Thuyết minh
QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ PHỔ YÊN –
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lập quy hoạch và sự cần thiết của đồ án
Thị xã Phổ Yên được thành lập theo Nghị Quyết số 932/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Phổ Yên, với diện tích tự nhiên 25.886,9 ha và dân số 158.619 người.
Thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa của tỉnh với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Thị xã có chức năng là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường Quốc lộ 3, cụm cảng Đa Phúc) tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc lưu thông và phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã. Phổ Yên có địa hình tương đối bằng phẳng, có nguồn nhân lực lao động dồi dào thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
Trong những năm qua, Thị xã Phổ Yên đã thu hút đầu tư nhiều dự án lớn, với tổng vốn đầu tư khoảng trên 80 nghìn tỷ đồng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, dân số tăng nhanh, mật độ dân số khu vực nội thị cũng tăng nhanh, tạo bước đột phá mở rộng không gian đô thị, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng đồng bộ. Đặc biệt trong năm 2013, huyện Phổ Yên đã đón nhận dự án của Tập đoàn Samsung tại Khu công nghiệp Yên Bình. Đây là dự án có quy mô lớn nhất tỉnh Thái Nguyên hiện nay, với tổng số vốn đầu tư lên đến 3,5 tỷ USD trên diện tích 200ha. Một phần dự án đã đi vào hoạt động. Khi toàn bộ dự án đi vào hoạt động sẽ thu hút khoảng 80.000 lao động, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương. Việc dự án của Tập đoàn Samsung đi vào hoạt động đã góp phần đưa nguồn thu ngân sách của Thị xã Phổ Yên lên trên 2.000 nghìn tỷ đồng vào năm 2014. Dự án Samsung đi vào hoạt động đã và sẽ tiếp tục là điểm nhấn để Thị xã Phổ Yên thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Yên Bình và các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, theo đó, hàng loạt các ngành công nghiệp phụ trợ và các dự án về hạ tầng xã hội sẽ ra đời và đi vào hoạt động; đồng thời là cơ hội quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Thị xã Phổ Yên và tỉnh Thái Nguyên, góp phần quan trọng để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
Thực hiện các chủ trương và nghị quyết của Tỉnh ủy và UBND Tỉnh, trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng và các khu chức năng đô thị đã được quan tâm đầu tư, trong đó có nhiều dự án quan trọng như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, các khu dân cư đô thị mới và các khu tái định cư…, làm cơ sở để đô thị được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và Thị xã được thành lập.
Để có cơ sở pháp lý triển khai đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng đáp ứng các nhu cầu thực tế và cấp bách của quá trình phát triển Thị xã Phổ Yên, việc lập đồ án Quy hoạch chung Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu lập quy hoạch
- Cụ thể hóa nội dung quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
- Phát huy tiềm năng và lợi thế của toàn Thị xã, phát triển tốt những ngành kinh tế mũi nhọn, trong mối tương quan bền vững tổng thể và hài hòa của toàn nền kinh tế, môi trường và xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
- Xây dựng Phổ Yên đạt tiêu chuẩn đô thị loại III.
- Làm cơ sở pháp lý để lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo quy hoạch.
1.3. Căn cứ lập quy hoạch
- Nghị Quyết số 932/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam về việc Thành lập Thị xã Phổ Yên;
- Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
- Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa ngày 18/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về việc Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 03/12/2013 hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 06/2013/TT-BXD;
- Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008;
- Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 03/03/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
- Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thị trấn Ba Hàng mở rộng đến năm 2030 - huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/06/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 260/QĐ- TTg ngày 27 tháng 02 năm 2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 12/08/2016 về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 – 2020 tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực của tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1508/QĐ-UBND ngày 02/07/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng 1/5000 tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình đến năm 2030.
- Quyết định 545/QĐ-UBND ngày 09/03/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh quy hoạch phân khu Yên Bình.
- Các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, văn bản và số liệu có liên quan.
- Bản đồ đo đạc địa hình tỉ lệ 1/10.000 lập năm 2016.
1.4. Phạm vi lập quy hoạch.
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035 được xác định theo nhiệm vụ thiết kế đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt theo quyết định 443/QĐ-UBND ngày 03/03/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035. Cụ thể, phạm vi lập quy hoạch chung thị xã Phổ Yên bao gồm 18 xã/ phường nằm trong địa giới hành chính với diện tích tự nhiên 25.888,7ha. Đây sẽ là tổng diện tích thị xã tương lai, bao gồm nội thị và ngoại thị. Theo các quy định hiện hành, nội dung định hướng quy hoạch sẽ được nghiên cứu cho cả khu vực nội thị và ngoại thị.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lập quy hoạch
Thị xã Phổ Yên nằm phía Nam tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Phổ Yên có hệ thống giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, kết nối khá thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng, đồng thời là vị trí cửa ngõ trung chuyển hàng hóa giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc.
2.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu có địa hình gò đồi và địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải. Nền địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam và dốc dần về sông Công và sông Cầu .
- Địa hình gò đồi: bao gồm các núi phía Tây khu vực có cao độ từ +47,5 ¸ +647,6m, độ dốc >20%.
- Địa hình gò đồi thấp: bao gồm các đồi núi thấp ở phía Bắc khu vực có cao độ từ +27,6 ¸ +94,6m, độ dốc <20%.
- Địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải phân bố dọc 2 sông lớn của khu vực là sông Công và sông Cầu: có cao độ từ +5,8 ¸ +22,7m độ dốc <10%.
- Cao độ nền cao nhất: +647,6m (dãy núi phía Tây).
- Cao độ nền thấp nhất: 6,3 m (bờ sông Công).
2.1.3. Khí hậu
Thị xã Phổ Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng miền núi phía Bắc.
a) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm 23,5°C
- Nhiệt độ tháng cao nhất vào mùa hè (Tháng 6) có lúc lên tới 39°C
- Nhiệt độ tháng thấp nhất vào mùa đông (Tháng 12) 8,8°C
b) Độ ẩm:
- Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9%
- Độ ẩm thấp nhất (Tháng 12): 77%
- Độ ẩm cao nhất : 85%
c) Chế độ mưa:
- Lượng mưa trung bình năm 1321mm
- Lượng mưa năm cao nhất 1854mm tập trung vào tháng 6,7,8
- Lượng mưa năm thấp nhất 912mm tập trung chủ yếu vào tháng 12 và tháng 1
- Số ngày mưa năm: 142 ngày
- Lượng mưa ngày cực đại: 353mm
- Lượng mưa tháng cực đại: 1103mm
d) Chế độ gió:
Phổ Yên có 2 loại gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam.
- Gió mùa Đông Bắc kèm theo khí hậu lạnh thường xuất hiện vào tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
- Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm, khí hậu mát mẻ kèm theo mưa nhiều.
- Ngoài ra còn gió Tây Nam thường xuyên xuất hiện xen kẽ trong mùa thịnh hành của gió Đông Nam, mỗi đợt kéo dài từ 2 -3 ngày, gió Tây Nam khô, nóng ẩm, độ không khí thấp, đôi khi xuất hiện sương muối.
- Tốc độ gió trung bình 1,9m/s
- Tốc độ gió cực đại 24m/s
e) Nắng:
- Số giờ nắng trong năm 1588
- Số giờ nắng tháng lớn nhất 187
- Số giờ nắng tháng nhỏ nhất 46.
2.1.4. Đặc điểm thuỷ văn
a) Sông Công:
- Sông Công còn gọi là sông Giã (Giã Giang) bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hóa dài 96km, diện tích lưu vực 951km2, cao trung bình 224m và nằm trong vùng mưa lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên. Lòng sông có chiều rộng trung bình 13m, độ dốc lưu vực 27,3%, độ dốc lòng sông 1,03%. Lưu lượng nước trong mùa mưa 29,7m3/s và trong mùa khô là 4,2m3/s. Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm.
- Cao độ mực nước tại bến đò Xuân Đãng là 18,5 m (về mùa lũ); 11,6 m (về mùa khô).
- Cao độ mực nước lũ tại Thị xã Sông Công theo tính toán là 17,0 m, ứng với tần suất P = 10%.
- Cao độ mực nước lũ tại hợp lưu sông Công – sông Cầu theo tính toán là 10,3 m, ứng với tần suất P = 2%.
b) Sông Cầu:
- Nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), chảy qua các huyện Bạch Thông, Chợ Mới (tỉnh Bắc Cạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú Bình về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông nam, lưu lượng nước mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.
2.1.5. Đặc điểm địa chất:
- Vùng Gò Đầm có nền đất tốt, cường độ chịu lực R = 2-2,5 Kg/cm^2
- Vùng ven sông địa hình lòng chảo có cường độ chịu lực thấp hơn R = 1-1,5 Kg/cm2.
- Mực nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 4-5 m.
2.1.6. Đặc điểm địa chấn
- Theo bảng phân vùng gia tốc nền trên phạm vi toàn quốc, thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên có nguy cơ động đất cấp 7.
2.2. Hiện trạng phát triển đô thị
2.2.1. Hiện trạng dân số và lao động
a) Hiện trạng dân số:
Tốc độ tăng dân số bình quân của thị xã giai đoạn 2010 – 2013 chỉ khoảng 0,5%/năm, trong đó tỷ lệ tăng dân số trung bình khu vực nội thị là 1%/năm. Sau khi dự án nhà máy Samsung Thái Nguyên được triển khai vào năm 2013, dân số toàn thị xã có sự tăng đột biến trong. Giai đoạn 2013 – 2015, tốc độ tăng dân số bình quân đã đạt 10,3%/năm. Trong đó, tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư là 8,9%/năm. Riêng khu vực nội thị, năm 2015, xã Đồng Tiến được nâng cấp thành phường và được tính vào nội thị khiến dân số nội thị tăng gấp 3 lần, đạt tỷ lệ tăng trung bình 79%/năm.
Dân cư ở Phổ Yên bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số (trên 90%), còn lại là các dân tộc như Sán Dìu, Tày, Dao, Nùng, Mường, v.v… Nhân dân các dân tộc Phổ Yên sống xen kẽ với nhau từ lâu đời với truyền thống yêu thương, đoàn kết, đùm bọc nhau.
Bảng 2.2.1.: Dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2009 – 2015
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Dân số toàn thị xã (người)
|
138.017
|
138.817
|
139.410
|
140.352
|
140.816
|
155.243
|
171.307
|
Tỷ lệ tăng tự
nhiên (%)
|
1,15
|
1,19
|
1,2
|
1,36
|
1,37
|
1,46
|
1,35
|
Bảng 2.2.2.: Hiện trạng Dân số thị xã Phổ Yên
TT
|
Tên xã/phường
|
Dân số trung bình (người)
|
Diện tích (km2)
|
Mật độ dân số
(người/km2)
|
|
TỔNG SỐ
|
171.307
|
258,87
|
662
|
|
Thành thị
|
41.542
|
19,63
|
2.116
|
1
|
Phường Ba Hàng
|
9.910
|
4,34
|
2.283
|
2
|
Phường Bãi Bông
|
4.623
|
3,51
|
1.317
|
3
|
Phường Bắc Sơn
|
3.324
|
3,87
|
859
|
4
|
Phường Đồng Tiến
|
23.685
|
7,91
|
2.994
|
|
Trong đó: ký túc xá KCN
Yên Bình
|
18.700
|
|
|
|
Nông thôn
|
129.765
|
239
|
542
|
1
|
Thuận Thành
|
5.802
|
5,65
|
1.027
|
2
|
Trung Thành
|
10.727
|
9,05
|
1.185
|
3
|
Tân Phú
|
5.223
|
4,78
|
1.093
|
4
|
Đông Cao
|
8.203
|
6,47
|
1.268
|
5
|
Tiên Phong
|
15.181
|
14,93
|
1.017
|
6
|
Tân Hương
|
8.441
|
9,27
|
911
|
7
|
Nam Tiến
|
8.017
|
8,32
|
964
|
8
|
Hồng Tiến
|
12.007
|
18,40
|
653
|
9
|
Đắc Sơn
|
10.007
|
14,43
|
693
|
10
|
Vạn Phái
|
8.496
|
10,76
|
790
|
11
|
Thành Công
|
14.790
|
32,84
|
450
|
12
|
Minh Đức
|
7.073
|
18,53
|
382
|
13
|
Phúc Thuận
|
12.759
|
51,93
|
246
|
14
|
Phúc Tân
|
3.039
|
33,88
|
90
|
(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Phổ Yên năm 2015)
Trong tương lai, việc phát triển đô thị cần được thực hiện theo các dự án có quy mô nhỏ, đan xen giữa các cụm dân cư, hạn chế các dự án có quy mô đất lớn dẫn đến nhu cầu giải tỏa, gây xáo trộn cuộc sống của người dân. Cần có giải pháp phát triển khu vực xây dựng đô thị, giới hạn không gian mở rộng của đô thị để đảm bảo sự phát triển hiệu quả về kinh tế và xã hội.
b) Hiện trạng lao động:
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2015, thị xã Phổ Yên có số người trong độ tuổi lao động là 120.258 người, chiếm 70,2% dân số, tỷ lệ lao động nam chiếm khoảng 49%, lao động nữ chiếm khoảng 51%. Trong đó, tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế 114.245 người.
Cơ cấu lao động tại Phổ Yên đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2011, lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp chỉ chiếm 45,1% thì đến năm 2015 đã tăng lên 60,4%. Trong khi đó, tỷ trọng lao động trong ngành nông – lâm – thủy sản lại giảm từ 64,9% (năm 2011) xuống còn 39,6% (năm 2015). Một trong những lý do chính dẫn đến sự thay đổi này là do sự hình thành và đi vào hoạt động của nhà máy Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình đã thu hút được một lượng lớn lao động tại địa phương và lao động nhập cư.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện nay, thị xã Phổ Yên bao gồm 18 đơn vị hành chính gồm 04 phường nội thị và 14 xã ngoại thị với tổng diện tích tự nhiên là 25.888,7 ha.
a) Hiện trạng sử dụng đất khu vực nội thị
Hiện nay, khu vực nội thị thị xã Phổ Yên bao gồm các phường: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn và Đồng Tiến với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.962,5 ha - chiếm 7,6% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã. Trong đó:
- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 806,5 ha – trung bình 197,4 m2/người - chiếm 41,1% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, trong đó:diện tích đất dân dụng là 584,7 ha - trung bình 143,2 m2/người và diện tích đất ngoài dân dụng là 221,7 ha.
- Đất dân dụng bao gồm: đất các khu dân cư, đất công trình công cộng, đất vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, đất dịch vụ thương mại và đất giao thông nội thị.
+ Đất các khu dân cư bao gồm đất ở, đất sân, vườn có tổng diện tích là 450,0ha - chiếm 22,9% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, trung bình 110 m2/người.
+ Đất công trình công cộng bao gồm đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và sinh hoạt cộng đồng có diện tích là 28,4 ha, trung bình 7,0 m2/người.
+ Đất TDTT, vui chơi, giải trí có diện tích 4,5 ha, trung bình 1,1 m2/người.
+ Đất thương mại, dịch vụ có diện tích 5,4 ha, trung bình 1,3 m2/người.
- Đất ngoài dân dụng có tổng diện tích là 221,7 ha - chiếm 11,3% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, bao gồm: đất tôn giáo, di tích lịch sử; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ xã hội; đất công nghiệp, …
+ Đất tôn giáo, di tích lịch sử có diện tích 0,98 ha.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ xã hội có diện tích 4,8 ha.
+ Đất công nghiệp có diện tích 141,1 ha.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khác có diện tích 34,1ha.
- Tổng diện tích các loại đất khác là 1.156,1ha - chiếm 58,9% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, bao gồm: đất an ninh, quốc phòng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất khai thác khoáng sản; đất nông-lâm-thủy sản; mặt nước; đất giao thông và đất chưa sử dụng.
b) Hiện trạng khu vực nội thị và các xã dự kiến thành nội thị:
Khu vực nội thị và các xã dự kiến trở thành nội thị của thị xã Phổ Yên bao gồm các phường: Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn, Đồng Tiến và các xã: Hồng Tiến, Thuận Thành, Đông Cao, Tiên Phong, Tân Hương, Nam Tiến, Đắc Sơn, Trung Thành, Tân Phú; với tổng diện tích đất tự nhiên là 11.092,8 ha - chiếm 43% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã. Cụ thể:
- Tổng diện tích đất xây dựng là 3.222,3ha - chiếm 29% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, trong đó đất dân dụng là 2.620,1 ha; đất ngoài dân dụng là 602,3ha.
- Đất dân dụng bao gồm: đất các khu dân cư, đất công trình công cộng, đất vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, đất dịch vụ thương mại và đất giao thông.
+ Đất các khu dân cư bao gồm đất ở, đất sân, vườn, có tổng diện tích là 2.226,4ha - chiếm 20,1% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, trung bình 178 m2/người.
+ Đất công trình công cộng bao gồm đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và sinh hoạt cộng đồng có diện tích là 89,8ha, trung bình 7,2 m2/người.
+ Đất TDTT, vui chơi, giải trí có diện tích 9,14 ha, trung bình 0,7 m2/người.
+ Đất thương mại, dịch vụ có diện tích 15,97 ha, trung bình 1,3 m2/người.
- Đất ngoài dân dụng có tổng diện tích là 602,3 ha - chiếm 5,4% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị bao gồm: đất tôn giáo, di tích lịch sử; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ xã hội; đất công nghiệp, …
+ Đất tôn giáo, di tích lịch sử có diện tích 14,1 ha.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ xã hội có diện tích 12,2 ha.
+ Đất công nghiệp có diện tích 351,69 ha.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khác có diện tích 79,6ha.
- Tổng diện tích các loại đất khác là 7.870,4ha - chiếm 71,0% diện tích đất tự nhiên khu vực nội thị, bao gồm: đất an ninh, quốc phòng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất khai thác khoáng sản; đất nông-lâm-thủy sản; mặt nước; đất giao thông và đất chưa sử dụng.
Bảng 2.2.3: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
TT
|
Tên loại đất
|
Khu vực nội thị hiện trạng
|
Khu vực nội thị hiện trạng và các xã dự kiến trở thành nội thị
|
Tổng diện tích toàn thị xã (ha)
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
1.962,54
|
100,0
|
480,5
|
11.092,76
|
100,0
|
886,4
|
25.888,70
|
A
|
Đất xây dựng
|
707,25
|
36,0
|
173,2
|
2.331,95
|
21,0
|
186,3
|
3.363,56
|
I
|
Đất dân dụng
|
485,52
|
24,7
|
118,9
|
1.729,68
|
15,6
|
138,2
|
2.605,11
|
1
|
Đất khu dân cư
|
350,84
|
76,0
|
85,9
|
1.335,95
|
77,8
|
106,7
|
2.105,05
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất ở
|
350,84
|
17,9
|
85,9
|
1.335,95
|
12,0
|
106,7
|
2.105,05
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
28,44
|
1,4
|
7,0
|
89,75
|
0,8
|
7,2
|
113,31
|
-
|
Đất cơ sở văn hóa
|
4,48
|
0,2
|
|
5,39
|
0,0
|
|
5,69
|
-
|
Đất cơ sở y tế
|
4,35
|
0,2
|
|
6,21
|
0,1
|
|
7,07
|
-
|
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo
|
16,09
|
0,8
|
|
64,37
|
0,6
|
|
80,92
|
-
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
3,52
|
0,2
|
|
13,78
|
0,1
|
|
19,63
|
3
|
Đất TDTT, vui chơi, giải trí
|
4,46
|
0,2
|
1,1
|
9,14
|
0,1
|
0,7
|
11,99
|
-
|
Đất cơ sở thể dục thể thao
|
2,73
|
0,1
|
|
7,41
|
0,1
|
|
10,26
|
-
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
1,73
|
0,1
|
|
1,73
|
0,0
|
|
1,73
|
4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
5,36
|
0,3
|
1,3
|
15,97
|
0,1
|
1,3
|
18,89
|
-
|
Đất chợ
|
4,77
|
0,2
|
|
6,46
|
0,1
|
|
9,38
|
-
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
0,59
|
0,0
|
|
9,51
|
0,1
|
|
9,51
|
5
|
Đất giao thông trong khu vực tập trung đô thị
|
96,42
|
4,9
|
|
278,87
|
2,5
|
|
355,87
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
221,74
|
11,3
|
|
602,28
|
5,4
|
|
758,46
|
1
|
Đất di tích, tôn giáo
|
0,98
|
0,0
|
|
14,10
|
0,1
|
|
22,37
|
2
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ xã hội
|
4,77
|
0,2
|
|
12,22
|
0,1
|
|
12,72
|
3
|
Đất công nghiệp
|
141,08
|
7,2
|
|
351,69
|
3,2
|
|
351,69
|
4
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
34,09
|
1,7
|
|
79,60
|
0,7
|
|
80,81
|
5
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải rắn
|
0,00
|
0,0
|
|
0,00
|
0,0
|
|
27,86
|
6
|
Đất giao thông đối ngoại
|
40,82
|
2,1
|
|
144,67
|
1,3
|
|
263,01
|
B
|
Đất khác
|
1.255,29
|
64,0
|
|
8.760,81
|
79,0
|
|
22.525,14
|
1
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
98,49
|
5,0
|
|
290,45
|
3,6
|
|
499,33
|
2
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
18,25
|
0,9
|
|
104,00
|
0,9
|
|
136,28
|
3
|
Đất khoáng sản, vật liệu xây dựng
|
10,67
|
0,5
|
|
143,56
|
1,3
|
|
163,11
|
4
|
Đất nông-lâm-thủy sản
|
983,18
|
50,1
|
|
7.271,31
|
65,6
|
|
19.501,45
|
5
|
Mặt nước
|
69,37
|
3,5
|
|
582,99
|
5,3
|
|
1.702,27
|
6
|
Đất giao thông ngoài khu vực tập trung đô thị
|
74,76
|
3,8
|
|
362,21
|
3,3
|
|
499,79
|
7
|
Đất chưa sử dụng
|
0,57
|
0,0
|
|
6,29
|
0,1
|
|
22,91
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do Phòng Tài nguyên Môi trường Thị xã Phổ Yên cung cấp
2.2.3. iện trạng phát triển kinh tế - xã hội
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của thị xã hằng năm trong giai đoạn 2011 – 2016 đạt 52,9% (mục tiêu đề ra là trên 20%).
- GDP bình quân đầu người tăng từ 55 triệu đồng/người/năm (năm 2013) lên 163 triệu đồng/người/năm (2015).
Bảng 2.2.4: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
|
20,3
|
152
|
43,5
|
GDP/người (triệu đồng/người/năm)
|
55
|
136
|
163
|
- Kinh tế Phổ Yên luôn có mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây do sự đầu tư mạnh mẽ của một số tập đoàn, công ty lớn, cũng như địa phương đã có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp mở rộng sản xuất. Đặc biệt, dự án của Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình với tổng số vốn đầu tư lên tới 3,5 tỷ USD trên diện tích 200ha, thu hút khoảng 90.000 lao động, góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương và giải quyết hàng nghìn lao động địa phương.
- Mặc dù đạt tốc độ tăng trưởng trung bình cao, trong thời gian qua, nhưng sự phát triển kinh tế giữa các vùng trong thị xã vẫn chưa đồng đều, tập trung nhiều vào khu vực nội thị và những khu vực tập trung khu công nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới, thị xã cần hướng đến phát triển bền vững, ưu tiên tập trung phát triển các lĩnh vực mũi nhọn nhưng vẫn cần quan tâm thúc đẩy các ngành kinh tế khác.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Trong giai đoạn 2011 – 2016, cơ cấu kinh tế của toàn thị xã Phổ Yên đã chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản. Cụ thể: Tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 66,7% (2013) lên 79,7% (2015), ngành thương mại – dịch vụ giảm từ 22% (2013) xuống 17,1% (2015), ngành nông – lâm – thủy sản giảm từ 11,3% (2013) xuống 3,2% (2015).
c) Các ngành kinh tế chính:
- Công nghiệp:
+ Công nghiệp trên địa bàn thị xã có những bước phát triển mạnh mẽ. Nhờ tiến hành cải cách thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế kinh tế cởi mở, Phổ Yên đã thu hút được một lượng đầu tư mạnh mẽ từ tập đoàn và một số công ty lớn như Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam – Thái Nguyên, Công ty TNHH Mani Hà Nội, Công ty CP Sữa Elovi, Công ty CP Prime Phổ Yên. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khác cũng được khuyến khích, tạo thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, giá trị sản xuất công nghiệp của thị xã đã tăng từ 3,09 tỷ đồng (2013) lên 330,4 nghìn tỷ đồng (2015), chiếm 90% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp xây dựng đạt ở mức cao là 75,4%/năm. Các ngành sản xuất dụng cụ y tế, điện tử, vật liệu xây dựng, sữa, giấy, v.v… có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Hiện nay trên địa bàn toàn thị xã có tổng cộng 12 khu, cụm công nghiệp đã và đang xây dựng. Trong đó, khu công nghiệp Nam Phổ Yên có diện tích 120ha đã lấp đầy 30%, khu công nghiệp Điềm Thụy có diện tích 120ha đã lấp đầy 50% và khu công nghiệp Yên Bình 400ha đã lấp đầy 50%. Dự án mở rộng khu công nghiệp Yên Bình 1 và 2 đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
+ Hoạt động sản xuất công nghiệp giúp thúc đẩy kinh tế của Thị xã tăng trưởng mạnh mẽ, tạo cơ hội việc làm lớn, tăng thu nhập cho người dân thị xã cũng như người dân trong các khu vực lân cận, thúc đẩy phát triển dịch vụ thương mại. Tuy nhiên, việc xây dựng hàng loạt các khu, cụm công nghiệp dẫn đến nhu cầu giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến đời sống của nhiều hộ dân trong khu vực. Mặt khác, việc các dự án công nghiệp được xây dựng cùng với dân số tăng cơ học đột biến đòi hỏi phải phát triển bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội và chú trọng bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn đề nước thải và rác thải.
+ Trong tương lai, cần tận dụng lợi thế về vị trí địa lý, bổ sung các kết nối hạ tầng đô thị cũng như hạ tầng xã hội, để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư sản xuất. Có giải pháp thiết kế kết nối không gian giữa khu công nghiệp với khu vực lân cận. Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực và đặc biệt chú trọng tới khía cạnh kiểm soát môi trường.
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
+ Chính quyền Thị xã đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích các hợp tác xã, các làng nghề mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm mới, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, vừa góp phần vào sự phát triển có bản sắc của địa phương. Nhờ đó, tính đến năm 2015, thị xã đã có 19 làng nghề được công nhận, nâng tổng số làng nghề trên địa bàn lên 31 làng nghề, tạo công ăn việc làm cho hàng chục nghìn lao động tại chỗ, tăng thu nhập cho các hộ dân, tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chủ đạo của thị xã như: sản xuất và chế biến chè, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, nuôi tằm,…
+ Tuy nhiên, sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Sản xuất và kinh doanh theo hình thức cá thể, năng suất thấp, kém hiệu quả; sản phẩm tạo ra chưa có thương hiệu, chưa có sức cạnh tranh; thiếu lao động có tay nghề cao, khả năng tiếp cận công nghệ còn khó khăn và gây ô nhiễm môi trường (nghề mộc).
+ Trong tương lai, cần phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề một cách có bản sắc, có hiệu quả kinh tế. Cải tạo cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tổ chức quy hoạch các điểm giới thiệu sản phẩm tại các trung tâm khu vực, trung tâm xã phường.
- Nông – lâm nghiệp – thủy sản:
+ Mặc dù cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng có lợi cho công nghiệp – xây dựng nhưng ngành nông – lâm – thủy sản của Phổ Yên vẫn được chính quyền quan tâm đầu tư và phát triển. Hằng năm, Thị xã vẫn đầu tư hàng chục tỷ đồng vào cơ sở hạ tầng, thủy lợi, khoa học kỹ thuật nhằm đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất. Kết quả là giá trị sản xuất nông nghiệp đã tăng từ 1.521,2 tỷ đồng (năm 2011 ) lên 2.128 tỷ đồng (năm 2015). Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 39,9%/năm. Tổng sản lượng lượng thực bình quân hằng năm đạt 59.000 tấn, vượt 18% so với mục tiêu đề ra là 50.000 tấn. Diện tích lúa lai đã tăng từ 1.100 ha (năm 2011) lên 2.457 ha (năm 2015). Trong giai đoạn 2011 – 2015, diện tích chè trồng mới và trồng lại đạt 602 ha, diện tích rừng đạt 1.715ha. Về chăn nuôi, mô hình trang trại tập trung, hiện đại đang phát huy được những ưu thế nhất định, với 70 trang trại tập trung có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm. Sự phát triển này cho thấy ngành chăn nuôi của địa phương đang chuyển dịch mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường. Về thủy sản, đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 267 ha, sản lượng thủy sản đạt 875 tấn, tăng 20,8% so với năm 2011. Năng suất nuôi đạt khá cao. Mặc dù điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi nhưng sản xuất nông nghiệp của thị xã còn manh mún, chưa tập trung, thu nhập bình quân của người nông dân còn thấp, thị trường tiêu thụ còn nhỏ hẹp. Ngoài ra, hệ thống hạ tầng nông thôn kém chất lượng và phương thức sản xuất còn gây ô nhiễm môi trường.
+ Trong tương lai lâu dài, nông nghiệp là yếu tố duy trì sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của thị xã, do đó cần tiếp tục đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp, như: phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, khai thác phát triển dịch vụ du lịch sinh thái nông nghiệp…
- Thương mại – dịch vụ:
+ Cùng với sự ra đời của các khu, cụm công nghiệp, lĩnh vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn Thị xã cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân phát triển mạnh. Số cơ sở và hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã tăng từ 7.027 cơ sở (2010) lên 8.768 cơ sở (2015). Giá trị tăng thêm bình quân đạt 25,8%/năm. Nhưng cơ sở hạ tầng cho thương mại phát triển chưa tương xứng. Các cơ sở kinh doanh mở ra nhiều, nhưng phân bố không đều do ảnh hưởng của sự phân bố phát triển kinh tế và sự phân bố dân cư. Thương mại – dịch vụ mới chỉ đáp ứng được một số nhu cầu phát sinh từ sự hình thành khu công nghiệp, chứ chưa phục vụ tốt cho phát triển các ngành kinh tế khác và sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Cần tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa dịch vụ thương mại với các ngành công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – làng nghề để phát huy tốt hơn tiềm lực phát triển của nền kinh tế.
2.2.4. Hiện trạng hệ thống công trình công cộng đô thị và nhà ở
Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có khoảng 70ha diện tích đất tái định cư, một số đã triển khai và một số dự án đã được lập quy hoạch chi tiết. Các dự án này phục vụ nhà ở tái định cư cho các hộ dân nằm trong diện giải tỏa khi triển khai các dự án như: dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, dự án khu đô thị mới và các dự án công nghiệp. Ví dụ: Khu TĐC Hồng Tiến, Khu TĐC An Thái Bình phục vụ TĐC cho dự án KCN Yên Bình 1; KCN Yên Bình 2 hiện đang di dời người dân tới khu TĐC Thanh Hoa, Thanh Xuân. Một số dự án khác như dự án TĐC nút giao Yên Bình, dự án TĐC khu đô thị mới Nam Thái…
Các công trình công cộng, y tế, giáo dục đào tạo tại các phường xã về cơ bản đã đáp ứng phục vụ nhu cầu của người dân. Hệ thống các cơ sở y tế như Bệnh viện đa khoa Phổ Yên và trạm y tế xã phường được đầu tư theo hướng hiện đại, đạt chuẩn Quốc gia. Đến nay, 100% các xã, phường đều đạt chuẩn quốc gia về Y tế. Trong 18 xã, phường trên địa bàn thị xã có 100% xã, phường đã xây dựng được trường tiểu học với 71/71 trường đạt chuẩn Quốc gia. Bên cạnh hệ thống giáo dục bậc phổ thông, thị xã Phổ Yên còn xây dựng được 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, 01 trung tâm dạy nghề và 12 trung tâm giáo dục cộng đồng tại 12 xã, phường. Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội đã được phân bố tương đối đồng đều tại các phường, xã trên toàn thị xã:
- Về phía Bắc thị xã, hiện tại, đã có các công trình hạ tầng xã hội phát triển khá ổn định thuộc khu vực đô thị hiện hữu như phường Ba Hàng và phường Bãi Bông.
- Về phía Nam của thị xã, cần phát triển thêm một số trường mầm non, trường tiểu học, chợ, nhà văn hóa ngoài các cơ sở hiện có sẽ được cải tạo, nâng cấp khi nội thị của Thị xã được mở rộng như xã Tân Hương, xã Đồng Cao, xã Tân Phú.
- Về phía Đông của Thị xã xây dựng thêm một số công trình như trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề... theo dự án khu đô thị dịch vụ, công nghiệp Yên Bình đã được phê duyệt và nâng cấp, cải tạo, mở rộng các cơ sở hiện có tại xã Tiền Phong.
- Về phía Tây là phường Bắc Sơn và các xã Đắc Sơn, Vạn Thái, Minh Đức, Thành Công, Phúc Thuận, Phúc Tuân hầu hết đã có đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng cho dân cư tại khu vực.
Trong tương lai, cần quy hoạch bổ sung hệ thống công trình công cộng và phúc lợi xã hội đáp ứng sự tăng trưởng dân số tăng cơ học. Cần nâng cấp, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, bổ sung không gian cây xanh, sân chơi công cộng phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí và sinh hoạt cộng. Tổ chức quy hoạch khu ở cho công nhân xen lẫn trong các khu dân cư, đảm bảo người lao động có cuộc sống xã hội đầy đủ, toàn diện và gắn bó với địa phương.
2.2.5. Hiện trạng cảnh quan
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có một phần phía Tây là vùng núi cao và phần còn lại là vùng trung du địa hình gò đồi, cảnh quan đặc trưng với làng xóm dân cư phân bố rải rác, xây dựng tập trung trên vùng đất cao, đan xen với các vùng ruộng thấp sản xuất nông nghiệp. Hệ thống sông suối, ao hồ phong phú. Đặc biệt là tại khu vực giữa sông Công và đường cao tốc ,có rất nhiều các ao nhỏ kết hợp nuôi trồng thủy sản.
- Cảnh quan TX. Phổ Yên bị chia cắt bởi tuyến quốc lộ 3, tuyến đường sắt và đặc biệt là tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên. Khu vực đô thị trung tâm hiện nay nằm tập trung hai bên tuyến quốc lộ 3 và một phần gắn với khu công nghiệp phía Đông đường cao tốc. Giao thông trên quốc lộ và các khu công nghiệp mang đến động lực phát triển lớn cho đô thị và tạo nên cảnh quan đặc trưng của một thị xã công nghiệp
- Sông Công và đê sông Công là yếu tố chia cắt cảnh quan thứ hai và rất cần có giải pháp quy hoạch kết nối không gian cảnh quan hai bên sông.
- Cảnh quan nông nghiệp đặc trưng của Phổ Yên là phân tán đan xen với khu dân cư. Phía Đông sông Công là cảnh quan ruộng vườn, gắn với mặt nước ao hồ nhỏ. Phía Tây sông Công, cảnh quan đặc trưng với vùng ruộng thấp đan xen đồi chè và vườn cây ăn quả (vườn nhãn). Trong tương lai, cần khai thác giá trị cảnh quan sinh thái nông nghiệp để tổ chức các hoạt động dịch vụ du lịch.
Cảnh quan nhân tạo:
- Toàn thị xã có 53 di tích lịch sử văn hóa, trong đó 3 di tích cấp Quốc gia và 6 di tích cấp tỉnh. Các di tích lịch sử tiêu biểu như: Khu di tích lịch sử Quốc gia Lý Nam Đế bao gồm chùa Hương Ấp và đền Mục (xã Tiên Phong), Đền Lục Giáp (xã Đắc Sơn), đền thờ Đỗ Cận, Đền Giá (xã Đông Cao), Đình Nghè Nam Đô (xã Đông Cao), Đình Thượng Giã (xã Thuận Thành)…
- Ở Phổ Yên vẫn còn lưu giữ nhiều lễ hội truyền thống như Hội Đền Lục Giáp (15/3 âm lịch), Lễ hội Đền Giá (6 tháng giêng âm lịch), Hội Đình Thượng Giã (8-9/10 âm lịch)...
Cảnh quan tự nhiên:
- Hệ thống sông hồ và suối phong phú, tập trung chủ yếu phía Tây Thị xã với cảnh quan còn tự nhiên, hoang sơ. Hiện nay, một số hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái đã được tổ chức, phục vụ cho người dân trong Thị xã, tại khu vực hồ Nước Hai và hồ Suối Lạnh. Trong tương lai, có thể kết nối các điểm du lịch này với các vùng du lịch lân cận như Tam Đảo, hồ Núi Cốc, khu du lịch hồ Đại Lải để mở rộng phạm vi phục vụ.
2.2.6. Hiện trạng giao thông
Thị xã Phổ Yên nằm phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường Quốc lộ 3, cụm cảng Đa Phúc) tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc lưu thông và phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã.
Thị xã Phổ Yên có vị trí thuận lợi cho phát triển giao thông đối ngoại:, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 20km về phía Bắc, giáp tỉnh Vĩnh Phúc về phía Tây Nam, tỉnh Bắc Giang về phía Đông Nam và thành phố Hà Nội về phía Nam.
Thị xã Phổ Yên còn là điểm nút giao lưu, thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh, thành trong khu vực: có đường Quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Cạn, cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, cụm cảng Đa Phúc - Hải Phòng, đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên. Ngoài ra, Phổ Yên kết nối rất thuận tiện với các công trình giao thông quốc gia như Sân bay Nội Bài (20km), hành lang kinh tế xuyên Á (Cao tốc Lao Cai – Hà Nội - Quảng Ninh), Quốc lộ 37...
a) Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
Trong khu vực nghiên cứu thiết kế có các tuyến đường đối ngoại: Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, QL 3 và tỉnh lộ 261.
+ Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên: là tuyến đường đặc biệt quan trọng trong việc kết nối mạng lưới giao thông phía Bắc thủ đô Hà Nội, tuyến nối liền 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên. Ngoài việc giảm tải cho QL 3 cũ, tuyến đường cũng mang ý nghĩa rất lớn để phát triển kinh tế cho các tỉnh vùng núi phía Bắc. Tuyến được thiết kế với quy mô 4 làn xe, tốc độ thiết kế 100km/h, chiều dài tuyến đi trong khu vực nghiên cứu thiết kế khoảng 20km. Hiện tại, có 1 nút giao lập thể tại Km41+800 (Nút giao Yên Bình), 04 nút giao vượt đường cao tốc và 21 hầm chui dân sinh để đảm bảo tính liên thông với khu vực phía Đông.
+ Quốc lộ 3: Đoạn tuyến QL 3 đi qua địa bàn thị xã Phổ Yên có chiều dài khoảng 14km, là cầu nối giao thương kinh tế – văn hóa – xã hội của Phổ Yên với các tỉnh lân cận. Đoạn tuyến QL3 đi qua khu vực nghiên cứu hiện đã được nâng cấp theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị với quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường 30m, mặt đường trải bê tông nhựa.
+ Tỉnh lộ 261 : Đây là tuyến nối trung tâm huyện Đại Từ với thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, đoạn chạy qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 25km, đoạn đi qua khu vực trung tâm thị xã có bề rộng 30m, đoạn đi ngoài đô thị rộng 5- 7m, mặt đường trải nhựa.
- Đường thuỷ :
Trong địa bàn thị xã Phổ Yên có 2 sông chính là Sông Cầu và sông Công.
+ Sông Cầu đoạn từ đập Thác Huống đến cầu Đa Phúc dài 35 km, đoạn này lòng sông tương đối bằng, mùa mưa có mực nước cao nhất trung bình là 3,5 m, chiều rộng lòng sông từ 95m đến 100m có thể sử dụng cho loại tàu, sà lan 100T. Về mùa khô, khi đập Thác Huống đóng của xả để cung cấp nước cho kênh đào thì lòng sông cạn, tàu, sà lan không hoạt động được.
+ Tuyến sông Công bắt nguồn từ huyện Đại Từ, thượng nguồn là dãy núi Tam Đảo. Lòng sông vừa dốc vừa hẹp không phát triển vận tải đường thuỷ được.
+ Cảng: Cảng Đa Phúc được thành lập năm 1982, có năng lực bốc xếp bình quân 120.000T/năm, có thể phục vụ các loại tàu có mớn nước 1,5m-2m (mùa khô) và 4m-5m (mùa mưa), vận chuyển các loại hàng hóa có khối lượng lớn như, than, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng… Khu vực Cảng Đa Phúc đang được xem là điểm trung chuyển, lưu thông hàng hóa quan trọng của tỉnh. Do là cảng đường sông duy nhất của tỉnh nên mọi hoạt động kết nối vận tải đường thủy của tỉnh gần như đều qua đây. Cảng Đa Phúc có hai tuyến vận tải quan trọng, một nối với Hải Phòng dài 161km và một nối với Hòn Gai (Quảng Ninh) dài 211km. Ngoài ra, Cảng còn gắn kết với một số cảng đường thủy nội địa khác, tạo ra một hệ thống liên kết kinh tế giữa các tỉnh, thành trong khu vực.
- Đường sắt:
+ Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên , tuy nhiên chất lượng đường chưa được tốt, công nghệ cũ lạc hậu, tốc độ khai thác của tàu khách chỉ đạt 35km/h, tần suất vận chuyển hành khác chỉ đạt mức 1 chuyến/ngày, còn lại là vận chuyển hàng hóa với mức hạn chế.
+ Ga Phổ Yên được xây dựng từ lâu và đã được cải tạo theo thiết kế định hình của liên hợp đường sắt, có diện tích xây dựng khoảng 250 m2, nhà ga chưa được nâng cấp theo tiêu chuẩn hiện đại.
- Các công trình phục vụ giao thông:
+ Bến xe Phổ Yên: Có vị trí tại trung tâm phường Ba Hàng, diện tích 860 m2, có sân cấp phối, có 1 nhà cấp 4 diện tích 50 m2 dùng làm nhà điều hành, bán vé. Nhìn chung bến xe có quy mô nhỏ, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và thiếu, không đạt tiêu chuẩn quy định.
b) Giao thông đối nội:
- Hệ thống đường chính trong khu vực nội thị có mạng xương cá với trục chính là QL3 hiện tại, có quy mô mặt cắt từ 13 – 20m mặt đường được trải bê tông nhựa, chất lượng tương đối tốt.
- Mạng lưới đường tại khu công nghiệp Yên Bình hiện đang được đầu tư xây dựng. Tuyến đường chính chạy ngang qua khu công nghiệp có quy mô mặt cắt 47m vừa được hoàn thành, mặt đường trải nhựa, chất lượng tốt.
- Ngoài ra trong khu vực nghiên cứu thiết kế còn có hệ thống đường nội bộ thôn, xóm đấu nối với hệ thống đường chính. Các tuyến đường này chủ yếu là đường bê tông, đường đất quy mô mặt cắt còn nhỏ, chất lượng tương đối kém.
- Hiện nay trong khu vực nghiên cứu thiết kế chưa có hệ thống bãi đỗ xe công cộng, điểm đỗ xe Taxi. Các bãi gửi xe ôtô tải, xe khách, xe con cũng chưa được đầu tư xây dựng.
2.2.7. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
a) Hiện trạng đê:
- Đê cấp III sông Công dài 7,46km từ K0 – K7+460 thuộc địa bàn các xã Thuận Thành, Trung Thành, Tân Hương. Mặt đê cơ bản đã được cứng hoá bằng bê tông rộng 4m, hai bên lề mỗi bên rộng 0,5m. Cao trình đỉnh đê hiện tại đều cao hơn cao trình mực nước lũ thiết kế (cao trình hiện trạng/ cao trình mực nước thiết kế), cụ thể:
+ Cao trình đê đầu tuyến tại Km0+000: +12.89/+11.30
+ Cao trình đê tại Km3+00: +11.96/+10.80
+ Cao trình đê cuối tuyến tại Km7+460: +10.32/+10.30
- Đê cấp III Chã dài 10,525km từ K0 – K10+525. Mặt đê cơ bản đã được cứng hoá bằng bê tông nhựa và bê tông rộng 4m, hai bên lề mỗi bên rộng 0,5m, đoạn từ Km0 đến Km3+100 hiện nay đang được đầu tư nâng cấp đê kết hợp giao thông. Cao trình đỉnh đê hiện tại đều cao hơn cao trình mực nước lũ thiết kế (cao trình hiện trạng/ cao trình mực nước thiết kế), cụ thể:
+ Cao trình đê đầu tuyến tại Km0+000: +12.57/+11.10
+ Cao trình đê tại Km2+ 750: +12.25/+11.10
+ Cao trình đê cuối tuyến tại Km10+525: +12.29/+10.30
- Đê Tiên Phong (Đê Hà Châu) dài 11,05km từ K5+390 – K 16+440. Mặt đê được gia cố bằng cấp phối rộng 4m, hai bên lề mỗi bên rộng 0,5m Cao độ đê:
+ Cao trình đê đầu tuyến tại Km4+100: +15.35/+13.74
+ Cao trình đê tại Km16+ 440: +11.32/+11.05
- Đê kè Đô Tân – Vạn Phái dài 2.556 km từ K0 – K2+556. Cao độ đê từ 11,64m đến 12,64m đảm bảo chỉ tiêu chống lũ.
b) Hiện trạng kè
c) Hiện trạng trạm bơm
d) Hiện trạng hồ thủy lợi:
- Thị xã Phổ Yên có nguồn tài nguyên nước dồi dào từ sông Cầu, sông Công và hồ thủy lợi như hồ Núi Cốc, hồ Suối Lạnh, hồ Nước Hai.
+ -Hồ Núi Cốc : Flv = 535km2; Wtrữ = 175,5x106m3; Ftưới = 12.000ha
+ Hồ Suối Lạnh (xã Thành Công): Flv = 4km2; Wtrữ =2,4x106m3; Ftưới = 335ha.
+ Hồ Nước Hai (xã Phúc Thuận): Flv = 6,72km2; Wtrữ =2,74x106m3; Ftưới = 495ha.
- Ngoài ra, Thị xã còn nhiều hồ điều hòa nhỏ như hồ Đồng Trì, hồ Long Vĩ, hồ Đầm Danh… đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
e) Hiện trạng nền xây dựng
Khu vực nghiên cứu có địa hình gò đồi và địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải. Nền địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam và dốc dần về sông Công và sông Cầu .
+ Địa hình gò đồi: bao gồm các núi phía Tây khu vực có cao độ từ +47,5 ¸
+647,6m, độ dốc > 20%.
+ Địa hình gò đồi thấp: bao gồm các đồi núi thấp ở phía Bắc khu vực có cao độ từ +27,6 ¸ +94,6m, độ dốc < 20%.
+ Địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải phân bố dọc 2 con sông lớn của khu vực là sông Công và sông Cầu: có cao độ từ +5,8¸ +22,7m độ dốc < 10%.
+ Cao độ nền cao nhất: +647,6m (dãy núi phía Tây).
+ Cao độ nền thấp nhất: 6,3 m (bờ sông Công).
+ Khu vực dân cư hiện trạng có địa hình tự nhiên khá cao từ 9,7m 63,5m. Đặc biệt, khu vực xóm Tân Thành xã Thành Công có cao độ 227,8 255,9m.
+ Một số khu vực dân cư hiện trạng bị ngập úng: Khu vực dân cư xã Thuận Thành, Trung Thành có cao độ từ 7,9m ¸ 9,4m, khu dân cư Xóm Lò xã Nam Tiến có cao độ từ 7,9m 9,4m, khu dân cư Xóm Bến xã Đắc Sơn có cao độ từ 10,4m ¸ 12,8m.
f) Đánh giá đất xây dựng:
Theo yếu tố địa hình tự nhiên và các yếu tố thuỷ văn, sơ bộ phân chia đất xây dựng thị xã Phổ Yên như sau:
+ Đất mặt nước: có diện tích 2354,63ha, chiếm 9,1% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất không xây dựng: đất quân sự, tôn giáo có diện tích 499,86ha, chiếm 1,9% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất xây dựng thuận lợi: Đất đã xây dựng H ngập < 0,5m và độ dốc i < 10% có diện tích 9146 ha, chiếm 35,3% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất xây dựng ít thuận lợi do ngập úng: 0,5m < H ngập < 1,5m hoặc độ dốc 10% < i < 20% có diện tích 10.999,51ha, chiếm 42,5% tổng diện tích đất tự nhiên
+ Đất xây dựng không thuận lợi do ngập úng: H ngập > 1,5m có diện tích 2888ha, chiếm 11,2% tổng diện tích đất tự nhiên
g) Hiện trạng thoát nước mưa và công trình hạ tầng
Thị xã Phổ Yên thuộc khu tiêu hạ Núi Cốc, có 2 hướng thoát nước chính ra sông Công và sông Cầu. Thị xã đã xây dựng được 500m đường cống thoát nước mưa kích thước 3000x3000 tại ngã tư giao giữa tỉnh lộ 261 và Quốc lộ 3; 2.100m mương nắp đan B500 trên Quốc lộ 3 và cống qua QL 3 kích thước từ D600 đến cống hộp 3m.
Nước mưa theo địa hình tự nhiên tập trung về các kênh tiêu và thoát ra sông Công, sông Cầu theo các cống qua đê.
- Cống qua đê Chã:
+ Cống số 1 xã Tân Hương, kích thước D1750mm
+ Cống số 2 xã Đông Cao, kích thước (1000x1600)mm
+ Cống số 3 xã Tân Phú, kích thước (6000x2000)mm
+ Cống số 5 xã Thuận Thành, kích thước (1000x1600)mm
+ Cống số 6 xã Thuận Thành, kích thước (1000x1570)mm
+ Cống Táo thuộc hệ thống bơm Cống Táo, kích thước (3100x2200)mm
- Cống qua đê sông Công:
+ Cống số 8 thuộc xã Thuận Thành, kích thước (1400x1400)mm,
+ Cống số 9 xã Thuận Thành, kích thước (1500x2000)mm
- Cống qua đê Tiên Phong:
+ Cống Giã Trung thuộc xã Tiên Phong, kích thước (1200x1600)mm
+ Cống Giã Thù thuộc xã Tiên Phong, kích thước (1600x2200)mm
+ Cống Cao Vương thuộc xã Tiên Phong, kích thước (1800x2900)mm.
h) Đánh giá hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
- Ưu điểm:
+ Có 4 tuyến đê đảm bảo cao trình thoát lũ.
+ Diện tích đất xây dựng thuận lợi khá lớn, độ dốc nền thuận lợi.
- Nhược điểm:
+ Chưa có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, phải đầu tư nhiều.
i) Rà soát nội dung chuẩn bị kỹ thuật của các đồ án quy hoạch chi tiết có liên quan, trong ranh giới nghiên cứu:
- QHCT 1/500 khu đô thị Nam Thái: Cao độ nền khống chế từ 10,5 đến 16,5m, cao độ công trình > cao độ nền 0,45m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- Điều chỉnh QHCT trung tâm dịch vụ thể thao golf Yên Bình 1/500: Cao độ nền khống chế từ 12,59 đến 13,6m, cao độ công trình > cao độ nền 0,45m. Thiết kế hệ thống thoát nước chung. QHC thị xã Phổ Yên kiến nghị sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
- Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Điềm Thụy: Cao độ nền khống chế từ 20,55 đến 23,45m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- QHCT 1/500 khu tái định cư Thanh Hoa: Cao độ nền khống chế từ 12,65 đến 13,50m, cao độ công trình > cao độ nền 0,45m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- QHCT 1/500 khu tái định cư xã Hồng Tiến: Cao độ nền khống chế từ 15,2 đến 21,9m; Thiết kế hệ thống thoát nước chung.
- QHCT xây dựng các khu chức năng xã Đồng Tiến: Cao độ nền khống chế từ 14,1 đến 19,0m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- QHCT các khu chức năng thị trấn Ba Hàng: Cao độ nền khống chế từ 27,0 đến 29,6m, cao độ nền các lô đất > cao độ các tuyến đường xung quanh 0,2 - 0,5m;Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- QHCT thị trấn Bãi Bông: Cao độ nền khống chế từ 13,0 đến 17,7m, cao độ nền các lô đất > cao độ các tuyến đường xung quanh 0,2 - 0,5m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- Điều chỉnh QHCT 1/500 khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình: Cao độ nền khống chế từ 12,50 đến 15,50m, cao độ công trình > cao độ nền 0,45m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
- QHCT 1/500 khu dân cư Đại Thắng, xã Đồng Tiến và thị trấn Bãi Bông: Cao độ nền khống chế từ 11,80 đến 14,80m; Thiết kế hệ thống thoát nước chung.
- Điều chỉnh QHCT 1/500 khu tái định cư An Bình: Cao độ nền khống chế từ 11,55 đến 12,10m; Thiết kế hệ thống thoát nước chung.
- QHCT cụm cảng Đa Phúc và khu vực lân cận: Cao độ nền khống chế từ 18,5 đến 21, 0m; Thiết kế hệ thống thoát nước riêng.
2.2.8. Hiện trạng cấp điện
a) Nguồn điện:
Trạm 220KV:
- Thị xã phổ Yên được cấp điện từ mạng lưới điện quốc gia thông qua trạm 220/110KV Phú Bình có công suất đặt là 2x250MVA, nằm tại xã Nam tiến.
Trạm 110KV:
- Hiện tại, Gần như toàn bộ thị xã Phổ Yên được cấp điện chính từ trạm 110/35/22KV-40 MVA Sông Công (E67), nằm tại xã Tân Hương và trạm 110/35/22/6KV-(25+63) MVA Gò Đầm (E63), nằm tại thành phố Sông Công, thông qua lộ 35 kV 376.
- Khu công nghiệp SamSung được cấp điện từ các trạm110/35/22KV-3x63MVA Yên Bình, trạm 110/35/22KV-3x63MVA Yên Bình 2 và trạm 110/35/22KV-2x63MVA Yên Bình 3 (đang xây dựng), cả 03 trạm trên đều nằm trên đất khu công nghiệp SamSung.
- Khu công nghiệp Điềm Thụy được cấp điện từ trạm 110/35/22KV-Phú Bình có công suất dự kiến 3x63MVA trước mắt lắp đặt 1 máy (T01 ) 63MVA (đang xây dựng trên đất khu công nghiệp Điềm Thụy).
Ngoài ra còn có các trạm TG 35/10KV sau:
- Trạm TG 35/10KV Phố Cò nằm trên đất thành phố Sông Công, có công suất 1x7500KVA cấp điện cho Thị trấn Bãi Bông và xã Đắc Sơn thông qua đường dây 972.
- Trạm TG 35/10KV Vòng Bi có công suất 2x1.800KVA cấp điện cho phụ tải chuyên dùng.
b) Lưới điện:
- Lưới điện cao thế:
Thị xã Phổ Yên có rất nhiều tuyến điện cao thế với nhiều cấp điện áp cao thế chạy qua, khi thực hiện quy hoạch cần phải đảm bảo hành lang an toàn cho các tuyến điện cao thế này theo đúng quy định của pháp luật:
+ Đường dây 500KV Hiệp Hòa – Tuyên quang, sử dụng phân pha AC-4x330, chiều dài trong ranh giới thiết kế khoảng 6km.
+ Đường dây 220kV Thái Nguyên – Sóc Sơn, dây AC – 2x330 chiều dài 12km, tuyến đường dây này chạy chung cột với hai lộ 110KV-171, 172 Thái Nguyên – Sóc Sơn;
+ Đường dây 220kV Sóc Sơn – Tuyên Quang, dây AC-2x330 có chiều dài 14km;
+ 03 rẽ nhánh đường dây 220KV đi trạm 220KV Phú Bình, dây AC-2x330 có tổng chiều dài khoảng 1,69km
+ Đường dây 110kV- 171, 172 Thái Nguyên –Sóc Sơn , dây AC-400, dài 12km;
+ Đường dây 110kV Sóc Sơn-Gò Đầm, dây AC-185 có chiều dài 15km;
+ Rẽ nhánh từ lộ 110KV-171 vào trạm 110KV Sông Công và kết nối với đường dây 110KV Sóc Sơn-Gò Đầm, dây AC-185 có chiều dài 3km;
+ Đường dây 110KV từ trạm 220KV Phú Bình -110KV Yên Bình, dây AC-2x240, dài khoảng 6km;
+ Đường dây 110KV 4 mạch từ trạm 220KV Phú Bình – 110KV Yên Bình 2- 110KV Yên Bình 3, dây AC-2x240, dài khoảng 7,5Km;
+ Đường dây 110KV từ trạm 110KV Yên Bình – trạm 110KV Phú Bình, dây AC-2x240, dài khoảng 3km.
- Lưới điện trung thế:
+ Hiện tại, lưới điện trung áp đã phủ kín trên toàn bộ địa bàn huyện Phổ Yên và 100% số hộ của huyện Phổ Yên đã được nhận điện từ lưới điện quốc gia. Trong lưới điện trung áp của Phổ Yên, lưới điện 35kV chiếm tỷ trọng chính cả về mặt khối lượng đường dây và trạm biến áp 35/0,4kV, tiếp sau đó là lưới 22kV. Lưới điện 10kV đang trong quá trình cải tạo sang 22kV.
+ Lưới điện trung thế cấp điện cho các khu dân cư trên địa bàn chủ yếu là đường dây nổi, có kết cấu hình tia. Lưới điện khu CN SamSung và Điềm Thụy chủ yếu là đường cáp ngầm có kết cấu mạch vòng vận hành hở, do đó, việc vận hành lưới điện trung áp của huyện chưa được linh hoạt và tin cậy.
- Lưới điện hạ thế:
+ Lưới điện hạ áp được xây dựng chủ yếu với kết cấu trục chính là 3 pha 4 dây, các nhánh rẽ với kết cấu đa dạng gồm 3 pha 4 dây và 1 pha 2 dây. Lưới điện nổi dùng cáp vặn xoắn ABC, với tiết diện đường trục: 95, 70, 50, 35. Bán kính cấp điện lưới hạ thế trong khu vực thị trấn là 700 - 900m, ở khu vực nông thôn là 1500-2500m.
- Lưới điện chiếu sáng:
+ Chiếu sáng đèn đường giao thông trên QL1 và các tỉnh lộ, huyện lộ của thị xã Phổ Yên sử dụng dây nổi, lõi đồng bọc cách điện PVC, tiết diện dây từ 6mm2 – 10mm2. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn cao áp thuỷ ngân công suất từ 150W – 250W được gắn trên cột bê tông ly tâm 10m.
+ Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên đèn chiếu sáng được bố trí 2 bên đường kết hợp với đèn trang trí được bố trí ở rải phân cách giữa.
+ Các tuyến đường trong khu vực thị xã Phổ Yên, trong các khu công nghiệp đèn chiếu sáng được bố trí 1 bên vỉa hè.
+ Đường nội bộ trong xóm, ngõ vẫn chưa được bố trí đèn đường chiếu sáng công cộng. Trong các công viên, vườn hoa công cộng sử dụng đèn cao áp thuỷ ngân kết hợp với đèn trang trí, tuy nhiên số lượng còn quá ít và khoảng cách các đèn còn xa không đảm bảo độ rọi.
c) Trạm biến thế:
- Các Trạm biến thế phân phối trong thị xã Phổ Yên chủ yếu là các trạm treo có công suất từ 100KVA và 630KVA. Đặc biệt có một vài trạm biến áp trong khu công nghiệp có công suất lớn từ 800KVA đến 2.500KVA vận hành ở cấp điện áp 35KV.
- Ngoài ra vẫn còn một số ít trạm biến thế vận hành ở cấp điện áp 6KV sau trạm TG Vòng Bi. Các trạm biến thế phân phối trong huyện chủ yếu cho phụ tải sinh hoạt, công trình công cộng, một số nhà máy sản xuất cũ và các khu công nghiệp đang xây dựng và hoàn thiện.
d) Đánh giá hiện trạng :
- Rà soát quy hoạch phần cấp điện trong Quy hoạch Vùng tỉnh: Theo QH xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đã được phê duyệt, khu vực thị xã Phổ Yên có trạm 220KV Phú Bình, công suất 2x250MVA. Cải tạo các trạm 110KV Phổ Yên, Yên Bình, Yên Bình 2. Xây dựng mới các trạm 110KV Yên Bình 3 và Phú Bình. Tổng công suất tất cả các trạm biến áp 110KV đến năm 2025 là khoảng: 624MVA.
- Rà soát Quy hoạch phát triển điện lực: Theo quy hoạch phát triển điện lực Tỉnh Thái Nguyên đã được phê duyệt thì thị xã Phổ Yên cải tạo trạm 110KV Sông Công và xây dựng mới trạm 110KV Phú Bình và trạm 110KV Yên Bình. Tổng công suất đến năm 2020 là khoảng 240MVA.
- Như vậy, sau khi nghiên cứu hiện trạng nhận thấy Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên bám sát được tốc độ phát triển của khu vực. Quy hoạch chung xây dựng thị xã sẽ đánh giá và xác định cụ thể hơn để làm căn cứ pháp lý cho dự án đầu tư.
2.2.9. Hiện trạng cấp nước
- Hiện tại khu vực thiết kế được cấp nước từ nhà máy nước Sông Công. Nhà máy Sông Công có công suất thiết kế 20.000m3/ngđ. Công suất cấp cho huyện Phổ Yên khoảng 2.500m3/ngđ.
- Trong khu vực xã Nam Tiến có nhà máy xử lý nước được xây dựng theo chương trình nước sạch nông thôn. Công suất 475m3/ngđ, cấp cho 1227 hộ dân tại xã Nam Tiến.
+ Nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm được khai thác từ 5 giếng khoan. Chất lượng nước ngầm tương đối đảm bảo.
+ Dây chuyền công nghệ xử lý nước: Nước thô từ giếng ® Bể lắng ® Bể lọc ® Bể chứa ® Bơm lên tháp nước.
+ Với công suất hiện nay, nguồn nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu dùng nước.
+ Hiện đang có chủ trương mở rộng, nâng công suất nhà máy.
- Mạng lưới đường ống cấp nước hiện trạng có đường kính từ D100 đến D400. Trong đó tuyến ống chính có đường kính từ D400 đến D150 chạy dọc theo quốc lộ 3 đến cầu Đa Phúc.
2.2.10. Hiện trạng thoát nước thải – quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Hệ thống thoát nước thải:
- Nước thải sinh hoạt:
Khu vực nghiên cứu chưa được đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải từ các hộ gia đinh chảy tự do ra các khe rãnh, kênh mương ra các khu vực trũng theo độ dốc địa hình.
- Nước thải công nghiệp:
Khu vực nghiên cứu đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Điềm Thụy, công suất 3.000m3/ngđ.
- Nước thải y tế:
Nước thải tại Trung tâm y tế huyện Phổ Yên đã được tách lọc và xử lý riêng bằng hệ thống xử lý tập trung trước khi xả ra hệ thống thoát nước bên ngoài.
b) Thu gom chất thải rắn (CTR):
- CTR sinh hoạt:
CTR sinh hoạt của thị xã được thu gom và xử lý tại khu xử lý Đồng Hầm, xã Minh Đức, với quy mô diện tích 9,2ha, chủ yếu là chôn lấp. Thời gian bắt đầu tiếp nhận rác là năm 2007.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hằng ngày được thu gom trên địa bàn huyện Phổ Yên vào khoảng 46 tấn (Chưa kể lượng rác người dân tự xử lý do họ chưa hợp đồng thu gom, vận chuyển với các đơn vị vệ sinh môi trường), cụ thể như sau:
+ Hợp tác xã dịch vụ môi trường Trung Thành, phạm vi thu gom 4 xã Trung Thành, Thuận Thành, Đông Cao, Tân Phú (thu gom 9tấn/ngày).
+ Hợp tác xã dịch vụ môi trường xanh Phổ Yên, phạm vi thu gom phường Đồng Tiến, xã Tiên Phong (thu gom 9tấn/ngày).
+ Hợp tác xã dịch vụ môi trường Tân Hương, phạm vi thu gom xã Tân Hương (thu gom 5tấn/ngày).
+ Hợp tác xã dịch vụ môi trường Phổ Yên, phạm vi thu gom phường Ba Hàng, phường Bắc Sơn, phường Bãi Bông, xã Nam Tiến, xã Đắc Sơn, xã Phúc Thuận (thu gom 18tấn/ngày).
+ Doanh nghiệp tư nhân Thanh Nhàn Hoàng Kim, phạm vi thu gom khu tái định cư An Thái Bình của phường Đồng Tiến (thu gom 5tấn/ngày).
- CTR công nghiệp: CTR công nghiệp được thu gom và xử lý bởi công ty cổ phần môi trường Việt Xuân Mới (xóm 2 xã Minh Đức).
- CTR y tế:
+ CTR sinh hoạt của bệnh nhân được công ty môi trường đô thị thị xã Phổ Yên thu gom và đưa về bãi rác Minh Đức xử lý.
+ CTR y tế đã được đơn vị ký hợp đồng với công ty môi trường khu vực Hà Nội đem đi xử lý.
c) Nghĩa trang nhân dân:
- Thị xã Phổ Yên tồn tại các nghĩa trang được tổ chức phân tán theo từng xã, thị trấn. Các nghĩa trang được xây dựng một cách tự phát nên tốn diện tích và ảnh hưởng đến cảnh quan chung. Số lượng nghĩa trang tập trung nhiều ở các xã Đắc Sơn, Phúc Thuận, Đồng Tiến, Minh Đức và Tân Hương.
- Các nghĩa trang đa số được chôn cất theo hai hình thức là Hung táng và Cát táng, trong đó có các nghĩa trang liệt sỹ chôn theo hình thức Cát táng.
2.2.11. Hiện trạng thông tin liên lạc
Hoạt động bưu chính, viễn thông phát triển tốt, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của tổ chức và nhân dân trong địa bàn thị xã Phổ Yên.
a) Viễn thông:
Theo thống kê năm 2015 tổng số thuê bao điện thoại cố định toàn Thị xã là 4.452 thuê bao, mật độ 2,6 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao internet toàn thị xã là 2.687 thuê bao, mật độ 1,6 thuê bao/100 dân.
- Hiện trạng hệ thống chuyển mạch:
+ Mạng chuyển mạch khu vực nghiên cứu thiết kế nằm trong hệ thống chuyển mạch điều khiển (Host) tỉnh Thái Nguyên đặt tại Phan Đình Phùng - thành phố Thái Nguyên bao gồm: 2 tổng đài trung tâm của viễn thông Thái Nguyên (tổng đài NEAX 61Σ và tổng đài TDX) và 1 tổng đài trung tâm của Viettel.
+ Với dung lượng lắp đặt là 6.268 lines, đã khai thác được 4.452 lines. Xung quanh các host này là các trạm vệ tinh phục vụ trực tiếp cho thuê bao.
Đơn vị hành chính
|
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
|
Viettel
|
Bán kính phục vụ (km)
|
Số điểm chuyển mạch
|
Lines lắp đặt
|
Lines sử dụng
|
Hiệu suất sử dụng
|
Số điểm chuyển mạch
|
Lines lắp đặt
|
Lines sử dụng
|
Hiệu suất sử dụng
|
Thi xã
Phổ Yên
|
2
|
6.268
|
4.452
|
71%
|
1
|
|
|
|
5,22
|
Nguồn thống kê từ doanh nghiệp
|
- Hiện trạng hệ thống truyền dẫn:
+ Tại Phổ Yên đang sử dụng các vòng ring nội tỉnh sau:
Tuyến truyền dẫn
|
Chiều dài
|
Doanh
nghiệp
|
Dung
lượng
|
Cấu hình bảo vệ
|
Thái Nguyên - Quan Triều
|
11
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Quan Triều - Cổ Lũng
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Cổ Lũng - Hà Thượng
|
12
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Hà Thượng - Đại Từ
|
7
|
VNPT
|
|
|
Đại Từ - Quân Chu
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Quân Chu - Bắc Sơn
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Bắc Sơn - Thanh Xuyên
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Thanh Xuyên - Phổ Yên
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Phổ Yên - Sông Công
|
8
|
VNPT
|
63
|
Có
|
Sông Công - Thái Nguyên
|
18
|
VNPT
|
63
|
Có
|
+ Mạng ngoại vi: VNPT và Viettel xây dựng mạng ngoại vi trong các khu vực đông dân cư, gồm các hệ thông cống bể (trên các trục đường chính) và cột treo cáp (trên các đường nhánh). Cáp gốc sẽ được đi trong hệ thống cống bể. Mạng cáp phân bố đến thuê bao được treo trên các hệ thống cột thông tin. Mạng ngoại vi hiện tại đang sử dụng loại cáp từ 10 đôi dây đến 200 đôi dây.
+ Hiện trạng hệ thống mạng thông tin di động: Sử dụng hệ GMS, phủ sóng toàn thị xã Phổ Yên cung cấp được nhiều dịch vụ, đồng thời hỗ trợ rất nhiều cho mạng cố định.
b) Bưu chính:
- Hiện tại toàn thị xã Phổ Yên có mạng lưới bưu cục và điểm văn hoá xã tương đối đầy đủ.
- Dịch vụ tem, thư, chuyển phát nhanh, EMS, Internet... nhìn chung đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người dân.
2.3. Các dự án và quy hoạch có liên quan đến khu vực nghiên cứu thiết kế
Thị xã Phổ Yên hiện đang phát triển rất sôi động với việc hình thành hàng loạt các dự án, bao gồm: các dự án sản xuất công nghiệp; các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu tái định cư; các dự án xây dựng nông thôn mới; các dự án xây dựng công trình công cộng; các dự án phát triển dịch vụ du lịch; các dự án xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật… Một số dự án đã và đang được triển khai xây dựng; Một số dự án đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng; Một số dự án đã được phê duyệt quy hoạch hoặc đang lập quy hoạch và một số dự án có chủ trương phát triển.
Các dự án công nghiệp lớn như khu công nghiệp Yên Bình, khu công nghiệp Điềm Thụy tập trung phía Đông đường cao tốc và môt số dự án khu, cụm công nghiệp nhỏ tập trung ở phía Nam Thị xã. Dựa vào sự phân bố của các dự án khu dân cư và đô thị, có thể thấy xu hướng phát triển của đô thị trong tương lai là phát triển mở rộng khu vực trung tâm thị xã hiện nay và lan sang phía Đông đường cao tốc, tạo thành hai khu vực đô thị tập trung, với chức năng đặc trưng là trung tâm hành chính dịch vụ ở phía Tây đường cao tốc và trung tâm đô thị dịch vụ công nghiệp ở phía Đông đường cao tốc. Phần lớn các dự án đô thị ở trong giai đoạn đã, đang triển khai hoặc đang giải phóng mặt bằng.
Việc hình thành các dự án nhỏ lẻ đòi hỏi phải dựa trên những định hướng chung cho toàn đô thị như: định hướng phát triển không gian, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhằm đảm bảo sự phát triển thống nhất, hợp lý và hiệu quả. Phổ Yên được phát triển từ huyện nông nghiệp trở thành thị xã công nghiệp, nên việc xây dựng các khu đô thị, cụm dân cư tập trung tại Phổ Yên cần lưu ý để đảm bảo các mạch thoát nước chính được liên thông để đảm bảo hoạt động bình thường của các quỹ đất nông nghiệp chưa hoặc không bị đô thị hóa, đồng thời lưu ý đảm bảo tạo sự kết nối về không gian giữa khu dân cư hiện hữu với khu vực phát triển mới. Đối với dự án xây dựng các khu công nghiệp, và các dự án xây dựng sân golf, cần có kế hoạch sử dụng đất thận trọng đảm bảo không lãng phí đất đai và đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, hạn chế việc đền bù giải tỏa ở mức tối thiểu.
Các dự án cần được điều chỉnh cho phép sử dụng đất đa chức năng và linh hoạt để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu đô thị luôn thay đổi. Đặc biệt, cần có sự quản lý, phối hợp giữa các dự án để xác định cụ thể từng giai đoạn đầu tư, tránh việc đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Bảng 2.3: Các quy hoạch chi tiết và dự án có liên quan
STT
|
Tên Dự án
|
Quy mô (ha)
|
Giai đoạn thực hiện
|
1
|
QHCT Khu dân cư đô thị Nam Thái
|
195,4
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
2
|
Điều chỉnh QHCT KĐT dịch vụ công nghiệp Yên BÌnh
|
78
|
Đang thực hiện đã GPMB được 20ha và đang đầu tư hạ tầng
|
3
|
QHCT Khu công nghệ thông tin tập trung Yên Bình
|
545,824
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
4
|
Điều chỉnh QHCT KTĐC xã Hồng Tiến
|
58,47
|
GPMB 80% và đàu tư thực hiện quy hoạch khoảng 30%
|
5
|
QHCT KDC Hồng Diện
|
5,5
|
GPMB và đầu tư hạ tầng khoảng 95%
|
6
|
QHCT KDC Đa Phúc
|
7,45
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
7
|
QHCT KDC xã Yên Thứ
|
17,78
|
Giải phóng mặt bằng 50% và đầu tư hạ tầng 25%
|
8
|
QHCT Sân Golf Yên Bình
|
41,23
|
Đang xây dựng
|
9
|
QHCT KDC Đại Thắng
|
11,05
|
Đang GPMB
|
10
|
QHCT KDC Tân Việt
|
6,3
|
Đang GPMB
|
11
|
QHCT KDC Xóm Sứ
|
2,66
|
Đang thực hiện đầu tư hạ tầng 70%
|
12
|
QHCT KDC Đông Tây
|
196,125
|
Đang GPMB
|
13
|
QHCT KDC Tân Tiến
|
67,45
|
Đang thực hiện đầu tư hạ tầng đạt 40%
|
14
|
Điều chỉnh QHCT KTĐC An - Thái Bình
|
13,09
|
GPMB và đầu tư hạ tầng khoảng 95%
|
15
|
QHCT cụm VH Thành Đồng
|
9,84
|
Đâng GPMB
|
16
|
QHCT Trường TC Nghề Nam Thái Nguyên
|
19,07
|
Đa GPMB khoảng 60% và đang xây dựng
|
17
|
QHCT BV Đa Khoa
|
6,3
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
18
|
QHCT Tổ hợp tài chính TM và nhà ở Đại Dương
|
2,64
|
xong quy hoạch
|
19
|
Logistic
|
60,02
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
20
|
QHCT KTĐC xã Nam Tiến
|
2,42
|
GPMB và đầu tư hạ tầng khoảng 85%
|
21
|
QHCT TĐC Tân Thành
|
3,72
|
Đang GPMB
|
22
|
QHCT KTĐC xóm Ao ĐÌnh
|
1,9
|
GPMB và đầu tư hạ tầng khoảng 85%
|
23
|
QHCT KTĐC xóm Hằng
|
18,46
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
24
|
QH chức năng phường Ba Hàng
|
100,33
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
25
|
QHCT Khu nhà ở xã hội Tiến Bộ
|
19,03
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
26
|
QHCT KDC và nhà ở xã hội Trường Thọ
|
8,45
|
Đang GPMB
|
27
|
QHCT Khu nhà ở VIF
|
3,14
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
28
|
QHCT Khu du lịch nghỉ dưỡng Đông Tam Đảo
|
5680
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
29
|
QHCT Khu DTLS Lý Nam Đế
|
43,51
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
30
|
QHCT Cụm cảng Đa Phúc
|
30,8
|
Đang thực hiện ( tiến độ chậm )
|
31
|
QHCT KCN Nam Phổ Yên
|
97
|
Đã lấp đầy khoảng 30%
|
32
|
Điều chỉnh QHCT KCN Yên Bình giai đoạn 2
|
51,16
|
Đang GPMB
|
33
|
QHCT Khu bến cảng Yên Bình
|
31
|
Đang GPMB
|
34
|
QH chức năng phường Bãi Bồng
|
28,91
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
35
|
Điều chỉnh QHCT ( lần 1 ) KCN Trung Thành
|
44
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
36
|
QHCT KCN Yên Bình GĐ1 ( sam sung )
|
190
|
Đã lấp đầy khoảng 50%
|
37
|
QHCT Khu TĐC Thanh Hoa
|
10,12
|
Đang GPMB
|
38
|
QHCT KDC Phú Đại Cát
|
5,15
|
Đang thực hiện đầu tư hạ tầng 70%
|
39
|
QHCT KDC Thanh Quang 2
|
9,02
|
Đang thực hiện đầu tư hạ tầng khoảng 70%
|
40
|
QHCT KDC 668
|
6
|
Đang GPMB
|
41
|
QHCT KDC tập trung Khánh Phương
|
7,4
|
Đang GPMB
|
42
|
QHCT KCN Điềm Thụy
|
180
|
Đã lấp đầy khoảng 50%
|
43
|
QHCT Khu TĐC Tân Hoa
|
2,96
|
GPMB và đầu tư hạ tầng
|
44
|
QHCT Khu TĐC Thanh Xuân
|
14,51
|
GPMB và đầy tư hạ tầng
|
45
|
QHCT Khu đô thị nhà ở vườn sinh thái Hadico
|
50,38
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
46
|
QHCT Nghia trang Thiên Đường
|
100
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
47
|
QH khu chức năng Bắc Sơn
|
52
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
48
|
QHCT khu dịch vụ-TM-dân cư và nhà ở công nhân thuê Thanh Quang
|
77,15
|
Đang GPMB
|
49
|
Ga đường sắt
|
22
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
50
|
QHCT Cụm CN số 2 Cảng Đa Phúc
|
16,5
|
Đang GPMB
|
51
|
QHCT Cụm CN số 3 Cảng Đa Phúc
|
14,7
|
GPMB 80% và đàu tư hạ tầng khoảng 50%
|
52
|
QHCT Cụm CN số 2 Nam Tiến
|
6,1
|
Có chủ chương lập quy hoạch
|
53
|
QHCT Nghĩa trang Ma Thiêu
|
4,7
|
Thực hiện xong 1,1 ha
|
54
|
QHCT Khu Tái nghĩa địa Chiến Thắng
|
2,97
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
55
|
QHCT KTĐC Phù Lôi - Thuận Thành
|
4,05
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
56
|
QHCT Khu DLST Chè Hồ Núi Cốc
|
308
|
Đang triển khai lập quy hoạch chi tiết
|
57
|
QHCT KDC Đồng Tâm
|
5,8
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
58
|
QHCT Nhà ở xã hội, trung tâm thương mại và nhà ở cao cấp Hồng Long
|
38
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
59
|
QHCT Khu TĐC Tân Phú
|
3,6
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
60
|
Trạm dừng nghỉ cao tốc
|
0,2
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
61
|
QHCT Bến xe khách Phổ Yên
|
1,1
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
62
|
Dự án Quốc Phòng PK5
|
59,5
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
63
|
Dự án quân sự
|
300
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
64
|
Dự án nhà máy Hopstar
|
37,8
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
65
|
Dự án khu công nghiệp Điềm Thụy
|
170
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
66
|
Dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sx BMG
|
11,6
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
67
|
Dự án trường PTTH Lý Nam Đế
|
4,3
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
68
|
Dự án khu dân cư Vinaconex
|
10
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
69
|
Dự án khu dân cư đường tránh cầu Gô
|
9,7
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
70
|
Dự án khu dân cư Tấn Đức JSC
|
18,8
|
Đã phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
Ngoài các dự án nêu trên, đồ án đã cập nhật và rà soát quy hoạch nông thôn mới của các xã, điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Ba Hàng mở rộng đến năm 2030 và đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 dự án tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình.
III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
3.1. Tính chất đô thị:
Là đô thị công nghiệp phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh Thái Nguyên, kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế du lịch, dịch vụ, nông - lâm nghiệp, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
3.2. Tầm nhìn – Mục tiêu phát triển đô thị tổng quát
Đến năm 2035, thị xã Phổ Yên trở thành Đô thị công nghiệp phát triển năng động và hài hòa với các ngành kinh tế thương mại - dịch vụ và nông nghiệp; Tổ chức và khai thác tốt mối quan hệ đô thị - nông thôn, tạo điều kiện để một bộ phân lớn người lao động có thể chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang công nghiệp hoặc dịch vụ ngay trên quê hương mình, đồng thời phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, kết hợp hoạt động sản xuất nông nghiệp với dịch vụ du lịch.
3.3. Quan điểm lập quy hoạch:
- Ưu tiên cho mục tiêu phát triển công nghiệp, nhưng vẫn chú trọng phát triển hài hòa các ngành kinh tế khác, nhằm hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, đồng thời, đảm bảo đô thị phát triển bền vững.
- Kết hợp hợp lý giữa cấu trúc đô thị tập trung và phân tán để đảm bảo phát triển hài hòa, cân bằng và hiệu quả.
- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo đô thị phát triển năng động và hiệu quả về kinh tế - xã hội và cảnh quan đô thị.
- Chú trọng cải tạo và nâng cấp các khu dân cư hiện hữu để khai thác tối đa các tiềm lực sẵn có về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở và nguồn nhân lực, đồng thời, tạo ra các không gian phát triển kinh tế mới.
3.4. Động lực phát triển đô thị:
Trên cơ sở các định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định đối với Thị xã Phổ Yên, cũng như tính chất đô thị, Tầm nhìn phát triển đô thị và các quan điểm phát triển đã được thống nhất, động lực phát triển thị xã Phổ Yên đến năm 2035 có thể xác định bao gồm:
- Hoạt động kinh tế công nghiệp với trọng tâm là tổ hợp công nghiệp Samsung và các khu công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao và công nghệ tiên tiến, công nghiệp đa ngành không gây ô nhiễm môi trường phát triển tập trung ở phía Đông Thị xã và một phần ở phía Nam Thị xã;
- Các hoạt động kinh tế dịch vụ, thương mại, logistic một mặt hỗ trợ cho hoạt động công nghiệp, phục vụ trực tiếp cho người dân đô thị và các vùng lân cận, mặt khác, khai thác vị trí kết nối liên hệ vùng giữa khu vực trung tâm của Thủ đô Hà nội với vùng Trung du – miền núi phía Bắc thông qua hệ thống giao thông đối ngoại phong phú (đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không).
- Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch từ quy mô lớn tập trung đến quy mô trang trại gia đình.
- Dịch vụ du lịch khai thác cảnh quan sinh thái nông nghiệp, cảnh quan mặt nước, các công trình văn hóa lịch sử, các điểm di tích đã được xếp hạng trong sự kết nối với chuỗi du lịch liên tỉnh, phục vụ cho thị trường du lịch liên tỉnh, đặc biệt chú trọng hướng tới khai thác dịch vụ nghỉ dưỡng cuối tuần và các đợt nghỉ ngắn ngày phục vụ cho thị trường trung tâm Thủ đô Hà nội.
3.5. Dự báo quy mô dân số và lao động:
a) Dự báo quy mô dân số, tỷ lệ đô thị hóa:
- Dân số năm 2014 của Thị xã là 155.243 người; Trong đó dân số nội thị là 30.194 người. Dân số toàn Thị xã tăng trung bình giai đoạn 2009 – 2014 là 2,4%/năm; Dân số nội thị tăng trung bình 18,8%/năm trong giai đoạn 2009 – 2014. Đến năm 2015, dân số toàn thị xã tăng mạnh đạt 171.307 người một phần do việc thành lập thị xã và khu vực nội thị bao gồm một số khu vực trước đây là nông thôn được đô thị hóa, một phần do tăng cơ học với tốc độ rất lớn dưới tác động của việc tổ hợp công nghiệp Samsung đi vào hoạt động.
- Dự báo quy mô dân số theo 3 phương án:
+ Phương án 1: Dân số tiếp tục tăng ở mức cao và dưới tác động của việc tổ hợp công nghiệp Samsung đi vào hoạt động toàn bộ, tố độ tăng dân số toàn thị xã cao hơn giai đoạn vừa qua, đạt trung bình 3,4%/năm trong giai đoạn 2015-2020; trung bình 2,7-2,8%/năm trong các giai đoạn từ 2021-2035. Trong phương án 1, tốc độ tăng dân số nội thị giảm từ 18,8%/năm của giai đoạn vừa qua xuống còn 12,1%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 5,2%/năm trong giai đoạn 2021-2030 và 3,7%/năm trong giai đoạn 2030-2035. Tuy mức tăng trưởng 3,7%/năm và 5,2%/năm có giảm đi so với hiện trạng, nhưng vẫn là mức tăng trưởng cao.
+ Phương án 2: Tuy tốc độ tăng trưởng dân số thấp hơn phương án 1, nhưng vẫn được duy trì ở mức khá cao - ở mức 2,0 đến 3,0%/năm của toàn thị xã và ở mức 3,5% - 8,8%/năm của khu vực nội thị. Trong đó, đến giai đoạn 2030 - 2035, khi đô thị đã qua giai đoạn phát triển có nhiều đột biến, tốc độ tăng trưởng dân số giảm xuống còn 3,5%/năm - là mức tương đương với mức tăng dân số của một số đô thị có tốc độ công nghiệp hóa lớn, như: Bình Dương, Đồng Nai...;
+ Phương án 3: Tốc độ tăng trưởng dân số của toàn Thị xã giảm xuống chỉ còn 2,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 2,3%/năm trong giai đoạn 2021-2030 và 2,1%/năm trong giai đoạn 2030-2035. Tốc độ tăng trưởng dân số của khu vực nội thị là 8,8%/năm trong giai đoạn 2016-2020, 4,1%/năm trong giai đoạn 2021-2030 và 2,5%/năm trong giai đoạn 2030-2035. Mức tăng dân số 2,5%/năm trong giai đoạn 2030-2035 có bao gồm tăng cơ học, nhưng ở mức độ thấp.
- Phương án 2 là phương án chọn, vì là phương án phù hợp với định hướng phát triển mạnh công nghiệp tại khu vực Phổ Yên, với hạt nhân là tổ hợp công nghiệp Samsung và các khu/cụm/cơ sở công nghiệp khác trong địa bàn, trong đó tốc độ tăng dân số là phù hợp và có tính khả thi cao.
Theo phương án chọn, dân số trong phạm vi quy hoạch đến năm 2035 là khoảng 290.000 người; Trong đó dân số nội thị là khoảng 200.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76,9%.
Bảng 3.5.1: Hiện trạng và dự báo dân số
T T
|
Hạng mục
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
2009
|
2014
|
2015
|
2020
|
2025
|
2035
|
|
Tổng dân số kể cả các thành phần dân số khác (người)
|
-
|
|
|
210.000
|
240.000
|
290.000
|
1
|
Tổng dân số (người)
|
138.017
|
155.243
|
171.307
|
195.000
|
215.000
|
260.000
|
-
|
Tỷ lệ tăng trung bình,
%/năm
|
|
2,4
|
|
2,6
|
2,0
|
1,9
|
|
+ tỷ lệ tăng tự nhiên,
%/năm
|
|
1,2
|
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
|
+ tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư, %/năm
|
|
1,2
|
|
1,2
|
0,6
|
0,5
|
2
|
Dân số nội thị/khu vực dự kiến phát triển thành nội thị (người)
|
12.777
|
30.194
|
125.150
|
145.000
|
162.000
|
200.000
|
-
|
Tỷ lệ tăng trung bình,
%/năm
|
|
18,8
|
|
3,0
|
2,2
|
2,1
|
|
+ tỷ lệ tăng tự nhiên,
%/năm
|
|
1,2
|
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
|
+ tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư và điều chỉnh địa giới hành chính, %/năm
|
-
|
17,6
|
|
1,6
|
0,8
|
0,7
|
3
|
Dân số ngoại thị
(người)
|
125.240
|
125.049
|
46.157
|
50.000
|
53.000
|
60.000
|
-
|
Tỷ lệ tăng trung bình,
%/năm
|
|
|
|
1,6
|
1,2
|
1,2
|
|
+ tỷ lệ tăng tự nhiên,
%/năm
|
|
|
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
|
+ tỷ lệ tăng cơ học do nhập cư và điều chỉnh địa giới hành chính, %/năm
|
-
|
|
|
0,2
|
-0,2
|
-0,2
|
4
|
Dân số khác (Sinh viên nội trú, lực lượng vũ trang, khách vãng lai, lao động con lắc v.v. -
10% - 20% dân số chính thức)
|
-
|
-
|
|
15.000
|
25.000
|
30.000
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
|
19,4
|
|
74,4
|
75,3
|
76,9
|
b) Dự báo lao động:
- Quá trình chuyển đổi ngành nghề trong toàn Thị xã diễn ra theo quá trình hình thành và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp. Trong đó, hoạt động kinh tế công nghiệp với trọng tâm là tổ hợp công nghiệp Samsung và các khu công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao và công nghệ tiên tiến, công nghiệp đa ngành không gây ô nhiễm môi trường là nguồn thu hút lao động rất lớn.
- Trên cơ sở dự báo về khả năng phát triển công nghiệp, lao động công nghiệp trong toàn thị xã Phổ Yên được dự báo đến năm 2035 là khoảng 74.000 người.
- Dự báo cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ, thương mại tương ứng khoảng 15% - 45% -40%.
- Dự báo lao động thị xã Phổ Yên cụ thể như sau:
Bảng 3.5.2: Dự báo lao động thị xã Phổ Yên
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng năm
2015
|
Dự báo
|
2020
|
2025
|
2035
|
|
Tổng dân số thị xã Phổ Yên
|
171.307
|
210.000
|
240.000
|
290.000
|
|
Dân số trong tuổi LĐ (người)
|
120.258
|
164.000
|
175.000
|
203.000
|
|
- Tỷ lệ % so dân số
|
70
|
78
|
73
|
70
|
I
|
Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (người)
|
114.245
|
144.000
|
151.000
|
168.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
95
|
88
|
86
|
83
|
|
Phân theo ngành:
|
|
|
|
|
1.1
|
LĐ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
(người)
|
45.241
|
39.000
|
33.000
|
25.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
40
|
27
|
22
|
15
|
1.2
|
LĐ CN, TTCN, XD (người)
|
39.986
|
51.000
|
60.000
|
74.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
35
|
35
|
40
|
44
|
1.3
|
LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (người)
|
28.333
|
54.000
|
58.000
|
69.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ làm việc
|
25
|
38
|
38
|
41
|
II
|
Nội trợ, mất sức, học sinh trong tuổi LĐ (người)
|
3.608
|
13.000
|
18.000
|
24.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
3
|
8
|
10
|
12
|
III
|
Thất nghiệp (người)
|
2.405
|
7.000
|
7.000
|
10.000
|
|
- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi
|
2
|
4
|
4
|
5
|
3.6. Các chỉ tiêu kinh tế - Kỹ thuật chính
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án đã được lựa chọn và áp dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các chỉ tiêu của đô thị loại III, cụ thể như sau:
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu quy hoạch đến
2035
|
I
|
Dân số
|
|
|
1.1.
|
Dân số toàn đô thị
|
người
|
290.000
|
1.2.
|
Dân số nội thị
|
người
|
200.000
|
1.3.
|
Mật độ cư trú bruttô
|
người/km2 đất xây dựng
đô thị khu vực nội thị
|
4.000 - 6000
|
II
|
Sử dụng đất
|
|
|
2.1.
|
Đất xây dựng đô thị và công nghiệp
|
ha
|
4.000
|
2.2.
|
Mật độ xây dựng đô thị
|
m2/người
|
170 - 200
|
2.3.
|
Mật độ cây xanh, mặt nước công cộng
|
m2/người
|
10 - 15
|
IV
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
4.1.
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
% đất xây dựng đô thị
|
15 - 25
|
4.2.
|
Cấp nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
120
|
4.3.
|
Cấp nước công cộng và dịch vụ
|
m3/ha
|
6 - 15
|
4.4.
|
Cấp nước công nghiệp, kho tàng
|
m3/ha
|
15 - 25
|
4.6.
|
Thoát nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
100 - 120
|
4.7.
|
Thoát nước công cộng và dịch vụ
|
m3/ha
|
6 - 15
|
4.8.
|
Thoát nước công nghiệp, kho tàng
|
m3/ha
|
15 - 25
|
4.10
|
Rác thải
|
kg/ng-ngđ
|
1,0 – 1,2
|
4.11
|
Cấp điện sinh hoạt
|
kW/hộ
|
3 - 5
|
4.12
|
Cấp điện cơ quan hành chính, DVCC
|
kW/ha
|
50 -150
|
4.15
|
Cấp điện công nghiệp
|
Kw/ha
|
200-300
|
3.7. Định hướng phát triển không gian đô thị tổng thể:
Không gian đô thị được hình thành dựa trên các yếu tố như: hiện trạng phân bố dân cư, điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế. Định hướng phát triển không gian đô thị trong tương lai cần phát huy các giá trị hiện hữu, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn phát triển mới.
3.7.1. Cấu trúc và hướng phát triển đô thị:
Kết hợp hợp lý giữa cấu trúc tập trung và phân tán để đô thị phát triển hài hòa, cân bằng và hiệu quả
Tại khu vực trung tâm Thị xã hiện nay và tại các khu vực tiếp giáp với các khu – cụm công nghiệp, dân cư phân bố tương đối tập trung. Nhưng, phần lớn diện tích của khu vực dự kiến mở rộng nội thị có cấu trúc dân cư phân bố thành các khu vực làng xóm đan xen với đất nông nghiệp.
Các khu – cụm công nghiệp phân bố tương đối tập trung, một phần ở phía Nam Thị xã và phần lớn nằm ở phía Đông Bắc đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên.
Dựa vào các đặc điểm trên, giải pháp quy hoạch chú trọng đến việc phát huy các giá trị hiện có tại các khu đô thị và khu dân cư hiện trạng, hạn chế phá vỡ các cấu trúc hiện trạng, kết hợp hợp lý giữa cấu trúc tập trung và phân tán để đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân bằng và hiệu quả.
Hệ thống trung tâm chính đô thị được tổ chức như sau: khu trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ thương mại phát triển trên cơ sở nâng cấp và mở rộng khu trung tâm hiện nay; khu trung tâm dịch vụ công nghiệp mới được phát triển tại phía Đông đường cao tốc, tiếp giáp khu công nghiệp Yên Bình; Khu trung tâm đô thị phía Nam gắn với các khu cụm công nghiệp; Khu trung tâm dịch vụ, điểm dừng chân phía Tây thị xã được tổ chức tại phường Bắc Sơn.
Đối với khu vực dân cư dự kiến được đô thị hóa, quy hoạch hệ thống trung tâm khu vực theo hình thức phân tán, thúc đẩy sự phát triển tương đối đồng đều giữa các khu vực. Vị trí được lựa chọn để tổ chức các khu tâm khu vực là những khu vực thuận lợi về giao thông, có tiềm năng và động lực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Ngoài ra, quy hoạch hệ thống trung tâm phường, trung tâm khu dân cư nông thôn tại vị trí trung tâm phường/xã hiện nay hoặc tại vị trí trung tâm các khu, cụm dân cư phát triển tập trung và có kết nối thuận lợi về giao thông.
Khai thác và hoàn thiện mạng lưới giao thông, kết nối các khu trung tâm đô thị trong khu vực nội thị và giữa khu vực nội thị với các xã ngoại thị.
Đối với các khu - cụm công nghiệp, tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất đối với các dự án khu, cụm công nghiệp tập trung. Trong tương lai, cần khuyến khích các dự án sản xuất sạch có quy mô nhỏ, có thể bố trí phân tán, đan xen với các khu dân cư nhằm tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, giảm thiểu nhu cầu giao thông, tránh sự quá tải do tập trung công nghiệp quy mô lớn.
3.7.2. Không gian phát triển nội thị và ngoại thị
Xác định không gian phát triển nội thị và ngoại thị đảm bảo khai thác và thúc đẩy phát triển hiệu quả các không gian xây dựng tập trung hiện hữu quanh trung tâm TX. Phổ Yên, đồng thời, bảo vệ các giá trị sinh thái đặc trưng và hoạt động sản xuất tại các khu vực ngoại thị.
Khu vực dự kiến phát triển nội thị mới gồm: Phường Ba Hàng, phường Bãi Bông, Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và các xã nâng cấp thành phường nội thị bao gồm: Hồng Tiến, Tân Hương, Tiên Phong, Nam Tiến, Đông Cao, Trung Thành, Tân Phú, Thuận Thành – là các xã lân cận các phường nội thị hiện nay, có mật độ dân cư khá tập trung, hệ thống cơ sở hạ tầng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn nâng cấp thành các phường nội thị.
Theo quy định định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 /05/ 2016 về Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, quy định tiêu chuẩn của thị xã: Thị xã Phổ Yên phải có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã đạt tối thiểu 50%. Vì vậy ở giai đoạn đến năm 2025, xác định 9 phường nội thị gồm: 4 phường hiện nay: Phường Ba Hàng, phường Bãi Bông, Phường Đồng Tiến, phường Bắc Sơn hiện nay và 5 xã nâng cấp thành phường nội thị bao gồm: xã Nam Tiến, xã Tiên Phong, xã Đông Cao, xã Tân Phú, xã Thuận Thành (là những xã có vị trí phát triển đô thị thuận lợi và có mật độ dân số tuơng đối cao so với các xã trong thị xã).
Không gian phát triển trong khu vực nội thị được lựa chọn trên cơ sở các khu dân cư hiện hữu và mở rộng, đồng thời phải đảm bảo mạch thoát nước chính, hoạt động của hệ thống thủy lợi và khai thác các tuyến giao thông kết nối.
3.7.3. Phân vùng phát triển đô thị
Phân vùng phát triển đảm bảo đô thị phát triển năng động , hiệu quả và có bản sắc về kinh tế - xã hội – cảnh quan.
Khu vực nghiên cứu được phân thành các vùng phát triển phù hợp với đặc điểm tự nhiên, cũng như các điều kiện về văn hóa, kinh tế, xã hội. Cụ thể như sau:
Khu vực các phường nằm từ phía Tây đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên đến sông Công được định hướng phát triển gồm: khu vực đô thị trung tâm với các chức năng chính là hành chính, văn hóa thể thao, dịch vụ (khu I); Khu đô thị tập trung gắn với các khu, cụm công nghiệp phía Nam (khu IV) và các khu đô thị sinh thái vườn phát triển trên cơ sở đô thị hóa các xã phía Bắc, phía Tây và phía Nam khu đô thị trung tâm (khu II và III).
Khu vực phía Đông đường cao tốc đến hết ranh giới Thị xã: là khu vực đô thị công nghiệp với các chức năng chính là: công nghiệp, đô thị dịch vụ công nghiệp, trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo và nông nghiệp công nghệ cao... Bao gồm: Khu vực đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình (khu V), khu công nghiệp (khu VIII), khu vực dân cư hiện trạng cải tạo và dự trữ phát triển đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình (khu VI), khu vực đô thị phát triển dân cư kết hợp nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao (khu VII) và khu vực dân cư tiếp giáp các khu công nghiệp (khu IX).
Khu vực phía Tây sông Công: gồm phường Bắc Sơn (khu XI); các xã ngoại thị (khu X); khu vực dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động sản xuất và làng xóm nông nghiệp hiện hữu (khu XII).
3.7.4. Quy hoạch hệ thống sinh thái cảnh quan
Hoạch định hệ thống sinh thái cảnh quan để bảo vệ, tôn tạo, khai thác phát triển hệ thống này, làm khung định dạng cho không gian xây dựng.
Hệ thống sinh thái – cảnh quan được khoanh vùng nhằm mục đích tôn tạo, bảo vệ và khai thác cho các mục đích sản xuất, kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái. Sử dụng hệ thống sinh thái cảnh quan làm khung định dạng, xác định ranh giới cho các không gian xây dựng và duy trì khả năng thẩm thấu nước tại khu vực nội thị cũng như ngoại thị. Đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo thủy lợi cho hoạt động nông nghiệp và các giá trị cảnh quan sinh thái chính cần được bảo vệ và khai thác bao gồm:
- Sông Công, sông Cầu, hệ thống suối, hồ cảnh quan. Khai thác cảnh quan ven sông, kết hợp trồng cây sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch và tạo không gian hoạt động đa dạng mới cho đô thị ở ven sông. Khai thác giá trị sinh thái của hồ và suối để tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái.
- Các vùng sản xuất nông nghiệp: Duy trì và nâng cao giá trị kinh tế, cảnh quan của quỹ đất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch để kết hợp hoạt động sản xuất với các dịch vụ sinh thái. Tổ chức một số công viên sinh thái nông nghiệp, các tuyến đường đạp xe ngắm cảnh, các điểm nghỉ, dừng chân, cắm trại đan xen trên đồng ruộng hoặc tại điểm tiếp giáp giữa khu dân cư và đồng ruộng.
3.7.5. Tổ chức hệ thống không gian mở công cộng đô thị
Hệ thống không gian mở là hệ thống mặt nước tự nhiên (gồm: sông, suối, hồ, các mạch thoát nước chính) được kết nối liên thông, cải tạo và tổ chức kết hợp với hệ thống cây xanh, tạo thành lõi cảnh quan đô thị. Các không gian sinh thái này cần được thiết kế chi tiết theo hướng là không gian giao lưu công cộng.
Hệ thống không gian mở chính là khung cấu trúc bền vững lâu dài của đô thị. Theo thời gian, các khu chức năng và hình thái kiến trúc công trình có thể thay đổi, nhưng các khu cây xanh công viên công cộng thì phải duy trì, các thiết kế chi tiết có thể thay đổi, nhưng phải đảm bảo chức năng là không gian giao lưu công cộng.
Hệ thống không gian mở bao gồm: các khu công viên, vườn hoa, quảng trường gắn với hệ thống trung tâm đô thị; các công viên sinh thái nông nghiệp, công viên vui chơi giải trí lớn, các không gian cây xanh công cộng ven sông hoặc gắn với không gian sản xuất nông nghiệp.
- Giải pháp đối với khu công viên, vườn hoa, quảng trường công cộng trong đô thị:
+ Các vườn hoa, công viên, quảng trường công cộng trong đô thị cần đảm bảo có ít nhất 1 phía tiếp cận trực tiếp (không bị chia cắt bởi giao thông cơ giới) với các dãy phố dịch vụ.
+ Trước các hướng tiếp cận chính của công viên phải tạo vịnh dừng xe và không gian quảng trường cho khu công viên. Tổ chức bãi đỗ xe tập trung đảm bảo cho việc đỗ xe của người dân đến vui chơi.
+ Không gian khu công viên phải có đủ các khu như khu hoạt động vui chơi giải trí động, khu công viên cây xanh tĩnh mang tính chất nghỉ ngơi, thư giãn, khu dịch vụ kết hợp quảng trường lễ hôi, đi bộ ngắm cảnh…, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người dân đô thị.
+ Đặc biệt, không xây dựng hàng rào công viên để đảm bảo cảnh quan và khả năng tiếp cận dễ dàng. Các khu vực hoạt động vui chơi giải trí có thể có hàng rào để quản lý nhưng cần đảm bảo không làm cảnh hưởng đến cảnh quan mở chung của công viên.
3.7.6. Tổ chức hệ thống trung tâm đô thị
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống trung tâm đô thị gắn với khung cảnh quan công cộng, tạo trọng tâm phát triển trong đô thị.
- Các khu trung tâm đô thị được bố trí tại các vị trí có bán kính phục vụ phù hợp đến các khu vực tập trung dân cư, thuận lợi về giao thông, nơi hội tụ của các luồng hoạt động trong đô thị và đặc biệt là gắn với không gian cây xanh mặt nước công cộng.
- Các khu trung tâm đô thị bao gồm: trung tâm thị xã hiện nay phát triển mở rộng nằm phía Tây đường cao tốc, trung tâm mới gắn với khu công nghiệp Sam Sung nằm phía Đông đường cao tốc và khu trung tâm phía Nam gắn với các khu, cụm công nghiệp tập trung; được xây dựng mật độ cao, chức năng sử dụng đa dạng, linh hoạt.
- Tổ chức các điểm trung tâm khu vực, trung tâm các phường tại vị trí có quỹ đất phát triển, thuận lợi về giao thông và có giá trị cảnh quan, nhằm cung cấp hạ tầng xã hội thiết yếu cho khu dân cư, đồng thời là nơi giao lưu kinh tế, trao đổi, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
3.7.7. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo khả năng linh hoạt đáp ứng nhu cầu phát triển theo các định hướng tổng thể.
Ngoài hệ thống sinh thái cảnh quan, hệ thống cây xanh mặt nước công cộng, hệ thống các chức năng công cộng cơ bản, phần đất phát triển đô thị còn lại được quy định là đất đa chức năng, có thể sử dụng vào các mục địch khác nhau tùy theo nhu cầu thực tế, nhưng cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Trong các bước quy hoạch tiếp theo (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết), kích thước lô đất xây dựng công trình cũng cần được quy hoạch đa dạng để dễ dàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong xã hội.
3.7.8. Khai thác các giá trị cảnh quan, lịch sử để tổ chức các tuyến du lịch
Phát huy tổng thể các tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn, gắn với các tuyến du lịch liên tỉnh và các điểm du lịch trong vùng, bao gồm:
- Các công trình di tích lịch sử cấp Quốc gia: Khu du lịch tâm linh Lý Nam Đế bao gồm di tích lịch sử chùa Hương Ấp và đền Mục (xã Tiên Phong); Đền Lục Giáp (xã Đắc Sơn); đền thờ Đỗ Cận; Đền Giá (xã Đông Cao) và di tích nghệ thuật chùa Tây Phúc.
- Cảnh quan dọc sông Công, sông Cầu: Khai thác cảnh quan ven sông kết hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp lân cận. Tổ chức các điểm quảng trường công cộng ven sông, một số các dịch vụ du lịch, tuyến đường đạp xe ngắm cảnh kết hợp các điểm dừng chân ven sông.
- Dự án khu du lịch sinh thái Đông Tam Đảo kết nối trung tâm thị xã với khu du lịch Tam Đảo tạo thành vùng du lịch sinh thái phía Tây Phổ Yên. Tổng diện tích khu du lịch khoảng 5.680 ha với các tiềm năng về cảnh quan như: các giá trị cảnh quan sinh thái tự nhiên hồ Núi Cốc, hồ Suối Lạnh, hồ Nước Hai, khai thác du lịch miệt vườn tại khu vực Nhãn Khe Lù, đồi chè, cảnh quan nông nghiệp khác... kết hợp với việc duy trì các khu dân cư hiện hữu kết hợp phát triển du lịch cộng đồng.
- Khai thác các vùng cảnh quan sinh thái nông nghiệp, tổ chức các điểm dịch vụ dừng chân, tuyến đường đạp xe ngắm cảnh, các không gian công cộng xen lẫn trong vùng đất sản xuất nông nghiệp.
3.7.9. Các tuyến - trục cảnh quan chính, không gian cửa ngõ và điểm nhấn trong đô thị:
a) Các tuyến - trục cảnh quan chính:
Các tuyến - trục cảnh quan chính được chú trọng tổ chức và khai thác bao gồm:
- Các trục chính đô thị gồm:
+ Trục quốc lộ 3 - đoạn qua đô thị;
+ Trục đường tỉnh 261 - đoạn qua đô thị;
+ Trục Đông – Tây tiếp nối từ tuyến cảnh quan du lịch qua nút giao Yên Bình kết nối với đường vành đai 5;
+ Trục Bắc Nam nối từ Tỉnh lộ 261 tới trung tâm khu đô thị Nam Thái mới;
+ Trục nối khu trung tâm thị xã với khu trung tâm dịch vụ công nghiệp mới phía Đông đường cao tốc;
+ Trục Bắc Nam nối khu trung tâm dịch vụ mới phía Đông đường cao tốc tới khu trung tâm đô thị dự trữ phía Đông Nam nút giao Yên Bình;
+ Trục Đông Tây đoạn qua phía Nam khu công nghiệp Samsung và khu tái định cư An Bình;
+ Trục đường đi qua trung tâm các phường Hồng Tiến, Đắc Sơn, Nam Tiến, Tân Hương, Tiên Phong.
- Tuyến cảnh quan ven sông Công, sông Cầu: Khai thác du lịch đường thủy và du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Đông sông Công và bờ phía Tây sông Cầu – khu vực gắn với các phường nội thị, quy hoạch các bến tàu du lịch, quảng trường, công viên trồng cây bóng mát, thiết kế tuyến đường đạp xe ngắm cảnh dọc sông và tổ chức các dịch vụ du lịch sinh thái ven sông. Tại bờ phía Tây sông Công duy trì cảnh quan cây xanh sinh thái nông nghiệp, sinh thái tự nhiên và làng mạc ven sông.
- Tuyến cảnh quan du lịch: là tuyến đường quy hoạch mới (theo dự án khu du lịch sinh thái Đông Tam Đảo) kết nối các điểm có tiềm năng khai thác du lịch phía Tây thị xã Phổ Yên và kết nối với khu du lịch Tam Đảo. Trong tương lai, cần tổ chức cảnh quan và khai thác một số dịch vụ du lịch trên tuyến đường dựa trên nguyên tắc phát huy và nâng cao giá trị cảnh quan vốn có và tạo điều kiện để người dân tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch.
b) Các không gian cửa ngõ và điểm nhấn trong đô thị:
*) Các không gian cửa ngõ đô thị được xác định bao gồm:
- Cửa ngõ phía Nam: Là điểm đón nằm trên QL3 phía Bắc cầu Đa Phúc. Khu vực cửa ngõ phía Nam đồng thời là cửa ngõ khu đô thị công nghiệp gắn với cảng Đa Phúc (công suất 120.000T/năm). Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại, năng động. Dọc trục Quốc lộ 3, xây dựng công trình với khoảng lùi tạo nên không gian mở, thuận lợi cho các hoạt động giao lưu công cộng, thu hút đầu tư. Điểm đón từ Quốc lộ 3 vào thị xã bên bờ sông Công thiết kế cảnh quan bên bờ sông Công tạo quảng trường, không gian mở.
- Cửa ngõ phía Bắc: Hai điểm trung tâm khu vực nằm trên tuyến đường nối quốc lộ 3 với quốc lộ 37.
+ Khu vực cửa ngõ phía Tây Bắc vào đô thị hiện hữu bắt đầu từ ngã tư - nút giao với quốc lộ 3. Cảnh quan khu vực này là đặc trưng của đô thị hiện hữu đan xen với các khu chức năng mới. Tổ chức không gian mở, hình thành không gian cửa ngõ rõ nét vào thị xã ngay điểm đầu phía bắc trên Quốc lộ 3. Tiếp theo khoảng 900m, tại khu vực ngã tư của QL3 với đường quy hoạch mới, các công trình xây dựng mới có quy mô lớn và khoảng lùi lớn tạo thành quảng trường tiếp đón vào trung tâm đô thị hành chính.
+ Khu vực cửa ngõ phía Đông Bắc vào đô thị bắt đầu từ nút giao khác mức của cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và đường Cách mạng Tháng 10, tổ chức quảng trường tạo ấn tượng rõ nét về đô thị công nghiệp. Với hình ảnh một bên là các khu công nghiệp, một bên là cảnh quan đô thị sinh thái nông nghiệp.
- Cửa ngõ phía Tây: Là điểm trung tâm khu dân cư nông thôn nằm trên tuyến đường tỉnh lộ 261 đặc trưng với hình ảnh nông nghiệp sinh thái, một bên là cảnh quan đồi chè, một bên là cảnh quan làng xóm. Điểm cửa ngõ thiết kế không gian cây xanh cảnh quan trên các triền đồi tạo ấn tượng về hình ảnh đô thị du lịch sinh thái.
- Cửa ngõ phía Đông: là điểm khu trung tâm đô thị công nghệ thông tin, và điểm đầu của tuyến vành đai 5 vào thị xã.
+ Khu vực cửa ngõ Đông Bắc được tổ chức trên tuyến đường quy hoạch mới nối từ trung tâm khu đô thị công nghiệp phía Đông đường cao tốc sang trung tâm khu đô thị hiện hữu. Tổ chức cảnh quan khu vực cửa ngõ này tạo ấn tượng đô thị mới hiện đại, năng động, đô thị công nghiệp, công nghệ thông tin.
+ Khu vực cửa ngõ Đông Nam được xác định trên tuyến đường vành đai 2- vùng Thái Nguyên. Cửa ngõ này qua khu vực đô thị tập trung phía Đông Nam nút giao Yên Bình - ấn tượng về một khu đô thị sinh thái nông nghiệp công nghệ cao.
*) Hệ thống công trình điểm nhấn trong đô thị:
- Vị trí xác định tổ chức các công trình điểm nhấn là những vị trí có cảnh quan đẹp, đón các tầm nhìn, hướng nhìn chính trong đô thị.
- Đối với các khu vực tổ chức không gian cửa ngõ đô thị hoặc công trình điểm nhấn, công trình xây dựng cần có khoảng lùi nhất định tạo độ hút trong không gian. Hình thức công trình điểm nhấn có thể là công trình có quy mô tương đối lớn, tượng trưng cho hình ảnh đô thị hiện đại, thịnh vượng, cũng có thể là công trình văn hóa, có giá trị tinh thần, đặc trưng của khu vực hoặc là các không gian mở công cộng dạng vườn hoa, quảng trường...
c) Tổ chức không gian quảng trường chính trong đô thị:
Tổ chức hệ thống quảng trường gắn với hệ thống trung tâm chính trong đô thị.
- Quảng trường chính của đô thị hiện hữu tại khu vực tượng đài liêt sỹ ngay tại nút giao Quốc lộ 3 và đường Tôn Đức Thắng. Đây là nơi tập trung chủ yếu hoạt động sinh hoạt văn hóa xã hội,chính trị của đô thị. Quảng trường chính là nơi tổ chức các hoạt động mang tính lễ nghi, lễ hội như mít tinh, diễu binh, diễu hành,... của mọi người dân đô thị.
- Tổ chức quảng trường quy hoạch mới trong khu đô thị Nam Thái với tính chất vừa là quảng trường giao thông vừa là quảng trường trước trung tâm thương mại dịch vụ mới của thị xã. Đây là nơi giao nhau của đại lộ Đông Tây và trục đường quy hoạch mới, khu trung tâm thương mại dịch vụ của thị xã được quy hoạch tại đây với hình thức kiến trúc hiện đại. Từ quảng trường thương mại dịch vụ này tổ chức một tuyến phố đi bộ đến khu trung tâm đô thị hành chính hiện hữu, trên cơ sở mở rộng vỉa hè về phía các công trình xây dựng tối thiểu 10m.
- Tổ chức quảng trường quy hoạch mới trong khu đô thị công nghệ thông tin. Vị trí của quảng trường nằm giữa khu du lịch tâm linh Lý Nam Đế và khu công nghệ thông tin, kết nối tới công viên trung tâm đô thị mới. Đây không chỉ là nơi giao lưu của cộng đồng dân cư địa phương và dân cư từ khắp nơi, mà còn là nơi giao lưu của các nền văn hóa, nơi hội tụ của lịch sử, hiện tại và tương lai của thị xã Phổ Yên.
- Quảng trường trước các công trình công cộng: Trước các công trình công cộng lớn như cung văn hóa, nhà triển lãm, sân vận động, nhà ga, bến cảng,... tổ chức quảng trường hài hòa, thân thiện với cảnh quan xung quanh vừa tạo khoảng không gian mở tiếp đón thân thiện vừa là nơi giao lưu của các hoạt động cộng đồng, tạo bản sắc riêng cho đô thị.
- Quảng trường giao thông: trên các trục chính của đô thị, tại nơi giao nhau của các tuyến đường giao thông của trung tâm đô thị tổ chức một số quảng trường giao thông.
- Đối với các quảng trường công cộng gắn với không gian dịch vụ:
+ Trên các trục dịch vụ của đô thị, mở rộng vỉa hè tạo thành các quảng trường công cộng – được thiết kế để tổ chhức không gian giao lưu công cộng thu hút người dân và du khách.
+ Quảng trường được lát gạch, trồng cây xanh bóng mát và ghế ngồi nghỉ chân phục vụ cho các nhu cầu đi lại, nghỉ ngơi. Hạn chế việc sử dụng các ô cỏ cây trang trí ở mức tối thiểu để tránnh chiếm hữu không gian.
+ Các công trình giáp quảng trường được phép làm dịch vụ trên phần quảng trường tiếp giáp công trình xây dựng -trong khoảng cách hợp lý tính từ ranh giới lô đất, để nâng cao chất lượng và tiện ích của quảng trường, đồng thời đảm bảo hài hòa giữa phần diện tích hoàn toàn công cộng và phần diện tích cho phép tổ chức dịch vụ. Chính quyền đô thị nên thu phí cho thuê phần diện tích quảng trường được phép tổ chức dịch vụ.
- Đối với không gian xung quanh nút giao thông với đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên:
Đây là nút giao lập thể - khác cốt, nên có trường nhìn về phía đô thị là khá lớn, các đường rẽ nhánh sẽ không được tiếp cận trực tiếp với các công trình xây dựng mà phải có khoảng cách ly theo đúng quy định, vì vậy việc tổ chức không gian cho khu vực xung quanh nút giao cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo hành lang an toàn đối với nút giao theo đúng quy định, trồng cây xanh vừa có chức năng tạo cảnh quan vừa có chức năng cách ly chống ồn, chống bụi đối với công trình xây dựng, đồng thời tạo điểm nhấn về không gian mở - một cửa ngõ đặc biệt trong đô thị.
- Để đảm bảo cảnh quan và tạo được hướng nhìn đẹp cho đô thị, các công trình xây dựng bên đường sẽ phải lưu ý đến cảnh quan hai mặt tiền của đô thị (hay là cạnh của đô thị), đó là mặt tiền đô thị giáp với các tuyến đường rẽ nhánh của nút giao - mặc dù không được tiếp cận trực tiếp và mặt tiền đô thị giáp với các trục đường mà công trình tiếp cận trực tiếp phía bên trong đô thị. Khuyến khích các công trình xây dựng cao tầng, tạo điểm nhấn theo chiều cao xung quanh nút giao.
d) Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:
- Tổ chức không gian xanh của đô thị bao gồm: cây xanh sinh thái nông nghiệp đảm bảo mạch thoát nước, cây xanh công cộng đô thị, cây xanh thể dục thể thao, cây xanh thể thao sân golf, cây xanh công viên sinh thái nông nghiệp, cây xanh nông nghiệp công nghệ cao, cây xanh cách ly.
- Giải pháp cây xanh trong các trục không gian chính, các khu đô thị:
Tổ chức cây xanh tuyến cảnh quan ven sông
Tổ chức cây xanh tuyến cảnh quan du lịch sinh thái
Tổ chức không gian mặt nước:
Bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị cảnh quan hai bên sông Công và sông Cầu - đoạn qua thị xã Phổ Yên và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.8. Định hướng phát triển đối với từng khu vực đặc trưng
Định hướng phát triển được xác định theo các khu vực đặc trưng, bao gồm:
• Khu I: Khu vực phát triển đô thị tập trung phía Tây đường cao tốc
• Khu II: Khu đô thị vườn phía Bắc
• Khu III: Khu đô thị vườn phía Nam
• Khu IV: Khu đô thị phát triển tập trung phía Nam
• Khu V: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp phía Đông Bắc nút giao Yên Bình
• Khu VI:Khu đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình
• Khu VII: Khu vực đô thị kết hợp phát triển nông nghiệp sinh thái
• Khu VIII:Khu công nghiệp
• Khu IX:Khu dân cư tiếp giáp các Khu công nghiệp
• Khu X: Khu vực các xã ngoại thành
• Khu XI: Phường Bắc Sơn
• Khu XII: Khu vực cảnh quan hồ và dịch vụ du lịch
• Khu XIII: Khu đô thị công nghiệp công nghệ thông tin
• Khu XIV: Khu nông nghiệp công nghệ cao.
Định hướng phát triển đô thị đối với các khu vực trên như sau:
3.8.1. Khu I: Khu đô thị trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ thương mại phía Tây đường cao tốc
- Khuyến khích xây dựng mật độ cao, kết hợp tổ chức các quảng trường, công viên, sân chơi trong lõi khu, cụm dân cư. Khuyến khích tổ chức các công trình dịch vụ hai bên tuyến phố, mật độ cao và khuyến khích công trình xây dựng có khoảng lùi tạo không gian tổ chức các hoạt động dịch vụ ngoài trời, tăng tính sôi động, sầm uất cho tuyến phố.
- Quy hoạch sử dụng đất cần đa dạng, linh hoạt về chức năng, quy mô, kích thước công trình, nhằm dễ dàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Khuyến khích người dân và các chủ sở hữu tự xây dựng nhà ở và công trình dịch vụ. Khuyến khích tổ chức nhà ở cho công nhân đan xen trong khu dân cư (kể cả các khu ở công nhân xây dựng mới), nhằm đảm bảo đời sống cân bằng, phong phú về mặt xã hội.
- Khu vực có mật độ xây dựng khá cao nên ưu tiên bố trí các khu công viên cây xanh, quảng trường công cộng tại các vị trí thuận lợi gắn với các mặt nước hồ và kênh và gắn với các đường giao thông chính đô thị để tạo động lực hình thành các khu trung tâm trong khu đô thị. Tổng số có 23 điểm công viên, vườn hoa và quảng trường công cộng với tổng diện tích đất là 63,7 ha – trung bình12 m2/người, và đảm bảo quy định của Tỉnh Thái Nguyên là 2 đến 3 phường có 1 công viên quy mô khoảng 10ha (cụ thể là có 01 công viên 13 ha).
- Tổ chức một số quỹ đất dự trữ phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Quỹ đất dự trữ này chỉ được dùng cho các khu chức năng đô thị thị loại đất tương tự trong bán kính phù hợp đã được khai thác sử dụng hết. Khu vực đất dự trữ ven sông khuyến khích xây dựng mật độ thấp và phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, kết nối với quảng trường, dịch vụ ven sông.
- Điều chỉnh mở rộng vỉa hè tuyến nối khu trung tâm thương mại Nam Thái với trung tâm hành chính cũ nhằm tạo tuyến phố đi bộ và cảnh quan. Đối với khu nhà chia lô Nam Thái, khuyến khích người dân tự xây nhà theo một số quy định của các đồ án quy hoạch chi tiết, tạo sự đa dạng phong phú và cho phép xây dựng đa chức năng để tạo sự tấp nập trên tuyến trục chính đô thị theo hướng Đông Tây.
- Do một phần diện tích phía Tây Nam khu đô thị Nam Thái nằm trong phạm vi không gian thoát lũ, chứa lũ khu vực không có đê, nên tại quyết định số 3034/QĐ–UBND ngày 14/11/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy định đối với khu vực này như sau: “Cơ bản giữ nguyên công trình, nhà ở hiện có, thực hiện sống chung với lũ; các hoạt động kinh tế xã hội, xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ, chứa lũ của hệ thống.”
3.8.2. Khu II và III: Khu vực đô thị sinh thái vườn phía Tây Bắc và Tây Nam
- Cần đảm bảo duy trì các quỹ đất nông nghiệp đã được xác định giữ lại canh tác và đảm bảo thủy lợi, thoát nước, ổn định sản xuất trong quá trình đô thị hóa. Tổ chức một số tiện ích như đường dạo, ghế ngồi hay chòi nghỉ phục vụ khách du lịch.
- Một số quỹ đất nông nghiệp đan xen giữa các cụm dân cư đã được quy hoạch có thể tiếp tục canh tác hoặc chuyển đổi chức năng khi có nhu cầu, trong đó cần ưu tiên tổ chức đường giao thông kết hợp thoát nước, sân chơi công cộng và đường đi xe đạp phù hợp với cấu trúc địa hình tự nhiên (đặc biệt là tại các mạch trũng nằm giữa 2 cụm dân cư hiện trạng).
3.8.3. Khu IV: Khu vực đô thị phát triển tập trung phía Nam
- Tại khu vực cửa ngõ phía Nam của Thị xã, tập trung một số các khu, cụm công nghiệp có quy mô nhỏ, phân bố đan xen với dân cư hiện trạng. Trong tương lai, cần tổ chức khu đô thị mới tập trung tại đây để cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch một số quỹ đất phát triển mới, bổ sung công trình hạ tầng xã hội thiết yếu cho người dân như sân thể thao, chợ, nhà văn hóa... và phát triển một số tuyến phố dịch vụ thương mại.
- Đối với QHCT cụm cảng Đa Phúc: đa phần diện tích nằm trong phạm vi an toàn thoát lũ khu vực có đê hiện trạng. Căn cứ tại mục 2.2 của quyết định 3034/QĐ- UBND quy định “ Trong phạm vi không gian thoát lũ khu vực có đê hiện tại: thực hiện theo quy định tại quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, khu vực dân cư tập trung hiện có trước mắt được tồn tại, thực hiện sống chung với lũ (Chi tiết Phụ lục 3 kèm theo) ; không có khu vực bãi sông được xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Điều 26, Luật Đê điều”. Vì vậy, đối với khu vực được quy hoạch đất kho tàng, bến bãi, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh vẫn giữ nguyên theo QHCT được phê duyệt, còn khu vực quy hoạch các loại đất khác như: đất dịch vụ công cộng, đất nhà tiếp khách và khách sạn, đất làng văn hóa Hàn Quốc, đất điều hành quản lý; không xây dựng công trình mới mà giữ lại khu dân cư hiện hữu.
- Đối với QHCT khu bến cảng Yên Bình nằm hoàn toàn trong phạm vi an toàn thoát lũ khu vực có đê hiện trạng cũng tương tự như QHCT cụm cảng Đa Phúc: khu vực quy hoạch đất bến bãi, kho tàng, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh được giữ nguyên theo QHCT được duyệt, khu vực đất khu dân cư hiện hữu giữ nguyên theo QHCT được duyệt.
3.8.4. Khu V: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp phía Đông Bắc nút giao Yên Bình
Giải pháp cụ thể là bố trí giao thông quanh khu công nghiệp, tổ chức các dãy phố mật độ cao tiếp giáp với các khu vực có hàng rào KCN và có hướng mở về phía hàng rào KCN, khuyến khích chức năng ở kết hợp với dịch vụ để cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho các khu, cụm công nghiệp.
- Là khu vực đô thị tiếp giáp phía Nam khu công nghiệp Yên Bình, tại đây đã và đang triển khai nhiều dự án như: Khu đô thị dịch vụ Yên Bình I, khu trung tâm thể dục thể thao – sân tập golf, khu di tích lịch sử Lý Nam Đế và khu đô thị công nghệ thông tin Yên Bình. Định hướng quy hoạch đối với khu vực này đã rà soát, khớp nối và điều chỉnh một số nội dung cần thiết nhằm hình thành khung phát triển đô thị tổng thể, đảm bảo các quy định về khung hạ tầng cũng như tổng thể không gian cảnh quan xây dựng. Phía tiếp giáp khu công nghiệp, cần chú ý đảm bảo không gian tại các khu vực tiếp giáp hàng rào khu công nghiệp là những không gian sống động, không tạo ra các không gian mất an toàn. Giải pháp cụ thể là bố trí giao thông quanh khu công nghiệp, tổ chức các dãy phố mật độ cao tiếp giáp với các khu vực có hàng rào KCN và có hướng mở về phía hàng rào KCN, khuyến khích chức năng ở kết hợp với dịch vụ để cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho các khu, cụm công nghiệp.
- Qua đánh giá các điều kiện tự nhiên, sông suối, địa hình cũng như vai trò và vị trí của khu vực trong tổng thể đô thị Yên Bình nói riêng và thị xã Phổ Yên nói chung, cần quy hoạch một trung tâm đô thị mật độ cao gắn với cảnh quan, trở thành trung tâm đô thị cho toàn khu vực phía Đông đường cao tốc. Hình thành một số tuyến đường chính đô thị kết nối với trung tâm đô thị hiện hữu phía Tây đường cao tốc.
- Phát triển thêm một số quỹ đất phát triển mới đan xen với dân cư hiện hữu, bổ sung công trình hạ tầng xã hội thiết yếu đảm bảo tiêu chuẩn phường và tiêu chuẩn đô thị loại III.
- Trên cơ sở các nguyên tắc phát triển đô thị nêu trên, đồ án đề xuất hai phương án cơ cấu sử dụng đất cho khu vực đô thị phía Đông Bắc nút giao Yên Bình:
Cơ bản cập nhật các khu chức năng theo dự án và quy hoạch đã có:
- Giữ nguyên định hướng quy hoạch khu dịch vụ thể thao – sân tập golf, tuy nhiên, điều chỉnh giữ lại cụm dân cư hiện hữu.
- Tạo hồ nước tại khu vực thấp trũng – nơi hội tụ của địa hình cũng như các mạch sông suối; Tổ chức công viên, cây xanh và các quảng trường công cộng; Tổ chức trung tâm đô thị gắn liền với khu vực cây xanh mặt nước công cộng, đặc biệt là xung quanh các quảng trường cộng cộng. Các khu trung tâm này là các khu đô thị đa chức năng, khuyến khích phát triển mật độ cao, khuyến khích phát triển dịch vụ, nhưng vẫn phải đảm bảo tối thiểu 30% diện tích đất hoặc diện tích sàn trong khu vực này dành cho chức năng ở.
- Ven khu đô thị công nghệ thông tin, bố trí lớp phố trung tâm tiếp giáp các khu đất giáo dục và hướng ra không gian mở.
- Duy trì, cải tạo và nâng cấp các khu làng xóm hiện hữu nằm trong các khu đô thị trung tâm đa chức năng, khuyến khích phát triển dịch vụ tại các khu vực làng xóm đô thị hóa này.
- Khu di tích lịch sử Lý Nam Đế được bổ sung giao thông để đảm bảo nhu cầu tiếp cận. Quy hoạch không gian mở kết nối khu vực di tích với khu vực hồ trung tâm.
- Trong khu đô thị dịch vụ Yên Bình 1 : hoàn thiện mạng lưới giao thông cho toàn khu đô thị, phát triển các tuyến đường chính hướng Đông – Tây và hướng Bắc – Nam, trên cơ sở tận dụng một số đoạn đường hiện trạng, một số tuyến đường theo dự án, đảm bảo tăng cường kết nối về giao thông trong các khu vực đô thị. Đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị dịch vụ Yên Bình đang được thiết kế với mật độ khá cao, nhưng bề rộng mặt cắt đường chính khu vực được quy hoạch chỉ rộng 15m - không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Cần rà soát và điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, các dự án đảm bảo bề rộng mặt cắt ngang và mật độ mạng lưới đường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn - đảm bảo đường chính khu vực mặt cắt tối thiểu 20m. Di dời quỹ đất quân sự nằm gần phía Nam khu tái định cư và gần nhà máy Samsung, trong dự án khu đô thị dich vụ Yên Bình, quy hoạch khu đất này trở thành công viên công cộng đô thị.
- Công ty hóa chất mỏ Việt Bắc tiếp giáp với Khu V về phía Nam, cần đảm bảo không xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn cháy nổ của khu vực này. Theo dự án khu Logistic nằm trong phạm vi hành lang an toán cháy nổ, nên cần điều chỉnh quy hoạch khu Logistic sang các khu công nghiệp, quy mô mỗi khu Logistic khoảng 20ha.
3.8.5. Khu VI: Khu đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình
- Hình thành trung tâm đô thị bao quanh các công viên, chuỗi quảng trường (vị trí 1).
- Đốivới khu dịch vụ nông nghiệp. Quy hoạch hệ thống cây xanh – mặt nước và hình thành một trung tâm đô thị quy mô nhỏ gắn với không gian sản xuất nông nghiệp chất lượng cao (vị trí 3).
- Điều chỉnh không bố trí nghĩa trang tại khu vực làng xóm hiện hữu (vị trí 2).
- Dự án trường PTTH Lý Nam Đế ( vị trí A ) không đảm bảo an toàn Vì vậy đề xuất trường PTTH thay tại vị trí B.
- Phát triển không gian ven mặt nước kết hợp sản xuất nông nghiệp trở thành công viên sinh thái nông nghiệp trong đô thị (vị trí 4).
- Bổ sung một số quỹ đất mới quy mô nhỏ đan xen với dân cư hiện hữu, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị tại khu vực này. Đồng thời, quy hoạch quỹ đất dự trữ cho các chức năng đô thị.
3.8.6. Khu VII: Khu đô thị sinh thái nông nghiệp phía Đông Nam
- Tăng kết nối giao thông giữa các khu vực dân cư với các khu vực đô thị xung quanh, thông qua hệ thống giao thông khu vực.
- Quy hoạch các khu vực dịch vụ khai thác cảnh quan ven sông Cầu.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp chất lượng cao tại những khu vực thuận lợi về quỹ đất. Tạo điều kiện để người dân tham gia vào các khu vực phát triển nông nghiệp chất lượng cao, vừa tận dụng được lao động tại chỗ, vừa là cơ hội để người dân phát triển kinh tế, dịch vụ.
3.8.7. Khu XI: Khu vực phường Bắc Sơn
Phường Bắc Sơn nằm trên tuyến tỉnh lộ 261 và có vị trí trung tâm khu vực phía Tây Phổ Yên. Hiện nay phía Tây thị xã chủ yếu tập trung phát triển nông nghiệp, thiếu cơ sở hạ tầng và thiếu các điểm dừng chân, cung cấp dịch vụ.
Trong tương lai, cần nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bổ sung các tiện ích đô thị (xây dựng một trường cấp III mới và một sân thể thao), hình thành một số tuyến phố thương mại sầm uất, cũng như tổ chức các điểm dịch vụ thương mại tại Bắc Sơn, biến Bắc Sơn trở thành khu vực trung tâm dịch vụ phía Tây thị xã đồng thời là điểm dừng chân trên tuyến tỉnh lộ 261.
3.8.8. Khu X và XII: Khu vực các xã ngoại thị
- Tại khu vực trung tâm xã hoặc khu vực thuận lợi về giao thông, quy hoạch các điểm trung tâm khu vực cho các cụm làng xã ngoại thành. Tại đây bố trí một số khu chức năng phi nông nghiệp, bổ sung các cụm công trình dịch vụ kết hợp một vài tuyến phố thương mại. Đây sẽ là địa điểm giới thiệu các đặc sản làng nghề, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nổi bật của thị xã, tạo điều kiện quảng bá sản phẩm, tăng hiệu quả phát triển kinh tế. Ngoài ra, cần quy hoạch không gian cây xanh công cộng và một số công trình phúc lợi công cộng thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Hiện nay Thị xã có chủ chương phát triển “khu du lịch sinh thái phía Đông Tam Đảo” có vị trí tại các xã phía Tây của TX. Phổ Yên (Chủ đầu tư đang lập quy hoạch). Khu du lịch này gắn với các điểm du lịch hồ Suối Lạnh, hồ Núi Cốc, hồ Nước Hai và vùng trồng cây lâu năm như chè, nhãn... Cần tận dụng và khai thác các thế mạnh sẵn có về cảnh quan và nông nghiệp của địa phương để thu hút du lịch, tạo động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cần đảm bảo định hướng phát triển của khu du lịch là du lịch sinh thái, gắn với hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của cộng đồng dân cư hiện hữu. Các giải pháp quy hoạch khu du lịch cần bảo tồn và nâng cao giá trị cảnh quan tự nhiên vốn có, các mạch thoát nước và đặc biệt là duy trì, tạo điều kiện cải tạo và nâng cấp các khu dân cư hiện hữu. Gắn kết khu vực dân cư với hoạt động du lịch cộng đồng, tạo điều kiện để người dân tham gia vào hoạt động du lịch, tăng thu nhập cho người dân đồng thời tạo sự phong phú, đa dạng cho hoạt động du lịch.
- Chú trọng cải tạo nâng cấp các khu dân cư nông thôn hiện hữu theo cấu trúc hiện trạng. Tại khu vực trung tâm xã hoặc khu vực thuận lợi về giao thông, quy hoạch các điểm trung tâm khu vực cho các cụm làng xã ngoại thành. Tại đây bố trí một số khu chức năng phi nông nghiệp, bổ sung các cụm công trình dịch vụ kết hợp một vài tuyến phố thương mại. Đây sẽ là địa điểm cung cấp dịch vụ cho du khách, giới thiệu các đặc sản làng nghề, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nổi bật của thị xã, tạo điều kiện quảng bá sản phẩm, tăng hiệu quả phát triển kinh tế. Ngoài ra, cần quy hoạch không gian cây xanh công cộng và một số công trình phúc lợi công cộng thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Trong tương lai, khi các khu du lịch sinh thái hình thành, sẽ tạo động lực cho các trung tâm xã phát triển thành các trung tâm dân cư, dịch vụ thương mại kết hợp dịch vụ du lịch.
- Sự kết nối và hỗ trợ phát triển giữa khu vực đô thị và nông thôn là khá thuận lợi đối với các xã nằm gần khu vực nội thị. Đối với các xã xa hơn về phía Tây, phường Bắc Sơn có vai trò là trung tâm cung cấp dịch vụ bên cạnh các trung tâm xã.
- Các xã ngoại thành được kết nối với trung tâm Thị xã Phổ Yên bởi các tuyến đường giao thông chính như: tỉnh lộ 261, 274 và các đường vành đai 2, vành đai 5 có thể đi qua các xã và tiếp cận đến các khu dịch vụ lịch sinh thái như: khu du lịch sinh thái chè Hồ Núi Cốc và khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Đông Tam Đảo.
3.9. Quy hoạch sử dụng đất
3.9.1. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
- Các nội dung quy hoạch sử dụng đất cần được xác định phù hợp với các chiến lược quy hoạch, phù hợp với tiêu chuẩn đô thị loại III, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt, năng động cho quá trình phát triển đô thị.
- Các khu chức năng công cộng như: công trình công cộng, cơ quan, cây xanh mặt nước công cộng cần được thực hiện theo các khu vực cụ thể đã được xác định trong đồ án, các khu vực còn lại trong khu dân dụng được linh hoạt điều chỉnh để có thể phù hợp với nhu cầu phát triển thực tế, nhưng phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến hoạt động của các khu chức năng lân cận. Các chức năng đô thị có thể bố trí trong mỗi khu dân dụng bao gồm: hành chính, thuơng mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục chuyên nghiệp, nhà ở, cây xanh công cộng, sản xuất sạch quy mô vừa và nhỏ,...
- Tổng diện tích đất xây dựng đô thị của thị xã Phổ Yên đến năm 2035 được dự báo là khoảng 4.213,9 ha – trung bình 210,7 m2/người; diện tích đất xây dựng đô thị (không bao gồm các khu công nghiệp tập trung) là khoảng 3.314,4 ha – trung bình 166 m2/người. Quy mô này được xác định trên cơ sở rà soát, cập nhật các khu vực đang có dự án và đã được quy hoạch chi tiết (ngoại trừ khu vực phát triển đô thị nằm giữa đường cao tốc và đường sắt theo quy hoạch đô thị mới Yên Bình, chỉ phát triển đô thị tại khu vực ga Phổ Yên, các khu vực còn lại, chỉ nâng cấp cải tạo các khu dân cư hiện hữu), một phần bổ sung thêm tại các khu vực cần hoàn thiện các không gian đô thị dọc theo các tuyến đường mở mới. Đây là chỉ tiêu còn tương đối cao, dẫn đến mật độ dân cư còn khá thấp (tuy vẫn đạt tiêu chuẩn đô thị loại III), một phần do các khu dân cư hiện trạng mật độ thấp chiếm tỷ lệ lớn. Tổng diện tích đất đô thị đa chức năng phát triển mới có quy mô gần tương đương với tổng diện tích các khu dân cư hiện hữu, đòi hỏi các dự án được triển khai quy hoạch chi tiết và giao đất theo quy mô nhỏ (≤30ha/1 dự án) để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả sử dụng đất và phải đảm bảo 80% quỹ đất đã giao triển khai dự án đã hoàn thiện, trong đó 70% đã đưa vào sử dụng thì mới tiếp tục giao đất triển khai các dự án có cùng chức năng.
Bảng 3.2: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất đến năm 2025 (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ người)
|
Diện tích đất đến năm 2035 (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ người)
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B)
|
25.888,7
|
|
|
25.888,7
|
|
|
A
|
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực dự kiến phát triển nội thị
|
11.092,8
|
|
|
11.092,8
|
|
|
A.I
|
Đất xây dựng đô thị
|
3.786,7
|
100,0
|
233,7
|
4.207,0
|
100,0
|
210,4
|
|
Đất xây dựng đô thị (không bao gồm các khu công nghiệp tập trung)
|
2.974,7
|
|
183,6
|
3.326,9
|
|
166,3
|
1
|
Đất dân dụng
|
2.639,9
|
69,7
|
163,1
|
2.944,6
|
70,0
|
147,2
|
1.1
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
106,2
|
2,8
|
6,6
|
106,2
|
2,5
|
5,3
|
1.2
|
Đất cây xanh công cộng, TDTT đô thị
|
207,2
|
5,5
|
12,8
|
286,1
|
6,8
|
14,3
|
1.3
|
Đất trung tâm đa chức năng
|
291,9
|
7,7
|
18,0
|
312,2
|
7,4
|
15,6
|
1.4
|
Đất trung tâm khu vực
|
89,0
|
2,3
|
5,5
|
102,5
|
2,4
|
5,1
|
1.5
|
Đất khu dân cư hiện trạng cải tạo trong khu vực phát triển đô thị
|
1.311,8
|
34,6
|
81,0
|
1.311,8
|
31,2
|
65,6
|
1.6
|
Đất đa chức năng phát triển mới mật độ linh hoạt
|
365,5
|
9,7
|
22,6
|
468,0
|
11,1
|
23,4
|
1.7
|
Đất giao thông đô thị (tính đến đường phân khu vực)
|
268,4
|
7,1
|
16,6
|
357,8
|
8,5
|
17,9
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.146,9
|
30,3
|
|
1.262,5
|
30,0
|
|
2.1
|
Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng
|
779,3
|
20,6
|
|
847,4
|
20,1
|
|
2.2
|
Đất sản xuất công nghệ thông tin
|
32,8
|
0,9
|
|
32,8
|
0,8
|
|
2.3
|
Đất dịch vụ du lịch sinh thái
|
157,2
|
4,2
|
|
184,9
|
4,4
|
|
2.4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
177,7
|
4,7
|
|
197,4
|
4,7
|
|
A.II
|
Đất khác
|
7.306,0
|
|
|
6.885,7
|
|
|
1
|
Đất trung tâm dự trữ phát triển
|
0,0
|
|
|
31,3
|
|
|
2
|
Đất khu dân cư hiện trạng trong hành lang thoát lũ
|
258,6
|
|
|
258,6
|
|
|
3
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển các khu chức năng đô thị, TTCN
|
2.034,6
|
|
|
1.951,9
|
|
|
4
|
Đất giao thông (bao gồm giao thông ngoài khu vực phát triển đô thị + ga + bến xe)
|
349,4
|
|
|
499,1
|
|
|
5
|
Đất kho tàng, bến bãi
|
35,7
|
|
|
35,7
|
|
|
6
|
Đất TDTT dịch vụ-sân Golf
|
28,1
|
|
|
28,1
|
|
|
7
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
300,5
|
|
|
300,5
|
|
|
8
|
Đất tôn giáo, di tích
|
18,6
|
|
|
18,6
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang, xử lý CTR, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
91,9
|
|
|
91,9
|
|
|
10
|
Mặt nước và cây xanh cảnh quan ven mặt nước
|
1.057,7
|
|
|
957,7
|
|
|
11
|
Đất cây xanh cách ly
|
56,9
|
|
|
56,9
|
|
|
12
|
Đất trung tâm dịch vụ nông nghiệp
|
6,4
|
|
|
11,7
|
|
|
13
|
Đất nông nghiệp công nghệ cao
|
175,8
|
|
|
347,3
|
|
|
14
|
Đất công viên sinh thái nông nghiệp
|
122,1
|
|
|
122,1
|
|
|
15
|
Đất sản xuất nông nghiệp (đảm bảo mạch thoát nước)
|
2.729,6
|
|
|
2.134,3
|
|
|
16
|
Đất lâm nghiệp
|
40,2
|
|
|
40,2
|
|
|
B
|
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực ngoại thị
|
14.795,9
|
|
|
14.795,9
|
|
|
B.I
|
Đất xây dựng
|
2.906,2
|
|
|
3.032,2
|
|
|
1
|
Đất trung tâm khu vực hiện trạng cải tạo
|
37,7
|
|
|
37,7
|
|
|
2
|
Đất trung tâm khu vực phát triển mới
|
10,6
|
|
|
21,2
|
|
|
3
|
Đất làng xóm
|
2.678,2
|
|
|
2.678,2
|
|
|
4
|
Đất cây xanh công cộng
|
18,4
|
|
|
26,4
|
|
|
5
|
Đất giao thông khu vực
|
161,2
|
|
|
268,7
|
|
|
B.II
|
Đất khác
|
11.889,8
|
|
|
11.763,8
|
|
|
1
|
Đất an ninh quốc phòng
|
393,1
|
|
|
393,1
|
|
|
2
|
Đất khu dân cư hiện trạng trong hành lang thoát lũ
|
47,4
|
|
|
47,4
|
|
|
3
|
Đất di tích, tôn giáo
|
8,3
|
|
|
8,3
|
|
|
4
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
3.076,1
|
|
|
2.952,0
|
|
|
5
|
Đất sản xuất công nghiệp
|
38,4
|
|
|
38,4
|
|
|
6
|
Đất du lịch sinh thái
|
4.160,6
|
|
|
4.160,6
|
|
|
7
|
Đất nghĩa trang, xử lý CTR, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
184,1
|
|
|
184,1
|
|
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
112,28
|
|
|
160,4
|
|
|
9
|
Đất lâm nghiệp
|
2.883,8
|
|
|
2.883,8
|
|
|
10
|
Mặt nước (mặt nước hồ, sông, suối, mặt nước thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, mặt nước chuyên dùng)
|
985,9
|
|
|
935,9
|
|
|
3.9.2. Hệ thống trung tâm hành chính và dịch vụ công cộng
a) Định hướng chung về hệ thống công trình công cộng:
- Tổng diện tích các công trình công cộng cơ bản cấp đô thị của Thị xã đến năm 2035 được quy hoạch là 106,8 ha - trung bình 5,3 m2/người (chưa bao gồm các khu trung tâm đô thị đa chức năng với chức năng chính là dịch vụ thương mại).
- Ngoài các công trình dịch vụ công cộng cơ bản, được xác định rõ về quy mô và chức năng như trên, tùy theo nhu cầu thực tế của đô thị, có thể phát triển thêm các công trình dịch vụ trong các khu đất đa chức năng, với yêu cầu đảm bảo các quy định về môi trường và các quy định chuyên ngành.
b) Các công trình công cộng cơ bản – các trung tâm chuyên ngành và hạ tầng xã hội:
- Ngoài hệ thống trung tâm chuyên ngành đã có, quy hoạch bổ sung các công trình công cộng và trung tâm chuyên ngành nhằm đảm bảo phục vụ các nhu cầu thiết yếu, bao gồm:
+ Trung tâm hành chính đô thị được phát triển nâng cấp trên cơ sở khu trung tâm hiện nay.
+ Xây dựng một trung tâm dịch vụ công nghiệp mới và trung tâm công nghệ thông tin nằm phía Đông đường cao tốc, tiếp giáp với khu công nghiệp Yên Bình.
+ Tổ chức khu trung tâm dịch vụ phía Nam gắn với các khu cụm công nghiệp tập trung.
+ Trung tâm hành chính của các phường nội thị và các xã ngoại thị chủ yếu được cải tạo nâng cấp trên cơ sở hiện hữu và mở rộng, xây dựng bổ sung phù hợp với tiêu chuẩn đô thị và các quy hoạch nông thôn mới, cũng như đảm bảo bán kính phục vụ.
+ Trung tâm y tế: Các trung tâm y tế hiện trạng bao gồm: Bệnh viện đa khoa Phổ Yên, Bệnh viện quân y 91; trung tâm chữa bệnh, trung tâm y tế tại trung tâm thị xã và trại cai nghiện. Xây dựng bổ sung một bệnh viện nằm trên tuyến quốc lộ 3 thuộc xã Tiên Phong và một trung tâm y tế mới thuộc dự án khu đô thị Nam Thái.
+ Trung tâm TDTT: Quy hoạch trung tâm thể thao cấp đô thị quy mô khoảng 26,9ha tại vị trí phía Đông tuyến đường cao tốc và tiếp giáp tuyến đường vành đai II về phía Nam. Quy hoạch một số sân thể thao khu vực tại các vị trí như sau: Một sân quy mô khoảng 6ha tại khu dịch vụ công nghiệp Yên Bình; một sân quy mô khoảng 4,85ha tại khuđô thị công nghệ thông tin; một sân quy mô khoảng 4ha tại trung tâm hành chính mở rộng (khu đô thị Nam Thái, thuộc phường Ba Hàng). Ngoài ra, quy hoạch bổ sung một số sân thể thao cơ bản tại vị trí trung tâm xã, phường và trung tâm khu vực với quy mô từ 1,5-2ha.
+ Trường dạy nghề - trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp: Duy trì trường dạy lái xe và một trường cao đẳng công nghệ - kinh tế công nghiệp hiện có; Đang triển khai xây dựng mới trường cao đẳng nghề số 1 tại phường Hồng Tiến và một trung tâm công nghệ thông tin tại phường Tiên Phong.
+ Chợ, trung tâm thương mại: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp chợ Thị xã và các chợ trong trung tâm đô thị, cũng như tại các phường/xã. Quy hoạch trung tâm thương mại nằm trên đại lộ Đông Tây và một chợ mới tại trung tâm, (khu đô thị Nam Thái). Quy hoạch một số quỹ đất trống tại trung tâm phường, trung tâm khu vực và trung tâm khu dân cư nông thôn. Tại mỗi khu vực, khuyến khích tổ chức một vài tuyến phố thương mại mới và xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ giới thiệu các sản phẩm làng nghề của Phổ Yên.
+ Duy trì trường THPT Phổ Yên hiện có, như: trường THPT Phổ Yên tại phường Tân Hương và trường THPT Lê Hồng Phong tại phường Ba Hàng. Trong tương lai, cần quy hoạch bổ sung 4 trường THPT mới, bao gồm: một trường THPT mới tại khu đô thị phía Đông Nam nút giao Yên Bình (2ha); một trường cấp 3 mới phía đông khu công nghiệp Yên Bình (quy mô khoảng 3,9ha; một trường tại phường Bắc Sơn (quy mô khoảng 1,6ha) và một trường mới (quy mô khoảng 1,54ha) tại trung tâm xã Thành Công.
+ Thị xã Phổ Yên hiện có một trung tâm văn hóa thông tin và quy hoạch bổ sung một cung văn hóa thiếu nhi tại phường Hồng Tiến - trong cụm văn hóa Thành Đồng.
Bảng: Quy hoạch các công trình công cộng cấp đô thị
Ký hiệu lô đất
|
Hạng mục
|
Diện tích đất (ha)
|
Địa điểm
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch đến năm 2025
|
Quy hoạch đến năm 2035
|
|
|
Đất công cộng đô thị
|
61,09
|
106,21
|
106,21
|
|
|
Đất cơ quan
|
3,80
|
6,89
|
6,89
|
|
I.28B
|
UBND thị xã Phổ Yên
|
3,80
|
3,80
|
3,80
|
Ba Hàng
|
I.59
|
Khu hành chính
|
|
1,05
|
1,05
|
Nam Tiến
|
VIII.34
|
Đồn công an phòng cháy, chữa cháy
|
|
2,04
|
2,04
|
Đồng Tiến
|
|
Đất công trình giáo dục
|
37,10
|
58,28
|
58,28
|
|
II.10
|
Trường dạy lái xe
|
9,72
|
9,72
|
9,72
|
Hồng Tiến
|
III.42- III.43
|
Trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
|
3,81
|
3,99
|
3,99
|
Trung Thành + Tân Phú
|
|
Trường giáo dưỡng số 6
|
0,57
|
0,57
|
0,57
|
|
III.31
|
Trường THPT Phổ Yên
|
1,47
|
1,50
|
1,50
|
Tân Hương
|
I.3B
|
Trường Cao đẳng nghề số 1
|
17,80
|
11,02
|
11,02
|
Hồng Tiến
|
I.19
|
Trường THPT Hồng Phong
|
2,04
|
2,04
|
2,04
|
Ba Hàng
|
I.58
|
Trường THPT mới
|
|
1,20
|
1,20
|
Nam Tiến
|
XI.3
|
Trường THPT Bắc Sơn
|
1,69
|
1,69
|
1,69
|
Bắc Sơn
|
V.1
|
Trường THPT mới
|
|
3,90
|
3,90
|
Tiên Phong
|
V.3-V.32-V.33
|
Trường Trung học chuyên nghiệp, CĐ mới
|
|
19,11
|
19,11
|
Tiên Phong
|
VI.8
|
Trường THPT mới
|
|
2,00
|
2,00
|
Tiên Phong
|
|
Trường THPT mới
|
|
1,54
|
1,54
|
Thành Công
|
|
Đất trung tâm y tế
|
15,85
|
33,59
|
33,59
|
|
I.34
|
Trung tâm y tế thị xã Phổ Yên (chuyển vị trí)
|
1,75
|
1,12
|
1,12
|
Ba Hàng
|
I.30
|
Bệnh viện Đa khoa Phổ Yên
|
4,13
|
4,13
|
4,13
|
Ba Hàng
|
I.31
|
Trung tâm chữa bênh GDLĐXH
|
3,02
|
3,02
|
3,02
|
Ba Hàng
|
I.32
|
Bệnh viện Quân y 91
|
6,95
|
17,54
|
17,54
|
Ba Hàng
|
I.50
|
Bệnh viện
|
|
1,00
|
1,00
|
Nam Tiến
|
I.51
|
Bệnh viện
|
|
1,00
|
1,00
|
Nam Tiến
|
III.12
|
Bệnh viện
|
|
5,78
|
5,78
|
Tân Hương
|
|
Đất công trình văn hóa
|
3,95
|
1,90
|
1,90
|
|
I.10
|
Trung tâm văn hóa
|
|
0,40
|
0,40
|
Ba Hàng
|
I.13
|
Trung tâm văn hóa
|
|
1,50
|
1,50
|
Đồng Tiến
|
|
Đất chợ - trung tâm thương mại
|
|
8,43
|
8,43
|
|
I.36
|
Chợ Phổ Yên
|
3,95
|
3,95
|
3,95
|
Ba Hàng
|
I.50
|
Trung tâm thương mại
|
|
1,60
|
1,60
|
Nam Tiến
|
I.58
|
Trung tâm thương mại
|
|
1,50
|
1,50
|
Nam Tiến
|
I.61
|
Trung tâm thương mại
|
|
1,38
|
1,38
|
Nam Tiến
|
3.9.3. Các khu đô thị đa chức năng
- Ngoài các quỹ đất cây xanh công cộng, công trình công cộng, công nghiệp, quốc phòng an ninh và một số quỹ đất trung tâm công cộng đơn năng ( chuyên ngành) khác đã được xác định cụ thể, qũy đất còn lại được xác định là đất đa chức năng nhằm linh hoạt đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, nhưng cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và tuân thủ các quy định chuyên ngành. Cụ thể bao gồm:
+ Các khu đất trung tâm đa chức năng tổng diện tích khoảng 312,2 ha;
+ Các khu đất trung tâm khu vực tổng diện tích khoảng 102,5 ha;
+ Đất khu dân cư hiện trạng cải tạo trong khu vực phát triển đô thị tổng diện tích khoảng 1.311,8ha;
+ Các khu đa chức năng phát triển mới mật độ linh hoạt, tổng quy mô diện tích đất khoảng khoảng 468,0 ha;
- Mật độ xây dựng tối đa cho phép đối với mỗi khu đất phù hợp với Quy chuẩn Xây dựng Việt nam về Quy hoạch xây dựng, tương ứng
- Chi tiết xem phụ lục số 1a – Quy hoạch sử dụng đất các khu đa chức năng.
3.9.4. Các khu cây xanh mặt nước công cộng
- Tổng diện tích đất cây xanh, TDTT công cộng đô thị khoảng 283,1 ha – chiếm 6,7% diện tích đất xây dựng đô thị - đạt trung bình 14,2 m2/người.
Chi tiết xem phụ lục số 1b – Quy hoạch sử dụng đất cây xanh, TDTT công cộng đô thị.
3.10. Quy hoạch không gian ngầm:
- Việc xây dựng các không gian ngầm tại Thị xã Phổ Yên cần đảm bảo phù hợp với các quy định về chỉ giới xây dựng ngầm được quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam về Quy hoạch xây dựng.
- Việc xây dựng các công trình công cộng ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất phải đảm bảo kết nối không gian thuận tiện và an toàn với các công trình giao thông, các công trình công cộng trên mặt đất và các công trình công cộng ngầm liền kề và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm chung của đô thị.
- Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm (nếu có) phải đáp ứng công năng sử dụng và bền vững và bảo đảm yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
- Thiết kế các hệ thống chiếu sáng, điều hòa, thông gió, cấp nước, thoát nước, cấp điện, phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm và hệ thống kiểm soát khai thác vận hành trong công trình phải phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Bảo đảm việc sử dụng thuận lợi cho người khuyết tật, bảo đảm an toàn và thoát hiểm nhanh chóng khi có sự cố.
- Khoảng cách đi bộ từ mọi khu vực trong không gian công cộng ngầm cho đến điểm thoát hiểm phải trong phạm vi 50m và đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
3.11. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.11.1. Quy hoạch giao thông:
a) Căn cứ và nguyên tắc thiết kế:
Căn cứ thiết kế:
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/10.000.
- Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030.
- Điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sông đến năm 2020.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Dự án Tổ hợp Khu Đô thị, Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ Yên Bình.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Ba Hàng mở rộng đến năm 2030.
- Quy hoạch chi tiết cụm cảng Đa Phúc và khu vực lân cận
- Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu đô thị Nam Thái, thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Quy chuẩn quy phạm hiện hành do bộ Xây dựng ban hành.
Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ và cập nhật Quy hoạch Vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch vùng tỉnh Thái Nguyên và các quy hoạch liên quan đã được phê duyệt;
- Phát triển mạng lưới đường bộ trên cơ sở tận dụng tối đa mạng lưới đường bộ hiện có.
- Khớp nối thống nhất các dự án;
- Phát triển đa dạng các loại hình vận tải phù hợp với khoảng cách và năng lực vận chuyển, kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải (đường thủy, đường bộ, đường sắt)
- Nghiên cứu phát triển các tuyến giao thông đối ngoại, kết nối hợp lý với mạng lưới giao thông đô thị.
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch vùng;
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Mạng lưới đường được thiết kế theo tầng bậc. Các đường cấp thấp hơn chủ yếu chỉ đấu nối với các tuyến đường cao hơn một cấp. Trường hợp đường cấp thấp đấu nối ra đường cao hơn hai cấp trở lên sẽ tổ chức giao thông để chỉ được rẽ phải giao nhập vào dải giao thông địa phương. Vị trí các điểm đấu nối phải đảm bảo không gây ảnh hưởng nhiều đến dòng giao thông trên các tuyến đường cấp cao hơn nhưng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong khu vực quy hoạch.
b) Giao thông đối ngoại:
Đường bộ:
- Đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên (QL3 mới): Tiếp tục duy tu bảo dưỡng đảm bảo đạt tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 4 làn xe, nền đường rộng 34,5m, tốc độ thiết kế 100km/h. Nâng cấp, mở rộng kết hợp xây dựng mới hệ thống đường gom dọc tuyến, kết hợp mở mới một số nút giao vượt đường cao tốc nhằm đảm bảo lưu thông giữa phía đông và phía tây huyện Phổ Yên.
- Nâng cấp cải tạo QL3 cũ, tỉnh lộ 261 và tỉnh lộ 274 đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Đây là các tuyến vừa mang tính chất đối ngoại vừa là những tuyến trục chính đô thị, quy mô 4 làn xe, mặt đường rộng 17m (bao gồm cả dải phân cách giữa 2m), vỉa hè mỗi bên là 6,5m, bề rộng nền đường 30m (Đoạn đi ngoài các khu vực xây dựng đô thị tập trung có mặt cắt ngang đường là 24m). Đây là các tuyến đường có lưu lượng hoạt động vận tải trên tuyến tương đối lớn. Vì vậy, để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, cần có biện pháp nghiên cứu điều tiết, phân luồng và tuyến vận tải hợp lý. Thực hiện các biện pháp tổ chức giao thông bằng phân cách cứng, phân cách mềm trên các đoạn đường trọng điểm trên tuyến.
- Xây dựng mới đường vành đai V đoạn qua khu vực thị xã Phổ Yên, cụ thể như sau: Tuyến đi mới theo hướng Tây Giao với Quốc lộ 37 tại xã Hương Sơn, huyện Phú Bình, vượt sông Cầu và đi trùng với đại lộ Đông Tây – Khu tổ hợp Yên Bình, giao với đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên tại nút Yên Bình và đi trùng đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên khoảng 12km. Tuyến đi theo hướng Tây Nam qua thị xã Sông Công đến Đèo Nhỡn, vượt dãy Tam Đảo tại Đèo Nhe sang địa phận tỉnh Vĩnh Phúc. Mặt cắt ngang đường là 22,5m, hành lang an toàn đoạn đi ngoài đô thị là 17m mỗi bên.
- Mở mới QL 37 đoạn từ Đình Trám Hiệp Hòa đến KCN Yên Bình, đấu nối với đường 47m,đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế 80km/h. Quy mô 2 làn xe, mặt cắt ngang đường 12m, hành lang an toàn mỗi bên 13m.
- Xây dựng mới tuyến đường vành đai II thành phố Thái Nguyên đoạn qua khu vực thị trấn Ba Hàng mở rộng có quy mô mặt cắt 30m, đoạn ngoài khu đô thị có quy mô mặt cắt ngang 24m.
- Nâng cấp tuyến đường huyện Phố Cò – Đắc Sơn - Hồ Suối Lạnh - Đèo Nhe thành đường tỉnh 274, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, mặt cắt ngang 24m.
- Xây dựng mới tuyến đường từ Nút giao Yên Bình-Khu đô thị Nam Thái – Thành Công – Đông Tam Đảo. Đoạn qua xã Thành Công nhập với đường vành đai 2 Thái Nguyên. quy mô mặt cắt ngang 24m.
Đường thuỷ:
- Tuyến sông Công: chạy qua khu vực nghiên cứu có địa hình phức tạp, lòng sông vừa dốc, vừa hẹp nên không phát triển vận tải đường thuỷ được.
- Tuyến sông Cầu:
+ Luồng tuyến : thực hiện giải tỏa và duy tu luồng lạch , đảm bảo tàu có trọng tải 400T có thể qua lại, đảm bảo độ sâu và các thông số kỹ thuật luồng tầu .
+ Cảng : Cảng Đa Phúc là cảng đầu mối của khu vực nằm trong quy hoạch hệ thống cảng sông, đường thủy nội địa khu vực phía Bắc. Đầu tư mở rộng Cụm Cảng Đa Phúc theo quy hoạch hệ thống Cảng sông phía Bắc đã được chính phủ phê duyệt đạt công suất 700 nghìn tấn/ năm, đảm bảo cỡ tàu lớn nhất 400 tấn. Xây dựng các bến tàu thủy trong khu vực nghiên cứu phục vụ du lịch trên hồ Núi Cốc đảm bảo an toàn, văn minh.
Đường sắt:
- Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên kết hợp phát triển đường sắt nội vùng theo định hướng Quy hoạch vùng Hà Nội.
- Nâng cấp mở rộng ga Phổ Yên và các công trình phụ trợ, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất vận chuyển hành khách và giao nhận hàng.
- Tạo điều kiện đầu tư sửa chữa, từng bước nâng cấp, hiện đại hoá thông tin tín hiệu,hạn chế các đường ngang tự phát với tuyến đường sắt. Cần bảo đảm hành lang an toàn đường sắt trên toàn tuyến, cũng như tại các nút giao với đường bộ. (Các công trình xây dựng khác phải có khoảng lùi tối thiểu 5m với khu vực đường sắt ).
Các công trình phục vụ giao thông đối ngoại:
- Bến xe cũ tại trung tâm Ba Hàng sẽ được chuyển đổi mục đích thành đất đa chức năng.
- Xây dựng mới bến xe Nam Phổ Yên (Xe khách, xe Bus) theo quy hoạch đã được phê duyệt, quy mô khoảng 1,1ha.
- Ngoài nút giao cắt lập thể trên tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên tại nút giao Yên Bình, kiến nghị mở thêm 01 nút giao lập thể tại khu công nghiệp Điền Thụy. Ngoài ra, cần cải tạo mở rộng các hầm chui dân sinh cũng như các nút giao vượt đường cao tốc để đảm bảo tính liên thông giữa 2 khu vực Đông Tây. (chi tiết cụ thể xem tại bản đồ Định hướng phát triển giao thông).
c) Giao thông nội thị:
Đường bộ:
- Nâng cấp cải tạo, kết hợp xây dựng mới tuyến đường liên khu chạy theo hướng Bắc – Nam nối trung tâm đô thị với khu vực phát triển mới. Quy mô mặt cắt 26- 30m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới các tuyến đường chính khu vực tại các khu vực phát triển đô thị. Quy mô mặt cắt 20-24m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây dựng mới hệ thống đường khu vực kết nối hợp lý với các tuyến đường chính khu vực tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh. Quy mô mặt cắt từ 16,5 – 19,5m.
- Nâng cấp, cải tạo xây dựng mới các tuyến đường phân khu vực (13m), đồng thời chỉnh trang các tuyến đường cấp phối hiện trạng , đảm bảo 100% các tuyến đường được bê tông hóa.
- Nâng cấp cải tạo kết hợp xây dựng mới toàn tuyến đê dọc sông Cầu và tuyến đê sông Công - hồ Núi Cốc. Quy mô mặt cắt 10m.
Các công trình phục vụ giao thông đô thị:
- Cầu, cống: Nâng cấp cầu cống phù hợp với cấp hạng các tuyến đường.
d) Giao thông ngoại thị:
- Nâng cấp mở rộng các tuyến đường liên xã. Quy mô mặt cắt 9m, đồng thời chỉnh trang các tuyến đường cấp phối hiện trạng , đảm bảo 100% các tuyến đường được bê tông hóa.
e) Giao thông công cộng:
- Ngoài các tuyến giao thông công cộng (xe bus) hiện có. Tiếp tục xây dựng, bố trí thêm các tuyến giao thông công cộng đi Thái Nguyên, Sông Công, Đại Từ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang... dựa trên các tuyến giao thông chính. Dự kiến 8 tuyến (1 tuyến vòng: nối khu vực trung tâm Ba Hàng, cảng Đa Phúc, Khu công nghiệp Yên Bình và 7 tuyến thẳng).
- Bến xe Bus Phổ Yên sẽ được bố trí chung với bến xe khách Phổ Yên, vị trí phía Nam thị xã, nằm trên đường Quốc Lộ 3, quy mô 1,1ha.
- Vị trí trạm đầu cuối của tuyến có thể kết hợp với: Bến xe đối ngoại, đầu mối giao thông đối ngoại, Quốc lộ 3, Khu công nghiệp Yên Bình...
- Vị trí điểm dừng cho xe búyt: Khoảng cách giữa hai trạm lấy khoảng 400 -500 m (khu vực trung tâm), khu vực ngoại thành thường lấy: 700-800m. Đặt vị trí trạm dừng ngay bên phần đường xe chạy.
f) Các dự án giao thông ưu tiên xây dựng đợt đầu
- Nâng cấp kết hợp xây dựng mới đại lộ Đông Tây.
- Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ 261, 261B, 274.
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện tuyến đường 47m chạy dọc khu công nghiệp Yên Bình.
- Xây dựng mới hệ thống đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực: Các tuyến đường có mặt cắt từ 20m – 40m.
- Xây dựng mới bến xe Nam Phổ Yên, quy mô 1,1ha.
g) THống kê khối lượng hệ thống giao thông:
Bảng: Thống kê mạng lưới đường giao thông
TT
|
Tên đường
|
Chiều
dài (m)
|
Chiều rộng (m)
|
Diện tích toàn tuyến (m2)
|
Tổng
(m)
|
Lòng
đường
|
Vỉa hè
+ dải phân cách
|
Hành lang an toàn
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
|
2,915,548
|
|
Đường bộ
|
31,203
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên
|
18,596
|
34.5
|
15.0
|
19.5
|
40.0
|
641,562
|
2
|
Đường quốc lộ 3 cũ
|
12,607
|
30
|
15.0
|
15.0
|
|
378,210
|
3
|
Tỉnh lộ 261 đoạn đi trong khu vực nội thị
|
13,596
|
30
|
15.0
|
15.0
|
|
516,648
|
Tỉnh lộ 261 đoạn đi ngoài khu vực nội thị
|
10,295
|
38
|
12.0
|
|
26
|
123,540
|
4
|
Tỉnh lộ 261B
|
3,396
|
38
|
12.0
|
|
26
|
40,752
|
5
|
Tỉnh lộ 274
|
14,704
|
38
|
12.0
|
|
26
|
176,448
|
6
7
|
Vành đai 5 VHN (Đại lộ Đông Tây)
|
4,175
|
69
|
48.0
|
21.0
|
|
288,075
|
Vành đai 5 VHN (Hướng Tây Nam)
|
8,910
|
22.5
|
21.0
|
1.5
|
40.0
|
200,475
|
Vành đai 2 VTN (Đoạn đi trong kv nội thị)
|
5,350
|
30
|
15.0
|
15.0
|
|
160,500
|
Vành đai 2 VTN (Đoạn đi ngoài kv nội thị)
|
17,364
|
38
|
12.0
|
|
26
|
208,368
|
Đường sắt
|
|
|
|
|
|
-
|
1
|
Tuyến đường sắt
|
17,297
|
10
|
|
|
|
172,970
|
2
|
Ga đường sắt
|
|
|
|
|
|
1,000
|
3
|
Bến xe mới
|
|
|
|
|
|
11,000
|
II
|
Giao thông khu vực
|
230,734
|
|
|
|
|
4,863,362
|
1
|
Đường 47m
|
7,327
|
47
|
31.0
|
16.0
|
|
344,369
|
2
|
Đường 40m
|
4,238
|
40
|
22.0
|
18.0
|
|
169,520
|
3
|
Đường 35m
|
1,874
|
35
|
20.0
|
15.0
|
|
65,590
|
4
|
Đường 30m
|
31,534
|
30
|
15.0
|
15.0
|
|
946,020
|
5
|
Đường 27m
|
12,956
|
27
|
14.0
|
13.0
|
|
349,812
|
6
|
Đường 26m
|
4,560
|
26
|
14.0
|
12.0
|
|
118,560
|
7
|
Đường 24m
|
12,523
|
24
|
14.0
|
10.0
|
|
300,552
|
8
|
Đường 22m
|
33,682
|
22
|
12.0
|
10.0
|
|
741,004
|
9
|
Đường 20m
|
16,251
|
20
|
12.0
|
8.0
|
|
325,020
|
10
|
Đường 19.5m
|
8,544
|
19.5
|
11.5
|
8.0
|
|
166,608
|
11
|
Đường 16.5m
|
51,858
|
16.5
|
8.5
|
8.0
|
|
855,657
|
12
|
Đường 14.5m
|
5,951
|
14.5
|
7.5
|
7.0
|
|
86,290
|
13
|
Đường đê 10m
|
39,436
|
10
|
8.0
|
2.0
|
|
394,360
|
III
|
Đường nội bộ
|
324,268
|
|
|
|
|
3,499,992
|
1
|
Đường 13m
|
145,395
|
13
|
7.0
|
6.0
|
|
1,890,135
|
2
|
Đường 9m
|
178,873
|
9
|
7.0
|
2.0
|
|
1,609,857
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
11,278,902
|
h) Các chỉ tiêu Kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng diện tích đất giao thông : 1.127,9 ha
+ Diện tích đât giao thông trong khu vực nội thị : 938,8 ha
o Đất giao thông đối ngoại : 197,4 ha
o Đất giao đô thị : 741,4 ha
+ Diện tích đât giao thông ngoài khu vực nội thị : 189,1 ha
o Đất giao thông đối ngoại : 70,4 ha
o Đất giao đô thị : 118,7 ha
- Tỷ lệ đất giao thông tính trong khu vực nội thị : 8,5 %.
i) Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông đợt đầu
Bảng: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông đợt đầu
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (m)
|
Kinh phí
(1000đ)
|
I
|
Mặt đường
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp cải tạo các tuyến đường tỉnh lộ
|
m2
|
340,740
|
600
|
204,444,000
|
2
|
Xây dựng mới (Đường khu vực, phân kv)
|
m2
|
1,623,468
|
500
|
811,734,000
|
3
|
Xây dựng mới tuyến đường đê
|
m2
|
394,360
|
700
|
276,052,000
|
II
|
Hè đường
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới
|
m2
|
1,509,842
|
150
|
226,476,300
|
III
|
Xây dựng mới bến xe
|
m2
|
11,000
|
1,200
|
13,200,000
|
|
Tổng
|
|
|
|
1,531,906,300
|
Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống giao thông chính là khoảng 1.532 tỷ đồng.
Ghi chú: Kinh phí trên chỉ tính những khối lượng cơ bản của hệ thống giao thông chính. Trong các giai đoạn tiếp theo, kinh phí sẽ được tính cụ thể hơn và bổ sung kinh phí xây dựng các tuyến đường khu vực và nội bộ.
3.11.2. Quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật:
a) Các cơ sở thiết kế:
- Các tài liệu, số liệu khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên.
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Ba Hàng mở rộng đến năm 2030 – huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên do viện nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng lập.
- Quy hoạch thoát nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2010 đến 2020
- Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí dự án rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo đánh giá hiện trạng công trình đê điều năm 2016 tỉnh Thái Nguyên do chi cục đê điều – sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp.
- Phương án hộ đê toàn tuyến tỉnh Thái Nguyên năm 2016 do chi cục đê điều – sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp.
- Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do chi cục thủy lợi – sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp.
- Quyết định số 3034/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ đầu năm đến hết tháng 8 năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do chi cục thủy lợi – sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp.
- Báo cáo tổng kết công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2015. Nhiệm vụ trọng tâm trong công tác PCTT và TKCN huyện Phổ Yên năm 2016 do UBND thị xã Phổ Yên cấp.
- Phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2016 thị xã Phổ Yên do UBND thị xã Phổ Yên cấp.
- Quy trình điều tiết hồ chứa nước Suối Lạnh- xã Thành Công- huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên do công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi cấp.
- Khái quát tình hình công trình hồ Nước Hai do công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi cấp.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đập Líp xã Minh Đức – huyện Phổ Yên do công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi cấp.
- Tập bản đồ thủy lợi và phòng, chống lụt, bão tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ 1/75.000.
- Hiện trạng và thông số kỹ thuật các công trình hồ, đập, bảng tổng hợp các trạm bơm tưới tiêu huyện Phổ Yên do chi cục thủy lợi – sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp.
- Dự thảo: báo cáo đánh giá tình hình hạn hán từ đầu năm đến nay và phương án ứng phó với hạn hán do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino năm 2015 – 2016 do ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn – tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Nhận định tình hình khô hạn, xâm nhập mặn thời kỳ cuối năm 2015, đầu năm 2016.
- Báo cáo các giải pháp phòng, chống hạn hán năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng Elnino.
- Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/10.000.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.
b) Nguyên tắc thiết kế:
- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất.
- Cao độ nền xây dựng phù hợp với cao độ khống chế toàn khu vực.
- Đảm bảo thuận lợi giao thông.
- Độ dốc dọc đường i 6%.
- Độ dốc nền từng khuôn viên công trình đạt i= < 4% để đảm bảo thoát nước tự chảy.
- Mạng lưới thoát nước mưa phân bố đều trong khu vực, gắn kết mạng lướí chung của đô thị.
- Đảm bảo thoát nước mưa tự chảy;
- Tuân thủ theo địa hình thoát nước lưu vực.
c) Định hướng san nền:
Căn cứ vào cao độ nền hiện trạng và các cao độ khống chế nền xây dựng của các đồ án quy hoạch và dự án có liên quan, lựa chọn cao độ nền xây dựng cho các khu vực như sau:
- Xã Phúc Tân H ≥ +45,0m
- Phường Bắc Sơn H ≥ +25m
- Xã Phúc Thuận H ≥ +21,0m
- Xã Hồng Tiến H ≥ +16,0m
- Phường Bãi Bông, Ba Hàng, Đồng Tiến H ≥ +14m
- Xã Đắc Sơn, Nam Tiến, Tân Hương, Tiền Phong, Minh Đức H ≥ +13,5m
- Xã Thành Công H ≥ +13,0m
- Xã Trung Thành, Đông Cao, Tân Phú H ≥ +12,0m
- Xã Thuận Thành, Vạn Phái H ≥ +11,0m
- Các khu vực đã xây dựng: tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, khi cải tạo và xây dựng công trình mới chỉ san lấp cục bộ, cao độ nền phải đảm bảo phối kết với cao độ nền xung quanh và không được ảnh hưởng tới tiêu thoát nước chung.
- Các khu vực có nền hiện trạng xây dựng không ngập úng được dự kiến giữ cao độ như nền hiện có. Đất gò đồi có thể xây trực tiếp. Đất ruộng yếu cần bóc, thay thế lớp đất hữu cơ nhằm ổn định nền xây dựng.
- Khu vực xây dựng mới trên nền đất ruộng thấp, bị ngập úng cục bộ: dự kiến tôn nền đến cao độ khống chế, độ dốc nền đắp đảm bảo: I nền đắp >0,004 nhằm thoát nước tự chảy, chủ động tiêu thoát, tránh úng cục bộ.
d) Định hướng thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp. Khu vực các phường thoát nước riêng, các xã thoát nước chung.
- Kết cấu cống: Chọn kết cấu cống hộp, mương nắp đan, cống qua đường dùng cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn.
- Lưu vực và hướng thoát nước: Khu vực thiết kế chia 3 lưu vực chính
+ Lưu vực 1: Phía Tây sông Công bao gồm phường Bắc Sơn, xã Minh Đức, xã Phúc Thuận, xã Thành Công, xã Vạn Phái, thoát ra hệ thống suối, sông Cái, sông Cầu Triền và thoát ra sông Công.
+ Lưu vực 2: Phía Đông sông Công và phía Tây đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên bao gồm phường Ba Hàng, phường Bãi Bông, phường Đồng Tiến, phường Hồng Tiến, xã Đắc Sơn, phường Nam Tiến, phường Tân Hương, phường Trung Thành, phường Thuận Thành thoát ra suối Dẽo, ngòi Cao Vương, đầm Di và thoát ra sông Công theo các cống qua đê 5,6,8,9.
+ Lưu vực 3: Phía Đông đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên bao gồm phường Đồng Tiến, phường Đông Cao, phường Tân Phú thoát ra ngòi Tảo Định, ngòi Gạo, hệ thống kênh tiêu và thoát ra sông Cầu theo hệ thống cống Táo, cống Giã Trung, cống Giã Thù, cống Cao Vương và trạm bơm tiêu Cống Táo.
- Tính toán thủy lực của cống:
Tính theo công thức: Q = m . j . F. q (l/s)
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng nước chảy trong cống l/s
+ m : Hệ số phân bố mưa rào m = 1 khi F < 200 ha.
+ j : Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ lấy từ 0,5 đến 0,7 tại khu vực có mật độ xây dựng trung bình; = 0,7 tại các khu vực có mật độ xây dựng dày đặc; = 0,5 với khu vực công viên cây xanh.
+ F : Diện tích lưu vực (Ha)
+ q : Cường độ mưa trạm Thái Nguyên (l/S/Ha)
- Mở rộng cống tiêu số 8 (Tại K7+500 tuyến đê tả sông Công), BxH = (3,5x2,3m).
- Xây dựng cống tiêu số 6 mới BxH = (1,45x1,6m).
- Xây dựng lại cống tiêu số 4 với kích thước (2,1 x 2,95m) để hỗ trợ tiêu cho khu vực tiêu trạm bơm Cống Táo.
- Xây dựng thêm cống Đại Tân tại K17 – xã Tiên Phong – Huyện Phổ Yên để giảm tiêu cho vùng. Quy mô của cống tiêu Đại Tân: BxH = (1,8x2,6)m.
Kết quả tính toán kích thước đã ghi trên bản đồ định hướng chuẩn bị kỹ thuật.
e) Các giải pháp kỹ thuật khác:
- Nạo vét, khơi thông các khe tụ thủy, thông thoáng dòng chảy để tiêu thoát nước nhanh ra sông.
- Đảm bảo hành lang cách ly khe tụ thủy
- Kè hồ, sông suối đoạn qua đô thị để tránh xói lở, lũ quét, đảm bảo cảnh quan đô thị
- Các khu dân cư Tiên Phong (xã Tiên Phong), Tân Phú 1, Tân Phú 2 (xã Tân Phú), Thuận Thành 1, Thuận Thành 2 (xã Thuận Thành), Trung Thành 1, Trung Thành 2, Trung Thành 3 (xã Trung Thành) và Vạn Phái 1, Vạn Phái 2 (xã Vạn Phái) nằm trong phạm vi không gian thoát lũ khu vực có đê hiện tại trước mắt được tồn tại, thực hiện sống chung với lũ. Không xây dựng công trình mới trong phạm vi không gian thoát lũ.
- Trong phạm vi không gian thoát lũ, chứa lũ khu vực không có đê: cơ bản giữ nguyên mật độ công trình , nhà ở hiện có, thực hiện sống chung với lũ; các hoạt động kinh tế xã hội, xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ, chứa lũ của hệ thống.
f) Khái toán kinh phí chuẩn bị kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Đơn
vị
|
Khối Lượng
|
Đơn giá (nghìn đồng)
|
Kinh phí (nghìn
đồng)
|
1.
|
San nền
|
|
|
|
125.149.260
|
|
Đắp nền
|
m3
|
4.171.642
|
30
|
125.149.260
|
2.
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
333.310.602
|
a,
|
Mương nắp đan
|
m
|
|
|
|
|
600x600
|
m
|
4.891
|
500
|
2.445.340
|
|
600x800
|
m
|
12.227
|
700
|
8.558.690
|
|
800x800
|
m
|
7.336
|
800
|
5.868.816
|
|
1000x1000
|
|
19.563
|
1.000
|
19.562.720
|
|
1000x1500
|
m
|
29.344
|
1.200
|
35.212.896
|
|
1500x1500
|
m
|
39.125
|
1.500
|
58.688.160
|
|
2000x2000
|
m
|
2.424
|
2.200
|
5.332.800
|
b,
|
Cống hộp
|
m
|
|
|
|
|
600x600
|
m
|
26.388
|
600
|
15.832.872
|
|
600x800
|
m
|
11.995
|
800
|
9.595.680
|
|
800x800
|
m
|
10.395
|
1.000
|
10.395.320
|
|
800x1000
|
m
|
8.796
|
1.200
|
10.555.248
|
|
1000x1000
|
|
97.814
|
1.300
|
127.157.680
|
|
1000x1500
|
m
|
7.197
|
1.500
|
10.795.140
|
|
1500x1500
|
m
|
6.397
|
2.000
|
12.794.240
|
c
|
Cửa xả
|
cái
|
103
|
5.000
|
515.000
|
3.
|
Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác
|
|
|
|
165.150.000
|
|
Kè hồ, trục tiêu
|
m
|
55.050
|
3.000
|
165.150.000
|
4.
|
Tổng (1+2+3)
|
|
|
|
623.609.862
|
|
20%
|
|
|
|
124.721.972
|
5.
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
748.331.834
|
3.11.3. Quy hoạch cấp nước
a) Cơ sở pháp lý
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 07:2010/BXD.
- TCVN 2622-1995 về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
- Quy hoạch cấp nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Nước cho sinh hoạt nội thị: 100 lít/ ng.ngđ
+ Nước cho sinh hoạt ngoại thị: 80 lít/ ng.ngđ
+ Nước công cộng và dịch vụ khác: 15% Qsh
+ Nước tưới cây, rửa đường: 10% Qsh
+ Nước công nghiệp: 22m3/ha/ngày
+ Nước chữa cháy: Theo TCVN 2622-1995 chọn số đám cháy đồng thời là 3 đám cháy, lưu lượng nước cho một đám cháy là 20l/s tức 72m3/h. Thời gian tính toán để dập tắt đám cháy lấy bằng 3 giờ. Vậy lưu lượng nước cho chữa cháy là 648m3/ngđ.
- Nhu cầu dùng nước:
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Q (m3/ngđ)
|
1
|
Nước sinh hoạt khu vực nội thị
|
200.000 người
|
100 l/ng.ngđ
|
20.000
|
2
|
Nước sinh hoạt khu vực ngoại thị
|
60.000 người
|
80 l/ng.ngđ
|
4.800
|
3
|
Nước công cộng và dịch vụ khác
|
|
10% Qsh
|
2.480
|
4
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
|
10% Qsh
|
2.480
|
5
|
Nước công nghiệp
|
812,52
|
22 m3/ha.ngđ
|
17.875
|
6
|
Nước cứu hỏa
|
3 đám cháy
|
72m3/h * 3h
|
648
|
Tổng cộng
|
48.283
|
Làm tròn
|
48.500
|
Nhu cầu dùng nước của khu vực thiết kế là 48.500 m3/ngđ.
c) Nguồn nước
- Nước ngầm: Chất lượng nước ngầm trong khu vực nghiên cứu tương đối tốt, quy xử lý sơ bộ có thể sử dụng làm nước sinh hoạt. Hơn nữa trữ lượng khai thác theo thăm dò đánh giá có thể đạt 11.286 m3/ngày. Tuy nhiên, địa tầng chỉ có thể cho phép khai thác với quy mô vài chục đến vài trăm m3/giếng/ngày, khó khăn cho công tác khai thác tập trung. Đặc biệt với các đô thị và khu công nghiệp có quy mô dùng nướcvài nghìn đến chục nghìn m3/ngày. Chính vì thế, trong vùng này, có thể sử dụng nước ngầm cho một số đô thị riêng lẻ, xa khu vực các khu vực ngoại thị xa trung tâm …
- Nước mặt :
+ Nước Sông Công: Chất lượng nước Sông Công được đánh giá qua kết quả phân tích các mẫu nước ở các điểm quan trắc dọc sông, tại các suối nhánh của sông và các điểm suối đổ về sông. Tại các vị trí dự kiến làm nguồn nước đều có chất lượng nước tốt, đảm bảo làm nguồn nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt.
+ Nước hồ Núi Cốc. Khả năng cung cấp nước của hồ núi Cốc tương đối ổn định với trữ lượng lớn. Chất lượng nước hồ hiện nay với chất lượng nước Sông Công và sông Cầu thì nước hồ núi Cốc tốt hơn rất nhiều. Công trình đầu mối hồ Núi Cốc được xây dựng với trữ lượng trung bình khoảng 175,5 triệu m3.
- Nước mưa: Lượng nước mưa trên địa bàn toàn tỉnh có trữ lượng tương đối lớn nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm với tổng lượng mưa khoảng 2000 mm góp phần bổ sung nguồn tài nguyên nước cho toàn tỉnh. Mưa lớn tập trung vào tháng 6 đến tháng 8, cao nhất có thể lên tới 2400mm.
d) Quy hoạch cấp nước :
- Lựa chọn nguồn nước: Khu vực thiết kế nguồn nước ngầm rất hạn chế nên chỉ có thể dùng nguồn nước mặt. Dự kiến sử dụng nguồn nước như sau:
+ Đến 2025: Nước sạch cho khu đô thị, khu du lịch và công nghiệp cần nước sạch lấy nước từ nguồn nước mặt của sông Công.
+ Đến 2035: Sử dụng nguồn nước từ hồ Núi Cốc.
- Nhà máy cấp nước.
+ Cải tạo nâng công suất khai thác của nhà máy nước Sông Công lên 40.000m3/ngđ phục vụ cho khu vực thị xã Phổ Yên và KCN, CCN Nam Phổ Yên.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy nước mặt Yên Bình, nguồn nước khai thác là nước mặt từ hồ Núi Cốc. Vị trí xây dựng tại khu đất số 22 xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên (vị trí đã được lựa chọn và phê duyệt theo Quyết định 2768/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 về việc phê duyệt bổ sung Quy hoạch cấp nước các đô thị và khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050). Diện tích xây dựng khoảng 5 ha, công suất 150.000m3/ngđ.
- Tổ chức mạng lưới đường ống:
+ Xây dựng tuyến ống truyền tải bằng gang dẻo chịu áp, đường kính D1000 từ nhà máy nước Yên Bình.
+ Nước sạch: Mạng lưới đường ống được thiết kế dạng mạng vòng để đảm bảo an toàn cấp nước kết hợp mạng cụt với đường kính D100mm-D1000mm.
+ Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,50m, ống qua đường xe chạy độ sâu chôn ống không được nhỏ hơn 0,7m.
- Giải quyết khi có cháy:
+ Dùng phương pháp chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này phải lớn hơn 10m.
+ Họng cứu hỏa phải được đặt nổi trên các tuyến ống có đường kính 100mm trở lên.
+ Bố trí họng cứu hỏa ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như ngã ba, ngã tư đường. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa tối đa là 150m.
e) Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước:
TT
|
Hạng mục công
trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (tr. đồng/m)
|
Thành tiền
(tr. đồng)
|
1
|
Đường ống phân phối
|
|
|
|
|
Æ1200
|
m
|
374
|
25,5
|
9.537
|
Æ900
|
m
|
2040
|
14,2
|
28.968
|
Æ700
|
m
|
6020
|
8,90
|
53.578
|
Æ600
|
m
|
2500
|
6,95
|
17.375
|
Æ500
|
m
|
6000
|
4,03
|
24.180
|
Æ450
|
m
|
4550
|
3,24
|
14.742
|
Æ400
|
m
|
16300
|
2,56
|
41.728
|
Æ300
|
m
|
24100
|
1,60
|
38.560
|
Æ250
|
m
|
5750
|
1,02
|
5.865
|
Æ200
|
m
|
18900
|
0,65
|
12.285
|
Æ150
|
m
|
11900
|
0,42
|
4.998
|
Æ100
|
m
|
28600
|
0,2
|
5.720
|
2
|
Chi phí khác
|
|
|
20%
|
51.507
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
309.043
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
310.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước khoảng 310 tỷ đồng.
3.11.4. Quy hoạch cấp điện
a) Căn cứ lập quy hoạch:
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến 2030;
- Quyết định số 4899/QĐ-BCT ngày 21/9/2010 của Bộ Công Thương về việc Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 đến 2015, có xét đến 2020;
- Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/06/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
- Bản đồ hiện trạng lưới điện tỉnh Thái Nguyên.
- Bản đồ hiện trạng lưới điện thị xã Phổ Yên.
- Khảo sát đánh giá công trình điện do đoàn công tác lập năm 2016
- Các dự án cấp điện trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
b) Dự báo phụ tải điện:
- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Sinh hoạt: Nội thị: 330-500w/người; Ngoại thị 200-330W/người.
+ Công cộng, dịch vụ: 30% điện sinh hoạt;
+ Công nghiệp: 150-300kw/ha;
+ Nông nghiệp: 300W/ha.
- Tính toán phụ tải điện: Phụ tải điện chi tiết được tính theo phương pháp trực tiếp và trên cơ sở dự báo về dân số, sử dụng đất...
Bảng: Nhu cầu điện sinh hoạt
Ký hiệu ô đất
|
Dự báo quy mô dân số
|
Chỉ tiêu (W/ người)
|
Tổng phụ tải (KW)
|
Năm 2025
|
Năm
2035
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
Tổng khu vực nội thị
|
162.000
|
200.000
|
|
|
53.460
|
100.000
|
KHU I
|
43.210
|
53.360
|
330
|
500
|
11.306
|
25.805
|
KHU II
|
23.020
|
28.390
|
330
|
500
|
13.174
|
20.895
|
KHU III
|
16.750
|
20.690
|
330
|
500
|
6.966
|
10.900
|
KHU IV
|
9.550
|
11.800
|
330
|
500
|
2.439
|
4.645
|
KHU V
|
18.370
|
22.690
|
330
|
500
|
3.462
|
8.515
|
KHU VI
|
10.140
|
12.500
|
330
|
500
|
3.340
|
5.335
|
KHU VII
|
28.350
|
35.000
|
330
|
500
|
8.828
|
15.715
|
KHU VIII
|
1.515
|
1.870
|
330
|
500
|
0
|
335
|
KHU IX
|
6.195
|
7.650
|
330
|
500
|
2.749
|
5.840
|
KHU XI
|
4.900
|
6.050
|
330
|
500
|
1.198
|
2.015
|
Khu vực ngoại thị
|
53.000
|
60.000
|
|
|
10.600
|
19.800
|
KHU X, XII
|
53.000
|
60.000
|
200
|
330
|
10.600
|
19.800
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
64.060
|
119.800
|
Bảng: Nhu cầu điện công cộng
Ký hiệu ô đất
|
Dự báo quy mô dân số
|
Chỉ tiêu
|
Tổng phụ tải (KW)
|
Năm
2025
|
Năm 2035
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
Tổng khu vực nội thị
|
162.000
|
200.000
|
|
|
48.600
|
60.000
|
KHU I
|
34.260
|
51.610
|
30%
|
30%
|
10.278
|
15.483
|
KHU II
|
39.920
|
41.790
|
30%
|
30%
|
11.976
|
12.537
|
KHU III
|
21.110
|
21.800
|
30%
|
30%
|
6.333
|
6.540
|
KHU IV
|
7.390
|
9.290
|
30%
|
30%
|
2.217
|
2.787
|
KHU V
|
10.490
|
17.030
|
30%
|
30%
|
3.147
|
5.109
|
KHU VI
|
10.120
|
10.670
|
30%
|
30%
|
3.036
|
3.201
|
KHU VII
|
26.750
|
31.430
|
30%
|
30%
|
8.025
|
9.429
|
KHU VIII
|
|
670
|
30%
|
30%
|
0
|
201
|
KHU IX
|
8.330
|
11.680
|
30%
|
30%
|
2.499
|
3.504
|
KHU XI
|
3.630
|
4.030
|
30%
|
30%
|
1.089
|
1.209
|
Khu vực ngoại thị
|
53.000
|
60.000
|
|
|
15.900
|
18.000
|
KHU X, XII
|
53.000
|
60.000
|
30%
|
30%
|
15.900
|
18.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
64.500
|
78.000
|
Bảng nhu cầu điện công nghiệp
Ký hiệu lô và loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Chỉ tiêu (KW/ha)
|
Tổng phụ tải (KW)
|
Tổng khu vực nội thị
|
910
|
|
235.901
|
KHU I
|
25,68
|
200
|
5.136
|
KHU II
|
9,9
|
200
|
1.980
|
KHU III
|
41,03
|
200
|
8.206
|
KHU IV
|
214,69
|
200
|
42.938
|
KHU V
|
71,35
|
200
|
14.270
|
KHU VII
|
4,95
|
200
|
990
|
KHU VIII
|
539,91
|
300
|
161.973
|
KHU XI
|
2,04
|
200
|
408
|
Khu vực ngoại thị
|
14,37
|
|
2.874
|
KHU X, XII
|
14,37
|
200
|
2.874
|
Tổng cộng
|
|
|
238.775
|
Bảng nhu cầu phụ tải đối với các khu vực nông nghiệp dự trữ phát triển đô thị
Ký hiệu lô và loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Chỉ tiêu (W/ha)
|
Tổng phụ tải
|
Tổng
|
1.217,95
|
|
351
|
KHU I
|
94,47
|
300
|
28
|
KHU II
|
408,41
|
300
|
123
|
KHU III
|
304,50
|
300
|
91
|
KHU IV
|
57,89
|
300
|
17
|
KHU V
|
6,20
|
300
|
2
|
KHU VI
|
127,45
|
300
|
38
|
KHU VII
|
145,81
|
300
|
44
|
KHU IX
|
14,79
|
300
|
4
|
KHU XI
|
10,67
|
300
|
3
|
Bảng tổng hợp nhu cầu phụ tải
Ký hiệu ô đất
|
Tổng công suất
|
Đến năm 2025 (KW)
|
Đến năm 2035 (KW)
|
Tổng khu vực nội thị
|
338.312
|
396.252
|
KHU I
|
26.748
|
46.452
|
KHU II
|
27.252
|
35.535
|
KHU III
|
21.597
|
25.737
|
KHU IV
|
47.611
|
50.387
|
KHU V
|
20.881
|
27.896
|
KHU VI
|
6.414
|
8.574
|
KHU VII
|
17.886
|
26.178
|
KHU VIII
|
161.973
|
162.509
|
KHU IX
|
5.252
|
9.348
|
KHU XI
|
2.698
|
3.635
|
Khu vực ngoại thị
|
29.374
|
40.674
|
KHU X, XII
|
29.374
|
40.674
|
Tổng cộng
|
367.686
|
436.926
|
- Tổng nhu cầu phụ tải khu vực qua các giai đoạn:
+ Giai đoạn ngắn hạn 2025: 368MW
+ Giai đoạn dài hạn 2035: 437 MW
- Ghi chú: Phụ tải điện khu công nghiệp SamSung và Điềm Thụy tạm tính, sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng.
c) Định hướng cấp điện :
Nguồn điện :
- Trạm 220KV:
+ Trạm 220/110KV Hiệp Hòa (được xây dựng trong trạm 500KV Hiệp Hòa) có công suất 250MVA, giai đoạn dài hạn đề xuất nâng công suất lên thành 2x250MVA.
+ Nâng công suất Trạm 220/110KV Phú Bình có công suất 2x250MVA lên thành 3x250MVA.
- Trạm 110KV:
+ Tiếp tục vận hành hiệu quả các trạm biến áp 110KV hiện có sau:
§ TBA 110/35/22KV-3x63MVA Yên bình;
§ TBA 110/35/22KV-3x63MVA Yên bình 2.
+ Nâng công suất các trạm 110KV sau:
§ TBA 110/35/22KV Sông Công (E67) từ 1x40MVA lên thành 2x63MVA, cấp điện chính cho khu vực trung tâm thị xã Phổ Yên
§ TBA 110/35/22/6KV Gò Đầm (E63) từ (25+63) MVA lên thành 2x63MVA, cấp điện cho khu vực phía Tây thị xã Phổ Yên;
+ Đóng điện đưa vào sử dụng các trạm 110KV sau:
§ TBA 110/35/22KV -2x63MVA Yên Bình 3, để cấp điện ổn định cho khu công nghiệp SamSung;
§ TBA 110/35/22KV Phú Bình từ 1x63MVA;
+ Xây dựng mới trạm 110/35/22KV Nam Phổ Yên có công suất 2x63MVA cấp điện cho phụ tải sinh hoạt, công cộng và các khu công nghiệp phía nam thị xã Phổ Yên.
+ Cải tạo các tuyến điện 10KV sau trạm TG Phố Cò sang điện áp chuẩn 22KV, chuyển trạm TG Phố Cò thành trạm Cắt
+ Trạm TG 35/10KV Vòng Bi có công suất 2x1.800KVA cấp điện cho phụ tải chuyên dùng.
Bảng: Phân vùng phụ tải trạm biến áp 110KV:
Tên TBA
|
Công suất TBA (MVA)
|
Vùng phụ tải
|
Tổng phụ tải
(MVA)
|
2016
|
2025
|
2035
|
2025
|
2030
|
Sông Công
|
40
|
40+63
|
2x63
|
I, II, V, VI, IX
|
87
|
128
|
Gò Đầm
|
25+63
|
2x63
|
2x63
|
X, XI, XII
|
37
|
54
|
Yên Bình 1
|
3x63
|
3x63
|
3x63
|
VIII
|
162
|
163
|
Yên Bình 2
|
3x63
|
3x63
|
3x63
|
Yên Bình 3
|
|
2x63
|
2x63
|
Phú Bình
|
|
63
|
63
|
Nam Phổ Yên
|
|
2X40
|
2x63
|
III, IV, VII
|
87
|
102
|
Tổng
|
506
|
876
|
945
|
|
373
|
446
|
Lưới điện:
- Lưới điện cao thế 220KV, 110KV: Đảm bảo hành lang an toàn lưới điện cao thế cho các tuyến đường dây 220KV, 110KV hiện có theo đúng quy định của pháp luật.
- Đề xuất xây dựng đoạn đường dây 110KV đấu nối từ trạm 220KV Hiệp Hòa vào đường dây 110KV Sóc Sơn – Gò Đầm nhằm đáp ứng đủ nguồn cung cấp điện cho các trạm 110KV trong khu vực thiết kế.
- Lưới 35 KV: tiếp tục sử dụng cấp cho các khu vực phía tây thị xã, các phụ tải lớn của khu công nghiệp.
- Lưới 22kV:Xây dựng mới các tuyến 22kV để cấp điện cho khu vực trung tâm Thị xã Phổ Yên. Cải tạo toàn bộ tuyến 10KV sau trạm TG Phố Cò theo tiêu chuẩn 22kV, đi nổi phục vụ giai đoạn xây dựng các hạng mục ban đầu.
Bố trí lưới điện 35KV, 22kV theo nguyên tắc: trong đô thị, khu du lịch sử dụng tuyến điện ngầm theo đường quy hoạch. Đoạn xuất tuyến và các tuyến đi ngoài khu trung tâm sử dụng cáp nổi trên cột BTLT.
- Lưới 0.4 KV: Ở khu vực trung tâm khi xây dựng đồng bộ dùng cáp ngầm; các khu vực ngoài đô thị dùng dây bọc ABC. Trục chính có tiết diện từ 70 - 120mm2, nhánh rẽ từ 35 - 70mm2.
- Lưới chiếu sáng đường:
+ Tất cả các đường có mặt cắt ngang lòng đường từ 3m trở lên đều được chiếu sáng. Đèn chiếu sáng dùng loại sodium công suất bóng đèn từ 125 - 250w.
+ Chiếu sáng cần phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo các biên và điểm nhấn đô thị. Không phát triển tràn lan gây ô nhiễm ánh sáng.
+ Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại đèn và hệ thống điều khiển chiếu sáng tập trung, tiết kiệm năng lượng. Khuyến khích xây dựng hệ thống chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời để đảm bảo tính sinh thái bền vững.
Trạm biến thế phân phối :
- Tiếp tục phát triển thêm các trạm biến áp tiêu thụ để đáp ứng phụ tải của TX. Phổ Yên.
- Các trạm 22/0,4KV khu vực trung tâm dùng trạm xây hoặc trạm kios, các khu vực khác phân tán hoặc công nghiệp có thể dùng trạm treo. Công suất các trạm lưới 22/0,4KV chọn từ 250KVA đến 630KVA tuỳ theo từng khu vực. Bán kính cấp điện của mỗi trạm lưới < 300m.
d) Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện :
Bảng: Bảng khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện
TT
|
Hạng mục
|
Đơn
vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
1
|
Nâng cấp trạm biến áp 110KV
|
MVA
|
61
|
400
|
24.400
|
2
|
Xây dựng mới trạm biến áp 110KV
|
MVA
|
80
|
600
|
48.000
|
3
|
Xây dựng mới cáp ngầm và đường dây trung thế (22KV)
|
Km
|
60
|
3.500
|
210.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
282.400
|
3.11.5. Quy hoạch thoát nước thải – quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
3.10.5.1. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
a) Tiêu chuẩn và nhu cầu thải nước:
- Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước.
- Tỷ lệ thu gom: 90% khối lượng nước thải.
- Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp tập trung: 22 m3/ngđ.
Bảng: Tổng nhu cầu nước thải khu vực nghiên cứu:
TT
|
Thành phần thải nước
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải
(m3/ngđ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt dân cư nội thị
|
200.000
người
|
100 l/ng-ngđ
|
20.000
|
2
|
Nước thải công trình và dịch vụ công cộng khu nội thị
|
|
10% Qsh
|
2.000
|
3
|
Nước thải sinh hoạt dân cư ngoại thị
|
60.000
người
|
80 l/ng-ngđ
|
4.800
|
4
|
Nước thải công trình và dịch vụ công cộng khu ngoại thị
|
|
10% Qsh
|
480
|
5
|
Cộng (1,2,3,4)
|
|
|
27.280
|
6
|
Nước thải công nghiệp tập trung
|
812,52 ha
|
22m3/ha-ngđ
|
17.875
|
|
Tổng
|
|
|
45.155
|
Tổng lượng nước thải sinh hoạt thu gom dài hạn khu vực nội thị: 19.800 m3/ngđ. Tổng lượng nước thải sinh hoạt thu gom dài hạn khu vực ngoại thị: 4.752 m3/ngđ. Tổng lượng nước thải công nghiệp tập trung thu gom dài hạn: 17.875 m3/ngđ. (Ước tính – nhu cầu cụ thể được xác định theo từng dự án).
b) Quy hoạch hệ thống thoát nước thải sinh hoạt
b.1. Nguyên tắc chung
- Khu vực nghiên cứu thiết kế hệ thống thoát nước thải hỗn hợp
+ Khu vực 13 phường, xây dựng hệ thống thoát nước riêng (nước thải và nước mưa được thu gom theo hệ thống đường ống riêng).
+ Khu vực 5 xã, xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước thải từng hộ dân, công trình được xử lý bằng bể tự hoại cải tiến).
- Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m, tối đa là 5 m tính tới đỉnh cống. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn > 5 m đặt trạm bơm chuyển tiếp.
- Hệ thống đường cống thoát nước đường kính D300 mm-D400 mm bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d.
- Đường ống áp lực dùng ống HDPE, tuyến ống áp lực bố trí 2 ống đi song song để đảm bảo an toàn trong vận hành khi có sự cố. Các ống áp lực sử dụng trong khu vực có đường kính D100 mm. Đường ống áp lực chôn sâu 1m.
- Trạm bơm chuyển tiếp sử dụng máy bơm nhúng chìm kiểu ướt, phần nhà trạm xây chìm và có thể kết hợp với giếng thăm để tiết kiệm tích đất và đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Đối với khu vực dân cư hiện trạng, trước mắt xử lý nước thải cục bộ tại hộ gia đình bằng bể tự hoại 3 ngăn hợp quy cách, khuyến khích sử dụng các loại bể tự hoại cải tiến.
- Áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học nhân tạo qua bể aeroten.
- Nước sau xử lý có thể sử dụng phục vụ mục đích tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa, phục vụ nông nghiệp… giảm áp lực cung cấp nước sạch cho khu vực thiết kế.
- Do điều kiện kinh tế và tiến độ xây dựng, hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải không thể xây dựng hoàn chỉnh ngay trong giai đoạn đầu. Để giảm bớt ô nhiễm môi trường, nước thải xử lý cục bộ qua bể tự hoại đặt trong từng công trình, bể xây 3 ngăn đúng quy cách. Có thể sử dụng bể tự hoại cải tiến có dòng chảy ngược và ngăn lọc (BASTAF) để giảm bớt ô nhiễm nước thải đầu ra. Các dự án triển khai trong phạm vi quy hoạch đô thị khi xây dựng phương án thu gom và xử lý nước thải cần tuân thủ quy hoạch về hướng thoát nước, chọn vị trí khu xử lý nước thải, cao độ điểm xả thải phù hợp để thuận tiện cho việc đấu nối với hệ thống chung sau này.
- Nước thải xử lý cục bộ phải đạt QCVN 14/2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt áp dụng với khu vực chưa có trạm XLNT tập trung.
b.2. Giải pháp cụ thể
Nước thải sinh hoạt khu vực nội thị:
- Nước thải được thu gom từ các công trình công cộng, các cụm nhà ở sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thu vào hệ thống cống thoát nước thải của khu vực.
- Dự kiến khu vực nội thị được chia thành các lưu vực thoát nước chính như sau:
+ Khu dân cư tiếp giáp với khu công nghiệp Điềm Thụy và khu công nghiệp Sam Sung; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 1 công suất 1.000m3/ngđ.
+ Gới hạn bởi đường cao tốc, phía Bắc đường vành đai 5 và tiếp giáp với khu công nghiệp Sam Sung; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 2 công suất 1.000m3/ngđ và trạm xử lý nước thải số 3 công suất 1.500m3/ngđ
+ Giới hạn bởi đường cao tốc và phía Nam của đường vành đai 5 gồm 3 lưu vực; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 4 công suất 1.000m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 5 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 6 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 7 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 8 công suất 1.000m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 9 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 10 công suất 1.000m3/ngđ và trạm xử lý nước thải số 11 công suất 1.000m3/ngđ.
+ Giới hạn bởi đường sắt, đường cao tốc và đường 261; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 12 công suất 500m3/ngđ.
+ Giới hạn bởi đường sắt, đường cao tốc và phía Bắc đường vành đai 5; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 13 công suất 2.500m3/ngđ.
+ Giới hạn bởi đường sắt, đường cao tốc và phía Nam đường vành đai 5; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 14 công suất 500m3/ngđ và trạm xử lý nước thải số 15 công suất 500m3/ngđ.
+ Khu vực phường Đồng Tiến, phường Ba Hàng, phường Hồng Tiến, giới hạn bởi đường sắt và phía Bắc đường vành đai 5; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 16 công suất 1.000m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 17 công suất 1.000m3/ngđ và trạm xử lý nước thải số 18 công suất 4.000m3/ngđ.
+ Khu vực phường Nam Tiến, phường Trung Thành, giới hạn bởi đường sắt và phía Nam đường vành đai 5; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 19 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 20 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 21 công suất 500m3/ngđ, trạm xử lý nước thải số 22 công suất 500m3/ngđ và trạm xử lý nước thải số 23 công suất 1.000m3/ngđ.
+ Khu vực phường Bắc Sơn; Dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải số 24 công suất 500m3/ngđ.
Nước thải sinh hoạt nông thôn (5 xã: Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái, Đắc Sơn):
- Xây dựng bể tự hoại đúng quy cách cho từng hộ gia đình để xử lý sơ bộ nước thải phát sinh ngay tại nguồn.
- Xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải thoát cùng một hệ thống), tận dụng hệ thống kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên (mô hình hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới). Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
- Các nhóm hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm và các trang trại nuôi gia súc tập trung cần xây bể biogas, xử lý phân rác thải tận dụng năng lượng phục vụ sinh hoạt.
b.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải khu du lịch
- Giải pháp thoát nước thải ở các khu vực này là xử lý cục bộ nước thải cho từng công trình hoặc nhóm công trình bằng các loại bể tiên tiến như bể tự hoại cải tiến (BASTAF), bể lọc kỵ khí với lớp vật liệu nổi, bể lọc ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB). Các loại bể này đều có thể bố trí trong các khu đất nhỏ, ít ảnh hưởng đến cảnh quan chung và môi trường. Nước thải sau các bể này sẽ được thu vào hào thấm lọc bằng cát để làm sạch bổ sung trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
b.4. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải công nghiệp
- Khu công nghiệp tập trung bao gồm nhiều loại hình công nghiệp, thành phần và tính chất nước thải rất khác nhau, nước thải cần được làm sạch theo hai bước.
+ Tất cả các nhà máy phải có công trình XLNT cục bộ trong nhà máy để làm sạch nước thải tới giới hạn C theo QCVN 40-2011/BTNMT rồi mới được xả ra hệ thống cống của khu công nghiệp.
+ Làm sạch lần 2 tại trạm XLNT tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn B theo QCVN 40-2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
+ Nước thải tiểu thủ công nghiệp, các xí nghiệp phân tán phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn C theo QCVN 40-2011/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung.
b.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải y tế
- Nước thải y tế phải được xử lý đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung.
3.10.5.2 Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn:
a) Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng chất thải rắn (CTR):
+ CTR sinh hoạt đô thị : 0,9 kg/ng.ngđ
+ CTR sinh hoạt nông thôn: 0,7 kg/ng.ngđ
+ CTR công cộng, tiểu thủ công nghiệp: 15% CTR sinh hoạt.
+ CTR công nghiệp, đất chuyên dụng: 0,2 tấn/ha.ngđ.
Bảng: Dự báo tổng khối lượng chất thải rắn
TT
|
Thành phần thải
|
Tiêu chuẩn
|
Lượng thải
(tấn/ngđ)
|
1
|
CTR sinh hoạt đô thị vệ tinh (CTRSH-ĐT)
|
0,9 kg /ngđ (~200.000)
|
180
|
2
|
CTR sinh hoạt nông thôn (CTRSH-NT)
|
0,7 kg /ngđ (~60.000)
|
42
|
|
Cộng
|
|
222
|
3
|
CTR dịch vụ công cộng, TTCN
|
15% CTRsh
|
33,3
|
4
|
CTR công nghiệp tập trung
|
0,2 tấn/ha.ngđ (812,52 ha)
|
162,5
|
|
Làm tròn
|
|
639,8
|
(Lượng CTR công nghiệp là ước tính).
b) Nguyên tắc chung:
- Thu gom 100% lượng CTR, phân loại tại nguồn, trên phạm vi toàn thị xã. Cơ bản phân thành 2 loại chính:
+ Chất thải rắn vô cơ gồm kim loại, giấy, bao bì, v.v.. được định kì thu gom
+ Chất thải rắn hữu cơ (lá cây, rau, quả, củ v.v.) được thu gom hàng ngày.
- Giảm lượng thải – Tăng tái chế - Tái sử dụng CTR. Chỉ chôn lấp CTR không thể tái chế, giảm nhu cầu đất dành cho xử lý CTR.
- Trang bị đồng bộ phương tiện, nhân lực thu gom, vận chuyển, XL CTR sau phân loại.
- Tuyên truyền, hỗ trợ kinh tế cho hoạt động phân loại CTR tại nguồn phát sinh.
c) Cụ thể như sau:
- CTR sinh hoạt đô thị: Chất thải rắn đô thị được phân loại tại nguồn và thu gom chuyển về khu xử lý CTR Đồng Hầm xã Minh Đức.
- CTR sinh hoạt nông thôn:
+ Chất thải rắn nông thôn cần phân loại tại nguồn. Ưu tiên xử lý tại chỗ, sử dụng mô hình ủ phân tại chỗ, biogas, sản xuất khép kín VAC... tận dụng chất thải phục vụ sản xuất nông nghiệp, năng lượng cho nhu cầu sinh hoạt.
+ Phần chất thải còn dư không xử lý cần tập trung về bãi trung chuyển cấp xã sau đó chuyển về khu xử lý CTR Đồng Hầm xã Minh Đức.
- CTR công nghiệp
+ Cần tổ chức phân loại tại nguồn, tận thu, tái sử dụng, trao đổi hoặc bán lại CTR có thể tái chế cho các cơ sở khác sử dụng để giảm giá thành sản phẩm.
+ CTR nguy hại thu gom và xử lý tại nhà máy xử lý CRT công nghiệp Việt Xuân Mới, tại xã Minh Đức (Tương lai sẽ đưa về xử lý tại Khu xử lý CTR Đồng Hầm-Theo Quy hoạch quản lý CTR vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050)
- CTR y tế:
+ CTR sinh hoạt bệnh viện cần được thu gom và đưa về khu xử lý CTR Đồng Hầm xã Minh Đức.
+ CTR y tế phải được xử lý bằng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Khu xử lý CTR tập trung:
+ Tuân thủ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, khu xử lý CTR Đồng Hầm tại xã Minh Đức (diện tích quy hoạch 28ha)
+ Công nghệ: Chế biến phân hữu cơ; Tái chế CTR sinh hoạt, công nghiệp; Đốt CTR công nghiệp; Đốt CTR y tế.
3.10.5.3 Quy hoạch nghĩa trang:
- Tiêu chuẩn sử dụng đất nghĩa trang: 0,06 ha/1000 dân.
- Nhu cầu đất nghĩa trang đô thị đến năm 2035: 15,6 ha.
a) Khu vực đô thị:
- Không bố trí nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị.
- Khoanh vùng, trồng cây xanh cách ly, đóng cửa các nghĩa trang hiện trạng nằm trong ranh giới phát triển đô thị. Có kế hoạch thu hồi, giải tỏa khi có nhu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng nhà tang lễ cho thị xã, quy mô khoảng 1 ha. Vị trí dự kiến tại khu vực phường Tân Hương, tiếp giáp đường vành đai 2.
- Khuyến khích công nghệ hỏa táng.
b) Khu vực nông thôn:
- Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, không đủ khoảng cách ly, hoặc nằm trong quy hoạch sử dụng đất phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly, khi có nhu cầu sử dụng đất có thể di chuyển đến nghĩa trang tập trung. Các nghĩa trang hiện có đủ điều kiện tồn tại, còn diện tích sử dụng sẽ tiếp tục phục vụ cho nhu cầu của người dân.
- Khuyến khích người dân sử dụng hỏa táng và an táng tại nghĩa trang tập trung của thị xã.
c) Nghĩa trang tập trung:
- Dự kiến xây dựng nghĩa trang nhân dân cho thị xã tại khu vực xã Minh Đức với diện tích khoảng 16ha (vị trí cụ thể sẽ được xác định trong bước lập dự án).
- Nghĩa trang tập trung cần xây dựng theo tiêu chuẩn nghĩa trang đô thị, có đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo mỹ quan và không ảnh hưởng đến VSMT khu vực lân cận.
d) Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải - VSMT
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn gía
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
I
|
Hệ thống thoát nước
|
|
1
|
Cống tròn BTCT đúc sẵn
|
|
|
|
|
|
D300 mm
|
m
|
99.750
|
0,30
|
29.925
|
|
D400mm
|
m
|
1570
|
0,4
|
628
|
2
|
Cống có áp
|
|
|
|
|
|
D100
|
m
|
6.480
|
0,2
|
1.296
|
3
|
Trạm bơm nước thải
|
m3/ngđ
|
6.300
|
1,0
|
6.300
|
4
|
Trạm xử lý nước thải
|
m3/ngđ
|
22.000
|
6,0
|
132.000
|
|
Cộng
|
|
|
|
170.149
|
II
|
Chi phí khác 30%
|
|
|
|
51.045
|
|
Tổng cộng
Làm tròn
|
|
|
|
221.194
222.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải - VSMT chính tạm tính là khoảng 222 tỷ đồng
Ghi chú: Kinh phí cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn tiếp theo. Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải cho khu công nghiệp, bãi đổ CTR xây dựng, nhà tang lễ không tính toán trong đồ án này (sẽ được tính toán khi lập dự án cụ thể).
3.11.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
Trong tương lai, nhu cầu về thông tin, liên lạc của người dân trong khu vực thị xã Phổ Yên sẽ ngày càng tăng cao nhất là mạng thông tin di động. Chính vì vậy cần mở rộng dung lượng tổng đài, bố trí hệ thống bưu cục, điểm văn hoá có phạm vi phục vụ dày hơn, tăng thêm các dịch vụ mới...
1. Viễn thông
a) Cơ sở thiết kế:
- Phương án quy hoạch chung thị xã Phổ Yên.
- Quy hoạch BCVT và CNTT Tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình phát triển mạng thông tin - liên lạc trong nước và quốc tế những năm gần đây.
- Các tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
b) Nguồn tín hiệu
- Nguồn tín hiệu chính sẽ được lấy từ tổng đài tại thành phố Thái Nguyên, thông qua đường trung kế đến các trạm vệ tinh đưa tới cấp cho khu vực dân cư trong toàn thị xã.
c) Dự báo nhu cầu:
- Dự báo nhu cầu mạng có thể thực hiện theo nhiều phương pháp:
+ Phương pháp tính toán (quy nạp, nội suy..)
+ Phương pháp thăm dò ý kiến
+ Các phương pháp khác.
- Dựa vào các phương pháp đó, dự báo nhu cầu thông tin liên lạc đến năm 2035 của thị xã Phổ Yên là 145.000 thuê bao.
d) Giải pháp quy hoạch:
- Chuyển mạch:
+ Theo dự báo thuê bao đến năm 2035, trong phạm vi quy hoạch cần một hệ thống chuyển mạch có tổng dung lượng 145.000 thuê bao, đạt mật độ 50 máy/100 dân.
+ Trong giai đoạn tới vẫn giữ nguyên cấu hình Host và các trạm vệ tinh đã có nhưng mở rộng dung lượng và nâng cấp thiết bị.
+ Theo định hướng quy hoạch của tỉnh, khu vực Phổ Yên sẽ xây dựng thêm 8 trạm vệ tinh để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị xã.
- Truyền dẫn: Nâng cao chất lượng truyền dẫn cáp quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện những mạch vòng để nâng cao độ tin cậy của mạng, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, Internet băng thông rộng, Video phone,....
- Mạng ngoại vi:
+ Tiếp tục xây dựng và mở rộng cáp gốc, cáp nhánh trong giai đoạn tới để đáp ứng được tốc độ phát triển thuê bao cũng như phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Hạ ngầm các loại cáp trên đường phố để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan cho thị xã và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
+ Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo quy chuẩn của ngành.
+ Tất cả các tuyến cống trên đường trục chính trong khu vực có dung lượng là ống PVC F 110 x 0,5mm được đi trên hè đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường nên dùng ống F 110 x 0,65mm.
+ Cáp trong mạng nội bộ của khu vực thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có dầu chống ẩm đi trong ống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5mm.
+ Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại 2,3 nắp đan bê tông dưới hè, 1,2 hoặc 3 lớp ống.
+ Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 60 – 80m.
+ Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư tạo thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
- Mạng di động:
+ Khu vực thiết kế đang sử dụng các mạng sau: Vinaphone, Mobilephone, Viettel, Vietnammobile. Các nhà mạng tăng cường xây dựng mới, sử dụng chung trạm thu phát sóng để giảm bán kính phục vụ, tăng chất lượng dịch vụ. Đồng thời các nhà mạng thay thế dần cột ăng ten cồng kềnh để đảm bảo mỹ quan đô thị.
+ Internet: Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ lắp thêm các đường DSLAM có tốc độ cao đến tận thuê bao.
2. Bưu chính
- Nâng cao chất lượng phục và mở rộng các dịch vụ sẵn có nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và các cơ quan, doanh nghiệp, ....
- Khi quy hoạch chi tiết và thực hiện xây dựng các khu vực trong thị xã cần bố trí xây dựng mới hoặc quy hoạch mở rộng các trạm, bưu cục để đảm bảo mạng bưu chính viễn thông khai thác được ổn định và tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin.
3. Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
Hạng Mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Xây mới trạm vệ tinh
|
cái
|
6
|
2.500
|
15.000
|
Nâng cấp và mở rộng trạm vệ tinh
|
cái
|
4
|
500
|
2.000
|
Xây dựng và lắp đặt thiết bị trạm
BTS
|
cái
|
15
|
250
|
3.750
|
Ống nhựa PVC
|
km
|
150
|
20
|
3.000
|
Hạ ngầm tuyến cáp hiện có
|
km
|
70
|
250
|
17.500
|
Xây dựng tuyến cống bể mới
|
km
|
80
|
450
|
36.000
|
Chi phí chênh lệch so với đơn giá hiện hành (5%)
|
|
|
|
3.863
|
Tổng
|
|
|
|
81.113
|
IV. PHÂN ĐỢT ĐẦU TƯ VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
4.1. Quy hoạch sử dụng đất đợt đầu đến năm 2025:
Hiện nay quỹ đất đã giao thực hiện các dự án phát triển đô thị nhưng chưa hoàn thiện của thị xã là khá lớn. Giải pháp thực hiện quy hoạch đến năm 2025 là tập trung hoàn thiện các khu vực đã giao đất thực hiện dự án và tập trung cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu. Khuyến khích ưu tiên thực hiện các dự án quy mô nhỏ để thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội. Đặc biệt là các dự án phát triển khu đô thị chỉ nên hạn chế ở mức từ 30ha trở xuống.
Đối với các khu đô thị hiện hữu có mật độ xây dựng chưa quá cao, nên áp dụng biện pháp “điều chỉnh đất đai” kết hợp với hình thức “nhà nước và nhân dân cùng làm” để cải tạo khu đô thị mà không phải di dời, giải tỏa lớn và hạn chế kinh phí đầu tư từ ngân sách.
Ngoài hai nội dung trên, có thể xác định một số nội dung có tính chiến lược đối với viêc phát triển thị xã, thực hiện thông qua các dự án chiến lược (ưu tiên đầu tư).
Bảng: Dự báo quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2025
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất đến năm 2025 (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ người)
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B)
|
25.888,7
|
|
|
A
|
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực dự kiến phát triển nội thị
|
11.092,8
|
|
|
A.I
|
Đất xây dựng đô thị
|
3.786,7
|
100,0
|
233,7
|
|
Đất xây dựng đô thị (không bao gồm các khu công nghiệp tập trung)
|
2.974,7
|
|
183,6
|
1
|
Đất dân dụng
|
2.639,9
|
69,7
|
163,1
|
1.1
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
106,2
|
2,8
|
6,6
|
1.2
|
Đất cây xanh công cộng, TDTT đô thị
|
207,2
|
5,5
|
12,8
|
1.3
|
Đất trung tâm đa chức năng
|
291,9
|
7,7
|
18,0
|
1.4
|
Đất trung tâm khu vực
|
89,0
|
2,3
|
5,5
|
1.5
|
Đất khu dân cư hiện trạng cải tạo trong khu vực phát triển đô thị
|
1.311,8
|
34,6
|
81,0
|
1.6
|
Đất đa chức năng phát triển mới mật độ linh hoạt
|
365,5
|
9,7
|
22,6
|
1.7
|
Đất giao thông đô thị (tính đến đường phân khu vực)
|
268,4
|
7,1
|
16,6
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
1.146,9
|
30,3
|
|
2.1
|
Đất sản xuất công nghiệp, kho tàng
|
779,3
|
20,6
|
|
2.2
|
Đất sản xuất công nghệ thông tin
|
32,8
|
0,9
|
|
2.3
|
Đất dịch vụ du lịch sinh thái
|
157,2
|
4,2
|
|
2.4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
177,7
|
4,7
|
|
A.II
|
Đất khác
|
7.306,0
|
|
|
1
|
Đất trung tâm dự trữ phát triển
|
0,0
|
|
|
2
|
Đất khu dân cư hiện trạng trong hành lang thoát lũ
|
258,6
|
|
|
3
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển các khu chức năng đô thị, TTCN
|
2.034,6
|
|
|
4
|
Đất giao thông (bao gồm giao thông ngoài khu vực phát triển đô thị + ga + bến xe)
|
349,4
|
|
|
5
|
Đất kho tàng, bến bãi
|
35,7
|
|
|
6
|
Đất TDTT dịch vụ-sân Golf
|
28,1
|
|
|
7
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
300,5
|
|
|
8
|
Đất tôn giáo, di tích
|
18,6
|
|
|
9
|
Đất nghĩa trang, xử lý CTR, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
91,9
|
|
|
10
|
Mặt nước và cây xanh cảnh quan ven mặt nước
|
1.057,7
|
|
|
11
|
Đất cây xanh cách ly
|
56,9
|
|
|
12
|
Đất trung tâm dịch vụ nông nghiệp
|
6,4
|
|
|
13
|
Đất nông nghiệp công nghệ cao
|
175,8
|
|
|
14
|
Đất công viên sinh thái nông nghiệp
|
122,1
|
|
|
15
|
Đất sản xuất nông nghiệp (đảm bảo mạch thoát nước)
|
2.729,6
|
|
|
16
|
Đất lâm nghiệp
|
40,2
|
|
|
B
|
Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực ngoại thị
|
14.795,9
|
|
|
B.I
|
Đất xây dựng
|
2.906,2
|
|
|
1
|
Đất trung tâm khu vực hiện trạng cải tạo
|
37,7
|
|
|
2
|
Đất trung tâm khu vực phát triển mới
|
10,6
|
|
|
3
|
Đất làng xóm
|
2.678,2
|
|
|
4
|
Đất cây xanh công cộng
|
18,4
|
|
|
5
|
Đất giao thông khu vực
|
161,2
|
|
|
B.II
|
Đất khác
|
11.889,8
|
|
|
1
|
Đất an ninh quốc phòng
|
393,1
|
|
|
2
|
Đất khu dân cư hiện trạng trong hành lang thoát lũ
|
47,4
|
|
|
3
|
Đất di tích, tôn giáo
|
8,3
|
|
|
4
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
3.076,1
|
|
|
5
|
Đất sản xuất công nghiệp
|
38,4
|
|
|
6
|
Đất du lịch sinh thái
|
4.160,6
|
|
|
7
|
Đất nghĩa trang, xử lý CTR, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
184,1
|
|
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
112,28
|
|
|
9
|
Đất lâm nghiệp
|
2.883,8
|
|
|
10
|
Mặt nước (mặt nước hồ, sông, suối, mặt nước thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, mặt nước chuyên dùng)
|
985,9
|
|
|
4.2. Các dự án ưu tiên đầu tư:
Các dự án chiến lược (các dự án ưu tiên đầu tư) là các dự án quan trọng, có khả năng lan tỏa và thúc đẩy các dự án khác. Các dự án này cần được thực hiện để đảm bảo khả năng triển khai thực hiện quy hoạch theo các chiến lược phát triển đô thị chính.
Các dự án chiến lược nhằm thực hiện các chiến lược quy hoạch thị xã Phổ Yên có thể đề xuất bao gồm:
1. Nâng cấp kết hợp xây dựng mới đại lộ Đông Tây.
2. Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh lộ 261, 261B, 274.
3. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện tuyến đường 47m chạy dọc khu công nghiệp Yên Bình.
4. Xây dựng mới hệ thống đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực: các tuyến đường có mặt cắt từ 20m – 40m.
5. Xây dựng mới bến xe Nam Phổ Yên, quy mô 1,1ha.
6. Điều chỉnh chức năng sử dụng đất theo hướng đa dạng, linh hoạt và khuyến khích xây dựng đô thị mật độ cao tại các dự án phát triển đô thị.
7. Các dự án phát triển công nghiệp;
8. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải;
9. Các dự án phát triển du lịch sinh thái;
10. Các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp gắn với du lịch;
11. Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư;
12. Mở rộng cống tiêu số 8 (Tại K7+ 500 tuyến đê tả sông Công)
13. Xây dựng cống tiêu số 6 mới BxH = (1,45x1,6m).
14. Xây dựng lại cống tiêu số 4 với kích thước (2,1 x 2,95m) để hỗ trợ tiêu cho khu vực tiêu trạm bơm Cống Táo.
15. Xây dựng thêm cống Đại Tân tại K17 – xã Tiên Phong – huyện Phổ Yên để giảm tiêu cho vùng. Quy mô của cống tiêu Đại Tân: BxH = (1,8x2,6)m.
V. KINH TẾ XÂY DỰNG
5.1. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, công trình công cộng và cây xanh đô thị
Bảng: Tổng nhu cầu vốn đầu tư
TT
|
Loại công trình
|
Đơn vị tính
|
Suất đầu tư
(triệu đồng)
|
Khối lượng
|
Thành tiền
(tỷ đồng)
|
I
|
Công trình kiến trúc
|
|
|
|
14.848,3
|
1.1
|
Công trình công cộng
|
ha
|
5.500
|
106
|
584,2
|
1.2
|
Khu dân cư
|
ha
|
6.500
|
2.194
|
14.264,1
|
II
|
Cây xanh công cộng,
|
|
|
|
298,2
|
2.1
|
Cây xanh công cộng
|
ha
|
1.000
|
225
|
225,2
|
2.2
|
Sân TDTT
|
ha
|
1.200
|
61
|
73,0
|
|
Tổng
|
|
|
|
15.146,5
|
5.2. Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô thị
Bảng: Tổng nhu cầu vốn đầu tư
TT
|
Loại công trình
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
I
|
Công trình kiến trúc
|
15.147
|
|
- Trong đó, riêng hạ tầng xã hội, cây xanh
|
882
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
3.161
|
2.1
|
CBKT
|
748
|
2.2
|
Giao thông
|
1.532
|
2.3
|
Cấp điện
|
282
|
2.4
|
Cấp nước
|
310
|
2.5
|
Thoát nước VSMT
|
208
|
2.6
|
Thông tin - liên lạc
|
81
|
III
|
Chi phí khác - 30%
|
5.492
|
|
Tổng
|
23.800
|
Suất đầu tư:
- Suất đầu tư trung bình: 7,2 tỷ đồng/ha đất xây dựng đô thị;
- Suất đầu tư hạ tầng xã hội cấp đô thị: 4,4 triệu đồng/người dân nội thị.
5.3. Dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị
Nguồn vốn để xây dựng và phát triển đô thị được huy động từ mọi nguồn lực trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được tập trung đầu tư cho các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khung, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển chung của toàn đô thị hoặc các công trình phúc lợi công cộng thiết yếu;
- Tranh thủ các nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ từ nước ngoài để đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật quan trọng;
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp để đầu tư phát triển các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên nguyên tắc thị trường;
Huy động nguồn vốn từ trong dân cư để đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư. Khuyến khích hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm và “Điều chỉnh đất đai” trong nội bộ khu dân cư. Khuyến khích người dân tự xây dựng nhà ở để nâng cấp môi trường sống, giảm giá thành xây dựng và tăng sự đa dạng, phong phú trong cảnh quan đô thị.
VI. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
3.
4.
4.1. Hiện trạng môi trường
a) Môi trường nước
- Chất lượng nước sông Cầu
Hình: Nồng độ COD tại các đoạn Sông Cầu
+ Khi bắt đầu vào địa bàn tỉnh Thái Nguyên nồng độ BOD, COD còn ở mức thấp sau đó do ảnh hưởng của một số dòng nước thải đặc biệt là các thải do quá trình khai thác mỏ (Than, vàng . . .) nồng độ BOD, COD được gia tăng. Sau đó là quá trình tự làm sạch nồng độ BOD, COD giảm. Tại phường Bãi Bông, nước thải công nghiệp từ các nhà máy Z131, Công ty CP Cơ khí Phổ Yên, Công ty Giấy Trường Xuân hàng ngày thải một lượng lớn ra suối Rẽo chảy qua lòng thị trấn, sau đó mang theo nước ô nhiễm ra sông Cầu.
+ Từ kết quả phân tích các mẫu quan trắc trong hệ thống sông Cầu cho thấy, nguồn nước của hệ thống sông này đã bị ô nhiễm ở mức cao và chứa các thành phần gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nguy hại như As, Hg, Dầu mỡ. Đặc biệt càng về phía hạ lưu của sông, độ ô nhiễm càng lớn và điểm ô nhiễm cao nhất là Đập thác Huống.
- Chất lượng nước sông Công:
+ Các điểm khảo sát chất lượng nước sông Công cho các thông số chất lượng nước không đạt MCP với nguồn loại A và B1 theo QCVN 08:2008.
+ Khu vực cầu Đa Phúc là nơi tập trung nhiều tầu bè qua lại, nhiều tầu cuốc khai thác cát, các hoạt động vận chuyển đường thuỷ . . . đã gây nhiều tác động trực tiếp đến chất lượng nước sông, nhưng đoạn sông này là cuối nguồn của sông Công có lưu lượng nước tương đối lớn nên tình trạng ô nhiễm ở mức thấp. Tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy: Hàm lượng BOD, COD vẫn ở mức cao.
Bảng 5.1: Hàm lượng NH4 trong nước sông Công
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
QCVN
08:2008
(cột A)
|
QCVN
08:2008
(cột B)
|
Mùa
khô
|
Mùa
mưa
|
Mùa
khô
|
Mùa
mưa
|
Mùa
khô
|
Mùa
mưa
|
0.436
|
0.958
|
0.370
|
0.46
|
0.181
|
0.575
|
0.05
|
1
|
+ Đoạn hạ lưu của thị xã Sông Công, trong cả hai mùa, hàm lượng hợp chất amoni trung bình đạt tới hơn 9mg/l trong mùa mưa và tới hơn 4mg/l trong mùa khô, vượt QCVN 08:2008 cột A từ 2 đến gần 20 lần. Tuy nhiên so sánh với tiêu chuẩn cột B thì chất lượng nước sông Công mới có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ nhưng vẫn có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt.
Nhận xét: Chất lượng nước mặt sông Công và sông Cầu đã có dấu hiệu ô nhiễm, đặc biệt là sông Công là nguồn cấp nước chính cho Thái Nguyên. Giải quyết vấn đề này, cần thực hiện ở tầm lưu vực, liên tỉnh. Với quy hoạch chung thị xã Phổ Yên phải tính toán tới các biện pháp thu gom và xử lý nước thải, tránh làm gia tăng ô nhiễm cục bộ các sông và ao, hồ trong đô thị.
- Môi trường nước ao hồ, kênh mương
+ Trên địa bàn huyện có một số hồ lớn nhỏ và các suối, kênh mương.
+ Chất lượng các hồ như Hồ Núi Cốc, hồ Suối Lạnh còn khá tốt.
+ Môi trường nước phía cuối nguồn kênh mương ở 4 xã Tân Phú, Thuận Thành, Đông Cao và xã Trung Thành vẫn đang bị ô nhiêm bởi các loại rác thải dọc hai bên mương chưa được thu gom xử lý.
+ Ao hồ trong thôn xóm bị ô nhiễm nặng do nước thải, chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, trở thành ao tù nước đọng là nơi tập trung ruồi muỗi gây lên các bệnh truyền nhiễm nguy hại cho con người.
- Môi trường nước ngầm
+ Theo các tài liệu khảo sát địa chất thủy văn và tìm kiếm thăm dò cho thấy lượng nước ngầm khá lớn, tồn tại chủ yếu dưới dạng lỗ hổng các trầm tích Đệ Tứ và phức hệ chứa nước khe nứt.
+ Theo kết quả quan trắc từ 2009 đến 2013, biến động chất lượng nước ngầm trên địa bàn không lớn, hầu hết hàm lượng các chất ô nhiễm tại các điểm quan trắc đều nhỏ hơn so với QCVN 09:2008/BTNMT. Tuy nhiên tại một số thời điểm lượng pH, NO3- , coliform, amoni, As, Mn vượt quá so với quy chuẩn cho phép.
- Môi trường nước thải
+ Nước thải công nghiệp: Phần lớn lượng nước thải tại các cơ sở công nghiệp trong khu vực không được xử lý đạt QCVN 24:2009/BTNMT về nước thải công nghiệp trước khi xả vào nguồn nước mặt. Số lượng cơ sở công nghiệp hàng năm vẫn gia tăng cùng với đó là lượng nước thải phát sinh ngày càng lớn.
+ Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt không được xử lý, thải thẳng vào các nguồn nước mặt. Đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường nếu chúng ta không co biện pháp xử lý triệt để.
+ Nước thải y tế: bệnh viện đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng hiệu quả xử lý không cao chất lượng nước sau xử lý không đáp ứng được tiêu chuẩn và thải trực tiếp vào nguồn nước mang theo nhiều hoá chất độc hại, các chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi khuẩn gây bệnh là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không có biện pháp khắc phục.
b) Môi trường không khí
- Hiện chưa có số liệu cụ thể về môi trường khí. Tuy nhiên, qua khảo sát hiện trạng thực tế, môi trường không khí có dấu hiệu suy giảm do hoạt động xây dựng và công nghiệp.
- Các hoạt động giao thông, xây dựng hạ tầng, vận chuyển vât liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, nâng cấp đường gây ra ô nhiễm môi trường không khí xung quanh bởi bụi đất, tiếng ồn.
- Ô nhiễm môi trường tại các khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: vấn đề ô nhiễm không khí cục bộ là rất đáng quan ngại với nhiều nơi có hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép đến 5 lần. Các khí ô nhiễm độc hại khác (SO2, NO2, CO, Pb) được phát hiện thấy nhưng thấp hơn so với quy chuẩn cho phép.
- Tại khu vực nông thôn: Môi trường không khí các khu vực nông thôn còn tương đối tốt, kết quả quan trắc cho kết quả thấp hơn so với quy chuẩn giới hạn cho phép.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Các hoạt động công nghiệp, giao thông, xây dựng...là các nguyên nhân gây ồn, rung trên địa bàn khu vực nghiên cứu đã ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân trên địa bàn. Kết quả quan trắc tiếng ồn tại các khu vực trên cho thấy mức ồn tương đương tại nhiều thời điểm đã vượt TCVN 5949:1998 từ 1 đến 8 dBA. Ngoài ra ô nhiễm tiếng ồn và bụi có xu hướng gia tăng dọc tuyến quốc lộ Hà Nội-Thái Nguyên, quốc lộ 3, đường sắt và cảng Đa Phúc.
- Ô nhiễm bụi điển hình tại các khu vực xung quanh Nhà máy sản xuất xi măng, có thời điểm mùa khô mức độ ô nhiễm bụi tăng lên vượt tiêu chuẩn cho phép 7 - 8 lần. Các cơ sở sản xuất nhỏ cũng gây ảnh hưởng tới môi trường do công nghệ sản xuất đơn giản, thiếu các thiết bị xử lý.
c) Môi trường đất
- Qũy đất dành cho canh tác ngày càng thu hẹp cộng với việc đưa vào đất một lượng lớn phân hóa học làm tốc độ suy thoái đất diễn ra rất nhanh. Các chất hóa học trong thuốc trừ sâu có tốc độ phân hủy chậm, tích tụ trong đất và các sinh vật, cản trở hoạt động sinh hóa trong đất. Số liệu quan trắc cho thấy hàm lượng DDT và Monito vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Một vài điểm khảo sát các mẫu đất bị nhiễm kim loại nặng. Hàm lượng As, Pb, Cd, Zn đều không đạt QCVN 03:2008/BTMNT.
- Ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trong đất: thuốc bảo vệ thực vật trong đất có đặc điểm rất độc đối với mọi sinh vật; tồn dư lâu dài trong môi trường, gây độc đối với tất cả các sinh vật. Là nguồn gây ô nhiễm đất nghiêm trọng và tác động lâu dài.
- Ô nhiễm đất do hoạt động công nghiệp: các hoạt động này đã làm ô nhiễm đất ở một số chỉ tiêu về As, Pb, Zn, Cd.
d) Các vấn đề môi trường chủ yếu
- Các dự án công nghiệp nằm xen kẽ cùng các khu dân cư trong khi chưa được quản lý chặt chẽ các nguồn thải.
- Ô nhiễm môi trường nước do chưa thu gom xử lý hiệu quả nước thải và CTR.
- Nguy cơ ô nhiễm bụi, tiếng ồn trên tuyến quốc lộ 3.
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm do các hoạt động khai khoáng.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối đi qua địa bàn: đường quốc lộ, đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, cảng Đa Phúc, đường sắt.
6.1. Đánh giá môi trường chiến lược
a) Tiêu chí đánh giá tác động môi trường
- Để xác định các tiêu chí đánh giá tác động môi trường cần căn cứ vào các chỉ số môi trường, đây là yếu tố quan trọng xem xét các nguy cơ, đánh giá rủi ro đối với từng dự án thành phần trong giai đoạn xây dựng và vận hành.
- Việc xác định đúng các tiêu chí đánh giá tác động môi trường sẽ giúp thực hiện thành công ĐMC và giúp đề xuất được những khuyến nghị có ích cho việc ra quyết định.
- Các tiêu chí này sẽ được sử dụng trong chương trình quan trắc và giám sát môi trường khi thực hiện quy hoạch.
Bảng: Các tiêu chí đánh giá tác động môi trường
Tiêu chí
|
Chỉ số
|
Khu vực nghiên cứu, đánh giá
|
Thay đổi địa hình khu vực.
|
- Xói mòn, lở đất (suy kiệt các chất hữu cơ và tổng N)
|
- Các khu vực đẵp nền nâng cos địa
hình.
|
Ô nhiễm đất
|
- Nhiễm dầu mỡ; tích lũy kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ
- Ô nhiễm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại phân hóa học
- Phá hủy, thay đổi cấu trúc đất và mặt phủ của đất
|
- Các khu công cộng, dịch vụ ăn uống, du lịch
- Các khu vực canh tác nông nghiệp
- Việc đào đắp xây dựng dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, đô thị, khu công nghiệp
- Khu vực xây dựng sân golf
|
Ô nhiễm môi trường nước
|
- Nhiễm dầu mỡ; tích lũy kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ
- Ô nhiễm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại phân hóa học, coliform
- Sụt giảm trữ lượng.
|
- Nước thải từ các khu công nghiệp
- Điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn
- Tất cả các khu vực xây dựng công
trình.
- Nước ngầm tại khu vực canh tác nông
nghiệp
|
Ô nhiễm môi trường không khí
|
-Bụi, mùi, PM10, SO2,
NOx,CO
- Độ ồn, rung
- Bức xạ nhiệt
|
- Từ hoạt động sản xuất công nghiệp
- Hoat động giao thông tại các tuyến giao thông đặc biệt là các trục đối ngoại.
- Các bể xử lý nước thải cục bộ.
- Khí thải sinh hoạt
|
Suy giảm đa dạng sinh học.
|
- Mất thảm thực vật
- Giảm số loài và số lượng sinh vật
- Xuất hiện sinh vật ngoại lai
|
- Tất cả các khu vực xây dựng công
trình.
|
Biến đổi khí hậu
|
- Tích luỹ khí thải nhà kính
|
- Toàn bộ khu vực nghiên cứu.
|
Sức khoẻ cộng đồng
|
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật
- Xuất hiện dịch bệnh
|
- Hệ thống nhà vệ sinh công cộng, khu dịch vụ ăn uống, khoảng cách ly VSMT giữa các công trình xử lý nước thải, điểm tập trung chất thải.
|
b) Dự báo xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch:
- Như đã phân tích trong phần hiện trạng, môi trường tự nhiên khu vực nghiên cứu còn tương đối tốt. Tuy nhiên cũng có một số điểm đáng lưu ý, nếu không được kiểm soát sẽ nghiêm trọng hơn theo thời gian:
+ Một số chỉ tiêu quan trắc chất lượng môi trường nước: váng dầu mỡ (tính theo HC), coliform cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
+ Các thông số về bụi, HC đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
+ Nước thải công nghiệp chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận .
+ Nước thải, rác thải chưa được thu gom và xử lý đạt yêu cầu.
- Việc thực hiện quy hoạch và đảm bảo không làm xấu đi hiện trạng môi trường đồng thời cải thiện môi trường theo chiều hướng tốt lên nếu có thể là nhiệm vụ của quy hoạch và sẽ được xem xét trong đánh giá môi trường chiến lược.
c) Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường khi thực hiện quy hoạch:
- Trong quá trình quản lý và thực hiện quy hoạch khu vực nghiên cứu cần thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững: vừa đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo vừa bảo vệ môi trường.
- Xác định các xu thế biến đổi các yếu tố, thành phần môi trường khi thực hiện quy hoạch khu vực nghiên cứulà cơ sở đề xuất các chính sách, giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và giảm thiểu các tác động bất lợi.
Bảng: Tổng hợp xu thế biến đổi các điều kiện môi trường
Thành phần môi trường
|
Xu hướng biến đổi
|
Xu hướng biến đổi điều kiện khí hậu.
|
- Khu vực nghiên cứu sẽ chịu tác động theo xu thế biến đổi khí hậu theo kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam.
- Diện tích hệ thực vật trong khu vực giảm do quá trình chuyển đổi từ đất lúa và đất vườn năng suất thấp sang đất xây dựng đô thị sẽ làm giảm khả năng tích lũy oxy.
|
Xu hướng biến đổi chế độ thủy văn.
|
- Kè và trồng cây xanh vùng đệm các các song, hồ sẽ làm giảm mức độ biến đổi chế độ thủy văn trong khu vực.
|
Xu hướng biến đổi môi trường không khí.
|
- Ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp tại các cụm công nghiệp, hoạt động giao thông trên các trục đường nội bộ, đặc biệt là các trục giao thông đối ngoại.
- Khả năng ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực: Các điểm thu gom CTR, trạm bơm nước thải, khu xử lý nước thải, bãi đỗ xe, khu dịch vụ ăn uống, khu hạ tầng kỹ thuật.
- Khu vực nghĩa trang:
|
Xu hướng biến đổi môi trường nước.
|
- Phát triển các các công trình công cộng làm gia tăng tải lượng các chất ô nhiễm tới môi trường nước mặt các sông, hồ trong khu vực.
- Các khu vực phát triển du lịch lượng nước thải tăng cao cùng với các
hoạt động phục vụ du khách (nhà hang, khách sạn…) cũng làm góp phần gây ô nhiễm môi trường nước.
- Với định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước riêng (nước mưa, nước thải) và xây dựng trạm xử lý nước thải trong khu vực, vì vậy chất lượng nước mặt trong khu vực ít bị tác động.
- Khu vực nghĩa trang:
|
Xu hướng biến đổi môi trường đất.
|
- Định hướng quy hoạch cần bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ khoảng cách ly cây xanh, xây dựng các công trình ven hồ cảnh quan.
- Khu vực sân golf có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
|
Xu hướng biến đổi cảnh quan, địa hình.
|
- Xây dựng các khu chức năng trong khu vực sẽ làm thay đổi cảnh quan
toàn bộ diện tích.
- Định hướng hạn chế tối đa công tác san lấp, bảo vệ địa hình, bảo tồn hệ sinh thái cảnh quan sẽ giảm tối đa thay đổi cảnh quan khu vực.
|
Xu hướng biến đổi kinh tế xã hội.
|
Khu vực đất canh tác được chuyển đổi thành đất cảnh quan hồ và dịch vụ du lịch... sẽ đẩy mạnh sức hút du lịch của khu vực trong tương lai. Điều này sẽ đem lại nhiều việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện điều kiện sống của đại bộ phận dân cư trong khu vực.
|
* Tác động đến chất lượng nước
- Nguồn và thành phần gây ô nhiễm nước: Nguồn phát sinh các chất ô nhiễm nước mặt chính trong khu vực là nước thải sinh hoạt của khu dân cư, nước thải công nghiệp, các khu cảnh quan và dịch vụ du lịch. trung tâm thương mại.
- Đánh giá các nguồn và thành phần các chất ô nhiễm nước:
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần-mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động sinh hoạt
|
|
|
|
Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
|
Nguồn nước mặt sông Công, các hồ điều hòa, nước ngầm khu vực.
|
- Các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các chất dinh dưỡng (N, P), coliform gây ô nhiễm và phú dưỡng nguồn nước mặt.
|
2
|
Hoạt động công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp
|
|
|
|
Nước thải từ quá trình sản xuất công nghiệp
|
Nguồn nước mặt tại các hồ điều hòa, sông suối trong khu vực
|
- Kim loại nặng (Cd, Zn, , As…)
|
3
|
Hoạt động dịch vụ du lịch
|
|
Hoạt động thăm quan du lịch tại khu vực cảnh quan hồ và dịch vụ du lịch
|
Nguồn nước mặt các hồ như Hồ Nước Hai, Hồ Suối Lạnh, ….
|
- Hoạt động xả thải của các nhà hàng, khách sạn phục vụ khách du lịch
- Khả năng ô nhiễm
cao.
|
4
|
Khu kỹ thuật
|
|
|
|
Các điểm thu gom CTR; Khu vực nghĩa trang nhân dân
|
Nước rỉ rác phát sinh do phân hủy chất hữu cơ ; Nước rò rỉ từ các khu mộ, đặc biệt là tại khu vực mộ hung táng và táng một lần
|
Các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các chất dinh dưỡng (N, P), coliform…
|
|
|
|
|
|
|
* Tác động đến môi trường không khí
- Nguồn và thành phần gây ô nhiễm không khí: Nguồn ô nhiễm không khí chủ yếu trong khu vực chủ yếu từ hệ thống giao thông đối ngoại, sản xuất công nghiệp, hoạt động sinh hoạt của dân cư, các bãi đỗ xe khu vực nội bộ, hoạt động đun nấu khu vực nhà hàng. Ngoài ra một số nguồn nhạy cảm như điểm thu gom chất thải rắn, trạm bơm nước thải, khu vực hạ tầng kỹ thuật, trạm xử lý nước thải...
- Đánh giá các nguồn và thành phần các chất ô nhiễm không khí:
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động giao thông
|
1.1
|
Hoạt động giao thông
chính
|
Các khu vực lân cận tuyến
giao thông
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, SOx, NOx, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb). Nguồn ô nhiễm lớn, phát tán trên diện rộng.
|
1.2
|
Hoạt động giao thông nội bộ
|
Chủ yếu từ các bãi đỗ xe trong khu vực, hoạt động giao thông nội bộ gây ô nhiễm không đáng kể so với các hoạt động giao thông đối ngoại
cccccs
|
CO, CO2, CmHn, SOx, Nox, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb). Nguồn ô nhiễm cục bộ
|
2
|
Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
|
- Khí thải, bụi trong quá trình sản xuất
|
Khu vực sản xuất công nghiệp và lân cận
|
Hàm lượng bụi lơ lửng
Khí SO2, NO2, CO, Chì....
|
3
|
Hoạt động du lịch, sinh hoạt
|
|
Hoạt động sinh hoạt của người dân và phục vụ khách du lịch
|
Phát sinh các chất ô nhiễm cục bộ ngay trong khu vực các nhà hàng hay nhà dân do việc sử dụng hóa chất bay hơi, hoặc sản phẩm quá trình hóa học, đốt các khí hóa chất, khí gas, than phục vụ ăn uống.
|
Khí thải là bụi, SO2, CO, CO2, NO, NO2 do hoạt động sinh hoạt.
|
4
|
Các khu vực khác
|
|
Các điểm thu gom CTR, trạm bơm nước thải, trạm xử lý nước thải, khu vực hạ tầng
Khu vực nghĩa trang nhân dân
|
Nguồn gây ô nhiễm cục bộ trong khu vực. Mức độ ô nhiễm cao.
Khí thải từ lò hỏa táng, từ hệ thống thu gom nước thải cũng như khu vực lưu giữ CTR tạm thời của nghĩa trang.
|
Mùi, khí thải từ quá trình phân hủy chất thải rắn, bùn thải như SO2, CH4, H2S, mecaptan …
|
* Tác động đến môi trường đất
- Việc quy hoạch sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất theo xu hướng tốt: từ đất ở hiện trạng, đất lúa, đất vườn trống ít giá trị sang đất du lịch dịch vụ, làm tăng giá trị sử dụng đất.
- Tuy nhiên quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (nhà cửa, đường giao thông...) và các hoạc động đắp nền cũng làm ảnh hướng không tốt đến tài nguyên đất: thay đổi thành phần mặt phủ, làm ảnh hưởng đến sự ổn định của kết cấu đất...
- Các giải pháp quy hoạch như kè ven bờ sông, bờ hồ sẽ giảm nguy cơ sạt lở. Thay thế các lớp đất tơi xốp ở các khu vực xây dựng công trình giúp giảm nguy cơ sụt lún.
- Các khu vực sân golf, sản xuất nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất do thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
6.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động
a. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường không khí và tiếng ồn
- Hoạt động sinh hoạt: Khuyến khích dùng khí tự nhiên hay dùng điện thay cho việc sử dụng nhiên liệu than, dầu trong các công trình dịch vụ phục vụ ăn uống.
- Phương tiện giao thông công cộng hoạt động trong khu vực, nếu có, ưu tiên sử dụng xe điện hoặc xe sử dụng nhiên liệu là khí hoá lỏng (CNG) hoặc khí thiên nhiên (NG) thay nhiên liệu là xăng hay dầu diesel.
- Đối với các khu công nghiệp, phải lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện dự án xây dựng, sau đó đối với từng nhà máy trong khu công nghiệp ũng phải tiến hành lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường nhằm kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu thực hiện dự án, không để các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp đều phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đến khu dân cư theo quy định hiện hành.
- Trong quá trình thi công xây dựng, cần thiết lập một hệ thống cách ly để hạn chế sự phát tán của bụi và hấp thụ tiếng ồn từ công trường và phương tiện vận chuyển vật liệu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng xe phun nước chuyên dùng trên các tuyến đường tới khu vực thi công.
- Xe vận chuyển vật liệu xây dựng cần phải được phun nước rửa, phủ bạt kín, không để rơi vãi vật liệu xây dựng. Quy định thời gian hoạt động của các phương tiện và máy móc.
- Đối với khu vực nghĩa trang: áp dụng công nghệ hỏa táng hiện đại và có cam kết bảo vệ môi trường cho các hộ dân nằm trong khoảng cách ly từ 1000-1500m. Vận hành lò đốt đúng quy cách và thường xuyên bảo dưỡng theo quy trình kỹ thuật. Định kỳ tổ chức quan trắc môi trường khí trong khoảng cách ly 1000-1500m, nếu phát hiện yếu tố ô nhiễm vượt chuẩn xác định nguyên nhân do hoạt động của lò hỏa táng thì phải tạm dừng khắc phục trước khi hoạt động trở lại. Xây dựng khu đốt vàng mã,… riêng biệt, quạt thổi khuếch tán, có ống khói để khuyếch tán, cắt cử nhân viên vệ sinh môi trường vẩy nước và nhanh chóng thu dọn sau mỗi ngày để tránh tro bụi bay do tác động của gió.
b. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường nước
- Cấm xả nước thải chưa xử lý trực tiếp ra môi trường.
- CTR cần được thu gom liên tục và xử lý triệt để tại khu xử lý CTR tập trung, không để ảnh hưởng đến môi trường.
- Nước thải sinh hoạt cần xử lý đạt tiêu chuẩn B theo QCVN 14-2008. Nước thải sau xử lý cần được lưu chứa ở các hồ trong khuôn viên trạm XLNT và tiếp tục làm sạch trong điều kiện tự nhiên, tận dụng lượng nước này phục vụ cho mục đích tưới cây rửa đường, dự phòng cứu hoả, giảm áp lực cung cấp nước sạch cho khu vực. Lượng nước dư được phép xả ra môi trường.
- Đối với khu vực nghĩa trang: Nước thải sinh hoạt và nước thải rò rỉ từ khu hung táng phải được thu gom đưa về trạm xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, mức A và xả về hồ điều hòa riêng tại khu vực Trạm xử lý nước thải tập trung. Đầu ra của trạm xử lý nước thải tập trung của Nghĩa trang sẽ được lắp đặt hệ thống quan trắc chất lượng nước thải tự động để đảm bảo cung cấp kịp thời về hiệu quả xử lý. Tại hồ điều hòa, nước thải sẽ được tiếp tục làm sạch bằng việc trồng các loại cây có khả năng tự làm sạch nước cũng như nuôi sinh vật đóng vai trò là các chỉ thị môi trường. Hồ điều hòa còn có chức năng là hồ sự cố tức là khi trạm xử lý nước thải này bị sự cố, phải dừng lại để sửa chữa và khắc phục, nước thải sẽ được đưa về hồ điều hòa để đợi khi nào khắc phục xong trạm sẽ được bơm lại trạm để xử lý. Cấu tạo hồ như sau: Đáy và thành hồ sẽ được đầm chặt bằng đất sét dày 0,2 m và trải lớp vải địa kỹ thuật dày 1 mm.
c. Giảm thiểu ô nhiễm do CTR:
- Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải và tối thiểu các phần tử độc hại trong rác thải. Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
- Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển rác tới khu xử lý.
- Đối với CTR sinh hoạt: phải được thu gom tập trung. Chất thải cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...). Hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kì thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi khu xử lý CTR tập trung để tái sản xuất. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
- CTR được công ty môi trường đô thị Kỳ Anh thu gom, vận chuyển về khu xử lý CTR Đồng Hầm xã Minh Đức. Khu xử lý CTR phải có dải cây xanh cách ly. Bãi chôn lấp phải được chống thấm, có khu xử lý nước rác và phải tuân theo mọi quy định về bảo vệ môi trường của khu xử lý CTR.
- CTR nguy hại thu gom và chuyển đi xử lý tại nhà máy xử lý CRT công nghiệp Việt Xuân Mới, tại xã Minh Đức.
- Đối với khu vực nghĩa trang: Phải lập bộ phận vệ sinh môi trường riêng tại Khu nghĩa trang. Tổ chức dọn dẹp vệ sinh, thu gom rác hàng ngày để đảm bảo rác được tập kết và xử lý đúng nơi quy định. Toàn bộ tro từ hoạt động hỏa táng sẽ được thu gom, xử lý như chất thải nguy hại. Xây dựng các khu vực hóa vàng, sắp đồ lễ,... tập trung. Bố trí đầy đủ các thùng rác tại các khu vực công cộng, yêu cầu người dân bỏ rác đúng nơi quy định và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở.
Xây dựng khu chứa rác thải tạm thời. Khu chứa rác thải có mái che, nền bê tông, tường bao xung quanh và được phân ra thành 2 khu:
+ Khu chứa CTR thông thường
+ Khu chứa chất thải nguy hại.
Đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại theo quy định với Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng trong khu vực để thu gom và xử lý CTR thông thường và nguy hại.
d. Giải pháp bảo vệ môi trường đất:
- Chất thải rắn, nước thải cần được thu gom triệt để không để thấm vào đất gây ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Hoạt động nông nghiệp cần hướng đến những mô hình sinh thái, không sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, điều này góp phần hạn chế ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Khu vực sân golf: Các sườn dốc đào, đắp khu sân Golf được gia cố taluy, bề mặt phủ vật liệu tự nhiên, đảm bảo cảnh quan khu vực. Cần có giải pháp xử lý cỏ để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất.
e. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường
- Cung cấp số liệu cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa ra những chính sách quản lý môi trường có hiệu quả, đồng thời để các doanh nghiệp, cơ sở chủ động điều tiết các hoạt động của mình sao cho đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý và khống chế ô nhiễm môi trường đã được thực hiện
- Có bộ dữ liệu diễn biến chất lượng môi trường để làm cơ sở xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Bảng tổng hợp các đối tượng quan trắc:
Đối tượng quan trắc
|
Vị trí, khu vực quan trắc
|
Thông số quan trắc theo các QCVN
|
Môi trường nước
|
- Nguồn nước cấp (hồ điều hòa Yên Bình)
- Nước thải sinh hoạt đô thị sau các trạm xử lý nước thải(TXLNT) sinh hoạt.
- Nước thải công nghiệp sau các TXLNT công nghiệp.
- Nước ngầm xung quanh TXLNT, khu xử lý
CTR, nghĩa trang.
|
QCVN 01:2009/BYT QCVN14:2008/BTNMT
QCVN 40:2009/BTNMT
|
Không khí
|
- ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực công cộng...
- ở khu vực các TXLNT, khu xử lý CTR, nút giao thông chính, do phương tiện giao thông đường bộ.
|
QCVN 19:2009/BTNMT QCVN 05:2009/BTNMT
|
Tiếng ồn
|
- ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực chợ, bến bãi VLXD, khu dân cư, khu công cộng.
- Tại nút giao thông chính (ồn do phương tiện giao thông đường bộ).
|
QCVN 26:2010/BTNMT
|
Đất
|
Các khu vực dùng thuốc bảo vệ thực vật
(thuốc trừ sâu, phân hoá học).
|
QCVN03:2008/BTNMT
|
f. Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
- Về công tác y tế: Hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
- Về vệ sinh môi trường:
+ Giải quyết cung cấp đủ nước sạch, công trình vệ sinh, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận
+ Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
g. Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư.
- Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể nhân dân. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các công cụ kinh tế quản lí môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực. Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
- Đề xuất các phương án, công nghệ xử lý chất thải và tìm nguồn hỗ trợ để khuyến khích các cơ sở thực hiện các giải pháp tái chế, tái sử dụng nhằm giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động.
6.3. Kết luận và kiến nghị vấn đề môi trường khu vực quy hoạch
- Nhìn chung, phương án quy hoạch được lựa chọn đã phát huy được các tiềm năng về cả 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Khi triển khai các dự án cụ thể phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội cần cân nhắc đến các vấn đề môi trường như đã được phân tích để đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Một mặt phương án quy hoạch mang lại các tác động tích cực đến môi trường cần được phát huy như : tăng tính đa dạng cảnh quan đô thị, bảo tồn và phát triển đa dạng văn hoá - lịch sử, tạo cơ hội phát triển kinh tế là cơ sở để phát triển ý thức bảo vệ môi trường,... Mặt khác, nó cũng tác động tiêu cực đến môi trường, tuy nhiên các tác động này đều có thể kiểm soát bằng sự kết hợp của một số giải pháp về quy hoạch, công nghệ, kỹ thuật, quan trắc và giám sát, quản lý như đã được phân tích ở các phần trước.
- Đồ án quy hoạch là một định hướng phát triển nên nhiều tác động môi trường đã được dự báo định tính. Các dự báo về tác động tiêu cực có thể xảy ra là cơ sở cho các đánh giá định lượng chi tiết hơn cần được tiến hành khi triển khai các dự án phát triển đề xuất trong đồ án để có những giải pháp thực tế và khả thi nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực từ nguồn phát sinh.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án Quy hoạch chung Thị xã Phổ Yên đến năm 2035 đã được nghiên cứu đồng bộ, xem xét khả năng phát triển của khu vực trong mối quan hệ tương hỗ với các khu vực tiếp giáp lân cận, trong tỉnh Thái nguyên cũng như trong Vùng thủ đô Hà nội, đồ án đã tiếp thu, nghiên cứu các ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, đề xuất các giải pháp quy hoạch nhằm hướng tới sự phát triển đồng bộ, bền vững, tạo nên những động lực quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên nói riêng, cũng như vùng tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Kính đề nghị Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt đồ án để làm cơ sở quản lý quy hoạch xây dựng và thực hiện đầu tư phát triển đô thị.
VIII. PHẦN PHỤ LỤC
8.1. Phụ lục 1a: Quy hoạch sử dụng đất các khu đa chức năng
(đất khu dân cư hiện trạng cải tạo trong khu vực phát triển đô thị;đất trung tâm đa chức năng; đất trung tâm khu vực; đất đa chức năng phát triển mới mật độ linh hoạt)
Ký hiệu ô đất
|
Diện tích đất ở đa chức năng
|
Dự báo quy mô dân số
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2035
|
Tổng khu vực nội thị
|
2.058,13
|
2.194,48
|
162.000
|
200.000
|
KHU I
|
577,55
|
657,28
|
43.210
|
53.360
|
I.1
|
6,27
|
6,27
|
|
|
I.2A
|
23,95
|
23,95
|
|
|
I.2B
|
1,87
|
1,87
|
|
|
I.3A
|
11,95
|
11,95
|
|
|
I.3B
|
10,08
|
10,08
|
|
|
I.4A
|
5,39
|
7,98
|
|
|
I.4B
|
1,43
|
9,70
|
|
|
I.5A
|
3,45
|
4,99
|
|
|
I.5B
|
0,48
|
6,47
|
|
|
I.6A
|
6,17
|
6,17
|
|
|
I.6B
|
2,56
|
2,56
|
|
|
I.7A
|
5,82
|
13,76
|
|
|
I.7B
|
3,62
|
6,36
|
|
|
I.8A
|
10,31
|
11,82
|
|
|
I.8B
|
28,11
|
28,11
|
|
|
I.9
|
8,59
|
17,35
|
|
|
I.10
|
21,85
|
21,85
|
|
|
I.11
|
1,50
|
2,61
|
|
|
I.12
|
4,22
|
4,22
|
|
|
I.13
|
16,40
|
16,40
|
|
|
I.14
|
2,60
|
5,15
|
|
|
I.15
|
3,56
|
3,56
|
|
|
I.16
|
5,95
|
12,86
|
|
|
I.17
|
7,41
|
7,41
|
|
|
I.18
|
4,11
|
4,11
|
|
|
I.19
|
15,55
|
15,55
|
|
|
I.20
|
0,00
|
3,25
|
|
|
I.21
|
1,29
|
3,21
|
|
|
I.22
|
16,11
|
16,11
|
|
|
I.23
|
6,00
|
6,00
|
|
|
I.24
|
3,82
|
3,82
|
|
|
I.25
|
5,85
|
5,85
|
|
|
I.26
|
2,67
|
2,67
|
|
|
I.27A
|
2,62
|
9,63
|
|
|
I.27B
|
1,48
|
2,78
|
|
|
I.28A
|
1,63
|
1,63
|
|
|
I.28B
|
4,84
|
7,88
|
|
|
I.29
|
12,93
|
12,93
|
|
|
I.30
|
12,19
|
12,19
|
|
|
I.31
|
16,51
|
16,51
|
|
|
I.32
|
6,89
|
6,89
|
|
|
I.33
|
17,72
|
17,72
|
|
|
I.34
|
3,31
|
7,89
|
|
|
I.35
|
7,99
|
7,99
|
|
|
I.36
|
4,26
|
4,26
|
|
|
I.37
|
3,94
|
3,94
|
|
|
I.38
|
6,06
|
6,06
|
|
|
I.39
|
11,12
|
11,12
|
|
|
I.40
|
15,29
|
15,29
|
|
|
I.41
|
13,30
|
13,30
|
|
|
I.42
|
2,53
|
2,53
|
|
|
I.44
|
8,01
|
8,01
|
|
|
I.45
|
13,04
|
13,04
|
|
|
I.46
|
9,68
|
18,40
|
|
|
I.48
|
11,39
|
11,39
|
|
|
I.49
|
10,04
|
10,04
|
|
|
I.50
|
11,69
|
11,69
|
|
|
I.51
|
9,16
|
9,16
|
|
|
I.52
|
3,72
|
3,72
|
|
|
I.53
|
9,40
|
9,40
|
|
|
I.54
|
11,78
|
11,78
|
|
|
I.55
|
18,53
|
18,53
|
|
|
I.56
|
1,86
|
1,86
|
|
|
I.57
|
11,54
|
11,54
|
|
|
I.58
|
11,68
|
11,68
|
|
|
I.59
|
9,88
|
9,88
|
|
|
I.60
|
9,05
|
9,05
|
|
|
I.61
|
5,36
|
5,36
|
|
|
I.62
|
5,05
|
5,05
|
|
|
I.63
|
0,00
|
0,00
|
|
|
I.64
|
3,97
|
3,97
|
|
|
I.65
|
9,18
|
9,18
|
|
|
KHU II
|
400,47
|
406,40
|
23.020
|
28.390
|
II.1
|
26,25
|
26,25
|
|
|
II.2
|
12,59
|
12,59
|
|
|
II.3
|
3,10
|
3,10
|
|
|
II.4
|
15,78
|
15,78
|
|
|
II.5
|
12,88
|
12,88
|
|
|
II.6
|
3,88
|
3,88
|
|
|
II.7
|
13,13
|
13,13
|
|
|
II.8
|
12,78
|
12,78
|
|
|
II.9
|
8,14
|
8,14
|
|
|
II.10
|
0,98
|
0,98
|
|
|
II.11
|
0,32
|
0,32
|
|
|
II.12
|
4,49
|
4,49
|
|
|
II.14
|
1,30
|
1,30
|
|
|
II.15
|
5,86
|
5,86
|
|
|
II.16
|
9,70
|
9,70
|
|
|
II.17
|
5,40
|
5,40
|
|
|
II.18
|
2,21
|
2,21
|
|
|
II.19
|
0,11
|
0,11
|
|
|
II.20
|
3,65
|
3,65
|
|
|
II.21
|
0,55
|
0,55
|
|
|
II.22
|
3,92
|
3,92
|
|
|
II.23
|
13,43
|
13,43
|
|
|
II.24
|
3,17
|
3,17
|
|
|
II.25
|
12,57
|
12,57
|
|
|
II.26
|
3,20
|
3,20
|
|
|
II.27
|
14,91
|
14,91
|
|
|
II.28
|
13,93
|
16,70
|
|
|
II.29
|
7,78
|
7,78
|
|
|
II.30
|
6,23
|
6,23
|
|
|
II.31
|
2,40
|
2,40
|
|
|
II.32
|
5,31
|
5,31
|
|
|
II.33
|
0,00
|
0,00
|
|
|
II.34
|
0,00
|
0,00
|
|
|
II.35
|
0,00
|
0,00
|
|
|
II.36
|
7,97
|
7,97
|
|
|
II.37
|
2,85
|
2,85
|
|
|
II.38
|
2,38
|
2,38
|
|
|
II.39
|
7,53
|
7,53
|
|
|
II.40
|
24,02
|
24,02
|
|
|
II.41
|
2,07
|
2,27
|
|
|
II.42
|
15,53
|
16,39
|
|
|
II.43
|
5,84
|
5,84
|
|
|
II.44
|
12,69
|
12,69
|
|
|
II.45
|
4,70
|
4,70
|
|
|
II.46
|
3,21
|
3,21
|
|
|
II.47
|
2,42
|
2,42
|
|
|
II.48
|
0,00
|
0,00
|
|
|
II.49
|
4,20
|
4,30
|
|
|
II.50
|
6,22
|
6,22
|
|
|
II.51
|
7,78
|
7,78
|
|
|
II.52
|
3,39
|
3,39
|
|
|
II.53
|
5,47
|
5,47
|
|
|
II.54
|
4,85
|
6,85
|
|
|
II.55
|
6,65
|
6,65
|
|
|
II.56
|
5,30
|
5,30
|
|
|
II.57
|
3,26
|
3,26
|
|
|
II.58
|
2,93
|
2,93
|
|
|
II.59
|
5,86
|
5,86
|
|
|
II.60
|
18,92
|
18,92
|
|
|
II.61
|
0,38
|
0,38
|
|
|
II.62
|
2,44
|
2,44
|
|
|
II.63
|
1,66
|
1,66
|
|
|
KHU III
|
193,85
|
193,85
|
16.750
|
20.690
|
III.1
|
7,34
|
7,34
|
|
|
III.2
|
3,15
|
3,15
|
|
|
III.3
|
2,28
|
2,28
|
|
|
III.4
|
1,42
|
1,42
|
|
|
III.5A
|
0,86
|
0,86
|
|
|
III.5B
|
2,62
|
2,62
|
|
|
III.6A
|
2,86
|
2,86
|
|
|
III.6B
|
2,69
|
2,69
|
|
|
III.7A
|
3,10
|
3,10
|
|
|
III.7B
|
5,45
|
5,45
|
|
|
III.8A
|
4,39
|
4,39
|
|
|
III.8B
|
2,47
|
2,47
|
|
|
III.9
|
1,84
|
1,84
|
|
|
III.10
|
0,38
|
0,38
|
|
|
III.11
|
6,10
|
6,10
|
|
|
III.12
|
4,46
|
4,46
|
|
|
III.13
|
2,58
|
2,58
|
|
|
III.14
|
5,46
|
5,46
|
|
|
III.16
|
1,44
|
1,44
|
|
|
III.17
|
6,48
|
6,48
|
|
|
III.18
|
3,19
|
3,19
|
|
|
III.19
|
4,01
|
4,01
|
|
|
III.20
|
1,12
|
1,12
|
|
|
III.21
|
4,49
|
4,49
|
|
|
III.22
|
5,07
|
5,07
|
|
|
III.23
|
4,25
|
4,25
|
|
|
III.24
|
2,50
|
2,50
|
|
|
III.25
|
0,45
|
0,45
|
|
|
III.26
|
1,92
|
1,92
|
|
|
III.27A
|
1,12
|
1,12
|
|
|
III.27B
|
2,91
|
2,91
|
|
|
III.28
|
1,08
|
1,08
|
|
|
III.29
|
0,00
|
0,00
|
|
|
III.30
|
13,83
|
13,83
|
|
|
III.31
|
3,57
|
3,57
|
|
|
III.32
|
1,81
|
1,81
|
|
|
III.33
|
5,01
|
5,01
|
|
|
III.34
|
0,43
|
0,43
|
|
|
III.35
|
10,88
|
10,88
|
|
|
III.36
|
4,50
|
4,50
|
|
|
III.37
|
9,72
|
9,72
|
|
|
III.38
|
12,77
|
12,77
|
|
|
III.39
|
3,75
|
3,75
|
|
|
III.40
|
1,92
|
1,92
|
|
|
III.42
|
0,92
|
0,92
|
|
|
III.43
|
9,32
|
9,32
|
|
|
III.44
|
5,36
|
5,36
|
|
|
III.45
|
4,97
|
4,97
|
|
|
III.46
|
4,56
|
4,56
|
|
|
III.47
|
1,01
|
1,01
|
|
|
KHU IV
|
82,77
|
89,82
|
9.550
|
11.800
|
IV.1
|
8,96
|
11,92
|
|
|
IV.2A
|
1,21
|
1,21
|
|
|
IV.2B
|
4,39
|
4,39
|
|
|
IV.3
|
2,74
|
2,74
|
|
|
IV.4
|
2,55
|
2,55
|
|
|
IV.5
|
0,47
|
0,47
|
|
|
IV.6
|
0,20
|
0,20
|
|
|
IV.7
|
1,29
|
1,29
|
|
|
IV.8
|
2,70
|
2,70
|
|
|
IV.9
|
5,73
|
5,73
|
|
|
IV.11
|
1,86
|
1,86
|
|
|
IV.12
|
3,66
|
3,66
|
|
|
IV.13
|
4,85
|
4,85
|
|
|
IV.14
|
0,41
|
0,41
|
|
|
IV.16
|
4,84
|
4,84
|
|
|
IV.17
|
3,70
|
5,34
|
|
|
IV.18
|
15,49
|
15,81
|
|
|
IV.19
|
7,61
|
7,61
|
|
|
IV.20
|
0,00
|
0,00
|
|
|
IV.21
|
5,76
|
7,89
|
|
|
IV.22
|
0,00
|
0,00
|
|
|
IV.23
|
2,17
|
2,17
|
|
|
IV.24
|
1,47
|
1,47
|
|
|
IV.25
|
0,00
|
0,00
|
|
|
IV.26
|
0,71
|
0,71
|
|
|
KHU V
|
219,94
|
225,51
|
18.370
|
22.690
|
V.1
|
2,45
|
2,45
|
|
|
V.2
|
3,92
|
3,92
|
|
|
V.4
|
7,11
|
7,11
|
|
|
V.5
|
5,11
|
5,11
|
|
|
V.6
|
2,49
|
2,49
|
|
|
V.7
|
4,31
|
4,31
|
|
|
V.8
|
6,01
|
6,01
|
|
|
V.9
|
1,27
|
1,27
|
|
|
V.10
|
6,46
|
6,46
|
|
|
V.11
|
4,70
|
4,70
|
|
|
V.12
|
7,38
|
7,38
|
|
|
V.14
|
15,34
|
15,34
|
|
|
V.15
|
8,00
|
8,00
|
|
|
V.16
|
13,64
|
13,64
|
|
|
V.17
|
4,85
|
4,85
|
|
|
V.18
|
5,19
|
5,19
|
|
|
V.19
|
10,54
|
10,54
|
|
|
V.20
|
2,86
|
2,86
|
|
|
V.21
|
4,79
|
4,79
|
|
|
V.22
|
9,46
|
9,46
|
|
|
V.23
|
9,30
|
9,30
|
|
|
V.24
|
3,80
|
9,37
|
|
|
V.25
|
6,05
|
6,05
|
|
|
V.26
|
19,28
|
19,28
|
|
|
V.28
|
6,50
|
6,50
|
|
|
V.29
|
2,75
|
2,75
|
|
|
V.30
|
6,38
|
6,38
|
|
|
V.31
|
7,52
|
7,52
|
|
|
V.33
|
5,93
|
5,93
|
|
|
V.34
|
12,93
|
12,93
|
|
|
V.35
|
10,73
|
10,73
|
|
|
V.36
|
2,89
|
2,89
|
|
|
KHU VI
|
126,29
|
132,33
|
10.140
|
12.500
|
VI.1
|
3,20
|
3,20
|
|
|
VI.2
|
8,95
|
8,95
|
|
|
VI.3
|
2,13
|
2,13
|
|
|
VI.4
|
2,71
|
2,71
|
|
|
VI.5
|
4,60
|
4,60
|
|
|
VI.6
|
5,47
|
5,47
|
|
|
VI.7
|
7,95
|
7,95
|
|
|
VI.8
|
5,94
|
5,94
|
|
|
VI.9
|
6,17
|
6,17
|
|
|
VI.10
|
9,63
|
9,63
|
|
|
VI.11
|
5,75
|
9,03
|
|
|
VI.12A
|
2,42
|
5,18
|
|
|
VI.12B
|
2,25
|
2,25
|
|
|
VI.13
|
11,89
|
11,89
|
|
|
VI.14
|
5,04
|
5,04
|
|
|
VI.15
|
3,59
|
3,59
|
|
|
VI.16
|
5,73
|
5,73
|
|
|
VI.17
|
0,74
|
0,74
|
|
|
VI.19
|
3,68
|
3,68
|
|
|
VI.20
|
2,82
|
2,82
|
|
|
VI.21
|
4,86
|
4,86
|
|
|
VI.22
|
6,03
|
6,03
|
|
|
VI.23
|
0,99
|
0,99
|
|
|
VI.25
|
1,70
|
1,70
|
|
|
VI.26
|
1,36
|
1,36
|
|
|
VI.27
|
1,53
|
1,53
|
|
|
VI.29
|
3,72
|
3,72
|
|
|
VI.31
|
3,40
|
3,40
|
|
|
VI.32
|
2,04
|
2,04
|
|
|
KHU VII
|
273,11
|
300,62
|
28.350
|
35.000
|
VII.1
|
12,13
|
21,33
|
|
|
VII.2
|
16,05
|
16,05
|
|
|
VII.3
|
15,04
|
15,04
|
|
|
VII.4
|
14,49
|
16,19
|
|
|
VII.5
|
0,31
|
0,31
|
|
|
VII.6
|
3,47
|
3,47
|
|
|
VII.7
|
0,90
|
0,90
|
|
|
VII.8
|
4,27
|
4,27
|
|
|
VII.9
|
6,70
|
6,70
|
|
|
VII.10
|
5,02
|
5,02
|
|
|
VII.11
|
7,11
|
12,22
|
|
|
VII.12
|
8,74
|
14,48
|
|
|
VII.24
|
0,00
|
0,00
|
|
|
VII.25
|
0,00
|
0,00
|
|
|
VII.27
|
3,59
|
3,59
|
|
|
VII.28
|
3,07
|
3,07
|
|
|
VII.29
|
2,96
|
2,96
|
|
|
VII.30
|
1,31
|
1,31
|
|
|
VII.31
|
0,04
|
0,04
|
|
|
VII.32
|
1,42
|
1,42
|
|
|
VII.33
|
1,95
|
1,95
|
|
|
VII.34
|
1,42
|
1,42
|
|
|
VII.35
|
1,72
|
1,72
|
|
|
VII.36
|
0,87
|
0,87
|
|
|
VII.37
|
5,49
|
5,49
|
|
|
VII.38
|
8,29
|
8,29
|
|
|
VII.39
|
4,25
|
4,25
|
|
|
VII.40
|
9,37
|
9,37
|
|
|
VII.42
|
1,34
|
1,34
|
|
|
VII.45
|
0,91
|
0,91
|
|
|
VII.47
|
0,17
|
0,17
|
|
|
VII.48
|
1,65
|
1,65
|
|
|
VII.49A
|
1,60
|
1,60
|
|
|
VII.49B
|
1,43
|
1,43
|
|
|
VII.50
|
4,00
|
4,00
|
|
|
VII.53
|
0,03
|
0,03
|
|
|
VII.54
|
0,03
|
0,03
|
|
|
VII.55
|
0,89
|
0,89
|
|
|
VII.56
|
2,23
|
2,23
|
|
|
VII.57
|
2,44
|
2,44
|
|
|
VII.58
|
0,65
|
0,65
|
|
|
VII.59
|
4,59
|
4,59
|
|
|
VII.60
|
2,73
|
2,73
|
|
|
VII.61
|
1,89
|
1,89
|
|
|
VII.62
|
1,79
|
1,79
|
|
|
VII.63
|
1,57
|
1,57
|
|
|
VII.64
|
0,32
|
1,38
|
|
|
VII.65
|
4,28
|
4,28
|
|
|
VII.66
|
0,35
|
0,35
|
|
|
VII.67
|
1,60
|
2,84
|
|
|
VII.68
|
0,09
|
3,11
|
|
|
VII.69
|
0,19
|
0,19
|
|
|
VII.70
|
0,74
|
0,74
|
|
|
VII.71
|
2,52
|
2,52
|
|
|
VII.72
|
5,14
|
5,14
|
|
|
VII.73
|
8,43
|
8,43
|
|
|
VII.74
|
10,63
|
10,63
|
|
|
VII.75
|
31,83
|
31,83
|
|
|
VII.76
|
3,24
|
3,24
|
|
|
VII.77
|
3,16
|
3,16
|
|
|
VII.78
|
5,59
|
5,59
|
|
|
VII.79
|
0,00
|
0,00
|
|
|
VII.80
|
0,70
|
0,70
|
|
|
VII.81
|
4,04
|
4,04
|
|
|
VII.83
|
1,42
|
1,42
|
|
|
VII.84
|
1,91
|
2,35
|
|
|
VII.85
|
15,89
|
15,89
|
|
|
VII.86
|
1,14
|
1,14
|
|
|
KHU VIII
|
20,40
|
14,81
|
1.515
|
1.870
|
VIII.15
|
1,29
|
1,29
|
|
|
VIII.25
|
4,06
|
4,06
|
|
|
VIII.28
|
0,24
|
0,24
|
|
|
VIII.33
|
12,45
|
12,45
|
|
|
VIII.36
|
2,36
|
2,36
|
|
|
KHU IX
|
114,32
|
118,84
|
6.195
|
7.650
|
IX.1
|
45,23
|
49,75
|
|
|
IX.2
|
0,52
|
0,52
|
|
|
IX.3
|
17,42
|
17,42
|
|
|
IX.4
|
3,20
|
3,20
|
|
|
IX.5
|
23,12
|
23,12
|
|
|
IX.6
|
16,76
|
16,76
|
|
|
IX.7
|
8,07
|
8,07
|
|
|
KHU XI
|
49,42
|
49,42
|
4.900
|
6.050
|
XI.2
|
3,51
|
3,51
|
|
|
XI.3
|
1,04
|
1,04
|
|
|
XI.4
|
1,13
|
1,13
|
|
|
XI.5
|
10,87
|
10,87
|
|
|
XI.6
|
2,56
|
2,56
|
|
|
XI.7
|
3,18
|
3,18
|
|
|
XI.8
|
4,05
|
4,05
|
|
|
XI.9
|
2,30
|
2,30
|
|
|
XI.10
|
7,50
|
7,50
|
|
|
XI.11
|
3,75
|
3,75
|
|
|
XI.12
|
1,66
|
1,66
|
|
|
XI.13
|
4,59
|
4,59
|
|
|
XI.14
|
3,28
|
3,28
|
|
|
Khu vực ngoại thị
|
2737,1
|
2737,1
|
53.000
|
60.000
|
8.2. Phụ lục 1b: Quy hoạch sử dụng đất các khu cây xanh – TDTT công cộng
Ký hiệu lô và loại đất
|
Đất cây xanh công cộng năm 2035
|
Đất thể dục, thể thao
|
Tổng
|
225,18
|
60,87
|
KHU I
|
|
|
I.1
|
|
|
I.2
|
1,09
|
|
I.6A
|
|
|
I.6B
|
|
|
I.11
|
2,94
|
|
I.13
|
|
|
I.15
|
13,47
|
1,44
|
I.19
|
3,34
|
|
I.25
|
0,86
|
|
I.27B
|
3,18
|
|
I.28B
|
|
|
I.29
|
5,11
|
|
I.30
|
0,44
|
|
I.35
|
0,33
|
|
I.39
|
0,87
|
|
I.40
|
0,44
|
|
I.41
|
1,53
|
|
I.42
|
1,50
|
|
I.43
|
2,96
|
|
I.46
|
|
3,95
|
I.47
|
5,64
|
|
I.48
|
1,31
|
|
I.49
|
2,04
|
|
I.50
|
0,69
|
|
I.54
|
3,14
|
|
I.58
|
|
|
I.58
|
0,82
|
|
I.59
|
1,48
|
|
I.62
|
|
|
I.63
|
|
|
I.64
|
3,53
|
|
I.65
|
1,6
|
|
KHU II
|
|
|
II.13
|
|
|
II.23
|
1,28
|
|
II.24
|
|
|
II.28
|
4,8
|
1,00
|
II.42
|
2,17
|
|
II.55
|
|
1,13
|
II.61
|
|
|
II.63
|
|
|
KHU III
|
|
|
III.11
|
|
|
III.19
|
|
1,88
|
III.42
|
|
1,00
|
KHU IV
|
|
|
IV.2A
|
|
1,70
|
IV.10
|
|
|
IV.17
|
|
1,45
|
IV.18
|
1,28
|
|
IV.19
|
|
|
KHU V
|
|
|
V.1
|
|
|
V.2
|
3,73
|
|
V.3
|
|
|
V.5
|
|
|
V.6
|
|
|
V.7
|
|
|
V.8
|
|
|
V.9
|
|
|
V.10
|
|
|
V.11
|
|
|
V.12
|
4,33
|
|
V.13
|
|
3,90
|
V.14
|
|
|
V.15
|
|
|
V.16
|
0,92
|
|
V.18
|
3,83
|
|
V.19
|
1,38
|
|
V.20
|
0,96
|
|
V.21
|
|
|
V.23
|
0,95
|
|
V.25
|
0,56
|
|
V.30
|
|
|
V.32
|
|
|
V.33
|
|
|
V.34
|
4,27
|
|
V.35
|
3,60
|
4,40
|
V.36
|
|
|
V.37
|
|
|
V.38
|
|
|
KHU VI
|
|
|
VI.1
|
|
|
VI.2
|
|
|
VI.3
|
|
|
VI.4
|
|
|
VI.5
|
|
|
VI.6
|
|
|
VI.7
|
1,64
|
|
VI.8
|
5,30
|
3,80
|
VI.9
|
|
|
VI.10
|
|
|
VI.11
|
1,82
|
|
VI.12A
|
1,50
|
|
VI.12B
|
2,82
|
|
VI.13
|
2,03
|
|
VI.14
|
|
|
VI.15
|
2,14
|
|
VI.16
|
|
|
VI.17
|
|
|
VI.18
|
|
|
VI.19
|
3,49
|
|
VI.20
|
0,87
|
|
VI.21
|
|
|
VI.22
|
|
|
VI.23
|
|
|
VI.24
|
|
|
VI.25
|
3,21
|
|
VI.26
|
|
|
VI.27
|
|
|
VI.28
|
3,33
|
|
VI.29
|
|
|
VI.30
|
|
|
VI.31
|
2,84
|
|
VI.32
|
|
26,96
|
KHU VII
|
|
|
VII.1
|
|
|
VII.2
|
3,39
|
|
VII.3
|
6,29
|
|
VII.4
|
|
|
VII.6
|
0,43
|
|
VII.7
|
2,24
|
|
VII.8
|
0,72
|
|
VII.9
|
|
|
VII.10
|
3,86
|
|
VII.11
|
1,63
|
|
VII.12
|
3,37
|
|
VII.25
|
|
|
VII.37
|
0,26
|
|
VII.38
|
|
|
VII.39
|
0,23
|
|
VII.44
|
|
|
VII.45
|
|
|
VII.46
|
|
|
VII.47
|
|
|
VII.48
|
|
2,49
|
VII.50
|
|
|
VII.51
|
|
|
VII.56
|
3,48
|
|
VII.57
|
|
|
VII.58
|
|
|
VII.61
|
|
|
VII.62
|
2,98
|
|
VII.63
|
0,64
|
|
VII.64
|
1,11
|
|
VII.65
|
0,61
|
|
VII.66
|
0,66
|
|
VII.70
|
|
|
VII.72
|
0,19
|
|
VII.73
|
5,58
|
|
VII.74
|
2,76
|
|
VII.75
|
4,26
|
|
VII.76
|
0,41
|
4,56
|
VII.80
|
|
|
VII.81
|
|
|
VII.82
|
|
|
VII.83
|
|
|
VII.86
|
|
|
KHU VIII
|
|
|
VIII.1
|
9,27
|
|
VIII.8
|
1,01
|
|
VIII.12
|
2,27
|
|
VIII.16
|
1,54
|
|
VIII.21
|
1,53
|
|
VIII.22
|
|
|
VIII.25
|
3,89
|
|
VIII.26
|
2,19
|
|
VIII.31
|
0,63
|
|
VIII.32
|
7,54
|
|
VIII.33
|
|
|
KHU IX
|
|
|
IX.1
|
24,52
|
|
IX.4
|
|
|
IX.5
|
|
|
IX.6
|
|
|
IX.7
|
0,84
|
|
KHU XI
|
|
|
XI.3
|
|
1,21
|
XI.5
|
0,93
|
|
XI.11
|
0,15
|
|
XI.13
|
0,41
|
|