Thuyết minh
QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU VỰC PHÍA BẮC THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
TỶ LỆ 1/2.000
Tháng 10 - 2015
Thuyết minh
QUY HOẠCH PHÂN KHU
KHU VỰC PHÍA BẮC THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
TỶ LỆ 1/2.000
CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG
VIỆT NAM
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
|
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU VỰC PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
TỶ LỆ 1/2.000
Chủ nhiệm: KTS. Nguyễn Thị Thu Giang
Tham gia nghiên cứu thiết kế:
Kiến trúc: KTS. Nguyễn Thị Thu Hằng
KTS. Lê Tuấn Ngọc
Giao thông: ThS. KS. Đinh Quốc Thái
Chuẩn bị kỹ thuật: KS.Trần Thu Hằng
Cấp nước, thoát nước-VSMT:ThS. KS. Vũ Tuấn Vinh
Cấp điện: KS.Võ Thanh Tùng
Thông tin liên lạc: KS.Trương Thanh Tú
Quản lý kỹ thuật:
Kiến trúc: KTS. Hà Khánh Linh
Giao thông: KS.Tô Duy Long
Chuẩn bị kỹ thuật: KS. Hoàng Minh Tâm
Cấp nước: KS. Đào Ngọc Huyền Trang
Thoát nước bẩn-VSMT: KS. Đào Ngọc Huyền Trang
Cấp điện: KS.Nguyễn Hồng Minh
Thông tin liên lạc: KS.Vũ Văn Trung
Hà nội, ngày tháng năm 2015
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do lập quy hoạch và sự cần thiết của đồ án
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm được định hướng phát triển theo hướng chú trọng khai thác du lịch, dịch vụ, kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế khác. Trên cơ sở đó, không gian thành phố được mở rộng và phát triển.
Khu vực phía Bắc Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là khu vực cửa ngõ phía Bắc của thành phố, nằm phía Bắc ngã ba nối giữa đường Thống Nhất với QL1A và nằm phía Nam cụm công nghiệp Thành Hải. Khu vực này chủ yếu thuộc địa phận xã Thành Hải và một phần nhỏ là khu ruộng của phường Văn Hải.
Để có thể tạo lập được không gian cửa ngõ phía Bắc của thành phố khang trang, hiện đại, khai thác các lợi thế về phát triển kinh tế dịch vụ và công nghiệp, tạo không gian kinh tế đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, đồng thời, làm cơ sở pháp lý quản lý đầu tư xây dựng trong khu vực theo quy hoạch, việc lập quy hoạch phân khu khu vực phía Bắc TP. Phan Rang – Tháp Chàm là cần thiết.
1.2.Mục tiêu lập quy hoạch
-
Phát triển khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm trở thành khu vực phát triển dịch vụ, công nghiệp kết hợp hiệu quả với các ngành kinh tế khác
-
Cụ thể hóa nội dung Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025 đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt tại Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009 (đồng thời tham khảo các nội dung có liên quan tại đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030 đã được U;BND tỉnh Ninh Thuận thông qua và trình Bộ Xây dựng thỏa thuận phê duyệt).
-
Làm cơ sở pháp lý để triển khai và thu hút đầu tư xây dựng cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch.
-
Các căn cứ thiết kế quy hoạch
-
Đồ án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011;
-
Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025 đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt tại Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009;
-
Công văn số 4002/UBND-TH ngày 29/9/2011 của UBND Tỉnh Ninh thuận v/v triển khai lập quy hoạch phân khu xây dựng tại một số khu vực trên địa bàn Tỉnh, trong đó bao gồm Khu vực phía Bắc Tp. Phan Rang – Tháp Chàm;
-
Quyết định số: 137/QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2012 của UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm;
-
Luật Quy hoạch Đô thị ban hành tháng 6/2009, có hiệu lực từ 01/01/2010;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
-
Thông tư 10/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
-
Các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, văn bản và số liệu điều tra có liên quan.
II.HIỆN TRẠNG VÀ BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
2.1.Vị trí, giới hạn khu đất thiết kế
-
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp:
Phạm vi lập quy hoạch phân khu Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có diện tích 275 ha, có ranh giới như sau:
-
Phía Bắc giáp khu vực quy hoạch xây dựng KCN;
-
Phía Nam giáp đường quy hoạch nối QL27B với khu vực ven biển;
-
Phía Tây giáp khu đất nông nghiệp xã Thành Hải.
-
Phía Đông giáp khu đất nông nghiệp phường Văn Hải.
-
Phạm vi nghiên cứu gián tiếp:
Quy hoạch phân khu Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể với toàn thành phố, trên cơ sở các đồ án quy hoach chung đã được phê duyệt và thông qua; Đồng thời, xem xét đến việc kết nối với các khu vực lân cận có liên quan như: các khu đô thị, các khu công nghiệp, các vùng sinh thái nông nghiệp và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2.2.Điều kiện tự nhiên
2.2.1.Địa hình:
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Thành Hải và một phần nhỏ diện tích ruộng thuộc phường Văn Hải - thành phố Phan Rang Tháp Chàm, có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ từ 1,4m đến 9,5m.
-
Cao độ khu dân cư hiện trạng: phía Đông đường Lê Duẩn (QL1A) từ 2,9m đến 6,3m, phía Tây từ 3,9 đến 6,9m.
-
Khu đất trống có cao độ từ 3,5m đến 5,6m
-
Khu ruộng, vườn có cao độ từ 1.4m đến 3,7m
-
Đường Lê Duẩn có cao độ từ 4,4m đến 9,5m
-
Đường Thống Nhất có cao độ từ 4,9m đến 6,0m.
2.2.2.Khí hậu
Là khu vực mang tính đặc trưng của khí hậu Nam Trung Bộ – khí hậu khô nóng và ít mưa – lượng bốc hơi trung bình năm lớn. Mùa đông không lạnh, nắng nhiều. ảnh hưởng khá mạnh của gió Tây khô nóng. Mùa mưa lệch về cuối năm:
-
Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao quanh năm, dao động từ 23,30C đến 31,80C :
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 27,60C.
- Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 31,80C
- Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất 23.30C
-
Chế độ nắng :
Thời gian chiếu sáng dài, tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.816 giờ.
-
Chế độ mưa :
Mùa mưa đến muộn so với các tỉnh khác. Thời gian mưa ngắn, thường chỉ tập trung trong 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11, trùng vào thời kỳ lũ lớn nhất trên các lưu vực sông. Tổng lượng mưa từ 500 đến 800mm/năm.
- Lượng mưa trung bình nhiều năm là 756mm;
- Số ngày mưa trung bình năm là 51 ngày - 68 ngày;
- Lượng mưa lớn nhất ngày là 280mm.
-
Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi lớn nhất trong cả nước, trung bình năm là 1.616mm, trong đó lớn nhất là tháng 3 và tháng 4.
-
Độ ẩm:
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm: 26,1mb
- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 77%.
-
Chế độ gió :
Hướng gió chủ yếu thịnh hành ở đây là gió Đông Bắc (thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) – gió Tây Nam (thổi từ tháng 5 đến tháng 10), tốc độ trung bình 2,3 m/s, lớn nhất 24m/s.
-
Bão:
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ít chịu ảnh hưởng của bão so với các địa phương khác.
2.2.3.Đặc điểm địa chất
a. Địa chất thủy văn
Mực nước ngầm thay đổi theo mùa. Mùa mưa một số nơi mực nước bằng mực nước mặt.
b. Địa chất công trình:
Tại thành phố, địa tầng cấu trúc các lớp đất tương đối đồng nhất theo 2 phương chủ yếu gồm các lớp: Cát pha, sét pha, cát và sét chứa cát, chiều dày thay đổi theo từng khu vực, nhìn chung thuận lợi cho xây dựng, có cường độ chịu tải > 1,5kg/cm2.
Khu vực ruộng trũng thấp lớp trên là lớp màu và bùn, có cường độ chịu tải kém, phải gia cố móng khi xây dựng công trình, lớp dưới là cát pha, sét pha cát, cường độ chịu tải1,0kg/cm2 đến1,5kg/cm2.
c. Địa chất vật lý
Theo tài liệu dự báo của Viện Vật lý Địa cầu,thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 5, vì vậy khi xây dựng các công trình quan trọng và cao tầng cần phải có giải pháp kết cấu và nền móng đảm bảo an toàn cho công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất nêu trên.
2.2.4.Đặc điểm thủy văn
Khu vực nghiên cứu thuộc thành phố Phan Rang Tháp Chàm chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Dinh. Sông Dinh còn gọi là sông Cái Phan Rang bắt nguồn từ dãy núi cao E Lâm Thượng giáp với tỉnh Lâm Đồng đổ ra biển Đông ở vịnh Phan Rang. Sông Dinh chịu ảnh hưởng của cả 2 yếu tố triều và lũ.
Sông có chiều dài 119km với diện tích lưu vực 3.000km2, lưu lượng trung bình 39m3/s do thủy điện Đa Nhim xả để phục vụ tưới cho 12.000ha. Ở vùng thượng nguồn của sông có dạng bậc thềm có độ cao 800m đến 1.000m, lòng sông dốc và có đá tảng, lưu vực các nhánh sông phân bố hình rễ cây. Từ Tân Mỹ xuôi sông chảy qua vùng đồi thấp là đồng bằng Phan Rang, chế độ dòng chảy của sông phù hợp với phân bố mùa của khu vực:
-
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 dòng chảy lớn có lũ.
-
Mùa kiệt từ tháng 1 đến tháng 8. Dòng chảy phụ thuộc vào việc xả nước tưới của thủy điện Đa Nhim cho hạ du.
-
Mực nước sông Dinh lớn nhất khi có mưa lũ ứng với các tần suất tại cầu Đạo Long.
Mực nước sông Dinh ứng với các tần suất:
Tần suất %
|
1
|
5
|
10
|
20
|
50
|
100
|
Hmax (m)
|
6,05
|
5,48
|
5,18
|
4,97
|
4,07
|
2,05
|
Kết luận về hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
Khu vực nghiên cứu có nền địa hình bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng.
Khí hậu khá khắc nghiệt, nắng nhiều, lượng mưa ít dẫn đến thiếu nước ngọt cho sinh hoạt, canh tác.
2.3.Đặc điểm hiện trạng
2.3.1.Hiện trạng dân cư – lao động
Trong khu vực nghiên cứu thiết kế hiện có khoảng 550 hộ dân - với khoảng 2.200 người sinh sống. Mật độ dân cư khoảng 40 người/ha đất khu dân cư.
Người dân trong khu vực sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, trồng cây ăn quả, rau màu. Ngoài ra, trên tuyến QL1A, có một số cơ sở dịch vụ vận tải.
2.3.2.Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu thiết kế có tổng diện tích 275ha. Bao gồm:
-
Đất trồng lúa nằm ở gần giới hạn phía Đông và phía Tây của khu vực thiết kế, có diện tích 119,5ha – chiếm 43% diện tích khu vực thiết kế. Tuy diện tích này không lớn, nhưng là đất trồng lúa hai vụ, năng suất khá cao (trung bình 55,9 tạ/ha) và là một phần của vùng đất trồng lúa rộng lớn phía Bắc thành phố.
-
Đất trồng màu và cây ăn quả ở khu vực này có diện tích 54,3ha – chiếm 20% diện tích khu vực thiết kế, chủ yếu là các vườn cây ăn quả xen kẽ trong các khu dân cư hiện hữu do các hộ nhỏ lẻ kinh doanh chứ chưa có hình thức sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, tập trung. Nông sản chủ yếu là cây ăn quả như táo, ổi, mướp, nhãn...
-
Khu dân cư thuộc xã Thành Hải có diện tích 53,3 ha – chiếm 20% tổng diện tích thiết kế.
-
Ngoài ra là các loại đất khác như: văn phòng công ty, dịch vụ- sản xuất, tôn giáo, giao thông. Và đặc biệt, có khoảng 15 ha đất trống.
Bảng: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
53,3
|
19,4
|
242
|
2
|
Đất cơ quan
|
1,0
|
0,4
|
5
|
3
|
Đất dịch vụ - sản xuất
|
5,7
|
2,1
|
26
|
4
|
Đất tôn giáo
|
0,5
|
0,2
|
2
|
5
|
Đất trồng lúa
|
119,5
|
43,4
|
543
|
6
|
Đất trồng màu và cây dây leo
|
47,8
|
17,4
|
217
|
7
|
Đất trồng cây ăn quả
|
6,5
|
2,4
|
29
|
8
|
Đất nghĩa địa
|
0,6
|
0,2
|
3
|
9
|
Đất trống
|
15,0
|
5,4
|
68
|
10
|
Mặt nước
|
5,5
|
2,0
|
25
|
11
|
Đất giao thông
|
19,6
|
7,1
|
89
|
|
Tổng
|
275,0
|
100,0
|
|
2.3.3.Hiện trạng công trình xây dựng
-
Các công trình xây dựng trong khu vực chủ yếu là nhà ở làng xóm tập trung, thấp tầng và dạng nhà vườn. Ngoài ra còn các công trình công cộng phục vụ khu dân cư, chất lượng còn thấp. Các công trình công cộng cần được tiếp tục nâng cấp, cải tạo.
-
Nhà ở trong khu vực làng xóm tập trung trung bình từ 1-2 tầng. Chất lượng nhà đa phần là nhà bán kiên cố. Diện tích đất ở 50 đến 500m2/hộ.
-
Công trình nhà ở kết hợp với trồng cây ăn quả tập trung nhiều ở phía Tây khu vực thiết kế. Diện tích chiếm đất của những hộ sản xuất này thường từ 700–1000m2.
Hình: Công trình nhà ở hiện trạng
|
Ngoài ra, có một số cơ sở dịch vụ vận tải dọc đường QL1A như: doanh nghiệp ô tô, cây xăng, xí nghiệp xây dựng...
-
Hiện trạng công trình công cộng:
Trong khu vực thiết kế tập trung các công trình hành chính – giáo dục – y tế của xã Thành Hải tuy nhiên chưa đầy đủ các hạng mục công trình cần thiết hay quy mô và chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
-
Công trình y tế: Hiện có trạm y tế xã Thành Hải – nhà cấp IV, diện tích 137m2. Ngoài ra, tất cả các xã đều có trạm y tế, đa số cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ sơ cứu bệnh nhân và chuyển lên tuyến trên. Tuy nhiên, các xã đang từng bước đầu tư cho cơ sở y tế.
-
Công trình giáo dục: Hiện có trường Tiểu học Thành Hải, trường mẫu giáo Thành Hải, các trường mầm non tư thục.
-
Chợ: Chợ Tân Hội hiện tại dân không họp vì gần nhà thờ.
2.3.4.Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
Hiện trạng nền:
Khu vực nghiên cứu thuộc thành phố Phan Rang Tháp Chàm có địa hình tương đối bàng phẳng, cao độ từ 1,4m đến 9,5m.
-
Cao độ khu dân cư hiện trạng: phía Đông đường Lê Duẩn từ 2,9m đến 6,3m, phía Tây từ 3,9 đến 6,9m.
-
Khu đất trống có cao độ từ 3,5m đến 5,6m.
-
Khu ruộng, vườn có cao độ từ 1,4m đến 3,7m.
-
Đường Lê Duẩn có cao độ từ 4,4m đến 9,5m.
-
Đường Thống Nhất có cao độ từ 4,9m đến 6,0m.
-
Hiện trạng thoát nước mưa:
Khu vực thiết kế chưa có hệ thống cống thoát nước, nước mưa theo địa hình tự nhiên thoát vào kênh, mương hiện trạng.
-
Đánh giá đất xây dựng:
Dựa vào điều kiện tự nhiên và số liệu thuỷ văn, địa hình khu vực thiết kế, đất xây dựng được đánh giá theo các loại đất như sau:
+ Đất mặt nước: có diện tích 5,55ha chiếm 2,1% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng thuật lợi: có cao độ tự nhiên H ≥ 3,0m (phía Đông đường Lê Duẩn) và H ≥ 4,0m (phía Tây đường Lê Duẩn), có diện tích 95,75ha chiếm 35,56% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng ít thuận lợi: có cao độ tự nhiên từ (2,0-3,0)m (phía Đông đường Lê Duẩn) và có cao độ tự nhiên từ (3,0-4,0)m (phía Tây đường Lê Duẩn), có diện tích 117,57ha chiếm 43,67% tổng diện tích.
+ Đất xây dựng không thuận lợi: có cao độ tự nhiên H <2,0m (phía Đông đường Lê Duẩn) và H < 3m (phía Tây đường Lê Duẩn), có diện tích 50,38ha chiếm 18,71% tổng diện tích.
-
Hiện trạng giao thông:
Khu vực nghiên cứu thiết kế nằm ở phía Bắc thành phố Phan Rang Tháp Chàm- Tỉnh Ninh Thuận, liên hệ giao thông tới khu vực chủ yếu là loại hình giao thông đường bộ.
Quốc lộ 1A đoạn đi qua khu vực nghiên cứu có chiều dài khoảng 2,1km, mặt cắt ngang đường 27m. Mặt đường rải cấp phối nhựa, chất lượng tương đối tốt.
-
Đường Thống Nhất kết nối khu vực với trung tâm thành phố, đoạn đi qua khu vực có chiều dài khoảng 0,4km, mặt cắt ngang đường 37m.
-
Đường liên thôn từ xã Sơn Hải đi xã Thành Hải, mặt cắt đường 5m, chiều dài 1,3km.
-
Các đường khác trong khu vực chủ yếu là đường đất, mặt cắt từ 3-6m.
* Đánh giá hiện trạng giao thông:
-
Thuận lợi: Quốc Lộ 1A chạy xuyên khu vực có chất lượng tương đối tốt.
-
Khó khăn: Hệ thống giao thông khu vực còn hạn chế, chưa mạch lạc, chủ yếu là giao thông tự phát.
-
Hiện trạng cấp nước:
-
Hiện tại khu vực thiết kế có 2 đường ống D150 và D200 chạy dọc theo đường Lê Duẩn. Nguồn cấp nước từ nhà máy nước Phan Rang – Tháp Chàm.
-
Nhà máy nước Phan Rang – Tháp Chàm có công suất 52.000m3/ngđ.
-
Hiện trạng cấp điện:
- Nguồn điện:
Nguồn điện cung cấp cho khu vực nghiên cứu thiết kế được lấy từ Trạm 110KV Tháp Chàm, công suất: 110/22KV-2x25MVA.
- Lưới điện:
Lưới điện 22KV: Đường dây 22KV từ Trạm 110KV Tháp Chàm đến cấp điện cho các trạm phân phối 22/0,4KV trong khu vực nghiên cứu thiết kế sử dụng dây AC-185 có chiều dài trong ranh giới thiết kế khoảng 2Km.
Lưới điện hạ thế: Lưới điện hạ thế trong khu dân cư chủ yếu là lưới điện hạ thế cho khu dân cư nông thôn. Đường dây hạ thế đi trên cột bê tông ly tâm, cột chữ H có tiết diện phổ biến là AC-35 và AC-70.
Lưới điện chiếu sáng: Chỉ có hệ thống chiếu sáng dọc theo Quốc lộ 1.
- Trạm biến áp:
Trong khu vực nghiên cứu hiện có 7 trạm biến áp phân phối với tổng công suất là 935kVA cấp điện cho toàn bộ khu vực:
Trạm biến áp Đài Sơn 4
|
160KVA
|
Trạm biến áp c.ty Sao Mai Anh
|
3x25KVA
|
Trạm biến áp XD Lương Bằng
|
560KVA
|
Trạm biến áp Lương Danh
|
3x15KVA
|
Trạm biến áp Tân Sơn 3
|
50KVA
|
Trạm biến áp nhà thờ Tân Hội
|
3x15KVA
|
Ngoài ra còn có 1 trạm biến áp đang xây dựng trong khu vực nghiên cứu thiết kế xong chưa lăp máy.
- Đánh giá hiện trạng:
Hiện tại nguồn cấp cho cho khu vực nghiên cứu thiết kế là trạm 110KV Tháp Chàm tương đối xa khoảng 15Km.
Lưới điện trung thế trong khu vực còn tồn tại các tuyến rẽ nhánh 1 pha tiết diện dây dẫn nhỏ, đi trên cột tạm không đảm bảo cho việc vận hành lưới điện lâu dài cần sớm cải tạo các đoạn đường dây này.
Trạm biến áp phân phối trong khu vực có công suất tương đối nhỏ, tồn tại nhiều trạm biến áp 1 pha, bán kính phục vụ tương đối lớn gây lệch pha và tổn thất điện năng lớn. Mạng lưới điện hạ thế có chất lượng kém vì vậy khi quy hoạch cần có kế hoạch nâng cấp và thay mới.
Với việc quy hoạch chi tiết khunghiên cứu thiết kếcủa khu vực sẽ có định hướng tăng trưởng, đồng thời lưới điện hiện hữu sẽ không phù hợp với cảnh quan không gian và giao thông trong khu vực. Do vậy việc quy hoạch, cải tạo, mở rộng mạng lưới cấp điện trong khu vực là rất cần thiết.
-
Hiện trạng thông tin liên lạc:
Hệ thống chuyển mạch trong khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Host Phan Rang – Tháp Chàm dung lượng lắp đặt 16.542 lines qua trạm vệ tinh Thành Hải. Mạng chuyển mạch hiện tại sử dụng hệ thống tổng đài chuyển mạch kênh (TDM) làm nhiệm vụ chuyển mạch cho lưu lượng thoại nội hạt.
Chủ yếu do VNPT, Viettel đầu tư quản lý và sử dụng, các doanh nghiệp khác thuê lại đường truyền hoặc trao đổi hạ tầng mạng. Trong khu vực nghiên cứu đã có các tuyến cáp quang trạm chuyển mạch.
Hiện tại, mạng ngoại vi cấp tín hiệu cho dân cư khu vực thiết kế, chủ yếu là mạng cáp đồng treo trên cột điện hạ thế hoặc cột thông tin.
Toàn tỉnh Ninh Thuận có các nhà cung cấp mạng điện thoại di động bao gồm: Vinaphone, Viettel, Mobilphone,... Những nhà cung cấp dịch vụ trên, đang khai thác công nghệ GSM và CDMA. Vùng phủ sóng phục vụ người dân tại khu vực nghiên cứu đã được phủ kín.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói chung và khu vực thiết kế nói riêng hiện có VNPT và Viễn thông Quân Đội cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. Mạng Internet trong khu vực thiết kế đang sử dụng mạng băng thông rộng ADSL.
-
Hiện trạng hệ thống thoát nước thải:
Hiện tại trong ranh giới khu vực thiết kế chưa có hệ thống thoát nước thải , nước thải thoát tự nhiên theo độ dốc ra các khu vực trũng.
-
Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
Khu vực dân cư đã được thu gom chất thải rắn. Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành (khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành được xây dựng tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Ninh Hải - quy mô dự kiến mở rộng 25ha).
-
Hiện trạng nghĩa trang:
Khu vực nghiên cứu hiện đang có một số nghĩa địa nhỏ lẻ. Tổng diện tích nghĩa địa khoảng 5.250m2. Các nghĩa địa không được quy hoạch, chôn cất tự do, không đảm bảo khoảng cách ly an toàn vệ sinh đối với khu dân cư gây ảnh hưởng đến mỹ quan và vệ sinh môi trường, tốn diện tích đất.
2.4.Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm trong định hướng phát triển thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030
Theo đồ án quy hoạch chung thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030, tại khu vực phía Bắc thành phố này, sẽ quy hoạch phát triển một khu trung tâm tiểu vùng nằm hai bên QL1A và về phía Đông và phía Tây khu vực thiết kế sẽ có những dải đất sinh thái nông nghiệp đan xen với các dải đô thị.
Đồ án sẽ kế thừa các ý tưởng này của đồ án quy hoạch chung như trên, nhưng có điều chỉnh cho phù hợp hơn như sau:
-
Để phù hợp với vị trí nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố và gắn với QL1A, khu trung tâm này sẽ là trung tâm mang tính đối ngoại, gồm các hoạt động chính như: trung tâm thương mại, hội chợ giới thiệu buôn bán hàng hóa nông sản, thủy sản là những mặt hàng có tính cách đặc trưng hoặc có sản lượng tương đối lớn ở Phan Rang – Tháp Chàm và tỉnh Ninh Thuận, cũng như các dịch vụ vận tải, lưu trú gắn với điểm dừng chân trên QL1A. Còn các công trình mang tính chất trung tâm dịch vụ hoặc công cộng cho người dân trong khu vực thì sẽ được bố trí nằm trong khu dân cư, không gắn với QL1A.
-
Về quỹ đất sinh thái nông nghiệp phía Đông và phía Tây khu đất thiết kế, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm, môi trường và cảnh quan cho đô thị cũng như bản thân các khu đất sản xuất nông nghiệp, các khu đất giữ lại tiếp tục làm nông nghiệp được lựa chọn trên cơ sở hiện trạng gắn với vùng đất trồng lúa rộng lớn hơn kề cận với khu vực thiết kế, chứ không tạo thành dải nhỏ hẹp đan xen với các dải đô thị.
Mặt khác, nếu xét trong tổng thể toàn thành phố, đặc biệt là khi khớp nối với các khu vực đô thị khác ở trong thành phố cho thấy, quy mô đất xây dựng đô thị đã được xác định là khá lớn, và do vị trí khá tách biệt của khu vực thiết kế với các khu vực còn lại, có thể nhận định, nhu cầu đô thị hóa tại khu vực này là không lớn, do đó, đồ án đề xuất sẽ tập trung khai thác các chức năng tận dụng được lợi thế tiếp cận với QL1A, còn lại chủ yếu là nâng cấp cải tạo và hoàn thiện môi trường sống cho các khu dân cư hiện trạng, đồng thời giữ lại ở mức tối đa có thể các khu nhà vườn trồng cây ăn trái và một số khu ruộng lúa như đã nêu trên. Các khu nhà vườn này, cùng với trung tâm thương mại – hội chợ trao đổi buôn bán hàng nông – thủy sản, lại có vị trí rất gần trung tâm đô thị và các trung tâm du lịch ven biển, có thể hình thành nên loại hình du lịch sinh thái nhà vườn (tham quan, tham gia hoạt động chăm bón cây, trồng trọt, nghỉ ngơi thư giãn và thưởng thức trái cây tại vườn...). Với bán kính thuận lợi cho du khách đi xe đạp từ các khu vực khác trong thành phố đến đây, khu vực này sẽ có khả năng thu hút du khách nếu có thể kết hợp tốt dịch vụ du lịch với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hình: Khu vực thiết kế và một số khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu
2.5.Tính chất khu vực thiết kế quy hoạch:
-
Là khu vực đô thị cửa ngõ phía Bắc của thành phố
-
Là trung tâm khu vực - khu đô thị cửa ngõ phía Bắc của thành phố, gắn với các hoạt động kinh tế dịch vụ, công nghiệp, hỗ trợ cho sự phát triển các ngành kinh tế khác và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
III.GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
3.1.Các ý tưởng quy hoạch chính
-
Phát triển khu vực thiết kế thành khu đô thị cửa ngõ có dấu ấn rõ nét về tổ chức không gian cũng như hoạt động kinh tế. Trong đó, hình thành nên khu vực quảng trường lớn nằm hai bên QL1A gắn với các trung tâm buôn bán, trao đổi nông, thủy sản. Đồng thời, đây cũng là nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt cộng đồng với quy mô tương đối lớn, nơi địa phương có thể giao lưu, giới thiệu, quảng bá sản vật, văn hóa vùng miền với du khách.
-
Tạo các liên kết hợp lý từ QL1A vào các khu đô thị:
-
Khắc phục sự bất cập do chênh cốt hiện trạng giữa đường QL1A và các khu vực hai bên đường, tổ chức lớp đô thị đầu tiên kết nối bằng cốt với đường QL1A thông qua các đường gom dọc hai bên QL1A,
-
Đảm bảo độ dốc dọc đường cho các tuyến đường nối từ đường gom hoặc QL1A vào các khu đô thị theo hướng Đông – Tây.
|
|
Trong phạm vi thiết kế, giao thông từ QL1A sẽ đấu nối vào đường gom tại ba nút giao với hai nút giao cùng cốt và một nút khác cốt. Tại vị trí nút giao số 2, trong giai đoạn đầu, khi cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, có thể mở kết nối giữa QL1A và đường chính thôn Tân Sơn 1. Trong dài hạn sẽ bịt lại nút giao cắt này.
-
Hoạch định không gian xây dựng đan xen hợp lý với không gian sản xuất nông nghiệp (như nhà vườn trồng cây ăn trái, đất lúa…). Thực hiện theo định hướng của quy hoạch chung là đan cài các không gian nông nghiệp trong đô thị, nhưng với cấu trúc hợp lý hơn, không đan cài thành dải mỏng, mà tạo thành từng mảng tương đối tập trung, thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất và kiểm soát môi trường. Đồng thời, xác định rõ ranh giới phát triển đô thị để làm cơ sở kiểm soát phát triển và đảm bảo chất lượng đô thị.
-
Tổ chức đô thị với cấu trúc không gian có sự phân cấp rõ nét, bao gồm khu trung tâm khai thác các hoạt động kinh tế đối ngoại và các chức năng phục vụ cho người dân trong nội bộ khu vực. Việc đảm bảo các chức năng cơ bản trong bán kính phục vụ hợp lý là rất cần thiết.
Các trung tâm được kết nối với nhau bởi hệ thống đường giao thông chính đô thị, đường đi xe đạp, các tuyến đường thủy. Không gian trung tâm cũng chính là không gian thuận lợi để tổ chức các tuyến đi bộ. Các trung tâm được tổ chức theo các cấu trúc và tổ hợp đa dạng, chú trọng tạo không gian thân thiện, thuận lợi cho giao lưu.
Trong khu trung tâm, hình thái kiến trúc có thể là dạng nhà liên kế, hay các block nhà chạy theo các ô phố có sân trong, hoặc các tổ hợp cao tầng bao quanh các lõi cây xanh lớn hướng vào kênh nước và khu trung tâm đô thị. Hình thức kiến trúc phong phú, đa dạng, phù hợp với quy mô, chức năng, và bối cảnh của từng khu vực.
3.2.Tổ chức không gian và khung thiết kế đô thị tổng thể
3.2.1.Hệ thống không gian mở công cộng và cây xanh - mặt nước sinh thái
-
Hệ thống không gian mở công cộng được quy hoạch bao gồm:
-
Duy trì, mở rộng và nối thông một số kênh nước chính chạy qua khu vực thiết kế theo hướng Đông – Tây. Dọc theo kênh, tổ chức các dải cây xanh, có những chỗ mở rộng thành vườn hoa, công viên.
-
Tổ chức các tuyến cây xanh - đường dạo chạy dọc theo ranh giới các khu dân cư hiện hữu để tạo ra không gian cây xanh công cộng, nhấn mạnh các ranh giới này về hình thức, nhưng lại giúp kết nối về hoạt động giữa khu cũ và khu mới. Đồng thời, các dải cây xanh này cũng giúp kết nối cao độ nền xây dựng, nếu có sự khác biệt về cao độ giữa khu cũ và khu mới. Các khu vực này là không gian công cộng, nhưng nên sử dụng cây ăn quả làm cây xanh bóng mát để tạo ấn tượng trù phú, thân thiện. Tổ chức các tuyến đường dạo, đường đi xe đạp trong các dải cây xanh này.
-
Tổ chức các quảng trường thương mại – hội chợ giáp quốc lộ 1A và các quảng trường nhỏ/sân chơi trong khu dân cư, tạo không gian giao lưu trong cộng đồng. Tại các vườn hoa, quảng trường này, hạn chế việc trồng cây cảnh trang trí dạng cắt tỉa hoặc đòi hỏi công chăm sóc lớn ở mức tối thiểu, chú trọng trồng cây bóng mát và cây cảnh theo ngôn ngữ tự nhiên, giảm thiểu công chăm sóc, mà lại cho giá trị cảnh quan cao, thân thiện.
-
Các không gian sinh thái nông nghiệp được duy trì gồm:
Các khu vườn trồng cây ăn trái đan xen với các khu đô thị và các khu ruộng lúa nằm ở vùng ven của khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Cần có giải pháp kiểm soát môi trường của các khu nhà vườn, yêu cầu sử dụng các biện pháp trồng cây, hợp vệ sinh môi trường. Để đảm bảo khả năng canh tác bình thường trên các khu ruộng lúa, trong quá trình phát triển đô thị, cần đảm bảo duy trì các mương tưới tiêu chính. Các kênh này, sau đó, có thể chuyển đổi thành không gian cây xanh mặt nước cảnh quan trong đô thị.
3.2.2.Tổ chức hệ thống trung tâm
Tổ chức hệ thống trung tâm khai thác lợi thế giao thông đối ngoại và đảm bảo môi trường sống tốt trong khu dân cư:
-
Khuyến khích phát triển dịch vụ thương mại đối ngoại (trung tâm hội chợ, bán buôn hàng nông sản, thủy sản, điểm dừng chân dọc quốc lộ...) và các cơ sở sản xuất dọc Ql1A. Các công trình này không kết nối trực tiếp ra quốc lộ mà được đấu nối vào hệ thống đường gom.
-
Tổ chức hệ thống các trung tâm khu dân cư bao gồm:
-
Cải tạo, nâng cấp các công trình hiện trạng;
-
Bổ sung các công trình mới phù hợp với quy mô dân số quy hoạch tại các vị trí tiếp giáp với đường khu vực, nhưng không giáp đường chính.
-
Tổ chức không gian các công trình công cộng này cũng cần lưu ý đảm bảo: hướng mở của công trình khang trang, thuận lợi tiếp cận;
-
Bố cục công trình có cạnh dài quay hướng Bắc và hướng Nam, hạn chế chiếu nắng trực tiếp vào công trình;
-
Tổ chức vịnh đậu xe phía trước công trình theo quy định.
3.2.3.Các trục cảnh quan chính, các không gian cửa ngõ và điểm nhấn trong không gian đô thị
-
Các trục cảnh quan chính: Bao gồm:
-
Các trục chính đô thị: gồm trục QL1A, Trục chính theo hướng Bắc – Nam đoạn gần đình Tân Hội (kết nối đô thị với khu vực phía Tây và khu dân cư Tây Bắc), Trục đi qua quảng trường trung tâm kết nối dân cư hai bên quốc lộ, trục qua công viên trung tâm xuống khu trung tâm xã Thành Hải hiện hữu.
-
Các trục cảnh quan ven cây xanh mặt nước: cảnh quan ven các mương cải tạo mở rộng và nối thông hệ thống mặt nước.
-
Các trục cảnh quan qua các không gian đặc trưng: gồm nhiều không gian đa dạng, nối tiếp nhau trên một trục tạo sự phong phú và sinh động cho không gian đô thị.
-
Các không gian cửa ngõ đô thị:
Các không gian cửa ngõ đô thị được xác định bao gồm:
-
Cửa ngõ phía Bắc, trên QL1A: tại vị trí giao với đường tiếp giáp khu nghiệp vụ hỗn hợp bộ công an.
-
Cửa ngõ phía Tây: nằm trên đường chính quy hoạch của khu dân cư Tây Bắc, tại điểm cuối khu vực nhà vườn phía Tây, bắt đầu vào công viên hồ trung tâm của khu dân cư Tây Bắc;
-
Cửa ngõ phía Nam: nằm trên QL1A, tại ngã ba Tân Hội.
Không gian tại các điểm cửa ngõ được tổ chức kết hợp với các quảng trường hoặc vườn hoa tạo tầm nhìn thuận lợi và ấn tượng rõ nét.
-
Hệ thống điểm nhấn đô thị:
Các điểm nhấn kiến trúc được quy hoạch tại các khu vực giao thoa giữa các trục cảnh quan chính và có tầm nhìn thuận lợi, các khu vực cửa ngõ... Các công trình này có thể làcác công trình cao tầng có chiều cao nổi trội, hoặc có khoảng lùi với hình thức đặc biệt, thu hút sự chú ý thị giác.
Các công trình điểm nhấn sẽ hiệu quả hơn khi được đặt trong khu trung tâm có chức năng hỗn hợp, có mật độ hoạt động cao.
Công trình điểm nhấn này giúp định hướng trong không gian, nhấn mạnh tầng bậc không gian, và tạo hình bóng đô thị hấp dẫn.
3.2.4.Quy hoạch sử dụng đất có chức năng đa dạng, linh hoạt
Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo khuyến khích tối đa các hoạt động kinh tế, tạo động lực phát triển đô thị và tạo cơ hội linh hoạt đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội, trong điều kiện đảm bảo các quy định về môi trường.
Về logic phân khu chức năng, cần tạo ra khu trung tâm đô thị sầm uất, phối hợp hài hòa với các khu mật độ trung bình và các khu mật độ thấp. Trong mỗi khu đô thị, cần có các khu vực trung tâm rõ nét, đồng thời có những khu vực yên tĩnh, bố trí sao cho giá trị của mỗi khu được phát huy cao nhất và mục đích sử dụng của mỗi khu được đảm bảo tốt nhất, phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị, không tạo nên những khu đô thị mật độ thấp buồn tẻ, tràn lan.
Mặt khác, tính đa dạng và linh hoạt về chức năng cần được đảm bảo. Các khu đất, trừ một số công trình phúc lợi công cộng, nhìn chung, đều cho phép sử dụng cho nhiều mục đích. Điều kiện lý tưởng là tạo ra những khu đô thị mà mọi tiện ích cần cho sinh hoạt hàng ngày đều có thể tiếp cận trong bán kính đi bộ. Tuy nhiên, để gợi ý cho bước quy hoạch tỷ lệ 1/500 tiếp theo – khi các mục tiêu đầu tư và sử dụng đất đã cụ thể hơn, đồ án gợi ý một cấu trúc phân bố các chức năng đô thị chính. Trong đó:
-
Các quỹ đất gắn với quảng trường trung tâm khuyến khích phát triển dịch vụ thương mại, đan xen với nhà ở, hình thành nên khu phố thương mại. Khuyến khích xây dựng mật độ cao.
-
Các quỹ đất phát triển mới dọc QL1A, về phía Bắc khu trung tâm, chủ yếu dành cho các dự án phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ hoặc giáo dục chuyên nghiệp, tạo việc làm cho khu vực đô thị.
-
Các khu dân cư hiện trạng cải tạo được phép phát triển đan xen các hoạt động dịch vụ và sản xuất công nghiệp – TTCN sạch quy mô không quá 2ha/cơ sở.
-
Các khu vườn trồng cây ăn trái được khuyến khích duy trì. Tuy nhiên, có thể chuyển đổi sang chức năng đô thị khi có nhu cầu.
-
Các qũy đất xây dựng các khu chức năng đô thị mới có thể linh hoạt bố trí các chức năng khác nhau, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
3.3.Hướng dẫn thiết kế đô thị cho các vùng cảnh quan đặc trưng
Các vùng cảnh quan đặc trưng bao gồm:
-
Khu phố thương mại / bán buôn nông sản và thủy sản;
-
Các khu chức năng kinh tế đô thị ven QL1A, về phía Bắc khu vực thiết kế
-
Khu dân cư hiện trạng cải tạo
-
Khu nhà vườn – cây ăn trái;
-
Khu đa chức năng phát triển mới.
3.3.1.Khu phố thương mại /bán buôn nông - thủy sản
Nguyên tắc tổ chức không gian: khuyến khích xây dựng mật độ cao và phát triển dịch vụ ven các quảng trường công cộng và dọc theo trục chính; Hình thái kiến trúc và kích thước công trình đa dạng, tùy theo chức năng sử dụng của mỗi công trình.
Với những cụm công trình được tổ chức dạng dãy phố liên kế, thì trong mỗi ô phố, cần có những sân chung, thuận lợi cho giao lưu của người dân hoặc khách vãng lai khi sử dụng dịch vụ tại đây, hoặc là tạo sân bãi cho hoạt động bán buôn nông – thủy sản (khi hai quảng trường chính đã sử dụng hết).
Trong khu vực này cũng có thể xây dựng các nhà hàng, khách sạn, làm điểm dừng chân cho du khách đi trên QL1A.
Bố cục công trình cần lưu ý tối đa có cạnh dài quay hướng Bắc, hoặc hướng Nam, hạn chế chiếu nắng trực tiếp vào công trình. Các công trình, khi làm dịch vụ, cần có khoảng lùi ≥5m.
Những công trình hiện hữu nằm trong khu vực quy hoạch quảng trường trung tâm, khi giải tỏa, ưu tiên bố trí tái định cư tại quỹ đất trung tâm giáp trực tiếp với quảng trường.
3.3.2.Các khu chức năng kinh tế đô thị ven QL1A - phía Bắc khu vực thiết kế
Các quỹ đất phát triển mới dọc QL1A, về phía Bắc khu vực thiết kế được quy hoạch dành cho các chức năng kinh tế như: Dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp hoặc công nghiệp sạch...
Các lô đất ở đây được quy hoạch tương đối lớn, để dề dàng phù hợp với nhu cầu diện tích khá lớn hoặc phân nhỏ diện tích.
Bố cục công trình cần lưu ý tối đa có cạnh dài quay hướng Bắc và hướng Nam, hạn chế chiếu nắng trực tiếp vào công trình và đảm bảo khoảng lùi tối thiểu là 10m.
Tầng cao xây dựng và mật độ phù hợp với hoạt động và công nghệ của từng dự án, đồng thời đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn chuyên ngành, đặc biệt là các quy định về môi trường.
3.3.3.Các khu dân cư hiện trạng cải tạo
Để làm rõ ranh giới các khu dân cư hiện trạng cải tạo (ranh giới của một cấu trúc đô thị đặc trưng nào đó cũng là một yếu tố cảnh quan quan trọng trong tổng thể đô thị) tạo nên những đường nét cảnh quan mềm mại, trù phú trong khu vực thiết kế, bằng cách tổ chức dải cây xanh công cộng dọc theo các ranh giới này, trong đó, tại một số điểm mở rộng thành sân chơi, vườn hoa. Trong hoặc ven các dải cây xanh này, tổ chức đường dạo kết hợp đường đi xe đạp. Mặc dù đây là quỹ đất công cộng, nhưng vẫn nên chọn các loài cây ăn quả phù hợp để trồng làm cây xanh bóng mát trong các dải cây xanh này, tạo cảm giác thân thiện, trù phú.
Tại khu vực tiếp giáp với các dải cây xanh này, bố trí các công trình công cộng để phục vụ chung giữa khu cũ và khu mới.
Cải tạo, nâng cấp và bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực.
Cập nhật các khu vực tái định cư và các nội dung quy hoạch chỉnh trang khu dân cư nông thôn tại khu vực dân cư phía Tây QL1A. Tuy nhiên các khu vực dự kiến tái định cư cần được tổ chức không gian thân thiện, có khoảng lùi trong xây dựng công trình, hình thức công trình tỉ lệ vừa phải so với công trình làng xóm hiện trạng.
Riêng đối với khu dân cư hiện trạng tập trung tại phía Đông QL1A, hiện đã có đồ án quy hoạch chi tiết chỉnh trang của khu vực này, nhưng đồ án này có nhiều bất cập cần điều chỉnh như:
-
Lược bỏ các giao cắt, đấu nối mới vào nút ngã 3 giữa đường Thống Nhất và QL1A (đường Lê Duẩn).
-
Điều chỉnh lại hệ thống giao thông cho phù hợp với cấu trúc hiện trạng, để hạn chế đền bù giải tỏa, tạo điều kiện giữ lại các khu nhà vườn - đang là một hoạt động kinh tế quan trọng và có bản sắc trong khu vực.
3.3.4.Các khu nhà vườn trồng cây ăn trái
Cao độ nền hiện trạng của các khu vực nhà vườn là khá cao, có thể kết nối hài hòa với các khu chức năng đô thị phát triển mới .
Về cơ bản, giữ nguyên cấu trúc hiện trạng, chỉ bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật với mật độ phù hợp. Giữ lại và nhấn mạnh các đường nét ranh giới mềm mại của các khu nhà vườn, đặc biệt là các ranh giới tiếp giáp với các khu đồng lúa – là những nét cảnh quan có thể cảm nhận từ xa.
Khuyến khích người dân cải tạo chỉnh trang cảnh quan trong mỗi nhà vườn thông qua việc giữ gìn vệ sinh môi trường và sử dụng hàng rào cây.
3.3.5.Các khu vực phát triển mới đa chức năng
Ngoài khu trung tâm thương mại – hội chợ và các khu công nghiệp/dịch vụ ven QL1A ở phía Bắc khu đất thiết kế, trong khu vực thiết kế, còn có một số khu đất đô thị phát triển mới, được xác định là có chức năng và mật độ xây dựng linh hoạt, để thuận lợi đáp ứng theo nhu cầu thực tế trong quá trình phát triển, tuy nhiên cần đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt nam về quy hoạch xây dựng và các quy định về môi trường. Đồng thời bắt buộc phải tuân thủ quy định không có đoạn đường nào dài quá 100m mà cả hai bên đều là công trình không phải là nhà ở (để đảm bảo an toàn cho người sử dụng các không gian đô thị) hoặc có hàng rào đóng kín.
Đối với khu vực đa chức năng tiếp giáp khu đô thị Tây Bắc:
Đây là khu vực xây dựng mới, chức năng đa dạng, có thể là trung tâm thương mại, văn phòng, nhà ở hay các trường học, bệnh viên, trung tâm nghiên cứu... hai bên kênh nước, tổ chức chuỗi không gian cây xanh, quảng trường công cộng kết nối các nhóm tổ hợp công trình. Tại các khu vực tiếp giáp với không gian cây xanh công cộng, bố trí các dịch vụ vui chơi, ăn uống, thể thao… Đây cũng là khu vực tiếp giáp với các không gian mở lớn như: nút giao thông với QL1A, công viên lớn (nằm phía Nam), nên có tầm nhìn thuận lợi, có thể khai thác để tổ chức các công trình điểm nhấn, đặc biệt là tại khu vực Tây Bắc nút giao với QL1A.
3.3.6.Quy hoạch không gian chiều cao và mật độ xây dựng
-
Quy hoạch không gian chiều cao
Chiều cao công trình xây dựng trong các khu vực được khống chế như sau:
-
Khu trung tâm đô thị khuyến khích mật độ cao: tầng cao xây dựng ≤15 tầng.
-
Khu đa chức năng phát triển mới mật độ linh hoạt: tầng cao xây dựng ≤7 tầng.
-
Khu dân cư hiện hữu cải tạo nâng cấp: tầng cao xây dựng ≤6 tầng.
-
Khu nhà vườn – trồng cây ăn trái: tầng cao xây dựng ≤3 tầng.
-
Khu đa chức năng phát triển mới mật độ thấp: tầng cao xây dựng ≤6 tầng.
-
Quy hoạch mật độ xây dựng
Mật độ xây dựng cụ thể trên mỗi khu đất được xác định theo chiều cao xây dựng và quy mô diện tích khu đất, phù hợp với Quy chuẩn xây dựng Việt nam về quy hoạch xây dựng.
3.3.7.Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Bảng: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
227,5
|
100,0
|
307
|
A.1
|
Đất khu dân dụng
|
173,8
|
76,4
|
235
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
1,5
|
0,7
|
2
|
2
|
Đất trung tâm đô thị khuyến khích mật độ cao
|
11,3
|
5,0
|
15
|
3
|
Đất phát triển mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
20,9
|
9,2
|
28
|
4
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
15,1
|
6,7
|
20
|
5
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả, mật độ thấp
|
52,6
|
23,1
|
71
|
6
|
Đất ở phát triển mới, mật độ linh hoạt
|
6,9
|
3,0
|
9
|
7
|
Đất trường học
|
2,1
|
0,9
|
3
|
8
|
Đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị - TDTT
|
17,9
|
7,9
|
24
|
9
|
Đất giao thông khu vực + bãi đỗ xe
|
45,4
|
20,0
|
61
|
A.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
53,7
|
23,6
|
73
|
10
|
Đất cơ quan
|
4,7
|
2,1
|
|
11
|
Đất dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp
|
25,6
|
11,3
|
|
12
|
Đất tôn giáo
|
0,7
|
0,3
|
|
13
|
Đất giao thông đối ngoại
|
22,8
|
10,0
|
|
B
|
Đất khác
|
47,4
|
|
|
14
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
41,8
|
|
|
15
|
Mặt nước
|
5,7
|
|
|
|
Tổng (A+B)
|
275,0
|
|
|
(Xem sơ đồ thu nhỏ và bản đồ quy hoạch sử dụng đất).
3.3.8.Quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng
(Xem sơ đồ thu nhỏ và bản đồ quy hoạch sử dụng đất)
Các loại đất được quy hoạch theo chức năng bao gồm:
-
Các công trình công cộng và đất cơ quan:
Trong khu vực nghiên cứu, tổ chức hệ thống công trình phúc lợi công cộng bao gồm: trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trạm y tế, chợ - dịch vụ, với tổng diện tích là 3,6ha – trung bình 5,0m2/người. Trong đó:
-
Các công trình hiện trạng cải tạo gồm có: Một trường mầm non và một trạm y tế;
-
Các công trình công cộng cập nhật theo các dự án có liên quan trên địa bàn gồm có: có một chợ mới, hai trường mầm non và một trường THCS mới.
-
Các công trình công cộng được bổ sung thêm gồm có: một trường mầm non và 0,4ha đất chợ - dịch vụ.
Việc quy hoạch các công trình phúc lợi công cộng trong khu vực nghiên cứu đã xem xét đến các công trình phúc lợi công cộng nhu cầu hiện trang cũng như quy hoạch mới trong các khu vực lân cận, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong phạm vi bán kính phục vụ, theo Quy chuẩn về quy hoạch đô thị.
Ngoài ra trong khu vực thiết kế hiện có 0,2ha đất cơ quan thuộc Thanh tra GTVT và dự kiến 4,5 ha cho Khu nghiệp vụ hỗn hợp – Bộ Công an.
Bảng: Quy hoạch các công trình phúc lợi xã hội và đất cơ quan
Ký hiệu lô đất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Đơn vị tính
|
Quy mô
|
Tầng cao tối đa cho phép
|
Dự báo
|
Tầng cao TB (tầng)
|
Mật độ XD
|
|
Đất công trình công cộng
|
1,48
|
|
|
|
|
|
C1
|
Chợ - Dịch vụ thương mại
|
0,50
|
m2 sàn
|
4.020
|
5
|
2
|
40
|
C2
|
Nhà văn hóa
|
0,21
|
m2 sàn
|
1.680
|
5
|
2
|
40
|
C3
|
UBND xã Thành Hải
|
0,25
|
m2 sàn
|
2.020
|
5
|
2
|
40
|
C4
|
Trạm y tế
|
0,12
|
m2 sàn
|
950
|
5
|
2
|
40
|
C5
|
Chợ - Dịch vụ thương mại
|
0,40
|
m2 sàn
|
3.180
|
5
|
2
|
40
|
|
Đất trường học
|
2,09
|
|
|
|
|
|
TH1
|
Trường THCS mới
|
1,07
|
Học sinh
|
533
|
5
|
2
|
30
|
TH2
|
Trường Mầm non mới
|
0,15
|
Cháu
|
76
|
5
|
2
|
30
|
TH3
|
Trường Mầm non
|
0,02
|
Cháu
|
14
|
5
|
2
|
30
|
TH4
|
Trường Mầm non Thành Hải
|
0,33
|
Cháu
|
131
|
5
|
2
|
30
|
TH5
|
Trường Mầm non mới
|
0,53
|
Cháu
|
211
|
5
|
2
|
30
|
|
Đất cơ quan
|
4,68
|
|
|
|
|
|
Q1
|
Khu nghiệp vụ hỗn hợp - Bộ Công An
|
4,52
|
m2 sàn
|
36.170
|
5
|
2
|
40
|
Q2
|
Thanh tra GTVT
|
0,16
|
m2 sàn
|
1.270
|
5
|
2
|
40
|
-
Đất tôn giáo:
Tổng diện tích đất tôn giáo là 0,7 ha bao gồm: nhà thờ Tân Hội, đình Tân Hội, chùa Tân Quy.
-
Đất công viên, cây xanh và quảng trường:
Đất công viên, cây xanh và quảng trường trong khu vực thiết kế có tổng diện tích là 23,6 ha – trung bình 32m2/người. (Chi tiết xem phụ lục 1b).
-
Đất các khu chức năng công nghiệp, dịch vụ - tạo việc làm, tạo động lực phát triển đô thị:
Là các quỹ đất nằm gần QL1A, về phía Bắc khu vực thiết kế, có tổng diện tích 25,6ha. (Chi tiết xem phụ lục 1c).
-
Đất các khu vực đa chức năng:
-
Khu trung tâm thương mại/hội chợ buôn bán hàng nông sản, thủy sản và dịch vụ vận tải có tổng diện tích 11,3 ha, bao gồm các chức năng như: thương mại, dịch vụ và tối thiểu 20% cho chức năng nhà ở.
-
Các khu đất phát triển đa năng có thể sử dụng cho các mục đích: xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ đô thị và các cơ sở sản xuất công nghiệp sạch hoặc giáo dục chuyên nghiệp quy mô vừa và nhỏ (diện tích đất tối đa 3ha/cơ sở sản xuất và hàng rào ngăn cách với các khu chức năng khác có chiều dài tối đa 300m). Tổng diện tích các khu đất đa năng này là 95,5 ha. Trong đó: đất phát triển mới đa chức năng là 20,9 ha; đất dân cư hiện trạng cải tạo15,1 ha; đất ở kết hợp vườn cây ăn quả là 52,6 ha; đất ở phát triển mới 6,9 ha.
-
Quy mô dân số trong toàn khu vực thiết kế dự báo là khoảng 7.400 người.
(Chi tiết xem phụ lục 1a)
IV.QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
4.1.Quy hoạch giao thông
4.1.1.Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD;
-
Đường đô thị – yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007;
-
Quy hoạch chung thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2030;
-
Hiện trạng mạng lưới giao thông khu vực, hiện trạng các công trình dọc tuyến.
4.1.2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Mạng lưới đường quy hoạch đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năngtrong đô thị, đảm bảo mỹ quan đô thị và các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật.
-
Tận dụng tối đa hướng các tuyến đường hiện trạng đã có.
4.1.3.Xác định quy mô và phân cấp các tuyến đường
(xem bản vẽ thu nhỏ ở cuối thuyết minh và bản vẽ quy hoạch giao thông)
a) Giao thông đối ngoại:
- Hiện tại, QL1A đọan qua khu vực nghiên cứu thiết kế mới được nâng cấp hoàn thành giai đoạn 1, có mặt cắt ngang đường là 27m. Tuy nhiên, theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận, QL1A sẽ tiếp tục được nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp 1, lộ giới 54m bao gồm:
+ Mặt đường chính: = 14m
+ Mặt đường gom: = 2x8 = 16m
+ Giải phân cách: = 2x7 = 14m
+ Hè đường: = 2x5 = 10m.
Kiến nghị nắn tuyến Ql1A, đoạn qua khu vực quy hoạch phát triển đô thị của tp. Phan Rang – Tháp Chàm, về phía Tây để giảm tiểu tác động qua lại giữa giao thông đối ngoại và hoạt động đô thị.
- Xây dựng mới trục đường chính đô thị theo hướng Đông Tây, đây là tuyến đường nằm sát ranh giới nghiên cứu về phía Nam kết nối khu vực với các bải biển du lịch Ninh Thuận và đường 21 tháng 8. Mặt cắt ngang đường 37m:
+ Mặt đường: = 2x10,5 = 21m.
+ Giải phân cách: = 3m
+ Hè đường: = 6,5x2= 13m
- Xây mới, kết hợp hoàn thiện trục đường chính khu vực theo hướng Đông Tây, đây là tuyến đường nằm sát ranh giới nghiên cứu về phía Đông Bắc, chạy qua khu công nghiệp phía Đông Bắc của khu vực. Mặt cắt ngang đường 45m:
+ Mặt đường: = 2x7,5m = 15m.
+ Giải phân cách: = 10m
+ Hè đường: = 10x2= 20m
+ Hè đường: = 10x2= 20m.
b) Giao thông khu vực:
- Tiếp tục nâng cấp hoàn thiện đoạn cuối tuyến đường Thống Nhất đạt tiêu chuẩn đường chính đô thị, mặt cắt ngang đường 37m:
+ Mặt đường: = 2x10,5 = 21m.
+ Giải phân cách: = 3m
+ Hè đường: = 6,5x2= 13m
- Xây mới, kết hợp nâng cấp cải tạo các tuyến đường khu vực, phân khu vực song song và vuông góc với quốc lộ 1A, tạo sự liên hệ thuận tiện giữa các khu vực trong đô thị , bề rộng mặt cắt ngang đường 12m – 22m. Cụ thể:
. Đường 22m: Mặt đường 11m; Hè đường: 5,5x2 = 11m;
. Đường 16m: Mặt đường 8m; Hè đường: 4x2 = 8m;
. Đường 14m: Mặt đường: 7m; Hè đường: 3,5x2 = 7m;
. Đường 12m: Mặt đường: 6m; Hè đường: 3x2 = 6m.
- Xây dựng hệ thống đường nội bộ trong khu vực, đường ngõ, đường hẻm...đấu nối hợp lý với hệ thống đường khu vực, đường chính khu vực, bề rộng đường 5-7m.
Trong giai đoạn ngắn và trung hạn, kiến nghị chưa đầu tư đường bao phía Đông và phía Tây khu vực thiết kế. Chỉ khi nào có nhu cầu đô thị hóa quỹ đất trồng lúa nằm tiếp giáp với hai tuyến đường này thì mới xây dựng 2 tuyến đường này, để đảm bảo hiệu quả đầu tư cũng như sự thuận lợi canh tác.
4.1.4.Các công trình giao thông:
- Cầu cống: Các cầu cống trong khu vực nghiên cứu được xây dựng phù hợp với tải trọng, cấp đường, cụ thể tuỳ thuộc từng tuyến đường.
- Bãi đỗ xe: Xây dựng các bãi đỗ xe tại các khu vực công cộng như khu vực trung tâm đô thị, khu thể thao, khu thương mại dịch vụ. Tổng diện tích các bãi đỗ xe trong toàn khu là 0.82ha. Ngoài ra trong các khu vực lập dự án sẽ tổ chức các bãi đỗ xe riêng theo tiêu chuẩn 25m2/1 xe.
- Nút giao thông:
- Tổ chức các nút giao thông đồng cốt trên tuyến QL1A (đoạn đi qua khu vực thiết kế) đảm bảo dòng xe thông suốt và vận tốc thiết kế của tuyến, cụ thể :
+ Nút giao cắt đường chính Đông Tây với QL1A là nút giao đồng cốt, qui mô dự kiến khoảng 3.5ha .
+ Nút giao cắt đường xã Sơn Hải với QL1A là nút giao đồng cốt. Giai đoạn đầu khi hệ thống hạ tầng cơ sở chưa hoàn thiện có thể thể mở giao cắt này. Giai đoạn dài hạn khi hệ thống hạ tầng đã hoàn thiện cần bỏ đi giao cắt giữa QL1A và đường xã Sơn Hải để hạn chế giao cắt giữa các tuyến đường phụ và đường quốc lộ.
+ Mở thêm 1 nút giao thông bằng giữa QL1A và đường đi thôn Công Thành, đảm bảo sự lưu thông thuận lợi giữa các khu đô thị, công nghiệp phía Đông và phía Tây.
+ Các nút giao quan trọng khác tổ chức giao bằng với đảo tròn tự điều chỉnh.
* Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
- Chỉ tiêu mạng lưới:
- Tổng diện tích đất giao thông: 68,05 ha
Trong đó:
+ Diện tích đất giao thông : 67,23 ha
+ Bãi đỗ xe 0.82 ha
-
Diện tích đất giao thông tính đến đường phân khu vực : 55.45 ha (24.38%)
-
Mật độ mạng lưới tính đến đường phân khu vực : 12.2km/km2
- Chỉ tiêu kỹ thuật các tuyến đường:
+ Bề rộng 1 làn xe: 2,75-3,75m
+ Bề rộng làn đi bộ : 0.75m
+ Bán kính bó vỉa:
. Đường phố cấp khu vực ³12,0m;
. Đường phố cấp nội bộ ³8,0m.
+ Độ dốc ngang đường: Để đảm bảo cho việc thoát nước được nhanh chóng, độ dốc ngang mặt đường thiết kế là 2%,
+ Bán kính cong bằng của các tuyến đường R³50m, đối với đường nội bộ R³12 m.
+ Độ dốc dọc đường thiết kế đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi và thoát nước mặt tốt 0,04 ³ itkế ³ 0,003.
4.1.5.Khối lượng và kinh phí xây dựng hệ thống giao thông
Bảng: Tổng hợp khối lượng xây dựng hệ thống giao thông
TT
|
Tên đường
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Chiều dài (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích (m2)
|
Lòng
đường
|
Hè đường
|
Tổng
|
Lòng
đường
|
Hè đường
|
Tổng
|
Dải phân cách
|
I
|
Đường đối ngoại
|
|
6.130
|
|
|
|
130.105
|
97.905
|
228.010
|
1
|
Quốc lộ 1A
|
1--1
|
1.975
|
30,0
|
24,0
|
54,0
|
59.250
|
47.400
|
106.650
|
2
|
Đường 45m
|
2--2
|
875
|
15,0
|
30,0
|
45,0
|
13.125
|
26.250
|
39.375
|
3
|
Đường 37m
|
3--3
|
3.280
|
21,0
|
16,0
|
37,0
|
68.880
|
52.480
|
121.360
|
II
|
Đường khu vực
|
|
5.250
|
|
|
|
56.910
|
56.910
|
113.820
|
1
|
Đường 22m
|
4--4
|
4.970
|
11,0
|
11,0
|
22,0
|
54.670
|
54.670
|
109.340
|
2
|
Đường 16m
|
5--5
|
280
|
8,0
|
8,0
|
16,0
|
2.240
|
2.240
|
4.480
|
III
|
Đường phân khu vực
|
|
16.450
|
|
|
|
109.920
|
102.760
|
212.680
|
1
|
Đường 14m
|
6--6
|
10.350
|
7,0
|
7,0
|
14,0
|
72.450
|
72.450
|
144.900
|
2
|
Đường 11m
|
6*-6*
|
870
|
7,0
|
4,0
|
11,0
|
6.090
|
3.480
|
9.570
|
3
|
Đường 12m
|
7--7
|
680
|
6,0
|
6,0
|
12,0
|
4.080
|
4.080
|
8.160
|
4
|
Đường 11m
|
7*-7*
|
4.550
|
6,0
|
5,0
|
11,0
|
27.300
|
22.750
|
50.050
|
III
|
Đường nhóm nhà ở
|
|
20.140
|
|
|
|
117.820
|
0
|
117.820
|
1
|
Đường 7m
|
8--8
|
8.560
|
7,0
|
0,0
|
7,0
|
59.920
|
0
|
59.920
|
2
|
Đường 5m
|
8--8
|
11.580
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
57.900
|
0
|
57.900
|
IV
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
|
|
|
|
8.178
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
680.508
|
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (1.000đ)
|
Kinh phí (1.000đ)
|
I
|
Mặt đường
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới đường đối ngoại
|
m2
|
112.618
|
600
|
67.570.500
|
2
|
Xây dựng mới đường khu vực
|
m2
|
56.910
|
500
|
28.455.000
|
3
|
Xây dựng mới đường phân khu vực
|
m2
|
109.920
|
420
|
46.166.400
|
II
|
Hè đường
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
m2
|
247.988
|
140
|
34.718.250
|
III
|
Cầu, cống
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
m2
|
2.520
|
11.000
|
27.720.000
|
IV
|
Công trình phục vụ giao thông
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới bãi đỗ xe
|
m2
|
8.178
|
680
|
5.561.040
|
|
Tổng
|
|
|
|
210.191.190
|
Kinh phí ước tính xây dựng hệ thống giao thông là 210,2 tỷ đồng
Ghi chú: Trong giai đoạn lập dự án, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm xây dựng
4.2.Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
4.2.1.Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ nền tỷ lệ 1/2.000 do sở XD Ninh Thuận cấp 2012.
-
Bản đồ nền hiện trạng Khu vực thiết kế tỷ lệ 1/2.000.
-
Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
-
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 do ARUP lập năm 2012.
-
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam lập năm 2008.
-
Dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước thành phố Phan Rang Tháp Chàm do công ty cổ phần tư vấn cấp thoát nước và môi trường lập năm 2009.
-
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu Tây Bắc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận do Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn lập, được phê duyệt năm 2009.
-
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư Bắc Trần Phú thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận do Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn lập, được phê duyệt năm 2009.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Thành Hải, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
-
Quy chuẩn, quy phạm hiện hành do Bộ Xây dựng ban hành.
4.2.2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất
-
Cao độ nền xây dựng phù hợp với cao độ khống chế toàn khu vực.
-
Đảm bảo thuận lợi giao thông.
-
Độ dốc dọc đường i£ 3%.
-
Đảm bảo độ dốc nền công trình để đảm bảo thoát nước tự chảy.
-
Độ dốc nền công trình i= 0,004 - 0,03.
-
Mạng lưới thoát nước mưa phân bố đều trong khu vực, gắn kết mạng lướí chung của đô thị.
-
Đảm bảo thoát nước mưa tự chảy.
4.2.3.Giải pháp quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Quy hoạch San nền:
Trên cơ sở định hướng điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, cao độ khu dân cư hiện trạng, cao độ đường hiện trạng, xác định cao độ nền xây dựng khống chế: Phía Tây đường Lê Duẩn H ³ 4,5m, phía Đông đường Lê Duẩn H ³ 3,5m.
- Khu vực đất ở hiện trạng, khi cải tạo và xây dựng công trình mới khuyến cáo tôn nền công trình xây dựng lên cao độ khống chế, đảm bảo phối kết với cao độ nền khu vực xung quanh và không làm ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước chung của khu vực thiết kế.
- Khu vực xây mới đảm bảo cao độ khống chế và tuân thủ theo hướng thoát nước chung.
b) Quy hoạch thoát nước mưa:
-
Hệ thống thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn.
-
Kết cấu cống: dùng cống hộp bê tông cốt thép.
-
Hướng thoát nước: thoát vào hồ quy hoạch và hệ thống kênh tiêu thủy lợi
- Tính toán thủy lực của cống:
Tính theo công thức:Q = m . j . F. q (l/s)
Trong đó:
Q : Lưu lượng nước chảy trong cống l/s
m : Hệ số phân bố mưa ràom = 1 khi F < 200 ha.
j : Hệ số dòng chảy j = 0,6
F : Diện tích lưu vực (Ha)
q : Cường độ mưa trạm Ninh Thuận(l/S/Ha)
Kết quả tính toán kích thước đã ghi trên bản vẽ Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
c) Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
+ Cải tạo và kiên cố hóa hệ thống kênh tiêu, đảm bảo hành lang cách ly từ 2 -5 m.
+ Kè hồ, trục tiêu đoạn qua đô thị đảm bảo cảnh quan.
4.2.4.Khái toán kinh phí chuẩn bị kỹ thuật
Bảng: Thống kê khối lượng và khái toán kinh phí
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (x1.000đ)
|
Kinh phí (x1.000đ)
|
1
|
San nền
|
|
|
|
|
|
Đắp nền
|
m3
|
589.691
|
30
|
17.690.730
|
|
Đào hồ
|
m3
|
19.008
|
40
|
760.320
|
|
Tổng 1
|
|
|
|
18.451.050
|
2
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
|
a
|
Cống hộp
|
m
|
|
|
|
|
600x600
|
m
|
18.516
|
1.300
|
24.070.410
|
|
600x800
|
m
|
8.376
|
1.500
|
12.564.225
|
|
800x800
|
m
|
3.968
|
2.000
|
7.935.300
|
|
800x1000
|
m
|
433
|
2.200
|
952.600
|
|
1000x1000
|
m
|
898
|
2.500
|
2.245.000
|
|
1000x1500
|
m
|
661
|
2.700
|
1.784.700
|
|
1500X1500
|
m
|
655
|
3.000
|
1.965.000
|
|
2000x2000
|
m
|
60
|
3.500
|
210.000
|
c
|
Giếng thu
|
cặp
|
805
|
7.000
|
5.633.338
|
d
|
Giếng kiểm tra
|
cái
|
644
|
4.000
|
2.575.240
|
e
|
Cửa xả
|
cái
|
25
|
7.000
|
175.000
|
|
Tổng 2
|
|
|
|
60.110.813
|
3
|
Công tác CBKT khác
|
|
|
|
|
|
Kè hồ
|
m
|
8.421
|
5.000
|
42.105.000
|
|
Tổng 3
|
|
|
|
42.105.000
|
4
|
Tổng CBKT(1+2+3)
|
|
|
|
120.666.863
|
|
Chi phí khác – 20%
|
|
|
|
24.133.337
|
5
|
Tổng kinh phí CBKT
|
|
|
|
144.800.235
|
Kinh phí chuẩn bị kỹ thuật khoảng 144,8 tỷ đồng.
4.3.Quy hoạch cấp nước
4.3.1.Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước
+ Nước sinh hoạt (Qsh): 120 l/ng-ngđ.
+ Nước công cộng: 2 l/ m2 sàn
+ Nước mẫu giáo: 100 l/cháu.
+ Nước trường học: 25 l/học sinh.
+ Nước công nghiệp: 30m3/ha
-
Dự báo nhu cầu dùng nước.
TT
|
Thành phần cấp nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Q (m3/ngđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt Qsh
|
7.400 người
|
120 l/ng-ngđ
|
888
|
2
|
Nước trường học
|
533 học sinh
|
25 l/hs-ngđ
|
13,33
|
3
|
Nước mẫu giáo
|
432 cháu
|
100 l/cháu-ngđ
|
43,20
|
4
|
Nước công cộng khác
|
49.290 m2 sàn
|
2 l/ m2 sàn
|
98,58
|
5
|
Nước công nghiệp
|
28,2 ha
|
30m3/ha
|
846
|
6
|
Nước tưới cây rửa đường
|
|
10% Qsh
|
88,8
|
7
|
Nước rò rỉ
|
|
20%(Q1÷Q6)
|
395,58
|
|
Tổng cộng (làm tròn)
|
|
|
2.400
|
Nhu cầu dùng nước của khu vực: 2.400 m3/ngđ.
4.3.2.Giải pháp quy hoạch cấp nước
Nguồn nước: Khu vực nghiên cứu tiếp tục sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước thành phố Phan Rang – Tháp Chàm thông qua 2 tuyến ống Æ150mm và Æ200mm.
-
Tổ chức mạng lưới đường ống:
-
Đường ống phân phối được thiết kế dạng kết hợp: các mạng vòng và mạng nhánh (dạng cành cây) để đảm bảo cấp nước an toàn.
-
Đường kính ống dự kiến có kích thước từ Æ32mm đến Æ150mm, đường ống dự kiến dùng ống HDPE.
-
Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,50m, ống qua đường xe chạy độ sâu chôn ống không được nhỏ hơn 0,7m.
-
Không được lấy nước từ đường ống Æ80 mm trở lên để cấp cho một hộ gia đình(phải cấp cho một nhóm hộ).
-
Các tuyến ống phải đi phía trước nhà và có đồng hồ đo nước để dễ quản lý và tiết kiệm nước.
Bảng: Thống kê ống cấp nước
TT
|
Đường kính ống
|
Số lượng (m)
|
1
|
Æ100
|
10.880
|
2
|
Æ80
|
1.880
|
3
|
Æ50
|
5.290
|
4
|
Æ40
|
1.730
|
-
Các ống phân phối đến các hộ dùng nước được tính toán thuỷ lực theo phương pháp đương lượng. Mỗi hộ dùng nước có số đương lượng N= 2,18 (gồm: vòi nước chậu rửa mặt N= 0,33; Vòi xả chậu xí N= 0,5; Vòi tắm hương sen N= 1,0; Vòi rửa N= 0,35).Các công trình công cộng được tính toán theo tính chất dùng nước.
-
Đường ống được thiết kế đến chân công trình công cộng và các khu ở.
-
Chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 10m.
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống 100mm trở lên.
-
Khoảng cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m.
-
Khoảng cách tối thiểu giữa họng cứu hỏa và tường các ngôi nhà là 5m.
-
Khoảng cách tối đa giữa các họng và mép đường( trong trường hợp họng bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng đường) là 2,5m.
-
Họng cứu hỏa phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy: nên đặt ở ngã ba, ngã tư đường
-
Trong toàn bộ khu vực nghiên cứu dự kiến đặt 36 họng cứu hỏa.
4.3.3.Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(Tr. đồng)
|
Thành tiền
(tr. đồng)
|
1
|
Đường ống phân phối
|
|
|
|
|
|
Æ100
|
m
|
10.880
|
0,25
|
2.176
|
|
Æ80
|
m
|
1.880
|
0,15
|
282
|
|
Æ50
|
m
|
5.290
|
0,10
|
529
|
|
Æ40
|
m
|
1.730
|
0,06
|
103,8
|
2
|
Họng cứu hoả
|
Họng
|
36
|
20
|
720
|
|
Cộng
|
|
|
|
3.810
|
3
|
Chi phí khác 20%
|
|
|
|
762
|
4
|
Tổng cộng (làm tròn)
|
|
|
|
4.500
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước khoảng 4,5 tỷ đồng.
4.4.Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị
4.4.1.Cơ sở pháp lý:
-
“Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015, có xét tới năm 2020” do Viện Năng lượng thuộc Bộ Công Thương lập.
-
Dựthảo“Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015, có xét tới năm 2020” do Viện Năng lượng thuộc Bộ Công Thương lập lập.
-
Bản đồ hiện trạng lưới điện huyện Ninh Hải.
4.4.2.Dự báo phụ tải điện
-
Chỉ tiêu cấp điện:
Bảng: Chỉ tiêu cấp điện.
TT
|
Tên hộ sử dụng điện
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Nhà ở
|
KW/hộ
|
2-3
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
W/m2 sàn
|
20-30
|
4
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
W/cháu
|
150
|
5
|
Trường học
|
W/ học sinh
|
120
|
6
|
Công nghiệp
|
kW/ha
|
200
|
7
|
Chiếu sáng đường
|
Cd/m2
|
0,6-0,8
|
-
Tính toán phụ tải điện:
-
Phụ tải điện chi tiết được tính theo phương pháp trực tiếp và trên cơ sở dự báo về: dân số, sử dụng đất...
-
Hệ số tham gia: tính đến khả năng tham gia đồng thời của các phụ tải;
STT
|
Hạng mục
|
P.yêu cầu
(KW)
|
Ghi chú
|
1
|
Sinh hoạt
|
12.004
|
|
2
|
Công cộng
|
1.121
|
|
3
|
Công nghiệp
|
3.923
|
|
4
|
Đất nông nghiệp sinh thái
|
14
|
|
5
|
Chiếu sáng
|
165
|
|
6
|
dự phòng 10%
|
1.723
|
|
|
Tổng cộng
|
18.950
|
|
-
Tổng phụ tải yêu cầu khu vực nghiên cứu thiết kế giai đoạn định hình là 19MW tương đương 21,3MVA.
4.4.3.Giải pháp quy hoạch cấp điện:
a. Nguồn điện:
Tuân thủ theo “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015, có xét tới năm 2020” Nguồn điện khu vực nghiên cứu thiết kế sẽ được cấp từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22KVTháp Chàm, công suất hiện có là 2x25MVA, dự kiến sẽ nâng công suất trạm nên thành (25+40)MVA trong những năm tới.
b. Lưới điện:
* Lưới điện trung thế:
Hạ ngầm tuyến đường dây 22KV hiện có, Xây dựng mới các đoạn cáp ngầm 22KV rẽ nhánh từ trục chính cấp đến các trạm biến áp khu vực.
Cáp ngầm trung thế trong khu vực đi trên vỉa hè đường quy hoạch, độ sâu chôn cáp từ 0,7 đến 1m, đoạn cáp qua đường phải chôn sâu >=1m, và phải luồn trong ông thép chịu lực, bán kínhđoạnuốn cáp lơn hơn 1,2m, khoảng cách an toàn từ cáp điện trung thế đến móng các công trình xung quanhphải >=1m. Cáp ngầm trung thế sử dụng loại cáp lõi đồng, bọc cách điện chống thấm dọc có băng thép chống va đập, tiết diện đường cáp trục chính không nhỏ hơn 240mm2. Tiết diện các rẽ nhánh không nhỏ hơn 95mm2.
*Lưới điện hạ thế:
- Lưới điện hạ thế 0.4KV trong khu vực dân cư có thể được đi nổi, dùng cáp vặn xoắn ABC. Tiết diện các đường dây trục chính là ABC (4x120mm2).
- Khu vực trung tâm, khu vực dịch vụ công cộng thiết kế đi ngầm để bảo đảm cảnh quan khu vực. Cáp ngầm hạ thế sử dụng loại cáp bọc cách điện XLPE, chống thấm dọc, tiết diện từ 50mm2 đến 120mm2.
- Bán kính phục vụ của mạng lưới điện hạ thế đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 300m. Kết cấu lưới hạ thế theo mạng hình tia.
* Lưới điện chiếu sáng:
Mạng lưới chiếu sáng khu vực nghiên cứu thiết kế sẽ được thiết kế đi ngầm, sử dụng cáp bọc cách điện XLPE, chống thấm dọc tiết diện từ cáp từ 6mm2 đến 16mm2.
Đèn chiếu sáng dùng các loại đèn có mẫu mã, hình dáng đẹp, hài hòa với cảnh quan chung. Bóng đèn sử dụng loại Natri cao thế công suất 250/150W chiếu sáng chung cho đường phố.
Lưới điện chiếu sáng phải đảm bảo mỹ quan đô thị và phải đảm bảo theo tiêu chuẩn 259-2001-TCXD và 333 - 2005- TCXD của Bộ XD. Cụ thể như sau:
Đường cấp I: 1,2 cd/m2.
Đường cấp II: 0,8 cd/m2.
Đường cấp III: 0,6 cd/m2.
Đường phụ, đường khu nhà ở...: 0,4cd/m2.
c. Trạm biến thế:
Các trạm biến áp 22/0,4KV hiện có, nằm trong ranh giới nghiên cứu thiết kế, nếu không ảnh hưởng đến quy hoạch sẽ vẫn được sử dụng, nhưng sẽ được xem xét cải tạo, nâng công suất cho phùhợp với phụ tải tính toán.
Cáctrạmbiến áp 22/0,4KV xây dựng mới thế được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ nhỏ hơn hoặc bằng 300m và gần đường giao thông để tiện thi công. Trạm hạ thế sử dụng loại trạm xây và trạm hợp bộ kiểu Kiot.
Dự kiến, đến giai đoạn định hình cần có 21 trạm hạ thế 22/0,4kV với tổng công suất 13.590KVA để cấp điện ổn định và lâu dài cho khu vực.
4.4.4.Khái toán kinh phí xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện:
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng và cải tạo mạng lưới điện
TT
|
Tên công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(106 đ)
|
Thành tiền
(106 đ)
|
1
|
Đường dây 22KV
|
Km
|
14,7
|
1.400
|
20.580
|
2
|
Đường dây nổi 0,4KV+Chiếu sáng
|
Km
|
34,5
|
800
|
27.600
|
3
|
Trạm 22/0,4KV
|
MVA
|
20
|
1.000
|
20.000
|
|
Cộng
|
|
|
|
68.180
|
Khái toán kinh phí xây dựng mạng lưới điện là 68,2 tỉ đồng.
4.5.Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
4.5.1.Dự báo phát triển viễn thông
Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu sẽ gồm:
-
Điện thoại cố định và các dịch vụ trên mạng điện thoại cố định như VoIP, dịch vụ giá trị gia tăng của tổng đài kỹ thuật số,...
-
Truyền dữ liệu: VPN, thuê kênh, VSAT,…
-
Dịch vụ điện thoại di động: giải trí, Internet, cung cấp thông tin, …
-
Internet: Internet gián tiếp, Internet kênh thuê riêng, Internet băng rộng, truy nhập vô tuyến
-
Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động .
-
Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.
Như đã đánh giá ở hiện trạng, khu vực thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch chung Phan Rang - Tháp Chàm. Theo định hướng chung, hệ thống chuyển mạch này sẽ được nâng cấp và mở rộng dung lượng. Chính vì vậy khu vực nghiên cứu luôn được đảm bảo về dung lượng cũng như lưu lượng thuê bao.
Bảng: Chỉ tiêu thuê bao theo chức năng sử dụng đất
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Đất ở
|
3 lines/hộ
|
2
|
Đất trường học
|
20 lines/ trường
|
3
|
Đất cơ quan hành chính, y tế
|
20 lines/cơ quan
|
4
|
Đất dịch vụ, thương mại, du lịch
|
1 lines/ 40-60 m2 sàn
|
Tổng nhu cầu thuê bao cho khu vực nghiên cứu khoảng 11.000 thuê bao.
4.5.2.Giải pháp quy hoạch
Với nhu cầu thuê bao khoảng 12.000 thuê bao (tính cả nhu cầu internet, truyền hình cáp và điện thoại cố định) thì Host Phan Rang – Tháp Chàm vẫn là nguồn tín hiệu chính cấp cho khu vực này. Trạm chuyển mạch Thành Hải sẽ được nâng cấp và mở rộng dung lượng để đáp ứng nhu cầu thuê bao trên.
Nâng cấp và mở rộng tuyến cáp quang từ trạm các HOST đến các trạm chuyển mạch. Sử dụng các tuyến cáp quang từ các trạm chuyển mạch những điểm tập trung thuê bao. Tương lai nên sử dụng cáp quang tốc độ cao để kết nối với các thuê bao.
+ Xây dựng mới các tuyến cáp tín hiệu chính tới các khu đất, từ đó phối cáp cho các mạng cáp thuê bao.
+ Dung lượng lắp đặt cáp chính khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau: 1000x2; 600x2; 500x2; 400x2; 300x2.
-
Mạng cáp phối (cáp thuê bao)
+ Dung lượng lắp đặt cáp thuê bao khu vực thiết kế nên sử dụng các loại sau: 200x2,100x2, 50x2, 30x2,20x2,10x2.
+ Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
+ Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể nếu có điều kiện, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể trôn trực tiếp ống nhựa dưới mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan. Khi hạ ngầm cần đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
+ Các cống bể cáp và nắp bể được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng - theo quy chuẩn của ngành.
+ Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại từ 1- 3 nắp đan bê tông dưới hè, 1-2 lớp ống.
+ Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80 – 100m.
+ Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVCF 110 x 0,5mm được đi trên hè đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống thépF110 x 0,65mm
+ Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có dầu chống ẩm đi trong ống bể PVC (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5mm.
+ Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
Dịch vụ điện thoại di động sẽ được cung cấp cấp bởi mạng điện thoại di động riêng của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Các nhà cung cấp dịch vụ này sẽ xây dựng 1 - 2 trạm thu phát sóng (BTS) theo công nghệ mới trong khu vực nghiên cứu. Các trạm thu phát sóng sẽ được đặt tại vị trí trung tâm thuê bao hoặc vùng lõm tín hiệu.
Khai thác mạng băng thông rộng cho khu vực nghiên cứu. Tăng số lượng đường DSLAM nhằm phục vụ nhu cầu thuê bao tăng cao tại khu vực nghiên cứu quy hoạch. Bên cạnh đó cũng cần triển khai hệ thống mạng không dây (Wifi, Wimax…)
-
Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới những đơn vị có nhu cầu qua mạng cáp truyền hình hoặc Anten thu sóng.
-
Mạng cáp truyền hình sẽ đi trong hệ thống, cống bể cáp của mạng ngoại vi.
4.5.3.Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
Hạng Mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Ống nhựa PVC 2x3 lớp D110x5mm
|
km
|
0,5
|
70
|
35
|
Ống nhựa PVC 3 lớp D110x5mm
|
km
|
3
|
50
|
150
|
Ống nhựa PVC 1-2 lớp D110x5mm
|
km
|
5
|
30
|
150
|
Hạ ngầm tuyến cáp
|
km
|
8
|
250
|
2000
|
Cáp quang
|
km
|
6
|
200
|
1200
|
Tủ cáp
|
cái
|
58
|
15
|
870
|
Hộp cáp+HUB
|
cái
|
85
|
7
|
595
|
Cáp cống có dầu
|
km
|
2
|
50
|
100
|
Bể cáp
|
cái
|
20
|
6
|
120
|
Xây dựng tuyến cống bể mới
|
km
|
2
|
450
|
900
|
Tổng
|
|
|
|
6.120
|
Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc khoảng 6,1 tỷ đồng.
4.6.Quy hoạch hệ thoát nước thải và vệ sinh môi trường
4.6.1. Cơ sở thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
-
Tiêu chuẩn thiết kế lấy theo tiêu chuẩn cấp nước, tiêu chuẩn XDVN:33-2006
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXD 01:2008 do Bộ Xây Dựng ban hành.
-
TCVN 5957:2008 – Thoát nước – mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 7222:2002 – Yêu cầu chung về môi trường đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt.
-
Tiêu chuẩn 6696:2000 – Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu chung bảo vệ môi trường.
-
Tham khảo quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Thuận đang trình duyệt.
-
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Tp. Phan Rang-Tháp Chàm đến năm 2025.
4.6.2.Tiêu chuẩn và nhu cầu thải nước và CTR, nhu cầu nghĩa trang:
-
Tiêu chuẩn và dự báo lượng nước thải
Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước
+ Nước thải sinh hoạt Qsh: 120 lít/ ng.ngđ
+ Nước thải trường mầm non: 100 lít/cháu
+ Nước thải trường học: 25 lít/học sinh
+ Nước thải công trình công cộng khác: 2 lít/m2 sàn
+ Nước thải công nghiệp: 30 m3/ha.
Bảng: Dự báo lượng nước thải phát sinh:
TT
|
Thành phần thải nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải (m3/ngđ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt Qsh
|
6.120 người
|
120 l/ng-ngđ
|
734
|
2
|
Nước thải trường học
|
533 hs
|
25 l/hs-ngđ
|
13
|
3
|
Nước thải mẫu giáo
|
388 cháu
|
100 l/cháu-ngđ
|
39
|
4
|
Nước thải công cộng khác
|
48.560 m2 sàn
|
2 l/ m2 sàn
|
97
|
|
Cộng
|
|
|
883
|
|
Nước thải công nghiệp
|
22,09 ha
|
30 m3/ha
|
663
|
|
Cộng
|
|
|
1.546
|
|
Lấy tròn
|
|
|
1.600
|
Lượng nước thải cần thu gom: 1.400 m3/ngđ (85% tổng lượng thải).
-
Tiêu chuẩn và ước tính lượng thải CTR:
+ Tiêu chuẩn lượng thải chất thải rắn sinh hoạt: 1 kg/người/ngđ.
Bảng: Lượng chất thải rắn phát sinh:
TT
|
Thành phần
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải (tấn/ngđ)
|
1
|
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
|
~6120 người
|
1kg/người.ngđ
|
6,2
|
2
|
Chất thải rắn công cộng và dịch vụ phát sinh
|
|
15% CTR sinh hoạt
|
0,9
|
|
Tổng
|
|
|
7,1
|
+ Tiêu chuẩn lượng thải chất thải rắn công nghiệp: 0,2 tấn/ha.ngđ
Bảng 3: Ước tính lượng thải chất thải rắn công nghiệp:
TT
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải (tấn/ngđ)
|
1
|
22,09 ha
|
0,2 tấn/ha.ngđ
|
4,42
|
Bảng: Nhu cầu đất nghĩa trang:
TT
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu đất nghĩa trang(ha)
|
1
|
~6120 người
|
0,06ha/1000 người
|
0,37
|
4.6.3.Quy hoạch mạng lưới thoát nước thải
Cơ sở thiết kế dựa theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 đã được phê duyệt và Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang Tháp Chàm đến năm 2025 tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt.
Đề xuất sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn cho khu vực. Nước thải được thu gom và xử lý theo từng lưu vực, cụ thể trong đồ án chia làm 2 lưu vực được phân chia bởi đường Lê Duẩn.
Lưu vực 1 được thu gom bởi hệ thống các tuyến cống thoát nước sau đó đưa về xử lý tại bể BASTAFAT 1 công suất 450m3/ngđ.
Lưu vực 2 được thu gom bởi hệ thống các tuyến cống thoát nước sau đó đưa về xử lý tại bể BASTAFAT 2 công suất 350m3/ngđ (BASTAFAT là hệ thống gồm 2 môđun chính: bểxử lý sinh học kỵ khí và bể xử lý sinh học hiếu khí, chế tạo bằng vật liệu composite. Trước hết, nước thải được xử lý bậc 1 trong điều kiện kỵ khí trong bể tự hoại cải tiến (BASTAF). Nước thải sau xử lý kỵ khí được bơm lên ngăn xử lý hiếu khí (AT) và được phân phối đều trên bề mặt các giá thểvi sinh – nơi dính bám của các vi sinh vật tham gia XLNT. Các chất hữu cơ còn lại sau quá trình phân hủy kỵ khí được chuyển hóa nhờ các vi sinh vật hiếu khí. Dòng tuần hoàn nước thải sau bể hiếu khí về bể kỵ khí cho phép loại bỏ cả các chất dinh dưỡng khó xử lý như Nitơ, Phốtpho. Chất lượng nướcđầu rađạt mức A, QCVN 24/2009-BTNMT và QCVN 14/2008-BTNMT).
Nước thải được thu gom từ các công trình công cộng, các cụm nhà ở sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải đô thị.
Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm bơm chính của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m, tối đa là 4 m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn > 4 m đặt trạm bơm chuyển tiếp.
Hệ thống đường cống thoát nước bao gồm các cỡ đường kính D300 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d. Đường ống áp lực dùng ống thép, tuyến ống áp lực bố trí 2 ống đi song song để đảm bảo an toàn trong vận hành khi có sự cố. Ống áp lực sử dụng trong khu vực có đường kính D100. Đường ống áp lực chôn sâu 1m.
Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn trước khi đổ vào hệ thống thoát cống thu gom nước thải. Dự kiến bố trí 2 trạm xử lý nước thải công nghiệp CN1 và CN2 với công suất lần lượt là 500m3/ngđ và 100m3/ngđ.
4.6.4.Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
CTR sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn thành chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải vô cơ sẽ được thu gom hàng tuần và đưa về khu xử lý chất thải rắn Nam Thành để tái sử dụng hoặc đưa đi chôn lấp. Chất thải rắn hữu cơ sẽ được thu gom hàng ngày và được đưa về khu xử lý chất thải rắntập trung Nam Thành( khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành được xây dựng tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Ninh Hải-quy mô 25ha).
4.6.5.Quy hoạch quản lý nghĩa trang tập trung:
Khoanh vùng bằng tường rào cây xanh cách ly, không cho mở rộng các nghĩa trang phân tán hiện có. Khi có nhu cầu sử dụng đất sẽ tiến hành giải tỏa di dời về nghĩa trang tập trung theo quy hoạch( Khu vực thiết kế sử dụng nghĩa trang chung theo quy hoạch của thành phố là nghĩa trang Núi Ngỗng tại khu vực xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, quy mô 50ha).
4.6.6.Khái toán kinh phí
Bảng: Khái toán tinh phí xây dựng hệ thống thoát nước – VSMT
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
I
|
Cống
|
m
|
|
|
|
1
|
BTCT D300
|
|
23.000
|
0,3
|
6.900
|
2
|
ống có áp F100
|
|
90
|
0,2
|
18
|
II
|
Trạm bơm
|
m3/ngđ
|
300
|
0,5
|
150
|
III
|
Vệ sinh đô thị
|
|
|
|
|
1
|
Xe đẩy tay thu gom rác
|
Xe
|
10
|
3
|
30
|
2
|
Thùng thu gom rác công cộng dọc đường
|
Thùng
|
10
|
2
|
20
|
|
Cộng
|
|
|
|
7.118
|
IV
|
Chi phí khác
|
25%
|
|
|
1.780
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
8.898
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
9.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước - VSMT (lấy tròn) là 9 tỷ đồng.
(Kinh phí xây dựng trạm XLNT theo dự án không tính trong đồ án này).
V.KINH TẾ XÂY DỰNG
5.1.Kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc
Bảng :Khái toán kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc
TT
|
Loại công trình
|
Đơn vị tính
|
Suất đầu tư
(1000 đ)
|
Khối lượng
|
Thành tiền
(tỷ đồng)
|
I
|
Công trình phúc lợi công cộng
|
|
|
|
94,33
|
1.1
|
Trường mầm non
|
cháu
|
30.000
|
287
|
8,61
|
1.2
|
Trường THCS
|
học sinh
|
25.000
|
533
|
13,33
|
1.3
|
Trạm y tế
|
m2 sàn
|
7.000
|
950
|
6,65
|
1.4
|
Cơ quan hành chính
|
m2 sàn
|
7.000
|
2.020
|
14,14
|
1.5
|
Chợ
|
m2 sàn
|
6.000
|
7.200
|
43,20
|
1.6
|
Nhà văn hóa
|
m2 sàn
|
5.000
|
1.680
|
8,40
|
II
|
Cây xanh công cộng,
|
|
|
|
12,65
|
2.1
|
Cây xanh công cộng
|
ha
|
700.000
|
17,65
|
12,35
|
2.2
|
Sân TDTT
|
ha
|
1.000.000
|
0,30
|
0,30
|
|
Tổng
|
|
|
|
106,98
|
5.2.Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Bảng: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
TT
|
Loại công trình
|
Nhu cầu vốn
(tỷ đồng)
|
I
|
Công trình công cộng và cây xanh
|
106,98
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
442,69
|
2.1
|
CBKT
|
144,80
|
2.2
|
Giao thông
|
210,19
|
2.3
|
Cấp điện
|
68,18
|
2.4
|
Cấp nước
|
4,50
|
2.5
|
Thông tin liên lạc
|
6,12
|
2.6
|
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
|
8,90
|
III
|
Chi phí khác - 30%
|
164,90
|
|
Tổng
|
714,57
|
5.3.Suất đầu tư
+ Suất đầu tư trung bình: 3,14 tỷ đồng/ha đất xây dựng
+ Trong đó suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 1,95 tỷ đồng/ha đất xây dựng.
VI.CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỒ ÁN
TT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ
|
CHỈ TIÊU QUY HOẠCH
|
I
|
Dân số
|
|
|
1.1.
|
Dân số trong khu vực thiết kế
|
người
|
7.400
|
1.2.
|
Mật độ cư trú bruttô
|
người/km2 đất xây dựng đô thị
|
3.252
|
II
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
2.1.
|
Đất các khu vực đa chức năng có bao gồm nhà ở - có thể sử dụng linh hoạt cho các mục đích không gây ô nhiễm môi trường
|
m2/người
|
143
|
2.2.
|
Công trình công cộng, trường học
|
m2/người
|
5
|
2.3.
|
Cây xanh, công viên, TDTT công cộng
|
m2/người
|
21
|
III
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
3.1.
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
cháu/1000dân
|
50
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15-25
|
3.2.
|
Trường THCS
|
hs/1000dân
|
55
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15-25
|
3.3
|
Trung tâm hành chính, công an y tế
|
công trình
|
1
|
3.4
|
Trung tâm y tế
|
công trình
|
1
|
3.5
|
Công trình TDTT công cộng
|
công trình
|
1
|
IV
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
4.1.
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
20
|
4.2.
|
Cấp nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
120
|
4.3.
|
Cấp nước trường mẫu giáo
|
l/cháu
|
100
|
4.4.
|
Cấp nước trường học
|
l/học sinh
|
25
|
4.5.
|
Cấp nước công trình công cộng
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.6.
|
Thoát nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
120
|
4.7.
|
Thoát nước trường mẫu giáo
|
l/cháu
|
100
|
4.8.
|
Thoát nước trường học
|
l/học sinh
|
25
|
4.9.
|
Thoát nước công trình công cộng
|
l/m2 sàn
|
2
|
4.10
|
Rác thải
|
kg/ng-ngđ
|
1
|
4.11
|
Cấp điện sinh hoạt
|
KW/hộ
|
2 - 3
|
4.12
|
Cấp điện dịch vụ, thương mại
|
W/m2 sàn
|
20 - 30
|
4.13
|
Chiếu sáng đường phố
|
Cd/m2
|
0,6 – 0,8
|
VII.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
7.1.Hiện trạng môi trường tự nhiên
7.1.1.Hiện trạng môi trường nước
- Nước ngầm:
Nước ngầm trong khu vực nghiên cứu tương đối hạn chế. Bề dày tầng chứa nước mỏng, chất lượng nước biến đổi phức tạp, nước mặn và nước ngọt phân bố xen kẽ nhau trong cùng một tầng chứa.
Hiện chưa có quan trắc chất lượng nước ngầm cho khu vực nghiên cứu.
- Nước mặt:
Khu vực nghiên cứu với nguồn nước mặt từ hệ thống mương ở phía Bắc và phía Nam khu vực. Hiện chưa có quan trắc chất lượng nước mặt cho khu vực nghiên cứu tuy nhiên về mặt cảm quan nhìn chung chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
- Nước thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
7.1.2.Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn
Hiện chưa có quan trắc chất lượng không khí và tiếng ồn nào được thiết lập trên toàn tỉnh Ninh Thuận, vì vậy không có dữ liệu về chất lượng không khí và tiếng ồn trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên khu vực nghiên cứu với các tuyến đường hiện trạng gồm đường Lê Duẩn và đường Thống Nhất là những tuyến đường giao thông chính có lượng phương tiện giao thông qua lại ngày càng tăng , đã làm cho các đối tượng dọc theo các tuyến đường này bị gia tăng ảnh hưởng về môi trường không khí và tiếng ồn. Các loại khí thải bao gồm NO2, CO, VOC và các phần tử lơ lửng.
7.1.3.Hiện trạng môi trường đất
Hiện không có quan trắc chất lượng đấtnào được thiết lập trên toàn tỉnh Ninh Thuận vì vậy không có dữ liệu về chất lượng đất trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên khu vực nghiên cứu với phần lớn diện tích lúa, rau màu nên việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật không có kiểm soát về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời nước thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử lý nên cũng góp phần ảnh hưởng đến môi trường đất của khu vực.
7.1.4.Hiện trạng quản lý chất thải rắn
Chất thải rắn trong khu vực nghiên cứu đã được thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác Nam Thành ở thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc( khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành được xây dựng tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Ninh Hải-quy mô dự kiến mở rộng 25ha).
7.1.5.Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái ở khu vực dự án thuộc loại đơn giản. Hệ sinh thái chủ yếu là hệ sinh thái nông nghiệp với lúa, rau màu.
7.2.Đánh giá tác động môi trường
7.2.1.Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn
Các hoạt động thi công xây dựng, cải tạo các công trình sẽ làm cho chất lượng môi trường không khí của khu vực bị ảnh hưởng.
Hoạt động của các phương tiện giao thông trên các tuyến đường trục chính của khu vực nghiên cứu đặc biệt như tuyến đường Lê Duẩn và đường Thống Nhất ảnh hưởng đến môi trường không khí cũng như tiếng ồn, với lượng khí thải với các loại như SO2, NOx, CO, VOC, phần tử lơ lửng...
Hoạt động sinh hoạt của các khu dân cư: Chủ yếu là khí đốt sinh hoạt của các hộ dân, tuy nhiên tải lượng không lớn và được phân tán trên diện rộng nên ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể.
Tải lượng ô nhiễm do quá trình sử dụng nhiên liệu đốt tại khu vực nghiên cứu có thể tính toán được như sau:
Bảng 4: Tải lượng ô nhiễm không khí do sinh hoạt (tấn/năm)
Tải lượng ô nhiễm ( tấn/năm)
|
Dân số
|
Bụi
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
THC
|
6.120 người
|
0,078
|
0,212
|
0,128
|
0,298
|
0,149
|
7.2.2.Tác động đến môi trường đất
Ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường đất là thay đổi mục đích sử dụng đất, các khu vực đất hiện trạng có giá trị sử dụng thấp qua đồ án sẽ được chuyển đổi thành những khu đất có giá trị sử dụng cao hơn như đất trung tâm đa chức năng, vui chơi giải trí...
Việc phát triển công nghiệp ở phía Bắc khu vực nghiên cứu nếu không kiểm soát tốt nguồn phát thải sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường đất
Việc cải tạo hạ tầng kỹ thuật của khu vực sẽ tác động đến môi trường đất trong khu vực bởi các hoạt động đào đắp, xói mòn...
7.2.3.Tác động đến môi trường nước
Nước thải sinh hoạt của người dân thải ra không qua xử lý sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm cũng như nước mặt khu vực.
Với lượng nước thải phát sinh theo tính toán của khu vực nghiên cứu là 800 m3/ngđ thì tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải như sau:
Bảng 3: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ khu vực dân cư (kg/ngày)
TT
|
Tổng lượng nước thải sinh hoạt
|
Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
|
SS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
|
880 m3/ngđ
|
1200
|
560
|
960
|
80
|
24
|
Việc phát triển công nghiệp ở phía Bắc khu vực nghiên cứu nếu không kiểm soát tốt nguồn phát thải cũng sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm cũng như nước mặt của khu vực.
7.2.4.Tác động đến môi trường kinh tế xã hội
-
Tích cực: Qua đồ án sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, qua đó người dân sẽ được hưởng phúc lợi xã hội tốt hơn
Với chiến lược phát triển quảng trường, cây xanh, mặt nước và các công trình công cộng, đời sống của người dân trong khu vực sẽ được nâng cao
-
Tiêu cực: Qua đồ án một phần diện tích lúa và hoa màu của người dân được chuyển đổi sang đất ở mới, đất tái định cư, đất công trình công cộng... điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân nếu người dân không có sự năng động để chuyển đổi nghề nghiệp cho phù hợp.
Với định hướng phát triển công nghiệp ở phía Bắc khu vực nghiên cứu có thể thu hút lượng lớn công nhân đến lao động qua đó tình hình trật tự xãhội sẽ có nhiều xáo trộn nếu không có sự quản lý tốt.
7.2.5.Tác động đến môi trường đa dạng sinh học
Do đặc thù hệ sinh thái khu vực chủ yếu là hệ sinh thái nông nghiệp thuộc dạng đơn giản nên nhìn chung đồ án không làm tác động nhiều đến hệ sinh thái.
7.3.Giải pháp bảo vệ môi trường
-
Giải pháp bảo vệ môi trường không khí, tiếng ồn
Hoạt động sinh hoạt: Khuyến khích dùng khí tự nhiên hay dùng điện thay cho việc sử dụng nhiên liệu than dầu trong các công trình dịch vụ phục vụ ăn uống.
Phương tiện giao thông công cộng hoạt động trong khu vực ưu tiên sử dụng xe điện hoặc xe sử dụng nhiên liệu là khí hoá lỏng (CNG) hoặc khí thiên nhiên (NG) thay nhiên liệu là xăng hay dầu diesel.
Khu vực nghiên cứu với việc quy hoạch quảng trường, cây xanh, mặt nước xen lẫn với các khu ở , khu trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất lượng không khí, tạo môi trường sống tốt hơn cho người dân.
Các tuyến giao thông chính như tuyến đường Lê Duẩn, Thống Nhất và các trục đường chính trong khu vực nên bố trí dải cây xanh để hạn chế bụi và tiếng ồn.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường đất
- Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý triệt để nước thải, chất thải rắn phát sinh gây ô nhiễm môi trường đất.
- Cụ thể trong đồ án đã đưa ra các giải pháp bảo vệ như:
+ Về xử lý nước thải: Khu vực nghiên cứu đã quy hoạch hệ thống thu gom nước thải, nước thải được đưa về xử lý tại 2 bể xử lý BASTAFAT với công suất lần lượt là 450m3/ngđ và 350m3/ngđ. Hai bể xử lý nước thải được bố trí tại 2 lưu vực được phân chia bởi đường Lê Duẩn.
+ Về xử lý chất thải rắn: Khu vực nghiên cứu đã thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác Nam Thành ở thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc( khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành được xây dựng tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Ninh Hải-quy mô 25ha).
- Việc phát triển đô thị không tránh khỏi sự đào xới đến mặt đất, cần tính toán lượng đất đào đắp thật hợp lý để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường đất.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường nước
Thực hiện xử lý sơ bộ nước thải phát sinh theo từng khu chức năng.
Khu vực nghiên cứu đã quy hoạch hệ thống thu gom nước thải, nước thải được đưa về xử lý tại 2 bể xử lý BASTAFAT với công suất lần lượt là 450m3/ngđ và 350m3/ngđ. Hai bể xử lý nước thải được bố trí tại 2 lưu vực được phân chia bởi đường Lê Duẩn.
Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn trước khi đổ vào hệ thống thoát cống thu gom nước thải. Dự kiến bố trí 2 trạm xử lý nước thải công nghiệp CN1 và CN2 với công suất lần lượt là 500m3/ngđ và 100m3/ngđ.
-
Giải pháp bảo vệ môi trường do chất thải rắn gây ra
Để nâng cao công tác quản lý chất thải rắn, chất thải rắn các khu chức năng phải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, cụ thể chất thải rắn sinh hoạt phân thành 3 loại: chất thải rắn hữu cơ, chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn có thể tái chế
Chất thải sinh hoạt nên được thu gom và xử lý tại bãi ráctập trung . Cụ thể trong đồ án, chất thải rắn được thu gom, vận chuyển về khu xử lý rác Nam Thành ở thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc( khu xử lý chất thải rắn tập trung Nam Thành được xây dựng tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải, huyện Ninh Hải-quy mô 25ha).
7.3.1.Giải pháp quản lý môi trường
Cần tăng cường và bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
Bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt dộng quản lý môi trường trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi và trách nhiệm.
Hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.
7.3.2.Chương trình quan trắc, giám sát môi trường
a. Quan trắc môi trường đất
Các điểm lấy mẫu nhằm mục đích theo dõi sự ô nhiễm đất theo thời gian tại khu vực như khu công nghiệp, khu vực trung tâm và nông nghiệp.
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường đất: độ pH, kim loại nặng và dư lượng hoá chất có trong đất.
Vị trí điểm quan trắc được bố trí trong bản vẽ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - KTH13
-
Quan trắc môi trường không khí, tiếng ồn
Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại một số nút giao thông chính trong khu vực
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường không khí như: Bụi (tổng bụi, bụi lắng, bụi lở lửng, PM10), khí độc hại (CxHy, NO2, SO2, O3, CO), tiếng ồn (LAeq, LAmax,LA50) và vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió).
Vị trí điểm quan trắc được bố trí trong bản vẽ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - KTH13.
-
Quan trắc môi trường nước
Bố trí các điểm quan trắc nước mặt tại các điểm xả nước sau trạm xử lý nước thải để theo dõi chất lượng nước.
Vị trí điểm quan trắc môi trường nước được bố trí trong bản vẽ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - KTH13
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường nước: Nhiệt độ, pH, DO, BOD5, COD, SS, S N, S P, Nitrit, vi sinh vật và kim loại nặng.
Cần quan trắc từ 8 đến 10 giờ sáng và từ 16 đến 18 giờ chiều vào các ngày không mưa và quan trắc các chỉ tiêu ô nhiễm như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Phương pháp phân tích
|
hoặc thiết bị đo
|
I
|
Nước mặt
|
1
|
Nhiệt độ nước: 0C
|
Nhiệt kế
|
2
|
PH
|
Máy đo pH điện cực thủy tinh
|
3
|
Hàm lượng cặn lơ lửng, mg/l
|
Lọc, sấy ở 1050C hoặc photometer
|
4
|
Oxy hòa tan, mg/l
|
Winhler hoặc điện cực oxy
|
5
|
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5, mg/l
|
Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 200C
|
6
|
Nhu cầu oxy hóa học COD, mg/l
|
Oxy hóa bằng K2Cr2O7
|
7
|
Nitơ amôn NH4+, mg/l
|
Nessler/so màu (trắc quang)
|
8
|
Nitơrát NO3-, mg/l
|
Cadmium reduction method
|
9
|
Nitơrít NO2, mg/l
|
Diazot hóa/so màu (trắc quang)
|
10
|
Phốt phát PO43-, mg/l
|
Thủy phân đến Ortho photphat/so màu (trắc quang)
|
11
|
Tổng lượng sắt Fe, mg/l
|
So màu quang phố khả kiến
|
12
|
Tổng số Coliform, MNP/100 ml
|
Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C
|
13
|
Một số kim loại nặng
|
Quang phổ hấp phụ nguyên tử
|
II
|
Nước ngầm
|
1
|
PH
|
Máy đo pH điện cực thủy tinh
|
2
|
Oxy hòa tan, mg/l
|
Winhler hoặc điện cực oxy
|
3
|
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5, mg/l
|
Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 200C
|
4
|
Nhu cầu oxy hóa học COD, mg/l
|
Oxy hóa bằng K2Cr2O7
|
5
|
Nitơ amôn NH4+, mg/l
|
Nessler/so màu (trắc quang)
|
6
|
Nitơrát NO3-, mg/l
|
Cadmium reduction method
|
7
|
Nitơrít NO2, mg/l
|
Diazot hóa/so màu (trắc quang)
|
8
|
Tổng lượng sắt Fe, mg/l
|
So màu quang phố khả kiến
|
9
|
Mangan Mn, mg/l
|
Quang phổ hấp phụ nguyên tử
|
10
|
Tổng số Coliform, MNP/100 ml
|
Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C
|
VIII.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án Quy hoạch phân khu Khu vực phía Bắc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đã nghiên cứu, phân tích các yếu tố vị trí địa lý, sinh thái và hiện trạng phát triển trong khu vực, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quy hoạch phù hợp, nhằm phát triển Khu vực này trở thành cửa ngõ khang trang, hội tụ các hoạt động kinh tế liên kết được giữa đô thị với nông thôn, tận dụng được các lợi thế về giao thông đối ngoại.
Các giải pháp quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, hài hòa và thân thiện với môi trường; Chú trọng tôn tạo và khai thác các giá trị cảnh quan sinh thái nông nghiệp.
Kính đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận và các cơ quan, ban ngành của tỉnh Ninh Thuận thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt đồ án để làm cơ sở quản lý quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch.
Đồng thời, kiến nghị nắn tuyến Ql1A, đoạn qua khu vực quy hoạch phát triển đô thị của tp. Phan Rang – Tháp Chàm, về phía Tây để giảm tiểu tác động qua lại giữa giao thông đối ngoại và hoạt động đô thị.
IX.PHẦN PHỤ LỤC
9.1.Phụ lục 1a: Quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất các khu đa chức năng
Chức năng sử dụng đất và ký hiệu lô đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Dự báo tỷ lệ sàn hoặc đất (%)
|
Chiều cao xây dựng cho phép tối đa (tầng)
|
Dự báo quy mô
|
Dự báo
|
Nhà ở
|
Ngoài nhà ở
|
Dân số (hộ)
|
Sàn ngoài nhà ở (m2)
|
Tầng cao trung bình
|
Mật độ xây dựng trung bình
|
Tổng
|
106,84
|
|
|
|
1.847
|
423.530
|
|
|
Đất trung tâm đô thị khuyến khích mật độ cao
|
11,34
|
|
|
|
227
|
61.270
|
|
|
T1
|
0,99
|
40
|
60
|
15
|
20
|
5.360
|
3
|
30
|
T2
|
0,72
|
40
|
60
|
15
|
14
|
3.870
|
3
|
30
|
T3
|
0,57
|
40
|
60
|
15
|
11
|
3.060
|
3
|
30
|
T4
|
0,96
|
40
|
60
|
15
|
19
|
5.210
|
3
|
30
|
T5
|
2,21
|
40
|
60
|
15
|
44
|
11.930
|
3
|
30
|
T6
|
0,16
|
40
|
60
|
15
|
3
|
860
|
3
|
30
|
T7
|
0,16
|
40
|
60
|
15
|
3
|
840
|
3
|
30
|
T8
|
0,68
|
40
|
60
|
15
|
14
|
3.690
|
3
|
30
|
T9
|
1,58
|
40
|
60
|
15
|
32
|
8.540
|
3
|
30
|
T10
|
0,66
|
40
|
60
|
15
|
13
|
3.580
|
3
|
30
|
T11
|
0,33
|
40
|
60
|
15
|
7
|
1.760
|
3
|
30
|
T12
|
0,50
|
40
|
60
|
15
|
10
|
2.710
|
3
|
30
|
T13
|
1,83
|
40
|
60
|
15
|
37
|
9.860
|
3
|
30
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả, mật độ thấp
|
52,57
|
|
|
|
392
|
220.780
|
|
|
L1
|
0,77
|
30
|
70
|
3
|
6
|
3.230
|
2
|
30
|
L2
|
1,00
|
30
|
70
|
3
|
7
|
4.190
|
2
|
30
|
L3
|
0,91
|
30
|
70
|
3
|
7
|
3.810
|
2
|
30
|
L4
|
0,56
|
30
|
70
|
3
|
4
|
2.350
|
2
|
30
|
L5
|
0,41
|
30
|
70
|
3
|
3
|
1.740
|
2
|
30
|
L6
|
0,70
|
30
|
70
|
3
|
5
|
2.940
|
2
|
30
|
L7
|
0,61
|
30
|
70
|
3
|
5
|
2.580
|
2
|
30
|
L8
|
0,41
|
30
|
70
|
3
|
3
|
1.730
|
2
|
30
|
L9
|
0,45
|
30
|
70
|
3
|
3
|
1.880
|
2
|
30
|
L10
|
1,26
|
30
|
70
|
3
|
9
|
5.280
|
2
|
30
|
L11
|
0,41
|
30
|
70
|
3
|
3
|
1.720
|
2
|
30
|
L12
|
1,54
|
30
|
70
|
3
|
12
|
6.450
|
2
|
30
|
L13
|
0,82
|
30
|
70
|
3
|
6
|
3.460
|
2
|
30
|
L14
|
0,86
|
30
|
70
|
3
|
6
|
3.620
|
2
|
30
|
L15
|
1,41
|
30
|
70
|
3
|
11
|
5.940
|
2
|
30
|
L16
|
1,00
|
30
|
70
|
3
|
7
|
4.190
|
2
|
30
|
L17
|
6,58
|
30
|
70
|
3
|
49
|
27.640
|
2
|
30
|
L18
|
3,43
|
30
|
70
|
3
|
26
|
14.410
|
2
|
30
|
L19
|
2,45
|
30
|
70
|
3
|
18
|
10.310
|
2
|
30
|
L20
|
3,81
|
30
|
70
|
3
|
29
|
16.010
|
2
|
30
|
L22
|
0,16
|
30
|
70
|
3
|
1
|
660
|
2
|
30
|
L23
|
0,31
|
30
|
70
|
3
|
2
|
1.280
|
2
|
30
|
L24
|
3,99
|
30
|
70
|
3
|
30
|
16.770
|
2
|
30
|
L25
|
2,69
|
30
|
70
|
3
|
20
|
11.310
|
2
|
30
|
L26
|
0,92
|
30
|
70
|
3
|
7
|
3.860
|
2
|
30
|
L27
|
0,47
|
30
|
70
|
3
|
4
|
1.960
|
2
|
30
|
L28
|
0,74
|
30
|
70
|
3
|
6
|
3.090
|
2
|
30
|
L29
|
1,27
|
30
|
70
|
3
|
9
|
5.320
|
2
|
30
|
L30
|
1,28
|
30
|
70
|
3
|
10
|
5.390
|
2
|
30
|
L31
|
1,90
|
30
|
70
|
3
|
14
|
7.990
|
2
|
30
|
L32
|
1,50
|
30
|
70
|
3
|
11
|
6.300
|
2
|
30
|
L33
|
1,36
|
30
|
70
|
3
|
10
|
5.700
|
2
|
30
|
L34
|
4,54
|
30
|
70
|
3
|
34
|
19.050
|
2
|
30
|
L35
|
1,38
|
30
|
70
|
3
|
10
|
5.790
|
2
|
30
|
L36
|
0,67
|
30
|
70
|
3
|
5
|
2.830
|
2
|
30
|
Đất phát triển mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
20,94
|
|
|
|
334
|
100.500
|
|
|
M1
|
2,29
|
40
|
60
|
7
|
37
|
11.000
|
2
|
40
|
M2
|
2,42
|
40
|
60
|
7
|
39
|
11.640
|
2
|
40
|
M3
|
1,27
|
40
|
60
|
7
|
20
|
6.070
|
2
|
40
|
M4
|
0,70
|
40
|
60
|
7
|
11
|
3.360
|
2
|
40
|
M5
|
1,60
|
40
|
60
|
7
|
26
|
7.680
|
2
|
40
|
M6A
|
0,88
|
40
|
60
|
7
|
14
|
4.230
|
2
|
40
|
M6B
|
0,84
|
40
|
60
|
7
|
13
|
4.030
|
2
|
40
|
M7A
|
2,46
|
40
|
60
|
7
|
39
|
11.830
|
2
|
40
|
M7B
|
0,70
|
40
|
60
|
7
|
11
|
3.350
|
2
|
40
|
M8A
|
0,75
|
40
|
60
|
7
|
12
|
3.600
|
2
|
40
|
M8B
|
0,51
|
40
|
60
|
7
|
8
|
2.450
|
2
|
40
|
M9
|
1,27
|
40
|
60
|
7
|
20
|
6.100
|
2
|
40
|
M10
|
1,05
|
40
|
60
|
7
|
17
|
5.030
|
2
|
40
|
M11
|
1,67
|
40
|
60
|
7
|
27
|
8.010
|
2
|
40
|
M12
|
0,46
|
40
|
60
|
7
|
7
|
2.220
|
2
|
40
|
M13
|
2,06
|
40
|
60
|
7
|
33
|
9.900
|
2
|
40
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
15,13
|
|
|
|
528
|
27.260
|
|
|
N1A
|
1,14
|
70
|
30
|
6
|
40
|
2.060
|
1,5
|
40
|
N2
|
0,29
|
70
|
30
|
6
|
10
|
530
|
1,5
|
40
|
N3
|
0,04
|
70
|
30
|
6
|
1
|
60
|
1,5
|
40
|
N4
|
0,53
|
70
|
30
|
6
|
19
|
960
|
1,5
|
40
|
N5
|
0,32
|
70
|
30
|
6
|
11
|
570
|
1,5
|
40
|
N6
|
0,32
|
70
|
30
|
6
|
11
|
570
|
1,5
|
40
|
N7
|
0,38
|
70
|
30
|
6
|
13
|
680
|
1,5
|
40
|
N8A
|
0,36
|
70
|
30
|
6
|
13
|
660
|
1,5
|
40
|
N8B
|
0,40
|
70
|
30
|
6
|
14
|
720
|
1,5
|
40
|
N9
|
0,64
|
70
|
30
|
6
|
22
|
1.150
|
1,5
|
40
|
N10
|
0,95
|
70
|
30
|
6
|
33
|
1.710
|
1,5
|
40
|
N11A
|
0,29
|
70
|
30
|
6
|
10
|
520
|
1,5
|
40
|
N11B
|
0,29
|
70
|
30
|
6
|
10
|
530
|
1,5
|
40
|
N12A
|
0,84
|
70
|
30
|
6
|
29
|
1.520
|
1,5
|
40
|
N12B
|
0,38
|
70
|
30
|
6
|
13
|
680
|
1,5
|
40
|
N13
|
0,14
|
70
|
30
|
6
|
5
|
250
|
1,5
|
40
|
N14
|
1,07
|
70
|
30
|
6
|
37
|
1.920
|
1,5
|
40
|
N15
|
0,33
|
70
|
30
|
6
|
12
|
600
|
1,5
|
40
|
N16
|
0,84
|
70
|
30
|
6
|
29
|
1.500
|
1,5
|
40
|
N17A
|
1,49
|
70
|
30
|
6
|
52
|
2.680
|
1,5
|
40
|
N17B
|
0,70
|
70
|
30
|
6
|
24
|
1.260
|
1,5
|
40
|
N18
|
0,25
|
70
|
30
|
6
|
9
|
450
|
1,5
|
40
|
N19A
|
0,39
|
70
|
30
|
6
|
14
|
710
|
1,5
|
40
|
N19B
|
0,08
|
70
|
30
|
6
|
3
|
140
|
1,5
|
40
|
N20
|
0,70
|
70
|
30
|
6
|
25
|
1.270
|
1,5
|
40
|
N21
|
0,53
|
70
|
30
|
6
|
18
|
950
|
1,5
|
40
|
N22
|
0,38
|
70
|
30
|
6
|
13
|
680
|
1,5
|
40
|
N23
|
0,22
|
70
|
30
|
6
|
8
|
390
|
1,5
|
40
|
N24
|
0,21
|
70
|
30
|
6
|
7
|
370
|
1,5
|
40
|
N25
|
0,65
|
70
|
30
|
6
|
23
|
1.170
|
1,5
|
40
|
Đất ở phát triển mới mật độ thấp
|
6,85
|
|
|
|
366
|
13.720
|
|
|
D1
|
0,33
|
80
|
20
|
6
|
18
|
660
|
2
|
50
|
D2
|
0,22
|
80
|
20
|
6
|
12
|
440
|
2
|
50
|
D3
|
0,20
|
80
|
20
|
6
|
11
|
400
|
2
|
50
|
D4
|
0,18
|
80
|
20
|
6
|
10
|
370
|
2
|
50
|
D5
|
0,34
|
80
|
20
|
6
|
18
|
670
|
2
|
50
|
D6
|
0,31
|
80
|
20
|
6
|
16
|
610
|
2
|
50
|
D7
|
0,23
|
80
|
20
|
6
|
12
|
470
|
2
|
50
|
D8
|
0,25
|
80
|
20
|
6
|
13
|
500
|
2
|
50
|
D9
|
0,76
|
80
|
20
|
6
|
41
|
1.520
|
2
|
50
|
D10
|
0,21
|
80
|
20
|
6
|
11
|
420
|
2
|
50
|
D11
|
0,61
|
80
|
20
|
6
|
33
|
1.220
|
2
|
50
|
D12
|
0,14
|
80
|
20
|
6
|
8
|
290
|
2
|
50
|
D13
|
0,25
|
80
|
20
|
6
|
13
|
510
|
2
|
50
|
D14
|
0,52
|
80
|
20
|
6
|
28
|
1.040
|
2
|
50
|
D15
|
0,20
|
80
|
20
|
6
|
10
|
390
|
2
|
50
|
D16
|
0,41
|
80
|
20
|
6
|
22
|
820
|
2
|
50
|
D17
|
0,43
|
80
|
20
|
6
|
23
|
870
|
2
|
50
|
D18
|
0,44
|
80
|
20
|
6
|
23
|
870
|
2
|
50
|
D19
|
0,39
|
80
|
20
|
6
|
21
|
780
|
2
|
50
|
D20
|
0,43
|
80
|
20
|
6
|
23
|
870
|
2
|
50
|
9.2.Phụ lục 1b: Quy hoạch sử dụng đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị – TDTT
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị – TDTT
Ký hiệu lô đất và chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị - TDTT
|
17,95
|
X1
|
2,24
|
X2
|
0,38
|
X3
|
0,04
|
X4
|
0,11
|
X5
|
0,10
|
X6
|
0,35
|
X7
|
0,80
|
X8
|
0,06
|
X9
|
0,30
|
X10
|
0,05
|
X11
|
0,03
|
X12
|
0,21
|
X13
|
0,71
|
X14
|
1,03
|
X15
|
0,44
|
X16
|
0,11
|
X17
|
0,12
|
X18
|
1,01
|
X19
|
0,78
|
X20
|
0,38
|
X21
|
0,69
|
X22
|
0,65
|
X23
|
1,46
|
X24
|
0,06
|
X25
|
0,13
|
X26
|
0,66
|
X27
|
0,09
|
X28
|
0,34
|
X29
|
2,05
|
X30
|
0,15
|
X31
|
0,70
|
X32
|
0,40
|
X33
|
0,25
|
X34
|
0,31
|
X35
|
0,39
|
X36
|
0,35
|
9.3.Phụ lục 1c: Quy hoạch sử dụng đất các khu dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp và các khu sinh thái nông nghiệp
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất các khu dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp và các khu sinh thái nông nghiệp
Ký hiệu lô đất và chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Đất dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp
|
25,61
|
CN1
|
6,96
|
CN2
|
8,91
|
CN3
|
6,10
|
CN4
|
2,05
|
CN5
|
1,59
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
41,78
|
R1A
|
0,85
|
R1B
|
0,36
|
R2A
|
1,38
|
R2B
|
0,63
|
R2C
|
0,58
|
R3A
|
2,48
|
R3B
|
0,42
|
R4A
|
7,36
|
R4B
|
0,44
|
R5
|
9,21
|
R6
|
3,54
|
R7
|
5,38
|
R8
|
9,14
|
9.4.Phụ lục 2: Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Bảng: Bảng phụ tải điện sinh hoạt
Chức năng sử dụng đất và ký hiệu lô đất
|
Dự báo quy mô
|
Chỉ tiêu
|
Ptt
(KW)
|
Hệ số
|
Pyêu cầu
(KW)
|
Dân số (hộ)
|
Sàn ngoài nhà ở (m2)
|
KW/hộ
|
W/m2 sàn
|
Tổng
|
1.847
|
423.530
|
|
|
17.148
|
|
12.004
|
Đất trung tâm đô thị khuyến khích mật độ cao
|
227
|
61.270
|
|
|
2.519
|
|
1.763
|
T1
|
20
|
5.360
|
3
|
30
|
221
|
0,7
|
155
|
T2
|
14
|
3.870
|
3
|
30
|
158
|
0,7
|
111
|
T3
|
11
|
3.060
|
3
|
30
|
125
|
0,7
|
87
|
T4
|
19
|
5.210
|
3
|
30
|
213
|
0,7
|
149
|
T5
|
44
|
11.930
|
3
|
30
|
490
|
0,7
|
343
|
T6
|
3
|
860
|
3
|
30
|
35
|
0,7
|
24
|
T7
|
3
|
840
|
3
|
30
|
34
|
0,7
|
24
|
T8
|
14
|
3.690
|
3
|
30
|
153
|
0,7
|
107
|
T9
|
32
|
8.540
|
3
|
30
|
352
|
0,7
|
247
|
T10
|
13
|
3.580
|
3
|
30
|
146
|
0,7
|
102
|
T11
|
7
|
1.760
|
3
|
30
|
74
|
0,7
|
52
|
T12
|
10
|
2.710
|
3
|
30
|
111
|
0,7
|
78
|
T13
|
37
|
9.860
|
3
|
30
|
407
|
0,7
|
285
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả, mật độ thấp
|
392
|
220.780
|
|
|
7.799
|
|
5.460
|
L1
|
6
|
3.230
|
3
|
30
|
115
|
0,7
|
80
|
L2
|
7
|
4.190
|
3
|
30
|
147
|
0,7
|
103
|
L3
|
7
|
3.810
|
3
|
30
|
135
|
0,7
|
95
|
L4
|
4
|
2.350
|
3
|
30
|
83
|
0,7
|
58
|
L5
|
3
|
1.740
|
3
|
30
|
61
|
0,7
|
43
|
L6
|
5
|
2.940
|
3
|
30
|
103
|
0,7
|
72
|
L7
|
5
|
2.580
|
3
|
30
|
92
|
0,7
|
65
|
L8
|
3
|
1.730
|
3
|
30
|
61
|
0,7
|
43
|
L9
|
3
|
1.880
|
3
|
30
|
65
|
0,7
|
46
|
L10
|
9
|
5.280
|
3
|
30
|
185
|
0,7
|
130
|
L11
|
3
|
1.720
|
3
|
30
|
61
|
0,7
|
42
|
L12
|
12
|
6.450
|
3
|
30
|
230
|
0,7
|
161
|
L13
|
6
|
3.460
|
3
|
30
|
122
|
0,7
|
85
|
L14
|
6
|
3.620
|
3
|
30
|
127
|
0,7
|
89
|
L15
|
11
|
5.940
|
3
|
30
|
211
|
0,7
|
148
|
L16
|
7
|
4.190
|
3
|
30
|
147
|
0,7
|
103
|
L17
|
49
|
27.640
|
3
|
30
|
976
|
0,7
|
683
|
L18
|
26
|
14.410
|
3
|
30
|
510
|
0,7
|
357
|
L19
|
18
|
10.310
|
3
|
30
|
363
|
0,7
|
254
|
L20
|
29
|
16.010
|
3
|
30
|
567
|
0,7
|
397
|
L22
|
1
|
660
|
3
|
30
|
23
|
0,7
|
16
|
L23
|
2
|
1.280
|
3
|
30
|
44
|
0,7
|
31
|
L24
|
30
|
16.770
|
3
|
30
|
593
|
0,7
|
415
|
L25
|
20
|
11.310
|
3
|
30
|
399
|
0,7
|
280
|
L26
|
7
|
3.860
|
3
|
30
|
137
|
0,7
|
96
|
L27
|
4
|
1.960
|
3
|
30
|
71
|
0,7
|
50
|
L28
|
6
|
3.090
|
3
|
30
|
111
|
0,7
|
77
|
L29
|
9
|
5.320
|
3
|
30
|
187
|
0,7
|
131
|
L30
|
10
|
5.390
|
3
|
30
|
192
|
0,7
|
134
|
L31
|
14
|
7.990
|
3
|
30
|
282
|
0,7
|
197
|
L32
|
11
|
6.300
|
3
|
30
|
222
|
0,7
|
155
|
L33
|
10
|
5.700
|
3
|
30
|
201
|
0,7
|
141
|
L34
|
34
|
19.050
|
3
|
30
|
674
|
0,7
|
471
|
L35
|
10
|
5.790
|
3
|
30
|
204
|
0,7
|
143
|
L36
|
5
|
2.830
|
3
|
30
|
100
|
0,7
|
70
|
Đất phát triển mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
334
|
100.500
|
|
|
4.017
|
|
2.812
|
M1
|
37
|
11.000
|
3
|
30
|
441
|
0,7
|
309
|
M2
|
39
|
11.640
|
3
|
30
|
466
|
0,7
|
326
|
M3
|
20
|
6.070
|
3
|
30
|
242
|
0,7
|
169
|
M4
|
11
|
3.360
|
3
|
30
|
134
|
0,7
|
94
|
M5
|
26
|
7.680
|
3
|
30
|
308
|
0,7
|
216
|
M6A
|
14
|
4.230
|
3
|
30
|
169
|
0,7
|
118
|
M6B
|
13
|
4.030
|
3
|
30
|
160
|
0,7
|
112
|
M7A
|
39
|
11.830
|
3
|
30
|
472
|
0,7
|
330
|
M7B
|
11
|
3.350
|
3
|
30
|
134
|
0,7
|
93
|
M8A
|
12
|
3.600
|
3
|
30
|
144
|
0,7
|
101
|
M8B
|
8
|
2.450
|
3
|
30
|
98
|
0,7
|
68
|
M9
|
20
|
6.100
|
3
|
30
|
243
|
0,7
|
170
|
M10
|
17
|
5.030
|
3
|
30
|
202
|
0,7
|
141
|
M11
|
27
|
8.010
|
3
|
30
|
321
|
0,7
|
225
|
M12
|
7
|
2.220
|
3
|
30
|
88
|
0,7
|
61
|
M13
|
33
|
9.900
|
3
|
30
|
396
|
0,7
|
277
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
528
|
27.260
|
|
|
1.738
|
|
1.216
|
N1A
|
40
|
2.060
|
2
|
25
|
132
|
0,7
|
92
|
N2
|
10
|
530
|
2
|
25
|
33
|
0,7
|
23
|
N3
|
1
|
60
|
2
|
25
|
4
|
0,7
|
2
|
N4
|
19
|
960
|
2
|
25
|
62
|
0,7
|
43
|
N5
|
11
|
570
|
2
|
25
|
36
|
0,7
|
25
|
N6
|
11
|
570
|
2
|
25
|
36
|
0,7
|
25
|
N7
|
13
|
680
|
2
|
25
|
43
|
0,7
|
30
|
N8A
|
13
|
660
|
2
|
25
|
43
|
0,7
|
30
|
N8B
|
14
|
720
|
2
|
25
|
46
|
0,7
|
32
|
N9
|
22
|
1.150
|
2
|
25
|
73
|
0,7
|
51
|
N10
|
33
|
1.710
|
2
|
25
|
109
|
0,7
|
76
|
N11A
|
10
|
520
|
2
|
25
|
33
|
0,7
|
23
|
N11B
|
10
|
530
|
2
|
25
|
33
|
0,7
|
23
|
N12A
|
29
|
1.520
|
2
|
25
|
96
|
0,7
|
67
|
N12B
|
13
|
680
|
2
|
25
|
43
|
0,7
|
30
|
N13
|
5
|
250
|
2
|
25
|
16
|
0,7
|
11
|
N14
|
37
|
1.920
|
2
|
25
|
122
|
0,7
|
85
|
N15
|
12
|
600
|
2
|
25
|
39
|
0,7
|
27
|
N16
|
29
|
1.500
|
2
|
25
|
96
|
0,7
|
67
|
N17A
|
52
|
2.680
|
2
|
25
|
171
|
0,7
|
120
|
N17B
|
24
|
1.260
|
2
|
25
|
80
|
0,7
|
56
|
N18
|
9
|
450
|
2
|
25
|
29
|
0,7
|
20
|
N19A
|
14
|
710
|
2
|
25
|
46
|
0,7
|
32
|
N19B
|
3
|
140
|
2
|
25
|
10
|
0,7
|
7
|
N20
|
25
|
1.270
|
2
|
25
|
82
|
0,7
|
57
|
N21
|
18
|
950
|
2
|
25
|
60
|
0,7
|
42
|
N22
|
13
|
680
|
2
|
25
|
43
|
0,7
|
30
|
N23
|
8
|
390
|
2
|
25
|
26
|
0,7
|
18
|
N24
|
7
|
370
|
2
|
25
|
23
|
0,7
|
16
|
N25
|
23
|
1.170
|
2
|
25
|
75
|
0,7
|
53
|
Đất ở phát triển mới mật độ thấp
|
366
|
13.720
|
|
|
1.075
|
|
753
|
D1
|
18
|
660
|
2
|
25
|
53
|
0,7
|
37
|
D2
|
12
|
440
|
2
|
25
|
35
|
0,7
|
25
|
D3
|
11
|
400
|
2
|
25
|
32
|
0,7
|
22
|
D4
|
10
|
370
|
2
|
25
|
29
|
0,7
|
20
|
D5
|
18
|
670
|
2
|
25
|
53
|
0,7
|
37
|
D6
|
16
|
610
|
2
|
25
|
47
|
0,7
|
33
|
D7
|
12
|
470
|
2
|
25
|
36
|
0,7
|
25
|
D8
|
13
|
500
|
2
|
25
|
39
|
0,7
|
27
|
D9
|
41
|
1.520
|
2
|
25
|
120
|
0,7
|
84
|
D10
|
11
|
420
|
2
|
25
|
33
|
0,7
|
23
|
D11
|
33
|
1.220
|
2
|
25
|
97
|
0,7
|
68
|
D12
|
8
|
290
|
2
|
25
|
23
|
0,7
|
16
|
D13
|
13
|
510
|
2
|
25
|
39
|
0,7
|
27
|
D14
|
28
|
1.040
|
2
|
25
|
82
|
0,7
|
57
|
D15
|
10
|
390
|
2
|
25
|
30
|
0,7
|
21
|
D16
|
22
|
820
|
2
|
25
|
65
|
0,7
|
45
|
D17
|
23
|
870
|
2
|
25
|
68
|
0,7
|
47
|
D18
|
23
|
870
|
2
|
25
|
68
|
0,7
|
47
|
D19
|
21
|
780
|
2
|
25
|
62
|
0,7
|
43
|
D20
|
23
|
870
|
2
|
25
|
68
|
0,7
|
47
|
Bảng: Phụ tải điện khác
Ký hiệu lô đất
|
Chức năng sử dụng đất
|
Đơn vị tính
|
Quy mô
|
Chỉ tiêu
(KW/đv)
|
Ptt
(KW)
|
Hệ số
|
Pyêu cầu
(KW)
|
Đất công trình công cộng
|
|
|
|
347
|
|
243
|
C1
|
Chợ - Dịch vụ thương mại
|
m2 sàn
|
4020
|
0,03
|
121
|
0,7
|
84
|
C2
|
Nhà văn hóa
|
m2 sàn
|
1680
|
0,025
|
42
|
0,7
|
29
|
C3
|
UBND xã Thành Hải
|
m2 sàn
|
2020
|
0,03
|
61
|
0,7
|
42
|
C4
|
Trạm y tế
|
m2 sàn
|
950
|
0,03
|
29
|
0,7
|
20
|
C5
|
Chợ - Dịch vụ thương mại
|
m2 sàn
|
3180
|
0,03
|
95
|
0,7
|
67
|
Đất trường học
|
|
|
|
125
|
|
87
|
TH1
|
Trường THCS mới
|
Học sinh
|
533
|
0,12
|
64
|
0,7
|
45
|
TH2
|
Trường Mầm non mới
|
Cháu
|
76
|
0,15
|
11
|
0,7
|
8
|
TH3
|
Trường Mầm non
|
Cháu
|
14
|
0,15
|
2
|
0,7
|
1
|
TH4
|
Trường Mầm non Thành Hải
|
Cháu
|
131
|
0,12
|
16
|
0,7
|
11
|
TH5
|
Trường Mầm non mới
|
Cháu
|
211
|
0,15
|
32
|
0,7
|
22
|
Đất cơ quan
|
|
|
|
1.123
|
0,7
|
786
|
Q1
|
Khu nghiệp vụ hỗn hợp - Bộ Công An
|
m2 sàn
|
36170
|
0,03
|
1.085
|
0,7
|
760
|
Q2
|
Thanh tra GTVT
|
m2 sàn
|
1270
|
0,03
|
38
|
0,7
|
27
|
Đất tôn giáo
|
|
0,65
|
|
7
|
0,7
|
5
|
TG1
|
Nhà thờ Tân Hội
|
ha
|
0,55
|
10
|
5,46
|
0,7
|
3,82
|
TG2
|
Chùa Tân Quy
|
ha
|
0,08
|
10
|
0,76
|
0,7
|
0,53
|
TG3
|
Đình Tân Hội
|
ha
|
0,03
|
10
|
0,32
|
0,7
|
0,22
|
Đất dịch vụ hỗn hợp ven quốc lộ, tiểu thủ công nghiệp
|
|
28,02
|
|
5.122
|
|
3.585
|
CN1
|
|
ha
|
6,96
|
1.393
|
0,7
|
975
|
975
|
CN2
|
|
ha
|
8,91
|
1.782
|
0,7
|
1.248
|
1.586
|
CN3
|
|
ha
|
6,10
|
1.219
|
0,7
|
853
|
853
|
CN4
|
|
ha
|
2,05
|
410
|
0,7
|
287
|
287
|
CN5
|
|
ha
|
1,59
|
317
|
0,7
|
222
|
222
|
Đất sinh thái nông nghiệp
|
|
41,78
|
|
20
|
|
14
|
R1A
|
|
ha
|
0,85
|
0,5
|
0,43
|
0,7
|
0,30
|
R1B
|
|
ha
|
0,36
|
0,5
|
0,18
|
0,7
|
0,12
|
R2A
|
|
ha
|
1,38
|
0,5
|
0,69
|
0,7
|
0,48
|
R2B
|
|
ha
|
0,63
|
0,5
|
0,31
|
0,7
|
0,22
|
R2C
|
|
ha
|
0,58
|
0,5
|
0,29
|
0,7
|
0,20
|
R3A
|
|
ha
|
2,48
|
0,5
|
1,24
|
0,7
|
0,87
|
R3B
|
|
ha
|
0,42
|
0,5
|
0,21
|
0,7
|
0,15
|
R4A
|
|
ha
|
7,36
|
0,5
|
3,68
|
0,7
|
2,58
|
R4B
|
|
ha
|
0,44
|
0,5
|
0,22
|
0,7
|
0,16
|
R5
|
|
ha
|
9,21
|
0,5
|
4,60
|
0,7
|
3,22
|
R6
|
|
ha
|
3,54
|
0,5
|
1,77
|
0,7
|
1,24
|
R7
|
|
ha
|
5,38
|
0,5
|
2,69
|
0,7
|
1,88
|
R8
|
|
ha
|
9,14
|
0,5
|
4,57
|
0,7
|
3,20
|
Đất quảng trường, cây xanh cảnh quan đô thị - TDTT
|
|
15,71
|
|
31
|
|
22
|
X1
|
|
ha
|
0,24
|
2
|
0,48
|
0,7
|
0,34
|
X2
|
|
ha
|
0,14
|
2
|
0,29
|
0,7
|
0,20
|
X3
|
|
ha
|
0,04
|
2
|
0,07
|
0,7
|
0,05
|
X4
|
|
ha
|
0,11
|
2
|
0,23
|
0,7
|
0,16
|
X5
|
|
ha
|
0,10
|
2
|
0,20
|
0,7
|
0,14
|
X6
|
|
ha
|
0,35
|
2
|
0,70
|
0,7
|
0,49
|
X7
|
|
ha
|
0,80
|
2
|
1,59
|
0,7
|
1,12
|
X8
|
|
ha
|
0,06
|
2
|
0,11
|
0,7
|
0,08
|
X9
|
TDTT
|
ha
|
0,30
|
2
|
0,60
|
0,7
|
0,42
|
X10
|
|
ha
|
0,05
|
2
|
0,09
|
0,7
|
0,07
|
X11
|
|
ha
|
0,03
|
2
|
0,06
|
0,7
|
0,04
|
X12
|
|
ha
|
0,21
|
2
|
0,42
|
0,7
|
0,29
|
X13
|
|
ha
|
0,71
|
2
|
1,43
|
0,7
|
1,00
|
X14
|
|
ha
|
1,03
|
2
|
2,05
|
0,7
|
1,44
|
X15
|
|
ha
|
0,44
|
2
|
0,88
|
0,7
|
0,62
|
X16
|
|
ha
|
0,11
|
2
|
0,23
|
0,7
|
0,16
|
X17
|
|
ha
|
0,12
|
2
|
0,25
|
0,7
|
0,17
|
X18
|
|
ha
|
1,01
|
2
|
2,03
|
0,7
|
1,42
|
X19
|
|
ha
|
0,78
|
2
|
1,57
|
0,7
|
1,10
|
X20
|
|
ha
|
0,38
|
2
|
0,76
|
0,7
|
0,53
|
X21
|
|
ha
|
0,69
|
2
|
1,38
|
0,7
|
0,97
|
X22
|
|
ha
|
0,65
|
2
|
1,30
|
0,7
|
0,91
|
X23
|
|
ha
|
1,46
|
2
|
2,93
|
0,7
|
2,05
|
X24
|
|
ha
|
0,06
|
2
|
0,12
|
0,7
|
0,08
|
X25
|
|
ha
|
0,13
|
2
|
0,25
|
0,7
|
0,18
|
X26
|
|
ha
|
0,66
|
2
|
1,32
|
0,7
|
0,93
|
X27
|
|
ha
|
0,09
|
2
|
0,17
|
0,7
|
0,12
|
X28
|
|
ha
|
0,34
|
2
|
0,67
|
0,7
|
0,47
|
X29
|
|
ha
|
2,05
|
2
|
4,10
|
0,7
|
2,87
|
X30
|
|
ha
|
0,15
|
2
|
0,30
|
0,7
|
0,21
|
X31
|
|
ha
|
0,70
|
2
|
1,40
|
0,7
|
0,98
|
X32
|
|
ha
|
0,40
|
2
|
0,81
|
0,7
|
0,56
|
X33
|
|
ha
|
0,25
|
2
|
0,51
|
0,7
|
0,36
|
X34
|
|
ha
|
0,31
|
2
|
0,62
|
0,7
|
0,43
|
X35
|
|
ha
|
0,39
|
2
|
0,79
|
0,7
|
0,55
|
X36
|
|
ha
|
0,35
|
2
|
0,70
|
0,7
|
0,49
|
Đất giao thông và bãi đỗ xe
|
|
68,05
|
|
204
|
|
143
|
Giao thông chính
|
|
ha
|
22,80
|
3
|
68,40
|
0,7
|
47,88
|
Giao thông khu vực
|
|
ha
|
44,43
|
3
|
133,30
|
0,7
|
93,31
|
Bãi đỗ xe
|
|
ha
|
0,82
|
3
|
2,45
|
0,7
|
1,72
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
6.985
|
|
4.889
|
9.5.Phụ lục 3: Dự báo nhu cầu thuê bao thông tin liên lạc
Bảng: Quy hoạch sử dụng đất các khu đa chức năng
Chức năng sử dụng đất và ký hiệu lô đất
|
Dự báo quy mô
|
Dự báo nhu cầu thuê bao
|
Dân số (hộ)
|
Sàn ngoài nhà ở (m2)
|
Nhà ở
|
Ngoài nhà ở
|
Tổng
|
1.847
|
423.530
|
5.541
|
6.025
|
Đất trung tâm đô thị khuyến khích mật độ cao
|
227
|
61.270
|
681
|
1.021
|
T1
|
20
|
5.360
|
60
|
89
|
T2
|
14
|
3.870
|
42
|
65
|
T3
|
11
|
3.060
|
33
|
51
|
T4
|
19
|
5.210
|
57
|
87
|
T5
|
44
|
11.930
|
132
|
199
|
T6
|
3
|
860
|
9
|
14
|
T7
|
3
|
840
|
9
|
14
|
T8
|
14
|
3.690
|
42
|
62
|
T9
|
32
|
8.540
|
96
|
142
|
T10
|
13
|
3.580
|
39
|
60
|
T11
|
7
|
1.760
|
21
|
29
|
T12
|
10
|
2.710
|
30
|
45
|
T13
|
37
|
9.860
|
111
|
164
|
Đất ở kết hợp vườn cây ăn quả, mật độ thấp
|
392
|
220.780
|
1.176
|
2.760
|
L1
|
6
|
3.230
|
18
|
40
|
L2
|
7
|
4.190
|
21
|
52
|
L3
|
7
|
3.810
|
21
|
48
|
L4
|
4
|
2.350
|
12
|
29
|
L5
|
3
|
1.740
|
9
|
22
|
L6
|
5
|
2.940
|
15
|
37
|
L7
|
5
|
2.580
|
15
|
32
|
L8
|
3
|
1.730
|
9
|
22
|
L9
|
3
|
1.880
|
9
|
24
|
L10
|
9
|
5.280
|
27
|
66
|
L11
|
3
|
1.720
|
9
|
22
|
L12
|
12
|
6.450
|
36
|
81
|
L13
|
6
|
3.460
|
18
|
43
|
L14
|
6
|
3.620
|
18
|
45
|
L15
|
11
|
5.940
|
33
|
74
|
L16
|
7
|
4.190
|
21
|
52
|
L17
|
49
|
27.640
|
147
|
346
|
L18
|
26
|
14.410
|
78
|
180
|
L19
|
18
|
10.310
|
54
|
129
|
L20
|
29
|
16.010
|
87
|
200
|
L22
|
1
|
660
|
3
|
8
|
L23
|
2
|
1.280
|
6
|
16
|
L24
|
30
|
16.770
|
90
|
210
|
L25
|
20
|
11.310
|
60
|
141
|
L26
|
7
|
3.860
|
21
|
48
|
L27
|
4
|
1.960
|
12
|
25
|
L28
|
6
|
3.090
|
18
|
39
|
L29
|
9
|
5.320
|
27
|
67
|
L30
|
10
|
5.390
|
30
|
67
|
L31
|
14
|
7.990
|
42
|
100
|
L32
|
11
|
6.300
|
33
|
79
|
L33
|
10
|
5.700
|
30
|
71
|
L34
|
34
|
19.050
|
102
|
238
|
L35
|
10
|
5.790
|
30
|
72
|
L36
|
5
|
2.830
|
15
|
35
|
Đất phát triển mới đa chức năng, mật độ linh hoạt
|
334
|
100.500
|
1.002
|
1.675
|
M1
|
37
|
11.000
|
111
|
183
|
M2
|
39
|
11.640
|
117
|
194
|
M3
|
20
|
6.070
|
60
|
101
|
M4
|
11
|
3.360
|
33
|
56
|
M5
|
26
|
7.680
|
78
|
128
|
M6A
|
14
|
4.230
|
42
|
71
|
M6B
|
13
|
4.030
|
39
|
67
|
M7A
|
39
|
11.830
|
117
|
197
|
M7B
|
11
|
3.350
|
33
|
56
|
M8A
|
12
|
3.600
|
36
|
60
|
M8B
|
8
|
2.450
|
24
|
41
|
M9
|
20
|
6.100
|
60
|
102
|
M10
|
17
|
5.030
|
51
|
84
|
M11
|
27
|
8.010
|
81
|
134
|
M12
|
7
|
2.220
|
21
|
37
|
M13
|
33
|
9.900
|
99
|
165
|
Đất dân cư hiện trạng cải tạo, có thể sử dụng đa chức năng
|
528
|
27.260
|
1.584
|
341
|
N1A
|
40
|
2.060
|
120
|
26
|
N2
|
10
|
530
|
30
|
7
|
N3
|
1
|
60
|
3
|
1
|
N4
|
19
|
960
|
57
|
12
|
N5
|
11
|
570
|
33
|
7
|
N6
|
11
|
570
|
33
|
7
|
N7
|
13
|
680
|
39
|
9
|
N8A
|
13
|
660
|
39
|
8
|
N8B
|
14
|
720
|
42
|
9
|
N9
|
22
|
1.150
|
66
|
14
|
N10
|
33
|
1.710
|
99
|
21
|
N11A
|
10
|
520
|
30
|
7
|
N11B
|
10
|
530
|
30
|
7
|
N12A
|
29
|
1.520
|
87
|
19
|
N12B
|
13
|
680
|
39
|
9
|
N13
|
5
|
250
|
15
|
3
|
N14
|
37
|
1.920
|
111
|
24
|
N15
|
12
|
600
|
36
|
8
|
N16
|
29
|
1.500
|
87
|
19
|
N17A
|
52
|
2.680
|
156
|
34
|
N17B
|
24
|
1.260
|
72
|
16
|
N18
|
9
|
450
|
27
|
6
|
N19A
|
14
|
710
|
42
|
9
|
N19B
|
3
|
140
|
9
|
2
|
N20
|
25
|
1.270
|
75
|
16
|
N21
|
18
|
950
|
54
|
12
|
N22
|
13
|
680
|
39
|
9
|
N23
|
8
|
390
|
24
|
5
|
N24
|
7
|
370
|
21
|
5
|
N25
|
23
|
1.170
|
69
|
15
|
Đất ở phát triển mới mật độ thấp
|
366
|
13.720
|
1.098
|
229
|
D1
|
18
|
660
|
54
|
11
|
D2
|
12
|
440
|
36
|
7
|
D3
|
11
|
400
|
33
|
7
|
D4
|
10
|
370
|
30
|
6
|
D5
|
18
|
670
|
54
|
11
|
D6
|
16
|
610
|
48
|
10
|
D7
|
12
|
470
|
36
|
8
|
D8
|
13
|
500
|
39
|
8
|
D9
|
41
|
1.520
|
123
|
25
|
D10
|
11
|
420
|
33
|
7
|
D11
|
33
|
1.220
|
99
|
20
|
D12
|
8
|
290
|
24
|
5
|
D13
|
13
|
510
|
39
|
9
|
D14
|
28
|
1.040
|
84
|
17
|
D15
|
10
|
390
|
30
|
7
|
D16
|
22
|
820
|
66
|
14
|
D17
|
23
|
870
|
69
|
15
|
D18
|
23
|
870
|
69
|
15
|
D19
|
21
|
780
|
63
|
13
|
D20
|
23
|
870
|
69
|
15
|