CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN HUYỆN LỴ HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM
(KHU VỰC XÃ ĐĂK RUỒNG - TÂN LẬP)
--------------------------
Cơ quan chủ đầu tư : UBND huyện Kon Rẫy
Cơ quan lập quy hoạch : Công ty TNHH Đông Sáng KonTum
Cơ quan thẩm định : Sở Xây dựng tỉnh KonTum
Cơ quan phê duyệt : Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh KonTum
CHỦ ĐẦU TƯ CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
Công ty TNHH Đông Sáng KonTum
Năm 2011
CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐÔNG SÁNG KON TUM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------- -----O0O-----
Kon Tum, Ngày …… tháng …..năm 2011
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN HUYỆN LỴ
HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM
( KHU VỰC ĐĂK RUỒNG - TÂN LẬP)
PHẦN MỞ ĐẦU
I- Sự cần thiết lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung:
Kon Rẫy là huyện mới được chia tách từ huyện Konplông (cũ) từ năm 2002. Sau khi chia tách, do những hạn chế nhất định về quỹ đất xây dựng, phát triển đô thị của thị trấn ĐăkRơVe, tại Thông Báo số: 787-TB/UB, ngày 03 tháng 08 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đó cho phép dời địa điểm xây dựng thị trấn huyện lỵ mới đến khu vực Đăk Ruồng -Tân Lập.
Ngay sau đó, được sự thống nhất về chủ trương lập quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy mới (khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập) của UBND tỉnh Kon Tum, UBND huyện Kon Rẫy đó tiến hành ngay công tác xúc tiến khảo sát, lập đồ án quy hoạch chung xây dựng với sự tham gia của các Ban ngành trong tỉnh, Đồ án đó được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 203/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 02 năm 2006.
Để đảm bảo kế hoạch chuyển toàn bộ các cơ quan hành chính từ thị trấn cũ đến khu vực thị trấn huyện lỵ mới Đắk Ruồng - Tân Lập trong năm 2011, công tác triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt đó được các chủ đầu tư tiến hành khẩn trương. Đến nay, tại khu vực trung tâm Hành chính - Chính trị huyện một loạt các công trình trọng điểm đó được đầu tư xây dựng khá bài bản như: Hệ thống đường giao thông; mạng lưới điện hạ thế; trụ sở làm việc của cơ quan Hành chính cấp huyện như: Huyện ủy, HĐND - UBND huyện,..; trụ sở làm việc các cơ quan thuộc hành dọc như: Kho bạc, Chi cục thuế huyện,..; một số công trình công cộng như: Trung tâm y tế huyện, Trường THPT Đăk Ruồng,…
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơn bão số 9 tháng 9/2009, gây sạt lở đất dọc hai bên bờ sông Đăk S’Nghé, sông ĐăkPne làm cho khả năng khai thác quỹ đất, khai thác cảnh quan dọc hai bên bờ sông Đăk S’Nghé, sông ĐăkPne theo định hướng tại Đồ án Quy hoạch chung tại một số nơi không còn tính khả thi. Hơn nữa, cũng do ảnh hưởng của cơn bão này làm cuốn trôi cầu KonBrai, để đảm bảo ổn định lâu dài, dự án xây dựng lại cầu và đường dẫn hai bên đầu cầu phải dịch chuyển về phía Bắc so với cầu cũ hơn 100m đã làm xáo trộn không nhỏ về cơ cấu tổ chức không gian, phân khu chức năng theo đồ án Quy hoạch chung đã được phê duyệt.
Bên cạnh đó, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch đô thị ra đời có hiệu lực (thay thế các quy định của Luật Xây dựng về quy hoạch đô thị và các khu vực trong đô thị), yêu cầu về công tác quản lý phát triển đô thị theo đồ án quy hoạch chung phải chặt chẽ hơn mà nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt không đáp ứng được, đặt biệt là về quản lý thiết kế đô thị, bảo vệ môi trường, ...
Vì các lý do đã nêu trên, việc lập đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy (khu vực xã Đắk Ruồng - Tân Lập) nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kon Rẫy góp phần hình thành bộ mặt kiến trúc, cảnh quan của đô thị huyện lỵ mới là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
II- Cơ sở pháp lý:
- Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của bộ xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’;
- QCVN 07:2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Quyết định số 203/QĐ-UBND, ngày 21/2/2006 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy, tỉnh KonTum;
- Căn cứ Thông báo số: 103/TB-UBND, ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh Kon Tum "Về việc đầu tư xây dựng Trung tâm huyện lỵ mới huyện Kon Rẫy tại Đắk Ruồng - Tân Lập";
- Căn cứ Quyết định số: 121/UBND-KTN, ngày 25 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Kon Tum "Về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy (khu vực xó Đắk Ruồng – Tân Lập)";
- Các tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của các xã, các ban ngành trong huyện.
- Căn cứ Thông báo số 1063/VP-KTN, ngày 30 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Kon Tum "Kết luận của đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp bàn Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum"
- Bản đồ đo đạc địa hình thị trấn huyện Kon Rẫy tỉ lệ 1/2.000. Do Công ty T.N.H.H Đông Sáng Kon Tum lập tháng 11 năm 2010.
- Bản đồ địa hình huyện Kon Rẫy tỉ lệ 1/10.000; 1/25.000; 1/100.000
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy chuẩn, quy phạm khác có liên quan.
-------------------------------------
PHẦN I
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Điều kiện tự nhiên:
1-Vị trí và ranh giới lập điều chỉnh QHC:
a-Vị trí:
Phạm vi lập điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum thuộc thôn 9, 10, 13 xã Đăk Ruồng và thôn 1 xã Tân Lập huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, có ranh giới cụ thể như sau:
b-Ranh giới:
- Phía Bắc giáp: Sông Đăk PNe, các trung tâm: Du lịch nghĩ dưỡng, Y tế, văn hóa - Giáo dục - Thể dục thể thao của QHC được duyệt.
- Phía Nam giáp: Khu tiểu thủ công nghiệp của QHC được duyệt
- Phía Đông giáp: Khu dân cư và sông Đăk SNghé.
- Phía Tây giáp: Thôn 8 và thôn 10, xã Đăk Ruồng.
c- Quy mô điều chỉnh cục bộ QHC:
- Diện tích đo vẽ khoảng: 180ha.
- Diện tích điều chỉnh cục bộ QHC: 160ha.
2- Khí hậu:
Huyện Kon Rẫy nằm ở tiểu vùng khí hậu Tây Trường Sơn, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới vùng trung Kon Tum, nhiệt độ trung bình từ 20-22oC. Lượng mưa trung bình từ 2000-2.200mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, độ ẩm từ 82-87%.
Đặc điểm khí hậu Kon Rẫy là nhiệt đới gió mùa, phân hoá đa dạng theo địa hình, thổ nhưỡng đã sinh ra các loại thực vật phong phú, thích hợp để phát triển các cây nhiệt đới lâu năm như cao su, cà phê, cây ăn trái ...
Tuy vậy mùa khô kéo dài (trên 6 tháng), cuối mùa khô thường nắng nóng. Mùa mưa tập trung với cường độ lớn nên cần có biện pháp để chống sói mòn, rửa trôi đất trong mùa mưa và chống hạn trong mùa khô.
3- Địa chất, kiến tạo:
- Địa chất tại khu vực quy hoạch và vùng lân cận có thể chia làm các loại chủ yếu sau:
- Đất phù sa ngòi suối (Py) hình thành do quá trình bồi tích của các ngòi suối, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, quá trình pheralits chiếm ưu thế, đất có tầng dày, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, hàm lượng mùn trung bình.
- Đất xám trên đá Macma axít: Hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá macma axít, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và phiến chất: thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét nhẹ.
- Đất vàng đỏ trên đá Macma axít:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi và trên đá biến chất.
- Đất thung lũng dốc tụ: Được hình thành trên sản phẩm rửa trôi và hội tụ của các chất hữu cơ.
4- Địa chất công trình:
Hiện tại, nhìn chung địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, vì có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn cần phải có giải pháp hợp lý để tránh bị sói mòn và sạt lở.
5- Thuỷ văn và Địa chất thuỷ văn:
- Thuỷ văn:
+ Sông Đăk P’Ne và sông Đăk S'Nghé quanh năm có nước, nguồn nước mặt phong phú.
- Địa chất thổ nhưỡng:
+ Địa tầng: đá bị phong hoá mạnh thành bột sét màu đỏ hoặc nâu vàng.
+ Dọc sông Đăk P’Ne: gồm bùn sét, sạn sỏi. Bề dày 0,2-10m.
6- Tài Nguyên:
* Tài nguyên đất:
Tổng số quỹ đất toàn huyện có 89.077 ha, trong đó:
* Tài Nguyên rừng: là 46.883,6 ha.
* Tài Nguyên nước và thuỷ năng:
Với lượng mưa trung bình lớn, hệ thống sông suối khá dày.
* Tài Nguyên khoáng sản:
Chủ yếu là vàng sa khoáng có trữ lượng thấp, đất sét, đá cung cấp vật liệu xây dựng.
*Tài Nguyên du lịch:
Do huỵên có nhiều dân tộc khác nhau, cảnh quan thiên nhiên đẹp, thời tiết mát mẻ thuận lợi nếu được khai thác tốt có thể là phát triển du lịch nhân văn và sinh thái.
7- Thiên tai:
Trong khu vực chủ yếu hai bên bờ sông Đăk P’Ne có tình trạng đất sạt lở, lũ lụt.
II- Phân tích đánh giá hiện trạng:
1. Hiện trạng của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt:
So sánh nội dung quy hoạch của đồ án được phê duyệt với hiện trạng của khu vực quy hoạch cho thấy sau 5 năm thực hiện quy hoạch, nhìn chung khu vực này phát triển còn chậm, chỉ mới đầu tư xây dựng tại Khu trung tâm hành chính - chính trị, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình cơ quan giai đoạn 1. Các khu chức năng còn lại của thị trấn huyện lỵ chưa thực hiện quy hoạch.
2. Hiện trạng khu vực điều chỉnh cục bộ QHC:
a- Đất đai:
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực quy hoạch được phân bổ theo từng mục tiêu sử dụng và khả năng khai thác cho các mục tiêu xây dựng được phân bổ như sau:
Bảng: thống kê hiện trạng tình hình sử dụng đất
STT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Đất hiện trạng
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
46,00
|
25,00
|
1
|
Đất ở
|
26,67
|
14,26
|
2
|
Đất công trình giáo dục
|
3,01
|
1,67
|
3
|
Đất công trình y tế
|
0,47
|
0,26
|
4
|
Đất công trình hành chính sự nghiệp
|
3,74
|
2,08
|
5
|
Đất giao thông
|
12,11
|
6,73
|
a
|
Đường nhựa
|
8,71
|
4,84
|
b
|
Đường bê tông
|
0,03
|
0,02
|
c
|
Đường đất
|
3,37
|
1,87
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
134,00
|
75,00
|
1
|
Đất tôn giáo
|
0,22
|
0,12
|
2
|
Đất trồng màu
|
36,35
|
20,19
|
3
|
Đất nghĩa trang liệt sĩ
|
0,68
|
0,38
|
4
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
20,33
|
11,29
|
5
|
Đất trồng cây ăn quả
|
10,71
|
5,95
|
6
|
Đất lâm nghiệp
|
5,59
|
3,11
|
7
|
Đất trồng lúa
|
18,41
|
10,23
|
8
|
Mặt nước
|
28,24
|
15,96
|
9
|
Đất trống
|
14,47
|
8,04
|
C
|
Tổng cộng (A+B)
|
180,000
|
100,00
|
b- Hạ tầng xã hội:
* Công trình cơ quan:
- Huyện ủy huyện Kon Rẫy đang thi công.
- HĐND-UBND huyện Kon Rẫy đang thi công.
- Ủy ban MTTQ huyện Kon Rẫy đang thi công.
- Chi Cục Thuế.
- Kho Bạc.
- Trạm khí tượng thủy văn.
- HĐND-UBND xã Đắk Ruồng.
- Phòng khám khu vực.
- Tram y tế.
- Hội trường thôn 9.
- Trường THPT.
- Trường mầm non.
- Chi hội thánh Đắk Ruồng.
- Đài tưởng niệm.
* Nhà dân:
- Nhà kiên cố (cấp IV) : 373 cái.
- Nhà tạm: : 57 cái.
c- Hạ tầng kỹ thuật:
* San nền thoát nước:
- Nền xây dựng: Nền các công trình đã xây dựng dều dựa trên cơ sở nền hiện trạng.
+ Cốt xây dựng hiện trạng dao động h=598,63 - 621,38 m.
+ Cao độ đường Quốc lộ 24 hiện tại h=600,39 - 620,44 m.
+ Cao độ đường Tỉnh lộ 677 hiện tại h=598,37 - 601,63 m.
- Hệ thống thoát nước mưa:
+ Khu vực quy hoạch đã có hệ thống thoát nước mưa dọc các trục đường khu vực trung tâm với kích thước 600x800,900x1200. Còn các đường đất chảy theo địa hình tự nhiên về cá rãnh đất ven đường rồi tự chảy về các hợp thủy, suối theo độ dốc địa hình.
+ Trục tiêu thoát nước chính là sông, suối: Sông Đăk P'Ne, Đăk S'Ngé và các hợp thủy.
* Giao thông:
- Tuyến QL24, một số tuyến giao thông ở khu vực trung tâm Hành Chính - Chính Trị mới thi công đã thảm nhựa. Tỉnh lộ 677, các tuyến giao thông khác là đường đất và đường mòn.
* Cấp điện:
- Hiện có tuyến cao áp 500 KV chạy qua khu vực quy hoạch
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện lấy từ trạm biến áp 110/22KV Kon Tum.
- Hiện đã có tuyến 22KV mạng 3 pha 3 dây đi nổi, cáp nhôm bọc tiết diện >= 95mm2 đi trên trụ BTLT 12m nằm dọc theo QL 24.
- Mạng hạ thế chủ yếu được xây dựng là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn ABC đi nổi tiết diện >= 95mm2 trên trụ BTLT 10.5m, 12m nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường hiện trạng.
- Tuyến đường QL 24 hiện trạng đã có hệ thống điện chiếu sáng công lộ.
* Cấp nước:
- Hiện nay trên địa bàn xã chủ yếu sử dụng nguồn nước giếng khơi, giếng khoan và một số hộ dân đang sử dụng nước tự chảy. Nhưng nhìn chung các nguồn nước này chưa cung cấp đủ nhu cầu cũng như chưa đảm bảo hợp vệ sinh.
* Thoát nước:
- Nước mưa và nước thải của khu vực nghiên cứu hiện nay thoát chung không có bất kỳ một biện pháp xử lý nào. Nước thải sinh hoạt, nước thải của các cơ sở sản xuất của thị trấn hầu hết được thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung, Tại các cơ quan, trường học, các công trình công cộng nước thải được xử lý qua các hầm tự hoại rồi cho chảy vào hệ thống thoát nước chung. Chủ yếu thoát tự nhiên theo địa hình.
- Chất thải rắn: chủ yếu là dân tự xử lý bằng cách chôn hoạt đem đốt, chưa có hệ thống thu gom nào do đó gây mất vệ sinh môi trường.
Nhìn chung hiện trạng thoát nước, vệ sinh môi trường không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trường.
d- Địa hình:
- Địa hình của khu vực quy hoạch rất phong phú và đa dạng, có nhiều cảnh quan đẹp, sinh động.
- Nằm trên độ cao 628 - 596m vùng đồi dốc thoải, rộng. Địa hình nhìn chung có hướng nghiên dần về trung tâm khu vực thết kế với độ dốc tự nhiên i<10%. Cao nhất là khu vực đồi nằm sau công trình HĐND-UBND huyện đang thi công, đây là khu vực sườn đồi rộng thoải điểm cao nhất 628.75m.
- Thấp nhất là khu vực gần cầu KonBrai, đây là khu vực bờ sông có cao độ thấp nhất: 596.30m.
e- Chất lượng môi trường:
Nhìn chung, môi trường không khí, đất và nước đang ở tình trạng ít bị ô nhiễm.
III- Đánh giá tổng hợp
1- Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị:
- Sông Đăk P‘Ne và các nhánh của nó: Dòng sông này sẽ là một trục không gian đô thị chủ yếu, đóng góp vào đặc thù cảnh quan của đô thị sau này. Đồng thời, sẽ là nguồn cấp nước sinh hoạt, sản xuất TTCN dài hạn cho thị trấn.
- Tính chất dễ sạt lở của đặc điểm địa chất: Cần đặc biệt lưu ý khi cần phải thiết kế san nền.
2- Thực trạng phát triển đô thị:
Khu vực trung tâm tiểu vùng Đăk Ruồng - Tân Lập là một khu vực dân cư hình thành tập trung đông đúc đang phát triển khá nhanh và năng động. Tuy nhiên hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa được xây dựng đáng kể. Mặc dù vậy, tiềm năng và cơ sở cho việc phát triển đô thị tại đây khá thuận lợi, đặc biệt là nguồn cấp điện nước và thông tin liên lạc. Đây cũng là đầu mối giao thông đi các trung tâm xã của Huyện là những điều kiện cơ bản để đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá tại đây.
----------------------------
PHẦN II
MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Mục tiêu của việc lập đồ án điều chỉnh:
- Điều chỉnh, khớp nối tuyến QL 24 đi qua thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy với dự án cầu và tuyến dẫn hai bên đầu cầu KonBrai để phù hợp với đồ án quy hoạch điều chỉnh.
- Thiết kế điều chỉnh quy hoạch khu vực hai bên đầu cầu (hai khu vực là Khu trung tâm Hành chính - Chính trị, và Khu trung tâm Thương Mại - Giáo Dục và Dân cư) cho phù hợp với đoạn tuyến QL24 và cầu KonBrai mới, trên cơ sở cân bằng quỹ đất của quy hoạch chung đó duyệt trước đây.
- Xác định lại các yêu cầu sử dụng quỹ đất tại khu vực hai bên cầu KonBrai mới theo hướng hiện đại và hợp lý hơn, đáp ứng các yêu cầu trước mắt và lâu dài của một thị trấn quan trọng phía Đông của tỉnh Kon tum.
- Hạn chế phá vỡ cảnh quan tự nhiên do san gạt mặt bằng xây dựng công trình, chống sạt lở và tiết kiệm chi phớ xây dựng.
- Đảm bảo sự ổn định cần thiết cho các công trình xây dựng, hướng tới phát triển bền vững cho toàn đô thị.
- Thiết kế điều chỉnh lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị để phù hợp với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật mới ban hành, khớp nối với các phần không phải điều chỉnh. Xác định lại cốt ngập lụt trên cơ sở trận lũ lụt lịch sử năm 2009.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng.
II- Động lực phát triển đô thị:
1- Quan hệ nội vùng:
Khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập hiện đang là trung tâm tiểu vùng vốn đang phát triển khá nhanh và năng động. So với toàn bộ vùng huyện (ngoài thị trấn Đăk Rve) là nơi phát triển các mặt kinh tế - xã hội nhanh và đáng kể nhất. Vì những lý do sau:
a- Là đầu mối giao thông nội vùng:
Tại đây có các tuyến giao thông đi các xã trong Huyện:
- Tuyến giao thông tỉnh lộ 677 đi xã Đăk Kôi, Đăk Tơ Lùng, dài 24 km, đường cấp V miền núi, mặt đường đất cấp phối.
- Tuyến giao thông từ Đăk Ruồng đi qua làng Kon S Kôi nối với đường liên xã (Đăk RVe, Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk P’Ne).
- Tuyến QL24 chạy dọc và nối với thị trấn Đăk RVe, Tân Lập, Đăk T’Re.
Với vị thế là đầu mối giao thông vùng huỵên như vậy, khả năng giao thương, dịch vụ đối với các xã để trở thành trung tâm khu vực, sẽ là động lực thúc đẩy toàn bộ khu vực, là cơ sở vững chắc để là trở thành đô thị huyện lỵ của huyện Kon Rẫy.
b- Là trung tâm của khu vực đang được đầu tư mạnh:
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đang rất quan tâm và đầu tư mạnh cho khu vực Tây Nguyên nói chung và khu vực huyện Kon Rẫy nói riêng. Ngoài việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng bằng các chương trình mục tiêu như: chương trình 168, chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, chương trình giáo dục đào tạo, chương trình văn hoá, chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn (chương trình135); Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong đó huỵên Kon Rẫy trực tiếp thực hiện một số chương trình của dự án như Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Dự án kinh tế mới xã Đăk T’Re. Dự án ĐCĐC các xã Đăk Kôi, Đăk T’Re. Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề xã nghèo; Dự án cho vay giải quyết việc làm. Đồng thời còn có một số chương trình do Tỉnh trực tiếp quản lý, theo dõi và thực hiện.
Các Chương trình này đã góp phần thúc đẩy phát triển các mặt kinh tế - xã hội của vùng huyện và là yếu tố gián tiếp để đẩy nhanh quá trình đô thị hoá tại khu vực trung tâm Đăk Ruồng - Tân Lập.
c- Là khu vực có thể đẩy mạnh kinh tế du lịch và dịch vụ:
Khu đô thị huyện lỵ Kon Rẫy có nhiều tiềm năng du lịch lớn:
- Cảnh quan thiên nhiên đẹp: Sông Đăk P’Ne, Đăk S’Nghé, địa hình đồi núi. Có thể trở thành khu du lịch sinh thái cảnh quan.
- Suối nuớc nóng Đăk Toa (Đăk Ruồng): Cách đầu mối giao thông từ QL24 khoảng hơn 1km, trên trục tỉnh lộ 677. Là điểm du lịch nghỉ dưỡng.
- Làng Kon S’ Kôi: Tập trung đồng bào dân tộc bản địa, có truyền thống văn hoá đặc sắc và hiếu khách: Có thể thành điểm du lịch nhân văn.
- Khu du lịch sinh thái, cảnh quan và nghỉ dưỡng Đăk Ruồng - Tân Lập nằm trong tuyến du lịch theo trục QL24, từ đồng bằng lên Tây Nguyên có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, có khu du lịch sinh thái Măng Đen cấp Quốc gia, tạo được ấn tượng tốt cho du khách.
d- Quá trình đầu tư xây dựng trung tâm Huyện lỵ mới:
Một yếu tố cần phải được tính đến, có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển đô thị tại đây chính là quá trình đầu tư xây dựng trung tâm huỵên lỵ mới. Có hai yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình này:
* Quá trình tác động cơ học:
Là quá trình gia tăng đột biến do được đầu tư để trở thành trung tâm huỵên lỵ. Trong đó một phần dân cư là các hộ cán bộ công chức gia tăng đột biến khi đến làm việc thường xuyên và dài hạn tại đây, kéo theo các tầng lớp dịch vụ, phục vụ cho công tác, làm việc và sinh hoạt của tầng lớp dân cư này, chiếm một tỷ lệ đáng kể dân số của đô thị mới.
* Quá trình gia tăng dân số và dịch vụ do được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách:
Một số lượng kinh phí khá lớn của nhà nước được đầu tư vào khu vực thị trấn Huyện lỵ mới, tạo nên một môi trường sống mới có các tiện ích phục vụ cuộc sống được nâng cao đột biến làm kích thích việc gia tăng dân số tại đây. Quá trình này trải dài theo các giai đoạn đầu tư ngắn hạn và dài hạn (10 năm và 20 năm) tương ứng với giai đoạn quy hoạch. Cùng với việc gia tăng dân số do được hưởng lợi từ nguồn đầu tư của Nhà nước, sẽ kéo theo quá trình sản xuất, dịch vụ của các loại hình kinh tế tư nhân. Đây là động lực chính, ổn định để đô thị phát triển.
2- Quan hệ ngoại vùng:
a- Ảnh hưởng của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên:
Theo dự báo, trong tương lai dòng di chuyển vốn vào khu vực miền Trung - Tây Nguyên ngày càng lớn, tập trung vào các cơ sở hiện có: Khu Dung Quất (Quảng Ngãi), Khu Chu Lai (Quảng Nam), Đà Nẵng, Khu vực Cảng Chân Mây (Huế). Chế biến các ngành Nông sản, Lâm sản, Gia công cơ khí, Điện tử, Dịch vụ du lịch. Thông qua các tuyến giao thông nối liền Tây Nguyên với đồng bằng (QL24 là một tuyến chính) sẽ thúc đẩy kinh tế của tỉnh, trong đó Huyện lỵ Kon Rẫy là một điểm trung gian trên tuyến QL24.
b- Ảnh hưởng của khu vực cửa khẩu Bờ Y - Ngọc Hồi:
Khu Kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y hiện nay đã trực thuộc Chính phủ, quy mô và tầm ảnh hưởng đã được mở rộng. Đường 18 nối liền các nước ở Đông - Nam Á, qua Lào vào Việt Nam thông qua các đường Hồ Chí Minh, QL24 sẽ thúc đẩy toàn diện các mặt kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum, trong đó có khu vực Kon Rẫy nằm trên trục QL24.
c- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi và khu vực Tây Nguyên:
Chương trình phát triển 135 của Chính phủ và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 theo Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình phát triển tiểu vùng Mê Kông. Đây là các Chương trình có tầm ảnh hưởng toàn diện đến việc phát triển của huỵên Kon Rẫy.
e- Quốc lộ 24 và hành lang phát triển Đông - Tây:
Đây là tuyến hành lang nối Tây Nguyên với các tỉnh Miền Trung. Dự án nâng cấp QL24 là một trong những nỗ lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đối với tỉnh Kon Tum, trong đó Kon Rẫy sẽ được hưởng lợi từ dự án này. Quá trình nâng cấp QL24 sẽ là yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc phát triển Huyện lỵ Kon Rẫy mới, thông qua tác động ảnh hưởng của thị xã Kon Tum, huyện lỵ Konplông và các tỉnh đồng bằng đang phát triển mạnh mẽ.
3- Tính chất, chức năng của đô thị huyện lỵ Kon Rẫy:
Giữ nguyên theo Đồ án Quy hoạch chung được duyệt (Sau đây gọi tắt là Đồ án QHC). Cụ thể:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao, giáo dục và dân cư của huyện Kon Rẫy.
- Là trung tâm dịch vụ thương mại của huyện và khu vực.
- Là đô thị loại V, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của toàn huyện, là đô thị quan trọng phía Đông tỉnh Kon Tum, thúc đẩy phát triển giao thương dọc theo Quốc lộ 24.
- Là đô thị cấp huyện, với chức năng thúc đẩy các mặt kinh tế - xã hội vùng huyện và là hạt nhân cho sự phát triển về mọi mặt của huyện Kon Rẫy.
4- Quy mô dân số, đất đai đô thị: Giữ nguyên theo Đồ án QHC. Cụ thể:
- Quy mô dân số toàn đô thị:
+ Đến năm 2015: khoảng 12.000 người.
+ Đến năm 2025: khoảng 20.000 người.
+ Điều chỉnh cục bộ: khoảng 8.000 người.
5- Quy mô lao động: Giữ nguyên theo Đồ án QHC. Cụ thể:
Bảng dự báo lao động cơ bản của đô thị
STT
|
Ngành sản xuất
|
ĐVT
|
Đến năm 2015
|
Dài hạn(2025)
|
1
|
Công nghiệp-xây dựng
|
Người
|
2400
|
3190
|
|
-Chế biến nông sản
|
Người
|
350
|
436
|
|
-Chế biến lâm sản
|
Người
|
257
|
354
|
|
- Sản xuất phân bón
|
Người
|
93
|
127
|
|
- Sản xuất vật liệu xây dựng
|
Người
|
293
|
454
|
|
-Sửa chữa cơ khí
|
Người
|
114
|
185
|
|
- Sửa chữa máy móc
|
Người
|
93
|
171
|
|
- Sản xuất sản phảm x.dựng
|
Người
|
162
|
201
|
|
- Sản xuất hàng nội thất
|
Người
|
106
|
189
|
|
- Xây dựng công trình
|
Người
|
357
|
416
|
|
- Sản xuất khác
|
Người
|
575
|
657
|
|
- Tỷ lệ:
|
%
|
50
|
39,875
|
2
|
Thương mại-Dịch vụ
|
Người
|
1950
|
4040
|
|
-Bán hàng tạp hoá
|
Người
|
277
|
455
|
|
-Bán hàng nông sản
|
Người
|
164
|
308
|
|
-Bán hàng lâm sản
|
Người
|
25
|
41
|
|
-Bán hàng thực phẩm
|
Người
|
133
|
219
|
|
-Bán hàng sản phẩm du lịch
|
Người
|
73
|
120
|
|
- Bán hàng công nghiệp
|
Người
|
41
|
67
|
|
-Bán hàng máy móc
|
Người
|
27
|
44
|
|
-Bán hàng điện tử gia dung
|
Người
|
39
|
64
|
|
-Bán hàng nội thất
|
Người
|
25
|
41
|
|
-Bán hàng VLXD
|
Người
|
39
|
64
|
|
-Bán hàng phân bón
|
Người
|
16
|
26
|
|
-Bán hàng cơ khí
|
Người
|
23
|
38
|
|
-Bán hàng khác
|
Người
|
169
|
317
|
|
-Dịch vụ ăn uống giải khát
|
Người
|
123
|
203
|
|
-Dịch vụ vui chơi giải trí
|
Người
|
197
|
324
|
|
-Dịch vụ du lịch
|
Người
|
146
|
239
|
|
- Dịch vụ văn phòng
|
Người
|
108
|
178
|
|
-Dịch vụ vận tải
|
Người
|
101
|
186
|
|
-Dịch vụ sản xuất
|
Người
|
128
|
210
|
|
-Dịch vụ gia đình
|
Người
|
116
|
190
|
|
-Dịch vụ khác
|
Người
|
430
|
706
|
|
-Tỷ lệ:
|
%
|
40,6
|
50,5
|
3
|
Hành chính, văn phòng
|
Người
|
450
|
770
|
|
-Hành chính-Công chức
|
Người
|
226
|
377
|
|
-Văn phòng doanh nghiệp
|
Người
|
118
|
217
|
|
- Phục vụ hành chính
|
Người
|
68
|
114
|
|
-Hành chính văn phòng khác
|
Người
|
37
|
62
|
|
- Tỷ lệ:
|
%
|
9,4
|
9,625
|
|
Tổng cộng
|
|
4800
|
8000
|
6- Diện tích điều chỉnh cục bộ QHC:
- Diện tích đo vẽ khoảng: 180ha.
- Quy mô đất đai điều chỉnh cục bộ QHC khoảng: 160ha.
7. Chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu: Cơ bản giữ nguyên theo Đồ án QHC, có rà soát bổ sung một số tiêu chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng hiện hành. Cụ thể:
|
|
|
Tiêu chuẩn chọn (theo QHC được duyệt)
|
Chỉ tiêu chọn (theo điều chỉnh cục bộ QHC)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất công nghiệp TTCN, kho tàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường trung học phổ thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phòng khám đa khoa đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
------------------------------
PHẦN III
DỰ KIẾN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐÔ THỊ
I- Định hướng phát triển không gian đô thị huyện lỵ Kon Rẫy:
Cơ bản giữ nguyên theo Đồ án QHC được duyệt về phân khu chức năng. Cụ thể:
Chức năng từng khu được bố trí như sau:
- Khu trung tâm Hành chính - Chính trị: Vẫn được bố trí tại phía khu vực Tân Lập (sát phía Đông cầu Kon Brai). Tại đây, tạo một đảo giao thông lớn tại QL24 kết hợp quãng trường làm điểm nhấn đô thị.
- Khu trung tâm Thương mại - Dịch vụ: Bố trí dọc theo trục QL24, điều chỉnh về phía Đông khoảng 250m. khu vực cửa ngõ vào trung tâm huyện từ thành phố Kon Tum lên. Khu vực này bố trí Chợ trung tâm cửa hàng dịch vụ, nhà ở phố chợ và bến xe.
- Khu trung tâm Giáo dục - Văn hoá - Thể thao: Vẫn bố trí phía sau khu vực ngã ba QL24 và trục tỉnh lộ 677.
- Khu vực dân cư: Bố trí phân tán hai bên khu vực Đăk Ruồng và Tân lập (dọc theo trục QL24, ven sông ĐăkS’Nghé và Đăk P’Ne và khu phía đông khu quy hoạch).
Nội dung điều chỉnh cục bộ như sau:
- Điều chỉnh cầu KonBrai về phía Bắc khoảng 100m so với cầu (cũ) đồng thời hướng tuyến QL24 cũng dịch chuyển theo (điểm đầu mốc số 10 theo hướng cầu KonBrai có cao độ hiện trạng 603.30m và điểm cuối mốc số 79 theo hướng đi KonPlong có cao độ hiện trạng 603.60m).
+ Khu Trung tâm Thương mại - dịch vụ và khu trung tâm giáo dục - văn hóa - thể thao:
+ Hạ tầng kỹ thuật:
- Do hướng tuyến QL 24 dịch chuyển nên làm xáo trộn và gây ảnh hưởng đến mạng giao thông nên đa phần mạng lưới giao thông khu vực này đã điều chỉnh. - Một số tuyến đường vẫn giữ theo đồ án đã được duyệt như: Trục TL 677, trục đường vào thôn Kon Nhên, trục không gian nối từ Khu trung tâm hành chính - chính trị với Trung tâm y tế, Trung tâm giáo dục - văn hóa - TDTT và trục đường vành đai phía Tây ( riêng trục này chỉ điều chỉnh đoạn từ mốc 4 có cao độ thiết kế 614.77m đến mốc 5 có cao độ thiết kế 612.46m). Đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đồ án đã được phê duyệt tạo thành hệ thống hoàn chỉnh nhằm phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ.
+ Định hướng sử dụng đất: Do điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như các yếu tố khách quan và chủ quan trong quá trình triển khai quy hoạch nên khu vực này có sự điều chỉnh như sau:
- Khu trung tâm thương mại - dịch vụ điều chỉnh sang phía Đông đường vào thôn Kon Nhên. Tại vị trí cũ điều chỉnh sang đất ở hiện trạng (HT12) bám dọc QL 24 và đất ở ngắn hạn các lô có kí hiệu (N21, N22, N23).
- Do tính chất đặc thù của nghành nên đồ án quy hoạch trước đây bố trí quỹ đất Huyện đội gần đường dây 500kv gây ảnh hưởng đến sóng từ mất tín hiệu về thông tin liên lạc vì vậy được sự thống nhất chủ trương của huyện nên vị trí Huyện đội chuyển sang vị trí mới, cụ thể như sau: Huyện đội được bố trí sang khu vực phía Tây - Bắc có kí hiệu Q8. Tại vị trí cũ đề xuất chuyển thành đất ở dài hạn (nằm ngoài ranh giới điều chỉnh QHC).
+ Khu Trung tâm Hành chính - Chính trị:
+ Hạ tầng kỹ thuật: Cơ bản giữ nguyên theo đồ án QHC được duyệt
- Điều chỉnh nút giao thông đầu cầu Kon Brai theo hướng cầu mới
- Điều chỉnh hướng tuyến đường đi qua khu CN - TTCN về phía Đông khoảng 50m đoạn từ mốc số 70 đến từ mốc số 73 vì đoạn này theo đồ án quy hoạch được phê duyệt đã xâm phạm hành lang an toàn của đường dây 500kv.
+ Định hướng sử dụng đất:
- Do tính chất đặc thù của nghành nên đồ án quy hoạch trước đây bố trí quỹ đất Công an gần đường dây 500kv gây ảnh hưởng đến sóng từ mất tín hiệu về thông tin liên lạc vì vậy được sự thống nhất chủ trương của huyện nên vị trí Công an chuyển sang vị trí mới, cụ thể như sau:
- Công an huyện được chuyển sang vị trí phía Đông - Bắc Bệnh viện, lấy một phần đất ở dài hạn kí hiệu DH17. Tại vị trí cũ đề xuất chuyển thành đất ở ngắn hạn và một phần bố trí quỹ đất Ngân hàng chính sách (nằm ngoài ranh giới điều chỉnh QHC).
- Các lô đất có kí hiệu GD6, GD7, GD8 điều chỉnh sang đất ở ngắn hạn (N3, N4) và đất Trung tâm viễn thông quân đội (Q7)
- Lô đất có kí hiệu đất ở ngắn hạn D24 do yêu cầu của huyện đề xuất chuyển sang đất bố trí Phòng Thống kê (Q9) và Trạm Thủy nông (Q10).
- Các lô đất cây xanh nằm phía Đông - Bắc trung tâm chính trị bám dọc trục QL 24 chuyển sang đất ở hiện trạng và đất ở ngắn hạn.
- Lô đất ở kí hiệu D16 chuyển một nữa sang đất xây dựng công trình Trạm khí tượng thủy văn (Q16), lô đất kí hiệu C1 chuyển sang đất xây dựng các công trình; Trụ sở Viettel (Q17), siêu thị sách (4) và đất cơ quan dự trữ (Q18).
- Các lô đất có kí hiệu C3 theo đồ án được phê duyệt là công trình công cộng dịch vụ- thương mại, đất cây xanh nằm ở phía Tây trục QL24 đối diện quãng trường trung tâm điều chỉnh thành các lô đất ở .
- Lô đất có kí hiệu H32 nằm bên khu CN - TTCN điều chỉnh thành đất Bảo vệ thực vật (Q14) và Trạm thú y (Q15).
Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Mối liên hệ với các khu chức năng với nhau rất thuận lợi.
- Khai thác được tối đa quỹ đất thuận lợi cho xây dựng tại hai bên bờ sông Đăk P’Ne và dọc QL24.
- Phát huy được ưu thế cảnh quan của dòng sông ĐăkS’Nghé và Đăk P’Ne, tạo được không gian ấn tượng và thoáng đãng, triệt để tận dụng ưu thế của dòng sông Đăk S’ Nghé và Đăk P’Ne đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Khai thác các yếu tố không thuận lợi của khu vực gò đồi làm công viên kết hợp với khu ở, tạo được ấn tượng và sự hài hoà của đô thị vùng cao Tây Nguyên. Đưa những khu ở có hộ diện tích đất vườn lớn vào đô thị.
- Giảm bớt sự chồng lấn đối với trung tâm xã Đăk Ruồng, vốn là điểm trung tâm dân cư cấp xã.
- Lấy trung tâm Hành chính - Chính trị làm điểm nhấn cho toàn bộ không gian đô thị Huyện lỵ.
- Khai thác quỹ đất thương mại lớn, làm nguồn vốn để phát triển hạ tầng đô thị.
- Dễ tạo được bộ mặt kiến trúc mới, hiện đại và hài hoà.
* Nhược điểm:
- Cần phải có giải pháp thiết kế hợp lý cho khu vực gò đồi.
- Suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật cao.
II- Hướng phát triển đô thị:
Giữ nguyên theo Đồ án QHC được duyệt. Cụ thể:
- Dự kiến đô thị phát triển theo 3 hướng chính là hướng Tây, hướng Bắc và hướng Đông Bắc:
- Hướng Tây phát triển triển theo trục Quốc lộ 24 đến khu vực UBND xó Đăk Ruồng.
- Hướng Bắc phát triển theo trục Tỉnh lộ 677 đến thôn 13 xó Đăk Ruồng.
- Hướng Đông Bắc phát triển theo trục Quốc lộ 24 đến tuyến tránh Quốc lộ 24 qua đô thị.
III- Phạm vi, quy mô các khu chức năng của đô thị: Cơ bản giữ nguyên theo Đồ án QHC được duyệt. Cụ thể:
1- Khu trung tâm Hành chính - Chính trị:
Được bố trí tại khu vực phía Đông của trục QL24, gần với đảo giao thông điều hoà. Các công trình chính trị, hành chính sự nghiệp được bố trí cạnh các tuyến giao thông nội thị chính, quanh khu vực quảng trường trung tâm mà điểm nhấn là công trình hội trường chung, hai bên là các khối trụ sở Huyện uỷ, HĐND - UBND, các khối làm việc các ban ngành, khối bảo tàng - thư viện - trưng bày. Phía sau công trình hội trường chung là công trình Trung tâm bồi dưỡng chính trị, khu Viện kiểm sát, toà án. Huyện đội và Công An được bố trí tại vị trí các công trình giáo dục phía Đông (thôn 2), trên ngọn đồi thoải. Các công trình ngành dọc như Kho bạc, Chi cục thuế, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng vv... được bố trí tập trung trên các tuyến giao thông gần bờ sông Đăk Ruồng, tại vị trí cây cầu nối từ Khu trung tâm Hành chính - Chính trị sang khu sản xuất TTCN của Huyện.
- Nhấn mạnh không gian trung tâm của thị trấn huỵên lỵ tại đảo điều hoà giao thông. Tăng được tính bề thế, trang nghiêm và thuận lợi cho công dân trong Huyện đến giải quyết các vấn đề hàng ngày.
- Tạo ra được quần thể kiến trúc đủ lớn bao quanh khu vực Quảng trường trung tâm, nơi thường xuyên tổ chức các cuộc mít tinh, diễu hành và tổ chức lễ hội của Huyện.
- Tạo được điểm nhìn đến các tuyến, các khu chức năng, các điểm nhấn đô thị như khu sản xuất TTCN của Huyện, khu Trung tâm giáo dục, Trung tâm văn hoá thể thao bên kia bờ sông Đăk P’Ne. Tại điểm nhìn này có thể quan sát các công trình đặt ở vị trí có độ cao lớn như Đài phát thanh truyền hình, Đài tưởng niệm các liệt sĩ.
Đây là khu trung tâm của toàn thị trấn Huyện lỵ, từ đây có thể liên hệ dễ dàng đến tất cả các khu chức năng còn lại.
2- Khu Thương mại - dịch vụ:
Khu này được bố trí bám trên trục QL24, bố trí như sau:
- Cụm thương mại dịch vụ phía Tây Nam: Bao gồm Chợ trung tâm, phố chợ, các điểm thương mại do dân cư đảm nhận được bố trí gần khu vực Bến xe, cạnh QL24.
Phương án bố trí như vậy đạt được các mục tiêu sau:
. Tạo được sự hấp dẫn, sức sống và bộ mặt khang trang, sạch đẹp cho khu trung tâm Hành chính - Chính trị tại khu vực Tân Lập, gần khu vực được bố trí làm khu dịch vụ du lịch sinh thái, cảnh quan.
. Cụm thương mại dịch vụ phía Đăk Ruồng được bố trí tại đây để vừa phục vụ cho thị trấn (khu vực này là nơi tập trung đông dân cư của thị trấn), vừa phục vụ cho khu trung tâm xã Đăk Ruồng. Gần bến xe, nơi có lưu lượng giao thông nhiều hơn nối với thành phố Kon Tum.
. Phù hợp với bán kính phục vụ, tránh tập trung quá mức vào một khu vực, gây ách tắc giao thông và mất mỹ quan đô thị.
- Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí trong từng khu ở, nằm tại trung tâm của từng khu ở, do dân cư đảm nhận.
IV. Xác định các khu chức năng đô thị:
Trên cơ sở định hướng phát triển không gian đô thị đã được lựa chọn, các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật đã được xác định theo các tiêu chuẩn Việt nam, dự kiến quy mô dân số đã thiết lập được cân bằng cơ cấu sử dụng đất đến năm 2025 theo các chức năng như sau:
Bảng cân bằng sử dụng đất điều chỉnh cục bộ QHC đến năm 2025
STT
|
DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
DIỆN TÍCH ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ ĐẾN NĂM 2025
|
|
|
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số người
|
Chiều cao trung bình (Tầng)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Hệ số sử dụng đất (Lần)
|
A
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
|
1.425.950
|
89,12
|
|
|
|
|
I
|
ĐẤT Ở
|
HT, N
|
427.864
|
26,74
|
7.780
|
|
|
|
1
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
HT1-HT12
|
101.954
|
6,37
|
1.854
|
|
|
|
|
|
HT1
|
8.008
|
|
146
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT2
|
8.230
|
|
150
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT3
|
9.662
|
|
176
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT4
|
10.700
|
|
195
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT5
|
2.755
|
|
50
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT6
|
11.556
|
|
210
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT7
|
9.155
|
|
166
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT8
|
5.894
|
|
107
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT9
|
7.648
|
|
139
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT10
|
11.121
|
|
202
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT11
|
4.341
|
|
79
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
HT12
|
12.884
|
|
234
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
2
|
Đất ở đô thị đến năm 2025
|
N1-N25
|
325.910
|
20,37
|
5.926
|
|
|
|
|
|
N1
|
6.252
|
|
114
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N2
|
10.457
|
|
190
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N3
|
9.548
|
|
174
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N4
|
33.155
|
|
603
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N5
|
8.700
|
|
158
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N6
|
11.268
|
|
205
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N7
|
8.627
|
|
157
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N8
|
20.980
|
|
382
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N9
|
18.916
|
|
344
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N10
|
3.480
|
|
63
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N11
|
14.473
|
|
263
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N12
|
11.430
|
|
208
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N13
|
4.515
|
|
82
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N14
|
32.853
|
|
597
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N15
|
10.868
|
|
198
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N16
|
11.290
|
|
205
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N17
|
5.060
|
|
92
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N18
|
4.396
|
|
80
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N19
|
9.247
|
|
168
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N20
|
16.480
|
|
300
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N21
|
6.640
|
|
121
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N22
|
7.280
|
|
132
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N23
|
14.885
|
|
270
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N24
|
15.480
|
|
281
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
|
|
N25
|
29.630
|
|
539
|
2,0
|
60%
|
1,2
|
II
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
GD,Q,C..
|
367.106
|
22,94
|
|
|
|
|
1
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1-GD4
|
88.849
|
5,55
|
|
|
|
|
a
|
Trường dạy nghề
|
GD1
|
26.065
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
b
|
Ttrường cấp 3
|
GD2
|
35.228
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
c
|
Trường cấp 2
|
GD3
|
16.688
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
d
|
Trường mầm non
|
GD4
|
108.68
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
2
|
Đất công trình văn hóa – TDTT
|
VHTT,VH
|
84.105
|
5,26
|
|
|
|
|
a
|
Trung tâm văn hóa thể thao
|
VHTT
|
76.045
|
|
|
2,0
|
25%
|
0,5
|
b
|
Nhà văn hóa khu vực
|
VH
|
8.060
|
|
|
1,0
|
40%
|
0,4
|
3
|
Đất công trình hành chính sự nghiệp
|
Q1-Q18
|
143.535
|
8,97
|
|
|
|
|
a
|
Huyện Ủy
|
Q1
|
7.556
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
b
|
UBND – HĐND huyện
|
Q2
|
15.732
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
c
|
Hội trường chung
|
Q3
|
5.277
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
d
|
Trung tâm chính trị
|
Q4
|
6.682
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
e
|
Ủy ban mặt trận TQVN huyện
|
Q5
|
6.408
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
g
|
Toà án
|
Q6
|
4.595
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
h
|
Trung tâm viễn thông quân đội
|
Q7
|
9.515
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
i
|
Huyện đội
|
Q8
|
19.732
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
k
|
Phòng thống kê
|
Q9
|
4.964
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
l
|
Trạm thủy nông
|
Q10
|
4.655
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
m
|
Ngân hàng chính sách
|
Q11
|
1.180
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
n
|
Chi cụcThuế
|
Q12
|
3.011
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
o
|
Kho bạc
|
Q13
|
5.904
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
p
|
Bảo vệ thực vật
|
Q14
|
2.120
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
q
|
Trạm thú y
|
Q15
|
1.908
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
r
|
Trạm khí tượng thủy văn
|
Q16
|
5.216
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
s
|
Trụ sở viettel
|
Q17
|
1.940
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
t
|
Cơ quan dự trữ
|
Q18
|
37.140
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
4
|
Đất công trình công cộng
|
C1-C7
|
50.617
|
3,16
|
|
|
|
|
a
|
Trung tâm thương mại
|
C1
|
8.070
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
b
|
Bến xe + trạm xăng dầu + dịch vụ
|
C2
|
11.176
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
c
|
Khách sạn
|
C3
|
7.353
|
|
|
3,0
|
40%
|
1,2
|
d
|
Siêu thị sách
|
C4
|
1.378
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
e
|
Bưu điện
|
C5
|
2.490
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
g
|
Dịch vụ công cộng
|
C6
|
9.190
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
C7
|
1.0960
|
|
|
2,0
|
40%
|
0,8
|
III
|
ĐẤT CÂY XANH – CÔNG VIÊN – MẶT NƯỚC
|
CX,MN
|
315.225
|
19,70
|
|
|
|
|
1
|
Công viên – cây xanh
|
CX
|
207.827
|
|
|
|
|
|
2
|
Mặt nước
|
MN
|
107.398
|
|
|
|
|
|
IV
|
ĐẤT GIAO THÔNG, QUẢNG TRƯỜNG, BÃI ĐỖ XE
|
|
315.755
|
19,74
|
|
|
|
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
|
174.050
|
10,88
|
|
|
|
|
1
|
Giao thông đối ngoại
|
|
118.850
|
|
|
|
|
|
2
|
Hành lang bảo vệ lưới điện 500kv
|
|
55.200
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
|
1.600.000
|
100,00
|
|
|
|
|
Bảng cân bằng sử dụng đất đô thị
STT
|
DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT
|
KÝ HIỆU
|
Theo QHC được duyệt
|
Theo điều chỉnh cục bộ QHC
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
A
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
|
1.442.173
|
90,14
|
1.425.950
|
89,12
|
I
|
ĐẤT Ở
|
HT, N
|
274.506
|
17,16
|
427.864
|
26,74
|
1
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
HT
|
76.466
|
4,78
|
101.954
|
6,37
|
2
|
Đất ở đô thị
|
N
|
198.040
|
12,38
|
325.910
|
20,37
|
II
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
GD,Q,C..
|
405.288
|
25,33
|
367.106
|
22,94
|
1
|
Đất công trình giáo dục
|
GD
|
163.915
|
10,25
|
88.849
|
5,55
|
2
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
6.305
|
0,39
|
|
|
3
|
Đất công trình văn hóa - tdtt
|
VHTT,VH
|
80.363
|
5,02
|
84.105
|
5,26
|
a
|
Đất trung tâm văn hóa thể thao
|
VHTT
|
72.387
|
4,52
|
76.045
|
4,75
|
b
|
Đất nhà văn hóa khu vực
|
VH
|
7.976
|
0,50
|
8.060
|
0,51
|
4
|
ĐấT công trình hành chính sự nghiệp
|
Q
|
96.306
|
6,02
|
143.535
|
8,97
|
a
|
Đất cơ quan
|
|
42.736
|
2,67
|
106.395
|
6,65
|
b
|
Đất cơ quan dự trữ
|
|
53.570
|
3,35
|
37.140
|
2,32
|
5
|
Đất công trình công cộng
|
C
|
58.399
|
3,65
|
50.617
|
3,16
|
III
|
ĐẤT CÂY XANH - CÔNG VIÊN - MẶT NƯỚC
|
CX,MN
|
410.351
|
25,65
|
315.225
|
19,70
|
1
|
Đất Công viên - cây xanh
|
|
285.799
|
17,86
|
207.827
|
12,99
|
2
|
mặt nước
|
|
124.552
|
7,79
|
107.398
|
6,71
|
IV
|
ĐẤT GIAO THÔNG QUẢNG TRƯỜNG, BÃI ĐỖ XE
|
|
352.028
|
22,00
|
315.755
|
19,74
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
|
157.827
|
9,86
|
174.050
|
10,88
|
1
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
102.627
|
6,41
|
118.850
|
7,43
|
2
|
Hành lang bảo vệ lưới điện 500kv
|
|
55.200
|
3,45
|
55.200
|
3,45
|
TỔNG CỘNG (A + B)
|
|
1.600.000
|
100,00
|
1.600.000
|
100,00
|
----------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
1- Các vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị:
- Khu trung tâm quanh đảo giao thông điều hoà: Đây là điểm nhấn không gian toàn đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc lớn bao quanh đảo giao thông và quảng trường trung tâm.
- Khu kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Đăk P’Ne: Tập trung những công trình kiến trúc lớn hai bên bờ sông kết hợp với việc tổ chức các trục giao thông sát bờ sông tạo sự liên kết giữa kiến trúc với thiên nhiên hài hoà.
- Khu quần thể Văn hoá - Giáo dục - Thể thao: Là những công trình có quy mô lớn đóng góp quan trọng trong không gian kiến trúc đô thị. Tạo được ấn tượng bởi sự tập trung và mở rộng của các không gian tương đối lớn.
- Khu dân cư tập trung bên khu vực Đăk Ruồng: Tạo thành một quần thể kiến trúc nhà ở hài hoà tương phản với các không gian lớn của các công trình công cộng.
- Khu Du lịch sinh thái cảnh quan: Là khu vực cây xanh, mặt nước (sông Đăk P’Ne) tạo được sự tương phản mạnh mẽ giữa thiên nhiên với các không gian kiến trúc khác.
2- Khu vực cửa ngõ và giáp ranh đô thị:
Cửa ngõ phía Đông - Bắc, từ phía thị trấn Đăk R’Ve vào thị trấn Huyện lỵ: Là cửa ngõ chính từ phía đồng bằng, được chuyển tiếp từ trục đường QL24 được mở rộng khi vào thị trấn, từ khu vực thiên nhiên thưa thớt dân cư được chuyển tiếp đến trục thương mại cạnh đảo giao thông. Từ cửa ngõ này, tại vị trí có cao độ lớn, có thể bao quát được toàn bộ đô thị. Tạo ấn tượng mạnh khi bước vào cửa ngõ đô thị này.
Cửa ngõ phía Tây - Nam, từ thành phố Kon Tum vào thị trấn huyện lỵ: Được chuyển tiếp từ khu vực trung tâm xã Đăk Ruồng vào đô thị. Sự tương phản giữa khu vực có mật độ loãng và thấp tầng đến sự tập trung sầm uất của khu phố chợ với chợ trung tâm và khu vực bến xe, tháp truyền hình có thể quan sát từ xa, trục QL 24 được mở rộng có dải phân cách. Từ điểm nhìn này, có thể quan sát được các công trình công cộng lớn như Tượng đài (đài tưởng niệm trên đồi cao) và khu vực trung tâm giáo dục - dạy nghề phía sau chợ trung tâm.
Cửa ngõ phía Bắc, từ hướng xã Đăk Tờ Lùng: Được chuyển tiếp từ khu vực chủ yếu là thiên nhiên rừng núi đến các điểm nhìn khác nhau của các khu trung tâm: khu trung tâm đô thị quanh đảo giao thông phía bờ sông đối diện, khu Bệnh viện đa khoa và đài tưởng niệm trên đồi cao, trục không gian kiến trúc ven sông.
Cửa ngõ phía Đông - Nam từ hướng làng Kon S’Kôi (tuyến giao thông liên xã nối với tuyến giao thông nội thị qua khu TTCN: Có các điểm nhìn tốt bao quát các khu trung tâm hai bên bờ sông Đăk P’Ne.
3- Các trục không gian chính:
- Trục không gian QL24 qua đảo giao thông điều hoà: Tập trung các công trình kiến trúc lớn: khu hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng, Bưu chính - Viễn thôn.
- Trục không gian từ công trình hội trường chung qua đảo giao thông điều hoà, cầu qua sông Đăk P’Ne với điểm kết là đài tưởng niệm. Là trục giao thông có giải phân cách, nối kết hai bên bờ sông Đăk P’Ne.
- Trục không gian kiến trúc cảnh quan hai bên bờ sông Đăk P’Ne.
- Trục không gian kiến trúc từ hướng Đăk Tờ Lùng nối với Trung tâm Giáo dục - Văn hoá - Thể thao với điểm kết là trường dạy nghề trên đồi.
4- Khu không gian Quảng trường trung tâm:
Được tổ chức kết nối từ không gian trung tâm là đảo giao thông điều hoà, được mở rộng bằng khu vực vườn hoa xung quanh kết nối với Quảng trường trung tâm tạo thành một khoảng không gian mở lớn. Bao quanh khu không gian mở này là các công trình kiến trúc có quy mô lớn như Hội trường chung, trụ sở Huyện uỷ, trụ sở HĐND - UBND Huyện, khối các phòng ban Huyện, khối bảo tàng triển lãm - Thư viện Huyện. Tất cả tạo nên một không gian kiến trúc hài hoà, hiện đại và đẹp mắt với hạt nhân là khu vực vườn hoa quanh đảo giao thông và Quãng trường trung tâm.
5- Đài tưởng niệm các liệt sĩ:
Là một điểm nhấn kiến trúc trên đô thị, có thể quan sát từ các điểm nhìn khác nhau do được đặt trên đỉnh đồi gần trung tâm Văn hoá - Thể thao, đặc biệt là các hướng nhìn từ Phía cửa ngõ phía Đông - Nam (từ hướng thị trấn Đăk R’Ve), từ đảo giao thông điều hoà, từ phía thành phố Kon Tum vào và từ hướng Đăk Tờ Lùng đến.
Công trình tượng đài cần phải được nghiên cứu có đủ tầm vóc quy mô, đảm bảo tính nghệ thuật để có thể tương xứng với vị trí đặt công trình.
6- Không gian cây xanh, mặt nước:
Với sự đóng góp tuyệt vời của dòng sông Đăk P’Ne với các dải cây xanh công viên dọc hai bên bờ sông đã tạo cho đô thị Huyện lỵ Kon Rẫy một ấn tượng hài hoà đặc biệt. Các trục không gian kiến trúc hai bên bờ sông càng nhấn mạnh vẻ đẹp của dòng sông này đối với đô thị.
Các mảng cây xanh công viên được tập trung với diện tích lớn trên các khu vực gò đồi không những mang lại vẻ đẹp của cảnh quan đô thị mà còn là môi trường sống lý tưởng cho người dân ở đây.
----------------------------------
PHẦN V
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
I- Vấn đề chung:
Quy hoạch định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật huyện lỵ Kon Rẫy được xác định trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt và các số liệu dự báo về quy mô dân số, đất đai và các mục tiêu đầu tư chiến lược của huyện theo từng giai đoạn. Trong đó chủ yếu phân làm 02 giai đoạn ngắn hạn (đến 2015) và dài hạn (đến 2025). Đồng thời, việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị tương ứng với các giai đoạn nêu trên. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
II-Hạ tầng kỹ thuật:
1- Chuẩn bị kỹ thuật:
a.Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số:203/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 02 năm 2006.
b. Nền xây dựng :
+ Nguyên tác thiết kế:
- Cốt ngập lụt và cao trình thiết kế đô thị thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy: Thiết kế cao trình đô thị thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy cần phải dự kiến cốt ngập lụt một khi các dự án hồ chứa nước Đăk Bla được xây dựng. Theo thiết kế hồ chứa nước này có cốt nước dâng cao nhất là 600m. Như vậy, cần bố trí các tuyến giao thông và các khu dân cư cũng như các khu chức năng khác phải trên mức cốt 600m. Như vậy cần phải gia cố bờ sông Đăk P’Ne và Đăk S’Nghé bằng các kè chắn để có thể tôn đắp nền làm các trục giao thông dọc hai bờ các con sông kể trên đảm bảo không bị ngập lụt. Đặc biệt lưu ý các trục giao thông hai bên bờ sông.
- Cao độ khống chế xây dựng cho đô thị: Theo số liệu cung cấp của Sở NN&PTNT tỉnh Kon tum(Cập nhật văn bản của cơ quan chức năng), dự kiến sẽ xây dựng các hồ chứa nước Đăk Bla và Kon tum Thượng. Cao trình ngập lụt tối đa theo tính toán là 600m với tần suất 20 năm/ lần. Vì vậy, trên cơ sở địa hình thực tế của khu đất nghiên cứu cùng với cao độ ngập lụt dự kiến, cốt nền đô thị được xác định:
- Cao độ của các tuyến giao thông nội thị và đối ngoại đi qua khu đất: phải ≥ 600,3m.
- Cao độ khống chế cho các khu đất xây dựng đô thị tối thiểu phải đạt ở mức vỉa hè của các tuyến giao thông.
- Chỉ san đào tại các điểm xây dựng có cốt cao độ tương đối thay đổi lớn so với mặt đường phố và một số vị trí bất khả kháng.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
- Ngoài ra cao độ khống chế đất xây dựng các khu chức năng đô thị dựa trên các tuyến trục giao thông chính của đô thị. Trên cơ sở đó thiết kế các trục giao thông nội thị, thiết kế san nền, thoát nước và chuẩn bị kỹ thuật phải theo đó để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và mỹ quan đô thị:
+ Giải pháp: Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng ta đưa ra các giải pháp: Để có sự đồng bộ về cốt nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc- cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp:
- San gạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng các công trình. Cân bằng đào đắp từng khu vực. Độ dốc đường i<8%. Các khu vực đồi thoải san giập cấp để hạn chế khối lượng san ủi, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên quá lớn. Các mái taluy cần kè để chống sạt lở chân công trình. Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng.
c. Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước chảy riêng.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: Sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống hộp với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về sông Đăk P’Ne và Đăk S’Nghé.
- Phân lưu vực: Diện tích đất điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy được chia ra làm 4 lưu vực chính như sau :
+ Lưu vực 1: Diện tích phía Nam sông Đăk P’Ne có diện tích khoảng 98,1ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp ranh giới quy hoạch, phía Tây ranh giới quy hoạch, phía Nam giáp ranh giới quy hoạch, phía Đông giáp sông Đăk P’Ne . Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống hộp với kích thứơc 600x800, 900x1200. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát ra sông Đăk P’Ne .
+Lưu vực 2: Diện tích đất phía Tây Quốc lộ 24 có diện tích khoảng 21,1ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: Phía Bắc giáp sông Đăk P’Ne, phía Tây sông Đăk P’Ne, phía Nam giáp Quốc lộ24, phía Đông giáp ranh giới quy hoạch. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống hộp với kích thứơc 600x800, 900x1200. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát ra sông Đăk P’Ne .
+Lưu vực 3: Diện tích phía Nam Quốc lộ 24 và phía Bắc tuyến đường từ nút 60-79 có diện tích khoảng 32,2ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp Quốc lộ 24, phía Tây giáp sông Đăk P’Ne, phía Nam giáp tuyến đường từ nút 60-79, phía Đông giáp ranh giới quy hoạch. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống hộp với kích thứơc 600x800. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát ra sông Đăk P’Ne .
+Lưu vực 4: Diện tích phía Nam tuyến đường từ nút 60-79 có diện tích khoảng 14,6ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp tuyến đường từ nút 60-79, phía Tây giáp sông Đăk P’Ne, phía Nam giáp ranh giới quy hoạch, phía Đông giáp ranh giới quy hoạch. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống hộp với kích thứơc 600x800. Chảy dọc các tuyến đường sau đó thoát ra sông Đăk P’Ne và Đăk S’Nghé .
- Giải pháp thiết kế:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
+ Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
+ Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên vỉa hè các tuyến đường với các cống trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
+ Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ dọc trên các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường mà bố trí. Tại những nơi có độ dốc đường nhỏ thì độ dốc thiết kế của cống nhỏ nhất i=1/D (D là đường kính cống).
+ Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
+ Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống sói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
+ Q = y.j.F.q.
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy .
* Kè gia cố bờ sông:
- Nhằm khai thác tối đa cảnh quan, cải tạo lại sông Đăk P’Ne và Đăk S’Nghé nên cần thiết phải tổ chức làm kè chắn.
- Bảng tổng hợp khối lượng kinh phí xây dựng:
2294m x 35.428.000,0đ = 81.271.832.000,0 (đồng).
(Bằng chữ: Tám mươi mốt tỷ, hai trăm bảy mươi mốt triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn).
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(đồng)
|
Kinh phí
(đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Mạng lưới thoát nước mưa:
|
|
|
|
22.968.985.000 ,0
|
|
- Mương 600x800
|
m
|
3098.92
|
|
|
Hiện trạng
|
- Mương 900x1200
|
m
|
1105.75
|
|
|
Hiện trạng
|
- Cống BTLT D=800
|
m
|
19571.68
|
971.000,0
|
19.004.101.280,0
|
|
- Cống BTLT D=1000
|
m
|
3474.92
|
1.141.000,0
|
3.964.883.720,0
|
|
2
|
San nền:
|
|
|
|
11.779.460.000,0
|
|
- Khối lượng đào
|
m3
|
208.396
|
30.000,0
|
6.251.880.000,0
|
|
- Khối lượng đắp
|
m3
|
276.379
|
20.000,0
|
5.527.580.000,0
|
|
Tổng
|
34.748.445.000,0
|
|
(Bằng chữ: Ba mươi bốn tỷ, bảy trăm bốn mươi tám triệu, bốn trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn).
2-Quy hoach mạng lưới giao thông:
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Tài liệu, số liệu liên quan đến khu vực thiết kế.
- Quyết định số 203/QĐ-UBND, ngày 21/2/2006 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng trung tâm thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy, tỉnh KonTum;
- Về cơ bản mạng lưới đường được thiết kế bám sát theo địa hình hiện trạng của khu vực quy hoạch nhằm tiết kiệm kinh phí và tổ chức hợp lý không gian quy hoạch kiến trúc. Mật độ và lộ giới đường được thiết kế đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả nhất và tổ chức giao thông tốt nhất.
- Khớp nối với mạng lưới giao thông của các vùng lân cận.
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp quá lớn.
- Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đường chính: Imax< 8%, Ing=2%-3%.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm ngành 20TCN-104-07.
b. Giải pháp thiết kế:
+ Tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211- 06.
- Quy trình thiết kế cầu cống 22 TCN 272 -2005.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237- 01 của Bộ GTVT.
+ Mạng lưới giao thông trong đô thị cơ bản được tổ chức xây dựng dựa trên mạng lưới giao thông của đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt và kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
- Theo đồ án quy hoạch chung trục giao thông đối ngoại gồm 2 trục chính:
Trục QL24: là trục giao thông liên tỉnh nối Tỉnh lỵ Kon Tum với khu vực đồng bằng Quảng Ngãi - Dung Quất. Theo tính toán của Sở Giao thông - Vận tải của tỉnh Kon Tum, đến năm 2015 lưu lượng xe cơ giới vào khoảng từ 350-500 xe/ngày đêm và đến năm 2025 lưu lượng xe máy đạt khoảng từ 1500-2000 xe/ngày đêm. Tuy nhiên, mặc dù lưu lượng phương tiện vận tải không quá lớn nhưng tốc độ gia tăng các phương tiện xe máy 02 bánh của người dân lại phát triển rất nhanh. Đồng thời từ nay đến 2015 chưa dự trù làm đường tránh qua đô thị này, nên việc trục giao thông QL24 đi xuyên qua dọc theo khu trung tâm của thị trấn huyện lỵ cần thiết phải có các giải pháp để tránh gây tắc nghẽn và tai nạn khi đấu nối với các trục giao thông nội thị. Mặt cắt ngang rộng 39,5m (6+5,5+3+10,5+3+5,5+6)m và rộng 30m(6+7,5+3+7,5+6)m
Tuyến tỉnh lộ 677 dọc bờ sông Đăk P’Ne phía Đăk Ruồng: Đây là tuyến này nối trung tâm huyện lỵ với các xã Đăk T’Lùng và Đăk Kôi. Ngoài đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư trong thị trấn, đây là tuyến vận tải chuyên chở các nguyên vật liệu, sản phẩm nông nghiệp của 02 xã đã nêu. Trong tương lai, tuyến này nối thông với huyện Đăk Hà. Mặt cắt ngang rộng 27m ( 6+15+6 )m
-
Các tuyến giao thông đô thị.
Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng trên cơ sở mạng lưới giao thông của đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt và các tuyến đường đã có ở khu trung tâm hành chính – chính trị, lấy trục Quốc Lộ 24 và Tỉnh lộ 677 làm trục xương sống chủ đạo để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
- Giao thông chính: Mặt cắt điển hình rộng 30m(6+7,5+3+7,5+6)m và rộng 27m (6+15+6)m.
- Giao thông liên khu vực: Mặt cắt điển hình rộng 22,5m(6+10,5+6)m và rộng 19,5m (4,5+10,5+4,5)m.
- Giao thông khu vực: Mặt cắt điển hình rộng 16,5m(4,5+7,5+4,5)m và rộng 12,5m (3,5+5,5+3,5)m.
- Tuyến giao thông chính nối hai bên bờ sông Đăk P’Ne từ khu Trung tâm Hành chính - Chính trị tại khu vực Tân Lập sang bên khu vực trung tâm giáo dục - thể thao - Y tế và dân cư và khu TTCN. Đây là tuyến trung tâm nội thị liên hệ chính các khu chức năng của thị trấn. Có mức độ lưu thông cao, đáp ứng không những nhu cầu đi lại của dân cư thị trấn của hai bên bờ sông Đăk P’Ne mà còn là tuyến chuyên chở các nguyên vật liệu và sản phẩm nông nghiệp từ phía 2 xã Đăk Kôi và Đăk T’Lùng
- Tuyến giao thông nối từ cuối tuyến TL 677 cắt qua QL24 đến khu TTCN: Đây cũng là tuyến chính giao thông nội thị có chức năng dành cho các phương tiện vận tải chuyên chở nguyên vật liệu và thành phẩm từ khu TTCN.
- Tuyến giao thông ven sông Đăk P’Ne phía Tân Lập. Các công trình dịch vụ công cộng và trụ sở cơ quan tập trung trên tuyến này. Đây cũng là tuyến giao thông khai thác cảnh quan của bờ sông.
- Tuyến giao thông vành đai: Nối QL24 đi qua sông Đăk P’Ne, có chức năng làm tuyến tránh thế độc đạo của QL24. Tuyến này đồng thời cũng khai thác cảnh quan bờ sông của sông Đăk P’Ne và nối với tuyến giao thông dẫn đến trục đường liên xã.
- Các tuyến giao thông nội thị khác: Để liên hệ giữa các khu chức năng và khai thác tối đa quỹ đất phục vụ cho các mục tiêu xây dựng.
* Các điểm nút giao thông:
- Nút giao thông giữa các tuyến đối ngoại và nội thị:
+ Nút giao thông ngã tư giữa đường đối ngoại và QL 24: Là giao điểm giữa tuyến QL24 với đường đối ngoại khi đi từ thị trấn Konplông về huyện lỵ Kon Rẫy, trước khi vào đô thị. Trong giai đoạn phát triển dài hạn, khi tổ chức tuyến đường tránh đô thị (giao thông đối ngoại) thì nút giao thông này mới được xây dựng. Tuyến QL24 lúc bấy giờ sẽ đóng vai trò trục giao thông chính nội thị.
- Nút giao thông giữa QL24 (Giao thông đối ngoại giai đoạn đầu) và các tuyến nội thị :
+ Nút giao thông ngã tư điều hoà: Là nút giao thông chính nối QL 24 với trục chính giao thông nội thị nằm gần quảng trường trung tâm, nơi có lưu lượng người qua lại lớn.
+ Nút giao thông ngã tư trục giao thông ven sông (khu thương mại đến khu CN - TTCN) cắt qua QL24. Đây là vị trí giao cắt của các phương tiện vận tải lớn chuyên chở vật tư thành phẩm đến khu TTCN, rất dễ xảy ra tai nạn và ách tắc giao thông.
+ Các nút giao thông này cần tổ chức tốt (có đảo giao thông với bán kính quay xe đảm bảo) cho các loại xe tải loại lớn và xe Công ten nơ có thể quay xe thuận tiện, tránh ách tắc giao thông tại tuyến đường quan trọng này. Đồng thời cần phân tuyến tốt để tránh xảy ra tai nạn.
* Các cầu qua sông:
- Cầu giao thông đối ngoại: Hiện tại, cầu Kon Brai đang thi công nằm trên QL24 là cây cầu duy nhất nối hai khu vực Đăk Ruồng và Tân Lập phục vụ cho giao thông đối ngoại.
Ngoài ra cần tổ chức các cây cầu phục vụ cho giao thông nội thị để nối các khu chức năng hai bên bờ sông Đăk P’Ne:
- Cầu qua sông chính nối các khu chức năng của thị trấn: nằm trên trục nối giữa khu trung tâm chính trị và các khu trung tâm giáo dục - Thể thao - Y tế và dân cư.
- Cầu qua sông chính nối các khu y tế, khu ở và các khu trung tâm giáo dục và dân cư phía Tân Lập.
- Cầu qua sông nối từ khu trung tâm chính trị và dân cư với khu TTCN: Chủ yếu phục vụ cho người lao động đi về làm việc tại khu TTCN.
- Cầu qua sông nối đường vành đai từ QL24 từ phía Tân Lập qua phía Đăk Ruồng: Chủ yếu tránh thế độc đạo của QL24, giảm tải về lưu lượng xe đi qua khu trung tâm .
- Cầu qua sông Đăk P’Ne: Chủ yếu nối khu trung tâm với đường liên xã.
Các cây cầu qua sông này được xây dựng theo từng giai đoạn phát triển của đô thị Huyện lỵ.
Bảng tổng hợp khối lượng công trình giao thông
Loại đường
|
Ký hiêụ
mặt cắt
|
Mặt cắt ngang (m)
|
Chiều dài
(m)
|
Diện tích
(m2)
|
Đường đối ngoại
|
1-1
|
6.0m+5.5m+3.0m+11.0m+3.0m+5.5m+ 6.0m
|
2130.5
|
78828
|
3-3
|
6.0m+15m+6.0m
|
1245.6
|
33621
|
Đường nội
|
2-2
|
6.0m+21.0+6.0m
|
661.4
|
15212
|
3-3
|
6.0m+15m+6.0m
|
3430.7
|
92628
|
4-4
|
6.0m+20m+6.0m
|
251.9
|
5541
|
5-5
|
6.0m+7.5m+6.0m
|
1654.4
|
32260
|
6-6
|
4.5m+7.5m+4.5m
|
3515.1
|
57999
|
7-7
|
6.0m+10.5m+6.0m
|
3488.6
|
78493
|
Bảng tổng hợp kinh phí công trình giao thông
Loại đường
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Mặt cắt
ngang (m)
|
Diện tích (m2)
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Đường nội
đô thị
|
2-2
|
23,0
|
15212
|
650.000
|
9.887.800.000,0
|
3-3
|
27,0
|
92628
|
650.000
|
60.208.200.000,0
|
4-4
|
22,0
|
5541
|
650.000
|
3.601.650.000,0
|
5-5
|
19,5
|
32260
|
650.000
|
20.969.000.000,0
|
6-6
|
16,5
|
57999
|
650.000
|
37.699.350.000,0
|
7-7
|
22,5
|
78493
|
650.000
|
51.020.450.000,0
|
Tổng cộng
|
|
|
183.386.450.000,0
|
(Bằng chữ: Một trăm tám mươi ba tỷ, ba trăm tám mươi sáu triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn).
3- Quy hoạch hệ thống cấp nước:
a. Hiện trạng:
- Hiện nay trên địa bàn xã chủ yếu sử dụng nguồn nước giếng khơi, giếng khoan và một số hộ dân đang sử dụng nước tự chảy. Nhưng nhìn chung các nguồn nước này chưa cung cấp đủ nhu cầu cũng như chưa đảm bảo hợp vệ sinh.
b. Giải pháp cấp nước:
* Nhu cầu dùng nước:
STT
|
Hạng mục
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu Cầu
m3/ nđ
|
1
|
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt (Qsh=)
|
8.000
người
|
120x1,2
l/ng.ngđ
|
1152
|
2
|
Nước tưới đường+rửa đường
|
|
10%Qsh
|
115.2
|
3
|
Nước cho dịch vụ thương mại
|
|
5%Qsh
|
57.6
|
4
|
Nước cho công trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
115.2
|
5
|
Nước rò rỉ dự phòng
|
|
15% Q1-4
|
216
|
|
Tổng cộng(Qtb)
|
|
|
1655.6
|
Nhu cầu dùng nước của khu vực nghiên cứu khoảng 1700m3/ngđ.
* Giải pháp quy hoạch cấp nước:
Trên cơ sở đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy đã được phê duyệt
- Nguồn cấp: Lấy từ sông Đăk S’Nghé.
- Nhà máy nước:
+ Vị trí: Cách ranh giới hành chính phía Bắc khoảng 150m. Có cos địa hình tương đối cao (653,9m) chênh lệch địa hình khá lớn so với các khu vực khác (từ 25-50m)
+ Công suất: Giai đoạn đến 2015 : Q= 2500m3/ngđ
Giai đoạn đến 2025 :Q= 4500m3/ngđ
+ Sơ đồ công nghệ:
- Mạng lưới đường ống:
+ Mạng lưới đường ống gồm các ống nhánh PVC F=50, F=100,F=150 nối với tuyến ống PVC F=300, F=200 (lấy nước từ trạm xử lý).
+ So với đồ án đã được phê duyệt thì mạng lưới đường ống cần bổ sung một số tuyến ống tại một số thôn xã Đăk Ruồng và điều chỉnh lại vị trí chôn ống cho phù hợp tại một số tuyến đường giao thông.
* Giải pháp thiết kế:
- Sử dụng mạng lưới cấp nước kết hợp: vòng, cụt.
* Tính toán thuỷ lực cho mạng lưới:
- Sử dụng phần mềm EPANET.
* Chữa cháy:
- Bố trí trụ cứu hỏa trên các tuyến ống có qua khu vực ngã tư, ngã ba và gần khu hành chính trọng điểm. Bán kính phục vụ 150m, lưu lượng mỗi đám cháy q=15l/s.
* Khối lượng và kinh phí xây dựng:
(đã điều chỉnh so với đồ án quy hoạch chung được phê duyệt) .
Stt
|
Tên hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(đ/m)
|
Thành tiền
(đ)
|
1
|
Ống PVC D315
|
m
|
3392
|
900.000
|
3.052.800.000
|
2
|
Ống PVC D220
|
m
|
4030
|
350.000
|
1.410.500.000
|
3
|
Ống PVC D114
|
m
|
7291
|
150.000
|
1.093.650.000
|
4
|
Ống PVC D49
|
m
|
5392
|
40.000
|
215.680.000
|
5
|
Họng cứu hỏa
|
họng
|
32
|
7.000.000
|
224.000.000
|
6
|
Phụ kiện
|
25%(1-5)
|
|
|
1.499.157.500
|
7
|
Trạm xử lý nước
|
|
|
|
64.504.212.500
|
|
Tổng
|
|
|
|
72.000.000.000
|
(Bằng chữ: Bảy mươi hai tỷ đồng chẵn).
4 - Quy hoạch hệ thống cấp điện:
a- Hiện trạng cấp điện:
- Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện lấy từ trạm biến áp 110/22KV Kon Tum.
- Hiện đã có tuyến 22KV mạng 3 pha 3 dây đi nổi, cáp nhôm bọc tiết diện >= 95mm2 đi trên trụ BTLT 12m nằm dọc theo QL 24.
- Mạng hạ thế chủ yếu được xây dựng là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, Cáp vặn xoắn ABC đi nổi tiết diện >= 95mm2 trên trụ BTLT 10.5m, 12m nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường hiện trạng.
- Tuyến đường QL 24 hiện trạng đã có hệ thống điện chiếu sáng công lộ.
b- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện: 1.000kwh/người.năm.
+ Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: 30%Qsh.
+ Điện dự phòng: 10%Qsh.
+ Chỉ tiêu chiếu sáng:
- Đường chính: từ 0,8 cd/m2 đến 1 cd/m2.
- Đường khu vực: từ 0,4 cd/m2 đến 0,6 cd/m2.
- Đường khu ở: 0,2 cd/m2.
c- Tính toán phụ tải:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Chỉ tiêu phu tải
|
W/người
|
8.486
|
330
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm
|
Giờ
|
3.000
|
|
3
|
Điện năng tiêu thụ
|
Kwh/người.năm
|
1.000
|
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
|
2.800
|
5
|
Công trình công cộng
|
KW
|
30%Qsh
|
840
|
6
|
Điện dự phòng
|
KW
|
10%Qsh
|
280
|
7
|
Phụ tải cần thiết (Ptt max)
|
KW
|
|
3.920
|
8
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
9
|
Hệ số không đồng thời
|
|
|
0,8
|
10
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
3.689,41
|
Công suất biểu kiến phụ tải tính toán để chọn máy biến áp:
Stt = 3.689,41~ 3.690 (KVA).
d- Nguồn cấp điện :
Nguồn cấp điện cho khu quy hoạnh được lấy từ lưới điện quốc gia, cụ thể đấu nối từ các tuyến đường dây 22KV kéo từ trạm biến áp E45 110/22KV KonTum.
e- Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế đi ngầm đối với những tuyến mới, trong tương lai khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây trung thế đi nổi hiện trạng trong nội thị thành cáp ngầm; Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE.
- Nâng cấp các xuất tuyến 22KV cung cấp nguồn cho khu quy hoạch lên 3x120 XLPE để đảm bảo cung cấp đủ lượng công suất cho khu quy hoạch và các vùng phụ cận.
- Sử dụng cách điện tiêu chuẩn 22kV (cho lưới 22kV).
- Sơ đồ nối điện:
+ phía trung áp: Dùng sơ đồ khối đường dây - máy biến áp.
Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng cầu chì tự rơi 22kV đặt ngoài trời.
Bảo vệ quá điện áp khí quyển lan truyền từ đường dây vào trạm bằng chống sét van. Cấp điện áp của chống sét van phù hợp với điện áp vận hành của lưới trung áp. Chống sét van được đặt ngay tại đầu ra của cuộn sơ cấp MBA.
+ Phía hạ thế: Dùng sơ đồ 1 hệ thống thanh cái đặt trong tủ với 1 lộ tổng và các lộ ra. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng áp tô mát đặt trên cả lộ tổng và lộ xuất tuyến.
- Đối với đường dây 22KV: Nối đất tại tất cả các vị trí các cột.
- Các vị trí cần nối đất với đường dây hạ áp:
+ Đối với đường dây hạ áp đi độc lập: Nối đất lặp lại trung bình 200m.
+ Bố trí tại các vị trí néo cuối, rẽ nhánh, cột vượt đường giao thông, hoặc tại đó tiết diện dây dẫn thay đổi.
+ Đường dây hạ áp đi chung với đường dây trung áp.
- Lưới điện hạ áp trong khu dân cư sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây được thiết kế đi nổi dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông, cột điện BTLT cao 10.5m với khoảng cột trung bình từ 20m đến 40m; Cáp hạ thế sử dụng cáp bọc vặn xoắn, cách điện XLPE, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2.
- Móng cột đường dây, trạm biến áp: Dùng móng bêtông đúc tại chỗ, móng bêtông đúc sẵn.
+ Quy định chung: Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 10%.
+ Quy định chung: Độ lệch điện áp.
Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
Tần số: 50Hz.
- Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện ...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
- Di dời tuyến điện nổi 22KV, 0.4KV hiện trạng nằm trong khu quy hoạch cho phù hợp với các tuyến đường quy hoạch.
- Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ), điều này vừa làm giảm tổn thất điện năng, điện áp trên lưới, vừa dễ quản lý vận hành và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
- Lưới điện trong khu cơ quan, công trình công cộng... được thiết kế bằng cáp bọc XLPE.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
- Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, TCXDVN 333:2005, luật điện lực.
f- Cung cấp điện sinh hoạt cho khu quy hoạch:
- Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp 15 TBA 22/0.4KV cung cấp nguồn cho toàn khu quy hoạch.
- Lấy điện từ đường dây 22KV hiện có kéo vào các trạm biến áp treo 22/0,4KV.
- Sử dụng dây cáp bọc 24KV đấu nối từ đường dây 22KV hiện có cung cấp cho các trạm biến áp chiếu sáng và sinh hoạt.
- Kết cấu mạng: 3 pha 4 dây.
- Điện áp định mức 380/220V.
- Sử dụng dây cáp bọc vặn xoắn 0.6/1KV cung cấp điện sinh hoạt cho khu quy hoạch, vị trí đấu nối với nguồn cấp được bố trí cụ thể như đồ án quy hoạch đề xuất.
- Lưới điện hạ thế được thiết kế đi nổi, cột điện BTLT cao 10,5m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 40m. Các trụ đôi được bố trí cuối tuyến, đoạn rẽ nhánh để chịu lực của tuyến.
g- Hệ thống chiếu sáng công lộ:
- Lưới điện chiếu sáng đèn đường trong các khu ở được bố trí độc lập với lưới điện trung, hạ thế.
- Hệ thống đèn đường được thiết kế để đảm bảo an toàn giao thông về ban đêm cho các phương tiện cơ giới và người đi bộ trên đường. Các trụ đèn của hệ thống đèn được chọn là trụ BTLT kết hợp với các trụ của lưới trung hạ áp, cần đèn dùng thép ống mạ nhúng kẽm loại gia công phù hợp với đầu trụ thép của cột đèn. Với trục đường có bề rộng lòng đường <15m sử dụng chiếu sáng một phía, những trục đường có bề rộng lòng đường >=15m sử dụng chiếu sáng hai phía. Với các trục đường chính có dải phân cách, các nút giao thông lớn, các khu vực công cộng lưới chiếu sáng được thiết kế đi ngầm, trụ đèn được chọn là trụ thép.lưới chiếu sáng được thiết kế đi ngầm, trụ đèn được chọn là trụ thép.
- Cáp chiếu sáng sử dụng sử dụng cáp đồng bọc 0.6/1KV.
- Kết cấu mạng: 3 pha 4 dây.
- Điện áp định mức 380/220V.
- Nguồn sáng dùng loại bóng đèn Sodium có ánh sáng vàng 220V-150W, 250W. Cột đèn được tổ chức bố trí một bên hoặc hai bên tùy vào mặt cắt các tuyến đường. Với các trục đường có dải phân cách các trụ đèn chiếu sáng được bố trí dọc theo dải phân cách. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
h- Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV:
Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi giữa các tuyến đường trong khu quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉ hè dọc theo các tuyến đường mà đường mà đường dây đi qua.
Di dời đường dây có 2 bước:
- Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
- Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
i- Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện :
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Thành tiền
(tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 160KVA
|
bộ
|
01
|
250
|
250
|
2
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 250KVA
|
bộ
|
01
|
300
|
300
|
3
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 320KVA
|
bộ
|
06
|
350
|
2.100
|
4
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 400KVA
|
bộ
|
02
|
450
|
900
|
5
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 560KVA
|
bộ
|
01
|
600
|
600
|
6
|
Đường dây trung thế nổi (22 KV)
|
Km
|
3,800
|
850
|
3.230.000
|
7
|
Đường dây trung thế ngầm (22 KV)
|
Km
|
4,250
|
1.500
|
6.375.000
|
8
|
Đường dây chiếu sáng nổi (0.4 KV)
|
Km
|
14,160
|
550
|
7.788.000
|
9
|
Đường dây chiếu sáng ngầm (0.4 KV)
|
Km
|
4,850
|
850
|
4.122.500
|
10
|
Tủ điều khiển
chiếu sáng
|
tủ
|
11
|
60
|
660
|
11
|
Tổng
|
|
|
|
21.520.310
|
(Bằng chữ: Hai mươi mốt tỷ, năm trăm hai mươi triệu, ba trăm mười nghìn đồng chẵn).
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường, nghĩa trang:
a. Thoát nước bẩn:
a.1. Hiện trạng:
- Khu vực chưa có mạng lưới đường ống thu gom và xử lý nước bẩn, hầu hết lượng nước bẩn thoát theo hệ thống thoát nước mưa hoặc thoát tự nhiên theo địa hình.
a.2. Gỉai pháp thoát nước:
*. Nhu cầu thu gom và xử lý nước bẩn:
STT
|
Thành phần nước thải
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3/ nđ
|
1
|
Nước thải sinh hoạt
|
8000
|
120 l/ng.ngđ
|
960
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
96
|
3
|
Nước thải dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
48
|
Tổng cộng Qtb (m3/ nđ)
|
|
|
1104
|
Nhu cầu thu gom và xử lý nước thải của khu vực khoảng 1100m3/ngđ
*. Giải pháp quy hoạch thoát nước bẩn:
Trên cơ sở đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy đã được phê duyệt xác định:
- Hệ thống thoát nước bẩn của khu vực là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Lưu vực và hướng thoát nước:
+ Lưu vực 1: là khu vực phía Tây khu quy hoạch. Nước thải của khu quy hoạch được quy tụ về trạm bơm T2 sau đó được bơm đẩy vào tuyến ống D400 dọc ven sông Đăk S'nghé và đưa về trạm xử lý.
+ Lưu vực 2: Là khu vực phía Đông khu quy hoạch. Nước thải của khu vực này tự chảy ra tuyến cống chính D400 nằm trên đường dọc ven sông Đăk S'nghé và đưa về trạm xử lý.
- Trạm xử lý:
+ Công suất: Dự kiến đến năm 2015: q= 2000m3/ngđ
đến năm 2025: q= 3350m3/ngđ,
+ Vị trí: cách làng Kon S’ Kôi 300m theo hướng đường tránh đô thị.
+ Công nghệ xử lý:
- Mạng lưới đường ống:
+ Nước thải từ các tuyến ống nhánh PVC D200, D300 nối với tuyến ống chính D400 và được đưa về khu xử lý.
+ So với đồ án đã được phê duyệt thì mạng lưới cống thoát cần bổ sung một số tuyến ống tại một số thôn xã Đăk Ruồng và điều chỉnh lại vị trí chôn cống cho phù hợp tại một số tuyến đường giao thông.
* Tính toán thuỷ lực hệ thống thoát nước bẩn
- Công thức tính : Q= w.x.v
Trong đó: Q: Lưu lượng, m3/s;
w: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s
Stt
|
Tên hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(đ/m)
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Ống HDPE D200
|
m
|
1096
|
200.000
|
219.200.000
|
2
|
Ống HDPE D300
|
m
|
10693
|
350.000
|
3.742.550.000
|
3
|
Ống HDPE D400
|
m
|
2890
|
550.000
|
1.589.500.000
|
4
|
Cống qua đường
|
m
|
1329
|
600.000
|
797.400.000
|
5
|
Hố ga
|
cái
|
539
|
1.500.000
|
808.500.000
|
6
|
Trạm bơm
|
|
|
|
400.000.00
|
7
|
Trạm xử lý nước thải
|
|
|
|
67.000.000.000
|
|
Tổng
|
74.557.150.000
|
*. Khối lượng và kinh phí tính toán:
b. Vệ sinh môi trường:
b.1. Hiện trạng:
- Chất thải rắn của khu vực hiện nay chủ yếu là dân tự xử lý bằng cách chôn hoạt đem đốt, chưa có hệ thống thu gom nào do đó gây mất vệ sinh môi trường.
b.2.Giải pháp:
*. Nhu cầu:
Rác thải sinh hoạt
|
Quy mô
( người)
|
Tiêu chuẩn
kg/người/ng.đ
|
Khối lượng (Tấn/ng.đêm)
|
8000
|
1
|
8
|
*. Giải pháp thu gom chất thải rắn:
- Thu gom rác thải tại các khu dân cư: Rác thải được tập trung tại các điểm đặt thùng rác, đặt trên vỉa hè của từng dãy phố. Khoảng cách đặt thùng rác trên các vĩa hè cuả đường phố tối thiểu 80m. Sau đó sẽ được thu gom bằng xe cơ giới, chở đến các điểm trung chuyển rác. Tại đây chất thải rắn được phân loại sơ bộ, sau đó sẽ được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn;
- Tại các khu chợ, các khu công cộng nên bố trí các container chứa rác. Rác được đưa tới các điểm trung chuyển rác. Tại đây rác được phân loại sơ bộ, sau đó sẽ được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn;
- Trạm trung chuyển rác: Bố trí hai trạm trung chuyển rác cao độ 615m, 616m gom toàn chất thải rắn ở khu vực. Từ trạm trung chuyển toàn bộ lượng rác sẽ được đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung được bố trí tại thôn Đăk Toa.
*. Khối lượng và kinh phí tính toán:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
( đồng)
|
Thành tiền
( đồng)
|
1
|
Thùng rác công cộng
|
thùng
|
325
|
800.000
|
260.000.000
|
2
|
Trạm trung chuyển
|
Trạm
|
2
|
300.000.000
|
600.000.000
|
3
|
Xe cơ giới trung chuyển rác
|
xe
|
2
|
1.000.000
|
2.000.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2.860.000.000
|
c. Quy mô nghĩa trang công nghệ táng, nhà tang lễ:
- Nghĩa trang tại thôn 9 (xã Đăk Ruồng) sẽ chuyển lên vị trí mới có cao độ 630m-650m, với diện tích 4,5 ha;
- Nghĩa trang tại thôn 11(xã Đăk Ruồng) sẽ chuyển lên vị trí mới có cao độ 610m- 620m với diện tích 0,9ha;
- Các nghĩa trang sẽ trồng cây xanh bao quanh, có đường đi, mộ chí xây có hàng lối, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp tôn nghiêm.
PHẦN VI
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. Mở đầu
1.Phạm vi nghiên cứu:
- Thuộc xã Đăk Ruồng và xã Tân Lập – huyện Kon Rẫy - tỉnh Kon Tum, diện tích quy hoạch khoảng 160 ha.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật thực hiện ĐMC:
-
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 05/2008/TT- BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và môi trường ban hành ngày 08/12/2008 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1696/QĐ-BKHCN ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Các tiêu chuẩn 05- 2009 TCVN, 03-2008 TCVN, 08-2008 TCVN, 09-2009 TCVN.
II. Vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch
TT
|
Các vấn đề môi trường chính
|
Các tiêu chuẩn , mục tiêu, chiến lược môi trường
|
1
|
- Nguồn nước phục vụ dân sinh
- Thoát nước và lũ lụt
|
-
- Đảm bảo đủ nước sạch phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác .
-
- Giảm nguy cơ lũ lụt
|
2
|
- Ô nhiễm nước ngầm và nước mặt
|
-
- Đảm bảo chất lượng nước mặt không vượt tiêu chuẩn (TCVN 08:2008)
-
- Đảm bảo chất lượng nước ngầm không vượt tiêu chuẩn (TCVN 09:2008)
|
3
|
- Ô nhiễm môi trường không khí
|
-
- Duy trì chất lượng không khí dưới mức tiêu chuẩn cho phép (QCVN 05:2009)
-
- Phát triển giao thông công cộng và bố trí hợp lý cây xanh.
-
- Quy hoạch hệ thống giao thông hợp lý và khoa học
|
4
|
- Làm mất, xáo trộn hệ sinh thái
|
-
- 90% phố được trồng cây, tăng tỷ lệ đất công viên lên 2 lần ở khu trung tâm đô thị so với năm 2020( CLBVMTQG)
-
- Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên gần khu quy hoạch
|
5
|
- Ô nhiễm môi trường đất, xói mòn
|
- - Tái tạo rừng, cây trồng bảo vệ chất dinh
dưỡng và sử dụng bền vững đất dốc (VLA21)
|
6
|
- Ô nhiễm môi trường từ hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn không hợp vệ sinh
|
-
- Tới năm 2025, 100% CTR sinh hoạt đo thị phát sinh được thu gom và xử lý(CTQGCTR)
|
7
|
- Biến đổi khí hậu
|
- Đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn .
|
8
|
Tái định cư và phân đất
|
-
- Tránh tái định cư, đảm bảo những người bị ảnh hưởng có cuộc sống tương tự hoặc tốt hơn nơi ở cử sau tái định cư (nghị định 181/2004/NĐ-CP)
|
Ghi chú:
TCVN 08:2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
TCVN 09:2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm;
QCVN 05:2009: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;
CLBVMTQG: Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
VLA21: Chiến lược phát triển bền vững;
CTQGCTR:Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn.
III. Hiện trạng môi trường khu vực và dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
1. Hiện trạng môi trường khu vực:
a.Hiện trạng chất lượng môi trường:
- Môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm, đất của khu vực gần như chưa bị ảnh hưởng của các tác động. Nên chất lượng môi trường của khu vực tương đối tốt.
b. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
- Nước thải: chưa có hệ thống thu gom riêng, hầu hết lượng nước thải chung với hệ thống thoát nước mưa, tự ngấm và chảy tự do theo địa hình ra sông suối;
- Chất thải rắn: chưa có hệ thống thu gom chất thải hợp vệ sinh;
- Bãi rác thải đô thị gần khu vực chưa được quản lý, chưa tuân thủ đúng tiêu chuẩn bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh;
1.3. Hiện trạng kinh tế xã hội của khu vực:
- Hiện trạng về kinh tế của khu quy hoạch tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Một bộ phận lớn dân cư sống bằng nông nghiệp.
2. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
a. Suy giảm nguồn tài nguyên nước:
- Sự phân hóa thời tiết giữa mùa khô và mùa mưa ngày càng sâu sắc hơn: mùa mưa có thể mưa nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn gây ra lũ lụt lớn; còn mùa khô hạn hán kéo dài, gây khó khăn cho việc sử dụng nước tưới trong nông nghiệp;
- Các nhu cầu về sử dụng nước của vùng trong tương lai tuy có gia tăng so với hiện nay nhưng sự gia tăng đó chưa đủ để đe dọa đến sự thiếu hụt nước trên địa bàn;
- Vấn đề ô nhiễm môi trường nước và suy giảm chất lượng nước đang ngày càng gia tăng nếu không có biện pháp thu gom và xử lý kịp thời.
b. Suy thoái tài nguyên đất:
- Nhu cầu về đất ở cũng như các nhu cầu đất dịch vụ khác tiếp tục gia tăng do tính tất yếu của việc tăng dân số. Nếu không được sử dụng đúng mục đích sẽ làm suy thoái tài nguyên đất;
- Tích tụ ô nhiễm và suy thoái đất tại các vùng chuyên canh nông nghiệp do thâm canh tăng vụ cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật;
- Ô nhiễm, suy thoái đất tại các khu vực bãi rác, nơi đổ rác bừa bãi.
c. Thay đổi đa dạng sinh học:
- Sự tích tụ các chất hóa học dùng trong nông nghiệp làm, ô nhiễm môi trường đất nước là một trong những nguyên nhân làm mất nơi cư trú của các loài sinh vật;
- Biến đổi khí hậu gây hạn hán lũ lụt cũng làm hủy diệt một số loài sinh vật trong vùng.
d. Gia tăng chất thải tại các khu đô thị:
- Sự gia tăng lưu lượng nước thải sinh hoạt trong tương lai sẽ gây sức ép lên hệ thống thoát nước, có thể làm quá tải hệ thống thoát nước, dẫn đến ngập úng nếu không được đầu tư phát triển thêm. Nước thải đô thị nếu không được thu gom và xử lý tập trung sẽ gây ô nhiễm môi trường;
- Sự gia tăng khối lượng chất thải rắn các loại cũng sẽ gây sức ép mạnh lên hệ thống thu gom và xử lý chất thải hiện có. Biện pháp xử lý chất thải rắn không phù hợp như hiện nay sẽ tiếp tục gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí tại các bãi rác và khu vực xung quanh.
e. Rủi ro sự cố môi trường và thiên tai, đặc biệt do biến đổi khí hậu:
- Dấu hiệu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đến điều kiện khí hậu thủy văn của vùng được biểu hiện nhiều ở các yếu tố nhiệt độ tăng, mưa tập trung với cường độ mạnh, đỉnh lũ ở các sông có xu thế nhọn hơn, cường xuất lũ lớn hơn.
+ Mở rộng phát triển dịch vụ, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập và mức sống của nhân dân. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong vùng cũng như khu vực lân cận;
+ Tạo môi trường xanh sạch đẹp với các dự án như xây dựng các khu công viên vui chơi giải trí, khu cây xanh và hồ cảnh quan, các đường đi dạo…nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân cũng như tạo điểm đến du lịch hấp dẫn .
- Việc xây dựng bãi chôn lấp cho khu vực phải có hệ thống xử lý nước rỉ rác, hạn chế ảnh hưởng đến nguồn nước của khu vực
+ Một điểm cuối hướng gió.
a. Thực hiện cắm mốc, tái định cư.
b. Từng bước đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan cấp huyện và các công trình công cộng.
- Kiến trúc mặt đứng nhà ở cần khai thác các yếu tố dân gian truyền thống của nhà vườn và kiến trúc mang bản sắc Tây nguyên.
- Các công trình thiết kế mới khuyến khích loại nhà có mái dốc.
- Đối với khu vực nhà ở mật độ cao, nhà lô phố kết hợp dịch vụ, chỉ giới xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Độ vươn ra của mái đón, mái hiên đo từ mép ngoài cùng của tường trước nhà đến mép ngoài cùng của phần nhô ra tối đa là 1,5m.
- Chỉ giới xây dựng có thể trùng với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép >60%.
- Tầng cao trung bình là 3 tầng, tối thiểu 2 tầng.
- Chỉ giới xây dựng tối thiểu cách 6m so với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép 30-60%.
- Tầng cao trung bình là 2 tầng.
- Chỉ giới xây dựng tối thiểu cách 6m so với mép lộ giới.
- Mật độ xây dựng cho phép 20-35%.
- Tầng cao trung bình là 1.5 tầng.
Đây là khu vực không gian kiến trúc trung tâm của thị trấn, việc lập dự án thiết kế và định vị các công trình cần phải tuân thủ theo bản vẽ lộ giới, chỉ giới xây dựng. Đặc biệt là việc xây dựng các công trình trụ sở chính quyền, là hạt nhân của không gian kiến trúc cảnh quan.
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên, các yêu cầu về kiến trúc như kiểu dáng kiến trúc đặc thù Tây Nguyên, độ vươn của mái, màu sắc công trình, chất liệu của vật liệu xây dựng cũng phải tuân thủ theo định hướng thiết kế đô thị.
- Cần khai thác hiệu quả kiến trúc truyền thống được biểu hiện qua cả hình thức kiến trúc mặt đứng, công năng mặt bằng và vi khí hậu của công trình, đặc biệt tại các điểm có tầm nhìn tốt như ngã ba, ngã tư khu công viên...
- Các công trình xây dựng phải có sân vườn xung quanh và nơi đỗ xe trong khuôn viên lô đất.
- Chiều cao tường rào phía trước của công trình cần thống nhất chiều cao là 2,0m tính từ mặt vỉa hè lên. Kiến trúc tường rào phải thoáng, không xây đặc để tạo không gian cây xanh trong và ngoài lô đất.
- Khoảng lùi tối thiểu của chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ là 6,0m.
- Khoảng cách giữa hai công trình độc lập không nhỏ hơn 1,5 chiều cao của công trình.
- Đáp ứng yêu cầu đồng bộ theo tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Các trạm biến thế, công trình kỹ thuật, công trình phụ nổi trên mặt đất phải được bố trí phía sau khối nhà chính để đảm bảo mỹ quan cho mặt đứng chính của công trình.
- Mật độ xây dựng khống chế từ : 30%- 60%.
- Chiều cao tầng : từ 2-4 tầng.
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
- Tại các giao lộ mặt tiền ngôi nhà hoặc hàng rào phải được cắt vát theo quy định của quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Các công trình cơ quan, công cộng phải có bãi đỗ xe ô tô nội bộ trong khu đất.
- Tôn trọng địa hình tự nhiên.
- San lấp cục bộ.
- Thoát nước các tuyến đường chảy về các hợp thuỷ. Sau đó thoát ra các cửa xả.
- Đối với lưới điện cao áp 500kv phải đảm bảo khoảng cách về hành lang an toàn theo quy định của pháp luật. Khoảng cách ly hai bên tuyến dây phải đạt tối thiểu 25m.
- Đối với lưới điện cao áp và cáp ngầm phải đảm bảo khoảng cách về hành lang an toàn theo quy định của pháp luật và phù hợp với từng tuyến..
- Đối với cột điện hạ thế khoảng cách tối thiểu tính từ cột điện đến mép ngoài cùng của công trình kiến trúc là 1,5m.
- Các loại nước thải không được xả trực tiếp lên mặt đường, hè phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước riêng đô thị.
- Nước thải khu vệ sinh ( xí , tiểu ) phải được sử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, trước khi xả ra cống thoát nước đô thị.
- Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra ngoài đường phố và nhà xung quanh.
- Máy nóng lạnh nếu đặt ở mặt tiền công trình, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao >2,7m và không được xả nước thải máy lạnh trực tiếp ra mặt hè phố.
- Mặt tiền công trình kiến trúc, biển quảng cáo không được sử dụng các loại vật liệu phản quang >70%.
- Đối với các công trình cơ quan hành chính, công cộng - dịch vụ đô thị, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các công trình cơ quan hành chính, công cộng - dịch vụ đô thị, khi xây dựng có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với nhà vườn và nhà ghép hộ, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m.
- Các công trình trường học, khách sạn, dịch vụ và văn phòng cho thuê khi xây dựng khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các công trình cơ quan, công cộng - dịch vụ đô thị, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m.
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các công trình cơ quan, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m.
- Đối với nhà ở mật độ cao, có thể chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với các công trình giáo dục và y tế, có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m.
- Đối với các công trình giáo dục và y tế. Khi xây dựng khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m
- Đối với nhà ở có vườn., có khoảng lùi tối thiểu từ chỉ giới đường đỏ đến công trình là : 6m.
- Khi xây dựng các nhà máy, xí nghiệp khoảng cách tối thiểu đến lộ giới là 12m. Đối với các công trình như nhà điều hành, dịch vụ, kho tàng, bến bãi là 6m.
- Các công trình nhà ở trong làng nghề có chỉ giới xây dựng là 6m. Các công trình như : nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm, nhà quản lý..v. v. phải có khoảng lùi tối thiểu là 6m, tính từ lộ giới.
Đây là khu vực không gian kiến trúc trung tâm của thị trấn, việc lập dự án thiết kế và định vị các công trình cần phải tuân thủ theo bản vẽ lộ giới, chỉ giới xây dựng. Đặc biệt là việc xây dựng các công trình trụ sở chính quyền, là hạt nhân của không gian kiến trúc cảnh quan.
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên, các yêu cầu về kiến trúc như kiểu dáng kiến trúc đặc thù Tây Nguyên, độ vươn của mái, màu sắc công trình, chất liệu của vật liệu xây dựng cũng phải thuân thủ theo định hướng thiết kế đô thị.
Là các trục khai thác đặc điểm quý về cảnh quan của hai bên bờ sông Đăk P’Ne. Vì vậy, ngoài việc xác định chỉ giới đường đỏ và lộ giới xây dựng, cần thiết phải tuân thủ kiểu dáng kiến trúc, tầng cao và mật độ xây dựng theo bản vẽ thiết kế đô thị. Kết hợp giữa việc xây dựng các công trình kiến trúc và khai thác cảnh quan hai bên bờ sông. Vừa phục vụ các tiện ích công việc, nhưng phải đảm bảo tính chất mỹ quan hai bên bờ sông. Việc xác định các dải cây xanh, bồn hoa, công viên dọc hai bên bờ sông phải trên cơ sở các phương án thiết kế được lựa chọn, nhằm thoả mãn các đặc điểm thẩm mỹ đáp ứng các yêu cầu đô thị hiện đại và có bản sắc truyền thống. Kết hợp với việc chỉnh trị, gia cố bằng kè bờ sông.
Là tuyến trục giao thông đối ngoại, nhưng lại là trục trung tâm của thị trấn Huyện lỵ, có tổ chức các đường gom hai bên để giải quyết các yêu cầu giao lưu nội thị, cho phép xây dựng và sử dụng các công trình kiến trúc có mục đích khác nhau trên tuyến trục này. Vì thế, để đảm bảo bộ mặt đô thị khi đi qua tuyến trục này, cần phải tuân thủ các kiểu dáng kiến trúc, màu sắc, tầng cao. Đặc biệt tuân thủ các chỉ tiêu về lộ giới, chỉ giới xây dựng đã được xác định trong bản vẽ thiết kế đô thị. Việc trồng cây xanh, cảnh quan cần phải được tuân thủ để tôn tạo trục không gian kiến trúc chủ đạo.
Đây là tuyến trục chính, xương sống nội thị của thị trấn Huyện lỵ. Ngoài yếu tố là trục giao lộ chính, đây còn là trục cảnh quan nội thị xuyên suốt từ khu trung tâm Chính trị đến khu đài tưởng niệm liệt sỹ. Đi qua các công trình dịch vụ quan trọng như siêu thị, khách sạn và văn phòng cho thuê, các công trình dịch vụ công cộng và trường học, nối kết và tạo điểm nhấn kiến trúc bằng cây cầu dây băng qua sông, đài tưởng niệm liệt sỹ, cảnh quan hai bên bờ sông. Vì vậy, cần phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, kiểu dáng và màu sắc kiến trúc, các dải cây xanh phân cách và tạo cảnh quan. Tầng cao và mật độ xây dựng đã được quy định trong bản vẽ thiết kế đô thị.
Nội dung của đồ án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy (khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập), tỉnh Kon Tum là hết sức cần thiết và phù hợp với điều kiện thực tại. Là bước triển khai tiếp theo những tiêu chuẩn đã được xác định trong quy hoạch chung. Phù hợp với các bước phát triển tổng thể kinh tế xã hội của huyện Kon Rẫy. Nhằm cụ thể hóa những mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội theo các định hướng chiến lược đã đề ra.
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
+ Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án quy hoạch.
+ Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
+ Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
+ Quản lý tốt các bước thực hiện ngay từ khi thực hiện dự án.
Trên đây là toàn bộ nội dung đồ án Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy (khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập) - Tỉnh Kon Tum. Kính đề nghị các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng từ Trung ương đến địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm xét duyệt đồ án để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.