Mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị Trấn huyện lỵ
huyện Tumơrông về phía Nam.
- 1 -
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN HUYỆN LỴ TUMƠRÔNG VỀ PHÍA NAM
HUYỆN TUMƠRÔNG - TỈNH KON TUM
------------------------
Cơ quan chủ đầu tư : Uỷ ban nhân dân huyện Tumơrông.
Cơ quan lập nhiệm vụ : Công ty TNHH Đông Sáng KonTum.
Cơ quan trình duyệt : Uỷ ban nhân dân huyện Tumơrông.
Cơ quan thẩm định : Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum.
Cơ quan phê duyệt : Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Chủ nhiệm đồ án : KTS. Nguyễn Phong Vũ.
- Chủ trì Giao thông : KS. Lê Văn Tuấn.
- Chủ trì San nền, thoát nước : KS. Nguyễn Văn Chung.
- Chủ trì Cấp điện : KS. Nguyễn Thị Thuý Anh.
- Chủ trì Cấp nước : KS. Chu Thị Bích Loan.
Tham gia thiết kế:
KTS. Chu Anh Dũng.
KS. Lê Tiến Thành.
KS. Nguyễn Duy Thảo.
KS. Đỗ Thị Kiều Hương.
KTV. Nguyễn Văn Thân.
Kon Tum, ngày tháng năm 2010
CƠ QUAN LẬP
CÔNG TY TNHH ĐÔNG SÁNG KON TUM
C.TY TNHH ĐÔNG SÁNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KON TUM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------O0O-------------- --------------O0O--------------
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN HUYỆN LỴ TUMƠRÔNG VỀ PHÍA NAM
HUYỆN TUMƠRÔNG - TỈNH KON TUM
------------------------
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I- LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG:
1- Lý do và sự cần thiết mở rộng quy hoạch chung:
Tumơrông là Huyện mới được chia tách từ huyện Đắk Tô (cũ). Sau khi chia tách, được sự thống nhất về chủ trương lập Quy hoạch Chung xây dựng thị trấn huyện lỵ của UBND tỉnh KonTum. UBND huyện Đắk Tô (cũ) đã tiến hành ngay công tác xúc tiến khảo sát, lập đồ án quy hoạch chung xây dựng và đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt theo Quyết định số: 140/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2006.
Tuy nhiên, sau khi đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Tumơrông được UBND tỉnh phê duyệt, các bước tiến hành triển khai tiếp theo như: Lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm Hành chính Huyện lỵ và các dự án xây dựng công trình hạ tầng xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật, xắp xếp lại dân cư có những vấn đề không được phù hợp do địa hình khá phức tạp dẫn đến suất đầu tư công trình hạ tầng cơ sở cao, bất hợp lý về kinh tế xây dựng. Đặc biệt là một số công trình cần diện tích lớn như: Khu trung tâm giáo dục, trung tâm y tế, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm dịch vụ - thương mại, khu sản xuất CN-TTCN. Mặt khác, một số yếu tố mới và khách quan hiện tại đang tác động mạnh mẽ đến việc phát triển của thị trấn về trước mắt cũng như lâu dài như: Tỉnh lộ 672 hoàn thành sẽ nối thông thị trấn huyện lỵ Tumơrông với thị trấn ĐắkTô (đường Hồ Chí Minh) và tỉnh Quảng Nam cũng như các tỉnh duyên hải miền Trung khác, cho phép khai thác tối đa các lợi thế về quỹ đất, cảnh quan rừng nguyên sinh hiện có để phát triển du lịch sinh thái dọc theo tuyến tỉnh lộ 672. Đồng thời một số công trình công cộng đã được bổ sung theo nhu cầu của người dân.
2- Quá trình thực tiển xây dựng kể từ khi điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng được UBND tỉnh phê duyệt:
Mặt dầu đã trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, bộ mặt thị trấn đã cơ bản hình thành và xác định được hướng phát triển trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung đã phê duỵệt. Tuy nhiên, do địa hình có độ dốc khá lớn khả năng phát triển quỹ đất của khu vực này thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình trong trung tâm thị trấn huyện lỵ.
Bên cạnh những lý do nêu trên, tình trạng khan hiếm quỹ đất xây dựng đất ở và các khu chức năng thiết yếu của thị trấn đang ngày càng gia tăng sự bức xúc của người dân và chính quyền các cấp. Cụ thể:
- về ranh giới quy hoạch: Điều chỉnh quy hoạch chung được UBND tỉnh KonTum phê duyệt năm 2006 có ranh giới diện tích quy hoạch là 465ha. Kiến nghị bổ sung và mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn về phía Nam với quy mô diện tích là 200ha.
- Về dân số: Theo tính toán của điều chỉnh quy hoạch chung được UBND tỉnh KonTum phê duyệt năm 2006, tới năm 2015 dân số toàn thị trấn sẽ là 7000 người và tới năm 2025 dân số toàn thị trấn sẽ là 12.500 người (nếu mở rộng quy mô địa giới về phía nam, toàn bộ số dân của khu vực mở rộng sẽ được bổ sung vào dân số của thị trấn và số dân dự kiến đến năm 2025 sẽ không thây đổi).
- Về đất đai: Hiện tại quỹ đất của điều chỉnh quy hoạch chung đã được phê duyệt đang rất thiếu. Mặt khác, một số các khu chức năng đô thị của thị trấn chưa có. Cụ thể như: Khu trung tâm giáo dục, trung tâm y tế, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm dịch vụ - thương mại, khu sản xuất CN-TTCN và các khu chức năng cần thiết khác của thị trấn.
- Về hạ tầng kỹ thuật: Trục TL672 đi qua thị trấn huyện lỵ đang triển khai dự án nâng cấp, mở rộng để vừa đáp ứng yêu cầu giao thông đối ngoại, vừa là đường chính nội thị của thị trấn, đặc biệt tác động mạnh đối với khu vực mở rộng quy hoạch của thị trấn huyện lỵ.
Như vậy, hiện nay về cơ cấu phân khu chức năng đô thị tại Trung tâm thị trấn huyện lỵ đã có những xáo trộn và thực trạng phát triển kinh tế xã hội đã làm biến đổi một phần định hướng mà điều chỉnh quy hoạch chung đã xác định. Trước những vấn đề bức thiết như đã nêu trên, cần thiết phải mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ, huyện TumơRông về phía Nam nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển về đô thị, kinh tế xã hội của thị trấn huyện lỵ.
Từ những lý do đã nêu, ngày 20/5/2009 UBND tỉnh Kon Tum đã có thông báo số: 907/UBND-KTN. Về việc thống nhất cho phép mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ, huyện TumơRông về phía Nam; Nhằm bổ sung các khu chức năng còn thiếu của khu trung tâm thị trấn, (phát triển mở rộng, khu đô thị phía Nam thị trấn huyện lỵ). Trong quá trình thực hiện phải có sự khớp nối giữa Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đã được phê duyệt và Đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ, huyện TumơRông về phía Nam.
II - CÁC CĂN CỨ MỞ RỘNG QUY HOẠCH CHUNG:
1- Các cơ sở pháp lý:
- Luật quy hoạch đô thị, của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ V số 30/2009/QH12, ngày 17 tháng 06 năm 2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính Phủ về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với
Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Mã số QCVN 07:2010/BXD;
- Quyết định số 1125/QĐ-UBND, ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông, tỉnh KonTum;
- Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông, tỉnh KonTum;
- Căn cứ Thông báo số: 907/UBND-KTN, ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh KonTum V/v thống nhất cho phép mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông về phía Nam, huyện Tumơrông - tỉnh KonTum.
- Công văn số 637/UBND-KTN, ngày 18/04/2010 của UBND tỉnh V/v nhiệm vụ đồ án Điều chỉnh mở rông quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ TumơRông về phía Nam;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh KonTum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025 (UBND tỉnh Kon Tum trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 25/6/2010);
- Thông báo số: 29/TB-UBND, ngày 07/5/2010 của UBND huyện TumơRông V/v kết luận của Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp thông qua đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông về phía Nam, huyện Tumơrông - tỉnh KonTum.
- Các Công văn góp ý của các Sở ban ngành về nội dung đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông về phía Nam, được họp tại Sở Xây dựng.
- Căn cứ hồ sơ xét chỉ định thầu và Hợp đồng kinh tế giữa UBND huyện TumơRông là Chủ đầu tư và Công ty TNHH Đông Sáng Kon Tum là đơn vị được giao và trực tiếp lập đồ án quy hoạch điều chỉnh.
2- Các nguồn tài liệu cơ sở thiết kế đồ án:
- Bản đồ hành chính huyện Tumơrông.
- Bản đồ địa chính huyện Tumơrông.
- Các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt tại khu vực cần mở rộng
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực mở rộng quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất, và các số liệu khác có liên quan.
- Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ mở rông quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ TumơRông về phía Nam tỷ lệ 1/2000. được lập năm 2010.
III- Mục tiêu và nhiệm vụ mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị Trấn huyện lỵ, huyện Tumơrông về phía Nam :
1- Các mục tiêu của việc mở rộng quy hoạch chung xây dựng:
a- Về điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất các khu chức năng:
Do địa hình khu trung tâm hành chính - chính trị trong quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt có địa hình rất dốc, khả năng xử dụng quỹ đất rất hạn chế và tốn kém về suất đầu tư. Do đó cần thiết phải kiến nghị điều chỉnh di dời một số chức năng công trình đến khu vự mở rộng thị trấn cụ thể:
- Điều chỉnh quy hoạch trong khu trung tâm HC-CT huyện Tumơrông theo công văn số: 53/SXD ngày 10/03/2009 của Sở Xây dựng.
- Điều Chỉnh địa điểm Quảng trường trung tâm huyện Tumơrông theo công văn số: 83/SXD, ngày 26/03/2009.
- Điều chỉnh hoán đổi đơn vị sử dụng đất tại thị trấn huyện lỵ Tumơrông theo công văn số: 64/SXD, ngày 28/03/2009 được Sở xây dựng thống nhất.
- Điều chỉnh chuyển đổi vị trí xây dựng Quảng trường trong khu quy hoạch chi tiết khu trung tâm huyện Tumơrông theo Thông báo sô: 689/UBND-KTN, ngày 22/04/2009 của UBND tỉnh Kon Tum.
- Điều chỉnh chức năng lô đất cơ quan dự trữ Q13 và cắt bỏ tuyến đường quy hoạch từ nút N12 đến nút N25 trong khu trung tâm hành chính- chính trị huyện Tumơrông theo Thông báo số: 1404/UBND-KTN, ngày 17/07/2009 của UBND tỉnh Kon Tum.
- Điều chỉnh một phần chức năng khu quy hoạch Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện sang xây dựng Nhà lưu trú Huyện ủy, huyện Tumơrông theo Thông báo số: 93/UBND-KTN ngày 19/01/2009 của UBND tỉnh Kon Tum.
- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển địa điểm các công trình từ thôn Kon Tun đến làng MôPả - xã Đăk Hà. Nghiên cứu tổ chức mới trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông.
- Điều chỉnh di dời khu trung tâm thể dục thể thao đến khu vực mới.
- Điều chỉnh di dời cụm CN-TTCN đến khu vực mới.
- Bổ sung thêm một số công trình chức năng theo nhu cầu của người dân tại khu vực mới mở rộng.
- Cùng với tổ chức trung tâm thị trấn tại làng MôPả - xã Đăk Hà là bố trí lại các công trình cấp đô thị gắn liền với khu vực đã quy hoạch.
- Nghiên cứu bố trí lại một số công trình cấp đô thị có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh trung tâm thị trấn huyện lỵ.
- Điều chỉnh chức năng của các công trình tại thôn Kon Tun thành các khu chức năng khác phù hợp với điều kiện thực trạng.
b- Về điều chỉnh quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở mở rộng thị trấn huyện lỵ:
- Căn cứ công văn số: 397/SXD, ngày 14/12/2006 của Sở xây dựng V/v phúc đáp Tờ trình số: 246/TTr-UBND ngày 6/12/2006 của UBND huyện Tumơrông.
- Căn cứ công văn số: 66/SXD, ngày 14/03/2008 của Sở xây dựng V/v điều chỉnh cao độ, độ dốc dọc và nắn tuyến một số tuyến đường giao thông nội thị trong khu trung tâm hành chính-chính trị huyện - Căn cứ công văn số: 397/SXD, ngày 14/12/2006 của Sở xây dựng V/v phúc đáp Tờ trình số: 246/TTr-UBND ngày 6/12/2006 của UBND huyện Tumơrông.
- Căn cứ Thông báo số: 1493/UBND-KTTH, ngày 29/07/2008 của UBND tỉnh Kon Tum V/v lập dự án đầu tư thông tuyến 03 tuyến đường số 6,8 và 9 khu trung tâm Tumơrông.
- Căn cứ Thông báo số: 77/TB-UBND, ngày 20/03/2009của UBND tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh quy mô Dự án Tỉnh lộ 672 ( đoạn qua trung tâm huyện Tumơrông) và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn Tumơrông.
- Căn cứ công văn số: 83/CV-SGTVT, ngày 17/03/2009 của Sở giao thông vận tải V/v phúc đáp Tờ trình số 27TTr-UBND ngày 06/03/2009.
- Thiết kế điều chỉnh lại hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật như Chuẩn bị kỹ thuật san nền, Thoát nước mưa và nước bẩn vệ sinh môi trường, Giao thông, Cấp nước, Cấp điện, Tổng hợp đường dây và đường ống trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt tại quyết đinh số: 140/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2006, của UBND tỉnh Kon Tum. Đấu nối hợp lý với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị theo quy hoạch chung đã đuợc phê duyệt.
c- Các khu vực còn lại của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt:
- Giữ nguyên các khu vực không cần điều chỉnh.
2- Khái quát vị trí và vị thế trong mối liên hệ vùng của khu vực mở rộng quy hoạch:
a- Khái quát vị trí:
Khu vực mở rộng thị trấn huyện lỵ tiếp nối với ranh giới cũ về phía Nam của thị trấn huyện lỵ, theo hướng đi thị trấn huyện lỵ ĐắkTô. Đây là vị trí có địa hình tương đối bằng phẳng hơn so với các khu vực lân cận, bám theo trục TL 672, có điều kiện để phát triển và phù hợp với nhu cầu sử dụng và sinh hoạt của người dân. Đồng thời khu vực mở rộng quy hoạch trung tâm thị trấn huyện lỵ Tumơrông nằm trên tuyến đường tỉnh lộ 672 đang được đầu tư xây dựng và mở rộng. Nối thông với đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 và tỉnh Quảng Nam cũng như các tỉnh duyên hải miền Trung, trung điểm giữa Quảng Nam và Thành phố Kon Tum.
b- Vị thế và mối liên hệ vùng:
Do nằm tại vị trí như trên, khu vực mở rộng quy hoạch là cửa ngõ phía Nam của thị trấn huyện lỵ.
Về quan hệ nội vùng huyện, khu vực mở rộng quy hoạch là tâm điểm đầu mối giao thông dẫn đến các xã trong huyện, khả năng tạo động lực thúc đẩy kinh tế trong vùng.
Đối với mối quan hệ ngoài vùng huyện, khu vực mở rộng quy hoạch kết hợp với khu trung tâm thị trấn là vị trí trung điểm giữa Nam Quảng Nam, Kon Tum và Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, có rất nhiều thuận lợi để thu hút khách nghỉ ngơi, tham quan và giải trí dọc đường. Trên thực tế, các cơ sở dịch vụ kinh tế - xã hội và dân cư dọc theo trung tâm thị trấn phát triển tương đối mạnh mẽ, đời sống người dân ở đây tương đối ổn định và hứa hẹn ngày một phát triển mạnh.
c- Các tiềm năng, động lực phát triển đô thị:
Là khu vực mới được hình thành đô thị nên mức độ đô thị hóa chưa cao so với các đô thị huyện lỵ khác. Tuy nhiên, khu vực mở rộng quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ có nhiều tiềm năng để phát triển như: Tài nguyên rừng, thủy điện, cảnh quan thiên nhiên có thể cho phép phát triển mạnh về du lịch sinh thái. Đặc biệt, tuyến đường tỉnh lộ 672 (đường Nam Quảng nam) đang được xây dựng khi hoàn thành sẽ thúc đẩy nhanh chóng nhiều mặt đến phát triển đô thị Tumơrông.
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-xây dựng:
Do là huyện mới, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chưa phát triển mạnh. Nhưng xét về các yếu tố tiềm năng khai thác và chế biến các sản phẩm về lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt thì Tumơrông có nhiều tiềm năng phát triển. Khu tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch chung đã được UBND tỉnh phê duyệt nằm ở phía Đông trung tâm huyện nhưng để đầu tư khu vực này thì suất đầu tư khá cao, khả năng khai thác quỹ đất không hiệu quả. Đề suất chuyển khu TTCN ra vị trí mới trong khu Mở rộng quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ về phía Nam.
+ Thương mại - dịch vụ:
Khu vực mở rộng quy hoạch là trung tâm thương mại đầu mối phía Nam của thị trấn và là đầu mối giao lưu hàng hoá của vùng. Ngoài khu thương mại hiện có, phát triển các khu trung tâm thương mại mới hiện đại nhằm phục vụ sinh hoạt của người dân địa phương, du lịch, trao đổi hàng hoá giữa huyện với các tỉnh duyên hải miền trung và khu vực kinh tế Quảng Nam.
+ Du lịch và dịch vụ du lịch:
Phát triển các khu công viên cây xanh vui chơi giải trí, khu du lịch văn hoá tại các khu vực có cảnh quan đẹp, nhất là khai thác cảnh quan dọc 2 bên bờ suối Đăktơr kết hợp mở rộng các khu du lịch sinh thái của thị trấn.
Đây là thế mạnh rất lớn của khu đô thị mở rộng quy hoạch, thế mạnh này chủ yếu về các mặt du lịch sinh thái, văn hoá và nghỉ dưỡng. Để khai thác và phát triển tốt các thế mạnh này cần thực hiện các chương trình dự án đầu tư như:
- Các dự án phát triển giao thông nối đến các điểm tham quan du lịch
- Các dự án nâng cấp tôn tạo các khu danh lam thắng cảnh.
- Các dự án xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách.
- Các dự án xây dựng các công trình văn hoá, vui chơi, giải trí.
- Tôn tạo và đưa vào khai thác hệ thống các khu du lịch cảnh quan.
Khả năng nghành này thu hút lao động rất cao, tạo tiền đề cho các nghành nghề khác phát triển.
Ngoài các khu vực cảnh quan hiện có và các công viên cảnh quan nằm trong thị trấn, cần thiết phải xây dựng mới các khu dịch vụ du lịch sinh thái, các khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí để phục vụ du khách đến tham quan.
+ Hạ tầng kỹ thuật:
Tuy là khu vực mới hình thành và đang bắt đầu qúa trình được đầu tư. Nhưng khu vực mở rộng quy hoạch đang có nhiều thuận lợi. Tuyến đường Nam Quảng nam ( tỉnh lộ 672 ) đang được đẩy mạnh đầu tư nối thông tỉnh duyên hải Quảng nam với huyện Tumơrông và tỉnh Kon tum (Thành phố Kon tum và khu cửa khẩu Quốc tế Bờ y) . Các tuyến đường liên khu vực, tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân dân trong vùng, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác cũng đồng thời được đầu tư một cách đồng bộ theo sự phát triển của đô thị.
+ Hạ tầng xã hội:
Đi cùng nhu cầu phát triển đô thị sẽ kéo theo nhu cầu đầu tư các cở sở hạ tầng xã hội khác, vừa phục vụ nhân sinh, vừa phục vụ du khách. Các công trình hạ tầng xã hội này ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô đầu tư và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách trong tương lai. Đây vừa là nhu cầu đáp ứng thiết yếu của người dân trong đô thị, nhưng vừa là sức hấp dẫn dân cư các khu vực khác đến sinh sống, tạo đà phát triển đô thị hoá ở mức cao trong tương lai.
3- Nhiệm vụ của đồ án:
a- Xác định tính chất của khu vực mở rộng quy hoạch:
- Là khu trung tâm Hành chính - chính trị, kinh tế, thương mại, dịch vụ, sản xuất CN-TTCN, trung tâm văn hoá, thể thao và giáo dục của huyện Tumơrông có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện và khu vực.
b- Xác định lại quy mô dân số - đất đai xây dựng đô thị của khu vực mở rộng quy hoạch trên cơ sở các yếu tố mới xuất hiện đến năm 2025:
b.1- Xác định quy mô dân số dự kiến:
(Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh Kon Tum. Tuy đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ về phía Nam thêm 230ha, nhưng quy mô dự báo dân số là không thay đổi).
* Đợt đầu: Năm 2015 = (7.000người)
* Dài hạn: Năm 2025 = (12.500người).
b.2- Xác định quy mô đất đai khu vực dự kiến mở rộng quy hoạch đến năm 2025:
Dựa trên các nhu cầu dự kiến sử dụng đất của các khu chức năng và dự phòng các khả năng phát triển trong tương lai, quy mô dân số và các công trình trọng yếu, hệ số sử dụng đất theo địa hình hiện trạng. Xác định nhu cầu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất đến năm 2025. Các cơ sở chủ yếu được dự kiến là:
* Đất dân dụng: diện tích khoảng 99,75 ha.
- Khu dân cư đô thị tập trung: diện tích khoảng 22,44 ha.
- Khu các công trình phục vụ công cộng: diện tích khoảng 39,47 ha.
+ Đất cơ quan hành chính: diện tích khoảng 16,92 ha.
+ Đất Y tế: diện tích khoảng 3,27 ha.
+ Đất thương mại dịch vụ: diện tích khoảng 6,08 ha.
+ Đất văn hóa - TDTT: diện tích khoảng 4,53 ha.
+ Đất giáo dục: diện tích khoảng 8,66 ha.
- Đất cây xanh: diện tích khoảng 18,55 ha.
- Đất giao thông nội khu, bãi đỗ xe: diện tích khoảng 19,28 ha.
* Đất ngoài dân dụng: diện tích khoảng 100,24 ha.
- Đất CN-TTCN: diện tích khoảng 16,44 ha.
- Đất dự trữ: diện tích khoảng 19,65 ha.
- Đất giao thông đối ngoại: diện tích khoảng 7,54 ha.
- Đất công trình đầu mối: diện tích khoảng 2,81 ha.
- Đất rừng, cx lâm nghiệp, hoang: diện tích khoảng 41,35 ha.
- Đất bán ngập lụt - mặt nước: diện tích khoảng 12,42 ha.
c- Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, cập nhật các tiêu chuẩn, chỉ tiêu và quy phạm theo hướng hiện đại:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản tuân thủ đồ án quy hoạch chung điều chỉnh năm 2006 đến nay và các tiêu chuẩn, qui phạm mới thay thế cho các tiêu chuẩn củ như: ( QĐ số 03, 04 của Bộ Xây Dựng, Qui chuẩn KT-KT số 01/...)
d- Đánh giá các điều kiện thực trạng :
Các điều kiện về tự nhiên, hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội, các vấn đề về môi trường, điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
Xác định ranh giới quy hoạch, các giới hạn phân chia hành chính. Các vấn đề về dân cư, dân số , sử dụng đất đai, hiện trạng về xây dựng, các dự án đã, đang và sẽ được triển khai. Các vấn đề về môi trường, xử lý các loại rác thải, chất thải. các chính sách lớn về định hướng phát triển đô thị của các cấp ngành liên quan.
e- Định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2025:
Từ các lý do cần thiết phải điều chỉnh khu trung tâm thị trấn huyện lỵ như đã nêu trên, cần thiết phải nghiên cứu thiết kế điều chỉnh lại các khu chức năng này với các nội dung sau:
- Nghiên cứu chuyển đổi vị trí và quy hoạch lại khu trung tâm thị trấn huyện lỵ tại khu vực thôn Mô Pả. Bố trí lại một số công trình có liên quan đến việc điều chỉnh trung tâm thị trấn huyện lỵ như:
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Ban quản lý rừng phòng hộ.
+ Hạt kiểm lâm huyện.
+ Phòng thống kê huyện.
+ Bệnh viện đa khoa.
+ Trường THCS bán trú dân tộc thiểu số
+ Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
+ Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện.
+ Phòng giáo dục huyện.
+ Trường dạy nghề
+ Các công trình dịch vụ thương mại phục vụ trung tâm thị trấn và dân cư khu trung tâm.
+ Các khu cây xanh công viên cảnh quan khu trung tâm.
+ Quy hoạch lại các khu dân cư tập trung gắn liền với trung tâm hành chính là các công trình công cộng phục vụ khu dân cư.
- Nghiên cứu điều điều chỉnh quy hoạch khu chức năng đô thị tại khu vực thôn Mô Pả sang chức năng khác.
+ Quy hoạch mới các khu dân cư tập trung và chỉnh trang các khu dân cư hiện có tại thôn Mô Pả cùng các công trình công cộng, công viên cây xanh để phục vụ cho đô thị và khu dân cư tập chung tại đây.
- Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng điều chỉnh.
- Tại các khu vực khác giữ nguyên theo đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh Kon Tum.
f- Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của khu vực mở rộng, bao gồm:
Nghiên cứu điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật như Chuẩn bị san nền, thoát nước mưa và nước bẩn, Vệ sinh môi trường, Giao thông, Cấp nước, Cấp điện, Tổng hợp đường dây đường ống tại các khu chức năng điều chỉnh quy hoạch trên cơ sở đồ án quy hoạch chung đã xác định. Đồng thời có giải pháp đấu nối hợp lý với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của các khu vực khác không điều chỉnh theo đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Đánh giá tổng hợp và kiến nghị điều chỉnh việc lựa chọn đất xây dựng đô thị: Bao gồm đất cho mục tiêu xây dựng khu dân cư tập trung, đất xây dựng công trình công cộng, khu công viên, đất cho hạ tầng kỹ thuật đô thị và công trình đầu mối.
- Xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực và các trục giao thông chính trong khu vực đô thị.
- Xác định hệ thống giao thông nội thị trong khu vực quy hoạch, vị trí và quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. xác định chỉ giới đường đỏ các trục đường chính đô thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật.
- Lựa chọn nguồn, quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; Mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống Cấp nước, Cấp điện, Thoát nước mưa và nước bẩn, các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn và các công trình khác.
g- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
h- Thiết kế đô thị: ( Theo nội dung quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/CP), gồm:
- Đề xuất tổ chức không gian cho khu trung tâm thị trấn, trục không gian chính, quảng trường, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn tại các khu chức năng có liên quan đến điều chỉnh.
- Nghiên cứu xác định tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình xây dựng thuộc các khu chức năng điều chỉnh.
l- Đánh giá tác động môi trường đô thị, đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án mở rộng quy hoạch.
- Đánh giá tác động đến môi trường của khu công nghiệp - TTCN, các khu dân cư tập trung trong khu vực, các khu công trình công cộng, các khu công viên, các khu vực sản xuất trong khu vực điều chỉnh quy hoạch.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu đến ô nhiễm môi trường của các khu vực này.
4- Sự cần thiết phải mở rộng quy hoạch chung:
- Từ các vấn đề nêu trên, UBND tỉnh Kon Tum đã có Thông báo số 907/UBND-KTN, ngày 20 tháng 05 năm 2009 thống nhất cho phép Mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm huyện lỵ Tumơmông về phía nam. UBND huyện Tumơrông căn cứ hồ sơ xét chỉ định thầu và Hợp đồng kinh tế giữa phòng Công thương là chủ đầu tư được UBND huyện Tumơrông uỷ quyền theo tinh thần Thông báo của UBND tỉnh.
Việc mở rộng quy hoạch chung xây dựng của trung tâm thị trấn huyện lỵ là cần thiết, giải quyết về vấn đề cơ bản vấn đề quỹ đất xây dựng hiện nay còn thiếu. Xuất phát từ thực tế trên với mong muốn sớm đưa thị trấn huyện lỵ Tumơrông trở thành cửa ngõ phía Đông - Bắc của tỉnh KonTum đang trên đà phát triển.
------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I- Các điều kiện tự nhiên:
1- Vị trí địa lý:
Khu vực mở rộng quy hoạch thị trấn huyện lỵ Tumơrông nằm ở phía Nam (hướng về huyện Đăktô) thị trấn huyện lỵ đã được phê duyệt quy hoạch, hai bên tuyến đường tỉnh lộ 672 đang được đầu tư xây dựng và mở rộng. Nối thông với đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 và tỉnh Quảng Nam cũng như các tỉnh duyên hải miền Trung, trung điểm giữa Quảng Nam và Thành phố Kon Tum. Đây là vị trí có địa hình khá phức tạp, nhấp nhô và bị chia cắt bởi các khe cạn, nhưng tương đối bằng phẳng hơn so với các khu vực lân cận.
2- Ranh giới :
- Phía Bắc giáp : Khu Dân cư và UBND xã Đăk Hà.
- Phía Nam giáp : Rừng thông và đồi cao.
- Phía Đông giáp : Rẫy sản xuất.
- Phía Tây giáp : Rẫy sản xuất.
* Diện tích:
- Diện tích khảo sát: khoảng 230ha.
- Diện tích quy hoạch: khoảng 200ha.
3- Các điều kiện tự nhiên:
a- Địa hình:
Khu vực quy hoạch có độ dốc phức tạp, đồi núi cao, có nhiều khe cạn, hợp thủy. Cao độ lớn nhất : 1212m tại phía tây và thấp nhất : 1074m tại phía cự nam của khu đất so với mặt biển. Độ dốc lớn nhất từ 30-45%. Các vị trí có thể khai thác quỹ đất cho xây dựng có độ dốc từ 2 -10% (chiếm khoảng 17-20% diện tích toàn khu). Địa hình hình bát úp dốc về phía các hợp thủy và khe cạn rải rác khắp khu đất quy hoạch và các khe cạn cuối cùng dồn về suối Đăk Ter .
b- Khí hậu:
Thị trấn huyện lỵ Tumorong nằm trong tiểu vùng khí hậu Đông Trường Sơn nhiệt đới ẩm núi cao. Điều kiện nhiệt hạn chế, trung bình 25-30oC, lượng mưa trung bình 2.200-2.600mm. Mùa mưa từ tháng 5-12, độ ẩm bình quân từ 60-72%, mùa đông khu vực này vẫn có mưa do ảnh hưởng chế độ Đông Trường Sơn.
Hướng gió chính: Đông-Bắc.
c- Địa chất công trình:
Đất của thị trấn huyện Tumorong hầu hết là đất vàng đỏ trên núi cao ( Ha, Hu, Hs) gồm các loại đất mùn vàng nhạt trên mác ma axits, mùn vàng đỏ trên án sét và mùn vàng đỏ trên mác ma bazơ.
Trong khu vực chưa phát hiện các hiện tượng địa chất vật lý bất thường, bất lợi cho việc xây dựng công trình.
d- Địa chất thủy văn:
Nguồn nước mặt của khu vực quy hoạch chủ yếu tai con suối Đăk Ter . Mùa khô tương đối ít nước, nhưng ngược lại mùa mưa nước dồn về chảy dữ dội và tràn ngập hai bên.
- Riêng về thuỷ văn cần được phân tích đánh giá kỹ vì ảnh hưởng lớn đến việc quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch chỉnh trị hai bên bờ suối Đăk Ter để tránh tình trạng sạt lở đất. Trong đó đặc biệt cần phải nghiên cứu các trận lũ lịch sử và tần suất lũ trên suối Đăk Ter . Các trận lũ được quan tâm là trận lũ mới xảy ra vào khoảng tháng 10/2009 vừa qua.
e- Tài nguyên rừng:
Khu vực có diện tích rừng tự nhiên khá lớn, đã làm tăng yếu tố cảnh quan và môi trường sống tốt cho người dân thị trấn. đặc biệt do yêu tố địa hình phức tạp, độ cao lớn nên một số khu vực như hai bên lưu vực suối Đakpsi và các khe suối, cạn, hợp thuỷ, các đỉnh đồi núi có độ cao lớn cần giữ nguyên hiện trạng cây xanh để tạo cảnh quan đặc thù, tránh sạt lở đất và bảo vệ môi trường thiện nhiên.
4- Phạm vi dự kiến phát triển đô thị:
Phát triển về phía Nam của quy hoạch thị trấn đã được phê duyệt, dọc theo tuyến tỉnh lộ 672 và các tuyến giao thông đi về các hướng thủy điện Đăkpsi, làng Ti Tu, làng Konpia. Phát triển quỹ đất mở rộng sang hai bên từ các tuyến giao thông này.
Có quy mô đất đai dự kiến mở rộng khoảng 230ha.
5- Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ảnh hưởng đến đồ án mở rộng quy hoạch:
- Trong khu vực dự kiến mở rộng quy hoạch, chỉ có một số tuyến giao thông và hạ tầng kỹ thuật tại khu vực trung tâm xã Đăk Hà hiện tại. Bao gồm tuyến tỉnh lộ 672 hiện đang được nâng cấp mở rộng, và một số tuyến giao thông đường nhựa khác như tuyến đi làng Ti Tu và đi thủy điện Đăkpsi,4. tuyến đường bê tông đi làng Kon pia, còn lại là những con đường đất và đường mòn của người dân đi rẫy sản xuất. Trên các tuyến này đều có tuyến điện 22kv hoặc 0,4kv để cung cấp điện cho các điểm dân cư lân cận.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật sẽ triển khai trong khu vực quy hoạch chủ yếu là tuyến tỉnh lộ 672, ngoài ra dự án chỉnh trị suối Đăkpsi cũng đang được triển khai.
II- Các điều kiện hiện trạng:
1- Dân số và lao động:
a- Dân số- dân tộc:
( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/01/2006 của UBND tỉnh Kon Tum, không thay đổi).
Theo quy hoạch chung đã được phê duyệt toàn thị trấn dự kiến đến năm 2015 có khoảng 7000 dân và đến năm 2025 có khoảng 12.500 dân. Quy mô dân số khi mở rộng quy hoạch sẽ không thay đổi.
- Dân tộc:
Hiện nay Trung tâm huyện có 02 dân tộc định cư : Kinh và Xơ Đăng. Hầu hết đồng bào dân tộc vẫn làm nghề nông, một số ít tham gia vào dịch vụ và các nghề thủ công đan lát. Đời sống vẫn còn khó khăn, vì vậy cần một số hỗ trợ đặc biệt về hạ tầng kỷ thuật cũng như hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục...
b- Lao động:
TT Ngành kinh tế Tỷ lệ(%)
1 Nông lâm ngư 85
2 Tiểu thủ công nghiệp 5
3 Dịch vụ 10
Tổng cộng 100
2- Đất đai:
Hiện trạng đất đai theo mục đích sử dụng.
( Đang đánh giá chi tiết)
TT Hạng mục Diện tích
(ha) Tỉ lệ
%
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
I Đất ở 4,78 2,08
II Đất công trình công cộng 7,38 3,21
1 Đất giáo dục 5,78 2,51
2 Đất cơ quan 1,60 0,70
III Đất giao thông 2,91 1,27
1 Giao thông đối ngoại ( QL 14) 1,23 0,54
2 Giao thông nội khu 1.68 0,73
IV Đất sản xuất nông nghiệp 46,62 20,27
1 Đất trồng lúa 9,72 4,23
2 Đất trồng màu 32,67 14,20
3 Đất trồng cây công nghiệp 4,23 1,84
V Đất trồng cây lâm nghiệp 86,89 16,64
Đất trồng thông 86,89 16,64
VI Đất khác 81,42 56,53
1 Đất nghĩa địa 0,33 0,14
2 Đất mặt nước- bán ngập lụt 17,11 7,44
3 Đất trống 63,98 48,95
Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng.
( Đang đánh giá chi tiết)
TT Hạng mục Diện tích
(ha) Bình quân
m2/người Tỉ lệ
%
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
I Đất thuận lợi xây dựng(độ dốc 0,4% - 10%) 26,4 11,48
II Đất ít thuận lợi xây dựng(độ dố10- 30%) 37,5 16,31
III Đất không thuận lợi xây dựng(mặt nước,bán ngập lụt, độ dốc > 30%) 166,1 72,21
3- Các điều kiện hạ tầng xã hội:
a- Về giáo dục:
Tại khu vực nghiên cứu có 2 trường xây dựng kiên cố tại khu vực Trung tâm xã Đăk Hà là trường THCS xã Đăk Hà và một trường mầm non tại thôn Môpả. Ngoài ra Trường phổ thông bán trú cũng đang được đầu tư xây dựng.
b- Các công trình hạ tầng xã hội khác:
Ngoài khu dân cư tập trung khá đông đúc tại khu vực thôn Môpả và khu vực trung tâm xã Đăk Hà còn có một số các công trình quản lý rừng như Ban quản lý rừng phòng hộ Tumơrông và Hạt kiểm lâm đang được thi công.
c- Cây xanh, mặt nước:
Trong khu vực không tồn tại các khu cây xanh đô thị, mà chỉ có dạng cây xanh khai thác, cây xanh rừng.
Hệ thống suối Đăk Ter chảy qua khu nguyên cứu chưa bị con người tác động mạnh, chỉ được khai thác dưới dạng các đập nước nhỏ phục vụ cho nông nghiệp.
4- Hiện trạng kinh tế:
Hiện trạng về kinh tế của khu điều chỉnh quy hoạch tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ, phản ánh cơ cấu kinh tế hiện tại của quy hoạch:
- Nông - Lâm nghiệp: chủ yếu trồng màu, trồng rừng và các loại cây dược liệu, bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, bắp, mì...
- Thương mại- dịch vụ: chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và khu vực.
5- Hiện trạng kiến trúc:
a- Kiến trúc công cộng: Khu vực nghiên cứu có cụm công trình hành chính xã Đăk Hà và một số phân bố rãi rác ở các làng Mô Pả.
b- Kiến trúc nhà ở: Khu vực nghiên cứu có 3 loại kiến trúc nhà ở điển hình: kiến trúc nhà ở dân tộc Tây Nguyên, kiến trúc nhà ở dân gian truyền thống, kiến trúc nhà ở lô phố (Kinh).
c. Kiến trúc tượng đài, biểu tượng và di tích lịch sử: nhìn chung chưa được đầu tư và khai thác phù hợp.
6- Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a- Hiện trạng giao thông:
* Đường bộ:
- Tỉnh lộ 672 chạy từ Bắc xuống Nam theo hướng huyện Trà My (tỉnh Quảng Nam) - huyện ĐăkTô và một số tuyến giao thông đường nhựa khác như tuyến đi làng Đakpơtrang và đi thủy điện Đakpsi,4. tuyến đường bê tông đi làng Kon pia, còn lại là những con đường đất và đường mòn của người dân đi rẫy sản xuất
- Hiện tại lưu lượng dòng chảy của suối Đăk Ter nhỏ nên giao thông đường thuỷ không phát triển.
b-Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
*Nền xây dựng:
- Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của nền tự nhiên.
* Hiện trạng cấp nước:
Khu vực nghiên cứu có suối Đăk Ter là nhánh suối chính chảy dọc theo khu vực nghiên cứu với lưu vực 33km2, nguồn nước tương đối dồi dào. Vì vậy thuận tiện cho việc cung cấp nước cho toàn bộ khu vực nghiên cứu. Dự án cấp nước sạch chưa được triển khai nên trước mắt chủ yếu dùng nguồn nước ngầm và nước mặt.
* Hiện trạng cấp điện:
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện lưới quốc gia cụ thể lấy từ tuyến 22KV đi nổi trên trụ BTLT kéo từ trạm biến áp E46 110/22KV ĐăkTô.
- Mạng hạ thế chủ yếu được xây dựng là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn đi nổi trên trụ BTLT.
- Hiện trạng khu quy hoạch mở rộng chỉ có một số hộ dân nằm rải rác dọc tỉnh lộ 672 và một vài cơ quan nhà nước nên phụ tải hiện tại rất nhỏ (khoảng 120KVA). Dây dẫn vào các hộ dân chắp nói tạm bợ, không an toàn khi sử dụng.
- Chưa có hệ thống chiếu sáng công lộ.
*Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng và phát triển, chưa có mạng lưới thoát nước bẩn sinh hoạt và tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn.
Nhận xét chung:
*Thuận lợi:
- Về giao thông có tuyến đường Tỉnh Lộ 672 nối Quảng Nam và Kon Tum là tuyến đường đã và đang được nâng cấp.
- Địa hình tương đối thuận lợi so với các khu cực khác trong huyện, địa chất ổn định, khí hậu thuận lợi.
- Nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển các nghành tiểu thủ công nghiệp.
- Chưa bị tác động của đô thị hoá.
*Khó khăn:
- Địa hình có độ dốc lớn.
- Quỹ đất không lớn không tập trung,
- Chưa xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hệ thống thông tin liên lạc hầu như chưa phát triển.
-------------------------
PHẦN III
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Động lực phát triển đô thị: ( Đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh Kon tum, không thay đổi).
1- Động lực phát triển đô thị:
a. Quan hệ nội vùng:
Huyện TuMơRông nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum, cùng với chuỗi đô thị ĐăkTô, Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Sa Thầy, Konplông, Thành phố Kon Tum sẽ tạo mối quan hệ nội vùng thúc đẩy kinh tế tỉnh Kon Tum phát triển. Trung tâm Huyện TuMơRông cách thị trấn ĐăkTô khoảng 30km, nằm trên tuyến đường Tỉnh lộ 672 nối Huyện TuMơRông và Huyện ĐăkTô với huyện Trà My - tỉnh Quảng Nam. Việc giao lưu với các xã trong huyện tương đối thuận tiện, tương lai là đầu mối thương mại, dịch vụ.
b. Quan hệ ngoại vùng:
Huyện TuMơrông nói chung và Trung tâm huyện nói riêng có vị trí quan trọng chiến lược trong việc giao lưu với huyện Trà My ( Quảng Nam) - Bờ Y – Thành phố Kon Tum. Cùng với sự hình thành cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi, mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, văn hoá, du lịch với các nước Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan với nước ta . Đặc biệt là với vùng Tây nguyên và vùng duyên hải miền Trung. Nhu cầu phát triển cảng biển duyên hải miền Trung ( Liên Chiểu, Dung quất, Nhơn Hội ) và sự quan hệ với các nước Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái lan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi qua các tuyến giao thông QL19, QL24, QL14, đường Hồ Chí Minh sẽ đặc biệt kích thích sự phát triển cho Trung tâm Huyện Tu Mơ Rông.
Mặt khác khi hệ thống hạ tầng đô thị được hoàn chỉnh, trung tâm huyện Tu Mơ Rông kết nối với hệ thống giao thông liên vùng sẽ trở thành trung tâm giao lưu kinh tế giữa các Huyện trong tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của trung tâm huyện nói riêng và Huyện Tu Mơ Rông nói chung.
2- Cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị:
Là khu vực mới được hình thành đô thị, vì vậy việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng được ưu tiên phát triển đáp ứng nhu cầu của đô thị.
Việc hình thành trung tâm Huyện lỵ mới của Huyện Tu Mơ Rông sẽ thu hút đầu tư cho các ngành các cấp từ Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp vào khu vực.
*Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng:
Tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp; xây dựng dự kiến tăng mạnh. Phát triển khu tiểu thủ công nghiệp phía nam trung tâm huyện, khai thác lợi thế hạ tầng như đường TL672. Dự kiến đến 2025, đất xây dựng tiểu thủ công nghiệp tăng khoảng 3 ha.
*Thương mại - dịch vụ:
Đô thị Huyện lỵ Tu Mơ Rông là trung tâm thương mại đầu mối phía Bắc của tỉnh, là đầu mối giao lưu hàng hoá của vùng. Ngoài khu vực thương mại hiện có, phát triển các khu trung tâm thương mại mới hiện đại nhằm phục vụ sinh hoạt của người dân địa phương, du lịch, trao đổi hàng hoá giữa tỉnh với các vùng trong cả nước và xuất khẩu. Tỷ trọng khu vực này dự kiến tăng. Dự kiến xây dựng trung tâm thương mại mới tại khu vực ngã ba làng Ngọc Leng, xây dựng chợ khu vực thuộc làng Tu Mơ Rông. Khu vực xây dựng khu hành chính thuộc làng Kon Tum.
*Du lịch và dịch vụ du lịch:
Phát triển các khu công viên cây xanh vui chơi giải trí, khu du lịch văn hoá tại các khu vực có cảnh quan đẹp, nhất là khai thác cảnh quan chạy dọc theo dòng suối ĐăK Ter.
Đây là thế mạnh rất lớn của đô thị Tu Mơ Rông. Thế mạnh này biểu hiện chủ yếu về các mặt du lịch sinh thái, văn hoá và nghỉ dưỡng. Để khai thác và phát huy tốt các thế mạnh này Tỉnh cần thực hiện các chương trình dự án đầu tư như:
- Các dự án phát triển giao thông nối đến các điểm tham quan du lịch
- Các dự án nâng cấp tôn tạo các khu danh lam thắng cảnh.
- Các dự án xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách.
- Các dự án xây dựng công trình văn hoá, vui chơi, giải trí.
- Tôn tạo và đưa vào khai thác hệ thống các khu du lịch cảnh quan.
Khả năng ngành này thu hút lao động rất cao, tạo tiền đề cho các ngành nghề khác phát triển.
*Hạ tầng kỹ thuật:
Được đầu tư nhằm đẩy mạnh sự phát triển của đô thị. Tuyến đường giao thông TL672 đang được triển khai xây dựng . Các tuyến đường liên khu vực tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng.
3- Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng:
- Có quỹ đất lớn so với khu vực khác trong huyện, nền đất tương đối ổn định ở một số khu vực, cấu tạo của địa chất tương đối thuận lợi cho xây dựng các công trình xây dựng.
- Điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, địa hình tương đối bằng phẳng hơn so với các khu vực khác trong Huyện Tu Mơ Rông.
II- Tính chất và chức năng của khu vực mở rộng thị trấn huyện lỵ:
- Là khu trung tâm Hành chính - chính trị, sản xuất CN-TTCN, thương mại, dịch vụ, trung tâm văn hoá, thể thao và giáo dục, các khu dân cư đô thị tập trung của huyện Tumơrông có vai trò thúc đẩy sự phát triển của huyện và khu vực.
III- Quy mô dân số và lao động xã hội:
1. Dự báo quy mô dân số khu quy hoạch:
a) Cơ sở dự báo:
- Dựa vào nhiệm vụ điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ, huyện TumơRông về phía Nam đã được phê duyệt.
- Dựa vào mức tăng dân số tự nhiên trung bình khoảng 1,8%//năm, tăng dân số cơ học dự kiến trung bình khoảng 0,8/năm.
- Dân số khu quy hoạch đã được phê duyệt và khu vực mở rộng (làng MôPả - xã Đăk Hà) khoảng 390 người.
- Giữ nguyên đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt theo quyết định số: 140/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2006, của UBND tỉnh Kon Tum.
b) Phương pháp dự báo:
- Theo phương pháp dự báo tăng dân dân số tự nhiên và cở học được áp dụng theo công thức: Nt=N0(1+ỏ)t. Xác định đến thời điểm ngắn hạn 2015 và dài hạn đến năm 2025.
Trong đó:
Nt : Quy mô dân số năm dự báo.
t : Số năm dự báo.
N0 : Dân số hiện có.
ỏ : Tỷ lệ (%) trung bình của tăng dân số hàng năm.
c) Dự báo dân số:
* Hiện tại: 390 người
* Đợt đầu: Năm 2015 = (570người)
* Dài hạn: Năm 2025 = (750người).
2. Quy mô dân số toàn thị trấn đến năm 2025:
(Quy mô dân số đã được xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh Kon Tum. Tuy đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ về phía Nam thêm 230ha, nhưng quy mô dự báo dân số là không thay đổi).
* Đợt đầu: Năm 2015 = (7.000người)
* Dài hạn: Năm 2025 = (12.500người).
IV- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và nhu cầu đất xây dựng theo phương án chọn:
1- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản tuân thủ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt theo Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh KonTum. Đồng thời bổ sung các tiêu chuẩn mới được ban hành.
a- Các chỉ tiêu đất đai chủ yếu (tính cho đô thị loại V):
S
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu đô thị loại V Chỉ tiêu
chọn
I Đất dân dụng m2/người >80 >90
1 Đất ở m2/người 45-55 60
2 Đất cây xanh m2/người 12-14 14
3 Đất công trình công cộng m2/người 3-5 5
4 Đất giao thông - Quảng trường m2/người 10-12 12
II Đất ngoài dân dụng
1 Đất kho tàng m2/người 1,5-2,0 2,0
2 Đất TTCN m2/người 10-15 15
b- Các chỉ tiêu đất công cộng chủ yếu :
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu đô thị loại V Chỉ tiêu
chọn
I Các chỉ tiêu công trình công cộng
1 Giáo dục
- Trường mẫu giáo chỗ/1000
(15m2/chổ) 50 80
- Trường THCS chỗ/1000
(15m2/chổ) 55 100
- Trường Bán trú DTTS chỗ/1000
(15m2/chổ) 40 80
- Trường dạy nghề chỗ/1000
(15m2/chổ) 40 80
2 Y tế
- Trạm Y tế đơn vị ở Trạm/1000ng 1 (500m2/trạm)
- Phòng khám đa khoa Công trình/đô thị 1 (3000m2/trạm)
- Bệnh viện đa khoa Giường/1000ng 4 5(1-5ha/BV)
3 Thể dục thể thao
- Sân luyện tập đơn vị ở m2/người 0,5-1 1
- Sân thể thao cơ bản đô thị m2/người 0,6-1 1
- Sân vận động đô thị m2/người 0,8-2,5 1
- Khu TDTT cấp huyện 0,8-3,0 3,0
c- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu đô thị
loại V
Các chỉ tiêu XD hạ tầng kỹ thuật
1 Chỉ tiêu cấp nước 1/ người >100
2 Chỉ tiêu cấp điện KWh/người / năm 1000
3 Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt 1/người >100
4 Chỉ tiêu chất thải rắn Kg/người /ng/đ 1
5 Mật độ đường Km/km2 ≥10
6 Nhà WC công cộng ≤1,5km đường chính/nhà 1
2- Quy mô đất đai mở rộng quy hoạch theo quy mô dân số dự kiến:
Quy mô đất đai toàn khu mở rộng quy hoạch dự kiến
STT LOẠI ĐẤT ĐVT Đến năm 2025 Tỷ lệ (%)
I Đất dân dụng ha 100,54 100
1 Đất ở đô thị ha 22,60 22,48
2 Đất công trình phục vụ công cộng ha 40,10 39,89
3 Đất cây xanh công viên ha 18,55 18,45
4 Đất giao thông, quảng trường, bãi đỗ xe ha 19,28 19,18
II Đất ngoài dân dụng ha 99,45 100
1 Đất công trình đầu mối ha 2,81 2,83
2 Đất CN - TTCN ha 16,44 16,53
3 Đất dự trữ phát triển ha 19,65 19,76
4 Đất giao thông đối ngoại ha 5,78 5,82
5 Đất rừng, cx lâm nghiệp, hoang ha 42,33 42,57
6 Đất bán ngập lụt - mặt nước ha 12,42 12,49
Tổng cộng nhu cầu sử dụng đất 200,00
3- Định hướng điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
Thiết kế điều chỉnh lại hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Chuẩn bị kỹ thuật san nền, Thoát nước mưa và nước bẩn, Vệ sinh môi trường, Giao thông, Cấp nước, Cấp điện, Tổng hợp đường dây và đường ống theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mới, đồng thời có khả năng đấu nối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đồ án thiết kế đã được thống nhất phê duyệt tại Quyết định số 140/QĐ-UBND, ngày 25/1/2006 của UBND tỉnh KonTum. Sẽ được điều chỉnh và thay thế lại bằng các chỉ tiêu, Tiêu chuẩn thiết kế mới như:
+ Tiêu chuẩn thiết kế giao thông:
- Đường ô tô yêu cầu thiết kê TCVN 4054 - 05
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06
- Quy trình thiết kế cầu cống 22 TCN 272 -2005.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237- 01 của Bộ GTVT.
+ Tiêu chuẩn thiết kế điện:
- Nghị định số 106/2005 NĐ-CP, 17/08/2005.
+ Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước:
- TCDXVN 33-2006.
- TCXD 223-199.
------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Định hướng phát triển không gian:
1- Hướng phát triển đô thị:
Hướng nghiên cứu mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ, huyện Tumơrông dự kiến phát triển về phía Nam.
Trong tương lai, khi tuyến đường Tỉnh Lộ 672 nối Quảng Nam và Kon Tum là tuyến đường đã và đang được nâng cấp, sẽ tạo động lực rất lớn để phát triển khu vực phía Nam. Đồng thời khu vực mở rộng quy hoạch nằm trên tuyến TL672 đi dọc qua trung tâm thị trấn huyện lỵ, tiếp nối với khu trung tâm hành chính đã được quy hoạch với các công trình công cộng cấp đô thị và khu dân cư tập trung. Tại đây sẽ hình thành nên trung tâm phía Nam của thị trấn huyện lỵ, nối trực tiếp với trung tâm hành chính huyện lỵ và trung tâm phía Bắc thị trấn theo tuyến đường TL672.
Ngoài yếu tố thuận lợi về giao thông, thực tế lân cận khu vực này đã hình thành nên một trung tâm giáo dục (Trường Bán trú huyện, trường THCS xã Đăk Hà, trường Mầm non xã Đăk Hà). Tương lai, sẽ hình thành tại đây một trung tâm giáo dục đào tạo mới.
Những yếu tố thực tế nêu trên khẳng định việc định hướng phát triển của khu đô thị phía Nam thị trấn về phía Nam thị trấn là chính xác.
2- Quan điểm mở rộng quy hoạch chung:
- Rà soát lại các ưu nhược điểm của đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt. Đặc biệt là khả năng khai thác và xử dụng quỹ đất ở các vị trí có độ cao lớn. Bên cạnh đó, kiểm tra lại khả năng đầu tư các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, để từ đó kiến nghị thay đổi, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất theo hướng mở rộng thị trấn huyện lỵ bám theo TL 672 về phía Nam. Làm giảm thiểu suất đầu tư và tăng hiệu quả các mục tiêu sử dụng đất.
- Mở rộng quy hoạch chung về phía Nam thị trấn giúp khai thác thêm quỹ đất để xây dựng thêm các công trình công cộng phục vụ cho dân cư toàn huyện. Trong đó có các công trình được trung ương quan tâm đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Cải tạo và chỉnh trang các khu quy hoạch nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần theo hướng hiện đại, văn minh.
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, ổn định và từng bước phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá trong thời gian tới.
3- Các phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian:
Do địa hình khu trung tâm hành chính - chính trị trong quy hoạch đã được phê duyệt có địa hình rất dốc, khả năng sử dụng quỹ đất rất hạn chế và tốn kém về suất đầu tư. Do đó cần thiết phải kiến nghị điều chỉnh di dời một số chức năng công trình đến khu vực mở rộng thị trấn và bổ sung các chức năng làm hoàn thiện khu vực cửa ngõ phía Nam thị trấn.
* Có hai phương án mở rộng để chọn lựa:
Nghiên cứu chuyển đổi vị trí và quy hoạch lại khu trung tâm thị trấn huyện lỵ tại khu vực thôn Mô Pả. Bố trí lại một số công trình có liên quan đến việc điều chỉnh trung tâm thị trấn huyện lỵ.
a. Phương án 1:
- Không gian đô thị được phân bố trải dài theo trục đường Tỉnh lộ 672, hình thành các khu chức năng tập trung nhằm khai thác triệt để đất thuận lợi cho xây dựng đô thị.
- Hướng phát triển mở rộng đô thị theo hướng chủ đạo: Về phía Nam thuộc thôn Mô Pả, về phía Tây Nam thuộc xã Đăk Hà dọc theo Tỉnh lộ 672.
- Khai thác triệt để hiện trạng kỹ thuật hiện có tại khu vực, hệ thống giao thông phát triển từ hệ thống giao thông hiện có trong khu vực, các khu chức năng phân bổ tập trung, bố cục không gian phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố địa hình.
- Mạnh dạn đề xuất tuyến đường vành đai về phía Nam. Đưa tuyến đường TL672 vào đường đô thị.
* Ưu điểm:
- Hướng phát triển trải dài, rõ ràng, thuận lợi cho quá trình xây dựng đô thị.
- Tận dụng khai thác hạ tầng kỹ thuật TL672, giao thông thuận lợi.
- Trong tương lai các khu chức năng liên kết tạo thành một chuỗi đô thị.
- Tiết kiệm cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu.
* Nhược điểm:
- Đất thuận lợi cho quá trình xây dựng đô thị ít, không đảm bảo cho quá trình phát triển đô thị lâu dài,
- Không gian đô thị quá hẹp không thể tổ chức hệ thống đường tránh khi TL 672 được nâng lên QL 672.
- Vì quá tôn trọng yếu tố địa hình dẫn đến hệ thống giao thông không mạch lạc.
b. Phương án 2:
Không thay đổi nhiều về mặt cơ cấu so với phương án 01 do cơ cấu phân khu chức năng đã tương đối ổn định., chủ yếu chuyển đổi các khu chức năng được xác định cụ thể như sau:
- Khu trung tâm hành chính và các công trình phục vụ công cộng được bố trí tại khu đất khá bằng phẳng giữa trung tâm khu điều chỉnh quy hoạch và các trạm cơ quan bám dọc theo trục đường TL672.
- Khu trung tâm giáo dục, văn hoá thể thao bố trí tập trung, tạo thành cụm các công trình văn hoá giáo dục -TDTT, gắn kết chặt chẻ và hài hoà với nhau.
- Tuyến đường vành đai được nắn chỉnh phù hợp hơn, tổ chức và xắp xếp các công trình như: Khu bệnh viện đa khoa huyện, khu TTCN.
- Các khu dân cư được phân thành hai loại nhà ở:
+ Nhà ở hiện trạng chỉnh trang được bố trí dọc theo trục đường TL672.
+ Nhà ở mật độ thấp (nhà có vườn) được bố trí theo các trục đường mới mở.
+ Xen cấy giữa các công trình công cộng, các khối cơ quan tổ chức các khu ở dân cư tạo được sự gắn kết hài hoà của một đô thị miền núi.
* Ưu điểm:
- Khu trung tâm hành chính và dịch vụ, thương mại được bố trí tương đối tập trung, thuận lợi cho các giao dịch.
- Khai thác được tối đa quỹ đất xây dựng và tạo được đường nét đặc thù riêng của một đô thị miền núi.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lớn.
- Chưa xây dựng được các tuyến đường độc lập.
c- kết luận:
Tổng hợp các ưu nhược điểm của từng phương án. Từ những kinh nghiệm của các đô thị trong cả nước hiện nay, đồng thời tạo ra được bộ mặt đô thị hiện đại về cơ sở hạ tầng cho khu vực. Vì vậy chọn phương án 1 là phương án nghiên cứu quy hoạch.
II- Quy hoạch điều chỉnh phát triển không gian đô thị theo phương án chọn:
Từ các lý do cần thiết phải điều chỉnh, chuyển đổi vị trí từ khu trung tâm Hành chính hiện nay tại khu vực thôn Kon tun đến khu vực mới được mở rộng, phương án nghiên cứu thiết kế điểu chỉnh lại các khu chức năng này với các nội dung sau:
- Các công trình chức năng trong khu trung tâm hành chính - chính trị.
- Các trung tâm dịch vụ thương mại.
- khu trung tâm giáo dục.
- Trung tâm y tế.
- Các công trình công viên văn hoá, vui chới giải trí.
- Trung tâm thể dục - thể thao.
- Các trung tâm sinh hoạt văn hoá và câu lạc bộ, các nhà sinh hoạt khu phố.
- Các khu dịch vụ cho khách dừng chân nghỉ ngơi, tham quan.
- Cụm CN-TTCN và các làng nghề truyền thống.
- Trên cơ sở tính chất cơ bản của khu vực quy hoạch đã được xác định tại Nhiệm vụ quy hoạch, cụ thể hóa và bổ sung làm rõ tính chất của từng khu chức năng.
- Một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật:
1- Định hướng điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025:
Quy mô khai thác khoảng 200ha
- Hoàn thiện các trung tâm chức năng đã có tại khu vực phía Nam thị trấn. Như các khu công trình phục vụ công cộng, trung tâm giáo dục và các khu dân cư tập trung.
- Mở rộng các khu chức năng khu vực phía Nam thị trấn như khu CN-TTCN, khu công viên, trung tâm thể dục thể thao vui chơi giải trí, hình thành các khu dân cư tập trung mới.
- Mục đích khai thác triệt để không gian địa hình thuận lợi, đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật từng khu nhỏ.
- Mỗi khu khai thác hoàn chỉnh sẽ đóng một vai trò động lực ban đầu thu hút, thúc đẩy phát triển các khu vực lân cận.
* Giải pháp thực hiện phương án sử dụng đất bố trí tái định canh đối với diện tích đất nông nghiệp, khi đồ án điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung đi vào thực hiện.
- Việc bố trí đất tái định canh phải thuận lợi cho phát triển sản xuất và giao lưu, tiện lợi cho sinh hoạt và ổn định đời sống lâu dài. Cần phải ưu tiên cho đẩy mạnh sản xuất lương thực tại chỗ trên địa bàn phù hợp và đem lại hiệu quả cao góp phần đảm bảo an ninh lương thực và không gây nguy hại cho môi trường. Từ đó có gải pháp đầu tư công trình thuỷ lợi và xây dựng đồng ruộng phù hợp, thực hiện thâm canh kết hợp sản xuất đa dạng ngành nông nghiệp sinh thái hàng hoá, phát triển nông lâm kết hợp, không để tái diễn du canh, du cư góp phần bảo vệ môi trường; tiếp tục các dự án phát triển kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển nông lâm.
- Đất có khả năng khai thác nông nghiệp phải đủ yêu cầu sản xuất ổn định cho người dân. Đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo cho việc tái định canh.
- Khí hậu thời tiết, địa hình thổ nhưỡng phù hợp để phát triển các loại cây trồng.
2- Bảng điều chỉnh cân bằng sử dụng đất các giai đoạn
STT DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT KÍ HIỆU Giai đoạn đến
2015 Giai đoạn đến 2025
D. TÍCH
(M2) TỶ LỆ
(%) D. TÍCH
(M2) TỶ LỆ
(%)
A ĐẤT DÂN DỤNG 603.786 100 1.005.420 100
I Đất ở đô thị N 80.595 13,35 226.034 22,48
N1 32.681 32.681
N2 33.404 33.404
N3 14.510 14.510
N4 72.408
N5 39.889
N6 33.142
II Đất công cộng 258.833 42,87 401.044 39,89
1 Đất công trình y tế YT 32.705 5,42 32.705 3,25
2 Đất công trình công cộng - dịch vụ C1-C5 44.893 7,44 64.133 6,38
Bến xe và khu dịch vụ thương mại C1 18.097 18.097
Đất công cộng dịch vụ
C2 7.362 7.362
C3 15.644 15.644
C4 3.790 3.790
C5 19.240
3 Đất công trình Văn hoá - TDTT TT 46.715 7,74 46.715 4,65
4 Đất công trình giáo dục GD1-GD2 100.323 16,61 100.323 9,98
Trung tâm dạy nghề Tumơrông GD1 65.356 65.356
Trường THCS xã Đăk Hà GD2 34.967 34.967
5 Đất công trình hành chính sự nghiệp Q1-Q4 34.197 5,66 157.168 15,63
Đất cơ quan
Q1 34.197 34.197
Q2 57.600
Q3 32.595
Q4 32.776
III Đất giao thông 158.458 26,24 192.842 19,18
1 Đất giao thông nội thị 155.329 189.713
2 Bãi đỗ xe P 3.129 3.129
IV Đất cây xanh 101.400 17,54 181.000 18,45
V Đất bổ sung (trạm xăng dầu) XD 4.500 4.500
B ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG 596.214 100 994.580 100
I Đất công trình kỹ thuật đầu mối DM1-DM2 28.185 4,73 28.185 2,83
II Đất công nghiệp - TTCN CN-TTCN 164.427 16,53
1 Đất cụm công nghiệp CN1 43.004
CN2 81.631
2 Đất tiểu thủ công nghiệp TTCN 39.792
III Đất dự trữ DT1-DT2 196.537 19,76
IV Đất giao thông 57.865 9,70 57.865 5,82
V Đất rừng, cx lâm nghiệp, hoang CX 407.564 68,36 423.336 42,57
VI Đất bán ngập lụt - mặt nước MN 102.600 17,21 124.230 12,49
TỔNG CỘNG (A+B) 1.200.000 2.000.000
III- Vị trí, quy mô các khu chức năng chính theo phương án mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ về phía Nam:
1- Vị trí và quy mô các khu chức năng:
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
a- Khu trung tâm giáo dục:
Với diện tích 10,03 ha, chiếm 9,98 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Cơ bản được giữ nguyên vị trí hiện nay bám dọc theo TL672. Ngoài khu trung tâm giáo dục tập trung này, còn bố trí các trường THCS và trường mầm non tại các khu dân cư tập trung khác tại khu vực phía Nam khu quy hoạch.
b- Khu trung tâm Hành chính:
Với diện tích 15,71 ha, chiếm 15,63% diện tích đất xây dựng đô thị. Được bố trí trên trục TL672, dọc theo khu cảnh quan suối Đăk Ter. Các công trình ngành dọc như: Ban quản lý rừng phòng hộ, Bảo hiểm xã hội, Hạt kiểm lâm, Phòng thống kê.
c- Khu Thương mại dịch vụ và bến xe:
Với diện tích 6,41 ha, chiếm 6,38 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Khu này được bố trí trên trục nội thị chính ( TL672), bố trí thành 02 cụm chính:
- Bến xe được bố trí trên tuyến TL672, phục vụ cho dân cư thị trấn và khách vãng lai
- Cụm công trình dịch vụ thương mại được bố trí lùi vào bên trong bám theo trục đường quy hoạch mới mở vuông góc với TL672.
d- Khu trung tâm Văn hoá - Thể thao:
Với diện tích 4,67 ha, chiếm 4,65% diện tích đất xây dựng đô thị.
Được bố trí bám dọc theo hai bên tuyến đường TL672. Khu vực này có diện tích rộng, khoảng cách phù hợp với các tuyến giao thông đối ngoại và nội thị chính, gần khu Trung tâm giáo dục của thị trấn và thuận lợi cho dân cư thị trấn đến sinh hoạt Văn hoá - Thể thao. Khu vực này được bố trí tất cả các hoạt động thể thao trong nhà và ngoài trời, như sân Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ , cầu lông, bể bơi ngoài trời, nhà thi đấu ( Bóng bàn, cờ tướng, cờ vua vv... ). Đồng thời trong khu chức năng này còn bố trí nhà Văn hoá trung tâm Huyện, các Câu lạc bộ thanh thiếu nhi và người lớn tuổi. Các hoạt động này liên quan đến các lễ hội truyền thống như Vũ hội cồng chiêng, chọi và đâm trâu vv. Vì vậy việc kết hợp giữa chức năng Văn hoá và Thể thao là phù hợp.
e- Trung tâm y tế:
Với diện tích 3,27ha, chiếm 3,25 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Bệnh viện đa khoa huỵên Tu Mơ Rông được bố trí tại khu vực đồi riêng, cạnh trục tỉnh lộ 672. Vị trí này được chọn thoả mãn yêu cầu về diện tích và là khu vực yên tĩnh, đảm bảo môi trường khám và dưỡng bệnh trong lành, tránh những trục giao thông có lưu lượng xe cộ lớn. Đáp ứng việc giao thông thuận lợi từ các nơi khác đến bệnh viện.
f- Khu sản xuất CN - TTCN và kho tàng, trạm trại:
Với diện tích 16,44ha, chiếm 16,53% diện tích đất xây dựng đô thị.
Được bố trí tại 02 khu vực chính:
- Khu TTCN, được bố trí bám dọc theo tuyến vành đai bên cạnh bến xe và khu dịch vụ thương mại, gần khu hồ cảnh về phía Tây Nam. Khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích rộng, khoảng cách phù hợp với các tuyến giao thông đối ngoại và nội thị chính. Diện tích bố trí khu TTCN này là 3,98 ha.
- Cụm Công nghiệp: Do khả năng diện tích đất rất hạn hẹp nên cụm Công nghiệp được đưa về cuối phía Nam thị trấn, bố trí khu sản xuất CN, kho tàng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của thị trấn. Diện tích bố trí chức năng này là 12,46 ha.
g- Khu công viên, cây xanh, thảm cỏ:
Với diện tích 18,10 ha, chiếm 18,45% diện tích đất xây dựng đô thị.
Nằm dọc theo suối ĐakTer và các khu vực hợp thuỷ tạo thành những hồ cảnh quan . Tại được quy hoạch thành những khu cảnh quan đặc trưng suối đá, hồ nước , cải tạo thành những công viên cảnh quan dọc theo suối, tạo nên cảnh quan khá ấn tượng mang sắc thái vùng cao Tây nguyên. Khu vực này kết hợp với địa thế núi non tại đây đủ sứ thu hút khách du lịch từ các nơi khác đến, càng thuận lợi hơn khi TL672 trở thành Quốc lộ, nối đồng bằng với Tây nguyên.
h- Các khu dân cư tập trung:
Với diện tích 22,60 ha, chiếm 22,48 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Các khu dân cư được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
- Các khu dân cư chỉnh trang:
Chủ yếu bám dọc theo TL14 hiện tại, khu dân cư này đã được hình thành từ lâu thuận lợi cho kinh doanh và buôn bán.
- Khu dân cư mật độ thấp, để ở kết hợp với làm vườn, nhà ở dạng biệt thự:
Khu dân cư khu vực gò đồi có độ dốc lớn, hoặc nằm trên cao: dành cho các hộ dân ở kết hợp với làm vườn hoặc ở kiểu biệt thự có vườn. Diện tích đất mỗi hộ lớn (từ 500-1500m2), có mặt tiền rộng lớn hơn 12m. Khu vực này có nhiều công viên cây xanh nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
2- Bố cục kiến trúc đô thị:
a- Bố cục kiến trúc đô thị.
a.1- Các vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị:
- Khu kiến trúc cảnh quan trung tâm nằm trong khu vực thôn Mô Pả là trung tâm kiến trúc cảnh quan chính của khu điều chỉnh quy hoạch. Đây là điểm nhấn không gian toàn đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc lớn bố trí trên các ngọn đồi, phía trước là quản trường và khu cảnh quan suối đá.
- Khu kiến trúc cảnh quan khu vực thôn Ngọc Leng là khu dân cư tập trung trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các cụm, tuyến dân cư hiện có. Kết hợp với cảnh quan thiên nhiên đặc sắc tại khu vực này để tạo nên một không gian kiến trúc- cảnh quan mang đặc điểm địa phương rõ rệt . Khu vực này vốn trước đây được bố trí thành trung tâm hành chính huyện lỵ, nhưng đã được đổi thành chức năng tập trung dân cư và các công trình dịch vụ dân cư của khu vực thôn Ngọc Leng .
- Khu quần thể Văn hoá - Giáo dục - Thể thao: Là những công trình có quy mô lớn đóng góp quan trọng trong không gian kiến trúc đô thị. Tạo được ấn tượng bởi sự tập trung và mở rộng của các không gian tương đối lớn.
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan: Là khu vực cây xanh, mặt nước dọc suối Đăk Ter tạo được sự tương phản mạnh mẽ giữa thiên nhiên với các không gian kiến trúc khác.
a.2- Các trục không gian chính:
- Trục không gian TL672 ( giao thông nội thị chính): Tập trung các công trình kiến trúc lớn : khu hành chính sự nghiệp, khu trung tâm giáo dục, trung tâm văn hóa thể thao, từ phía thị trấn Đăk Tô vào thị trấn Huyện lỵ. Được chuyển tiếp từ khu vực núi non thiên nhiên hùng vĩ khi vào đô thị. Sự tương phản giữa khu vực có mật độ loãng và thấp tầng đến sự tập trung của khu dân cư tập trung khu vực thôn Mô Pả. Từ điểm nhìn này, có thể quan sát được các công trình công cộng lớn.
- Trục không gian vành đai từ hướng Đăk Tô nối liền với giao thông đối ngoại TL 672 chạy vòng dọc theo nhánh suối Đăk Ter, trên tuyến đường này bố trí nhiều công trình quan trọng hai bên và có nhiều điểm nhìn tốt đến các điểm nhấn kiến trúc quan trọng như: Bệnh viện đa khoa huyện, bến xe, khu thương mại dịch vụ...
- Trục không gian kiến trúc cảnh quan dọc theo suối Đăk Ter theo hướng đi thủy điện Đăk Psi: là trục cảnh quan chính của thị trấn, chạy dài hàng cây số dọc suốt chiều dài thị trấn huyện lỵ.
a.3- Không gian cây xanh, mặt nước:
Với sự đóng góp tuyệt vời của dòng suối Đakter với các dải cây xanh công viên dọc hai bên đã tạo cho đô thị Huyện lỵ Tu Mơ Rông một ấn tượng hài hoà đặc biệt. Các trục không gian kiến trúc hai bên bờ sông càng nhấn mạnh vẻ đẹp của suối Đăk Tơ này đối với đô thị.
Các mảng cây xanh công viên được tập trung với diện tích lớn trên các khu vực gò đồi không những mang lại vẻ đẹp của cảnh quan đô thị mà còn là môi trường sống lý tưởng cho người dân ở đây.
b- Ranh giới hành chính nội khu, ngoại khu:
Ranh giới hành chính khu vực điều chỉnh quy hoạch Phía Bắc giáp ranh giới quy hoạch thị trấn huyện lỵ theo quy hoạch đã phê duyệt. Phía Nam giáp sườn núi khu vực làng Konpia. Phía Đông giáp sườn núi cao trên tuyến đường nhựa đí về phía thủy điện Ddakpơsi 3,4. Phía Tây giáp sườn núi cao và theo hướng tỉnh lộ 672 đi Đăk Tô.
--------------------------
PHẦN V
ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I- Định hướng chuẩn bị kỹ thuật:
1- San nền :
Quỹ đất xây dựng thuận lợi trong khu vực nghiên cứu là rất ít .Vì vậy việc đầu tư cho hạng mục chuẩn bị kỹ thuật là rất lớn.
a- Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Các tiêu chuẩn quy phạm ngành và công tác thực địa tại địa phương .
- Số liệu khảo sát sơ bộ về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và các số liệu thu thập tại cơ sở.
b- Nền xây dựng:
+ Nguyên tác thiết kế:
- Khu vực quy hoạch có cao độ nền xây dựng từ 1081,55m đến 1164.93m.
-Tôn trọng địa hình tự nhiên, giữ gìn và bảo vệ lớp đất màu và cảnh quan hiện có .
- Hạn chế đào, đắp lớn. Cố gắng cân bằng đào đắp nếu có thể.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
- Hạn chế khả năng sạt lở.
- Giảm thiểu kinh phí đào đắp.
+ Giải pháp: Để tạo quỹ đất xây dựng và có sự đồng bộ về cốt nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp cụ thể như sau:
- Các khu vực ven suối nền đất yếu, chịu ảnh hưởng lũ lụt hàng năm thì cần thiết phải tôn nền, gia cố nền để xây dựng công trình, phạm vi tôn nền tính từ chỉ giới đường đỏ vào khu đất xây dựng trung bình là 10m, sau đó bạt mái ta luy về phía bờ suối, gia cố bằng kè. Dòng suối Đăk Ter phải được khơi thông dòng chảy, một số chỗ phải chỉnh trị, mở rộng để tạo cảnh quan và điều chỉnh lại hình dáng, xây kè 2 bên bờ suối để khắc phục hiện tượng lũ lụt hàng năm. Giải pháp này còn phù hợp bởi cần phải san ủi và vận chuyển lượng đất thừa rất lớn từ khu vực sườn đồi bố trí các công trình công cộng và các khu chức năng khác.
- Tại khu vực khu vực xây dựng các công trình công cộng, cơ quan, trường học, bệnh viện…cần phải san theo yêu cầu của cốt thiết kế kiến trúc, thành từng bậc nền có độ chênh cao trung bình khoảng 1m. Các khu vực địa hình có độ dốc lớn (10%-30%) cần phải san bạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình. Để giảm thiểu khối lượng đào đắp, địa hình thiết kế sẽ chia thành nhiều cấp nền có cao độ khác nhau, chúng được liên hệ với nhau thông qua mái ta luy, chiều rộng của mỗi cấp khoảng 50m, độ cao chênh lệch giữa cấp nền được xác định phụ thuộc độ dốc địa hình tự nhiên và vị trí bố trí công trình của từng khu vực cụ thể .Có thể giật cấp nền trong phạm vi vài nhà, hoặc giữa các đơn nguyên của một nhà. Việc phân chia các cấp nền phải đảm bảo mỹ quan. Hệ số mái dốc m =1-1.5, mái ta luy phải được gia cố, trồng cỏ, một số chỗ phải sử dụng kè để đảm bảo sự ổn định cho mái dốc.
- Cao độ khống chế nền xây dựng dọc theo mặt đường được lấy cao hơn hoặc thấp hơn cốt nền đường tại khu vực từ 0.3-1.00m. Tổ chức hướng dốc nền về phía có hệ thống thoát nước, độ dốc inên>0.004.
- Tạo hướng dốc thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
- Đối với khu vực dân cư dự kiến theo kiểu nhà vườn, không tổ chức san lấp mà dữ nguyên hiện trạng tự nhiên. Tự các hộ tạo nền dựng theo quy định diều lệ xây dựng .
- Các công trình công cộng, cơ quan được tổ chức xây dựng trên đồi tương đối cao. Mặt bằng xây dựng công trình được tổ chức san lấp tại chỗ, khối lượng đất thừa được chuyển đến các địa điểm tôn nền dọc theo suối Đăk Ter, các khu vực khác không tổ chức xây dựng thì dữ nguyên địa hình tự nhiên.
- Khu văn hóa, thể thao do ở vị trí thấp trung bình so với cao độ nền đường từ 0,5-10m nên cần phải tôn nền để tránh bị ngập úng trong mùa mưa.
- Lượng đất đắp được lấy từ các đồi trong khu vực cần san ủi.
2- Thoát nước :
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa riêng hoàn toàn.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về suối Đăk Ter và các khe suối nhỏ.
- Phân lưu vực : Dựa trên nghiên cứu địa hình tự nhiên và hiện trạng thoát nước hiện trạng có thể chia khu vực nghiên thành 2 lưu vực chính như sau :
+Lưu vực 1: Có diện tích khoảng 162ha, ở phía Tây suối Đăk Ter.
+Lưu vực 2: Có diện tích khoảng 38 ha, ở phía đông suối Đăk Ter.
Vì địa hình ở đây là đồi núi phức tạp, bị chia cắt nhiều nên trong mỗi lưu vực chính ta chia ra rất nhiều các lưu vực phụ để tính toán.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu:
+ Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng ven theo các trục đường. Để thoát nước nhanh, triệt để và đảm bảo độ dốc thủy lực chọn thiết kế cống hộp.
+ Các tuyến cống lưu vực xây đá hoặc bê tông, có nắp đan BCTC.
+ Các cống qua đường sử dụng cống tròn hoặc cống bản (BTCT).
+ Khu vực xây dựng mới dự kiến chọn kết cấu cống hộp.
+ Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ, bao gồm tuyến mương, giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra, hố ga và cửa xả.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
- Q = ..F.q.
Trong đó:
- Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
- : Hệ số phân bổ mưa rào.
- F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
- q : Cường độ mưa (l/s).
- : Hệ số dòng chảy .
- Các công tác bảo vệ kỹ thuật khác:
Ngoài việc san nền cục bộ các công trình trong từng khu vực cần phải nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật khác để bảo vệ, ổn định chung cho khu vực nghiên cứu cần các biện pháp được xác định là:
+Kè hai bờ suối Đăk Ter.
+Cần có những biện pháp bảo vệ và gia cố mái ta luy khu vực ven đồi để chống xói lở và trượt đất.
- Khái toán kinh phí xây dựng đợt đầu:
3.951m x 21.192.915đ = 83.733.207.165,0 (đồng).
(Bằng chữ: Tám mươi ba tỷ, bảy trăm ba mươi ba triệu, hai trăm linh bảy nghìn, một trăm sáu lăm đồng chẵn).
3- Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
a - Nền xây dựng:
San đắp nền một số khu:
- Khu vực xây dựng trường học.
- Khu vực xây các công trình công cộng, cơ quan hành chính.
- Khu vực sân vận động.
Chủ yếu san đắp nền tại chổ để tạo mặt bằng xây dựng. Các khu vực này ở trên cao độ từ 1082.00m-1163.19m. San nền tạo độ dốc đường thuận lợi I < 10%.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng giai đoạn đầu
STT Hạng mục công trình Đơn
vị Khối
lượng Đơn giá Kinh phí
1 San nền: 12.297.914.500,0
- Khối lượng đào m3 245.958,29 30.000 7.378.748.700,0
- Khối lượng đắp m3 118.887,63 20.000 2.377.752.600,0
- Khối lượng đất đắp ven suối làm kè m3 127.070,66 20.000 2.541.413.200,0
( Bằng chữ: Mười hai tỷ, hai trăm chín mươi bảy triệu, chín trăm mười bốn nghìn, năm trăm đồng chẵn).
b- Thoát nước mưa:
- Cải tạo các tuyến cống đã có trên các tuyến đường thành cống hộp có đậy tấm đan.
- Xây dựng các tuyến cống chính trên đường Tỉnh lộ 672.
- Ngoài ra xây dựng các tuyến cống trên các tuyến phố trong nội thị.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng giai đoạn đầu:
STT Hạng mục công trình Đơn
vị Khối
lượng Đơn giá Kinh phí
1 Mạng lưới thoát nước mưa: 40.517.198.290,0
- Cống hộp 600x800 m 15.945,79 1.367.000,0 25.898.894.930,0
- Cống hộp 800x1000 m 6.078,62 1.728.000,0 10.503.855.360,0
- Cống qua đường m 729.00 5.161.000,0 3.762.369.000,0
- Hố ga Cái 91,0 3.869.000,0 352.079.000,0
( Bằng chữ: Bốn mươi tỷ, năm trăm mười bảy triệu, một trăm chín mươi tám nghìn, hai trăm chín mươi đồng chẵn ).
II- Định hướng quy hoạch mạng lưới giao thông:
1- Cơ sở và nguyên tắc thiết kế :
- Dựa vào bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Tài liệu số liệu, thu thập tại địa phương.
- Tận dụng mạng đường hiện có, trên cơ sở đó cải tạo lại hướng tuyến, độ dốc dọc, mở rộng, để chuyển TL 672 vốn là đường giao thông cấp IV miền núi trở thành đường giao thông chính đô thị .
- Đối với đường giao thông nội thị được thiết kế tận dụng địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đường chính :Imax< 10% , Ing=2%-3%.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm nghành 20TCN-104-07.
2- Giải pháp thiết kế:
+ Tiêu chuẩn thiết kế:
- Đường ô tô yêu cầu thiết kê TCVN 4054- 05.
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Quy trình thiết kế cầu cống 22 TCN 272 -2005.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237- 01 của Bộ GTVT.
+ Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp giữa mạng lưới ô bàn cờ và vòng cung phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, lấy trục Tỉnh lộ 672 làm trục xương sống chủ đạo để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
* Định hướng giao thông đối ngoại :
- Theo dự án nâng cấp tuyến Tỉnh lộ 672 nối liền thành phố Tam Kỳ với Đăk Tô trong tương lai sẻ trở thành tuyến đường Tỉnh lộ qua trung tâm làm trục giao thông đối ngoại chính của khu vực. Trên cơ sở hướng tuyến vẫn theo hướng tuyến dự án được đầu tư dự kiến mở theo phương án sau: Vẫn theo hướng tuyến đường Tỉnh lộ 672 cũ , có cải tuyến cục bộ để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật với quy mô chỉ giới đường đỏ 23,0m: phần xe cơ giới 4x3,75, hè đi bộ 2 bên 2x3,5m, giải phân cách giữa 1,0m.
* Định hướng giao thông nội thị :
- Các tuyến đường nội thị hình thành các trục chính, trục trung tâm và các đường khu vực gồm :
- Đường trục chính đô thị, liên khu vực:
+ Lộ giới đề xuất 24.0m.
Phần xe cơ giới : 2làn xe x 3,75m.
Phần xe thô sơ : 3,75x2 làn xe.
Hè đi bộ : 1x(3,0)m, 1x(4,5)m.
+ Lộ giới đề xuất 18.0m.
Phần xe cơ giới : 2làn xe x 3,75m.
Phần xe thô sơ : 1,5x2 làn xe.
Hè đi bộ : 1x(3,0)m, 1x(4,5)m.
- Đường khu vực và đường phân khu vực nối liền các khu chức năng dự kiến lộ giới 15,0m.
Phần xe cơ giới : 2 làn xe x3,75m.
Hè đi bộ : 1x(3,0)m, 1x(4,5)m.
- Các tuyến đường nội thị khác trên cơ sở hiện trạng, cải tạo nâng cấp mở rộng đảm bảo lộ giới theo quy hoạch. Lộ giới các tuyến này đảm bảo đủ rộng nhằm đưa hạ tầng kỹ thuật vào các khu dân dụng đô thị.
* Giao thông tĩnh : Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại xe ô tô cá nhân của nhân dân và du khách. Các bãi đỗ xe này được bố trí tại khu vực đông dân cư, các công trình tập trung đông người như các công trình công cộng và trường học.
*Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế :
- Cao độ thiết kế nền đường từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông .
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc bình đồ tỷ lệ 1/2000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới toạ độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ1/2.000 theo hệ toạ độ quốc gia .
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ cao độ nhà nước .
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp toạ độ của các mốc cố định ( bê tông ) trong lưới đường chuyền cấp II của hệ toạ độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000.
* Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng diện tích đất giao thông: 250.707,0m2.
+ Giao thông đối ngoại: 57.865,0m2.
+ Giao thông đô thị: 192.842,0m2.
- Tỷ lệ đất giao thông chiếm trong đô thị : 19,18%.
- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong đô thị: 11,46km.
- Mật độ đường chính và khu vực: 5,73km/km2.
- Độ dốc đường tối đa: I ≤ 10%.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp đô thị: R≥125m.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp khu vực: R≥60m.
- Bán kính cong mép bó vỉa: R≥8m.
* Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Giao thông đối ngoại:
+ Nâng cấp mở rộng Tỉnh lộ 672 với quy mô lộ giới 23,0m.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thông giao thông tại các khu vực phát triển đô thị.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp mặt đường, hè đi bộ kết hợp chiếu sáng và trồng cây xanh các tuyến đường phố nội thị hiện có.
+ Bê tông hóa các tuyến đường trong nội thị .
+ Bãi đổ xe: do tốc độ tăng trưởng các loại phương tiện giao thông nên thời gian tới nhu cầu đổ xe càng tăng. Các điểm đổ xe được quy hoạch tại các khu công cộng trung tâm văn hóa, công viên, trường học…
Bảng tổng hợp khối lượng công trình giao thông các giai đoạn:
Mặt cắt
Mặt cắt ngang (m)
Giai đoạn ngắn hạn (2015) Giai đoạn dài hạn (2025)
Chiều dài D.tích Chiều dài D.tích
(m) (m2) (m) (m2)
I Giao thông đối ngoại
1-1 4,5m +7,5m +1,0m +7,5m +4,5m 2.515,88 57.865,24 0.0 0.0
II Giao thông nội thị
2-2 4,5m +15,0m + 4,5m 533,55 12.805,20 0.0 0.0
3-3 4,5m +10,5m + 3,0m 5.790,09 98.380,08 0.0 0.0
4-4 4,5m +7,5m +3,0m 2.942,93 44.143,95 2.292,27 34.384,05
Bãi đổ xe 3.129,00 0.0
Bảng khái toán kinh phí công trình giao thông giai đoạn đầu :
Loại đường Ký hiệu mặt cắt Mặt cắt
ngang (m) Diện tích (m2) Đơn giá (đồng) Thành tiền
(đồng)
Đường nội thị 2-2 20,0 12.805,20 650.000 8.323.380.000,0
3-3 18,0 98.380,08 650.000 63.947.052.000,0
4-4 15,0 44.143,95 650.000 28.693.567.500,0
Bãi đổ xe 3.129,00 650.000 2.033.850.000,0
Tổng cộng(Giao thông nội thị) 102.997.849.500,0
(Bằng chữ: Một trăm linh hai tỷ, chín trăm chín mươi bảy triệu, tám trăm bốn mươi chín nghìn, năm trăm đồng chẵn).
III- Định hướng điều chỉnh quy hoạch hệ thống cấp nước:
1. Hiện trạng:
- Hiện chưa có hệ thống cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nguồn nước chính hiện nay phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất chủ yếu là nguồn nước ngầm (giếng khoan, giếng đào) xuất hiện ở độ sâu từ 10-20m so với mặt đất tự nhiên. Chất lượng và trữ lượng nước nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu dùng nước của người dân trong khu vực.
2.Tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu dùng nước:
stt
Thành phần dùng nước Năm 2015 Năm 2025
Dân số
(người)
Tiêu chuẩn
(l/ng.ngđ) Nhu cầu
( m3/ ngđ) Dân số
(người)
Tiêu chuẩn
(l/ng.ngđ) Nhu cầu
( m3/ ngđ)
1 Nhu cầu cấp nước sinh hoạt
Qsh= 1000
100
130
1200 100
156
2 Nước tưới cây rửa đường 10%Qsh 13 10% Qsh 15.6
3 Nước cho công trình công cộng, dịch vụ 15% Qsh 19.5 15% Qsh 23.4
4 Nước cho công nghiệp và TTCN. 10%Qsh 15.6
5 Nước chữa cháy 108 108
6 Nước rò rỉ dự phòng 15%
Q1-5 40.6 15%
Q1-4 47.8
7 Nước bản thân khu xử lý 5%
Q1-6 15.6
5%
Q1-6 18.3
Tổng cộng Qtb
(m3/ nđ) 326.7 384.7
Kngày max= 1,3 : Hệ số dùng nước không điều hòa ngày lớn nhất
f=100% : Tỷ lệ dân dùng nước
Nhu cầu về nước cho khu điều chỉnh quy hoạch:
đến năm 2015 là 330 m3/ngđ.
đến năm 2025 là 390 m3/ngđ
3. Giải pháp cấp nước:
Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính chính trị thị trấn huyện lỵ huyện Tu Mơ Rông đã được phê duyệt, nguồn cấp nước cho khu vực được lấy từ đập Ngọc Leang và đập Đăk Xiêng. Nhưng với khả năng sử dụng hạn chế, nguồn nước này không đủ cung cấp cho khu vực mở rộng về phía Nam. Trên cơ sở đó xác định nguồn nước mới cho khu vực mở rộng:
Nguồn nước:
Được lấy từ suối Đăk Hà ( chảy qua thôn Đăk Hà, thuộc nhánh của suối Đăk ter).
- Dây chuyền xử lý nước:
Nước từ suối Đăk ha Trạm bơm cấp 1Bể trộn Bể lắng Bể lọc Bể chứa nước sạch Trạm bơm cấp 2 Mạng lưới sử dụng.
Khai thác và vận chuyển nước thô:
* Công trình thu:
Công trình đập đặt tại tại thượng nguồn suối Đăk Hà. Nước từ đập được lọc sơ bộ lưới chắn rác, sau đó qua hố thu và được dẫn về khu xử lý.
* Phương pháp truyền dẫn nước:
Nước thô được đưa về trạm xử lý nước nhờ trạm bơm cấp 1, sử dụng ống gang dẻo d300mm làm ống dẫn.
Khu xử lý nước
Dự kiến nhà máy nước giai đoạn 2025 có Q=390m3/ngđ, diện tích nhà máy nước f=0.5ha, đặt tại vị trí có cos địa hình 1150m
Mạng lưới đường ống
Gồm mạng lưới đường ống nhánh d=100mm, d=80mm đấu nối với tuyến cống chính d=200mm, lấy nước từ khu xử lý.
Giải pháp thiết kế
Tổ chức mạng lưới vòng kết hợp mạng lưới cụt.
4. Tính toán thuỷ lực cho mạng lưới:
Sử dụng phần mềm EPANET.
(Tính toán xem phần phụ lục)
5. Chữa cháy :
- Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung, tính toán mạng lưới với trường hợp xảy ra 1 đám cháy qcc = 10 l/s (TCVN- 2622 - 1995).
- Nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho khu vực tổ chức lắp đặt các họng cứu hoả trên các trục đường chính. Các họng cứu hoả được bố trí ngã 3, ngã 4 của các trục đường chính. Trên các trục đường chính cũng tổ chức các họng cứu hoả trên các tuyến đường, ống chính có đường kính ống D >100mm và bán kính phục vụ khoảng 150m.
6. Khối lượng và kinh phí xây dựng:
Lựa chọn vật liệu
Sử dụng ống gang dẻo làm hệ thống ống dẫn. Chiều sâu chôn ống h=0,6m
Bảng khối lượng và kinh phí khái toán .
Stt Tên hạng mục ĐVT K.Lượng
Đơn giá
(đ/m) Thành tiền
(đ)
1 Ống gang dẻo D300 m 192 800.000 153.600.000
2 Ống gang dẻo D200 m 1071 600.000 642.600.000
3 Ống gang dẻo D100 m 3136 330.000 1.034.880.000
4 Ống gang dẻo D80 m 4444.4 270.000 1.199.988.000
5 Họng cứu hỏa họng 16 3.000.000 48.000.000
6 Khu xử lý nước cấp 2.000.000.000
Tổng 5.079.068.000
7 Phụ kiện % 1.269.779.000
Tổng 6.348.895.000
( Phụ kiện mạng lưới bằng 25% tổng chi phí mạng lưới).
Vậy khái toán chi phí xây lắp phần cấp nước : 6.348.895.000 (đ)
7. Tồn tại và kiến nghị:
- Để đảm bảo nguồn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, cần chú trọng đầu tư hồ chứa để giữ nước, điều tiết lưu lượng trong mùa khô;
- Cần có biện pháp bảo vệ tránh ô nhiễm, các biện pháp bảo vệ rừng đầu nguồn.
IV- Quy Hoạch Cấp điện :
1- Chỉ tiêu cấp điện :
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt giai đoạn 1 (2015): 450kwh/người.năm.
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt giai đoạn 2 (2025): 1000kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: 30%Qsh.
- Điện dự phòng: 15%Qsh.
- Chỉ tiêu chiếu sáng:
+ Đường chính: từ 0,8 cd/m2 đến 1 cd/m2.
+ Đường khu vực: từ 0,4 cd/m2 đến 0,6 cd/m2.
+ Đường khu ở: 0,2 cd/m2.
- Chỉ tiêu cấp điện cho cụm công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp: 140 (kw/ha)
2- Nhu cầu dùng điện :
- Nhu cầu điện sinh hoạt:
STT Hạng mục Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2025
Quy mô Phụ tải Quy mô Phụ tải
01 Chỉ tiêu phu tải W/người 7.570 200 13.250 330
02 Số giờ dùng điện trong năm Giờ 2.000 3.000
03 Điện năng tiêu thụ Kwh/người/năm 450 1.000
04 Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh) KW 1.514 4.372,5
05 Công trình công cộng KW 30%Qsh 454,2 30%Qsh 1.311,75
06 Điện dự phòng KW 15%Qsh 227,1 15%Qsh 655,875
07 Phụ tải cần thiết
(Ptt max) KW 2.195,3 6.340,125
8 Hệ số công suất (Cos) 0,85 0,85
9 Hệ số đồng thời (k) 0,8 0,8
10 Tổng công suất yêu cầu KVA 2066,2 5967,2
- Nhu cầu dùng điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng:
STT Hạng mục Chỉ tiêu
(Kw/ha) Năm 2025
Quy mô Phụ tải
01 Khu tiểu thủ công nghiệp 140 16,4 (ha)
02 Phụ tải cần thiết (Ptt max) 2.296
03 Hệ số công suất (Cos) 0,85
04 Hệ số đồng thời (k) 0,7
05 Tổng công suất yêu cầu KVA 1.890,8
Theo tính toán, nhu cầu dùng điện đến các thời điểm quy hoạch:
- Năm 2015: 2066,2 KVA
- Năm 2025 : 7858 KVA
3- Nguồn cấp điện :
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạnh được lấy từ lưới điện quốc gia, cụ thể từ đường dây 22KV kéo từ trạm biến áp E46 110/22KV ĐăkTô.
4- Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện :
- Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây. Giai đoạn 1 được thiết kế đi nổi cột điện BTLT cao 12, 14m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 50m; về sau (giai đoạn 2) khi điều kiện kinh tế cho phép thay thế dần đường dây nổi thành cáp ngầm. Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
- Nâng cấp đường dây 22KV kéo từ trạm E46 110/22KV ĐăkTô lên 150 XLPE để đảm bảo đáp ứng yêu cầu phụ tải của khu quy hoạch và các vùng lân cận.
- Sử dụng cách điện tiêu chuẩn 22KV (cho lưới 22KV).
- Sơ đồ nối điện:
+ phía trung áp: Dùng sơ đồ khối đường dây - máy biến áp.
Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng cầu chì tự rơi 22KV.
Bảo vệ quá điện áp khí quyển lan truyền từ đường dây vào trạm bằng chống sét van. Cấp điện áp của chống sét van phù hợp với điện áp vận hành của lưới trung áp. Chống sét van được đặt ngay tại đầu ra của cuộn sơ cấp MBA.
+ Phía hạ thế: Dùng sơ đồ 1 hệ thống thanh cái đặt trong tủ với 1 lộ tổng và các lộ ra. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng áp tô mát đặt trên cả lộ tổng và lộ xuất tuyến.
- Đối với đường dây 22KV: Nối đất tại tất cả các vị trí các cột.
- Các vị trí cần nối đất với đường dây hạ áp:
+ Đối với đường dây hạ áp đi độc lập: Nối đất lặp lại trung bình 200m.
+ Bố trí tại các vị trí néo cuối, rẽ nhánh, cột vượt đường giao thông, hoặc tại đó tiết diện dây dẫn thay đổi.
+ Đường dây hạ áp đi chung với đường dây trung áp.
- Lưới điện hạ áp trong khu dân cư sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây được thiết kế đi nổi (sử dụng cáp bọc vặn xoắn) dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2, cột điện BTLT cao 10.5m với khoảng cột trung bình từ 20m đến 40m.
- Móng cột đường dây, trạm biến áp: Dùng móng bêtông đúc tại chỗ, móng bêtông đúc sẵn.
+ Quy định chung: Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo A% 10%.
+ Quy định chung: Độ lệch điện áp.
Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (U%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% U% + 5%.
Tần số: 50Hz.
- Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện.
- Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến.
Bán kính cấp điện của các xuất tuyến sau mỗi TBA
Tuyến đường dây Chiều dài cấp điện (m)
Khu vực dân cư tập trung Khu vực dân cư phân tán
Trục chính 3 pha 500 800
Trục chính 1 pha 300 500
Nhánh rẽ 300 500
- Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
- Lưới điện và phụ kiện đường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11 TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, luật điện lực.
5- Hệ thống chiếu sáng công lộ :
- Lưới điện chiếu sáng đèn đường trong các khu ở được bố trí độc lập với lưới điện trung, hạ thế.
- Hệ thống đèn đường được thiết kế để đảm bảo an toàn giao thông về ban đêm cho các phương tiện cơ giới và người đi bộ trên đường. Các trụ đèn của hệ thống đèn được chọn là trụ BTLT kết hợp với các trụ của lưới trung hạ áp, cần đèn dùng thép ống mạ nhúng kẽm loại gia công phù hợp với đầu trụ thép của cột đèn. Với các trục đường chính có dải phân cách, các nút giao thông lớn, các khu vực công cộng lưới chiếu sáng được thiết kế đi ngầm, trụ đèn được chọn là trụ thép.
- Cáp chiếu sáng sử dụng sử dụng cáp đồng bọc 0.6/1KV.
- Kết cấu mạng: 3 pha 4 dây.
- Điện áp định mức 380/220V.
- Nguồn sáng dùng loại bóng đèn Sodium có ánh sáng vàng 220V-150W, 250W. Cột đèn được tổ chức bố trí một bên hoặc hai bên tùy vào mặt cắt các tuyến đường. Với các trục đường có dải phân cách các trụ đèn chiếu sáng được bố trí dọc theo dải phân cách. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
6- Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV:
Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi dưới lòng đường của các tuyến đường quy hoạch hay đi trong các khu đất quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉ hè dọc theo các tuyến đường mà đường mà đường dây đi qua.
Di dời đường dây có 2 bước:
- Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
- Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
7- Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện :
STT Hạng mục công trình Đơn vị tính Giá thành (tr.đ) Khối lượng Thành tiền(tr.đ)
GĐ1
(2015) GĐ2
(2025) GĐ1
(2015) GĐ2
(2025)
1 Đường dây 22KV ngầm Km 1.450 3,480 5.046
2 Đường dây 22KV nổi Km 750 3,690 0,850 2.767,5 637,5
3 Đường dây chiếu sáng (0.4KV) Km 450 5,240 2,160 2.358 972
4 Tổng 5.125,5 6.655,5
V. Thoát nước bẩn vệ sinh môi trường:
1. Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Nước mưa và nước thải của khu vực nghiên cứu hiện nay thoát chung không có bất kỳ một biện pháp xử lý nào. Nước thải sinh hoạt, nước thải của các cơ sở sản xuất của thị trấn hầu hết được thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung, Tại các cơ quan, trường học, các công trình công cộng đều không qua xử lý khi cho chảy vào hệ thống thoát nước chung. Chủ yếu là thoát tự nhiên theo địa hình.
- Chất thải rắn: chủ yếu là dân tự xử lý bằng cách chôn hoạt đem đốt, chưa có hệ thống thu gom nào do đó gây mất vệ sinh môi trường.
Nhìn chung hiện trạng thoát nước, vệ sinh môi trường không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trường.
2. Thoát nước bẩn vệ sinh môi trường:
a. Thoát nước bẩn:
* Xác định chỉ tiêu nước thải
STT Thành phần nước thải Lượng nước thải
1 Nước thải sinh hoạt(Qsh= 13250x80%x100l/ng.đ) 1060m3/ngày đêm
2 Nước thải công trình công cộng 10%Qsh 106m3/ngày đêm
3 Nước thải dịch vụ thương mại 5%Qsh 53m3/ngày đêm
Tổng cộng(Qtb) 1380m3/ngày đêm
Q = Qtb*Kđh = 1219*1.3= 1584.7m3/ngày đêm
- Tổng nhu cầu thu gom và xử lý nước bẩn là 1585 m3/ngày đêm.
* Lựa chọn và quy hoạch mạng lưới thoát nước thải
- Nước thải sinh hoạt:
+ Theo quy hoạch chung đã được phê duyệt số 140/QĐ- UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Kon Tum nước thải của toàn bộ khu vực quy hoạch được đưa về trạm xử lý nước thải cách thị trấn 2km về phía Đăk Tô. Tuy nhiên so với thời điểm hiện nay, khi chúng ta tiến hành mở rộng thêm về phía Nam thì trạm xử lý nước thải này không hợp lý. Vì vậy đề nghị là đấu nối hệ thống thoát nước bẩn của khu cũ với khu quy hoạch mở rộng và xây dựng một trạm xử lý nước thải ở vị trí mới.
+ Nước thải sinh hoạt cơ bản được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình, các cơ quan, công trình bằng hệ thống các bể tự hoại trước khi được dẫn vào hệ thống cống thoát nước thải chung của đô thị.
+ Trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt của huyện Tu Mơ Rông khu vực nghiên cứu sẽ mở rộng thêm về phía Nam. Nước bẩn được thu gom về các tuyến ống rồi tự chảy về trạm xử lý
+ Trạm xử lý: Công suất dự kiến 1600m3/ngàyđêm, xử lý nước thải sinh hoạt cho các khu quy hoạch cũ cộng với khu quy hoạch mở rộng của thị trấn Tu Mơ Rông. Nước thải sau khi xử lý được xả tại hạ nguồn của sông Đăk Ter. Đợt đầu trạm xử lý đơn nguyên với công suất là 950m3/ngày đêm.
+ Trạm bơm nước thải: Tại vị trí nút giao thông 125, cao độ thiết kế là 1082 đặt một trạm bơm có công suất dự kiến 1100m3/ngày đêm.
+ Đối với nước thải công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và nước thải bệnh viện phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn quy định rồi mới được thải vào cống thu nước thải của thị trấn.
* Chọn hệ thống thoát:
- Để xây dựng đô thị hiện đại và hoàn chỉnh đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường đô thị, môi trường tự nhiên và đồng bộ các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải là hai hệ thống xây dựng riêng hoàn toàn.
Hệ thống cống thoát nước thải riêng, theo sơ đồ sau:
Bể tự hoại Cống thu nước thải Trạm bơm truyền dẫn ( TB) Trạm làm sạch nước thải( TLSNT) Môi trường tự nhiên.
Nước thải từ các khu vệ sinh qua bể tự hoại thoát ra hệ thống cống riêng chảy tới các trạm bơm, và trạm xử lý nước thải. Nước thải sau trạm xử lý đạt cấp B tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 rồi xả ra sông suối.
* Lưu vực và hướng thoát nước:
Dựa trên nghiên cứu đại hình tự nhiên và hiện trạng thoát nước hiện nay, có thể chia khu vực nghiên cứu thành 2 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Nước thải của toàn bộ khu vực quy hoạch cũ và phía Bắc của khu vực mở rộng sẽ được quy tụ về cống D400 nằm trên đường dọc sông Đăk Ter.
- Luu vực 2: là khu vực phía Tây và phía Nam của khu mở rộng. Nước thải của khu vực này tự chảy ra tuyến cống chính D300 nằm trên đường dọc nhánh sông ĐăkTer.
* Mạng lưới ống.
+ Mạng lưới đường ống tự chảy có đường kính từ D200 đến D400mm.
+ Đường cống áp lực có đường kính D300mm.
+ Tại những nơi cống đặt chảy ngược với độ dốc địa hình thì độ dốc đáy cống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D( D là đường kính ống (mm)). Tại những nơi có địa hình dốc thì độ dốc cống tối đa không lớn hơn độ dốc địa hình.
* Chọn độ sâu chôn cống:
Độ sâu chôn cống điểm đầu tối thiểu là 0,7m đối với hè phố và 1,2m đối với lòng đường( tính từ đỉnh cống).
* Vật liệu cống:
+ Với cống tự chảy D<300mm: dùng cống nhựa UPVC.
+ Với cống tự chảy D>= 300mm: dùng cống bê tông cốt thép đút sẵn.
+ Với cống áp lực có đường kính nhỏ dùng ống nhựa chất lượng cao.
* Tính thuỷ lực hệ thống cống chính:
+ Công thức tính lưu lượng: Q= .x.v
+ Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó:
Q: Lưu lượng, m3/s;
: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s;
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt)
i: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy ống.
C: Hệ số Sezi.
Hệ số Sezi( C) xác định theo công thức:
n: Hệ số nhám;
y: Chỉ số mũ:
y = 2,5 -,0,13-,0,75( -0,1)
* Trạm xử lý nước thải:
Để lựa chọn được sơ đồ và các công trình xử lý thành phần trong trạm xử lý nước thải phụ thộc vào các yếu tố sau: đặc điểm nước thải, mức độ cần thiết làm sạch điều kiện địa chất và địa chất thủy văn, các yếu tố địa phương, và các tính toán kinh tế kỹ thuật của khu vực.
Từ các yếu tố trên ta lựa chọn dây chuyền công nghệ sau:
- Quy trình công nghệ xử lý được tóm tắt như sau:
96
Nước sau khi xử lý sẽ theo ống xả, xả ra suối Đăk Ter, Nước ra sau khi sử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
Lượng bùn trong hồ sinh học sẽ được nạo vét theo định kì, bùn được đem phơi để giảm thể tích và giảm tính ô nhiễm sẽ được đem chôn lấp.
Theo sơ đồ bố trí các hồ sinh học thì: Hồ 1 là hồ sinh vật khị khí, hồ 2 là hố sinh vật tuỳ tiện, hồ 3 là hồ xử lý sinh vật triệt để. Hồ thường sâu 1.5 – 2.5m thích hợp cho việc phát triển của tảo và các vi sinh vật tuỳ nghi. Ban ngày có ánh sáng mặt trời quá trình chính xảy ra là hiếu khí, ngược lại ban đêm là kị khí.
Để tạo thêm vẻ đẹp cho hồ chúng ta nên trồng các loại thực vật bậc cao ngập nước như rong Hydrilla verticillata, ceratophyllum...., cây thân bấc Scirpus longii, Typha latifolia, Pragmites communis... các loại cây này ngoài việc tạo vẻ đẹp cho hồ nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định chất lượng nước.
Hàng ngày nước thải được bổ sung vào hồ một lượng bằng 1/20 -1/30 dung tích hồ và cũng có khoảng ấy nước ra khỏi hồ xử lý. Nước ra sau khi sử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
Dự kiến trạm xử lý nước thải khoảng 3.0 ha.
+ Ưu điểm của phương pháp:
- Đây là phương pháp rẻ tiền nhất, đễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành không đòi hỏi cung cấp năng lượng ( sử dụng năng lượng mặt trời).
- Có khả năng làm giảm các vi sinh vật ô nhiễm , kể cả vi sinh vật gây bệnh, xuống tới mức thấp nhất.
- Khả năng loại được các chất hữu cơ, vô cơ tan trong nước. Hệ sinh vật hoạt động ở đây chịu được nồng độ các kim loại năng tương đối cao ( >30mg/l).
+ Nhược điểm cơ bản của phương pháp:
- Thời gian xử lý tương đối dài ngày.
- Đòi hỏi mặt bằng rộng.
- Và trong quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ví dụ như gặp những cơn mưa lớn sẽ làm tràn nước thải gây ô nhiễm cho các nguồn nước khác.
b. Vệ sinh môi trường:
- Nhu cầu thu gom chất thải rắn:
Thành phần rác thải Quy mô
( người) Tiêu chuẩn
kh/người/ng.đ Khối lượng
tấn/ng.đ
Rác thải sinh hoạt 13.250 1kg/người/ng.đ 13.25
Cộng: 13.25
Tổng nhu cầu thu gom chất thỉa rắn khu vực thiết kế dự báo là khoảng 13.5 tấn/ ngày.
- Giải pháp thu gom chất thải rắn:
+ Thu gom chất thải rắn tại các khu dân cư: Thu gom tất cả các loại rác bằng xe cơ giới đến các điểm đặt thùng rác trên vỉa hè của từng dãy phố. Khoảng cách các thùng rác tối thiểu 80m.
+ Thu gom chất thải tại các khu công cộng: rác thải được đỗ vào thùng rác chạy suốt các tầng, rác thải được thu gom vào container chứa rác đặt ngay dưới tầng hầm, mỗi ngày công ty vệ sinh môi trường sẽ thu gom, chở đến nơi tập trung và được phân loại xử lý theo yêu cầu của công nghệ.
+ Trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài chọn phương pháp thu gom rác theo phương thức đặt container chứa rác tại các khu công cộng, các khu ở và thu nhặt rác bằng xe đẩy tay tới nơi tập kết rác khác, sau đó Công ty môi trường đô thị sẽ thu gom rác trong 24h trong ngày là hợp lý và tốt hơn cả.
- Khu xử lý chất thải rắn:
Khu xử lý chất thải rắn dự kiến bố trí về phía Đông Nam của thị trấn cách thị trấn khoảng 9km đI về phía làng Đăk Pơ Trang. Tại khu xử lý này có bố trí một khu riêng để xử lý chất thải độc hại. Phương pháp xử lý chất thải rắn bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy chế biến phân rác. Quy mô diện tích khu xử lý chất thải rắn dự kiến khoảng 10ha.
3. Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng:
Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng:
STT Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá
( đồng) Thành tiền
( đồng)
1 Cống tự chảy
D = 200mm m 4134.60 300.000 1.240.380.000
D = 300mm m 1125.80 425.000 478.465.000
D = 400mm m 1676.50 470.000 787.955.000
2 Cống áp lực D300mm m 308.53 540.000 166.606.200
4 Hố ga Cái 215 500.000 107.500.000
5 Cống qua đường m 638.2 500.000 319.100.000
6 Trạm bơm Trạm 01 650.000.000 650.000.000
7 Trạm xử lý m3/ng.đêm 01 3.500.000.000 3.500.000.000
8 Thùng rác công cộng thùng 213 1.000.000 213.000.000
Tổng cộng 8.963.006.200
(Tổng kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải là: Tám tỷ, chín trăm sáu mươi ba triệu, không trăm lẻ sáu nghìn, hai trăm đồng chẵn).
VI. Tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật :
Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1/2.000 xác định :
-Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện ,cấp nước ,thoát nước mưa và nước thải …) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng .
-Vị trí các công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật ( trạm điện, trạm bơm nước sạch, trạm bơm và trạm xở lý nước thải ...)
- Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt .
- Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm .
------------------------
PHẦN VI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
I. Mục đích:
Để đạt mục tiêu biến thị trấn TuMơRông thành một đô thị xanh và sạch, phục vụ cho việc thành khu đô thị phát triển ổn định và bền vững. Vì vậy, cần thiết phải đánh giá tác dộng môi trường khi khu vực quy hoạch hình thành, với những mục đích cụ thể sau:
- Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu vực quy hoạch.
- Dự báo những tác động tiêu cực cũng như những tác động tích cực do các hoạt động kinh tế - xã hội đến môi trường khi đồ án đi vào cuộc sống tại khu vực quy hoạch.
- Đề xuất các phương án phòng ngừa, khống chế các tác động bất lợi đến môi trường và kiểm soát ô nhiễm.
II. Hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực quy hoạch:
1. Hiện trạng môi trường tự nhiên:
Hiện tại, khu vực quy hoạch thị trấn TuMơRông nói chung và khu vực quy hoạch nói riêng đang có một điều kiện môi trường tự nhiên khá lý tưởng do ít bị ảnh hưởng của các hoạt động do con người gây ra.
- Có rừng nguyên sinh và rừng trồng với mật độ cao, sinh khối lớn, ít bị chia cắt.
- Có diện tích mặt nước được phân bố khá đồng đều.
- Diện tích cây xanh còn giữ được trong khu vực quy hoạch chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng diện tích quỹ đất.
2. Hiện trạng kinh tế- xã hội:
TuMơRông là một thị trấn huyện lỵ mới được hình thành, hiện tại dân cư tập trung sinh sống còn thưa thớt. Hiện bộ mặt thị trấn chưa được hình thành, các nhu cầu dịch vụ thiết yếu tại đây chưa được hình thành. Nhìn chung, tất cả mới chỉ là bắt đầu nên chưa thể tác động xấu tới môi trường. Tuy nhiên, nhu cầu về xây dựng các công trình cơ quan, dịch vụ công cộng và nhà ở cần phải quản lý chặt chẽ theo điều lệ quy hoạch chi tiết tránh nạn chặt phá rừng, cây cối. Đây là nguy cơ lớn nhất gây tác hại đến môi trường.
3. Dự báo những tác động do dự án mang lại:
3.1 Giai đoạn di dời và xây dựng cơ sở hạ tầng:
Khi thực hiện xây dựng các công trình trong khu quanh hoạch cũng như bất kỳ một công trình xây dựng nào cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên từ các hoạt động như đào đắp, san ủi, chặt cây, giải toả mặt bằng các hoạt động này sẽ làm ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên làm biến đổi địa hình gây sạt lở mái, phá vỡ thảm thực vật nguyên sinh. Tác động đến môi trường nước do sinh hoạt của công nhân lao động trên công trường, việc vận chuyển nguyên vật liệu gây tiếng ồn và bụi ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Ngoài ra phải kể đến những tác động đến sức khẻo của người công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công như ảnh hưởng từ bụi do hoạt động đào đắp. Ô nhiễm nhiệt do làm việc ngoài trời nắng nóng sẽ dẫn đến các bệnh như các bệnh về phổi, hô hấp, nếu người công nhân không được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động
3.2 Tác động khi dự án đi vào hoạt động:
- Tác động đến tình hình kinh tế xã hội: Hoạt động của dự án sẽ kéo theo nhiều vấn đề như dân số tăng, các tệ nạn xã hội có thể xảy ra như mại dâm, ma tuý, ...
- Tác động đến môi trường tự nhiên: Khi khu vực quy hoạch được hình thành, cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm phát triển đầy đủ thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán từ đó dẫn những tác động rất lớn đến môi truờng tự nhiên xung quanh và trong khu vực đô thị. Mà nguyên nhân trực tiếp là do dân số tăng, các hoạt động sản xuất CN –TTCN bắt đầu hình thành và phát triển, nhu cầu đi lại ngày một tăng.
+ Tác động đến môi trường nước: Nước thải đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt của nhân dân, nước thải từ các công trình dịch vụ, khách sạn, trường học, nước thải từ các khu CN-TTCN với thành phần ô nhiễm là các chất hữu cơ và vi sinh vật các hợp chất vô cơ sẽ gây ô nhiễm đối với môi trường nước.
Lượng khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt đô thị sản xuất và dịch vụ của khu đô thị rất lớn ngày càng tăng và lâu dài do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chế độ thuỷ vực của khu vực.
+ Tác động đến môi trường không khí: Dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu đi lại nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện than, xăng dầu) các hoạt động sinh hoạt quá trình đun nấu. Ngoài ra còn một lượng lớn các khí như CO2, CO, NO2, NO, SO2, tro bụi sinh ra từ sự phát triển của CN-TTCN các chất ô nhiễm này vào khí quyển và làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí đô thị.
+ Tác động của tiếng ồn: Tiếng ồn là một thành phần ô nhiễm môi trường chủ yếu trong đô thị. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong đô thị chủ yếu do giao thông vận tải, do các hoạt động buôn bán, tiếng ồn trong khu sản xuất công CN-TTCN và các dạng tiếng ồn cơ học khác đặc trưng của một xã hội công nghiệp gây ra. Nếu không có biện pháp khắc phục sẽ gây ra các bệnh mãn tính như lãng tai, điếc và ảnh hưởng các dây thần kinh gây tê cứng tay chân ...
+ Rác và chất thải rắn: Ước tính lượng rác thải khu đô thị này 13.5Tấn/ ngày đêm. Lượng rác này có nguồn gốc từ các hoạt động sản xuất, rác thải sinh hoạt, mang nhiều yếu tố độc hại và mầm móng gây bệnh, nếu không được thu gom và xử lý kịp thời cũng làm mất nét mỹ quan của đô thị, làm ô nhiễm môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội nhân văn của con người.
+ Nghĩa trang của đô thị cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với đất, nước và không khí. Do đó vị trí của nghĩa trang đô thị cần phải đặt xa nơi dân cư
- Tác động tích cực.
Nếu các tác động tiêu cực trên được quản lý tốt môi trường không những được giữ vững mà còn phát huy tác dụng, phục vụ các lợi ích thiết thực của người dân như
+ Dự án phát triển đô thị có thể tác động mang lại các lợi ích như mở rộng phát triển công nghiệp, các công trình khách sạn, cửa hàng, lưu thông hàng hoá và dịch vụ kinh tế khác. Phát triển đô thị sẽ làm tăng khả năng sản xuất và dịch vụ của đô thị. Tăng mức thu nhập và mức sống của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người ở đô thị và vùng dân cư lân cận đô thị.
+ Làm tiền đề thuận lợi cho việc triển khai các quá trình đô thị hoá phát triển kinh tế.
+ Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
4. Các biện pháp khắc phục các tác động tiêu cực dến môi trường.
4.1 Giai đoạn xây dựng cơ bản:
- Đối với công tác di dời giải tỏa mặt bằng là phải dựa trên đặc điểm tình hình của địa phương, những mong muốn và ý kiến của người dân và dựa trên những quy định của nhà nước cùng với việc linh động theo từng hoàn cảnh của các hộ dân nhằm tính toán mức đền bù thoả đáng, không để cho dân bị thiệt thòi.
- Đối với quá trình thi công dự án: Nguyên tắc là
Quan tâm đến vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ ngay khi lập đồ án thiết kế thi công.
Phần tổ chức thi công có các giải pháp thích hợp để bảo vệ vệ sinh môi trường.
Các biện pháp để bảo vệ an toàn lao động cho người công nhân là không thể thiếu. Do vậy mà công nhân cần được trang bị đầy đủ các phục trang cá nhân cần thiết về an toàn lao động và hạn chế những tác hại cho công nhân. các trạng phục này bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính bảo vệ mắt, ủng....
Để giảm lượng bụi, khí và tiếng ồn trong khi san ủi mặt bằng để thi công công trình có thể thực hiện bằng các giải sau:
+ Sử dụng xe máy thi công có lượng thải khí, bụi, và độ ồn thấp hơn giới hạn cho phép.
+ có biện pháp che chắn giữa khu vực san ủi và xung quanh mặt bằng rào che chắn trồng các giải cây xanh để hạn chế sự lan toả của bụi, tiếng ồn và khí thải.
4.2 Giai đoạn hoạt động của đô thị
a. Các giải pháp về kỹ thuật.
* Biện pháp xử lý chất thải rắn:
+ Tăng cường các phương tiện thu chứa chất thải rắn để phục vụ công tác thu gom chất thải bằng cơ giới như:
- Trên các tuyến phố và nơi công cộng đặt các thùng rác công cộng loại 140 lít hoặc 240 lít để thu gom chất thải rắn phát sinh.
- Đối với các khu dân cư tại các tuyến phố mới, các trung tâm dịch vụ và các khu chợ có diện tích rộng đặt các thùng chứa rác có dung tích 0.5 - 1m3 để xe chuyên dùng có thể thu gom được.
+ Nghiêm cấm mọi hình thức vứt rác bừa bãi xuống sông hồ và có biện pháp xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm.
+ Xung quanh bãi chôn lấp có trồng cây.
*Biện pháp bảo vệ môi trường nước:
+ Nước thải sản xuất phát sinh từ khu CN - TTCN, bệnh viện, loại nước thải này chứa một hàm lượng lớn chất rắn lơ lửng, các vi sinh vật gây bệnh, và nhiều hợp chất hoá học dùng trong sản xuất. Vì vậy tại mỗi nhà máy đều phải xây dựng lắp đặt hệ thống xử lý sơ bộ nước thải sản xuất ( nếu có nước thải sản xuất) qua các công đoạn như là trung hoà keo tụ, lắng lọc nước thải nhằm loại bỏ các độc tố, các kim loại nặng chất rắn lơ lửng và sơ bộ làm giảm thiểu các chất hữu cơ COD, BOD đến mức quy định nhằm giảm ảnh hưởng đến quá trình xử lý cũng như giảm xuất đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
+ Nước thải sinh hoạt:
Để đảm bảo các chỉ tiêu yêu cầu khi xả ra sông Đăk Ter (TCVN 5945 -1995) và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương là thích hợp cho việc sử lý nước thải bằng hệ thống hồ sinh học.
* Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí:
+ Biện pháp hiệu quả và ít tốn kém là trồng cây xanh trong đô thị. Ngoài việc làm hạn chế được bụi giao thông, giảm tiếng ồn cây xanh còn đem lại bóng mát, cảnh quan cho đô thị.
+ Lưu lượng và mật độ giao thông cao tại các trục, tuyến đường chính sẽ gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn. Vì vậy các trục đường này cần được phân luồng giao thông hợp lý, cần có cách hành lang cây xanh nhằm giảm ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nền đường thường xuyên được quét dọn và hút bụi.
b. Giải pháp về quản lý:
+ Để nâng cao năng lực của hệ thống thoát nước, cần đầu tư hoàn thiện hệ thống thoát nước theo các tuyến giao thông hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng ngập úng trong mùa mưa công ty môi trường cần bố trí nhân lực thường xuyên kiểm tra, nạo vét các cống thoát nước. Lập các đội cơ động ứng phó kịp thời tại các điểm có mức ngập úng cao. Đầu tư trang thiết bị để vận hành hệ thống thoát nước.
+ Xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, theo đồ án điều chỉnh quy hoạch nhưng cần quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng trên địa bàn để hạn chế hiện tượng xây dựng tự phát làm mất mỹ quan đô thị.
+ Tổ chức phân luồng giao thông một cách hợp lý đảm bảo không xảy ra tình trạng tắc ngẽn giao thông gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn.
+ Công ty môi trường đô thị cần xây dựng phương hướng phát triển đảm bảo thu gom hết lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
+ Trong sản xuất nông nghiệp cần tuyên truyền vận động người dân sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh thay cho phân hoá học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho đất.
c. giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện:
+ Ban hành các quy định về việc tự kê khai chất thải đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp và trách nhiệm của các cơ sở trong việc thu gom và xử lý chất thải phát sinh.
+ Đối với công ty môi trường đô thị cần có những biện pháp hướng dẫn và bắt buộc người dân có ý thức trong việc phân loại chất thải rắn từ nguồn phát thải thành 3 loại: Chất thải rắn vô sơ tái chế được như giấy, thuỷ tinh… được đem đi tái chế, chất thải rắn hữu cơ như thức ăn thừa, lá cây, được sử dụng để chế biến phân vi sinh, còn các loại chất thải rắn khác được tách riêng để chôn lấp. Công ty cần nghiên cứu cải cách lệ phí thu gom rác thải trên cơ sở quy định của Nhà nước.
+ Công ty cấp nước huyện Tu Mơ Rông khẩn trưởng xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp nước đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho người dân. Đồng thời, cần nghiên cứu thay đổi giá nước sạch một cách hợp lý trên cơ sở các quy định của Nhà nước và địa phương.
----------------------------
PHẦN VII
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
( Đến năm 2015)
I- Mục tiêu:
- Cụ thể hoá các chương trình mục tiêu xây dựng công trình để đảm bảo cho việc hình thành khu vực phía Nam thị trấn. Trong đó xác định các công trình ưu tiên đầu tư và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về các công trình công cộng, dịch vụ công cộng bảo đảm sự ổn định lâu dài tạo điều kiện để đi vào hoạt động ngay.
- Bố trí tổ chức các khu dân cư đáp ứng nhu cầu đất ở, các khu tái định cư cho các hộ dân bị giải toả.
- Xây dựng mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, chuẩn bị kỹ thuật, cấp thoát nước, cấp điện và vệ sinh môi trường).
- Xây dựng mạng lưới các công trình hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hoá....)
II- Đề xuất ranh giới mở rộng quy hoạch xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ, huyện Tumơrông về phía Nam giai đoạn đầu:
Giai đoạn đầu ranh giới mở rộng quy hoạch dọc theo tuyến TL672 từ thôn Mô Pả đến hết xã Đăk Hà về phía Tây Nam hướng đi huyện Đăk Tô, dọc theo tuyến đường đi thủy điện Đăk Psi 3,4 và tuyến đường bêtông đi làng Kon Pia về phía Nam.
Diện tích toàn bộ ranh giới giai đoạn đầu 200 ha.
III- Quy hoạch sử dung đất giai đoạn đầu.
1- Quy hoạch sử dụng đất đai, phân vùng chức năng và xác định địa điểm xây dựng các công trình chủ yếu:
Ngoài các khu chức năng đã đựơc hình thành từ trước. Cơ bản hình thành các khu công viên vui chơi giải trí, trung tâm Văn hoá - Thể dục thể thao, khu CN-TTCN và làng nghề truyền thống. Các khu chức năng được nghiên cứu bảo đảm sự kết nối liên hệ chặt chẽ. Hệ thống giao thông đối nội, giao thông đối ngoại, hệ thống cây xanh cảnh quan và hệ thống môi trường đô thị, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2- Các dự án công trình ưu tiên đầu tư:
a- Nguyên Tắc:
- Sau khi đồ án mở rộng quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ, huyện TumơRông về phía Nam được phê duyệt, triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng, làm cơ sở để quản lý và thực hiện theo quy hoạch.
- Ưu tiên xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: San nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và cơ sở hạ tầng xã hội ccấp đô thị đến cấp đơn vị ở nhằm mục đích tăng khả năng hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
b- Các dự án trọng tâm cần được ưu tiên đầu tư đợt đầu:
- Dự án đầu tư xây dựng trường Bán trú huyện.
- Các dự án đầu tư xây dựng Ban QL rừng phòng hộ, hạt kiểm lâm.
- Dự án đầu tư xây dựng tuyến Tỉnh lộ 672 đoạn từ thôn Mô Pả đến hết xã Đăk Hà về phía Tây Nam.
c- Phần hạ tầng đô thị:
Bảng tổng hợp khái toán kinh phí hạ tầng
STT Hạng mục Kinh phí
1 San nền 12.297.914.500
2 Thoát nước mưa 40.517.198.290
3 Kè chắn đất 83.733.207.165
4 Giao thông 102.997.849.500
5 Cấp nước 6.348.895.000
6 Cấp điện 5.125.500.000
7 Thoát nước bẩn 8.750.006.200
8 VSMT 213.000.000
Tổng cộng 259.983.570.655
(Bằng chữ: Hai trăm năm mươi chín tỷ, chín trăm tám mươi ba triệu, năm trăm bảy mươi nghìn, sáu trăm năm mươi lăm đồng).
----------------------------------
PHẦN VIII
CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
Khu vực quy hoạch nằm ở phía Nam thị trấn huyện lỵ, lợi thế của khu vực này là đầu mối tuyến giao thông quan trọng: Tỉnh lộ 672 đóng vai trò là trục xương sống kết nối huyện TuMơRông và huyện ĐăkTô với huyện Trà My - tỉnh Quảng Nam. Mặt khác khi hệ thống hạ tầng đô thị được hoàn chỉnh, trung tâm huyện Tu Mơ Rông kết nối với hệ thống giao thông liên vùng sẽ trở thành trung tâm giao lưu kinh tế giữa các Huyện trong tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam.
Ranh giới quy hoạch xây dựng gồm diện tích khoảng 200 ha được phân thành các khu chức năng như sau:
1- Các khu dân cư đô thị hiện trạng cải tạo, chỉnh trang và phát triển mở rộng các khu dân cư mới.
2- Các công trình chức năng trong khu trung tâm hành chính - chính trị.
3- Khu trung tâm dịch vụ thương mại.
4- khu trung tâm giáo dục.
5- Trung tâm y tế.
6- Trung tâm thể dục - thể thao.
7- Cụm CN-TTCN và các làng nghề truyền thống.
I- Các khu ở:
Bao gồm các khu ở hiện trạng cải tạo và chỉnh trang, các khu ở đô thị mới mở rộng, và các khu ở làng xóm đô thị hoá.
- Mật độ xây dựng trung bình: 30-35%
- Hệ số sử dụng đất: 0.3-1.4 lần
- Tầng cao trung bình: 2.0
* Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Các công trình nhà ở phải đảm bảo khoảng không gian thoáng trước sau.
- Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy khi có sự cố.
- Đối với nhà ở mặt phố chỉ có giới hạn đường đỏ trùng với chỉ số xây dựng; phần ban công nhô ra không quá 1,5m tính đến mép ngoài ban công.
- Đối với nhà ở biệt thự có vườn, chỉ giới xây dựng công trình cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m; khoảng cách giữa 2 nhà tối thiểu là 10m.
- Hình thức kiến trúc truyền thống, nhà mái dốc .
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môi trường:
- Nền đất phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún, không bị ngập lũ hoặc sạt lở, đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4%-0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc các khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thải vào hệ thống thoát nước.
- Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy khi có sự cố.
- Nhà ở phải được thiết kế bể xí tự hoại, nước thải sinh hoạt phải được sử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi thải ra hệ thồng tiếp nhận chung.
- Chất thải rắn phải được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
II- Các khu công trình công cộng đô thị:
Bao gồm đất công trình văn hoá, Y tế, thương mại.
- Mật độ xây dựng tối đa: 50% (không tính phần đường đi trong khu đất). chỉ giới xây dựng: ít nhất 6,0 m so với chỉ giới đường đỏ.
- Tầng cao trung bình: 2.5 tầng ( trong đó phần mái được tính bằng 0.5 tầng).
* Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Công trình xây dựng phải được kiến trúc sư thiết kế, nghiên cứu kiến trúc 5 mặt ( 4 mặt đứng các bên và mặt bằng mái ).
- Màu sắc, chi tiết kiến trúc công trình: sử dụng màu sắc trang trí truyền thống phù hợp với tính chất của địa phương.
- Cây xanh, sân vườn: tất cả các công trình đều có khoảng không gian thoáng, sân vườn xung quanh và sân đỗ xe.
- Cổng và hàng rào: cổng và hàng rào công trình được thiết kế phù hợp với kiến trúc tổng thể của công trình và hài hoà với kiến trúc chung của đô thị tường rào các mặt quay ra trục giao thông phải được thiết kế thoáng, không xây đặc, thống nhất chiều cao là 02m cho tất cả các công trình.
- Khi thiết kế công trình công cộng phải có bãi đỗ xe ô tô đảm bảo quy mô của công trình và nằm trong khu vực của công trình.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môi trường:
- Nền đất phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thải vào hệ thống thoát nước.
- Khi thiết kế phải có bãi đỗ xe ô tô trong ranh giới từng khu đất.
- Các công trình phải được thiết kế bể xí tự hoại, nước thải sinh hoạt phải được sử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi thải ra hệ thồng tiếp nhận chung.
- Chất thải rắn phải được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
III- Các khu cơ quan, trường học.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Tầng cao trung bình: 2.5 tầng.
- Khoảng lưu không gian tối thiểu giữa 2 công trình là 15m. ( cho các công trình xây dựng mới).
- Khoảng lùi chỉ giới xây dựng tối thiểu cho công trình xây dựng mới: 10m.
- Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Công trình xây dựng phải được kiến trúc sư thiết kế, nghiên cứu kiến trúc 5 mặt ( 4 mặt đứng các bên và mặt bằng mái ).
- Các khu cơ quan hành chính chính trị huyện phải có kiến trúc trang nghiêm, hài hào với cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Cây xanh, sân vườn: tất cả các công trình đều có khoảng không gian thoáng, sân vườn xung quanh và sân đỗ xe.
- Cổng và hàng rào: cổng và hàng rào công trình được thiết kế phù hợp với kiến trúc tổng thể của công trình và hài hoà với kiến trúc chung của đô thị tường rào các mặt quay ra trục giao thông phải được thiết kế thoáng, không xây đặc, thống nhất chiều cao là 02m cho tất cả các công trình.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môi trường:
- Nền đất phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thải vào hệ thống thoát nước.
- Khi thiết kế phải có bãi đỗ xe ô tô trong ranh giới từng khu đất.
- Nước thải phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi thải ra hệ thống tiếp nhận chung.
- Chất thải rắn phải được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
IV- Các khu công viên cây xanh thể dục thể thao:
- Mật độ xây dựng tối đa: 5%
- Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
- Các công trình kiến trúc, văn hoá thể thao, nằm trong đất cây xanh phải đảm bảo kiến trúc thẩm mỹ cao, đặc biệt là kiến trúc mái. công trình có không gian cây xanh xung quanh.
- Các công trình di tích, tôn giáo phải được tổ chức không gian cây xanh sân vườn xung quanh công trình. Kiến trúc các công trình di tích tôn giáo phải được tôn tạo bảo tồn những kiến trúc truyền thống vốn có.
- Các công trình kiến trúc nằm trong hai bên bờ suối là những công trình nhỏ, độc lập, có không gian sân vườn xung quanh.
- Cây xanh sân vườn phải được nghiên cứu, thiết kế hoàn chỉnh.
* Các yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh môi trường:
- Nền đất phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún, trượt lỡ, không bị ngập lũ. đảm bảo độ dốc nền trong từng khuôn viên công trình 0.4% - 0.5% cho thoát nước mưa tự chảy vào hệ thống cống thu nước, hoặc khe suối. Không được xây dựng các công trình lên các công trình thoát nước, không đổ rác phế thải vào hệ thống thoát nước.
- Đảm bảo phòng cháy chữa cháy khi có sự cố .
- Nước thải phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi thải ra hệ thống tiếp nhận chung.
- Chất thải rắn phải được thu gom xử lý hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo hành lang cách ly và an toàn vận hành lưới điện.
-------------------------------
PHẦN IX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- Kết luận
Từ các phân tích và đánh giá trên, có thể kết luận:
1- Điều chỉnh mở rộng quy hoạnh chung xây dựng thị trấn huyện lỵ, huyện Tumơrông về phía Nam là phù hợp nhằm đưa khu vực phía Nam trở thành trung tâm mọi mặt của khu vực phía Nam thị trấn. Làm động lực đầu tàu thúc đẩy khu vực phía Nam thị trấn phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong khu vực phía Nam thị trấn nói chung và dân cư toàn thị trấn nói riêng ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại.
2- Việc điều chỉnh, lựa chọn và xác định hướng mở rộng khu quy hoạch tại khu vực phía Nam thị trấn là hợp lý: Cửa ngõ phía Nam của thị Trấn Tumơrông.
3- Khu vực phía Nam thị trấn nằm trên tuyến hành lang Bắc - Nam đang phát triển mạnh mẽ, nối từ Nam Quảng Nam đến KonTum. Với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, khu vực phía Nam thị trấn có thể phát triển thành một điểm du lịch, trong đó bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là “Tài nguyên” nhân văn - phong tục tập quán của các dân tộc Tây Nguyên tại khu vực. Sẽ là một đô thị mang nhiều bản sắc đặc thù, văn minh hiện đại của thị Trấn Tumơrông.
II- Kiến nghị
Trên cơ sở nghiên cứu, mở rộng quy hoach này cũng đưa ra một số kiến nghị chủ yếu sau đây:
1- Các cấp lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo thị Trấn Tumơrông cần có biện pháp đồng bộ để quản lý các dự án triển khai quy hoạch khu đô thị khu vực phía Nam thị Trấn ngay từ bước đầu tiên, hướng dẫn việc tuân thủ các quy định mà đồ án mở rộng quy hoạch đặt ra, nhằm từng bước xây dựng đô thị này đúng với ý đồ quy hoạch, phấn đấu đưa đô thị khu vực phía Nam thị Trấn trở thành đô thị văn minh, sạch đẹp của thị Trấn Tumơrông.
2- Để phát triển dự án thì vốn đấu tư là một nhân tố rất quan trọng. Cần có những biện pháp ưu đãi và chính sách cởi mở, phân định rõ ràng các khu vực, quyền lợi và nghĩa vụ để huy động mọi nguồn vốn trong nước (nhà nước, tỉnh, huyện, các nhà đầu tư, nhân dân nhất là dân cư tại khu vực dự án). Nâng cao khả năng khai thác quỹ đất thương mại để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút dân cư các nơi tập trung đến sinh cơ lập nghiệp tại đây.
3- Cần có cơ chế chính sách khuyến khích, thiết lập mới và quản lý xây dựng tại các khu vực xung quanh khu vực phía Nam thị Trấn, tổ chức và xây dựng các làng “Văn hoá (sinh hoạt, sản xuất và văn nghệ, thể thao) làm điểm đến tham quan cho du khách và cơ sở cho các hoạt động phục vụ du lịch của khu vực phía Nam thị Trấn, làm hậu cần cho các mặt kinh tế và dịch vụ của thị Trấn Tumơrông.
4- Con người là yếu tố quyết định dự án. Vì vậy, phải có sự quan tâm sâu sát và sự quản lý chung từ các cấp, các ngành, phân định rỏ ràng trách nhiệm, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng và phải đào tạo đội ngũ cán bộ tương xứng với sự phát triển trong tương lai.
5- Các cơ quan của huyện phải đi đầu, gương mẫu trong việc đề cao ý nghĩa, cảnh quan của khu vực phía Nam thị Trấn bằng các hoạt động thiết thực: Tổ chức lễ hội, biểu diễn ca nhạc hay hội nghị hội thảo tại khu vực phía Nam thị Trấn này.
6- Sau khi đồ án được triển khai, cần phải tiến hành thực hiện rà phá bom mìn toàn khu quy hoạch.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh đến địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm phê duyệt, chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực nhằm biến những tiềm năng to lớn đó góp phần tích cực sự nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực phía Nam thị Trấn nói chung và toàn thị Trấn TumơRông nói riêng.
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
CÔNG TY TNHH ĐÔNG SÁNG KON TUM