CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THUYẾT MINH ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
TRUNG TÂM THỊ TRẤN HUYỆN LỴ
HUYỆN TU MƠ RÔNG,TỈNH KON TUM
--------------------------
Cơ quan chủ đầu tư : UBND huyện Tu Mơ Rông
Cơ quan lâp quy hoạch : Công ty TNHH Đông Sáng
Cơ quan thẩm định : Sở Xây dựng tỉnh Kontum
Cơ quan phê duyệt : UBND tỉnh Kontum
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
CÔNG TY TNHH ĐÔNG SÁNG
C.TY TNHH ĐÔNG SÁNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------- Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------O0O--------------
THUYẾT MINH ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
TRUNG TÂM THỊ TRẤN HUYỆN LỴ
HUYỆN TU MƠ RÔNG,TỈNH KON TUM
---------------------
PHẦN I - MỞ ĐẦU
I- Lý do và sự cần thiết điều chỉnh hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông:
Tu Mơ Rông là Huyện mới được chia tách từ huỵện Đak Tô (cũ). Sau khi chia tách, được sự thống nhất về chủ trương lập Quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ của UBND tỉnh Kon tum. UBND huyện Đak Tô ( cũ) đã tiến hành ngay công tác xúc tiến khảo sát, lập đồ án quy hoạch chung xây dựng với sự tham gia của các cấp ngành trong tỉnh.
Tuy nhiên, sau khi đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông được UBND tỉnh Kon tum phê duyệt , các bước tiến hành triển khai tiếp theo như lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm Hành chính huyện lỵ và các dự án xắp xếp lại dân cư có những vấn đề không được phù hợp như công tác chi phí đền bù, giải toả các hộ dân ở làng Ngọc Leang để lấy quỹ đất xây dựng lớn, suất đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở cao, bất hợp lý về kinh tế xây dựng. Đặc biệt là địa thế xây dựng khu trung tâm Hành chính chưa phù hợp, khả năng phát triển quỹ đất của khu vực này thấp. Trước tình hình đó, ngày 09 tháng 12 năm 2005 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon tum đã ra Thông báo số 242/TB-UBND yêu cầu dừng các bước tiến thành tiếp theo trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt và cho phép điều chỉnh lại quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông, trong đó đặc biệt lưu ý cần phải tìm kiếm địa điểm mới phù hợp để đặt khu trung tâm Hành chính của huyện lỵ.
Việc điều chỉnh lại quy hoạch chung xây dựng của thị trấn huyện lỵ là cần thiết, xuất phát từ thực tế khách quan với mong muốn sớm đưa thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông trở thành đô thị loại V, trở thành cửa ngõ phía Đông -Bắc của tỉnh Kon tum đang trên đà phát triển.
II- Căn cứ pháp lý điều chỉnh đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông.
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định 21/2005/QDD-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum “ V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ TuMơRông , tỉnh Kon tum do Trung tâm quy hoạch đô thị nông thôn miền trung- Viện quy hoạch Đô thị Nông Thôn- Bộ Xây dựng lập.
- Căn cứ Thông báo số 242/TB-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon tum về việc thống nhất cho phép điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông,
- Trên cơ sở các số liệu khảo sát đo đạc phục vụ cho công tác quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được Trung tâm quy hoạch đô thị nông thôn miền trung- Viện quy hoạch Đô thị Nông Thôn- Bộ Xây dựng lập, số liệu đo đạc khảo sát điều chỉnh, bổ sung tỷ lệ 1/2000 ( phần đo đạc khảo sát bổ sung 15 ha). Các số liệu kinh tế-xã hội đã được Cty TNHH Đông Sáng điều tra khảo sát tháng 12/2005.
III- Mục tiêu và nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng .
a- Về quy hoạch mới tổng mặt bằng sử dụng đất các khu chức năng:
a.1 - Nghiên cứu điều chỉnh chuyển địa điểm Trung tâm Hành chính từ thôn Ngọc Leang đến khu vực thôn Kon Tun. Nghiên cứu và tổ chức mới trung tâm Hành chính tại đây.
a.2- Cùng với tổ chức trung tâm Hành chính tại thôn Kon Tun là việc bố trí lại các trung tâm chức năng khác gắn liền với trung tâm Hành chính như:
+ Trung tâm Văn hoá- Thể thao.
+ Trung tâm Y tế ( Bệnh viện đa khoa huyện vv..)
+ Trung tâm giáo dục: ( trường Dân tộc nội trú, trường PTTH v.v..)
+ Trung tâm dịch vụ thương mại phục vụ trung tâm hành chính và dân cư khu trung tâm, nghiên cứu quy hoạch lại siêu thị, khách sạn, và các cửa hàng dịch vụ, Chợ trung tâm và Bến xe.
+ Các khu cây xanh công viên cảnh quan khu trung tâm.
+ Quy hoạch lại các công trình ngành dọc như Toà án, Viện kiểm sát, Đội thi hành án, các Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, Chi cục thuế, Kho bạc vv.... Các công trình quản lý ngành dọc như trạm điện lực. trạm quản lý đường bộ vv...
+ Bố trí lại các công trình trọng yếu: Công an huyện , Huyện đội.
+ Quy hoạch lại các khu dân cu tập trung gắn liền với trung tâm hành chính và các công trình công cộng phục vụ khu dân cư.
a3- Thay đổi lại chức năng Trung tâm Hành chính tại thôn Ngọc Leang thành các khu chức năng khác:
+ Quy hoạch mới các khu dân cư tập trung và chỉnh trang các khu dân cư hiện có tại thôn Ngọc Leang cùng với các công trình công cộng phục vụ khu dân cư.
+ Quy hoạch các trung tâm khu vực về Giáo dục, Văn hoá-Thể dục thể thao, Dịch vụ thương mại, Y tế, công viên cây xanh để phục vụ cho khu dân cư tập trung tại đây.
a.4 - Giữ nguyên quy hoạch khu dân cư và các công trình phục vụ khu dân cư tại khu vực thôn Mô Pả.
2- Nhiệm vụ:
- Đề xuất điều chỉnh các hướng phát triển các khu vực chức năng của khu thị trấn huyện lỵ , phân bố lại mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng xã hội và một số giải pháp cụ thể về phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quá trình phát triển kinh tế vùng huyện và các vùng lân cận.
- Đề xuất điều chỉnh mạng lưới các công trình công cộng phục vụ nhu cầu phát triển.
- Đề xuất điều chỉnh các giải pháp và quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật: Giao thông san nền, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc... phục vụ cho nhân dân trong khu vực thị trấn huyện lỵ. Đấu nối hợp lý cac hạng mục cơ sở hạ tầng với các phần không phải điều chỉnh của quy hoạch chung đã duyệt.
- Đề xuất điều chỉnh nội dung xây dựng ngắn hạn.
------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1- Các điều kiện tự nhiên:
a- Vị trí địa lý: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
Thị trấn huyện lị TuMơRông nằm trên trục đường ĐT672 trong tương lai nối liền thị trấn huyện ĐăkTô- tỉnh kontum với thị xã tam kỳ- tỉnh Quảng Nam.
Thị trấn huyện lỵ Tu mơ rông được xác định tại xã Đak Hà của Huyện.
Có vị trí toạ độ địa lý:- Khoảng từ 14047’30’’ vĩ độ Bắc
- Khoảng từ 107056’15’’ Kinh độ Đông.
Có vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi cho quan hệ kinh tế với các vùng Tây Nguyên và vùng Trung Trung Bộ. Cách thị trấn ĐăkTô khoảng 30 km về phía Nam.
2- Ranh giới : ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, cơ bản giữ nguyên, chỉ điều chỉnh bổ sung thêm 15 ha do điều chỉnh chính xác thêm địa hình).
-Phía Bắc giáp sườn núi phía Bắc đèo Van pro.
-Phía nam giáp khu đất Uỷ Ban Nhân Dân xã ĐăkHà.
-Phía Đông trải dài theo sườn núi.
-Phia tây trải dài theo sườn núi dọc suối Đăk Ter.
3- Phạm vi dự kiến phát triển đô thị: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, cơ bản giữ nguyên, chỉ điều chỉnh bổ sung thêm 15 ha do điều chỉnh chính xác thêm địa hình).
- Dọc theo tỉnh lộ 672 và suối Đăk Ter.
- Phát triển mở rộng theo hướng cao dần trên sườn núi phíaTây.
- Mở rộng sang phía Đông suối Đăk Ter.
Có quy mô dự kiến khoảng từ 400-450ha.
4- Khí hậu: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
Tiểu vùng Tu Mơ Rông có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên.
- Mưa: Phân bổ rõ rệt thành mùa mưa và mùa khô.
+ Số ngày mưa trung bình trong năm: 89 ngày, chiếm 24,4% một năm.
+ Lượng mưa trung bình: 1700mm.
. Nhỏ nhất: 0 mm vào tháng 1 hàng năm.
. Lớn nhất: 330 mm vào tháng 7.
- Gió: Có hai hướng gió thay đổi trong năm:
+ Gió mùa Tây - Nam: thịnh hành trong mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 7.
+ Gió mùa Đông - Bắc: thịnh hành trong mùa khô, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ bình quân trong năm: 21,58 độ c.
+ Nhiệt độ cao nhất trong năm: 34,8 độ c.
+ Nhiệt độ thấp nhất trong năm:10,8 độ c.
- Độ ẩm:
+ Độ ẩm bình quân trong năm: 88,5%
+ Độ ẩm cao nhất trong năm: 92%
+ Độ ẩm thấp nhất trong năm: 11%
Nhận xét: Khí hậu không quá gay gắt, khống quá nóng và quá lạnh, tương đối mát mẻ.
5- Địa chất, kiến tạo:
Địa chất tại khu vực quy hoạch và vùng lân cận có thể chia làm các loại chủ yếu sau:
- Đất phù sa ngòi suối (Py) hình thành do quá trình bồi tích của các ngòi suối, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, quá trình pheralits chiếm ưu thế, đất có tầng dày, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, hàm lượng mùn trung bình.
- Đất xám trên đá Macma axít: Hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá macma axít, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và phiến chất: thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét nhẹ.
- Đất vàng đỏ trên đá Macma axít:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi và trên đá biến chất.
- Đất thung lũng dốc tụ: Được hình thành trên sản phẩm rửa trôi và hội tụ của các chất hữu cơ.
6- Địa chất công trình:
Hiện tại, chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, vì có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn cần phải có giải pháp hợp lý để tránh bị sói mòn và sạt lở.
7- Thuỷ văn và địa chất thuỷ văn: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
- Thuỷ văn:
+ Mật độ suối dày, quanh năm có nước, nguồn nước mặt phong phú.
- Địa chất thổ nhưỡng:
+ Địa tầng: đá bị phong hoá mạnh thành bột sét màu đỏ hoặc nâu vàng. Bề dày từ 1-2m.
+ Dọc suối Đak Ter: ( khoảng 0,5km2) gôm bùn sét, sạn sỏi. Bề dày 0,2-10m.
- Địa chất công trình:
Kết quả khảo sát đã xác định được 03 phân vị địa chất đảm bảo nền địa chất xây dựng các công trình kiến trúc khác nhau.
Tuy nhiên, khi đầu tư xây dựng các công trình, cần tham khảo các tính chất cơ lý của từng khu vực để thiết kế nền móng công trình cho phù hợp. đảm bảo tính kinh tế-kỹ thuật.
8- Tài nguyên thiên nhiên: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
- Tài nguyên rừng: Thảm thực vật phong phú, động vật nhiều chủng loại. Diện tích rừng tự nhiên còn lớn , rừng trồng và bảo tồn tái sinh khá tốt. Có thể khai thác một cách hợp lý và hiệu quả.
- Tài nguyên dược liệu: Như cây Ngũ vị Ngọc Linh, Sâm Ngọc Linh, Nhân Sâm, Sâm Mỹ có tại 03 xã Ngọc Lây, Tê Xăng, Măng Ri.
- Khoáng sản: Như đá Granit tại làng Đak Xiêng, và đát sét phong phú.
9- Thiên tai:
Trong khu vực không xảy ra thiên tai lớn, không có tình trạng đất sạt lở, động đất, lũ lụt, giông bão nghiêm trọng.
II-Phân tích đánh giá hiện trạng:
1- Dân số và lao động: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
a- Dân số:
Bảng 1.1 Hiện trạng dân số huyện Tu Mơ Rông.
TT
|
Tên xã
|
Dân số
(người)
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ
(người /ha)
|
1
|
Đăk Sao
|
2.508
|
8.850
|
4
|
2
|
Đăk Na
|
2.303
|
8.600
|
4
|
3
|
Đăk Hà
|
2.219
|
9.680
|
5
|
4
|
Tu Mơ Rông
|
1.570
|
5.420
|
4
|
5
|
Văn Xuôi
|
1.441
|
9.130
|
6
|
6
|
Ngọc Yêu
|
1.781
|
12.600
|
7
|
7
|
Tê Xăng
|
1.913
|
5.983
|
3
|
8
|
Măng Ri
|
1.708
|
3.497
|
2
|
9
|
Ngọc Lây
|
1.709
|
9.205
|
6
|
10
|
Tea Tờ Ran
|
2.215
|
6.443
|
3
|
11
|
Tea Rơ Ông
|
2.619
|
6.807
|
3
|
|
Tổng cộng
|
21.986
|
86.170
|
4
|
Dân số trong khu vực nghiên cứu quy hoạch chung Trung tâm huyện bao gồm 5 làng: Ngọk Leng, Tu Mơ Rông, Đăk Xiêng, Kon Tun, Mô Pả với diện tích 450 ha; dân số có khoảng: 810 người; mật độ dân số khoảng: 180 người/km2. Hầu hết là người dân tộc thiểu số, nghề chính là nghề nông nghiệp và lâm nghiệp. Đời sống nhân dân nhìn chung còn rất nhiều khó khăn. Mật độ dân số phân bố khá thưa thớt, sống tập trung thành từng cụm.
b- Lao động:
Bảng 1.2 Hiện trạng lao đọng khu Trung tâm huyện Tu Mơ Rông.
TT
|
Ngành kinh tế
|
Tỷ lệ(%)
|
1
|
Nông lâm ngư
|
85
|
2
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
5
|
3
|
Dịch vụ
|
10
|
|
Tổng cộng
|
100
|
Dân số lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 51% dân số. Trong đó lao đọng Nông lâm ngư vẫn chiếm tỷ lệ cao trong toàn khu vực (85%), lao đọng trong ngành tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (5%), dịch vụ chiếm (10%).
c- Dân tộc:
Hiện nay Trung tâm huyện có 02 dân tộc định cư : Kinh và Xơ Đăng. Hầu hết đồng bào dân tộc vẫn làm nghề nông, một số ít tham gia vào dịch vụ và các nghề thủ công đan lát. Đời sống vẫn còn khó khăn, vì vậy cần một số hỗ trợ đặc biệt về hạ tầng kỷ thuật cũng như hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục...
d- Tôn giáo: Trong khu vực nghiên cứu có hai loại tôn giáo (Thiên chúa giáo và Đạo tin lành)
2- Hiện trạng đất đai.
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu.
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Bình quân
m2/người
|
Tỉ lệ
%
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
450
|
|
100
|
1
|
Đất ở
|
3,35
|
41,36
|
0,74
|
2
|
Đất cơ quan
|
0,55
|
6,79
|
0,12
|
3
|
Đất lúa
|
24,28
|
299,75
|
5,39
|
4
|
Đất màu
|
239,42
|
2955,80
|
53,24
|
5
|
Đất cây cao
|
111,25
|
1373,46
|
24,72
|
6
|
Đất trồng thông
|
50,1
|
618,52
|
11,13
|
7
|
Đất mặt nước
|
11,5
|
141,98
|
2,55
|
8
|
Đất tôn giáo
|
0,45
|
5,56
|
0,1
|
9
|
Đất trường học
|
0,44
|
5,43
|
0,09
|
10
|
Đất giao thông
|
8,66
|
106,91
|
1,92
|
3- Hiện trạng kinh tế và cơ sở kỷ thuật.
- Nông - lâm nghiệp: chủ yếu trồng cây nguyên liệu giấy, trồng rừng và các loại cây dược liệu, bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, bắp, mì...
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa có gì, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như xay xát lúa mì nhưng quy mô nhỏ.
- Thương mại: Hầu như chưa có gì.
Vì vậy trong những năm tới cần xác định cơ cấu kinh tế huyện là: Thế mạnh chủ yếu trồng cây nguyên liệu giấy, trồng rừng và bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, mì, bắp...Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, cần đầu tư cơ sở vậy chất, hỗ trợ vấn đề phát triển các nghành nghề truyền thống, các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tại chỗ, xúc tiến hoàn thành các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại trung tâm . Thương mại: thực hiện và sắp xếp, quy hoạch và phát triển các lỉnh vực chợ, kinh doanh thương mại, vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ đầu tư, dịch vụ cung ứng chuyển giao khoa học kỷ thuật vào sản xuất phát triển các hợp tác xã thương mại và dịch vụ.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, qui hoạch hoàn chỉnh vùng lúa tăng vụ, lúa cao sản.
4- Hiện trạng hạ tầng xã hội.
a- Về giáo dục:
Tại khu vực nguyên cứu có 2 trường xây dựng kiên cố đó là tại làng Mô Pả và Trung tâm xã ĐắkHà, một trường mẫu giáo đang xây dựng và chuẩn bị đưa vào hoạt động là làng Ngọk Leng. Ngoài ra tại thôn Tu Mơ Rông còn có trường tiểu học cụm 3 làng đó là Tu Mơ Rông, làng Đăk Xiêng và làng Kon Tun.
b- Về y tế: Có một trạm y tế khoảng 5 giường , việc chăm sóc sức khoẻ cho người dân còn gặp nhiều khó khăn, đội ngủ y, bác sĩ còn thiếu nhiều về số lượng và yếu về chuyên môn, thuốc chữa bệnh tại các trạm y tế chưa đáp ứng chữa các bệnh theo qui định của ngành. Do bị bó kín trong từng bản, xã và vùng, nên trong đồng bào còn nhiều hủ tục, mê tín trong quá trình chữa bệnh. Trạm y tế xã chưa có bác sĩ và chưa đủ điều kiện những bệnh nặng, cấp cứu...
c- Về truyền thông: Sóng phát thanh đặc biệt là sóng truyền hình có một số vùng chưa được bắt hệ thông thu sóng, gây khó khăn trong việc tiếp thu các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, thiệt thòi trong việc hưởng thụ văn hoá của người dân.
d- Cây xanh, mặt nước:
Trong khu vực không tồn tại các khu cây xanh đô thị, mà chỉ có dạng cây xanh khai thác, cây rừng.
Hệ thống suối Đăk Ter chảy qua khu nguyên cứu chư bị con người tác động mạnh, chỉ được khai thác dưới dạng các đập nước nhỏ phục vụ cho nông nhiệp.
5- Hiện trạng kiến trúc:
a- Kiến trúc công cộng: Khu vực nghiên cứu có cụm công trình hành chính xã Đăk Hà và một số phân bố rãi rác ở các làng Ngọk Leng, làng Mô Pả. Các khu vực có tầm nhìn đẹp nhưng chưa được khai thác triển khai những kiến trúc đặc biệt. Những kiến trúc công cộng đã có chưa khai thác bản sắc của địa phươnghiee
b- Kiến trúc nhà ở: Khu vực nghiên cứu có 3 loại kiến trúc nhà ở điển hình: kiến trúc nhà ở dân tộc Tây Nguyên, kiến trúc nhà ở dân gian truyền thống, kiến trúc nhà ở lô phố (Kinh).
c. Kiến trúc tượng đài, biểu tượng và di tích lịch sử: nhìn chung chưa được đầu tư và khai thác phù hợp.
5- Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a- Hiện trạng giao thông:
* Đường bộ:
- Tỉnh lộ 672 chạy từ Bắc xuống Nam theo hướng huyện Trà My (tỉnh Quảng Nam) - huyện ĐăkTô - huyện Đăk Hà - TX.Kon Tum - Pleiku - Buôn Ma Thuộc là tuyến đường quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
- Còn lại là đường đất, một số do nhà nước và nhân dân cùng làm, nhưng đa số là do nhân dân trong vùng tự mở.
*Đường thuỷ:
-Hiện tại lưu lượng dòng chảy của suối Đăk Ter nhỏ nên giao thông đường thuỷ không phát triển.
Đánh giá: Hiện trạng giao thông trong khu vực chủ yếu vẫn dựa vào tuyến đường tỉnh lộ 672, chiều rộng nền đường Bnền = 5,5m; chiều rộng mặt đường Bmặt=3.5m; thâm nhập nhựa cấp 4 miền núi. Các cầu trên tuyến là cầu khổ hẹp; chất lượng kém. Không có hệ thống an toàn giao thông trên tuyến 672.
b-Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
*Nền xây dựng:
- Khu vực trung tâm có địa hình đội núi, chụi ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn suối Đăk Ter. Vào mùa mưa thường bị lũ cục bộ nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.
-Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của nền tự nhiên, không phải san lấp quy mô mà chỉ tạo mặt bằng xây dựng công trình nên cao độ nền không thống nhất, nhấp nhô không đúng đặc trưng của đô thị miền núi.
-Nền xây dựng các công trình nhà ở cũng trong tình trạng không thống nhất, đều do dân cư tự tạo, san lấp cụa bộ, đào khoét đồi hoặc tự tôn đắp nền cao hơn nền tự nhiên.Hiện tại các khu vực có mật độ cao tập trung ở một số điểm dân cư thôn bản, chủ yếu bám theo các tuyến đường tỉnh lộ 672, hoặc các trục đường chính trong khu vực. cao độ nền dao động ở độ cao trung trình h=1080m - 1156m.
-Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đường chính: imax=6%, ing=2%-3%. Với đường khu vực, độ dốc dọc imax£10%, ing=2%-3%.
b.Thoát nước:
Thaots nước dọc theo tỉnh lộ 672 đoạn đi qua làng Ngok Leng, làng TuMơRông và trung tâm xã ĐăkHà có một tuyến mương hình thang ( m=1, B=400, H=500) xây bằng đá hộc.
-Thoát nước ngang : có các cầu nhỏ tạm, cống thoát nước qua đường gồm có 24 cái trên đường 672. Khẩu độ cống BxH=400x600, D=800-1200.
Trên các tuyến đường khu vực hầu như chưa có đầu tư gì ngoài điều kiện tự nhiên sẵn có.Nước mưa được tiêu thoát theo các rãnh đất ven đường chảy ra các khe tự huỷ, hồ ao trong khu vực rồi đổ ra suối Đăk Ter. Suối Đăk Ter đóng vai trò là trục tiêu chính cho khu vực. Chiều dài suối qua khu vực nghiên cứu khoảng 7km, mặt cắt ngang trung bình khoảng 15m - 20m.
* Hiện trạng cấp nước:
Khu vực nghiên cứu có suối Đăk Ter là nhánh suối chính chảy dọc theo khu vực nghiên cứu với lưu vực 33km2, nguồn nước tương đối dồi dào. Vì vậy thuận tiện cho việc cung cấp nước cho toàn bộ khu vực nghiên cứu . Ngoài ra có 7 nhánh suối nhỏ đổ vào suối Đăk Ter tạo ra các lưu vực nhỏ khác nên rất thuận lợ cho việc tổ chức các công trình hồ chứa, tạo cảnh quan và đảm bảo môi trường sinh thái.
* Hiện trạng cấp điện:
* Nguồn điện: Nguồn điện trong khu vực là nguồn điện lưới quốc gia với tuyến đường dây 35KV đủ đảm bảo để cung cấp điện cho trung tâm huyện.
*Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Khu vực nghiên cứu nằm trong huyện ĐăkHà là một huyện miền núi, nền kinh tế phát triển còn chậm, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng và phát triển, chưa có mạng lưới thoát nước bẩn sinh hoạt và tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn.
+Nước thải sinh hoạt : ở khu vực nghiên cứu dân cư còn rất thưa, nước bẩn chủ yếu tự chảy, thấm tự nhiên xuống mặt đất hoặc tự chảy vào mương rãnh, ra ruộng, sối theo hướng dốc địa hình, một số hộ gia đình thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mặt hai bên đường 672 và thaie trực tiếp xuống dòng suối Đăk Ter. Nước thải các công trình công cộng ( trường học , cơ quan...), nước thải sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp đều không qua xử lý trước khi cho chảy vào hệ thống thoát chung .
+ Chất thải rắn: Hiện tại chất thải rắn trên địa bàn nghiên cứu chưa được thu gom để xử lý, dân tự xử lý.
+ Nghĩa địa: Trên địa bàn có một số khu mộ của người thiên chúa giáo nằm rải rác trên sườn đồi. Ngoài ra có một số khu mộ nằm rải rác sát đường và khu vực dân cư, vì vậy khi phát triển khu vực thành trung tâm xã không đảm bảo cảnh quan đô thị và gây ô nhiễm môi trường, cần có kế hoạch di dời theo quy hoạch.
Nhận xét:
Hiện tại khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước, công tác vệ sinh môi trường còn chư được quan tâm. Trong tương lai , khi đô thị hoá khu vực này thành trung tâm xã thì việc quản lý vệ sinh môi trường là việc làm rất cần thiết.
Nhận xét chung:
*Thuận lợi:
-Về giao thông có tuyến đường 672 nối Quảng Nam và Kon Tum là tuyến đường đã và đang được nâng cấp.
-Địa hình tương đối thuận lợi so với các khu cực khác trong huyện, địa chất ổn định, khí hậu thuận lợi.
-Nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển các nghành tiểu thủ công nghiệp.
-chưa bị tác động của đô thị hoá.
*Khó khăn:
-Địa hình có độ dốc lớn.
-Quỹ đất không lớn không tập trung,
-Chưa xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hệ thống thông tin liên lạc hầu như chưa phát triển.
--------------------------
PHẦN III
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Động lực phát triển đô thị: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
1-Động lực phát triển đô thị:
a- Các quan hệ nội, ngoại vùng:
* Quan hệ nội vùng:
Huyện TuMơ Rông nằm ở phía bắc tỉnh Kon Tum, cùng với chuỗi đô thị ĐăkTô, ĐăkHà, Ngọc Hồi, ĐăkGei, Sa Thầy, Konplong, thị xã Kon Tum sẽ tạo mối quan hệ nội vùng thúc đẩy kinh tế tỉnh kon Tum phát triển. Trung tâm huyện Tu Mơ Rông cách thị trấn ĐăkTô khoảng 30km, nằm trên tuyến đường tỉnh lộ 672 nối huyện Tu Mơ Rông và huyện ĐăkTô với huyện Trà My - tỉnh Quảng Nam. Việc giao lưu với các xã trong huyện tương đối thuận tiện, tương lai là đầu mối thương mại, dịch vụ.
* Quan hệ ngoại vùng:
Huyện Tu Mơ rông nói chung và Trung tâm huyện nói riêng có vị trí quan trọng chiến lược trong việc giao lưu với huyện trà My ( Quảng Nam) - Bờ Y - Thi xã Kon Tum. Cùng với sự hình thành cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi, mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, văn hoá, du lịch với các nước Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan với nước ta . Đặc biệt là với vùng tây nguyên và vùng duyên hải miền trung .Nhu cầu phát triển cảng biển duyên hải miền trung ( Liên Chiểu, Dung quất, Nhơn Hội ) và sự quan hệ với các nước Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái lan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi qua các tuyến giao thông QL19, QL24, QL14, đường Hồ Chí Minh sẽ đặc biệt kích thích sự phát triển cho Trung tâm Huyện Tu Mơ Rông.
Mặt khác khi hệ thống hạ tầng đô thị được hoàn chỉnh, trung tâm huyện Tu Mơ Rông kết nối với hệ thống giao thông liên vùng sẽ trở thành trung tâm giao lưu kinh tế giữa các huyện trong tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của trung tâm huyện nói riêng và Huyện Tu Mơ Rông nói chung.
b- Cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị:
Là khu vực mới được hình thành đô thị, vì vậy việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng được ưu tiên phát triển đáp ứng nhu cầu của đô thị.
Việc hình thành trung tâm huyện lỵ mới của Huyện Tu Mơ Rông sẽ thu hút đầu tư cho các ngành các cấp từ Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp vào khu vực.
*Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng:
Tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp; xây dựng dự kiến tăng mạnh. Phát triển khu tiểu thủ công nghiệp phía nam trung tâm huyện, khai thác lợi thế hạ tầng như đường 672. Dự kiến đến 2025, đất xây dựng tiểu thủ công nghiệp tăng khoảng 3 ha.
*Thương mại - dịch vụ:
Đô thị huyện lỵ Tu Mơ Rông là trung tâm thương mại đầu mối phía Bắc của tỉnh, là đầu mối giao lưu hàng hoá của vùng. Ngoài khu vực thương mại hiện có, phát triển các khu trung tâm thương mại mới hiện đại nhằm phục vụ sinh hoạt của người dân địa phương, du lịch, trao đổi hàng hoá giữa tỉnh với các vùng trong cả nước và xuất khẩu. Tỷ trọng khu vực này dự kiến tăng. Dự kiến xây dựng trung tâm thương mại mới tại khu vực ngã ba làng Ngọc Leng, cách làng Ngọc Leng 800m là khu bệnh viện mới đáp ứng nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân trong vùng, xây dựng chợ khu vực thuộc làng Tu Mơ Rông. Khu vực xây dựng khu hành chính thuộc làng Kon Tum.
*Du lịch và dịch vụ du lịch:
Phát triển các khu công viên cây xanh vui chơi giaỉ trí, khu du lịch văn hoá tại các khu vực có cảnh quan đẹp, nhất là khai thác cảnh quan chạy dọc theo dòng suối ĐăK Ter.
Đây là thế mạnh rất lớn của đô thị Tu Mơ Rông. Thế mạnh này biểu hiện chủ yếu về các mặt du lịch sinh thái, văn hoá và nghỉ dưỡng. Để khai thác và phát huy tốt các thế mạnh này Tỉnh cần thực hiện các chương trình dự án đầu tư như:
-Các dự án phát triển giao thông nối đến các điểm tham quam du lịch
-Các dự án nâng cấp tôn tạo các khu danh lam thắng cảnh.
-Các dự án xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách.
-Các dự án xây dựng công trình văn hoá, vui chơi, giải trí.
-Tôn tạo và đưa vào khai thác hệ thống các khu du lịch cảnh quan.
Khả năng nghành này thu hút lao động rất cao, tạo tiền đề cho các ngành nghề khác phát triển.
*Hạ tầng kỹ thuật:
Được đầu tư nhằm đẩy mạnh sự phát triển của đô thị. Tuyến đường giao thông 672 đang được triển khai xây dựng . Các tuyến đường liên khu vực tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng.
c- Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng:
-Có quỹ đất lớn so với khu vực khác trong huyện, nền đất tương đối ổn định ở một số khu vực, cấu tạo của địa chất tương đối thuận lợi cho xây dựng các công trình xây dựng.
-Điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi ,địa hình tương đối bằng phẳng hơn so với các khu vực khác trong huyện Tu Mơ Rông.
2- Tính chất và chức năng của đô thị:
-Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và khoa học kỹ thuật của Huyện Tu Mơ Rông.
-Là đầu mối giao thông quan trọng liên vùng, Tỉnh.
-Có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của vùng Bắc Kon Tum và vung tây nguyên.
-Là một trong những trung tâm tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch thương mại của Huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum và vùng Tây Nguyên.
-Là đô thị có tính chất dân tộc, văn hoá lịch sử và đặc điểm tự nhiên đặc trưng của vùng Tây Nguyên.
3- Quy mô dân số và lao động xã hội: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
a-Cơ sở dự báo:
-Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum nói chung và huyện ĐăkTô cũ nói riêng.
-Dựa vào hiện trạng quỹ đất và khả năng dung nạp và nhu cầu sử dụng........
-Dựa vào cơ sở tiềm năng của huyện, khả năng huy động các nguồn lực tương đối mạnh để thúc đẩy tăng trưởng các ngành nghề.
b- Phương pháp dự báo:
-Theo phương pháp dự báo cân bằng lao động. Dự báo dân số được tính trên các thông số sau:
+Tổng lao động cơ bản, dự báo lao động cho giai đoạn ngắn hạn 2010 và dài hạn.
+Tỷ lệ lao động phục vụ : 16% cho đợt đầu và 20% cho dài hạn
+Tyr lệ lao động lệ thuộc: 44% cho đợt đầu và 45% cho dài hạn.
-Phân các giai đoạn phát triển.
-Những thông số cơ bản dự báo dự báo dân số cho từng gia đoạn như: Tốc độ tăng dân số, tỷ lệ lao động trong các ngành....
-Dựa vào quy mô đất, chỉ tiêu đất như: Chỉ tiêu đất dân dụng, đất khu thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế.......
Dự báo lao động cơ bản của trung tâm huyện Tu Mơ rông
STT
|
Ngành sản xuất
|
ĐVT
|
Dự kiến nhu cầu lao động
|
Ngắn hạn
|
Dài hạn
|
1
|
Công nghiệp - XD
- Tỷ lệ
|
Người
%
|
600
35,3
|
1500
34,9
|
2
|
Thương mại - Du lịch
-Tỷ lệ
|
Người
%
|
800
47,1
|
2.200
51,2
|
3
|
Hành chính, văn phòng
-Tỷ lệ
|
Người
%
|
300
17,6
|
600
13,9
|
|
Tổng cộng
|
|
1.700
|
4.300
|
c- .Dự báo dân số:
* Đợt đầu ( 2010): P= (1.700x100)/40 = 4.250 người
* Dài hạn ( 2025): P = (4.300x100)/35 = 12.286 người.
Dự báo dân số huyện Tu Mơ Rông và trung tâm huyện Tu Mơ Rông
TT
|
Thành phần tăng dân số
|
Hiện trạng
Năm 2004
|
Dự báo
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2025
|
A
|
Dân số toàn huyện ( người)
|
21.986
|
30.195
|
38.519
|
5756
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
3,50
|
5,430
|
4,990
|
4,1
|
|
- Tăng tự nhiên
|
2,07
|
1,930
|
1,790
|
1,3
|
|
- Tăng cơ học
|
1,43
|
3,50
|
3,20
|
2,8
|
|
Dân số trung tâm huyện lỵ
Tu Mơ Rông ( người)
|
810
|
4.300
|
7.000
|
12.500
|
4- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và nhu cầu đất xây dựng theo phương án chọn
TT
|
Các chỉ tiêu
|
ĐVT
|
T.chuẩn ĐT loại V
|
T. chuẩn chọn
|
H.trạng 2004
|
Quy hoạch ( ha)
|
2010
|
2015
|
2025
|
I
|
Đất XDĐT
|
m2/ng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bình quân người
|
m2/ng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất dân dụng
|
m2/ng
|
>80
|
120
|
|
51,60
|
84,8
|
151,70
|
1.1
|
Đất ở
|
m2/ng
|
45-55
|
90
|
3,35
|
46,35
|
63,6
|
110,57
|
1.2
|
Đất cây xanh
|
m2/ng
|
12-14
|
14
|
|
7,21
|
10,25
|
17,20
|
1.3
|
Đất giao thông
|
m2/ng
|
10-12
|
12
|
|
6,18
|
8,48/
|
14,74
|
1.4
|
Đất công trình công cộng
|
m2/ng
|
2-3,5
|
3,5
|
0,55
|
1,80
|
2,47
|
4,30
|
2
|
Đất ngoài khu dân dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất tiểu thủ công nghiệp, kho tàng.
|
m2/ng
|
10-15
|
15
|
|
1
|
1,5
|
1,73
|
II
|
Chỉ tiêu CTCC
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tr. mẫu giáo
|
chỗ/ 1000 dân
|
60-70
|
60
|
|
0,63
|
1,05
|
1,8
|
2
|
Trường tiểu học
|
nt
|
100-130
|
100
|
0,44
|
1,1
|
2,2
|
3,3
|
3
|
Trường PTCS
|
nt
|
80-100
|
80
|
|
1,012
|
1,84
|
2,76
|
4
|
Trường PTTH
|
nt
|
20-30
|
25
|
|
1,842
|
13,2
|
3,2
|
5
|
Trường dân tộc nội trú
|
nt
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
2,2
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trạm y tế
|
Tr/1000 dân
|
1,0
|
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
2
|
Phòng khám ĐK- khu ở
|
ph/8000 -12000 dân
|
1,0
|
1
|
|
|
|
|
3
|
Bệnh viện đa khoa - ĐT
|
g/1000 dân
|
4-5
|
5
|
|
1,485
|
1,8
|
2,61
|
4
|
Nhà hộ sinh ĐT
|
0,5-0,7g/1000 dân
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sân luyện tập - ĐV ở
|
m2/ng
|
0,5-1
|
1
|
|
0,55
|
1
|
1,2
|
2
|
Sân TT cơ bản - Đô thị
|
nt
|
0.6-1
|
1
|
|
0.55
|
1
|
1,4
|
3
|
Sân vận động
|
nt
|
0,8-1
|
1
|
|
2.95
|
3,73
|
4,8
|
2,4
|
Chợ
|
m2/ công trình
|
0,8-1,5
|
0,8
|
|
0,8
|
1,5
|
1,89
|
2,5
|
Nghĩa địa
|
ha/ 100 dân
|
0,01-0,06
|
0,06
|
|
1,97
|
2,4
|
3,44
|
2,6
|
Công trình hành chính sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở UBND huyện, huyện uỷ
|
m2/ trụ sở
|
2000
|
|
|
1,2
|
1,2
|
1,2
|
2
|
Trụ sở các ban ngành kinh tế
|
m2/ trụ sở
|
500
|
|
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
3
|
Huyện đội, công an
|
m2/ trụ sở
|
1000
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2,7
|
Các công trình thương mại
|
|
|
|
|
2
|
3,5
|
5,5
|
2,8
|
Bến xe
|
|
|
|
|
0,5
|
1
|
1,8
|
V
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
5,1
|
Đất giao thông
|
nt
|
15-20
|
20
|
8,66
|
14
|
20
|
30
|
|
Mạng đường
|
m2/ng
|
13,5-16,8
|
16,8
|
|
11,76
|
16,8
|
25,2
|
|
Bãi đỗ xe
|
m2/ng
|
3-3,5
|
3,5
|
|
2,45
|
3,5
|
5,25
|
5,2
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
L/ng,ngđ
|
150,0
|
150
|
|
150
|
200
|
|
5,3
|
TC cấp điện
|
KVV/ng năm
|
500,0
|
500
|
|
500
|
700
|
|
5,4
|
Điện thoại
|
máy/1000 dân
|
100,0
|
|
|
100
|
300
|
|
5,5
|
TC nước thải
|
L/ng,ngđ
|
150,0
|
|
|
150
|
200
|
|
5,6
|
Lượng rác thải BQQ
|
L/ng,ngđ
|
0,8-1
|
|
|
1
|
1
|
|
5- Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng:
5.1 Một số đặc trưng cơ bản của khu trung tâm huyện Tu Mơ Rông và các vùng lân cận:
a- Cơ sở nghiên cứu:
+Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/2000 do trung tâm quy hoạch Đô thị- Nông thôn Miền trung đo vẽ năm 2005.
-Các tài liệu, số liệu, báo cáo tại cơ sở và công tác thực địa tại hiện trường.
b - Các đặc trưng cơ bản:
+Khu vực nghiên cứu có địa hình rừng núi phức tạp, mức độ chia cắt lớn, mật độ khe suối lớn. Cao độ từ 1080m - 1230m, có hướng dốc chính thấp dần từ Bắc xuống Nam.Độ dốc nén lớn, i = 10% - 33%, chủ yếu là sườn đồi cao.
+Mật độ xây dựng ở đây thấp, tập trung chủ yếu dọc theo tỉnh lộ 672 dân cư tập trung thành từng điểm. Các khu vực lân cận hầu như chưa có gì ngoài đất đồi, rừng cây.
+Nền đất các khu vực có khả năng xây dựng tương đối ổn định, tuy nhiên độ dốc nền rất lớn, chủ yếu là sườn đồi cao. Hiện tại chưa phát hiện tình trạng lún và sạt lở trong vùng nghiên cứu. Khu vực ven suối Đăk Ter nền đất yếu, khi mùa mưa bị ảnh hưởng lũ lụt, mức độ ngập dưới 100m
+Tại khu vực nghiên cứu và các vùng lân cận không có khoáng sản.
+Nhìn chung điều kiện hạ tầng thấp, nơi có điều kiện tương đối tốt tập trung chủ yếu dọc theo tỉnh lộ 672.
5.2- Sơ bộ đánh gia khả năng thuận lợi của đất đai trong khu vực:
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các yếu tố: Điều kiện tự nhiên, địa hình khu vực, tính chất sử dụng đất đai hiện tại, mức độ thuận lợi về cơ sở hạ tầng và các dự án nghiên cứu xây dựng, sử dụng đất trong khu vực, sơ bộ đánh giá khả năng quỹ đất cho phát triển khu trung tâm huyện Tu Mơ Rông như sau:
Các tiêu chí cơ sở đánh giá đất xây dựng
TT
|
Loại đất
|
Đất loại I
(Đất xây dựng thuận lợi)
|
Đất loại II
( Đất xây dựng ít thuận lợi)
|
Đất loại III
( Đất xây dựng không thuận lợi)
|
1
|
Độ dốc tb
|
4%-8%
|
8%-15%
|
>15%
|
2
|
Khả năng ngập lụt, úng
|
Không
|
Không
|
Có bị ngập, úng
|
3
|
Tính chất sử dụng hiện tại
|
Đất dân cư, đất đã XD các công trình công cộng
|
Đất rừng sản xuất
|
Đất rừng phòng hộ, đặc dụng, đất trồng lúa
|
4
|
Kinh phí cho công tác chuẩn bị kỹ thuật
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Tổng diện tích toàn khu vực được đánh giá: 466 ha
*Đất đã xây dựng: Là những điểm dân cư chủ yếu phân bố dọc trục đường 672, tập trung tại làng Ngok Leng, làng Đăk Xiêng , khu trung tâm xã Đăk Hà, diện tích 4.79 ha, chiếm tỷ lệ 1,03%.
*Đất xây dựng thuận lợi: Tại khu vực nghiên cứu , những khu vực thuận lợi cho xây dựng thực ra đã được khai thác, còn lại là đất xây dựng ít thuận lợi và không thuận lợi do độ dốc lớn hoặc nền đất yếu và chịu ảnh hưởng do lũ lụt.
*Đất xây dựng ít thuận lợi:
-Do ảnh hưởng độ dốc: Các khu vực này nền đất ổn định, nằm rải rác không tập trung, dưới các chân đồi. Độ dốc 8% - 15%. Diện tích 47,09 ha, chiếm tỷ lệ 10,64%.
-Do ảnh hưởng lũ lụt: Nằm dọc suối Đăk Ter, nền đất yếu. R £ 1,00kg/cm2 hàng năm vào mùa mưa bị ngập £ 1,00m. Diện tích 63,44 ha, chiếm tỷ lệ 14,10%.
*Đất xây dựng không thuận lợi: Các khu vực đồi núi cao phía Đông, phía Tây, cách đường giao thông 672 ( 2km về phía Đông và 1km về phía tây). Diện tích 322,82ha, chiếm tỷ lệ 71,74%.
*Diện tích mặt nước: 11,50 chiếm tỷ lệ 2,56%
Các loại đất cụ thể xem trong bản đồ đánh giá phân hạng và chọn đất xây dựng KT-02.
------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỘ THỊ
Đến năm 2025:
I- Định hướng phát triển không gian: Cơ bản giữ nguyên định hướng phát triển không gian theo đồ án quy hoạch chung được duyệt.
1- Hướng phát triển đô thị:
Địa hình khu vực tiểu vùng Tu Mơ Rông khá phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao . Riêng khu vực Đăk Hà địa hình bằng phẳng hơn,. quỹ đất khai thác được cao hơn các vùng trong khu vực.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của khu vực, hướng phát triển trung tâm huyện mới phân chia thành 3 giai đoạn phát triển 5 năm, 10 năm,sau 20 năm.
a- Các nguyên tắc chọn hướng phát triển đô thị:
- Quan điểm phát triển đô thị huyện Tu Mơ Rông:
+ Quy hoạch, đầu tư xây dựng trung tâm huyện Tu Mơ Rông trở thành trung tâm hành chính của huyện và lâu dài trở thành đô thị loại V là nhiệm vụ trọng tâm.
+ Xây dựng đô thị Tu Mơ Rông từng bước theo hướng trở thành đô thị văn minh, hiện đại, thể hiện bản sắc của dân tộc Tây Nguyên và phù hợp với đặc thù riêng, có hệ thống chính trị vững mạnh, dịch vụ và du lịch phát triển, có môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Quy hoạch một số khu vực để phát triển du du lịch theo hướng văn minh, hiện đại, mang bản sắc dân tộc Tây Nguyên, góp phần hình thành và phát triển các tour du lịch Hội An - Mỹ Sơn - Tu Mơ Rông - Kon Tum - TP. Hồ Chí Minh.
- Quan điểm phát triển đô thị của đồ án quy hoạch: Là một đô thị có vị trí, điều kiện khí hậu, cảnh quan hết sức đặc biệt, cần phải có quan điểm, chủ trương và giải pháp đúng nhằm khai thác, gìn giữ, tôn tạo một vị trí dược thiên nhiên ưu đãi đang có chiều hướng bị quá trình đô thị hoá rự phát làm mất dần giá trị vốn có của nó. Cụ thể quan điểm của các đồ án như sau:
+ Quy hoạch đô thị thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông phù hợp, chiến lược phát triển đô thị của Tỉnh cũng như của toàn quốc. Đồng thời khai thác, tận dụng các điều kiện ưu đãi của thiên nhiên để phát tiển đô thị Tu Mơ Rông xanh , sạch, đảm bảo tính phát triển biền vững của đô thị. Với hiện trạng xây dựng chưa nhiều như hiện nay và việc đầu tư nâng cấp huyện Tu Mơ Rông trở thành một thị trấn huyện lỵ trong những năm tới là cơ hội tốt đẻ tạo dựng đô thị Tu Mơ Rông trở thành một đô thị kiểu mẫu, xứng với vị trí và lưọi thế, tiềm năng vốn có của nó.
+ Hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường tự nhiên. Khai thác tốt hệ thống cây xanh, mặt nước dày đặc khu vực để tạo cảnh quan, môi trường sống tốt nhất cho người dân và khách du lịch tại đô thị.
+ Khai thác quỹ đất hiện có trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố: Vị trí, cao độ, tầm nhìn trong không gian đô thị, từ đó xác định các vị trí có tính chất đặc biệt dành cho các công trình có tính chất quan trọng, tạo được cảnh quan, bộ mặt cho đô thị.
2- Các phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian:
Do đặc điểm địa hình phương án phát triển dọc theo trục đường giao thông 672 từ chân dèo Van Pro đến Uỷ ban nhân dân xã Đăk Hà.Đất đai phát triển đô thị được chọn dọc theo 2 bên suối Đăk Ter.
Các quan điểm và nguyên tắc cần phải giữ nguyên theo quy hoạch được duyệt:
-Quy hoạch xây dựng trung tâm huyện lỵ phải xuất phát từ quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo tiền đề cho việc lập nhiệm vụ cho việc xây dựng cụ thể các cơ sở kinh tế ( trước hết là công trình sản xuất, cơ sở kỹ thuật, các cong trình có khả năng kết hợp giữ phục vụ kinh doanh và quốc phòng) và khu dân cư trung tâm huyện phù hợp với quá trình chuyển hoá của hệ thống dân cư trên địa bàn huyện.
-Triệt để vận dụng các cơ sở để xây dựng, hết mức tiết kiệm đất xây dựng, hạn chế việc sử dụng đất canh tác để xây dựng.
-Quy hoạch và kế hoạch phải toàn diện, gắn bó giữa việc đáp ứng yêu cầu xây dựng khu kinh tế, quốc phòng và đời sống bằng trình độ xây dựng hiện đại.
-Triệt để tận dụng về khai thác vật liệu địa phương: Các hình thức kiến trúc truyền thống phù hợp với đặc điểm của địa phương về phong cảnh và trình độ xây dựng, cảnh quan thiên nhiên và môi trường có tính đến điều kiện kỹ thuật như địa chất thuỷ văn, địa chất công trình...
a- Phương án 1:
- Không gian đô thị được phân bố hợp lý trải dài theo trục đương TL 672.
- Tuyến đường TL 672 được chia làm 03 đoạn phù hợp với chức năng và tính chất của từng khu vực. Đoạn thứ nhất hướng tuyến qua khu trung tâm theo dự án, đoạn thứ hai theo tuyến 672 mà phát triển về phía đông và nối với đoạn thứ 3 tại làng Kon Tun 1 (Đoạn này theo dự án 672). Dự kiến đây là tuyến đường tránh kết hợp đường đô thị với lộ giới 27m. Trong giai đoạn trước mắt vẫn sử dụng tuyến đường 772 như hiện trạng với mặt cắt 7,5m.
- Mạnh dạn khai thác, tổ chức giao thông có định hướng phát triển đô thị theo từng gia đoạn phát triển của đô thị. Các khu chức năng đô thị được bố trí hợp lý: vừa bố trí theo cụm, vừa bố trí phân tán; hoàn toàn phụ thuộc vào từng chức năng hoạt động của từng khu chức năng trong đô thị.
- Tại mỗi vị trí khác nhau có hình thức khai thác đất phù hợp.
- Hướng phát triển đô thị: Chủ đạo theo hai hướng Bắc Nam vừa thuận lợi về mặt giao thông vừa định hướng phát triển đô thị sau này.
*Ưu điểm:
-Không gian đô thị phát triển theo định hướng.
-Các khu chức năng đô thị có sự liên kết nhất định dù đô thị hình thành là đô thị chuỗi.
-Giao thông được tổ chức đơn giản , liên hệ rõ ràng.
-Tuân thủ theo dự án tuyến đường TL 672 , hệ thống giao thông phù hợp với địa hình trong khu vực.
-Không gian đô thị mở rộng.
-Cảnh quan đô thị được khai thác hợp lý, phù hợp với điều kiện địa hình khu vực.
-Hướng phát triển đô thị rõ ràng.
*Nhược điểm:
-Đầu tư xây dựng ban đầu cao vì tuỳ phương châm san ủi cục bộ tại mỗi khu vực là chủ yếu nhưng lượng san ủi vẫn cao hơn so với phương án so sánh.
-Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lớn.
-Chưa xây dựng được các tuyến đường độc lập.
b. Phương án 2:
-Không gian đô thị được phân bố trải dài theo trục đường Tỉnh lộ 672, hình thành các khu chức năng tập trung nhằm khai thác triệt để đất thuận lợi cho xây dựng đô thị.
-Hướng phát triển mở rộng đô thị theo hướng chủ đạo: Về phía Bắc thuộc làng Ngok Leng, về phía Nam thuộc Mô Pả dọc theo tỉnh lộ 672.
-Khai thác triệt để hiện trạng kỹ thuật hiện có tại khu vực, hệ thống giao thông phát triển từ hệ thống giao thông hiện có trong khu vực, các khu chức năng phân bố phân tán, bố cục không gian phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố địa hình.
-Mạnh dạn đề xuất tuyến đường tránh về phía Đông . Đưa tuyến đường TL672 vào đường đô thị.
*Ưu điểm:
-Hướng phát triển trải dài, rõ ràng, thuận lợi cho quá trình xây dựng đô thị.
-Tận dụng khai thác hạ tầng kỹ thuật 672, giao thông thuận lợi.
-Trong tương lai các khu chức năng liên kết tạo thành một chuỗi đô thị.
-Tiết kiệm cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu.
*Nhược điểm:
-Khai thác không triệt để cảnh quan khu vực.
-Đất thuận lợi cho quá trình xây dựng đô thị ít, không đảm bảo cho quá trình phát triển đô thị lâu dài,
-Không gian đô thị quá hẹp không thể tổ chức hệ thống đường tránh khí TL 672 được nâng lên QL 672.
-Ví quá tôn trọng yếu tố địa hình dẫn đến hệ thống giao thông không mạch lạc.
-Mối quan hệ giữa các khu chức năng đô thị rời rạc, thiếu tính liên kết.
Kết luận: Tổng hợp các ưu nhược điểm của từng phương án. Từ những kinh nghiệm của các đô thị trong cả nước hiện nay, đồng thời tạo ra được bộ mặt đô thị hiện đại về cơ sở hạ tầng cho khu vực. Vì vậy chọn phương án 1 là phương án nghiên cứu quy hoạch chi tiết.
II- Quy hoạch điều chỉnh phát triển không gian đô thị theo phương án chọn:
Từ các lý do cần thiết phải điều chỉnh khu trung tâm Hành chính từ thôn Ngọc Leang đến thôn Kon Tun như đã nêu trên, phương án nghiện cứu thiết kế điểu chỉnh lại các khu chức năng này với các nội dung sau:
- Nghiên cứu chuyển đổi vị trí và quy hoạch lại khu trung tâm Hành chính tại khu vực thôn Kon Tun. Bố trí lại các trung tâm chức năng khác gắn liền với trung tâm Hành chính như:
+ Trung tâm Văn hoá- Thể thao.
+ Trung tâm Y tế ( Bệnh viện đa khoa huyện vv..)
+ Trung tâm giáo dục: ( trường Dân tộc nội trú, trường PTTH v.v..)
+ Trung tâm dịch vụ thương mại phục vụ trung tâm hành chính và dân cư khu trung tâm, nghiên cứu quy hoạch lại siêu thị, khách sạn, và các cửa hàng dịch vụ, Chợ trung tâm và Bến xe.
+ Các khu cây xanh công viên cảnh quan khu trung tâm.
+ Quy hoạch lại các công trình ngành dọc như Toà án, Viện kiểm sát, Đội thi hành án, các Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, Chi cục thuế, Kho bạc vv.... Các công trình quản lý ngành dọc như trạm điện lực. trạm quản lý đường bộ vv...
+ Bố trí lại các công trình trọng yếu: Công an huyện , Huyện đội.
+ Quy hoạch lại các khu dân cu tập trung gắn liền với trung tâm hành chính và các công trình công cộng phục vụ khu dân cư.
- Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch khu khu chức năng đô thị tại khu vực thôn Ngọc Leang từ chức năng trung tâm Hành chính sang chức năng khác. Quy hoạch mới các khu dân cư tập trung và chỉnh trang các khu dân cư hiện có tại thôn Ngọc Leang cùng với các công trình công cộng phục vụ khu dân cư.
+ Quy hoạch các trung tâm khu vực về Giáo dục, Văn hoá-Thể dục thể thao, Dịch vụ thương mại, Y tế, công viên cây xanh để phục vụ cho khu dân cư tập trung tại đây.
- Giữ nguyên các khu vực chức năng không cần phải điều chỉnh của đồ án quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt theo Quyết định số 1125/QDD-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Kon tum.
Trên cơ sở đường giao thông chính của khu đô thị đường 672 đi qua khu trung tâm tạo thành trục xương sống cho toàn khu vực nghiên cứu nối kết các khu dân cư đô thị với các khu vực khác, bao gồm các công trình chính với các hệ thống các công trình công cộng, kết hợp với khu ở tạo ra cảnh quan một đô thị, kết hợp với các công trình cao tầng tạo điểm nhấn không gian đô thị.
1- Giai đoạn 2010: Quy mô khai thác trong giai đoạn này khoảng 200( ha)
- Tạp trung khai thác, hình thành và phát triển khu trung tâm Hành chính kết hợp với các khu chức năng tại khu vực thôn Kon Tun.
-Hướng phát triển hình thành các khu chức năng dọc theo tuyến ĐT 672 và mở rộng khai thác quỹ đất sang phía Tây từ tỉnh lộ 672 hiện tại.
-Mục đích khai thác triệt để không gian địa hình thuận lợi, đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật từng khu nhỏ, hoàn chỉnh trong gia đoạn trung tâm huyện mới hình thành.
- Quy hoạch một số khu tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ nhằm khai thác các loại dược liệu theo dự án trồng sâm quốc gia.
-Mỗi khu khai thác hoàn chỉnh sẽ đóng một vai trò động lực ban đầu thu hút, thúc đẩy phát triển các khu có địa hình bị chia cắt kho khai thác.
2- Giai đoạn 2015: Quy mô khai thác trong giai đoạn này khoảng 300( ha)
-Phát triển , mở rộng các khu vực đã hình thành, làm hoàn chỉnh dần từng khu chức năng, đặc biệt là hình thành hoàn chỉnh khu trung tâm Hành chính huyện lỵ , hoàn chỉnh khu chức năng dịch vụ thương mại để kích thích thị trường vùng huyện phát triển, khớp nối thành các cụm lớn hơn trải dài dọc theo các tuyến giao thông ĐT 672.
-Hình thành một số khu chức năng mới như: Khu du lịch sinh thái liên vùng, các khu dịch vụ có quy mô lớn. Tạo ra những tuyến phố đẹp, các khu công viên cảnh quan.
Tiến hành khai thác một số khu vực đất dự trữ phát triển, có mối giao thông liên kết với các khu đã khai thác giai đoạn đầu,
3- Định hướng quy hoach sử dung đất ( đến năm 2025):
Quy mô khai thác ít nhất 450 ( ha)
-Phát triển các khu vực vùng đệm, nằm trong khu vực đất dự trữ phát triển đô thị, các khu vực có đất dự trữ phát triển, đang khai thác dở dang.
-Hình thành các khu dân cư vùng đệm, bên cạnh các khu du lịch sinh thái, bảo tồn thiên nhiên tiểu vùng Tu Mơ Rông.
Tuy nhiên, chủ yếu phân làm giai đoạn ngắn hạn ( đến 2010) và dài hạn ( đến 2025) làm cơ sở để dịnh hướng phát triển.
Bảng quy hoạch điều chỉnh sử dụng đất các giai đoạn
tt
|
Hạng mục sử dụng đất
|
Quy hoạch 2010
|
Quy hoạch 2025
|
D.tích (ha)
|
m2/ng
|
%
|
D.tích (ha)
|
m2/ng
|
%
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
195,798
|
425,91
|
100
|
464,037
|
391,700
|
89
|
|
Đất xây dựng đô thị
|
195,798
|
|
98
|
464,037
|
|
100
|
I
|
Đất dân dụng
|
144,376
|
339,71
|
72,54
|
322,599
|
262,575
|
69,520
|
1
|
Đất ở
|
54,739
|
128,80
|
27,50
|
151,056
|
122,950
|
32,553
|
2
|
Đất cây xanh công viên
|
25,420
|
59,81
|
12,77
|
56,760
|
46,199
|
12,232
|
3
|
Đất giao thông
|
33,840
|
79,62
|
17,00
|
62,280
|
50,692
|
13,421
|
4
|
Đất công trình công cộng
|
30,377
|
71,48
|
15,26
|
52,503
|
42,734
|
11,314
|
|
- Đất cơ quan hành chính
|
5,396
|
12,70
|
2,71
|
20,090
|
16,352
|
4,329
|
|
- đất dịch vụ thơng mại-CTCC
|
9,050
|
21,29
|
4,55
|
12,250
|
9,971
|
2,640
|
|
- Đất văn hoá-TDTT
|
5,769
|
13,57
|
2,90
|
6,475
|
5,270
|
1,395
|
|
- Đất trung tâm giáo dục
|
5,748
|
13,52
|
2,89
|
9,274
|
7,548
|
1,999
|
|
-Đất trung tâm Y tế
|
4,414
|
10,39
|
2,22
|
4,414
|
3,593
|
0,951
|
II
|
Đất ngoài khu dân dụng
|
2,78
|
6,54
|
1,40
|
6,00
|
4,88
|
1,293
|
1
|
Đất tiểu thủ công nghiệp, kho tàng,
|
1,730
|
4,07
|
0,87
|
4,950
|
4,029
|
1,067
|
2
|
Đất nghĩa trang liệt sỹ, tợng đài
|
1,048
|
2,47
|
0,53
|
1,048
|
0,853
|
0,226
|
III
|
Đất khác
|
48,644
|
|
24,44
|
135,440
|
-
|
29,187
|
1
|
Đất giao thông đ.ngoại, bãi đỗ xe
|
3,394
|
|
1,71
|
7,780
|
|
1,677
|
2
|
Đất danh lam thắng cảnh (Du lịch)
|
32,510
|
|
16,33
|
45,910
|
|
9,894
|
3
|
Đất công trình kỹ thuật đầu mối
|
3,300
|
|
1,66
|
3,300
|
|
0,711
|
4
|
Đất dự phòng phát triển
|
|
|
-
|
67,010
|
|
14,441
|
5
|
Đất sông suối
|
9,440
|
|
4,74
|
11,440
|
|
2,465
|
III- Vị trí , quy mô các khu chức năng chính theo phương án quy hoạch điều chỉnh
1- Vị trí và quy mô các khu chức năng
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
a- Khu trung tâm Hành chính:
Với diện tích 20,09 ha, chiếm 3,85 % diện tích đất xây dựng đô thị. Được bố trí tại khu vực thôn Kon Tun, trên trục TL672. Các công trình chính trị, hành chính sự nghiệp được bố trí cạnh các tuyến giao thông nội thị chính, phía trước cây xanh , quảng trường trung tâm , dọc theo khu cảnh quan suối Đak Ter mà điểm nhấn là công trình hội trường chung nằm giữa các khối trụ sở Huyện uỷ, HĐND - UBND. Các khối làm việc các ban ngầnh, trung tâm bồi dưỡng Chính trị , khối bảo tàng - thư viện - trưng bày được lùi lại phía sau, tại các trục đường trên cao.
Các công trình thuộc ngành dọc như Bưu điện, Ngân hàng, Kho bạc, chi cục thuế , Bảo hiểm Xã hội huyện vv là những công trình có kién trúc quy mô lớn, được bố trí trên trục nội thị chính ( TL672) , phía trước khối hành chính để đóng góp bộ mặt kiến trúc cảnh quan cho khu trung tâm.
Các công trình ngành dọc khác như Công an huyện, viện Kiểm sát, Toà án , trạm kiểm lâm vv được bố trí trên sườn đồi dọc theo trục nội thị chính ( TL672) , phía đầu hướng Nam của khu trung tâm hành chính. Công trình Huyện đội được bố trí trên trục đường chính nội thị đi Đak Sao-Đak Na.
Phương án bố trí khu trung tâm Hành chính như vậy đạt được các mục tiêu sau:
- Nhấn mạnh không gian trung tâm của thị trấn huỵên lỵ tại vị trí trung tâm không gian kiến trúc -cảnh quan bao gồm các công trình kiến trúc bám theo sườn đồi và không gian cây xanh suối đá phía trước. Tăng được tính bề thế, trang nghiêm và thuận lợi cho công dân trong Huyện đến giải quýêt các vấn đề hàng ngày.
- Tạo ra được quần thể kiến trúc đủ lớn bao quanh khu vực Quảng trường trung tâm, nơi thường xuyên tổ chức các cuộc mít tinh, diễu hành và tổ chức lễ hội của Huyện.
- Tạo được điểm nhìn đến các tuyến, các khu chức năng, các điểm nhấn đô thị như các khu Trung tâm giáo dục, Trung tâm văn hoá thể thao. Tại điểm nhìn này có thể quan sát các công trình đặt ở vị trí có độ cao lớn như Đài phát thanh truyền hình, Đài tưởng niệm các liệt sĩ.
Đây là khu trung tâm của toàn thị trấn Huyện lỵ, từ đây có thể liên hệ dễ dàng đến tất cả các khu chức năng còn lại.
b- Khu Thương mại dịch vụ:
Với diện tích 4,2 ha, chiếm 2,35 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Khu này được bố trí bám hai bên trên trục nội thị chính ( TL672) , bố trí thành 02 cụm chính:
- Cụm thương mại dịch vụ phía trước khu trung tâm Hành chính: được bố trí dọc theo TL672. Tại đây bố trí các công trình dịch vụ thương mại loại sang, phục vụ cho dân cư thị trấn và khách vãng lai. Cụ thể:
+ Công trình siêu thị, khách sạn bố trí gần đối diện các công trình ngành dọc lớn.
+ Các công trình dịch vụ thương mại khác do dân cư đảm nhận dọc theo trục TL672, trước khu vực trung tâm hành chính.
- Cụm thương mại dịch vụ chính phía Bắc thôn Kon Tun: Bao gồm Chợ trung tâm, phố chợ, các điểm thương mại do dân cư đảm nhận được bố trí gần khu vực Bến xe, cạnh TL672.
Phương án bố trí như vậy đạt được các mục tiêu sau:
. Tạo được sự hấp dẫn, sức sống và bộ mặt khang trang, sạch đẹp cho khu trung tâm Hành chính tại khu vực thôn Kon Tun, gần khu vực được bố trí làm khu dịch vụ du lịch sinh thái, cảnh quan.
. Cụm thương mại dịch vụ phía phía Bắc thôn Kon Tun được bố trí tại đây để vừa phục vụ cho thị trấn (khu vực này là nơi tập trung các hộ dân buôn bán thị trấn),. Gần bên xe, nơi có lưu lượng giao thông nhiều hơn nối với các khu vực vùng huyện.
. Phù hợp với bán kính phục vụ, tránh tập trung quá mức vào một khu vực, gây ách tắc giao thông và mất mỹ quan đô thị.
- Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí trong từng khu ở, nằm tại trung tâm của từng khu ở, do dân cư đảm nhận.
c- Khu trung tâm Văn hoá - Thể thao:
Với diện tích 6,47 ha, chiếm 1,24% diện tích đất xây dựng đô thị.
Được bố trí tại 02 khu vực chính:
Phía khu vực thôn Kon tun, cuối tuyến giao thông nội thị đi phía Đak sao , gần khu hồ cảnh-công viên trung tâm. Khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích rộng, khoảng cách phù hợp với các tuyến giao thông đối ngoại và nội thị chính, gần khu vực tập trung đông dân cư , gần khu Trung tâm giáo dục của thị trấn và thuận lợi cho dân cư thị trấn đến sinh hoạt Văn hoá - Thể thao. Khu vực này được bố trí tất cả các hoạt động thể thao trong nhà và ngoài trời, như sân Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ , cầu lông, bể bơi ngoài trời, nhà thi đấu ( Bóng bàn, cờ tướng, cờ vua vv... ). Đồng thời trong khu chức năng này còn bố trí nhà Văn hoá trung tâm Huyện, các Câu lạc bộ thanh thiếu nhi và người lớn tuổi. Các hoạt động này liên quan đến các lễ hội truyền thống như Vũ hội cồng chiêng, chọi và đâm trâu vv. Vì vậy việc kết hợp giữa chức năng Văn hoá và Thể thao là phù hợp.
Các hoạt động thể thao tại đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn Huyện lỵ, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao toàn huỵện, các cuộc thi thể dục thể thao cấp Huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của toàn Huyện Tu Mơ Rông.
- Phía khu vực thôn Ngoc Leang: Được bố trí trong giai đoạn 2, tại khu dân cư tập trung dài hạn, làm sân thể thao và nhà văn hoá khu vực, phục vụ dân cư khu vực phía thôn Ngoc Leang.
d- Khu Trung tâm Giáo dục của thị trấn Huỵên lỵ:
Với diện tích 9,27 ha, chiếm 1,775 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Trung tâm chính được bố trí gần khu trung tâm Văn hoá - Thể thao, nhằm tiết kiệm kinh phí đầu tư các sân thể thao trong các trường học, đồng thời tránh được các tuyến giao thông chính đô thị và nội thị chính dễ gây tai nạn và ách tắc giao thông. Tại đây bố trí Trường PT trung học, dân tộc nội trú. Việc bố trí tập trung thành trung tâm giáo dục làm giảm kinh phí đầu tư, để nhà nứoc có điều kiện đầu tư bài bản và tạo phong trào học tập. Các sân thể thao giúp học sinh học các môn bảo vệ sức khoẻ, cũng như có thể kết hợp được các phòng thư viện trường, phòng học lớn vv. Khu trung tâm giáo dục bố trí tại đây thuận lợi về đi lại cho các em học sinh và giáo viên của thị trấn.
Ngoài khu trung tâm giáo dục tập trung này, còn bố trí các trường PTCS và tiểu học tại thôn Ngọc Leang, thôn Mô Pả. Các trường mầm non được bố trí trong từng khu dân cư.
e- Trung tâm y tế:
Với diện tích 4,42ha, chiếm 0,845 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Bênh viện đa khoa huỵên Tu Mơ Rông được bố trí tại khu vực đồi riêng gần khu vực bến xe , cạnh truc tỉnh lộ 672 , gần các khu dân cư tập trung của thị trấn. Vị trí này được chọn thoả mãn yêu cầu về diện tích và là khu vực yên tĩnh, đảm bảo môi trường khám và dưỡng bệnh trong lành, tránh những trục giao thông có lưu lượng xe cộ lớn. Nhà tang lễ cũng được bố trí trong khu vực này, nằm sát trục đường nội thị. Đáp ứng việc giao thông thuận lợi từ các nơi khác đến bệnh viện.
Phía khu vực thôn Ngọc Leang còn bố trí nhà khám đa khoa khu vực , phục vụ giai đoạn dài hạn cho khu dân cư tại đây.
h- Khu sản xuất TTCN và kho tàng, trạm trại:
Do khả năng diện tích đất rất hạn hẹp nên khu Công nghiệp được đưa ra ngoài ranh giới thị trấn . Chỉ bố trí khu sản xuất TTCN, kho tàng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của thị trấn. Diện tích bố trí chức năng này là 4,95 ha, chiếm 0,948% diện tích đất xây dựng đô thị. Khu vực bố trí chức năng TTCN-kho tàng như quy hoạch chung xây dựng được duyệt.
i- Khu Du lịch sinh thái cảnh quan:
Với diện tích 123,45 ha, chiếm 19,768% diện tích đất xây dựng đô thị.
Nằm dọc theo suối ĐakTer và các khu vực hợp thuỷ tạo thành những hồ cảnh quan . Tại được quy hoạch thành những khu cảnh quan đặc trưng suối đá, hồ nước , cải tạo thành những công viên cảnh quan dọc theo suối, tạo nên cảnh quan khá ấn tượng mang sắc thái vùng cao Tây nguyên. Khu vực này kết hợp với địa thế núi non tại đây đủ sứ thu hút khách du lịch từ các nơi khác đến, càng thuận lợi hơn khi TL672 trở thành Quốc lộ, nối đồng bằng với Tây nguyên.
k- Các khu dân cư tập trung:
Với diện tích 151,06 ha, chiếm 32,53% diện tích đất xây dựng đô thị.
Các khu dân cư được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
- Khu dân cư mật độ cao, có khả năng kinh doanh thương mại và làm dịch vụ: Được bố trí cạnh các khu trung tâm thương mại và hành chính và các dọc theo trục đưòng giao thông chính (TL672):
. Khu dân cư trung tâm: Bố trí gần trung tâm Hành chính thại khu vực thôn Kon Tun . Đây là khu dân cư được bố trí cho các tầng lớp cán bộ nhân viên giai đoạn đầu và các hộ dân kinh doanh được khuyến khích đến làm ăn buôn bán taijh đây. Một phần khu dân cư này được sắp xếp bố trí cho các hộ dân bị giải toả tái định cư để ổn định cuộc sống.
Khu dân cư tại các trục có nhiều tiềm năng dịch vụ, thương mại nên tổ chức thành dạng nhà chia lô có mặt tiền hẹp (từ 5-6m), diện tích mỗi lô từ 150-200m2 yêu cầu xây nhà có tầng cao nhiều ( trung bình 03 tầng) để đóng góp vào bộ mặt kiến trúc khu trung tâm.
. Khu dân cư phố chợ: Được tổ chức gần chợ và bến xe, là nơi có tiềm năng kinh doanh, buôn bán và dịch vụ. Yêu cầu xây nhà cao tầng (từ 2-3 tầng) với chiều rộng mặt tiền lô đất hẹp (5m), diện tích mỗi lô từ 100-150m2 để tạo nên khu trung tâm buôn bán chính của thị trấn.
- Khu dân cư mật độ thấp, chủ yếu để ở:
. Khu dân cư tập trung trên dọc các tuyến giao thông trên các sườn đồi : Là khu vực tập trung dân cư đông nhất. Được quy hoạch cho loại nhà ở có sân vườn, chiều rộng mặt tiền lớn hơn trung bình (từ 8-12m), diện tích mỗi lô từ 300-500m2, dành cho cán bộ viên chức hoặc những hộ có nhu cầu ở là chính, (chiều cao không chế không quá 03 tầng).
- Khu dân cư mật độ thấp, để ở kết hợp với làm vườn, nhà ở dạng biệt thự:
. Khu dân cư khu vực gò đồi có độ dốc lớn, hoặc nằm trên cao: dành cho các hộ dân ở kết hợp với làm vườn hoặc ở kiểu biệt thự có vườn. Diện tích đất mỗi hộ lớn (từ 500-1500m2), có mặt tiền rộng lớn hơn 12m. Khu vực này có nhiều công viên cây xanh nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
. Các khu dân cư chỉnh trang:
+ Các Làng Kon Tun và Đak Xiên, Mô Pả: đây là khu làng tập trung một số các hộ dân sống theo tập tục truyền thống là đồng bào dân tộc thiẻu số. Cần phải chỉnh trang dần đưa tiện nghi và nếp sống đô thị vào thôn làng. Có thể phát triển thành làng nghề kết hợp với điểm du lịch nhân văn của thị trấn.
l- Khu đài tưởng niệm liệt sĩ.
Khu đài tưởng niệm liệt sĩ được bố trí tại đỉnh đồi, phía sau khối Mặt trận Dân vận huyện có đioểm nhìn tốt từ các hướng Mô Par và Tu Mơ Rông tới . Do tính chất mang tính tâm linh và tưởng niệm, nơi vào những ngày lễ lớn có thể mang vòng hoa đặt tại đài tưởng niệm các liệt sĩ, nên công trình này phải thể hiện được tính trang nghiêm, trân trọng. Vị trí này đáp ứng được các yêu cầu trên. Diện tích dành cho khu vực này là 0,97 ha, chiếm 0,387% diện tích đất xây dựng đô thị
m- Khu vực nghĩa trang liệt sỹ: Được bố trí bên phía Đông suối Đakter, cuối tuyến giao thông vảnh đai nối với TL672, khu vực được bố trí ở khu đất có địa hình cao hơn so với các khu vực xung quang, được tôn tạo bở cảnh quan thiên nhiên, suối đá. Khu vực này được tổ chức trang nghiêm để tưởng nhớ đến công lao của các liệt sỹ, đồng thời đóng góp được không gian kiến trúc cho thị trấn huyện lỵ. Diện tích được bố trí là 1,048ha.
n- Khu vực nghĩa địa và khu bãi rác đô thị:
Theo hướng Tây trên đường đi Đak Sao- Đak na. Khu nghĩa địa và bãi rác của Huyện được bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch (cự ly khoảng hơn 2km), xa khu dân cư, trung tâm hành chính, và xa các hợp thuỷ có thể gây ô nhiếm cho dân cư thị trấn tuy nhiên vẫn đảm bảo khoảng cách thuận tiện cho người dân đi lại. Tại vị trí này, hai công trình trên không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cuộc sống của người dân trong khu vực.
Khu vực nghĩa địa được dự kiến quy hoạch với diện tích gần 2 ha nằm gần khu bãi rác thị trấn được dự kiến bố trí với diện tích khoảng 5 ha.
o- Khu Công viên cây xanh:
Với diện tích 56,28 ha, chiếm 10,77 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Được bố trí thành nhiều khu vực tập trung, nhưng chủ yếu tại các khu hợp thủy giữa các khu trung tâm , tại đây tổ chức các hợp thuỷ thành các hồ cảnh quan, trồng cây xanh xung quanh khu vực hồ để tổ chức các khu công viên phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho dân cư thị trấn.
2- Bố cục kiến trúc đô thị:
a - Bố cục kiến trúc đô thị.
a.1- Các vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị:
- Khu kiến trúc cảnh quan trung tâm nằm trong khu vực thôn Kon Tun là trung tâm kién trúc cảnh quan chính của thị trấn. Đây là điểm nhấn không gian toàn đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc lớn bố trí trên các ngọn đồi, phía trước là quản trường và khu cảnh quan suối đá.
- Khu kiến trúc cảnh quan khu vực thôn Ngọc Leang là khu dân cư tập trung trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các cụm, tuyến dân cư hiện có. Kết hợp với cảnh quan thiên nhien đặc sắc tại khu vực này để tạo nên một không gian kiến trúc- cảnh quan mang đặc điểm địa phương rõ rệt . Khu vực này vốn trước đây được bố trí thành trung tâm hành chính huyện lỵ, nhưng đã được đổi thành chức năng tập trung dân cư và các công trình dịch vụ dân cư của khu vực thôn Ngọc Leang .
- Khu quần thể Văn hoá - Giáo dục - Thể thao: Là những công trình có quy mô lớn đóng góp quan trọng trong không gian kiến trúc đô thị. Tạo được ấn tượng bởi sự tập trung và mở rộng của các không gian tương đối lớn.
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan: Là khu vực cây xanh, mặt nước dọc suối Đak ter tạo được sự tương phản mạnh mẽ giữa thiên nhiên với các không gian kiến trúc khác.
a.2- Khu vực cửa ngõ và giáp ranh đô thị:
Có 03 cửa ngõ chính vào thị trấn huyện lỵ:
Cửa ngõ phía Đông , từ phía thị trấn ĐakTô vào thị trấn Huyện lỵ: Là cửa ngõ chính, được chuyển tiếp từ trục đường TL672 và được mở rộng khi vào thị trấn, từ khu vực thiên nhiên thưa thớt dân cư được chuyển tiếp đến trụvafgiao thông chính nội thị . Từ cửa ngõ này, tại vị trí có cao độ lớn, có thể bao quát được toàn bộ đô thị. Tạo ấn tượng mạnh khi bước vào cửa ngõ đô thị này.
Cửa ngõ phía Bắc, từ phía Quảng nam thị trấn Huyện lỵ: Được chuyển tiếp từ khu vực non thiên nhiên hùng vĩ khi vào đô thị. Sự tương phản giữa khu vực có mật độ loãng và thấp tầng đến sự tập trung của khu dân cư tập trung khu vực Ngọc Leang. Từ điểm nhìn này, có thể quan sát được các công trình công cộng lớn .
Cửa ngõ phía Tây: Từ hướng Đak Sao- Đak na được chuyển tiếp từ khu vực chủ yếu là thiên nhiên rừng núi đến các điểm nhìn khác nhau của các khu trung tâm: Trung tâm giáo dục, thể thao văn hoá và trung tâm Hành chính. Do chuyển từ địa thế cao xuống thấp dân nên tại cửa ngõ này có thể bao quát được toàn bộ cac khu trung tâm và cảnh quan thiên nhiên thị trấn.
a.3- Các trục không gian chính:
- Trục không gian TL672 ( giao thông nội thị chính): Tập trung các công trình kiến trúc lớn : khu hành chính sự nghiệp, các công trình siêu thị khách sạn, Bưu chính – Viễn thông.
- Trục không gian từ hướng Đak Sao- Đak na nối liền với giao thông đối ngoại xuyên qua thị trấn bố trí nhiều công trình quan trọng hai bên và có nhiều điểm nhìn tốt đến các điểm nhấn kiến trúc quan trọng.
- Trục không gian kiến trúc cảnh quan dọc theo suối Đakter: là trục cảnh quan chính của thị trấn, chạy dài hàng cây số dọc suốt chiều daig thị trấn huyện lỵ.
a.4- Khu không gian Quảng trường trung tâm:
Được tổ chức kết nối từ không gian từ khu cảnh quan suối Đakter chuyển tiếp qua các trục giao thông chính và các công trình trọng điểm của thị trấn huyện lỵ. Tạo thành khu không gian chính và mở để tôn tạo các công trình kién trúc tại đây, như Hội trường chung, trục sở Huyện uỷ, trụ sở HĐND - UBND Huyện, khối các phòng ban Huyện, khối bảo tàng triển lãm- Thư viện Huyện. Tất cả tạo nên một không gian kiến trúc hài hoà, hiện đại và đẹp mắt với hạt nhân là khu vực vừơn hoa quanh đảo giao thông và Quảng trường trung tâm.
a.5- Đài tưởng niệm các liệt sĩ:
Là một điểm nhấn kiến trúc trên đô thị, có thể quan sát từ các điểm nhìn khác nhau do được đặt trên đỉnh đồi gần trung tâm Văn hoá - Thể thao. Công trình tượng đài cần phải được nghiên cứu có đủ tầm vóc quy mô, đảm bảo tính nghệ thuật để có thể tương xứng với vị trí đặt công trình.
a.6- Không gian cây xanh, mặt nước:
Với sự đóng góp tuyệt vời của dòng suối Đakter với các dải cây xanh công viên dọc hai bên đã tạo cho đô thị Huyện lỵ Tu Mơ Rông một ấn tượng hài hoà đặc biệt. Các trục không gian kiến trúc hai bên bờ sông càng nhấn mạnh vẻ đẹp của dòng sông này đối với đô thị.
Các mảng cây xanh công viên được tập trung với diện tích lớn trên các khu vực gò đồi không những mang lại vẻ đẹp của cảnh quan đô thị mà còn là môi trường sống lý tưởng cho người dân ở đây.
b- Ranh giới hành chính nội thị, ngoại thị:
Ranh giới hành chính khu vực nội thị phía Bắc hết khu vực thôn Ngọc Leang, phía Tây đến hết khu vực thôn Kon, phía Nam giáp với khu trung tâm xã Đak Hà, phía Đông đến giáp sông sườn núi, vượt qua đường tránh đô thị khoảng 150m .
3- Định hướng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025:
Bảng quy hoạch sử dụng đất và các chỉ tiêu theo phương án chọn
STT
|
danh mục sử dụng đất
|
ký hiệu
|
chỉ tiêu
|
đến 2010
|
đến 2025
|
số
|
chiều
|
mđxd
|
hssd
|
(m2)
|
d.tích
|
tỷ lệ
|
d.tích
|
tỷ lệ
|
dân
|
cao
|
đất
|
(m2)
|
(%)
|
(m2)
|
(%)
|
(ngời)
|
tầng
|
(lần)
|
A
|
đất dân dụng
|
|
|
1476394
|
73,8
|
3226011
|
69,4
|
|
|
|
|
I
|
Đất ở đô thị
|
HT,D,DH
|
1517000
|
547389
|
27,3
|
1510561
|
32,5
|
12286
|
|
|
|
1
|
thôn mô pá
|
|
|
106722
|
5,3
|
327557
|
7,1
|
2653
|
|
|
|
|
|
HT1
|
|
24154
|
|
24154
|
|
195
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT2
|
|
11792
|
|
11792
|
|
94
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT3
|
|
8193
|
|
8193
|
|
67
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT4
|
|
18321
|
|
18321
|
|
150
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT5
|
|
3102
|
|
3102
|
|
25
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT6
|
|
1477
|
|
1477
|
|
12
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
D1
|
|
19425
|
|
19425
|
|
158
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D2
|
|
9004
|
|
9004
|
|
73
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D22
|
|
4724
|
|
4724
|
|
38
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D44
|
|
6530
|
|
6530
|
|
53
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
DH1
|
|
|
|
9717
|
|
80
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH2
|
|
|
|
20217
|
|
165
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH3
|
|
|
|
4253
|
|
35
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH4
|
|
|
|
5963
|
|
49
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH5
|
|
|
|
27510
|
|
215
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH6
|
|
|
|
16566
|
|
135
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH7
|
|
|
|
4201
|
|
34
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH8
|
|
|
|
97724
|
|
791
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH9
|
|
|
|
22569
|
|
185
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH10
|
|
|
|
12085
|
|
99
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
2
|
thôn kon tum
|
|
|
116687
|
5,8
|
427172
|
9,2
|
3469
|
|
|
|
|
|
HT7
|
|
1371
|
|
1371
|
|
11
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT8
|
|
2190
|
|
2190
|
|
18
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
D3
|
|
14560
|
|
14560
|
|
118
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D4
|
|
12957
|
|
12957
|
|
105
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D5
|
|
1358
|
|
1358
|
|
10
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D6
|
|
4115
|
|
4115
|
|
33
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D7
|
|
10510
|
|
10510
|
|
85
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D8
|
|
10313
|
|
10313
|
|
83
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D9
|
|
14865
|
|
14865
|
|
121
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D10
|
|
13089
|
|
13089
|
|
106
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D11
|
|
2355
|
|
2355
|
|
18
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D12
|
|
2014
|
|
2014
|
|
16
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D13
|
|
8569
|
|
8569
|
|
70
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D14
|
|
4781
|
|
4781
|
|
39
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D15
|
|
13640
|
|
13640
|
|
112
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
DH11
|
|
|
|
34852
|
|
285
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH12
|
|
|
|
175534
|
|
1419
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH13
|
|
|
|
6573
|
|
54
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH14
|
|
|
|
5357
|
|
44
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH15
|
|
|
|
50174
|
|
411
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH17
|
|
|
|
12268
|
|
100
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH18
|
|
|
|
6176
|
|
51
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH19
|
|
|
|
7494
|
|
61
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH20
|
|
|
|
12057
|
|
99
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
3
|
thôn tu mơ rông
|
|
|
126318
|
6,3
|
260903
|
5,6
|
2124
|
|
|
|
|
|
HT9
|
|
1577
|
|
1577
|
|
13
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT13
|
|
26475
|
|
26475
|
|
217
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT14
|
|
6577
|
|
6577
|
|
54
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT15
|
|
5523
|
|
5523
|
|
45
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
D17
|
|
9005
|
|
9005
|
|
74
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D18
|
|
6545
|
|
6545
|
|
53
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D19
|
|
4538
|
|
4538
|
|
37
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D25
|
|
4775
|
|
4775
|
|
39
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D26
|
|
4047
|
|
4047
|
|
33
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D27
|
|
2688
|
|
2688
|
|
22
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D28
|
|
3218
|
|
3218
|
|
26
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D29
|
|
5420
|
|
5420
|
|
44
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D30
|
|
13379
|
|
13379
|
|
109
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D31
|
|
9366
|
|
9366
|
|
76
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D32
|
|
7598
|
|
7598
|
|
62
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D33
|
|
15587
|
|
15587
|
|
127
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
DH16
|
|
|
|
93562
|
|
757
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH25
|
|
|
|
13193
|
|
108
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH35
|
|
|
|
27830
|
|
228
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
4
|
thôn đăk xiêng
|
|
|
64402
|
3,3
|
183065
|
3,9
|
1494
|
|
|
|
|
|
HT10
|
|
7271
|
|
7271
|
|
59
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT11
|
|
6112
|
|
6112
|
|
50
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
HT12
|
|
1677
|
|
1677
|
|
13
|
2,0
|
30%
|
0,60
|
|
|
D16
|
|
9208
|
|
9208
|
|
75
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D20
|
|
16319
|
|
16319
|
|
134
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D21
|
|
8945
|
|
8945
|
|
73
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D23
|
|
5094
|
|
5094
|
|
41
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D24
|
|
9776
|
|
9776
|
|
80
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
DH21
|
|
|
|
9641
|
|
79
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH22
|
|
|
|
7410
|
|
60
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH23
|
|
|
|
6603
|
|
54
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH24
|
|
|
|
2475
|
|
20
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH26
|
|
|
|
12253
|
|
100
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH27
|
|
|
|
10243
|
|
84
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH28
|
|
|
|
3616
|
|
29
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH29
|
|
|
|
6774
|
|
55
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH30
|
|
|
|
11256
|
|
92
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH31
|
|
|
|
11924
|
|
98
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH32
|
|
|
|
13156
|
|
108
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH33
|
|
|
|
8253
|
|
67
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH34
|
|
|
|
6540
|
|
53
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH38
|
|
|
|
8519
|
|
70
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
5
|
thôn ngok leng
|
|
|
133260
|
6,6
|
311864
|
6,7
|
2546
|
|
|
|
|
|
HT16
|
|
5996
|
|
5996
|
|
49
|
2,0
|
30%
|
0,6
|
|
|
HT17
|
|
4635
|
|
4635
|
|
38
|
2,0
|
30%
|
0,6
|
|
|
HT18
|
|
35972
|
|
35972
|
|
293
|
2,0
|
30%
|
0,6
|
|
|
D34
|
|
3390
|
|
3390
|
|
27
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D35
|
|
5161
|
|
5161
|
|
42
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D36
|
|
3203
|
|
3203
|
|
26
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D37
|
|
2470
|
|
2470
|
|
20
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D38
|
|
28357
|
|
28357
|
|
232
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D39
|
|
7909
|
|
7909
|
|
65
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D40
|
|
16872
|
|
16872
|
|
138
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D41
|
|
5397
|
|
5397
|
|
44
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D42
|
|
11293
|
|
11293
|
|
92
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
D43
|
|
2605
|
|
2605
|
|
21
|
2-3
|
30-40%
|
1,0
|
|
|
DH36
|
|
|
|
12461
|
|
102
|
1-2
|
30-40%
|
0,80
|
|
|
DH37
|
|
|
|
2617
|
|
21
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH39
|
|
|
|
5125
|
|
42
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH40
|
|
|
|
20554
|
|
168
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH41
|
|
|
|
9313
|
|
76
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH42
|
|
|
|
4000
|
|
32
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH43
|
|
|
|
4650
|
|
38
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH44
|
|
|
|
3826
|
|
31
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH45
|
|
|
|
5847
|
|
48
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH46
|
|
|
|
6668
|
|
54
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH47
|
|
|
|
4200
|
|
34
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH48
|
|
|
|
3131
|
|
25
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH49
|
|
|
|
6570
|
|
54
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH50
|
|
|
|
8287
|
|
68
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH51
|
|
|
|
51479
|
|
422
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH52
|
|
|
|
7799
|
|
64
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH53
|
|
|
|
7979
|
|
65
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH54
|
|
|
|
7965
|
|
65
|
1-2
|
|
0,80
|
|
|
DH55
|
|
|
|
6133
|
|
50
|
|
|
|
II
|
đất c.trình công cộng
|
|
|
303839
|
15,2
|
525055
|
11,3
|
|
|
|
|
1
|
đất công trình giáo dục
|
GD1-GD7
|
|
57483
|
2,9
|
92779
|
2,0
|
|
2-3
|
20-30%
|
0,65
|
2
|
đất công trình y tế
|
BV,YT1-YT2
|
|
44138
|
2,2
|
44138
|
1,0
|
|
|
20-35%
|
|
2,1
|
đất bệnh viện
|
BV
|
|
38180
|
|
38180
|
|
|
2-3
|
20-30%
|
0,65
|
2,2
|
đất trạm xá
|
YT1
|
|
2750
|
|
2750
|
|
|
1-2
|
20-25%
|
0,37
|
2,3
|
đất trung tâm y tế khu vực
|
YT2
|
|
3208
|
|
32008
|
|
|
2-3
|
30-35%
|
0,70
|
3
|
đất c.trình hành chính
|
Q1-Q10
|
443,100
|
53964
|
2,7
|
200945
|
4,3
|
|
|
30-40%
|
|
3,1
|
đất huyện uỷ
|
Q1
|
|
5878
|
|
5878
|
|
|
3,0
|
30-40%
|
1,0
|
3,2
|
đất ubnd -hđnd huyện
|
Q2
|
|
6269
|
|
6269
|
|
|
3,0
|
30-40%
|
1,0
|
3,3
|
đất uỷ ban MTTQVN huyện
|
Q3
|
|
3724
|
|
3724
|
|
|
1,5
|
30-40%
|
0,60
|
3,4
|
đất hội trờng chung
|
Q4
|
|
3461
|
|
3461
|
|
|
2,0
|
30-40%
|
0,80
|
3,5
|
đất toà án nhân dân huyện
|
Q5
|
|
2782
|
|
3782
|
|
|
2,0
|
30-40%
|
0,80
|
3,6
|
đất trung tâm chính trị
|
Q6
|
|
6123
|
|
6123
|
|
|
2,0
|
30-40%
|
0,80
|
3,7
|
đất công an huyện\
|
Q7
|
|
9794
|
|
9794
|
|
|
2,0
|
30-40%
|
0,80
|
3,8
|
đất huyện đội
|
Q8
|
|
14202
|
|
14202
|
|
|
2,0
|
20-30%
|
0,60
|
3,9
|
đất ubnd xã đăk hà
|
Q9
|
|
1731
|
|
1731
|
|
|
2,0
|
20-30%
|
0,60
|
3,1
|
đất cơ quan dự trữ
|
Q10
|
|
|
|
146981
|
|
|
|
|
|
4
|
đất c.trình d.vụ t.mại
|
C1-C3
|
|
42220
|
2,1
|
42220
|
0,9
|
|
|
|
|
4,1
|
đất dịch vụ thơng mại
|
C1
|
|
25965
|
|
25965
|
|
|
1-3
|
40-50%
|
1,20
|
4,2
|
đất bến xe
|
C2
|
|
12299
|
|
12299
|
|
|
1,0
|
20-30%
|
0,30
|
4,3
|
đất trạm xăng dầu
|
C3
|
|
3956
|
|
3956
|
|
|
1,0
|
20-30%
|
0,30
|
5
|
đất c.trình công cộng
|
|
44,200
|
48344
|
2,4
|
80261
|
1,7
|
|
|
|
|
5,1
|
đất công trình công cộng
|
C4
|
|
48344
|
|
80261
|
|
|
1-5
|
30-50%
|
2,0
|
6
|
đất c.trình VH TDTT
|
VHTT,VH
|
|
57690
|
2,9
|
64752
|
1,4
|
|
|
|
|
6,1
|
đất TTVH thể thao+CLB
|
VHTT1
|
|
22564
|
|
22564
|
|
|
2,0
|
15-25%
|
0,50
|
6,2
|
đất sân thể thao khu vực
|
VHTT2
|
|
15799
|
|
15799
|
|
|
1,5
|
15-20%
|
0,30
|
6,3
|
đất CLB,nhà VH TT huyện
|
VH1
|
|
10115
|
|
10115
|
|
|
1-2
|
30-40%
|
0,70
|
6,4
|
đất nhà VH thanh thiếu nhi
|
VH2
|
|
6618
|
|
6618
|
|
|
1-2
|
30-40%
|
0,70
|
6,5
|
đất nhà rông VH+ họp khu phố
|
VH3
|
|
2594
|
|
9656
|
|
|
1,5
|
20-30%
|
0,45
|
III
|
đất g.thông q.trờng
|
|
|
338428
|
16,9
|
622790
|
13,4
|
|
|
|
|
1
|
đất giao thông nội thị
|
|
|
324379
|
|
592848
|
|
|
|
|
|
2
|
bãI đỗ xe,quay xe
|
P
|
|
7349
|
|
23242
|
|
|
|
|
|
3
|
quảng trường trung tâm
|
QT
|
|
6700
|
|
6700
|
|
|
|
|
|
IV
|
đất cây xanh- công viên
|
|
398,800
|
286738
|
14,3
|
567605
|
12,2
|
|
|
|
|
B
|
đất ngoàI dân dụng
|
|
|
70157
|
3,5
|
102609
|
2,2
|
|
|
|
|
I
|
đất TTCN- kho tàng trạm trại
|
CN1-CN2
|
|
17000
|
3,4
|
49452
|
1,0
|
|
1-2
|
30-40%
|
0,60
|
II
|
đất nghĩa trang liệt sĩ
|
NT
|
|
10476
|
0,6
|
10476
|
0,3
|
|
|
|
|
III
|
đất tợng đài
|
TĐ1-TĐ3
|
|
9700
|
0,5
|
9700
|
0,2
|
|
|
|
|
IV
|
đất c.trình HTKT, đầu mối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đất nhà máy cấp nớc
|
DM
|
|
32981
|
1,6
|
32981
|
0,7
|
|
2,0
|
15-20%
|
0,40
|
C
|
đất khác
|
|
|
453449
|
22,7
|
1321380
|
28,4
|
|
|
|
|
I
|
đất dự trữ phát triển
|
DT1-DT9
|
742,600
|
|
|
670088
|
14,4
|
|
|
|
|
II
|
đất g.thông ĐN ,bãI đỗ xe
|
|
|
33948
|
1,7
|
77791
|
1,7
|
|
|
|
|
III
|
đất tham quan thắng cảnh
|
DL1-DL10
|
|
325102
|
16,3
|
459102
|
9,8
|
|
|
|
|
IV
|
mặt nước
|
|
|
94399
|
4,7
|
114399
|
2,5
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng( a+b+c)
|
|
|
2.000.000
|
100
|
4.650.000
|
100
|
|
|
|
|
4- Khái toán kinh phí xây dựng
STT
|
Nội dung các h. mục công trình
|
Đ
|
Diện
|
Đ.giá
|
T.tiền
|
bằng các nguồn vốn
|
VT
|
tích
|
T. hợp
|
T.hợp
|
A
|
Các công trình thuộc huyện
|
|
|
|
128.957,16
|
I
|
Các CQ khối Đảng - Chính quyền- hành chính sự nghiệp cấp huyện
|
|
|
|
31.547,16
|
1
|
Huyện uỷ.
|
m2
|
1800
|
2
|
3.600,00
|
2
|
HĐND-UBND Huyện.
|
m2
|
2700
|
2
|
5.400,00
|
3
|
Khối nhà l.việc các p.ban Huyện.
|
m2
|
2100
|
1,8
|
3.780,00
|
4
|
Hội trờng Chung - T.tâm hội nghị.
|
m2
|
1600
|
2
|
3.200,00
|
5
|
UB Mặt trận tổ quốc Việt nam huyện.
|
m2
|
1200
|
2
|
2.400,00
|
6
|
Trung tâm bồi dỡng chính trị Huyện.
|
m2
|
1600
|
1,8
|
2.880,00
|
7
|
Đài phát thanh truỳên hình
|
m2
|
800
|
1,8
|
1.440,00
|
8
|
Huyện đoàn
|
m2
|
1,2
|
1,8
|
2,16
|
9
|
Phòng tài chính -Kế hoạch
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
10
|
Trạm Khuyến Nông- Khuyến Lâm
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
11
|
Trạm cứu hoả
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
12
|
Trạm thú y
|
m2
|
550
|
1,8
|
990,00
|
13
|
Uỷ ban dân số và Kế hoạch hoá gia đình
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
14
|
Phòng lao động thơng binh và xã hội
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
15
|
Phòng giáo dục huyện
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
16
|
Đội quản lý dịch vụ công cộng
|
m2
|
650
|
1,7
|
1.105,00
|
II
|
Các công trình thị trấn:
|
m2
|
|
|
1.440,00
|
17
|
Ủy ban thị trấn
|
m2
|
800
|
1,8
|
1.440,00
|
III
|
Cac công trình giáo dục:
|
m2
|
|
|
45.650,00
|
18
|
Nhà trẻ
|
m2
|
2400
|
1,8
|
4.320,00
|
19
|
Trờng Mẫu giáo.
|
m2
|
3600
|
1,8
|
6.480,00
|
20
|
Trờng tiểu học.
|
m2
|
5400
|
1,7
|
9.180,00
|
21
|
Trờng PTCS.
|
m2
|
6100
|
1,7
|
10.370,00
|
22
|
Trờng PTTH.
|
m2
|
4800
|
1,7
|
8.160,00
|
24
|
Trờng Phổ thông dân tộc nội trú huyện.
|
m2
|
4200
|
1,7
|
7.140,00
|
IV
|
Các công trình Y tế:
|
m2
|
|
|
11.790,00
|
25
|
Trung tâm y tế khu vực
|
m2
|
1800
|
1,7
|
3.060,00
|
26
|
Bệnh viện đa khoa.
|
m2
|
4200
|
1,8
|
7.560,00
|
27
|
Nhà tang lễ
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
V
|
Thể dục thể thao:
|
m2
|
|
|
7.200,00
|
28
|
Trung tâm văn hoá- thể thao
|
Ha
|
6
|
700
|
4.200,00
|
29
|
Sân thể thao khu vực..
|
Ha
|
3
|
1000
|
3.000,00
|
VI
|
Các công trình văn hoá:
|
m2
|
|
|
8100
|
30
|
Nhà bảo tàng triển lãm
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
31
|
Th viện.
|
m2
|
1200
|
1,8
|
2.160,00
|
32
|
Nhà Văn hoá-Câu lạc bộ.
|
m2
|
1500
|
1,8
|
2.700,00
|
33
|
Nhà văn hoá khu vực
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
VII
|
Công trình thơng mại-dịch vụ:
|
m2
|
|
|
18.430,00
|
34
|
Chợ trung tâm.
|
m2
|
1750
|
1,6
|
2.800,00
|
35
|
Siêu thị.
|
m2
|
1450
|
2
|
2.900,00
|
37
|
Trung tâm dịch vụ tổng hợp.
|
m2
|
1200
|
1,8
|
2.160,00
|
38
|
Khách sạn
|
m2
|
2200
|
2
|
4.400,00
|
39
|
Cửa hàng dịch vụ
|
m2
|
1600
|
1,7
|
2.720,00
|
40
|
Trạm xăng dầu
|
m2
|
900
|
1,7
|
1.530,00
|
41
|
Bến xe
|
m2
|
600
|
1,6
|
960,00
|
42
|
Trạm cứu hoả.
|
m2
|
600
|
1,6
|
960,00
|
VIII
|
Khu sản xuất CN-TTCN.
|
m2
|
|
|
-
|
IX
|
Các công trình khác:
|
m2
|
|
|
4.800,00
|
43
|
Khu Đài tởng niệm nghĩa trang liệt sĩ.
|
H.mục
|
1
|
3000
|
3.000,00
|
44
|
Khu nghĩa địa thị trấn.
|
H.mục
|
1
|
1200
|
1.200,00
|
45
|
Khu bãi rác thảI rắn.
|
H.mục
|
1
|
600
|
600,00
|
B
|
C- Các c.trình TW & tỉnh
|
m2
|
|
|
31.060,00
|
đóng trên địa bàn
|
46
|
Chi cục thuế Huyện.
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
47
|
Kho bạc Huỵện.
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
48
|
Bảo hiểm xã hội
|
m2
|
600
|
1,8
|
1.080,00
|
49
|
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT.
|
m2
|
750
|
2
|
1.500,00
|
50
|
Ngân hàng chính sách
|
m2
|
1100
|
2
|
2.200,00
|
51
|
Hạt kiểm lâm .
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
52
|
Hạt quản lý đờng bộ
|
m2
|
600
|
1,8
|
1.080,00
|
53
|
Chi nhánh điện lực
|
m2
|
550
|
1,8
|
990,00
|
54
|
Công an Huyện
|
m2
|
3600
|
1,8
|
6.480,00
|
55
|
Công an thị trấn
|
m2
|
850
|
1,8
|
1.530,00
|
56
|
Huyện đội
|
m2
|
3500
|
1,8
|
6.300,00
|
57
|
Toà án Nhân dân Huyện.
|
m2
|
1100
|
1,8
|
1.980,00
|
58
|
Viện Kiểm sát Nhân dân Huyện.
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
59
|
Đôị thi hành án.
|
m2
|
450
|
1,8
|
810,00
|
60
|
Bu chính viễn thông
|
m2
|
900
|
2
|
1.800,00
|
|
Tổng cộng kinh phí toàn bộ
|
|
|
|
160.017,16
|
Tổng cộng các công trình kiến trúc giai đoạn đầu: 160,017 tỷ đồng
---------------------------
PHẦN V
ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I- Chuẩn bị kỹ thuật : ( Trên cơ sở phương án quy hoạch chung được duyệt và quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh, giữ nguyên các cơ sở và nguyên tắc thiết kế, điều chỉnh khu vực thiết kế và khối lượng tính toán)
1- San nền :
Quỹ đất xây dựng thuận lợi trong khu vực nghiên cứu là rất it .Vì vậy việc đầu tư cho hạng mục chuẩn bị kỹ thuật là rất lớn.
a- Cơ sở thiết kế:
-Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/2000 do trung tâm quy hoạch Đô thị nông thôn miền trung đo vẽ năm 2005.
- Các tiêu chuẩn quy phạm ngành và công tác thực địa tại địa phương .
- Số liệu khảo sát sơ bộ về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và các số liệu thu thập tại cơ sở.
b- Nguyên tắc thiết kế:
-Tôn trọng địa hình tự nhiên , giữ gìn và bảo vệ lớp đất màu và cảnh quan hiện có .
-Hạn chế đào ,đắp lớn. Cố gắng cân bằng đào đắp nếu có thể.
-Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
- Hạn chế khả năng sạt lở.
-Giảm thiểu kinh phí đào đắp.
c. Cao độ khống chế xây dựng cho đô thị và giải pháp chọn :
Để tạo quỹ đất xây dựng ,giải pháp cụ thể như sau:
+ Các khu vực ven suối nền đất yếu ,chịu ảnh hưởng lũ lụt hàng năm thì cần thiết phải tôn nền,gia cố nền để xây dựng công trình, phạm vi tôn nền tính từ chỉ giới đường đỏ vào khu đất xây dựng trung bình là 50m,sau đó bạt mái ta lũy về phía bờ suối, gia cố bằng kè đá. Dòng suối Đăk ter phải được khơi thông dòng chảy, một số chỗ phải chỉnh trị, mở rộng để tạo cảnh quan và điều chỉnh lại hình dáng , xây kè đá 2 bên bờ suối để khắc phục hiện tượng lũ lụt hàng năm. Giải pháp này còn phù hợp bởi cần phải san ủi và vận chuyển lượng đất thừa rất lớn từ khu vực sườn đồi bố trí các công trình trung tâm Hành chính và các khu chức năng khác.
+ Tại khu vực khu trung tâm Hành chính giáp trục đường nội thị chính ( TL672 cần phải san theo yêu cầu của cốt thiết kế kiến trúc, thành từng bậc nền có độ chênh cao trung bình khoảng 05m. Các khu vực địa hình có độ dốc lớn (10%-26%) cần phải san bạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình.Để giảm thiểu khối lượng đào đắp,địa hình thiết kế sẽ chia thành nhiều cấp nền có cao độ khác nhau, chúng được liên hệ với nhau thông qua mái ta luy,chiều rộng của mỗi cấp khoảng 50m,độ cao chênh lệch giữa cấp nền được xác định phụ thuộc độ dốc địa hình tự nhiên và vị trí bố trí công trình của từng khu vực cụ thể .Có thể giật cấp nền trong phạm vi vài nhà,hoặc giữa các đơn nguyên của một nhà,có thể chọn loại nhà tháp.Việc phân chia các cấp nền phải đảm bảo mỹ quan. Hệ số mái dốc m=1,mái ta luy phải được gia cố, trồng cỏ , một số chỗ phải sử dụng kè đá để đảm bảo sự ổn định cho mái dốc.
+ Cao độ khống chế nền xây dựng dọc theo mặt đường được lấy cao hơn hoặc thấp hơn cốt nền đường tại khu vực từ 0.3-1.00m.Tổ chức hướng dốc nền về phía có hệ thống thoát nước ,độ dốc inên>0.004.
- Đối với khu vực dân cư dự kiến theo kiểu nhà vườn, không tổ chức san lấp mà dữ nguyên hiện. trạng tự nhiên .Tự các hộ tạo nền dựng theo quy định diều lệ xây dựng .
- Các công trình công cộng như khối cơ quan của huyện ,được tổ chức xây dựng trên đồi thôn Kon tun, khu vực này có địa thế đẹp. Mặt bằng xây dựng công trình được tổ chức san lấp tại chỗ, khối lượng đất thừa được chuyển đến các địa điểm tôn nền dọc theo suối Đakter , các khu vực khác không tổ chức xây dựng thì dữ nguyên địa hình tự nhiên.
- Khu văn hóa,thể thao do ở vị trí thấp trung bình so với cao độ nền đường từ 0,5-3m nên cần phải tôn nền để tránh bị ngập úng trong mùa mưa.
- Lượng đất đắp được lấy từ các đồi trong khu vực cần san ủi.
- Đối với đường giao thông,do được thiết kế bám theo các đường đồng mức nên khối lượng đào đắp không đáng kể,kinh phí tạo nền được tính luôn vào giá thành xây dựng đường,đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật :
Độ độ dốc dọc:i<6% đối với đường chính
i<8% đối với đường nội bộ
Độ dốc ngang:i=2%-3%
2- Thoát nước :
a- Chọn hệ thống thoát :
Giữ nguyên Hệ thống thoát nước trong khu vực được thiết kế với thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt chung một hệ thống như quy hoạch chung đã được phê duyệt. Tương lai lâu dài, khi có điều kiện kinh tế, tách riêng hệ thống thoát nước thải và lập trạm xử lý làm sạch nước để chống ô nhiểm và vệ sinh môi trường.
b - Lưu vực và hướng thoát nước:
Dựa trên nghiên cứu địa hình tự nhiên và hiện trạng thoát nước hiện trạng và giải pháp quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt, có thể chia khu vực nghiên cứu thành 2 lưu vực thoát nước chính.
+Lưu vực 1: Có diện tích khoảng 299ha, ở phía Tây suối Đăk Ter.
+Lưu vực 2:Có diện tích khoảng 167 ha, ở phía đông suối Đăk Ter.
Vì địa hình ở đây là đồi núi phức tạp,bị chia cắt nhiều nên trong mỗi lưu vực chính ta chia ra rất nhiều các lưu vực phụ để tính toán.
c- Chọn kết cấu cống
- Hệ thống thoát nước mưa và nước sinh hoạt được xây dựng ven theo các trục đường. Để thoát nước nhanh,triệt để và đảm bảo độ dốc thủy lực chọn thiết kế cống hộp và mương xây hở.
-Các tuyến cống lưu vực xây đá,có nắp đan BCTC.
-Các cống qua đường sử dụng cống tròn hoặc cống bản (BTCT).
-Các tuyến mương xây hở ven theo các trục đường có độ dốc i=6%-10%.
-Khu vực xây dựng mới dự kiến chọn kết cấu cống hộp.
-Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ,bao gồm tuyến ống,giếng thu nước mưa,giếng kiểm tra,hố ga và cửa xả.
d- Tính thủy lực hệ thống cống chính:
Áp dụng công thức Q=q.F.y.a(l/s)
Trong đó :
Q:Lưu lượng chảy qua cống (l/s)
q:Cường độ mưa tính toán tra biểu đồ mưa khu vực Đăk Nông do viện quy hoạch đô thị nông thôn lập.(l/s/ha).
y:Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ ,khu vực xây dựng lấy trung bình =0.5-0.6 khu vực đồi cây trồng lấy trung bình =0.2-0.3.
F:Diện tích lưu vực(ha).
a:Hệ số mưa rào lấy bằng 0.9 diện tích lưu vực Flv>200ha,F=l khi diện tích lưu vực tính toán nhỏ hown 200ha.
Chọn chu kỳ tràn cống các trục đường chính ,khu công nghiệp p=l,đối đơn vị ở p=0.5-0.6.
e- Các công tác bảo vệ kỹ thuật khác
Ngoài việc san nền cục bộ các công trình trong từng khu vực cần phải nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật khác để bảo vệ ,ổn định chung cho khu vực nghiên cứu.các biện pháp được xác định là:
+ Mở rộng dòng chảy suối Đăk Ter chiều dài đoạn mở rộng khoảng 7000m,tiết diện hình thang với chiều rộng đáy trung bình b=20-30m.
+Kè đá hai bờ suối Đăk Ter đoạn chảy qua khu trung tâm hành chính huyện và các khu dân cư .Tổng chiều dài khỏang 12.1500m.
+Cần có những biện pháp bảo vệ và gia cố mái ta luy khu vực ven đồi để chống xói lở và trượt đất.
Bảng khái toán kinh phí
S
|
Hạng mục công trình
|
Đ
|
Ngắn hạn
|
Dài hạn
|
T
|
|
V
|
Diện
|
Khối
|
Đ. giá
|
Thành
|
Khối
|
Đ. giá
|
Thành
|
|
|
T
|
tích
|
lượng
|
(103đ)
|
tiền
|
lượng
|
(103đ)
|
tiền
|
A
|
San nền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào đát
|
m3
|
325.361
|
976.083
|
20
|
19.521.660
|
|
|
|
2
|
Đắp đất
|
m3
|
126.708
|
886.956
|
30
|
26.608.680
|
|
|
|
B
|
Kè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kè đá bờ suối, tôn nền
|
m
|
|
4.600
|
4.500
|
20.700.000
|
|
|
|
C
|
Mơng hở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
500*350
|
m
|
|
7.530
|
250
|
1.882.500
|
6.318
|
250
|
1.579.500
|
2
|
600*400
|
m
|
|
3.080
|
350
|
1.078.000
|
1.072
|
350
|
375.200
|
D
|
Mơng nắp đậy
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
3
|
Cống thoát nuớc b xh = 400*500
|
m
|
|
15.612
|
750
|
11.709.000
|
2.763
|
750
|
2.072.250
|
4
|
Cống thoát nuớc b xh = 600*600
|
m
|
|
814
|
800
|
651.200
|
465
|
800
|
372.000
|
5
|
Cống thoát nuớc b xh =700*600
|
m
|
|
273
|
900
|
245.700
|
168
|
900
|
151.200
|
E
|
Cống qua đuờng
|
m
|
|
720
|
1.200
|
864.000
|
268
|
1.200
|
321.600
|
|
Dự phòng phí=20% x(A+B+C+D+E)
|
|
|
|
|
16.652.148
|
|
|
974.350
|
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
|
99.912.888
|
|
|
5.846.100
|
Khái toán kinh phí giai đoạn đầu 99,91 tỷ đồng
I- Định hướng điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông: ( Trên cơ sở phương án quy hoạch chung được duyệt và quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh, giữ nguyên các cơ sở và nguyên tắc thiết kế, điều chỉnh lại hệ thống giao thông trong khu trung tâm hành chính tại khu vực thôn Kon Tun và khu dân cư khu vực Ngọc Leang, điều chỉnh khối lượng tính toán. Giữ nguyên tuyến giao thông đối ngoại và giao thông khu vực thôn Mô Pả)
1- Cơ sở và nguyên tắc thiết kế :
- Dựa vào bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Tài liệu số liệu,thu thập tại địa phương.
- Tận dụng mạng đường hiện có ,trên cơ sở đó cải tạo lại hướng tuyến , độ dốc dọc , mở rộng , để chuyển TL 672 vốn là đường giao thông cấp IV miền núi trở thành đường giao thông chính đô thị .
- Đối với đường giao thông nội thị được thiết kế tận dụng địa hình tự nhiên ,độ dốc dọc đường chính :Imax< 8% , Ing=2%-3%.
-Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm nghành 20TCN-104-83.
2- Giải pháp thiết kế
a. Đường bộ:
Mạng lưới giao thông trong khu vực được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp lấy trục chính (ĐT672) qua khu trung tâm khu đô thị làm trục giao thông nội thị chính để phát triển mạng lưới giao thông toàn khu đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh .
a.1.Giao thông đối ngoại:
-Theo dự án nâng cấp tuyến trục ĐT672 nối liền thị xã Tam Kỳ với Đăk Tô trong tương lai sẻ trở thành tuyến đường Quốc lộ qua trung tâm làm trục giao thông đối ngoại chính của khu vực.Theo dự án tuyến đường này được thiết kế với quy mô mặt đường 5.5m;hè đường 2m.Để đáp ứng được nhu cầu phát triển giao thông là đô thị loại V đến năm 2010 thì với mặt cắt hiện nay là quá nhỏ .Trên cơ sở hướng tuyến vẫn theo hướng tuyến dự án được đầu tư dự kiến mở theo phương án sau:
Vẫn theo hướng tuyến đường 672 cũ ,có cải tuyến cục bộ để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật với quy mô chỉ giới đường đỏ 27m với mặt đường rộng(2x7.5m);hè mỗi bên 5m;dãy phân cách 2m qua đô thị với chiều dài 5166m.
Tuyến giao thông đối ngoại xây dựng đợt đầu vẫn lấy theo tuyến đường tỉnh lộ 672 giai đoạn dài hạn đến năm 2025 tuyến đối ngoại đoạn phía bắc vẫn theo như tuyến 672.Đoạn phía Nam đi theo hướng tránh phía Đông khu vực nghiên cứu.
Để tạo cảnh quan cho khu trung tâm huyện và định hướng phát triển giao thông cho trung tâm huyện đến năm 2025.Mặt khác tuyến đường giao thông 672 trong tương lai là trục chính đô thị do đó phương án chọn là phương án 2.
Mở mới 3 tuyến đường nối từ trục 672 đi xã Đăk Tơ Kan;Đăk Na,ĐăkSao nhằm nối liền các xã phía tây của huyện.
a2.Giao thông nội thị :
Trục giao thông chính cải tạo từ TL672 đoạn qua khu vực thôn Ngọc Leang có lội giới 27m ( 5+7,5+2+7,5+5)m. Đoạn qua khu vực Trung tâm Hành chính ( thôn Kon tun có lộ giới 23m (4+15+4)m. Đoạn qua khu vực thôn Mô Pẩ có lộ giới 27m ( 5+7,5+2+7,5+5)m. Riêng đoạn qua khu vực trung tâm Hành chính dự kién giai đoạn 2 sẽ tổ chức đoạn trục nội thị mới với lộ giới 27m giống như các đoạn khác.
Trục chính nội thị nối từ giao thông đối ngoaih xuyên qua khu trung tâm hành chính đi về hướng Đak Sao- Đa có lộ giới 16,5m (3+10,5+3)m.
Tuyến giao thông trước khu trung tâm Hành chính bố trí những công trình quan trọng có lộ giới 16,5m (3+10,5+3)m.
Các tuyến giao tuyến giao thông đi bộ trong từng khu chức năng ( do độ dốc >8%) có chiều rộng mặt đường 5,5m được làm bằng BT.
a3.Các công trình phục vụ giao thông
- Bãi đỗ xe:Trong khu vực dân cư bố trí một số sân bãi đỗ xe nhỏ, được kết hợp với khu vực vườn dạo,sân chơi,phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân.Các công trình lớn đều có bãi đỗ xe riêng. các bãi đỗ xe này được bố trí tại trước các khu trung tâm hành chính, chính trị và công trình công cộng đông người qua lại.
-Cầu:Trên tuyến ĐT672 tổ chức 3 tuyến cầu lớn vượt qua suối ĐăkTek nối liền khu vực phía Đông với phía Tây với khẩu độ lòng cầu 12m.Ngoài ra tổ chức các tuyến cầu cạn và các cống để đảm bảo thoát nước vào mùa mưa lũ.
Trên tyến giao thông chính đi qua khu các công trình Hành chính quan trọng tổ chức 1 cầu vượt khác cốt để nối liền 2 sườn đồi bố trí khu trung tâm huyện uỷ và khối mặt trận dân vận cùng các cơ quan ban ngành khác.
Phía nam ngoài khu vực nghiên cứu có tuyến nối từ Đông sang Tây suối Đăk Tek vì vậy tuy phía Nam không có tuyến nối từ đông sang Tây nhưng có thể đi theo tận dụng tuyến này .
-Ngoài ra khi nâng cấp cải tạo suối Đăk Ter xây dựng các tuyến đường dọc theo bên suối nhằm tạo cảnh quan cho đô thị.
-Trên các tuyến đường đối ngoại qua khu vực xã ĐăkTờ kan tổ chức các cầu cạn ,cầu vượt qua các nhánh suối kết hợp với các đập ngăn nước tạo ảnh quan cho đô thị.
*Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của mạng lưới đường :
-Độ dốc đường lớn nhất Imax=8%
-Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất Rmin=60m(các biệt Rmin=30m)
Bảng thống kê đường các giai đoạn
|
|
|
Mặt cắt
|
Mặt cắt ngang (M)
|
Giai đoạn ngắn hạn
|
Giai đoạn ngắn hạn
|
|
|
|
Chiều dàI
|
D.tích
|
Chiều dàI
|
D.tích
|
|
|
|
(m)
|
(m2)
|
(m)
|
(m2)
|
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
80.649
|
|
61.124
|
|
1-1
|
5,0m +7,5m +2,0m +7,5m +5,0m
|
2.987
|
80.649
|
2.088
|
56.376
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
|
|
|
4.748
|
|
II
|
Giao thông nội thị
|
|
276.157
|
|
255.943
|
|
2-2
|
4,0m+15,0m+4,0m
|
2.471
|
56.833
|
|
|
|
3-3
|
3,0m +10,5m + 3,0m
|
1.778
|
29.337
|
150
|
2.475
|
|
4-4
|
3,0m +7,5m +3,0m
|
6.913
|
93.326
|
17.035
|
229.973
|
|
5-5
|
3,0m + 5,5m +3,0m
|
5.275
|
60.663
|
1.893
|
21.770
|
|
6-6
|
5,5m + 3,0m
|
4.235
|
35.998
|
203
|
1.726
|
|
III
|
BảI đổ xe
|
|
7.349
|
|
2.709
|
|
IV
|
Quảng trờng
|
|
6.700
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
290.206
|
|
662.772
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng tính khái toán giá thành giao thông các giai đoạn
|
|
Hạng mục
|
Diện tích
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
|
(M2)
|
(1000đ)
|
(1000đ)
|
I
|
Giai đoạn ngắn hạn (2015)
|
|
|
100.902,1
|
1
|
Giao thông nội thị
|
276.157
|
0,35
|
96.654,95
|
2
|
BảI đổ xe
|
7.349
|
0,35
|
2.572,15
|
3
|
Quảng trường
|
6.700
|
0,25
|
1.675
|
II
|
Giai đoạn dài hạn (2025)
|
|
|
90.528,2
|
1
|
Giao thông nội thị
|
255.943
|
0,35
|
89.580,05
|
2
|
BảI đổ xe
|
2.709
|
0,35
|
948,15
|
Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông đợt đầu: 100,9 tỷ đồng
5- Cấp nước :
a- Tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu dùng nước : ( Trên cơ sở phương án quy hoạch chung được duyệt và quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh, giữ nguyên các cơ sở và nguyên tắc thiết kế, điều chỉnh khu vực thiết kế và khối lượng tính toán)
Bảng tính toán nhu cầu dùng nước.
TT
|
Thành phần dùng nước
|
2010
|
2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3nđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3nđ
|
1
|
Nuớc sinh hoạt
|
4300
|
90l/nđ
(70%)
|
270.9
|
12500
|
120l/nđ
(80%)
|
1200
|
2
|
Nước công cộng trường dân tộc nội trú Trường PTTH
Bệnh viện
|
329
329
164
|
10%Qsh
120l/nđ
20l/nđ
200l/nđ
|
27.09
39
7
33
|
573
573
286
|
10%Qsh
120l/nđ
20l/nđ
200l/nđ
|
120
69
12
57
|
3
|
Nước tưới cây ,rữa đường
|
|
10%Qsh
|
27.09
|
|
10%Qsh
|
120
|
4
|
Nước cho DVTM
|
|
5%Qsh
|
13.545
|
|
5%Qsh
|
60
|
5
|
Nước dự phòng dò rỉ
|
|
25%Qsh
|
104
|
|
25%Qsh
|
410
|
6
|
Nước bẩn thân N.máy
|
|
5%Qt
|
20.88
|
|
5%Qsh
|
82
|
|
Cộng
|
|
|
543
|
|
|
2.130
|
b- Nguồn nước:
- Trung tâm huyện Tu Mơ Rông hiện tại chưa có hệ thống cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân .Nguồn nước chính hiện nay phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất chủ yếu là nguồn nước suối , nước ngầm (giếng khoan , giếng đào) xuất hiện ở độ sâu từ 10-20m so với mặt đất tự nhiên.Chất lượng nước và trữ lượng nước hiện chưa xác định cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên qua khảo sát , thăm dò giếng nước tại các hộ dân nguồn nước chưa được đảm bảo . Vì vậy việc xây dựng hệ thống cấp thoát nước là rất cần thiết .
- Chọn nguồn nước từ đập Văng Xăng và đập ĐăkXiêng để cấp cho trung tâm huyện cho gia đoạn đầu (Nguồn lấy từ đập ĐăkXiêng làm nguồn dự trữ).Nguồn nước này tương đối phong phú , dồi dào nhưng dễ bị nhiểm bẫn.Vì vậy khi sử dụng nguồn nước này cấp cho ăn uống sinh hoạt cần có biện pháp bảo vệ ngồn nước để đảm bảo hợp vệ sinh.
- Giai đoạn sau do nhu cầu phát triễn để đảm bảo nguồn nước cấp hợp vệ sinh chính quyền cần chú ý trong đầu tư thăm dò , thí nghiệm nguồn nước ngầm để làm nguồn cấp cho giai đoạn sau.
-Công trình thu :Tại nguồn xây dựng cửa lấy nước và trạm bơm cấp I
Giai đoạn đầu :Năm 2010 :543m3/ngày : Năm 2015 978m3/ngày
Giai đoạn sau Năm 2025 : 2130m3/ngày
- Vị trí nhà máy nước đặt cạnh khu dịch vụ du lịch cách đập Văng Xăng và đập ĐăkXiêng 1.5km , có cos địa hình tương đối cao (1200m) chênh lệch địa hình với các khu vực từ 30-50m , thuận lợi cho việc cấp nước trung tâm huyện cả hai gia đoạn.
- Để đảm bảo áp lực cấp nước đến các hộ tiêu thụ :các công trình có địa hình tương đối cao cần có bể chứa và tăng áp cục bộ.
-Dây chuyền xử lý :Trạm bơm 1 ® Bể lắng ® Bể lọc ® Bể chứa nước sạch® Trạm bơm 2 ® Mạng lưới sử dụng
c- Mạng lưới đường ống
-Mạng lưới đường ống được tính toán giai đoạn định hướng 2005 .Nhu cầu dùng nước 2130m3/nđ .Mạng lưới gồm những đường ống phân phối được thiết kế theo kiểu hình cây có đường kính từ 100mm đến 300mm
Tổng chiều dài đường ống 36108
Trong đó phi 300 : 3470 m ; Phi 200 :1.748 m ; Phi 150 :3284m; Phi 100 :9215m
-Ông cấp nước sử dụng loại ống gang cho tuyến ống chính với loại ống D100,D150,D200,D300.độ sâu chôn ống với các tuyến ống chính tối thiểu 70cm so với mặt đất nền.
d- Cấp nước phòng cháy chữa cháy:
-Nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho khu vực tổ chức lắp đặt các họng cứu hoả trên các trục đường chính .Các họng cứu hoả được bố trí ngã 3 ,ngã 4 của các trục đường chính . Trên các trục đường chính cũng tổ chức các họng cứu hoả trên các tuyến đường ống chính có đường kính ống D>100mm và đặt cách nhau từ 100 đến 150m. Ngoài việc sử dụng các họng nước cứu hoả này còn tận dụng nguồn nước mặt tại các ao, hồ nhằm cung cấp lượng nước cứu hoả kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Trong giai đoạn trước mắt khi dự án chưa tiến hành xây dựng thì nguồn cung cấp nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân sử dụng nguồn nước ngầm tại chổ bằng hình thức tự khai thác.
e- Phương pháp tính đương lượng.
Lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống được xác định:
q=0+k.N ( l/s ).
Trong đó q:lưu lượng nước tính toán trong 1 giây.
a:Đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẫn dùng nước của một người
k:Hệ số phụ thuộc vào đương lượng của các thiết bị vệ sinh tính toán .
N:Tổng số đương lượng các thiết bị vệ sinh tính toán.
h- Khối lượng và kinh phí xây dựng.
Bảng tính toán kinh phí xây dựng các giai đoạn
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá (Đồng)
|
Đơn giá
(Đồng)
|
I
|
Đợi đầu
|
|
|
|
5.782,90
|
1
|
Đường ống phi100mm
|
m
|
9.215,00
|
0,20
|
1.843,00
|
2
|
Đường ống phi 150mm
|
m
|
3.284,00
|
0,30
|
985,20
|
3
|
Đường ống phi 200mm
|
m
|
1.748,00
|
0,40
|
699,20
|
4
|
Đường ống phi 300mm
|
m
|
3.470,00
|
0,65
|
2.255,50
|
|
Chi phí khác 20%
|
|
|
|
2.313,16
|
|
Cộng đợt đầu
|
|
|
|
8.096,06
|
II
|
Dài hạn
|
|
|
|
1.098,00
|
1
|
Đường ống phi100mm
|
m
|
5.490,00
|
0,20
|
1.098,00
|
|
Chi phí khác 20%
|
|
|
|
219,60
|
|
Cộng giai đoạn sau
|
|
|
|
1.317,60
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
9.413,66
|
Tổng kinh phí đầu tư toàn bộ 9,41 tỷ đồng
Tồn tại và kiến nghị.
-Để đảm bảo nguồn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân , Chính quyền cần chú trọng đầu tư nâng cấp đập làm hồ chứu để giữ nước điều tiết lưu lượng trong mùa khô .Các hồ này cần có biện pháp bảo vệ tránh ô nhiễm.
-Giai đoạn sau do nhu cầu phát triển để đáp ứng nguồn nước cấp hợp vệ sinh cho trung tâm huyện cần thay đổi nguồn nước (sử dụng nguồn nước cấp cho giai đoạn sau).
5- Cấp điện: ( Trên cơ sở phương án quy hoạch chung được duyệt và quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh, giữ nguyên các cơ sở và nguyên tắc thiết kế, điều chỉnh khu vực thiết kế và khối lượng tính toán)
-Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt :230Kwh/nguời .năm.
- Chỉ tiêu cấp điện cho cho công trình công cập :15%Qsh
- Chỉ tiêu cấp điện thương mại dịch vụ :15%Qsh
- Điện dự phòng :15%Qsh
Với quy mô dân số 2010 :5.150 người
a- Tính toán nhu cầu và công suất dùng điện:
Bảng tính toán nhu cầu dùng điện.
STT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm 2010
|
1
|
Chỉ tiêu điện năng (A)
|
KWh/nguời/năm
|
700
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm (T)
|
giờ
|
3000
|
3
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt.(P)
|
(kw/1000nguời)
|
230
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt
|
KW
|
989
|
5
|
Điện dùng cho công trình công cộng 15%Qsh
|
KW
|
148.35
|
6
|
Điện dùng cho thương mại du lịch 15%Qsh
|
KW
|
148.35
|
7
|
Điện dự phòng 15%Qsh
|
KW
|
148.35
|
8
|
Phụ tải cần thiết
|
KW
|
1434.05
|
9
|
Hệ số công suất
|
|
0.85
|
10
|
Hệ số không đồng thời
|
|
0.8
|
|
Công suất yêu cầu
|
KW
|
1350
|
b. Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Với tiêu chuẩn thiết kế theo đô thị loại V.tính đến 2020 và dự báo đến năm 2015 và 2025 chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt sẽ là:
+Năm 2015 với quy mô 7.000 dân.
Điện sinh hoạt 700Kwh/nguời.năm.
Điện cho công trình công cộng 15%Qsh
Điện thương mại dịch vụ 15%Qsh
Điện dự phòng 15%Qsh
Và tổng công suất yêu cầu sẽ lên đến 2197KW
+Năm 2025 với quy mô 12.500dân.
Điện sinh hoạt 700Kwh/nguời.năm.
Điện cho công trình công cộng 15%Qsh
Điện thương mại dịch vụ 15%Qsh
Điện dự phòng 15%Qsh
Và tổng công suất yêu cầu sẽ lên đến 3924KW
c.Nguồn điện
Trước mắt trong khu vực nghiên cứu nguồn điện được lấy từ trạm E46 110/22KV 16MVA Đắk Tô chạy dọc theo tỉnh lộ 672 qua các trạm biến áp phân phối phục vụ cho khu vực nghiên cứu.
Với cấp điện áp 22(15)/0.4KV
d.Trạm biến áp:
Trạm biến áp được tổ chức dọc theo các trục đường chính của khu vực nhầm cung cấp điện thuận kợi cho việc sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất các công trình công cộng trong khu vực với bán kính phục vụ tối thiểu của các trạm biến áp 600m, tổ chức trạm tuỳ thuộc vào nhu cầu dùng điện của khu vực.
Tuỳ theo nhu cầu dùng điện và hình thức tổ chức bố trí các khu chức năng sẽ xây dựng các trạm biến áp và mạng lưới riêng độc lập để sử dụng.
Với phụ tính toán P=1350KW cần bố trí 10 trạm biến áp phục vụ cho toàn khu vực.
e. Lưới điện 22KV:
Đường dây trung thế xây dựng mới được đấu nối trừ trạm E46 110/22KV Đăk Tô, toàn bộ đường dây đI nổi kết hợp đI ngầm trên đoạn có mặt cắt đường 5.5m và giảI phân cách 2m.
Tuyến chính: từ trạm E46 bám dọc theo trục giao thông và rẽ nhánh đến TBA phân phối với tổng chiều dài đường dây đI nổi là 9763 m.
f. Lưới điện 0.4 KV:
Lưới điện hạ thế sử dụng phục vụ cho khu vực là lưới điện đI nổi trên trụ BTLT 8.4m được lấy từ các trạm biến áp phân phối kéo rẽ nhánh vào các khu vực dân cư, các công trình công cộng .
Toàn bộ hệ thống đường dây hạ thế được bố trí đI nổi và bố trí nơI cao ráo để đảm bảo cho việc thao tác sữa chữa, bảo quản đường dây, riêng tuyến đường một chiều giảI phân cách 2m lòng đường 5.5m được bố trí đI ngầm; với giảI pháp đào mương luồn ống cáp ngầm theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện lực.
g. Chiếu sáng:
Lưới chiếu sáng đường phố của khu đô thị sử dụng điện nổi. Tổ chức dọc theo các trục đường tuỳ loại đường để tổ chức hệ thống chiếu sáng:
Đường chính:0.8 cd/m2 đến 1 cd/m2
Đường khu vực: từ 0.4 cd/m2 đến 0.6 cd/m2.
Đường khu ở: 0.2 cd/m2
Tuỳ mặt cắt các tuyến đường tổ chức bố trí đường chiếu sáng 1 bên hoặc 2 bên đường đường đùn đèn thuỷ ngân cao áp 250W hoặc 150W
Đối với các tuyến đường có dảI phân cách ở giữa đường được bố trí ở giữa giảI phân cách , dùng cột đèn 2 nhánh cần chiếu sáng hai chiều xe chạy bằng đèn natri cao áp 250W và toàn bộ hệ thống đường dây được bố trí ngầm trên giảI pgân cách.
Nguồn điện chiếu sáng được lấy từ tư điện chiếu đặt tại trạm biến áp phân phối của khu vực.
h- Khái toán kinh phí cấp điện giai đoạn đầu
Bảng tính kháI toán kinh phí đợt đầu ( năm 2010)
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lợng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
2
|
Đờng đây 22 KV đI nổi
|
M
|
9763
|
0,25
|
2.441
|
4
|
Trụ BTLT trung thế
|
M
|
198
|
2419,5
|
479.061
|
5
|
Móng trụ BTL trung thế
|
Móng
|
198
|
2.611,00
|
516.978
|
7
|
Trụ sắt 10.7m
|
Trụ
|
32
|
18983,7
|
607.478
|
8
|
Trạm biến áp (tron bộ)
|
Trạm
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
9
|
Tổng giá trị xây lắp
|
|
|
|
3.605.958,15
|
10
|
Dự phòng phí 15%A
|
|
|
|
540.894
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
4.146.851,87
|
Kinh phí đầu tư giai đoạn đàu: 4,146tỷ đồng
6- Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môI trường: ( Trên cơ sở phương án quy hoạch chung được duyệt và quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh, giữ nguyên các cơ sở và nguyên tắc thiết kế, điều chỉnh khu vực thiết kế và khối lượng tính toán. Bản vẽ thiết kế quy hoạch được duyệt là hệ thống thoát nước bẩn đi chung với thoát nước mưa, các miệng xả đều đổ ra suối)
a- Quy hoạch thoát nước bẩn:
a.1- Tiêu chuẩn và nhu cầu:
Bảng tiêu chuẩn và nhu cầu.
STT
|
Thành phần thaỉ nước
|
2010
|
2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu Cầu m3/ nđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu Cầu m3/ nđ
|
1
|
Nước bẩn sinh hoạt (Qsh)
|
5.150
|
90l/nđ (70%)
|
270.9
|
12500
|
120l/nđ (80%)
|
1200
|
2
|
Nước bẩn công cộng
|
|
10% Qsh
|
27.09
|
|
10% Qsh
|
120
|
3
|
Nước bẩn công nghiệp
|
|
|
138,425
|
|
|
552
|
|
Làm tròn
|
|
|
436,415
|
|
|
1.872
|
a.2- Định hướng thoát nước bẩn
Hệ thống thoát nước bẩn của khu CN-TTCN sử dụng hệ thống riêng hoàn toàn, nước bẩn được thu gom về trạm xử lý tập trung để xử lý trước khi xả ra nguồn nước.
Trong các khu dân cư sử dụng hệ thống thoát nước bẩn riêng .Trong giai đoạn đầu khi các cụm dân cư mới hình thành thì hệ thống thoát nước của từng khu ở sẽ được xây dựng tạm thời đổ vào cống thoát nước mưa. Khi mạng lưới đường cống chính thoát nước bẩn hình thành thị mạng lưới thoát nước bẩn của các khu ở sẽ đấu nối vào tuyến cống chính
b- Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn:
b.1-.Tiêu chuẩn nhu cầu
Bảng tiêu chuẩn và nhu cầu xử lý chất thải rắn
TT
|
Thành phần thải nước
|
2010
|
2025
|
|
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3nđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3nđ
|
1
|
Chất thải rắn sinh hoạt
|
4300
|
0.8kg/nđ
(70%)
|
3.44T/nđ
|
12500
|
1.2kg/nđ
(80%)
|
15T/nđ
|
2
|
Chất thải rắn công nghiệp
|
|
0.5T/ha/nđ
|
|
|
0.5T/ha/nđ
|
11.5T/nđ
|
|
Làm tròn
|
|
|
7.94
|
|
|
26.5
|
b.2- Định hướng quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thảI rắn:
Chất thải rắn công nghiệp cần được thu gom và phân loại ngay tại nguồn thải các chất thải có thể tái chế hoặc tái sử dụng. Các chất thải rắn thông thường sẽ được đưa về sử lý chất thải rắn theo quy hoạch . Các chất thải rắn độc hại sẽ được thu gom và đưa về khu sử lý chất thải độc hại.
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom về bãi xử lý chất thải rắn trong quá trình thu gom tiến hành công tác phân loại sơ bộ thành hai loại: Chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Chất thải sau khi phân loại sơ bộ sẽ được đưa về các công trình sử lý rác phù hợp.
Bố trí các thùng rác trên các tuyến đường giao thông, hàng ngày thu gom rác ở các thùng rác đưa về các trạm trung chuyển để tập trung rác sau đó xe cơ giới sẽ đưa đi xử lý chôn lấp ngoài khu đô thị.
c- Nghĩa trang:
Theo quy hoạch dự kiến sẽ bố trí trên khu đất đồi phía Nam khu vực cách đô thị mới khoảng 5km
Khai toán kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môI trường đơt đầu dự kiến là: 10 tỷ.
----------------------------------
PHẦN VI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
( Cơ bản giữ nguyên thuyết minh đánh giá tác động môi trường)
1- Hiện trạng môI trường:
Khu vực nghiên cứu là khu vực miền núi mật độ dân cư thưa thớt, điều kiện khí hậu thuận lợi, đất đai chủ yếu là đất rừng( rừng trồng và rừng tự nhiên) hơn nữa do chưa có sự phát triển của ngành công nghiệp cũng như chưa có sự phát triển đô thị vì vậy môI trường của khu vực tương đối trong lành, chưa ảnh hưởng. Hiện trạng môI trường cụ thể được xác định như sau:
*Thoát nước bẩn: Với số dân trong khu vực nghiên cứu thấp khoảng 810 người, lượng nước thảI sinh hoạt thấp vì vậy nước thảI trong sinh hoạt chủ yếu là tự thấm xuống đất hoặc thoát theo độ dốc địa hình về các vùng trũng rồi chảy vào các suối.
* Chất thảI rắn: Chưa có chất thảI rắn nhiều nên chưa có hệ thống thu gom và xử lý.
* MôI trường nước: Do đặc điểm địa hình bị chia cắt nhiều nên mạng lưới sông suối dày đặc, thảm thực vật còn nguyên thuỷ nên nguồn nước mặt tương đối dồi dào ảnh hưởng của các loại chất thảI cũng như nước thảI không đáng kể vì vậy nguồn nước tương đối trong lành. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu trong khu vực do việc chăn nuôI gia súc, gia cầm tự do và việc canh tác sản xuất của nhân dân với các loại chất hữu cơ và vô cơ cũng như các loại thuốc trừ sâu làm ảnh hưởng đến nguồn nước tuy nhiên với diện tích nghiên cứu rộng, mật độ dân cư thấp, đất canh tác nông nghiệp ít nên các ảnh hưởng đối với khu vực thấp.
Thả trâu bò làm ô nhiễm nguồn nước từ các suối.
* MôI trường không khí: Hiện nay trong khu vực chưa bị ô nhiễm vẫn còn giữa nguyên môI trường tự nhiên. Hệ thống giao thông chỉ có tuyến đường 672 chạy qua khu vực với mật độ xe thấp nên không bị ảnh hưởng do khói bụi và tiếng ồn.
* MôI trường đất: Hiện trạng các loại chất thảI chưa nhiều nên mức độ ô nhiễm môI trường đất vẫn còn khả năng tự làm sạch do đó tình trạng ô nhiễm môI trường đất còn ở mức độ nhẹ.
Trong tương lai, sự hình thành trung tâm huyện việc tăng nhanh dân số và sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội cũng như việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế. Các hoạt động sản xuất phát triển mạnh, các nguồn ô nhiễm gia tăng nhanh chóng. Do đó cần có biện pháp xử lý chất thảI, quy hoạch môI trường, đảm bảo khoảng cách ly… để bảo vệ môI trường và phát triển bèn vững.
2- Dự báo của việc thực hiện đồ án quy hoạch tới môI trường trong khu vực nghiên cứu.
a- Tác động do phát triển đô thị:
* Dân số:
- Ảnh hưởng của sự da tăng phát triển dân số sẽ tác động đến môI trường của khu vực
- MôI trường nước bị ảnh hưởng do lượng nước thảI sinh hoạt do chất thảI sinh hoạt của cư dân đô thị.
- Dân số tăng lên kéo theo sự tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu( điện, than, xăng dầu…) làm gia tăng tảI lượng phát thảI các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môI trường không khí đô thị.
Trong các hoạt động sinh hoạt, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ( đun nấu) là quá trính phát thảI nhiều tác nhân gây ô nhiễm với tảI lượng phát thảI tuỳ theo khối lượng và chủng loại nhiên liệu sử dụng. Nhưng chỉ có khả năng gây ô nhiễm không khí cục bộ trong từng hộ gia đình của các khu dân cư, ít ảnh hưởng đến môI trường chung.
- Sự gia tăng dân số đô thị cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu vực thương mại, khu vui chơI …. Chủ yếu là: CO2, CO, NO, NO2, CXHY, SO2, khói, tro bụi…
- Hệ thống đường giao thông sau khi hình thành cũng là một nguồn gây ô nhiễm về không khívà tiếng ồn khá lớn cho khu vực.
* Các chất thảI.
Nước bẩn sinh hoạt của các cư dân trong đô thị là một trong những nỗi lo lớn về môI trường. Tuy nhiên nếu có biện pháp quản lý và xử lý tốt thì sẽ giảm thiểu được nguy cơ gây ô nhiễm môI trường.
Khi đô thị phát triển thì chất thảI rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất. Việc thu gom và xử lý chất thảI rắn không đúng cáh sẽ tác động rất lớn đến môI trường nước trong khu vực. Nếu lượng chất thảI rắn không được thu gom hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các suối… Việc phân huỷ rác ( đặc biệt là chất thảI rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt.
Việc tăng dân số và trở thành đô thị loại V trong tương lai sẻ làm tăng tải lượng phát chất thải rắn và chất thải sinh hoạt hàng ngày.Vì vậy trong tương lai cần đầu tư ,xây dựng một hệ thống thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn ,chất thải sinh hoạt toàn diện ,triệt để cho huyện .Đặc biệt chú trọng các khu vực thương mại và dịch vụ …không để hiện. tượng vương vải và tồn đọng chất thải rắn trong kgu vực đô thị ,làm mất mỹ quan đô thị và gây ô nhiểm môi trường không khí .
Các công trình xã hội ,phúc lợi xã hội hình thành làm tăng lực lượng lao động ,chất thải nước thải trong các họat động về giáo dục, y tế, thương mại dịch vụ và văn phòng tăng lên.
* Tác động trong quá trình xây dựng :
trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình gây tác động đến môi trường của khu vực:
Việc san lấp tạo mặt bằng xây dựng gây ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên của khu vực làm biến đổi đai hình gây sạc lỡ mái, xói lỡ các khu vực biến đổi hướng tiêu thoát nước tự nhiên, phá vỡ thảm thực vật nguyên sinh.
Qua trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu gây tiếng ồn và bụi ảnh hưởng lớn đến môi trường không khí đặc biệt là các chất thải cảu các phương tiện giao thông máy móc thiết bị.
* Tác động do phát triển công nghiệp – TTCN :
Việc hình thành và phát triển các cụm công nghiệp- TTCN sẽ làm tăng các lượng chất thải ra môi trường và có thể gây ô nhiễm tuy nhiên khi xây dựng các cụm công nghiệp-TTCN tập trung có thể dễ dàng quản lý các nguồn ô nhiểm nầy và có biện pháp xử lỹ thích hợp.
3- các biện pháp và chương trình thực hiện để bảo vệ môi trường:
* Quản lý môi trường không khí:
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường không khí thường xuyên tại cụm công nghiệp TTCN và định kỳ trong các khu vực đô thị.
Thus hiện các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiểm môi trường đối với các cơ sở CN-TTCN các phương tiện giao thông… phát tải nhiều tác nhân gây ô nhiểm không khí.
Xây dựng hệ thống quản lý, thu gom và xử lý nước bẩn, chất thải rắn tại các khu dân cư khu thương mại, dịch vụ.
*Quản lý chất thải rắn :
xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng môi trường phù hợp với điều kiện khuvực nhằm đảm bảo một đô thị văn minh, môi trường trong lành.
Kiểm tra và có biện pháp xử lý, ngăn ngừa các nguồn gây ô nhiểm trong đô thị.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
* Quản lý môi trường nước:
Nâng cao hiệu quả cũng như kỹ thuật quan trắc môi trường nước.
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường thông qua các kháo đào tạo và hội thảo trong địa bàn tỉnh Kontum và trong cả nước về công tác quản lý môi trường đô thị.
* Các biện pháp và các chương trình thực hiện quản lý môi trường:
Có quy định chặt chẽ đối với việc thẩm định luận chứng các dự án bảo vệ môi trường trong quá trình xét duyệt các đồ án khác.
Các dự án đầu tư xây dựng lớn trong khu vực phải có đánh giá tác động môi trường.
Tổ chức kiểm tra đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các dự án hợp tác đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản có quy mô vừa và lớn.
Phát triển các dãy cây xanh gắn với ccác điểm dân cư để cải thiện môi trường.
Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong tàon thể nhân dân trong khu vực nói riêng và toàn huyện nói chung.
Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong khu vực.
------------------------------
PHẦN VII
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
( Đến năm 2010)
I- Mục tiêu:
- Cụ thể hoá các chương trình mục tiêu xây dựng công trình để đảm bảo cho việc hình thành trung tâm huyện. Trong đó xác định các công trình ưu tiên đầu tư và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về các công trình cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp và các công trình công cộng, dịch vụ công cộng bảo đảm sự ổn định lâu dài tạo điều kiện để các cơ quan đơn vị đi vào hoạt động ngay.
- Bố trí tổ chức các khu dân cư đáp ứng nhu cầu đất ở của cán bộ, các khu tái định cư cho các hộ dân bị giải toả.
- Xây dựng mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật ( giao thông , chuẩn bị kỹ thuật, cấp thoát nước , cấp điện và vệ sinh môi trường).
- Xây dựng mạng lưới các công trình hạ tầng xã hội ( giáo dục, y tế, văn hoá....)
II- Đề xuất ranh giới thị trấn huyện lỵ giai đoạn đầu
Giai đoạn đầu ranh giới thị trấn kéo dài từ thôn Ngọc Leang kéo dài đến hết khu vực thôn Kon Tun dọc theo tỉnh lộ 672. Theo trục Đông Tây từ phía Tây lưu vực suối Đakter đến hết khu vực sườn núi của thôn Kon Tun và thôn Ngọc Leang.
Diện tích toàn bộ ranh giới giai đoạn đầu khoảng 200 ha.
III- Quy hoạch sử dung đất giai đoạn đầu.
1- Quy hoạch sử dụng đất đai, phân vùng chức năng và xác định địa điểm xây dựng các công trình chủ yếu:
Hình thành cơ bản khu Trung tâm hành chính, khu dân cư tập trung, khu thương mại dịch vụ cho khu dân cư, các công trình văn hoá -TDTT, khu trung tâm giáo dục và trung tâm y tế, các khu cây xanh công viên trung tâm. Các khu chức năng được nghiên cứu bảo đảm sự kết nối liên hệ chặt chẽ. Hệ thống giao thông đối nội, giao thông đối ngoại, hệ thống cây xanh cảnh quan và hệ thống môi trường đô thị, đảm bảo sự phát triển bền vững.
a- Khu trung tâm hành chính Huyện: ( Có vị trí xác định từ Q1-Q10) tại thôn Kon tun , có diện tích khoảng 5,4 ha.
- Quy hoạch xây dựng các cụm công trình quản lý hành chính, chỉ đạo kinh tế (bao gồm uỷ ban huyện, huyện uỷ và các ngành có liên quan) có yêu cầu trang nghiêm, thuận tiện để nhân dân đi lại giao tiếp.
b- Các khu dân cư tập trung: ( Có vị trí
- Khu dân cư chỉnh trang tại các thôn Kon Tun và Ngọc Leang, diện tích khoảng 17,2 ha.
- Các khu dân cư tổ chức mới:Tại khu vực thôn Kon Tun và Ngọc Leang: Diện tích khoảng 37,5 ha dành cho cán bộ viên chức và các tầng lớp lao động,dịch vụ, phục vụ.
c- Khu công trình dịch vụ, thương mại bao gồm: Các công ty, của hàng dịch vụ, chợ, bến xe... tại đầu mối giao thông trên các tuyến phố chính để thu hút khách qua lại trao đổi kinh doanh, mua bán hàng hoá và dịch vụ khác.
d- Khu trung tâm văn hoá thể thao:
Bao gồm công trình Nhà Văn hoá Thanh-thiếu nhi, Câu lạc bộ -Nhà văn hoá trung tâm, khu hồ cảnh quan trung tâm . Cơ bản hình thành khu vực sân thể thao chính như sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông vv để phục vụ nhu cầu thể dục thể thao của dân cư thị trấn với diẹn tích khoảng 5,7 ha tại khu vực thôn Kon Tun,được bố trí tại vị trí gần hồ cảnh quan:. Tại đây bố trí Phòng Văn hoá-Thông tin để tiện quản lý.
e- Trung tâm giáo dục:
Do địa bàn huyện lỵ trải dài gần 5km bám trên trục tỉnh lộ 672, vì vậy các trường học được bố trí thành cụm theo các khu dân cư:
Khu vực trường cấp III và Trường dân tộc nội trú tại vị trí thôn Kon Tun:
Được bố trí cạnh khu thể thao, phía trên đồi. Từ vị trí này có thể nhìn thấy được toàn bộ cảnh quan khu vực trung tâm. Liên hệ dễ dàng với các công trình trung tâm. Đồng thời tại đây cũng có sẵn các trường THCS, cần phải chỉnh trang mở rộng để đáp ứng cho việc phát triển dân cư.
Khu vực trường học tại thôn Tu Mơ Rông:
-Trường THCS thôn Tu Mơ Rông được xây dựng mới tại vị trí cách trường cụm 3 làng cũ 150m về hướng Bắc, có diện tích 0,49 ( ha).
h- Bệnh viện Đa khoa huyện:
- Bệnh viện đa khoa được bố trí tại vị trí trước đây ( quỹ hoạch chutrisddax duyệt) là khu công viên tượng đài, là nơi có diện tích rộng, dễ cung cấp nước và tránh ô nhiẽm môi trường.ddh- Ngoài ra, tại các khu dân cư tại thôn Mô pả và thôn Tu Mơ Rông cũng được bố trí các trung tâm y tế khu vực bao gồm trạm y tế, nhà hộ sinh và phòng khám đa khoa. Diện tích bệnh viện đa khoa và nhà tang lễ khoảng 4,14 ha.
i- Khu trung tâm thương mại -Bến xe:
- Chợ và bến xe được bố trí gần nhau có diện tích 1.89 (ha); 1,8 (ha). Tạm thời để đáp ứng nhu cầu trước mắt bến xe tạm thời được bố trí tại khu (DV3) đối diện cụm dân cư Tu Mơ rông ; có diện tích 0.7 ha đủ đáp ứng khoảng 20 xe ban đầu; chợ tạm ban đầu được bố trí tại khu vực nằm về phía Nam thôn Ngok Leng. có diện tích 1,2 ( ha);. Xung quanh chợ trung tâm hình thành các khu phố chợ,buôn bán thương mại.
- Khu dịch vụ-thương mại bao gồm: khách sạn, cửa hàng dịch vụ vv được bố trí tại trục giao thông nội thị chính, phía trước các công trình cơ quan hành chính.
Tất cả khu vực thương mại-dịch vụ đều nằm trên trục giao thông nội thị chính ( tỉnh lộ 672 cũ). tạo cho trục đường này luôn sầm uất và sinh động.
k- Khu cây xanh công viên:
Khu công viên trung tâm của thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông được trải dài dọc theo dòng suối Đak Ter, khu vực dòng suối này được chỉnh trị, làm kè chắn, tạo các đường đi dạo hai bên dòng suối, san đắp thêm nền để trồng cây xanh. Công viên này vừa là khu công viên nhưng lại là khu cảnh quan đô thị thu hút khách du lịch bởi vẻ đặc trưng của vùng núi.
Đồng thời, tại các hợp thuỷ hiện tại vốn trồng lúa ngập nước theo phương án thiết kế đã cải tạo thành các hồ cảnh quan, xung quanh trồng cây xanh, tổ chức các đường đi dạo, tạo thành các khu vui chơi giải trí, ẩm thực chủ yếu của thị trấn. Các dải cây xanh từ khu công viên chính suối Đak Ter len lỏi vào các khu này đã tạo cho các khu trung tâm hành chính, văn hoá và công trình công cộng xung quan một khu cảnh quan sinh thái lý tưởng.
l- Khu sản xuất TTCN-Kho tàng trạm trại: Do địa thế và mặt bằng khu vực trung tâm rất hạn chế. Vì vậy chỉ bố trí một số công trình kho tang, trạm trại và sản xuất TTCN thiét yếu, chiém ít diện tích đất. Khu vực này được bố trí tại phía Đông suối Đak Ter, gần trục giao thông đối ngoại.
m- Tượng đài các liệt sĩ:
Được bố trí tại vị trí đỉnh đồi phía sau các công trình khối Mặt trân dân vận. Là vị trí có thể quan sát từ xa theo các điểm nhìn khác nhau, tạo cho thị trấn có những điểm nhấn ấn tượng và đẹp mắt. Đồng thời luôn nhắc nhở các thế hệ nhó về công của các liệt sỹ.
2- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đầu ( đến năm 2010)
STT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Đến 2010
|
D.tích
|
Tỷ lệ
|
(m2)
|
(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
1.335.660
|
|
I
|
Đất ở đô thị
|
HT,D,DH
|
547,389
|
|
1
|
Đất ở hiện trạng , chỉnh trang, mở rộng
|
HT1-HT18
|
172,363
|
|
2
|
đất ở đô thị đợt đầu ( Đếnnăm 2010)
|
D1 - D44
|
375026
|
|
II
|
đất công trình công cộng
|
|
303,839
|
15,19
|
1
|
đất công trình giáo dục
|
GD1-GD7
|
57,483
|
2,87
|
2
|
đất công trình y tế
|
BV,YT1-YT2
|
44,138
|
2,21
|
2,1
|
đất bệnh viện
|
BV
|
38,180
|
|
2,2
|
đất trạm xá
|
YT1
|
2,750
|
|
2,3
|
đất trung tâm y tế khu vực
|
YT2
|
3,208
|
|
3
|
đất công trình hành chính sự nghiệp
|
Q1-Q10
|
53,964
|
2,59
|
3,1
|
đất huyện uỷ
|
Q1
|
5,878
|
|
3,2
|
đất UBND -HĐND huyện
|
Q2
|
6,269
|
|
3,3
|
đất uỷ ban mật trận tqvn huyện
|
Q3
|
3,724
|
|
3,4
|
đất hội trờng chung
|
Q4
|
3,461
|
|
3,5
|
đất toà án nhân dân huyện
|
Q5
|
2,782
|
|
3,6
|
đất trung tâm chính trị
|
Q6
|
6,123
|
|
3,7
|
đất công an huyện\
|
Q7
|
9,794
|
|
3,8
|
đất huyện đội
|
Q8
|
14,202
|
|
3,9
|
đất ubnd xã đăk hà
|
Q9
|
1,731
|
|
3,1
|
đất cơ quan dự trữ
|
Q10
|
|
|
4
|
đất công trình dịch vụ thơng mại
|
C1-C3
|
42,220
|
2,12
|
4,1
|
đất dịch vụ thơng mại
|
C1
|
25,965
|
|
4,2
|
đất bến xe
|
C2
|
12,299
|
|
4,3
|
đất trạm xăng dầu
|
C3
|
3,956
|
|
5
|
đất công trình công cộng
|
|
48,344
|
2,42
|
5,1
|
đất công trình công cộng
|
C4
|
48,344
|
|
6
|
đất công trình văn hoá tdtt
|
VHTT,VH
|
57,690
|
2,88
|
6,1
|
đất tt văn hoá thể thao+ clb
|
VHTT1
|
22,564
|
|
6,2
|
đất sân thể thao khu vực
|
VHTT2
|
15,799
|
|
6,3
|
đất clb,nhà văn hoá trung tâm huyện
|
VH1
|
10,115
|
|
6,4
|
đất nhà văn hoá thanh thiếu nhi
|
VH2
|
6,618
|
|
6,5
|
đất nhà rông văn hoá+ họp khu phố
|
VH3
|
2,594
|
|
III
|
đất giao thông quảng trờng,bãI đỗ xe
|
|
250,131
|
12,50
|
|
đất giao thông nội thị
|
|
236,082
|
|
|
bãI đỗ xe,quay xe
|
P
|
7,349
|
|
|
quảng trờng trung tâm
|
QT
|
6,700
|
|
IV
|
đất cây xanh- công viên
|
|
234,301
|
27,97
|
B
|
đất ngoàI dân dụng
|
|
69,628
|
5,13
|
I
|
đất tiểu thủ công nghiệp,kho tàng trạm trại
|
CN
|
49,452
|
2,47
|
II
|
đất nghĩa trang liệt sĩ
|
NT
|
10,476
|
0,53
|
III
|
đất tợng đài
|
TĐ1-TĐ3
|
9,700
|
|
C
|
đất khác
|
|
594,712
|
|
I
|
đất công trình hạ tầng kỹ thuật,đầu mối
|
|
|
|
|
đất nhà máy cấp nước
|
DM
|
32,981
|
|
II
|
đất dự trữ phát triển
|
DT1-DT9
|
|
|
III
|
đất giao thông đối ngoại,bãI đỗ xe,quay xe
|
|
142,230
|
|
IV
|
đất tham quan thắng cảnh
|
DL1-DL10
|
325,102
|
|
3- Các dự án công trình ưu tiên đầu tư:
a- Phần hạ tầng đô thị:
Bảng tổng hợp phần kinh phí hạ tầng
STT
|
Hạng mục
|
Kinh phí ( 103 đ )
|
1
|
San nền thoát nước
|
99.910.000
|
2
|
Giao thông
|
100.902.100
|
3
|
Cấp nước
|
9.413.660
|
4
|
Cấp điện
|
4.146.851
|
5
|
Thoát nước bẩn, VSMT
|
10.000.000
|
|
Tổng cộng
|
224.372.611
|
b- Danh mục công trình và khái toán kinh phí đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc giai đoạn đầu:
STT
|
Nội dung các h. mục công trình
|
Đ
|
Diện
|
Đ.giá
|
T.tiền
|
bằng các nguồn vốn
|
VT
|
tích
|
T. hợp
|
T.hợp
|
A
|
Các công trình thuộc huyện
|
|
|
|
128.957,16
|
I
|
Các CQ khối Đảng - Chính quyền- hành chính sự nghiệp cấp huyện
|
|
|
|
31.547,16
|
1
|
Huyện uỷ.
|
m2
|
1800
|
2
|
3.600,00
|
2
|
HĐND-UBND Huyện.
|
m2
|
2700
|
2
|
5.400,00
|
3
|
Khối nhà l.việc các p.ban Huyện.
|
m2
|
2100
|
1,8
|
3.780,00
|
4
|
Hội trờng Chung - T.tâm hội nghị.
|
m2
|
1600
|
2
|
3.200,00
|
5
|
UB Mặt trận tổ quốc Việt nam huyện.
|
m2
|
1200
|
2
|
2.400,00
|
6
|
Trung tâm bồi dỡng chính trị Huyện.
|
m2
|
1600
|
1,8
|
2.880,00
|
7
|
Đài phát thanh truỳên hình
|
m2
|
800
|
1,8
|
1.440,00
|
8
|
Huyện đoàn
|
m2
|
1,2
|
1,8
|
2,16
|
9
|
Phòng tài chính -Kế hoạch
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
10
|
Trạm Khuyến Nông- Khuyến Lâm
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
11
|
Trạm cứu hoả
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
12
|
Trạm thú y
|
m2
|
550
|
1,8
|
990,00
|
13
|
Uỷ ban dân số và Kế hoạch hoá gia đình
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
14
|
Phòng lao động thơng binh và xã hội
|
m2
|
500
|
1,8
|
900,00
|
15
|
Phòng giáo dục huyện
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
16
|
Đội quản lý dịch vụ công cộng
|
m2
|
650
|
1,7
|
1.105,00
|
II
|
Các công trình thị trấn:
|
m2
|
|
|
1.440,00
|
17
|
Ủy ban thị trấn
|
m2
|
800
|
1,8
|
1.440,00
|
III
|
Cac công trình giáo dục:
|
m2
|
|
|
45.650,00
|
18
|
Nhà trẻ
|
m2
|
2400
|
1,8
|
4.320,00
|
19
|
Trờng Mẫu giáo.
|
m2
|
3600
|
1,8
|
6.480,00
|
20
|
Trờng tiểu học.
|
m2
|
5400
|
1,7
|
9.180,00
|
21
|
Trờng PTCS.
|
m2
|
6100
|
1,7
|
10.370,00
|
22
|
Trờng PTTH.
|
m2
|
4800
|
1,7
|
8.160,00
|
24
|
Trờng Phổ thông dân tộc nội trú huyện.
|
m2
|
4200
|
1,7
|
7.140,00
|
IV
|
Các công trình Y tế:
|
m2
|
|
|
11.790,00
|
25
|
Trung tâm y tế khu vực
|
m2
|
1800
|
1,7
|
3.060,00
|
26
|
Bệnh viện đa khoa.
|
m2
|
4200
|
1,8
|
7.560,00
|
27
|
Nhà tang lễ
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
V
|
Thể dục thể thao:
|
m2
|
|
|
7.200,00
|
28
|
Trung tâm văn hoá- thể thao
|
Ha
|
6
|
700
|
4.200,00
|
29
|
Sân thể thao khu vực..
|
Ha
|
3
|
1000
|
3.000,00
|
VI
|
Các công trình văn hoá:
|
m2
|
|
|
8100
|
30
|
Nhà bảo tàng triển lãm
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
31
|
Th viện.
|
m2
|
1200
|
1,8
|
2.160,00
|
32
|
Nhà Văn hoá-Câu lạc bộ.
|
m2
|
1500
|
1,8
|
2.700,00
|
33
|
Nhà văn hoá khu vực
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
VII
|
Công trình thơng mại-dịch vụ:
|
m2
|
|
|
18.430,00
|
34
|
Chợ trung tâm.
|
m2
|
1750
|
1,6
|
2.800,00
|
35
|
Siêu thị.
|
m2
|
1450
|
2
|
2.900,00
|
37
|
Trung tâm dịch vụ tổng hợp.
|
m2
|
1200
|
1,8
|
2.160,00
|
38
|
Khách sạn
|
m2
|
2200
|
2
|
4.400,00
|
39
|
Cửa hàng dịch vụ
|
m2
|
1600
|
1,7
|
2.720,00
|
40
|
Trạm xăng dầu
|
m2
|
900
|
1,7
|
1.530,00
|
41
|
Bến xe
|
m2
|
600
|
1,6
|
960,00
|
42
|
Trạm cứu hoả.
|
m2
|
600
|
1,6
|
960,00
|
VIII
|
Khu sản xuất CN-TTCN.
|
m2
|
|
|
-
|
IX
|
Các công trình khác:
|
m2
|
|
|
4.800,00
|
43
|
Khu Đài tởng niệm nghĩa trang liệt sĩ.
|
H.mục
|
1
|
3000
|
3.000,00
|
44
|
Khu nghĩa địa thị trấn.
|
H.mục
|
1
|
1200
|
1.200,00
|
45
|
Khu bãi rác thảI rắn.
|
H.mục
|
1
|
600
|
600,00
|
B
|
C- Các c.trình TW & tỉnh
|
m2
|
|
|
31.060,00
|
đóng trên địa bàn
|
46
|
Chi cục thuế Huyện.
|
m2
|
750
|
1,8
|
1.350,00
|
47
|
Kho bạc Huỵện.
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
48
|
Bảo hiểm xã hội
|
m2
|
600
|
1,8
|
1.080,00
|
49
|
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT.
|
m2
|
750
|
2
|
1.500,00
|
50
|
Ngân hàng chính sách
|
m2
|
1100
|
2
|
2.200,00
|
51
|
Hạt kiểm lâm .
|
m2
|
650
|
1,8
|
1.170,00
|
52
|
Hạt quản lý đờng bộ
|
m2
|
600
|
1,8
|
1.080,00
|
53
|
Chi nhánh điện lực
|
m2
|
550
|
1,8
|
990,00
|
54
|
Công an Huyện
|
m2
|
3600
|
1,8
|
6.480,00
|
55
|
Công an thị trấn
|
m2
|
850
|
1,8
|
1.530,00
|
56
|
Huyện đội
|
m2
|
3500
|
1,8
|
6.300,00
|
57
|
Toà án Nhân dân Huyện.
|
m2
|
1100
|
1,8
|
1.980,00
|
58
|
Viện Kiểm sát Nhân dân Huyện.
|
m2
|
900
|
1,8
|
1.620,00
|
59
|
Đôị thi hành án.
|
m2
|
450
|
1,8
|
810,00
|
60
|
Bu chính viễn thông
|
m2
|
900
|
2
|
1.800,00
|
|
Tổng cộng kinh phí toàn bộ
|
|
|
|
160.017,16
|
Tổng cộng các công trình kiến trúc giai đoạn đầu: 160,017 tỷ đồng
Trên cơ sở đó, hình thành được các khu vực chức năng chủ yếu:
- Khu dân cư tập trung:Bao gồm chỉnh trang, tái định cư và xây dựng mới.
- Khu các công trình dịch vụ thương mại phục vụ dân cư: Chủ yếu là công trình chợ, bến xe và các công trình dịch vụ thiết yếu.
- Tuyến các công trình UBND huyện - Huyện uỷ - Hội trường - Mặt trận dân vận huyện được bố cục: Tại tuyến giao thông cốt cao thứi 2 từ trục chính nội thị ( 672 cũ). Giai đoạn năm 2010, trục đường dẫn vào khu trung tâm được mở rộng có mặt cắt 16,5m. các công trình này được bố trí phía trước là khu vực quảng trường, các vườn hoa để tôn tạo công trình từ đường trục nội thị chính. Từ tuyến các công trình này, có thể quan sát từ trên cao toàn bộ cảnh quan của suối Đak Ter và công vien cây xanh dọc suối.
- Tuyến các công trình có quy mô lớn có khả năng đóng góp cho bộ mặt kiến trúc của truịc giao thông thông chính nội thị: Bao gồm các công trình ngành dọc như Bưu chính viễn thông, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Huỵện, Chi cục thuế Huyện, các công triònh dịch vụ như khách sạn, dịch vụ tổng hợp và các công trình ngành dọc khác được bố trí tại trục chính nội thị (672 cũ). các công trình này làm tăng thêm thêm vẻ đẹp kiến trúc phố chính bằng dài công viện cây xanh dọc suối Đak ter và dải các công trình dịch vụ bên suối.
- Các công trình các phòng ban, các trung tâm xã hội khác như huyện đoàn, nhà văn hoá thanh thiếu nhi, câu lạc bộ-nhà văn hoá trung tâm được bố trí ở các vị trí tren cao và các trục nội thị khác gần trung tâm chính trị, có diện tích cây xanh lớn và bên các hồ nước.
- Khu vực quảng trường, vườn hoa trung tâm:
Quảng trường và khu vườn hoa trung tâm được bố trí sát với trục đường chính nội thị, phía trước các công trình chính trị của huyện.
PHẦN VIII
CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
Trung tâm huyện lỵ Tu mơ Rông nằm ở vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi trong quan hệ kinh tế với vùng Tây Nguyên và vùng Trung Trung Bộ thông qua hệ thống đường bộ. Ranh giới quy hoạch xây dựng gồm diện tích khoảng 450 ha được phân thanhf ccs khu chức năng như sau:
1- Các khu ở
2- Các khu trung tâm: hành chính, thương mại -dịch vụ, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao.
3- Các khu công viên cây xanh, danh thắng, cảnh quan.
4- Các khu dịch vụ du lịch
5- Khu tiểu thủ công nghiệp- kho tàng trạm trại.
a- Các khu ở:
Bao gồm các khu ở hiện trạng cảI tạo và chỉnh trang, các khu ở đô thị mới mở rộng, và các khu ở làng xóm đô thị hoá.
- Mật độ xây dựng trung bình: 30-35%
- Hệ số sử dụng đất: 0.3-1.4 lần
- Tầng cao trung bình: 2.0
* Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Các công trình nhà ở phảI đảm bảo khoảng không gian thoáng trước sau.
- Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy khi có sự cố.
- Đối với nhà ở mặt phố chỉ có giới hạn đường đỏ trùng với chỉ số xây dựng; phần ban công nhô ra không quá 1,5m tính đến mép ngoài ban công.
- Đối với nhà ở biệt thự có vườn, chỉ giới xây dựng công trình cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m; khoảng cách giữa 2 nhà tối thiểu là 10m.
- Hình thức kiến trúc truyền thống, nhà máI dốc .
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môI trường:
- Nền đất phảI đảm bảo độ ổn định, không bị lún, không bị ngập lũ hoặc sạt lở, đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4%-0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc các khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước , không đổ rác phế thảI vào hệ thống thoát nước.
- Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy khi có sự cố.
- Nhà ở phải được thiết kế bể xí tự hoại, nước thảI sinh hoạt phảI được sử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môI trường trước khi thảI ra hệ thồng tiếp nhận chung.
- Chất thảI rắn phảI được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môI trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
b- Các khu công trình công cộng đô thị:
Bao gồm đất công trình văn hoá, TDTT, thương mại…
- Mật độ xây dựng tối đa: 50% (không tính phần đường đI trong khu đất). chỉ giới xây dựng: ít nhất 6,0 m so với chỉ giới đường đỏ.
- Tầng cao trung bình: 2.5 tầng ( trong đó phần máI được tính bằng 0.5 tầng).
* Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Công trình xây dựng phải được kiến trúc sư thiết kế, nghiên cứu kiến trúc 5 mặt ( 4 mặt đứng các bên và mặt bằng mái ).
- Màu sắc, chi tiết kiến trúc công trình: sử dụng màu sắc trang trí truyền thống phù hợp với tính chất của địa phương.
- Cây xanh, sân vườn: tất cả các công trình đều có khoảng không gian thoáng, sân vườn xung quanh và sân đỗ xe.
- Cổng và hàng rào: cổng và hàng rào công trình được thiết kế phù hợp với kiến trúc tổnh thể của công trình và hài hoà với kiến trúc chung của đô trinhftuwowngf rào các mặt quay ra trục giao thông phải được thiết kế thoáng, không xây đặc, thống nhất chiều cao là 02m cho tất cả các công trình.
- Khi thiết kế công trình công cộng phảI có bãI đỗ xe ô tô đảm bảo quy mô của công trình và nằm trong khu vực của công trình.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môI trường:
- Nền đất phảI đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thảI vào hệ thống thoát nước.
- Khi thiết kế phảI có bãI đỗ xe ô tô trong ranh giới từng khu đất.
- Các công trình phải được thiết kế bể xí tự hoại, nước thảI sinh hoạt phảI được sử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môI trường trước khi thảI ra hệ thồng tiếp nhận chung.
- Chất thảI rắn phảI được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môI trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
c- Các khu cơ quan, trường chuyên nghiệp.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Tầng cao trung bình: 2.5 tầng.
- Khoảng lưu không gian tối thiểu giữa 2 công trình là 15m. ( cho các công trình xây dựng mới).
- Khoảng lùi chỉ giới xây dựng tối thiểu cho công trình xây dựng mới: 10m.
- Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Công trình xây dựng phải được kiến trúc sư thiết kế, nghiên cứu kiến trúc 5 mặt ( 4 mặt đứng các bên và mặt bằng mái ).
- Các khu cơ quan hành chính chính trị huyện phảI có kiến trúc trang nghiêm, hài hào với cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Cây xanh, sân vườn: tất cả các công trình đều có khoảng không gian thoáng, sân vườn xung quanh và sân đỗ xe.
- Cổng và hàng rào: cổng và hàng rào công trình được thiết kế phù hợp với kiến trúc tổnh thể của công trình và hài hoà với kiến trúc chung của đô trinhftuwowngf rào các mặt quay ra trục giao thông phải được thiết kế thoáng, không xây đặc, thống nhất chiều cao là 02m cho tất cả các công trình.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môI trường:
- Nền đất phảI đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thảI vào hệ thống thoát nước.
- Khi thiết kế phảI có bãI đỗ xe ô tô trong ranh giới từng khu đất.
- Nước thảI phảI được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môI trường trước khi thảI ra hệ thống tiếp nhận chung.
- Chất thảI rắn phảI được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môI trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
d- Các khu công viên cây xanh thể dục thể thao:
- Mật độ xây dựng tối đa: 5%
- Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Các công trình kiến trúc, văn hoá thể thao,… nằm trong đất cây xanh phảI đảm bảo kiến trúc thẩm mỹ cao, đặc biệt là kiến trúc mái. công trình có không gian cây xanh xung quanh.
- Các công trình di tích, tôn giáo phảI được tổ chức không gian cây xanh sân vườn xung quanh công trình. Kiến trúc các công trình di tích tôn giáo phảI được tôn tạo bảo tồn những kiến trúc truyền thống vốn có.
- Các công trình kiến trúc nằm trong hai bên bờ suối là những công trình nhỏ, độc lập, có không gian sân vườn xung quanh.
- Cây xanh sân vườn phảI được nghiên cứu, thiết kế hoàn chỉnh.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môI trường:
- Nền đất phảI đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thảI vào hệ thống thoát nước.
- Đảm bảo phòng cháy chữa cháy khi có sự cố .
- Nước thảI phảI được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môI trường trước khi thảI ra hệ thống tiếp nhận chung.
- Chất thảI rắn phảI được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môI trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
---------------------------
PHẦN IX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- Kết luận
Từ các phân tích và đánh giá trên, có thể kết luận:
1- Quy hoạnh điều chỉnh khu trung tâm thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông tại vị trí xã ĐakHa , huyện Tu Mơ Rông là phù hợp nhằm đưa thị trấn Huyện lỵ trở thành trung tâm mọi mặt của vùng Huyện. Làm động lực đầu tàu thúc đẩy huyện Tu Mơ Rông phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong Huyện nói chung và dân cư thị trấn Huyện lỵ nói riêng ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại.
2- Việc điều chỉnh, lựa chọn và xác định địa điểm khu trung tâm Huyện lỵ tại khu vực xã ĐakHa ( đặc biệt là khu vực trung tâm Hành chính của huyện ) là hợp lý : Cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh Kon Tum.
3- Trung tâm Huyện lỵ Tu Mơ Rông nằm trên hành lang đang phát triển mạnh mẽ , nối từ Quảng nam đến Kon tum. Với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, khu trung tâm Huyện lỵ có thể phát triển thành một đô thị du lịch, trong đó bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là “Tài nguyên” nhân văn - phong tục tập quán của các dân tộc Tây Nguyên tại khu vực. Sẽ là một đô thị mang nhiều bản sắc đặc thù, văn minh hiện đại của tỉnh Kon Tum.
4- Từ khu đô thị Huyện lỵ này. Tương lai, trục TL 672 từ Quảng nam- Tu Mơ Rông - Đaktô- Kon Tum sẽ là trục kinh tế - dịch vụ phát triển mạng mẽ, thúc đẩy các vùng ven hành lang TL672 ( mà sau này ytrowr thành quốc lộ), đặc biệt khi cửa khẩu Quốc tế Bờ Y đi vào hoạt động và đường 18 mở thông từ Lào sang vùng Duyên Hải Việt Nam qua trục giao thông này.
II- Kiến nghị
Trên cơ sở nghiên cứu ,quy hoach này cũng đưa ra một số kiến nghị chủ yếu
sau đây:
1- Các cấp lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo huyện Tu Mơ Rông cần có biện pháp đồng bộ để quản lý các dự án triển khai quy hoạch khu đô thị Huyện lỵ Tu Mơ Rông ngay từ bước đầu tiên, hướng dẫn việc tuân thủ các quy định mà đồ án quy hoạch đặt ra, nhằm từng bước xây dựng đô thị này đúng với ý đồ quy hoạch, phấn đấu đưa đô thị Huyện lỵ Tu Mơ Rông trở thành đô thị văn minh, sạch đẹp của tỉnh Kon Tum.
2- Để phát triển dự án thì vốn đấu tư là một nhân tố rất quan trọng. Cần có những biện pháp ưu đãi và chính sách cởi mở, phân định rõ ràng các khu vực, quyền lợi và nghĩa vụ để huy động mọi nguồn vốn trong nước (nhà nước, tỉnh, các nhà đầu tư, nhân dân nhất là dân cư tại khu vực dự án). Nâng cao khả năng khai thác quỹ đất thương mại để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút dân cư các nơi tập trung đến sinh cơ lập nghiệp tại đây.
3- Cần có cơ chế chính sách khuyến khích, thiết lập mới và quản lý xây dựng tại các làng bản xung quanh khu vực thị trấn, tổ chức và xây dựng các làng “Văn hoá’’ (sinh hoạt, sản xuất và văn nghệ, thể thao) làm điểm đến tham quan cho du khách và cơ sở cho các hoạt động phục vụ du lịch của thị trấn, làm hậu cần cho các mặt kinh tế và dịch vụ của thị trấn.
4- Con người là yếu tố quyết định dự án. Vì vậy, phải có sự quan tâm sâu sát và sự quản lý chung từ các cấp, các ngành, phân định rỏ ràng trách nhiệm, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng và phải đào tạo đội ngũ cán bộ tương xứng với sự phát triển trong tương lai.
5- Các cơ quan của tỉnh phải đi đầu, gương mẫu trong việc đề cao ý nghĩa, cảnh quan của khu vực thị trấn huyện lỵ Tu Mơ Rông bằng các hoạt động thiết thực: Tổ chức lễ hội, biểu diễn ca nhạc hay hội nghị hội thảo tại thị trấn này.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng từ trung ương đến địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm phê duyệt chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực nhằm biến những tiềm năng to lớn đó góp phần tích cực sự nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội của Huyện Tu Mơ Rông nói chung và Huyện lỵ nói riêng.
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
CÔNG TY TNHH ĐÔNG SÁNG