THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500 KHU DÂN CƯ ĐỒNG TRŨNG, THỊ TRẤN HÙNG SƠN, HUYỆN ĐẠI TỪ
Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ.
Địa điểm: Tổ dân phố Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ.
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do, sự cần thiết, mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án.
1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch.
Đại Từ là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố thái Nguyên 25km. Phía Bắc giáp huyện Định Hoá, phía Đông Nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía Đông Bắc giáp huyện Phú Lương, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Những năm gần đây Đại Từ có sự chuyển biến rõ rệt về kinh tế, văn hóa xã hội. Đặc biệt Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo đang được triển khai thực hiện. Đây là dự án cấp Quốc gia đã và đang làm biến đổi rất nhanh bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ khiến cho tốc độ tăng dân số cơ học, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh. Đi kèm với đó là các dự án đầu tư quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong huyện, đặc biệt là các khu nhà ở, hệ thống công trình công cộng và công trình phục vụ sinh hoạt và các yếu tố cần thiết khác.
Khu dân cư Đồng Trũng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thị trấn Hùng Sơn, giáp với suối Mang và đường Quốc lộ 37, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối thuận lợi. Khu đất nằm trong khu vực có tốc độ đô thi hóa cao, quỹ đất trống còn nhiều. Vì vậy việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư Đồng Trũng là rất cần thiết để góp phần giải quyết nhu cầu về đất ở mới của thị trấn, hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Việc lập đồ án quy hoạch chi tiết còn nhằm cụ thể hoá đồ án quy hoạch chung đã được duyệt và là cơ sở để quản lý quy hoạch, đất đai và khai thác các quỹ đất trống chưa sử dụng.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án.
a. Mục tiêu
- Làm cơ sở pháp lý để Chủ đầu tư lập dự án đầu tư, tiến hành đầu tư xây dựng dự án.
- Xây dựng một khu ở mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tạo động lực phát triển cho thị trấn. Tăng quỹ đất nhà ở và quỹ đất ở đồng thời góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội cho thị trấn nói riêng và cho huyện nói chung. Đây cũng là yếu tố quan trọng làm tiền đề đưa thị trấn Hùng Sơn lên đô thị loại 4.
- Xác định từ các quỹ đất còn chưa được sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích để đề xuất lập các dự án đầu tư xây dựng.
- Làm cơ sở pháp lý để các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực quy hoạch (sau khi Quy hoạch được duyệt). Trên cơ sở đó tăng trưởng vốn cho huyện, tạo đà phát triển cho các khu vực lân cận.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thành phần (san nền, giao thông, cấp điện, nước, thoát nước VSMT, công trình công cộng ...).
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và xây dựng.
b. Nhiệm vụ
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng, tình hình sử dụng đất hiện trạng.
- Xác định tính chất chức năng và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của khu vực thiết kế quy hoạch và nội dung xây dựng.
- Đề xuất cơ cấu phân khu chức năng và xác định quy mô các khu chức năng, quy hoạch mạng lưới giao thông và kết nối hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quy hoạch.
- Đề xuất giải pháp tổ chức không gian quy hoạch. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất,...
- Đề xuất giải pháp quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các khu chức năng. Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng các tuyến giao thông chính, hệ thống kỹ thuật.
- Đề xuất phân giai đoạn đầu tư xây dựng.
2. Các cơ sở thiết kế quy hoạch.
2.1. Cơ sở pháp lý.
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội ngày 18/06/2014;
- Luật quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP, ngày 6/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một sô nội dung về hoạch xây dựng;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 về việc Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025;
- Quyết định số 2578/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ cho Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm;
- Quyết định số 3183/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu lẻ dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ;
- Quyết định số 3305 /QĐ-UBND ngày 1/8/2017 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt phê duyệt chỉ định thầu gói thầu tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu lẻ dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ;
- Quyết định số 5218 /QĐ-UBND ngày 6/9/2017 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt phê duyệt điều chỉnh tên đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu lẻ dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ thành Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ;
- Quyết định số 5258/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của UBND huyện Đại Từ về việc Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát địa hình phục vụ lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số ......./QĐ-UBND ngày ..../10/2017 của UBND huyện Đại Từ về việc Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Biên bản hội nghị lấy ý kiến cộng đồng nhân dân ngày ..../10/17 tại UBND thị trấn Hùng Sơn cho nội dung đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ;
- Hợp đồng kinh tế số: ...../HĐ ngày .............. giữa Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Đại Từ và Công ty cổ phần xây dựng hạ tâng Trường Phát - chi nhánh Thái Nguyên về việc khảo sát địa hình, lập nhiệm vụ, thiết kế quy hoạch và cắm mốc đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ.
2.2. Các cơ sở bản đồ.
- Bản đồ địa chính khu vực lập quy hoạch.
- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 khu vực lập quy hoạch.
- Hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư số 1 Hùng Sơn, huyện Đại Từ.
- Hồ sơ Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT.
1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí, giới hạn khu đất.
Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ có diện tích 11.000m2. Ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Đông Bắc: giáp khu dân cư và khu đất ruộng.
- Phía Tây Nam: Giáp đường Quốc lộ 37.
- Phía Tây Bắc: Giáp suối Mang.
- Phía Đông Nam: Giáp khu dân cư và đường giao thông.
Quy mô dân số: khoảng 155 người.
1.2. Địa hình khu đất quy hoạch.
Khu vực thiết kế có không gian thoáng, đất ruộng chiếm tỷ lệ lớn, cos cao độ khu đất ruộng thấp hơn cos đường Quốc lộ 37 và đường dân sinh khoảng 1,8m – 3,0m.
1.3. Khí hậu, thủy văn.
Huyện Đại Từ mang những nét chung của khí hậu vùng đông bắc Việt Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông phi nhiệt đới lạnh giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của huyện Đại Từ chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng mưa trung bình khá lớn. Tuy nhiên khu vực lựa chọn quy hoạch ít xảy ra ngập úng.
- Nhiệt độ trung bình: 250c
- Nhiệt độ cao nhất: 41,50c
- Nhiệt độ thấp nhất: 30c
- Lượng mưa trung bình khoảng: 1700 - 1800mm/năm. Cao nhất vào tháng 8, thấp nhất vào tháng 1.
- Độ ẩm trung bình 70%-80%
1.4. Địa chất công trình.
Địa chất công trình khu vực thiết kế là đất ruộng canh tác, nền đất tương đối yếu. Vì vậy khi đầu tư xây dựng các công trình trong khu vực nghiên cứu quy hoạch cần san lấp thêm, tạo mặt bằng và phải khoan thăm dò địa chất để đưa ra phương án thiết kế phần móng ổn định và tiết kiệm nhất.
Hiện tại không quan sát thấy các hiện tượng sụt, lún hay lũ quét trong khu quy hoạch, tuy nhiên sau khi đắp, tôn nền sẽ gây ra hiện tượng ngăn cắt dòng chảy và hiện tượng úng lụt. Do vậy khi quy hoạch cần tính toán để thiết kế các hệ thống thoát nước mặt kịp thời.
2. Hiện trạng sử dụng đất và kiến trúc công trình.
2.1. Hiện trạng dân cư.
Trong khu vực lập quy hoạch có khoảng 9 hộ dân đang sinh sống, với khoảng 40 người dân.
2.2. Hiện trạng lao động.
Dân cư trong khu vực lập quy hoạch phần lớn là công nhân viên chức và một số làm kinh doanh buôn bán nhỏ.
2.3. Hiện trang sử dụng đất.
Bảng 1: Bảng tổng hợp sử dụng đất hiện trạng
Stt
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất ở hiện có
|
2.905
|
26,40
|
2
|
Đất trồng lúa
|
3.479
|
31,63
|
3
|
Đất hoa mầu, đất cây lâu năm
|
797
|
7,25
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
226
|
2,05
|
5
|
Đất kênh mương thủy lợi
|
201
|
1,83
|
6
|
Đất giao thông, khoảng trống
|
3.392
|
30,84
|
|
Đường Quốc lộ 37
|
1.591
|
|
|
Đường dân sinh, khoảng trống
|
1.801
|
|
*
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
11.000
|
100,00
|
2.4. Đánh giá hiện trạng các công trình.
Nhà dân trong khu vực nghiên cứu quy hoạch bám dọc theo tuyến đường giao thông Quốc lộ 37 hầu hết là nhà lô phố 1-3 tầng.
2.5. Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan.
Khu vực quy hoạch không gian thoáng đãng, có nhiều yếu tố thuận lợi để tổ chức một không gian sống xanh, sạch, đẹp.
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
3.1. Hiện trạng giao thông.
- Tiếp giáp phía Tây khu đất quy hoạch là tuyến đường giao thông Quốc lộ 37 rộng 27m.
- Giáp phía Nam khu đất quy hoạch là tuyến đường bê tông rộng tb 3,5m kết nối đường Quốc lộ 37 với tuyến đường Nam Sông Công.
- Phía Đông Nam khu quy hoạch có đường giao thông ngõ xóm kết nối vào một số hộ dân cư tiếp giáp phía Đông khu quy hoạch.
3.2. Hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mưa.
Nhìn chung khu vực thiết kế có địa hình bằng phẳng, tuy nhiên nền khu đất đang thấp hơn cos đường giao thông bám dọc phía đông khoảng 1,8m - 3,0m. Khu đất dốc dần về phía Tây Bắc, nước mưa chảy theo độ dốc tự nhiên sau đó chảy ra suối Mang.
3.3. Hiện trạng cấp nước.
Hiện tại khu vực quy hoạch được sử dụng nước sạch từ nhà máy nước Đại Từ.
3.4. Hiện trạng cấp điện.
Khu vực thiết kế sử dụng tuyến điện hạ thế chạy dọc theo Quốc lộ 37, Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị tương đối đảm bảo, an toàn.
3.5. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
- Hiện tại nước thải sinh hoạt trong khu vực nghiên cứu quy được xử lý tại chỗ bằng bể tự hoại sau đó đổ ra các mương thoát nước chung chạy dọc theo tuyến đường giao thông.
- Rác thải được thu gom hàng ngày sau đó đưa về bãi rác tập trung của huyện.
3.6. Hiện trạng môi trường khu vực.
- Hiện trạng môi trường nước: Môi trường nước bị ô nhiễm do các hộ dân xả thải ra các mương hiện có và hoạt động sản xuất nông nghiệp gây ra.
- Hiện trạng chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các hộ dân và công trình công cộng với thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại... được thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung.
- Hiện trạng môi trường không khí bị ảnh hưởng do sản xất nông nghiệp và lượng xe cộ lưu thông trên tuyến Quốc lộ 37.
3.7. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan.
Trong ranh giới lập quy hoạch không có dự án nào chuẩn bị đầu tư.
5. Đánh giá chung.
5.1. Ưu điểm.
- Khu vực quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp thuận lợi cho GPMB.
- Hệ thống giao thông đối ngoại tương đối thuận lợi.
- Có vị trí thuận lợi gần các công trình hạ tầng xã hội phục vụ người dân trong và ngoài khu quy hoạch.
- Khu vực quy hoạch có không gian thoáng, có nhiều yếu tố thuận lợi để tổ chức một tuyến phố xanh, sạch, đẹp.
5.2. Nhược điểm.
- Khu vực thiết kế hầu hết là đất ruộng, có cos cao độ thấp hơn cos đường giao thông vì vậy tốn kém trong công tác nền móng công trình.
- Để đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư do vị trí quy hoạch gần suối, quy hoạch cần bố trí quỹ đất kè và hành lang an toàn đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
PHẦN III. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án
1.1. Quy mô
- Dân số dự kiến khu vực quy hoạch: khoảng 155 người.
- Diện tích khu quy hoạch : 11.000 m2.
1.2. Các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng”.
*. Chỉ tiêu đất ở quy hoạch
- Chỉ tiêu diện tích tối thiểu: 25m2/người.
- Mật độ xây dựng gộp đất ở (brut-tô): 70 - 80%.
- Tầng cao trung bình: 2 - 5 tầng.
- Hệ số sử dụng đất toàn khu: 2,625 lần.
*. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Mật độ đường: 10 - 13,3 Km/km2.
- Nước sinh hoạt (Qsh): 150 Lít/người/ng.đ.
- Nước dự phòng, rò rỉ: 25%Tổng lượng nước.
- Nước PCCC: 5 Lít/giây.
- Thoát nước bẩn: 80% Qsh.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn : 100%
- Cấp điện sinh hoạt nhà ở: 2 – 5Kw/nhà.
2. Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực quy hoạch.
- Phát triển quy đất ở mới tại những vị trí đất nông nghiệp. Các hộ dân hiện có trong khu quy hoạch hạn chế tác động, tuy nhiên cần giải phóng khoảng 2 hộ dân phục vụ cho công tác triển khai hạ tầng giao thông khớp lối vào khu vực phía trong khu quy hoạch.
- Xây dựng tuyến kè khu vực suối Mang đảm bảo an toàn cho khu quy hoạch và khu vực lân cận.
- Cập nhật, khớp nối tuyến đường giao thông có lộ giới 19,5m trong đồ án Quy hoạch chi tiết khu dân cư số 1B thị trấn Hùng Sơn. Tổ chức tuyến đường dạo và cây xanh vườn hoa chạy dọc theo tuyến kè suối Mang.
- Quy hoạch sử dụng đất bố trí hợp lý không làm ảnh hưởng đến đường dân sinh đi vào khu dân cư phía Đông Bắc khu quy hoạch.
- Thiết kế hệ thống thoát nước, cấp nước, cấp điện đồng bộ và tuân thủ theo quy hoạch chung đã được phê duyệt.
3. Quy hoạch sử dụng đất.
3.1. Phân khu chức năng.
Khu vực quy hoạch được phân chia gồm các ô đất có chức năng sử dụng đất như sau:
*. Đất ở
- Đất ở mới.
- Đất ở hiện trạng.
*. Đất hạ tầng kỹ thuật
*. Đất giao thông
Bảng 2: Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
STT
|
KÝ HIỆU Ô ĐẤT
|
GHI CHÚ CÔNG TRÌNH
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
|
|
|
m2
|
%
|
1
|
ĐẤT Ở
|
|
4.368,5
|
39,71
|
1,1
|
ĐẤT Ờ HIỆN CÓ
|
|
1.747,0
|
15,88
|
|
OHT-01
|
Đất nhà ở hiện trạng
|
1.747,0
|
|
1,2
|
ĐẤT Ở MỚI
|
|
2.621,5
|
23,83
|
|
OM-01
|
Đất ở chia lô mới
|
1.000,0
|
|
|
OM-02
|
Đất ở chia lô mới
|
875,0
|
|
|
OM-03
|
Đất ở chia lô mới
|
746,5
|
|
2
|
ĐẤT CÂY XANH TDTT
|
|
930,0
|
8,45
|
|
CX-01
|
Cây xanh
|
499,0
|
|
|
CX-02
|
Cây xanh vườn hoa
|
283,0
|
|
|
CX-03
|
Cây xanh vườn hoa
|
148,0
|
|
3
|
ĐẤT KÈ ĐÁ
|
|
136,0
|
1,24
|
|
HT-02
|
Đất kè suối
|
136,0
|
|
4
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
5.565,5
|
49,14
|
|
|
Đường Quốc lộ 37
|
2.987,0
|
|
|
|
Đường giao thông
|
2.578,5
|
|
*
|
TỔNG DIỆN TÍCH
|
|
11.000,0
|
100,00
|
Bảng 3: Bảng thống kê chi tiết các lô đất ở mới
Stt
|
Ký hiệu ô đất
|
Kích thước
|
Diện tích (m2)
|
|
OM-01
|
|
1000
|
1
|
01
|
5m x 25m
|
125
|
2
|
02
|
5m x 25m
|
125
|
3
|
03
|
5m x 25m
|
125
|
4
|
04
|
5m x 25m
|
125
|
5
|
05
|
5m x 25m
|
125
|
6
|
06
|
5m x 25m
|
125
|
7
|
07
|
5m x 25m
|
125
|
8
|
08
|
5m x 25m
|
125
|
|
OM-02
|
|
875
|
9
|
9
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
162
|
10
|
10
|
5m x 20m
|
100
|
11
|
11
|
5m x 20m
|
100
|
12
|
12
|
5m x 20m
|
100
|
13
|
13
|
5m x 20m
|
100
|
14
|
14
|
5m x 20m
|
100
|
15
|
15
|
5m x 20m
|
100
|
16
|
16
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
113
|
|
OM-03
|
|
746,5
|
17
|
17
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
131,5
|
18
|
18
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
100,5
|
19
|
19
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
100,5
|
20
|
20
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
100,5
|
21
|
21
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
100,5
|
22
|
22
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
100
|
23
|
23
|
Xem chi tiết bản vẽ QH-03
|
113
|
|
|
Tổng cộng
|
2621,5
|
Bảng 4: Bảng thống kê chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật các ô đất
STT
|
KÝ HIỆU Ô ĐẤT
|
GHI CHÚ CÔNG TRÌNH
|
DIỆN TÍCH
|
MẬT ĐỘ
|
TẦNG CAO TỐI THIỂU
|
TẦNG CAO TỐI ĐA
|
DIỆN TÍCH XD TỐI ĐA
|
HỆ SỐ SDĐ
TỐI THIỂU
|
HỆ SỐ SDĐ
TỐI ĐA
|
SỐ HỘ
|
QUY MÔ
DÂN SỐ
|
|
|
|
m2
|
%
|
(tầng)
|
(tầng)
|
(m2)
|
(lần)
|
(lần)
|
hộ
|
(người)
|
1
|
ĐẤT Ở
|
|
4.368,5
|
|
|
|
|
|
|
31
|
155
|
1,1
|
ĐẤT Ờ HIỆN CÓ
|
|
1.747,0
|
|
|
|
|
|
|
7
|
35
|
|
OHT-01
|
Đất nhà ở hiện trạng
|
1.747,0
|
70,0
|
2
|
5
|
6.115
|
1,4
|
3,50
|
11
|
33
|
1,2
|
ĐẤT Ở MỚI
|
|
2.621,5
|
|
|
|
|
|
|
24
|
120
|
|
OM-01
|
Đất ở chia lô mới
|
1.000,0
|
75,0
|
2
|
5
|
3.750
|
1,5
|
3,75
|
9
|
|
|
OM-02
|
Đất ở chia lô mới
|
875,0
|
75,0
|
2
|
5
|
3.281
|
1,5
|
3,75
|
8
|
|
|
OM-03
|
Đất ở chia lô mới
|
746,5
|
75,0
|
2
|
5
|
2.799
|
1,5
|
3,75
|
7
|
|
2
|
ĐẤT CÂY XANH TDTT
|
|
930,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CX-01
|
Cây xanh
|
499,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CX-02
|
Cây xanh vườn hoa
|
283,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CX-03
|
Cây xanh vườn hoa
|
148,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
ĐẤT KÈ ĐÁ
|
|
136,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HT-02
|
Đất kè suối
|
136,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
5.565,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường Quốc lộ 37
|
2.987,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông
|
2.578,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
TỔNG DIỆN TÍCH
|
|
11.000,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN IV. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch giao thông
1.1. Các căn cứ thiết kế.
- Bản đồ khảo sát phục vụ Quy hoạch tỷ lệ 1/500.
- Các dự án, tài liệu, số liệu có liên quan.
- QCVN: 01/2008/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế Đường đô thị TCXDVN 104 – 2007.
- Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế Đường ôtô TCVN 4054 – 2005.
- Căn cứ Tiêu chuẩn 22TCN211-06 Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm.
- Quy trình thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ôtô 22TCN 334 – 06.
1.2. Nguyên tắc thiết kế.
Là giai đoạn quy hoạch chi tiết 1/500 nên trong đồ án nghiên cứu đến mạng lưới đường phân khu vực và đường vào nhóm nhà ở (đường có mặt cắt ngang rộng 3,5m trở lên).
1.3. Giải pháp thiết kế.
a) Đường giao thông đối ngoại.
Mặt cắt 1-1, Đường Quốc Lộ 37, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể:
- Lộ giới quản lý: 27m.
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ: 27,0 m.
- Lòng đường: 10,5m.
- Vỉa hè: 8,25m x 2 = 16,5m.
- Bán kính bó vỉa: R = 9,0m -12,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
b, Đường giao thông đối nội.
Mặt cắt 2-2, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ:15,0m.
- Lòng đường: 7,0m.
- Vỉa hè: 4,0m x2 = 8,0m.
- Bán kính bó vỉa : R = 8,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
Mặt cắt 3-3, quy mô bề rộng mặt cắt ngang đường cụ thể :
- Quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ:19,5m.
- Lòng đường: 7,5m.
- Vỉa hè: 6,0m x2 = 12,0m.
- Bán kính bó vỉa : R = 8,0m.
- Độ dốc ngang mặt đường : in=2%.
- Độ dốc ngang vỉa hè : ih=1,5%.
c, Kết cấu áo đường.
- Bê tông nhựa hạt trung dày 7 cm.
- Lớp nhựa dính bám 1 kg/m2.
- Cấp phối đá dăm loại I móng lớp trên dày 18cm.
- Móng cấp phối đá dăm loại II lớp dưới dày 25cm.
- Lớp đất nền đầm chặt K98 dày 30cm.
d, Hè đường
Dành cho người đi bộ, trồng cây xanh và bố trí các tuyến công trình hạ tầng ngầm như: cống thoát nước, đường ống cấp nước. Độ dốc ngang vỉa hè: 1,5%.Cây xanh trồng cách đều 5m/cây. Phần lát hè dùng chung loại kết cấu gồm: gạch Block tự chèn dày 6cm (hoặc gạch terrazzo) đặt trên lớp đệm cát vàng dày 5cm. Phía ngoài xây viền bảo vệ bằng gạch.
- Biển báo và kẻ vạch sơn: tại các nút giao bố trí biển báo chỉ dẫn theo quy định. Trên mặt đường bố trí kẻ vạch phân làn. Các biển báo và vạch kẻ tuân theo Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
- Định vị mạng lưới đường và cao độ nền đường: Mạng lưới đường trong khu vực quy hoạch được định vị tại tim đường. Cao độ của các tim đường được ghi trực tiếp trong bản vẽ. Toàn bộ định vị tim đường và cao độ nền đường được trình bày trong bản vẽ QH – 05.
1.5. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Chỉ giới xây dựng - Khoảng xây lùi được xác định nhằm đảm bảo các yêu cầu về giao thông, phòng hoả và kiến trúc cảnh quan, được xác định tuân theo cấp đường và tuân theo quy chuẩn. Về cơ bản khoảng lùi xây dựng được quy định:
- Đối với các khu dân cư hiện trạng và khu ở mới: Khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ tới móng công trình là 3,0m.
- Toàn bộ hệ thống chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng và khoảng xây lùi của từng ô đất cụ thể được trình bày trong bản vẽ quy hoạch QH - 05.
2. San nền.
2.1. Các căn cứ thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Tiêu chuẩn TCXDVN 51: 2008 - Mạng lưới thoát nước (bên ngoài).
- QCVN: 14/2009/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn.
2.2. Nguyên tắc thiết kế.
Công tác thiết kế san đắp nền phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn thiết kế, đảm bảo thoát nước mặt nhanh chóng.
- Cốt san nền phải đồng bộ với các khu vực xung quanh, các khu dân cư đã ổn định.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được các lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đào đắp, và khoảng cách vận chuyển đất.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
2.3. Giải pháp thiết kế.
- Sử dụng phương pháp đường đồng mức thiết kế. Chênh cao giữa 2 đường đồng mức là 0.1m.
- Cao độ khống chế san nền của khu vực quy hoạch cơ bản bám theo cao độ hiện trạng của khu vực. Gồm:
+ Đường Quốc lộ 37
+ Khu dân cư số 1B, thị trấn Hùng Sơn.
- Đồng thời cao độ khống chế san nền cũng phải phù hợp với cốt nền của các khu vực dân cư hiện có đã ổn định, đảm bảo khớp nối đồng bộ giữa khu vực quy hoạch mới và khu dân cư hiện có.
- Do địa hình của khu vực quy hoạch là ruộng thấp và dân cư hiện trạng, nên muốn tạo ra một bề mặt địa hình thuận lợi cho xây dựng công trình, đảm bảo thoát nước nhanh và giao thông được an toàn, thuận tiện thì giải pháp san nền là lấy đất từ mỏ đất ngoài để đắp đất cho khu vực quy hoạch, đảm bảo khối lượng thi công đất là tối thiểu.
- Cao độ thiết kế san nền cao nhất: 61.60m. Cao độ thiết kế san nền thấp nhất: 59.50m.
- Cao độ nền các lô đất xây dựng được thiết kế đảm bảo độ dốc nền đáp ứng thoát nước mặt thuận lợi, và có cao độ cao hơn các tuyến đường xung quanh từ 0,15 – 0,30m.
- Thiết kế san nền các lô đất đảm bảo thoát nước ra hệ thống cống thoát nước theo các trục đường và thoát dần về phía các lưu vực.
- Độ dốc các ô đất san nền từ 1,0% đến 2,0%, đảm bảo cho việc thoát nước nhanh chóng.
- Tại các vị trí ranh giới không bố trí được taluy đắp ổn định theo mái dốc thì được bố trí kè đá:
- Kè đá được bố trí phía Tây Bắc, cao độ trung bình kè đá 3,5m.
- Kè đá hộc xây MV 75 và được thiết kế theo định hình 86-06X.
Bảng 5 - Tổng hợp khối lượng san nền.
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng (m3)
|
1
|
Tổng khối lượng vét bùn
|
1975,43
|
2
|
Tổng khối lượng đắp bù vét bùn
|
1975,43
|
3
|
Tổng khối lượng đắp nền
|
5667,34
|
3. Quy hoạch thoát nước mưa.
3.1 Tiêu chuẩn áp dụng:
- Tiêu chuẩn thiết kế TCVN7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài
- Mạng lưới Thoát nước (PSG-TS Hoàng Văn Huệ)
- Chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị (PGS-TS Trần Thị Hường)
- QCXDVN 01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
- QCXDVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
- Mạng lưới thoát nước gồm các đường cống có chiều dài thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước nhanh nhất.
- Hạn chế phát sinh giao cắt giữa hệ thống cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
- Độ dốc cống thoát nước mưa cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, giảm khối lượng đào đắp xây dựng cống. Với những đoạn cống có độ dốc lớn phải có các biện pháp tiêu năng như: ga chuyển bậc, rãnh tiêu năng để giảm vận tốc dòng chảy.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch.
3.3. Tính toán lượng mưa quy hoạch:
a, Cường độ mưa.
Tính toán cường độ mưa dùng công thức tính cường độ mưa như dưới đây (theo Tiêu chuẩn thiết kế TCVN7957-2008 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài)
q: cường độ mưa (l/s/ha)
P: Chu kỳ lặp lại mưa (theo bảng riêng) (cống thoát nước mưa)
t: thời gian dòng chảy mưa (phút)
n: Hệ số sử dụng giá trị bình quân của Thái Nguyên:
Bảng 6: Số liệu theo đô thị.
Tên đô thị
|
A
|
C
|
b
|
n
|
Thái Nguyên
|
7710
|
0,52
|
28
|
0,85
|
b, Thời dòng chảy mưa đến điểm tính toán (t).
Thời dòng chảy mưa đến điểm tính toán được xác định theo công thức dưới đây:
t = t0 + t1+ t2
t: Thời dòng chảy mưa đến điểm tính toán (phút)
t0=10 phút; Thời gian nước chảy trên bề mặt đến rãnh đường (phút)
t1=1,25L/V60; Thời gian nước chảy từ rãnh đến ga thu (phút)
t2=RL/V; Thời gian nước chảy trong cống, mương (phút)
c, Lưu lượng nước mưa tính toán Q.
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo phương pháp cường độ giới hạn và tính theo công thức như sau (TCVN7957-2008)
Q = qxCxF
q: Cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
C: Hệ số dòng chảy
F: Diện tích lưu vực và tuyến cống phục vụ (ha)
d, Hệ số dòng chảy.
Bảng 7: Hệ số dòng chảy.
Tính chất bề mặt thoát nước
|
Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P (năm)
|
2
|
5
|
10
|
25
|
50
|
Mặt đường atphan
Mái nhà, mặt phủ bê tông
Mặt cỏ, vườn, công viên (cỏ chiếm dưới 50%)
- Độ dốc nhỏ 1-2%
- Độ dốc trung bình 2-7%
-Độ dốc lớn
|
0,73
0,75
0,32
0,37
0,40
|
0,77
0,80
0,34
0,40
0,43
|
0,81
0,81
0,37
0,43
0,45
|
0,86
0,88
0,40
0,46
0,49
|
0,90
0,92
0,44
0,49
0,52
|
e, Thiết lập hình thái mương hở chính.
Hình thái mặt cắt mương hở chính được tính toán bằng công thức Manning:
Công thức Manning: Q = A × V
Q: Lưu lượng tính toán (m3/s) n: Hệ số nhám Manning (-)
A: Tiết diện cống( m2) R: bán kính thủy lực (m)
V: Vận tốc dòng chảy (m/s) I : Độ dốc thủy lực (-)
- Mương hở sẽ có bờ kè bằng cách xếp đá, hệ số Manning là n = 0,025
- Chiều cao dôi ra là 0,3m.
f, Giải pháp thiết kế.
- Hệ thống thoát nước là hệ thống thoát nước riêng giữa nước mưa và nước thải.
- Mạng lưới thoát nước mưa sử dụng cống bản xây gạch thu gom toàn bộ nước mưa.
- Hệ thống thoát nước mưa của khu quy hoạch căn bản vẫn tuân theo các lưu vực thoát nước tự nhiên và hướng dốc nền trong thiết kế san nền.
- Để đảm bảo mỹ quan cho một khu đô thị mới trong tương lai, hệ thống thoát nước mưa được thiết kế chạy ngầm và cứng hoá toàn bộ.
- Thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho các khu vực quy hoạch.
- Toàn bộ nước mưa trong khu quy hoạch được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống thu nước mưa, sau đó đổ vào các đường cống thoát nước chính.
- Kết cấu cống thoát nước sử dụng cống bản xây gạch, nắp đan bằng bê tông cốt thép với khẩu độ cống là: B600 mm và cống tròn D600 mm.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 35 – 50m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
Bảng 8:Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống bản BTCT B600
|
m
|
94
|
2
|
Hố ga thoát nước
|
cái
|
6
|
3
|
Cống tròn BTCT D600
|
m
|
24.5
|
4
|
Cửa xả D600
|
cái
|
1
|
4. Quy hoạch cấp nước
4.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuÈn x©y dùng ViÖt Nam quy ho¹ch x©y dùng QCXDVN 01:2008/BXD.
- Quy chuÈn kü thuËt quèc gia - c¸c c«ng tr×nh h¹ tÇng kü thuËt ®« thÞ QCVN 07:2016/BXD.
- C¨n cø tiªu chuÈn TCXDVN 33-2006 M¹ng líi cÊp níc( bªn ngoµi).
- Quy ho¹ch chung ThÞ trÊn §¹i Tõ ®îc phª duyÖt 2013.
4.2. Gi¶i ph¸p thiÕt kÕ.
4.2.1.. Tiªu chuÈn cÊp níc.
- Nước sinh hoạt: Nước sử dụng cho mục đích ăn uống, tắm giặt, vệ sinh, và các nhu cầu khác trong gia đình. = 100 (l/ng.ngđ)
Các yếu tố xác định lượng nước này là dân số và tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
- Nước tưới cây, rửa đường = 8%x QSH (l/ng.ngđ)- Nước dùng cho các công trình công cộng = 10%x QSH (l/ng.ngđ)
- Nước thất thoát = 10%x QSH + QT + QCC (l/ng.ngđ)
4.2.2. TÝnh nhu cÇu dïng níc.
- Lưu lượng ngày tính toán trung bình:
(m3/ngđ).
Trong đó: qt/c - Tiêu chuẩn nước cấp. (Theo TCXDVN 33:2006), qt/c = 100 l/người.ngày.
N = 155 (người)
Vậy : QTBSH = (100 x 155)/1000 = 15,5 (m3/ngđ).
- Lưu lượng nước tính toán trong ngày dùng nước lớn nhất: (m3/ngđ).
Trong đó: - hệ số dùng nước không điều hòa ngày đêm,
chọn = 1,2
Vậy: QmaxSH = 15,5 x 1,2 = 18,6 (m3/ngđ).
- Lưu lượng nước cấp công trình công cộng:
QCQ = 10% x QSH = 10% x 15,5 = 1,55 (m3/ngđ)
- Lưu lượng nước phục vụ tưới cây, rửa đường:
QT = 8% x QSH = 8% x 15,5 = 1,24 (m3/ngđ)
- Lưu lượng nước dự phòng rò rỉ:
QTT = 10% x Q(SH + CC + T ) = 10%x (15,5 + 1,24 + 1,55 ) = 1,83 (m3/ngđ)
- Tổng lưu lượng nước cấp sinh hoạt:
Q = 1,83 + 15,5 = 17,33 (m3/ngđ)
- Theo Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy: TCVN 2622:1995, lựa chọn số lượng đám cháy xảy ra đồng thời là 1 đám cháy - đối với nhà xây hỗn hợp, các loại tầng không phụ thuộc vào bậc chịu lửa thì: qcc = 10l/s.
Lưu lượng nước chữa cháy tính với thời gian 3h để dập tắt hoàn toàn đám cháy:
QCC = = 108 (m3).
*. Xác định công suất dùng nước
QII = QmaxSH + QCQ + QT + QTT + QCC (m3/ngđ).
QII = (18,6 + 1,55 + 1,24 + 1,83 + 108) = 131,22 (m3/ngđ).
*. Chế độ tiêu thụ nước của mạng lưới
- Hệ số dùng nước không điều hòa Kgiờ :
Trong đó: - hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác.
. Chọn
- Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư, lấy theo số dân được phục vụ.
Vậy:
Qmaxgiờ = Khmax x Qmaxngày /24
` Qmaxgiờ = (2,4 x 21,6)/24 = 2,16 (m3/h)
4.2.3. Giải pháp.
* Lựa chon nguồn nước.
- Hiện nay, khu vực quy hoạch được cấp nước từ nhà máy nước sạch Đại Từ với công suất 2500 m3/ ngđ.
- Định hướng quy hoạch cấp nước: Dùng nguồn nước sạch của nhà máy nước Đại Từ. Nước đảm bảo tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, đủ lưu lượng, áp lực yêu cầu theo quy định hiện hành, theo tiêu chuẩn cấp nước cho khu dân cư và tiêu chuẩn cần thiết cần thiết phục vụ nhu cầu khác.
* Mạng lưới đường ống cấp nước.
- Hệ thống ống cấp nước được quy hoạch kiểu mạng vòng kết hợp mạng cụt.
- Ống dịch vụ sử dụng ống nhựa HDPE: DN63. Kèm theo các phụ tùng khác như van, đồng hồ, mối nối mềm.
Bảng 9: tổng hợp khối lượng cấp nước
Stt
|
Tên vật tư
|
Quy cách
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Ống nhựa cấp nước HDPE
|
D63
|
271
|
m
|
2
|
Ống lồng gang
|
D110
|
7
|
m
|
5. Hệ thống cấp điện + thông tin liên lạc.
5.1. Các căn cứ thiết kế.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- QCVN: 14/2009/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn.
- TCXDVN 394-2007 Tiêu chuẩn thiết kế trang bị điện.
Tuyển tập TCXD VN – Tập VI; Quy phạm trang bị điện – Thiết bị phân phối và TBA – Phần 4.
- TCXDVN 259:2001 Chiếu sáng đối với đường, đường phố, quảng trường đô thị.
- Đề án “ Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2025, có xét tới 2035” do Viện năng lượng – Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối hợp với Sở công thương tỉnh Thái Nguyên lập năm 2016.
5.2. Nguyên tắc thiết kế.
- Hệ thống cấp điện tại khu vực lập quy hoạch được thiết kế trên cơ sở khớp nối với mạng lưới cấp điện (trung thế và phân bổ phụ tải từ các trạm hạ thế ) trong các dự án có liên quan đã và đang triển khai xây dựng.
- Quy hoạch mạng lưới cấp điện cho khu quy hoạch phù hợp cho nhu cầu phát triển lâu dài của khu vực.
- Tính toán phụ tải dùng điện để phân vùng phụ tải cho từng trạm biến thế dự kiến xây dựng trong khu vực.
5.3. Định hướng cấp điện.
5.3.1. Tiêu chuẩn cấp điện.
- Điện sinh hoạt : 2kw/ hộ dân cư
+ Cây xanh thể thao :1W/1m2 sàn
- Chiếu sáng đường :1W/1m2 sàn
+ Độ rọi tối thiểu 5 Lux
Bảng 10: Tính toán phụ tải điện toàn khu
STT
|
Tên phụ tải
|
Quy mô
|
Công suất (KW)
|
1
|
Lô liền kề
|
23 hộ
|
46
|
2
|
Chiếu sáng đường giao thông
|
1106,85 m2
|
1,1
|
|
Tổng công suất đặt
|
|
47,1 kw
|
|
Dự phòng
|
10%
|
4,71 kw
|
|
Tổng công suất tính toán
|
|
51,81 kw
|
|
Hệ số đồng thời Kđt
|
|
0,7
|
|
Hệ số Cos j
|
|
0,85
|
Công suất biểu kiến S = PxKđt/cosj = 51,81x0,7/0,85 = 42,66 KVA
|
5.3.2. Giải pháp thiết kế.
a. Nguồn cấp.
- Sử dụng lưới điện 0,4KV đã có của điện lực Đại Từ hiện đi nổi gần ranh giới lập quy hoạch.
b. Lưới 0,4KV
Lưới 0,4 KV được tổ chức theo hình tia. Sử dụng cáp nhôm vặn xoắn bọc PVC đi nổi trên cột bê tông ly tâm cấp điện từ trạm biến áp khu vực đến từng phụ tải.
c. Lưới chiếu sáng đường.
Cấp điện chiếu sáng cho khu vực nghiên cứu quy hoạch sử dụng cáp lõi đồng bọc PVC đi nổi chung cột với hệ thống điện sinh hoạt. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn Nari cao áp 250W đặt hai bên hè đường. Khoảng cách đèn trung bình là 40m.
5.5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc.
5.5.1. Các căn cứ thiết kế quy hệ thống thông tin liên lạc:
- Thông tư 10/2010/TT-BXD Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan và bản đồ địa hình khu khu dân cư quy hoạch
5.5.2. Nguồn cấp:
Theo quy hoạch tổng thể khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của tổng đài bưu điện Đại Từ. Từ tổng đài này bố trí các tuyến cáp đến tủ cáp đặt trên vỉa hè giao thông. Các tuyến cáp này đi nổi chung cột với hệ thống điện 0,4KV.
- Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
6. Quy hoạch thoát nước thải & VSMT.
6.1. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng 04 / 2008 / QĐ - BXD
- Tiêu chuẩn Thiết kế Mạng lưới thoát nước bên ngoài TCXDVN 51-2008
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng với hệ thống thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy và phải tính toán để không gây ảnh hưởng đến các lưu vực thoát nước xung quanh, các khu dân cư hiện có, khi mà khu quy hoạch mới được hình thành trong tương lai.
- Mạng lưới thoát nước được thiết kế theo định hướng san nền và hướng dốc địa hình tự nhiên.
- Độ dốc đáy cống thoát nước đảm bảo theo nguyên tắc tự chảy imin ≥1/D. Khi độ dốc đường thay đổi lớn thì độ dốc đáy cống lấy theo độ dốc đường để đảm bảo độ sâu chôn cống.
6.3. Phương pháp tính toán:
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy, được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C*(R*I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n*Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5*n1/2 - 0,13 - 0,75*R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
* Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0033 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
imin = 0,002 đối với đường ống đường kính 500mm
Độ dốc đáy cống bố trí theo độ dốc nhỏ nhất phù hợp với từng đường kính ống, nếu độ dốc địa hình lớn hơn imin thì bố trí độ dốc theo độ dốc địa hình để hạn chế độ sâu chôn ống quá lớn.
* Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống đường kính 150mm tới 300mm
£ 0,7d đối với đường ống đường kính 400mm
* Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 300mm tới 400mm
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống.
* Nhu cầu xử lý nước thải, rác thải.
Bảng11: Ttính toán khối lượng nước thải, chất thải rắn.
TT
|
Loại nhu cầu
|
Chỉ tiêu
|
Khối lượng
|
1
|
Tổng số dân quy hoạch
|
155 người
|
2
|
Nhu cầu dùng nước
|
2.1
|
Nước sinh hoạt
|
100l/người/ng.đ
|
Qsh = 155 x 0,10= 15,5 m3/ng.đ
|
2.2
|
Nước công cộng
|
10% Qsh
|
Qcc = 10% x 15,5 = 1,55 m3/ng.đ
|
3
|
Rác thải
|
1,3 kg/người/ng.đ
|
201,5 kg/ng.đ
|
4
|
Tổng
|
QT=Qsh+Qcc= 17,05m3/ng.đ
|
-
Tổng lưu lượng nước thải của khu quy hoạch lấy bằng 100% QT:
17,05x100% = 17,05 m3/ng.đ
- Tổng khối lượng chất thải rắn cần phải thu gom xử lý là:201,5kg/ng.đ
6.4. Giải pháp thiết kế.
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng.
- Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến cống được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính.
- Mạng lưới đường ống thoát nước thải gồm các hố thu và các tuyến cống BTCT D300.
* Đường ống
- Dùng cống bê tông cốt thép với đường kính ống tối thiểu là 300mm.
- Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,6m.
* Hố ga
- Khoảng Cách giữa Các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải.
- 20-30m đối với đường cống đường kính dưới 300mm.
* Rác thải.
Rác thải được tập trung tại các điểm xác định của các khu đất, sau đó được thu gom, phân loại và vận chuyển đến bãi rác tập trung của huyện. Sơ đồ thu gom rác thải:
Rác từ các hộ gia đình à Phân loại à Xe tay à thu gom àXe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung.
* Nghĩa trang.
Khu vực quy hoạch .
Các thông số kỹ thuật chính của các tuyến cống và rãnh thu nước bẩn như đường kính, độ dốc dọc, chiều dài, cao độ nền và cao độ đáy cống được trình bày trong bản vẽ QH thoát nước thải và VSMT – QH-07B.
Bảng 12: Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước thải.
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Cống tròn BTCT D300
|
218
|
m
|
2
|
Hố ga nước thải
|
10
|
cái
|
3
|
Cửa xả D300
|
2
|
cái
|
PHẦN V. KHU VỰC CẦN KIỂM SOÁT
Do cos cao độ san nền khu vực dân cư mới tương đối cao so với các khu dân cư hiện có vì vậy cần có biện pháp kè hoặc mái taluy chắn đất đắp mà không làm ảnh hưởng đến các khu dân cư lân cận.
PHẦN VI. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
1. Cơ sở thiết kế đô thị.
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
- Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
2. Thiết kế đô thị - các yêu cầu về quản lý theo quy hoạch.
2.1. Định hướng thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết.
- Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ phải tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn quy chuẩn có liên quan đã được Nhà nước ban hành.
- Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chi tiết phải phù hợp với tính chất một khu dân cư mới hiện đại, xanh, sạch, đẹp.
2.2. Xác định công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch.
- Các công trình kiến trúc phải có thiết kế tuân thủ theo đúng quy hoạch đã được phê duyêt (về chiều cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi…), đảm bảo được các hướng tầm nhìn, thân thiện với môi trường, hiện đại và phù hợp với tính chất sử dụng của từng công trình cụ thể nhằm định hình được một không gian cảnh quan đẹp phát triển bền vững trong khu vực quy hoạch.
- Các công trình thiết kế kiến trúc cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải đưa ra được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục dích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Màu sắc công trình: chủ yếu sử dụng các màu trung tính, có tông độ như màu ghi đá, màu trắng ngà, màu vàng kem, màu xanh dương tạo sự trang nhã phù hợp với tính chất của từng công trình.
2.3. Quy định chiều cao, mật độ xây dựng công trình.
- Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn bộ khu vực nghiên cứu quy hoạch phải tuân theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
- Không gian và chiều cao của công trình trong từng lô đất phải phù hợp với mật độ xây dựng, khoảng lùi và không gian kiến trúc cảnh quan trong khu vực đô thị.
- Quy định chiều cao xây dựng và tổ chức không gian đối với các lô đất ở:
+ Chiều cao xây dựng công trình được quy định từ 2 đến 5 tầng theo đúng đồ án quy hoạch được phê duyệt.
+ Đối với các lô đất ở được quy hoạch là đất xây dựng nhà liền kề chiều cao khống chế với mỗi tầng là 3m3 và đất xây dựng nhà ở riêng lẻ là 3m3 ÷ 3m6.
+ Đối với những công trình có tầng hầm phải được nghiên cứu thiết kế phù hợp với chiều cao của công trình, không được phá vỡ không gian cảnh quan kiến trúc của cả khu vực.
+ Chiều cao và không gian kiến trúc cảnh quan phải phù hợp với mật độ xây dựng được quy định cho từng lô đất xây dựng nhà ở.
Bảng 13: (Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về quy hoạch xây dưng): Quy định mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liền kề và nhà ở riêng lẻ.
Diện tích lô đất (m2/ căn nhà)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
2.4. Quy định khoảng lùi.
- Khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng công trình trên từng tuyến phố, nút giao thông.
- Khoảng lùi tối thiểu so với lộ giới của từng tuyến đường quy hoạch đối với từng công trình kiến trúc trên tưng tuyến phố, nút giao thông được quy định theo đúng các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành và theo quy hoạch tại bản vẽ QH-05.
- Khoảng lùi tối thiểu đối với các công trình nhà ở xây dựng mới được quy định là 3m.
2.5. Quy định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc.
a. Hình khối kiến trúc.
- Hình khối phải phản ánh đặc điểm tổ chức mặt bằng, không gian và giải pháp kết cấu để thực hiện không gian đó, hình khối phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm của đô thị.
- Hình khối cần hòa nhập với cảnh quan khu vực và đặc điểm công trình.
- Các công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch chỉ sử dụng những hình khối cơ bản để tạo hình như: hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn …Các hình khối cơ bản phải được kết hợp linh hoạt có vần luật và nhịp điệu hài hòa tạo được dấu ấn mạnh.
b. Hình thức kiến trúc chủ đạo.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo trong toàn khu vực là hình thức kiến trúc hiện đại, các công trình trong khu phải thể hiện được sự mới mẻ, tươi trẻ đi cùng những đường nét giản dị và có chọn lọc tìm đến cái đẹp ổn định và bền lâu đồng thời hướng đến sự đổi mới trong Kiến trúc và Quy hoạch, hài hoà với không gian cảnh quan khu vực.
- Đối với các công trình nên sử dụng kiến trúc có mái bằng đối với nhà ở liền kề và mái dốc đối với nhà ở riêng lẻ, cốt cao độ giữa các tầng, các công trình phải bằng nhau tạo để tạo nên được những dãy phố đồng nhất trong đô thị, hình thức cửa, ban công, lô gia của từng công trình phải được nghiên cứu thiết kế linh hoạt theo một mô tuýp kiến trúc hiện đại phù hợp với điều kiện khí hậu đặc trưng của khu vực quy hoạch, tránh tình trạng một công trình nhưng sử dụng nhiều mô tuýp kiến trúc khác nhau.
- Đối với các kiến trúc nhỏ, hình thức biển quảng cáo gắn với công trình phải đảm bảo các yêu cầu: Không làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không gây khó khăn cho các hoạt động phòng chống cháy, không làm xấu các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị, không gây ảnh hưởng xấu tới những nơi trang trọng, tôn nghiêm.
- Hàng rào sử dụng trong kiến trúc phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của khu vực, đảm bảo độ cao theo đúng quy định, tránh sử dụng màu loè loẹt, không làm mất tầm nhìn không gian kiến trúc cảnh quan chung.
c. Màu sắc sử dụng trong khu vực quy hoạch.
Màu sắc của các khu ở (khu tĩnh) sẽ được khống chế sử dụng những gam màu không quá mạnh mà chủ yếu sử dụng những gam màu mang sắc thái ôn hoà và nhã nhẵn, hài hoà với không gian kiến trúc cảnh quan của toàn khu.
2.6. Quy định hệ thống cây xanh mặt nước.
- Vườn hoa cây xanh khi thiết kế phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc của riêng của khu vực quy hoạch. Ngoài ra việc lựa trọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông, kết nối hạ tầng đồng bộ.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp
+ Cây ăn sâu, không có dễ nổi
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng, hoặc có mùa lá rụng vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỉ lệ thấp
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu
+ Có bố cục phù hợp với Quy hoạch được duyệt
- Về phối kết hợp các cây tán thấp, cây trang trí nên:
+ Nhiều loại cây loại hoa
+ Cây có lá, màu sắc theo bốn mùa
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi cỏ, mặt nước tượng hay phù điêu và các công trình kiến trúc.
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết hợp cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, lại vừa có tính tương phản, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
- Đối với cây xanh đường phố phải lựa chọn được những chủng loại cây cao bóng mát thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh đường phố phải nhất thiết được trồng theo tuyến, theo dải nêu bật đặc điểm của từng tuyến phố, không được trồng xen kẽ nhiều loại cây thiếu đồng bộ làm mất mỹ quan đô thị. Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn giao thông.
PHẦN VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Đánh giá hiện trạng môi trường.
1.1. Hiện trạng môi trường trong khu vực.
Việc đầu tư xây dựng một Khu dân cư sẽ làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đang được sử dụng hiện nay, từ quỹ đất cơ bản là đất nông nghiệp trở thành đất ở đô thị. Đây là yếu tố đáng kể gây ảnh hưởng đến điều kiên môi trường xã hội và sinh thái. Do vậy việc xem xét tác động của dự án tới môi trường trong khu vực là cần thiết nhằm có thể dự báo và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đó tới môi trường.
1.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên.
- Hiện trạng môi trường đất: Khu vực quy hoạch chưa có biểu hiện ô nhiễm bởi các tác động nội, ngoại sinh, mức độ ô nhiễm bởi các loại hoá bởi chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm ngày càng tăng bởi chất thải của dân cư trong và quanh khu vực không qua xử lý đổ thẳng ra môi trường làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng tăng.
- Hiện trạng môi trường nước, không khí: Nhìn chung môi trường nước, không khí trong khu vực dự án hầu như chưa bị ô nhiễm.
1.3. Hiện trạng môi trường sinh thái.
Nhìn chung môi trường sinh thái của khu vực quy hoạch và xung quanh khu vực về cơ bản vẫn là khu vực ruộng hoa mầu, đất đồi cây lâu năm.
1.4. Hiện trạng môi trường xã hội.
Khu vực quy hoạch có diện tích đất nông nghiệp lớn. Khi khu vực chuyển đổi thành đất ở đô thị cần thiết phải có các cơ chế chính sách cho các hộ dân có đất nông nghiệp trong khu quy hoạch.
2. Diễn biến môi trường khi không có quy hoạch.
- Môi trường không khí: Nguồn phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực chủ yếu là do các phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường Quốc lộ 37 với mật độ lớn với các thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là bụi và khí thải (CO2, NOx, SO2,...) nếu không có các biện pháp hạn chế thì về lâu dài các chất gây ô nhiễm sẽ tích tụ lại và tác động trực tiếp lên thảm thực vật ở hai bên tuyến đường giao thông, và người dân xung quanh khu vực dự án.
- Môi trường nước: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do nước thải từ quá trình sinh hoạt của người dân và nước mưa chảy tràn và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Qua thực tế cho thấy nước sinh hoạt của người dân sau khi sử dụng sẽ xả thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, nước mưa chảy tràn thoát theo hướng tự nhiên ra các con mương hiện trạng và chảy ra suối. Do đó có thể thấy về lâu dài sẽ ảnh hưởng nặng nề đến môi trường nước.
- Chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sinh hoạt của các hộ dân và công trình công cộng với thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại... được thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung. Tuy nhiên, nếu không được thu gom, vận chuyển và quản lý theo đúng quy định sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Khi thải vào môi trường các chất thải này phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường nước, gây hại cho hệ vi sinh vật đất, tạo điều kiện cho ruồi muỗi phát triển và lây lan dịch bệnh.
3. Tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng.
Trong quá trình giải phóng mặt bằng sẽ gây tác động đến môi trường xã hội, làm xáo trộn cuộc sống (do phải chuyển đổi nghề, thừa lao động) và gây tâm lý bất ổn cho người dân thuộc diện đền bù đất nông nghiệp và hoa màu trong khu vực.
Giai đoạn xây dựng có khối lượng công việc khá lớn (nhiều hạng mục thi công), diện tích rộng với các hoạt động nạo vét bóc lớp đất mặt, đắp nền, đóng cọc, đào hố móng, vận chuyển tập kết nguyên vật liệu, thi công xây dựng và đổ thải đều có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm môi trường: bụi, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn...
Chúng tôi tiến hành đánh giá cụ thể như sau:
3.1. Tác động đến môi trường không khí.
Trong quá trình xây dựng, việc san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu ... sẽ gây nên một số tác động đến môi trường không khí do phát sinh các yếu tố ô nhiễm sau:
- Bụi: Do các hoạt động san ủi, lu đầm mặt bằng, đào đất, đắp nền, vận chuyển vật liệu…. Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông do phương tiện, gió thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng, đất cát…
- Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công, đốt nhựa đường... chứa bụi, các khí: SO2, CO2, CO, NOx, THC, hợp chất chì từ khói xăng dầu.
- Tiếng ồn và độ rung của phương tiện thi công cơ giới:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình sẽ làm phát sinh bụi, tiếng ồn, khí thải ảnh hưởng đến môi trường không khí, cuộc sống người dân xung quanh và công nhân trực tiếp thi công.
* Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng:
- Vùng thi công;
- Đường giao thông đặc biệt ảnh hưởng, do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu: đất, đá, cát, sỏi,… từ nơi khác đến, kết hợp với các loại xe lưu thông trên đường nên hàm lượng bụi, và độ ồn dọc đường giao thông có tính cộng hưởng ô nhiễm lớn;
- Khu vực lân cận với vùng thi công: chính là khu dân cư giáp với vùng quy hoạch.
* Mức độ ảnh hưởng:
- Làm giảm chất lượng môi trường, xáo trộn cuộc sống, đường giao thông xuống cấp...
Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tuỳ thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới. Do đó mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
3.2. T¸c ®éng ®Õn m«i trêng ®Êt do chÊt th¶i r¾n.
Trong giai đoạn xây dựng, một lượng lớn chất thải rắn được sinh ra: Vật liệu xây dựng bị thải bỏ như gạch ngói, đất cát, phế liệu sắt thép và rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.
- Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan khu vực.
- Ngoài ra nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ nếu chảy trực tiếp xuống đất.
- Biến đổi môi trường đất có thể theo các hướng sau: biến đổi địa hình và nền rắn, thay đổi tính chất lý hoá. Lớp thảm thực vật bị thay đổi do lượng xe cơ giới, máy móc thiết bị hoạt động san ủi làm nền, đường. Nhiều hạng mục công trình hạ tầng được thi công sẽ tạo ra những khe rãnh trên mặt đất, tạo ra sự xói mòn nếu như các giải pháp về thoát nước không được tính toán kỹ.
- Các chấn động do khoan đóng cọc, đổ móng công trình cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến cấu tượng đất theo hướng biến đổi địa hình và nền rắn nhưng chỉ xảy ra tạm thời trước khi đất đạt được độ ổn định địa chất.
3.3. Các tác động đến môi trường nước.
Có 2 nguồn nước có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường là nước thải sinh hoạt của công nhân và nước mưa chảy tràn.
Bảng 14: Nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Nguồn gây ô nhiễm
|
Thành phần gây ô nhiễm
|
Nước thải sinh hoạt
|
BOD, COD, SS, các hợp chất dinh dưỡng, dầu mỡ, vi khuẩn, hợp chất tẩy rửa.
|
Nước mưa chảy tràn
|
Chất rắn lơ lửng, chất hoà tan, dầu mỡ máy móc
|
- Nước thải sinh hoạt: Do tập trung nhiều công nhân nên lượng nước thải sinh hoạt (bình quân 40 - 80l/người/ngày) khá lớn, chứa chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh vật.
- Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng công trường cuốn theo đất cát, rác thải, dầu mỡ, chất hữu cơ…vào hệ thống ao hồ, sông ngòi khu vực làm gia tăng sự lắng đọng bùn đất, làm giảm chất lượng nước mặt.
Vì vậy, đơn vị thi công phải có biện pháp quản lý việc sử dụng nguyên nhiên liệu, vật liệu xây dựng và có biện pháp thu gom, tiêu thoát nước hợp lý.
3.4. Tiếng ồn và độ rung.
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ máy móc thi công và các phương tiện vận chuyển vật liệu. Qua khảo sát tại một số công trường đang thi công cho thấy tiếng ồn khi các thiết bị hoạt động có thể lên đến 80 - 100dBA.
Tuy nhiên cũng như bụi và khí thải, tiếng ồn phát sinh không liên tục. Đồng thời đơn vị thi công cũng sẽ có những biện pháp giảm thiểu tiếng ồn lớn và bố trí thời gian làm việc hợp lý.
3.5. Một số tác động khác.
- Tai nạn lao động: Điều kiện làm việc trên công trường: thủ công hoặc cơ giới, tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, môi trường làm việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất làm việc của công nhân, thậm chí xảy ra tai nạn lao động.
Nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cũng tăng do hình thành ngã rẽ trên tuyến đường, có nhiều phương tiện cơ giới, môi trường sống bị tác động theo hướng tiêu cực: gia tăng bụi khí thải và tiếng ồn.
Sự cố môi trường: Kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu, hệ thống điện tạm thời là những nguồn có khả năng xảy ra sự cố cháy nổ gây thiệt hại về tài sản và con người.
Tác động đến cộng đồng: Các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đều có những ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ dân cư khu vực, làm xáo trộn cuộc sống, gây phiền nhiễu đến các hoạt động xã hội khác.
Ngoài ra có thể phát sinh các tệ nạn xã hội; tình hình an ninh trật tự, vệ sinh môi trường không đảm bảo do tập trung một lượng lớn công nhân.
4. Các tác động đến môi trường khi dự án được đưa vào khai thác, sử dụng
4.1. Các tác động do khí thải và bụi.
Các tác động do khí thải và bụi khi dự án đi vào hoạt động là không đáng kể. Khí thải và bụi chủ yếu phát sinh từ các loại xe lưu thông trên đường. Phần lớn bụi được giảm nhờ quá trình tưới nước, rửa đường và quá trình hấp thụ bụi và khí độc nhờ diện tích cây xanh có mật độ khá dày.
4.2. Các tác động do nguồn nước thải.
Nguồn phát sinh nước thải bao gồm:
Nước thải sinh hoạt: Từ các hộ dân, nước tưới cây, rửa đường, nước cho dịch vụ công cộng... với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao.
Lượng nước thải sinh hoạt của toàn khu dân cư đô thị được tính dựa trên nhu cầu nước cấp (80%), tương đương 357,7 m3/ng.đ.
Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 01 người) được tính như sau:
Bảng 15. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.
stt
|
Chất ô nhiễm
|
Khối lượng (g/người/ngày)
|
Thải lượng (kg/ngày)
|
1
|
BOD5
|
45 - 54
|
225 - 270
|
2
|
COD
|
72 - 102
|
360 – 510
|
3
|
SS
|
70 - 145
|
350 – 725
|
|
Tổng N
|
6 - 12
|
30 – 60
|
|
Tổng P
|
0,8 - 4
|
4 – 20
|
|
Tổng Coliform
|
103 - 104
MPN/100ml
|
5.106 – 5.108
MPN/100ml
|
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị – Viện KH, CNMT - Đại học Bách khoa Hà nội)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy thải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt sinh ra là khá lớn, nếu không xử lý sẽ gây tác động xấu đến môi trường nước mặt và nước ngầm của cả khu vực.
+ Nước mưa chảy tràn: nước chảy tràn trên tuyến đường giao thông cuốn theo rất nhiều các chất ô nhiễm trong không khí cũng như đất, cát, dầu mỡ, rác,... trên bề mặt đất vào hệ thống thoát nước của khu vực. Nếu nguồn nước này không kiểm soát tốt sẽ gây ra những tác động tiêu cực tới nguồn nước mặt tiếp nhận. Do nước mưa có khả năng hoà tan các khí độc hại như: SO2, NOx, CO2,... có trong không khí nên có độ axit cao.
4.3. Chất thải rắn.
Nguồn chất thải rắn của dự án khi đi vào hoạt động chủ yếu là rác thải sinh hoạt của các hộ dân.
Chất thải rắn được chia làm 2 loại.
- Chất thải rắn dễ phân huỷ là các loại chất thải hữu cơ như lương thực, thực phẩm dư thừa bị thải loại.
- Chất thải rắn khó phân huỷ gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme.
Rác thải sinh hoạt có đặc tính chung là phân huỷ nhanh, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm tại địa phương, gây mùi hôi thối khó chịu.
Vì vậy, rác thải cần được thu gom, phân loại, xử lý ngay trong ngày. Đặc biệt túi ni lông, vật dụng bằng nhựa (polyme) ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần rác thải sinh hoạt nhưng lại khó phân hủy, tồn tại trong môi trường tự nhiên lâu, nếu đốt dễ sinh khí dioxin độc hại nên cần được phân loại, tái sử dụng.
4.4. Các sự cố môi trường.
- Trong các công trình: Sự cố cháy nổ, chập điện liên quan đến việc sử dụng lò đốt (khí gas), các vật dụng dùng điện đều có thể xảy ra nếu công tác đảm bảo an toàn điện, phòng chống cháy nổ không được quan tâm và thường xuyên thực hiện.
- Ngoài công trình: Sự có chập điện dẫn đến cháy nổ tại các trạm biến áp, đường dây tải điện từ trạm đến các công trình.
5. Biện pháp giảm thiểu tác động của quá trình giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng.
5.1. Quá trình giải phóng mặt bằng.
Các tác động của giai đoạn giải phóng mặt bằng chủ yếu liên quan đến môi trường xã hội: Thu hồi và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bồi thường, chuyển hoá lao động, trực tiếp tác động đến cuộc sống người dân.
Vì vậy cần có một giải pháp bồi thường hợp lý theo hướng vừa bồi thường đất nông nghiệp, vừa ưu tiên những lợi ích của Dự án có thể đem lại cho các hộ dân.
Công tác đền bù diện tích đất đai cho người dân theo các quy định của pháp luật về thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Các bước thực hiện quá trình giải phóng mặt bằng đảm bảo tính dân chủ và công bằng; phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về đơn giá cũng như thời gian thực hiện.
5.2. Quá trình thi công xây dựng.
a. Các biện pháp quản lý.
Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp sau:
+ Lên kế hoạch thi công, cung cấp vật tư, quản lý công nhân và bố trí nơi ăn ở tại công trường chặt chẽ, tránh chồng chéo gây ách tắc giao thông.
+ Cắm biển báo tốc độ, biển báo công trường, có rào chắn tại các vị trí nguy hiểm (cống, hố đào).
+ Không đặt các trạm trộn bê tông quá gần khu dân cư lân cận.
+ Không khai thác đất từ đất nông nghiệp xung quanh.
+ Không để vật liệu xây dựng, vật liệu độc hại gần nguồn nước.
+ Quản lý chặt chẽ xăng dầu, vật liệu nổ...
+ Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân như: nhà ăn, nghỉ, tắm giặt, y tế, vệ sinh; bố trí đường vận chuyển hợp lý; có rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm; che chắn những khu vực phát sinh nhiều bụi, quy định cụ thể vị trí khu vệ sinh, bãi rác,… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
b. C¸c biÖn ph¸p kü thuËt
Thµnh phÇn g©y « nhiÔm lµ bôi ®Êt ®¸, tiÕng ån, khÝ th¶i m¸y chuyªn dông: CO2, SO2, NO, NO2, bôi l¬ löng, bôi ch×. ChÊt g©y « nhiÔm cã ®Æc ®iÓm ph¸t t¸n kh«ng liªn tôc, g©y ¶nh hëng trong ph¹m vi hÑp, tuú thuéc vµo tiÕn ®é x©y dùng, sè lîng ca m¸y, ca xe ho¹t ®éng.
§Ó gi¶m thiÓu « nhiÔm m«i trêng, Chñ ®Çu t sÏ yªu cÇu vµ gi¸m s¸t ®¬n vÞ thi c«ng thùc hiÖn nh÷ng biÖn ph¸p ®îc ®Ò xuÊt nh sau:
* Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn:
+ Đóng cọc và làm hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công để cách ly và chống bụi. Kích thước cao 2,3m.
+ Tưới ẩm đường các tuyến giao thông có xe chở nguyên vật liệu thi công xây dựng bằng xe phun nước chuyên dùng vào các giờ: 8h, 11h30’, 15h30’, 17h30’ để hạn chế bụi; đặc biệt là vào thời tiết khô, nóng, khu vực đông dân cư, trường học,… phải được phun nước với cường độ trung bình 1-1,5lít/m2.
+ Khi chuyên chở vật liệu xây dựng các xe vận tải được phủ bạt kín tránh rơi vãi vật liệu trên đường. Không dùng xe tải quá cũ và không chở vật liệu rời quá tải, giảm tốc độ xuống 5 km/h khi đi vào khu vực thi công.
+ Các loại máy thi công phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm lượng khí thải. Sử dụng máy khoan, búa máy đúng công suất nhằm hạn chế độ ồn, rung ảnh hưởng đến các công trình phụ cận khác.
+ Không khoan, đào, đóng cọc bê tông vào ban đêm và giờ nghỉ...
* Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
Với khối lượng công việc lớn, thời gian kéo dài, lực lượng thi công tập trung tại công trường tuỳ theo đặc thù công việc và được bố trí ở tại lán trại hoặc nhà tạm cấp 4 ngay tại công trường cùng với các công trình đảm bảo sinh hoạt như: nhà bếp tập thể, nhà vệ sinh, nhà tắm. Lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày khá lớn, nồng độ các chất hữu cơ dễ phân huỷ cao nên cần được thu gom xử lý.
Nhà vệ sinh được thiết kế có bể xử lý tự hoại (bể phốt 3 ngăn), nguyên tắc hoạt động của bể là lắng cặn và phân huỷ sinh học trong điều kiện yếm khí, hiệu quả xử lý chất lơ lửng, BOD5 đạt 65 - 75% sau đó mới được thải ra môi trường ngoài bằng rãnh bê tông kín.
Vệ sinh mặt bằng thi công cuối ngày làm việc, thu gom rác thải, không để rò rỉ xăng dầu nhằm giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn. Thiết kế hệ thống mương thoát, tạo độ dốc thoát nước, tránh xói mòn do nước mưa chảy tràn.
* Đối với chất thải rắn.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt.
+ Tập trung chất thải rắn vô cơ: đất đá, cát sỏi, gạch vỡ, bê tông... thu gom và hợp đồng đội vệ sinh môi trường của công ty môi trường đô thị vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Đối với chất thải rắn là kim loại, nhựa, giấy, bao bì được thu gom, bán phế liệu.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom lại định kỳ hàng ngày có xe thu gom rác thải đội vệ sinh môi trường của công ty môi trường đô thị vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh.
Những biện pháp đề xuất ở trên là cơ bản để bảo vệ môi trường không khí, nước, đất và an toàn lao động trong giai đoạn thi công. Khi thực hiện, tuỳ theo tình hình cụ thể có thể bổ sung thêm các biện pháp cần thiết khác.
6. Các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm khi dự án được đưa vào khai thác và sử dụng.
6.1. Khống chế, xử lý các nguồn gây ô nhiễm không khí.
Vì nguồn gây ô nhiễm và tác động đến môi trường trong giai đoạn này là không đáng kể nên biện pháp sử dụng cây xanh trong khuôn viên để hạn chế ô nhiễm không khí là khá đơn giản, hiệu quả và tốn ít kinh phí. Cây xanh có tác dụng hút bụi, lọc không khí, giảm và ngăn chặn tiếng ồn, giảm bức xạ nhiệt.
Cây xanh được trồng trong khu công viên, xung quanh khu dân cư, khu dịch vụ và dọc theo các tuyến đường giao thông.
6.2. Khống chế ô nhiễm, xử lý nước thải.
Hệ thống thu gom và thoát nước của khu vực dự án được thiết kế và xây dựng độc lập giữa nước thải và nước mưa chảy tràn.
* Đối với nước mưa chảy tràn.
- Thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho các khu vực quy hoạch.
- Toàn bộ nước mưa trong khu quy hoạch được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống tròn BTCT chạy dưới lòng đường thông qua hệ thống hố ga thu nước trực tiếp ( nằm trên đường) và hố ga thu nước kiểu hàm ếch (nằm trên vỉa hè) , sau đó đổ vào các đường cống thoát nước chính rồi xả ra 3 cửa xả D600, D1250 và D1500 ra suối thoát nước.
- Kết cấu cống thoát nước sử dụng cống tròn BTCT chịu lực nằm dưới lòng đường, với các khẩu độ cống là: D500, D600, D800, D1000, D1250 và D1500.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga (có nắp gang) kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 30- 45m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
* Đối với nước thải sinh hoạt.
Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến rãnh được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính, tập trung về trạm xử lý nước thải chung của toàn khu. Mạng lưới đường ống thoát nước thải sinh hoạt gồm các hố thu, hố thăm, các tuyến rãnh B300, cống BTCT D300-D400 và các tuyến cống dẫn có nhiệm vụ thu gom và đưa nước thải đến trạm xử lý của khu vực.
Nước thải sinh hoạt được xử lý theo 2 cấp:
+ Cấp 1: Nước thải nhà vệ sinh được xử lý cục bộ tại các công trình thông qua bể tự hoại (3 ngăn) rồi thải ra mương thoát nước chung của khu dân cư.
Bể tự hoại được thiết kế theo mẫu của Viện Tiêu chuẩn hóa – Bộ Xây dựng. Dung tích bể được tính toán thiết kế phù hợp với lưu lượng nước thải. Các bể tự hoại tại mỗi công trình khi cần thiết được hút định kỳ bằng xe vệ sinh thông tắc cống.
Nước thải chứa dầu mỡ, chất tẩy rửa, được thu vào đường ống riêng rồi chảy ra mương thoát nước chung của khu dân cư.
+ Cấp 2: Nước thải sau khi xử lý cục bộ được dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung đạt QCVN 14:2008 (mức B), rồi thoát ra mương thoát nước chung của khu vực.
Trạm xử lý nước thải tập trung được thiết kế dựa trên các căn cứ sau:
+ Lưu lượng nước thải: 357,7 m3/ng.đ
+ Yêu cầu về mức độ xử lý: QCVN 14:2008 (mức B).
+ Nơi tiếp nhận: Hệ thống mương thoát nước chung của khu vực.
6.3. Xử lý các loại chất thải rắn
Các hộ gia đình sẽ phân loại rác thải tại gia đình đựng vào bao bì riêng thành 3 loại: Rác thải hữu cơ dễ phân huỷ (thức ăn thừa, rau quả…); Rác thải từ đồ hộp vỏ bao bì; Rác thải nguy hại (gương kính vỡ, bóng đèn, pin, đồ điện tử) rồi đổ vào 3 loại thùng chứa rác thải quy định như trên.
Cuối ngày công nhân môi trường của đội vệ sinh môi trường của công ty môi trường đô thị sẽ thu gom vận chuyển đến bãi rác tập trung của thị trấn. Riêng đối với rác thải nguy hại sẽ được thu gom và vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định của Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Chính phủ về quản lý chất thải nguy hại.
Sơ đồ thu gom rác thải:
Rác từ các hộ gia đình à Phân loại à Xe tay à thu gom àXe chuyên chở à Khu xử lý chất thải rắn tập trung.
6.4. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phòng chống sự cố.
Để giảm thiểu các tai nạn giao thông cần phải tổ chức hướng dẫn cách phòng tránh tai nạn giao thông, cách xử lý khi tai nạn xảy ra và luật lệ giao thông cho dân bản xứ đặc biệt với trẻ em. Giai đoạn này cần thiết phải phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp an toàn giao thông, phổ biến tinh thần bảo vệ các tài sản, công trình phòng hộ như: biển báo, hệ thống chiếu sáng…
Ban hành nội quy cụ thể về an toàn sử dụng điện, an toàn PCCC và dán ngay tại các hộ gia đình để cảnh báo người dân về nguy cơ cháy nổ, giúp họ có ý thức hàng ngày trong công tác phòng ngừa cháy nổ ngay tại nơi ở của mình.
Phối hợp với cơ quan PCCC để kiểm tra, giám sát và có biện pháp phối hợp kịp thời;
Lắp đặt hệ thống thu lụi chống sét tại khu vực có khả năng bị sét đánh, các kim thu này được hàn hệ khung cột thép cao lớn hơn 8 m để tăng bán kính thu;
Thống kê các sự cố về tình hình ngập úng trong khu vực làm cơ sở xây dựng phương án thoát nước tổng thể cho khu vực và bố trí máy bơm thoát nước cưỡng bức trong trường hợp ngập úng quá lớn;
Phối hợp với đơn vị công an giao thông tại địa phương tiến hành cho phân luồng giao thông và lập biển quy định đường cấm đối với một số phương tiện quy định tốc độ xe cộ lưu thông trong khu vực,…để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn tính mạng cho người dân trong khu vực.
7. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.
7.1. Chương trình quản lý môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra đường ống, hệ thống thu gom xử lý nước thải; kịp thời phát hiện các sự cố để sửa chữa nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí (mùi, nước thải rò rỉ...)
- Lập sổ theo dõi tình hình thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Có bộ phận chuyên trách về môi trường có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các hoạt động của dự án có liên quan tới vấn đề môi trường. Khi phát hiện các hoạt động của dự án có tác động xấu đến môi trường hoặc xảy ra các sự cố về môi trường, phải báo cáo với chủ đầu tư biết để kịp thời giải quyết và xử lý.
7.2. Chương trình giám sát môi trường.
Nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của Dự án, ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp nêu trong báo cáo ĐTM, chủ đầu tư sẽ thực hiện chương trình quan trắc giám sát môi trường
PHẦN VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Trũng, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ là một bước cụ thể hoá chi tiết sử dụng đất đồ án Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 dựa trên nhu cầu hạ tầng xã hội thực tế, hiện trạng sử dụng đất của khu vực tại thời điểm quy hoạch.
Đồ án được phê duyệt là cơ sở để Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Cường Tâm tiến hành các thủ tục đầu tư các dự án thành phần và quản lý.
Kính đề nghị UBND huyện Đại Từ xem xét và phê duyệt đồ án ./.
Ngày tháng năm 2018
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG
TRƯỜNG PHÁT – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Giám đốc
Trần Xuân Trường