PHẦN I – LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.1. Lý do và sự cần thiết phải lập quy hoạch:
Tỉnh Thái Nguyên là một trong 10 đơn vị hành chính thuộc vùng Thủ đô Hà Nội; là trung tâm kinh tế - xã hội (KT-XH) của vùng Đông Bắc; là cửa ngõ giao lưu KT-XH giữa vùng Trung du và Miền núi phía Bắc (TD&MNPB) với vùng Đồng bằng Bắc Bộ; là trung tâm giáo dục - đào tạo, công nghiệp của vùng TD&MNPB; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng và là vành đai bảo vệ cho Thủ đô Hà Nội. Với vị trí là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh trong vùng TD&MNPB và vùng Đồng bằng sông Hồng; Điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp; Tài nguyên khoáng sản phong phú, nhiều địa danh thăm quan, du lịch hấp dẫn; Lợi thế về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng là những động lực căn bản giúp KT-XH của tỉnh Thái Nguyên phát triển vừa là cơ sở quan trọng để tỉnh Thái Nguyên phấn đấu trở thành một trong những trung tâm KT-XH quan trọng của vùng và Quốc gia.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Thị xã Phổ Yên có một vị trí quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ (Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường QL3), trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cùng với cách điều hành, quản lý năng động, khoa học của lãnh đạo các cấp các ngành, thị xã Phổ Yên đã có bước phát triển đột phá về kinh tế xã hội. Cơ sở vật chất hạ tầng ngày một hiện đại, mạng lưới y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia và nâng cao chất lượng; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững.
Ngày 23/1/2018, tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch chung của thị xã Phổ Yên đến năm 2035. Với mục tiêu sẽ trở thành đô thị loại III trước năm 2020, thị xã Phổ Yên đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện. Trong đó xác định 2 khâu đột phá là tiếp tục giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch; đồng thời, huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nông thôn mới.
Cùng với chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, được sự quan tâm của UBND tỉnh cùng với cách điều hành, quản lý năng động, khoa học của lãnh đạo Thị ủy - HĐND - UBND, thị xã Phổ Yên đã có bước phát triển đột phá về kinh tế - xã hội. Thị xã Phổ Yên trở thành khu vực trọng yếu và chiến lược của tỉnh Thái Nguyên.
Chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Tính đến nay, Phổ Yên đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Trong đó có nhiều dự án FDI lớn như nhà máy tỉ đô Samsung của Hàn Quốc... Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt: Công nghiệp xây dựng 79,7%, thương mại dịch vụ 17,1%, nông lâm thủy sản 3,2%, GDP bình quân đầu người đạt trên 163 triệu đồng. Điều này đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.
Ngoài việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, chính quyền thị xã Phổ Yên còn đặc biệt chú trọng đến việc khuyến khích các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy sự thay đổi bộ mặt của thị xã theo hướng hiện đại, năng động.
Điểm dân cư nông thôn Ấm Diện có vị trí tại khu vực giáp ranh giữa xã Hồng Tiến và phường Ba Hàng là một trong 5 dự án của thị xã được UBND tỉnh công bố danh mục thu hút đầu tư kèm theo Văn bản số 3381/QĐ-UBND ngày 06/11/2018, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có đủ tiềm lực cũng như tâm huyết để thực hiện nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung thị xã Phổ Yên. Quy hoạch chi tiết của dự án là bước đầu tiên cần thực hiện để làm cơ sở trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu; là cụ thể hóa chủ trương thu hút đầu tư của UBND tỉnh; là cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng thị xã Phổ Yên đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2017.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch:
- Cụ thể hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và Thị xã.
- Là cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư; lập và triển khai các dự án đầu tư xây dựng có liên quan, góp phần hoàn thiện hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển đô thị
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý hoạt động xây dựng trong khu vực.
1.3. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch:
a. Các căn cứ chung:
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 năm 2009;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014;
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư số 01/2010/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và khu chức năng đặc thù;
- Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 08/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập chi phí của hồ sơ Quy hoạch xây dựng đô thị.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.
- Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
b. Các căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Văn bản số 3381/UBND-QHXD ngày 06/10/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành Danh mục các dự án Khu đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2018;
- Văn bản số 1350/UBND-TCKH của UBND thị xã Phổ Yên ngày 12/11/2018 về việc Lập các hồ sơ dự án điểm dân cư nông thôn, khu đô thị theo hình thức đấu thầu;
- Căn cứ Quyết định số 3162/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của UBND thị xã Phổ Yên về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Điểm dân cư nông thôn Ấm Diện, xã Hồng Tiến.
c. Các căn cứ bản đồ:
- Các tài liệu, số liệu hiện trạng kinh tế, văn hóa, xã hội, khí tượng, thủy văn, địa chất khu vực quy hoạch do Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan cung cấp;
- Hồ sơ quy hoạch chung thị xã Phổ Yên tỉ lệ 1/10.000 do Viện Quy hoạch quốc gia lập năm 2017;
- Các tài liệu, số liệu liên quan.
- Bản đồ địa chính, hiện trạng sử dụng đất.
- Các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 đã được phê duyệt có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
PHẦN II – ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT QH
2.1 Địa điểm, quy mô và ranh giới quy hoạch:
- Địa điểm: Thuộc cánh đồng Bãi Tràng xóm Thành Lập, xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên.
- Quy mô lập quy hoạch: 128.009 m2.
- Quy mô dân số quy hoạch: 1.500 người.
- Ranh giới cụ thể:
+ Phía Đông giáp dự án Trường trung cấp nghề nam Thái Nguyên và đường Tôn Đức Thắng.
+ Phía Tây giáp dân cư ven đường Phạm Văn Đồng (Quốc lộ 3 cũ).
+ Phía Nam giáp khu dân cư và đất canh tác xóm Thành Lập, xã Hồng Tiến.
+ Phía Bắc giáp Dự án Vinaconex 3.
2.2 Đặc điểm tự nhiên của khu vực lập quy hoạch:
2.2.1. Địa hình khu đất quy hoạch.
Khu vực quy hoạch thuộc cánh đồng Bãi Tràng xóm Thành Lập có địa hình chung tương đối bằng phẳng và trũng so với các khu vực lân cận. Cao độ địa hình khu vực cao có cao độ khoảng +15,0 đến +16,5 khu vực thấp có cao độ khoảng +12,0 đến +13,5.
Địa hình chung dốc từ Bắc về Nam, từ Đông sang Tây.
2.2.2. Khí hậu, thủy văn.
Thị xã Phổ Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm bốn mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông (mang tính chất khí hậu chung của khí hậu miền Bắc nước ta).
* Mưa:
Thị xã Phổ Yên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm hàng năm, có lượng mưa khá phong phú. Một năm bình quân có 198 ngày mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa hàng năm.
Lượng mưa trung bình năm Htb = 2007mm.
Lượng mưa năm lớn nhất Hmax = 3008mm.
Lượngmưa năm ít nhất Hmin = 977mm.
Một số trận mưa lịch sử gây ra lũ đặc biệt lớn trên sông Cầu và gây ra ngập úng:
- Ngày 25/7/1959 - Lượng mưa 544mm.
- Ngày 9,10/08/ 1968 - Lượng mưa 118,7mm.
- Ngày 26/7/1973 - Lượng mưa 312mm.
* Gió, bão:
Thị xã Phổ Yên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão vì nằm xa biển. Theo tài liệu thống kê, cơn bão ngày 2/7/1964 là đổ bộ qua Bắc Thái với sức gió tới cấp 9, có lúc giật tới cấp 10.
* Nhiệt độ ,độ ẩm:
- Nhiệt độ bình quân năm 220 - 230C.
- Độ ẩm tuyệt đối nhỏ nhất 2 - 2,5milibar.
- Độ ẩm tuyệt đối cao nhất 30 - 32,5milibar.
- Độ ẩm tương đối trung bình ~ 80%
* Số giờ nắng trong năm 1.690 giờ.
* Số ngày có mây ~ 200 ngày trong năm.
b. Thuỷ văn:
Thị xã Phổ Yên nằm giữa sông Cầu và sông Công do đó chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn của hai sông này, đặc biệt là sông Công - trục thoát nước chính của thị xã và tỉnh Thái Nguyên.
+ Sông Cầu:
Bắt nguồn từ núi Van On (105037’40”- 21015’40”) ở độ cao 1.175m, thuộc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Diện tích lưu vực 6.030km2, với chiều dài sông 288,5km (tính từ đầu nguồn về đến Phả Lại). Phía Bắc lắm thác nhiều ghềnh, mùa mưa lũ nước chảy dữ dội, mùa kiệt nhiều đoạn lội qua dễ dàng. Đoạn từ Thái Nguyên đến hết tỉnh, lòng sông mở rộng, dòng sâu và có vận tốc nhỏ hơn thượng lưu nhưng có tình trạng úng ngập khi có lũ lớn.
Từ thượng lưu đến xã Quảng Chu (huyện Chợ Mới) sông chảy trên đất Bắc Kạn, dòng chính chảy theo hướng Bắc - Nam, độ cao trung bình lưu vực 300 - 400 m, lòng sông hẹp và dốc, nhiều thác ghềnh, độ uốn khúc lớn. Độ dốc đáy sông khoảng 100¤00; Từ xã Văn Lăng (Huyện Đồng Hỷ) về Thác Huống, đoạn này nằm trọn vẹn trên đất Thái Nguyên, thoạt đầu dòng sông đổi hướng từ Bắc - Nam sang Tây Bắc - Đông Nam chừng được 15 km tới chỗ nhập lưu của sông Nghinh Tường vào sông Cầu thì dòng chính lại chảy theo hướng cũ Bắc - Nam cho tới tận Thái Nguyên. Đoạn này sông chảy qua vùng địa hình thấp, độ dốc đáy sông khoảng 0,050¤00. Lòng sông về mùa cạn rộng từ 80 ¸ 100 m; từ hạ lưu đập Thác Huống sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình lưu vực từ 10 ¸ 25m, độ dốc đáy sông giảm còn 0,10¤00. Về mùa cạn lòng sông rộng từ 70¸150m. Sông Cầu chảy tới chỗ nhập lưu của sông Công và sau đó chảy ra khỏi đất của Thái Nguyên. Chiều dài sông Cầu chảy trên tỉnh Thái Nguyên khoảng 110km (đoạn qua thành phố Thái Nguyên khoảng 22km), diện tích lưu vực xấp xỉ 3.480km2 (không kể lưu vực sông Công) chiếm 1/2 diện tích lưu vực sông.
+ Sông Công:
Bắt nguồn từ núi Ba Lan thuộc huyện Định Hoá, diện tích lưu vực F = 951Km2 có độ dốc bình quân i = 1,03%. Chiều dài L = 96km. Trên sông Công có hồ núi Cốc dùng để điều tiết nước phục vụ cho nông nghiệp và cho sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên, đồng thời là khu du lịch của Thành phố.
+ Dung tích trung bình của hồ: W=160.000.000m3.
+ Dung tích lũ: W=200.000.000 m3.
+ Đỉnh đập chính ở cao độ +50.0m.
+ Đáy đập chính ở cao độ +24m.
Một số đặc điểm của sông Cầu và sông Công
Đặc điểm
|
Đơn vị tính
|
Trị số
|
1. Sông Cầu
|
|
|
- Lưu vực
|
Km2
|
3.489
|
- Chiều dài
|
Km
|
206
|
- Lưu lượng bình quân mùa lũ
|
m3/s
|
620
|
- Lưu lượng bình quân mùa cạn
|
m3/s
|
6,5
|
- Độ dốc bình quân
|
i%
|
1,75
|
2. Sông Công
|
|
|
- Lưu vực
|
Km2
|
951
|
- Chiều dài
|
Km
|
96
|
- Lưu lượng bình quân mùa lũ
|
m3/s
|
3,32
|
- Lưu lượng bình quân mùa cạn
|
m3/s
|
0,32
|
- Độ dốc bình quân
|
i%
|
1,03
|
2.2.3. Địa chất công trình, địa chất thủy văn.
a. Địa chất công trình
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, có đặc điểm địa chất thuộc dạng đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Căn cứ vào tài liệu địa chất công trình xây dựng như: Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, Khu công nghiệp Yên Bình, các khách sạn, các công trình trong khu trung tâm hành chính, chính trị có thể kết luận địa chất công trình khu vực thị xã tương đối tốt, phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp...
b. Địa chất thuỷ văn:
Mực nước ngầm nằm sâu, ở các khu đồi xuất hiện từ độ sâu 23m đến 25m, nước chỉ ăn mòn HCO3 và PH đối với xi măng thường. Các chỉ tiêu khác không ăn mòn.
2.3 Đặc điểm hiện trạng của khu vực quy hoạch
a. Hiện trạng dân cư.
Trong ranh giới khu vực lập quy hoạch có khoảng 4-5 hộ, tương ứng với gần 20 khẩu.
b. Hiện trạng lao động.
Dân cư trong khu quy hoạch chủ yếu làm nông nghiệp, kinh doanh buôn bán nhỏ và công nhân.
c. Hiện trạng sử dụng đất.
- Đất trong phạm vi quy hoạch chủ yếu đang là đất nông nghiệp. Có khoảng 4-5 hộ có đất ở trong ranh giới quy hoạch cần phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.
- Trong phạm vi quy hoạch có khoảng hơn 100 mộ phần. Khi thực hiện dự án cần có kế hoạch để di chuyển mồ mả về nghĩa trang chung của thị xã.
Trên cơ sở số liệu tạm thời được tính toán từ bản đồ địa hình, số liệu hiện trạng sử dụng đất khu vực quy hoạch được thống kê theo bảng sau:
Bảng 1: Bảng đánh giá sơ bộ hiện trạng sử dụng đất quy hoạch:
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ trọng (%)
|
1
|
Đất ở làng xóm
|
3.338
|
2,61%
|
2
|
Đất cơ quan
|
60
|
0,05%
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
115.415
|
90,16%
|
4
|
Đất nghĩa trang
|
1.797
|
1,40%
|
5
|
Đất ao mương, sông suối
|
2.763
|
2,16%
|
6
|
Đất đường giao thông
|
4.636
|
3,62%
|
Tổng cộng
|
128.009
|
100,00%
|
e. Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan
Khu vực quy hoạch là khu khu dân cư xen lẫn ruộng trũng nằm ven trung tâm thị xã, cây cối xanh tươi, có nhiều yếu tố thuận lợi để tổ chức một không gian sống xanh, sạch, đẹp mang đậm nét của một đô thị mới hiện đại.
g. Hiện trạng giao thông:
Khu vực lập quy hoạch có các tuyến đường quốc lộ và đường chính khu vực như sau: Tuyến đường quốc lộ 3 đi Hà Nội- Sông Công tiếp giáp với ranh giới phía tây của khu vực nghiên cứu. Phía đông bắc ranh giới là tuyến đường quy hoạch lộ giới 15m kết nối với dự án Vinaconex 3, và tuyến Tôn Đức Thắng nằm giáp ranh giới phía đông đã được thảm nhựa, tương lai mở rộng lộ giới 30m (6,5+17,0+6,5m).
Đường hiện trạng trong khu vực quy hoạch là đường dân sinh có kết cấu bê tông hoặc đất, bề rộng 2,0-5,0m;
h. Hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mưa:
Khu vực lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng so với các khu vực khác của thị xã. Cao độ thấp nhất tại các khu ruộng trũng cốt cao độ khoảng +12,0; cao nhất là trên khu vực giáp ranh với khu nhà ở Vinaconex 3, chỗ cao nhất khoảng cốt cao độ +16,5m.
Nước mặt theo địa hình tự nhiên chảy từ Bắc –Nam , Đông – Tây, nước mặt toàn khu vực thoát về lưu vực Sông Công bởi cống ngầm qua đường sát với siêu thị Lan Chi.
Nước thải của khu vực quy hoạch hiện trang chưa được thu gom và xử lý, đang thoát cùng hệ thống thoát nước mưa.
i. Hiện trạng cấp nước:
Hiện nay trên đường Phạm Văn Đồng vỉa hè phía bên đang lập quy hoạch đã có 1đường ống nước phân phối D200 của nhà máy nước Phổ Yên cấp cho các khu vực đường Phạm Văn Đồng. Dự kiến đường ống cấp nước cho dự án sẽ được lấy từ đường ống phân phối này.
- Hiện trạng trong nội khu: Phần lớn là đồng ruộng nên không cần đường ống nước sạch (các hộ chủ yếu dùng giếng khoan, giếng đào để canh tác).
k. Hiện trạng cấp điện:
Trên đường Phạm văn Đồng đoạn qua dự án hiện có đường dây trung thế 35KV chạy dọc trên vỉa hè.
Các cụm dân cư lân cận khu vực quy hoạch có đường dây 0,4KV cấp phục vụ sinh hoạt.
l. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Hiện tại khu vực quy hoạch chưa được thu gom về trạm xử lý nước thải, hầu hết nước thải được xử lý tại chỗ bằng bể tự hoại sau đó đổ ra các mương thoát nước sau nhà.
- Rác thải được thu gom hàng ngày, sau đó đem xử lý tại bãi rác Đồng Hầm tại xã Minh Đức.
p. Hiện trạng môi trường khu vực:
Môi trường tự nhiên chung của khu vực lập quy hoạch là cảnh quan khu vực cánh đồng Bãi Tràng với xen kẽ với các làng xóm, ao hồ, đồng ruộng, có nhiều cây xanh nên môi trường khá trong lành. Đây rất phù hợp để xây dựng các khu nhà ở gần gũi với thiên nhiên, là nơi tái tạo sức lao động cho cư dân đô thị.
2.4 Các dự án liên quan :
- Dự án Vinaconex 3
- Dự án Trường nghề Nam Thái Nguyên.
PHẦN III - CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
3.1 Quy mô quy hoạch và quy mô dân số:
- Quy mô quy hoạch: 128.009 m2.
- Quy mô dân số quy hoạch: 1.500 người.
3.2 Diện tích và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại đất
Để quy hoạch một điểm dân cư nông thôn khang trang hiện đại, Đề xuất áp dụng tiêu chuẩn quy hoạch của đô thị vào đồ án. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế trên cơ sở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXD (được ban hành kèm theo QĐ số 04/2008/QĐ-BXD) vào quy hoạch. Cụ thể như sau:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu QHCT
|
1
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
35-50
|
|
Đất công trình công cộng, dịch vụ, hỗn hợp
|
m2/người
|
2-5
|
|
Đât cây xanh, mặt nước
|
m2/người
|
6-12
|
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
m2/người
|
20-35
|
2
|
Tầng cao xây dựng
|
|
|
|
Nhà ở
|
Tầng
|
2-5
|
|
Đất công trình công cộng, dịch vụ thương mại
|
Tầng
|
1-7
|
3
|
Mật độ xây dựng
|
|
|
|
Đất nhà ở
|
%
|
60-80
|
|
Đất công trình công cộng – dịch vụ thương mại
|
%
|
40-60
|
|
Cây xanh
|
%
|
≤ 3 %
|
4
|
Chỉ tiêu về hạ tầng xã hội thiết yếu
|
|
|
|
Nhà văn hóa
|
m2/Công trình
|
≥500m2/công trình
|
5
|
Khoảng lùi xây dựng
|
|
|
|
Nhà ở
|
m
|
0-3m
|
|
Công trình công cộng
|
m
|
0-3m
|
6
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
Chỉ tiêu giao thông
|
|
|
|
- Mật độ đường chính và khu vực
|
Km/Km2
|
≥16
|
|
- Tỉ lệ đất giao thông
|
%
|
25-40
|
|
Chi tiêu cấp nước
|
|
|
|
- Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt
|
lít/người/ngđ
|
180-200
|
|
- Nước công cộng, dịch vụ
|
% Qsh
|
10-30
|
|
- Nước tưới cây, rửa đường
|
% Qsh
|
10-15
|
|
- Nước dự phòng
|
Hệ số k
|
1,2
|
|
Thoát nước bẩn
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
80
|
|
Rác thải sinh hoạt
|
kg/người/ngày đêm.
|
1 – 1,3
|
|
Cấp điện sinh hoạt
|
KW/ng
KW/hộ gia đình
|
0,9
3-5kw
|
|
Chiếu sáng CTCC
|
W/m2
|
20-30
|
|
Chiếu sáng đường phố
|
Cd/m2
|
0,2-1
|
|
Chỉ tiêu san nền chuẩn bị kỹ thuật đất
|
|
|
|
- Hệ số đầm lèn
|
|
k=0,9
|
|
- Độ dốc san nền
|
%
|
≥ 0,4%
|
PHẦN IV- ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CHI TIẾT
4.1. Đề xuất quy hoạch chi tiết:
- Quy hoạch khu vực Quảng trường – cây xanh với diện tích 2,81 ha là trung tâm của toàn khu. Khu cây xanh này phục vụ không chỉ do dự án mà cho toàn bộ khu vực lân cận.
- Quy hoạch một trục đường đôi có lộ giới 25m từ đường Phạm Văn Đồng vào trung tâm khu quy hoạch và kết nối tới đường Tôn Đức Thắng bằng tuyến đường 15m.
- Quy hoạch các lô nhà ở mới (nhà ở dạng biệt thự, nhà ở dạng liền kề, nhà ở dạng shop-house, nhà ở xã hội) trên các trục đường quy hoạch.
+ Nhà ở dạng shop-house có kích thước điển hình: 6x16m.
+ Nhà ở dạng biệt thự có kích thước điển hình: 10x16m
+ Nhà ở liền kề có chiều rộng mặt tiền 5-6m, chiều sâu từ 15-25m, tùy vị trí của lô đất.
- Quy hoạch khu vực nhà ở tái định cư dành cho phục vụ GPMB. Đảm bảo đất tái định cư ở vị trí đẹp, mặt các trục đường lớn để các hộ dân phải giải phóng mặt bằng sẽ có chỗ ở mới tốt nhất. Diện tích lô dành tái định cư: 100-200m2/lô.
- Quy hoạch 1 điểm nhà văn hóa cộng đồng có quy mô khoảng 500m2 có vị trí liền kề với khu dân cư hiện trạng tạo thành khu công cộng phục vụ cộng đồng dân cư.
- Quy hoạch khu xử lý nước thải để xử lý nước thải sinh hoạt của dự án (sử dụng công nghệ hiện đại, ko tốn diện tích, không gây mùi). Nước thải sau khi được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép sẽ xả vào hệ thống toát nước mưa.
- Giải pháp kết nối với các công trình kỹ thuật hiện trạng:
+ Đối với các đường bê tông vào các khu dân cư lân cận: tạo giải pháp đấu nối để nhập cùng hệ thống giao thông mới.
+ Đối với hệ thống mương cấp nước cho các cánh đồng lân cận: Xây dựng mương hở hoặc cống riêng để hoàn trả đảm bảo cấp nước tưới cho các cánh đồng hiện đang canh tác.
+ Đối với hệ thống thoát nước của các khu dân cư lân cận hiện đang thoát về cánh đồng Bãi Tràng: Thiết kế các điểm đấu nối để đảm bảo thoát nước cho khu vực lân cận về hệ thống thoát nước chung của dự án.
4.2. Phân khu chức năng:
Về cơ bản các quy định sử dụng đất và mạng lưới giao thông chính vẫn được xác định trên cơ sở đồ án Quy hoạch chung thị xã Phổ Yên đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt. Đồ án quy hoạch Điểm dân cư nông thôn Ấm Diện, xã Hồng Tiến là một bước cụ thể hóa các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ở mức độ chi tiết hơn cho từng lô đất, khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận đã có quy hoạch.
Phân khu chức năng như sau:
+ Đất công trình công cộng;
+ Đất nhà ở (nhà chia lô, nhà biệt thự, nhà shop-house, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư);
+ Đất cây xanh (cây xanh cấp đô thị, cây xanh nhóm nhà ở);
+ Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý, taluy...);
+ Đất giao thông, bãi đỗ xe.
4.3. Quy hoạch sử dụng đất:
a. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch:
Số TT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Diện tích đất (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất công cộng - nhà văn hóa
|
519
|
0,41
|
2
|
Đất ở , trong đó:
|
48.872
|
38,18
|
2.1
|
Đất nhà ở xã hội (chiếm tỷ lệ 20,7% so với đất ở quy hoạch mới)
|
8.383
|
|
2.2
|
Đất ở quy hoạch mới
|
40.489
|
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
31.954
|
24,96
|
4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý, taluy...)
|
3.065
|
2,39
|
5
|
Đất giao thông, bãi xe
|
43.599
|
34,06
|
|
Tổng diện tích đất quy hoạch
|
128.009
|
100
|
Tổng số lô nhà ở mới quy hoạch: 361 lô
b. Bảng thống kê sử dụng đất quy hoạch:
Số TT
|
Chức năng SDĐ
|
Ký hiệu lô
|
Diện tích đất
|
Mật độ XD tối đa
|
Tầng cao tối đa
|
Hệ số SDD
|
I
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
|
519,2
|
|
|
|
1
|
Đất công cộng: Nhà văn hóa
|
CC-01
|
519,2
|
40
|
5
|
2,00
|
II
|
ĐẤT Ở
|
|
48.871,9
|
|
|
|
2
|
Đất nhà ở xã hội
|
NXH-01
|
3.889,3
|
80
|
5
|
4,00
|
3
|
Đất nhà ở xã hội
|
NXH-02
|
2.386,0
|
80
|
5
|
4,00
|
4
|
Đất nhà ở xã hội
|
NXH-03
|
2.107,6
|
80
|
5
|
4,00
|
5
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-01
|
1.267,5
|
80
|
5
|
4,00
|
6
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-02
|
1.280,0
|
80
|
5
|
4,00
|
7
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-03
|
2.510,0
|
80
|
5
|
4,00
|
8
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-04
|
3.950,0
|
80
|
5
|
4,00
|
9
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-05
|
4.280,3
|
80
|
5
|
4,00
|
10
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-06
|
628,4
|
80
|
5
|
4,00
|
11
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-07
|
1.728,0
|
80
|
5
|
4,00
|
12
|
Đất ở mới (kết hợp thương mại - shop house)
|
SH-08
|
2.376,0
|
80
|
5
|
4,00
|
13
|
Đất ở mới (biệt thự)
|
BT-01
|
3.950,0
|
70
|
4
|
2,80
|
14
|
Đất ở mới (biệt thự)
|
BT-02
|
3.950,0
|
70
|
4
|
2,80
|
15
|
Đất ở mới (biệt thự)
|
BT-03
|
196,7
|
70
|
4
|
2,80
|
16
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-01
|
1.082,6
|
80
|
5
|
4,00
|
17
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-02
|
1.286,3
|
80
|
5
|
4,00
|
18
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-03
|
1.027,6
|
80
|
5
|
4,00
|
19
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-04
|
2.570,9
|
80
|
5
|
4,00
|
20
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-05
|
1.326,5
|
80
|
5
|
4,00
|
21
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-06
|
1.296,0
|
80
|
5
|
4,00
|
22
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-07
|
1.048,2
|
80
|
5
|
4,00
|
23
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-08
|
1.215,1
|
80
|
5
|
4,00
|
24
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-09
|
2.022,7
|
80
|
5
|
4,00
|
25
|
Đất ở mới (liên kế, chia lô)
|
LK-10
|
1.496,2
|
80
|
5
|
4,00
|
III
|
ĐẤT CÂY XANH
|
|
31.954,4
|
|
|
|
26
|
Đất cây xanh, TDTT... (công viên)
|
CX-01
|
28.063,5
|
-
|
-
|
-
|
27
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-02
|
2.237,2
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-03
|
277,3
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-04
|
210,9
|
-
|
-
|
-
|
29
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-05
|
502,8
|
-
|
-
|
-
|
30
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-06
|
372,5
|
-
|
-
|
-
|
31
|
Đất cây xanh, TDTT
|
CX-07
|
290,2
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
3.064,5
|
|
|
|
32
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý)
|
HT-01
|
598,6
|
-
|
-
|
-
|
33
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-02
|
120,6
|
-
|
-
|
-
|
34
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-03
|
290,9
|
-
|
-
|
-
|
35
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-04
|
155,8
|
-
|
-
|
-
|
36
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-05
|
144,0
|
-
|
-
|
-
|
37
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-06
|
268,0
|
-
|
-
|
-
|
38
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-07
|
264,0
|
-
|
-
|
-
|
39
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-08
|
144,2
|
-
|
-
|
-
|
40
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-09
|
246,5
|
-
|
-
|
-
|
41
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-10
|
234,2
|
-
|
-
|
-
|
42
|
Đất hạ tầng kỹ thuật (taluy, rãnh thoát..)
|
HT-11
|
597,7
|
-
|
-
|
-
|
V
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
|
43.599,3
|
|
|
|
25
|
Đất giao thông, bãi đỗ xe..
|
|
43.599,3
|
-
|
-
|
-
|
Tổng diện tích trong ranh giới quy hoạch
|
128.009,3
|
|
|
|
4.3. Tổ chức không gian quy hoạch:
Không gian kiến trúc được tổ chức chủ yếu trên trục đường vào chính với khoảng mở là khu cây xanh quảng trường kết hợp bãi đỗ xe. Không gian kiến trúc chung toàn khu được hình thành bởi các lô nhà thiết kế thấp tầng hài hòa với cảnh sắc xung quanh. Kiến trúc quy hoạch khu nhà mang điển hình của đô thị mới hiện đại với các lô nhà thấp tầng ẩn mình trong cây xanh đường phố.
4.4. Thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch:
4.3.1. Công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch.
Công trình điểm nhấn về tầm nhìn trong không gian khu nhà ở là hệ thống các công trình nhà ở kết hợp với dịch vụ thương mại (shop-house) nằm chủ yếu trên trục đường chính vào dự án. Khu quảng trường trung tâm kết hợp cây xanh và bãi để xe tạo nên khoảng mở về không gian là điểm nhấn về không gian kiến trúc toàn khu.
4.3.2. Các quy định về chiều cao khống chế công trình trên các tuyến phố.
- Đối với các công trình nhà ở xây mới, chiều cao tối đa 1 tầng ≤ 5m; Chiều cao tối đa toàn bộ công trình ≤ 20m;
- Đối với các công trình công cộng, dịch vụ thương mại chiều cao tối đa 1 tầng ≤ 7m, chiều cao tối đa của tòa nhà phụ thuộc vào số tầng đối với từng khu vực đã được quy định trong quy hoạch sử dụng đất.
4.3.3. Xác định về chỉ giới đường đỏ, xây dựng, khoảng lùi:
- Khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng không được phép xây dựng nền móng công trình, tạo khoảng trống, đồng thời làm sân bãi đỗ xe, trồng xây xanh thân gỗ tán cao tạo bóng mát, cảnh quan, nhưng không cản trở tầm nhìn, ví dụ: cây cau vua, cây diệp vàng, bằng lăng...
- Quy định chỉ giới xây dựng vị trí các công trình trên từng đường phố, ngõ phố, được thể hiện rõ trong hồ sơ quy hoạch tại bản vẽ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, cụ thể như sau:
+ Đối với các công trình nhà ở : Khoảng lùi 0-3m
+ Đối với các công trình công cộng : Khoảng lùi =3m
+ Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối: Khoảng lùi =3m
- Trong khoảng không từ độ cao 3,6m (so với mặt vỉa hè) trở lên các bộ phận cố định của ngôi nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua…, nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá đường đỏ theo những điều kiện như sau:
- Độ vươn ra (đo từ đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải không được lớn hơn giới hạn được phép, tuỳ thuộc chiều rộng lộ giới đường, quy định ở như sau:
Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô văng.
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Dưới 6 m
|
0
|
6 – 12
|
0,9
|
12 -16
|
1,2
|
Trên 16 m
|
1,4
|
-
Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá đường đỏ.
-
Trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ (nhà phải xây lùi vào sau đường đỏ):
a) Nhô không quá chỉ giới đường đỏ:
b) Nhô quá chỉ giới xây dựng:
-
Không hạn chế đối với bậc thềm, vệt dắt xe, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà. Riêng ban công được nhô qua chỉ giới xây dựng không quá 1,4m.
4.4.4. Quy định về hình thức kiến trúc của các công trình:
a. Hình khối kiến trúc:
Hình khối, hình thức kiến trúc công trình trong toàn bộ khu quy hoạch phải theo một thể thống nhất. Tổ hợp các hình khối mặt dựng theo phương vị ngang và phương vị đứng với một tỉ lệ hài hoà, theo một bố cục truyền thống: đế, thân, mái. Hình khối kiến trúc phải phản ánh trong sáng đặc điểm tổ chức mặt bằng không gian, và giải pháp kết cấu của các công trình cụ thể và hài hòa với thiên nhiên, cảnh quan chung.
b. Mầu sắc và vật liệu công trình:
- Mầu sắc:
+ Tường nhà công trình sử dụng gam mầu trung tính, nhẹ nhàng hoà đồng với cảnh quan thiên nhiên. Không sử dụng các mầu sắc nổi chội cá thể như mầu đen, đỏ thẫm ảnh hưởng đến mỹ quan chung của toàn khu.
+ Mái các công trình sử dụng mầu xẫm, gam mầu tương đồng cho từng ô đất.
+ Chân đế các công trình sử dụng mầu tường nhấn đậm hơn từ 2- 3 tông mầu tạo cho công trình có cảm giác vững chắc.
- Vật liệu:
+ Đối với các khu nhà ở khuyến khích sử dụng các vật liệu địa phương, gần gũi với thiên nhiên và môi trường.
+ Đối với công trình công cộng khuyến khích sử dụng các loại vật liệu ốp đá tự nhiên, kết hợp hệ kết cấu kim loại và mảng kính lớn tại khối đế công trình. Phần khối trên tường bao che và các hệ lan can phải dùng các vật liệu chắc chắn, bền vững với khí hậu và thời gian.
-
Sử dụng hàng rào thoáng phần xây đặc không quá 1,1m so với cốt sân nền. Khuyến khích sử dụng các hệ thống hàng rào bằng cây xanh tỉa tán vuông, có cổng vào nhẹ nhàng duyên dáng. Riêng các công trình công cộng, công viên cây xanh, sử dụng hệ thống hàng rào mềm, phân cách bằng dải cây xanh để đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan chung của khu quy hoạch.
4.4.5. Các quy định về vật thể kiến trúc trên các tuyến đường giao thông:
- Hệ thống cây xanh trồng là dạng cây bóng mát có thân mảnh, cao và tán lá rộng, ít rụng lá vào mùa đông. Các hệ thống cây xanh trên mỗi tuyến phố sử dụng một loại cây khác nhau, tạo nên điểm nhấn riêng cho từng tuyến. Khoảng cách trồng cây trung bình là 10m, nằm tại phần giáp giữa hai lô đất liền kề sao cho không ảnh hưởng đến giao thông từ đường vào trong lô đất.
- Cột điện cao thế, hạ thế, chiếu sáng công cộng: Cột điện cao thế tại các trục đường trong đồ án có bố trí hệ thống cột điện cao thế trùng với hệ thống cột điện hạ thế. Khuyến khích sử dụng các hệ thống điện chiếu sánh công cộng thông minh, tiết kiệm năng lượng.
- Biển quảng cáo, chỉ dẫn, ký hiệu và cây xanh: Biển quảng cáo, chỉ dẫn, ký hiệu và cây trồng trên hè phố phải đảm bảo không ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không gây khó khăn cho các hoạt động phòng chống cháy, không làm ảnh hưởng các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị
4.4.6 Quy định về cao độ vỉa hè, cao độ nền xây dựng công trình:
- Cốt đường tuân thủ đúng theo hồ sơ thiết kế quy hoạch san nền được duyệt.
- Cốt vỉa hè cao hơn cốt đường (tại vị trí bó vỉa) 0,2m.
- Cốt 0.0 m công trình cụ thể cao hơn cốt vỉa hè tối thiểu là 0,2m.
- Cao độ vỉa hè, cao độ nền xây dựng công trình cho từng ô đất được thể hiện tại bản vẽ quy hoạch san nền và chiều cao ô đất.
4.4.7 Quy định về mật độ xây dựng công trình:
a. Đất xây dựng nhà ở:
- Đối với nhà ở trong các khu vực làng xóm hiện trạng, mật độ xây dựng được quy định tùy theo diện tích từng ô đất cụ thể và tuân thủ theo bảng sau:
Bảng quy định mật độ xây dựng tối đa đối với đất nhà ở
Diện tích lô đất (m2/lô đất)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
- Đối với các khu nhà ở mới quy hoạch:
+ Với các lô nhà có diện tích 50m2-75m2: Mật độ xây dựng tối đa: 90%;
+ Với các lô nhà có diện tích 100m2-200m2:Mật độ xây dựng tối đa: 80%;
+ Với các lô nhà có diện tích ≥200 m2:Mật độ xây dựng tối đa: 70%
+ Đối với các lô nhà không điển hình, lô góc, mật độ xây dựng được quy định tuân thủ theo bảng trên mục trên.
b. Mật độ xây dựng Công trình công cộng:
- Đối với công trình công cộng mật độ xây dựng tối đa cho phép: 40% và phải đảm bảo quy định về khoảng lùi tối thiểu theo quy định;
c. Mật độ xây dựng tối đa cho phép đối với các khu cây xanh:
- Các khu cây xanh tập trung có diện tích ≥ 1000 m2, Mật độ xây dựng tối đa cho phép là: 3%;
- Các khu cây xanh có diện tích < 1000 m2 không được xây dựng công trình để dành quỹ đất trồng cây xanh và sân thể thao phục vụ người dân;
4.4.8 Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh nêu trong bảng sau.
Bảng tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong lô đất xây dựng công trình
|
Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh (%)
|
1- Nhà ở:
|
|
- Nhà ở làng xóm hiện trạng
|
20
|
- Nhà ở quy hoạch mới
|
20
|
2- Nhà công cộng:
|
|
- Công trình DV công cộng tổng hợp
|
20
|
- Nhà văn hóa
|
30
|
3- Khu xử lý nước thải
|
20
|
4.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.5.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a. Tiêu chuẩn áp dụng thiết kế:
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054:2005
- Tiêu chuẩn TCVN-104:2007 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế.
- Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22-TCN 211-06
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Mạng lưới đường giao thông được thiết kế đảm bảo lưu thông nhanh chóng thuận lợi và an toàn giữa các khu chức năng của đô thị với các khu vực lân cận.
- Mạng lưới giao thông được thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, mạng lưới công trình ngầm được bố trí hợp lý, đảm bảo về mặt kiến trúc mỹ quan đô thị. Đảm bảo thoát nước mặt dễ dàng và nhanh chóng, tránh tình trạng úng ngập gây cản trở giao thông và ô nhiễm môi trường.
c. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a. Giao thông đối ngoại:
- Đường quốc lộ 3 (mặt cắt 1-1): Lộ giới 30m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 6,5(m)x2 bên.
+ Lòng đường: 7(m) x 2 chiều.
+ Dải phân cách: 3m.
- Đường Tôn Đức Thắng (ĐT261): Lộ giới 30m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 6,5(m)x2 bên.
+ Lòng đường: 7(m) x 2 chiều.
+ Dải phân cách: 3m.
b. Giao thông nội bộ:
- Tuyến đường phân khu vực (trục chính Tây – Đông) (mặt cắt 2-2): Lộ giới 25m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 4(m)x2 bên.
+ Lòng đường: 7(m) x 2 chiều.
+ Dải phân cách: 3m.
- Tuyến đường phân khu vực kết nối gián tiếp ra tuyến đường Tôn Đức Thắng (mặt cắt 3-3): Lộ giới 16,5m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 4,5(m)x2 bên.
+ Lòng đường: 7,5(m)
- Tuyến đường nhóm nhà ở kết nối các khu dân cư (mặt cắt 4-4): Lộ giới 15m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 4(m)x2 bên.
+ Lòng đường: 7(m)
- Tuyến đường nhóm nhà ở (mặt cắt 5-5): Lộ giới 13,0m. Trong đó:
+ Vỉa hè: 4(m)+2(m) (2m bên khu cây xanh).
+ Lòng đường: 7,0(m)
- Các đường bê tông kết nối khu dân cư hiện trạng lân cận: lộ giới 7m.
TT
|
Tên mặt cắt
|
Chiều dài (m)
|
Bề rộng (m)
|
Tổng diện tích (m2)
|
Diện tích (m)
|
Tổng diện tích (m2)
|
Hè
|
Phân cách
|
Lòng đường
|
Hè
|
Phân cách
|
Lòng đường
|
A
|
Giao thông đối ngoại
|
1
|
1_1
|
253,0
|
13,0
|
3,0
|
14,0
|
30,0
|
3.289,0
|
759,0
|
3.542,0
|
7.590,0
|
B
|
Giao thông nội bộ
|
2
|
2_2
|
417,2
|
8,0
|
3,0
|
14,0
|
25,0
|
3.337,6
|
1.251,6
|
5.840,8
|
10.430,0
|
3
|
3_3
|
458,5
|
9,0
|
0,0
|
7,5
|
16,5
|
4.126,5
|
0,0
|
3.438,8
|
7.565,3
|
4
|
4_4
|
1.431,2
|
8,0
|
0,0
|
7,0
|
15,0
|
11.449,6
|
0,0
|
10.018,4
|
21.468,0
|
5
|
5_5
|
434,2
|
6,0
|
0,0
|
7,0
|
13,0
|
2.605,2
|
0,0
|
3.039,4
|
5.644,6
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
99,5
|
24.807,9
|
2.010,6
|
25.879,4
|
52.697,9
|
d. Các số liệu kỹ thuật thiết kế hệ thống đường giao thông:
* Vận tốc thiết kế:
- Trục đường chính: Vận tốc thiết kế: Vtk = 50km/h, tại các nút giao bố trí vạch khác bán kính R ³ 8,0m tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông.
- Đường nội bộ: Vận tốc thiết kế: Vtk= 40km/h, Tại các nút giao bố trí vạch sơn kẻ đường, biển báo, để điều khiển phương tiện giao thông.
* Bình đồ:
-
Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn Rmingh= 30m
-
Bán kính đường cong nằm tối thiểu thông thường Rmint = 50m
-
Bán kính đường cong nằm tối thiểu không cần làm siêu cao : Rminsc= 250m.
-
Bán kính cong bó vỉa:
-
Bán kính cong bó vỉa thường dùng là Rmin= 8 – 12m. Những đường chính giao nhau R³10,00m. Ngoài ra còn những vị trí khác bán kính R³ 8,0m tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông.
* Độ dốc dọc:
-
Độ dốc dọc tối đa: iđtđ=1,5%
-
Độ dốc dọc tối thiểu: iđtt= 0,0%
Trong khu vực quy hoạch do địa hình bằng phẳng khó đảm bảo độ dốc dọc tối thiểu của mặt đường. Chính vì vậy để đảm bảo thoát nước cần phải thiết kế độ dốc dọc rãnh biên dạng răng cưa (liên tục thay đổi độ dốc dọc của rãnh)
* Độ dốc ngang:
-
Dốc ngang mặt đường: in = 2,00%.
-
Dốc ngay hè về phía lòng đường: ih= 2,00% .
* Mô đun đàn hồi yêu cầu:
Loại 1: Tải trọng trục xe 40T, cường độ mặt đường yêu cầu Eyc = 200Mpa áp dụng cho tuyến đường đường chính.
+ Kết cấu áo đường đề xuất:
-
10 cm bê tông nhựa hạt trung (đá dăm ³ 50%)
-
Tưới nhựa thấm tiêu chuẩn 1.5kg/m2
-
25 cm cấp phối đá dăm loại I.
-
50 cm cấp phối đá dăm loại II.
-
Nền đầm chặt K = 0,98 dày 50cm.
-
Nền đầm chặt K = 0,95
Loại 2: Tải trọng trục xe 12T, cường độ mặt đường yêu cầu Eyc = 155Mpa áp dụng cho các tuyến đường nội bộ trong khu quy hoạch.
+ Kết cấu áo đường đề xuất:
-
6 cm bê tông nhựa hạt trung (đá dăm ≥ 50% )
-
Tưới nhựa thấm tiêu chuẩn 1.5kg/m2
-
12cm cấp phối đá dăm loại I.
-
20cm cấp phối đá dăm loại II.
-
50cm nền đầm chặt K = 0,98
-
Nền đầm chặt K = 0,95
* Hè đường:
Hè đường dành cho người đi bộ, trồng cây xanh khoảng cách trung bình 10m/cây và bố trí các tuyến công trình hạ tầng ngầm như: cống thoát nước mưa, hào kỹ thuật…Bề mặt lát chung loại gạch Block tự chèn dày 6cm, đặt trên lớp cát đệm dày 5cm, nền đất đầm chặt k=0,90. Phía ngoài bảo vệ bằng các bó vỉa BTCT đúc sẵn theo quy phạm.
* Biển báo và kẻ vạch:
Tại các nút giao bố trí biển báo chỉ dẫn theo quy định. Trên mặt đường bố trí kẻ vạch phân làn.Các biển báo và vạch kẻ tuân theo Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
e) Quy hoạch chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Chỉ giới đường đỏ được xác định bởi mốc tim đường đề xuất và phù hợp với các chỉ giới đường đỏ đã được xác định (ghi chú trực tiếp trên bản vẽ).
- Chỉ giới xây dựng được xác định tùy thuộc vào từng loại trục đường và công trình xây dựng.
* Quy định chỉ giới đường đỏ:
a. Giao thông đối ngoại.
- Tuyến đường quốc lộ 3: (mặt cắt 1-1): Chỉ giới đường đỏ 30m.
b. Giao thông nội bộ.
- Đường phân khu vực (mặt cắt 2-2): Chỉ giới đường đỏ 25,0m.
- Đường phân khu vực (mặt cắt 3-3): Chỉ giới đường đỏ 16,5m.
- Tuyến đường nhóm nhà ở (Mặt cắt 4-4): Chỉ giới đường đỏ 15m.
- Tuyến đường nhóm nhà ở (Mặt cắt 4-4): Chỉ giới đường đỏ 13m.
4.5.2 Quy hoạch san nền:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Phù hợp địa hình tự nhiên, hạn chế tối đa san gạt địa hình tự nhiên.
- Phù hợp với hệ thống thoát nước mưa, Hệ thống tiêu thuỷ lợi.
- Phù hợp với các dự án lân cận đã được đầu tư xây dựng.
- Khối lượng thi công ít nhất, tiết kiệm kinh phí đầu tư.
- Không làm xấu hơn điều kiện địa hình, địa chất thuỷ văn công trình.
- Cao độ phù hợp với mạng giao thông bên ngoài.
b. Độ dốc và hướng dốc san nền:
- Độ dốc san nền trong các lô đất: ≥0,4%
- Thiết kế san nền các lô đất đảm bảo thoát nước ra hệ thống cống thoát nước mưa thu trên đường xung quanh các lô đất.
c. Vật liệu san nền và giải pháp thiết kế
- Bóc đào hữu cơ trên toàn bộ diện tích phạm vi đắp nền trung bình 0.3m.
- Nền các tuyến đường xây dựng đi qua ruộng, vườn sẽ bóc lớp hữu cơ, thảo mộc trước khi đắp nền.
- Phương pháp thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế dốc từ bên trong lô đổ mái dốc ra xung quanh các tuyến đường rồi đổ về cống thoát nước trên đường trục chính.
- Với nguyên tắc thiết kế: Phù hợp địa hình tự nhiên, với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi, hạn chế tối đa san gạt.
- Cao độ thiết kế san nền trong khu vực quy hoạch được khống chế bởi cao độ đã được hoạch định tại quy hoạch chung thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt và cao độ san nền của dự án Vinaconex 3 đang được thi công.
- Các ô đất xây dựng công trình được san nền tạo độ dốc 0,4%-2% để thoát nước mưa ra các tuyến đường được thu gom bởi hệ thống cống thoát nước trên vỉa hè trục đường.
+ Cao độ san nền cao nhất : + 16.00m
+ Cao độ san nền thấp nhất : + 15.00m
- Vật liệu san nền khu dùng đất đồi chọn lọc tại các mỏ địa phương.
+ Cự ly vận chuyển vật liệu đắp về chân công trình được xác định tại bước dự án đầu tư.
+ Thi công được tiến hành theo các điều khoản 8.01đến 8.23 và các điều khoản liên quan khác của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4447-87 (Tập VII ).
+ Đất san nền được đầm chặt K = 0,9; Khu vực nền đường đầm nén K = 0,95.
4.5.3 Quy hoạch thoát nước mưa:
a. Cơ sở thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa của các dự án liên quan và giáp ranh với khu đất quy hoạch;
- Địa hình tự nhiên của khu vực trên cơ sở bản đồ khảo sát địa hình tỉ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp.
- Hồ sơ quy hoạch chung hệ thống thoát nước mưa của thị xã Phổ Yên
- Hiện trạng san nền của dự án Vinaconex 3 đang được thi công.
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Đảm bảo nước mưa tự chảy.
- Thoát nước bám theo địa hình tự nhiên.
- Phân chia thành nhiều lưu vực nhỏ.
- Chọn hệ thống cống tròn BTCT.
c. Giải pháp thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống thoát nước theo chế độ tự chảy và riêng hoàn toàn với thoát nước thải.
- Kết cấu điển hình sử dụng cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn.
- Nước mưa khu vực quy hoạch được thiết kế chia thành 1lưu vực, nước mưa của mỗi lưu vực được chia nhỏ thu gom vào hệ thống cống thu trên các tuyến đường sau đó thoát về phía Nam. Nước mưa toàn bộ của dự án sau đó được thu gom bởi hệ cống hộp 1,8mx1,8m đấu nối với hệ thống cống ngầm sát với siêu thị Lan Chi và thoát qua đường Phạm Văn Đồng về lưu vực của Sông Công.
- Hệ thống cống thoát nước mưa thiết kế được xây dựng bằng cống bê tông cốt thép chịu lực đúc sẵn có đường kính D600¸D1800. Trên hệ thống thoát nước có bố trí các công trình kỹ thuật như: giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra... v..v... theo quy định hiện hành. Cống được nối theo phương pháp nối đỉnh.
d. Phương pháp tính toán
- Lưu lượng nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn:
* Lưu lượng nước mưa tính toán
Q = j . q. F( m3/s )
j: Hệ số dòng chảy bằng 0,7
q : Cường độ mưa tính toán ( l/ s ha )
F : Diện tích thu nước tính toán (ha)
* Công thức tính toán cường độ mưa q:
Trong đó:
- Các hệ số c,n,b, lấy theo số liệu của Viện Khí tượng thủy văn.
- C,n,b: Hệ số phụ thuộc khí hậu từng địa phương. Với Thái Nguyên thì
C= 0.257; n = 0.7917; b =17.47
- q20: Cường độ mưa trong 20 phút q20 =382.5 l/s.ha.
- P chu kỳ lặp lại trận mưa. Với khu dân cư, chọn P= 2 năm
- t: Thời gian mưa.
t = t1 + t2
t1 : Thời gian nước chảy trên bề mặt tới rãnh thu nước :
t2 : Thời gian nước chảy trong rãnh xác định theo công thức t2 = m. å l/60.v (phút)
- m : Hệ số phụ thuộc địa hình ( với địa hình bằng phẳng = 2; với địa hình dốc > 0,005 m = 1,2 ).
e. Qui mô cấu tạo hệ thống thoát nước mưa
- Hệ thống cống thoát nước mưa thiết kế được xây dựng bằng cống bê tông cốt thép chịu lực đúc sẵn có đường kính từ D600¸D1800.
- Trên các tuyến cống thoát nước này bố trí các ga thu nước với khoảng cách lấy theo đường kính cống và đảm bảo thu nước được thuận tiện nhất.
- Cống được nối theo phương pháp nối đỉnh.
- Nước mưa từ các tiểu khu được thu vào các tuyến cống nhánh BTCT sau đó xả ra hố ga thoát nước chính của khu vực.
- Chế độ thuỷ lực là thoát tự chảy
- Xây dựng tuyến cống D600, D1800 chạy dưới đường để thu gom nước mưa cho dự án từ các ga thu qua đường cống ngang D300;
- Ống cống và đế cống sử dụng là BTCT đúc sẵn, gồm hai loại:
- Loại đi dưới đường sử dụng loại cống chịu tải trọng HL93;
- Cống đi trên hè sử dụng loại cống chịu tải trọng đoàn người 3x10-3 Mpa.
- Mối nối các ống cống được thực hiện bằng sự lắp ráp giữa đầu dương và đầu âm của các đốt cống. Vật liệu dùng để làm mối nối là trát vữa xi măng;
- Cao độ đáy cống được tính toán trên cơ sở cao độ san nền, cao độ của khu vực dân cư hiện có và độ sâu chôn cống tối thiểu.
d. Khối lượng hạng mục thoát nước mưa:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống tròn BTCT D300
|
m
|
515
|
2
|
Cống tròn BTCT D600
|
m
|
1950
|
3
|
Cống tròn BTCT D800
|
m
|
240
|
4
|
Cống tròn BTCT D1000
|
m
|
286
|
5
|
Cống tròn BTCT D1200
|
m
|
240
|
6
|
Cống tròn BTCT D1500
|
m
|
226
|
7
|
Cống hộp B1800x1800
|
m
|
101
|
8
|
Ga thu nước mưa trực tiếp
|
hố
|
149
|
9
|
Ga thăm nước mưa
|
hố
|
83
|
10
|
Vật liệu phụ
|
10% Vật liệu chính
|
4.5.4 Quy hoạch hệ thống cấp nước:
a. Các căn cứ tính toán:
+ Quy chuẩn XDVN 01 do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
+ Tiêu chuẩn TCXD 33-2006: Tiêu chuẩn cấp nước bên ngoài và công trình;
+ Tiêu chuẩn TCVN 2622-1995: Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình;
+ Tiêu chuẩn TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong công trình – tiêu chuẩn thiết kế;
+ Tiêu chuẩn TCVN 66 -1991: Quy định yêu cầu an toàn vận hành hệ thống cấp nước;
+ Tiêu chuẩn TCVN 6379 – 1998: Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – yêu cầu kỹ thuật;
+ Tiêu chuẩn ngành cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình 20TCN-33-85;
+ Các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành khác có liên quan;
b, Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Nước cấp nhà chia lô
|
: 200 l/người/ ngày
|
+ Nước cấp nhà chia liền kề
|
: 200 l/người/ ngày
|
+ Nước cấp nhà công cộng
|
: 2l/m2
|
+ Nước cứu hoả
|
: 10l/s cho 1 đám cháy
|
+ Nước tưới cây
|
: 3 l//m2
|
+ Nước rửa đường
|
: 0,5 l//m2
|
c.Tính toán nhu cầu cấp nước:
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
dùng nước
|
1
|
Tổng dân số theo quy hoạch
|
1500 người
|
200lít/ người/ngđ
|
300 m3/ ngđ
|
2
|
Đất công cộng
|
1038 m2
|
2 lít/ m2 sàn
|
2.1 m3/ ngđ
|
|
Đất nhà ở xã hội
|
33.532 m2
|
2 lít/ m2 sàn
|
67,01 m3/ ngđ
|
3
|
Đất cây xanh
|
31.954 m2
|
3 lít/ m2
|
95,86 m3/ ngđ
|
4
|
Đất đường giao thông, bãi đỗ xe
|
43.695 m2
|
0,5 lít/ m2
|
21,85 m3/ ngđ
|
Tổng cộng
|
|
|
486,82 (m3/ ngđ)
|
Tổng công suất nước sạch cần thiết Q=487 m3/ngđ.
d. Giải pháp, phương án cấp nước:
* Nguồn cấp nước:
- Nguồn cấp nước: Hiện nay trên đường Phạm Văn Đồng có 1 đường ống một tuyến nước phân phối D200 của nhà máy nước Phổ Yên cấp cho các khu vực trong thị xã. Dự kiến đường ống cấp nước cho dự án sẽ được lấy từ đường ống phân phối này chạy dọc theo đường trục chính vào khu và cấp cho khu quy hoạch.
* Nguyên tắc thiết kế:
- Thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước kết hợp giữa cấp nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy;
- Tuyến ống phân phối thiết kế đảm bảo cấp nước liên tục, không bị gián đoạn khi có sự cố xảy ra, đáp ứng đủ lưu lượng và áp lực tại vị trí bất lợi nhất của mạng lưới;
- Tuyến ống dịch vụ được thiết kế theo mạng cụt, nối trực tiếp với ống ø20 cấp tới từng đơn vị sử dụng nước;
- Áp lực tự do tại điểm chờ cấp nước sinh hoạt bất lợi nhất trên tuyến ống phân phối là 10m cột nước;
* Phạm vi thiết kế:
Phạm vi thiết kế hạng mục Cấp nước bao gồm:
Hoàn chỉnh mạng lưới đường ống cấp nước phục vụ dự án bao gồm: tuyến ống phân phối và tuyến ống dịch vụ.
Xác định vị trí vật tư – phụ kiện lắp đặt trên tuyến ống: đồng hồ tổng, van xả khí, van xả cặn, trụ cứu hỏa, van, tê, thập, cút, v.v…
Thiết kế công trình trên tuyến ống: Hố ga đồng hồ tổng, hố ga van xả cặn, hố ga đồng hồ, trụ cứu hỏa, gối đỡ van, tê, cút, v.v...
* Thiết kế mạng lưới đường ống:
- Tuyến ống chính phân phối sử dụng ống HPDE có đường kính D110mm được thiết kế thành mạng vòng đấu nối với các đường ống của dự án khác đảm bảo cấp nước liên tục cho dự án;
- Tuyến ống chủ yếu được đặt trên hè đường. Khoảng cách giữa ống cấp nước và các hạ tầng khác được thể hiện chi tiết trên bản vẽ mặt cắt ngang điển hình. Độ sâu chôn ống trung bình tính từ nền hoàn thiện tới đỉnh ống là 0,9m;
- Thiết kế mạng lưới đường ống dịch vụ là mạng cụt, sử dụng ống nhựa HDPE có đường kính D63mm và D50mm. Được đấu với đường ống phân phối bằng đai khởi thủy HDPE D110-1.1/2” đưa nước đến chân các đơn vị sử dụng nước;
- Tại đầu mỗi dây dịch vụ, bố trí lắp đặt các van chặn tiện lợi cho quá trình quản lý vận hành và trong quá trình sửa chữa đường ống khi có sự cố xảy ra;
- Tuyến ống chủ yếu được đặt trên hè, độ sâu chôn ống trung bình tính từ nền hoàn thiện đến đỉnh ống từ 0,5m.
* Lựa chọn vật liệu đường ống cấp nước:
- Ống cấp nước:
+ Sử dụng ống cấp nước là ống nhựa HDPE, chiều dài từng đoạn ống 6m, được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427:1996(E), nguyên liệu sản xuất từ hạt nhựa nguyên chất PE100, kích cỡ đường ống theo tiêu chuẩn DIN 8047:1999;
+ Phụ kiện: Phụ kiện hệ thống cấp nước bao gồm: van ren, khâu nối ren ngoài, nối góc, nút bịt, côn, cút, đai khởi thủy... được sử dụng vật liệu HDPE, gang dẻo với áp lực làm việc PN10.
+ Trụ cứu hỏa: Sử dụng loại 3 họng có đường kính DN100mm, thông số kỹ thuật trụ cứu hỏa tuân theo TCVN 6379 – 1998. Lắp đặt và vận hành trụ cứu hỏa tuân theo TCVN 6379 – 1998.
* Cấp nước cứu hỏa:
+ Lưu lượng nước cứu hoả tính toán là 10l/s, tính cho số đám cháy đồng thời xảy ra trong khu dân cư này bằng 1, áp lực tự do nhỏ nhất trên mạng khi cứu hoả không dưới 10m.
+ Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho dự án áp dụng kiểu hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa của đội phòng cháy chữa cháy lấy nước từ trụ cứu hỏa có đường kính DN100mm;
+ Bố trí các họng cứu hoả tại các ngã ba, ngã tư tạo điều kiện thuận lợi cho xe cứu hoả lấy nước khi cần thiết, các họng cứu hỏa đấu nối với đường ống cấp nước chính có đường kính D110 mm và khoảng cách trung bình giữa các họng cứu hoả khoảng từ 100 - 150 m.
e. Khối lượng hạng mục cấp nước:
STT
|
Tên vật liệu
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
ống nhựa HDPE DN110
|
M
|
1083
|
2
|
ống HDPE DN75
|
M
|
1180
|
3
|
ống HDPE DN50
|
M
|
1526
|
4
|
Trụ cứu hoả
|
Trụ
|
06
|
5
|
Cụm đồng hồ DN100
|
cụm
|
01
|
6
|
Cụm van xả khí
|
cụm
|
02
|
7
|
Ống thép đen D200/ D100
|
m
|
100/100
|
8
|
Cụm hố van xả cặn
|
cụm
|
01
|
9
|
Vât liệu phụ
|
10%
|
VL chính
|
4.5.5 Quy hoạch thoát nước thải:
a. Cơ sở thiết kế:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về QH xây dựng;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tiêu chuẩn TCVN 7957-2008 Thoát nước – mạng lưới bên ngoài công trình, tiêu chuẩn thiết kế;
- Tiêu chuẩn thoát nước TCNV 33-2006, QCXDVN 01:2008/BXD và các tài liệu liên quan;
- Tiêu chuẩn thải nước được tính toán trên cơ sở tiêu chuẩn cấp nước nhân với các hệ số: + Hệ số 0.8: kể đến lượng bốc hơi, thất thoát;
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa.
- Triệt để lợi dụng địa hình để xây dựng hệ thống thoát nước, đảm bảo thu nước thải nhanh nhất, hạn chế tối đa đào đắp nhiều và đặt nhiều trạm bơm.
- Vạch tuyến cống thoát nước phải hợp lý để sao cho tổng chiều dài cống là nhỏ nhất tránh trường hợp nước chảy ngược và chảy vòng quanh.
- Đặt đường ống thoát nước phải phù hợp với điều kiện địa chất thủy văn. Tuân theo các quy định về khoảng cách với các đường ống kỹ thuật và các công trình ngầm khác.
- Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình trong khu vực dự án được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các hố ga xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến cống thoát nước rồi được dẫn về trạm xử lý nước thải của dự án;
- Tất cả các tuyến cống thu nước thải đều được thiết kế đi trên vỉa hè;
- Nước chảy trong cống theo nguyên tắc tự chảy;
- Tất cả các đường ống thoát nước phải chôn sâu dưới mặt hè ít nhất là 0,5m tính đến đỉnh cống nhưng không lớn hơn 4,5m tính đến đáy cống. Khi các tuyến cống có độ sâu vượt quá giá trị trên sẽ xây dựng các trạm bơm chuyển bậc sử dụng máy bơm chìm tự động bơm nước thải lên cao độ lớn hơn để có thể tiếp tục tự chảy.
c. Tính toán lưu lượng nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải trong khu vực dự án là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn bao gồm 2 hệ thống: Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải.
- Nước thải được tính ra làm hai loại
+ Loại nước thải tắm, giặt được xả trực tiếp ra hố ga thu của mỗi hộ.
+ Loại nước thải xí tiểu được xủ lý cục bộ qua bể tự hoạt, sau đó xa ra hố ga thu.
+ Từ hố ga của mỗi hộ thiết kế ống nhựa D140 xả ra cống khu nước thải của toàn khu, tập trung về trạm xử lý nước thải.
- Đường kính cống thoát nước được tính trên cơ sở công thức thủy lực cơ bản, như sau:
Q = W x v ( l/s)
Q : Lưu vực tính toán ( l/s)
W : Diện tích mặt cắt của dòng chảy
v: Vận tốc dòng chảy trung bình (m/s)
R: Bán kính thủy lực phụ thuộc vào dạng tiết diện ống ( m2 )
i : Độ dốc đáy ống xác định theo i min = 1/d (d là đường kính ống mm )
c : Hệ số sêri có liên quan đến độ nhám thành ống và bán kính thủy lực xác định theo công thức:
1
C = Ry
n
y = 2,5 n - 0,13 - 0,75 R ( n - 0,1)
n : Độ nhám thành cống với ống bê tông.
Tổng lưu lượng nước thải trung bình toàn khu: Qth=80% Qcấp= 295 m3/ngđ.
d. Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
Chọn công suất của trạm xử lý: 300m3/ngày đêm.
- Toàn bộ nước thải của khu dân cư được dẫn về trạm xử lý nước thải. Nước thải sau khi xử lý đạt mức B theo TCVN-14/2008 được xả ra cống thoát nước mưa trong khu vực quy hoạch.
* Cấu tạo hệ thống thoát nước thải:
- Nước thải của các lô nhà liền kề, nhà biệt thự, các công trình công cộng được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại rồi thoát vào các ga thu thuộc tuyến cống nhánh chạy dọc theo các nhà rồi được tập chung dẫn vào các tuyến cống chính dẫn về trạm xử lý.
- Các tuyến cống thoát nước thải được bố trí trên hè, dọc theo các tuyến đường. Các hố ga được bố trí với khoảng cách trung bình 25-30m để đảm bảo thuận tiện cho quản lý và đấu nối.
- Các tuyến cống nước thải với D³300 hoặc các cống qua đường, sử dụng cống bê tông cốt thép, nằm trên vỉa hè, cách chỉ giới đường đỏ 1,2m.
- Các hố ga có H<2m sẽ dùng kết cấu xây gạch, đây nắp đan BTCT. Các hố ga có H>2m sẽ dùng kết cấu phần đáy sâu từ 1.5m trở xuống là BTCT, phần 1.5m bên trên xây gạch, đậy nắp đan BTCT.
e. Khối lượng hạng mục thoát nước thải.
STT
|
Tên vật liệu
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống thoát nước thải BTCT D300
|
M
|
3340
|
2
|
Hố ga thu nước thải, kích thước TB:
BXLXH=900X900X2500mm
|
Cái
|
115
|
3
|
Trạm xử lý nước thải: CS Q=300m3/ngđ
|
Trạm
|
01
|
4
|
Vật liệu phụ
|
10%
|
Vật liệu chính
|
4.5.6 Quy hoạch cấp điện:
a. Các căn cứ Tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng:
- Nghị định số 106/2005/NĐ - CP ngày 17/8/2005 của CP quy định chi tiết và HD thi hành 1 số điều của Luật Điện Lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
- Nghị định số 81/2009/NĐ - CP ngày 12/10/2009 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
- TCVN 185: 1986 Hệ thống tài liệu thiết kế, ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện, thiết bị điện và dây dẫn trên mặt bằng.
- TCVN 5681: 1992 Hệ thống thiết kế xây dựng, chiếu sáng điện công trình phần ngoài nhà.
- TCXDVN 333: 2005 – Tiêu chuẩn thiết kế – Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình xây dựng công cộng.
- TCVN 4756 : 1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
- TCN11 – Tiêu chuẩn ngành ban hành năm 2006
b. Tính toán công suất điện:
* Chỉ tiêu cấp điện:
Trên cơ sở căn cứ các chỉ tiêu đã được các cơ quan chức năng phê duyệt trong nhiệm vụ quy hoạch của đồ án, cùng với căn cứ các tiêu chuẩn hiện hành đang có hiệu lực. Chỉ tiêu cấp điện dùng để tính toán phụ tải cho dự án được lựa chọn như sau:
Nhà ở hiện có: 5KW/hộ
Nhà quy hoạch xây mới: 5KW/hộ
Công trình công cộng: 30W/m2
Các khu cây xanh: 10kW/ha
Chiếu sáng đường: 12Kw/ha
* Tính toán nhu cầu phụ tải được lập trong bảng sau:
Sau khi tính toán nhu cầu phụ tải điện, quy hoạch cấp điện cần bố trí 05 trạm biến áp cấp nguồn sinh hoạt và chiếu sáng các khu chức năng cho khu vực dự án.
- Nguồn điện: lấy đường điện từ đường dây trung thế 35KV đã có trên đường Quốc lộ 3 cũ (đường Phạm Văn Đồng).
Từ điểm đấu nối điện, xây dựng đường cáp ngầm trung thế 35kv trục chính chạy dọc theo trục đường cấp đến các trạm biến áp 35/0,4KV trong khu vực dự án. Từ các trạm biến áp xây dựng đường cáp ngầm hạ thế 0,4KV cấp đến các tủ điện của từng lô đất trong khu vực quy hoạch.
Các trạm biến áp quy hoạch đặt tại các khu đất cây xanh, các khu công trình công cộng, đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho hệ thống giao thông của khu dân cư.
Các trạm biến áp xây dựng trong dự án toàn bộ là các trạm biến áp kiểu Kiots, có 3 ngăn: ngăn trung thế (35KV) - ngăn máy biến áp – ngăn hạ thế (0,4KV); các trạm biến áp đều được đặt trên bệ bê tông cốt thép, có hệ thống tiếp địa riêng đảm bảo điện trở nối đất Rđ <= 4W
Hệ thống điện hạ thế của khu dân cư được lấy nguồn từ các tủ điện phân phối đặt trên vỉa hè các dãy nhà; mỗi tủ phân phối có thể cấp nguồn cho 6 tới 10 hộ dân, trong tủ phân phối đặt các công tơ đo đếm điện năng của từng hộ.
Các hộ dân lấy nguồn điện từ các tủ điện phân phối qua hệ thống cáp ngầm hạ thế loại lõi đồng cách điện XLPE, PVC 2x16mm2, 2x10mm2 được luồn trong các ống nhựa HDPE D32/25 tới tận cửa nhà, hệ thống cáp điện này được chôn ngầm trên vỉa hè cách mặt đất tối thiểu 0,6m và có lưới báo hiệu cáp bên trên.
Tuyến hạ thế nối từ các trạm biến áp tới các tủ phân phối được chia thành các tuyến trục, mỗi tuyến trục cấp nguồn cho 6 đến 8 tủ phân phối; loại cáp điện sử dụng cho các tuyến trục này là loại cáp 4 ruột lừi đồng cách điện XLPE và PVC có tiết diện 25mm2, 35mm2 và 50mm2, 70mm2, 95mm2, 120mm2, 150mm2 tùy theo công suất và số nhánh phía sau.
Tuyến cáp hạ thế trên được luồn trong ống nhựa HDPE D130/100 D105/80, D85/65, D65/50 (mỗi sợi cáp luồn trong 1 ống) cách mặt đất tối thiểu 0,7m và có lưới báo hiệu cáp phía trên.
Để đáp ứng được nhu cầu chiếu sáng phục vụ giao thông của khu vực, hệ thống chiếu sáng được thiết kế cần phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Chất lượng chiếu sáng cao: Độ chói trung bình và độ đồng đều cao, khả năng hạn chế chói loá tốt, mầu sắc ánh sáng thích hợp và phải phù hợp với khả năng quản lý của địa phương nên áp dụng tiêu chuẩn chiếu sáng trong nước: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo Đường - Đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259: 2001 do Bộ xây dựng ban hành, cấp C, với lưu lượng xe 500 đến < 600 xe/h: Ltb = 0,6 Cd/m2, Etb=12 Lux.
+ Đảm bảo các phương tiện giao thông vận hành an toàn về ban đêm.
+ Đảm bảo chức năng hướng dẫn, định vị cho các phương tiện giao thông.
+ Có tính thẩm mỹ, hài hoà với cảnh quan môi trường trong khu vực.
+ Hiệu quả kinh tế cao: Mức tiêu thụ điện năng thấp, nguồn sáng có hiệu quả phát quang cao, tuổi thọ của thiết bị và hệ thống cao, giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
+ Đáp ứng các yêu cầu về an toàn và thuận tiện trong vận hành và bảo dưỡng.
Cáp điện từ trạm biến áp kéo đến tủ điện chiếu sáng sử dụng cáp lõi đồng, cách điện XLPE, có đai thép bảo vệ, Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC – (4x25), (4x16)mm2 .
Cáp điện từ tủ chiếu sáng đến các cột đèn chiếu sáng dùng cáp lõi đồng, cách điện XLPE, có băng thép bảo vệ, Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC – (4x16), (4x10)mm2, tùy theo từng lộ đảm bảo hao tổn điện áp theo tiêu chuẩn.
Chọn công suất và loại nguồn sáng: Công suất được chọn dựa trên quang thông của đèn. Quang thông của bóng đèn sử dụng được tính bằng công thức sau :
R là tỷ số giữa độ rọi và độ chói TB trên mặt đường, với đường đô thị lấy R = 14
h : Hệ số sử dụng của đèn, xác định theo thông báo của nhà sản xuất và phương pháp đặt
- Tính chọn công suất đèn cho các tuyến đường có chiều rộng 7,5m, cột đèn bằng thép mạ kẽm nhúng nóng cao 8m bố trí một bên vỉa hè, khoảng cột trung bình 35m
- Từ kết quả tính quang thông chọn đèn Sodium cao áp có công suất 150W, có quang thông 16500 lm. Sử dụng chóa đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng.
+ Đối với các tuyến đường có chiều rộng lòng đường 7,5m: bố trí đèn chiếu sáng đường một bên vỉa hè;
+ Đối với tuyến đường trục chính có chiều rộng lòng đường 7,5mx2. Đèn đường được bố trí 2 bên trên vỉa hè.
+ Đèn chiếu sáng đường là loại đèn bóng natri cao áp 220V/150W lắp trên cột thép cao 8m, khoảng cách cột trung bình 35m.
Từ tủ TCS có 3 lộ cáp cấp điện cho toàn bộ các đèn chiếu sáng đường. Các dây đèn chiếu sáng được bảo vệ bằng các aptomat MCB và được điều khiển đóng cắt tự động bằng các công tắc thời gian kết hợp với công tắc quang điện, khởi động từ, đóng cắt bằng tay dùng công tắc,... lắp trong tủ phân phối điện chiếu sáng.
- Đặt thùng rác lưu động dọc trục đường khoảng cách L = 30-50m/1thùng.
- Các trục đường dân ở thu gom rác theo giờ quy định, các hộ bỏ rác ra đường có nhân viên môi trường thu gom.
- Hàng ngày công nhân môi trường thu gom rác về trạm thu gom và có xe chuyên chở về bãi chôn lấp, xử lý rác của khu vực. (Bãi Đồng Hầm tại xã Minh Đức).
PHẦN V- ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐTM)
- Phạm vi nghiên cứu: Trong ranh giới Khu dân cư và các khu vực lân cận.
- Nội dung nghiên cứu ĐTM: Nghiên cứu những biến đổi cơ bản của môi trường khu vực trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng Khu dân cư. Dự báo các các tác động môi trường có khả năng xảy ra trong tương lai, các biện pháp phòng tránh và xử lí để bảo vệ môi trường.
+ Dự báo, phân tích và xác định một cách có căn cứ khoa học các thông số, chỉ tiêu ô nhiễm môi trường và những tác động có lợi, có hại do các hoạt động triển khai dự án gây ra cho môi trường khu vực.
+ Xây dựng và đề xuất các biện pháp tổng hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi nhằm thục hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, giải quyết một cách hợp lí mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và yêu cầu bảo vệ môi trường cho khu vực.
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014
- Căn cứ Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển,
- Thông tư 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng;
- TCVN 5937 - 1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
- TCVN 5949 - 1995: Âm học, tiếng ồn khu vực công nghiệp và dân cư, mức ồn tối đa cho phép.
- Điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn, hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Các tai biến địa chất (trượt, sạt lở đất, động đất), úng ngập, lũ lụt.
- Sử dụng tài nguyên (nước ngầm, đất nông nghiệp và lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản...).
- Chất lượng đất, chất lượng nước, chất lượng không khí, tiếng ồn.
- Quản lý chất thải (nước thải, rác thải, khí thải).
- Các vấn đề xã hội: dân số, tái định cư, sinh kế và sức khỏe cộng đồng của các khu vực dân cư trong quy hoạch chưa giải phóng mặt bằng và các làng xóm lân cận.
Phương pháp đánh giá ĐTM được sử dụng trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết này chủ yếu dựa vào hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng. Nội dung và các bước thực hiện tuân thủ theo Nghị định Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Một số phương pháp đánh giá tác động môi trường hiện nay đang được sử dụng có thể kể đến như:
Đánh giá ĐTM điểm dân cư ở giai đoạn Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 được lập trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nêu trên, tùy từng giai đoạn và các bước phân tích cụ thể sẽ áp dụng phương pháp cụ thể.
Hiện trạng môi trường khu vực quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp, trồng lúa, hoa màu và các nhóm dân cư nhỏ tập trung, nên khu vực có một môi trường tự nhiên cơ bản không bị ô nhiễm tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn, nước thải sinh hoạt…
+ Tại khu vực quy hoạch và vùng lân cận tại thời điểm khảo sát môi trường không khí còn khá sạch, nồng độ các chỉ tiêu khí SO2, NO2, CO thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép;
+ Về nước ngầm và nước mặt hiện chưa có số liệu quan trắc, nhưng về cơ bản nước ngầm ở các khu vực lân cận không đạt tiêu chuẩn về cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ăn uống, ( PH và Fe lớn hơn cho phép). Để cung cấp nước sinh hoạt cho dự án cần có nguồn cung cấp từ nhà máy nước Phổ Yên.
Hiện trạng khu vực dự án chủ yếu là đất nông nghiệp xen lẫn với thổ cư, nên yếu tố sinh vật và hệ sinh thái không có gì đặc biệt.
- Các loại cây nông nghiệp : Lúa, khoai, sắn, rau xanh...
- Các loại cây ăn trái: Chuối, ổi...
- Các loài cỏ dại mọc trên những mảnh đất hoang..
- Gia súc: Trâu, bò, dê, lợn..
- Các sinh vật đồng ruộng như : cá, tôm, cua ốc...
Để có căn cứ cho việc đánh giá chi tiết các tác động đến môi trường và kinh tế - xã hội của dự án, trước tiền cần phân tích, xác định và chỉ danh các tác động môi trường tiềm ẩn (nhận dạng loại tác động) trong từng hành động triền khai dự án. Sơ bộ có thể phân loại các tác động của dự án ra thành các nhóm chính phù hợp với 3 giai đoạn phát triền của dự án như sau:
1-Các tác động do thay đổi mục đích sử dụng đất trong vùng dự án (giai đoạn giải tỏa, di dời chuẩn bị đầu tư);
2-Các tác động trong quá trình thi công xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng của dự án);
3-Các tác động trong quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng (giai đoạn vận hành dự án).
Trong giai đoạn giải tỏa đền bù và di dời dân cư trong khu vực dự án có khả năng xảy ra vấn đề sau:
+ Khu vực dự án được triển khai trên khu đất có diện tích tự nhiên hơn 12 ha (bao gồm: chủ yếu là đất trồng cây nông nghiệp và đất trồng cây ăn quả). Do đó diện tích đất trồng bị mất đi là điều tất yếu, kéo theo đó là các ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án
+ Làm thay đổi cảnh quan khu vực, những thảm xanh, cây ăn quả, cây lâu năm bị chặt phá thay bằng việc xây dựng cảnh quan có qui hoạch theo khu dân cư đô thị.
Việc di dời có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng và xã hội vì các lý do sau:
+ Việc đền bù đất đai cho người đang sinh sống trên khu vực đất cần giải tỏa không thỏa đáng sẽ dẫn đến tranh chấp giữa những người này với cơ quan quản lý địa phương cũng như chủ dự án, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp và làm chậm tiến độ thực hiện dự án;
Vì những lí do trên, Khi thực hiện dự án cần phải phối hợp chặt chẽ giữa chủ dự án với các cơ quan quản lý địa phương, đặc biệt là các lực lượng an ninh địa phương.
Mức độ tác động của dự án đến moi trường xã hội ở giai đoạn này sẽ phụ thuộc cơ bản vào khả năng và mức độ đền bù thiệt hại kinh tế ban đầu, hướng giải quyết tạo công ăn việc làm cho người lao động bị mất việc cũng như các chính sách khác mà Ban Quản Lý dự án và chính quyền địa phương phải có trách nhiệm.
Cũng như bất cứ công trình xây dựng nào, việc giải tỏa san ủi và thì công mặt bằng sẽ kéo theo các ảnh hưởng đến môi trường. Các tác động này có thể chia ra hai nhóm:
+ Tác động đến môi trường xung quanh.
- Các tác động chính lên người lao động trong giai đoạn này cũng có thể tóm tắt như sau:
+ Ảnh hưởng do ô nhiễm bụi: Bụi bay lên chủ yếu là bụi đất đã sẽ tác động lên người công nhân điều khiển các phương tiện san ủi, người công nhân làm việc ở ngay trên mặt bằng;
+ Ảnh hưởng do khi thải từ các phương tiện vận tải, máy móc thi công: Bụi, khí thải từ các phương tiện thi công sẽ tác động lên công nhân trực tiếp lao động trên công trường;
+ Tai nạn lao động cũng là điều có thể xảy ra cũng như đối với bất cứ công trình xây dựng nào;
+ Quá trình san lấp không gây ngập úng và ảnh hưởng đến chế độ thủy văn do giữ nguyên các rạch thoát nước cũ và tạo các mương thoát nước mưa tạm thời.
+ Cần xây dựng các ngôi nhà ở tạm cho người lao động, đảm bảo các điều kiện sinh hoạt thông thường.
+ Việc san lấp nền cần một số lượng đất, cát khá lớn dẫn đến việc chủ đầu tư cần phải tìm nguồn đất để khai thác. Hậu quả dẫn đến là tạo nên các cùng trũng của nơi khác, các vùng này thường xem là các vùng đất “chết”.
+ Việc san lấp nền còn gây cản trở việc thoát nước tự nhiên của khu vực dẫn đến việc gây ngập úng trong các khu vực lân cận.
+ Nước mưa chảy tràn còn có thể kéo theo các loại bụi như đất, đá, xi măng…., gây ảnh hưởng nguồn nước mặt trong khu vực và tăng khả năng ngập úng.
+ Ảnh hưởng do bụi phát tấn vào môi trường xung quanh. Các loại bụi dạng hạt (cát, đất) này sẽ gây ảnh hưởng nguồn nước mặt trong khu vực lân cận (giống như ảnh hưởng đến người công nhân trực tiếp làm việc trên công trường nhưng ở mức độ nhẹ hơn do ở xa hơn). Ngoài ra, các loại bụi thải này còn có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của nhân dân từ đó gây ra các ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật nuôi. Bụi còn có tác động xấu đến hệ thực vật trong khu vực, biểu hiện thường thấy là cây cối trong khu vực lân cận thường bị phủ bởi một lớp bụi trên lá, từ đó sẽ gây ra cản trở quá trình quang hợp của cây, cây cối sẽ bị còi cọc, chậm lớn, lá úa vàng nhanh, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển và ra hoa kết trái của cây trồng.
+ Hoạt động của các loại phương tiện vận tải và máy móc thi công sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, SOx, NOx, cacbuahydto, bụi,… Tùy theo công suất sử dụng mà tải lượng ô nhiễm có thể tính toán được dựa trên hệ số tải lượng ô nhiễm như trình bày trong bảng chi tiết. Thông qua đó có thể ước tính tải lượng khí thải ra trong 1 ngày và 1 năm hoạt động do quá trình giao thông xe trong khu vực san lấp mặt bằng.
Các nguồn có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường khi Dự án bắt đầu đi vào hoạt động bao gồm:
• Khí thải, bụi thải ra từ các phương tiện giao thông đi lại trong khu vực, khí thải từ máy phát điện dự phòng, mùi thải từ khu vực nhà hàng, nhà ăn, nhà bếp,…;
• Chất thải rắn.
Nước thải của các hộ gia đình cần phải được xử lý tại từng nhà rồi mới được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của toàn khu. Sau khi tập trung xử lý tại trạm xử lý nước thải của khu để đạt tiêu chuẩn B, nước sẽ được xả vào hệ thống mương thoát nước khu vực để thoát ra mạng chung.
Toàn bộ các chất thải rắn của các hộ gia đình phải được tập trung tại khu vực quy định rồi được chuyển đến bãi rác của khu vực.
Khí thải và tiếng ồn trong hoạt động sản xuất không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nếu vượt phải lắp đặt thiết bị lọc khí hoặc tiêu âm chống ồn.
Các phân tích và giải pháp cụ thể cho các vấn đề về môi trường sẽ được làm rõ trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của phần lập Dự án.
Thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên được thành lập năm 2015. Để xây dựng thị xã ngày một khang trang hiện đại, Phổ Yên đã và đang huy động thu hút đầu tư, mời gọi những nhà đầu tư có đủ tiềm năng để cùng chung sức xây dựng thị xã.
Do vậy, Quy hoạch chi tiết điểm dân cư Ấm Diện là hết sức cần thiết nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt, góp phần xây dựng Phổ Yên ngày một phát triển và hiện đại.
Quy hoạch chi tiết được duyệt là cơ sở để thực hiện án đầu tư liên quan.