PHẦN I
Quy định chung
1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý thực hiện
Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, sử dụng các công trình theo đúng đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt theo Quyết định số ….………. / QĐ-UBND Ngày … Tháng …năm 201… của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh).
- Ngoài những quy định nêu trong bản Quy định quản lý này, việc quản lý xây dựng trong Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh còn phải tuân thủ các quy định quản lý khác của tỉnh Hà Tĩnh, cũng như các quy định Pháp luật khác có liên quan.
- Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay đổi Quy định quản lý phải được cấp thầm quyền xem xét, chấp thuận.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô quy hoạch
a.Vị trí, ranh giới quy hoạch
Thạch trung là một xã thuộc thành phố Hà Tĩnh có vị trí địa lý thuận lợi, phía Tây Bắc có đường Quốc lộ 1A và dòng sông tự nhiên đi qua, là cửa ngõ phía Bắc của Thành phố Hà Tĩnh. Có 2.211 hộ với khoảng 8.798 nhân khẩu. Tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện và nâng cao.
Diện tích tự nhiên là 618,5 ha. Phía Bắc giáp sông Cày, phía Đông giáp phường Thạch Quý và xã Thạch Hạ, phía Nam giáp phường Nguyễn Du, phía Tây giáp phường Thạch Linh, là điều kiện tự nhiên tốt để khai thác cảnh quan đô thị, cải tạo môi trường sống.
Sau khi đồ án quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, các cơ quan – tổ chức – cá nhân đều rất quan tâm đến sự phát triển chung của xã vì hiện nay kinh tế- xã hội của xã Thạch Trung đang trên đà chuyển động, tiềm ẩn đột phá về tiện ích, giá trị với rất nhiều cơ hội đầu tư phát triển hạ tầng trọng điểm của thành phố tạo ra lợi thế phát triển đô thị tốc độ cao.
Sơ đồ vị trí khu vực lập quy hoạch trong Quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung
Tỷ lệ 1/2000
-
Vị trí: Thuộc xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
-
Ranh giới:
+ Phía Bắc: giáp đường Mai Lão Bạng;
+ Phía Nam: giáp Bệnh viện Ngọc Linh và khu dân cư hiện trạng
+ Phía Đông: kênh thoát nước T4;
+ Phía Tây: giáp khu dân cư hiện trạng và đất quy hoạch công trình công cộng.
Vị trí khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết
1.1.2.Quy mô dự án
Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khoảng 42,7 Ha.
Quy mô dân số dự kiến khoảng 6.875 người.
3. Quy định về sử dụng đất, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị
3.1. Quy định về sử dụng đất:
a.Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu phương án cơ cấu và quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, đề xuất giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất khu vực nghiên cứu theo các định hướng cơ bản như sau:
-
Bố trí các khu có cùng chức năng thành từng cụm phát triển độc lập, tận dụng tối đa hạ tầng kỹ thuật khu vực;
-
Công trình cao tầng tại khu vực này được bố trí tiếp cận trực tiếp với đường chính. Trong quá trình triển khai dự án cần cân nhắc bố trí đậu xe cho khu nhà ở tại các tầng hầm kết hợp các khu vực trên mặt đất, tiếp cận một phần với chức năng hỗn hợp DVTM;
-
Cấp đường khu vực bố trí thành dạng vòng, kết nối nhiều điểm giao cắt với đường cấp đô thị. Cách bố trí khoa học này nhằm dàn trải khối lượng phương tiện giao thông trên khắp các khu vực dự án, tránh tạo áp lực giao thông tại một vài điểm nút giao thông quan trọng.
-
Khu nhà ở biệt thự là hình thái phát triển cao cấp nhất cho hạng mục nhà ở của dự án, Nằm ở phía Bắc đường Ngô Quyền. Khu vực này được bố trí độc lập theo dạng ngón tay, kề sát diện tích công viên cây xanh và mặt nước, giúp nâng cao giá trị khu đất. Các khu vực này phát triển với đầy đủ các công trình tiện ích và hạ tầng xã hội. Các khu này vẫn có thể liên kết với nhau qua các tuyến giao thông nội khu và tuyến phố cảnh quan;
-
Các công trình công cộng, trường học được bố trí khoa học trong tổng thể dự án, đảm bảo bán kính phục vụ cơ bản cho các công trình giáo dục;
-
Vị trí các khu công viên được cân nhắc bố trí tạo nên sự kết nối dễ dàng từ các cụm khu ở. Phân bố diện tích công viên theo mật độ phân bố dân cư khu vực.
.
b.Quy hoạch sử dụng đất:
Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo hình và bảng tổng hợp sau:
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
|
|
|
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
|
|
|
Kí hiệu
|
Chức năng sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Dân số
|
|
(m2)
|
(%)
|
(người)
|
|
1
|
Đất công cộng
|
|
16,316.89
|
3.81%
|
|
|
1.1
|
Đất công cộng quy hoạch
|
CC
|
12,296.17
|
2.87%
|
|
|
1.2
|
Đất bệnh viện Ngọc Linh hiện trạng
|
CCHT
|
4,020.72
|
0.94%
|
|
|
2
|
Đất giáo dục
|
TH
|
15,254.57
|
3.57%
|
|
|
3
|
Đất cao tầng hỗn hợp
|
HH
|
10,911.42
|
2.55%
|
1,146
|
|
4
|
Đất ở
|
|
153,754.68
|
35.93%
|
4,108
|
|
4.1
|
Đất nhà ở kết hợp thương mại - shophouse
|
SH
|
7,967.18
|
1.86%
|
276
|
|
4.2
|
Đất ở biệt thự đơn lập
|
BT
|
20,666.88
|
4.83%
|
280
|
|
4.3
|
Đất ở liền kề
|
LK
|
93,860.49
|
21.94%
|
3,552
|
|
4.4
|
Đất nhà ở Xã hội
|
|
31,260.13
|
7.31%
|
1,623
|
|
a
|
Đất nhà ở xã hội cao tầng
|
XHCT
|
21,442.79
|
5.01%
|
1,471
|
|
b
|
Đất nhà ở xã hội thấp tầng 3
|
XHTT
|
2,584.93
|
0.60%
|
152
|
|
5
|
Đất công viên, cây xanh cảnh quan, mặt nước
|
|
46,636.49
|
10.90%
|
|
|
5.1
|
Đất công viên, cây xanh cảnh quan
|
CX
|
24,172.79
|
5.65%
|
|
|
5.2
|
Mặt nước
|
MN
|
22,463.70
|
5.25%
|
|
|
6
|
Đất cây xanh TDTT
|
TDTT
|
5,647.91
|
1.32%
|
|
|
7
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
33,144.13
|
7.75%
|
|
|
8
|
Đất giao thông đối nội
|
|
142,104.59
|
33.21%
|
|
|
9
|
Bãi đỗ xe
|
P
|
3,218.75
|
0.75%
|
|
|
10
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
HT
|
901.81
|
0.21%
|
|
|
|
TỔNG
|
|
427,891.24
|
100.00%
|
6,877
|
|
|
|
|
|
|
|
c.Số liệu cụ thể tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu thuộc Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh có quy mô dự kiến khoảng 6877 dân bao gồm các loại đất như sau:
Đất công cộng: Gồm 03 lô đất, với tổng diện tích là 16316,89 m2, MĐXD là 40%, tầng cao là 3 tầng. Trong đó lô đất CC-01 có diện tích 8005,82m2 là đất trụ sở UBND xã, lô đất CC-02 là đất công cộng TMDV với diện tích 4290,35m2, lô đất CCHT-01 là đất bệnh viện Ngọc Linh hiện trạng với diện tích 4020,72m2
Đất các công trình giáo dục: Gồm 02 lô đất có kí hiệu là TH-01 và TH-02 với tổng diện tích là 15254,57m2, MĐXD là 40%, tầng cao là 3 tầng.
Đất cao tầng hỗn hợp: Gồm 02 lô đất có ký hiệu: HH-01, HH-02. Với tổng diện tích là 10911,42 m2, MĐXD là 60%, tầng cao là 20 tầng. Các công trình cao tầng hỗn hợp có chức năng như thương mại, dịch vụ, văn phòng cho thuê và căn hộ ở.
Đất ở
Đất các công trình nhà ở được phân loại làm 04 loại đất ở cơ bản bao gồm:
Đất nhà ở kết hợp thương mại – Shophouse: có ký hiệu từ SH-01 đến SH-05 với tổng diện tích là 7967,18 m2. MĐXD là 80% , tầng cao 4 tầng.Các mẫu nhà đồng nhất về hình thức mặt đứng kiến trúc, với chức năng là ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ. Được bố trí bám theo các trục đường lớn.
Đất ở biệt thự: có ký hiệu từ BT-01 đến BT-05 với tổng diện tích đất là 20666,88 m2, MĐXD là 45%, tầng cao là 3 tầng. Các mẫu nhà được thiết kế đồng nhất về hình khối kiến trúc.
Đất ở liền kề: có ký hiệu từ LK1-01 đến LK1-015, LK2-01 đến LK2-15, LK3-01 đến LK3-08 với tổng diện tích là 93.860,49 m2. MĐXD là 75%, tầng cao 3 tầng.Các dãy nhà đồng nhất hình thức kiến trúc, tổ chức thành từng cụm, nhóm ở
Đất nhà ở xã hội gồm 02 loại: nhà ở xã hội cao tầng và nhà ở xã hội thấp tầng, với tổng diện tích là 31.260,13 m2.Trong đó, đất nhà ở xã hội cao tầng có ký hiệu XHCT-01 với diện tích là 21.442,79 m2, MĐXD là 35%, tầng cao 10 tầng, đất ở xã hội thấp tầng có ký hiệu XHTT-01 đến XHTT-03 với diện tích là 9.817,34 m2, MĐXD là 75%, tầng cao 4 tầng.
Đất công viên, cây xanh cảnh quan: có tổng diện tích là 24.172,79 m2 được ký hiệu các lô từ CX1-01 đến CX1-09, từ CX2-01 đến CX2-11, từ CX3-01 đến CX3-03 . Cây xanh được bố trí phân tán, đan xen trong các nhóm nhà ở và các công trình công cộng, trường học tạo cảnh quan cho khu vực. Tất cả hệ thống cây xanh được liên kết với nhau theo tuyến, nâng cao kết nối với các khu nhà ở và TMDV, DVCC đem đến tính thân thiện và môi trường xanh đều cho các nhóm nhà ở. Trong các lô đất cây xanh tập trung bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo,hồ nước, sân chơi cho trẻ em, quảng trường nhỏ, tượng, phù điêu, cột trang trí... kết hợp với các công trình công cộng tạo không gian sinh hoạt hấp dẫn và thân thiện.
Đất Mặt nước bao gồm 02 lô ký hiệu MN-01, MN-02 với tổng diện tích là 22.463,70m2, được nhìn nhận như yếu tố cảnh quan, không gian mở của dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng tầm giá trị của dự án, đồng thời là đối tượng phân tách mềm giữa khu biệt thự với các khu nhà ở thấp tầng khác.
Đất cây xanh TDTT: gồm 01 lô đất có ký hiệu TDTT-01. Với tổng diện tích là 5647,91 m2, MĐXD là 5%, tầng cao là 1 tầng. Bổ sung diện tích cây xanh cho dự án, tạo nên không gian vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho người dân trong khu đô thị.
Bãi đỗ xe: gồm 03 lô đất với ký hiệu P-01,P-02, P-03. có tổng diện tích là 3.218,75 m2 Các bãi đậu xe này phục vụ đậu xe vãng lai. Với nhu cầu đậu xe đô thị, tùy theo nhu cầu đậu xe trong tương lai, bố trí các bãi đậu xe lớn tại khu vực cao tầng hỗn hợp và các nhóm nhà ở.
Đất hạ tầng kỹ thuật: gồm 01 lô đất với ký hiệu HT-01. có diện tích là 889,82 m2 là khu vực để dành bố trí cac công trình hạ tầng kỹ thuật đấu mối phục vụ cho dự án.
d.Các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc chi tiết:
Bảng chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch chi tiết cho các hạng mục công trình & lô đất xem thêm tại Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất kèm theo thành phần hồ sơ được phê duyệt theo quy định.
3.2. Quy định về kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan:
e.Yêu cầu:
Kiến tạo một khu đô thị kiểu mẫu được quy hoạch đồng bộ, có chất lượng cao, gắn kết hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan tổng thể với các tiêu chí : sinh thái, thân thiện, hiện đại.
Bố cục kiến trúc công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về chức năng của lô đất, dựa trên các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình. Vị trí và quy mô cụ thể các khối chức năng công trình sẽ được cụ thể hóa khi lập dự án đầu tư, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với công năng hoạt động và đối tượng phục vụ.
Quy mô đất công trình và các chỉ tiêu chi tiết (Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất) của công trình xây dựng phải đáp ứng theo quy định đã được xác lập trong nội dung quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể mà các chỉ tiêu này có thể được chính xác hóa trong giai đoạn sau, tuy nhiên phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành và được cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận.
f.Quy định chung về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tổng thể
Tuân thủ các định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan đã xác định tại quy hoạch phân khu:
-
Hình thành khu hỗn hợp cao tầng về trung tâm dự án,tiếp cận trực tiếp với trục đường Ngô Quyền và tạo nên một trục các hoạt động cộng đồng, TMDV và giải trí của tổng thể;
-
Phát triển khu nhà ở thấp. Nâng cao hình ảnh phát triển sinh thái đan xen giữa các ô ĐẶC với nhà ở đô thị và ô RỖNG với mặt nước và cây xanh cảnh quan;
-
Chú trọng phát triển kết nối hệ thống mặt nước, công viên cây xanh…;
Đồng thời, hình thành các định hướng căn bản phát triển kiến trúc cảnh quan, hướng tới mục tiêu phát triển đô thị bền vững, nâng cao hình ảnh dự án, các nguyên tắc cơ bản bao gồm:
-
Phát triển kiến trúc cảnh quan, hình thành một điểm nhấn độc đáo về không gian đô thị xứng đáng với hình ảnh đô thị cửa ngõ tại TP Hà Tĩnh. Một hình ảnh ấn tượng cao về không gian kiến trúc sinh thái bền vững;
-
Tận dụng các khu công viên cây xanh, mặt nước bao xung quanh dự án, các tuyến kênh nước cảnh quan chạy dọc ranh giới phía Đông Bắc dự án, các trục cây xanh và công viên ven mặt nước nhằm gia tăng không khí trong lành, tạo các hành lang gió và khí mát vào sâu trong khu vực dự án. Kết hợp với không gian cây xanh, mặt nước trong dự án để tạo nên một không gian sinh thái cho đô thị, nâng tầm giá trị của dự án;
-
Phân bổ các lô nhà ở phát triển độc lập, có hình thái kiến trúc đặc trưng cho từng lô phố, nâng cao tính độc đáo, sự khác biệt, thu hút hơn cho từng lô phố;
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tổng thể
3.3. Quy định về thiết kế đô thị:
Thiết kế đô thị tổng thể phải đảm bảo hai yếu tố: xây dựng hình ảnh đô thị đặc trưng, khai thác tốt lợi thế cảnh quan và phát triển hài hòa với môi trường cảnh quan trong khu đô thị.
g.Nguyên tắc thiết kế đô thị
Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc các khu chức năng khác nhau; Có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
h.Yêu cầu thiết kế và quản lý đô thị
Việc thiết kế xây dựng công trình phải tuân thủ tuyệt đối các điều kiện khống chế trong hồ sơ quy hoạch này, đồng thời phải được thực hiện theo các quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.
Khi thiết kế xây dựng công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã khống chế về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao, mật độ xây dựng công trình,… các chỉ tiêu trên có thể được điều chỉnh ở các giai đoạn triển khai tiếp theo, tuy nhiên phải tuân thủ các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành và được cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận.
-
Các trục, tuyến chính, không gian trọng tâm:
Các trục tuyến chính có mặt cắt ngang trên 25m, được xác định từ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, là những trục chức năng quan trọng của khu đô thị. Các tuyến đường này có vai trò vừa liên khu đô thị với trung tâm thành phố Hà Tĩnh, vừa là trục cảnh quan, trục dẫn hướng, trục tổ chức công trình tạo điểm nhấn về hình thức kiến trúc và chức năng đô thị.
Không gian trọng tâm: trọng tâm đô thị là không gian mở tập trung với chức năng là khu công viên cây xanh trung tâm, bao gồm cây xanh cảnh quan và hồ nước nhân tạo.
-
Công trình điểm nhấn:
Điểm nhấn cao tầng là công trình cao tầng hỗn hợp tiếp giáp với trục giao thông lớn.
Các điểm nhấn cục bộ khác tập trung vào các công trình công cộng thương mại – dịch vụ nằm trong các tiểu khu. Kiến trúc các công trình này phải nghiên cứu hài hòa với cảnh quan cây xanh mặt nước, có đường nét hiện đại và sang trọng.
-
Chiều cao xây dựng công trình:
Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng, đảm bảo quy định về chiều cao tối đa quy định trong mỗi ô đất. Trung bình là 1-5 tầng với toàn bộ công trình cấp nhóm nhà thấp tầng. Cao nhất là 20 tầng với khu cao tầng hỗn hợp.
Chiều cao công trình ở cao tầng:
-
Chiều cao tối đa: 20 tầng;
-
Cao độ nền tầng 1 so với vỉa hè là 0,45÷1,05m;
-
Chiều cao tầng 1 công trình với chức năng TMDV là 4,5÷6,0m;
-
Chiều cao các tầng căn hộ 3,3÷3,6m.
Chiều cao công trình ở thấp tầng:
-
Chiều cao tối đa: 3÷5 tầng;
-
Cao độ nền tầng 1 so với vỉa hè là 0,45÷1,05m;
-
Chiều cao tầng 1 công trình ở cao tầng là 3,6÷4,5m;
-
Chiều cao các tầng trên 3,3÷3,6m.
Chiều cao công trình công cộng (Công cộng nhóm nhà ở và công cộng – thương mại – dịch vụ):
-
Chiều cao tối đa: 03 tầng;
-
Cao độ nền tầng 1 so với vỉa hè là 0,45÷1,05m;
-
Chiều cao mỗi tầng của công trình công cộng nhóm nhà ở là 3,3-÷4,5m;
-
Chiều cao cụ thể với trường học cần nghiên cứu thêm theo TCVN cho mỗi công trình.
-
Khoảng lùi/ Chỉ giới xây dựng công trình:
Khoảng lùi tối thiểu đối với công trình tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD kết hợp ý tưởng quy hoạch không gian khu chức năng, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trên toàn khu.
Trong phạm vi khoảng lùi không được xây dựng hàng rào, cổng hoặc các công trình kiến trúc, chỉ được xây dựng công trình kiến trúc nhỏ góp phần tổ chức không gian - kiến trúc - cảnh quan chung nội bộ và khu vực.
Đối với các khu nhà liên kế, tham khảo các yêu cầu về chỉ giới theo TCVN9411-2012 (Tiêu chuẩn thiết kế nhà liên kế).
Quy định về cụ thể về khoảng lùi công trình:
-
Khoảng lùi/ chỉ giới xây dựng với công trình cao tầng: tối thiểu 6m;
-
Khoảng lùi/ chỉ giới xây dựng với công trình ở thấp tầng (dạng nhà liên kế): Khoảng lùi trước 0m (trùng chỉ giới đường đỏ), khoảng lùi sau tối thiểu 1m;
-
Khoảng lùi/ chỉ giới xây dựng với công trình ở thấp tầng (dạng biệt thự): Khoảng lùi trước tối thiểu 2,5m, khoảng lùi sau 1m÷2,5m;
-
Khoảng lùi/ chỉ giới xây dựng với công trình công cộng: Khoảng lùi quanh ô đất tối thiểu 3m; Với trường học tối thiểu 6m;
-
Khoảng lùi/ chỉ giới xây dựng với công trình hạ tầng kỹ thuật: Khoảng lùi quanh ô đất tối thiểu 3m; Với trường học tối thiểu 6m hoặc lớn hơn tùy điều kiện và nhu cầu sử dụng thực tế.
-
Phương hướng thiết kế công trình kiến trúc:
Phương hướng kiến trúc cảnh quan đô thị: tạo cảm giác rộng rãi, thoải mái, hướng mở đến các mô hình kiến trúc sinh thái, tiện dụng và gần gũi với cảnh quan thiên nhiên.
Phương hướng kiến trúc riêng lẻ cho cảnh quan kiến trúc: Thúc đẩy cải thiện phong cách các kiến trúc riêng lẻ mang tính thẩm mỹ kiến trúc công khai.
Thiết kế sáng tạo: Thiết kế có cá tính hài hòa với xung quanh, hỗ trợ định vị và làm nổi bật lịch sử của đô thị.
Điều phối ngoại cảnh và màu sắc: Quy hoạch một cách hài hòa ngoại quan, màu sắc,… và thống nhất trục kiến trúc với cảnh quan xung quanh.
Thích ứng với địa hình tự nhiên: Công trình kiến trúc sử dụng các vật thể tự nhiên xung quanh (như cây cối, đá…).
Khả năng dễ tiếp cận: Quy hoạch bố trí lối vào công trình kiến trúc, ưu tiên khu vực bộ hành của người dân.
Kết nối với công trình xung quanh: Đảm bảo đồng tuyến di chuyển với các công trình xung quanh hoặc đường đi bộ xung quanh.
Tạo không gian nội thất thoáng đãng: Đảm bảo cảm giác mở thoáng đãng, sáng sủa cho người sử dụng. Đảm bảo tiện nghi vi khí hậu, tiết kiệm nhiên liệu khi vận hành.
Tận dụng không gian tầng thượng bằng cách xanh hóa tầng thượng, tạo không gian nghỉ ngơi thư giãn trên tầng thượng, …
Mở rộng không gian ở các tầng thấp: Mở rộng không gian công cộng ở các tầng thấp thành không gian cây xanh, không gian nước, không gian nghỉ chân, …
Đối với công trình xây dựng trên đất cây xanh, vườn hoa :Các công trình xây dựng có quy mô nhỏ, 1 tầng, thoáng, không che chắn tạo cảm giác hòa nhập với không gian cây xanh.
Đối với công trình nhà ở thấp tầng: Các công trình phải được thiết kế đồng bộ, tổng thể của 1 dãy nhà. Mặt đứng ngoài nhà của các công trình nên đồng nhất về chất liệu và màu sắc. Hình thức mặt ngoài phải tương đồng, tạo vẻ đẹp cho nhau; Đảm bảo các yếu tố khống chế chung cho từng lô nhà; Ưu tiên phòng ngủ, phòng khách quay ra hướng gió Đông Nam; Đảm bảo ánh sáng, thông thoáng trong từng công trình và từng lô đất; Hình thức kiến trúc đẹp, hài hoà với cảnh quan chung của khu vực. Có thể sử dụng tường rào xung quanh, song độ cao dưới 2 mét, thông thoáng, không che chắn tầm nhìn.
Đối với công trình nhà ở cao tầng: Các công trình trước khi thi công xây dựng phải được thiết kế đồng bộ; Tổ chức phân tách chức năng theo chiều đứng với khả năng tích hợp đủ nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cấp nhóm nhà ở; Hình thức kiến trúc hiện đại tạo được điểm nhấn đặc trưng; Đảm bảo chịu lực, phòng chống cháy nổ, động đất... theo đúng quy định hiện hành; Các tầng dưới và tầng hầm của nhà cao tầng dành cho mục đích công cộng, để xe, phụ trợ kỹ thuật,… cụ thể sẽ được xem xét trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
-
Hình thức kiến trúc công trình:
Hình thức công trình chính mang tính hiện đại, năng động, thu hút, sử dụng các chất liệu hiện đại và phù hợp với đặc trưng khí hậu. Mô típ kiến trúc dân tộc truyền thống được khuyến khích sử dụng cho các cụm công trình công cộng hoặc sử dụng các vật liệu địa phương, họa tiết làm nổi bật yếu tố nhận dạng về địa điểm xây dựng và văn hóa bản địa.
Hình khối công trình thể hiện mối quan hệ giữa khu chức năng và khu đô thị hài hòa về kiến trúc, tổng thể cũng như hình dáng. Có thể tổ chức công trình dạng khối hộp, đa giác hoặc hình tròn một cách đa dạng, phối kết hợp mềm mại tạo không khí thư giãn thoải mái. Ngoài ra, hình khối công trình thể hiện chức năng sử dụng của công trình, ngôn ngữ kiến trúc hiện đại hoặc truyền thống phải thống nhất trong từng cụm công trình.
Mặt đứng công trình: cần được thiết kế cả 4 chiều, sử dụng các đường nét mảng khối lớn sẽ tạo cảm giác nhẹ nhàng, thanh mảnh, thoáng đãng và có bố cục theo phong cách hiện đại; tạo được phân vị rõ ràng giữa các tầng chức năng (nếu có); trách các mảng tường đặc quá lớn.
Các chi tiết kiến trúc nhỏ hài hòa với tổng thể công trình và kiến trúc lân cận.
-
Mái công trình: Nên sử dụng hình thức mái bằng. Có thể tận dụng phần mái làm sân thượng tạo thành không gian thể dục thể thao hoặc dịch vụ, vườn mái.
-
Ô văng, mái hiên: Các thành phần này không chỉ đơn thuần đảm bảo chức năng sử dụng (che chắn mưa nắng) mà phải được thiết kế và bố cục thống nhất với tổng thể kiến trúc của công trình.
-
Ban công: góp phần cho hình thức kiến trúc và chức năng sử dụng (các không gian công cộng).
Màu sắc kiến trúc công trình: chủ yếu sử dụng màu nhẹ, nhã, thiên về lạnh trắng, ghi, xanh ghi cho các công trình lưu trú, khám chữa bệnh. Màu sắc ấm hoặc trầm dành cho khu vực có hoạt động nhiều và hoàn thiện phù hợp thống nhất trong toàn khu.
Ánh sáng sử dụng trong nội-ngoại thất: các công trình đều phải thiết kế chiếu sáng cho công trình về ban đêm, sử dụng ánh sáng đèn để tạo sự biến đổi cho hình thức kiến trúc công trình theo chu kỳ nhất định.
Vật liệu xây dựng: chất liệu hiện đại, sử dụng khung thép, gỗ, kính kết hợp với cây xanh tạo cảm quan sinh thái. Không sử dụng kính có màu gắt, phản quang. Khuyến khích nghiên cứ ứng dụng công nghệ vật liệu hiện đại hoặc khai thác vật liệu truyền thống tạo điểm nhấn dặc sắc.
Hàng rào bao quanh công trình: được phép xây dựng để đảm bảo thẩm mỹ cũng như bảo đảm an toàn, an ninh. Các công trình không sử dụng cho các mục đích bảo đảm an toàn, an ninh (các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ hoặc nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại) sẽ không được phép xây tường rào bao quanh để khuyến khích các điểm kết nối với khu vực công cộng. Nghiêm cấm sử dụng hàng rào dây thép gai hay cắm các mảnh chai vỡ.
Không gian trên mái công trình: Tất cả các khu vực dịch vụ và các trang thiết bị máy móc cũng như bể nước dự phòng (nếu có) được lắp đặt tại tầng mái của các tòa nhà phải được che chắn đạt thẩm mỹ trên tất cả các mặt tại mặt trước của tòa nhà. Điều này có thể được thực hiện với các yếu tố kiến trúc như trang trí theo dàn điều tiết để hợp nhất với mái nhà và mặt tiền của tòa nhà. Khuyến khích các tầng mái của các tòa nhà cao tầng và nhà công cộng được sử dụng cho các mục đích làm vườn cảnh hoặc sân thượng.
Cổng ra vào, sân, chỗ đỗ xe của nhà công cộng, dịch vụ: Nhà công cộng, dịch vụ phải đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc khu vực phân tán xe). Ngoài ra tổ chức cảnh quan phải có đủ diện tích sân, bãi cho số người ra vào công trình (kể cả khách vãng lai) có thể ra vào, tụ tập, để xe một cách thuận lợi và an toàn.
-
Hệ thống không gian mở (cây xanh, mặt nước, quảng trường,...):
Cây xanh, thảm cỏ bố trí linh hoạt cùng hệ thống đường dạo, với các loài, nhóm cây đa dạng về màu sắc hoa lá. Nên đảm bảo có các sắc màu trong bốn mùa; Khi thiết kế cụ thể phải đảm bảo hệ thống thoát nước hoàn chỉnh cùng với hệ thống chiếu sáng và đường dạo, bố trí cây bóng mát, cây cảnh kết hợp với sân chơi, tạo cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu dân cư.
Hệ thống cây xanh phải được trồng theo quy hoạch cây xanh, bao gồm 3 loại hình chính:
-
Cây xanh đường phố: Là các cây xanh, thảm cỏ trên vỉa hè và trong các dải phân cách (cây xanh, thảm cỏ trồng trong chỉ giới đường đỏ).
-
Cây xanh cảnh quan công cộng, cây xanh công viên: Là các khu cây xanh ở các khu vực công cộng như quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo, …
-
Cây xanh trong khuôn viên công trình: Là cây xanh, vườn cảnh quan trong ranh giới hàng rào của các công trình, do cơ quan nghiên cứu quy hoạch công trình đó tự đầu tư và quản lý.
Cây xanh đường phố được tổ chức dưới dạng cây trồng thẳng hàng, nhóm cây, giải thảm cỏ phân cách, đảo cây xanh điều khiển giao thông.. . phải trồng ngay những cây có tán rộng để tạo bóng mát cũng như đóng góp cho môi trường đô thị. Gốc cây cần tạo thành những bồn hoa để làm đẹp và có thể trồng hoa theo chủ đề. Cây xanh đường phố cũng cần được trồng theo hướng trục, tuyến, mảng. Nghiêm cấm trồng các loại cây dụ côn trùng có hại cho sức khỏe. Phải tỉa cành cây trước mùa mưa bão. Cây xanh ở dải phân cách phải được trồng kết hợp giữa thảm cỏ, mảng hoa tạo hình cách điệu (có thể thay thế, trang trí theo chủ đề các ngày lễ) và các cây bụi loại trung bình như trúc đào, cọ bụi thấp, liễu, hải đường, vạn tuế ..., các cây bụi này không được cao quá 2m và không được trồng quá dày.
Cây xanh cảnh quan công cộng, cây xanh công viên tổ chức thành hệ thống quanh các quảng trường và vườn hoa công cộng, đảm bảo phục vụ hoạt động nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí thể dục thể thao người dân. Các quảng trường và vườn hoa công cộng cần tổ chức theo chủ đề để tạo lập các biểu tượng có bản sắc cho không gian kiến trúc - cảnh quan. Tổ chức không gian lập thể (không đơn điệu). Sử dụng chất liệu, màu sắc phong phú sinh động, đảm bảo màu sắc trong bốn mùa. Cây trồng phải được kết hợp giữa cây bóng mát (Đa búp đỏ, sưa, phượng, bằng lăng, hoa sữa, liễu, bách tán, lộc vừng.. .) và cây bụi thấp (Cau bụi, trúc đào, huyết dụ, đinh lăng, ngâu, vạn tuế, dâm bụt, tường vy.. .), phù hợp với điều kiện thời tiết, theo sự hướng dẫn của các chuyên gia (nếu có).
Cây xanh trong khuôn viên công trình là bước đệm chuyển tiếp giữa công trình và cảnh quan bên ngoài. Nên kết hợp giữa thảm cỏ và các loại hoa theo mùa để mùa nào cũng có những loài hoa đặc trưng. Cây trồng leo hàng rào có thể sử dụng các loại như loa kèn, lẵng tiên (xác pháo), đai vàng, tigôn, thiên lý, giấy, đăng tiêu, dâm bụt... Trong vườn ngoài các loại hoa thấp có thể trồng thêm các loại cây bụi và cây thấp có tán trung bình như trúc cảnh, chuối cảnh, khế cảnh, cau cảnh, hải đường, sứ, cát tường, đỗ quyên... Có thể kết hợp các dàn treo phong lan để chắn nắng nhưng hình thức dàn phải nhẹ nhàng, tinh tế, ăn nhập với phong cách khu vườn và kiến trúc công trình. Với quỹ đất rộng hơn có thể tạo hồ nước nhỏ để trang trí cho khu vườn (trong hồ có thể trồng các loại sen cảnh, súng cảnh, bèo tây, lục bình...).
Quảng trường: là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, tổ chức các lễ hội văn hóa. Đồng thời là không gian công cộng, tổ chức các hoạt động thường nhật phục vụ cư dân đô thị, người dân có thể tự do tiếp cận các công trình mà không có cảm giác ngột ngạt. Là nơi tập trung cảnh quan cây xanh mang tính biểu trưng, thu hút sự chú ý và mang tính dẫn hướng. Quảng trường được bố trí trong các khu cây xanh cấp đô thị với không gian mở lớn. Các quảng trường nhỏ có thể được bố trí trong các khu vực cây xanh, khuôn viên nhóm ở.
Bề mặt các không gian mở: bố trí các đường dạo lát đá chẻ, đá lát hoặc đá giả gỗ, đất nung, rải sỏi. Tất cả vật liệu này đều đã qua xử lý để phù hợp với điều kiện ngoài trời, chống trơn trượt và rất gần gũi với khung cảnh của khu vườn cũng như của người sử dụng. Dọc theo lối đi, nên trồng các loại cây bụi cắt xén thành hàng thấp, các loại cây có hoa đẹp, mùi thơm dịu nhưng không thu hút ruồi muỗi. Bố trí ghế nghỉ với kiểu dáng lạ, các tượng đá tự nhiên và trồng các loại hoa thành vườn dạo. Ngoài ra, cần kết hợp với chiếu sáng nhân tạo, sử dụng đèn màu có kiểu dáng đẹp, chiều cao thấp vừa, tăng thẩm mỹ cho khu vực. Những khu có mặt lát rộng khuyến khích sử dụng bề mặt có đan xen những ô cỏ lớn nhằm tạo môi trường thẩm thấu nhanh nhất, tránh bê tông hóa làm ảnh hưởng đến thoát nước.
4. Các quy định chủ yếu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
4.1. . Giao thông:
-
Cơ sở & nguyên tắc thiết kế
-
Cơ sở thiết kế:
-
Đồ án “Quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/2000”.
-
Bản đồ đo đạc địa hình hiện trạng khu vực thiết kế tỉ lệ 1/500.
-
Các dự án, tài liệu, số liệu khác có liên quan.
-
Quy chuẩn Xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị, Quy phạm thiết kế đường phố, đường quảng trường, v.v...
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Nghiên cứu đầy đủ tới hệ thống giao thông đối ngoại, giao thông đường chính đô thị, đường khu vực...
-
Mạng lưới đường được thiết kế để việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước…) thuận lợi và kinh phí đầu tư xây dựng thấp nhất.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng lưới đường được thiết kế đảm bảo theo quy chuẩn, quy phạm hiện hành.
-
Nội dung thiết kế
-
Giao thông đối ngoại:
-
Tuyến đường Ngô Quyền đã thi công xong đi qua khu vực lập quy hoạch với quy mô lộ giới 52m (mặt cắt 1 – 1) gồm:
Phần đường chính rộng: 7.50 + 7.50 =15.00m.
Phần đường gom rộng: 7.00 + 7.00 = 14.00m
Dải phân cách giữa rộng: 3.00m.
Giải phân cách làn đường gom: 2.50 + 2.50
Vỉa hè rộng: 2x7.50 = 15.00m
2 tuyến đường gom 2 bên rộng 6x2=12m.
-
Giao thông trong khu vực thiết kế:
Mạng lưới đường tổng thể được thiết kế theo dạng đường ô bàn cờ với tuyến đường chính khu vực và đường khu vực song song và vuông góc với tuyến đường chính đô thị và tuyến đường liên khu vực cấp thành phố. Các khu nhà ở thiết kế dạng ô bàn cờ với mạng đường phân cấp rõ ràng, đảm bảo kết nối giao thông hợp lý và thuận lợi với mạng lưới đường chính cấp thành phố. Đối với khu Biệt thự cao cấp, thiết kế mạng lưới giao thông dạng hình tia đảm bảo kết nối với giao thông khu vực đồng thời đáp ứng yêu cầu khu ở độc lập, cao cấp của dự án.
Quy mô mặt cắt ngang các tuyến đường trong ranh giới quy hoạch như sau:
* Đường phân khu vực (đường đơn vị ở):
- Đường mặt cắt 2-2: Lộ giới B=25.00m; Lòng đường 2 x 5.50 = 11.00m; vỉa hè 2 x 7.00 = 14.00m.
- Đường mặt cắt 3-3: Lộ giới B=22.50m; Lòng đường 2 x 5.25 = 10.50m; vỉa hè 2 x 6.00 = 12.00m.
- Đường mặt cắt 4-4: Lộ giới B=18.00m; Lòng đường 2 x 4.50 = 9.00m; vỉa hè 2 x 4.50 = 9.00m.
* Đường nhóm nhà ở:
- Đường mặt cắt 5-5: Lộ giới B=13.50m; Lòng đường 2 x 3.75 = 7.50m; vỉa hè 2 x 3.00 = 6.00m.
- Đường mặt cắt 6-6: Lộ giới B=13.00m; Lòng đường 2 x 3.50 = 7.00m; vỉa hè 2 x 3.00 = 6.00m.
-
Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đạt được
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các tuyến:
-
Chiều rộng làn xe tính toán (3,50-3,75)m.
-
Chiều rộng làn đi bộ tính toán 0,75m.
-
Độ dốc dọc đường imax= 10%.
-
Độ dốc ngang mặt đường 2%.
-
Bán kính đường cong bằng nhỏ nhất Rmin ³ 15m
-
Bán kính đường cong bó vỉa nhỏ nhất Rmin ³ 5m
-
Thiết kế nút giao nhau:
-
Đảm bảo khả năng thông hành.
-
Giao thông qua nút thông thoáng, đảm bảo tầm nhìn.
-
Bảo vệ môi trường.
-
Chi phí xây dựng, chi phí khai thác kinh tế.
-
Giải pháp thiết kế: Hình thức giao bằng, vuốt nối với bán kính bó vỉa đảm bảo quỹ đạo xe chạy thông thoáng tầm nhìn.
-
Kết cấu áo đường:
Khu đô thị gồm các tuyến đường có nhu cầu đi lại và chức năng khác nhau nên kết cấu áo đường cũng được chia ra theo nhu cầu sử dụng như sau:
-
Kết cấu áo đường thiết kế với mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc≥155 Mpa: áp dụng cho đường khu vực
-
Kết cấu áo đường thiết kế với mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc≥120 Mpa: áp dụng với đường nội bộ.
-
Mặt đường sử dụng BTN nóng trên lóp móng đường bằng CPĐD. Căn cứ quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN-211-2006. Các thông số trong tính toán kết cấu áo đường như sau:
-
Mô đun đàn hồi yêu cầu: Eyc≥155 Mpa; Eyc≥120 Mpa.
-
Tải trọng tính toán tiêu chuẩn xe ôtô trục đơn có tải trọng trục 10T.
-
Mô đun đàn hồi nền đất Eo≥40Mpa (400 Kg/cm2), 50cm lớp đất đồi trên cùng lu lèn K≥98.
KCAĐ với đường khu vực: Eyc≥155 Mpa
+ Bê tông nhựa chặt 9,5 (BTNC 9,5) dày 5cm
+ Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2
+ Bê tông nhựa chặt 19 (BTNC 19) dày 7cm
+ Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1,0kg/m2
+ Cấp phối đá dăm loại 1, dày 15cm
+ Cấp phối đá dăm loại 2, dày 30cm
+ Lớp đất đầm chặt K98, dày 50cm.
KCAĐ với đường nội bộ: Eyc≥120 Mpa
+ Bê tông nhựa chặt 9,5 (BTNC 9,5) dày 5cm
+ Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5kg/m2
+ Bê tông nhựa chặt 12,5 (BTNC 12,5) dày 5cm
+ Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1,0kg/m2
+ Cấp phối đá dăm loại 1, dày 15cm
+ Cấp phối đá dăm loại 2, dày 15cm
+ Lớp đất đầm chặt K98, dày 50cm
-
Kết cấu vỉa hè:
Kết cấu vỉa hè có thể sử dụng song song 2 kết cấu sau:
Kết cấu 1: Sử dụng cho vỉa hè các tuyến đường khu vực, vỉa hè khu biệt thự:
+ Lát đá tự nhiên dày 4cm
+ Lớp vữa xi măng M100 dày 2cm
+ Lớp Bê tông xi măng M200 dày 7cm
+ Nền đất đồi đầm chặt K90.
Kết cấu 2: Sử dụng cho vỉa hè các tuyến đường nội bộ khu nhà liền kề, khu công cộng:
+ Lát gạch Terrazzo dày 3cm
+ Lớp vữa xi măng M100 dày 2cm
+ Lớp Bê tông xi măng M200 dày 7cm
+ Nền đất đồi đầm chặt K90.
-
Cắm mốc đường:
Các tuyến đường được thiết kế cắm mốc tại điểm giao của tim tuyến tại các ngã giao nhau trong hồ sơ lộ giới xây dựng tỷ lệ 1/500. Tọa độ X và Y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 theo hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.
Cao độ các mốc thiết kế xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 theo hệ cao độ lục địa. Vị trí các mốc ranh giới thiết kế được xác định trên cơ sở bản đồ tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cấp.
-
Công trình bến bãi phục vụ:
Tiêu chuẩn tính toán:
+ 1 chỗ đỗ xe: 25 m2
+ 1 hộ/ 1 chỗ đỗ xe
+ Khu công cộng, thương mại, dịch vụ, văn phòng: 100 m2 sàn/ 1 chỗ đỗ xe.
Bố trí các bãi đỗ xe: Các công trình công cộng, thương mại, hỗn hợp, nhà ở cao tầng, thấp tầng… phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân. Bãi đỗ xe bản thân có thể bố trí trong khuôn viên sân, vườn nội bộ ô đất và dưới các tầng hầm của công trình. Quy mô cụ thể, nhu cầu, giải pháp bố trí bãi đỗ xe sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư.
-
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Trên bản vẽ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng thể hiện rõ các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của từng loại đất, dựa trên cơ sở mật độ xây dựng (tuân thủ theo QCXDVN 01-2008). Vát góc tại nút giao thông cũng được xác định trên bản vẽ này
Các mốc tọa độ tim đường được định vị trên hệ tọa độ VN2000. Và được tổng hợp thành bảng. Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ đã được duyệt
4.2. Quy hoạch cao độ nền
-
Cơ sở thiết kế
-
Đồ án “Quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/2000”.
-
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tuyến đường Ngô Quyền.
-
Bản đồ đo đạc địa hình hiện trạng khu vực thiết kế tỉ lệ 1/500.
-
Các dự án, tài liệu, số liệu khác có liên quan.
-
Nguyên tắc thiết kế
-
Tuân thủ hướng dốc chính, cao độ khống chế tim đường quy hoạch ở xung quanh và giải pháp san nền sơ bộ cập nhật các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được duyệt.
-
Kết nối hài hòa với cao độ tuyến đường Ngô Quyền đã thi công xong
-
Kết hợp giữa mặt bằng tổ chức không gian và tận dụng địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất.
-
Nền sau khi san đắp thuận tiện cho việc thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống thoát nước mưa, độ dốc đường thuận tiện cho giao thông đô thị.
-
Nội dung thiết kế
-
Giải pháp nền xây dựng:
Tuân thủ cao độ khống chế của đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” đã được phê duyệt và đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt
-
Đối với khu dân cư chọn cao độ xây dựng ≥+ 2,5m.
-
Đối với khu vực công viên tập trung chọn cao độ xây dựng ≥+2,28m.
-
Cao độ cụ thể:
-
Các khu vực đã xây dựng và có mật độ xây dựng lớn, các làng xóm dự kiến đô thị hoá:
+ Khi xây dựng xen cấy nền các công trình mới phải phù hợp với cao độ tương ứng xung quanh, tuy nhiên cao độ sàn công trình phải ≥+2,5m (đảm bảo không bị ngập lũ ở tần suất P=5%).
+ Đối với các công trình trên nền xây dựng hiện trạng có cao độ ≥+2,5m sẽ giữ nguyên, còn lại nếu cao độ nền <+2,5 khi có điều kiện cải tạo, phải tôn nền nâng sàn công trình đến cao độ ≥+2,5m.
-
Các khu xây dựng mới nền xây dựng được thiết kế tới cao độ ≥+2,5m.
-
Khu vực công viên cây xanh chọn cao độ xây dựng ≥+2,28m (đảm bảo không bị ngập lũ ở tần suất P=10%).
-
Độ dốc nền và đường được khống chế như sau:
-
Độ dốc nền đắp nhỏ nhất: Inền min³ 0,004.
-
Cao độ xây dựng toàn khu vực được được khống chế bởi hệ thống cao độ tại các nút giao thông.
-
Độ dốc dọc đường: Imax = 0,005, Ingang đường = 0,02.
-
Những tuyến đường có độ dốc dọc < 0,002 cần thiết kế rãnh răng cưa hoặc tạo rãnh biên để đảm bảo thoát nước mưa tốt nhất.
-
Khối lượng công tác đất:
Tính toán khối lượng công tác đất theo phương pháp chiều cao đào đắp trung bình, bóc 0,3 (m) đất hữu cơ.
Công thức tính toán khối lượng như sau:
V= Htb x F
Trong đó :
V : Khối lượng (m3)
Htb : Chiều cao trung bình đào, đắp (m)
F : Diện tích lô đất tính toán (m2)
-
Nguồn đất đắp:
Tận dụng khối lượng đất đào hồ và nạo vét ao hồ tôn nền cho khu vực xây mới, ngoài ra đất cát đắp nền có thể khai thác ở sông Cày, sông Rào cái, sông Cửa Sót. Tuy nhiên các vị trí khai thác phải được khảo sát và sự chấp thuận của sở tài nguyên môi trường Tỉnh Hà Tĩnh.
Với khu vực phát triển xây dựng trên khu vực đất ruộng có lớp đất hữu cơ là lớp đất yếu cần bóc lớp đất hữu cơ này trước khi san đắp nền với chiều dày lớp đất bóc là 0,3(m), khối lượng đất hữu cơ này được bù vào cho khu vực công viên cây xanh.
Tổng hợp khối lượng san nền của dự án như sau:
-
Khối lượng đất đắp nền tập trung: 363879,98 m3.
-
Khối lượng vét bùn hữu cơ: 67941,3 m3.
4.3. Quy hoạch thoát nước mưa
-
Nguyên tắc thiết kế
-
Thiết kế riêng rẽ hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Hệ thống đường cống, mương đảm bảo cho nước mưa tự chảy.
-
Mạng lưới được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn đảm bảo chu kỳ ngập P= 2 năm/lần.
-
Tuân thủ các hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.
-
Giải pháp thiết kế quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa
-
Tuân thủ theo Quy hoạch phân khu xây dựng xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/2000. Cập nhật hệ thống thoát nước trên trục đường Ngô Quyền đã được thi công. Hướng thoát nước chính sẽ tập trung về các hồ điều hòa trong dự án và thoát ra mương Cầu Bện.
-
Xây dựng 02 hồ điều hòa với diện tích: hồ 01: 1.96ha; hồ 02: 0.26ha. Hồ chứa nước vừa tạo cảnh quan cho đô thị, vừa hỗ trợ thoát nước cho đô thị. Hồ điều hòa được ngăn bởi tuyến đường trục chính của dự án, mặt nước 2 bên đường được kết nối ra mương Cầu Bện thông qua cống thoát nước D1500.
-
Các tuyến cống chính của dự án thoát thẳng ra sông Cầu Bện
-
Khu vực đường trục đường Ngô Quyền vẫn giữ nguyên hướng thoát nước như hiện trạng.
-
Nhằm đảm bảo tính mỹ quan đô thị, hệ thống thoát nước mưa sử dụng cống tròn bê tông cốt thép chôn ngầm kích thước D600mm-D1500mm. Các tuyến cống được chôn dưới lòng đường, nhường chỗ cho các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác bố trí trên hè. Các hố ga thu, thăm, kết hợp đặt dưới lòng đường, cấu tạo bằng bê tông cốt thép.
- Để đảm bảo nước tưới cho khu vực đất nông nghiệp xung quanh dự án, thiết kế hoàn trả hệ thống mương tưới thủy lợi bằng cống hộp kích thuớc 50x60 cm
-
Tiêu chuẩn và công thức tính toán
-
Tính toán thuỷ lực theo TCVN 7957:2008 hệ thống thoát nước mưa theo phương pháp ‘cường độ giới hạn’. Lưu lượng nước mưa trong cống tính theo công thức :
Q = q . Φ . F ( l/s)
Trong đó :
-
Q : Lưu lượng tính toán cho 1 đoạn cống ( l/s )
-
Φ : Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ của lưu vực thoát nước lấy trung bình, c = 0,7.
-
F : Diện tích lưu vực (ha)
-
q : Cường độ mưa tính toán ( l/s.ha), tính theo công thức:
Trong đó:
-
Với q: cường độ mưa tính toán ( l/s/ha),
-
P: Chu kỳ tràn cống, lấy P=2.
-
t: thời gian tập trung nước mưa (phút)
-
A,C,b,n- Tham số xác định theo điều kiện mưa của địa phương. Đối với Hà Tĩnh: b = 21, C = 0,55, n = 0,82, A= 5950
Tính toán thuỷ lực cho các tuyến cống:
Tính toán thuỷ lực cho tuyến ống cống sẽ căn cứ theo lưu lượng chảy lớn nhất trong 1 giây theo công thức Manning.
-
Q = 1/n x W x R2/3 x I1/2
-
Trong đó :
-
Q : Lưu lượng tính toán ( khả năng tiêu).
-
W : Diện tích mặt cắt ướt
-
v : Vận tốc dòng chảy
-
I : Độ dốc thuỷ lực
-
R : Bán kính thuỷ lực
-
n : Hệ số nhám (với ống bê tông thì n = 0,013).
4.4.Quy hoạch cấp nước
-
Tiêu chuẩn cấp nước
Sinh hoạt : 180 l/ng.ngđ
Công trình công cộng : 2l/m2 sàn.ngđ
Tưới cây : 3l/m2.ngđ
Rửa đường : 0,5 l/m2.ngđ
Nước rò rỉ : 15%
-
Nhu cầu cấp nước
Tổng nhu cầu dùng nước toàn đô thị: 2511,95 m3/ngđ.
-
Quy hoạch cấp nước
Căn cứ theo quy hoạch chung cấp nước cho thành phố Hà Tĩnh đến năm 2020, nguồn nước cấp cho thành phố từ nhà máy nước Bộc Nguyên có công suất theo quy hoạch đến năm 2020 là 48.000 m3/ngđ
-
Nguồn nước cấp cho khu vực:
Dự kiến nước cấp cho khu vực sẽ được cấp từ tuyến ống cấp nước truyền dẫn thành phố D150mm trên đường Ngô Quyền.
-
Công trình đầu mối và mạng lưới cấp nước:
Mạng lưới cấp nước bao gồm : Tuyến ống cấp nước truyền dẫn thành phố - Điểm đấu nối cấp nước – Tuyến cấp nước phân phối chính - Tuyến ống cấp nước phân phối khu vực – Tuyến ống cấp nước dịch vụ - Hộ tiêu thụ.
Mạng lưới cấp nước phân phối chính được thiết kế mạng vòng có đường kính D110 – D150mm. Mạng lưới cấp nước phân phối chính được cấp nước từ tuyến ống truyền dẫn D150mm. Mạng lưới cấp nước phân phối chính được tính toán đảm bảo giờ dùng nước lớn nhất và giờ dùng nước lớn nhất có cháy cho khu vực dự án, khu vực bệnh viên đa khoa Quốc tế và khu vực đất ở hiện trạng theo dự án riêng.
Mạng lưới cấp nước phân phối khu vực được thiết kế có đường kính D110mm. Mạng lưới cấp nước phân phối khu vực đấu nối với tuyến ống cấp nước phân phối chính qua các điểm đấu nối cấp nước.
Mạng lưới cấp nước dịch vụ cấp nước tới các hộ tiêu thụ được thiết kế mạng cành cây có kích thước D50mm. Mạng lưới cấp nước dịch vụ được cấp nước từ mạng lưới cấp nước phân phối khu vực
Mạng lưới cấp nước được tính toán theo phương pháp tính toán đương lượng đối với nhà ở, công trình công cộng.
-
Tính toán nhu cầu dùng nước:
* Lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt (m3/ngđ).
(m3/ng.đêm)
N: Số dân
* Nước cấp cho các công trình công cộng:
(m3/ngđêm)
F: Diện tích sàn
qtc: Tiêu chuẩn nước cho các công trình công cộng.
* Nước cấp cho các công trình công cộng:
(m3/ngđêm)
F: Diện tích sàn
qtc: Tiêu chuẩn nước cho các công trình thương mại dịch vụ.
* Nước cấp cho trường học:
(m3/ngđêm)
N: Số học sinh.
qtc: Tiêu chuẩn dùng nước cho trường đại học.
* Lưu lượng nước tưới cây rửa đường :
- Lưu lượng nước tưới cây trong một ngày đêm (m3/ngđ).
(m3/ngđêm)
Ftc: Diện tích cần tưới m2
qtc: Tiêu chuẩn nước cấp tưới cây xanh.
- Lưu lượng nước rửa đường trong một ngày đêm (m3/ngđ)
(m3/ngđêm)
Frd: Diện tích cần rửa (m2)
qrd: Tiêu chuẩn nước cấp rửa đường (l/m2)
* Tổng nhu cầu nước sinh hoạt cấp cho khu vực nghiên cứu:
(m3/ngđêm)
* Lượng nước dự phòng:
(m3/ngđêm)
* Lưu lượng nước chữa cháy được tính như sau:
- Số đám cháy xảy ra đồng thời là 2 đám cháy.
- Lưu lượng nước cấp cho một đám là 15 lít/s
- Thời gian dập tắt 1 đám là 3 giờ
- Lưu lượng nước chữa cháy được tính:
(m3)
n: Số đám cháy xảy ra đồng thời.
-
Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước.
-
Sử dụng chương trình Epanet để thiết kế hệ thống cấp nước. Chương trình mô phỏng hệ thống trong 24h, nghĩa là sẽ quản lý được hệ thống trong cả ngày do đó sẽ đảm bảo áp lực của cả mạng lưới.
* Xác định chiều dài tính toán:
Trong đó:
Ltt: Chiều dài tính toán của đoạn ống (m).
Lth : Chiều dài thực của đoạn ống (m).
m: Hệ số kể đến mức độ phục vụ của đường ống (m<1).
* Lưu lượng dọc đường đơn vị:
Trong đó:
+ qdv : Lưu lượng dọc đường đơn vị (l/s.m)
+ Qdd : Lưu lượng dọc đường (l/s).
+ : Tổng lưu lượng dọc đường (l/s).
+ Qml : Tổng lưu lượng cấp vào mạng lưới (l/s).
+ Qttr : Lưu lượng tập trung (l/s).
* Xác định lưu lượng dọc đường:
Trong đó:
+ qddi : Lưu lượng dọc đường đoạn thứ i (l/s).
Bố trí họng cứu hỏa trên tuyến ống cấp nước có đường kính ống ≥ D110mm với khoảng cách giữa các họng cứu hỏa từ 120 đến 150m.
Trong các công trình cần có hệ thống cấp nước chữa cháy riêng.
4.5. Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng công cộng
-
Căn cứ thiết kế
-
Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 xã Thạch Trung, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
-
Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
-
Chỉ tiêu và phụ tải cấp điện
-
Sinh hoạt : 5KW/hộ;
-
Công cộng, thương mại, nhà ở XH : 30W/m2 sàn;
-
Đất ở cao tầng hỗn hợp : 50W/m2 sàn;
-
Trường học : 30W/m2 sàn;
-
Hạ tầng : 1,5 W/m2;
-
Chiếu sáng công cộng : 1,5W/m2
-
Tổng nhu cầu dùng điện của đô thị khoảng: 13846,03 KVA
-
Giải pháp quy hoạch
Dự án nằm trong phạm vi xã Thạch Trung, TP Hà Tĩnh, do vậy nguồn điện sẽ lấy theo nguồn cấp cho xã Thạch Trung. Dự kiến nguồn cấp cho khu vực nghiên cứu là trạm 110/35/22kV Thạch Linh, trực tiếp cấp điện qua tuyến mạch vòng 22kV.
Xây dựng mới tuyến cáp ngầm 22KV cấp điện cho các trạm biến áp trong ranh giới thiết kế. Điểm đấu nối điện 22KV sẽ được thỏa thuận với cơ quan quản lý chuyên ngành trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
Sử dụng cấp điện áp 22KV. Thiết kế mạch vòng vận hành hở với dự phòng 100% và hoàn chỉnh theo giai đoạn đầu tư. Mạng lưới trung thế 22kv: Sử dụng cáp lõi đồng có cách điện cao phân tử (XLPE) tiết diện dây dẫn trục chính >240mm2 đặt ngầm.
Các trạm biến áp sử dụng loại trạm xây hoặc trạm kios có màu sắc và giải pháp kiến trúc phù hợp với cảnh quan xung quanh. Các trạm biến áp đặt tại các trung tâm phân vùng phụ tải.
Thiết kế theo sơ đồ hình tia, lưới điện hạ thế đặt ngầm dẫn điện từ các trạm biến áp đến các công trình sử dụng điện.
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V đi ngầm. Cáp chọn loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 0,6/1KV có tiết diện không nhỏ hơn 120mm2, đi trong hào cáp sâu 0,7-1m.
Nguồn cấp điện chiếu sáng từ trạm biến áp khu vực đến tủ điện chiếu sáng đặt trên hè hoặc khuôn viên cây xanh.
Mạng lưới cáp chiếu sáng: Dùng cáp ngầm, lấy điện từ các tủ điện chiếu sáng theo từng khu vực.
-
Chiếu sáng đường giao thông:
Tuyến đường có bề rộng lòng đường lớn hơn 11m, đèn bố trí đèn ở 2 bên đường
Tuyến đường có bề rộng lòng đường nhỏ hơn 11m, bố trí đèn ở 1 bên đường.
Chiếu sáng khu cây xanh, công trình công cộng: Lựa chọn kiểu đèn phù hợp với kiến trúc cảnh quan.
4.6. Quy hoạch thông tin liên lạc
-
Căn cứ thiết kế
-
Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 xã Thạch Trung, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
-
Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
-
Tiêu chí thiết kế
-
Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
-
Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
-
Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
-
Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
-
Chỉ tiêu và dự báo nhu cầu
- Sinh hoạt, nhà ở kết hợp thương mại : 3lines/nhà
- Công cộng, cao tầng hỗn hợp : 1lines/200m2 sàn;
- Trường học : 1lines/200m2 sàn;
- Nhà ở xã hội : 1lines/80m2 sàn;
-
Dự báo nhu cầu: Tổng nhu cầu của toàn khu khoảng: 4973 lines
-
Giải pháp quy hoạch
-
Chuyển mạch, truyền dẫn:
Nguồn cấp tín hiệu cho khu vực được lấy từ trạm chuyển mạch Hà Tĩnh.
Với nhu cầu thuê bao dự kiến như trên (bao gồn cả nhu cầu thông tin internet, điện thoại cố định và truyền hình), tập trung dự kiến xây dựng 1 đường cáp quang từ trạm chuyển mạch trạm Hà Tĩnh về cung cấp dịch vụ cho khu vực quy hoạch.
-
Mạng ngoại vi :
Xây dựng 6 điểm tập trung thuê bao có môdul quang băng thông rộng ADSL. Từ điểm tập trung thuê bao trên sẽ xây dựng các đường cáp tín hiệu đi tới tổng đài của các tòa nhà, các khoa…. Hệ thống cáp tín hiệu này sẽ được đi trong hệ thống cống bể để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan. Và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công. Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo quy chuẩn của ngành.
Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại từ 1- 3 nắp đan bê tông dưới hè, 1-2 lớp ống. Đặc biệt bể cáp cho tuyến cáp quang từ trạm vệ tinh quận Lê Chân, nên sử dụng loại 3 nắp đan bằng gang.
Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80 – 100m.
Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVC F 110 x 0,5mm được đi trên hệ đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống thép F110 x 0,65mm
Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư, khu kỹ thuật của các tòa nhà nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
-
Mạng di động
Xây dựng mới trạm thu phát sóng của nhà cung cấp dịch vụ chính, sử dựng 2 công nghệ khác nhau (GSM và 4G LTE) đặt tại khu vực trung tâm khu vực (vị trí các trạm này trên các nhà cao tầng), nhằm nâng cao tính ổn định thông tin di động trong khu vực. trạm thu phát sóng này có quy mô từ 30-80m2.
-
Mạng Internet
Mạng Internet khu vực này sử dụng băng thông rộng, sẽ được phát triển theo 2 phương thức: qua mạng nội hạt và mạng không dây WIMAX chuẩn 802.16. Cụ thể là xây dựng các đường DSLAM từ trạm Hà Tĩnh đến đây, đảm bảo cho các thuê bao được kết nối Internet băng thông rộng.
4.7. Quy hoạch thoát nước thải
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn QCXDVN 01-2008.
-
Tiêu chuẩn TCVN 7957:2008 "Thoát nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế".
-
Bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 và phương án sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan khu vực thiết kế.
-
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
-
Tiêu chuẩn thải và ước tính lượng thải:
Chỉ tiêu thải nước tính theo chỉ tiêu nước cấp với tỷ lệ thu gom nước thải 100% nước cấp cho sinh hoạt.
Tổng lưu lượng nước thải toàn đô thị làm tròn khoảng: 1776,41 m3/ngđ.
Ghi chú: Nước tưới cây rửa đường, rò rỉ được coi là nước quy ước sạch và sẽ thoát cùng hệ thống thoát nước mưa.
-
Giải pháp quy hoạch mạng lưới thoát nước thải
Thiết kế 1 trạm xử lý nước thải hợp khối, đặt ngầm nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải của toàn bộ dự án. Công suất trạm xử lý như sau:
- Trạm xử lý nước thải : Công suất: 1776,41 m3/ngđ
Thiết kế 1 trạm bơm nước thải chuyển bậc nhằm giảm độ sâu chôn cống. Công suất trạm bơm như sau:
- Trạm bơm nước thải : Công suất: 1194 m3/ngđ
Trạm xử lý nước thải sử dụng công nghệ hiện đại, chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải của QCVN 14:2008/BTNMT. Nước thải sau khi xử lý được tận dụng tái sử dụng cho nhu cầu tưới cây, rửa đường và bổ cập vào hệ thống hồ nội bộ tạo cảnh quan cho khu đô thị
Nước thải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trong từng công trình sau đó chảy vào hệ thống thoát nước thải bên ngoài nhà và dẫn về trạm xử lý nước thải.
Hệ thống thoát nước thải quy hoạch riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa. Cống thoát nước thải sử dụng cống tròn hoạt động theo nguyên tắc tự chảy.
Cống thoát nước thải tự chảy sử dụng vật liệu HDPEcó đường kính D300 – D400mm..
Trên mạng lưới thoát nước thải bố trí các hố ga thu thăm có khoảng cách trung bình 20-30m/ga để thuận tiện cho việc thu gom và quản lý vận hành mạng lưới thoát nước thải.
4.8. Tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật
-
Mục đích thiết kế:
Bố trí tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống với nhau, tránh chồng tréo không bảo đảm kỹ thuật khi thi công. Mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý trong quá trình vận hành. Thiết kế tuân theo quy chuẩn quy phạm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường dây đường ống và dành dải đất dự trữ cho việc xây dựng các đường ống sau này.
-
Nguyên tắc thiết kế:
- Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
- Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với các công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.
- Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
- Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
- Trên cơ sở các giải pháp bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đồ án. Việc bố trí tổng hợp đường dây đường ống tại các hành lang kỹ thuật được tuân theo các quy định sau:
+ Đường cống thoát nước mưa được bố trí trên vỉa hè. Tim tuyến cách bó vỉa 0.8m.
+ Đường cống thoát nước bẩn có chiều sâu đặt cống tính từ đỉnh cống đến mặt nền thiết kế nhỏ nhất 0.7 m. Tim cống cách chỉ giới đường đỏ: 1.5m .
+ Đường ống cấp nước có chiều sâu đặt ống tính từ mặt nền thiết kế nhỏ nhất 0.5m. Tim ống cách chỉ giới đường đỏ 1.0 m.
+ Tuyến điện chiếu sáng chôn ngầm cách bó vỉa 0.5m và đường cáp ngầm 22 KV cách bó vỉa hè 1.0m.
+ Tuyến điện 0.4kv chôn ngầm cách chỉ giới đường đỏ 0.5m.
5. Đánh giá tác động môi trường
5.1. Phần mở đầu
5.1.1. Phạm vi và nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược
-
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) có quy mô khoảng nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khoảng 41 Ha, thuộc địa giới hành chính xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Các giáp giới được mô tả như sau:
+ Phía Bắc: giáp đường Mai Lão Bạng;
+ Phía Nam: giáp Bệnh viện Ngọc Linh và khu dân cư hiện trạng
+ Phía Đông: kênh thoát nước T4;
+ Phía Tây: giáp khu dân cư hiện trạng và đất quy hoạch công trình công cộng.
Thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu lập quy hoạch cho đến khi triển khai dự án và đưa vào hoạt động, sử dụng. Dự kiến thời gian kéo dài trong vòng 10 năm.
-
Nội dung nghiên cứu
Xác định các vấn đề môi trường chính, lựa chọn đất xây dựng trong mối liên hệ với phòng tránh thiên tai và giảm thiểu úng ngập, lũ lụt, môi trường giao thông, tình trạng ô nhiễm không khí,tiếng ồn, ô nhiễm sông hồ và nước ngầm, áp lực về quản lý chất thải rắn, nước thải ,thoát nước…
Dự báo tác động và diễn biến môi trường do hoạt động từ các khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ, giao thông, xử lý chất thải…
Tổng hợp, đề xuất, xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch, đề xuất các khu vực cách ly bảo vệ môi trường ( các không gian xanh, hành lang bảo vệ sông hồ, các khu vực hạn chế phát triển…), đề xuất các nội dung giám sát môi trường.
5.1.2. Cơ sở pháp lý và phương pháp thực hiện ĐMC
Các cơ sở pháp lý
-
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
-
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2009;
-
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch Xây dựng ;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Các tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành của Nhà nước Việt Nam:
+ TCVN 6772-2000: Chất lượng nước, nước thải sinh hoạt, giới hạn ô nhiễm cho phép;
+ TCVN 5938-1995: Chất lượng không khí, nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
+ TCVN 5949-1998: Âm học, tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép;
+ TCVN 6696-2000: Chất thải rắn, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, yêu cầu chung về bảo vệ môi trường;
+ TCVN 6962-2001: Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp- Mức tối đa cho phép đốivới môi trường khu công cộng và khu dân cư.
-
Phương pháp thực hiện
Phương pháp khảo sát thực địa: Là phương pháp cơ bản, phổ biến để tiếp cận thực tế, thu thập tài liệu hiện trạng làm cơ sỏ cho việc đánh giá và đưa ra các giải pháp kiến nghị một cách khoa học và hợp lý. Quá trình khảo sát thực địa chủ yếu khảo sát các khu vực dân cư trong khu vực nghiên cứu quy hoạch.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các nguồn như Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, Viện quy hoạch đô thị nông thôn, sở Quy hoạch Kiến trúc…nhằm có được những số liệu cụ thể về quy hoạch, kiến trúc, các định hướng phát triển liên quan tới khu vực nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước qua các cuộc hội thảo, báo cáo tiến độ… trong việc đánh giá thực trạng môi trường khu vực dự án và những tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trường sau khi dự án được hình thành.
Phương pháp xử lý thông tin, phân tích và tổng hợp: thu thập thông tin từ các nguồn, từ đó phân tích và tổng hợp để đưa ra các đề xuất có thể áp dụng và mở rộng.
Phương pháp đối chiếu so sánh: đối chiếu thực trạng, nhu cầu và những đề xuất
5.2. Các vấn đề và mục tiêu môi trường liên quan đến quy hoạch xây dựng
5.2.1. Các vấn đề môi trường chính
-
Điều kiện kinh tế, xã hội;
-
Điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học;
-
Tình hình úng ngập và lũ lụt;
-
Sử dụng tài nguyên như nước ngầm, đất nông nghiệp và lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản…;
-
Chất lượng môi trường đất, nước, không khí và tiếng ồn;
-
Quản lý chất thải (nước thải, rác thải và khí thải)
-
Hệ thống cây xanh và vệ sinh môi trường;
5.2.2. Mục tiêu môi trường
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường trong giai đoạn lập quy hoạch xây dựng sẽ khái quát hoá các tác động qua lại giữa môi trường với đồ án quy hoạch, giúp cho các nhà quản lý và chủ đầu tư có cái nhìn tổng quát hơn về ảnh hưởng đến môi trường của dự án.
Phân tích, đánh giá sơ bộ hiện trạng môi trường; Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường và những tác động xấu có thể xảy ra do các hoạt động được trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng. Đồng thời đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường.
Kiến nghị các chính sách, biện pháp hợp lý để bảo vệ môi trường, phòng ngừa hoặc xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo cho khu đô thị phát triển ổn định và bền vững.
5.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch xây dựng.
5.3.1. Sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của dự án và các mục tiêu bảo vệ môi trường
-
Quan điểm và mục tiêu của dự án
Xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối với các dự án xung quanh đã và đang được triển khai, ổn định và phát triển bền vững phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội;
Phát triển khu dân cư có tiêu chuẩn sống cao cấp tạo ra đặc điểm và phong cách riêng thu hút dân cư từ các vùng khác đến định cư lâu dài.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh nói chung và của địa phương nói riêng, tạo điều kiện cho một loại hình đô thị mới gắn kết bền vững với môi trường sinh thái;
Phát triển môi trường kinh doanh tiềm năng có lợi cho các nhà đầu tư xem như là chất xúc tác để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế;
Tạo ra một quần thể cảnh quan cho toàn khu vực, đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ thương mại, vui chơi giải trí cao cấp;
Xác lập cơ sở pháp lý để quản lý theo quy hoạch xây dựng, thiết kế thi công xây dựng, đảm bảo cảnh quan kiến trúc và phát triển bền vững, có môi trường hài hòa với thiên nhiên.
-
Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường
Xây dựng khu đô thị mới trên cơ sở nền tảng duy trì các hệ sinh thái tự nhiên để hướng tới phát triển bền vững;
Xây dựng khu đô thị gần gũi với thiên nhiên, đem lại môi trường sống vừa hiện đại lại vừa thân thiện với môi trường xung quanh;
Xây dựng một khu đô thị có quan hệ gần gũi với cộng đồng dân cư địa phương quanh dự án;
5.3.2. Diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho bước lập dự án đầu tư và thi công xây dựng công trình, khi đó các thông số môi trường tự nhiên sẽ bị thay đổi và gây ra các tác động đến môi trường xung quanh và xã hội. Các diễn biến và tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch bao gồm:
-
Tác động đến hệ sinh thái
Quá trình thực hiện quy hoạch sẽ lấy mất đất nông nghiệp là do diện tích đất nông nghiệp bị suy giảm, hệ sinh thái nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng, đòi hỏi cần có những biện pháp hỗ trợ kịp thời.
-
Tác động của dự án đến môi trường nước
Trong giai đoạn xây dựng các công trình kiến trúc, xây dựng đường giao thông cũng như các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, nước thải xả tràn trên mặt đất gây ra những ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đặc biệt là nước mặt. Khi san nền, một số hồ, kênh bị san lấp, nắn dòng làm thay đổi chế độ thuỷ văn và chế độ dòng chảy mặt.
Sau khi đồ án được thực hiện, mặt phủ khu vực sẽ thay đổi tuy nhiên không làm cho khả năng thấm của đất giảm đi, hạn chế tối đa ô nhiễm nước mặt do bụi bẩn và rác thải cuốn trôi theo dòng nước mưa.
Hệ thống cung cấp nước sạch khi đồ án được thực hiện sẽ đưa nước sạch đến cho toàn bộ dân cư trong khu vực. Vì mục tiêu là cấp nước cho ăn uống sinh hoạt nên chất lượng nước phải đảm bảo đáp ứng quy chuẩn theo quy định hiện hành.
Khi đồ án quy hoạch được thực hiện sẽ dẫn đến sự gia tăng dân số làm cho nguồn thải nước nhiều hơn và nếu không quản lý tốt đây chính là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất cho nước mặt cũng như nước ngầm trong khu vực. Tuy nhiên nếu nước bẩn thải ra được thu gom và xử lý tốt thì sẽ không còn nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Từ đó góp phần cải tạo chất lượng nước tự nhiên.
Trong quá trình phát triển thì chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn đến môi trường nước khu vực. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong khu đô thị, nhất là ven các mặt nước hồ, sông. Việc phân huỷ rác (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt. Tuy nhiên nếu việc thu gom chất thải rắn được thực hiện tốt theo quy hoạch thì sẽ làm cho khả năng gây ô nhiễm nguồn nước do chất thải rắn gây ra được giảm thiểu tối đa.
Trong dự án tổng thể hoàn chỉnh, khu vực phát triển dự án dự định nằm trên một loạt hệ thống kênh mương nước. Để duy trì tính tự nhiên cao trong dự án phát triển, cần đảm bảo nước trong các hệ thống dẫn nước này có chất lượng tốt. Điều kiện này cần thiết để tạo nên sự thẩm mỹ, chống mùi.
-
Tác động của dự án đến môi trường đất
Khu vực quy hoạch có cao độ địa hình tự nhiên trung bình, khối lượng đào đắp không lớn nên các hoạt động đào đắp không gây ảnh hưởng đến đất đai các khu vực xung quanh và cho chính các khu vực dân cư hiện trạng.
Trong quá trình thi công xây dựng, vào mùa mưa có thể nước mưa sẽ chảy tràn qua khu vực sẽ cuốn theo đất, cát, xi măng và các loại rác thải xây làm cơ cấu lý tính của đất khu vực này bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu như: giảm độ tơi xốp, khả năng thấm nước, giữ ẩm...
Trong quá trình khu đô thị đi vào hoạt động, tác nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến môi trường đất chính là chất thải rắn. Ngoài ra, nước thải của hệ thống cống, mương thoát nước mặt và nước bẩn được thiết kế trong đồ án sẽ góp phần giảm mức độ ô nhiễm lên môi trường đất do các chất thải từ nước ngấm trực tiếp vào đất, cũng như do sự rửa trôi của nước mưa.
Quy hoạch sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của khu vực, biến đất thổ cư, đất nông nghiệp và đất hoang thành đất sản xuất phi nông nghiệp và đô thị, sẽ làm tăng giá trị sử dụng đất.
-
Tác động của dự án đên môi trường không khí
Bụi đất, cát và khí thải của các máy móc trong khi tiến hành san nền gây ra ô nhiễm bụi cho môi trường không khí khu vực dự án. Khói bụi sinh ra trong giai đoạn này chủ yếu ảnh hưởng đến các công trình tham gia xây dựng, rất ít có ảnh hưởng đến các khu vực lân cận.
Trong giai đoạn xây dựng các công trình, vì đặc điểm các công trình được phân đợt xây dựng và phát sinh thêm một số tác nhân gây ô nhiễm không khí nữa như: quá trình chuyên chở vật liệu, quá trình lắp đặt, chạy thử máy móc...nên mức độ ô nhiễm cục bộ môi trường không khí cao hơn giai đoạn san nền và còn ảnh hưởng cả đến các công nhân và các thiết bị máy móc tham gia sản xuất tại các khu vực đã xây dựng xong.
Dân số tăng lên kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng, dầu...) làm gia tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí khu đô thị.
Trong các hoạt động sinh hoạt, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch (đun nấu) là quá trình phát thải nhiều tác nhân gây ô nhiễm với tải lượng phát thải tuỳ theo khối lượng và chủng loại nhiên liệu sử dụng. Nhưng chỉ có khả năng gây ô nhiễm không khí cục bộ trong từng phòng hoặc từng hộ gia đình của các khu dân cư, ít ảnh hưởng đến môi trường chung.
Hệ thống các khu cây xanh được xây dựng với mật độ cao góp phần làm giảm ô nhễm không khí, giảm lượng bụi...
-
Tác động của dự án đên môi trường tiếng ồn và chấn động
Trong giai đoạn thi công xây dựng, tiếng ồn và chấn động chủ yếu là do các phương tiện vận chuyển và các máy móc xây dựng, tuy nhiên tiếng ồn cũng chỉ tác động đến các công nhân xây dựng, ít có ảnh hưởng đến dân cư các khu vực lân cận.
Sự gia tăng dân số cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu vực thương mại, khu vui chơi...
Hệ thống đường giao thông sau khi hình thành cũng là một nguồn gây ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực.
Tuy nhiên, hệ thống cây xanh công viên, cây xanh sinh thái và những dải cây ven đường được xây dựng sẽ là hệ thống lưới lọc âm thanh và chấn động rất tốt, góp phần làm giảm ô nhiễm tiếng ồn.
-
Chất thải rắn
Địa hình khu vực dự án bằng phẳng, thuận lợi cho việc thu gom và vận chuyển rác thải. Sau khi các khu ở được hình thành, người dân có mức sống cao, có trình độ nên dễ tiếp cận với việc phân chia rác từ nguồn và có ý thức tại các khu vực công cộng. Hiện tại, đã có khu vực xử lý rác thải tập trung cách khu vực của dự án không xa.
Quan điểm thiết kế: Triệt để thu gom chất thải rắn phát sinh trong khu vực dự án; Phân loại rác thải từ đầu nguồn; Hệ thống thùng chứa được bố trí thuận lợi cho việc sử dụng và thu gom; Bố trí các điểm tập trung chất thải rắn tạm thời đảm bảo các yêu cầu về môi trường và cảnh quan đô thị.
-
Tác động đến môi trường cảnh quan đô thị
Các công trình kiến trúc mới được xây dựng, đặc biệt là các khu vực công viên cây xanh sẽ góp phần nâng cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái đô thị.
Các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khi đi vào vận hành, nếu được thực hiện theo đúng quy hoạch (các nút giao thông hoa thị, giao thông khác mức, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống đường điện ngầm, hệ thống ga thu nước mưa, cống mương thoát nước, hệ thống cáp điện, đường ống cấp nước, cáp thông tin đi trong hào kỹ thuật...) sẽ tạo ra mỹ quan đô thị.
-
Tác động đến môi trường sức khỏe cộng đồng
Vì trong khu vực dự án không có các khu dân cư hiện trạng, do đó trong quá trình xây dựng dự án sẽ không ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
Cùng với đó, việc hình thành hệ thống công trình hạ tầng xã hội về chăm sóc sức khoẻ, khi dự án đi vào hoạt động lại là một yếu tố góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng dân cư.
Đồng thời, hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh góp phần cải thiện môi trường sống của người dân là một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Các công trình dịch vụ thương mại góp phần tạo ra công ăn việc làm từ đó cải thiện mức sống của người dân, tạo điều kiện đảm bảo tốt hơn sức khoẻ người dân.
5.3.3. Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện.
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm các khu ở, Khu công cộng và thương mại dịch vụ, khu cây xanh, mặt nước. Quy hoạch sử dụng đất trên tổng thể dự án tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, can thiệp và tác động đến mức thấp nhất đến hệ sinh thái nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường. Với quan điểm xuyên suốt như vậy, điều kiện môi trường khu vực nghiên cứu sẽ được cải thiện theo chiều hướng tích cực khi dự án đi vào hoạt động.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
-
Không gian ở : Nhà ở được thiết kế phong phú đa dạng, quy hoạch khoa học phù hợp với điều kiện thời tiết và tự nhiên của vùng. Đa dạng loại hình nhà ở biệt thự, song lập, nhà liền kề, nhà phố kinh doanh. Không gian nhà ở được xử lý khéo léo nhằm tối đa hóa diện tích sử dụng và đưa vào nhà một không gian sống động tự nhiên với ánh sáng trời và cảnh quan thiên nhiên rộng mở. Các khu nhà ở này được quy hoạch xen kẽ với khu công viên cây xanh, các hồ nước tạo ra cảnh quan đẹp, cải thiện môi trường không khí đồng thời đáp ứng nhu cầu về môi trường ở ngày càng cao của người dân đô thị.
-
Không gian thương mại dịch vụ:là nơi tập trung đông khách vãng lai, sẽ là nguồn gây ô nhiễm về tiếng ồn, cũng như nguồn phát sinh chất thải khá lớn, nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường tự nhiên...Tuy nhiên, chính những khu dịch vụ này sẽ tạo ra nguồn việc làm cho cư dân địa phương, góp phần nâng cao mức sống của người dân, cải thiện điều kiện môi trường xã hội, tạo nguồn thu cho địa phương thông qua các hoạt động thương mại. Vị trí, phong cách thiết kế các hạng mục trong không gian này đều được tính toán phù hợp với tính chất và chức năng từng công trình. Điều này không chỉ nhằm tạo sự thuận tiện, hợp lý cho người sử dụng mà còn đảm bảo tính mỹ quan, sự phong phú, không nhàm chán cho quy hoạch cảnh quan chung của Khu đô thị. Tất cả làm nên một khu đô thị Cầu Rào 2 văn minh, đầy đủ tiện ích, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu trong cuộc sống con người.
-
Không gian xanh:Không gian cảnh quan mở với cây xanh – mặt nước chính là điểm khác biệt nổi bật của khu dự án. Với mong muốn kiến tạo một môi trường sống lý tưởng, Chủ đầu tư đã dành hơn 4.5ha cho cây xanh và mặt nước.Cảnh quan không gian nơi đây không chỉ đơn giản là cây xanh và hồ nước mà mỗi khu vực đều được nghiên cứu, thiết kế và xác định đặc điểm sao cho phù hợp với điều kiện phát triển các hạng mục công trình xung quanh và nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân.
5.4. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát các tác động môi trường và kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
5.4.1. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường nước
Sau khi dự án được hoàn thành, với hệ thống thu gom nước thải đồng bộ của toàn khu vực, việc xử lý triệt để từ nguồn trước khi thải ra môi trường xung quanh, việc ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm sẽ hạn chế rất nhiều.
5.4.2. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường đất
Với khối lượng đào đất không đáng kể do đặc thù của địa hình là bằng phẳng nên đối với các khu vực lấy đất để san lấp nếu không sử dụng vào chức năng xây dựng công trình thì cần tiến hành trồng cây để cải tạo đất. Hoạt động này không những cải thiện chất lượng đất trong tương lai mà còn góp phần bảo vệ môi trường không khí, vi khí hậu với hệ thống môi trường xanh bao phủ.
5.4.3. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường không khí và tiếng ồn
Trong quá trình thi công xây dựng, cần thiết lập một hệ thống cây xanh cách ly để hạn chế sự phát tán của bụi và hấp thu tiếng ồn từ công trường và phương tiện vận chuyển vật liệu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng xe phun nước chuyên dùng trên các tuyến đường tới khu vực thi công.
Xe vận chuyển vật liệu xây dựng cần phải phun nước rửa, phủ kín bạt, hạn chế rơi vãi vật liệu xây dựng. Quy định thời gian hoạt động của các phương tiện và máy móc.
Sau khi dự án đưa và hoạt động, ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu từ tuyến đường chính chạy qua khu đô thị, tuy nhiên với việc tổ chức hệ thống cây xanh theo tiêu chuẩn dọc theo đại lộ thì việc kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và bụi có thể kiểm soát được.
5.4.4. Giảm ô nhiễm trong quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn
Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải, các phần tử độc hại trong rác thải. Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý.
Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có nghĩa là rác thải được phân loại ở trong các hộ gia đình và cho vào các thùng chứa khác nhau theo loại rác. Chất thải vô cơ sẽ được thu gom hàng tuần và đưa về khu xử lý chất thải rắn để tái sử dụng hoặc đưa đi chôn lấp, chất thải rắn hữu cơ sẽ được thu gom hàng ngày và được đưa về khu xử lý chất thải rắn tập trung để chế biến thành phân hữu cơ.
Phương án chung cho việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn của toàn khu vực:
+ Thu gom bằng xe chuyên dụng loại nhỏ tại các khu vực nhà ở biệt thự và khu nhà ở thương mại ra điểm tập kết tạm thời. Sau đó chuyển ngay đến các điểm tập trung quy định;
+ Với nhà cao tầng cho xe chuyên dụng loại lớn tiếp cận trực tiếp vào tầng hầm lấy rác và chuyển ra khu xử lý tập trung của thành phố.
+ Xe chuyên dụng có chia ngăn để chia rác đã phân loại, có ngăn chứa nước thải để tránh rò rì trong quá trình vận chuyển;
+ Tuyến xe thu gom là tuyến một chiều để hạn chế việc ô nhiễm do rơi vãi rác thải trong quá trình vận chuyển.
PHẦN II
Quy định cụ thể
1. Quy định cụ thể đối với quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu thuộc Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh bao gồm các loại đất như sau:
Đất đô thị
Đất cao tầng hỗn hợp: Gồm 02 lô đất có ký hiệu: HH-01, HH-02. Với tổng diện tích là 10944,6 m2, MĐXD là 60%, tầng cao là 20 tầng. Các công trình cao tầng hỗn hợp có chức năng như thương mại, dịch vụ, văn phòng cho thuê và căn hộ ở.
Đất cây xanh TDTT: gồm 01 lô đất có ký hiệu TDTT-01. Với tổng diện tích là 5663,15 m2, MĐXD là 5%, tầng cao là 1 tầng. Bổ sung diện tích cây xanh cho dự án, tạo nên không gian vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho người dân trong khu đô thị.
Đất đơn vị ở
Đất các công trình nhà ở được phân loại làm 03 loại đất ở cơ bản bao gồm:
-
Đất ở biệt thự: loại 240 m2-300 m2;
- Đất nhà ở kết hợp thương mại - Shophouse: loại 100-120 m2;
- Đất nhà ở liền kề: loại 85-120 m2 ;
Đất nhà ở xã hội gồm 2 loại cao tầng và thấp tầng.
Đất ở biệt thự có ký hiệu từ BT-01 đến BT-05 với tổng diện tích đất là 19.255,6 m2, MĐXD là 45%, tầng cao là 3 tầng. Các mẫu nhà được thiết kế đồng nhất về hình khối kiến trúc.
Đất nhà ở kết hợp thương mại - Shophouse có ký hiệu từ SH-01 đến SH-16 với tổng diện tích là 23.024,8 m2. MĐXD là 80% , tầng cao 4 tầng.Các mẫu nhà đồng nhất về hình thức mặt đứng kiến trúc, với chức năng là ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ. Được bố trí bám theo các trục đường lớn.
Đất ở liền kề có ký hiệu từ LK-01 đến LK-42 với tổng diện tích là 90.713,1 m2. MĐXD là 75%, tầng cao 3 tầng.Các dãy nhà đồng nhất hình thức kiến trúc, tổ chức thành từng cụm, nhóm ở.
Đất nhà ở xã hội gồm 02 loại: nhà ở xã hội cao tầng và nhà ở xã hội thấp tầng, với tổng diện tích là 27.108,4 m2.Trong đó, đất nhà ở xã hội cao tầng có ký hiệu NOXH-01 với diện tích là 25.463,5 m2, MĐXD là 35%, tầng cao 10 tầng, đất ở xã hội thấp tầng có ký hiệu NOXH-02 với diện tích là 1.644,8 m2, MĐXD là 75%, tầng cao 4 tầng.
Đất các công trình giáo dục
Đất giáo dục được bố trí ba loại đất chính dành cho trường nhà trẻ, mẫu giáo và trường tiểu học.
-
Đất nhà trẻ mẫu giáo có tổng diện tích là 5.412,8 m2 được ký hiệu MG-01, MG-02. MĐXD là 40%, chiều cao 3 tầng. Khu nhà trẻ được bố trí tại trung tâm các khu nhà ở, kết nối tốt với các tuyến đường nội bộ và trục cây xanh cảnh quan, nâng cao khả năng tiếp cận từ các khu kề cận;
-
Trường tiểu học diện tích là 11.281,3 m2, được ký hiệu là TH-01. MĐXD là 40%, chiều cao 3 tầng. Khu trường bố trí trung tâm các khu ở, kết nối dễ dàng từ các tuyến giao thông nội khu, phù hợp với bán kính phục vụ trong khoảng cách 500 m;
Đất công viên, cây xanh cảnh quan có tổng diện tích là 9.412,7 m2 được ký hiệu các lô từ CX-01 đến CX-24. . Cây xanh được bố trí phân tán, đan xen trong các nhóm nhà ở và các công trình công cộng, trường học tạo cảnh quan cho khu vực. Tất cả hệ thống cây xanh được liên kết với nhau theo tuyến, nâng cao kết nối với các khu nhà ở và TMDV, DVCC đem đến tính thân thiện và môi trường xanh đều cho các nhóm nhà ở. Trong các lô đất cây xanh tập trung bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo,hồ nước, sân chơi cho trẻ em, quảng trường nhỏ, tượng, phù điêu, cột trang trí... kết hợp với các công trình công cộng tạo không gian sinh hoạt hấp dẫn và thân thiện.
Mặt nước khu vực dự án được nhìn nhận như yếu tố cảnh quan, là không gian mở của dự án, đóng vai trò quan trọng bậc nhất nâng tầm giá trị của dự án. Mặt nước còn có chức năng tách biệt khu biệt thự với các khu nhà ở thấp tầng khác. Diện tích mặt nước này trong khu vực dự án là 72.089,6 m2 với 02 lô có ký hiệu MN-01, MN-02.
Bãi đỗ xe có tổng diện tích là 3.218,8 m2 gồm 03 lô đất với ký hiệu P-01,P-02, P-03. Các bãi đậu xe này phục vụ đậu xe vãng lai. Với nhu cầu đậu xe đô thị, tùy theo nhu cầu đậu xe trong tương lai, bố trí các bãi đậu xe lớn tại khu vực cao tầng hỗn hợp và các nhóm nhà ở.
2. Quy định cụ thể với tổ chức và kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan:
-
Khu công viên cảnh quan và khu ngắm cảnh
-
Tạo nên đa dạng các khu vực công viên cảnh quan ven mặt nước, hình thành nhiều chức năng phục vụ cộng đồng với nhiều vô số các hoạt động vui chơi giải trí khác nhau;
-
Phân định rõ ràng các chức năng, hình ảnh kiến trúc cảnh quan cho các khu vực kè mặt nước: kè cứng và kè mềm;
-
Phần lớn chu vi tiếp giáp mặt nước còn lại của dự án là kè mềm. Với kết cấu bê tông cốt thép đảm bảo sự vững chãi cho bờ kè, phần tiếp giáp mặt nước được thiết kế trồng cây xanh với đa dạng loại cây trồng, chiều cao khác nhau, nhiều màu hoa, đem đến cảnh quan hấp dẫn nhìn từ khu vực đối diện.
-
Kè cứng tại khu vực giáp quảng trường kết hợp với bố trí đèn led nhằm tạo nên không gian hấp dẫn của dự án
-
Khu vực kè mềm kết hợp với các thềm giả gỗ là nơi đi dạo, ngắm cảnh
-
Chú trọng phát triển các không gian công cộng, các khu cảnh quan công viên trung tâm cũng như không gian xanh cho nhóm nhà ở - chú ý ghế ngồi, lát đá tạo nên các không gian an toàn, không bị ảnh hưởng bởi giao thông cơ giới.
-
Khu vực kè dọc theo khu nhà ở biệt thự – đa dạng về cảnh quan cho từng khu vực.
-
Công viên đô thị là nơi nghỉ ngơi, thư giãn cho người dân.
-
Bố trí nhà ở với đa dạng về hướng nhà, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của dự án;
-
Các khu nhà ở thấp tầng được bố trí các tuyến liên kết cây xanh, đường dạo trong khoảng từ 60m giữa các dãy nhà. Tạo các kết nối cụm khu ở với các công trình TMDV, hạ tầng xã hội…;
-
Các trục phố dọc theo các dãy nhà thấp tầng được bố trí vỉa hè nhỏ nhất là 3m, với các cụm cây trồng tạo bóng mát và cây trồng hoa màu đa sắc;
-
Khu vực nhà ở liền kề: Đa dạng về kiến trúc cho các nhóm nhà ở, bố trí các công trình hạ tầng xã hội, TMDV, công viên vui chơi đảm bảo cho từng nhóm nhà ở;
-
Hình thành các khu nhà ở độc đáo, với hình thái kiến trúc đa dạng
-
Các khu biệt thự cao cấp bao bọc bởi không gian mặt nước, hình thành dạng nhà ở gated community;
-
Các khu biệt thự kết nối dễ dàng với khu trung tâm thông qua các tuyến GT nội bộ và các trục cảnh quan dọc theo chu vi không gian mặt nước;
-
Các tuyến phố dọc theo khu nhà ở thấp tầng có vỉa hè nhỏ nhất là 3m, với các cụm cây trồng tạo bóng mát và cây trồng hoa màu đa sắc;
-
Nhằm tạo nên sự độc đáo, khác biệt cho các khu nhà ở, bố trí các cụm cảnh quan, biểu tượng, nhận diện riêng biệt cho từng khu vực, tạo sự thu hút riêng cho từng khu vực;
-
Các khu nhà ở cao cấp kề sát mặt nước được bố trí cảnh quan hấp dẫn thông qua các tiểu cảnh giải trí độc lập, các khu chòi cảnh trong từng cụm ở.
-
Thiết kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng kết nối với trung tâm thành phố Hà Tĩnh;
-
Chức năng trên trục tuyến chính, quan trọng được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất;
-
Tuân thủ các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan đối với từng ô quy hoạch;
-
Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng, đảm bảo quy định về chiều cao tối đa cho tầng tháp cao nhất khoảng là 20 tầng, trong đó các tầng đế cao khoảng 5 tầng;
-
Khoảng lùi của công trình tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố. Trong khu vực quy hoạch đề xuất khoảng lùi tối thiểu cho tuyến phố như sau:
+ Đối với các công trình cao tầng là 6 m.
+ Đối với các công trình thấp tầng từ 0m-3m .
+ Đối với các công trình hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học) là 3m. Tạo các khoảng lùi lớn cho khu vực hàng rào trường học so với chỉ giới đỏ nhằm tạo không gian đậu xe, không gian chờ đón học sinh trong giờ tan trường
-
Vỉa hè được làm bằng các loại vật liệu có màu sắc tự nhiên. Đá, granite hoặc đá phiến sẽ được sử dụng cho quảng trường chính và các không gian chính. Gạch vỉa hè màu xám sẽ được sử dụng để lát cho đường đi bộ cấp 2. Các con đường sẽ chạy qua các thảm cỏ nhật và liên kết các không gian nhỏ với các khu vườn riêng;
Cây xanh dọc theo tuyến đường chính sẽ được trồng hai hàng cây mỗi bên, chủ yếu trồng các loại cây hoa có màu cam hoặc tím. Cây trên các tuyến đường thứ cấp sẽ được chọn loại cây cho hoa màu vàng rực rỡ, yên ả hơn so với đường cấp 1. Các loại hoa này khoe sắc trong khoảng thời gian lâu hơn do có nhiều mùa hoa nở xen kẽ. Trên các khu vực quảng trường trung tâm được trồng chủ yếu là cây cọ, vừa đem lại bóng mát, vừa tạo độ thông thoáng mặt đất nơi tập trung đông người.
|
PHẦN III
Tổ chức thực hiện
1. Các quy định về tính pháp lý:
- Các cơ quan có trách nhiệm quản lý xây dựng căn cứ đồ án “Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/500” tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh được duyệt và quy định cụ thể của Quy định quản lý này để hướng dẫn thực hiện xây dựng.
- Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của Quy định này tuỳ theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
- Đồ án án “Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/500” tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh và bản Quy định này được ấn hành và lưu trữ tại các cơ quan sau đây để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết và thực hiện:
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
+ Sở Xây dựng;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Sở Tài chính;
+ Sở Giao thông vận tải;
+ Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh;
+ Ủy ban nhân dân xã Thạch Trung;
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch:
Việc tổ chức thực hiện “Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị hai bên đường Ngô Quyền tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỷ lệ 1/500” tại xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh tuân thủ theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị.
3. Điều khoản thi hành:
Ủy ban nhân dân xã Thạch Trung, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh, và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Sở xây dựng tỉnh Hà Tĩnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác (nếu có) và các cấp chính quyền địa phương trình UBND tỉnh Hà Tĩnh xem xét, quyết định.
4. Xử lý vi phạm:
Mọi vi phạm các điều khoản của Quy định này tuỳ theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quản lý xây dựng theo quy hoạch./.