PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1. Sự cần thiết lập quy hoạch:
Thái Nguyên với vị trí địa lý là cửa ngõ của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông và giao lưu kinh tế giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc. Thái Nguyên có vị trí trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, …. của vùng Việt Bắc, đồng thời là đô thị vệ tinh của vùng thủ đô Hà Nội; Phổ Yên là một thị xã trung du của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm thị xã là phường Ba Hàng, cách thành phố Thái Nguyên 27Km về phía Nam. Phường Ba Hàng vừa có quyết định công nhận là đô thị loại IV cùng với đó là Tổ hợp Yên Bình định hướng trở thành biểu tượng tiên phong về một thành phố xanh, tri thức và hiện đại và phát triển bền vững, bao gồm các chức năng chính: Đô thị, Công nghiệp, Nông nghiệp nằm trên thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Ngày 04/5/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, trong đó đã xác định “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới các khu đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị hiện đại, gắn với vành đai nông thôn phát triển theo hướng văn minh. Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động tối đa và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với bên ngoài để phát triển, đặc biệt là các địa phương trong Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phấn đấu đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục và y tế của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ”.
Trên cơ sở nghị quyết 932/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên để thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Phổ Yên trở thành một thị xã trung du của tỉnh Thái Nguyên, với trung tâm thị xã là phường Ba Hàng, cách thành phố Thái Nguyên 27km về phía Nam. Hiện nay thị xã Phổ Yên đã xây dựng hoàn thiện đô thị đô thị loại III, tạo tiền đề để phát triển thị xã trở thành thành phố thứ ba của tỉnh Thái Nguyên.
Phường Bãi Bông là một trong bốn phường của thị xã Phổ Yên được thành lập trên cơ sở thị trấn Bãi Bông của huyện Phổ Yên. Địa hình phường Bãi Bông chủ yếu là đồng bằng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng. Điều kiện xã hội: Tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, tuyến đường sắt Hà Thái xuyên suốt đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội của xã trong những năm gần đây. Bên cạnh đó Khu công nghiệp Yên Bình đã được hình thành thu hút dự án SAMSUNG đã và đang hoạt động sản xuất, giải quyết hàng vạn lao động địa phương và vùng lân cận.
Dự án tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình bước đầu đang được đầu tư và xây dựng tại phường Đồng Tiến, phường Bãi Bông và xã Hồng Tiến thuộc thị xã Phổ Yên.
Do dân số ngày càng tăng cao do sự phát triển cơ học trong vùng dự án và khu vực lân cận nên nhu cầu về nhà ở và các dịch vụ vụ phục vụ đời sống vật chất và tinh thần.
Với những lý do trên, việc lập quy hoạch chi tiết Khu đô thị Sơn Duyên, phường Bãi Bông nằm trong quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035 là việc làm hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở giúp chính quyền địa phương thuận lợi trong quá trình giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng. Hình thành xây dựng và tổ chức một môi trường sống tập trung, văn minh hiện đại, là cầu nối thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của phường Bãi Bông nói riêng và của thị xã Phổ Yên nói chung.
2. Các căn cứ cơ sở thiết kế:
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 29/6/2016 quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Thông tư 01/2010/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Quyết định số: 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây dung. Về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng”;
Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035;
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về vệc quyết định Ban hành Danh mục các dự án khu đô thị, khu dân cư; các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); các dự án có sử dụng đất thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư, đợt 1 năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Quyết định số 3381/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 06/11/2018 về việc Quyết định ban hành Danh mục các dự án khu đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2018, đợt 3; điều chỉnh một số nội dung Quyết định 1000/QĐ-UBND ngày 17/4/2018 và Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ văn bản số 517/UBND-TCKH của UBND thị xã Phổ Yên ngày 09/5/2018 v/v lập hồ sơ các dự án khu dân cư, khu đô thị thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 3864/QĐ-UBND của UBND thị xã Phổ Yên ngày 17/07/2019 về vệc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Sơn Duyên;
Biên bản lấy ý kiến cho Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Sơn Duyên ngày 29/11/2019 tại UBND phường Bãi Bông, thị xã Phổ Yên.
3. Mục tiêu của đồ án:
- Cụ thể hoá Đồ án Quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đến năm 2035.
- Xây dựng một khu nhà ở tập trung mới hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
- Tạo động lực phát triển Phổ Yên trở thành thành phố công nghiệp. Tăng quỹ đất nhà ở và quỹ đất công trình công cộng đồng thời góp một phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội cho địa phương.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ – KỸ THUẬT
I. RANH GIỚI VÀ DIỆN TÍCH QUY HOẠCH:
1. Ranh giới quy hoạch:
Khu đất nghiên cứu quy hoạch nằm trên địa bàn phường Bãi Bông, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Ranh giới các phía cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp: Khu dân cư (lô 1) đường ĐT261.
- Phía Tây giáp: Khu dân cư.
- Phía Nam giáp: Khu dân cư.
- Phía Nam giáp: Khu dân cư và đất nông nghiệp.
2. Diện tích quy hoạch:
- Diện tích đất nghiên cứu quy hoạch là: 49.966m2.
- Quy mô dân số khoảng: Khoảng 860 người
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Địa hình:
Khu vực nghiên cứu phần lớn là đất ruộng, một phần đất dân cư và đất hoa màu, khá thuận lợi cho công tác quy hoạch và xây dựng công trình.
+ Cốt cao nhất trong khu vực thiết kế: + 16.40
+ Cốt thấp nhất trong khu vực thiết kế: + 13.48
2. Khí hậu:
Khí hậu trong khu vực nghiên cứu cũng được chia làm hai mùa cơ bản trong năm:
+ Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió Nam, Đông Nam làm chủ đạo, nhiệt độ cao nhất trung bình 380C.
+ Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc là chủ đạo, nhiệt độ thấp nhất trung bình từ 80C - 100C
+ Độ ẩm trung bình năm: 80%. Vào tháng 1 và 2 độ ẩm có thể đạt tới 100%
+ Tổng số giờ nắng trong năm: 1.300 - 1750giờ/năm và phân phối đều cho các tháng trong năm
+ Hướng gió chủ yếu hướng Đông Bắc vào các tháng (1,2,3,10,11,12) và Đông Nam, vào các tháng còn lại.
3. Thuỷ văn:
Mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, bão lũ thường xuất hiện trong tháng 7, 8 nhưng không gây ảnh hưởng đến khu vực Quy hoạch xây dựng. (Khu quy hoạch cách dòng chảy Sông Công và Sông Cầu khoảng 1000m)
Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình năm : 2000mm -2500mm.
- Lượng mưa lớn nhất năm: 2800mm.
- Lượng mưa nhỏ nhất năm: 977mm.
- Số ngày mưa trung bình: 131 ngày.
4. Địa chất công trình:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải thực hiện khoan khảo sát địa chất để có giải pháp gia cố móng thi công xây dựng công trình.
III. HIỆN TRẠNG DÂN CƯ , LAO ĐỘNG:
1. Hiện trạng dân cư.
Trong ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch có 3 hộ dân sinh sống, với khoảng 15 người.
2. Hiện trạng lao động.
Dân cư trong khu vực quy hoạch chủ yếu là làm nông nghiệp và một số làm kinh doanh và buôn bán nhỏ.
IV. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT:
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
|
Stt
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất trồng lúa
|
38.034,0
|
76,1
|
2
|
Đất dân cư hiện trạng
|
726,0
|
1,5
|
3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
8.343,0
|
16,7
|
4
|
Đất giao thông
|
1.125,0
|
2,2
|
5
|
Đất mặt nước
|
1.738,0
|
3,5
|
Tổng
|
49.966,0
|
100
|
Trong khu vực hiện có 1 vài ngôi mộ nhỏ lẻ của người dân chôn tự phát, trong quá trình triển khai giải phóng mặt bằng chủ đầu tư sẽ tiến hành đền bù di chuyển các mộ này tập trung lên nghĩa trang phía Tây Bắc khu vực quy hoạch.
V. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG XÃ HỘI:
Trong khu vực lân cận khu quy hoạch các công trình về hạ tầng xã hội cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của người dân sinh sống trong khu vực
Về tổng thể hạ tầng xã hội trong khu vực đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu phát triển của địa phương và đối với khu quy hoạch là tương đối thuận lợi.
VI. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC:
Trong khu đất nghiên cứu quy hoạch có một phần đất dân cư với số lượng 3 hộ các công trình kiến trúc là nhà cấp 4 (01 tầng) kết cấu tường chịu lực, mái ngói, mái fibro.
Về cảnh quan tổng thể của khu vực là khá đơn giản mang đặc trưng của vùng trung du Bắc bộ là các nhóm nhà thấp tầng xen kẽ với các khu ruộng trũng
VII. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1. Giao thông:
- Khu vực Quy hoạch chỉ có hệ thống đường đất, đường bê tông dân sinh nội bộ.
- Phía Đông khu quy hoạch là đường ĐT261.
2. Cấp nước:
- Hiện tại khu vực chưa có đường ống cấp nước sạch.
3. Thoát nước & VSMT:
- Khu quy hoạch là đất canh tác, nước mưa tại khu quy hoạch hiện tại chảy về lưu vực phía Đông Nam qua hệ thống mương nội đồng chẩy ra suối dẽo.
- Trong khu quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình được xử lý qua bể phốt sau đó thoát ra môi trường.
- Trong khu quy hoạch chưa có điểm thu gom và xử lý chất thải rắn.
4. Hiện trạng cấp điện:
Các hộ dân quanh khu vực quy hoạch sử dụng nguồn điện cấp từ đường dây hạ thế 0,4KV lấy điện từ TBA của khu vực.
VIII. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:
Trong phạm vi lập quy hoạch phần lớn là đất ruộng trồng lúa, đất trồng hoa mầu và một phần đất dân cư hiện hữu. Các yếu tố về hệ sinh thái, động thực vật.. là không có. Yếu tố môi trường chính và duy nhất là hệ thống nước mặt, kênh mương tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy các vấn đề về môi trường cần giải quyết trong đồ án quy hoạch là bố trí hệ thống thoát nước lưu vực đảm bảo thoát không làm ảnh hưởng đến việc thoát nước của các lưu vực và công trình liên quan, cần bố trí điểm tập trung rác thải rắn và vận chuyển đến khu xử lý tập trung.
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua phân tích đánh giá về hiện trạng có thể nhận xét những ưu nhược điểm như sau:
1. Ưu điểm:
- Được các cấp chính quyền, ban ngành khuyến khích đầu tư.
- Nằm ngay gần trung tâm thị xã Phổ Yên, tiếp giáp được với trục giao ĐT261và tạo điểm nhìn đẹp về phía trung tâm.
- Khu vực quy hoạch có vị trí thuận lợi.
- Quỹ đất chưa khai thác còn nhiều, dân cư thưa.
- Hệ thống hạ tầng điện, nước thuận lợi.
2. Nhược điểm:
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và giải pháp san nền lớn do trong khu vực này hầu hết là phải đắp nền.
X. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ – KỸ THUẬT:
Quy mô của dự án là quy hoạch khu dân cư tập trung với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại.
Quy hoạch đảm bảo các chỉ tiêu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các văn bản khác.
Nhà văn hoá và khu cây xanh TDTT đã được bố trí trong quy hoạch của khu dân cư đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tập thể, vui chơi, văn hóa, thể thao cho người dân.
Một số chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu quy hoạch
|
I
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
1
|
Đất ở chia lô
|
m2/người
|
8-40
|
2
|
Đất công cộng, dịch vụ thương mại
|
%
|
1 ÷ 5
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
m2/người
Tối thiểu (%)
|
≥ 6
≥8
|
II
|
Chỉ tiêu mật độ xây dựng, tầng cao trung bình
|
|
1
|
Mật độ xây dựng
|
|
|
|
Nhà ở chia lô
|
%
|
60 ÷ 80
|
|
Công trình công cộng, dịch vụ thương mại
|
%
|
40 ÷ 60
|
2
|
Tầng cao
|
|
|
|
Nhà ở chia lô
|
Tầng
|
1 ÷ 4
|
|
Công trình công cộng, dịch vụ thương mại
|
Tầng
|
1÷ 3
|
III
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
-
|
Mật độ đường
|
Km/km2
|
≥16
|
-
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
25÷ 40
|
2
|
Cấp nước
|
|
|
|
Cấp nước sinh hoạt
|
lít/ng-ngđ
|
100 ÷ 150
|
|
Nước cho công cộng và dịch vụ
|
lít/m2sàn-ngđ
|
≥ 2
|
|
Nước tưới vườn hoa, cây xanh
|
lít/m2-ngđ
|
≥ 3
|
|
Nước tưới rửa đường
|
lít/m2-ngđ
|
≥ 0,5
|
|
Nước dự phòng
|
% tổng nước cấp
|
10
|
3
|
Cấp điện
|
|
|
|
Cấp điện sinh hoạt
|
KW/hộ
|
3 ÷ 5
|
|
Điện dịch vụ công cộng
|
W/m2 sàn
|
30
|
|
Chiếu sáng đường
|
cd/m2
|
0,2 ¸ 0,4
|
4
|
Thoát nước thải
|
|
|
|
Thoát nước thải sinh hoạt
|
% nước cấp SH
|
≥80
|
5
|
Chất thải rắn
|
|
|
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
|
%
|
100
|
PHẦN II
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN
I. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Phương án tổ chức cơ cấu sử dụng đất:
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích (M2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất công cộng - thương mại
|
1.059,0
|
2,1
|
2
|
Đất ở
|
23.589,5
|
47,2
|
2.1
|
Đất ở liên kế
|
18.501,5
|
|
2.2
|
Đất nhà ở xã hội
|
5.088,0
|
|
3
|
Đất cây xanh
|
5.387,0
|
10,8
|
3.1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
4.257,0
|
8,5
|
3.2
|
Đất cây xanh cách ly
|
1.130,0
|
2,3
|
4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
4.301,0
|
8,6
|
HTKT-P
|
Bãi đỗ xe
|
728
|
|
HTKT-NT
|
Trạm xử lý nước thải
|
773
|
|
HTKT-TĐ
|
Đất trạm điện
|
144
|
|
|
Đất taluy - mương nước thải
|
2.656,0
|
|
5
|
Đất giao thông
|
15.629,5
|
31,3
|
TỔNG CỘNG
|
49.966,0
|
100,0
|
2. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho từng lô đất.
BẢNG QUY HOẠCH CHI TIẾT SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích
(M2)
|
Mật
độ
XD
tối
đa (%)
|
Tầng
cao
tối đa
(Tầng)
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Đất công cộng - thương mại
|
1.059,0
|
|
|
2,1
|
CC - VH
|
Đất nhà văn hóa
|
751,0
|
40
|
2
|
|
TM-DV
|
Đất thương mại
|
308,0
|
60
|
3
|
|
2
|
Đất ở
|
23.589,5
|
|
|
47,2
|
2.1
|
Đất ở liên kế
|
18.501,5
|
|
|
|
DO-1
|
Đất ở chia lô số 1
|
1.512,0
|
80
|
4
|
|
DO-2
|
Đất ở chia lô số 2
|
822,0
|
80
|
4
|
|
DO-3
|
Đất ở chia lô số 3
|
990,0
|
80
|
4
|
|
DO-4
|
Đất ở chia lô số 4
|
1.831,5
|
80
|
4
|
|
DO-5
|
Đất ở chia lô số 5
|
1.468,5
|
80
|
4
|
|
DO-6
|
Đất ở chia lô số 6
|
1.699,0
|
80
|
4
|
|
DO-7
|
Đất ở chia lô số 7
|
440,0
|
80
|
4
|
|
DO-8
|
Đất ở chia lô số 8
|
487,0
|
80
|
4
|
|
DO-9
|
Đất ở chia lô số 9
|
1.147,0
|
80
|
4
|
|
DO-10
|
Đất ở chia lô số 10
|
1.147,0
|
80
|
4
|
|
DO-11
|
Đất ở chia lô số 11
|
1.943,0
|
80
|
4
|
|
DO-12
|
Đất ở chia lô số 12
|
720,0
|
80
|
4
|
|
DO-13
|
Đất ở chia lô số 13
|
1.703,0
|
80
|
4
|
|
DO-14
|
Đất ở chia lô số 14
|
487,0
|
80
|
4
|
|
DO-15
|
Đất ở chia lô số 15
|
1.334,5
|
80
|
4
|
|
TDC
|
Đất ở tái định cư
|
770,0
|
80
|
4
|
|
2.2
|
Đất nhà ở xã hội
|
5.088,0
|
70
|
4
|
|
3
|
Đất cây xanh
|
5.387,0
|
|
|
10,8
|
3.1
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
4.257,0
|
|
|
8,5
|
CXCQ-1
|
Đất cây xanh cảnh quan số 1
|
110,0
|
|
|
|
CXCQ-2
|
Đất cây xanh cảnh quan số 2
|
110,0
|
|
|
|
CXCQ-3
|
Đất cây xanh cảnh quan số 3
|
110,0
|
|
|
|
CXCQ-4
|
Đất cây xanh cảnh quan số 4
|
110,0
|
|
|
|
CXCQ-5
|
Đất cây xanh cảnh quan số 5
|
3.817,0
|
|
|
|
3.2
|
Đất cây xanh cách ly
|
1.130,0
|
|
|
2,3
|
CXCL-1
|
Đất cây xanh cách ly số 1
|
182,0
|
|
|
|
CXCL-2
|
Đất cây xanh cách ly số 2
|
948,0
|
|
|
|
4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
4.301,0
|
|
|
8,6
|
HTKT-P
|
Đất bãi đỗ xe
|
728,0
|
|
|
|
HTKT-P1
|
Đất bãi đỗ xe số 1
|
457,0
|
|
|
|
HTKT-P2
|
Đất bãi đỗ xe số 2
|
271,0
|
|
|
|
HTKT-NT
|
Đất trạm xử lý nước thải
|
773,0
|
|
|
|
HTKT-TĐ
|
Đất trạm điện
|
144,0
|
|
|
|
|
Đất taluy - mương nước thải
|
2.656,0
|
|
|
|
HTKT - 1
|
Đất taluy - mương nước thải số 1
|
364,0
|
|
|
|
HTKT - 2
|
Đất taluy - mương nước thải số 2
|
1.189,0
|
|
|
|
HTKT - 3
|
Đất taluy - mương nước thải số 3
|
270,0
|
|
|
|
HTKT - 4
|
Đất taluy - mương nước thải số 4
|
492,0
|
|
|
|
HTKT - 5
|
Đất taluy - mương nước thải số 5
|
341,0
|
|
|
|
5
|
Đất giao thông
|
5.629,5
|
|
|
31,3
|
TỔNG CỘNG
|
49.966,0
|
|
|
100,0
|
II. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN VÀ THIẾT KẾ ĐÔ THỊ.
-
Nguyên tắc tổ chức:
Ưu tiên bố trí các công trình công cộng đô thị, các công trình cao tầng tại các khu vực có tầm nhìn tốt và không gian mở đẹp tạo điểm nhấn đô thị.
Bố trí phân khu đất các công trình công cộng cấp đơn vị ở tại khu vực trung tâm, bán kính phục vụ có hiệu quả cao.
Tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên có cảnh quan đẹp để bố trí khu đất cây xanh, công viên đô thị đem lại khả năng đóng góp tối đa cho cảnh quan chung đô thị. Bố trí các khu cây xanh, vườn hoa xen kẽ với các nhóm nhà ở tạo không gian tiện nghi cho không gian ở.
Nghiên cứu thiết kế lối đi bộ gắn kết với các công trình công cộng, các khu cây xanh nhằm tạo cho đô thị bộ mặt hiện đại và hấp dẫn.
Các công trình đầu mối HTKT có vị trí phù hợp với chức năng, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
Hình thức kiến trúc công trình thống nhất hài hoà trên từng tuyến phố.
-
Điểm nhấn về không gian:
Điểm nhấn về không gian kiến trúc trong khu quy hoạch là khu cây xanh tập trung nằm ở phía Đông, khu vực này được kết hợp giữa các khu thảm cỏ, cây xanh tán thấp xen kẽ với các cây xanh tán cao thành từng hàng từng lớp, các con đường dạo trong khu cây xanh công cộng tạo nên sự hài hòa trong không gian, là lá phổ xanh điều hòa không khí và tạo cảnh quan chủ đạo trong khu quy hoạch, đồng thời đây cũng là khu có chức năng tổng hợp về vui chơi giải trí hoạt động ngoài trời, và thể dục thể thao phục vụ người dân trong khu vực.
-
Chiều cao xây dựng công trình:
Quy hoạch các nhóm nhà ở chia lô với diện tích trung bình lô đất 100m2/lô và các lô đất để xây dựng nhà văn hóa, công trình dịch vụ thương mại. Kích thước chi tiết từng lô đất xem bản vẽ chia lô.
Chiều cao tầng và cốt 0,00 của các công trình được quy định cụ thể đồng nhất cho toàn khu quy hoạch tạo sự thống nhất đồng bộ về kiến trúc của các công trình trên các tuyến đường giao thông.
Cốt 0,00 của công trình cao hơn cốt vỉa hè tại vị trí có công trình là 0,45m.
- Đối với nhà ở chia lô: Chiều cao tầng 1 là 3,9m, từ tầng 2 trở lên là 3,6m, tầng cao xây dựng tối đa là 4 tầng, mật độ xây dựng là 60÷80%.
- Đối với nhà ở xã hội: Chiều cao tầng 1 là 4,5m, từ tầng 2 trở lên là 3,6m, tầng cao xây dựng tối đa là 4 tầng, mật độ xây dựng là 60÷80%.
- Đối với công trình công cộng: Chiều cao tầng 1 là 4,5m, tầng 2 là 3,6m, tầng cao xây dựng tối đa là 2 tầng, mật độ xây dựng là 40%.
- Đối với công trình dịch vụ thương mại: Chiều cao tầng 1 là 4,5m, tầng 2 trở lên là 3,6m, tầng cao xây dựng tối đa là 3 tầng, mật độ xây dựng là 60%.
4. Khoảng lùi công trình:
Để đảm bảo không gian cảnh quan mở, góc nhìn thông thoáng trên các trục đường và các nút giao, bố trí khoảng lùi 2m trên tất cả các tuyến đường trong khu quy hoạch. Việc bố trí khoảng lùi trên các tuyến phố còn góp phần mở rộng không gian cây xanh đường phố và cây xanh trong các lô đất tạo nên hai dải xanh dọc bên đường phố, đây là những không gian xanh trong lòng đô thị giúp giảm bụi, giảm ồn và điều hòa không khí cho khu vực.
5. Hình khối, màu sắc và hình thức kiến trúc:
5.1. Công trình công cộng:
-
Kiến trúc đảm bảo tính dân tộc, hiện đại và hoà nhập với khung cảnh chung, khuyến khích các công trình mái dốc lợp ngói.
-
Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng công trình.
-
Mầu sắc công trình: Dùng gam màu sáng tỷ lệ phối kết sắc độ hợp lý tạo vẻ đẹp công trình.
-
Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đãng.
-
Bao quanh khu đất xây dựng là hệ thống tường rào mềm đảm bảo tầm nhìn giao thông và tầm nhìn cho công trình.
- Hình thức kiến trúc hiện đại, sử dụng vật liệu hiện đại thân thiện với môi trường, đường nét hình khối đơn giản phù hợp với tính chất và chức năng sử dụng công trình, màu sắc sử dụng gam màu sáng.
- Vỉa hè lựa chọn gạch lát có màu sắc phù hợp với từng tuyến phố, khuyến khích sử dụng những màu trầm nhã nhặn, dễ vệ sinh. Có thể kết hợp vườn hoa cây xanh trên vỉa hè để tạo cảnh quan. Bố trí các công trình tiện ích trên vỉa hè hợp lý không làm mất mỹ quan đô thị.
5.2. Đối với công trình nhà ở:
-
Các dãy nhà phải xây dựng đảm bảo chỉ giới xây dựng.
-
Duy trì nét kiến trúc truyền thống, khuyến khích sử dụng mái dốc, có các khoảng sân trước và sân sau. Tạo những khoảng trống lớn để bố trí các khu cây xanh, sân chơi phục vụ cho từng cụm nhà phù hợp với bản vẽ thiết kế đô thị.
-
Màu sắc công trình: Dùng gam màu sáng tỷ lệ phối kết sắc độ hợp lý tạo vẻ đẹp công trình.
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng địa phương.
-
Với các khu nhà theo phong cách hiện đại sử dụng cửa khung nhôm kính, mặt tường ốp gạch, đá. Bố cục sân vườn hài hoà với sự liên kết hợp lý giữa sân vườn bên trong công trình và cảnh quan chung khu vực.
-
Tường rào: Hàng rào mềm bằng cây xanh cắt xén kết hợp lớp cây bóng mát phía trong. Khuyến khích các loại cây trồng hàng rào như chè tầu, ôzô. Tường rào bao quanh công trình không được xây đặc cao quá 1,2m làm cản trở tầm nhìn.
6. Hệ thống cây xanh, mặt nước:
- Khu cây xanh tập trung được bố trí gần trung tâm khu quy hoạch tạo điểm nhấn về không gian và hình thành một khu sinh hoạt tập thể ngoài trời cho người dân trong khu quy hoạch.
- Tại trung tâm của khu cây xanh xây dựng một hồ nước tạo đa dạng sinh thái và cảnh quan cho khu vực.
- Trên các tuyến đường giao thông được trồng cây hai bên vỉa hè với khoảng cách trung bình 10m/cây và được bố trí vào ranh giới giữa 2 lô giúp tăng tỷ lệ cây xanh bóng mát và tạo nên các trục không gian xanh trong khu quy hoạch.
- Ưu tiên sử dụng các loại cây xanh có tán rộng, thân cành chắc chắn, ít rụng lá và không chứa độc tố như: Sấu, hoa sữa, liễu,…
- Các cây xanh dạng lùm thấp tạo cảnh quan thường xuyên phải được cắt tỉa để giữ mỹ quan chung cho khu vực.
PHẦN III
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. QUY HOẠCH GIAO THÔNG:
1. Căn cứ:
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kĩ thuật.
- Tiêu chuẩn thiết kế: Tiêu chuẩn ngành 20TCN-104-2007 của Bộ Xây dựng, áp dụng cho đường nội bộ là đường vào nhóm nhà ở.
- Quy hoạch chung thị xã phổ Yên đến năm 2030.
2. Cấp hạng đường:
- Cấp đường: đường nội bộ.
- Kích thước hình học các mặt cắt ngang điển hình:
Bảng tổng hợp mạng lưới đường
|
Stt
|
Tên mặt cắt
|
Kích thước hình học
mặt cắt ngang đường (m)
|
Mặt đường
|
Vỉa hè
|
Khoảng
lùi
|
Đường đỏ
|
1
|
Mặt cắt 1-1
|
16,5
|
2x4,0
|
2,0
|
16,5
|
3
|
Mặt cắt 2-2
|
7,0
|
|
|
7
|
3
|
Mặt cắt 3-3
|
17,0
|
2x6,5
|
2,0
|
30,0
|
- Cao độ thiết kế tim đường đảm bảo hài hoà với mạng lưới giao thông hiện tại, dốc dọc tim đường tối thiểu 0,13% tối đa 1,8%, để đảm bảo êm thuận đồng thời thoát nước của khu dân cư được tốt.
- Chỉ giới đường đỏ các tuyến tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định trong đồ án quy hoạch, được cụ thể hoá và thể hiện trong bản đồ quy hoạch giao thông, chỉ giới XD và chỉ giới đường đỏ các trục đường tỉ lệ 1/500.
II. QUY HOẠCH SAN NỀN:
1. Nguyên tắc thiết kế:
Công tác thiết kế san đắp nền phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn thiết kế, đảm bảo thoát nước mưa tự chảy trên bề mặt và chảy vào hệ thống rãnh thoát nước mặt được quy hoạch theo hệ thống giao thông và chảy vào hệ thống thoát nước chung. Xác định cao độ thiết kế, cao độ thi công tại các nút giao thông sau đó thiết kế hướng dốc cho từng tiểu khu một.
- Cốt san nền phải đồng bộ với các khu vực xung quanh, các khu dân cư đã ổn định.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được các lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đào đắp, và khoảng cách vận chuyển đất.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
2. Giải pháp thiết kế:
Chọn cốt khống chế san nền khu vực là cốt mực nước tính toán và cốt tim đường của khu quy hoạch đã xây dựng. Do khu vực chủ yếu là ruộng dốc trũng về giữa khu đất, nên chọn giải pháp thiết kế san nền là đắp đất toàn khu vực quy hoạch, ra để tôn nền khu vực quy hoạch sau khi đã bóc đi lớp đất hữu cơ (khoảng 0,3-0,5m).
Kết quả thiết kế san nền trong khu vực cụ thể như sau:
- Cao độ san nền thấp nhất: H=13,60m; cao nhất H=16,40m.
- Độ dốc thiết kế của các lô đất theo độ dốc đường.
- Cao độ thiết kế đường đồng mức và tại các ngả giao được thể hiện trong bản vẽ san nền.
III. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT:
1. Hệ thống: Hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
2. Nguyên tắc:
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
- Mạng lưới thoát nước gồm các đường cống có chiều dài thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước nhanh nhất.
- Hạn chế phát sinh giao cắt giữa hệ thống cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
- Độ dốc cống thoát nước mưa cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, giảm khối lượng đào đắp xây dựng cống.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch.
3. Tính toán thuỷ lực:
Tính toán thuỷ lực hệ thống cống thoát nước mưa được áp dụng theo công thức cường độ giới hạn như sau:
Q= m. F.Y.q (l/s) (2.1)
Trong đó:
Q - Lưu lượng tập trung (l/s).
m - Hệ số phân bổ mưa rào. m= 1 khi F< 200ha.
Y - Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào lớp mặt phủ, lấy trung bình Y= 0,7
q - Cường độ trận mưa(l/s/ha).Tra bảng biểu đồ cường độ mưa tỉnh Thái Nguyên.
F- Diện tích lưu vực tính toán (ha) được lấy trên cơ sở phân chia lưu vực thu nước theo đặc điểm san nền và địa hình.
- Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
q = [(20+b)n.q20.(1+C.lgP)]/(t+b)n (l/s.ha) (2.2)
(theo “Phương pháp và kết quả nghiên cứu cường độ mưa tính toán ở Việt nam” do Viện khí tượng thuỷ văn phát hành, 1979).
Trong đó:
n, C, b- Các hệ số phụ thuộc đặc điểm khí hậu của từng vùng. Đối với Thái Nguyên các hệ số trên tương ứng bằng b =17,47; C=0,2570; n=0,7917;
q20 - Cường độ mưa trong khoảng thời gian 20 phút với chu kỳ lặp lại một lần trong năm, đối với Thái Nguyên q20=382.5;
P- Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán chính là khoảng thời gian xuất hiện một trận mưa vượt quá cường độ tính toán. Đối với khu vực dự án chọn P là 5 năm;
t- Thời gian mưa tính toán (phút).
- Thời gian mưa tính toán t trong công thức (2.2) được tính theo công thức:
t = tm + tr + to (s) (2.3)
Trong đó: tm là thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh.
tr là thời gian nước chảy trong rãnh thu nước (s)
to là thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán (s)
- Thời gian nước chảy trong rãnh thu nước tr được tính theo công thức:
tr = 1,25.Lr/vr (s) (2.4)
Trong đó: Lr (m) và vr (m/s) tương ứng là chiều dài và vận tốc nước chảy ở cuối rãnh.
- Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán được tính theo công thức:
to = SM.Lo/vo (s) (2.5)
Trong đó: M là hệ số phụ thuộc vào độ dốc khu vực và được lấy tương ứng bằng 2; 1,5; 1, 2 đối với các khu vực có độ dốc i<0,01; 0,01<i<0, 03 và i>0,03 (theo TCXD 51-1984). Đối với: khu vực dự án lấy trung bình M =1.5
Lo là chiều dài tuyến cống (m)
vo là vận tốc nước chảy tương ứng trong ống (m/s)
- Hệ số dòng chảy được tính theo công thức:
y = Z.q0,2.T0,1 (2.6)
Trong đó: q là cường độ mưa tính toán được tính theo công thức 2.2 (l/s.ha)
T là thời gian mưa (phút)
Z là hệ số mặt phủ trung bình toàn khu vực
Đối với khu đô thị, diện tích bề mặt không (hoặc ít) thấm nước thường chiếm tỷ lệ lớn hơn 30% diện tích toàn khu vực, khi đó hệ số dòng chảy được lấy không phụ thuộc vào cường độ và thời gian mưa mà chỉ phụ thuộc vào giá trị trung bình chung của hệ số dòng chảy đơn vị yo và hệ số mặt phủ tương ứng (các giá trị này được lấy từ TCXD 51-2005).
Từ bảng lưu lượng của từng khu vực trên và độ dốc địa hình, tra ‘‘bảng tính toán thủy lực cống và mương thoát nước’’ của GS.TSKH. Trần Hữu Uyển ra được tiết diện cống thoát nước cho từng lưu vực.
4. Giải pháp:
- Toàn bộ nước mưa trong khu quy hoạch được tập trung ra phía đường rồi chảy vào hệ thống cống D600, D800, D1000 và rãnh B600 thông qua hệ thống hố ga thu nước, sau đó thoát theo Đông Nam khu quy hoạch đấu nối vệ thống thoát nước chung của đường ĐT261 rồi chẩy ra xuối Rẽo:
- Hệ thống thoát nước mưa được tính toán và bố trí tiêu thoát cho các lưu vực liên quan và khu dân cư lân cận, do các khu vực lân cận diện tích nhỏ nên lượng nước mưa chảy tràn là không đáng kể, vì vậy chỉ bố trí các cửa thu để tránh gây ngập úng.
- Tất cả các cống thoát nước dùng cống bê tông cốt thép, kết hợp các hố ga thu, ga thăm để đảm bảo mỹ quan cũng như có thể dễ dàng vệ sinh thông tắc cống khi cần thiết. Các đoạn cống qua đường đảm bảo chịu được tải trọng;
IV. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC:
1. Cơ sở thiết kế:
- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kĩ thuật.
- TCXDVN 33: 2006: Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN-2622:1995: Tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy.
2. Giải pháp:
a) Nguồn nước:
Dẫn đường ống D110 đấu nối với đường ống nước D200 dọc theo đường ĐT261.
b) Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: q = 150 l/ng/ng.đ
- Nước cấp cho công trình công cộng dịch vụ: Qcc-dv= 10% Qsh
- Nước tưới cây, rửa đường: Qrd= 8% Qsh
- Nước thất thoát: Qtt= 25% Qsh
- Hệ số K ngày max: K= 1,2
- Nước phòng cháy, chữa cháy q = 15l/s, 1 đám cháy đồng thời. Thời gian dập tắt đám cháy là 3h.
c) Tính toán nhu cầu dùng nước:
+ Quy mô cấp nước:
Số lô đất quy hoạch: 163 lô, Nhà ở xã hội khoảng 140 người
Dân số tính toán phần đất chia lô: 792 người
+ Nhu cầu dùng nước:
- Nước sinh hoạt:
Qsh= N x q = 792 x 0,15 = 119 m3/ ng.đ
- Nước cấp cho công trình công cộng dịch vụ:
Qccdv = 10% x Qsh = 11,9 m3/ngày.đêm
- Nước tưới cây, rửa đường:
Qrd = 8% x Qsh = 9,5 m3/ngày.đêm
- Nước thất thoát: Qtt= 25% Qsh
Qcc = 25% x Qsh = 29,8 m3/ngày.đêm
- Hệ số K ngày max: K= 1,2
Q = (119+11,9+9,5+29,8) x 1,2 = 204 m3/ngày.đêm
- Nước chữa cháy:
Qcc = 0.015 x 3 x 3600 = 162 m3
® Như vậy: tổng nhu cầu dùng nước là: 366 m3/ngày.đêm.
Từ nhu cầu và lưu lượng tính toán chọn đường ống chính là ống D110, ống nhánh phân phối là ống D63.
Áp lực cấp nước yêu cầu tối thiểu là 10m, nếu áp lực cung cấp của hệ thống không đảm bảo cần bố trí trạm bơm tăng áp để đảm bảo áp lực cấp nước cho khu quy hoạch.
d) Mạng lưới đường ống:
- Đường ống dẫn chính dùng ống HPDE D110.
- Đường ống cấp đến từng hộ dân dùng ống HPDE D63.
- Đường ống được bố trí đi trong hào kỹ thuật đảm bảo an toàn.
e) Cấp nước cứu hoả:
- Hệ thống cấp nước cứu hỏa được lấy từ hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Bố trí 4 trụ cứu hỏa trên tuyến ống D110, tại các vị trí ngả giao để khi có hỏa hoạn xe cứu hỏa sẽ ra vào một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
V. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN:
1. Cơ sở thiết kế:
- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kĩ thuật.
- Quy phạm trang bị điện - Thiết bị phân phối và TBA - Phần 4
2. Hiện trạng cấp điện:
Các hộ dân quanh khu vực quy hoạch sử dụng nguồn điện cấp từ đường dây hạ thế 0,4KV lấy điện từ TBA Bãi Bông.
3. Quy hoạch cấp điện:
a) Tiêu chuẩn cấp điện
+ Điện sinh hoạt : 3KW/ hộ
+ Công trình công cộng 30W/m2
+ Chiếu sáng đường: Độ rọi tối thiểu ³ 1,5Lux
b) Phụ tải điện:
STT
|
TÊN PHỤ TẢI
|
QUY MÔ
|
CÔNG SUẤT(KW)
|
1
|
ĐIỆN SINH HOẠT
|
198 HỘ
|
594
|
2
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG DỊCH VỤ
|
1894 M2 SÀN
x 30 W/M2 SÀN
|
56,8
|
3
|
CHIẾU SÁNG ĐƯỜNG (30 bóng)
|
250W/Bóng
|
7,5
|
4
|
DỰ PHÒNG + TỔN HAO (10%)
|
|
65,8
|
|
CỘNG
|
|
724
|
|
HỆ SỐ ĐỒNG THỜI
|
|
0,7
|
|
TỔNG CÔNG SUẤT
|
|
507
|
|
HỆ SỐ COSj
|
|
0,85
|
|
CÔNG SUẤT BIỂU KIẾN
|
|
596 KVA
|
5. Nguồn điện:
Với công suất yêu cầu từ lưới là 596 KVA dự kiến xây dựng mới 1 trạm biến áp 35/0,4KV- 630KVA đủ cấp điện cho các phụ tải. Trạm biến áp được bố trí phía Đông Nam khu quy hoạch trung tâm phụ tải.
Nguồn lấy từ đường dây 35KV giáp khu quy hoạch.
6. Lưới điện:
- Lưới 0,4KV: Lưới điện 0,4 KV từ tủ điện tổng cấp cho các hộ dân trong khu quy hoạch.
- Lưới chiếu sáng đường:
+ Hệ thống đèn chiếu sáng dùng đèn cao áp hoặc LED công suất 100- 250W lắp trên cột thép H=8-10 mét.
+ Khoảng cách các cột trung bình là 30m-35m.
Hệ thống đường đây điện và thông tin liên lạc được bố trí đi trong hào kỹ thuật đảm bảo an toàn.
VI. HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC.
Hệ thống thông tin liên lạc của toàn bộ khu vực quy hoạch đi ngầm trong hào kỹ thuật sẽ được đấu nối với hệ thống chung của khu vực do Viễn thông thị xã Phổ Yên cung cấp.
VII. THOÁT NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1. Chỉ tiêu tính toán:
- Thoát nước thải sinh hoạt lấy bằng 100% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
QNT = 100% QSH = 119 m3/ng.đ
Lựa chọn hệ số an toàn là 1,2: QNT = 119x1,2= 142,8 m3/ng.đ
Từ kết quả tính toán chọn công suất trạm xử lý nước thải là 150m3/ng-đ đảm bảo khả năng xử lý nước thải cho toàn dự án.
- Rác thải sinh hoạt : 1,3 kg/người/ng.đ
2. Giải pháp thoát nước:
- Nước thải của các hộ dân sẽ được thu gom bằng đường cống chạy dọc phía sau lô đất và dưới vỉa hè rồi chảy vào hệ thống xử lý nước thải, nước sau khi được xử lý được thoát ra mương thoát nước chung.
- Nước thoát xí, tiểu của các hộ dân phải được xử lý vi sinh bằng bể tự hoại trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải.
- Nước thoát tắm, rửa thoát trực tiếp ra cống thoát nước chung.
- Từ kết quả tính toán chọn công suất trạm xử lý nước thải là 200m3/ng-đ đảm bảo khả năng xử lý nước thải cho toàn khu quy hoạch.
- Công nghệ xử lý nước thải được chọn là công nghệ tổ hợp bao gồm các kỹ thuật: xử lý thiếu khí, hiếu khí dựa trên kỹ thuật màng vi kết hợp với bể lắng và khử trùng. Nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt chuẩn B theo QCVN 14:2008 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
S
Bồn xử lý sinh học
(CN2000)
|
Bể điều hoà và xử lý sơ bộ
|
ơ đồ công nghệ:
3. Tính toán thủy lực:
Hệ thống đường ống thoát nước là hệ thống tự chảy, được tính toán dựa trên công thức Chezy.
Q = Vw
Trong đó:
Q - Lưu lượng dòng chảy tính toán, m3/s
w - Diện tích mặt cắt ướt, m2
V - Vận tốc trung bình, m/s = C*(R*I)1/2
Trong đó:
C - Hệ số Chezy liên quan đến độ nhám và bán kính thuỷ lực, m1/2/s
R - Bán kính thuỷ lực dựa trên hình dạng ống, m2
I - Độ dốc thuỷ lực
Theo nghiên cứu của Viện sỹ N.N. Pavloski, hệ số Chezy được tính theo công thức sau:
C = 1/n*Ry
Trong đó:
y= hàm số của độ nhám và bán kính thuỷ lực
= 2,5*n1/2 - 0,13 - 0,75*R1/2 (n1/2 - 0,1)
n = độ nhám, phụ thuộc vào từng loại chất liệu ống
* Độ dốc tối thiểu
imin = 0,0033 đối với đường ống đường kính 300mm
imin = 0,0025 đối với đường ống đường kính 400mm
imin = 0,0017 đối với đường ống đường kính 600mm
Độ dốc đáy cống bố trí theo độ dốc nhỏ nhất phù hợp với từng đường kính ống, nếu độ dốc địa hình lớn hơn imin thì bố trí độ dốc theo độ dốc địa hình để hạn chế độ sâu chôn ống quá lớn.
* Độ đầy tối đa
£ 0,6d đối với đường ống đường kính 300mm
£ 0,7d đối với đường ống đường kính 400mm
£ 0,75d đối với đường ống đường kính 600mm
* Vận tốc cho phép:
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 300mm tới 400mm;
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 600mm tới 800mm;
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 4,0 m/s để tránh gây phá hoại ống.
Từ lưu lượng thoát nước tính toán được và độ dốc địa hình, tra ‘‘bảng tính toán thủy lực cống và mương thoát nước’’ của GS.TSKH. Trần Hữu Uyển được tiết diện cống thoát nước cho từng khu vực.
* Đường ống
- Dùng cống bê tông cốt thép với đường kính ống là 300mm
- Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,5m khi ở trên vỉa hè và 0,7m khi cống đi ngang đường tính từ mặt đất đến đỉnh cống.
- Chiều sâu chôn cống không quá 4,5m tính đến đáy cống.
* Hố ga
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính cống nước thải.
-
25-35m đối với đường cống đường kính dưới 300mm
-
40m đối với đường cống đường kính 400mm tới 800mm
Nước thải sau khi thu gom đưa về trạm xử lý nước thải tập trung và được xử lý đến giới hạn ô nhiễm cho phép trong tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt TCVN 6772:2000 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
4. Rác thải và chất thải rắn:
Rác thải sinh hoạt và chất thải rắn của toàn khu vực quy hoạch được thu gom bằng xe gom rác chuyên dụng, rồi chuyển về bãi rác xử lý chung của thị xã Phổ Yên.
PHẦN IV
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. Nguồn gây tác động đến môi trường
1. Các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng sau:
Bảng các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
TT
|
Các hoạt động
|
Nguồn gây tác động
|
1
|
Giải phóng, san lấp mặt bằng
|
- Bụi đất cát từ quá trình san lấp mặt bằng.
- Bụi, khí thải từ các xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển đất, đá, cát.
- Cây cối bị chặt phá.
|
2
|
Xây dựng hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ khác
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
- Rơi vãi vật liệu xây dựng.
|
3
|
Xây dựng Hệ thống các công trình công cộng như quảng trường, trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa, nhà trẻ, trường học.
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
|
4
|
Trồng cây xanh, xây dựng hồ nước.
|
- Bụi trong quá trình đào đắp đất,
- Bụi, khí thải của các phương tiện thi công, phương tiện vận tải .
|
5
|
Sinh hoạt của công nhân tại công trường
|
- Rác thải, nước thải sinh hoạt của công nhân viên trên công trường.
|
1.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
-
Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải;
-
Nhiệt dư từ các hoạt động của các hệ thống thiết bị điều hòa nhiệt độ;
-
Khí thải từ các họat động sinh hoạt, đun nấu.
-
Sự phân hủy nước thải tại hố ga, khu vệ sinh, nơi tập trung chất thải rắn sinh hoạt;
-
Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc cây xanh, vườn hoa trong khu dân cư.
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu nhà ở, các khu công cộng, thương mại, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan..
-
Nước mưa chảy tràn qua khu vực.
1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
-
Chất thải rắn từ các khu nhà ở, các khu công cộng, thương mại, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan có chứa các chất hữu cơ, bao bì, vải, giấy các loại, túi ni lông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát, kim loại, phi kim loại...
-
Bùn nạo vét cống rãnh, bùn thải từ hệ thống thoát nước thải.
-
Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật: Lá cây, cành cây, hoa, cỏ.
2. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra
2.1. Những rủi ro trong giai đoạn thi công xây dựng
(1) Tai nạn lao động
-
Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất cho công nhân trong khi lao động;
-
Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe, cao hơn có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ...
-
Tai nạn do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công.
(2) Sự cố cháy nổ
-
Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật (sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường;
-
Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân;
-
Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (đun, rải nhựa đường) có thể gây ra cháy, bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.
(3) Tai nạn giao thông
-
Tai nạn giao thông có nguy cơ xảy ra trong quá trình thi công, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận chuyển không đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh được bằng cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải, tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông và cho công nhân .
2.2 .Những rủi ro trong giai đoạn hoạt động
(1) Sự cố tai nạn giao thông
-
Sự gia tăng mật độ xe trong khu vực Dự án sẽ làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây ảnh hưởng xấu tới cuộc sống của nhân dân dọc theo các tuyến đường.
(2) Sự cố cháy, nổ
-
Sự cố gây cháy, nổ khi xảy ra có thể dẫn tới các thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội và làm ô nhiễm cả 3 hệ sinh thái: nước, đất, không khí một cách nghiêm trọng. Hơn nữa còn ảnh hưởng tới tính mạng con người, các công trình và tài sản của nhân dân trong khu vực.
-
Công tác phòng chống cháy, nổ sẽ được quan tâm nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra và giảm thiểu tác động tới mức độ thấp nhất.
3. Đối tượng, quy mô bị tác động
TT
|
Đối tượng bị tác động
|
Quy mô bị tác động
|
1
|
Nhà ở và dân cư địa phương
|
Ảnh hưởng từ các hoạt động xây dựng của dự án
|
2
|
Đất ở
|
Không bị ảnh hưởng do toàn bộ phần dự án nằm trong phần đất các cơ quan xí nghiệp.
|
3
|
Nguồn nước
|
Ảnh hưởng tới chất lượng nước ngầm và nước mặt của khu vực
|
4
|
Không khí
|
Bán kính ảnh hưởng khoảng vài km từ tâm khu đất dự án
|
Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động
TT
|
Đối tượng bị tác động
|
Quy mô bị tác động
|
1
|
Sức khỏe cộng đồng
|
Nhân dân sống tại Khu dân cư, khách và cán bộ, nhân viên làm việc trong khu vực dự án
|
2
|
Thảm thực vật
|
Toàn bộ thảm thực vật trong khu vực dự án
|
3
|
Không khí
|
Bầu không khí tại khu vực dự án
|
4
|
Nguồn nước
|
Nước ngầm là nguồn bị ảnh hưởng từ nước thải khu vực dự án
|
4. Đánh giá tác động
4.1 Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
(1) Tác động do giải tỏa, giải phóng mặt bằng
(a) Tác động đến chất lượng không khí
-
Bụi sinh ra do hoạt động chặt phá cây xanh, thảm thực vật gây ô nhiễm không khí xung quanh khu vực.
-
Bụi than và các chất khí SO2, NO2, CO, THC chứa trong khí thải của các phương tiện vận tải và các phương tiện thi công cơ giới.
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông và các phương tiện thi công cơ giới gây tác động có hại đến khu vực xung quanh.
(b) Tác động đến chất lượng nước
-
Do khu vực xây dựng dự án hoàn toàn là đất đồi cát, không có các dòng chảy cũng như hệ thống hồ nên việc tác động đến môi trường nước là không đáng kể.
(c) Tác động đến đời sống kinh tế xã hội
-
Ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương, di chuyển chỗ ở.
-
Gây mất trật tự an ninh tại khu vực do di dân cơ học từ những nơi khác đến làm công nhân, buôn bán, dịch vụ.
-
Tác động xấu do giải tỏa của dự án là không lớn do số hộ dân phải giải tỏa không nhiều và đã có những chủ trương, chính sách đền bù, giải tỏa thích hợp.
(d). Tác động đến môi trường đất
-
Do phải giải phóng mặt bằng nên một số ít diện tích cây xanh bị chặt phá gây ảnh hưởng đến chất lượng đất khu vực;
(e). Tác động đến tài nguyên sinh học
-
Khu vực dự án có hệ thống rừng ngập mặn và hồ nuôi tôm hiện trạng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng dự án tất cả diện tích này đều được giữ lại và có giải pháp bảo vệ. Vì thế quá trình xây dựng dự án không gây ra những tác dộng tiêu cực đến môi trường sinh học.
(f). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bụi sinh ra do san ủi đất đá, phương tiện giao thông làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;
-
Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ làm giảm chất lượng môi trường khí khu vực dân cư xung quanh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe dân cư;
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn... tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm…gây tác động mạnh đến khu vực xung quanh;
-
Các sự cố trong quá trình san ủi như tai nạn lao động, tai nạn giao thông gây thiệt hại về con người và vật chất;
-
Những ảnh hưởng do hoạt động giải phóng, san ủi, lấp mặt bằng diễn ra trong thời gian ngắn, phạm vi tác động nhỏ nên sau thời gian ngắn điều kiện môi trường sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
(2) Tác động do xây dựng các công trình kiến trúc
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Bụi sinh ra do quá trình vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu.
-
Bụi than do khói thải của xe cơ giới vận chuyển vật liệu;
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công các công trình xây dựng;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm …
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Lượng cát đá, xi măng rơi vãi sẽ bị cuốn trôi theo nước mưa chảy tràn gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn, tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước;
(c). Tác động đến môi trường đất
Quá trình bê tông hóa sẽ hạn chế khả năng thấm và bốc thoát hơi nước
(d). Tác động đến cây xanh
-
Hoạt động xây dựng nền, nhà ở, hệ thống giao thông, bến bãi không gây tác động nhiều đến cây xanh trong khu vực, chủ yếu là bụi sinh ra bám lên lá cây, làm giảm khả năng quang hợp, cây chậm phát triển.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường;
-
Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm…gây tác động mạnh đến sức khỏe nhân dân sống ở khu vực thi công và xung quanh;
(3) Tác động do xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và hạ tầng kỹ thuật khác
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Bụi sinh ra do đào đất lắp đặt ống cấp nước, thoát nước mưa và thoát nước thải. Lượng bụi này sẽ tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, đến người lao động tại công trường;
-
Một phần bụi, khói từ xe cơ giới gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí;
-
Bụi đất, cát, xi măng do xây dựng hệ thống xử lý nước thải;
-
Tiếng ồn, gia tăng nhiệt độ do lắp ráp, hàn gắn thiết bị
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Quá trình xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước sẽ góp phần gây ô nhiễm nguồn nước mặt do gây ngập úng cục bộ.
-
Nhìn chung mức độ tác động do các hoạt động trên đến nguồn nước là không lớn.
(c). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Bụi, tiếng ồn, sự gia tăng nhiệt độ do lắp ráp, hàn gắn thiết bị, vận hành thử động cơ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân.
(4) Tác động do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị tác động đến môi trường không khí như sau:
-
Tiếng ồn do phương tiện xe cộ;
-
Bụi của quá trình đốt cháy nhiên liệu.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Xe vận chuyển xăng dầu, sơn gây ảnh hưởng đến môi trường nước.
(c). Tác động đến cây xanh
-
Hoạt động giao thông vận tải vào mùa khô sinh ra một lượng bụi rất lớn. Bụi còn làm cây xanh chậm phát triển, giảm khả năng quang hợp.
(d). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Tiếng ồn do phương tiện xe cộ gây ảnh hưởng đến đời sống người dân ven theo tuyến đường;
-
Bụi do phương tiện giao thông làm tăng hàm lượng bụi trong không khí ảnh hưởng sức khỏe người dân;
-
Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ làm giảm chất lượng môi trường khí;
-
Sự cố xảy ra do tai nạn giao thông, cháy nổ nhiên liệu gây tác động mạnh đến đời sống người dân khu vực.
(5) Tác động do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Do sự cố đổ vỡ, rò rỉ dầu trong quá trình lưu chứa làm thay đổi chất lượng không khí khu vực xung quanh;
-
Sự cố cháy, nổ tại kho chứa nhiên liệu cũng làm tác động mạnh đến chất lượng không khí khu vực xung quanh.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Lượng nhiên liệu khu vực kho chứa là nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường nước do rò rỉ, thấm xuống đất gây ô nhiễm tầng nước ngầm nông;
-
Nước mưa chảy tràn kéo theo dầu mỡ rò rỉ làm ô nhiễm chất lượng nước.
(c). Tác động đến môi trường đất
-
Lượng dầu mỡ rò rỉ tại khu vực kho chứa nhiên liệu làm tăng hàm lượng các chất hữu cơ khó phân hủy trong đất.
-
Phạm vi tác động không lớn, diện tích khu vực chịu tác động hẹp nên mức độ ảnh hưởng không đáng kể.
(d). Tác động đến tài nguyên sinh học
-
Nhiên liệu tràn, rò rỉ sẽ theo nước mưa chảy tràn và chảy vào nguồn nước gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh thái dưới nước khu vực lân cận.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Quá trình bơm hút dầu, xăng và các hợp chất hữu cơ khác luôn kèm theo quá trình bốc thoát hơi các hợp chất hydrocacbon làm giảm chất lượng không khí.
-
Lượng nhiên liệu rò rỉ góp phần làm thay đổi chất lượng không khí, môi trường nước, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;
-
Sự cố cháy nổ gây tác động mạnh đến chất lượng không khí khu vực dân cư lân cận và gây suy thoái môi trường trong thời gian dài.
(6) Tác động do sinh hoạt của công nhân tại công trình
(a). Tác động đến môi trường không khí
-
Mùi hôi sinh ra từ nước thải sinh hoạt;
-
Các chất khí sinh ra do phân hủy chất thải rắn hữu cơ;
-
Mùi hôi phát ra từ bể tự hoại, chất thải hữu cơ.
-
Nhìn chung mức độ tác động đến chất lượng không khí khu vực do sinh hoạt của công nhân là không đáng kể và khoảng thời gian tác động không nhiều.
(b). Tác động đến môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt có chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy, chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng và vi sinh có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Ngoài ra, nước thải không xử lý có thể là nguồn gây bệnh truyền nhiễm đối với nhân dân trong khu vực thông qua việc sử dụng nước bị ô nhiễm.
(c). Tác động đến môi trường đất
-
Chất thải rắn hữu cơ khó phân hủy (bao bì, túi ny lông) và một số chất rắn vô cơ khác gây ô nhiễm đất khu vực công trường.
-
Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện pháp thu gom tập trung hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí.
(d). Tác động đến động thực vật dưới nước
-
Nước thải làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt gây suy thoái môi trường nước và ảnh hưởng đến các loài thủy sinh;
-
Chất thải rắn gồm vật liệu xây dựng, gỗ, các loại kim loại, bao bì đổ xuống sông sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học, hoá học ảnh hưởng đến đời sống hệ thủy sinh khu vực.
-
Tuy nhiên, nước thải của công nhân thải ra không nhiều nên tác động không đáng kể đến môi trường sống hệ thủy sinh khu vực.
(e). Tác động đến sức khỏe cộng đồng
-
Nguồn nước thải của công nhân tại công trường có hàm lượng các chất ô nhiễm BOD, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn gây bệnh E.Coli sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực lân cận và tác động đến nguồn nước sinh hoạt của người dân xung quanh nên tăng nguy cơ nhiễm các bệnh về đường ruột;
-
Quá trình phân hủy của rác thải tạo điều kiện môi trường phát triển cho các loài vi khuẩn gây bệnh, đồng thời nơi tập trung rác thải cũng là nơi sinh sống của các loài vật chủ mang mầm bệnh (ruồi, muỗi, gián, chuột), làm tăng nguy cơ lây truyền những bệnh về da, mắt, hô hấp, tiêu hóa;
(7) Tác động về kinh tế xã hội
(a). Các tác động có lợi
-
Huy động một lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương;
-
Góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động;
-
Kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ ăn uống, sinh hoạt, giải trí khác nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án.
(b). Các tác động có hại
-
Quá trình giải phóng mặt bằng chuẩn bị thi công xây dựng dự án sẽ phải di chuyển nơi làm việc của người dân địa phương ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, gây ảnh hưởng đến điều kiện sinh sống của người lao động;
-
Sự hình thành và phát triển dự án sẽ làm xáo trộn phần nào đời sống văn hóa tinh thần của người dân trong khu vực;
-
Việc tập trung một lực lượng công nhân xây dựng khá lớn (khoảng 100 công nhân xây dựng mỗi ngày) trong thời gian thi công xây dựng kéo dài, có thể gây ra nguy cơ tác động tiêu cực tới an ninh trật tự xã hội tại khu vực.
-
Môi trường sống chịu nhiều tác động nên ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, phát sinh các bệnh tật.
4.2 Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
(1) Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
(a). Đánh giá mức độ ô nhiễm của khí thải
-
Ô nhiễm khí thải chủ yếu do hoạt động giao thông. Tuy nhiên, song song với sự phát triển giao thông đô thị là các vấn đề ô nhiễm không khí như ô nhiễm bụi, các chất khí độc hại CO, SO2, NO2 và tiếng ồn.
-
Dựa vào hệ số ô nhiễm và số lượng xe cộ có thể dự báo tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông. Ô nhiễm không khí do giao thông tại khu vực dự án là chủ yếu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện pháp vệ sinh đường phố như tưới nước vào mùa khô, vệ sinh mặt đường, tăng cường diện tích cây xanh và quản lý chất lượng xe cộ.
-
Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác (trạm xử lý nước thải, điểm tập trung rác, hệ thống máy điều hòa, điểm bán xăng dầu, đun nấu,…) có tải lượng nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể.
(c). Ô nhiễm do nhiệt dư của hệ thống điều hoà không khí
-
Làm ảnh hưởng xấu tới cảnh quan môi trường đô thị do mặt ngoài của công trình kiến trúc được lắp đặt các dàn nóng của máy điều hoà với hình thức khác nhau.
-
Nhiệt dư từ dàn nóng máy điều hoà thải vào môi trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không khí tăng cao gây ô nhiễm nhiệt.
-
Các loại máy điều hoà có khả năng rò rỉ chất làm lạnh sẽ gây ô nhiễm khí quyển và tác động tới tầng ôzôn.
(2) Tác động do các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
-
Nước thải sinh hoạt sau khi qua hệ thống bể tự hoại sẽ được thu gom và đưa về xử lý tại Trạm xử lý nước thải tập trung của khu vực.
-
Nước mưa chảy tràn không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường;
-
Lượng nước mưa chảy tràn trên đường giao thông được lọc rác có kích thước lớn bằng các tấm lưới thép hoặc các song chắn rác tại các hố ga trước khi chảy vào hệ thống cống thoát nước mưa. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét. Bùn thải được xử lý tại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.
(3) Tác động do chất thải rắn
(a). Đánh giá mức độ ô nhiễm của chất thải rắn
-
Đối với các nguồn chất thải rắn khác thì mức độ ảnh hưởng không nhiều (lá cây, cành cây…) được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt;
-
Khu ở có đội vệ sinh, trang bị xe chở rác. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày và đưa tới bãi rác chung của thành phố.
(b). Tác hại của ô nhiễm chất thải rắn
-
Quá trình phân hủy rác hữu cơ sẽ phát sinh ra các chất khí gây mùi hôi, tác động đến chất lượng không khí khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động kinh tế khác trong vùng.
-
Các thành phần trơ trong rác sinh hoạt: bao gồm giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, thủy tinh… gây mất mỹ quan khu dân cư và khu du lịch sinh thái.
-
Các thành phần nguy hại như pin, acquy, rác thải y tế, bao bì dược, hóa chất, dầu mỡ thải, … khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm
(4) Tác động do tiếng ồn, độ rung
-
Tiếng ồn và độ rung cao hơn tiêu chuẩn sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu.
(5) Tác động về kinh tế xã hội
(a). Các tác động có lợi
-
Dự án hình thành khu dân cư mới với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại;
-
Nâng cao chất lượng chỗ ở và phát triển đô thị đa dạng, bền vững.
-
Đáp ứng nhu cầu của thị trường về nhà ở phù hợp với điều kiện thu nhập của các tầng lớp dân cư.
-
Góp phần tăng quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, tạo nếp sống văn minh đô thị.
-
Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng.
(b). Các tác động có hại
-
Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt, việc làm, thu nhập của địa phương;
-
Gia tăng dân số cơ học trong khu vực, có khả năng gây ra nhiều vấn đề phức tạp trong việc ổn định văn hóa và trật tự an ninh tại khu vực dự án.
5. Biện pháp giảm thiểu tác động có hại, phòng ngừa, ứng phó sự cố
5.1. Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng
-
Khống chế và giảm thiểu tác động do đền bù, giải tỏa
-
Có chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ chuyển đổi ngành nghề, chỗ ở
-
Cải thiện cơ sở hạ tầng và cảnh quan môi trường cho cộng đồng dân cư
-
Việc đền bù giải phóng mặt bằng sẽ do và các cơ quan Nhà nước liên quan thực hiện.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động giải phóng mặt bằng, san ủi, lấp mặt bằng.
-
Trước khi tiến hành đào đắp, san ủi mặt bằng khu dự án, phải giao cho các cơ quan chuyên môn rà soát bom, mìn, khảo sát các công trình ngầm
-
Phun nước chống bụi vào các ngày nắng nóng, gió mạnh tại những khu vực phát sinh ra nhiều bụi.
-
Để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn đến sinh hoạt cư dân khu vực lân cận, các máy móc gây tiếng ồn lớn như xe ủi, búa máy, máy đào, máy khoan,... sẽ hạn chế vận hành vào ban đêm.
-
Áp dụng các biện pháp thi công phù hợp, cơ giới hóa quá trình thi công;
-
Đặt các cống thoát nước chảy qua khu đất dự án nhằm tránh gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa.
-
Tuân thủ các qui định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động do xây dựng nền móng, công trình ngầm, nhà ở, hệ thống giao thông, khu công cộng, sân bãi
-
Dùng bạt che kín các thùng xe vận chuyển vật liệu xây dựng.
-
Ngăn cách khu vực xây dựng với các khu lân cận.
-
Dùng xe phun nước giảm bụi tại công trường xây dựng.
-
Đặt cống thoát nước hoặc bơm nước trong khu vực công trường.
-
Cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải
-
Cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
-
Dùng bạt che kín các thùng xe vận chuyển vật liệu xây dựng.
-
Đặt cống thoát nước hoặc bơm nước trong khu vực công trường.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị
-
Sử dụng phương pháp vận chuyển vật liệu thích hợp trong thi công nhằm giảm bụi như băng tải, dùng các tấm che chắn xung quanh công trình;
-
Đầu tư trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
-
Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại.
-
Các phương tiện đi ra khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ
-
Hạn chế vận chuyển vào giờ có mật độ người qua lại cao;
-
Dùng bạt che các phương tiện vận chuyển đất, cát, đá, xà bần;
-
Sử dụng nước tưới vào mùa khô tại khu vực có nhiều bụi.
-
Phòng tránh tất cả các loại tai nạn lao động
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu
-
Xây dựng kho chứa nguyên nhiên liệu tại những vị trí không có độ nhạy cảm môi trường cao, tránh khu vực dân cư, khu vực gần dòng chảy, ao hồ;
-
Hạn chế các nguồn dễ phát sinh cháy, nổ như lửa, máy phát điện.
-
Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút.
-
Khu vực kho chứa nhiên liệu có đê bao quanh tránh tràn nhiên liệu.
-
Xây dựng chương trình phòng cháy chữa cháy và trang bị đủ thiết bị.
-
Khống chế và giảm thiểu tác động môi trường do sinh hoạt của công nhân tại công trình
-
Lượng nước thải sinh hoạt được quản lý chặt.
-
Lắp đặt các thùng rác để thu gom và ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ công cộng địa phương vận chuyển đến bãi rác của khu vực;
-
Lắp đặt hệ thống các thiết bị vệ sinh công cộng như nhà vệ sinh nhựa tại các công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt của công nhân.
-
Xây dựng nội quy cấm phóng uế, vứt rác sinh hoạt, đổ nước thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường;
-
Luôn nhắc nhở công nhân tuân thủ nội quy lao động
-
Quản lý công nhân, tránh tình trạng gây rối mất trật tự tại địa phương.
5.2 Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn họat động
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
-
Bố trí một cách hợp lý hệ thống cây xanh giữa các điểm dân cư, dọc theo tuyến giao thông trong và ngoài vành đai khu dân cư, dọc theo tuyến đi bộ, các khu công cộng, khu vui chơi....
-
Tổ chức đội xe ô tô phun nước, tưới cây, rửa đường và tham gia phòng cháy chữa cháy
-
Áp dụng các biện pháp an toàn phòng chống sự cố (cháy, nổ, rò rỉ) tại các khu vực có khả năng xảy ra
-
Tại khu vực tập trung rác thải, khu trạm xử lý nước thải tập trung sẽ được phân bố các vành đai cây xanh xung quanh để cải thiện môi trường không khí;
-
Quá trình bón phân, phun thuốc bảo vệ cỏ, cây xanh khu công viên sẽ được thực hiện vào thời điểm phù hợp (khí hậu độ ẩm, giờ);
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
-
Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa, nước thải thu gom trong các khu vực công trình được thoát vào hệ thống cống tròn BTCT D300 và dẫn về trạm xử lý chung của khu vực.
-
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
-
Đối với các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên cây xanh...đầu tư các đội vệ sinh môi trường chuyên nghiệp, quét đường, thu gom rác, xe phun nước vào mùa khô.
-
Đối với các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị.
-
Các biện pháp quản lý và kiểm soát tác động của phân bón, hoá chất BVTV
-
Cam kết không sử dụng các thuốc BVTV nằm trong danh mục cấm sử dụng.
-
Lập danh mục các hoá chất sử dụng và hướng dẫn cho công nhân sử dụng
-
Tuân thủ các hướng dẫn chỉ định sử dụng có ghi trên các nhãn
-
Thành lập bộ phận chuyên trách về việc sử dụng phân bón, hoá chất BVTV
5.3. Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
-
Phòng ngừa và ứng phó sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu
-
Chủ đầu tư sẽ phối hợp cùng với các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt các hệ thống kỹ thuật trong kho chứa, phương tiện vận tải nguyên nhiên liệu và lập phương án ứng cứu khi xảy ra sự cố.
-
Phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ
-
Thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quy phạm, qui định về PCCC;
-
Các hộ dân sống tại khu vực Dự án được tập huấn, hướng dẫn các phương pháp phòng chống cháy nổ;
-
Xây dựng đội PCCC đảm nhiệm cho toàn khu vực dự án;
-
Đầu tư các thiết bị PCCC tại các khu vực nhà ở;
-
Nước chữa cháy lấy từ mạng lưới cấp nước khu dân cư;
-
Các công trình công cộng đều phải xây dựng các bể chứa nước dự trữ chữa cháy và đặt các trạm bơm, vòi bơm chữa cháy;
-
Hàng năm tổ chức đào tạo nghiệp vụ an toàn lao động, PCCC cho cán bộ, công nhân viên thuộc các đơn vị trong khu dân cư;
-
Giám sát thường xuyên các khu vực cung ứng nhiên liệu trong Khu vực dự án (trạm xăng, khu chứa nhiên liệu xăng dầu).
-
Phòng chống sét, thiết bị an toàn
-
Tiến hành thiết kế lắp đặt hệ thống chống sét phù hợp cho từng cụm công trình như nhà ở, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng cơ quan …
-
Sử dụng loại thiết bị chống sét tích cực, các trụ chống sét được bố trí để bảo vệ khắp khu dân cư với độ cao bảo vệ tính toán tối thiểu là 10m.
-
Trên đỉnh các công trình cao tầng nhất thiết phải lắp đặt hệ thống thu sét
-
Các công trình phải lắp đặt các thiết bị phát hiện cháy sớm và cảnh báo khi có sự cố cháy nổ.
-
Các công trình cần lắp đặt hệ thống Camera nhằm kiểm soát.
-
Xây dựng đội bảo vệ trật tự trị an cho mỗi công trình trong suốt quá trình hoạt động.
6. Các công trình xử lý môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường.
-
Danh mục các công trình xử lý môi trường
Các công trình xử lý chất thải chính tại khu vực dự án như sau:
-
Các bể tự hoại;
-
Hệ thống thoát nước mưa;
-
Hệ thống thu gom nước thải;
-
Các thùng chứa chuyên dụng và các thiết bị kỹ thuật thu gom vận chuyển rác thải;
-
Hệ thống cấp nước và phòng cháy chữa cháy;
-
Hệ thống công viên cây xanh.
-
Chương trình quản lý môi trường
-
Chủ dự án dựa trên quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, nước mưa riêng biệt phù hợp.
-
Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của trạm xử lý đạt QCVN 14-2008/BXD;
-
Chủ dự án xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, rò rỉ nguyên nhiên liệu;
-
Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cụm nhà ở, khu dịch vụ, khu công cộng có khả năng xảy ra những tác động gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh;
-
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
-
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
-
Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của Dự án theo quy định;
-
Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của Dự án gây ra theo quy định;
-
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân trong Dự án;
-
Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
-
Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường;
-
Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
-
Chương trình quan trắc môi trường
-
Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan chuyên môn lập chương trình giám sát môi trường dự án theo quy định của nhà nước, đồng thời tiến hành thu mẫu giám sát chất lượng môi trường tại các nguồn phát sinh ô nhiễm trong Khu vực dự án theo thời gian định kỳ hàng năm (2 lần/năm vào mùa Mưa - tháng 6 và mùa Khô - tháng 12) trong 2 giai đoạn xây dựng và vận hành dự án.
PHẦN V
DANH MỤC CÔNG TRÌNH VÀ KINH PHÍ ĐẦU TƯ
I. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CẦN ĐẦU TƯ:
1. Đường giao thông:
- Xây dựng nền, mặt đường và vỉa hè của các tuyến đường trong khu quy hoạch được duyệt.
- Trồng cây xanh.
2. San nền:
- Đào đắp đất san nền đảm bảo độ chặt và cao độ thiết kế trong khu quy hoạch được duyệt.
3. Cấp nước:
- Lắp đặt và đấu nối các đường ống cấp nước.
- Lắp đặt các trụ cứu hỏa.
4. Cấp điện:
- Xây dựng các trạm biến áp và hệ thống điện đến các khu dân cư và các công trình công cộng theo quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống đèn chiếu sáng dọc đường đã được quy hoạch.
5. Thoát nước:
Xây dựng toàn bộ hệ thống rãnh và cống thoát nước mưa cùng với các hố ga thu nước mưa, nước thải, trạm xử lý nước thải, cửa xả, cửa thu.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Sơn Duyên, phường Bãi Bông, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên là một kế hoạch đã được nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu về đất ở và các dịch vụ công cộng của người dân trong vùng và lượng người dồn về Tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình, và đây cũng là một bước trong quy trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên.
Khi khu đô thị được hình thành sẽ tạo ra một khu ở văn minh đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật trong quá trình hình thành bộ mặt đô thị.
Kiến nghị UBND thị xã Phổ Yên sớm phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Sơn Duyên, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để đáp ứng nhu cầu ở và các dịch vụ công cộng cho người dân trong vùng và người lao động, cán bộ công nhân viên làm việc trên địa bàn thị xã Phổ Yên và các khu vực lân cận, bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch./.