QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU ĐÔ THỊ TRUNG TÂM PHÍA BẮC THÀNH PHỐ UÔNG BÍ (PHÂN KHU H)
Tại phường Thanh Sơn, phường Yên Thanh, phường Quang Trung và phường Bắc Sơn, thành phố Uông Bí
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
-
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh đối với các hoạt động xây dựng trong ranh giới lập quy hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp thay đổi so với quy hoạch đã được phê duyệt, cần được cấp phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng công trình trong phạm vi ranh giới thuộc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2019 đảm bảo theo đúng đồ án được phê duyệt.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H) làm căn cứ xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi Khu vực khu H.
- Quy định này và nội dung đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H) làm cơ sở để các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng có liên quan theo quyền hạn và trách nhiệm được giao, quản lý hướng dẫn việc triển khai các dự án thành phần, thoả thuận các giải pháp kiến trúc, quy hoạch cho các công trình xây dựng trong khu vực theo đúng quy hoạch và quy định của Pháp luật.
- Ngoài những quy định trong Quy định này, việc quản lý xây dựng trong khu vực còn phải tuân theo các quy định pháp luật khác của Nhà nước có liên quan.
-
Ranh giới, phạm vi và tính chất chức năng
2.1. Phạm vi ranh giới:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính Thành phố Uông Bí thuộc phường Quang Trung, phường Yên Thanh, phường Thanh Sơn và phường Bắc Sơn, có ranh giới nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phía Tây giáp hồ Thụy Điển và khu đô thị mới cải tạo phường Phương Đông;
- Phía Đông giáp sông Uông.
- Phía Nam giáp quốc lộ 18 và phân khu đô thị trung tâm phía Bắc.
- Phía Bắc đường quy hoạch và khu vực bảo tồn và phát triển du lịch (chùa Ba Vàng, Lựng Xanh,....)
2.2. Quy mô
- Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch khoảng 913,97 ha.
- Quy mô dân số khoảng: 41.853 người
2.3. Tính chất
Là trung tâm hành chính, chính trị, thương mại dịch vụ, trung tâm thể dục thể thao cùng với hệ thống đô thị hiện hữu và đô thị mới.
-
Quy định chung về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
1.3.1. Quy định chung về hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội trong đồ án Quy hoạch phân khu Khu H gồm:
- Hệ thống các công trình phục vụ đô thị: Giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, sự nghiệp;
- Các trung tâm chuyên nhanh cấp đô thị: Giáo dục - đào tạo, văn hóa, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, trung tâm hành chính cấp xã phường.
- Hệ thống không gian xanh: Cây xanh, mặt nước thiên nhiên, cây xanh sử dụng công cộng; cây xanh đường phố và cây xanh chuyên đề.
3.2. Nhà ở:
- Nhà ở được xây dựng trong các đơn vị ở có bán kính tối đa là 500m. Trong đơn vị ở có các nhóm nhà ở và các loại nhà ở.
- Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định cư, nhà ở cho nhiều đối tượng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân cư hiện có giữ được những đặc trưng truyền thống, đồng thời nâng cao điều kiện môi trường sống.
- Nhà ở gồm: Nhà vườn, nhà liền kề, nhà biệt thự, chung cư, nhà ở hỗn hợp.
-
Quy định chung về kết nối hạ tầng kỹ thuật
-
Kết nối về giao thông
- Phát triển các công trình giao thông: Xây dựng mới cầu cống qua đường và hệ thống cầu qua sông; hệ thống các nút giao cắt khác mức; hệ thống các bến, bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm tiếp vận.
- Xây dựng nút giao thông khác mức liên thông chính tại các giao cắt giữa các đường đối ngoại chính của thành phố để đảm bảo khả năng kết nối liên hoàn của mạng giao thông.
- Phát triển giao thông công cộng với các loại hình: phát triển tuyến xe buýt đường dài và tuyến xe buýt nội thị.
-
Quy định về cao độ nền xây dựng
Hdân dụng = Hmax + 0,3 = 2,7 + 0,3 = 3,0 (m)
H khu công nghiệp = Hmax+0,5=2,7+0,5=3,20 (m)
-
Quy định về hệ thống thoát nước
Hiện trạng toàn bộ nước mưa trên địa bàn Phân khu H thoát theo các vệt tụ thuỷ và thoát về các sông, hồ, suối trên địa bàn và đổ về sông Đá Bạc ở phía Nam của Thành Phố.
Các lưu vực thoát nước chính là thoát về hệ thống các sông như là sông Uông, sông Sinh, Cầu Sến, sông Cửa Cua đổ về sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam
-Lưu vực 1: thoát về hệ thống sông Uông - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam, thuộc các phường Vàng Danh, Bắc Sơn, Quang Trung, Trưng Vương
Lưu vực 2: Thoát vào sông Sinh - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam. Lưu vực bao gồm phần diện tích kẹp giữa sông Uông và sông Sinh.
Lưu vực 3: Thoát về sông Cầu Sến - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam, thuộc địa phận của các xã : Thượng Yên Công, Phương Đông, phường Thanh Sơn tới hết ranh giới phường Yên Thanh
Với đặc thù địa hình của phân Khu H có hướng dốc chính theo một hướng từ Bắc xuống Nam, phía Nam giáp ranh quốc lộ 18 .
Vì vậy giải pháp thoát nước mưa như sau:
- Hệ thống thoát nước mưa thiết kế theo nguyên tắc tự chảy.
- Tận dụng hệ thống tụ thuỷ tự nhiên, đồng thời cải tạo và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước riêng cho những khu vực phát triển xây dựng.
- Cải tạo, nạo vét lòng sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng.
- Đối với khu vực đô thị hiện trạng : Xây dựng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
- Khu vực phát triển xây dựng: thiết kế hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy, có đầu chờ cho các hệ thống thoát nước hiện trạng.
- Với hệ thống thoát nước hiện hữu là hệ thống thoát nước chung: bao gồm thoát nước khu dân cư hiện trạng và các khu đô thị mới đã được phê duyệt. Thiết kế hệ thống mương hở thu nước đến các vị trí hồ điều hòa để giải quyết thoát nước hiện trạng.
-
Nguồn cấp nước
Khu vực nghiên cứu dự kiến tiếp tục sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua tuyến ống cấp nước chính trên đường quốc lộ 18.
-
Nguồn cấp điện
- Nguồn điện cấp từ nhà máy điện Uông Bí;
- Giải pháp kỹ thuật:
Dự kiến xây mới 5 trạm biến áp hạ áp 22Kv/0.4Kv, Cải tạo nâng cấp 40 trạm biến áp kiểu treo hạ ngầm cáp điện trung áp trong ranh giới khu quy hoạch với tổng công suất 50.000 kVA sử dụng loại trạm biến thế kiểu kín hoặc trạm kios
Lưới điện hạ áp gồm các tuyến cáp ngầm 1kV suất phát từ các lộ ra của trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV đến các tủ điện tổng để phân phối cho các khu nhà.
Hệ thống điện 22KV được chôn ngầm đất ở độ sâu 0.8 - 1m theo phương thức phía trên và dưới cáp được dải một lớp cát tiếp đến đặt gạch đậy và trên cùng rải lưới báo cáp, ở những chỗ qua đường cáp phải được luồn trong ống thép D150 để chống tác động cơ học.
Đèn chiếu sáng đường trong KĐT được qui hoạch là các đèn bóng cao áp sodium thế hệ mới SON-T PIA Eco (130 - 250W). Choá đèn dùng loại ngoại nhập hoặc do các hãng sản xuất trong nước có tên tuổi, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Riêng cột đèn hoàn toàn dùng sản phẩm trong nước. Đối với tuyến đường trên khoảng cột tính toán là 30m và được đặt so le 2 bên đường. Độ rọi trung bình đạt 10lux
-
Thông tin liên lạc
Khu quy hoạch được định hướng cung cấp thông tin liên lạc từ tổng đài vệ tinh khu vực thông qua hệ thống mạng lưới cáp quang kết nối với khu vực. Khi triển khai dự án cần liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn thiết kế đấu nối mạng lưới thông tin liên lạc của khu quy hoạch với hệ thống chung của khu vực.
Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho nâng cấp, cải tạo một cách thuận lợi cho nhu cầu phát triển trong tương lai.
Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể chôn trực tiếp ống nhựa xuống mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị. Và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
Trạm trung tâm nên đặt tại trung tâm của khu (khu đất công công) để thuận tiện cho quá trình cấp tín hiện cho các trạm vệ tinh. Các trạm vệ tinh đặt tại khu công cộng, công viên. Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
-
Thu gom và xử lý nước thải
Tổng lượng nước thải dự kiến (làm tròn): 14604.86( m3/ngđêm).
- Tất cả các công trình phát sinh nước thải đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách. Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung.
- Hệ thống đường cống thoát nước tự chảy bao gồm các cỡ đường kính D300, D400 bằng Bê tông cốt thép, độ dốc tối thiểu i = 1/D. Cống áp lực bằng thép tráng kẽm có đường kính Φ150 và Φ100, bố trí 2 đường ống áp lực đi song song để đảm bảo an toàn khi có sự cố.
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn
- Chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom riêng và tiêu hủy tại chỗ bằng lò đốt rác y tế theo quy định. Chất thải rắn y tế thông thường được thu gom mang đến khu xử lý rác tập chung.
- Chất thải rắn sinh hoạt của khu công nghiệp được thu gom và xử lý cùng chất thải khu dân cư. chất thải rắn nguy hại của khu công nghiệp được mang đến khu đổ thải riêng.
- Mỗi tuyến đường được thu gom ngày 2 lần ( sáng và tối theo giờ quy định của thành phố).
- Quy hoạch 13 điểm tập chung xe rác, bán kính phục vụ mỗi điểm tập chung (ga rác) Là 500 - 700 M. giữ nguyên vị trí 9 điểm ga giác hiện trạng, mở rộng diện tích và tăng số lượng xe đẩy tay cần thiết. thêm 4 điểm ga rác mới là ĐGR10, ĐGR 11, ĐGR 12, ĐGR 13 tại các khu H6, H8, H8, H10.
-
Quy định chung về kiểm soát và bảo vệ môi trường
- Đảm bảo khoảng cách ly giữa khu công nghiệp, nghĩa trang, các trục giao thông chính, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác: Trạm xử lý nước thải, điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR v.v... đối với các khu dân cư.
- Khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước hồ Đồng Mây và các sông, kênh, mương theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, sinh hoạt của dân cư.
- Khuyến khích phát triển giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh, đặc biệt là trong khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ; ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, tăng cường tái chế, tái sử dụng và sử dụng tuần hoàn chất thải.
- Giám sát, kiểm soát và bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp lập báo cáo tác động môi trường và cam kết thực hiện môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục và xử lý nghiêm các hành vi làm ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với tổ chức, cá nhân gây tác động tiêu cực đến môi trường theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Quy định về sử dụng bản Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Nam thành phố Uông Bí (phân khu H)
a. Bản Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H) bao gồm ba phần: Quy định chung; Quy định cụ thể và Tổ chức thực hiện nhằm hướng dẫn các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt các quy định cụ thể của đồ án quy hoạch phân khu về:
- Sử dụng đất;
- Thiết kế đô thị;
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- Bảo vệ môi trường.
b. Ngoài những nội dung được quy định tại văn bản này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu đồ án Quy hoạch phân khu theo các tài liệu sau:
- Thuyết minh tổng hợp;
- Các bản vẽ quy hoạch;
- Quyết định số /QĐ-UBND ngày của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị trung tâm phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H), tỉnh Quảng Ninh;
c. Quy định này có thể được bổ sung và điều chỉnh khi:
- Có sự điều chỉnh quy hoạch theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Có sự thay đổi các quy định của pháp luật có liên quan.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
-
Quy định về tổ chức không gian tổng thể toàn khu
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung đã được phê duyệt, kế thừa, hoàn thiện và khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong phạm vi liền kề về không gian kiến trúc cũng như hạ tầng kỹ thuật sao cho khai thác quỹ đất hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Đảm bảo tính tổng thể và khả năng phát triển của khu vực quy hoạch thống nhất trong từng giai đoạn. Khai thác có hiệu quả các giá trị tiềm năng cảnh quan tự nhiên, tạo lập không gian đô thị cửa ngõ, góp phần cho sự phát triển của thành phố Uông Bí trong tương lai.
- Bảo đảm tính hợp lý của tổ chức không gian các khu chức năng cũng như đảm bảo tính bền vững của môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
- Không gian quy hoạch kiến trúc phải đạt được các yêu cầu về tổ chức không gian, đảm bảo môi trường sống và làm việc hiện đại, tiện nghi cao đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn.
- Khai thác có hiệu quả các khu vực dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở, mô hình ở, đáp ứng được nhiều đối tượng như nhà ở chung cư thấp tầng, cao tầng, nhà vườn, nhà liên kế, nhà phố thương mại, nhà biệt thự, khuyến khích các mô hình nhà ở cao cấp, nhà ở sinh thái, công trình xanh, thông minh và tiết kiệm năng lượng...
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các khu trung tâm thương mại hiện hữu, xây mới ..tạo môi trường công cộng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh.
- Trên cơ sở phát triển, quy hoạch thêm các khu sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí, các không gian liên kết giao thông, công cộng với khu ở bằng những mảng không gian xanh kết hợp mặt nước để điều hòa vi khí hậu cho khu vực, đồng thời kết hợp với khuyến khích dân cư trồng một số loại cây để giảm thiểu tiếng ồn, góp phần làm sạch môi trường khu vực.
-
Quy định chung đối với không gian mở
Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho cải tạo khí hậu và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác
Bảo đảm tỉ lệ diện tích, cây xanh mặt nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy hoạch đã được phê duyệt.
Tận dụng hệ thống cây xanh mặt nước cho tăng thẩm thấu bề mặt đô thị, tiêu thoát nước và phòng chống ngập úng đô thị dựa trên việc tăng cường khả năng lưu chứa nước tạm thời của các khu vực cây xanh công viên tại các bồn trũng, bể chứa ngầm, tăng cường khả năng điều tiết của hệ thống các hồ nước kết hợp với tạo cảnh quan và điều hòa vi khí hậu, tăng cưởng khả năng dẫn và tiêu nước của các kênh và sông suối, tăng cường khả năng thấm hút của các mặt phủ của khu vực cây xanh.
Bảo vệ môi trường nước bằng việc không cho phép xả nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trực tiếp ra sông, hồ và kênh thoát nước. Quy hoạch vị trí và chất lượng nước tại các điểm xả để đảm bảo khả năng tự làm sạch và phù hợp với khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông, hồ.
Kè chống xói lở và có kế hoạch nạo vét bùn cặn, đảm bảo tiết diện thoát nước cho hệ thống kênh và hồ.
-
Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở
Ngoại trừ các hạng mục công trình tồn tại hoặc đã được cấp phép xây dựng trước thời điểm ban hành Quy định này, tất cả các công trình xây mới trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Cao độ nền công trình không được cao hơn quá 1,5m hoặc thấp hơn quá 0,5m so với cao độ nền xây dựng khống chế.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở. Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp
-
Quy định kiểm soát thiết kế các công trình xây dựng
Các thiết kế phải nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao, phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
Tạo nhiều thiết kế mới có chất lượng và hiệu quả. Hình dạng kiến trúc công trình phải hài hoà với các không gian xung quanh nó.
Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến phố, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh nó. Kích thước và hình khối phải phù hợp với các công trình xung quanh và bề rộng tuyến phố.
Khuyến khích các phát triển tạo diện, giảm những phát triển không quan tâm đến không gian xung quanh.
Các khu có công trình to lớn đồ sộ và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối hài hoà. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho đô thị.
Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng và thấp tầng, công trình trọng điểm phải gây ấn tượng trước công chúng.
Khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè. Trước các công trình trọng điểm phải có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng.
-
Quy định kiểm soát đối với di sản kiến trúc đô thị, vùng cảnh quan đặc biệt
Phát triển hài hoà giữa các khu vực cũ khu vực bảo tồn và các khu xây dựng mới, giữa khu vực sinh thái với các làng xóm đô thị hoá.
Các di tích lịch sử trong khu vực phải được bảo tồn. Áp dụng các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn phát huy giá trị, quy hoạch cải tạo chỉnh trang tái phát triển ở các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành lang bảo vệ.
Hạn chế xây dựng các công trình có chiều cao quá 5 tầng lân cận các công trình di tích. Cho phép thay thế bằng vật liệu xây dựng hiện đại nhưng không ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
Đối với các di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo chưa xếp hạng, các di chỉ khảo cổ: lập quy chế kiểm soát hoạt động bảo tồn, xây dựng, khai thác, tham quan.
-
Quy định kiểm soát công trình hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình đầu mối về giao thông (đường bộ, đường thủy), thoát nước mặt (hồ, kênh mương, cống thoát nước chính), thoát nước thải (trạm xử lý, trạm bơm, cống thoát nước thải, hồ chứa hoặc xử lý sinh học), cấp điện (trạm biến áp và hành lang tuyến điện), cấp nước (nhà máy nước, giếng khai thác, tuyến ống truyền tải), công trình viễn thông, nghĩa trang, tuynel kỹ thuật chính đô thị…
Quy hoạch quy định vị trí, quy mô, tính chất, nguyên tắc kết nối vận hành và phải được chính xác hóa trong quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết.
Về khoảng cách cách ly an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp đối với từng chuyên ngành.
Không cho phép xâm phạm các công trình đầu mối, hành lang hạ tầng kỹ thuật hiện có, hoặc chuyển đổi quỹ đất dự kiến sử dụng dành cho công trình đầu mối và hành lang hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích sử dụng đất lâu dài khác.
-
Quy định về thiết kế đô thị
-
Quy định về khung tổng thể thiết kế đô thị
Không gian đô thị được quy hoạch trên cơ sở gắn kết không gian xanh và không gian mặt nước, gắn kết không gian xanh của khu đô thị với không gian xanh của cả Thành phố.
Hình thành trục cảnh quan dọc theo các con sông kết hợp với hệ thông mặt nước hồ, đầm hiện trạng tạo thành một đô thị có không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa, thân thiện với cảnh quan tự nhiên.
Đô thị được tổ chức với mật độ “nén” ở khu vực trung tâm đô thị, các khối nhà cao tầng tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho đô thị và giải quyết nhu cầu hiện tại cũng như trong tương lai của khu vực. Không gian đô thị có mật độ giãn dần sang phân khu công viên, đô thị vên sông và làng xóm hiện hữu, tạo sự chuyển tiếp, hài hòa với không gian cảnh quan tự nhiên, sinh thái. Tiếp cận gần gũi với khu vực phát triển du lịch phía Bắc khu vực nghiên cứu.
Đối với công trình làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống giao thông hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và hệ thống hạ tầng xã hội được nâng cấp để đảm bảo phục vụ nhu cầu của cư dân. Giữ cấu trúc làng xóm: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức kiến trúc công trình truyền thống
Khớp nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án hiện có, điều chỉnh một số tồn tại chưa hợp lý trong các quy hoạch trước.
-
Quy định về không gian đô thị
Khoảng lùi xây dựng: Khoảng lùi của công trình tuân thủ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch chi tiết và các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố.
- Khoảng lùi công trình đối với các đường phố có chỉ định khoảng lùi cụ thể thì tuân thủ theo các quy định đó.
- Không bộ phận nào của công trình được phép vượt qua chỉ giới đường giao thông.
- Khi khoảng cách giữa hai công trình đối diện nhỏ hơn 2m thì không được phép mở cửa hoặc cửa sổ đối diện vào cửa hoặc cửa sổ công trình có trước.
Trong khu vực quy hoạch đề xuất khoảng lùi tối thiểu cho tuyến phố như sau:
- Khoảng lùi trên các tuyến phố cấp khu vực (đường có mặt cắt ngang >14m): là 20m (đối với công trình chợ); là 6m (đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng đơn vị ở); là 9m (đối với công trình y tế); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ và các công trình hiện trạng); là 3m đối với công trình nhà ở mới;
- Khoảng lùi trên các tuyến đường từ cấp nội bộ (đường có mặt cắt ngang ≤14m): là 6m (đối với công trình khu đất hỗn hợp TMDV kết hợp nhà ở, công trình công cộng đơn vị ở, công trình trường THCS và trường tiểu học, trường mầm non); là 0m (đối với công trình nhà ở liền kề kết hợp dịch vụ; các công trình hiện trạng): là 3m đối với công trình nhà ở mới.
- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng chung (mật độ xây dựng gộp) của toàn Khu đô thị là khá cao, đa phần là đô thị hiện hữu sẵn có. Các khu vực xây dựng công trình mới sẽ hình thành các tổ hợp xây dựng hợp khối, tập trung, dành khoảng trống để làm vườn hoa, công viên và dự trữ phát triển.
Tại các khu vực trọng tâm của Khu đô thị và khu vực chức năng, được bố trí thành các tổ hợp công trình, gắn với các quảng trường, không gian mở dành cho cộng đồng.
Mật độ xây dựng được quy định là mật độ xây dựng gộp của từng khu vực chức năng như sau:
-
Đối với các khu vực Thương mại dịch vụ công cộng: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực học tập, đào tạo, nghiên cứu: MĐXD ≤40%
-
Đối với các khu vực nhà ở: MĐXD ≤50%
-
Đối với khu vực công viên, cây xanh xây dựng mật độ ≤10%. Công trình quy mô nhỏ, phân tán, hòa nhập với cây xanh mặt nước.
- Chiều cao xây dựng công trình: Chiều cao xây dựng công trình đồng đều theo từng khu vực chức năng, hạn chế sử dụng công trình kiến trúc cao tầng làm ảnh hưởng tới không gian chung. Sử dụng công trình cao tầng tại các khu vực trọng tâm, điểm nhấn không gian. Kiến trúc công trình cao tầng phải đẹp, hài hòa với tổng thể, là hình ảnh biểu tượng không gian cho từng khu vực.
Lựa chọn chiều cao xây dựng công trình trên cơ sở nhu cầu sử dụng, nghiên cứu về vị trí quan sát và cao độ địa hình của từng khu vực cụ thể để đảm bảo được hiệu quả sử dụng và hiệu quả về không gian.
Chiều cao tầng được quy định từ mặt sàn công trình đến mặt sàn tiếp theo của công trình xây dựng. Chiều cao tầng được quy định thống nhất theo các khu vực chức năng, gắn với dự án thiết kế đã triển khai. Chiều cao tầng 1 có thể thay đổi để phù hợp với địa hình và được mở trống để tạo hành lang cho người đi bộ và chỗ để xe.
Khuyến khích sử dụng tầng cao như sau:
-
Đối với công trình tôn giáo: theo thiết kế riêng
-
Đối với công trình dịch vụ công cộng: 1-3 tầng;
-
Đối với công trình đào tạo nghiên cứu, học tập: 3-4 tầng;
-
Đối với công trình nhà ở: 3-4 tầng.
-
Đối với công trình dịch vụ du lịch: 1-3 tầng
-
Quy định về kiến trúc cảnh quan
a. Quy định về hình thái kiến trúc công trình
- Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực thôn xóm hiện hữu :
Giữ lại cấu trúc thôn xóm truyền thống với các yếu tố cơ bản cấu thành một thôn. Tổ chức thêm các không gian đệm, các vành đai xanh bảo vệ không gian kiến trúc cho các làng (hoàn thiện các mương thoát nước tự nhiên, đất nông nghiệp, thảm cây xanh).
Kết nối giao thông chính của từng thôn với giao thông đô thị, xen cấy các khu dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, tổ chức lại hệ thống giao thông trong khu vực.
Hạn chế không tăng mật độ xây dựng và tầng cao quá 3 tầng. Tăng diện tích cây xanh trong mỗi lô đất. Khuyến khích hình thức bố cục không gian và kiến trúc công trình theo lối thôn xóm cổ truyền thống. Khuyến khích cải tạo đường trong thôn, mở rộng mặt cắt đủ để đảm bảo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các không gian rỗng trong thôn: Không lấn chiếm hồ ao hiện có, sử dụng thành không gian mở trồng cây xanh, tạo nên các khu vui chơi giải trí, hội hè cho khu dân cư, xây dựng các kiến trúc nhỏ như vườn, chòi nghỉ ngắm cảnh và tổ chức đường đi bộ phục vụ sinh hoạt công đồng.
Các công trình nhà ở xây mới xen cấy trong khu dân cư hiện hữu phải đảm bảo hình thái kiến trúc tránh xung đột với không gian kiến trúc truyền thống, gồm các tiêu chí sau:
- Nhà có mái dốc phủ trên 60% diện tích nhà. Độ dốc từ 30-45 độ.
- Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc xanh như: tấm thu năng lượng mặt trời, lấy sáng tự nhiên từ mái, vườn trên mái, bể lọc nước mưa, hệ thống lọc và tái sử dụng nước thải, thông gió tự nhiên, tường cách nhiệt.
- Khuyến khích kiểu nhà ở thấp tầng có sân trong, sân giữa: các công trình ở là dạng nhà dài (rộng khoảng 5m trở lên) bao quanh 1 sân (có đường kính khoảng 6m trở lên).
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực chỉnh trang :
-Xen cấy các khu xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang theo hướng hiện đại đối với khu dân cư hiện trạng giữ lại.
- Mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công trình, giữa mật độ xây dựng với chiều cao phải tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho cả khu vực xây mới lẫn cải tạo xen cấy.
- Các khu có công trình to lớn và các khu xây dựng thấp tầng cần có sự chuyển tiếp rõ ràng. Công trình cao mang tính dẫn hướng, các công trình thấp tạo nên đồng nhất cho các diện và các tuyến phố.
- Xử lý các vùng đệm tại các ngả giao cắt, tại đây các công trình có hình thái kiến trúc tương đồng kể cả về chiều cao và độ lớn sử dụng các phân vị dọc ngang đồng đều.
Quy định về hình thức kiến trúc nhà ở trong khu vực xây mới:
- Xây dựng hiện đại và đồng bộ các khu ở mới, kết nối hài hoà với các khu dân cư hiện trạng lân cận và tổng thể chung. Các khu ở được quy hoạch gồm nhiều loại hình nhà ở với mật độ từ cao (nhà chia lô) đến thấp (biệt thự, nhà vườn).
- Các hoạt động, không gian công cộng đơn vị ở gắn với trục giao thông liên khu ở hoặc đường chính khu ở, nằm ở vị trí cửa ngõ các đơn vị ở. Trục đường chính dẫn đến các trung tâm đơn vị ở cần có thiết kế đặc biệt như lưu ý về chủng loại cây trồng, vật liệu lát vỉa hè, đèn chiếu sáng…
- Các không gian mở là những không gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi công cộng như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân trong đơn vị ở... tạo ra sự yên tĩnh, môi trường trong sạch. Đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các khu vực.
- Ưu tiên xây dựng các công trình tại các điểm nhấn kiến trúc. Hình thành trong lõi nhóm ở là không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung tâm công cộng.
- Trên các tuyến giao thông, tạo không gian mở và khoảng lùi công cộng phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm về giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác đến các lô đất ở.
- Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố trí trong lõi nhóm ở, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm. Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi các nhóm ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính.
Quy định đối với cổng, tường rào nhà ở:
- Cổng không cao quá 4m, không rộng quá 4m.
- Phần xây kiên cố của tường rào không vượt quá 1,4m tính từ cao độ mặt đường sát chân rào. Chiều cao tối đa của tường rào là 2,5m, phần từ độ cao trên 1,5m chỉ được phép dùng các kết cấu không đặc như dàn hoa, dậu tre… đảm bảo độ rỗng tối thiểu 50%.
- Tường rào cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
- Tại các góc giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc tường rào phải được cắt vát theo đúng chỉ giới giao thông.
b. Mặt đứng kiến trúc:
Màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc truyền thống tạo sự thống nhất không gian chung toàn khu quy hoạch, phù hợp với chức năng sử dụng của công trình.
Trụ sở ủy ban, trung tâm văn hóa, khu công viên TDTT,… tạo nên hình ảnh kiến trúc đồng nhất cho khu H, tạo được sự kết nối hài hòa với màu sắc, cảnh quan cây xanh, mặt nước tại khu vực.
Công trình sử dụng màu sắc phải dựa trên cơ sở vật liệu xây dựng, sơn phủ bề mặt phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương, yêu cầu bền vững về thời gian, màu sắc nhã nhặn, hài hòa với cảnh quan cây xanh, điều kiện tự nhiên tại khu vực.
Các khu vực sử dụng chung được quy định sử dụng màu sắc, tông màu thống nhất, dễ nhận biết và tiếp cận. Hạn chế sử dụng các màu sắc sặc sỡ trên diện tích rộng; vật liệu ốp lát mặt đứng không phù hợp với đặc điểm khí hậu tại địa phương. Khuyến kích sử dụng màu sắc công trình sáng và nhạt.
Cấm sử dụng các mầu quá mạnh như tím hoa cà, xanh da trời, xanh lá cây, đỏ, hồng... trên diện tích quá lớn mà chỉ nên dùng khi trang trí, điểm xuyết trên mặt đứng.
Nên tìm sự hài hoà giữa các tông mầu của các chi tết mặt đứng công trình. Đồng thời phải có sự hài hoà về mầu sắc giữa khuôn cửa với mầu sơn công trình.
Quy định đối với mặt tiền kinh doanh:
- Nền tầng trệt chỗ cửa ra vào không chênh cao độ với mặt vỉa hè quá 15cm.
- Diện tích mở cửa và mặt kính trưng bày không dưới 80%.
- Biển quảng cáo lắp đặt ổn định trên trán tường tầng trệt ở độ cao từ 3,0m (mép dưới) đến 4,0m (mép trên). Sử dụng đồng bộ về chất liệu, chiếu sáng và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
- Lắp đặt đồng bộ mái hiên che nắng từ độ cao 4,0 đến 4,5m tính từ mặt vỉa hè. Sử dụng đồng bộ về chất liệu và quy cách theo quy định của thiết kế đô thị tuyến phố hoặc quy hoạch chi tiết 1:500.
- Không được phép bày hàng hoá ra ngoài ranh giới thửa đất.
- Không được phép xả thải (rác, nước bẩn và khí thải) ra mặt cửa hàng.
- Rác phải được đựng trong túi kín tập trung tại các điểm thu gom quy định.
- Không được phép bố trí các hoạt động hậu cần (như nấu, rửa) ra mặt cửa hàng.
- Trường hợp quán café, nhà hàng trên các tuyến phố cho phép bày bàn ghế ra vỉa hè theo giờ thì tuân thủ theo vạch giới hạn mà chính quyền địa phương quy định.
- Để xe trong khu vực cho phép để xe, đỗ xe trên vỉa hè hoặc trên lề phố. Không được phép để xe đè lên khu vực có cây xanh, hoặc lối lên xuống, hoặc các khu vực có quy định mục đích sử dụng khác.
Không được phép cải tạo diện mạo vỉa hè trước mặt công trình.
Đối với mặt tiền nhà ở:
- Các bộ phận nhô ra của công trình không được phép vượt ngoài chỉ giới đường giao thông.
- Không được phép lắp biển quảng cáo ra ngoài khu vực được quy định trong mục (a) nêu trên.
- Biển số nhà lắp tại bờ tường bên trái (nhìn từ ngoài vào), ở độ cao 2m, cách mép biên tường không dưới 10cm.
- Không bố trí họng điều hoà, ống khói, ống xả khí thải, phơi quần áo trực tiếp ra mặt trước công trình. Trường hợp không có không gian bố trí họng điều hoà và chỗ phơi quần áo thì phải lắp đặt tấm chắn để che tầm nhìn công cộng đến các thiết bị kể trên.
c. Kiến trúc mái:
Khuyến khích sử dụng các giải pháp kiến trúc nhà ở truyền thống, mái dốc, vật liệu địa phương đối với các công cộng đơn vị ở, bệnh viện, đào tạo, nhà ở,...
Đối với một số công trình điểm nhấn có thể sử dụng hình thức mái theo công nghệ hiện đại, tái tạo năng lượng, mái xanh,...
Đối với các công trình dịch vụ du lịch có thể áp dụng hình thức mái nhẹ phù hợp với khí hậu, sử dụng vật liệu đặc trưng của địa phương như mái tre, nứa, lá,...
d. Cây xanh đô thị :
Lập thiết kế riêng hệ thống cây xanh toàn khu và cây xanh trong từng dự án thành phần để trở thành hình ảnh đặc trưng của khu vực H.
Cây xanh công viên: được trồng theo quy hoạch thiết kế của từng công viên và hệ thống cây xanh trong toàn khu.
Cây xanh sân vườn: được phân loại theo các khu vực sử dụng chung và sân vườn trong từng dự án thành phần được đầu tư quản lý vận hành theo các chủ sở hữu riêng.
Cây xanh đường phố: được trồng theo các tuyến phố theo từng chủng loại cây xanh riêng để tạo hình ảnh đặc trưng riêng cho từng tuyến đường.
Cây xanh cách ly: kết hợp các loại hình cây xanh khác tạo nên hệ thống cây xanh chung cho toàn Khu đô thị.
Cây xanh ven sông: là chủng loại cây xanh ngập mặn, tuy không có giá trị nhiều về đa dạng sinh học nhưng có ý nghĩa lớn trong việc chống xâm nhập mặn, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai, xử lý môi trường nước ven bờ, cải thiện điều kiện vi khí hậu
Cây xanh các khu vực khác: đối với các khu vực dự trữ phát triển, khu vực chưa xây dựng công trình… được trồng cây xanh, sân thể thao để tạo mảng xanh cho không gian đô thị.
-
Quy định về tiện ích đô thị
a. Chiếu sáng đô thị: bao gồm chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công trình và chiếu sáng biển quảng cáo biển hiệu. Cụ thể như sau:
Chiếu sáng đường phố: Chiếu sáng đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu chiếu sáng thuận tiện, an toàn cho người tham gia giao thông dọc các tuyến đường. Giải pháp chiếu sáng và các trang thiết bị chiếu sáng phải đảm bảo yêu cầu mỹ quan đô thị, tạo hình ảnh đặc trưng riêng của vực.
Chiếu sáng công trình: Chiếu sáng công trình gắn với các giải pháp thiết kế kiến trúc của từng công trình, góp phần tạo mỹ quan cho không gian đô thị về đêm. Các giải pháp chiếu sáng công trình phải đảm bảo hài hòa với tổng thể đô thị, vừa truyền tải được chức năng riêng biệt của từng công trình.
Chiếu sáng quảng cáo, biển hiệu: Quy định thống nhất về chiếu sáng quảng cáo, chiếu sáng biển hiệu trong toàn khu. Không sử dụng các giải pháp chiếu sáng mạnh làm ảnh hưởng tới người tham gia giao thông thông và gây ô nhiễm ánh sáng cho đô thị. Chiếu sáng quảng cáo phải hướng tới đối tượng cụ thể, tầm nhìn cụ thể, không làm ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu đô thị. Kiểm soát đặc biệt việc sử dụng chiếu sáng bằng đèn lazer và đèn led.
b. Lối đi bộ và vỉa hè:
Các điểm đi bộ qua đường với vạch chỉ đường đảm bảo kỹ thuật, sử dụng màu sắc phá cách tạo điểm nhấn, kết hợp với vạch giảm tốc độ và đèn tín hiệu cảnh báo cho phương tiện cơ giới lưu thông trên tuyến.
Bổ sung chiếu sáng ban đêm, điểm dừng nghỉ, lối đi riêng dọc các khu du lịch cho người đi bộ; Đảm bảo thuận tiện, an toàn trong kết nối liên hoàn từ tổng thể khu quy hoạch đến từng khu vực.
Vỉa hè có chiều rộng từ 5m phải bố trí lối đi riêng cho người đi bộ, bố trí đầy đủ tiện ích đô thị phục vụ người đi bộ. không lấn chiếm vỉa hè làm nơi buôn bán.
Các tuyến đi bộ “đường lát ván” cần phải bổ sung chiếu sáng để hỗ trợ các hoạt động du lịch về đêm.
-
Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích lập quy hoạch: 913,97 ha
Trong đó:
- Đất dân dụng: 520,46 ha (56,95%);
- Đất ngoài dân dụng: 181,6ha (19,87%);
- Đất khác: 194,25ha (21,25%).
a. Công trình dịch vụ công cộng và công trình dịch vụ hỗn hợp
Bao gồm các công trình hành chính của đô thị; Các công trình dịch vụ đô thị các cấp như: giáo dục phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hóa, TDTT, thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tin học, văn phòng…Gắn liền với cấu trúc phát triển không gian đô thị, ở từng khu trung tâm.
Trong các khu dân cư quy hoạch mới, đề xuất tính toán quy mô các công trình công cộng và dịch vụ đô thị thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian đô thị.
Việc xác định quy mô được quy định trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01-2008/BXD).
Công trình dịch vụ công cộng trong khu ở, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu vực thiết kế và cân đối với các khu vực lân cận bao gồm: Nhà văn hoá cụm dân cư, sân thể thao và một số dịch vụ công cộng cần thiết khác. Bán kính phục vụ tối đa của các công trình công cộng trong đơn vị ở là 500m.
Các công trình dịch vụ hỗn hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong mục đích sử dụng, với chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng, khách sạn, và nhà ở.
- Các công trình cơ quan, hành chính: Giữ nguyên vị trí các công trình hiện trạng và chỉnh trang một số công trình. Xây dựng khu hành chính mới của thành phố. Diện tích đất cơ quan: 6,48 ha chiếm 0,71% diện tích khu quy hoạch.
- Các công trình giáo dục: Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phỏ thông. Chỉnh trang, cải tạo các công trình giáo dục hiện có đạt chuẩn quốc gia và đáp ứng nhu cầu hiện tại của khu vực. Hình thành các trường mới trong các khu quy hoạch mới. Đảm bảo có đủ diện tích sân, vườn, cây xanh và chỗ đỗ xe theo tiêu chuẩn hiện hành. Diện tích: 22,02ha, chiếm 2,41% diện tích khu quy hoạch.
- Các công trình công cộng bao gồm:
+ Nhà văn hóa được giữ nguyên hiện trạng vị trí, quy hoạch cải tạo, chỉnh trang và bổ sung một số nhà văn hóa tại các khu dự án xây dựng khu ở mới
+ Các công trình Y tế: Trạm y tế phường: nâng cấp, đầu tư trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia phục vụ giai đoạn trước mắt.
Diện tich đất công trình công cộng 44,15 ha chiếm 4,83% diện tích khu vực quy hoạch.
- Các công trình thương mại dịch vụ bao gồm:
+ Chợ và các công trình thương mại, dịch vụ:
Giữ nguyên vị trí các khu dịch vụ đô thị hiện hữu, quy hoạch chỉnh trang đảm bảo phù hợp không gian kiến trúc cảnh quan.
Bố trí xây dựng khu trung tâm thương mại dịch vụ của khu đô thị tại các trục đường lớn, thuận tiện việc tiếp cận.
Diện tích khu thương mại dịch vụ dự kiến 4,06 ha , chiếm 0,44% diện tích khu quy hoạch.
b. Các khu cây xanh, công viên.
- Đất cây xanh đơn vị ở bao gồm: các vườn hoa, vườn dạo, sân bãi TDTT (sân thể thao cơ bản, nhà tập luyện…), các khu vui chơi giải trí và cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...
Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT. Toàn bộ hệ thống cây xanh trong các khu ở kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn, cải thiện vi khí hậu cho đô thị.
Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở .
- Đất cây xanh đô thị bao gồm: cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan trên các trục đường chính, cây xanh quảng trường… Phát triển mạnh hệ thống cây xanh cách ly trên quốc lộ 18, và ven hệ thống kênh mương hạn chế ô nhiễm tiếng ồn và bụi đến khu dân cư hai bên đường cũng như gây ô nhiễm nguồn nước.
- Đất cây xanh 92,66 ha, chiếm 10,14% diện tích khu quy hoạch.
- Đất TDTT: 1,99ha, chiếm 0,22% diện tích khu quy hoạch
- Việc trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng.
c. Các khu vực dân cư đô thị
Đất ở: khoảng 359,64 ha, chiếm 39,35% diện tích khu quy hoạch. Gồm đất ở hiện trạng cải tạo và đất ở mới.
- Đất ở làng xóm đô thị hóa - đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang: 335,52ha, chiếm 36,71% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm một số khu vực nhà ở hiện có và làng xóm nằm kề cận các tuyến đường phân khu vực hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của đô thị.
Các hộ dân trong diện phải di dời, giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông sẽ được tái định cư tại các khu dân cư mới.
Đối với đất ở đô thị nằm trong các dự án đã được phê duyệt, cần triển khai xây dựng theo dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục hoàn thiện theo hướng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực hiện có.
- Đất ở mới: 22,66 ha, chiếm 2,48% diện tích khu quy hoạch (bao gồm đất nhóm ở và đất hỗn hợp). Xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển với các loại hình nhà ở đa dạng: liền kế, biệt thự, nhà vườn, nhà ở chung cư, nhà ở hỗn hợp, đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
Các khu vực dân cư quy hoạch mới được hình thành theo cơ cấu quy hoạch chung. Phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận.
d. Khu vực công nghiệp
Diện tích đất công nghiệp 138,29ha, chiếm 15,13% diện tích khu quy hoạch.
e. Các khu vực xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Đất tôn giáo, di tích: 0.47ha, chiếm 0,05% diện tích khu quy hoạch.
f. Đất trường học:
Đất trường học: 22,02ha, chiếm 2,41% diện tích khu quy hoạch.
Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
g. Đất công trình đầu mối HTKT
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ...
- Tổng diện tích đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật 5,11ha chiếm 0,56% diện tích đất nghiên cứu.
h. Đất giao thông
Đất đường giao thông: 165,47ha, chiếm 18,1% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm: đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường phân khu vực. Cải tạo mở rộng và chỉnh trang các tuyến giao thông ngõ xóm.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đảm bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực.
i. Mặt nước
Mặt nước trong khu vực chủ yếu là hệ sinh thái mặt nước hiện hữu, kết hợp với việc cải tạo chất lượng nước các hồ chứa, mở rộng lưu vực thoát nước cho các sông và kênh mương: sông Sinh, sông Uông, hồ Thụy Điển. Diện tích mặt nước 24,13 ha, chiếm 2,64% diện tích khu quy hoạch.
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Kí hiệu
|
Diện tích
|
Tỉ lệ
|
Chỉ tiêu
|
|
|
|
(m2)
|
(ha)
|
(%)
|
m2/người
|
A
|
Đất xây dựng đô thị A = (I+II)
|
|
7,020,563.12
|
702.06
|
76.81
|
132.46
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
5,204,613.09
|
520.46
|
56.95
|
98.20
|
1
|
Đất ở
|
|
3,596,359.16
|
359.64
|
39.35
|
67.86
|
1.1
|
Đất nhóm ở
|
OM
|
226,626.87
|
22.66
|
2.48
|
-
|
1.2
|
Đất ở hỗn hợp
|
HH
|
14,577.40
|
1.46
|
0.16
|
-
|
1.3
|
Đất ở hiện trạng
|
OHT
|
3,355,154.89
|
335.52
|
36.71
|
-
|
2
|
Đất công cộng
|
CC
|
441,495.11
|
44.15
|
4.83
|
8.33
|
3
|
Đất trường học
|
TH
|
220,220.90
|
22.02
|
2.41
|
25.92
|
4
|
Đất cây xanh
|
CX
|
926,600.69
|
92.66
|
10.14
|
17.48
|
5
|
Đất thể dục thể thao
|
TDTT
|
19,937.23
|
1.99
|
0.22
|
0.38
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
1,815,950.03
|
181.60
|
19.87
|
34.26
|
1
|
Đất cơ quan
|
CQ
|
64,815.84
|
6.48
|
0.71
|
-
|
2
|
Đất dịch vụ thương mại
|
DVTM
|
40,614.31
|
4.06
|
0.44
|
-
|
3
|
Đất tôn giáo
|
TG
|
4,743.21
|
0.47
|
0.05
|
-
|
4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HTKT
|
51,096.48
|
5.11
|
0.56
|
-
|
5
|
Đất giao thông
|
GT
|
1,654,680.19
|
165.47
|
18.10
|
-
|
B
|
Đất khác
|
|
1,942,492.95
|
194.25
|
21.25
|
36.65
|
1
|
Đất công nghiệp
|
CN
|
1,382,936.48
|
138.29
|
15.13
|
-
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
LN
|
273,468.74
|
27.35
|
2.99
|
-
|
3
|
Đất mặt nước
|
MN
|
241,337.76
|
24.13
|
2.64
|
-
|
4
|
Đất dịch vụ du lịch
|
DL
|
24,717.58
|
2.47
|
0.27
|
-
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
DT
|
20,032.39
|
2.00
|
0.22
|
-
|
|
Tổng
|
|
9,139,709.99
|
913.97
|
100.00
|
-
|
-
Quy định quản lý theo các khu chức năng
-
Đối với khu ở:
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu ở mới đảm bảo không úng lụt và phù hợp với quy hoạch tổng thể. Cốt xây dựng tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép. Đối với cốt sân nhà, tầng cao nhà, mặt đứng nhà khi xây dựng sẽ tuân thủ theo hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu nhà ở có hệ thống thu gom rác và có điểm tập trung rác theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Nhà ở xây dựng cách điểm tập trung rác trên 50m và có trồng cây cách ly, thiết kế sân chơi, vườn hoa, khuôn viên cho từng khu ở.
- Yêu cầu quản lý xây dựng:
Chỉnh trang khu thôn xóm hiện hữu: cấu trúc không gian sinh thái trong thôn như (đất vườn) sẽ được kế thừa dưới dạng đất nhà vườn đô thị. Đối với các khu vực đã đô thị hóa, mở rộng các tuyến chính đạt chuẩn đô thị để tăng chất lượng hạ tầng. Cung cấp đầy đủ hạ tầng xã hội đơn vị ở. Tăng chất lượng và sức chứa hạ tầng kỹ thuật.
Nhà ở tái định cư tại chỗ: chính sách nhà ở yêu cầu dự án cung cấp đủ quỹ đất, phân bố đều trong các tiểu khu để phục vụ giãn dân nhằm thực thi quy hoạch.
Nhà ở liền kề: nhà ở hộ gia đình không khuyến khích kinh doanh mặt phố, có mặt tiền từ 4-6m, diện tích 100-150 m2/lô. Đây là thể loại chiểm tỷ trọng chính trong đất ở mới. Áp dụng chính sách linh hoạt như: cho phép hợp thửa để trở thành nhà biệt thự, cho phép chuyển đổi thành nhà cửa hàng trên một số tuyến phố nếu như tình hình phát triển kinh tế xã hội cho phép các tuyến phố đó trở thành phố tiểu thương. Là thể loại nhà tự xây. Về cơ bản, không khuyến khích hoạt động kinh doanh mặt phố trong khu ở để giữ được chất lượng môi trường và văn hóa khu ở.
Nhà ở thương mại: nhà ở liền kề với cửa hàng tầng trệt và cho thuê hoặc ở tại các tầng trên. Nhà cửa hàng chỉ phân bố ở những khu vực cho phép kinh doanh mặt phố chính đô thị. Công trình nhà cửa hàng có mặt tiền tối thiểu 4m-20m. Có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ vào chức năng kinh doanh.
Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo đúng quy hoạch về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao nhà, độ đua ra của ban công, ô văng ... được yêu cầu phù hợp với từng đường phố. Trước khi xây dựng phải có đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng (trừ những trường hợp được miễn cấp giấy phép theo luật định) được cấp có có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan trực tiếp quản lý xây dựng đô thị.
-
Đối với các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp
Bố trí công trình hợp lý, để đạt được các tiêu chuẩn cách ly vệ sinh và phòng chống cháy nổ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống xử lý chất thải phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tạo hệ thống cây xanh cách ly khu sản xuất, kết hợp hệ thống xử lý thoát nước thải của khu vực.
-
Đối với công trình dịch vụ, công cộng
Yêu cầu về công trình: các công trình công cộng cấp đô thị cần tổ chức thành các trung tâm trên cơ sở nhóm chức năng(thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính, văn phòng giao dịch …). Nhằm tiết kiệm khai thác hiệu quả quỹ đất.
Các công trình đặc biệt, điểm nhấn cần có quảng trường và không gian mở lớn phía trước công trình.
Tuyến phố thương mại cho phép xây dựng các công trình chuyên về tính TMDV như chợ dân sinh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối... Các khu vực có trụ sở công ty, khách sạn cũng được xếp vào loại hình đất TMDV. Các tuyến phố nhà chia lô cho phép hoạt động dạng cửa hàng mặt phố được quy định trong quy hoạch. Các công trình làm cửa hàng, hoặc cho thuê tầng trên làm công ty, hoặc làm khách sạn phải đảm bảo phù hợp quy định cụ thể theo từng loại.
Khuyến khích: Tạo không gian thương mại nổi bật, có nhịp điệu về tầng cao và khối tích. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng với các hoạt động thương mại, tạo không gian linh hoạt cho những sự kiện đa năng suốt ngày đêm.
Ưu tiên hỗn hợp đa dạng chức năng công trình, trong đó có chức năng công cộng trên cùng khu đất
Khuyến khích kiểu bố cục mặt bằng khối liên hoàn hoặc hợp khối. Công trình bám sát mặt phố để tạo diện mạo phố. Bố trí sân rỗng bên trong để điều hoà vi khí hậu và tổ chức hoạt động nội bộ. Bố trí bãi xe sân trong. Giảm thiểu để xe lấn át mặt phố.
- Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
Cốt nền của các khu vực thiết kế đảm bảo thoát nước và không ảnh hưởng các công trình lân công trình lân cận.
Các công trình dịch vụ công cộng cấp đô thị đều có bãi đỗ xe, tuỳ theo từng khu vực quy mô bố trí hợp lý.
Đối với các công trình trung tâm lớn: thiết kế chiếu sáng phù hợp cho ngoại thất công trình vừa đảm bảo an toàn vừa cải tạo cảnh quan đô thị.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu trung tâm đều có hệ thống thu gom rác thiết kế thuận lợi, bố trí trên các đường nhánh và gần các mối giao cắt đường đô thị.
Cây xanh khu trung tâm công cộng trồng nhiều chủng loại cây trang trí, tạo ra nhiều không gian tạo cảnh quan môi trường phong phú.
-Yêu cầu về quản lý xây dựng:
Các công trình thuộc khu trung tâm chỉ được xây dựng khi có dự án đầu tư và quy hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền được phê duyệt trên cơ sở quy hoạch chi tiết và hoàn tất các thủ tục đầu tư xây dựng theo luật định.
Giới hạn khu đất và chỉ giới xây dựng công trình được xác lập theo quy hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuỳ thuộc theo quy mô, tính chất, vị trí xây dựng từng công trình.
-
Đối với khu công viên, cây xanh
Bao gồm các công viên trong các đơn vị ở, nhóm ở và dải công viên cây xanh đô thị kết hợp không gian mặt nước.
Phát triển hệ thống cây xanh đô thị kết hợp với cải tạo chỉnh trang hệ thống công viên, cây xanh hiện có gắn với không gian mặt nước.
Hệ thống cây xanh TDTT được bố trí khai thác tối đa điều kiện địa hình, cảnh quan tự nhiên, các hồ nước kênh mương hiện có gắn kết không gian đi bộ, tổ chức khu công viên cây xanh giải trí kết hợp TDTT.
- Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Chuẩn bị đất đai các khu vực công viên cây xanh đảm bảo không úng lụt và phù hợp với quy hoạch tổng thể. Cốt xây dựng công trình tuân thủ theo QH san nền từng lô đất, khi xây dựng phải xin cấp phép.
- Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Công viên cây xanh là khu vực giao lưu cộng đồng, do đó cần nâng cao ý thức của người dân thông qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động để mỗi người dân có ý thức giữ gìn môi trường cảnh quan chung. Xây dựng các điểm thu gom rác theo quy hoạch.
Hệ thống thu gom rác phải được quy hoạch cụ thể, không bố trí các công trình công nghiệp gây bụi, bẩn gần các khu công viên, ngăn cấm thoát nước bẩn (chưa qua xử lý) vào các hồ trong khu công viên cây xanh.
- Yêu cầu về quản lý - bảo vệ:
Các công viên cây xanh được đầu tư xây dựng theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị.
Nghiêm cấm việc khai thác, san lấp mặt bằng bừa bãi trong khu vực dự kiến xây dựng công viên gây tác động xấu ảnh hưởng địa hình khu đất và cảnh quan thiên nhiên. Nghiêm cấm xây dựng các công trình ngoài chức năng cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí, công trình gây ô nhiễm môi trường.
-
Trục không gian, quảng trường, không gian mở
a. Đất không gian mở là các khu vực không gian phục vụ công cộng ngoài trời gồm các loại hình sau:
Công viên: Là không gian công cộng ngoài trời, có mật độ phủ xanh từ 70% trở lên, được sử dụng cho các mục đích vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, ngoạn cảnh, điều hoà khí hậu, tái tạo sức lao động cho cộng đồng dân cư.
Quảng trường: là khoảng không gian công cộng dành cho các hoạt động như đi bộ, nằm ở vị trí tụ điểm nhiều luồng qua lại, thường dùng cho mục đích tụ tập công cộng, phủ mặt nền cứng thường trên 40% diện tích, có vai trò đáng kể cho tổ chức sự kiện văn hoá thường nhật và định kỳ của địa bàn lân cận.
Sân thể thao ngoài trời: là khu vực sân bãi dùng cho hoạt động thể dục thể thao và tổ chức sự kiện của cộng đồng liên quan.
Dải cây xanh cách ly: là khu vực thường có dạng tuyến hoặc vòng kín, trồng cây tập trung mật độ cao, với mục đích lọc tầm nhìn và điều hoà khí hậu, chống lại ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của một đối tượng đô thị như đường giao thông lớn, khu công nghiệp, nghĩa trang, trạm xử lý nước thải…
Mặt nước: gồm kênh mương hồ ao, dùng cho giao thông thuỷ và mục đích thuỷ lợi, cũng là không gian tạo cảnh quan nước. Mặt nước không được coi như một loại hình sử dụng đất độc lập mà tồn tại như một thành phần của không gian mở (thường là Công viên) bao chứa nó.
Không bao gồm các không gian mở sau: đất giao thông, đất nông nghiệp, không gian mở bên trong các thửa đất thuộc loại hình sử dụng khác.
b. Quy định về công trình xây dựng trong không gian mở:
Các công trình xây dựng trong không gian mở phải phù hợp chức năng chính của không gian.
Các công trình chức năng chung phù hợp chức năng công viên gồm: điểm thông tin hướng dẫn, bán vé du lịch công viên, nhà vệ sinh công cộng, quán café, quán ăn nhỏ, nhà thuyền, nhà nghỉ, kios, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em, các điểm dịch vụ vui chơi giải trí có chủ đề liên quan chủ đề chính của công viên. Các công trình không phù hợp chức năng chính của công viên không được khuyến khích xây dựng.
Hạn chế xây dựng tường rào ngăn cách không gian mở.
Tỷ lệ phủ xanh tối thiểu 70%; diện tích bê tông hoá không quá 15% diện tích khuôn viên.
Trên các trục chủ đạo Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ. Nghiên cứu hệ thống đường gom đấu nối hợp lý các công trình xung quanh đường. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi, ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ để hạn chế tai nạn giao thông và phù hợp với thiết kế đô thị.
Cần được tổ chức sao cho vừa có được không gian rộng, thoáng, trang trọng là điểm nhấn không gian cho đô thị, nhưng vẫn tiện nghi cho các hoạt động khác.
Các không gian cây xanh quảnh trường, bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ tiếp cận thuận tiện với các tuyến giao thông và bãi đỗ xe.
Các tượng đài, biểu tượng, băng rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc phá vỡ không gian quảng trường.
Bố trí hợp lý các thiết bị trong khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác và chọn lựa hình thức phù hợp.
-
Khu đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
Đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đáp ứng các yêu cầu phát triển đô thị, đặc biệt là theo các tiêu chí đô thị loại II, các khu vực dân cư này từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư cơ bản được đầu tư xây dựng; giữ gìn các khu vực xanh phục vụ phát triển đô thị bền vững.
-
Đối với các công trình di tích, văn hóa lịch sử
Chuẩn bị đất đai các khu vực danh lam thắng cảnh hạn chế tối đa việc tác động vào địa hình tự nhiên, chủ yếu là trồng cây xanh với các loại cây bản địa là chính.
Các khu di tích lịch sử được xếp hạng cần bảo tồn chỉnh trang cải tạo; cần có các nghiên cứu chuyên ngành cụ thể hơn, để xác định ranh giới kiểm soát và hành làng bảo vệ.
Đảm bảo khu vực bảo vệ I của di tích theo Luật định; Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích. Việc xác định khu vực bảo vệ II được thực hiện theo Luật định.
Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình và phù hợp với tổng thể khu di tích.
Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích (như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích) hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
-
Khu công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, công trình đặc biệt
Nghiêm cấm xây dựng các công trình trong hành lang lưới điện đi qua khu vực. Ngoài ra, các khu vực thuộc lộ giới quản lý các tuyến đường theo quy hoạch cũng phải được kiểm soát chặt chẽ, nhằm hạn chế phải giải phóng mặt bằng khi có các dự án đầu tư cụ thể.
Trong khu vực có bố trí các trạm biến áp, trạm cấp nước, và khu vực xử lý thu gom nước thải theo quy hoạch. Đây là công trình đầu mối quan trọng của phân khu H. Hồ sơ xây dựng cần phải đạt các tiêu chuẩn của ngành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đối với các khu vực sản xuất nông nghiệp
Các khu vực hiện đang sản xuất Nông nghiệp: đối với khu vực không quy hoạch để phát triển đô thị thì canh tác bình thường theo các tiêu chí sản xuất Nông nghiệp của Quy hoạch nông thôn mới đã duyệt. Đối với các khu vực dự kiến phát triển đô thị, các khu vực dự trữ để phát triển đô thị sẽ từng bước thu hồi đất sản xuất theo nhu cầu phát triển của đô thị trong từng giai đoạn, gắn với các dự án đầu tư.
-
Đối với khu vực cải tạo, chỉnh trang
Khu vực bảo tồn, chỉnh trang bao gồm: các khu dân cư hiện trạng, các di tích lịch sử văn hoá, các khu vực cảnh quan.
Khi xây dựng các khu đô thị mới theo quy hoạch, lưu ý cốt nền giữa khu dân cư hiện trạng và các khu đô thị mới. Trường hợp cốt nền khu đô thi mới cao hơn khu dân cư hiện trạng thì phải có các biện pháp phù hợp để trành bị úng lụt.
Các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong khu vực cần phải có lập hồ sơ riêng theo các quy định của Pháp luật liên quan để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
-
Đối với khu vực địa hình cảnh quan đặc thù
Các khu vực cây xanh, công viên cảnh quan đô thị. Được phép xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ, có sàn tầng 1 phải cao tối thiểu bằng cốt đê khu vực, đảm bảo thoát lũ.
-
Quy định về giao thông:
-
Quy định chung về quản lý giao thông
Tuân thủ quy hoạch giao thông đã được xác lập trong phân khu đô thị.
Hệ thống đường giao thông đô thị: phải tuân thủ các yêu cầu quản lý đối với hệ thống đường đô thị theo quy định hiện hành. Có kế hoạch lập, thẩm định, và phê duyệt hồ sơ cắm mốc các tuyến đường giao thông đô thị để tổ chức cắm mốc ngoài hiện trường, phục vụ công tác quản lý xây dựng, chống lấn chiếm.
Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư làng xóm hiện có sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc kết nối mạng lưới đường.
Các nút giao cắt giữa các tuyến đường chính khu vực với với tuyến đường đối ngoại cần bố trí các đảo phân luồng, dẫn hướng hoặc đèn điều khiển tín hiệu giao thông nếu cần thiết.
Chỉ cho phép giao nhập giữa các tuyến đường trong khu vực vào hệ thống đường gom, đấu nối với đường đối ngoại để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định.
Lối dành cho người đi bộ qua đường phải được bố trí tại: các nút giao thông, khoảng cách giữa các lối dành cho người đi bộ theo tiêu chuẩn hiện hành.
Bố trí bãi đỗ xe đảm bảo đủ nhu cầu phục vụ đô thị.
Các bãi đỗ xe công cộng đơn vị ở : đảm bảo chỉ tiêu diện tích 4% đất đơn vị ở. Các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh đảm bảo không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
- Cấm: xây dựng vi phạm các hành lang an toàn giao thông và lấn chiếm các hàng lang dành cho việc xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch. Lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để họp chợ, kinh doanh.
- Hạn chế: Sử dụng lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
- Khuyến khích:
+ Đầu tư và phát triển hệ thống giao thông gắn với quảng trường và các tiện ích đô thị. Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
+ Tuân thủ các yêu cầu, quy định thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Nghiên cứu kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ, trung chuyển phương tiện.
+ Xây dựng và tổ chức hệ thống giao thông dành cho người khuyết tật.
+ Phát triển hệ thống bãi đỗ xe dịch vụ du lịch và đô thị.
-
Quy định kỹ thuật đối với hệ thống giao thông
* Đường trục chính:
- Mặt cắt 1-1: là trục đường giao thông chính của dự án có nhiệm vụ liên kết các khu chức năng với nhau, có bề rộng mặt cắt ngang là 24,0m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 12m (2 x6)m
+ Hè đường đi bộ hai bên mỗi bên rộng 6m (2x6.0)m.
- Mặt cắt 2-2: có bề rộng mặt cắt ngang là 25,00m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 15.0m
+ Hè đường đi bộ hai bên mỗi bên rộng 5m (2x5.0)m.
- Mặt cắt 3-3: có bề rộng mặt cắt ngang là 18,50m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 10.50m
+ Hè đường đi bộ hai bên mỗi bên rộng 5m (2x4.0)m.
- Mặt cắt 4-4: có bề rộng mặt cắt ngang là 17.50m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 7.50m
+ Hè đường đi bộ hai bên mỗi bên rộng 5m (2x5.0)m.
* Đường khu vực
- Mặt cắt 5-5: có bề rộng mặt cắt ngang là 13.50m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 7.50m
+ Hè đường đi bộ một bên rộng 3.0m (2x3.0)m.
- Mặt cắt 6-6: có bề rộng mặt cắt ngang là 15.50m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 7.50m
+ Hè đường đi bộ một bên rộng 4m (2x4m)
- Mặt cắt 7-7: có bề rộng mặt cắt ngang là 13,00m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng 5.00m
+ Hè đường đi bộ một bên rộng 4m (2x4m )
+ Kết cấu áo đường điển hình: sử dụng kết cấu áo đường chính bê tông nhựa (asphalt)với chiều dày các lớp kết cấu như sau:
-
Lớp Bê tông nhựa hạt mịm dày 4cm
-
Lớp Bê tông nhựa hạt trung dày 6cm
-
Lớp đá dăm loại 1 dày 20cm
-
Lớp đá dăm loại 2 dày 30cm
-
Đất đồi đầm chặt K98 dày 30cm.
+ Kết cấu vỉa hè dùng gạch Block tự chèn bao gồm:
-
Gạch Block dày 6,0cm.
-
Cát vàng gia cố 8% xi măng đầm chặt dày 5,0cm.
-
Nền đất đầm nén K= 0,95.
* Vấn đề cần chọn giải pháp trong quá trình thiết kế :
+ Đào lớp cát đã được đắp trong quá trình san nền thuộc phạm vi nền đường.
+ Đào lớp cát đã được đắp bù sau khi vét hữu cơ với chiều dầy bóc hữu cơ phụ thuộc vào từng vị trí và từng đường giao thông trong phạm vi quy hoạch, chiều dầy bóc hữu cơ từ 20cm đến đất củ tùy địa hình cụ thể .
+ Mái đào trong quá trình đào cát và bóc hữu cơ 1/1 để đảm bảo trong quá trình thi công mái taluy không sạt lở trong khi thi công nền đắp.
c. Quy định bảo vệ lộ giới
Nghiêm cấm xây dựng hoặc có bất kỳ hành động lấn chiếm nào xâm phạm chỉ giới đỏ quy định trong Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Nghiêm cấm phá hoại hoặc làm tồn hại bất kỳ thành phần nào của công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
d. Công trình phục vụ giao thông
- Các công trình bãi đỗ xe tĩnh được bố trí kết hợp tại các công trình công cộng, khu công viên cây xanh và tận dụng các vị trí thuận lợi tại các tuyến đường có mặt cắt giao thông lớn.
- Các điểm đỗ xe buýt được bố trí trên các tuyến xe buýt đi qua, khoảng cách giữa các điểm đỗ khoảng 500÷700m.
-
Quy định về tiện ích giao thông
a. Cây xanh
Theo Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/2/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn trồng, quản lý cây xanh trong đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 Về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
b. Đèn hiệu, biển báo, vạch sơn
Theo QCVN 41 : 2016/BGTVT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
c. Đảm bảo tầm nhìn an toàn giao thông
Tầm nhìn: công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
Khoảng cách tầm nhìn một chiều trên bình đồ và mặt cắt dọc phụ thuộc vào tốc độ tính toán, nhưng tối thiểu phải đảm bảo:
Đường giao thông đối ngoại : ³75m
Đường khu vực, đường nội bộ: ³40m.
Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng phải đảm bảo đủ khoảng không cho người đợi, không được gây ùn tắc giao thông.
Góc vát tại các nơi đường giao nhau: đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố tối thiểu ³20m. Đối với giao cất giữa giao thông nội thị và giao thông đối ngoại cần xây dựng hệ thống biển báo, đèn hiệu an toàn, cầu vượt hoặc đảo giao thông dẫn hướng.
d. Vỉa hè
Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thiết kế, xây dựng đồng bộ về vật liệu, kết cấu, hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát. Đồng thời, đảm bảo bền vững về khả năng chịu lực và mỹ quan đô thị.
Cao độ vỉa hè phải đảm bảo độ dốc ngang thoát nước từ 1,0% đến 2,0%, có cao độ phù hợp với cao độ khu vực liền kề, đảm bảo thoát nước chung và thuận lợi khi sử dụng, đặc biệt là thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng. vỉa hè phải ưu tiên theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người đi bộ và tạo được mảng xanh, cây xanh với diện tích hợp lý, tiết kiệm. Tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường, dành mặt cắt ngang từ 1,0m đến 2,5m cho người đi bộ, phần diện tích còn lại phải thực hiện tăng cường mảng xanh và cây xanh đường phố.
e. Lan can
Đối với các cầu qua sông, các tuyến đường dọc kênh, sông… lan can bảo vệ phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đặc biệt là các cầu, đường có bố trí làn đường dành cho người đi bộ.
Đối với các tuyến đường có gắn với kè sông, kênh lan can bố trí ở đỉnh kè và phải đảm bảo phù hợp với mỹ quan khu vực.
f. Cống qua đường: lắp đặt, lựa chọn kết cấu cống phải phù hợp với tải trọng và kết cấu nền đường. Chiều dài đốt cống và phân đoạn quy định tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện chế tạo nhưng không vượt quá 5m, khi dùng cống bê tông cốt thép có chiều dài đốt cống từ 3m trở lên phải kiếm soát sức chịu uốn của cống theo phương ngang đường. Hình dạng và kích thước các cửa cống phải đảm bảo cho nước chảy được thuận lợi và đảm bảo ổn định của nền cạnh cống. Đảm bảo không thấm nước ở các khe nối giữa các đốt cống và đảm bảo ổn định chống thấm cho nền đường.
g. Quy định về hạ tầng ngầm dọc các tuyến giao thông
Cần tuân thủ Quy chuẩn về xây dựng ngầm và giấy phép xây dựng.
Xây dựng các cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí các đường dây và đường ống kỹ thuật.
Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới đỏ đã được xác định thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
-
Quy định về quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
-
Quy định về phòng chống lũ lụt
Tuân thủ quy hoạch phòng chống lũ lụt hệ thống sông Cầu Sến, sông Sinh, kênh làm mát.
Tuân thủ luật đê điều số 79/2006/QH11 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2006.
Cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến đê dọc sông Cầu Sến, sông Hang Ma, sông Bí Trung đáp ứng cao trình chống lũ dọc các tuyến sông.
Nghiêm cấm xây dựng trong hành lang thoát lũ các sông Cầu Sến, sông Sinh, kênh làm mát.
Tuân thủ hành lang bảo vệ các tuyến đê theo luật đê điều quy định về hành lang bảo vệ đê.
-
Quy định chung quản lý cao độ nền
Quy hoạch cao độ nền phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
Đối với những khu đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
Đảm bảo cốt xây dựng tuân thủ theo cao độ khống chế trên từng phân khu và phù hợp với hướng tiêu thoát nước của khu vực.
Ngăn cấm việc xây dựng, tôn nền cao làm thay đổi hướng dòng chảy thoát nước tự nhiên gây úng ngập cục bộ.
Ngăn cấm việc đấu nối xả thải từ mọi nguồn phát sinh vào hệ thống rãnh, mương và cống ngầm của hệ thống thoát nước mưa.
- Cao độ khống chế: Tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật cao độ nền các dự án đã và đang triển khai trong khu vực; đối với các dự án đã phê duyệt quy hoạch nhưng chưa triển khai đầu tư có cao độ nền chưa phù hợp với quy hoạch chung thì điều chỉnh lại cho phù hợp. Theo quy hoạch chung xây dựng:
Hdân dụng = Hmax + 0,3 = 2,7 + 0,3 = 3,0 (m)
H khu công nghiệp = Hmax+0,5=2,7+0,5=3,20 (m)
-
Quy định về thoát nước mặt
Lưu vực và hướng thoát:
-
Hiện trạng toàn bộ nước mưa trên địa bàn Phân khu H thoát theo các vệt tụ thuỷ và thoát về các sông, hồ, suối trên địa bàn và đổ về sông Đá Bạc ở phía Nam của Thành Phố.
-
Các lưu vực thoát nước chính là thoát về hệ thống các sông như là sông Uông, sông Sinh, Cầu Sến, sông Cửa Cua đổ về sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam
-
-Lưu vực 1: thoát về hệ thống sông Uông - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam, thuộc các phường Vàng Danh, Bắc Sơn, Quang Trung, Trưng Vương
-
Lưu vực 2: Thoát vào sông Sinh - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam. Lưu vực bao gồm phần diện tích kẹp giữa sông Uông và sông Sinh.
-
Lưu vực 3: Thoát về sông Cầu Sến - đổ ra sông Đá Bạc theo hướng Bắc Nam, thuộc địa phận của các xã : Thượng Yên Công, Phương Đông, phường Thanh Sơn tới hết ranh giới phường Yên Thanh
-
Với hệ thống thoát nước hiện hữu là hệ thống thoát nước chung: bao gồm thoát nước khu dân cư hiện trạng và các khu đô thị mới đã được phê duyệt. Thiết kế hệ thống mương hở thu nước đến các vị trí hồ điều hòa để giải quyết thoát nước hiện trạng.
-
Hệ thống thoát nước mới: thiết kế hệ thống thoát nước cho các phân khu mới và có đầu chờ cho các hệ thống thoát nước hiện trạng.
-
Nước mưa từ đường, khu nhà ở chảy vào rãnh dọc hai bên đường -> vào ga thu nước -> hệ thống cống thu -> hệ thống cống nhánh -> hệ thống cống chính -> xuống hồ, bãi biển.
-
Mạng tuyến: Hệ thống cống thu, thoát nước dùng loại cống BTCT, các tuyến đều bố trí dưới vỉa hè. Độ dốc đáy cống đảm bảo tự làm sạch.
-
Quy định về cấp điện, chiếu sáng đô thị
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển phụ tải
Có khả năng vận hành ổn định, dễ quản lý và đầu tư xây dựng
Dễ mở rộng và đấu nối cho các phụ tải lớn trong giai đoạn xây dựng
Hệ thống có khả năng dự phòng cao
Nguồn điện: Nhà máy điện Uông Bí
Khu đô thị phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H), tỉnh Quảng Ninh áp dụng tính toán điện năng tiêu thụ điện trong công trình áp dụng theo QCXDVN 01:2008/BXD
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đề án thiết kế tuân theo: “Quy phạm trang bị điện” phần II-hệ thống đường dây dẫn điện 11-TCN-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006.
+ Quy định lưới điện nông thôn QĐKT.ĐNT-9/2006 Bộ công nghiệp ban hành.
+ Tiêu chuẩn TCVN 4756/1989 - Tiêu chuẩn quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện; Tiêu chuẩn TCVN 19/1984 và TCVN 21/1984 về quy phạm trang bị điện.
+ Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259/2001.
Dự kiến xây mới 5 trạm biến áp hạ áp 22Kv/0.4Kv, Cải tạo nâng cấp 40 trạm biến áp kiểu treo hạ ngầm cáp điện trung áp trong ranh giới khu quy hoạch với tổng công suất 50.000 kVA sử dụng loại trạm biến thế kiểu kín hoặc trạm kios
Công suất yêu cầu trên thanh cái 22kV .Các xuất tuyến 22kV từ trạm biến áp hạ áp được đầu bằng cáp ngầm XLPE/SWA/PVC 3x240mm2 chôn trực tiếp trong đất.
Hệ thống điện 22KV được chôn ngầm đất ở độ sâu 0.8 - 1m theo phương thức phía trên và dưới cáp được dải một lớp cát tiếp đến đặt gạch đậy và trên cùng rải lưới báo cáp, ở những chỗ qua đường cáp phải được luồn trong ống thép D150 để chống tác động cơ học.
Lưới điện hạ áp gồm các tuyến cáp ngầm 1kV suất phát từ các lộ ra của trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV đến các tủ điện tổng để phân phối cho các khu nhà.
Vị trí các tủ điện tổng phân phối điện hạ áp cho các khu nhà được bố trí theo nguyên tắc:
Gần đường thuận tiện cho việc thi công và quản lý.
Gần tâm phụ tải và có bán kính phục vụ không quá lớn để bảo đảm tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà.
Tủ điện tổng phân phối hạ áp là loại kín, chống nước, có khoá đặt ngoài trời, có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên vỉa hè.
Hệ thống cáp điện hạ áp 0,4kV từ trạm biến áp 22/0,4kV tới các tủ điện phân phối tổng của các khu nhà dùng cáp điện có bọc thép 1kV - XLPE/SWA/PVC/Cu4x240mm2 ¸ 4x50mm2 chôn ngầm dưới đất, phần cáp qua đường được luồn trong ống thép bảo vệ.
Đèn chiếu sáng đường trong KĐT được qui hoạch là các đèn bóng cao áp sodium thế hệ mới SON-T PIA Eco (130 - 250W). Choá đèn dùng loại ngoại nhập hoặc do các hãng sản xuất trong nước có tên tuổi, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Riêng cột đèn hoàn toàn dùng sản phẩm trong nước. Đối với tuyến đường trên khoảng cột tính toán là 30m và được đặt so le 2 bên đường. Độ rọi trung bình đạt 10lux
Khu vực quảng trường và đảo giao thông lớn sẽ chiếu sáng bằng các giàn đèn pha công suất lớn từ 400-1000W lắp đặt trên cột H=25m, bố trí đèn hợp lý đảm bảo độ rọi cần thiết.
Giải phân cách cây xanh giữa đường được trang trí bằng các cột đèn trang trí.
-
Quy định về thông tin liên lạc
Khu quy hoạch được định hướng cung cấp thông tin liên lạc từ tổng đài vệ tinh khu vực thông qua hệ thống mạng lưới cáp quang kết nối với khu vực. Khi triển khai dự án cần liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn thiết kế đấu nối mạng lưới thông tin liên lạc của khu quy hoạch với hệ thống chung của khu vực.
Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho nâng cấp, cải tạo một cách thuận lợi cho nhu cầu phát triển trong tương lai.
Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể chôn trực tiếp ống nhựa xuống mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị. Và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo quy chuẩn của nghành.
Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại từ 1- 3 nắp đan bê tông dưới hè, 1-2 lớp ống. Đặc biệt bể cáp cho tuyến cáp quang từ trạm chuyển mạch của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau đến, nên sử dụng loại 3 nắp đan bằng gang.
Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80 – 100m.
Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực là ống PVC F 110 x 0,5mm được đi trên hệ đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống thép F110 x 0,65mm.
Trạm trung tâm nên đặt tại trung tâm của khu (khu đất công công) để thuận tiện cho quá trình cấp tín hiện cho các trạm vệ tinh. Các trạm vệ tinh đặt tại khu công cộng, công viên. Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
Nắp đặt các cabin điện thoại công cộng trên các trục đường chính và trong các khu cây xanh cảnh quan, với bán kính phục vụ 1000m bố trí một cabin.
Cáp thông tin và truyền hình... nằm trong 02 ống d110 đặt cạnh nhau.
-
Quy định về cấp nước
Tổng công suất cấp nước cho toàn khu 16854.38 (m3/ngđêm)
Khu vực nghiên cứu dự kiến tiếp tục sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua tuyến ống cấp nước chính trên đường quốc lộ 18.
- Mạng lưới cấp nước là mạng lưới vòng, được cấp từ trạm xử lý nước cấp qua đường ống phân phối D200mm, D160. Từ đường ống phân phối nước được cấp qua các đường ống dịch vụ D80, D63, tới từng công trình trong dự án.
- Mạng lưới dịch vụ tổ chức linh hoạt theo đường nội bộ đưa nước đến từng công trình.
- Đường ống thiết kế đặt trên hè phân phối đến từng công trình có độ sâu đặt ống tối thiểu 0,5m tính từ đỉnh ống. Các ống dẫn nước dẫn ngang qua đường cần đảm bảo độ sâu chịu tải trọng thì độ sâu đặt ống tối thiểu là 0,7m có đệm cát cho ống và ống thép bảo vệ ống.
- Tại những điểm đấu có bố trí ga đấu nối cần đặt van quản lý cho từng nhánh ống cấp nước.
- Mạng lưới sử dụng ống nhựa HDPE.
- Quy định cấp nước phòng cháy chữa cháy:
Mạng lưới cấp nước chữa tổ chức chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt, đường kính ống cấp nước là D110. Áp lực trong ống chữa cháy là áp lực cao được duy trì bời hệ thống máy bơm tự động. Các họng cứu hỏa được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn... đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
-
Quy định về thu gom và xử lý nước thải
Tổng lượng nước thải dự kiến (làm tròn): 14604.86( m3/ngđêm).
- Khu vực thiết kế sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Tất cả các công trình phát sinh nước thải đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách. Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải chung.
- Hệ thống đường cống thoát nước tự chảy bao gồm các cỡ đường kính D300, D400 bằng Bê tông cốt thép, độ dốc tối thiểu i = 1/D. Cống áp lực bằng thép tráng kẽm có đường kính Φ150 và Φ100, bố trí 2 đường ống áp lực đi song song để đảm bảo an toàn khi có sự cố.
- Trên các tuyến cống chính bố trí các hố ga, khoảng cách giữa các hố ga lấy theo quy phạm. Khoảng cách này trong thực tế được điều chỉnh để tiết kiệm chi phí và đảm bảo sao cho từ 2-3 hộ gia đình có thể sử dụng chung một hố ga.
- Cao độ tính toán trong thiết kế là cao độ đáy cống và cao độ mặt đất san nền. Tại các điểm giao nhau giữa các nhánh cống, nếu cao độ đáy cống có độ chênh cao lớn hơn 1m, khi thi công cần có giải pháp kỹ thuật bằng giếng chuyển bậc.
- Hệ thống cống chính và cống áp lực bố trí dọc theo các tuyến phố để thuận tiện cho quản lý và bảo dưỡng
Giải pháp xử lý nước thải:
Tất cả các hộ gia đình, các đối tượng sử dụng có phát sinh nước thải đều phải xây dựng bể tự hoại 3 ngăn hợp quy cách.
Sử dụng công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính. Nguyên lý xử lý nước thải sinh hoạt theo công nghệ hợp khối, cho phép kết hợp nhiều quá trình xử lý nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô –đun để tăng hiệu quả, giảm chi phí vận hành trạm xử lý nước thải cũng như diện tích mặt bằng cho hệ thống xử lý, kiểm soát các ô nhiễm thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi.
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn B theo QCVN 14-2008 trước khi xả ra hồ điều hòa, tiếp tục xử lý bậc 3 trong điều kiện tự nhiên. Trạm xử lý nước thải áp dụng công nghệ hiện đại, các bể xử lý được hợp khối một cách hợp lý để thu nhỏ diện tích quy mô trạm xử lý nước thải.
-
Quy định về thu gom và xử lý chất thải rắn
- Tiêu chuẩn tính toán 1,0 kg/người.ngày; chất thải rắn dịch vụ công cộng tính bằng 30% CTR sinh hoạt; chất thải rắn phát sinh của các trường học bằng 10% CTR sinh hoạt, chất thải rắn y tế 2 kg/ 1 giường bệnh ( tổ hợp bệnh viện trong khu H6 và bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển trong khu H1, tính toán 1200 giường bệnh). Nhu cầu thu gom rác thải tính toán là 69,96 tấn/ngày.
- Chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom riêng và tiêu hủy tại chỗ bằng lò đốt rác y tế theo quy định. Chất thải rắn y tế thông thường được thu gom mang đến khu xử lý rác tập chung.
- Chất thải rắn sinh hoạt của khu công nghiệp được thu gom và xử lý cùng chất thải khu dân cư. chất thải rắn nguy hại của khu công nghiệp được mang đến khu đổ thải riêng.
- Mỗi tuyến đường được thu gom ngày 2 lần ( sáng và tối theo giờ quy định của thành phố).
- Quy hoạch 13 điểm tập chung xe rác, bán kính phục vụ mỗi điểm tập chung (ga rác) Là 500 - 700 M. giữ nguyên vị trí 9 điểm ga giác hiện trạng, mở rộng diện tích và tăng số lượng xe đẩy tay cần thiết. thêm 4 điểm ga rác mới là ĐGR10, ĐGR 11, ĐGR 12, ĐGR 13 tại các khu H6, H8, H8, H10.
- Chất thải rắn phát sinh được phân loại tại nguồn ( chất thải rắn hữu cơ, chất thải rắn vô cơ). Được công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Uông Bí thu gom tại chỗ bằng xe đẩy tay đưa đến các điểm ga rác sau đó được xe trở rác chuyên dụng sẽ đưa trạm chung chuyển cố định R6 thuộc phân khu I ( phường Quang Trung) có trang bị hạ tầng kỹ thuật đầy đủ ( địa điểm cân rác, máy nén ép rác, để các xe ép rác, xe đẩy tay, diện tích 700m2 ). Trạm chung chuyển R6 được bố trí một dây chuyền nén ép rác, xử lý nước thải và mùi hôi khép kín. Các xe thu cuốn ép rác nhỏ sẽ đưa rác thẳng từ khu dân cư đến trạm, đổ vào 2 máy ép. Rác được nén chặt thành các khối vuông, đẩy thẳng lên thùng nâng cỡ lớn với trọng tải 8 - 10 tấn/thùng. Xe tải chuyên dụng sẽ kéo thẳng các thùng này đến nhà máy xử lý Bắc Sơn, rác không phải tập kết, chờ đợi như tại các điểm cẩu trên đường phố. Nước thải trong quá trình nén ép theo hệ thống cống thu chảy vào bể chứa, khử trùng rồi hút lên xe téc, đưa đến nơi xử lý. Mùi rác được hút bằng quạt công suất cao, đưa qua bể lọc than hoạt tính, đảm bảo khi thải ra môi trường không còn độc hại.Rác thải sau khi ép đưa đi xử lý tại Nhà máy xử lý tại bãi rác Khe Giang (cách trung tâm thành phố 10 km).
-
Quy định về bảo vệ môi trường
Phân vùng bảo vệ môi trường rất quan trọng trong việc gìn giữ các giá trị tự nhiên và đa dạng sinh học trong khu vực nghiên cứu cũng như kiểm soát để đảm bảo chúng không chịu tổn thương trong quá trình phát triển đô thị.
Theo định hướng phát triển không gian, phân khu số H thành phố Uông Bí được chia làm 05 vùng kiểm soát phát triển. Trên cơ sở đó cùng các yếu tố về môi trường khác, đồ án đề xuất các phân vùng bảo vệ môi trường như sau:
Vùng bảo vệ cảnh quan và môi trường khu vực trung tâm mới;
Vùng bảo vệ cảnh quan khu trung tâm hiện hữu;
Vùng bảo vệ cảnh quan công nghiệp;
Vùng bảo vệ cảnh quan lâm, nông nghiệp;
Vùng bảo vệ mặt nước đô thị (sông chảy, hồ…);
Vùng bảo vệ khu công nghiệp.
Bảo vệ địa hình và khu tự nhiên
- Cấm không được san gạt mặt bằng hoặc thay đổi lớn về địa hình tại các điểm nhạy cảm như đường phân thủy, tụ thủy.
- Trồng cây xanh bảo vệ các khu đất đặc biệt như khu vực tuyến ống dẫn dầu.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
- Tạo hành lang bảo vệ sông hồ: đảm bảo chất lượng nguồn nước đầu nguồn và bảo vệ các công trình xung quanh khu vực sông suối khỏi ảnh hưởng của lũ quét.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ để xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường
- Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia đình và các khu dân cư.
- Đối với tất cả các công trình xây dựng mới phải có bể tự hoại trước khi xả ra hệ thống thoát nước.
- Các công trình đã xây dựng buộc phải nối với hệ thống nước thải.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn
- Trồng cây xanh tại các khu đất trống quanh các khu vực đỗ xe và có mật độ phương tiện vận chuyển lớn.
- Mật độ giao thông qua đường Quốc lộ chưa lớn nhưng cần giám sát chặt chẽ. Khi mức ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép các khu dân cư ven Quốc lộ cần có các biện pháp kỹ thuật như tạo lưới chống ồn và chống bụi, tăng cường độ dày lớp đệm cây xanh cách ly.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất
- Sử dụng đất một cách hợp lý quy hoạch sử dụng đất theo bản đồ thích nghi của từng khu vực, tận dụng khai thác quỹ đất xây dựng, hạn chế san gạt, thay đổi mặt phủ tự nhiên khi thực hiện quy hoạch.
- Đối với khu vực dân cư cần hướng dẫn nhân dân áp dụng các biện pháp sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, trong việc sản xuất nông, lâm nghiệp, giảm tối đa sự ô nhiễm gây ra với môi trường đất.
Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
- Về công tác y tế: hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
- Về vệ sinh môi trường:
Giải quyết cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra nguồn.
Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...a. Về kiểm soát phát triển
Xây dựng hành lang ven sông Sinh, bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước.
Bảo vệ hệ sinh thái ven sông.
Bảo vệ nguồn nước ngầm
Các công trình xây dựng mới phải hoà nhập với cảnh quan chung của đô thị.
Một số công trình HTKT liên quan cần quản lý chặt chẽ hành lang cách ly như: hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, trạm xử lý nước thải tập trung, trạm trung chuyển chất thải rắn
-
Quy định về dự trữ phát triển
Quy định chung về dự trữ phát triển: Các nhu cầu phát triển hiện đang được dự báo, dựa trên các kịch bản tổng thể, nhiều cơ hội rộng mở trong tương lại chưa được lường hết và chưa xuất hiện ... vì vậy cần quy hoạch theo hướng mở, dành các phương án dự trữ phát triển để nắm bắt các cơ hội tốt trong tương lai.
Đối với các khu vực chức năng chưa có kế hoạch phát triển và nguồn lực phát triển rõ ràng như khu đào tạo cần có bố trí vị trí và quy mô phù hợp để thu hút các nhu cầu phát triển và không làm cản trở các kế hoạch phát triển trong giai đoạn trước mắt.
Nhu cầu dự trữ phát triển được xác định cụ thể trong các khu vực chức năng thông qua việc xác định các kịch bản phát triển, quy định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc và các chỉ dẫn mở để tạo điều kiện cho phát triển sau này.
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Tổ chức thực hiện
3.1.1. UBND tỉnh Quảng Ninh
Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đúng đồ án được duyệt.
Ban hành chủ trương, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quy hoạch phân khu Khu vực Phường Thanh Sơn, Yên Thanh, Bắc Sơn và Quang Trung.
3.2.2. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện, quản lý các hoạt động xây dựng, thanh tra kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị phía Bắc thành phố Uông Bí (phân khu H) và quy định quản lý theo đồ án đã được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, Quang Trung, Thanh Sơn, Bắc Sơn và các đơn vị khác có liên quan tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, quy định quản lý đã liên quan đã ban hành nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu H báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị theo đúng quy hoạch phân khu được duyệt.
- Tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch phân khu H được duyệt. Tổ chức cấp giấy phép quy hoạch cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng để thực hiện dự án.
- Lưu trữ hồ sơ quy hoạch phân khu H để phục vụ công tác quản lý và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
3.2.3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai, quản lý và thực hiện quy hoạch phân khu H theo đồ án quy hoạch phân khu đã được duyệt và các quy định quản lý này.
3.2.4. UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, Quang Trung, Thanh Sơn, Bắc Sơn.
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo đúng quy định hiện hành. Phân công trách nhiệm cho các phòng chuyên môn, tổ chức thực hiện, tuân thủ theo đồ án phân khu đã được duyệt và quy định quản lý này.
- Tổ chức rà soát các quy hoạch xây dựng, đã được phê duyệt nhưng chưa phù hợp với quy hoạch phân khu H đã được phê duyệt, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, lưu trữ hồ sơ quy hoạch và quy định quản lý theo quy hoạch để phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở Ban Ngành liên quan trong quá trình lập, thực hiện các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; Kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan.
-
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý, tăng tiến độ triển khai dự án, thúc đẩy, nâng cao khả năng hấp dẫn đầu tư vào khu đô thị... sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan đến công tác thực thi Quy hoạch, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
-
Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, phường Quang Trung, phường Thanh Sơn, phường Bắc Sơn chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND thành phố Uông Bí, UBND phường Yên Thanh, phường Quang Trung, phường Thanh Sơn, phường Bắc Sơn có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Sở Xây dựng, phối hợp các Sở Ban ngành liên quan và các cấp chính quyền địa phương trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.