QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC.
Cơ quan thẩm định QHXDV
|
Cơ quan phê duyệt QHXDV
|
Cơ quan trình QHXDV
Giám Đốc
|
Cơ quan lập QHXDV
Giám Đốc
TS.KTS NGUYỄN THIỀM
|
MỤC LỤC
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÌNH PHƯỚC. 1
1. PHẦN MỞ ĐẦU.. 1
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch xây dựng vùng: 1
1.2. Các căn cứ lập quy hoạch: 2
1.3. Quan điểm và mục tiêu đồ án: 4
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG. 6
I. Vị TRÍ VÀ GIỚI HẠN VÙNG QUY HOẠCH. 6
1. Vị trí và giới hạn vùng quy hoạch. 6
2. Hiện trạng hành chính tỉnh. 6
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. 7
1. Khí hậu, 7
2. Đặc điểm thủy văn. 9
3. Đặc điểm địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn. 11
3.1. Đặc điểm địa hình. 11
3.2. Địa chất công trình . 12
3.3. Địa chất thủy văn. 13
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI. 17
1. Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế. 17
1.1. Tổng sản phẩm GDP và tốc độ phát triển. 17
1.2. Cơ cấu kinh tế. 18
1.3. Thu nhập. 18
1.4. Các cơ sở kinh tế chủ yếu phát triển vùng . 19
1.5. Hiện trạng phát triển các doanh nghiệp. 24
1.6. Hiện trạng chương trình, dự án đầu tư trong vùng. 25
2. Hiện trạng phát triển xã hội . 26
2.1. Hiện trạng dân số và tốc độ tăng dân số. 26
2.2. Dân số các huyện thị. 27
2.3. Mật độ dân số: 28
2.4. Dân số thành thị và tỷ lệ đô thị hóa. 29
2.5. Dân số nông thôn. 31
2.6. Dân tộc. 32
2.7. Lao động. 33
IV. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ DÂN CƯ NÔNG THÔN. 35
1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước. 35
2. Hiện trạng hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước. 38
2.1. Phân cấp theo quy mô dân số và tính chất đô thị. 38
2.2. Phân cấp theo tính chất đô thị. 38
3. Hiện trạng các đô thị trong tỉnh. 38
3.1. Hiện trạng xây dựng Thị xã Đồng Xoài. 38
3.2. Hiện trạng xây dựng Thị xã Phước Long. 41
3.3. Hiện trạng xây dựng TX Bình Long. 43
3.4. Hiện trạng thị trấn Lộc Ninh. 45
3.5. Hiện trạng xây dựng thị trấn Chơn Thành. 47
3.6. Hiện trạng xây dựng thị trấn Tân Phú H Đồng Phú. 48
3.7. Hiện trạng xây dựng thị trấn Đức Phong huyện Bù Đăng. 50
3.8. Hiện trạng xây dựng thị trấn Thanh bình huyện Bù Đốp. 51
4. Hiện trạng phát triển nông thôn trong tỉnh. 52
4.1. Quá trình phát triển. 52
4.2. Các trung tâm xã: 52
4.3. Các khu dân cư nông thôn theo tuyến. 53
4.4. Các khu dân cư theo cụm. 54
4.5. Các khu vực dân cư phân tán. 54
V. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI, HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ MÔI TRƯỜNG. 55
1. Hiện trạng sử dụng đất đai. 55
1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... có tính chất, qui mô lớn đặc trưng); 55
1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp. 55
2. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội. 56
2.1. Đánh giá tổng quát về hình thái phát triển đô thị và điểm dân cư, nông thôn; 56
2.2. Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội, công trình phục vụ công cộng qui mô lớn, có ý nghĩa vùng về y tế, dịch vụ, thương mại, giáo dục đào tạo, văn hóa xã hội, thể dục thể thao. 57
2.3. Các công trình đặc biệt. 61
3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. 63
3.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng . 63
3.2. Hiện trạng giao thông. 65
3.3. Hiện trạng phát triển thủy lợi. 74
3.4. Hiện trạng cấp nước . 75
3.5. Hiện trạng cấp điện. 77
3.6. Hiện trạng bưu chính viễn thông. 79
3.7. Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn (CTR) , nghĩa trang: Thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý CTR, công nghệ xử lý nước thải, CTR của các đô thị, các khu công nghiệp, hiện trạng nghĩa trang. 80
3.8. Hiện trạng môi trường. 82
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC VÀ ƯU THẾ PHÁT TRIỂN: 84
1. Vị thế và các mối quan hệ kinh tế liên vùng. 84
1.1. Vị thế của tỉnh Bình Phước. 84
1.2. Quan hệ liên vùng của tỉnh Bình Phước. 85
2. Vai trò và hiệu quả của các công trình sản xuất và dịch vụ công cộng trong việc phát triển vùng. 86
2.1. Vai trò và hiệu quả của các công trình sản xuất. 86
2.2. Vai trò và hiệu quả của các công trình dịch vụ công cộng. 87
3. Quỹ đất phát triển (đất có khả năng được tái sử dụng, khai thác mới...). 88
3.1. Quỹ đất phát triển đô thị 88
3.2. Quỹ đất phát triển công nghiệp. 88
3.3. Đất đai phát triển các công trình khác. 88
4. Các ưu thế và nguồn lực chủ yếu phát triển vùng. 88
4.1. Các ưu thế của vùng. 88
4.2. Các nguồn lực của vùng. 90
5. Những khó khăn, thách thức phát triển vùng. 99
5.1. Tính cạnh tranh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp so với một số tỉnh khác trong vùng KTTĐPN còn thấp. 99
5.2. Nguồn lao động cho công nghiệp hóa còn hạn chế. 99
5.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn một số bất cập. 100
5.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức) 100
6. Đánh giá tổng hợp các dự án quy hoạch xây dựng trong vùng. 102
6.1. Các quy hoạch xây dựng đã triển khai trên địa bàn. 102
6.2. Đánh giá tổng hợp các dự án quy hoạch xây dựng. 103
CHƯƠNG 2. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG. 104
I. NHỮNG MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỀN VÙNG.. 104
1. Bối cảnh trong nước và quốc tế. 104
1.1. Bối cảnh quốc tế . 104
1.2. Bối cảnh trong nước. 106
2. Xác định tầm nhìn vùng tỉnh Bình Phước . 107
2.1. Quan điểm phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn. 108
3. Các mục tiêu chiến lược phát triển vùng; 109
3.1. Mục tiêu tổng quát. 109
3.2. Mục tiêu cụ thể về đô thị hóa. 109
4. Tính chất vùng. 110
II. CÁc ĐỊnh hưỚng phÁt triỂn vÙng. 110
1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội vùng. 110
1.1. Về định hướng phát triển kinh tế ngành : 111
1.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội 113
1.3. Quốc phòng, an ninh. 114
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 114
2. Các quan hệ nội, ngoại vùng. 115
2.1. Quan hệ quốc tế và khu vực. 115
2.2. Quan hệ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và với cả nước. 116
3. Các động lực phát triển vùng. 117
3.1. Phát triển công nghiệp . 117
3.2. Phát triển dịch vụ. 118
3.3. Phát triển nông nghiệp. 119
III. CAC DỰ BAO PHAT TRIỂN VUNG . 120
1. Dự báo tăng trưởng về kinh tế, xã hội, dân số, lao động, đất đai và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. 120
1.1. Dự báo tăng trưởng kinh tế- xã hội. 120
1.2. Dự báo tăng trưởng về dân số, lao động của một số dự án trước. 121
2. Đề xuất dự báo về dân số và lao động của đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh. 122
2.1. Phương án 1: phát triển theo tốc độ giai đoạn 2000-2012. 122
2.2. Phương án 2 : Phát triển nhanh hơn do khả năng thu hút các dự án đầu tư công nghiệp khả quan. 122
2.3. Phương án 3: phát triển có bước đột phá. 123
3. Dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa; các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng. 124
3.1. Dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa. 124
3.2. Dự báo các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng. 125
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG TỈNH BÌNH PHƯỚC. 126
I. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÙNG . 126
1. Phân vùng phát triển kinh tế. 126
1.1. Phân vùng kinh tế đến năm 2020. 126
1.2. Định hướng phân vùng kinh tế giai đoạn tới năm 2030. 127
2. Định hướng phân bố các khu, cụm sản xuất (công, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại...). 127
2.1. Định hướng phân bố các khu công nghiệp tập trung. 127
2.2. Định hướng phát triển các khu kinh tế. 130
2.3. Phân bố cụm công nghiệp tập trung. 130
2.4. Định hướng phân bố các khu nông, lâm, ngư nghiệp. 131
2.5. Phân bố các dịch vụ, du lịch, thương mại tới năm 2020. 132
3. Định hướng quy hoạch các khu kinh tế, hành chính; 136
3.1. Phân bố khu kinh tế . 136
3.2. Phân bố các khu hành chính. 139
4. Tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị. 140
4.1. Cơ sở hình thành hệ thống mạng lưới đô thị. 140
4.2. Mô hình phát triển hệ thống mạng lưới đô thị: 141
4.3. Định hướng phát triển không gian đô thị theo phương án chọn. 143
5. Mô hình phát triển hệ thống mạng lưới điểm dân cư nông thôn. 152
5.1. Cơ sở hình thành các điểm dân cư nông thôn. 152
5.2. Dự báo tình hình phát triển dân số nông thôn. 153
5.3. Các mô hình phát triển dân cư nông thôn. 154
5.4. Các trục hành lang đô thị hóa, các cực phát triển. 159
II. HỆ THỐNG CÁC TRUNG TÂM, CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI: 159
1. Các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, nghệ thuật, y tế, TDTT... có quy mô lớn, mang ý nghĩa vùng. 159
1.1. Các trung tâm cấp tỉnh và vùng xung quanh. 159
1.2. Các trung tâm cấp tiểu vùng. 160
1.3. Các trung tâm cấp huyện. 160
2. Các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng; 160
2.1. Các trung tâm cấp tỉnh và vùng xung quanh. 160
2.2. Các trung tâm cấp tiểu vùng. 160
2.3. Các trung tâm cấp huyện. 160
3. Các vùng hoặc khu du lịch, nghỉ dưỡng, các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị. 160
3.1. Các vùng du lịch nghĩ dưỡng. 160
3.2. Các khu vực bảo vệ cảnh quan môi trường. 160
3.3. Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị. 160
CHƯƠNG IV. ĐịNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT 162
I. CHUẨN BỊ KỸ THUẬT: 162
1. Nền xây dựng: 162
1.1. Các yêu cầu chọn cao độ khống chế nền xây dựng: 162
1.2. Phân tích, đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất: Động đất, sụt lún, trượt, xói lở núi, sông, suối, cảnh báo các vùng cấm và hạn chế xây dựng. 162
1.3. Giải pháp san nền. 163
2. Thoát nước mặt: 163
2.1. Các yêu cầu chung: 163
2.2. Quy định về thu gom nước mưa: 164
2.3. Lựa chọn hệ thống thoát nước mưa. 164
2.4. Xác định lưu vực, hướng thoát nước chính: 165
3. Các giải pháp về phòng chống và xử lý các tai biến địa chất, ngập lụt, xói lở: 165
3.1. Bảo vệ rừng đầu nguồn. 165
3.2. Điều tiết xả lũ của các hồ thủy điện. 165
3.3. Di dời dân cư bị ảnh hưởng thường xuyên của ngập lũ. 166
3.4. Chống xói lở. 166
3.5. Dự án quy hoạch thủy lợi mới của tỉnh Bình Phước. 166
II. QUY HOẠCH GIAO THÔNG.. 167
1. Nguồn tài liệu: 167
2. Chiến lược phát triển giao thông quốc gia liên quan trực tiếp đến vùng; 167
2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng TP Hồ Chí Minh : 167
2.2. Các dự án phát triển hạ tầng GTVT vùng thành Phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến phát triển hệ thống GTVT của tỉnh. 167
3. Phân tích mô hình phát triển và xác định các hành lang giao thông; 168
3.1. Mô hình phát triển theo hành lang: 168
3.2. Mô hình phát triển theo mạng lưới. 169
4. Tổ chức mạng lưới và xác định qui mô các tuyến giao thông đường bộ. 169
4.1. Hệ thống cao tốc và quốc lộ. 170
4.2. Quy hoạch hệ thống đường bộ kết nối. 171
4.3. Xác định tính chất, quy mô các công trình giao thông: bãi đỗ ô tô, đầu mối giao thông chính; 176
4.4. Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và hành lang bảo vệ các công trình giao thông; 179
4.5. Giao thông đô thị và nông thôn. 179
5. Đường sắt: 180
6. Định hướng quy hoạch giao thông đường thủy. 181
7. Định hướng quy hoạch giao thông đường hàng không. 181
III. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC: 182
1. Tài liệu tham khảo. 182
2. Xác định trữ lượng nguồn nước trong vùng bao gồm: Chất lượng nguồn nước, trữ lượng và đánh giá tài nguyên nước mặt, nước dưới đất (kể cả nước nóng); 182
2.1. Nước ngầm.. 182
2.2. Nước mặt 185
3. Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng. 188
3.1. Cấp nước đô thị và khu công nghiệp. 188
3.2. Cấp nước nông thôn. 189
4. Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước (sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ...); 189
4.1. Nhu cầu cấp nước tại đô thị năm 2020 và 2030. 189
4.2. Nhu cầu cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp. 190
4.3. Tổng hợp nhu cầu dùng nước đô thị khu và cụm công nghiệp . 194
4.4. Nhu cầu dùng nước tại nông thôn. 194
5. Cân bằng nguồn nước. 194
5.1. Giai đoạn 2012-2015. 194
6. Các phương án kinh tế kỹ thuật chọn nguồn nước và phân vùng cấp nước; 195
7. Các giải pháp cấp nước. 196
7.1. Giai đoạn tới năm 2020. 196
7.2. Giai đoạn đến năm 2030. 196
8. Xác định quy mô các công trình đầu mối, dây chuyền công nghệ xử lý nước, hệ thống truyền tải nước chính. 196
8.1. Cơ sở pháp lý. 196
8.2. Quy mô và kế hoạch xây dựng. 197
8.3. Các kiến nghị của đồ án. 198
9. Mạng lưới phân phối. 198
9.1. Cơ sở pháp lý. 198
10. Các giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các công trình đầu mối cấp nước. 199
10.1. Bảo vệ và hành lang an toàn cho các nhà máy nước: 199
IV. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN: 199
1. Tài liệu tham khảo; 199
2. Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn cấp điện; 199
2.1. Điện dân dụng. 199
2.2. Cấp điện công trình công cộng – dịch vụ. 200
2.3. Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp . 200
3. Dự báo nhu cầu sử dụng điện. 200
3.1. Theo quy hoạch điện lực Tỉnh Bình Phước tới năm 2015 có tính đến năm 2020. 200
3.2. Dự báo theo tính toán của đồ án. 200
4. Xác định nguồn điện: Các nhà máy điện, trạm biến áp nguồn. 204
5. Các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phối điện. 204
5.1. Lưới điện 220, 110kV: 204
5.2. Khối lượng xây dựng Lưới điện 220, 110kV. 205
V. QUY HOACH THÔNG TIN LIÊN LẠC. 208
1. Quan điểm phát triển: 208
2. Mục tiêu phát triển. 208
3. Định hướng quy hoạch phát triển đến năm 2020. 210
3.1. Ngành bưu chính. 210
3.2. Ngành viễn thông. 211
4. Tầm nhìn phát triển bưu chính viễn thông đến năm 2030. 213
4.1. Bưu chính. 213
4.2. Viễn thông. 213
VI. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN, NGHĨA TRANG: 213
1. Thoát nước thải. 213
1.1. Các quy định theo tiêu chuẩn quy phạm quy hoạch xây dựng đô thị 213
1.2. Dự báo khối lượng nước thải đến năm 2020 và 2030. 215
1.3. Định hướng quy hoạch xử lý nước thải đô thị . 220
2. Quy hoạch xử lý chất thải rắn. 221
2.1. Chỉ tiêu chất thải rắn. 221
2.2. Dự báo tổng lượng chất thải rắn cần thu gom trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn đến năm 2020 và 2030. 222
2.3. Mục tiêu quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị đến năm 2020 và 2030. 227
2.4. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn. 227
2.5. Quy hoạch thu gom xử lý chất thải rắn. 227
2.6. Chất thải rắn nông thôn: 233
3. Nghĩa trang, nghĩa địa. 233
3.1. Nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang. 233
3.2. Quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân. 234
3.3. Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang: 234
3.4. Quy định khoảng cách ATVMT của nghĩa trang: 235
3.5. Nhà tang lễ: 236
3.6. Định hướng quy hoạch nghĩa trang tỉnh Bình Phước. 236
3.7. Nghĩa trang nông thôn. 237
VII. Đánh giá môi trưỜng chiẾn lưỢc. 237
1. Cơ sở đánh giá tác động môi trường. 237
1.1. Cơ sở pháp lý. 237
1.2. Cơ sở quy hoạch: 238
2. Mục tiêu về bảo vệ môi trường. 238
3. Dự báo, đánh giá tác động xấu đối với môi trường của các phương án quy hoạch xây dựng vùng làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu, đảm bảo. 239
3.1. Các dự án phát triển khu , cụm công nghiệp tập trung. 239
3.2. Phát triển khu đô thị. 240
4. Các vấn đề môi trường đã và chưa được giải quyết trong đồ án quy hoạch. 240
5. - Khuyến nghị các giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch. 240
CHƯƠNG V. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ.. 242
1. Các tiêu thức lựa chọn. 242
2. Các chương trình, dự án về phát triển kinh tế- xã hội, hạ tầng kỹ thuật, không gian đô thị và dân cư nông thôn . 242
3. Các dự án hạ tầng kỹ thuật 244
3.1. Công trình xử lý chất thải rắn. 244
3.2. Hạ tầng cấp nước. 245
3.3. Hạ tầng thu gom và xử lý nước thải lỏng. 245
3.4. Xây dựng nghĩa trang nghĩa địa tập trung. 245
3.5. Hạ tầng cấp điện: 246
3.6. Hạ tầng KCN, khu kinh tế. 246
CHƯƠNG VI. CƠ CHẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG. 247
I. Cơ chẾ quẢn lý phát triỂn HỆ THỐNG ĐÔ THỊ. 247
II. Cơ chẾ quẢn lý phát triỂn ĐÔ THỊ. 247
1. Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị 247
2. Dành quỹ đất phát triển đô thị 248
3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển đô thị 248
4. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị. 248
4.1. Tiêu chí hỗ trợ. 248
4.2. Chính sách hỗ trợ. 248
4.3. Hỗ trợ khác. 249
III. CƠ CHẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. 249
CHƯƠNG VII . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 250
1. Kết luận. 250
2. Kiến nghị. 251
PHỤ LỤC. 252
I. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ. 252
1.1. VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác. 253
1.2. VII. Phát triển ngành nghề truyền thống. 255
1.3. VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác. 255
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÌNH PHƯỚC.
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết lập quy hoạch xây dựng vùng:
Tỉnh Bình Phước là một tỉnh miền núi nằm về phía Bắc của vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), là miền đất tiếp giáp các cao nguyên Bảo Lộc, Di Linh và Đắc Nông, có diện tích tự nhiên 6871,54 km2 và dân số trung bình năm 2012 khoảng 912.706 người.
Trong quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh và quy hoạch Vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đã xác định vị trí địa chiến lược của tỉnh Bình Phước trong khu vực cũng như mối quan hệ liên vùng và quốc tế.
Quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn tỉnh Bình Phước đã được được UBND tỉnh phê duyệt năm 2005. Quyết định phê duyệt là một trong các pháp lý quan trọng để Sở Xây Dựng và các huyện thị trong tỉnh làm cơ sở trong việc quản lý xây dựng và lập các đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị (thị xã, thị trấn, huyện lỵ), các khu, cụm công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên rà soát lại, quy hoạch trên hiện chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc làm định hướng cho quy hoạch và phát triển các đô thị, các đô thị mới gắn với việc phát triển khu công nghiệp tập trung, các khu du lịch, nghỉ ngơi giải trí, các thị tứ, trung tâm xã .v.v…
Vừa qua, bằng văn bản số 2454 ngày 6/12/2010 gửi UBND các tỉnh, Bộ Xây Dựng đã chỉ đạo cần thiết triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh trên cơ sở có sự gắn kết, thống nhất với các mục tiêu phát triển của vùng (như vùng KTTĐPN, vùng TP Hồ Chí Minh vùng biên giới Campuchia), có tính thống nhất và cơ chế phối hợp giữa các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc bổ sung, điều chỉnh các KCN tập trung; phát triển đô thị mới, khu đô thị mới, khu du lịch không phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được phê duyệt[1].
UBND tỉnh Bình Phước cũng đã có quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2012 Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước.
Với các lý do đó, cần thiết phải lập điều chỉnh quy hoạch hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh Bình Phước trước đây hay quy hoạch xây dựng vùng tỉnh theo tinh thần của Luật xây dựng (số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về xây dựng)..
1.2. Các căn cứ lập quy hoạch:
1.2.1. Căn cứ về nội dung lập quy hoạch.
-
Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
-
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
-
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch xây dựng;
-
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
1.2.2. Các căn cứ liên quan tới nội dung quy hoạch
-
Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Nghị quyết 123/2006/QĐ-TTg năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị Quyết số 53-NQ/TW.
-
Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch Vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
-
Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
-
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050;
-
Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
-
Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 05/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020;
-
Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ngày 6/5/2004 về phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
-
Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 – 2020;
-
Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính Phủ về quản lý và sdu chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
-
Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 23/02/2012 của UBND tỉnh Bình Phước Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước;
-
Nghị quyết Số: 06/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 8 năm 2012 của HĐND tỉnh Bình Phước thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bình Phước;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến năm 2020;
-
Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến 2030 (Quyết định phê duyệt số 1640/QĐ-UBND ngày 17/8/2012);
-
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 1069/QĐ-UBND ngày 29/5/2012);
-
Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, ( Quyết định phê duyệt số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2011).
-
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (Quyết định phê duyệt số 1592/QĐ-UBND ngày 09/8/2012);
-
Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025(Quyết định phê duyệt số 2749/QĐ-UBND ngày 13/12/2011);
-
Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 15/01/2010 của UBND tỉnh);
-
Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020;
-
Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư (Quyết định số 61/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ Tướng Chính Phủ “về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Hoa lư, H. Lộc Ninh tỉnh Bình Phước đến năm 2025”).
-
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể giao thông vận tải (GTVT) tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn phát triển đến năm 2030;
-
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn 2020;
-
Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bình phước thời kỳ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Quy hoạch cấp nước vùng liên huyện tỉnh Bình Phước (Quyết định phê duyệt số 2716/QĐ-UBND ngày 2907 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước);
-
Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2012 ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
-
Quyết định số 2749/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
-
Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 16/12/2012 của UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
-
Các kết quả điều tra, khảo sát và các tài liệu có liên quan.
1.3. Quan điểm và mục tiêu đồ án:
1.3.1. Quan điểm của đồ án
- Phát triển đô thị phải tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội; phải phù hợp với phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh và của cả nước, phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH-HĐH và xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế của tỉnh Bình Phước và của Việt Nam;
- Hệ thống đô thị phải được phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh kết nối với hệ thống đô thị của vùng và của cả nước, tạo ra sự phát triển cân đối trong tỉnh. Coi trọng mối liên kết Đô thị–Nông thôn. Đảm bảo đô thị có chất lượng sống tốt phù hợp với từng giai đoạn phát triển chung của đất nước;
- Phát triển đô thị phải đảm bảo ổn định, bền vững và trường tồn, trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái;
- Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật (như giao thông đô thị, cấp nước, cấp điện, thoát nước bẩn VSMT, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, dịch vụ thươơng mại và nhà ở) với trình độ thích hợp hoặc hiện đại tương ứng với quá trình phát triển của mỗi đô thị;
- Phát triển đô thị phải gắn với việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong đổi mới chính sách, cơ chế quản lý phát triển đô thị; huy động sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị, đảm bảo cho các đô thị phát triển theo quy hoạch và pháp luật;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta; áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới trong xây dựng, vật liệu, trang thiết bị, năng lượng sạch, công nghệ xử lí chất thải, bảo vệ môi trường;
- Phát triển đô thị phải kết hợp chặt chẽ với việc đảm bảo an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội. Các đô thị, nhất là các đô thị dọc hành lang biên giới gắn với hệ thống cửa khẩu quốc gia, quốc tế phải vừa là trung tâm kinh tế, văn hóa, trung tâm dân cư, vừa là căn cứ vững chắc bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.3.2. Mục tiêu của đồ án.
- Cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng TP.HCM , Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghiên cứu quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước theo hướng kế thừa quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh, đồng thời phát huy vị trí địa lý chiến lược của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội ngoại vùng, các thế mạnh về nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, kinh tế cửa khẩu, năng lượng, khoáng sản, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan nhằm phát triển hệ thống đô thị, nông thôn của tỉnh một cách bền vững;
- Nghiên cứu phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối nội ngoại vùng nhằm đáp ứng các yêu cầu về phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển hệ thống đô thị , dân cư nông thôn và các khu chức năng khác trong tỉnh.
.
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG.
I. Vị trí và giỚi hẠn vùng quy hoẠch.
1. Vị trí và giới hạn vùng quy hoạch.
Bình Phước vừa là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, vừa là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh có ranh giới như sau:
-
Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương
-
Phía Bắc tỉnh Đắk Nông và Campuchia
-
Phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai.
-
Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia,
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.871,54km2.
Diện tích tự nhiên của tỉnh đứng thứ 17 trong số các tỉnh thành có diện tích lớn tại Việt Nam. Diện tích này chiếm gần 20% diện tích của vùng Đông- Nam bộ (gồm 8 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh), gấp 2,6 lần diện tích của Bình Dương hay 3,2 lần diện tích của TP Hồ Chí Minh.
2. Hiện trạng hành chính tỉnh.
Tỉnh Bình Phước hiện có 10 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó:
-
3 thị xã là TX Đồng Xoài, TX Phước Long và TX Bình Long.
-
7 huyện gồm Huyện Bù Gia Mập, Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng, Hớn Quản, Chơn Thành và Đồng Phú.
Toàn tỉnh có 111 đơn vị cấp xã, thị trấn, phường trong đó:
-
TX Đồng Xoài có 8 đơn vị trong đó có 5 phường và 3 xã.
-
TX Phước Long có 7 đơn vị trong đó có 5 phường và 2 xã .
-
TX Bình Long có 6 đơn vị trong đó có 4 phường và 2 xã .
-
H. Đồng Phú có 11 đơn vị trong đó có 10 xã và 1 thị trấn;
-
H. Bù Gia Mập có 18 xã chưa có thị trấn.
-
H. Lộc Ninh có 16 đơn vị trong đó có 15 xã và 1 thị trấn.
-
H. Bù Đốp có 7 đơn vị trong đó có 6 xã và 1 thị trấn.
-
H. Bù Đăng có 16 đơn vị trong đó có 15 xã và 1 thị trấn;
-
H. Hớn Quản có 13 xã, chưa có thị trấn.
-
H. Chơn Thành có 9 đơn vị trong đó có 8 xã và 1 thị trấn.
II. Phân tích đánh giá các điỀu kiỆn tỰ nhiên.
1. Khí hậu,
Tỉnh Bình Phước thuộc miền Đông Nam bộ, mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Theo tài liệu quan trắc khí tượng tại trạm Phước Long và trạm Đồng Phú cho thấy các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm, bốc hơi, lượng mưa khu vực nghiên cứu như sau:
- Nhiệt độ: Bình Phước là tỉnh có lượng bức xạ nhiệt mặt trời quanh năm khá cao và tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình tháng từ 26,0oC đến 26,8oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) từ 27,9oC đến 28,6oC, tháng thấp nhất (tháng 1) từ 24,9oC đến 25,9oC. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm của các trạm Phước Long và Đồng Phú được thống kê trong bảng I.1.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình tháng từ 79,5% đến 79,8%. Độ ẩm không khí biến đổi theo chế độ mưa, mùa mưa độ ẩm khá cao trung bình 73,5÷89%, mùa khô độ ẩm trung bình thấp hơn 71,8 ÷ 73,5% (trạm Phước Long). Độ ẩm trung bình tháng trong năm của các trạm Phước Long và Đồng Phú được thống kê trong bảng I.1.
- Lượng bốc hơi: Vùng nghiên cứu có nhiệt độ không khí quanh năm tương đối cao, số giờ chiếu sáng trong ngày lớn, nên lượng bốc hơi khá cao, tổng lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là 1.042mm. Lượng bốc hơi biến đổi theo mùa, mùa mưa nhiệt độ không khí giảm nên lượng bốc hơi thấp, đặc biệt là giữa và cuối mùa mưa (tháng 8, 9) lượng bốc hơi chỉ còn 47,8 ÷ 50,7mm, mùa khô (từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau) độ ẩm không khí thấp nhưng nhiệt độ không khí cao nên lượng bốc hơi rất lớn, lượng bốc hơi tháng từ 98,1mm tới 139,5mm. Lượng bốc hơi tháng trong năm của các trạm Phước Long và Đồng Phú.
Lượng mưa: Bình Phước là tỉnh có lượng mưa thuộc diện lớn nhất của Miền Đông Nam Bộ, lượng mưa hàng năm phân làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều nhất vào tháng 8 tới tháng 10 với lượng mưa trung bình tháng nhiều năm từ 316mm (trạm Đồng Phú) đến 443,3mm (trạm Phước Long). Mùa khô có lượng mưa thấp, chỉ chiếm 10 ÷ 15% lượng mưa cả năm, lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2, lượng mưa trung bình tháng nhiều năm từ 5,0 mm (trạm Đồng Phú) đến 118,8mm (trạm Phước Long), xem hình I.2. Lượng mưa trung bình nhiều năm của một số trạm trong khu vực được thống kê trong bảng I.1.
Chế độ nắng :
-
Chế độ nắng đo tại trạm Tân Sơn Nhất là trạm gần tỉnh Bình Phước :
-
Tổng số giờ nắng trong năm từ 2521 giờ.
-
Số giờ nắng bình quân trong ngày từ 6,2 - 6,6 giờ.
-
Thời gian nắng nhiều nhất trên 200 giờ là các tháng 1,2,3,4, 5 , 11 và 12.
-
Thời gian ít nắng ít dưới 200 giờ vào tháng 6, 7,8,9 và 10.
Khu vực ít có sương mù. Bình quân trong năm chỉ có khoảng 5,4 ngày có sương mù. Tháng có nhiều sương mù là tháng 9- trung bình 1,4 ngày.
- Chế độ gió.
-
Gió thịnh hành Tây Nam và Đông Nam
-
Tốc độ gió trung bình năm: 1,6m/s.
-
Vận tốc gió trung bình cao nhất : 1,8m/s (tháng 6 và 12).
Hình I.2. biểu đồ khí tượng các trạm
2. Đặc điểm thủy văn.
Do ảnh hưởng của chế độ khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, bề mặt địa hình được bao phủ bởi các thành tạo phun trào bazan phong hóa triệt để thành lớp sét màu nâu đỏ, các trầm tích bột kết, sét kết vôi nứt nẻ phong hóa mạnh. Đây là yếu tố chi phối cho hệ thống sông, suối trong vùng phát triển khá mạnh, nhất là ở các khu vực có độ cao địa hình hơn 100m. Vùng nghiên cứu có các hệ thống sông, suối và nước mặt chính như sau:
- Sông Bé
Sông Bé là một chi lưu lớn nằm ở phía bờ hữu của sông Đồng Nai. Sông Bé bắt nguồn từ vùng đồi núi của tỉnh Đak Nông có độ cao từ 400m đến 800m, chảy qua tỉnh Bình Phước, Bình Dương rồi đổ ra sông Đồng Nai ở đoạn sau hồ thuỷ điện Trị An khoảng 15km. Sông có chiều dài 350km, diện tích lưu vực 7.650km2. Đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước có chiều dài trên 200km, diện tích lưu vực 5.200km2. Đây là một sông miền núi, rộng trung bình 25 ¸ 30m, chỗ rộng nhất 50m, nơi hẹp nhất 10 ¸ 12m, chiều sâu 7 ¸ 20m, thường gặp 5 ¸ 15m, lòng sông có dạng chữ “U”, hai vách bờ dựng đứng, nhiều thác, ghềnh; độ dốc lòng sông trung bình từ 0,8 tới 1%. Lưu lượng bình quân cả năm 195m3/s (tương đương với tổng lượng nước 6,15 tỷ m3/năm), tuy nhiên dòng chảy phân phối không đều, các tháng mùa khô dòng chảy không đáng kể, lưu lượng trung bình nhỏ nhất (tháng 3) là 16,51m3/s, các tháng mùa mưa dòng chảy lớn thường sinh ra lũ lụt, lưu lượng trung bình lớn nhất (tháng 9) là 506m3/s. Sau khi hồ Thác Mơ được xây dựng từ năm 1995 đến nay, dòng chảy vào các tháng mùa khô được tăng lên từ 58m3/s đến 64m3/s. Sông Bé là sông lớn nhất và chảy qua trung tâm của tỉnh Bình Phước.
Trên dòng sông Bé đã quy hoạch xây dựng 3 công trình thủy điện lớn theo 3 bậc thang là Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phu Miêng (Bình Phước) và trong đó cả ba công trình đã đi vào hoạt động. Đây là một con sông có tiềm năng kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Phước cũng như của vùng miền Đông Nam Bộ.
Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông là nước mưa, từ các suối đổ vào và một phần nhỏ do nước dưới đất cung cấp. Động thái của sông thay đổi theo mùa, mùa mưa nước sông đục có màu nâu đỏ, mùa khô nước trong.
Với đặc điểm là một sông miền núi, lắm thác nhiều ghềnh, sông Bé không thuận lợi cho giao thông đường thủy, song có tiềm năng và thuận lợi lớn cho xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ tưới tiêu.
Phía thượng nguồn, sông Bé bắt nguồn từ các suối như Đak Huýt, tại Thác Mơ là nơi hợp nguồn của các nhánh suối như Đak Glun, Đak Nhau, Đak Rlap, Đak Oa. Phía đông sông Bé có các nhánh suối như suối Rát, suối Cam, suối Giai, rạch Rạt, rạch Bé, sông Mã Đà... chảy vào. Phía tây sông Bé có các sông suối chảy vào như suối Nghiên, Xa Cát, suối Thôn....
- Sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai chảy qua rìa phía đông của tỉnh. Đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước có chiều dài khoảng 45km, nguồn nước khá phong phú, lưu lượng trung bình năm tại ranh giới tỉnh Đồng Nai và Bình Phước ước tính khoảng 233,2m3/s tương đương với tổng lượng là 7,35 tỷ m3, song việc lấy nước từ sông này phục vụ sản xuất và sinh hoạt đối với tỉnh Bình Phước cũng rất khó khăn và tốn kém do địa hình ở khu vực này chủ yếu là đồi, núi, dốc.
- Sông Sài Gòn (rạch Chàm)
Sông Sài Gòn chảy qua phía tây của tỉnh, dọc biên giới Việt Nam-Campuchia và tỉnh Tây Ninh với các nhánh suối chính như Tonlé Chàm, Tonlé Trou, suối Xa Cát, suối Lấp. Đoạn chảy qua tỉnh Bình Phước là phần đầu nguồn có lưu vực nhỏ, chiếm khoảng một nửa diện tích lưu vực tại tuyến đập hồ Dầu Tiếng (khoảng 1.350km2), lưu lượng trung bình khoảng 33m3/s tương đương với 1 tỷ m3. Trên thực tế, về mùa khô nguồn nước trên các nhánh sông Sài Gòn chảy qua địa phận tỉnh Bình Phước có lưu lượng rất nhỏ nên việc sử dụng nước từ các nhánh sông này cho việc cung cấp nước cũng rất hạn chế.
- Sông Măng (dak Jer Man)
Sông Măng là nhánh sông thuộc lưu vực sông Mê Kông chạy dọc biên giới Việt Nam-Campuchia ở phía bắc của tỉnh Bình Phước (huyện Bù Đốp), diện tích lưu vực 350km2, lưu lượng trung bình năm vào khoảng 14m3/s, tương đương với tổng lượng nước khoảng 0,46 tỷ m3/năm.
- Các suối nhánh
Ngoài các sông suối chính đã nêu ở trên, các sông suối nhánh nằm ở 2 bên dòng chảy chính sông Bé, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn có hình dạng giống như cành cây lan toả khá đều đặn trong toàn tỉnh.
- Các nguồn nước mặt tập trung tự nhiên
Trong vùng nghiên cứu tồn tại một số hồ nước tự nhiên dưới dạng các bàu chứa nước, chúng phân bố không đồng đều mà thường tập trung ở một số nơi, phụ thuộc vào đặc điểm địa hình; diện tích nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn mét vuông, độ sâu thường không lớn lắm. Mùa mưa nước bàu đầy, mùa khô thường cạn kiệt. Chất lượng nước bàu chưa được xác định, nhưng hiện tại nước trong bàu chứa đã và đang được sử dụng để phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu của dân cư sống gần hồ.
- Các nguồn nước mặt tập trung nhân tạo.
Do đặc điểm địa hình, đặc điểm các sông suối và do nhu cầu sử dụng nước nên trong vùng nghiên cứu đã xây dựng một số đập chắn tạo thành các hồ lớn như hồ Dầu Tiếng (ở phía tây, giáp với tỉnh Tây Ninh) trên sông Sài Gòn, hồ Thác Mơ trên sông Bé, hồ Suối Giai, hồ Suối Lam và một số hồ nhỏ ở đầu nguồn các suối như đầu nguồn suối Ông Thanh. Hiện tại chưa có các tài liệu khảo sát hồ nên chưa thể đánh giá được nguồn tài nguyên nước ở các hồ này, nhưng hiện tại các hồ này là nguồn nước chính để phục vụ cho tưới tiêu và sinh hoạt của dân cư sống gần hồ. Đặc biệt là hồ hồ Dầu Tiếng phục vụ thuỷ lợi cho nhiều tỉnh ở Miền Đông Nam Bộ, hồ Thác Mơ phục vụ thuỷ điện, hồ Suối Giai phục vụ ăn uống, sinh hoạt, sản xuất của thị xã Đồng Xoài và hồ Suối Lam được dùng để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và du lịch của Công ty Cao su Đồng Phú.
3. Đặc điểm địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn
3.1. Đặc điểm địa hình.
Tỉnh Bình Phước có địa hình rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có địa hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Độ cao địa hình thay đổi từ 45,0 đến 723,0m (núi Bà Rá), trên bình đồ bề mặt địa hình có xu hướng thoải dần từ đông, đông bắc (150 ÷ 723m) về phía tây, tây nam (45 ÷ 60m), bề mặt địa hình bị phân cắt mạnh bởi hệ thống sông, rạch, suối khá dày dạng cành cây; dựa vào hình thái có thể chia thành hai dạng địa hình chính sau:
- Địa hình đồi núi thấp: Đây là dạng địa hình có độ cao từ 60m đến 723m, chiếm gần như toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu. Khu vực có độ cao từ 100m đến 753m chiếm phần lớn diện tích, tập trung chủ yếu ở phía đông, đông bắc (toàn bộ huyện Bù Đốp, Phước Long, Bù Đăng, phía đông bắc huyện Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú). Bề mặt địa hình ở khu vực này bị phân cắt khá mạnh bởi hệ thống suối chằng chịt dạng cành cây, các đồi gò ở đây đỉnh thường bằng phẳng, ít đỉnh nhọn, sườn đồi thường thoải từ (5o ÷ 7o) đến dốc (12o ÷ 22o). Khu vực có độ cao từ 60 đến 100m chiếm diện nhỏ là nơi chuyển tiếp giữa địa hình đồi núi thấp và địa hình đồng bằng cao, phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Bé xuống phía nam và sang phần lớn khu vực phía tây, tây bắc của vùng. Bề mặt địa hình ở đây có dạng đồi lượn sóng thoải, bị phân cắt bởi hệ thống sông suối khá phát triển, ven sông Bé và các chân đồi có nơi tạo thành những vùng đất bằng phẳng hoặc bàu trũng thấp .
- Địa hình đồng bằng cao: Đây là dạng địa hình có độ cao từ 45 đến 60m, chiếm diện tích khoảng hơn 100km2 ở phía tây nam vùng nghiên cứu, bề mặt địa hình khá bằng phẳng và bị phân cắt yếu.
Nhìn chung bề mặt địa hình của vùng nghiên cứu bị phân cắt mạnh, được bao phủ bởi thảm thực vật là rừng thưa, cao su, điều, cùng một số cây nông nghiệp khác.
3.2. Địa chất công trình .
Tỉnh Bình Phước nằm ở phía tây nam đới Đà Lạt, lộ ra các trầm tích và trầm tích phun trào có tuổi từ Permi muộn đến Đệ tứ. Phát triển rộng rãi nhất là các phun trào bazan chiếm gần nửa diện tích vùng, kế đến là các thành tạo trầm tích và trầm tích phun trào Permi muộn - Kreta sớm, phân bố ở xung quanh các cao nguyên bazan và cuối cùng là các trầm tích Neogen - Đệ tứ.
Hệ tầng Bà Miêu lộ tập trung ở khu vực Tà Thiết, Thanh Lương - An Phú và khu vực Hoa Lư, Tây Lộc; ngoài ra còn gặp rải rác ở khu vực Bắc Phú Riềng và trải rộng từ khu vực Minh Đức - Chơn Thành sang Đồng Xòai về phía nam, đông nam. Các trầm tích Bà Miêu cấu tạo nên dạng địa hình đồi thấp, thoải với bề mặt rộng, hơi nghiêng từ bắc, đông bắc xuống nam, tây nam ở độ cao từ 60m đến 80m. . Qua mặt cắt vùng cho thấy, thành phần thạch học của hệ tầng từ dưới lên gồm cát chứa sỏi cuội gắn kết bởi sét bột màu nâu vàng; sét bột cát màu vàng loang lổ; cát bột xám trắng loang hồng nhạt; bột sét kaolin chứa cát mịn; sạn kết, cát kết, cát bột kết, bột sét kết gắn kết yếu. Trong các lớp trên, có những nơi chứa thấu kính sét than, thấu kính kaolin. Bề mặt của trầm tích bị phong hóa mạnh, tạo vỏ phong hóa laterit dày 1 đến 3m.
Các đá phun trào bazan phân bố từ Bù Đốp qua Lộc Ninh, Phu Miêng đến Bình Long, Đồng Xoài, Đồng Phú và hầu hết phần phía tây cao nguyên bazan Phước Bình. Trên bề mặt các thành tạo bazan này phát triển lớp phong hóa dày.
Các trầm tích sông có tuổi Pleistocen trung - thượng là trầm tích thềm sông, phát triển hạn chế dọc thung lũng sông Bé và sông Đăk Huýt. Đây là các mảnh thềm tích tụ - xâm thực còn sót lại ở độ cao 20 ¸ 25m so với mực nước sông.Trầm tích thềm gồm cuội, sỏi, cát, bột gắn kết yếu màu xám nâu, xám nhạt, bị phong hóa laterit. Thành phần cuội sỏi chủ yếu là thạch anh, kích thước cuội 1 - 2cm ¸ 4 - 5cm, có độ mài tròn từ trung bình đến tốt. Trầm tích thềm phủ và gối lên bề mặt bóc mòn xâm thực các trầm tích sét kết, bột kết Jura trung hệ tầng Mã Đà. Chiều dày phần trầm tích của thềm 2,5 ¸ 3,0m.
3.3. Địa chất thủy văn.
Theo kết quả của đề tài: “Báo cáo điều tra, đánh giá tiềm năng, quy hoạch tổng quan khai thác và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bình Phước” do Liên Đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam thực hiện cho thấy trên địa bàn tỉnh ở Bình Phước tồn tại 8 tầng chứa nước và 4 thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước; 8 tầng chứa nước là:
- Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen dưới (qp1).
- Tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen giữa (n22).
- Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan Pliocen giữa - trên (βn22-3).
- Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan Miocen trên (βn13).
- Tầng chứa nước khe nứt Jura trên - Kreta dưới (j3-k1).
- Tầng chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2).
- Tầng chứa nước khe nứt Trias giữa (t2).
- Tầng chứa nước khe nứt Permi trên - Trias dưới (p3-t1).
Trong các tầng chứa nước trên thì có ý nghĩa hơn cả là các tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1), Pliocen giữa (n22), tầng chứa nước bazan Pliocen giữa - trên (βn22-3) và tầng chứa nước khe nứt các đá trầm tích Jura (j1-2).
Tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1) có bề dày trung bình và khá ổn định. Khả năng chứa nước từ trung bình đến nghèo, chất lượng nước tốt có thể sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt. Trong vùng nghiên cứu đây là tầng chứa nước rất có ý nghĩa trong cung cấp nước quy mô nhỏ và vừa.
- Khu vực có mức độ chứa nước trung bình: Khu vực có mức độ chứa nước trung bình chiếm diện tích khoảng 50km2, phân bố phía tây nam xã Minh Long và thị trấn Chơn Thành. Mực nước tĩnh 2,88m, trị số hạ thấp mực nước 8,13m, lưu lượng 1,04 l/s, tỷ lưu lượng 0,128 l/sm.
- Khu vực có mức độ chứa nước nghèo: Khu vực có mức độ chứa nước nghèo chiếm diện tích khoảng 25km2, phân bố thành dải theo phương tây bắc - đông nam, phía đông bắc của xã Minh Long và thị trấn Chơn Thành. Lưu lượng 0,01 ÷ 0,13 l/s, mực nước hạ thấp 0,15 ÷ 0,30m.
Tầng chứa nước Pliocen giữa (n22 ) là tầng chứa nước không áp hoặc có áp yếu cục bộ ở một số nơi, nguồn bổ cập chủ yếu là nước mưa và có thể là từ tầng chứa nước nằm trên. Miền thoát là các sông suối trong vùng. Mực nước tĩnh thay đổi từ 0,15m đến 49,40m. Mực nước dao động theo mùa, phân bố trên diện tích rộng chiếm khoảng 1/5 diện tích tỉnh Bình Phước, chúng phát triển từ tây nam huyện Lộc Ninh xuống Bình Long, Chơn Thành, Đồng Xoài và phía nam huyện Đồng Phú, diện phân bố khoảng 1.500km2. Nguồn nước này có ý nghĩa trong cung cấp nước quy mô nhỏ và vừa
Khu vực có mức độ chứa nước trung bình: chiếm diện tích khoảng 300km2, phân bố chủ yếu ở phía tây, tây nam và hai khu vực nhỏ ở xã Minh Lập (Chơn Thành) và xã Tân Lập (Đồng Phú). Lưu lượng 0,10 ÷ 1,60 l/s, phổ biến 0,20 ÷ 0,60 l/s, mực nước hạ thấp 0,20 ÷ 0,40m.
- Khu vực có mức độ chứa nước nghèo: chiếm diện tích khoảng 1.200km2, phân bố trên phần diện tích còn lại. Lưu lượng 0,02 ÷ 0,70 l/s, mực nước hạ thấp 0,20 ÷ 0,40m.
Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan Pliocen giữa - trên (βn22-3) là tầng chứa nước áp lực yếu, nguồn bổ cập chủ yếu là do nước mưa ngấm trực tiếp từ trên xuống và từ ngoài vùng chảy vào. Miền thoát là các sông suối trong vùng và có thể cung cấp cho các tầng chứa nước lân cận. Nước dưới đất có quan hệ mật thiết với lượng mưa, mực nước dao động theo mùa và đồng pha với lượng mưa, mực nước đạt giá trị cực đại vào các tháng 10 và 11, sau đó giảm dần và đạt giá trị cực tiểu vào các tháng 4, tháng 5 và tháng 6 năm sau (ứng với các tháng khô hạn nhất của năm).
Miền thuộc loại tầng nước này gồm các đất đá thuộc hệ tầng Lộc Ninh (B/N22-3ln), phân bố trên bề mặt cao độ khoảng từ 70,0m đến 220,0m, kéo dài từ Bù Đốp, Phước Long sang Lộc Ninh, Bình Long xuống Đồng Phú, Đồng Xoài, diện phân bố khoảng 1.650 km2. Đặc điểm chứa nước không đồng nhất theo chiều sâu và theo diện tích, hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm nứt nẻ lỗ hổng của đá. Đá nứt nẻ mạnh có nhiều lỗ hổng có khả năng chứa nước tốt, Đá đặc xít, không nứt nẻ thì hầu như không chứa nước.
Khu vực có mức độ chứa nước trung bình: chiếm diện tích khoảng 650km2, phân bố chủ yếu ở trung tâm của các khối phun trào, nơi có bề dày lớn như huyện Bình Long (Thanh Phú, An Khương, Thanh An, thị trấn An Lộc, Thanh Bình, Tân Lợi, Tân Hưng, Phước An), huyện Phước Long (Long Hưng, Long Bình, Đa Kia), huyện Lộc Ninh (Lộc Khánh, Lộc Điền), huyện Đồng Phú (Thuận Lợi).
- Khu vực có mức độ chứa nước nghèo: Xung quanh khu vực có mức độ chứa nước trung bình là khu vực có mức độ chứa nước nghèo (rìa các khối bazan), càng xa khu vực trung tâm chiều dày tầng chứa nước càng mỏng thì mức độ chứa nước càng giảm. Nước dưới đất thuộc loại không áp, hoặc có áp lực cục bộ, mực nước tĩnh thay đổi từ 0,10 m đến 49,40m.
Chất lượng nước tốt có thể sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt.
Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan Miocen trên (βn13) là tầng chứa nước không áp hoặc có áp yếu ở một số nơi, nguồn bổ cập chủ yếu là nước mưa và dòng mặt, miền thoát là các sông suối trong vùng. Tầng chứa nước này gồm các đất đá thuộc hệ tầng Đại Nga (B/N13đn), phân bố chủ yếu ở phía đông của tỉnh Bình Phước, trên bề mặt cao độ khoảng 100,0 ÷ > 500,0m từ Phước Long xuống Bù Đăng và phía đông huyện Đồng Phú, diện phân bố khoảng 2.800km2. Chất lượng nước tốt có thể sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt; tuy nhiên do bề dày mỏng, mức độ chứa nước phần lớn là nghèo nên ít có ý nghĩa trong khai thác cung cấp nước tập trung mà chỉ có thể khai thác cấp nước sinh hoạt cho từng hộ đơn lẻ. Khu vực có mức độ chứa nước trung bình (Phú Trung, Đức Liễu, Nghiã Trung) có thể khai thác với quy mô nhỏ phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho nhân dân.
Tầng chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2) bao gồm các hệ tầng địa chất: Chiu Riu (J2cr), Mã Đà (J2mđ), Đắc Krông (J1đk), Đắc Bùng (J1đb) và hệ tầng La Ngà (J2ln). Tầng chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2 ) phân bố hầu hết diện tích của tỉnh Bình Phước (trừ phần ở phía tây bắc và khu vực núi Bà Rá), với diện tích khoảng 6.387km2. Diện tích phần lộ ra trên mặt của tầng chứa nước này khoảng 1.200km2. độ sâu từ 60- 140m. Tầng chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2 ) có mức độ chứa nước từ giàu đến nghèo.
- Khu vực có mức độ chứa nước giàu: Khu vực giàu nước phân bố thành dải theo hướng đông bắc - tây nam từ xã Thuận Lợi (Đồng Phú) đến Phú Riềng, Phước Tín (Phước Long) và diện nhỏ thuộc xã Long Bình (Phước Long) và xã Hưng Phước (Bù Đốp), diện tích khoảng 400km2. Mực nước tĩnh thay đổi từ 1,00m đến 5,00m. Lưu lượng 5,12 ÷ 6,57 l/s, mực nước hạ thấp 9,61÷ 23,86m, tỷ lưu lượng 0,22 ÷ 0,63 l/sm .
- Khu vực có mức độ chứa nước trung bình: chiếm khoảng 2.000 km2 phân bố thành các diện ở các huyện Bù Đốp, Lộc Ninh, Bình Long, Chơn Thành, Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, phía tây nam huyện Phước Long và một số diện nhỏ ở phía đông Phước Long, Bù Đăng. Lưu lượng 1,00 ÷ 4,84 l/s, mực nước hạ thấp 1,5 ÷ 42,00m, tỷ lưu lượng 0,03 ÷ 0,96 l/sm, mực nước tĩnh thay đổi từ 1,20m đến 16,90m
- Khu vực có mức độ chứa nước nghèo: diện tích còn lại khoảng 3.987km2. lưu lượng 0,14 ÷ 0,85 l/s, mực nước hạ thấp 0,20 ÷ 32,00m, tỷ lưu lượng 0,03 ÷ 0,96 l/sm, mực nước tĩnh thay đổi từ 3,20m đến 17,10m.
Nói chung tầng chứa nước này phân bố rộng, chiếm hầu hết diện tích tỉnh Bình Phước, bề dày đới nứt nẻ tương đối lớn, chất lượng nước tốt. Khả năng chứa nước từ nghèo đến giàu, đây là tầng chứa nước rất có ý nghĩa trong khai thác sử dụng cho các mục đích khác nhau. Khu vực có mức độ chứa nước từ trung bình đến giàu có thể khai thác để cung cấp nước tập trung với quy mô từ nhỏ đến vừa phục vụ ăn uống và sinh hoạt cho nhân dân.
Trên cơ sở phân tích nhiều yếu tố đã phân chia tỉnh Bình Phước ra các vùng, cụ thể như sau:
+ Vùng I: Thuận lợi
-
Thị xã Đồng Xoài : Phường Tân Xuân, Tân Bình, xã Tiến Hưng, Tiến Thành;
-
Thị xã Phước Long : Phường Thác Mơ, Phường Phước Bình;
-
Thị xã Bình Long : Phường An Lộc, Hưng Chiến, xã Thanh Phú;
-
Huyện Đồng Phú : TT Tân Phú, xã Thuận Lợi, Tân Lợi, Tân Lập;
-
Huyện Chơn Thành : TT Chơn Thành, xã Minh Hưng, Minh Thành, Minh Long;
-
Huyện Hớn Quản : Các xã An Phú, Thanh Bình, Đồng Nơ;
-
Huyện Lộc Ninh : TT Lộc Ninh, xã Lộc Hiệp, Lộc Thành, Lộc Thái;
-
Huyện Bù Đăng : TT Đức Phong;
-
Huyện Bù Gia Mập : Các xã Bù Nho, Phú Riềng.
+ Vùng II: Tương đối thuận lợi
-
Thị xã Đồng Xoài: Phường Tân Đồng, Tân Phú, Tân Thiện, xã Tân Thành;
-
Thị xã Phước Long: Các phường Phước Bình, Long Phước, Sơn Giang, Long Thủy, các xã Phước Tín, Long Giang;
-
Thị xã Bình Long : Các phường Phú Thịnh, Phú Đức, xã Thanh Lương;
-
Huyện Đồng Phú : các xã Đồng Tâm, Tân Phước, Tân Hưng, Tân Hoà, Thuận Phú, Đồng Tiến, Tân Tiến ;
-
Huyện Chơn Thành : Các xã Minh Lập, Nha Bích, Thành Tâm, Quang Minh, Minh Thắng ;
-
Huyện Hớn Quản : Các xã Thanh An, An Khương, Tân Lợi, Tân Hưng, Minh Đức, Phước An, Tân Quang, Tân Khai, Minh Tâm, Tân Hiệp;
-
Huyện Lộc Ninh: các xã Lộc Tấn, Lộc An, Lộc Hoà, Lộc Quang, Lộc Khánh, Lộc Thuận, Lộc Điền, Lộc Thiện, Lộc Hưng, Lộc Thạnh, Lộc Phú, Lộc Thịnh;
-
Huyện Bù Đốp: TT Thanh Bình, các xã Thiện Hưng, Thanh Hoà, Tân Thành, Tân Tiến, Hưng Phước, Phước Thiện;
-
Huyện Bù Gia Mập : Đa Kia, Long Hưng, Phú Trung , Long Bình, Long Hà;
-
Huyện Bù Đăng: Các xã Đức Liễu, Nghĩa Trung;
+ Vùng III: Khó khăn
-
Huyện Bù Gia Mập: Các xã Bình Thắng, Long Tân
-
Huyện Bù Đăng: Xã Đoàn Kết
+ Vùng IV: Rất khó khăn
-
Huyện Bù Gia Mập: Các xã Đak Ơ, Bù Gia mập, Đức Hạnh, Phú Văn, Phước Minh, Bình Tân, Bình Sơn, Phước Tân, Phú Nghĩa.
-
Huyện Bù Đăng: Các xã Đường 10, Đăk Nhau, Thọ Sơn, Phú Sơn, Minh Hưng, eBom Bo, Đồng Nai, Thống Nhất, Đăng Hà, Bình Minh, Nghĩa Bình, Phước Sơn.
III. đánh giá hiỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI.
1. Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế.
1.1. Tổng sản phẩm GDP và tốc độ phát triển.
Bình Phước hiện là 1 tỉnh nông nghiệp đang chuyển dần sang một tỉnh công nghiệp. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá so sánh 2010 năm 2005 đạt 20.290,92 tỷ đồng, năm 2010 đạt 43.923,8 tỷ đồng và năm 2012 ước đạt 57.294,39 tỷ đồng (NGTKBP-2012). Trong thời kỳ 2005-2012 (7 năm), GDP theo giá so sánh 2010 tăng 2,85 lần.
Tính theo giá hiện hành, giá trị sản xuất năm 2000 đạt 3860,98 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 11.770,48 tỷ, năm 2010 khoảng 44.389,15 tỷ và năm 2012 đạt 72.672, 13 tỷ đồng.
Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2005-2012 theo giá so sánh 2010.
|
Tổng số
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Thuế nhập khẩu
|
Tổng số
|
Trong đó Công nghiệp
|
2005
|
8.416,64
|
3.820,42
|
1.825,81
|
1.166,68
|
2761,77
|
5,65
|
2010
|
17.709,57
|
7.884,48
|
4.555,86
|
3.588,88
|
5.141,66
|
177,27
|
2012
|
22.362,71
|
9.122,95
|
6.397,8
|
5.168,68
|
6.726,4
|
117,56
|
Chỉ số phát triển (năm trước = 100)%
|
2005
|
115,24
|
109,25
|
239,73
|
153,19
|
90,86
|
|
2010
|
112,92
|
106,79
|
122,85
|
124,38
|
112,67
|
|
2012
|
111,24
|
109,11
|
115,91
|
117,76
|
114,39
|
|
Riêng giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng GDP của tỉnh cao hơn mức bình quân chung của vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) tăng tương ứng là 13,2%/năm, (cao hơn 1,6%/năm), nâng dần tỷ trọng GDP của tỉnh trong vùng ĐNB từ 2% năm 2005 lên 2,2% năm 2010. Tuy nhiên, hiện tại Bình Phước vẫn là tỉnh có quy mô kinh tế nhỏ nhất vùng ĐNB (Tỷ trọng GDP năm 2010 của TP Hồ Chí Minh là 53,7%, Bà Rịa Vũng Tàu 20,9%, Đồng Nai 12,9%, Bình Dương 5,8% và Tây Ninh 4,6%).
1.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) có bước chuyển biến, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tỉnh, năm 2010, tỷ trọng khu vực I (nông-lâm nghiệp và thủy sản) 50% (45,89%), Năm 2012, khối này giảm còn 42,47%, Khu vực II công nghiệp- xây dựng tăng lên từ 12,97% năm 2000 lên 27,29% năm 2012 và khu vực III- dịch vụ cũng tăng từ 26,18% năm 2000 lên 29,43% năm 2012 (NGTKBP-2012).
Như vậy, so với năm 2000, cơ cấu GDP của tỉnh Bình Phước đã có sự chuyển dịch khá nhanh Cứ mỗi năm tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp giảm khoảng 1% dành chỗ cho chuyển dịch sang công nghiệp tăng gần 1%/năm và dịch vụ tăng k2 0,2%/năm.
1.3. Thu nhập
GDP bình quân đầu người năm 2012 ước đạt 31,253 triệu đồng, tương đương 1.501 USD/người/năm .So với năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng gấp gần 10 lần. So với vùng ĐNB, GDP bình quân đầu người của tỉnh Bình Phước chỉ bằng 43,5% của vùng vào năm 2010 (xem bảng).
Bảng 2: GDP bình quân đầu người theo giá thực tế các địa phương vùng ĐNB.
ĐVT: triệu đồng/người/năm.
STT
|
Tỉnh, vùng
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
I
|
Đông Nam Bộ
|
26,6
|
50,8
|
1
|
Tây Ninh
|
9,9
|
30,3
|
2
|
Bình Phước
|
7,5
|
22,1
|
3
|
Đồng Nai
|
13,6
|
29,5
|
4
|
Bà Rịa- Vũng Tàu
|
111,7
|
149,2
|
5
|
Tp Hồ Chí Minh
|
26,3
|
56
|
6
|
Bình Dương
|
13,5
|
30,1
|
1.4. Các cơ sở kinh tế chủ yếu phát triển vùng .
Các cơ sở kinh tế chủ yếu phát triển vùng tỉnh Bình Phước là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
1.4.1. Hiện trạng phát triển ngành nông - lâm nghiệp:
(a)Hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp.
Thế mạnh của nông nghiệp tỉnh Bình Phước là cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, điều, tiêu.v.v….
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp năm 2012 theo giá so sánh 2010 đạt 17.401,752 tỷ đồng tăng gần gấp hai lần so với năm 2005 (9.570,426 tỷ).
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp từ 6,25% tới 6,37% trong các năm giai đoạn 2005-2012, riêng năm 2010 tăng 6,37%, năm 2011 tăng 6,25%. Năm 2012, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giảm so với năm 2011 do giá cả một số sản phẩm trong nông nghiệp đặc biệt là cao su giảm xuống.
Nông nghiệp của tỉnh đứng thứ 3 trong các tỉnh Đông Nam bộ sau Đồng Nai và Tây Ninh.
Cơ cấu nông nghiệp năm 2012 là trồng trọt chiếm 88,35% , chăn nuôi chiếm 11,36% và dịch vụ nông nghiệp chiếm 0,29%.
+ Ngành trồng trọt.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá so sánh năm 2010 của năm 2012 đạt 15.168,044 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2005 (8.804,103 tỷ). Theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ngành này giảm từ 25.541,285 tỷ đồng xuống còn 24.470,798 tỷ đồng do giá một số mặt hàng trong đó có cao su giảm mạnh.
Trong ngành trồng trọt, tỷ trọng giá trị sản xuất cây lâu năm chiếm tỷ trọng rất lớn 94,82% trong khi đó cây hàng năm chỉ chiếm 5,18%.
Diện tích các loại cây trồng năm 2012 có khoảng 444.145 ha với cơ cấu như sau:
-
Cây lâu năm có 396.195ha, trong đó cây CN lâu năm có 388.387ha chiếm 98,03% và cây ăn quả có 6.616 ha chiếm 1,67%. Trong diện tích cây CN lâu năm, cây cao su trồng 223.134ha, cây điều-140.134 ha, cây cà phê 15.041 ha, cây hồ tiêu 10.010 ha. Cây ăn quả có nhãn trồng 1.862ha, xoài 756ha, sầu riêng 758ha, cam, quýt 679ha.v.v….
-
Cây hàng năm có 48.200ha, trong đó cây có hạt 20.104ha (lúa 14.570ha). Sản lượng cây có hạt đạt 66,046 ngàn tấn, trong đó lứa 47,246 ngàn tấn, ngô 18,801 ngàn tấn.
-
Một số cây trồng chính có giá trị hàng hóa cao luôn chiếm tỷ trọng lớn như các cây công nghiệp lâu năm. Qua số liệu bảng trên cho thấy sản lượng của các cây công nghiệp lâu năm chính của tỉnh đều đạt mức tăng trưởng khá cao và ổn định.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm phân bố lớn nhất là H Bù Đăng 96.192ha, huyện Bù Gia Mập 85.796ha, H Đồng Phú 49.925ha, huyện Hớn Quản 46.843ha, H. Lộc Ninh 41.396ha, H. Chơn Thành 27.912ha, H Bù Đốp 16.275ha, thị xã Đồng Xoài 8.841ha, TX Bình Long 8.460ha và TX Phước Long 7.620ha.
+ Ngành chăn nuôi.
Chăn nuôi phát triển khá nhanh trong những năm qua, đặc biệt là đàn gia súc.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2010 đạt 183,517tỷ đồng, năm 2012 ước đạt 2760,749 tỷ đồng giá thực tế. Trong giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, trâu bò chiếm tỷ trọng 7,06%, heo chiếm 55,51% và gia cầm chiếm 34,6%.
Năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 15,2 ngàn co trâu, 32,7 ngàn con bò, 249,2 ngàn con heo, 28 ngàn con dê, 3.601 ngàn con gia cầm trong đó gà 3,42 triệu con.
Đàn heo tập trung chăn nuôi lớn tại H. Lộc Ninh với khoảng 52,098 ngàn con, sau đó là huyện Hớn Quan33,477 ngàn, Đồng Phú 27,569 ngàn, Bù Đăng 26,627 ngàn. Gia cầm chăn nuôi tập trung tại Huyện Đồng Phú 833,9 ngàn con, Huyện Hớn Quản 815,04 ngàn con, H Bù Đăng 547,2 ngàn con, H. Lộc Ninh 376,3 ngàn con, huyện Bù Gia Mập 315 ngàn con.
(b)Hiện trạng phát triển ngành lâm nghiệp.
Ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, chỉ chiếm 1,77% năm 2012. Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010 đạt 29.408 tỷ đồng, năm 2012 ước đạt 26.001 tỷ đồng.
Tuy nhiên giá trị này chỉ bằng năm 2005 đạt 26.036 tỷ đồng. Như vậy, ngành này khó có khả năng tăng trưởng. Lý do quan trọng là diện tích rừng đang giảm dần. Năm 2005, diện tích rừng tự nhiên có 70.883 ha, năm 2012 xuống còn khoảng 58.879 ha.
Diện tích rừng trồng từ 45.826,17ha năm 2010 tăng lên 101.656,77ha năm 2012.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2012, khai thác lâm sản chiếm tỷ trong lớn nhất khoảng 68,11%, trồng và chăm sóc rừng 18,75%, thu nhật sản phẩm từ rừng không phải gổ và lâm sản khác 4,68% và dịch vụ lâm nghiệp chiếm 8,45%.
Diện tích rừng lớn nhất tại H Bù Đăng 51.444,16ha sau đó là huyện Bù Gia Mập 48.037,93ha, H. Lộc Ninh 22.832,46ha, H Đồng Phú 18.152,77ha, H Bù Đốp 12.521,83ha.
(c)Hiện trạng phát triển ngành thủy sản.
Là một tỉnh miền núi trung du, nên hoạt động thủy sản chủ yếu là tận dụng các hồ ao và các hồ chứa nước để nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, trong những năm qua nhiều hộ gia đình đã áp dụng mô hình vườn ao chuồng để tận dụng những sản phẩm của nông nghiệp để nuôi cá, ba ba... Giá trị sản xuất ngành này theo giá so sánh năm 2012 khoảng 175.897 tỷ đồng trong đó khai thác 19.456 tỷ đồng và nuôi trồng khoảng 155.719 tỷ đồng..
Diện tích nuôi trồng thủy sản lớn là Bù Gia Mập 512ha, H Đồng Phú 380ha, H. Lộc Ninh 345ha, H Bù Đăng 213ha, H Bù Đốp và huyện Hớn Quản có 200ha mỗi huyện.
(d)Hiện trạng phát triển các trang trại nông nghiệp.
Năm 2012, toàn tỉnh có 1.237 trang trại, số lượng trang trại giảm so với năm 2000 khoảng 3.111 trang trại và năm 2005 khoảng 5.527 trang trại.
Trong tổng số trang trại, tập trung chủ yếu là trang trại trồng cây lâu năm có 1.144 trang trại, chăn nuôi có 82 trang trại, trồng cây hàng năm có 1 trang trại.
Các huyện có nhiều trang trại là Hớn Quản 388, Chơn thành 217, Lộc Ninh 190, Đồng Phú 158. Các huyện thị khác có số lượng ít hơn.
Một số trang trại có quy mô lớn là các trang trại gia công cho công ty nước ngoài được đầu tư vốn lớn, kỹ thuật hiện đại như Emivest, Japfa, CP... Trong khi đó, các trang trại chăn nuôi tư nhân trong nước hầu hết tự phát và có quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chưa được đặt trong quy hoạch vùng cụ thể, gặp nhiều khó khăn, như vướng mắc về các vấn đề môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân trong khu vực do ảnh hưởng đến dân sinh.
1.4.2. Hiện trạng phát triển ngành công nghiệp.
Đặc điểm của ngành công nghiệp tỉnh Bình Phước là phải đi lên từ điểm xuất phát ban đầu rất thấp. Do đó, trong suốt thời kỳ dài tới nay, giá trị sản xuất công nghiệp liên tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao, nhưng khối lượng sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp vẫn còn chưa lớn, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh về phát triển công nghiệp. Tỉnh đã quy hoạch nhiều khu cụm công nghiệp tập trung, tuy nhiên số khu cụm CN đi vào hoạt động còn ít, một số khu cụm CN khác chưa có chủ đầu tư. Một số khu khác đã có quy hoạch được phê duyệt, có chủ đầu tư nhưng chưa triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Một số khu công nghiệp tập trung giao cho các chủ đầu tư đã bị thu hối do không triển khai.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 1994) năm 2000 đạt 497,274 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 4.641,244 tỷ đồng, năm 2012 ước đạt 6.608,962 tỷ đồng. So với năm 2000, giá trị năm 2012 này tăng 13,3 lần.
So với các tỉnh trong vùng Đông- nam bộ, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn khá nhỏ bé chỉ bằng 1/1,7 của Tây Ninh, 1/15 so với Bình Dương, 1/18 so với tỉnh Đồng Nai, 1/17 so với Bà Rịa- Vũng Tàu và 1/32 so với TP HCM.
GTSXCN theo giá hiện hành năm 2000 đạt 565,28 tỷ đồng, năm 2012 đạt 24.568,99 tỷ đồng. Trong tổng giá trị sản xuất này, công nghiệp Trung Ương đạt 3.033,98 tỷ đồng, địa phương 95,6 tỷ đồng, tư nhân đạt 14.719,03 tỷ đồng, các thể đạt 3.285,49 tỷ đồng và đầu tư nước ngoài đạt 3434,89 tỷ đồng.
Trong GTSXCN (GSS), kinh tế nhà nước đạt 1.935,966 tỷ đồng chiếm 34%, kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.522,775 tỷ đồng chiếm 44,36% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.227,891 tỷ đồng chiếm 21,64 %.
Các ngành chiếm tỷ trọng lớn năm 2012 là sản xuất chế biến thực phẩm, ước đạt 15.168,28 tỷ đồng chiếm 61,7% GTSXCN toàn tỉnh; sản xuất phân phối điện, nước đạt 1.651,78 tỷ đồng chiếm 6,72%, chế biến gổ đạt 1.436,85 tỷ đồng chiếm chiếm 5,85%, sản phẩm từ khoáng phi kim loại đạt 1.396,16 tỷ đồng chiếm 5,68% . Tiếp theo là dệt, sản xuất gương tủ, bàn gế, sản phẩm từ kim loại.v.v…..
Các huyện, thị có GTSXCN (GSS) lớn là TX Phước Long đạt 1.322,247 tỷ đồng chiếm 23,25%, H. Lộc Ninh đạt 1.246,191 tỷ đồng chiếm 21,9%, H. Chơn Thành đạt 1.134,593 tỷ đồng chiếm 19,95%. Các huyện đạt tỷ trọng khá tiếp theo là H. Bù Gia Mập (876,922 tỷ), TX Bình Long (293,164 tỷ), TX Đồng Xoài 272,555 tỷ đồng. GTSXCN thấp nhất là H. Bù Đăng (31,89 tỷ đồng, H. Bù Đốp (95,46 tỷ đồng).
1.4.3. Hiện trạng ngành xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá thực tế năm 2012 ước đạt 1.637,17 tỷ đồng chiếm 5,73% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh. Giá trị này gần gấp hai lần giá trị năm 2010.
1.4.4. Hiện trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ.
Ngành dịch vụ là ngành đứng thứ 3 trong cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Bình Phước Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2000 đạt 408,94 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên 1.646, 21 tỷ đồng, năm 2012 ước đạt 2.004,68 tỷ đồng (GSS 1994). So với năm 2000, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng khoảng 4,9 lần. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ theo giá hiện hành năm 2010 đạt 9.778,11 tỷ đồng, năm 2011 đạt 13.415,68 tỷ đồng và năm 2012 ước đạt 16.587,4 4 tỷ đồng.
Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 22,83% giá trị sản xuất hiện hành, đứng thứ 3 sau công nghiệp 39,9% và nông nghiệp 37,28%..
Trong ngành dịch vụ, các ngành có tỷ trọng lớn là kinh doanh bất động sản năm 2010 đạt 1.207,26 tỷ đồng, năm 2012 ước đạt 2.061,94 tỷ đồng. Đạt giá trị sản lượng đáng kể năm 2012 sau đó là tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đạt 2.061,94 tỷ đồng, hoạt động hành chính quản lý đạt 1.786,69 tỷ đồng, ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.575,58 tỷ đồng, giáo dục, đào tạo ước đạt 1.326,92 tỷ đồng, vận tải kho bãi ước đạt 1.065,08 tỷ đồng.v.v..
Quan hệ kinh tế đối ngoại, thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng hơn. Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu thực hiện 608,664 triệu USD. Giá trị này thấp hơn giá trị năm 2011(691,692 triệu USD) do giá trị xuất khẩu cao su va2 một số mặt hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm. Hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2012 của tỉnh là cao su khoảng 101.286 tấn, hạt điều 17.778 tấn, hạt tiêu 827 tấn,
Gía trị nhập khẩu năm 2012 khoảng 132,5 triệu USD- thấp hơn nhiều so với giá trị xuất khẩu. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất, nguyên nhiên vật liệu và hàng tiêu dung.
Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Đông Nam bộ và Tây Nguyên, có đường biên giới dài 260,4km giáp với Campuchia, Bình Phước có nhiều tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn như Trảng Cỏ Bù Lạch, Vườn quốc gia Bù Gia Mập, rừng Tây Cát Tiên, núi Bà Rá, thác Mơ... Ngoài ra, còn nhiều di tích lịch sử nổi tiếng như khu Căn cứ Quân ủy Bộ chỉ huy Miền Tà Thiết, kho xăng Lộc Quang, căn cứ cách mạng Sóc Bom Bo, Phú Riềng Đỏ - nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên. Bên cạnh đó, có 41 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn, có sự đa dạng về văn hóa…Với những đặc điểm trên, Bình Phước có thế mạnh để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái để chiêm ngưỡng thiên nhiên, du lịch về nguồn tìm hiểu lịch sử và đời sống văn hoá các dân tộc ở địa phương.
Tuy nhiên số lượng khách du lịch đến Bình Phước không lớn. Năm 2010 số khách du lịch là 306.528 người ; Năm 2010 khoảng 366.590 người; Ước năm 2012 khoảng 436.242 người.
Trong số khách trên, khách quốc tế năm 2011 có 2,911 ngàn luợt người. Năm 2012 ước đạt 3,55 ngàn người (giảm so với năm 2009).
Doanh thu của các cơ sở lưu trú trong tỉnh đạt chưa cao khoảng 31,151 tỷ đồng năm 2010, năm 2011 đạt 39,369 tỷ đồng và năm 2012 đạt 49,550 tỷ đồng.
1.5. Hiện trạng phát triển các doanh nghiệp.
Năm 2010 số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước là 1.364 doanh nghiệp , năm 2011 có 1.839 doanh nghiệp và năm 2012 có 1952 doanh nghiệp.
Trong tổng số năm 2012, có 21 doanh nghiệp nhà nước (chiếm 1,07%), 1.886 doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm 96,6%) và 45 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (2,3%).
So với năm 2005, số doanh nghiệp tăng khoảng 3,75 lần.
Các doanh nghiệp trong năm 12 có vốn sản xuất kinh doanh khoảng 37.730 tỷ đồng. Trong đó doanh nghiệp vốn nhà nước có 14.148 tỷ, doanh nghiệp ngoài nhà nước có 20.150 tỷ và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 3.432 tỷ đồng.
Trong tổng số doanh nghiệp, ngành buôn bán, sửa chữa ô tô, xe máy có 820 doanh nghiệp chiếm 42% số doanh nghiệp trong tỉnh. Ngành có nhiều doanh nghiệp tiếp theo là ngành chế biến, chế tạo 410 DN (21%), xây dựng -235 (12%), nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 120 (6,16%); , hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 101 DN (5,17%), dịch vụ lưu trú và ăn uống 55 DN (2,81%), vận tải, kho bãi 50 DN (2,56%), khai khoáng 32 DN (1,6%) và các doanh nghiệp khác.
Số lượng các doanh nghiệp tại TX Đồng Xoài có 556DN chiếm 28,48%, tiếp đến là TX Phước Long 277 DN, H. Chơn Thành 200 DN, H. Bù Gia Mập 191 DN, huyện Đồng Phú có 162 DN, TX Bình Long có 126 DN, H. Bù Đăng có 145 DN, , , huyện Bù Đốp có 76 DN và Hớn Quản cùng có 75 DN.
1.6. Hiện trạng chương trình, dự án đầu tư trong vùng.
1.6.1. Lĩnh vực năng lượng.
Các dự án đã đầu tư xây dựng là :
-
NM thủy điện Thác Mơ được xây dựng từ năm 1991 và đi vào hoạt động từ năm 1995 với công suất 75 MW. Hàng năm, nhà máy có thể sản xuất 600 KWh;
-
NM thủy điện Cần Đơn tại H Bù Đốp với 2 tổ máy công suất 77.6 MW.
-
NM thủy điện Sóc Phù Miêng có công xuất 51 MW, gồm 2 tổ máy, sản lượng điện hằng năm đạt 228 triệu KWh.
1.6.2. Lĩnh vực Vật liệu xây dựng :
Bên cạnh các cơ sở sản xuất gạch, ngói, khai thác đá, cát, sỏi, tỉnh Bình Phước có các dự án lớn về sản xuất xi măng như:
-
Nhà máy xi măng Bình Phước tại Tà Thiết Lộc Ninh . Nhà máy có công suất thiết kế 5.500 tấn clinker/ngày, tương đương 1,76 triệu tấn/năm và 2,2 triệu tấn xi măng PCB 40/năm
-
Nhà máy Sản xuất Xi măng DIC tai KCN Chơn Thành với công suất ước tính 16 nghìn tấn/năm. chuyên sản xuất các loại xi măng Pooc-lăng PCB30, PCB40, xi măng xá PCB30, xi măng xá PCB40 cung cấp cho thị trường cả nước.
1.6.3. Lĩnh vực phát triển các khu cụm công nghiệp:
(a) Phát triển KCN tập trung
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt quy hoạch 8 KCN tập trung với diện tích 5.244ha; UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt quy hoạch 33 cụm công nghiệp với diện tích 1.244ha. Trong số này một số khu, cụm công nghiệp đang đầu tư xây dựng hạ tầng và đang hoạt động.
Tính đến hết năm 2011, tại các KCN tập trung đã thu hút 100 doanh nghiệp đầu tư vào KCN trong đó có 62 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 448 triệu USD và 745,2 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư thực hiện là 243 triệu ÌUSD và 312 tỷ đồng.
Tổng diện tích thuê đất là 384,74ha, trong đó diện tích đất thuê của các doanh nghiệp nước ngoài là 303,22ha. Hiện có 57 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thu hút khoảng 7754 lao động (chiếm 22,8% tổng số lao động trong ngành công nghiệp tỉnh); 11 doanh nghiệp đang xây dựng nhà xưởng; 25 doanh nghiệp chưa triển khai và 7 đang tạm ngưng hoạt động.
Do một số nhà đầu tư phát triển KCN đang gặp hạn chế về nguồn vốn nên chưa triển khai đầu tư xây dựng nên UBND tỉnh Bình Phước đang xem xét để ngưng một số dự án .
(b) Phát triển cụm công nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành 4 cụm công nghiệp, trong đó 1 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và 3 cụm công nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng hạ tầng. Diện tích các cụm công nghiệp quy hoạch là 138,062ha trong đó diện tích đất cho thuê là 83,7ha.
Cụm công nghiệp đi vào hoạt động là cụm công nghiệp Hà Mỵ thuộc H Đồng Phú; 3 cụm công nghiệp khác nằm tại huyện Bù Gia Mập trên đường tỉnh ĐT 741 là cụm công nghiệp Bình Tân, cao su phú Riềng và Mỹ Lệ. Các cụm công nghiệp này hiện đang triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
2. Hiện trạng phát triển xã hội .
2.1. Hiện trạng dân số và tốc độ tăng dân số.
Dân số tỉnh Bình Phước năm 2010 có 888.210 người, năm 2011 có 901.568 người và năm 2012 có 912.706 người - là tỉnh có dân số đông thứ 44/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Riêng trong vùng KTTĐPN, tỉnh Bình Phước có dân số thấp nhất- bằng gần 1 nữa dân số tỉnh Bình Dương, 1/3 dân số tỉnh Đồng Nai , 1/8,3 dân số TP Hồ Chí Minh.
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở Bình Phước vào 0 giờ ngày 01-04-2009, toàn tỉnh có 874.961 người, sau 10 năm (1999-2009) dân số tỉnh tăng thêm 221.035 người, bình quân mỗi năm tăng hơn 22 ngàn người. Bình Phước là tỉnh có tốc độ tăng dân số bình quân cao đứng thứ 4/63 tỉnh, thành phố (chỉ sau TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương). Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm giữa hai cuộc tổng điều tra 1999 và 2009 của tỉnh là 2,9%. Tốc độ tăng bình quân hàng năm cao nhất là huyện Bù Đăng với 5,1%/năm. Thấp nhất là huyện Lộc Ninh với 1,7 %/năm.
Từ năm 1999 dân số tỉnh Bình Phước vượt qua tỉnh Tây Ninh và Bà Rịa – Vũng Tàu về số lượng dân số tăng thêm hàng năm. Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ giữa hai cuộc tổng điều tra dân số năm 1999 và 2009 khá cao so với các tỉnh trong Vùng KTTĐPN, đạt 2,94%/năm chỉ sau tỷ lệ tăng của Tp. Hồ Chí Minh (3,59%/năm) và tỉnh Bình Dương (7,53%/năm).
Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh có xu hướng giảm nhanh, từ 2,66% năm 1999 xuống còn 2,28% năm 2004 và ước đạt 1,35% năm 2011. Tính cả thời kỳ 2000-2010 dân số tự nhiên tăng bình quân 2,26%/năm, trong khi tăng cơ học chỉ 0,68%/năm. Điều này cho thấy, sự biến động dân số chủ yếu là tăng tự nhiên. Do vậy, cần có chính sách điều tiết tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đảm bảo tăng trưởng dân số hợp lý hơn, đồng thời có các giải pháp để đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lực tham gia vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Dân số tăng cơ học có tỷ lệ khoảng 0,5%/năm tới 0,8% giai đoạn 2000-2011. Riêng năm 2009 tốc độ tăng cơ học khoảng 0,5%, năm 2011, khoảng 0,58%. Tốc độ tăng trưởng dân số cơ học thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh vùng KTTĐPN như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu.
2.2. Dân số các huyện thị.
Theo thống kê năm 2012, dân số các huyện thị có trên 100 ngàn người là huyện Bù Gia Mập khoảng 162.005 người, sau đó là huyện Bù Đăng 136.649 người và huyện Lộc Ninh 113.175 người. Các huyện thị có dân số thấp là huyện Bù Đốp 53.111 người, TX Phước Long khoảng 47.551 người, TX Bình Long khoảng 58.413 người.
2.3. Mật độ dân số:
Mật độ dân số của toàn tỉnh năm 2012 đạt 133 người/km2, so với 1/4/1999 tăng 34 người/km2. Mật độ dân số của tỉnh chỉ bằng 50% mật độ dân số trung bình của cả nước (265 người/km2), đồng thời thấp hơn nhiều so với các tỉnh trong vùng KTTĐPN (1/2 Tây Ninh, 1/5 Bình Dương và Tiền Giang, 1/3,5 Đồng Nai, 1/27 TP HCM). Như vậy, có thể nói, Bình Phước là tỉnh đất rộng, người thưa.
Trên địa bàn tỉnh, dân số phân bố dân số không đồng đều giữa các huyện, thị. Dân cư tập trung vào các đô thị như TX Đồng Xoài (518 người/km2), TX Bình Long (463 người/km2), TX Phước Long (400 người/km2).
Các huyện ven quốc lộ 13 như Chơn Thành, Hớn Quản, Lộc Ninh, Bù Đốp có mật độ dân số từ 133-177 người/km2. Các huyện khác nằm trên đường ĐT 741 và quốc lộ 14 như Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Gia mập có mật độ dân số dưới 100 người/ km2.
Bảng 3: Diện tích, dân số và mật độ dân số của các huyện thị tỉnh Bình Phước.
TT
|
Huyện, thị xã
|
Diện tích
(Km2)
|
Dân số trung bình
(ngàn người )
|
Mật độ dân số
Người/km2
|
|
TỔNG SỐ
|
6871.54
|
912706
|
133
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
167.7
|
86809
|
518
|
2
|
H. Đồng Phú
|
936.22
|
87894
|
94
|
3
|
TX Phước Long
|
118.84
|
47551
|
400
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
1736.12
|
162005
|
93
|
5
|
H. Lộc Ninh
|
853.95
|
113175
|
133
|
6
|
H. Bù Đốp
|
376.49
|
53111
|
141
|
7
|
H. Bù Đăng
|
1501.72
|
138549
|
92
|
8
|
TX Bình Long
|
126.29
|
58413
|
463
|
9
|
H. Hớn Quản
|
666.37
|
96381
|
145
|
10
|
H. Chơn Thành
|
389.84
|
68818
|
177
|
Nguồn niên giám thống kê 2012 tỉnh Bình Phước.
2.4. Dân số thành thị và tỷ lệ đô thị hóa.
2.4.1. Dân số đô thị
Dân số đô thị tỉnh Bình Phước năm 2012 có khoảng 153.427 người đứng thứ 55 về số lượng dân số đô thị. Trong vùng Đông Nam Bộ hay vùng KTTĐPN, Bình Phước có số dân đô thị thấp nhất (xem sơ đồ). Dân số đô thị Bình Phước gần ngang tỉnh Tây Ninh nhưng chỉ bằng 1/41 TP Hồ Chí Minh, 1/7 Bình Dương, 1/6 Đồng Nai .v.v….
Rất khó đánh giá tốc độ tăng trưởng dân số đô thị của tỉnh Bình Phước trong thời gian qua do từ năm 2000 tỉnh đã có một số lần cấu trúc lại ranh giới hành chính của các đô thị ; gần đây nhất là thành lập mới 2 thị xã Bình long và Phước Long với nhiều phường trong đó có một bộ phận dân cư nông thôn của các xã trước đây được chuyển qua dân cư đô thị (phường). Với các con số tại NGTK tỉnh Bình Phước năm 2012 cho thấy trong 12 năm từ năm 2000 tới 2012, dân số đô thị tỉnh Bình Phước tăng từ 100.635 người lên 153.427 người, bình quân tăng 3,8%/năm. Tỷ lệ tăng trưởng dân số đô thị là hợp lý, do các đô thị đã và đang xây dựng các công trình dịch vụ, khu, cụm công nghiệp tập trung.v.v...
Bảng 4: Dân số nội thị năm 2005, 2010 và ước tính năm 2012.
STT
|
HUYỆN, THỊ
|
N2005
(Người)
|
N2010
(Người)
|
N 2012
(Người)
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
40.578
|
51.346
|
52,801
|
2
|
H. Đồng Phú
|
7.101
|
8.467
|
8,722
|
3
|
TX Phước Long
|
20.888
|
25.812
|
26,605
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
|
|
-
|
5
|
H. Lộc Ninh
|
10.257
|
10.206
|
10,513
|
6
|
H. Bù Đốp
|
7400
|
7245
|
7,452
|
7
|
H. Bù Đăng
|
6.962
|
8.341
|
8,583
|
8
|
TX Bình Long
|
17.306
|
22.622
|
23,291
|
9
|
H. Hớn Quản
|
|
|
-
|
10
|
H. Chơn Thành
|
13.257
|
15.031
|
15,460
|
|
CỘNG
|
123.749
|
149.130
|
153,427
|
|
Tăng so với năm trước
|
|
|
|
Nguồn (Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước năm 2012)
Động lực tăng trưởng dân số đô thị trong giai đoạn công nghiệp hóa là phát triển công nghiệp đã tác động một phần tới tăng trưởng dân số đô thị như các khu công nghiệp hay các nhà máy riêng lẽ nằm trong địa bàn các thị xã, thị trấn. Một số khu, cụm công nghiệp nằm tại các xã như Chơn Thành 1 và 2, Minh Hưng hàn Quốc và Minh Hưng 3 chưa đóng góp trực tiếp lên tăng trưởng dân số đô thị nhưng tạo động lực quan trọng để hình thành các đô thị mới.
Trong các huyện thị, Đồng Xoài là thị xã có đông dân số đô thị nhất 52.801 người, đứng thứ 2 là TX Phước Long- 26.605 người , thứ 3 là TX Bình Long 23.291 người. Huyện có dân số đô thị lớn là Chơn Thành- 15.460 người, Lộc Ninh 10.513 người. Các huyện còn lại có dân số đô thị ít hơn 10.000 người như Đồng Phú (8.722 người), Bù Đăng (8.583 người ), Bù Đốp (7.425 người); Hai huyện mới thành lập là Hớn Quản và Bù Gia Mập chưa hình thành đô thị nên chưa có dân số đô thị.
Nhìn chung, dân số đô thị có quy mô tương đối thấp, mỗi huyện thị, chĩ mới có 1 đô thị mang tính chất hành chính. Một số đô thị chưa đạt chuẩn dân số theo tinh thần Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Thủ Tướng Chính phủ Về việc phân loại đô thị như TX Phước Long chưa đạt dân số của đô thị loại IV (47.167/50.000 người), TX Bình Long xấp xỉ ngưỡng (57.941/50.000). Đó là chưa nói tới tiêu chuẩn mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên thì nhiều đô thị khó đạt.
2.4.2. Tỷ lệ đô thị hóa.
Tỷ lệ dân số sống trong các đô thị chiếm 16,81%. Tỷ lệ này khá thấp so với bình quân chung của cả nước và so với một số tỉnh trong vùng KTTĐPN.
Tuy nhiên, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều tỉnh nông nghiệp trồng lúa nước[2]. Nguyên nhân tỷ lệ đô thị hóa thấp so với mức trung bình của cả nước do:
-
Cà nước có một số đô thị cực lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội có dân số đô thị rất lớn và tỷ lệ đô thị hóa cao 60-80%. Các đô thị trực thuộc Trung ương khác cũng có tỷ lệ đô thị hóa trên 60%.
-
Bình Phước vẫn là 1 tỉnh nông nghiệp – nông thôn .
Trong tỉnh, tỷ lệ đô thị hóa có sự cách biệt lớn. Các thị xã có tỷ lệ dot hóa cao. Các huyện có tỷ lệ đô thị hóa thấp và rất thấp. Hai huyện mới là Hớn Quản và Bù Gia Mập chưa có dân cư đô thị.
2.5. Dân số nông thôn.
Dân số nông thôn tỉnh Bình Phước năm 2012 ước khoảng 759.279 người. So với năm 2000, dân số nông thôn tăng thêm 184.278 người. Bình quân tăng dân số nông thôn khoảng 2,8%/năm.
Dân số trung bình nông thôn phân theo huyện, thị xã có sự khác biệt. Các huyện co dân số nông thôn lớn là Bù Gia Mập 161.986 người, kế đến là H Bù Đăng 129.956 người, H. Lộc Ninh 102.656 người. Các thị xã có dân số nông thôn ít hơn như Đồng Xoài 34.025 người, TX Phước Long 20.959 người , TX Bình Long 35.132 người.
TT
|
Huyện, thị xã
|
Đơn vị tính: người
|
2000
|
2005
|
2010
|
2012
|
TT
|
Huyện, thị xã
|
574.551
|
690.581
|
739.080
|
759.279
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
18.812
|
25.300
|
33.110
|
34.025
|
2
|
H. Đồng Phú
|
63.513
|
72.793
|
77.055
|
79.166
|
3
|
Thị xã Phước Long
|
139.198
|
163.595
|
20.402
|
20.959
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
157.640
|
161.986
|
5
|
H. Lộc Ninh
|
126.465
|
102.962
|
99.933
|
102.656
|
6
|
H. Bù Đốp
|
42.735
|
44.459
|
45.667
|
7
|
H. Bù Đăng
|
82.486
|
108.654
|
126.524
|
129.956
|
8
|
Thị xã Bình Long
|
144.077
|
125.470
|
34.248
|
35.132
|
9
|
H. Hớn Quản
|
93.797
|
96.369
|
10
|
H. Chơn Thành
|
49.072
|
51.911
|
53.316
|
* Nguồn: Niên giám thống kê 2012 tỉnh Bình Phước.
Dân số trên địa bàn các xã thường có quy mô từ 7-12 ngàn dân. Một số xã có quy mô trên 12 ngàn dân là Minh Hưng (CT) 16.906 người, Phú Riềng (BGM) 14.885 người, Đắc Ơ (BGM) 14.103 người, Long Hà (BGM) 14.806 người, Đức Liễu (BĐ) 14.465 người, Thanh Lương (Bình Long) 13.866 người , Tân Hưng (HQ) 12.292 người, Tân Khai (HQ) 12.292 người, Thống Nhất (BĐ) 13.325 người , Đức Liễu (BĐ) 13.325 người, Bom Bo (BDĐ) 12.698 người. Các xã có quy mô dân số lớn thường có đặc điểm sau đây:
-
Có KCN như xã Minh Hưng, Chơn Thành;
-
Nằm tại vị trí thuận lợi về giao thông nên phát triển được ngành nghề trong đó có thương mại, dịch vụ.
2.6. Dân tộc.
Bình Phước có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống (bao gồm 41 dân tộc anh em). Người kinh có 734.603 người chiếm 80, 3% tổng dân số.
Người kinh tới Bình Phước từ nhiều thời kỳ khác nhau , tập trung nhất là thời kỳ Pháp lập các đồn điền cao su vào đầu thế kỷ 20 và phong trào di dân kinh tế mới sau năm 1975.
Người S’tiêng là người bản địa của tỉnh Bình Phước. Dân số người S’tiêng có 85.580 người năm 2012 chiếm 9,35% dân số. Người S’tiêng sống rải rác trên các khu vực khác nhau nhưng tập trung nhiều tại huyện Bù Đăng.
Người Khơme cũng là dân bản địa sống lâu đời tại tỉnh Bình Phước. Dân số Khơme tại Bình Phước khoảng 16.316 người chiếm 1,78%.
Các dân tộc khác có số lượng không đáng kể (xem sơ đồ).
Nhìn chung dân cư Bình Phước tập trung từ mọi miền đất nước nên bản sắc văn hoá rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình văn hoá đặc sắc như: múa cồng chiêng, đi cà kheo (của người S`tiêng), lễ hội té nước (của người Khơme), hát quan họ, hát chèo, đờn ca tài tử (của người Kinh)… Nhưng truyền thống văn hoá lâu đời nhất ở Đồng Phú thuộc về đồng bào S`tiêng. Họ đã sống ở đây từ khoảng thế kỷ XVII, sống thành từng sóc nhỏ bên cạnh các con suối, mỗi sóc từ 5 đến 7 nhà, sống bằng nghề làm rẫy, làm ruộng và săn bắn, hái lượm. Họ thường sống trong các ngôi nhà dài đơn sơ được làm bằng gỗ, tranh tre và lồ ô, mỗi nhà chỉ có một cầu thang ở giữa để lên xuống; các loại dụng cụ sinh hoạt gia đình, công cụ sản xuất, vũ khí săn bắn… phần lớn đều làm từ cây rừng.
Hiện tại một số nhà của người dân tộc đã thay đổi, phù hợp với lối sống và sản xuất mới.
2.7. Lao động.
2.7.1. Lao động và tốc độ tăng trưởng lao động.
Lao động trong tỉnh Bình Phước từ 15 tuổi trở lên có khoảng 556.185 người năm 2012. So với năm 2000, lao động trong tỉnh tăng 240 ngàn người. Tốc độ tăng trưởng lao động trung bình trong 12 năm qua đạt khoảng 5%/năm. Đây là tỷ lệ cao, chứng tỏ Bình Phước đang tạo nhiều việc làm cho lao động trong và ngoài tỉnh.
Trong tổng số này, lao động các các đô thị có 93.476 người và lao động tại khu vực nông thôn có 462.709 người. tại thời điểm 1/7/2012, tổng số lao động có 543.787 người trong đó 59.249 lao động thuộc khối nhà nước, 474.494 lao động thuộc khôi ngoài nhà nước và 10.044 lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. .
2.7.2. Cơ cấu lao động.
Cơ cấu lao động tỉnh Bình Phước đang chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Năm 2000 cơ cấu lao động là nông nghiệp – công nghiệp- xây dựng và dịch vụ là : 85%, 7% và 8% năm 2005 là 76,1%, 9,7% và 14,2% , năm 2012 tỷ lệ đó là 69,8%, 9,8% và 20, 4%.
Như vậy, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp , lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 85% xuống : 76,1%, năm 2005 và còn 69,8% năm 2012. Trong khi đó, ngành dịch vụ tăng mạnh từ 8% năm 2000 lên 14,2% năm 2005 và khoảng 20,4% năm 2012. Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp cũng tăng từ 7% năm 2000 lên 9,8% năm 2012.
Di dân.
Chưa có tài liệu về di dân năm 2010 và 2012, tuy nhiên theo kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tình hình di dân tại số liệu ở sau cho thấy cường độ di cư giữa các xã trong huyện và giữa các huyện thời kỳ 2004-2009 tăng cao hơn so với thời kỳ 1994-1999, nhưng di cư giữa các tỉnh thì ngược lại, cường độ di cư của thời kỳ 2004-2009 giảm mạnh.
-
Tỷ suất di cư giữa các xã trong huyện tăng 6,25 điểm phần nghìn, từ 13,30‰ (năm 1999) lên 19,55‰ (năm 2009);
-
Di cư giữa các huyện trong tỉnh tăng 1,23 điểm phần nghìn, từ 8,05‰ lên 9,28‰ . Di cư nội tỉnh chủ yếu là dân di cư từ nông thôn ra thành thị và di cư giữa các vùng nông thôn trong tỉnh để tìm việc làm.
-
Tuy nhiên, di cư giữa các tỉnh giảm mạnh (giảm 71,25 điểm phần nghìn) từ 117,17‰ xuống còn 45,92‰ , số người di cư giảm 31.108 người. Nguyên nhân chủ yếu là do Bình Phước là tỉnh có tiềm năng thế mạnh là đất đai, thời kỳ 1994-1999 nhân dân từ các tỉnh nhất là các tỉnh phía Bắc đến để khai thác vào sản xuất nông, lâm nghiệp (trồng các loại cây công nghiệp như điều, cao su và cây ăn quả...), số người trong thời kỳ này nhập cư vào tỉnh trên 67 ngàn người với tỷ suất di cư là 117,17‰, nhưng đến thời kỳ 2004-2009 việc quản lý đất đai chặt chẽ hơn, việc phá rừng làm rẫy bị nghiêm cấm, làn sóng di dân tự do vào tỉnh đã giảm rõ rệt (gần 50%).
Bảng 5: Số người di cư và tỷ suất di cư chia theo tình trạng di cư 1999-2009.
|
Cấp hành chính/
địa lý
|
Số người di cư (người)
|
Số người không di cư ( người)
|
Tỷ suất di cư (Phần nghìn)
|
|
1999
|
2009
|
1999
|
2009
|
1999
|
2009
|
Di cư trong huyện
|
7.622
|
15.344
|
565479
|
769542
|
13,30
|
19,55
|
Di cư giữa các huyện
|
4616
|
7 284
|
565817
|
777602
|
8,05
|
9,28
|
Di cư giữa các tỉnh(2.2.2)
|
67153
|
36045
|
537056
|
748841
|
117,17
|
45,92
|
* Nguồn: Số liệu mẫu TĐTDS & NƠ năm 1999 và 2009
IV. HIỆN TRẠNG phát triỂn đô thỊ và dân cư nông thôn.
1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước.
Hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước đã được hình thành qua quá trình phát triển song song với các thay đổi về địa giới hành chính.
Sân bay quân sự Phước Long- 1967
Ảnh của Tom Bigelow
|
Dưới thời phong kiến triều Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hoà. Đến thế kỉ XIX sau khi đặt ách đô hộ tại lục tỉnh Nam Kỳ, thực dân Pháp đã chia Nam kỳ thành bốn khu vực: Sài Gòn, Mỹ Tho,Vĩnh Long, Bắt Xắc. Bình Phước thuộc Sài Gòn trong đó tiểu khu phía Đông thuộc Biên Hoà, vùng đất phía Tây Nam và phía Nam thuộc tiểu khu Thủ Dầu Một. Năm 1912, tỉnh Thủ Dầu Một được hình thành từ một phần tỉnh Biên Hoà và một phần của tỉnh Gia Định.Thời kỳ này dân cư Bình Phước còn thưa thớt, chưa hình thành các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Cũng vào thời điểm này, tư bản Pháp đổ xô vào chiếm đất lập đồn điền cao su. Năm 1911, Công ty cao su Xét Xô ra đời, đặt trụ sở tại Lộc Ninh. Nguồn nhân công tại chỗ không đáp ứng đủ nhu cầu nên bọn địa chủ tư bản đã cấu kết cùng chính quyền thực dân sử dụng lực lượng cai mộ phu thực hiện các thủ đoạn lừa mỵ, mua chuộc và cưỡng bức nông dân miền Bắc, miền Trung vào làm công nhân trong các đồn điền. Từ năm 1917 đến năm 1928 hàng ngàn người các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Sơn Tây, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam bị lùa vào các khu vực trồng cao su thuộc Bình Phước. Dân số tỉnh Bình Phước tăng nhanh, một số trung tâm dịch vụ hình thành như Chơn Thành, An Lộc, Lộc Ninh, Đồng Xoài.v.v…
Sân bay quân sự Lộc Ninh- 1967-1968
Ảnh của Tom Bigelow
|
Ngày 22 tháng 10 năm 1956 tổng thống
Ngô Đình Diệm ký sắc lệnh số 143, tách Thủ Dầu Một ra làm 2 tỉnh Bình Dương và Bình Long. Bình Long bao gồm các quận: Lộc Ninh, Chơn Thành và An Lộc. Biên Hoà được tách ra làm 2 tỉnh: Biên Hoà và Phước Long. Trong đó Phước Long bao gồm các quận: Phước Bình, Bố Đức (Bù Đốp ngày nay) Phước Hoà, Đôn Luân (Đồng Xoài) và Đức Phong (Bù Đăng ngày nay).
Năm 1960:
VNDCCH cũng thành lập tỉnh Phước Long, một năm sau thì thành lập tỉnh Bình Long (năm 1961).Tháng 12 năm 1972: Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam thành lập tỉnh Bình Phước.
Giai đoạn này đánh dấu sự hình thành 2 đô thị mang tính hành chính và quân sự tại thị xã Bình Long và thị xã Phước Long ngày nay với các sân bay được xây dựng như sân bay Lộc Ninh, sân bay Phước Long
Các huyện lỵ trong các tỉnh này chỉ là các điểm dân cư tập trung như Lộc Ninh, Chơn Thành, Đồng Xoài.v.v…
Sau kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, để đáp ứng nhu cầu phát triển Kinh Tế - Văn Hoá - Xã Hội, ngày 02-07-1976 tại Kỳ họp thứ I Quốc Hội khoá VI, Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra quyết định thành lập tỉnh Sông Bé có14 huyện, nguyên là 14 quận của 3 tỉnh cũ trong đó các huyện thuộc tỉnh Bình Phước hiện nay là Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành, Bù Đốp (đổi tên từ Bố Đức), Đồng Xoài (đổi tên từ Đôn Luân), Bù Đăng (đổi tên từ Đức Phong), Phước Bình, Phú Giáo.
Năm 1977 hợp nhất 3 huyện Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành thành huyện Bình Long, hợp nhất 3 huyện Bù Đốp, Phước Bình, Bù Đăng thành huyện Phước Long, hợp nhất 2 huyện Đồng Xoài và Phú Giáo thành huyện Đồng Phú. Tháng 02/1978 huyện Bình Long được chia thành 02 huyện: Bình Long và Lộc Ninh. Năm 1988, huyện Phước Long chia Thành 02 huyện: Phước Long và Bù Đăng. Năm 1987 lập lại huyện Lộc Ninh từ một số xã của 2 huyện Bình Long và Phước Long. Năm 1988 lập lại Bù Đăng từ một số xã của huyện Phước Long. Thời kỳ hơn 10 năm (1976-1988) việc sát nhập, chia tách các đơn vị huyện đã ổn định xây dựng và phát triển các thị trấn huyện lỵ như An Lộc, Lộc Ninh, Đồng Xoài , Phước Long, Đức Phong.
Ngày 01-01-1997 , tỉnh Bình Phước được tái lập gồm 05 huyện phía bắc tỉnh Sông Bé là: Đồng Phú, Bình Long, Lộc Ninh, Phước Long và Bù Đăng.
Tỉnh lỵ đặt tại thị trấn Đồng Xoài. Ngày 01-09-1999 chính phủ ban hành nghị định 90/1999/NĐ-CP thành lập thị xã Đồng Xoài. Ngày 20-02-2003 chính phủ ban hành nghị định số 17/2003 NĐ-CP thành lập huyện Chơn Thành và Bù Đốp được tách ra từ hai huyện Bình Long và Lộc Ninh. Ngày 01-05-2003 hai huyện Chơn Thành và Bù Đốp chính thức đi vào hoạt động. Tỉnh Bình phước có 08 huyện, thị ,94 phường và thị trấn.
Về đô thị, sau khi tách tỉnh năm 1997, tỉnh có 4 thị trấn là Đồng Xoài, Bình Long, Lộc Ninh, Phước Long và Đức Phong trong đó thị trấn Đồng Xoài là tỉnh lỵ. Tới năm 1999, Đồng Xoài được quyết định là thị xã Đồng Xoài, đô thị loại IV. Tới năm 2003 , tỉnh có 1 thị xã tỉnh lỵ là Đồng Xoài, 7 huyện lỵ trong đó có 5 huyện lỵ là thị trấn gồm Chơn Thành, An Lộc (Bình Long), Lộc Ninh, Phước Long và Đức Phong. Năm 2005, nghị định số 60/2005/NĐ-CP quyết định thành lập thêm thị trấn Thanh Bình- thị trấn huyện lỵ huyện Bù Đốp.
Tính chất của các đô thị tỉnh Bình Phước thời kỳ này chủ yếu là đô thị hành chính – dịch vụ, quy mô dân số bắt đầu tăng lên do ngành dịch vụ thương mại, giáo dục, y tế .v.v…phát triển.
Trong thời gian trước và sau năm 2000, nhiều dự án đầu tư phát triển công nghiệp đã chọn Bình Phước làm địa bàn đầu tư. Một số cơ sở công nghiệp xây dựng trên các tuyến đường chính như quốc lộ 13, quốc lộ 14, ĐT 741.v.v… Thời kỳ này Chính Phủ và UBND tỉnh Bình Phước cũng đã quyết định thành lập một số khu cụm công nghiệp tập trung tại Chơn Thành, Đồng Xoài, Đồng Phú.v.v…Các khu công nghiệp này đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đang thu hút đầu tư phát triển các dự án công nghiệp.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã thu hút đầu tư và phát triển các công trình dịch vụ tại các đô thị như chợ, trung tâm thương mại, các trường đào tạo, dạy nghề, nhà hàng, khách sạn.v.v… Các công trình dịch vụ này cũng là động lực quan trọng phát triển các đô thị.
Tháng 8-2009, Nghị quyết số 35/NQ-CP đã thành lập 2 thị xã Bình Long và Phước Long. Thị xã Phước Long bao gồm cả 2 thị trấn trước đây là thị trấn Thác Mơ và thị trấn Phước Bình. Như vậy tại thời điểm cuối năm 2009 trên địa bàn tỉnh đã có 3 thị xã loại IV, 4 thị trấn đô thị loại V (Chơn Thành, Lộc Ninh, Thanh Bình, Đức Phong) và 3 trung tâm huyện (Đồng Phú, Hớn Quản, Bù Gia Mập).
2. Hiện trạng hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước.
2.1. Phân cấp theo quy mô dân số và tính chất đô thị.
Tỉnh Bình Phước hiện có 8 đô thị. Xếp theo thứ tự về quy mô dân số lớn giảm dần là (1) TX Đồng Xoài , (2) TX Phước Long, (3) TX Bình Long , (4) Thị trấn Chơn Thành, (5) thị trấn Lộc Ninh, (6) Thị trấn Tân Phú (H. Đồng Phú), (7) Thị trấn Đức Phong và (8) là thị trấn Thanh Bình (H. Bù Đốp).
Bảng 6: Diện tích nội và dân số nội ngoại thị các đô thị tỉnh Bình Phước
TT
|
Tên đô thị
|
Diện tích (km2)
|
Dân số (người)
|
Tổng số
|
Nội thị
|
Tổng
|
Nội thị
|
Ngoại thị
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
167,7
|
36,33
|
89.247
|
57.292
|
31.955
|
2
|
TX Phước Long
|
118,84
|
67,09
|
48.251
|
38.530
|
9.721
|
3
|
TX Bình Long
|
126,29
|
84,79
|
58.719
|
34.168
|
24.551
|
4
|
TT Lộc Ninh
|
7,79
|
|
10.296
|
|
|
5
|
TT Chơn Thành
|
31,94
|
|
15.124
|
|
|
6
|
TT Thanh Bình
|
14,51
|
|
7.563
|
|
|
7
|
TT Tân Phú
|
32,9
|
|
8.543
|
|
|
8
|
TT Đức Phong
|
10,1
|
|
8.603
|
|
|
2.2. Phân cấp theo tính chất đô thị.
Tính chất của các đô thị hiện nay của tỉnh Bình Phước như sau:
- 1 đô thị là thị xã Đồng Xoài được phát triển trên cơ sở tổng hợp gồm các tính chất tỉnh lỵ, dịch vụ cấp tỉnh, công nghiệp.
Bảng 7: Tính chất của các đô thị.
TT
|
Huyện, thị xã
|
Tính chất sản xuất
|
Tính chất đô thị
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
Tổng hợp
|
Tỉnh Lỵ
|
2
|
TX. Phước Long
|
Tổng hợp
|
Trung tâm khu vực
|
3
|
TX. Bình Long
|
Tổng hợp
|
Trung tâm khu vực
|
4
|
TT. Chơn Thành
|
Hành chính- Dịch vụ
|
Huyện lỵ
|
5
|
TT. Lộc Ninh
|
Hành chính- Dịch vụ
|
Huyện Lỵ
|
6
|
TT. Tân Phú (ĐP)
|
Hành chính- Dịch vụ
|
Huyện Lỵ
|
7
|
TT. Đức Phong (BĐăng)
|
Hành chính- Dịch vụ
|
Huyện Lỵ
|
8
|
TT. Thanh Bình (BĐ)
|
Hành chính- Dịch vụ
|
Huyện lỵ
|
2 đô thị tỉnh lỵ gồm các cơ quan hành chính và dịch vụ cấp tỉnh. Trên cơ sở đó, hệ thống dịch vụ của đô thị này được phát triển gồm Bộ máy hành chính cấp thị xã, phường, các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, dịch vụ .v.v...
3. Hiện trạng các đô thị trong tỉnh.
3.1. Hiện trạng xây dựng Thị xã Đồng Xoài.
3.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bình Phước, phía Bắc, phía Đông, phía Nam giáp huyện Đồng Phú; phía Tây giáp huyện Chơn Thành và tỉnh Bình Dương. Đồng Xoài cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, cách đường biên giới Camphuchia 110 km. Đồng Xoài có các đường giao thông quan trọng là quốc lộ 14, đường liên tỉnh ĐT. 741 là những con đường huyết mạch nối liền Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh và nước bạn Campuchia. Ngoài ra, trên địa bàn thị xã còn có đường Lê Qúy Đôn (đường ĐT.753) đi ra tỉnh Đồng Nai.
3.1.2. Những biến đổi về địa giới hành chính.
Dưới thời Pháp thuộc, Đồng Xoài thuộc quận lỵ Bà Rá. Trong bộ máy hành chính của chính quyền cũ, Đồng Xoài là quận lỵ Đôn Luân của tỉnh Phước Long. Về phía cách mạng, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc tỉnh Phước Long. Trong từng thời kỳ có tên gọi là: huyện ủy Đồng Xoài, K.127 và K.17.
Trước ngày được giải phóng, địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc K.17 gồm bốn xã là: xã Đồng Tâm, Tân Phước, Đồng Tiến, Thuận Lợi và khu ấp chiến lược Phước Thiện 3 (sau khi giải phóng Đồng Xoài đặt tên lại là xã Tân Phú). Trong 02 năm 1975-1976 huyện Đồng Xoài đã phát triển thêm 5 xã mới: Tân Hưng, Tân Lợi, Tân Hòa, Tân Lập và xã Tân Thành.
Cuối năm 1976 huyện Đồng Xoài (K.17) và huyện Phú Giáo sáp nhập thành huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Sông Bé. Tháng 2/1977, thực hiện chỉ đạo của Tỉnh, huyện Đồng Phú tiến hành sáp nhập một số xã (trong đó có các xã thuộc huyện uỷ Đồng Xoài trước đây) của huyện để thành lập đơn vị hành chính mới. Để giữ lại tên của một địa danh anh hùng, huyện Đồng Phú sáp nhập 03 xã Tân Phú, Tân Phước và Đồng Tâm thành xã Đồng Xoài. Các xã Thuận Lợi, Đồng Tiến hợp với xã Đức Phú thành xã Phú Riềng. Các xã còn lại của huyện Đồng Xoài được giữ nguyên tên gọi và thuộc đơn vị hành chính cơ sở của huyện Đồng Phú.
Đến năm 1994, căn cứ Nghị định số 77/CP ngày 01/8/1994 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn và điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc các huyện Bù Đăng, Đồng Phú, Bến Cát, Thuận An, Tân Uyên thuộc tỉnh Sông Bé; xã Đồng Xoài được nâng cấp thành thị trấn Đồng Xoài - là trung tâm hành chính huyện Đồng Phú. Ngày 01/01/1997, khi tỉnh Sông Bé tách thành hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước, thị trấn Đồng Xoài trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Bình Phước.
Ngày 01/9/1999, Chính phủ ban hành Nghị định 90/1999/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Đồng Xoài trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Đồng Xoài, xã Tân Thành và 2/3 diện tích và dân số xã Tân Hưng. Ngày 01/01/2000, thị xã Đồng Xoài chính thức đi vào hoạt động theo cơ cấu một đơn vị hành chính mới. Đồng Xoài trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của tỉnh Bình Phước. Theo nghị định 90, thị xã Đồng Xoài gồm 04 phường là: phường Tân Xuân, Tân Phú, Tân Đồng, Tân Bình và 03 xã: Tân Thành, Tiến Thành và xã Tiến Hưng. Đến năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2007/NĐ-CP thành lập phường Tân Thiện trên cơ sở một phần diện tích và dân số phường Tân Xuân.
Hiện trạng xây dựng TX Đồng Xoài
|
3.1.3. Đặc điểm dân cư:
Khi mới giải phóng (26/12/1974), dân số của Đồng Xoài mới chỉ có 4.370 người sống tập trung ở một số khu vực, đồng bào dân tộc người S'Tiêng sống ở khu vực xã Đồng Tâm, người Khmer sống ở khu vực xã Tân Phước và người Kinh sống ở khu vực xã Tân Phú, Đồng Tiến và Thuận Lợi.
Thực hiện chủ trương của Đảng về việc phân bổ dân cư, thành lập vùng kinh tế mới, trong 02 năm 1975-1976 huyện Đồng Xoài tiếp nhận 6 đợt dân từ thành phố Hồ Chí Minh với 25.000 người đi xây dựng kinh tế mới. Khi tiếp nhận dân cư, huyện bố trí sống dọc theo hai trục lộ đường quốc lộ 14 và đường số 2 (nay là đường ĐT.741) để thành lập các xã kinh tế mới là: xã Tân Hưng, Tân Lợi, Tân Hòa, Tân Lập và Tân Thành.
Từ chỗ dân số Đồng Xoài chỉ có hơn 4 ngàn người khi mới giải phóng nhưng năm 2012 dân số của thị xã đã trên 86,8092 ngàn . Hiện ở Đồng Xoài có 20 dân tộc thiểu số cùng sinh sống, bao gồm: Khơme; Tày, Nùng, S’tiêng, Mường, Thái, Dao, Sán chay, MNông, Giarai, Hmông, Choro, Giáy, Cơlao, Dao… Các dân tộc thiểu số sống đan xen với nhau, với người Kinh trong tất cả các xã-phường của thị xã.
3.1.4. Về quy hoạch và xây dựng thị xã.
Sau ngày tái lập tỉnh Bình Phước, do yêu cầu trở thành đô thị tỉnh lỵ, thị xã Đồng Xoài đã được lập quy hoạch chung xây dựng và đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết định số 1061/QĐ-UBND tỉnh ngày 03/7/1997 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, tỉnh Bình Phước đã tập trung chỉ đạo xây dựng các khu chức năng đô thị như khu trung tâm hành chính tỉnh, khu trung tâm thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, khu dân cư, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị .v.v….Bộ mặt của thị xã được thay đổi nhanh chóng.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Khu công nghiệp Đồng Xoài với diện tích 755ha. Tuy nhiên do đặc thù về đất đai, nên KCN Đồng Xoài được chia thành 5 khu công nghiệp bao gồm Khu công nghiệp Đồng Xoài 1 xã Tân Thành; khu công nghiệp Đồng Xoài 2 xã Tiến Thành, khu công nghiệp Đồng Xoài 3 và Đồng Xoài 4 xã Tiến Hưng và KCN Đại An- Sài Gòn. Hiện tại, KCN Đồng Xoài 1 và 2 đã đi vào hoạt động và đã thu hút trên 20 nhà đầu tư.
Các trường đào tạo, dạy nghề trên địa bàn thị xã cũng đã được xây dựng gồm : Trường cao đẳng sư phạm Bình Phước, Trường chính trị tỉnh Bình Phước, Trường cao đẳng công nghiệp cao su (1428 Phú Riềng Đỏ), Trường Trung cấp Y tế (Ấp 1, Tiến Thành), Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bình Phước (Đường Phan Bội Châu, khu phố Thanh Bình, phường Tân Bình), , Trường dạy nghề tư thục (ấp cầu Hai, xã Đồng Tâm).v.v.. Các trường đào tạo, dạy nghề cũng là động lực cho phát triển ngành dịch vụ của Đồng Xoài.
|
3.1.5. Về hành chính
Thị xã có năm phường là phường Tân Bình, Tân Đồng, Tân Phú, Tân Xuân, Tân Thiện và ba xã gồm: Tiến Hưng, Tiến Thành và Tân Thành với tổng diện tích tự nhiên 168,48 km2.
3.1.6. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
Hạ tầng kỹ thuật của thị xã đã được đầu tư nâng cấp theo đà phát triển của các khu chức năng đô thị.
-
Giao thông đã được đầu tư lớn trong việc cải tạo, nâng cấp các trục chính đô thị như quốc lộ 14, đường ĐT 741, các trục chính đô thị, đường trong các dự án khu dân cư, khu công nghiệp tập trung .v.v…
-
Nhà máy nước Đồng Xoài lấy nước từ hồ suối Cam là hồ tích nước tự nhiên lớn nhất ở thị xã Đồng Xoài cấp nước cho thị xã. Nhà máy có công suất Q = 4.800m3/ng. Hiện tại mỗi ngày đêm nhà máy nước Đồng Xoài xử lý và cung cấp trên 7.000m3 nước cho hàng ngàn hộ dân và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thị xã.
-
Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài Ấp 01 xã Tiến Hưng có diện tích 10ha công suất xử lý 100 tấn/ ngày. Nhà máy đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2009, đến nay đã tiếp nhận và xử lý mỗi năm hơn 20.000 tấn rác sinh hoạt cho thị xã Đồng Xoài, Đồng Phú và một phần các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập. Giai đoạn 2 với công suất 200 tấn/ngày, có quy mô 36ha tại ấp Suối Binh, xã Đồng Tiến - Đồng Phú.
3.2. Hiện trạng xây dựng Thị xã Phước Long.
3.2.1. Vị trí.
TX Phước Long có tọa độ địa lý 110`,51,02 vĩ Bắc và 105,59,47 độ kinh đông, nằm về phía Đông- Bắc tỉnh Bình Phước. Xung quanh thị xã là các xã thuộc huyện Bù Gia Mập.
Thị xã cách trung tâm Thị xã Đồng Xoài khoảng 55 Km theo ĐT 741, cách thị xã Thủ Dầu Một 130 Km và cách TP Hồ Chí Minh 165 Km.
3.2.2. Lịch sử phát triển
Năm 1956 tổng thống Ngô Đình Diệm ký sắc lệnh số 143, tách Biên Hoà và Phước Long. Trong đó Phước Long bao gồm các quận: Phước Bình, Bố Đức (Bù Đốp ngày nay) Phước Hoà, Đôn Luân (Đồng Xoài) và Đức Phong (Bù Đăng ngày nay).
Năm 1960: VNDCCH cũng thành lập tỉnh Phước Long.Tháng 12 năm 1972: Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam thành lập tỉnh Bình Phước trong đó có Phước Long.
Năm 1977 hợp nhất 3 huyện Bù Đốp, Phước Bình, Bù Đăng thành huyện Phước Long. Năm 1988, huyện Phước Long chia thành 02 huyện Phước Long và Bù Đăng trong đó thị trấn Thác Mơ là huyện lỵ của huyện Phước Long.
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 11-8-2009 của Chính phủ thành lập TX Phước Long diện tích 118,83 km2 và có 50.019 nhân khẩu với 2 xã và 5 phường trong đó có 2 thị trấn chuyển thành phường là thị trấn Thác Mơ và thị trấn Phước Bình. Năm 2012, dân số trung bình của thị xã là 47.551 người.
3.2.3. Về hành chính
Thị xã Phước Long gồm 7 đơn vị hành chính, đó là các phường Long Thủy, Thác Mơ, Sơn Giang, Phước Bình, Long Phước và các xã Long Giang, Phước Tín.
3.2.4. Về quy hoạch và xây dựng thị xã.
Thị trấn Thác Mơ trước đây đã có những bước phát triển khá nhanh trên cơ sở của 1 thị trấn huyện lỵ Phước Long gắn kết với trung tâm thủy điện Thác Mơ cũng như khai thác du lịch núi Bà Rá. Thị trấn đã được xây dựng các khu chức năng của một đô thị huyện lỵ như khu trung tâm hành chính, các công trình dịch vụ công cộng , các khu ở, công viên, cây xanh.v.v….
Nghị quyết số 35/NQ-CP hình thành TX Phước Long trên cơ sở sát nhập thị trấn Thác Mơ và thị trấn Phước Bình cùng với một số xã xung quanh. Khu vực Phước Bình là ngã tư của hai tuyến tỉnh lộ ĐT 741 và ĐT759 nên đã phát triển mạnh các dịch vụ thương mại, ăn uống.v.v...
Đồ án QHC Thị trấn huyện lỵ Thác Mơ đã được phê duyệt năm 1990 và đồ án QHC Thị trấn Phước Bình đã được phê duyệt năm 1996. Đồ án quy hoạch chung đô thị Phước Long trên cơ sở ranh giới thị xã hiện nay đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt bằng quyết định số 487 ngày 12 tháng 3 năm 2008.
3.2.5. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
+ Hệ thống giao thông : Các tuyến tỉnh lộ ĐT 741 và ĐT759 đi qua khu vực thị xã tạo nên các trục giao thông chính của đô thị. Đường xung quanh núi Bà Rá cũng như cáp treo lên núi đã được xây dựng cho mục đích phát triển du lịch. Sân bay cũ Phước Bình đã có quyết định di dời để phát triển đô thị.
+ Hệ thống cấp nước đô thị Phước Long gồm :Nhà máy nước công suất 2400m3/ngày (công suất bơm 100 m3/giờ) được đưa vào sử dụng năm 1998 , lấy nguồn nước hồ Thác Mơ . Nhà máy nước được xây dựng trên đồi có cao độ +225. Tuyến ống chuyển tải nước thô từ hồ về nhà máy nước dài 1.836m Þ200. Hệ thống cung cấp nước cho TT Thác mơ gồm tuyến ống chuyển tải nước sạch Þ250 dài 1.596m từ nhà máy nước về tới bể chứa 800 m3 đặt ở cao độ 208m , đầu mạng cấp nước của Thị Trấn Thác Mơ . Tại đây , nước cấp tự chảy xuống mạng ống phân phối trong Thị Trấn không cần bơm. Hệ thống cung cấp nước cho thị trấn Phước Bình và xã Sơn Giang : Gồm tuyến ống chuyển tải nước sạch Þ250 bằng ồng nhựa PVC chạy song song với tuyến cấp nước cho TT Thác Mơ dài trên 5.900 m.
+ Cấp điện : Toàn thị xã hiện được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia , trực tiếp từ trạm biến thế Phước Long 35/22-15kV – 10 + 6,3MVA, trạm đặt tại thị trấn Thác Mơ. Hiện nay Công ty điện lực 2 đã tiến hành thi công công trình Trạm 110kv Phước Long đặt tại xã Bình Tân có công suất thiết kế: 110/22kV- 2 x 25 MVA, trạm này đảm bảo cung cấp điện cho toàn bộ TX Phước Long.
+ Thu gom và xử lý chất thải: Chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng; Chất thải đô thị hiện được đưa về xử lý tại nhà máy xử lý chất thải rắn Đồng Xoài.
3.3. Hiện trạng xây dựng TX Bình Long.
3.3.1. Vị trí địa lý.
TX Bình Long có tọa độ địa lý 11,38’40 đô vĩ Bắc và 106,36’32 độ kinh đông. Thị xã nằm trên quốc lộ 13, cách trung tâm TP Hồ Chí Minh 110 km, caùch Thuû Daàu Moät 80 km về phía Nam , caùch bieân giôùi Campuchia 45 km về phía Bắc.
3.3.2. Lịch sử phát triển.
Trước năm 1954, thị trấn An Lộc chỉ mới là 1 điểm dân cư nông thôn nằm trên quốc lộ 13. Năm 1956 dưới sắc lệnh 143 quận An Lộc được thành lập nằm trong tỉnh Bình Long được tách ra từ Thủ Dầu Một. An Lộc là quận lỵ của quận, đánh dấu sự ra đời của một trung tâm hành chính dịch vụ của quận.
Sau năm 1975, tỉnh Sông Bé được thành lập với 14 huyện trong đó An Lộc là thị trấn huyện lỵ của huyện Hớn Quản. Năm 1977 hợp nhất 3 huyện Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành thành huyện Bình Long. Tháng 02/1978 huyện Bình Long được chia thành 02 huyện: Bình Long và Lộc Ninh; An Lộc được quyết định là huyện lỵ của huyện Bình Long.
Ngày 20-02-2003 chính phủ ban hành nghị định số 17/2003 NĐ-CP thành lập huyện Chơn Thành và Bù Đốp được tách ra từ hai huyện Bình Long và Lộc Ninh. An Lộc vẫn là huyện lỵ của huyện Bình Long.
Tháng 8-2009, Nghị quyết số 35/NQ-CP đã thành lập 2 thị xã Bình Long và Phước Long. Thị xã Bình Long bao gồm thị trấn An Lộc và một số xã xung quanh. Dân số trung bình năm 2012 của thị xã là 58.413 người.
3.3.3. Về hành chính.
Thị xã Bình Long có 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường An Lộc, phường Hưng Chiến, phường Phú Thịnh, phường Phú Đức và các xã Thanh Lương, Thanh Phú.
3.3.4. Hiện trạng xây dựng.
Đã hình thành 1 đô thị mang tính chất hành chính và dịch vụ với các khu chức năng như khu hành chính công, khu chợ và phố thương mại, khu ở.v.v…Các công trình dịch vụ công cộng cũng đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh như hệ thống trường giáo dục (trường trung học phổ thông, các trường tiểu học, THCS, trường TH nội trú, trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên), hệ thống công trình y tế (Bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế phường xã.v.v..), các công trình văn hóa , thể thao (trung tâm văn hóa, trung tâm thể thao, sân vận động.v.v…).
Nhà ở trong thị xã chủ yếu là nhà thấp tầng. Hình dạng theo kiểu nhà phố tại khu vực trung tâm và nhà vườn tại khu vực bên ngoài khu trung tâm.
Thị xã đang triển khai dự án bất động sản quy mô lớn tại khu vực phía Nam thị xã và là cửa ngõ phía Nam. Dự án này đã xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực phía Bắc giáp với khu nội thị cũng như đã xây dựng trung tâm thương mại, dành quỹ đất để xây dựng trung tâm hành chính mới của thị xã.
3.3.5. Hiện trạng kỹ thuật hạ tầng đầu mối.
-
Giao thông: Thị xã đã hình thành mạng lưới giao thông ô cờ tại khu vực trung tâm với các phố lớn như quốc lộ 13, đường 30/4, Lê Quý Đôn, Phan Bội Châu, Hùng Vương, Thủ Khoa Huân.v.v…Thị xã cũng đã có bến xe khách.
-
Thoát nước mưa: Đã xây dựng cống thoát nước mưa trên quốc lộ 13 đoạn qua khu trung tâm thị xã. Khu vực trung tâm đô thị chủ yếu là mương nắp đan và mương bê tông hở dọc theo các đườngTrần Hưng Đạo, Phan bội Châu, Hùng Vương, Thủ Khoa Huân. Các khu vực còn lại thoát nước chủ yếu là tự chảy ra suối và hồ Xa Cam.
-
Cấp nước: Hiện tại Thị xã Bình Long được cấp nước từ nhà máy nước nằm cạnh và lấy nước từ Hồ Xa Cam do công ty cấp nước quản lý. Tổng công suất hiện tại 3.000m³/ngày. Mạng lưới đường ống từ D250-100 dài khoảng 20km đã cung cấp nước cho phần lớn các công trình công cộng và khu dân cư chủ yếu là phường An Lộc. Ngoài ra còn có 1 số giếng khoan phục vụ sinh hoạt của các hộ dân.
-
Cấp điện : Hiện nay TX.Bình Long được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua trạm Bình Long 110/22kV – 40MVA và trạm Lộc Ninh 110/22kV – 25MVA đến.
-
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường : Hiện tại thị xã đã có hệ thống thu gom rác và tập trung đưa đến bãi chôn lấp rác tại xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản quy mô 6ha để xử lý. Thị xã đã có nghĩa trang tại xã Thanh Lương. Cống thoát nước mưa và nước thải đang sử dụng chung, chưa xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
3.4. Hiện trạng thị trấn Lộc Ninh.
3.4.1. Vị trí địa lý:
Huyện Lộc Ninh là huyện miền núi biên giới phía Tây - Bắc của tỉnh Bình Phước, có đường biên giới dài hơn 100k tiếp giáp với huyện Sanuol tỉnh Kratie và Mimot, tỉnh Congpongcham của Campuchia. Vị trí địa lý được xác định bởi tọa độ sau:
- Vĩ độ Bắc: 11o29’33” – 12o05’00”.
- Kinh độ Đông: 106o24’57”.
Về ranh giới:
- Phía Tây và phía Bắc giáp Campuchia.
- Một phần nhỏ ranh giới phía Tây – Nam giáp tỉnh Tây Ninh.
- Phía Đông giáp huyện Bù Đốp và huyện Phước Long.
- Phía Nam giáp với TX Bình Long và huyện Hớn Quản.
Diện tích tự nhiên:
85.395,15 ha, chiếm 12,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
3.4.2. Lịch sử phát triển :
Đến đầu thế kỷ XIX, Lộc Ninh chỉ có dân cư của các nhóm địa phương khác nhau thuộc các bộ tộc S’tiêng, Mạ, M’nông, Khme… cư trú rải rác. Những năm 20,30 đầu thế kỷ XIX, người Việt, trước tiên là binh lính đồn trú và gia đình họ, bắt đầu có mặt tại Lộc Ninh. Lúc bấy giờ, vùng Lộc Ninh thuộc huyện Phước Long, trấn Biên Hoà (sau đổi thành tỉnh Biên Hoà).
Đến năm 1889, Lộc Ninh trở thành một tổng của Phủ Phước Long, tỉnh Biên Hoà và đến năm 1893 Lộc Ninh là một quận Cần Lê. Bước sang đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp lần lượt lập nên ở vùng Lộc Ninh - Hớn Quản các đại lý hành chính và đồn binh như đại lý hành chính Hớn Quản (1906), đồn binh Bù Đốp (1906). Năm 1912, tỉnh Thủ Dầu Một được hình thành từ một phần tỉnh Biên Hoà và một phần của tỉnh Gia Định. Lộc Ninh là một trong 12 tổng của Tỉnh Thủ Dầu Một.
Cũng vào thời điểm này, tư bản Pháp đổ xô vào chiếm đất lập đồn điền cao su tại các khu vực miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nói chung và khu vực Lộc Ninh nói riêng. Từ năm 1917 đến năm 1928 hàng ngàn người các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Sơn Tây, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam bị lùa vào vùng Lộc Ninh, Bù Đốp. Cho đến năm 1943, đã có hơn 20.000 đồng bào miền bắc, miền trung vào 8.000 đồng bào dân tộc làm công nhân cho đồn điền cao su ở Lộc Ninh.
Từ năm 1927, Lộc Ninh trở thành một xã của quận Bù Đốp, tỉnh Thủ Dầu Một, gồm 11 làng và một số phum sóc đồng bào dân tộc. Cơ cấu hành chính này giữ nguyên cho đến năm 1945.
Trong kháng chiến chống Pháp, theo hệ thống tổ chức của cách mạng từ năm 1946 đến năm 1951, Lộc Ninh là một xã thuộc quận Hớn Quản, tỉnh Thủ Dầu Một.
Tháng 10/1956 chính quyền Ngô Đình Diệm tách một số quận Bắc của hai tỉnh Thủ Dầu Một và Biên Hoà để thành lập hai tỉnh mới tỉnh Bình Long và Phước Long. Từ tháng 10/1957, theo cơ cấu hành chính của tỉnh Lộc Ninh là một đơn vị hành chính cấp Quận thuộc tỉnh Bình Long trong đó huyện lỵ được đặt tại thị trấn Lộc Ninh ngày nay.
Năm 1960 VNDCCH thành lập tỉnh Phước Long, Lộc Ninh là 1 quận của tỉnh.Tháng 12 năm 1972: Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam thành lập tỉnh Bình Phước. Trong đó Lộc Ninh là 1 quận của tỉnh Bình Phước.
Tháng 4/1972 Lộc Ninh hoàn toàn giải phóng và vinh dự trở thành nơi đặt cơ quan lãnh đạo Trung ương Cục Miền Nam và bộ chỉ huy Miền, là trung tâm chính trị của Chính phủ cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam. Liền sau đó, Lộc Ninh là nơi tiếp nhận hàng vạn Việt kiều từ Campuchia chạy về tránh sự khủngbố, giết hại của bọn phản đọng Lon Nol đang cầm quyền. Dân số Lộc Ninh tiếp tục tăng đáng kể.
Hiện trạng thị trấn Lộc Ninh
|
Sau 1975, Lộc ninh là 1 trong 14 huyện của tỉnh Sông Bé. Năm 1977 hợp nhất 3 huyện Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành thành huyện
Bình Long, Tháng 02/1978 huyện Bình Long được chia thành 02 huyện: Bình Long và Lộc Ninh. Năm
1987 lập lại huyện Lộc Ninh từ một số xã của 2 huyện Bình Long và Phước Long.
Năm 1997, tỉnh Bình Phước được tái lập gồm 05 huyện trong đó có huyện Lộc Ninh. Ngày 20-02-2003 chính phủ ban hành nghị định số 17/2003 NĐ-CP thành lập huyện Chơn Thành và Bù Đốp được tách ra từ hai huyện Bình Long và Lộc Ninh. Huyện lỵ của huyện Lộc Ninh là thị trấn Lộc Ninh.
Dân số trung bình của thị trấn năm 2012 là 10.513 người.
3.4.3. Hiện trạng xây dựng thị trấn.
Thị trấn Lộc Ninh có tọa độ địa lý khoảng 11,50’54 đô vĩ Bắc và 106,35’24 độ kinh đông. Thị trấn nằm trên quốc lộ 13, cách trung tâm thị xã Bình Long khoảng 18km, trung tâm TP Hồ Chí Minh 150 km, Thuû Daàu Moät 120km về phía Nam và cách thị xã Đồng Xoài 46 km theo đường chim bay, cách cửa khẩu Hoa Lư trên bieân giôùi Campuchia 27 km về phía Bắc.
Thị trấn Lộc Ninh được hình thành gắn với quá trình phát triển khu vực Tây- Bắc của tỉnh Bình Phước gồm huyện Lộc Ninh và huyện Bù Đốp. Từ khi trở thành thị trấn, khu vực này là điểm tụ cư của người dân tộc và người Việt tới từ nhiều tỉnh khác nhau của miền Bắc và miền Trung đặc biệt là vào thời gian đầu của thế kỷ 20 khi thực dân pháp xây dựng nhiều đồn điền cao su tại xứ Lộc Ninh. Thị trấn từng là nơi đặt dinh hàng tổng vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Trong kháng chiến chống Mỹ, sân bay Lộc Ninh đã được xây dựng phục vụ cho mục đích chuyển quân và tiến đánh các căn cứ của ta tại khu vực phía Bắc tỉnh Bình Phước. Sân bay nằm trên một khu đồi bằng phẳng rộng trên 5000m2. Trong thời kỳ này, khu vực chợ, phố chợ và các khu dân cư hình thành theo mức độ tập trung về dân số. Năm 1972, Lộc Ninh và khu vực xung quanh được giải phóng. Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã lấy Lộc Ninh làm địa điểm giao tế bằng việc xây dựng nhà Giao tế - nơi làm việc của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và cũng là nơi họp Hội nghị bốn bên từ năm 1973 đến 1975 theo tinh thần Hiệp định Paris ký ngày 27-1-1973.
Nhà giao tế và sân bay Lộc Ninh đã được công nhận là các di tích lịch sử cấp quốc gia.
3.4.4. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối
-
Quốc lộ 13 đi qua địa bàn thị trấn.
-
Nhà máy nước Lộc Ninh có công suất 3.000m3/ng lấy nước hồ Rừng Cấm phục vụ cấp nước cho TT Lộc Ninh.
3.5. Hiện trạng xây dựng thị trấn Chơn Thành
3.5.1. Vị trí.
Huyện Chơn Thành nằm ở phía Tây của tỉnh Bình Phước, phía Bắc giáp huyện Hớn Quản, phía Nam giáp huyện Bến Cát, Phú Giáo (tỉnh Bình Dương), phía Đông giáp huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng (tỉnh Bình Dương).
3.5.2. Lịch sử phát triển[3]
Thị trấn Chơn Thành trước vào cuối thế kỷ 19 chì mới là 1 điểm dân cư nông thôn được phát triển nhanh vào đầu thế kỷ 20 khi Pháp nâng cấp quốc lộ 13 và quốc lộ 14 cùng với việc lập nhiều đồn điền cao su tại các khu vực xung quanh.
Năm 1964 Ngụy quyền lập tỉnh Bình Long trong đó Chơn Thành là 1 huyện và huyện lỵ đặt tại thị trấn hiện nay.
Tháng 12 năm 1972: Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam thành lập tỉnh Bình Phước trong đó có huyện Chơn Thành.
Sau thắng lợi 1975, tỉnh Sông Bé thành lập có 14 huyện trong đó có huyện Chơn Thành.
Năm 1977 hợp nhất 3 huyện Lộc Ninh, Hớn Quản, Chơn Thành thành huyện Bình Long, không còn huyện Chơn Thành.
Theo Nghị định số 17/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2003 của Chính phủ, huyện Chơn Thành được thành lập lại trên cơ sở tách một phần huyện Bình Long. Thị trấn Chơn Thành được quyết định thành lập.
Dân số trung bình năm 2012 của thị trấn là 15.460 người.
3.5.3. Hiện trạng xây dựng thị trấn.
Hiện trạng thị trấn Chơn Thành
|
Thị trấn Chơn Thành có tọa độ địa lý khoảng 11,24’57 đô vĩ Bắc và 106,36’54 độ kinh đông. Thị xã nằm trên ngã tư QL 13 và QL 14, cách trung tâm TX Đồng Xoài khoảng 38km về phía Đông theo QL 14, cách cửa khẩu Hoa Lư trên biên giới Campuchia 65 km về phía Bắc, cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 90km, trung tâm Thủ Dầu Một 60km về phía Nam.
Thị trấn Chơn Thành chủ yếu tập trung hai bên quốc lộ 13, quốc lộ 14 và đường ĐT 751. Khu vực xây dựng tập trung nằm ngay tại ngã tư trong đó có chợ Chơn Thành. Chưa hình thành đô thị theo dạng phố. Khu trung tâm hành chính mới được xây dựng hoành tráng nằm cách xa ngã tư tới 2,5km nên chưa đóng góp được cho không gian và kiến trúc của thị trấn.
Các dự án KCN tập trung và các dự án khu dân cư khác tại Chơn Thành đều nằm bên ngoài ranh thị trấn do đó ít tạo động lực cho phát triển xây dựng của thị trấn.
3.5.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
+ Giao thông: khá thuận lợi về giao thông đối ngoại do có các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đi qua.
+ Hệ thống thoát nước mưa: hầu như chưa được xây dựng ngoài các tuyến thoát nước cho quốc lộ 13 và quốc lộ 14. Khu trung tâm hành chính có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Cấp nước : Hiện chưa có nhà máy nước phục vụ nhu cầu cấp nước của thị trấn Chơn Thành.
3.6. Hiện trạng xây dựng thị trấn Tân Phú H Đồng Phú.
3.6.1. Vị trí địa lý.
Hiện trạng thị trấn Tân Phú
|
Thị trấn Tân Phú nằm ở phía đông nam tỉnh Bình Phước trên đường tỉnh ĐT 741. Thị trấn cách trung tâm thị xã Đồng Xoài khoảng 10km về phía Nam, cách trung tâm thành phố Thủ Dầu Một khoảng 70km, cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 100km.
3.6.2. Lịch sử phát triển và Hiện trạng xây dựng .
Trung taâm haønh chính H.Ñoàng Phuù
|
Tháng 10 năm 1976, Huyện Đồng Phú được thành lập trên cơ sở sáp nhập 2 huyện Đồng Xoài và Phú Giáo. Trung tâm của Huyện là Thị xã Đồng Xoài hiện nay. Năm 1977 thành lập lại tỉnh Bình Phước , thị trấn Đồng Xoài được quyết định là đô thị tỉnh lỵ của tỉnh Bình Phước. Huyện lỵ mới của H Đồng Phú được quyết định thành lập là thị trấn Tân Phú hiện nay.
Từ một khu dân cư ít dân, thị trấn Tân Phú đã được xây dựng lại gần như hoàn toàn mới.
Dân số trung bình năm 2012 của thị trấn là 8.722 người.
3.6.3. Hiện trạng xây dựng.
Nghị định 36/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2002 của Chính Phủ “ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Phước Long, Bù Đăng, Bình Long, Đồng Phú, tỉnh Bình Phước” thành lập thị trấn Tân Phú.
Trong thời gian hơn 10 năm qua, không gian xây dựng thị trấn Tân Phú đã thay đổi hết sức cơ bản, từ khu vực nông thôn thưa dân, trung tâm hành chính huyện đã hình thành với nhiều công trình khàng trang đẹp và các tuyến phố hoàn chỉnh.
Các công trình khác như trường THPT, bệnh viện huyện, trung tâm thương mại- chợ đã được xây dựng.
Một số dự án khu dân cư, KCN Bắc Đồng Phú đang triển khai xây dựng hạ tầng và thu hút dự án đầu tư thứ cấp.
Các khu vực dân cư nằm ven đường đường ĐT 741 đã xây dựng nhiều công trình nhà ở kết hợp dịch vụ.
3.6.4. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
-
Đường ĐT 741 là đường giao thông quan trọng của tỉnh Bình Phước đi qua thị trấn;
-
Nguồn điện đang sử dụng là nguồn điện lưới quốc gia;
-
Thị trấn chưa có nhà máy cấp nước cũng như hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
3.7.
Hiện trạng xây dựng thị trấn Đức Phong
|
Hiện trạng xây dựng thị trấn Đức Phong huyện Bù Đăng.
3.7.1. Vị trí địa lý.
Thị trấn Đức Phong nằm ở tọa độ 11048’45 độ vĩ Bắc và 107, 14045’ độ kinh đông. Thị trấn nằm trên quốc lộ 14, cách thị xã Đồng Xoài khoảng 47.km về phía Tây. Thị trấn cách thị xã Gia Nghĩa, tỉnh lỵ của tỉnh Đắc Nông khoảng 60km về phía Đông.
3.7.2. Lịch sử phát triển.
Huyện Bù Đăng vốn là quận Đức Phong của tỉnh Phước Long được thành lập năm 1956. Quận Đức Phong có 2 tổng 3 xã, quận lỵ đặt tại xã Bù Đăng, tổng Bù Đăng.
Năm 1976 quận Đức Phong trở thành huyện Bù Đăng thuộc tỉnh Sông Bé. Năm 1977, huyện Bù Đăng cùng với 2 huyện Phước Bình và Bù Đốp nhập lại thành huyện Phước Long. Tháng 11 năm 1988, huyện Bù Đăng được tái lập do tách ra từ huyện Phước Long.
Thị trấn Đức Phong là thị trấn huyện lỵ của H Bù Đăng. Dân số trung bình năm 2012 của thị trấn là 8.583 người.
3.7.3. Hiện trạng xây dựng.
Thị trấn hiện tập trung xây dựng hai bên đường quốc lộ 14 với khu trung tâm hành chính , khu chợ- thương mại. Trên địa bàn có đầy đủ các công trình dịch vụ cấp huyện như kho bạc, ngân hàng, bảo hiểm xã hội , bệnh viện, trường học, nhà văn hóa.v.v…
3.8. Hiện trạng xây dựng thị trấn Thanh bình huyện Bù Đốp.
3.8.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Thanh Bình có toạ độ địa lý 11057’14,26’’ độ vĩ Bắc và 105045,05’’ độ kinh đông. Thị trấn nằm trên ngã ba đường ĐT 748 và đường ĐT 759, cách quốc lộ 13 27km về phía Tây, cách cửa khẩu Hoàng Diệu trên biên giới Campuchia khoảng 15km, cách TX Phước Long theo đường ĐT 759 khoảng 25km.
3.8.2. Lịch sử phát triển.
Hiện trạng xây dựng thị trấn Thanh Bình
|
Ngày
31 tháng 8 năm
1915,
Thống đốc Nam Kỳ ban hành Nghị định thành lập quận Bù Đốp thuộc tỉnh
Thủ Dầu Một. Ngày
7 tháng 5 năm
1926, quận Bù Đốp bị sáp nhập vào quận
Hớn Quản, nhưng ngày 3 tháng 5 năm 1928 lại được lập lại, bao gồm cả quận Tường An bị giải thể. Năm
1938, quận Bù Đốp có 1 tổng Phước Lễ với 6 làng người dân tộc thiểu số và 1 làng người Kinh.
Từ năm 1956, quận Bù Đốp thuộc tỉnh Phước Long. Năm 1961, quận Bù Đốp được đổi tên là quận Bố Đức, với 5 tổng, 5 xã, 22 ấp. Quận lỵ đặt tại xã Phước Lục, tổng Phước Lễ.
Năm 1976, quận Bố Đức trở lại tên cũ là huyện Bù Đốp, thuộc tỉnh Sông Bé. Năm 1977, huyện Bù Đốp cùng với 2 huyện Phước Bình và Bù Đăng nhập lại thành huyện Phước Long.
Theo Nghị định số 17/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2003 của Chính phủ, huyện Bù Đốp được thành lập lại trên cơ sở tách một phần huyện Lộc Ninh.
Thị trấn Thanh Bình là huyện lỵ của H Bù Đốp từ năm 2003. Dân số trung bình năm 2012 của thị trấn là 7.452 người.
3.8.3. Hiện trạng xây dựng thị trấn.
Thị trấn được xây dựng mới toàn bộ trung tâm hành chính của huyện và các công trình dịch vụ công cộng như bệnh viện, trường THPT, các công trình văn hóa , giáo dục.v.v..
Khu dân cư xây dựng tự phát trên 2 tuyến đường chính là đường ĐT 748 và đường ĐT 759. Phía Bắc thị trấn hiện đang triển khai xây dựng khu dân cư.
4. Hiện trạng phát triển nông thôn trong tỉnh.
4.1. Quá trình phát triển.
Nông thôn tỉnh Bình Phước trước đây chỉ có đồng bào dân tộc sinh sống. Từ khi thực dân Pháp thiết lập các đồn điền trồng cao su vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã có nhiều đợt mộ cư từ các vùng trong cả nước, đặc biệt là từ miền Bắc và miền Trung vào làm ăn sinh sống.
Vào thời kỳ đầu, dân cư nông thôn tập trung chủ yếu ven QL 13 nơi thực dân Pháp xây dựng đường này kết nối với vùng Đông Bắc Campuchia và Lào. Sau khi quốc lộ 14 được hình thành nối với các tỉnh Tây Nguyên, đường ĐT 741 cũng được xây dựng vào đầu thế kỷ 19, dân nhập cư từ các vùng khác bắt đầu khai phá các khu vực đất đai ven các tuyến quốc lộ này.
Tuy nhiên tới năm 1945, dân cư nông thôn trong tỉnh vẫn còn thưa, các khu rừng tự nhiên khu vực Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Gia mập, Bù Đốp vẫn bạt ngàn chưa có dân.
Phú Riềng Đỏ có khả năng nâmg cấp thành đô thị loại V
|
Sau năm 1954, đặc biệt sau năm 1975, hàng chục ngàn dân cư từ miền Bắc, miền Trung và ĐBSCL tiếp tục tới Bình Phước để lập nghiệp theo chương trình khai hoang kinh tế mới của Nhà nước và di cư tự do. Dân cư nông thôn tỉnh Bình Phước tăng nhanh hơn. Vào năm 2000, dân số nông thôn đã đạt tới 574.551 người.
Quá trình nhập cư cơ học vào nông thôn vẫn tăng cho tới ngày nay. Theo NGTK năm 2012 của tỉnh Bình Phước, tốc độ tăng dân số nông thôn khoảng 2,5% trong đó, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,6%/năm, tỷ lệ tăng cơ học khoảng 0,9%/năm. Lý do dân số tăng cơ học vào nông thôn trong tỉnh là do quỹ đất nông nghiệp của các tỉnh khác rất hạn chế do dân số tăng trong khi đó quỹ đất nông nghiệp của tỉnh dồi dào hơn, nhiều khu vực đang mở rộng diện tích trồng cao su, điều.v.v.. làm tăng nhu cầu tuyển dụng lao động. Đó là chưa nói tới một bộ phận dân nhập cư tự phát phá rừng làm rẫy xảy ra tại nhiêu nơi trong tỉnh.
Với quá trình trên, các điểm dân cư nông thôn tỉnh Bình Phước càng ngày càng được bổ sung, đồng thời phát triển thêm nhiều điểm mới một các tự phát.
4.2. Các trung tâm xã:
Ttrung tâm Phú Riềng đủ điều kiện đô thị loại V
|
Tỉnh Bình Phước hiện có 92 trung tâm xã, trong đó thị xã Đồng Xoài có 3, TX Bình Long có 2, TX Phước Long có 2, huyện Bù Gia Mập có 17, H. Lộc Ninh có 15, H. Bù Đốp có 6, huyện Hớn Quản có 13, H Đồng Phú có 11, H Bù Đăng có 15 và H. Chơn Thành có 8 trung tâm xã.
Phần lớn các trung tâm xã nằm trên quốc lộ 13, quốc lộ 14 và đường ĐT 741 và là nơi giao lộ với một số tuyến đường địa phương khác. Một số các trung tâm này phát triển từ nhiều năm, có vị trí thuận lợi nên có quy mô dân cư tương đối lớn. Một số điểm có khả năng nâng cấp thành thị trấn- đô thị loại 5 như trung tâm Phú Riềng, Phú Riềng Đỏ (BGM), Minh Hưng (Chơn Thành), Tân Lập (ĐP).v.v…..
Một số trung tâm xã có thể khuyến khích để phát triển thành các đô thị như Thành Tâm (CT), Minh Hưng (CT), Tân Hưng (HQ), Bù Nho, Long Hà, Đắc Ơ (BGM), Minh Lập (Chơn Thành), Thiện Hưng (Bù Đốp), Bom Bo, Thống Nhất (BĐăng).v.v..
Một số trung tâm xã khác nằm trên các tuyến đường chính nhưng dân cư không tập trung.
Một số ít trung tâm xã có quy mô dân số ít do dân cư phân tán nên nằm xa các khu dân cư như trung tâm xã Minh Tâm huyện Hớn Quản.
4.3. Các khu dân cư nông thôn theo tuyến.
Dân cư theo tuyến quốc lộ 14 với các dãy nhà san sát
|
Ngoài dân cư nông thôn sống trong các trung tâm xã, một bộ phận tương đối lớn dân cư nông thôn làm nhà ở ven các tuyến quôc lộ, tỉnh lộ.
Có nhiều khu vực dân cư nhà ở hai bên đường xây dựng khá tập trung. Nhiều hộ vừa làm nông nghiệp nhưng kết hợp làm thêm dịch vụ hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Loại hình này thường nằm ngoài các đô thị nơi tập trung đông dân cư.
Các tuyến dân cư tại các khu vực mật độ dân cư từ 300 người /km2 trở lên thường kết hợp tuyến và cụm. Cụm nằm trên tuyến nhưng phát triển tại ngã tư hoặc ngã ba nơi có đông người qua lại.
Dân cư theo tuyến kết hợp cụm tại nhu vực ngã ba, ngã tư trên đường ĐT 759
|
Một số cụm cũng được hình thành do một vài nhà máy xây dựng thu hút công nhân làm việc.
Cụm dân cư tập trung xã Đac Kia cáh đường ĐT 759 5km
|
Mô hình dân cư này có điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các dịch vụ công cộng như trường học, trạm xá, chợ.v.v…
4.4. Các khu dân cư theo cụm.
Cụm là khu dân cư tập trung từ 50 hộ trở lên , Các cụm hình thành trên các ngã ba , ngã tư đường lộ. Một số nông, lâm trường cũng bố trí dân cư tập trung theo cụm.
Trong những năm gần đây, một số nhà máy xây dựng tại khu vực nông thôn. Các nhà máy có đông công nhân đã hình thành cụm dân cư cùng nhà máy do lao động của nhà máy cần chỗ ở và các dịch vụ đời sống. Hình ảnh minh họa là 1 cụm dân cư thuộc xã.
4.5. Các khu vực dân cư phân tán.
Khoảng 5-8% dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh sống phân tán tại các huyện, thị. Hình thức phân tán theo các dạng sau đây :
-
Phân tán trên các ruộng, rẫy xa các tuyến đường chính, xa trung tâm xã. Hình minh họa tại xã Tân Lợi huyện Hớn Quản và xã Bình Thắng (BGM) là những điển hình. Các khu vực dân cư phân tán này rất khó khăn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội do mật độ dân cư quá thưa, suất đầu tư xây dựng về hạ tầng kỹ thuật trên mỗi hộ dân cao từ 3-5 lần so với các khu vực khác.
-
Phân tán trên các tuyến đường nông thôn cũng là một hình thức phân bố đầu tư tại các khu vực thưa dân, xa các tuyến đường chính. Hình thức phân bố này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân bám đất, bám nương, bảo vệ cây trồng, tăng năng suất lao động, tuy nhiên các chi phí xã hội của người dân rất lớn, điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng rất khó khăn.
V. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI và hiỆn trẠng hỆ thỐng hẠ tẦng xã hỘi, hẠ tẦng kỸ thuẬt và môi trưỜng.
1. Hiện trạng sử dụng đất đai.
1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... có tính chất, qui mô lớn đặc trưng);
Theo niên giám thống kê tỉnh Bình Phước, năm 2012 đất sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản có 618.629,45ha chiếm 90,03% diện tích tự nhiên, trong đó::
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 440.380,87ha chiếm 64,09% diện tích tự nhiên, trong đó:
-
Đất trồng cây hàng năm có 13.853,11ha chiếm 2,02% diện tích tự nhiên (lúa có 9.061,23ha, Đất cỏ dung vào chăn nuôi 117,03ha, đất khác 4.647,85ha)
-
Đất trồng cây lâu năm có 425.529ha chiếm 96,83% đất nông nghiệp, trong đó đất trồng cây công nghiệp 405.313ha, đất trồng cây ăn quả 3.875ha và đất trồng cây lâu năm khác 16.341ha.
+ Đất lâm nghiệp có rừng có 176.128,36ha trong đó:
-
Đất rừng sản xuất có 99.987,31ha chiếm 25,6% diện tích tự nhiên.
-
Đất rừng phòng hộ có 44.695,59 ha chiếm 14.55% diện tích tự nhiên .
-
Đất rừng đặc dụng có 31.446 ha chiếm 4,58% % diện tích tự nhiên.
+ Đất nuôi trồng thủy sản có 1.689,19ha chiếm 0,25 diện tích tự nhiên
+ Đất nông nghiệp khác có 431,04ha chiếm 0,06%.
1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp trong tỉnh có 67.694,74ha chiếm 9,85% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó:
+ Đất ở có 6.278,36ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, trong đó :
-
Đất ở đô thị có 1.276,36ha.
-
Đất ở nông thôn có 5.001,69ha.
+ Đất chuyên dùng có 49.936,42 chiếm 7,27% diện tích tự nhiên , trong đó:
-
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 631,99ha.
-
Đất quốc phòng An Ninh có 3.768,81ha.
-
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có 9.760,65ha chiếm 1,42% diện tích đất tự nhiên.
-
Đất có mục đích công cộng có 9.760,65ha có 35.874,97 ha chiếm 5,22% diện tích tự nhiên.
-
Đất tôn giáo- tín ngưỡng có 124,52ha.
-
Đất nghĩa trang , nghĩa địa có 675ha.
-
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 10.597,73ha chiếm 1,54% diện tích đất tự nhiên.
-
Đất phi nông nghiệp khác có 82,72ha.
2. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội.
2.1. Đánh giá tổng quát về hình thái phát triển đô thị và điểm dân cư, nông thôn;
2.1.1. Hình thái đô thị phân bố theo tuyến và là trung tâm khu vực xung quanh.
Hình thái đô thị theo hành lang giao thông
|
Lịch sử hình thành và khai phá Bình Phước gắn với việc xây dựng các tuyến đường Quốc lộ 13, Quốc lộ 14 và đường ĐT 741 từ thời phong kiến nhà Nguyễn tới thời thuộc Pháp và cả cho tới hiện nay. Các tuyến đường này cũng là các tuyến đường vận tải chính kết nối tỉnh Bình Phước tới các khu vực xung quanh như Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Tây Nguyên.v.v…
Các đô thị của tỉnh Bình Phước đều hình thành và phát triển trên các tuyến đường này vừa phục vụ nhu cầu dịch vụ của khu vực xung quanh vừa có được điều kiện giao thông thuận lợi. Các hành lang đô thị gồm:
-
Quốc lộ 13 có 3 đô thị - thị trấn Chơn Thành, thị xã Bình Long và thị trấn Lộc Ninh;
-
Quốc lộ 14 có 3 đô thị :thị trấn Chơn Thành, thị xã Đồng Xoài, thị trấn Đức Phong;
-
Đường ĐT 741 có 3 đô thị là thị trấn Tân Phú, thị xã Đồng Xoài và TX Phước Long.
Có 2 trong các đô thị trên nằm tại ngã tư của các đường trên là thị xã Đồng Xoài và thị trấn Chơn Thành.
2.1.2. Hình thái trung tâm khu vực.
Không nằm trên các hành lang đô thị chính, nhưng thị trấn Bù Đốp hình thành nhằm phục vụ nhu cầu dịch vụ cho các xã biên giới với Campuchia và các xã khác cách xa các trung tâm gần đó là thị trấn Lộc Ninh và TX Phước Long.
2.2. Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội, công trình phục vụ công cộng qui mô lớn, có ý nghĩa vùng về y tế, dịch vụ, thương mại, giáo dục đào tạo, văn hóa xã hội, thể dục thể thao.
2.2.1. Công trình giáo dục:
(a)Công trình giáo dục phổ thông.
Các công trình này đã được xây dựng tới các xã, thị trấn đồng thời làm hạt nhân tạo ra tính trung tâm của các điểm dân cư như huyện lỵ, trung tâm xã, trung tâm khu vực.
Về mầm non, năm 2012 toàn tỉnh có 72 trường tăng hơn năm 2000 là 11 trường. Tính cho các đơn vị xã phường, thị trấn thì mới có 64% các đơn vị này có nhà trẻ- mẫu giáo. Tỷ lệ này khá thấp. Số lớp mầm non có 1.288 lớp trong đó 1.297 lớp học công lập và 91 lớp học ngoài công lập. Số giáo viên mầm non có 2.241 người năm 2012. Số học sinh mầm non có 38.735 em trong đó 36.571 em học trường công lập, 2.164 em học trường ngoài công lập.
Về trường phổ thông năm học 2012: Toàn tỉnh có 307 trường tăng 111 trường so với năm 2000. Tong đó có 172 trường tiểu học 96 trường THCS , 24 trường trung học phổ thông, 7 trường PTCS, 8 trường PTTH. Các trường trên có 7.545 lớp tăng 2.699 lớp so với năm 2000 (4.846 lớp), trong đó tiệu học có 4.664 lớp, THCS có 2081 lớp, THPT có 800 lớp. Có sự chênh lệch khá lớn giữa số lượng các lớp của các cấp. Số lượng lớn ở bậc tiểu học nhưng THCS có chưa đến 50% số lớp tiểu học. Năm 2012 toàn tỉnh có 178,105 ngàn em học sinh trong đó tiểu học có 93,035 ngàn em, THCS có 57,747 ngàn em, THPT có 27, 323 ngàn em..
Bảng 8: số trường, lớp, giáo viên học sinh mẫu giáo, phổ thông năm 2000 và 2012.
STT
|
Danh mục
|
Số trường
|
Số lớp
|
Số giáo viên
|
Số học sinh
|
Năm 2000
|
Năm 2012
|
Năm 2000
|
Năm 2012
|
Năm 2000
|
Năm 2012
|
Năm 2000
|
Năm 2012
|
1
|
Mẫu giáo
|
61
|
72
|
552
|
1.288
|
685
|
2.241
|
16.247
|
38.735
|
2
|
Tiểu học
|
123
|
173
|
3.349
|
7.545
|
3.621
|
4.972
|
106.587
|
93.035
|
3
|
THCS
|
56
|
96
|
1.177
|
2.081
|
1.581
|
3.863
|
48.801
|
57.747
|
4
|
PTCS
|
7
|
7
|
|
|
|
|
|
|
5
|
THPT
|
10
|
24
|
245
|
800
|
348
|
1.944
|
14.410
|
27.323
|
6
|
PTTH
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: tập hợp lại theo NGTK 2012 của tỉnh Bình Phước.
(b)Trường đào tạo nghề.
Trường đào tạo nghề là một trong các cơ sở tạo thị. Trên địa bàn hiện có 27 cơ sở đào tạo nghề gồm:
-
02 trường trung cấp chuyên nghiệp (Trường trung cấp nghề Tôn Đức Thắng, Trường trung cấp nghề Tiên Phong),với số giáo viên 135 người và học sinh khoảng 3.342 em.
-
2 trường: trường cao đẳng nghiệp vụ cao su,
-
Trường dạy nghề tư thục Bình Phước và Trường dân tộc nội trú tỉnh Bình Phước.
-
Tỉnh đã có 14 cơ sở đăng ký dạy nghề, trong đó có 11 cơ sở công lập và 3 cơ sở dạy nghề tư thục. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu. Các cơ sở dạy nghề đã triển khai 25 danh mục nghề đưa vào dự án để đào tạo cho người lao động lựa chọn, trong đó có 18 nghề phi nông nghiệp như: cơ khí, sửa chữa xe mô tô, điện dân dụng - công nghiệp, may, dệt thổ cẩm, thêu, kỹ nghệ sắt, sơ chế mủ cao su và 7 ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn: kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chăm sóc khai thác cao su, trồng nấm, kỹ thuật làm vườn và cây cảnh, trồng rau sạch.
-
2 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX Bình Phước và TTGDTX Bù Đốp.
Các cơ sở đào tạo nghề hình thành khá nhanh, tuy nhiên số lượng học viên chưa nhiều[4]. Năm 2012 số lượng học viên ước khoảng 600-700 em đáp ứng một phần rất nhỏ cho hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
(c)Trường đào tạo chuyên nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 4 trường đào tạo chuyên nghiệp. Các trường cùng với quy mô đào tạo là:
-
Trường cao đẳng sư phạm tỉnh Bình Phước đào tạo mỗi năm khoảng 300 học viên.
-
Trường cao đẳng công nghiệp Cao su đào tạo mỗi năm khoảng 350 học viên.
-
Trường trung cấp kinh tế- kỹ thuật Bình Phước mỗi năm đào tạo khoảng 200 học sinh
-
Trường trung cấp y tế Bình Phước đào tạo mỗi năm khoảng 150 học viên.
Trong những năm qua, tỉnh Bình Phước đã rất quan tâm phát triển đào tạo nhưng do các trường tại TP Hồ Chí Minh, Bình Dương có sức hút rất lớn nên các trường đào tạo của tỉnh vẫn chậm phát triển về số lượng và thu hút chưa nhiều học viên. Nhiều con em lao động trong tỉnh vẫn chọn các trường tại TP Hồ Chí Minh và Bình Dương để được đào tạo, học nghề.
2.2.2. Công trình Y tế:
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã xây dựng các công trình y tế phục vụ toàn tỉnh và khu vực liên huyện. Ngoài các bệnh viện công lập, trên địa bàn đã xây dựng một số bệnh viện chuyên ngành, bệnh viện xây dựng theo chủ trương xã hội hóa. Các bệnh viện đó gồm 1 bệnh viện đa khoa của tỉnh, 3 bệnh viện thuộc công ty cao su, 1 bệnh viện của quân đội và 1 bệnh viện xã hội hóa.
Bảng 9: Các công trình y tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
STT
|
Tên cơ sở y tế
|
Quy mô phục vụ
|
Địa chỉ
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
Thị xã Đồng Xoài
|
2
|
Bệnh viên y học dân tộc
|
Toàn tỉnh
|
Thị xã Đồng Xoài
|
3
|
Bệnh viện Cao Su Bình Long
|
Ngành
|
Ấp Phú Hoà, TT An Lộc
|
4
|
Bệnh viện Quân dân y
|
Ngành
|
Ấp 4, Đồng Tâm, h Đ/ Phú
|
5
|
BV C/ty Cao su Phú Riềng
|
Ngành
|
xã Phu Riềng, Bù Gia Mập.
|
6
|
BV Cao su Đồng Phú
|
Ngành
|
Thuận Lợi, Đồng Phú
|
7
|
BV cao su Lộc Ninh
|
Ngành
|
Ninh Thuận, TT Lộc Ninh
|
8
|
Phòng khám ĐK Chơn Thành
|
H. Chơn Thành
|
QL 14, TT Chơn Thành.
|
9
|
T/Tâm Y tế Bình Long
|
TX Bình Long
|
KP Phú Thịnh, TT An Lộc
|
10
|
T/Tâm Y tế Đồng Phú
|
H. Đồng phú
|
TT Tân Phú
|
11
|
T/Tâm Y tế Bù Đăng
|
H. Bù Đăng
|
ấp Tân Hưng, TT Đức Phong
|
12
|
T/Tâm Y tế huyện Lộc Ninh
|
H. Lộc Ninh
|
ấp 5A, xã Lộc Tấn
|
13
|
T/Tâm Y tế Phước Long
|
TX Phước Long
|
Đường Cách Mạng Tháng 8
|
14
|
T/Tâm Y tế TX Đồng Xoài
|
TX Đồng Xoài
|
Thị xã Đồng Xoài,
|
15
|
B/ viên đa khoa Thánh Tâm
|
TX Đồng Xoài
|
TX Đồng Xoài
|
Ngoài các bệnh viện trên, các huyện, thị đều xây dựng trung tâm y tế hoặc bệnh viện đa khoa của huyện phục vụ nhu cầu của dân cư trong huyện. Riêng 2 huyện mới thành lập là huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập đang tiến hành các thủ tục đầu tư xây dựng bệnh viện.
Theo niên giám thống kê tỉnh Bình Phước, năm 2012, toàn tỉnh có 128 cơ sở y tế trong đó có 12 bệnh viện, 4 phòng khám khu vực và 111 trạm y tế xã phường. So với năm 2000, số cơ sở y tế tăng thêm 44 cơ sở
Số giường bệnh năm 2012 có 2.210 giường, trong đó bệnh viện có 1.590 giường, phòng khám khu vực có 40 giường, nhà hộ sinh có 25 giường, trạm y tế phường, xã có 555 giường. So với năm 2000, số giường bệnh tăng thêm 1.512 giường .
Cán bộ ngành y tế năm 2012 có 2.302 người tăng thêm 1.186 người so với năm 2000. Cán bộ ngành y tế năm 2012 có 2.302 người so với năm 2000 tăng 1.186 người.. Cán bộ ngành dược có 351 người , tăng 294 người so với năm 2000.
Năm 2012 có 1.748 ngàn lượt người khám bệnh, tăng so với năm 2000 là 716 ngàn lượt (69,4%).
2.2.3. Công trình văn hóa – thể thao.
Hệ thống công trình văn hóa – thể thao của tỉnh đã được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ của cả các cấp.
Tại tỉnh lỵ Đồng Xoài các công trình văn hóa quy mô cấp tỉnh đã được đầu tư xây dựng hiện đại như Trung tâm văn hóa tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng, Đoàn ca múa nhạc tổng hợp .v.v…Các cơ sở này vừa đảm bảo cho các hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh vừa đóng góp lớn kiến trúc đô thị Đồng Xoài.
Các công trình thể thao cấp tỉnh cũng đã được đầu tư lớn tại thị xã Đồng Xoài như sân vận động tỉnh, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh.v.v..
Tại các huyện thị, công trình văn hóa , thể thao cũng đang từng bước được xây dựng như trung tâm văn hóa , thư viện, sân vận động, trung tâm thể thao, nhà thi đấu đa năng.v.v….Các công trình này vừa phục vụ nhu cầu quản lý phát triển ngành, đồng thời là các công trình kiến trúc có giá trị tại các thị trấn huyện lỵ hay trung tâm thị xã.
Nhìn chung tỉnh đã đầu tư xây dựng hệ thống công trình văn hóa thể thao theo các thiết chế hiện hành. Tuy nhiên do là 1 tỉnh nông nghiệp , đất rộng người thưa, thu nhập của người dân chưa cao nên các hoạt động văn hóa thể thao chưa sôi động mà vẫn trầm lắng. Bên cạnh đó là do thiếu kinh phí hoạt động, trang thiết bị nghèo nàn nên các trung tâm này chưa thục sự hoạt động có hiệu quả. Công tác xã hội hóa đầu tư các công trình văn hóa, thể thao chưa thu hút được nhà đầu tư.
2.2.4. Công trình chợ, trung tâm thương mại.
Các công trình chợ, trung tâm thương mại đóng góp vào hoạt động tạo thị và tạo chức năng trung tâm của các điểm dân cư.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 88 chợ trong đó có 4 chợ loại 1, 9 chợ loại 2, 55 chợ loại 3 và 19 chợ tạm. 4 chợ loại 1 nằm ở Đồng Xoài 1, Bình Long 1 và Phước Long 2. 9 chợ loại 2 nằm ở 8 huyện thị trong đó H Đồng Phú có 2, các huyện thị khác trừ Đồng Xoài mỗi huyện có 1 chợ. Các chợ loại 1 và loại II nằm ở trung tâm các thị xã và thị trấn huyện lỵ.
Chợ loại 3 là các chợ nhỏ nằm tại các xã, phường, thị trấn có 55 chợ trong đó nhiều nhất là Hớn Quản 11 chợ, Bù Đăng có 9 chợ (xem bảng).
Theo tiêu chuẩn nông thôn mới, mỗi xã, phường, thị trấn cần có ít nhất 1 chợ để phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa tươi sống hàng ngày của người dân. TX Phước Long có 7 đơn vị hành chính nhưng có tới 14 chợ. Các huyện khác có một số xã không có chợ, trong đó Bù Gia Mập có 8 xã, Lộc Ninh, Chơn Thành, Đồng Phú và Bù Đăng thiếu mỗi huyện có 4 xã. Đồng Xoài có 8 xã phường còn 6 xã, phường chưa có chợ.
Bảng 10: Số lượng đơn vị hành chính, chợ và phân loại chợ tại các huyện thị.
TT
|
Huyện thị
|
Số đơn vị HC xã, phường
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Loại chợ
|
Lán tạm
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
|
Tổng số
|
111
|
Chợ
|
88
|
4
|
9
|
55
|
19
|
1
|
Đồng Xoài
|
8
|
-
|
2
|
1
|
|
|
1
|
2
|
H Đồng Phú
|
11
|
-
|
6
|
|
1
|
5
|
|
3
|
TX Phước Long
|
7
|
-
|
14
|
2
|
|
9
|
3
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
18
|
-
|
10
|
|
1
|
6
|
3
|
5
|
H. Lộc Ninh
|
16
|
-
|
12
|
|
1
|
6
|
5
|
6
|
H Bù Đốp
|
7
|
-
|
5
|
|
1
|
4
|
|
7
|
H Bù Đăng
|
16
|
-
|
12
|
|
1
|
9
|
2
|
8
|
TX Bình Long
|
8
|
-
|
8
|
1
|
1
|
3
|
3
|
9
|
Huyện Hớn Quản
|
13
|
-
|
13
|
|
1
|
11
|
1
|
10
|
H. Chơn Thành
|
9
|
-
|
5
|
|
1
|
2
|
1
|
Nguồn: Tông hợp từ NGTK 2012 tỉnh Bình Phước và QHTM tỉnh Bình Phước
Ngoài chợ, trên địa bàn thị xã Đồng Xoài đã xây dựng một số siêu thị như: Coop Mart, siêu thị điện máy Nguyễn Kim tại 245 QL14 - P.Tân Phú và một số siêu thị mini khác.
Hệ thống kinh doanh xăng dầu.có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp tại tỉnh Bình Phước với 255 của hàng trong đó thị xã Đồng Xoài có 20 cửa hàng, H Đồng Phú có 28 cửa hàng, TX Phước Long có 19 cửa hàng, huyện Bù Gia Mập có 50 cửa hàng, H. Chơn Thành có 20 cửa hàng, TX Bình Long có 10 cửa hàng, huyện Hớn Quản có 17 cửa hàng, H. Lộc Ninh có 31 cửa hàng, H Bù Đăng có 46 cửa hàng, và H Bù Đốp có 14 cửa hàng.
2.3. Các công trình đặc biệt.
2.3.1. Các khu công nghiệp.
Toàn tỉnh có 8 KCN đã được Chính Phủ phê duyệt với diện tích 5.224ha được chia thành nhiều 19 KCN tập trung. Gần đây UBND tỉnh Bình Phước đã quyết định thu hồi 4 khu công nghiệp.
Bảng 11: Các KCN tập trung trên toàn tỉnh và mức độ đầu tư xây dựng
TT
|
TOÀN TỈNH
|
Diện tích Quy hoạch 1/2000
|
Tỷ lệ % thực hiện quy hoạch
|
1
|
KCN Tân Thành (Đồng Xoài 1)
|
163
|
40
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
30
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
10
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
80
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
80
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
95
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
40
|
8
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
5
|
9
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1993
|
Chưa triển khai
|
10
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
Chưa triển khai
|
11
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
Chưa triển khai
|
12
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
Chưa triển khai
|
13
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
Chưa triển khai
|
14
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
Chưa triển khai
|
15
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
40
|
2.3.2. Hiện trạng các cụm công nghiệp tập trung.
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã thành lập 4 cụm công nghiệp tập trung là:
-
KCN Hà Mỵ diện tích 9,6ha hiện đã có 4 doanh nghiệp hoạt động với diện tích cho thuê 6ha.
-
Bình Tân diện tích 42ha
-
CCN cao su Phú Riềng diện tích 52,7ha.
-
CCN Mỹ Lệ - Long Hưng, diện tích 34,19ha.
Cụm công nghiệp đa đi vào hoạt động là cụm công nghiệp Hà Mỵ tại H Đồng Phú..
Bảng 12: Hiện trạng các cụm công nghiệp
|
Tên cụm CN
|
Vị trí
|
Diện tích Quy hoạch (ha)
|
Diện tích công nghiệp (ha)
|
Diện tích cho thuê
(ha)
|
Tình trạng hoạt động
|
1
|
Hà Mỵ
|
H Đồng Phú
|
9,6
|
7
|
6
|
Đang HĐ
|
2
|
Bình Tân
|
H Bù Gia Mập
|
42
|
28,6
|
|
Chưa HĐ
|
3
|
Cao su Phú Riềng
|
H Bù Gia Mập
|
52,272
|
34,49
|
|
Chưa HĐ
|
4
|
Mỹ Lệ
|
H Bù Gia Mập
|
34,19
|
13,59
|
|
Chưa HĐ
|
|
Cộng
|
|
138,062
|
83,7
|
6
|
|
2.3.3.
Nhà máy thủy điện Thác Mơ
|
Hiện trạng các cơ sở công nghiệp nằm ngoài các KCN tập trung.
+ Công trình năng lượng:
-
Nhà máy thủy điện Thác Mơ là một nhà máy thủy điện trên sông Bé, thuộc địa bàn xã Đức Hạnh, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước. Nhà máy có 2 tổ máy, mỗi tổ có công suất 75 Megawatt. Hàng năm, nhà máy có thể sản xuất 600 KWh. Thủy điện Thác Mơ được xây dựng từ năm 1991 và đi vào hoạt động từ năm 1995. Hồ chứa nước cho nhà máy hoạt động có mức nước dâng bình thường là 218 m, rộng 109 km2, dung tích 1,36 tỷ m3. Đập chính của thủy điện cao 50 m, rộng 7m (đỉnh đập). Đập tràn dài 44 m.
Nhà máy thủy điện Cần Đơn
|
Nhà máy thủy điện Cần Đơn tại H Bù Đốp với 2 tổ máy công suất 77.6 MW. Mực nước dâng bình thường:110 m, Mực nước chết: 104 m, Dung tích toàn bộ: 165.5 triệu m3, Dung tích hữu ích: 79.9 triệu m3, Dung tích chết: 85.6 triệu m3. Công trình đầu mối là đập dâng NMTĐ Cần Đơn thuộc loại đập đồng chất, có chiều cao lớn nhất 37.5 m, tổng chiều dài đập 1130 m. Đập tràn loại đập tiêu năng đáy được chia thành 8 khoang dọc theo chiều dài 80 m. Cao trình ngưỡng tràn đạt 98 m.
Nhà máy thủy điện Srok Phu Miêng
|
Nhà máy thủy điện
Srok Phu Miêng là thủy điện bậc thàng thứ 3 trên dòng sông Bé thuộc hai huyện Bình Long và Bù Gia Mập , nhà máy có công xuất 51 MW, gồm 2 tổ máy, sản lượng điện hằng năm đạt 228 triệu KWh.
Các nhà máy thủy điện công suất nhỏ là thủy điện Đắc Glun công suất 18MW, thủy điện Bù Cà Mau công suất 4MW và thủy điện Đắc U công suất 2,4MW
+ Sản xuất xi măng
Nhà máy xi măng Tà Thiết, nhà máy chính tại Ấp Thanh Bình, Xã Thanh Lương, Huyện Bình Long,Tỉnh Bình Phước; Diện tích sử dụng đất: 77,8 ha. Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng tại Khu công nghiệp Phú Hữu, P. Phú Hữu, Q.9, Tp.HCM; Diện tích sử dụng đất: 13 ha (Trong mặt bằng 20,2 ha của dự án); Công suất nhà máy 5.000 tấn clinker/ngày; 2,0 triệu tấn xi măng/năm. Cùng với nhà máy xi măng là Mỏ đá vôi Tà Thiết có trữ lượng khoảng 360 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất xuất xi măng .
3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng .
3.1.1. Hiện trạng nền:
Tỉnh Bình Phước là tỉnh miền núi phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, nền địa hình tương đối phức tạp, cao độ thay đổi từ 45,0 đến 723,0m (núi Bà Rá), bề mặt địa hình có xu hướng thoải dần từ đông, đông bắc (150 ÷ 723m) về phía tây, tây nam (45 ÷ 60m), bề mặt địa hình bị phân cắt bởi hệ thống sông, rạch, suối khá dày dạng cành cây.
Dựa vào hình thái có thể chia thành hai dạng địa hình chính sau:
- Địa hình đồi núi thấp: Đây là dạng địa hình có độ cao từ 60m đến 723m, chiếm gần như toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu. Khu vực có độ cao từ 100m đến 723m chiếm phần lớn diện tích, tập trung chủ yếu ở phía đông, đông bắc (toàn bộ huyện Bù Đốp, Phước Long, Bù Đăng, phía đông bắc huyện Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú). Bề mặt địa hình ở khu vực này bị phân cắt khá mạnh bởi hệ thống suối chằng chịt dạng cành cây, các đồi gò ở đây đỉnh thường bằng phẳng, ít đỉnh nhọn, sườn đồi thường thoải từ (5o ÷ 7o) đến dốc (12o ÷ 22o). Khu vực có độ cao từ 60 đến 100m chiếm diện nhỏ là nơi chuyển tiếp giữa địa hình đồi núi thấp và địa hình đồng bằng cao, phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Bé xuống phía nam và sang phần lớn khu vực phía tây, tây bắc của vùng. Bề mặt địa hình ở đây có dạng đồi lượn sóng thoải, bị phân cắt bởi hệ thống sông suối khá phát triển, ven sông Bé và các chân đồi có nơi tạo thành những vùng đất bằng phẳng hoặc bàu trũng thấp .
- Địa hình đồng bằng cao: Đây là dạng địa hình có độ cao từ 45 đến 60m, chiếm diện tích khoảng hơn 100km2 ở phía tây nam vùng nghiên cứu, bề mặt địa hình khá bằng phẳng và bị phân cắt yếu.
Các khu vực hiện hữu xây dựng chủ yếu dựa vào cao độ tự nhiên.
3.1.2. Hiện trạng thoát nước mặt.
Hệ thống thoát nước mặt trên địa bàn tỉnh nói chung và các đô thị, điểm dân cư nông thôn nói riêng chủ yếu đều dựa vào hệ thống sông, suối bao gồm 3 lưu vực chính như sau:
-
Lưu vực sông Bé: Sông Bé chảy theo hướng Đông- Tây tại khu vực phía Bắc và hướng Bắc- Nam từ phía Tây tới giáp ranh huyện Bến Cát, Phú Giáo là lưu vực thoát nước chính của khoảng 70% lãnh thổ tỉnh Bình Phước. Lưu vực này gồm gần 100% H Bù Gia Mập, TX Phước Long, H Bù Đốp, thị xã Đồng Xoài và một phần lớn lãnh thổ của các huyện thị còn lại như Lộc Ninh, TX Bình Long, Hớn Quản, Chơn Thành, Đồng Phú và phía Bắc H. Bù Đăng.
-
Lưu vực sông Đồng Nai thoát nước cho khu vực Đông- Nam của tỉnh gồm một phần lớn lãnh thổ của hai huyện Đồng Phú và H Bù Đăng.
-
Lưu vực sông Sài Gòn: Lưu vực sông Sài Gòn thoát nước cho khu vực phía Tây tỉnh Bình Phước gồm một phần của các huyện thị Lộc Ninh, Bình Long, Hớn Quản và Chơn Thành.
Các sông như Sông Lanh, sông Dam, sông Ðak Huyt, sông Sa Cát, sông Bà Vá, sông Nước Trong, sông Cam, sông Mã Ðà và hàng trăm suối nhỏ khác là chi lưu đưa nước mưa từ khu vực khác nhau tới các sông lớn trên.
3.1.3. Hệ thống thoát nước mặt đô thị.
Các đô thị hiện sử dụng cống hay kênh thoát nước mưa hoặc để tự ngấm, chảy tràn trên mặt đất xuống các sông suối gần nhất của các lưu vực chung của tỉnh. Trong 8 đô thị của tỉnh, 7 đô thị là thị xã Đồng Xoài, TX Phước Long, TX Bình Long các thị trấn Thanh Bình, Lộc Ninh, Chơn Thành và phần lớn thị trấn Tân Phú đều thoát xuống sông Bé. Riêng thị trấn Đức Phong thoát nước mưa xuống lưu vực sông Đồng Nai.
3.1.4. Tình hình thiên tai.
Theo đánh giá của ngành khí tượng thủy văn, Bình Phước là một trong những tỉnh rất ít chịu ảnh hưởng hay sự đe dọa của thiên tai. Tuy nhiên, do sự biến đổi khí hậu toàn cầu nên những diễn biến về thời tiết ở tỉnh trong thời gian qua rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về tài sản của nhân dân. Ngoài ra thỉnh thoảng có một số cơn lốc xoáy làm đổ nhà cửa và hoa màu..
Trong thực trạng diện tích đất lâm nghiệp đang giảm xuống, nhiều trận mưa lớn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, một số sông, suối có mực nước lên rất nhanh tạo ra các dòng chảy mạnh gây sạt lở và ngập úng tại một số khu vực. Bên cạnh đó mực nước tại Sông Bé, sông Đồng Nai dâng cao cộng với việc xả lũ của các hồ thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phú Miêng gây ngập lụt ở nhiều địa phương trong tỉnh Bình Phước.
Nhà máy Thủy điện Srok Phú Miêng xả lũ, các xã thuộc hạ lưu như Thanh An, xã Tân Hưng thuộc huyện Hớn Quản, Bình Phước đều bị ngập lụt. Diện tích sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng 2.385 ha với gần 59 hộ nằm trong vùng bị ngập.
Đối với khu vực hạ lưu sông Đồng Nai: Khu vực thường xuyên bị ngập là xã Đăng Hà, huyện Bù Đăng, Bình Phước. Tổng diện tích bị ngập thường xuyên gần 300 ha đất ruộng lúa nước và các công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực.
Đối với khu vực ven Suối Rạt ở thị xã Đồng Xoài: Do rừng đầu nguồn không còn nên khi mưa lớn, mực nước dâng cao đột ngột, gây ngập lụt các phường Tân Đồng, Tân Thiện, Tân Xuân.
Đối với khu vực ven Suối Đam, huyện Bù Gia Mập: Do rừng đầu nguồn không còn nên khi mưa lớn, mực nước dâng cao, gây ngập lụt, có nguy cơ bị lũ ống, lũ quét tại xã Bù Nho và xã Long Hà. Diện tích thiệt hại khoảng 150 ha, số hộ bị ảnh hưởng hơn 100 hộ.
3.2. Hiện trạng giao thông.
3.2.1. Hiện trạng giao thông đường bộ.
Theo số liệu quy hoạch ngành giao thông vận tải tỉnh Bình Phước trên địa bàn tỉnh có 2 tuyến quốc lộ, 14 tuyến đường tỉnh và 123 tuyến đường huyện. Tỷ lệ nhựa hóa các tuyến đường trên địa bàn tỉnh là 31,0%.
Mạng lưới đường tỉnh đã nối thông từ tỉnh lỵ đến trung tâm các huyện và liên kết giữa các huyện với nhau. 108/111 số xã đã có đường giao thông được nhựa hóa đến Trung tâm xã, đảm bảo giao thông thuận tiện trong cả mùa mưa.
Bảng 2.11 Thống kê hiện trạng đường bộ trên địa bàn tỉnh
Stt
|
Cấp quản lý
|
Số
(km)
|
C dài
|
Kết cấu mặt đường
|
Tỷ lệ
nhựa hóa
|
BTN
|
Láng nhựa
|
BTXM
|
CPSĐ
+Đất
|
1
|
Quốc lộ
|
2
|
192,7
|
172,1
|
20,5
|
|
-
|
100%
|
2
|
Đường tỉnh
|
14
|
535,3
|
98,5
|
389,1
|
|
48,0
|
91,1%
|
3
|
Đường huyện
|
123
|
950,4
|
64,1
|
423,2
|
|
463,2
|
51,3%
|
5
|
Đường đô thị
|
264
|
401,4
|
13,2
|
252,4
|
|
135,8
|
66,2%
|
4
|
Đường xã
|
1.629
|
4.977,7
|
2,1 -
|
360,9
|
36,9
|
4.577,8
|
8%
|
6
|
Đ Chuyên dùng
|
7
|
1023,6
|
5,6
|
329,02
|
68,72
|
620,23
|
39,4
|
|
Tổng cộng
|
2.039
|
8.00,81
|
355,6
|
1775,1
|
105,6
|
5.845,0
|
27,7%
|
(a)
Sơ đồ phân loại kết cấu mặt đường đối với quốc lộ và đường tỉnh
|
Hiện trạng hệ thống Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh
1/. Quốc lộ 13
Đoạn đi qua địa bàn tỉnh Bình Phước có điểm đầu tại cầu Tham Rớt (ranh tỉnh Bình Dương), đi theo hướng Bắc qua các huyện Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, huyện Lộc Ninh và điểm cuối tại của khẩu Hoa Lư. Tuyến có chiều dài 79,6 km, trong đó có 34,6 km đường BTN và 45,0 km láng nhựa, đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt rộng 7-25 m, nền 10-30 m.
Do là tuyến đường huyết mạch của vùng và của tỉnh nên nhiều đoạn đã được mở rộng như từ điểm đầu đến thị xã Bình Long đã được mở rộng với mặt đường 25m, nền 30m, đây sẽ tạo đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Bình Phước với các tỉnh trong khu vực Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đồng thời, tạo mối giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với nước bạn Campuchia thông qua cửa khẩu quốc tế Hoa Lư (huyện Lộc Ninh).
2/. Quốc lộ 14
Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 113,06 km, điểm đầu tại ranh tỉnh Đắk Nông (km 887+250) đi theo hướng Đông Bắc - Tây Nam qua thị trấn Đức Phong huyện Bù Đăng, trung tâm thị xã Đồng Xoài và kết thúc tại điểm giao QL.13 tại ngã tư Chơn Thành, huyện Chơn Thành (km1001+360).
Tuyến quanh co đèo dốc, có nhiều đoạn độ dốc lớn hơn 10%, mặt đường BTN rộng 6-33 m, nền 9-46 m. Lưu lượng giao thông trên tuyến cao. Tuyến có mặt ngang hẹp, nhiều đoạn không có làn xe 2 bánh nên rất nguy hiểm khi 2 tải xe vượt nhau.
(b) Hệ thống đường tỉnh
1/. ĐT.741
Đây là trục giao thông quan trọng, có hướng gần như song song với QL.13, kết nối trung tâm tỉnh với huyện Đồng Phú, Bù Gia Mập, thị xã Phước Long và là tuyến ngắn nhất nối về thành phố Hồ Chí Minh. Tuyến có điểm đầu tại Bàu Trư ranh tỉnh Bình Dương (Km49+537), điểm cuối tại ranh tỉnh Đăk Nông (km185+345). Tuyến đi theo hướng Bắc-Nam qua trung tâm các huyện Đồng Phú, thị xã Đồng Xoài, thị xã Phước Long và huyện Bù Gia Mập, với chiều dài 135,8 km, gồm 4 đoạn:
Lý trình
|
Chiều dài
(km)
|
Chiều rộng (m)
|
kết cấu mặt đường (km)
|
Tình trạng đường
|
|
|
Nền
|
Mặt
|
BTN
|
LN
|
CPSĐ
|
Tốt
|
TB
|
ĐT741
|
135,8
|
|
|
68,9
|
48,9
|
18,0
|
|
|
km49+537 -km118+500
|
68,9
|
25,0
|
19,0
|
68,9
|
|
|
x
|
|
km118+500 - km120+700
|
2,2
|
9,0
|
6,0
|
|
2,2
|
|
|
x
|
km120+700 - km167+345
|
46,7
|
6,5
|
3,5
|
|
46,7
|
|
|
x
|
km167+345 - km185+345
|
18,0
|
6,5
|
6,0
|
|
|
18,0
|
|
x
|
2/. ĐT.751
Nằm hoàn toàn trên địa bàn huyện Chơn Thành nối thông qua tỉnh Bình Dương, điểm đầu tại ngã tư Chơn Thành đến cầu Bà Và (ranh Bình Dương) đi tiếp qua Bình Dương.
3/. ĐT.752
Tên cũ là đường Tống Lê Chân, điểm đầu giao đường Phan Bội Châu của thị xã Bình Long, điểm cuối tại cầu Sài Gòn và được nối tiếp với ĐT.794 của tỉnh Tây Ninh. Tuyến dài 16,8 km, mặt đường láng nhựa rộng 7 m, nền 9 m, chất lượng trung bình.
4/. ĐT.753
Tuyến có điểm đầu giao với ĐT.741 tại trung tâm thị xã Đồng Xoài, đi theo hướng Tây Bắc-Đông Nam qua huyện Đồng Phú kết thúc tại sông Mã Đà và phía bên kia là ĐH Bà Hào-Rang Rang của tỉnh Đồng Nai (căn cứ Chiến khu D). Tuyến dài 30 km, mặt đường cấp phối sỏi đỏ 9m, nền 12m. Mật độ dân cư hai bên tuyến khá đông nên lưu lượng xe máy trên tuyến tương đối cao. Trên tuyến có cầu Số 3, cầu Cứ, cầu Rạt có kết cấu BTCT.
5/. ĐT.754
Dài 12,25 km, mặt đường láng nhựa 6m, nền 9m, điểm đầu giao đường Đồng Tâm-Tà Thiết tại Ngã 3 km9+916, điểm cuối tại sông Sài Gòn (ranh tỉnh Tây Ninh) và được nối tiếp với ĐT.792 tỉnh Tây Ninh. Tuyến giao thông liên tỉnh phục vụ nhu cầu giao lưu đi lại của người dân khu vực Lộc Ninh, Bình Long với các huyện Tân Châu, Tân Biên tỉnh Tây Ninh.
6/. ĐT.755
Trước đây là đường Đoàn Kết-Thống Nhất, điểm đầu giao QL.14 tại TT.Đức Phong, điểm cuối tại xã Thống Nhất thuộc huyện Bù Đăng, dài 33,93 km, mặt đường láng nhựa rộng 3,5 m, nền 6,5 m. Tuyến chủ yếu phục vụ cho nhu cầu dân sinh, sản xuất của nhân dân và nối các xã Thống Nhất, Đăng Hà đến trung tâm huyện Bù Đăng.
7/. ĐT.756
Điểm đầu giao QL.14 tại xã Minh Lập huyện Chơn Thành, đi theo hướng Nam –Bắc qua các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh và điểm cuối giao với ĐT Lộc Tấn - Hoàng Diệu tại xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh. Tuyến có chiều dài 50,3 km, mặt đường rộng 5-6m, nền rộng 7-9m, chất lượng trung bình.
8/. ĐT.757:
Điểm đầu giao ĐT.741 tại ngã ba Bù Nho xã Bù Nho, huyện Bù Gia Mập, đi theo hướng Đông-Tây qua các xã Bù Nho, Long Hà (huyện Bù Gia Mập) và xã Thanh An (thị xã Bình Long) và điểm cuối tại cầu Cần Lê trên địa bàn xã Thanh Lương - thị xã Bình Long, dài 35,96 km, mặt láng nhựa 6m, nền 9m, chất lượng mặt đường trung bình.
9/ ĐT.758 :
Điểm đầu giao với ĐT.741 tại xã Thuận Phú huyện Đồng Phú, điểm cuối giao với ĐT.756 tại xã Tân Lợi huyện Hớn Quản. Tuyến dài 24,5 km mặt láng nhựa rộng 6m nền 9m, chất lượng trung bình.
10/. ĐT.759
Điểm đầu giao QL.14 tại ngã ba Bù Na xã Đức Liễu huyện Bù Đăng, điểm cuối giao với ĐT Lộc Tấn-Hoàng Diệu tại ngã ba Thanh Hòa thị trấn Thanh Bình huyện Bù Đốp. Tuyến dài 49,46 km, mặt láng nhựa rộng 6m, nền 9m, phục vụ vận tải liên huyện và nhu cầu dân sinh của thị trấn Thanh Bình huyện Bù Đốp. Trên tuyến có cầu Bù Na, Đa Kia, Sông Bé II có kết cấu BTCT, tải trọng 10-25 T.
11/. ĐT.760
Tuyến dài 53,95 km, đi qua khu dân tộc thiểu số, dân cư thưa thớt, chủ yếu là nương rẫy, cao su, Điểm đầu giao QL.14 tại ngã ba Minh Hưng xã Minh Hưng huyện Bù Đăng, điểm cuối giao với ĐT.741 tại ngã ba Tiền Giang xã Phú Nghĩa huyện Bù Gia Mập. Hướng tuyến đi qua khu vực địa hình có nhiều núi non hiểm trở, nhiều đoạn có độ dốc 10%.
Trên tuyến có cầu Đắk Lấp, Số 5, Bom Ría, Đăk Lung II, Đăk Ơ. Hiện có một số cầu dầm I và Bailey có tải trọng thấp, tình trạng rất yếu, cần được xây dựng mới.
12/. ĐT. Sao Bộng - Đăng Hà
Điểm đầu giao QL.14 tại ngã ba Sao Bộng xã Đức Liễu, điểm cuối giáp ranh tỉnh Lâm Đồng tại xã Đăng Hà huyện Bù Đăng. Tuyến có chiều dài 33,6 km, mặt đường láng nhựa rộng 6 m, nền 9 m. Trên tuyến có cầu số 1, số 2, số 3 có kết cấu BTCT. Riêng đoạn từ km25+500 đến km29+500 có chất lượng trung bình, khó khăn đi lại vào mùa mưa.
13/. ĐT. Lộc Tấn - Hoàng Diệu
Dài 40,65 km, Điểm đầu tuyến giao với QL.13 tại ngã ba Lộc Tấn xã Lộc Tấn huyện Lộc Ninh, điểm cuối tại cửa khẩu Hoàng Diệu xã Hưng Phước huyện Bù Đốp. Phần lớn tuyến đi qua khu trồng cao su, dân cư thưa thớt. Tuyến gồm 2 đoạn:
Đoạn Ngã 3 Lộc Tấn – Bù Đốp dài 24 km gồm 13km BTN và 10,79km LN, mặt đường rộng 19m, nền 25m.
- Đoạn Trung tâm hành chính Bù Đốp – Hoàng Diệu dài 16,65 km có mặt 6m nền 9m mặt đường LN.
14/. ĐT. Đồng Tâm – Tà Thiết
Tuyến dài 9,92 km, điểm đầu tuyến giao với QL.13 tại ngã ba Đồng Tâm xã Đồng Tâm huyện Lộc Ninh, điểm cuối giao với ĐT.754, hiện trạng mặt BTN rộng 6m, nền 9m.
(c) Hệ thống đường huyện
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện có 123 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 927,3 km, tỷ lệ nhựa hóa đạt 49,7%. Thị xã Bình Long và Phước Long là 2 địa phương có tỉ lệ đường huyện nhựa hóa cao nhất (đạt 100%) và huyện Đồng Phú là địa phương có tỷ lệ nhựa hóa thấp nhất (22,2%).
Nhìn chung hệ thống đường huyện đã kết nối được từ huyện lỵ đến các trung tâm các xã. Tuy nhiên, hiện vẫn còn rất nhiều tuyến có mặt đường CPSĐ, đất chất lượng xấu, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân.
Bảng 2.12 Hiện trạng hệ thống đường huyện
Stt
|
Huyện, thị
|
Số tuyến
|
Chiều dài (km)
|
Kết cấu mặt đường
|
Tỷ lệ nhựa hóa
|
BTN
|
Láng nhựa
|
CP+Đất
|
1
|
Thị xã Bình Long
|
3
|
9,6
|
3,0
|
6,6
|
0,0
|
100,0%
|
2
|
Thị xã Phước Long
|
4
|
19,1
|
6,0
|
13,1
|
0,0
|
100,0%
|
3
|
Huyện Hớn Quản
|
15
|
112,9
|
4,5
|
52,8
|
55,6
|
50,7%
|
4
|
Huyện Đồng Phú
|
12
|
142,9
|
13,0
|
18,7
|
111,2
|
22,2%
|
5
|
Huyện Lộc Ninh
|
35
|
210,7
|
22,6
|
88,6
|
99,5
|
52,8%
|
6
|
Huyện Bù Đăng
|
10
|
73,5
|
0,0
|
54,0
|
19,5
|
73,5%
|
7
|
Huyện Bù Đốp
|
6
|
56,1
|
0,0
|
30,4
|
25,7
|
54,2%
|
8
|
Huyện Bù Gia Mập
|
19
|
178,3
|
5,8
|
71,1
|
101,4
|
43,1%
|
9
|
Huyện Chơn Thành
|
19
|
124,2
|
13,7
|
56,9
|
53,6
|
56,8%
|
|
Tổng cộng
|
123
|
927,3
|
68,6
|
392,3
|
466,5
|
49,7%
|
(d)Hệ thống đường đô thị.
Tổng chiều dài các tuyến đường đô thị trên địa bàn các huyện, thị là 401,4 km, trong đó có 13,2 km đường BTN, 252,4 km đường nhựa và đường CPSĐ là 135,8 km. Tỷ lệ nhựa hóa của đường đô thị đạt 66,2%.
Bảng 2.13 Hiện trạng hệ thống đường đô thị
Stt
|
Huyện, thị
|
Số
tuyến
|
Chiều
dài (km)
|
Kết cấu mặt đường
|
Tỷ lệ
nhựa hóa
|
BTN
|
Láng
nhựa
|
CP+Đất
|
1
|
Thị xã Đồng Xoài
|
74
|
140,3
|
0,0
|
99,7
|
40,6
|
71,1%
|
2
|
Thị xã Bình Long
|
46
|
29,5
|
4,0
|
20,7
|
4,8
|
83,7%
|
3
|
Thị xã Phước Long
|
20
|
117,4
|
7,4
|
80,0
|
30,0
|
74,4%
|
4
|
Huyện Hớn Quản
|
0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
5
|
Huyện Đồng Phú
|
48
|
21,9
|
0,0
|
3,1
|
18,8
|
14,2%
|
6
|
Huyện Lộc Ninh
|
21
|
34,6
|
0,0
|
16,0
|
18,6
|
46,2%
|
7
|
Huyện Bù Đăng
|
29
|
18,0
|
1,8
|
12,1
|
4,1
|
77,2%
|
8
|
Huyện Bù Đốp
|
20
|
26,6
|
0,0
|
10,4
|
16,2
|
39,1%
|
9
|
H. Bù Gia Mập
|
0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
10
|
H. Chơn Thành
|
6
|
13,1
|
0,0
|
10,5
|
2,6
|
80,2%
|
|
Tổng cộng
|
264
|
401,4
|
13,2
|
252,4
|
135,8
|
66,2%
|
Do huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập là những huyện mới được thành lập nên hiện nay thống kê chủ yếu là những đường xã, hệ thống đường đô thị-thị trấn vẫn chưa phát triển.
(e)Hệ thống cầu.
Bảng 2.15 Thống kê hiện trạng cầu trên các tuyến đường
Stt
|
Cầu trên
tuyến đường
|
Chiều
dài
|
Số lượng
|
Stt
|
Cầu trên
tuyến đường
|
Chiều dài
|
Số lượng
|
A
|
Quốc lộ
|
857,4
|
23
|
B
|
Đường tỉnh
|
|
|
1
|
QL13
|
120,24
|
7
|
10
|
ĐT759
|
201,14
|
3
|
2
|
QL14
|
737,16
|
16
|
11
|
ĐT760
|
306,56
|
6
|
B
|
Đường tỉnh
|
1.971,44
|
49
|
12
|
ĐT.Sao Bộng – Đ/ Hà
|
231,54
|
4
|
1
|
ĐT.741
|
228,60
|
6
|
13
|
ĐT. Lộc Tấn-H/ Diệu
|
31,00
|
3
|
2
|
ĐT751
|
24,54
|
1
|
14
|
ĐT.Đồng Tâm-Tà Thiết
|
57,54
|
2
|
3
|
ĐT752
|
160,00
|
1
|
C
|
Đường huyện
|
791,0
|
38
|
4
|
ĐT753
|
84,0
|
3
|
1
|
Thị xã Đồng Xoài
|
40,0
|
2
|
5
|
ĐT754
|
76,60
|
2
|
2
|
Thị xã Phước Long
|
170,0
|
7
|
6
|
ĐT755
|
55,8
|
3
|
3
|
Huyện Đồng Phú
|
468,0
|
22
|
7
|
ĐT756
|
143,62
|
7
|
4
|
Huyện Bù Đốp
|
35,0
|
2
|
8
|
ĐT757
|
209,80
|
4
|
5
|
Huyện Lộc Ninh
|
78,0
|
5
|
9
|
ĐT758
|
160,70
|
3
|
|
|
|
|
Trên các tuyến Quốc lộ có 23 cầu BTCT DƯL với tổng chiều dài là 857,4m, tải trọng 25 T, chất lượng trung bình.
Trên các tuyến đường tỉnh, có 49 cầu với 1995,98 mét, trong đó phần lớn các cầu có kết cấu BTCT, chỉ còn một số ít có tải trọng thấp.
- Về khổ cầu: Hầu hết có khổ từ 4-7 m.
- Về tải trọng: Tất cả các cầu có tải trọng > 13 T.
(f)Vận tải.
-
Phương tiện vận tải:
Theo NGTK 2011 tỉnh Bình Phước, phương tiện vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng từ 20.054 phương tiện năm 2000 lên 347.933 phương tiện năm 2010 và ước khoảng 409.024 phương tiện năm 2011. Trong tổng số này ô tô chở khách tăng từ 1.734 chiếc năm 2000 lên 5.494 chiếc năm 2010 và ước khoảng 6.465 chiếc năm 2011; ô tô chở hàng từ 1.623 chiếc năm 2000 lên 7.062 chiếc năm 2011.
-
Khối lượng hành khách vận chuyển:
Khối lượng hành khách vận chuyển năm 2000 đạt 2.624 ngàn người tăng lên 6.717 ngàn năm 2010 và ước đạt 7.236 ngàn người năm 2011. Lượng hành khách tăng trung bình 35%/năm giai đoạn 2000-2011. Phân theo thành phần kinh tế thì 100% vận tải hành khách thuộc khu vực ngoài nhà nước.
Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 375.577 ngàn người km năm 2000 đã tăng lên 896.154 ngàn người km.
-
Khối lượng vận tải vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận tải của đạt 489 ngàn tấn năm 2000 tăng lên 1.369 ngàn tấn năm 2010 và ước đạt 1.451 ngàn tấn năm 2011. Tốc độ tăng trưởng về vận tải hàng hóa là 10,2%/năm giai đoạn 2000-2011.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 38.450 ngàn tấn km lên 98.109 ngàn tấn km năm 2011.
(g)Các bến xe .
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện có 9 bến xe đang hoạt động, trong đó có một bến xe khách do tỉnh quản lý và 8 bến xe còn lại nằm trên địa bàn các huyện và thị xã. Trong thời gian qua, chất lượng dịch vụ của các bến xe khách trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao, phục vụ cho việc khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng ô tô đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Hiện trạng các bến xe khách trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:
1/ Bến xe khách Trường Hải Bình Phước
Với diện tích 31.947 m2, bến xe khách Trường Hải nằm trên đường Phú Riềng Đỏ, phường Tân Xuân, thị xã Đồng Xoài. Bến xe mới xây dựng, cơ sở hạ tầng tốt, có dải cây xanh khàng trang, sạch đẹp. Hiện tại có 13 tuyến liên tỉnh và nội tỉnh hoạt động do các HTX cơ giới và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khai thác.
2/. Bến xe khách Bù Đăng
Do UBND huyện Bù Đăng quản lý, nằm trên QL.14, gần đoạn vòng tránh qua thị trấn Đức Phong. Đây là khu bến tạm có diện tích 10.824 m2. Không có khu nhà đỗ xe qua đêm, nhà chờ của hành khách và hàng rào. Hiện có 11 tuyến liên tỉnh đang hoạt động do HTX khai thác.
3/. Bến xe khách Thành Công TX Phước Long
Do UBND thị xã Phước Long quản lý, vị trí trên ĐT.741, thị trấn Thác Mơ với diện tích 6.519 m2. Hiện trạng tương đối tốt, có khu đỗ xe qua đêm, khu nhà chờ khách. Hiện tại có 17 tuyến liên tỉnh và nội tỉnh đang hoạt động do HTX và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khai thác.
4/. Bến xe khách Bù Đốp
Do UBND huyện Bù Đốp quản lý, nằm trên ĐT Lộc Tấn-Hoàng Diệu, gần chợ Bù Đốp. Hiện chỉ là bến tạm với diện tích 1.131 m2. Hiện tại có 6 tuyến liên tỉnh và nội tỉnh hoạt động.
5/. Bến xe khách Lộc Ninh
Do UBND huyện Lộc Ninh quản lý, nằm trên QL.13, ở trung tâm thị trấn Lộc Ninh, có diện tích 4000 m2. Hiện tại được Sở GTVT Bình Phước công nhận là bến xe loại IV, có 17 tuyến hoạt động liên tỉnh và nội tỉnh do các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khai thác.
6/. Bến xe khách Bình Long
Bến do UBND thị xã Bình Long quản lý, diện tích 9.117m2, nằm trên QL.13, ở khu vực trung tâm thị trấn An Lộc. Hiện tại có 4 tuyến liên tỉnh và nội tỉnh hoạt động.
7/. Bến xe khách Chơn Thành
Bến do UBND huyện Chơn Thành quản lý, nằm trên QL.13 gần ngã tư Chơn Thành, thị trấn Chơn Thành. Bến có diện tích 1.865 m2, nền đường ra vào đã xuống cấp. Hiện tại có 7 tuyến liên tỉnh và nội tỉnh hoạt động.
8/. Bến xe khách Thành Công Phước long.
Bảng 2.18 Quy mô các bến xe khách trên địa bàn tỉnh
Stt
|
Tên bến xe
|
Cơ quan quản lý
|
Diện tích (m2)
|
Số tuyến
hoạt động
|
1
|
BX Trường Hải B/ Phước
|
HTX VT Cơ giới Đồng Xoài
|
31.974
|
13
|
2
|
BX khách Bù Đăng
|
HTX VT Bù Đăng
|
3.000
|
11
|
3
|
BX khách Phước Long
|
HTX VT Phước Long
|
6.519
|
17
|
4
|
BX khách Bù Đốp
|
HTX VT huyện Bù Đốp
|
1.131
|
6
|
5
|
BX khách Lộc Ninh
|
HTX VT Lộc Ninh
|
4.300
|
12
|
6
|
BX khách Bình Long
|
HTX VT Bình Long
|
9.117
|
4
|
7
|
BX khách Chơn Thành
|
HTX VT Chơn Thành
|
1.865
|
7
|
8
|
BX Thành Công P/Long
|
Công Ty Thành Công
|
|
|
(h)Đánh giá chung về mạng lưới GTVT
Trong những năm qua hệ thống GTVT trên địa bàn tỉnh Bình Phước được chú trọng đầu tư nên đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh đã có sự tập trung phần lớn nguồn ngân sách xây dựng cơ bản, vay ngân hàng lãi suất thấp, đầu tư theo hình thức BOT, huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp để sửa chữa nâng cấp, làm mới nhiều tuyến đường trọng yếu phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng như ĐT.741,758 759, 760, 751, Lộc Tấn-Hoàng Diệu; Các tuyến đường nội ô thị xã, thị trấn, các điểm dân cư tập trung…; Xây dựng mới các tuyến đường đi vào trung tâm các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và lưu thông hàng hóa. Tất cả các xã đã có đường ôtô đến được trung tâm xã.
Hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Một số trục giao thông quan trọng như QL.13, QL.14, ĐT.741, ĐT.751 nối tỉnh với các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đăk Nông, Tây Ninh và nước bạn Campuchia đã và đang được đầu tư.
So với các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh…thì Bình Phước là tỉnh có đặc điểm địa hình đồi núi và có diện tích tự nhiên lớn nhất, nên mật độ đường hiện tại mới đạt 0,77 km/km2; tỷ lệ nhựa hóa của toàn mạng lưới mới đạt 31%, trong đó quốc lộ đạt 100%, đường tỉnh đạt 91,0% và đường huyện đạt 49,7%. Vẫn còn nhiều tuyến đường có chất lượng xấu, lưu thông khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa do lầy lội trơn trượt, đã ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Do vậy, trong thời gian tới cần đầu tư phát triển hơn nữa cho xây dựng hệ thống đường giao thông, cần chú trọng đến nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và kết nối giao thông liên hoàn giữa các địa phương và với các tỉnh lân cận.
Do địa hình đồi núi nên có rất nhiều đường có hướng tuyến quanh co, bán kính cong nhỏ, nhiều đoạn độ dốc lớn hơn 10%, ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
Ngoại trừ huyện Đồng Phú, các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh đều có bến xe đáp ứng được nhu cầu phục vụ hành khách của các tuyến cố định đi/đến các huyện, thị. Trong đó, chỉ có bến xe khách Tỉnh Bình Phước và bến xe thị xã Bình Long có cơ sở hạ tầng tốt; các bến xe còn lại cơ sở vật chất bến xe còn yếu kém, xuống cấp. Riêng bến xe Bù Đăng đang trong tình trạng tạm chờ xây dựng mới, bến xe Bù Đốp đã giao theo phương thức xã hội hóa đầu tư tại vị trí khác.
Phương tiện vận tải trên địa bàn chủ yếu do tư nhân quản lý, ôtô khách phần lớn là loại 25 chỗ, ôtô tải phần lớn là 5 tấn. Do đó, sản lượng vận tải đảm nhận còn thấp, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng của tỉnh.
3.2.2. Hiện trạng giao thông đường thủy.
Tỉnh Bình Phước có nhiều sông như sông Bé, sông Ðồng Nai, sông Măng và sông Mã Ðà.v.v.. Tuy nhiên do địa hình dốc có nhiều thác gềnh nên đường thủy hiện chưa được khai thác cho vận tải thủy.
Trong tỉnh hiện đã xây dựng một số hồ đập lớn trên sông Bé như các hồ đập thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng , Phước Hòa. Các hồ này mới chỉ khai thác bước đầu cho du lịch, chưa khai thác cho vận tải thủy.
3.2.3. Hiện trạng giao thông đường không.
Trước năm 1975, tỉnh Bình Phước có nhiều sân bay quân sự phục vụ chiến tranh như sân bay Lộc Ninh[5] , sân bay Phước Bình (Phước Long).v.v…. Sân bay Lộc Ninh nay trở thành di tích lịch sử, sân bay Phước Bình nay đã bàn giao cho UBND thị xã để phát triển đô thị.
3.3. Hiện trạng phát triển thủy lợi.
Ngành thủy lợi đã được tỉnh Sông Bé trước đây và tỉnh Bình Phước sau khi tái lập tỉnh quan tâm phát triển với việc đầu tư xây dựng các hồ, đập, kênh mương tưới tiêu. Do là địa bàn có địa hình phức tạp nằm trong khu vực thưa dân nên một số công trình thủy lợi kết hợp khai thác thủy điện hoặc công trình thủy điện kết hợp thủy lợi đồng thời khai thác cảnh quan cho mục đích giải trí , du lịch sinh thái.
3.3.1. Các công trình lớn trên dòng sông Bé.
Trên dòng sông Bé hiện có 4 công trình thủy điện và thủy lợi. Các công trình này có năng lực tưới khoảng 23.695ha gồm:
-
Hồ Thác Mơ là bậc thàng thứ nhất của dòng sông Bé. Hồ được sử dụng bơm tưới cho các khu vực ven hồ và ven các sông, suối nhỏ với diện tích khoảng 7.500ha.
-
Công trình Cần Đơn là bậc thàng thứ 2. Bên cạnh phát điện hồ còn tưới nước cho khu vực nông nghiệp ven hồ và khu vực hạ lưu khoảng 7.800ha trong đó ven hồ khoảng 3000ha và hạ lưu khoảng 4.800ha.
-
Công trình Srok Phú Miêng là bậc thàng thứ 3. Ngoài phát điện, công trình này còn tưới cho khoảng 2.500ha trong đó tưới ven hồ khoảng 1.100ha và tưới tự chảy cho khu vực hạ lưu khoảng 1.400ha.
-
Công trình hồ Phước Hòa chủ yếu cung cấp nước cho khu vực Bình Dương, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh và Long An. Riêng khu vực tỉnh Bình Phước, các khu vực ven hồ có thể tưới cho khoảng 5.895ha.
3.3.2. Các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
Trên địa bàn tỉnh có 55 công trình thủy lợi quy mô vừa và nhỏ đang hoạt động, trong đó có 45 hồ chứa , 9 đập dâng và 1 trạm bơm với năng lực thiết kế phục vụ tưới tiêu cho 7.667 ha diện tích đất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt cho thị xã Đồng Xoài, một số xã, thị trấn và nông trường, trang trại.v.v….
3.3.3. Đánh giá chung.
Các công trình thủy lợi trên địa bàn cơ bản đáp ứng được các yêu cầu tưới nước cho các khu vực nông nghiệp trong các vùng dự án.
Theo chi cục thủy lợi tỉnh các công trình thủy lợi (CTTL) này chỉ đáp ứng 72% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới tiêu với 5.897 ha cây trồng, trừ 1.670 ha của tỉnh Bình Dương từ hồ Suối Giai. Trong đó có trên 4.000 ha lúa nước 3 vụ, 1.130 ha cây công nghiệp... và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt gần 52.000 m3/ngày đêm. Các công trình thủy lợi chỉ khoảng 65% năng lực thiết kế, thậm chí có nhiều công trình như hồ chứa nước Đồng Xoài (Đồng Phú), hồ đội 4, 7, 8... của Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng bàn giao chỉ ở mức dưới 50%.
Bên cạnh đó vào mùa khô, nhiều CTTL nguồn nước về ít và thiếu kênh dẫn nên không đáp ứng nhu cầu tưới tiêu. Mặt khác, phần lớn các công trình thủy lợi xây dựng đã quá lâu, thiếu kinh phí duy tu, bảo dưỡng. Ý thức sử dụng nguồn nước, bảo vệ các công trình thủy lợi của người dân trong vùng chưa cao dẫn đến nhiều công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng; vận hành không phù hợp làm thất thoát nước tưới.
3.4. Hiện trạng cấp nước .
3.4.1. Cấp nước cho các đô thị.
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện có 7 nhà máy nước gồm:
1.Nhà máy nước Suối Cam – Đồng Xoài:
Nhà máy nước Suối Cam có công suất Q = 4.800m3/ng lấy nước hồ Suối Cam phục vụ cho thị xã Đồng Xoài với dân số hiện hữu khoảng 70.000 người, tuy nhiên hiện mới chỉ 22% dân số được cấp nước. Nhà máy còn cấp cho KCN Bắc Đồng Phú.
Hồ Suối Cam có dung tích W= 1.567.000m3 chỉ có thể đáp ứng công suất cấp nước tối đa là 6.000m3/ng , tuy nhiên hồ Suối Cam hiện nằm ở khu trung tâm thị xã, trong tương lai theo quy hoạch nơi đây sẽ là công viên, khu du lịch và lúc đó hồ sẽ dễ bị ô nhiễm và sẽ mang tính chất hồ cảnh không còn chức năng cấp nước nữa. Vì vậy hiện đang có dự án lấy nước hồ Đồng Xoài cách hồ Suối Cam khoảng 8km để cấp nước cho thị xã.
NMN Suối Cam dự kiến vẫn được sử dụng cho đến khi không sử dụng được nữa sẽ biến thành trạm bơm trung chuyển cấp nước cho thị xã.
2.Nhà máy nước TX Phước Long
Nhà máy nước công suất 2400m3/ngày (công suất bơm 100 m3/giờ) được đưa vào sử dụng năm 1998 , lấy nguồn nước hồ Thác Mơ . Nhà máy được xây dựng trên đồi có cao độ +225 .Tuyến ống chuyển tải nước thô từ hồ về nhà máy nước dài 1.836m Þ200.
Hệ thống cung cấp nước cho TT Thác mơ : Gồm tuyến ống chuyển tải nước sạch Þ250 dài 1.596m từ nhà máy nước về tới bể chứa 800 m3 đặt ở cao độ 208m , đầu mạng cấp nước của Thị Trấn Thác Mơ . Tại đây, nước cấp tự chảy xuống mạng ống phân phối trong Thị Trấn không cần bơm.
3.Nhà máy nước An Lộc :
Nhà máy nước An Lộc có công suất 3.000m3/ng lấy nước hồ Sa Cát phục vụ cấp nước cho TT An Lộc ( nay là thị xã Bình Long) . Dự kiến trong tương lai sẽ nâng c/s lên 5.000 – 6.000 m3/ng để cấp nước cho thị xã Bình Long .
4.Nhà máy nước Lộc Ninh: Sử dụng nước từ hồ rừng cấm
5.Nhà máy nước Đức Phong sử dụng nguồn nước mặt từ hồ Bù Môn công suất 2.400m3/ngày đêm cung cấp nước cho thị trấn Đức Phong.
6. Nhà máy nước Phú Riềng: sử dụng nguồn nước mặt từ Suối Rạt, công suất 3.000m3/ngày đêm cung cấp nước cho thị tứ Phú Riềng.
7. Nhà máy nước Srok Phú Miêng
Dự án Nhà máy nước Bình Phước - IDICO do Công ty cổ phần Thủy điện Srok Phú Miêng IDICO đầu tư xây dựng, được khởi công từ ngày 12-2-2009 và đến ngày 30-12-2009, giai đoạn 1 của công trình chính thức được nghiệm thu và đưa vào vận hành. Dự án có công suất thiết kế 20.000m3/ngày, tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 68,2 tỷ đồng với công suất 5.000m3/ngày gồm công trình thu - trạm bơm nước thô, bể trộn, bể phản ứng và lắng, bể lọc, bể chứa nước sạch, trạm bơm nước sạch, nhà hóa chất, hồ lắng và phơi bùn, đường ống kỹ thuật thoát nước và một số hạng mục phụ trợ khác.
Nhà máy nước Srok Phú Miêng hiện cấp nước cho khu vực nhà máy xi măng Bình Phước và bổ sung cấp nước cho thị xã Bình Long.
Ngoài các nhà máy cấp nước trên, một số đô thị chưa có nhà máy cấp nước như thị trấn Chơn Thành, Tân Phú , Bù Đốp.
3.4.2. Hiện trạng cấp nước các khu công nghiệp.
Hiện KCN Minh Hưng 3 đã xây dựng nhà máy nước ngầm công suất 2996m3 cung cấp cho KCN Minh Hưng 3, KCN Minh Hưng- Hà Quốc. KCN Bắc Đồng Phú hiện cũng đã lấy nước từ nhà máy nước Đồng Xoài. Các KCN khác hiện chưa có nhà máy cung cấp riêng. Các KCN này vẫn để cho các cơ sở công nghiệp khai thác nước ngầm phục vụ sản xuất.
3.4.3. Hiện trạng cấp nước nông thôn.
Nông thôn tỉnh Bình Phước hiện đang sử dụng các nguồn nước tự nhiên là nước từ sông suối, hồ đập và nguồn nước ngầm.
Theo báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2010 đã có hơn 186 ngàn người dân vùng nông thôn trong tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh, nâng tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 84%; Cũng từ chương trình này, Bình Phước có trên 88% nhà trẻ mẫu giáo và trên 93% trường học có công trình cấp nước sạch, 14 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đã đưa vào sử dụng; hơn 13 ngàn giếng đào đã được đào mới, cải tạo cho người dân sử dụng.
3.4.4. Đánh giá Hiện trạng cấp nước.
Hiện tại 5 đô thị trên địa bàn tỉnh đã xây dựng nhà máy cấp nước là Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long, An Lộc, Đức Phong và Lộc Ninh. Ngoài ra có 1 thị tứ Phú Riềng cũng đã xây dựng nhà máy cấp nước. Các nhà máy này đã đáp ứng được nhu cầu của các đô thị. Tuy nhiên vẫn còn các đô thị là Chơn Thành, Bù Đốp, Đồng Phú, chưa có nhà máy cấp nước.
Các nhà máy nước sử dụng nguồn nước mặt là các hồ gần các đô thị. Ưu điểm của các hồ là nguồn nước gần, giảm chi phí đầu tư. Tuy nhiên nước hồ có các nhược điểm là dễ bị ô nhiễm do tình hình xây dựng xung quanh hồ tăng lên, mùa khô hồ có ít nước .v.v..do đó thực trạng cấp nước vẫn chưa bền vững.
Các KCN tập trung như KCN Chơn Thành 1, KCN Minh Hưng 1 và 3 đã thu hút nhiều dự án đầu tư, tuy nhiên các KCN này vẫn sử dụng nguồn nước ngầm hạ chế mà chưa có nhà máy cấp nước.
Chương trình cấp nước nông thôn đã có nhiều kết quả nhưng thiếu bền vững.
3.5. Hiện trạng cấp điện.
3.5.1. Nguồn cung cấp điện.
Hiện tỉnh Bình Phước được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia và nguồn tại chỗ. Nguồn điện tại chỗ có 3 nhà máy thuỷ điện Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phú Miêng tổng công suất 273MW với sản lượng bình quân khoảng 1.171 triệu kwh. Ngoài ra nguồn điện tại chỗ còn có một số nhà máy điện nhỏ như Đắc Glun công suất 18MW, Bù Cà Mau (Đắc Lim) công suất 4MW, Đắc U công suất 2,4 MW và một số thủy điện công suất nhỏ khác cung cấp điện cho vùng đồng bào dân tộc (Suối Đam, Đa Bông, Suối Cam, Bầu Na.v.v…).
Các nhà máy thủy điện này đều hòa vào mạng lưới điện quốc gia.
Bảng 13: Hiện trạng các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh
Số
TT
|
Tên nhà máy điện
|
Công suất
(MW)
|
Sản lượng điện b/q
(triệu kwh)
|
1
|
Thủy điện Thác mơ
|
2 tổ máy x 75MW
|
600
|
2
|
Thủy điện cần đơn
|
2 tổ máy x 36MW
|
294,4
|
3
|
Thủy điện Srok Phu Miêng
|
2 tổ máy x 25,5MW
|
276,99
|
4
|
Thủy điện Đắc Glun
|
18MW
|
72
|
5
|
Thủy điện Bù Cà Mau
|
4MW
|
16
|
6
|
Thủy điện Đắc U
|
2,4MW
|
9,6
|
|
Tổng cộng
|
297,4MW
|
1.347,39
|
Nguồn: Điện lực tỉnh Bình Phước
Ngoài điện lưới quốc gia, trên địa bàn tỉnh Bình Phước còn một số dạng năng lượng tái tạo khác được sử dụng cho các mục đích sản xuất và đời sống như nguồn điện từ năng lượng mặt trời- Pin mặt trời, bình nước nóng dùng năng lượng mặt trời.v.v…
3.5.2. Lưới điện.
-
Lưới 500KV: lưới 500KV Bắc-Nam đi qua các H Bù Đăng và H Đồng Phú tỉnh Bình Phước.
-
Lưới 220KV: từ Mỹ Phước Bình Dương kết nối trạm biến áp 220KV Bình Long lấy điện từ trạm 500/220KV Tân Định.
-
Lưới 110KV: Lưới 110KV liên kết gồm 6 tuyến:
Lưới điện 110KV của tỉnh liên kết với các tỉnh xung quanh qua 6 tuyến (xem bảng) có chiều dài khoảng 203,8km cùng với 10 tuyến cao thế 110KV nội bộ tỉnh làm thành một mạng lưới cao thế 110KV có tổng chiêu dài khoảng khoảng 693km.
Bảng 14: Hiện trạng đường giây 110KV liên kết
Số
TT
|
Tên nhà máy điện
|
Tiết diện
(mm2)
|
Chiều dài
(km)
|
Công suất máx
(MW)
|
1
|
Đồng Xoài - Phú Giáo
|
ACKP-185
|
31,8
|
18,44
|
2
|
Bù Đăng-Đắc Lập- Đắc Nông
|
AC-185
|
60,4
|
26,25
|
3
|
Chơn Thành – Mỹ Phước
|
AC-185
|
22,5
|
131,50
|
4
|
Bình Long – xi măng Tây Ninh
|
AC-185
|
27,5
|
40,83
|
5
|
Lộc Ninh – Dầu Tiếng
|
AC-185
|
82.5
|
32,29
|
6
|
Bình Long – Tây Ninh
|
AC-185
|
89
|
21,19
|
|
Cộng
|
AC-185
|
203,8
|
270,50
|
Nguồn: Điện lực tỉnh Bình Phước
-
Lưới trung áp:
-
Lưới 35KV: tổng chiều dài khoảng 55km, loại giây tiết diện AC 150-120-95-70-50-35.
-
Lưới 22KV (12,7KV) : Loại 1 pha dài khoảng 1.470km tiết diện AC 95-70-50-35; Lưới 22KV loại 3 pha dài khoảng 1.166km tiết diện AAL AC 240-185-150-120-95-70-50-35.
-
Lưới hạ áp 0,4KV: có tổng chiều dài 2.853km tiết diện A 35-59-70.
3.5.3. Trạm biến áp điện.
-
Mạng lưới 110 KV có 9 trạm biến áp với tổng số 12 máy và tổng công suất đạt 324.500 KVA;
-
Mạng lưới trung và hạ thế cấp điện cho 3.735 trạm biến áp 110/22KV, 22/0,4KV với tổng số 4.972 máy và rổng công suất đạt 312.315KVA.
3.5.4. Tình hình tiêu thụ điện.
Tổng điện năng tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Bình Phước có mức tăng đáng kể từ 255,74 triệu kwh năm 2005 lên 614,68 triệu kwh năm 2010- Bình quân mỗi năm tăng 22,18%.
Nhu cầu tăng cao nhất là điện cho công nghiệp tăng bình quân 39,38%/năm giai đoạn 2005-2010 sau đó là thương mại- dịch vụ 19,29%/năm, sau đó là quản lý- dân cư khoảng 13,91%/năm.
Mức tiêu thụ điện trong dân cư tăng từ 277kwh/người năm 2005 lên 692kwh/người năm 2010- tăng trung bình 25%/năm.
Hiện tại 100% các xã phường đã có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ hộ sử dụng điện trong toàn tỉnh tăng từ 72% năm 2005 lên 87% năm 2010 là một sự cố gắng lớn do trên địa bàn dân cư còn nhiều nơi sống rất phân tán.
Bảng 15: Tiêu thu điện năng qua các năm tại tỉnh Bình Phước.
TT
|
Ngành
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tăng b/q (%)
|
1
|
Tổng tiêu thụ (triệu kwh)
|
255,74
|
312,96
|
312,96
|
326,32
|
435,52
|
614,68
|
22,18
|
|
C/ nghiệp và xây dựng
|
55,47
|
71,34
|
90,79
|
93,45
|
146,12
|
291,75
|
39,38
|
|
Nông- lâm thủy sản
|
0,89
|
0,7
|
0,75
|
0,67
|
0,5
|
0,86
|
-0,68
|
|
Thương mại- dịch vụ
|
5,63
|
7,23
|
8,97
|
10,1
|
7,66
|
13,6
|
19,29
|
|
Quản lý- dân cư
|
150,28
|
172,95
|
195,78
|
205,56
|
261,1
|
288,18
|
13,91
|
|
Khác
|
13,47
|
15,47
|
16,67
|
16,63
|
20,5
|
20,28
|
8,55
|
2
|
Tổn thất (%)
|
8,88
|
8,38
|
7,98
|
7,52
|
7,5
|
7,18
|
|
|
Dân số (người)
|
814330
|
828.550
|
840.747
|
857.985
|
874.953
|
888.210
|
|
|
Kwh/người
|
277
|
323
|
87
|
380
|
498
|
692
|
|
|
TL hộ dung điện (%)
|
72
|
76
|
78,9
|
83,2
|
85,1
|
87
|
|
3.5.5. Đánh giá cấp điện.
Bình Phước là tỉnh phát triển mạnh nguồn năng lượng tái tạo trên dòng sông Bé với 3 nhà máy thủy điện có quy mô vừa đóng góp vào hệ thống điện lực toàn quốc.
Thông qua hệ thống điện quốc gia, Điện lực tỉnh Bình Phước đã cung cấp cơ bản nhu cầu điện phục vụ sản xuất và đời sống ngày càng tăng của tỉnh Bình Phước bằng việc hàng năm đầu tư xây dựng cải tạo, xây dựng mới các trạm biến áp, các tuyến truyền tải điện cao thế, trung và hạ thế .v.v…
3.6. Hiện trạng bưu chính viễn thông.
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được đầu tư rộng khắp, đáp ứng các nhu cầu của cơ quan, doanh nghiệp và người dân tỉnh Bình Phước.
3.6.1. Ngành bưu chính.
Tính đến cuối năm 2011, mạng bưu chính đã có 183 điểm phục vụ gồm trung tâm bưu chính tại thị xã Đồng Xoài, các bưu cục tại các huyện lỵ và các trạm bưu điện văn hóa xã.
Với 111 đơn vị hành chính xã phường hiện còn một số xã, phường chưa có bưu điện văn hóa. Một bộ phận đại lý chưa ổn định.
Bảng 16: Cơ sở vật chất ngành bưu chính
TT
|
Danh mục
|
N 2008
|
N 2009
|
N 2010
|
N 2011
|
1
|
Bưu cục
|
26
|
28
|
28
|
28
|
2
|
Bưu điện văn hóa xã
|
62
|
62
|
64
|
65
|
3
|
Đại lý
|
133
|
63
|
7
|
90
|
|
CỘNG
|
221
|
153
|
99
|
183
|
Nguồn: Sở văn hóa , thông tin và truyền thông tỉnh Bình Phước
3.6.2. Ngành viễn thông.
Theo thống kế năm 2010 của các doanh nghiệp viễn thông có 534 tuyến cáp quang trên địa bàn tỉnh và 111 xã đã lắp đặt hệ thống cáp quang và trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 1012 trạm BTS, cụ thể: Mạng Vinaphone: 301, MobiFone: 127, Viettel Mobile: 339, E-Mobile: 62, Beeline: 20, S-Fone: 7, Vietnam Mobile: 63, Gtel: 36, EVN: 57.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động, trong đó có 3 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet. Sóng điện thoại di động, sóng 3G và dịch vụ ADSL trên địa bàn tỉnh đã được cung cấp cho 100% các xã.
Năm 2010, số lượng thuê bao điện thoại đạt hơn 1,2 triệu máy, tăng hơn 73% so với năm 2005.
Bảng 17: Cơ sở vật chất ngành viễn thông.
TT
|
Danh mục
|
N 2005
|
N 2008
|
N 2009
|
N 2010
|
|
Số thuê bao điện thoại
|
77.871
|
622.834
|
1.152.746
|
1.219.498
|
1
|
Cố định
|
40.457
|
106.370
|
140.472
|
150.644
|
2
|
Di động
|
37.414
|
516.464
|
1.012.024
|
1.068.854
|
Số thuê bao điện thoại/1000 dân
|
10
|
72
|
130
|
135
|
Nguồn: Sở văn hóa , thông tin và truyền thông tỉnh Bình Phước
Về internet: toàn tỉnh hiện có 172.373 thuê bao, tỷ lệ thuê bao là 18,85 máy/100 dân.
Lĩnh vực công nghệ thông tin đã được tỉnh đầu tư khá tốt. 100% cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, huyện thị xã đã có mạng LAN, cáp quang kết nối internet. Mạng lưới internet đã kết nối tới 100 xã trên địa bàn tỉnh.
3.7. Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn (CTR) , nghĩa trang: Thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý CTR, công nghệ xử lý nước thải, CTR của các đô thị, các khu công nghiệp, hiện trạng nghĩa trang.
3.7.1. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải lỏng.
(a)Đô thị:
Hiện chưa có đô thị nào tại tỉnh Bình Phước xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng trong sản xuất và sinh hoạt của đô thị. Hiện tại nước thải được thoát chung với cống rãnh thoát nước mưa để ra sông suối hoặc để tự ngấm xuống lòng đất.
(b)Khu cụm công nghiệp tập trung:
Theo các quy định hiện hành, các KCN trung tâm phải xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng cho từng khu công nghiệp. Tuy nhiên, hiện chưa có KCN nào xây dựng hệ thống này.
3.7.2. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn.
(a)Các khu xử lý chất thải rắn
Các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã quy hoạch và xây dựng khu xử lý chất thải rắn như sau:
-
Nhà máy xử lý chất thải rắn Đồng Xoài được quy hoạch và xây dựng tại Ấp 01 xã Tiến Hưng có diện tích quy hoạch 36ha (riêng nhà máy 10ha) công suất xử lý 100 tấn/ ngày. Dự án có 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Đồng Xoài, công suất 100 tấn/ngày tại xã Tiến Hưng - thị xã Đồng Xoài và dự án trên là giai đoạn 2 với công suất 200 tấn/ngày, có quy mô 36ha. Ở giai đoạn 1, nhà máy đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2009, đến nay đã tiếp nhận và xử lý mỗi năm hơn 20.000 tấn rác sinh hoạt cho thị xã Đồng Xoài, Đồng Phú và một phần các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập. UBND tỉnh Bình Phước thuận chủ trương cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ môi trường Bình Phước đầu tư bổ sung xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại tại Nhà máy xử lý rác thải Đồng Xoài (công văn số 1084/UBND-SX). Việc đầu tư xây dựng bổ sung dự án này nhằm giải quyết và xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất từ các nhà máy trên địa bàn thị xã và địa bàn tỉnh;
-
Khu xử lý chất thải rắn TX Phước Long tại thôn 7, xã Long Giang chủ yếu là đốt và chôn lấp, khu xử lý của thị trấn Phước Bình trước đây ở xã Bình Phước (suối Minh) có hầm chứa nằm sâu 10 m.
-
Khu xử lý chất thải rắn của thị trấn Lộc Ninh Huyện Lộc Ninh tại ấp Thạnh Biên, xã Lộc Thạnh chủ yếu là đốt và chôn lấp.
-
Khu xử lý chất thải rắn của thị trấn Thanh Bình H Bù Đốp tại ấp 3, xã Hưng Phước chủ yếu là đốt và chôn lấp.
-
Khu xử lý chất thải rắn trước đây của thị trấn An Lộc (huyện Bình Long) nay thuộc huyện Hớn Quản tại ấp 2, Xã Minh Tâm chủ yếu là đốt và chôn lấp.
-
Khu xử lý chất thải rắn của H Đồng Phú tại ấp Suối Đôi, xã Tân Hưng chủ yếu là đốt và chôn lấp.
-
Khu xử lý chất thải rắn của H. Chơn Thành tại ấp 5, xã Minh Lập chủ yếu là đốt và chôn lấp.
(b)Đánh giá chung.
-
Các khu xử lý chất thải rắn của các đô thị đã đảm bảo thu gom và xử lý các chất thải rắn của các đô thị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom còn thấp, mới đạt 65-70% do một số khu vực đô thị dân cư phân tán.
-
Riêng tại thị xã Đồng Xoài có số lượng lớn rác thải nên đã xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn. Các khu vực khác chủ yếu là đốt và chôn lấp chưa đảm bảo về vệ sinh môi trường.
-
Một số bãi chôn lấp chưa có vị trí hợp lý ví dụ bãi rác 2 ha của TX Phước Long cách thị xã 4 km theo hướng lòng hồ thủy điện Thác Mơ nằm trong quần thể khu du lịch Bàrá-Thác mơ sẽ ảnh hưởng đến môi trường du lịch.
-
Các KCN tập trung chưa có nhà máy xử lý chất thải nguy hại hoặc chưa có khu vực xử lý chất thải công nghiệp riêng.
3.7.3. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa.
Bình Phước có nhiều nghĩa trang, nghĩa địa. Phần lớn các huyện, thị đều có nghĩa trang liệt sĩ. Đồng Xoài có nghĩa trang liệt sĩ có chôn cất các liệt sĩ chiến đấu tại chiến trường Campuchia.
Các huyện, thị, xã, phường đều có nghĩa địa nhân dân. Ngoài ra còn có các nghĩa địa tôn giáo.
Theo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước đến năm 2020, diện tích nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh khoảng 666ha chiếm 0,97% diện tích tự nhiên. Huyện thị có nhiều diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là H Bù Đăng -132ha, H. Lộc Ninh – 116ha, H Đồng Phú – 95ha, huyện Hớn Quản – 83ha. Các huyện thị khác là thị xã Đồng Xoài 30ha, TX Phước Long 28ha, TX Bình Long 44ha, H Bù Đốp 23 ha và H. Chơn Thành 42ha.
Bảng 18: Hiện trạng diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa các huyện, thị
Tổng
(ha)
|
TX Đồng Xoài
|
TX Phước Long
|
TX Bình Long
|
H Đồng Phú
|
Bù Gia Mập
|
H. Lộc Ninh
|
H Bù Đốp
|
H Bù Đăng
|
Huyện Hớn Quản
|
H. Chơn Thành
|
666
|
30
|
28
|
44
|
95
|
72
|
116
|
23
|
132
|
83
|
42
|
Nguồn: quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
3.8. Hiện trạng môi trường.
Là tỉnh nông nghiệp chủ yếu là trồng cây lâu năm và có diện tích rừng phòng hộ lớn, rừng quốc gia nên nhìn chung môi trường Tỉnh Bình Phước cơ bản trong sạch. Vấn đề môi trường trong tỉnh diễn ra cục bộ, phạm vi hẹp như lũ lụt, sạt lở bờ sông hồ, ô nhiễm do chăn nuôi, sản xuất của một số nhà máy trong đó có các nhà máy chế biến cao su.v.v…Tại các đô thị ô nhiễm chủ yếu là nguồn nước thải, các phương tiện giao thông .v.v….
3.8.1. Môi trường nước.
(a)Môi trường nước mặt
Tỉnh Bình Phước là tỉnh đầu nguồn của các sông lớn trong vùng Đông- Nam bộ như sông Bé, sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Do đó môi trường của tỉnh sẽ ảnh hưởng tới môi trường của các tỉnh khác nằm ở hạ nguồn của các sông như Bình Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh .v.v…
Nhìn chung môi trường nước tại tỉnh Bình Phước có chất lượng đặc biệt là nước trên dòng sông Bé. Nguồn nước bị ô nhiễm chủ yếu tại các sông suối chảy qua các đô thị, KCN tập trung nơi bị tác động của nước thải đô thị và công nghiệp. Do quy mô các đô thị còn nhỏ, các cơ sở công nghiệp chưa nhiều nên lượng nước thải chưa đến mức ảnh hưởng xấu tới nguồn nước trên dòng sông Bé. Kết quả giám sát chất lượng nước mặt sông Bé tại khu vực lòng hồ Phước Hòa quý I-2012 cho thấy: Mức ô nhiễm, vi sinh vượt quá giới hạn cho phép, tuy nhiên chưa gây tác hại xấu đến môi trường.Điều đó cảnh báo cũng đã đến lúc cần có các giải pháp để không làm xấu hơn môi trường nước trong tỉnh.
Theo báo cáo của Tổng cục môi trường, chất lượng nước sông, suối trên địa bàn tỉnh tại các khu dân cư tập trung đã có dấu hiệu ô nhiễm. Nước sông Sài Gòn - Đồng Nai đoạn chảy qua Bình Phước đã bị ô nhiễm hữu cơ tại một số khu vực có nguồn thải công nghiệp, ngoài ra nước sông còn bị axit hoá do sự rửa trôi phèn từ các sông, suối, rạch gây nên.
Một vấn đề lớn về môi trường nước là nạn chặt phá rừng, diện tích rừng giảm xuống đang làm cho lưu lượng nước đột ngột tăng cao sau các cơn mưa lớn và giảm nhiều về mùa khô. Đây là tình trạng chung của những tỉnh có nhiều rừng trong đó có Bình Phước. Giải pháp quan trọng để giữ môi trường nước là giữ ổn định diện tích rừng.
(b)Môi trường nước ngầm:
Theo báo cáo của Tổng cục môi trường chất lượng nước ngầm tại khu vực Lộc Ninh và Chơn Thành cũng đã bị axit hoá. Giá trị pH thấp nhất qua đợt quan trắc tại Chơn Thành là pH = 3,5 và Lộc Ninh pH = 4,2.
3.8.2. Môi trường không khí
Môi trường không khí tại Bình Phước nhìn chung tương đối tốt do lưu lượng xe vận tải chưa nhiều, đa số các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đã được nhựa hóa. Tuy nhiên môi trường không khí bị ô nhiễm do một số tác nhân sau:
-
Tại các khu vực bến xe, đường giao thông hàm lượng bụi đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại ngã tư thị xã Đồng Xoài, ngã tư Chơn Thành, bến xe Phước Long, khu vực huyện Bình Long, Đồng Phú đã vượt TCCP từ 1-2,5 lần. Tiếng ồn tại các trung tâm huyện thị, các trục giao thông, khu vực bến xe đều vượt TCCP.
-
Quốc lộ 14 và đoạn quốc lộ 13 từ Bình Long đi Lộc Ninh thi công kéo dài gây ảnh hưởng môi trường khói bụi.
-
Một số trại chăn nuôi và một số hộ gia đình chăn nuôi lớn chưa đảm bảo vệ sinh môi trường gây mùi hôi thối ra khu vực xung quanh.
-
Một số cơ sở chế biến cao su gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh .
3.8.3. Môi trường đô thị và khu dân cư nông thôn.
Môi trường đô thị và khu dân cư nông thôn cơ bản trong lành tuy nhiên vấn đề ô nhiễm đã xảy ra do các tác nhân sau đây:
-
Môi trường nguồn nước là các hồ nước hiện đang khai thác có nguy cơ bị ô nhiễm do tình trạng xây dựng tự phát của các khu vực xung quanh kéo theo các chất thải xuống các suối và xuống hồ.
-
Các sông suối chảy qua đô thị bị ô nhiễm do chất thải lỏng sinh hoạt đổ ra.
-
Chất thải rắn đô thị mới thu gom khoảng 65-70%, phần còn lại được người dân tự xử lý nên gây ảnh hưởng môi trường.
-
Một số khu vực xung quanh chợ truyền thống bị ô nhiễm do rác thải và nước thải không được thu gom.
VI. Đánh giá tỔng hỢp thỰc trẠng nguỒn lỰc và ưu thẾ phát triỂn:
1. Vị thế và các mối quan hệ kinh tế liên vùng.
1.1. Vị thế của tỉnh Bình Phước.
Tỉnh Bình Phước có vị trí chiến lược của khu vực Đông- Bắc vùng Đông- Nam Bộ cũng như vùng đô thị hóa TP Hồ Chí Minh. Tỉnh là cửa ngõ phía Đông- Bắc của vùng với vùng Tây Nguyên thông qua QL 13 và QL 14 cũng là cửa ngõ Đông- Bắc của vùng với vùng Đông- Bắc Campuchia thông qua QL 13 và cửa khẩu Hoa Lư. Tỉnh còn có khoảng 240km đường biên giới với 3 tỉnh của Campuchia.
Theo quy hoạch vùng TP Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Phước nằm tại vị trí Đông- Bắc. Thị xã Đồng Xoài, thủ phủ của tỉnh cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 100km theo QL 13 và đường tỉnh ĐT741. Các tuyến đường này đã được nâng cấp thành đường cấp II đồng bằng nên tạo được cơ sở rất thuận lợi về giao thông đường bộ. Cũng theo quy hoạch vùng TP Hồ Chí Minh đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt (tại Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008), khu vực trung tâm vùng đô thị hóa TP Hồ Chí Minh có bán kính 30km từ trung tâm thành phố sẽ hạn chế phát triển công nghiệp. Các khu cụm công nghiệp của vùng sẽ phát triển cách xa trung tâm để tạo thành các đô thị vệ tinh xung quanh TP Hồ Chí Minh. Các đô thị vệ tinh- công nghiệp này có khu vực phía Nam tỉnh Bình Phước gồm Chơn Thành, Đồng Xoài, Đồng Phú. Bên cạnh đó, một hành lang đô thị hóa lớn dọc quốc lộ 13 sẽ hình thành từ TP Hồ Chí Minh tới cửa khẩu Hoa Lư. Hành lang này vừa phát triển công nghiệp- đô thị- dịch vụ vừa liên kết với Campuchia vừa củng cố An ninh- Quốc phòng.
Quy hoạch Vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/06/2009 cũng đã xác định phát triển vùng biên giới hữu nghị với Campuchia trong đó các đô thị và dân cư ven biên giới có vai trò rất quan trọng. Chính Phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch chung đô thị cửa khẩu Hoa Lư.
1.2.
Vị trí tỉnh Bình Phước và khu vực xung quanh
|
Quan hệ liên vùng của tỉnh Bình Phước.
1.2.1. Quan hệ quốc tế.
Tỉnh Bình Phước có chung biên giới với Campuchia dài 260,4km trong đó có 1 cửa khẩu quốc tế Hoa Lư trên quốc lộ 13 tại H. Lộc Ninh , 1 cửa khẩu quốc gia Hoàng Diệu tại H Bù Đốp trên đường tỉnh ĐT 748. Ngoài ra còn cửa khẩu địa phương Tân Thành tại H Bù Đốp, cửa khẩu Tà Vát tức cửa khẩu Lộc Thịnh tại Lộc Ninh. Thông quan các cửa khẩu này, tỉnh Bình Phước có thể giao lưu và giao thương với Campuchia và các nước Thái Lan, Lào, Malaysia .
Rừng quốc gia Bù Gia Mập là một bộ phận của cánh rừng tự nhiên lớn nằm trên biên giới . Một phần lưu vực của Sông Bé và sông Sài Gòn nằm trên đất Campuchia .
1.2.2. Quan hệ với cả nước.
Bình Phước là tỉnh trung du, miền núi và tỉnh có biên giới với Campuchia thuộc vùng Đông Nam bộ. Tỉnh Bình Phước quan hệ với cả nước trên cơ sở quốc lộ 14 đi Tây Nguyên (đường Hồ Chí Minh) và quốc lộ 13 kết nối với TP Hồ Chí Minh để tới các vùng khác trong cả nước và khu vực bằng đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Bình Phước đang cung cấp cho thị trường cả nước hạt điều, cao su, hồ tiêu và các sản phẩm nông nghiệp khác. Các nhà máy thủy điện của tỉnh đang hòa vào hệ thống điện quốc gia. Bên cạnh đó, xi măng Bình Phước cũng đang cung cấp cho nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Bình Phước cũng là địa bàn mà nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, dịch vụ và phát triển nông nghiệp.
Bình Phước đang nhận lại của cả nước hàng tiêu dùng, một số loại nông sản, thực phẩm.
Nhà nước Trung ương cũng đã hỗ trợ cho tỉnh các dự án đầu tư hạ tầng và các dự án an sinh khác.
1.2.3. Quan hệ trong vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bình Phước có quan hệ chặt chẽ về nhiều mặt với vùng Đông Nam bộ cũng như vùng KTTĐPN. Trên 90% các hoạt động kinh tế- xã hội của tỉnh Bình Phước đều liên quan tới vùng trong đó có xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, giao lưu và giao thông, giáo dục, đào tạo, y tế văn hóa, thể thao.v.v… Các cơ sở hạ tầng đầu mối như sân bay, bến cảng, ga đường sắt, các tuyến quốc lộ chính kết nối với tỉnh Bình Phước đều nằm tại khu vực phía Nam của tỉnh như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
Sô ñoà quy hoaïch khoâng gian vuøng TP Hoà Chí Minh trong đó Bình Phước là 1 địa bàn vệ tinh phát triển công nghiệp và đô thị.
|
Bên cạnh cung cấp nông sản, một phần điện năng, tỉnh Bình Phước là đầu nguồn của các sông lớn trong vùng là sông Bé, sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Ngoài vấn đề cung cấp nước giữa thượng lưu và hạ lưu, môi trường lưu vực sông hiện có vai trò hết sức quan trọng. Các dự án cấp nước cho nông nghiệp , công nghiệp và đô thị tại Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Long An đều sử dụng nguồn nước từ đầu nguồn của các sông lớn đó thông qua các hồ lớn như Hồ Dầu Tiếng, hồ Phước Hòa, Hồ Trị An.v.v..
Biến đổi khí hậu cùng với tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn đang làm cho mực nước các sông, suối, hồ đập trong khu vực tăng lên nhanh khi có mưa lớn, buộc các hồ đập phải xả lũ với khối lượng lớn.Tình trạng này đang tạo nên nhiều khu vực của Bình Phước, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh phải chống đỡ với ngập lũ.
Bình Phước là vùng đất rộng, người thưa, quỹ đất có thể chuyển đồi sang xây dựng rất lớn. Đây cũng là nguồn lực rất quan trọng của vùng cho các dự án lớn cần nhiều đất.
2. Vai trò và hiệu quả của các công trình sản xuất và dịch vụ công cộng trong việc phát triển vùng.
2.1. Vai trò và hiệu quả của các công trình sản xuất.
Các công trình sản xuất là các cơ sở công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển vùng. Các vai trò đó là:
-
Về kinh tế: Công trình sản xuất tạo ra giá trị sản xuất đóng góp rất quan trọng cho tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh. Các nhà máy thủy điện, nhà máy xi măng Tà Thiết, cùng với các cơ sở công nghiệp mà tỉnh đã thu hút đầu tư trong những năm qua đã đưa GDP ngành công nghiệp của tỉnh từ 130 tỷ đồng năm 2000 lên 6.146,29 tỷ đồng năm 2012 – tăng 47 lần. Việc gia tăng này đã đưa cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp, từ 12,97% GDP công nghiệp xây dựng năm 2000 lên 27,29% GDP năm 2012. Bên cạnh đó, các công trình sản xuất kích thích phát triển các ngành nghề khác như sản xuất vật liệu xây dựng, nội thất, gia công chế biến kim loại, công nghiệp phù trợ, công nghiệp điện, nước..v.v…
-
Về xã hội: Công trình sản xuất đã tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động của địa phương và của các vùng khác trong cả nước. Bên cạnh đó công trình sản xuất công nghiệp còn góp phần đào tạo tay nghề cho hàng chục ngàn lao động trên địa bàn. Ngoài ra, lao động công nghiệp cũng đã tạo ra hàng chục ngàn lao động khác trong ngành ăn, uống, thương mại, dịch vụ.
-
Tạo cơ sở để phát triển đô thị và dân cư nông thôn : Trong giai đoạn công nghiệp hóa, công trình sản xuất công nghiệp là động lực quan trọng để phát triển đô thị và dân cư nông thôn. Tính trung bình mỗi hecta đất công nghiệp có thể thu hút từ 100-300 lao động tùy thuộc vào loại hình công nghiệp. Mỗi lao động công nghiệp tạo ra từ 0,5 tới 1 lao động trong ngành dịch vụ đời sống (thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa.v.v….). Các lao động này sẽ hình thành gia đình và thêm con cái. Chu trình đó làm cho các đô thị và khu dân cư nông thôn có các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng dân số cơ học tạo ra nhu cầu xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng ã hội, hạ tầng kỹ thuật.v.v…
2.2. Vai trò và hiệu quả của các công trình dịch vụ công cộng.
2.2.1. Vai trò các công trình dịch vụ công.
Các công trình dịch vụ công bao gồm các cơ quan hành chính, các công trình giáo dục, y tế, văn hóa thể thao.v.v… cấp tỉnh và cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo thị.
Tại thị xã Đồng Xoài các công trình dịch vụ công là các cơ quan Đảng, đoàn thể, HĐND, UBND tỉnh cùng các sở, ban ngành cùng với các công trình giáo dục đào tạo (trường đại học, cao đẳng, trung cấp.v.v…), y tế (bệnh viện đa khoa tỉnh, trung tâm y tế.v.v…), Văn hóa (bảo tàng, nhà văn hóa, trung tâm triển lãm.v.v…), thể thao (sân vận động, trung tâm thể thao.v.v…). Các công trình này là động lực chính hình thành đô thị Đồng Xoài trong những năm vừa qua.
Tại các thị xã Phước Long và Bình Long, ngoài các cơ quan quản lý hành chính, các công trình dịch vụ có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển đô thị. Các công trình dịch vụ này không những phục vụ nhu cầu của bản thân dân cư thị xã, mà còn vươn ra phục vụ nhu cầu của khu vực xung quanh để xứng đáng là các trung tâm vùng.
Tại các thị trấn huyện lỵ, chính các công trình dịch vụ công là động lực hình thành quy mô phát triển đô thị hiện nay.nhằm phục vụ nhu cầu của dân cư trong huyện.
2.2.2. Vai trò các công trình dịch vụ khác mang tính chất tạo thị.
Các công trình dịch vụ tạo thị khác ngoài các dịch vụ công như trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, các cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa thể thao phát triển theo hình thức xã hội hóa cũng là các động lực quan trọng để phát triển đô thị. Hiện tại, các loại công trình này phát triển tại tỉnh Bình Phước còn hạn chế.
3. Quỹ đất phát triển (đất có khả năng được tái sử dụng, khai thác mới...).
3.1. Quỹ đất phát triển đô thị
Tỉnh Bình Phước là tỉnh đất rộng người chưa đông. Quỹ đất cho phát triển đô thị rất lớn do đất nông nghiệp trồng lúa nước không đáng kể. Phần lớn các đô thị phát triển trên khu vực đất cao, đất đai xung quanh trồng cây lâu năm là chính. Theo quy hoạch chung các đô thị đã được phê duyệt, diện tích phát triển đô thị có khả năng tăng 2-3 lần.
Trong khi đó mật độ dân số của các đô thị còn khá thấp. Mật độ dân số cao nhất thuộc thị xã Đồng Xoài cũng chỉ mới đạt 397 người /km2. Mật độ này chưa cao bằng mật độ dân cư nông thôn tại các vùng đồng bằng (thường từ 500-1200 người/km2). So với các đô thị khác như Thuận An và Dĩ An tỉnh Bình Dương, mật độ dân số trên 5000 người /km2. Còn so sánh với mật độ dân số các quận nội thành TP Hồ Chí Minh và Hà Nội thì mật độ dân số này còn quá nhỏ. Luận như vậy để thấy riêng trong quỹ đất hiện hữu của các đô thị tỉnh Bình Phước hiện nay có thể tăng quy mô dân số lên nhiều lần mà không bị ảnh hưởng về quỹ đất.
3.2. Quỹ đất phát triển công nghiệp.
Chính Phủ đã thuận chủ trương cho tỉnh Bình Phước chuyển đổi một phần quỹ đất cao su tại các vị trí thuận lợi để phát triển 8 KCN tập trung với diện tích 5.244ha. Tỉnh cũng đã thành lập 4 cụm CN với diện tích 203,28ha và có chủ trương phát triển 33 cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị với diện tích 1244ha.
Tỉnh Bình Phước cũng đã có chủ trương và phát triển Khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị Đồng Phú với diện tích 10.000ha. Đây là một trong những dự án lớn của tỉnh, đã được Chính phủ đồng ý cho bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trong cả nước.
3.3. Đất đai phát triển các công trình khác.
Do quỹ đất lớn , ít đất trồng lúa mà chủ yếu là trồng cây công nghiệp dài ngày nên đất đai của tỉnh Bình Phước rất thuận lợi để chuyển đổi phát triển các công trình dịch vụ như các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hoặc các công trình khác cần nhiều đất (trường đua xe hơi, trường đua ngựa, các sân thể thao mạo hiểm.v.v….). Lãnh đạo tỉnh đã chủ trương và đang đi vào giai đoạn thực hiện khu du lịch sinh thái Bù Đốp- Bù Gai Mập trên 10.000ha.
4. Các ưu thế và nguồn lực chủ yếu phát triển vùng.
4.1. Các ưu thế của vùng.
4.1.1. Ưu thế tương đối về vị trí địa lý.
Tỉnh Bình Phước nằm gần TP Hồ Chí Minh và là cửa ngõ phía Bắc của vùng KTTĐPN qua Campuchia và các tỉnh Tây Nguyên. Tỉnh cách trung tâm TP Hồ Chí Minh với các cảng và sân bay quốc tế từ 90-200km. Với khoảng cách từ 1-2 giờ ô tô, các khu vực khác nhau của tỉnh có thể tiếp cận thuận lợi tới các đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế và các trung tâm tài chính, thương mại, du lịch.v.v..tại TP Hồ Chí Minh. Trên địa bàn tỉnh có Quốc lộ 13 nối trung tâm TP Hồ Chí Minh qua Bình Dương tới Bình Phước qua cửa khẩu quốc tế Hoa Lư nối với vùng Đông- Bắc Campuchia và Quốc lộ 14 nối với các tỉnh Tây Nguyên.
Với lợi thế này, Bình Phước có thể thu hút đầu tư phát triển công nghiệp cũng như đẩy mạnh xuất nhập khẩu trong giao lưu và giao thương với vùng, các nước trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, do gần các trung tâm đào tạo, văn hóa, du lịch lớn tại TP Hồ Chí Minh, việc mở rộng, liên kết đào tạo cho nguồn nhân lực của tỉnh Bình Phước cũng như thu hút dòng du lịch từ TP Hồ Chí Minh với dân số 10 triệu người, cũng như dòng du lịch quốc tế qua cửa khẩu hàng không quốc tế khá thuận lợi đối với tỉnh Bình Phước.
4.1.2. Lợi thế về sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Tỉnh Bình Phước có 416.075 ha đất có chất lượng cao (đất đen, đất đỏ vàng ,đất đỏ BaZan) chiếm 60,69% diện tích tự nhiên, rất thích hợp với các cây trồng chủ lực của tỉnh như cao su, tiêu, điều, cây ăn quả. Các loại caây trồng trên một mặt cho giaù trò haøng hoaù cao về xuaát khaåu, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến.
Lợi thế về nông nghiệp truyền thống này cho phép tỉnh Bình Phước tạo được một nền kinh tế đa dạng, hài hòa và bền vững giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
4.1.3. Đã tạo được đà cho thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
Đường Phú Riềng Đỏ, nội ô thị xã Đồng Xoài
|
Sau 15 năm tái lập tỉnh, tuy gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư phát triển công nghiệp nhưng Bình Phước cũng đã thu hút hàng trăm cơ sở công nghiệp đầu tư trên địa bàn trong đó có trên 100 cơ sở đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung. KCN Minh Hưng 1 mặc dầu cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 100km nhưng hiện đã lấp đầy 90.
Cùng với các KCN khác tuy lấp đầy mới chỉ 20-30%, nhưng các KCN này đang tạo đà và là thị trường tiếp thị hiệu quả cho thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp vào tỉnh.
4.1.4. Cơ sở hạ tầng đã được cải thiện.
Nhờ đi trước trong quá trình công nghiệp hóa (tuy chưa có thành công lớn so với một số ít tỉnh khác), Bình Phước đã tạo được cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối chất lượng phục vụ đời sống người dân và có ấn tượng tốt với các nhà đầu tư. Khi mới tái lập tỉnh, kết cấu hạ tầng rất thấp kém, hệ thống giao thông chủ yếu là đường đất cấp phối điện lưới quốc gia mới chỉ đến được trung tâm các xã với hơn 20% hộ dân được sử dụng điện. Đến nay, toàn tỉnh đã có 493 tuyến đường với chiều dài hơn 4.400km, trong đó Quốc lộ 13, 14 đã nhựa hóa 100% và hiện đang tiếp tục được nâng cấp mở rộng, đường tỉnh nhựa hóa 96,53%; 94% số xã đã có đường nhựa đến trung tâm xã và đã có trên 91% số hộ dân được sử dụng điện. Nhờ đó hiện đã rút ngắn được ½ thời gian từ Bình Phước tới TP Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng KTTĐPN .
Hạ tầng xã hội cũng đã có bước phát triển khá nhanh. Hệ thống công trình giáo dục, y tế, văn hóa đã được đầu tư từ cấp tỉnh tới cấp huyện, thị tới xã phường. Phần lớn người dân đã được thụ hưởng các công trình dân sinh ngày càng tốt hơn.
Hệ thống đô thị được hình thành từ 4 đô thị chỉ là đô thị cấp 5- thị trấn huyện lỵ, nay đã có đô thị trong đó 3 thị xã - đô thị loại IV và 5 đô thị loại V. Bên cạnh đó, 2 huyện lỵ mới đang hình thành. Các đô thị này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ đa dạng từ cấp 2- định kỳ tới phục vụ hàng ngày (thường xuyên) về thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hóa thể thao.v.v…
4.2. Các nguồn lực của vùng.
4.2.1. Tài nguyên đất đai.
Đất đai là nguồn lực rất quan trọng của các tỉnh nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng. Đất đai để phát triển nông lâm ngư nghiệp, đất đai để phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đất đai để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đất đai để xây dựng nhà ở.v.v….
Đối với nông nghiệp : đất đai tỉnh Bình Phước có 13 loại theo thổ nhưỡng trong 6 nhóm đất chính, độ phì của đất sử dụng cho phát triển nông, lâm nghiệp được đánh giá gồm:
-
Đất có chất lượng cao nhất: đất đen, đất đỏ vàng (đất đỏ BaZan) có 416.075 ha, chiếm 60,69% diện tích tự nhiên; thích hợp với các cây trồng chủ lực của tỉnh: cao su, tiêu, điều, cây ăn quả.
-
Đất có chất lượng cao (đất phù sa) có 910 ha, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên.
-
Đất có chất lượng trung bình (đất xám) có 93.277 ha, chiếm 13,61% diện tích tự nhiên; thích hợp chủ yếu với cây lâu năm như: cao su, cây ăn quả, điều, tiêu và cây hàng năm: lúa, màu.
-
Đất có chất lượng kém (đất đỏ vàng trên đá Granit) có 123.089 ha, chiếm 17,95% diện tích tự nhiên; thích hợp chủ yếu với cây điều và mì.
-
Đất có độc tố cần cải tạo (đất phèn dốc tụ) có 23.978 ha, chiếm 3,5% diện tích tự nhiên.
-
Đất không có khả năng sản xuất nông - lâm nghiệp (đất mòn trơ sỏi đá) có 224 ha, chiếm 0,033% DTTN.
Như vậy, đất có chất lượng trung bình trở lên, phù hợp với phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp có tới 510.262 ha, chiếm 74,43% DTTN. Đây chính là thuận lợi cơ bản của Bình Phước trong chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp.
Là vùng trung du và miền núi nhưng đất có độ dốc < 15 thích hợp với sản xuất nông nghiệp có đến 533.366 ha (chiếm 76,82% DTTN), trong đó: đất có độ dốc < 8o có đến 303.986 ha. Như vậy, nếu tính đến độ dốc > 15o để duy trì quỹ đất rừng chỉ có: 152.233 ha. Đất có độ dốc thấp là đất dốc tụ, đất phèn, đất đen và đất xám hình thành trên phù sa cổ.
Bảng 19: Phân loại diện tích đất theo độ dốc
Độ dốc, (o)
|
Diện tích, ha
|
Cơ cấu, %
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
685.599
|
100,00
|
- Dưới 8o
|
303.986
|
44,34
|
- Từ 8 - 15o
|
229.380
|
33,46
|
- Trên 15o
|
152.233
|
22,20
|
Tầng dày đất có tầm quan trọng đối với hoạt động của bộ rễ các loại cây lâu năm mà tỉnh Bình Phước có thế mạnh. Thống kê toàn tỉnh đất có tầng dày trên 100 cm là: 440.653 ha (chiếm 64,26% DTTN), tầng dày 50 - 100 cm là 111.091 ha (chiếm 16,20% DTTN). Như vậy, khả năng phát triển cây lâu năm ở Bình Phước quả thực là hết sức to lớn.
Bảng 20: Phân loại diện tích đất theo tầng dày.
Tầng dày, (cm)
|
Diện tích, ha
|
Cơ cấu, %
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
685.599
|
100,00
|
- Trên 100 cm
|
440.653
|
64,27
|
- Từ 50 - 100 cm
|
111.091
|
16,20
|
- Dưới 50 cm
|
133.855
|
19,52
|
4.2.2. Tài nguyên khoáng sản.
Theo Quy hoạch tổng quan khai thác và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bình Phước , tỉnh Bình Phước có các khoáng sản sau đây:
(a)Khoáng sản kim loại
Thôri (monazit sa khoáng)
Có 09 điểm khoáng sản và biểu hiện khoáng sản phân bố tại Đăk Ơ, Đức Hạnh, Bắc Đa Kia, Thanh Hòa, An Lương, Tây Tà Rá, Phước Túy và Suối Rạt. Các mỏ trên có nguồn gốc sa khoáng. Điểm khoáng sản tại suối Rạt thuộc xã Thuận Lợi, Đồng Phú có tọa độ 11o39’10’’ vĩ độ bắc; 106o51’20’’ kinh độ đông đã được Nguyễn Văn Mài và Đinh Phương Châm phát hiện tháng 6 năm 2001. Chiều dài thân quặng 4.500m; chiều rộng 5m; chiều dày trung bình 0,6m. Nhận định sơ bộ về điểm khoáng sản, trữ lượng cấp P2: 27,7 tấn.
Vàng
Trong vùng phát hiện 1 điểm khoáng sản nhỏ (Rạch Rạt), 01 biểu hiện khoáng sản (Suối Bốn). Vàng có nguồn gốc nhiệt dịch, xâm tán trong các mạch, đới mạch thạch anh - vàng và thạch anh - sulfur - vàng.
Biểu hiện khoáng sảng vàng suối Bốn: nằm ở khu vực thượng nguồn Suối Bốn trong các xã Thuận Lợi, Đồng Tâm huyện Đồng Phú và xã Phú Riềng huyện Bù Gia Mập. Đánh giá biểu hiện khoáng sản cấp P1: 2,025kg; cấp P2: 38,4kg.
Biểu hiện khoáng sản vàng Rạch Rạt: thuộc xã An Bình, huyện Phú Giáo và xã Tân Lập, huyện Đồng Phú. Trữ lượng cấp P1: 246,77kg; cấp P2: 4,968 tấn.
(b)Khoáng sản không kim loại.
-Nguyên liệu gốm sứ
Kao lin
Trong vùng có 19 mỏ kao lin, phân bố ở Minh Đức, Tân Khai, Tân Hiệp, Suối Lạnh, suối Băng Xóm, tây Minh Hưng, suối Con, suối Đôi, Minh Long, Minh Thanh, bàu Đông Lan, Nam suối Cái, suối Thôn, Đông Rạch Bé và Suối Rai. Kao lin có nguồn gốc phong hóa và trầm tích. Sau đây là một số loại khoáng sản kao lin:
- Khoáng sản kao lin suối Con: trữ lượng cấp P1: 4,87 triệu tấn (gồm 2,36 triệu tấn trong Neogen; 2,51 triệu tấn trong vỏ phong hóa trầm tích Jura); trữ lượng cấp P2: 10,30 triệu tấn. Khoáng sản suối Con đạt quy mô khoáng sản lớn, rất có triển vọng cần được chú ý đầu tư đánh giá kỹ hơn.
- Khoáng sản kao lin Minh Long: Trữ lượng khoảng 80,92 triệu tấn.
Thạch anh
Có 04 biểu hiện khoáng sản thạch anh phân bố ở đồi 178, Tân Phước, đông Tân Hưng và đồi suối Ba. Các khoáng sản trên có nguồn gốc nhiệt dịch, chúng phát triển thành nhiều mạch thạch anh sạch, chiều rộng 4 ¸ 10m, kéo dài 30 ¸ 50m. Biểu hiện khoáng sản thạch anh Tân Phước - Đồng Phú đã được Nguyễn Minh Thủy thuộc Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam phát hiện tháng 3 năm 2000 dự báo cấp P2: 1875 tấn.
(c) Vật liệu xây dựng
Đá xây dựng
- Granodiorit xây dựng: phân bố ở núi Cờm, núi Sơn Giang, Phú Miêng, M Nông, Nam Bà Rá, Núi Gió, tây nam Minh Đức và SambRinh. Khoáng sản gronođiorit xây dựng Sambring thuộc xã An Linh, huyện Phú Giáo và Tân Thành, thị xã Đồng Xoài có nguồn gốc phun trào, đã được Sở Công nghiệp Bình Phước phát hiện và đánh giá sơ bộ năm 1999, trữ lượng cấp C1: 76,5 triệu m3; tài nguyên dự báo cho toàn khu vực P2: 152 triệu m3.
- Bazan xây dựng: phân bố ở Lộc An, Hưng Phước, Thiện Hưng, Đa Kia, Lộc Thái, Thanh Lương, bắc An Lộc, đông Phú Riềng, Thuận Phú, Đồng Tâm, Tân Đồng, Tân Hưng và Lâm trường Phú Bình. Các đá bazan thường phân bố ở các sườn dốc bóc mòn mạnh, có cấu tạo từ đặc xít đến lỗ hổng. Hiện tại 2 khoáng sản đã được khai thác:
+ Khoáng sản bazan xây dựng bắc An Lộc: có diện tích phân bố thân khoáng bazan là 4.500.000m2, chiều dày trung bình 26,0m, trữ lượng tài nguyên dự báo cấp P2: 117 triệu m3.
+ Khoáng sản bazan xây dựng Đồng Tâm: diện tích thân khoáng sản 1,86 triệu m2, chiều dày trung bình 15m, khối lượng đã khai thác là 630 nghìn m3, tài nguyên dự báo còn lại ở cấp P2: 27.3 triệu m3.
- Cát sạn kết xây dựng: phân bố ở Hoa Lư, suối Một và tây Minh Đức. Thành phần cát sạn kết arkos, cấu tạo dạng khối màu xám lục, cứng chắc. Mỏ cát kết xây dựng điển hình là mỏ tây Minh Đức thuộc xã Minh Đức, huyện Hớn Quản. Theo tài liệu phổ tra của Sở Công nghiệp Bình Phước và tài liệu điều tra bổ sung, tài nguyên dự báo cho khoáng sản ở cấp P2: 2,25 triệu tấn, đạt quy mô khoáng sản trung bình.
- Cát cuội sỏi: phân bố ở Tân Khai, bắc sông Sa Cát, Cầu Đầm và suối Tà Mông. Các vật liệu trên được tích tụ trong các lòng suối hiện tại do rửa trôi từ các trầm tích Pleistocen và trầm tích Neogen tái trầm tích, tạo nên diện phân bố hẹp. Cuội sỏi có thành phần chủ yếu là thạch anh, phân bố trong trầm tích đáy Neogen và thường lộ ra ở các sườn xâm thực. Khoáng sản có chiều dày mỏng, quy mô nhỏ. Hiện tại có khoáng sản cuội sỏi Tân Khai thuộc ấp 5, xã Tân Khai, huyện Hớn Quản đã được đánh giá là mỏ có quy mô nhỏ, trữ lượng P2: 0,027 triệu tấn.
- Laterit xây dựng: trong vùng có 16 khoáng sản laterit xây dựng có quy mô từ trung bình đến nhỏ, chúng được tạo thành từ vỏ phong hóa của đá gốc có tuổi Mesozoi và trầm tích Neogen hệ tầng Bà Miêu. Hiện tại, có khoáng sản laterit xây dựng Tân Khai, huyện Hớn Quản; theo tài liệu của Sở Công nghiệp Bình Phước và tài liệu điều tra bổ xung, tài nguyên dự báo ở cấp P2: 2,25 triệu tấn, đạt quy mô khoáng sản trung bình.
Puzlan
Phân bố ở Đa Kia, Lộc Hưng, Chum Ri, Đồng Long và tây nam Minh Đức. Puzlan có nguồn gốc từ bazan hệ tầng Lộc Ninh. Các lớp puzlan là bazan bọt xen kẽ trong bazan đặc xít, chiều dày 1 - 9m, có nguồn gốc magma phun trào bazan. Hiện tại, khoáng sản Puzlan Đồng Long thuộc phường An Lộc, TX Bình Long đã được Đoàn Sinh Huy tiến hành khảo sát năm 1999. Thân quặng có dạng gần như nằm ngang, chiều dày trung bình 6m, trữ lượng dự báo: 2,88 triệu tấn.
Laterit phụ gia xi măng
Có 3 khoáng sản laterit xi măng ở tây Bình Phú, Bàu vàng - Bàu Dôn và Đồng Cọp. Hiện tại, khoáng sản laterit xi măng Bàu vàng - Bàu Dôn đã được Nguyễn Văn Mài phát hiện năm 2001 trong quá trình đo vẽ điều tra khoáng sản vùng Đồng Xoài tỷ lệ 1:50.000. Khoáng sản có quy mô lớn, tài nguyên dự tính P2: 36 triệu tấn. Laterit đạt chất lượng phụ gia xi măng và khoáng sản được xếp loại quy mô lớn.
Sét gạch ngói
- Sét phong hóa: gặp trong vỏ phong hóa của đá trầm tích, chủ yếu gồm sét kết, bột kết có tuổi Jura bị phong hóa phát triển ở nơi địa hình thoải, lớp phủ mỏng. Sét phong hóa có triển vọng nhất tập trung thành dải có quy mô lớn từ Tân Khai đến Minh Hưng. Chiều dài thân quặng 4 ¸5m, chiều rộng 300 - 500m ¸ 1.000m. Khoáng sản sét gạch ngói Suối Tàu Ô, thuộc phạm vi ấp 6, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành đã được phát hiện năm 2001, trữ lượng tài nguyên dự báo cấp P2: 6 triệu m3.
- Sét trầm tích : dải sét trầm tích có triển vọng nhất phân bố ở nam Chơn Thành với chiều dày 3 ¸ 5m, chiều rộng 1.000 ¸ 2.000m và chiều dài đến 5.500m. Hiện tại khoáng sản sét gạch ngói nam Chơn Thành thuộc xã Cây Trường II, phát hiện năm 2002. Thân quặng sét nằm ngang, chiều rộng khống chế được 6km, chiều rộng thay đổi 2 ¸ 2,5km, chiều dày trung bình 5m. Tài nguyên dự báo của khoáng sản sét gạch ngói nam Chơn Thành cấp P2: 30 triệu tấn được xếp vào quy mô khoáng sản lớn.
4.2.3. Tài nguyên rừng.
Vị trí của rừng tỉnh Bình Phước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung, các tỉnh lân cận nói riêng như Bình Dương, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh... Rừng Bình Phước có tác dụng tham gia điều hòa dòng chảy của các con sông lớn như sông Bé, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai. Giảm lũ lụt đột ngột đối với các tỉnh vùng ven biển và đảm bảo nguồn thủy sinh trong mùa khô kiệt.
Tuy nhiên trong thời gian qua, do việc quản lý khai thác rừng có phần lỏng lẻo, thiếu các biện pháp đồng bộ trong công tác di dân, xây dựng vùng kinh tế mới, tình trạng di cư tự do ồ ạt, chặt phá rừng làm rẫy, v.v... đã dẫn đến hậu quả là một phần lớn diện tích rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Mặt khác do tập quán du canh du cư phát nương làm rẫy của đồng bào dân tộc càng làm cho diện tích rừng giảm sút đáng kể và tài nguyên rừng bị cạn kiệt.
4.2.4. Tài nguyên du lịch.
(a)Thắng cảnh tự nhiên .
Bình Phước là nơi có nhiều cảnh quan tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái như:
Thác đứng xã Đoàn Kết- H. Bù Đăng
|
Núi Bà Rá cao 733 m nằm trong thị xã Phước Long và cạnh thủy điện Thác Mơ. Núi cao với cây cối xanh tươi, rậm rạp mang đầy vẻ hoang sơ và hùng vĩ. Đứng ở lưng chừng núi trở lên có thể nhìn ra các khu vực xung quanh trong đó có thị xã Phước Long, hồ Thác Mơ.v.v…. Núi Bà Rá gắn liền với cuộc kháng chiến của người dân Phước Long. Nơi đây đã xây dựng một nhà bia rất trang trọng để tưởng niệm các chiến sĩ đã hy sinh trong khu vực Bà Rá. Dưới chân núi, bên cạnh Phường Thác Mơ là di tích của nhà tù Bà Rá, nơi giam cầm nhiều chiến sĩ cách mạng Việt Nam. Do địa hình hiểm trở của rừng núi, Bà Rá còn là căn cứ địa cách mạng vững chắc trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ , núi Bà Rá đã mang trên mình nhiều chiến tích anh dũng kiên cường. Bên sườn núi phía Tây có hàng Dơi, hàng Cây Sung, nơi đây đội công tác núi Bà Rá đã từng bám trụ và lập nhiều chiến công trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Xung quanh khu vực Bà Rá còn có nhiều điểm tham quan lý thú khác.
-
Trảng cỏ Bù Lạch là một trảng cỏ tự nhiên cách thị trấn Đức Phong của huyện Bù Đăng chừng 15 km. Trảng cỏ kết nối nhau thành một thảo nguyên, rộng chừng 500 ha nằm giữa bạt ngàn rừng nguyên sinh, rừng thưa, rừng tái sinh. Cỏ ở đây rất thuần, đa phần là cỏ chỉ và cỏ kim, cao không quá 10 cm. Sát bên trảng cỏ là rừng nguyên sinh; hai hệ thực vật không hề xâm lấn nhau mà có ranh giới rất rõ ràng từ xưa đến nay. Trong Trảng cỏ có các loài thú nhỏ như nai, thỏ, khỉ, nhím... chúng sinh sống, phát triển rất tốt trên đồng cỏ và hầu như không ai săn bắt . Bù Lạch có những hồ nước, trong đó hồ ở Trảng Lớn rộng và đẹp nhất có nhiều loài chim, cò sinh sống tự nhiên. Xung quanh Trảng cỏ Bù Lạch có những thôn bản của người Stiêng.
-
Rừng quốc gia Nam Cát Tiên được Chính Phủ điều chỉnh diện tích mới 70.548 ha (Quyết định số 173/2003/QĐ-TTg) trong đó Nam Cát Tiên 39.109 ha, Tây Cát Tiên 4.470 ha và phân khu Cát Lộc 26.970 ha. Phần Tây Cát Tiên thuộc xã Đăng Hà, huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phước. Trong khu vực có những khu rừng cây nhiệt đới, nhiều loài thú quý hiếm đang còn được bảo tồn. Các công trình có thể tham quan là Thác Đứng thuộc địa phận xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng (cao khoảng 4-6m, rộng chừng 10m, dưới chân thác là dòng DakQuotte với nhiều hòn đá lớn nhỏ xếp chồng lên nhau và trải dài) Chiến Khu Mã Đà ( nơi đây còn lưu giữ một số hiện vật của khối tình báo B58 thuộc quân giải phóng Miền Nam Việt Nam trước đây); Bàu Cảnh - nằm trong tiểu khu 318, 319 thuộc Thôn 12, xã Thống Nhất khu vực này có nhiều bãi đá rộng và bằng phẳng, 7 bàu nước, nhiều cây cảnh, cây rừng rất đẹp và có giá trị cao về nguồn gien thực vật.
-
Vườn quốc gia Bù Gia Mập có tổng diện tích 26.032 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 21.376 ha, bao gồm: 388 ha rừng giàu, 2.798 ha rừng trung bình, 1.692 ha rừng nghèo, 5.064 ha rừng hỗn giao và 11.434 ha rừng tre nứa. Vùng đệm vườn quốc gia có diện tích 15.200 ha gồm 7.200 ha thuộc tỉnh Bình Phước và 8.000 ha của tỉnh Đăk Nông. Vườn quốc gia Bù Gia Mập vừa là nơi bảo tồn hệ động vật, thực vật hoang dã, nguồn dược liệu quý hiếm, đồng thời vừa là rừng phòng hộ đầu nguồn cho những hồ chứa nước của thủy điện Thác Mơ và thủy điện Cần Ðơn. Ngoài ra, nó còn phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển dịch vụ du lịch sinh thái. Đây là nơi bảo tồn các nguồn gien quý hiếm của hệ động, thực vật phong phú đặc trưng cho miền Đông Nam Bộ. Hệ thực vật ở đây có 724 loài thực vật nằm trong 326 chi, 109 họ, 70 bộ thuộc 6 ngành thực vật khác nhau. Các khu rừng nơi đây vẫn còn đảm bảo tính chất của rừng nguyên sinh, với đa số thuộc những loài cây họ Dầu và họ Đậu, quý hiếm như: cẩm lai, gõ đỏ, mun, lát hoa, gỗ mật, thạch tùng, giáng hương, trắc, ... Ngoài ra vườn có 278 giống cây dược liệu.
(b)Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Các di tích lịch sử - văn hoá:
Các di tích liên quan đến kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
-
Căn cứ Quân uỷ Bộ Chỉ huy các lực lượng giải phóng Miền nam Việt Nam: ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Trụ sở Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam (Nhà Giao Tế): ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Sân bay Quân sự Lộc Ninh ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Tổng kho nhiên liệu VK98 (xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh) và Tổng kho nhiên liệu VK99 (xã Lộc Hoà, huyện Lộc Ninh).
-
Di tích mộ tập thể 3000 người ở khu vực phường An Lộc, Thị xã Bình Long;
-
Di tích lịch sử cách mạng ở Núi Bà Rá bao gồm nhà tù Bà Rá thời kỳ chống Pháp và nghĩa trang liệt sỹ thời kỳ chống Mỹ ở khu vực Thị xã Phước Long;
-
Địa điểm ghi dấu cuộc nổi dậy của Đồng bào dân tộc S’tiêng: ở khu vực xã Phú Riềng, huyện Bù Gia Mập;
-
Sóc Bom Bo: ở khu vực huyện Bù Đăng là di tích đã đi vào bài hát “Tiếng chày trên sóc Bom Bo”;
-
Phú Riềng Đỏ - Nơi thành lập Chi bộ Đông dương Cộng sản Đảng: ở khu vực huyện Đồng Phú.
Các di tích văn hóa quan trọng khác của Bình Phước phục vụ văn hóa – du lịch là :
-
Chùa Sóc Lớn (xã Lộc Khánh, huyện Lộc Ninh);
-
Dinh tỉnh trưởng Bình Long (phường Phú Đức,Thị xã Bình Long);
-
Vườn cây lưu niệm bà Nguyễn Thị Định (phường Sơn Giang, Thị xã Phước Long).
-
Đình thần Hưng Long (thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành).
-
Thành tròn An Khương (xã An Khương, huyện Hớn Quản).
-
Thành tròn Lộc Tấn 2 (xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh).
-
Chốt chặn Tàu Ô, Xóm Ruộng (xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành);
-
Trường Quốc Quang (An Lộc B): phường Phú Thịnh, Thị xã Bình Long.
-
Làng Công tra Lộc Thiện (xã Lộc Thiện, huyện Lộc Ninh);
-
Nhà máy chế biến mủ tờ (Cty Cao su Lộc Ninh).
-
Cụm kiến trúc cổ người Pháp (xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh).
-
Cầu Đaklung (phường Thác Mơ, thị xã Phước Long).
-
Giếng nước Lộc Ninh (thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh)….
-
Bến đò Thôn I (trên Sông Đồng Nai).
+ Các lễ hội phục vụ văn hóa du lịch :
-
Lễ hội cầu mưa: là một lễ hội có tầm quan trọng nhất đối với cuộc sống của người dân tộc S'Tiêng;
-
Lễ hội miếu Bà Rá: là lễ hội tưởng niệm các tù chính trị và các liệt sỹ đã hy sinh ở đây. Hàng năm vào ngày 1 - 4/3 âm lịch, đông đảo khách thập phương du lịch trong và ngoài tỉnh hành hương về đây để tưởng niệm và cầu tài lộc, sức khoẻ;
-
Tết mừng lúa mới của người M’Nông (lễ Cơm mới): là tết lớn nhất của người M'Nông, diễn ra vào đầu vụ thu hoạch cuối tháng 7 đầu tháng 8 âm lịch;
-
Lễ Tết Chol Chnăm Thmây: diễn ra từ 13-15 tháng 3 Âm lịch, là lễ hội đón Tết cổ truyền của đồng bào dân tộc Khmer;
-
Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm tại xã Phú Riềng, huyện Bù Gia Mập nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, biết ơn sâu sắc các vua Hùng và các bậc tiền nhân đã có công dựng nước, giáo dục đạo lý “Uống nước nhớ nguồn’’ của dân tộc ta;
-
Lễ hội đâm trâu mừng được mùa.
-
Lễ hội quay đầu trâu mừng lúa mới: Đây là lễ hội cổ truyền của đồng bào S’tiêng có từ lâu đời diễn ra hàng năm vào thời điểm thu hoạch mùa màng xong (từ tháng 10 đến 12);
-
Ngoài ra ở Bình Phước còn có các lễ hội khác như: Lễ Bỏ Mả, Lễ Phật Đản (rằm tháng 4 âm lịch), Lễ cúng Ông Bà hay còn gọi là lễ Dolta (cúng lúa mới), Lễ dâng y Katina (rằm tháng 10), Lễ dâng y Phật, Lễ Vu Lan Báo Hiếu(tháng 7), Lễ Hoa Đăng.
4.2.5. Tài nguyên con người.
Dân số tỉnh Bình Phước hiện đứng thứ 44 so với các tỉnh thành trong cả nước khoảng 912.706 người. So với năm 2000 dân số tăng khoảng 230 ngàn người trong đó chủ yếu là tăng cơ học- Người tỉnh khác tới Bình Phước để làm nông nghiệp, công nghiêp và dịch vụ.
Lao động trong tỉnh Bình Phước có khoảng 528,9 ngàn người là nguồn nhân lực hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh Bình Phước.
5. Những khó khăn, thách thức phát triển vùng.
5.1. Tính cạnh tranh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp so với một số tỉnh khác trong vùng KTTĐPN còn thấp.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, mặc dầu đã hết sức cố gắng trong thu hút đầu tư nhưng số lượng các dự án đầu tư được thu hút vào tỉnh Bình Phước còn ít so với TP Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu .v.v.. Năm 2011, vùng Đông- Nam bộ gồm 6 tỉnh thành Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh thu hút tổng số 519 dự án với vốn đăng ký 6.581,5 triệu USD; Bình Phước chỉ thu hút 15 dự án – đứng thứ 5 chiếm gần 3% về số dự án với 86,9 triệu USD vốn đăng ký- đứng thứ 6 chiếm 1,32% về tổng vốn đăng ký (nguồn Tổng cục thống kê “Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 2011 phân theo địa phương”). Trong khi đó Bình Dương đứng thứ 2 sau TP Hồ Chí Minh về số dự án và số vốn đăng ký.
Rõ ràng khoảng cách tới các sân bay bến cảng quốc tế tại TP Hồ Chí Minh là 1 chỉ số hết sức quan trọng làm cho sức cạnh tranh của Bình Phước thấp hơn các tỉnh khác.
5.2. Nguồn lao động cho công nghiệp hóa còn hạn chế.
Theo báo cáo quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020 một số mặt hạn chế của nguồn nhân lực của tỉnh Bình Phước như sau:
-
Trình độ học vấn của lực lượng lao động của tỉnh Bình Phước thấp, chỉ có 17,0% đã tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên; có 58,7% số người đủ tuổi chưa tốt nghiệp THCS và 83,0% số người đủ 15 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp THPT.
-
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Bình Phước thấp so với các tỉnh thành trong Vùng ĐNB, chiếm 89,3% so với 84,4% của vùng ĐNB. Trình độ chuyên môn kỹ thuật chênh lệch lớn giữa hai khu vực nông thôn và thành thị (91,3% chưa qua đào tạo ở nông thôn so với 79,9%ở thành thị). Tỷ lệ được đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên ở thành thị lớn gần gấp 3 lần ở nông thôn (15,8% ở thành thị so với 5,4% ở nông thôn).
-
Số người qua đào tạo nghề ở Bình Phước thấp hơn trung bình cả nước. Năm 2009 chỉ đạt 27,0% (cả nước khoảng 50,0%); chưa qua đào tạo chiếm 73% LLLĐ. Trong đó, đào tạo nghề chiếm 19,6% tổng số LLLĐ trong độ tuổi (cả nước khoảng 30,0%). Ước năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28%, hay 72% lao động trong độ tuổi chưa qua đào tạo.
-
Đến năm 2009, lao động làm việc ở Bình Phước chủ yếu là nghề giản đơn, chiếm đến 69,2% (con số này của cả nước là 40,3% và của vùng ĐNB là 18,7%), các nghề “chuyên môn kỹ thuật bậc trung” chỉ chiếm có 6,3% (con số này của vùng ĐNB là 13,6%, cả nước là 8,9%). Điều này cho thấy, vấn đề đào tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và chuyên môn kỹ thuật cao phải được đặt ra như là một yêu cầu quan trọng để tạo ra đột phá của Tỉnh.
-
Lao động làm việc ở khu vực nông nghiệp[1]chiếm đến 74%, cao gần gấp 1,5 cả nước (cả nước là 54%), lao động làm việc trong khu vực công nghiệp chỉ bằng gần một nửa cả nước (chiếm 8,0% trong khi cả nước là 20%); lao động làm việc trong khu vực dịch vụ bằng 2/3 trung bình cả nước (chiếm 18% so với cả nước là 24%).
5.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn một số bất cập.
Mặc dầu cơ sở hạ tầng đã được cải thiện trong những năm qua, đặc biệt là giao thông, nguồn điện.v.v…tuy nhiên vẫn còn đó nhiều bất cập.
-
Chi phí vận tải tới Bình Phước mặc dầu chỉ có khoảng 100km từ TP Hồ Chí Minh nhưng phải qua 5- 6 trạm thu phí làm cho chi phí sản xuất tăng, chưa hấp dẫn với các nhà đầu tư.
-
Bình Phước có nguồn nước mặt dồi dào nhưng chỉ tập trung trên các dòng sông chính. Nguồn nước ngầm khá hạn chế. Trong khi đó các nhà máy cấp nước chỉ mới đủ cung cấp cho các đô thị chưa thể cung cấp cho các khu cụm công nghiệp tập trung. Đây cũng là 1 hạn chế làm giảm tính hấp dẫn về đầu tư .
-
8 khu công nghiệp đã được quy hoạch, một số KCN đã đi vào hoạt động, tuy nhiên do năng lực của nhà đầu tư nên quỹ đất sạch, có hạ tầng trong các khu công nghiệp còn ít.
5.4. Phân tích SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức)
Bình Phước hiện đã bắt đầu tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Quá trình này dự kiến sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhưng đồng thời cũng đem lại nhiều tác động bất lợi. Theo dự kiến, Bình Phước sẽ tiếp tục đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh nên cần chủ động quản lý tiến trình này một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu phát triển tỉnh bền vững. Để có thể xây dựng chiến lược phát triển cơ bản cho Bình Phước, Nghiên cứu đã thực hiện phân tích SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức).
5.4.1. Điểm mạnh (S).
-
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) khá cao;
-
Có quỹ đất cho phát triển lớn, thuận lợi cho xây dựng;
-
Nguồn thủy điện, nguồn nước mặt dồi dào ;
-
Có nhiều đất nông nghiệp;
-
Có cảnh quan và môi trường nông thôn trù phú;
-
Vị trí thuận lợi cho phát triển nằm trong vùng KTTĐPN, có cửa khẩu quốc tế qua Campuchia;
-
Có nhiều nguyên/vật liệu cho công nghiệp như công nghiệp chế biến, công nghiệp vật liệu xây dựng .v.v…
-
Có nguồn nhân lực giá rẻ.
5.4.2. Điểm yếu (W):
-
Chưa thực sự được biết đến trên thế giới;
-
So với nhiều tỉnh trong vùng KTTĐPN, các KCN tập trung ít thuận lợi nên tỷ lệ thuê đất còn thấp;
-
Hạ tầng chưa phát triển, gồm cả GTVT và các công trình tiện ích khác;
-
Dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai và giá sản phẩm nông nghiệp của thế giới;
-
Thủ tục hành chính mất nhiều thời gian.
5.4.3. Cơ hội (o)
-
Cải thiện tiếp cận tới các thị trường chính và cửa ngõ quốc tế nhờ các dự án phát triển hạ tầng giao thông chất lượng cao, gồm đường Quốc lộ 13, đường cao tốc TpHCM –Chơn Thành, đường Hồ Chí Minh;
-
Cải thiện điều kiện kết nối với TPHCM, vùng KTTĐPN, vùng Tây Nguyên và Campuchia;
-
Luồng FDI vào Việt Nam tuy khó khăn trong giai đoạn hiện nay nhưng có triển vọng trong những năm tới;
-
Lượng du khách (cả khách nội địa và quốc tế) gia tăng;
-
Tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và khu vực.
5.4.4. Thách thức (T)
-
Tác động do biến đổi khí hậu;
-
Tăng ô nhiễm môi trường;
-
Chiến lược về vấn đề an ninh, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn chưa đầy đủ.
Bảng 21: Phân tích SWOT về phát triển bền vững
ĐIỂM MẠNH (S)
|
CƠ HỘI (O)
|
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) khá cao
Có quỹ đất cho phát triển lớn, thuận lợi cho xây dựng.
Nguồn thủy điện, nguồn nước đồi dào
Có nhiều đất nông nghiệp
Có cảnh quan và môi trường nông thôn trù phú
Vị trí thuận lợi cho phát triển nằm trong vùng KTTĐPN, có cửa khẩu quốc tế qua Campuchia
Có nhiều nguyên/vật liệu cho công nghiệp như công nghiệp chế biên, công nghiệp vật liệu xây dựng .v.v…
Có nguồn nhân lực giá rẻ
|
Cải thiện tiếp cận tới các thị trường chính và cửa ngõ quốc tế nhờ các dự án phát triển hạ tầng giao thông chất lượng cao, gồm đường quốc lộ 13, đường cao tốc TpHCM –Chơn Thành, đường Hồ Chí Minh
Cải thiện điều kiện kết nối với TPHCM, vùng KTTĐPN, vùng tây Nguyên và Campuchia.
Luồng FDI vào Việt Nam gia tăng
Lượng du khách (cả khách nội địa và quốc tế) gia tăng
Tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và khu vực.
|
ĐIỂM YẾU (w)
|
THÁCH THỨC (T)
|
Chưa thực sự được biết đến trên thế giới
So với nhiều tỉnh trong vùng KTTĐPN, các KCN tập trung ít thuận lợi nên tỷ lệ thuê đất còn thấp.
Hạ tầng chưa phát triển, gồm cả GTVT và các công trình tiện ích khác
Dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai và giá sản phẩm nông nghiệp của thế giới.
Thủ tục hành chính mất nhiều thời gian
Thiếu lao động nói chung đặc biệt là lao động có tay nghề
|
Tác động do biến đổi khí hậu
Tăng ô nhiễm môi trường
Chiến lược về vấn đề an ninh, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn chưa đầy đủ
|
6. Đánh giá tổng hợp các dự án quy hoạch xây dựng trong vùng.
6.1. Các quy hoạch xây dựng đã triển khai trên địa bàn.
6.1.1. Quy hoạch xây dựng vùng:
Đã triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị nông thôn tỉnh Bình Phước từ năm 2004. Tuy nhiên do nhiều biến động về đầu tư cũng như cấu trúc lại hệ thống các đơn vị hành chính trong thời gian qua nên UBND tỉnh Bình Phước đã thuận chủ trương lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và đã có quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2012 về “Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước”.
6.1.2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, tỉnh Bình Phước đã triển khai các đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị như thị xã Đồng Xoài và các thị trấn huyện lỵ như Lộc Ninh, Thanh Bình (Bù Đốp), Chơn Thành, Đức Phong (H Bù Đăng), huyện lỵ Đồng Phú.v.v…Chuẩn bị cho Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 11-8-2009, tỉnh đã triển khai lập quy hoạch chung đô thị Bình Long và Phước Long. Sau khi có Nghị quyết 35/NQ-CP, tỉnh đã triển khai các quy hoạch chung huyện lỵ mới huyện Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập. Hiện tại, một số đô thị đang được điều chỉnh quy hoạch theo tinh thần của Luật Quy hoạch số 30/2009/QH12 và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ “Về lập, thẩm định , phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị”.
Ngoài quy hoạch chung xây dựng đô thị, một số quy hoạch chung khác cũng đã thực hiện theo tinh thần Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về đô thị mới trong đó có quy hoạch chung khu đô thị- dân cư Becamex Bình phước.
-
Quy hoạch chi tiết
Theo yêu cầu về xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư , khu đô thị mới, các nhà đầu tư cũng đã triển khai nhiều quy hoạch chi tiết theo tinh thần Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về đô thị mới. Các quy hoạch này thực hiện ở tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 và đã được các cấp có thẩm quyền của tỉnh phê duyệt.
6.2. Đánh giá tổng hợp các dự án quy hoạch xây dựng.
Nhìn chung, các dự án quy hoạch xây dựng đã triển khai theo các quy định của pháp luật như luật Xây dựng, luật Quy hoạch, Nghị định 08 , Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ “Về lập, thẩm định , phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị” và các thông tư, quyết định của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy hoạch theo tinh thần của các Nghị định của Chính Phủ.
Ưu điểm của các đồ án là thực hiện theo các quy định của pháp luật, nghiên cứu đề xuất phù hợp với thực tiễn và đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên do nhiều biến động về kinh tế- xã hội , đặc biệt là đầu tư KCN , khu dân cư của nhiều chủ đầu tư nên quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn cũng như các đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị bị biến động nhiều. Trước tình hình đó các quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh theo các quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 2. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG.
I. NhỮng mỤc tiÊu vÀ quan ĐiỂm phÁt triỀn vÙng
1. Bối cảnh trong nước và quốc tế.
1.1. Bối cảnh quốc tế .
Dân số đô thị của các châu lục năm 1950,2007 và dự báo tới năm 2030
(Nguồn: The Population Division of the Department of Economic and Social Affairs of the United Nations)
|
Quá trình công nghiệp hóa đã tạo cho quá trình đô thị hóa của thế giới tăng rất nhanh trong nửa thế kỷ qua. Dân số đô thị của thế giới đã tăng từ 29% năm 1950 lên 49% năm 2007. Các châu lục công nghiệp hóa trước như châu Âu, Bắc Mỹ đã có tỷ lệ đô thị hóa cao trước năm 1950 - 51% và 64% tăng chậm lại với 22% lên 72% tại Châu Âu và với 15% lên 79% của khu vực Bắc Mỹ
(Nguồn: The Population Division of the Department of Economic and Social Affairs of the United Nations). Cũng trong giai đoạn này, các nước đang phát triển bước vào giai đoạn công nghiệp hóa đã có tốc độ tăng trưởng rất nhanh trong đó châu Mỹ la tinh tăng 34% từ 42% lên 76%- cao hơn tỷ lệ đô thị hóa của châu Âu; Châu Á tăng từ 17% năm 1950 lên 41% vào năm 2007, tăng 24%; Châu Phi tăng từ 15% năm 1950 lên 37% năm 2007.
Dự báo dân số thế giới của Phân ban dân số thuộc Ban kinh tế- xã hội của Liên Hợp Quốc dự báo tới năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa của thế giới sẽ là 60% , trong đó Bắc Mỹ khoảng 87%, châu Mỹ La Tinh 84%, châu Âu 79%, châu Á 54% và châu phi 51%.
Cũng theo nguồn thông tin trên, dự báo có nhiều khu vực trên thế giới tăng trưởng dân số đô thị với tốc độ trên 5% tập trung nhiều nhất là khu vực phía Đông Trung Quốc, phía Bắc Indonesia, khu vực Trung cận Đông, Tây Phi, Trung Mỹ. Tại Việt Nam , dự báo đề cập tới khu vực Nam Bộ sẽ tăng trưởng dân số trên 5%/năm.
Hiện trạng và dự báo đô thị tại một số nước châu Á
(nguồn :Ngân hang phát triển châu Á)
|
Tại châu Á, tỷ lệ đô thị năm 2005 của một số nước đã vượt 60% như Hàn Quốc 80,8%, Nhật 65,7%, Bắc Triều Tiên 61,7%, Philipines 62,6%, Malaysia 65,7%. Tuy nhiên một số nước khác tỷ lệ thấp hơn như Indonesia 47,9%, Thái Lan 32,5%, Campuchia 19,7% (xem bảng).
Dân số đô thị của các châu lục năm 1950,2007 và dự báo tới năm 2030
|
Dự báo tỷ lệ đô thị hóa của các nước châu Á sẽ tăng nhanh vào năm 2030 . Các nước Đông Á sẽ tăng trên 70% (Nhật 73,7%, Hàn Quốc 86,2%), Indonesia sẽ tăng lên 67,7%, Philipnes 76,7%, Malaisia 77,6%, Thái Lan 47%.v.v..Dự báo này cũng dự báo dân số đô thị Việt Nam tới năm 2030 khoảng 43,2%.
Tỷ lệ đô thị hóa cao thông thường phản ánh trình độ công nghiệp hóa cao của các nước. Tuy nhiên, tại một số nước, đô thị phát triển quá nhanh do dòng người nông thôn tràn vào thành phố quá mức đã tạo nên những hệ quả xấu như môi trường đô thị bị hủy hoại, nhiều khu bần cư (nhà ổ chuột) mọc tràn lan, tình trạng thất nghiệp, bất bình đẳng gia tăng.v.v…Thống kê của ngân hàng châu Á cho thấy vào năm 2001, tỷ lệ nhà ổ chuột chiếm trên 80% tại Nepan, Bangladesh; trên 60% như Pakistan, Campuchia; từ 40-60% như Ấn Độ, Việt Nam , Iran, Philipines.
1.2. Bối cảnh trong nước.
Đô thị hóa của Việt Nam tăng nhanh trong vài thập kỷ lại đây dựa vào quá trình công nghiệp hóa và mở cửa đón các nguồn đầu tư của nước ngoài. Năm 1998, tổng số đô thị cả nước là 633 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 24%; năm 2005 là 700 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 27%; đến nay, năm 2007 con số này đã lên tới 740 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 28%.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, năm 2005, các đô thị của Việt Nam đã đóng góp khoảng 70% sản lượng kinh tế . Cơ cấu GDP của các nhóm ngành phi nông nghiệp năm 2007 cũng đã chiếm 79,3% tổng giá trị GDP toàn quốc. Khu vực đô thị ngày càng có xu hướng đóng góp cao hơn vào tổng giá trị GDP của toàn đất nước. Những cơ hội kinh tế ở các đô thị đã và đang tạo ra sức hút đô thị, thu hút các luồng di cư và thúc đẩy sự tăng trưởng dân số đô thị. Ngược lại, quá trình đô thị hóa kích thích hơn nữa tăng trưởng kinh tế. Đây là hai mặt tương hỗ và liên quan chặt chẽ của quá trình phát triển.
Chính Phủ đã có quyết định Số: 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 04 năm 2009 về Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Trong văn bàn này, một số vấn đề lớn đã được Chính Phủ quyết định:
-
Về Quan điểm:
Việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm:
-
Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
-
Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai đoạn phát triển chung của đất nước;
-
Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;
-
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp độ thích hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng và chiến lược phát triển của mỗi đô thị;
-
Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội; Các đô thị ven biển, hải đảo và dọc hàng lang biên giới phải đáp ứng yêu cầu đối với nhiệm vụ bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia.
-
Về các chỉ tiêu phát triển đô thị.
-
Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số cả nước; năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước; năm 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số cả nước.
-
Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị.
-
Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V.
-
Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
-
Tại các đô thị lớn và cực lớn (đô thị đặc biệt, đô thị loại I và II) có tỷ lệ đất giao thông chiếm từ 20 – 26% đất xây dựng đô thị, các đô thị trung bình và nhỏ (đô thị loại III trở lên) chiếm từ 15 – 20% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn đạt trên 35% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2025.
-
Năm 2015 đạt trên 80%, năm 2025 trên 90% dân số đô thị được cấp nước sạch; 100% các đô thị được cấp điện sinh hoạt vào năm 2015; trên 80% các tuyến phố chính đô thị được chiếu sáng và trên 50% được chiếu sáng cảnh quan vào năm 2025; bảo đảm nước thải và chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
-
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị và hội nhập kinh tế quốc tế; năm 2015 đạt trên 80% và năm 2025 đạt 100% chính quyền các đô thị từ loại III trở lên áp dụng chính quyền đô thị điện tử, công dân đô thị điện tử.
2. Xác định tầm nhìn vùng tỉnh Bình Phước .
Bình Phước đặt mục tiêu phát triển thành một tỉnh phát triển và công nghiệp hóa vào năm 2020 nên tỉnh đặt ưu tiên mở rộng quy mô đầu tư phát triển công nghiệp và thu hẹp khoảng cách với các tỉnh khác trong vùng KTTĐPN cũng như các tỉnh khác trong cả nước. Trong khi đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế, cần chú trọng cải thiện các vấn đề xã hội then chốt. Phát triển kinh tế – xã hội phải đảm bảo thân thiện và hài hòa với bảo vệ môi trường. Duy trì mối quan hệ láng giềng hữu nghị với các tỉnh bạn phía bên kia biên giới Cam puchia.
Trên nền tảng đó, hệ thống đô thị của tỉnh sẽ được phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa và phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh với tầm nhìn:
-
Hệ thống đô thị và dân cư tỉnh Bình Phước sẽ phát triển theo mô hình bền vững – bền vững giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa đô thị và nông thôn giữa hệ thống dân cư và môi trường xung quanh ;
-
Cảnh quan chung của Bình Phước được thể hiện qua hình ảnh các khu vực đô thị và công nghiệp phát triển có trật tự được gắn kết với mạng lưới GTVT hiệu quả, nằm xen kẽ với các khu vực nông nghiệp, các khu rừng bảo tồn và hệ thống không gian mở.
-
Hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước sẽ bổ sung cho vùng TP Hồ Chí Minh với các KCN tập trung và các đô thị vệ tinh và là nơi phát triển các khu du lịch sinh thái vùng núi trong vùng kinh tế trong điểm phía Nam.
-
Hệ thống đô thị và dân cư nông thôn sẽ phát triển theo mô hình tuyến, điểm, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ cũng như đảm bảo phục vụ thuận lợi nhất cho đời sống của người dân.
-
Bình Phước sẽ thực sự đóng vai trò là cửa ngõ vào Đông- Bắc Campuchia và Tây Nguyên .
-
Đồng Xoài, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành Đồng Phú sẽ chuyển mình thành các khu đô thị hiện đại, cạnh tranh và gắn kết với hệ thống đô thị vùng TP Hồ Chí Minh, mạng lưới giao thông kết nối với các khu cụm công nghiệp tập trung, các cảnh quan môi trường trên địa bàn.
-
Các khu vực trồng cây dài ngày như cao su, cà phê, tiêu, điều.v.v..sẽ vẫn là vùng nông nghiệp quan trọng gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị cây trồng. Các khu vực này sẽ được cung cấp hạ tầng GTVT và dịch vụ công cộng tốt hơn cùng với các trung tâm đô thị quy mô vừa và nhỏ nhằm nâng cao điều kiện sống và các hoạt động ở khu vực nông thôn.
-
Các thắng cảnh tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng sẽ được khai thác cho mục đích phát triển du lịch vừa tạo việc làm, tăng thu nhập vừa tạo được các điểm nhấn xanh cho các đô thị và KCN trong tỉnh.
2.1. Quan điểm phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn.
-
Phát triển đô thị phải tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội; phải phù hợp với phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất cả tỉnh, phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH-HĐH và xu hướng hội nhập với cả nước, khu vực và quốc tế;
-
Hệ thống đô thị phải được phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các khu vực. Coi trọng mối liên kết Đô thị–Nông thôn. Đảm bảo đô thị có chất lượng sống tốt phù hợp với từng giai đoạn phát triển chung của đất nước;
-
Phát triển đô thị phải đảm bảo ổn định, bền vững và trường tồn, trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái;
-
Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật (như giao thông đô thị, cấp nước, cấp điện, thoát nước bẩn VSMT, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, dịch vụ thươơng mại và nhà ở) với trình độ phù hợp hoặc hiện đại tương ứng với quá trình phát triển của mỗi đô thị;
-
Phát triển đô thị phải gắn với việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong đổi mới chính sách, cơ chế quản lý phát triển đô thị; huy động sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị, đảm bảo cho các đô thị phát triển theo quy hoạch và pháp luật;
-
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vào mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta; áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới trong xây dựng, vật liệu, trang thiết bị, năng lượng sạch, công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
-
Phát triển đô thị phải kết hợp chặt chẽ với việc đảm bảo an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội. Các đô thị, nhất là các đô thị dọc hành lang biên giới gắn với hệ thống cửa khẩu quốc gia, quốc tế phải vừa là trung tâm kinh tế, văn hóa, trung tâm dân cư, vừa là căn cứ vững chắc bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
-
Phát triển các điểm dân cư nông thôn theo tinh thần Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
3. Các mục tiêu chiến lược phát triển vùng;
3.1. Mục tiêu tổng quát.
Tăng cường đô thị hóa, nâng cấp phát triển đô thị phục vụ phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung . Nâng cấp các đô thị loại 5 tại các khu vực nông thôn cũng như các trung tâm xã nhằm hỗ trợ phát triển dịch vụ, phát triển nông nghiệp và nông thôn trong tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể về đô thị hóa.
-
Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh tới năm năm 2020 đạt trên 30% và năm 2030 đạt khoảng 50%.
-
Tới năm 2015, nâng cấp phát triển 2-3 đô thị trong đó 2 huyện lỵ và 1 thị trấn.
-
Tới năm 2020, nâng cấp thêm 1 đô thị loại IV và 4 đô thị loại V. Thị xã Đồng Xoài nâng cấp thành đô thị loại III;
-
Tới năm 2030 . Nâng cấp thị xã Đồng Xoài thành đô thị loại II, nâng cấp 3 đô thị thành đô thị loại III, phát triển thêm 6 đô thị loại V.
4. Tính chất vùng.
-
Trong giai đoạn quy hoạch, Về kinh tế : tỉnh Bình Phước sẽ là một tỉnh phát triển hài hòa giữa công nghiệp – dịch vụ và nông nghiệp . Tầm nhìn xa hơn dịch vụ và công nghiệp là trụ cột của kinh tế tỉnh
-
Về đô thị nông thôn: tỉnh Bình Phước tới năm 2030 sẽ là một tỉnh nghiêng về đô thị hóa – trên 50% dân số sẽ sống trong các đô thị. Tầm nhìn tới năm 2050, Bình Phước sẽ là 1 tỉnh đô thị hóa cao, trên 70% dân cư sẽ sống trong các đô thị. dân cư nông thôn sẽ ổn định trong các khu ở với đầy đủ và đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
II. CÁc ĐỊnh hưỚng phÁt triỂn vÙng.
1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội vùng.
Theo quyết định Số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 – 2020”, các định hướng phát triển như sau:
-
Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy các thế mạnh, lợi thế của Tỉnh; huy động tối đa nội lực đi đôi với thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu tư và khoa học - công nghệ. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
-
Đầu tư phát triển toàn diện, kết hợp đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển nông thôn; hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn Tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
-
Thực hiện chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực; không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu và các đối tượng chính sách.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015 đã đặt mục tiêu tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững,... tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Nghị quyết Đại hội đã xây dựng ba chương trình đột phá: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh phát triển công nghiệp - dịch vụ; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025 (đã trình UBND tỉnh), mục tiêu tổng quát phát triển tỉnh Bình Phước là “xây dựng Bình Phước cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trong giai đoạn 2020-2025” với các mục tiêu kinh tế chủ yếu như sau:
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2015 là 11-12%/năm, thời kỳ 2016-2020 là 12-13%/năm và thời kỳ 2021-2025 là 11-12%/năm.
-
Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng 1.942-1950 USD, năm 2020 khoảng 2.970-3.060 USD, năm 2025 khoảng 4.500-4.725USD.
-
Cơ cấu GDP năm 2015: nông- lâm- thủy sản 36%, công nghiệp và xây dựng 31-32% và dịch vụ 32-33%; năm 2020, nông- lâm- thủy sản 29-30%, công nghiệp và xây dựng 36-37%, dịch vụ 34%, năm 2025 nông- lâm- thủy sản 23,5-25%, công nghiệp và xây dựng 40-41% và dịch vụ 35-35,5%.
1.1. Về định hướng phát triển kinh tế ngành :
Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2025 xác định một số định hướng lớn phát triển các ngành như sau:
1.1.1. Ngành nông nghiệp :
-
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vât nuôi theo hướng phát triển bền vững , kết hợp thâm canh tăng năng suất để tăng sản lượng nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh theo định hướng thị trường.
-
Đầy mạnh chuyển dịch cơ cầu trong nội ngành nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp , đặc biệt là chăn nuôi quy mô lớn theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp với cong nghệ tiên tiến.
-
Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đàu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là chế biến và bảo quản nông phẩm.
-
Phát triển nông nghiệp đi đối với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững.
-
Phấn đầu đưa giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 lên 5.657 tỷ đồng năm 2015, khoảng 7.750 tỷ đồng năm 2020 và 10.372 tỷ đồng năm 2025 với tốc độ tăng trung bình giai đoạn 2011-2015 là 7%/năm, giai đoạn 2016-2020 khoảng 6,5%/năm và giai đoạn 2021-2020 khoảng 6,0%/năm.
1.1.2. Ngành công nghiệp-xây dựng :
-
Ngành công nghiệp tiếp tục là động lực quan trọng thúc đầy quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa kinh tế- xã hội của tỉnh Bình Phước , đồng thời hỗ trợ tích cực cho sản xuất nông nghiệp thong qua việc tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của ngành này.
-
Phát triển công nghiệp trên cơ sở chuyển dịch mạnh cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thé cạnh tranh xuất khảu, giải quyết nhiều việc làm (nhất là các ngành công nghiệp nằm trong danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, muu4i nhọn của Chính Phủ).
-
Phát triển KCN phải đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ nghiêm ngặt về môi trường.
-
Phát triển công nghiệp phải gắn liền với phát triển đô thị, nhà ở.
-
Phát triển công nghiệp khai thác đá xây dựng, sản xuất xi măng, gạch ngói và sản xuất, phân phối điện, nước. Đa dạng hóa các loại hình sản xuất công nghiệp, thực hiện tốt công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
-
Phát triển các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhàn rỗi theo thời vụ trong nông nghiệp và nông thôn. Liên kết chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chủ động tiếp nhận một số cơ sở công nghiệp của các khu đô thị lớn.
-
Giá trị sản xuất công nghiệp luôn tăng cao hơn tốc độ tăng bình quân của cả tỉnh giai đoạn 2011-2025 khoảng 17,5%/năm trong đó công nghiệp tăng 16,9%/năm, xây dựng tăng 21%/năm. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng theo giá so sánh 1994 năm 2015 đạt 12.228 tỷ đồng năm 2020 đạt 29.698 tỷ và năm 2025 đạt 58.133 tỷ đồng.
1.1.3. Thương mại - dịch vụ
-
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ , khuyến khích đầu tư , phát triển các ngành dịch vụ có khả năng thu hồi vốn nhanh, tập trung các ngành dịch vụ có đóng góp cao cho nền kinh tế như thương mại, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông.v.v….
-
Phát triển thương mại cả nội thương và ngoại thương, đa dạng hóa thị trường. Mở rộng nông thôn tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các huyện trong tỉnh và các tỉnh bạn.
-
Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải , dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học, bất động sản …nhằm tạo động lực về cạnh tranh để các doanh nghiệp phải tự vươn lên, phát triển theo chủ trương của nhà nước.
-
Phát triển các ngành dịch vụ cần đặt trong mối quan hệ đa phương, mở rộng giao thương với các tỉnh tây Nguyên, Đông Nam bộ, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh , Campuchia.
-
-
-
Mở rộng giao thương với các địa phương trong và ngoài Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và với nước ngoài. Đối với thị trường nước ngoài cần tập trung phát triển các mặt hàng chủ lực nằm trong chiến lược xuất khẩu của tỉnh như: cao su, hạt điều, đồ gỗ tinh chế, ...; mở rộng buôn bán với Campuchia và các nước trong khu vực cùng với việc phát triển kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
-
Đẩy mạnh phát triển du lịch và dịch vụ nhằm tăng cường sự đóng góp vào sự tăng trưởng chung của tỉnh, đồng thời, qua đó giới thiệu tiềm năng của Tỉnh để thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
-
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ phấn đấu tăng trưởng thời kỳ 2011-2025 khoảng 13-13,7%/năm, trong đó giai đoạn cuối 2021-2025 đạt 12,5/năm. Khu vực III chiếm tỷ trọng 35-35,5 trong cơ cấu kinh tế.
1.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Đặc biệt chăm lo về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời làm tốt các chính sách xã hội khác.
1.2.1. Giáo dục đào tạo
-
Coi trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực làm khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề. Tăng cường chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo.
-
Tăng cường đào tạo và có chính sách ưu đãi để thu hút mạnh đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Xây dựng phương án đào tạo cán bộ cho các ngành, các cấp huyện và xã, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Đẩy nhanh và nâng cao chất lượng xã hội hoá công tác đào tạo. Phát triển nhiều hình thức đào tạo nghề, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo.
1.2.2. Y tế
-
Tăng cường, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giải quyết tốt vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là Bệnh viện Đa khoa Tỉnh. Coi trọng phát triển nguồn dược liệu phục vụ cho việc chữa bệnh, nhất là trong lĩnh vực y học cổ truyền.
-
Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu mục tiêu gia đình chỉ có 1 - 2 con.
1.2.3. Văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao
-
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục - thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục - thể thao trong nhân dân, đặc biệt chú ý vùng nông thôn. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở văn hoá, thể thao với quy mô hợp lý ở làng, bản. Bảo tồn các di tích cách mạng, di tích lịch sử, văn hoá. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các hoạt động văn hóa thông tin. Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thư viện từ tỉnh xuống huyện. Phát triển nhanh và hiệu quả mạng lưới phát thanh, truyền hình, đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương. Tạo bước phát triển mới cả về quy mô và chất lượng phong trào thể dục - thể thao quần chúng.
1.2.4. Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
-
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép chương trình xóa đói, giảm nghèo với các chương trình xã hội khác trên địa bàn Tỉnh.
1.3. Quốc phòng, an ninh.
-
Gắn kết hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Nâng cao sức mạnh tổng hợp của thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc cùng với việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu cao. Củng cố các đồn biên phòng, bảo đảm an ninh biên giới gắn liền với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
-
Củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị 2 nước Việt Nam và Campuchia, xây dựng vùng biên giới vững mạnh toàn diện, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
-
Từng bước nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên các trục đường chính và mạng lưới giao thông tại các khu trung tâm hành chính của các huyện, thị, các khu công nghiệp, các cửa khẩu. Đồng thời quan tâm đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
-
Cáp quang đến 100% xã, cụm xã ; phủ sóng 3G đấn 100% khu dân cư.
-
Đến năm 2020 ngầm hóa 40-45%, đến năm 2025 ngầm hóa đạt 60% mạng ngoại vi.
-
Duy trì 100% số xã được phủ sóng phát thanh và sóng truyền hình.
-
Nâng tỷ lệ số hộ được dùng điện năm 2015 lên 92% và năm 2020 là 100%.
2. Các quan hệ nội, ngoại vùng.
2.1. Quan hệ quốc tế và khu vực.
2.1.1. Quan hệ quốc tế.
Quan hệ quốc tế của tỉnh Bình Phước hiện đã phát triển do nền kinh tế của tỉnh đã có quan hệ sản xuất, xuất nhập khẩu với nhiều nước trên thế giới.
Hiện toàn tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư vào các KCN và các dự án nằm ngoài khu công nghiệp . Các nhà đầu tư nước ngoài tại các KCN chủ yếu đến từ Hàn Quốc, Đài Loan và một số đến từ Mỹ, Bỉ, Malaysia, Thái Lan. Các doanh nghiệp này sẽ là các cầu nối hết sức quan trọng trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh.
Thị trường tiêu thụ chính của hai mặt hàng nông sản điều và cao su của tỉnh hiện được xuất tại nhiều thị trường ngoại ổn định như châu Âu, châu Phi, Trung Đông. Thị trường châu Á có Trung Quốc, Đài Loan cũng chiếm thị phần lớn. Thông qua hàng xuất khẩu, thế giới biết nhiều hơn tới Bình Phước.
Bên cạnh đó, khách du lịch nước ngoài tới tỉnh Bình Phước năm 2012 trên 3,55 ngàn người. Thông qua du lịch, tỉnh Bình Phước sẽ được giới thiệu rộng rãi với các nước khu vực và thế giới.
2.1.2. Quan hệ với Campuchia.
Với cửa khẩu quốc tế Hoa Lư trên biên giới với Campuchia, quan hệ giữa tỉnh Bình Phước với các nước như Campuchia , Thái Lan, Lào có điều kiện để phát triển.
Chính Phủ đã có quyết định số 03/2005/QĐ –TTg ngày 05-01-2005 về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Bonue (Hoa Lư) nhằm phát huy lợi thế cửa khẩu để phát triển kinh tế đối ngoại với Campuchia và các nước khác.
2.2. Quan hệ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và với cả nước.
Quy hoạch với vùng KTTĐPN có vai trò rất quan trọng đối với tỉnh Bình Phước.
(a) Vai trò của vùng đối với tỉnh là:
-
Cảng và sân bay quốc tế hỗ trợ cho tỉnh Bình Phước trong quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu hàng hóa, dòng khách du lịch và thương nhân. Các cảng và sân bay hiện tại TP Hồ Chí Minh. Trong tương lai, sân bay quốc tế sẽ chuyển qua Long Thành- Đồng Nai. Một số cảng lớn sẽ phát triển tại khu vực Bà Rịa- Vũng Tàu.
-
Thông qua tuyến Quốc lộ 1, ga và đường sắt, sân bay tại TP Hồ Chí Minh, quan hệ của tỉnh Bình Phước với các tỉnh trong cả nước được phát triển.
-
Các trung tâm tài chính, du lịch , đào tạo, y tế, văn hóa lớn tại TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh trong vùng có sự hợp tác, liên kết để phát triển các ngành thuộc tỉnh Bình Phước.
(b)Vai trò của tỉnh Bình Phước đối với vùng KTTĐPN và vùng Đông- Nam bộ.
-
Bình Phước là tỉnh ở vùng giao thoa với các tỉnh tây Nguyên và vùng Đông- Bắc Campuchia. Các hoạt động kinh tế- xã hội của vùng với các vùng trên đều qua tỉnh Bình Phước , do đó, Bình Phước sẽ là nơi thích hợp để xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ hướng tới nhu cầu của các vùng trên, cũng như là đầu mối giao lưu và giao thương với khu vực xung quanh qua quốc lộ 13 và quốc lộ 14.
-
Quỹ đất lớn và rất thuận lợi cho xây dựng là nguồn lực rất quan trọng của vùng để phát triển các dự án lớn về công nghiệp và dịch vụ trong đó có các dự án cần nhiều đất.
-
Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở các thắng cảnh tự nhiên mang đậm tính chất vùng núi và trung du, cùng với tài nguyên du lịch nhân văn phong phú và đa dạng, kết nối với tây Nguyên và Campuchia, Bình Phước là nơi thích hợp để phát triển các khu du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, thăm quan nội tỉnh, liên vùng và liên quốc gia cho vùng KTTĐPN.
-
Tỉnh Bình Phước là tỉnh đầu nguồn của các sông lớn trong vùng là sông Bé , sông Đồng Nai, sông Sài Gòn. Nước tại khu vực đầu nguồn cung cấp cho các tỉnh hạ lưu nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, nước cho đô thị, khu công nghiệp và dân cư nông thôn, tạo ra các dòng giao thông thủy. Các hồ đập xây dựng đang điều tiết nguồn nước cho các tỉnh hạ lưu.
-
Thượng lưu các sông này đã xây dựng nhiều nhà máy thủy điện cung cấp điện cho các tỉnh trong vùng. Riêng trên dòng sông Bé có 3 nhà máy thủy điện là Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phú Miêng.
-
Với diện tích lớn về sản phẩm nông nghiệp như điều, cao su, tiêu, cà phê.v.v…Bình Phước là nơi cung cấp khá lớn sản phẩm nông nghiệp cho công nghiệp chế biến phục vụ nhu cầu trong, ngoài vùng cũng như xuất khẩu..
3. Các động lực phát triển vùng.
3.1. Phát triển công nghiệp .
Công nghiệp là động lực phát triển rất quan trọng của Tỉnh Bình Phước. Kết quả phát triển công nghiệp trong các năm qua đã đưa GDP của tỉnh tăng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ, thu ngân sách tăng, việc làm của một bộ phận dân cư được tạo ra với mức thu nhập ổn định. Bình Phước đã có tiếng trên thế giới nhờ xuất khẩu hàng hóa và có các nhà đầu tư từ các nước tới đầu tư.
Theo quyết định Số: 943/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Đông- Nam bộ đến năm 2020 Khu vực hai tỉnh Tây Ninh và Bình Phước phát triển theo hướng đón đầu quá trình chuyển dịch công nghiệp từ các địa phương khác đồng thời khai thác lợi thế các khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng hoạt động kinh tế, thương mại với Campuchia.
Để phát triển công nghiệp nhanh hơn tỉnh đã có nhiều giải pháp :
-
Phát triển 8 khu công nghiệp tập trung được Chính Phủ đưa vào danh sách phát triển các KCN đến năm 2020 với diện tích 5.244ha. Hiện tỉnh 15 KCN tập trung với diện tích 4.161ha. Diện tích còn lại tỉnh đang quy hoạch để phát triển trong các năm tới.
-
Tỉnh Bình Phước đã định hướng phát triển Khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị Đồng Phú với diện tích 17.000ha trong đó có khoảng 5.000-6.000 đất phát triển công nghiệp. Đây là nguồn lực rất lớn để Bình Phước cất cánh trong sự nghiệp công nghiệp hóa và đô thị hóa của tỉnh.
-
Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã quyết định thành lập 33 cụm công nghiệp tại các huyện thị với diện tích khoảng 1244ha.
-
Để thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, Tỉnh đã ban hành các chính sách ưu đãi về đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn[6]..
-
Bên cạnh đó, tỉnh Bình Phước đang huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, lập các chương trình đầu tư đào tạo nguồn nhân lực nhằm cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo cho các cơ sở công nghiệp.
3.2. Phát triển dịch vụ.
3.2.1. Phát triển Du lịch sinh thái.
Với các thế mạnh về thắng cảnh tự nhiên nhiều khu vực còn hoang sơ gắn với nhiều di tích văn hóa, lịch sử cách mạng, cùng với đa sắc màu văn hóa của các dân tộc, đặc biệt văn hóa của người S’tieng.v.v. Du lịch sinh thái là thế mạnh của tỉnh Bình Phước.
Tỉnh đang triển khai 7 DA du lịch trọng điểm như :
-
Khu du lịch (KDL) Bà Rá - Thác Mơ có tổng quy hoạch từ 1.000 - 1.500 ha, với 5 hạng mục chính: khu vui chơi giải trí, khu nuôi thú, khai thác các hoạt động hang động trên núi, du thuyền trên hồ Thác Mơ và xe điện cáp treo núi Bà Rá.
-
Khu căn cứ Quận ủy Bộ Chỉ huy Miền tại Tà Thiết (Lộc Ninh).
-
DA khu du lịch sinh thái Trảng Cỏ Bù Lạch (Bù Đăng) diện tích 400ha.
-
DA Trung tâm Bảo tồn văn hóa dân tộc S’tiêng, tại xã Bom Bo: UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Khu bảo tồn Văn hoá dân tộc S’tiêng Sok Bom Bo[7] với các khu chức năng: khu nghỉ dưỡng, khu nhà văn hóa, lễ hội, khu vui chơi giải trí, khu tượng đài, các khu dịch vụ hỗn hợp, khu sinh hoạt cộng đồng.v.v… với các công trình kiến trúc của người S’tiêng như nhà dài, nhà truyền thống.v.v…
-
DA KDL Bù Đốp- Bù Gia Mập : Khu du lịch sinh thái 19.000 ha thuộc huyện Bù Đốp và Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, đang được ngành du lịch Bình Phước quan tâm phát triển thành loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Khu du lịch cách cửa khẩu quốc tế Hoa Lư khoảng 15km. Đây cũng là điểm dừng chân trong tuyến du lịch quốc tế Việt Nam-Campuchia-Lào và Thái Lan.
-
Dự án khu du lịch Sinh Thái Mỹ Lệ.
3.2.2. Phát triển thương mại qua các cửa khẩu biên giới với Campuchia.
Đây là lĩnh vực phát triển tiềm năng của tỉnh Bình Phước trong quan hệ kinh tế- thương mại, giao lưu và giao thương giữa tỉnh Bình Phước và Campuchia đặc biệt là vùng Đông- Bắc Campuchia.
Bên cạnh việc thực hiện xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư đã được Chính Phủ phê duyệt quy hoạch chung, Tỉnh Bình Phước đang triển khai thực hiện quy hoạch các khu kinh tế cửa khẩu:
-
Khu thương mại-dịch vụ - công nghiệp cửa khẩu Hoàng Diệu, H Bù Đốp diện tích 495ha.
-
Khu thương mại-dịch vụ - công nghiệp cửa khẩu Tân Thành, H Bù Đốp , diện tích 293ha.
-
Khu thương mại-dịch vụ - công nghiệp cửa khẩu Lộc Thịnh, H. Lộc Ninh , diện tích 420ha.
3.2.3. Phát triển các dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp – nông nghiệp và đời sống.
Dịch vụ công :
Là các dịch vụ này phát triển trên cơ sở nhu cầu cơ bản của người dân đang tăng lên tại Tỉnh Bình Phước trong đó có quan trọng là giáo dục, y tế , văn hóa, xã hội.v.v…
Các dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Là các dịch vụ đa dạng từ tài chính, ngân hàng , bảo hiểm tới thương mại, du lịch , đào tạo và các dịch vụ ngoài công lập khác.
3.3. Phát triển nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Phước. Nông nghiệp hiện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo trên 70 % việc làm và thu nhập của người dân, đóng góp lớn cho xuất khẩu.
Để phát triển nông nghiệp, tỉnh Bình Phước đã có nhiều chủ trương và giải pháp để phát triển các cây trồng truyền thống, trụ cột của nông nghiệp tỉnh như cao su, điều, đồng thời phát triển rau sạch, chăn nuôi gia súc lớn.v.v… Tỉnh cũng đã ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 ( Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND).
Trong chương trình mục tiêu đảm bảo về phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 tỉnh đã đưa ra mục tiêu : (i) Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và cây đa mục đích; (ii) Kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức quản lý từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; (iii) Xây dựng ổn định các vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến lâm sản của tỉnh; (iv) Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Mục tiêu này gắn với các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển rừng: Trồng 1.248,6 ha rừng phòng hộ đầu nguồn; Trồng 383 ha rừng đặc dụng (giai đoạn 2011 - 2015 trồng 200 ha; giai đoạn 2015- 2020 trồng 183 ha); Trồng 4.372,6 ha rừng sản xuất (giai đoạn 2011 - 2015 trồng 2.372,6 ha; giai đoạn 2015 - 2020 trồng 2.000 ha); Trồng cây đa mục đích (cao su), tổng diện tích trồng 14.486,2 ha; Trồng cây phân tán: 100.000 cây/năm[8] .
III. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN VÙNG .
1. Dự báo tăng trưởng về kinh tế, xã hội, dân số, lao động, đất đai và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
1.1. Dự báo tăng trưởng kinh tế- xã hội.
Theo đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước , các dự báo về tăng trưởng kinh tế- xã hội như sau:
1.1.1. Về kinh tế:
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 12%/năm thời kỳ 2012 - 2015, 15 %/năm thời kỳ 2016 - 2020 và 13,5%/năm thời kỳ sau 2020.
-
GDP bình quân đầu người đạt 1.500 USD vào năm 2020 (theo giá thực tế).
-
Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng là 20 %/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 16 %/năm, tương ứng với cơ cấu kinh tế sau:
+ Năm 2020: ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 19,5%, công nghiệp - xây dựng 43% và dịch vụ 37,5% trong GDP.
-
Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 là 2.700 triệu USD. Thu ngân sách đến năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng;
-
Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP.
1.1.2. Về xã hội:
-
Năm 2015, có 100% huyện, thị hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, trong đó có 4 huyện, thị hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; năm 2020 có 100% huyện, thị hoàn thành phổ cập trung học phổ thông.
-
Đến năm 2015 chuẩn hoá 100% đội ngũ giáo viên.
-
Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60 % vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35% vào năm 2015 và đạt 55% – 60% vào năm 2020.
-
Đến năm 2015, 100% số xã có bác sĩ, có 10 bác sĩ và 22 giường bệnh/1 vạn dân và đến năm 2020 có 15 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn dân.
-
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ dưới 15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020. Giảm tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh còn 0,1% vào năm 2020.
-
Giảm tỉ lệ hộ nghèo còn 5% vào năm 2015 và cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn mới) vào năm 2020 .
1.2. Dự báo tăng trưởng về dân số, lao động của một số dự án trước.
1.2.1. Dự báo dân số của đồ án quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh Bình phước (2004).
Quy hoạch này đã dự báo như sau :
-
Dân số tỉnh Bình Phước năm 2010 khoảng 1,06 triệu người, năm 2020 khoảng 1,3 triệu người.
-
Dân số đô thị năm 2010 khoảng 286 ngàn, tới năm 2020 khoảng 560 ngàn.
-
Tỷ lệ đô thị hóa 43%.
Phương án dự báo trên đối chiếu với thực tế năm 2010 cũng đã thấy một số sai lệch: Dân số thực tế năm 2010 của tỉnh Bình Phước là 888 ngàn thấp hơn dự báo khoảng 177 ngàn người – lệch gần 20%; Lao động nông nghiệp thực tế năm 2010 khoảng 359,6 ngàn, dự báo khoảng 310 ngàn, thấp hơn thực tế 29,6 ngàn.
Các chỉ tiêu khác cũng có sai lệch tương tự.
1.2.2. Dự báo trong đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước 2006-2020.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2020 dự báo dân số với phương án chọn là : Phải giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và giảm tăng dân số cơ học. Giảm tỷ lệ sinh năm năm 2010 còn 1,94% và phấn đấu đến năm 2020 còn 1,5%. Phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,65% năm 2005 còn 1,42% năm 2010 và đến năm 2020 chỉ còn 1,2%.
Như vậy dân số đến năm 2010 sẽ là 944,0 ngàn người, năm 2015 là 1080,0 ngàn người và đến năm 2020 là 1220 ngàn người.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, dự báo trên còn có ít sai lệch. Dân số tỉnh Bình Phước năm 2010 là 888.210 người (NGTK 2011 tỉnh Bình Phước) so với dự báo ít hơn 55.790 người. Từ đó, dân số dự báo tới năm 2020 cũng sẽ thay đổi.
1.2.3. Dự báo của đề án quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Phước :
Theo dự báo này:
-
Đến năm 2015 dân số tỉnh Bình Phước là 973.545 người và đến năm 2020 là 1.062.006 người. Tốc độ tăng dân số bình quân cho cả thời kỳ 10 năm 2011-2020 là 1,73%/năm; riêng thời kỳ 2011-2015 là 1,71%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 1,75%/năm.
-
Cơ cấu lao động năm 2015 là nông – lâm – ngư nghiệp 62,0% - công nghiệp – xây dựng 15,0% và dịch vụ 23,0%; năm 2020 lần lượt là nông nghiệp còn 45,0% - công nghiệp tăng lên 28,0% và các ngành dịch vụ tăng lên 27,0% lực lượng lao động.
Đây là dự báo có khả năng hiện thực cho tới hiện nay khi dự báo tới năm 2015 dân số khoảng 973.545 người mà dân số năm 2010 khoảng 888.210 người năm 2011 ước khoảng 905.326 người . Với tỷ lệ tăng từ 2009-2011, dự kiến tới năm 2015, dân số tỉnh Bình Phước sẽ đạt con số của dự báo.
2. Đề xuất dự báo về dân số và lao động của đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Có 3 phương án về phát triển dân số.
-
Phương án 1: phát triển theo tốc độ giai đoạn 2000-2012.
-
Phương án 2: Phát triển nhanh hơn do khả năng thu hút các dự án đầu tư công nghiệp khả quan.
-
Phương án 3: phát triển có bước đột phá.
2.1. Phương án 1: phát triển theo tốc độ giai đoạn 2000-2012
Phương án này dự báo phát triển theo tốc độ giai đoạn 2000-2012 là giai đoạn dầu của quá trình công nghiệp hóa tỉnh Bình Phước. Giai đoạn này dân số tỉnh Bình Phước tăng trung bình hàng năm 102,54% từ 675.186 người năm 2000 lên 912.706 người năm 2012.
Dự báo tốc độ tăng trung bình này sẽ giữ nguyên đến năm 2030 tỉnh Bình Phước đến năm 2020 khoảng 1.115 ngàn người và đến năm 2030 khoảng 1432,8 ngàn người.
So với đề án quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Phước, dân số phương án này tới năm 2020 cao hơn khoảng 53 ngàn người.
2.2. Phương án 2 : Phát triển nhanh hơn do khả năng thu hút các dự án đầu tư công nghiệp khả quan.
Với phương án này :
-
Giai đoạn 2013-2015 mức tăng trung bình ngang mức trung bình giai đoạn 2000-2012 là 2,54%/năm, dân số tới năm 2015 khoảng 983,58 ngàn người.
-
Giai đoạn 2016-2020 tăng rung bình 3%/măm, dân số đến năm 2020 khoảng 1.140 ngàn người.
-
Giai đoạn 2021- 2030 tốc độ tăng dân số khoảng 4%/năm do khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị Đồng Phú và khu công nghiệp Becamex Bình Phước thu hút nhiều dự án đầu tư. Với tỷ lệ này dân số tỉnh Bình phước đến năm 2030 khoảng 1.688 ngàn người.
Bảng 22: Dự báo phát triển dân số tỉnh Bình Phước tới năm 2025 và 2030 theo phương án 2 :
TT
|
Danh mục
|
2012
|
Điều chỉnh QH phát triển nguồn nhân lực
|
2025
|
2030
|
2015
|
2020
|
|
Dân số trung bình (ngàn)
|
912,706
|
983,581
|
1.140
|
1.354
|
1.608
|
|
Tốc độ tăng DSBQ (%)
|
2,54
|
2,54
|
3
|
4
|
4
|
|
Tốc độ tăng tự nhiên (%)
|
1,35
|
1,29
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
|
Tốc độ tăng cơ học
|
1,19
|
1,25
|
1,9
|
2,9
|
2,9
|
2.3. Phương án 3: phát triển có bước đột phá.
Theo phương án này tỉnh Bình Phước sẽ có bước đột phá về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp từ sau năm 2015 do tỉnh đã chuẩn bị một diện tích khá lớn cho phát triển công nghiệp trong đó đưa một số khu công nghiệp mới đặc biệt là đưa giai đoạn 1 của dự án khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị Đồng Phú. vào hoạt động..
Với 10.617 ha theo các chủ trương và quy hoạch hiện hành (5.244 ha theo quyết định của Chính Phủ, 4000ha tại KLH-CN-DV-ĐT Đồng Phú sẽ xin Chính Phủ phát triển giai đoạn sau 2020, 4 cụm công nghiệp hiện hữn có diện tích 129 và và 33 cụm công nghiệp mới diện tích 1244ha theo quyết định của UBND tỉnh Bình Phước). trong đó diện tích lấp đầy của các khu công nghiệp khoảng 600ha., như vậy còn khoảng 10 ngàn ha để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
Tính bình quân 1ha đất công nghiệp (brutto) thu hút khoảng 100 lao động thì nếu lấp đầy 50% đến năm 2030, thì nhu cầu lao động công nghiệp sẽ lên tới 500 ngàn người . Số lao động trực tiếp trong khu công nghiệp này sẽ tạo thêm từ 30-50% số lao động đó trong ngành dịch vụ (thương mại- ăn uống, địa ốc, giáo dục, y tế.v.v….) đồng thời kéo theo một bộ phận dân cư phụ thuộc (con cái, bố mẹ, anh em.v.v….). Theo kinh nghiệm tại Bình Dương số dân phát sinh khi lấp đầy khoảng 5.000ha đất công nghiệp khoảng 1 triệu dân.
Với phương án đột phá về phát triển công nghiệp dân số tỉnh Bình Phước dự báo như sau:
-
Giai đoạn 2013-2015 mức tăng trung bình ngang mức trung bình giai đoạn 2000-2012 là 2,54%/năm, dân số tới năm 2015 khoảng 983,58 ngàn người.
-
Giai đoạn 2016-2020 tăng rung bình 4%/măm, dân số đến năm 2020 khoảng 1.200 ngàn người.
-
Giai đoạn 2021- 2030 tốc độ tăng dân số khoảng 5%/năm dân số tỉnh Bình phước đến năm 2030 khoảng 1.949 ngàn người
Bảng 23: Dự báo phát triển dân số tỉnh Bình Phước tới năm 2025 và 2030 theo phương án 3 :
TT
|
Danh mục
|
2012
|
Điều chỉnh QH phát triển nguồn nhân lực
|
2025
|
2030
|
2015
|
2020
|
|
Dân số trung bình (ngàn)
|
912,706
|
983,581
|
1.200
|
1.527
|
1.949
|
|
Tốc độ tăng DSBQ (%)
|
2,54
|
2,54
|
4
|
5
|
5
|
|
Tốc độ tăng tự nhiên (%)
|
1,35
|
1,29
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
|
Tốc độ tăng cơ học
|
1,19
|
1,25
|
2,9
|
3,9
|
3,9
|
3. Dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa; các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng.
3.1. Dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa.
3.1.1. Phương án dự báo trước đây:
Đã có một số dự báo khác nhau về tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Bình Phước. đề án quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn thực hiện năm 2004 dự báo tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Bình Phước như sau:
-
Năm 2010 dân số đô thị khoảng 266 ngàn người , tỷ lệ đô thị hóa 26,9%.
-
Năm 2020 dân số đô thị khoảng 560 ngàn người, tỷ lệ đô thị hóa 43%.
Thực tế năm 2012, tỷ lệ đô thị hóa 16,8% như vậy dự báo trên đã không hiện thực..
3.1.2. Phương án dự báo theo đồ án quy hoạch này.
Kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh và Bình Dương cho thấy quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra tại các xã và các huyện bên ngoài do tại các huyện có quỹ đất lớn để phát triển các khu công nghiệp tập trung. Sau khi các khu công nghiệp này thu hút nhiều lao động và dân cư tới sinh sống theo hình thức đô thị, các huyện được nâng cấp thành các thị xã. Việc nâng cấp này đẩy rất nhanh về tỷ lệ đô thị của địa phương. Ví dụ năm 2010, đô thị hóa của tỉnh Bình Dương chỉ có 30% theo thống kê dân số đô thị, tuy nhiên cuối năm 2010 khi nâng cấp huyện Thuận An và Dĩ An lên thị xã, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Bình Dương lên 70%.
Với kinh nghiệm này Bình Phước cũng sẽ có thời kỳ chuyển đổi để tỷ lệ đô thị tăng cao khi các KCN tại Chơn Thành, Hớn Quản và Đồng Phú lấp đầy sẽ thúc đẩy để đưa các khu vực này trở thành đô thị loại IV hoặc loại III.
Bên cạnh đó, một số trung tâm xã đủ tiêu chuẩn để nâng cấp đô thị cũng sẽ làm gia tăng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh.
Theo phương án này, dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Bình Phước dự báo như sau:
-
Năm 2012, dân số đô thị khoảng 153.427 người, tỷ lệ đô thị hóa 16,8%;
-
Tới năm 2020 dân số của tỉnh khoảng 1,14 triệu người, dân số đô thị khoảng 398 ngàn người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 34,% (đưa Chơn Thành trở thành đô thị loại IV, nâng cấp từ 8 trung tâm xã thành các đô thị loại V đồng thời nâng cấp 2-3 xã tại các thị xã lên phường..
-
Tới năm 2030 dự báo dân số khoảng 1,6 triệu người, dân số đô thị khoảng 855- ngàn người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 53-54%; cao hơn mức trung bình của cả nước dựa vào phát triển KCN tập trung để nâng một số đô thị loại IV, một số trung tâm xã lên đô thị loại V.
3.2. Dự báo các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng.
3.2.1. Giai đoạn đến năm 2020:
Các hành lang đô thị hiện hữu sẽ được cũng cố và phát triển trên cơ sở nâng cấp một số đô thị nằm trên hành lang :
-
Trên quốc lộ 13 sẽ nâng cấp Chơn Thành thành đô thị loại IV; nâng cấp xã Tân Khai huyện Hớn Quản thành đô thị loại V.
-
Trên đường ĐT 741 sẽ nâng cấp 3 trung tâm xã thành đô thị loại V gồm: đô thị Phú Riềng và đô thị Bù Nho thuộc H Bù Gia Mập và đô thị Tân Lập H Đồng Phú thành đô thị công nghiệp và đô thị cửa ngỏ.
-
Hành lang quốc lộ 14, bên cạnh đô thị Chơn Thành , Đồng Xoài phát triển lớn, khả năng phát triển sẽ có thêm đô thị tại H Bù Đăng như Đức Liễu, Thống Nhất, .
3.2.2. Giai đoạn đến năm 2030.
Giai đoạn này mô hình đô thị sẽ hình thành vùng đô thị - công nghiệp phía Nam và cũng cố phát triển các hành lang đô thị hiện có.
CHƯƠNG 3.
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG TỈNH BÌNH PHƯỚC.
I. PhÂn vÙng chỨc nĂng vÀ tỔ chỨc khÔng gian vÙng .
1. Phân vùng phát triển kinh tế.
1.1. Phân vùng kinh tế đến năm 2020.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2020 các vùng phát triển kinh tế- xã hội được phân như sau:
1.1.1. Vùng I- vùng trung tâm
Vùng này phân bố về phía Nam của tỉnh bao gồm các đơn vị hành chính: Toàn bộ Thị xã Đồng Xoài, huyện Chơn Thành; huyện Hớn Quản , TX Bình Long; khu vực Tây- Nam H Đồng Phú. Vùng nằm trên trục kinh tế, công nghiệp của Quốc gia, Vùng Đông Nam Bộ với định hướng tập trung phát triển công nghiệp - du lịch - dịch vụ gắn liền với các trục đường giao thông quan trọng: Đường Hồ Chí Minh, QL 14, QL13, đường ĐT741, tuyến đường sắt Chơn Thành - Đắc Nông, tuyến đường sắt Chơn Thành - Lộc Ninh - Campuchia v.v... Vùng này có mật độ dân cư đông đúc, đô thị hoá cao sẽ là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội chung của tỉnh.
-
Diện tích tự nhiên khoảng 981,39 km2, chiếm 14,3% diện tích tự nhiên của tỉnh.
-
Dân số chiếm 24% dân số toàn tỉnh, đô thị hóa 38-40%.
1.1.2. Vùng II: Vùng kinh tế với tiềm năng phát triển nông nghiệp - dịch vụ - du lịch - là chủ đạo.
Đây là vùng gồm các huyện, thị phía Bắc của tỉnh như huyện Lộc Ninh, Bù Đốp Bù Gia Mập và TX Phước Long. Tiềm năng phát triển của vùng này là nông nghiệp trong đó chủ yếu là cây công nghiệp dài ngày gắn với phát triển du lịch sinh thái
-
Diện tích tự nhiên khoảng 2.880 km2, chiếm 42% diện tích tự nhiên của tỉnh.
-
Dân số chiếm 49,3% dân số toàn tỉnh, đô thị hóa 20%.
1.1.3. Vùng III: Vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, kết hợp du lịch sinh thái tại các khu rừng sinh thái tự nhiên Nam Cát Tiên, v.v…
Vùng này tập trung vào phía đông của tỉnh bao gồm các đơn vị hành chính huyện Bù Đăng và các xã phía Đông- Nam H Đồng Phú.
-
Diện tích tự nhiên khoảng 3.000 km2, chiếm 43,7% diện tích tự nhiên tỉnh.
-
Dân số chiếm 26,6% dân số toàn tỉnh, đô thị hoá 3%.
1.2. Định hướng phân vùng kinh tế giai đoạn tới năm 2030.
Chưa có nghiên cứu nào đề cập tới định hướng phát triển không gian kinh tế dài hạn của tỉnh Bình Phước đến giai đoạn 2021- 2030. Tuy nhiên trên góc độ tới năm 2020, tỉnh Bình Phước sẽ là 1 tỉnh công nghiệp theo nghị quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX) thì không gian kinh tế của tỉnh có thể phát triển theo các định hướng như sau:
1.2.1. Vùng đô thị và công nghiệp bao gồm:
-
Khu vục phía Nam của Tỉnh gồm Đồng Xoài, Chơn Thành, Nam Đồng Phú.
-
Hành lang quốc lộ 13 tới của khẩu Hoa Lư;
-
Hành lang tỉnh lộ ĐT 741 tới TX Phước Long.
1.2.2. Vùng bảo tồn sinh thái tự nhiên.
-
Khu vực rừng quốc gia Bù Gia Mập và Bù Đốp.
-
Rừng quốc gia Tây Cát Tiên.
-
Rừng phòng hộ các hồ đập thủy điện.
1.2.3. Vùng nông nghiệp và nông thôn.
2. Định hướng phân bố các khu, cụm sản xuất (công, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại...).
2.1. Định hướng phân bố các khu công nghiệp tập trung.
2.1.1. Số lượng và quy mô các KCN tập trung
Thủ Tướng chấp thuận cho tỉnh Bình Phước 8 KCN với diện tích là 5.244 ha, sau thời gian triển khai 19 KCN, tỉnh đã thu hồi 4 KCN , đến nay còn 15 KCN đang triển khai có diện tích 4.196ha. Như vậy, diện tích đang triển khai ít hơn diện tích được Chính Phủ chấp thuận là 1.083ha.
Với diện tích còn thiếu này kiến nghị như sau :
-
Chuyển 583ha từ diện tích quy hoạch KCN được Chính Phủ phê duyệt đến năm 2020 sang thực hiện quy hoạch tại khu công nghiệp- đô thị và dịch vụ Đồng Phú.
-
Chuyển diện tích 500ha được Chính Phủ phê duyệt đến năm 2020 sang thực hiện quy hoạch tại KCN Minh Hưng –Đồng Nơ.
-
Phát triển KCN mới diện tích 200ha tại TX Bình Long, nhằm tạo động lực để đô thị này phát triển lên đô thị loại IV.
-
Phát triển KCN mới diện tích 200ha tại TX Phước Long, nhằm tạo động lực để đô thị này phát triển lên đô thị loại IV.
Ngoài ra, giai đoạn đến năm 2025, tỉnh Bình Phước xin Chính Phủ bổ sung thêm khoảng 4000ha để phát triển khu liên hợp công nghiệp, đô thị và dịch vụ Đồng Phú.
TT
|
TOÀN TỈNH
|
Diện tích Quy hoạch 1/2000
(ha)
|
Tỷ lệ % thực hiện quy hoạch đến năm 2012
|
|
|
I
|
Khu công nghiệp đã có chủ trương đầu tư
|
4.161
|
|
|
1
|
KCN Tân Thành (Đồng Xoài 1)
|
163
|
40
|
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
30
|
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
10
|
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
80
|
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
80
|
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
95
|
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
40
|
|
8
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
0
|
|
9
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
0
|
|
10
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
0
|
|
11
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
0
|
|
12
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
0
|
|
13
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
40
|
|
14
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
5
|
|
15
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1993
|
0
|
|
II
|
Các KCN kiến nghị để lấp đầy 5.244 ha theo Quyết định của Chính Phủ và KCN mới
|
1.483
|
|
|
16
|
KCN Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
0
|
|
17
|
Khu LH CN-ĐT-DV Đồng Phú GĐ1
|
583
|
0
|
|
18
|
KCN Bình Long
|
200
|
0
|
|
19
|
KCN Phước Long
|
200
|
0
|
|
III
|
KCN kiến nghị phát triển sau năm 2020
|
4000
|
|
|
20
|
Khu LH CN-ĐT-DV Đồng Phú GĐ2
|
4000
|
0
|
|
|
CỘNG
|
9644
|
|
|
2.1.2. Dự báo phát triển.
Việc dự báo các khả năng phát triển và lấp đầy các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước khá khó khăn do kinh nghiệm nhiều năm qua cũng như các khó khăn về kinh tế thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Trong thực tế, hiện chỉ có 3 KCN đã lấp đầy 80% là KCN Chơn Thành 1, KCN Chơn Thành 2 và Minh Hưng Hàn Quốc với diện tích khoảng 394ha. Sáu (6) KCN khác đang triển với diện tích 1.287 ha và chỉ mới lấp đầy từ 5-40% , sáu (6) KCN chưa triển khai với diện tích 2460ha và 4 KCN đã bị thu
Có 3 phương án phát triển KCN tập trung :
Phương án 1 - thu hút chậm.
Là phương án mà tốc độ thu hút đầu tư vào tỉnh Bình Phước vẫn chậm như thời gian vừa qua. Diện tích có khả năng lấp đầy đến năm 2020 khoảng trên 2500ha. Như vậy, trong 10 năm tới, diện tích các KCN tập trung theo quyết định của Chính Phủ cũng chỉ mới lấp đầy 50%.
Phương án 2- tỷ lệ lấp đầy có triển vọng.
Phương án này dự báo các KCN sẽ lấp đầy từ 70-100%, riêng một số khu công nghiệp quy mô lớn như KCN Becamex Bình phước, giai đoạn 2 khu liên hợp CN-ĐT-DV Đồng Phú tỷ lệ lấp đầy thấp hơn.
Tỷ lệ lấp đầy đến năm 2020 theo tỷ lệ của phương án 1 với diện tích khoảng 3169ha, đến năm 2030 lấp đầy theo tỷ lệ phương án 2 với diện tích khoảng 5162ha.
Bảng 24: Dự báo khả năng phát triển khu công nghiệp tập trung.
TT
|
TOÀN TỈNH
|
Diện tích Quy hoạch 1/2000
(ha)
|
Tỷ lệ % thực hiện quy hoạch đến năm 2012
|
Phương án dự kiến % lấp đầy tới năm 2030
|
1
|
2
|
3
|
1
|
KCN Tân Thành (Đồng Xoài 1)
|
163
|
40
|
60
|
80
|
100
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
30
|
60
|
80
|
100
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
10
|
40
|
70
|
100
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
80
|
100
|
100
|
100
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
80
|
100
|
100
|
100
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
95
|
100
|
100
|
100
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
40
|
60
|
100
|
100
|
8
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
0
|
40
|
70
|
100
|
9
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
0
|
40
|
70
|
100
|
10
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
0
|
40
|
70
|
100
|
11
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
0
|
40
|
70
|
100
|
12
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
0
|
40
|
70
|
100
|
13
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
40
|
60
|
80
|
100
|
14
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
5
|
40
|
70
|
100
|
15
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1993
|
0
|
40
|
60
|
80
|
16
|
KCN Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
0
|
30
|
50
|
80
|
17
|
Khu LH CN-ĐT-DV Đồng Phú GĐ1
|
583
|
0
|
30
|
60
|
80
|
18
|
KCN Bình Long
|
200
|
0
|
30
|
50
|
80
|
19
|
KCN Phước Long
|
200
|
0
|
30
|
50
|
80
|
20
|
Khu LH CN-ĐT-DV Đồng Phú GĐ2
|
4000
|
0
|
20
|
40
|
60
|
|
CỘNG
|
9644
|
|
|
|
|
Phương án 3- mong ước :
Phương án này dự báo lấp đầy 18 KCN (đang thực hiện 15) trong đó có KCN giai đoạn 1 thuộc khu liên hợp công nghiệp-đô thị và dịch vụ Đồng Phú với tổng diện tích 5244ha. Riêng giai đoạn 2 của khu liên hợp CN-ĐT-DV Đồng Phú với 4.000ha thực hiện sau năm 2020 có thể lấp đầy 60%, KCN Becamex Bình Phước 80%.
Với phương án này dự kiến đến năm 2020, thực hiện tỷ lệ lấp đầy của phương án 2 với diện tích 5.162ha và đến nẳm 2030 thực hiện theo tỷ lệ của phương án 3 khoảng 7028ha.
2.1.3. Kết luận phương án dự báo.
-
Đến năm 2020, khả năng theo hương án 1.
-
Đến năm 2030, khả năng theo hương án 2.
2.2. Định hướng phát triển các khu kinh tế.
Tỉnh Bình Phước đã và đang quy hoạch và triển khai quy hoạch 4 khu kinh tế cửa khẩu.
-
Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư theo quyết định phê duyệt quy hoạch chung xây dựng của Thủ Tướng Chính Phủ. Hiện tại ubn tỉnh Bình Phước đã chấp thuận chủ trương lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 bốn (04) khu chức năng trong đó 2 khu chức năng đang tiến hành thực hiện quy hoạch là khu thương mại – công nghiệp- phi thuế quan va 2 khu qly- thương mại , dịch vụ phía Đông và phía Tây quốc lộ 13.
-
Khu thương mại – dịch vụ- công nghiệp cửa Khẩu Hoàng Diệu diện tích 495ha.
-
Khu thương mại – dịch vụ- công nghiệp cửa Khẩu Tân Thành, diện tích 293ha.
-
Khu thương mại – dịch vụ- công nghiệp cửa Khẩu Lộc Thịnh, diện tích 420ha.
2.3. Phân bố cụm công nghiệp tập trung.
Ngoài các KCN tập trung, tỉnh Bình Phước cũng đã có chủ trương phát triển 33 cụm công nghiệp tập trung Theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh (xem Phụ lục) gồm :
-
H. Đồng Phú có 3 CCN diện tích 110ha.
-
H Bù Đăng có 6 CCN với diện tích 247ha.
-
TX Phước Long có 3 CCN, diện tích khoảng 105ha.
-
Huyện Bù Gia Mập có 8 cụm công nghiệp , diện tích 308ha.
-
H Bù Đốp có 2 CCN, diện tích 80ha,
-
H. Lộc Ninh có 2 CCN diện tích 84ha.
-
Huyện Hớn Quản có 4 CCN diện tích 80ha,
-
H. Chơn Thành có 1 CCN diện tích 5ha
-
TX Bình Long có 4 CCN, diện tích 225ha.
2.4. Định hướng phân bố các khu nông, lâm, ngư nghiệp.
2.4.1. Định hướng phân bố các khu nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020.
Phân bố quỹ đất nông nghiệp.
Theo báo cáo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước đến năm 2020, đất nông nghiệp được quy hoạch 589.008ha, trong đó:
TT
|
Danh mục
|
Quy hoạch năm 2020 (ha)
|
So với năm 2010
(ha)
|
1
|
Đất lúa nước
|
8410
|
-663
|
|
Trong đó lúa 2 vụ trở lên
|
1620
|
-3
|
2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
396.872
|
-28.657
|
3
|
Đất rừng phòng hộ
|
44.800
|
-225
|
4
|
Đất rừng đặc dụng
|
31.300
|
-145
|
5
|
Đất rừng sản xuất
|
102.980
|
+2.870
|
6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
1.858
|
+163
|
7
|
Đất nông nghiệp còn lại
|
2788
|
-2.333
|
Trong các loại đất phân bố như sau (xem bảng)
Bảng 25: Quy hoạch các loại đất nông nghiệp
TT
|
HUYỆN, THỊ
|
Đất lúa
(ha)
|
Đất cây lâu năm
(ha)
|
Đất rừng
(ha)
|
Đất nuôi trồng thủy sản (ha)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Phòng hộ
|
Đặc dụng
|
Sản xuất
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
43
|
12.137
|
-
|
|
|
|
120,5
|
2
|
TX Phước Long
|
130
|
6.465
|
1.219
|
|
1.219
|
|
10,87
|
3
|
TX Bình Long
|
120
|
9.300
|
|
|
|
|
30,7
|
4
|
H. Đồng Phú
|
715
|
57.779
|
19.856
|
|
|
19.856
|
229,15
|
5
|
H. Bù Gia Mập
|
1.156
|
103.087
|
51.143
|
11.772
|
25.781
|
13.590
|
698,67
|
6
|
H. Lộc Ninh
|
1.856
|
45.765
|
25.276
|
3.924
|
|
21.351
|
73,25
|
7
|
H. Bù Đốp
|
1.924
|
14.664
|
13.421
|
7.666
|
|
5.755
|
435,04
|
8
|
H. Bù Đăng
|
1.066
|
74.375
|
58.728
|
20.662
|
4.300
|
33.766
|
140,63
|
9
|
H. Hớn Quản
|
1.355
|
47.1287
|
6.938
|
776
|
|
6.162
|
54,87
|
10
|
H. Chơn Thành
|
105
|
27.344
|
|
|
|
|
64,32
|
|
Cộng
|
|
|
176.580
|
102980
|
44800
|
31300
|
1.858
|
Nguồn : Báo cáo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Phước đến năm 2020
2.4.2. Định hướng phân bố các khu nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2030.
Sau năm 2020 đến năm 2030, quỹ đất nông nghiệp sẽ ổn định. Nông nghiệp sẽ phát triển theo chiều sâu theo hướng xuất khẩu. Diện tích đất nông nghiệp sẽ không có biến động lớn.
2.5. Phân bố các dịch vụ, du lịch, thương mại tới năm 2020.
2.5.1. Phân bố các khu du lịch.
Theo quyết định 444/QĐ- UBND ngày 23/02/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020, tỉnh Bình Phước định hướng phát triển 4 cụm du lịch:
(a)Cụm du lịch trung tâm - thị xã Đồng Xoài và vùng phụ cận :
Đây là cụm du lịch trung tâm và là đầu mối điều hành hoạt động du lịch của tỉnh. Cụm này bao gồm các điểm du lịch chính như Suối Cam, Khu tưởng niệm Phú Riềng Đỏ, Mả thằng tây…trung tâm của cụm là thị xã Đồng Xoài.
Ngoài ra hồ Phước Hòa hình thành sẽ tạo nên các thắng cảnh tự nhiên sông, nước nằm cạnh thị xã và cạnh quốc lộ 14. Thắng cảnh tự nhiên này có điều kiện để hình thành khu du lịch sinh thái hồ Phước Hòa.
- Quy mô: Cụm du lịch trung tâm bao gồm khu vực thị xã Đồng Xoài và các khu vực phụ cận thuộc các huyện Đồng Phú, thị xã Bình Long, huyện Hớn Quản.
- Tính chất: là cụm du lịch trung tâm và là đầu mối điều hành hoạt động du lịch của Bình Phước với các loại hình sản phẩm dịch vụ chính bao gồm: du lịch cuối tuần, du lịch sinh thái, tham quan di tích lịch sử văn hoá, di tích lịch sử cách mạng....
- Các điểm tiềm năng chính: Khu du lịch Suối Cam, khu tưởng niệm Phú Riềng đỏ, chùa Quang Minh, hồ Suối Giai...
- Trung tâm của cụm là thị xã Đồng Xoài .
(b)Cụm du lịch Đông Bắc - thị trấn Thác Mơ, Phước Bình và vùng phụ cận:
- Quy mô bao gồm khu vực thị xã Phước Long, huyện Bù Gia Mập và một phần huyện Bù Đăng dọc theo đường tỉnh ĐT 741. Đây là cụm du lịch bao gồm hầu hết những giá trị tài nguyên du lịch ở khu vực Đông Bắc tỉnh như Sóc Bom Bo, hồ Thác Mơ, núi Bà Rá, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập ...
- Tính chất: là cụm du lịch phía Đông Bắc tỉnh với các loại hình sản phẩm dịch vụ chính bao gồm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, tham quan di tích lịch sử cách mạng, du lịch văn hoá (tập trung vào văn hoá các dân tộc thiểu số).
- Các điểm tiềm năng chính: Khu vực núi Bà Rá, Khu vực Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Khu vực hồ Thác Mơ, Khu vực Thác Đăk Mai, khu vực Sóc Bom Bo...
- Trung tâm của cụm du lịch này là Phước Long với Thác Mơ- núi Bà Rá.
(c)Cụm du lịch Tây Bắc - Thị trấn Lộc Ninh và vùng phụ cận.
Cụm này gồm khu căn cứ cách mạng của TW miền ở Tà Thiết, Sân bay quân sự Lộc Ninh, Thác số 4, Hồ Sóc Xiêm, chợ biên giới Hoa Lư huyện Lộc Ninh, Hồ thủy điện Cần Đơn, cửa khẩu Hoàng Diệu huyện Bù Đốp, Khu du lịch vườn cây ăn trái ở thị xả Bình Long, huyện Hớn Quản .
Cụm này khai thác theo hành lang quốc lộ 13 từ TP Hồ Chí Minh qua cửa khẩu quốc tế Hoa lư qua Campuchia. Động lực phát triển cụm này là thị trấn Lộc Ninh; TX Bình Long là trung tâm dịch vụ du lịch.
- Tính chất: là cụm du lịch phía Tây Bắc tỉnh với các sản phẩm dịch vụ chính bao gồm du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng, du lịch thương mại cửa khẩu.
- Các điểm tiềm năng chính: các điểm di tích lịch sử cách mạng liên quan đến cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước như Căn cứ Bộ chỉ huy Miền, Sân bay Lộc Ninh, Nhà Giao tế, cửa khẩu Hoa Lư...
(d)Cụm Đông- Nam
Cụm này gồm khu vực sóc Bom Bo , Trảng cỏ Bù Lạch và Vườn quốc gia Tây Cát Tiên.
- Quy mô: bao gồm phần phía Nam huyện Đồng Phú và huyện Bù Đăng nằm ở phía Nam đường quốc lộ 14.
- Tính chất: là cụm du lịch phía Đông Nam tỉnh với các sản phẩm du lịch khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa… của khu vực Đông Nam tỉnh đặc biệt là ở Vườn Quốc gia Tây Cát Tiên và khu vực Trảng cỏ Bù Lạch.
- Các tiềm năng chính: bao gồm các khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái, thể thao như Vườn Quốc gia Tây Cát Tiên, Sông Đồng Nai, Trảng cỏ Bù Lạch… và các tiềm năng du lịch văn hóa gắn với các dân tộc thiểu số.
- Trung tâm của cụm là thị trấn Đức Phong.
(e)Khu du lịch sinh thái Bù Đốp- Bù Gia Mập
Nhằm mục tiêu phát triển vùng sâu vùng xa của tỉnh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, tỉnh Bình Phước đã chủ trương phát triển khu du lịch sinh thái Bù Đốp – Bù Gia Mập thuộc 2 huyện Bù Đốp và Bù Gia Mập. Tổng diện tích khu vực này khoảng 19.000 ha đang thực hiện quy hoạch chung xây dựng với các chức năng như sau[9]:
-
Khu trung tâm đón tiếp, điều hành; khu trung tâm văn hóa, biểu diễn và khu trung tâm dịch vụ, khám phá rừng.
-
Khu vui chơi giải trí: Bao gồm khu ẩm thực; khu vườn hoa châu Á và trồng cây lưu niệm; khu trượt cỏ; khu trung tâm biểu diễn, phục vụ và khu trò chơi cảm giác mạnh.
-
Khu nghỉ dưỡng: Bao gồm khu nghỉ dưỡng sinh thái và khu spa.
-
Khu du lịch sinh thái rừng: Bao gồm khu bảo tồn kết hợp trồng rừng và khám phá rừng; khu trồng rừng, nuôi dưỡng kết hợp săn bắn thú thả rong; khu đốt lửa trại và khu trồng cây ăn quả.
-
Khu du lịch sinh thái sông nước: Bao gồm khu câu cá giải trí và khu giải trí kết hợp mặt nước.
-
Khu sân bay kết hợp trồng rừng: Bao gồm khu sân bay nhỏ phục vụ du khách và diện tích rừng bao quanh
Đây là 1 dự án lớn, kỳ vọng thu hút trên 10.000 khách du lịch cùng lúc.
2.5.2. Phân bố các trung tâm thương mại – dịch vụ.
(a)Theo Quyết định số 1640/QĐ-UBND.
Theo Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới buôn bán lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2020 tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh quy hoạch mạng lưới chợ như sau:
Bảng 26: Qui hoạch mạng lưới chợ đến năm 2020.
|
Huyện, thị*
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Trong đó
Đơn vị: chợ
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
Chơ đầu mối
|
1
|
Thị xã Đồng Xoài
|
Chợ
|
2
|
|
|
2
|
|
2
|
H Đồng Phú
|
“
|
9
|
|
1
|
8
|
|
3
|
TX. Phước Long
|
“
|
4
|
|
|
4
|
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
“
|
16
|
|
2
|
14
|
|
5
|
Huyện Lộc Ninh
|
“
|
13
|
|
2
|
11
|
|
6
|
Huyện Bù Đốp
|
“
|
6
|
|
|
6
|
|
7
|
Huyện Bù Đăng
|
“
|
12
|
|
|
12
|
|
8
|
TX Bình Long
|
“
|
2
|
|
|
2
|
|
9
|
Huyện Hớn Quản
|
“
|
10
|
|
|
10
|
|
10
|
Huyện Chơn Thành
|
“
|
7
|
1
|
|
6
|
1
|
|
Toàn tỉnh
|
“
|
91
|
1
|
5
|
85
|
1
|
Như vậy, đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Phước sẽ có 91 chợ trong đó 1 chợ loại I, 5 chợ loại II, 85 chợ loại III và 1 chợ đầu mối.
Đến năm 2030, tổng số chợ sẽ tăng lên bình quân mỗi phường , xã có ít nhất 1 chợ loại III, đô thị loại V có 1 chợ loại II và đô thị loại IV và III và loại II có 1 chợ loại I.
Quy hoạch phát triển trung tâm thương mại tỉnh Bình Phước:
Theo quy hoạch trung tâm thương mại tỉnh Bình Phước của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước , giai đoạn 2012-2010 toàn tỉnh sẽ xây dựng 19 trung tâm thương mại trong đó giai đoạn 2012-2015 xây dựng 15 trong đó 4 trung tâm loại II tại Đồng Xoài (2), TX Phước Long (1) và Chơn Thành (1) và 11 trung tâm thương mại loại III. Giai đoạn 2016-2020 sẽ xây dựng thêm 2 trung tâm loại II và 2 trung tâm loại III.
Bảng 27: Quy hoạch trung tâm thương mại đến năm 2020.
|
Huyện, thị*
|
Tổng số
|
2012-2015
|
2016-2020
|
Loại
|
Loại
|
II
|
III
|
II
|
III
|
|
Tỉnh Bình Phước
|
19
|
4
|
11
|
2
|
2
|
1
|
Thị xã Đồng Xoài
|
5
|
2
|
2
|
1
|
|
2
|
H Đồng Phú
|
1
|
|
1
|
|
|
3
|
TX. Phước Long
|
2
|
1
|
1
|
|
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
2
|
|
1
|
|
1
|
5
|
Huyện Lộc Ninh
|
1
|
|
1
|
|
|
6
|
Huyện Bù Đốp
|
1
|
|
1
|
|
|
7
|
Huyện Bù Đăng
|
1
|
|
1
|
|
|
8
|
TX Bình Long
|
2
|
|
1
|
|
1
|
9
|
Huyện Hớn Quản
|
1
|
|
1
|
|
|
10
|
Huyện Chơn Thành
|
3
|
1
|
1
|
1
|
|
* Nguồn : Sở Công Thương tỉnh Bình Phước
Ngoài các trung tâm trên, cần thiết kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa như Coop-mart, Big C, Metro, vinatex.v.v…. xây dựng các trung tâm thương mại tại các đô thị có quy mô lớn, các khu công nghiệp tập trung v.v …
(b) Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị và cửa hàng bách hoá tổng hợp trên địa bàn Tỉnh
Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị
-
Hiện tại, tỉnh có 01 siêu thị hạng III tại Thị xã Đồng Xoài, 01 siêu thị hạng II tại Thị Trấn Chơn Thành.
-
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ có 28 siêu thị trong đó có 3 siêu thị hạng II tại thị xã Đồng Xoài, TX Phước Long và TX Bình Long , 25 siêu thị loại III (tổng hợp và chuyên doanh) được hình thành đáp ứng nhu cầu mua sắm của dân cư và lao động trong các khu công nghiệp tập trung.
Quy hoạch các cửa hàng xăng dầu:
Quyết định số 2924/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2020 tầm nhìn đến năm 2030 xác định diện tích, quy mô, tiện ích và chiều rộng mặt tiền của 3 loại cửa hàng xăng dầu loại I, loại II và loại III. Quyết định trên cũng xác định khoảng cách tối thiểu của các loại của hàng trong đô thị và ngoài đô thị.
(c)Quy hoạch trung tâm Hội chợ, triển lãm, quảng cáo thương mại
- Xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm của tỉnh Bình Phước tại thị xã Đồng Xoài.
(d)Quy hoạch phát triển các khu dịch vụ logistics
-
Theo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội Tỉnh Bình Phước đến năm 2020, hệ thống khu lôgistics nên bố trí tại không gian lãnh thổ: dọc quốc lộ 14 (Thị xã Đồng Xoài); quốc lộ 13 (Huyện Chơn Thành).
-
Khôi phục lại các kho dự trữ lương thực, vật tư cho sản xuất và tiêu dùng để phục vụ các nhu cầu trong những trường hợp đặc biệt như bão lụt làm cho giá cả biến động đột ngột. Các kho này có thể bố trí ở những địa điểm cách xa vùng lũ lụt hoặc trong vùng lũ nhưng có vị trí cao không bị ảnh hưởng của lũ lụt.
-
Đến năm 2020 tỉnh Bình Phước sẽ xây dựng 2 khu dịch vụ logistics trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và H. Chơn Thành.
Quy hoạch sàn giao dịch hàng hóa
Dự kiến đến năm 2015, trên địa bàn Tỉnh Bình Phước sẽ có sàn giao dịch hàng hóa đặt tại thị trấn Chơn Thành với quy mô vừa, với diện tích sàn từ 5.000- 10.000 m2, phục vụ giao dịch cho khoảng trên dưới 200 đối tác trong một phiên giao dịch.
3. Định hướng quy hoạch các khu kinh tế, hành chính;
3.1. Phân bố khu kinh tế .
3.1.1. Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước sẽ hình thành Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, huyện Lộc Ninh theo Quyết định số 61/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế này. Theo quyết định phê duyệt, nội dung phát triển của khu kinh tế như sau:
(a) Tính chất của khu kinh tế
Là khu kinh tế cửa khẩu nhằm phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia, Là trung tâm thương mại, công nghiệp, du lịch, dịch vụ của tỉnh Bình Phước, Là đầu mối giao thông đường sắt, đường bộ quan trọng trong vùng;
(b)Về quy mô dân số :
-
Quy mô dân số: Dự báo đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 80.000 – 100.000 người. Dân số đô thị khoảng: 40.000 – 60.000 người. Dân số nông thôn khoảng 40.000 người;
-
Dự báo đến năm 2025 quy mô dân số khoảng 110.000 – 130.000 người. Dân số đô thị khoảng 90.000 – 100.000 người. Dân số nông thôn khoảng 20.000 – 30.000 người.
(c)Quy hoạch sử dụng đất:
+ Giai đoạn đến năm 2015:
-
Đất khu quản lý và kiểm soát, thương mại – dịch vụ cửa khẩu khoảng 466 ha;
-
Đất khu phi thuế quan khoảng 2.965 ha (trong đó có 1.483 ha đất dự trữ phát triển);
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, Lộc Ninh
|
Đất xây dựng khu đô thị cửa khẩu (khu thuế quan) khoảng 5.666 ha, trong đó bao gồm: đất dân dụng khoảng 799 ha (chỉ tiêu đất dân dụng đạt 157 m2/người); đất không thuộc khu dân dụng khoảng 4.867 ha;
+ Giai đoạn đến năm 2025:
-
Đất khu quản lý, thương mại – dịch vụ cửa khẩu khoảng 466 ha;
-
Đất khu phi thuế quan khoảng 2.965 ha;
-
Đất xây dựng khu đô thị cửa khẩu (khu thuế quan) khoảng 5.666 ha trong đó bao gồm: đất dân dụng khoảng 1.597 ha; đất không thuộc khu dân dụng khoảng 4.069 ha;
-
Đất ở và sản xuất nông nghiệp khoảng 4.697 ha;
-
Đất dân cư nông thôn tập trung khoảng 428 ha;
-
Đất rừng khoảng 12.611 ha;
-
Mặt nước (sông, suối, ao, hồ) khoảng 531 ha;
-
Giao thông (ngoài đô thị) khoảng 1.000 ha.
(d)Định hướng phát triển không gian Khu kinh tế cửa khẩu - Phân khu chức năng
-
Khu quản lý, thương mại – dịch vụ cửa khẩu có diện tích 466 ha bố trí phía Bắc Khu kinh tế cửa khẩu, sát với khu vực cửa khẩu Hoa Lư gồm các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu hàng hóa của khu phi thuế quan, khu thương mại - dịch vụ, kho ngoại quan và khu chợ biên giới;
-
Khu phi thuế quan có diện tích 2.965 ha, bố trí phía Bắc Khu kinh tế cửa khẩu gồm các khu chính: khu phát triển thương mại – công nghiệp có diện tích khoảng 1.805 ha; khu thương mại – dịch vụ phi thuế quan có diện tích khoảng 325 ha; khu dịch vụ du lịch phi thuế quan có diện tích khoảng 218 ha; trung tâm tiếp vận có diện tích khoảng 50ha; kho tàng bến bãi có diện tích khoảng 50 ha; mặt nước, cây xanh cách ly, cảnh quan có diện tích khoảng 134 ha; giao thông đối ngoại có diện tích khoảng 300 ha;
-
Khu đô thị cửa khẩu Hoa Lư có diện tích 5.666 ha, gồm khu vực đô thị mới và thị trấn Lộc Ninh; bố trí phía Nam hồ Lộc Thạnh với chức năng là trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ của huyện Lộc Ninh và các khu vực lân cận; trung tâm cấp vùng tỉnh về giáo dục đào tạo, thương mại – dịch vụ, y tế và điều dưỡng:
-
Khu trung tâm hành chính huyện lỵ và trung tâm hành chính, dịch vụ đô thị có diện tích khoảng 100 ha;
-
Các khu dân cư mật độ trung bình và cao có diện tích khoảng 485 ha. Các khu dân cư mật độ thấp có diện tích khoảng 365 ha. Công viên, cây xanh, mặt nước đô thị có diện tích khoảng 447 ha; giao thông đô thị có diện tích 200 ha;
-
Các trung tâm chuyên ngành: giáo dục (gồm các trường trung học phổ thông và trường dạy nghề) có diện tích khoảng 203 ha; y tế - điều dưỡng có diện tích khoảng 149 ha; văn hóa – thể dục thể thao có diện tích khoảng 66 ha; trung tâm thương mại dịch vụ có diện tích khoảng 174 ha; trung tâm du lịch sinh thái hồ Rừng Cấm có diện tích khoảng 737 ha;
-
Các khu cây xanh công viên, cảnh quan, cách ly mặt nước và không gian mở có diện tích khoảng 2.333 ha;
-
Khu vực ga đường sắt Hoa Lư có diện tích khoảng 191 ha;
-
Khu vực quân sự có diện tích khoảng 24 ha;
-
Khu vực đất dự trữ phát triển đô thị có diện tích khoảng 192 ha;
-
Các khu chức năng khác ngoài đô thị có diện tích khoảng 19.267 ha;
-
Đất ở nông thôn và sản xuất nông nghiệp có diện tích khoảng 4.697 ha;
-
Đất dân cư nông thôn tập trung có diện tích khoảng 428 ha bố trí tại các trung tâm xã;
-
Đất rừng (phòng hộ và sản xuất) diện tích khoảng 12.611 ha;
-
Đất giao thông ngoài đô thị diện tích khoảng 1.000 ha;
-
Đất khác (mặt nước sông, suối, ao, hồ) có diện tích khoảng 531 ha.
(e)Quá trình thực hiện.
Khu thương mại- dịch vụ - công nghiệp của cửa khẩu Hoàng Diệu 495ha đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 09/12/2011.
Công văn số 127/UBND –KTN ngày 14/01/2013 của UBND tỉnh Bình Phước chấp thuận lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 của 4 khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. Hiện tại 2 trong 4 khu chức năng đã được UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000.khu thương mại- công nghiệp- phi thuế quan và khu quản lý thương mại , dịch vụ phía Đông và phía Tây quốc lộ 13. Ban quản lý Khu kinh tế đang thực hiện các thủ tục để lập quy hoạch 2 khu còn lại.
3.1.2. Các khu kinh tế khác.
Ngoài khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, tỉnh Bình Phước đã quyết định phát triển các Khu thương mại-dịch vụ - công nghiệp tại các cửa khẩu Hoàng Diệu, Tân Thành và Lộc Thịnh.
Các khu thương mại- dịch vụ- công nghiệp cửa khẩu trên có diện tích tương ứng 495 ha, 293 ha và 420 ha đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết ,hiện đang thực hiện quy hoạch.
3.2. Phân bố các khu hành chính.
3.2.1. Các bất cập trong tổ chức không gian hành chính hiện nay.
Hiện tại tỉnh Bình Phước phân chia thành 10 huyện thị với 3 thị xã, 7 huyện với 111 đơn vị xã phường trong đó có 92 xã và 5 thị trấn và 14 phường. Ngoài các ưu điểm của việc phân chia ranh giới hành chính như tính lịch sử, tính truyền thống, ranh giới tự nhiên.v.v… tổ chức không gian hành chính vẫn còn đó một số bất cập:
-
Thị xã Đồng Xoài và TX Phước Long nằm gọn trong hai huyện Đồng Phú và Bù Gia Mập. Các xã ở phía Nam và phía Bắc liên hệ với nhau đều phải đi qua các thị xã trên. Bất cập này làm các xã phía Bắc H Đồng Phú và các xã phía Nam huyện Bù Gia Mập tới trung tâm hành chính và dịch vụ của các huyện gặp nhiều khó khăn do phải tăng gấp đôi khoảng cách đi lại. Ngoài ra, ranh giới như trên sẽ không tạo điều kiện cho các thị trấn huyện lỵ phát triển;
-
Số lượng các xã ngoại thị của các thị xã quá ít. Thị xã Đồng Xoài có 3 xã, TX Phước Long và Bình Long chỉ có 2 xã. Theo quy luật, các xã ngoại thị là không gian chuyển tiếp giữa các không gian nội thị và vùng nông thôn xung quanh nên có nhu cầu phát triển nhanh. Để quản lý tốt các không gian này, cần phải mở rộng các không gian các xã ngoại thị. Các không gian này sẽ phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung, các dự án vui chơi giải trí, khu nhà ở cao cấp và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối.v.v…
3.2.2. Kiến nghị tổ chức lại không gian hành chính.
(a)Mở rộng không gian các xã ngoại thị của các thị xã.
-
Thị xã Đồng Xoài mở rộng thêm 2 xã về phía Bắc;
-
TX Phước Long mở rộng thêm 2 xã ngoại thị về phía Nam;
-
TX Bình Long mở rộng thêm 1 xã về phía Bắc.
(b)Phân chia lại ranh giới huyện thị trên tinh thần tạo các dịch vụ thuận lợi nhất cho người dân.
-
Huyện Bù Gia Mập nên tập trung chủ yếu các xã phía Bắc Sông Bé và hồ Thác Mơ.
-
H Đồng Phú nên tập trung về phía Nam quốc lộ 14.
-
Hình thành huyện mới phía nam huyện Bù Gia Mập.
4. Tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị.
4.1. Cơ sở hình thành hệ thống mạng lưới đô thị.
4.1.1. Cơ sở hình thành hệ thống đô thị.
(a)Hệ thống đô thị hiện hữu:
-
Hệ thống này đã hình thành trong hàng chục năm qua bao gồm thị xã Đồng Xoài, TX Phước Long, TX Bình Long, các thị trấn Lộc Ninh, Thanh Bình, Chơn Thành, Tân Phú và Đức Phong.
(b)Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung:
-
Các khu cụm công nghiệp này thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Các dự án công nghiệp sẽ thu hút lao động làm việc trong nhà máy; lao động này sẽ tạo thêm lao động dịch vụ bên ngoài nhà máy và tạo thêm công trường xây dựng nhà ở và hạ tầng xung quanh. Nhà máy- lao động – khu dân cư – cộng đồng khu, cụm công nghiệp sẽ tạo nên đô thị công nghiệp;
-
Theo định hướng quy hoạch , tỉnh Bình Phước sẽ có 20 KCN tập trung .với diện tích 9244ha trong đó có khoảng 4.583ha thuộc KLH CN-DV-ĐT Đồng Phú
(c)Các dịch vụ tạo thị:
-
Là các khu du lịch tập trung, khách sạn, các trường đại học, đào tạo nghề, các công trình dịch vụ công cộng mang tính chất vùng (hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, thương mại.v.v..).
-
Các dịch vụ tạo thị thu hút lao động trực tiếp và lao động dịch vụ bên ngoài các công trình dịch vụ để từ đó tạo nên khu dân cư, đô thị.v.v.. (QĐ 943/QĐ-TTg ngày 20/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ) tỉnh Bình Phước và Tây Ninh “sẽ phát triển theo hướng đón đầu quá trình chuyển dịch công nghiệp từ các địa phương khác đồng thời khai thác lợi thế các khu kinh tế cửa khẩu, mở rộng hoạt động kinh tế, thương mại với Campuchia”.
4.1.2. Các cơ sở mang tính pháp lý.
- Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định Số: 943/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Đông Nam bộ đến năm 2020. Trong quyết định này nêu rõ:
-
Tạo sự liên kết giữa các đô thị trong vùng theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc trên nền tảng phát triển bền vững; hấp dẫn các nhà đầu tư, thuận lợi cho sản xuất và cuộc sống của nhân dân trong vùng. Hình thành cơ cấu đa trung tâm nhằm tạo động lực để phát triển các vùng ngoại vi xung quanh, đồng thời giảm áp lực cho khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
-
Phát triển các đô thị Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ Dầu Một trở thành đô thị loại I và đóng vai trò là các cực phát triển trong hệ thống đô thị của vùng.
-
Phát triển các hành lang đô thị hóa từ thành phố Hồ Chí Minh gắn với các trục quốc lộ 1A, 51, 22 và 13.
4.2. Mô hình phát triển hệ thống mạng lưới đô thị:
4.2.1. Các kịch bản phát triển không gian đô thị
Kịch bản 1 : Phát triển đô thị quy mô lớn.
Kịch bản này nhắm tới tập trung các nguồn lực để phát triển 2 đô thị có quy mô lớn của tỉnh là đô thị Đồng Xoài và đô thị Chơn Thành. Ngoài các khu công nghiệp đã lập quy hoạch và được Chính Phủ thuận chủ trương, cho phép lập thêm các KCN tại khu vực này. Sự tập trung phát triển này sẽ tạo cho 2 đô thị Đồng Xoài và Chơn Thành phát triển nhanh thành các đô thị lớn, quy mô mỗi đô thị trên 200 ngàn dân vào năm 2030. Hai đô thị này liền kề nhau cùng với Khu vực ven tỉnh lộ ĐT 741 của Đồng Phú tạo cho khu vực Tây- Nam Bình Phước thành một khu đô thị hóa tập trung có quy mô dân số đô thị lớn.
Trên cơ sở kịch bản này, các đô thị khác sẽ tập trung phát triển dịch vụ phục vụ nhu cầu nông nghiệp và nông thôn.
Với phương án này các đô thị sẽ được tập trung phát triển là thị xã Đồng Xoài và đô thị Chơn Thành có số dân đô thị tương tứng là 150 và 100 ngàn vào năm 2030. Dân số đô thị của 2 đô thị này sẽ chiếm khoảng 50% dân số đô thị của cả tỉnh. 2 đô thị này sẽ là 2 cực phát triển của hệ thống đô thị vùng TP Hồ Chí Minh và 2 đô thị hạt nhân của hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước.
Hành làng xuyên tâm TP Hồ Chí Minh và `hành lang kết nối đường Hồ Chí Minh
|
Kịch bản 2: phát triển đô thị theo hệ thống .
Là kịch bản phát triển đô thị theo hệ thống tầng bậc phù hợp với hệ thống quản lý hành chính hiện nay. Hệ thống này bao gồm:
-
Tập trung phát triển đô thị Đồng Xoài trở thành đô thị lớn nhất tỉnh có quy mô dân số 110 ngàn dân bằng việc tập trung phát triển ngành dịch vụ .
-
Phát triển đô thị Bình long và Phước Long thành 2 đô thị cấp vùng của khu vực phía Tây và Đông- Bắc tỉnh Bình Phước. 2 đô thị này sẽ ưu tiên phát triển các KCN tập trung và có các chính sách đặc thù để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Quy mô dân số 2 đô thị này khoảng 50 ngàn dân /đô thị.
Kịch bản 3: phát triển vùng đô thị kết hợp hành lang
Kòch baûn naøy döïa vaøo caùc cơ sở sau ñaây :
-
Vùng đô thị là vùng phía Nam nơi tập trung phần lớn các khu công nghiệp tập trung, khu liên hợp công nghiệp –dịch vụ- đô thị Bình Phước gồm Đồng Xoài, Chơn Thành, Đồng Phú.
-
Các hành lang đô thị chính cũng là hành lang giao thông quan trọng của tỉnh và là hành lang nối trực tiếp tỉnh qua Bình Dương để kết nối với sân bay, bến cảng, trung tâm tài chính, thương mại, đào tạo .v.v..của TP Hồ Chí Minh, đó là hành lang quốc lộ 13 và ĐT 741.
4.2.2. Đánh giá lựa chọn các phương án.
Phương án 1: Ưu điểm của phương án 1 là tạo được 2 đô thị - 2 cực phát triển trong vùng TP Hồ Chí Minh có quy mô dân số đô thị tương xứng để liên kết và kết nối với các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng; làm đầu mối để thu hút đầu tư vào tỉnh Bình Phước và phát triển lan tỏa về phía Bắc tỉnh.
Nhược điểm của phương án là do tập trung các nguồn lực vào 2 đô thị chính, các đô thị khác sẽ ít được phát triển hơn; từ đó các nguồn lực tại nông thôn sẽ ít được phát huy một cách có hiệu quả.
Phương án 2: Ưu điểm của phương án 2 là dựa trên 3 trung tâm vùng hiện hữu là thị xã Đồng Xoài, TX Phước Long và TX Bình Long sẽ ưu tiên các nguồn lực để phát triển 3 trung tâm này thành 3 cực phát triển của hệ thống đô thị và dân cư trên toàn tỉnh; 3 trung tâm này sẽ là các động lực quan trọng để phát triển các đô thị và dân cư nông thôn trong tỉnh.
Nhược điểm cơ bản của phương án này là tập trung đầu tư phát triển công nghiệp để thúc đẩy TX Phước Long và TX Bình Long phát triển nhanh là ít hiệu quả, trong khi đó đầu tư về cơ sở dịch vụ tạo thị cũng khó thúc đẩy 2 đô thị này phát triển nhanh.
Phương án chọn là phương án 3: Phương án này dung hòa 2 phương án trước nhằm khai thác các lợi thế sẵn có của từng khu vực, đặc biệt khu vực Chơn Thành, Đồng Phú và Đồng Xoài để phát triển công nghiệp, cùng với phát triển các đô thị trên các hành lang nhằm tạo điều kiện liên kết phát triển các khu vực nông thôn trong tỉnh.
4.3. Định hướng phát triển không gian đô thị theo phương án chọn.
Trên cơ sở phương án chọn về kịch bản phát triển không gian đô thị, định hướng các đô thị tỉnh Bình Phước sẽ được phát triển như sau:
4.3.1. Định hướng phát triển Đô thị Đồng Xoài.
Dân số toàn thị xã năm 2012 là 89.247 người, trong đó dân số các phường (nội thị) hiện nay của thị là 57.292 người. Thị xã đã quy hoạch 3 KCN là Đồng Xoài I, II, III với diện tích 358,52ha. Phấn đấu tới năm 2020 lấp đầy 50% diện tích KCN và tới năm 2030 lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.
Bên cạnh việc phát triển công nghiệp Đồng Xoài hướng tới một trung tâm dịch vụ của tỉnh với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ; một số bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm thương mại- dịch vụ, cũng như phát triển du lịch hồ suối Cam cùng các công trình dịch vụ tạo thị khác.
Trên cơ sở đó dự kiến tới năm 2020, xã ngoại thị của thị xã Đồng Xoài sẽ được nâng cấp một phần để trở thành phường dọc quốc lộ 14 trong đó có KCN Đồng Xoài I và II. Sau năm 2020 sẽ nâng cấp thêm 1 phường dọc đường ĐT 741 trong đó có KCN Đồng Xoài III.
Với việc nâng cấp này, cùng với sự gia tăng của dân số nội thị, dân số đô thị Đồng Xoài sẽ tăng lên khoảng 90 ngàn người năm 2020 và khoảng 160 ngàn vào năm 2030.
Theo quyết định số 2241/QĐ-UBND ngày 05-11-2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đến năm 2025 , diện tích đất xây dựng đô thị thị xã Đồng Xoài sẽ được mở rộng từ 3.865ha hiện nay lên 4.370ha đến năm 2025. Quy mô dân số thị xã sẽ tăng lên khoảng 110.000 người vào năm 2015 và khoảng 150.000 người vào năm 2025.
Đề xuất mới: Nên tách 2 xã Thuận Phú và Thuận Lợi của H Đồng Phú để sát nhập vào thị xã Đồng Xoài với các lý do sau đây:
-
Phát triển kinh tế- xã hội của 2 xã này gắn bó chặt chẽ với thị xã Đồng Xoài hơn là gắn bó với H Đồng Phú.
-
Cán bộ và nhân dân 2 xã này sẽ có thuận lợi hơn trong trong việc quản lý hành chính, sinh hoạt xã hội , An ninh- Quốc phòng.
-
Thị xã Đồng Xoài có không gian để phát triển về phía Bắc.
4.3.2. Định hướng phát triển Đô thị Chơn Thành.
Khu vực Chơn Thành với các KCN đang phát triển tại Minh Hưng II và III và KCN Chơn Thành I và 2 tại xã Thành Tâm. Giai đoạn 2015-2020 đủ điều kiện để nâng cấp Chơn Thành thành đô thị loại IV với các phường trung tâm, khu trung tâm xã Minh Hưng và xã Thành Tâm. Các địa bàn này hiện có dân số khoảng 38.066 người trong đó Minh Hưng 16.906 người, thị trấn 15.124 người và Thành Tâm có 6.036 người.
Dự kiến tới năm 2020 dân số đô thị của thị xã khoảng 62 ngàn người với ranh giới đô thị gồm thị trấn Chơn Thành, trung tâm xã Minh Hưng + 2 khu công nghiệp và trung tâm xã Thành Tâm + 2 khu công nghiệp . Sau năm 2020 nâng cấp xã Minh Lập thành đô thị loại V.
Do có nhiều KCN tập trung khu vực Chơn Thành cần phát triển các trường đào tạo dạy nghề phục vụ nhu cầu khu vực và của tỉnh. Các dịch vụ khác phục vụ phát triển KCN và đời sống như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa- thể thao v.v…cũng sẽ được phát triển song song các KCN tập trung.
Dự kiến đến năm 2030 dân số đô thị của Chơn Thành sẽ tăng lên khoảng 110 ngàn dân và là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Bình Phước và đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Trong trường hợp KCN Becamex- Bình Phước lấp đầy nhanh thì dân số đô thị của Chơn Thành có thể tăng lên từ 150-180 ngàn dân.
4.3.3. Định hướng phát triển đô thị TX Phước Long.
Thị xã này hiện có diện tích tự nhiên khoảng 11.884ha, dân số 48.251 người, trong đó dân số các phường là 38.530 người . Tuy diện tích tự nhiên không nhỏ, nhưng thị xã cần mở rộng diện tích tự nhiên với các lý do sau :
-
Quỹ đất dành phát triển du lịch núi Bà Rá và Thác Mơ trên 2000ha. Bên cạnh đó Quỹ đất dốc trên 150 (trừ núi Bà Rá) cũng như quỹ đất trũng thấp dưới các chân đồi không thuận lợi cho xây dựng cũng khá lớn.
-
Do địa hình phức tạp nên không gian đô thị Phước Long sẽ khó xây dựng tập trung do công tác san lấp mặt bằng sẽ rất tốn kém mà hình thái đô thị phải kéo dài theo tuyến và cụm trên các khu vực đất cao, tương đối bằng phẳng.
-
Vói dân số chưa tới 50 ngàn dân, bộ máy quản lý cấp huyện, thị sẽ không phát huy được hết năng lực do đối tượng quản lý là đất đai và con người quá ít.
Công văn số 2675/ UBND-NC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Phước giao Chủ tịch UBND huyện Bù Gia Mập điều chỉnh địa giới hành chính để chia tách huyện Bù Gia Mập và giao Chủ tịch UBND TX Phước Long mở rộng quy hoạch không gian đô thị TX Phước Long. Trên tinh thần đó, 2 xã mới thuộc huyện Bù Gia Mập là Bình Sơn và Bình Tân sẽ được sát nhập vào TX Phước Long. Diện tích của thị xã mới khoảng 19.885,9 km2 .
Do thị xã là trung tâm đô thị lớn khu vực Tây- Bắc tỉnh Bình Phước, kiến nghị thành lập KCN Phước Long diện tích 200ha trên cơ sở tỉnh đã thu hồi một số khu công nghiệp và điều chỉnh lại phù hợp với quyết định của Chính Phủ về 8 KCN tập trung với diện tích 5244ha trong danh mục các khu công nghiệp đến năm 2020.
Ngoài KCN tập trung các cụm công nghiệp theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND, các cơ sở phát triển của thị xã là khai thác các dịch vụ mang tính chất vùng về du lịch, các trung tâm thương mại, dịch vụ đào tạo, văn hóa, thể thao, giao thông vận tải và phát triển 3 cụm công nghiệp.
Dự báo dân số của thị xã sau khi nhập Bình Sơn và Bình Tân là 57.808 người ngàn tới tới năm 2020 khoảng 40 ngàn và tới năm 2030 khoảng 100 ngàn người (trên cơ sở phát triển KCN Phước Long 200ha)..
4.3.4. Định hướng phát triển đô thị TX Bình Long
TX Bình Long có diện tích tự nhiên là 12.629ha với dân số năm 2012 là 58.719 người, dân số các phường là 34.168 người. Giống với TX Phước Long, TX Bình Long có những hạn chế về mặt phát triển do chưa có các khu công nghiệp tập trung, các dịch vụ tạo thị có quy mô còn nhỏ; Phía Bắc và phía Nam cách khoảng 10km là các huyện lỵ của H. Lộc Ninh và huyện Hớn Quản sẽ làm hạn chế phát triển của đô thị theo các hướng trên.
Theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND, TX Bình Long sẽ quy hoạch 4 cụm công nghiệp với tổng diện tích 225 ha tại phường Hưng Chiến và các xã Thanh Phú và Thanh Lương (2 cụm).
Kiến nghị thành lập KCN Bình Long diện tích 200ha trên cơ sở tỉnh đã thu hồi một số khu công nghiệp và điều chỉnh lại phù hợp với quyết định của Chính Phủ về 8 KCN tập trung với diện tích 5244ha trong danh mục các khu công nghiệp đến năm 2020.
Với các động lực đó dự báo dân số của đô thị của thị xã từ 23,3 ngàn người năm 2012, tăng lên khoảng 40 ngàn năm 2020 và đến 2030 khoảng 100 ngàn người.
Kiến nghị: Để có thêm động lực phát triển thị xã thành trung tâm vùng phía Tây của tỉnh, TX Bình Long nên mở rộng sát nhập thêm xã Lộc Thịnh nơi có nhà máy xi măng Bình Phước.
4.3.5. Định hướng phát triển đô thị huyện Lộc Ninh.
Đô thị H. Lộc Ninh sẽ phát triển chậm khi chưa hình thành được các động lực phát triển tại khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. Các chỉ tiêu theo quy hoạch chung đã được Chính Phủ phê duyệt về quy mô dân số dự báo đến năm 2015 khoảng 80.000 – 100.000 người trong đó dân số đô thị khoảng: 40.000 – 60.000 người rất khó phấn đấu do nhiều dự án đầu tư đã được UBND tỉnh Bình Phước thuận chủ trương nhưng do khó khăn về kinh tế nên chậm triển khai. Ngoài ra, khu vực bên kia biên giới là vùng Đông- Bắc Campuchia vừa ít dân vừa khó khăn về kinh tế nên việc liên kết để phát triển đang thiếu các cơ hội.
Theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND, H. Lộc Ninh sẽ quy hoạch 2 cụm công nghiệp tập trung tại xã Lộc Hiệp và Lộc Thành, quy mô diện tích khoảng 44 và 40ha. 2 cụm công nghiệp này chưa đủ điều kiện để hình thành đô thị công nghiệp trên địa bàn.
Dự báo dân số đô thị của H. Lộc Ninh tới năm 2020 khoảng 14 ngàn người trong đó chủ yếu là thị trấn Lộc Ninh. Dự báo đến năm 2030, dân số đô thị của huyện khoảng 48 ngàn người, trong đó thị trấn Lộc Ninh khoảng 16 ngàn người và đô thị Hoa Lư khoảng 20 ngàn và khu vực ngã ba Lộc Tấn khoảng 12 ngàn người.
Trong bối cảnh đó có thể nâng cấp đô thị Hoa Lư và đô thị ngã ba Lộc Tấn thành đô thị loại IV.
4.3.6. Định hướng phát triển đô thị huyện Hớn Quản.
Huyện Hớn Quản hiện chưa có đô thị. Huyện lỵ của huyện hiện đang xây dựng trung tâm hành chính- dịch vụ tại xã Tân Khai. Xã có dân số năm 2012 là 12.581 người.
Động lực đô thị hóa của huyện Hớn Quản là :
-
Các cơ sở hành chính, dịch vụ cấp huyện hiện đang xây dựng và phát triển tại xã Tân Khai.
-
5 khu công nghiệp (Tân Khai 1 và 2, Việt Kiều, Tân Bình, Đồng Nơ) có diện tích 915ha.
-
4 cụm công nghiệp theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đã quy hoạch với quy mô mỗi cụm 20 ha tại các xã Thanh Bình, Tân Hiệp, Thanh An và Tân Lợi.
-
Phát triển nông nghiệp và nông thôn trong huyện.
Hiện tại tỉnh Bình Phước đang trình Bộ nội vụ thành lập thị trấn Tân Khai trên cơ sở xã Tân Khai hiện nay. Dự báo tới năm 2020,dân số thị trấn khoảng 22 ngàn người và đến năm 2030, dân số đô thị của huyện Hớn Quản khoảng 40 ngàn người.
Ngoài Tân Khai, có thể nâng cấp trung tâm xã Tân Hưng thành đô thị loại V giai đoạn 2016-2020 và đô thị loại V Thanh An sau năm 2020.
Dân số đô thị của huyện đến năm 2020 khoảng 34 ngàn và tới năm 2030 khoảng 75-80 ngàn.
Trong bối cảnh này có thể đưa Tân Khai và Tân Hưng thành đô thị loại IV giai đoạn 2025-2030.
4.3.7. Định hướng phát triển đô thị H Bù Đốp.
H Bù Đốp hiện có đô thị là thị trấn Thanh Bình, dân số năm 2012 là 7.563 người. Cơ sở để phát triển đô thị của H Bù Đốp là:
-
Phát triển huyện lỵ với các công trình hành chính, dịch vụ cấp huyện tại thị trấn Thanh Bình;
-
Phát triển thương mại- dịch vụ qua biên giới Campuchia với 2 cửa khẩu Hoàng Diệu và Tân Thành.
-
Phát triển 2 cụm công nghiệp tại xã Phước Thiện quy mô 50ha và tại xã Thanh Hòa 30ha ;
-
Phát triển khu du lịch sinh thái Bù Đốp gắn với vườn quốc gia Bù Gia Mập diện tích 19.000 ha.
-
Phát triển nông nghiệp và nông thôn trong huyện.
Dân số hiện nay của thị trấn Thanh Bình là 7.563 người; Dự báo đến năm 2020 khoảng 10 ngàn người, đến năm 2030 khoảng 12 ngàn người.
Dự kiến giai đoạn 2015-2020 nâng cấp trung tâm xã Thiện Hưng thành đô thị loại V với dân số 12 ngàn người, dân số đô thị của huyện tới năm 2030 khoảng 24 ngàn người.
4.3.8. Định hướng phát triển đô thị huyện Bù Gia Mập.
Huyện Bù Gia Mập hiện chưa có thị trấn. Trung tâm hành chính huyện lỵ hiện đang được xây dựng tại khu quy hoạch đô thị Phú Nghĩa. Hiện đang trình Bộ nội vụ để thành lập thị trấn tại Phú Nghĩa.
Động lực phát triển đô thị của huyện là :
-
Các công trình hành chính và dịch vụ của huyện mới.
-
Khu du lịch sinh thái tại rừng quốc gia Bù Gia Mập;
-
8 cụm công nghiệp theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Các cụm công nghiệp này được xác định tại xã Bình Tân có 2 cụm: Bình Tân (42ha) và Cao su Phú Riềng (52ha), xã Long Hưng có CCN Mỹ Lệ 22ha, CCN xã Phú Nghĩa 32ha, xã Đa Kia có CCN I - 50ha, CCN II – 50ha, xã Phước Tân có 2 cụm: Phước Tân 1- 30ha, Phước Tân II 30ha.
-
Phát triển nông nghiệp và nông thôn trong huyện.
Dự kiến huyện lỵ Bù Gia Mập có quy mô dân số tới năm 2015 khoảng 5 ngàn người, năm 2020 khoảng 7 ngàn đến năm 2030 khoảng 10 ngàn.
Trên địa bàn huyện, giai đoạn đến năm 2020 cần nâng cấp trung tâm Phú Riềng, Bù Nho thành đô thị loại V, giai đoạn đến năm 2030 cần nâng cấp trung tâm xã Bù Gia Mập trở thành một thị trấn sinh thái – du lịch phục vụ phát triển du lịch vườn quốc gia.
Kiến nghị:
Nên tách huyện Bù Gia Mập thành 2 huyện Bắc và Nam với các lý do sau đây:
-
Diện tích huyện quá rộng (1.736,12ha chiếm 25% diện tích toàn tỉnh) và dân cư quá đông ( 160.695 người chiếm 17,75% dân số toàn tỉnh) so với các huyện thị khác.
-
Quan hệ giữa các huyện phía Nam và các huyện phía Bắc bị chia cắt bởi TX Phước Long. Hiện tại, vị trí huyện lỵ của huyện ở khu vực phía Bắc nên cán bộ và nhân nhân các xã phía Nam phải đi quá xa (phải đi qua TX Phước Long) để tới huyện lỵ.
4.3.9. Định hướng phát triển đô thị H Đồng Phú.
H Đồng Phú hiện có 1 đô thị là thị trấn Tân Phú, huyện lỵ của huyện. dân số đô thị của huyện năm 2012 là 8.543 người.
Cơ sở đô thị hóa và phát triển đô thị của huyện là:
-
Phát triển 2 KCN Nam và Bắc Đồng Phú diện tích 264,2ha hiện đang triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng và kêu gọi các dự án đầu tư thứ cấp.
-
Khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ và đô thị Đồng Phú diện tích khoảng 10.000 ha đã có chủ trương đầu tư, hiện đang làm các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản khác.
-
Phát triển 3 cụm công nghiệp tập trung theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước là CCN Hà Mỵ tại xã Tân Lập 10ha, CCN Thuận Phú 50ha và CCN Tân Phước 50ha.
-
Phát triển nông nghiệp và nông thôn trong huyện.
Dân số đô thị hiện nay của H Đồng Phú khoảng 8.646 người, do huyện có 2 KCN Bắc và Nam Đồng Phú nên động lực phát triển sẽ mạnh hơn một số huyện khác. Bên cạnh đó, tỉnh Bình Phước đã có chủ trương phát triển Khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ Bình Phước với diện tích khoảng 10 ngàn ha tại Đồng Phú.
Dự kiến dân số đô thị của huyện khoảng 44 ngàn dân vào năm 2020 và khoảng 90 ngàn dân đến năm 2030. Sau năm 2020 nâng cấp trung tâm xã Tân Tiến và trung tâm Khu liên hợp thành các đô thị loại V.
Sau năm 2025 có thể nâng cấp thành thị xã Nam Đồng Phú với các trung tâm Tân Tiến, Tân Lập , Tân Phú và khu đô thị khu liên hợp.
4.3.10. Định hướng phát triển đô thị H Bù Đăng.
H Bù Đăng hiện có 1 đô thị là thị trấn Đức Phong là thị trấn huyện lỵ của huyện. dân số thị trấn năm 2012 có 8.603 người .
Cơ sở đô thị hóa của huyện là:
-
Phát triển huyện lỵ Đức Phong với các công trình hành chính dịch vụ cấp huyện.
-
Phát triển khu du lịch Sóc Bom Bo tại xã Bom Bo – kết hợp khu du lịch sinh thái.
-
Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Trảng cỏ Bù Lạch thuộc xã Đồng Nai làm khu phim trường ngoài trời kết hợp với du lịch sinh thái. Diện tích khu du lịch khoảng 450ha;
-
Phát triển du lịch sinh thái tại khu vực vườn quốc gia Tây Cát Tiên gắn với toàn bộ vườn quốc gia Cát Tiên.
-
Phát triển 6 cụm công nghiệp với diện tích 247ha theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
-
Phát triển đô thị nông thôn trong huyện.
Dự kiến sẽ nâng cấp các trung tâm xã thành đô thị loại V sau đây:
-
Đô thị Đức Liễu hiện có dân số là 14.465 người.
-
Đô thị Thống Nhất hiện có dân số 13.688 người
-
Đô thị Bo Bo hiện có dân số là 12.698 người.
-
Đô thị cửa ngõ Phước Sơn trên quốc lộ 14, có thể phát triển cụm công nghiệp- trạm dừng chân và du lịch sinh thái.
4.3.11. Tổng hợp dự báo phát triển đô thị.
Bảng 28: Dự báo phát triển đô thị đến năm 2020 và năm 2030.
TT
|
Các huyện thị
|
Hiện trạng dân số đô thị năm 2012
|
Năm 2020 (ngàn người)
|
Năm 2030(ngàn người)
|
|
Dân số toàn tỉnh
|
|
1.140
|
1.600
|
|
Dân số đô thị toàn tỉnh
|
180,12
|
398
|
873
|
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
16,8
|
35
|
53
|
|
Phân bố dân số các đô thị
|
180,12
|
398
|
873
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
57,3
|
90
|
160
|
2
|
TX Phước Long
|
38,53
|
40
|
100
|
3
|
TX Bình Long
|
34,17
|
40
|
100
|
|
H. Lộc Ninh
|
10,3
|
14
|
48
|
4
|
TT Lộc Ninh
|
10,3
|
14
|
16
|
5
|
TT Lộc Tấn
|
|
|
12
|
6
|
TT Hoa Lư (Lộc Tấn)
|
|
|
20
|
|
H Bù Đốp.
|
7,56
|
10
|
24
|
7
|
TT Thanh Bình
|
7,56
|
10
|
12
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
|
|
12
|
|
H. Chơn Thành
|
15,12
|
62
|
110
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
15,12
|
22
|
30
|
10
|
Minh Hưng
|
|
25
|
40
|
11
|
Thành Tâm
|
|
15
|
30
|
12
|
TT Minh Lập
|
|
|
10
|
|
Huyện Hớn Quản
|
0
|
34
|
75
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
-
|
22
|
40
|
14
|
TT Tân Hưng
|
|
12
|
20
|
15
|
TT Thanh An
|
|
|
15
|
|
H Đồng Phú
|
8,54
|
44
|
90
|
16
|
TT Tân Phú
|
8,54
|
20
|
30
|
17
|
TT Tân Lập
|
|
12
|
25
|
18
|
TT Tân Tiến
|
|
12
|
15
|
19
|
Đô thị Khu liên hợp
|
|
|
20
|
9
|
Huyện Bù Gia Mập
|
0
|
27
|
60
|
20
|
Đô thị Phú Nghĩa
|
|
7
|
10
|
21
|
TT Bù Nho
|
|
10
|
15
|
22
|
TT Phú Riềng
|
|
10
|
15
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
|
|
10
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
|
|
10
|
|
H Bù Đăng
|
8,6
|
37
|
106
|
25
|
TT Đức Phong
|
8,6
|
12
|
18
|
26
|
TT Đức Liễu
|
|
12
|
18
|
27
|
TT Sóc Bom Bo
|
|
7
|
20
|
28
|
TTThống Nhất
|
|
|
18
|
29
|
Minh Hưng
|
|
6
|
18
|
30
|
TT Phước Sơn
|
|
|
14
|
|
CỘNG
|
180,12
|
398
|
873
|
4.3.12. Phân cấp, phân loại đô thị theo không gian lãnh thổ.
Đến năm 2020 có 15 đô thị trong đó 1 đô thị loại III - Đồng Xoài-, 3 đô thị loại IV - Phước Long, Bình Long và Chơn Thành (kết hợp nâng cấp trung tâm xã Minh Hưng và Thành Tâm thành phường) , 11 đô thị loại V gồm 4 thị trấn hiện hữu là TT Lộc Ninh, TT Thanh Bình, TT Tân Phú, TT Đức Phong và 7 trung tâm xã được nâng cấp là Tân Khai, Huyện lỵ Bù Gia Mập, Bù Nho, Phú Riềng, Tận Lập, Sóc Bom Bo, Đức Liễu.
Đế năm 2030 có 20 đô thị trong đó 2 đô thị loại II- Đồng Xoài, Chơn Thành, 3 đô thị loại III- Phước Long, Bình Long, Tây- Nam Đồng Phú (Tân Phú, Tân Lập, Tân Tiền, trung tâm khu liên hợp, 3 đô thị loại IV – Tân Khai- Tân Hưng, TT Lộc Ninh- Hoa Lư, Đức Phong- Minh Hưng- Sóc Bom Bo và 12 đô thị loại V gồm Thanh Bình, Thiên Hưng (sau 2020), Thanh An (HQ sau 2020), Minh Lập (sau 2000), Huyện lỵ mới (BGM) Bù Nho, Phú Riềng, Đắc Ơ (sau 2020), Bù Gia Mập (sau 2020), Đức Liễu , Thống Nhất (sau 2020), Phước Sơn (sau 2020).
.STT
|
Tên đô thị
|
Tính chất đô thị
|
Phân loại đô thị
Đến năm 2020
|
Phân loại đô thị
Đến năm 2030
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
Tỉnh lỵ - CN-DV
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
2
|
TX Phước Long
|
TT vùng- DV-CN
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
3
|
TX Bình Long
|
TT vùng- CN -DV
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
H. Lộc Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
-TT Lộc Ninh
|
H/ chính- Dịch vụ
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
5
|
Ngã ba Lộc Tấn
|
Dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
6
|
TT Hoa Lư
|
Cửa khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
H Bù Đốp.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
TT Thanh Bình
|
H/ chính- Dịch vụ
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
Dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
H. Chơn Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
H/ chính- Dịch vụ
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
10
|
Minh Hưng
|
CN-DV
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thành Tâm
|
CN-DV
|
|
|
|
|
|
|
12
|
TT Minh Lập
|
CN-DV
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
Huyện Hớn Quản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
H/ chính- DV-CN
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
14
|
TT Tân Hưng
|
DV
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
15
|
TT Thanh An
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
H Đồng Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
TT Tân Phú
|
H/ chính- DV-CN
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
17
|
TT Tân Lập
|
DV-CN
|
|
|
|
x
|
|
|
|
18
|
TT Tân Tién
|
DV-CN
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Đô thị KLH
|
CN-DV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
H Bù Gia Mập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
TT Huyện lỵ
|
H/ chính- Dịch vụ
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
21
|
TT Bù Nho
|
DV
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
22
|
TT Phú Riềng
|
DV
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
H Bù Đăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
TT Đức Phong
|
H/ chính- Dịch vụ
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
26
|
TT Đức Liễu
|
DV
|
|
|
|
x
|
|
|
|
27
|
Minh Hưng
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
TT Sóc Bom Bo
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
29
|
TTThống Nhất
|
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
30
|
TT Phúớc Sơn
|
DV- cửa ngỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
5. Mô hình phát triển hệ thống mạng lưới điểm dân cư nông thôn.
5.1. Cơ sở hình thành các điểm dân cư nông thôn.
5.1.1. Động lực phát triển.
-Phát triển sản xuất nông- lâm ngư nghiệp.
-Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
-Phát triển dịch vụ nông nghiệp và đời sống.
5.1.2. Các cơ sở mang tính pháp lý.
+ Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch Vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quyết định Số: 943/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Đông- Nam bộ đến năm 2020. Trong quyết định này nêu rõ:
-
Phát triển nông thôn và phân bố các điểm dân cư gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các khu đô thị để đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển lãnh thổ vùng ngoại vi các đô thị và hành lang đô thị; có các giải pháp quy hoạch và xây dựng đồng bộ các khu vực tập trung dân cư nông thôn thành các khu vực đô thị.
-
Hình thành các trung tâm dịch vụ nông thôn; xây dựng các tuyến, cụm dân cư nông thôn có cơ sở hạ tầng đồng bộ đạt tiêu chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; quy hoạch cải tạo và xây dựng các làng nghề theo hướng phát triển bền vững.
+ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Trong đó xác định:
-
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
-
Tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá- Thể thao và Du lịch; có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
5.2. Dự báo tình hình phát triển dân số nông thôn.
Dân số nông thôn tỉnh Bình Phước năm 2012 khoảng 759,3 ngàn người chiếm tỷ trọng 83,2% deo toàn tỉnh. Theo dự phương án báo dân số đến năm 2020, dân số tỉnh Bình Phước sẽ không tăng. Lý do là đưa 6 trung tâm xã lên đô thị loại V và một số xã trong các thị xã có thể trở thành phường . Về thực tế, dân số khu vực nông thôn vẫn tăng.
Đến năm 2030 dự báo dân số nông thôn sẽ giảm xuống còn khoảng 745 ngàn dân, chiếm tỷ lệ 46,6% dân số toàn tỉnh. Giai đoạn này bên cạnh việc nâng cấp một số trung tâm xã lên đô thị loại V, một số xã của các thị xã hoặc thành phố sẽ nâng cấp thành phường , khu vực nông thôn sẽ đi vào ổn định và có xu hướng giảm theo quy luật của đô thị hóa.
5.3. Các mô hình phát triển dân cư nông thôn
5.3.1. Mô hình phát triển dân cư nông thôn theo các cụm dân cư tập trung.
(a)Đặc điểm của mô hình
Mô hình này là mô hình phổ biến về quy hoạch dân cư nông thôn được các nước tiên tiến trên thế giới phát triển. Lý do quan trọng là mô hình này có khả năng cung cấp tốt nhất các công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho người dân một cách hiệu quả trong đầu tư và xây dựng mà dịch vụ công có thể cung cấp.
Đối với mô hình này, người ta tách đất sản xuất nông nghiệp ra khỏi đất thổ cư, khống chế diện tích đất vườn và đất thổ cư dưới 500m2 nhằm tạo được mật độ dân cư phù hợp để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Quy mô dân số tối thiểu của 1 cụm dân cư từ 100 hộ trở lên với dân số trên 400-500 người. quy mô dân số này phù hợp với hoạt động của 1 nhà trẻ - mẫu giáo, 1 nhà văn hóa ấp và một số hoạt động dịch vụ đời sống hàng ngày (một số hộ sẽ mở tiệm dịch vụ).
Mô hình này có điều kiện để phát triển lên thành các đô thị loại V ( Hiện nước ta quy định tối thiểu 5000, nhưng trên thế giới chỉ cần tối thiểu 2.000 dân nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ là có thể trở thành đô thị.).
(b)Ưu nhược điểm của mô hình.
Ưu điểm.
-
Giảm được chi phí dịch vụ xã hội cho người dân. Chí phí này là chi phí hữu hình mà mỗi gia đình phải chi trả hàng ngày về thời gian, hao mòn phương tiện, vật tư.v.v.. mà gia đình đưa con tới nhà trẻ, tới trường học, tới chợ mua bán, trạm xá.v.v…
-
Giảm chi phí đóng góp của người dân, đồng thời tăng hiệu quả đầu tư công vào các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật tại nông thôn. Mức giảm này của người dân tùy thuộc vào vị trí cụ thể nhưng quy mô dân số càng cao thì mức giảm càng lớn. Hiệu quả đầu tư công cũng sẽ tăng theo quy mô dân số của mội cụm. Cụm có dân số càng lớn thì hiệu quả kinh tế về đầu tư công càng cao.
-
Hình thành cộng đồng dân cư có bản sắc.
-
Hình thành các khu dân cư hoàn chỉnh có điều kiện nâng cấp để trở thành các đô thị.
Nhược điểm.
-
Chi phí sản xuất của người nông dân tăng do phải sử dụng thời gian và phương tiện để đi làm xa.
-
Không bảo vệ trực tiếp sản phẩm nông nghiệp do khu vực sản xuất nông nghiệp cách xa nhà.
(c)Định hướng phát triển mô hình cụm dân cư tập trung tại tỉnh Bình Phước.
Quy hoạch cải tạo nâng cấp các cụm dân cư tập trung theo hướng đô thị hóa.
|
Mô hình cụm dân cư tập trung là mô hình có truyền thống tại tỉnh Bình Phước trong đó người dân tộc S’tieng trong việc thành lập các cụm dân cư nông trường cao su, các cụm dân cư kinh tế mới.v.v… Một số cụm khác hình thành trên cơ sở phát triển thương mại- dịch vụ tại các trung tâm xã hay tại các ngã ba, ngã tư của các tuyến đường có nhiều phương tiện giao thông qua lại.
Các định hướng phát triển như sau :
Một ngôi làng công nghệ cao có tên Rimbunan Kaseh vừa được hình thành ở bang Pahang (Malaysia). Chính quyền đang muốn biến Rimbunan Kaseh trở thành một kiểu mẫu “làng thông minh” để xóa đói giảm nghèo bằng cách kết hợp công nghệ mới và thúc đẩy môi trường bền vững.
|
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã, cần thiết phải xác định các cụm dân cư tập trung ổn định và phát triển lâu dài để từ đó lập chương trình cải tạo, nâng cấp các cụm dân cư tập trung hiện nay theo hướng nâng cấp xây dựng các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
-
Vận động, hỗ trợ , tạo điều kiện giúp đỡ các hộ gia đình đang sống lẻ tẻ ngoài ruộng nương vào trong các cụm dân cư tập trung gần nhất.
-
Khuyến khích hỗ trợ các chủ trang trại nông nghiệp, chủ đầu tư các cụm công nghiệp tại nông thôn xây dựng các « làng xanh » tại nông thôn theo mô hình mà một số nước đang thực hiện (phần minh họa là 1 làng mới của Malaysia)[10].
Các điểm dân cư trung tâm xã, trung tâm nông trường có quy mô lớn từ 1000 hộ trở lên cần ưu tiên phát triển đồng bộ các công trình dịch vụ công cộng về giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Bên cạnh đó khuyến khích phát triển ngành nghề, phát triển dịch vụ trong nông thôn kể cả đưa một số cụm công nghiệp về các cụm này nhằm tạo cơ sở để các điểm dân cư này có thể nâng cấp thành đô thị loại V.
5.3.2. Mô hình phát triển dân cư theo tuyến.
(a)Đặc điểm mô hình
Mô hình này là mô hình mà nhà ở của dân cư nông thôn xây dựng hai bên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã.v.v… Tùy theo mức độ tập trung trên tuyến dân cư này có thể có từ 1 tới nhiều lớp nhà .
(b)Ưu nhược điểm của mô hình.
Ưu điểm:
-
Một bộ phân dân cư gắn với vườn nông nghiệp giảm được chi phí sản xuất và bảo vệ được sản phẩm nông nghiệp mà không bị trộm cắp;
-
Người dân đi lại thuận lợi do nhà nước đã đầu tư xây dựng đường giao thong;
-
Một bộ phận dân cư có điều kiện phát triển dịch vụ trên tuyến giao thông.
Nhược điểm.
-
Làm phức tạp giao thông vận tải trên các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ nơi có nhiều phương tiện giao thông qua lại;
-
Người dân sống trong môi trường bị ô nhiễm do khói bụi từ các phương tiện giao thông gây ra;
-
Một số tuyến dân cư thưa dân, người dân phải trả chi phí cao về dịch vụ công cộng do đi lại quá xa.
-
Định hướng phát triển mô hình phát triển dân cư theo tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
-
Không khuyến khích phát triển mô hình này trên các tuyến quốc lộ 13, 14 và đường tỉnh ĐT 741.
-
Có chính sách hạn chế phát triển dịch vụ thương mại trên các tuyến đường trên trên cơ sở tăng thuế kinh doanh.
-
Vận động người dân cùng nhà nước xây dựng đường gom trên các tuyến đường trên.
5.3.3. Mô hình dân cư nông thôn phân tán.
(a)Chủ trương.
Trong quá trình phát triển dân cư nông thôn Chæ thò 815-TTg ngaøy 12/12/1995 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc quy hoạch và xây dựng các khu dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là một chỉ thị không chỉ có ý nghĩa tại ĐBSCL mà còn có ý nghĩa với các khu vực khác trên cả nước nói chung và tại tỉnh Bình Phước nói riêng.
Chỉ thị này nêu rõ : cần thiết phải lập quy hoạch dân cư nông thôn trong vòng 10-15 năm; Quy hoạch phải phù hợp điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của từng địa phương bảo đảm phương hướng ,mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, bảo đảm sự cân đối giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái; Căn cứ phong tục, tập quán và điều kiện cụ thể, xác định mô hình sản xuất và sinh hoạt của nhân dân theo tuyến, theo cụm, hoặc các mô hình khả thi khác để xây dựng những khu dân cư có diện tích và dân số hợp lý, đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế, phòng chống thiên tai, về trật tự xã hội, an ninh quốc phòng; Bố trí đất thổ cư phù hợp với tình hình quỹ đất của địa phương, dành đất cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội như đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, bệnh xá, nghĩa trang, cơ sở văn hóa…nhằm tạo điều kiện để người dân được cung ứng đầy đủ các dịch vụ, phúc lợi xã hội và cải thiện vệ sinh môi trường.
Về giải pháp thực hiện: Không gây ra những biến động lớn trong đời sống nhân dân, điều chỉnh dần từng bước để đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra từ thấp đến cao, từ bộ phận đến tổng thể. Trước hết, phải tập hợp những điểm dân cư rải rác, di chuyển các điểm dân cư có nguy cơ sụt lở vào những cụm, tuyến dân-cư hợp lý.
(b)Định hướng quy hoạch :
Trên tinh thần nhằm nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn cần thiết phải vận động xóa các điểm dân cư lẻ tẻ, phân tán mà người dân rất khó khăn tiếp cận các dịch vụ công.
Để thực hiện định hướng này, cần phải có chính sách cụ thể về:
-
Hỗ trợ người dân về đất đai, điều kiện xây dựng nhà ở tại các khu dân cư tập trung mà người dân lựa chọn.
-
Khuyến khích phát triển mô hình “một chốn đôi quê” . Người dân có thể xây dựng lán, trại tại khu vực sản xuất nông nghiệp để giảm chi phí sản xuất và bảo vệ thành quả sản xuất.
-
Củng cố an ninh, chống trộm cắp sản phẩm nông nghiệp.
5.3.4. Di dời các điểm dân cư nông thôn bị ảnh hưởng của thiên tai.
Các điểm dân cư bị ảnh hưởng của xả lũ các hồ lớn, bị ảnh hưởng của sụt lở đất hoặc các thiên tai khác cũng cần được di dời. Mô hình di dời là hình thành các cụm dân cư tập trung tại các khu vực thích hợp.
5.3.5. Phát triển nông thôn vùng ven biên giới.
Dân cư ven biên giới Campuchia trên địa bàn tỉnh Bình Phước tập trung chủ yếu tại 2 huyện Bù Đốp và H. Lộc Ninh. Khu vực ven biên giới huyện Bù Gia Mập là rừng quốc gia Bù Gia Mập không có dân cư.
Bên cạnh khai thác có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp ven biên giới, các điểm dân cư này còn có vai trò quan trọng trong thúc đẩy quan hệ hữu nghị của các cộng đồng dân cư hai bên biên giới góp phần quan trọng trong chiến lược đảm bảo An ninh- Quốc phòng.
Thực hiện quyết định Số:193/2006/QĐ-TTg Ngày 24 Tháng 08 năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ Về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015 trong đó: thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư 150.000 hộ, trong đó 10.000 hộ vùng biên giới, hải đảo, 33.000 hộ dân di cư tự do.
Đối với địa bàn tỉnh Bình Phước định hướng quy hoạch như sau:
-
Phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung ven biên giới nhằm hỗ trợ cung cấp dịch vụ sản xuất và đời sống của người dân như đô thị cửa khẩu Hoa Lư, cửa khẩu Hoàng Diệu, Tân Thành, Lộc Thịnh.;
-
Ưu tiên quy hoạch và xây dựng hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của các cụm dân cư tập trung ven biên giới, trước hết là các trung tâm các xã ven biên giới.
-
Phát triển tập trung các cụm dân cư mới trên cơ sở phát triển nông nghiệp – lâm nghiệp vùng ven biên giới.
-
Hỗ trợ, đưa các mô hình sản xuất nông nghiệp năng suất cao vào khu vực ven biên giới.
5.3.6. Phát triển nông thôn khu vực ngoại vi đô thị .
-
Dân cư nông thôn các khu vực ngoại vi nội thị của các đô thị là các khu dân cư đang được đô thị hóa nhanh về việc làm phi nông nghiệp, nhà ở, dịch vụ và hạ tầng.
-
Khu vực này đang bị áp lực về đất đai xây dựng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đầu mối, kho tàng, bến bãi, nhà ở.v.v…
-
Trong khi tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, cần quan tâm quy hoạch cả các khu vực ngoại thị nhằm tạo các không gian kết nối, không gian phát triển , mở rộng của các đô thị.
5.4. Các trục hành lang đô thị hóa, các cực phát triển.
5.4.1. Trục hành lang đô thị hóa.
(a)Hành lang đô thị hóa quốc lộ 13
Hành lang này xuất phát từ trung tâm TP Hồ Chí Minh qua các đô thị lớn tại Bình Dương như Thuận An, Thủ Dầu Một, Nam Bến Cát, Bàu Bàng từ đó phát triển tiếp tục trên địa bàn tỉnh Bình Phước là Chơn Thành, Hớn Quản, Bình Long Lộc Ninh tới cửa khẩu quốc tế Hoa Lư.
Theo định hướng phát triển đô thị, trên hành lang này sẽ phát triển các đô thị như đô thị Chơn Thành, đô thị Tân Khai, đô thị Bình long, Lộc Ninh và đô thị cửa khẩu. Các đô thị trên hành lang này dự báo sẽ có quy mô dân số chiếm gần 50% dân số đô thị của tỉnh Bình Phước.
Tính chất của hành lang này là công nghiệp dịch vụ và nông nghiệp.
(b)Hành lang quốc lộ 14.
Hành lang quốc lộ 14 gồm đô thị Chơn Thành, đô thị Đồng Xoài và các thị trấn phía Đông trên địa bàn 2 huyện Đồng Phú và Bù Đăng.
Tính chất của hành lang là phát triển dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
(c)Hành lang đường tỉnh ĐT 741.
Hành lang này có các đô thị Đồng Xoài, Phước Long và các thị trấn thuộc huyện Đồng Phú và Bù Gia Mập.
Tính chất của hành lang là dịch vụ công nghiệp và nông nghiệp .
5.4.2. Các cực phát triển.
(a)Cực phát triển về công nghiệp
-
Chơn Thành.
-
Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Đồng Phú.
(b)Cực phát triển về du lịch.
-
Tx Phước Long;
-
Thị trấn Lộc ninh.
II. HỆ thỐng cÁc trung tÂm, cÔng trÌnh hẠ tẦng xã hỘi:
1. Các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, nghệ thuật, y tế, TDTT... có quy mô lớn, mang ý nghĩa vùng.
1.1. Các trung tâm cấp tỉnh và vùng xung quanh.
Tập trung tại thị xã Đồng Xoài và đô thị Chơn Thành.
1.2. Các trung tâm cấp tiểu vùng.
Tập trung tại TX Phước Long và thị xã Bình Long
1.3. Các trung tâm cấp huyện.
Tập trung tại thị trấn huyện lỵ.
2. Các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng;
2.1. Các trung tâm cấp tỉnh và vùng xung quanh.
Tập trung tại thị xã Đồng Xoài và đô thị Chơn Thành.
2.2. Các trung tâm cấp tiểu vùng.
Tập trung tại TX Phước Long và thị xã Bình Long
2.3. Các trung tâm cấp huyện.
Tập trung tại thị trấn huyện lỵ.
3. Các vùng hoặc khu du lịch, nghỉ dưỡng, các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị.
3.1. Các vùng du lịch nghĩ dưỡng.
-
Khu vực núi Bà Rá- Thác Mơ.
-
Khu vực sóc Bom Bo.
-
Khu du lịch sinh thái trảng cỏ Bù Lạch.
-
Khu du lịch hồ suối Cam.
-
Khu du lịch lịch sử- sinh thái vườn Quốc gia Tây Cát Tiên.
-
Khu du lịch sinh thái 10.000 vườn quốc gia Bù Đốp - Bù Gia Mập.
3.2. Các khu vực bảo vệ cảnh quan môi trường
-
Vườn quốc gia Bù Gia Mập tại huyện Bù Gia Mập và H Bù Đốp.
-
Vườn quốc gia Tây Cát Tiên.
-
Các khu vực lòng hồ thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phú Miêng và các hồ thủy lợi khác.
3.3. Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị.
3.3.1. Di tích văn hóa lịch sử.
-
Căn cứ Quân uỷ Bộ Chỉ huy các lực lượng giải phóng Miền nam Việt Nam: ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Trụ sở Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam (Nhà Giao Tế): ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Sân bay Quân sự Lộc Ninh ở khu vực huyện Lộc Ninh;
-
Tổng kho nhiên liệu VK98 (xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh) và Tổng kho nhiên liệu VK99 (xã Lộc Hoà, huyện Lộc Ninh).
-
Di tích mộ tập thể 3000 người ở khu vực phường An Lộc, Thị xã Bình Long.
-
Di tích lịch sử cách mạng ở Núi Bà Rá bao gồm nhà tù Bà Rá thời kỳ chống Pháp và nghĩa trang liệt sỹ thời kỳ chống Mỹ ở khu vực Thị xã Phước Long;
-
Địa điểm ghi dấu cuộc nổi dậy của Đồng bào dân tộc S’tiêng: ở khu vực xã Phú Riềng, huyện Bù Gia Mập;
-
Sóc Bom Bo: ở khu vực huyện Bù Đăng là di tích đã đi vào bài hát Tiếng chày trên sóc Bom Bo;
-
Phú Riềng Đỏ - Nơi thành lập Chi bộ Đông dương Cộng sản Đảng: ở khu vực huyện Đồng Phú.
3.3.2. Các di tích văn hóa quan trọng khác của Bình Phước phục vụ văn hóa – du lịch là :
-
Chùa Sóc Lớn (xã Lộc Khánh, huyện Lộc Ninh)
-
Dinh tỉnh trưởng Bình Long (phường Phú Đức,Thị xã Bình Long)
-
Vườn cây lưu niệm bà Nguyễn Thị Định (xã Sơn Giang, Thị xã Phước Long).
-
Đình thần Hưng Long (thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành).
-
Thành tròn An Khương (xã An Khương, huyện Hớn Quản).
-
Thành tròn Lộc Tấn 2 (xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh).
-
Chốt chặn Tàu Ô, Xóm Ruộng (xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành)
-
Trường Quốc Quang (An Lộc B): phường Phú Thịnh, Thị xã Bình Long.
-
Làng Công tra Lộc Thiện (xã Lộc Thiện, huyện Lộc Ninh)
-
Nhà máy chế biến mủ tờ (Cty Cao su Lộc Ninh).
-
Cụm kiến trúc cổ người Pháp (xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh).
-
Cầu Đaklung (thị trấn Thác Mơ, thị xã Phước Long).
-
Giếng nước Lộc Ninh (thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh)….
-
Bến đò Thôn I (trên Sông Đồng Nai)
CHƯƠNG IV
ĐịNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. ChuẨn bỊ kỸ thuẬt:
1. Nền xây dựng:
1.1. Các yêu cầu chọn cao độ khống chế nền xây dựng:
Bình Phước là một tỉnh miền núi ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, có nền địa hình cao và tương đối phức tạp. Việc xác định cao độ khống chế nền xây dựng phải căn cứ vào nền địa hình của từng khu vực cụ thể.
Cao độ khống chế nền xây dựng của các đô thị phải dựa vào địa hình tự nhiên đồng thời đảm bảo đô thị không bị ngập lụt cục bộ do ảnh hưởng của thiên tai như mưa lũ và xả lũ các hồ thủy điện. Xác định cao độ cũng phải đảm bảo giữ được cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với điều kiện địa hình, tránh đào đắp nhiều và tạo điều kiện tốt cho việc thoát nước mặt.
1.2. Phân tích, đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất: Động đất, sụt lún, trượt, xói lở núi, sông, suối, cảnh báo các vùng cấm và hạn chế xây dựng.
Bình Phước là tỉnh ít có núi cao, độ dốc địa hình lớn. Các tai biến về địa chất hiện chỉ xảy ra cục bộ trên một số đoạn tuyến quốc lộ 14, đường ĐT 741 đoạn qua các khu vực có địa hình phức tạp tại Bù Gia Mập, H Bù Đăng và H Đồng Phú.
Do bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mức xả lũ của các hồ thủy điện (trong đó ảnh hưởng nhất là hồ Srok Phú Miêng) ảnh hưởng ngập lũ đến khu vực ven lòng hồ và khu vực hạ lưu. Các khu vực thường xuyên bị ngập lũ là:
-
Các xã thuộc hạ lưu như Thanh An, xã Tân Hưng thuộc huyện Hớn Quản, diện tích sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng 2.385 ha với gần 59 hộ nằm trong vùng bị ngập.
-
Đối với khu vực hạ lưu sông Đồng Nai: Khu vực thường xuyên bị ngập là xã Đăng Hà, huyện Bù Đăng . Tổng diện tích bị ngập thường xuyên gần 300 ha đất ruộng lúa nước, các công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực.
-
Đối với khu vực ven Suối Rạp ở thị xã Đồng Xoài: Do rừng đầu nguồn không còn nên khi mưa lớn, mực nước dâng cao đột ngột, gây ngập lụt các phường Tân Đồng, Tân Thiện, Tân Xuân.
-
Đối với khu vực ven Suối Đam, huyện Bù Gia Mập : Do rừng đầu nguồn không còn nên khi mưa lớn, mực nước dân cao, gây ngập lụt, có nguy cơ bị lũ ống, lũ quét tại xã Bù Nho và xã Long Hà. Diện tích thiệt hại khoảng 150 ha, số hộ bị ảnh hưởng hơn 100 hộ.
1.3. Giải pháp san nền.
-
Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
-
Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
-
Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
-
Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
-
Đối với những khu đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
-
Phần lớn các đô thị và khu dân cư nông thôn được quy hoạch và xây dựng trên cơ sở cao độ địa hình tự nhiên, không gây đào đắp lớn làm biến dạng địa hình nhằm tạo được kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng khu vực;
-
Đối với một số vùng chịu ảnh hưởng thiên tai, bị ngập lụt do mưa lớn và xả lũ các hồ thủy điện như: Thanh An, xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản; xã Đăng Hà, huyện Bù Đăng; khu vực ven Suối Rạp, ở thị xã Đồng Xoài gồm các phường Tân Đồng, Tân Thiện, Tân Xuân; khu vực ven Suối Đam, huyện Bù Gia Mập bao gồm xã Bù Nho và xã Long Hà , kết hợp với phương án tôn nền cần xây dựng đê bao ngăn lũ để tránh ngập úng cho khu vực. Trong trường hợp số lượng dân cư bị ảnh hưởng không nhiều, có thể tính tới việc di dời các hộ ra khỏi khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai.
-
Đối với các sông suối hiện hữu, cần đầu tư nạo vét , mở rộng, kè đá 2 bên bờ theo từng giai đoạn đô thị hóa, đáp ứng việc tiêu thoát nước mặt, tránh sạt lở khi xây dựng công trình.
2. Thoát nước mặt:
2.1. Các yêu cầu chung:
-
Hệ thống thoát nước mưa phải bảo đảm thoát nước mưa trên toàn lưu vực dự kiến quy hoạch ra các hồ, sông, suối hoặc trục tiêu thủy lợi... Tùy thuộc vào cấp đô thị, tính chất các khu chức năng và diện tích của lưu vực thoát nước, mạng lưới đường cống và các công trình trên hệ thống cần được tính toán với chu kỳ mưa phù hợp.
-
Các đô thị nằm bên bờ sông phải có biện pháp bảo vệ khỏi bị ngập lụt.
-
Cao độ khống chế tôn nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp.
-
Cao độ đỉnh đê phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành thuỷ lợi.
-
Bờ sông, bờ hồ trong đô thị cần được bảo vệ, gia cố để sóng, nước mưa, không gây xói lở.
-
Nếu có nguy cơ bùn cát bị nước mưa cuốn tràn vào khu dự kiến xây dựng, cần có biện pháp che chắn và hướng dòng bùn cát ra ngoài khu vực xây dựng.
-
Nếu khu đất xây dựng bị dòng chảy nước mưa đào xói thành khe vực, cần có biện pháp điều chỉnh lại dòng chảy nước mưa, gia cố sườn dốc.
-
Nếu khu đất xây dựng nằm trong khu vực có hiện tượng sườn núi trượt lở, cần nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn khu vực để có giải pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
2.2. Quy định về thu gom nước mưa:
-
100% đường nội thị phải có hệ thống thoát nước mưa;
-
Tối thiểu 60% đường ngoại thị phải có hệ thống thoát nước mưa;
-
Đường có chiều rộng ³ 40m, phải bố trí hệ thống thoát nước mưa hai bên đường.
-
Hệ thống chung, hệ thống riêng hoặc hệ thống nửa riêng phải phù hợp với quy mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn), hiện trạng đô thị.
-
Ở vùng đồng bằng thấp, cần tận dụng các hồ ao hiện có hoặc xây dựng mới các hồ điều tiết nước mưa. Nếu phải sử dụng trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị, cần nghiên cứu kết hợp sử dụng trạm bơm này làm bơm tưới nông nghiệp cho vùng ngoại thị trong thời gian mùa khô.
-
Đối với các mương, suối chảy qua đô thị, cần phải kè bờ và tùy theo yêu cầu của đô thị, cần có các giải pháp phù hợp với yêu cầu cảnh quan và môi trường đô thị.
2.3. Lựa chọn hệ thống thoát nước mưa
-
Đối với các đô thị hiện tại đã có mạng lưới thoát nước chung ở các khu trung tâm, trong tương lai cần cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cống bao tại trước các miệng xả để thu gom nước bẩn dẫn về trạm xử lý trước khi thoát ra sông suối. Các tuyến thoát nước là hệ thống cống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp bê tông cốt thép.
-
Các khu vực xây dựng mới với mật độ cao, khu vực đô thị mở rộng, các khu công nghiệp cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn. Nước mưa được thoát trực tiếp ra sông suối. Các tuyến thoát nước mưa là hệ thống cống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp bê tông cốt thép.
-
Các thị trấn, các đô thị nhỏ tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương mà có các giải pháp khác nhau: hoặc xây dựng hệ thống cống riêng hoặc xây dựng hệ thống cống thoát nước chung, nhưng phải có biện pháp thu gom nước bẩn để xử lý trước khi xả ra sông suối. Các tuyến thoát nước mưa là hệ thống cống kín bằng cống tròn hoặc cống hộp bê tông cốt thép.
-
Đối với các điểm dân cư nhỏ lẻ xây dựng với mật độ thấp, tùy vào tình hình thực tế, có thể xây dựng hệ thống thoát nước chung giữa nước bẩn và nước mưa nhưng nước bẩn phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại hoặc hồ sinh vật, tuy nhiên vị trí các điểm xả cần tránh nguồn cấp nước sinh hoạt , nạo vét sông kênh rạch gần khu vực để thoát nước. Các tuyến thoát nước có thể là cống tròn, cống hộp bằng bê tông cốt thép hoặc mương nắp đan.
2.4. Xác định lưu vực, hướng thoát nước chính:
Hệ thống thoát nước mặt trên địa bàn tỉnh nói chung và các đô thị, điểm dân cư nông thôn nói riêng chủ yếu đều dựa vào hệ thống sông, suối bao gồm 3 lưu vực chính như sau:
-
Lưu vực sông Bé: Sông Bé chảy theo hướng Đông- Tây tại khu vực phía Bắc và hướng Bắc- Nam từ phía Tây tới giáp ranh huyện Bến Cát, Phú Giáo Bình Dương là lưu vực thoát nước chính của khoảng 70% lãnh thổ tỉnh Bình Phước. Lưu vực này gồm gần 100% H Bù Gia Mập, TX Phước Long, H Bù Đốp, thị xã Đồng Xoài và một phần lớn lãnh thổ của các huyện thị còn lại như Lộc Ninh, TX Bình Long, Hớn Quản, Chơn Thành, Đồng Phú và phía Bắc H. Bù Đăng.
-
Lưu vực sông Đồng Nai thoát nước cho khu vực Đông- Nam của tỉnh gồm một phần lớn lãnh thổ phía Đông Nam của hai huyện Đồng Phú và H Bù Đăng.
-
Lưu vực sông Sài Gòn: Lưu vực sông Sài Gòn thoát nước cho khu vực phía Tây tỉnh Bình Phước gồm một phần của các huyện thị Lộc Ninh, Bình Long, Hớn Quản và Chơn Thành.
3. Các giải pháp về phòng chống và xử lý các tai biến địa chất, ngập lụt, xói lở:
3.1. Bảo vệ rừng đầu nguồn.
Đây là giải pháp mang tính bền vững cho các hồ đập thủy điện nhằm giảm mức độ xả lũ của các hồ chứa thủy điện trên sông Bé cũng như mức nước dâng cao của Hồ Dầu Tiếng, sông Đồng Nai .v.v….
Cần thiết rà soát lại quy hoạch rừng đầu nguồn của các dự án thủy điện, trong đó ngoài việc quản lý rừng hiện hữu cần trồng và chăm sóc các khu vực không còn rừng, có thể bổ sung thêm các hồ chứa quy mô nhỏ để giảm lũ về nhanh.
3.2. Điều tiết xả lũ của các hồ thủy điện.
Các nhà máy thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn và Srok Phú Miêng và Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa thực hiện việc điều tiết vận hành xả lũ theo đúng quy định về việc vận hành liên hồ chứa thủy lợi, thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phú Miêng và hồ Phước Hòa .
3.3. Di dời dân cư bị ảnh hưởng thường xuyên của ngập lũ.
Theo thông tin từ Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước, số lượng nhà ở bị ảnh hưởng của ngập lũ thường xuyên tại tỉnh Bình Phước không lớn, khoảng 200-300 hộ. Cần đánh giá cụ thể mức độ và tần suất bị ảnh hưởng của các hộ dân này; Đồng thời có các phương án di dời hoặc thay đổi kiến trúc nhà, đảm bảo cho người dân hoặc tránh hoặc sống chung với ngập lũ.
3.4. Chống xói lở.
-
Mạng lưới sông hồ rạch trên địa bàn tỉnh Bình Phước tương đối dày đặc, cần nạo vét khơi thông dòng chảy để đảm bảo việc thoát nước mặt được tốt hơn.
-
Các dự án dọc các sông suối cần có giải pháp cụ thể khi xây dựng, san lấp dọc sông suối tránh sạt lở. Kè các bờ sông, rạch đi qua đô thị kết hợp với việc làm đường giao thông cảnh quan.
3.5. Dự án quy hoạch thủy lợi mới của tỉnh Bình Phước
Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Kè chống xói lở và đê chống lũ Suối Rạt cho phường Tân Đồng, Tân Thiện, thị xã Đồng Xoài và xã Đồng Tiến, Tân Phước, huyện Đồng Phú do Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
Quy mô công trình:
-
Nạo vét khai thông dòng chảy Suối Rạt, kè toàn bộ hai bờ suối chống sạt lở với chiều dài mỗi bên 4km;
-
Đắp tôn cao bờ đê 2 bên bờ suối chống ngập lụt, ngăn lũ hàng năm, chiều dài đê mỗi bên là 4km.
Mục tiêu của dự án :
-
Chống xói lở do lũ quét cho hai bên bờ suối chảy qua khu dân cư tập trung của 2 phường Tân Đồng, Tân Thiện, thị xã Đồng Xoài và 2 xã Đồng Tiến, Tân Phước, huyện Đồng Phú.
-
Ngăn lũ gây ngập lụt bảo vệ hoa màu, nhà ở và công trình cho 100 ha đất sản xuất và 1500 hộ dân trong khu vực.
-
Kết hợp giao thông trên bờ đê tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho nhân dân nối với quốc lộ 14 và đường ĐT 322.
II. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1. Nguồn tài liệu:
-
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
-
Quy hoạch giao thông vùng TP Hồ Chí Minh
-
Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
-
Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ.
-
Quy hoạch vùng biên giới Tây Nam.
2. Chiến lược phát triển giao thông quốc gia liên quan trực tiếp đến vùng;
2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng TP Hồ Chí Minh :
- Phát triển hợp lý mạng lưới giao thông đường bộ của vùng bao gồm: hệ thống cao tốc; các trục Quốc lộ hướng tâm thành phố Hồ Chí Minh; mạng lưới quốc lộ nội vùng và liên vùng; các đường vành đai thành phố Hồ Chí Minh và vùng; hệ thống đường đô thị.
- Nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Bắc-Nam; Phát triển thêm tuyến đường sắt cao tốc Bắc-Nam; Xây dựng mới các tuyến đường sắt từ thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Cần Thơ, Lộc Ninh... và hệ thống đường sắt nhẹ khu vực.
- Nâng cấp cải tạo các tuyến đường sông hiện có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, cải tạo và đầu tư chiều sâu các cảng sông chính.
- Hoàn thành việc di dời một số cảng biển trên sông Sài Gòn ra vị trí mới. Đầu tư phát triển mới các cảng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu Thị Vải, Long An và Tiền Giang.
- Cải tạo nâng cấp sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và đầu tư xây dựng mới cảng hàng không quốc tế Long Thành.
- Phát triển hệ thống giao thông đô thị và hệ thống giao thông địa phương của các tỉnh/thành trong vùng tuân thủ theo qui hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Các dự án phát triển hạ tầng GTVT vùng thành Phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến phát triển hệ thống GTVT của tỉnh.
-
Nâng cấp và cải tạo các quốc lộ 13, 14;
-
Xây dựng đường Hồ Chí Minh, N1, QL.14C;
-
Xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh-Thủ Dầu Một-Chơn Thành-cửa khẩu quốc tế Hoa Lư;
-
Xây dựng các tuyến vành đai của vùng;
-
Xây dựng mới sân bay Quốc tế Long Thành;
-
Xây dựng tuyến đường sắt Dĩ An - Chơn Thành - Lộc Ninh;
-
Xây dựng mới tổng kho trung chuyển tại Long Thành - Đồng Nai ….
Các công trình này sẽ tạo ra một khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và sẽ ảnh hướng lớn đến sự phát triển hệ thống GTVT của các tỉnh trong vùng trong đó có tỉnh Bình Phước.
3. Phân tích mô hình phát triển và xác định các hành lang giao thông quan trọng;
3.1. Mô hình phát triển theo hành lang:
Định hướng quy hoạch GTVT theo mô hình hành lang
|
Là mô hình khai thác các hành lang giao thông hiện hữu để phát triển. Đây là các hành lang giao thông kết nối tỉnh Bình Phước và các khu vực xung quanh. Các hành lang này là:
3.1.1. Hành lang QL 13
-
Hành lang QL 13 là hành lang kết nối vùng Đông- Nam bộ nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng với vùng Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào. Trong tương lai, khi các khu vực trên của nước bạn phát triển và các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang nước bạn tăng lên thì quan hệ giao thương và giao lưu qua QL 13 sẽ tăng rất nhanh.
-
Đối với tỉnh Bình Phước, hành lang này có vai trò rất quan trọng cho việc kết nối các khu vực khác nhau của các huyện thị phía Tây Tỉnh như Chơn Thành, Bình Long, Lộc Ninh và Bù Đốp kết nối với Bình Dương, TP Hồ Chí Minh và các khu vực khác trong tỉnh.
3.1.2. Hành lang QL 14.
-
Hành lang QL 14 và là đường Hồ Chí Minh là hành lang giao lưu và giao thương quan trọng của cả nước ngoài QL 1A. Hành lang này kết nối tỉnh Bình Phước với các tỉnh Tây Nguyên về phía Đông cũng như các tỉnh ven biên giới Tây Nam nằm về phía Tây của tỉnh như Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp.v.v....
3.1.3. Hành lang đường ĐT 741.
-
Hành lang này song song với hành lang QL 13 để tới TP Hồ Chí Minh. Hành lang này có vai trò rất quan trọng của các huyện thị phía Đông sông Bé như Bù Gia Mập, Phước Long, Đồng Xoài, Đồng Phú và Bù Đăng.
3.2. Mô hình phát triển theo mạng lưới.
Định hướng quy hoạch GTVT theo mô hình mạng lứoi
|
Mô hình giao thông phát triển theo mạng lưới kết gắn đô thị và dân cư nông thôn trên cơ sở các hành lang chính kết nối với các khu vực xung quanh là mô hình thích hợp nhất cho sự phát triển đồng bộ của tỉnh Bình Phước.
Mô hình này hình thành trên cơ sở kết nối các đường QL, tỉnh lộ cũng như các đô thị theo mạng lưới tới các huyện thị trên địa bàn trong đó nhấn mạnh tới:
- Một trục đường song song với QL 14 và đường tuần tra biên giới từ Bình Long đi Bù Nho (đường ĐT 757) kết gắn với đường ĐT 741 qua TX Phước Long đi huyện lỵ H. Bù Gia Mập nối dài qua Đắc Nông.
- Nhấn mạnh thêm đường mới Bù Gia Mập - Thọ Sơn là 1 tuyến đường song song với QL 13 ngoài đường ĐT 741 là đường ĐT 749 .
Mô hình mạng lưới này kiến nghị nâng cấp đường Sao Bộng Đông Hà kết nối với trung tâm du lịch quốc gia và quốc tế Đà Lạt- lâm đồng và tuyến đường ĐT 753 đi qua khu vực rừng Quốc Gia Nam Cát Tiên nối với Đồng Nai, sân bay quốc tế mới Long Thành.
4. Tổ chức mạng lưới và xác định qui mô các tuyến giao thông đường bộ.
Theo “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”, “Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao Tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020”, trên địa bàn tỉnh dự kiến sẽ có các công trình cấp Quốc gia được đầu tư nâng cấp cải tạo và xây dựng mới như sau:
4.1. Hệ thống cao tốc và quốc lộ.
4.1.1. Cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành – Hoa Lư
Theo quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Bình Phước dự kiến xây dựng tuyến cao tốc Tp. Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành.
Tuy nhiên, xét vai trò và tầm quan trọng của tuyến cao tốc trong tương lai, quy hoạch đề xuất kéo dài tuyến đến kết thúc tại khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. Lộ trình toàn tuyến dài 134km, xuất phát từ đường vành đai 2 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (QL 1A ), đi qua Thủ Dầu Một (Bình Dương), Chơn Thành và điểm cuối tuyến tại cửa khẩu Hoa Lư. Đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Phước dài khoảng 72 km (từ ranh tỉnh Bình Dương đến cửa khẩu Hoa Lư), được quy hoạch quy mô 8 làn xe. Dự kiến xây dựng sau năm 2020.
4.1.2. Đường Hồ Chí Minh (đoạn Quốc lộ 14 qua địa bàn tỉnh):
Quốc lộ 14 là tuyến đường độc đạo nối hai vùng kinh tế lớn, Tây Nguyên và vùng KTTĐPN. Đoạn đi qua bàn tỉnh Bình Phước dài 113,06 km, từ ranh tỉnh Đắk Nông qua huyện Bù Đăng, Đồng Phú, Tx. Đồng Xoài, huyện Chơn Thành được dự kiến xây dựng theo hình thức BOT, thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2015. Do lộ trình tuyến đi qua khu vực nội ô thị trấn Đức Phong và nội ô thị trấn Chơn Thành hiện nay cũng đã xuống cấp, cần cải tạo và duy tu hàng năm.
- Các đoạn tuyến vòng tránh
+ Đoạn tuyến tránh Chơn Thành được xây dựng theo phương án hướng tuyến như sau: điểm đầu giao với QL.14 tại km 995+500, đi theo hướng Tây Bắc-Đông Nam và giao với QL.13 tại km65+500 đi tiếp qua tỉnh Bình Dương. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 9,5 km xây dựng theo tiêu chuẩn cấp III;
+ Tuyến tránh Thị xã Đồng Xoài dài 14 km nằm trong QH điều chỉnh mở rộng của Tx.Đồng Xoài. Điểm đầu tuyến tại Km988 và kết thúc tại Km975, quy mô 4 làn xe.
+ Tuyến tránh thị trấn Đức Phong huyện Bù Đăng dài 10 km, điểm đầu Km907-QL14 và điểm cuối tại Km915, quy mô 4 làn xe.
Theo quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 15/02/2007, thì QL.14 sẽ thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh xuyên suốt chiều dài của đất nước. Đoạn đi qua tỉnh Bình Phước dự kiến xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc với 4-6 làn xe, thực hiện sau năm 2020. Tuy nhiên, xét điều kiện địa hình của tỉnh Bình Phước chủ yếu là đồi núi, do đó, nhằm đảm bảo tiết kiết kiệm chi phí và giữ gìn cảnh quan môi trường, kiến nghị Bộ GTVT xem xét phương án tổ chức và xây dựng đường Hồ Chí Minh theo lộ trình trên cao.
4.1.3. Quốc lộ 13:
Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 79,66 km được quy hoạch như sau:
+ Đoạn từ ranh tỉnh Bình Dương đến trung tâm thị xã Bình Long dài 32,66 km đã được đầu tư theo phương thức BOT với 6 làn xe.
+ Đoạn từ trung tâm thị xã Bình Long tới biên giới Campuchia dài 47km đang được đầu tư theo phương thức BOT. Thời gian thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nhu cầu đi lại của người dân, đề xuất xây dựng thêm 2 tuyến tránh đi qua thị xã Bình Long và huyện Lộc Ninh.
+ Đoạn tránh thị xã Bình Long dài 15km, điểm đầu tại km95, điểm cuối tại km108, quy mô dự kiến 4 làn xe.
+ Đoạn tránh thị trấn Lộc Ninh dài khoảng 10km, có điểm đầu tại km117 và kết thúc tại km127+500, quy mô dự kiến 4 làn xe.
4.1.4. Quốc lộ 14 C:
Có chức năng đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế dọc theo biên giới Campuchia, đoạn qua địa bàn tỉnh có chiều dài khoảng 131,1 km, được quy hoạch cấp III, dự kiến hoàn thành sau 2015 gồm 2 đoạn:
- Đoạn 1: Nâng cấp một đoạn của ĐT.741 từ Bù Gia Mập (ranh Đắk Nông) đến xã Phú Nghĩa huyện Bù Gia Mập, đi theo đường Gerbert, ĐT.Lộc Tấn Hoàng Diệu đến ngã ba Lộc Tấn tại huyện Lộc Ninh.
- Đoạn 2: Từ ngã ba Đồng Tâm theo đường Đồng Tâm-Tà Thiết đến km 9+360 theo đường sỏi đỏ hiện hữu của dự án định canh định cư đến ĐT.752 qua địa phận tỉnh Tây Ninh giao với QL.22 ở Mộc Bài và đến Long An nối vào N1.
4.2. Quy hoạch hệ thống đường bộ kết nối.
4.2.1. Các tuyến đường tỉnh hiện hữu cải tạo nâng cấp.
1/. ĐT.741
Cùng với QL.13, ĐT 741 là trục giao thông huyết mạch và là tuyến ngắn nhất nối thị xã Đồng Xoài đến thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Tuyến được chia làm 2 đoạn:
+ Đoạn từ Bàu Trư (ranh tỉnh Bình Dương) đến QL.14C dài 93,6 km đầu tư nâng cấp đạt theo tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 58 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2020.
+ Đoạn còn lại dài 42,2 km được nâng cấp lên QL.14C.
Tuy nhiên, hiện nay tuyến này có lộ trình đi qua khu vực trung tâm của thị xã Đồng Xoài, do vậy, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nhu cầu đi lại của người dân, quy hoạch đề xuất xây dựng thêm 1 đoạn đường tránh thị xã của ĐT.741. Đoạn tránh dự kiến dài khoảng 10 km có điểm đầu tại km 70 và kết thúc tại km 77+500. Quy mô dự kiến 4 làn xe.
2/. ĐT.751
Tuyến kết nối với ĐT 749 B, 749 A và 750 của Bình Dương tạo trục liên tỉnh đi ngang qua tỉnh Bình Dương và tỉnh Tây Ninh. Tuyến dài 8,1 km, quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2016-2020.
3/. ĐT.752
Từ điểm đầu đến Km13+400 dài 13,4 km được quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2011-2015. Trên tuyến có một số đoạn cong và dốc cần phải xem xét cải tạo theo đúng tiêu chuẩn quy phạm. Đoạn còn lại dài 3,4 km sẽ được nâng cấp thành QL.14 C nối tiếp qua tỉnh Tây Ninh.
4/. ĐT.753
Là tuyến giao thông liên tỉnh, đi từ thị xã Đồng Xoài đến bờ sông Mã Đà. Tuyến dài 30 km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến được đầu tư nâng cấp trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, đồng thời đề xuất xây dựng cầu Mã Đà nối tiếp với ĐH Bà Hào – Rang Rang của tỉnh Đồng Nai.
5/. ĐT.754
Tiến hành nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến đầu tư nâng cấp giai đoạn 2016-2020. Trên tuyến có một số đoạn cong và dốc cần phải xem xét cải tạo theo đúng tiêu chuẩn quy phạm.
6/. ĐT.755
Đoạn hiện hữu từ xã Đoàn Kết đến xã Thống Nhất thuộc huyện Bù Đăng dài 33,93 km. Do QL.14 phải đảm nhận luồng giao thông hỗn hợp (liên tỉnh và nội tỉnh) nên tương lai lưu lượng giao thông gia tăng cao và nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông. Quy hoạch đề xuất kéo dài ĐT.755 một đoạn 17,1 km theo hướng song song với QL.14 đến điểm giao với ĐT Đồng Tâm –Tân Hòa (Đường dự kiến mở mới đi qua khu công nghiệp Nam Đồng Phú trên địa bàn huyện Đồng Phú). Khi tuyến hình thành, sẽ tạo thêm trục giao thông mới, góp phần chia sẻ lưu lượng và làm giảm áp lực ngày càng gia tăng trên QL.14. Đồng thời sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của các xã dọc tuyến thuộc huyện Bù Đăng và Đồng Phú.
Chiều dài toàn tuyến đạt 51,03 km, quy hoạch xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42m. Giai đoạn 2016-2020, tiến hành nâng cấp đoạn hiện hữu dài 33,9 km đạt tiêu chuẩn theo quy hoạch, đoạn kéo dài sẽ được xây dựng sau năm 2020.
7/. ĐT.756 :
Do hướng đi song song phía Đông QL.13 nên trong tương lai tuyến này sẽ góp phần chia sẻ lưu lượng giao thông trên QL.13. Đồng thời đây sẽ là tuyến ngắn nhất đi từ Lộc Ninh về thị xã Đồng Xoài.
Tuyến dài 50,3 km, được quy hoạch nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2020-2030.
8/. ĐT.757:
Tuyến kết nối hai trục giao thông là QL.13 và ĐT.741, phục vụ nhu cầu dân sinh và đồng thời tạo mạng lưới giao thông liên hoàn và đồng bộ cho sự phát triển kinh tế-xã hội các xã thuộc huyện Bù Gia Mập, Hớn Quản, thị xã Bình Long. Tuyến dài 35,97km, được nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến đầu tư nâng cấp giai đoạn 2016-2020.
9/. ĐT.758:
Toàn tuyến dài 34,31 km, quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m đang được đầu tư xây dựng, hoàn thành trong năm 2011. Tuyến gồm các đoạn mở mới và nâng cấp như sau:
- Nâng cấp 24,2 km đoạn hiện hữu từ ĐT.741 đến ĐT.756 đạt tiêu chuẩn cấp III ;
- Mở mới 1 đoạn dài 10,11km từ ĐT.756 kết nối vào QL.13 tại thị xã Bình Long đạt tiêu chuẩn cấp III.
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015 kéo dài đoạn hiện hữu tới điểm giao với QL13, giai đoạn sau năm 2020 nâng cấp toàn tuyến đạt chuẩn cấp III.
10/. ĐT.759
Dài 49,6 km, đi qua các huyện Bù Đốp, thị xã Phước Long, Bù Đăng và Bù Gia Mập, phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa giữa các huyện. Quy hoạch nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 17 m, lộ giới 58 m. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn sau năm 2020.
11/. ĐT.760
Quy hoạch đề xuất mở mới kéo dài tuyến hiện hữu về phía Tây nối vào QL.13 tại thị trấn Lộc Ninh huyện Lộc Ninh tạo thành trục liên kết theo hướng Đông-Tây, hướng tuyến cụ thể như sau:
- Mở mới đoạn từ ngã ba Tiền Giang (điểm cuối tuyến hiện hữu) đi qua xã Đa Kia đến giao với ĐT.759 tại UBND xã Đa Kia dài 16,3 km;
- Nâng cấp đoạn ĐH Long Hà-Đa Kia dài 11,7 km;
- Mở mới đoạn đến nối vào ĐH Lộc Quang 1;
- Mở mới đoạn qua xã Bình Thắng huyện Bù Gia Mập và xã Lộc Quang huyện Lộc Ninh dài 6,5 km.
- Nâng cấp ĐH Lộc Quang 1, Lộc Thuận-Lộc Quang, Lộc Thái-Lộc Thuận, tổng cộng dài 14,5 km.
- Mở mới đoạn từ xã Đăk Nhau đến ngã 3 Đăk Nhau dài 6,18 km.
Chiều dài toàn tuyến 109 km, các đoạn tuyến mở mới và nâng cấp từ đường huyện dài 55,1 km. Tuyến được quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến được đầu tư trong giai đoạn sau năm 2015.
12/. ĐT.Sao Bộng-Đăng Hà
Tuyến dài 33,6 km đi từ điểm giao với QL.14 đến bờ sông Đồng Nai và liên kết với ĐT 721 của tỉnh Lâm Đồng đi qua các huyện Cát Tiên, Đạ Tẻ, Đa Hoai và ra QL.20. Quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến được đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
Ngoài ra, xét vai trò và tính kết nối của tuyến, quy hoạch kiến nghị với UBND tỉnh Bình Phước trình Bộ GTVT nâng ĐT. Sao Bộng – Đăng Hà thành quốc lộ và đổi tên thành QL.20C.
13/. ĐT.Lộc Tấn-Hoàng Diệu
Phần lớn đoạn tuyến đã được nâng cấp thành QL14C. Đoạn còn lại dài 3,7km từ điểm giao với QL.14 C đi cửa khẩu Hoàng Diệu.
Hiện tại khu cửa khẩu đã có chợ biên giới mở rộng quan hệ thương mại quốc tế với Campuchia nên nhu cầu giao thông tăng cao. Vì vậy, cần nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 58 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2016-2020.
14/. ĐT.Đồng Tâm-Tà Thiết
Tuyến được nâng cấp thành QL.14C.
4.2.2. Các tuyến đường tỉnh mở mới
1/.ĐT 741B là tuyến đường Đồng Phú – Bình Dương được mở mới để phát triển Khu liên hợp công nghiệp-dịch vụ- đô thị Đồng Phú diện tích 10.000ha. Đường này xuất phát từ ngã tư xã Đồng Tiến trên quốc lộ 14 đi qua địa bàn các xã Nam Đồng Phú sau đó kết thúc trên đường ĐT 741 địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Chiều dài toàn tuyến khoảng 35,2km trong đó đi trên địa bàn H Đồng Phú khoảng 32km, đi trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng 3,2km.
2/. ĐT.Phú Riềng-- Bù Na- Nam Cát Tiên (ĐT.753B)
Tuyến được nâng cấp từ ĐH.312 trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, hình thành trục giao thông nối thông ĐT.741 và 755 tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn đồng bộ liên kết với phía Nam và khu du lịch vườn quốc gia Cát Tiên. Tuyến dài 34,2 km, được nâng cấp mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2020.
3/. ĐT.Thọ Sơn-Bù Gia Mập (ĐT.760B)
Tuyến được mở mới và nâng cấp các tuyến đường huyện hiện hữu, đi từ xã Thọ Sơn huyện Bù Đăng qua lâm trường Bù Đăng, lâm trường Bù Gia Mập và kết thúc tại xã Bù Gia Mập huyện Bù Gia Mập, cụ thể như sau:
- Mở mới đoạn dài 16 km từ điểm giao Quốc lộ 14 tại ngã ba Thọ Sơn đến điểm nối vào giao ĐH Đak Ma đi thôn 2.
- Nâng cấp ĐH Đak Ma đi thôn 2 và ĐH Bù Ghe có tổng chiều dài 14 km.
- Mở mới đoạn đi qua lâm trường Bù Đăng dài 5,5 km;
- Nâng cấp ĐH Thôn 5 đi Bù Gia Mập dài 7,0 km và kết thúc tại điểm giao với ĐT.741.
Toàn tuyến dài 42,5 km, quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2020.
4/. ĐT.Long Hà-Tân Thành (ĐT.757B)
Đề xuất mở mới tuyến để kết nối thị trấn Thanh Hòa với trục đô thị ĐT.741. Tuyến được mở mới và nâng cấp các tuyến đường huyện hiện hữu, đi từ xã Long Hà huyện Bù Gia Mập và kết thúc tại biên giới Campuchia, cụ thể như sau:
- Nâng cấp một đoạn ĐH Long Hà-Đa Kia dài 13,9 km, từ điểm giao với ĐT.757 tại xã Long Hà huyện Bù Gia Mập đến giao với ĐT.760 tại xã Bình Thắng huyện Bù Gia Mập.
- Mở mới đoạn từ ĐT.760 đến giao QL.14 C dài 11 km;
- Nâng cấp đường vào đồn Biên Phòng 797 dài 5,9 km;
Toàn tuyến dài 30,8 km, quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến hoàn thành giai đoạn sau năm 2020.
5/. ĐT Đồng Nơ.-Tân Khai-Minh Lập (ĐT.756B)
Tuyến được nâng cấp từ ba tuyến đường huyện hiện hữu là ĐH Tân Khai-Đồng Nơ thuộc huyện Hớn Quản, ĐH Tân Khai-Tân Quang, ĐH Tân Quang-Nha Bích và một đoạn của ĐH Ấp 6 thuộc huyện Chơn Thành.
Toàn tuyến dài tuyến 38,6 km, quy hoạch đạt cấp III, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 13 m, lộ giới 42 m. Dự kiến nâng cấp giai đoạn sau năm 2020.
6/. ĐT. QL.14 – Minh Lập-Minh Hưng-Đồng Nơ-Tống Lê Chân- (ĐT.752B)
Đề xuất mở mới tuyến kết nối QL.14 C tại Tống Lê Chân đi theo hướng Nam qua các xã Minh Đức, Đồng Nơ giao cắt QL.13 gần khu công nghiệp Minh Hưng và kết thúc tại QL.14. Tuyến dài 26,9 km,được quy hoạch xây dựng toàn tuyến theo hình thức BT, đường cấp II, mặt BTN rộng 38m, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 17 m, lộ giới 108m .Dự kiến thực hiện trong giai đoạn sau năm 2020.
7/. ĐT.Hoa Lư- Tống Lê Chân (ĐT.754C)
Đây là tuyến mở mới hoàn toàn có điểm đầu tại giao 752-giao đường Minh Lập- Minh Hưng- Đồng Nơ- Tồng Lê Chân chạy ngược lên phía bắc, kết thúc tại QL 13-Mụi Chiu khi hoàn thành sẽ tạo thành trục có hướng tuyến song song QL.13. Toàn tuyến dài 38,1km, quy hoạch đạt cấp III, mặt rộng 6m nền 9m, đất bảo trì đường mỗi bên 2m, hành lang bảo vệ đường bộ mỗi bên 13m, lộ giới 42m,. Dự kiến đầu tư xây dựng giai đoạn sau năm 2020. Riêng đoạn từ giao đường ĐT 754 đến giao ĐT 745 dài khoảng 16,7km dự kiến sẽ được sát nhập vào quy hoạch QL 14C, tuy nhiên trước khi sát nhập vẫn thuộc ĐT 754C.
8/. ĐT.Đồng Phú-Bình Dương (ĐT.763B)
Để phục vụ khu công nghiệp với quy mô 10.000 ha của huyện Đồng Phú, đề xuất mở mới tuyến ĐT Đồng Phú-Bình Dương. Tuyến dự kiến có điểm đầu giao QL.14 tại xã Đồng Tiến, đi qua xã Tân Phước, Tân Hưng, Tân Hòa, Tân Lợi đến ranh tỉnh Bình Dương và nối vào ĐH 520 của tỉnh Bình Dương thông ra ĐT.741 tại địa phận xã An Bình huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
Tuyến mở mới dài 36,6km, được đầu tư xây dựng theo hình thức BT quy hoạch đạt cấp II, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 17 m, lộ giới 109m. Dự kiến đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2016-2020.
9./ ĐT. Xa Cát – Minh Đức (ĐT.752C)
Tuyến được mở mới và nâng cấp đường huyện hiện hữu, đi từ QL.13 xã Thanh Bình huyện Hớn Quản và kết thúc tại QL.14C xã Minh Tâm huyện Hớn Quản, cụ thể như sau:
- Nâng cấp ĐH Minh Đức-Tống Lê Chân có chiều dài 10,0 km.
- Mở mới đoạn dài 5,0 km từ ĐH Minh Đức – Tống Lê Chân đến QL.14C.
Toàn tuyến dài 15,0 km, quy hoạch đạt cấp II, hành lang bảo vệ đường mỗi bên 17 m, lộ giới 108m . Dự kiến thực hiện trong giai đoạn sau năm 2020.
4.3. Xác định tính chất, quy mô các công trình giao thông: bãi đỗ ô tô, đầu mối giao thông chính;
4.3.1. Bến xe khách
Quy hoạch và xây dựng các bến xe khách phải đảm bảo diện tích tối thiểu và các công trình phục vụ cần thiết theo thông tư 24/2010/TT-BGTVT quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ GTVT ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2010.
Theo định hướng điều chỉnh quy hoạch GTVT tỉnh Bình Phước dự kiến bố trí các bãi xe khách như sau:
1/. Bến xe Trường Hải Bình Phước
Có diện tích 31.947 km2, đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại I. Trong tương lai, khi các tuyến xe buýt nội tỉnh và lân cận đi vào khai thác thì bến xe Trường Hải Bình Phước sẽ được bố trí kết hợp làm bến đầu của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Hiện tại, được sự cho phép của UBND tỉnh Bình Phước, Công ty ô tô Trường Hải đã đầu tư xây dựng bến xe khách trên nền bến xe khách Bình Phước cũ.
2/. Bến xe khách Đồng Phú
Do đặc thù về vị trí địa lý của huyện là bao quanh thị xã Đồng Xoài, vì thế việc đầu tư xây dựng một bến xe khách phục vụ nhu cầu đi lại liên tỉnh trong giai đoạn trước mắt là chưa cần thiết. Tuy nhiên về lâu dài, bến xe khách nội tỉnh được đề xuất xây dựng mới với quy mô bến loại IV, diện tích 3.000m2 tại thị trấn Tân Phú.
3/. Bến xe khách Thành Công TX Phước Long
Để đáp ứng nhu cầu tương lai, bến xe khách Thành Công TX Phước Long được đầu tư nâng cấp bến đạt quy mô bến loại III, diện tích khu bến 10.000m2, thực hiện trước năm 2020. Dự kiến sau năm 2020 nâng lên bến xe loại II.
4/. Bến xe khách Lộc Ninh
Hiện tại đã được nhựa hóa, quy hoạch bến đạt loại IV, diện tích 4.300m2. Dự kiến đầu tư nâng cấp sau năm 2015.
5/. Bến xe khách Bù Đốp
Sau khi chia tách, huyện Bù Đốp chỉ có bến tạm thời. Dự kiến xây mới bến xe khách Bù Đốp tại vị trí trên ĐT Lộc Tấn-Hoàng Diệu, cách ngã ba Công Chánh khoảng 1 km, quy mô bến loại IV, diện tích khu bến 3.000m2, đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2015. Dự kiến sau năm 2020 nâng cấp lên bến xe loại II.
6/. Bến xe khách Bù Đăng
Xây dựng mới bến xe khách Bù Đăng tại vị trí trên đường QL.14, gần đoạn vòng tránh qua thị trấn Đức Phong với quy mô loại III, diện tích khu bến 10.824m2. Dự kiến đầu tư sau năm 2015.
7/. Bến xe Bình Long
Đầu tư nâng cấp bến xe khách Bình Long đạt cấp III.
8/. Bến xe khách Chơn Thành
Dự kiến xây mới một bến xe khách vị trí giao nhau giữa QL.14 và đường N4 quy mô 1 ha (theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chơn Thành huyện Chơn Thành. Dự kiến từ nay đến 2015 xây dựng bến xe loại IV, sau năm 2020 nâng cấp lên bến xe loại II.
9/. Bến xe cửa khẩu Bônuê (Hoa Lư)
Để phục vụ khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, cần đầu tư nâng cấp bãi đậu xe cửa khẩu thành bến xe khách và hàng hóa cửa khẩu quy mô loại I, diện tích 15.000 m2. Đầu tư sau 2020.
10/. Bến xe Hớn Quản
Là huyện mới được thành lập, trên địa bàn huyện chưa có bến xe khách. Quy hoạch dự kiến xây dựng 1 bến xe đạt tiêu chuẩn loại IV tại vị trí trung tâm huyện, diện tích xây dựng đạt 3.000 m2. Dự kiến xây dựng giai đoạn từ nay đến năm 2015.
11/. Bến xe Bù Gia Mập
Dự kiến xây dựng mới 1 bến xe khách đạt tiêu chuẩn loại IV với diện tích tối thiểu đạt 3.000 m2. Dự kiến xây dựng trong giai đoạn 2016-2020.
Quy hoạch hệ thống bến xe khách đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Stt
|
Tên bến
|
Diện tích
(m2)
|
Loại bến
|
Lượng HK thông qua
bến (HK/ngày)
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
Liên
tỉnh
|
Nội
tỉnh
|
Cộng
|
1
|
BX Trường Hải B/ Phước
|
31.947
|
31.947
|
B*
|
8.721
|
6.362
|
15.083
|
2
|
BX khách Đồng Phú
|
|
3.000
|
4
|
739
|
493
|
1.232
|
3
|
BX khách TX Phước Long
|
6.519
|
10.000
|
2
|
3.264
|
2.043
|
5.307
|
4
|
BX khách Lộc Ninh
|
4.300
|
4.300
|
4
|
1.105
|
737
|
1.842
|
5
|
BX khách Bù Đốp
|
1.131
|
3.000
|
4
|
446
|
297
|
743
|
6
|
BX khách Bù Đăng
|
3.000
|
10.824
|
4
|
1.016
|
678
|
1.694
|
7
|
BX khách Bình Long
|
9.117
|
9.117
|
3
|
1.019
|
679
|
1.698
|
8
|
BX khách Chơn Thành
|
1.865
|
10.000
|
4
|
490
|
327
|
817
|
9
|
Bến xe cửa khẩu Hoa Lư
|
|
15.000
|
1
|
4.688
|
3.458
|
8.146
|
10
|
BX khách Hớn Quản
|
|
3.000
|
4
|
635
|
523
|
1.158
|
11
|
BX khách Bù Gia Mập
|
|
3.000
|
4
|
721
|
634
|
1.355
|
|
Tổng
|
57.879
|
103.188
|
|
22.844
|
16.231
|
39.075
|
( Ghi chú: B* là bến xe buýt trung tâm)
Nguồn: điều chỉnh quy hoạch GTVT tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4.3.2. Cảng nội địa-ICD (Inland Clearance Deport)
Bình Phước không có cảng biển, vì thế hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay đều phải vận chuyển bằng đường bộ đến các cảng nhóm 5 (thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu). Với sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, để thu hút đầu tư cũng như phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh như Chơn Thành, Minh Hưng, Tân Khai, Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư… cũng như các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên được thuận lợi và nhanh chóng, cần thiết phải xây dựng một cảng nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1/. Chức năng
Gom hàng, trả hàng và làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container các KCN, các cá nhân và tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Phước và một số tỉnh vùng Tây Nguyên.
2/. Vị trí
Dự kiến ICD Bình Phước được xây dựng tại khu công nghiệp Chơn Thành và KCN Nam Đồng Phú. Diện tích mỗi vị trí khoảng 20 ha .
4.4. Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và hành lang bảo vệ các công trình giao thông;
4.5. Giao thông đô thị và nông thôn.
4.5.1. Giao thông đô thị.
Hiện các đô thị trong tỉnh đang thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung cũng như lập một số quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Các quy hoạch trên đều quy hoạch hệ thống giao thông đô thị phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất đô thị, quy hoạch phân khu chức năng và các quy hoạch khác trong đô thị.
Ngoài ra các quy hoạch giao thông cũng tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01/2008 BXD do Bộ Xây Dựng ban hành năm 2008 trong đó có phần quy hoạch giao thông đô thị.
Để đảm bảo phát triển giao thông đô thị, công tác quản lý giao thông rất quan trọng. Nội dung quản lý bao gồm:
-
Quản lý lộ giới theo quy hoạch : có phân giai đoạn thực hiện.
-
Lập chương trình phát triển giao thông đô thị.
4.5.2. Giao thông nông thôn.
Hiện tỉnh Bình Phước đang triển khai chương trình phát triển nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trong chương trình này, bên cạnh nội dung quy hoạch, nội dung phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội đặc biệt quan trọng trong đó:
-
Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
Đây là chương trình hết sức quan trọng cho phát triển nông thôn.
Hiện tại các huyện, thị trong tỉnh đang triển khai các quy hoạch nông thôn mới trong đó có quy hoạch mạng lưới giao thông của từng xã, quy hoạch giao thông khu trung tâm của xã. Trên cơ sở các quy hoạch được phê duyệt, các xã sẽ tiến hành lập dự án đầu tư trong đó có đầu tư xây dựng các tuyến giao thông liên thôn, đường nội bộ khu dân cư.
Quy hoạch mạng lưới đường giao thông điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Phù hợp với các quy hoạch chung của địa phương (huyện, tỉnh), kế thừa và phát triển mạng lưới đường hiện có cho phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và tương lai, kết nối liên hoàn với hệ thống đường quốc gia, đường tỉnh và đường huyện.
-
Kết hợp với mạng lưới quy hoạch thủy nông, quy hoạch dân cư và các công trình xây dựng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
-
Phù hợp với các loại phương tiện vận chuyển trước mắt cũng như trong tương lai.
-
Đảm bảo liên hệ thuận tiện với hệ thống đường huyện, đường tỉnh tạo thành mạng lưới đường hoàn chỉnh.
-
Đảm bảo liên hệ trực tiếp thuận lợi giữa khu trung tâm với khu dân cư, nối liền khu dân cư với khu sản xuất và giữa các điểm dân cư với nhau.
-
Tận dụng tối đa hiện trạng, phù hợp với địa hình, giảm thiểu đền bù giải phóng mặt bằng, khối lượng đào đắp và các công trình phải xây dựng trên tuyến.
-
Kết cấu và bề rộng mặt đường phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã và yêu cầu kỹ thuật đường nông thôn, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như yêu cầu phát triển trong tương lai.
-
Tận dụng tối đa hệ thống sông ngòi, kênh rạch tổ chức mạng lưới đường thuỷ phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.
-
Bề rộng mặt cắt đường nội bộ trong khu dân cư nông thôn phải đảm bảo >4m.
5. Đường sắt:
Theo quyết định số 1436/QĐ-TTg, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 2 tuyến đường sắt:
1/. Tuyến đường sắt Dĩ An-Lộc Ninh-Campuchia
Quy hoạch tuyến đường sắt xuyên Á đường đơn, điểm đầu nối với đường sắt quốc gia tại Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương đi theo hướng song song với QL.13 qua ranh giới Campuchia tại cửa khẩu Hoa Lư, phần lớn đi theo nền đường sắt Dĩ An-Lộc Ninh trước đây, chiều dài đoạn qua địa bàn tỉnh khoảng 60 km, dự kiến được đầu tư sau năm 2015.
Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dự kiến sẽ có 10 ga, cụ thể là Chơn Thành (km 61+660), Minh Hưng (km 71+870), Tân Khai (km 80+000), An Lộc (km 89+805), Thạnh Phú (km 95+850), Đồng Tâm (km102+450), Lộc Hưng (km110+900), Lộc Ninh 2 (km118+350), Lộc Ninh 1 (km111+900) và Hoa Lư (km122+860).
Hiện nay hướng tuyến đường sắt đoạn qua Chơn Thành theo quy hoạch đi cắt ngang các khu công nghiệp đã được Lãnh đạo tỉnh thống nhất tại các cuộc họp là thực hiện theo nền đường sắt củ.
2/. Tuyến Chơn Thành - Đắk Nông
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước ngoài tuyến đường sắt Xuyên Á còn có tuyến đường sắt Chơn Thành – Đăk Nông, đây là một phần của dự án phát triển mạng lưới đường sắt Tây Nguyên bao gồm trục chính là Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Buôn Ma Thuột - Chơn Thành - Thành phố Hồ Chí Minh.
Đoạn tuyến dự kiến có lộ trình nằm song song với QL14, đi qua nhiều rừng, hồ thủy lợi, thủy điện, do đó khi nghiên cứu lập dự án cần đặc biệt chú trọng đến việc đánh giá tác động môi trường.
6. Định hướng quy hoạch giao thông đường thủy.
Với hệ thống sông, suối hồ đập tương đối lớn, cần thiết nghiên cứu vận tải thủy trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Các hướng vận tải có thể nghiên cứu 2 hướng:
-
Đi theo dòng sông, hồ lớn.
-
Đi ngang qua sông, hồ lớn.
Ngoài ra cho phép khai thác sông hồ vào mục đích du lịch.
7. Định hướng quy hoạch giao thông đường hàng không.
Nhu cầu đi lại bằng đường hàng không sẽ rất lớn do điều kiện sống của người dân không ngừng được nâng cao. Vùng Đông Nam Bộ đã quy hoạch một số sân bay lớn tại TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Các sân bay nhỏ hơn phục vụ các nhu cầu không thường xuyên như du lịch, y tế, giao lưu và giao thương đồng thời kết nối các sân bay lớn cho các máy bay loại nhỏ của doanh nghiệp, tư nhân, công ty bay dịch vụ .v.v… hiện chưa có quy hoạch[11].
Bình Phước cách TP Hồ Chí Minh từ 100-200km. Khoảng cách này khá thuận lợi để xây dựng các sân bay nhỏ để bay tới các khu vực xung quanh như TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang.v.v…
Kiến nghị sau năm 2020 đưa sân bay Lộc Ninh và Phước Bình mới đi vào hoạt động.
III. Quy hoẠch cẤp nưỚc:
1. Tài liệu tham khảo.
-
Báo cáo điều tra đánh giá tiềm năng nước dưới đất tỉnh Bình Phước do Liên đoàn địa chất thuỷ văn – địa chất công trình miền Nam lập T.8/2004;
-
Quy hoạch cấp nước vùng liên huyện tỉnh Bình Phước (được phê duyệt tại quyết định số 2716/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước).
-
Tài liệu về hồ đập thủy điện, thủy lợi trên các trang mạng internet.
2. Xác định trữ lượng nguồn nước trong vùng bao gồm: Chất lượng nguồn nước, trữ lượng và đánh giá tài nguyên nước mặt, nước dưới đất (kể cả nước nóng);
2.1. Nước ngầm
Theo báo cáo điều tra đánh giá tiềm năng nước dưới đất do Liên đoàn địa chất thuỷ văn – địa chất công trình miền Nam lập T.8/2004 thì tại T. Bình Phước có tới 8 tầng chứa nước khác nhau và các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước .
2.1.1. Các tầng chứa nước :
Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen dưới (qp1)
-
Gồm đất đá của hệ tầng Đất Cuốc với diện tích khoảng 75 km2. Bề dày chứa nước trung bình 16,48m.
-
Khu vực có mức độ chứa nước trung bình chiếm diện tích khoảng 50 km2, chứa nước nghèo chiếm diện tích khoảng 25km2.
-
Nước có độ tổng khoáng hóa 0,03 ÷ 0,67g/l.
-
Là tầng chứa nước không áp, nguồn bổ cập chủ yếu là nước mưa.
Tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen giữa (n22)
-
Gồm đất đá thuộc hệ tầng Bà Miêu (N22bm), diện phân bố khoảng 1.500km2.
-
Thành phần đất đá là cát, cát bột chứa sạn sỏi, cát bột sét chứa kaolin.
-
Bề dày chứa nước trung bình 21,32m.
-
Khu vực có mức độ chứa nước trung bình chiếm diện tích khoảng 300km2., nghèo nước chiếm diện tích khoảng 1.200km2.
-
Độ tổng khoáng hóa thay đổi 0,02 ÷ 0,34g/l.
Tầng chứa nước khe nứt Pliocen giữa - trên (βn22-3
-
Gồm đất đá thuộc hệ tầng Lộc Ninh, diện tích khoảng 1.650 km2.
-
Thành phần là bazan phong hóa và bazan olivin cấu tạo đặc sít, xen ít bazan lỗ hổng, bề dày chứa nước trung bình 28,46m.
-
Khu vực có mức độ chứa nước trung bình chiếm khoảng 650 km2.
-
Độ tổng khoáng hóa thay đổi 0,01 ÷ 0,67g/l.
Tầng chứa nước khe nứt Miocen trên (βn13)
-
Gồm các đất đá thuộc hệ tầng Đại Nga (B/N13đn), diện phân bố khoảng 2.800 km2.
-
Thành phần: phần trên là bột sét, sét màu nâu sẫm, nâu đỏ; phần dưới là bazan, bazan nghèo olivin cấu tạo đặc sít, cấu tạo vi lỗ hổng.
-
Bề dày chứa nước trung bình 12,80m.
-
Mức độ chứa nước phần lớn là nghèo chỉ có diện nhỏ khoảng 80 km2 là có mức độ chứa nước trung bình.
Tầng chứa nước khe nứt Jura trên - Creta dưới (j3-k1)
-
Gồm các đất đá hệ tầng Long Bình. Diện phân bố khoảng 100k m2.
-
Bề dày đới nứt nẻ trung bình 49,00m.
-
Thành phần đất đá: Phía trên là bột sét, sét màu nâu sẫm, nâu đỏ; phần dưới là bột kết xen cát kết.
-
Mức độ chứa nước nghèo đến trung bình, Độ tổng khoáng hóa từ 0,02 đến 0,48g/l.
Tầng chứa nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2)
-
Gồm các hệ tầng địa chất: Chiu Riu (J2cr), Mã Đà (J2mđ), Đắc Krông (J1đk), Đắc Bùng (J1đb) và hệ tầng La Ngà (J2ln), với diện tích khoảng 6.387 km2.
-
Bề dày đới nứt nẻ trung bình 41,14m. Thành phần là sét bột kết, sét bột kết vôi, cát bột kết.
-
Khu vực giàu nước chiếm diện tích khoảng 400 km2, khu vực chứa nước trung bình chiếm khoảng 2.000 km2.
Tầng chứa nước khe nứt Trias giữa (t2)
-
Gồm đất đá hệ tầng Châu Thới (T2ct), diện phân bố 225 km2.
-
Bề dày đới nứt nẻ trung bình khoảng 51,00m. Thành phần đất đá là cát kết arkos, sét kết, phiến sét vôi xen thấu kính cuội kết.
-
Mức độ chứa nước từ nghèo đến trung bình. Độ tổng khoáng hóa 0,03 ÷ 0,64g/l.
Tầng chứa nước khe nứt Permi trên - Trias dưới (p3-t1)
-
Gồm đất đá các hệ tầng: Tà Vát (P3tv), Tà Nốt (P3tn) và hệ tầng sông Sài Gòn (T1ssg). Diện phân bố khoảng 245 km2.
-
Bề dày đới nứt nẻ trung bình khoảng 44,66m. Thành phần đất đá gồm: cát kết, cát kết vôi, đá vôi, sét, bột kết vôi màu xám lục.
-
Khu vực có mức độ chứa nước từ trung bình đến giàu có diện tích khoảng 195km2. Độ tổng khoáng hóa thay đổi 0,03 ÷ 0,50g/l.
2.1.2. Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước :
Các thành tạo địa chất rất nghèo nước: Trầm tích Đệ tứ (Q), trầm tích Holocen (Q2), trầm tích Pliocen trên (Q13), phun trào bazan Pliocen trung - thượng, hệ tầng Lộc Ninh (B/N22-3ln), phun trào bazan Miocen thượng, hệ tầng Đại Nga (B/N13đn).
Các thành tạo địa chất không chứa nước: Magma xâm nhập phức hệ Định Quán, magma xâm nhập phức hệ Bà Rá (M/K1br), Jura thượng - Creta hạ, phức hệ phun trào Sơn Giang (An/J3 - K1sg), magma xâm nhập phức hệ Tây Ninh (Gb/J3tn)
2.1.3. Đánh giá trữ lượng nước dưới đất.
Năm 1984 Liên đoàn ĐCTV - ĐCCT Miền Nam đã hoàn thành báo cáo “Kết quả tìm kiếm nước dưới đất vùng Phú Riềng - Sông Bé tỷ lệ 1/50.000” trên diện tích 1.485km2. Các cấp trữ lượng như sau:
-
Cấp C1: 4.112m3/ngày (trữ lượng khai thác triển vọng).
-
Cấp C2: 473.472m3/ngày (trữ lượng khai thác tiềm năng).
2.1.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất T. Bình Phước :
Qua kết quả các mẫu xét nghiệm nước dưới đất cho thấy chất lượng nước ngầm khá tốt với các chỉ tiêu hóa lý như sau :
-
Độ khoáng hóa từ 17 ¸ 719 mg/l, như vậy có thể nói nước dưới đất trong tỉnh Bình Phước hoàn toàn là nước nhạt đến siêu nhạt.
-
Độ pH dao động từ 3,44 đến 8,44 (từ axít đến kiềm yếu).
-
Độ cứng của nước dưới đất dao động trong khoảng từ 0,050 đến 11,900mgdl/l phổ biến là <1,5mgdl/l (nước rất mềm) chiếm 84,28%.
-
Tổng lượng cặn thay đổi trong khoảng 2,17 ¸ 420,47g/m3. Trong đó lượng cặn rất nhỏ chiếm 87,86%, lượng cặn nhỏ chiếm 9,49% và lượng cặn lớn chiếm 2,66% tổng số mẫu. Tổng lượng cặn trong NDĐ của tỉnh Bình Phước rất nhỏ, thuận lợi cho sử dụng nước trong các nồi hơi;
-
Nước dưới đất trong tỉnh ít gây ảnh hưởng cho các thiết bị công nghiệp. Cụ thể, nước không ăn mòn chiếm 81,59% (430 mẫu), nước nửa ăn mòn chiếm 17,08% (90 mẫu) và nước ăn mòn chiếm 1,33% (7 mẫu);
-
Nước không sủi bọt chiếm ưu thế 87,67% (462 mẫu), nước nửa sủi bọt chiếm 11,20% (59 mẫu) và chỉ có 1,14% số mẫu có tính sủi bọt (6mẫu). Nước sủi bọt gây cản trở và mất an toàn cho nồi hơi;
-
Nước dưới đất trong tỉnh có hàm lượng các hợp chất của Nitơ vượt quá tiêu chuẩn. Cụ thể: Có 80 mẫu nước có hàm lượng các hợp chất của nitơ vượt quá tiêu chuẩn.
2.1.5. Kiến nghị khai thác :
-
Tầng chứa nước lỗ hổng Piocen giữa (n22), nơi có bề dày tương đối lớn có khả năng khai thác trung bình, có thể xây dựng các nhà máy nước ngầm với quy mô vừa, công suất từ 1.000 đến 5.000 m3/ngày.
-
Các tầng chứa nước khe nứt trong các thành tạo phun trào bazan có mức độ chứa nước rất không đồng nhất. Chỉ có thể khai thác nước dưới đất với quy mô vừa tại trung tâm của các khối bazan Pliocen giữa - trên (bn22-3) (Lộc Ninh, Bình Long, Phước Long) nơi có bề dày lớn, càng xa trung tâm bề dày càng mỏng, khả năng chứa nước kém nên chỉ khai thác được với quy mô nhỏ và đơn lẻ. Tuỳ khu vực, có thể xây dựng các nhà máy với quy mô từ nhỏ đến vừa, công suất từ <1.000m3/ngày đến 1.000 - 5.000m3/ngày. Tầng chứa nước khe nứt phun trào bazan Miocen trên (bn13) có diện phân bố rộng (phía đông tỉnh), tuy nhiên bề dày mỏng, khả năng chứa nước kém, chỉ có thể khai thác đơn lẻ bằng các giếng khoan hoặc giếng đào.
-
Các tầng chứa nước khe nứt trước Kainozoi cũng có mức độ chứa nước rất không đồng nhất. NDĐ chỉ tàng trữ trong khe nứt của các đá và trong các đới phá huỷ kiến tạo. Tại đây có thể xây dựng các các nhà máy với quy mô từ nhỏ đến vừa, công suất từ <1.000m3/ngày đến 1.000 - 5.000m3/ngày.
2.2. Nước mặt
Theo các quy hoạch thuỷ lợi của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Sở NN & PTNT tỉnh Bình Phước, có thể sử dụng các hồ chứa sau đây để làm nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp :
(a)Hồ Thác Mơ
-
Hồ chứa nước có mức nước dâng bình thường là 218 m;
-
Hồ rộng rộng 109 km2;
-
Dung tích 1,36 tỷ m3;
-
Đập chính của thủy điện cao 50 m, rộng 7 m (đỉnh đập). Đập tràn dài 44 m.
(b)Hồ Cần Đơn:
Hồ thủy điện Cần Đơn nằm ở bậc thang thứ hai khai thác năng lượng điện trên dòng Sông Bé, cách nhà máy thủy điện Thác Mơ 49km theo đường sông về phía hạ lưu thuộc các huyện Bù Gia Mập và Bù Đốp tỉnh Bình Phước.
-
Diện tích lưu vực là 3.225km2;
-
Diện tích lòng hồ gần 36km2 với hai nhánh sông, trong đó sông Đak Huýt có lưu vực gần 900km2 và phần còn lại có lưu vực hơn 2.000km2 là các nhánh sông ĐakGlun, ĐakNhar, ĐakRlap phía thượng nguồn của Nhà máy thủy điện Thác Mơ.
-
Dự án cung cấp nước phục vụ tưới tiêu cho 4.800ha đất nông nghiệp trong mùa khô cho các huyện Bù Đốp, Lộc Ninh lấy từ hồ Cần Đơn.
(c)Hồ Srock Phú miêng :
Vị trí : Nằm ở xã Thanh An H. Hớn Quản.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của hồ :
- Diện tích lưu vực ứng với MND bình thường : 16 km2
- Dung tích hồ ứng với MND bình thường : 99,3 tr m3
- Mức nước chết : 70,0m
- Chiều cao đập : 31m
- Chiều rộng đỉnh đập : 10m
- Chiều dài đập : 2200m
- Công suất điện : 51MW
- Cấp nước : 4m3/s
- Lưu lượng max (2006) : 2.000m3/s
- Lưu lượng min : 42m3/s
Mục tiêu của hồ
Phát điện công suất N = 51MW, tưới ven hồ khoảng 1.100ha và có khả năng cấp nước với lưu lượng 4m3/s.
Kết quả xét nghiệm mẫu nước hồ Srok Phú Miêng
Cty tư vấn Cấp thoát nước WASECO xét nghiệm như sau : Chất lượng nước tốt đảm bảo cho việc khai thác đưa vào sử dụng mục đích phục vụ đô thị và KCN tập trung.
(d)Hồ Phước Hòa
Các thông số kỹ thuật cơ bản của hồ chứa :
- Diện tích lưu vực : 5.193 km2
- Dung tích hữu dụng : 2,45 triệu m3
- Lưu lương :
+ Lưu lượng lũ thiết kế p=0,5% : 4.200m3/s
+ Lưu lượng lũ thiết kế p=0,1% : 6.200m3/s
+ Lưu lượng lũ thiết kế p=0,01% : 8.700m3/s
+ Mức nước chết : + 42,5m
+ Mức nước dâng bình thường : + 42,9m
+ Mức nước lũ thiết kế p=0,5% : + 46,23m
+ Mức nước lũ thiết kế p=0,1% : + 48,25m
+ Mức nước lũ thiết kế p=0,01% : + 50,87m
Chất lượng nước sông Bé tại vị trí đập chắn của hồ Phước Hòa
Đảm bảo chất lượng cho cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
Mục tiêu & nhiệm vụ của cấp nước đô thị và KCN của hồ Phước Hòa
Theo quyết định điều chỉnh dự án thủy lợi Phước Hòa số 2851/QĐ-BNN-XD ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thì :
-
Cấp 38m3/s nước thô cho nhu cầu công nghiệp và dân sinh bao gồm cấp cho Bình Dương 15m3/s, Bình Phước 5m3/s , Long An 4m3/s và cấp bổ sung cho Tây Ninh 3,5m3/s, TP Hồ chí Minh 10,5m3/s.
(e)Hồ Đồng Xoài :
Vị trí : Nằm ở phía bắc TX Đồng Xoài cách trung tâm TX khoảng 8km trên
ĐT 741.
Các thông số kỹ thuật.
- Dung tích chứa : W = 9,66 triệu m3
- Cốt đỉnh đập : 96,2m
- Mức nước thấp nhất : 89,5 m
- Mức nước trung bình : 93,8 m
- Mức nước cao nhất : 95,04 m
Mục tiêu .
Tưới cho 500ha và cấp nước 30.000m3/ng. Nếu không tưới có khả năng cấp nước 40.000m3/ng cho TX Đồng Xoài và các KCN Đồng Xoài + bắc Đồng Phú.
(f)Hồ Tân Lợi :
Vị trí : Nằm ở xã Tân Lợi H. Đồng Phú .
Mục tiêu : Tưới cho 150ha và cấp nước 4.000m3/ng . Dung tích hồ W = 3tr m3 dùng để cấp nước cho TT Tân Phú.
(g)Hồ Bàu Um :
Vị trí : Nằm ở xã Tân Khai H. Hớn Quản.
Mục tiêu : Tưới cho 200ha hoặc cấp 1.800m3/ng cho KCN Tân Khai – Đồng Mô.
(h)Hồ Suối Giai:
Vị trí : Nằm ở xã Tân Lập H. Đồng Phú .
Mục tiêu : Tưới cho 1670ha và cấp nước 20.000m3/ng cho KCN & khu dân cư Đồng Phú . Dung tích hồ W = 10tr m3.
3. Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng.
3.1. Cấp nước đô thị và khu công nghiệp
Theo quy chuẩn quy hoạch QCXDVN 01: 2008/BXD , các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng như sau:
3.1.1. Thành phần dùng nước:
Hệ thống cung cấp nước đô thị phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị, gồm:
-
Nước sinh hoạt cho người dân đô thị (gồm dân nội thị và ngoại thị);
-
Nước sinh hoạt cho khách vãng lai;
-
Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ: =10% lượng nước sinh hoạt;
-
Nước tưới cây, rửa đường: = 8% lượng nước sinh hoạt;
-
Nước cho sản xuất nhỏ, tiểu thủ công nghiệp: = 8% lượng nước sinh hoạt;
-
Nước cho các khu công nghiệp tập trung: xác định theo loại hình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu 20m3/ha-ngđ cho tối thiểu 60% diện tích;
-
Nước dự phòng, rò rỉ: đối với các hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 30%, đối với hệ thống xây mới không quá 25% tổng các loại nước trên;
-
Nước cho bản thân khu xử lý: tối thiểu 4% tổng lượng nước trên.
-
Nước PCCC
3.1.2. Nhu cầu cấp nước sinh hoạt
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các quy định theo bảng sau.
Bảng 29: Nhu cầu cấp nước sinh hoạt
Loại đô thị
|
Nhu cầu dùng nước
|
Đợt đầu (10 năm)
|
Dài hạn (20 năm)
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ(*))
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ)
|
I
|
>=80
|
>=150
|
>=90
|
>=180
|
II
|
>=80
|
>=120
|
>=90
|
>=150
|
III, IV, V
|
>=80
|
>=80
|
>=90
|
>=100
|
Ghi chú: (*) ng.đ – ngày đêm
-
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt của dân cư ngoại thành và khách vãng lai phải đảm bảo tối thiểu 80% chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị tương ứng.
-
Đối với khu dân cư chỉ lấy nước ở các vòi công cộng, yêu cầu về cấp nước sinh hoạt là >40 lít/người-ngđ.
3.2. Cấp nước nông thôn.
3.2.1. Nhu cấp cấp nước trong các điểm dân cư xã
-
Nước dùng trong sinh hoạt, ăn uống cho người dân sống trong các điểm dân cư bao gồm nước dùng cho các công trình phục vụ công cộng như nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trụ sở...
-
Nước dùng cho các trại chăn nuôi gia cầm, gia súc;
-
Nước dùng cho các cơ sở sản xuất chế biến nông sản và các công nghiệp khác.
3.2.2. Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu dùng cho sinh hoạt.
-
Nhà có thiết bị vệ sinh và đường ống cấp thoát nước: ≥ 80 lít/người/ngày;
-
Nhà chỉ có đường ống dẫn đến và vòi nước gia đình: ≥ 60 lít/người/ngày;
Lấy nước ở vòi công cộng: ≥ 40lít/người/ngày.
4. Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước (sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ...);
4.1. Nhu cầu cấp nước tại đô thị năm 2020 và 2030.
Theo dự báo về dân số đô thị tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và năm 2030, dựa trên các tiêu chuẩn cấp nước tại quy chuẩn quy hoạch QCXDVN 01: 2008/BXD, dự báo nhu cầu dùng nước cho các đô thị như sau:
-
Tới năm 2020 nhu cầu dùng nước khoảng 36.790 m3/ngày đêm.
-
Tới năm 2030 nhu cầu dùng nước khoảng 97.500 m3/ngày đêm.
Bảng 30: Dự báo nhu cầu sử dụng nước đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015, 2020 và 2030.
TT
|
Các huyện, thị
|
Dự báo N 2020
|
Dự báo N 2030
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn lít/người /ngày
|
Nhu cầu m3 /ngày
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn lít/người /ngày
|
Nhu cầu m3 /ngày
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
90.0
|
110.0
|
9,900.0
|
160.0
|
150.0
|
24,000.0
|
2
|
TX Phước Long
|
35.0
|
100.0
|
3,500.0
|
100.0
|
120.0
|
12,000.0
|
3
|
TX Bình Long
|
35.0
|
100.0
|
3,500.0
|
100.0
|
120.0
|
12,000.0
|
|
H. Lộc Ninh
|
19.0
|
90.0
|
1,710.0
|
48.0
|
100.0
|
4,800.0
|
4
|
-TT Lộc Ninh
|
14.0
|
90.0
|
1,260.0
|
16.0
|
100.0
|
1,600.0
|
5
|
Ngã ba Lộc Tấn
|
|
90.0
|
-
|
12.0
|
100.0
|
1,200.0
|
6
|
TT Hoa Lư (Lộc Tấn)
|
|
90.0
|
-
|
20.0
|
100.0
|
2,000.0
|
|
H Bù Đốp.
|
10.0
|
90.0
|
900.0
|
24.0
|
100.0
|
2,400.0
|
7
|
TT Thanh Bình
|
10.0
|
90.0
|
900.0
|
12.0
|
100.0
|
1,200.0
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
|
|
-
|
12.0
|
100.0
|
1,200.0
|
|
H. Chơn Thành
|
62.0
|
90.0
|
5,580.0
|
110.0
|
100.0
|
11,000.0
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
22.0
|
90.0
|
1,980.0
|
30.0
|
100.0
|
3,000.0
|
10
|
Minh Hưng
|
25.0
|
90.0
|
2,250.0
|
40.0
|
100.0
|
4,000.0
|
11
|
Thành Tâm
|
15.0
|
90.0
|
1,350.0
|
30.0
|
100.0
|
3,000.0
|
12
|
TT Minh Lập
|
|
|
-
|
10.0
|
100.0
|
1,000.0
|
|
Huyện Hớn Quản
|
34.0
|
90.0
|
3,060.0
|
75.0
|
100.0
|
7,500.0
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
22.0
|
90.0
|
1,980.0
|
40.0
|
100.0
|
4,000.0
|
14
|
TT Tân Hưng
|
12.0
|
90.0
|
1,080.0
|
20.0
|
100.0
|
2,000.0
|
15
|
TT Thanh An
|
|
|
-
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
|
H Đồng Phú
|
44.0
|
90.0
|
3,960.0
|
90.0
|
100.0
|
9,000.0
|
16
|
TT Tân Phú
|
20.0
|
90.0
|
1,800.0
|
30.0
|
100.0
|
3,000.0
|
17
|
TT Tân Lập
|
12.0
|
90.0
|
1,080.0
|
25.0
|
100.0
|
2,500.0
|
18
|
TT Tân Tién
|
12.0
|
90.0
|
1,080.0
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
19
|
Đô thị Khu liên hợp
|
|
|
-
|
20.0
|
100.0
|
2,000.0
|
9
|
Huyện Bù Gia Mập
|
28.0
|
90.0
|
2,520.0
|
60.0
|
100.0
|
6,000.0
|
20
|
TT Huyện lỵ
|
7.0
|
90.0
|
630.0
|
10.0
|
100.0
|
1,000.0
|
21
|
TT Bù Nho
|
10.0
|
90.0
|
900.0
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
22
|
TT Phú Riềng
|
11.0
|
90.0
|
990.0
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
|
|
-
|
10.0
|
100.0
|
1,000.0
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
|
|
-
|
10.0
|
100.0
|
1,000.0
|
|
H Bù Đăng
|
24.0
|
90.0
|
2,160.0
|
88.0
|
100.0
|
8,800.0
|
25
|
TT Đức Phong
|
12.0
|
90.0
|
1,080.0
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
26
|
TT Đức Liễu
|
12.0
|
90.0
|
1,080.0
|
16.0
|
100.0
|
1,600.0
|
27
|
TT Sóc Bom Bo
|
|
|
-
|
20.0
|
100.0
|
2,000.0
|
28
|
TTThống Nhất
|
|
|
-
|
15.0
|
100.0
|
1,500.0
|
29
|
Minh Hưng
|
|
|
-
|
12.0
|
100.0
|
1,200.0
|
30
|
TT Phúớc Sơn
|
|
|
-
|
10.0
|
100.0
|
1,000.0
|
|
Tổng cộng
|
381.0
|
940.0
|
36,790.0
|
855.0
|
1,090.0
|
97,500.0
|
4.2. Nhu cầu cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp.
4.2.1. Nhu cầu dùng nước cho các khu công nghiệp
Theo phương án dự báo các khả năng phát triển và lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, nhu cầu sử dụng nước được tính toán bình quân khoảng 20m3 nước cho 1ha đất công nghiệp. Theo quy chuẩn, 20m3 tính cho đất xây dựng nhà máy, kho tàng. Các loại đất khác như giao thông, cây xanh, công trình dịch vụ tiêu thụ nước ít hơn.
Các khu công nghiệp thông thường quy hoạch khoảng 70% diện tích cho đất sản xuất - công nghiệp và kho tàng; tỷ lệ thất thoát đường ống tính khoảng 15- 20%. Với các dữ liệu đó cùng với chủ trương tiết kiệm nước, quy hoạch này sơ bộ tính toán lấy 20m3/ngày cho toàn bộ diện tích đất công nghiệp nằm trong quy hoạch.
Trên cơ sở đó, cùng với dự báo các khả năng lấp đầy các khu công nghiệp tập trung bằng các dự án công nghiệp, kho tàng, dự báo nhu cầu dùng nước của các khu công nghiệp khoảng 71 ngàn m3 vào năm 2020 và khoảng 154,8 ngàn m3 đến năm 2030. Trong tổng số này, nhu cầu lớn nhất là các KCN tại Chơn Thành khoảng 46,4 ngàn m3/ngày đến năm 2020 và khoảng 65,9ngàn m3/ngày đến năm 2030 (xem bảng). Do phát triển Khu liên hợp CN-DV-ĐT Đồng nên dự kiến đến năm 2020 nhu cầu sử dụng nước của H Đồng Phú khoảng 9.315m3, đến năm 2030 khoảng 64.278 m3/ngày.
Bảng 31: Dự báo nhu cầu dùng nước cho các khu công nghiệp tập trung
TT
|
Tên khu công nghiệp
|
Diện tích theo quy hoạch
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Phương án lấp đầy
|
NCDN
|
Phương án lấp đầy
|
NCDN
|
ha
|
ha
|
m3/ngày
|
ha
|
m3/ngày
|
|
Thị xã Đồng Xoài
|
369
|
197.2
|
5916
|
283.1
|
8493
|
1
|
KCN Đồng Xoài 1
|
163
|
97.8
|
2934
|
130.4
|
3912
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
51
|
1530
|
68
|
2040
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
48.4
|
1452
|
84.7
|
2541
|
|
Huyện Chơn Thành
|
3127
|
1545.6
|
46368
|
2195.4
|
65862
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
125
|
3750
|
125
|
3750
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
76
|
2280
|
76
|
2280
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
193
|
5790
|
193
|
5790
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
175.2
|
5256
|
292
|
8760
|
8
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
179.2
|
5376
|
313.6
|
9408
|
9
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1993
|
797.2
|
23916
|
1195.8
|
35874
|
|
Huyện Hớn Quản
|
515
|
196
|
5880
|
340.5
|
10215
|
10
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
25.2
|
756
|
44.1
|
1323
|
11
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
62.4
|
1872
|
109.2
|
3276
|
12
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
41.6
|
1248
|
72.8
|
2184
|
13
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
36.8
|
1104
|
64.4
|
1932
|
14
|
KCN Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
30
|
900
|
50
|
1500
|
|
TX Bình Long
|
200
|
60
|
1800
|
100
|
3000
|
15
|
KCN Bình Long
|
200
|
60
|
1800
|
100
|
3000
|
|
TX Phước Long
|
200
|
60
|
1800
|
100
|
3000
|
16
|
KCN Phước Long
|
200
|
60
|
1800
|
100
|
3000
|
|
Huyện Đồng Phú
|
4833
|
310.5
|
9315
|
2142.6
|
64278
|
17
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
28.8
|
864
|
50.4
|
1512
|
18
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
106.8
|
3204
|
142.4
|
4272
|
19
|
Khu LH Đồng Phú GĐ1
|
583
|
174.9
|
5247
|
349.8
|
10494
|
20
|
Khu LH Đồng Phú GĐ2
|
4000
|
0
|
0
|
1600
|
48000
|
|
TỔNG CỘNG
|
9,644
|
2,369
|
71,079
|
5,162
|
154,848
|
4.2.2. Nhu cầu dùng nước cho các cụm công nghiệp .
Theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 29/05/2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Bình Phước quy hoạch 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.244ha.
Số lượng cụm công nghiệp và diện tích khá lớn được phân bổ trên địa bàn các huyện thị và có vị trí tại các xã, phường. Trong 33 CCN trên có 2 cụm công nghiệp hiện đang triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng và 1 cụm công nghiệp cơ bản lấp đầy.
Theo dự báo, 3 cụm công nghiệp hiện hữu sẽ được lấp đầy đến năm 2020; các CCN khác sẽ được triển khai, cố gắng lấp đầy 1/3 diện tích đến năm 2020 và lấp đầy toàn bộ đến năm 2030.
Trên cơ sở đó, nhu cầu sử dụng nước tính trung bình 20m3/ha/ngày được dự báo cho các cụm công nghiệp như sau:
Dự kiến đến năm 2020, nhu cầu dùng nước của các cụm công nghiệp khoảng 8.700m3/ngày; đến năm 2030, nhu cầu dùng nước là 24.880m3/ngày.
Bảng 32: Dự báo nhu cầu dùng nước của các cụm công nghiệp
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
|
Địa điểm
|
Tổng diện tích (ha)
|
Nhu cầu sử dụng nước
(m3/ngày)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
|
110
|
866
|
2,200
|
1
|
*Cụm CN Hà Mỵ
|
xã Tân Lập
|
10
|
200
|
200
|
2
|
Cụm CN Thuận Phú
|
xã Thuận Phú
|
50
|
333
|
1,000
|
3
|
Cụm CN Tân Phước
|
xã Tân Phước
|
50
|
333
|
1,000
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
|
247
|
1,647
|
4,940
|
4
|
CCN Minh Hưng I (Nhà máy sinh học cồn)
|
xã Minh Hưng
|
45
|
300
|
900
|
5
|
CCN Minh Hưng II
|
xã Minh Hưng
|
42
|
280
|
840
|
6
|
CCN Nghĩa Trung - Nghĩa Bình
|
Nghĩa Trung, Nghĩa Bình
|
40
|
267
|
800
|
7
|
CCN Đức Liễu
|
xã Đức Liễu
|
50
|
333
|
1,000
|
8
|
CCN Thọ Sơn
|
xã Thọ Sơn
|
30
|
200
|
600
|
9
|
CCN Đức Phong
|
TT Đức Phong
|
40
|
267
|
800
|
III
|
Thị xã Phước Long
|
|
105
|
700
|
2,100
|
10
|
Cụm CN Phước Bình 1
|
Phước Bình
|
5
|
33
|
100
|
11
|
Cụm CN Phước Bình 2
|
Phước Vĩnh, Phước Bình
|
50
|
333
|
1,000
|
12
|
Cụm CN Long Giang
|
xã Long Giang
|
50
|
333
|
1,000
|
IV
|
Huyện Bù Gia Mập
|
|
308
|
2,866
|
6,160
|
13
|
*Cụm CN Bình Tân
|
xã Bình Tân
|
42
|
840
|
840
|
14
|
CCN Cao su Phú Riềng
|
xã Bình Tân
|
52
|
347
|
1,040
|
15
|
*Cụm CN Mỹ Lệ
|
xã Long Hưng
|
22
|
440
|
440
|
16
|
CCN Phú Nghĩa
|
xã Phú Nghĩa
|
32
|
213
|
640
|
17
|
CCN Đa Kia I
|
xã Đa Kia
|
50
|
333
|
1,000
|
18
|
CCN Đa Kia II
|
xã Đa Kia
|
50
|
333
|
1,000
|
19
|
CCN Phước Tân I
|
xã Phước Tân
|
30
|
200
|
600
|
20
|
CCN Phước Tân II
|
xã Phước Tân
|
30
|
200
|
600
|
V
|
Huyện Bù Đốp
|
|
80
|
533
|
1,600
|
21
|
CCN Phước Thiện
|
xã Phước Thiện
|
50
|
333
|
1,000
|
22
|
CCN Thanh Hòa
|
xã Thanh Hòa
|
30
|
200
|
600
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
|
84
|
560
|
1,680
|
23
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
xã Lộc Hiệp
|
44
|
293
|
880
|
24
|
CCN Lộc Thành
|
xã Lộc Thành
|
40
|
267
|
800
|
VII
|
Huyện Hớn Quản
|
|
80
|
533
|
1,600
|
25
|
CCN Thanh Bình
|
xã Thanh Bình
|
20
|
133
|
400
|
26
|
CCN Tân Hiệp
|
xã Tân Hiệp
|
20
|
133
|
400
|
27
|
CCN Thanh An
|
xã Thanh An
|
20
|
133
|
400
|
28
|
CCN Tân Lợi
|
xã Tân Lợi
|
20
|
133
|
400
|
VIII
|
Huyện Chơn Thành
|
|
5
|
33
|
100
|
29
|
CCN Song Phương
|
xã Tân Quan
|
5
|
33
|
100
|
IX
|
Thị xã Bình Long
|
|
225
|
1,500
|
4,500
|
30
|
CCN Thanh Phú
|
xã Thanh Phú
|
50
|
333
|
1,000
|
31
|
CCN Hưng Chiến
|
phường Hưng Chiến
|
50
|
333
|
1,000
|
32
|
CCN Thanh Lương (Xi măng Bình Phước)
|
xã Thanh Lương
|
75
|
500
|
1,500
|
33
|
CCN Thanh Lương
|
xã Thanh Lương
|
50
|
333
|
1,000
|
|
Tổng cộng
|
|
1.244
|
8720
|
24.880
|
4.3. Tổng hợp nhu cầu dùng nước đô thị khu và cụm công nghiệp .
Bảng 33: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của các huyện thị năm 2020 và 2030
TT
|
Huyện, thị
|
Năm 2020
(m3/ngày)
|
Năm 2030
(m3/ngày)
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
15,816
|
9,900
|
5916
|
|
32,493
|
24,000
|
8493
|
|
2
|
TX Phước Long
|
5,930
|
3,500
|
1800
|
630
|
17,100
|
12,000
|
3000
|
2,100
|
3
|
TX Bình Long
|
6,650
|
3,500
|
1800
|
1,350
|
19,500
|
12,000
|
3000
|
4,500
|
4
|
H. Lộc Ninh
|
2,214
|
1,710
|
|
504
|
6,480
|
4,800
|
|
1,680
|
5
|
H Bù Đốp
|
1,380
|
900.0
|
|
480
|
4,000
|
2,400
|
|
1,600
|
6
|
H. Chơn Thành
|
51,978
|
5,580
|
46368
|
30
|
76,962
|
11,000.
|
65862
|
100
|
7
|
H Hớn Quản
|
9,420
|
3,060
|
5880
|
480
|
19,315
|
7,500
|
10215
|
1,600
|
8
|
H Đồng Phú
|
13,935
|
3,960
|
9315
|
660
|
75,478
|
9,000
|
64278
|
2,200
|
9
|
H. Bù Gia Mập
|
4,368
|
2,520
|
|
1,848
|
12,160
|
6,000
|
|
6,160
|
10
|
H Bù Đăng
|
3,642
|
2,160
|
|
1,482
|
13,740
|
8,800
|
|
4,940
|
|
Cộng
|
115,333
|
36,790
|
71,079
|
7,464
|
277,228
|
97,500
|
154,848
|
24,880
|
4.4. Nhu cầu dùng nước tại nông thôn
Nhu cầu dùng tại nông thôn bao gồm nước sho, nước cho các cơ sở công nghiệp-TTCN, các cơ sở dịch vụ.v.v...Theo quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đối với vùng Đông- Nam bộ nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng đến năm 2020 là 90%.
Chỉ tiêu cấp nước nông thôn tính bằng 60% chỉ tiêu cấp nước đô thị (do người dân có thể sử dụng một số nguồn nước khác như nước mưa, nước sông, suối, hồ đập) thì đến năm 2020 và 2030 nhu cầu dung nước của người dân nông thôn khoảng 41 ngàn m3/ngày đêm.
5. Cân bằng nguồn nước.
5.1. Giai đoạn 2012-2015.
5.1.1. Nguồn nước ngầm:
Trữ lượng nước ngầm của tỉnh Bình Phước không phong phú, chỉ có thể khai thác công nghiệp với mức độ hạn chế và công suất cho 01 trạm cấp nước ngầm không vượt quá 1.000 - 5.000 m3/ngày, do đó nguồn nước ngầm không thể là nguồn nước chủ đạo để cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn nước ngầm sẽ là lựa chọn thích hợp cho giai đoạn đầu để cấp nước kịp thời cho công nghiệp và sinh hoạt khi mà các nhà máy nước mặt công suất lớn đòi hỏi vốn đầu tư lớn và thời gian thực hiện kéo dài.
5.1.2. Nguồn nước cho đô thị và công nghiệp
Nguồn nước mặt và nước ngầm của tỉnh Bình Phước khá dồi dào đảm bảo cung cấp cho nhu cầu của tỉnh về đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung và dân cư nông thôn.
6. Các phương án kinh tế kỹ thuật chọn nguồn nước và phân vùng cấp nước;
Về lâu dài, để cấp nước ổn định và bền vững cần xác định nước mặt là nguồn nước cấp chính cho đô thị và khu công nghiệp lấy từ các hồ thủy lợi như sau:
+ Nguồn nước mặt từ hồ Thác Mơ cung cấp cho khu vực TX Phước Long và H. Bù Gia Mập với công suất khoảng 8.000m3/ngày đến năm 2020 và khoảng 23.000m3/ngày đến năm 2030.
+ Nguồn từ Cần Đơn cung cấp cho khu vực Bù Đốp và khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. Theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư nhu cầu dùng nước cho khu kinh tế của khẩu này khoảng 75.000m3 tới năm 2025. Để đáp ứng nhu cầu quy hoạch đề xuất xây dựng 3 nhà máy nước (NMN): 1 NMN tại xã Lộc Hòa, khai thác nước Hồ Suối Nuy, công suất NMN 15.000 m3/ngày; NMN thứ 2 tại xã Lộc Tấn, khai thác nước Hồ Lộc Thạnh, công suất NMN 15.000 m3/ngày; NMN thứ 3 tại xã Lộc Hiệp, lấy nước Sông Bé, nghiên cứu làm đập ngăn nước hoặc xây dựng hồ chứa nước đủ xây dựng NMN công suất 45.000 m3/ngày; Với nhu cầu lớn đó, cần tính tới xây dựng 1 nhà máy nước riêng sử dụng nguồn từ hồ Cần Đơn để cung cấp cho khu vực Tây- Bắc một cách bền vững.
+ Nguồn từ hồ Srok Phù Miêng cung cấp cho TX Bình Long, Hớn Quản và một phần Nam huyện Bù Gia Mập, Bắc H Đồng Phú. Theo định hướng của Công ty cấp thoát nước Bình Phước, nhà máy nước An Lộc và nhà máy nước Hồ Phước Hòa có thể cung cấp cho TX Bình Long, Hớn Quản. Tuy nhiên nguồn nước từ hồ Sa Cát thiếu bền vững dễ bị ô nhiễm do phát triển đô thị và dân cư của TX Bình Long; trong khi đó Nhà máy nước Hồ Phước Hòa chuyển ngược địa hình để tới Hớn Quản và TX Bình Long với khoảng cách tương đối xa, không kinh tế trong vận hành. Trong khi đó Nhà máy cấp nước Srok Phu Miêng đã được xây dựng với nguồn nước hồ Srok Phu Miêng bền vững, lại có khoảng cách tương đối gần với TX Bình Long và huyện Hớn Quản.
+ Nguồn nước từ hồ Phước Hòa cung cấp cho đô thị và các KCN Chơn Thành, và phía Nam Hớn Quản
+ Sử dụng nguồn nước từ hồ Đồng Xoài để cung cấp nước cho thị xã Đồng Xoài và Đồng Phú ( Hiện tại nhà máy cấp nước Đồng Xoài đã cấp nước cho KCN Bắc Đồng Phú). Nên nghiên cứu kỹ hơn nguồn từ hồ suối Giai cung cấp cho khu vực Nam H Đồng Phú do hồ suối Giai thiếu bền vững khi phát triển khu công nghiệp và dân cư Nam Đồng Xoài và Đồng Phú trong lưu vực của hồ.
7. Các giải pháp cấp nước.
7.1. Giai đoạn tới năm 2020.
-
Cấp nước cục bộ cho các đô thị và khu, cụm công nghiệp nằm trên cùng địa bàn.
-
Ưu tiên mở rộng cải tạo nhà máy nước hiện hữu nhằm giảm chi phí đầu tư trong đó mở rộng nhà máy nước Đồng Xoài thêm 1 đơn nguyên nâng công suất lên 40.000m3/ngày-đêm.
-
Thay thế dần nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm bằng nước mặt tại các hồ đập thủy điện và thủy lợi lớn.
7.2. Giai đoạn đến năm 2030.
-
Kết nối cấp nước vùng dọc hành lang quốc lộ 13.
-
Kết nối cấp nước vùng dọc hành lang đường ĐT 741 .
-
Sử dụng phần lớn nguồn nước mặt tại các hồ đập lớn nhằm tăng tính bền vững trong cấp nước.
8. Xác định quy mô các công trình đầu mối, dây chuyền công nghệ xử lý nước, hệ thống truyền tải nước chính.
8.1. Cơ sở pháp lý.
Theo quyết định số 2716/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước về Phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên huyện tỉnh Bình Phước, phương án cấp nước như sau:
8.1.1. Sử dụng nguồn nước ngầm:
-
Khu vực thị xã Đồng Xoài: Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất từ 1.000 - 5.000 m3/ngày. Tổng lượng khai thác không vượt quá 20.000 m3/ngày;
-
Khu vực xã Tân Lợi, Tân Hoà (huyện Đồng Phú): Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất nhỏ hơn 1.000 m3/ngày;
-
Khu vực xã Tân Lập (huyện Đồng Phú): Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất từ 1.000 - 5.000 m3/ngày;
-
Khu vực xã Nha Bích, Minh Lập, Minh Thành (huyện Chơn Thành): Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất từ 1.000 - 5.000 m3/ngày;
-
Khu vực thị trấn Chơn Thành, xã Minh Hưng (huyện Chơn Thành): Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất từ 1.000 - 5.000 m3/ngày;
-
Khu vực xã Tân Khai, Đồng Nơ (huyện Hớn Quản): Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất nhỏ hơn 1.000 m3/ngày;
-
Khu vực thị xã Bình Long, thị trấn Lộc Ninh: Khai thác các giếng khoan công nghiệp cho 01 trạm cấp nước tập trung với công suất từ 1.000 - 5.000 m3/ngày. Riêng thị trấn Lộc Ninh phạm vi chứa nước chiếm diện tích rất nhỏ nên không thể khai thác nhiều cụm cấp nước tập trung.
8.1.2. Sử dụng nguồn nước mặt.
Khai thác nguồn nước mặt từ các sông suối, ao hồ phục vụ cho việc cấp nước như:
-
Sông Bé, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Măng;
-
Suối Rạt, suối Giai, rạch sông Dinh, suối Cam…;
-
Các hồ thủy lợi, thủy điện: Hồ Phước Hòa, hồ Srok PhúMiêng, hồ Dầu Tiếng, hồ Đồng Xoài, hồ Tân Lợi, hồ Bàu Um, hồ suối Giai.
8.2. Quy mô và kế hoạch xây dựng.
8.2.1. Năm 2015.
Hoàn thành việc xây dựng các nhà máy nước theo các dự án đã lập: nhà máy nước Chơn Thành công suất 60.000 m3/ngày, nhà máy nước Đồng Xoài công suất 20.000 m3/ngày, nhà máy nước Đồng Phú 10.000 m3/ngày, nhà máy nước Srok Phú Miêng mở rộng từ 3.000 m3/ngày lên 5.000 m3/ngày, nhà máy nước Tân Khai 600 m3/ngày, nhà máy nước An Lộc mở rộng từ 3000 m3/ngày lên 6.000 m3/ngày.
8.2.2. Năm 2020:
+ Nhà máy nước Chơn Thành mở rộng thêm 01 đơn nguyên 60.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 120.000 m3/ngày.
+ Nhà máy nước Ñoàng Phuù mở rộng thêm 01 đơn nguyên 10.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 20.000 m3/ngày.
+ Nhà máy nước Srok Phú Miêng mở rộng thêm 01 đơn nguyên 5.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 10.000 m3/ngày.
+ Nhà máy nước Nha Bích xây mới 01 đơn nguyên công suất 20.000 m3/ngày.
8.2.3. Năm 2025:
+ Nhà máy nước Chơn Thành mở rộng thêm 01 đơn nguyên 60.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 180.000 m3/ngày.
+ Nhà máy nước Srok Phú Miêng mở rộng thêm 01 đơn nguyên 10.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 20.000 m3/ngày.
+ Nhà máy nước Nha Bích mở rộng thêm 01 đơn nguyên 40.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 60.000 m3/ngày.
8.2.4. - Năm 2030:
+ Nhà máy nước Srok Phú Miêng môû roäng thêm 02 đơn nguyên 10.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 40.000 m3/ngày
+ Nhà máy nước Nha Bích mở rộng thêm 02 đơn nguyên 60.000 m3/ngày nâng tổng công suất lên 180.000 m3/ngày.
8.3. Các kiến nghị của đồ án.
8.3.1. Giai đoạn 2016-2020.
-
Mở rộng nhà máy nước Đồng Xoài thêm 1 đơn nguyên nâng công suất lên 40.000m3/ngày-đêm mở rộng nhà máy nước Đồng Xoài thêm 1 đơn nguyên nâng công suất lên 40.000m3/ngày-đêm
-
Xây dựng nhà máy nước Đức Phong.
-
Xây dựng nhà máy cấp nước cho khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư và thị trấn Thanh Bình- huyện Bù Đốp.
-
Phát triển nguồn nước mặt để thay thế nguồn nước ngầm tại Đồng Xoài và Chơn Thành.
8.3.2. Giai đoạn 2021-2030.
-
Hoàn thiện các nhà máy cấp nước lấy từ các hồ đập thủy điện cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp.
-
Hạn chế khai thác nước ngầm tại các khu vực có hiện tượng giảm thiểu nguồn nước và chất lượng nước.
9. Mạng lưới phân phối.
9.1. Cơ sở pháp lý.
Theo quyết định số 2716/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước về Phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên huyện tỉnh Bình Phước, mạng lưới phân phối cấp nước như sau:
- Tổng chiều dài đường ống D300 - D1.200: Giai đoạn 1 + Giai đoạn 2 = 123 km + 118 km = 241 km.
- Trạm bơm cấp I của nhà máy nước Nha Bích có công suất 20.000 - 60.000 - 180.000 m3/ngày tương ứng cho các năm 2020 - 2025 - 2030 với Hb = 40m.
- Trạm bơm cấp II của nhà máy nước Nha Bích có công suất 19.200 - 57.700 - 173.000 m3/ngày tương ứng cho năm 2020 - 2025 - 2030 với Hb = 52m.
- Trạm bơm cấp I của nhà máy nước Chơn Thành mới có công suất 120.000 - 180.000 - 180.000 m3/ngày tương ứng cho năm 2020 - 2025 - 2030 với Hb = 15m.
- Trạm bơm cấp II của nhà máy nước Chơn Thành mới có công suất 114.000 - 173.000 m3/ngày cho năm 2020 - 2030 với Hb = 60m.
- Trạm bơm cấp I của nhà máy nước Srok Phú Miêng có công suất 10.000 - 40.000 m3/ngày cho năm 2020 - 2030 với Hb = 15m.
- Trạm bơm cấp II của nhà máy nước Srok Phú Miêng có công suất 9.500 - 38.000 m3/ngày cho năm 2020 - 2030 với Hb = 65m.
Trên toàn tuyến sẽ có 01 trạm bơm tăng áp: Trạm bơm tăng áp Lộc Ninh nằm cách thị trấn Lộc Ninh khoảng 4km. Trạm bơm có công suất Q = 4.250 m3/ngày cho năm 2030 với Hb = 40m. Giai ñoaïn I đến năm 2020 chưa cần xây dựng trạm bơm tăng áp.
10. Các giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các công trình đầu mối cấp nước.
10.1. Bảo vệ và hành lang an toàn cho các nhà máy nước:
Việc đầu tư xây dựng các nhà máy cấp nước phải đảm bảo các quy định về quy chuẩn, quy hoạch xây dựng và các quy định liên quan khác.
10.1.1. Bảo vệ và hành lang an toàn cho các tuyến ống truyền dẫn nước:
Khoảng cách bảo vệ đường ống cấp nước đến các công trình và đường ống khác được lấy theo quy chuẩn, quy phạm hiện hành.
IV. Quy hoẠch cẤp điỆn:
1. Tài liệu tham khảo;
-
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2030 (quy hoạch điện VII).
-
Quy hoạch điện lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020.
-
Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01/2008 BXD do Bộ Xây Dựng ban hành năm 2008 .
-
Các tài liệu khác.
2. Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn cấp điện;
Theo QCVN 07/2010/BXD chỉ tiêu cấp điện như sau:
2.1. Điện dân dụng
Bảng 34: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (theo người)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu
(10 năm)
|
Giai đoạn dài hạn
(sau 10 năm)
|
Đô
thị loại
II-III
|
Đô
thị loại
IV-V
|
Đô thị
loại
II-III
|
Đô thị loại
IV-V
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
750
|
400
|
1500
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
2500
|
2000
|
3000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
300
|
200
|
500
|
330
|
2.2. Cấp điện công trình công cộng – dịch vụ
Bảng 35: Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng
Loại đô thị
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Điện CT công cộng (tính bằng % phụ tải điện SH)
|
40
|
35
|
30
|
2.3. Chỉ tiêu cấp điện công nghiệp .
Chỉ tiêu điện công nghiệp từ 140-350kW/ha, bình quân 200kW/ha.
3. Dự báo nhu cầu sử dụng điện.
3.1. Theo quy hoạch điện lực Tỉnh Bình Phước tới năm 2015 có tính đến năm 2020.
Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 13-14%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 13,5%. Cụ thể như sau:
3.1.1. Năm 2020:
Công suất cực đại Pmax= 530 MW, điện thương phẩm 2.909 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 14,5%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 2.859 kWh/người/năm.
3.2. Dự báo theo tính toán của đồ án.
3.2.1. Tổng hơp nhu cầu của các đô thị từng địa phương .
(a)Công suất Điện Đô thị
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn kw/người/năm
|
Công suất (MW)
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn kw/người/năm
|
Công suất (MW)
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
90
|
750
|
67.5
|
160
|
1,000
|
160.0
|
2
|
TX Phước Long
|
35
|
750
|
26.3
|
100
|
1,000
|
100.0
|
3
|
TX Bình Long
|
35
|
750
|
26.3
|
100
|
1,000
|
100.0
|
|
H. Lộc Ninh
|
19
|
400
|
7.6
|
48
|
750
|
36.0
|
4
|
-TT Lộc Ninh
|
14
|
400
|
5.6
|
16
|
750
|
12.0
|
5
|
Ngã ba Lộc Tấn
|
|
400
|
-
|
12
|
750
|
9.0
|
6
|
TT Hoa Lư
|
|
400
|
-
|
20
|
750
|
15.0
|
|
H Bù Đốp.
|
10
|
400
|
4.0
|
24
|
750
|
18.0
|
7
|
TT Thanh Bình
|
10
|
400
|
4.0
|
12
|
750
|
9.0
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
|
400
|
-
|
12
|
750
|
9.0
|
|
H. Chơn Thành
|
62
|
400
|
24.8
|
110
|
750
|
82.5
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
22
|
400
|
8.8
|
30
|
750
|
22.5
|
10
|
Minh Hưng
|
25
|
400
|
10.0
|
40
|
750
|
30.0
|
11
|
Thành Tâm
|
15
|
400
|
6.0
|
30
|
750
|
22.5
|
12
|
TT Minh Lập
|
|
400
|
-
|
10
|
750
|
7.5
|
|
Huyện Hớn Quản
|
34
|
400
|
13.6
|
75
|
750
|
56.3
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
22
|
400
|
8.8
|
40
|
750
|
30.0
|
14
|
TT Tân Hưng
|
12
|
400
|
4.8
|
20
|
750
|
15.0
|
15
|
TT Thanh An
|
|
400
|
-
|
15
|
750
|
11.3
|
|
H Đồng Phú
|
44
|
400
|
17.6
|
90
|
750
|
67.5
|
16
|
TT Tân Phú
|
20
|
400
|
8.0
|
30
|
750
|
22.5
|
17
|
TT Tân Lập
|
12
|
400
|
4.8
|
25
|
750
|
18.8
|
18
|
TT Tân Tién
|
12
|
400
|
4.8
|
15
|
750
|
11.3
|
19
|
Đô thị Khu liên hợp
|
|
400
|
-
|
20
|
750
|
15.0
|
|
Huyện Bù Gia Mập
|
28
|
400
|
11.2
|
60
|
750
|
45.0
|
20
|
TT Huyện lỵ
|
7
|
400
|
2.8
|
10
|
750
|
7.5
|
21
|
TT Bù Nho
|
10
|
400
|
4.0
|
15
|
750
|
11.3
|
22
|
TT Phú Riềng
|
11
|
400
|
4.4
|
15
|
750
|
11.3
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
|
400
|
-
|
10
|
750
|
7.5
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
|
400
|
-
|
10
|
750
|
7.5
|
|
H Bù Đăng
|
24
|
400
|
9.6
|
88
|
750
|
66.0
|
25
|
TT Đức Phong
|
12
|
400
|
4.8
|
15
|
750
|
11.3
|
26
|
TT Đức Liễu
|
12
|
400
|
4.8
|
16
|
750
|
12.0
|
27
|
TT Sóc Bom Bo
|
|
400
|
-
|
20
|
750
|
15.0
|
28
|
TTThống Nhất
|
|
400
|
-
|
15
|
750
|
11.3
|
29
|
Minh Hưng
|
|
400
|
-
|
12
|
750
|
9.0
|
30
|
TT Phúớc Sơn
|
|
400
|
-
|
10
|
750
|
7.5
|
|
Tổng cộng
|
381
|
|
208
|
855
|
8,250
|
731
|
3.2.2. Công suất điện công nghiệp.
STT
|
Tên khu công nghiệp
|
Diện tích
theo quy hoạch
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
|
|
Diện tích có công nghiệp
|
Công suất
|
Diện tích KCN
|
Công suất
|
|
(ha)
|
(MW)
|
ha
|
(MW)
|
|
|
Thị xã Đồng Xoài
|
369
|
197.20
|
39.44
|
283.1
|
56.62
|
|
1
|
Đồng Xoài 1
|
163
|
97.80
|
19.56
|
130.4
|
26.08
|
|
2
|
Đồng Xoài 2
|
85
|
51.00
|
10.2
|
68
|
13.6
|
|
3
|
Đồng Xoài 3
|
121
|
48.40
|
9.68
|
84.7
|
16.94
|
|
|
Huyện Chơn Thành
|
3127
|
1,545.60
|
309.12
|
2195.4
|
439.08
|
|
4
|
Chơn Thành 1
|
125
|
125.00
|
25
|
125
|
25
|
|
5
|
Chơn Thành 2
|
76
|
76.00
|
15.2
|
76
|
15.2
|
|
6
|
Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
193.00
|
38.6
|
193
|
38.6
|
|
7
|
Minh Hưng III
|
292
|
175.20
|
35.04
|
292
|
58.4
|
|
8
|
Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
179.20
|
35.84
|
313.6
|
62.72
|
|
9
|
Becamex – Bình Phước
|
1993
|
797.20
|
159.44
|
1195.8
|
239.16
|
|
|
Huyện Hớn Quản
|
515
|
196.00
|
39.2
|
340.5
|
68.1
|
|
10
|
Tân Khai 1
|
63
|
25.20
|
5.04
|
44.1
|
8.82
|
|
11
|
Tân Khai 2
|
156
|
62.40
|
12.48
|
109.2
|
21.84
|
|
12
|
Việt Kiều
|
104
|
41.60
|
8.32
|
72.8
|
14.56
|
|
13
|
Thanh Bình
|
92
|
36.80
|
7.36
|
64.4
|
12.88
|
|
14
|
Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
30.00
|
6
|
50
|
10
|
|
|
TX Bình Long
|
200
|
60.00
|
12
|
100
|
20
|
|
15
|
KCN Bình Long
|
200
|
60.00
|
12
|
100
|
20
|
|
|
TX Phước Long
|
200
|
60.00
|
12
|
100
|
20
|
|
16
|
KCN Phước Long
|
200
|
60.00
|
12
|
100
|
20
|
|
|
Huyện Đồng Phú
|
4833
|
310.50
|
62.1
|
2142.6
|
428.52
|
|
17
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
28.80
|
5.76
|
50.4
|
10.08
|
|
18
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
106.80
|
21.36
|
142.4
|
28.48
|
|
19
|
Khu LH Đồng Phú GĐ1
|
583
|
174.90
|
34.98
|
349.8
|
69.96
|
|
20
|
Khu LH Đồng Phú GĐ2
|
4000
|
0.00
|
0
|
1600
|
320
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
9,244
|
2,369
|
474
|
5,162
|
1,032
|
|
3.2.3. C6ng suất điện cụm công nghiệp
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
|
Tổng diện tích (ha)
|
Tiêu chuẩn m3/ha
|
Công suất
(MW)
|
N2020
|
N2030
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
110
|
200
|
6.60
|
22.0
|
1
|
Cụm CN Hà Mỵ
|
10
|
200
|
0.60
|
2.0
|
2
|
Cụm CN Thuận Phú
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
3
|
Cụm CN Tân Phước
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
247
|
200
|
14.82
|
49.4
|
4
|
CCN Minh Hưng I (Nhà máy sinh học cồn)
|
45
|
200
|
2.70
|
9.0
|
5
|
CCN Minh Hưng II
|
42
|
200
|
2.52
|
8.4
|
6
|
CCN Nghĩa Trung - Nghĩa Bình
|
40
|
200
|
2.40
|
8.0
|
7
|
CCN Đức Liễu
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
8
|
CCN Thọ Sơn
|
30
|
200
|
1.80
|
6.0
|
9
|
CCN Đức Phong
|
40
|
200
|
2.40
|
8.0
|
III
|
Thị xã Phước Long
|
105
|
200
|
6.30
|
21.0
|
10
|
Cụm CN Phước Bình 1
|
5
|
200
|
0.30
|
1.0
|
11
|
Cụm CN Phước Bình 2
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
12
|
Cụm CN Long Giang
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
IV
|
Huyện Bù Gia Mập
|
308
|
200
|
18.48
|
61.6
|
13
|
Cụm CN Bình Tân
|
42
|
200
|
2.52
|
8.4
|
14
|
CCN Cao su Phú Riềng
|
52
|
200
|
3.12
|
10.4
|
15
|
Cụm CN Mỹ Lệ
|
22
|
200
|
1.32
|
4.4
|
16
|
CCN Phú Nghĩa
|
32
|
200
|
1.92
|
6.4
|
17
|
CCN Đa Kia I
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
18
|
CCN Đa Kia II
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
19
|
CCN Phước Tân I
|
30
|
200
|
1.80
|
6.0
|
20
|
CCN Phước Tân II
|
30
|
200
|
1.80
|
6.0
|
V
|
Huyện Bù Đốp
|
80
|
200
|
4.80
|
16.0
|
21
|
CCN Phước Thiện
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
22
|
CCN Thanh Hòa
|
30
|
200
|
1.80
|
6.0
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
84
|
200
|
5.04
|
16.8
|
23
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
44
|
200
|
2.64
|
8.8
|
24
|
CCN Lộc Thành
|
40
|
200
|
2.40
|
8.0
|
VII
|
Huyện Hớn Quản
|
80
|
200
|
4.80
|
16.0
|
25
|
CCN Thanh Bình
|
20
|
200
|
1.20
|
4.0
|
26
|
CCN Tân Hiệp
|
20
|
200
|
1.20
|
4.0
|
27
|
CCN Thanh An
|
20
|
200
|
1.20
|
4.0
|
28
|
CCN Tân Lợi
|
20
|
200
|
1.20
|
4.0
|
VIII
|
Huyện Chơn Thành
|
5
|
200
|
0.30
|
1.0
|
29
|
CCN Song Phương
|
5
|
200
|
0.30
|
1.0
|
IX
|
Thị xã Bình Long
|
225
|
200
|
13.50
|
45.0
|
30
|
CCN Thanh Phú
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
31
|
CCN Hưng Chiến
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
32
|
CCN Thanh Lương (Xi măng Bình Phước)
|
75
|
200
|
4.50
|
15.0
|
33
|
CCN Thanh Lương
|
50
|
200
|
3.00
|
10.0
|
|
Tổng cộng
|
1244
|
20
|
7,464
|
24,880
|
3.2.4. Tổng hợp nhu cầu dùng điện đô thị, công nghiệp, cụm công nghiệp
TT
|
Huyện, thị
|
Năm 2020
MW
|
Năm 2030
MW
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
107
|
67.5
|
39.44
|
|
216.6
|
160
|
56.62
|
|
2
|
TX Phước Long
|
44.6
|
26.3
|
12
|
6.3
|
141.0
|
100
|
20
|
21.0
|
3
|
TX Bình Long
|
51.8
|
26.3
|
12
|
13.5
|
165.0
|
100
|
20
|
45.0
|
4
|
H. Lộc Ninh
|
12.6
|
7.6
|
|
5.0
|
52.8
|
36
|
|
16.8
|
5
|
H Bù Đốp
|
8.8
|
4.0
|
|
4.8
|
34.0
|
18.0
|
|
16.0
|
6
|
H. Chơn Thành
|
334.2
|
24.8
|
309.12
|
0.3
|
522.6
|
82.5
|
439.08
|
1.0
|
7
|
H Hớn Quản
|
57.6
|
13.6
|
39.2
|
4.8
|
140.4
|
56.3
|
68.1
|
16.0
|
8
|
H Đồng Phú
|
86.3
|
17.6
|
62.1
|
6.6
|
518.0
|
67.5
|
428.52
|
22.0
|
9
|
H. Bù Gia Mập
|
29.7
|
11.2
|
|
18.5
|
106.6
|
45.0
|
|
61.6
|
10
|
H Bù Đăng
|
24.4
|
9.6
|
|
14.8
|
115.4
|
66.0
|
|
49.4
|
|
Cộng
|
756.9
|
208.4
|
474
|
74.64
|
2,012.4
|
731
|
1,032
|
248.8
|
3.2.5. Nhu cầu điện nông thôn:
Tiêu chuẩn điện nông thôn tạm tính bằng 60% tiêu chuẩn điện sinh hoạt đô thị loại V tức khoảng 400w/người /năm giai đoạn đến năm 2020 và khoảng 600w/người /năm đến năm 2030. Tính thêm điện phục vụ công cộng khoảng 20%, điện các cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp 25% và nhu cáu khác khoảng 5% thì bình quân mức điện tiêu thụ như sau:
|
|
Dân số
(ngàn người)
|
Tiệu chuẩn
KWh/ng/.năm
|
Dân cư
(MW)
|
Công cộng
(MW)
|
CN+TTCN
(MW)
|
Khác
(MW)
|
Cộng
(MW)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i
|
k
|
1
|
Năm 2020
|
759
|
400
|
303.6
|
30.4
|
60.7
|
15.2
|
409.9
|
2
|
Năm 2030
|
745
|
600
|
447.0
|
44.7
|
89.4
|
22.4
|
603.5
|
4. Xác định nguồn điện: Các nhà máy điện, trạm biến áp nguồn.
-
Nguồn điện: Nguồn điện lưới quốc gia.
-
Các nhà máy thủy điện trong tỉnh hòa vào lưới điện quốc gia: Thác Mơ, Cần Đơn và Sork Phú Miêng và các thủy điện nhỏ khác.
5. Các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phối điện
Theo quy hoạch điện lực Tỉnh Bình Phước tới năm 2015 có tính đến năm 2020 các công trình đường giây và trạm điện được xây dựng như các mục đã được ghi tại mục sau. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy hoạch, có nhưng công trình chưa kịp xây dựng hoặc chưa xây dựng do nhu cầu thay đổi kéo dài tới sau năm 2020.
5.1. Lưới điện 220, 110kV:
-
Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220- 110kV được thiết kế mạch vòng hoặc mạch kép, mỗi trạm biến áp sẽ được cấp điện bằng hai đường dây đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành. Lưới điện 220- 110kV phải đảm bảo độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp.
-
Đường dây 220- 110kV: ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến của các đường dây tải điện.
-
Trạm biến áp 220- 110kV: được thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai máy biến áp.
-
Tiết diện dây dẫn:
-
Các đường dây 220 kV: sử dụng dây dẫn phân pha có tiết diện ≥ 300mm2, có dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp.
-
Các đường dây 110 kV: sử dụng dây dẫn tiết diện ≥ 185mm2 đối vối khu vực nông thôn miền núi; sử dụng dây dẫn tiết diện ≥ 240mm2 đối với khu vực đô thị hoặc khu công nghiệp.
-
Gam máy biến thế: sử dụng gam máy biến áp công suất 125, 250 MVA cho cấp điện áp 220kV; 25; 40; 63 MVA cho cấp điện áp 110kV; đối với các trạm phụ tải của khách hàng, gam máy đặt theo quy mô công suất trạm sử dụng. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải lớn nhất 75% công suất định mức.
-
Hỗ trợ cấp điện giữa các trạm 110kV được thực hiện bằng các đường dây mạch vòng trung thế liên lạc giữa các trạm.
5.2. Khối lượng xây dựng Lưới điện 220, 110kV.
5.2.1. Giai đoạn 2013-2015:
-
Lưới điện 220kV: xây dựng mới đường dây mạch kép Đắc Nông- Phước Long- Bình Long để cấp điện cho trạm 220kV Bình Long, chiều dài 127 km, tiết diện ACSR400, đưa vào vận hành năm 2012.
-
Lưới điện 110kV:
(a)Trạm biến áp: xây dựng mới 04 trạm biến áp với tổng công suất 130MVA, bao gồm:
-
Trạm biến áp XM An Phú, điện áp 110/22/6kV, quy mô công suất 2x40MVA, lắp trước máy T1.
-
Trạm biến áp KCN Đồng Xoài, điện áp 110/22kV, quy mô công suất 2x25MVA, lắp trước máy T1, đưa vào vận hành năm 2012.
-
Trạm biến áp Bù Đốp, điện áp 110/22kV, quy mô công suất 2x 25MVA, lắp trước máy T1.
(b)Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 04 trạm biến áp với tổng công suất tăng thêm 115MVA, bao gồm:
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp Phước Long, công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 4x25MVA, đưa vào vận hành năm 2011.
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp Chơn Thành, công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA, đưa vào vận hành năm 2011.
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp Bình Long, công suất 25MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên (25+40)MVA, đưa vào vận hành năm 2013.
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp Bù Đăng, công suất 25MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x25MVA, đưa vào vận hành năm 2014.
(c)Đường dây:
Xây dựng mới 43km đường dây 110kV, bao gồm:
-
Đường dây mạch kép đấu nối trạm KCN Minh Hưng, chiều dài 0,5km, tiết diện AC185, đưa vào vận hành năm 2011.
-
Đường dây mạch kép đấu nối trạm KCN Đồng Xoài, chiều dài 5km, tiết diện AC185, đưa vào vận hành năm 2012.
-
Đường dây mạch đơn từ nhà máy thủy điện Srok Phú Miêng đến trạm 220kV Bình Long, chiều dài 28km, tiết diện AC185, đưa vào vận hành năm 2012.
-
Đường dây mạch 2 từ nhà máy thủy điện Thác Mơ đến trạm 110kV Phước Long chiều dài 20km.
-
Đường giây mạch 2 từ trạm 220kV Bình long đến trạm 110kV Bình Long chiều dài 20km.
(d)Xây dựng 32km mạch hai đường dây 110kV, bao gồm:
-
Đường dây mạch 2 từ nhà máy thủy điện Thác Mơ đến trạm 110kV Phước Long, chiều dài 12km, tiết diện AC185, đưa vào vận hành năm 2012.
-
Đường dây mạch 2 từ trạm 220kV Bình Long đến trạm 110kV Bình Long, chiều dài 20km, tiết diện AC185, đưa vào vận hành năm 2013.
Danh mục các công trình đường dây, trạm biến áp và sơ đồ đấu nối đưa vào vận hành giai đoạn 2011-2015 trình bày chi tiết trong phụ lục 2 và hồ sơ đề án quy hoạch.
5.2.2. Giai đoạn 2016-2020:
(a)Lưới điện 220kV:
Trạm biến áp:
-
Xây dựng mới trạm biến áp 220kV Phước Long, điện áp 220/110/22kV, quy mô công suất 2x250MVA, lắp trước mắt T1-250MVA.
-
Thay máy biến áp T1 trạm biến áp 220kV Bình Long, điện áp 220/110/22kV từ công suất 125MVA lên 250MVA, nâng tổng quy mô công suất trạm lên (125+250)MVA.
Đường dây:
-
xây dựng mới đường dây mạch kép 220kV đấu nối trạm 220kV Phước Long, chiều dài 0,5km, tiết diện ACSR400.
(b)Lưới điện 110kV:
Trạm biến áp: xây dựng mới 02 trạm biến áp với tổng công suất 103MVA, bao gồm:
-
Trạm biến áp Nha Bích, điện áp 110/22kV, công suất 1x63MVA.
-
Trạm biến áp Đồng Phú, điện áp 110/22kV, công suất 1x40MVA
Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 07 trạm biến áp với tổng công suất tăng thêm 195MVA, bao gồm:
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp XM An Phú, công suất 40MVA, điện áp 110/22/0,6kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA.
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp KCN Minh Hưng, công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA.
-
Thay máy biến áp T2, trạm biến áp Bình Long, từ công suất 25MVA lên 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA.
-
Thay máy biến áp T1, trạm biến áp Lộc Ninh, từ công suất 25MVA lên 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên (25+40)MVA.
-
Lắp máy biến áp T2, trạm biến áp KCN Đồng Xoài, công suất 25MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x25MVA.
-
Thay máy biến áp T1, T2 trạm biến áp Phước Long, từ công suất 25MVA lên 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA.
-
Thay máy biến áp T1, T2 trạm biến áp Đồng Xoài, từ công suất 25MVA lên 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng tổng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA.
(c)Đường dây:
Xây dựng mới 31,5km đường dây 110kV, bao gồm:
-
Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 220kV Phước Long vào đường dây 110kV thủy điện Thác Mơ- trạm 110kV Phước Long, chiều dài 1km, tiết diện AC185.
-
Đường dây mạch kép đấu nối trạm Nha Bích, chiều dài 5km, tiết diện AC185.
-
Đường dây mạch kép đấu nối trạm Đồng Phú, chiều dài 0,5km, tiết diện AC185.
Đường dây mạch đơn từ trạm Nha Bích đến trạm KCN Đồng Xoài, chiều dài 25km, tiết diện AC185.
-
Xây dựng 57,6km mạch hai đường dây 110kV, bao gồm:
-
Đường dây mạch hai từ trạm 110kV Phước Long đến trạm 110kV Đồng Xoài, chiều dài 35km, tiết diện AC185.
-
Đường dây mạch hai từ trạm 110kV Chơn Thành đến trạm 220kV Mỹ Phước, chiều dài 22,6km, tiết diện AC185.
5.2.3. Giai đoạn 2021-2030.
Trạm biến áp:
-
Xây dựng mới trạm biến áp 220kV Chơn thành 2 điện áp 220/110/22kV, quy mô công suất 2x250MVA, lắp trước mặt T1-250MVA phục vụ phát triển các KCN tập trung khu vực Chơn Thành.
-
Xây dựng trạm biến áp 110/22kV phục vụ phát triển các KCN tập trung huyện Hớn Quản.
-
Nâng công suất một số trạm biến áp khi có nhu cầu.
V. Quy hoach thông tin liên lẠc.
1. Quan điểm phát triển:
Xây dựng, phát triển ngành bưu chính - viễn thông trở thành một ngành kinh tế mạnh. Phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính - viễn thông với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, nhằm tạo điều kiện ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng cao dân trí.
2. Mục tiêu phát triển
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính - viễn thông có độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả. Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính - viễn thông đến tất cả các khu vực, tầng lớp dân cư trong tỉnh với chất lượng ngày càng cao;
- Hình thành xa lộ thông tin nối tất cả các huyện, thị, phường, xã trong tỉnh và với bên ngoài. Tạo lập thị trường cạnh tranh với mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ bưu chính, viễn thông,... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt là dùng chung hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
(a)Về bưu chính:
Nâng cao chất lượng bưu chính, kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với dịch vụ thương mại, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, phát triển nhiều dịch vụ và điểm phục vụ mới, gắn kết với phục vụ phát triển kinh tế du lịch. Triển khai ứng dụng các công nghệ mới vào khai thác bưu chính.
+ Đến năm 2015:
-
Giảm bán kính phục vụ xuống dưới 5km/điểm phục vụ. Dân số phục vụ bình quân dưới 10.000 người/điểm phục vụ.
-
100% điểm Bưu điện Văn hóa xã cung cấp dịch vụ Internet băng rộng, cung cấp đa dịch vụ.
-
Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động các tuyến đường thư hiện tại.
-
Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính truyền thống.
+ Mục tiêu đến năm 2020:
-
Giữ nguyên chỉ tiêu bán kính phục vụ, nâng cao chất lượng và loại hình dịch vụ tại các điểm phục vụ.
-
Cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ bưu chính đến cấp xã;
-
Nâng cao chất lượng mạng đường thư bằng cách cung cấp dịch vụ tra cứu bưu phẩm, bưu kiện trên mạng.
+ Đến năm 2030:
-
Giảm bán kính phục vụ bình quân xuống 5km/điểm phục vụ đến năm 2030. Dân số phục vụ bình quân đạt 3.000-5000 người/điểm năm 2030.
-
Mạng đường thư đảm bảo tần suất tuyến đường thứ cấp 4 là 1-2 chuyến/ngày đến năm 2020 và cấp 3 là 2-3 chuyến/ngày đến năm 2030. Cung cấp dịch vụ tra cứu bưu phẩm, bưu kiện trên mạng.
(b)Về viễn thông.
-
Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ của người dân đều được đáp ứng, kể cả khu vực vùng núi khó khăn về địa hình;
-
Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
-
Ngầm hoá mạng ngoại vi trong khu vực đô thị đến năm 2020 có khoảng 90% cáp chính đi ngầm; Đến năm 2030, 100% cáp đi ngầm tại các đô thị , 30-50% cáp ngầm trong các khu dân cư nông thôn tập trung.
-
50% thôn, xã ngoại thành có điểm truy nhập Internet miễn phí để nhân dân tiếp cận công nghệ thông tin, sử dụng thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và nâng cao dân trí, đồng thời sử dụng dịch vụ hành chính công;
-
Mật độ điện thoại cố định đạt 30 máy/100 dân năm 2020; đạt 20 máy/100 dân năm 2030;
-
Mật độ điện thoại di động đạt 100 máy/100 dân (90% dân số sử dụng điện thoại di động);
-
Mật độ thuê bao Internet đạt 15 thuê bao/100 dân, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 60% dân số;
-
Số hộ dân sử dụng truyền hình cáp (cả truyền hình trên mạng viễn thông) đạt 30%.
3. Định hướng quy hoạch phát triển đến năm 2020.
-
Quyết định số 2749/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
-
Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 16/12/2012 của UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
3.1. Ngành bưu chính.
3.1.1. Mạng bưu chính.
-
Triển khai các thùng thư công cộng tại các nhà cao tầng; tại các khu du lịch, công nghiệp, thương mại; triển khai điểm phục vụ tự động tại các bưu cục cấp 1.
-
Lắp đặt các thiết bị bán ấn phẩm tự động như tem, báo, phong bì, bưu thiếp,... tại các khách sạn từ 3 sao trở lên, tại các khu trung tâm thương mại.v.v…
-
Nâng cao thời gian phục vụ ngoài giờ hành chính, trong các ngày nghỉ, ngày lễ của các điểm bưu điện văn hoá xã, đồng thời cung cấp dịch vụ tin học
3.1.2. Dịch vụ bưu chính
-
Bổ sung cung cấp dịch vụ bán hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc trưng của địa phương tại bưu cục cấp 2 và cung cấp được tất cả các dịch vụ bưu chính tại bưu cục cấp 3.
-
Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, trả lương hưu, thu/phát hộ cho các doanh nghiệp đến bưu cục cấp 2 và cấp 3; mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh doanh các dịch vụ khác như thu cước viễn thông, bán vé máy bay, bán các sản phẩm lưu niệm .
-
Khai thác gói và bưu kiện B2C (Business-To-Consumer) để phục vụ mua/bán hàng trực tuyến; triển khai dịch vụ tìm kiếm và định vị bưu kiện trong nước.
-
Triển khai dịch vụ thư quảng cáo và thanh toán điện tử bưu chính.
-
Nâng cấp điểm truy nhập Internet tại 100% điểm bưu điện văn hoá xã thành điểm truy cập Internet, để người dân có thể sử dụng các dịch vụ công qua mạng; đồng thời xây dựng hệ thống thư viện sách về khoa học - kỹ thuật về nông, lâm nghiệp, hướng nghiệp và dạy nghề.
-
Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt, với bưu cục cấp 1.
3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất cho bưu chính.
-
Quy hoạch sử dụng đất cho bưu chính chủ yếu dùng cho việc phát triển mạng điểm phục vụ.
-
Hệ thống cửa hàng giao dịch sẽ do chủ đại lý tự chịu trách nhiệm.
-
Quy hoạch mở rộng hệ thống các điểm bưu điện văn hóa xã đã được xây dựng (thực hiện đối với cá điểm bưu điện văn hóa xã có khả năng mở rộng diện tích). Quy hoạch mở rộng diện tích cho mỗi điểm tối thiểu 50m2 tại khu vực thành thị và tối thiểu 100m2 tại khu vực nông thôn; mục đích mở phòng máy phổ cập dịch vụ Internet và phòng đọc sách báo cho người dân.
3.2. Ngành viễn thông.
3.2.1. Mạng chuyển mạch.
-
Đối với các doanh nghiệp mới tham gia thị trường, thực hiện triển khai xây dựng ngay hạ tầng mạng theo công nghệ NGN.
-
Đối với các doanh nghiệp hiện đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn triển khai từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị truy nhập mạng NGN. Mạng NGN sẽ được triển khai song song với mạng chuyển mạch kênh hiện có. Đến thời điểm thích hợp sẽ loại bỏ hoàn toàn mạng chuyển mạch kênh.
3.2.2. Mạng truyền dẫn
-
Quy hoạch nâng cấp dung lượng các tuyến vòng Ring chính đến năm 2020. Thực hiện thu gom lưu lượng cho truyền dẫn nội tỉnh, liên tỉnh.
-
Quy hoạch tuyến truyền dẫn: phát triển các tuyến truyền dẫn mới tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới…; trên các trục đường đến các khu du lịch, dịch vụ phục vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch... và phát triển tuyến truyền dẫn phục vụ cho các thiết bị mạng NGN mới lắp đặt: MSAN, Media Gateway….
-
Nối vòng Ring các tuyến cáp quang trên địa bàn toàn tỉnh.
-
Phát triển mạng truy nhập quang trên địa bàn toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức.
-
Nâng cấp các tuyến cáp quang nhánh sử dụng công nghệ NG-SDH tại các khu vực có lưu lượng lớn lên 40 Gb/s, Đồng thời nâng cấp dung lượng cho vòng Ring cáp quang chính nội tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ băng rộng mới trên nền NGN.
3.2.3. Mạng ngoại vi
-
Thực hiện ngầm hoá đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hạ tầng mạng ngoại vi. Tiến độ xây dựng tuyến cống bể, ngầm hóa mạng ngoại vi đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
-
Đẩy nhanh quá trình ngầm hóa cáp treo hiện có, rút ngắn khoảng cách cáp phục vụ (cáp chính và dây cáp), phát triển mạng ngoại vi theo hướng cáp quang hóa, đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu về sử dụng dịch vụ băng rộng của người dân.
-
Bắt buộc phải sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi có nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu xây dựng tuyến cáp ngoại vi.
3.2.4. Mạng thông tin di động
Phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (nhà trạm, trụ anten, mạng truyền dẫn…), đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.
3.2.5. Mạng Internet
- Lắp đặt bổ sung thiết bị truy nhập DSLAM tại khu vực các xã trên địa bàn các huyện (Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Bù Đăng.v.v. ); cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp dịch vụ Internet được tích hợp qua các thiết bị NGN (MSAN, MediaGateway….
- Triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng bằng cáp quang đến thuê bao (FTTH) trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp một số DSLAM trung tâm lên BRASS.
3.2.6. Mạng vô tuyến băng rộng
Phát triển mạng vô tuyến băng rộng trên địa bàn tỉnh: nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, chất lượng cuộc sống của người dân, hỗ trợ phát triển du lịch, giáo dục, y tế...
3.2.7. Dịch vụ viễn thông
Mở rộng các dịch vụ được triển khai trên mạng cố định, di động và Internet như tư vấn, tra cứu, giải đáp thông tin; thương mại điện tử; giải trí,…
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực viễn thông
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực, trình độ và đảm bảo về số lượng.
4. Tầm nhìn phát triển bưu chính viễn thông đến năm 2030
4.1. Bưu chính
Tự động hoá trong khai thác: khâu chia chọn được tự động hoá do trung tâm chia chọn tự động thực hiện; Tin học hoá các công đoạn Bưu chính.
- Bưu chính phát triển hội tụ với viễn thông và tin học, hội tụ đa ngành… đa dạng loại hình dịch vụ (phát hành điện tử…), đa dạng hình thức thanh toán…
- Dịch vụ cung cấp rộng rãi trên mọi lĩnh vực: giáo dục, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
- Thị trường mở cửa hoàn toàn bình đẳng. Phát triển mạnh thị trường kinh doanh qua mạng (mạng bưu chính điện tử).
4.2. Viễn thông.
- Phát triển theo hướng hội tụ đa ngành (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế…) cung cấp đa dịch vụ: thương mại điện tử, chính phủ điện tử, đào tạo từ xa…
- Chuyển đổi về hạ tầng: cáp quang thay thế cho toàn bộ mạng cáp đồng đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng dịch vụ băng rộng của người dân.
- Mạng viễn thông phát triển theo hướng ngầm hóa mạnh mẽ: ngầm hóa đạt tới 80 - 90% đến thuê bao, cải thiện chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Mạng thông tin di động có sự chuyển đổi về công nghệ: ứng dụng các công nghệ truy nhập băng rộng, giảm số lượng trạm thu phát sóng.
- Dịch vụ phát triển theo hướng phân tách: dịch vụ về hạ tầng và dịch vụ về ứng dụng.
- Xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ: mọi thành phần kinh tế (trong nước và ngoài nước) đều có thể tham gia cung cấp dịch vụ.
- Thị trường viễn thông mở cửa hoàn toàn bình đẳng. Các doanh nghiệp trên thị trường sẽ phân tách 2 dạng là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp và bán lại dịch vụ.
VI. QUY HOẠCH Thoát nưỚc thẢi, quẢn lý CHẤT THẢI RẮN, nghĩa trang:
1. Thoát nước thải.
1.1. Các quy định theo tiêu chuẩn quy phạm quy hoạch xây dựng đô thị
1.1.1. Quy định về thoát nước thải
Hệ thống thoát nước đô thị phải :
-
Đảm bảo thu gom hết các loại nước thải của đô thị (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
-
Áp dụng các biện pháp xử lý nước thải phù hợp; nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.1.2. Quy định về lựa chọn loại hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước (hệ thống chung, hệ thống riêng hoặc hệ thống thoát nước nửa riêng) phải phù hợp với quy mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn...), hiện trạng đô thị và hiện trạng hệ thống thoát nước.
Quy định lựa chọn hệ thống thoát nước như sau:
-
Các khu đô thị xây dựng mới phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
-
Các khu vực đô thị cũ đã có mạng lưới thoát nước chung phải sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng hoặc cải tạo đồng bộ thành hệ thống thoát nước riêng.
Thoát nước thải cho công trình ngầm: quy hoạch hệ thống cống thoát nước thải riêng, phải thu gom hết lượng nước thải để xử lý. Trạm bơm nước thải phải có máy bơm dự phòng và phải có hai nguồn điện độc lập cấp điện cho máy bơm.
1.1.3. Quy định xả nước thải.
Nước thải công nghiệp khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị phải có chất lượng đạt các yêu cầu về môi trường theo các quy định chuyên ngành.
Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa, phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
Nước thải bệnh viện phải được tách làm hai loại:
-
Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
-
Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thoát nước thải đô thị.
Vị trí điểm xả nước thải:
-
Nước thải sau khi làm sạch xả vào nguồn nước mặt phải xả tại điểm cuối dòng chảy so với đô thị và các khu dân cư tập trung.
-
Vị trí xả phải được xác định dựa trên các tính toán tác động môi trường, phù hợp với: chất lượng nước thải sau khi làm sạch; đặc điểm và quy hoạch sử dụng nguồn nước tiếp nhận nước thải; quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư có liên quan đến bảo vệ nguồn nước.
1.1.4. Quy định thu gom nước thải:
-
Thu gom nước thải sinh hoạt phải đạt ³80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
-
Thu gom nước thải công nghiệp phải đạt ³80% tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp (tùy theo loại hình công nghiệp).
-
Nước thải công nghiệp phải được phân loại (nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại ...) trước khi thu gom và có giải pháp xử lý riêng.
1.1.5. Quy định về xử lý nước thải:
-
Nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phải được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các quy định hiện hành về môi trường.
-
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử lý chất thải rắn để xử lý.
-
Bùn thải có chứa các chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đến các điểm xử lý tập trung chất thải nguy hại.
1.1.6. Quy định khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT) của trạm bơm, trạm xử lý nước thải:
-
Yêu cầu về khoảng cách ATVMT tối thiểu giữa trạm bơm, làm sạch nước thải với khu dân cư, xí nghiệp thực phẩm, bệnh viện, trường học và các công trình xây dựng khác trong đô thị được quy định trong bảng 6.1.
-
Trong khoảng cách ATVMT phải trồng cây xanh với chiều rộng ³10m.
-
Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng ga kín thì không cần khoảng cách ATVMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi (xả ở cao độ ³3m).
1.2. Dự báo khối lượng nước thải đến năm 2020 và 2030.
1.2.1. Dự báo khối lượng nước thải cho các đô thị tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và 2030
Trên cơ sở cấp nước cho đô thị, khối lượng nước thải cho các đô thị tỉnh Bình Phước dự kiến như sau:
Bảng 36: Dự báo khối lượng nước thải cần xử lý tại các đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020 và 2030.
TT
|
Các huyện, thị
|
Dự báo N 2020
|
Dự báo N 2030
|
|
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
TC TNT 80% cấp nước
|
Khối lượng cần xử lý m3 /ngày
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
TC TNT 80% cấp nước
|
Khối lượng cần xử lý m3 /ngày
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
90
|
88
|
7,920
|
160
|
120
|
19,200
|
2
|
TX Phước Long
|
35
|
80
|
2,800
|
100
|
96
|
9,600
|
3
|
TX Bình Long
|
35
|
80
|
2,800
|
100
|
96
|
9,600
|
|
H. Lộc Ninh
|
19
|
72
|
1,368
|
48
|
80
|
3,840
|
4
|
-TT Lộc Ninh
|
14
|
72
|
1,008
|
16
|
80
|
1,280
|
5
|
Ngã ba Lộc Tấn
|
|
72
|
-
|
12
|
80
|
960
|
6
|
TT Hoa Lư (Lộc Tấn)
|
|
72
|
-
|
20
|
80
|
1,600
|
|
H Bù Đốp.
|
10
|
72
|
720
|
24
|
80
|
1,920
|
7
|
TT Thanh Bình
|
10
|
72
|
720
|
12
|
80
|
960
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
|
-
|
-
|
12
|
80
|
960
|
|
H. Chơn Thành
|
62
|
72
|
4,464
|
110
|
80
|
8,800
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
22
|
72
|
1,584
|
30
|
80
|
2,400
|
10
|
Minh Hưng
|
25
|
72
|
1,800
|
40
|
80
|
3,200
|
11
|
Thành Tâm
|
15
|
72
|
1,080
|
30
|
80
|
2,400
|
12
|
TT Minh Lập
|
|
-
|
-
|
10
|
80
|
800
|
|
Huyện Hớn Quản
|
34
|
72
|
2,448
|
75
|
80
|
6,000
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
22
|
72
|
1,584
|
40
|
80
|
3,200
|
14
|
TT Tân Hưng
|
12
|
72
|
864
|
20
|
80
|
1,600
|
15
|
TT Thanh An
|
|
-
|
-
|
15
|
80
|
1,200
|
|
H Đồng Phú
|
44
|
72
|
3,168
|
90
|
80
|
7,200
|
16
|
TT Tân Phú
|
20
|
72
|
1,440
|
30
|
80
|
2,400
|
17
|
TT Tân Lập
|
12
|
72
|
864
|
25
|
80
|
2,000
|
18
|
TT Tân Tién
|
12
|
72
|
864
|
15
|
80
|
1,200
|
19
|
Đô thị Khu liên hợp
|
|
-
|
-
|
20
|
80
|
1,600
|
9
|
Huyện Bù Gia Mập
|
28
|
72
|
2,016
|
60
|
80
|
4,800
|
20
|
TT Huyện lỵ
|
7
|
72
|
504
|
10
|
80
|
800
|
21
|
TT Bù Nho
|
10
|
72
|
720
|
15
|
80
|
1,200
|
22
|
TT Phú Riềng
|
11
|
72
|
792
|
15
|
80
|
1,200
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
|
-
|
-
|
10
|
80
|
800
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
|
-
|
-
|
10
|
80
|
800
|
|
H Bù Đăng
|
24
|
72
|
1,728
|
88
|
80
|
7,040
|
25
|
TT Đức Phong
|
12
|
72
|
864
|
15
|
80
|
1,200
|
26
|
TT Đức Liễu
|
12
|
72
|
864
|
16
|
80
|
1,280
|
27
|
TT Sóc Bom Bo
|
|
-
|
-
|
20
|
80
|
1,600
|
28
|
TTThống Nhất
|
|
-
|
-
|
15
|
80
|
1,200
|
29
|
Minh Hưng
|
|
-
|
-
|
12
|
80
|
960
|
30
|
TT Phúớc Sơn
|
|
-
|
-
|
10
|
80
|
800
|
|
Tổng cộng
|
381
|
|
29,432
|
855
|
872
|
78,000
|
-
Dự báo đến năm 2020, khối lượng nước thải tại các đô thị khoảng 29.432m3/ngày đêm, trong đó Đồng Xoài khoảng 7.902m3, TX Phước Long khoảng 2.800 m3 và TX Bình Long khoảng 2.800 m3, Chơn Thành khoảng 4.460m3. Các đô thị khác có quy mô ít hơn.
-
Dự báo đến năm 2030 khối lượng nước thải tại các đô thị khoảng 78.000m3/ngày đêm trong đó tập trung lớn tại Đồng Xoài khoảng 19.200m3, TX Phước Long khoảng 9.600 m3, TX Bình Long khoảng 9.600 m3, Chơn Thành khoảng 8.800m3. Các đô thị khác có quy mô ít hơn (xem bảng).
1.2.2. Dự báo khối lượng thoát nước thải cần xử lý cho các KCN tập trung đến, 2020 và năm 2030.
Theo phương án dự báo các khả năng phát triển và lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, yêu cầu xử lý nước thải được tính toán trên cơ sở tiêu chuẩn quy phạm tính theo Ha (hecta) đất công nghiệp) .
Trên cơ sở đó, cùng với dự báo các khả năng lấp đầy các khu công nghiệp tập trung bằng các dự án công nghiệp, kho tàng, dự báo yêu cầu xử lý nước thải của các khu công nghiệp khoảng 56.863 ngàn m3 vào năm 2020 và khoảng 123.878 ngàn m3 đến năm 2030. Trong tổng số này, nhu cầu lớn nhất là các KCN tại Chơn Thành khoảng 37.094 ngàn m3/ngày đến năm 2020 và khoảng 52.690ngàn m3/ngày đến năm 2030 (xem bảng). Do phát triển Khu liên hợp CN-DV-ĐT Đồng Phú nên giai đoạn đến năm 2030, nhu cầu xử lý nước thải của toàn H Đồng Phú là 51.422 m3/ngày.
Bảng 37: Khối lượng thoát nước thải cần xử lý cho các khu công nghiệp tập trung
|
Tên khu công nghiệp
|
Diện tích theo quy hoạch
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Phương án lấp đầy
|
Nhu cầu xử lý
|
Phương án lấp đầy
|
Nhu cầu xử lý
|
|
|
ha
|
ha
|
m3/ngày
|
ha
|
m3/ngày
|
|
Thị xã Đồng Xoài
|
369
|
197
|
4,733
|
283
|
6,794
|
1
|
KCN Đồng Xoài 1
|
163
|
98
|
2,347
|
130
|
3,130
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
51
|
1,224
|
68
|
1,632
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
48
|
1,162
|
85
|
2,033
|
|
Huyện Chơn Thành
|
3,127
|
1,546
|
37,094
|
2,195
|
52,690
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
125
|
3,000
|
125
|
3,000
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
76
|
1,824
|
76
|
1,824
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
193
|
4,632
|
193
|
4,632
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
175
|
4,205
|
292
|
7,008
|
8
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
179
|
4,301
|
314
|
7,526
|
9
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1,993
|
797
|
19,133
|
1,196
|
28,699
|
|
Huyện Hớn Quản
|
515
|
196
|
4,704
|
341
|
8,172
|
10
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
25
|
605
|
44
|
1,058
|
11
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
62
|
1,498
|
109
|
2,621
|
12
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
42
|
998
|
73
|
1,747
|
13
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
37
|
883
|
64
|
1,546
|
14
|
KCN Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
30
|
720
|
50
|
1,200
|
|
TX Bình Long
|
200
|
60
|
1,440
|
100
|
2,400
|
15
|
KCN Bình Long
|
200
|
60
|
1,440
|
100
|
2,400
|
|
TX Phước Long
|
200
|
60
|
1,440
|
100
|
2,400
|
16
|
KCN Phước Long
|
200
|
60
|
1,440
|
100
|
2,400
|
|
Huyện Đồng Phú
|
4,833
|
311
|
7,452
|
2,143
|
51,422
|
17
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
29
|
691
|
50
|
1,210
|
18
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
107
|
2,563
|
142
|
3,418
|
19
|
Khu LH CN-ĐT-DV Đồng Phú GĐ1
|
583
|
175
|
4,198
|
350
|
8,395
|
20
|
Khu LH Đồng Phú GĐ2
|
4,000
|
-
|
-
|
1,600
|
38,400
|
|
TỔNG CỘNG
|
9,644
|
2,369
|
56,863
|
5,162
|
123,878
|
1.2.3. Khối lượng thoát nước thải cần xử lý cho các cụm công nghiệp đến năm 2020 và năm 2030.
Theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 29/05/2012 của UBND tỉnh Bình Phước, về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Bình Phước quy hoạch 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.244ha.
Trong 33 CCN trên có 2 cụm công nghiệp hiện đang triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng và 1 cụm công nghiệp cơ bản lấp đầy.
Theo dự báo, 3 cụm công nghiệp hiện hữu sẽ được lấp đầy đến năm 2020; các CCN khác sẽ được triển khai và cố gắng lấp đầy 1/3 diện tích đến năm 2020 và lấp đầy toàn bộ đến năm 2030.
Trên cơ sở đó, nhu cầu xử lý nước thải tính 80% nhu cầu cấp nước cho 70% diện tích cụm công nghiệp là khu vực xây dựng công nghiệp và kho tàng với tiêu chuẩn 90% nước cấp (tính trung bình 20m3/ha/ngày /1ha đất xây dựng công nghiệp- kho tàng).
Dự kiến đến năm 2020, nhu cầu xử lý nước thải của các cụm công nghiệp khoảng 6.147m3/ngày; đến năm 2030, nhu cầu dùng nước là 16,525 m3/ngày.
Bảng 38: Khối lượng thoát nước thải cần xử lý cho các cụm công nghiệp
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
|
Địa điểm
|
Tổng diện tích (ha)
|
Nhu cầu xử lý nước thải
(m3/ngày)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
|
110
|
546
|
1,460
|
1
|
*Cụm CN Hà Mỵ
|
xã Tân Lập
|
10
|
126
|
200
|
2
|
Cụm CN Thuận Phú
|
xã Thuận Phú
|
50
|
210
|
630
|
3
|
Cụm CN Tân Phước
|
xã Tân Phước
|
50
|
210
|
630
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
|
247
|
1,037
|
3,112
|
4
|
CCN Minh Hưng I (NM sinh học cồn)
|
xã Minh Hưng
|
45
|
189
|
567
|
5
|
CCN Minh Hưng II
|
xã Minh Hưng
|
42
|
176
|
529
|
6
|
CCN Nghĩa Trung -
|
Nghĩa Trung, N/ Bình
|
40
|
168
|
504
|
7
|
CCN Đức Liễu
|
xã Đức Liễu
|
50
|
210
|
630
|
8
|
CCN Thọ Sơn
|
xã Thọ Sơn
|
30
|
126
|
378
|
9
|
CCN Đức Phong
|
TT Đức Phong
|
40
|
168
|
504
|
III
|
Thị xã Phước Long
|
|
105
|
700
|
2,100
|
10
|
Cụm CN Phước Bình 1
|
Phước Bình
|
5
|
21
|
63
|
11
|
Cụm CN Phước Bình 2
|
Phước Vĩnh, Phước Bình
|
50
|
210
|
630
|
12
|
Cụm CN Long Giang
|
xã Long Giang
|
50
|
210
|
630
|
IV
|
Huyện Bù Gia Mập
|
|
308
|
1,831
|
3,881
|
13
|
*Cụm CN Bình Tân
|
xã Bình Tân
|
42
|
529
|
529
|
14
|
CCN Cao su Phú Riềng
|
xã Bình Tân
|
52
|
218
|
655
|
15
|
*Cụm CN Mỹ Lệ
|
xã Long Hưng
|
22
|
277
|
277
|
16
|
CCN Phú Nghĩa
|
xã Phú Nghĩa
|
32
|
134
|
403
|
17
|
CCN Đa Kia I
|
xã Đa Kia
|
50
|
210
|
630
|
18
|
CCN Đa Kia II
|
xã Đa Kia
|
50
|
210
|
630
|
19
|
CCN Phước Tân I
|
xã Phước Tân
|
30
|
126
|
378
|
20
|
CCN Phước Tân II
|
xã Phước Tân
|
30
|
126
|
378
|
V
|
Huyện Bù Đốp
|
|
80
|
336
|
1,008
|
21
|
CCN Phước Thiện
|
xã Phước Thiện
|
50
|
210
|
630
|
22
|
CCN Thanh Hòa
|
xã Thanh Hòa
|
30
|
126
|
378
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
|
84
|
353
|
1,058
|
23
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
xã Lộc Hiệp
|
44
|
185
|
554
|
24
|
CCN Lộc Thành
|
xã Lộc Thành
|
40
|
168
|
504
|
VII
|
Huyện Hớn Quản
|
|
80
|
336
|
1,008
|
25
|
CCN Thanh Bình
|
xã Thanh Bình
|
20
|
84
|
252
|
26
|
CCN Tân Hiệp
|
xã Tân Hiệp
|
20
|
84
|
252
|
27
|
CCN Thanh An
|
xã Thanh An
|
20
|
84
|
252
|
28
|
CCN Tân Lợi
|
xã Tân Lợi
|
20
|
84
|
252
|
VIII
|
Huyện Chơn Thành
|
|
5
|
63
|
63
|
29
|
CCN Song Phương
|
xã Tân Quan
|
5
|
63
|
63
|
IX
|
Thị xã Bình Long
|
|
225
|
945
|
2,835
|
30
|
CCN Thanh Phú
|
xã Thanh Phú
|
50
|
210
|
630
|
31
|
CCN Hưng Chiến
|
phường Hưng Chiến
|
50
|
210
|
630
|
32
|
CCN Thanh Lương (Xi măng Bình Phước)
|
xã Thanh Lương
|
75
|
315
|
945
|
33
|
CCN Thanh Lương
|
xã Thanh Lương
|
50
|
210
|
630
|
|
Tổng cộng
|
|
1.244
|
6,147
|
16,525
|
1.2.4. Tổng hợp nhu cầu xly nước thải của tỉnh Bình Dương và của các huyện thị năm 2020 và 2030.
Bảng 39: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của các huyện thị năm 2020 và 2030.
TT
|
Huyện, thị
|
Năm 2020
(m3/ngày)
|
Năm 2030
(m3/ngày)
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
12,653
|
7,920
|
4,733
|
|
25,994
|
19,200
|
6,794
|
|
2
|
TX Phước Long
|
4,870
|
2,800
|
1,440
|
630
|
14,100
|
9,600
|
2,400
|
2,100
|
3
|
TX Bình Long
|
5,590
|
2,800
|
1,440
|
1,350
|
16,500
|
9,600
|
2,400
|
4,500
|
4
|
H. Lộc Ninh
|
1,872
|
1,368
|
|
504
|
5,520
|
3,840
|
|
1,680
|
5
|
H Bù Đốp
|
1,200
|
720
|
|
480
|
3,520
|
1,920
|
|
1,600
|
6
|
H. Chơn Thành
|
41,588
|
4,464
|
37,094
|
30
|
61,590
|
8,800
|
52,690
|
100
|
7
|
H Hớn Quản
|
7,632
|
2,448
|
4,704
|
480
|
15,772
|
6,000
|
8,172
|
1,600
|
8
|
H Đồng Phú
|
11,280
|
3,168
|
7,452
|
660
|
60,822
|
7,200
|
51,422
|
2,200
|
9
|
H. Bù Gia Mập
|
3,864
|
2,016
|
|
1,848
|
10,960
|
4,800
|
|
6,160
|
10
|
H Bù Đăng
|
3,210
|
1,728
|
|
1,482
|
11,980
|
7,040
|
|
4,940
|
|
Cộng
|
93,759
|
29,432
|
56,863
|
7,464
|
226,758
|
78,000
|
123,878
|
24,880
|
1.3. Định hướng quy hoạch xử lý nước thải đô thị .
1.3.1. Định hướng quy hoạch xử lý nước thải đô thị:
Trên cơ sở dự báo khối lượng nước thải đô thị cần được xử lý, các chính quyền đô thị trong tỉnh cần thiết tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và tổ chức thực hiện các dịch vụ thoát nước trên địa bàn quản lý phù hợp với sự phát triển của cộng đồng và tham gia vào quy hoạch chung của vùng về thoát nước. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành, ký kết hợp đồng và tổ chức giám sát thực hiện theo tinh thần Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
Tùy theo tình hình cụ thể của từng đô thị để quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị cho từng đô thị với các giải pháp như sau:
-
Mỗi đô thị có thể xây dựng 1 nhà máy xử lý nước thải tập trung đồng thời xây dựng các trạm bơm chuyển bậc nhằm thu gom tối đa lượng nước thải tại các khu vực khác nhau của đô thị. Giai đoạn 2012-2015 xây dựng nhá máy xử lý chất thải rắn Đồng Xoài công suất 10.000 tấn/ngày Giai đoạn 2015-2020 xây dựng 2 nhà máy xử lý nước thải công suất 5.000tấn /ngày cho thị xã Phước Long và Bình Long.
-
Mỗi đô thị có thể quy hoạch xây dựng một số trạm xử lý nước thải tùy theo đặc điểm địa hình của các lưu vực thoát nước thải trên cơ sở khai thác yếu tố “tự chảy” của mạng lưới cống thu gom.
-
Có thể kết hợp xử lý nước thải cho đô thị và khu, cụm công nghiệp tập trung trong 1 hoặc một số nhà máy xử lý có các vị trí khác nhau.
1.3.2. Định hướng xử lý nước thải khu cụm công nghiệp.
Theo các quy định hiện hành, các khu, cụm công nghiệp tập trung cần phải đảm bảo vệ sinh môi trường cho bản thân các khu, cụm công nghiệp và cho cả khu vực xung quanh. Với yêu cầu đó, các khu, cụm công nghiệp phải có quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường mới được thoát ra ngoài. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định một trong các điều kiện mở rộng khu công nghiệp là khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung.
Các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được phê duyệt quy hoạch và dự án đầu tư đều có quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp tập trung có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Tuy nhiên, hiện chưa có khu, cụm công nghiệp nào xây dựng hệ thống này.
Giải pháp xây dựng trạm xử lý nước thải cho khu , cụm công nghiệp có thể kết hợp mở rộng để xử lý cho các khu đô thị hoặc dân cư của các khu vực xung quanh.
2. Quy hoạch xử lý chất thải rắn.
2.1. Chỉ tiêu chất thải rắn.
-
Theo QCXDVN 01/2008 BXD khối lượng rác thải được tính theo bảng dưới (Tính rác thải dịch vụ khoảng 15% rác thải sinh hoạt)
Bảng 40: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn quy hoạch
Loại đô thị
|
Lượng thải chất thải rắn phát sinh
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
(kg/người-ngày)
|
(%)
|
II
|
1,0
|
³ 95
|
III-IV
|
0,9
|
³ 90
|
V
|
0,8
|
³ 85
|
-
-
Theo quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, lượng chất thải rắn công nghiệp: 0,1 tấn/ha/ngày; trong đó, chất thải rắn công nghiệp nguy hại tính bằng 10% lượng chất thải rắn công nghiệp. Theo Lê Minh Đức (Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp) mức rác thải công nghiệp khoảng 200 tấn/năm/1 ha đất công nghiệp hoặc 0,6 tấn/ngày trừ ngày chủ nhật không làm việc. Trong quy hoạch này kiến nghị chất thải rắn tính 0,5 tấn/ngày/1ha đất công nghiệp.
-
Lượng chất thải rắn y tế: Chất thải rắn y tế thông thường là 0,3kg/giường bệnh/ngày. Chất thải rắn y tế nguy hại là 0,25kg/giường bệnh/ngày đối với bệnh viện; 0,2 kg/giường bệnh/ngày đối với phòng khám; 0,15 kg/giường bệnh/ngày đối với trạm y tế xã, phường.
2.2. Dự báo tổng lượng chất thải rắn cần thu gom trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn đến năm 2020 và 2030.
2.2.1. Dự báo tổng lượng chất thải rắn đô thị.
Theo tiêu chuẩn rác thải đô thị cho từng loại đô thị, khối lượng rác thải đô thị tại Bình Phước như sau:
-
Đến năm 2020 khoảng 352 tấn ngày trong đó Đồng Xoài 90 tấn, Phước Long 32 tấn, Bình Long 32 tấn và Chơn Thành khoảng 56 tấn. 4 đô thị lớn trên thải khoảng 210 tấn ngày chiếm 72 % khối lượng rác thải toàn tỉnh. Riêng Đồng Xoài và Chơn Thành khoảng 144/ tấn chiếm trên 35% (xem bảng).
-
Đến năm 2030 Khối lượng rác thải đô thị khoảng 887 tấn/ ngày trong đó Đồng Xoài 192 tấn, Phước Long Bình Long 100 tấn và Chơn Thành khoảng 110 tấn/ngày.
Bảng 41: Dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị.
TT
|
Các huyện, thị
|
Dự báo N 2020
|
Dự báo N 2030
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn kg/ng /ngày
|
Khối lượng RT tấn /ngày
|
Dân số đô thị (ngàn người )
|
Tiêu chuẩn kg/ng /ngày
|
Khối lượng RT tấn tấn/ngày
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
90
|
1
|
90
|
160
|
1.2
|
192
|
2
|
TX Phước Long
|
35
|
0.9
|
32
|
100
|
1
|
100
|
3
|
TX Bình Long
|
35
|
0.9
|
32
|
100
|
1
|
100
|
|
H. Lộc Ninh
|
19
|
0.9
|
17
|
48
|
1
|
48
|
4
|
-TT Lộc Ninh
|
14
|
0.9
|
13
|
16
|
1
|
16
|
5
|
Ngã ba Lộc Tấn
|
|
0.9
|
-
|
12
|
1
|
12
|
6
|
TT Hoa Lư (Lộc Tấn)
|
|
0.9
|
-
|
20
|
1
|
20
|
|
H Bù Đốp.
|
10
|
0.9
|
9
|
24
|
1
|
24
|
7
|
TT Thanh Bình
|
10
|
0.9
|
9
|
12
|
1
|
12
|
8
|
TT Thiện Hưng
|
|
0.9
|
-
|
12
|
1
|
12
|
|
H. Chơn Thành
|
62
|
0.9
|
56
|
110
|
1
|
110
|
9
|
Tx Chơn Thành.
|
22
|
0.9
|
20
|
30
|
1
|
30
|
10
|
Minh Hưng
|
25
|
0.9
|
23
|
40
|
1
|
40
|
11
|
Thành Tâm
|
15
|
0.9
|
14
|
30
|
1
|
30
|
12
|
TT Minh Lập
|
|
0.9
|
-
|
10
|
1
|
10
|
|
Huyện Hớn Quản
|
34
|
0.9
|
31
|
75
|
1
|
75
|
13
|
Đô thị Tân Khai
|
22
|
0.9
|
20
|
40
|
1
|
40
|
14
|
TT Tân Hưng
|
12
|
0.9
|
11
|
20
|
1
|
20
|
15
|
TT Thanh An
|
|
0.9
|
-
|
15
|
1
|
15
|
|
H Đồng Phú
|
44
|
0.9
|
40
|
90
|
1
|
90
|
16
|
TT Tân Phú
|
20
|
0.9
|
18
|
30
|
1
|
30
|
17
|
TT Tân Lập
|
12
|
0.9
|
11
|
25
|
1
|
25
|
18
|
TT Tân Tién
|
12
|
0.9
|
11
|
15
|
1
|
15
|
19
|
Đô thị Khu liên hợp
|
|
0.9
|
-
|
20
|
1
|
20
|
|
Huyện Bù Gia Mập
|
28
|
0.9
|
25
|
60
|
1
|
60
|
20
|
TT Huyện lỵ
|
7
|
0.9
|
6
|
10
|
1
|
10
|
21
|
TT Bù Nho
|
10
|
0.9
|
9
|
15
|
1
|
15
|
22
|
TT Phú Riềng
|
11
|
0.9
|
10
|
15
|
1
|
15
|
23
|
TT Đắc Ơ
|
|
0.9
|
-
|
10
|
1
|
10
|
24
|
TT Bù Gia Mập
|
|
0.9
|
-
|
10
|
1
|
10
|
|
H Bù Đăng
|
24
|
0.9
|
22
|
88
|
1
|
88
|
25
|
TT Đức Phong
|
12
|
0.9
|
11
|
15
|
1
|
15
|
26
|
TT Đức Liễu
|
12
|
0.9
|
11
|
16
|
1
|
16
|
27
|
TT Sóc Bom Bo
|
|
0.9
|
-
|
20
|
1
|
20
|
28
|
TTThống Nhất
|
|
0.9
|
-
|
15
|
1
|
15
|
29
|
Minh Hưng
|
|
0.9
|
-
|
12
|
1
|
12
|
30
|
TT Phúớc Sơn
|
|
0.9
|
-
|
10
|
1
|
10
|
|
Tổng cộng
|
381
|
|
352
|
855
|
1
|
887
|
2.2.2. Dự báo tổng lượng chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp tập trung.
Với chỉ tiêu 0,5 tấn/ngày, rác thải tại các KCN tỉnh Bình Phước dự báo như sau:
-
Đến năm 2020 khoảng 1.185 tấn/ngày, trong đó lớn nhất là Chơn Thành khoảng 722 tấn, Đồng Phú 153,3 tấn/ngày, Đồng Xoài 98,6 tấn, Hớn Quản 98 tấn , Bình Long và Phước Long khoảng 30 tấn/ngày.
-
Đến năm 2030 khoảng 2.581tấn/ngày, trong đó lớn nhất là Chơn Thành khoảng 1.098 tấn, Đồng Phú khoảng 1.071 tấn/ ngày, Hớn Quản 170 tấn, Đồng Xoài 143 tấn , Phước Long và Bình Long khoảng 50 tấn/ngày (xem bảng).
Bảng 42: Dự báo khối lượng rác thải công nghiệp tại các KCN tập trung .
|
Tên khu công nghiệp
|
Diện tích theo quy hoạch
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Diện tích KCN
|
Nhu cầu xử lý
|
Diện tích KCN
|
Nhu cầu xử lý
|
|
|
ha
|
ha
|
T/ngày
|
ha
|
T/ngày
|
|
Thị xã Đồng Xoài
|
369
|
197
|
98.6
|
283
|
142
|
1
|
KCN (Đồng Xoài 1)
|
163
|
98
|
48.9
|
130
|
65
|
2
|
KCN Đồng Xoài 2
|
85
|
51
|
25.5
|
68
|
34
|
3
|
KCN Đồng Xoài 3
|
121
|
48
|
24.2
|
85
|
42
|
|
Huyện Chơn Thành
|
3,127
|
1,546
|
772.8
|
2,195
|
1,098
|
4
|
KCN Chơn Thành 1
|
125
|
125
|
62.5
|
125
|
63
|
5
|
KCN Chơn Thành 2
|
76
|
76
|
38.0
|
76
|
38
|
6
|
KCN Minh Hưng- Hàn Quốc
|
193
|
193
|
96.5
|
193
|
97
|
7
|
KCN Minh Hưng III
|
292
|
175
|
87.6
|
292
|
146
|
8
|
KCN Sài Gòn- Bình Phước
|
448
|
179
|
89.6
|
314
|
157
|
9
|
KCN Becamex – Bình Phước
|
1,993
|
797
|
398.6
|
1,196
|
598
|
|
Huyện Hớn Quản
|
515
|
196
|
98.0
|
341
|
170
|
10
|
KCN Tân Khai 1
|
63
|
25
|
12.6
|
44
|
22
|
11
|
KCN Tân Khai 2
|
156
|
62
|
31.2
|
109
|
55
|
12
|
KCN Việt Kiều
|
104
|
42
|
20.8
|
73
|
36
|
13
|
KCN Thanh Bình
|
92
|
37
|
18.4
|
64
|
32
|
14
|
KCN Minh Hưng-Đồng Nơ
|
500
|
30
|
15.0
|
50
|
25
|
|
TX Bình Long
|
200
|
60
|
30.0
|
100
|
50
|
15
|
KCN Bình Long
|
200
|
60
|
30.0
|
100
|
50
|
|
TX Phước Long
|
200
|
60
|
30.0
|
100
|
50
|
16
|
KCN Phước Long
|
200
|
60
|
30.0
|
100
|
50
|
|
Huyện Đồng Phú
|
4,833
|
311
|
155.3
|
2,143
|
1,071
|
17
|
KCN Nam Đồng Phú
|
72
|
29
|
14.4
|
50
|
25
|
18
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
178
|
107
|
53.4
|
142
|
71
|
19
|
Khu LH Đồng Phú GĐ1
|
583
|
175
|
87.5
|
350
|
175
|
20
|
Khu LH Đồng Phú GĐ2
|
4,000
|
-
|
-
|
1,600
|
800
|
|
TỔNG CỘNG
|
9,644
|
2,369
|
1,185
|
5,162
|
2,581
|
2.2.3. Dự báo tổng lượng chất thải rắn công nghiệp tại các cụm công nghiệp tập trung.
Với chỉ tiêu 0,5 tấn/ngày/ha , rác thải tại các cụm công nghiệp tỉnh Bình Phước dự báo như sau (tính 70% đất cho thuê):
-
Đến năm 2020 khoảng 302 tấn/ngày, trong đó Đồng Phú 15,2 tấn, H Bù Đăng 39,3 tấn, Phước Long 12,3 tấn, Bù Gia Mập 50,9 tấn, Bù Đốp 9,3 tấn, Lộc Ninh 9,8 tấn, Hớn Quản 9,3 tấn, Chơn Thành 0,6 tấn, Bình Long 26,3 tấn.
-
Đến năm 2030 khoảng 173 tấn/ngày, trong đó Đồng Phú 26,8 tấn, H Bù Đăng 61 tấn, Phước Long 24,5 tấn, Bù Gia Mập 79,3 tấn, Bù Đốp 18,7 tấn, Lộc Ninh 19,6 tấn, Hớn Quản 18,7 tấn, Chơn Thành 1,2 tấn, Bình Long 52,5 tấn.
Bảng 43: Dự báo khối lượng chất thải rắn cho các cụm công nghiệp năm 2020 và 2030.
STT
|
Tên Cụm công nghiệp
|
Địa điểm
|
Tổng diện tích (ha)
|
Dự báo khối lượng rác thải
(tấn/ngày)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
|
110
|
15
|
27
|
1
|
*Cụm CN Hà Mỵ
|
xã Tân Lập
|
10
|
3.5
|
4
|
2
|
Cụm CN Thuận Phú
|
xã Thuận Phú
|
50
|
5.8
|
11.7
|
3
|
Cụm CN Tân Phước
|
xã Tân Phước
|
50
|
5.8
|
11.7
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
|
247
|
39.3
|
61.0
|
4
|
CCN Minh Hưng I (NM sinh học cồn)
|
xã Minh Hưng
|
45
|
15.8
|
16
|
5
|
CCN Minh Hưng II
|
xã Minh Hưng
|
42
|
4.9
|
9.8
|
6
|
CCN Nghĩa Trung -
|
Nghĩa Trung, N/ Bình
|
40
|
4.7
|
9.3
|
7
|
CCN Đức Liễu
|
xã Đức Liễu
|
50
|
5.8
|
9.8
|
8
|
CCN Thọ Sơn
|
xã Thọ Sơn
|
30
|
3.5
|
7.0
|
9
|
CCN Đức Phong
|
TT Đức Phong
|
40
|
4.7
|
9.3
|
III
|
Thị xã Phước Long
|
|
105
|
12.3
|
24.5
|
10
|
Cụm CN Phước Bình 1
|
Phước Bình
|
5
|
0.6
|
1.2
|
11
|
Cụm CN Phước Bình 2
|
Phước Vĩnh, Phước Bình
|
50
|
5.8
|
11.7
|
12
|
Cụm CN Long Giang
|
xã Long Giang
|
50
|
5.8
|
11.7
|
IV
|
Huyện Bù Gia Mập
|
|
308
|
50.9
|
79.3
|
13
|
*Cụm CN Bình Tân
|
xã Bình Tân
|
42
|
14.7
|
14.7
|
14
|
CCN Cao su Phú Riềng
|
xã Bình Tân
|
52
|
6.1
|
12.1
|
15
|
*Cụm CN Mỹ Lệ
|
xã Long Hưng
|
22
|
7.7
|
7.7
|
16
|
CCN Phú Nghĩa
|
xã Phú Nghĩa
|
32
|
3.7
|
7.5
|
17
|
CCN Đa Kia I
|
xã Đa Kia
|
50
|
5.8
|
11.7
|
18
|
CCN Đa Kia II
|
xã Đa Kia
|
50
|
5.8
|
11.7
|
19
|
CCN Phước Tân I
|
xã Phước Tân
|
30
|
3.5
|
7.0
|
20
|
CCN Phước Tân II
|
xã Phước Tân
|
30
|
3.5
|
7.0
|
V
|
Huyện Bù Đốp
|
|
80
|
9.3
|
18.7
|
21
|
CCN Phước Thiện
|
xã Phước Thiện
|
50
|
5.8
|
11.7
|
22
|
CCN Thanh Hòa
|
xã Thanh Hòa
|
30
|
3.5
|
7.0
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
|
84
|
9.8
|
19.6
|
23
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
xã Lộc Hiệp
|
44
|
5.1
|
10.3
|
24
|
CCN Lộc Thành
|
xã Lộc Thành
|
40
|
4.7
|
9.3
|
VII
|
Huyện Hớn Quản
|
|
80
|
9.3
|
18.7
|
25
|
CCN Thanh Bình
|
xã Thanh Bình
|
20
|
2.3
|
4.7
|
26
|
CCN Tân Hiệp
|
xã Tân Hiệp
|
20
|
2.3
|
4.7
|
27
|
CCN Thanh An
|
xã Thanh An
|
20
|
2.3
|
4.7
|
28
|
CCN Tân Lợi
|
xã Tân Lợi
|
20
|
2.3
|
4.7
|
VIII
|
Huyện Chơn Thành
|
|
5
|
0.6
|
1.2
|
29
|
CCN Song Phương
|
xã Tân Quan
|
5
|
0.6
|
1.2
|
IX
|
Thị xã Bình Long
|
|
225
|
26.3
|
52.5
|
30
|
CCN Thanh Phú
|
xã Thanh Phú
|
50
|
5.8
|
11.7
|
31
|
CCN Hưng Chiến
|
phường Hưng Chiến
|
50
|
5.8
|
11.7
|
32
|
CCN Thanh Lương (Xi măng Bình Phước)
|
xã Thanh Lương
|
75
|
8.8
|
17.5
|
33
|
CCN Thanh Lương
|
xã Thanh Lương
|
50
|
5.8
|
11.7
|
|
Tổng cộng
|
|
1.244
|
173
|
302
|
2.2.4. Dự báo rác thải y tế.
Số giường bệnh của tỉnh Bình Phước năm 2011 ước khoảng 2.188 giường. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tỷ lệ giường bệnh trên 1 vạn dân được dự báo là 28 giường. Dự báo đến năm 2030, số giường trên 1 vạn dân sẽ tăng lên 35 giường.
Dự bào dân số tỉnh Bình Phước đến năm 2020 khoảng 1,06 triệu người và đến năm 2030 khoảng 1,3 triệu người. Như vậy, tổng số giường bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước dự kiến khoảng 2988 giường và đến năm 2030 khoảng 4.550 giường.
Theo tiêu chuẩn về rác thải y tế lấy trung bình 0,25kg/giường/ngày trong đó 0,15kg/ giường/ngày, thì trên địa bàn tỉnh Bình Phước chất thải y tế như sau:
-
Dự kiến đến năm 2020 rác thải y tế có khoảng 0,742 tấn/ngày trong đó có khoảng 0,45 tấn rác độc hại.
-
Dự kiến đến năm 2030 rác thải y tế có khoảng 1,137 tấn/ngày trong đó có khoảng 0,882 tấn rác độc hại.
2.2.5. Dự báo tổng lượng rác thải tại các quận huyện năm 2020 và 2030.
Bảng 44: Dự báo tổng lượng rác thải tại các quận huyện năm 2020 và 2030.
Tt
|
Huyện Thị
|
N 2020
(tấn/ngày)
|
N 2030
(tấn/ngày)
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
Tổng
|
Đô thị
|
K CN
|
Cụm CN
|
1
|
TX Đồng Xoài
|
198
|
99
|
98.6
|
|
382
|
240
|
141.55
|
|
2
|
TX Phước Long
|
81
|
35
|
30
|
16
|
223
|
120
|
50
|
53
|
3
|
TX Bình Long
|
99
|
35
|
30
|
34
|
283
|
120
|
50
|
113
|
4
|
H. Lộc Ninh
|
30
|
17
|
|
13
|
100
|
58
|
|
42
|
5
|
H Bù Đốp
|
21
|
9.0
|
|
12
|
69
|
28.8
|
|
40
|
6
|
H. Chơn Thành
|
829
|
55.8
|
772.8
|
1
|
1,232
|
132.0
|
1097.7
|
3
|
7
|
H Hớn Quản
|
141
|
30.6
|
98
|
12
|
300
|
90.0
|
170.25
|
40
|
8
|
H Đồng Phú
|
211
|
39.6
|
155.25
|
17
|
1,234
|
108.0
|
1071.3
|
55
|
9
|
H. Bù Gia Mập
|
71
|
25.2
|
|
46
|
226
|
72.0
|
|
154
|
10
|
H Bù Đăng
|
59
|
21.6
|
|
37
|
229
|
105.6
|
|
124
|
|
Cộng
|
1,739
|
368
|
1,185
|
187
|
4,277
|
1,074
|
2,581
|
622
|
2.3. Mục tiêu quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị đến năm 2020 và 2030.
Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 xác định mục tiêu như sau: Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
2.4. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn.
Theo tinh thần nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về quản lý chất thải rắn, các nguyên tắc quản lý chất thải rắn như sau:
-
Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
-
Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
-
Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
-
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2.5. Quy hoạch thu gom xử lý chất thải rắn.
2.5.1. Chủ trương của các cấp quản lý.
Theo Quyết định Số: 20/QĐ-UBND ngày ngày 04 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
2.5.2. Đến năm 2015 (Quyết định Số: 1122/QĐ-UBND):
-
Thu gom trên 95% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp dịch vụ và du lịch;
-
Thu gom trên 50% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực nông thôn;
-
Thu gom và xử lý trên 95% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải rắn y tế;
-
Phấn đấu 50% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 50% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, 80% khu vực công cộng có thùng chứa rác chất thải rắn;
-
Trên 95% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.5.3. Đến năm 2020 (Quyết định Số: 1122/QĐ-UBND)
-
Thu gom 100% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
-
Thu gom trên 70% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực nông thôn;
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế;
-
Phấn đấu 70% hộ gia đình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 70% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, 90% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn 100%;
-
100 % cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.5.4. Chỉ tiêu đến năm 2030:
-
Thu gom 100% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
-
Thu gom trên 90% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực nông thôn;
-
Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế 100%
-
Phấn đấu 100% hộ gia đình đô thị phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và được thu gom hàng ngày tại nhà 70% dân cư nông thôn được thu rác hàng ngày tại nhà. 100% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn;
-
100 % cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.5.5. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn độc hại.
Theo quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, là Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại Tây Bắc Củ Chi tại Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Quy mô quy hoạch 100ha phục vụ Liên tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
Như vậy, chất thải rắn nguy hại của sản xuất công nghiệp tỉnh Bình Phước sẽ được xử lý tại khu xử lý chất thải nguy hại Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
2.5.6. Quy hoạch xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp không độc hại.
(a)Phân loại chất thải rắn tại nguồn
-
Chất thải rắn thông thường phải được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải được lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định.
-
Các chất thải rắn nguy hại phải được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng theo quy định, không được để lẫn chất thải rắn thông thường. Nếu để lẫn chất thải rắn nguy hại vào chất thải rắn thông thường thì hỗn hợp chất thải rắn đó phải được xử lý như chất thải rắn nguy hại.
(b)Phân loại chất thải rắn thông thường.
Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính:
-
Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất; các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp; các phương tiện giao thông; các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thuỷ tinh, hoặc chất dẻo khác...;
-
Nhóm các chất thải cần xử lý, chôn lấp: các chất thải hữu cơ (các loại cây, lá cây, rau, thực phẩm, xác động vật,...); các sản phẩm tiêu dùng chứa các hoá chất độc hại (pin, ắc quy, dầu mỡ bôi trơn,...); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình… phải được phân loại:
-
Đất, bùn hữu cơ từ công tác đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây;
-
Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) có thể tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
-
Các chất thải rắn ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái chế, tái sử dụng.
(c)Quy định về lựa chọn địa điểm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn
-
Các cơ sở xử lý chất thải rắn của đô thị phải được bố trí ở ngoài phạm vi đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy của sông suối. Xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn phải trồng cây xanh cách ly.
-
Không được bố trí các cơ sở xử lý chất thải rắn của đô thị ở vùng thường xuyên bị ngập nước, vùng cax-tơ, vùng có vết đứt gãy kiến tạo.
-
Khi chọn địa điểm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn, phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng các đô thị gần nhau, tạo thuận lợi cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giảm nhu cầu chiếm đất và giảm ô nhiễm môi trường.
-
Trong vùng ATVMT của cơ sở xử lý chất thải rắn, có thể thực hiện các hoạt động lâm nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
(d)Quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn đến năm 2020.
Theo Quyết định Số: 20/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước được bố trí địa điểm và quy mô như sau:
Ngoài 04 khu xử lý chất thải rắn hiện tại thuộc các huyện, thị xã: Thị xã Đồng Xoài (khu xử lý chất thải rắn tại ấp 1, xã Tiến Hưng); huyện Lộc Ninh (bãi rác tại ấp Thạnh Biên, xã Lộc Thạnh); huyện Bù Đốp (bãi rác tại ấp 3, xã Hưng Phước); huyện Đồng Phú (bãi rác tại ấp Suối Đôi, xã Tân Hưng). Quy hoạch 06 khu xử lý chất thải rắn mới cho 06 huyện, thị xã: Thị xã Bình Long và huyện Hớn Quản (vị trí tại ấp 2, Xã Minh Tâm); thị xã Phước Long (vị trí tại thôn 7, xã Long Giang); huyện Bù Gia Mập (vị trí tại thôn Tân Lập, xã Phú Nghĩa); huyện Bù Đăng (vị trí tại Thôn 1, xã Đoàn Kết); huyện Chơn Thành (02 vị trí tại ấp 5, xã Minh Lập và ấp Bào Teng, xã Minh Quang).
Bảng 45: Quy hoạch địa điểm khu xử lý, chôn lấp chất thải rắn đến năm 2020.
Stt
|
Tên huyện/thị
|
Bãi chất thải rắn
|
Đề xuất quy hoạch địa điểm
|
Vị trí
|
Diện tích
|
1
|
TX.Phước Long
|
Hiện tại
|
QH mới
|
thôn 7, xã Long Giang
|
5-6 ha
|
2
|
TX. Đồng Xoài
|
Hiện tại
|
Hiện tại
|
ấp 1, xã Tiến Hưng
|
11,7 ha
|
3
|
TX. Bình Long
|
Hiện tại
|
QH mới
(sử dụng chung bãi chất thải rắn QH mới cho huyện Hớn Quản)
|
ấp 2, Xã Minh Tâm
|
10,8 ha
|
4
|
H. Bù Gia Mập
|
Chưa có
|
QH mới
|
Thôn Tân Lập, xã Phú Nghĩa
|
10,8 ha
|
5
|
H. Lộc Ninh
|
Hiện tại
|
Hiện tại
|
ấp Thạnh Biên, xã Lộc Thạnh
|
4 ha
|
6
|
H. Bù Đốp
|
Hiện tại
|
Hiện tại
|
ấp 3, xã Hưng Phước
|
4,18 ha
|
7
|
H. Hớn Quản
|
Hiện tại
|
QH mới
|
ấp 2, Xã Minh Tâm
|
10,8 ha
|
8
|
H. Đồng Phú
|
Hiện tại
|
Hiện tại
|
ấp Suối Đôi, xã Tân Hưng
|
22,78 ha
|
9
|
H. Bù Đăng
|
Hiện tại
|
QH mới
|
Thôn 1, xã Đoàn Kết
|
4 ha
|
10
|
H. Chơn Thành
|
Hiện tại
|
QH mới
(02 vị trí)
|
ấp 5, xã Minh Lập
(xử lý CTRNH)
|
2 ha
|
ấp Bào Teng, xã Minh Quang
|
35 ha
|
(e)Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp không độc hại đến năm 2030.
Nhằm đảm bảo xử lý có hiệu quả chất thải rắn đô thị và công nghiệp không độc hại cần thiết tập trung rác thải xử lý theo cụm. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2030 có các cụm sau đây:
-
Cụm số 1: khu vực Đồng Xoài, Đồng Phú tại địa điểm hiện hữu ấp 1, xã Tiến Hưng hiện nay. Vị trí này đã quy hoạch 11,7ha. Do Khu liên hợp CN-DV-ĐT Đồng Phú có quy mô công nghiệp và đô thị tương đối lớn, cùng với KCN Bắc Đồng Phú và Nam Đồng Phú nên nghiên cứu tìm địa điểm thích hợp tại Đồng Phú để xử lý rác thải đô thị và công nghiệp cho thị xã Đồng Xoài và H Đồng Phú.
-
Cụm số 2 : khu vực Chơn Thành, Hớn Quản và Bình Long. Vị trí có thể chọn tại ấp Bào Teng, xã Minh Quang với diện tích 35 ha theo quy hoạch trước đây. Khu xử lý cụm này có thể mở rộng lên 50ha trong tương lai.
-
Cụm số 3: khu vực Phước Long và Bù Gia Mập chọn Thôn Tân Lập, xã Phú Nghĩa với quy mô dự kiến trước đây khoảng 10,8ha nhưng có thể mở rộng lên 20ha.
-
Cụm số 4: Khu vực Lộc Ninh, Bù Đốp. Vị trí nên chọn khu vực Lộc Tấn trung điểm của thị trấn Lộc Ninh, Bù Đốp và đô thị cửa khẩu Hoa Lư. Diện tích khoảng 12-15ha.
-
Cụm 4 : khư vực H Bù Đăng. Vị trí đã quy hoạch tại thôn 1, xã Đoàn Kết với diện tích 4ha có thể mở rộng tới 8-10ha.
2.5.7. Định hướng quy hoạch và xử lý chất thải rắn y tế.
(a)Mục tiêu.
Mục tiêu cụ thể về thu gom xử lý chất thải rắn y tế theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ Tướng Chính Phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 như sau:
-
Giai đoạn đến năm 2015: 100% lượng chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế được thu gom, phân loại và vận chuyển đến các cơ sở xử lý, trong đó 70% lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
-
Giai đoạn đến năm 2025: 100% lượng chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
(b)Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
-
Công nghệ đốt: Ưu điểm với nhiệt độ cao thì chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý triệt để, loại trừ được các mầm bệnh trong các chất thải lây nhiễm, giảm tối đa thể tích chôn lấp sau khi xử lý. Tuy nhiên đốt ở nhiệt độ không đủ theo quy định có thể phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí; chi phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành cao;
-
Công nghệ không đốt: Ưu điểm là chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành tương đối thấp. Tuy nhiên sử dụng công nghệ này không loại trừ hoàn toàn các mầm bệnh tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, không giảm được thể tích rác cần chôn lấp sau khi xử lý…
(c)Tiêu chí lựa chọn áp dụng công nghệ xử lý:
Để xử lý triệt để lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Lựa chọn công nghệ xử lý (đốt hay không đốt) dựa vào các tiêu chí như sau:
-
Thành phần, tính chất chất thải rắn y tế nguy hại;
-
Khả năng phân loại, cô lập chất thải rắn y tế tại nguồn thải;
-
Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại cần xử lý;
-
Vị trí đặt cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại;
-
Khả năng tài chính và khả năng quản lý vận hành của từng địa phương.
(d)Mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Trên cơ sở công tác quản lý chất thải rắn y tế nguy hại đề xuất 3 mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại như sau:
-
Mô hình xử lý tập trung: Các chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý tập trung tại cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại được xây dựng trong các khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh hoặc vùng tỉnh;
-
Mô hình xử lý theo cụm bệnh viện: Các chất thải rắn y tế nguy hại của các bệnh viện có khoảng cách vận chuyển hợp lý được xử lý tại cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đặt tại bệnh viện nằm ở trung tâm cụm bệnh viện;
-
Mô hình xử lý tại các cơ sở y tế: Chất thải y tế nguy hại được xử lý ngay tại cơ sở y tế có công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
(e)Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn.
Theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ Tướng Chính Phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại, định hướng quy hoạch như sau:
-
Giai đoạn đến năm 2015: Áp dụng mô hình xử lý tập trung tại 4 tỉnh/thành phố: Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, riêng hai tỉnh: Bình Phước và Tây Ninh áp dụng mô hình theo cụm;
-
Giai đoạn đến năm 2025: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cho toàn bộ 6 tỉnh.
Như vậy giai đoạn đên 2015 tỉnh Bình Phước sẽ xử lý theo Mô hình xử lý theo cụm bệnh viện: Các chất thải rắn y tế nguy hại của các bệnh viện có khoảng cách vận chuyển hợp lý được xử lý tại cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đặt tại bệnh viện nằm ở trung tâm cụm bệnh viện; Kiến nghị cơ sở xử lý rác thải y tế độc hại tại tỉnh Bình Phước đặt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước – thị xã Đồng Xoài để xử lý cho tất cả các bệnh viện trong tỉnh. Ngoài ra cần áp dụng Mô hình xử lý tại các cơ sở y tế: Chất thải y tế nguy hại được xử lý ngay tại cơ sở y tế có công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
Giai đoạn sau năm 2015, sau khi vùng KTTĐPN xây dựng mô hình xử lý tập trung cho 6 tỉnh, rác thải y tế độc hại của tỉnh Bình Phước sẽ đưa tới trung tâm xử lý tập trung này để xử lý.
2.6. Chất thải rắn nông thôn:
Chất thải rắn từ hộ gia đình phải được phân loại, thu gom và xử lý:
-
Chất thải hữu cơ: dùng cho chăn nuôi gia súc; xử lý bằng cách chôn lấp cùng với phân gia súc trong đất ruộng, vườn để làm phân bón cho nông nghiệp;
-
Chất thải vô cơ: xử lý tập trung tái chế, chôn lấp hoặc đưa tới các nhà máy xử lý chất thải rắn của các cụm.
3. Nghĩa trang, nghĩa địa.
3.1. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang quy định các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang như sau :
-
Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
-
Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
-
Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3.2. Quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân.
Nghị định số 35/2008/NĐ-CP quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân như sau:
-
Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2.
-
Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2.
QCXDVN 01 : Quy định về sử dụng đất nghĩa trang:
-
Mộ hung táng, chôn cất 1 lần: <5m2/mộ;
-
Mộ cải táng: <3m2/mộ.
-
Nghĩa trang hung táng và chôn cất một lần: tối đa 70% diện tích đất dùng để chôn cất; tối thiểu 30% diện tích đất cho công trình giao thông và các công trình phụ trợ.
-
Nghĩa trang cát táng: tối đa 50% diện tích đất dùng để chôn cất; tối thiểu 50% diện tích đất cho công trình giao thông và các công trình phụ trợ.
3.3. Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang:
Nghị định số 35/2008/NĐ-CP Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang như sau:
-
Phù hợp với các điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
-
Phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
-
Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
-
Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
-
Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Theo QCXDVN 01 :
-
Nghĩa trang xây dựng mới phải bố trí ở ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc dân cư nông thôn, không ảnh hưởng đến môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt, ở cuối hướng gió so với khu dân cư;
-
Nghĩa trang hung táng, nghĩa trang chôn cất một lần không được bố trí trong nội thị;
-
Các nghĩa trang hiện có trong đô thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch di chuyển.
3.4. Quy định khoảng cách ATVMT của nghĩa trang:
Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở... được quy định như sau:
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang hung táng là 1.500m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng, và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng;
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang cát táng: 100m.
-
Vùng trung du, miền núi :
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng, và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng;
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang cát táng: 100m.
-
Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, khoảng cách ATVMT tối thiểu 500m.
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu từ nghĩa trang hung táng đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung là 2.500m.
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước (sông, hồ, biển) không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt:
-
Đối với nghĩa trang hung táng: 300m;
-
Đối với nghĩa trang cát táng: 100m.
-
Khoảng cách ATVMT tối thiểu từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 200m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
-
Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất từ công trình hỏa táng xây dựng mới đến khu dân cư, công trình công cộng và dân dụng gần nhất: 500m.
-
Trong vùng ATVMT của nghĩa trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, được xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước, truyền tải xăng dầu...;
3.5. Nhà tang lễ:
Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01/2008 BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008 quy định nhà tang lễ như sau:
-
Mỗi đô thị phải có tối thiểu một nhà tang lễ.
-
Một nhà tang lễ phục vụ tối đa 250.000 dân.
-
Địa điểm nhà tang lễ xây dựng mới phải không ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của các khu chức năng khác và giao thông nội thị.
-
Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất từ nhà tang lễ xây dựng mới:
-
Đến công trình nhà ở: 100m;
-
Đến chợ, trường học, bệnh viện: 200m.
Mỗi nhà tang lễ có khuôn viên tối thiểu là 10.000m2
3.6. Định hướng quy hoạch nghĩa trang tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và 2030.
3.6.1. Định hướng quy hoạch nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh.
Hiện tại tỉnh Bình Phước đã xây dựng nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh tại TX Đồng Xoài. Các huyện thị cũng đã quy hoạch và xây dựng các nghĩa trang liệt sĩ. Do vậy không cần thiết quy hoạch thêm loại nghĩa trang này.
Các nghĩa trang liệt sĩ có vị trí quan trọng trong không gian kiến trúc đô thị do đó việc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang theo mô hình công viên nghĩa trang liệt sẽ làm cho các nghĩa trang này gắn bó với không gian và con người đô thị hơn.
3.6.2. Định hướng quy hoạch nghĩa trang nhân dân.
-
Các đô thị loại IV, loại III như thị xã Đồng Xoài, TX Phước Long, Bình Long và sau năm 2015 là Chơn Thành quy hoạch 1-2 khu nghĩa trang quy mô từ 15-30ha.
-
Các nghĩa trang đã có quy hoạch như nghĩa trang nhân dân Đồng Xoài 2 (xã Tân Thành diện tích 20ha) giữ lại và cải tạo theo hướng công viên nghĩa trang.
-
Cho phép các đô thị nằm gần nhau quy hoạch chung 1 hoặc 2 nghĩa trang.
-
Di dời nghĩa trang nghĩa địa có diện tích <1ha ảnh hưởng môi trường khu dân cư tới các nghĩa trang tập trung giai đoạn 2013-2020.
-
Các nghĩa trang có diện tích trên 1ha trong khu vực nội thị cần được nghiên cứu đánh giá về tác động môi trường. Nghĩa trang nào gây ảnh hưởng môi trường sẽ di dời giai đoạn sau năm 2020. Nghĩa trang nào không ảnh hưởng tới môi trường cần quy hoạch cải tạo để cho phép tồn tại trong đô thị như các công viên nghĩa trang.
-
Việc quy hoạch xác định các nghĩa trang cần thực hiện trong các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa trang tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01/2008 Bộ Xây dựng gồm:
+ Xác định phạm vi phục vụ của các nghĩa trang;
+ Xác định nhu cầu táng và lựa chọn các hình thức táng phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tín ngưỡng, phong tục và tập quán tốt, văn hoá, văn minh và bảo đảm tiết kiệm đất, hạn chế ô nhiễm môi trường;
+ Xác định các nghĩa trang cần đóng cửa, di chuyển hoặc cải tạo mở rộng để tiếp tục sử dụng;
+ Xác định vị trí và quy mô của các nghĩa trang xây dựng mới;
+ Dự báo tác động môi trường.
3.7. Nghĩa trang nông thôn.
Theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới (NTM), tiêu chí 17 quy định: Xã NTM phải có nghĩa trang nhân dân (NTND) xây dựng theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quy chế về quản lý nghĩa trang.
Theo Theo QCXDVN 01:
-
Nghĩa trang xây dựng mới phải đặt cách khu ở tối thiểu 500m, tại vị trí yên tĩnh, cao ráo, không sụt lở.
-
Cần tận dụng đất gò, đồi, đất không thuận lợi cho canh tác để làm nghĩa trang.
-
Nghĩa trang cần được thiết kế quy hoạch đường đi, cây xanh, ngăn rào thích hợp.
VII. Đánh giá môi trưỜng chiẾn lưỢc.
1. Cơ sở đánh giá tác động môi trường.
1.1. Cơ sở pháp lý.
-
Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
-
Chỉ thị số 29 của Ban Bí thư (khoá X) và Kế hoạch số 70 ngày 29/4/2009 của Tỉnh ủy Bình Phước, về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41 của Bộ Chính trị (khóa IX) “ Về bảo vệ môi trường (BVMT) trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
-
Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28-12-2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
-
Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12-12-2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường chất lượng nước bảo vệ thủy sinh và nước dùng cho tưới tiêu;
-
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28-12-2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường về nước thải công nghiệp… ;
-
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14-4-2011 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
1.2. Cơ sở quy hoạch:
Các nội dung quy hoạch vùng tỉnh Bình Phước đã đề xuất ở trên về phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch không gian đô thị, khu cụm công nghiệp, công trình dịch vụ , công trình hạ tầng .v.v…
2. Mục tiêu về bảo vệ môi trường.
Theo Quyết định 56/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành các mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và 2020 như sau:
+ Mục tiêu đến năm 2015:
- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu có yêu cầu chứng nhận môi trường đều áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
- 50% các khu đô thị, 95% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, 100% các bệnh viện lớn và trung tâm y tế, 100% các khu du lịch nằm riêng lẻ có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Thu gom trên 95 % chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch; thu gom và xử lý trên 95% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế.
- Cơ bản hoàn thành cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước tại các đô thị và khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- 70% các đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn. - Đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các đô thị, trong khuôn viên của các nhà máy và trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định.
- Phấn đấu 50% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 50% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt, 80% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn; 85% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.
- Cải tạo trên 90% kênh mương, đoạn sông, suối chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm.
- Phấn đấu 95% dân số được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt; 100% các đô thị lớn, thị trấn trung tâm và ít nhất 95% các thị tứ, cụm dân cư tập trung có hệ thống cấp nước tập trung với tiêu chuẩn cấp nước 100 - 120 lít/người/ngày/đêm.
- Trên 95% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Duy trì và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, vùng đệm Nam Cát Tiên.- Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ đất trên toàn tỉnh đạt 45%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 30%, cây lâu năm đạt 15%, đặc biệt chú trọng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- 100% các mỏ khai khoáng áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, thực hiện phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.
- Bảo đảm thanh tra, kiểm tra 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón hóa học và các hóa chất phục vụ nông nghiệp; 100% hộ nông dân ứng dụng các chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh.
- 100% các cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.
+ Định hướng đến năm 2020:
-
Phấn đấu 70% hộ gia đình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn;
-
70% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt,
-
90% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn; 90% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.
-
Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ đất trên toàn tỉnh đạt 55%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 35%, cây lâu năm đạt 20%.- 100% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường-
-
100% dân cư trong tỉnh được sử dụng nước sạch.
3. Dự báo, đánh giá tác động xấu đối với môi trường của các phương án quy hoạch xây dựng vùng làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu, đảm bảo
3.1. Các dự án phát triển khu , cụm công nghiệp tập trung
Các dự án phát triển khu cụm công nghiệp tập trung sẽ ảnh hưởng tới môi trường trên các nhân tố sau đây:
-
Nước thải công nghiệp.
-
Chất thải rác công nghiệp trong đó có chất thải độc hại.
-
Khói bụi do các hoạt động công nghiệp tạo ra.
-
Khói bụi do vận tải công nghiệp.
3.2. Phát triển khu đô thị.
Phát triển đô thị bao gồm cải tạo khu vực hiện hữu và phát triển khu đô thị mới sẽ ảnh hưởng tới môi trường trên các nhân tố sau đây:
-
Nước thải dân cư .
-
Rác thải sinh hoạt.
-
Khói bụi do vận tải.
4. Các vấn đề môi trường đã và chưa được giải quyết trong đồ án quy hoạch.
-
Môi trường sản xuất lâm nghiệp.
-
Môi trường sản xuất nông nghiệp
-
Môi trường các dự án thủy lợi, thủy điện.
-
Môi trường các khu vực khai thác mỏ.
-
Môi trường thuộc các dự án chăn nuôi.
5. - Khuyến nghị các giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch.
Tác động của biến đổi khí hậu làm thay đổi và suy thoái các nguồn tài nguyên, hệ sinh thái; giảm đa dạng sinh học, tăng ô nhiễm môi trường; thay đổi quá trình tương tác giữa hệ sinh thái và con người, dẫn tới mất đa dạng sinh học và các nguồn bổ trợ cuộc sống cơ bản là những thách thức lớn.
Khó khăn và thách thức, nhưng đến năm 2020, mục tiêu đảm bảo bền vững môi trường phải đạt các tiêu chí: Phấn đấu 70% hộ gia đình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 90% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn; 90% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh; Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ đất trên toàn tỉnh đạt 55%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 35%, cây lâu năm đạt 20%.- 100% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% dân cư trong tỉnh được sử dụng nước sạch; 80% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Với một bộ phận đáng kể dân số là nghèo, sống phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khai thác các nguồn lực tự nhiên để đảm bảo sinh kế thì việc thực hiện thành công mục tiêu đảm bảo môi trường bền vững ở năm 2020 và duy trì bền vững kết quả thực hiện các mục tiêu trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu là một thách thức lớn đối với Việt Nam./.
Trong số những thách thức, các vấn đề môi trường đô thị là quan trọng. Một số chính sách và văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị cũng như xây dựng lên mô hình thành phố bền vững về môi trường. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 là văn bản pháp lý và chính sách quan trọng trong lĩnh vực này.
-
Kiên quyết không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở sản xuất chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
-
Phải kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi;
-
Quản lý chất thải trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ, y tế; áp dụng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp bằng biện pháp thích hợp;
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tham gia, giám sát công tác BVMT;
-
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước BVMT;
-
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ làm công tác BVMT với các trình độ, các loại ngành nghề đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
CHƯƠNG V.
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU CÓ Ý NGHĨA TẠO LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT, XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỢT ĐẦU ĐẾN NĂM 2020.
1. Các tiêu thức lựa chọn.
Hội nghị Đảng Bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI đã xác định 3 chương trình đột phá của tỉnh đến năm 2015 là chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và chương trình đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh 3 chương trình tổng quát đó, chương trình phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn được phát triển như là thành phần của 3 chương trình đột phá trên.
2. Các chương trình, dự án về phát triển kinh tế- xã hội, hạ tầng kỹ thuật, không gian đô thị và dân cư nông thôn .
Mục tiêu
|
Chiến lược phát triển
|
Chương trình dự án
|
Thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và không gian vùng
|
Phát triển công nghiệp, xây dựng
|
-
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung , khu kinh tế cửa khẩu.
-
Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chuyên sâu, công nghiệp hỗ trợ.
-
Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, nhà ở xã hội, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị.
|
Phát triển ngành dịch vụ
|
-
Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực,
-
Phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao, thương mại nội địa và qua biện giới, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.v.v….
-
Đẩy mạnh phát triển du lịch thông qua việc triển khai và khai thác có hiệu quả khu du lịch Bà Rá Thác Mơ, khu di tích lịch sử sinh thái Bộ Chi Huy Miền, Làng văn hóa Sóc Bom Bo, khu du lịch sinh thái Trảng cỏ Bù Lạch, phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Bù Gia Mập
|
Phát triển ngành nông nghiệp
|
-
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Triển khai và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
-
Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, chuyên canh. Tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su, phát triển cây hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả ở những vùng thích hợp. Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiện đại, qmo lớn.
-
Thúc đẩy nhanh việc áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và hiệu quả
|
Phát triển kết cấu hạ tầng
|
-
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu của cuộc sống của người dân.
-
Ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng tạo được nguồn lực cho phát triển (ví dụ đường ĐT 741 B tạo động lực để phát triển khu liên hợp công nghiệp- dịch vụ- đô thị Bình Phước và làm đường tránh cho TX Đồng Xoài và thị trấn Tân Phú).
|
Thúc đẩy phát triển đô thị- nông thôn
|
Phát triển đô thị loại III, IV
|
-
Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung tại các thị xã tạo tiền đề phát triển và nâng cấp đô thị.
-
Ưu tiên, khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, dịch vụ y tế, thương mại, du lịch, văn hóa, thể thao liên vùng, liên huyện thị và cho bản thân đô thị tại các thị xã
-
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đặc biệt là giao thông, cấp nước, cấp điện, chiếu sáng đô thị, khu xử lý chất tải rắn và hệ thống thu gom xử lý chất thải lỏng.
-
Nâng cấp các khu vực đô thị- nông thôn hội đủ điều kiện lên đô thị loại III, IV.
-
Nâng cấp một số khu vực thuộc xã ngoại thị thành phường.
-
Mở rộng không gian phát triển của các đô thị loại IV.
|
Phát triển đô thị loại V
|
-
Tập trung phát triển các cơ sở tạo thị như công nghiệp và dịch vụ cho các đô thị loại V và các trung tâm xã có điều kiện thuận lợi về vị trí và đất đai, cơ sở hạ tầng.
-
Đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho nông thôn, trước hết là các trung tâm xã và khu vực dân cư khó khăn.
-
Nâng cấp một số trung tâm xã hội đủ điều kiện để trở thành đô thị loại V.
|
Phát triển dân cư nông thôn
|
-
Thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới của tỉnh.
-
Phát triển mỗi xã 2-3 cụm (hoặc tuyến) dân cư ổn định lấu dài gắn với sản xuất nông nghiệp và tiểu thũ công nghiệp trên tinh thần phát triển nông thôn mới với đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
-
Khuyến khích di dời các hộ làm nhà ở lẻ tẻ phân tán trong các khu nông nghiệp vào các khu cụm tập trung.
|
Đảm bảo An ninh- Quốc phòng
|
Hành lang dân cư biên giới
|
Phát triển các đô thị cửa khẩu, đô thị ven biên giới
|
Phát triển các cụm, tuyến dân cư ven biên giới ổn định
|
Kết nối giao thông và các hoạt động văn hóa- xã hội cho các cộng đồng hai bên biên giới.
|
3. Các dự án hạ tầng kỹ thuật
3.1. Công trình xử lý chất thải rắn.
3.1.1. Các dự án đã được UBND tỉnh Bình phước phê duyệt về quy họach.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn cho các đô thị khu vực phía Nam Quốc lộ 13, công suất 100-150 tấn/ngày, vị trí tại khu đất 10,8ha thuộc ấp 2, xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Phước Long, công suất 100-150 tấn/ngày, vị trí tại khu đất 5 - 6 ha thuộc thôn 7, xã Long Giang, thị xã Phước Long.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Bù Đăng, công suất 100tấn/ngày, vị trí tại khu đất 04ha thuộc Thôn 1, xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn TT Lộc Ninh, công suất 50tấn/ngày, vị trí tại khu đất 20ha thuộc ấp Thạnh Biên, xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh.
Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Đồng Phú, công suất 50tấn/ngày, vị trí tại khu đất 22,78ha thuộc ấp suối Đôi, xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Bù Gia Mập, công suất 50 tấn/ngày, vị trí tại khu đất 10,8ha thuộc thôn Tân Lập, xã Phú Nghĩa, huyện Bù Gia Mập.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Lộc Ninh, công suất 50 tấn/ngày, vị trí tại khu đất 04ha thuộc ấp Thạnh Biên, xã Lộc Thạnh, huyện Lộc NInh.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Bù Đốp, công suất 50 tấn/ngày, vị trí tại khu đất 4,18ha thuộc ấp 3, xã Hưng Phước, huyện Bù Đốp.
- Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn đô thị Phú Riềng, công suất 50 tấn/ngày, vị trí dự kiến tại khu đất khoảng 10 ha thuộc xã Phú Trung, huyện Bù Gia Mập.
3.1.2. Các dự án mới đề xuất.
Nghiên cứu để xây dựng các khu liên hợp xử lý chất thải rắn mang tính chất vùng như:
-
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho vùng phía đông tỉnh bao gồm các huyện thị : TX Đồng Xoài, Huyện Đồng Phú (trong đó lưu ý tới KLH công nghiệp – dịch vụ - đô thị Đồng Phú), Bù Gia Mập và TX Phước Long.
-
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho vùng phía Tây tỉnh bao gồm các huyện thị : Chơn Thành, Hớn Quản, Bình Long, Lộc Ninh và Bù Đốp.
3.2. Hạ tầng cấp nước
Về hạ tầng cấp nước và thủy lợi, tập trung đầu tư hoàn thành các công trình thủy lợi như Cần Đơn, cụm hồ Đồng Phú, Phước Long, cụm hồ khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; triển khai dự án kênh mương thủy lợi tại Đồng Xoài, hồ Phước Hòa…; triển khai nâng cấp các dự án đầu tư nhà máy nước Đồng Xoài, ưu tiên đầu tư xây dựng các nhà máy nước ở các thị trấn trong tỉnh.
Nghiên cứu sử dụng nguồn nước từ nhà máy cấp nước Srok Phú Miêng IDICO đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu và tiến hành các dự án cấp nước lâu dài và bền vững theo cụm công nghiệp và đô thị như :
-
Cụm công nghiệp , đô thị và nông thôn trong khu vực Đồng Xoài- Đồng Phú.
-
Cụm công nghiệp , đô thị và nông thôn trong khu vực Chơn Thành- Hớn Quản và Bình Long.
-
Cụm công nghiệp , đô thị và nông thôn khu vực TX Phước Long và Bù Gia Mập.
-
Cụm kinh tế cửa khẩu- đô thị và nông thôn khu vực Lộc Ninh và Bù Đốp.
3.3. Hạ tầng thu gom và xử lý nước thải lỏng.
-
Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung theo tinh thần Nghị định số 164/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
-
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho các thị xã- đô thị loại IV giai đoạn 2013-2020.
-
Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải cho các đô thị loại V giai đoạn sau năm 2020.
3.4. Xây dựng nghĩa trang nghĩa địa tập trung.
Nghiên cứu để hình thành các dự án nghĩa địa tập trung cho các cụm đô thị và dân cư nông thôn bao gồm:
-
Nghĩa địa tập trung cho cụm đô thị và dân cư nông thôn khu vực Đông Nam gồm Đồng Xoài và Đồng Phú.
-
Nghĩa địa tập trung cho cụm đô thị và dân cư nông thôn khu vực Tây Nam gồm Chơn Thành Hón Quản và Bình Long.
-
Nghĩa địa tập trung cho cụm đô thị và dân cư nông thôn khu vực Đông – Bắc gồm Phước Long, Bù Gia Mập và Bù Đăng.
-
Nghĩa địa tập trung cho cụm đô thị và dân cư nông thôn khu vực Tây – Bắc gồm Lộc ninh và Bù Đốp.
3.5. Hạ tầng cấp điện:
-
Về hạ tầng điện, định hướng tập trung phát triển lưới điện trung thế, hạ thế. Ưu tiên đầu tư dự án điện theo cơ chế Tây Nguyên, để đảm bảo đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 98-99% số hộ sử dụng điện.
-
Nghiên cứu xây dựng các đập thủy lợi kết hợp thủy điện.
-
Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
-
Giai đoạn 2013-2020 ưu tiên đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp điện cho các khu cụm công nghiệp tập trung và 20 xã được chọn xây dựng nông thôn mới.
-
Giai đoạn sau năm 2020: tiếp tục đầu tư xây dựng và cảii tạo nâng cấp điện cho các đô thị và khu cụm công nghiệp tập trung trong đó có điện chiếu sang đô thị , đồng thời ưu tiên cho các xã nông thôn còn lại trong tỉnh.
3.6. Hạ tầng KCN, khu kinh tế.
Về hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, tập trung đôn đốc đến năm 2015 hoàn thành 30-50% hạ tầng khu công nghiệp, đến năm 2020 đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư hạ tầng cơ bản khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
CHƯƠNG VI
CƠ CHẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG.
I. Cơ chẾ quẢn lý phát triỂn HỆ THỐNG ĐÔ THỊ.
Hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước được phát triển trên cơ sở hình thành bộ máy hành chính các cấp kết hợp phát triển có mức độ các cơ sở công nghiệp và dịch vụ. Các đô thị mang các tính chất khác ngoài hành chính còn chưa hình thành.
Vài thập niên tới là giai đoạn đô thị tỉnh Bình Phước sẽ chuyển đổi theo mô hình đa dạng hơn với quy mô lớn hơn do tỉnh đang tập trung thu hút đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp tập trung, các trung tâm dịch vụ có quy mô như khu du lịch- giải trí, trung tâm thương mại , trung tâm đào tạo, khu kinh tế cửa khẩu.v.v....
Để không gian phát triển đô thị phát triển trong yêu cầu bền vững, các cơ chế quản lý phát triển theo hướng:
-
Hình thành mô hình đô thị và dân cư mang tính thứ bậc trong đó :
-
1 trung tâm đô thị cấp I- là tỉnh lỵ sẽ được phát triển tương xứng với đô thị cấp tỉnh của các tỉnh khác;
-
3 trung tâm đô thị cấp vùng Phước Long, Bình Long tương lai có thêm Đức Phong-Minh Hưng là đô thị cấp II cho vùng Tây-Bắc, Đông- Bắc và Đông- Nam.
-
Các đô thị cấp III là các thị trấn, đô thị loại V; Các trung tâm xã và
-
Các điểm dân cư –cụm, tuyến ổn định theo mô hình đô thị hóa về hạ tầng kỹ thuật.
-
Hình thành các đô thị chức năng:
-
Đô thị công nghiệp : Chơn Thành, Tây- Nam Đồng Phú.
-
Đô thị cửa khẩu : Hoa Lư.
-
Đô thị du lịch ........
II. Cơ chẾ quẢn lý phát triỂn ĐÔ THỊ.
1. Nguyên tắc quản lý phát triển đô thị
-
Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạchđô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
-
Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạtầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.
-
Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quảcác nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
-
Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảođảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.
-
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.
2. Dành quỹ đất phát triển đô thị
-
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
-
Ủy ban nhân tỉnh căn cứ quy hoạch đô thị,chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị,kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
-
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thựchiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định củapháp luật về đất đai.
-
Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
3. Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển đô thị
-
Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.
-
Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.
4. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
4.1. Tiêu chí hỗ trợ.
Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ,ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:
-
Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;
-
Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;
-
Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;
-
Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệmới, thân thiện với môi trường.
4.2. Chính sách hỗ trợ.
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ bao gồm:
-
Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;
-
Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.
4.3. Hỗ trợ khác.
Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CHẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
Trên cơ sở thực hiện chương trình quy hoạch và phát triển nông thôn mới (với 19 tiêu chí) cần thiết phải đổi mới bộ mặt nông thôn theo hướng:
-
Trên cơ sở phân chia lại các đơn vị hành chính thị xã, phường, xã.v.v…cần quy hoạch hệ thống trung tâm xã nhằm từng bước xây dựng các trung tâm xã thành các khu vực dân cư phát triển. Tại các trung tâm xã cần xây dựng kiên cố các công trình phúc lợi như trường học, trạm xá, trụ sở hành chính, chợ và khu dân cư.v.v…Ngoài ra, cần đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trung tâm xã như đường, cầu cống, điện, nước, thông tin liên lạc.v.v…
-
Cần quy hoạch bố trí lại dân cư theo hướng xây dựng các tuyến cụm dân cư ổn định, tương đối tập trung vừa đảm bảo cung cấp các dịch vụ phúc lợi công cộng cho người dân, giảm chi phí đầu tư hạ tầng nông thôn vừa giảm được tác động xấu lên môi trường .
-
Có chương trình trọng tâm để đưa các hộ sống lẻ tẻ trong rừng, trong nương, rẫy vào các tuyến, cụm dân cư nông thôn tập trung và bố trí chỗ ở cho những gia đình tới làm thuê lâu dài trên địa bàn nông thôn của tỉnh.
CHƯƠNG VII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
-
Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước được nghiên cứu theo các quy định hiện hành như: Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch xây dựng; Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng và Quyết định số 04/2008/QĐ - BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
-
Dựa vào các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, các quy hoạch trong lĩnh vực xây dựng đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, đồ án đã đề xuất định hướng phát triển không gian xây dựng giai đoạn đợt đầu đến năm 2020 và dài hạn đến năm 2030 trong tầm nhìn dài hạn tới năm 2050.
-
Hệ thống đô thị được đề xuất là hệ thống thứ bậc kết hợp hành lang trong đó khu vực phía Tây- Nam tỉnh gồm Chơn Thành, Đồng Xoài và một phần phía Tây- Nam Đồng Phú là khu vực đô thị hóa cao; các hành lang đô thị quan trọng như là các trục xương sống của quá trình đô thị hóa của tỉnh là quốc lộ 13, quốc lộ 14 và tỉnh lộ ĐT 741; Các tuyến tỉnh lộ khác là các trục đô thị hóa của các huyện.
-
Đô thị Đồng Xoài được kiến nghị đầu tư phát triển thành đô thị loại II, Phước Long và Bình long là đô thị loại III sau năm 2020 trên cơ sở mở rộng diện tích hành chính, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ để trở thành trung tâm cấp I và các trung tâm cấp 2 của tỉnh.
-
H. Chơn Thành sẽ trở thành đô thị công nghiệp – đô thị loại IV sau năm 2020, loại III sau ăm 2030 và có khả năng nâng cấp thành đô thị loại II sau năm 2030. Các khu vực đô thị kết nối như thị trấn Lộc Ninh- cửa khẩu Hoa Lư, Thị trấn Đồng Phú- xã Tân Lập, Đức Phong- Minh Hưng có thể nâng cấp thành đô thị loại IV sau năm 2020.
-
Hình thành các đô thị loại 5 gồm các thị trấn huyện lỵ còn lại, đồng thời nâng cấp một số trung tâm xã hội đủ các tiêu chí nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đầy quá trình đô thị hóa nông thôn.
-
Các điểm dân cư nông thôn được quy hoạch và xây dựng theo chương trình phát triển nông thôn mới theo hướng cũng cố và phát triển trung tâm xã, hình thành 3-4 cụm, tuyến dân cư ổn định lâu dài, di dời các hộ sống lẻ tẻ vào các cụm, tuyến dân cư tập trung.
-
Hệ thống hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng theo thứ bậc đô thị và dân cư nông thôn, đồng thời khuyến khích phát triển theo mô hình xã hội hóa.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông, chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc và xử lý chất thải và bảo vệ môi trường đã được quy hoạch đựa trên các quy hoạch ngành và các dự báo về phát triển không gian đô thị và dân cư nông thôn trong tỉnh đến năm 2020 và 2030.
2. Kiến nghị.
UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
PHỤ LỤC.
I. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh)
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
3. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
4. Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
5. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
6. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
7. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
8. Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chế biến thực phẩm và thiết bị tưới tiêu.
II. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.
10. Nuôi trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác.
11. Sản xuất giống mới, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
12. Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung.
13. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
14.Chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo quản nông, lâm sản, thủy sản sau thu hoạch.
15. Chế biến thành phẩm các sản phẩm từ cao su, điều, cà phê.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
16. Ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
17. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
18. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
19. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
20. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
21. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
22. Xây dựng khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
23. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại siêu thị, trung tâm thương mại, kho.
24. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
25. Thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
26. Thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
27. Xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.
1.1. VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác
28. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
29. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
30. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
31. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.
32. Đầu tư vào dự án cung cấp nước sạch.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.
7. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
8. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
9. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
10. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
11. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
12. Sản xuất sản phẩm điện tử.
13. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
14. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
15. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
16. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
17. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
18. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
19. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
20. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
21. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
22. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
23. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
24. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
25. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
26. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
27. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
28. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn theo Điều 19 Quy định này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
29. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
30. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
31. Xây dựng trung tâm thể dục, thể thao; nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
32. Thành lập nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
1.2. VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
33. Xây dựng và phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ và ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa.
1.3. VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác
34. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Điều 19, Quy định này.
35. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: phương tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện chở công-ten-nơ.
36. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
37. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
38. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
39. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân dân.
40. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
41. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh.
42. Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hóa chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
43. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
44. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
45. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện các chương trình đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX
(Kèm theo Quyết định số 2561/QĐ-UBND
ngày 18/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Triển khai thực hiện các Chương trình đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh phát triển công nghiệp, dịch vụ và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (các Chương trình số 10, 11-CTr/TU ngày 02/8/2011 của Tỉnh ủy), UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hành động thực hiện và giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã như sau:
STT
|
Nội dung công việc
|
Mục tiêu
|
Cơ quan
chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
QUY HOẠCH
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp
|
Điều chỉnh phù hợp với tiêu chí KCN, đề xuất bố trí quỹ đất dôi dư (nếu có), cải thiện đời sống cho công nhân
|
BQL Khu kinh tế
|
Sở Kế hoạch và Đâu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Quý IV/2011
|
2
|
Quy hoạch các khu sinh thái Bù Đốp, Đồng Phú
|
Quy hoạch chung, phân khu chức năng
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và BQLDA
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, BCH Quân sự tỉnh
|
Quý IV/2013
|
3
|
Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi
|
Điều chỉnh vị trí chăn nuôi khả thi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
|
Quý IV/2011
|
4
|
Quy hoạch quỹ đất cho xã hội hóa đầu tư
|
Quy hoạch các địa điểm cho kêu gọi đầu tư xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, TDTT…
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở GD và ĐT, Sở VHTT và DL, UBND các huyện, thị xã
|
Quý IV/2011
|
5
|
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
|
Điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và quy hoạch phòng thủ
|
Sở Kế hoạch và Đâu tư
|
Các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã
|
Năm 2012
|
6
|
Quy hoạch giao thông tầm nhìn đến năm 2030
|
Điều chỉnh quy hoạch giao thông cho phù hợp
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
|
Năm 2011
|
7
|
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020
|
Định hướng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực toàn xã hội phục vụ phát triển KTXH
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở GD và ĐT, Sở LĐ-TB và XH, Sở CT, Sở Y tế, Sở Nội vụ, UBND huyện, thị
|
Tháng 9/2011
|
II
|
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
|
1
|
Quy định danh mục đầu tư, địa điểm đầu tư, điều kiện đầu tư đối với các ngành nghề tác động xấu đến môi trường
|
Công khai, minh bạch các ngành nghề, vị trí, điều kiện đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị
|
Tháng 11/2011
|
2
|
Quy định các ngành, nghề khi đầu tư ngoài KCN
|
Xác định một số ngành, nghề đầu tư ngoài KCN như khu dân cư, thương mại…các Dự án có ảnh hưởng đến môi trường. nhằm tập trung đưa sản xuất công nghiệp vào KCN
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
BQL Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quý IV/2011
|
3
|
Quy định quản lý giá thuê đất đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN
|
Quản lý giá, phí thuê đất và phí đầu tư hạ tầng
|
BQL Khu kinh tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 12/2011
|
4
|
Rà soát tiến độ thực hiện Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất và đề xuất xử lý
|
Xác định đến 9 tháng 2011 tiến độ, khả năng và đề xuất xử lý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL Khu kinh tế
|
|
Tháng 10/2011
|
III
|
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
|
1
|
Xây dựng thương hiệu Điều
|
Xây dựng thương hiệu Điều của tỉnh hoặc của Doanh nghiệp chế biến Điều trong tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công thương, Trung Tâm XTĐTTM&DL, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2012
|
2
|
Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP
|
Đưa sản xuất nông nghiệp theo quy trình, tiêu chuấn chất lượng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quý II/2012
|
3
|
Xây dựng Danh mục các đề tài khoa học về nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
|
Đảm bảo giai đoạn 2011-2015 có trên 50% đề tài về nông nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
Tháng 12/2011
|
IV
|
DOANH NGHIỆP
|
1
|
Xây dựng lộ trình chuyển đổi các công ty một thành viên 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần
|
Tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về cổ phấn hóa doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính
|
Tháng 11/2011
|
2
|
Xây dựng chính sách cho các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ trong sản xuất
|
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tăng năng suất
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 11/2011
|
3
|
Xây dựng đề án thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
|
Hình thành bộ máy giúp tháo gỡ khó khăn và khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ và các ngành liên quan
|
Tháng 10/2011
|
V
|
XÂY DỰNG CƠ BẢN
|
1
|
Xây dựng Đề án nâng cấp đô thị loại IV, đô thị vùng động lực lên đo thị loại III
|
Từng bước hình thành các đô thị vùng động lực phát triển của tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, các Sở, ngành liên quan
|
Tháng 10/2012
|
2
|
Đề án phân cấp quản lý, duy tu khoán bảo dưỡng các loại đường trên địa bàn tỉnh
|
Xác định rõ trách nhiệm, nguồn duy tu bảo dưỡng đường
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã
|
Tháng 11/2011
|
3
|
Xây dựng danh mục và tiến độ đầu tư hạ tầng KCN giai đoạn 2011-2015
|
Quản lý tiến độ đầu tư KCN
|
BQL Khu kinh tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 11/2011
|
4
|
Quy định trách nhiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản
|
Xác định trách nhiệm và chế tài trong đâu tư xây dựng cơ bản
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng
|
Tháng 11/2011
|
5
|
Xây dựng danh mục kêu gọi vốn ODA, BT, BOT và vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Tháng 9/2011
|
6
|
Quy định thống nhất bố trí tăng thu ngân sách hàng năm
|
Thống nhất xử lý nguồn tăng thu từ giao kế hoạch đầu năm và trong năm
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 10/2011
|
VI
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẦU TƯ
|
1
|
Sửa đổi quy trình thủ tục đầu tư, các tiêu chí đầu tư
|
Công khai, minh bạch quy trình và thủ tục đầu tư, các tiêu chí để xem xét, thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đâu tư
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Tháng 10/2011
|
2
|
Rà soát các quy trình, hồ sơ thủ tục hành chính có liên quan đến đầu tư trong bộ thủ tục hành chính
|
Sửa đổi cho phù hợp quy trình thủ tục đầu tư (kể cả quy trình cấp giấy phép), tránh chồng chéo
|
Sở Kê hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Tháng 12/2011
|
3
|
Xây dựng quy trình giải phóng mặt bằng
|
Đơn giản, công khai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã
|
Quý I/2012
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Theo Luật xây dựng có hiệu lực từ tháng 1/2010, quy hoạch hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn trước đây được đổi thành quy hoạch vùng.
[2] Theo điều tra năm 2009 tỷ lệ đô thị hóa một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng là Hưng Yên 12,3%, Thái bình 9,9%, Hà Nam 9,8%, Nam Định 17,7%, vùng KTTĐPN Tây Ninh 15,6%), vùng ĐBSCL Tiền Giang 13,8%, Bến Tre 10%, Trà Vinh , Vĩnh Long 15,4%, Đồng Tháp 17,3.v.v. .
[3] Cái tên Chơn Thành không biết có tự bao giờ! Theo huyền thoại kể lại, Nguyễn Ánh sau này là vua Gia Long trong một lần bị quân Tây Sơn đuổi có đi qua mảnh đất này và được người dân cưu mang chở che đùm bọc. Sau này lên ngôi, cảm mến mảnh đất nơi đây nên ông đã đặt tên là Chân Thành. Qua thời gian người miền nam đọc chệch thành Chơn Thành
[4] Ông Trần Hiệp, Phó hiệu trưởng Trường trung cấp nghề Tôn Đức Thắng cho biết: “Hệ trung cấp nghề, năm 2009-2010 tuyển được 222 học viên, năm 2010-2011 chỉ còn 178, năm 2011-2012 là 142. Đến nay, chỉ còn 10 ngày nữa nhập học, mà chúng tôi chỉ nhận được 90 hồ sơ”. Trước đây, Trường cao đẳng công nghiệp cao su Bình Phước vẫn đảm bảo tuyển đủ chỉ tiêu cho các nghề: điện công nghiệp, điện tử, điện lạnh, cơ điện, chế biến cao su. Thế nhưng, vài năm trở lại đây, số lượng học sinh đăng ký học giảm dần. Ngành điện tử - điện lạnh, cơ điện, chế biến cao su, hai năm gần đây chỉ còn lác đác học viên đăng ký tham gia. Do đó, hiện trường chỉ còn đào tạo nghề điện công nghiệp cho hệ trung cấp chuyên nghiệp. Tuy nhiên, hệ này cũng chỉ thu hút được khoảng từ 40 đến 50 học sinh/năm
[5] Sân bay Lộc Ninh là nơi đánh dấu sự kiện sáng sớm 31/01/1973, Thượng tướng Trần Văn Trà dẫn đầu phái đoàn quân sự Chính phủ Cách mạng lâm thời Miền Nam Việt Nam bay về Sài Gòn dự phiên họp đầu tiên của Ban Liên hiệp quân sự bốn bên tại trại Đavis và cũng tại đây ngày 12/2/1973, ngày 12/9/1973 ta đón đoàn Uỷ ban quốc tế về làm việc cũng như các vị đại sứ, trưởng phó đoàn của Ủy ban quốc tế về thăm Lộc Ninh.
[6] (Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 28/06/2011 về Ban hành quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước)
[7] Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 26/10/2011của UBND tỉnh
[8](Nguồn: Văn bản số 989/UBND-KTN ngày 10/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về việc thẩm định báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020).
[9] Quyết định Số 254/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Phước về Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 Khu du lịch sinh thái Bù Đốp - Bù Gia Mập
[10] Ngôi làng Rimbunan Kaseh là một sự hợp tác giữa nhà nước và tư nhân mà cụ thể là tập đoàn IRIS Corporation Berhad Malaysia. Theo ông Tan Say Jim, Giám đốc quản lý thì “đây là một mô hình khép kín hoàn toàn với 4 cấp độ khác nhau, một trang trại hiện đại, thậm chí bạn có thể tự làm trên ngay tầng thượng nhà mình miễn là nó đủ rộng. Với dự án này, chúng tôi muốn kích thích sự phát triển nông thôn với các hoạt động nông nghiệp hiện đại, chúng tôi muốn cân bằng phát triển và hoạt động kinh tế giữa các khu vực đô thị và nông thôn. Khi mỗi hộ dân có thể tận dụng mọi thứ để tạo ra nhiều sản phẩm thì nó sẽ rút ngắn thời gian đầu tư và mang lại lợi nhuận tốt hơn”. Theo cách này, các chuyên gia tính rằng mỗi tháng, các hộ dân có thể thu về thêm từ 400 cho đến 650USD, một con số không nhỏ ở những làng nghèo tại Malaysia.
[11] Trong quy hoạch vùng tỉnh Bình Dương, một sân bay mới được đề xuất tại khu vực phía Bắc huyện Bến Cát.