BỘ XÂY DỰNG
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
Địa chỉ: số 10 Hoa Lư - Hai Bà Trưng - Hà Nội Tel: (084.04)39760691 Fax: (084.04)39764339
|
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH PHÂN KHU XÂY DỰNG- TỶ LỆ 1/2000
KHU B4 - KHU TRUNG TÂM ĐÔ THỊ MỚI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI
Địa điểm: xã Quảng Minh, Quảng Thắng, Huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh, 11/2016
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH PHÂN KHU XÂY DỰNG - TỶ LỆ 1/2000
KHU B4 – KHU TRUNG TÂM ĐÔ THỊ MỚI
Địa điểm: xã Quảng Minh, xã Quảng Thắng, Huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch:
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH
Cơ quan lập đồ án quy hoạch:
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU.. 3
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch: 3
1.2. Mục tiêu lập quy hoạch. 4
1.3. Tính chất khu vực lập quy hoạch. 4
1.4. Vị trí, ranh giới và diện tích lập quy hoạch. 4
1.5. Cơ sở lập quy hoạch: 5
Cơ sở pháp lý. 5
Cơ sở về quy chuẩn, tiêu chuẩn. 5
Cơ sở số liệu, tài liệu, bản đồ. 6
2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI. 6
2.1. Điều kiện tự nhiên. 6
2.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội 9
2.2.1. Hiện trạng dân cư, lao động. 9
2.2.2. Hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở. 10
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất. 10
2.2.4. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan và xây dựng công trình. 11
2.2.5. Các dự án phụ cận khu vực tác động trực tiếp tới khu vực. 12
2.3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật 12
2.3.1. Hiện trạng giao thông. 12
2.3.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật. 13
2.3.3. Hiện trạng cấp nước. 14
2.3.4. Hiện trạng cấp điện. 15
2.3.5. Hiện trạng Thông tin liên lạc. 15
2.3.6. Hiện trạng thóat nước, VSMT.. 16
3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU.. 17
3.1. Vị trí và vai trò khu vực lập quy hoạch. 17
3.2. Tuân thủ theo nội dung Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050. (Được phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ). 17
4. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ. 19
4.1. Phân tích nhận định các Quy hoạch định hướng liên quan. 19
4.1.1. Định hướng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng trong nội dung đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà. 19
4.1.2. Định hướng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng trong quy hoạch chung khu Kinh tế Cửa Khẩu. 20
4.2. Định hướng phát triển không gian đô thị 20
4.2.1. Cấu trúc không gian phát triển theo Quy hoạch chung. 20
4.2.2. Phân vùng quy hoạch. 21
4.3. Quy hoạch phân khu. 21
4.4. Quy hoạch sử dụng đất 23
4.5. Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng. 25
4.6. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. 31
4.7. Nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. 31
4.8. Tổ chức không gian kiên trúc cảnh quan. 32
5. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ. 37
5.1. Mục tiêu: 37
5.2. Nhiệm vụ: 37
5.3. Đánh giá những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan: 38
5.4. Địa hình cảnh quan: 38
5.5. Hệ thống mặt nước: 38
5.6. Các khu vực cảnh quan: 38
5.7. Phân vùng cảnh quan chủ đạo: 38
5.8. Vùng cảnh quan đô thị mới: 38
5.9. Vùng cảnh quan nông nghiệp: 39
5.10. Vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên ven đầm Phú Hải và rừng ngập mặn: 39
5.11. Khung tổng thể hệ thống không gian: 39
5.12. Hệ thống trung tâm: 39
5.13. Hệ thống không gian mở: 40
5.14. Hệ thống giao thông: 40
5.15. Các nguyên tắc và giải pháp thiết kế đô thị: 41
5.16. Nguyên tắc: 41
5.17. Mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng: 42
5.18. Hệ thống không gian mở: 42
5.19. Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, điểm nhấn, các tuyến, các điểm nhìn quan trọng: 43
5.20. Các yêu cầu về tổ chức không gian và bảo vệ cảnh quan: 44
5.21. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng: 45
6. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 48
6.1.1. Về quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật 48
6.1.2. Giao thông : 53
6.1.3. Cấp nước: 57
6.1.4. Cấp điện, chiếu sáng: 60
6.1.5. Thông tin liên lạc: 62
Kinh phí xâng dựng mạng lưới thông tin liên lạc khoảng 148 tỷ đồng. 65
6.1.6. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: 65
7. KINH TẾ XÂY DỰNG.. 70
8. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUY HOẠCH. 70
9. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 71
9.1. Hiện trạng môi trường. 71
9.1.1. Đặc điểm môi trường tự nhiên. 71
9.1.2. Chất lượng môi trường trong khu vực. 71
9.2. Tác động môi trường của một số hoạt động KTXH trong khu vực. 72
9.3. Đặc điểm thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu. 74
9.4. Các vấn đề và mục tiêu môi trường vùng. 75
9.4.1. Các vấn đề môi trường cần quan tâm.. 75
9.4.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường của khu vực đô thị 75
9.5. Đánh giá mục tiêu và các định hướng. 76
9.5.1. Đánh giá sự phù hợp mục tiêu quy hoạch với mục tiêu môi trường. 76
9.6. Giải pháp bảo vệ môi trường. 77
9.6.1. Phân vùng bảo vệ môi trường. 77
9.6.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và BĐKH.. 78
10. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ. 79
11. PHỤ LỤC.. 80
1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là khu kinh tế phát triển bậc nhất trên cả nước và được định hướng trở thành cực phát triển kinh tế năng động, bền vững của Tỉnh Quảng Ninh và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch chung) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015. Theo đó, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được quy hoạch theo mô hình cấu trúc gồm 5 khu vực phát triển chính (Khu A – Đô thị Móng Cái; Khu B – Khu vực Hải Hà; Khu C – Trung tâm đô thị tích hợp; Khu D – Khu vực du lịch biển đảo phía Nam; Khu E – Khu dịch vụ thương mại vùng Biên và phát triển Nông thông mới) và chia thành 22 phân khu. Khu B4 - Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng có vị trí phía đông Khu vực Hải Hà (Khu B).
Triển khai công tác thực hiện Quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, UBND Tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phân khu các khu vực đô thị, khu vực chức năng theo định hướng của Quy hoạch chung, làm công cụ quản lý thống nhất về không gian quy hoạch kiến trúc, đồng bộ về kết cấu hạ tầng đô thị. Quy hoạch phân khu tại khu vực nhằm cụ thể hóa các giải pháp về tổ chức không gian, sử dụng đất đai, đề xuất cụ thể các phương án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xác định các quy định quản lý quy hoạch kiến trúc theo các quy định pháp luật hiện hành.
Theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái xác định Khu B4 bao gồm toàn một phần diện tích trên đất liền của 2 xã (Phía Bắc xã Quảng Minh và phía Tây Bắc xã Quảng Thắng) thuộc huyện Hải Hà với tổng diện tích 865 ha. Khu vực được quy hoạch với tổng dân số khoảng khoảng 14.800 người; Hình thành khu đô thị sinh thái mới tại Quảng Minh và Quảng Thắng, lấy yếu tố môi trường làm yêu cầu phát triển. Đây sẽ là khu đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường, gắn kết với hệ thống giao thông thủy phục vụ cho phát triển du lịch và KTXH.
Trên cơ sở các định hướng của Quy hoạch chung và đối chiếu với thực trạng phát triển, xác định khu vực B4 có các tiềm năng lợi thế về phát triển dân cư và dịch vụ thương mại cũng như các tiềm năng về cảnh quan sinh thái. Từ các yếu tố lợi thế cần thiết xác định các phân khu chức năng thích hợp với định hướng quy hoạch, xác định các vùng có tiềm năng phát triển hoặc nhạy cảm về môi trường cần giữ lại tôn tạo bảo tồn. Đồng thời với quá trình xác định các phân khu chức năng, nghiên cứu bổ sung bố hệ thống hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, cấp điện và viễn thông thích hợp với quy mô dân số và quy mô các công trình kiến trúc dự kiến xây dựng trong khu vực.
Quy hoạch phân khu sau khi được phê duyệt sẽ là cơ sở quan trọng cho công tác đầu tư hoặc thu hút đầu tư phát triển. Đây là cơ sở pháp lý để hình thành các ranh giới lập quy hoạch chi tiết, ranh giới triển khai dự án. Quy hoạch phân khu cũng hình thành được các nhóm công trình cần ưu tiên đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau để thúc đẩy kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn xã Quảng Minh, Quảng Thắng.
Vì vậy, việc lập Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu B4- khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng tại Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là cần thiết và cấp bách.
1.2.Mục tiêu lập quy hoạch
-
Cụ thể hóa định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Cụ thể hóa chiến lược phát triển các ngành, các lĩnh vực phát triển khu vực.
-
Xây dựng hình thành một khu trung tâm đô thị mới hiện đại, đồng bộ thân thiện với môi trường, cảnh quan, địa hình khu vực đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài trong tổng thể khu vực Hải Hà, khu Kinh tế cửa khẩu Móng Cái
-
Bố trí, thiết lập các quỹ đất thích hợp cho khai thác phát triển khu dân cư, dịch vụ thương mại, hình thành hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nhu cầu phát triển khu vực đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Làm cơ sở pháp lý để triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch trên địa bàn.
1.3.Tính chất khu vực lập quy hoạch
-
Là khu trung tâm đô thị dịch vụ sinh thái, thân thiện với môi trường.
-
Là trung khu ở hiện đại, đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở cùng khu trung tâm Quảng Hà, khu đô thị mới Quảng Minh, khu nghỉ dưỡng chất lượng cao cho du khách và chuyên gia trong khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
-
Khu vực dân cư hiện trạng được cải tạo hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên phù hợp với nhu cầu phát triển.
Phát triển hình thức du lịch trải nghiệm đời sống nông thôn và các hoạt động nông nghiệp tại Hải Hà.
1.4.Vị trí, ranh giới và diện tích lập quy hoạch
-
Vị trí và ranh giới lập quy hoạch.
Phạm vi khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu B4 thuộc một phần địa giới hành chính các xã Quảng Minh, xã Quảng Thắng, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, được giới hạn như sau:
-
Phía Bắc giáp Khu B5 và khu C theo đồ án quy hoạch chung;
-
Phía Đông giáp Khu C, khu B6 theo đồ án quy hoạch chung và mặt nước;
-
Phía Nam giáp Khu B6 theo đồ án quy hoạch chung và mặt nước, rừng ngập mặn;
-
Phía Tây giáp Khu B5, Khu B3 theo đồ án quy hoạch chung.
-
Quy mô lập quy hoạch:
Quy mô diện tích khảo sát và lập quy hoạch khoảng 865 ha.
Trong đó: Xã Quảng Thắng khoảng: 425 Ha
Xã Quảng Minh khoảng: 440 Ha
1.5.Cơ sở lập quy hoạch:
Cơ sở pháp lý
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
-
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/ 2014;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
-
Nghị định số 44/2015/ NĐ-CP ngày 6 / 5/ 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch đô thị và Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị;
-
Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
-
Văn bản số 1159/UBND-QH1 ngày 25 tháng 4 năm 2016 của UBND Tỉnh về việc chỉ đạo một số nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và KCN cảng biển Hải Hà.
-
Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 27/06/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc: “ Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng (Khu B4) thuộc khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.
Cơ sở về quy chuẩn, tiêu chuẩn
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng - QCXDVN 01:2008/BXD (Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD);
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ( QCVN 07:2016/BXD);
-
Các tiêu chuẩn xây dựng có liên quan;
Cơ sở số liệu, tài liệu, bản đồ
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Các đồ án QHCT được thực hiện tại khu vực Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đã được nghiên cứu và phê duyệt từ năm 1996 đến nay cùng các văn bản, tài liệu và số liệu có liên quan do địa phương cấp.
-
Quy hoạch nông thôn mới xã Quảng Minh, xã Quảng Thắng, Huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh;
-
Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ các Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu B4 theo hệ tọa độ VN2000 do đơn vị có chức năng lập;
-
Các tài liệu, số liệu khác có liên quan.
2.PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
2.1.Điều kiện tự nhiên
-
Khí hậu
Khu vực nghiên cứ nằm trong vùng khí hậu tỉnh Quảng Ninh thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Bộ
* Nhiệt Độ:
Khu vực nghiên cứu nằm trong huyện Hải Hà nên có chế độ khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Về mùa đông (tháng 11 - 3), không khí cực đới lục địa và biển Đông thịnh hành gây thời tiết lạnh, khô vào nửa đầu mùa đông (tháng 12 - 1) và lạnh, ẩm vào nửa cuối mùa đông (tháng 2 - 3). Về mùa hạ (tháng 5 - 9), các khối không khí xích đạo, không khí nhiệt đới Thái Bình Dương và bắc Ấn Độ Dương thịnh hành cùng với nhiễu động thời tiết đặc biệt gây ra hiện tượng nóng, ẩm và xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, dông... Tháng 4 và tháng 10 là các tháng chuyển tiếp, các khối không khí suy yếu và tranh giành ảnh hưởng, thời tiết ôn hòa hơn.
-
Nhiệt độ trung bình năm: 22,40C-23.30C
-
Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 30.00C- 34.00C
-
Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 5.00C- 15.00C
* Độ ẩm: Do gần biển nên độ ẩm cao hơn khu vực núi Cao Bằng, Lạng Sơn. Độ ẩm trung bình năm đạt 83¸84%, thời kỳ đầu mùa đông là thời kỳ đẹp nhất trong năm. tháng cực tiểu là tháng 7 độ ẩm giảm xuống còn 80%, tháng cực đại độ ẩm thường ở mức 85 ¸ 86%.
* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.600-1.700 giờ/năm.
* Mưa: Lượng mưa hàng năm khá cao nhưng không đều, mưa trung bình 3.120mm/năm; năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3.830mm, năm có lượng mưa nhỏ nhất 3.015mm. mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm đến 93% tổng lượng mưa năm, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4
* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm 263mn
* Gió: Có 2 hướng gió chính là gió Đông - Bắc và Đông - Nam
-
Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2 – 4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày, tốc độ gió trong những đợt gió mùa Đông Bắc đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về thường lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến mùa màng, gia súc và sức khỏe con người.
-
Gió Đông Nam: Thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9 là gió Nam và Đông Nam, gió thổi từ biển vào mang theo hơi nước tạo nên không khí mát mẻ, tốc độ gió trung bình từ 2 - 4m/s.
* Bão: Hải Hà là huyện ven biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão đổ bộ từ biển vào. Bão thường xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 10, tốc độ gió từ 20 - 40m/s, bão thường kèm theo mưa nhiều gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
-
Địa hình
Địa hình khu vực cơ bản là vùng đồng bằng và bãi triều ven biển. Trong ranh giới nghiên cứu gồm một phần đất làng xóm hiện trạng còn lại chủ yếu là vườn tạp và đất ruộng xen kẹp vùng trồng rừng ngập mặn.
-
Khu vực nghiên cứu là khu vực vùng trung du đồng bằng ven biển.
-
Địa hình của khu vực nghiên cứu có hướng dốc dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông
-
Thủy văn, hải văn
* Thủy văn:
Tần suất
|
1%
|
3%
|
5%
|
10%
|
Hmax (m)
|
2,96
|
2,86
|
2,73
|
2,62
|
Hmin (m)
|
0,46
|
0,36
|
0,41
|
0,04
|
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của thủy triều và thủy văn sông Tấn Mài. Sông Tấn Mài bắt nguồn từ vùng núi cao xã Quảng Đức, sông có chiều dài 24.4km, diện tích lưu vực sông 82.4km2, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nhập vào sông Mỏ Hàn (ranh giới huyện Hải Hà và Móng Cái).sông có chiều dài ngắn và độ dốc lớn.
-
Lưu lượng lớn nhất 1490m3/s
-
Lưu lượng nhỏ nhất 2.72m3/s
Tần suất sông Tấn Mài
Ngoài ra trong khu vực còn có các sông suối nhỏ, ao hồ,kênh mương, đầm dùng để điều tiết nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (Đầm Phú Hải)
* Hải văn
- Dòng chảy tổng lượng hình thành do dao động triều, gió, sóng, dòng nước từ các sông, trong đó dòng triều có vai trò quyết định. Tại vùng biển huyện Hải Hà, từ tháng 6 - 8 dòng chảy có hướng Tây Nam - Đông Bắc, tốc độ trung bình từ 15 - 30cm/s, các tháng còn lại dòng chảy có hướng ngược lại, tốc độ trung bình 25 - 40cm/s. Dòng triều mang tính thuận nghịch, hướng chủ yếu song song với đường bờ, tốc độ cực đại có thể trên 100cm/s. Tốc độ triều rút thường lớn hơn tốc độ triều lên.
- Mùa đông, là thời kỳ nhiệt độ thấp nhất trong năm. Nhiệt độ nước biển trung bình cao nhất từ 23,5 - 24,50C, trung bình thấp nhất khoảng 18 - 190C. Nhiệt độ trung bình khoảng 20,5 – 21,50C. Trong thời kỳ này độ mặn có giá trị cao, cao nhất vào tháng 1 và tháng 2, do thời kỳ này ít mưa nhất, lượng mưa nhỏ, độ mặn ít bị pha loãng. Mùa hè cũng là mùa mưa nhiều, lượng mưa lớn, nước biển bị pha loãng và nước ngọt từ các sông, suối trong đất liền đổ ra nhiều nên độ mặn nước biển xuống thấp. Độ mặn thấp nhất vào tháng 7, 8 giá trị trung bình từ 21 - 22‰. Trong những vùng cửa sông đổ ra vịnh độ mặn thấp nhất có thể xuống tới 2- 4‰.
Khu vực huyện Hải Hà chế độ nhật triều, biên độ triều, thủy triều mạnh trong năm vào các tháng 1,2,6,7,8,10.
Khu vực huyện Hải Hà có mực nước triều kết hợp với lũ các sông vào mùa mưa lũ có thể lên đến 4¸5m (cao độ hải văn). Trong một tháng mặt trăng có 2 kỳ nước cường với biên độ dao động 0,5¸1,0m. Khi mùa mưa lũ đến kết hợp với triều cường khu vực ven bờ biển Hải Hà có mức nước khoảng 3,0m (cao độ quốc gia).
-
Địa chất công trình
Khu vực huyện Hải Hà chưa có tài liệu khoan thăm dò địa chất công trình. Khi xây dựng công trình cần khoan thăm dò địa chất công trình, địa chất thủy văn để có phương án xử lý nền móng phù hợp.
-
Địa chất thủy văn
* Tầng chứa nước lỗ hổng:
Nước tồn tại vận động trong lỗ hổng giữa các hạt đất đá, trừ lượng nước ít, phân bố hạn chế gắn liền với các trầm tích Đệ Tứ có từ Qn đến Holocen với các tướng khác nhau thành các dải hẹp dọc quốc lộ 18A, 18B. Bề dầy tầng chứa nước thay đổi từ vài mét đến 50m, có chỗ đạt đến 70m, Nguồn cung cấp chủ yếu từ nước mưa thấm xuống ở các độ cao khác nhau, mực nước dao đông theo mùa.
* Tầng chứa nước khe nứt:
Nước khe nứt rất phổ biến trong toàn khu vực. Các đá cứng nứt, nẻ gồm các thành tạo lục nguyên và carbonat có tuổi từ Paleozoi đến Neozen. Đó là các phân vị địa tầng. Do có sự xen kẽ giữa các tập hạt thô nứt nẻ và trở thành các tầng chứa nước đều có mực nước cao hơn mái cách nước, nhiều lỗ khoan có nước tự phun
Tầng chứa nước ngầm phân bố trong phạm vi giữa sông Ka Long và Bắc Luân kéo dài ra biển.
Do mưa nhiều (max= 4.110mm) và bốc hơi ít (850mm) nên nguồn nước mặt bổ sung cho nước ngầm tương đối dồi dào.
* Địa chấn
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng dự báo chấn động đất cấp 7 (Theo bản đồ phân vùng địa chất Việt Nam của Viện vật lý địa cầu lập năm 1995).
-
Đánh giá điều kiện tự nhiên
* Ưu điểm
Quỹ đất tự nhiên tương đối lớn với mật độ xây dựng tương đối thấp nên tạo thuận lợi cho việc phát triển đô thị
Khu vực có mạng lưới hồ suối và dầm thuận lợi cho việc thoát nước mưa.
* Hạn chế
Tác động của các hình thái thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu ngày càng tăng (mưa, bão…).
2.2.Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Xã Quảng Minh, Quảng Thắng là các xã trung du ven biển nằm ở phía Đông Bắc huyện Hải Hà, đường xá đi lại khó khăn, dân cư thưa.
Khu vực quy hoạch kinh tế chủ yếu là thuần nông. Dân cư trong vùng chủ yếu sản xuất theo các ngành nghề chính là nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Về nuôi trồng thủy sản hiện tại bên cạnh trồng cây nông nghiệp còn có tiềm năng lớn về nuôi trồng thủy hải sản, đặc biệt khu vực quanh đầm Phú Hải và khai thác nguồn lợi từ trồng rùng ngập mặn trên bãi bồi ven biển. Cụ thể:
Nông nghiệp: Khu vực hiện có các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Rau an toàn; Thủy và DVTM tổng hợp.. Hiện có quy hoạch vùng trồng rau an toàn, vùng trông cam quy mô khoảng 22,2 ha mỗi vùng.
Ngư nghiệp: Cùng với việc quy hoạch khu nuôi trồng thủy hải sản tại 02 xã, dân cư tại 02 xã còn có đội tàu đánh bắt thủy hải sản công suất từ 6 CV đến dưới 45 CV.
2.2.1.Hiện trạng dân cư, lao động
Dân số: Dân cư khu vực nghiên cứu bao gồm dân cư đang sinh sống tại phía Bắc xã Quảng Minh và phía Đông xã Quảng Thắng. Các hộ dân cơ bản là người địa phương, sinh sống ổn định, lâu dài trên địa bàn kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Dân số chủ yếu tăng tự nhiên, biến động không nhiều. Trong ranh giới nghiên cứu bao gồm các thôn (3,4,5) của xã Quảng Minh và các thôn 2, thôn 3 xã Quảng Thắng. Tổng số dân trong khu vực nghiên cứu là 3.596 người.
Bảng tổng hợp hiện trạng dân số trong ranh giới lập quy hoạch
TT
|
Dân sô
|
Số hộ
|
Số người
|
Tổng
|
1019
|
3596
|
1
|
Xã Quảng Minh
|
569
|
2000
|
|
Thôn 3
|
156
|
645
|
|
Thôn 4
|
240
|
803
|
|
Thôn 5
|
173
|
552
|
2
|
Xã Quảng Thắng
|
450
|
1596
|
|
Thôn 2
|
188
|
694
|
|
Thôn 3
|
262
|
902
|
Theo số liệu thống kê năm 2016
Dân tộc: Địa bàn 02 xã Quảng Minh, Quảng Thắng có thành phần dân tộc tương đối đa dạng. Trong đó chủ yêu là dân tộc kinh (Chiếm khoảng 70%) và các dân tộc khác: Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa, Nùng...
Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động là 2.230 lao động, chiếm tỷ lệ là 62% tổng số dân trong khu vực nghiên cứu. Trong đó tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên chiếm khoảng 90% số người trong đô tuổi lao động..
2.2.2.Hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng xã hội và nhà ở.
Trong ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch có các công trình công cộng: Nhà văn hóa và sân vân động thôn 3 xã Quảng Thắng và nhà văn hóa thôn 3, thôn 4, thôn 5 xã Quảng Minh.
Các công trình khác: Công sở xã, Bưu điện, trạm xá, trường học các cấp tập trung tại khu vực trung tâm 02 xã (Nằm ngoài ranh giới Quy hoạch) hiện vẫn đáp ứng đủ nhu cầu dân cư khu vực.
Đặc biệt 02 xã đều không có điểm chợ dân sinh. Cả 02 xã đều sử dụng chung chợ trung tâm thị trấn Quảng Hà.
Nhà ở: Hiện nay 02 xã đề có có số nhà đạt chuẩn theo bộ xây dựng đạt 85%, 90%. Trên địa bàn không còn nhà tạm, nhà cấp 4.
2.2.3.Hiện trạng sử dụng đất.
Trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất Nông nghiệp chiếm 25%, khu vực mặt nước và ngập mặn chiếm 27%. Diện tích trồng rừng chiếm khoảng 20%. Diện tích đất ở và các công trình công cộng chiếm khoảng 8%. Khu nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 6%. Còn lại là đất khác chiếm khoảng 14%
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
TỶ LỆ (%)
|
1
|
Đất ở
|
64.49
|
7.46
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
0.84
|
0.10
|
3
|
Đất cây xanh thể thao
|
0.31
|
0.04
|
4
|
Đất tôn giáo
|
0.24
|
0.03
|
5
|
Đất nông nghiệp
|
216.41
|
25.02
|
6
|
Thủy sản
|
58.03
|
6.71
|
7
|
Đất trông rừng
|
|
|
|
Rừng sản xuất
|
2.46
|
0.28
|
|
Cây trồng hàng năm
|
34.03
|
3.93
|
|
Rừng ngập mặn
|
140.16
|
16.20
|
8
|
Đất nghĩa trang
|
10.6
|
1.23
|
9
|
Mặt nước
|
241.29
|
27.89
|
10
|
Đất sản xuất VLXD
|
2.8
|
0.32
|
11
|
Đất khác
|
66.73
|
7.71
|
12
|
Giao thông
|
6.2
|
0.72
|
13
|
Đê ngăn mặn
|
7.07
|
0.82
|
14
|
Đất trống
|
13.34
|
1.54
|
Tổng
|
865
|
100.00
|
2.2.4.Hiện trạng kiến trúc cảnh quan và xây dựng công trình.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có các vùng cảnh quan tương đối đa dạng: Bên cảnh cảnh quan làng xóm trung du ven biển, cảnh quan nông nghiệp còn có sự đa dạng của vùng cảnh quan sinh thái vùng ngập mặn và đặc biệt vùng cảnh quan sinh thái của vùng đầm Phú Hải.
2.2.5.Các dự án phụ cận khu vực tác động trực tiếp tới khu vực
-
Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà; Đây là khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm nhiều loại hình công nghiệp như công nghiệp dệt may, công nghiệp phụ trợ, cơ khí, trung tâm vận tải logistic, cảng nước sâu.
-
Định hướng phát triển mở rộng trung tâm thị trấn Quảng Hà (Bao gồm dự án Khu đô thị Quảng Minh (181,2 ha)).
-
Khu nhà ở tập thể CBCNV khu công nghiệp Hải Hà, thuộc xã Quảng Minh (18,6 ha)
-
Dự án bãi tập kết vật liệu xây dựng tại thôn 3 xã Quảng Thắng huyện Hải Hà.
-
Dự án quy hoạch khu vui chơi, giải trí, dịch vụ, khách sạn, của CTy CP xây dựng thương mại XNK Đại Lục (3,64 ha).
-
Dự án nuôi trồng thủy sản xã Quảng Minh (500 Ha).
2.3.Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2.3.1.Hiện trạng giao thông.
-
Đường bộ:
* Giao thông liên xã:
-
Tuyến liên xã Quảng Minh – Quảng Thắng, chạy phía Tây của khu vực nghiên cứu với chiều dài là: 460m; quy mô 17,5m gồm mặt đường 5,0 m cứng hóa 3,5 m , lề mỗi bên 5,0 – 7,0 m. Đây là tuyến đường kết nối khu vực nghiên cứu với QL18.
-
Tuyến liên xã Quảng Thành – Quảng Thắng đến núi Diều, chạy phía Bắc của khu vực nghiên cứu với chiều dài là: 1450m; Nền: 9,5-13,55m đã được cứng hóa 3,5 m , lề mỗi bên 3,0 – 5,0 m. Đây là tuyến đường kết nối khu vực nghiên cứu với QL18.
* Giao thông trong khu vực nghiên cứu thiết kế:
-
Các tuyến đường nội bộ trong khu vực bao gồm các tuyến đường liên thôn, nội thôn, đường trong khu dân cư, khoảng 80% đã được rải bê tông hoá hoặc đổ cấp phối, còn lại một số ít đường đất, chất lượng mặt đường trung bình, tổng chiều dài khoảng 4,0km, quy mô nền đường 7-12,0m, mặt đường 3,0-4,0m.
-
Tổng diện tích giao thông hiện trạng khoảng 6,2ha.
-
Phân tích đánh giá hiện trạng:
-
Khu vực nghiên cứu thiết kế có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường cũng như công trình giao thông. Các khu vực ngập nước, ao hồ, địa chất yếu có các tuyến đường quy hoạch đi cần được xử lý nền móng tốt, ổn định về nền.
-
Khu vực nghiên cứu có mạng lưới đường thưa thớt, chất lượng đường kém, quy mô nhỏ. Việc liên hệ với QL18 bằng các tuyến đường có quy mô nhỏ, cần được đầu tư mở rộng
2.3.2.Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật.
-
Hiện trạng nền xây dựng
* Xã Quảng Minh
-
Các tuyến đường thôn xóm hiện trạng trong xã cao độ từ +4.70m đến +6.30m
-
Khu vực dân cư làng xóm ở các thôm 3, 4, 5 có cao độ +5.00m đến +6.60m
-
Khu vực đồng ruộng có cao độ từ +1.50m đến +4.50m
-
Khu vực rừng ngập mặn bên ngoài đê ngăn mặn có cao độ từ -0.05m đến +1.05m
-
Khu vực đất nuôi trồng thủy sản có cao độ từ + 0.50m đến +1.00m
* Xã Quảng Thắng
-
Các tuyến đường thôn xóm hiện trạng trong xã cao độ từ +4.80m đến +8.30m
-
Khu vực dân cư làng xóm ở các thôm 2, 3 có cao độ +5.00m đến +7.00m
-
Khu vực đồng ruộng có cao độ từ +1.00m đến +5.30m
-
Khu vực rừng ngập mặn bên ngoài đê ngăn mặn có cao độ từ -0.12m đến +0.80m
-
Khu vực đầm Phú Hải có cao độ từ -0.19m đến +0.45m.
-
Tình hình ngập úng
Theo điều tra khảo sát hiện trạng thì khu vực dân cư làng xóm ở 2 xã Quảng Minh và Quảng Thắng hàng năm đều ko bị ngập úng do mưa
Các khu vực có cao độ nền >+3.50m thường không bị ngập úng.
-
Hiện trạng thoát nước
Hai xã Quảng Minh và Quảng Thắng chưa có hệ thống thoát nước mưa, nước mưa thường thoát theo địa hình tự nhiên và ra các kênh tiêu thủy lợi đi qua khu dân cư
Hướng thoát nước cửa khu vực đều thoát theo tự nhiên, thoát ra các suối, ao hồ và đầm Phú Hải sau đó thoát ra sông Mỏ Hàn và ra Biển
-
Hiện trạng thủy lợi
Khu vực có 1 tuyến đê ngăn mặn có cao độ từ +4.50m đến +5.20m.
Hệ thống kênh mương xã Quảng thắng có kênh loại 2 có tổng chiều dài 3.84km, kênh loại 3 có tổng chiều dài 10.6km
Hệ thống kênh mương xã Quảng Minh có kênh loại 2 có tổng chiều dài 11.86km, kênh loại 3 có tổng chiều dài 16.75km.
Các kênh mương chính đã được kiên cố hóa các kênh dẫn nước nội đồng thì chưa được kiên cố hóa.
Khu vực không có trạm bơm nào để phục vụ tưới tiêu
-
Đánh giá đất xây dựng
Theo điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn ảnh hưởng tới khu vực, được phân thành các loại đất cơ bản sau:
+ Đất đã xây dựng: là khu vực dân cư hiện trạng, khu vực xây dựng có mất độ cao có diện tích 63.95ha chiếm 7.4%
+ Đất thuận lợi cho xây dựng: là khu vực có cao độ nền H > 3.5m và không bị ngập úng có diện tích 189.13ha chiếm 21.86%
+ Đất ít thuận lợi cho xây dựng: là khu vực có cao độ nền H < 3.5m và có Hngập < 1m có diện tích 132.80ha chiếm 15.35%
+ Đất không thuận lợi cho xây dựng: là khu vực có cao độ nền H < 3.5m và có Hngập > 1m có diện tích 302.92ha chiếm 35.02%
+ Đất cấm xây dựng: là khu vực quân sự, nghĩa trang tập trung..có diện tích 7.20ha chiếm 0.87%
+ Đất mặt nước: là các ao hồ, đầm, sông, suối..có diện tích 169ha chếm 19.50%
-
Đánh giá hiện trạng chuẩn bị kĩ thuật
* Ưu điểm
-
Do khu vực có nhiều ao hồ,đầm nên việc thoát nước sẽ dế dàng hơn
-
Các đoạn đường và khu vực dân cư hiện trạng trong khu vực đều có cao độ lớn hơn > +3.5m nên thường không bị ngập úng.
* Hạn chế
-
Khu vực chưa có hệ thống thoát nước nên đầu tư vào hệ thống thoát nước lớn.
-
Khu vực giáp với biển nên bị ảnh hưởng của việc xâm thực.
2.3.3.Hiện trạng cấp nước
-
Hiện tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt,
-
Dân cư trong khu vực vẫn đang dùng nước lấy từ nước mưa, giếng khoan và giếng tự đào.
* Đánh giá hiện trạng cấp nước
-
- Do dân cư trong khu vực sử dụng nguồn nước mưa,giếng khoan và giếng tự đaoà nên chất lượng nước chưa được đảm bảo
2.3.4.Hiện trạng cấp điện
-
Nguồn điện.
Nguồn điện cung cấp cho khu vực Quảng Minh – Quảng Thắng là trạm 110/35/22KV Quảng Hà công suất 110/35/22KV-16MVA và trạm 110/35/22KV Móng Cái công suất 110/35/22KV-2x25MVA.
-
Lưới điện.
* Lưới trung áp:
Lưới trung áp 35kV: Trong khu vực thiết kế có tuyến 35kv đi qua khu vực xã Quảng Thắng, chiều dài trong ranh giới khu vực nghiên cứu khoảng 1100m.
Lưới trung áp 22kV: Trong khu vực thiết kế có tuyến 22kv đi qua khu vực xã Quảng Minh,
chiều dài trong ranh giới khu vực nghiên cứu khoảng 1300m.
* Lưới 0,4KV và chiếu sáng.
Mạng lưới hạ áp 0,4kV trong khu vực nghiên cứu bố trí đi nổi dùng cáp vặn xoắn ABC.
* Trạm biến áp.
Trong phạm vi thiết kế hiện có 1 trạm biến áp lưới 35/0,4kV công suất 180Kva và 1 trạm biến áp lưới 22/0,4kV công suất, đâylà trạm treo.
-
Nhận xét và đánh giá hiện trạng.
-
Nguồn điện: Nguồn cung cấp điện cho khu vực nghiên cứu thiết kế thông qua tuyến đường dây 35KV từ trạm 110KV Móng Cái, và đường dây 22kv từ trạm 11oKV Quảng Hà. Đây là tuyến đường dây dài, tiết diện nhỏ, xây dựng từ lâu do vậy đã xuống cấp nhiều, tổn thất điện áp lớn; Lưới chiếu sáng chưa có.
-
Phụ tải điện sinh hoạt và công cộng nằm dải rác phân tán không tập trung do vậy bán kính phục vụ của mạng lưới hạ áp 0,4 kV có khu vực quá lớn từ 700 đến 800m dẫn đến điện áp cuối đường dây không đảm bảo.
2.3.5.Hiện trạng Thông tin liên lạc
* Chuyển mạch:
Hệ thống chuyển mạch trong khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung của huyện Hải Hà và Thành phố Móng Cái.
* Mạng ngoại vi:
Hiện nay VNPT có tín hiệu cáp quang Quốc gia chạy dọc tuyến đường liên xã Quảng Minh – Quảng Thắng.
* Mạng thông tin di động:
Hiện nay mạng thông tin di động Haỉ Hà đang sử dụng công nghệ 3G, với 3 nhà cung cấp dịch vụ chính: Vinaphone, Mobiphone, Viettel. Vùng phủ sóng của 3 nhà cung cấp này đã phủ hầu hết trên khu vực nghiên cứu và vùng phụ cận. Tuy nhiên, chất lượng các dịch vụ thông tin di động còn chưa được đảm bảo, do việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển dịch vụ, tình trạng nghẽn mạng, đặc biệt là trong các ngày lễ, tết hay tại các địa điểm tập trung đông người vẫn xảy ra.
Hiện tại các nhà cung cấp này đã được chính phủ đồng ý cho phép khai thác dịch vụ trên nền công nghệ 4G, 100% khu vực nghiên cứu có sóng điện thoại di động.
* Mạng internet:
Mạng internet trong khu vực nghiên cứu dừng đường truyến ADSL của VNPT đi chung với tín hiệu điện thoại cố định và cáp quang.
2.3.6.Hiện trạng thóat nước, VSMT
* Thoát nước thải:
Khu vực nghiên cứu gồm 5 thôn (thôn 3, thôn 4 và thôn 5 của xã Quảng Minh; thôn 2 và thôn 3 xã Quảng Thắng). Nước thải của các hộ dân chỉ được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trong từng hộ gia đình một phần được thấm xuống đất, một lượng nhỏ chảy ra các cống, rãnh thoát nước của khu vực rồi chảy theo địa hình và thoát ra biển.
* Thu gom chất thải rắn (CTR):
CTR sinh hoạt của xã Quảng Minh do Công ty TTHH MTV vệ sinh môi trường huyện Hải Hà thu gom và Xã Quảng Thắng do HTX dịch vụ thương mại Quảng Minh thu gom chủ yếu là dân cư dọc tuyến đường trục trung tâm của 02 xã. 2 ngày/lần. (Ước tính: xã Quảng Minh 1,0 tấn/lần và xã Quảng Thắng khoảng 1,5 tấn/lần). Toàn bộ rác thải được thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung của huyện tại thôn 8 xã Quảng Chính, bãi rác này đã quá tải (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu).
Các hộ dân sống rải rác. CTR hầu hết do người dân tự xử lý bằng hình thức đốt, chôn lấp tại vườn nhà hoặc đem đổ ra các khu vực hố trũng.
* Hiện trạng nghĩa trang:
- Khu vực xã Quảng Minh. Sử dụng nghĩa trang tập trung tại khu vực đất đồi thuộc thôn 5.
- Xã Quảng Thắng. Sử dụng nghĩa trang tập trung tại khu vực núi Diều.
Còn lại nghĩa trang được phân bố rải rác theo các thôn, cụm dân cư tập trung, chưa có quy hoạch. Hình thức chôn cất chủ yếu là hung táng, sau đó cát táng.
- Tổng diện tích đất nghĩa trang trong khu vực nghiên cứu là 10,6 ha.
Nghĩa trang núi Diều
|
Nghĩa trang rải rác theo các thôn
|
* Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực quy hoạch:
- Thoát nước thải: trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước thải. Chỉ có hệ thống thoát nước chung không hoàn chỉnh. Nước thải chỉ được xử lý sơ bộ xả ra môi trường.
- Thu gom CTR: theo điều tra khảo sát cho thấy việc thực hiện thu gom CTR khu dân cư dọc tuyến đường trung tâm 02 xã trong những năm gần đây duy trì khá đồng đều nhưng tỷ lệ đạt chưa cao.Đây là một trong những điều bất cập dẫn đến tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại một số xã vùng nông thôn còn đạt tỷ lệ thấp. Tại xã Quảng Minh tỷ lệ thu gom đạt khoảng 20%; xã Quảng Thắng 30%.
- Nghĩa trang: nhiều nghĩa trang còn phân bố rải rác.
* Nhận xét: Qua số liệu điều tra hiện trạng về nước thải, CTR, nghĩa trang cho thấy: các chất thải tuy chưa được xử lý triệt để, khu vực nghiên cứa chủ yếu là dân cư, công nghiệp còn ít nên môi trường hầu như chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các nguồn thải. Tuy nhiên khi đô thị phát triển sẽ nảy sinh các vấn đề về môi trường, nếu không có phương pháp giải quyết phù hợp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị và khu dân cư nông thôn.
3.1.Vị trí và vai trò khu vực lập quy hoạch
Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng (Khu B4) có vị trí phía Đông Trung tâm động lực Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Và nằm trong Vùng I: “Vùng Trung tâm phát triển kinh tế động lực” theo Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà.
Trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà xác định Khu B4 bao gồm một phần diện tích trên đất liền của 2 xã (Phía Bắc xã Quảng Minh và phía Tây Bắc xã Quảng Thắng) thuộc huyện Hải Hà đã xác định , hình thành khu đô thị sinh thái mới tại Quảng Minh và Quảng Thắng, lấy yếu tố môi trường làm yêu cầu phát triển. Đây sẽ là khu đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường, gắn kết với hệ thống giao thông thủy phục vụ cho phát triển du lịch và KTXH.
3.2.Tuân thủ theo nội dung Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050. (Được phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Khu B4 – Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng
-
Tính chất khu vực lập quy hoạch
-
Là khu trung tâm đô thị dịch vụ sinh thái, thân thiện với môi trường.
-
Là trung khu ở hiện đại, đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở cùng khu trung tâm Quảng Hà, khu đô thị mới Quảng Minh, khu nghỉ dưỡng chất lượng cao cho du khách và chuyên gia trong khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
-
Khu vực dân cư hiện trạng được cải tạo hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên phù hợp với nhu cầu phát triển.
Phát triển hình thức du lịch trải nghiệm đời sống nông thôn và các hoạt động nông nghiệp tại Hải Hà.
-
Quy mô dân số theo định hướng Quy hoạch chung khu Kinh tế cửa khẩu Móng Cái: khoảng 14.800 người.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng
Áp dụng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của phân khu đã được phê duyệt trong Quy hoạch chung tương đương với chỉ tiêu đô thị loại II, tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định hiện hành như sau:
-
Đất dân dụng: 85¸120 m2/ người,
Trong đó:
+ Đất đơn vị ở đô thị và đất ở nông thôn: 50 – 100 m2/ người;
+ Đất công trình công cộng: 5-16 m2/người;
+ Đất cây xanh TDTT: 4-8 m2/người.
-
Các chỉ tiêu hạ tầng xã hội: Đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
-
Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật:
Giao thông: Mật độ mạng lưới đường chính khu vực đô thị: 4,0¸6,0 km/km2; Tỷ lệ đất giao thông: ≥18% đất xây dựng đô thị.
Chỉ tiêu cấp nước: Sinh hoạt: 150¸180 l/ng.ngđ; Công cộng, du lịch dịch vụ: ≥2 lít/m2 sàn;
Tiêu chuẩn thoát nước thải sinh hoạt: Tỷ lệ thu gom yêu cầu đạt 100% tỷ lệ cấp nước.
Tiêu chuẩn cấp điện: Sinh hoạt: 500¸700 w/ng; Công cộng, dịch vụ, du lịch: ≥20w/ m2 sàn;
Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 1¸1,3 kg/người.ngđ, tỷ lệ thu gom đạt 100%
-
Nhu cầu xây dựng công trình công cộng.
-
Nhu cầu xây dựng công trình công cộng phục vụ dân cư khu vực:
STT
|
Loại công trình
|
Chỉ tiêu tính toán
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Nhu cầu (ha)
|
1
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
|
Trường mẫu giáo
|
60-70 chỗ/1000 dân
|
20-30m2 /1 chỗ
|
3.11
|
|
Trường tiểu học
|
100-130 chỗ/1000 dân
|
18-22 m2 /1 chỗ
|
4.23
|
|
Trường trung học cơ sở
|
80-100 chỗ/1000 dân
|
20-25 m2 /1 chỗ
|
3.70
|
2
|
Công trình y tế
|
|
|
|
|
Trạm y tế
|
1 trạm/phường, xã
|
Khoảng 500m2/trạm
|
0.50
|
3
|
Công trình văn hóa, TDTT.
|
Sân tập luyện TDTT
|
0,3-0,9ha/Sân
|
1.50
|
|
|
Nhà sinh hoạt văn hóa
|
0,3 -0,8ha/công trình
|
3.00
|
-
Nhu cầu xây dựng công trình công cộng đô thị theo QHC được duyệt.
STT
|
Loại công trình
|
Chỉ tiêu tính toán
|
Khu vực Quảng Hà
|
Đô thị mới Quảng Minh - Quảng Thắng
|
Qui mô đất
|
(ha)
|
1
|
Công trình giáo dục phổ thông , chuyên nghiệp
|
|
|
|
Trường trung học phổ thông (cấp 3)
|
20-30 chỗ/1000 dân.
|
03 trường.
|
01 trường.
|
1.5
|
25-30m2/chỗ
|
|
2
|
Công trình y tế
|
|
|
|
|
Phòng khám đa khoa
|
3.500m2/phòng
|
02 phòng
|
01 phòng
|
0.35
|
3
|
Công trình văn hóa.
|
|
|
|
|
Rạp chiếu phim
|
3,0-5,0m2/chỗ
|
03 rạp
|
01 rạp
|
0.5
|
Mỗi rạp 500-800 ghế
|
|
4
|
Công trình thể dục thể thao
|
|
|
|
|
Sân thể thao cơ bản
|
|
03 công trình
|
01 công trình
|
1.5
|
|
Công viên thể thao tại Hải Hà quy mô trên 50 ha…
|
|
x
|
50
|
4.GIẢI PHÁP QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ.
4.1.Phân tích nhận định các Quy hoạch định hướng liên quan.
4.1.1.Định hướng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng trong nội dung đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 được phê duyệt tại Quyết định số: 3788/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh được định hướng phát triển theo 03 vùng kinh tế chủ đạo:
Vùng I: Vùng Trung tâm phát triển kinh tế động lực:
- Là vùng nằm trong không gian Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; diện tích khoảng 35.287,70 ha, gồm thị trấn Quảng Hà và các xã Quảng Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Phú Hải, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Phong, Cái Chiên: Phát triển theo các định hướng đã xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Vùng II: Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh:
- Là vùng khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, diện tích 9.404,79 ha: Định hướng phát triển mới khu đô thị dịch vụ thương mại gắn với phát triển cửa khẩu Bắc Phong Sinh; cải tạo nâng cấp trung tâm xã Quảng Đức gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, logistic...
Vùng III - Vùng nông nghiệp phía Tây, Bắc:
- Là vùng phát triển nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đem lại giá trị kinh tế cao, bền vững; gồm các xã Quảng Sơn, Quảng Chính, Quảng Thịnh, Tiến Tới, Đường Hoa, Quảng Long; diện tích khoảng 33.726 ha
Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng thuộc vùng trung tâm phát triển kinh tế động lực huyện Hải Hà (Vùng I) và được định hướng phát triển thành: Khu đô thị hỗ trợ, dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái biển.
4.1.2.Định hướng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng trong quy hoạch chung khu Kinh tế Cửa Khẩu.
Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050, được phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ:
-
Là trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và cảng biển của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ và đầu mối với hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc); có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng của vùng đồng bằng sông Hồng và quốc gia
-
Phát triển theo mô hình và cấu trúc không gian theo hướng 01 trục 02 vùng (phía Bắc và phía Nam) với 03 trung tâm.
Cấu trúc không gian gồm 05 khu vực phát triển chính: (1) Khu A: Đô thị Móng Cái (trung tâm động lực); (2) Khu B: Khu vực Hải Hà (trung tâm động lực); (3) Khu C: Đô thị trung tâm hành chính, dịch vụ tổng hợp mới (trung tâm hạt nhân); (4) Khu D: Khu vực du lịch biển đảo phía Nam (vùng phía Nam); (5) Khu E: Dịch vụ thương mại vùng biên và phát triển nông thôn mới (vùng phía Bắc).
Đô thị Hải Hà hình thành trên cơ sở thị trấn Quảng Hà, mở rộng ra các xã Quảng Trung, Phú Hải cho giai đoạn trước mắt và phát triển mở rộng lên phía Đông Bắc gồm các xã Quảng Minh, Quảng Thắng cho giai đoạn dài hạn. Hoàn thiện kết nối không gian công nghiệp – đô thị - kinh tế cửa khẩu.
Quy mô được xác định: Diện tích khoảng: 865 ha; Dân số đến 2030: khoảng 14.800 người.
4.2.Định hướng phát triển không gian đô thị
Sau 2030, hình thành khu đô thị sinh thái mới tại Quảng Minh và Quảng Thắng, lấy yếu tố môi trường làm yêu cầu phát triển. Đây sẽ là khu đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường, gắn kết với hệ thống giao thông thủy phục vụ cho phát triển du lịch và KTXH. Mật độ xây dựng từ 25-50%; Tầng cao từ 2-5 tầng
4.2.1.Cấu trúc không gian phát triển theo Quy hoạch chung
Cấu trúc không gian chính của đô thị được quy hoạch trong mối tương quan địa thế ven biển, ngập mặn, cảnh quan sinh thái đầm Phú Hải trong khu vực nghiên cứu với cảnh quan đô thị lân cận.
Cấu trúc của đô thị được xác định:
Khung giao thông chính tuân thủ theo Quy hoạch chung bao gồm các tuyến giao thông: Tuyến trục chính đô thị có vai trò kết nối 03 trung tâm động lực và đi qua khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng. Và các tuyến giao thông kết nối trục chính đô thị và quốc lộ 18. Tuyến giao thông phía Tây có vai trò kết nối các khu dân cư hiện trạng với khu đô thị Quảng Hà mở rộng và khu dân cư mới Quảng Minh.
Các khu chức năng trong đô thị được tổ chức trên cơ sở theo định hướng phát triển không gian khu vực Hải Hà và vung cảnh quan sinh thái tự nhiên khu vực bao gồm Khu dân cư hiện trạng, khu ở, kết hợp nghỉ dưỡng dịch vụ du lịch... Khai thác tối đa lợi thế cảnh quan mặt nước đầm Phú Hải và vùng sinh thái ngập mặn ven biển.
4.2.2.Phân vùng quy hoạch
Dựa vào địa hình tự nhiên và định hướng phát triển của khu vực theo quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu dự kiến phân vùng quy hoạch phát triển như sau:
Vùng 1: Vùng cảnh quan đô thị sinh thái.
Vùng 2: Vùng cảnh quan sinh thái ven biển.
Vùng 3: Vùng cảnh quan sinh thái nông nghiệp.
4.3.Quy hoạch phân khu
Toàn bộ khu vực quy hoạch có tổng diện tích 865 ha được phân thành 06 khu chức năng chính như sau:
Khu 1: Dân cư làng xóm hiện hữu. Quy mô 101,4 ha (Chiếm 11,69%)
Khu dân cư làng xóm hiện hữu bao gồm toàn bộ dân cư xã Quảng Minh trong ranh giới lập quy hoạch. Định hướng trong giai đoạn phát triển tiếp theo dân cư hiện hữu được chỉnh trang ổn định và tái định cư tại chỗ. Mở rộng các tuyến giao thông kết nối Quốc lộ 18 và khu trung tâm đô thị Quảng Hà cũng như trung tâm xã Quảng Minh. Kế thừa các công trình nhà văn hóa theo quy hoạch nông thôn mới xã Quảng Minh.
Xây mới khu công viên cây xanh kết hợp hệ thống mặt nước hiện trạng tại khu vực trung tâm bám sát hai bên đường trục trung tâm của khu tạo diện mạo sinh thái đồng bộ khu vực phát triển mới. Xây mới trường mẫu giáo tại vị trí phía Nam công viên giáp với khu dân cư hiện trạng.
Khu II: Khu trung tâm đô thị mới Quy mô 103,11 ha (Chiếm 11,92%)
Khu trung tâm đô thị mới được quy hoạch tuân thủ theo Quy hoạch chung khu kinh tế bám dọc theo trục chính khu kinh tế bao gồm hai tiểu khu phía Bắc và phía Nam trục trung tâm đô thị.
Khu phía Bắc tiếp giáp với cảnh quan sinh thái đầm Phú Hải và vùng trồng cây nông nghiệp ven đầm dự kiến xây dựng tổ hộp công trình công cộng dịch vụ khu dân cư kết hợp cùng dịch vụ du lịch nông nghiệp tại khu vực trung tâm khu phía Bắc. Xây mới 01 trường THCS (Cấp 2) và 01 Trường tiểu học tại vị trí thôn 5 đáp ứng đủ nhu cầu trong giai đoạn tiếp theo. Đất ở mới tại khu này dự kiến xây dựng loại nhà ở biệt thự song lập thấp tầng kết hợp biệt thự nhà vườn.
Khu phía Nam tiếp giáp trục chính khu kinh tế và tuyến đường nối Quốc lộ 18 dự kiến xây dựng 01 trường PTTH (cấp 3) tại vị trí tiếp giáp trục trung tâm và xây mới công trình trung tâm thương mại dịch vụ tại vị trí nút giao trục chính và tuyến đường nối Quốc lộ 18. Đất ở mới tại khu vực này dự kiến đầu tư xây dựng loại hình chia lô liền kề và biệt thự song lập.
Khu III: Khu trung tâm văn hóa thể thao, du lịch Quy mô 91,63 ha (Chiếm 10,59%)
Khu trung tâm văn hóa thể thao kết hợp trung tâm dịch vụ du lịch đã được xác định theo quy hoạch chung. Tại khu vực này xây mới tổ hợp công trình dịch vụ du lịch kết hợp với bến thuyền du lịch tại vị trí ven đê ngăn mặn đầm Phú Hải.
Xây mới cụm công trình dich vụ tại vị trí tiếp giáp lâm viên sinh thái rừng ngập mặn nhằm đáp ứng nhu cầu của dân cư trong vùng. Khu trung tâm văn hóa thể thao cấp vùng đã được xác định trong quy hoạch chung phục vụ chung cho toàn bộ khu đô thị Hải Hà được đầu tư xây dựng kết hợp mặt nước đầm Phú Hải tạo sự sinh động, hấp dẫn, đa dạng loại hình đầu tư. Xây dựng tổ hợp các công trình thể thao văn hóa kết hợp cùng dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái rừng ngập mặn.
Khu IV: Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao Quy mô 90,0 ha(Chiếm 10,4%)
Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao được quy hoạch toàn bộ vùng bán ngập khu vực phía bắc đầm Phú Hải và một phần dân cư thôn 3 xã Quảng Thắng. Trong khu vực này khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vùng trong cây nông nghiệp công nghệ cao kết hợp cùng dân cư khu vực xây dựng loại hình dịch vụ du lịch sinh thái nông nghiệp Homestay. Chỉnh trang đầu tư hệ thống hạ tầng đồng bộ khu vực dân cư hiện hữu và phát triển quỹ đất ở mới phục vụ nhu cầu tái định cư tại chỗ.
Khu V: Khu đô thị sinh thái ven biển. Quy mô 162,23 ha
Khu đô thị sinh thái ven biển phát triển mở rộng tuân thủ theo quy hoạch chung bao gồm phần lớn dân cư hiện trạng xã Quảng Thắng (Xóm 8, thôn 3). Dự kiến xây dựng tại khu vực này khu nhà ở biệt thự liền kề và khu biệt thự nhà vườn thấp tầng kết hợp hệ thống cây xanh mặt nước gắn kết cảnh quan sinh thái biển khu vực phía Bắc.
Xây dựng tổ hợp công trình công cộng tại khu vực trung tâm kết hợp cùng quảng trường cây xanh gắn kết tuyến đường trục chính. Xây dựng cụm công trình dịch vụ thương mại kết hợp khu công viên vườn dạo ven đầm Phú Hải đáp ứng nhu cầu của dân cư toàn khu và khai thác nông sản công nghệ cao.
Khu VI: Khu dịch vụ cảnh quan sinh thái. Quy mô 316,85 ha (Chiếm 36,63%)
Khu dịch vụ cảnh quan sinh thái bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước đầm Phú Hải và vùng rừng ngập mặn ven biển. Chỉnh trang cải tạo đầm Phú Hải phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, du lịch của dân cư trong vùng. Triển khai dự án trồng rừng ngập mặn PAM khu vực phía Bắc. Xây dựng kết hợp Lâm viên sinh thái rừng ngập mặn khu vực phía nam kết hợp cùng tổ hợp dịch vụ du lịch bến thuyền khu văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng của dân cư trong vùng.
Bảng tổng hợp quy hoạch phân khu.
Phân Khu
|
Tính chất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng
|
865
|
100
|
Khu I
|
Khu dân cư làng xóm hiện hữu
|
101.14
|
11.69
|
Khu II
|
Khu trung tâm đô thị mới
|
103.11
|
11.92
|
Khu III
|
Khu trung tâm văn hóa thể thao, du lịch
|
91.63
|
10.59
|
Khu IV
|
Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao
|
90.04
|
10.41
|
Khu V
|
Khu đô thị sinh thái ven biển
|
162.23
|
18.76
|
Khu VI
|
Khu dịch vụ cảnh quan sinh thái mặt nước
|
316.85
|
36.63
|
4.4.Quy hoạch sử dụng đất
Tổng hợp quy hoạch sử dung đất toàn khu
STT
|
Hạng Mục
|
Hiện Trạng
|
Quy Hoạch
|
Tăng Giảm
|
Diện tích (Ha)
|
%
|
Diện tích (Ha)
|
%
|
m2/ người
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
865.00
|
100.00
|
865.00
|
100.00
|
|
|
|
Đất xây dựng đô thị
|
79.15
|
9.15
|
474.16
|
54.82
|
|
|
|
Đất
|
785.85
|
90.85
|
390.84
|
45.18
|
|
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
79.15
|
100.00
|
474.16
|
100.00
|
313.20
|
395.01
|
AI
|
Đất các công trình trong đơn vị ở
|
78.60
|
99.31
|
384.14
|
81.02
|
253.74
|
305.54
|
AI.1
|
Đất nhóm nhà ở
|
64.49
|
81.48
|
213.84
|
45.10
|
141.25
|
149.35
|
1
|
Đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo
|
64.49
|
81.48
|
78.29
|
16.51
|
187.50
|
13.80
|
2
|
Đất nhóm nhà ở xây mới
|
|
|
135.55
|
28.59
|
123.63
|
135.55
|
AI.2
|
Đất các công trình công cộng, dịch vụ và hỗn hợp
|
0.84
|
1.06
|
19.29
|
4.07
|
12.74
|
18.45
|
1
|
Đất công trình dịch vụ
|
|
|
9.20
|
1.94
|
6.08
|
9.20
|
2
|
Đất giáo dục
|
|
|
7.22
|
1.52
|
4.77
|
7.22
|
|
đất trường mầm non
|
|
|
1.93
|
0.41
|
1.28
|
1.93
|
|
đất trường tiểu học
|
0.06
|
0.08
|
2.22
|
0.47
|
1.47
|
2.16
|
|
đất trường THCS
|
|
|
3.07
|
0.65
|
2.02
|
3.07
|
3
|
Đất văn hóa
|
0.78
|
0.99
|
0.45
|
0.09
|
0.30
|
(0.33)
|
4
|
Đất y tế
|
|
|
2.42
|
0.51
|
1.60
|
2.42
|
AI.3
|
Đất cây xanh khu ở
|
|
|
58.53
|
12.34
|
38.66
|
58.53
|
AI.4
|
Đất giao thông nội bộ
|
13.27
|
16.77
|
92.48
|
19.50
|
61.09
|
79.21
|
AII
|
Đất các công trình ngoài đơn vị ở
|
0.55
|
0.69
|
90.02
|
18.98
|
59.46
|
89.47
|
AII.1
|
Đất các công trình công cộng, dịch vụ và hỗn hợp
|
|
-
|
20.64
|
4.35
|
13.63
|
20.64
|
1
|
Đất công trình dịch vụ Hỗn Hợp
|
|
|
19.56
|
4.12
|
12.92
|
19.56
|
2
|
Trường THPT
|
|
|
1.08
|
0.23
|
0.71
|
1.08
|
AII.2
|
Đất công viên cây xanh - TDTT
|
0.31
|
0.39
|
26.31
|
5.55
|
17.38
|
26.00
|
AII.3
|
Đất di tích tôn giáo
|
0.24
|
0.30
|
0.22
|
0.05
|
0.14
|
(0.02)
|
AII.4
|
Đất giao thông
|
|
|
42.85
|
9.04
|
28.30
|
42.85
|
B
|
Đất khác
|
785.85
|
|
390.84
|
|
|
(395.01)
|
B.1
|
Đất Lâm viên, rừng ngập mặn
|
140.16
|
|
104.82
|
|
|
|
B.2
|
Đất nghĩa trang
|
10.6
|
|
9.80
|
|
|
(0.80)
|
B.3
|
Đất nông nghiệp( Ruộng lúa, trồng cây hàng năm, nông nghiệp công nghệ cao)
|
250.44
|
|
97.58
|
|
|
(152.86)
|
B.4
|
Đất rừng sản xuất
|
2.46
|
|
|
|
|
(2.46)
|
B.5
|
Đất sản xuất VLXD
|
2.80
|
|
|
|
|
(2.80)
|
B.6
|
Đất Hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
|
|
3.44
|
|
|
3.44
|
B.7
|
Đất khác
|
80.07
|
|
|
|
|
(80.07)
|
B.8
|
Mặt nước ( Mặt nước riêng, mặt nước biển, đất ngập trũng)
|
299.32
|
|
175.21
|
|
|
(124.11)
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
4.5.Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng
Khu 1: Dân cư làng xóm hiện hữu.
-
Vị trí: Phía Tây ranh giới lập quy hoạch, tiếp giáp trung tâm xã Quảng Minh và trục giao thông liên xã.
-
Tính chất: Là khu dân cư sinh thái nông nghiệp kết nối cùng khu vực làng xóm hiện hữu phía Tây của 02 xã Quảng Minh, Quảng Thắng.
-
Quy mô: 101,14 ha chiếm 11,69% tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất nhóm nhà ở: 29,78 ha; Đất công cộng và dịch vụ hỗn hợp: 0,87 ha; Đất tôn giáo: 0,87 ha; Đất cây xanh công viên: 6,05 ha; Đất nông nghiệp: 41,7 ha; Đất giao thông: 22,06 ha.
Bảng quy hoạch sử dụng đất khu dân cư làng xóm hiện hữu.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
Khu I
|
Khu dân cư làng xóm hiện hữu
|
101.14
|
|
|
I.1
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
29.78
|
|
|
1
|
OH 1.1
|
Đất ở hiện trạng
|
4.06
|
30-60
|
2-5
|
2
|
OH 1.2
|
Đất ở hiện trạng
|
4.25
|
30-60
|
2-5
|
3
|
OH 1.3
|
Đất ở hiện trạng
|
0.48
|
30-60
|
2-5
|
4
|
OH 1.4
|
Đất ở hiện trạng
|
2.84
|
30-60
|
2-5
|
5
|
OH 1.5
|
Đất ở hiện trạng
|
2.82
|
30-60
|
2-5
|
6
|
OH 1.6
|
Đất ở hiện trạng
|
1.49
|
30-60
|
2-5
|
7
|
OH 1.7
|
Đất ở hiện trạng
|
1.36
|
30-60
|
2-5
|
8
|
OH 1.8
|
Đất ở hiện trạng
|
0.81
|
30-60
|
2-5
|
9
|
OH 1.9
|
Đất ở hiện trạng
|
0.59
|
30-60
|
2-5
|
10
|
OH 1.10
|
Đất ở hiện trạng
|
1.02
|
30-60
|
2-5
|
11
|
OH 1.11
|
Đất ở hiện trạng
|
0.86
|
30-60
|
2-5
|
12
|
OH 1.12
|
Đất ở hiện trạng
|
0.75
|
30-60
|
2-5
|
13
|
OH 1.13
|
Đất ở hiện trạng
|
0.80
|
30-60
|
2-5
|
14
|
OH 1.14
|
Đất ở hiện trạng
|
1.95
|
30-60
|
2-5
|
15
|
OH 1.15
|
Đất ở hiện trạng
|
2.45
|
30-60
|
2-5
|
16
|
OH 1.16
|
Đất ở hiện trạng
|
0.50
|
30-60
|
2-5
|
17
|
OH 1.17
|
Đất ở hiện trạng
|
1.07
|
30-60
|
2-5
|
18
|
OH 1.18
|
Đất ở hiện trạng
|
1.67
|
30-60
|
2-5
|
I.2
|
|
Đất công cộng, dịch vụ và hỗn hợp
|
0.87
|
|
|
1
|
CC 1.1
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
0.49
|
25-40
|
1-5
|
9
|
CC 1.2
|
Nhà văn hóa tổ 4( xã Quảng minh)
|
0.20
|
30-50
|
1-2
|
10
|
CC 1.3
|
Nhà văn hóa tổ 3( xã Quảng minh)
|
0.18
|
30-50
|
1-2
|
I.3
|
|
Đất tôn giáo
|
0.04
|
|
|
1
|
Tg 1.1
|
miếu
|
0.04
|
|
|
I.4
|
|
Đất cây xanh
|
6.16
|
|
|
1
|
cx 1.1
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
3.43
|
|
|
2
|
cx 1.2
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.41
|
|
|
3
|
cx 1.3
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.51
|
|
|
4
|
cx 1.4
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.81
|
|
|
I.5
|
|
Mặt nước riêng
|
0.65
|
|
|
I.6
|
|
Đất nông nghiệp
|
41.70
|
|
|
|
|
đất ruộng lúa
|
39.61
|
|
|
|
|
đất trồng cây hàng năm
|
2.09
|
|
|
I.7
|
|
Đất giao thông
|
21.95
|
|
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
Khu II: Khu trung tâm đô thị mới
-
Vị trí: Tiếp giáp tuyến đường trục chính khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và phân khu I, kết nối trực tiếp với cảnh quan sinh thái đầm Phú Hải.
-
Tính chất: Là khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng; Khu đô thị sinh thái hiện đại đồng bộ tiện ích đô thị mới.
-
Quy mô: 103,11 ha chiếm 11,92% tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất nhóm nhà ở: 59,06 ha; Đất công cộng và dịch vụ hỗn hợp: 10,59 ha; Đất cây xanh công viên: 8,66 ha; Đất giao thông: 24,8 ha.
Bảng quy hoạch sử dụng đất khu Trung tâm đô thị mới.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
Khu II
|
Khu trung tâm đô thị mới
|
103.11
|
|
|
II.1
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
59.06
|
|
|
1
|
OH 2.1
|
Đất ở hiện trạng
|
1.03
|
30-60
|
2-5
|
2
|
OH 2.2
|
Đất ở hiện trạng
|
0.98
|
30-60
|
2-5
|
3
|
OH 2.3
|
Đất ở hiện trạng
|
1.52
|
30-60
|
2-5
|
4
|
OH 2.4
|
Đất ở hiện trạng
|
1.55
|
30-60
|
2-5
|
5
|
OH 2.5
|
Đất ở hiện trạng
|
2.25
|
30-60
|
2-5
|
6
|
OH 2.6
|
Đất ở hiện trạng
|
1.33
|
30-60
|
2-5
|
7
|
OH 2.7
|
Đất ở hiện trạng
|
0.73
|
30-60
|
2-5
|
8
|
OH 2.8
|
Đất ở hiện trạng
|
4.32
|
30-60
|
2-5
|
9
|
om 2.1
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
1.68
|
40-60
|
3-5
|
10
|
om 2.2
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
3.28
|
40-60
|
3-5
|
11
|
om 2.3
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
0.59
|
40-60
|
3-5
|
12
|
om 2.4
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
3.08
|
40-60
|
3-5
|
13
|
om 2.5
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
1.76
|
35-40
|
1-4
|
14
|
om 2.6
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
5.24
|
35-40
|
1-4
|
15
|
om 2.7
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
1.69
|
35-40
|
1-4
|
16
|
om 2.8
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
3.62
|
35-40
|
1-4
|
17
|
om 2.9
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
2.68
|
35-40
|
1-4
|
18
|
om 2.10
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
3.73
|
35-40
|
1-4
|
19
|
om 2.11
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
2.64
|
35-40
|
1-4
|
20
|
om 2.12
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
2.96
|
35-40
|
1-4
|
21
|
om 2.13
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
1.01
|
35-40
|
1-4
|
22
|
om 2.14
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
1.37
|
40-60
|
3-5
|
23
|
om 2.15
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
1.04
|
40-60
|
3-5
|
24
|
ost 2.1
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
5.43
|
20-45
|
2-4
|
25
|
oxh 2.1
|
đất nhà ở xã hội
|
1.56
|
25-40
|
9-11
|
26
|
oxh 2.2
|
đất nhà ở xã hội
|
2.02
|
25-40
|
9-11
|
II.2
|
|
đất công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
10.59
|
|
|
1
|
CC 2.1
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
0.86
|
25-40
|
1-5
|
2
|
CC 2.2
|
trường mầm non
|
0.50
|
25-40
|
1-5
|
3
|
CC 2.3
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
2.85
|
25-40
|
1-5
|
4
|
CC 2.4
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
1.23
|
25-40
|
1-5
|
5
|
CC 2.5
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
1.39
|
25-40
|
1-5
|
6
|
CC 2.6
|
Trường PTTH
|
1.08
|
25-40
|
1-5
|
7
|
CC 2.7
|
trường mầm non
|
0.46
|
25-40
|
1-5
|
8
|
CC 2.8
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
0.96
|
25-40
|
1-5
|
9
|
CC 2.9
|
trường THCS
|
1.27
|
25-40
|
1-5
|
II.3
|
|
Đất cây xanh
|
8.66
|
|
|
1
|
cx 2.1
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
2.24
|
|
|
2
|
cx 2.2
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.72
|
|
|
4
|
cx 2.3
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.81
|
|
|
5
|
cx 2.4
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.32
|
|
|
6
|
cx 2.5
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.58
|
|
|
II.4
|
|
Đất giao thông
|
24.80
|
|
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
Khu III: Khu trung tâm văn hóa thể thao, du lịch
-
Vị trí: Phía Nam ranh giới lập quy hoạch, tiếp giáp tuyến đường trục chính khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và đầm Phú Hải.
-
Tính chất: Là khu trung tâm văn hóa thể thao cấp khu vực và trung tâm dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng.
-
Quy mô: 91,63 ha chiếm 10,59 % tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất khu trung tâm thể thao hỗn hợp: 26,31 ha; Đất công cộng và dịch vụ du lich: 14,23 ha; Đất nhóm nhà ở kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng: 23,88 ha; Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối: 3,44 ha; Đất giao thông: 23,78 ha.
Bảng quy hoạch sử dụng đất khu Trung tâm văn hóa thể thao và du lịch.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
Khu III
|
Khu trung tâm văn hóa thể thao, du lịch
|
91.63
|
|
|
III.1
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
23.88
|
|
|
1
|
OST 3.1
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
5.97
|
20-45
|
2-4
|
2
|
OST 3.2
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
3.12
|
20-45
|
2-4
|
3
|
OST 3.3
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
4.50
|
20-45
|
2-4
|
4
|
OST 3.4
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
10.28
|
20-45
|
2-4
|
III.2
|
|
Đất công cộng, dịch vụ và hỗn hợp
|
14.23
|
|
|
1
|
CC 3.1
|
đất y tế
|
0.68
|
25-40
|
1-5
|
2
|
CC 3.2
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
0.65
|
25-40
|
1-5
|
3
|
CC 3.3
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
3.86
|
25-40
|
1-5
|
4
|
CC 3.4
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
3.29
|
25-40
|
1-5
|
5
|
CC 3.5
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
2.78
|
25-40
|
1-5
|
6
|
CC 3.6
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
2.96
|
25-40
|
1-5
|
III.3
|
|
Đất cây xanh
|
26.31
|
|
|
1
|
cx 3.1
|
Đất cây xanh Cách ly
|
2.51
|
|
|
2
|
cx 3.2
|
Đất cây xanh Cách ly
|
2.56
|
|
|
3
|
cx 3.3
|
Đất cây xanh công viên văn hóa TDTT
|
0.73
|
|
|
4
|
cx 3.4
|
Đất cây xanh công viên văn hóa TDTT
|
5.15
|
15-25
|
1-2
|
5
|
cx 3.5
|
Đất cây xanh công viên văn hóa TDTT
|
6.57
|
15-25
|
1-2
|
6
|
cx 3.6
|
Đất cây xanh công viên văn hóa TDTT
|
6.26
|
15-25
|
1-2
|
7
|
cx 3.7
|
Đất cây xanh công viên văn hóa TDTT
|
2.52
|
15-25
|
1-2
|
III.4
|
|
Đất Hạ TầNG Kỹ THUậT ĐầU MốI
|
3.44
|
|
|
1
|
|
dđất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
3.44
|
|
|
III.5
|
|
Đất giao thông
|
23.78
|
|
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
Khu IV: Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao
-
Vị trí: Có vị trí trung tâm khu vực lập quy hoạch, tiếp giáp toàn bộ khu vực phía Bắc đầm Phú Hải.
-
Tính chất: Là khu sinh thái nông nghiệp công nghệ cao kết hợp dịch vụ du lịch nông nghiệp.
-
Quy mô: 90,04 ha chiếm 10,41% tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất trồng nông nghiệp công nghệ cao: 55,88 ha; Đất nhóm nhà ở: 20,77 ha; Đất công cộng và dịch vụ hỗn hợp: 0,13 ha; Đất tôn giáo: 0,18 ha; Đất cây xanh công viên: 1,24 ha; Đất giao thông: 11,77 ha.
Bảng quy hoạch sử dụng đất khu Dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
Khu IV
|
Khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao
|
90.04
|
|
|
IV.1
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
20.77
|
|
|
1
|
OH 4.1
|
Đất ở hiện trạng
|
0.86
|
30-60
|
2-5
|
2
|
OH 4.2
|
Đất ở hiện trạng
|
3.06
|
30-60
|
2-5
|
3
|
OH 4.3
|
Đất ở hiện trạng
|
2.80
|
30-60
|
2-5
|
4
|
OH 4.4
|
Đất ở hiện trạng
|
1.15
|
30-60
|
2-5
|
5
|
OH 4.5
|
Đất ở hiện trạng
|
1.72
|
30-60
|
2-5
|
6
|
OH 4.6
|
Đất ở hiện trạng
|
1.22
|
30-60
|
2-5
|
7
|
OH 4.7
|
Đất ở hiện trạng
|
2.10
|
30-60
|
2-5
|
8
|
OH 4.8
|
Đất ở hiện trạng
|
0.92
|
30-60
|
2-5
|
9
|
OH 4.9
|
Đất ở hiện trạng
|
4.35
|
30-60
|
2-5
|
10
|
om 4.1
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
2.60
|
40-60
|
3-5
|
IV.2
|
|
Đất công cộng dịch vụ và hỗn hợp
|
0.13
|
|
|
1
|
CC 4.1
|
Nhà văn hóa thôn 3 (xã Quảng thắng)
|
0.07
|
30-50
|
1-2
|
2
|
CC 4.2
|
trường tiểu học
|
0.07
|
30-51
|
1-3
|
IV.3
|
|
Đất nông nghiệp
|
55.88
|
|
|
1
|
|
Đất nông nghiệp công nghệ cao
|
55.88
|
|
|
IV.4
|
|
Đất tôn giáo, di tích
|
0.18
|
|
|
1
|
TG 4.1
|
Đình minh sơn
|
0.17
|
|
|
2
|
TG 4.2
|
Miếu
|
0.01
|
|
|
IV.5
|
|
Đất nghĩa trang
|
0.06
|
|
|
IV.6
|
|
Đất cây xanh
|
1.24
|
|
|
1
|
cx 4.1
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.24
|
|
|
IV.7
|
|
Đất giao thông
|
11.77
|
|
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
Khu V: Khu đô thị sinh thái ven biển.
-
Vị trí: Có vị trí phía Bắc khu vực lập quy hoạch, tiếp giáp trung tâm xã Quảng Thắng và giáp biển.
-
Tính chất: Là khu ở kết hợp dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng.
-
Quy mô: 162,23 ha chiếm 18,76% tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất nhóm nhà ở: 80,35 ha; Đất công cộng và dịch vụ hỗn hợp: 11,21 ha; Đất cây xanh công viên: 28,70 ha; Đất giao thông: 33,96 ha.
Bảng quy hoạch sử dụng đất khu Sinh thái ven biển.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
V
|
Khu V
|
Khu sinh thái ven biển
|
162.23
|
|
|
V.1
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
80.35
|
|
|
1
|
OH 5.1
|
Đất ở hiện trạng
|
2.15
|
30-60
|
2-5
|
2
|
OH 5.2
|
Đất ở hiện trạng
|
2.02
|
30-60
|
2-5
|
3
|
OH 5.3
|
Đất ở hiện trạng
|
0.52
|
30-60
|
2-5
|
4
|
OH 5.4
|
Đất ở hiện trạng
|
0.66
|
30-60
|
2-5
|
5
|
OH 5.5
|
Đất ở hiện trạng
|
2.06
|
30-60
|
2-5
|
6
|
OH 5.6
|
Đất ở hiện trạng
|
1.35
|
30-60
|
2-5
|
7
|
OH 5.7
|
Đất ở hiện trạng
|
0.87
|
30-60
|
2-5
|
8
|
OH 5.8
|
Đất ở hiện trạng
|
2.28
|
30-60
|
2-5
|
9
|
OH 5.9
|
Đất ở hiện trạng
|
3.42
|
30-60
|
2-5
|
10
|
OH 5.10
|
Đất ở hiện trạng
|
0.73
|
30-60
|
2-5
|
11
|
OH 5.11
|
Đất ở hiện trạng
|
0.59
|
30-60
|
2-5
|
12
|
OM 5.1
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
1.61
|
25-40
|
1-4
|
13
|
OM 5.2
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
4.01
|
25-40
|
3-5
|
14
|
OM 5.3
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
3.51
|
25-40
|
3-5
|
15
|
OM 5.4
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
2.77
|
25-40
|
3-5
|
16
|
OM 5.5
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( biệt thự)
|
1.89
|
25-40
|
3-5
|
17
|
OM 5.6
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
2.17
|
40-60
|
3-5
|
18
|
OM 5.7
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
4.02
|
40-60
|
3-5
|
19
|
OM 5.8
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
3.07
|
40-60
|
3-5
|
20
|
OM 5.9
|
Đất ở thấp tầng mật độ cao( nhà ở liền kề)
|
1.23
|
40-60
|
3-5
|
21
|
OST 5.1
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
1.47
|
20-45
|
2-4
|
22
|
OST 5.2
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.38
|
20-45
|
2-4
|
23
|
OST 5.3
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.19
|
20-45
|
2-4
|
24
|
OST 5.4
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.88
|
20-45
|
2-4
|
25
|
OST 5.5
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.78
|
20-45
|
2-4
|
26
|
OST 5.6
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
3.36
|
20-45
|
2-4
|
27
|
OST 5.7
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.46
|
20-45
|
2-4
|
28
|
OST 5.8
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.47
|
20-45
|
2-4
|
29
|
OST 5.9
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
3.97
|
20-45
|
2-4
|
30
|
OST 5.10
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
2.77
|
20-46
|
2-5
|
31
|
OST 5.11
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
7.03
|
20-47
|
2-6
|
32
|
OST 5.12
|
Đất ở sinh thái nhà vườn
|
5.67
|
20-48
|
2-7
|
V.2
|
|
Đất công cộng dịch vụ và hỗn hợp
|
11.21
|
|
|
1
|
CC 5.1
|
trường thcs
|
1.80
|
25-40
|
1-5
|
2
|
CC 5.2
|
trường mầm non - tiểu học
|
2.16
|
25-40
|
1-5
|
3
|
CC 5.3
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
1.43
|
25-40
|
1-5
|
4
|
CC 5.4
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
3.11
|
25-40
|
1-5
|
5
|
CC 5.5
|
đất y tế
|
1.74
|
25-40
|
15
|
6
|
CC 5.6
|
trường mầm non
|
0.59
|
25-40
|
1-6
|
7
|
CC 5.7
|
trường mầm non
|
0.39
|
25-40
|
16
|
V.3
|
|
Đất cây xanh
|
28.70
|
|
|
1
|
cx 5.1
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
5.23
|
|
|
2
|
cx 5.2
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
2.49
|
|
|
3
|
cx 5.3
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.24
|
|
|
4
|
cx 5.4
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.15
|
|
|
5
|
cx 5.5
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
4.18
|
|
|
6
|
cx 5.6
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
3.37
|
|
|
7
|
cx 5.7
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
4.56
|
|
|
8
|
cx 5.8
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.58
|
|
|
9
|
cx 5.9
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.90
|
|
|
10
|
cx 5.10
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.80
|
|
|
11
|
cx 5.11
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.77
|
|
|
12
|
cx 5.12
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.30
|
|
|
13
|
cx 5.13
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.70
|
|
|
14
|
cx 5.14
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
0.44
|
|
|
V.4
|
|
Mặt nước Biển
|
8.02
|
|
|
V5
|
|
Đất giao thông
|
33.96
|
|
|
(Chi tiết xem bảng phụ lục)
Khu VI: Khu dịch vụ cảnh quan sinh thái. Quy mô 312,46 ha
-
Vị trí: Tiếp giáp biển và toàn bộ diện tích đầm Phú Hải..
-
Tính chất: Là khu dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp rừng ngập mặn.
-
Quy mô: 316,85 ha chiếm 36,63% tổng diện tích đất nghiên cứu. Trong đó: Đất công cộng và dịch vụ hỗn hợp: 2,9 ha; Đất cây xanh công viên: 13,77 ha; Đất nghĩa trang: 9,74 ha; Đất lâm viên kết hợp rừng ngập mặn: 104,82 ha; Diện tích mặt nước (gồm diện tích đầm và biển): 166,54 ha; Đất giao thông: 19,07 ha.
Stt
|
Thuộc lô đất
|
Hình thức đầu tư
|
Diện tích đất (ha)
|
Mật độ XD(%)
|
Tầng cao khống chế(tầng)
|
Khu VI
|
Khu dịch vụ cảnh quan sinh thái
|
316.85
|
|
|
VI.1
|
|
Đất công cộng dịch vụ và hỗn hợp
|
2.90
|
|
|
1
|
CC 6.1
|
Công trình công cộng ,dịch vụ và hỗn hợp
|
2.90
|
25-40
|
1-5
|
VI.2
|
|
Đất cây xanh
|
13.77
|
|
|
1
|
cx 6.1
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
1.94
|
|
|
2
|
cx 6.2
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
9.38
|
|
|
3
|
cx 6.3
|
Đất cây xanh vườn hoa, đường dạo
|
2.46
|
|
|
VI.3
|
|
Đất nghĩa trang
|
9.74
|
|
|
VI.4
|
|
Đất lâm viên, rừng ngập mặn
|
104.82
|
|
|
VI.5
|
|
Đất ngập nước
|
7.89
|
|
|
VI.6
|
|
Mặt nước riêng(hồ)
|
87.25
|
|
|
VI.7
|
|
Mặt nước biển
|
71.40
|
|
|
VI.8
|
|
Đất giao thông
|
19.07
|
|
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
4.6.Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
4.7.Nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
-
Kế thừa, tuân thủ Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái định hướng xây dựng tạo lập hình ảnh một trung tâm đô thị mới sinh thái, thân thiện với môi trường cảnh quan khu vực.
-
Tổ chức, quy hoạch không gian chức năng đô thị đã được xác định trong quy hoạch chung liên kết hài hòa với cảnh quan khu vực; Kết nối giao thông thuận tiện với các khu chức năng khác trong vùng. Khai thác hỗ trợ chung các tiện ích du lịch, công cộng, đáp ứng nhu cầu phục vụ du khách và dân cư đô thị.
-
Tổ chức, bố trí các công trình công cộng, dịch vụ theo tầng bậc, theo phân cấp, đảm bảo khả năng tiếp cận của người dân, bán kính phục vị thuận lợi và tăng cường các tiện ích công cộng.
-
Tổ chức không gian quy hoạch toàn khu vực theo các hình thái không gian quy hoạch gắn kết với cảnh quan khu vực đặc thù (Sinh thái Nông nghiệp, sinh thái ngập mặn...), các khu chức năng trong khu liên kết liên hoàn, thuận tiện.
-
Không gian các khu chức năng được bố trí dựa trên khung cấu trúc hành lang xanh, lõi cay xanh và khung giao thông chính đô thị.
-
Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan theo các trục không gian, cho các khu trung tâm, các quảng trường lớn, các không gian mở như không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn... Các liên kết về giao thông và hạ tầng kỹ thuật giữa các khu vực.
-
Điều chỉnh, cải tạo và di chuyển những công trình hiện trạng cũ trong khu vực làm ảnh hưởng lớn đến sự đồng bộ hài hoà và hoàn thiện không gian cũng như bộ mặt mỹ quan kiến trúc trong toàn khu vực.
4.8.Tổ chức không gian kiên trúc cảnh quan
-
Khu trung tâm:
Hệ thống trung tâm khu đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng được phân bố tập trung tại 03 điểm nhằm đảm bảo tối ưu bán kính phục vụ:
-
Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Minh.
-
Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Thắng.
-
Khu trung tâm văn hóa thể thao và dịch vụ du lịch.
a.1. Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Minh.
Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Minh được bố trí tập trung các công trình dịch vụ đô thị. Thuộc địa giới hành chính xã Quảng Minh và có vị trí trung tâm phân khu 2 tiếp giáp đầm Phú Hải. Gắn kết cùng cảnh quan sinh thái mặt nước tạo thành trung tâm đô thị mới hiện đại, sinh thái.
Các công trình công cộng và dịch vụ thương mại được tổ chức theo giải pháp tạo không gian quảng trường trung tâm kết hợp không gian mở cây xanh mặt nước dọc theo trục trung tâm. Các công trình như thương mại dịch vụ và văn phòng có tầng cao tối đa không quá 9 đóng vai trò chủ đạo về hình khối, điểm nhấn không gian toàn trục.
a.2. Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Thắng.
Khu trung tâm công cộng và dịch vụ đô thị mới Quảng Thắng được bố trí tập trung các công trình dịch vụ đô thị kết hợp cùng công trình công cộng điểm dân cư. Thuộc địa giới hành chính xã Quảng Thắng và có vị trí trung tâm phân khu 5 kết nối trực tiếp với trục chính khu kinh tế. Gắn kết cùng quảng trường, cây xanh công viên tạo thành trung tâm đô thị mới sinh thái thân thiện với cảnh quan khu vực.
Các công trình công cộng và dịch vụ thương mại được bố trí tập trung, hợp khối kết hợp cùng hệ thống cây xanh công viên xung quanh tạo thành một thể thống nhất hiện đại đồng bộ.
a.3. Khu trung tâm văn hóa thể thao và dịch vụ du lịch.
Khu trung tâm văn hóa thể thao và dịch vụ du lịch là tổ hợp liên hoàn các công trình chức năng phục vụ nhu cầu cấp vùng bao gồm các cụm điểm trung tâm.
-
Khu trung tâm văn hóa và TDTT khu vực.
-
Khu trung tâm y tế, dịch vụ thương mại du lịch.
-
Khu trung tâm bến thuyền du lịch.
Không gian quy hoạch được tổ chức theo giải pháp tạo quan hệ không gian cây xanh, mặt nước, sân (quảng trường) và công trình liên hoàn, gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Cùng với không gian giao tiếp chung của phân khu, mỗi cụm công trình đều có một không gian giao tiếp độc lập theo yêu cầu hoạt động chức năng của công trình. Thể hiện đặc thù chức năng của từng cụm.
-
Khu dân cư đô thị
Dân cư của đô thị được quy hoạch vào 04 phân khu phát triển 1,2,4,5.
Các khu dân cư được phân biệt rõ ràng bởi mạng lưới đường giao thông chính đô thị và được tổ chức liên hệ với nhau theo các tuyến đường khu vực và liên khu vực. Trong mỗi khu dân cư được quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ bao gồm: Trường tiểu học, trường THCS, trường mầm non, nhà văn hoá, vườn hoa, sân chơi, sân TDTT nhỏ và các công trình dịch vụ thiết yếu cho đời sống (chợ, siêu thị, cửa hàng tự chọn...).
Dân cư hiện trạng trong khu vực hiện trạng vẫn đang sử dụng hệ thống công trình hạ tầng xã hội chung của 02 xã. Giai đoạn tiếp theo các công trình công cộng phục vụ khu dân cư được tính toán nhu cầu và bán kính phục vụ hợp lý tạo sự tiện nghi của dan cư đô thị mới.
Các khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo và dân cư xây mới. Cụ thể được quy hoạch như sau:
b.1. Khu dân cư hiện trạng chỉnh trang cải tạo:
Bao gồm 02 cụm tập trung là dân cư xã Quảng Minh và cụm dân cư xã Quảng Thắng. Giải pháp quy hoạch tổ chức không gian đề xuất là:
Bảo tồn cấu trúc hiện có, truyền thống của khu dân cư. Bổ sung hệ thống công trình dịch vụ, hệ thống công trình hạ tầng xã hội như: trường mầm non, trường học, khu cây xanh nghỉ ngơi và vui chơi, nhà văn hóa khối xóm đảm bảo bán kính phục vụ.
Phát triển quỹ đất ở mới xen kẹt trong khu dân cư phục vụ nhu cầu tái định cư tại chỗ cho các hộ góp đất xây dựng hệ thống hạ tầng khu vực.
Cải tạo giao thông và bổ sung đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với khu mới.
b.2. Khu dân cư xây dựng mới:
Không gian kiến trúc khu dân cư được tổ chức hài hoà trong mối quan hệ tổng thể khu đô thị mới sinh thái thân thiện với môi trường. Các loại hình nhà ở được kết hợp linh hoạt tạo sự sinh động không gian và đáp ứng được đa dạng nhu cầu phát triển.
-
Nhà ở lô phố liền kề: Được tổ chức gắn kết đan xen khu dân cư làng xóm hiện trạng, Tạo khoảng kết nối chuyển tiếp giữa khu vực làng xóm hiện hữu và khu dân cư đô thị mới.
-
Nhà ở biệt thự song lập: Là loại hình ở chủ yếu trong khu đô thị. Được tổ chức theo giải pháp ô cờ tạo ra các tuyến phố. Đồng thời phối hợp không gian "đóng-mở" dải theo trục đường tạo sự sinh động, liên hoàn của không gian.
-
Nhà vườn, biệt thự: Được tổ chức theo giải pháp kết hợp không gian mở của tiểu khu và không gian xanh trong từng ô đất tạo thành các cụm không gian ở sinh thái thân thiện.
-
Hệ thống hạ tầng xã hội và di tích:
Các công trình công cộng hạ tầng xã hội phục vụ cho đơn vị ở được bố trí vào lõi các đơn vị ở trên cơ sở tính toán cân đối các khu dân cư trong khu vực nghiên cứu bao gồm: Trường học (3 cấp Tiểu học, THCS, THPT), mầm non, trạm y tế, nhà văn hóa thôn, dịch vụ công cộng khu ở….
Trong ranh giới lập quy hoạch hiện có công trình tôn giáo như: đình Minh Sơn và các Miêu giải pháp đề xuất là dành quỹ đất xung quanh và tổ chức chỉnh trang cải tạo cảnh quan gắn kết cùng hình ảnh đô thị mới.
-
Hệ thống cây xanh, thể dục thể thao, mặt nước và du lịch sinh thái:
Hệ thống cây xanh, thể dục thể thao và mặt nước trong đô thị bao gồm:
d.1. Cây xanh cảnh quan sinh thái ven Biển.
Khu vực ven biển là vùng cảnh quan sinh thái rừng ngập mặn, vừa có chức năng tạo dựng cảnh quan đô thị khai thác phát triển dịch vụ du lịch sinh thái đồng. Dự kiến bố trí quy hoạch cảnh quan khu vực ven biển bao gồm:
-
Duy trì hệ sinh thái tự nhiên khu vực rừng ngập mặn phía bắc kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ du lịch khám phá.
-
Chỉnh trạng quy hoạch khu lâm viên sinh thái rừng ngập mặn phục vụ nhu cầu dân cư đô thị mới và dân cư trong vùng phụ cận. Khai thác các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, cắm trại, trải nghiệm.
Tạo dựng hệ thống mặt nước trên cơ sở các mặt nước hiện có và các vùng trũng Tạo dựng những gò nổi tự nhiên làm điểm tập kết cắm trại, khai thác dịch vụ du lịch. Hạn chế xây dựng trong khu vực này..
Xây dựng các điểm bến thuyền du lịch.
d.2. Cây xanh cảnh quan sinh thái ven đầm Phú Hải.
Khu vực quanh đầm Phú Hải, vừa có chức năng tạo dựng cảnh quan đô thị sinh thái, phát triển dịch vụ du lịch đồng thời là khu vực điều hoà thoát nước cho đô thị. Dự kiến bố trí quy hoạch cảnh quan khu vực xung quanh đầm Phú Hải bao gồm:
-
Chỉnh trang cải tạo cảnh quan sinh thái nông nghiệp công nghệ cao khu vực phía bắc đầm..
-
Cải tạo gắn kết cảnh quan cây xanh mặt nước khu phía Tây và phía Nam đầm gắn kết cùng các khu trung tâm đô thị mới và khu trung tâm văn hóa thể thao.
-
Khai thác hệ thống mặt nước mặt nước hiện có phục vụ nhu cầu giải trí và nghỉ dưỡng của dân cư đô thị.
-
Xây dựng các bến thuyền du lịch trên đầm.
d.3. Hệ thống cây xanh đô thị.
Hệ thống cây xanh đô thị bao gồm:
-
Hành lanh xanh cách ly kết hợp các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và bãi đỗ xe.
-
Cây xanh công viên vườn dạo: Xây dựng mới các công viên cây xanh tại các khu vực trung tâm các phân khu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của công đồng dân cư tăng mức độ tiện nghi đô thị
-
Trong khu vực nghiên cứu có các nghĩa trang nhân dân tập trung tại khu vực núi Diều (núi Cào Cào) tại xã Quảng Thắng. Đối với khu vực nghĩa trang giai đoạn trước mắt duy trì tại các vị trí hiện có, lâu dài sẽ chuyển về các nghĩa trang tập trung. Sau khi nghĩa trang di dời sẽ cải tạo và xây dựng thành công viên, vườn hoa đô thị.
-
Cây xanh, vườn hoa trong khu dân cư: Tại các nhóm nhà ở xây dựng các điểm cây xanh, vườn hoa tại ”Lõi” tạo không gian cây xanh và vui chơi cho dân cư trong nhóm. Kết hợp xây dựng theo các sân tập thể thao.
-
Cây xanh thể dục thể thao: Xây dựng khu trung tâm TDTT kết hợp với công viên đô thị mới phía Nam đầm Phú Hải quy mô khoảng 19 ha.
-
Cây xanh bóng mát các trục đường.
-
Quy hoạch khu sản xuất nông nghiệp:
Khu trông cây nông nghiệp trong ranh giới bao gồm 02 khu đặc trưng:
-
Khu nông nghiệp phía Tây được quy hoạch phát triển theo quy hoạch sản xuất của xã Quảng Minh, gắn kết cùng vùng sản xuất nông nghiệp truyền thống hiện hữu của xã tạo thành vùng sinh thái nông nghiệp đặc trưng.
-
Khu vực nông nghiệp công nghệ cao ven đầm Phú Hải sẽ khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư phát triển vung trông nông nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch nông nghiệp. Dự kiến xây dựng tổ hợp chế biến, giới thiệu nông sản sạch tại ví trí giáp trục chính khu kinh tế cửa khẩu. Đầu tư xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái nông nghiệp tại khu vực trung tâm đô thị mới Quảng Minh.
5.THIẾT KẾ ĐÔ THỊ.
5.1.Mục tiêu:
Tạo dựng hình ảnh về một không gian đô thị mới hiện đại, đồng bộ thân thiện với môi trường, cảnh quan, địa hình khu vực đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài trong tổng thể khu vực Hải Hà, khu Kinh tế cửa khẩu Móng Cái
Xây dựng một không gian đô thị hiện đại được đầu tư đồng bộ nhằm thoả mãn các điều kiện về môi trường xanh, sạch, đẹp, hấp dẫn đầu tư.
Đề xuất ra các quy tắc thiết kế mang tính khống chế và chỉ đạo làm căn cứ cho các bước nghiên cứu triển khai thiết kế công trình.
Đề xuất các quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
5.2.Nhiệm vụ:
+ Đánh giá tổng quan về hiện trạng điều kiện tự nhiên, địa hình, cảnh quan và kiến trúc địa phương của khu vực.
Xác định khung không gian chính của hệ thống giao thông, hệ thống không gian công cộng, và hệ thống không gian mở.
+ Xây dựng khung tổng thể thiết kế đô thị của các không gian công cộng chính. Tiêu chí để xác định và lựa chọn các không gian là:
Các trục giao thông có không gian đóng góp vào bộ mặt đô thị, các trục nối kết khu dân cư; các tuyến chủ đạo trong khu dân cư; tuyến phố đi bộ, phố mua sắm, tuyến cảnh quan ven đầm, ven biển.
Là các không gian diễn ra các hoạt động công cộng với mật độ cao nhất như quảng trường, các không gian đi bộ, không gian cảnh quan ven đầm, ven biển, không gian sinh hoạt cộng đồng trong các khu dân cư.
Là các không gian có chứa đựng những điểm nhìn quan trọng, tháp cao tầng, cửa ngõ của đô thị, điểm kết nối và giao thoa của các không gian công cộng chính.
+ Xây dựng khung thiết kế đô thị các không gian đô thị, trong đó nội dung chính bao gồm các khống chế chính về sử dụng đất, hình thái xây dựng và hướng dẫn chung về thiết kế đô thị.
Khung thiết kế đô thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi chủ động về tổ chức không gian cho từng khu vực cụ thể trong khu đô thị do đó sẽ xác định các khống chế về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao và định hướng về hình thái kiến trúc đặc trưng nên được lựa chọn, để tạo ra không gian hài hoà giữa các khu chức năng.
+ Xây dựng quy định quản lý hướng dẫn quy hoạch và xây dựng về kiến trúc và cảnh quan.
5.3.Đánh giá những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan:
5.4.Địa hình cảnh quan:
Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng thuộc vùng trung du ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích ao đầm lớn. Khu đô thị nằm trong vùng tương đối đa dạng về cảnh quan: Cảnh quan sinh thái nông nghiệp, Cảnh quan sinh thái rừng ngập mặn ven biển và diện tích đầm tương đối lớn.
5.5.Hệ thống mặt nước:
Khu vực nghiên cứu có diện tích mặt nước lớn gồm đầm Phú Hải, hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy hải sản, Diện tích bán ngập mặn. Trong tổ chức không gian cần bảo vệ diện tích mặt nước sinh thái Đầm Phú Hải và khôi phục rừng ngập mặn.
5.6.Các khu vực cảnh quan:
Vùng cảnh quan trong khu vực nghiên cứu bao gồm vùng cảnh quan làng xóm hiện hữu, vùng cảnh quan nông nghiệp, vùng cảnh quan sinh thái ven biển. Dân cư làm nông nghiệp phân bố rải rác trong vùng nông nghiệp. Công trình nhà ở chủ yếu là nhà Kiên cố và bán kiên cố 1-2 tầng, hình thức kiến trúc đa dạng, nhà ở mật độ cao tập trung chủ yếu khu vực trung tâm xã Quảng Minh và trung tâm xã Quảng Thắng.
5.7.Phân vùng cảnh quan chủ đạo:
Toàn bộ khu vực nghiên cứu bao gồm 03 vùng cảnh quan chính: Vùng (1): Vùng cảnh quan đô thị mới. Vùng (2): Vùng cảnh quan nông nghiệp. Vùng (3): cảnh quan sinh thái đầm Phú Hải và rừng ngập mặn ven biển.
5.8.Vùng cảnh quan đô thị mới:
Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan chính trong khu đô thị được xác định theo các không gian trọng điểm sau:
-
Không gian ở: gồm các loại hình nhà ở sau:
+ Nhà ở hiện trạng cải tạo.
+ Nhà ở liền kề.
+ Nhà ở biệt thự, nhà vườn.
+ Các quảng trường đô thị.
+ Khu cây xanh, vườn hoa đô thị và trong lõi khu nhà ở.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ, văn phòng.
-
Trục không gian chính và tuyến không gian chủ đạo.
-
Khu vực điểm nhấn đô thị.
Cửa ngõ điểm nhấn phía Nam của khu: Hình thành một vùng cây xanh cảnh quan và mặt nước sinh thái, kết hợp các công trình dịch vụ du lịch, công trình biểu tượng làm điểm nhấn từ phía cầu khu cảng biển Hải Hà đi vào.
Cửa ngõ điểm nhấn phía Bắc của khu: Hình thành một vùng cây xanh cảnh quan và mặt nước sinh thái, kết hợp các công trình dịch vụ đô thị tạo điểm nhấn sinh dộng không gian hấp dẫn trường nhìn khi tiếp cận đô thị theo hướng từ Móng Cái về.
5.9.Vùng cảnh quan nông nghiệp:
Vùng cảnh nông nghiệp là vùng sinh thái nông nghiệp chuyển tiếp của quá trình đô thị hoá. Đây vừa là vùng cung cấp thực phẩm cho đô thị đồng thời là vùng không gian mở đóng vai trò là vùng chuyển tiếp giữa không gian đô thị và không gian tự nhiên khu vực
5.10.Vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên ven đầm Phú Hải và rừng ngập mặn:
Vùng cảnh quan sinh thái ven đầm là vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên của đô thị cần được duy trì kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Hành lang xanh được thiết lập trên cơ sở kênh thoát nước kết nối với đầm Phú Hải tạo không gian xanh cho đô thị. Trong tương lai sẽ là không gian đặc thù của đô thị, trong đó có bố trí tuyến đi bộ ngắm cảnh và vui chơi giải trí.
5.11.Khung tổng thể hệ thống không gian:
5.12.Hệ thống trung tâm:
Hệ thống trung tâm được tổ chức theo dạng cụm trung tâm. Từng khu cụm trung tâm sẽ đáp ứng những nhu cầu dịch vụ khác nhau bao gồm: Trung tâm đô thị, trung tâm khu dân cư. Tại các khu dân cư, hệ thống trung tâm được phân bổ tùy thuộc vào quy mô và bán kính phục vụ.
Trong khu đô thị, hệ thống trung tâm bao gồm: Trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm văn hóa thể thao, trung tâm đô thị Quảng Minh, trung tâm đô thị Quảng Thắng và một số cụm điểm công cộng tiểu khu với hệ thống các công trình dịch vụ thiết yếu, công trình hạ tầng xã hội: trường học, trường mầm non, trạm y tế, công trình dịch vụ, nhà văn hóa, vườn hoa, sân thể thao...
Hệ thống trung tâm công cộng
|
Hệ thống không gian mở
|
5.13.Hệ thống không gian mở:
Hệ thống liên hoàn quảng trường, hành lang xanh, vườn hoa, công viên cây xanh và công viên trung tâm sẽ tăng cường nối kết không gian giữa khu vực xây dựng với vùng cảnh quan và mặt nước tự nhiên. Các quảng trường nước (waterfront) sẽ là điểm kết quan trọng và là điểm giao lưu của cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc thiết kế chung:
-
Đảm bảo tính liên tục và liên kết của hệ thống.
-
Khai thác cảnh quan tự nhiên.
-
Đa dạng các mô hình trục cây, cây xanh, vườn, công viên.
-
Khuyến khích thành phần đại chúng được tiếp cận dễ dàng.
5.14.Hệ thống giao thông:
Được tổ chức trên quan điểm: Hiệu quả và an toàn; Đa dạng và kinh tế; Phù hợp với cảnh quan môi trường.
Hệ thống giao thông được tổ chức thành tầng bậc:
-
Hệ thống đường chính và vành đai: Được tổ chức thành khung giao thông chính kết nối các khu chức năng, giao cắt của các đường chính là những điểm cửa ngõ đô thị và điểm liên kết quan trọng. Điều này đảm bảo giao thông hiệu quả và an toàn.
-
Hệ thống giao thông liên khu vực và khu vực:
Trên cơ sở trục chính khu kinh tế hình thành các trục không gian chủ đạo:
-
03 trục Đông Tây chính: Tuyến phía Bắc kết nối quốc lộ 18, trung tâm xã Quảng Thắng và trục chính khu kinh tế trung tâm dịch vụ du lịch bến thuyền. Tuyến phía Nam kết nối quốc lộ 18, trung tâm xã Quảng Minh và trục chính khu kinh tế. Tuyến trung tâm kết nối quốc lộ 18, trung tâm đô thị và trục chính khu kinh tế.
-
Trục giao thông Bắc Nam và tuyến đường vành đai có vai trò tương hỗ kết nối hệ thống các trung tâm và các vùng chức năng khác trong đô thị tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Ngoài chức năng giao thông, các trục chính còn có chức năng cảnh quan đô thị vì hầu hết các công trình quan trọng có giá trị và bộ mặt kiến trúc trong khu vực được tổ chức dọc theo các trục này. Do đó các yếu tố thiết kế đô thị sẽ phản ảnh và khuếch trương các không gian dọc trục.
Hệ thống giao thông khu vực: Hình thành nên các tuyến không gian chủ đạo trong các khu chức năng, được tổ chức với vỉa hè rộng và trồng cây bóng mát theo từng chủ đề để tạo môi trường cảnh quan hấp dẫn.
Các tuyến đi bộ kết hợp với tuyến cây xanh: Hệ thống giao thông thân thiện với môi trường chủ yếu là đi bộ và xe đạp dưới hệ thống đường dạo và kết hợp tuyến cây xanh, nối kết trực tiếp với các bãi đỗ xe, điểm dừng xe buýt hay không gian công cộng.
5.15.Các nguyên tắc và giải pháp thiết kế đô thị:
5.16. Nguyên tắc:
-
Cho phép tạo nên sự linh hoạt trong phân chia các lô đất nhằm đạt được các mục đích đầu tư song vẫn đảm bảo được cơ cấu tổng thể và đặc điểm khu vực.
-
Nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo của khu đô thị bằng đường trục chính, các không gian công cộng, không gian mở và các không gian ở. Tạo tính liên hoàn trong khu đô thị bằng cấu trúc mạng giao thông ô cờ kết hợp vành đai. Sử dụng các hình thức kiến trúc đặc thù để nhấn mạnh và tạo hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
-
Tạo các không gian cây xanh trong khu dân cư gắn kết với các trung tâm công cộng, kết nối với không gian xanh công viên trung tâm và hành lang xanh, nhấn mạnh cây xanh trên trục chính, tạo nên một mạng lưới liên hoàn.
-
Khai thác triệt để địa hình tự nhiên, giảm thiểu khối lượng đào đắp và đảm bảo các hướng thoát nước tự nhiên.
-
Thiết lập khu nhà ở rõ ràng, tiết kiệm đất xây dựng, khai thác được các yếu tố tự nhiên để tổ chức cảnh quan.
5.17. Mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng:
-
Khu trung tâm đô thị: Là nơi tập trung nhiều loại hình sinh hoạt cộng đồng với nhiều công trình cao tầng tạo điểm nhấn cho toàn khu vực, yêu cầu mật độ xây dựng tối đa 40%; tầng cao xây dựng: 3-5 tầng. Có thể tạo lập một số công trình điểm nhấn nhưng tầng cao tối đa không quá 9 tầng.
-
Khu trung tâm nhóm nhà ở: Gồm các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của cư dân đô thị, các công trình hạ tầng xã hội trong khu dân cư như trường học, nhà văn hóa.... Yêu cầu mật độ xây dựng tối đa 40%; tầng cao xây dựng: 1-5 tầng.
-
Khu nhà ở ghép hộ liên kế: Với diện tích 100 - 250m2/lô đất, tạo khoảng lùi 5m; khoảng cách giữa 2 lớp nhà 6m; Mật độ xây dựng tối đa 60%; Tầng cao xây dựng: 2-5 tầng.
-
Khu nhà ở biệt thự, nhà vườn: Diện tích 300 – 600m2/lô, tạo khoảng lùi 5m; khoảng cách giữa 2 nhà 7m; Mật độ xây dựng tối đa 45%; Tầng cao xây dựng: 2-4 tầng.
-
Khu dân cư hiện trạng cải tạo: Hạn chế gia tăng mật độ xây dựng, lưu giữ không gian và cấu trúc ở làng xóm cũ. Mật độ xây dựng tối đa 45%, đối với các nhà liền kề dọc các trục đường chính mật độ xây dựng tối đa 60%; Tầng cao xây dựng 1-5 tầng.
-
Khu vực cây xanh, công viên, vườn hoa, TDTT: Mật độ xây dựng tối đa 15%; tầng cao xây dựng 1-2 tầng.
5.18.Hệ thống không gian mở:
Hệ thống không gian mở là sự kết hợp giữa hệ thống mặt nước, cây xanh công cộng ven mặt nước, các quảng trường đô thị, không gian đường phố và các không gian cây xanh sân chơi công cộng trong các nhóm công trình.
Giải pháp thiết kế đối với các không gian này là:
Hệ thống mặt nước: Tạo cơ hội tiếp cận tối đa cho cộng đồng với không gian mặt nước thông qua các tuyến đường giao thông chính đi ra hồ và đầm, các tuyến đường đi bộ và đường khu vực đi ven mặt nước, hệ thống quảng trường.
Các quảng trường đô thị được quy hoạch tại các vị trí có tính chất hội tụ giao lưu, thuận lợi về cảnh quan và giao thông. Quan tâm đến việc tạo điểm nhìn đẹp tại các quảng trường để đón các hướng nhìn từ phía sông và các trục đường chính
Các mảng xanh công cộng trong công viên được trồng kết hợp các thảm cỏ cây xanh và thảm hoa theo dạng trang trí tạo cảnh quan hấp dẫn cho không gian sử dụng. Các khu vực ven đầm, ven hồ nên dùng các loại cây xanh tạo cảm giác tự nhiên, ít phải chăm sóc. Tại một số khu vực thích hợp có thể trồng các loại cây ăn quả theo mô hình sinh thái nông nghiệp cảnh quan.
Không gian dọc theo các trục đường: Dọc theo những trục đường chính, nhất là những tuyến giao thông đi bộ, đi xe đạp, cần có giải pháp trồng cây xanh bóng mát có thể là cây có tán lớn hoặc tại các vị trí phù hợp, nên tổ chức các pegola dọc đường và phủ bóng mát bằng các loại cây leo có hoa.
5.19.Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, điểm nhấn, các tuyến, các điểm nhìn quan trọng:
-
Bố cục không gian các khu vực trọng tâm và điểm nhấn:
Trên cơ sở không gian quy hoạch toàn khu đô thị xác định các khu vực trọng tâm bao gồm ba khu vực.
-
Khu vực 1: Khu trung tâm dịch vụ du lịch phía Nam. Bao gồm tổ hợp các công trình:
-
Khu vực 2: Khu trung tâm công cộng, dịch vụ, thương mại đô thị mới Quảng Minh.
-
Khu vực 3: Khu trung tâm công cộng, dịch vụ, thương mại đô thị mới Quảng Thắng.
-
Khu vực 4: Khu trung tâm dịch vụ giới thiệu nông sản công nghệ cao.
Đây là các cụm công trình dịch vụ tổng hợp và các công trình công cộng phục vụ cấp đô thị là tổ hợp công trình có tính kinh tế và xã hội. Công trình không những phải thiết kế hiện đại mà còn phải nghiên cứu phối kết tổ hợp hình khối, đường nét để tạo nên tổng thể không gian công trình kiến trúc mang bản sắc của cộng đồng dân cư vùng ven biển.
-
Các tuyến, điểm nhìn quan trọng:
Tuyến trục: Là không gian các trục giao thông có chức năng đóng góp vào bộ mặt đô thị. Trong đồ án này xác định các trục tuyến sau:
-
Các Trục Đông Tây chính: Tuyến phía Bắc kết nối quốc lộ 18, trung tâm xã Quảng Thắng và trục chính khu kinh tế trung tâm dịch vụ du lịch bến thuyền. Tuyến phía Nam kết nối quốc lộ 18, trung tâm xã Quảng Minh và trục chính khu kinh tế. Tuyến trung tâm kết nối quốc lộ 18, trung tâm đô thị và trục chính khu kinh tế.
-
Hành lang xanh kết hợp đi bộ từ công viên trung tâm ra trung tâm văn hóa TDTT và kết nối ra đầm Phú Hải.
Điểm nhìn: Điểm nhìn quan trọng được xác định tại các khu vực trọng tâm và điểm nhấn, điểm kết nối và giao thoa của các không gian công cộng chính, các điểm nhấn, quảng trường các khu vực có kiến trúc đặc trưng.
-
Chiều cao trong đô thị:
Quy hoạch chiều cao trong khu vực thiết kế không quy định quá cứng nhắc. Không gian chiều cao được kiểm soát theo một số nguyên tắc như sau:
-
Các tổ hợp công trình trung tâm thương mại dịch vụ dọc theo trục chính khu kinh tế và xung quanh nút giao thông chính đô thị có chiều cao công trình lớn nhất tạo dựng điểm nhấn khu vực.
-
Các khu ở hiện trạng cải tạo nếu xây dựng lại theo hộ gia đình đơn lẻ thì chiều cao xây dựng không quá 5 tầng, nếu xây dựng theo tổ hợp công trình thì có thể xây dựng cao tầng nhưng thì cần lập mô hình và giải trình về khoảng cách, mối tương quan hợp lý về tổ chức không gian cũng như về chiều cao công trình trong dự án với các khu vực lân cận cũng như toàn khu đô thị. Các tổ hợp công trình này nhất thiết phải tạo được sự hài hoà về không gian chiều cao và nhịp điệu công trình với các trục đô thị hướng sông, các tổ hợp công trình ven sông theo quy hoạch.
-
Chiều cao xây dựng của các công trình phúc lợi công cộng tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
5.20.Các yêu cầu về tổ chức không gian và bảo vệ cảnh quan:
Yêu cầu về tổ chức không gian khu đô thị đảm bảo tính đặc thù theo từng cụm chức năng, vừa có sự giao thoa sống động và hoà nhập trong từng khu vực.
Mỗi cụm công trình có tính đặc thù nhưng được liên kết hài hòa với nhau bằng các không gian chuyển tiếp tránh phá vỡ cảnh quan đô thị.
Tổ chức không gian kiến trúc cần phối kết hài hòa với không gian xanh, màu sắc và ánh sáng.
-
Không gian xanh tổ chức trong khu đô thị được trồng theo loại cây đặc trưng theo từng cụm không gian công trình. Cụ thể:
+ Cụm không gian công trình giáo dục: Tổ chức trồng các loại cây có hoa nhiều mầu sắc kết hợp với cây có tán lá rộng thường xanh cho phù hợp với tính chất chức năng công trình giáo dục. Kết hợp với vườn hoa phía trước mặt tạo thành một hệ không gian xanh có tác dụng rất tốt cho công tác giáo dục.
+ Các đường trục chính đô thị: Tổ chức trồng chủ đạo một loại cây có hoa và xanh lá quanh năm....tạo ra các tuyến phố đặc trưng, đồng thời tạo nên tính chất yên bình và thanh nhã của đời sống cư dân trên phố.
+ Cụm không gian công trình dịch vụ thương mại tổ chức trồng chủ đạo một loại cây than thẳng chiều cao phân cành lớn, tán rộng.
+ Cụm không gian công trình nhà ở tổ chức trồng phối hợp giữa cây hoa nhiều mầu sắc và cây thường xanh cho phù hợp với tính chất chức năng của từng loại hình nhà ở.
-
Mầu sắc kiến trúc: Màu sắc của công trình kiến trúc cũng phải có tính đặc trưng cho cụm chức năng và phối kết với màu sắc cây xanh để sắc thái không gian của từng cụm không gian màu sắc phải được tổ chức phù hợp với tính chất công trình như cụm công trình giáo dục nên sử dụng màu làm nhẹ nhàng, gần gũi, đầm ấm, tránh màu quá loè loẹt hoặc ảm đạm. Cụm công trình dịch vụ thương mại nên sử dụng phối hợp các gam màu nóng lạnh làm tôn hoạt động thương mại sôi động...
-
Ánh sáng: Màu sắc ánh sáng điện trong khu đô thị cũng được tổ chức thay đổi cho phù hợp với tính chất của từng cụm không gian kiến trúc. Đối với cụm không gian công trình giáo dục, dân cư trên trục phố nên sử dụng đèn có ánh sáng màu vàng. Cụm không gian kiến trúc biệt thự, công viên sử dụng đèn có ánh sáng màu trắng. Cụm không gian thương mại, dịch vụ ... có thể sử dụng đèn đa sắc màu...
5.21. Các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng:
Yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng các chức năng trong đô thị được quy định như sau:
-
Kiến trúc công trình thương mại dịch vụ:
-
Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù kinh doanh của các ngành hàng khác nhau.
-
Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình.
-
Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà.
-
Tổ hợp tầng cao từ 3-15 tầng tạo điểm nhấn cho không gian đô thị.
-
Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương kết hợp với một số màu mạnh như màu đỏ đun, màu xanh lam, màu da cam .. nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng mà cần có sự nghiên cứu kết hợp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất, tránh gây ảnh hưởng xấu đến các công trình xung quanh.
-
Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
-
Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
-
Kiến trúc công trình cơ quan, văn phòng:
-
Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng
-
Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, trang nghiêm, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu chức năng sử dụng công trình.
-
Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà
-
Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương....Có thể dùng một số màu mạnh tạo điểm nhấn trên mặt đứng công trình với tỷ lệ hợp lý không gây ảnh hưởng đến màu sắc chung của công trình.
-
Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
-
Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
-
Kiến trúc công trình văn hóa thể thao:
-
Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng công trình.
-
Kiến trúc hiện đại, hình khối linh hoạt phóng khoáng.
-
Trang trí mặt đứng quan tâm cả bốn mặt, khuyến khích tạo ra các diện mặt đứng đặc biệt mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ.
-
Mầu sắc công trình: Có thể dùng nhiều gam màu khác nhau với tỷ lệ phối kết hợp lý tạo ra màu sắc công trình phong phú nhưng không lộn xộn.
-
Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
-
Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
-
Kiến trúc công trình giáo dục:
-
Kiến trúc hiện đại, bền vững thể hiện được tính chất sư phạm.
-
Không sử dụng mầu sắc công trình quá loè loẹt hoặc ảm đạm. Thường sử dụng các màu cơ bản có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu vàng, màu nâu nhạt...
-
Không gian kiến trúc cảnh quan ngoài công trình (cây xanh sân vườn) tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng thời để tạo sự hài hoà với tổng thể không gian kiến trúc của toàn cụm công trình.
-
Không gian lớn được bố trí đan xen với các không gian nhỏ đáp ứng yêu cầu học tập nhưng hài hoà về đường nét, hình khối và màu sắc giữa các công trình.
-
Tầng cao công trình từ 1-4 tầng tuỳ thuộc vào chức năng và nhu cầu sử dụng của từng loại hình giáo dục khác nhau.
-
Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
-
Kiến trúc công trình nhà ở:
-
Nhà ở liền kề: Với diện tích 150-250 m2/hộ.
+ Yêu cầu kiến trúc hiện đại nhưng cần kết hợp với một số đường nét truyền thống của ngôi nhà ven biển. Khuyến khích sử dụng mái dốc trên mặt đứng công trình và tạo nhiều cây xanh
+ Tầng cao từ 2- 5 tầng yêu cầu độ cao tầng một phải bằng nhau và đường nét phải hài hoà theo cụm vài công trình để tạo nhịp điệu trên tuyến phố. Độ cao các tầng nên thiết kế với cao độ bằng nhau. Mật độ xây dựng tối đa 60%.
+ Màu sắc công trình nhà ở phải trang nhã và hài hoà chung. Thường chỉ sử dụng một số loại màu sắc sau đây: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt.
+ Khuyến khích dùng vật liệu xây dựng địa phương nhằm tạo nên các công trình ở có nét đặc trưng của địa phương.
+ Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m.
-
Nhà vườn, biệt thự: Với diện tích từ 350 đến 500 m2/lô.
+ Sử dụng kiến trúc truyền thống trong bố cục khuôn viên. Chú trọng không gian cây xanh xung quanh nhà.
+ Bố cục sân vườn hài hoà với sự liên kết hợp lý giữa cây cảnh và cây ăn quả.
+ Vật liệu xây dựng gọn nhẹ, mái dốc lợp ngói hoặc tôn màu với tầng cao từ 1 đến 3 tầng. Mật độ xây dựng tối đa 40%.
+ Các thành phần của căn nhà có thể sử dụng lối bố cục truyền thống. Tuy nhiên cần được nâng cao trong sự hợp khối và hiện đại hoá nội thất.
+ Sử dụng các màu sắc tạo sự hài hoà với cây xanh sân vườn như: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt...
+ Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m.
Nhà ở hiện trạng cải tạo:
+ Giữ lại "Cốt cách" và nét kiến trúc truyền thống trong bố cục khuôn viên. Chú trọng không gian cây xanh xung quanh nhà
+ Bố cục sân vườn hài hoà với sự liên kết hợp lý giữa cây cảnh và cây ăn quả.
+ Vật liệu xây dựng gọn nhẹ, mái dốc lợp ngói hoặc tôn màu với tầng cao từ 1 đến 2 tầng.
+ Các thành phần của căn nhà có thể sử dụng lối bố cục truyền thống. Tuy nhiên cần được nâng cao trong sự hợp khối và hiện đại hoá nội thất.
+ Sử dụng các màu sắc tạo sự hài hoà với cây xanh sân vườn như: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt...
-
Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa, thể dục thể thao, quảng trường:
Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ ..., kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng tổ chức và khai thác cho phù hợp.
-
Quảng trường: Không gian quảng trường bố trí gắn liền với không gian các nút giao thông tạo ra một không gian mở của thị trấn tạo điểm nhìn thoáng đãng về các phía của thị trấn.
-
Kiến trúc tượng đài và biểu tượng:
+ Tại các điểm cửa ngõ của đô thị bố trí biểu tượng của đô thị, của trục đường và các hình thức cổng vào cho đô thị.
+ Trong công viên, vườn hoa và công trình kiến trúc lớn xây dựng các tượng đài văn hoá đồng thời kết hợp với quảng trường tạo ra các không gian mở của đô thị. Kiến trúc tượng đài phải thể hiện tính chất văn hoá bằng đường nét hình khối biểu tượng đặc trưng có sức truyền cảm.
+ Trong các cụm dân cư cần tổ chức kiến trúc nhỏ, tượng nghệ thuật, tranh hoành tráng. Tượng đài có thể là biểu trưng của cụm dân cư, hoặc một ý nghĩa mang tính chất giáo dục, hoặc là tượng nghệ thuật...
Đài phun nước tại vườn hoa công viên và các điểm vui chơi nghỉ ngơi trong các cụm dân cư.
-
Kiến trúc công trình nhỏ trong khu cây xanh.
+ Sử dụng kiến trúc đa dạng về loại hình, đơn giản về đường nét hình khối, nên khai thác mái dốc trong công trình tạo nên những công trình kiến trúc hoà quyện với không gian xanh.
+ Tầng cao chỉ nên từ 1 đến 2 tầng với bố cục mặt bằng thoáng, sử dụng nhiều không gian trống có mái hiên, mái nghỉ rộng.
+ Bố cục hài hoà ẩn hiện trong không gian cây xanh sẽ giảm cảm giác khô cứng nặng nề.
Trong đô thị có các hình thức tổ chức cây xanh thảm cỏ như sau:
+ Tổ chức cây xanh hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh.
+ Tổ chức cây xanh trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
+ Tổ chức cây xanh trong công viên và vườn hoa: Trong công viên sử dụng đa dạng các loại cây cảnh, hoa, bóng mát theo mùa. Trong vườn hoa chủ yếu trồng cây bóng mát cổ thụ kết hợp cây hoa, cây bụi và thảm cỏ.
6.1.1.Về quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật
-
Cơ sở thiết kế
-
Đồ án quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
-
Bản đồ nền địa hình tỉ lệ 1/2000 do Viện Quy Hoạch Đô Thị và Nông Thôn Quốc Gia cung cấp,hệ cao độ Quốc Gia VN-2000
-
Quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành
-
Bản đồ quy hoạch giao thông.
-
Nguyên tắc thiết kế
Tuân thủ định hướng Đồ án quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 Hài hòa và kết nối với các dự án liền kề.
-
Kết hợp giữa mặt bằng tổ chức không gian và tận dụng địa hình hiện trạng để san đắp nền với khối lượng ít nhất, tận dụng đất đào hồ cảnh quan để lấy đất đắp nền tại chỗ.
-
Nền sau khi san đắp thuận tiện cho việc thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống thoát nước mưa, độ dốc đường thuận tiện cho giao thông đô thị.
-
Mạng lưới thoát nước mưa phân bố đều trên toàn diện tích xây dựng nhằm thoát nước nhanh nhất và hiệu quả nhất.
-
Tóm tắt nội dung điểu chỉnh quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái liên quan đến khu vực
Nền xây dựng (02 xã thuộc huyện Hải Hà )
-
Khu vực dự kiến xây dựng mới chọn cao độ nền xây dựng Hxd ³ +3,5m
Thoát nước mưa (02 xã thuộc huyện Hải Hà )
-
Lựa chọn hệ thống thoát nước mưa hỗn hợp.
-
Hướng thoát ra đầm Phú Hải và sông Mỏ Hàn.
-
Khu vực nghiên cứu thuộc lưu vực 8 trong định hướng thoát nước mưa của đồ án quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
-
Giải pháp san nền
-
Tuân thủ cao độ khống chế cửa Đồ án quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
-
Chọn cao độ khống chế xây dựng Hxd ³ +3,5m
* Cao độ cụ thể như sau:
-
Các khu vực đã xây dựng và khu vực xây dựng với mật độ cao,khu vực làng xóm.
+ Đối với các công trình hiện trạng có cốt nền ≥ +3,5m thì giữ nguyên hiện trạng,còn lại nếu cốt nền <+3.5m thì khi có điều kiện cải tạo phải tôn nền công trình đến cao độ >+3.5m
+ Khi xây dựng các công trình xen cấy cao độ phải tương ứng với xung quanh tuy nhiên khuyến cáo cốt sàn công trình phải > +3.5m đảm bảo không bị ngụp lụt
-
Khu vực xây dựng mới nền xây dựng được thiết kế với cao độ > +3.5m
* Xã Quảng Minh:
-
Khu vực dân cư làng xóm và các tuyến đường trạng có cao độ hiện trạng > +3.5m thì giữ nguyên hiện trạng
-
Các khu vực dự kiến phát triển nền xây dựng được thiết kế với cao độ > +3.5m
* Xã Quảng Thắng:
-
Khu vực dân cư làng xóm và các tuyến đường hiện trạng có cao độ hiện trạng > +3.5m thì giữ nguyên hiện trạng
-
Các khu vực dự kiến phát triển nền xây dựng được thiết kế với cao độ > +3.5m
-
Xây dựng tuyến đường ven biển kết hợp làm đê bao ngăn mặn nền xây dựng được thiết kế với cao độ > +3.5m (theo quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái).
* Độ dốc nền và đường được khống chế như sau:
-
Độ dốc nền đắp nhỏ nhất: Inền min³ 0,004.
-
Cao độ xây dựng toàn khu vực được được khống chế bởi hệ thống cao độ tại các nút giao thông.
-
Độ dốc dọc đường: Imax ≤ 0,1, I ngang đường= 0,02.
-
Những tuyến đường có độ dốc dọc < 0,002 cần thiết kế rãnh răng cưa hoặc tạo rãnh biên để đảm bảo thoát nước mưa tốt nhất.
* Khối lượng công tác đất:
-
Tính toán khối lượng công tác đất theo phương pháp chiều cao đào đắp trung bình, bóc 0,3 (m) đất hữu cơ.
-
Công thức tính toán khối lượng như sau:
V=HtbxF
Trong đó :
-
V : Khối lượng (m3)
-
Htb : Cao độ thi công trung bình (m)
-
F : Diện tích lô đất tính toán (m2)
Khối lượng đắp nền: 1839270 m3
Khối lượng vết hữu cơ: 247740 m3
-
Giải pháp thoát nước mưa.
-
Hướng thoát chính của khu vực nghiên cứu là ra đầm Phú Hải và sông Mỏ Hàn sau đó thoát ra biển.
-
Mạng lưới cống đảm bảo thu hết nước mưa trên toàn bộ khu vực nghiên cứu, các đoạn cống qua làng xóm có cao độ thấp <+3.5m sẽ được tính toán kỹ sao cho thu được nước thoát từ làng xóm ra cống đô thị.
* Hệ thống thoát nước
-
Hướng thoát chính của khu vực nghiên cứu là ra đầm Phú Hải và sông Mỏ Hàn sau đó thoát ra biển.
-
Mạng lưới cống đảm bảo thu hết nước mưa trên toàn bộ khu vực nghiên cứu, các đoạn cống qua làng xóm có cao độ thấp <+3.5m sẽ được tính toán kỹ sao cho thu được nước thoát từ làng xóm ra cống đô thị.
* Thiết kế mạng lưới
-
Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa theo đặc điểm địa hình sao cho đường cống thiết kế theo đường ngắn nhất đổ ra nơi tiếp nhận.
-
Mạng lưới: Phân tán theo các lưu vực, hình nhánh cây.
* Phân chia lưu vực
-
Lưu vực 1: bao gồm toàn bộ phần diện tích xã Quảng Minh và một phần xã Quảng Thắng nằm trong ranh giới quy hoạch là khu vực dân cư hiện trạng và khu dự kiến phát triển, hướng thoát chính là ra dầm Phú Hải
-
Lưu vực 2: bao gồm một phần diện tích xã Quảng Thắng nằm trong ranh giới quy hoạch là khu vực dân cư hiện trạng và khu dự kiến phát triển, hướng thoát chính là ra sông Mỏ Hàn.
* Kết cấu.
-
Cống hộp BTCT dọc các đường phố đô thị B600-B1200 ga thu, ga thăm xây gạch chát vữa xi măng.
-
Cống qua đường, cống nối thông hồ có kết cấu là cống tròn BTCT hoặc cống bản.
-
Tính toán thủy lực cống, mương.
* Quan điểm tính toán: ở giai đoạn quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, sẽ chỉ tính toán thuỷ lực mạng lưới đường cống chính (tuyến bất lợi nhất). Còn lại các tuyến cống nhánh sẽ đặt theo cấu tạo, cụ thể sẽ được tính toán ở giai đoạn quy hoạch chi tiết 1/500.
Các cống thoát nước mưa được tính toán theoTCVN 7957-2008. Số liệu khí hậu lấy theo trạm khí tượng Vinh.
Tính theo công thức: Q = q.C. F(l/s)
Trong đó:
-
Q: Lưu lượng nước mưa tính toán của cống, mương (l/s).
-
C : Hệ số dòng chảy.
-
F : Diện tích lưu vực (ha).
-
q : Cường độ mưa đơn vị ( l/s ha)
q =
t - Thời gian dòng chảy mưa (phút).
P- Chu kỳ lập lại trận mưa tính toán (năm), P=2 năm.
A,C,b,n- Tham số được xác định theo điều kiện khí hậu của địa phương.
A=4720, C= 0.42, b= 20, n= 0.78
* t = t0 + t1 +t2
Trong đó:
t0 =5’:thời gian tập trung dòng chảy từ điểm xa nhất đến cống thoát nước.
tr =0.021*lr/vr’:thời gian nước chảy trong rãnh.
tc = 0.017*lc/vc: thời gian nước chảy trong cống.
l = chiều dài cống.
v = vận tốc cống.
Vận tốc cống tính toán được tính toán phù hợp với lưu lượng và tuân thủ theo vận tốc tối đa và tối thiểu của tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 7957-2008.
* Một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu:
-
Độ sâu chôn cống tối thiểu (khoảng cách đỉnh cống đến cốt san nền hoàn thiện) ³ 0,3m đối với cống bố trí trên vỉa hè và ³ 0,5m đối với cống bố trí dưới lòng đường.
-
Hệ thống giếng thu có lưới chắn rác được bố trí theo đúng tiêu chuẩn.
-
Hệ thống giếng thăm (có thể có kết hợp giếng thu) được bố trí tại các nơi có đường ống giao nhau, thay đổi kích thước và thay đổi hướng chảy...
-
Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
-
Tiến hành nạo vét và cải tạo khu vực ao hồ, ruộng trũng ngập nước, xây dựng thành hồ cảnh quan, điều tiết mặt nước và cải tạo vi khí hậu cho toàn khu vực
-
Kè hồ, kè trục tiêu,kè tuyến đường ven biển chống sạt lở và bảo vệ dòng chảy.
-
Khối lượng kè hồ, trục tiêu: 10.5km
Khái toán kinh phí chuẩn bị kỹ thuật
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ(1000đ)
|
KINH PHÍ(tr.đ)
|
|
|
I
|
SAN NỀN
|
|
|
|
Vét hữu cơ
|
m3
|
247740
|
20
|
4954.80
|
|
|
Đất đắp nền
|
m3
|
1839270
|
30
|
55178.10
|
|
|
Tỏng I
|
|
60132.90
|
|
II
|
THOÁT NƯỚC MƯA
|
|
|
|
Cống hộp 600x600
|
m
|
5552
|
350
|
1943.20
|
|
|
Cống hộp 600x800
|
m
|
9777
|
420
|
4106.34
|
|
|
Cống hộp 800x800
|
m
|
12997
|
650
|
8448.05
|
|
|
Cống hộp 800x1000
|
m
|
1731
|
950
|
1644.45
|
|
|
Cống hộp 1000x1000
|
m
|
2915
|
2500
|
7287.50
|
|
|
Cống hộp 1200x1200
|
m
|
893
|
3000
|
2679.00
|
|
|
Cống hộp 1400x1400
|
m
|
2911
|
3500
|
10188.50
|
|
|
Cống hộp 1600x1600
|
m
|
2107
|
4000
|
8428.00
|
|
|
Cống hộp 1800x1800
|
m
|
1476
|
5000
|
7380.00
|
|
|
Cống hộp 2000x2000
|
m
|
1440
|
6000
|
8640.00
|
|
|
Cống hộp 2500x2500
|
m
|
230
|
8000
|
1840.00
|
|
|
Ga kỹ thuật
|
cái
|
169
|
2500
|
422.50
|
|
|
Của xả
|
cái
|
20
|
2500
|
50.00
|
|
|
Tỏng II
|
|
63057.54
|
|
III
|
Công tác CBKT khác
|
|
|
|
Kè hồ, trục tiêu
|
m
|
10522
|
2500
|
26305.00
|
|
|
Tỏng III
|
|
26305.00
|
|
|
Tổng (I+II+II)
|
|
149495.44
|
|
|
Dự phòng 10%
|
|
14949.54
|
|
|
Tổng cộng
|
|
164444.98
|
|
Kinh phí cho công tác chuẩn bị kỹ thuật là 164.45 tỷ đồng
6.1.2.Giao thông :
-
Nguyên tắc và cơ sở thiết kế:
* Nguyên tắc thiết kế:
-
Tận dụng tối đa hiện trạng và địa hình tự nhiên, tránh phá dỡ và đào đắp lớn ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực.
-
Tuõn thủ đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Tuân thủ đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 và ngoài 2050.
-
Tuân thủ đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050.
-
Tuân thủ theo đồ án quy hoạch nông thôn mới các xã Quảng Minh, Quảng Thắng đã được phê duyệt .
-
Khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong khu vực thiết kế.
-
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đúng theo tiêu chuẩn.
* Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn Quy hoạch Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng-2008.
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 và ngoài 2050.
-
Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050.
-
Đồ án quy hoạch nông thôn mới các xã Quảng Minh, Quảng Thắng đã được phê duyệt
-
Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/2000 đo đạc năm 2016, hệ tọa độ và cao độ Quốc gia VN-2000.
-
Các tài liệu, số liệu khỏc cú liờn quan.
-
Mạng lưới giao thông khu kinh tế cửa khẩu Móng cái liên quan đến khu vực nghiên cứu:
Mạng lưới đường được quy hoạch phù hợp định hướng chung của quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Móng Cá là khu trung tâm đô thị mới với các tuyến đường kết nối thuận lợi với các tuyến đường chính của KKT cửa khẩu Móng Cái và tỉnh Quảng Ninh cụ thể:
-
Tuyến đường ven biển: Tuyến xây mới chạy song song phía Nam đường QL18, quy mô 4 làn xe. Tuyến đi qua các khu đô thị mới kết nối khu quy hoạch với các khu chức năng của KKT và liên kết với hệ thống cảng biển, các khu vực ven biển tạo động lực khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển: Vận tải và dịch vụ vận tải biển; du lịch và dịch vụ du lịch biển đảo và đánh bắt, nuôi trồng và chế biển thủy hải sản. Trên tuyến dự kiến tổ chức hệ thống vận tải hành khỏch cụng cộng (giai đoạn đầu dùng phương tiện xe bus nhanh BRT, giai đoạn sau dùng hệ thống tàu điện). Dự kiến trong khu vực bố trí 2 điểm dừng cho xe bus trên tuyến đường ven biển tại vị trí gần khu vực công cộng như bến thuyền, khu công viên....
Hình: Mặt cắt ngang đường bus nhanh BRT điển hình
-
Giải pháp thiết kế:
Mạng lưới:
* Đường bộ:
Về cơ bản mạng lưới khung giao thông khu vực thiết kế tuân thủ mạng lưới đường các đồ án đã có. Mạng lưới được thiết kế theo dạng ô bàn cờ là chính bám theo tuyến ven biển xương sống của khu và địa hình hiện trạng.
-
Đường chính đô thị: Đường ven biển, mặt cắt 62,5m, chạy xuyên suốt trung tâm khu vực quy hoạch, kết nối Bắc - Nam, tuyến được bố trí đường gom 2 bên bảo đảm an toàn, tổng chiều dài 4563m.
-
Đường liên khu vực, mặt cắt 34,0m, kết nối khu vực quy hoạch với đường ven biển, QL18 ở phía Tây và các khu vực khác của huyện Hải Hà. Tổng chiều dài 9930m.
-
Đường khu vực có mặt cắt ngang rộng 25m, kết nối các khu chức năng trong khu, có tổng chiều dài 17082m.
-
Đường phân khu vực có mặt cắt ngang rộng 20,5m; 17,5m; 10 -13,5m nối liền các khu nhà ở, các khu nhà vườn và nhà liên kế, tổng chiều dài 25979m.
* Đường thủy:
Khu vực nghiên cứu có bờ biển về phía Đông, tuy nhiên đây là các bãi bãi nuôi trồng thủy sản, không thuận lợi cho giao thông thủy. Cần nạo vét luồng lạch chính để tàu thuyền du lịch có thể thông suốt từ khu quy hoạch ra tới biển, tọa điều kiện phát triển du lịch.
Trong khu vực bố trí 3 bến thuyền du lịch loại nhỏ, phục vụ phát triển du lịch đường thủy
b/ Xác định qui mô và phân cấp tuyến đường:
Mặt cắt 1-1: có quy mô mặt cắt ngang rộng 62,5m bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 18,25m x 2 = 36,5m.
+ Hè đường rộng: 6m x 2 = 12m.
+ Dải phân cách giữa: 12m + 2x1m = 14m.
Mặt cắt 2-2: có quy mô mặt cắt ngang rộng 34m bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 10,5m x 2 = 21m.
+ Hè đường rộng: 5m x 2 = 10m.
+ Dải phân cách giữa: 3m.
Mặt cắt 3-3 và 3A-3A: có quy mô mặt cắt ngang rộng 25m bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 7,5m x 2 = 15m.
+ Hè đường rộng: 5m x 2 = 10m.
Mặt cắt 4-4: có quy mô mặt cắt ngang rộng 20,5m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 10,5m.
+ Hè đường rộng: 5m x 2 = 10m.
Mặt cắt 5-5 và 5A-5A: có quy mô mặt cắt ngang rộng 17,5m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 7,5m.
+ Hè đường rộng: 5m x 2 = 10m.
Mặt cắt 6-6: có quy mô mặt cắt ngang rộng 10-13,5m, bao gồm:
+ Lòng đường rộng: 6 – 7,5m.
+ Hè đường rộng: 4 - 6 m.
-
Tuyến đi bộ: Bố trí các tuyến đi bộ tại khu vực bờ biển có rừng ngập mặn, xung quanh khu vực ngập nước và các tuyến đi bộ len lỏi trong không gian cây xanh và công trình của khu vực. Bề rộng của các tuyến đi bộ này được xác định bằng kích thước của số làn người đi bộ tính toán tức là bội số của 0,75m- 0,8m.
Bảng: Tổng hợp mạng lưới đường khu đô thị du lịch.
STT
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Lòng đường
|
Hè+ Phân cách (m)
|
Đường đỏ (m)
|
Chiều dài (m)
|
Diện tích lòng (m2)
|
Diện tích hè (m2)
|
Diện tích (m2)
|
Hiện trạng
|
Xây mới
|
I
|
Giao thông đô thị và
|
|
|
|
|
592208
|
1
|
MC 1-1
|
36,5
|
26
|
65,5
|
|
4563
|
166549,5
|
118638
|
285188
|
2
|
MC 2-2
|
21
|
13
|
34
|
|
9030
|
189630
|
117390
|
307020
|
II
|
Giao thông khu vực
|
|
|
|
|
763373
|
1
|
MC 3-3
|
15
|
10
|
25
|
350
|
14357
|
220605
|
147070
|
367675
|
2
|
MC 4-4
|
10,5
|
10
|
20,5
|
300
|
11352
|
122346
|
116520
|
238866
|
3
|
MC 5-5
|
7,5
|
10
|
17,5
|
450
|
6464
|
51855
|
69140
|
120995
|
4
|
MC 6-6
|
4_6
|
6_7,5
|
10-13,5
|
3139
|
274
|
13652
|
22184,5
|
35837
|
Tổng
|
4239
|
46040
|
|
1355580
|
50279
|
Các công trình phục vụ giao thông:
* Bãi đỗ xe:
Với chỉ tiêu 3m2/ người, dự kiến bố trí các bãi đỗ xe tập trung được bố trí với quy mô từ 0,2 – 1,0ha, đặt tại trung tâm các khu chức năng, tổng diện tích bãi đỗ xe 5,0ha.
Đối với những công trình công cộng, khu vui chơi giải trí phải bố trí riêng bãi đỗ xe trong khu vực công trình đáp ứng nhu cầu bản thân.
Ngoài những bãi đỗ xe công cộng nhỏ kết hợp với cây xanh vườn hoa trong các khu ở và khu vực sân của các công trình du lịch, công trình hành chính.
* Cầu:
Xây dựng mới 3 cây cầu qua hệ thống mặt nước chính trong khu vực. Bề rộng cầu phụ thuộc vào mặt cắt đường, tối thiểu 10,5m, dùng vật liệu bê tông cốt thép để xây dựng.
* Các nút, quảng trường giao thông quan trọng:
Thiết kế các nút kết hợp quảng trường giao thông ở khu vực trung tâm bến thuyền…, đây sẽ là các quảng trường giao thông có không gian đẹp và lưu thông thuận tiện.
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính:
* Chỉ tiêu mạng lưới đường:
-
Diện tích khu vực nghiên cứu: 865 ha =8,65km2.
-
Tổng chiều dài đường ~ 50,28km.
-
Mật độ đường: 5,8 km/km2.
-
Tổng diện tích đất giao thông 135,56 ha trong đó:
+ Diện tích giao thông ngoài đơn vị ở: 59,22 ha.
+ Diện tích giao thông nội bộ: 76,34ha.
-
Tỉ lệ đất giao thông: 15,7% (tính trên tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu.
* Chỉ tiêu kỹ thuật các tuyến đường:
-
Bề rộng một làn xe tính toán: 3,0m và 3,75m.
-
Bề rộng làn ngươi đi bộ: 0,75m ¸1,0m (tùy theo phương thức của người đi bộ).
-
Bán kính bó vỉa:
+ Tại các ngả giao nhau giữa các đường đô thị bán kính bó vỉa thiết kế từ 12-50m.
+Tại các ngả giao nhau giữa các đường khu vực và các đường nội bộ bán kính bó vỉa thiết kế từ 8-10m.
-
Độ dốc ngang đường: Để đảm bảo cho việc thoát nước được nhanh chóng, độ đốc ngang mặt đường thiết kế là 2%, độ dốc ngang hè là 1,5%.
-
Bán kính cong bằng của các tuyến đường thiết kế ³ 50m, đối với đường nội bộ R³ 20 m.
-
Độ dốc dọc đường, thiết kế 0,07 ³ itkế ³ 0,00 nhằm giảm khối lượng công tác đất san nền, tăng khả năng kết nối và tính tương quan với các tuyến đường, nền xây dựng hiện trạng.
-
Kinh phí xây dựng hệ thống giao thông.
STT
|
Loại mặt cắt
|
Diện tích (m2)
|
Đơn giá (1000/m2)
|
Kinh phí (x1000đ)
|
Tổng kinh phí (trđ)
|
Lòng
|
Hè
|
Lòng
|
Hè
|
Lòng
|
Hè
|
1
|
MC 1-1
|
166549
|
118638
|
700
|
250
|
116584650
|
29659500
|
146244
|
2
|
MC 2-2
|
189630
|
117390
|
700
|
250
|
132741000
|
29347500
|
162089
|
3
|
MC 3-3
|
220605
|
147070
|
700
|
250
|
154423500
|
36767500
|
191191
|
4
|
MC 4-4
|
122346
|
116520
|
700
|
250
|
85642200
|
29130000
|
114772
|
5
|
MC 5-5
|
51855
|
69140
|
700
|
250
|
36298500
|
17285000
|
53584
|
6
|
MC 6-6
|
13652
|
22184
|
700
|
250
|
9556400
|
5546125
|
15103
|
7
|
Bãi đỗ xe
|
50000
|
250
|
12500000
|
12500
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
549238
|
Tổng kinh phí xây dựng mạng lưới giao thông khoảng 549 tỷ đồng.
-
Hồ sơ cắm mốc, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
* Cắm mốc đường:
-
Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường trong bản đồ quy hoạch giao thông và lộ giới tỉ lệ 1/2.000.
-
Tọa độ X và Y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc, tỷ lệ 1/2.000 theo hệ tọa độ quốc gia.
-
Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ y và x của các mốc thiết kế kết hợp với tọa độ của các mốc cố định trong lưới chuyền I¸ II của hệ tọa độ đo đạc bản đồ tỷ lệ 1/2.000.
* Hồ sơ cắm mốc chỉ giới đường đỏ:
Chỉ giới đường đỏ mạng lưới đường được xác định bằng chiều rộng của mặt cắt ngang đường thể hiện trong bản vẽ.
* Chỉ giới xây dựng:
Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, khoảng cách tối thiểu đến chỉ giới đường đỏ cần đảm bảo:
+ Đường đô thị và đối ngoại : 6,0-10,0 m.
+ Đường khu vực: 4,0-6,0 m.
+ Đường phân khu vực: 3,0 m
6.1.3.Cấp nước:
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu:
* Tiêu chuẩn:
-
Nước sinh hoạt: 100l/ng.ngđ.
-
Nước cơ quan, công trình công cộng: 2 - 3l/m2sàn.ngđ.
-
Nước trường mầm non: 100l/hs.ngđ.
-
Nước trường học: 25l/hs.ngđ.
-
Nước cấp cho khu công nghiệp: 25 m3/ha/ngày.
-
Tưới cây : 3,0l/m2. Tưới 30% diện tớch. Diện tích còn lại sử dụng nguồn nước tưới tự nhiên.
-
Nước cấp cho giao thông được tính chung cho đô thị và tận dụng nước cú tự nhiên.
* Nhu cầu
H×NH THøC §ÇU T¦
|
NHU CÇU m3/NG§
|
|
|
D¢N C¦ LµNG XãM HIÖN H÷U
|
229.02
|
|
KHU TRUNG T¢M §¤ THÞ MíI
|
931.01
|
|
KHU TRUNG T¢M V¡N HãA,THÓ THAO, DU LÞCH
|
672.03
|
|
|
KHU DÞCH Vô N¤NG NGHIÖP C¤NG NGHÖ CAO
|
128.29
|
|
|
KHU SINH TH¸I VEN BIÓN
|
1072.51
|
|
KHU DÞCH Vô C¶NH QUAN SINH TH¸I
|
184.83
|
|
céNG
|
3217.68
|
|
Dù PHßNG 10%
|
321.77
|
|
TæNG
|
3539.45
|
|
-
Tổng nhu cầu cấp nước là : 3539.45 m3/ngđ
-
Giải pháp Quy hoạch:
* Nguồn nước
-
Căn cứ theo Đồ án quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, khu vực nghiên cứu thuộc vùng 3 của quy hoạch cấp nước khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.có nguồn cấp nước thô từ các hồ Tràng Vinh tại thành phố Móng Cái, Tài Chi tại các xã Quảng Sơn và Quảng Đức, sông Hà Cối tại khu vực thị trấn Hải Hà, huyện Hải Hà.
-
Theo quy hoạch cấp nước khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.khu vực nghiên cứu thuộc vùng cấp nước số 3 được cấp nước từ NMN Quảng Minh,NMN Quảng Minh dự kiến xây dựng tại xã Quảng Minh, huyện Hải Hà. Nguồn nước thô cho nhà máy là hồ Tràng Vinh. Công suất vào năm 2020 là 10.000 m3/ngày và năm 2030 là 30.000 m3/ngày
-
Khu vực được cấp nước trực tiếp từ những đường ống cấp 1 như sau
+ Đường ống D250, D450 và D300 theo quy hoạch cấp nước cho khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2030 lấy nước từ NMN Quảng Minh, cấp nước trực tiếp cho khu vực.
+ Nước cấp cho khu vực thiết kế sẽ được lấy từ các điểm đấu nối mạng lưới cấp nước phân phối với mạng lưới cấp nước cấp 1.
* Mạng lưới cấp nước:
Mạng lưới cấp nước phân phối được thiết kế theo mạng vòng kết hợp mạng nhánh nhằm đảm bảo khả năng cấp nước. Được đấu nối với hệ thống cấp nước hiện trạng và đường ống phân phối theo quy hoạch chung.
Hệ thống cấp nước phân phối được tính toán như sau :
Công thức tính toán:
Lưu lượng nước tính toán cho nhà ở :
q = 0,2 * a K +KN
Trong đó:
q : Lưu lượng nước tính toán trong một giây.
a : Trị số phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước cho 1 người trong 1 ngày.
K : Hệ số phụ thuộc vào số đương lượng.
N : Tổng số đương lượng của dụng cụ vệ sinh trong khu vực.
Lưu lượng tính toán cho cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại dịch vụ công cộng:
q = ỏ * 0,2 * N
Trong đó : q : Lưu lượng nước tính toán.
N: Tổng số đượng lượng của các dụng cụ vệ sinh trong khu vực.
ỏ : Hệ số phụ thuộc chức năng của mỗi loại công trình.
ống cấp nước được bố trí dưới vỉa hè với độ sâu chôn ống lớn hơn 0,5m tính từ mặt đất (mặt đường) đến đỉnh ống. Toàn bộ được đắp cát có độ chặt k=90%-95%.
Tổng hợp các tuyến ống cấp nướcs
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
|
|
1
|
Ống HDPE D450
|
m
|
991
|
|
2
|
Ống HDPE D300
|
m
|
6295
|
|
3
|
Ống HDPE D250
|
m
|
1438
|
|
4
|
Ống HDPE D110
|
m
|
11699
|
|
5
|
Ống HDPE D90
|
m
|
13721
|
|
6
|
Ống HDPE D75
|
m
|
7028
|
|
* Áp lực nước:
Theo quy hoạch chung cấp nước khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Áp lực của mạng cấp 1 vào giờ cao điểm ≥15m đủ cấp nước cho nhà từ 2 -3 tầng.
Theo tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước phân phối, áp lực nước tại điểm tiêu thụ xa nhất là 15m.
* Chữa cháy:
Nguồn nước: Phối kết hợp từ 2 nguồn. Một từ hệ thống cấp nước tập trung, hai từ hệ thống mặt nước cảnh quan trong khu vực.
Chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 10m. Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống 100mm trở lên, đồng thời phải tuân theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của bộ Công an. Họng cứu hoả được đặt nổi trên mép đường, dọc theo đường phố, ở các ngã ba, ngã tư Khoảng cách cách tường nhà tối thiểu 3m, cách mép ngoài của lòng đường tối đa 2,5m. Khoảng cách giữa các họng được xác định theo lưu lượng chữa cháy tính toán và đặc tính của từng loại họng, có thể từ 150 – 300m
Các công trình cần thiết kế hệ thống chữa cháy cục bộ theo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy trong từng công trình.
Bảng khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ(1000đ)
|
KINH PHÍ(tr.đ)
|
|
|
I
|
Nhà máy nước
|
m3
|
10000
|
4080
|
40800
|
|
|
Tổng I
|
|
|
|
40800
|
|
II
|
Mạng lưới
|
|
|
|
|
|
|
Ống HDPE D450
|
m
|
991
|
4747
|
4704.28
|
|
|
Ống HDPE D300
|
m
|
6295
|
1593
|
10027.94
|
|
|
Ống HDPE D250
|
m
|
1438
|
1458
|
2096.60
|
|
|
Ống HDPE D110
|
m
|
11699
|
269
|
3147.03
|
|
|
Ống HDPE D90
|
m
|
13721
|
190
|
2606.99
|
|
|
Ống HDPE D75
|
m
|
7028
|
77
|
541.16
|
|
|
Họng cứu hỏa
|
cái
|
101
|
15000
|
1515.00
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
24638.99
|
|
|
Dự phòng 20%
|
|
|
|
4927.80
|
|
|
Tổng II
|
|
|
|
29566.79
|
|
|
Tổng (I+II)
|
|
70366.79
|
|
Tổng kinh phí phần cấp nước là: 70,4 tỷ đồng
6.1.4.Cấp điện, chiếu sáng:
-
Nguyên tắc và cơ sở thiết kế:
* Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân thủ đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Tuân thủ đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050.
-
Tuân thủ theo đồ án quy hoạch nông thôn mới các xã Quảng Minh, Quảng Thắng đã được phê duyệt .
-
Khớp nối các dự án đã và đang triển khai trong khu vực thiết kế.
-
Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đúng theo tiêu chuẩn.
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn Quy hoạch Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng-2008.
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
-
Đồ án quy hoạch nông thôn mới các xã Quảng Minh, Quảng Thắng đã được phê duyệt
-
Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/2000 đo đạc năm 2016, hệ tọa độ và cao độ Quốc gia VN-2000.
-
Các tài liệu, số liệu khác có liên quan.
-
Chỉ tiêu cấp điện:
* Điện sinh hoạt:
-
Biệt thự 5,0 Kw/BT
-
Nhà ở hiện trạng cải tạo 2,0 Kw/hộ
-
Nhà liền kề 3,0-5,0 Kw/hộ
* Công trình công cộng:
-
Đất cơ quan, công cộng, dịch vụ 20-30 w/m2sàn
-
Nhà trẻ 150 w/cháu
-
Trường học 100 w/Học sinh
-
Chiếu sáng đường 0,4-0,8 cd/m2
-
Công viên cây xanh 3 - 5Lx
-
Phụ tải điện:
Bảng: Tổng hợp tính toán phụ tải.
Stt
|
Hạng mục
|
Công yêu đặt (kw)
|
Công suất yêu cầu(kva)
|
|
|
1
|
Sinh hoạt
|
9930
|
11682
|
|
2
|
Công cộng, dịch vụ
|
7122
|
8379
|
|
3
|
Chiếu sáng công cộng, nông nghiệp
|
1228
|
1444
|
|
Tổng cộng
|
18280
|
21506
|
|
(Chi tiết các mục xem phụ lục phần cấp điện)
Tổng phụ tải yêu cầu khu vực nghiên cứu là: 18,18MW tương đương 21,6MVA.
-
Giải pháp quy hoạch mạng lưới cấp điện:
Nguồn điện:
Trạm 110KV Quảng Hà hiện có công suất 110/22KV- 16MV dự kiến nâng công suất 110/22KV- 40MV(theo Quy hoạch KKT cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh), cấp cho một phần khu dân cư hiện trạng.
Nguồn điện mới do trạm 110KV Hải Hà công suất 110/22KV- 2x40MV và trạm 110KV Hải Đông còn suất 110/22KV-2X40MW(theo Quy hoạch KKT cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh).
Lưới điện:
*Lưới điện trung thế 22 KV hiện trạng:
Lưới trung thế 22kv hiện có đi từ TT Quảng Hà đoạn qua khu vực nghiên cứu được cải tạo hạ ngầm, nắn chỉnh theo đường giao thông một phần, một phần dỡ bỏ.
* Lưới trung thế 22 KV quy hoạch mới:
Lưới trung thế 22kv theo Quy hoạch KKT cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh chạy dọc tuyến đường ven biển, từ trạm 110KV Hải Hà đến trạm 110KV Hải Đông.
Dự kiến xây mới tuyến 22kv từ trạm 110kv Hải Hà đến cấp điện cho các trạm phân phối trong khu vực nghiên cứu (đọan qua khu vực nghiên cứu được hạ ngầm), tuyến cáp ngầm này sẽ được kết nối với tuyến cáp hiện trạng được cải tạo để tạo thành mạch vòng.
Lưới điện 22KV khu vực sử dụng cáp lõi đồng bọc cách điện XLPE chống thấm dọc. Kết cấu mạch vòng nhằm đảm bảo an toàn cung cấp điện. Tiết diện tuyến trục là XLPE - 3x240, tuyến nhanh XLPE - 3x185, XLPE - 3x150.
Cáp ngầm 22KV được chôn trực tiếp trong đất, độ chôn sâu từ 0,8-1m, trên vỉa hè đường quy hoạch, đoạn qua đường sẽ được chôn sâu từ 1m trở lên và được luồn trong ống nhựa chịu lực siêu bền hoặc ống thép. Khoảng cách an toàn giữa cáp ngầm 22KV với các hạng mục công trình khác là 1m.
* Lưới hạ áp 0,4KV:
Trước mắt cải tạo lưới điện hạ thế hiện hữu. Trong tương lai khi có điều kiện dỡ bỏ dần và thay thế toàn bộ lưới điện hạ thế hiện trạng.
Lưới điện 0,4KV trong khu vực nghiên cứu đi ngầm. Cáp ngầm được chôn trực tiếp trong đất, độ chôn sâu từ 0,7-1m, trên vỉa hè đường quy hoạch, đoạn qua đường chôn sâu hơn 1m và được luồn trong ống nhựa chịu lực siêu bền. Tiết diện của cáp ngầm 0,4KV không được nhỏ hơn 35mm2, với đường trục chính chọn dây XLPE-(4x120), đường nhánh XLPE-(4x95).
Bán kính phục vụ của mạng hạ áp đảm bảo < 300m. Kết cấu lưới hạ áp theo mạng hình tia. Chi tiết cụ thể từng lộ sẽ được làm rõ trong các dự án tiếp theo.
* Lưới chiếu sáng:
Mạng lưới chiếu sáng trong khu thiết kế dùng cáp ngầm, lõi đồng hoặc nhôm bọc cách điện XLPE, tiết diện từ 6-16mm2.
-
Đường có mặt cắt 10,5m bố trí 1 bên chiếu sáng.
-
Đường có mặt cắt ≥ 10,5m bố trí 2 bên chiếu sáng.
Mạng lưới chiếu sáng trong công viên cây xanh sử dụng cáp ngầm bọc cách điện XLPE, tiết diện từ 6 - 10mm2. Chiếu sáng sẽ được bố trí dọc theo đường đi trong công viên, và các điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan. Sử dụng các loại đèn trang trí phù hợp với kiến trúc cảnh quan khu vực.
Đèn chiếu sáng dùng các loại đèn có mẫu mã - hình dáng đẹp, hài hòa với cảnh quan chung. Bóng đèn sử dụng loại Sodium cao áp: 220V-(125-250)W chiếu sáng chung cho các đường phố.
* Trạm lưới 22/0,4KV:
Theo tính toán nhu cầu dùng điện của khu vực là 21,6 MVA, dự kiến sẽ xây dựng 40 trạm lưới 22/0,4kV với tổng công suất 26 MVA. Như vậy sẽ đủ đáp ứng nhu cầu phụ tải không xảy ra tình trạng quá tải cho các máy biến áp lưới.
Các trạm biến áp trong khu đô thị sử dụng cấp điện áp 35/22/0,4KV. Để đảm bảo mỹ quan đô thị các trạm biến áp dùng trạm xây, trạm kín kiểu Kiốt hoặc trạm một cột. Khu vực này không sử dụng trạm treo làm ảnh hưởng đến cảnh quan chung.
Trạm biến áp có công suất từ 560KVA đến 1000KVA, bán kính phục vụ của các trạm đảm bảo ≤ 300m.
-
Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng lưới điện
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng lưới điện
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Khối
|
Thành tiền
|
Tr. đ
|
lượng
|
Ty. đ
|
1
|
Trạm biến áp 22/0,4KV Xây mới
|
|
|
|
|
|
560KVA
|
Trạm
|
2240
|
24
|
53,76
|
|
1000KVA
|
Trạm
|
7500
|
12
|
90
|
2
|
Trạm biến áp 22/0,4KVcải tạo
|
|
800
|
4
|
3,2
|
3
|
Cáp ngầm trung thế 22kv
|
Km
|
3500
|
28
|
98
|
4
|
Cáp ngầm hạ thế 0,4kv
|
Km
|
2000
|
35
|
70
|
5
|
Cáp ngầm chiếu sáng
|
Km
|
1500
|
72
|
108
|
|
Cộng
|
|
|
|
519.17
|
Kinh phí xây dựng lưới điện khoảng 519 tỷ đồng
6.1.5.Thông tin liên lạc:
-
Căn cứ:
-
Căn cứ Quyết định số: 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
-
Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhỡn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
-
Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu:
* Tiêu chuẩn:
Bảng: Tiêu chuẩn hệ thống thông tin liên lạc
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Đất ở
|
2 lines/hộ
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
1lines/60m2
|
3
|
Khách sạn
|
2 lines/phòng
|
4
|
Trường học/ cơ quan
|
20lines/ trường
|
5
|
Đất hỗn hợp dịch vụ
|
1lines/ 80m2
|
* Nhu cầu:
Bảng: Tổng hợp nhu cầu thông tin liên lạc khu vực nghiên cứu
STT
|
Hạng mục
|
Nhu cầu(lnes)
|
|
|
1
|
Sinh hoạt
|
6530
|
|
2
|
Công cộng, dịch vụ
|
5381
|
|
Tổng cộng
|
11911
|
|
Nhu cầu toàn khu vực khoảng 12000 thuê bao.
-
Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
* Chuyển mạch:
Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, nguồn cấp tín hiệu cho khu vực được lấy từ Host Cẩm Phả.
Với nhu cầu thuê bao khoảng 11500 lines (tính cả nhu cầu thông tin internet, điện thoại cố định và truyền hình). Do đó để đáp ứng nhu cầu phát triển tăng nhanh của thuê bao của khu vực, đồ án đề xuất xây dựng trạm chuyển mạch mới cho khu, vị trí trạm chuyển mạch là dự kiến, sẽ được vi chỉnh khi đi vào dự án thành phần.
Sử dụng tuyến cáp quang từ Host thành phố Cẩm Phả dẫn đến khu vực dung lượng 8FO. Tuyến cáp quang dự kiến sử dụng loại OFC- DB - SM8C (Quang), hạ ngầm trên vỉa hè, độ sâu trong hào cáp, khoảng cách đến chân các công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của nghành TC30-05-2002.
* Mạng ngoại vi:
-
Mạng cáp chính: Xây dựng các tuyến cáp tín hiệu chính tới các khu đất, từ đó phối cáp cho các mạng cáp thuê bao. Dung lượng lắp đặt cáp chính khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau 400x2, 300x2 (có thể dùng cáp quang hoặc cáp đồng).
-
Mạng cấp phối (cáp thuê bao): Dung lượng lắp đặt cáp thuê bao khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau: 200x2,100x2.
-
Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
-
Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể trôn trực tiếp ống nhựa xuống mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
-
Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng theo quy chuẩn của ngành.
-
Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại từ 1- 3 nắp đan bê tông (nắp gang), 1-2 lớp ống. Đặc biệt bể cáp cho tuyến cáp quang từ trạm Host Cẩm Phả đến nên sử dụng loại nắp bằng gang.
-
Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80 - 100m.
-
Tất cả các tuyến ống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVC F 110 x 0,5mm được đi trên hè đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống thép F110 x 0,65mm.
-
Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp ống có dầu chống ẩm đi trong ống bể PVC (ngầm) có tiết điện lõi dây 0,5mm.
-
Các tủ, hộp cáp bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
-
Nắp đặt các cabin điện thoại công cộng hoặc trạm rút tiền (ATM) trên các trục đường chính và trong các khu thương mại tập trung đông dân cư, với bán kính phục vụ 600m bố trí một cabin.
-
Bố trí 32 tủ cáp với số đượng đường tín hiệu 13.000, bảo đảm cung cấp cho khu vực nghiên cứu.
* Mạng di động:
Các trạm BTS được xây dựng theo quy hoạch của các nhà mạng cung cấp dịch vụ, cần bảo đảm cung cấp trên nền công nghệ 3G và 4G, các trạm này lên đặt tại khu vực trung tâm (vị trí các trạm này trên các nhà cao tầng) ở phía Đông và phía Tây, nhằm nâng cao tính ổn định thông tin di động trong khu đô thị.
* Mạng Internet:
Mạng Internet khu vực này sử dụng băng thông rộng, sẽ được phát triển theo 2 phương thức: qua mạng nội hạt và mạng không dây WIMAX chuẩn 802.11N. Cụ thể là xây dựng các đường cáp quang từ Host Cẩm Phả đến đây, đảm bảo cho khoảng 30% thuê bao được kết nối Internet băng thông rộng. Đặc biệt khu vực dịch vụ này cần khai thác các điểm truy cập internet công cộng, với mỗi khu dịch vụ có một điểm truy cập.
* Bưu chính:
Mạng bưu cục, điểm phục vụ, mạng vận chuyển bưu chính: Mạng Bưu chính hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. Xây dựng 1 điểm phục vụ bưu chính.
Dịch vụ: Bưu điện Quảng Ninh (VNPT) cung cấp đầy đủ các dịch vụ bưu chính có trên mạng. Sẽ cung cấp dịch vụ ngay sau khi dự án này được hình thành.
* Tổng hợp kinh phí xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc
TT
|
Hạng mục
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Số lợng
|
Đơn vị
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
1
|
ống nhựa PVC D110x5mm
|
175
|
75
|
km
|
131
|
2
|
Cáp quang
|
1.224
|
5
|
km
|
6
|
3
|
Cáp chính đi trong ống PVC
|
510
|
20
|
km
|
10
|
4
|
Tủ cáp
|
15
|
32
|
cái
|
0,5
|
5
|
Bể cáp
|
7
|
48
|
cái
|
0,3
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
148
|
Kinh phí xâng dựng mạng lưới thông tin liên lạc khoảng 148 tỷ đồng
6.1.6.Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
-
Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-2:2016/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 24/2009-BTNMT
- Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 1626/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2015. (phần Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang).
- Bản đồ quy hoạch phân khu xây dựng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng (khu B4).
-
Chỉ tiêu và tỷ lệ thu gom:
- Chỉ tiêu thoát nước thải sinh hoạt lấy ≥ 90% tiêu chuẩn cấp nước.
- Chất thải rắn sinh hoạt: 1,0 kg/người.ngày đêm; tỷ lệ thu gom 100%
- Khu vực công cộng 6% Sh
- Nghĩa trang: 0,06 ha/1000 dân
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
Bảng: tính toán khối lượng thoát nước thải
tt
|
Thuéc l« ®Êt
|
H×nh thøc ®Çu tƯ
|
DiÖn tÝch (m2/sµn)
|
Quy m«
|
Khèi
lƯîng nƯíc th¶I (m3/ng®)
|
§¬n vÞ TÝnh
|
quy m«
|
I
|
Khu I
|
D¢N C¦ LµNG XãM HIÖN H÷U
|
|
|
1,588
|
173.6
|
I.1
|
|
§Êt nhãm nhµ ë
|
401,998
|
|
|
|
I.2
|
|
§Êt c«ng céng, dÞch vô vµ hçn hîp
|
7,393
|
|
|
|
II
|
Khu II
|
KHU TRUNG T¢M §¤ THÞ MíI
|
|
|
4,469
|
1930.8
|
II.1
|
|
§Êt nhãm nhµ ë
|
959,618
|
|
|
|
II.2
|
|
®Êt c«ng céng ,dÞch vô vµ hçn hîp
|
111,241
|
|
|
|
III
|
Khu III
|
KHU TRUNG T¢M V¡N HãA,THÓ THAO, DU LÞCH
|
|
|
1,364
|
421.6
|
III.1
|
|
§Êt nhãm nhµ ë
|
214,889
|
|
|
|
III.2
|
|
§Êt c«ng céng, dÞch vô vµ hçn hîp
|
149,411
|
|
|
|
IV
|
Khu IV
|
KHU DÞCH Vô N¤NG NGHIÖP C¤NG NGHÖ CAO
|
|
|
1,267
|
115.6
|
IV.1
|
|
§Êt nhãm nhµ ë
|
297,372
|
|
|
|
IV.2
|
|
§Êt c«ng céng dÞch vô vµ hçn hîp
|
|
|
|
|
V
|
Khu V
|
KHU SINH TH¸I VEN BIÓN
|
|
|
4,717
|
489.8
|
V.1
|
|
§Êt nhãm nhµ ë
|
913,414
|
|
|
|
V.2
|
|
§Êt c«ng céng dÞch vô vµ hçn hîp
|
117,665
|
|
|
326.3
|
VI
|
Khu Vi
|
KHU DÞCH Vô C¶NH QUAN SINH TH¸I
|
|
|
|
60.9
|
VI.1
|
|
§Êt c«ng céng dÞch vô vµ hçn hîp
|
|
|
|
|
|
|
tæng Céng
|
|
|
|
3192.3
|
* Tổng khối lượng nước thải cần xử lý: 3192 m3/ngđ
Theo “Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/9/2015 (phần Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang) đó là:
- Các khu vực phát triển mới, chưa có hệ thống thoát nước, sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn, xử lý nước thải tập trung.
- Đối với khu vực huyện Hải Hà được phân chia thành 3 lưu vực:
Lưu vực I: Thị trấn Quảng Hà cũ. Nước thải được thu gom và vận chuyển về trạm xử lý nước thải đặt tại xã Quảng Trung với công suất trạm 10.000m3/ngđ.
Lưu vực II: Các khu đô thị mới phía Đông thị trấn Quảng Hà. Xây dựng 1 trạm xử lý nước thải với công suất 9.000m3/ngđ, tại khu đô thị mới Quảng Minh gần sông Hà Cối.
Lưu vực III: Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh. Xây dựng 1 trạm xử lý cho khu vực với công suất trạm là 3.000m3/ngđ
Theo Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thì Quy hoạch thoát nước thải khu B4 khu trung tâm đô thị mới (thuộc lưu vực 2), dự kiến xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Toàn bộ nước thải được thu gom bằng các tuyến cống đường kính D300mm - D400mm. Các trạm bơm chuyển tiếp về trạm xử lý nước thải tập trung công suất 9000 m3/ngđ.
- Do hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch chung lập chưa xây dựng nên trong giai đoạn ngắn hạn, toàn bộ nước thải của khu đô thị B4 sẽ phải xử lý cục bộ để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Khi trạm xử lý nước thải theo quy hoạch chung (khu B4) xây dựng và đi vào hoạt động thì các trạm xử lý nước thải cục bộ này sẽ chuyển thành các trạm bơm cục của trạm xử lý nước thải.
* Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước thải khu đô thị mới (B4):
- Hệ thống thoát nước thải dự kiến xây dựng hệ thống thoát nước riêng đối với các khu vực xây dựng mới và thoát nước chung đối với các khu dân cư hiện hữu có mật độ xây dựng rải rác.
- Hệ thống thoát nước thải bao gồm:
+ Các tuyến cống tròn thoát nước bằng nhựa HDPE
+ Trạm bơm nước thải xây chìm bằng BTCT
+ Trạm xử lý nước thải cục bộ (dây chuyền công nghệ sẽ quyết định trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
- Đối với khu vực xây dựng đô thị: nước thải được thu gom từ nhà ở và các công trình công cộng sau khi được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sẽ được chảy vào các tuyến cống đường phố về trạm xử lý nước thải cục bộ.
- Đối với các khu vực dân cư hiện hữu, trước mắt xử lý nước thải cục bộ tại các hộ gia đình bằng bể tự hoại 3 ngăn hợp quy cách.
- Các trạm XLNT tập trung đặt tại các khu đất cây xanh của khu đô thị. Nước thải sau khi xử lý đạt giới hạn B của QCVN 14-2008/BTNMT
- Nước thải y tế: sau khi xử lý phải đạt QCVN 28-2010 sau đó mới được xả ra hệ thống thoát nước
- Nước thải khu vực chăn nuôi: các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm nằm trong khu đô thị đều phải có biện pháp thu gom và xử lý nước thải để đảm bảo vệ sinh môi trường. Tùy theo số lượng gia súc, gia cầm mà xây dựng hệ thống bể Biogas để xử lý chất thải với quy mô phù hợp.
* Lựa chọn cống, độ dốc cống:
- Cống thoát nước thải: sử dụng ống tròn bằng nhựa HDPE, đường kính D300-D400mm.
- Độ sâu chôn ống nhỏ nhất (tính đến đỉnh cống):
+ Khu vực có xe cơ giới qua lại: 0,5m đối với tất cả các loại đường kính. Trong trường hợp khi chiều sâu chôn nhỏ hơn 0,5m thì phải có biện pháp bảo vệ ống.
+ Bố trí một số trạm bơm chuyển bậc để giảm chiều sâu chôn cống
- Vị trí trạm bơm chuyển bậc phụ thuộc vào tính toán sao cho độ sâu chôn cống không ≥ 4,5m.
- Khoảng cách các ga: đối với ga thăm, khoảng cách trung bình 25-30m/ga và kết hợp các điểm chuyển hướng tuyến.
- Độ dốc thủy lực: khống chế lấy theo độ dốc dọc đường, với những tuyến đường có độ dốc nhỏ lấy theo cấu tạo i = 1/D.
* Nước thải sinh hoạt:
- Khu đô thị mới B4 bị chia cắt bởi hệ thống đầm Phú Hải do vậy toàn bộ phạm vi nghiên cứu sẽ chia thành 2 lưu vực thoát nước chính.
- Lưu vực I: bao gồm diện tích khu 4 và khu 5 (xã Quảng Thắng).
- Xây dựng các tuyến cống nước thải đường kính D300mm, với tổng chiều dài 14.270m.
- Xây dựng 01 trạm bơm chuyển tiếp nước thải về trạm xử lý nước thải cục bộ để xử lý.
* Lưu vực II: bao gồm diện tích khu 1, khu 2 và khu 3(xã Quảng Minh).
- Khu 1: khu vực dân cư hiện hữu có mật độ dân cư xây dựng rải rác. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý bằng bể tự hoại trong từng hộ gia đình được thoát ra hệ thống mương thoát nước chung. Xây dựng tuyến cống bao tách nước bẩn đường kính D400 mm, chiều dài 1578m.
- Khu 2 và khu 3: xây dựng các tuyến cống nước thải đường kính D300mm với tổng chiều dài 24.151m.
- Xây dựng 03 trạm bơm chuyển tiếp.
- Xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ công suất 3190 m3/ngđ, diện tích 2,1 ha. Vị trí đất xây dựng công trình hạ tầng (trạm XLNT theo quy hoạch chung xác định)
Bảng: tổng hợp khối lượng xây dựng hệ thống thoát nước thải
TT
|
Hạng mục xây dựng
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
A
|
Lưu vực 1 (xã Quảng Thắng)
|
|
|
1
|
Xây dựng các tuyến cống tự chảy D300 mm
|
m
|
14.270
|
2
|
Xây dựng tuyến cống có áp D100mm
|
m
|
1705
|
3
|
Xây dựng trạm bơm cục bộ
|
trạm
|
1
|
-
|
Trạm bơm 1, công suất 600 m3/ngđ
|
|
|
B
|
Tiểu lưu vực 2 (xã Quảng Minh)
|
|
|
1
|
Xây dựng các tuyến cống tự chảy D300 mm
|
m
|
18.747
|
2
|
Xây dựng tuyến cống bao tách nước bẩn D400mm
|
m
|
1578
|
3
|
Xây dựng tuyến cống có áp D100mm
|
m
|
830
|
4
|
Xây dựng trạm bơm cục bộ
|
trạm
|
3
|
-
|
Trạm bơm 2, công suất 130 m3/ngđ
|
|
|
-
|
Trạm bơm 3, công suất 170 m3/ngđ
|
|
|
-
|
Trạm bơm 4, công suất 1730 m3/ngđ
|
|
|
5
|
Xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ
|
trạm
|
1
|
-
|
Xây dựng trạm xử lý cục bộ, công suất 3190 m3/ngđ
|
|
|
d. Quản lý chất thải rắn (CTR):
* Chỉ tiêu và khối lượng
- Tổng dân số khu vực lập quy hoạch: 15129 người.
- Tiêu chuẩn CTR sinh hoạt: 1,0 kg/người
- CTR khu vực công cộng: 6% Sh
Bảng: Tổng hợp khối lượng chất thải rắn
TT
|
Thành phần CTR
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô (người)
|
Tấn
|
1
|
Sinh hoạt
|
1,0 kg/ng
|
15129
|
15,13
|
2
|
Công cộng
|
6%Sh
|
|
0,9
|
|
Tổng cộng
|
|
|
16,03
|
* Giải pháp quy hoạch
- CTR phải được phân loại tại nguồn thải thành 2 loại hữu cơ và vô cơ trước khi thu gom. CTR hữu cơ sẽ được tận dụng để sản xuất phân vi sinh. CTR vô cơ (thủy tinh, giấy…) sẽ được thu hồi tái chế.
- CTR y tế sinh hoạt được thu gom và xử lý cùng CTR sinh hoạt đô thị. CTR y tế nguy hại phải được thu gom và xử lý bằng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường
- Trong khu đô thị xây dựng 6 điểm trung chuyển CTR, trong khu vực đất cây xanh, diện tích 20 m2/điểm. bán kính thu gom từ 500m đến 700m/1 điểm. vị trí (xem bản vẽ KTh 10).
- Toàn bộ CTR trong khu vực sẽ được ký hợp đồng với Công ty TTHH 1 thành viên Môi trường Đô thị của huyện thu gom và xử lý tại Khu LHXLCTR xã Quảng Nghĩa, diện tích 22ha, công suất 250Tấn/ngày, với công nghệ tái chế, tái sử dụng, sản xuất phân vi sinh và chôn lấp hợp vệ sinh và đốt (theo quy hoạch chung)
-
Nghĩa trang:
- Theo chỉ tiêu tính toán thì nhu cầu đất nghĩa trang là 0,9 ha.
- Trong giai đoạn hiện tại, tiếp tục sử dụng nghĩa trang tại khu vực núi Diều.
- Các nghĩa trang phân tán tại các thôn nằm trong khu vực xây dựng đô thị. Từng bước di dời về nghĩa trang tập trung tại khu vực núi Diều.
- Khi công viên nghĩa trang cấp vùng huyện tại xã Quảng Thành có diện tích khoảng 37 ha, cách khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh, Quảng Thắng khoảng 10 km, xây dựng và đi vào hoạt động thì sẽ dần chuyển người quá cố an táng tại công viên nghĩa trang này.
Bảng: khái toán kinh phí xây dựng
TT
|
Các hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Khối lượng
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
1
|
Xây dựng cống HDPE, D300 mm
|
m
|
0.45
|
33017
|
14858
|
2
|
Xây dựng tuyến cống bao D400mm
|
m
|
1
|
1578
|
1578
|
3
|
Xây dựng ống có áp lực D100 mm
|
m
|
0.3
|
2535
|
761
|
4
|
Xây dựng hố ga
|
ga
|
0.8
|
33197
|
26558
|
5
|
Xây dựng trạm bơm nước thải
|
m3
|
0.6
|
2630
|
1578
|
6
|
Xây dựng trạm xử lý nước thải
|
m3
|
7
|
3190
|
22330
|
7
|
Xây dựng điểm chung chuyển CTR
|
tạm tính
|
300
|
6
|
1800
|
|
Cộng
|
|
|
|
69462
|
|
Dự phòng10%
|
|
|
|
6946
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
76408
|
Các dự án chiến lược và tái định cư:
-
Các dự án chiến lược.
Để thực hiện và quản lý có hiệu quả quy hoạch cần phân kỳ đầu tư, ưu tiên các dự án đầu tư cần thiết để làm động lực phát triển đô thị có hiệu quả. Việc phân kỳ đầu tư và lộ trình thực hiện các dự án chiến lược được thể hiện cụ thể như sau:
-
Dự án chiến lược 1: Xây dựng khu trung tâm chế biến và giới thiệu nông sản công nghệ cao và vùng nông nghiệp công nghệ cao, rau an toàn.
-
Dự án chiến lược 2: Xây dựng khu dân cư mới và khu trung tâm dịch vụ Quảng Minh kết hợp dịch vụ du lịch nông nghiệp.
-
Dự án chiến lược 3: Xây dựng khu trung tâm thương mại và dịch vụ du lịch phía Nam.
-
Dự án chiến lược 4: Xây dựng 03 tuyến đường bao gồm: Tuyến đường nối Quốc lộ 18 và cụm trung tâm dịch vụ du lịch phía Nam, tuyến đường nối trung tâm xã Quảng Minh với đầm Phú Hải, tuyến đường nối trung tâm xã Quảng Thắng và trung tâm sản xuất, giới thiệu sản phẩm Nông nghiệp công nghệ cao.
Kinh phí thu được từ đấu giá sử dụng đất các dự án chiến lược sẽ được tái đầu tư chỉnh trang các hạng mục khác trong đô thị.
-
Tái định cư.
Để quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực thiết kế, một số nhà ở bị phá dỡ hoàn toàn hoặc phá dỡ một phần. Các công trình phải phá dỡ chủ yếu là để mở đường, xây dựng các công trình công cộng.
Trong trường hợp phải di chuyển để thực hiện quy hoạch, các hộ nằm trong diện phải di dời sẽ được tái định cư tại chỗ nằm trong khu vực thiết kế. Do mật độ xây dựng tại đa số các khu vực hiện có rất thấp, đồng thời đất ở trong quy hoạch mở rộng nhiều nên việc tái định cư tại chỗ là rất thuận lợi.
Hiệu quả kinh tế xã hội:
-
Góp phần thực hiện đầu tư tuân thủ theo Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái..
-
Tạo ra đô thị mới sinh thái, hiện đại hấp dẫn đầu tư, đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của khu vực.
-
Góp phần tạo bộ mặt đô thị, tạo cảnh quan cho khu vực.
8.CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUY HOẠCH.
-
Công bố quy hoạch sau khi quy hoạch được duyệt.
-
Lưu hồ sơ quy hoạch tại các cơ quan chức năng quản lý về xây dựng đô thị.
-
Lập chương trình và kế hoạch khai thác quy hoạch.
-
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.
-
Cắm mốc lộ giới và khoảng lùi xây dựng công trình trên các đường phố trong đô thị.
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đô thị đủ về số lượng vững về chuyên môn.
-
Tuyên truyền sâu rộng đến mọi người dân đô thị có ý thức trong việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
-
Ra quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch.
9.ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
9.1.Hiện trạng môi trường
9.1.1.Đặc điểm môi trường tự nhiên
Khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh-Quảng Thắng nằm trên vùng ven biển Hải Hà. Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên chịu tác động chi phối của vùng ven biển. Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình nên đặc trưng của khí hậu là khí hậu nhiệt đới duyên hải, trong năm thường chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô lạnh. Lượng mưa hàng năm lớn nhưng không đều, mưa trung bình 3.120 mm/năm; năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3.830mm, năm có lượng mưa nhỏ nhất 2.015mm. Đây là vùng biển có chế độ nhật triều thuần nhất (1 ngày đêm có 1 lần triều lên xuống, mực nước dao động khá đều đặn), biên độ triều lớn. Sóng biển tương ứng với chế độ gió, độ cao trung bình của sóng là 0,5m. Đây là các yếu tố lớn tác động đến điều kiện tự nhiên khu vực.
9.1.2.Chất lượng môi trường trong khu vực
Về chất lượng nước mặt, do mật độ dân số khu vực hiện nay tương đối thấp, lại có hệ thống nước sông, hồ dày đặc, bờ biển dài, nên khả năng chịu tải đối với môi trường còn tương đối tốt, do vậy chất lượng nước mặt vẫn còn đảm bảo, riêng nước biển ven bờ đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm tại một số khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác quặng titan ở Quảng Minh.
Đối với chất lượng nước biển ven bờ khu vực xã Quảng Minh và Quảng Thắng có dấu hiệu biểu hiện ô nhiễm vi sinh, dầu mỡ và nguyên tố Zn. Điều này cho thấy nước biển ven bờ đã bị tác động bởi nước thải nhân sinh, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp....vv.
Kết quả phân tích nước biển ven bờ khu vực dự án
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị đo
|
Kết quả phân tích bờ biển Phú Hải
|
QCVN 10-2008
|
Cột 1
|
Cột 3
|
1
|
pH
|
|
7,3
|
6-8,5
|
6-8,5
|
2
|
COD
|
mg/l
|
1,8
|
3
|
-
|
3
|
BOD5
|
mg/l
|
6,0
|
-
|
-
|
4
|
DO
|
mg/l
|
6,5
|
>5
|
-
|
5
|
TSS
|
mg/l
|
0,61
|
50
|
-
|
6
|
NH4+
|
mg/l
|
0,15
|
0,1
|
0,5
|
7
|
NO3-
|
mg/l
|
1,80
|
2
|
5
|
8
|
As
|
mg/l
|
0,007
|
0,01
|
0,05
|
9
|
Cd
|
mg/l
|
-
|
0,005
|
0,005
|
10
|
Cu
|
mg/l
|
0,08
|
0,03
|
1
|
11
|
Cr (VI)
|
mg/l
|
0,03
|
0,02
|
0,05
|
12
|
Hg
|
mg/l
|
-
|
0,001
|
0,001
|
13
|
Pb
|
mg/l
|
0,015
|
0,05
|
0,1
|
14
|
Zn
|
mg/l
|
0,012
|
0,05
|
2,0
|
15
|
Dầu mỡ
|
mg/l
|
0,12
|
KPH
|
0,2
|
16
|
Coliform
|
MPN/
|
1.200
|
1.000
|
1.000
|
Chú thích: Cột 1 – Nước biển cho mục đích nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn thủy sinh
Cột 3 – Nước vùng biển cho các mục đích khác
Chất lượng nước ngầm: Do đặc điểm địa hình trong khu vực có đồi núi dốc, hẹp ngang, hệ thống sông suối ngắn lên lượng nước mặt được giữ lại trong lòng đất không lớn, nên vào mùa khô thường thiếu nước sinh hoạt; Bên cạnh đó nguồn nước ngầm một số hộ dân khu vực xã Quảng Thắng đã bị nhiễm mặn.
Về chất lượng không khí xung quanh khu vực tương đối tốt, nồng độ trung bình các chất khí CO, SO2, NO2 đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy chuẩn hiện hành. Hàm lượng bụi và tiếng ồn tương đối cao nhưng vẫn thấp so với Quy chuẩn. Môi trường không khí hiện tại rất trong lành chưa chịu ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội. Tuy nhiên tại trục đường giao thông chính do lưu lượng hàng ngày của các phương tiện qua lại nhiều lên đã tác động rất lớn đến độ ồn.
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh khu vực xã Quảng Minh (giá trị trung bình trong 1 giờ)
STT
|
Mô tả vị trí lấy mẫu
|
Bụi lơ lửng (mg/m3)
|
SO2 (mg/m3)
|
NOx (mg/m3)
|
CO (mg/m3)
|
Tiếng ồn (dBA)
|
1
|
Đường vào UBND xã Quảng Minh
|
0,24
|
0,19
|
0,11
|
17,7
|
48
|
QCVN 05-2009,QCVN26-2010 (tiếng ồn)
|
0,3
|
0,35
|
0,2
|
30
|
70
|
Về môi trường đất khu vực chưa bị ảnh hưởng ô nhiễm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như chất thải. Tất cả các mẫu đất chưa bị ô nhiễm kim loại nặng.
Kết quả phân tích đất khu vực
Thông số
|
Đơn vị
|
Mẫu đất thôn 1 xã Quảng Minh
|
Mẫu đất ven biển thôn 2 xã Quảng Thắng
|
pHKCl
|
|
4,9
|
4,6
|
Pb
|
mg/kg
|
27,8
|
26,3
|
Cd
|
mg/kg
|
1,1
|
1,2
|
As
|
mg/kg
|
4,7
|
4,2
|
Zn
|
mg/kg
|
116,5
|
102,4
|
Cu
|
mg/kg
|
29,8
|
28,7
|
Dư lượng thuốc BVTV
|
µg/kg
|
KPH
|
KPH
|
Ghi chú: KPH: Không phát hiện thấy chất ô nhiễm
9.2.Tác động môi trường của một số hoạt động KTXH trong khu vực
a. Phát sinh chất thải
Hiện tại, khu vực quy hoạch có điều kiện cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là điều kiện vệ sinh môi trường còn thấp. Các loại chất thải từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân chưa được thu gom xử lý triệt để. Chất lượng thu gom rác thải hiện nay còn đạt tỷ lệ rất thấp. Một số hộ dân tự xử lý bằng hình thức tập trung tại vườn rồi đốt hoặc đem đổ ra các khu vực ao hồ, sông suối, ven đường. Đây là một trong những điều bất cập dẫn đến tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại khu vực còn đạt tỷ lệ thấp, đồng thời gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Thống kê tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ
|
Nhân khẩu
(người)
|
Số tham gia thực hiện (Hộ)
|
Tỷ lệ % đạt được
|
1
|
Quảng Minh
|
1.584
|
5400
|
181
|
11,4%
|
2
|
Quảng Thắng
|
652
|
2.459
|
150
|
23%
|
Song song với việc đầu tư các cơ sở hạ tầng khu dân cư, hiện nay hệ thống tiêu thoát nước tại khu vực cũng đã được quan tâm đầu tư xây dựng và hiện đang được triển khai nhằm từng bước cải thiện chất lượng hệ thống tiêu thoát nước, giảm khả năng gây ngập úng, góp phần ứng phó với mực nước biển dâng, cải thiện tình hình lũ lụt mỗi khi mùa mưa đến. Tuy nhiên Hệ thống thu gom để xử lý nước thải chưa được xử lý, tất cả các nguồn thải đều chưa qua xử lý và được chảy trực tiếp ra biển
b. Khai thác nước ngầm
Trong khu vực, ngoài một số hộ dân đã được cấp nước từ trạm tập trung, còn lại hầu hết người dân trong khu vực thường sử dụng nguồn nước ngầm là nguồn nước chính để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. Tuy nhiên hiện nay, hiện trạng nước ngầm ở tầng nông đã và đang có biểu hiện suy kiệt về mùa khô gây ra khả năng thiếu nước sử dụng cho sinh hoạt và tưới tiêu của một số hộ gia đình.
Do đặc điểm địa hình trong khu vực có đồi núi dốc, hẹp ngang, hệ thống sông suối ngắn lên lượng nước mặt được giữ lại trong lòng đất không lớn; đặc biệt là mùa khô thường thiếu nước sinh hoạt do tầng nước ngầm nông (giếng đào) bị cạn kiệt, không đáp ứng đủ nhu cầu cho mọi hoạt động sinh hoạt của người dân, gây ra tình trạng thiếu nước vào thời điểm nước kém, một số hộ dân khu vực xã Quảng Thắng đã bị nhiễm mặn...
Hoạt động nuôi trồng thủy sản trong khu vực đã và đang tác động làm suy giảm rừng ngập mặn ven biển, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái rừng ngập mặn. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng sang nuôi trồng thủy sản như hiện nay còn khiến cho hệ sinh thái ven bờ, đặc biệt là rừng ngập mặn là nơi cư trú, cung cấp thức ăn và bãi đẻ cho các loài hải sản cũng đang bị phá huỷ nghiêm trọng và làm mất đi tính đa dạng sinh học của chúng.
Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm cá, các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe, Fe3+, Al3+, SO42-, các thành phần chứa H2S, NH3,... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp... thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 17% trọng lượng khô của thức ăn cung cấp cho ao nuôi được chuyển thành sinh khối, phần còn lại được thải ra môi trường dưới dạng phân và chất hữu cơ dư thừa thối rữa vào môi trường. Đối với các ao nuôi công nghiệp chất thải trong ao có thể chứa đến trên 45% Nitrogen và 22% là các chất hữu cơ khác. Các loại chất thải chứa Nitơ và Phốtpho ở hàm lượng cao gây nên hiện tượng phú dưỡng môi trường nước phát sinh tảo độc trong môi trường nuôi trồng thủy sản.
9.3.Đặc điểm thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu
a. Tác động của thiên tai
Mưa lớn và ngập úng: Khu vực huyện Hải Hà là khu vực có lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung bình 3.120 mm/năm; năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3.830mm, năm có lượng mưa nhỏ nhất 2.015mm. Riêng năm 2012, Hải Hà mưa nhiều nhất xảy ra vào tháng 10 với tổng lượng mưa tháng là 905mm. Ngày có lượng mưa lớn nhất cũng xuất hiện tại Hải Hà là 396mm (ngày 20/10/2012), đây là giá trị lịch sử kể từ năm 1980 đến nay. Đây là vấn đề cần lưu ý trong thiết kế thoát nước khu vực.
Bão: Bão thường hay gặp ở vùng bờ biển Quảng Ninh nói chung, vùng biển Hải Hà nói riêng, với tốc độ gió mạnh nhất có thể lên tới 40 - 50m/s (cấp 13 - 16). Trung bình hàng năm có từ 1-5 cơn bão đổ bộ vào vịnh Bắc Bộ và tác động trực tiếp đến vùng bờ biển Quảng Ninh. Bão thường xuất hiện từ tháng 7 - 9, trong đó hoạt động mạnh nhất là tháng 8. Đặc biệt bão thường kèm theo mưa lớn trên diện rộng, sóng to và nước dâng gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất và tính mạng của nhân dân. Khu vực Quảng Minh-Quảng Thắng là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của bão và mưa lớn.
Tình trạng khô hạn: Vào mùa khô do ít mưa, mực nước các sông và nước ngầm hạ thấp hơn nhiều so với mặt đất canh tác nên nhiều nơi rất khó khăn về nước.
b. Xu thế BĐKH
Quảng Ninh nói chung và khu vực huyện Hải Hà nói riêng đã có nhiều hiện tượng chứng tỏ BĐKH đang ngày càng tác động mạnh và sẽ còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự báo. Theo kịch bản của mới nhất về BĐKH của Việt Nam, tại khu vực Quảng Ninh nói chung, Hải Hà nói riêng, trong các thập kỷ tới xu thế BĐKH theo các xu hướng sau:
-
Về nhiệt độ, theo kịch bản phát thải trung bình, nhiệt độ trung bình năm tại Quảng Ninh tăng từ 1,2-1,4oC (trung bình 1,3oC) vào giữa thế kỷ 21 và từ 2,2-2,8oC (trung bình 2,5oC) vào cuối thế kỷ, so với thời kỳ 1980-1999, trong đó:
+ Về mùa hè, mức tăng nhiệt độ trung bình 1,1% vào giữa thế kỷ 21 và tăng 2,1 oC vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa đông, mức tăng nhiệt độ trung bình 1,5% vào giữa thế kỷ 21 và tăng 2,8 oC vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa xuân, mức tăng nhiệt độ trung bình 1,4% vào giữa thế kỷ 21 và tăng 2,7 oC vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa thu, mức tăng nhiệt độ trung bình 1,2% vào giữa thế kỷ 21 và tăng 2,3 oC vào cuối thế kỷ.
-
Về lượng mưa, theo kịch bản trung bình, mức tăng lượng mưa trung bình năm tại Quảng Ninh tăng từ 3-4% (trung bình 3,5%) vào giữa thế kỷ 21 và từ 4-7% (trung bình 6,7%) vào cuối thế kỷ so với thời kỳ 1980-1999. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể tăng khoảng 58%, thậm trí có thể đạt kỷ lục tuyệt đối đến 87% vào cuối thể kỷ. Trong đó:
+ Về mùa hè, mức tăng lượng mưa mùa hè tăng 6% vào giữa thế kỷ 21 và từ 6-14% (trung bình 11,5%) vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa đông, mức tăng lượng mưa mùa đông tăng 1,1% vào giữa thế kỷ 21 và từ 2,1% vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa xuân, lượng mưa giảm -0,9% vào giữa thế kỷ 21 và -1,7% vào cuối thế kỷ.
+ Về mùa thu, lượng mưa tăng 1,5% vào giữa thế kỷ 21 và 2,9% vào cuối thế kỷ.
-
Về nước biển dâng: Theo kịch bản phát thải trung bình, tại khu vực Quảng Ninh (từ Móng Cái-Hòn Dáu), mực nước biển dâng trong khoảng 20-24 cm vào giữa thế kỷ 21 và dâng khoảng 49-64 cm vào cuối thế kỷ này, thậm trí có thể dâng 66-85 cm nếu theo kịch bản phát thải cao so với thời kỳ 1980-1999.
-
Bão và áp thấp có thể nhiều lên về tần số hoặc tăng lên về cường độ so với các thập kỷ qua. Mùa bão có thể thất thường hơn và không loại trừ khả năng mùa bão đến trước tháng VI và kéo dài đến tận tháng XII.
-
Số đợt gió mùa trong các thập kỷ sắp tới có thể giảm đi về tần số hoặc suy yếu hơn về cường độ;
9.4.Các vấn đề và mục tiêu môi trường vùng
9.4.1.Các vấn đề môi trường cần quan tâm
-
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hiện tại cũng như sự phát triển tương lai của đô thị, đặc biệt là vấn đề thoát nước, xử lý nước thải và quản lý chất thải rắn
-
Tác động của nuôi trồng thủy sản vùng ven biển hiện nay có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm suy giảm đa dạng sinh học, giảm diện tích hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven bờ
-
Các tai biến thiên nhiên trong khu vực có tác động đáng kể đến sự phát triển đô thị bao gồm mưa lũ, bão và khô hạn có nguy cơ ngày càng gia tăng
-
Tác động của BĐKH và nước biển dâng dẫn đến 3 vấn đề chính: Tác động của lượng mưa trung bình và mưa cực trị tăng đến lũ lụt trong lưu vực, tác động của mực nước biển dâng đến các thông số thiết kế hạ tầng kỹ thuật (nhất là cao độ nền xây dựng, hệ thống thoát nước và đê biển) và tác động của xu thế bão (bao gồm cả tần suất, cường độ và thời gian tác động của bão)
9.4.2.Mục tiêu bảo vệ môi trường của khu vực đô thị
Qua đánh giá đặc điểm tự nhiên khu vực, thực trạng sử dụng tài nguyên và môi trường cũng như các yêu cầu bảo vệ môi trường, các vấn đề môi trường cần quan tâm trong khu vực trung tâm đô thị Quảng Minh-Quảng Thắng bao gồm 4 vấn đề:
-
Cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải và quản lý chất thải rắn
-
Bảo vệ, bảo tồn tính đa dạng sinh học và các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven bờ, đất ngập nước đầm Phú Hải nhằm giảm nhẹ thiên tai, nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH
-
Nâng cao năng lực thích ứng với thiên tai và tác động của BĐKH và nước biển dâng của đô thị thông qua quy hoạch sử dụng đất hợp lý và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đủ khả năng phòng chống thiên tai ngày càng gia tăng do BĐKH.
-
Giảm nhẹ các tác động tiêu cực của việc thay đổi trong sử dụng đất đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của đô thị thông qua việc phát triển không gian đô thị thích ứng với BĐKH (khu đô thị xanh, khu dân cư xanh, khu dân cư ứng phó với BĐKH)
9.5.Đánh giá mục tiêu và các định hướng
9.5.1.Đánh giá sự phù hợp mục tiêu quy hoạch với mục tiêu môi trường
Với mục tiêu xây dựng hình thành một khu trung tâm đô thị mới hiện đại, đồng bộ thân thiện với môi trường, cảnh quan, địa hình khu vực, đồ án quy hoạch xác định 2 mục tiêu lớn, có tác động tích cực tới các mục tiêu bảo vệ môi trường.
Đánh giá sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu bảo vệ môi trường
Mục tiêu quy hoạch
|
Sự thống nhất với mục tiêu môi trường
|
Xây dựng hình thành một khu trung tâm đô thị mới hiện đại, đồng bộ
|
Khu vực quy hoạch hiện chưa hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Việc Xây dựng hình thành một khu trung tâm đô thị mới hiện đại, đồng bộ sẽ giúp cải thiện các vấn đề môi trường đô thị hiện nay, xử lý triệt để nước thải, chất thải rắn phát sinh trong đô thị, tạo các khoảng cách ly giảm nhẹ tác động ô nhiễm từ hoạt động giao thông.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại và tiện nghi sẽ tạo ra cơ hội để lồng ghép, xây dựng cơ sở hạ tầng cho đô thị bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và BĐKH, NBD
|
Xây dựng hình thành một khu trung tâm đô thị thân thiện với môi trường, cảnh quan, địa hình khu vực
|
Sự hình thành đô thị sinh thái sẽ dễ dàng thích ứng với BĐKH và NBD thông qua việc phát triển mô hình đô thị sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên. Các mô hình ở phục vụ khách du lịch nói chung như nhà vườn, nhà sàn, nhà trên cọc… đều thích ứng tốt với BĐKH và NBD
Quy hoạch đô thị theo hướng sử dụng đất tiết kiệm, hạn chế lấn biển, tận dụng địa hình địa mạo và tôn trọng các khu vực bảo tồn cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn… cũng giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và giảm rủi ro trước tác động của BĐKH và NBD
|
Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng qui hoạch với mục tiêu môi trường
|
Định hướng
|
Cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
|
Bảo vệ tính đa dạng sinh học và rừng ngập mặn
|
Nâng cao năng lực thích ứng với thiên tai và tác động của BĐKH
|
Giảm nhẹ tác động tiêu cực của thay đổi SDĐ và HTKT
|
1
|
Sau 2030, hình thành khu đô thị sinh thái mới tại Quảng Minh và Quảng Thắng, lấy yếu tố môi trường làm yêu cầu phát triển.
|
|
|
|
|
2
|
Khai thác tối đa lợi thế cảnh quan mặt nước đầm Phú Hải và vùng sinh thái ngập mặn ven biển
|
|
|
|
|
3
|
Khu đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường, gắn kết với hệ thống giao thông thủy phục vụ cho phát triển du lịch và KTXH.
|
|
|
|
|
4
|
Mật độ xây dựng từ 25-50%; Tầng cao từ 2-5 tầng
|
|
|
|
|
5
|
Tuyến trục chính đô thị kết nối 03 trung tâm động lực và đi qua khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng
|
|
|
|
|
6
|
Các tuyến giao thông kết nối trục chính đô thị và quốc lộ 18
|
|
|
|
|
7
|
Tuyến giao thông phía Tây kết nối các khu dân cư hiện trạng với khu đô thị Quảng Hà mở rộng và khu dân cư mới Quảng Minh
|
|
|
|
|
Ghi chú:
|
Tác động hạn chế đáng kể
|
|
Tác động tích cực đáng kể
|
|
Tác động không rõ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tác động hạn chế
|
|
Tác động tích cực
|
|
Tác động không đáng kể
|
9.6.Giải pháp bảo vệ môi trường
9.6.1.Phân vùng bảo vệ môi trường
Đô thị Quảng Minh-Quảng Thắng được phân thành 5 vùng bảo vệ môi trường như sau:
-
Vùng cải thiện chất lượng môi trường khu dân cư hiện hữu: xử lý ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng môi trường đô thị
-
Vùng kiểm soát phát triển đô thị sinh thái phát triển mới: kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý và xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đô thị
-
Vùng bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển: Bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với BĐKH và nước biển dâng, giảm nhẹ thiên tai, bão lụt
-
Vùng bảo vệ đất ngập nước đầm Phú Hải: có chức năng bảo vệ hệ sinh thái dưới nước, xử lý nước thải tự nhiên, tạo cảnh quan và thích ứng với BĐKH
-
Vùng không gian xanh: có chức năng phát triển nông nghiệp, cách ly bảo vệ môi trường…
9.6.2.Các giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và BĐKH
a. Trong quy hoạch sử dụng đất đô thị
-
Giành thêm không gian cho thảm thực vật và mặt nước tại những nơi có thể, kể cả trong những khu vực, công trình có mục đích sử dụng đất không phải là cây xanh, mặt nước như khu dân cư, đường giao thông, công trình công cộng…
-
Hình thành mô hình nhà ở thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu (các mô hình khu ở tại khu vực đất thấp hoặc có nguy cơ ngập…).
-
Quy hoạch bố trí các khu dân cư nằm trong khu vực an toàn (không bố trí gần mép nước đầm Phú Hải hoặc ngoài đê). Tại khu vực an toàn xây dựng mô hình phát triển đô thị nén và sinh thái, tăng chiều cao xây dựng nhưng vẫn đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp, đảm bảo khoảng trống giành cho mặt nước và cây xanh.
-
Có chính sách hỗ trợ, tái định cư và xây dựng nhà kiên cố cho các hộ dân khu vực thường xuyên chịu tác động của thiên tai (khu vực ngập úng thường xuyên, khu vực dễ bị tác động bởi bão gió…)
b. Trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Chuẩn bị kỹ thuật
-
Đây là khu vực đô thị chịu ảnh hưởng lớn và trực tiếp của triều cường, nước biển dâng. Vì vậy cần khống chế cốt nền xây dựng, đặc biệt là cao trình đê biển trong điều kiện BĐKH để tránh tình trạng sau một thời gian nước biển dâng lại nâng nền khiến việc ngập úng không giải quyết triệt để. Đồ án quy hoạch đã đưa ra cốt nền xây dựng cho khu dân dụng trong đó có tính toán đến mực nước biển dâng và dự phòng:
Hxd ≥ Hmax biển + Hmax sóng + HBĐKH
-
Bổ sung tuyến đê phía Đông Bắc của khu đô thị (dạng đê biển hoặc đê cửa sông cho khu vực chưa có đê)
-
Xây dựng hệ thống kè gắn với đê biển dọc ven biển thường xuyên bị tác động của sóng, thủy triều gây sạt lở. Sử dụng rào cản chắn sóng, hạn chế xói lở và gia tăng bồi lắng.
Phát vùng đệm bảo vệ đô thị
-
Bảo vệ rừng ngập mặn, kết hợp với phát triển du lịch theo mô hình khu du lịch sinh thái tại các hệ đệm ven đầm Phú Hải...
-
Phát triển các giải cây xanh dọc theo bờ biển để cản gió bão và ổn định bờ biển trước khi xây dựng các công trình phía trong đê;
-
Ngoài ra, cần phát triển hành lang xanh dọc các sông suối dẫn nước vào đầm Phú Hải và xung quanh đầm Phú Hải để bảo vệ đất, chống xói lở đất do mưa lũ.
-
Phục hồi các khu vực bị suy thoái: Xây dựng và triển khai các giải pháp tổng thể phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn để bảo vệ đường bờ.
Thoát nước xanh
-
Thực hiện các biện pháp lưu trữ nước mưa ở đầu nguồn (xây dựng các hồ chứa nước) và duy trì các ao, hồ với mục đích làm nước thoát chậm giảm úng ngập trong mùa mưa.
-
Đối với các khu vực ven biển dễ bị ngập do nước biển dâng cần giành giải đất dự trữ để xây dựng kè chắn sóng và bố trí các trạm bơm dự phòng chống úng ngập phía trong đê khi triều cường kết hợp với mưa lớn phía trong đê.
-
Gia tăng khả năng điều tiết nước tại chỗ thông qua kỹ thuật sinh thái và tổ chức hệ thống thoát nước phân tán như kỹ thuật kiểm soát tại nguồn (lưu giữ tại chỗ, giảm tối đa bề mặt không thấm, vỉa hè thấm…); kiểm soát trên khu vực (chắn lọc sinh học, kênh phủ thực vật, mương thấm lọc thực vật, lớp bề mặt thấm, ao lưu nước tạm thời) hay kiểm soát trên toàn vùng (hồ chứa thượng nguồn, khu vực đất ngập nước, hồ điều hòa, hồ cảnh quan kết hợp với xử lý nước mưa chảy tràn, nước thải…).
-
Thiết kế công trình, thiết kế cảnh quan trong các dự án cụ thể phải lồng ghép vấn đề thoát nước bằng việc tăng diện tích thấm, trữ, điều tiết nước, thậm trí tái sử dụng tài nguyên nước.
-
Hạn chế tạo ra công trình chống lại dòng chảy như đường giao thông chặn ngang dòng chảy, bề mặt bê tông hạn chế nước mưa thấm dọc. Đối với tuyến giao thông trục chính đô thị cắt ngang đầm Phú Hải cần đi trên cao hoặc khẩu độ cầu hợp lý tránh cản trở dòng chảy.
10.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.
Khu vực thiết kế quy hoạch được hình thành chủ yếu trên qũy đất nông nghiệp có nền đất xây dựng tương đối tốt nên qúa trình thực hiện xây dựng sẽ gặp nhiều thuận lợi.
Việc phát triển đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng, góp phần tích cực vào tiến trình đô thị hóa một vùng đất giàu tiềm năng của huyện Hải Hà,
Quy hoạch trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng với hạ tầng đồng bộ, hiện đại, cảnh quan kiến trúc đẹp, phong cách đô thị hiện góp phần quan trọng phát triển đô thị của huyện Hải Hà cũng như tổng thể khu Kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Từng bước đưa chiến lược phát triển đô thị cảng biển Hải Hà vào hiện thực đời sống.
Kính đề nghị UBND tỉnh Quảng Ninh sớm xem xét phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng khu trung tâm đô thị mới Quảng Minh – Quảng Thắng để làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
11.PHỤ LỤC