CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN ĐẮK TÔ, HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM
--------------------------
Cơ quan chủ đầu tư : Uỷ ban nhân dân huyện Đắk Tô.
Đơn vị lập quy hoạch : Công ty TNHH Đông Sáng KonTum.
Cơ quan trình duyệt : Uỷ ban nhân dân huyện Đắk Tô.
Cơ quan thẩm định : Sở Xây dựng Kon Tum.
Cơ quan phê duyệt : Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ LẬP QUY HOẠCH
Công ty TNHH Đông Sáng KonTum
MỤC LỤC:
PHẦN MỞ ĐẦU.. 8
I. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Đắk Tô: 8
II. Bối cảnh phát triển của thị trấn huyện lỵ Đắk Tô từ khi có quy hoạch điều chỉnh năm 2002 đến nay: 8
III. Một số bất cập của đồ án quy hoạch chung điều chỉnh năm 2002 xét trong bối cảnh hiện nay: 9
IV. Cơ sở pháp lý: 10
V. Mục tiêu và nhiệm vụ: 11
PHẦN I 12
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG.. 12
I. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu: 12
II. Các điều kiện tự nhiên: 13
2.1. Khí hậu: 13
a. Nhiệt độ: 13
b. Mưa: 13
c. Độ ẩm: 13
d. Lượng bốc hơi: 13
e. Gió: 14
2.2. Địa chất thuỷ văn: 14
2.3. Địa chất công trình: 14
2.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: 14
a. Tài nguyên đất: 14
b. Tài nguyên nước: 14
c. Tài Nguyên rừng, thảm thực vật: 15
d. Tài Nguyên khoáng sản: 15
e. Tài Nguyên du lịch: 15
III. Đặc điểm hiên trạng: 15
3.1. Hiện trạng sử dụng đất: 15
a. Đất dân dụng: 15
b. Đất ngoài dân dụng: 15
3.2. Hiện trạng các công trình kiến trúc: 17
3.3. Đánh giá phân hạng đất xây dựng: 18
3.4. Chuẩn bị kỹ thuật: 19
a. Hiện trạng nền xây dựng: 19
b. Thoát nước: 19
3.5. Hiện trạng Giao thông: 19
a. Giao thông đối ngoại: 19
b. Giao thông khu vực: 19
3.6. Hiện trạng cấp nước: 19
a. Nguồn cung cấp nước: 19
b. Mạng lưới: 19
c. Hiện trạng khai thác nước ngầm: 20
3.7. Hiện trạng Cấp điện: 20
a. Nguồn điện: 20
b. Lưới điện: 20
c. Hệ thống thông tin liên lạc: 21
3.8. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường: 21
3.9. Đánh giá chung: 21
a. Thuận lợi: 21
b. Khó khăn: 21
PHẦN II 22
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 22
I. Động lực phát triển đô thị: 22
1.1. Vai trò đô thị với vùng và các tỉnh khu vực Miền Trung Tây Nguyên: 22
1.2. Tính chất đô thị: 23
1.3. Quy mô dân số, đất đai đô thị: 23
a.Cơ sở dự báo: 23
b. Phương pháp dự báo: 23
c. Dự báo dân số: 24
1.4. Nhu cầu sử dụng đất đai xây dựng đô thị: 24
II. Chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu: 24
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu: 24
PHẦN III 25
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 25
I. Đánh giá quá trình thực hiện của đồ án quy hoạch được phê duyệt: 25
1.1. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng năm 2002: 25
1.2. Rà soát quá trình thực hiện quy hoạch từ năm 2002 đến nay: 26
II. Định hướng quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng: 26
2.1. Nguyên tắc: 26
2.2. Nội dung điều chỉnh: 27
2.3. Ưu nhược điểm: 28
a. Ưu điểm: 28
b. Nhược điểm: 29
2.4. Định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị: 29
a. Khu vực trung tâm Hành chính – chính trị, văn hóa và dân cư: 29
b. Khu vực thương mại dịch vụ, giáo dục kết hợp khu nghỉ dưỡng và dân cư: 29
c. Khu trung tâm TDTT, TTCN, công trình công cộng và dân cư: 29
d. Khu vực trung tâm Y tế, công trình công cộng, khu công viên cây xanh: 29
e. Khu Công nghiệp, TTCN và dân cư phía Nam: 30
III. Định hướng tổ chức không gian: 35
3.1. Hướng phát triển đô thị: 35
3.2. Các vùng kiến trúc cảnh quan đô thị: 36
a. Khu vực cửa ngõ và giáp ranh đô thị: 36
b. Các trục không gian chính: 36
c. Khu không gian quãng trường trung tâm: 37
d. Không gian cây xanh, mặt nước: 37
3.3. Các quy định về không gian, kiến trúc cảnh quan: 37
3.4. Thiết kế minh họa kiến trúc cảnh quan điển: 38
a. Các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn: 38
b. Hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc: 38
b.1. Hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc: 38
* Các khu cơ quan, công cộng đô thị: 38
* Các khu vực đất xây dựng nhà ở: 39
b.2. Yêu cầu cụ thể như sau: 39
* Đối với nhà ở: 39
c. Đối với cơ quan, công trình dịch vụ công cộng: 39
c.1. Công trình cơ quan hành chính: 39
c.2. Các công trình công cộng, dịch vụ thương mại: 40
d. Đối với các tuyến đường phố: 40
e. Đối với các khu công viên, cây xanh, mặt nước: 40
f. Các không gian công cộng: 41
g. Hệ thống cây xanh mặt nước: 42
PHẦN IV.. 45
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 45
I. Vấn đề chung: 45
II. Định hướng điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật “ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum”: 45
2.1. Chuẩn bị kỹ thuật: 45
a. Cơ sở thiết kế: 45
b. Nền xây dựng: 45
c. Thoát nước mưa: 46
d. Kè gia cố bờ sông Đắk Tờ Kan: 48
e. Quy hoạch xây dựng đợt đầu: 48
e.1 . Nền xây dựng: 48
e.2.Thoát nước mưa: 49
2.2. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông: 49
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế: 49
b. Giải pháp thiết kế: 50
c. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được: 52
d. Quy hoạch xây dựng đợt đầu: 52
III. Cấp nước: 54
3.1. Hiện trạng hệ thống cấp nước: 54
a. Hiện trạng hệ thống cấp nước tập trung: 54
b. Hiện trạng khai thác nước ngầm: 54
3.2. Hiện trạng sử dụng nước: 55
3.3. Giải pháp quy hoạch cấp nước: 55
a. Cơ sở dữ liệu tính toán: 55
b. Lựa chọn nguồn cung cấp nước: 55
c. Trạm xử lí nước: 56
* Giai đoạn đến năm 2015: 56
* Giai đoạn đến năm 2025: 56
d. Mạng lưới cấp nước: 56
* Giai đoạn đến năm 2015: 56
* Giai đoạn đến năm 2025: 56
3.4. Khái toán kinh phí hệ thống cấp nước. 57
a. Về kinh phí đầu tư ban đầu theo các giai đoạn: 59
b. Về chi phí và hiệu quả vận hành hệ thống: 60
c. Tác động đến môi trường nước nói riêng và môi trường nói chung: 60
IV. Quy hoạch cấp điện: 60
4.1. Hiện trạng cấp điện: 60
a. Nguồn điện: 60
b. Lưới trung thế: 60
c. Lưới hạ thế, chiếu sáng: 60
4.2. Quy hoạch hệ thống cấp điện: 61
a. Chỉ tiêu cấp điện: 61
b. Nhu cầu dùng điện: 61
c. Nguồn cấp điện: 61
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải: 61
e. Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV: 63
h. Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện (Đường dây trung thế): 63
V. Hệ thống thông tin liên lạc: 63
5.1. Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc: 63
a. Hệ thống chuyển mạch: 63
b. Hệ thống truyền dẫn: 63
c. Mạng ngoại vi: 63
d. Các dịch vụ viễn thông: 63
5.2. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc: 63
a. Nguồn và cơ sở thiết kế: 63
b. Tiêu chí thiết kế: 64
5.2.1. Dự kiến nhu cầu: 64
5.2.2. Mạng chuyển mạch: 64
5.2.3. Hệ thống truyền dẫn: 64
5.2.4. Mạng dịch vụ viễn thông: 64
5.2.5. Các dịch vụ bưu chính viễn thông : 65
5.3.1. Khái toán kinh phí: 65
a. Đối với mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông: 65
b. Đối với mạng điện thoại di động: 65
VI. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, nghĩa trang: 65
6.1. Thoát nước bẩn: 65
a. Hiện trạng thoát nước bẩn: 65
b. Lưu lượng thải: 65
c. Giải pháp: 66
6.2. Vệ sinh môi trường: 68
a. Hiện trạng: 68
b. Khối lượng chất thải rắn: 68
c.Giải pháp: 68
6.3. Khối lượng và khái toán kinh phí: 69
6.4. Quy hoạch nghĩa trang: 69
PHẦN V.. 71
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 71
I. Mở đầu. 71
1. Phạm vi nghiên cứu: 71
2. Nội dung nghiên cứu: 71
3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật thực hiện ĐMC: 71
4. Phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC: 71
II. Vấn đề, mục tiêu môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch bản chất của quy hoạch: 71
III. Hiện trạng môi trường khu vực và dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch: 73
1. Hiện trạng môi trường khu vực : 73
1.1.Hiện trạng chất lượng môi trường: 73
1.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường: 73
1.3. Hiện trạng kinh tế xã hội của khu vực: 73
2. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch: 73
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng: 73
2.2. Ônhiễm môi trường: 73
2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước: 73
2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí: 74
2.2.3. Ô nhiễm và suy thoái tài nguyên đất: 74
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị: 74
2.4. Quản lý chất thải: 74
2.5.Tác động đến kinh tế xã hội: 74
IV. Dự báo những tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch: 74
4.1. Sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường: 74
2. Diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch: 75
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng: 75
2.2. Ô nhiễm môi trường: 75
2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước : 75
2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí: 76
2.2.3. Chất lượng đất, ô nhiễm và xói mòn: 77
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị: 77
2.4. Phát sinh chất thải: 77
2.5. Tác động đến kinh tế xã hội: 77
V. Các biện pháp khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường: 77
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng: 77
2.2. Biện pháp giảm ô nhiễm môi trường: 77
2.2.1. Giảm thiểu các tác động đến môi trường nước: 77
2.2.2. Giảm tiếng ồn và các tác động đến môi trường không khí: 78
2.2.3. Giảm thiểu tác động với môi trường đất: 78
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị: 78
2.4. Quản lý chất thải rắn: 78
2.5. Biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường xã hội: 78
VI. Các giải pháp kỹ thuật, Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường: 79
1. Nội dung chương trình quản lý: 79
2. Các giải pháp kỹ thuật để khiểm soát ô nhiễm .Nội dung chương trình giám sát: 79
2.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí: 79
2.2. Giám sát chất lượng nước: 79
PHẦN VI 80
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ.. 80
I. Tổng hợp khối lượng xây dựng- Kinh phí đầu tư: 80
II. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện: 80
2.1. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển: 80
a. Nguyên tắc: 80
b. Các dự án trọng tâm cần được ưu tiên đầu tư: 81
2.2. Nguồn lực thực hiện: 81
PHẦN VII 82
CÁC YÊU CẦU VỀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH.. 82
I. Các quy định chung: 82
1.1. Đối với các khu ở: 82
1.2. Đối với các khu trung tâm cơ quan và công cộng đô thị: 82
1.3. Đối với các khu công viên, cây xanh thể dục thể thao: 82
II. Quy định quản lý đối với các khu chức năng: 82
2.1. Đối với các khu ở: 82
a. Với nhà mật độ cao: 82
b. Với nhà ở mật độ thấp: 82
c. Với nhà ở làng đồng bào: 82
2.2. Đối với các khu trung tâm và cơ quan hành chính, khu công cộng - dịch vụ đô thị: 83
a.Yêu cầu về kiến trúc: 83
b. Yêu cầu kỹ thuật: 83
2.3. Đối với các công trình đầu mối tuyến hạ tầng kỹ thuật: 83
a. Giao thông: 83
b. San nền thoát nước mưa: 84
c. An toàn điện: 84
d. Thoát nước bẩn - Vệ sinh môi trường đô thị: 84
II. Quản lý chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường: 85
2.1. Giao thông đối ngoại : 85
a. Quốc lộ 14: 85
b. Đường tránh: 85
2.2. Giao thông nội khu: 85
a. Tuyến giao thông nối hai bờ sông Đắk tờ Kan (đường Nguyễn Thị Minh Khai): 85
b. Tuyến giao thông vành đai và các tuyến giao thông nối các khu chức năng: 85
c. Tuyến giao thông trong khu hành chính- chính trị: 85
d. Tuyến giao thông trong khu trung tâm giáo dục và trung tâm y tế: 85
e. Tuyến giao thông trong khu cụng nghiệp: 86
IV. Phân vùng quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan: 86
4.1. Khu trung tâm hành chính - chính trị: 86
4.2. Các trục cảnh quan hai bờ bờ sông Đắk Tờ Kan: 86
4.3. Trục QL 14 đi qua khu trung tâm: 86
4.4. Trục giao thông nối giữa các khu vực chức năng hai bờ sông Đắk Tờ Kan: 86
PHẦN VIII 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
I. Kết luận: 88
II. Kiến nghị: 88
CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐÔNG SÁNG KON TUM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------- -----O0O-----
Kon Tum, Ngày …… tháng 10 năm 2014
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN ĐẮK TÔ, HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Đắk Tô:
Đắk Tô là một huyện có lịch sử lâu đời nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Kon Tum. Có nhiều tiềm năng phát triển, diện tích đất rộng, quỹ đất trồng các loại cây công nghiệp có diện tích lớn, tài nguyên đất và tài nguyên rừng dồi dào phong phú với đặc điểm thổ nhưỡng có hàm lượng chất mùn và đạm khá cao, độ phì với tầng dày. Đắk Tô có điều kiện phát triển một nền nông nghiệp đa dạng từ trồng lúa nước, ngô, hoa màu đến phát triển cây công nghiệp như cà phê, mía cao su,...Bên cạnh đó Đắk Tô có di tích lịch sử chiến thắng Đắk Tô - Tân Cảnh đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Sức hấp dẫn của vùng đất này còn được tạo bởi truyền thống văn hóa lâu đời, phong phú và giàu bản sắc của đồng bào dân tộc Xơ Đăng và đồng bào các dân tộc khác hiện sinh sống trong khu vực huyện Đắk Tô.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển mọi mặt kinh tế xã hội của đời sống người dân, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư lớn trên địa bàn mang yếu tố liên vùng và của vùng huyện Đắk Tô, tạo ra nhiều thay đổi, đặc biệt là tại thị trấn huyện lỵ Đắk Tô.
II. Bối cảnh phát triển của thị trấn huyện lỵ Đắk Tô từ khi có quy hoạch điều chỉnh năm 2002 đến nay:
Năm 2002, Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn Đắk Tô - huyện Đắk Tô được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt theo Quyết định số 673/QĐ-UBND, đến nay qua gần 9 năm cải tạo xây dựng, bộ mặt thị trấn huyện lị đã có nhiều chuyển biến tích cực đồng thời xuất hiện nhiều yếu tố mới, vì vậy đã làm rõ những bất cập của đồ án quy hoạch trước đây.
Dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại Quyết định số 1548/QĐ-UBND, ngày 31/12/2007, đã có tác động mạnh về mọi mặt kinh tế - xã hội không những đến toàn huyện mà còn tác động trực tiếp đến thị trấn Đắk Tô, nhất là cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ thương mại - du lịch mà trước đó khi lập đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn chưa có cơ sở dự báo.
Đáng lưu ý là Đồ án quy hoạch tổng thể phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt theo Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2009, theo đó Khu vực lân cận thị trấn Đắk Tô đã được xác định là khu vực phát triển công nghiệp trọng điểm của tỉnh Kon Tum. Các khu công nghiệp này đã kết nối với các khu và cụm công nghiệp đã được quy hoạch trong phạm vi thị trấn (khu CN sản xuất bột giấy, cụm CN phía Nam thị trấn vv..) tạo nên một khu công nghiệp lớn giáp ranh thị trấn Đắk Tô, vì thế đã tạo ra một động lực lớn làm thay đổi hẳn quy mô dân số, tính chất đô thị cũng như các khu chức năng đô thị của thị trấn Đắk Tô về sau này.
Đồng thời Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch đô thị ra đời có hiệu lực (thay thế các quy định của Luật Xây dựng về quy hoạch đô thị và các khu vực trong đô thị), yêu cầu về công tác quản lý phát triển đô thị theo đồ án quy hoạch chung phải chặt chẽ hơn mà nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt không đáp ứng được, đặt biệt là về quản lý thiết kế đô thị, bảo vệ môi trường,...
Các vấn đề về ô nhiễm môi trường cũng xuất hiện ngày càng nhức nhối với ngày càng có nhiều nhà máy chế biến đã và đang được xây dựng như nhà máy chế biến tinh bột sắn, các nhà máy bột giấy và chế biến gỗ sắp được triển khai xây dựng.
III. Một số bất cập của đồ án quy hoạch chung điều chỉnh năm 2002 xét trong bối cảnh hiện nay:
Mặc dù từ sau khi đồ án điều chỉnh quy hoạch chung năm 2002 được UBND tỉnh phê duyệt đã tác động và làm thay đổi đáng kể bộ mặt kiến trúc đô thị theo hướng khang trang, hiện đại hơn trước. Tuy nhiên, thị trấn Đắk Tô cơ bản vẫn được phát triển nằm trên một trục chính là QL 14. Điều này đã làm nghèo đi không gian kiến trúc cảnh quan của thị trấn. Trong khi đó, một số yếu tố cảnh quan có giá trị và khả năng đóng góp cho việc mở rộng không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị lại chưa được chú ý tới. Cụ thể là dòng sông Đắk Tờ Kan và khu vực lòng chảo phì nhiêu mầu mỡ và cảnh quan xinh đẹp chảy qua giữa thị trấn (với bến phía Tây của thị trấn là khu mới và tuyến đường tránh HCM) chưa được chú ý tới. Khu vực đồi thông dốc thoai thoải nằm ở phía Đông thị trấn rất hấp dẫn về cảnh quan, luôn thu hút người dân thị trấn và khách vãng lai cũng không được quan tâm khai thác. Các khu chức năng chưa được định hình rõ nét do thiếu khả năng đầu tư và buộc phải kéo dài theo trục QL 14. Vì thế mức độ tương phản về kiến trúc cũng như mức sống giữa các khu vực và trục phố chính trên QL 14 là rất lớn.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên, Luật quy hoạch đô thị ra đời đã yêu cầu một loạt các thay đổi: Số hóa các dữ liệu bản đồ để phục vụ cho việc quản lý và cập nhật các thay đổi liên tục, khớp nối với các khu vực khác thông qua hệ tọa độ VN 2000. Các yêu cầu về thể hiện bản đồ theo quy định mới. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phần lớn đã thay đổi so với trước đây cả về đất đai và quy định về số lượng trên đầu người, đặc biệt là các yêu cầu về môi trường bền vững. Các yếu tố về thiết kế đô thị cũng được đặc biệt quan tâm với những quy định khắt khe để làm bộ mặt đô thị trở nên nề nếp và sinh động hơn.
Vì các lý do đã nêu trên, việc lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đắk Tô góp phần hình thành bộ mặt kiến trúc, cảnh quan của đô thị là việc làm hết sức cần thiết.
IV. Cơ sở pháp lý:
- Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 10/2007/TT-BXD ngày 22/11/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quy hoạch xây dựng công sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của bộ xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về thiết kế đô thị.
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong cỏc đồ án quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’
Quyết định số 581/QĐ-TTg, ngày 20/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Quyết định số 1548/QĐ-UBND, ngày 31/12/2007 UBND tỉnh Kon Tum V/v phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4448:1987 về quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ.
- QCVN 07:2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Quyết định số 637/QĐ-UB, ngày 20/9/2002 của UBND tỉnh V/v phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn Đắk Tô - huyện Đắk Tô - tỉnh KonTum;
- Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006, Về việc phê duyệt dự án Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến 2010 định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006, Về việc phê duyệt dự án Quy hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến 2010 định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 12 năm 2009, Về việc phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011-2015;
- Văn bản số 101/2012/UBND-KTN, ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND, ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Nghị Quyết số 06 - NQ/ĐH, ngày 06 tháng 08 năm 2010. Đại hội Đảng bộ huyện Đắk Tô lần thứ 15 nhiệm kỳ 2010-2015.
- Căn cứ Thông báo số 314/TB-UBND, ngày 7/10/2010 của UBND tỉnh Kon Tum "Kết luận của đồng chí Trần Quang Vinh, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Kon Tum tại buổi làm việc với lãnh đạo huyên Đắk Tô";
- Căn cứ Công văn số 803/SXD-QH, ngày 23 tháng 12 năm 2011của Sở xây dựng V/v tỷ lệ bản vẽ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum.
- Căn cứ Thông báo số: 05/TB-UBND, ngày 20/01/2011 của UBND huyện Đắk Tô "Ý kiến kết luận của UBND huyện trong việc xử lý một số Tờ trình của các cơ quan đơn vị"
V. Mục tiêu và nhiệm vụ:
- Góp phần cụ thể hóa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
- Cụ thể hóa quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Tô.
- Cụ thể hóa quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum.
- Hạn chế phá vỡ cảnh quan tự nhiên do san gạt mặt bằng xây dựng công trình, chống sạt lở và tiết kiệm chi phí xây dựng.
- Đảm bảo sự ổn định cần thiết cho các công trình xây dựng, hướng tới phát triển bền vững cho toàn đô thị.
- Thiết kế điều chỉnh lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị để phù hợp với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật mới ban hành, khớp nối với các phần không phải điều chỉnh.
- Xây dựng đô thị huyện lỵ Đắk Tô đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định có sự tác động của các yếu tố vùng mới, khả năng nâng cấp đô thị.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng.
-------------------------------------
PHẦN I
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum, có ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp: Xã Kon Đào.
- Phía Nam giáp: Xã Diên Bình và xã Pô Kô.
- Phía Đông giáp: Suối và đồi thông.
- Phía Tây giáp: Tuyến điện 500KV (xã Tân Cảnh).
+ Diện tích Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng: Khoảng 1336,8ha.
II. Các điều kiện tự nhiên:
+ Toàn bộ diện tích thị trấn Đăk Tô có 3 dạng địa hình chính đó là:
- Địa hình núi cao: độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 800 đến 1000m, độ dốc trên 250 được phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc huyện là khu vực đầu nguồn của sông PôKô và dọc theo sông Đăk Psi.
- Địa hình núi trung bình và thấp: độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 650m - 700 m, được phân bố chủ yếu ở phía Nam và Tây Nam huyện.
- Địa hình thấp trũng: được phân bố dọc theo các khe suối, hợp thủy, nằm rải rác trên địa bàn huyện, độ cao trung bình từ 575m đến 600m.
2.1. Khí hậu:
+ Khí hậu thị trấn Đăk Tô mang những đặc điểm của khí hậu Tây nguyên phía Đông Bắc tỉnh có 02 mựa rõ rệt (mùa mưa và mựa khô).
a. Nhiệt độ:
+ Trung bình năm từ 20,00- 23,000C, tổng nhiệt độ trung bình năm trên 70000C, tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất 32,50C là 4 tháng. Mùa đông nhiệt độ tháng lạnh nhất vào tháng 1 và tháng 2, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 16,50C; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm từ 100C đến 120C. Nhiệt độ trung bình vào ban đờm khoảng 16,50C; nhiệt độ trung bình vào ban ngày khoảng 230C. Do đặc điểm địa hình nên những nơi thung lũng hẹp khuất gió nhiệt độ tăng cao về ban ngày và thấp về ban đêm.
b. Mưa:
Tổng lượng mưa trung bình năm đạt 2000mm đến 2200mm, phân bố không đồng đều trên toàn lãnh thổ và theo xu thế càng lên phía Bắc vùng thì lượng mưa càng lớn. Mưa được chia thành 2 mùa rõ rệt
+ Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 05 và kết thúc vào tháng 11, chiếm 90% tổng lương mưa cả năm. Mưa cực đại vào các tháng 7 - 9 và thường gây lũ quét, đặt biệt tháng 9 năm 2009 có lượng mưa lớn bất thường gây lũ quét đã làm thiệt hại nặng nề về đất đai và tài sản trên địa bàn huyện Đăk Tô.
+ Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau. Mùa khô mưa ít, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Thời gian này trên địa bàn huyện thường có gió mùa đông bắc thổi mạnh nên càng tăng thêm sự khô hạn và gây thiếu nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
c. Độ ẩm:
Do ví trí thị trấn Đăk Tô có độ ẩm không khí khá cao, bình quân cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất là 90%(tháng 8), tháng có độ ẩm thấp nhất là 73% (tháng 3).
d. Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 1000 mm. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi cao nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau tổng lượng bốc hơi mùa khô khoảng 500mm, lượng bốc hơi trung bình từ 90 - 100 mm/tháng. Qua lượng bốc hơi cho thấy mức độ khô hạn tại huyện nhẹ hơn các khu vực khác trong tỉnh.
e. Gió:
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa theo 2 hướng chính:
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 xuất hiện gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình từ 3,5 - 5,4 m/s.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 xuất hiện gió Tây và Tây Nam tốc độ gió trung bình từ 1,2 - 2,5 m/s.
2.2. Địa chất thuỷ văn:
Hiện nay trên địa bàn thị trấn Đăk Tô có hệ thống như: Sông Đăk Pô Kô, sông Đăk Psi, sông Đăk Tờ Kan. Suối lớn Đăk Rơ Nga và có nhiều suối nhỏ được phân bố đều trên địa bàn toàn huyện:
- Sông Pô Kô chảy qua huyện trải dài trờn 38 km.
- Sông Đăk Psi có tổng chiều dài trờn 60 km. Bắt nguồn từ huyện Tu Mơ Rông chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam đổ về xã Diên Bình vào sông Pô Kô.
- Sông Đăk Tờ Kan: bắt nguồn từ huyện Tu Mơ Rông chảy qua xã Đăk Trăm, xã Ngọc Tụ, xã Kon Đào, thị trấn Đăk Tô đổ vào sông Pô Kô.
- Suối Đăk Rơ Nga: bắt nguồn từ xã Đăk Rơ Nga chảy qua xã Ngọc Tụ xuống xã Tân Cảnh đổ vào sông Pô Kô. Chiều dài trên 14km.
Ngoài các suối lớn trên địa bàn huyện còn có nhiều suối nhỏ được phân bố khắp các xã như suối Đăk Rơ Nu, Đăk Mơ Ham, Đăk Sia, Đăk Tang... Tổng chiều dài suối qua địa bàn huyện khoảng 220 km.
2.3. Địa chất công trình:
Hiện tại, chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, vì có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn cần phải có giải pháp hợp lý để tránh bị sói mòn và sạt lở.
2.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
a. Tài nguyên đất:
Chủ yếu là đất xám, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất đỏ vàng trên đá Macma axit, nhóm đất nâu vàng trên phù sa cổ.
b. Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước mặt: Nằm ở vùng có lượng mưa lớn, nhiều sông suối, nên nguông nước mặt ở thị trấn khá phong phú, lưu lượng dòng chảy trung bình 3,13m3/giây.
Tuyến sông chính trên địa bàn thị trấn là sông Đắk Tơ Kan. Trong năm, lượng dòng chảy chỉ tập trung chủ yếu vào mùa lũ (chiếm khoảng 90% lượng dòng chảy cả năm). Sông có lưu thủy mạnh, cung cấp nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
+ Nguồn nước ngầm: Thực tế các giếng nước dân đang sử dụng phân bố đều trên địa bàn cho thấy mực nước ngầm thường ở độ sâu từ 8 - 10m sâu tùy vào địa hình chất lượng nước tốt đủ để phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
c. Tài Nguyên rừng, thảm thực vật:
Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có độ ẩm cao, bức xạ nhiệt đầy đủ là điều kiện thuận lợi để các cây nhiệt đới phát triển thành nhiều kiểu rừng có ưu thế rõ rệt.
d. Tài Nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của thị trấn chủ yếu trên địa bàn như: Cát, đá, sỏi phục vụ cho xây dựng cũng khá phong phú, đất cấp phối phục vụ cho giao thông cũng rất thuận tiện, đất sét với trữ lượng lớn cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu tốt cho nghề sản xuất gạch, ngói trên địa bàn....suối nước khoáng ở Kon Đào, ĐăkrơNga.
e. Tài Nguyên du lịch:
Đắk Tô có tiềm năng du lịch đa dạng về sinh thái và cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn như: Rừng thông thị trấn, suối nước nóng Kon Đào, thác Đăk Lung. Kết hợp du lịch gắn với tham quan di tích lịch sử Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh và các lễ hội dân tộc của Bắc Tây Nguyên.
III. Đặc điểm hiên trạng:
3.1. Hiện trạng sử dụng đất:
a. Đất dân dụng:
Khoảng: 2.454.770m2
- Đất ở có diện tích 1.851.140m2, chiếm 13,85%.
- Đất công trình công cộng (gồm: Đất công trình giáo dục (các trường PTTH, PTCS, tiểu học và các trường mầm non), đất công trình y tế (gồm: Trung tâm y tế Huyện, trạm y tế Thị trấn), đất công trình văn hóa – thể dục thể thao và các loại đất công cộng khác) có diện tích 305.660m2, chiếm 2,28%
- Đất giao thông nội khu có diện tích 245.870m2, chiếm 1,84%
- Đất cây xanh công viên – quảng trường có diện tích 52.100m2, chiếm 0,39%
b. Đất ngoài dân dụng:
Khoảng 10.913.230 m2: chiếm 81,64%
- Đất công trình Hành chính – Sự nghiệp có diện tích 134.580m2, chiếm 1,01%.
- Trung tâm dạy nghề huyện: có diện tích 47.590m2, chiếm 0,36%.
- Đất Quân đội có diện tích 9.210m2, chiếm 0,07%.
- Đất giao thông đối ngoại có diện tích 132.930m2, chiếm 0,99%.
- Đất di tích lịch sử có diện tích 4.180m2, chiếm 0,03%
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 42.600m2, chiếm 0,32%
- Đất công nghiệp – tiểu thủ Công nghiệp có diện tích 1.655.290m2, chiếm 12,38%
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 5.571.490m2, chiếm 41,68%
- Đất lâm nghiệp có diện tích 730.750m2, chiếm 5,47%
- Sông suối, mặt nước có diện tích 347.080m2, chiếm 2,59%
- Đất trống có diện tích 2.228.260m2, chiếm 16,67%.
Bảng: thống kê hiện trạng tình hình sử dụng đất
stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ trọng (%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
2.454.770
|
18,36
|
I
|
Đất ở
|
1.851.140
|
13,85
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
305.660
|
2,28
|
1
|
Đất công trình giáo dục
|
207.410
|
1,55
|
2
|
Đất công trình y tế
|
19.490
|
0,14
|
3
|
Đất công trình văn hóa – thể dục thể thao
|
78.760
|
0,59
|
a
|
Đất công trình văn hóa
|
12.930
|
|
b
|
Đất công trình thể dục thể thao
|
65.830
|
|
4
|
Đất công trình công cộng khác
|
46.360
|
0,35
|
a
|
Đất bưu điện
|
3.040
|
|
b
|
Đất chợ
|
12.340
|
|
c
|
Trung tâm thương mại – dịch vụ
|
13.280
|
|
d
|
Cửa hàng xăng dầu 1,2,4
|
3.560
|
|
e
|
Hội trường khối 2,3,4,5,6,7,8
|
14.140
|
|
III
|
Đất giao thông nội khu
|
245.870
|
1,84
|
1
|
Đường nhựa
|
52.580
|
0,39
|
2
|
Đường bê tông
|
3.520
|
0,03
|
3
|
Đường đất
|
189.770
|
1,42
|
IV
|
Đất cây xanh – Công viên – Quảng trường
|
52.100
|
0,39
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
10.913.230
|
81,64
|
1
|
Trung tâm dạy nghề huyện Đăk Tô
|
47.590
|
0,36
|
2
|
Đất công trình Hành chính Sự nghiệp
|
134.580
|
1,01
|
3
|
Đất Quân sự
|
9.210
|
0,07
|
4
|
Đất di tích lịch sử
|
4.180
|
0,03
|
a
|
Nhà trưng bày khu di tích 24/4
|
1.730
|
|
b
|
Nhà bia tưởng niệm Đăk Tô – Tân Cảnh
|
2.450
|
|
5
|
Đất giao thông đối ngoại
|
132.930
|
0,99
|
6
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
42.600
|
0,32
|
7
|
Đất Công nghiệp – TT Công nghiệp
|
1.655.290
|
12,38
|
a
|
Đất cho hoạt động khoáng sản (Mỏ đá 24/4)
|
26.840
|
|
b
|
Đất khu công nghiệp
|
1.628.450
|
|
8
|
Bãi rác thải
|
9.270
|
0,07
|
9
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
5.571.490
|
41,68
|
a
|
Đất ruộng lúa
|
601.470
|
|
b
|
Đất trồng cây ăn quả
|
27.550
|
|
c
|
Đất trồng cây hoa màu
|
2.056.750
|
|
d
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
1.892.520
|
|
e
|
Đất canh tác hỗn hợp
|
993.200
|
|
10
|
Đất lâm nghiệp
|
730.750
|
5,47
|
11
|
Sông suối, mặt nước
|
347.080
|
2,59
|
12
|
Đất trống
|
2.228.260
|
16,67
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
13.368.000
|
100,00
|
3.2. Hiện trạng các công trình kiến trúc:
Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch có các công trình công cộng, cơ qaun, trường học, trụ sở các cơ quan. Đa số các công trình là nhà xây kiên cố có tầng cao trung bình 2 tầng đến 3 tầng, bao gồm:
stt
|
Tên công trình
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
Diện tích
|
A
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
UBND huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
7.337
|
2
|
Huyện ủy Đăk Tô
|
m2
|
|
9.765
|
3
|
Trung tâm chính trị Đăk Tô
|
m2
|
|
5.827
|
4
|
Khối Mặt Trận
|
m2
|
|
3.490
|
5
|
Đài Truyền thanh - Truyền hình Đăk Tô
|
m2
|
|
2.366
|
6
|
Đội quản lý vận hành đường dây 500kv
|
m2
|
|
4.174
|
7
|
Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
m2
|
|
957
|
8
|
Trạm thủy văn
|
m2
|
|
703
|
9
|
Phòng Tài chính - Kế hoạch
|
m2
|
|
289
|
10
|
Chi cục thuế huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
904
|
11
|
Phòng Văn hóa
|
m2
|
|
1.272
|
12
|
Nhà rông văn hóa
|
m2
|
|
3.336
|
13
|
Nhà Văn hóa huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
6.640
|
14
|
Bưu điện huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
3.036
|
15
|
Công an huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
14.417
|
16
|
Ban chỉ huy quân sự Đăk Tô
|
m2
|
|
6.683
|
17
|
UB dân số gia đình & Trẻ em
|
m2
|
|
346
|
18
|
Chi nhánh điện lực Đăk Tô
|
m2
|
|
1.046
|
19
|
Thi hành án dân sự huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.014
|
20
|
Công An thị trấn Đăk Tô
|
m2
|
|
446
|
21
|
Tòa án nhân dân huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.557
|
22
|
Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
665
|
23
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
m2
|
|
1.013
|
24
|
UBND thị trấn Đăk Tô
|
m2
|
|
1.931
|
25
|
Trạm Y tế thị trấn Đăk Tô
|
m2
|
|
1.080
|
26
|
Đội thuế thị trấn Đăk Tô
|
m2
|
|
622
|
27
|
Hạt kiểm lâm huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.890
|
28
|
Viện kiểm sát huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.108
|
29
|
Trung tâm môi trường và dịch vụ đô thị
|
m2
|
|
2.000
|
30
|
Chi cục thuế
|
m2
|
|
1.789
|
31
|
Ngân hàng NN & PTNT huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.383
|
32
|
Kho bạc huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.302
|
33
|
Trạm bảo vệ thực vật huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.137
|
34
|
Trạm thú y huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
618
|
35
|
Trạm khí tượng huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
7.378
|
36
|
Trạm khuyến nông huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
477
|
37
|
Trạm thuỷ nông huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
425
|
38
|
Ban quản lý thủy điện Đăk Psi
|
m2
|
|
9.306
|
39
|
Đài viễn thông huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
3.479
|
40
|
Trạm viễn thông VTN
|
m2
|
|
961
|
41
|
Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
17.795
|
42
|
Phòng giáo dục huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
1.507
|
43
|
Trung tâm dạy nghề huyện Đăk Tô
|
m2
|
|
47.593
|
44
|
Trường PT Dân Tộc nội trú huyện Đăk Tô
|
m2
|
02
|
83.859
|
45
|
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
|
m2
|
|
30.310
|
46
|
Trường THCS Lương Thế Vinh
|
m2
|
|
32.243
|
47
|
Trường tiểu học Lê Quý Đôn
|
m2
|
|
24.643
|
48
|
Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm
|
m2
|
|
6.353
|
49
|
Trường tiểu học Nguyễn Khuyến
|
m2
|
|
5.464
|
50
|
Trường mầm non Bình Minh
|
m2
|
02
|
6.487
|
51
|
Trường mầm non Sao Mai
|
m2
|
|
6.183
|
52
|
Chợ Đăk Tô
|
m2
|
|
8.556
|
53
|
Cửa hàng thương mại
|
m2
|
|
1.107
|
54
|
Cửa hàng xăng dầu số 1, 2, 4
|
m2
|
03
|
3.556
|
55
|
Hội trường khối 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
|
m2
|
07
|
13.224
|
3.3. Đánh giá phân hạng đất xây dựng:
Trên cơ sở đánh giá tổng hợp đất xây dựng 1336,8ha, kết quả phân loại đất xây dựng như sau:
- Đất thuận lợi xây dựng: Diện tích khoảng 879,768ha. Chiếm 65,81%.
- Đất ít thuận lợi xây dựng: Diện tích khoảng 300,238ha. Chiếm 22,46%.
- Đất không thuận lợi xây dựng: Diện tích khoảng 156,794ha. Chiếm 11,73%.
3.4. Chuẩn bị kỹ thuật:
a. Hiện trạng nền xây dựng:
+ Địa hình khu vực nghiên cứu có độ dốc địa hình < 8%. Nền đã được san ủi và cải tạo để xây dựng nhà ở và các công trình khá hoàn chỉnh. Độ dốc nền 2%-6%.
+ Khu vực thiết kế có cao trình từ nền : 580,42m – 632,77m.
b. Thoát nước:
- Hiện trạng mạng lưới thoát nước mưa của khu vực nghiên cứu chỉ có một số tuyến có hệ thống thoát nước dọc đường: đường Hùng Vường, đường Lê Duẩn, đường 24 tháng 4, một số tuyến đang được đầu tư còn lại chảy dọc các tuyến ra các hợp thủy, khe suối sau đó ra sông Đăk Tơ Kan.
3.5. Hiện trạng Giao thông:
a. Giao thông đối ngoại:
Hiện tại khu vực nghiên cứu có 2 tuyến giao thông đối ngoại:
+ Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh): đã được đầu tư xây dựng với lộ giới 32m.
+ Quốc lộ 40B (đường Lê Duẩn) có lộ giới 32m.
b. Giao thông khu vực:
+ Một số tuyến đã được đầu tư đường nhựa: đường Nguyễn Lương Bằng, đường Nguyễn Sinh Sắc, đường Hoàng Thị Loan, đường Nguyễn Văn Cừ, đường Quang Trung, đường Nguyễn Trãi...Còn lại là đường bê tông và đường đất.
+ Hệ thống cây xanh, thoát nước dọc đường, chiếu sáng đang được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh.
3.6. Hiện trạng cấp nước:
a. Nguồn cung cấp nước:
Được lấy từ thượng nguồn sông ĐăkTơKan (suối Đăk Sing) ở cao trình 760m.
-
Thị trấn đã được đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tự chảy theo chương trình nước sạch nông thôn năm 1998-2000, với công suất là Q= 1.000 (m3/ngày).
-
Công nghệ xử lí: Sử dụng công nghệ lắng lọc thô bằng cát, sỏi không khử trùng. Chất lượng nước sau khi đã qua xử lí chưa đạt tiêu chuẩn của nước cấp cho sinh hoạt.
b. Mạng lưới:
Là mạng lưới dạng cành cây. Vật liệu ống là các loại ống nhựa cứng và nhựa mềm với đường kính từ Ф50 – Ф100mm.
-
Các yếu tố kỹ thuật của mạng lưới: Lưu lượng và áp lực mạng lưới đều không đảm bảo; Độ sâu chôn cống chưa đúng theo yêu cầu kỹ thuật; Các tuyến ống dẫn chưa phù hợp với yêu cầu quy hoạch định hướng phát triển không gian.
-
Thống kê các đường ống hiện trạng: Ống Ø100 = 8.500m; Ø63 = 500m; Ø50 = 500m; Ø32 = 1.000m.
c. Hiện trạng khai thác nước ngầm:
Khu vực thị trấn hiện nay đã có 3 lỗ khoan khai thác phục vụ cho các công trình công cộng như sau:
- Lỗ khoan KT1:
+ Vị trí khai thác: Trường TH Nội trú huyện Đăk Tô.
+ Mục đích khai thác: Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Trường.
+ Chiều sâu lỗ khoan 62m, lưu lượng 2,5 (l/s), đã có hệ thống lọc nước và hệ thống các ống dẫn tương đối đầy đủ.
- Lỗ khoan KT2:
+ Vị trí khai thác: Trung tâm y tế của huyện Đăk Tô.
+ Mục đích khai thác: Phục vụ cho trung tâm y tế của huyện Đăk Tô.
+ Chiều sâu lỗ khoan 120m, lưu lượng 1,2 (l/s). Chưa có hệ thống lọc và máy bơm bị hỏng nên hiện nay thì lỗ khoan này không được sử dụng.
- Lỗ khoan KT3:
+ Vị trí khai thác: Trường dạy nghề huyện Đăk Tô.
+ Mục đích khai thác: Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Trường.
+ Chiều sâu lỗ khoan là 100m, lưu lượng 2,3 (l/s).
- Nhìn chung đa số trên địa bàn sử dụng nguồn nước giếng khơi để phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và sản xuất. Một số ít hộ gia đình và tập thể cơ quan sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung.
3.7. Hiện trạng Cấp điện:
a. Nguồn điện:
Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, đấu nối từ xuất tuyến 473, 475 của trạm biến áp E46 110/22KV Đăk Tô.
b. Lưới điện:
+ Lưới trung thế: Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông li tâm (BTLT) trung thế 12m, 14m; mạng hình tia.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng:
+ Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
+ 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
+ Hiện mới có một số trục đường chính có hệ thống điện chiếu sáng công lộ như đường Hùng Vương, 24 tháng 4, Chiến thắng, Trần Hưng Đạo.
- Thống kê cụ thể hệ thống điện hiện trạng:
+ Trạm biến áp: 19 cái
+ Đường dây 500KV: 5.980 m
+ Đường dây 110KV: 5.110 m
+ Đường dây 22KV: 16.630 m
+ Đường dây 0,4 KV: 13.720 m
c. Hệ thống thông tin liên lạc:
- Trên khu vực quy hoạch hiện chưa có tuyến cáp quang đi qua
- Các dịch vụ viễn thông:
+ Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
+ Các dịch vụ viễn thông như: Fax, Internet, thư từ báo chí, dịch vụ 108, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
+ Thống kê cụ thể đường dây điện thoại: 13.910 m
3.8. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân chưa được thu gom và xử lý. Hầu hết lượng nước này tự ngấm hoặc chảy theo địa hình.
Hiện trong khu vực có một nghĩa trang nhân dân nằm về phia Tây Bắc của khu quy hoạch, dọc theo tuyến quốc lộ 14.
3.9. Đánh giá chung:
a. Thuận lợi:
- Khu nghiên cứu trong khu vực không bị ngập lụt.
- Điều kiện đất xây dựng khá thuận lợi.
- Dân cư phân bố khá tập trung.
- Khu nghiên cứu nằm kề cận với hệ thống giao thông đối ngoại đô thị (QL 14 – đường Hùng Vương).
- Có sự hấp dẫn đầu tư (các dự án xây dựng các công trình dịch vụ, công cộng, khu dân cư, trường chuyên nghiệp, khách sạn....).
- Đã có các dự án đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như; cấp nước, điện sinh hoạt, chiếu sáng đã và đang thực hiện.
b. Khó khăn:
- Các khu chức năng đã được định hướng trong quy hoạch trước đây chưa được tập trung, chủ yếu bám theo đường giao thông (QL14 - đường Hùng Vương).
- Tuyến điện cao thế 110kv, 500kv đi qua chia cắt khu đất thiết kế.
- Các công trình nhà ở hiện trạng dân xây vẫn còn mang tính tự phát và chưa theo quy hoạch.
- Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư chưa đồng bộ và xứng tầm của đô thị.
----------------------------
PHẦN II
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. Động lực phát triển đô thị:
1.1. Vai trò đô thị với vùng và các tỉnh khu vực Miền Trung Tây Nguyên:
Thị trấn huyện lỵ Đắk Tô nằm trên trục giao thông quan trọng của hệ thống giao thông Liên Á và Quốc gia có tác động lớn đến thị trấn Đắk Tô bởi các vùng kinh tế lớn như Đông Nam bộ - Thành Phố Hồ Chí Minh, ven biển miền trung tuyến đường Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh) đã được đầu tư xây dựng mở rộng nối thông tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi cũng như các tỉnh duyên hải Miền Trung, về giao lưu thị trường Quốc tế sẽ là vùng Đông bắc Thái Lan, Lào, Đông Bắc CamPuChia.
Về quan hệ ngoại vùng: Nằm tại vị trí như trên, thị trấn huyện lỵ Đắk Tô có đường QL14 - đường Hồ Chí Minh chạy qua, nối với các huyện trong tỉnh, các tỉnh Tây nguyên, các tỉnh miền trung và Nam Lào, đông bắc CamPuChia. Đường Tam Kỳ - Trà My - Đắk Tô hoàn thành sẽ tạo điều kiện thông thương gần hơn với cảng Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quất,..... Đây là điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và chịu ảnh hưởng lớn của những khu vực này trong quá trình phát triển của huyện.
Về quan hệ nội vùng: Đắk Tô nằm giữa huyện Đắk Hà và cách Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y khoảng 36km là các vùng kinh tế động lực của tỉnh Kon Tum, Đắk Tô còn là tâm điểm đầu mối giao thông dẫn đến các xã trong huyện. Với vị trí thuận lợi và các thế mạnh nêu trên, trong tương lai Đắk Tô dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ là đô thị quan trọng gắn kết các vùng kinh tế động lực của tỉnh và là đô thị cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Kon Tum gắn với tỉnh duyên hải miền Trung nói riêng và Tây nguyên nói chung.
1.2. Tính chất đô thị:
- Là trung tâm tổng hợp, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện Đắk Tô và khu vực.
- Là một trong những Trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch của vùng tỉnh Kon Tum, và Bắc Tây Nguyên.
1.3. Quy mô dân số, đất đai đô thị:
a.Cơ sở dự báo:
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội phát triển huyện Đắk Tô.
- Các dự án phát triển kinh tế - xã hội đã và sẽ thực hiện mà hạt nhân là nhà máy bột giấy Kon Tum. Dân số gia tăng cơ học sẽ đột biến mạnh.
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp tỉnh Kon Tum và định hướng xây dựng cụm công nghiệp Đắk Tô. Trong đó xác định khu vực thị trấn huyện lỵ Đắk Tô là địa bàn phát triển Công nghiệp tập trung của tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt, vì thế dự báo khả năng tăng đột biến lao động và dân số cũng như khả năng đô thị hóa cao.
- Tỷ lệ đô thị hóa hiện nay và chiến lược phát triển quốc gia, đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Các cơ sở tiền đề đó được dự báo với nền kinh tế tỉnh Kon Tum được phát triển mạnh và đặc biệt thị trấn Đắk Tô với các khu công nghiệp được xây dựng sẽ tác động ngay đến việc gia tăng dân số cơ học rất nhanh, kèm theo các dịch vụ tương ứng sẽ tạo cho thị trấn Đắk Tô có sức hút lớn.
b. Phương pháp dự báo:
- Đến Năm 2015 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,6%, tăng cơ học là 3,5%
- Đến Năm 2025 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,4%, tăng cơ học là 5,9%
- Theo phương pháp dự báo tổng hợp, có sự đột biến dân số gia tăng cơ học được áp dụng theo công thức: Nt = No(1+n)t
Trong đó:
t: Thời gian quy hoạch.
Nt: Dân số thị trấn huyện lỵ tăng tự nhiên đến năm quy hoạch.
No: Dân số hiện trạng (12.000 người).
N: tỷ lệ (%) tăng trung bình năm.
c. Dự báo dân số:
* Đến năm 2015: N2015 = 15.000 người.
* Đến năm 2025: N2025 = 30.000 người.
1.4. Nhu cầu sử dụng đất đai xây dựng đô thị:
- Quy hoạch đợt đầu: (đến năm 2015): 10.080.000m2.
- Quy hoạch dài hạn: (đến năm 2025): 13.368.000m2.
II. Chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu:
- Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Việt Nam hiện hành, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt nam mới được ban hành.
- Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4448:1987 về quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ.
- Trên cơ sở Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn Đắk Tô - huyện Đắk Tô - tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 637/QĐ-UB, ngày 20/9/2002 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’.
- Các yếu tố về kinh tế - xã hội đặc thù của thị trấn vùng cao - Tây nguyên.
- Có định hướng tới khả năng nâng cấp đô thị Đắk Tô lên loại IV.
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
quy hoạch
|
I
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
Đất công cộng
|
m2/người
|
26,79
|
Đất cây xanh
|
m2/người
|
14,68
|
II
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
Trường mầm non
|
Chỗ/1000 dân
|
50
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
Trường tiểu học
|
chỗ/1000 dân
|
65
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
Trường trung học cơ sở
|
chỗ/1000 dân
|
55
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
Trường trung học phổ thông,
dậy nghề
|
chỗ/1000 dân
|
40
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
Sân luyện tập cơ bản
|
m2/người
|
0,6
|
ha/công trình
|
1,0
|
Trung tâm thể dục thể thao
|
m2/người
|
0,8
|
ha/công trình
|
3,0
|
Phòng khám đa khoa
|
Công trình/đô thị
|
1
|
m2/ trạm
|
3.000
|
III
|
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
1/ người/ngày.đêm
|
120
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/năm
|
1000
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
|
≥80
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người /ngày
|
0,9
|
------------------------------
PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. Đánh giá quá trình thực hiện của đồ án quy hoạch được phê duyệt:
So sánh nội dung quy hoạch của đồ án được phê duyệt với hiện trạng của khu vực cho thấy còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được thực hiện đúng theo quy hoạch, hay nói cách khác là một số nội dung của đồ án quy hoạch trước đây đã không còn phù hợp với điều kiện hiện nay của khu vực. Cụ thể:
1.1. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng năm 2002:
+ Về quy mô dân số đô thị trong các giai đoạn lập quy hoạch:
- Hiện trạng năm 2000: 8.625 người.
- Quy hoạch đợt đầu: (đến năm 2010): 22.000 người.
- Quy hoạch dài hạn: (đến năm 2020): 27.000 người.
+ Nhu cầu sử dụng đất đai xây dựng đô thị:
- Quy hoạch đợt đầu: (đến năm 2010): 955,73 ha.
- Quy hoạch dài hạn: (đến năm 2020): 1.109,64 ha.
1.2. Rà soát quá trình thực hiện quy hoạch từ năm 2002 đến nay:
- Khu đất các công trình Trạm khuyến nông, khuyến lâm, Trạm thủy nông, Siêu thị,.. hiện tại đã xây dựng chợ.
- Khu đất quy hoạch công cộng phía Bắc đường Tôn Đức Thắng hiện nay đã trở thành khu dân cư và các công trình Trạm khuyến nông, khuyến lâm, Trạm thủy nông.
- Khu đất quy hoạch cơ quan và công cộng dự trữ ở phía Tây Trung tâm TDTT hiện nay đã trở thành khu dân cư.
- Khu đất quy hoạch Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề - giáo dục thường xuyên hiện nay là khu trường Dân tộc nội trú (cũ).
- Khu đất quy hoạch Thư viện hiện nay là khu dân cư.
- Khu đất quy hoạch đất công cộng và công cộng dự trữ
- Khu đất quy hoạch đất cơ quan dự trữ ở phía Nam đường Phạm Ngọc Thạch hiện nay là khu dân cư.
- Khu đất quy hoạch đất công cộng tại ngã ba đường Hùng Vương (QL14) và đường Hà Huy Tập hiện nay là khu dân cư.
- Khu đất quy hoạch đất cơ quan dự trữ nằm ở ngã ba đường Trường Chinh và đường Lạc Long Quân hiện nay là BQL và khu tập thể công nhân thủy điện ĐắkPsi.
- Khu đất quy hoạch đất Trường tiểu học số 4, công cộng dự trữ và khách sạn nằm ở phía Tây Trung tâm TDTT cách khoảng 500m hiện nay vẫn chưa thực hiện được.
- Khu đất quy hoạch ở phía Tây sông Đắk Tơ Kan hiện nay vẫn chưa được triển khai.
II. Định hướng quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng:
2.1. Nguyên tắc:
- Tuân thủ theo các nội dung mà đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Tôn trọng các điều kiện hiện trạng và các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã và đang triển khai trong khu vực nghiên cứu.
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch phải khớp nối với đồ án quy quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với với định hướng quy hoạch chung thị trấn đến năm 2025 và tình hình thức tế hiện nay.
- Các khu đất sử dụng không hợp lý, lảng phí, tính chất sử dụng không hợp lý hoặc gây ô nhiễm môi trường cần được xử lý, điều chỉnh cải tạo quỹ đất phát triển đô thị.
2.2. Nội dung điều chỉnh:
- Trên cơ sở đồ án quy hoạch đã được phê duyệt năm 2002, đồ án điều chỉnh phải gắn kết mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của khu vực nghiên cứu với mạng lưới chung toàn khu vực tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh nhưng không ảnh hưởng tới vấn đề thoát nước từ trung tâm thị trấn huyện lỵ, đảm bảo khoảng cách ly của các tuyến đường dây tải điện 500kv và 110kv, hành lang QL 14 (đường Hùng Vương) và cơ cấu chung theo điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn đến năm 2025.
- Khai thác cảnh quan khu vực sông Đắk Tơ Kan cho tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan toàn đô thị.
- Hạn chế tố đa san lắp địa hình và giải tỏa đền bù, đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo phát triển bền vững, đồng bộ, hiện đại kết hợp với việc giữ gìn bản sắc truyền thống của đô thị.
- Kế thừa và khớp nối hợp lý các khu vực đã có nghiên cứu dự án.
- Bố trí đầy đủ các khu chức năng của đô thị theo quy định.
- Khu cây xanh cảnh quan bố trí dọc sông Đắk Tơ Kan và khu cây xanh du lịch sinh thái bố trí phía Đông trung tâm thị trấn.
- Giao thông đối ngoại gồm đường Hùng Vương (QL14), đường Lê Duẩn (40B), và đường tránh đô thị nằm song song đường dây 500kv.
- Các khu cây xanh công viên được bố trí tại các trung tâm theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung năm 2002, quy hoạch khu trung tâm TDTT huyện nằm ở phía Tây sông Đắk Tơ Kan.
- Sân luyện tập thể thao đơn vị ở bố trí tại trung tâm của các trường Nội trú dân tộc, trường Dạy nghề và Trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Các công trình công cộng dịch vụ được bố trí trên các trục chính quy hoạch và trục QL14.
- Trường Dân tộc nội trú được bố trí cách khoảng 250m về phía Tây trục QL14, trên trục chính Nguyễn Thị Minh Khai.
- Điều chỉnh một phần diện tích dọc theo đường Hùng Vương quy hoạch khách sạn sang đất ở đô thị.
- Điều chỉnh một phần diện tích đất quanh khu vực chợ khối phố 8 trong phạm vi 4 đường quanh chợ từ đất ở đô thị và đất cơ quan sang xây dựng mở rộng chợ.
- Điều chỉnh một phần diện tích đất dọc phía Đông Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ Tôn Đức Thắng đến Nguyễn Sinh Sắc từ đất ở đô thị sang đất xây dựng cơ quan Trạm khuyến nông, khuyến lâm và trạm thủy nông huyện)
- Điều chỉnh phần đất trồng cây kinh tế khu vực phía Đông bệnh viện sang đất ở đô thị.
- Điều chỉnh phần đất công nghiệp, đất ở đô thị nằm ở phía Tây Bắc thị trấn sang đất xây dựng dịch vụ thương mại.
- Điều chỉnh phần đất ở, đất công cộng nằm ở phía Tây đường dây 110kv sang đất xây dựng cụm công nghiệp.
- Điều chỉnh phần đất dự kiến phát triển đô thị phía Đông đường Trần Phú sang đất xây dựng khu cây xanh du lịch sinh thái.
- Chuyển sang đất ở đô thị đối với:
+ Phần diện tích quy hoạch công cộng dự trữ tại giao lộ Hùng Vương - Nguyễn Lương Bằng.
+ Phần diện tích đất khi dịch chuyển tuyến đường Hoàng Thị Loan phần đất không thực hiện đường An dương Vương và phần đất khi điều chỉnh thu nhỏ mặt cắt đường Nguyễn Lương Bằng.
- Dịch chuyển đường Hoàng Thị Loan (đoạn từ Hùng Vương đến Âu Cơ) đến vị trí đường đất hiện trạng phía Bắc.
- Điều chỉnh đường Nguyễn Lương Bằng (đoạn Hùng Vương đến Nguyễn Văn Cừ) từ 55m xuống 32m.
- Đề xuất đoạn ngã tư đường Hùng Vương (QL14) và Nguyễn Thị Minh Khai đi vào khu trường Dạy nghề về phía Tây kết thúc giao với đường tránh đô thị với lộ giới 32m, đây là trục cảnh quan đô thị đồng thời kết nối hai bờ sông Đắk Tơ Kan.
- Hệ thống giao thông khu vực phía Tây đề xuất điều chỉnh lại cho phù hợp với đường dây 110kv, bên cạnh đó cơ cấu sử dụng đất cũng điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của thị trấn.
2.3. Ưu nhược điểm:
a. Ưu điểm:
- Khai thác được tối đa quỹ đất thuận lợi cho xây dựng tại hai bên bờ sông Đăk Tơ Kan và dọc QL14.
- Phát huy được ưu thế cảnh quan của dòng sông Đăk Tơ Kan, tạo được không gian ấn tượng và thoáng đãng, triệt để tận dụng ưu thế của dòng sông Đăk Tơ Kan đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Khai thác các yếu tố không thuận lợi của khu vực gò đồi làm công viên kết hợp với khu ở, tạo được ấn tượng và sự hài hoà của đô thị vùng cao Tây Nguyên. Đưa những khu ở có hộ diện tích đất vườn lớn vào đô thị.
- Khai thác quỹ đất thương mại lớn, làm nguồn vốn để phát triển hạ tầng đô thị.
- Dễ tạo được bộ mặt kiến trúc mới, hiện đại và hài hoà.
b. Nhược điểm:
- Suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật cao.
2.4. Định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị:
a. Khu vực trung tâm Hành chính – chính trị, văn hóa và dân cư:
Khu vực trung tâm Hành chính - chính trị, văn hóa và dân cư: Diện tích khoảng 78ha, nằm ở phía Bắc của khu vực quy hoạch. Bao gồm các khu chức năng hành chính, chính chị, văn hóa và khu dân cư hiện trạng chỉnh trang, mật độ cao của đô thị. Khu vực này cơ bản là giữa nguyên, cải tạo và chỉnh trang để tạo sự thống nhất và đồng bộ về kiến trúc cảnh quan cho đô thị.
b. Khu vực thương mại dịch vụ, giáo dục kết hợp khu nghỉ dưỡng và dân cư:
Khu vực thương mại dịch vụ, giáo dục kết hợp khu nghỉ dưỡng và dân cư: Diện tích khoảng 230ha, nằm ở phía Đông sông Đắk Tờ Kan. Đây là khu vực bao gồm các khu chức năng về thương mại dịch vụ, giáo dục, dân cư và tại phía Đông của khu vực quy hoạch là khu cây xanh sinh thái, nghĩ dưỡng của khu vực. Các công trình về thương mại, dịch vụ, nhà ở kết hợp thương mại được phép xây dựng với mật độ cao, các khu vực ở và dịch vụ du lịch được xây dựng với mật độ thấp để đảm bảo không gian cây xanh.
c. Khu trung tâm TDTT, TTCN, công trình công cộng và dân cư:
Khu trung tâm thể dục thể thao, tiểu thủ công nghiệp, công trình công cộng và dân cư: Diện tích khoảng 332ha, nằm ở phía Tây sông Đắk Tờ Kan. Đây là khu vực bao gồm các công trình về thể dục thể thao, khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và khu dân cư xây dựng mới của đô thị. Khu vực được quy hoạch xây dựng với mật độ thấp phía Tây sông Đăk Tờ Kan.
d. Khu vực trung tâm Y tế, công trình công cộng, khu công viên cây xanh:
Khu vực trung tâm Y tế, công trình công cộng, khu công viên cây xanh: Diện tích khoảng 250ha, nằm ở phía Nam khu quy hoạch. Bao gồm các công trình về Y tế, công cộng, dịch vụ và công viên cây xanh phục vụ cho đô thị.
e. Khu Công nghiệp, TTCN và dân cư phía Nam:
Khu Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dân cư phía Nam: Là khu vực bố trí xây dựng khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (nhà máy bột giấy và giấy Tân Mai) và khu ở hiện trạng, cải tạo của làng đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực.
Bảng cân bằng sử dụng đất theo các giai đoạn quy hoạch
STT
|
Danh mục sử dụng Đất
|
Ký hiệu
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2025
|
Chiều cao tối thiểu (Tầng)
|
Chiều cao tối đa (Tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Hệ số sử dụng
Đất (Lần)
|
|
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
5.377.009
|
53,34
|
7.291.161
|
54,54
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất ở
|
HT, N, DL
|
2.990.410
|
29,67
|
3.834.565
|
28,68
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
HT1-HT29
|
1.537.240
|
15,25
|
1.718.265
|
12,85
|
|
|
|
|
|
|
|
HT1
|
29.255
|
|
29.255
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
|
HT2
|
50.560
|
|
50.560
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT3
|
21.805
|
|
21.805
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT4
|
46.695
|
|
46.695
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT5
|
29.570
|
|
29.570
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT6
|
47.865
|
|
47.865
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT7
|
56.880
|
|
56.880
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT8
|
55.485
|
|
55.485
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT9
|
100.725
|
|
100.725
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT10
|
58.735
|
|
58.735
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT11
|
90.935
|
|
90.935
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT12
|
108.580
|
|
108.580
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT13
|
31.095
|
|
31.095
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT14
|
97.220
|
|
97.220
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT15
|
101.000
|
|
101.000
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT16
|
61.495
|
|
61.495
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT17
|
28.055
|
|
28.055
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT18
|
62.440
|
|
62.440
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT19
|
25.030
|
|
25.030
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT20
|
49.350
|
|
49.350
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT21
|
23.900
|
|
23.900
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT22
|
75.030
|
|
75.030
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT23
|
71.385
|
|
71.385
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT24
|
29.330
|
|
29.330
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT25
|
22.410
|
|
22.410
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT26
|
40.445
|
|
40.445
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT27
|
121.965
|
|
121.965
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT28
|
0
|
|
105.035
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
HT29
|
0
|
|
75.990
|
|
2
|
5
|
80%
|
4.0
|
|
2
|
Đất ở mật độ thấp
|
N1-N26
|
1.175.040
|
11,66
|
1.8381.70
|
13,75
|
|
|
|
|
|
|
|
N1
|
20.805
|
|
20.805
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
|
N2
|
20.270
|
|
20.270
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N3
|
26.075
|
|
26.075
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N4
|
7.735
|
|
7.735
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N5
|
14.525
|
|
14.525
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N6
|
21.810
|
|
21.810
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N7
|
220.370
|
|
220.370
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N8
|
10.010
|
|
10.010
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N9
|
36.130
|
|
36.130
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N10
|
58.800
|
|
58.800
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N11
|
74.150
|
|
74.150
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N12
|
55.850
|
|
55.850
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N13
|
79.940
|
|
79.940
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N14
|
130.485
|
|
130.485
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N15
|
118.835
|
|
118.835
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N16
|
87.310
|
|
87.310
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N17
|
146.650
|
|
146.650
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N18
|
19.555
|
|
19.555
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N19
|
25.735
|
|
25.735
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N20
|
0
|
|
151.060
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N21
|
0
|
|
105.725
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N22
|
0
|
|
149.280
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N23
|
0
|
|
45.815
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N24
|
0
|
|
13.770
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N25
|
0
|
|
125.040
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
N26
|
0
|
|
72.440
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
3
|
Đất ở làng đồngbào DTTS
|
DL
|
278.130
|
2,76
|
278.130
|
2,08
|
1
|
2
|
60%
|
1.2
|
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
YT,GD,C....
|
509.804
|
5,06
|
1.028.114
|
7,69
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất công trình công cộng đơn vị ở
|
|
390.865
|
3,88
|
909.175
|
6,80
|
|
|
|
|
|
a
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
27.035
|
0,27
|
27.035
|
0,20
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm y tế huyện (hiện trạng)
|
YT1
|
26.080
|
|
26.080
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trạm y tế thị trấn (hiện trạng)
|
YT2
|
955
|
|
955
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
b
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1-GD10
|
195.515
|
1,94
|
264.555
|
1,98
|
|
|
|
|
|
-
|
Trường mầm non (hiệntrạng)
|
GD1
|
19.750
|
|
19.750
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm (hiện trạng)
|
GD2
|
6.410
|
|
6.410
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
GD3
|
6.080
|
|
6.080
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
GD4
|
1.690
|
|
1.690
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường THPT Nguyễn Văn Cừ,
|
GD5a
|
30.730
|
|
30.730
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trường tiểu học Lê Quý Đôn (hiện trạng)
|
GD5b
|
24.915
|
|
24.915
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường THCS Lương Thế Vinh (hiện trạng)
|
GD6
|
32.840
|
|
32.840
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
GD7
|
4.270
|
|
4.270
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường PTDT nội trú (hiện trạng)
|
GD8
|
53.570
|
|
53.570
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trường THCS
|
GD9a
|
9.075
|
|
9.075
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trường tiểu học
|
GD9b
|
2.815
|
|
2.815
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Trường mầm non (hiện trạng)
|
GD9c
|
3.370
|
|
3.370
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Đất giáo dục
|
GD10
|
0
|
|
69.040
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
c
|
Đất công trình VH-TDTT
|
TDTT,VH
|
78.315
|
0,78
|
184.505
|
1,38
|
|
|
|
|
|
-
|
Sân vận động (hiện trạng)
|
TDTT1
|
66.865
|
|
66.865
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Sân vận động xây mới
|
TDTT2
|
0
|
|
106.190
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Hội trường khối 3 (hiện trạng)
|
VH1
|
1.525
|
|
1.525
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Nhà văn hóa thị trấn (hiện trạng)
|
VH2
|
2.755
|
|
2.755
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Nhà văn hóa huyện (hiện trạng)
|
VH3
|
6.105
|
|
6.105
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Hội trường thôn 7 (hiện trạng)
|
VH4
|
1.065
|
|
1.065
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
d
|
Đất dịch vụ, thương mại
|
C1-C14
|
90.000
|
0,89
|
433.080
|
3,24
|
|
|
|
|
|
-
|
Siêu thị (hiện trạng)
|
C1
|
9.665
|
|
9.665
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
-
|
Cây xăng,C.nhánh X.dầu Kon Tum, vật tư nông nghiệp (hiện trạng)
|
C2
|
800
|
|
800
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Khách sạn (hiện trạng)
|
C3
|
7.245
|
|
7.245
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
-
|
Cửa hàng xăng dầu số 1 (hiện trạng)
|
C4
|
1.830
|
|
1.830
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Công ty giống cây trồng (hiện trạng)
|
C5
|
23.080
|
|
23.08
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
-
|
Chợ khu vực (hiện trạng)
|
C6
|
9.775
|
|
9.775
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trung tâm thương mại (hiện trạng)
|
C7
|
14.335
|
|
14.335
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Đất công trình công cộng
|
C8
|
23.270
|
|
23.270
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C9
|
0
|
|
22.645
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C10
|
0
|
|
67.705
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C11
|
0
|
|
13.785
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C12
|
0
|
|
13.160
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C13
|
0
|
|
107.555
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
C14
|
0
|
|
118.230
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp đô thị
|
Q1 – Q10
|
118.939
|
1,18
|
118.939
|
0,89
|
|
|
|
|
|
a
|
Ủy BND huyện, huyện ủy (hiện trạng)
|
Q1
|
35.585
|
|
35.585
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
b
|
Phòng văn hóa thông tin thể thao, chi cục thống kê,trung tâm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tài nguyên môi trường, phòng tài chính kế hoạch
|
Q2
|
2.875
|
|
2.875
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
c
|
Bưu điện, công an (hiện trạng)
|
Q3
|
18.935
|
|
18.935
|
|
2
|
6
|
40%
|
2.4
|
|
d
|
Ủy ban dân số gia đình vá trẻ em, chi nhánh điện lực, công an thị trấn, thi hành án dân sự, tòa án nhân dân, ngân hàng chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội, đội thuế thị trấn, UBND thị trấn, hạt kiểm lâm, phòng giáo dục (hiện trạng)
|
Q4
|
10.930
|
|
10.930
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
e
|
Viện kiểm sát, trung tâm MT và DV đô thị, chi cục thuế, công ty phát triển đầu tư LN – CN, ngân hàng NN và PTNT, kho bạc (hiện trạng)
|
Q5
|
11.690
|
|
11.690
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
f
|
Trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, trạm khí tượng (hiện trạng)
|
Q6
|
23.914
|
|
23.914
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
g
|
Đội quản lý thị trường số 2 (hiện trạng)
|
Q7
|
675
|
|
675
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
h
|
Đài viến thông (hiện trạng)
|
Q8
|
5.160
|
|
5.160
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
i
|
Đội truyền tải điện, phòng NNPTNT, trung tâm khí tượng thủy văn (hiện trạng)
|
Q9
|
6.735
|
|
6.735
|
|
1
|
3
|
40%
|
1.2
|
|
k
|
Đài truyền hình (hiện trạng)
|
Q10
|
2.440
|
|
2.440
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
III
|
Đất cây xanh, công viên
|
CXCV
|
769.685
|
7,63
|
924.860
|
6,92
|
|
|
|
|
|
|
|
CXCV1
|
126.630
|
|
126.630
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV2
|
154.515
|
|
154.515
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV3
|
285.090
|
|
285.090
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV4
|
21.445
|
|
21.445
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV5
|
230.955
|
|
230.955
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV6
|
0
|
|
111.510
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV7
|
0
|
|
109.170
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
CXCV8
|
0
|
|
27.015
|
|
1
|
1
|
5%
|
0.05
|
|
IV
|
Đất giao thông, bãi đỗ xe, quãng trường
|
|
1.107.110
|
10,98
|
1.503.622
|
11,25
|
|
|
|
|
|
1
|
Quãng trường
|
QT
|
22.040
|
|
22.040
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất giao thông
|
|
1.059.375
|
|
1.438.701
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bãi đỗ xe
|
P
|
25.695
|
|
42.881
|
|
|
|
|
|
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
|
1.797.024
|
17,83
|
2.599.772
|
19,44
|
|
|
|
|
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
51.159
|
0,51
|
242.012
|
1,81
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất trường chuyên nghiệp
|
DK1 – DK2
|
77.015
|
0,76
|
77.015
|
0,58
|
|
|
|
|
|
-
|
TT dạy nghề huyện Đăk Tô (hiện trạng)
|
DK1
|
46.360
|
|
46.360
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
-
|
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Đăk Tô (cũ) (hiện trạng)
|
DK2
|
30.655
|
|
30.655
|
|
2
|
4
|
40%
|
1.6
|
|
III
|
Đất quân sự
|
QS1-QS2
|
7.900
|
0,08
|
7.900
|
0,06
|
|
|
|
|
|
|
|
QS1
|
5.300
|
|
5.300
|
|
|
|
|
|
|
|
QS2
|
2.600
|
|
2.600
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Đất kho tang, bến bãi
|
K,B
|
0
|
|
77.010
|
0,57
|
|
|
|
|
|
V
|
Đất CN - TTCN
|
TTCN
|
1.660.950
|
16,48
|
2.195.835
|
16,42
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu trưng bày sản phẩm
|
TR
|
0
|
|
59.440
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu nhà máy chế biến
|
TTCN1
|
110.835
|
|
120.350
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
TTCN2
|
74.955
|
|
72.675
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
TTCN3
|
1.475.160
|
|
1.475.160
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
TTCN4
|
0
|
|
468.210
|
|
1
|
3
|
60%
|
1.8
|
|
C
|
ĐẤT KHÁC
|
|
2.905.967
|
28,83
|
3.477.067
|
26,02
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất tôn giáo, di tích
|
TN
|
255.805
|
2,54
|
255.805
|
1,91
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu di tích chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh
|
TN1
|
226.445
|
|
226.445
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhà bia tưởng niệm Đăk Tô – Tân Cảnh, Nhà trưng bày
|
TN2
|
4.895
|
|
4.895
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nghĩa trang liệt sỹ
|
TN3
|
24.465
|
|
24.465
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất dự trữ
|
DT
|
156.055
|
1,55
|
727.155
|
5,44
|
|
|
|
|
|
|
|
DT1
|
45.895
|
|
45.895
|
|
|
|
|
|
|
DT2
|
110.160
|
|
110.160
|
|
|
|
|
|
|
DT3
|
0
|
|
109.490
|
|
|
|
|
|
|
DT4
|
0
|
|
40.095
|
|
|
|
|
|
|
DT5
|
0
|
|
61.910
|
|
|
|
|
|
|
DT6
|
0
|
|
359.605
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hành lang an toàn điện 110KV
|
|
146.285
|
1,45
|
146.285
|
1,10
|
|
|
|
|
|
IV
|
Hành lang an toàn điện 500KV
|
|
312.620
|
3,10
|
312.620
|
2,34
|
|
|
|
|
|
V
|
Mặt nước
|
MN
|
1.368.182
|
13,57
|
1.368.182
|
10,24
|
|
|
|
|
|
VI
|
Cây xanh sinh thái nghĩ dưỡng
|
CXST
|
609.330
|
6,05
|
609.330
|
4,56
|
|
|
|
|
|
VII
|
Đất công trình đầu mối
|
DM
|
57.690
|
0,57
|
57.690
|
0,43
|
|
|
|
|
|
1
|
Bến Xe
|
BX
|
17.115
|
|
17.115
|
|
1
|
5
|
30%
|
1.5
|
|
2
|
Trạm bơm nước bẩn
|
DM1
|
3.000
|
|
3.000
|
|
1
|
2
|
20%
|
0.4
|
|
DM2
|
2.620
|
|
2.620
|
|
1
|
2
|
20%
|
0.4
|
|
3
|
Trạm bơm nước thải
|
DM3
|
5.220
|
|
5.220
|
|
1
|
2
|
20%
|
0.4
|
|
4
|
Trạm xử lý nước
|
DM4
|
10.020
|
|
10.020
|
|
1
|
2
|
20%
|
0.4
|
|
4
|
Trạm phat điện 110kv
|
DM5
|
19.715
|
|
19.715
|
|
1
|
2
|
20%
|
0.4
|
|
TỔNG CỘNG (A+B+C)
|
|
10.080.000
|
100
|
13.368.000
|
100
|
|
|
|
|
|
III. Định hướng tổ chức không gian:
3.1. Hướng phát triển đô thị:
Dự kiến đô thị phát triển theo 3 hướng chính là hướng Bắc, hướng Tây Bắc và hướng Đông Bắc; Cụ thể:
- Hướng Bắc là khu trung tâm hành chính - chính trị và dân cư phía Bắc, phát triển dọc theo quốc lộ 40B (tỉnh lộ 672 cũ).
- Hướng Tây Bắc là khu trung tâm thể dục thể thao, tiểu thủ công nghiệp, khu công cộng và dân cư phía Tây sông Đăk Tờ Kan, phát triển dọc theo quốc lộ 14 và tuyến đường tránh quốc lộ 14.
- Hướng Đông là khu thương mại dịch vụ, giáo dục kết hợp nghỉ dưỡng và dân cư phía Đông sông Đăk Tờ Kan.
3.2. Các vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Khu trung tâm quanh đảo giao thông điều hoà: Đây là điểm nhấn không gian toàn đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc lớn bao quanh đảo giao thông và quảng trường trung tâm.
- Khu kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Đăk Tơ Kan: Tập trung những công trình kiến trúc lớn hai bên bờ sông kết hợp với việc tổ chức các trục giao thông sát bờ sông tạo sự liên kết giữa kiến trúc với thiên nhiên hài hoà.
- Khu quần thể Văn hoá - Giáo dục - Thể thao: Là những công trình có quy mô lớn đóng góp quan trọng trong không gian kiến trúc đô thị. Tạo được ấn tượng bởi sự tập trung và mở rộng của các không gian tương đối lớn.
- Khu dân cư tập trung bên trục QL 14: Tạo thành một quần thể kiến trúc nhà ở hài hoà tương phản với các không gian lớn của các công trình công cộng.
- Khu Du lịch sinh thái cảnh quan: Là khu vực cây xanh, mặt nước (sông Đăk Tơ Kan và khu vực đồi thông nằm ở phía Tây trục QL 14) tạo được sự tương phản mạnh mẽ giữa thiên nhiên với các không gian kiến trúc khác.
a. Khu vực cửa ngõ và giáp ranh đô thị:
Cửa ngõ phía Tây - Bắc, từ phía thị trấn Ngọc Hồi vào thị trấn Huyện lỵ: Là cửa ngõ chính từ phía đồng bằng, được chuyển tiếp từ trục đường QL14 được mở rộng khi vào thị trấn, từ khu vực thiên nhiên thưa thớt dân cư được chuyển tiếp đến trục dịch vụ thương mại cạnh đảo giao thông. Từ cửa ngõ này, tại vị trí có cao độ lớn, có thể bao quát được toàn bộ đô thị. Tạo ấn tượng mạnh khi bước vào cửa ngõ đô thị này.
Cửa ngõ phía Đông - Nam, từ thành phố Kon Tum vào thị trấn huyện lỵ: Được chuyển tiếp từ khu vực trung tâm xã Diên Bình vào đô thị. Sự tương phản giữa khu vực có mật độ loãng và thấp tầng đến sự tập trung sầm uất của khu công nghiệp và khu vực bến xe, trạm viễn thông, trục QL 14 được mở rộng có dải phân cách. Từ điểm nhìn này, có thể quan sát được các công trình công cộng lớn như: Bệnh viện, trường nội trú và khu vực trung tâm giáo dục - dạy nghề.
Cửa ngõ phía Tây từ trục đường tránh đô thị vào trung tâm được chuyển tiếp từ lòng hồ Đắk Tờ Kan qua khu vực công viên, có mật độ cây xanh loãng dần bởi các thảm cỏ và mở rộng là khu vực trung tâm giáo dục - dạy nghề và Bệnh viện,...
b. Các trục không gian chính:
- Trục không gian QL14 qua đảo giao thông điều hoà: Tập trung các công trình kiến trúc lớn: khu hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng, Bưu chính - viễn thông, trung tâm thương mại.
- Trục không gian từ ngã tư QL14 và Nguyễn Thị Minh Khai vào khu trung tâm giáo dục - dạy nghề và kết thúc tại điểm giao với đường tránh đô thị về phía Tây.
- Trục không gian Chu Văn An từ khu du lịch sinh thái nối hai bờ sông Đắk Tờ Kan và kết thúc tại cụm công nghiệp đoạn giao với đường gom nằm ở phía Tây.
- Trục không gian hướng từ Tu Mơ Rông về trục QL 40B qua khu trung tâm Hành chính hiện trạng kết thúc tại ngã tư đường 24/4 với đường QL 14.
- Trục không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Đắk Tờ Kan
c. Khu không gian quãng trường trung tâm:
Được chia làm hai khu vực như sau:
- Giai đoạn đầu giữ tại trí hiện có: Được tổ chức kết nối từ không gian trung tâm, được mở rộng bằng khu vực vườn hoa xung quanh kết nối với khu vực tượng đài chiến thắng và khu nhà rông tạo thành một khoảng không gian mở lớn. Bao quanh khu không gian mở này là các công trình kiến trúc có quy mô lớn như: Trụ sở Huyện uỷ, trụ sở HĐND - UBND huyện, khối các phòng ban huyện, nhà văn hóa, Bưu điện, Công an huyện. Tất cả tạo nên một không gian kiến trúc hài hoà, hiện đại và đẹp mắt với hạt nhân là khu vực vườn hoa quanh đảo giao thông và Quảng trường trung tâm.
d. Không gian cây xanh, mặt nước:
Với sự đóng góp tuyệt vời của dòng sông Đắk Tơ Kan với các dải cây xanh công viên dọc hai bên bờ sông đã tạo cho đô thị huyện lỵ Đắk Tô một ấn tượng hài hoà đặc biệt. Các trục không gian kiến trúc hai bên bờ sông càng nhấn mạnh vẻ đẹp của dòng sông này đối với đô thị.
Các mảng cây xanh công viên được tập trung với diện tích lớn trên các khu vực đồi thông nằm ở phía Đông, không những mang lại vẻ đẹp của cảnh quan đô thị mà còn là môi trường sống lý tưởng cho người dân ở đây.
3.3. Các quy định về không gian, kiến trúc cảnh quan:
- Công trình công cộng: Gồm các khu đất có chức năng xây dựng công trình công cộng, trụ sở cơ quan, văn phòng,... Được xây dựng với tầng cao tối thiểu 02 tầng, tối đa 06 tầng, mật độ xây dựng tối đa 40%, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 6m. Đối với các công trình thương mại, dịch vụ, giáo duc, y tế, văn hóa, thể dục thể thao... phục vụ người dân trong khu vực. Các công trình này cho phép linh hoạt về chiều cao tầng trung bình, mật độ xây dựng cũng như chỉ giới xây dựng tuỳ theo chức năng vị trí và nhu cầu phục vụ của mỗi công trình.
- Công trình nhà ở: Gồm các khu đất xây dựng nhà ở hiện trạng cải tạo, nhà vườn, nhà làng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó nhà hiện trạng cải tạo, nhà ở mật độ cao được xây dựng tầng cao 2-5 tầng, mật độ xây dựng tối đa 80%, khoảng lùi xây dựng tại một số tuyến đường có thể xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. Nhà mật độ thấp được xây dựng tầng cao tối đa 03 tầng, mật độ xây dựng tối đa 60%, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 3m. Nhà làng đồng bào dân tộc thiểu số được xây dựng tầng cao tối đa 02 tầng, mật độ xây dựng tối đa 60%, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 3m.
- Công trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Được xây dựng với tầng cao tối đa 03 tầng, mật độ xây dựng tối đa 60%, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 6m.
- Công trình khu cây xanh vườn hoa: Có chức năng công viên, vườn hoa, cây xanh, sân chơi cho trẻ em, đường dạo... Được xây dựng với tầng cao tối đa 01 tầng, mật độ xây dựng tối đa 5%, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 3m.
3.4. Thiết kế minh họa kiến trúc cảnh quan điển:
a. Các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn:
- Trục không gian QL14 qua đảo giao thông điều hoà: Tập trung các công trình kiến trúc lớn: khu hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng, Bưu chính - viễn thông, trung tâm thương mại.
- Trục không gian từ ngã tư QL14 và Nguyễn Thị Minh Khai vào khu trung tâm giáo dục - dạy nghề và kết thúc tại điểm giao với đường tránh đô thị về phía Tây.
- Trục không gian Chu Văn An từ khu du lịch sinh thái nối hai bờ sông Đắk Tờ Kan và kết thúc tại cụm công nghiệp đoạn giao với đường gom nằm ở phía Tây.
- Trục không gian hướng từ Tu Mơ Rông về trục QL 40B qua khu trung tâm Hành chính hiện trạng kết thúc tại ngã tư đường 24/4 với đường QL 14.
- Trục không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Đắk Tờ Kan
b. Hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
b.1. Hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
* Các khu cơ quan, công cộng đô thị:
- Xây dựng theo mô hình kiến trúc hiện đại, phản ánh đặc trưng kiến trúc khu vực và kiến trúc dân tộc vùng cao nguyên.
- Đối với các công trình dịch vụ công cộng, thương mại: Tuỳ theo tính chất và vị trí mỗi công trình có quy mô cụ thể. Các công trình công cộng dịch vụ và thương mại có tính chất phục vụ đặc biệt có thể được phép xây dựng sát với lộ giới, tạo sự thuận lợi cho giao tiếp phù hợp với tính chất chức năng, nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
+ Trong khuôn viên tất cả các công trình công cộng dịch vụ, thương mại phải bố trí chỗ đổ xe phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô phục vụ của mỗi công trình.
+ Những công trình này tạo các điểm nhấn không gian kiến trúc chung của toàn đô thị và mỗi khu vực riêng lẻ.
- Các công trình công cộng: Xây dựng theo phong cách kiến trúc hiện đại nhưng vẫn phản ánh đặc trưng kiến trúc khu vực Tây Nguyên.
Việc xây dựng các công trình tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định quản lý xây dựng của tỉnh ban hành. Khi thiết kế xây dựng phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy theo yêu cầu quy định.
* Các khu vực đất xây dựng nhà ở:
- Đối với không gian dân cư trong các khu chỉnh trang: Chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng hoàn thiện.
- Mảng không gian các khu dân cư xây dựng mới: Xây dựng theo các mô hình kiến trúc nhà vườn, tạo sân vườn trước nhà cho các hoạt động giao tiếp hàng ngày.
b.2. Yêu cầu cụ thể như sau:
* Đối với nhà ở:
- Giữ nguyên trạng kết cấu các ngôi nhà. Đối với những ngôi nhà có hình thức kiến trúc lạc hậu do xây dựng đã lâu hoặc có hình thù, hình khối không phù hợp với thẩm mỹ kiến trúc đô thị: Yêu cầu chỉnh sửa mặt đứng theo quy định quản lý hoặc mẫu thiết kế do cơ quan quản lý đề xuất đảm bảo hài hoà chung với cảnh quan các khu vực và công trình lân cận. Hình thức kiến trúc mang đặc trưng nhà ở, màu sắc trang nhã.
- Khuyến khích nhân dân xây dựng nhà ở có xu hướng trang trí mái có hình thức, màu sắc đẹp và cao tầng trung bình: 2-5 tầng đối với nhà ở mật độ cao, 1-3 tầng đối với nhà ở mật độ thấp. Khuyến khích các hộ dành khoảng không gian thoáng trước nhà.
- Nghiêm cấm sử dụng các màu sắc trang trí quá sặc sỡ (màu đỏ, đen, xanh sẫm, tím) cho một hoặc các mảng tường có diện tích quá lớn (hơn 3,0m2) và các chi tiết phản mỹ quan đô thị.
- Mỗi nhà, hộ gia đình có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường phần hè phố thuộc phạm vi lô đất ở.
c. Đối với cơ quan, công trình dịch vụ công cộng:
c.1. Công trình cơ quan hành chính:
- Mật độ xây dựng chung 40%. Tầng cao tối đa 6 tầng.
- Khoảng lùi xây dựng: Tối thiểu 6,0m so với lộ giới. Xung quanh có sân vườn, tiểu cảnh đảm bảo cảnh quan môi trường.
- Hình thức mái dốc với nhiều mái và phản ánh nét kiến trúc Tây Nguyên; Vật liệu mái hiên nên sử dụng các loại thông dụng và có màu sắc tươi, mát. Hạn chế sử dụng màu sắc lòe loẹt.
- Do yêu cầu đặc thù, khi sử dụng các màu sắc trang trí cho một hoặc các mảng tường có diện tích lớn cần nghiên cứu kỹ (kể cả trường hợp áp dụng cho Hội trường chung).
c.2. Các công trình công cộng, dịch vụ thương mại:
Bao gồm các công trình: Dịch vụ công cộng, siêu thị, khách sạn, trung tâm thương mại…
- Đối với các công trình thương mại dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại: Các công trình này cho phép linh hoạt về chiều cao tầng trung bình, mật độ xây dựng cũng như chỉ giới xây dựng tuỳ theo chức năng vị trí và nhu cầu phục vụ của mỗi công trình.
+ Khoảng lùi xây dựng: Tối thiểu 6m so với lộ giới xây dựng. Xung quanh có sân chơi vườn hoa tiểu cảnh, cây xanh bóng mát đảm bảo cảnh quan môi trường. Một số công trình đặc thù có thể cho phép xây dựng tới lộ giới.
+ Hình thức mái dốc với nhiều mái và phản ánh nét kiến trúc văn hoá dân tộc; Vật liệu mái hiên nên sử dụng các loại thông dụng và có màu sắc tươi, mát (xanh lục nhẹ, nâu,…)
+ Không sử dụng các màu sắc trang trí quá sặc sỡ (màu đỏ, đen, xanh sẫm, tím) cho một hoặc các mảng tường có diện tích quá lớn.
d. Đối với các tuyến đường phố:
Các đường phố được thiết kế theo tiêu chuẩn giao thông đô thị: Mặt đường theo tiêu chuẩn của từng loại cấp đường. Thiết kế đô thị tiếp cận và giải quyết đối với hè phố. Đối với hè phố:
- Cây xanh bóng mát: Chủ yếu trồng các loại cây cho bóng mát và lá xanh quanh năm (Sao đen, Xà cừ, Bàng, Bằng lăng hoa tím, Muồng hoa vàng, Keo tai tượng,…) kết hợp với các loại cây có thân mảnh cho phép không gian xuyên suốt (Dừa, cọ, Tà vạt, Cau bụi,…). Khi đường phố có chiều dài lớn hơn 1000m, cần thay đổi các chủng cây xanh có màu sắc khác nhau cho mỗi đoạn tuyến. Khoảng cách mỗi cây từ 4-6m. Cây trồng thành hàng và cách mép bó vỉa ít nhất 1,0m.
- Bó vỉa: Cao ≥ 0,2m đối với các loại đường có lòng đường lớn hơn 10,5m và đường có giải phân cách cao tối thiểu 0,2m. Bó vỉa tạo vát đối với tất cả các giải phân cách.
- Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo: có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
- Lát hè: Sử dụng vật liệu (Gạch lát dừa, Granit nhân tạo,…) cho màu sắc đẹp đối với các tuyến đường phố chính của đô thị, các đoạn hè mở rộng tại các công trình công cộng, các công trình thể thao, văn hoá lớn cấp khu vực và đô thị. Các loại đường phố nhỏ còn lại có thể chỉ cần sử dụng các loại vật liệu lát hè thông thường (viên Block XM, bê tông XM…) để tiết kiệm kinh phí đầu tư.
e. Đối với các khu công viên, cây xanh, mặt nước:
Bao gồm: Khu cây xanh công viên sinh thái nghỉ ngơi, các khu cây xanh cảnh quan…
- Không cho phép xây dựng nhà ở trong các khu vực này.
- Đối với các công viên sinh thái nghỉ ngơi, mật độ xây dựng các công trình dịch vụ không quá 5%; không quá 15% đối với các vườn hoa khu ở. Tầng cao không quá 2 tầng (chủ yếu là 1 tầng). Mật độ che phủ của cây xanh bóng mát tối thiểu đạt 50%.
- Cây xanh chủ yếu là cây bóng mát kết hợp cây kinh tế và lưu giữ các loại gien quý hiếm (Đinh, Lim, Sến, Táu, Gụ, Trắc,…) kết hợp các loại cây cho hoa đẹp: Bằng lăng hoa tím, Muồng hoa vàng… và các loại cây có thân mảnh cho phép không gian xuyên suốt (Dừa, Cọ, Cau bụi,…). Đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước hồ.
- Không đổ rác thải, nước thải xuống các nguồn nước trong đô thị.
- Các chi tiết trang trí: Trong các công viên, nơi tập trung đông người phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý văn hoá trước khi bố cục hay trưng bày. Ngoài ra một số chi tiết phi mỹ quan, mang tính kích động hay gây chia rẽ tôn giáo sắc tộc sẽ bị nghiêm cấm và cụ thể sẽ được cơ quan chức năng quy định.
- Bảng biểu gắn kết vào công trình: Đối với bảng hiệu, băng rôn có kích thước lớn nhưng không vượt quá 60% diện tích mặt tiền kể từ mép dưới của kết cấu khống chế tầng cao tính lên và không vượt quá chiều cao tầng khống chế của khu vực, của tuyến phố.
f. Các không gian công cộng:
Các tuyến phố thương mại- dịch vụ.
Không gian sân trước nhà, tổ chức không gian sinh động và tràn ngập màu xanh.
- Xử lý cách điệu các khoảng không gian trống, nơi có thể tổ chức, tập hợp đông người cần bổ sung các chi tiết gắn kết như: Giả sơn, bồn hoa, thay thế bổ sung các loại cây xanh có tàn lá đẹp, vệ sinh và màu lá tươi sáng có thể đổi sắc theo mùa.
g. Hệ thống cây xanh mặt nước:
- Không gian cây xanh được liên kết với nhau hình thành một hệ thống hoàn chỉnh. Ngoài khu vực cây xanh công cộng, các khu vực cây xanh vườn hoa khác được bố trí trong lõi các nhóm nhà ở, loại cây được trồng chủ yếu là các loại cây xanh bóng mát, kết hợp với các cây bụi thấp trang trí, chú trọng bố trí các loại cây cỏ nhiều hoa, nhiều màu như: cẩm chướng, lay ơn, thược dược, đồng tiền, hồng, cúc...
- Mật độ xây dựng các công trình dịch vụ tối đa 5% đối với các khu công viên công cộng, không quá 15% đối với các vườn hoa khu ở. Tầng cao không quá 2,0 tầng (chủ yếu là 1,0 tầng). Mật độ che phủ của cây xanh bóng mát tối thiểu đạt 50%.
- Cây xanh chủ yếu là cây bóng mát kết hợp cây kinh tế (sao, xà cừ, ...), đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng các cụm, nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước.
+ Cây xanh đường phố: Chủ yếu trồng các loại cây cho bóng mát và lá xanh quanh năm (Sao đen, Xà cừ, Bàng, Bằng lăng hoa tím, Muồng hoa vàng, Keo tai tượng, Mỡ, Viết, Dầu Cát.v.v.) kết hợp với các loại cây có thân mảnh cho phép không gian xuyên suốt chủ yếu là Dừa, ngoài ra có thể dùng Cọ, Tà vạt, Cau bụi, Cau, .v.v.). Đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng nhằm chiêm ngưỡng các cụm/nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước
+ Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo. Có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
- Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
- Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
- Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
- Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây.
- Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
- Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.
- Tại các trụ cầu, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông. Tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô thị.
- Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
- Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
---------------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. Vấn đề chung:
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum” được xác định trên cơ sở các số liệu dự báo về quy mô dân số, đất đai và các mục ưu tiêu đầu tư chiến lược của tỉnh theo từng giai đoạn. Đồng thời, việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị tương ứng với các điều kiện nêu trên. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
II. Định hướng điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật “ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum”:
2.1. Chuẩn bị kỹ thuật:
a. Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số 637/QĐ-UB, ngày 20/9/2002 của UBND tỉnh V/v phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn Đắk Tô - huyện Đắk Tô - tỉnh KonTum;
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt tại khu vực cần điều chỉnh.
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
b. Nền xây dựng:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Do ảnh hưởng của thủy điện Pleikrông có mức nước dâng bình thường 570m.
- Cần tôn nền hai bên bờ sông Đắk Tơ Kan, làm kè chắn, đập tràn để tạo cảnh quan cho khu vực. Nên chọn cost nền phải lớn hơn cao trình cao trình đập tràn 579m.
- Tôn trọng và tận dụng tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, hạn chế số lượng san đào đắp nhằm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường tự nhiên hiện có. Tạo sự thuận lợi và hiệu quả cho yêu cầu sử dụng đất các khu chức năng, đặc biệt đối với khu dân cư, nhà phố.
- Chỉ san đào tại các điểm xây dựng có cốt cao độ tương đối thay đổi lớn so với mặt đường phố và một số vị trí bất khả kháng.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
* Giải pháp:
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng ta đưa ra các giải pháp để có sự đồng bộ về cost nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp:
- San gạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng các công trình. Cân bằng đào đắp từng khu vực. Độ dốc đường i<8%. Các khu vực đồi thoải san giật cấp để hạn chế khối lượng san ủi, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên quá lớn. Các mái taluy cần kè đá để chống sạt lở chân công trình. Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng.
- Tôn trọng địa hình tự nhiên của khu đất.
- San theo từng cốt, từng lớp để giảm thiểu kinh phí và tạo đặc thù về không gian kiến trúc và cảnh quan.
- Dùng khối lượng đất đào để san tạo bậc cấp ra khu vực lân cận.
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Có giải pháp kỹ thuật hỗ trợ như kè, thảm cỏ để chống xói mòn làm biến đổi địa hình khu đất, chống sạt lở.
c. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước bẩn chảy riêng. (Điều chỉnh quy hoạch chung năm 2002: Thoát nước mưa và thoát nước bẩn chảy chung một hệ thống).
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống bê tông li tâm với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước. (Điều chỉnh quy hoạch chung năm 2002: Dùng mương nắp đan xây kín).
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về các hợp thủy, khe suối rồi ra sông Đắk Tờ Kan.
- Phân lưu vực: diện tích điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đăk Tô được chia ra làm 5 lưu vực chính như sau :
+ Lưu vực 1: Có diện tích khoảng 235,8ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: là diện tích phía Nam đường Trường Chinh. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông li tâm với kích thước D=600-1000. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra suối.
+ Lưu vực 2: Có diện tích khoảng 302,9ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Nam đường Trần Hưng Đạo, phía Đông đường Hùng Vương, phía Bắc đường Trường Chinh, phía Đông ranh giới quy hoạch. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông li tâm với kích thước D=600-1000. Chảy dọc các tuyến đường ra suối Hồ Sen, sông Đắk Tờ Kan.
+ Lưu vực 3: Có diện tích khoảng 267,2ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Nam đường Trần Hưng Đạo, phía Đông sông Đắk Tờ Kan, phía Bắc đường Trường Chinh, phía Tây đường Hùng Vương. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông li tâm với kích thước D=600-1000. Chảy dọc các tuyến đường ra suối Hồ Sen, sông Đắk Tờ Kan.
+ Lưu vực 4: Có diện tích khoảng 66,1ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc đường Trần Hưng Đạo. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông li tâm với kích thước D=600-800. Chảy dọc các tuyến đường ra suối Cầu Sập, suối Đăk Sin, sông Đắk Tờ Kan.
+ Lưu vực 5: Có diện tích khoảng 464,6ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Tây sông Đắk Tờ Kan. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông li tâm với kích thước D=600-1500. Chảy dọc các tuyến đường ra sông Đắk Tờ Kan.
* Giải pháp thiết kế:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
- Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
- Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên vỉa hè các tuyến đường với các công trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
- Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ dọc trên các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường mà bố trí. Tại những nơi có độ dốc đường nhỏ thì độ dốc thiết kế của cống nhỏ nhất i=1/D (D là đường kính cống).
- Độ sâu chôn cống trên vỉa hè tối thiểu là 0,5m (tính từ đỉnh cống).
- Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
- Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống xói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
Q = y.j.F.q.
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s).
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy .
d. Kè gia cố bờ sông Đắk Tờ Kan:
- Nhằm khai thác tối đa cảnh quan, cải tạo lại lòng sông nên cần thiết phải tổ chức làm kè chắn. Tuỳ theo từng đoạn sông và mức cốt chênh lệch đất đắp so với lòng sông để có thể thiết kế làm kè chắn một cấp hoặc hai cấp.
- Giải pháp thiết kế: Kè được đổ bê tông và lát tấm đan mái taluy, độ dốc taluy phụ thuộc vào từng đoạn, trung bình chiều cao kè khoảng 4,5m. Kè được thiết kế theo dạng có sườn chắn phía trong, mặt ngoài phẳng. Một số đoạn có chiều cao hơn 5m nền thiết kế dạng giật cấp, giữa 2 cấp có thể tạo thành đường đi dạo.Tổng chiều dài kè chắn là 10.254m. Quy hoạch xây dựng đợt đầu tổ chức làm kè chắn từ cầu Tân Cảnh đến cầu tràn với tổng chiều dài là 4.864m.
Khái toán kinh phí tổng cộng đầu tư giai đoạn I(năm 2015) :
4.864m x 22tr.đ = 107.008,0 (tr.đ).
(Bằng chữ: Một trăm lẻ bảy tỷ, không trăm tám triệu đồng).
Khái toán kinh phí tổng cộng đầu tư giai đoạn II(năm 2025) :
7.707m x 22tr.đ = 169.554,0 (tr.đ).
(Bằng chữ: Một sáu mươi chín tỷ, năm trăm năm mươi bốn triệu đồng).
- Đập tràn được bố trí trên đường Nguyễn Thị Minh Khai nối dài qua đường tránh. Cost xã tràn cost 579m. Chiều dài cầu khoảng 4 nhịp. Cost 2 bên đầu cầu 587,5m.
Khái toán kinh phí tổng cộng đầu tư :
4 nhịp x 30.000tr.đ = 120.000,0 (tr.đ).
(Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ).
e. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
e.1 . Nền xây dựng:
- Khu vực quy hoạch đã được san lấp cục bộ từng công trình.
- Khi có điều kiện cải tạo cần nâng nền lên cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
- Tôn nền hai bên bờ sông Đắk Tờ Kan.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
Giai đoạn I
(năm 2015)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
|
Giai đoạn I
(năm 2015)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
1
|
San nền:
|
|
|
|
|
22.914,0
|
8.728,0
|
- Khối lượng đào
|
m3
|
304.977,50
|
133.455,00
|
0,03
|
9.149,0
|
4.003,0
|
- Khối lượng đắp
|
m3
|
688.266,58
|
236.247,80
|
0,02
|
13.765,0
|
4.725,0
|
Giai đoạn I:( Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ, chín trăm mười bốn triệu đồng).
Giai đoạn II:( Bằng chữ: Tám tỷ, bảy trăm hái mươi tám triệu đồng).
e.2.Thoát nước mưa:
- Cải tạo các tuyến cống đã có trên các tuyến đường thành cống bê tông li tâm.
- Ngoài ra xây dựng các tuyến cống trên các tuyến phố trong nội thị.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
Giai đoạn I
(năm 2015)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
|
Giai đoạn I
(năm 2015)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
1
|
Mạng lưới thoát nước mưa:
|
|
|
|
|
23.488,0
|
23.439,0
|
- Cống BTLT D=600
|
m
|
1.836,61
|
3.336,09
|
0,77
|
1.414,0
|
2.569,0
|
- Cống BTLT D=800
|
m
|
16.918,26
|
20.384,02
|
0,98
|
16.580,0
|
19.976,0
|
- Cống BTLT D=1000
|
m
|
1.783,58
|
784,61
|
1,14
|
2.033,0
|
894,0
|
- Cống BTLT D=1200
|
m
|
326,42
|
0
|
1,87
|
610,0
|
0
|
- Cống BTLT D=1500
|
m
|
1.104,96
|
0
|
2,58
|
2.851,0
|
0
|
Giai đoạn I:( Bằng chữ: Hai mươi ba tỷ, bốn trăm tám mươi tám triệu đồng).
Giai đoạn II:( Bằng chữ: Hai mươi ba tỷ, bốn trăm ba mươi chín triệu đồng).
2.2. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông:
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Quyết định số 637/QĐ-UB, ngày 20/9/2002 của UBND tỉnh V/v phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng cải tạo và mở rộng thị trấn Đắk Tô - huyện Đắk Tô - tỉnh KonTum;
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt tại khu vực cần điều chỉnh.
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Về cơ bản mạng lưới đường được thiết kế bám sát theo địa hình hiện trạng của khu vực quy hoạch nhằm tiết kiệm kinh phí và tổ chức hợp lý không gian quy hoạch kiến trúc. Mật độ và lộ giới đường được thiết kế đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả nhất và tổ chức giao thông tốt nhất.
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp quá lớn.
- Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên ,độ dốc dọc đường chính : Imax< 8%, Ing=2%-3%.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm ngành 20TCN104-07.
b. Giải pháp thiết kế:
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Quy trình thiết kế cầu cống 22 TCN 272 -2005.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237- 01 của Bộ GTVT.
Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp giữa mạng lưới ô bàn cờ và vòng cung phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, lấy trục đường Hùng Vương (đường Hồ Chí Minh); đường Trần Phú; đường 24 tháng 4; đường Lê Duẩn( Quốc lộ 40B); đường Trường Chinh; đường Nguyễn Văn Trổi; đường Phạm Văn Đồng; đường Phạm Hồng Thái và đường tránh đô thị làm trục xương sống chủ đạo để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
* Định hướng giao thông đối ngoại:
+ Trục đường Hồ Chí Minh (đường Hùng Vương). Đây là tuyến hành lang nối Tây Nguyên với các tỉnh đồng bằng Miền Trung. Quá trình nâng cấp đường Hồ Chí Minh sẽ là yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc phát triển, thông qua tác động ảnh hưởng của thành phố Kon Tum, các huyện lỵ Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăkglei, Tu Mơ Rông và các tỉnh đồng bằng. Tuyến đường này đã được đầu tư xây dựng với lộ giới 32m(mặt cắt 2-2): Mặt đường 17,5m, giải phân cách 2,5m, hè đi bộ 2 bên 2x6,0m.
+ Trục đường Hồ Chí Minh (đường 24 tháng 4) giai đoạn 1 đã đầu tư xây dựng lòng đường rộng 7m. Giai đoạn 2 mở rộng với lộ giới 32m(mặt cắt 1-1): Mặt đường 18,0m, giải phân cách 2,0m, hè đi bộ 2 bên 2x6,0m.
+ Trục đường Quốc lộ 40B (đường Lê Duẩn) đây là trục giao thông đối ngoại nối liền thành phố Tam Kỳ với Đắk Tô cũng được mở rộng, nấng cấp với lộ giới 32m(mặt cắt 1-1): Mặt đường 18,0m, giải phân cách 2,0m, hè đi bộ 2 bên 2x6,0m.
+ Tuyến đường tránh qua thị trấn Đắk Tô: Về lâu dài sẽ phải tổ chức tuyến tránh qua đô thị huyện lỵ Đắk Tô. Tuyến tránh dự kiến xuất phát ở phía Bắc( giao Quốc lộ 14 với đường điện 500kv) điểm giao phía Nam (giao Quốc lộ 14 với đường tránh ngập thủy điện Pleikrông). Những chổ các trục chính giao với đường tránh tổ chức nút giao thông khác cost, còn các trục phụ tổ chức đường gom song song với đường tránh. Lộ giới đường tránh đề xuất rộng 32,0m(mặt cắt 1-1): (6,0+9,0 +2,0+9,0+6,0)m.
* Định hướng giao thông nội thị :
- Các tuyến đường nội thị hình thành các trục chính, trục trung tâm và các đường khu vực gồm :
- Đường trục chính đô thị, liên khu vực: Lộ giới đề xuất 18-32m.
+ Mở rộng tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai ( từ đường Hùng Vương đến đường tránh) với lộ giới 32m(mặt cắt 1-1): Mặt đường 9,0x2m, giải phân cách 2,0m, hè đường 6,0x2m.
+ Quy hoạch đường dọc cụm công nghiệp quy hoạch lộ giới 27m(mặt cắt 3-3): Mặt đường 15,0m, hè đường 6,0x2m.
+ Quy hoạch đường hai bên bờ sông Đắk Tờ Kan với lộ giới 18m(mặt cắt 4-4): Mặt đường 10,0m, hè đường 4,0x2m.
+ Giữ nguyên các trục đường theo quy hoạch cũ như đường Phạm Văn Đồng, Trường Chinh, Trần Phú, Nguyễn Văn Trỗi, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Cừ, A Tua, Hồ Xuân Hương …với lộ giới đường 18,0m(mặt cắt 4-4): Mặt đường 10,0m, hè đường 4,0x2m.
- Đường khu vực, phân khu vực nối liền các khu chức năng dự kiến lộ giới 16,5m.
+ Mặt cắt 5-5: Lộ giới đường 16,5m.
Mặt đường : 7,5m.
Hè đường : 4,5x2m.
- Các tuyến đường nội thị khác trên cơ sở hiện trạng, cải tạo nâng cấp mở rộng đảm bảo lộ giới theo quy định. Lộ giới các tuyến này đảm bảo đủ rộng nhằm đưa hạ tầng kỹ thuật vào các khu dân dụng đô thị.
* Bến xe: Quy hoạch bến xe nằm ở phía Nam thị trấn.
* Giao thông tĩnh: Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại xe ô tô cá nhân của nhân dân và du khách. Các bãi đỗ xe này được bố trí tại khu vực đông dân cư, các công trình tập trung đông người như các công trình công cộng và trường học.
*Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế: Cao độ thiết kế nền đường phụ thuộc vào cao độ san nền tại từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc đường đỏ tỷ lệ 1/5000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới toạ độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ1/5.000 theo hệ toạ độ quốc gia.
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/5.000 theo hệ cao độ nhà nước.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp tọa độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp II của hệ tọa độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/5.000.
c. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng diện tích đất giao thông: 1.745.634,0m2.
+ Giao thông đối ngoại: 242.012,0m2.
+ Giao thông đô thị: 1.503.622,0m2.
- Tỷ lệ đất giao thông chiếm trong đô thị: 13.06%.
- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong đô thị: 77.14 km.
- Mật độ đường chính và khu vực: 5.77km/km2.
- Độ dốc đường tối đa: i<=8%.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp đô thị: R>125m.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp khu vực: R>60m.
- Bán kính cong mép bó vỉa: R>12m.
d. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Giao thông đối ngoại:
+ Mở rộng Quốc lộ 14(đường 24 tháng 4) từ cầu Tân Cảnh đến hết đô thị với mặt cắt ngang rộng 32m.
+ Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 40B(đường Lê Duẩn) với mặt cắt ngang rộng 32m.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thông giao thông tại các khu vực phát triển đô thị.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp mặt đường , hè đi bộ kết hợp chiếu sáng và trồng cây xanh các tuyến đường phố nội thị hiện có.
+ Bê tông hóa các tuyến đường trong nội thị .
+ Bãi đổ xe: do tốc độ tăng trưởng các loại phương tiện giao thông, cùng với sự gia tăng số lượng xe khách du lịch trong thời gian tới nhu cầu các bãi đổ xe càng tăng. Các điểm đổ xe được quy hoạch tại các khu công cộng trung tâm văn hóa, công viên, trường học…
Bảng tổng hợp khối lượng công trình giao thông:
Tên mặt cắt ngang
|
Chiều dài tuyến
|
Chiều rộng
|
Số làn xe
(làn)
|
Diện tích(m2)
|
Giai
đoạn I
Năm 2015
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Mặt đường
(m)
|
Hè
đường
(m)
|
Giải
phân cách
(m)
|
Chỉ giới đường đỏ
(m)
|
Giai đoạn I
Năm 2015
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Đường đối ngoại
|
Ql 40B:
(1-1)
|
1.598,72
|
|
18,0
|
6,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
51.159,04
|
|
Đường tránh
(1-1)
|
|
5.964,18
|
18,0
|
6,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
|
190.853,76
|
Đường nội thị
|
1-1
|
4.855,98
|
|
18,0
|
6,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
155.391,36
|
|
2-2
|
4.649,51
|
1.079,51
|
17,5
|
6,0x2
|
2,5
|
32,0
|
6,0
|
148.784,32
|
34.544,32
|
3-3
|
|
4911,46
|
15,0
|
6,0x2
|
00
|
27,0
|
4,0
|
|
132.609,42
|
4-4
|
33.127,23
|
16.932,40
|
10,0
|
4,0x2
|
00
|
18,0
|
4,0
|
596.290,14
|
304.783,20
|
5-5
|
4.018,20
|
|
7,5
|
4,5x2
|
00
|
16,5
|
2,0
|
66.300,30
|
|
Bãi đổ xe
|
25.695,00
|
17.186,00
|
Bảng khái toán kinh phí công trình giao thông:
Loại đường
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Mặt cắt
ngang (m)
|
Diện tích (m2)
|
Đơn giá (Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
Giai đoạn I
Năm 2015
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Giai đoạn I
Năm 2015
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Đường nội thị
|
1-1
|
32,0
|
155.391,36
|
|
0,65
|
101.004,0
|
|
2-2
|
32,0
|
|
34.544,32
|
0,65
|
|
22.454,0
|
3-3
|
27,0
|
|
132.609,42
|
0,65
|
|
86.196,0
|
4-4
|
18,0
|
182.290,14
|
304.783,20
|
0,65
|
118.489,0
|
198.109,0
|
5-5
|
16,5
|
66.300,30
|
|
0,65
|
43.095,0
|
|
Bãi đổ xe
|
25.695,00
|
17.186,00
|
0,65
|
16.702,0
|
11.171,0
|
Tổng cộng (giao thông nội thị)
|
|
279.290,0
|
317.930,0
|
Giai đoạn I:(Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi chín tỷ, hai trăm chín mươi tám triệu đồng).
Giai đoạn II:(Bằng chữ: Ba trăm mười bảy tỷ, chín trăm ba mươi triệu đồng).
III. Cấp nước:
3.1. Hiện trạng hệ thống cấp nước:
a. Hiện trạng hệ thống cấp nước tập trung:
-
Thị trấn đã được đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tự chảy theo chương trình nước sạch nông thôn năm 1998-2000, với công suất là Q= 1.000 (m3/ngày).
-
Công nghệ xử lí: Sử dụng công nghệ lắng lọc thô bằng cát, sỏi không khử trùng. Chất lượng nước sau khi đã qua xử lí chưa đạt tiêu chuẩn của nước cấp cho sinh hoạt.
-
Nguồn cung cấp nước: được lấy từ thượng nguồn sông ĐăkTơKan (suối Đăk Sing) ở cao trình 760m.
-
Mạng lưới đường ống: là mạng lưới dạng cành cây. Vật liệu ống là các loại ống nhựa cứng và nhựa mềm với đường kính từ DN50 – DN100mm.
-
Các yếu tố kỹ thuật của mạng lưới: Lưu lượng và áp lực mạng lưới đều không đảm bảo; Độ sâu chôn ống chưa đúng theo yêu cầu kỹ thuật; Các tuyến ống dẫn chưa phù hợp với yêu cầu quy hoạch định hướng phát triển không gian.
-
Thống kê các đường ống hiện trạng: Ống DN100 = 8.500m; DN63 = 500m; DN50 = 500m; DN32 = 1.000m.
b. Hiện trạng khai thác nước ngầm:
-
Khu vực thị trấn hiện nay đã có 3 lỗ khoan khai thác phục vụ cho các công trình công cộng như sau:
+ Lỗ khoan KT1:
-
Vị trí khai thác: Trường TH Nội trú huyện Đăk Tô.
-
Mục đích khai thác: Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Trường.
-
Chiều sâu lỗ khoan 62m, lưu lượng 2,5 (l/s), đã có hệ thống lọc nước và hệ thống các ống dẫn tương đối đầy đủ.
+ Lỗ khoan KT2:
-
Vị trí khai thác: Trung tâm y tế của huyện Đăk Tô.
-
Mục đích khai thác: Phục vụ cho trung tâm y tế của huyện Đăk Tô.
-
Chiều sâu lỗ khoan 120m, lưu lượng 1,2 (l/s). Chưa có hệ thống lọc và máy bơm bị hỏng nên hiện nay thì lỗ khoan này không được sử dụng.
+ Lỗ khoan KT3:
-
Vị trí khai thác: Trường dạy nghề huyện Đăk Tô.
-
Mục đích khai thác: Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Trường.
-
Chiều sâu lỗ khoan là 100m, lưu lượng 2,3 (l/s).
3.2. Hiện trạng sử dụng nước:
-
Đa số trên địa bàn sử dụng nguồn nước giếng khơi để phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và sản xuất. Một số ít hộ gia đình và tập thể cơ quan sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung.
3.3. Giải pháp quy hoạch cấp nước:
a. Cơ sở dữ liệu tính toán:
-
Dựa vào tỉ lệ phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số:
+ Đến năm 2015 là 15.000 người.
+ Đến năm 2025 là 30.000 người.
-
Các tiêu chuẩn cấp nước cho Thị trấn lấy theo tiêu chuẩn đô thị loại IV.
-
Định hướng quy hoạch cấp nước thị trấn Đăk Tô chia làm 2 giai đoạn đến năm 2015 và đến năm 2025.
Bảng 1-1. Nhu cầu sử dụng nước:
TT
|
Nhu cầu sử dụng nước
|
Quy hoạch đến năm 2015
|
Quy hoạch đến năm 2025
|
Tỷ lệ SD nước sạch (%)
|
Tiêu chuẩn sử dụng (l/ng.
ngđ)
|
Lưu lượng T.toán
(m3 /ngđ)
|
Tỷ lệ SD nước sạch (%)
|
Tiêu chuẩn
sử dụng (l/ng.
ngđ)
|
Lưu lượng T.toán (m3 /ngđ)
|
1
|
Sinh hoạt
|
90
|
100
|
1.350,00
|
100
|
120
|
3.600,00
|
2
|
Dịch vụ, công nghiệp
|
|
10% SH
|
135,00
|
|
10% NSH
|
360,00
|
3
|
Công trình công cộng
|
|
8% NSH
|
108,00
|
|
8% NSH
|
288,00
|
4
|
Phòng cháy chữa cháy
|
|
5% NSH
|
67,50
|
|
5% NSH
|
180,00
|
5
|
Tổng:(1+2+3+4)
|
|
|
1660,50
|
|
|
4.428,00
|
6
|
Rò ri, dự phòng
|
|
15% (5)
|
249,08
|
|
20% TS
|
885,60
|
7
|
Tổng (5+6)
|
|
|
1.909,58
|
|
|
5.313,60
|
8
|
Bản thân trạm xử lí
|
|
5% (7)
|
95,48
|
|
5%TS
|
265,68
|
Tổng
|
|
|
2.005.05
|
|
|
5.579,28
|
* Phương án I: Sử dụng nguồn nước mặt, công trình xử lí nước mặt và mạng lưới cấp nước tập trung.
b. Lựa chọn nguồn cung cấp nước:
-
Theo kết quả thủy văn lưu lượng nước tại thượng nguồn sông ĐăkTơKan (suối Đăk Sing) là khá lớn và tương đối ổn đinh. Vì vậy nguồn nước thô sẽ được thu tại vị trí đầu nguồn và dẫn về trạm xử lí.
c. Trạm xử lí nước:
* Giai đoạn đến năm 2015:
Trạm xử lí cũ trong đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt năm 2002 có cote địa hình không phù hợp để sử dụng thành trạm chung cho toàn bộ khu vực trung tâm thị trấn. Dự kiến bỏ trạm này và thay thế bằng trạm mới sẽ được đặt trong khu đất (DM4). Trạm mới được xây dựng với công suất 2.000 (m3/ngày.đêm), cote trạm là 648.00(m).
-
Sơ đồ công nghệ xử lí nước mặt:
* Giai đoạn đến năm 2025:
-
Trạm xử lí: Cải tạo và nâng cấp công trình xử lí nước mặt từ công suất: 2.000 (m3/ngày.đêm) lên đến công suất: 6.000 (m3/ngày).
d. Mạng lưới cấp nước:
* Giai đoạn đến năm 2015:
-
Đường ống dẫn nước thô: Làm mới đường ống dẫn nước thô bằng ống nhựa HDPE có đường kính DN250 từ sông ĐăkTơKan (suối Đăk Sing) về trạm xử lí với tổng chiều dài 9.000(m).
-
Mạng lưới phân phối: Sử dụng ống nhựa HDPE có đường kính DN315, DN250, DN200 cho các tuyến ống chính; đường kính DN160, DN110 cho các tuyến ống nhánh; đường kính DN90, DN50 đến các nhu cầu dùng nước.
* Giai đoạn đến năm 2025:
-
Mạng lưới phân phối: Lắp đặt thêm các tuyến ống với đường kính DN250, DN200 cho các tuyến ống chính; đường kính DN160, DN110 cho các tuyến ống nhánh; đường kính DN90, DN50 đến các nhu cầu dùng nước.
3.4. Khái toán kinh phí hệ thống cấp nước.
Bảng 3-1. Khái toán kinh phí cấp nước.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá (đồng)
|
Chi phí xây dựng
|
Khối lượng
|
Tiền (đồng)
|
Giai đoạn đến 2015
|
1
|
Xây dựng trạm xử lí nước mặt công suất 2.000 (m3/ngày)
|
trạm
|
20.000.000.000
|
1
|
20.000.000.000
|
2
|
Ống nhựa HDPE DN250
(dẫn nước thô)
|
M
|
540.000
|
9.000
|
4.860.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN315
|
M
|
758.000
|
3.660
|
2.774.280.000
|
Ống nhựa HDPE DN250
|
M
|
540.000
|
1.250
|
675.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN200
|
M
|
440.000
|
3.600
|
1.584.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN160
|
M
|
175.000
|
5.400
|
945.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN110
|
M
|
110.000
|
4.200
|
462.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN90
|
M
|
84.000
|
5.800
|
487.200.000
|
Ống nhựa HDPE DN50
|
M
|
46.000
|
7.200
|
331.200.000
|
3
|
Trụ cứu hỏa
|
trụ
|
10.000.000
|
15
|
150.000.000
|
4
|
Tổng (1+2+3)
|
|
|
32.268.680.000
|
5
|
Phụ kiện
|
|
25% tổng (6)
|
|
8.067.170.000
|
Tổng
|
|
|
|
40.335.850.000
|
Giai đoạn đến 2025
|
1
|
Nâng CS trạm xử lí nước lên thành 6.000 (m3/ngày.đêm)
|
trạm
|
30.000.000.000
|
1
|
30.000.000.000
|
2
|
Nâng cấp CS trạm bơm cấp I
|
trạm
|
1.200.000.000
|
1
|
1.200.000.000
|
3
|
Ống nhựa HDPE DN250
|
M
|
510.000
|
2.350
|
1.198.500.000
|
Ống nhựa HDPE DN200
|
M
|
440.000
|
4.340
|
1.909.600.000
|
Ống nhựa HDPE DN160
|
M
|
175.000
|
3.840
|
672.000.000
|
Ống nhựa HDPE DN110
|
M
|
110.000
|
2.650
|
291.500.000
|
Ống nhựa HDPE DN90
|
M
|
84.000
|
4.400
|
369,600,000
|
Ống nhựa HDPE DN50
|
M
|
46.000
|
4.950
|
227.700.000
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
trụ
|
10.000.000
|
15
|
150.000.000
|
5
|
Tổng (1+2+3+4)
|
|
|
36.018.900.000
|
6
|
Phụ kiện
|
|
25% tổng (5)
|
|
9.004.725.000
|
7
|
Tổng
|
|
|
|
45.023.625.000
|
Tổng kinh phí đầu tư
|
|
|
|
85.359.475.000
|
(Tổng kinh phí đầu tư: Tám mươi lăm tỉ, ba trăm năm mươi chín triệu, bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
* Phương án II: Sử dụng nguồn nước ngầm, công trình xử lí nước ngầm và mạng lưới đường ống phân phối cục bộ.
-
Dựa trên “Đề án sơ bộ Quy hoạch khai thác nước ngầm thị trấn Đăk Tô – tỉnh Kon Tum” đã được phê duyệt ngày 20 tháng 09 năm 2002 do Đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước 701 lập. Tóm tắt sơ bộ Đề án như sau:
+ Xây dựng hệ thống cấp nước cục bộ cho Thị trấn. Hệ thống cấp nước được chia thành các Điểm cấp nước, mỗi điểm có từ 01 đến 02 lỗ khoan khai thác. Nước từ các lỗ khoan khai thác được đưa lên bể chứa nước thô nhờ máy bơm chìm đặt trong giếng khoan. Từ bể chứa nước thô được bơm lên tháp lọc cao khoảng 12m, tháp lọc có chức năng lọc các thành phần ô nhiễm trong nguồn nước sau đó nước được dẫn vào bể chứa nước sạch. Qua trạm bơm cấp II và mạng lưới đường ống phân phối, nước sạch được dẫn đến các nhu cầu dùng nước.
-
Tùy vào trữ lượng nước khai thác được tại khác giếng khoan để xác định bán kính phục vụ cho nhu cầu nước sạch của từng điểm cấp nước.
-
Sơ đồ công nghệ xử lí nước ngầm:
Bảng 3-2. Bảng tổng hợp trữ lượng cần khai thác, số lỗ khoan và điểm cấp nước qua các giai đoạn.
TT
|
Giai đoạn
quy hoạch
|
Dân số (người)
|
Tỷ lệ SD nước sạch (%)
|
TC (l/ng.
ngđ)
|
Trữ lượng nước cần khai thác
(m3/ngđ)
|
Số lỗ khoan cần thiết (lỗ)
|
Điểm cấp nước (điểm)
|
1
|
Đến năm 2015
|
15.000.000
|
100
|
120
|
1.800.000
|
11
|
07
|
2
|
Đến năm 2020
|
20.000.000
|
100
|
120
|
2.400.000
|
Thêm 04
|
Thêm 02
|
3
|
Đến năm 2025
|
30.000.000
|
100
|
120
|
3.600.000
|
Thêm 07
|
Thêm 04
|
Tổng cộng
|
22
|
13
|
Bảng 3-3. Bảng khái toán kinh phí của dự án.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn
vị
|
Đơn giá
(đồng)
|
Chi phí xây dựng
|
Khối lượng
|
Tiền (đồng)
|
Giai đoạn đến 2015
|
77.600.000.000
|
1
|
Hệ thống khai thác nước Điểm 1
|
Hệ thống
|
11.200.000.000
|
1
|
11.200.000.000
|
2
|
Hệ thống khai thác nước Điểm 2
|
Hệ thống
|
11.500.000.000
|
1
|
11.500.000.000
|
3
|
Hệ thống khai thác nước Điểm 3
|
Hệ thống
|
10.900.000.000
|
1
|
10.900.000.000
|
4
|
Hệ thống khai thác nước Điểm 4
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
5
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 5 (dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
6
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 6 (dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
7
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 7(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
Giai đoạn đến 2020
|
22.000.000.000
|
8
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 8(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
9
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 9(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
Giai đoạn đến 2025
|
44.000.000.000
|
10
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 10(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
11
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 11(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
12
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 12(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
13
|
Hệ thống khai thác nước
Điểm 13(dự kiến)
|
Hệ thống
|
11.000.000.000
|
1
|
11.000.000.000
|
14
|
Tổng kinh phí đầu tư
|
143.600.000.000
|
(Tổng kinh phí đầu tư: Một trăm bốn mươi ba tỉ, sáu trăm triệu đồng).
* So sánh hai phương án:
a. Về kinh phí đầu tư ban đầu theo các giai đoạn:
+ Phương án I : Kinh phí đầu tư: 40.335.850.000 đồng.
+ Phương án II : Kinh phí đầu tư: 77.600.000.000 đồng.
- Giai đoạn đến năm 2025:
+ Phương án I : Kinh phí đầu tư: 45.023.625.000 đồng.
+ Phương án II : Kinh phí đầu tư: 66.000.000.000 đồng.
+ Phương án I : Kinh phí đầu tư: 85.359.475.000 đồng.
+ Phương án II : Kinh phí đầu tư: 143.600.000.000 đồng.
-
Phương án I có chi phí đầu tư ban đầu theo các giai đoạn thấp hơn.
b. Về chi phí và hiệu quả vận hành hệ thống:
-
Phương án I có chi phí vận hành thấp hơn, hiệu quả vận hành hệ thống đảm bảo hơn.
c. Tác động đến môi trường nước nói riêng và môi trường nói chung:
-
Phương án I sử dụng nguồn nước mặt chính từ hồ cảnh quan để làm nguồn cung cấp nước thô cho hệ thống nên không ảnh hưởng đến môi trường nước tại khu vực dự án.
- Phương án II sử dụng nguồn nước ngầm (từ giếng khoan) sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước trong đất. Nếu khai thác nhiều có thể làm sụt lún các tầng địa chất trong đất.
* Lựa chọn phương án:
- Chọn phương án I làm phương án cấp nước cho dự án.
IV. Quy hoạch cấp điện:
4.1. Hiện trạng cấp điện:
a. Nguồn điện:
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, đấu nối từ xuất tuyến 473, 475 của trạm biến áp E46 110/22KV Đăk Tô.
b. Lưới trung thế:
- Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông li tâm (BTLT) trung thế 12m, 14m; mạng hình tia.
c. Lưới hạ thế, chiếu sáng:
- Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
- 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
- Hiện mới có một số trục đường chính có hệ thống điện chiếu sáng công lộ như đường Hùng Vương, 24 tháng 4, Chiến thắng, Trần Hưng Đạo.
4.2. Quy hoạch hệ thống cấp điện:
a. Chỉ tiêu cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 1 (2015): 400kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 2 (2025): 1000kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, chiếu sáng công cộng: 30%Qsh.
- Chỉ tiêu cấp điện CN-TTCN: 250kw/ha.
b. Nhu cầu dùng điện:
Bảng tính toán phụ tải (không tính nhà máy giấy Tân Mai):
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2015
|
Năm 2025
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Chỉ tiêu phu tải
|
W/người.ng.đ
|
15.000
|
225
|
30.000
|
330
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm
|
Giờ
|
2.000
|
|
3.000
|
|
3
|
Điện năng tiêu thụ
|
Kwh/người/năm
|
400
|
|
1.000
|
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
|
3.375
|
|
9.900
|
5
|
Công trình công cộng
|
KW
|
30%Qsh
|
1.013
|
30%Qsh
|
2.970
|
6
|
Điện CN-TTCN
|
KW
|
13.3Ha
|
5.825
|
66Ha
|
16.500
|
7
|
Phụ tải cần thiết
(Ptt max)
|
KW
|
|
10.438
|
|
29.520
|
8
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
|
0,85
|
9
|
Hệ số đồng thời (k)
|
|
|
0,8
|
|
0,8
|
10
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
9.824
|
|
27.783
|
Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 riêng nhà máy giấy Tân Mai sẽ được xây dựng trạm 110KV chuyên dùng (Đã có kế hoạch đầu tư của Tổng công ty Điện Lực miền trung) với công suất tính toán đến năm 2015 là 75MVA, năm 2020 là 125MVA.
Nhu cầu dùng điện đến các thời điểm quy hoạch:
- Năm 2015: 84,824 MVA
- Năm 2025 : 152,783 MVA
c. Nguồn cấp điện:
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạnh được lấy từ lưới điện quốc gia, từ xuất tuyến 473, 475 của trạm biến áp E46 110/22KV Đăk Tô; trạm 110KV giấy Tân Mai.
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện:
+ Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây giai đoạn đầu được thiết kế đi nổi, trong tương lai khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây trung thế đi nổi hiện trạng trong nội thị thành cáp ngầm; Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE, cột điện BTLT cao 16m với khoảng cột trung bình <=50m.
+ Lưới điện hạ áp trong khu dân cư sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây giai đoạn đầu được thiết kế đi nổi dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông, cột điện BTLT cao 10.5m - 12m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 40m; Cáp hạ thế sử dụng cáp bọc vặn xoắn, cách điện XLPE, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2. Trong tương lai khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây hạ thế đi trong nội thị thành cáp ngầm
+ Lưới chiếu sáng: Trong khu ở, trên trục đường, công viên, các đường trong khu vực trong khu nhà sử dụng lưới điện chiếu sáng có cấp điện áp 380/220V. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây, đi chung cột với lưới trung, hạ thế. Tiết diện cáp chiếu sáng từ 16-25mm2. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
+ Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm được ngiên cứu nằm ở tâm phụ tải và có vị trí trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
- Quy định chung:
+ Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 10%.
+ Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
+ Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
+ Tần số: 50Hz.
+ Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện ...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
+ Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
+ Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, luật điện lực.
e. Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV:
- Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi giữa các tuyến đường trong khu quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉ hè dọc theo các tuyến đường mà đường mà đường dây đi qua.
- Di dời đường dây có 2 bước:
+ Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
+ Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
h. Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện (Đường dây trung thế):
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Đường dây trung thế (22 KV)
|
Km
|
19
|
2.600
|
49.400
|
|
Tổng
|
|
|
|
49.400
|
V. Hệ thống thông tin liên lạc:
5.1. Hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc:
a. Hệ thống chuyển mạch:
- Trong khu vực quy hoạch hiện có tuyến cáp quang đi ngang qua khu vực, và có các tuyến cáp treo rải rác gây mất mỹ quan đô thị.
b. Hệ thống truyền dẫn:
- Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến cáp quang và tuyến vi ba.
c. Mạng ngoại vi:
- Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực. Ngoài ra còn có một số tuyến ống ngầm của các mạng dịch vụ khác.
d. Các dịch vụ viễn thông:
- Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, dịch vụ 108, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
5.2. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
a. Nguồn và cơ sở thiết kế:
+ Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Căn cứ quyết định số 581/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020.
+ Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
b. Tiêu chí thiết kế:
+ Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
+ Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
+ Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
+ Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
5.2.1. Dự kiến nhu cầu:
- Với số dân dự kiến khoảng 30.000 dân, số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 25.800 máy (trong đó điện thoại cố định là 6.450 máy, điện thoại di động là 19.350 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
5.2.2. Mạng chuyển mạch:
- Nâng cấp tổng đài lên khoảng 8.000 số để phục vụ người dân trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác trên mạng, bao gồm cả các trang thiết bị phụ trợ như: máy phát điện dự phòng, hệ thống tiếp đất và chống sét, trạm điện, hệ thống báo cháy…v..v.
5.2.3. Hệ thống truyền dẫn:
- Vẫn sử dụng song song 2 phương thức truyền cáp quang và truyền vi ba.
- Cáp trong mạng nội bộ chủ yếu vẫn sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
- Bên cạnh đó cần kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện.
- Mở rộng phát triển mạng cáp ngầm, các tuyến đường cáp này được làm kết hợp trên các tuyến đường giao thông, không sử dụng đất riêng biệt.
- Các tuyến cáp treo hiện hữu trong tương lai sẽ được ngầm hóa trên các tuyến trục giao thông nội thị để tạo mỹ quan đô thị trong tương lai.
- Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80-100m.
- Các tủ và hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
5.2.4. Mạng dịch vụ viễn thông:
- Cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) trên 100% mạng viễn thông cho toàn khu.
- Cung cấp điện thoại di động qua vệ tinh viễn thông.
5.2.5. Các dịch vụ bưu chính viễn thông :
- Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet trong nhân dân.
- Vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống và hướng tới các dịch vụ cao cấp như thư điện tử, điện thoại thấy hình truyền số liệu tốc độ cao, truyền thông đa phương tiện với công nghệ tiên tiến.
5.3.1. Khái toán kinh phí:
a. Đối với mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông:
* Tổng đài:
6.450 thuê bao x 1,5 triệu đồng = 9.675 triệu đồng
* Cống bể, cáp treo và cáp ngầm:
6.450 thuê bao x 3 triệu đồng = 19.350 triệu đồng
Scđ = 29.025triệu đồng.
b. Đối với mạng điện thoại di động:
19.350 thuê bao x 2,5 triệu đồng = 48.375 triệu đồng
Sdđ = 48.375 triệu đồng.
Vậy kinh phí đầu tư hệ thống thông liên lạc cho toàn khu là:
S = Scđ + Sdđ = 77.400 triệu đồng. (không tính chi phí xây dựng nhà trạm, bưu điện…)
VI. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, nghĩa trang:
6.1. Thoát nước bẩn:
a. Hiện trạng thoát nước bẩn:
- Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân chưa được thu gom và xử lý. Hầu hết lượng nước này tự ngấm, chảy theo địa hình hoặc thải chung với một số tuyết thoát nước mưa hiện có.
b. Lưu lượng thải:
STT
|
Thành phần nước thải
|
Năm 2015
|
Năm 2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3/ nđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3/ nđ
|
1
|
Nước thải sinh hoạt (Qsh=Nx qđv)
|
15.000
|
100
l/ng.ngđ
|
1500
|
30.000
|
120
l/ng.nđ
|
3000
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
150
|
|
10% Qsh
|
300
|
3
|
Nước thải dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
75
|
|
5% Qsh
|
150
|
4
|
Nước thải sản xuất (TTCN)
|
|
10%Qsh
|
150
|
|
10%Qsh
|
300
|
Tổng cộng
|
1875
|
3750
|
c. Giải pháp:
Theo Quyết định số 35/1999/QĐ-TTg, ngày 5/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng thoát nước đô thị đến năm 2020 như sau; đối với các đô thị hiện hữu cho phép sử dụng hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn chung nhưng phải có biện pháp tách nước bẩn để xử lý riêng trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
Đối với các đô thị xây dựng mới, phải có hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, nước bẩn phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi xả ra sông. Theo đó , căn cứ vào các yếu tố: hiện trạng thoát nước, dự kiến giải pháp thoát nước bẩn đối với khu quy hoạch này như sau:
- Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn riêng, tách biệt với hệ thống thoát nước mưa.
- Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình cộng cộng, khu dịch vụ, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... được xử lý sơ bộ bằng bể lắng hoặc bể tự hoại trước khi đổ vào hệ thống thoát nước thải của khu vực và được đưa về trạm xử lý.
- Sơ đồ hệ thống cống thoát nước thải riêng như sau:
Bể tự họai ® Cống thu nước thải ® Trạm bơm ® Trạm xử lý nước thải®Môi trường tự nhiên.
- Nước thải sinh hoạt sau khi xử lí đạt lọai B của Tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN) 14-2008 rồi xả ra suối.
- Lưu vực thoát nước
+ Nước thải khu vực phía Bắc: Thu gom bằng đường ống nhánh DN200, DN300 và đổ vào tuyến ống chính DN400 và đỗ về trạm bơm T1 nằm ở vị trí gần nút giao thông 38 có cao độ thiết kế 581.17 với công suất giai đoạn đầu Q2015=700m3/ngđ, và giai đoạn sau Q2025 = 1300m3/ngđ.
+ Nước thải khu vực trung tâm phía Đông: được thu gom bằng các tuyến cống DN200, DN300 và đỗ vào trạm bơm T2 nằm ở vị trí gần nút giao thông 94 có cao độ thiết kế 587.50 có công suất Q2015 = 1900m3/ngđ, Q2025 = 2500m3/ngđ: Trạm bơm T2 này bơm toàn bộ nước thải của khu trung tâm, khu phía Tây và lượng nước thải của bơm T1 đưa về.
+ Nước thải của khu vực phía Nam: được thu gom bằng các tuyến cống DN200, DN300 sau đó đỗ vào cống DN400 và đưa về trạm bơm T3 nằm ở vị trí gần nút giao thông 8 có cao độ thiết kế 594.60 có công suất Q2015 = 350m3/ngđ, Q2025 = 750m3/ngđ.
- Trạm xử lý nước thải
. Vị trí: đặt ở phía Tây Nam (khu vực tập trung của các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp);
. Công suất: dự kiến đến năm 2015 Q= 1900 m3/ng
dự kiến đến năm 2025 Q= 3800 m3/ngđ
. Diện tích: khoảng 4ha, cách khu dân cư khu vực khảng 500m(vị trí xem chi tiết bản vẽ);
. Công nghệ xử lý:
- Mạng lưới đường ống.
+ Đường ống thu gom nước thải của khu vực bao gồm các tuyến ống có áp và các tuyến ống tự chảy;
+ Đường kính ống từ Dn200mm- DN400mm;
+ Độ đốc của đường ống: tại những nơi địa hình bằng phẳng độ dốc cống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính ống). Tại những nơi có địa hình dốc lớn thì độ dốc cống đặt bằng độ dốc địa hình;
+ Độ sâu chôn cống ban đầu 1.6m ( tính đỉnh cống);
+ Vận tốc nước chảy lớn nhất trong cống: 3m/s để đảm bảo không phá hủy đường ống và mối nối;
+ Vật liệu cống: Lựa chọn hệ thống cống dẫn là cống nhựa cống HDPE được chôn dưới vỉa hè của các tuyến giao thông;
+ Hệ thống cống thoát nước thải được nối bằng các hố ga( có thể kết hợp với hố ga thu gom ): khoảng từ 20-30m đối với đường kính cống 200-300mm.
- Tính thuỷ lực hệ thống cống chính:
Công thức tính lưu lượng: Q = x v
Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó :
Q: Lưu lượng, m3/s;
: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s;
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt);
I: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy cống;
C: Hệ số Sezi.
Hệ số Sezi (C) xác định theo công thức:C = Ry
n: Hệ số nhám;
y: Chỉ số mũ: y = 2,5 - 0,13 - 0,75 ( -0,1)
6.2. Vệ sinh môi trường:
a. Hiện trạng:
- Trong khu vực chưa có khu tập trung thu gom rác hợp vệ sinh gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
b. Khối lượng chất thải rắn:
STT
|
Thành phần rác thải
|
Năm 2015
|
Năm 2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu Tấn/ ngđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu Tấn/ nđ
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
15.000
|
0.9
kg/ng.ngđ
|
13.5
|
30.000
|
0.9
kg/ng.nđ
|
27
|
2
|
Rác thải sản xuất (TTCN)
|
|
10%(1)
|
1.35
|
|
|
2.7
|
Tổng cộng
|
14.85
|
29.7
|
c.Giải pháp:
- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các khu dân cư: sử dụng các thùng rác công cộng để thu gom, lắp đặt các thùng rác trên các tuyến phố, khoảng cách tối thiểu của các thùng thu gom là 80m, lượng rác này sẽ đưa đến trạm trung chuyển rác và đưa về khu xử lý nhờ xe cơ giới;
- Tại các khu chợ, khu công cộng, khu dịch vụ: nên bố trí các container chứa rác để thu gom về trạm trung chuyển và đưa về trạm xử lý bằng xe cơ giới;
- Bố trí trạm 3 trạm trung chuyển trên các tuyến đường Phạm Văn Đồng, Lạc Long Quân, đường 24/4(chi tiết vị trí xem bản vẽ) thu gom toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh của khu vực. Từ trạm trung chuyển toàn bộ lượng rác này sẽ đưa về khu xử lý chất thải tập trung.
- Khu xử ký chất thải rắn
. Diện tích dự kiến: khoảng 3 ha;
. Vị trí dự kiến: Bố trí ở phía Tây Bắc của khu vực nghiên cứu thuộc xã Tân Cảnh.
. Phương pháp xử lý chất thải rắn bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy chế biến phân rác.
6.3. Khối lượng và khái toán kinh phí:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Giai đoạn 2015
|
Giai đoạn 2025
|
Khối Lượng
|
Thành tiền tr.đ
|
Khối Lượng
|
Thành tiền tr.đ
|
1
|
Cống HDPE DN200
|
M
|
400.000
|
2667
|
1.066,8
|
4831
|
1.932,4
|
2
|
Cống HDPE DN300
|
M
|
410.055
|
31227
|
12.805
|
15187
|
6.227,5
|
3
|
Cống HDPE DN400
|
M
|
455.472
|
4513
|
2.055,5
|
1064
|
484,6
|
4
|
Cống có áp
|
M
|
550.000
|
2132
|
1.172,6
|
850
|
467,5
|
5
|
Hố ga
|
Cái
|
2.000.000
|
1280
|
2.560
|
703
|
1.406
|
6
|
Cống qua đường
|
M
|
1.200.000
|
1543
|
1.851,6
|
970
|
1.164
|
7
|
Trạm bơm T1
|
Trạm
|
2.000.000.000
|
02
|
4.000
|
01
|
200
|
8
|
Khu xử lý
|
m3
|
6.000.000
|
1900
|
11.400
|
1900
|
11.400
|
9
|
Thùng đựng rác
|
Cái
|
1.400.000
|
556
|
778,4
|
250
|
350
|
10
|
Trạm trung chuyển
|
Cái
|
200.000.000
|
02
|
400
|
01
|
200
|
11
|
Khu xử lý rác
|
Ha
|
6.000.000.000
|
02
|
12.000
|
01
|
6.000
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
50.089,9
|
|
29.832
|
Chú thích: Kinh phí đầu tư xây dựng công trình xử lý, nước thải và chất thải rắn được tham khảo theo kinh phí đầu tư của một số công trình đã xây dựng
|
6.4. Quy hoạch nghĩa trang:
- Hiện trạng: Trong khu quy hoạch có một nghĩa trang nhân dân tự phát nằm cạnh nghĩa trang Liệt sỹ nằm ở phía Tây Bắc của khu quy hoạch.
- Cơ sở thiết kế và giải pháp quy hoạch:
+ Di dời các khu vực có mồ mả trong nội thị và các khu nghĩa địa nhỏ lẻ xen lẫn trong đất canh tác và khu dân cư vào nghĩa trang mới được quy hoạch.
+ Quy hoạch xây dựng nghĩa trang nhân dân mới tại vị trí yên tĩnh, cao ráo, không sụt lỡ.
+ Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu từ nghĩa trang tới các khu dân cư và các công trình công cộng là 500m.
+ Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường tối thiểu từ nghĩa trang đến khu khai thác nước sinh hoạt tập trung là 2km
+ Khoảng cách tối thiểu về an toàn giao thông và vệ sinh môi trường từ nghĩa trang tới đường giao thông đối với Quốc lộ, tỉnh lộ là 200m và phải có cây xanh cách ly.
+ Đền bù theo đơn giá của nhà nước cho hộ dân nào có mồ mả cần phải di dời.
+ Từ các yêu cầu và giải pháp quy hoạch trên nghĩa trang nhân dân mới của huyện Đăk Tô được nằm tại thôn 1 xã Tân Cảnh cách trung tâm huyện khoảng 10km. Và với diện tích quy hoạch cho nghĩa trang là 15ha.
----------------------------------
PHẦN V
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. Mở đầu
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Phía Bắc giáp: Xã Kon Đào;
- Phía Nam giáp: Xã Diên Bình và xã Pô Kô;
- Phía Đông giáp: Suối và đồi thông;
- Phía Tây giáp: Tuyến điện 500KV (xã Tân Cảnh).
( Có sơ đồ vị trí ranh giới kèm theo)
2. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định chất lượng môi trường trong khu vực nghiên cứu;
- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường của phương án quy hoạch;
- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiếu, cải thiện, môi trường.
3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật thực hiện ĐMC:
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 05/2008/TT- BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và môi trường ban hành ngày 08/12/2008 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1696/QĐ-BKHCN ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Các tiêu chuẩn 05- 2009 TCVN, 03-2008 TCVN, 08-2008 TCVN, 09-2009 TCVN.
4. Phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC:
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa;
- Phương pháp liệt kê;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp đánh giá nhanh;
- Phương pháp tham vấn cộng đồng;
- Phương pháp phân tích.
II. Vấn đề, mục tiêu môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch bản chất của quy hoạch:
TT
|
Các vấn đề môi trường chính
|
Các tiêu chuẩn, mục tiêu, chiến lược môi trường
|
1
|
- Môi trường giao thông và xây dựng.
|
- Bố trí các tuyến giao thông hợp lý tránh ùn tắc, giảm tai nạn giao thông cũng như tiếng ồn, sự phát thải của các chất ô nhiễm.
|
2
|
- Ônhiễm môi trường
|
|
+ Ô nhiễm môi trường không khí
|
- Duy trì chất lượng không khí dưới mức tiêu chuẩn cho phép (QCVN 05:2009)
- Phát triển giao thông công cộng và bố trí hợp lý cây xanh.
- Quy hoạch hệ thống giao thông hợp lý và khoa học
|
|
+ Ô nhiễm môi trường nước
|
- Đến năm 2020, tất cả các khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (OUD)
- Đảm bảo chất lượng nước mặt không vượt tiêu chuẩn (TCVN 08:2008)
|
|
+ Ô nhiễm môi trường đất, xói mòn
|
- Tái tạo rừng và cây trồng hỗn hợp bảo vệ chất sinh dưỡng và sử dụng bền vững đất dốc(VLA21)
|
3
|
- Cơ sở hạ tầng đô thị
|
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị . Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
|
4
|
- Quản lý chất thải
|
- Tới 2025,100% CTR sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân commpost(CLQLCTR).
- Tới năm 2025,90% CTR phát sinh tại nông thôn và 100% CTR làng nghề được thu gom và xử lý(CLQLCTR)
|
Ghi chú:
TCVN 08:2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
TCVN 09:2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
QCVN 05:2009: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;
CLBVMTQG: Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
VLA21: Chiến lược phát triển bền vững;
CTQGCTR:Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn;
OUSD: Định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam.
III. Hiện trạng môi trường khu vực và dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
1. Hiện trạng môi trường khu vực :
1.1.Hiện trạng chất lượng môi trường:
- Theo kết quả số liệu quan trắc môi trường về chất lượng không khí, nước mặt, nước ngầm, đất của khu vực trong những năm gần đây nói chung nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng môi trường của khu vực tương đối tốt.
1.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
- Nước thải: chưa có hệ thống thu gom riêng, hầu hết lượng nước thải chung với hệ thống thoát nước mưa, tự ngấm và chảy tự do theo địa hình ra sông suối;
- Chất thải rắn: chỉ tập trung thu gom một số tuyến đường chính như: chưa có hệ thống thu gom chất thải hợp vệ sinh.
1.3. Hiện trạng kinh tế xã hội của khu vực:
- Hiện trạng về kinh tế của Thị trấn tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Bên cạnh đó, Thị trấn đã và đang hình thành các dự án đầu tư công nghiệp như nhà máy chế biến gỗ Tân Mai, nhà máy giấy (thuộc Tổng công ty nguyên liệu giấy miền Nam), nhà máy cồn Đăk Tô,… Đây sẽ là động lực lớn thúc đẩy nền kinh tế của Thị trấn cũng như của Huyện phát triển;
- Nông, lâm nghiệp tại Thị trấn chủ yếu là trồng thông, cao su, cà phê, bời lời. Ngoài ra người dân tại đây còn trồng màu kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, sắn.
2. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng:
- Việc tăng các phương tiện giao thông cùng với việc không quy hoạch thêm các tuyến giao thông mới sẽ làm tăng tiếng ồn, chất thải, gây ùn tắt tại các tuyến giao thông chính hiện nay như tuyến quốc lộ 14, tỉnh lộ 672 và một số tuyến giao thông nội thị chính ...ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như sức khỏe của người dân sống xung quanh khu vực này.
2.2. Ônhiễm môi trường:
2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước:
+ Sự gia tăng lưu lượng nước thải sinh hoạt trong tương lai sẽ gây sức ép lên hệ thống thoát nước, có thể làm quá tải hệ thống thoát nước, dẫn đến ngập úng;
+ Nước thải đô thị nếu không được thu gom và xử lý tập trung, lượng nước thải này sẽ đổ ra các khe suối gây ô nhiễm môi trường nước của khu vực.
2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí:
- Những thay đổi về dân số, loại, số lượng và phương thức sử dụng các phương tiện giao thông làm gia tăng lượng phát thải các chất ô nhiễm vào môi trường không khí. Hơn nữa hệ thống hạ tầng giao thông cũ cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi trường không khí bị giảm đặc biệt ở một số khu vực tập trung đông dân cư.
2.2.3. Ô nhiễm và suy thoái tài nguyên đất:
- Nhu cÇu vÒ ®Êt ë còng nh c¸c dÞch vô kh¸c tiÕp tôc gia t¨ng do tÝnh tÊt yÕu cña viÖc t¨ng d©n sè. NÕu kh«ng ®îc sö dông ®óng môc ®Ých sÏ lµm suy tho¸i tµi nguyªn ®Êt;
- TÝch tô « nhiÔm vµ suy tho¸i ®Êt t¹i c¸c vïng chuyªn canh n«ng nghiÖp do th©m canh t¨ng vô cïng víi viÖc sö dông ngµy cµng nhiÒu ph©n bãn hãa häc, thuèc b¶o vÖ thùc vËt;
- Việc khai thác cũng như xây dựng nếu không được kiểm soát tại một số khu vực có hàm lượng cát và mùn cao sẽ gây nguy cơ gây sạt lỡ và xói mòn.
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị:
- Cơ sở hạ tầng sẽ bị quá tải khi việc tăng dân số ngày càng gia tăng.
2.4. Quản lý chất thải:
- Sự gia tăng khối lượng chất thải rắn các loại cũng sẽ gây sức ép mạnh lên hệ thống thu gom và xử lý chất thải hiện có. Biện pháp xử lý chất thải rắn không phù hợp như hiện nay sẽ tiếp tục gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí tại các bãi rác và khu vực xung quanh.
2.5.Tác động đến kinh tế xã hội:
- Những thay đổi dân số sẽ tác động đến xu thế môi trường trong đô thị và ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng như điện, nước;
- Dân số tăng nhanh cộng với việc không đáp ứng nhu cầu việc làm của dân cư trong khu vực sẽ có sự di dân từ nông thôn ra thành thị, ảnh hưởng đến mật độ phân bố dân cư và mật độ đói nghèo trong khu vực tăng.
- Việc không thực hiện quy hoạch khu vực sẽ không phát huy hết tiềm năng vốn có của khu vực làm kiềm hãm sự phát triển của vùng.
IV. Dự báo những tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch:
4.1. Sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường:
TT
|
Mục tiêu
bảo vệ
|
Mục tiêu quy hoạch
|
Phát triển du lịch, dịch vụ
|
Khai thác quỹ đất thu vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm
|
Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
|
Hình thành cơ sở hạ tầng xã hội đồng bộ và hiện đại
|
1
|
nguồn nước mặt
|
|
|
|
|
2
|
nguồn nước ngầm
|
|
|
|
|
3
|
Môi trường
Không khí
|
|
|
|
|
4
|
Môi trường
đất
|
|
|
|
|
5
|
Hệ sinh thái
|
|
|
|
|
6
|
Cảnh quan
|
|
|
|
|
7
|
Biến đổi
khí hậu
|
|
|
|
|
8
|
Lao động
việc làm
|
|
|
|
|
9
|
Di sản văn hóa
|
|
|
|
|
10
|
Chất lượng
cuộc sống
|
|
|
|
|
11
|
Sức khỏe
cộng đồng
|
|
|
|
|
|
Xung đột kiềm chế đáng kể
|
|
Tác động tích cực hoặc hổ trợ
|
|
Hổ trợ hoàn toàn
|
|
Tác động không chắc chắn
|
2. Diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch:
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng:
- Trong quá trình giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình sẽ làm phá hủy hệ sinh thái vốn có của khu vực;
- Tăng nguy cơ tai nạn giao thông như tăng hàm lượng các chất ô nhiễm tại một số tuyến đường có dân cư tập trung đông.
2.2. Ô nhiễm môi trường:
2.2.1. Ô nhiễm môi trường nước :
- Nguồn nước ngầm có xu hướng bị ô nhiễm do việc thoát nước mặt và xử lý nước không đạt yêu cầu;
- Dự báo kết quả ô nhiễm môi trường nước do nước thải sinh hoạt nếu không có biện pháp xử lý:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Nồng độ
|
Tải lượng
(kg/ngày)
|
QCVN 14:2008/BTNMT
|
1
|
pH
|
-
|
6,5 – 7,1
|
-
|
5 – 9
|
2
|
BOD
|
mgO2/l
|
75 - 100
|
384-534,5
|
50
|
3
|
COD
|
mgO2/l
|
103 - 245
|
528-1306
|
80 (*)
|
4
|
SS
|
mg/l
|
38 - 108
|
200-576
|
100
|
5
|
N-NH3
|
mg/l
|
1,5 – 6,7
|
8,0-35,6
|
10 (*)
|
6
|
Nitơ tổng
|
mg/l
|
5,0 – 11,3
|
26,5-60
|
30 (*)
|
7
|
Phospho tổng
|
mg/l
|
0,21 – 4,3
|
1,13-22,8
|
6 (*)
|
8
|
Dầu động thực vật
|
mg/l
|
KPH – 3,2
|
17,1
|
20
|
9
|
Coliform
|
MPN
/100ml
|
230 – 24*103
|
-
|
5.000
|
Tổng
|
2552
|
-
|
- Đối với tải lượng ô nhiễm: mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 2552 kg chất thải. Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý sẽ ảnh hưởng đối với nguồn tiếp nhận. Do đó, toàn bộ nước thải này sẽ được đưa về khu xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí:
- Dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu đi lại, nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng dầu); dự báo kết quả của nguồn gây ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông:
STT
|
Khí thải
|
Tải lượng ô nhiễm
|
Xe 02 thì (840 phương tiện)(g/s)
|
Xe 04 thì (6700 phương tiện)(g/s)
|
1
|
Bụi
|
0.288
|
-
|
2
|
SO2
|
0.35
|
3.5
|
3
|
NOx
|
0.199
|
5.6
|
4
|
CO
|
51.3
|
373
|
5
|
VOC
|
28.0
|
56
|
Tổng
|
80.0
|
438
|
518 g/s = 0,518 kg/s
|
- Nhận xét: phương tiện giao thông hoạt động trong khu dân cư mỗi giây thải vào môi trường không khí khoảng 0,518 kg chất ô nhiễm.
2.2.3. Chất lượng đất, ô nhiễm và xói mòn:
- Do địa chất của khu vực có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn dễ bị xói mòn và sạt lở;
- Nước thải sinh hoạt, nước từ các bãi chôn lấp ....nếu không được xử lý sẽ ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất.
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị:
- Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, một lượng chất thải không nhỏ sẽ phát sinh và làm ô nhiễm môi trường;
- Đây cũng là nguyên nhân phá vỡ hệ sinh thái do qua trình giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình.
2.4. Phát sinh chất thải:
- Gia tăng lượng nước thải và chất thải rắn sinh hoạt ;
- Gia tăng bùn cống.
2.5. Tác động đến kinh tế xã hội:
- Dân cư trong khu vực vẫn còn số lượng lớn sống bằng nghề nông nên việc quy hoạch gây nguy cơ mất đất sản xúât và mất việc làm của người dân;
- Ngoài ra trong khu vực còn có đồng bào dân tộc sinh sống nên việc quy hoạch ảnh hưởng đến đời sống của người dân, văn hoá, tập quán …của bộ phận dân cư này;
- Ngoài các tác động tiêu cực trên nếu các tác động tiêu cực trên được quản lý tốt môi trường không những được giữ vững mà còn phát huy tác dụng, phục vụ các lợi ích thiết thực của người dân như :
+ Mở rộng phát triển dịch vụ, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập và mức sống của nhân dân. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong vùng cũng như khu vực lân cận;
+ Tạo môi trường xanh sạch đẹp với các dự án như xây dựng các khu công viên vui chơi giải trí, khu cây xanh và hồ cảnh quan, các đường đi dạo…nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân cũng như tạo điểm đến du lịch hấp dẫn .
V. Các biện pháp khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường:
2.1. Môi trường giao thông và xây dựng:
- Khi một số trục giao thông chính được hình thành sẽ giải quyết các vấn đề môi trường cũng như tạo ra sự xuyên suốt, kết nối giữa các khu chức năng.
2.2. Biện pháp giảm ô nhiễm môi trường:
2.2.1. Giảm thiểu các tác động đến môi trường nước:
- Xây dựng tách riêng tuyến thu gom nước mưa và thu gom nước thải. Nước thải từ các hộ gia đình được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại và đưa về khu xử lý nước thải công suất dự kiến đến năm 2025 là 3750m3/ngđ vị trí khu xử lý là nằm ở phía Tây Nam của khu hoạch;
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt;
- Việc xây dựng bãi chôn lấp cho khu vực phải có hệ thống xử lý nước rỉ rác, hạn chế ảnh hưởng đến nguồn nước của khu vực.
2.2.2. Giảm tiếng ồn và các tác động đến môi trường không khí:
- Tổ chức mạng lưới giao thông hợp lý tránh ùn tắc;
- Phân luồng, bố trí hợp lý và quy định loại xe đủ điều kiện ra vào khu dân cư. Quy định tốc độ đối với các phương tiện ra vào khu dân cư;
- Hình thành các vành đai cây xanh bảo vệ môi trường không khí, giảm ồn cũng như ngăn chăn mùi hôi từ bãi rác thải.
2.2.3. Giảm thiểu tác động với môi trường đất:
- Thực hiện các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ như kè, thảm cỏ để chống xói mòn làm biến đổi địa hình khu đất, chống sạt lở;
- Để hạn chế ô nhiễm môi trường đất cần xây dựng khu xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải rắn phải có khu xử lý nước rỉ rác;
- Cân đối việc sử dựng đất, bố trí hợp lý các công trình hợp lý;
- Điều chỉnh, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao chống lũ phù hợp với mực nước gia tăng vào mùa lũ.
2.3. Cơ sở hạ tầng đô thị:
- Việc xây dựng các cơ sở hại tầng đô thị như đường xá, trường học, nhà ở ,các khu xử lý ... phải đảm bảo việc che chắn tránh trường hợp các chất ô nhiễm phát tán vào môi trường.
2.4. Quản lý chất thải rắn:
- Bố trí các công trình thu gom rác thải từ các hộ dân, khu công cộng, dịch vụ....Chất thải rắn được thu gom và đưa về khu xử lý chất thải rắn nằm phía Tây Bắc khu quy hoạch dự kiến 3 ha, công suất 29.7 tấn /ngđ.
- Xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải cho khu vực.
2.5. Biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường xã hội:
- Đối với công tác di dời giải tỏa mặt bằng là phải dựa trên đặc điểm tình hình của địa phương, những mong muốn, ý kiến của người dân và dựa trên những quy định của nhà nước cùng với việc linh động theo từng hoàn cảnh của các hộ dân nhằm tính toán mức đền bù thoả đáng, không để cho dân bị thiệt thòi;
- Có kế hoạch tái định cư, dân di chuyển được cung cấp chỗ ở, điều kiện sinh hoạt sản xuất tốt hợn nơi củ. Định hướng phát triển xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng, định hướng giải pháp bảo tồn các làng đồng bào trong đô thị.
VI. Các giải pháp kỹ thuật, Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường:
1. Nội dung chương trình quản lý:
- Quản lý công tác đền bù, giải tỏa;
- Quản lý các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do bụi, ồn, khí thải từ các phương tiện giao thông;
- Quản lý việc đấu nối nước thải từ các công trình trong khu dân cư; quản lý các công trình thoát nước;
- Quản lý hệ thống thoát nước mưa;
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Các giải pháp kỹ thuật để khiểm soát ô nhiễm .Nội dung chương trình giám sát:
2.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí:
- Vị trí giám sát
+ Một điểm tại khu vực
+ Một điểm đầu hướng gió;
+ Một điểm cuối hướng gió.
- Thông số giám sát: Bụi, tiếng ồn, CO, NO2, SO2.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
2.2. Giám sát chất lượng nước:
- Vị trí giám sát: Tại hố ga cuối cùng trước khi đấu nối thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực;
- Chỉ tiêu giám sát: pH, BOD, COD, SS, Ntổng, Ptổng, dầu mỡ động thực vật, tổng các chất hoạt động bề mặt, tổng Coliform;
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
------------------------
PHẦN VI
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
I. Tổng hợp khối lượng xây dựng- Kinh phí đầu tư:
Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng – Kinh phí đầu tư.
STT
|
Nội dung chi phí
|
Tổng mức đầu tư
|
Giai đoạn đến năm 2015
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
Giai đoạn đến năm
2025
|
A
|
Các công trình hạ tầng cơ sở
|
320700
|
|
120700
|
200000
|
B
|
Các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
1430495
|
109766
|
428649
|
892080
|
1
|
Giao thông
|
670590
|
55858
|
223432
|
391300
|
2
|
San nền
|
29674
|
6273
|
14673
|
8728
|
3
|
thoát nước mưa
|
44385
|
4189
|
16757
|
23439
|
4
|
Cấp nước
|
82554
|
8067
|
32268
|
42219
|
5
|
Cấp điện
|
49400
|
9880
|
39520
|
|
6
|
Thông tin liên lạc
|
77400
|
15480
|
61920
|
|
7
|
Thoát nước thải và VSMT
|
79930
|
10019
|
40079
|
29832
|
8
|
Kè bảo vệ hồ cảnh quan
|
276562
|
|
|
276562
|
9
|
Đập tràn
|
120000
|
|
|
120000
|
Tổng cộng(A+B)
|
17511951
|
109766
|
549349
|
1092080
|
II. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện:
2.1. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển:
a. Nguyên tắc:
- Sau khi Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô, tỉnh Kon Tum được phê duyệt, triển khai lập dự án các khu chức năng, làm cơ sở để quản lý và thực hiện theo quy hoạch.
- Ưu tiên xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: San nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và cơ sở hạ tầng xã hội cấp đô thị đến cấp đơn vị ở nhằm mục đích hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b. Các dự án trọng tâm cần được ưu tiên đầu tư:
Để đảm bảo cơ sở hạ tầng thiết yếu của khu vực thị trấn, đồng thời xây dựng đồng bộ, tập trung tránh xây dựng dàn trải nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị thành đô thị loại IV trong tương lai, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình sau:
- Hạ tầng kỹ thuật: Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến (cấp điện, nước, thoát nước bẩn…) các tuyến đường: Đường quốc lộ 14, quốc lộ 40B, các tuyến đường dọc suối Đăk Tơ Kan, tuyến đường qua các khu dân cư (mặt cắt 5-5…).
+ Xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng.
+ Xây dựng hệ thống cấp nước toàn đô thị.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn đô thị.
- Công trình hạ tầng xã hội:
+ Cải tạo lại Khu Trung tâm hành chính huyện.
+ Cải tạo các công trình Y tế, giáo dục, nhà văn hóa,...
+ Xây dựng khu Trung tâm TDTT phía Tây sông Đắk tờ kan.
2.2. Nguồn lực thực hiện:
Đề xuất nguồn lực thực hiện từ các nguồn vốn: Vốn ngân sách; vốn từ các và các nguồn vốn hợp pháp khác, giao đất để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị,.. cho phù hợp với nhu cầu phát triển của khu vực.
----------------------------
PHẦN VII
CÁC YÊU CẦU VỀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH
I. Các quy định chung:
1.1. Đối với các khu ở:
Công trình nhà ở phải đảm bảo kiến trúc đẹp, mang đậm bản sắc dân tộc và phù hợp với kiến trúc của toàn đô thị.
1.2. Đối với các khu trung tâm cơ quan và công cộng đô thị:
Các công trình cơ quan, công cộng được xây dựng có không gian thoáng, kết hợp kiến trúc hiện đại và truyền thống địa phương.
1.3. Đối với các khu công viên, cây xanh thể dục thể thao:
Các công trình kiến trúc, văn hoá thể thao, nằm trong đất cây xanh phải đảm bảo kiến trúc thẩm mỹ cao, đặc biệt là kiến trúc mái. Công trình có không gian cây xanh xung quanh.
II. Quy định quản lý đối với các khu chức năng:
2.1. Đối với các khu ở:
Quy định chung:
- Kiến trúc mặt đứng nhà ở cần khai thác các yếu tố dân gian truyền thống của nhà vườn và kiến trúc mang bản sắc Tây nguyên.
- Các công trình thiết kế mới khuyến khích loại nhà có mái dốc.
a. Với nhà mật độ cao:
- Đối với khu vực nhà ở mật độ cao, nhà lô phố kết hợp dịch vụ, chỉ giới xây dựng tối thiếu cách 1,5m so với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép 80%.
- Tầng cao tối thiểu 2 tầng, tầng cao tối đa 5 tầng.
- Hệ số sử dụng đất : 4,0 lần
b. Với nhà ở mật độ thấp:
- Chỉ giới xây dựng tối thiểu cách 3m so với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép 60%.
- Tầng cao tối thiểu 1 tầng, tầng cao tối đa 3 tầng.
- Hệ số sử dụng đất: 1,8 lần
c. Với nhà ở làng đồng bào:
- Chỉ giới xây dựng tối thiểu cách 3m so với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép 60%.
- Tầng cao tối thiểu 1 tầng, tầng cao tối đa 2 tầng.
- Hệ số sử dụng đất: 1,2 lần
2.2. Đối với các khu trung tâm và cơ quan hành chính, khu công cộng - dịch vụ đô thị:
a.Yêu cầu về kiến trúc:
Đây là khu vực không gian kiến trúc trung tâm của thị trấn, việc lập dự án thiết kế và định vị các công trình cần phải tuân thủ theo bản vẽ lộ giới, chỉ giới xây dựng. Đặc biệt là việc xây dựng các công trình trụ sở chính quyền, là hạt nhân của không gian kiến trúc cảnh quan.
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên, các yêu cầu về kiến trúc như kiểu dáng kiến trúc đặc thù Tây Nguyên, độ vươn của mái, màu sắc công trình, chất liệu của vật liệu xây dựng cũng phải tuân thủ theo định hướng thiết kế đô thị.
- Cần khai thác hiệu quả kiến trúc truyền thống được biểu hiện qua cả hình thức kiến trúc mặt đứng, công năng mặt bằng và vi khí hậu của công trình, đặc biệt tại các điểm có tầm nhìn tốt như ngã ba, ngã tư khu công viên...
- Các công trình xây dựng phải có sân vườn xung quanh và nơi đỗ xe trong khuôn viên lô đất.
- Chiều cao tường rào phía trước của công trình cần thống nhất chiều cao là 2,0m tính từ mặt vỉa hè lên. Kiến trúc tường rào phải thoáng, không xây đặc để tạo không gian cây xanh trong và ngoài lô đất.
- Khoảng lùi tối thiểu của chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ là 6,0m.
- Khoảng cách giữa hai công trình độc lập không nhỏ hơn 1,5 chiều cao của cụng trình.
b. Yêu cầu kỹ thuật:
- Đáp ứng yêu cầu đồng bộ theo tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Các trạm biến thế, công trình kỹ thuật, công trình phụ nổi trên mặt đất phải được bố trí phía sau khối nhà chính để đảm bảo mỹ quan cho mặt đứng chính của công trình.
+ Được xác định như sau:
- Mật độ xây dựng khống chế từ: 20%.
- Chiều cao tầng : từ 1-2 tầng.
- Hệ số sử dụng đất : Từ 0,4 lần
2.3. Đối với các công trình đầu mối tuyến hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông:
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
- Tại các giao lộ mặt tiền ngôi nhà hoặc hàng rào phải được cắt vát theo quy định của quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Các công trình cơ quan, công cộng phải có bãi đỗ xe ô tô nội bộ trong khu đất.
b. San nền thoát nước mưa:
- Tôn trọng địa hình tự nhiên.
- San lấp cục bộ.
- Thoát nước các tuyến đường chảy về các hợp thuỷ. Sau đó thoát ra các cửa xả.
c. An toàn điện:
- Đối với lưới điện cao áp 500kv phải đảm bảo khoảng cách về hành lang an toàn theo quy định của pháp luật. Khoảng cách ly hai bên tuyến dây phải đạt tối thiểu 25m.
- Đối với lưới điện cao áp và cáp ngầm phải đảm bảo khoảng cách về hành lang an toàn theo quy định của pháp luật và phù hợp với từng tuyến..
- Đối với cột điện hạ thế khoảng cách tối thiểu tính từ cột điện đến mép ngoài cựùng của công trình kiến trúc là 1,5m.
- Đối với đường dây hạ thế:
Theo chiều đứng:
+ Cao hơn ban công mái nhà : 2,5m
+ Cao hơn mép trên cửa sổ : 05,m
+ Thấp hơn mép dưới ban công và dưới cửa sổ : 1,0m
Theo phương ngang:
+ Cách ban công: 1,0m
+ Cách cửa sổ : 0,75m
d. Thoát nước bẩn - Vệ sinh môi trường đô thị:
- Các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt đường, hố phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước riêng đô thị.
- Nước thải khu vệ sinh (xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, trước khi xả ra cống thoát nước đô thị.
- Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra ngoài đường phố và nhà xung quanh.
- Máy nóng lạnh nếu đặt ở mặt tiền công trình, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao >2,7m và không được xả nước thải máy lạnh trực tiếp ra mặt hố phố.
- Mặt tiền công trình kiến trúc, biển quảng cáo không được sử dụng các loại vật liệu phản quang >70%.
II. Quản lý chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường:
2.1. Giao thông đối ngoại :
a. Quốc lộ 14:
- Đoạn trong thị trấn có lộ giới là: 32m
- Đối với các công trình cơ quan hành chính, công cộng - dịch vụ đô thị, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
b. Đường tránh:
- Đoạn song song với đường dây 500kv có lộ giới là: 32m.
- Đối với các công trình TTCN, công trình dịch vụ, khi xây dựng có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m
2.2. Giao thông nội khu:
a. Tuyến giao thông nối hai bờ sông Đắk tờ Kan (đường Nguyễn Thị Minh Khai):
Có lộ giới là: 32m
- Các công trình trường học, dịch vụ và văn phòng khi xây dựng khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
b. Tuyến giao thông vành đai và các tuyến giao thông nối các khu chức năng:
- Đối với các công trình công cộng - dịch vụ đô thị, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m.
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng: 1.5m
- Đối với nhà vườn chỉ giới xây dựng là: 3m
c. Tuyến giao thông trong khu hành chính- chính trị:
Có lộ giới là:18m
- Đối với các công trình cơ quan, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 6m.
d. Tuyến giao thông trong khu trung tâm giáo dục và trung tâm y tế:
Lộ giới là 18m
- Đối với các công trình giáo dục và y tế. Khi xây dựng khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có chỉ giới xây dựng: 1.5m
- Đối với nhà ở có vườn., có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là: 3m.
e. Tuyến giao thông trong khu cụng nghiệp:
- Khi xây dựng các nhà máy, xí nghiệp khoảng cách tối thiểu đến lộ giới là 12m. Đối với các công trình như nhà điều hành, dịch vụ, kho tàng, bến bãi là: 6m.
IV. Phân vùng quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan:
4.1. Khu trung tâm hành chính - chính trị:
Đây là khu vực không gian kiến trúc trung tâm của thị trấn, việc lập dự án thiết kế, cải tạo và định vị các công trình cần phải tuân thủ theo bản vẽ lộ giới, chỉ giới xây dựng. Đặc biệt là việc xây dựng các công trình trụ sở chính quyền, là hạt nhân của không gian kiến trúc cảnh quan.
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên, các yêu cầu về kiến trúc như kiểu dáng kiến trúc đặc thự Tây Nguyên, độ vươn của mái, màu sắc công trình, chất liệu của vật liệu xây dựng cũng phải thuân thủ theo định hướng thiết kế đô thị.
4.2. Các trục cảnh quan hai bờ bờ sông Đắk Tờ Kan:
Là các trục khai thác đặc điểm quý về cảnh quan của hai bờn bờ sông Đăk Tờ Kan. Vì vậy, ngoài việc xác định chỉ giới đường đỏ và lộ giới xây dựng, cần thiết phải tuân thủ kiểu dáng kiến trúc, tầng cao và mật độ xây dựng theo bản vẽ thiết kế đô thị. Kết hợp giữa việc xây dựng các công trình kiến trúc và khai thác cảnh quan hai bờn bờ sông. Vừa phục vụ các tiện ích công việc, nhưng phải đảm bảo tính chất mỹ quan hai bờn bờ sông. Việc xác định các dải cây xanh, bồn hoa, công viên dọc hai bên bờ sông phải trên cơ sở các phương án thiết kế được lựa chọn, nhằm thoả mãn các đặc điểm thẩm mỹ đáp ứng các yêu cầu đô thị hiện đại và có bản sắc truyền thống. Kết hợp với việc chỉnh trị, gia cố bằng kố bờ sông.
4.3. Trục QL 14 đi qua khu trung tâm:
Là tuyến trục giao thông đối ngoại, nhưng lại là trục trung tâm của thị trấn huyện lỵ, cho phép xây dựng và sử dụng các công trình kiến trúc có mục đích khác nhau trên tuyến trục này. Vì thế, để đảm bảo bộ mặt đô thị khi đi qua tuyến trục này, cần phải tuân thủ các kiểu dáng kiến trúc, màu sắc, tầng cao. Đặc biệt tuân thủ các chỉ tiờêu về lộ giới, chỉ giới xây dựng đã được xác định trong bản vẽ thiết kế đô thị. Việc trồng cây xanh, cảnh quan cần phải được tuân thủ để tôn tạo trục không gian kiến trúc chủ đạo.
4.4. Trục giao thông nối giữa các khu vực chức năng hai bờ sông Đắk Tờ Kan:
Đây là tuyến trục chính, xương sống nội thị của thị trấn huyện lỵ. Ngoài yếu tố là trục giao lộ chính, đây cũng là trục cảnh quan nội khu xuyên suốt từ khu trung tâm dạy nghề đến khu du lịch sinh thái. Đi qua các công trình dịch vụ quan trọng như trường dân tộc nội trú, các công trình dịch vụ cụng cộng và trường học, nối kết và tạo điểm nhấn kiến trúc bằng cây cầu băng qua sông, cảnh quan hai bên bờ sông. Vì vậy, cần phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, kiểu dáng và màu sắc kiến trúc, các dải cây xanh phân cách và tạo cảnh quan. Tầng cao và mật độ xây dựng đã được quy định trong bản vẽ thiết kế đô thị.
---------------------------------
PHẦN VIII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Nội dung của đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô - tỉnh Kon Tum là hết sức cần thiết và phù hợp với điều kiện thực tại. Là bước triển khai tiếp theo những tiêu chuẩn đã được xác định trong quy hoạch chung. Phù hợp với các bước phát triển tổng thể kinh tế xã hội của huyện Đắk Tô. Nhằm cụ thể hóa những mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội theo các định hướng chiến lược đã đề ra.
II. Kiến nghị:
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
+ Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án quy hoạch.
+ Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
+ Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
+ Quản lý tốt các bước thực hiện ngay từ khi thực hiện dự án.
Trên đây là toàn bộ nội dung đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xây dựng thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô - Tỉnh Kon Tum. Kính đề nghị các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng từ Trung ương đến địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm xét duyệt đồ án để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.
Đơn vị lập thuyết minh quy hoạch
CÔNG TY TNHH ĐÔNG SÁNG KON TUM