Mục lục
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU.. 5
I.1. Sự cần thiết lập quy hoạch. 5
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch. 5
I.3. Căn cứ lập quy hoạch. 6
I.4. Quan điểm lập quy hoạch. 8
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG.. 9
II.1. Vị trí địa lý. 9
II.2. Quy mô và phạm vi nghiên cứu. 12
II.3. Điều kiện tự nhiên. 13
II.3.1. Địa hình. 13
II.3.2. Khí hậu. 13
II.3.3. Địa chất 14
II.3.4. Thủy văn. 14
II.4. Tình hình hiện trạng. 15
II.4.1. Dân số - lao động. 15
II.4.2. Hiện trạng sử dụng đất 17
II.4.3. Tình hình kinh tế xã hội 18
II.4.4. Hiện trạng hệ thống công trình công cộng đô thị 18
II.4.5. Phân bố mạng lưới cư trú. 19
II.4.6. Hiện trạng cảnh quan. 20
II.4.6. Hạ tầng kỹ thuật 21
II.4.7. Đánh giá hiện trạng. 25
II.4.8. Các đồ án và chủ trương liên quan. 26
II.4.9. Đánh giá tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà được duyệt năm 2004. 26
II.4.10. Lợi thế chủ yếu. 28
CHƯƠNG III: TẦM NHÌN - CHIẾN LƯỢC - DỰ BÁO PHÁT TRIỂN.. 29
III.1. Tầm nhìn cho thị trấn Đắk Hà đến năm 2025. 29
III.2. Các chiến lược phát triển chính. 29
III.3. Động lực phát triển đô thị 29
III.4. Tính chất, chức năng đô thị 30
III.5. Giai đoạn quy hoạch. 30
III.6. Các dự báo phát triển. 30
III.6.1. Dân số - lao động. 30
III.6.2. Dự báo nhu cầu đất đai 32
III.6.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính áp dụng cho đồ án. 32
CHƯƠNG IV. QUY HOẠCH.. 33
IV.1. Hướng phát triển đô thị 33
IV.2. Vị trí, quy mô các khu chức năng chính. 33
IV.3. Quy hoạch sử dụng đất 36
IV.4. Định hướng phát triển không gian. 36
IV.4.1. Các vùng không gian kiến trúc chính. 37
IV.4.2. Trục không gian chủ đạo. 37
IV.4.3. Các không gian điểm nhấn đô thị 38
IV.4.4. Khu bảo tồn. 38
IV.4.5. Khu cấm xây dựng. 38
IV.5. Thiết kế đô thị 39
IV.5.1. Mục tiêu. 39
IV.5.2. Vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị 39
IV.5.3. Tổ chức không gian đô thị 41
IV.5.4. Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước. 47
CHƯƠNG V: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT.. 48
V.1. Định hướng phát triển hệ thống giao thông. 48
V.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển. 48
V.1.2. Định hướng giao thông. 48
V.2. Định hướng phát triển hệ thống chuẩn bị kỹ thuật 54
V.2.1. Cơ sở thiết kế: 54
V.2.2. Nguyên tắc thiết kế. 54
V.2.3. Giải pháp định hướng. 54
V.3. Định hướng phát triển hệ thống cấp nước. 57
V.3.1. Cơ sở nghiên cứu. 57
V.3.2. Nguồn nước. 57
V.3.3. Nhu cầu dùng nước. 58
V.3.5. Cấu tạo mạng lưới, giải pháp thiết kế, yêu cầu kỹ thuật 59
V.4. Định hướng phát triển thoát nước thải quản lý CTR và nghĩa trang. 60
V.4.1. Thoát nước thải 60
V.4.2. Vệ sinh môi trường. 64
V.4.3. Nghĩa trang: 65
V.5. Định hướng phát triển hệ thống cấp điện. 65
V.5.1 Tiêu chuẩn cấp điện. 65
V.5.2 Tổng hợp phụ tải điện. 65
V.5.3. Định hướng cấp điện. 66
V.6. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc. 71
V.6.1 Hệ thống hố ga luồn cáp thông tin. 72
V.6.2 Hệ thống ống luồn cáp thông tin. 72
CHƯƠNG VI. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 73
VI.1. Xác định phạm vi của ĐMC và các vấn đề môi trường liên quan đến quy hoạch. 73
VI. 1.1 Phạm vi nghiên cứu của ĐMC.. 73
VI.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch. 73
VI.2. Hiện trạng và diễn biến quá khứ các thành phần môi trường. 74
VI.2.1.Diễn biến chất lượng không khí 74
VI.2.2.Diễn biến chất lượng đất 75
VI.2.3.Diễn biến chất lượng nước. 76
VI.2.4.Hiện trạng hệ sinh thái và đa dạng sinh học. 77
VI.3. Đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường. 78
VI.3.1.Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường. 78
VI.3.2. Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường. 79
VI.3.3.Tác động của quy hoạch phát triển không gian và hạ tầng đến môi trường. 81
VI.3.4.Xây dựng tiêu chí đánh giá tác động môi trường. 82
VI.3.5. Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện quy hoạch 83
VI.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường. 93
VI.4.1. Định hướng phân vùng bảo vệ môi trường. 93
VI.4.2. Các khu vực và vấn đề môi trường quan tâm khi xây dựng. 94
VI.4.3. Các giải pháp quản lý, kỹ thuật bảo vệ môi trường. 94
VI.5. Kết luận và kiến nghị 97
VI.5.1. Kết luận. 97
VI.5.2. Kiến nghị 97
CHƯƠNG VII: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ĐẾN 2025. 98
VII.1. Mục tiêu. 98
VII.2. Quy hoạch sử dụng đất đai 98
VII.3. Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư đợt đầu đến năm 2025. 100
CHƯƠNG VIII: KINH TẾ XÂY DỰNG.. 101
VIII.1. Tiến độ thực hiện quy hoạch. 101
VIII.2. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng và phân bổ nguồn vốn theo giai đoạn. 101
VIII.3. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư. 112
VIII.4. Phân kỳ đầu tư. 112
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VÀ BẢN VẼ A3. 114
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Thị trấn Đắk Hà nằm trên trục quốc lộ 14, cách Thành phố Kon Tum khoảng 20km về phía Nam và thị trấn Đắk Tô khoảng 20 km về phía Tây Bắc. Do đó, thị trấn Đắk Hà nằm ở trung điểm giữa thành phố Kon Tum và thị trấn Đắk Tô (trục động lực phát triển thành phố Kon Tum - thị trấn Đắk Hà - thị trấn Đắk Tô). Với vị trí liền kề thành phố Kon Tum, thị trấn Đắk Hà chịu tác động lan tỏa của phát triển kinh tế thành phố Kon Tum về đô thị hóa, hạ tầng kết nối, thu hút lao động công nghiệp, thị trường tiêu thụ, ứng dụng hoa học kỹ thuật mới...
Thị trấn Đắk Hà hiện là thị trấn huyện lỵ huyện Đắk Hà, là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, đào tạo của huyện. Trong tương lai, thị trấn Đắk Hà đóng vai trò thúc đẩy giao lưu, tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp và phát triển thương mại của huyện Đắk Hà.
Hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Đắk Hà đang có những đổi thay mạnh mẽ góp phần đưa huyện Đắk Hà trở thành trọng điểm phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Năm 2004, Thị trấn đã lập Quy hoạch chung và một số quy hoạch xây dựng đã được triển khai trên địa bàn, nhưng do chưa có định hướng quy hoạch tổng thể có tầm nhìn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mới của tỉnh Kon Tum, vùng Tây Nguyên và Tam giác phát triển Camphuchia - Lào - Việt Nam.
Với những lí do nêu trên để đưa thị trấn Đắk Hà phát triển đúng tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, việc điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà nhằm đưa ra hướng phát triển mới phù hợp cho thị trấn Đắk Hà là hết sức cần thiết.
I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
a. Mục tiêu:
Cụ thể hóa Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012.
Lập quy hoạch chung của thị trấn Đắk Hà phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội cuả tỉnh Kon Tum và huyện Đắk Hà. Xây dựng thị trấn Đắk Hà sẽ là một đô thị vệ tinh phát triển bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội ở vị trí cửa ngõ phía Bắc trong “vùng kinh tế động lực trung tâm” của tỉnh Kon Tum. Đề xuất phát triển cho Đắk Hà phải phản ánh vị trí chiến lược này bên cạnh những đặc điểm độc đáo về cảnh quan thiên nhiên. Hướng đến xây dựng thị trấn Đắk Hà thành đô thị loại IV miền núi vào năm 2020 và trở thành thị xã sau năm 2020.
Xác định phương hướng nhiệm vụ cải tạo và xây dựng thị trấn, phát triển không gian, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật để tạo lập môi trường sống trước mắt và lâu dài. Đảm bảo cho việc mở rộng thị trấn trong tương lai, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế, bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan.
Đảm bảo sự phát triển ổn định, hài hòa trong môi trường tự nhiên và xã hội hiện hữu và khai thác các vị trí chiến lược về cảnh quan và giao thông để thu hút các hoạt động kinh tế, cư dân và du khách.
Đảm bảo sự cân đối và thống nhất giữa các chức năng hoạt động của đô thị và các vùng xung quanh ngoài địa giới hành chính thị trấn.
Thị trấn Đắk Hà sẽ đáp ứng nhu cầu đô thị hóa tại địa phương, góp phần bảo tồn cảnh quan và bản sắc vùng sinh thái nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về một môi trường sống hài hòa và nhân văn trong toàn vùng.
b. Nhiệm vụ:
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, môi trường của đô thị.
Xác định mục tiêu, động lực phát triển; tính chất, quy mô dân số, lao động, quy mô đất xây dựng đô thị; các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo các giai đoạn phát triển.
Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch.
Định hướng phát triển không gian đô thị.
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đánh giá môi trường chiến lược
Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện
Hình thành các cơ sở để lập đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư.
I.3. Căn cứ lập quy hoạch
a. Các văn bản pháp lý:
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 05/5/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Hà đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Nghị quyết số 01 ngày 08/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Đắk Hà về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thị trấn Đắk Hà đạt đô thị loại III giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 565/QĐ-UB ngày 20/8/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn Đắk Hà- Huyện Đắk Hà- Tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 1293/QĐ-UB ngày 08/9/2004 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2020;
Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND huyện Đắk Hà về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực phía Tây khu trung tâm Hành chính huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường giao thông từ Quốc lộ 14 xã Đắk La đi trung tâm xã Đắk Hring, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 45/QĐ-UBND, ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kè chống sạt lở nhân dân vùng ảnh hưởng lũ lụt sông Đắk Pxi và một số thôn của thị trấn Đắk Hà trên sông Đắk Ui, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 687/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum đến năm 2025;
Thông báo số 1075/VP-KTN ngày 15/8/2013 của Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum về Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy, Phó chủ tịch UBND tỉnh về đồ án Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2025;
Văn bản số 85-CV/BCS ngày 27/5/2014 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về việc điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô và thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà;
Văn bản số 462/STNMT-QHSDĐ ngày 02/7/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý vào Dự thảo đồ án điều chỉnh Tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà;
Văn bản số 1075/SKHĐT-KTVX ngày 01/7/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc góp ý vào Dự thảo đồ án điều chỉnh Tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà;
Văn bản số 725/SGTVT-KHTC ngày 28/6/2013 của Sở Giao thông và Vận tải về việc góp ý vào Dự thảo đồ án điều chỉnh Tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2025;
Văn bản số 681/SNN-KH ngày 24/6/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Dự thảo đồ án điều chỉnh Tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2025;
Văn bản số 684/SCT-KHTC ngày 27/6/2013 của Sở Công thương về việc góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà;
Văn bản số 404/SXD-QH ngày 04/7/2013 của Sở Xây dựng về việc góp ý vào Dự thảo đồ án điều chỉnh Tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà;
Văn bản số 83/BC-UBND ngày 02/7/2013 của UBND thị trấn Đắk Hà báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung Thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum đến năm 2025;
Báo cáo kết quả thẩm định Đồ án Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum số 55/BC-SXD ngày 17/3/2016 của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum.
b. Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
Hồ sơ đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2020;
Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực phía Tây khu trung tâm Hành chính huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum;
Các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đang trình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm của tỉnh Kon Tum đã được phê duyệt và đang triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Đắk Hà;
Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/10.000;
Bản đồ địa chính, sử dụng đất thị trấn Đắk Hà, xã Đắk Mar, xã Hà Mòn;
Tài liệu số liệu thống kê của huyện Đắk Hà;
Tài liệu điều tra khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện quy hoạch;
Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản pháp luật hiện hành.
I.4. Quan điểm lập quy hoạch
1. Khai thác các tiềm năng lợi thế của khu vực nghiên cứu để phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là về dịch vụ.
2. Khai thác các giá trị cảnh quan thiên nhiên, đặc biệt là cảnh quan vùng lòng hồ thủy điện Plei Krông, hai bên suối Đắk Mar, suối Đắk Uy, trong tổ chức không gian đô thị.
3. Khai thác lợi thế về vị trí của thị trấn trong mối quan hệ với các khu vực phụ cận cũng như với các làng đồng bào dân tộc, với khu dân cư hiện hữu và các khu vực phát triển mới phía Tây để phát huy vai trò của trung tâm dịch vụ, phát triển đô thị theo hướng Đông Tây, hạn chế kéo dài dọc theo quốc lộ 14 hiện nay.
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
II.1. Vị trí địa lý
Mối liên hệ với các khu vực trọng điểm phát triển trong vùng tỉnh Kon Tum:
Thị trấn Đắk Hà nằm về phía Nam tỉnh Kon Tum, thuộc vùng trung tâm lấy thành phố Kon Tum là hạt nhân, động lực thúc đẩy phát triển cho các đô thị thuộc các huyện Đắk Hà, Sa Thầy, Đắk Tân thuộc huyện Kon Rẫy. Về phía Đông Bắc của đô thị là Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen, phía Tây Nam là Vườn quốc gia Chưmonray.
Liên hệ phát triển đô thị theo các trục giao thông chính:
Đắk Hà có vị trí trung tâm trong trục phát triển Khu kinh tế CK quốc tế Bờ Y – TP. Kon Tum – Vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen
Quan sát trong mạng lưới đô thị Kon Tum rộng lớn, thị trấn Đắk Hà dường như đóng vai trò rất ít của sự phát triển vốn đang tập trung dọc theo hai trục giao thông quan trọng là quốc lộ 14 nối quốc lộ 40 và quốc lộ 24. Tuy nhiên nếu xét trục giao thông Khu kinh tế CK quốc tế Bờ Y – TP. Kon Tum – Vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen thì thị trấn Đắk Hà lại nằm ở vị trí trung tâm của trục phát triển này. Do đó chức năng của thị trấn Đắk Hà cần được cân nhắc trong mối liên hệ với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y về phía Tây Nam và Vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen về phía Đông.
Liên hệ với các khu vực trọng điểm phát triển trên tuyến đường Hồ Chí Minh (QL14):
Thị trấn Đắk Hà nằm trên đường QL14 (đường Hồ Chí Minh), cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 20km về phía Đông Nam và trung tâm thị trấn Đắk Tô 20 km về hướng Tây Bắc.
Thị trấn Đắk Hà chịu tác động trực tiếp của 2 khu vực đang có những biến động mạnh mẽ: Thị trấn Đắk Tô nói riêng và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y nói chung ở phía Tây Bắc và thành phố Kon Tum ở phía Đông Nam.
Tuyến đường Hồ Chí Minh kết nối giao thông đường bộ với TP. Kon Tum và TT. Đắk Tô có tính chiến lược quyết định sự phát triển của Đắk Hà. Đặc biệt đối với TP Kon Tum dưới sự tác động lan tỏa của phát triển kinh tế như về hạ tầng kỹ thuật, sản xuất công nghiệp, lao động ... tạo ra cơ hội phát triển cho Đắk Hà.
II.2. Quy mô và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum bao gồm thị trấn Đắk Hà; thôn 1, thôn 5 của xã Hà Mòn và một phần thôn 1, thôn 2, thôn 3 của xã Đắk Mar với tổng diện tích khoảng 3.200ha. Ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Bắc: Giáp xã Đắk Mar.
+ Phía Nam: Giáp xã Đắk La.
+ Phía Đông: Giáp xã Ngọc Wang và xã Đắk Ngọc.
+ Phía Tây: Giáp xã Đắk Mar, xã Hà Mòn.
II.3. Điều kiện tự nhiên
II.3.1. Địa hình
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối thuận lợi, nằm hai bên quốc lộ 14, có hướng dốc chung Đông Bắc – Tây Nam.
Quỹ đất lớn thuận lợi cho xây dựng hiện nay tập trung tại khu vực trung tâm thị trấn hiện tại có cao độ trung bình từ 600 – 620m, độ dốc i < 15%.
Khu vực phía Tây - Tây Bắc và phía Nam có độ dốc lớn rất khó khăn cho xây dựng, địa hình đồi bằng – lượn sóng với độ cao 550 – 600m, độ dốc i > 25%.
Khu vực xây dựng đô thị có 2 dòng suối chảy qua là Đắk Mar và Đắk Uy là nguồn sinh thủy có thể khai thác vào cảnh quan đô thị.
Đánh giá cao độ nền khu vực nghiên cứu
II.3.2. Khí hậu
* Nhiệt độ:
Đắk Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80-90% lượng mưa /năm; có hướng gió thịnh hành là tây nam; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thường bị khô gay gắt kéo dài.
Đắk Hà thuộc tiểu vùng khí hậu TVII1 (Tiểu vùng khí hậu thung lũng Đắk Tô - Kon Tum - Sa Thầy): Có điều kiện nhiệt ẩm khá phong phú; Tổng nhiệt độ phổ biến trên 8.500oC. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất phổ biến 18 - 200C. Tháng nóng nhất phổ biến 24,5 - 25,5 0C. Mùa lạnh từ trung tuần tháng 12 đến đầu tháng 2 năm sau. Mùa nóng từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 5, đây là tiểu vùng khí hậu nóng nhất trong tỉnh.
* Mưa:
Lượng mưa năm thấp nhất và phổ biến đạt 1.750 - 1.850 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung đến 80-90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong thời kỳ này hầu như không có mưa.
* Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình phổ biến dưới 80 - 82%, mùa mưa đủ ẩm, mùa khô thiếu ẩm.
* Gió
Hiện tại có hai hướng gió thịnh hành như sau:
+ Gió Đông Bắc: Thổi theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, xuất hiện trong các mùa khô (Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau), tốc độ gió trung bình 0,9÷1,2m/s.
+ Gió Tây Nam: Thổi theo hướng Tây Nam, xuất hiện trong các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 9), thổi nhẹ với tốc độ trung bình 0,6 đến 0,9m/s.
II.3.3. Địa chất
Nhóm đất đỏ vàng: Chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, đất đai phần lớn là đất đỏ Bazan và đất đỏ vàng. Có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, phản ứng chua thích hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày.
Nhóm đất phù sa: Tại những khu vực bãi bồi do các khe, suối tạo nên có địa hình tương đối bằng phẳng, có thành phần cơ giới đất cát pha - thịt nhẹ, giàu mùn thích hợp cho việc canh tác lúa nước. Phân bố rải dọc theo suối Đắk Mar, suối Đắk Uy.
II.3.4. Thủy văn
* Nước mặt:
Suối Đắk Uy: Bắt nguồn từ dãy Ngọk Biang và Ngọk Kon Reo ở trung tâm huyện chảy về phía tây, đổ vào sông Pô Kô, là suối lớn trong vùng, có nước quanh năm, bờ suối ít dốc, dọc theo suối có nhiều vị trí thuận lợi để xây dựng đập dâng, hồ chứa lấy nước phục vụ sản xuất. Hiện tại trên suối đã xây dựng hồ Đắk Uy lấy nước tưới cho khoảng 1.100 ha đất sản xuất nông nghiệp.
Nhánh suối Đắk Mar chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, đây là nhánh phụ của sông Pô Kô.
Có hệ thống kênh mương chảy từ hồ chứa nước Đắk Uy về thị trấn Đắk Hà được chia thành 3 nhánh chính và một suối cụ thể: Kênh Bắc có chiều dài 12.679m tưới tiêu đảm bảo cho các TDP 12, 9, 8, 5, 6, 4a, 4b chủ yếu phục vụ tưới cho khu vực đất canh tác của Công ty TNHH MTV 704, Công ty TNHH MTV 734 đã bê tông hóa; Kênh Tây nam hồ Đắk Uy tưới tiêu cho các TDP 12, 10, 11, 7, 3, 1, 2; Kênh Nam hồ Đắk Uy có chiều dài 11.598m tưới tiêu cho các TDP 1, 2, 11 chủ yếu phục vụ tưới cho khu vực đất canh tác của Công ty TNHH MTV 731 quản lý đã bê tông hóa được các kênh; Suối Đắk Uy tưới tiêu cho các TDP 12, 10, 11, 1, 2, 7, 3, thôn Long Loi.
Ngoài ra phía Tây có hệ thống sông Pô Cô (khu vực ngập lòng hồ thủy điện PleiKrông) tưới cho một số diện tích đất rẫy của nhân dân TDP 2, 3 và thôn Long Loi.
Hệ thống ao hồ tự nhiên có 7 hồ tự nhiên diện tích xấp xỉ 30 ha phục vụ tưới tiêu cho các diện tích cây công nghiệp dài ngày trồng ở vườn, đồi.
Số kênh mương trên địa bàn đã được bê tông hoá hơn 30 km kênh mương các loại. Nhìn chung các hệ thống kênh mương, ao hồ đã đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu của nhân dân trên địa bàn.
* Nước ngầm:
Theo tài liệu khảo sát của liên đoàn địa chất Miền Nam thì nước ngầm mạch sâu tập trung ở phía Đông và Đông Nam huyện. Quan sát những giếng khoan hiện có tại địa bàn huyện ở độ sâu 50m, lưu lượng nước cấp 300m3/ngày đêm, độ sâu 60m, lưu lượng nước cấp 400m3/ngày đêm.
II.4. Tình hình hiện trạng
II.4.1. Dân số - lao động
Năm 2012 dân số của huyện Đắk Hà là 61.866 người, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2000 – 2005 đạt 22%o (trong đó: tỷ lệ tăng tự nhiên 20,7%o; tỉ lệ tăng cơ học 1,77%o) và giai đoạn 2006 – 2010 là 25,45%o (trong đó tỉ lệ tăng tự nhiên 16%o, tỉ lệ tăng cơ học 6,93%o)
Mật độ dân số huyện tăng đều, từ năm 2000 là 58,8 người/km2, năm 2005 là 65,8 người/km2 và năm 2009 là 71 người/km2 gấp 1,7 lần mật độ toàn tỉnh, dự báo đến cuối năm 2010 đạt 73,7 người/km2. So với giai đoạn 2000 – 2005 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2006 – 2010 có xu hướng giảm nhưng tỉ lệ tăng cơ học tăng dần hàng năm. Lao động, dân cư về huyện sinh sống, làm ăn ngày càng tăng lên.
Dân cư hiện tập trung đông nhất ở thị trấn Đắk Hà, mật độ dân số 652 người/km2 gấp 8,7 lần so với trung bình chung toàn huyện và gấp gần 2 lần so với mật độ dân số thành phố Kon Tum (318 người/km2). Dân cư phân bố chủ yếu dọc đường quốc lộ 14 (từ Chùa Kỳ Quang đến Di tích lịch sử điểm cao 601) với mật độ cao, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất và một số nhu cầu sinh hoạt. Đây là cơ sở để huyện tiếp tục mở rộng đô thị đảm bảo các nhu cầu về hạ tầng công cộng, nâng chất lượng phục vụ đời sống nhân dân.
Theo thống kê dân số năm 2012, thị trấn Đắk Hà có 13 tổ dân phố và 1 thôn đồng bào DTTS (TDP 1, 2, 3, 4a, 4b, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và thôn Kon Trang Long Loi), Tổng số 16.854 khẩu trên 4.412 hộ (trong đó dân tộc thiểu số: 1.373 người, dân tộc kinh: 15.083 người).
Bảng 1: Bảng hiện trạng dân số thị trấn Đắk Hà
STT
|
Đơn vị
|
Hộ
|
Số nhân khẩu
|
|
|
Tổng số
|
Nữ
|
Nam
|
Lao động
|
|
|
1
|
TDP 1
|
437
|
1428
|
629
|
799
|
751
|
|
2
|
TDP 2
|
467
|
1828
|
925
|
903
|
840
|
|
3
|
TDP 3
|
493
|
1722
|
836
|
886
|
1295
|
|
4
|
TDP 4a
|
344
|
1378
|
702
|
676
|
736
|
|
5
|
TDP 4b
|
269
|
987
|
455
|
532
|
562
|
|
6
|
TDP 5
|
353
|
1357
|
640
|
717
|
770
|
|
7
|
TDP 6
|
256
|
997
|
476
|
521
|
596
|
|
8
|
TDP 7
|
373
|
1418
|
628
|
790
|
783
|
|
9
|
TDP 8
|
181
|
641
|
282
|
359
|
380
|
|
10
|
TDP 9
|
290
|
1219
|
608
|
611
|
699
|
|
11
|
TDP 10
|
300
|
1265
|
607
|
658
|
686
|
|
12
|
TDP 11
|
251
|
943
|
437
|
506
|
626
|
|
13
|
TDP 12
|
262
|
982
|
474
|
508
|
599
|
|
14
|
Thôn Long Loi
|
136
|
689
|
317
|
372
|
369
|
|
|
Tổng cộng
|
4.412
|
16.854
|
8.016
|
8.838
|
9.692
|
|
Nguồn: UBND huyện Đắk Hà (số liệu tính đến ngày 31/12/2012)
Dân số thuộc các xã trong khu vực dự kiến phát triển đô thị (3200 ha) bao gồm một phần thị trấn Đắk Hà và phần mở rộng ra các xã Hà Mòn, Đắk Mar, có 20.457 nhân khẩu trên 5.444 hộ.
Bảng 2: Bảng hiện trạng dân số theo đơn vị hành chính mở rộng
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
|
|
I
|
Thị trấn Đắk Hà
|
16.854
|
|
II
|
Phần mở rộng
|
3.603
|
|
1
|
Thôn 1, xã Đắk Mar
|
709
|
|
2
|
Thôn 2, xã Đắk Mar
|
500
|
|
3
|
Thôn 3, xã Đắk Mar
|
884
|
|
4
|
Thôn 1, xã Hà Mòn
|
640
|
|
5
|
Thôn 5 xã Hà Mòn
|
870
|
|
|
Tổng cộng
|
20.457
|
|
Số người trong độ tuổi lao động 11.960 người, số lao động được phân bố tương đối hợp lý đối với cơ cấu kinh tế của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp, TTCN, dịch vụ thương mại. Tuy nhiên đa số lao động đều có tay nghề thấp do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc định hướng phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
Có thế mạnh về một số cây trồng, vật nuôi như: Cà phê, rau, hoa,nuôi gia cầm và nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản.
Có 1 làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát huy hiệu quả, hiện tại đang đề xuất các giải pháp hợp lý để điều chỉnh, bố trí nguồn vốn, chính sách khuyến khích, thu hút vốn đầu tư vào khu làng nghề để dảm bảo hoạt động ổn định. Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông ngiệp phát triển.
II.4.2. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu phát triển đô thị khoảng 3.200ha. Trong đó:
- Thị trấn Đắk Hà có diện tích khoảng 1.432ha.
- Khu vực dự kiến mở rộng đô thị có diện tích khoảng 1.768ha, trong đó:
+ Xã Đắk Mar khoảng 1.076ha
+ Xã Hà Mòn khoảng 692ha
Bảng 3: Thống kê diện tích theo địa giới hành chính mở rộng
STT
|
Xã, thị trấn
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ (%)
|
|
Tổng diện tích quy hoạch
|
3.200
|
100
|
1
|
Thị trấn Đắk Hà
|
1.432
|
44,75
|
|
Khu vực mở rộng đô thị
|
|
|
2
|
Thôn 1, 2, 3 xã Đắk Mar
|
1.076
|
33,62
|
3
|
Thôn 1, 5 Xã Hà Mòn
|
692
|
21,63
|
Bảng 4: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng 2012
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/người)
|
|
Tổng diện tích đất quy hoạch
|
3.200
|
100
|
|
|
- Đất xây dựng đô thị
|
1.258,2
|
39,32
|
|
|
- Đất khác
|
1.941,8
|
60,68
|
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
1.258,2
|
100,00
|
615,05
|
I
|
Đất dân dụng
|
434,2
|
34,51
|
218,64
|
1.1
|
Đất ở
|
356,6
|
28,34
|
174,33
|
1.2
|
Đất công cộng
|
29,6
|
2,35
|
20,89
|
1.3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
6,6
|
0,53
|
3,24
|
1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
41,3
|
3,28
|
20,19
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
824,0
|
65,49
|
402,82
|
2.1
|
Đất cơ quan, trụ sở, trường chuyên nghiệp
|
19,4
|
1,54
|
|
2.2
|
Đất công nghiệp, TTCN
|
26,4
|
2,10
|
|
2.3
|
Đất quân sự
|
0,4
|
0,03
|
|
2.4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
21,4
|
1,70
|
|
2.5
|
Đất văn hóa
|
5,5
|
0,43
|
|
2.6
|
Đất nghĩa trang
|
4,4
|
0,35
|
|
2.7
|
Đất rừng đặc dụng
|
199,6
|
15,86
|
|
2.8
|
Đất sông suối mặt nước
|
547,0
|
43,48
|
|
B
|
Đất khác
|
1.941,8
|
|
|
1
|
Đất trồng lúa
|
296,6
|
|
|
2
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
1.636,3
|
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
8,9
|
|
|
II.4.3. Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội của cả Huyện: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ và giảm dần ngành nông - lâm - thủy sản. Ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 25,01% năm 2011 lên 28,56% năm 2012, ngành nông-lâm-thủy sản giảm từ 52,19% năm 2011 xuống còn 48,64% năm 2012; ngành Nông – Lâm - Thuỷ sản giảm từ 52,19% năm 2011 xuống còn 48,64% năm 2012.
Tình hình kinh tế xã hội của thị trấn Đắk Hà: sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, trên địa bàn có 970 hộ kinh doanh (tăng 364 hộ so với năm 2005), trong đó ngành tiểu thủ công nghiệp là 275 cơ sở; 695 ngành nghề thương mại, dịch vụ, vận tải. Thành lập mới 02 HTX gồm HTX rau an toàn tại tổ dân phố 5 và HTX đánh bắt, nuôi trồng thủy sản Thành Công tại thôn Kon Trang Long Loi; 2 tổ hợp đan, thêu truyền thống tại thôn Kon Trang Long Loi; có 17 doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH hoạt động trên địa bàn thị trấn, hoạt động có hiệu quả góp phần không nhỏ vào tăng thu ngân sách tại địa phương.
Nhìn chung, nền kinh tế tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạng theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, công tác quản lý đô thị và bộ mặt đô thị thị trấn có nhiều đổi mới.
II.4.4. Hiện trạng hệ thống công trình công cộng đô thị
Hệ thống công trình công cộng đô thị bao gồm:
a. Cơ quan
Các công trình hành chính huyện lỵ nằm ở khu vực trung tâm thị trấn (tại tổ dân phố 1).
b. Giáo dục
Trên địa bàn thị trấn có Trung tâm dạy nghề huyện Đắk Hà;
Hệ thống giáo dục phổ thông tại thị trấn có Trường THPT Trần Quốc Tuấn; Trường Dân tộc nội trú huyện; Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện; trường THCS, tiểu học và mạng lưới các trường mầm non đã hình thành ở tổ dân phố. Các trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2.
Xã Đắk Mar: Trường tiểu học Võ Thị Sáu, trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
c. Y tế
Hệ thống công trình y tế gồm: Bệnh viện huyện, trạm y tế thị trấn, trạm y tế xã Đắk Mar chưa đạt chuẩn Quốc gia tuy nhiên bước đầu đã đảm bảo công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân trong vùng.
d. Văn hóa
Huyện có đài phát thanh truyền hình. Các tổ dân phố, thôn đã có nhà văn hóa. Nói chung đời sống văn hóa của thị trấn hiện nay còn thấp.
đ. Cây xanh – thể dục thể thao
Có 2 quảng trường nhỏ ở phía trước trung tâm hành chính Huyện và tại ngã 3 đường Chu Văn An và QL14.
Khu thể thao của Huyện có sân vận động và khán đài, chưa đạt chuẩn.
e. Thương mại
Hiện tại trên địa bàn có 02 chợ trong đó 01 chợ đạt chuẩn theo quy định còn 01 chợ buôn bán nông sản hiện đang đầu tư xây dựng.
Các công ty TNHH MTV cà phê 731, 734, công ty phân bón.
04 cửa hàng xăng dầu: 1 cửa hàng tại xã Đắk Mar, Hà Mòn và 2 cửa hàng tại thị trấn.
g. Văn hóa
Công trình văn hóa có Di tích lịch sử cách mạng điểm cao 601 nằm tại xã Hà Mòn, kề cận với ranh giới lập quy hoạch về phía Nam. Trong kháng chiến chống Mỹ, Điểm cao 601 là chốt điểm quân sự quan trọng của địch trong hệ thống vành đai phòng thủ bảo vệ Thị xã Kon Tum và Đường 14, nơi đây đã diễn ra nhiều trận đánh quyết liệt, đến ngày 10, 11 tháng 4 năm 1972 , ta đã làm chủ Điểm cao 601.
Công trình tôn giáo có Chùa Kỳ Quang mới được đầu tư xây dựng mới ở xã Đắk Mar.
Đánh giá chung: Các công trình hành chính huyện lỵ với quy mô nhỏ, do vậy các phòng chức năng chuyển ra ngoài nằm rải rác, chưa đáp ứng yêu cầu của Trung tâm hành chính huyện. Các công trình công cộng phục vụ cho dân cư thị trấn, xã như: y tế, trường học, chợ... với quy mô trước mắt đủ phục vụ cho người dân, nhưng chất lượng còn hạn chế, và do thị trấn trải dài dọc quốc lộ 14 nên bán kính phục vụ không đảm bảo. Kiến trúc công trình đa dạng, xây dựng ở các giai đoạn khác nhau. Nhiều công trình đến nay đã xuống cấp cần được xây dựng lại và cải tạo.
II.4.5. Phân bố mạng lưới cư trú
Phân bố dân cư tại Đắk Hà nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung chủ yếu là các dạng: Dân cư nông lâm trường, dân cư lâm nghiệp, dân cư kinh tế mới, dân cư buôn làng của đồng bào tại chỗ vẫn đang tiếp tục tồn tại và phát triển. Hình thức cư trú dựa trên cơ sở các điểm dân cư: nơi cộng đồng dân cư tổ chức không gian cư trú, không gian sản xuất, không gian giao tiếp. Đây là hình thức phát triển phổ biến theo mô hình buôn làng Tây Nguyên.
Các điểm dân cư phân bố theo dạng tuyến dọc đường quốc lộ, tỉnh lộ ít phân bố trong không gian sản xuất và không lệ thuộc vào bán kính canh tác.
Dân cư hiện tập trung đông nhất ở thị trấn Đắk Hà, dân cư phân bố ở xã Đắk Mar và Hà Mòn khá thưa thớt mật độ trung bình 54 người/km2.
Dọc quốc lộ 14 là nơi dân cư tập trung với mật độ cao hơn các khu vực khác, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất và một số nhu cầu sinh hoạt.
Hiện trạng hệ thống công trình công cộng đô thị và phân bố mạng lưới cư trú
II.4.6. Hiện trạng cảnh quan
Thị trấn Đắk Hà hiện có một số nét cảnh quan chính như sau:
- Đô thị tập trung xây dựng mật độ cao dọc theo quốc lộ 14 với mô hình chủ yếu là các dãy phố liền kề, tiếp tục phát huy trục phố này là trục trung tâm đô thị trong tương lai.
- Khu vực phía Tây Bắc và Tây Nam, là không gian có tiềm năng lớn, có thể hình thành các trung tâm văn hóa, thương mại đô thị gắn với cảnh quan rừng đặc dụng, lòng hồ thủy điện. Nơi đây sẽ là hạt nhân thúc đẩy phát triển của phu vực phía Tây thị trấn.
II.4.6. Hạ tầng kỹ thuật
a) Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
- Nền:
Thị trấn Đắk Hà nằm trên khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, đồi núi thấp xen lẫn các khu trồng cây cà phê, ruộng lúa. Hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Khu vục phía Bắc có độ cao lớn nhất khoảng + 625,4m, hướng dốc chủ yếu là Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao phía Tây Nam thấp trung bình +580m; hướng dốc từ Bắc xuống Nam có cao độ thấp trung bình + 613m. Khu vực trung tâm thị trấn Đắk Hà bằng phẳng, bám dọc theo QL14, nằm trên đường phân thủy nên rất thuận lợi cho việc thoát nước mặt, cao độ hiện trạng từ + 600m đến + 616m, độ dốc về hai phía Đông Nam và phía Tây Nam.
Dốc dọc địa hình từ 1% - 16.77%, cao độ hiện trạng khu ruộng và khe suối là + 587.8 đến + 608.6 m, khu đồi thấp từ + 570 đến + 625,4m. Thoát nước mặt của khu vực chủ yếu là tự chảy, thấm và thoát tự do vào khu đất trũng và khe suối hiện có trong khu vực, nước được đổ tập trung về suối Đắk Uy và chảy ra sông Krông Pô Kô.
Mật độ dân cư thưa, quy mô dân số còn thấp, nhà ở thưa thớt. Dân cư tập trung tại trung tâm thị trấn, bám dọc trục đường QL14. Nhà chủ yếu là công trình cấp 4 nên thuận lợi cho việc quy hoạch, đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Thoát nước mưa:
Hướng thoát nước mặt: Theo hướng dốc chính của nền địa hình và chia làm 3 lưu vực chính.
+ Lưu vực 1: Khu vực thị trấn Đắk Hà đã có hệ thống mương hai bên đường và tập trung về suối Đắk Uy chảy ra sông Krông Pô Kô.
+ Lưu vực 2 : Khu vực xã Đắk Mar hiện tại chưa có hệ thống thoát nước riêng, thoát nước chủ yếu theo địa hình tự nhiên tập trung về suối Đắk Mar và chảy ra sông Krông Pô Kô.
+ Lưu vực 3 : Khu vực xã Hà Mòn hiện tại chưa có hệ thống thoát nước riêng, thoát nước chủ yếu theo địa hình tự nhiên tập trung về suối, hồ Đội 5, hồ Cà Sâm và chảy ra sông Krông Pô Kô.
- Thủy lợi:
Đã có hệ thống kênh mương chảy từ hồ chứa nước Đắk Uy xã Đắk Uy được chia thành 3 nhánh chính và suối Đắk Uy phục vụ tưới tiêu cho khu vực thị trấn.
Khu vực xã Đắk Mar và xã Hà Mòn có nhiều hồ tự nhiên đảm bảo nước tưới cho nông nghiệp.
Nhìn chung về hệ thống thoát nước chưa đảm bảo, chưa có định hướng rõ ràng dễ xảy ra ngập úng cục bộ, về thuỷ lợi đã có đầu tư nhưng nhiều chỗ còn chưa được cứng hoá nên dễ xảy ra tình trạng sạt lở khi có mưa bão.
- Đánh giá quỹ đất xây dựng:
Nhìn chung quỹ đất dành phát triển xây dựng của thị trấn có nhiều thuận lợi vì được bảo vệ bởi hệ thống đê nên thị trấn không bị ngập lũ. Do địa hình khu vực có một số vùng trũng cục bộ, vì vậy khi mưa lớn có hiện tượng úng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng nhẹ và trong thời gian ngắn.
Dựa vào các yếu tố tự nhiên và hiện trạng xây dựng, chế độ đê điều, hiện trạng các công trình thuỷ lợi, đất xây dựng được phân chia như sau :
+ Đất xây dựng thuận lợi (i < 10%): 2.076 ha
+ Đất xây dựng ít thuận lợi (10% ≤ i ≤ 25%): 496 ha
+ Đất xây dựng không thuận lợi (i > 25%): 628 ha
b) Hiện trạng giao thông
Khu vực quy hoạch chỉ có giao thông đường bộ
Hiện nay trên địa bàn thị trấn có khoảng 150km đường giao thông các loại. Trong đó đường bê tông nhựa 14km; đường nhựa thấm nhập là 7km; đường cấp phối 38km; đường liên xã và đường liên thôn 51km; đường xóm 10km và khoảng 30km đường nội đồng. Tổng số có khoảng 115km không lầy lội trong mùa mưa chiếm trên 75%; đường nội đồng xe cơ giới có thể đi được khoảng 20km.
* Giao thông đối ngoại:
Mạng lưới đường giao thông thị trấn Đắk Hà nhìn chung có dạng hình xương cá dựa trên các tuyến trục là QL 14, Tỉnhlộ 671. Hai trục chính này đi vuông góc với nhau và nằm trong khu trung tâm đô thị.
Đường QL14 (Còn gọi là đường Hồ Chí Minh) hướng Đắk Tô – TP. Kon Tum Chiều dài qua khu vực khoảng 5,0 km, Bn= 9 - 24m, mặt bê tông nhựa. Đây là huyết mạch giao thông đối ngoại quan trọng, hiện đã được cải tạo nâng cấp một số đoạn, khả năng thông xe tốt. Tuyến này còn gọi là “con đường xanh Tây Nguyên” phát triển du lịch miền Trung.
Tuyến Tỉnh lộ 671 hướng đi Hà Mòn - Ngọc Wang , giao QL14 và đường Trường Trinh với chiều dài đi qua phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng 4.5km, nền đường rộng 6 ¸9m, mặt rộng 3.5m. Toàn bộ là đường nhựa có hệ thống mương thủy lợi chạy song song với tuyến. Các hệ thống đường này kết hợp tạo cho mạng lưới giao thông trong khu vực có dạng hình xương cá. Do đó cần đặc biệt chú ý đầu tư vì đây là hệ thống tuyến đường giao thông đối ngoại quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội toàn bộ thị trấn Đắk Hà cũng như của Huyện Đắk Hà.
* Giao thông đối nội:
Cần cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường giao thông trọng điểm và các tuyến đường tại những khu vực có lợi thế để khai thác quỹ đất đô thị thu hút đầu tư và hình thành các khu chức năng, khu dân cư mới (khu vực tổ dân phố 2, TDP7 và TDP10 và thôn Kon Trang Long Loi của thị trấn Đắk Hà.
Hệ thống giao thông trong dự án có nhiều loại đường: Đường bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, đường cấp phối và đường đất, ...
Trong đó:
Đường bê tông nhựa có tổng chiều dài khoảng 1,06 km, Bn =3+5.5+3 m chủ yếu nằm trong khu vực đô thị.
Đường cấp phối có tổng chiều dài khoảng 38km.
Đường liên xã và đường liên thôn chiều dài khoảng 51km trong đó có 6.5km, mặt cắt đường Bn = 12-20m là đường Quang Trung kéo dài về hai phía, Phía tây về tới thôn Kon Trang Loi và phía Đông kéo dài đến hết thôn 11 của thị trấn Đắk Hà,...
Đường xóm 10km và khoảng 30km đường nội đồng và chủ yếu là đường đất có Bn = 3-5m. Tình hình đi lại rất khó khăn trong mùa mưa.
* Giao thông tĩnh:
Bến xe khách Đắk Hà có vị trí nằm bên cạnh QL14, là tuyến đường có mật độ giao thông qua lại cao, cộng thêm khả năng phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng cao và ổn định. Do đó để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong huyện cũng như nhu cầu về giao thông tĩnh cho cư dân cũng như phương tiện tạm lưu thì cần phải nâng cấp và mở rộng bến xe hiện có.
Nhận xét chung:
Giao thông trong khu vực chỉ có giao thông đường bộ; không có đường sắt, hàng không; Đường thuỷ ít tiềm năng và chưa được đầu tư xây dựng khai thác hiệu quả.
Cấu trúc và mật độ mạng lưới đường quốc lộ trong vùng và đối ngoại của vùng là khá hợp lý. Tuy vậy chất lượng phục vụ của mạng lưới ở mức trung bình thấp.
Hệ thống đường nội khu phân bố không đều và ở mức thấp. Tỷ lệ những tiểu khu trong vùng phụ thuộc vào các tuyến đường độc đạo còn nhiều, đặc biệt với các xã biên giới.
Với đặc thù về điều kiện địa hình, khí hậu - thuỷ văn, phân bố dân cư đặc biệt là điều kiện kinh tế - xã hội của vùng là một trong những yếu tố hạn chế để đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và phát triển các loại hình giao thông như mức đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, chi phí duy tu bảo dưỡng vận hành lớn, v.v...
c) Hiện trạng cấp nước
Hầu hết dân cư thị trấn Đắk Hà, và dân cư hai xã Đắk Mar, Hà Mòn nằm trong khu vực dự án đều chưa có nước sạch mà hiện tại còn đang sử dụng nguồn nước là nước mặt của các ao, hồ và nước giếng khoan, giếng khơi.
Hiện đang có dự án cấp nước sạch của nhà máy nước Đắk Uy, nguồn nước từ hồ chứa nước Đắk Uy công suất đảm bảo cho khoảng 75% dân cư thị trấn Đắk Hà nhưng chưa hoàn thiện.
Nhìn chung hệ thống cấp nước chưa tập trung và còn thiếu so với nhu cầu phát triển của thị trấn và diện tích mở rộng. Chưa đáp ứng đủ nhu cầu nước sạch cho khu dân cư và các đơn vị đóng trên địa bàn thị trấn.
d) Hiện trạng cấp điện
* Nguồn điện:
Trên địa bàn thị trấn Đắk Hà có trụ sở của Điện lực Đắk Hà đóng chân để thực hiện việc quản lý, điều hành công tác cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân. Hệ thống điện được thường xuyên tu sửa đảm bảo an toàn và cung cấp điện đạt 100% số hộ sử dụng điện trên địa bàn.
Mạng lưới điện quốc gia cung cấp điện sinh hoạt và điện sản xuất đã được kéo đến tất cả các tổ dân phố, các điểm dân cư. Cung cấp điện sinh hoạt đạt 100% các hộ dân trong vùng, với các tuyến đường dây chủ yếu sau:
01 tuyến đường dây trung thế 22KV (Kon Tum đi Đắk Tô), đoạn qua thị trấn Đắk Hà có tổng chiều dài gần 5km, từ đường dây này rẽ đi 7 nhánh chính để đưa điện về tất cả các thôn.
Trong ranh giới quy hoạch mở rộng thị trấn Đắk Hà đến năm 2025 đạt đô thị loại 4 (giai đoạn 1) hiện tại có 13 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 1620KVA, trong đó có 10 trạm biến áp 3 pha và 3 trạm biến áp 1 pha gồm các trạm có tên sau:
10 TBA 3 pha: TBA KP2 Đắk Hà (100KVA), TBA Công An (100KVA), TBA Đắk Hà 1 (250KVA), TBA T1 Đắk Hà (100KVA), TBA Đắk Hà 6 (100KVA) TBA Đắk Hà 5 (100KVA), TBA TT Y tế (250KVA), TBA Đắk Hà 2 (320KVA), TBA TT Thương Mại (100KVA), TBA Khóm 6 Đắk Hà (100KVA).
03 TBA 1 pha gồm các trạm sau: TBA T1 Hà Mòn (50KVA), Thủy Nông 1 (25KVA), Thôn 11A (25KVA).
Trong ranh giới quy hoạch mở rộng thị trấn Đắk Hà đến năm 2035 đạt đô thị loại 4 (giai đoạn 2) bao gồm các trạm biến áp của giai đoạn 1 và 7 trạm biến áp, trong đó có 6 trạm biến áp 3 pha và 1 trạm biến áp 1 pha. Tổng công suất của cả 2 giai đoạn là 2555KVA.
Các trạm biến áp 3 pha gồm: TBA Đắk Hà 3 (250KVA), TBA Đắk Hà 9 (100KVA), TBA Đắk Mar (100KVA), TBA Đắk Uy 4-3(180KVA), TBA Đắk Uy 4-2 (100KVA), TBA Đắk Uy 3 (180KVA).
Trạm biến áp 1 pha: TBA Long loi (25KVA).
* Lưới điện:
Các nhánh của đường dây trung thế đến các TBA cụ thể như sau:
- Nhánh từ trung tâm thị trấn (đường dây 22kv) đi Long Loi qua tổ 2 Thị trấn Đắk Hà có tổng chiều dài là 3,08km với 1 TBA 3 pha và 2 TBA 1 pha.
- Nhánh từ trung tâm thị trấn (đường dây 22kv) đi tổ dân phố 4A-4B có tổng chiều dài là 0,92km có 3 TBA 3 pha.
- Nhánh từ trung tâm hành chính huyện đi Tổ dân phố 2 và khu 24/3 có chiều dài 3,14km.
- Nhánh từ đường dây 22kv đi tổ 7 chiều dài là 0,46 km với 1 TBA 3 pha.
- Nhánh từ đường dây 22kv đi tổ 11 có tổng chiều dài 3,91km, có 2 TBA 3 pha và 3 TBA 1 pha.
- Nhánh từ đường dây 22kv đi tổ 8 tổ 9 có tổng chiều dài là 0,7km có 1 TBA 3 pha.
- Nhánh từ đường dây 22kv đi đoạn cuối của đường Lê Hồng Phong có chiều dài 0,3 km gồm 1 TBA 3 pha.
Cấp điện sinh hoạt bình quân trên địa bàn đạt trên 400kwh/người/năm, gần đáp ứng tiêu chí bình quân của đô thị loại 4 là 450Kwh/người/năm và còn khoảng cách khá xa so với tiêu chỉ bình quân của đô thị loại 3 là 750Kwh/người/năm.
* Điện chiếu sáng:
Hiện nay trên địa bàn mới chỉ có 8 tuyến đường với tổng chiều dài 9km có điện chiếu sáng công cộng cho người tham gia giao thông bao gồm những tuyến đường sau: đường Hùng Vương, đường Lê Hồng Phong, Quang Trung, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Nhân Tông, Hà Huy Tập, Huỳnh Thúc Kháng và đường 24/3.
* Nhận xét đánh giá hiện trạng .
- Hiện nay nguồn điện cung cấp cho thị trấn tương đối đảm bảo, thị trấn được cấp điện từ nguồn 22 KV mạch vòng từ trạm trung gian, tuy nhiên chất lượng cấp điện chưa được đảm bảo do nhiều nguyên nhân.
- Hệ thống điện chiếu sáng thực sự chưa được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ.
- Lưới điện hạ thế chắp vá, nhiều chủng loại dây dẫn xây dựng trong nhiều thời kỳ, dây trần đi nổi trong khu dân cư không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- Các trạm hạ thế bố trí không hợp lý, bán kính cấp điện quá dài dẫn đến tổn thất điện năng và không đảm bảo chất lượng cấp điện.
e) Hiện trạng thông tin liên lạc
* Bưu chính: Hiện tại toàn huyện Đắk Hà đã có mạng lưới bưu cục và điểm bưu điện văn hóa đầy đủ. Các loại hình dịch vụ tại các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa đáp ứng cơ bản mọi đối tượng với chất lượng tốt nhất, kết hợp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại đáp ứng nhu cầu phát triển trên địa bàn.
* Viễn thông: Nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu về kết nối thông tin và nhu cầu về sử dụng các phương tiện đa truyền thông.
- Mạng thông tin cố định được trải khắp trên toàn bộ 9/9 xã, thị trấn; Đường dây điện thoại đến UBND xã và các hộ dân có nhu cầu lắp đặt.
- Mạng thông tin di động sử dụng hệ GMS, phủ sóng toàn huyện, cung cấp được nhiều dịch vụ, đồng thời hỗ trợ rất nhiều cho mạng cố định.
- Mạng internet chủ yếu sử dụng hệ thống truyền dẫn cáp đồng, tại thị trấn đã cơ bản thay thế hệ thống truyền dẫn cáp đồng bằng cáp quang.
g) Hiện trạng thoát nước thải – VSMT
Hiện tại toàn bộ thị trấn Đắk Hà chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, hầu hết các hộ dân sử dụng các hố ngấm tại chỗ và một phần thoát ra hệ thống thoát nước chung hai bên đường.
Trên địa bàn thị trấn có công ty quản lý và khai thác các công trình công cộng thực hiện nhiệm vụ thu gom và đưa về bãi rác tạm tập trung chất thải rắn đặt tại thôn 1 xã Hà Mòn, giáp xã Ngọc Wang, nằm ngoài ranh giới quy hoạch. Bãi rác tập trung chưa có hệ thống xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường, chủ yếu chôn lấp. Còn lại dân tự giải quyết trong vườn các hộ dân, xử lý chưa hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường.
Nghĩa trang: Có 1 nghĩa trang liệt sỹ và 1 nghĩa trang nhân dân ở xã Hà Mòn. Hiện tại nghĩa trang nhân dân đã kín. Việc xây dựng nghĩa trang nhân dân sẽ được lựa chọn tại khu vực khác không ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan đô thị.
II.4.7. Đánh giá hiện trạng
Thị trấn được hình thành do nằm trên một số tuyến đường giao thông đường tỉnh và quốc lộ quan trọng (tỉnh lộ 671; và Quốc lộ 14). Hiện tại quy mô đất đai còn nhỏ hẹp, dân số ít (theo niên giám thống kê năm 2010 toàn thị trấn Đắk Hà có: 16.854 người). Đô thị đơn thuần là đô thị hành chính, mặc dù có một số cơ sở dịch vụ thương mại của huyện nhưng quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt, và sản xuất nông nghiệp.
Công nghiệp còn nhỏ bé hầu như chưa phát triển. Thiếu động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện và thị trấn.
Do chưa được đầu tư hệ thống giao thông mới theo quy hoạch nên hiện nay nhà ở đô thị, các công trình công cộng như trung tâm thương mại dịch vụ, cơ quan, một số cơ sở sản xuất mới đều bám dọc đường giao thông đường tỉnh và quốc lộ dẫn đến nguy cơ trong tương lai khu vực đất nông nghiệp nằm phía sau các lớp nhà của đô thị sẽ khó khai thác sử dụng.
Mặc dù đã được hình thành từ lâu nhưng cho đến nay thị trấn vẫn chưa được đầu tư xây dựng không gian văn hoá công cộng như: vườn hoa, khu vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của nhân dân.
Chưa hình thành khu vực trung tâm chính của đô thị, cảnh quan xung quanh cơ quan hành chính cao nhất của huyện (UBND- HĐND huyện, UBND thị trấn) còn lộn xộn, chưa tạo được sự trang trọng cần thiết của cơ quan quyền lực.
Kiến trúc đô thị chưa đẹp, chủ yếu là nhà ở dân tự xây với tầng cao mầu sắc, đường nét khá đa dạng, thiếu những công trình công cộng có quy mô lớn có tính thẩm mỹ cao để tạo bộ mặt văn minh cho đô thị.
Thị trấn và vùng dự kiến mở rộng chủ yếu là đất nông nghiệp, điểm dân cư nông thôn, cảnh quan không có nét đặc trưng riêng biệt.
Việc đầu tư xây dựng Thị trấn theo quy hoạch trước đây còn rất hạn chế.
II.4.8. Các đồ án và chủ trương liên quan
Các đồ án quy hoạch đã phê duyệt và đang thực hiện trên địa bàn thị trấn Đắk Hà:
+ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Diện tích: 700ha. Phê duyệt năm 2004. Theo đồ án QHC lựa chọn QL14 làm trục trung tâm phát triển, hướng phát triển đô thị theo đó trải dài theo tuyến đường, chính vì thế các tuyến đường liên kết khu vực phía Đông và phía Tây đã tạo ra quá nhiều các nút giao cắt với QL14. Hầu hết các khu chức năng phân bố dàn trải theo đường giao thông trong khu vực. Điều này sẽ khiến chi phí cung cấp hạ tầng tăng cao. Việc đô thị hóa tại chỗ quanh các khu chức năng khi chưa có hạ tầng đô thị tương thích sẽ dẫn đến những hiểm họa về môi trường như ô nhiễm nguồn nước.
+ Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực phía Tây khu trung tâm Hành chính huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Diện tích: 340ha. Phê duyệt năm 2008. Dự án đáng kể trong khu vực là Khu đô thị phía Tây với quy mô 340ha. Dự án này gần như là sự kéo dài việc phát triển đô thị về phía Tây Nam. Bên cạnh đó, dự án đòi hỏi cần được điều chỉnh do những định hướng phát triển mới và tuyến đường ven hồ Plei Krông từ xã Đắk Hring đi xã Đắk La về TP Kon Tum.
+ Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND, ngày 19/12/2011 của HĐND huyện Đắk Hà và Nghị quyết 17/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND huyện Đắk Hà về việc đề nghị điều chỉnh Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND, ngày 19/12/2011 của HĐND huyện Đắk Hà về Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thị trấn Đắk Hà đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2020 chuyển sang đô thị loại IV vào năm 2020.
+ Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường giao thông từ Quốc lộ 14 xã Đắk La đi trung tâm xã Đắk Hring, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.
+ Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kè chống sạt lở nhân dân vùng ảnh hưởng lũ lụt sông Đắk Pxi và một số thôn của thị trấn Đắk Hà trên suối Đắk Uy, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.
II.4.9. Đánh giá tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà được duyệt năm 2004
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, tỉnh Kon Tum, diện tích: 700ha, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1293/QĐ-UB ngày 08/9/2004. Kể từ đó đến nay, sau gần 9 năm, thị trấn vẫn chưa phát triển mạnh mẽ cả về không gian đô thị lẫn cơ sở hạ tầng do nhiều nguyên nhân.
- Về dân số: hiện trạng năm 2012: 16.854 người (không bao gồm phần mở rộng) và 20.457 (bao gồm cả phần mở rộng) so với đồ án năm 2004 dự báo đến năm 2010 là 22.500 người. Như vậy so với dự báo chênh lệch khoảng 2.000 người, không đáng kể.
- Sử dụng đất đai theo quy hoạch:
+ Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà có 74 khu chức năng các loại (Bao gồm các khu chức năng hiện trạng trước đây từ ngày thành lập huyện và các khu chức năng quy hoạch mới). Trong đó, hiện trạng trước năm 2005 đã có 44 khu chức năng (trong đó 4 khu chức năng hiện trạng không được thể hiện trong bản đồ quy hoạch), trong giai đoạn 2005-2010 đã đầu tư thực hiện theo quy hoạch 10 khu chức năng (xây dựng mới Trung tâm dạy nghề Đắk Hà không nằm trong quy hoạch)
Bảng 5: Bảng tổng hợp các chức năng được xây dựng trong giai đoạn 2005-2010
STT
|
Vị trí QH
|
Khu chức năng được xây dựng
trong giai đoạn 2005-2010
|
1
|
Theo QH2004
|
Công an thị trấn
|
2
|
Theo QH2004
|
Tòa án nhân dân huyện Đắk Hà
|
3
|
Theo QH2004
|
Đất dự trữ phát triển công trình công cộng
(một phần đã bán đấu giá quyền sử dụng đất)
|
4
|
Theo QH2004
|
Phòng NN&PTNT huyện Đắk Hà
|
5
|
Theo QH2004
|
Tượng đài, đảo giao thông
|
6
|
Xây dựng mới tại
Tổ dân phố 8
|
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
(Trường nghề Đắk Hà)
|
7
|
Theo QH2004
|
Trường mầm non khối phố 6
(Trường tư nhân đầu tư- Trường Họa Mi)
|
8
|
Vị trí 57 chuyển lên khu 24/3
|
Trung tâm TDTT huyện Đắk Hà
(Sân vận động huyện Đắk Hà)
|
9
|
Theo QH2004
|
Dịch vụ vật tư nông lâm
(Công ty vật tư Nông Lâm Nghiệp đầu tư)
|
10
|
Vị trí 73 chuyển lên TDP 4b
|
Trường trung học cơ sở
(Trường Trung học cơ sở Nguyến Tất Thành)
|
Riêng Chi cục thuế huyện và Tòa án nhân dân huyện đã có nhưng được xây dựng mới tại vị trí khác.
+ 03 khu chức năng: Trường phổ thông trung học Đắk Hà; Sân vận động và khu tập luyện thể dục thể thao được đầu tư xây dựng tại khu vực phía Tây khu trung tâm hành chính huyện Đắk Hà để kéo giãn và hình thành các khu dân cư mới ở phía Tây thị trấn Đắk Hà.
+ Còn lại 25 khu chức năng chưa được thực hiện theo quy hoạch.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Về hệ thống giao thông được đầu tư theo đúng quy hoạch chiếm khoảng 10%, còn lại chưa đầu tư và nâng cấp hoặc mới đầu tư một phần chiếm khoảng 90%. Hệ thống hạ tầng kỹ thuât đi cùng hệ thống giao thông như: đường điện, thông tin liên lạc, hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước mưa, cây xanh... chỉ mới đầu tư được một số tuyến chính nhưng chưa đồng bộ (bao gồm những tuyến đường sau: Đường Hùng Vương, Lê Hồng Phong, Hai Bà Trưng, Huỳnh Thúc Kháng, Quang Trung, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Nhân Tông, Đào Duy Từ; Hà Huy Tập và đường 24/3).
+ Mạng lưới điện quốc gia cung cấp điện sinh hoạt và điện sản xuất đã được kéo đến tất cả các tổ dân phố, các điểm dân cư. Cung cấp điện sinh hoạt đạt 100% các hộ dân trong vùng.
+ Hệ thống cấp nước: dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn Đắk Hà với công suất thiết kế 4.200m3/ngày đêm, cung cấp nước sạch cho dân cư trên địa bàn các xã: Đắk Uy, Đắk Mar, Hà Mòn và thị trấn Đắk Hà.
+ Hệ thống thoát nước mưa: đã có 24,8km rãnh thoát nước dọc theo đường liên thôn và 32,37 km cống thoát nước trên đường đô thị đã được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên vào mùa mưa thường xuyên xảy ra tình trạng ứ đọng nước, ngập úng cục bộ gây ùn tắc thoát nước do hệ thống cống ít được cải tạo, gây cản trở việc đi lại và ảnh hưởng lớn đối với nguồn nước sinh hoạt của nhân dân.
+ Hệ thống thoát nước thải, vệ sinh môi trường: chưa được xây dựng, tình trạng rác thải bị ứ đọng do sự phát triển các hoạt động kinh tế tại địa phương, trong khi đó có sở hạ tầng yếu kém, hệ thống thu gom chưa đáp ứng kịp.
II.4.10. Lợi thế chủ yếu
Nằm không xa thành phố Kon Tum, có tuyến đường tỉnh lộ 671 nối thị trấn với vùng lân cận và đường quốc lộ 14 là con đường huyết mạch của thị trấn là đầu mối giao lưu, trung chuyển hàng hoá; là điểm giao trung tâm từ Thành phố Kon Tum đi thị trấn Đắk Tô và đi khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Nền đất xây dựng thuận lợi, sẵn có công trình đầu mối (cấp điện, cấp nước) phục vụ phát triển đô thị.
CHƯƠNG III: TẦM NHÌN - CHIẾN LƯỢC - DỰ BÁO PHÁT TRIỂN
III.1. Tầm nhìn cho thị trấn Đắk Hà đến năm 2025
Thị trấn Đắk Hà đến năm 2025 -
Đô thị xanh trên cao nguyên trong lành
III.2. Các chiến lược phát triển chính
1. Xây dựng 02 đô thị ở phía Tây có vị trí chiến lược về cảnh quan và hạ tầng để kết nối với khu vực phát triển cũ ở phía Đông, thay vì dàn trải để bảo tồn cảnh quan nông nghiệp, môi trường thiên nhiên và tối đa số công trình và dân số có thể tiếp cận với những cảnh quan này, do đó mà gia tăng giá trị đất đai.
2. Xây dựng các tuyến giao thông quan trọng Đông - Tây để kết nối khu vực phát triển mới và khu vực dân cư hiện hữu, tại những điểm giao nhau hiện có trên QL14 nhằm thu hút nhu cầu đô thị hóa tại chỗ và gia tăng khả năng tiếp cận toàn vùng cho các hoạt động kinh tế tại đây.
3. Tập trung phát triển phía Tây Đắk Hà dọc theo lòng hồ thủy điện Plei Krông để: 1) khai thác nhu cầu phát triển và các hoạt động kinh tế mạnh mẽ tiểu vùng trung tâm của huyện (TT.Đắk Hà, xã Đắk Mar, Đắk Hring); 2) khai thác tuyến đường phát triển kinh tế xã hội Đắk La – Đắk Hring; 3) bảo tồn diện tích lúa nước phần phía Đông Đắk Hà; 4) vị trí thuận lợi gắn với phát triển du lịch (hồ PleiKrông, hồ Cà Sâm, làng Long Loi, điểm du lịch làng nghề).
4. Không phát triển tại các khu vực thấp để bảo vệ nguồn nước phục vụ sản xuất và tại khu vực trũng hai bên suối để tránh nguy cơ bị ngập, sạt lở do mưa, bão. Những khu vực thấp và trũng đồng thời cũng là những khu vực trồng cây cà phê, lúa nước do đó chiến lược này đồng thời bảo tồn cảnh quan nông nghiệp và bảo vệ tiềm năng du lịch của khu vực - lợi thế cạnh tranh quan trọng của Đắk Hà.
III.3. Động lực phát triển đô thị
Khai thác lợi thế của các trục đường QL14, tỉnh lộ 671, các trục đường liên Huyện, là sự kết nối với các tuyến đường trọng điểm phát triển kinh tế quốc gia; chạy qua địa phận huyện Đắk Hà để phát triển kinh tế - xã hội và đô thị, gắn đô thị với vùng thành phố Kon Tum, gắn thị trấn với các trung tâm phát triển kinh tế chính của vùng lân cận như khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y phía Tây Bắc, khu du lịch sinh thái Măng Đen phía Đông, rừng đặc dụng Đắk Uy phía Bắc....
Hoạt động của trung tâm hành chính của huyện, trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, công nghiệp, giao thông vận tải trong Huyện và vùng lân cận.
Khai thác tiềm năng cảnh quan thiên nhiên như hai bên bờ suối Đắk Uy, Rừng Đặc dụng Đắk Uy, các giá trị văn hoá lịch sử để phát triển dịch vụ du lịch.
Duy trì và đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp, nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ ngành công nghiệp chế biến, tiêu dùng trong nội Tỉnh và vùng phụ cận.
Phát triển cụm công nghiệp phía Nam với tiểu thủ công nghiệp truyền thống thu hút nhiều lao động, không gây ô nhiễm môi trường.
III.4. Tính chất, chức năng đô thị
Là đô thị trung tâm huyện lỵ, trung tâm hành chính, kinh tế và văn hoá của huyện Đắk Hà.
Là đô thị trọng điểm phát triển kinh tế theo hướng tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đô thị và nông thôn, có hệ thống hạ tầng dịch vụ hiện đại và đồng bộ gắn với sự phát triển vùng.
Là đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Kon Tum, có các căn cứ, vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh.
III.5. Giai đoạn quy hoạch
Nội dung quy hoạch chung thị trấn Đắk Hà được nghiên cứu theo hai giai đoạn, qua đó để xác định phân kỳ quy hoạch như sau:
+ Quy hoạch đợt đầu: từ năm 2015 đến năm 2025.
+ Quy hoạch dài hạn: từ năm 2025 đến năm 2035.
Việc nghiên cứu tổng thể với tầm nhìn dài hạn đảm bảo một định hướng lâu dài, đồng bộ và bền vững cho quá trình phát triển đô thị.
III.6. Các dự báo phát triển
III.6.1. Dân số - lao động
a) Dân số
Phương pháp dự báo:
- Dân số được dự báo bằng các phương pháp: phương pháp thành phần bao gồm tăng tự nhiên, tăng cơ học do sức hút đô thị, kết hợp với việc xem xét khả năng đô thị hoá một số khu vực ven nội.
- Sáp nhập thôn 1 thôn 5 xã Hà Mòn, thôn 1, thôn 2, thôn 3 của xã Đắk Mar vào thị trấn Đắk Hà.
Bảng 6: Bảng dự báo quy mô dân số
Danh mục
|
ĐV tính
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
2012
|
2025
|
2035
|
Dân số toàn thị trấn (kể cả thành phần dân số khác)
|
Người
|
20.457
|
49.500
|
99.500
|
.Tỷ lệ tăng dân số TB toàn thị trấn
|
%
|
2,7
|
9,47
|
5,04
|
* Đô thị
|
%
|
2,7
|
8,29
|
4,03
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên toàn thị trấn
|
%
|
1,2
|
1,1
|
1,1
|
* Đô thị
|
%
|
1,2
|
1,05
|
1,05
|
.Tỷ lệ tăng cơ học toàn thị trấn
|
%
|
1,5
|
8,37
|
3,94
|
* Đô thị
|
%
|
1,5
|
7,24
|
2,98
|
Tỷ lệ tăng do điều chỉnh ranh giới thị trấn
|
%
|
|
6,67
|
|
* Đô thị
|
%
|
|
6,67
|
|
.Dân số tăng do mở rộng ranh giới toàn thị trấn
|
người
|
|
3.603
|
|
* Đô thị
|
người
|
|
1.603
|
|
Thành phần dân số khác (sinh viên nội trú, lực lượng vũ trang, khách vãng lai…) 5-15% dân số toàn thị trấn
|
người
|
|
2.000
|
10.000
|
Tỷ lệ % đô thị so với toàn thị trấn
|
%
|
100
|
80
|
80
|
Kết quả dự báo:
Dân số đến năm 2025 (kể cả các thành phần dân số khác) là: 49.500 người, trong đó dân số đô thị: 33.450 người, được xác định như sau:
+ Dân số tăng tự nhiên: 3.375 người.
+ Dân số tăng cơ học: 25.684 người.
Dân số đến năm 2035 (các kể cả thành phần dân số khác) là: 99.500 người, trong đó dân số đô thị: 75.000 người.
b) Lao động
Đáp ứng được yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của thị trấn Đắk Hà phấn đấu đến năm 2020 đạt đô thị loại IV. Nhu cầu lao động được tính toán trên cơ sở thực trạng lao động cũng như các định hướng, mục tiêu, đặc biệt là các dự báo về phát triển công nghiệp - dịch vụ.
Bảng 7: Dự báo nhu cầu lao động khu vực đô thị
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng
|
Dự báo
|
2012
|
2025
|
2035
|
|
Tổng dân số toàn thị trấn(1000 người)
|
20,46
|
49,5
|
99,5
|
|
Dân số đô thị (1000 người)
|
|
33,45
|
75
|
I
|
Dân số trong tuổi LĐ (1000 người)
|
11,96
|
23,42
|
52,50
|
|
- Tỷ lệ % so dân số
|
58,46
|
70,0
|
70,0
|
II
|
Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (1000 người)
|
10,26
|
18,03
|
42,0
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
85,8
|
77
|
80
|
|
Phân theo ngành:
|
|
|
|
2,1
|
LĐ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (1000 người)
|
6,29
|
8,0592
|
5,964
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
61,3
|
44,7
|
14,2
|
2,2
|
LĐ CN, TTCN, XD (1000 người)
|
0,38
|
1,857
|
8,61
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
3,7
|
10,3
|
20,5
|
2,3
|
LĐ dịch vụ, thơng mại, HCSN (1000 người)
|
3,59
|
8,1133
|
27,426
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
35
|
45
|
65,3
|
III
|
Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ
|
2,05
|
5,35
|
11,25
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
10
|
16
|
15
|
IV
|
Thất nghiệp
|
0,86
|
2,34
|
3,75
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
4.2
|
7
|
5
|
III.6.2. Dự báo nhu cầu đất đai
Hiện tại tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch khoảng 3.200ha trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 1.258,2ha, chiếm tỷ lệ
Dự báo sử dụng đất đến năm 2025 phạm vi đất đô thị dự kiến khoảng 1.610ha như sau:
- Quy mô đất xây dựng đô thị khoảng: 1.245ha (100%)
Trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng: 700ha (56,22%)
+ Đất ngoài dân dụng khoảng: 545ha (43,78%)
Dự báo sử dụng đất đến năm 2035 phạm vi đất đô thị dự kiến khoảng 3.200ha như sau:
- Quy mô đất xây dựng đô thị khoảng: 2.490ha (100%)
Trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng: 1.393ha (55,94%)
+ Đất ngoài dân dụng: 149,74ha (44,06%)
III.6.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính áp dụng cho đồ án
Áp dụng tiêu chuẩn quy phạm hiện hành, các chỉ tiêu chính lựa chọn xây dựng đô thị tương đương đô thị loại IV (đến năm 2025), tương đương đô thị loại III (đến năm 2035):
Bảng 8: Bảng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Quy hoạch
năm 2025
|
Quy hoạch
năm 2035
|
Tính
|
1
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
250
|
250
|
1.1
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
140
|
140
|
|
- Đất các đơn vị ở
|
m2/người
|
85
|
85
|
|
- Đất công trình công cộng đô thị
|
m2/người
|
10
|
10
|
|
- Đất cây xanh đô thị
|
m2/người
|
20
|
20
|
|
- Đất giao thông nội thị
|
m2/người
|
25
|
25
|
1.2
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/người
|
110
|
110
|
2
|
Hạ tầng kỹ thuật nội thị
|
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
≥ 12
|
≥ 13
|
2.2
|
Mật độ mạng lưới giao thông
|
km/km2
|
≥ 6
|
≥ 7
|
2.3
|
Mật độ cống thoát nước chính nội thị
|
km/km2
|
≥ 3
|
≥ 3,5
|
2.4
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
|
|
|
|
- Sinh hoạt
|
l/người/ng.đ
|
100
|
100
|
|
- Công nghiệp
|
m3/ha/ngày
|
30
|
35
|
2.5
|
Chỉ tiêu thu gom nước thải
|
|
|
|
|
- Sinh hoạt
|
l/người/ng.đ
|
80
|
80
|
|
- Công nghiệp
|
m3/ha/ngày
|
30
|
35
|
2.6
|
Vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
- Rác thải sinh hoạt
|
kg/người/ngày
|
0,9
|
0,9
|
|
- Rác thải công nghiệp
|
tấn/ha/ng.đ
|
0,3
|
0,3
|
2.7
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
|
|
|
|
- Sinh hoạt
|
KWh/ng.năm
|
450
|
750
|
|
- Công nghiệp
|
KW/ha
|
120
|
120
|
CHƯƠNG IV. QUY HOẠCH
IV.1. Hướng phát triển đô thị
Trong giai đoạn đến năm 2025, đô thị được định hướng mở rộng lên phía Bắc (xã Đắk Mar) và xuống phía Nam (xã Hà Mòn), phát triển đô thị dọc hai bên đường quốc lộ 14 hiện nay.
Hướng mở rộng đô thị đến năm 2035 là tiếp tục mở rộng đô thị như sau:
+ Hướng phát triển đô thị chính về phía Tây theo 05 tuyến đường quy hoạch Đông - Tây kết nối khu vực phát triển mới phía Tây với khu vực đô thị hiện hữu phía Đông.
+ Hướng phát triển về phía Đông giới hạn đến đường điện 500KV.
+ Hướng phát triển về phía Bắc: Đến giao lộ đường Hùng Vương (đường Hồ Chí Minh đoạn qua đô thị) và tuyến điện 500KV.
+ Hướng phát triển về phía Nam: Đến Khu di tích lịch sử Điểm cao 601.
IV.2. Vị trí, quy mô các khu chức năng chính
Để thực hiện các mục tiêu và chiến lược quy hoạch đề ra với Thị trấn Đắk Hà, cơ cấu phân khu chức năng chính của đô thị được bố trí như sau:
1. Các Trung tâm quản lý hành chính:
- Trung tâm hành chính, chính trị của huyện Đắk Hà (khu vực trụ sở Huyện ủy, HĐND-UBND huyện và các phòng, ban của huyện) giữ nguyên vị trí hiện nay tại khu vực phía Nam đô thị.
- Trong giai đoạn phát triển dài hạn chuyển một số phòng, ban của huyện nằm trong Trung tâm hành chính, chính trị hiện hữu và các phòng, ban nằm rải rác sang Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại trên trục đường 24/3, dự kiến tập trung thành một số khu dạng liên cơ.
- Ủy ban nhân dân thị trấn, xã giữ nguyên vị trí hiện nay, dự kiến tổ chức các trung tâm phường sau này.
2. Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại:
- Được quy hoạch tại khu vực phía Tây theo hướng phát triển đô thị hiện đại, văn minh, tiện ích với quy mô khoảng 100 ha. Bên cạnh việc hỗ trợ cho Trung tâm hành chính, chính trị, Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại được quy hoạch đáp ứng các chức năng cơ bản: Trung tâm dịch vụ công, công ích cấp huyện; Trung tâm dịch vụ khách hàng (cho người dân, doanh nghiệp); Trung tâm tài chính kinh doanh (CBD); Khu ở mật độ cao với không gian sống tốt nhất; Đầu mối giao thông liên hệ các khu vực khác.
CBD – Central Business Development là một trong những khái niệm mới nhất về quy hoạch khu trung tâm dịch vụ hành chính và kinh doanh tại các đô thị tiên tiến trên thế giới. Chính quyền đô thị các nước đang có những kế hoạch nhằm thực hiện quy hoạch trung tâm CBD như một động lực phát triển của đô thị. Ngày nay, CBD có vai trò quan trọng đối với “thương hiệu” của đô thị, nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị, bởi đó là một trong những yếu tố hạt nhân làm tâm điểm cho các ngành kinh tế then chốt. Chính vì thế, phát triển CBD là đặc điểm tất yếu trong phát triển đô thị bền vững.
- Hình thành 3 trung tâm thương mại phục vụ toàn đô thị là Khu trung tâm thương mại hiện nay; Khu trung tâm thương mại phía Tây Bắc thị trấn với quy mô khoảng 80 ha; Khu trung tâm dịch vụ thương mại công cộng phía Bắc thị trấn với quy mô khoảng 30 ha(khu vực gần trung tâm xã Đắk Mar hiện nay)
- Ngoài 3 trung tâm trên, trong đô thị sẽ hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại công cộng trên cơ sở các đơn vị ở với quy mô 8 - 10 ha.
- Trong các khu ở sẽ tổ chức thêm các điểm dịch vụ công cộng nhỏ cấp khu ở, các trung tâm dịch vụ công cộng trên tạo thành một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu dịch vụ của đô thị.
3. Trung tâm y tế: Nâng cấp bệnh viện huyện hiện có và các trạm y tế thị trấn, xã.
4. Trung tâm giáo dục và đào tạo: Hoàn thiện Trung tâm dạy nghề Đắk Hà và các cơ sở giáo dục hiện có.
5. Trung tâm thể dục thể thao: Mở rộng và nâng cấp trung tâm thể dục thể thao huyện hiện nay trên đường 24/3 với quy mô khoảng 10ha.
6. Cụm công nghiệp và làng nghề:
- Cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch tập trung tại hai vị trí thuận lợi giao thông: Khu phía Nam thị trấn với quy mô khoảng 30ha và Khu phía Tây thị trấn với quy mô khoảng 40ha.
- Mở rộng thêm khu làng nghề truyền thống hiện có về phía Bắc khoảng 3- 5ha nữa phục vụ cho phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề kết hợp du lịch.
Sự cần thiết bố trí CN-TTCN ở khu vực phía Đông Nam (diện tích khoảng 30ha):
+ Đến năm 2025 (trong ranh giới diện tích 1.610ha) đồ án xác định chỉ phát triển Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làng nghề hiện có và kiến nghị mở rộng đáp ứng nhu cầu địa phương. (phù hợp với quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp của tỉnh đến năm 2025 ban hành theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 13/01/2011), thống nhất như ý kiến của Sở Công thương tại văn bản số 684/SCT-KHTC, ngày 27/6/2013.
+ Từ năm 2025 – 2035 (đô thị mở rộng thêm 1.590ha) khi đó định hướng phát triển thêm Cụm CN – TTCN ở khu vực phía Đông Nam (diện tích khoảng 30ha) tại vị trí giao cắt giữa tuyến đường QL14 hiện nay với tuyến đường tránh QL14. Đơn vị tư vấn nhận thấy việc mở thêm cụm CN-TTCN là hết sức cần thiết, vì những lý do như sau: Huyện Đắk Hà là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Kon Tum, về giao thông có tuyến đường Hồ Chí Minh qua đây là tuyến huyết mạch của vận tải Tây Nguyên, di chuyển hàng hóa từ cửa khẩu quốc tế Bờ Y đến các tỉnh Nam Tây Nguyên và thành phố Kon Tum; trong tương lai khi hình thành tuyến tránh đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum thì việc vận chuyển hàng hóa còn thuận lợi hơn nữa. Hiện nay cụm CN – TTCN làng nghề hiện có với cơ sở hạ tầng đồng bộ nhưng chủ yếu loại hình kinh tế hộ gia đình với quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu, hạn chế khả năng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, giao thông không thuận lợi, nằm gần khu dân cư. Nhằm khắc phục những bất cập trên đồ án định hướng phát triển cụm CN-TTCN ở khu vực phía Đông Nam (diện tích khoảng 30ha) ngoài năm 2025 phù hợp với quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp của tỉnh đến năm 2025; thuận lợi giao thông, mặt bằng quỹ đất, cách xa khu dân cư; tạo điều kiện về mặt bằng, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để góp phần phát triển công nghiệp trên địa bàn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
7. Khu di tích lịch sử cách mạng Điểm cao 601: Mở rộng Di tích lịch sử điểm cao 601 gắn kết với cảnh quan hồ Cà Sâm nhằm mục đích phát triển dịch vụ du lịch với quy mô khoảng 10ha.
Ngoài ra, trong đô thị còn có các khu chức năng sau:
8. Trung tâm văn hóa, tín ngưỡng của đô thị: có 2 vị trí. Vị trí thứ nhất nằm ở phía Bắc của đô thị là khu vực chùa Kỳ Quang. Khu vực thứ hai nằm trên đỉnh cao 601, mở rộng thành Khu di tích lịch sử điểm cao 601 quy mô khoảng 10 ha.
9. Hệ thống công viên cây xanh:
- Trong phạm vi quy hoạch, hệ thống công viên cây xanh sẽ được bố trí thành 3 khu vực chính: Không gian cây xanh dọc hai bên suối Đắk Mar; Không gian cây xanh dọc hai bên suối Đắk Uy; Công viên trung tâm nằm gần Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại có quy mô khoảng 40 ha: công viên có chức năng đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và thể dục thể thao của toàn đô thị và của huyện.
- Tổ chức các vườn hoa, cây xanh trong các khu ở: Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT đáp ứng nhu cầu về môi trường và cảnh quan trong các khu, nhóm nhà ở.
10. Hệ thống quảng trường:
- Ngoài 02 quảng trường 24/3 và tượng đài hiện nay, dự kiến quy hoạch 02 quảng trường mới đặt tại Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và Khu trung tâm thương mại phía Tây Bắc thị trấn với quy mô khoảng 3 - 5 ha.
11. Các khu ở:
- Khu ở mật độ cao nằm ở phía Tây Nam, xung quanh Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và xung quanh Khu trung tâm dịch vụ thương mại công cộng phía Bắc thị trấn.
- Khu ở mật độ thấp nằm ở xã trung tâm thị trấn, xã Đắk Mar, Hà Mòn.
IV.3. Quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ vào cơ cấu phân khu chức năng, tiêu chuẩn về xây dựng đô thị đã đặt ra, đất dành cho xây dựng các khu chức năng thị trấn Đắk Hà được tính toán như sau:
Bảng 9: Bảng cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng
TT
|
Loại đất
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
Tổng diện tích đất quy hoạch
|
1610,0
|
|
3200,0
|
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
1245,0
|
100,00
|
2490,0
|
100,00
|
I
|
Đất dân dụng
|
700,0
|
56,22
|
1393,0
|
55,94
|
1
|
Đất ở
|
428,5
|
34,42
|
845,5
|
33,96
|
1.1
|
Đất ở mật độ cao
|
272,3
|
21,87
|
376,0
|
15,10
|
1.2
|
Đất ở mật độ thấp
|
156,2
|
12,55
|
469,5
|
18,86
|
2
|
Đất công cộng
|
49,5
|
3,98
|
99,5
|
4,00
|
3
|
Đất cây xanh
|
99,0
|
7,95
|
199,0
|
7,99
|
4
|
Đất giao thông nội bộ
|
123,0
|
9,88
|
249,0
|
10,00
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
545,0
|
43,78
|
1097,0
|
44,06
|
1
|
Đất cơ quan, trụ sở, trường chuyên nghiệp
|
18,4
|
1,48
|
24,3
|
0,97
|
2
|
Đất tôn giáo, di tích
|
12,3
|
0,99
|
12,3
|
0,49
|
3
|
Đất quân sự
|
0,4
|
0,03
|
0,4
|
0,02
|
4
|
Đất công nghiệp - Kho tàng
|
39,0
|
3,13
|
77,0
|
3,09
|
5
|
Đất giao thông đối ngoại
|
89,0
|
7,15
|
224,0
|
9,00
|
6
|
Đất sông suối mặt nước
|
381,5
|
30,64
|
555,0
|
22,29
|
7
|
Đất nghĩa trang
|
4,4
|
0,35
|
4,4
|
0,18
|
8
|
Đất rừng đặc dụng
|
-
|
-
|
199,6
|
8,02
|
B
|
Đất khác
|
365,0
|
|
710,0
|
|
1
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
305,0
|
|
518,0
|
|
2
|
Đất trồng lúa
|
60,0
|
|
192,0
|
|
IV.4. Định hướng phát triển không gian
Căn cứ vào cơ cấu phát triển đô thị, định hướng phát triển cho thị trấn Đắk Hà được đưa ra như sau:
Hướng phát triển chủ đạo của thị trấn Đắk Hà tập trung dọc theo đường Hùng Vương, khi đô thị phát triển hoàn thiện, trục này sẽ là trục chính đô thị. Tuyến giao thông đối ngoại là tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị.
Lấy trục đường Hùng Vương làm ranh giới cứng phân định khu vực phía Đông, phía Tây; hai dòng suối Đắk Mar, Đắk Uy làm ranh giới mềm. Chia không gian thị trấn thành 5 khu vực phát triển:
- Khu vực phát triển số 1 (phía Đông Nam của thị trấn): là khu trung tâm hành chính của huyện Đắk Hà và các khu dân cư xung quanh. Khu vực này cơ bản giữ nguyên, cải tạo và chỉnh trang về kiến trúc tạo nên sự thống nhất và có bản sắc của vùng Tây Nguyên. Quy mô đến năm 2025 khoảng 176ha và đến năm 2035 khoảng 390ha.
- Khu vực phát triển số 2 (phía Tây Nam của thị trấn): hình thành trung tâm mới của đô thị dựa trên quy hoạch khu phía Tây trung tâm hành chính đã được phê duyệt với quan điểm: xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, thương mại có khối tích lớn, các khu ở mật độ cao kết hợp không gian cây xanh công viên trung tâm. Quy mô năm 2025 khoảng 698ha và đến năm 2035 khoảng 830ha.
- Khu vực phát triển số 3 (phía Đông của thị trấn): là khu vực tập trung dân cư của thị trấn. Khu vực này cần cải tạo và chỉnh trang đô thị theo hướng tập trung phát triển khu ở mật độ cao ở phía Bắc và khu ở mật độ thấp ở phía Nam. Quy mô đến năm 2025 khoảng 316ha và đến năm 2035 khoảng 575ha.
- Khu vực phát triển số 4 (phía Tây của thị trấn): hình thành trung tâm thương mại mới của đô thị và dân cư xung quanh gắn với cảnh quan suối Đắk Mar. Quy mô đến năm 2025 khoảng 240ha và đến năm 2035 khoảng 310ha.
- Khu vực phát triển số 5 (phía Bắc của thị trấn): xây dựng khu Trung tâm dịch vụ, thương mại có mật độ cao; các khu vực ở cần được xây dựng với mật độ thấp để đảm bảo hài hòa với cảnh quan, không gian cây xanh dọc suối Đắk Mar và rừng đặc dụng Đắk Uy. Quy mô đến năm 2025 khoảng 180ha và đến năm 2035 khoảng 1.065ha.
IV.4.1. Các vùng không gian kiến trúc chính
Thị trấn Đắk Hà gồm có các vùng không gian kiến trúc, cảnh quan chủ đạo sau:
- Khu đô thị cũ gồm: trung tâm hành chính huyện, khu dân cư cũ xung quanh trung tâm huyện. Mật độ xây dựng 50 - 60%.
- Khu đô thị mới gồm: Hai trung tâm lớn của đô thị là Trung tâm dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và Trung tâm thương mại nằm ở phía Tây quốc lộ 14. Đây là trung tâm nén của đô thị, được xây dựng mật độ tương đối cao, nhằm tạo sự sầm uất cho đô thị. Mật độ xây dựng 40 - 50%.
- Khu ở mật độ cao nằm phần lớn xung quanh 2 trung tâm lớn của đô thị, mật độ xây dựng khoảng 30 - 40%, vừa ở vừa kết hợp dịch vụ.
- Khu ở mật độ thấp nằm tiếp giáp với không gian xanh đô thị, mật độ thấp khoảng 20 - 30%.
- Khu di tích lịch sử điểm cao 601: mật độ xây dựng thấp khoảng 5 - 10%, kết hợp tham quan du lịch.
IV.4.2. Trục không gian chủ đạo
Khi có trục đường tránh quốc lộ 14 hình thành thì trục chính của đô thị chính là trục quốc lộ 14 hiện tại. Trục chính này kết nối hầu như tất cả những khu vực có chức năng quan trọng của đô thị.
Trục giao thông mới dọc lòng hồ thủy điện Plei Krông là tuyến đường thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực phía Tây huyện Đắk Hà, đây cũng chính là biên ranh phía Tây của đô thị.
Trục đường song song với quốc lộ 14 về phía Tây thị trấn Đắk Hà, điểm đầu giao cắt với đường 24/3 của thị trấn, điểm cuối giao cắt với đường đi làng Kon Gung của xã Đắk Mar, đây là trục đường chính của đô thị kết nối 2 trung tâm lớn phía Tây của đô thị.
05 trục không gian Đông – Tây kết nối khu vực phát triển mới phía Tây với khu dân cư hiện hữu phía Đông:
- Tuyến 1 chạy song song với đường Lê Hồng Phong, tránh dân cư hiện hữu phía Nam đường, cắt đường QL14 qua tổ dân phố 4B kéo dài đến hồ đội 4, kết thúc tại đường ven lòng hồ.
- Tuyến 2 bắt đầu từ tổ dân phố số 6 cắt đường QL14 tại ngã 3 bến xe, chạy song song với suối nằm phía Bắc điểm làng nghề TTCN, cắt qua suối Đắk Uy nhập với đường hiện trạng phía trước trung tâm TDTT, kết thúc tại đường 24/3.
- Tuyến 3 trùng tuyến với đường Chu Văn An cắt đường QL14 tại ngã 3 tượng đài, chạy phía sau trường tiểu học Kim Đồng, tổ dân phố 4A cuối đường Hai Bà Trưng, thôn 5 xã Đắk Mar, kết thúc tại đường đi làng Kon Gung.
- Tuyến 4 điểm đầu thôn 1 xã Hà Mòn, cắt tỉnh lộ 671, trùng tuyến với đường Quang Trung đi làng Long Loi.
- Tuyến 5 là đường nối dài đường tránh quốc lộ 14, điểm đầu tuyến tại nghĩa trang liệt sỹ, kết thúc tại đường ven lòng hồ.
IV.4.3. Các không gian điểm nhấn đô thị
Cửa ngõ: gồm 2 cửa ngõ. Cửa ngõ phía Bắc và phía Nam của đô thị đặt tại các điểm giao nhau giữa quốc lộ 14 và đường tránh đô thị.
Quảng trường: Không gian quảng trường được bố trí tại trung tâm hành chính huyện, quảng trường tượng đài và quảng trường trung tâm trong Trung tâm dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và Trung tâm thương mại.
Hệ thống điểm nhấn theo không gian chiều cao: những khu vực được chọn để xây dựng điểm nhấn theo chiều cao là phần lõi của Trung tâm dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và Trung tâm thương mại.
IV.4.4. Khu bảo tồn
Mở rộng nâng cấp Khu bảo tồn Di tích lịch sử Điểm cao 601 để khai thác du lịch, nơi đây trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước là vị trí chiến lược quân sự quan trọng trong hệ thống vành đai phòng thủ bảo vệ Thành phố Kon Tum và Đường 14 – con đường huyết mạch chi viện cho chiến trường Bắc Tây Nguyên.
Bảo tồn, tôn tạo chùa tháp Kỳ Quang trở thành khu bảo tồn tôn giáo văn hóa tâm linh nhằm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ cảnh quan khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Đắk Uy.
IV.4.5. Khu cấm xây dựng
Trong thung lũng của khu vực suối Đắk Uy và suối Đắk Mar, cấm xây dựng tất cả các công trình lớn trong phạm vi 50m tính từ bờ suối về mỗi bên, tổng số 100m. Cho phép xây dựng trong không gian bảo vệ 100m hai bên bờ của suối để thiết kế xây dựng trạm xử lý nước cần thiết cho việc đô thị hóa của thị trấn Đắk Hà.
Cấm mọi hoạt động xây dựng công trình mới trong rừng đặc dụng Đắk Uy. Cho phép cải tạo và xây mới trụ sở Ban quản lý; trạm quản lý; chốt trạm; láng nhằm bảo vệ rừng, việc tiến hành xây dựng không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của rừng, không gây ô nhiễm môi trường sinh thái…
IV.5. Thiết kế đô thị
IV.5.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng khung thiết kế đô thị tổng thể cho thị trấn Đắk Hà, đô thị dịch vụ, thương mại hiện đại với những hình ảnh đô thị vùng cao nguyên đặc trưng, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, khai thác tối đa tiềm năng cảnh quan thiên nhiên và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đánh giá tổng quan về hiện trạng điều kiện tự nhiên, địa hình, cảnh quan và kiến trúc của Đắk Hà.
Mục tiêu 2: Xác định cấu trúc chính của: hệ thống giao thông, hệ thống không gian công cộng và hệ thống không gian mở.
Mục tiêu 3: Xây dựng khung tổng thể thiết kế đô thị của các không gian công cộng chính, bao gồm vị trí và các nguyên tắc thiết kế đô thị chung.
Mục tiêu 4: Đưa ra quy chế quản lí đô thị tổng quát.
IV.5.2. Vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị
Với sự trải dài của khu vực nghiên cứu quy hoạch, vùng kiến trúc, cảnh quan của Đắk Hà được bố cục dạng tuyến chạy dọc theo quốc lộ 14 và chia thành 5 vùng kiểm đặc trưng:
* Vùng kiến trúc, cảnh quan số 1: Phía Nam đô thị (khu vực trung tâm hành chính huyện và khu dân cư xung quanh) với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 390ha, tại khu vực này mật độ xây dựng khoảng 50-60%, tầng cao trung bình 3-5 tầng, một số công trình công cộng, trụ sở làm việc tạo điểm nhấn đô thị bố trí trên trục đường Hùng Vương, Tỉnh lộ 671 cho phép xây dựng với tầng cao 7 tầng. Cụ thể:
- Trung tâm chính khu vực bao gồm các công trình hiện trạng cải tạo: huyện uỷ Đắk Hà, Hội trường, UBND huyện Đắk Hà, nhà làm việc, trụ sở công an huyện, cửa hàng xăng dầu, Nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân; các công trình công cộng xây mới phục vụ khu ở.
- Xây dựng mới cụm công nghiệp phía Nam với quy mô 30ha. Tính chất là cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm
- Mô hình nhà ở khu vực: nhà ở làng xóm, nhà ở hiện trạng cải tạo kết hợp nhà chia lô, biệt thự xây mới. Trong từng khu ở đều có vườn hoa, sân luyện tập thể thao, nhà văn hoá....
- Tận dụng cảnh quan thiên nhiên sẵn có, xây dựng mới khu cây xanh mặt nước bám sát suối Đắk Uy, là điểm vui chơi nghỉ ngơi phục vụ cho khu vực và cho toàn đô thị.
- Nghĩa trang nhân dân cần được khoanh vùng trồng cây xanh xung quanh, không được tiếp mai tang thêm.
* Vùng kiến trúc, cảnh quan số 2: Phía Tây Nam đô thị (phía Tây trung tâm hành chính huyện) với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 860ha, tại khu vực này mật độ xây dựng khoảng 35-60%, tầng cao trung bình 3-5 tầng, một số công trình công cộng tạo điểm nhấn đô thị bố trí trên trục đường 24-3, khu chung cư cao tầng cho phép xây dựng với tầng cao 7-9 tầng. Cụ thể:
- Dựa trên nền đất tự nhiên tương đối bằng phẳng, quy hoạch xây dựng mới hệ thống đường giao thông đô thị có dải cây xanh phân cách ở giữa. Bố trí trung tâm dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại gồm các công trình: dịch vụ công cộng, văn hóa, giáo dục, cơ quan hành chính, Trung tâm thể dục thể thao. Tầng cao từ 2 đến lớn hơn 7 tầng tuỳ thuộc chức năng từng công trình cụ thể.
- Các công trình hiện trạng cải tạo nâng cấp: Toà án nhân dân huyện Đắk Hà, trường THPT Lê Văn Tám, Công ty MTV cà phê 731, Hạt kiểm lâm, chi cục thuế huyện, Đài phát thanh truyền hình, Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Trung tâm TDTT huyện Đắk Hà...
- Xây mới công viên trung tâm có các công trình thể dục thể thao gắn với mặt nước tạo cảnh quan là điểm vui chơi giải trí cho nhân dân khu vực.
- Mô hình nhà ở khu vực: cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện trạng, quy hoạch đồng bộ khu dân cư mới nhà chia lô, biệt thự và chung cư cao tầng (7-9 tầng). Trong từng khu ở đều có vườn hoa, sân luyện tập thể thao, nhà văn hoá....
* Vùng kiến trúc, cảnh quan số 3: Phía Đông đô thị (khu vực trụ sở HĐND-UBND thị trấn) với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 575ha, tại khu vực này mật độ xây dựng khoảng 30-45%, tầng cao trung bình 3-5 tầng. Cụ thể:
- Từ trục đường quốc lộ 14, thiết kế mạng đuờng khu vực theo hệ bàn cờ. Xây dựng mới các khu dân cư có tính đồng bộ về cơ sở hạ tầng đảm bảo cho cuộc sống được tốt nhất.
- Các công trình hiện trạng cải tạo nâng cấp: Công viên thanh thiếu niên, thư viện Đắk Hà, UBND thị trấn, trạm y tế thị trấn, bưu điện huyện, bến xe, hệ thống trường học các cấp....
- Xây dựng mới trung tâm công cộng, dịch vụ thương mại phục vụ khu vực.
- Tận dụng cảnh quan thiên nhiên sẵn có, xây dựng mới khu cây xanh mặt nước bám sát suối Đắk Uy, là điểm vui chơi nghỉ ngơi phục vụ cho khu vực và cho toàn đô thị
- Mô hình nhà ở: cải tạo nâng cấp khu ở hiện trạng, xây khu dân cư mới dạng nhà ở chia lô, biệt thự, chung cư cao tầng. Trong khu dân cư có bố trí các vườn hoa, mặt nước, khu thể dục thể thao tạo không gian cảnh quan cho đô thị.
* Vùng kiến trúc, cảnh quan số 4: Phía Tây đô thị (khu vực Chợ, Bệnh viện đa khoa huyện) với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 310ha, tại khu vực này mật độ xây dựng khoảng 30-45%, tầng cao trung bình: 3-5 tầng. Cụ thể:
- Cải tạo phát triển hệ thống giao thông theo định hướng phát triển đến năm 2035.
- Xây dựng mới khu trung tâm thương mại cho toàn đô thị đạt tiêu chuẩn loại III bao gồm các công trình dịch vụ thương mại tổng hợp, các văn phòng.
- Cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có: Chợ huyện, huyện đội, công an thị trấn, điện lực Đắk Hà, Bệnh viện đa khoa huyện Đắk Hà, hệ thống trường học các cấp.
- Mô hình nhà ở: cải tạo nâng cấp khu ở hiện trạng sẵn có, quy hoạch mới các khu dân cư theo mô hình nhà ở chia lô, biệt thự kết hợp chung cư cao tầng tạo bộ mặt mới cho đô thị.
- Khu vực có hai dòng suối chảy qua kết hợp cây xanh quy hoạch mới sẽ là cảnh quan thiên nhiên làm thay đổi không gian cho khu vực.
- Định hướng phát triển đến năm 2025, xây dựng và mở rộng làng nghề hiện nay thành Khu tiểu thủ công nghiệp làng nghề kết hợp phát triển du lịch gắn với làng Kon Trang Long Loi. Tính chất là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
* Vùng kiến trúc, cảnh quan số 5: Phía Bắc đô thị (khu vực giáp ranh với rừng đặc dụng Đắk Uy) với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 1.065ha, tại khu vực này mật độ xây dựng khoảng 30-45%, tầng cao trung bình 3-5 tầng. Cụ thể:
- Cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông theo định hướng phát triển đến năm 2035.
- Theo định hướng phát triển đến năm 2035 xây mới công trình công cộng, thương mại dịch vụ phục vụ khu vực phía Bắc đô thị.
- Cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có: UBND xã Đắk Mar, trạm y tế xã, bưu điện xã và hệ thống trường học các cấp.
- Mô hình nhà ở: cải tạo nâng cấp khu ở hiện trạng, xây mới các khu dân cư theo mô hình nhà ở chia lô, biệt thự.
- Khu vực có dòng suối Đắk Mar chảy qua kết hợp không gian cây xanh là điểm nghỉ ngơi vui chơi, TDTT cho khu vực .
* Các khu vực khác:
+ Khu vực rừng đặc dụng Đắk Uy: Khoanh vùng bảo vệ ổn định tại vị trí hiện nay.
+ Các vùng đất dự trữ phát triển đô thị trong lâu dài: Khi chưa có nhu cầu sử dụng vẫn tiếp tục trồng cây công nghiệp.
IV.5.3. Tổ chức không gian đô thị
a) Tổ chức không gian các khu trung tâm
1. Trung tâm Dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại
Định hướng các công trình xây với tầng cao trung bình 5 tầng; mật độ xây dựng 40%. Hình thức kiến trúc công trình hiện đại, phù hợp với chức năng công trình và văn hoá địa phương. Khoảng lùi công trình trên từng đường phố, các ngã phố tối thiểu từ 5-7m.
Mật độ cây xanh: Chiếm ≥ 45% tổng diện tích, cây xanh trang trí kết hợp với hệ thống cây xanh bóng mát ven đường tạo nên hệ cây xanh đặc biệt cho khu cơ quan văn phòng mát mẻ, thư giãn.
Diện tích mặt lát: Chiếm ≥ 25% tổng diện tích khu vực. Lựa chọn loại gạch lát đơn giản, chống trơn.
Mầu sắc vật liệu công trình: mầu sắc chọn mầu sáng nhẹ.
2. Trung tâm thương mại phía Tây Bắc thị trấn
Định hướng xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ với hình thức kiến trúc và vật liệu xây dựng hiện đại, công trình sử dụng nhiều không gian thoáng rộng, màu săc công trình tươi vui phù hợp chức chức năng phục vụ, bao gồm: tài chính, thương mại, hội chợ triển lãm, giao lưu kinh tế, siêu thị. Tầng cao trung bình 5- 7 tầng; mật độ xây dựng 40% - 60%. Khoảng lùi công trình trên từng đường phố, các ngã phố tối thiểu 7m.
Mật độ cây xanh ≥ 30%. Chú ý phối kết cây trang trí, cây bóng mát với các điêu khắc trang trí tạo nên không gian sống động.
Diện tích mặt lát ≥ 30% gồm quảng trường trước công trình, sân chơi, đường dạo. Chú ý đối với các khu vực quảng trường chọn các loại gạch có hoa văn, hoạ tiết có chủ đề như: hoa, lá, hoa văn trống đồng, hoa văn thổ cẩm địa phương. Lựa chọn các loại gạch lát có chống trơn. Chú ý thiết kế các loại đường đi và gạch dành cho người khuyết tật.
Các công trình thương mại dịch vụ có khối tích lớn với hình thức kiến trúc và vật liệu xây dựng hiện đại, được áp dụng các công nghệ mới tiến tiến, công trình sử dụng nhiều không gian thoáng rộng màu sắc công trình tươi vui phù hợp với chức năng phục vụ.
Mầu sắc vật liệu công trình: mầu sắc chọn mầu sáng nhẹ.
b) Tổ chức không gian các cửa ngõ đô thị
-
Hướng tuyến giao thông chính vào trong đô thị gồm:
+ Đường quốc lộ 14 hiện nay về sau sẽ trở thành đường trục chính đô thị
+ Đường tránh quốc lộ 14.
|
Đường tránh QL14
|
Không gian cửa ngõ phía Nam
|
Không gian cửa ngõ phía Bắc
|
* Khu vực cửa ngõ vào đô thị: Xây dựng nút giao thông hoàn chỉnh có không gian mở rộng kết hợp cây xanh vườn hoa tạo điểm nhấn cảnh quan.
Cửa ngõ đón vào đô thị với hệ thống đường giao thông đồng bộ, hệ thống cây xanh làm thay đổi điểm nhìn không gian và hệ thống quảng trường kết hợp với tổ chức chiều cao công trình sẽ tạo điểm nhấn cho đô thị.
c) Tổ chức trục không gian chủ đạo
Trục không gian chủ đạo của đô thị là trục đường Hùng Vương, đường 24/3 và tỉnh lộ 671 hiện có.
Trục chính khu vực: là các tuyến phố nội bộ kết nối giữa các trung tâm với khu ở hiện trạng cải tạo và khu ở mới. Đây là các trục kết nối giữa của đô thị là trục Hùng Vương và tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị.
Các trục giao thông khu vực, ngoài chức năng giao thông còn có chức năng khai thác cảnh quan và điều hòa vi khí hậu cho đô thị, kết nối không gian xanh, đưa thiên nhiên trong lành tới các khu ở.
d)Tổ chức không gian quảng trường
Trong thiết kế đô thị, để tạo điểm nhìn thì trước mỗi công trình đều có không gian trống là điểm bố trí thảm cỏ, bãi đỗ xe; là điểm tổ chức các sự kiện lớn của đô thị.
Đây là những không gian công cộng chứa những nút hoạt động (ví dụ các phố cafe, phố chợ, phố đi bộ...) cùng với các khu vực bổ trợ - là những không gian yên tĩnh để nghỉ chân và quan sát mọi người. Bố trí các nút hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu:
Sự rõ ràng của không gian: cho phép người sử dụng có thể quan sát toàn bộ không gian, đồng thời cho phép họ có thể tùy thích: ngồi chơi hay nán lại những nơi có các hoạt động hấp dẫn.
Điểm nghỉ chân: những điểm nghỉ có mái che, ghế ngồi, vòi nước uống, nước rửa tay… trong các quảng trường và công viên, đặc biệt nên để gần các nút hoạt động và các nút giao thông.
|
|
Quảng trường phía trước công trình: Các không gian công cộng này được thiết kế có khoảng lùi thích hợp tạo nơi giao lưu, đi lại thích hợp. Những không gian này bố trí tại phía trước các công trình dịch vụ như: trung tâm thương mại, văn phòng cảnh quan.
|
|
Sân chung: Là không gian bán tư hữu, không mở ra cho toàn thể cộng đồng mà thường được bố trí bên trong các ô phố, có vai trò như không gian trống phục vụ chung cho toàn bộ dân cư trong một ô phố, một nhóm nhà nhất định. Những không gian này được thiết kế chi tiết hoàn hảo với ghế ngồi, gách lát, hoa cỏ, đèn chiếu sáng, tạo nên một không gian thân thiện cho ngươì dân.
|
|
Sân chơi cho trẻ: Là các không gian trống nhỏ làm sân chơi cho trẻ, thường được rào chắn an toàn và nằm trong phạm vi đi bộ từ các nhà ở xung quanh, được quan sát trông nom dễ dàng bởi dân cư xung quanh
|
|
Sân trong (của một công trình): Các không gian này là không gian mở tư hữu, được đảm bảo một khoảng lùi nhất định dùng để đỗ và sữa chữa xe cộ, phương tiện giao thông cá nhân, không gian xanh trước từng ngôi nhà.
|
|
e)Tổ chức không gian điểm nhấn đô thị
Không gian điểm nhấn đô thị dọc suối Đắk Mar, Đắk Uy:
- Là chuỗi không gian cây xanh mặt nước kết hợp quảng trường ven suối
- Không gian dọc suối Đắk Mar và không gian về phía Tây dọc suối Đắk Uy là hình ảnh đô thị “phố ven suối” với đường đi bộ dọc suối kết hợp với việc tổ chức quảng trường công cộng tại các khu vực có quỹ đất tương đối lớn, tiếp giáp với các khu trung tâm đô thị hoặc là điểm cuối của các trục chính đô thị. Trên các quảng trường và dọc trục đi bộ, bố trí nhiều cây xanh bóng mát. Các quảng trường có hướng mở ra suối, được đóng lại bởi các công trình dịch vụ tiếp giáp đường giao thông. Các quảng trường được kết nối liên thông với trục đi bộ dọc sông.
- Không gian về phía Đông dọc suối Đắk Uy: giữ lại và tôn tạo hình ảnh ấn tượng những ruộng lúa nước ven suối, trù phú. Có thể tổ chức cụm dịch vụ khai thác du lịch trải nghiệm sản xuất nông nghiệp tại đây.
Công trình điểm nhấn đô thị (theo chiều cao và theo tổ hợp cụm công trình):
- Khu vực được chọn để xây dựng điểm nhấn theo chiều cao và cụm công trình là phần lõi của Trung tâm dịch vụ hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại và Trung tâm thương mại.
IV.5.4. Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước
a) Tổ chức không gian cây xanh:
Hệ thống không gian cây xanh là khung liên kết mềm kết nối các cấu trúc đặc trưng trong toàn đô thị. Bao gồm:
- Rừng đặc dụng Đắk Uy
- Suối Đắk Mar, Đắk Uy và không gian xanh dọc hai bên suối là trục cảnh quan chính.
- Các tuyến cây xanh dọc trục đường đô thị.
- Công viên trung tâm
- Cây xanh lâm nghiệp, nông nghiệp trong đô là không gian nêm xanh trong đô thị
Giải pháp cây xanh trong các trục không gian chính, các khu đô thị: cây xanh cảnh quan, cây xanh quảng trường, công viên, vườn hoa,.... Kết nối các mảng không gian mở này là hệ thống cây xanh dọc các trục đường tạo thành một hệ thống liên hoàn. Nguyên tắc thiết kế:
- Khai thác tối đa các khu vực để xây dựng các không gian mở.
- Đa dạng các loại hình không gian xanh trong đô thị.
- Đảm bảo sự liên kết, liên hoàn của hệ thống không gian.
- Đóng góp vào cảnh quan môi trường đô thị và bảo vệ môi trường.
b) Tổ chức không gian mặt nước:
Đặc trưng tự nhiên của khu vực nghiên cứu quu hoạch có 02 dòng suối lớn, hồ Cà Sâm và ngoài ranh giới có vùng ngập nước lòng hồ Plei Krông. Không gian đô thị cần hướng tới mặt nước trở thành trục cảnh quan quan trọng cho đô thị. Bờ mặt nước là nơi có điểm nhìn rộng. Vì vậy cảnh quan mặt nước được khai thác như là những điểm giới thiệu toàn cảnh hoặc các vị trí có điểm nhìn rộng của đô thị.
Về mặt chức năng, không gian mặt nước kết hợp với các dải cây xanh tạo nên môi trường tốt, rất thích hợp cho việc tổ chức các tuyến đi bộ, các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.
CHƯƠNG V: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
V.1. Định hướng phát triển hệ thống giao thông
V.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển
Tổ chức mạng lưới đường giao thông đô thị đảm bảo kết nối với các tuyến giao thông của vùng, đặc biệt là các tuyến giao thông đối ngoại trong đó QL14 và tỉnh lộ 671 là chủ yếu.
Xác định hướng tuyến và mặt cắt các tuyến đường giao thông phù hợp với tính chất đô thị, điều kiện địa hình, hạn chế hình thành ta luy làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
Phát triển mạng lưới giao thông đô thị hiện đại, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận tải của đô thị và các vùng phụ cận thông suốt, thuận lợi, nhanh chóng và an toàn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đô thị, thúc đẩy văn minh đô thị
Tất cả các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đều được nhựa hóa, hoặc bê tông hóa.
V.1.2. Định hướng giao thông
* Đến năm 2025
a) Giao thông đối ngoại
Nâng cấp và cải tạo
* Quốc lộ
- Quốc Lộ 14: Là tuyến đường giao thông huyết mạch, là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Hiện tại QL14 đi qua trung tâm của thị trấn sẽ trở thành đường trục chính đô thị do vậy cần phải mở rộng mặt cắt ngang đường để đạt tiêu chuẩn của đường chính đô thị. Với các công trình cầu cống vĩnh cửu, Đảm bảo hành lang an toàn hai bên đường, tạo ra sự thông thoáng thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa của khu vực tuyến đi qua.
* Tỉnh lộ
- Tỉnh lộ 671: Nâng cấp và mở rộng tỉnh lộ 671 với chiều dài khoảng 3.08km đạt tiêu chuẩn cấp đường chính đô thị, mặt đường cấp phối bê tông nhựa. Trong đó:
+ Số làn xe tối thiểu là 4 làn, số làn xe mong muốn là 6-8 làn
+ Lòng đường cơ giới rộng: 2x8 =16m
+ Vỉa hè rộng : 2x5m+2x3m = 16m
+ Dải phân cách là lòng mương: 10.0 M
* Giao thông nội vùng
- Đường giao thông từ QL14 xã Đắk La đi trung tâm xã Đắk Hring (Mặt cắt 4-4), đây là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng trong giao thông khu vực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa đối ngoại của phía tây khu dự án. Do vậy cần đầu tư nâng cấp mở rộng tuyến đường này đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi với mặt cắt dự kiến rộng 7.5m, Chiều dài dự kiến đầu tư trong giai đoạn này là 1.01km trong đó:
+ Lòng đường cơ giới rộng: 2x2.75 M
+ Lề Đường: 2x1.00 M
Xây dựng mới
- Đường tránh đô thị: Tuyến đường tránh đoạn qua đô thị hiện tại được điều chỉnh song song cách vị trí quy hoạch cũ khoảng 700m, nên việc tổ chức 02 nút giao khác mức tại điểm đầu và điểm cuối của tuyến đường tránh QL14 và 04 hầm chui qua tuyến tránh tại các điểm giao cắt với các tuyến đường đô thị: Tỉnh lộ 671, đường Chu Văn An, đường Lê Hồng Phong, đường quy hoạch phía Nam suối Đắk Mar được đơn vị tư vấn nghiên cứu, đề xuất và đưa ra trong đồ án này. Tuyến đường QL14 đi qua trung tâm của đô thị nên lưu lượng xe qua đây dự báo sẽ rất lớn ảnh hưởng trược tiếp đến cuộc sống nội đô như ô nhiễm, bụi, bẩn và đặc biệt là gây ra tiếng ồn lớn. Do vậy để đảm bảo lưu thông hàng hóa, giảm tắc nghẽn giao thông, đảm bảo an toàn giao thông tốt hơn, giảm ô nhiễm tiếng ồn do xe siêu trường siêu trọng gây cho đô thị. Nên cần xây dựng mới tuyến đường tránh có chiều dài 12.54km thay thế cho tuyến quốc lộ 14 đoạn chạy qua đô thị, Nhằm giải quyết các vấn đề trên. Mặt cắt ngang đường dự kiến rộng 133m.
+ Lòng đường cơ giới rộng: 2x15 = 30m
+ Dải phân cách rộng : 3m
+ Hành lang bảo vệ an toàn rộng: 2x50 = 100m
b) Giao thông nội thị
- Đô thị Đắk Hà với tính chất là đô thị miền núi do vậy đối với khu đô thị cũ có địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới đường được quy hoạch phát triển theo dạng ô cờ trên cơ sở cải tạo, nâng cấp hai trục giao thông chính là quốc lộ 14, TL671 đoạn chạy qua đô thị và các tuyến giao thông khác kết hợp với xây dựng một số tuyến đường mới tạo nên hệ thống giao thông liên hoàn, phù hợp với địa hình và sự phát triển của toàn đô thị.
- Đối với các khu đô thị mở rộng địa hình tương đối phức tạp, mạng lưới đường được quy hoạch phát triển theo dạng tự do kết hợp với mạng lưới đường hữu cơ bám sát nền địa hình hiện có để tránh hiện tượng san gạt lớn.
* Cấp đô thị
b1. Đường chính đô thị
- Đường chính đô thị: Đây là các tuyến đường chính quan trọng của đô thị. Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ cao có ý nghĩa toàn đô thị. Đường chính đô thị nối liền các khu dân cư lớn, tập trung, nối liền các khu công nghiệp, các trung tâm công cộng cấp đô thị…
- Ngoài chức năng phục vụ giao thông đối ngoại các tuyến đường QL14 và đường tỉnh lộ 671 còn đóng vai trò là đường chính đô thị. Thực hiện các chức năng kết nối giao thông nội bộ từ đường khu vực đấu ra đường chính khu vực và từ đường chính khu vực đấu nối ra đường chính đô thị từ đó đi ra các tỉnh lân cận thúc đẩy sự giao lưu văn hóa kinh tế của toàn đô thị.
- Các trục đường chính có mặt cắt ngang rộng 32m - 42m
+ Lòng đường cơ giới rộng: 2x10 =20m
+ Vỉa hè rộng : 2x5m = 10m
+ Dải phân cách rộng : 2m
- Đường liên khu vực: Xây dựng mới các tuyến đường liên khu vực trên cơ sở bám sát địa hình tự nhiên. Đây là các tuyến đường phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ trung bình. Nối liền các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực. Có tính cơ động và tiếp cận trung bình. Các tuyến đường này có mặt cắt ngang dự kiến rộng 32.00m. Giai đoạn này đầu tư tuyến với tổng chiều dài 6.64km.
- Đoạn tuyến có quy mô mặt cắt 32m, chiều dài khoảng 5km song song với QL 14 ngoài chức năng đảm bảo giao thông liên khu vực, giảm thiểu một phần lưu lượng vận tải trên tuyến QL14 nó còn góp phần tạo ra sự thông thoáng, kết nối phát triển kinh tế, văn hóa giữa các khu vực. Tạo không gian mở và định hướng phát triển quỹ đất hai bên đường theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh tại thông báo số 1075/VP-KTN, ngày 15/03/2013.
+ Lòng đường cơ giới rộng: 2x10 =20m
+ Vỉa hè rộng : 2x5m = 10m
+ Dải phân cách rộng : 2m
b2. Cấp khu vực
(Đường chính khu vực, đường khu vực, đường nội bộ)
Tổng chiều dài dự kiến nâng cấp cải tạo và đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn này là: 47,99km
Trong đó:
+ Đường chính khu vực: 6,15km
+ Đường khu vực : 41,84km
* Nâng cấp và cải tạo
- Nâng cấp và cải tạo đối các tuyến đường khu vực và đường nội bộ trong khu đô thị cũ để đảm bảo nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hóa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đô thị. Các tuyến đường này có mặt cắt ngang dự kiến rộng 22m – 32m.
* Xây dựng mới
- Xây dựng mới các tuyến đường khu vực và đường nội bộ tại các khu đô thị mới, đô thị mở rộng… dựa trên cơ sở bám sát địa hình tự nhiên. Các tuyến đường này có mặt cắt ngang dự kiến rộng từ 22m – 32m.
Bảng 10: Tổng hợp khối lượng giao thông đến năm 2025
STT
|
Tên đường
|
Đường hiện trạng
(Kết cấu mặt là BTN)
|
Quy hoạch mới
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
|
Chiều dài
|
Bề rộng
|
Kết cấu mặt đường
|
Mặt đường
|
Vỉa hè
|
Phân cách
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m
|
Cấp đô thị
|
Đường đối ngoại
|
TL 671
|
1 - 1
|
42,00
|
3.088,87
|
2x8,0
|
2x3,0
+2x5,0
|
2x5,0
|
Dùng kết cấu bê tông nhựa
|
QL 14
|
2 - 2
|
32,00
|
9.808,82
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
|
4 - 4
|
7,50
|
1.016,44
|
2x2,75
|
2x1,0
|
-
|
Đường tránh
|
|
2A - 2A
|
133,00
|
604,00
|
2x15,00
|
|
3
|
Đường chính đô thị
|
|
2 - 2
|
32,00
|
3.971,52
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Cấp khu vực
|
Đường liên khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
6.640,76
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Đường chính khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
6.151,60
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Đường khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
6.379,02
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
|
3 - 3
|
27,00
|
31.810,81
|
2x7.5
|
2x6,0
|
-
|
|
3A-3A
|
22,00
|
3.624,62
|
2x6,0
|
2x5,0
|
-
|
*
|
Bến xe
|
|
|
|
|
13681m2
|
Dùng kết cấu BTN
|
* Hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giao thông:
- Mạng lưới đường
+ Tổng chiều dài đường: 73.09Km.
+ Tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 1245Ha.
+ Tổng diện tích đất đường: 214.98Ha.
+ Mật độ mạng lưới đường: 6,13 km/km2.
+ Tỷ lệ đất giao thông: 17.27%
- Các tuyến đường : Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng
+ Độ dốc dọc tối đa imax = 11%
+ Độ dốc ngang mặt đường min= 2%
+ Độ dốc ngang vỉa hè min= 1.5%
+ Bán kính cong bó vỉa tại các ngã 3,4: R = 5-15m
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: QCVN 07 :2010/BXD.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 “Đường đô thị yêu cầu thiết kế”
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005;
- Tiêu chuẩn ngành: 22TCN-223-95 “Áo đường cứng - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế”.
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN: 211-06
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng” và Nội dung QCXDVN 01 - 2008/BXD Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
- Thông báo số: 171/VP-KTTH ngày 12/02/2014 về “Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy – Phó chủ tịch UBND tỉnh về việc áp dụng một số thông số kỹ thuật chủ yếu khi thiết kế công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh”.
c) Các công trình giao thông
- Bến xe: Vị trí bến xe nằm cạnh trung tâm của thị trấn, gần Quốc lộ 14, có điều kiện rất thuận lợi về mặt giao thông liên hệ tỉnh lỵ Kon Tum lên ngã ba biên giới (Ngọc Hồi) qua hai nước bạn Campuchia và Lào và về xuôi (qua Đắk Gley về Quảng Nam, Đà Nẵng). Vị trí thuận lợi cộng với sự phát triển kinh tế,văn hóa và du lịch nên nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa ngày càng lớn. Trên cơ sở đó việc xây dựng, cải tạo nâng cấp bến xe cũ nhằm mục đích phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách. Lộ trình từ nay đến năm 2025 cải tạo nâng cấp lên bến xe loại 2 với diện tích tối thiểu là 10.000m2 và đầu tư hoàn chỉnh với tổng diện tích đạt 13681m2.
- Bãi đỗ xe: Được xây dựng trong các khu dân dụng, khu nhà ở cần dành đất bố trí nơi đỗ xe, gara; trong các cụm công nghiệp, làng nghề cần bố trí gara ô tô có xưởng sửa chữa. Bãi đỗ xe vận chuyển hàng hóa được bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các trung tâm khác có yêu cầu vận chuyển hàng hóa lớn. Phần diện tích và vị trí của từng bãi đỗ xe sẽ được xác định cụ thể trong các bước sau.
- Diện tích tối thiểu một chỗ đỗ của phương tiện giao thông (chưa kể diện tích đất dành cho đường ra, vào bến đỗ, cây xanh) như sau:
+ Ô tô buýt: 40m2
+ Ô tô xe tải: 30m2
+ Ô tô con: 25m2
+ Mô tô thuyền: 8m2
+ Mô tô, xe máy: 3m2
+ Xe đạp: 0,9m2
+ Xe đặc biệt: Tính toán theo kích thước của xe
- Đối với đô thị cải tạo, bãi đỗ xe ô tô con cho phép bố trí ở những đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết.
- Cầu, Cống; Xây dựng hoàn chỉnh phù hợp cấp hạng đường
- Công trình phòng hộ: Tiến hành xây dựng kè, taluy, tường chắn tại các vị trí xung yếu có nguy cơ gây sạt lở, xói mòn... để bảo vệ đô thị trong mùa mưa bão.
* Đến năm 2035
- Đầu tư xây dựng nâng cấp cải tạo, xây dựng mới các mạng lưới đường còn lại trong khu dự án với chiều dài các tuyến như sau:
+ Giao thông đối ngoại: Đầu tư xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 21.98km
+ Đoạn đường tránh: Xây dựng tuyến mới với tổng chiều dài đạt 9.24km
+ Đường chính đô thị: Tổng chiều dài tuyến là 3.97km
+ Đường liên khu vực: Tổng chiều dài tuyến 13.08km
+ Đường chính khu vực: Xây dựng mới với chiều dài 6.95km
+ Đường khu vực: Tổng chiều dài toàn bộ tuyến trong khu dự án là 62.95km
- Mặt cắt ngang đường các tuyến giao thông thiết kế giống như giai đoạn 2025
Bảng 11: Tổng hợp khối lượng giao thông đến năm 2035
STT
|
Tên đường
|
Đường hiện trạng
(Kết cấu mặt là BTN)
|
Quy hoạch mới
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
|
Chiều dài
|
Bề rộng
|
Kết cấu mặt đường
|
Mặt đường
|
Vỉa hè
|
Phân cách
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m
|
Cấp đô thị
|
Đường đối ngoại
|
TL 671
|
1 - 1
|
42,00
|
4.052,33
|
2x8,0
|
2x3,0+
2x5,0
|
2x5,0
|
Dùng kết cấu bê tông nhựa
|
QL 14
|
2 - 2
|
32,00
|
10.798,66
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
|
4 - 4
|
7,50
|
7.125,59
|
2x2,75
|
2x1,0
|
-
|
Đường tránh
|
|
2A - 2A
|
133,00
|
9.237,00
|
2x15,00
|
|
3
|
Đường chính đô thị
|
|
2 - 2
|
32,00
|
3.971,53
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Cấp khu vực
|
Đường liên khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
13.084,69
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Đường chính khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
6.952,16
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
Đường khu vực
|
|
2 - 2
|
32,00
|
9.661,06
|
2x10,00
|
2x5,0
|
2
|
|
3 - 3
|
27,00
|
48.875,02
|
2x7.5
|
2x6,0
|
-
|
|
3A-3A
|
22,00
|
4.419,30
|
2x6,0
|
2x5,0
|
-
|
*
|
Bến xe
|
13681m2
|
* Hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giao thông:
- Mạng lưới đường
+ Tổng chiều dài đường: 118,17Km.
+ Tổng diện tích đất xây dựng: 2490Ha.
+ Tổng diện tích đất đường: 335.91Ha.
+ Mật độ mạng lưới đường: 7,05km/km2.
+ Tỷ lệ đất giao thông: 13.49%
- Các tuyến đường : Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng
+ Độ dốc dọc tối đa imax = 12%
+ Độ dốc ngang mặt đường min= 2%
+ Độ dốc ngang vỉa hè min= 1.5%
+ Bán kính cong bó vỉa tại các ngã 3,4: R = 8-15m
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: QCVN 07 :2010/BXD.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 “Đường đô thị yêu cầu thiết kế”
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005;
- Tiêu chuẩn ngành: 22TCN-223-95 “Áo đường cứng - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế”.
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN: 211-06
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng” và Nội dung QCXDVN 01 - 2008/BXD Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
- Thông báo số: 171/VP-KTTH ngày 12/02/2014 về “Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Tuy – Phó chủ tịch UBND tỉnh về việc áp dụng một số thông số kỹ thuật chủ yếu khi thiết kế công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh”.
V.2. Định hướng phát triển hệ thống chuẩn bị kỹ thuật
V.2.1. Cơ sở thiết kế:
- Hồ sơ đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà đến năm 2020;
- Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực phía Tây khu trung tâm Hành chính huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum;
- Các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đang trình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Các Quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt và đang triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Đắk Hà;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/10.000;
- Bản đồ địa chính, sử dụng đất thị trấn Đắk Hà, xã Đắk Ma, xã Hà Mòn;
- Tài liệu số liệu thống kê của huyện Đắk Hà;
- Tài liệu điều tra khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện quy hoạch;
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản pháp luật hiện hành.
V.2.2. Nguyên tắc thiết kế
- Tôn trọng địa hình tự nhiên, chỉ san gạt tạo mặt bằng lớn khi thật cần.
- Đảm bảo thị trấn không bị ảnh hưởng của lũ, sạt lở.
- Tổ chức thoát nước mưa hợp lý, thu hết và thoát nhanh, không để thị trấn bị ngập úng.
- Công tác nền: cố gắng cân bằng tại chỗ, kinh phí tạo mặt bằng xây dựng hiệu quả nhất.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
V.2.3. Giải pháp định hướng
a. Giải pháp về san nền:
- Cao độ khống chế nền xây dựng cho toàn đô thị là ≥ +591.00m
- Cao độ khống chế khu vực phía bắc (xã Đắk Mar) là ≥ +599.00m
- Cao độ khống chế khu trung tâm thị trấn Đắk Hà là ≥ +591.00m
- Cao độ khống chế khu phía Nam (xã Hà Mòn) là ≥ +592.00m
- Thị trấn Đắk Hà nằm trên khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, đồi núi thấp xen lẫn các khu trồng cây cà phê, ruộng lúa.
- Hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam.
- Khu vực trung tâm thị trấn Đắk Hà bằng phẳng, bám dọc theo QL14, nằm trên đường phân thủy nên rất thuận lợi cho việc thoát nước mặt, cao độ khống chế từ + 591m đến + 617.05m, độ dốc về hai phía Đông Nam và phía Tây Nam.
- Hướng giải pháp đưa ra là chỉ san gạt trên diện rộng khi thật cần thiết và phải bám sát hướng thoát nước chung của dự án, tránh làm ngập úng cục bộ gây ảnh hưởng đến các công trình xung quanh và mỹ quan khu vực.
- Các công trình công cộng: chỉ san gạt mặt bằng lớn khi thật cần thiết, cao độ xây dựng tùy thuộc vào địa hình khu san gạt sao cho hợp lý nhất, độ dốc nền tự thoát nước mặt được nên để I nền min ≥0,4% dốc về phía có cống thu gom nước mưa
- Các công trình dân sinh: sân vườn chỉ cần khai thác trên cao độ tự nhiên hiện có, tránh san gạt nhiều gây mất mỹ quan đô thị…
- Các khu trồng cây xanh, khu trồng cây công nghiệp hay khu rừng đặc dụng nên tận dụng địa hình tự nhiên, giữ nguyên hiện trạng không cần san gạt lớn, chỉ san gạt các vị trí thật cần thiết tránh làm ngập úng cục bộ, tạo hướng thoát nước chung của khu vực….
- Khi san gạt các công trình liên quan mà có đường nên tránh sự chênh lệch cao độ lô san và cao độ đường khống chế để giảm phần đào đắp ta luy, kè chắn gây mất mỹ quan chung của dự án. độ dốc đường tối đa theo quy chuấn cho phép Imax ≤ 0,08.
- Các khu vực đồi thoải có độ dốc 6% < i< 10% không san lớn mà chỉ tạo mặt bằng công trình và mặt bằng đường để đảm bảo độ dốc tối đa. Chỉ tạo mặt bằng lớn khi thật cần thiết
- Các khu vực đồi có độ dốc 10% < i< 20% , giải pháp nền là xây dựng theo thềm địa hình, không san lớn mà chỉ tạo mặt bằng công trình và mặt bằng đường để đảm bảo độ dốc tối đa. Giữa các thềm bậc phải gia cố ta luy hoặc xây dựng tường chắn.
- Nghiêm cấm xây dựng ven suối, chỉ được phép khai thác theo chỉ giới thoát lũ, tối thiểu cách bờ suối 50m.
- Trên cơ sở cao độ khống chế nền cho toàn đô thị và cho từng khu vực. khối lượng san nền tính toán dự kiến đưa ra theo bảng dưới đây.
Bảng 12: Bảng thống kê khối lượng san nền
STT
|
HẠNG MỤC
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Khối lượng đào nền
|
m3
|
9.703.137
|
m3
|
19.993.419,5
|
2
|
Khối lượng đào hữu cơ 30cm
|
m3
|
4.841.005,2
|
m3
|
7.472.642,7
|
3
|
Khối lượng đắp nền
|
m3
|
24.194.462,7
|
m3
|
27.194.603,7
|
b. Thoát nước mưa:
Phương án thoát nước:
- Nước mặt được thoát dựa trên hướng dốc san nền, theo nguyên tắc tự chảy
- Nước mặt được tính toán theo cường độ giới hạn và theo diện tích lưu vực
- Thoát nước cho khu vực sử dụng cống tròn BTCT cho khu vực dân cư, công trình công cộng và rãnh hở đối với khu vực canh tác đất
Giải pháp thoát nước:
Tận dụng triệt để các dòng suối, hồ trong khu vực cho việc tiêu thoát nước. Hệ thống thoát nước được phân ra 2 khu là: Khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
- Hướng thoát nước mặt: Theo hướng dốc chính của nền địa hình và chia làm 2 lưu vực chính và 5 lưu vực nhỏ, do vậy trong quá trình san nền nên đặc biệt chú ý đến hướng thoát nước chung của các lưu vực này.
- Đối với khu vực đô thị chủ yếu dùng cống tròn bê tông cốt thép bố trí bên vỉa hè các tuyến đường có ta luy dương bố trí thêm rãnh hở sát chân ta luy dương để thu nước từ trên xuống.
- Đối với khu vực nông thôn thoát nước chủ yếu là tự tiêu thoát ra các vùng đất thấp và từ đó sẽ thoát ra các con sông, suối trong khu vực. Tại các tuyến đường có taluy dương sẽ bố trí rãnh xây hở ở chân ta luy dương để thu nước mưa từ trên xuống.
- Tất cả các tuyến cống, rãnh được quy hoạch có hướng thoát trùng với hướng dốc của san nền, các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất, để tiện cho việc quản lí sau này, toàn bộ cống, giếng thăm, các giếng thu nước mưa bố trí trên vỉa hè khoảng cách giữa 2 giếng thu từ 30m đến 60m.
Phân chia lưu vực thoát nước:
Theo hướng dốc chính của nền địa hình và chia làm 7 lưu vực, như sau:
- Lưu vực 1: Diện tích 959,8 ha thoát ra suối Đắk Uy
- Lưu vực 2: Diện tích 929,7 ha thoát ra suối Đắk Mar
- Lưu vực 3: Diện tích 354,4 ha thoát ra các khe và suối nhỏ
- Lưu vực 4: Diện tích 180,0 ha thoát ra các khe và suối nhỏ
- Lưu vực 5: diện tích 266,3 ha thoát ra các khe và suối nhỏ
- Lưu vực 6: Diện tích 266,7 ha thoát vào hồ Cà Sâm
- Lưu vực 7: Diện tích 243,1 ha thoát vào hồ Cà Sâm
Tính toán lưu lượng nước mưa:
Lưu lượng tính toán nước mưa xác định theo công thức cường độ giới hạn để chọn tiết diện cống, rãnh được hợp lý, đảm bảo thoát nước nhanh và kinh tế nhất.
Q=m.Y.q.F
Trong đó:
- m: Hệ số phân bố mưa rào được xác định theo công thức:
m =
- Y: Hệ số dòng chảy là tỷ lệ giữa lượng nước chảy vào cống qc và lượng nước mưa rơi xuống qb
Y = hay Y =Z.q0.2.t0.1
- q: Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức.
Chủng lọai vật liệu sử dụng trong đồ án:
- Cống cho thoát nước mưa đều dùng loại cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn bằng phương pháp ly tâm có miệng bát hoặc âm dương xảm dây đay tẩm Bitum bên ngoài trát vữa Amiang M400. Toàn bộ tuyến cống đặt trên gối đỡ bằng BTCT. Rãnh thoát nước là rãnh hở được xây bằng đá hộc vữa xi măng.
- Ga cho cống dùng các loại ga như: Ga thu nước mưa bằng BTCT có cửa thu theo kiều cửa thu mặt đường và giếng thăm tường xây gạch, đáy BT, nắp bằng BTCT. Cửa xả xây bằng đá hộc vữa xi măng.
Bảng 13: Thống kê khối lượng vật tư thoát nước mưa
Stt
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đến 2025
|
Đến 2035
|
Tổng
|
1
|
Cống thoát nước mưa BTCT D600
|
m
|
56700
|
26500
|
83200
|
2
|
Cống thoát nước mưa BTCT D800
|
m
|
48800
|
15400
|
64200
|
3
|
Cống thoát nước mưa BTCT D1000
|
m
|
18700
|
11300
|
30000
|
4
|
Cống thoát nước mưa BTCT D1200
|
m
|
6100
|
4800
|
10900
|
5
|
Cống thoát nước mưa BTCT D1500
|
m
|
1830
|
2010
|
3840
|
6
|
Rãnh hở thoát nước mưa B500
|
m
|
2350
|
700
|
3050
|
7
|
Rãnh hở thoát nước mưa B800
|
m
|
1940
|
1020
|
2960
|
8
|
Rãnh hở thoát nước mưa B1000
|
m
|
800
|
350
|
1150
|
9
|
Cống hộp ngang đường BxH=2000x2000
|
cái
|
680
|
540
|
1220
|
10
|
Cửa xả các loại
|
cái
|
40
|
45
|
85
|
Chỉ tiêu thoát nước mưa đạt được đến năm 2025:
+ Tổng chiều dài cống: 137,9Km.
+ Tổng diện tích đất xây dựng: 1245Ha.
+ Mật độ cống thoát nước chính: 11,07km/km2.
Chỉ tiêu thoát nước mưa đạt được đến năm 2035:
+ Tổng chiều dài cống: 164,13Km.
+ Tổng diện tích đất xây dựng: 2490Ha.
+ Mật độ cống thoát nước chính: 6,6km/km2.
V.3. Định hướng phát triển hệ thống cấp nước
V.3.1. Cơ sở nghiên cứu
- Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình, tiêu chuẩn thiết kế TCXD-33-2006
- Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513-1988
- Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế (TCVN-2622-95).
- Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình ban hành theo quyết định số 47/1999/QĐ-BXD ngày 21 tháng 12 năm 1999.
V.3.2. Nguồn nước
- Nguồn nước cấp cho khu thị trấn Đắk Hà giai đoạn 1 đến năm 2025 có công suất là Q=11200m3/ngđ trong đó lấy nước từ trạm xử lý nước sạch công suất Q=8200m3/ngđ nguồn nước cấp cho trạm xử lý được lấy nước thô từ hồ Đắk Uy và lấy 3000m3/ngđ từ trạm cấp nước cho thị trấn Đắk Hà có công suất thiết kế là Q=4200m3/ngđ. Vị trí trạm xử lý nước sạch được đặt ở phía bắc đô thị (khu vực giao lộ đường quy hoạch phía Nam suối Đăk Mar và tuyến tránh đường Hồ Chí Minh qua đô thị).
- Giai đoạn 2 đến năm 2035 có tổng công suất là Q=19100m3/ngđ nước được lấy từ trạm xử lý nước sạch, nâng cấp trạm xử lý nước sạch lên công suất Q=16100m3/ngđ, nguồn nước được lấy nước thô từ Hồ Đắk Uy về trạm xử lý nước sạch và vẫn sử dụng 3000m3/ngđ từ trạm cấp nước cho thị trấn Đắk Hà.
V.3.3. Nhu cầu dùng nước
* Đến năm 2025
a) Tiêu chuẩn cấp nước
- Cấp nước sinh hoạt: qsh=100l/ng.ngđ
- Nước cấp cho công trình công cộng qcc= 10%qsh
- Nước dùng cho công nghiệp qcn= 30m3/ha.ngày
- Lượng nước thất thoát, rò rỉ 20% (qsh+qcc+qcn)
- Hệ số điều hòa Kngày: Kn = 1.2 (TCXD 33-2006)
- Hệ số điều hòa Kgiờ: Kh = 1.7 (TCXD 33-2006)
b) Bảng tiêu chuẩn dùng nước đến năm 2025
Bảng 14: Bảng tiêu chuẩn dùng nước
TT
|
Đối tượng dùng nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
m3/ngày
|
1
|
Nước cấp cho đất ở dân cư (Q1)
Nhu cầu cấp nước cho 80% dân số
|
49500 người
|
100 L/người.ngày
|
4950
|
2
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
495
|
3
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
39 ha
|
30 m3/ha.ngày
|
1170
|
4
|
Dự phòng, rò rỉ
|
|
20% (Q1+Q2+Q3)
|
1170
|
A
|
Lưu lượng ngày trung bình
|
Qtb =9138 m3/ngày
|
B
|
Lưu lượng ngày lớn nhất
|
Qmax=Qtb*Kngày=9138x1.2=10965,6m3/ngày
|
Nhu cầu nước chữa cháy:
Theo TCVN 2622-1995 với khu dân cư có qui mô dân số nhỏ hơn 50000 dân, nhà xây hỗn hợp thì lượng nước dự phòng chữa cháy được tính toán 1 đám cháy với với lưu lượng 20l/s trong thời gian 3 giờ.
Như vậy lưu lượng nước cần dự trữ cho cứu hoả là :
Qcc = 20 x 3,6 x 3 = 216 m3
Tổng lưu lượng nước cấp cho toàn khu vực
Q=Qsh+Qcc = 10965,6m3+216m3= 11181,6m3/ngđ làm tròn Q= 11200m3/ngđ.
* Đến năm 2035
a) Tiêu chuẩn cấp nước
- Cấp nước sinh hoạt: qsh=100l/ng.ngđ
- Nước cấp cho công trình công cộng qcc= 10%qsh
- Nước dùng cho công nghiệp qcn= 35m3/ha.ngày
- Lượng nước thất thoát, rò rỉ 15% ( qsh+qcc+qcn)
- Hệ số điều hòa Kngày: Kn = 1.2 (TCXD 33-2006)
- Hệ số điều hòa Kgiờ: Kh = 1.7 (TCXD 33-2006)
b) Bảng tiêu chuẩn dùng nước giai đoạn 2 đến năm 2035
Bảng 15: Bảng tiêu chuẩn dùng nước
TT
|
Đối tượng dùng nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
m3/ngày
|
1
|
Nước cấp cho đất ở dân cư (Q1)
Nhu cầu cấp nước cho 80% dân số
|
99500 người
|
100 L/người.ngày
|
9950
|
2
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
995
|
3
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
77 ha
|
35 m3/ha.ngày
|
2695
|
4
|
Dự phòng, rò rỉ
|
|
15% (Q1+Q2+Q3)
|
2046
|
A
|
Lưu lượng ngày trung bình
|
Qtb =15686 m3/ngày
|
B
|
Lưu lượng ngày lớn nhất
|
Qmax=Qtb*Kngày=15686x1,2=18823,2 m3/ngày
|
Nhu cầu nước chữa cháy:
Theo TCVN 2622-1995 với khu dân cư có qui mô dân số nhỏ hơn 100000 dân, nhà xây hỗn hợp thì lượng nước dự phòng chữa cháy được tính toán 1 đám cháy với với lưu lượng 25l/s trong thời gian 3 giờ.
Như vậy lưu lượng nước cần dự trữ cho cứu hoả là :
Qcc = 20 x 3,6 x 3 = 216 m3
Tổng lưu lượng nước cấp cho toàn khu vực
Q=Qsh+Qcc = 18823,2m3+216m3= 19039,2m3/ngđ làm tròn Q= 19100m3/ngđ.
V.3.5. Cấu tạo mạng lưới, giải pháp thiết kế, yêu cầu kỹ thuật
Đường ống cấp nước của thị trấn Đắk Hà là đường ống cấp nước kết hợp : cấp nước sinh hoạt và chữa cháy chạy theo các trục đường.
Mạng lưới cấp nước sinh hoạt đến từng công trình đơn vị được thiết kế dưới dạng mạng vòng kết hợp mạng cụt. Việc tính toán mạng lưới đường ống cho giờ dùng nước lớn nhất. Lưu lượng nước được tính toán dựa trên nhu cầu nước sinh hoạt, tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác của toàn khu đô thị. áp lực công tác của các tuyến ống phải đảm bảo là 8(kg/cm2), áp lực thử 10(kg/cm2). Độ sâu chôn ống cấp nước (tính từ mặt đất đến đỉnh ống) đối với ống các tuyến ống trung bình là 0.6m.
Áp lực tối thiểu tại điểm bất lợi nhất của mạng lưới sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất đảm bảo cấp nước cho nhà 3 tầng là H=16m.
Mạng lưới đường ống cấp nước :
- Bao gồm các đường ống truyền dẫn nước chính. Xây dựng tuyến ống truyền dẫn D200mm, D160mm, D110mm. Các tuyến đường ống này đóng vai trò nguồn cung cấp nước chính cho dự án. Nước lấy từ trạm xử lý nước và trạm cấp nước đã xây dựng cấp cho thị trấn Đắk Hà. Tuyến ống sử dụng ống nhựa HDPE theo tiêu chuẩn ISO 4427:1996(E),áp lực 8 kg/cm2. Vị trí lắp đặt dọc trên vỉa hè các tuyến đường.
Bảng 16: Tổng hợp khối lượng cấp nước
STT
|
Tên và quy cách
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đến 2025
|
Đến 2035
|
Tổng
|
1
|
Ống nhựa HDPE D200
|
M
|
12730
|
4020
|
16750
|
2
|
Ống nhựa HDPE D160
|
M
|
7168
|
5675
|
12840
|
3
|
Ống nhựa HDPE D110
|
M
|
35672
|
21938
|
57610
|
4
|
Trạm xử lý nước sạch
|
m3/ngđ
|
8200
|
7900
|
16100
|
V.4. Định hướng phát triển thoát nước thải quản lý CTR và nghĩa trang
V.4.1. Thoát nước thải
* Phương án thoát nước: Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn nước thải từ các lô nhà và các công trình công cộng được thu gom dẫn bằng hệ thống cống riêng về trạm xử lý nước thải, riêng nước thải của các khu công nghiệp phải xử lí cục bộ tại mỗi nhà máy sau đó mới được thoát về trạm xử lý nước thải chung của khu vực, nước sau khi được xử lý phải đạt tiêu chuẩn cho phép mới được thoát ra suối cạnh đó. Yêu cầu vệ sinh khi xả nước thải sau khi xử lý ra nguồn như sau:
* Mạng lưới thoát nước:
NỒNG ĐỘ PH
|
TRONG PHẠM VI 6,5¸8,5
|
CHẤT NHIỄM BẨN CỦA NƯỚC THẢI
|
YÊU CẦU VỆ SINH
|
MÀU, MÙI, VỊ
|
KHÔNG MÀU, KHÔNG MÙI, KHÔNG VỊ
|
HÀM LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG (SS)
|
1,5¸2,0MG/L
|
HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ
|
7MG/L
|
LƯỢNG OXY HOÀ TAN (BOD)
|
SAU KHI TRỘN VỚI NƯỚC MẶT BOD ≤ 4MG/L
|
NHU CẦU CẦN CHO QUÁ TRÌNH SINH HOÁ (COD)
|
SAU KHI TRỘN VỚI NƯỚC MẶT 8¸10MG/L
|
VI TRÙNG GÂY BỆNH
|
PHẢI KHỬ TRÙNG TRIỆT ĐỂ TRƯỚC KHI XẢ RA NGUỒN
|
TẠP CHẤT NỔI TRÊN MẶT NƯỚC
|
NƯỚC THẢI KHI XẢ VÀO NGUỒN NƯỚC MẶT KHÔNG ĐƯỢC CHỨA DẦU MỠ SẢN PHẨM DẦU MỠ, BỌT XÀ PHÒNG VÀ CÁC CHẤT NỔI KHÁC TRÊN MẶT NƯỚC
|
CHẤT ĐỘC HẠI
|
NỒNG ĐỘ GIỚI HẠN CHO PHÉP CỦA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI ĐƯỢC QUI ĐỊNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 194-CP CỦA CHÍNH PHỦ
|
* Mạng lưới thoát nước: Mạng lưới thoát nước chủ yếu dựa vào địa hình tự nhiên, nước thoát theo nguyên tắc tự chảy.
* Giải pháp thoát nước: Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 toàn khu vực quy hoạch 3 trạm xử lý nước thải. Các trạm này được bố trí tại những khu vực có địa hình thấp và xa khu vực trung tâm, để dễ dàng thu gom được nước thải và không ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Các trạm này dự kiến có thể mở rộng quy mô xử lý đến năm 2035.
· Trạm xử lý số 1 với công suất 1.700m3/ngày.đêm, xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu vực phía Bắc của đô thị.
· Trạm thứ 2 với công suất 950m3/ngày.đêm, xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu vực phía Đông của đô thị.
· Trạm thứ 3 với công suất 2.600m3/ngày.đêm, xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu vực phía Tây Nam của đô thị.
Đến năm 2035, nâng công suất xử lý nước thải của 3 trạm xử lý ở giai đoạn đầu như sau: Trạm xử lý số 1 với công suất 7.000 m3/ngày.đêm; Trạm xử lý số 2 với công suất 1.250 m3/ngày.đêm và Trạm xử lý số 3 với công suất 3.400 m3/ngày.đêm.
Mỗi trạm xử lý quy hoạch các đường cống dẫn nước thải từ điểm xa nhất về trạm xử lý có đường kính từ D300mm đến D500mm, độ dốc cống i³0,20%. Tất cả các tuyến cống có hướng thoát theo hướng dốc của đường, các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy về các trạm xử lý tại các khu vực có địa hình bất lợi nước thải không tự chảy về trạm xử lý được sẽ dùng các trạm bơm trung chuyển, để tiện cho việc quản lí sau này, toàn bộ cống, giếng thăm bố trí trên vỉa hè.
* Chỉ tiêu thoát nước thải: Nước thải sinh hoạt lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt theo nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Nước thải khu vực công cộng lấy bằng 10% nước thải sinh hoạt.
- Trạm xử lý số 1: Xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu đô thị phía Bắc. Dự kiến số người tính toán trong giai đoạn đầu đến năm 2025: 18.400 người, diện tích dành cho khu công nghiệp là 12,5 ha, số người tính toán trong giai đoạn sau đến năm 2035: 63.563 người, diện tích dành cho cụm công nghiệp là 36,5 ha
- Trạm xử lý số 2: Trạm xử lý số 2: Xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu đô thị phía Đông. Dự kiến số người tính toán trong giai đoạn đầu đến năm 2025: 10.700 người, số người tính toán trong giai đoạn sau đến năm 2035: 13.700 người.
- Trạm xử lý số 3: Xử lý phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và công cộng cho khu đô thị phía Tây Nam. Dự kiến số người tính toán trong giai đoạn đầu đến năm 2025: 20.400 người, diện tích dành cho cụm công nghiệp là 26,5ha, số người tính toán trong giai đoạn sau đến năm 2035: 22.500 người, diện tích dành cho khu công nghiệp là 40,5ha.
Bảng 17: Tính toán công suất trạm xử lý nước thải đến năm 2025
TT
|
Đối tượng thải nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
m3/ngày
|
Trạm xử lý số 1
|
Nước thải sinh hoạt
|
18400 người
|
80 L/người.ngày
|
1472
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
147
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
12,5 ha
|
30 m3/ha.ngày
|
37,5
|
Tổng cộng
|
Q=1656,5 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q=1700 m3/ngày
|
Trạm xử lý số 2
|
Nước thải sinh hoạt
|
10700 người
|
80 L/người.ngày
|
856
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
86
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
0
|
30 m3/ha.ngày
|
0
|
Tổng cộng
|
Q= 942 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q=950 m3/ngày
|
Trạm xử lý số 3
|
Nước thải sinh hoạt
|
20400 người
|
80 L/người.ngày
|
1632
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
163
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
26,5
|
30 m3/ha.ngày
|
795
|
Tổng cộng
|
Q= 2590 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q=2600 m3/ngày
|
Bảng 18: Tính toán công suất trạm xử lý nước thải đến năm 2035
TT
|
Đối tượng thải nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
m3/ngày
|
Trạm xử lý số 1
|
Nước thải sinh hoạt
|
63563 người
|
80 L/người.ngày
|
5085
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
509
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
36,5 ha
|
35 m3/ha.ngày
|
1277,5
|
Tổng cộng
|
Q=6871,5 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q=7000 m3/ngày
|
Trạm xử lý số 2
|
Nước thải sinh hoạt
|
13700 người
|
80 L/người.ngày
|
1096
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
110
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
0
|
35 m3/ha.ngày
|
0
|
Tổng cộng
|
Q= 1206 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q= 1250 m3/ngày
|
Trạm xử lý số 3
|
Nước thải sinh hoạt
|
22500 người
|
80 L/người.ngày
|
1800
|
Nước cấp cho công trình công cộng (Q2)
|
|
10% Q1
|
180
|
Nước cấp cho khu công nghiệp (Q3)
|
40,5
|
35 m3/ha.ngày
|
1417,5
|
Tổng cộng
|
Q= 3397,5 m3/ngày
|
Làm tròn
|
Q=3400 m3/ngày
|
*Chủng loại vật tư sử dụng: Cống cho thoát nước thải dùng loại cống tròn đúc sẵn tải trọng C bằng phương pháp ly tâm có miệng bát xẩm dây đay tẩm Bitum bên ngoài trát vữa Amiang M400. Toàn bộ tuyến cống đặt trên gối đỡ bằng BTCT; Giếng thăm dùng tường xây gạch, đáy BT, nắp bằng BTCT.
*Mô hình quy trình xử lý nước thải được đề suất như sau:
Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải
Nước thải
Bùn
hoạt
tính
Hồ điều hòa + chứa
nước sự cố
|
|
Chở đi chôn
Xả ra ngoài
* Trên đây chỉ là mô hình quy trình xử lý nước thải do tư vấn đề xuất để tham khảo. Cần điều chỉnh theo chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và theo quy định hiện hành tại thời điểm xây dựng sao cho rẻ và đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng 19: Bảng thống kê khối lượng vật tư thoát nước thải
TT
|
Danh mục vật tư
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Tổng
|
1
|
Cống thoát nước thải D300 (BTCT)
|
m
|
49.630
|
15.860
|
65.490
|
2
|
Cống thoát nước thải D400 (BTCT)
|
m
|
24.750
|
7.935
|
32.685
|
3
|
Cống thoát nước thải D500 (BTCT)
|
m
|
12.580
|
4.008
|
16.588
|
4
|
Cống thép D200
|
m
|
810
|
0
|
810
|
5
|
Trạm bơm nâng cốt 500m3/ngđ
|
trạm
|
02
|
0
|
02
|
6
|
Trạm xử lý nước thải 1
|
m3/ ng.đ
|
1700
|
5.300
|
7.000
|
7
|
Trạm xử lý nước thải 2
|
m3/ ng.đ
|
950
|
300
|
1.250
|
8
|
Trạm xử lý nước thải 3
|
m3/ng.đ
|
2600
|
800
|
3.400
|
V.4.2. Vệ sinh môi trường
- Chất thải rắn được phân chia làm 2 loại: Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn độc hại.
* Chất thải rắn thông thường bao gồm: Chất thải sinh hoạt khu dân cư và các công trình công cộng, sản xuất bình thường
* Chất thải rắn độc hại bao gồm: Chất thải từ bệnh viện hoặc từ các nguồn bệnh dịch tương tự khác, từ khu công nghiệp nặng.
- Các nguồn chất thải rắn này phải được xử lý cục bộ tại đầu nguồn
* Chỉ tiêu rác thải: Sinh hoạt 0,9kg/ng/ngày đêm.
Công nghiệp: 0,3kg/ha/ngày đêm
Bảng 20: Khối lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2025
STT
|
Đối tượng phát sinh chất thải rắn
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
Tấn/ngày
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
49500 người
|
0,9kg/người.ngày
|
44,55
|
2
|
Rác thải công nghiệp
|
39 ha
|
300kg/ha/ngày
|
11,7
|
3
|
Tổng cộng
|
Q= 56,25 tấn/ngày
|
|
Làm tròn
|
Q= 60 tấn/ngày
|
Bảng 21: Khối lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2035
STT
|
Đối tượng phát sinh chất thải rắn
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
Tấn/ngày
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
99500 người
|
0,9kg/người.ngày
|
89,8
|
2
|
Rác thải công nghiệp
|
77 ha
|
300kg/ha/ngày
|
23,1
|
3
|
Tổng cộng
|
Q= 112,9 tấn/ngày
|
|
Làm tròn
|
Q= 120 tấn/ngày
|
* Rác được tập trung và vận chuyển đến trạm xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đặt tại thôn 1, xã Hà Mòn (ngoài ranh giới nghiên cứu quy hoạch).
* Chất thải rắn độc hại: Chất thải rắn độc hại không được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt vì chất thải rắn của các cơ sở y tế có nguy cơ ô nhiễm các hoá chất độc hại và các bệnh dịch truyền nhiễm. cần phải thu gom riêng và xử lý bằng các phương pháp thích hợp như đốt hoặc chôn lấp tiêu huỷ riêng.
V.4.3. Nghĩa trang:
- Hiện tại thị trấn chưa có nghĩa trang nhân dân tập trung. Việc chôn cất thi hài còn nhỏ lẻ nên cần đóng cửa, khoanh vùng trồng cây xanh cách ly cho khu vực nghĩa trang nhân dân hiện trạng do diện tích không đảm bảo.
- Đề xuất xây dựng nghĩa trang tại khu vực thôn 2, xã Hà Mòn và tại thôn 7 xã Ngọc Wang.
- Nghĩa trang xây mới đề xuất theo hình thức chon cất một lần.
- Xây dựng nghĩa trang mới phải đảm bảo theo đúng quy định, nghị định hiện hành của nhà nước.
V.5. Định hướng phát triển hệ thống cấp điện
V.5.1 Tiêu chuẩn cấp điện
Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho thị trấn đến năm 2025 tương đương đô thị loại IV và đến năm 2035 tương đương đô thị loại III
Bảng 22: Bảng chỉ tiêu cấp điện
Stt
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
Đơn vị tính
|
Quy hoạch
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
1
|
Sinh hoạt
|
KWh/ng.năm
|
450
|
750
|
KW/1000ng
|
200
|
300
|
2
|
Công nghiệp
|
KW/ha
|
120
|
120
|
V.5.2 Tổng hợp phụ tải điện
Bảng 23: Phụ tải điện sinh hoạt
Stt
|
Giai đoạn quy hoạch
|
Dân số
|
Chỉ tiêu đô
thị loại 4 (KW/người)
|
Chỉ tiêu đô
thị loại 3 (KW/Người)
|
Công suất
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
1
|
Năm 2025
|
49.500
|
0.2
|
-
|
9902
|
|
2
|
Năm 2035
|
99.500
|
-
|
0.3
|
|
29928.9
|
Bảng 24: Tổng hợp phụ tải điện
Stt
|
Loại phụ tải
|
Công suất (KW)
|
Hệ số
sử dụng
|
Công suất tính toán (KW)
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
1
|
Phụ tải sinh hoạt
|
9902
|
29928.9
|
0.55
|
5446.10
|
16460.90
|
2
|
Phụ tải công cộng, chiếu sáng
|
2970.6
|
10475.12
|
0.55
|
1633.83
|
5761.31
|
3
|
Phụ tải công nghiệp (120KW/HA)
|
4680
|
9240
|
0.50
|
2340
|
4620
|
Tổng công suất
|
9419.93
|
26912.41
|
Công suất cần bổ sung
|
7780
|
25222.41
|
Đến năm 2025 lưới điện của thị trấn phải bổ xung thêm 7.780KW nhằm đạt được tiêu chí của đô thị loại 4 là 200KW /1000 người. (tương đương 450KWh/ng.năm).
Đến năm 2035 lưới điện của thị trấn phải bổ xung thêm 25.222KW nhằm đạt được tiêu chí của đô thị loại 3 là 300KW /1000 người (tương đương 750 KWh/ng.năm).
Để đảm bảo chỉ tiêu đến năm 2025 lưới điện thị trấn được bổ sung thêm 8.283KW, cần xây nâng cấp 13 trạm biến áp có công suất dưới 250KVA và các trạm biến áp 1, 2 pha đồng thời xây dựng 17 trạm biến áp cho các khu vực mở rộng của thị trấn.
Song song với việc xây dựng các trạm biến áp mới, cần đầu tư các đường dây trung thế 22KV cấp nguồn cho các trạm biến áp trên bao gồm 5,1Km đường dây AC95 và 8,53km đường dây AC50.
V.5.3. Định hướng cấp điện
Căn cứ danh mục TBA của thị trấn Đắk Hà theo Quyết định số 6261/QĐ- BCT về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kontum giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020:
Stt
|
Tên trạm biến áp
|
Điện áp (KV)
|
Công suất (KVA)
|
HT
|
2015
|
HT
|
2015
|
1
|
TBA Đắk Hà 1 (Ủy Ban)
|
22/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
2
|
TBA Đắk Hà 2 (Bưu Điện)
|
22/0,4
|
22/0,4
|
320
|
320
|
3
|
TBA Đắk Hà 3
|
22/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
4
|
TBA Đắk Hà 4
|
22/0,4
|
22/0,4
|
160
|
160
|
5
|
TBA Thủy Nông 1
|
12,7(8,66)/0,23
|
12,7(8,66)/0,23
|
25
|
25
|
6
|
TBA Thủy Nông 2
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
100
|
100
|
7
|
TBA Thủy Nông 3
|
12,7(8,66)/0,23
|
12,7(8,66)/0,23
|
25
|
25
|
8
|
TBA Trung tâm y tế Đắk Hà
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
250
|
250
|
9
|
TBA Long Loi
|
12,7(8,66)/0,23
|
12,7(8,66)/0,23
|
25
|
25
|
10
|
TBA Đak Hà 9
|
22/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
11
|
TBA Đak Hà 6
|
22/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
12
|
TBA Thôn 1 TT Đắk Hà
|
22/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
13
|
TBA Thôn 2 TT Đắk Hà
|
12,7/0,23
|
12,7/0,23
|
50
|
50
|
14
|
TBA Công An
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
100
|
100
|
15
|
TBA TT Thương Mại
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
100
|
100
|
16
|
TBA Khóm 6 - Đắk Hà
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
100
|
100
|
17
|
TBA Thôn 11A
|
12,7/0,23
|
12,7/0,23
|
25
|
25
|
18
|
TBA Khối phố 2
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
180
|
180
|
19
|
TBA Đắk Hà 7
|
22(15)/0,4
|
22(15)/0,4
|
250
|
250
|
20
|
TBA Trạm 24/3/1
|
22/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
21
|
TBA Trạm 24/3/2
|
22/0,4
|
22/0,4
|
100
|
100
|
22
|
TBA HT 24/3
|
22/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
23
|
TBA Thôn 4
|
22/0,4
|
22/0,4
|
250
|
250
|
24
|
TBA Thôn 11
|
22/0,4
|
22/0,4
|
50
|
50
|
25
|
TBA Đắk Hà 10
|
|
22/0,4
|
|
250
|
26
|
TBA Đắk Hà 11
|
|
22/0,4
|
|
100
|
27
|
TBA Đắk Hà 12
|
|
22/0,4
|
|
250
|
28
|
TBA Đắk Hà 13
|
|
22/0,4
|
|
160
|
29
|
TBA Đắk Hà 14
|
|
22/0,4
|
|
160
|
30
|
TBA Đắk Hà 15
|
|
22/0,4
|
|
250
|
31
|
TBA Đắk Hà 16
|
|
22/0,4
|
|
250
|
32
|
TBA Đắk Hà 17
|
|
22/0,4
|
|
400
|
33
|
TBA Đắk Hà 18
|
|
22/0,4
|
|
400
|
Định hướng cấp điện thị trấn Đắk Hà như sau:
a. Nguồn điện
Xây dựng 1 trạm cắt 24KV công suất 27MVA tại phía đầu thị trấn (từ phía Kontum) cấp nguồn cho các trạm biến áp trong ranh giới quy hoạch thị trấn Đắk Hà và dự phòng cho các xã xung quanh.
Nâng cấp đường dây 22KV Kontum đi Đakto từ đường dây AC 120 mạch đơn lên đường dây AC 240, kết nối các nhà máy thủy điện trong khu vực vào nhánh đường dây này.
Đầu tư tuyến cáp điện 22KV cấp tới trạm cắt 27MVA từ trạm trung gian 110/22KV – 2*25MVA Đắk Hà sẽ được xây dựng theo quyết định số 6261/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2015 có tính tới năm 2020.
Sử dụng các dạng năng lượng khác: Phát triển việc xây dựng hệ thống điện năng lượng mặt trời; nghiên cứu và triển khai việc sử dụng năng lượng gió, khí Biôga và các dạng năng lượng khác nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân các dân tộc, đặc biệt là cho các thôn bản vùng xa, vùng sâu, vùng không có điều kiện để xây dựng thuỷ điện và phải đầu tư quá cao trong việc phát triển lưới điện.
b. Lưới điện
Để đạt được chỉ tiêu cấp điện của đô thị loại 4 vào năm 2025 và phát triển lên thành đô thị loại 3 vào năm 2035, lưới điện của thị trấn Đắk Hà phải được cải tạo một cách triệt để. Dỡ bỏ toàn bộ lưới điện tự phát do dân tự kéo về các thôn, nâng cấp các trạm biến áp 1 pha thành các trạm biến áp 3 pha xây mới các tuyến cáp điện trung, hạ thế tới các khu dân cư xa trung tâm, nâng công suất của các trạm biến áp 3 pha hiện có.
* Quy hoạch lưới điện đến năm 2025
Để đạt chỉ tiêu về cấp điện 200KW/1000 người đến năm 2025, lưới điện của thị trấn phải tăng thêm 8282KW, việc này được thực hiện theo 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 nâng cấp các trạm biến áp và các tuyến cáp điện hiện có, giai đoạn 2 xây mới thêm các trạm biến áp tại các khu dân cư phát triển mới.
Bảng 25: Nâng cấp các trạm biến áp hiện có
Stt
|
Tên trạm biến áp
|
Công suất
(KVA)
|
Loại trạm
|
Nâng cấp
công suất (KVA)
|
Loại trạm
|
1
|
Trạm KP2 Đắk Hà
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
2
|
Trạm T1 Hà Mòn
|
50
|
1 pha
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
3
|
Trạm Công An
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
4
|
Trạm Đắk Hà 1
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
5
|
Trạm T1 Đắk Hà
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
6
|
Trạm Đắk Hà 6
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
7
|
Trạm Đắk Hà 5
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
8
|
Trạm Thủy Nông 1
|
25
|
1 pha
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
9
|
Trạm Thủy Nông 11A
|
25
|
1 pha
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
10
|
Trạm Trung tâm y tế
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
11
|
Trạm Đắk Hà 2
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
12
|
Trạm TT Thương Mại
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
13
|
Trạm Khóm 6 Đắk Hà
|
100
|
3 pha 22/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
Bảng 26: Xây mới 17 trạm biến áp có tổng công suất 5910KVA
Stt
|
Trạm biến áp xây mới
|
Công suất
|
Loại trạm
|
1
|
TBA - GD1 - BX 1
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
2
|
TBA - GD1 - BX 2
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
3
|
TBA - GD1 - BX 3
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
4
|
TBA - GD1 - BX 4
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
5
|
TBA - GD1 - BX 5
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
6
|
TBA - GD1 - BX 6
|
1000
|
3 pha 22/0,4KV
|
7
|
TBA - GD1 - BX 7
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
8
|
TBA - GD1 - BX 8
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
9
|
TBA - GD1 - BX 9
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
10
|
TBA - GD1 - BX 10
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
11
|
TBA - GD1 - BX 11
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
12
|
TBA - GD1 - BX 12
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
13
|
TBA - GD1 - BX 13
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
14
|
TBA - GD1 - BX 14
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
15
|
TBA - GD1 - BX 15
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
16
|
TBA - GD1 - BX 16
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
17
|
TBA - GD1 - BX 17
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
Bảng 27: Khối lượng đầu tư xây mới đến năm 2025 là:
STT
|
Trạm biến áp, đường dây
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Trạm cắt 24KV - 27MVA
|
Trạm
|
1
|
2
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 1000KVA
|
Trạm
|
1
|
3
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 250KVA
|
Trạm
|
3
|
4
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 320KVA
|
Trạm
|
13
|
5
|
Đường dây trên không AC 240 mạch đơn
|
Km
|
11,3
|
6
|
Đường dây trên không AC 120 mạch đơn
|
Km
|
3,25
|
7
|
Đường dây trên không AC 95 mạch đơn
|
Km
|
5,1
|
8
|
Đường dây trên không AC 50 mạch đơn
|
Km
|
8,53
|
* Giai đoạn từ năm 2025 đến 2035
Bảng 28: Nâng cấp các trạm biến áp
Stt
|
Tên trạm biến áp
|
Công suất
(KVA)
|
Loại trạm
|
Nâng cấp
công suất (KVA)
|
Loại trạm
|
1
|
Trạm Long Loi
|
25
|
1 pha
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
2
|
Trạm Đắk Hà 3
|
250
|
3 pha 2/0,4KV
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
3
|
Trạm Đắk Hà 9
|
100
|
3 pha 2/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
4
|
Trạm Đắk Mar
|
100
|
3 pha 2/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
5
|
Trạm Đắk Uy 4-3
|
180
|
3 pha 2/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
6
|
Trạm Đắk Uy 4-2
|
100
|
4 pha 2/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
7
|
Trạm Đắk Uy 3
|
180
|
5 pha 2/0,4KV
|
250
|
3 pha 22/0,4KV
|
Bảng 29: Xây mới 17 trạm biến áp có tổng công suất 11520KVA
Stt
|
Trạm biến áp xây mới
|
Công suất
(KVA)
|
Loại trạm
|
1
|
TBA - GD2 - BX 1
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
2
|
TBA - GD2 - BX 2
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
3
|
TBA - GD2 - BX 3
|
1000
|
3 pha 22/0,4KV
|
4
|
TBA - GD2 - BX 4
|
1000
|
3 pha 22/0,4KV
|
5
|
TBA - GD2 - BX 5
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
6
|
TBA - GD2 - BX 6
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
7
|
TBA - GD2 - BX 7
|
1000
|
3 pha 22/0,4KV
|
8
|
TBA - GD2 - BX 8
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
9
|
TBA - GD2 - BX 9
|
1000
|
3 pha 22/0,4KV
|
10
|
TBA - GD2 - BX 10
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
11
|
TBA - GD2 - BX 11
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
12
|
TBA - GD2 - BX 12
|
2000
|
3 pha 22/0,4KV
|
13
|
TBA - GD2 - BX 13
|
2000
|
3 pha 22/0,4KV
|
14
|
TBA - GD2 - BX 14
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
15
|
TBA - GD2 - BX 15
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
16
|
TBA - GD2 - BX 16
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
17
|
TBA - GD2 - BX 17
|
320
|
3 pha 22/0,4KV
|
Bảng 30: Khối lượng đầu tư xây mới đến năm 2035 là:
STT
|
Trạm biến áp, đường dây
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 2000KVA
|
Trạm
|
2
|
2
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 1000KVA
|
Trạm
|
4
|
3
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 320KVA
|
Trạm
|
11
|
4
|
Đường dây trên không AC 120 mạch đơn
|
Km
|
1,28
|
5
|
Đường dây trên không AC 50 mạch đơn
|
Km
|
4,23
|
c. Hệ thống tuy-nen kỹ thuật và hạ ngầm đường dây trung thế
Để đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn điện, thực hiện hạ ngầm hệ thống điện trung, hạ thế trong 2 khu trung tâm đô thị, thương mại, công cộng được quy hoạch mới và khu trung tâm thị trấn cũ.
Cáp điện ngầm trung thế sử dụng loại cáp 24Kv: Cu/Xlpe/Pvc 3x120mm2 và 3x50mm2.
Toàn bộ hệ thống cáp điện trung hạ thế và cáp thông tin liên lạc trong các khu vực trên được đi ngầm trong hệ thống tuynel kỹ thuật đảm bảo các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành.
d. Đề xuất - Kiến nghị
Theo đề án quy hoạch lưới điện thị trấn Đắk Hà đến năm 2015 cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nâng cấp toàn bộ hệ thống điện 1 pha lên 3 pha để đáp ứng nhu cầu điện sản xuất cho nhân dân trong cùng (từ đường điện trung thế 12,7kv lên 22kv, đường dây hạ thế từ 0,23kv lên 0,4kv);
- Nâng cấp một số trạm biến áp công suất 100-160KVA lên 250KVA gồm những như trạm sau: TBA KP2, 02 TBA khu 24/3, TBA Công an, TBA Đắk Hà 4, TBA Đắk Hà5, TBA Đắk Hà6, TBA Đắk Hà 9, TBA Trung tâm Thương mại, TBA Khóm6 Đắk Hà, TBA Tổ1; nâng cấp trạm biến áp 250KVA lên 320KVA gồm những trạm sau: TBA Đắk Hà1, TBA Đắk Hà 3, TBA Trung tâm Y Tế;
- Nâng cấp toàn bộ hệ thống điện tại làng nghề thị trấn Đắk Hà để đáp ứng nhu cầu điện sản xuất tập trung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh các ngành nghề truyền thống;
- Xây dựng mới 01 TBA 320KV tại khu vực làng nghề thị trấn Đắk Hà.
- Xây dựng một số đường dây điện đi vào các xóm cho nhân dân thay thế đường dây mà nhân dân tự kéo để sử dụng chung. (Hiện tại trên địa bàn thị trấn có 12 tuyến đường điện do nhân dân tự kéo với chiều dài khoảng 19km, thuộc diện hỗ trợ của dự án Tây Nguyên giai đoạn 2).
- Xây dựng mới một số tuyến đường điện và TBA tại các khu vực phát triển khu dân cư mới, các khu vực phân lô bán đất như khu vực tổ dân phố 4b; khu vực dự kiến phát triển phía Đông thị trấn Đắk Hà bào gồm khu dân cư mới dành cho người thu nhập thấp, bến xe huyện Đắk Hà (xây dựng mới); khu vực thôn Long Loi để phát triển khu sản xuất tập trung và một số khu vực khác theo định hướng quy hoạch.
e. Tổng hợp khối lượng cấp điện
Bảng 31: Bảng tổng hợp khối lượng cấp điện đến năm 2025
STT
|
Trạm biến áp, đường dây
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Trạm cắt 24KV - 27MVA
|
Trạm
|
1
|
2
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 1000KVA
|
Trạm
|
1
|
3
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 250KVA
|
Trạm
|
12
|
4
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 250KVA
|
Trạm
|
3
|
5
|
Đường dây trên không AC 240 mạch đơn
|
Km
|
11,3
|
6
|
Đường dây trên không AC 120 mạch đơn
|
Km
|
2,25
|
7
|
Đường dây trên không AC 95 mạch đơn
|
Km
|
4,1
|
8
|
Đường dây trên không AC 50 mạch đơn
|
Km
|
6,3
|
9
|
Cáp ngầm trung thế 24KV:Cu/Xlpe/Pvc3x120mm2
|
Km
|
2,05
|
10
|
Cáp ngầm trung thế 24KV:Cu/Xlpe/Pvc3x50mm2
|
Km
|
3,23
|
11
|
Hệ thống tuy-nen kỹ thuật
|
Km
|
5
|
Bảng 32: Bảng tổng hợp khối lượng cấp điện đến năm 2035
STT
|
Trạm biến áp, đường dây
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 2000KVA
|
Trạm
|
2
|
2
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 1000KVA
|
Trạm
|
4
|
3
|
Trạm biến áp 22/0,4KV - 320KVA
|
Trạm
|
22
|
4
|
Đường dây trên không AC 120 mạch đơn
|
Km
|
1,28
|
5
|
Đường dây trên không AC 50 mạch đơn
|
Km
|
4,23
|
V.6. Định hướng phát triển hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc được quy hoạch định hướng theo phương thức chôn ngầm, xây dựng các hố ga luồn cáp và lắp đặt các ông nhựa cứng PVC cách mặt đất tối thiểu 0,7m để luồn cáp đảm bảo thuận tiện, thẩm mỹ và đáp ứng nhu cầu về truyền dẫn thông tin nhanh tin cậy cao.
V.6.1 Hệ thống hố ga luồn cáp thông tin
Hệ thống hố ga luồn cáp thông tin được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ việc thi công tuyến cáp thông tin trong giai đoạn sau, các hố ga này được xây dựng trên các tuyến cáp. Khoảng cách giữa các hố ga là 40 – 50m, tại các vị trí được xác định để lắp đặt tủ đấu nối cũng sẽ có 1 hố ga để luồn cáp lên tủ.
Hệ thống cáp thông tin liên lạc (điện thoại, truyền hình) được đi song song với hệ thống cáp điện hạ thế và được luồn trong ống nhựa cứng PVC (mầu vàng ), khoảng cách giữa 2 đường ống luồn cáp thông tin liên lạc và điện hạ thế là 200mm,
Các hố ga có kích thước 800x800mm; đủ không gian cho người lắp đặt thao tác khi thi công luồn cáp, hố ga sử dụng năp gang tròn, mặt trên của nắp hố ga trùng với cote nền hoàn thiện.
V.6.2 Hệ thống ống luồn cáp thông tin
Hệ thống ống luồn cáp thông tin sử dụng loại ống nhựa cứng uPVC chuyên dụng chôn cách mặt đất 0,7m phía trên có rải lưới báo hiệu cáp thông tin
Các ống luồn cáp thông tin này sử dụng loại uPVC2x D110, 4xD110 tùy thuộc vào số đôi cáp của từng sợi cáp, các đoạn cáp qua đường được luồn trong ống thép D110
Bảng 33: Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thông tin liên lạc
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Tổng
|
1
|
Tổng đài điện thoại 3000 đầu số
|
Trạm
|
2
|
0
|
2
|
2
|
Tủ cáp viễn thông 10 đôi
|
cái
|
8
|
7
|
15
|
3
|
Tủ cáp viễn thông 20 đôi
|
cái
|
90
|
28
|
118
|
4
|
Tủ cáp viễn thông 50 đôi
|
cái
|
47
|
10
|
57
|
5
|
Cáp viễn thông 10 đôi
|
m
|
13.655
|
35.655
|
49.310
|
6
|
Cáp viễn thông 20 đôi
|
m
|
100.985
|
15.985
|
116.970
|
7
|
Cáp viễn thông 50 đôi
|
m
|
60.500
|
35.500
|
96.000
|
8
|
Ống 4 UPVC D110 dùng cho bưu điện
|
m
|
21.455
|
10.455
|
31.910
|
9
|
Tuyến hào chôn 2 ống uPVC D110
|
m
|
16.465
|
8.465
|
24.930
|
CHƯƠNG VI. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
VI.1. Xác định phạm vi của ĐMC và các vấn đề môi trường liên quan đến quy hoạch
VI. 1.1 Phạm vi nghiên cứu của ĐMC
Phạm vi nghiên cứu chính: Không gian nghiên cứu trong đánh giá môi trường chiến lược bao gồm toàn bộ Thị trấn Đắk Hà, thôn 1 và thôn 5 xã Hà Mòn và một phần thôn 1, thôn 2, thôn 3 của xã Đắk Mar. Ranh giới cụ thể được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Đắk Mar.
+ Phía Nam giáp xã Đắk La.
+ Phía Đông giáp xã Ngọc Wang.
+ Phía Tây giáp xã Đắk Mar, xã Hà Mòn.
Phạm vi nghiên cứu diện rộng: Trong ranh giới khu vực nghiên cứu và trong phạm vi ảnh hưởng của huyện Đắk Hà và khu vực các huyện phụ cận trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
VI.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch
a) Cơ sở xác định các vấn đề môi trường chính của thị trấn Đắk Hà
Việc xác định các vấn đề môi trường chính trên địa bàn thị trấn Đắk Hà (hiện tại và đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035) được tiến hành dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn sau đây:
Hiện trạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum và thực tiễn khai thác, sử dụng chúng cho các mục tiêu phát triển đô thị;
Hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh trong những năm qua;
Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn thị trấn Đắk Hà;
Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các nguồn tài nguyên;
Dự báo diễn biến môi trường thị trấn Đắk Hà đến năm 2025 dưới các sức ép của của gia tăng dân số và phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch theo các chiến lược, quy hoạch đã được duyệt;
Tác động của phát triển các ngành kinh tế được đề xuất trong quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
b) Nhận diện các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch
Sau khi xem xét, đánh giá các tác động của Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 và diễn biến quá khứ các vấn đề môi trường thị trấn Đắk Hà các năm từ 2006 - 2012, nhóm chuyên gia nhận thấy các vấn đề môi trường chính cần quan tâm trong báo cáo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Hà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 cần được nhận diện là:
1. Tác động đến các vấn đề về kinh tế - xã hội;
2. Suy giảm chất lượng nước
3. Suy giảm chất lượng không khí, tiếng ồn
4. Suy thoái chất lượng đất
5. Các tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan
6. Gia tăng rủi ro, sự cố môi trường
VI.2. Hiện trạng và diễn biến quá khứ các thành phần môi trường
VI.2.1.Diễn biến chất lượng không khí
a) Diễn biến chất lượng không khí vào mùa mưa:
Dựa trên kết quả quan trắc môi trường không khí mùa mưa trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung và thị trấn Đắk Hà được trình bày trong bảng 4 và các biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi lơ lửng, các khí ô nhiễm (NO2, SO2, CO, HC, bụi Pb) tại các vị trí trong tỉnh để đánh giá được diễn biến chất lượng môi trường không khí mùa mưa qua các năm 2009 và 2010.
Diễn biến nồng độ bụi lơ lửng vào mùa mưa qua các năm 2009, 2010:
Ghi chú:
TC/QCVN: Tiêu chuẩn/quy chuẩn Việt Nam.
K1: Mẫu lấy tại trước cổng rừng đặc dụng Đắk Uy, huyện Đắk Hà (Điểm nền).
K5: Mẫu lấy tại UBND huyện Đắk Hà (Điểm tác động).
(1): TCVN 5949-1998: Tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
(2): QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
(3): QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
KPH: Không phát hiện.
(-): Không quy định.
Năm 2009: 2/10 điểm đo có giá trị nồng độ bụi vượt Quy chuẩn cho phép và 4/10 điểm đo có dấu hiệu bị ô nhiễm. Các điểm đo còn lại đều nằm trong Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT). Cụ thể:
Năm 2010: nhìn chung, môi trường không khí năm 2010 tốt hơn so với năm 2009. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm dưới giới hạn cho phép của Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT).
Theo kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí năm 2009 và 2010 cho thấy, nồng độ bụi lơ lửng vào mùa mưa tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Nguyên nhân khiến nồng độ bụi năm 2010 giảm là do hoạt động xây dựng trên tuyến quốc lộ 14 tại vị trí quan trắc đã hoàn thành, chất lượng đường giao thông được xây dựng và cải tạo tốt hơn nên hàm lượng bụi ô nhiễm do giao thông vào môi trường không khí giảm đáng kể so với năm 2009.
Diễn biến nồng độ bụi lơ lửng vào mùa khô qua các năm 2009, 2010:
Đánh giá chung: Nồng độ bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc năm 2010 đều giảm hơn so với năm 2009. Tuy nhiên tại vị trí trước cổng rừng đặc dụng Đắk Uy, huyện Đắk Hà vượt 2,6 lần Quy chuẩn cho phép. Nguyên nhân do đây là mùa khô và tại thời điểm quan trắc đang thực hiện thi công đường Hồ Chí Minh, đoạn qua thị trấn Đắk Hà nhưng không tiến hành phun nước giữ ẩm nên đã làm gia tăng hàm lượng bụi vào môi trường không khí do hoạt động của các phương tiện giao thông qua đoạn đường này. Đây là điểm nền. Tuy nhiên, trong thời điểm mùa khô năm 2010 đang bị ô nhiễm bụi. Vậy đề nghị cơ quan quản lý môi trường xem xét, theo dõi và có giải pháp quản lý, giám sát.
VI.2.2.Diễn biến chất lượng đất
Mùa khô lượng mưa chiếm 9,1% lượng mưa cả năm, trong đó các tháng 12; 1 và 2 hầu như không có mưa. Các tháng mùa khô có giờ nắng cao, trung bình 8 - 9 giờ nắng/ngày. Do có số giờ nắng cao lại ít mưa nên làm cho lượng bốc hơi tăng lên đã gây nên tình trạng khô hạn nghiêm trọng.
Như vậy, điều kiện tự nhiên của tỉnh Kon Tum đã làm cho tài nguyên đất thêm phần phong phú và đa dạng. Song thiên nhiên cũng gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường đất như gây thoái hóa, bạc màu, xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất.
Ngoài áp lực về diện tích đất thì ngành nông nghiệp còn gây ô nhiễm, suy thoái đất do bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất thải nông nghiệp. Theo ước tính năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh sử dụng khoảng 21.860 tấn đạm, 25.670 tấn lân super và 13.360 tấn Kali.
Lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Theo số liệu thống kê của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Kon Tum, lượng hóa chất sử dụng trên địa bàn tỉnh do Chi cục quản lý giai đoạn 2006 - 2010 là 342,5 tấn. Lượng thuốc sử dụng này tăng theo hàng năm, năm 2006 toàn tỉnh chỉ mới sử dụng 66 tấn/năm thuốc BVTV thì đến năm 2010 con số này đã tăng lên 71,4 tấn, trong khi diện tích đất gieo trồng có xu hướng giảm.
Bảng 34: Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Năm
|
Lượng thuốc bảo vệ thực vật (tấn)
|
Tổng số
|
Thuốc cỏ
|
Thuốc sâu
|
Thuốc bệnh
|
Thuốc khác
|
2006
|
66
|
63
|
1,0
|
1,5
|
0,5
|
2007
|
68
|
64
|
1,6
|
2,0
|
0,4
|
2008
|
69,1
|
64,5
|
2,2
|
1,9
|
0,5
|
2009
|
68
|
65
|
1,3
|
1,2
|
0,5
|
2010
|
71,4
|
68
|
1,6
|
1,4
|
0,4
|
Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Kon Tum, 2010
VI.2.3.Diễn biến chất lượng nước
Diễn biến chất lượng nước mặt
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt trên một số sông, suối huyện Đak Hà qua hai năm 2009, 2010 cho thấy:
Thông số DO của hầu hết các mẫu nước quan trắc vào cuối mùa mưa năm 2010 đều thấp hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009 ở cùng vị trí quan trắc.
Cuối mùa mưa năm 2009: Nhiều mẫu nước quan trắc có nồng độ DO cao (> 6 mg/l), đảm bảo chất lượng nước mặt loại A1 theo QCVN 08:2008/BTNMT. Một số mẫu còn lại nồng độ DO đều đạt chất lượng nước mặt loại A2 (> 5 mg/l).
Cuối mùa mưa năm 2010: Nồng độ DO của hầu hết các mẫu nước quan trắc đều khá cao (> 5 mg/l) và đảm bảo chất lượng nước mặt loại A2.
Mặc dù nồng độ DO của các mẫu nước cuối mùa mưa năm 2010 có biến động theo hướng giảm so với cuối mùa mưa năm 2009, tuy nhiên sự chênh lệch là tương đối nhỏ.
Thông số COD của hầu hết các mẫu nước quan trắc cuối mùa mưa năm 2010 đều cao hơn so với thời điểm năm 2009.
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt vào thời điểm cuối mùa mưa năm 2010 tại một số sông trên địa huyện Đắk Hà cho thấy chất lượng nước trên các sông này có dấu hiệu biến động theo chiều hướng xấu hơn so với thời điểm cuối mùa mưa năm 2009. Hầu hết các mẫu nước quan trắc đều bị ô nhiễm chủ yếu bởi chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, nồng độ của chúng vượt QCVN 08:2008/BTNMT - cột B2 nhiều lần, đặc biệt đối với một số mẫu nước ở các hồ thủy điện. Ngoài ra một số vị trí quan trắc còn cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm nặng bởi sắt. Hàm lượng chất dinh dưỡng (N và P) trong nước tăng cao sẽ dẫn đến nguy cơ gây nên hiện tượng phú dưỡng cho các khu vực sông suối trên địa bàn, đặc biệt đối với các vùng nước tĩnh, ít tham gia vào dòng chảy.
Diễn biến chất lượng nước ngầm
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm vào đầu mùa khô trong năm 2009, 2010 cho thấy: vào đầu mùa khô, chất lượng nước ngầm tốt hơn so với cuối mùa mưa.
Năm 2009, chất lượng nước ngầm đang bị axít hóa và có xu hướng ngày càng giảm; 67% mẫu có thông số Coliform vượt quy chuẩn cho phép QCVN 09:2008/BTNMT, 100% mẫu có As nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép và có hàm lượng thấp hơn so với các năm trước. Một số mẫu nước không bị nhiễm CN-, tuy nhiên hàm lượng CN- đang có xu hướng tăng so vơi các năm trước. Điều này chứng tỏ rằng, chất lượng nước ngầm đang bị axit hóa và nhiễm coliform đồng thời có xu hướng bị ô nhiễm CN-.
Năm 2010 hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Số lượng giếng nước có pH thấp đã giảm chỉ còn 2/10 vị trí quan trắc co pH thấp. Có 6/10 giếng nước bị nhiễm Coliform, tuy nhiên mức độ nhiễm thấp hơn so với năm 2009.
VI.2.4.Hiện trạng hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Đắk Hà nói riêng đã có nhiều biến động theo chiều hướng xấu đi, làm mất mát và suy giảm ĐDSH nói chung và các loài động, thực vật nói riêng. Do các nguyên nhân cơ bản sau:
Khai thác tài nguyên rừng, các loài đặc sản rừng và sử dụng tài nguyên không bền vững đã làm ảnh hưởng rất lớn đến cân bằng sinh thái, chức năng phòng hộ của rừng bị suy giảm.
Sự mở rộng đất nông nghiệp bằng cách lấn vào đất rừng và đất ngập nước làm mất nơi sinh sống là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái ĐDSH. Trước đòn bẩy kinh tế thị trường giá cả cà phê, cao su tăng đột biến diện tích rừng phải nhường chỗ cho việc phát triển trồng cây công nghiệp (như cà phê, cao su, tiêu…), cây lương thực (sắn) một cách thiếu kế hoạch ở các huyện đang phá huỷ nhiều khu rừng tái sinh ở đây.
Việc xây dựng cơ bản như làm đường giao thông, xây dựng công trình thuỷ lợi, phát triển công nghiệp, đường dây truyền tải điện, nhà ở… cũng là nguyên nhân trực tiếp làm mất ĐDSH.
Nạn di dân tự do, dân số còn tăng cao, tình trạng nghèo, thiếu công ăn việc làm,... Đây là vấn đề nóng bỏng đối với huyện Đắk Hà cũng như tỉnh Kon Tum, phần lớn đồng bào di cư tự do chọn các vùng rừng đầu nguồn, rừng cấm để sinh sống làm ăn. Vì ở đây rừng già đất tốt nên người dân tận dụng nhiều tài nguyên từ rừng để sinh sống. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì cứ có 2 hộ đi trong kế hoạch thì có gần 3 hộ đi tự do nên diện tích rừng bị thu hẹp một cách nhanh chóng, dẫn đến giảm diện tích sinh sống của các loài động thực vật.
Các cộng đồng ở các địa phương vùng đệm chưa nhận thức ý nghĩa của công tác bảo tồn vào công tác phát triển bền vững; Thiếu chính sách hoặc chưa đồng bộ với các lực lượng quản lý và bảo vệ rừng.
Đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng chưa thoả đáng, các chủ rừng chưa gắn bó thực sự với rừng, trong quá trình khai thác chưa tuân thủ các quy trình chặt hạ, tận thu gỗ, vệ sinh tu bổ rừng sau khai thác,... do vậy mà tổ thành loài thực vật bị thu hẹp, diễn thế rừng không theo chiều hướng đi lên.
Có thể nói rằng hầu hết các nguyên nhân trên đều bắt nguồn từ sự hiểu biết của cộng đồng các dân cư và ngay cả nhà quản lý còn quá hạn chế về vai trò cực kỳ quan trọng của ĐDSH. Nhìn chung, việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Hà chưa kết hợp chặt chẽ với bảo vệ tài nguyên và môi trường, hay nói một cách khác là còn chú ý nhiều về phát triển kinh tế mà coi nhẹ bảo vệ tài nguyên và môi trường.
VI.3. Đánh giá tác động của quy hoạch đến môi trường
VI.3.1.Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
a) Mục tiêu chung đảm bảo phát triển môi trường bền vững thị trấn Đắk Hà
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Đắk Hà đến năm 2025. Các mục tiêu cần đạt được nhằm đảm bảo phát triển bền vững là:
- Gắn chặt bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Định hướng phát triển ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Bảo vệ chất lượng nguồn nước và hệ sinh thái, cảnh quan ven lưu vực các kênh mương qua các thị trấn.
- Cải thiện điều kiện sống dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo tồn văn hóa truyền thống.
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí tại khu vực phát triển công nghiệp và hoạt động giao thông qua thị trấn.
- Kiềm chế xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học; cải thiện từng bước chất lượng môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể đối với thị trấn Đắk Hà
Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên để thực hiện mục tiêu kết hợp phát triển và bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
Hình thành chuỗi "không gian xanh", góp phần tăng thêm diện tích cây xanh được tính trên đầu người thị trấnkhoảng 20 m2/người.
Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái các gò đồi, hệ sinh thái mặt nước và tăng diện tích cây xanh trên địa bàn thị trấn.
Đến năm 2025 có 100% lượng nước thải, 100% chất thải rắn sinh hoạt, 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất do phát triển cây công nghiệp.
Giảm thiểu tai biến, rủi ro môi trường như khan hiếm cạn kiệt nguồn nước ngầm, sụt lún đất do khai thác nước ngầm quá mức.
VI.3.2. Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu và định hướng trong qui hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững
Sử dụng màu sắc để đánh giá sự phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường (bảng 7.2). Các mục tiêu môi trường được quan tâm chia thành 3 nhóm:
Các vấn đề về ô nhiễm môi trường: Bảo vệ chất lượng nước mặt, trữ lượng nước ngầm, bảo vệ môi trường đất; Cải thiện chất lượng không khí; Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn.
Các vấn đề về môi trường tự nhiên: Bảo vệ hệ sinh thái mặt nước, hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, bảo vệ cảnh quan các đồi cảnh quan, hệ sinh thái ven lưu vực sông, suối.
Các mặt xã hội và văn hóa: Giải quyết các vấn đề về tái định cư, vấn đề lao động việc làm, bảo tồn các di sản văn hóa, các công trình kiến trúc, nâng cao chất lượng cuộc sống; cải thiện, nâng cao sức khỏe sức khỏe cộng đồng.
Đánh giá mức độ phù hợp giữa mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường dựa vào các tiêu chí và mức độ phù hợp thể hiện bằng màu sắc tương ứng với các mức độ:
Định hướng qui hoạch có tính xung đột cao với các mục tiêu môi trường, nên kiềm chế tuyệt đối vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu đỏ)
Định hướng qui hoạch có tính xung đột với các mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu da cam)
Định hướng qui hoạch có tác động tích cực hoặc hỗ trợ các định hướng, mục tiêu môi trường nên kiềm chế đáng kể vấn đề phát triển theo qui hoạch (màu xanh lá cây)
Định hướng qui hoạch hỗ trợ các hoàn toàn các mục tiêu phát triển, giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển bền vững (màu xanh lá cây đậm)
Định hướng qui hoạch có tác động không chắc chắn (màu xanh da trời) và tác động không quan trọng tới các mục tiêu môi trường (không màu).
Đánh giá các tác động môi trường liên quan đến mục tiêu và định hướng trong qui hoạch xây dựng thị trấn Đắk Hà được xem xét bởi hai mặt tiêu cực và tích cực từ đó xem xét đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát triển hài hòa giữa 2 mặt, hướng tới phát triển bền vững.
Việc phân kỳ đầu tư cơ sở hạ tầng được thực hiện theo tiến độ quy hoạch đã đề ra như trên, phấn đấu đến năm 2025 đô thị đạt các chỉ tiêu của đô thị loại IV và đến năm 2035 đạt chỉ tiêu của đô thị loại III.
Nghiên cứu lập Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và được nghiên cứu có tầm nhìn chiến lược đến năm 2035, là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị trấn theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được thông qua.
Với vị trí thuận lợi, chịu ảnh hưởng của các tác động liên hệ và động lực phát triển, thị trấn Đắk Hà có đủ tiềm năng để phát triển thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng kinh tế động lực trung tâm tỉnh Kon Tum nói riêng, cũng như của toàn tỉnh Kon Tum nói chung.
Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thị trấn Đắk Hà hướng đến mục tiêu xây dựng thị trấn thành đô thị loại IV miền núi vào năm 2020 và huyện Đắk Hà trở thành thị xã sau năm 2020, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đắk Hà.
Kiến nghị tỉnh có chính sách ưu tiên đặc biệt cho huyện Đắk Hà, như tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng thời có những cơ chế thích hợp để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Kính đề nghị các Sở, ban ngành và UBND Huyện Đắk Hà xem xét và trình UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt đồ án để làm cơ sở quản lý quy hoạch xây dựng và thực hiện đầu tư phát triển đô thị./.