THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG
TỶ LỆ 1/500 KHU TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO
ĐA CHỨC NĂNG VÀ KHU TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÁC CƠ QUAN
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG HUYỆN BA CHẼ
Trưởng Phòng
Nguyễn Tiến Trường
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
QUY HOẠCH-THIẾT KẾ XD QUẢNG NINH
Giám Đốc
Vũ Thế Anh
|
MỤC LỤC
PHẦN 1: SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH. 3
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch: 3
1.2. Cơ sở lập quy hoạch. 3
PHẦN 2: PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH, MỤC TIÊU, TÍNH CHẤT. 5
2.1. Phạm vi ranh giới, diện tích: 5
2.2. Tính chất, mục tiêu của đồ án: 5
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU VỰC QUY HOẠCH. 6
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu đất quy hoạch: 6
3.2. Hiện trạng dân cư: 8
3.3. Hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng xã hội 8
3.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: 9
3.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng: 10
PHẦN 4. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN. 10
PHẦN 5. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH. 11
5.1. Cơ cấu sử dụng đất, tổ chức không gian: 11
5.2. Quy hoạch sử dụng đất: 13
5.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị: 14
5.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: 18
5.3. Đánh giá môi trường chiến lược 28
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
PHẦN 1: SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch:
Huyện Ba Chẽ thuộc tiểu vùng rừng núi phía Bắc (theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050); tuy không gần các trung tâm kinh tế lớn trong tỉnh như các huyện khác nhưng lại khá thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế qua 2 cửa khẩu đường bộ là Móng Cái (TP. Móng Cái); Hoành Mô (huyện Bình Liêu).
Thị trấn Ba Chẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Ba Chẽ, là điểm tựa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện, là nơi tập trung các khối cơ quan Nhà nước.
Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ có vị trí tại khu 3A thị trấn Ba Chẽ, đã được UBND huyện Ba Chẽ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tại quyết định số 1531a/QĐ-UBND ngày 29/8/2014. Hiện nay khu vực đang được xây dựng, hoàn thiện. Một số trụ sở cơ quan của huyện Ba Chẽ đã được xây dựng tại khu vực này như trụ sở làm việc chi cục thuế huyện Ba Chẽ, trụ sở làm việc Kho bạc Nhà nước huyện Ba Chẽ, nhà điều hành sản xuất điện lực Ba Chẽ, Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND thị trấn Ba Chẽ.
Ngày 27/11/2019, UBND tỉnh Quảng Ninh có văn bản số 8668/UBND-QH3 “Về việc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Chẽ tại thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ”; trong đó có nội dung đồng ý để UBND huyện Ba Chẽ nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ làm cơ sở để điều chỉnh vị trí Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Chẽ.
Việc lập Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1:500 khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ là cần thiết, phù hợp với định hướng phát triển của huyện, đáp ứng nhu cầu xây dựng các trụ sở cơ quan của huyện và thực tế hiện trạng xây dựng tại khu vực.
1.2. Cơ sở lập quy hoạch
1.2.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Căn cứ Nghị định số: 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NDD-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng” QCXDVN01-2008BXD;
- Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2025, tầm nhìn ngoài năm 2025”;
- Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của UBND Quảng Ninh “Về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 21/2/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 1531a/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà điều hành sản xuất điện lực Ba Chẽ - tại thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trụ sở làm việc Kho bạc Nhà nước Ba Chẽ - tại thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 03/4/2017 của UBND huyện Ba Chẽ “Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Ba Chẽ - tại thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”;
- Văn bản số 8668/UBND-QH3 ngày 27/11/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Chẽ tại thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ”.
1.2.2. Nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ:
- Tài liệu chuyên môn về Quy hoạch xây dựng, các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng đang được áp dụng.
- Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 khu vực nghiên cứu quy hoạch.
- Bản đồ địa chính khu vực quy hoạch.
- Hồ sơ Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt năm 2014.
- Hồ sơ các dự án liên quan;
PHẦN 2: PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH, MỤC TIÊU, TÍNH CHẤT
2.1. Phạm vi ranh giới, diện tích:
- Khu đất nghiên cứu quy hoạch có vị trí tại khu 3, thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Khu vực điều chỉnh cục bộ có vị trí phía Đông Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được phê duyệt (khu vực trụ sở làm việc các cơ quan).
- Giới hạn khu đất như sau:
+ Phía Bắc giáp đường Thanh Niên.
+ Phía Nam giáp suối hiện trạng.
+ Phía Đông giáp suối hiện trạng.
+ Phía Tây giáp đường giao thông và trường THPT Ba Chẽ.
- Diện tích nghiên cứu lập điều chỉnh quy hoạch khoảng 38.536,7 m2 (3,9 ha).
2.2. Tính chất, mục tiêu của đồ án:
2.2.1. Mục tiêu:
- Cụ thể hoá Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2025 và tầm nhìn đến 2025; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Điều chỉnh cục bộ khu trụ sở làm việc các cơ quan đảm bảo phù hợp và kết nối đồng bộ với quy hoạch Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được phê duyệt.
- Tạo cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng theo quy hoạch trong khu vực. làm cơ sở cho việc triển khai dự án đầu tư xây dựng.
2.2.2. Tính chất:
Là khu tập trung các cơ quan ban ngành của huyện Ba Chẽ; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng chung; phù hợp với quy hoạch Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được phê duyệt.
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU VỰC QUY HOẠCH
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu đất quy hoạch:
3.1.1. Địa hình, địa mạo:
- Khu vực quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng. Một số khu vực đã được san gạt và xây dựng theo quy hoạch đã phê duyệt. Hướng dốc địa hình từ Tây sang Đông. cao độ thay đổi khoảng từ 22,2m đến 10,9m.
3.1.2. Khí hậu:
Thị trấn Ba Chẽ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và mưa nhiều. Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khí hậu của khu vực có những đặc trưng cơ bản sau:
a. Nhiệt độ:
-
Nhiệt độ trung bình giao động từ 9÷15o C.
-
Nhiệt độ tuyệt đối thấp đạt tới 1oC . Mùa hè nhiệt độ khá cao, trung bình giao động từ 26÷28o C,
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối dạt tới trị số 37,6oC
b. Mưa:
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.285mm, năm cao nhất lên đến 4007 mm, năm thấp nhất 1086 mm. Do xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, tạo ra 2 mùa rõ rệt :
- Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 có lượng mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa tập trung cao nhất vào tháng 7 do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới.
- Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm. Do chịu ảnh hưởng của hình thể thời tiết gió mùa khô hanh tạo nên các tháng khô, tháng hạn và tháng kiệt
c. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí phụ thuộc vào lượng mưa, địa hình, lớp phủ thực vật và độ cao, nằm trong vùng có lượng mưa lớn, có độ cao trung bình nên độ ẩm không khí hàng năm của xã trung bình đạt từ 80 - 82%. Độ ẩm không khí trong năm cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt tới trị số 82 - 92%, thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 đạt trị số 65 - 75%.
d. Gió:
Gió ở địa phương thịnh hành 2 loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 24m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo từng dợt, mỗi đợt kéo dài tư 3-5 ngày, gây ra các dạng thời tiết khắc nghiệt như rét đậm, rét hại, xuất hiện sương muối.
- Gió mùa Đông Nam thổi vào mùa hè theo 2 hướng chính là hướng Nam và Đông Nam từ tháng 5-9, gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước dễ gây mưa.
e. Lũ:
Do đặc điểm địa hình có độ dốc lớn, lượng mưa trung bình hàng năm cao ( trên 2000mm ), lưu vực sông ngắn, lớp phủ thực vật bị tàn phá nên có cường độ mưa lớn, thời gian mưa kéo dài thường gây ra lũ làm ảnh tới giao thông đi lại, thiệt hại về người và tài sản.
Do địa hình có độ chia cắt mạnh đã hình thành nên một hệ thống các con suối chằng chịt bắt nguồn từ các dãy núi. Có con sông Ba Chẽ chảy qua, hệ thống sông suối tương đối nhiều. Sông Ba Chẽ chạy qua địa bàn xã với chiều dài khoảng 23 km. độ dốc trung bình lớn, lưu vực sông hẹp, hệ thực vật bị tàn phá vào mùa mưa lượng nước dồn về cục bộ lớn dễ gây ra các hiện tượng lũ quét và sạt lở đất gây thiệt về người và của, tàn phá các công trình ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội.
3.1.3. Địa chất:
- Khu vực quy hoạch có địa chất chủ yếu là đất đồi núi, Qua khảo sát sơ bộ nền đất khu vực này tương đối tốt. Tuy nhiên, khi quy hoạch cốt san nền vẫn sẽ có một số hạng mục công trình cần gia cố nền móng để đảm bảo kỹ thuật.
3.2. Hiện trạng dân cư:
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có khoảng 13 hộ dân đang sinh sống.
3.3. Hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng xã hội
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất:
STT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(m2)
|
(%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng + vườn cây
|
10.725,6
|
27,8
|
2
|
Đất nông nghiệp
|
7.099,1
|
18,4
|
3
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
8.977,9
|
23,3
|
4
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
6.225,0
|
16,2
|
5
|
Đất mặt nước (mương thủy lợi)
|
511,7
|
1,3
|
6
|
Đất giao thông
|
4.997,4
|
13,0
|
Tổng
|
38.536,7
|
100,0
|
3.3.2. Hiện trạng công trình kiến trúc:
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có các công trình kiến trúc sau:
- Các công trình trụ sở làm việc đã xây dựng:
+ Công trình Nhà điều hành sản xuất điện lực Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.000,0 m2. Công trình nhà điều hành cao 03 tầng, diện tích xây dựng 458,4 m2. Các công trình phụ trợ cao 01 tầng.
+ Công trình Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Ba Chẽ: Diện tích khu đất 1.994,7 m2. Công trình nhà làm việc cao 05 tầng, diện tích xây dựng 375 m2. Các công trình phụ trợ cao 01 tầng.
+ Công trình Trụ sở làm việc Kho bạc Nhà nước Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.036,0 m2. Công trình nhà làm việc cao 03 tầng, diện tích xây dựng 350 m2. Các công trình phụ trợ cao 01 tầng.
+ Công trình Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND thị trấn Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.036,0 m2. Công trình trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND thị trấn Ba Chẽ cao 03 tầng, diện tích xây dựng 378 m2. Các công trình phụ trợ cao 01 tầng.
- Hiện trạng công trình nhà ở: Chủ yếu là các công trình bán kiên cố, cao 1 ÷ 2 tầng. Nhiều công trình đã xuống cấp trong quá trình sử dụng.
3.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.4.1. Hiện trạng giao thông:
Khu vực quy hoạch nằm về phía Nam tuyến đường Từ thị trấn Ba Chẽ đi xã Đồn Đạc kết cấu đường bê tông, Tuyến đường này đang thi công; Tuyến đường phân khu giáp phía Tây đã được xây dựng mới.
Ngoài ra khu vực phía Đông khu vực dân cư hiện trạng có tuyến ngõ bê tông rộng 1m ÷ 1,5m, dài khoảng 275m.
3.4.2. Hiện trạng nền đất xây dựng:
- Khu vực quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, các khu cơ quan đã xây dựng cao độ thay đổi khoảng từ 22,22m đến 16,27m.
- Khu vực đất vường cây và đất ở hiện trạng có cao độ từ 17.79m đến 10.90m.
- Khu vực bãi đất và đất san gạt có cao độ khoảng từ 21.21m đến 18.47.
- Những khu vực có chênh cao nhiều, sử dụng biện pháp taluy hoặc kè đá để giải quyết đảm bảo không bị sụt lún gây mất an toàn và ổn định.
3.4.3. Hiện trạng hệ thống cấp nước:
Khu vực lập QH hiện đang dùng nguồn nước suối được xử lý qua trạm Thị trấn Ba Chẽ, phục vụ nhu cầu cấp nước cho khu vực trung tâm và các xã.
Nước sạch cấp cho sinh hoạt đến khu vực lập quy hoạch là mạng tuyến đường ống nước phân phối có đường kính Ø110mm, chạy dọc đường giao thông chính. Vật liệu dùng ống nhựa HDPE. Để cấp nước được ổn định, khai thác sử dụng lâu dài, cần được đầu tư phát triển tuyến ống theo QH chung.
3.4.4. Hiện trạng hệ thống thoát nước:
+ Khu vực quy hoạch hiện đã có một số công trình đã xây dựng như trụ sở điện lực, cục thuế, kho bạc, các công trình này giáp tuyến đường phía Bắc, ngoài ra còn có ủy ban thị trấn Ba Chẽ đã xây dựng về phía Tây Nam; các khu vực trụ sở này hiện đã được san gạt mặt bằng hoàn chỉnh; khu vực ủy ban thị trấn hiện đã xây dựng cống thoát nước và được đấu nối với tuyến cống thuộc tuyến đường phía Tây; tuyến cống thuộc tuyến đường phía Tây đón nước chảy vào truyến cống của đường phía Bắc sau đó chảy về phía Đông.
+ Các khu vực chưa san gạt, nước thoát theo địa hình tự nhiên từ Nam lên Bắc và từ Tây sang Đông sau đó chảy vào suối phía Đông.
3.4.5. Hiện trạng cấp điện:
- Trong ranh giới khu vực đang vận hành lưới điện 35kV
- Các công trình hiện trạng đang được cung cấp điện từ 2 trạm biến áp hiện có.
- Đường dây hạ thế đấu nối từ trạm biến áp đến tủ điện của công trình hiện trạng.
3.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
3.5.1. Thuận lợi:
- Khu vực quy hoạch có hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thuận lợi kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Khu vực có môi trường sạch, mặt bằng xây dựng rộng rãi.
3.5.2. Khó khăn:
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch vẫn còn một số hộ dân cư hiện trạng; đòi hỏi quỹ đất tái định cư và kinh phí giải phóng mặt bằng.
3.5.3. Kết luận:
Khu vực quy hoạch có nhiều điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu xây dựng khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện.
PHẦN 4. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đảm bảo các quy định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD; đáp ứng các tiêu chuẩn hiện hành; phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt tại Quyết định số 1531a/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND huyện Ba Chẽ.
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
|
I
|
Diện tích khu vực điều chỉnh cục bộ
|
Ha
|
3,9
|
|
II
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất
|
1
|
Đất công trình trụ sở
|
m2/cơ quan
|
≥1300
|
|
2
|
Mật độ xây dựng tối đa
|
%
|
|
|
-
|
Trụ sở cơ quan
|
%
|
40
|
|
-
|
Nhà ở liên kế
|
%
|
75
|
|
3
|
Tầng cao tối đa
|
Tầng
|
|
|
-
|
Trụ sở cơ quan
|
Tầng
|
5
|
|
-
|
Nhà ở liên kế
|
Tầng
|
5
|
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
1
|
Cấp nước
|
|
|
|
-
|
Cấp nước sinh hoạt (Qsh)
|
lít/người/ng.đ
|
100
|
|
-
|
Cấp nước công trình trụ sở
|
lít/m2sàn
|
3
|
|
-
|
Nước tưới cây
|
lít/m2
|
0,5
|
|
2
|
Cấp điện sinh hoạt
|
|
|
|
|
Trụ sở cơ quan
|
W/m2
|
50
|
|
|
Công trình nhà ở
|
W/hộ
|
4
|
|
3
|
Thoát nước thải
|
|
|
|
-
|
Nước thải sinh hoạt
|
lít/người/ng.đ
|
80
|
|
-
|
Tỷ lệ thu gom
|
%
|
100
|
|
4
|
Rác thải
|
|
|
|
-
|
Rác thải sinh hoạt
|
Kg/người/ng.đ
|
1,2
|
|
-
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
|
%
|
100
|
|
PHẦN 5. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
5.1. Cơ cấu sử dụng đất, tổ chức không gian:
5.1.1. Nguyên tắc tổ chức không gian:
- Tổ chức không gian, cơ cấu chức năng phù hợp với Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được UBND huyện Ba Chẽ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tại quyết định số 1531a/QĐ-UBND ngày 29/8/2014. Với tính chất chính của khu vực điều chỉnh cục bộ là khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ.
- Các khu chức năng phải ở vị trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, phòng chống cháy và phải được liên hệ thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông hợp lý và an toàn.
- Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng phải được xác định trên cơ sở các điều kiện cụ thể của khu vực: mục tiêu quy hoạch; điều kiện tự nhiên và hiện trạng; quỹ đất phát triển...; đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho người dân, nâng cao hiệu quả quỹ đất hướng tới phát triển bền vững; bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng.
- Kết nối các khu vực chức năng để đảm bảo hoạt động được liên tục, khai thác hỗ trợ chung các tiện ích công cộng.
- Khai thác yếu tố vị trí và đặc điểm địa hình hiện trạng nhằm tạo dựng một khu vực dân cư có đặc trưng, đảm bảo các yếu tố môi trường cảnh.
- Khai thác các khu vực có điểm nhìn và các trục cảnh quan nhằm tạo nên điểm nhấn cho khu trung tâm thể thao và trụ sở làm việc huyện Ba Chẽ.
5.1.2. Cơ cấu sử dụng đất, nội dung điều chỉnh:
- Nội dung điều chỉnh cục bộ:
Điều chỉnh cục bộ khu vực trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ với các nội dung chính:
+ Cập nhật các khu vực đã xây dựng trụ sở theo quy hoạch chi tiết đã phê duyệt bao gồm các công trình: Công trình Nhà điều hành sản xuất điện lực Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.000,0 m2; Công trình Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Ba Chẽ: Diện tích khu đất 1.994,7 m2; Công trình Trụ sở làm việc Kho bạc Nhà nước Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.036,0 m2; Công trình Trụ sở Đảng ủy – HĐND – UBND thị trấn Ba Chẽ: Diện tích khu đất 2.036,0 m2.
+ Bố trí các công trình trụ sở làm việc của huyện phù hợp với hiện trạng quỹ đất xây dựng và tình hình giải phóng mặt bằng khu vực. Dự kiến bố trí thêm 07 trụ sở làm việc (giảm 01 trụ sở làm việc so với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt năm 2014).
+ Tại khu vực phía Đông bố trí khu đất dân cư hiện trạng và bổ sung mới có diện tích khoảng 2.270,2 m2.
+ Bổ sung tuyến đường giao thông, vườn hoa trong khu vực điều chỉnh cục bộ.
- Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được UBND huyện Ba Chẽ sau điều chỉnh:
Stt
|
Loại đất
|
Theo QH đã phê duyệt năm 2014
|
Điều chỉnh quy hoạch
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất công trình trụ sở
|
24.505,2
|
22,29
|
21.771,7
|
19,23
|
2
|
Đất công trình thể dục thể thao
|
28.980,5
|
26,36
|
28.980,5
|
25,60
|
3
|
Đất trường học
|
15.326,0
|
13,94
|
15.086,0
|
13,33
|
4
|
Đất ở
|
0,0
|
0,00
|
2.270,2
|
2,01
|
5
|
Đất cây xanh
|
5.214,9
|
4,74
|
6.376,5
|
5,63
|
6
|
Đất bãi đỗ xe tĩnh
|
1.140,0
|
1,04
|
1.140,0
|
1,01
|
7
|
Đất giao thông
|
25.646,4
|
23,33
|
28.880,1
|
25,51
|
8
|
Đất hành lang kỹ thuật, đất khác
|
9.115,7
|
9,29
|
8.699,5
|
7,68
|
Tổng
|
109.929,0
|
100,00
|
113.204,5
|
100,00
|
5.2. Quy hoạch sử dụng đất:
- Các chỉ tiêu quy hoạch khu vực điều chỉnh cục bộ:
+ Diện tích: 38.536,7 m2.
+ Mật độ xây dựng gộp: 24,1% .
+ Tầng cao tối đa: 05 tầng.
+ Hệ số sử dụng đất gộp: 1,0 lần
- Cơ cấu sử dụng đất khu vực điều chỉnh cục bộ:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất trụ sở cơ quan
|
21.771,7
|
56,5
|
2
|
Đất ở
|
2.270,2
|
5,9
|
3
|
Đất cây xanh
|
1.675,3
|
4,3
|
4
|
Đất giao thông, HTKT, đất khác
|
12.819,5
|
33,3
|
Tổng
|
38.536,7
|
100,0
|
- Danh mục sử dụng đất khu vực điều chỉnh cục bộ:
Stt
|
Ký hiệu
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao tối đa (tầng)
|
Mật độ xd
|
Hệ số sdd (lần)
|
Theo QH đã phê duyệt năm 2014
|
Điều chỉnh quy hoạch
|
|
|
|
|
I
|
CQ
|
Đất trụ sở cơ quan
|
24.505,2
|
21.771,7
|
|
|
|
|
1
|
CQ 06
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
1.770,0
|
1.355,3
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
2
|
CQ 07
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
1.694,5
|
1.694,5
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
3
|
CQ 08
|
Điện lực huyện Ba Chẽ (đã XD)
|
2.000,0
|
2.000,0
|
3
|
33%
|
0,8
|
|
4
|
CQ 09
|
Chi cục thuế Ba Chẽ (đã XD)
|
2.000,0
|
1.994,7
|
5
|
30%
|
0,9
|
|
5
|
CQ 10
|
Kho bạc Ba Chẽ (đã XD)
|
2.000,0
|
2.036,0
|
3
|
30%
|
0,7
|
|
6
|
CQ 11
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
1.770,0
|
1.378,4
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
7
|
CQ 12
|
Ủy ban ND thị trấn Ba Chẽ (đã XD)
|
2.851,5
|
2.862,0
|
3
|
20%
|
0,4
|
|
8
|
CQ 13
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
2.220,0
|
2.273,3
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
9
|
CQ 14
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
2.279,7
|
2.527,7
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
10
|
CQ 15
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
1.800,0
|
1.800,0
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
11
|
CQ 16
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
1.800,0
|
1.849,8
|
5
|
40%
|
2,0
|
|
12
|
CQ 17
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
2.319,5
|
0,0
|
|
|
|
|
II
|
|
Đất ở
|
0,0
|
2.270,2
|
|
|
|
|
1
|
OCT
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
|
826,4
|
5
|
75%
|
3,8
|
|
2
|
DO
|
Đất ở mới
|
|
1.443,8
|
5
|
75%
|
3,8
|
|
III
|
CX
|
Đất cây xanh
|
980,5
|
1.675,3
|
|
|
|
|
IV
|
|
Đất giao thông, HTKT, đất khác
|
|
12.819,5
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
38.536,7
|
|
|
|
|
5.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị:
5.3.1. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
- Không gian kiến trúc khu trụ sở cơ quan được tổ chức hài hoà và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị bằng sự kết hợp giữa hình khối công trình xây dựng và các khoảng lùi tạo không gian mở kết hợp cảnh quan khu trung tâm thể thao đa chức năng phía Đông khu vực điều chỉnh cục bộ.
- Các khu chức năng tạo được mối liên hệ bằng hệ thống giao thông mạch lạc, thuận tiện cho hoạt động của người dân và kết nối với tuyến đường Thanh Niên phía Bắc.
- Hình thành các trục chính, trục cảnh quan cho khu trụ sở với những tuyến đường được xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật kết hợp với các quy định kiểm soát về quy hoạch và kiến trúc cho từng dãy phố.
- Trên trục đường, tuyến phố trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch chi tiết đô thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định
5.3.2. Thiết kế đô thị:
a. Quy định quản lý đối với các công trình trụ sở làm việc:
- Quy định về Mật độ xây dựng, tầng cao, chỉ giới xây dựng:
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%
+ Tầng cao tối đa: 05 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng: Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ 6m ÷ 10m tuân bản đồ quy hoạch trình duyệt.
- Quy định về hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu:
+ Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù kinh doanh của các ngành hàng khác nhau.
+ Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình.
+ Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà.
+ Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương kết hợp với một số màu mạnh như màu đỏ đun, màu xanh lam, màu da cam .. nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Tuy nhiên cũng không nên lạm dụng mà cần có sự nghiên cứu kết hợp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất, tránh gây ảnh hưởng xấu đến các công trình xung quanh.
+ Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
b. Quy định quản lý đối với các công trình nhà ở:
- Quy định về Mật độ xây dựng, tầng cao, chỉ giới xây dựng:
+ Mật độ xây dựng tối đa: 75%
+ Tầng cao tối đa: 05 tầng.
+ Chỉ giới xây dựng: Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ 3m ÷ 6m tuân bản đồ quy hoạch trình duyệt.
- Quy định về hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu:
+ Có số tầng và cao độ các tầng như nhau trong một dãy nhà;
+ Có hình thức kiến trúc hài hoà và mái đồng nhất trong một khu vực;
+ Có màu sắc chung cho một dãy nhà;
+ Thống nhất khoảng lùi và hình thức hàng rào cho một dãy nhà;
+ Hạn chế các chi tiết rườm rà, quá nặng nề; hình thức kiến trúc cần đồng nhật cho một khu vực, tuyến phố với nhịp điệu kiến trúc chung theo phương ngang và phương đứng.
+ Nhà ở liên kế xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, bảo đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.
+ Mặt tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực lân cận thì không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày các sản phẩm làm mất mỹ quan đô thị.
+ Màu sắc trên các công trình nhà ở phải phù hợp với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình. Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài công trình nhà ở; sử dụng tông màu nhạt để hoàn thiện mặt đứng.
+ Màu sắc , kiểu dáng lan can và các khuôn cửa phải đồng bộ với chi tiết quay ra mặt phố; có sự hài hòa trong bản thân công trình và các chi tiết thành phần, giữa các công trình hoặc khối công trình lân cận.
+ Khuyến khích dùng vật liệu xây dựng địa phương nhằm tạo nên các công trình ở có nét đặc trưng của địa phương
- Móng công trình giới hạn ngoài cùng của móng nhà không vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác; chiều sâu chôn móng và kết cấu móng phải tuân thủ theo thiết kế, phải đảm bảo đảm an toàn cho hộ liền kề.
- Bể tự hoại thiết kế theo tiêu chuẩn ba ngăn, thoát ra cống thoát nước thải chung của khu.
- Đoạn vỉa hè phía trước mặt tiền ngôi nhà được coi như là một bộ phận của ngôi nhà. Chủ sở hữu ngôi nhà có nghĩa vụ bảo quản đoạn vỉa hè này, bao gồm cả trụ điện và cây xanh. Mọi thay đổi kết cấu vỉa hè phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền. Không xây bậc tam cấp trong phạm vi vỉa hè.
+ Tất cả các loại mái đón, mái đua, ô văng, sê-nô máng nước, bậc tam cấp, bồn hoa, vệt dắt xe hoặc bất kỳ một bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
+ Đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà được phép vượt chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
+ Ban công: Từ tầng hai trở lên được đua ban công, độ vươn ra tối đa (đo từ chỉ giới xây dựng đến mép ngoài cùng của phần nhô ra) là 1,4m. Trên phần nhô ra có thể làm ban công hoặc che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
c. Quy định quản lý đối với hệ thống cây xanh:
- Các hình thức tổ chức cây xanh đô thị:
+ Tổ chức cây xanh hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh.
+ Tổ chức cây xanh trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
+ Tổ chức cây xanh trong công viên và vườn hoa: Trong công viên sử dụng đa dạng các loại cây cảnh, hoa, bóng mát theo mùa. Trong vườn hoa chủ yếu trồng cây bóng mát cổ thụ kết hợp cây hoa, cây bụi và thảm cỏ.
- Tổ chức cây xanh theo từng không gian chức năng:
Tổ chức cây xanh trong khu đô thị được trồng theo loại cây đặc trưng theo từng cụm không gian công trình. Cụ thể:
+ Không gian công trình giáo dục: Tổ chức trồng các loại cây có hoa nhiều mầu sắc kết hợp với cây có tán lá rộng thường xanh cho phù hợp với tính chất chức năng công trình giáo dục. Kết hợp với vườn hoa phía trước mặt tạo thành một hệ không gian xanh có tác dụng rất tốt cho công tác giáo dục.
+ Không gian công trình dịch vụ thương mại tổ chức trồng chủ đạo một loại cây phù hợp với tính chất hoạt động của cụm công trình.
+ Không gian công trình nhà ở tổ chức trồng phối hợp giữa cây hoa nhiều mầu sắc và cây thường xanh cho phù hợp với tính chất chức năng của từng loại hình nhà ở.
- Đối với cây xanh đường phố:
+ Loại cây trồng phải có đặc tính: thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liền kề, ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, hoa có màu sắc đẹp.
+ Dải phân cách có bề rộng ≤ 5m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách rộng ≥ 5m có thể trồng loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trên chiều dài dải phân cách giữa giáp các nút giao cách 5m đến 8m không được trồng cây xanh để đảm bảo tầm nhìn.
+ Cây xanh phải trồng cách các góc phố 5m – 8m, cách các họng cứu hỏa 2 -3m, cách cột điện chiếu sáng và nắp hố ga 1 -2m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật 1 -2m; vị trí trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới giữa hai nhà mặt phố và đảm bảo hành lang an toàn lưới điện.
5.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
5.2.1. Quy hoạch giao thông:
a. Cơ sở thiết kế:
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch mạng lưới đường giao thông;
- Căn cứ vào bản đồ quy hoạch sử dụng đất Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ qua huyện Ba Chẽ.
- Căn cứ vào hồ sơ quy hoạch Khu trung tâm văn hóa thể thao đa chức năng và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ đã được phê duyệt năm 2014 .
- Căn cứ vào hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật đã và đang xây dựng sát cạnh khu quy hoạch.
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Quy hoạch giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và khu trụ sở làm việc các cơ quan huyện Ba Chẽ;
- Xác định mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, xác định và cụ thể hóa quy hoạch chi tiết.
c. Giải pháp quy hoạch:
Mạng lưới đường chủ yếu được xây dựng trên cơ sở tuyến đường hiện đã xây dựng, ngoài ra sẽ xây dựng một số tuyến đường đường mới;
- Tuyến đường phía Nam khu quy hoạch mặt cắt 1—1; Quy mô mặt cắt ngang là 24,0 m-25,70 m; mặt đường 12,0m; vỉa hè phía Bắc 7,0m; vỉa hè phía Nam 7,0m-8,70m,
- Tuyến đường phía Bắc khu quy hoạch mặt cắt 2—2; Quy mô mặt cắt ngang là 17,5 m; mặt đường 7,5m vỉa hè 5,0m x 2 bên ;
- Tuyến đường phân khu chức năng mặt cắt 2—2; Quy mô mặt cắt ngang là 7,5 m; mặt đường 5,5m vỉa hè 1,0m x 2 bên ;
- Sát phía Tây khu quy hoạch là tuyến đường đã xây dựng quy mô mặt cắt ngang là 23,0 m; mặt đường 13,0m vỉa hè 5,0m x 2 bên
5.2.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. Cơ sở thiết kế:
- Bản đồ nền toàn bộ ranh giới nghiên cứu TL 1/500.
- Các số liệu điều kiện tự nhiên lấy theo các dự án đang triển khai trên địa bàn và dự án QH đã được xây dựng hoàn chỉnh.
- Các dự án QH chi tiết đã duyệt và triển khai trên địa bàn.
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi sạt lở.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
- Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
c. Giải pháp thiết kế:
- Thiết kế san nền đảm bảo thống nhất trên toàn bộ khu vực. Độ dốc nền công trình để đảm bảo thoát nước tự chảy. Thoát nước mưa thuận tiện và không ngập úng.
- Cốt không chế san nền: Căn cứ địa hình khu vực cốt không chế chung của khu vực điều chỉnh quy hoạch được lấy tại các điểm giao cắt với đường chính đã xây dựng; Cao độ khống chế tại tim đường thấp nhất là 13.60m và cao nhất là 22.00m
Trên cơ sở cốt khống chế phương án san nền các khu vực như sau:
- Khu vực phía bắc qua các khu cơ quan giữ nguyên cốt hiện trạng dường bê tông nhựa, khu vực tiếp nối đường cao độ thiết kế cần đấu nối êm thuận với cốt đường bê tông nhựa trước đó.
- Khu vực đất ở mới cốt san nền thấp nhất là khoảng 14.20m cao nhất khoảng 16.60m.
- Khu vực các trụ sở cơ quan: Do độ dốc không đồng đều, chênh cao tương đối nên phải có biện pháp san nền phù hợp và kè chắn kết hợp với taluy đảm bảo đào đắp tốt nhất và thuận tiện cho sử dụng đất. Cốt san nền thấp nhất khoảng 15.00m, cao nhất khoảng 22.00m.
- Khu vực giữa khu đất hiện trạng và đất mới san nền nếu có chênh cao cần có biện pháp kè chắn đất để đảm bảo an toàn tránh sụt lở.
+ Cao độ san nền được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức DH = 0,2m. Độ dốc nền thiết kế i ³0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, khớp nối với hệ thống giao thông đối nội, phù hợp với định hướng kiến trúc cảnh quan.
- Vật liệu san nền: Sử dụng cát hoặc đất san nền tùy thuộc theo tình hình nguồn vật liệu địa phương tại thời điểm thực hiện dự án.
- Độ chặt san nền: San nền lô đất đạt độ chặt K ≥ 0,85.
San nền hệ thống giao thông đạt độ chặt K ≥ 0,95.
- Khối lượng dự kiến: + Đắp: 23687,77 m3
+ Đào: 3806,74 m3
5.2.3. Thoát nước:
a. Nguyên tắc thiết kế :
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa và nước thải chung.
- Hệ thống thoát nước cho khu vực bảo đảm hệ thống thoát nước hoạt động ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, nước thải từ thu gom, chuyển tải đến xử lý theo từng lưu vực, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường.
- Đối với sông, suối chảy sát khu quy hoạch, cần phải kè bờ và tùy theo yêu cầu, cần có các giải pháp phù hợp với yêu cầu cảnh quan và môi trường .
- Đảm bảo thoát nước mưa tự chảy
- Thoát nước bám theo địa hình tự nhiên
- Xây các tuyến cống thoát nước mưa trên hè để dễ duy tu bảo dưỡng
- Tính toán thuỷ lực cống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới
Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:Q = x . j .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
x: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, , với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
j: hệ số dòng chảy, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bình j=0.6.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xét, tính bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kì lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
(l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
Pt - Chu kì lặp lại trận mưa tính toán (chu kì tràn cống) tính bằng năm,
Theo TCVN 7957-2008 giá trị P như sau .
Với đặc thù khu vực riêng & ảnh hưởng của tai biến thiên tai đã trải qua chọn Pt = 20 năm (chọn giá trị P cao để tính đến mức độ rủi ro do biến đổi khí hậu bất thường)
Việc chọn giá trị P lớn chỉ đáp ứng khả năng thoát nước bề mặt với lượng nước mưa lớn tuy nhiên nếu các kênh mương bị tắc nghẽn, lấp đầy do bùn đất trôi xuống vẫn ngây ngập lụt , nên cần có biện pháp bảo vệ môi trường, nạo vét kênh mương thường xuyên.
q20, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng :
b =25,24, c = 0.2485, n =0.7325, q20 = 342.6 l/sha
(theo biểu đồ tra mưa của tỉnh Quảng Ninh đã được Bộ Xây dựng thông qua để làm tài liệu thiết kế)
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoạn cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
t: Thời gian mưa tính toán (phút)
ttt= tm + tr + t o
tm: Thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh phụ thuộc vào kích thước địa hình của lưu vực, cường độ mưa và loại mặt phủ.
tr: Thời gian nước chảy trong rãnh
tr=1.25 x Lr
Vrx60
Lr và Vr: Chiều dài và vận tốc nước chảy tại cuối rãnh
to:Thời gian nước chảy trong cống
to = m * Lo
Vo x60
Lo và Vo: Chiều dài, vận tốc nước chảy trong cống.
: Hệ số tính đến sự chậm trễ của dòng chảy, m=2 với địa hình bằng phẳng
* Tính toán thuỷ lực:
Tính toán thuỷ lực đối với cống ta có:
Qs=K*√ i với K=w*C√R
Trong đó:
i: Độ dốc đáy, C hệ số sêdi: C=1/n *R 1/6
n: Hệ số nhám tra bảng (sách Thuỷ lực - Nhà xuất bản xây dựng) n=0.04
w: Diện tích mặt cắt ướt
R: Bán kính thuỷ lực R=w/c
c: Chu vi ướt
b. Kết cấu cống :
Đối với thoát nước mưa dùng cống xây gạch dưới vỉa hè và xây đá hộc qua đường, trên đậy nắp đan kín ; Cống thoát nước thải sinh hoạt dùng cống HDPE D200 nối từ bể tự hoại của các hộ dùng nước đấu nối chảy vào tuyến cống thoát nước mưa.
c. Hướng thoát nước chính :
- Căn cứ vào địa hình, căn cứ vào hướng tuyến, tính toán tiết diện cống ; hướng thoát nước chính từ Nam lên Bắc, từ Tây sang Đông ;
- Nước từ khu quy hoạch chảy qua cống thoát nước bố trí trên vỉa hè chảy về suối phía Tây.
- Bố trí thoát nước mưa và nước bẩn chung; nước bẩn được xử lý qua hệ thống bể tự hoại 3 ngăn tại từng đơn vị sử dụng nước khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu xả thải mới cho phép chảy vào cống thoát nước mưa;
* Thống kê mạng lưới thoát nước:
- Cống tiết diện B=800 dài 41,0 mét.
- Cống tiết diện B=600 dài 159,0 mét.
- Cống tiết diện B=500 dài 322,0 mét.
- Cống D=200 dài 118,0 mét.
5.2.4. Quy hoạch cấp nước
* Các căn cứ thiết kế hệ thống cấp, thoát nước:
- Tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết khu đất xây dựng.
- Hướng và nguồn cung cấp nước cho khu vực lập quy hoạch.
a) Tiêu chuẩn cấp nước:
Khu vực lập quy hoạch lấy Tiêu chuẩn cấp nước theo QH chung Huyện Ba Chẽ : tiêu chuẩn đô thị loại IV (Cấp Thị trấn).
* Tiêu chuẩn cấp nước cho dài hạn, như sau: 100 l/người/ngày đêm.
K ngày = 1,4.
K giờ = 1,6.
+ Các thành phần dùng nước như sau:
- Nước sinh hoạt (Qsh).
- Nước cho công trình, cơ quan: 3l/ m2 sàn.
- Nước dự phòng, rò rỉ: 10% tổng trên.
- Nước cứu hoả: 108 m3, tính 01 đám cháy, q = 10l/s trong 3 giờ
Lîng níc yªu cÇu cô thÓ:
TT
|
Các nhu cầu cấp nước
|
Tiêu chuẩn
|
Lưu lượng
(m3/ngđ)
|
1
|
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
|
6,0
|
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
|
100 (l/ngđ)
|
|
Số người:
|
60
|
|
2
|
Nhu cầu cấp nước c«ng tr×nh :
|
|
95,1
|
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
|
3l/m2
|
|
3
|
Nhu cầu cấp nước tưới cây:
|
|
0,84
|
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
|
0,5l/m2
|
|
4
|
Nhu cầu cấp nước rửa đường:
|
|
6,4
|
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
|
0,5l/m2
|
|
5
|
Lượng nước tổn thất, rò rỉ:
10% * (1+2+3+4)
|
10%
|
16,6
|
6
|
Nhu cầu cấp nước cứu hỏa:
|
( 01 đám cháy)
|
108
|
7
|
Tổng nhu cầu cấp nước
|
|
290
|
Như vậy, khu vực lập quy hoạch cần cung cấp một lượng nước công suất: 300 m3/ngày đêm, để đảm bảo cấp nước an toàn cho khu vực lập quy hoạch
b) Nguồn nước :
- Sử dụng nguồn nước cấp từ NMN trung tâm huyện, về phía Bắc khu vực quy hoạch. Nước được bơm tăng áp vào tuyến cấp chính bằng ống HDPE D200.
- Để đảm bảo cấp nước an toàn trong vận hành các công trình, bố trí bể chữ nước ngầm tại vị trí, quy mô sử dụng nước của từng công trình.
c) Phương án cấp nước:
- Xây mới tuyến cấp nước, nâng áp lực nước tại phía đầu tuyến.
- Tuyến ống cấp về dự án là ống HDPE, chạy dọc theo tuyến giao thông chính; tại các điểm qua đường, qua các hào kỹ thuật khác phải bố trí ống thép lồng bảo vệ.
d) Mạng lưới cấp nước:
Trong ®å ¸n nµy ®Æc ®iÓm chung cña sù h×nh thµnh khu hµnh chÝnh; trong ®ã: cã ®iÒu chØnh c¸c khu nhµ d©n hiÖn h÷u, kÕt hîp c¸c khu c«ng tr×nh c«ng céng, nªn lùa chän m¹ng líi kÕt hîp (m¹ng côt) chuyÒn dÉn níc tíi tÊt c¶ c¸c ®èi tîng dïng níc.
- M¹ng côt ®êng kÝnh èng Æ50¸Æ110.
- C¸c tuyÕn èng chÝnh ®Æt trªn vØa hÌ trôc ®êng QH chÝnh cã híng ®i ngÇm, ch¹y däc theo híng chuyÓn t¶i.
Tõ nguån vÒ khu trung t©m lµ tuyÕn èng chÝnh D110, vµo khu trung tâm chia ra lµm c¸c híng phÝa §«ng vµ phÝa Nam dù ¸n:
- VÒ phÝa §«ng 01 tuyÕn Æ110.
- Xuèng phÝa Nam theo trôc ®êng chÝnh lµ tuyÕn Æ110, ®îc ®Êu nèi vµo c¸c èng nh¸nh, ph©n phèi vµo khu d©n c hiÖn h÷u.
- C¸c tuyÕn èng ®¶m b¶o nguyªn t¾c: Ýt c¾t ®êng giao th«ng, c¸c vÞ trÝ qua c¸c vÞ trÝ cèng ngÇm, cã bè trÝ èng lång qua ®êng vµ hµo kü thuËt kh¸c.
- Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu vực quy hoạch theo dạng kết hợp giữa cấp nước sinh hoạt và bơm cấp nước cứu hỏa từ bể chứa, cã ¸p lực thấp (trô cấp nước cứu hỏa thiết kế loại hai cửa D100).
- VÞ trÝ ®Æt tuyÕn èng ph¶i kÕt hîp cô thÓ ®Æc ®iÓm cña tõng c«ng tr×nh mµ tuyÕn èng ®i qua, ®Ó ®¶m b¶o kü thuËt:
+ Kho¶ng c¸ch vµ quy ph¹m.
+ C¸c tuyÕn kü thuËt kh¸c vµ c«ng tr×nh ®· cã.
Tổng hợp khối lượng vật tư chính:
-
Loại PEÆ110mm : 500m
-
Loại PEÆ75mm : 200m
-
Loại PEÆ63mm : 200m
-
Loại PEÆ50mm : 75m
-
Loại CLÆ150mm: 100m
-
Loại CLÆ90mm : 50m
Trụ cứu hỏa : 04 Trụ
5.2.5. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng chất thải rắn (CTR):
- Tiêu chuẩn CTR sinh hoạt:
+ Đợt đầu: 1,2kg/ng-ngđ; tỷ lệ thu gom: 100%
Dự báo khối lượng chất thải rắn:
TT
|
Thành phàn thải
|
Quy mô
|
tiêu chuẩn
|
khối lượng (tấn/ngày)
|
1
|
CTR sinh hoạt Rsh
|
500
|
người
|
1.2
|
kg/ng.ngđ
|
0.6
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
0.6
|
Quy hoạch thu gom và xử lý CTR:
CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...). hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi xử lý tại khu xử lý CTR chung của khu vực. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu chức năng ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
5.2.6. Quy hoạch cấp điện:
a. Các tiêu chuẩn thiết kế :
-
Tiêu chuẩn thiết kế điện: TCVN 9206- 2012. Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng.
-
Tiêu chuẩn thiết kế điện : 9207 : 2012 . Đặt đường dây điện trong nhà và công trình công cộng.
-
Tiêu chuẩn thiết kế điện : 9358 : 2012 . Lắp đặt hệ thống nối đất ,nối đất thiết bị công trình.
-
Tiêu chuẩn 20 TCN 16 - 86 về chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.
-
QCXDVN 01 : 2008/BXD- Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.
-
Quy chuẩn Việt Nam QCVN-07:2010/BXD
-
Quyết Định của bộ Y Tế QĐ/BYT 3733/2002.
-
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
-
Nghị định 14/2014/ NĐ-CP ngày 26-02-2014 qui định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện.
-
Quy trình kỹ thuật an toàn điện : Trong công tác quản lý, vận hành , sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm điện. Ban hành theo quyết định số : 1559 EVN/KTAT ngày 21/10/1999 của Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Quy định hiện hành khác của các ban nghành liên quan.
b. Nhu cầu phụ tải của công trình:
- Phụ tải tính toán cho khu trụ sở cơ quan áp dụng theo QCXDVN 01 : 2008/BXD và tiêu chuẩn TCVN 9206- 2012
- Dự báo nhu cầu sử dụng điện năng:
Stt
|
Ký hiệu
|
Danh mục
|
Phụ tải (w/m2)
|
Diện tích (m2)
|
Tầng cao (tầng)
|
Mật độ xd
|
Số hộ (hộ)
|
Công suất tiêu thụ
|
1
|
CQ 06
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
1,355.3
|
5
|
40%
|
-
|
135.5
|
2
|
CQ 07
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
1,694.5
|
5
|
40%
|
-
|
169.5
|
3
|
CQ 08
|
Điện lực huyện Ba Chẽ
|
45.0
|
2,000.0
|
3
|
33%
|
-
|
89.1
|
4
|
CQ 09
|
Chi cục thuế Ba Chẽ
|
45.0
|
1,994.7
|
5
|
30%
|
-
|
134.6
|
5
|
CQ 10
|
Kho bạc Ba Chẽ
|
45.0
|
2,036.0
|
3
|
30%
|
-
|
82.5
|
6
|
CQ 11
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
1,378.4
|
5
|
40%
|
-
|
137.8
|
7
|
CQ 12
|
Ủy ban nd thị trấn Ba Chẽ
|
50.0
|
2,862.0
|
3
|
20%
|
-
|
85.9
|
8
|
CQ 13
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
2,273.3
|
5
|
40%
|
-
|
227.3
|
9
|
CQ 14
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
2,527.7
|
5
|
40%
|
-
|
252.8
|
10
|
CQ 15
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
1,800.0
|
5
|
40%
|
-
|
180.0
|
11
|
CQ 16
|
Lô đất trụ sở, cơ quan
|
50.0
|
1,849.8
|
5
|
40%
|
-
|
185.0
|
12
|
DO
|
Đất ở mới
|
4.0
|
|
5
|
|
8
|
32.0
|
13
|
|
Chiếu sáng
|
|
|
|
|
|
10.0
|
14
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
1722.0
|
15
|
|
Công suất biểu kiến (KVA)
|
|
|
|
|
|
1782.7
|
c. Giải pháp kỹ thuật:
- Nguồn cấp điện:
Nguồn điện trung áp được đấu nối từ đường dây 35kV trên không dọc trục giao thông chính của khu vực.
- Trạm biến áp :
+ Duy trì cung cấp điện cho các công trình hiện có từ trạm biến áp đã xây dựng.
+ Trạm biến áp sử dụng dạng trạm biến áp treo trên cột bê tông ly tâm.
+ Xây dựng mới 1 trạm biến áp công suất 630kVA cấp điện cho khu vực phía nam khu trung tâm hành chính.
- Điện hạ áp :
+ Xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 0,4kV từ tủ điện trạm biến áp cấp điện đến tủ điện tổng các công trình trong khu quy hoạch
+ Xây dựng mới 1 tuyến cáp ngầm 0,4kV từ tủ điện trạm biến áp cấp điện đến tủ điện công to ngoài trời để cấp điện cho dãy nhà liền kề.
+ Cáp hạ thế được luồn trong ống nhựa xoắn HDPE sau đó chôn trực tiếp trong đất ở độ sâu 0.8m ± 1.1m tuỳ theo cáp khi qua đường hay di dưới vỉa hè, phía dưới cùng được lót 01 lớp cát đen, sau đó đặt cáp rồi tiếp tục rải lớp cát đen thứ 2. phía trên lớp cát đen được lấp đất tự nhiên sau đó tới lớp băng nilon báo hiệu tuyến cấp ngầm.
- Lưới điện chiếu sáng:
+ Chiếu sáng cho khu vực cổng vào điện được lấy từ 1 lộ trong tủ điện của trạm biến áp xây mới cấp đến tủ điều khiển chiếu sáng, sau đó cấp đến cột đèn chiếu sáng bằng cáp ngầm Cu/PVC//PVC 2x4 mm2. Dây từ cần đèn lên bóng đèn dùng dây Cu/PVC/PVC 2x2,5mm2.
+ Tuyến cáp cấp điện chiếu sáng được luồn trong ống nhựa xoắn HDPE Ф50/40 chôn trong mương cáp ở độ sâu 0,8m, Đoạn qua đường ở độ sâu 1,0 ÷ 1,1m phía dưới rải 1 lớp cát đen rồi rải dây, tiếp đó rải 1 lớp cát đen và tiếp đến rải lớp đất mịn, trên lớp đất mịn là lớp lưới nilon báo hiệu cáp dọc theo chiều dài tuyến cáp.
+ Cột đèn dùng loại cột đèn thép tròn côn liền cần đơn, lắp bóng led 100W ánh sáng trắng đề chiếu sáng
5.2.7. Hệ thống thông tin liên lạc:
Đầu tư hệ thống ống nhựa ngầm chờ sẵn được bố trí trên vỉa hè. Đoạn qua đường bố trí bằng ống thép.
Cứ 80m -100m bố trí 1 hố ga thông tin kích thước 700x700. Hố ga bằng BTCT, nắp bằng bê tông cốt thép.
Hệ thống đường dây điện thoại, cáp thông tin, cáp truyền hình phục vụ nhu cầu dân cư trong khu vực được tổ chức đi ngầm trong hào kỹ thuật dọc theo các trục đường giao thông trong khu vực. Kinh phí và khối lượng mạng lưới thông tin liên lạc được lập riêng do các nhu cầu thực tế và do các đơn vị tư vấn bưu điện thực hiện.
5.3. Đánh giá môi trường chiến lược
5.3.1. Các căn cứ pháp luật và chỉ tiêu đánh giá:
- Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Căn cứ Thông tư: 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Các tiêu chuẩn về môi trường của Nhà nước Việt Nam.
+ TCVN 5937-1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
+ TCVN 5942-1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
+ TCVN 5949-1995: Âm học, tiếng ồn khu vực công nghiệp và dân cư mức ồn tối đa cho phép.
5.3.2. Nguồn tác động:
a. Giai đoạn thi công:
- Các nguồn phát sinh ô nhiễm chính trong quá trình đầu tư, xây dựng nghĩa trang chủ yếu là xây dựng các công trình, hạ tầng kỹ thuật, san nền, giao thông:
+ Chất thải rắn: phát sinh từ các nguồn: nguyên vật liệu thừa, rơi vãi, chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng như: xi măng, tấm lợp, đinh sắt, dây thép, lưỡi cưa, bao bì, hộp nhựa, thùng chứa thiết bị, gạch vỡ, vôi và rác thải sinh hoạt như túi nilon, giấy lộn của công nhân thải ra.
+ Bụi: Phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng và vận chuyển trong nội bộ. Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu bê tông (cát, đá, xi măng) khi thi công, xây dựng các hạng mục công trình. Do hoạt động thải khói của các động cơ, các thiết bị thi công (máy ủi, máy xúc,...) và các phương tiện vận tải.
Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi xi măng, bụi khói.
+ Tiếng ồn: Phát sinh từ phương tiện vận tải vào ra, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị. Từ các hoạt động xây dựng, bao gồm các hoạt động của thiết bị xây dựng như: máy trộn, máy ủi, máy xúc,...và hoạt động của công nhân xây dựng.
+ Hơi khí độc: Phát sinh từ khí thải của các động cơ đốt trong của các phương tiện vận tải, các phương tiện thi công cơ giới như: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng,...Từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
+ Nước thải: Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông. Nước thải của giai đoạn này gồm có nước rửa cát, đá, bảo dưỡng bê tông...và nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
+ Đất: bao gồm đất đào móng các công trình xây dựng nhà ở, đất đào nền đường, đất đào đắp các hệ thống cung cấp và tiêu thoát nước, đào đắp xây dựng các bể chứa, đường ống, hồ xử lý nước thải, đất san gặt mặt bằng.
b. Giai đoạn hoạt động:
- Trong quá trình hoạt động của dự án ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm các nguồn như: chất thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn, bụi phát sinh từ các phương tiện ra vào khu dân cư.
- Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh bụi, độ ồn .
- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào.
- Hoạt động làm việc, sinh hoạt của CBCNV khu vực trường học, khu các công trình công cộng.
- Các chất hữu cơ bay hơi - Hơi xăng, dầu của các phương tiện cơ giới ra vào nghĩa trang SO2, NO2, CO - Hoạt động của các phương tiện cơ giới đi lại.
- Hệ thống xử lý nước thải, nhà vệ sinh.
- Đốt than, đốt nhiên liệu khi nấu bếp tại nhà ăn, ô nhiễm nước: các chỉ tiêu hóa lý, chất rắn lơ lửng, BOD, COD.
- Nước thải sinh hoạt của CBCNV
- Nước mưa chảy tràn.
5.3.3. Đánh giá tác động:
a. Môi trường không khí:
*Bụi:
Việc san lấp mặt bằng cần một số lượng lớn xe máy thi công và chuyên chở vật liệu, do đó sẽ có bụi phát sinh từ:
- San ủi mặt bằng.
- Từ các xe máy.
- Vật liêu rơi vãi từ các xe vận chuyển
Bụi ảnh hưởng tới công nhân và khu dân cư xung quanh
*Khí thải:
Các động cơ trong khi vận hành thải ra lhông khí CO, CO2, NOX, SOX và bụi. Lượng khí thải phụ thuộc vào các loại xe máy sử dụng trên công trường.
*Tiếng ồn:
Tiếng ồn từ các xe máy hoạt động có ảnh hưởng tới hệ thần kinh của công nhân vận hành máy móc và dân cư xung quanh. Độ ồn phụ thuộc vào loại xe máy và tình trạng kỹ thuật của chúng. Trong khuôn khổ của báo cáo này mức ồn cụ thể của từng loại máy và thiết bị thi công không nêu ra nhưng thông thường đồ ồn của các xe máy hạng nặng khoảng 100dBA.
b. Tác động đến môi trường nước:
*Nước mưa:
Nước mưa chảy từ khu vực thi công sẽ mang theo khối lượng lớn bùn đất, Ngoài ra còn lẫn dầu mỡ do rơi vãi từ các xe máy thi công.
*Nước thải sinh hoạt:
Khi khu trung tâm xã và khu dân cư được xây dựng xong thì hệ thống thoát nước sẽ xả vào hệ thống thoát nước chung của xã. Để nước thải sinh hoạt không gây ô nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ và vi khuẩn thì việc xử lý cục bộ nước thải bằng các bể phốt 3 ngăn ở từng công trình kiến trúc.
c. Tác động đến hệ sinh thái:
Khu quy hoạch chủ yêu là vùng đất trống, mật độ cây thưa, các cây khác chủ yếu là cây bụi do vậy không ảnh hưởng đến hệ sinh thái .
d. Tác động đến kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực:
- Khi xây dựng xong khu dân cư theo đúng quy hoạch sẽ trồng thên cây xanh cây bóng mát, vườn hoa, thảm cỏ... làm thay đổi cảnh quan của khu vực.
5.3.4. Các biện pháp bảo vệ môi trường:
a. Bảo vệ môi trường không khí trong quá trình thi công:
Việc giảm lượng bụi, tiếng ồn và khí thải trong quá trình thi công san ủi mặt bằng có thể thực hiện bằng các giải pháp sau:
- Sử dụng xe máy thi công có lượng thải khí, bụi và độ ồn thấp hơn giới hạn cho phép.
- Có biện pháp che chắn các xe chuyên chở vật liệu để hạn chế sự lan toả của bụi.
- Làm ẩm bề mặt của láp đất san ủi bằng cách phun nước giảm lượng bụi cuốn theo gió.
- Trang bị bảo hộ cho công nhân..
- Nồng độ bụi CO, CO2, NOX, SO2 của xe máy nhỏ hơn hoặc bằng:
Bụi: 400mg/m3.CO: 500mg/m3.SO2: 500mg/m3.
NOX: 1000mg/m3. (TCVN 5939-1995)
Độ ồn cực đại của xe máy thi công: 90dBA (TCVN 5948-1995)
b. Bảo vệ mái ta luy đào, đắp:
Để bảo vệ mái ta luy đào đắp, hạn chế tối đa việc sạt lở đất, bằng hệ thống kè chắn kết hợp với gia cố mái ta luy, tạo các rãnh đỉnh mái, tránh nguồn nước mặt đổ vào mái ta luy.
c. Xử lý chất thải rắn.
Chất thải rắn của toàn bộ khu vực quy hoạch sẽ được thu gom về bãi tập kết ở khu vực phía tây bắc khu đất và được vận chuyển đến bãi chứa rác phế thải chung của huyện để xử lý.
d. Quan trắc kiểm soát môi trường.
Trong quá trình chuẩn bị công trường, san ủi mặt bằng, thi công công trình và vận hành, việc quan trắc, kiểm tra, đo đạc và đánh gía tác động môi trường phải được tiến hành liên tục theo đúng quy định trong thông tư 276/TTMTG của Bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành ngày 6-3-1997 để đảm bảo kiểm soát các tác động đối với việc thực hiện dự án và đề ra các giải pháp thực hiện để ngăn ngừa sự suy thoái cũng như bảo vệ môi trường xung quanh. Để thực hiện đánh gía tác động môi trường khi thực hiện dự án việc thiết lập một hệ thống kiểm tra, đo đạc và quan trắc là hết sức cần thiết. Từ các số liệu quan trắc đo đạc được về các yếu tố môi trường bị tác động, sẽ có các giải pháp hữu hiệu và kịp thời để quản lý và xử lý.
e. Giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường:
- Trong giải pháp quy hoạch đã đề cập giải pháp xử lý nước thải, thoát nước mặt thu gom và xử lý rác thải. Thực hịên theo quy hoạch là giải pháp tốt nhất để bảo vệ môi trường.
- Việc mở rộng quỹ đất đòi hỏi phải san gạt một khối lượng nhất định đất đồi. Cần có giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng bằng cách gạt gọn và dứt điểm từng khu. Đầu tư cống rãnh thoát nước đồng bộ sẽ khắc phục được tình trạng đất đá trôi và lũ.
f. Giải pháp công nghệ, kỹ thụât bảo vệ môi trường:
- Đối với môi trường nước:
Dùng phương pháp cơ học và phương pháp sinh học để xử lý môi trường nước.
Nước bẩn, song chắn, bể lắng cát, bể lắng đứng, trạm Clo khử trùng, bể tiếp xúc, công trình xử lý cặn (Bể metan và sân phơi bùn) Sau khi xử lý bằng phương pháp cơ học sẽ xử lý tiếp bằng phương pháp sinh học gồm: mương ô xi hoá tuần hoàn, lọc sinh học cao tải, nếu mực nước ngầm cao thì làm bể lắng ngang.
- Đối với môi trường không khí, tiếng ồn:
+ Nên trồng cây xanh hai bên đường giao thông chính, cây xanh khu bãi đỗ xe, khu công viên nhỏ và các công trình tập trung đông người. Cây xanh nhiều sẽ có tác dụng làm môi trường không khí trong lành hơn.
+ Rác thải cần được tập trung và thu gom hàng ngày tránh ô nhiễm mùi do đọng rác thải.
g. Các giải pháp quản lý, kiểm soát môi trường:
- Hình thành mạng lưới giám sát môi trường, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
- Tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường thu hút các tổ chức, cá nhân đóng góp vào công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường quản lý các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật liên quan đến môi trường đô thị.
- Có giải pháp phòng ngừa ngập úng, sạt lở, cháy rừng.
- Tổ chức quan trắc, giám sát ô nhiễm đối với môi trường nước, không khí, chất thải rắn để có giải pháp kịp thời bảo vệ môi trường.
5.3.5. Kết luận kiến nghị về bảo vệ môi trường:
Đánh giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch nhằm:
- Xác định được cách nhìn tổng thể về môi trường trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Xây dựng và dự báo được mức độ ảnh hưởng từ quy hoạch xây dựng đối với môi trường kinh tế xã hội, văn hoá lịch sử, hệ sinh thái, chất lượng môi trường nước, không khí, chất thải rắn.
- Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm có tác dụng đối với các nhà quản lý khi đưa ra các chính sách phát triển cần đối với việc bảo vệ môi trường.
- Trong các dự án cụ thể cần tiếp tục phân tích đánh giá chi tiết thêm về tác động môi trường nhằm đảm bảo cho đô thị phát triển bền vững.
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu văn hóa thể thao đa chức năng và trụ sở làm việc các cơ quan của huyện Ba Chẽ góp phần tạo lập một bộ mặt đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. Cần được quản lý theo quy hoạch tốt nhằm nâng cấp thị trấn huyện lỵ trong tương lai.
Kính đề nghị các cấp có thẩm quyền, các ban ngành và các phòng ban liên quan sớm xem xét phê duyệt quy hoạch để triển khai các bước tiếp theo./.