HUYỆN TIỂU CẦN – TỈNH TRÀ VINH
-----o0o-----
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN,
TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
- NĂM 2018 -
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN,
TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
|
SỞ XÂY DỰNG TRÀ VINH
Kèm báo cáo thẩm định số 05/BCTĐQH-SXD ngày 10/7/2018
|
CHỦ ĐẦU TƯ
|
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN
Kèm tờ trình số ……/TTr-UBND ngày …/…/2018
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG TP.HCM
98 Trần Quang Khải, Q1, TP.HCM- Tel: 028.38484.380 – Email:accco.planning@gmail.com
|
Chủ nhiệm đồ án:
Ths.KTS. Đoàn Ngọc Hiệp
Quản lý kỹ thuật:
Ths.KTS. Võ Ngọc Hồng Phước
|
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
|
|
|
|
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
Đồ án : QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN,
TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
Địa điểm : Huyện Tiểu Cần – tỉnh Trà Vinh
* CHỦ NHIỆM ĐỒ ÁN : Ths.KTS. ĐOÀN NGỌC HIỆP
* QUẢN LÝ KỸ THUẬT : Ths. KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC
* CHỦ TRÌ THIẾT KẾ:
-
KIẾN TRÚC : Ths. KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC
-
KỸ THUẬT HẠ TẦNG : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
-
ĐIỆN & TT. LIÊN LẠC : KS. LÊ ĐẶNG MINH PHÔ
-
CẤP THOÁT NƯỚC & MT : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP
-
CÁC CÁN BỘ THIẾT KẾ CHÍNH :
§ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC : KTS. LÊ SONG HÀO
: KTS. TRẦN ĐOÀN GIÁNG HƯƠNG
: KTS. THÂN THỊ HÀ PHƯƠNG
: KTS. NGUYỄN TRUNG QUÂN
§ GIAO THÔNG – SAN NỀN : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
: KS. NGUYỄN HOÀNG PHÚC
§ CẤP NƯỚC – THOÁT NƯỚC MƯA : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
: KS. NGUYỄN BIỆN THANH THÙY
§ THOÁT NƯỚC THẢI & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
: Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP
: KS. LÊ HOÀNG THANH TRÂN
§ CẤP ĐIỆN & THÔNG TIN LIÊN LẠC : KS. LÊ ĐẶNG MINH PHÔ
: KS. ĐỖ THÀNH TIẾP
§ KINH TẾ – XÂY DỰNG : Cử nhân LÊ HỒNG ĐÀO
: Cử nhân HUỲNH THỊ KIM CƯƠNG
Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - ACCCO
MỤC LỤC
Chương I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN
I.2. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
I.3. LOẠI HÌNH, THỜI GIAN LẬP QUY HOẠCH
I.4. TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU
I.4.1. Tính chất
I.4.2. Mục tiêu
I.4.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển vùng
I.5. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
I.5.1. Các căn cứ pháp lý
I.5.2. Các căn cứ bản đồ
I.5.3. Các nguồn tài liệu, số liệu khác
Chương II: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
II.1. VỊ TRÍ, QUY MÔ VÙNG LẬP QUY HOẠCH
II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
II.2.1. Địa hình
II.2.2. Khí hậu
II.2.3. Thủy văn
II.2.4. Tài nguyên
II.2.5. Đánh giá chung
II.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI
II.3.1. Hiện trạng kinh tế vùng
II.3.2. Hiện trạng dân cư, xã hội
II.4. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
II.4.1. Hiện trạng hệ thống đô thị
II.4.2. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư nông thôn
II.5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
II.6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
II.6.1. Hiện trạng hệ thống giáo dục đào tạo
II.6.2. Hiện trạng hệ thống trung tâm y tế
II.6.3. Hiện trạng hệ thống trung tâm văn hóa
II.6.4. Hiện trạng hệ thống trung tâm thể dục thể thao
II.6.5. Hiện trạng hệ thống trung tâm thương mại dịch vụ
II.6.6. Hiện trạng hệ thống trung tâm hành chính, công cộng
II.7. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT, MÔI TRƯỜNG
II.7.1. Hiện trạng hệ thống giao thông
II.7.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất và thoát nước mưa
II.7.3. Hiện trạng thủy lợi
II.7.4. Hiện trạng về cấp nước
II.7.5. Hiện trạng thoát nước thải và xử lý chất thải rắn
II.7.6. Hiện trạng cấp điện
II.7.7. Hiện trạng thong tin liên lạc
II.7.8. Hiện trạng vệ sinh môi trường
II.7.9. Nghĩa trang
II.8. CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ CỦA VÙNG
II.9. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN (ĐÁNH GIÁ, RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH ĐANG CÓ HIỆU LỰC)
II.9.1. Định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh
II.9.2. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiểu Cần
II.9.3. Định hướng quy hoạch chung đô thị Tiểu Cần, đô thị Cầu Quan
II.9.4. Định hướng quy hoạch chung xây dựng nông thôn các xã
II.9.5. Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan
II.10. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
CHƯƠNG III: CÁC CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN
III.1. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
III.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM XÃ
III.3. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
III.4. DỰ BÁO QUY MÔ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG
III.5. DỰ BÁO QUY MÔ ĐẤT ĐAI
III.6. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
III.7. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ
III.8. CÁC TIÊU CHÍ CỦA HUYỆN NÔNG THÔN MỚI
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG
IV.1. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG
IV.2. ĐỊNH HƯỚNG CÁC PHÂN VÙNG KIỂM SOÁT QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
IV.2.1. Định hướng không gian phát triển công nghiệp
IV.2.2. Định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp,
IV.2.3. Định hướng không gian phát triển thương mại dịch vụ, du lịch
IV.2.4. Định hướng không gian phát triển bảo tồn
IV.2.5. Định hướng không gian phát triển các khu chức năng đặc thù
IV.3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
IV.2.1. Mô hình phát triển
IV.3.2. Cấu trúc hệ thống đô thị và nông thôn
IV.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
IV.4.1. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm giáo dục đào tạo
IV.4.2. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm y tế
IV.4.3. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm văn hóa - thể dục thể thao
IV.4.4. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm thương mại dịch vụ
IV.4.5. Định hướng phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa – lịch sử.
IV.4.6. Hệ thống các trung tâm công cộng dọc tuyến giao thông mới.
IV.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC BẢO TỒN, KHU VỰC BẢO VỆ CẢNH QUAN.
IV.5.1. Định hướng phát triển các khu vực bảo tồn
IV.5.2. Định hướng phát triển các khu vực bảo vệ cảnh quan
CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
V.1. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
V.1.1. Cơ sở thiết kế
V.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
V.1.3. Hiện trạng
V.1.4. Quy hoạch mạng lưới giao thông
V.2. QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀN VÀ THOÁT NƯỚC MẶT
V.2.1. Cơ sở thiết kế
V.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
V.2.3. Hiện trạng
V.2.4. Đánh giá địa hình - thủy văn đối với quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
V.2.5. Giải pháp quy hoạch
V.2.6. Dự báo tình hình thiên tai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
V.2.7. Giải pháp và đề xuất phương án chống biến đổi khí hậu
V.3. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
V.3.1. Cơ sở thiết kế
V.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
V.3.3. Chỉ tiêu cấp nước
V.3.4. Tính toán nhu cầu dùng nước
V.3.5. Định hướng quy hoạch mạng lưới cấp nước
V.4. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ NGHĨA TRANG
V.4.1. Cơ sở thiết kế
V.4.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
V.4.3. Chỉ tiêu quy hoạch
V.4.4. Tải lượng chất thải
V.4.5. Định hướng quy hoạch mạng lưới thoát nước
V.4.6. Định hướng quy hoạch chất thải rắn và nghĩa trang
V.4.7. Các biện pháp bảo vệ môi trường
V.5. QUY HOẠCH CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG CẤP VÙNG
V.5.1. Cơ sở thiết kế
V.5.2. Mục tiêu thiết kế
V.5.3. Dự báo nhu cầu
V.5.4. Định hướng quy hoạch hệ thống cấp điện
V.6. QUY HOẠCH VIỄN THÔNG CẤP VÙNG
V.6.1. Cơ sở thiết kế
V.6.2. Mục tiêu phát triển
V.6.3. Dự báo nhu cầu
V.6.4. Nhận xét về kết quả dự báo.
V.6.5. Định hướng viễn thong cấp vùng
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
VI.1. NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÓ PHẠM VI TÁC ĐỘNG LỚN
VI.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VI.3. DỰ BÁO XU THẾ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
VI.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG VII: DANH MỤC ƯU TIÊN VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
VII.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
VII.2. DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
VII.3.CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
VIII.1. KẾT LUẬN
VIII.2. KIẾN NGHỊ
PHẦN PHỤ LỤC:
Các văn bản pháp lý liên quan
Các bản vẽ thu nhỏ khổ A3 kèm theo
CHƯƠNG I:
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN
I.2. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
I.3. LOẠI HÌNH, THỜI GIAN LẬP QUY HOẠCH
I.4. TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU
I.5. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
I.1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN:
Huyện Tiểu Cần nằm ở phía Tây của tỉnh Trà Vinh, cách trung tâm tỉnh lỵ 24 km theo Quốc lộ 60, thuộc tả ngạn sông Hậu có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng của tỉnh. Với tổng diện tích tự nhiên huyện là 22.722,97 ha (khoảng 227,2 km2), gồm 11 đơn vị hành chính với 02 thị trấn: thị trấn Tiểu Cần và thị trấn Cầu Quan và 09 xã: Phú Cần, Tập Ngãi, Hiếu Tử, Ngãi Hùng, Tân Hùng, Hùng Hòa, Hiếu Trung, Long Thới và Tân Hòa.
|
Sơ đồ các đơn vị hành chính huyện Tiểu Cần
|
Tiểu Cần là huyện thuần nông, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Các ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ đang phát triển, tuy nhiên tốc độ còn chậm. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, trồng trọt vẫn chiếm vai trò chủ đạo, nuôi trồng thủy sản đang phát triển dự trên nguồn lợi từ sông Hậu.
I.2. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
Vùng huyện Tiểu Cần là khu vực đô thị hóa quan trọng của tỉnh với trục phát triển hình thành bởi 2 thị trấn đã được công nhận là đô thị loại V, trong đó:
-
Thị trấn Tiểu Cần là thị trấn huyện lỵ huyện Tiểu Cần, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng của huyện, đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ và đường thủy, có không gian đô thị sẽ phát triển mạnh theo 3 hướng: quốc lộ 60 theo hướng đi thành phố Trà Vinh, hướng đi thị trấn Cầu Quan và hướng quốc lộ 54 đi Trà Cú.
-
Thị trấn Cầu Quan là đầu mối giao thông, là cửa ngõ phía Tây Nam của huyện Tiểu Cần, giữ vai trò phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng của Huyện có không gian đô thị phát triển mạnh theo hướng: quốc lộ 60 ra sông Hậu (phà Cầu Quan) và hướng đi thị trấn Tiểu Cần, hướng đi huyện Cầu Kè.
Theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/08/2014, vùng huyện Tiểu Cần thuộc Cụm phát triển đô thị phía Tây bao gồm Cầu Quan – Tiểu Cần – Cầu Kè, với 2 trục đô thị hóa chính là trục Quốc lộ 54 và trục Quốc lộ 60. Bên cạnh đó, các đồ án quy hoạch xây dựng đã được duyệt như Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tiểu Cần, đô thị Cầu Quan, cùng với các đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã thuộc huyện đã được phê duyệt từ năm 2011 đến nay cần có định hướng tổng thể để hoàn thiện các tiêu chí của Huyện nông thôn mới theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016, đồng thời định hướng tổng thể quy hoạch xây dựng phát triển toàn huyện trong giai đoạn mới.
Dự án trọng điểm cầu Đại Ngãi nối tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng là công trình huyết mạch trên tuyến Quốc lộ 60, sau khi hoàn thành sẽ nối thông toàn tuyến để khai thác thế mạnh toàn bộ các tỉnh phía Đông của khu vực Tây Nam bộ. Dự kiến có hướng tuyến sát huyện Tiểu Cần. Với sự thuận lợi về điều kiện giao thông, các tuyến Quốc lộ 60, Quốc lộ 54 và cầu Đại Ngãi - Quốc lộ 60 mới và tuyến giao thông thủy quan trọng- sông Hậu, huyện Tiểu Cần có điều kiện phát huy tối đa lợi thế giao thông thủy bộ, tận dụng tiềm năng của địa phương để phát triển kinh tế xã hội xứng đáng với vị thế của vùng trong tỉnh Trà Vinh.
Bên cạnh đó, theo các định hướng quy hoạch ngành cấp vùng tỉnh đã được phê duyệt như cấp nước, chất thải rắn, nghĩa trang,... việc phân vùng phát triển đô thị và nông thôn cho vùng huyện Tiểu Cần là hết sức cần thiết, đảm bảo mục tiêu cụ thể hóa đồ án QHXD vùng tỉnh, quy hoạch ngành, quy hoạch nông thôn mới trên cơ sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và của huyện Tiểu Cần nói riêng đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 14/9/2012. Vì vậy, việc lập Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 là cần thiết và cấp bách và được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương (theo công văn số 821/UBND-CNXD ngày 08/03/2017).
I.3. LOẠI HÌNH, THỜI GIAN LẬP QUY HOẠCH:
I.3.1. Loại hình:
-
Lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần.
I.3.2. Thời gian lập quy hoạch:
-
Thời gian lập quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
I.4. TÍNH CHẤT VÀ MỤC TIÊU:
I.4.1. Tính chất và chức năng của vùng:
a) Tính chất:
-
Là khu vực đô thị hóa quan trọng của tỉnh với trục phát triển hình thành bởi thị trấn Tiểu Cần và thị trấn Cầu Quan, thuộc hành lang đô thị phía Đông sông Hậu.
-
Vùng phát triển thương mại dịch vụ, văn hóa và vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.
-
Vùng phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cảng dọc sông Hậu.
-
Là huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
b) Chức năng:
Vùng huyện Tiểu Cần với 2 đô thị là Tiểu Cần và Cầu Quan, là trung tâm của cụm phát triển phía Tây của tỉnh, gồm Cầu Quan – Tiểu Cần – Cầu Kè; có vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng, là đầu mối giao thông quan trọng đối với tỉnh và các tỉnh lân cận.
I.4.2. Mục tiêu:
-
Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và huyện Tiểu Cần đến năm 2020 và các định hướng liên quan đến năm 2030.
-
Cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế, xã hội huyện Tiểu Cần.
-
Xây dựng huyện Tiểu Cần đạt tiêu chí huyện nông thôn mới cuối năm 2018; Tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường.
-
Định hướng tổ chức không gian toàn vùng như không gian xây dựng đô thị, nông thôn, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, thủy sản, cảnh quan,...
-
Làm cơ sở để các ngành, các cấp chính quyền lập các dự án quy hoạch chuyên ngành, chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển. Làm công cụ quản lý đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp và hệ thống các công trình chuyên ngành phát triển hài hòa và bền vững, thu hút đầu tư.
I.4.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển vùng:
a. Quan điểm:
-
Phát triển vùng huyện Tiểu Cần phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh và huyện Tiểu Cần đến năm 2020.
-
Phát triển đô thị đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực đô thị và nông thôn;
-
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng và bền vững trong phát triển;
-
Xây dựng hệ thống đô thị và nông thôn phù hợp với định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương và các định hướng liên quan;
b. Mục tiêu phát triển vùng:
Xác định hệ thống đất xây dựng cụ thể: xác định hệ thống đô thị (thị trấn) và hệ thống điểm dân cư nông thôn (các xã) trong vùng.
I.5. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH:
I.5.1. Các căn cứ pháp lý:
-
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
-
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-
Thông tư số 05/2017 ngày 05/4/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
……………….
-
Quy chuẩn Việt Nam số QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng và Quy chuẩn Việt Nam số QCVN 07:2016/BXD của Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – các công trình hạ tầng kỹ thuật;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT);
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT);
……………….
-
Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
-
Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
-
Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 10/05/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020;
-
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016, số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020”;
-
Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
-
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
-
Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2020;
-
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
-
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ QH về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
-
Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiểu Cần đến năm 2020;
-
Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
-
Công văn số 821/UBND-CNXD ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
-
Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030;
-
Công văn số 3522/UBND-NV ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 – 2020;
-
Công văn số 2187/BXD-QHKT ngày 15/9/2017 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
I.5.2. Các căn cứ bản đồ:
-
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tiểu Cần, bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Tiểu Cần đến năm 2020 do Sở Tài nguyên môi trường cung cấp;
-
Các bản đồ thuộc đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tiểu Cần, Cầu Quan;
-
Các bản đồ thuộc đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh;
-
Các bản đồ thuộc các đồ án quy hoạch ngành có liên quan cấp vùng tỉnh;
-
Các bản đồ thuộc đồ án quy hoạch nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện;
-
Ranh các dự án đang đầu tư xây dựng trên địa bàn (nếu có).
-
Bản đồ địa hình vùng huyện Tiểu Cần do Sở Tài nguyên môi trường cung cấp.
I.5.3. Các nguồn tài liệu, số liệu khác:
-
Niên giám thống kê tỉnh và huyện;
-
Đồ án quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiểu Cần đến năm 2020;
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Tiểu Cần;
-
Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tiểu Cần và thị trấn Cầu Quan;
-
Đồ án quy hoạch ngành có liên quan cấp vùng tỉnh;
-
Các báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 các xã, thị trấn.
-
Các số liệu thống kê hiện trạng diện tích, dân số do chủ đầu tư cung cấp;
-
Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan trên địa bàn huyện Tiểu Cần.
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số
hiện trạng (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
|
|
1
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
6.980
|
405,73
|
|
2
|
Xã Phú Cần
|
10.957
|
2.362,62
|
|
3
|
Xã Hiếu Tử
|
12.127
|
2.637,85
|
|
4
|
Xã Hiếu Trung
|
10.862
|
2.205,46
|
|
5
|
Thị trấn Cầu Quan
|
10.757
|
540,11
|
|
6
|
Xã Long Thới
|
12.049
|
2.732,06
|
|
7
|
Xã Tân Hòa
|
11.826
|
2.848,84
|
|
8
|
Xã Hùng Hòa
|
7.292
|
1.847,09
|
|
9
|
Xã Tân Hùng
|
8.844
|
2.001,27
|
|
10
|
Xã Tập Ngãi
|
13.248
|
3.239,23
|
|
11
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.421
|
1.902,71
|
|
Tổng
|
112.363
|
22.722,97
|
|
CHƯƠNG II:
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
II.1. VỊ TRÍ, QUY MÔ VÙNG LẬP QUY HOẠCH
II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
II.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI
II.4. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
II.5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
II.6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
II.7. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT, MÔI TRƯỜNG
II.8. CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ CỦA VÙNG
II.9. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN (ĐÁNH GIÁ, RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH ĐANG CÓ HIỆU LỰC)
II.10. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
II.1. VỊ TRÍ, QUY MÔ VÙNG LẬP QUY HOẠCH:
II.1.1 Vị trí vùng quy hoạch:
-
Tỉnh Trà Vinh nằm giữa 2 sông Cổ Chiên và sông Hậu, một mặt giáp biển Đông (dài 65km), có 2 cửa sông (Cung Hầu và Định An) là 2 cửa sông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông thương qua biển Đông với cả nước và quốc tế; Trà Vinh còn có hệ thống đường quốc lộ 53, 54 và 60 qua tỉnh, nối Trà Vinh với các tỉnh khác trong vùng và ngoài vùng. Những điều kiện đó tạo cho Trà Vinh có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và giao lưu với các tỉnh khác, vị thế quan trọng về kinh tế và quốc phòng đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong tương lai, cùng với việc Chính phủ sẽ khởi công Dự án Luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu (Dự án kênh Quan Chánh Bố) Trà Vinh sẽ có điều kiện tốt để xây dựng một khu kinh tế tổng hợp ở huyện Duyên Hải và Trà Cú...Trong đó, Huyện Tiểu Cần là một vùng nằm tại phía Tây của tỉnh Trà Vinh, giữ vai trò quan trọng về cửa ngõ và đầu mối giao thông phía Tây của toàn tỉnh. Và theo đồ án quy hoạch vùng Tỉnh Trà Vinh, vùng huyện Tiểu Cần được định hướng là khu vực đô thị hóa quan trọng của tỉnh, cũng cho thấy được vị thế của vùng huyện Tiểu Cần đối với Tỉnh Trà Vinh nói riêng và vùng Đồng Bằng sông Cửu Long nói chung.
|
Vị trí và mối liên hệ vùng tỉnh Trà Vinh trong tổng thể vùng ĐB sông Cửu Long
|
-
Khu vực lập quy hoạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên huyện Tiểu Cần, là huyện nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh, thuộc tả ngạn sông Hậu. Tọa độ địa lý từ 9°48′41″ vĩ độ Bắc đến 106°11′46″ kinh độ Đông.
-
Có tứ cận được xác định như sau:
|
Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng huyện Tiểu Cần trong tổng thể tỉnh Trà Vinh
|
-
So với năm 2005, số đơn vị hành chánh cấp xã trực thuộc huyện không tăng, bao gồm 9 xã và 02 thị trấn. Trung tâm hành chính của huyện vẫn đặt tại thị trấn Tiểu Cần, nằm cách trung tâm hành chính tỉnh khoảng 24 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 60. Nhìn chung, huyện có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
II.1.2 Quy mô vùng quy hoạch:
-
Khu vực lập quy hoạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên huyện Tiểu Cần
-
Diện tích tự nhiên: khoảng 227,2 km2,
-
Quy mô dân số hiện hữu: khoảng 112.363 người.
(Chi cục thống kê H. Tiểu Cần- 2017).
II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
II.2.1. Địa hình:
-
Huyện Tiểu Cần có địa hình tương đối bằng phẳng, ngoài những giồng cát có địa hình cao đặc trưng > 1,6 m và khu vực ven sông Hậu, Cần Chông cao 1,0 m, còn lại phần lớn diện tích đất trong huyện có cao trình bình quân phổ biến từ 0,4 – 1,0 m so với mực nước biển. Địa hình có hướng thấp dần về phía Đông.
-
Cao trình từ 0,8 – 1,0 m tập trung ở xã Tân Hòa, Long Thới, thị trấn Cầu Quan, Phú Cần, thị trấn Tiểu Cần, Hiếu Tử (ấp Lò Ngò, xã Ô Đùng).
-
Cao trình từ 0,6 – 0,8 m, tập trung ở xã Hiếu Tử, Hiếu Trung, Phú Cần, Long Thới và rãi rác ở Tập Ngãi, Ngãi Hùng, Hùng Hòa.
-
Cao trình từ 0,4 – 0,6m, tập trung ở xã Tập Ngãi, Ngãi Hùng, Hiếu Trung, Phú Cần.
-
Ngoài ra, còn một số khu vực trũng cục bộ do cao trình < 0,2 m rải rác ở ấp Te Te, Ông Rùm (xã Hùng Hòa); Ấp Cây Ổi, ấp Xóm Chòi (xã Tập Ngãi); Ấp Cây Gòn (xã Hiếu Trung),… nhưng diện tích không đáng kể.
-
Nhìn chung, địa hình thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên ở khu vực gò cao thường thiếu nước canh tác trong mùa khô và một số khu vực trũng thấp bị ngập sâu vào mùa mưa tập trung.
II.2.2. Khí hậu:
-
Huyện Tiểu Cần mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam bộ, có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn phân hoá theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 11; Mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc vào tháng 4 năm sau.
-
Chế độ nhiệt: Do nhận được 1 lượng bức xạ dồi dào nên có nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình/tháng từ 25 - 28ºC, cao nhất vào tháng 4, thấp nhất vào tháng 12, tháng 1. Biên độ nhiệt ngày đêm tương đối nhỏ, vào mùa khô biên độ nhiệt cao hơn trong mùa mưa, cao nhất vào tháng 3 là 7,3ºC và thấp nhất vào tháng 11 là 5,4ºC.
-
Nắng: Thời gian chiếu sáng trong ngày biến đổi nhỏ qua các mùa trong năm, biến thiên từ 11g32´ đến 12g42´. Tháng 6 có độ dài ngày dài nhất và tháng 12 có độ dài ngày ngắn nhất.
-
Lượng bức xạ: Tổng lượng bức xạ quang hợp dồi dào, phân phối khá điều hòa qua các tháng và ổn định qua các năm. Lượng bức xạ tăng dần từ cuối tháng 12 đến giữa tháng 4 đạt cao nhất là 8.400 cal/cm² tháng và sau đó giảm dần đến tháng 9 đạt thấp nhất là 5.300 cal/cm² tháng.
-
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 1.500 mm/năm, phân bố không đều theo mùa, tập trung chủ yếu vào mùa mưa, thời gian mưa bắt đầu vào trung tuần tháng 5 dl và chấm dứt vào đầu tháng 11 dl với 2 đỉnh mưa rơi vào tháng 6 và tháng 10, tháng 10 có lượng mưa tập trung cao nhất (hơn 250 mm/tháng).
-
Lượng bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi khả năng phụ thuộc rất chặt chẽ vào điều kiện thời tiết, tăng dần trong mùa khô và đạt cao nhất trong tháng 4 (từ 55-60 mm/tuần), sau đó giảm dần và đạt thấp nhất vào tháng 9 (32 mm/tuần).
-
Độ ẩm không khí: Do chịu ảnh hưởng của khối không khí biển nên độ ẩm tương đối của không khí khá cao, độ ẩm lúc 7 giờ sáng đạt trên 90%. Độ ẩm không khí tăng dần trong mùa mưa và giảm dần trong mùa khô. Ngoài tháng 4, các tháng còn lại đều có độ ẩm tối đa (khoảng 100%), độ ẩm tối thiểu đạt từ 70-90%.
-
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió Đông, Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung bình từ 1,6 - 2,8 m/s. Gió Tây, Tây Nam thổi vào mùa mưa, tốc độ gió trung bình từ 3 - 4 m/s.
-
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của huyện Tiểu Cần với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định, nắng và bức xạ mặt trời thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do lượng mưa thường tập trung theo mùa, kết hợp với các yếu tố địa hình ở những vùng trũng thường xảy ra tình trạng úng ngập cục bộ.
II.2.3. Thuỷ văn
Huyện chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Hậu và hệ thống các sông, rạch nhỏ chằng chịt trên địa bàn.
* Chế độ thủy văn:
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng của sông Hậu thông qua sông Cần Chông tác động lên nội đồng. Đồng thời do ảnh hưởng của sông Cổ Chiên qua kênh Trà Vinh vào kênh Thống Nhất hay Láng Thé – Ba Si và Ô Chát làm cho một phần nhỏ xã Tập Ngãi, Ngãi Hùng có lúc bị ảnh hưởng sông Cổ Chiên.
Chế độ triều biển Đông đã ảnh hưởng mạnh mẽ lên toàn địa bàn huyện thông qua sông Hậu và các kênh rạch bắt nguồn từ sông Hậu ảnh hưởng lên đồng ruộng như: Sông Cần Chông, Rạch miễu, Rạch Trẹm và Bắc Trang. Đây là chế độ bán nhật triều không đều, ngày lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường sau ngày 1 và 15 al và 2 lần triều kém sau ngày 7 và 23 al từ 2 – 3 ngày. Sự truyền triều từ sông Hậu vào nội đồng thông qua mạng lưới kênh rạch với biên độ triều tắt dần.
* Mạng lưới sông, rạch:
- Sông Hậu: Đoạn qua huyện rộng lớn và rất sâu, không bị ảnh hưởng của lũ thượng nguồn, sông rộng thoát nước nhanh, trữ nước nhiều, khả năng cung cấp nước tưới cho đồng ruộng rất dồi dào.
- Rạch Cần Chông lấy nước từ sông Hậu, nối với rạch Tiểu Cần và gặp đoạn cuối của kênh Trà Ngoa. Rạch Cần Chông dài 13 km. Đây là rạch chính của huyện được lấy nước ngọt từ sông Mang Thít qua kênh Trà Ngoa, cuối cùng được ngăn mặn bởi cống đập Cần Chông.
- Rạch Trà Mềm bắt nguồn từ Rạch Lọp, là rạch tự nhiên nối với rạch trà măng xuống Trà cú, uốn khúc, rộng và sâu ở cửa, hẹp và cạn rất nhanh khi gần đến ranh giới Trà Cú.
- Rạch Trẹm lấy nước từ sông Hậu dài 5 km, rộng 30-40 m, sâu 6-8 m.
- Ngoài ra có các rạch nhánh của sông Cần Chông là rạch Cao Một, Sông Hùng Hòa, sông Tập Ngãi, Sông Đại Sư. Các sông rạch có chiều rộng từ 40 - 50m, sâu dưới 06m.
Cùng với hệ thống thủy lợi Nam sông Măng Thít, cống đập Cần Chông đưa vào sử dụng sẽ ngăn mặn, tháo úng rửa phèn cho hầu hết đất canh tác nông nghiệp của huyện, đây là lợi thế rất lớn giúp cho ngành trồng trọt, chăn nuôi phát triển, tăng lợi nhuận trên diện tích canh tác, thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển nhanh hơn. Nhìn chung, chế độ triều và thủy văn có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
II.2.4. Tài nguyên:
-
Tài nguyên đất
Huyện Tiểu Cần có 3 nhóm đất chính: Đất giồng cát, đất phù sa và đất phèn.
- Đất giồng cát: Diện tích 387,7 ha, chiếm 1,83% diện tích đất là những giồng cát phân nhánh chạy dài theo Quốc lộ 60 tập trung ở thị trấn Cầu Quan, thị trấn Tiểu Cần; Các xã Long Thới, Phú Cần, Hiếu Trung, Hiếu Tử.
- Đất phù sa: Diện tích 17.799,30 ha chiếm 83,85% diện tích đất gồm:
+ Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát có khoảng 212,66 ha ở ấp Phú Thọ 2 (Hiếu Trung) và ấp Tân Đại (Hiếu Tử).
+ Đất phù sa chưa phát triển có khoảng 286,50 ha chạy dọc theo sông Hậu gồm khóm IV (thị trấn Cầu Quan) và ấp Trẹm, Tân Thành (Tân Hoà).
+ Đất phù sa đã và đang phát triển có khoảng 17.300,14 ha, chiếm đa số diện tích trong nhóm đất phù sa. Phân bố khắp các xã và thị trấn trong toàn huyện.
- Đất phèn: Diện tích 3.040 ha chiếm 14,32% diện tích đất, gồm có 2 nhóm phụ:
+ Đất phèn tiềm tàng có khoảng 1.879,10 ha tập trung chủ yếu ở Tân Hoà, Long Thới, Phú Cần, Hiếu Trung, Ngãi Hùng, Tập Ngãi, Hiếu Tử và một ít ở Hùng Hoà.
+ Đất phèn hoạt động có khoảng 1.160,90 ha tập trung chủ yếu ở Ngãi Hùng, Tập Ngãi, Hiếu Trung và một số ở Hiếu Tử.
Bảng diện tích, tỉ lệ phân bố các nhóm đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
|
I
|
Đất giồng cát
|
387,70
|
1,83
|
II
|
Đất phù sa
|
17.799,30
|
83,85
|
II.1
|
Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát
|
212,66
|
1,00
|
II.2
|
Đất phù sa chưa phát triển
|
286,50
|
1,35
|
II.3
|
Đất phù sa đã và đang phát triển
|
17.300,14
|
81,50
|
III
|
Đất phèn
|
3.040,00
|
14,32
|
III.1
|
Đất phèn tiềm tàng
|
1.879,10
|
8,85
|
III.1.1
|
Tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu 50 – 80 cm
|
123,74
|
0,58
|
III.1.2
|
Tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu 80 – 120 cm
|
332,04
|
1,56
|
III.1.3
|
Tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu > 120 cm
|
1.423,32
|
6,71
|
III.2
|
Đất phèn hoạt động
|
1.160,90
|
5,47
|
III.2.1
|
Tầng phèn xuất hiện trong vòng 0 – 50 cm tầng mặt
|
25,46
|
0,12
|
III.2.2
|
Tầng phèn xuất hiện ở độ sâu 50 – 80 cm
|
1.033,67
|
4,87
|
III.2.3
|
Tầng phèn xuất hiện ở độ sâu 80 – 120 cm
|
101,77
|
0,48
|
Tổng cộng
|
22.722,97
|
100
|
(Nguồn: Chương trình Đất Cửu Long năm 1992)
-
Tài nguyên nước:
Do đặc điểm của vùng có hệ thống sông rạch chằng chịt nên tài nguyên nước mặt của huyện rất phong phú và đa dạng thông qua các sông lớn như sông Hậu, sông Cần Chông đảm bảo cho việc tưới tiêu và nuôi trồng thuỷ sản. Có trữ lượng nước ngầm nhưng chưa có sự đầu tư khai thác trong lĩnh vực này.
-
Tài nguyên khoáng sản:
Theo báo cáo, khoan thăm dò thì hiện nay chưa phát hiện tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện. Hiện nay huyện chỉ có cát sông ở khu vực sông Hậu, nhưng trữ lượng không lớn, chưa được đầu tư khai thác.
-
Tài nguyên nhân văn:
Với sự phong phú, đa dạng về văn hoá, dân tộc trong tỉnh nên tài nguyên nhân văn của huyện cũng khá phong phú và đa dạng. Huyện Tiểu Cần có các cộng đồng dân tộc cùng sinh sống; Trong đó: Dân tộc kinh chiếm 69,46%, dân tộc Khmer chiếm 29,02%, các dân tộc khác chiếm 1,52%. Tiểu Cần có nền văn hoá phát triển rất lâu đời, hệ thống kiến trúc, lễ hội đa dạng gắn liền với các dân tộc và các tôn giáo như Phật giáo; Cao đài, Công giáo; Mỗi dân tộc, tôn giáo có phong tục, tập quán khác nhau tạo nên nền văn hóa đa dạng và phong phú. Với các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc khác nhau mang lại nét đặc sắc văn hoá riêng cho từng dân tộc.
Dân tộc Khmer còn có nét văn hóa đặc sắc riêng gắn liền với chùa Khmer là những ngày lễ hội cổ truyền dân tộc như: Chol Chnam Thmây, Sen Dolta và lễ OK-Om-Bok. Ngoài ra, còn có lễ hội của các dân tộc khác như: Lễ Thượng ngôn ngày 15 tháng 01, lễ Vu Lan ngày 15 tháng 7 âm lịch, lễ Trung ngôn ngày 15 tháng 8 của đạo Cao Đài, lễ mừng Chúa giáng sinh ngày 24 tháng 12 của đồng bào Công giáo.
II.2.5. Đánh giá chung
-
Về điều kiện tự nhiên
- Địa hình thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên, ở khu vực gò thường thiếu nước canh tác trong mùa khô, có thể bố trí luân canh lúa màu và một số khu vực trũng thấp có điều kiện trao đổi nước rất thích hợp canh tác lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.
- Nguồn nước tưới dồi dào phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản và các ngành nghề khác. Sông Hậu đoạn chảy qua địa bàn huyện Tiểu Cần rất rộng và sâu, sông rộng lớn thoát nước nhanh, trữ nước nhiều, khả năng cung cấp nước cho đồng ruộng rất dồi dào.
- Về thổ nhưỡng, chủ yếu là đất phù sa và một phần đất phèn, thích hợp trồng lúa, nhiều nơi còn thích hợp trồng màu, cây ăn trái, những nơi trũng ven sông lớn có điều kiện trao đổi nước rất thích hợp trồng lúa với nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến việc đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh, áp dụng các biện pháp canh tác, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, bố trí cơ cấu mùa vụ và giống cây trồng thích hợp theo điều kiện từng vùng.
- Về khí hậu có hai mùa mưa nắng rõ rệt, lượng mưa khá dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi cho các mô hình canh tác ở các vùng đất giồng tận dụng nước trời để tưới tiêu.
Nhìn chung, từ năm 2000 đến nay, điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện ít có những thay đổi đáng kể nào, các điều kiện tự nhiên như: Địa hình, khí hậu, thủy văn,… có sự ổn định cao. Sự thay đổi tập trung ở yếu tố hạn chế xâm nhập mặn (thay đổi do các điều kiện nhân tạo tác động thông qua hệ thống đê bao và cống đập Cần Chông) và khả năng cung cấp nước ngọt từ sông Mang Thít qua kênh Trà Ngoa. Cùng với hệ thống thủy lợi Nam Mang Thít, cống đập Cần Chông đưa vào sử dụng sẽ ngăn mặn trữ ngọt, tháo úng, xổ phèn cho hầu hết đất canh tác nông nghiệp của huyện. Sự thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi cơ cấu sử dụng các loại đất trên phạm vi toàn huyện so với định hướng quy hoạch trước đây. Vì vậy, phải điều chỉnh lại cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
-
Về môi trường
- Nguồn nước mặt bị ô nhiễm bởi phần lớn dầu mỡ do các nhà máy và các phương tiện lưu thông đường thuỷ. Ô nhiễm dinh dưỡng và hữu cơ xuất hiện tại một vài khu vực như: Xã Hiếu Tử, khu vực chợ Long Thới và chợ Ngãi Hùng do hoạt động sinh hoạt của người dân gây ra.
- Chất lượng nước ngầm khá tốt, tuy nhiên có dấu hiệu ô nhiễm về Amoni (NH4+), Nitrit (NO2), Nitrat (NO3).
- Nước thải sinh hoạt và nước thải y tế đều có nồng độ SS (chất rắn lơ lửng), BOD (Amoni và vi sinh vật vượt mức cho phép, đặc biệt là nước thải bệnh viện đa khoa Tiểu Cần có mức độ ô nhiễm nặng, về lâu dài sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt trầm trọng và ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản của người dân quanh vùng.
- Chất lượng không khí tốt, tiếng ồn trong giới hạn cho phép.
Nhìn chung, cần kiểm soát chặt chẽ nguồn thải từ nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt, nước thải nuôi trồng thuỷ sản, nước thải nông nghiệp… nhằm đảm bảo giảm tải lượng các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy trên địa bàn huyện có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn.
II.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI:
II.3.1. Hiện trạng kinh tế vùng:
Tổng giá trị sản xuất năm 2017 ước đạt khoảng 8.955 tỷ đồng, tăng 4,9% so với cùng kỳ, đạt 91,1% kế hoạch. Trong đó ngành nông nghiệp tăng 3%, ngành thủy sản tăng 19,5%, công nghiệp giảm 6,4%, xây dựng tăng 28,2%, ngành thương mại dịch vụ tăng 21,4% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản ước đạt khoảng 2.433 tỷ đồng, tăng 4,3% so với năm 2016. Cây lúa vẫn là cây canh tác chính. Bên cạnh đó còn có các loại hoa màu, cây ăn trái, cây công nghiệp: mía, đậu phộng, dừa, cao cao, …. Ngành thủy sản phát triển mạnh. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi được đẩy mạnh. Duy trì và phát triển 69.920 con heo, 20.570 con bò, 44 con trâu, 480.000 con gia cầm, có lò giết mổ tập trung. Về thủy sản, toàn huyện có diện tích thả nuôi trên 360 ha, 17,718 triệu con cá, tôm các loại, sản lượng khai thác nội đồng ước đạt 650 tấn.
Hiện tại trên địa bàn huyện có 11 hợp tác xã đang hoạt động (2 hợp tác xã xây dựng và 9 hợp tác xã nông nghiệp) với 1.613 thành viên, vốn điều lệ trên 16 tỷ đồng.
Duy trì 8 cánh đồng mẫu lớn diện tích khoảng 1.886,78 ha với 1.191 hộ tham gia, 1 mô hình đầu tư giống của Công ty lương thực Trà Vinh ở Phú Cần.
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước đạt khoảng 3.529 tỷ đồng, giảm 6,4% so với năm 2016. Về khoa học công nghệ, huyện đã tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực trồng trọt, triển khai dự án trồng rau an toàn trên địa bàn xã Phú Cần, thực hiện mô hình chăn nuôi mới…
Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ ước đạt 2.230 tỷ đồng, tăng 21,4% so với năm 2016. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện hoạt động có hiệu quả. Cấp mới 176 giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh, nâng tổng số hộ kinh doanh trên toàn huyện lên 1.706 hộ. Thực hiện tốt các công tác quản lý thị trường và an toàn thực phẩm trên địa bàn. Công tác kêu gọi đầu tư cũng được thực hiện tốt. UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư siêu thị Coop-mart trên địa bàn huyện.
(Nguồn: báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Tiểu Cần – tháng 12/2017)
II.3.2. Hiện trạng dân cư, xã hội:
Dân số huyện Tiểu Cần năm 2017 khoảng 112.363 người, trong đó mật độ dân số cao nhất ở 2 thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan. Các xã có mật độ tương đối đồng đều, riêng xã Ngãi Hùng và Hùng Hòa có mật độ thấp hơn các địa phương khác trong địa bàn huyện.
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số
hiện trạng (người)
|
Diện tích
tự nhiên (ha)
|
Mật độ DS
(ng/km2)
|
|
|
1
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
6.980
|
405,73
|
1.720
|
|
2
|
Xã Phú Cần
|
10.957
|
2.362,62
|
464
|
|
3
|
Xã Hiếu Tử
|
12.127
|
2.637,85
|
460
|
|
4
|
Xã Hiếu Trung
|
10.862
|
2.205,46
|
493
|
|
5
|
Thị trấn Cầu Quan
|
10.757
|
540,11
|
1.992
|
|
6
|
Xã Long Thới
|
12.049
|
2.732,06
|
441
|
|
7
|
Xã Tân Hòa
|
11.826
|
2.848,84
|
415
|
|
8
|
Xã Hùng Hòa
|
7.292
|
1.847,09
|
395
|
|
9
|
Xã Tân Hùng
|
8.844
|
2.001,27
|
442
|
|
10
|
Xã Tập Ngãi
|
13.248
|
3.239,23
|
409
|
|
11
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.421
|
1.902,71
|
390
|
|
Tổng
|
112.363
|
22.722,97
|
494
|
|
(nguồn: Chi cục thống kê huyện Tiểu Cần - tháng 12/2017)
II.4. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
II.4. Hiện trạng hệ thống đô thị:
Huyện Tiểu Cần có 2 đô thị là thị trấn huyện lỵ Tiểu Cần và thị trấn Cầu Quan.
II.4.2. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư nông thôn:
Hệ thống điểm dân cư nông thôn tập trung ở các khu vực trung tâm xã và dọc các tuyến giao thông chính: Quốc lộ 60, Quốc lộ 54, Tỉnh lộ 912, Tỉnh lộ 915, Hương lộ 26, Hương lộ 34, Hương lộ 6, Hương lộ 25,…
II.5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT:
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện khoảng 22.722,97ha (khoảng 227,2km²), trong đó diện tích nông nghiệp khoảng 19.884,89ha (chiếm 87,5%), đất phi nông nghiệp khoảng 2.838,08 ha (chiếm 12,5%).
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất huyện Tiểu Cần năm 2017
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
Mã
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Nhóm đất nông nghiệp
|
NNP
|
19.884,89
|
87,5%
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
SXN
|
19.765,28
|
87,0%
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
CHN
|
13.453,37
|
59,2%
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
12.449,12
|
54,8%
|
1.1.1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
1.004,24
|
4,4%
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
6.311,91
|
27,8%
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
|
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
|
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
|
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
|
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
101,38
|
0,4%
|
1.4
|
Đất làm muối
|
LMU
|
|
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
18,28
|
0,1%
|
2
|
Nhóm đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
2.838,08
|
12,5%
|
2.1
|
Đất ở
|
OCT
|
538,23
|
2,4%
|
2.1.1
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
458,84
|
2,0%
|
2.1.2
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
79,39
|
0,3%
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
CDG
|
683,38
|
3,0%
|
2.2.1
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
10,64
|
0,0%
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
4,37
|
0,0%
|
2.2.3
|
Đất an ninh
|
CAN
|
2,20
|
0,0%
|
2.2.4
|
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
|
DSN
|
53,51
|
0,2%
|
2.2.5
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
|
CSK
|
50,57
|
0,2%
|
2.2.6
|
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
|
CCC
|
562,09
|
2,5%
|
2.3
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
60,61
|
0,3%
|
2.4
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
4,00
|
0,0%
|
2.5
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
22,17
|
0,1%
|
2.6
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
1.529,03
|
6,7%
|
2.7
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
0,68
|
0,0%
|
2.8
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
|
|
3
|
Nhóm đất chưa sử dụng
|
CSD
|
|
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
|
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
DCS
|
|
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
|
|
4
|
Đất có mặt nước ven biển
|
MVB
|
|
|
4,1
|
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản
|
MVT
|
|
|
4.2
|
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn
|
MVR
|
|
|
4.3
|
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác
|
MVK
|
|
|
TỔNG
|
22.722,97
|
100,0%
|
II.6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI:
II.6.1. Hiện trạng hệ thống giáo dục đào tạo:
Toàn huyện Tiểu Cần hiện có 11 trường mầm non, 22 trường tiểu học, 11 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông, 1 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và 1 trường dạy nghề (nguồn: Chi cục thống kê huyện Tiểu Cần - 2017).
|
|
Trường tiểu học Long Thới B
|
Trường tiểu học Tân Hòa B
|
|
|
Trường tiểu học Tân Hùng A
|
Trường phổ thông dân tộc nội trú
|
II.6.2. Hiện trạng hệ thống trung tâm y tế:
Trên địa bàn huyện hiện có 11/11 xã, thị trấn có trạm y tế. Hệ thống y tế cấp vùng có 01 bệnh viện đa khoa khu vực Tiểu Cần quy mô 250 giường bệnh và 1 trung tâm y tế dự phòng huyện.
|
|
Trạm y tế xã Phú Cần
|
Phòng khám đa khoa Tập Ngãi
|
II.6.3. Hiện trạng hệ thống trung tâm văn hóa:
Ngoài trung tâm văn hóa huyện Tiểu Cần đang hoàn thành xây dựng, hệ thống văn hóa xã tương đối đầy đủ. Có 11/11 xã, thị trấn có thư viện và trung tâm văn hóa.
|
|
Trung tâm học tập cộng đồng xã Phú Cần
|
Nhà văn hóa xã Hiếu Tử
|
II.6.4. Hiện trạng hệ thống trung tâm thể dục thể thao:
Hệ thống trung tâm thể dục thể thao phát triển chưa đồng đều. Huyện Tiểu Cần hiện chưa có trung tâm thể dục thể thao, nhà thi đấu thể dục thể thao. Một số xã có sân bóng đá như Phú Cần, Hiếu Trung, Hùng Hòa,…
|
|
Sân bóng xã Hiếu Tử
|
Sân bóng Long Thới
|
II.6.5. Hiện trạng hệ thống trung tâm thương mại dịch vụ:
Hệ thống chợ xã phát triển tương đối đầy đủ, tuy nhiên các trung tâm thương mại lớn, siêu thị chưa phát triển trên địa bàn huyện.
|
|
Chợ Tập Ngãi
|
Chợ Hùng Hòa
|
II.6.6. Hiện trạng hệ thống trung tâm hành chính, công cộng:
Trung tâm hành chính huyện đặt ở thị trấn Tiểu Cần đã được xây dựng khang trang, hiện đại, đảm bảo quy mô phục vụ. Ở các xã phần lớn trung tâm hành chính đã được xây dựng từ lâu, quy mô diện tích lớn, tuy nhiên hệ thống cơ sở vật chất còn nhiều khó khắn, chưa thực sự được đầu tư khang trang, hiện đại.
|
|
UBND xã Long Thới
|
UBND xã Tập Ngãi
|
(xem chi tiết phần phụ lục)
II.7. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT, MÔI TRƯỜNG:
II.7.1. Hiện trạng hệ thống giao thông:
-
Quốc lộ 54 đi ngang qua khu vực nghiên cứu, kết nối khu vực với các khu lân cận như thị trấn Cầu Kè, thị trấn Trà Cú,… Tổng chiều dài 10,30 km; nền rộng 12m; mặt đường trải nhựa rộng 9m, chất lượng khá tốt.
-
Quốc lộ 60 đi ngang qua khu vực nghiên cứu, đồng thời là tuyến giao thông đối ngoại chính kết nối khu vực với các khu lân cận như trung tâm Tp Trà Vinh, tỉnh Sóc Trăng,…Tổng chiều dài 19,7 km; nền rộng 9,0m; mặt đường trải nhựa rộng 7,5m, chất lượng khá tốt.
-
Tỉnh lộ 912: nền rộng 9,0m, mặt đường trải nhựa rộng 6,0m, chất lượng tương đối tốt.
-
Đường tránh QL60: mặt đường trải nhựa rộng 9,0-36,0m tráng nhựa.
-
Giao thông liên ấp, liên xã:
-
Ngoài các tuyến đường giao thông chính thì trên địa bàn khu vực nghiên cứu còn có nhiều tuyến đường liên ấp, liên xã, phần lớn mặt đường đã được trải nhựa với chiều rộng 3,0-7,0, nền đường rộng từ 3,5-9,0m. một số tuyến cơ nền đường rộng đến 11-14m.
-
Đường nội đồng phục vụ việc đi lại của người dân. Đa số các tuyến đường này là đường đất, đường đanl; rộng trung bình 1,5-2,0m, chất lượng trung bình, tuy nhiên đã xuống cấp ở nhiều xã như xã Hùng Hòa, xã Tân Hùng, xã Tân Hòa…
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG HUYỆN TIỂU CẦN
STT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Chiều rộng (m)
|
Loại mặt đường
|
|
Nền
|
Mặt
|
|
|
1
|
QL 54
|
10.300
|
12
|
9
|
Nhựa
|
|
2
|
QL 60
|
19.700
|
9
|
7,5
|
Nhựa
|
|
3
|
ĐH 6
|
4.600
|
6.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
4
|
Đường nhựa ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử
|
0.680
|
3
|
2.5
|
Nhựa
|
|
5
|
Đường Kinh Xáng - Ngãi Trung
|
7.600
|
5
|
3
|
Nhựa
|
|
6
|
Đường nhựa ấp Chợ (Trường THCS Hiếu Tử)
|
2.700
|
5
|
3 - 3,5
|
Nhựa
|
|
7
|
Đường nhựa ấp Chợ (Cống Ô Đùng)
|
4.200
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
8
|
Đường Ô Trao
|
3.000
|
6.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
9
|
Đường Ô Trao (Cổng văn hóa - đường ấp Chợ)
|
0.967
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
10
|
Đường nhựa Nhánh 1
|
0.160
|
5.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
11
|
Đường nhựa Nhánh 2
|
0.150
|
5.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
12
|
Đường nhựa Nhánh 3
|
0.140
|
5.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
13
|
Đường Chùa Cây Hẹ - THCS Tiểu Cần
|
0.165
|
11
|
7
|
Nhựa
|
|
14
|
Đường Võ Thị Sáu
|
1.550
|
7.5
|
5.5
|
Nhựa
|
|
15
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
0.490
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
16
|
Đường 30/4
|
0.380
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
17
|
Đường Nguyễn Huệ
|
0.140
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
18
|
Đường Nguyễn Văn Trổi
|
0.200
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
19
|
Đường Chợ Gà
|
0.050
|
5.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
20
|
Đường Lê Văn Tám
|
0.060
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
21
|
Hẻm 30/4 (Trạm cấp nước)
|
0.090
|
3.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
22
|
Hẻm 30/4 (Nhà 3 đông)
|
0.040
|
3.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
23
|
Hẻm 30/4 (Ca phê Ngọc)
|
0.060
|
7.5
|
5.5
|
Nhựa
|
|
24
|
Hẻm 30/4 (Tiệm Ngọc Ba)
|
0.080
|
7.5
|
5.5
|
Nhựa
|
|
25
|
Hẻm Hai Bà Trưng (Nhà ông Kẹt)
|
0.040
|
7.5
|
5.5
|
Nhựa
|
|
26
|
Đường vào nhà máy nước đá
|
0.250
|
3.5
|
3.5
|
Đá dăm
|
|
27
|
Đường Bà Liếp
|
0.311
|
9
|
7
|
Nhựa
|
|
28
|
Đường GTNT khóm 5
|
0.627
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
29
|
Đường tránh QL60 (GĐ 2)
|
3.770
|
9 – 36
|
9 – 36
|
Nhựa
|
|
30
|
Cầu Khóm 2, TT Tiểu Cần nối liền ấp Sóc Tre
|
0.445
|
3.5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
31
|
Công trình đường GTNT Khóm 6
|
1.355
|
3,5
|
3,5
|
Nhựa
|
|
32
|
Đường nội ô thị trấn Tiểu Cần - TL912
|
1.645
|
14
|
7
|
Nhựa
|
|
33
|
Đường liên ấp Bà Ép – Sóc Tre, Phú Cần
|
2.041
|
5
|
3.5
|
Đanl
|
|
34
|
Đường nhựa Bà Ép
|
0.674
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
35
|
Đường GTNT Cầu Tre - Đại Trường
|
3.941
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
36
|
Đường Xóm Vó - An Cư - Định Bình
|
1.870
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
37
|
Đường liên xã Phú Cần - Hiếu Trung
|
4.025
|
5
|
3.5
|
Nhựa
|
|
-
Khu vực nghiên cứu tiếp giáp với một phần sông Hậu ở phía Tây nam, là điều kiện tốt để thông thương với các khu khác như tỉnh Sóc Trăng, các khu lân cận,… thông qua giao thông thủy, thuận tiện vận chuyển hàng hóa liên xã cũng như ngoại vùng với các huyện trong Tỉnh và TP. Hồ Chí Minh.
-
Riêng xã Tân Hòa có hệ thống mạng lưới sông ngòi và kênh dày đặc thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, và nuôi trồng thủy sản.
II.7.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất và thoát nước mưa:
-
Chuẩn bị kỹ thuật đất: Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ mặt đất thay đổi từ 0,4m đến 1,0m, thổ cư có cao độ phổ biến 1,0 ÷ 1,3m. Tuy nhiên có nhiều khu vực trũng thấp hơn như địa bàn xã Phú Cần với cao độ 0,4 ÷ 0,6m.
-
Thoát nước mưa:
Khu vực chưa có hệ thống thoát nước đô thị. Nước mưa tiêu thoát tự nhiên trên mặt đất rồi đổ trực tiếp ra kênh rạch.
II.7.3. Hiện trạng thủy lợi:
-
Khu vực nghiên cứu có nhiều tuyến kênh cấp I, kênh cấp II, kênh nội đồng phục vụ tưới tiêu và đi lại bằng ghe xuồng. Nhìn chung các công trình thủy lợi đáp ứng được gần 100% diện tích tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
-
Phần lớn các tuyến kênh được nạo vét thường xuyên tại nhiều xã như Tân Hùng, Ngãi Hùng, Tân Hòa,… Bên cạnh đó vẫn còn nhiều kênh chưa được nạo vét và cần cải tạo nâng cấp như ở xã Hùng Hòa,… để đảm bảo phục vụ sản xuất.
II.7.4. Hiện trạng về cấp nước:
-
Thị trấn Tiểu Cần: Hiện tại với dân số khoảng 7.000 người, thị trấn Tiểu Cần được cấp nước bằng nước ngầm, qua 1 giếng khoan sâu 130m, công suất hiện tại 380m3/ngđ.
-
Thị Trấn Cầu Quan: hiện tại với dân số khoảng 10.700 người, thị trấn Cầu Quan được cấp nước bằng nước ngầm, qua 1 giếng khoan sâu 130m, công suất hiện tại 450m3/ngđ.
-
Khu vực nông thôn: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ khoảng 65% tổng số hộ trên các xã. Hệ thống cấp nước tập trung: hiện mỗi xã đã có 1-9 trạm cấp nước tập trung (trong đó có 1 trạm chính) phục vụ cho một phần dân cư trên địa bàn, công suất hiện hữu mỗi trạm khoảng 4 – 5m³/h, trạm chính khoảng 10 ÷ 40m³/h. Các hộ dân còn lại chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ qua hệ thống giếng khoan tự túc, giếng đào tay hoặc nguồn nước mưa dự trữ.
II.7.5. Hiện trạng về thoát nước thải và xử lý chất thải rắn:
-
Thoát nước thải:
-
Hiện khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước mưa và nước sinh hoạt tự thấm xuống đất là chính, phần còn lại thoát ra kênh. Đa số các hộ dân sử dụng bể tự hoại có giếng thấm.
-
Tại trung tâm thị trấn Cầu Quan và Tiểu Cần, các trục đường chính đã xây dựng hệ thống thoát nước chung, nước mưa và nước thải theo hệ thống này thoát ra kênh rạch, thực trạng này gây ảnh hưởng đến môi trường.
-
Các cơ sở sản xuất có xây dựng hệ thống thoát nước tại nơi sản xuất nhưng chỉ xử lý cục bộ.
-
Xử lý chất thải rắn:
-
Các cơ sở chăn nuôi, sản xuất tập trung có xây dựng hệ thống thoát nước tại nơi sản xuất, tỷ lệ xử lý đạt trên 80%. Các cơ sở sản sản xuất nhỏ lẻ chỉ xử lý cục bộ, chưa đáp ứng tiêu chuẩn xả thải.
-
Hiện nay một số xã đã có bãi chứa rác tập trung quy mô nhỏ như xã Tân Hùng, xã Phú Cần,… Tuy nhiên chưa phục vụ đủ nhu cầu trên toàn địa bàn. Các xã còn lại chưa có bãi rác tập trung, CTR sinh hoạt từng hộ được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại chỗ, gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và nguồn nước ngầm mạch nông.
-
Thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan thu gom CTR vận chuyển về bãi rác Phú Cần.
II.7.6. Hiện trạng cấp điện:
-
Nguồn cấp điện: hiện khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm 110/22kV Trà Vinh với công suất hiện hữu 2x40 MVA.
-
Mạng phân phối:
-
Mạng lưới điện phân phối không đều, chủ yếu là TBA nhỏ 1 pha. Tuyến dây 15kV chủ yếu chạy dọc theo các tuyến lộ chính, đi trên cột bê tông ly tâm 12m, tiết diện dây nhỏ chủ yếu là dây AC – 70, AC – 50.
-
Trạm biến áp 15/0,2 – 0,4kV được treo trên cột, chạy dọc theo các tuyến đường chính. Bao gồm chủ yêu là các trạm biến áp 1 pha có công suất nhỏ cấp điện cho nhu cầu sinh hoạt.
-
Mức độ tiêu thụ điện bình quân đạt 80 – 100 KWh/người/năm.
-
Mạng lưới đèn chiếu sáng giao thông chưa được đầu tư xây dựng.
II.7.7. Hiện trạng thông tin liên lạc:
Hiện mỗi xã có 1 bưu điện trung tâm phục vụ bưu chính viễn thông cho toàn xã và thường nằm trên các trục đường chính đô thị. Tuy nhiên hệ thống thông tin liên lạc vẫn chưa hoàn chỉnh.
II.7.8. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
-
Phần lớn diện tích đất trong huyện là đất trồng lúa, trồng cây lâu năm, sông rạch, kênh thủy lợi. Dân cư chỉ tập trung chủ yếu theo các tuyến đường giao thông và theo các phum sóc (chủ yếu là các hộ Khmer), một phần dân cư phân bố rải rác trên đất sản xuất nông nghiệp, nên môi trường ở đây ít bị tác động nhiều bởi con người.
-
Hàng năm diện tích trồng cây phân tán đều được thực hiện tốt, góp phần cải thiện môi trường, tăng độ che phủ khoảng 30% so với diện tích đất tự nhiên.
-
Hiện trên địa bàn xã không có các hoạt động sản xuất làm suy giảm môi trường.(các xí nghiệp và nhà máy đã và đang xử lý tốt rác thải nên không ảnh hưởng đến môi trường).
II.7.9. Nghĩa trang:
-
Hiện các xã như Hùng Hòa, Tân Hùng có nghĩa địa riêng phục vụ cho việc mai táng của người dân trong xã, tuy nhiên các hộ dân vẫn còn đa phần giữ tập quán an táng phân tán theo đất ở hoặc các khu nghĩa địa tập trung theo họ tộc.
-
Các khu nghĩa trang thường được đặt ở những nơi có địa hình cao. Ngoài ra, còn nhiều mộ độc lập nằm trong vườn các hộ dân.
II.8. CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ CỦA VÙNG:
-
Nhiễm mặn hàng năm.
-
Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng;
-
Có đông đồng bào dân tộc Khmer;
-
Tôn giáo đa dạng: đạo Phật, đạo Thiên chúa.
II.9. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN (ĐÁNH GIÁ, RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH ĐANG CÓ HIỆU LỰC):
II.9.1. Định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh:
-
Theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/08/2014, vùng huyện Tiểu Cần thuộc Cụm phát triển đô thị phía Tây bao gồm Cầu Quan – Tiểu Cần – Cầu Kè, với 2 trục đô thị hóa chính là trục Quốc lộ 54 và trục Quốc lộ 60. Huyện Tiểu Cần gồm 2 đô thị Tiểu Cần và Cầu Quan.
|
Vùng huyện Tiểu Cần trong định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh
|
-
Dân số dự kiến toàn huyện đến năm 2020 khoảng 126.500 người, đến năm 2030 khoảng 162.500 người.
-
Khu công nghiệp Cầu Quan có diện tích khoảng 250 ha.
-
Cụm công nghiệp Phú Cần thuộc xã Phú Cần.
-
Định hướng quy hoạch vùng tỉnh cũng xác định vùng huyện Tiểu Cần gồm 2 trung tâm cụm xã: Hùng Hòa, Hiếu Tử và 2 đô thị Tiểu Cần và Cầu Quan, trong đó:
-
Trung tâm cụm xã ở Hiếu Tử có quy mô khoảng 1.500 dân, là trung tâm của cụm Hiếu Tử - Hiếu Trung – Tập Ngãi;
-
Trung tâm cụm xã ở Phú Cần có quy mô khoảng 1.500 dân, là trung tâm của cụm Tân Hùng – Hùng Hòa – Tân Hòa – Ngãi Hùng;
-
Thị trấn Cầu Quan là trung tâm của cụm Cầu Quan – Long Thới;
-
Thị trấn Tiểu Cần là trung tâm của cụm Tiểu Cần – Phú Cần;
II.9.1. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiểu Cần:
Theo định hướng phát triển tổng thể kinh tế xã hội huyện Tiểu Cần đến năm 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh, huyện Tiểu Cần định hướng phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thương mại - dịch vụ theo hướng phát triển bền vững; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đảm bảo an sinh xã hội, văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn. Nâng cao thu nhập bình quân đầu người bằng mức bình quân chung của tỉnh Trà Vinh vào năm 2020.
Phấn đấu đưa đô thị Tiểu Cần từ đô thị loại V đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và đô thị Cầu Quan đạt một số tiêu chí quan trọng của đô thị loại IV trong giai đoạn 2018-2020.
-
Tăng trưởng kinh tế khoảng 15,5% thời kỳ 2016-2020. Tính cho cả thời kỳ 10 năm 2011-2020 là 14,7%/năm, trong đó: khu vực I là 5,7%, khu vực II: 20,7% và khu vực III: 16,6%/năm. Tổng GTGT (theo giá so sánh 1994) năm 2020 gấp 3,96 lần năm 2010.
-
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ năm 2020 tương ứng 34% - 44% - 22%.
-
Năng suất lao động 96,6 triệu đồng/ lao động năm 2020.
-
GTGT bình quân đầu người tính theo giá thực và năm 2020 là 66 triệu đồng.
-
Thu NSNN trên địa bàn huyện (thu nội địa) đạt 60 tỷ năm 2020.
-
Mục tiêu về văn hóa, xã hội
-
Quy mô dân số năm 2020 là 120,1 ngàn người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm cònvà 1,07% năm 2020.
-
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới bình quân giảm 3% mỗi năm và phấn đấu còn khoảng 5 – 6% vào năm 2020.
-
Đến năm 2020, tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%, 99% và 95%. Thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở thị trấn đạt 80%. Đảm bảo có ít nhất 95% trẻ 5 tuổi được đến lớp và 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học chương trình giáo dục mầm non mới; 100% trường mẫu giáo mầm non có đủ cán bộ quản lý. Nâng tỷ lệ phòng học kiên cố bằng mức bình quân của tỉnh.
-
Phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng mức trung bình của toàn tỉnh năm 2020 là 60%.
-
Đến năm 2020, tỷ lệ dân cư khu vực đô thị sử dụng nước hợp vệ sinh là 95%, khu vực nông thôn là 98% (tỷ lệ này của tỉnh là 98%, 98%).
-
Dự báo dân số trung bình: Dân số trung bình của huyện vào năm 2010 là 108.750 người, dự báo đến năm 2020 có 120.054 người, chiếm khoảng 11% toàn tỉnh; bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2020 tăng 0,96% (so với 0,41% của tỉnh). Trong 10 năm tới, huyện tiếp tục thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ tăng tự nhiên sẽ giảm liên tục, từ 1,27% năm 2010 xuống còn và 1,07% năm 2020.
-
Phương án phát triển: Đến năm 2020, GTGT/người bằng mức bình quân của tỉnh, tương đương 66 triệu đồng. Theo đó, huyện chiếm 11,5% trong tổng quy mô kinh tế của tỉnh, tương đương 7.915 tỷ đồng; tăng trưởng kinh tế đạt 14,7%/năm thời kỳ 2011-2020, cao hơn nhịp tăng của tỉnh.
Các chỉ tiêu kinh tế: theo phương án phát triển
|
Đơn vị
|
2010
|
2020
|
Tăng trưởng BQTK (%)
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2020
|
Tổng GTGT (gss)
|
tỷ đồng
|
897
|
3.552
|
14,0
|
15,5
|
14,7
|
Khu vực I
|
tỷ đồng
|
345
|
603
|
6,2
|
5,3
|
5,7
|
Khu vực II
|
tỷ đồng
|
203
|
1.329
|
21,4
|
20,0
|
20,7
|
Khu vực III
|
tỷ đồng
|
350
|
1.619
|
15,8
|
17,3
|
16,6
|
Tổng GTGT (gtt)
|
tỷ đồng
|
1.385
|
7.916
|
|
|
|
Khu vực I
|
tỷ đồng
|
574
|
1.821
|
|
|
|
Khu vực II
|
tỷ đồng
|
286
|
2.612
|
|
|
|
Khu vực III
|
tỷ đồng
|
525
|
3.483
|
|
|
|
Cơ cấu GTGT (gtt)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
Khu vực I
|
%
|
41,5
|
22,0
|
|
|
|
Khu vực II
|
%
|
20,6
|
34,0
|
|
|
|
Khu vực III
|
%
|
37,9
|
44,0
|
|
|
|
Dân số trung bình
|
1.000 người
|
108.750
|
120.054
|
0,96
|
0,95
|
0,96
|
GTGT/ người (gtt)
|
triệu đồng
|
12,68
|
65,94
|
|
|
|
So với mức bình
quân của Tỉnh (gtt)
|
Lần
|
0,85
|
1,00
|
|
|
|
Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội theo thời kỳ (gtt)
|
Tỷ đồng
|
-
|
18.311
|
|
|
|
Tổng thu NSNN (gtt)
|
Tỷ đồng
|
21
|
150
|
|
|
|
-
Hạ tầng giao thông, vận tải:
-
Đến năm 2020, mạng lưới giao thông của huyện vừa giữ nguyên các trục đường hiện có, vừa tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến quốc lộ (QL), đường tỉnh, đường huyện, các lộ vào trung tâm các xã, đường giao thông nông thôn và đường đô thị.
-
Một số dự án hạ tầng giao thông huyện sẽ triển khai như: đường giao thông nông thôn Phú Thọ II (xã Hiếu Trung), lộ Hàng Còng (xã Tân Hùng), đường tránh quốc lộ 60 (giai đoạn 2), xây dựng 3 tuyến đường nhánh nội ô thị trấn Tiểu Cần, mở rộng đường Võ Thị Sáu, đường trung tâm xã Hùng Hòa, đường Chánh Hội B (xã Ngãi Hùng).
-
Giao thông đô thị: tại các thị trấn, trung tâm xã cần được xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt. Các quốc lộ đi qua các thị trấn cần được thiết kế thành đường vành đai dành cho xe quá cảnh. Các đường tỉnh khi đi qua các thị trấn nên trở thành đường chính thị trấn và có chiều rộng đủ để lưu thông vừa xe quá cảnh vừa xe đô thị.
-
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ vùng lúa có chất lượng cao ở các xã (giai đoạn I triển khai 6.000 ha) theo Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Trà Vinh và gần 200 ha vùng nuôi thủy sản ở xã Tân Hòa.
-
Tiếp tục Dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản ấp Trẹm, ấp Tân Thành Tây, xã Tân Hòa. Công trình thủy lợi này giúp huyện thực hiện chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thủy sản, vừa phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn.
-
Hiện nay huyện Tiểu Cần đã có 9/9 xã được công nhận tiêu chí xã Nông thôn mới, cụ thể như sau:
-
Năm 2013: Xã Phú Cần;
-
Năm 2014: Xã Hiếu Trung, xã Tân Hùng, xã Tập Ngãi;
-
Năm 2016: xã Hiếu Tử, xã Long Thới;
-
Năm 2018: xã Hùng Hòa, xã Ngãi Hùng, xã Tân Hòa.
(xem các Quyết định công nhận xã Nông thôn mới tại phụ lục 2)
II.9.3. Định hướng quy hoạch chung đô thị Tiểu Cần, đô thị Cầu Quan:
-
Quy hoạch chung thị trấn Tiểu Cần:
Theo định hướng quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tiểu Cần đến năm 2025 (được phê duyệt theo Quyết định số 1647/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của UBND tỉnh Trà Vinh), thị trấn Tiểu Cần có khoảng 25.000 người. Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 402 ha.
Định hướng không gian đô thị phát triển về phía Đông theo trục Quốc lộ 60 hiện hữu và đường tránh Quốc lộ 60. Xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 54 ở phía Đông thị trấn, nối Quốc lộ 60 và Quốc lộ 54 thành đường chính đô thị. Khu đô thị mới phát triển về hướng Nam và Đông Nam, dọc theo Quốc lộ 54.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian thị trấn Tiểu Cần
|
-
Hệ thống các khu chức năng:
-
Trung tâm hành chính: đã hình thành trên trục Quốc lộ 60, gồm Huyện ủy, UBND huyện, các ban ngành, đoàn thể cấp huyện: nâng cấp và hoàn thiện. Trung tâm hành chính thị trấn được bố trí tại cửa ngõ thị trấn.
-
Trung tâm văn hoá giáo dục - TDTT: xây dựng mới trên trục trung tâm đô thị hình thành cụm công trình văn hoá – giáo dục. Công trình TDTT sẽ được xây dựng mới tại khu công viên cây xanh – TDTT nằm giữa đường tránh Quốc lộ 60 và Quốc lộ 60 hiện hữu (phía sau khu trung hành chính mới của thị trấn. Khu TDTT thứ hai được bố trí tại phía Tây của thị trấn, đối diện cơ sở Trường Đại học Trà vinh.
-
Trung tâm thương mại – dịch vụ: Ngoài khu vực TMDV là khu chợ hiện hữu, đề xuất bố trí thêm tại một khu vực: ở phía Tây thị trấn, sát chợ Tiểu Cần.
-
Khu dân cư số 1: là Khu dân cư trung tâm, mật độ cư trú cao, nằm kề khu vực chợ và trung tâm thương mại Tiểu Cần, khu trung tâm văn hoá Tiểu Cần. Quy mô dân số 5.000 người, diện tích 67 ha.
-
Khu dân cư số 2: là Khu dân cư phía Đông, dọc theo Quốc lộ 60 hiện hữu và đường Võ Thị Sáu, mật độ cư trú trung bình. Quy mô dân số 2.000 người, diện tích 52ha.
-
Khu đô thị số 3: là Khu dân cư phía Đông QL54 hiện hữu, mật độ cư trú thấp. Quy mô dân số 1.500 người, diện tích 28ha.
-
Khu đô thị số 4: là Khu dân cư phía Tây QL54, mật độ cư trú thấp. Quy mô dân số 1.500 người, diện tích 35ha.
-
Khu vực nội thành phát triển (khu đô thị mới): Là khu vực đô thị hóa thấp sẽ tiếp nhận bộ phận dân cư gia tăng, tái định cư,…
-
Quy hoạch chung thị trấn Cầu Quan:
Theo định hướng quy hoạch chung thị trấn Cầu Quan đến năm 2025 đã được phê duyệt theo quyết định số 1647/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của UBND tỉnh Trà Vinh, đến năm 2025 thị trấn Cầu Quan có khoảng 18.000 người. Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 379,60 ha.
Không gian đô thị phát triển chính theo trục đường Hùng Vương (từ đường Hai Bà Trưng đến sông Cần Chông). Khu vực thương mại dịch vụ bố trí ven sông Hậu, gần bến phà Cầu Quan. Định hướng khai thác không gian cảnh quan dọc Rạch Ngọn, cải tạo, mở rộng mặt nước tạo không gian xanh cho đô thị. Khu vực công nghiệp phát triển về phía Tây Rạch Ngọn và hướng sang Cầu Kè.
-
Các khu trung tâm hành chính, công cộng: Trung tâm hành chính thị trấn bố trí tại khu vực ngã ba giao của đường Trần Hưng Đạo và đường Hùng Vương, bao gồm các công trình: cơ quan quản lý hành chánh, các ban ngành đoàn thể, các công trình văn hóa, TDTT. Trong mỗi khu ở bố trí một trung tâm công cộng phục vụ cộng đồng dân cư, với bán kính phục vụ khoảng 300m.
-
Các khu dân cư: thị trấn chia làm 03 khu dân cư đáp ứng cho nhu cầu ở khoảng 18.000 dân đến năm 2025. Bao gồm:
-
Khu dân cư số 1 diện tích 100ha, dân số khoảng 6.500 người. Lấy trục đường Nguyễn Huệ, đường Trần Phú và Đường Trần Hưng Đạo làm trục trung tâm phát triển khu dân cư.
-
Khu dân cư số 2 diện tích 110 ha, dân số khoảng 8.000 người, lấy trục Hùng Vương và Trần Hưng Đạo làm trục trung tâm phát triển khu dân cư; Khai thác rạch Ngọn làm trục không gian cảnh quan cho toàn đô thị. Đây là khu dân cư trung tâm, mật độ cao. Tầng cao xây dựng từ 2-7 tầng.
-
Khu dân cư số 3 diện tích 65 ha, dân số khoảng 3.500 người, nằm về phía Bắc đường Hai Bà Trưng, lấy trục Hai Bà Trưng và một phần trục Hùng Vương làm trục trung tâm phát triển khu dân cư.
-
Trung tâm thương mại dịch vụ:
-
Trung tâm thương mại và dịch vụ bao gồm: siêu thị, chợ bến xe, bến phà bố trí ở khu vực cuối đường Trần Hưng Đạo về phía Đông, tiếp giáp với Sông Hậu và sông Cần Chông. Cải tạo và nâng cấp chợ Long Thới. Xây dựng mới chợ Thuận An và bến xe ở phía Nam đường Trần Hưng Đạo gần nhà thờ Mặc Bắc.
-
Chuyển đổi một phần đất thuộc khu công nghiệp nằm về phía Đông của rạch Nước làm khu dịch vụ và dân cư.
-
Các cụm công nghiệp trên địa bàn:
-
Khu công nghiệp với quy mô 250 ha (Trong đó diện tích đất công nghiệp thuộc thị trấn khoảng 110,5 ha, còn lại thuộc huyện Cầu Kè) được bố trí về phía Tây của rạch Nước, tại đây sẽ tập trung các cơ sở sản xuất CN, TTCN nhằm đảm bảo sản xuất đô thị và bảo vệ môi trường.
-
Nhà máy cá khoảng 2,64 ha bố trí gần bến phà hoạt động trong giai đoạn đầu, giai đoạn dài hạn thì di dời vào khu công nghiệp để đảm bảo môi trường.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian thị trấn Cầu Quan
|
II.9.4. Định hướng quy hoạch chung xây dựng nông thôn các xã:
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Hiếu Trung:
-
Thương mại dịch vụ: Dự kiến nâng cấp chợ tại vị trí hiện hữu ở trung tâm xã, dọc Hương lộ 2. Dự án sẽ xây dựng thêm các dãy phố liên kế kết hợp với dịch vụ thương mại quanh chợ tạo thành dãy phố chợ, ... để cung ứng hàng hóa hàng ngày cũng như thức ăn nuôi trồng thủy sản, phân bón, ... Nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ phát triển với diện tích khoảng 15 ha tại ấp Tân Trung Kinh và 1 lò gạch tại ấp Phú Thọ II. Chủ yếu là các cơ sở sản xuất: thực phẩm, xay xát, thủ công mỹ nghệ truyền thống, may mặc, giày da, ... ít gây ô nhiễm và có thể nằm cạnh khu dân cư để giải quyết việc làm cho người dân.
-
Nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp dự kiến trên 1.500 ha. Dự kiến dành quỹ đất có diện tích 40 ha để nuôi trồng thủy sản và 35 ha dành cho khu chăn nuôi tập trung tại ấp Phú Thọ II.
-
Định hướng quy hoạch xây dựng:
-
Điểm dân cư số 1: Nằm về phía Bắc xã, thuộc ấp Tân Trung Giồng B cách UBND xã 4 km, là điểm dân cư hiện hữu, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô dân số hiện hữu khoảng 1.060 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.219 người.
-
Quy mô đất đai: 36,57 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, bưu điện, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp.
-
Điểm dân cư số 2: Nằm về phía Bắc xã, thuộc ấp Tân Trung Kinh cách UBND xã 1,5 km. Quy mô dân số hiện hữu khoảng 1.559 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.793 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 53,79 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp.
-
Điểm dân cư số 3: Nằm cách UBND xã hiện nay 1,5 km, về phía Tây thuộc ấp Tân Trung Giồng A. Quy mô dân số hiện hữu khoảng 2.879 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 3.311 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 99,33 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp.
-
Điểm dân cư số 4: Nằm tại khu vực Ủy ban nhân dân xã hiện nay, thuộc ấp Phú Thọ 2 (và một phần ấp Tân Trung Giồng A), quy mô dân số hiện hữu khoảng 1.316 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.517 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 45,51 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, Ủy ban nhân dân xã, đoàn thể, y tế, chợ – phố chợ, sân vận động, cơ quan hành chánh ấp.
-
Điểm dân cư số 5: Nằm về phía Nam xã, thuộc ấp Phú Thọ 1, cách trung tâm xã khoảng 4 km. Quy mô dân số hiện hữu khoảng 1.515 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.742 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 52,26 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp.
-
Điểm dân cư số 6: Nằm về phía Tây Nam UBND xã, thuộc ấp Cây Gòn, cách trung tâm xã 4 km. Quy mô dân số hiện hữu khoảng 1.126 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.295 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 38,85 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp.
-
Ngoài các điểm dân cư chính trên, còn có các cụm dân cư dọc trục đường, dọc các tuyến kênh mương nội đồng với dân số hiện hữu 1.197 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.376 người. Tính chất là điểm dân cư nhà vườn. Quy mô đất đai 41,28 ha.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Hiếu Trung
|
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Hiếu Tử:
-
Định hướng đến năm 2020, toàn xã có khoảng 2.900 hộ dân, phân bổ theo 8 điểm (tuyến) dân cư nông thôn.
-
Quy hoạch các điểm dân cư nông thôn:
Stt
|
Điểm (tuyến)
dân cư
|
Vị trí
|
Diện tích
QH (ha)
|
Số hộ dân dự kiến
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
2015
|
2020
|
1
|
Điểm (tuyến) dân cư số 1
|
Trụ sở Ban nhân dân ấp Ô Trom
|
Cầu Trung ương Đoàn
|
5
|
250
|
350
|
2
|
Điểm (tuyến) dân cư số 2
|
Nhà Ô. Ng Văn Bé
|
Kinh 19/5
|
10
|
150
|
250
|
3
|
Điểm (tuyến) dân cư số 3
|
Cổng văn hóa ấp
|
Nhà ông Thạch Hên
|
6
|
250
|
300
|
4
|
Điểm (tuyến) dân cư số 4
|
Bà Nguyễn Thị Bảy
|
Kinh Trà Phú
|
7
|
250
|
500
|
|
|
Tuyến kinh cấp II
|
Nhà ông Út Mung
|
10
|
5
|
Điểm (tuyến) dân cư số 5
|
Dọc kênh Đập Bà Lãnh hướng bắc cuối ấp
|
20
|
300
|
600
|
6
|
Điểm (tuyến) dân cư số 6
|
Cống đi kinh 19/5
|
Cầu ấp Chợ - Cua ông 8 Vàng
|
25
|
750
|
900
|
7
|
Điểm (tuyến) dân cư số 7
|
Nhà ông Thạch Sol
|
Kinh 5 thước
|
10
|
150
|
250
|
8
|
Điểm (tuyến) dân cư số 8
|
Nhà máy ông Hải
|
Giáp ranh Xóm Chòi - Tập Ngãi
|
17
|
250
|
500
|
TỔNG
|
83
|
1.950
|
2.900
|
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Hiếu Tử
|
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Phú Cần:
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 12.367 người.
Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên cơ sở các điểm dân cư đã hình thành và tồn tại lâu đời gồm 7 điểm chính. Cụ thể như sau :
-
Điểm dân cư số 1: Nằm về phía Tây Bắc xã, thuộc ấp Đại Trường, nằm dọc Quốc Lộ 54 cách trung tâm xã 4 km trên cơ sở điểm dân cư hiện hữu. Dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 1.169 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 35,07 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, bưu điện, điểm internet.
-
Điểm dân cư số 2: Nằm về phía Tây Bắc trung tâm xã, thuộc ấp Ô Ét, nằm dọc Quốc Lộ 54 cách trung tâm xã 1 km. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 1.146 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 34,38 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng.
-
Điểm dân cư số 3: Nằm cách trung tâm xã hiện nay 1 km, theo Quốc lộ 60 về phía Tây thuộc ấp Cầu Tre. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 1.855 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 55,65 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, sân bóng đá, trạm y tế, chợ và phố chợ, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, bưu điện, điểm internet.
-
Điểm dân cư số 4: nằm tại khu vực Ủy ban nhân dân xã hiện nay, thuộc ấp Đại Mong, quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 943 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 28,29 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, Ủy ban nhân dân xã, đoàn thể, ...
-
Điểm dân cư số 5: Nằm về phía Đông Bắc trung tâm xã, gồm một phần ấp Bà Ét và ấp Sóc Tre, cách trung tâm xã khoảng 2 km. Quy mô dân đến năm 2020 khoảng 1.709 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 51,27 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng.
-
Điểm dân cư số 6: Nằm về phía Đông Bắc trung tâm xã, thuộc ấp Cây Hẹ, cách trung tâm xã từ 2 – 3 km. Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 2.016 người (gồm 2 điểm dân cư nhỏ), là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 60,48 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng.
-
Nằm về phía Nam trung tâm xã dọc tuyến Quốc lộ 54 (nối dài) thuộc ấp Xóm Vó và một phần ấp Đại Mong, cách trung tâm xã khoảng 1 km. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 khoảng 1.213 người, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Quy mô đất đai: 36,39 ha.
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng.
-
Ngoài các điểm dân cư chính trên, còn có các dãy dân cư dọc trục tuyến Quốc lộ 60, Quốc lộ 54 và tuyến kênh mương nội đồng, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 2.316 người, là điểm dân cư nhà vườn. Quy mô đất đai khoảng 69,48 ha.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Phú Cần
|
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Tập Ngãi:
Định hướng đến năm 2020, toàn xã có khoảng 15.091 người.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Tập Ngãi
|
Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở 10 ấp hiện hữu:
-
Điểm dân cư số 1: nằm về phía Bắc xã, thuộc ấp Giồng Tranh, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 51,03 ha; dân số khoảng 1.701 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 2: thuộc ấp Lê Văn Quới, nằm về phía Bắc xã, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 59,64 ha; Dân số khoảng 1.988 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 3: thuộc ấp Ngô Văn Kiệt, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 50,67 ha; Dân số khoảng 1.689 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 4: thuộc ấp Ngãi Trung, khu vực Ủy ban nhân dân xã hiện nay, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 51,03 ha; Dân số khoảng 1.701 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh xã, y tế, văn hóa, TDTT, chợ, ...
-
Điểm dân cư số 5: Thuộc ấp Cây Ổi, nằm về phía Bắc xã, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 55,11 ha; Dân số khoảng 1.837 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 6: Thuộc ấp Xóm Chòi, nằm về phía Bắc xã, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 19,29 ha; Dân số khoảng 643 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 7: Thuộc ấp Ngãi Hòa, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 33,90 ha; Dân số khoảng 1.130 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 8: Nằm về phía Bắc xã, thuộc ấp Ông Xây, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 14,76 ha; Dân số khoảng 492 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 9: Nằm về phía Tây xã, thuộc ấp Cây Gáo, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 19,59 ha;
-
Dân số khoảng 653 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Điểm dân cư số 10: nằm về phía Tây xã, thuộc ấp Đại Sư, là điểm dân cư nhà vườn.
-
Đất dân cư 32,13 ha; Dân số khoảng 1.071 người;
-
Các công trình công cộng gồm có: trường mẫu giáo, trường tiểu học, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm internet, cơ quan hành chánh ấp, ...
-
Ngoài các điểm dân cư chính trên, còn có các cụm dân cư dọc trục đường, dọc các tuyến giao thông nội đồng, kênh rạch, sống phân tán theo ruộng vườn với dân số hiện hữu 1.901 người, dự kiến đến năm 2020 dân số khoảng 2.186 người. Quy mô đất đai 65,58 ha.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Tân Hùng:
-
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 10.038 người.
|
Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất xã Tân Hùng
|
-
Định hướng quy hoạch tổng thể toàn xã Tân Hùng gồm: 01 trung tâm xã và 09 tuyến dân cư tập trung, trên nền tảng các tuyến dân cư hiện hữu dọc theo đường giao thông, hoặc tại các đầu mối giao thông chính...
-
Trung tâm xã: thuộc ấp Chợ. Dân số dự kiến 519 người, diện tích đất ở 20 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 1: ấp Chợ. Dân số dự kiến 410 người, diện tích đất ở 2,56 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 2: ấp Nhứt. Dân số khoảng 1.181 người, diện tích đất ở 7,38 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 3: thuộc ấp Nhì. Dân số 1.216 người. diện tích đất ở 7,60 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 4: ấp Trung Tiến. Dân số 1.151 người, diện tích đất ở 7,20 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 5: ấp Trà Miềm. Dân số 1.137 người, diện tích đất ở 7,11 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 6: thuộc ấp Te Te 2. Dân số 1.338 người, diện tích đất ở 8,36 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 7: thuộc ấp Te Te 1. Dân số 1.143 người, diện tích đất ở 7,15 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 8: thuộc ấp Phụng Sa. Dân số 955 người, diện tích đất ở 5,97 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 9: thuộc ấp Sáu.
-
Dân số dự kiến năm 2020: 986 người, diện tích đất ở 6,16 ha.
-
Tổng diện tích đất ở nông thôn của 9 tuyến dân cư năm 2020 là: 62,74 ha.
-
Định hướng quy hoạch sản xuất:
-
Định hướng phát triển trồng trọt theo hướng tăng cường thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, trên cơ sở ứng dụng các mô hình sản xuất tiến bộ, xây dựng thành cánh đồng mẫu sản xuất lúa giống cấp xác nhận, lúa chất lượng cao. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường cơ giới hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo phát triển trồng trọt thân thiện với môi trường. Các sản phẩm trồng trọt gồm lúa, rau màu, cây ăn quả, mía, dừa, ca cao….
-
Tập trung phát triển các loại vật nuôi có lợi thế như bò, heo, gà, vịt theo hướng gia trại, trang trại gắn với xử lý chất thải, nước thải nhằm giảm lây lan dịch bệnh và giảm ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư. Ứng dụng các giống mới và tiến bộ khoa học công nghệ trong nuôi dưỡng, xử lý chất thải để không ngừng nâng cao năng suất và hiệu quả ngành chăn nuôi.
-
Định hướng phát triển ngành nghề nông thôn:
-
Nghề chằm lá dừa: Tận dụng nguồn nguyên liệu từ dừa rất phong phú trên địa bàn, nghề chằm lá được hình thành và phát triển mạnh trên địa bàn xã góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
-
Nghề làm nấm rơm: Tận dụng nguồn nguyên liệu rơm rạ rất dồi dào ở địa phương tiếp tục phát triển nghề làm nấm rơm để tạo việc làm trong thời gian nông nhàn và tăng thu nhập cho người dân.
-
Nghề đan đát và xe sợi tơ xơ dừa: Nghề này có lợi thế là có nguồn nguyên liệu từ dừa rất phong phú trên địa bàn, đồng thời hiện nay trên địa bàn Trà Vinh có 02 làng nghề phát triển rất mạnh các sản phẩm từ đan đát, dệt thảm, tơ xơ dừa ở Đức Mỹ - Càng Long và ở Hưng Mỹ - Tiểu Cần nên Tân Hùng có thể liên kết với các làng nghề này để nhận gia công sản phẩm vừa sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên liệu tại chỗ vừa giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
-
Các ngành nghề khác: Khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như cơ khí, sửa chữa, xay xát lương thực, tơ sơ dừa, than tổ ông, may mặc, chế biến phối trộn thức ăn cho chăn nuôi… các ngành nghề dịch vụ như vận tải, cung ứng vật tư, giống… nhằm tạo thêm việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho nông dân.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Ngãi Hùng:
-
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 8.182 người.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Ngãi Hùng
|
-
Định hướng các khu dân cư nông thôn:
-
Trung tâm xã: thuộc 2 ấp, Ngãi Hưng và Ngãi Chánh. Dân số dự kiến năm 2020: 8.182 dân, diện tích đất 20 ha, trong đó đất ở 9 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 1 thuộc ấp Ngãi Hưng: dân số 489 người, diện tích đất ở 3,1 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 2 thuộc ấp Ngãi Chánh: dân số 576 người, diện tích đất ở 3,66 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 3 thuộc ấp Chánh Hội A: dân số 778 người, đất ở 4,94ha.
-
Tuyến dân cư thứ 4 thuộc ấp Chánh Hội B: dân số 995 người, đất ở 6,32 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 5 thuộc ấp Ngã Tư 1: dân số 1.149 người, diện tích đất ở 7,30 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 6 thuộc ấp Ngã Tư 2: dân số 615 người, diện tích đất ở:3,91 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 7 thuộc ấp Ngãi Phú 1: dân số 1047 người, đất ở 6,65 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 8 thuộc ấp Ngãi Phú 2: dân số 724 người, diện tích đất ở 4,60 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 9 thuộc ấp Ngãi Thuận: dân số 1.100 người, đất ở 6,98 ha.
-
Quy họach các vùng sản xuất nông nghiệp: Theo các điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, đất sản xuất nông nghiệp nói chung của xã đã ổn định theo hướng trồng lúa và màu là chủ đạo. Theo nhu cầu phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, định hướng đến năm 2020 vùng sản xuất nông nghiệp xã kế thừa theo hiện trạng vùng trồng lúa. Vùng cây lâu năm và cây hàng năm xen trong dân cư ở khu vưc dọc theo tuyến đường giao thông, sông rạch.
-
Khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bố trí gần với khu trung tâm.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Hùng Hòa:
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 8.011 người.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Hùng Hòa
|
-
Định hướng các điểm dân cư nông thôn: tổng diện tích đất ở của 11 tuyến dân cư nông thôn khoảng 54,29 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 1 thuộc ấp Từ Ô 1: Dân số 351 dân, diện tích đất ở 2.38 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 2 thuộc ấp Từ Ô 2: Dân số 553 dân, diện tích đất ở 3.75 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 3 thuộc ấp Ông Rùm 1: Dân số 819 dân, diện tích đất ở 5.55 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 4 thuộc ấp Ông Rùm 2: Dân số 664 dân, diện tích đất ở 4.50 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 5 thuộc ấp Hòa Thành: Dân số 797 dân, diện tích đất ở 5.4 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 6 thuộc ấp Hòa Trinh: Dân số 732 dân, diện tích đất ở 4.96 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 7 thuộc ấp Kinh: Dân số 714 dân, diện tích đất ở 4.84 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 8 thuộc ấp Sóc Sáp: Dân số 781 dân, diện tích đất ở 5.30 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 9 thuộc ấp Sóc Cầu: Dân số 929 dân, diện tích đất ở 6.29 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 10 thuộc ấp Cây Da: Dân số 619 dân, diện tích đất ở: 4.19 ha.
-
Tuyến dân cư thứ 11 thuộc ấp Sóc Tràm: Dân số 525 dân, diện tích đất ở: 3.56 ha.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Long Thới:
-
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 12.990 người.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Long Thới
|
STT
|
Điểm dân cư
|
Dân số quy hoạch (người)
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Định Phú A
|
1.970
|
2.111
|
2
|
Định Phú A (Cầu Quan chuyển về)
|
306
|
326
|
3
|
Định Phú A (Cầu Quan chuyển về)
|
362
|
389
|
4
|
Định Phú B
|
1.515
|
1.624
|
5
|
Định Phú C
|
1.888
|
2.024
|
6
|
Định Phú Tân
|
1.534
|
1.645
|
7
|
Định Bình
|
1.647
|
1.766
|
8
|
Định Hoà
|
1.207
|
1.294
|
9
|
Cầu Tre
|
1.209
|
1.296
|
10
|
Trinh Phụ
|
1.215
|
1.302
|
11
|
Trung tâm xã
|
2.500
|
3000
|
-
Định hướng quy hoạch sản xuất:
-
Phát triển trồng trọt theo hướng tăng cường thâm canh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, trên cơ sở ứng dụng các mô hình sản xuất tiến bộ, xây dựng thành cánh đồng mẫu lớn. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường cơ giới hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo phát triển trồng trọt thân thiện với môi trường.
-
Long Thới là một trong những xã được xác định nằm trong vùng phát triển chăn nuôi theo định hướng của Tỉnh. Do đó, trong giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh bố trí quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung 20ha trên địa bàn xã, không những đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi của địa phương mà còn đáp ứng nhu cầu chăn nuôi cho khu vực lân cận, như vậy quy mô đàn gia súc, gia cầm dự kiến sẽ tăng rất cao trong giai đoạn tới.
-
Đẩy mạnh phát triển các loại vật nuôi có lợi thế như: bò, heo và gia cầm. Tăng cường công tác thú y để hạn chế tối đa bùng phát dịch bệnh, chuyển dần từ chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng giống mới, tiến bộ khoa học công nghệ trong nuôi dưỡng để không ngừng nâng cao năng suất và hiệu quả ngành chăn nuôi.
-
Trên cơ sở vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung (20ha ở ấp Định Phú Tân) đã được quy hoạch, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư xây dựng các trang trại chăn nuôi.
-
Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Tân Hòa:
-
Định hướng đến năm 2020, dân số toàn xã có khoảng 14.017 người.
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian xã Tân Hòa
|
-
Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư nông thôn:
-
Các tuyến dân cư phát triển bám theo kênh rạch được tổ chức theo cách thức khai thác sử dụng giao thông kết hợp giữa giao thông thuỷ và bộ.
-
Khu dân cư trong khu trung tâm xã xây dựng tập trung theo dạng ô phố. Khu trung tâm xã và các công trình công cộng có vị trí liên hệ thuận tiện tới các điểm dân cư trong xã bằng giao thông thuỷ và bộ. Thôn xóm bố trí dọc theo đường giao thông chính, các kênh chính. Nhà ở quay mặt ra lộ, kênh.
STT
|
Ấp
|
Đến 2020
|
Hộ
|
Người
|
1
|
An Cư
|
381
|
1.614
|
2
|
Cần Tiêu
|
205
|
906
|
3
|
Nhơn Hòa
|
350
|
1.461
|
4
|
Sóc Dừa
|
364
|
1.487
|
5
|
Tân Thành Đông
|
487
|
2.179
|
6
|
Cao Một
|
386
|
1.649
|
7
|
Sóc Tràm
|
189
|
802
|
8
|
Tân Thành Tây
|
658
|
2.713
|
9
|
Trẹm
|
284
|
1.206
|
|
Tổng
|
3.304
|
14.017
|
STT
|
ĐIỂM DÂN CƯ
|
Diện tích
|
DÂN SỐ QUY HOẠCH (Người)
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Hiện hữu 01
|
5,5
|
381
|
406
|
2
|
Hiện hữu 02
|
7
|
233
|
248
|
3
|
Hiện hữu 03
|
7,6
|
803
|
857
|
4
|
Hiện hữu 04
|
6,4
|
512
|
546
|
5
|
Hiện hữu 05
|
33,5
|
977
|
1.043
|
6
|
Hiện hữu 06
|
11,2
|
275
|
293
|
7
|
Hiện hữu 07
|
16,8
|
317
|
338
|
8
|
Hiện hữu 08
|
8,2
|
211
|
226
|
9
|
Hiện hữu 09
|
8,3
|
233
|
248
|
10
|
Hiện hữu 10
|
50
|
537
|
573
|
11
|
Hiện hữu 11
|
22
|
376
|
402
|
12
|
Hiện hữu 12
|
10
|
372
|
397
|
13
|
Hiện hữu 13
|
9,2
|
297
|
298
|
14
|
Quy hoạch 01
|
15
|
670
|
800
|
15
|
Quy hoạch 02
|
5,5
|
300
|
400
|
16
|
Quy hoạch 03
|
14,7
|
300
|
350
|
17
|
Quy hoạch 04
|
6,6
|
300
|
350
|
18
|
Quy hoạch 05
|
6,2
|
300
|
350
|
19
|
Trung tâm xã
|
20,16
|
1.500
|
2.000
|
II.9.5. Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan:
-
Dự án trọng điểm cầu Đại Ngãi nối tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng là công trình huyết mạch trên tuyến Quốc lộ 60, sau khi hoàn thành sẽ nối thông toàn tuyến để khai thác thế mạnh toàn bộ các tỉnh phía Đông của khu vực Tây Nam bộ. Dự kiến có hướng tuyến sát huyện Tiểu Cần.
-
Dự án mở rộng khu nhà máy giày da Mỹ Phong.
-
Các dự án đầu tư ưu tiên theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện.
-
Một số dự án quan trọng trên địa bàn huyện được triển khai trong thời kỳ 2011-2020.
-
Các dự án ưu tiên đầu tư của tỉnh nằm trên địa bàn huyện, có tác động đến phát triển KT-XH của huyện (trong danh mục dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2011-2020 của tỉnh Trà Vinh – Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020).
Các dự án ưu tiên đầu tư của tỉnh nằm trên địa bàn huyện
TT
|
Tên dự án
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng các quốc lộ 54, 60
|
2
|
Cầu Đại Ngãi
|
3
|
Đường dây và trạm biến áp 220 KV
|
4
|
Cung cấp điện cho 20.000 hộ dân chưa có điện
|
5
|
Nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi đầu mối khu vực Nam Măng Thít
|
6
|
Nâng cấp mặt đê dự án Nam Măng Thít
|
7
|
Đào mới, nạo vét các kênh cấp 2 trong vùng dự án Nam Măng Thít
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 912, 915
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước các đô thị
|
10
|
Nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị, khu công nghiệ
|
II
|
Dự án đầu tư từ vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách Tỉnh
|
1
|
Các cầu qua kênh cấp II thuộc dự án Nam Măng Thít
|
2
|
Thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản
|
3
|
Hạ tầng phát triển 50.000 ha lúa chất lượng cao
|
4
|
Hạ tầng phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả
|
5
|
Các cầu trên tuyến đường tỉnh và hương lộ
|
6
|
Đường vành đai giai đoạn 2
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng đường vào Trung tâm xã, liên xã
|
8
|
Nâng cấp, cải tạo đường và cầu giao thông nông thôn
|
9
|
Phát triển giao thông vận tải thủy
|
10
|
Đường giao thông phục vụ di dân khi có lụt bão trên địa bàn huyện
|
11
|
Chợ đầu mối tại thị trấn Cầu Quan
|
12
|
Bến xe huyện
|
13
|
Bãi rác ở các trung tâm huyện, xã
|
14
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Cầu Quan
|
15
|
Trung tâm y tế dự phòng huyện
|
16
|
Trạm y tế xã, thị trấn
|
17
|
Kiên cố hóa trường lớp học các cấp và nhà công vụ giáo viên
|
18
|
Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp huyện, xã
|
Các dự án huyện đề xuất đầu tư
TT
|
Tên dự án
|
I
|
Dự án hạ tầng đầu tư từ vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách Tỉnh
|
1
|
Các cầu giao thông nông thôn.
|
2
|
Nâng cấp, làm mới đường giao thông nông thôn.
|
3
|
Đường tránh Quốc lộ 60 (giai đoạn II).
|
4
|
Xây dựng 03 tuyến đường nhánh nội ô thị trấn Tiểu Cần.
|
5
|
Xây dựng Cầu bắc qua sông Cần Chông.
|
6
|
Đường Quốc lộ 60 - Đại Trường.
|
7
|
Đường Quốc lộ 54 - Đồng Khoen.
|
II
|
Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi
|
1
|
Vùng lúa chất lượng cao trên địa bàn huyện (theo Quyết định 898/QĐ-UBND)
|
2
|
Vùng nguyên liêu mía trên địa bàn huyện (theo Quyết định 436/QĐ-UBND)
|
3
|
Nuôi cá da trơn xuất khẩu trên địa bàn huyện (theo Quyết định 1460/QĐ-UBND)
|
4
|
Dự án Phát triển chăn nuôi tập trung (theo Quyết định 671/QĐ-UBND)
|
5
|
Trung tâm sản xuất giống thủy sản (theo Quyết định 1804/QĐ-UBND)
|
6
|
Hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản ấp Trẹm, ấp Tân Thành Tây, xã Tân Hòa (theo Quyết định 1782/QĐ-UBND)
|
7
|
Nạo vét kênh Trà Ngoa và làm mới 7 kênh cấp II của vùng dự án Nam Măng Thít
|
8
|
Nạo vét hệ thống thủy lợi kênh cấp II
|
9
|
Nạo vét kênh thủy lợi nội đồng
|
10
|
Kiên cố hóa kênh nội đồng
|
III
|
Lĩnh vực dịch vụ, thương mại và du lịch
|
1
|
Trung tâm thương mại thi trấn Cầu Quan
|
2
|
Chi nhánh các ngân hàng thương mại
|
3
|
Siêu thị ở thị trấn Tiểu Cần
|
4
|
Chợ đầu mối ở thị trấn Cầu Quan
|
5
|
Chợ nông thôn các xã
|
IV
|
Lĩnh vực xã hội
|
1
|
Xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao
|
2
|
Trung tâm văn hóa - thể thao huyện
|
3
|
Trung tâm văn hóa - thể thao các xã, thị trấn
|
4
|
Trung tâm dạy nghề huyện
|
II
|
Kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế
|
1
|
Hạ tầng cụm công nghiệp – TTCN Phú Cần
|
2
|
Hạ tầng cụm công nghiệp – TTCN Tân Hòa
|
3
|
Nhà máy chế biến bột cá (khu CN Cầu Quan)
|
4
|
Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu (khu CN Cầu Quan)
|
5
|
Nhà máy chế biến gia súc, gia cầm (khu CN Cầu Quan)
|
6
|
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi (khu CN Cầu Quan)
|
7
|
Nhà máy may mặc xuất khẩu (khu CN Cầu Quan)
|
8
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa và composite (khu CN Cầu Quan)
|
II.11. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG:
Qua tình hình hiện trạng trên, các nhận xét đánh giá tổng hợp huyện Tiểu Cần có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
a. Thuận lợi:
-
Huyện có trục đường chính là Quốc lộ 54 dài khoảng 8,2 km, quốc lộ 60 dài khoảng 13,46km, tỉnh lộ 912 dài khoảng 2,64 km, đường tránh Quốc lộ 60 dài 1,72 km chạy ngang qua. Đây là các tuyến giao thông huyết mạch, có vai trò đặc biệt quan trọng giúp huyện giao lưu với TP.Trà Vinh và các vùng lân cận, đồng thời là nơi tập trung dân cư và buôn bán giao dịch hàng hoá.
-
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp với 3 thế mạnh là cây ăn quả, trồng lúa, trồng màu, chăn nuôi gia súc gia cầm được khai thác khá hiệu quả, chất lượng không ngừng nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm nuôi. Các ngành công nghiệp giày da, chế biến thủy hải sản cũng là thế mạnh của ngành công nghiệp huyện.
-
Nguồn lao động dồi dào, đặc tính người dân lao động cần cù, năng động và sáng tạo, phân bổ trong các ngành nghề phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa.
-
Huyện đã và đang định hướng thực hiện xây dựng mạng lưới giao thông của huyện thông suốt phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
-
Bước đầu hình thành các cụm, tuyến dân cư tiện cho việc quản lý, quy hoạch phát triển sản xuất hình thành các vùng chuyên canh, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh.
b. Khó khăn:
-
Áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho nông nghiệp còn hạn chế nên năng suất còn thấp.
-
Mức sống người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, số nhà tạm vẫn còn nhiều; công tác đào tạo, dạy nghề còn hạn chế.
-
Các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho dân sinh, cho kinh tế của huyện còn thiếu và lạc hậu, hầu hết đã xuống cấp và chưa được đầu tư mới, hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản còn thiếu, hệ thống giao thông đặc biệt giao thông nông thôn chưa hoàn thiện. Hiện nay một số kênh đã bị bồi lắng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
-
Hầu hết các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã chưa đáp ứng chuẩn kỹ thuật, cần được đầu tư nâng cấp mở rộng.
c. Cơ hội:
-
Phát triển các ngành nông nghiệp theo hướng chuyên canh, nuôi trồng thủy sản, phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, thúc đẩy phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp.
-
Phát triển thương mại và dịch vụ tại trung tâm huyện.
d. Thách thức:
-
Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội lớn.
-
Trình độ lao động có tay nghề và qua đào tạo còn thấp.
-
Sự phát triển các lĩnh vực chăn nuôi, xây dựng - thương mại dịch vụ sẽ làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt phát triển kinh tế - xã hội của huyện, song cũng sẽ là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, ảnh hưởng quan trọng tới năng lực phát triển bền vững của huyện.
|
Sơ đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp cụm trung tâm (TT. Tiểu Cần –xã Phú Cần)
|
|
Sơ đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp cụm phía Bắc (xã Hiếu Trung –xã Hiếu Tử)
|
|
Sơ đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp cụm phía Tây (TT. Cầu Quan –xã Long Thới)
|
|
Sơ đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp cụm phía Tây Nam (xã Tân Hòa –xã Hùng Hòa)
|
|
Sơ đồ đánh giá hiện trạng tổng hợp cụm phía Đông Nam
(xã Tân Hùng – xã Ngãi Hùng –xã Tập Ngãi)
|
|
Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất
|
CHƯƠNG III:
CÁC CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN
-
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM XÃ
-
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
-
DỰ BÁO QUY MÔ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG
-
DỰ BÁO QUY MÔ ĐẤT ĐAI
-
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
-
CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ
-
CÁC TIÊU CHÍ CỦA HUYỆN NÔNG THÔN MỚI
III.1. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG:
III.1.1. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển:
-
Vùng huyện Tiểu Cần là cực tăng trưởng phía Tây tỉnh Trà Vinh, cửa ngõ quan trọng của tỉnh Trà Vinh kết nối với các tỉnh Tây Nam Bộ;
-
Vùng huyện Tiểu Cần là huyện phát triển mạnh về kinh tế, ổn định về an ninh và đời sống, bền vững về môi trường;
-
Vùng huyện Tiểu Cần là huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
-
Mục tiêu phát triển vùng:
-
Xây dựng vùng huyện Tiểu Cần với với đô thị Tiểu Cần là hạt nhân của cụm phát triển phía Tây tỉnh Trà Vinh (gồm Cầu Quan – Tiểu Cần – Cầu Kè); Vùng huyện Tiểu Cần có vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng;
-
Xây dựng vùng huyện Tiểu Cần trở thành đầu mối giao thông quan trọng đối với tỉnh Trà Vinh và các tỉnh lân cận.
Kết hợp tầm nhìn và mục tiêu trên, huyện Tiểu cần cần định hướng chiến lược lâu dài sẽ phấn đấu trở thành Thị xã. Là trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội cho phân vùng phía tây của tỉnh Trà Vinh.
Theo đó các vấn đề nhiệm vụ của đồ án không chỉ ngừng lại mức độ đảm bảo định hướng quy hoạch xây dựng cho huyện đủ các tiêu chí của huyện đảm bảo tiêu chí huyện nông thôn mới tại Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới gia đoạn 2016-2020…. Mà còn đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí thành lập thị xã được quy định tại nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chánh và phân loại đơn vị hành chính.
Với 1 số nội dung cụ thể chính đối với thị xã dự kiến:
-
Diện tích trên 200 km2 (huyện Tiểu Cần có quy mô diện tích khoảng 227,2 km2);
-
Có trên 10 đơn vị hành chánh;
-
Dân số trên 100 ngàn người (hiện nay Tiểu Cần đã có trên 112 ngàn người);
-
Đảm bảo số phường trên tổng số đơn vị hành chánh cấp xã từ 50% trở lên (tiêu chí cần phấn đấu thực hiện).
III.1.2. Tính chất và động lực phát triển:
-
Tính chất phát triển:
-
Theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh vùng huyện Tiểu Cần là cụm phát triển phía Tây tỉnh Trà Vinh, đầu mối giao thông vùng phía Tây tỉnh Trà Vinh và các tỉnh lân cận.
-
Có vị trí chiến lược trong vùng tỉnh Trà Vinh.
-
Phát triển công nghiệp, đô thị và thương mại dịch vụ:
-
Phát triển công nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu;
-
Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp cảng ở khu vực dọc sông Hậu, tận dụng lợi thế về giao thông đường thủy thuận tiện và cảng công nghiệp;
-
Phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở khu vực Đại Mong - Phú Cần;
-
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
-
Động lực phát triển vùng:
-
Vị trí chiến lược đối với tỉnh Trà Vinh và khu vực lân cận: với tuyến Quốc lộ 54, Quốc lộ 60 và cầu Đại Ngãi, các tuyến đường thủy trên sông Hậu, sông Cần Chông, huyện Tiểu Cần có điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển trở thành cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Trà Vinh, liên hệ với các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
-
Các ngành kinh tế chủ đạo:
-
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp giày da, công nghiệp chế biến thủy hải sản: phát triển từ hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng sẵn có từ các khu công nghiệp Mỹ Phong, khu chế biến thủy sản ở Cầu Quan, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Phú Cần. Trong tương lại khi hoàn thành tuyến Quốc lộ 60 mới và cầu Đại Ngãi, huyện Tiểu Cần tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống cảng dọc sông Hậu và các tuyến giao thông kết nối từ Quốc lộ 60, Quốc lộ 54 xuống cảng, hình thành nên hệ thống cảng công nghiệp dọc sông, cùng với hệ thống dịch vụ cảng hỗ trợ.
-
Ngành xây dựng: phát triển cùng với tốc độ đầu tư cơ sở hạ tầng và đô thị hóa ngày càng tăng cao.
-
Ngành thương mại, dịch vụ: tiếp tục phát huy thế mạnh của địa phương, hỗ trợ các hoạt động kinh tế ở địa phương và thúc đẩy giao thương với các khu vực lân cận.
-
Ngành du lịch: với đặc trưng văn hóa và hệ thống công trình tôn giáo của người Khmer, trong tương lai ngành du lịch có điều kiện phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Tiểu Cần nói riêng.
-
Ngành nông nghiệp kỹ thuật cao: nhu cầu nông sản chất lượng cao ngày càng gia tăng và tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai sẵn có và kinh nghiệm canh tác lâu năm, huyện Tiểu Cần có điều kiện phát triển các vùng nông sản áp dụng kỹ thuật cao ở khu vực xã Hiếu Trung, Long Thới, Tân Hòa,…
|
Dự án cầu Đại Ngãi và tuyến Quốc lộ 60
|
|
|
Cảng dọc sông Hậu
|
Nông nghiệp kỹ thuật cao
|
|
|
Sản xuất công nghiệp
|
Văn hóa Khmer và kiến trúc đặc sắc
|
III.1.3. Định hướng phát triển đô thị và nông thôn:
-
Vùng huyện Tiểu Cần với định hướng phát triển đô thị Tiểu Cần và đô thị Cầu Quan trở thành trung tâm của cực phát triển phía Tây tỉnh Trà Vinh (gồm Tiểu Cần – Cầu Quan – Cầu Kè), trong đó:
-
Đô thị Tiểu Cần định hướng phát triển mở rộng, đạt quy mô đô thị loại IV vào năm 2020, với quy mô dân số trên 50.000 người (trong đó nội thị khoảng 20.000 người);
-
Đô thị Cầu Quan định hướng cải tạo, chỉnh trang, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, với quy mô dân số khoảng 24.000 người;
-
Hệ thống điểm dân cư nông thôn ở các xã tiếp tục hình thành và phát triển từ các điểm dân cư nông thôn hiện hữu. Ngoài ra, trên tuyến Quốc lộ 60 và đường dự kiến nối 2 thị trấn Tiểu Cần – Cầu Quan, tổ chức các khu dân cư dọc theo tuyến đường động lực, tạo thành không gian chuyển tiếp, kết nối giữa hai đô thị;
-
Khu vực sông Hậu tiếp tục định hướng phát triển hệ thống cảng, phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ gắn với cảng;
-
Duy trì các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện có: nhà máy Mỹ Phong, khu tiểu thủ công nghiệp Phú Cần;… công nghiệp chế biến thủy hải sản.
-
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
III.1.4. Định hướng quy hoạch giao thông tỉnh Trà Vinh:
-
Quy hoạch giao thông tỉnh Trà Vinh đã được phê duyệt định hướng các tuyến giao thông chính qua địa bàn huyện Tiểu Cần: tuyến Quốc lộ 60 – cầu Đại Ngãi mới, tuyến Quốc lộ 54, Quốc lộ 60, các tuyến Tỉnh lộ 915, Tỉnh lộ 912, Tỉnh lộ 911 mới, Đường huyện 26, Đường huyện 34, Đường huyện 25, Đường huyện 13 mới, Đường huyện 38 mới, Đường huyện 2, Đường huyện 6 mới, Đường huyện 9, Đường huyện 19 mới…
-
Lộ giới các tuyến giao thông chính như sau:
-
Quốc lộ 54, Quốc lộ 60: lộ giới dự kiến 42m;
-
Tỉnh lộ 915, Tỉnh lộ 912, Tỉnh lộ 911 mới: Lộ giới dự kiến 29m;
-
Đường huyện 34, Đường huyện 25, Đường huyện 13 mới, Đường huyện 38 mới, Đường huyện 2, Đường huyện 6 mới, Đường huyện 9, Đường huyện 19 mới …: Lộ giới dự kiến 27,5 m.
|
Định hướng phát triển không gian ĐT.Tiểu Cần và Cầu Quan trong vùng huyện Tiểu Cần
|
|
Bản đồ quy hoạch giao thông tỉnh Trà Vinh – địa bàn huyện Tiểu Cần
|
III.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ CÁC TRUNG TÂM CỤM XÃ:
-
Phương án 1: theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh, vùng huyện Tiểu Cần gồm 2 trung tâm cụm xã: Hùng Hòa, Hiếu Tử và 2 đô thị Tiểu Cần và Cầu Quan, trong đó:
-
Trung tâm cụm xã ở Hiếu Tử có quy mô khoảng 1.500 dân, là trung tâm của cụm Hiếu Tử - Hiếu Trung – Tập Ngãi;
-
Trung tâm cụm xã ở Phú Cần có quy mô khoảng 1.500 dân, là trung tâm của cụm Tân Hùng – Hùng Hòa – Tân Hòa – Ngãi Hùng;
-
Thị trấn Cầu Quan là trung tâm của cụm Cầu Quan – Long Thới;
-
Thị trấn Tiểu Cần là trung tâm của cụm Tiểu Cần – Phú Cần.
-
Phương án 2: theo định hướng phát triển đô thị loại IV Tiểu Cần, vùng đô thị Tiểu Cần mở rộng gồm thị trấn Tiểu Cần hiện hữu và xã Hiếu Tử, xã Phú Cần. Theo đặc điểm vị trí địa lý, phân bố các cụm xã như sau:
-
Cụm trung tâm gồm thị trấn Tiểu Cần – xã Phú Cần – xã Hiếu Tử - xã Tân Hùng;
-
Cụm phía Đông gồm xã Tập Ngãi – xã Ngãi Hùng;
-
Cụm phía Tây Nam xã Tân Hòa – xã Hùng Hòa;
-
Cụm phía Tây gồm thị trấn Cầu Quan – xã Long Thới – xã Hiếu Trung.
Việc bố trí các cụm xã theo phương án này gần với phương án mở rộng thị trấn Tiểu Cần (loại IV) nhưng không cân đối việc phát triển hạ tầng giữa các cụm xã, không thuận lợi cho việc phát triển bền vững sau này.
-
Phương án 3: Nhằm phát huy nguồn lực cho Cầu Quan (có thể mở rộng thêm một phần xã Long Thới) và thị trấn Tiểu Cần (mở rộng thêm một phần xã Phú Cần) để tạo đủ quy mô khu vực nội thị cho thị xã Tiểu Cần sau này, định hướng phân bổ các cụm xã tạo sự cân đối về mặt hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật và quy mô dân số, tạo điều kiện để phát triển trở thành thị xã Tiểu Cần sau năm 2020.
-
Cụm phía Tây: thị trấn Cầu Quan – xã Long Thới;
-
Cụm trung tâm: thị trấn Tiểu Cần – xã Phú Cần;
-
Cụm phía Bắc: xã Hiếu Trung – xã Hiếu Tử;
-
Cụm phía Đông Nam: xã Tân Hùng – xã Tập Ngãi – xã Ngãi Hùng;
-
Cụm Tây Nam: xã Tân Hùng – xã Tân Hòa.
|
Sơ đồ cấu trúc phát triển không gian vùng
|
III.3. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN KINH TẾ:
-
Đến năm 2020:
-
Dân số toàn huyện khoảng 137.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 40.400 người; dân số nông thôn khoảng 96.600 người;
-
Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 29,5%.
-
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội (theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiểu Cần đến năm 2020):
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 12%/năm;
-
Cơ cấu giá trị gia tăng các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, nông – lâm – thủy sản là 34% - 44% - 22%.
-
Thu nhập bình quân khoảng 66 triệu đồng/người.
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng mức trung bình toàn tỉnh: khoảng 60%;
|
|
|
|
Cơ cấu phát triển kinh tế huyện Tiểu Cần năm 2017
|
Cơ cấu phát triển kinh tế huyện Tiểu Cần đến năm 2020
|
Cơ cấu phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
-
Đến năm 2030:
-
Dân số toàn huyện khoảng 170.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 58.000 người; dân số nông thôn khoảng 112.000 người;
-
Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 35,3%.
-
Các ngành kinh tế chủ đạo:
-
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp cảng, công nghiệp giày da, công nghiệp chế biến thủy hải sản; Ngành xây dựng;
-
Ngành thương mại, dịch vụ; Ngành du lịch;
-
Ngành nông nghiệp kỹ thuật cao.
III.4. DỰ BÁO QUY MÔ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG:
-
Cập nhật định hướng quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và các định hướng có liên quan, dự báo quy mô dân số huyện Tiểu Cần như sau:
-
Đến năm 2020 : dân số khoảng 137.000 người;
: mật độ dân số khoảng 603 người/km2;
-
Đến năm 2030 : dân số khoảng 170.000 người;
: mật độ dân số khoảng 749 người/km2;
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
A
|
Cụm trung tâm
|
17.937
|
37.700
|
46.000
|
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
6.980
|
26.500
|
34.000
|
|
Xã Phú Cần
|
10.957
|
11.200
|
12.000
|
B
|
Cụm phía Bắc
|
22.989
|
23.200
|
27.000
|
|
Xã Hiếu Tử
|
12.127
|
12.300
|
14.000
|
|
Xã Hiếu Trung
|
10.862
|
10.900
|
13.000
|
C
|
Cụm phía Tây
|
22.806
|
26.100
|
38.000
|
|
Thị trấn Cầu Quan
|
10.757
|
13.900
|
24.000
|
|
Xã Long Thới
|
12.049
|
12.200
|
14.000
|
D
|
Cụm Tây Nam
|
19.118
|
19.300
|
22.000
|
|
Xã Tân Hòa
|
11.826
|
12.000
|
13.000
|
|
Xã Hùng Hòa
|
7.292
|
7.300
|
9.000
|
E
|
Cụm Đông Nam
|
29.513
|
30.700
|
37.000
|
|
Xã Tân Hùng
|
8.844
|
8.900
|
12.000
|
|
Xã Tập Ngãi
|
13.248
|
14.300
|
16.000
|
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.421
|
7.500
|
9.000
|
Tổng
|
112.363
|
137.000
|
170.000
|
(Nguồn số liện dân số hiện trạng: Chi cục thống kê huyện Tiểu Cần – 12/2017)
III.5. DỰ BÁO QUY MÔ ĐẤT ĐAI:
-
Dự báo đến năm 2020:
-
Dự kiến diện tích đất xây dựng đến năm 2020 khoảng 2.075 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 1.165 ha, đất xây dựng nông thôn khoảng 910 ha;
-
Diện tích đất ở đô thị (đất đơn vị ở) dự kiến đến năm 2020 khoảng 320 ha, đảm bảo chỉ tiêu ≤ 50 m2/người;
-
Diện tích đất ở nông thôn dự kiến đến năm 2020 khoảng 240 ha, đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 25 m2/người;
-
Dự báo đến năm 2030:
-
Dự kiến diện tích đất xây dựng đến năm 2030 khoảng 2.720 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 1.680 ha, đất xây dựng nông thôn khoảng 1.040 ha;
-
Diện tích đất ở đô thị (đất đơn vị ở) dự kiến đến năm 2030 khoảng 420 ha, đảm bảo chỉ tiêu ≤ 50 m2/người;
-
Diện tích đất ở nông thôn dự kiến đến năm 2030 khoảng 275 ha, đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 25 m2/người;
* Ghi chú: dự kiến đến năm 2020 thị trấn Tiểu Cần mở rộng gồm Thị trấn Tiểu Cần hiện hữu và các xã Phú Cần, Hiếu Tử và một phần xã Tân Hòa. Diện tích và dân số của các xã sáp nhập vào thị trấn mở rộng. Một phần diện tích đất ở nông thôn chuyển thành đất ở đô thị.
Bảng dự báo quy mô đất xây dựng
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
A
|
Cụm trung tâm
|
17.937
|
37.700
|
46.000
|
2.768,35
|
700,00
|
780,00
|
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
6.980
|
26.500
|
34.000
|
405,73
|
400,00
|
400,00
|
|
Xã Phú Cần
|
10.957
|
11.200
|
12.000
|
2.362,62
|
300,00
|
380,00
|
B
|
Cụm phía Bắc
|
22.989
|
23.200
|
27.000
|
4.843,31
|
430,00
|
600,00
|
|
Xã Hiếu Tử
|
12.127
|
12.300
|
14.000
|
2.637,85
|
300,00
|
440,00
|
|
Xã Hiếu Trung
|
10.862
|
10.900
|
13.000
|
2.205,46
|
130,00
|
160,00
|
C
|
Cụm phía Tây
|
22.806
|
26.100
|
38.000
|
3.272,17
|
315,00
|
550,00
|
|
Thị trấn Cầu Quan
|
10.757
|
13.900
|
24.000
|
540,11
|
165,00
|
380,00
|
|
Xã Long Thới
|
12.049
|
12.200
|
14.000
|
2.732,06
|
150,00
|
170,00
|
D
|
Cụm Tây Nam
|
19.118
|
19.300
|
22.000
|
4.695,93
|
265,00
|
345,00
|
|
Xã Tân Hòa
|
11.826
|
12.000
|
13.000
|
2.848,84
|
175,00
|
235,00
|
|
Xã Hùng Hòa
|
7.292
|
7.300
|
9.000
|
1.847,09
|
90,00
|
110,00
|
E
|
Cụm Đông Nam
|
29.513
|
30.700
|
37.000
|
7.143,21
|
365,00
|
445,00
|
|
Xã Tân Hùng
|
8.844
|
8.900
|
12.000
|
2.001,27
|
105,00
|
145,00
|
|
Xã Tập Ngãi
|
13.248
|
14.300
|
16.000
|
3.239,23
|
170,00
|
190,00
|
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.421
|
7.500
|
9.000
|
1.902,71
|
90,00
|
110,00
|
Tổng
|
112.363
|
137.000
|
170.000
|
22.722,97
|
2.075,00
|
2.720,00
|
III.6. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN:
-
Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng xã hội:
-
Dân số hiện trạng : 112.363 người (Chi cục thống kê Tiểu Cần tháng 12/2017);
-
Dân số đến năm 2020 : 137.000 người;
-
Dân số đến năm 2030 : 170.000 người.
-
Tỷ lệ gia tăng dân số trung bình: khoảng 1,4%/năm.
-
Các chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: từ 100 m²/người đến 120 m²/người;
-
Đất đơn vị ở : ≤ 50 m2/người;
-
Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở : ≥ 2 m2/người;
-
Đất cây xanh công cộng ngoài đơn vị ở : 4 - 10m2/người;
-
Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở trong đơn vị ở: ≥ 2,7 m2/người;
-
Các chỉ tiêu đất xây dựng khu dân cư nông thôn:
-
Đất ở : ≥ 25 m2/người;
-
Đất xây dựng công trình dịch vụ : ≥ 5 m2/người;
-
Đất cây xanh công cộng : ≥ 2 m2/người;
-
Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật : ≥ 5 m2/người;
-
Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (tính trên diện tích toàn khu): Nhà máy, kho tàng: ≥ 55 %; Các khu kỹ thuật: ≥ 1 %; Công trình hành chính, dịch vụ: ≥ 1 %; Giao thông: ≥ 8 %; Cây xanh: ≥ 10%.
-
Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
-
Tỷ lệ đất giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị:
-
Tính đến đường liên khu vực : ≥ 6%.
-
Tính đến đường khu vực : ≥ 13%;
-
Tính đường phân khu vực : ≥ 18%.
-
Chỉ tiêu cấp nước : các thị trấn từ 100 đến 150 lít/người.ngày đêm; nông thôn từ 60 đến 80 lít/người/ngày đêm. Tất cả các hộ dân đều sử dụng nước sạch.
-
Chỉ tiêu thoát nước : 100% cấp nước; Tất cả hộ dân đều sử dụng nhà xí hợp vệ sinh.
-
Rác thải : 0,9 - 1,0 kg/người.ngày đêm.
-
Chỉ tiêu cấp điện : 1.000 – 1.500 kWh/người.năm;
-
Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng: 30 – 40% phụ tải điện sinh hoạt.
-
Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng: từ 50 đến 350 kW/ha.
-
Thông tin liên lạc : 1- 2 máy điện thoại/hộ.
III.7. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ:
-
Theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; tiêu chuẩn của đơn vị hành chính xã như sau:
-
Về diện tích: từ 30 km2 trở lên;
-
Về dân số: từ 8.000 người trở lên;
-
Về trình độ phát triển kinh tế xã hội: đảm bảo các quy định tại điều 14 của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
-
Đối chiếu với các quy định, các xã của huyện Tiểu Cần như sau:
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
Đến 2020
|
Đến 2030
|
1
|
Thị trấn Cầu Quan
|
13.900
|
24.000
|
540,11
|
|
2
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
26.500
|
34.000
|
405,73
|
|
3
|
Xã Hiếu Tử
|
12.300
|
14.000
|
2.637,85
|
Đạt trên 50% tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, tiến hành rà soát và có phương án, kế hoạch, lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính theo yêu cầu của Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII
|
4
|
Xã Phú Cần
|
11.200
|
12.000
|
2.362,62
|
5
|
Xã Hiếu Trung
|
10.900
|
13.000
|
2.205,46
|
6
|
Xã Tân Hòa
|
12.000
|
13.000
|
2.848,84
|
7
|
Xã Tân Hùng
|
8.900
|
12.000
|
2.001,27
|
8
|
Xã Long Thới
|
12.200
|
14.000
|
2.732,06
|
9
|
Xã Hùng Hòa
|
7.300
|
9.000
|
1.847,09
|
10
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.500
|
9.000
|
1.902,71
|
11
|
Xã Tập Ngãi
|
14.300
|
16.000
|
3.239,23
|
TỔNG CỘNG
|
137.000
|
170.000
|
22.722,97
|
|
-
Theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ QH về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thị xã như sau:
-
Về dân số: từ 100.000 người trở lên;
-
Về diện tích: từ 200 km2 trở lên;
-
Về số đơn vị hành chính trực thuộc: có 10 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, trong đó tỷ lệ số phường/số đơn vị hành chính cấp xã đạt từ 50% trở lên.
-
Đã được công nhận là đô thị loại II hoặc loại IV;
-
Về trình độ phát triển kinh tế xã hội: đảm bảo các quy định tại phục lục 1 của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
-
Đối chiếu với các quy định, huyện Tiểu Cần cần đạt tiêu chí về số phường/số xã từ 50% trở lên; được công nhận là đô thị loại IV và trình độ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quy định.
III.8. CÁC TIÊU CHÍ CỦA HUYỆN NÔNG THÔN MỚI:
TT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu
|
1
|
Quy hoạch
|
Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt
|
Chưa đạt
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã
|
Chưa đạt
|
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch
|
3
|
Thủy lợi
|
Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống
|
Đạt
|
5
|
Y tế - Văn hóa - Giáo dục
|
5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia
|
Chưa đạt
|
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả
|
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn
|
6
|
Sản xuất
|
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
|
Đạt
|
7
|
Môi trường
|
7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn
|
Đạt
|
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường
|
100%
|
8
|
An ninh, trật tự xã hội
|
Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội
|
Đạt
|
9
|
Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
|
9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định
|
Đạt
|
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định
|
Đạt
|
-
Huyện Tiểu Cần đã đạt 6/9 tiêu chí huyện nông thôn; còn 03 tiêu chí chưa đạt là tiêu chí 1 về quy hoạch, tiêu chí 2 về giao thông, tiêu chí 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, cụ thể:
-
Về giao thông: cần xây dựng thêm các tuyến giao thông, cầu và bến xe.
-
Về giáo dục: bổ sung vốn để 02 trường trung học phổ thông đạt chuẩn;
-
Về văn hóa: xây dựng trung tâm văn hóa huyện;
CHƯƠNG IV:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG
-
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG
-
ĐỊNH HƯỚNG CÁC PHÂN VÙNG KIỂM SOÁT QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
-
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC BẢO TỒN, KHU VỰC BẢO VỆ CẢNH QUAN.
IV.1. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG:
-
Mô hình phát triển Vùng Tiểu Cần lấy 2 đô thị Tiểu Cần và Cầu Quan làm trung tâm phát triển chính. Tổ chức tuyến giao thông kết nối 2 đô thị, định hướng đô thị hóa không gian kết nối 2 thị trấn.
-
Các khu trung tâm xã phát triển từ trung tâm hiện hữu;
-
Hệ thống dân cư phát triển theo cụm và theo các tuyến giao thông chính;
-
Không gian vùng huyện Tiểu Cần phát triển dựa trên 2 trung tâm chính: đô thị Tiểu Cần và đô thị Cầu Quan, trong đó đô thị Tiểu Cần định hướng trở thành đô thị loại IV.
-
Các trục phát triển không gian chính:
-
Trục Đông Bắc – Tây Nam: trục Quốc lộ 60 và trục Quốc lộ 60 mới – hướng ra cầu Đại Ngãi;
-
Trục Tây Bắc – Đông Nam: trục Quốc lộ 54;
-
Trục động lực phát triển trục Tiểu Cần - Cầu Quan.
-
Trục động lực phát triển công nghiệp cảng dọc sông Hậu (thích ứng với biến đổi khí hậu);
|
Các trục động lực phát triển
|
|
Sơ đồ cấu trúc phát triển không gian vùng
|
|
Hệ thống trung tâm xã và các trung tâm cụm xã
|
|
Sơ đồ phân vùng
|
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng
|
IV.2. ĐỊNH HƯỚNG CÁC PHÂN VÙNG KIỂM SOÁT QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
IV.2.1. Định hướng không gian phát triển công nghiệp:
-
Phát triển công nghiệp giày da ở khu công nghiệp Mỹ Phong hiện hữu, mở rộng về phía Bắc và phía Đông của Quốc lộ 60, hình thành nên cụm công nghiệp có quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu mở rộng trong tương lai;
-
Hình thành khu sản xuất đô thị tiếp giáp với khu công nghiệp hiện hữu (nằm về phía Bắc trung tâm thị trấn Tiểu Cần). Bố trí các khu công nghiệp và dịch vụ công nghiệp, thúc đẩy sản xuất và tạo việc làm, tận dụng tối đa điều kiện về giao thông đối ngoại.
-
Hình thành khu vực dự trữ phát triển công nghiệp (mở rộng về hướng đông ra Quốc lộ 60 mới).
IV.2.2. Định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp:
-
Huyện có quỹ đất phát triển nông nghiệp có quy mô và chất lượng cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững cho định hướng huyện là huyện nông thôn mới. Theo đó định hướng quy hoạch xây dựng cho huyện tại các vùng sản xuất nông nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn.
-
Phát triển nông nghiệp, đầu tư hệ thống hạ tầng phù hợp với đặc thù sản xuất của các khu vực.
-
Đầu tư phát triển cho sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao các loại cây trồng cho sản lượng cao, trước mặt tập trung ở khu vực xã Hiếu Trung, Tân Hòa để phù hợp tái cơ cấu ngành nông nghiệp các sản phẩm thế mạnh và lợi thế phát triển của huyện.
-
Hạn chế đô thị hóa các khu vực phát triển nông nghiệp có quy mô và năng suất sản xuất cao.
IV.2.3. Định hướng không gian phát triển thương mại dịch vụ, du lịch:
-
Phát triển các trung tâm thương mại, các khu phố chợ từ trung tâm thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan hiện hữu;
-
Đẩy mạnh du lịch văn hóa, tạo cơ sở hạ tầng tối đa cho các khu sinh hoạt cộng đồng, khuyến khích các không gian công cộng, khai thác đặc trưng bản sắc văn hóa của đồng bào Khmer.
IV.2.4. Định hướng không gian phát triển bảo tồn:
-
Bảo tồn các di tích lịch sử, công trình tôn giáo lớn có giá trị đã được công nhận;
-
Bảo tồn các khu vực cảnh quan thiên nhiên có giá trị ven sông rạch, tổ chức hình thức khai thác du lịch, dịch vụ phù hợp.
IV.2.5. Định hướng không gian phát triển các khu chức năng đặc thù:
Các khu chức năng đặc thù gồm các khu sản xuất, khu dịch vụ du lịch, các vùng sản xuất công nghệ cao,...cần được xác định phạm vi, quy mô, có hình thức tổ chức không gian phù hợp, kết nối thuận tiện với các khu chức năng xung quanh.
|
Hệ thống công trình thương mại dịch vụ và khu sản xuất công nghiệp
|
IV.3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
IV.3.1. Mô hình phát triển:
Các trung tâm các cụm xã bố trí phù hợp với đặc điểm vị trí tự nhiên, chức năng của từng khu vực:
-
Cụm phía Tây (TT. Cầu Quan – xã Long Thới): trung tâm là thị trấn Cầu Quan, tổ chức khu công trình công cộng tập trung phục vụ thị trấn Cầu Quan và xã Long Thới;
-
Cụm Trung tâm (TT. Tiểu Cần – xã Phú Cần): trung tâm là thị trấn Tiểu Cần, các công trình công cộng có quy mô phục vụ thị trấn, xã Phú Cần và toàn huyện;
-
Cụm phía Bắc (xã Hiếu Trung – xã Hiếu Tử): Trung tâm cộng cộng cụm xã thuộc xã Hiếu Trung, nằm dọc Quốc lộ 60, bố trí gần khu vực nhà máy Mỹ Phong.
-
Cụm phía Đông Nam (xã Tập Ngãi – xã Ngãi Hùng- xã Tân Hùng): trung tâm cụm xã bố trí dọc trên Đường tỉnh 912 và hướng tuyến Quốc lộ 60 mới,
-
Cụm phía Tây Nam (xã Tân Hòa – xã Hùng Hòa): trung tâm cụm xã bố trí gần hướng tuyến Quốc lộ 60 mới và đường huyện 38 nối dài, chủ yếu là hình thức thương mại dịch vụ.
|
Sơ đồ vị trí các cụm trung tâm xã và các phân vùng
|
IV.3.2. Cấu trúc hệ thống đô thị và nông thôn:
IV.3.2.1. Cụm trung tâm:
-
Cụm trung tâm: Là thị trấn huyện lỵ - thị trấn Tiểu Cần là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Tiểu Cần. Xã Phú Cần giáp ranh phía Bắc, phía Tây của thị trấn, có quốc lộ 60, Quốc lộ 54 đi ngang qua, có đầy đủ điều kiện để phát triển kinh tế, đặc biệt về thương mại dịch vụ phục vụ khu trung tâm.
-
Định hướng phát triển không gian cụm trung tâm huyện gắn liền với định hướng phát triển đô thị Tiểu Cần mở rộng đạt loại IV, trong đó thị trấn Tiểu Cần hiện hữu là trung tâm của đô thị mở rộng.
-
Phía Bắc trung tâm thị trấn là hệ thống đường giao thông mới kết nối Quốc lộ 60 và Quốc lộ 54 và hướng về thị trấn Cầu Quan, sông Hậu. Đây là định hướng kết nối giao thông quan trọng của địa bàn vùng huyên Tiểu Cần. Tuyến giao thông mới vừa rút ngắn thời gian di chuyển từ hướng Trà Vinh, Châu Thành về hướng Cầu Kè, vừa kết nối trực tiếp với khu vực thị trấn Cầu Quan, trong tương lai hình thành hệ thống cảng và khu công nghiệp dọc sông Hậu, làm động lực phát triển cho toàn vùng. Không gian đô thị phát triển từ trung tâm thị trấn ra đến tuyến đường tránh mới, đồng thời phát triển một phần dọc đường Quốc lộ 54 và Quốc lộ 60 hiện hữu. Xây dựng mới một tuyến đường chính nối từ đường tránh vào phía trước khu Ủy ban huyện, tạo thành trục cảnh quan chính đô thị, xung quanh bố trí các công trình hành chính, công cộng của huyện và thị trấn, công viên cây xanh phục vụ khu trung tâm.
-
Phía Đông trung tâm thị trấn là hệ thống đường giao thông hướng Bắc – Nam có vai trò kết nối Quốc lộ 60 với tỉnh lộ 912, đồng thời định hướng mở rộng không gian đô thị về phía Đông. Các trục đường Vành đai phía Đông, đường khóm 5, đường trục chính Bắc Nam và các đường huyện 13, đường Ô Trao – Ô Trôm, đường Võ Thị Sáu nối dài tạo thành mạng lưới giao thông ô cờ hoàn chỉnh. Phía Bắc xây dựng khu sản xuất đô thị, kết hợp với khu dịch vụ, công trình công cộng và khu dân cư xây dựng mới. Phía Nam bố trí các khu dân cư dọc đường Tỉnh lộ 912 và các tuyến giao thông mở mới. Quy mô đất xây dựng khu trung tâm như sau:
Bảng thống kê dân số, quy mô diện tích đất xây dựng
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
A
|
Cụm trung tâm
|
17.937
|
37.700
|
46.000
|
2.768,35
|
700,00
|
780,00
|
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
6.980
|
26.500
|
34.000
|
405,73
|
400,00
|
400,00
|
|
Xã Phú Cần
|
10.957
|
11.200
|
12.000
|
2.362,62
|
300,00
|
380,00
|
Định hướng ngành nghề sản xuất, phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ thương mại … và là khu trung tâm văn hóa, giáo dục, kinh tế chính trị cho toàn huyện.
|
Cụm trung tâm (TT.Tiểu Cần – xã Phú Cần)
|
IV.3.2.2. Cụm phía Bắc (xã Hiếu Trung – xã Hiếu Tử):
|
Cụm phía Bắc (xã Hiếu Trung – xã Hiếu Tử)
|
-
Cụm phía Bắc gồm xã Hiếu Tử và xã Hiếu Trung, có diện tích khoảng 4.843,31 ha, dân số hiện trạng khoảng 22.989 người. Với Quốc lộ 60 đi ngang qua địa bàn, cụm phía Bắc là cửa ngõ của huyện Tiểu Cần, kết nối với huyện Châu Thành, thành phố Trà Vinh và các tỉnh khác.
-
Không gian phát triển từ trung tâm hành chính hiện hữu, kết hợp định hướng của đô thị loại IV và các tuyến đường giao thông mới. Với động lực phát triển quan trọng là khu công nghiệp Mỹ Phong hiện hữu, không gian sản xuất đô thị phát triển mạnh về phía Đông – nơi bố trí các khu công nghiệp, dịch vụ công nghiệp và khu vực phát triển công nghiệp dự trữ. Định hướng trong tương lai đây là khu vực phát triển sản xuất công nghiệp lớn nhất của huyện Tiểu Cần.
Bảng thống kê dân số, quy mô diện tích đất xây dựng
TT
|
Đơn vị
hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
B
|
Cụm phía Bắc
|
22.989
|
23.200
|
27.000
|
4.843,31
|
430,00
|
600,00
|
|
Xã Hiếu Tử
|
12.127
|
12.300
|
14.000
|
2.637,85
|
300,00
|
440,00
|
|
Xã Hiếu Trung
|
10.862
|
10.900
|
13.000
|
2.205,46
|
130,00
|
160,00
|
IV.3.2.3. Cụm phía Tây (TT. Cầu Quan – xã Long Thới)
|
Cụm phía Tây (TT. Cầu Quan – xã Long Thới)
|
-
Cụm phía Tây gồm thị trấn Cầu Quan và xã Long Thới có diện tích khoảng 3.272,17 ha, dân số hiện trạng khoảng 22.806 người. Với tuyến đường động lực kết nối 2 thị trấn và tuyến đường động lực dọc sông Hậu, trong tương lai cụm phía Tây tiếp tục trở thành một cực phát triển của huyện Tiểu Cần.
-
Khu công nghiệp Cầu Quan (250 ha) dọc sông Hậu có điều kiện phát triển và mở rộng với điều kiện tiếp cận giao thông thuận tiện về đường thủy (sông Hậu, sông Cần Chông) và đường bộ (Quốc lộ 54, Quốc lộ 60, tuyến đường động lực nối 2 thị trấn).
-
Dân cư đô thị tiếp tục phát triển từ các khu đô thị hiện hữu. Các điểm dân cư nông thôn phát triển dọc theo Quốc lộ 60, Tỉnh lộ 915, Hương lộ 34, tuyến đường động lực nối 2 thị trấn,.... Trên vị trí giao lộ của 2 tuyến đường chính mới, bố trí cụm công trình trung tâm cụm xã gồm trường trung học phổ thông, trung tâm thương mại dịch vụ và trung tâm văn hóa – thể dục thể thao.
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
C
|
Cụm phía Tây
|
22.806
|
26.100
|
38.000
|
3.272,17
|
315,00
|
550,00
|
|
Thị trấn Cầu Quan
|
10.757
|
13.900
|
24.000
|
540,11
|
165,00
|
380,00
|
|
Xã Long Thới
|
12.049
|
12.200
|
14.000
|
2.732,06
|
150,00
|
170,00
|
IV.3.2.4. Cụm Tây Nam (xã Tân Hòa – xã Hùng Hòa):
|
Cụm Tây Nam (xã Tân Hòa – xã Hùng Hòa)
|
Bảng thống kê dân số, quy mô diện tích đất xây dựng
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
D
|
Cụm Tây Nam
|
19.118
|
19.300
|
22.000
|
4.695,93
|
265,00
|
345,00
|
|
Xã Tân Hòa
|
11.826
|
12.000
|
13.000
|
2.848,84
|
175,00
|
235,00
|
|
Xã Hùng Hòa
|
7.292
|
7.300
|
9.000
|
1.847,09
|
90,00
|
110,00
|
-
Cụm phía Tây Nam gồm xã Tân Hòa và xã Tân Hùng có diện tích tự nhiên khoảng 4.695,93 ha, dân số hiện trạng khoảng 19.118 người. Với tuyến Quốc lộ 60 mới đi ngang qua phía Nam huyện và tuyến đường dọc sông Hậu, cụm Tây Nam huyện Tiểu Cần với lợi thế về vị trí và đường giao thông đối ngoại có thể phát triển khu công nghiệp dọc sông Hậu. Bố trí trung tâm cụm xã với trường trung học phổ thông, trung tâm văn hóa – thể dục thể thao và trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng.
-
Khu vực nông nghiệp dọc sông Hậu và sông Cần Chông bố trí một phần phục vụ nuôi trồng thủy sản.
-
Các khu chăn nuôi tập trung quy mô khoảng 20 ha bố trí dọc Tỉnh lộ 915 và đường chính xã Hùng Hòa.
IV.3.2.4. Cụm Đông Nam (xã Tân Hùng - xã Tập Ngãi – xã Ngãi Hùng):
|
Cụm Tây Nam (xã Tân Hòa – xã Hùng Hòa)
|
Bảng thống kê dân số, quy mô diện tích đất xây dựng
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số (người)
|
Diện tích
tự nhiên
(ha)
|
Đất xây dựng (ha)
|
Hiện trạng
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
E
|
Cụm Đông Nam
|
29.513
|
30.700
|
37.000
|
7.143,21
|
365,00
|
445,00
|
|
Xã Tân Hùng
|
8.844
|
8.900
|
12.000
|
2.001,27
|
105,00
|
145,00
|
|
Xã Tập Ngãi
|
13.248
|
14.300
|
16.000
|
3.239,23
|
170,00
|
190,00
|
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.421
|
7.500
|
9.000
|
1.902,71
|
90,00
|
110,00
|
Cụm Đông Nam gồm 3 xã Tân Hùng, Tập Ngãi và Ngãi Hùng, có diện tích tự nhiên khoảng 7.143,31 ha, dân số hiện trạng khoảng 29.513 người. Định hướng đến năm 2020, quy mô dân số cụm Đông Nam khoảng 19.300 người, đến năm 2030 khoảng 22.000 người.
Cụm Đông Nam với định hướng tuyến đường Quốc lộ 60 mới đi ngang qua – là tuyến giao thông đối ngoại chính của huyện, hướng về cầu Đại Ngãi – qua tỉnh Sóc Trăng. Dự kiến bố trí trung tâm cụm xã gồm trường trung học phổ thông, trung tâm văn hóa – thể dục thể thao và trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng ở vị trí giao giữa Tỉnh lộ 912 và Quốc lộ 60 mới.
IV.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
IV.4.1. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm giáo dục đào tạo:
Bố trí thêm 03 trường Trung học phổ thông (trường cấp 3), kết hợp với 04 trường hiện có, đảm bảo quy mô phục vụ 170.000 người đến năm 2030. Việc xác định vị trí và quy mô các trường không chỉ đáp ứng cho toàn dân huyện Tiểu Cần mà còn đảm bảo bán kính phục vụ được tính toán theo 5 cụm xã đảm bảo phục vụ cho quy mô dân số 20.000 - 30.000 người (2 - 3 đơn vị xã / thị trấn).
|
Hệ thống công trình giáo dục cấp vùng huyện
|
Định hướng các trường THPT hiện hữu đã đảm bảo quy mô phục vụ đáp ứng quy hoạch phát triển đến năm 2020 và nâng cấp xây dựng mới các trường để đảm bảo quá trình phát triển vùng huyện với khoản 170 ngàn người (đến 2030). Cụ thể quy hoạch định hướng hệ thống công trình giáo dục cấp huyện có 07 trường:
-
Trường THPT Hiếu Tử;
-
Trường THPT Tiểu Cần (điểm chính ở Phú Cần, điểm phụ ở Tập Ngãi);
-
Trường THPT Cầu Quan;
-
Trường THPT Phú Cần (dân tộc nội trú – cấp 2,3);
-
Trường THPT Ngãi Hùng (xây dựng mới – cụm Đông Nam);
-
Trường THPT Long Thới (xây dựng mới – cụm phía Tây);
-
Trường THPT Hùng Hòa (xây dựng mới – cụm Tây Nam).
Theo đó trường THPT hiện hữu gồm THPT Phú Cần; THPT Tiểu Cần đã đảm bảo quy mô phục vụ đáp ứng quy hoạch phát triển đến năm 2020; cần nâng cấp các trường THPT Cầu Quan và THPT Hiếu Tử để đảm bảo quá trình phát triển vùng đô thị.
IV.4.2. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm y tế:
Công trình y tế: hệ thống công trình y tế hiện nay đảm bảo phục vụ quy mô toàn huyện. Mỗi xã có 01 trạm y tế. Huyện có bệnh viện đa khoa khu vực Tiểu Cần phục vụ cho toàn huyện ngoài ra giải pháp quy hoạch còn định hướng có khu công trình trung tâm cụm xã để về lâu dài có thể xây dựng các trung tâm y tế (khi huyện thành lập thị xã). Cụ thể:
-
Cụm phía Bắc: trạm y tế xã Hiếu Trung; trạm y tế xã Hiếu Tử;
-
Cụm phía Trung tâm: trạm y tế thị trấn Tiểu Cần, trung tâm y tế dự phòng Tiểu Cần, bệnh viện đa khoa khu vực Tiểu Cần.
-
Cụm phía Tây: trạm y tế thị trấn Cầu Quan, trạm y tế xã Long Thới;
-
Cụm Tây Nam: trạm y tế xã Tân Hòa, trạm y tế xã Hùng Hòa;
-
Cụm Đông Nam: trạm y tế xã Tập Ngãi, trạm y tế xã Tân Hùng, trạm y tế xã Ngãi Hùng.
Theo đó huyện cần hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cơ sở các công trình y tế trên đảm bảo nhu cầu y tế tuyến địa phương đảm bảo chức năng và quy mô phục vụ.
Giải pháp quy hoạch đề ra là có thể bổ sung các công trình dịch vụ y tế (phòng chuẩn đoán, xét nghiệm..) theo hướng xã hội hóa để góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế cho nhân dân toàn huyện.
IV.4.3. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm văn hóa - thể dục thể thao:
Hiện nay hệ thống các công trình trung tâm văn hóa và thể dục thể thao chủ yếu chỉ được bố trí ở thị trấn nhưng đầu tư vẫn chưa hoàn chỉnh. Do đó cần định hướng phát triển các khu vực bố trí công trình văn hóa kết hợp với thể dục thể thao đảm bảo theo quy định của quy chuẩn xây dựng Việt Nam đáp ứng tầm nhìn Huyện trở thành thị xã trong giai đoạn dài hạn sau 2020.
|
Hệ thống công trình văn hóa – thể dục thể thao cấp vùng
|
Các công trình văn hóa, thể dục thể thao cấp khu vực bố trí ở trung tâm cụm xã, có thể kết hợp gần vị trí trường trung học phổ thông.
-
Trung tâm cụm Đông Nam: thuộc xã Tập Ngãi;
-
Trung tâm cụm Tây Nam: thuộc xã Hùng Hòa;
-
Trung tâm cụm phía Bắc: thuộc xã Hiếu Tử;
-
Trung tâm cụm phía Tây thuộc xã Long Thới và thị trấn Cầu Quan.
Các công trình công viên cây xanh cũng sẽ được định hướng kết hợp với các công trình thể dục thể thao, các công trình vui chơi giải trí cho thiếu nhi… Theo đó có thể kêu gọi các nguồn lực tham gia đầu tư cho loại hình này.
IV.4.4. Định hướng phát triển hệ thống trung tâm thương mại dịch vụ và sản xuất đô thị:
Hiện nay hệ thống chợ ở các xã đều có các khu chợ phục vụ cho nhu cầu buôn bán thương nghiệp của nhân dân các xã. Xét trên tổng thể huyện cho tầm nhìn đến 2030 có 170.000 dân thì huyện không chỉ cần có các trung tâm thương mại dịch vụ mà các khu này cần kết hợp với các khu sản xuất (phi nông nghiệp). Đây chính là hệ thống công trình cần có để góp phần tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho huyện hướng đến trở thành thị xã giai đoạn hiện nay và sau 2020.
|
Hệ thống công trình thương mại dịch vụ và khu sản xuất công nghiệp
|
Các khu sản xuất bố trí theo định hướng phát triển từ khu sản xuất hiện hữu và phát triển, mở rộng các khu sản xuất công nghiệp mới:
-
Khu sản xuất ở KCN Cầu Quan: vị trí thuộc khu công nghiệp Cầu Quan 250ha, có thể bố trí thêm khu công nghiệp dọc sông Hậu, ở vị trí gần cầu Đại Ngãi (khoảng 250ha).
-
Khu Mỹ Phong mở rộng về phía Đông, phía Bắc và phía Nam, tạo thành khu sản xuất tập trung phía Bắc trung tâm thị trấn Tiểu Cần (tổng quy mô khoảng 240 ha). Trong tương lai có thể định hướng một khu vực sản suất công nghiệp dự trữ nằm về phía Đông của trung tâm thị trấn (quy mô khoảng 320 ha);
-
Cụm công nghiệp Phú Cần phát triển theo quy hoạch nông thôn mới và định hướng quy hoạch cụm công nghiệp của tỉnh (quy mô khoảng 41ha).
-
Cụm công nghiệp Tân Hòa (quy mô 40ha).
IV.4.5. Định hướng phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa – lịch sử.
-
Phát triển các khu du lịch văn hóa kết hợp với tôn giáo, tín ngưỡng.
-
Bảo tồn và phát huy giá trị các khu di tích văn hóa – lịch sử đã được công nhận.
|
Nhà thờ Mặc Bắc – công trình tôn giáo đặc sắc ở Cầu Quan
|
|
Chùa Khmer ở Tập Ngãi – đặc trưng văn hóa Tiểu Cần
|
|
Cổng đình Vĩnh Yên thờ quan bố chánh Trần Trung Tín
|
IV.4.6. Hệ thống các trung tâm công cộng dọc tuyến giao thông mới:
-
Dọc tuyến đường động lực ven sông Hậu:
-
Trung tâm cụm xã phía Tây (TT. Cầu Quan, xã Long Thới): thuộc khu vực xã Long Thới, bố trí trường trung học phổ thông, trung tâm văn hóa – thể dục thể thao và trung tâm thương mại dịch vụ.
-
Trung tâm cụm xã phía Tây Nam (xã Tân Hòa, Hùng Hòa): thuộc khu vực xã Hùng Hòa, bố trí trường trung học phổ thông, trung tâm văn hóa – thể dục thể thao và trung tâm thương mại dịch vụ.
-
Dọc tuyến đường Quốc lộ 60 mới: Trung tâm cụm xã phía Đông Nam: thuộc khu vực xã Ngãi Hùng bố trí trường trung học phổ thông, trung tâm văn hóa – thể dục thể thao và trung tâm thương mại dịch vụ.
|
Hệ thống công trình TT cụm xã bố trí hài hòa với khu dân cư và cảnh quan tự nhiên
|
-
Ngoài ra các công trình dọc trục động lực từ khu nhà máy Mỹ lan ra cầu cảng ở thị trấn Cầu Quan sẽ góp phần tạo ra một hệ thống công trình dịch vụ thương mại (có thể kết hợp với sự tham dự của người dân).
IV.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC BẢO TỒN, KHU VỰC BẢO VỆ CẢNH QUAN:
IV.5.1. Định hướng phát triển các khu vực bảo tồn:
Trong định phát triển vùng huyện đảm bảo tiêu chí nông thôn mới với tầm nhìn hướng đô thị hóa để phát triển thành thị xã trong giai đoạn sau 2020 là cần thiết để góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhưng phải đi kèm với các công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và các giá trị phi vật thể về văn hóa lịch sử là rất cần thiết. Theo đó định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện đảm bảo các yếu tố:
-
Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và công trình các chùa lớn.
-
Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên dọc sông Hậu và sông Cần Chông.
- Giải pháp quy hoạch xây dựng định hướng kết hợp việc giữ gìn điều kiện tự nhiên sông Hậu, sông Cần Chông để khai thác dịch vụ du lịch hướng sinh thái, phát huy tiềm năng lợi thế mặt tiền sông cho các hoạt động sản xuất hướng công nghiệp và cảng sông.
IV.5.2. Định hướng phát triển các khu vực bảo vệ cảnh quan:
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng vừa bảo vệ, vừa khai thác giá trị cảnh quan dọc sông Cần Chông;
|
Cảnh quan vùng nông nghiệp : Vùng sản xuát nông nghiệp theo xu hướng công nghệ kỹ thuật cao sẽ áp dụng tại Huyện. Góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hướng tạo ra các sản phầm chất lượng cao,
|
|
Khai thác cảnh quan sông Hậu – sông Cần Chông
|
Tiềm năng cảnh quan tự nhiên sông nước không chỉ cho các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp phụ trợ và về lâu dài sẽ là nguồn tạo động lực phát triển kinh tế cho huyện nhưng vẫn đảm bảo bảo vệ cảnh quan địa phương.
CHƯƠNG V:
QUY HOẠCH HỆ THỐNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
V.1. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
V.2. QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀN VÀ THOÁT NƯỚC MẶT
V.3. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
V.4. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ NGHĨA TRANG
V.5. QUY HOẠCH CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG CẤP VÙNG
V.6. QUY HOẠCH VIỄN THÔNG CẤP VÙNG
-
QUY HOẠCH GIAO THÔNG:
-
Cơ sở thiết kế:
Định hướng quy hoạch hệ thống giao thông vùng huyện Tiểu Cần dựa trên các tài liệu sau:
-
Quyết định số 1447/QĐ-UBND ngày 08/07/2016 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2008/BXD;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật: QCVN 07:2016;
-
Tiêu chuẩn ngành:
-
Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế _TCXDVN 104-2007.
-
Đường ôtô – Tiêu chuẩn thiết kế _TCVN 4054-2005.
-
Đường giao thông nông thôn– Tiêu chuẩn thiết kế _TCVN 10380-2014.
-
Bản đồ quy hoạch định hướng không gian vùng.
-
Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông.
-
Quyết định 4927/QĐ-BGTVT về việc: Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
-
Tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đã được phê duyệt. Thể hiện mặt bằng mạng lưới giao thông đến từng khu chức năng. Xác định vị trí quy mô các công trình giao thông như bãi đỗ xe, nút giao thông….
-
Mạng lưới đường giao thông phải được phân cấp rõ ràng, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, hợp lý, phù hợp với tính chất của vùng huyện và đảm bảo kết nối tốt với các vùng vực lân cận.
-
Bố trí đủ quy mô và vị trí hợp lý các công trình giao thông tĩnh đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu về giao thông tĩnh của khu quy hoạch.
-
Các tuyến đường cong được thiết kế với bán kính cong và tầm nhìn thích hợp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
-
Hiện trạng:
-
Các tuyến giao thông chính:
-
Quốc lộ 54, 60.
-
Đường tỉnh 912, 915.
-
Đường huyện 2, 26, 6, 9.
-
Đường Võ Thị Sáu, Đường Khóm 5, Đường Khóm 6, Đường Liên xã PC-HT, Đường Ô Ét – Sóc Tre, Đường Ô Trao – ÔTrôm, Đường Ấp Chợ, Đường Số 4, Đường Xóm Vó, Đường Xóm Vó – An Cư – Định Bình.
-
Tổng chiều dài đường hiện hữu: khoảng 166,9 km.
-
Tổng diện tích đường: khoảng 133,5 ha.
-
Quy hoạch mạng lưới giao thông:
-
Giao thông đường bộ:
Định hướng tuyến chính có tính xuyên suốt, lượng vận chuyển cao, ít giao cắt. Các tuyến đường khu vực được xây dựng dựa trên việc đấu vào các tuyến đường chính, tạo mạng lưới giao thông thông suốt.
Về quy hoạch mạng lưới giao thông: Thống nhất việc tổ chức giao thông theo hướng cải tạo mở rộng lộ giới theo đúng quy định, kết hợp xây mới một số tuyến đường, tạo thành mạng lưới đường hoàn chỉnh.
-
Các tuyến quốc lộ:
-
Quốc lộ 54 (12,2Km) và quốc lộ 60 (21Km) kết nối huyện tiểu cần với các huyện lân cận trong tỉnh Trà Vinh, cũng như các tỉnh khác: Trà Vinh, Sóc Trăng, định hướng nâng cấp đảm bảo lộ giới từ 42m. (theo Quyết định 1441/QĐ-UBND ngày 08/07/2016 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030):
-
Đoạn ngoài đô thị: nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, gồm 2 làn xe nền đường 12m, mặt đường 7m, phần đất dự trữ mỗi bên 15m, đảm bảo lộ giới 42m.
-
Đoạn đi qua đô thị: nâng cấp mở rộng đường đến lộ giới 42m, với vỉa hè mỗi bên 6m, lòng đường 30m, bố trí tối thiểu 6 làn xe.
-
Tuyến quốc lộ 60 mới: được xây dựng nhằm giảm bớt nhu cầu giao thông trên tuyến Quốc lộ 60, rút ngắn kết nối giữa huyện Tiểu Cần và các huyện lân cận, cũng như tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Bến Tre, lộ giới 60m, lề đường mỗi bên 6m, lòng đường 48m, chiều dài khoảng 15,3Km.
-
Các tuyến giao thông Đường tỉnh:
Các tuyến Đường tỉnh kết nối nhu cầu giao thông giữa huyện Tiểu Cần và trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội cấp tỉnh và các huyện khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, kết nối với các tuyến đường quốc lộ, tạo nên hệ thống giao thông xuyên suốt trên toàn vùng tỉnh Trà Vinh.
-
Đường tỉnh 911: định hướng lộ giới 29m, chiều dài toàn tuyến là 3,3Km, từ Đường tỉnh 912 đến ranh Trà Cú.
-
Đoạn ngoài đô thị: nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, gồm 2 làn xe nền đường 9m, mặt đường 7m, phần đất dự trữ mỗi bên 10m, đảm bảo lộ giới 29m.
-
Đoạn đi qua đô thị: nâng cấp mở rộng đường đến lộ giới 29m, với vỉa hè mỗi bên 4,5m, lòng đường 20m, bố trí tối thiểu 4 làn xe.
-
Đường tỉnh 912: định hướng lộ giới 29m, chiều dài toàn tuyến khoảng 11Km, từ Quốc lộ 54 đến ranh huyện Châu Thành.
-
Đoạn ngoài đô thị: nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, gồm 2 làn xe nền đường 9m, mặt đường 7m, phần đất dự trữ mỗi bên 10m, đảm bảo lộ giới 29m.
-
Đoạn đi qua đô thị: nâng cấp mở rộng đường đến lộ giới 29m, với vỉa hè mỗi bên 4,5m, lòng đường 20m, bố trí tối thiểu 4 làn xe.
-
Đường tỉnh 915: định hướng lộ giới 29m, chiều dài toàn tuyến khoảng 12Km, từ ranh huyện Cầu Kè đến ranh huyện Trà Cú.
-
Đoạn ngoài đô thị: nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, gồm 2 làn xe nền đường 9m, mặt đường 7m, phần đất dự trữ mỗi bên 10m, đảm bảo lộ giới 29m.
-
Đoạn đi qua đô thị: nâng cấp mở rộng đường đến lộ giới 29m, với vỉa hè mỗi bên 4,5m, lòng đường 20m, bố trí tối thiểu 4 làn xe.
-
Các tuyến giao thông Đường huyện:
Các tuyến Đường huyện kết nối giao thông giữa các xã trên địa bàn huyện Tiểu Cần với trung tâm hành chính cấp Huyện, cũng như với các huyện lân cận. Các tuyến đường này kết nối với hệ thống Đường tỉnh, tạo nên hệ thống giao thông xuyên suốt trên vùng huyện Tiểu Cần.
Nâng cấp các tuyến hiện hữu như Đường huyện 2, 6, 9, 25, 34, 26, đồng thời thành lập mới một số tuyến như: Đường huyện 38, 13, với lộ giới 27,5m (theo Quyết định 1441/QĐ-UBND ngày 08/07/2016 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030).
-
Đoạn ngoài đô thị: nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng, gồm 2 làn xe nền đường 7,5m, mặt đường 5,5m, phần đất dự trữ mỗi bên 10m, đảm bảo lộ giới 27,5m.
-
Đoạn đi qua đô thị: nâng cấp mở rộng đường đến lộ giới 27,5m, với vỉa hè mỗi bên 4,5m, lòng đường 18,5m, bố trí tối thiểu 4 làn xe.
-
Giao thông động lực phát triển kinh tế:
Bao gồm đường động lực kinh tế Tiểu Cần – Cầu Quan và đường trục Tây Bắc – Đông Nam, đường trục Bắc Nam, đường Vành đai Phía Đông, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiểu Cần, thông qua việc kết nối giao thông giữa 2 đô thị Tiểu Cần và Cầu Quan, cũng như kết nối khu vực với các Huyện lân cận , giảm tải áp lực giao thông trên các tuyến đường quốc lộ, Đường tỉnh, xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, lộ giới 29-42m. Đoạn đường nối QL60-QL54 (thuộc trục động lực kinh tế Tiểu Cần – Cầu Quan) có lộ giới 34m, phù hợp với định hướng phát triển của huyện và tính khả thi trong đầu tư xây dựng
Bên cạnh việc nghiên cứu những đường mang tính phân vùng và liên huyện (từ cấp Đường huyện, Đường tỉnh đến quốc lộ), cần xem xét đến một số tuyến đường nông thôn, liên xã, liên ấp, và các tuyến đường đô thị trong 2 Thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan cũng như vùng dự kiến phát triển đô thị nhằm có kế hoạch định hướng xây dựng các tuyến đường này, tạo động lực cho sự phát triển của huyện Tiểu Cần nói chung và các khu vực đô thị nói riêng.
-
Giao thông đô thị:
-
Kết nối các khu dân cư, công trình công cộng trong thị trấn và khu vực dự kiến phát triển đô thị với các tuyến quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện.
-
Phát triển giao thông đường bộ đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị, đảm bảo tính thống nhất, cân đối, đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của huyện, quốc gia và quốc tế.
-
Phát triển mạng lưới giao thông đô thị hiện đại, nhựa hóa 100%, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách, liên hệ thuận lợi trong và ngoài đô thị.
-
Quản lý xây dựng hệ thống giao thông đô thị theo các đồ án quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Cần phải lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng hệ thống giao thông.
-
Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đô thị, từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ hóa các tuyến trục giao thông, nút giao thông đô thị, hiện đại hóa mạng lưới đường nội thị gắn với chỉnh trang đô thị, kết hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
-
Các tuyến đường đô thị có lộ giới tối thiểu 12m, lộ giới điển hình 20m.
-
Giao thông nông thôn:
-
Huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng đường ôtô đến tất cả các trung tâm xã, kết nối vào các tuyến đường đô thị; các xã đặc biệt khó khăn do địa hình, địa lý có đường cho xe máy và xe thô sơ đi lại.
-
Các đường huyện, đường xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường cứng (rải nhựa hoặc bê tông xi măng) đường huyện đạt 100%, đường xã tối thiểu 70%.
-
Đưa dần vào cấp kỹ thuật: Đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V, đường xã đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI.
-
Từng bước cứng hóa các tuyến đường thôn xóm, đường nội đồng, để các phương tiện lưu thông thuận tiện và an toàn.
-
Từng bước kiên cố hóa cầu cống xóa bỏ toàn bộ cầu khỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
-
Phát triển giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu nông nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
-
Quy hoạch các tuyến đường xã thành 4 cấp theo:
-
Cấp A: Các tuyến đóng vai trò là trục chính yếu của xã (không phải là quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) kết nối và lưu thông hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã. Các tuyến trục chính được quy hoạch xây dựng có kết cấu mặt đường rộng ≥ 3,5m, nền ≥ 6,5m.
-
Cấp B và cấp C: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong trong phạm vi của thôn, làng, ấp, bản; có bề rộng mặt đường ≥3,5m, nền đường ≥ 5,0m (cấp B), bề rộng mặt đường ≥3,0m, nền đường ≥ 4,0m (cấp C),
-
Cấp D: chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân, không có xe cơ giới qua lại, bề rộng mặt đường ≥1,5m, nền đường ≥ 2,0m.
-
Thứ tự ưu tiên xây dựng mạng lưới giao thông:
Bao gồm các trục đường chính hiện hữu, chủ yếu mang tính kết nối các trung tâm thị trấn, trung tâm xã với nhau và các tuyến đường giao thông chính thị trấn.
Các tuyến đường này được cải tạo mở rộng bao gồm các tuyến như: quốc lộ 54, quốc lộ 60, đường Võ Thị Sáu, đường Khóm 5; mở mới: trục cảnh quan, đường trục Bắc Nam và đường Vành Đai phía Đông.
Bao gồm các trục đường khu vực hiện hữu dọc các khu dân cư tập trung của các xã và các tuyến đường mở mới phục vụ cho việc thành lập thị xã Tiểu Cần.
Các tuyến đường này được cải tạo mở rộng bao gồm các tuyến như: Đường tỉnh 915, Đường huyện 6, Đường huyện 9, Đường huyện 26, đường Xóm Vó –An Cư – Định Bình, lộ Cây Ổi,…; mở mới Đường huyện 13 và một số đường trung tâm huyện.
Bao gồm đường động lực kinh tế Tiểu Cần – Cầu Quan và đường Trục Tây Bắc – Đông Nam. Đây là 2 tuyến giao thông quan trọng kết nối 2 đơn vị hành chính, kinh tế xã hội chính của huyện là thị trấn Tiểu Cần và thị trấn Cầu Quan với nhau, đồng thời kết nối với bến phà Cầu Quan trên sông Hậu.
Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh, việc xây dựng tuyến quốc lộ 60 mới nhằm mục đích giảm tải lưu lượng giao thông trên quốc lộ 60 hiện hữu. Đồng thời rút ngắn quãng đường từ cầu Cổ Chiên đến bến phà Cầu Quan nhằm tăng tính kết nối giữa huyện Tiểu Cần với các huyện lân cận, giữa tỉnh Trà Vinh với tỉnh Bến Tre và tỉnh Sóc Trăng.
-
Hệ thống bến bãi.
-
Xây dựng bến xe trên xã Phú Cần, trên tuyến đường Vành Đai phía Đông làm đầu mối giao thông chính của toàn Huyện, với diện tích khoảng 3ha.
-
Phát triển bến xe hiện hữu trên đường Võ Thị Sáu, nhằm phát triển giao thông đô thị qua thị trấn Tiểu Cần.
-
Xây dựng các điểm đầu cuối phục vụ xe buýt tại các khu đô thị và khu công nghiệp, có diện tích khoảng 2000m2/điểm.
-
Giao thông đường thủy:
-
Hệ thống giao thông thủy
-
Phát triển giao thông đường thủy phải đảm bảo tính đồng bộ giữa bến tàu với luồng vào và mạng giao thông nối bến tàu, trên cơ sở tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả. Hình thành các bến tàu phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp, thương mại lớn (ven sông). Quy mô phát triển phải phù hợp với khả năng và tiến trình cải tạo nâng cấp luồng vào bến qua các cửa sông.
-
Huyện Tiểu Cần có vị trí đặc biệt quan trọng trong luồng giao thông thủy của tỉnh Trà Vinh, với lợi thế là một Huyện giáp sông Hậu nằm trong tuyến đường hàng hải quan trọng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trong nước và quốc tế. Nếu định hướng phát triển hợp lý và đúng hướng, huyện Tiểu Cần sẽ là đầu mối giao thông thủy quan trọng của Tỉnh.
-
Sông Hậu là tuyến giao thông thủy trọng điểm của huyện Tiểu Cần nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung. Bên cạnh đó huyện Tiểu Cần còn có các luồng giao thông thủy mang ý nghĩa lớn đối với khu vực nói riêng, cũng như tỉnh Trà Vinh nói chung:
-
Sông Cần Chuông thuộc tuyến đường thủy cấp III Cần Chông - Trà Vinh, nối thành phố Trà Vinh - Châu Thành - Tiểu Cần.
-
Sông Tiểu Cần thuộc tuyến đường thủy cấp IV Long Hội - Tiểu Cần, nối giữa huyện Càng Long và huyện Tiểu Cần.
-
Kênh 3/2, đạt tiêu chuẩn đường thủy cấp III.
-
Kênh 19/5 đạt tiêu chuẩn đường thủy cấp V.
-
Nạo vét, tăng khả năng dòng chảy của các sông, kênh mương trong khu vực: Sông Trà Mềm, sông Ô Xây (sông Đại Sư), Kênh Cấp 2, Kênh Chánh Hội, Kênh Cống Len (sông Hòa Trinh), sống Te Te, đạt tiêu chuẩn kênh cấp IV, và các kênh thủy lợi khác trong khu vực.
-
Xây dựng bến tàu đường thủy:
-
Cũng như giao thông đường bộ, bến xe là đầu mối giao thông thì với giao thông đường thủy, bến tàu là đầu mối giao thông đặc biệt quan trọng và là thành phần không thể thiếu trong mô hình hoạt động của nó.
-
Xây dựng bến Tiểu Cần, diện tích 1.000m², trên sông Tiểu Cần, tiếp nhận tàu 200 tấn, công suất 100.000 tấn/ năm.
-
Xây dựng bến Cầu Quan, diện tích 4.500m², tiếp nhận tàu 200 tấn, công suất 300.000 tấn/ năm.
-
QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀN VÀ THOÁT NƯỚC MẶT:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN01: 2008/BXD;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016;
-
Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 7957 - 2008: Thoát nước bên ngoài và công trình.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
-
Thống nhất cao độ xây dựng, hướng dốc và thoát nước mặt so với mặt nền. Xác định hướng dốc chính theo địa hình tự nhiên, tạo mặt nền thuận lợi cho xây dựng.
-
Cao độ thiết kế bám sát địa hình hiện trạng, cân bằng đào đắp tại chỗ, tránh phá vỡ địa hình và cảnh quan khu vực.
-
Hiện trạng
-
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ mặt đất thay đổi từ 0,4m đến 1,0m, thổ cư có cao độ phổ biến 1,0 – 1,3m. Tuy nhiên có nhiều khu vực trũng thấp hơn như địa bàn xã Phú Cần với cao độ 0,4 – 0,6m.
-
Khu vực trung tâm thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan đã xây dựng được một số tuyến thóat nước bằng mương nắp đan và cống tròn BTCT xả ra các kênh, mương xung quanh. Còn lại các khu vực khác hầu như chưa xây dựng hệ thống thoát nước, nước mưa hiện thoát theo hệ thống mương rạch tự nhiên.
-
Một số đường giao thông có bố trí cống ngang đường để thoát nước mưa.
-
Đánh giá địa hình – thủy văn đối với quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
-
Đánh giá điều kiện địa hình - thủy văn.
-
Địa hình vùng huyện Tiểu Cần mang đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Mekong, bao gồm các vùng ngập nước (đồng lúa hoặc đầm phá) và các giồng cát cao từ 1,4 - 1,8m. Sông rạch chảy hầu khắp các xã và thị trấn trong huyện. Nhìn chung địa hình bằng phẳng và khá thấp, có nhiều nơi bị ngập nước hoặc thường xuyên ngập nước. Địa hình thấp ảnh hướng khá lớn tới công tác chuẩn bị kỹ thuật, đẩy kinh phí đất đắp lên rất cao.
-
Với địa hình thấp, thoải và ít chỗ cao hơn 2 m, một khi mực nước dâng cao, sẽ có rất nhiều diện tích đất sẽ bị xâm lấn, ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống của người dân nơi đây. Vì vậy, việc đắp đê chắn sóng, chắn cát, ngăn lũ là cần thiết, cùng với đó là hệ thống thủy lợi, tưới tiêu nước hợp lý để đời sống người dân ổn định hơn.
-
Sông ngòi dày đặc và gần như còn nguyên vẹn, chưa bị lấp nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thoát nước và nguồn nước tưới cho nông nghiệp cũng như nguồn nước mặt, nước ngầm cấp cho sinh hoạt được đảm bảo. Lưu vực thoát nước mặt sẽ thu hẹp lại, khả năng tiêu thoát nhanh, tốt hơn. Tuy nhiên bất lợi là khi có triều cường, nước mặt sẽ dễ dàng xâm lấn tới công trình và đồng ruộng, gây thiệt hại cho người dân.
-
Đánh giá chiến lược Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
-
Thủy lợi
Hệ thống đê, kè bao sông là một trong những dự án đang được ưu tiên đầu tư và triển khai nhanh chóng. Đây là một trong những thuận lợi trong chiến lược quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật, có nền tảng trong việc xây dựng hệ thống đê bao, ngăn lũ, đảm bảo an toàn cho nhân dân, yên tâm trong sản xuất. Vì vậy, trong quá trình điều chỉnh quy hoạch cần chú ý phát huy, nâng cấp, cải tạo và củng cố hệ thống đê bao đã có và nằm trong các dự án lớn này.
-
Hệ thống thoát nước cấp I
Sông Hậu tiếp giáp khu vực nghiên cứu về phía Tây Nam là con sông tiếp nhận lưu lượng thoát nước mặt chính của huyện Tiểu Cần.
-
Hệ thống kênh rạch khác
Những kênh rạch này đóng vai trò là tuyến tiếp nhận trực tiếp từ các lưu vực. Hệ thống kênh rạch dày đặc giúp việc tiêu thoát nước nhanh chóng, tránh tình trạng ngập úng tại các khu dân cư, khu công trình công cộng,..., cũng như giảm khối lượng xây dựng các tuyến cống và mương thoát nước trên địa bàn huyện.
-
Hệ thống thuỷ lợi và phân lưu vực thoát nước mặt
Với hệ thống sông ngòi dày đặc, tạo thành mạng lưới thoát nước hoàn chỉnh và khả năng phục vụ tốt. Bên cạnh đó, cần khai thông và mở rộng một số tuyến kênh còn nhỏ hẹp và dòng chảy yếu, nhằm tăng cường khả năng tưới tiêu và thoát lũ. Kết hợp với định hướng phát triển hệ thống giao thông thuỷ, để thúc đẩy hệ thống thuỷ lợi, mà công tác chính là xác định hệ thống sông chính để có mạng lưới hoàn chỉnh, phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân.
-
Sạt lở bờ sông
Hiện tượng sạt lở bờ sông và biến đổi lòng sông là một tiến trình tự nhiên do những thay đổi trong quá trình hình thành và tái lập sự ổn định của dòng chảy, tuy nhiên những năm gần đây hiện tượng sạt lở bờ sông có chiều hướng gia tăng và diễn ra khá phức tạp, gây nên những tác động không nhỏ tới sự ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đặc biệt là trên con sông lớn như sông Hậu.
-
Định hướng phát triển khu vực huyện Tiểu Cần
-
San lấp toàn bộ diện tích xây dựng: nên sử dụng đối với những khu vực xây dựng mới, các khu dân cư tập trung. Khu đô thị mới phát triển sẽ tổ chức san nền đạt cao độ khống chế, xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, cải tạo, nạo vét kênh rạch để tăng khả năng thoát nước và bảo vệ cảnh quan môi trường.
-
Đắp để vượt lũ: nên sử dụng đối với các khu vực xây dựng cải tạo có mật độ xây dựng tập trung cao và việc tôn nền làm ảnh hưởng tới các công trình xây dựng hiện hữu.
-
Phương pháp kết hợp: vừa bao đê đến cao độ vượt lũ, vừa tôn nền đến một cao trình nhất định để giảm khối lượng đào đắp mà vẫn đảm bảo an toàn vào mùa lũ.
-
Đối với các khu vực là nông thôn có dân cư sống tập trung thì giải pháp là tôn nền vượt lũ có kết hợp đặc thù từng địa phương.
-
Đối với hệ thống thoát nước thì các nhà nghiên cứu đề nghị tại các đô thị là sử dụng hệ thống thoát nước chung, sau đó tách nước thải bằng giếng tách dòng, đưa về trạm xử lý.
-
Đối với các công tác khác như phòng chống thiên tai, các nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp:
-
Có kế hoạch và phương pháp khai thác cát, nạo vét lòng sông một cách hợp lý và khoa học, kết hợp với việc điều tiết dòng chảy, đảm bảo không bị ảnh hướng tới lòng sông và giảm ít nhất đến sự thay đổi hướng và vận tốc dòng chảy của sông.
-
Có biện pháp gia cố bờ sông tại những vị trí xung yếu có nguy có sạt lở cao như kè sông, trồng cây bảo vệ bờ…
-
Khi phân luồng đối với các tuyến vận tải lớn và các tuyến tàu cao tốc cần chú trọng tới các tuyến đã được cảnh báo có khả năng sạt lở.
-
Giải pháp quy hoạch:
-
Quy hoạch chiều cao:
-
Khu đất quy hoạch có nền đất thấp, chịu ảnh hưởng mực nước triều; hiện nay một số khu vực được bảo vệ không bị ngập do triều cao nhờ vào hệ thống đê bao – cống điều tiết với khả năng tự điều tiết là hệ thống kênh rạch chằng chịt, tuy nhiên để khu vực phát triển bền vững cần có biện pháp san lấp khu vực xây dựng công trình và đường giao thông đến cao độ khống chế.
-
Chọn cao độ xây dựng (Ñxd) ≥ +2,30m, riêng các xã thuộc dự án đê bao Măng Thít: Tân Hòa, Tân Hùng, Hùng Hòa, Ngãi Hùng chọn (Ñxd) ≥ +2,25m theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh.
-
Độ dốc nền thiết kế:
-
Khu công trình công cộng và khu nhà ở : ³ 0,4%
-
Khu công viên cây xanh : ³ 0,3%
-
Quy hoạch thoát nước mưa:
-
Hướng thoát: theo hướng dốc cục bộ đổ ra sông kênh rạch gần nhất như sông Cần Chông, sông Tiểu Cần…, trước khi dẫn ra sông Hậu.
-
Khu vực thị trấn Cầu Quan, Tiểu Cần và các trung tâm xã bố trí hệ thống thoát nước chung, nước thải sẽ được tách ra tại các giếng tách dòng ở cuối đường cống, đưa về trạm xử lý, nước mưa sẽ thải xuống kênh rạch, sông ngòi gần nhất Riêng các khu công nghiệp tổ chức thoát nước riêng.
-
Khu vực các ấp: sử dụng hệ thống thoát nước phân tán theo cụm dân cư tập trung.
-
Dự báo tình hình thiên tai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
-
Tình hình chung về tình hình biến đổi khí hậu
-
Những năm gần đây, tình hình bão lũ ngày càng diễn ra theo chiều hướng xấu hơn, sức tàn phá ngày càng lớn, nước biển đã dâng lên đáng kể trong những năm gần đây, đỉnh triều đã có chiều hướng gia tăng. Nếu nước biển dâng cao, nước mặn sẽ càn quét những đồng ruộng của các tỉnh miền Tây, đời sống người nông dân sẽ vô cùng khó khăn, chưa kể đến những nơi nuôi trồng thuỷ hải sản cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
-
Bên cạnh đó, tình hình lũ lụt cũng xảy ra thường xuyên, rừng phòng hộ bị thu hẹp, trong đó có phần rất lớn của rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, khiến mỗi khi lũ đi qua, không có sự che chắn của rừng nên mức thiệt hại sẽ vô cùng to lớn, không chỉ riêng ở tỉnh Trà Vinh mà trên cả nước.
-
Nguyên nhân chính là do nạn chặt phá rừng bừa bãi, làm mất đi nguồn tài nguyên vô tận và phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên.
-
Dự báo hệ quả của vấn đề biến đổi khí hậu
-
Ở huyện Tiểu Cần, nguy cơ ngập lụt, ô nhiễm sông ngòi, kênh rạch hiện vẫn đang đe dọa môi trường, mất cân bằng sinh thái nếu chúng ta khai thác quá nhiều tài nguyên thiên nhiên mà không khôi phục lại. Sạt lở bờ sông, thay đổi dòng chảy cũng là những vấn đề đáng quan tâm của vùng huyện.
-
Nếu hệ sinh thái tiếp tục bị tàn phá, sẽ mất đi nguồn lợi cho sinh hoạt cũng như sản xuất, vấn đề cần giải quyết cân bằng giữa việc tận dụng khai thác mọi nguồn lợi từ sông ngòi nhưng vẫn duy trì được sự ổn định lâu dài và bên vững của nó.
-
Dự báo những khó khăn của công tác chuẩn bị kỹ thuật đất:
-
Nếu tình hình ngập lụt gia tăng, thì công tác san nền, thoát nước mưa cũng gặp không ít khó khăn. Những khu xây dựng mới đòi hỏi cốt san nền phải nằm trên mức an toàn và có hệ thống thoát nước riêng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thoát nước một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Vì vậy cần phải nghiên cứu thật kỹ để đưa ra phương án hợp lý nhất.
-
Huyện Tiểu Cần có các xã phần lớn sản xuất nông nghiệp, vì vậy nghề chính vẫn là trồng lúa và nuôi trồng thuỷ hải sản, công tác thuỷ lợi phải đảm bảo an toàn và không gây thiệt hại mùa màng cũng như tài sản của người dân. Cần tạo điều kiện tốt nhất, hệ thống đê bao, mạng lưới tưới tiêu đầy đủ và hoạt động hiệu quả.
-
Hệ thống đê sông, chống sạt lở ở những nơi xung yếu, mà không làm thay đổi dòng chảy, đặc biệt giữ lại những sản phẩm bảo vệ bờ tự nhiên của sông, kênh rạch, như những cây bụi, rừng ngập mặn là “người bảo vệ” sông, kênh, rạch khỏi xói mòn, sạt lở an toàn nhất, ngoài ra nó còn mang lại nguồn lợi về kinh tế khá cao, do là nơi trú ẩn của tôm cá và các loài hải sản có giá trị khác…
-
Giải pháp và đề xuất phương án chống biến đổi khí hậu
-
Giải pháp chống ngập lụt
-
Đối với những khu vực ven sông và kênh rạch lớn, có khả năng chịu ảnh hưởng của hiện tượng ngập lụt, cần nhắc nhở người dân gia cố lại nhà cửa, sẵn sàng đối phó với lũ bất cứ lúc nào, để tránh tổn thất về người và của. Nền nhà cần cao hơn mức đỉnh lũ ít nhất 0,5m.
-
Với khu vực nông thôn, những vùng không có hệ thống thoát nước mặt phát triển, cần tạo hệ thống thuỷ lợi tốt để có thể tưới, tiêu nước đầy đủ, không bị ngập úng. Tưới đủ nước cho cây trồng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng vào mùa mưa.
-
Đối với những khu vực nội thị, cần có hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh, khả năng thoát nước mưa tốt, bên cạnh đó cần chú ý một số điều như sau: cần giữ lại diện tích cây xanh, tự thấm cho công tác thoát nước mưa, tránh bê tông hoá quá cao, diện tích cây xanh và cây xanh tự nhiên cần được nghiên cứu và quy định rõ trong công tác quy hoạch, cần có những hồ điều hoà lớn, để có thể chứa hoặc dự trữ lượng nước thừa khi có mưa lớn hoặc triều cường, để khi thuỷ triều xuống có thể thoát sau, đảm bảo đô thị không bị ngập lụt.
-
Cần có định hướng hợp lý cho cao độ nền, để tránh tình trạng cao độ nền đô thị thấp hơn cao độ triều cường, thì công tác san nền đã bị thất bại.
-
Giải pháp chống sạt lở
-
Đối với sạt lở bờ sông, cũng có nhiều hậu quả khôn lường, đe doạ sự an toàn của người dân sống quanh đó, ngập úng ruộng đồng do sạt lở bờ sông, nhiều khi đe doạ đến tính mạng của người dân. Cần xây dựng và bảo vệ hệ thống đê kè, đối với những vùng xung yếu, cần có biện pháp xây kè, đắp đập, bảo vệ đê kè.
-
Xây đập, ngăn dòng hoặc xây dựng những công trình hỗ trợ cho công tác điều tiết dòng chảy của sông, kênh để hạn chế những tác hại của dòng chảy.
-
Những biện pháp mang tính bền vững như trồng cây nước mặn tạo thành rừng và bảo vệ bờ sông rạch, các loại cây sống tốt và giữ đất tốt như: dừa nước, xú, vẹt, cần, đước… những loại cây đó vừa bảo vệ bờ sông, vừa tạo môi trường sống cho rất nhiều sinh vật sống dựa vào nó, mang lại nguồn lợi to lớn cho người dân.
-
QUY HOẠCH CẤP NƯỚC:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Hiện trạng cấp nước:
-
Khu vực đô thị:
-
Thị trấn Tiểu Cần: Hiện tại với dân số khoảng 7.000 người, thị trấn Tiểu Cần được cấp nước bằng nước ngầm, qua 1 giếng khoan sâu 130m, công suất hiện tại 380m3/ngđ.
-
Thị Trấn Cầu Quan: hiện tại với dân số khoảng 10.700 người, thị trấn Cầu Quan được cấp nước bằng nước ngầm, qua 1 giếng khoan sâu 130m, công suất hiện tại 450m3/ngđ.
-
Khu vực nông thôn: Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ khoảng 65% tổng số hộ trên các xã. Hệ thống cấp nước tập trung: hiện mỗi xã đã có 1-9 trạm cấp nước tập trung (trong đó có 1 trạm chính) phục vụ cho một phần dân cư trên địa bàn, công suất hiện hữu mỗi trạm khoảng 4 – 5m³/h, trạm chính khoảng 10 ÷ 40m³/h. Các hộ dân còn lại chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ qua hệ thống giếng khoan tự túc hoặc nguồn nước mưa dự trữ.
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2008/BXD;
-
Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước _ TCXDVN 33:2006;
-
Các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm TCXD 233-1999.
-
Tiêu chuẩn thiết kế phòng cháy, chống cháy _ TCVN 2622:1995.
-
Quyết định Số: 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
-
Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
-
Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng đầy đủ và liên tục đối với nhu cầu sinh hoạt, tưới cây, tưới đường…của khu vực.
-
Hệ thống cấp nước đảm bảo tính chủ động trong đầu tư xây dựng và thuận tiện trong vận hành, quản lý.
-
Thiết kế cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn về lưu lượng nước và phải cung cấp nước sạch đã qua xử lý.
-
Chỉ tiêu cấp nước:
-
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt (Qsh):
-
Khu vực đô thị: 100 ÷ 150 lít/người.ngày đêm
-
Khu vực nông thôn: 80 lít/người.ngày đêm
-
Nước cho công trình công cộng: 10% Qsh.
-
Nước tưới cây, tưới đường: 10% Qsh
-
Nước cho công nghiệp: 40m³/ha
-
Nước cho TTCN: 10 %∑Q
-
Nước rò rỉ, dự phòng: 10÷15%∑Q
-
Nước phòng cháy chữa cháy tính toán: 15 lít/s x 3 giờ x 2 đám cháy.
-
Tính toán nhu cầu dùng nước
Bảng tính toán nhu cầu dùng nước
NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT ĐÔ THỊ
|
STT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
LƯU LƯỢNG 2020
|
LƯU LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(l/đvt)
|
(m3/ngđ)
|
(m3/ngđ)
|
1
|
SINH HOẠT
|
KHU VỰC ĐÔ THỊ
|
40.400
|
58.000
|
|
4.848
|
6.960
|
Thị trấn Cầu Quan
|
13.900
|
24.000
|
120
|
1.668
|
2.880
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
26.500
|
34.000
|
120
|
3.180
|
4.080
|
2
|
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
10% (1)
|
484,8
|
696
|
3
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, TMDV
|
10% (1)
|
484,8
|
696
|
4
|
TƯỚI CÂY, RỬA ĐƯỜNG
|
10% (1)
|
484,8
|
696
|
5
|
NƯỚC DỰ PHÒNG, RÒ RỈ
|
15% [(1)+(3)+(4)+(5)]
|
945,36
|
1.357,2
|
6
|
NƯỚC PCCC
|
15 (l/s/đám cháy) với 2 đám cháy xảy ra đồng thời trong 3 giờ liền
|
324
|
324
|
TỔNG CỘNG
|
[(1)+(2)+(3)+(4)]x1,2+(5)+(6)
|
8.832
|
12.539
|
Tống nhu cầu dùng nước đô thị:
-
Định hướng đến năm 2020: 8.832 m3/ngđ
-
Định hướng đến năm 2030: 12.539 m3/ngđ
NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
LƯU LƯỢNG 2020
|
LƯU LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(l/đvt)
|
(m3/ngđ)
|
(m3/ngđ)
|
|
SINH HOẠT
|
96.600
|
112.000
|
|
7.728
|
8.960
|
1
|
Xã Phú Cần
|
11.200
|
12.000
|
80
|
896
|
960
|
Xã Hiếu Tử
|
12.300
|
14.000
|
80
|
984
|
1120
|
Xã Hiếu Trung
|
10.900
|
13.000
|
80
|
872
|
1040
|
Xã Long Thới
|
12.200
|
14.000
|
80
|
976
|
1120
|
Xã Tân Hòa
|
12.000
|
13.000
|
80
|
960
|
1040
|
Xã Hùng Hòa
|
7.300
|
9.000
|
80
|
584
|
720
|
Xã Tân Hùng
|
8.900
|
12.000
|
80
|
712
|
960
|
Xã Tập Ngãi
|
14.300
|
16.000
|
80
|
1144
|
1280
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.500
|
9.000
|
80
|
600
|
720
|
2
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG. TMDV
|
10% (1)
|
773
|
896
|
3
|
TƯỚI CÂY. RỬA ĐƯỜNG
|
10% (1)
|
773
|
896
|
4
|
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
10% (1)
|
773
|
896
|
5
|
NƯỚC DỰ PHÒNG. RÒ RỈ
|
15% [(1)+(3)+(4)+(5)]
|
1506,9
|
1747,2
|
6
|
NƯỚC PCCC
|
15 (l/s/đám cháy) với 2 đám cháy xảy ra đồng thời trong 3 giờ liền
|
324
|
324
|
TỔNG CỘNG
|
[(1)+(2)+(3)+(4)]*1,2+(5)+(6)
|
13.887
|
16.049
|
Tống nhu cầu dùng nước nông thôn:
-
Định hướng đến năm 2020: 13.887 m3/ngđ
-
Định hướng đến năm 2030: 16.049 m3/ngđ
NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT KCN
|
STT
|
TÊN KCN
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
DIỆN TÍCH XD (ha)
|
CHỈ TIÊU (m3/ha,ngđ)
|
LƯU LƯỢNG (m3/ngđ)
|
1
|
NHÀ MÁY MỸ PHONG
|
110,23
|
66,14
|
40
|
2.646
|
2
|
KHU CN VÀ DỊCH VỤ CN (XÃ HIẾU TỬ)
|
129,53
|
77,72
|
40
|
3.109
|
3
|
CỤM CN PHÚ CẦN
|
41,36
|
24,82
|
40
|
993
|
4
|
KCN CẦU QUAN
|
244,52
|
146,71
|
40
|
5.868
|
5
|
KCN (XÃ TÂN HÒA)
|
199,68
|
119,81
|
40
|
4.792
|
6
|
KHU DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (PHÚ CẦN-HIẾU TỬ)
|
318,18
|
190,91
|
40
|
7.636
|
|
TỔNG
|
1043,5
|
|
|
27.548
|
Tổng nhu cầu dùng nước các khu công nghiệp: 27.548 m3/ngđ.
-
Định hướng quy hoạch mạng lưới cấp nước:
-
Xác định nguồn nước
-
Nguồn nước mặt rất phong phú nhờ sông Hậu chảy giáp ranh phía Tây Nam và hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tuy nhiên, nguồn nước này chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Nước đậm phù sa và bị ô nhiễm do toàn bộ nước thải từ sinh hoạt đến sản xuất, từ chưa xử lý đến đã qua xử lý đều đổ về. Ở những khu vực sông gần biển, nước bị nhiễm mặn. Vấn đề sử dụng nguồn nước mặt là cần thiết nhưng chất lượng nước ở đây cần một sự đầu tư lớn về công nghệ và thời gian.
-
Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Tiểu Cần được đánh giá dồi dào về trữ lượng. Tuy vậy, nếu tính đến năm 2020, tầm nhìn 2030, với trữ lượng hiện có là không đủ cung cấp nước sạch cho nhu cầu toàn vùng.
-
Trong định hướng cấp nước đến năm 2020, nguồn nước ngầm vẫn là sự lựa chọn tốt nhất và phù hợp với huyện Tiểu Cần, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu trên 100m nên tập trung các bãi giếng khoan một cách có khoa học và có sự quản lý, tránh hiện tượng khai thác bừa bãi gây hậu quả khan hiếm nguồn nước. Nếu địa phương nào có kinh phí đầu tư cho cấp thoát nước thì linh động sử dụng nguồn nước mặt. Trong định hướng cấp nước đến năm 2030, ưu tiên chuyển qua khai thác nguồn nước mặt để đáp ứng khả năng cấp nước về lâu dài, bên cạnh đó cần đầu tư công nghệ xử lý tốt để đảm bảo chất lượng nước.
-
Xác định trạm cấp nước và công suất trạm:
-
Giai đoạn ngắn hạn (đến năm 2020): tiếp tục sử dụng nguồn nước ngầm hiện hữu.
-
Khu vực đô thị: Tiếp tục sử dụng, nâng cấp các trạm cấp nước hiện hữu, đồng thời xây mới thêm trạm để đảm bảo nhu cầu dùng nước trong giai đoạn này, cụ thể:
+ Trạm cấp nước Thị trấn Tiểu Cần hiện hữu nâng cấp từ 380m3/ngđ lên 3.000m3/ngđ, đồng thời xây mới thêm trạm cấp nước CS 3.000m3/ngđ, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu khoảng 6.000m3/ngđ cho thị trấn giai đoạn này.
+ Trạm cấp nước Thị trấn Cầu Quan hiện hữu nâng cấp từ 450m3/ngđ lên 2.000m3/ngđ, đồng thời xây mới thêm trạm cấp nước CS 1.200m3/ngđ, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu khoảng 3.200m3/ngđ cho thị trấn.
-
Khu vực nông thôn: các xã nông thôn tiếp tục sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan và trạm cấp nước ngầm hiện hữu vì trong giai đoạn này nhu cầu dùng nước tăng chưa đáng kể.
-
Các khu công nghiệp: các nhà máy hiện hữu tiếp tục sử dụng nguồn nước từ các trạm cấp nước nội thị lân cận vì còn trong quá trình mở rộng xây dựng chưa có nhu cầu lớn.
-
Giai đoạn dài hạn (đến năm 2030): ưu tiên khai thác nguồn nước mặt.
-
Khu vực đô thị: bên cạnh việc sử dụng các trạm cấp nước ngầm hiện hữu, xây dựng mới 2 trạm cấp nước khai thác nước mặt bổ sung lượng nước cấp còn thiếu đảm bảo nhu cầu 12.539 m³/ngđ giai đoạn phát triển dài hạn:
+ Trạm Tiểu Cần: CS 1.500 m3/ngđ (cung cấp thêm đủ cho tổng nhu cầu khoảng 7.500m3/ngđ).
+ Trạm Cầu Quan: CS 2.300 m3/ngđ (cung cấp thêm đủ cho tổng nhu cầu khoảng 5.500m3/ngđ).
-
Khu vực nông thôn: Nâng tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Các xã nông thôn tiếp tục sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan và trạm cấp nước ngầm hiện hữu, đồng thời nâng cấp công suất một số trạm theo nhu cầu: với hiện trạng mỗi xã có khoảng 1-9 trạm cấp nước với tổng công suất 80-2000m3/ngđ và cần nâng cấp lên tổng công suất khoảng 1000-2000m3/ngđ. Trong đó, xã Hùng Hòa không cần nâng cấp vì tổng công suất các trạm hiện hữu khoảng 2000m3/ngđ đảm bảo đủ nhu cầu dùng nước của xã giai đoạn này (xem thêm bảng chi tiết). Bên cạnh việc nâng cấp trạm hiện hữu, ở mỗi xã xây mới thêm một số trạm cấp nước tùy theo điều kiện tự nhiên (địa hình, kênh rạch,…) và sự phân bố, phạm vi các điểm dân cư .
NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP
|
TRẠM CẤP NƯỚC HIỆN HỮU
|
GHI CHÚ
|
SINH HOẠT (m3/ngđ)
|
CTCC, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, DỰ PHÒNG, PCCC,... (m3/ngđ)
|
TỔNG (m3/ngđ)
|
HIỆN TRẠNG
|
TỔNG CÔNG SUẤT (m3/ngđ)
|
1
|
Xã Phú Cần
|
960
|
511
|
1765
|
1 trạm 100 m3/ngđ
|
100
|
Cần nâng cấp
|
2
|
Xã Hiếu Tử
|
1120
|
590
|
2052
|
- 5 trạm 4-5 m3/h
- 1 trạm 30-40 m3/h
|
1400
|
Cần nâng cấp
|
3
|
Xã Hiếu Trung
|
1040
|
551
|
1909
|
1 trạm 80 m3/ngđ
|
80
|
Cần nâng cấp
|
4
|
Xã Long Thới
|
1120
|
590
|
2052
|
4 trạm, mỗi trạm 100 m3/ngđ
|
400
|
Cần nâng cấp
|
5
|
Xã Tân Hòa
|
1040
|
551
|
1909
|
- 1 trạm chính 20 m3/h
- 7 trạm 5 m3/h
|
1320
|
Cần nâng cấp, xây mới
|
6
|
Xã Hùng Hòa
|
720
|
392
|
1335
|
- 3 trạm 5 m3/h
- 7 trạm 10 m3/h
|
2040
|
Đảm bảo nhu cầu
|
7
|
Xã Tân Hùng
|
960
|
511
|
1765
|
6 trạm, mỗi trạm 10 m3/h
|
1440
|
Cần nâng cấp
|
8
|
Xã Tập Ngãi
|
1280
|
670
|
2340
|
- 1 trạm chính 100 m3/ngđ
- 2 trạm phụ, mỗi trạm 80 m3/ngđ
|
260
|
Cần nâng cấp
|
9
|
Xã Ngãi Hùng
|
720
|
392
|
1335
|
2 trạm, mỗi trạm 10 m3/h
|
480
|
Cần nâng cấp
|
-
Các khu công nghiệp: xây mới trạm cấp nước riêng cho từng khu công nghiệp tùy theo nhu cầu dùng nước từng khu để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng nguồn nước độc lập với các khu dân cư.
Bảng tính toán chọn công suất trạm cấp nước các khu công nghiệp:
NHU CẦU DÙNG NƯỚC SINH HOẠT KCN
|
STT
|
TÊN KCN
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
DIỆN TÍCH XD (ha)
|
LƯU LƯỢNG TỔNG (m3/ngđ)
|
CÔNG SUẤT TRẠM (m3/ngđ)
|
1
|
NHÀ MÁY MỸ PHONG
|
110,23
|
66,14
|
2.910
|
3.000
|
2
|
KHU CN VÀ DỊCH VỤ CN (XÃ HIẾU TỬ)
|
129,53
|
77,72
|
3.420
|
3.500
|
3
|
CỤM CN PHÚ CẦN
|
41,36
|
24,82
|
1.092
|
1.100
|
4
|
KCN CẦU QUAN
|
244,52
|
146,71
|
6.455
|
6.500
|
5
|
KCN (XÃ TÂN HÒA)
|
199,68
|
119,81
|
5.272
|
5.300
|
6
|
KHU DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (PHÚ CẦN-HIẾU TỬ)
|
318,18
|
190,91
|
8.400
|
8.500
|
|
TỔNG
|
1.043,5
|
|
27.548
|
27.900
|
-
Mạng lưới cấp nước:
-
Khu vực đô thị: xây dựng các đường ống chính nối với các đường ống hiện hữu tạo mạng vòng dọc theo các tuyến giao thông chính có đường kính D150-200 đảm bảo cấp nước an toàn đến các khu dân cư.
-
Khu vực nông thôn: tiếp tục sử dụng các tuyến ống cấp nước hiện hữu, nâng cấp hoặc xây mới thêm các tuyến ống đã xuống cấp đảm bảo nhu cầu dùng nước trong giai đoạn phát triển.
-
Mạng lưới vòng kết hợp mạng cụt bao quát toàn khu, đảm bảo cấp nước liên tục phục vụ nhu cầu dùng nước.
-
Đường ống cấp nước sử dụng ống uPVC.
-
Bố trí các họng chữa cháy D100 đặt cách nhau 150m, ngoài ra khu có sự cố cháy cần bổ sung thêm nước mặt từ sông gần nhất để chữa cháy.
-
Các biện pháp bảo vệ nguồn nước:
-
Bảo vệ nguồn nước mặt
-
Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… cần tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, đảm bảo các nguồn thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường.
-
Thực hiện tốt chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... Tăng cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.
-
Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn thói quen xả các chất thải và nước thải thẳng ra các ao hồ, kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Vì vậy cần có biện pháp chế tài, theo đó, mỗi hộ gia đình tự xây một giếng tự thấm để thu gom toàn bộ nước thải và cặn thải hữu cơ. Hộ nào không thực hiện còn xả bẩn ra môi trường nước sẽ bị xử phạt hành chánh. Đây là mô hình mà các huyện, xã nông thôn cần tích cực làm theo và nhân rộng.
-
Bảo vệ nguồn nước ngầm
-
Phải có biện pháp ngăn chặn ngay tình trạng khai thác quá mức làm sụt giảm tầng nước ngầm, lún mặt đất và tình trạng gây ô nhiễm tại các giếng nước ngầm; nâng cao năng lực của cơ quan quản lý địa phương để quản lý tài nguyên nước ngầm một cách có hiệu quả hơn; nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng, bảo vệ tầng nước ngầm.
-
Hiện nay, tình trạng khai thác nước ngầm ở huyện Tiểu Cần gần như không thể kiểm soát được, tầng nước ngầm đã tụt giảm từ 12 -15 m. Nếu không đưa ra biện pháp cấp bách ngay từ bây giờ thì dự báo cho đến năm 2014 mực nước ngầm sẽ xuống tới mực nước chết. Trong khi đó, việc khai thác, sử dụng nước ngầm tại đây chưa khoa học, còn rất lãng phí. Do đó, nguy cơ nhiễm mặn và ô nhiễm nguồn nước do khoan rất cao.
-
QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ NGHĨA TRANG:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Hiện trạng:
-
Hiện khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thoát nước thải. Nước mưa và nước sinh hoạt tự thấm xuống đất là chính, phần còn lại thoát ra kênh. Đa số các hộ dân sử dụng bể tự hoại có giếng thấm.
-
Tại 2 trung tâm thị trấn Cầu Quan và Tiểu Cần, các trục đường chính đã xây dựng hệ thống thoát nước chung, nước mưa và nước thải theo hệ thống này thoát ra kênh rạch, thực trạng này gây ảnh hưởng đến môi trường.
-
Các cơ sở chăn nuôi, sản xuất tập trung có xây dựng hệ thống thoát nước tại nơi sản xuất, tỷ lệ xử lý đạt trên 80%. Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ chỉ xử lý cục bộ, chưa đáp ứng tiêu chuẩn xả thải.
-
Hiện nay, một số xã đã có bãi chứa rác tập trung quy mô nhỏ như xã Tân Hùng, xã Phú Cần,… Tuy nhiên chưa phục vụ đủ nhu cầu trên toàn địa bàn. Các xã còn lại chưa có bãi rác tập trung, CTR sinh hoạt từng hộ được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại chỗ, gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và nguồn nước ngầm mạch nông.
-
Thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan thu gom CTR vận chuyển về bãi rác Phú Cần.
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2008/BXD;
-
Quy chuẩn 07: 2016/BXD: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14-2008/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40-2011/BTNMT;
-
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
-
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử lý nước thải.
-
Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
-
Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:
-
Rà soát, kiểm tra sự khác biệt giữa định hướng quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường tỉnh Trà Vinh và định hướng quy hoạch Vùng tỉnh Trà Vinh từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
-
Thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp và nước thải từ các hoạt động trong vùng huyện Tiểu Cần đưa về đường ống thoát nước và về trạm xử lý.
-
Thu gom rác mỗi ngày đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.
-
Nước thải phân tiểu trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung phải qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 03 ngăn trong từng công trình.
-
Chỉ tiêu quy hoạch:
-
Tiêu chuẩn thoát nước thải:
-
Chỉ tiêu thu gom nước thải sinh hoạt: 100% lưu lượng cấp nước sinh hoạt.
-
Chỉ tiêu thu gom nước thải công nghiệp: 80% lưu lượng cấp nước công nghiệp.
(theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử lý nước thải).
-
Tiêu chuẩn chất thải rắn:
-
Khu vực đô thị: 0,9 kg/người.ngđ.
-
Khu vực nông thôn: 0,8 kg/người.ngđ.
-
Tiêu chuẩn đất nghĩa trang:
-
Chỉ tiêu sử dụng đất nghĩa trang: 5m²/mộ.
-
Nhà tang lễ: ≥1 công trình/đô thị.
-
Tải lượng chất thải
-
Lưu lượng nước thải:
Căn cứ vào chỉ tiêu thoát nước, tính toán lưu lượng nước thải cho khu vực nội thị, nông thôn và các khu công nghiệp như sau:
LƯU LƯỢNG THOÁT NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐÔ THỊ
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
LƯU LƯỢNG 2020
|
LƯU LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(l/đvt)
|
(m3/ngđ)
|
(m3/ngđ)
|
1
|
SINH HOẠT
|
40.400
|
58.000
|
|
4.848
|
6.960
|
Thị trấn Cầu Quan
|
13.900
|
24.000
|
120
|
1.668
|
2.880
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
26.500
|
34.000
|
120
|
3.180
|
4.080
|
2
|
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
10% (1)
|
484,8
|
696
|
3
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG. TMDV
|
10% (1)
|
484,8
|
696
|
TỔNG CỘNG
|
[(1)+(2)+(3)]*1,2
|
6.981,12
|
10.022,40
|
LƯU LƯỢNG THOÁT NƯỚC THẢI SINH HOẠT KHU NÔNG THÔN
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
LƯU LƯỢNG 2020
|
LƯU LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(l/đvt)
|
(m3/ngđ)
|
(m3/ngđ)
|
1
|
SINH HOẠT
|
96.600,00
|
112.000,00
|
|
7.728,00
|
8.960,00
|
Xã Phú Cần
|
11.200
|
12.000
|
80
|
896
|
960
|
Xã Hiếu Tử
|
12.300
|
14.000
|
80
|
984
|
1120
|
Xã Hiếu Trung
|
10.900
|
13.000
|
80
|
872
|
1040
|
Xã Long Thới
|
12.200
|
14.000
|
80
|
976
|
1120
|
Xã Tân Hòa
|
12.000
|
13.000
|
80
|
960
|
1040
|
Xã Hùng Hòa
|
7.300
|
9.000
|
80
|
584
|
720
|
Xã Tân Hùng
|
8.900
|
12.000
|
80
|
712
|
960
|
Xã Tập Ngãi
|
14.300
|
16.000
|
80
|
1144
|
1280
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.500
|
9.000
|
80
|
600
|
720
|
2
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG. TMDV
|
10% (1)
|
773
|
896
|
3
|
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
|
10% (1)
|
773
|
896
|
TỔNG CỘNG
|
[(1)+(2)+(3)]*1,2
|
11.128,32
|
12.902,40
|
LƯU LƯỢNG THOÁT NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
|
STT
|
TÊN KCN
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
CHỈ TIÊU (m3/ha,ngđ)
|
LƯU LƯỢNG (m3/ngđ)
|
1
|
NHÀ MÁY MỸ PHONG
|
110,23
|
40
|
2.328
|
2
|
KHU CN VÀ DỊCH VỤ CN (XÃ HIẾU TỬ)
|
129,53
|
40
|
2.736
|
3
|
CỤM CN PHÚ CẦN
|
41,36
|
40
|
874
|
4
|
KCN CẦU QUAN
|
244,52
|
40
|
5.164
|
5
|
KCN (XÃ TÂN HÒA)
|
199,68
|
40
|
4.217
|
6
|
KHU DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (PHÚ CẦN-HIẾU TỬ)
|
318,18
|
40
|
6.720
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
22.039
|
-
Khối lượng chất thải rắn:
Căn cứ vào chỉ tiêu chất thải rắn, tính toán khối lượng chất thải cho khu vực nội thị, nông thôn và các khu công nghiệp như sau:
KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
KHỐI LƯỢNG 2020
|
KHỐI LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(kg/đvt)
|
(tấn/ngđ)
|
(tấn/ngđ)
|
1
|
Thị trấn Cầu Quan
|
13.900
|
24.000
|
0,9
|
12,51
|
21,6
|
2
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
26.500
|
34.000
|
0,9
|
23,85
|
30,6
|
TỔNG CỘNG
|
[(1)+(2)]
|
36,36
|
52,20
|
|
|
|
|
|
|
|
KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN KHU NÔNG THÔN
|
TT
|
Đơn vị hành chính
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU
|
KHỐI LƯỢNG 2020
|
KHỐI LƯỢNG 2030
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
(kg/đvt)
|
(tấn/ngđ)
|
(tấn/ngđ)
|
1
|
Xã Phú Cần
|
11.200
|
12.000
|
0,8
|
8,96
|
9,6
|
2
|
Xã Hiếu Tử
|
12.300
|
14.000
|
0,8
|
9,84
|
11,2
|
3
|
Xã Hiếu Trung
|
10.900
|
13.000
|
0,8
|
8,72
|
10,4
|
4
|
Xã Long Thới
|
12.200
|
14.000
|
0,8
|
9,76
|
11,2
|
5
|
Xã Tân Hòa
|
12.000
|
13.000
|
0,8
|
9,6
|
10,4
|
6
|
Xã Hùng Hòa
|
7.300
|
9.000
|
0,8
|
5,84
|
7,2
|
7
|
Xã Tân Hùng
|
8.900
|
12.000
|
0,8
|
7,12
|
9,6
|
8
|
Xã Tập Ngãi
|
14.300
|
16.000
|
0,8
|
11,44
|
12,8
|
9
|
Xã Ngãi Hùng
|
7.500
|
9.000
|
0,8
|
6
|
7,2
|
TỔNG CỘNG
|
77,28
|
89,60
|
KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
|
STT
|
TÊN KCN
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
CHỈ TIÊU (tấn/ha,ngđ)
|
KHỐI LƯỢNG (tấn/ngđ)
|
1
|
NHÀ MÁY MỸ PHONG
|
110,23
|
0,5
|
33,07
|
2
|
KHU CN VÀ DỊCH VỤ CN (XÃ HIẾU TỬ)
|
129,53
|
0,5
|
38,86
|
3
|
CỤM CN PHÚ CẦN
|
41,36
|
0,5
|
12,41
|
4
|
KCN CẦU QUAN
|
244,52
|
0,5
|
73,36
|
5
|
KCN (XÃ TÂN HÒA)
|
199,68
|
0,5
|
59,90
|
6
|
KHU DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (PHÚ CẦN-HIẾU TỬ)
|
318,18
|
0,5
|
95,45
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
313,05
|
-
Định hướng quy hoạch mạng lưới thoát nước:
-
Khu vực đô thị:
-
Thị trấn Tiểu Cần: Sử dụng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa. Giếng tách dòng đặt cuối tuyến cống, nước mưa thải ra kênh rạch, nước thải được dẫn về trạm xử lý. Xây mới trạm xử lý nước thải, công suất Q: 4.600÷6.000m³/ngđ. Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 14: 2008/BTNMT và xả ra sông Tiểu Cần.
-
Thị trấn Cầu Quan: Sử dụng hệ thống thoát nước chung giữa nước thải và nước mưa. Giếng tách dòng đặt cuối tuyến cống, nước mưa thải ra kênh rạch, nước thải được dẫn về trạm xử lý, công suất Qsh: 2.400÷4.200m³/ngđ. Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 14: 2008/BTNMT và xả ra sông Cầu Kè.
-
Nước thải công nghiệp:
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng giữa nước thải và nước mưa. Nước thải được dẫn về trạm xử lý, mỗi khu công nghiệp đều xây dựng trạm xử lý riêng, công suất Qcn: 900 ÷ 6.800m³/ngđ. Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 40: 2011/BTNMT và xả ra sông Cầu Kè.
-
Khu vực nông thôn:
Sử dụng hệ thống thoát nước chung cho tất cả các trung tâm xã và điểm dân cư. Xây dựng các tuyến cống thoát nước trên các trục đường chính dẫn nước ra kênh rạch gần nhất.
Tại khu vực trung tâm xã, khuyến khích xây dựng bể xử lý nước thải cục bộ tùy theo năng lực tài chính của địa phương. Bể xử lý nước thải thu gom lượng nước đáy tại giếng tách dòng cuối tuyến cống chung.
-
Hệ thống cống thoát nước
-
Mạng lưới đường ống phải đảm bảo thoát nước thuận lợi cho từng khu vực, chiều sâu chôn cống và đường kính cống thuận tiện cho quá trình xây dựng và nạo vét. Những đường ống thoát nước chung hiện hữu nên thêm vào hệ thống giếng tách dòng để tách riêng nước thải và nước mưa trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Đường cống thoát nước chính dẫn về trạm xử lý nên đặt trên những tuyến đường trung tâm, đường có vỉa hè rộng và là đường tụ thủy của khu vực.
-
Tại những điểm dân cư, khu vực nông thôn, tùy vào kinh phí, có thể xây dựng mạng lưới thoát nước chung hay riêng cho phù hợp, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, hợp vệ sinh.
-
Theo QCVN 14: 2009/BXD-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn, Mục 7.1 cho phép tận dụng các ao hồ, kênh, rạch để thoát nước và làm sạch nước tự nhiên. Cho phép sử dụng hệ thống thoát nước mưa để thoát nước đã xử lý qua bể tự hoại.
-
Nước thải từ các làng nghề bị nhiễm thải và độc hại phải được thu gom ra hệ thống tiêu thoát riêng hợp vệ sinh và xử lý đạt yêu cầu về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
-
Định hướng quy hoạch chất thải rắn và nghĩa trang:
-
Khu vực nội thị:
-
Thị trấn Tiểu Cần thu gom rác thải và vận chuyển đến điểm trung chuyển tại xã Phú Cần, diện tích 3,0ha. Sử dụng nghĩa trang nhân dân tại xã này với diện tích 3,0ha. Chất thải rắn sau khi phân loại tại điểm trung chuyển sẽ được đưa về khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại huyện Châu Thành.
-
Thị trấn Cầu Quan thu gom rác thải và vận chuyển đến điểm trung chuyển tại xã Long Thới, diện tích 2,0ha và sử dụng nghĩa trang tại xã này với diện tích 3,0ha.
-
Khu vực nông thôn:
-
Mỗi xã đều bố trí 1 điểm trung chuyển chất thải rắn với diện tích khoảng 0,4÷5ha. Chất thải rắn sau khi phân loại tại điểm trung chuyển sẽ được đưa về khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại huyện Châu Thành.
-
Nghĩa trang nhân dân tại các xã cũng được hoạch định 1 công trình cho 1 xã, diện tích khoảng 0,4÷ 3ha.
Lưu ý: giai đoạn ngắn hạn, khi khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại huyện Châu Thành chưa xây dựng, các điểm trung chuyển CTR sẽ dùng để chôn lấp rác tạm thời.
-
Các biện pháp bảo vệ môi trường
-
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Trà Vinh vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường. Tình trạng các hộ gia đình xả nước thải trực tiếp ra kênh rạch xung quanh còn cao, chưa có nhiều hộ gia đình xây dựng hầm tự hoại. Cần có chính sách khuyến khích người dân xây dựng hầm tự hoại, góp phần bảo vệ môi trường.
-
Trên những tuyến phố chính cần đầu tư xây dựng nhà vệ sinh công cộng, khoảng cách tối đa giữa 2 nhà vệ sinh công cộng là 1,5 km. Đây là động lực góp phần bảo vệ mỹ quan đường phố tránh tình trạng xả thải ra tự nhiên theo thói quen 1 cách vô ý thức của người dân.
-
Đầu tư các dự án thoát nước tại các đô thị, thị tứ, xây dựng trạm xử lý nước thải hợp vệ sinh… đảm bảo nhu cầu thoát nước cũng như bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh.
-
Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường là cơ sở để thúc đẩy phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn huyện Tiểu Cần.
-
QUY HOẠCH CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG CẤP VÙNG:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
-
Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030
-
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV được phê duyệt theo quyết định số 1940/QĐ-BCT ngày 19/05/2016 của Bộ Công thương.
-
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển lưới điện trung hạ thế sau các trạm 110kV được phê duyệt theo quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 13/09/2016 của uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2008/BXD.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn: QCVN14: 2009/BXD.
-
Văn bản số 3303/PCTV-KT ngày 25/06/2018 của công ty Điện lực Trà Vinh về việc góp ý nội dung đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030.
-
Mục tiêu thiết kế
-
Đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu về điện cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn quy hoạch.
-
Cải tạo và phát triển lưới điện 22kV nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo huy động thuận lợi các nguồn điện trong khu vực, giảm tổn thất công suất, điện năng và tổn thất điện áp trên lưới, cụ thể giảm tổn thất điện năng trên lưới phân phối từ 6,19% hiện nay xuống 6,0% vào năm 2015; 5,5% vào năm 2020 và 5% vào năm 2030.
-
Dự báo nhu cầu
-
Chỉ tiêu thiết kế
-
Phụ tải tiêu dùng dân cư: 1000-1500kWh/người.năm
-
Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng: từ 30% đến 40% phụ tải điện sinh hoạt.
-
Phụ tải công nghiệp và xây dựng: 200kW/ha.
-
Phụ tải nông-lâm-ngư nghiệp: 0,2kW/ha.
-
Phần trăm tổn thất: 5%.
-
Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu điện
-
Kết quả tính toán nhu cầu phụ tải cho 02 thị trấn, 09 xã như sau:
STT
|
KHU PHỤ TẢI
|
Nhu cầu
công suất (kW)
|
Nhu cầu
công suất (kVA)
|
A
|
Cụm trung tâm
|
|
|
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
12.645
|
14.876
|
|
Xã Phú Cần
|
4.463
|
5.250
|
|
Cụm công nghiệp Phú Cần
|
8.797
|
10.349
|
B
|
Cụm phía Bắc
|
|
|
|
Xã Hiếu Tử
|
5.207
|
6.126
|
|
Khu công nghiệp Mỹ Phong
|
15.572
|
18.320
|
|
Xã Hiếu Trung
|
4.835
|
5.688
|
|
Khu chăn nuôi tập trung
|
6
|
7
|
C
|
Cụm phía Tây
|
|
|
|
Thị trấn Cầu Quan
|
8.926
|
10.501
|
|
Khu công nghiệp Cầu Quan
|
37.138
|
43.692
|
|
Xã Long Thới
|
5.207
|
6.126
|
D
|
Cụm Tây Nam
|
|
|
|
Xã Tân Hòa
|
4.835
|
5.688
|
|
Khu công nghiệp dọc sông Hậu
|
32.759
|
38.540
|
|
Khu chăn nuôi tập trung
|
5
|
6
|
|
Khu nuôi trồng thủy sản tập trung
|
35
|
41
|
|
Xã Hùng Hòa
|
3.347
|
3.938
|
|
Khu trung tâm giống cây trồng
|
1
|
1
|
|
Khu chăn nuôi tập trung
|
1
|
2
|
|
Khu trung tâm giống thủy sản
|
2
|
2
|
E
|
Cụm Đông Nam
|
|
|
|
Xã Tân Hùng
|
4.463
|
5.250
|
|
Xã Tập Ngãi
|
5.951
|
7.001
|
|
Xã Ngãi Hùng
|
3.347
|
3.938
|
|
Giao thông
|
3.430
|
4.035
|
NHU CẦU TOÀN HUYỆN
|
160.970
|
189.377
|
-
Nhận xét về kết quả dự báo nhu cầu điện
-
Kết quả tính toán nhu cầu phụ tải của huyện Tiểu Cần năm 2030 khoảng 160,9MW (189,3MVA). Điện cho công nghiệp, xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao nhất do huyện trong giai đoạn tới sẽ phát triển các khu và cụm công nghiệp và đặc biệt là khu công nghiệp Cầu Quan và khu công nghiệp dọc sông Hậu.
-
Kết quả dự báo cho thấy trong những năm tới tổng công suất cực đại của huyện sẽ tăng khá cao, đòi hỏi phải có sự đầu tư khá lớn về vốn để phát triển nguồn và lưới điện nhằm phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch.
-
Định hướng quy hoạch hệ thống cấp điện
-
Nguồn điện:
-
Xây dựng mới 01 trạm biến áp 110/22kV 2x40MVA Tiểu Cần, thuộc giai đoạn 2021-2025. Giai đoạn 1 lắp máy 1x40MVA, giai đoạn 2 lắp máy 2x40MVA ấp Đại Mong, xã Phú Cần cung cấp nguồn điện cho phụ tải huyện.
-
Ngoài ra Huyện Tiểu Cần còn tiếp nhận nguồn điện từ các phát tuyến trung thế 22kV của các trạm 110kV lân cận như:
-
Trạm 110/22kV 2x40MVA Trà Vinh: tuyến T476(ACX240, AC185), tuyến 479(ACX185, AC185).
-
Trạm 110/22kV 40MVA Trà Cú: tuyến 473(ACX240).
-
Trạm 110/22kV 2x40MVA Cầu Kè: tuyến 475(ACX240), tuyến 472-474(ACX185).
*Bảng cân đối nguồn và phụ tải:
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Năm 2030
|
1
|
Nhu cầu phụ tải (Pmax)
|
MW
|
160,9
|
2
|
Nhu cầu nguồn cấp
|
MVA
|
320
|
3
|
Định hướng nguồn
|
|
|
|
+ Trạm biến áp 110/22kV Tiểu Cần
|
MVA
|
80
|
|
+ Trạm biến áp 110/22kV Trà Vinh
|
MVA
|
80
|
|
+ Trạm biến áp 110/22kV Trà Cú
|
MVA
|
80
|
|
+ Trạm biến áp 110/22kV Cầu Kè
|
MVA
|
80
|
-
Lưới điện:
-
Lưới 110kV:
-
Xây dựng đường dây 110kV Cầu Kè – Trà Cú AC185 dài 28km.
-
Xây dựng mới đường dây 110kV 02 mạch đấu nối trạm 110kV Tiểu Cần dài 2x1km, dây dẫn ACSR 240/32 thuộc giai đoạn 2021-2025.
-
Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không đối với điện áp 110 kV là 4,0m ngoài cùng về mỗi phía (căn cứ nghị định số 14/2014/NĐ-CP, ngày 26/02/2014 của Chính phủ)
-
Lưới điện trung thế 22kV:
-
Các lộ ra trung thế sử dụng dây nhôm lõi thép đi trên trụ bê tông ly tâm cao 14m, tại ngỏ ra hoặc băng qua trục đường đi ngầm, khoảng cách trung bình khoảng 50m.
-
Tuyến trung thế cấp điện cho khu dân cư là đường dây trên không. Từ đây, phải đặt các trạm hạ thế tập trung, điện áp 22/0,4KV để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ. Tùy theo mức độ tiêu thụ của từng khu chức năng mà tính toán bố trí các trạm hạ thế cho thích hợp và mỹ quan.
-
QUY HOẠCH VIỄN THÔNG CẤP VÙNG
-
Cơ sở thiết kế:
-
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
-
Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính-Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
-
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
-
Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến 2010.
-
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2020.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN01: 2008/BXD.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn: QCVN14: 2009/BXD.
-
Mục tiêu phát triển
-
Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập với truyền thông.
-
Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ Internet, có sự liên kết phối hợp giữa các Sở- Ban ngành trong tỉnh.
-
Các Sở- ban ngành, chính quyền cấp tỉnh và huyện, xã được kết nối Internet vào mạng diện rộng của tỉnh; Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet cho phép phát triển dịch vụ hành chính, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan,…
-
Quang hóa thay thế dần cáp đồng, 100% xã có nút mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, đảm bảo thực hiện đúng các chỉ tiêu công bố.
-
Mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động đến các xã và dọc theo các tuyến đường Đường tỉnh, huyện lộ quan trọng và đường biên giới quốc gia, nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt, đồng thời đảm bảo an toàn an ninh quốc gia. Trên địa bàn huyện Tiểu Cần đã và đang trong quá trình triển khai xây dựng mạng thế hệ mới (NGN). Huyện đã được lắp đặt các thiết bị NGN nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao trong thời gian tới.
-
Đến năm 2030 mật độ điện thoại cố định đạt 3 máy/100 dân, di động đạt 134 máy/100 dân và internet gồm thuê bao internet băng thông rộng cố định và thuê bao internet băng thông rộng di động đạt 65 máy/100 dân.
-
Dự báo nhu cầu
-
Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng các thuê bao và định hướng điều chỉnh tổng thể phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư huyện Tiểu Cần đến năm 2030, dự báo chỉ tiêu phát triển thuê bao đạt được như sau:
-
Điện thoại cố định đạt mật độ 3 thuê bao/100 dân. Số thuê bao điện thoại di động(trả trước và trả sau) đạt mật độ 110 thuê bao/100 dân; Số thuê bao internet băng thông rộng(cố định và di động) đạt mật độ 32 thuê bao/100 dân.
vDự báo thuê bao điện thoại cố định (mật độ 3 thuê bao/100 dân):
Đơn vị hành chính
|
Số thuê bao
|
Xã Hiếu Tử
|
420
|
Xã Hiếu Trung
|
390
|
Thị trấn Cầu Quan
|
720
|
Xã Long Thới
|
420
|
Xã Tân Hòa
|
390
|
Xã Hùng Hòa
|
270
|
Xã Tân Hùng
|
360
|
Xã Tập Ngãi
|
480
|
Xã Ngãi Hùng
|
270
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
1.020
|
Xã Phú Cần
|
360
|
TỔNG CỘNG
|
5.100
|
vDự báo thuê bao điện thoại di động (mật độ 110 thuê bao/100 dân):
Đơn vị hành chính
|
Số thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động
|
Xã Hiếu Tử
|
15.400
|
Xã Hiếu Trung
|
14.300
|
Thị trấn Cầu Quan
|
26.400
|
Xã Long Thới
|
15.400
|
Xã Tân Hòa
|
14.300
|
Xã Hùng Hòa
|
9.900
|
Xã Tân Hùng
|
13.200
|
Xã Tập Ngãi
|
17.600
|
Xã Ngãi Hùng
|
9.900
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
37.400
|
Xã Phú Cần
|
13.200
|
TỔNG CỘNG
|
187.000
|
vDự báo thuê bao internet băng thông rộng (mật độ 32 thuê bao/100 dân):
Đơn vị hành chính
|
Số thuê bao internet
|
Xã Hiếu Tử
|
4.480
|
Xã Hiếu Trung
|
4.160
|
Thị trấn Cầu Quan
|
7.680
|
Xã Long Thới
|
4.480
|
Xã Tân Hòa
|
4.160
|
Xã Hùng Hòa
|
2.880
|
Xã Tân Hùng
|
3.840
|
Xã Tập Ngãi
|
5.120
|
Xã Ngãi Hùng
|
2.880
|
Thị trấn Tiểu Cần
|
10.880
|
Xã Phú Cần
|
3.840
|
TỔNG CỘNG
|
54.400
|
-
Nhận xét về kết quả dự báo
Kết quả dự báo nhu cầu thuê bao huyện Tiểu Cần đến năm 2030: tổng số thuê bao điện thoại cố định khoảng 5.100 thuê bao (mật độ 3 thuê bao/100 dân); tổng số thuê bao điện thoại di động khoảng 187.000 thuê bao (mật độ đạt 110 thuê bao/100 dân); internet băng thông rộng cố định và di động khoảng 54.400 thuê bao (mật độ đạt 32 thuê bao/100 dân). 100% xã có điểm phục vụ bưu chính cung cấp đa dịch vụ bưu chính viễn thông.
Kết quả dự báo cho thấy trong những năm tới nhu cầu thuê bao của huyện sẽ tăng khá cao, xu hướng sử dụng dịch vụ internet qua các thiết bị di động tăng nhanh đặt biệt là trong giai đoạn tới khi hạ tầng mạng 4G và hạ tầng truy nhập vô tuyến băng rộng phát triển rộng rãi trên địa bàn huyện. Vì thế đòi hỏi phải có sự đầu tư khá lớn về vốn để phát triển hệ thống thông tin nhằm phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong giai đoạn quy hoạch.
Hạ tầng mạng chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi, di động, bưu chính được quan tâm, đầu tư phát triển; đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người dân trong huyện.
-
Định hướng viễn thông
-
Mạng điểm phục vụ
Bưu điện huyện là trung tâm đầu mối cho các các điểm phục vụ khác, cung cấp đầy đủ các dịch vụ bưu chính, viễn thông và dịch vụ công ích cho công đồng; Đầu tư khang trang cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công cụ phục vụ…; Các Bưu cục cấp III và điểm Bưu điện-Văn hóa xã đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời các dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ công ích khác cho cộng đồng tại địa phương.
-
Mạng chuyển mạch
Theo dự báo, số thuê bao điện thoại cố định phát triển trong giai 2030 khoảng 5.100 thuê bao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao trước mắt trong giai đoạn đến năm 2020 không lắp mới tổng đài mà chỉ tiến hành nâng cấp dung lượng hệ thống tổng đài hiện có (01 tổng đài trung tâm và 84 tổng đài vệ tinh), đến năm 2030 tùy theo nhu cầu mà phát triển thêm các chuyển mạch đa dịch vụ của mạng NGN nhằm nâng cao năng lực chuyển mạch của mạng.
-
Mạng truyền dẫn
-
Thực hiện cáp quang hoá toàn huyện, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm truy nhập. Các tuyến cáp quang nội tỉnh có dung lượng trên 622 Mbps, vòng Ring chính nội tỉnh cần dung lượng trên 2,5 Gbps.
-
Tại khu vực các huyện, thị (các tuyến nhánh) tùy vào hiện trạng mạng lưới và đặc điểm địa hình, phân bố lưu lượng mạng theo kiến trúc vòng Ring hoặc Sao cho phù hợp.
-
Mạng ngoại vi
-
Thực hiện ngầm hoá đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp.
-
Khi có nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu xây dựng tuyến cáp ngoại vi bắt buộc phải sử dụng chung cơ sở hạ tầng. Không cho phép có nhiều tuyến cáp chôn trên một tuyến đường.
-
Đẩy nhanh quá trình ngầm hóa cáp treo hiện có, rút ngắn khoảng cách cáp phục vụ (cáp chính và dây cáp), phát triển mạng ngoại vi theo hướng cáp quang hóa, đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu về sử dụng dịch vụ băng rộng của người dân.
-
Áp dụng công nghệ xây dựng cống bể hiện đại để tăng khoảng cách bể, và nâng cao khả năng chịu tải của nắp bể.
-
Mạng thông tin di động
Lựa chọn chuẩn 4G và dự kiến cấp phép mạng 4G sau năm 2015.
Dựa trên hiện trạng mạng lưới, dựa trên dự báo và định hướng phát triển kinh tế xã hội tại các khu vực trong thời gian tới, quy hoạch cụ thể tại các khu vực như sau:
Đơn vị hành chính
|
Giai đoạn đến 2020
|
Giai đoạn đến 2030
|
Số vị trí cột anten thu phát sóng
|
Bán kính phục vụ bình quân (km/cột)
|
Số vị trí cột anten thu phát sóng
|
Bán kính phục vụ bình quân (km/cột)
|
Huyện Tiểu Cần
|
147
|
0,89
|
180
|
0,8
|
CHƯƠNG VI:
ĐÁNH GIÁ
MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
VI.1. NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÓ PHẠM VI TÁC ĐỘNG LỚN
VI.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VI.3. DỰ BÁO XU THẾ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
VI.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
VI.1.NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CÓ PHẠM VI TÁC ĐỘNG LỚN
-
Nguồn gây tác động môi trường
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội đã mang lại những nguồn lợi to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của huyện. Nhưng sự phát triển này cũng đã, đang và sẽ có khả năng gây ra các tác động tiêu cực với môi trường và tài nguyên. Hệ sinh thái môi trường tự nhiên ngày càng bị thu hẹp và bị xâm hại với nhiều mức độ khác nhau. Các tác động có thể là ngắn hạn hoặc lâu dài, sơ cấp hoặc thứ cấp và là các tác động tích lũy, do nhiều nguyên nhân gây ra và ảnh hưởng đến nhiều thành phần môi trường. Các tác động có thể xảy ra bao gồm:
-
Ô nhiễm môi trường do các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn, nước thải, khí thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người.
-
Suy thoái và ô nhiễm vùng nước ngầm, nước mặt do các tác động thứ cấp của chất thải, sự khai thác tài nguyên nước quá mức.
-
Sự suy giảm đa dạng sinh học do khai thác tài nguyên, họat động du lịch, cơ cấu sử dụng đất đai và nguồn lực tự nhiên bị thay đổi.
-
Suy giảm nguồn lợi thủy sản, giảm năng suất sinh thái do các tác động thứ cấp từ ô nhiễm môi trường sống của các loài sinh vật.
-
Suy thoái và suy giảm đất canh tác xảy ra phổ biến do các tác động thứ cấp của suy thoái rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
-
Ô nhiễm môi trường do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học trong nông nghiệp xuất hiện cục bộ ở vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp.
-
Tai nạn và ô nhiễm môi trường do giao thông vận tải, đặc biệt dọc các tuyến đường quốc lộ.
-
Tai biến và sự cố môi trường có thể xảy ra tại các vùng nhạy cảm (tuyến, trạm điện…).
-
Đối tượng và quy mô tác động đến môi trường vùng
a)Đối tượng tác động
-
Các đối tượng tự nhiên:
-
Khí thải phát sinh trong hoạt động hàng ngày của lực lượng lao động dân cư và phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội đều có thể gây các tác động xấu đối với môi trường không khí như NOx, SOx, CO.
-
Nước thải phát sinh trong họat động sinh hoạt sản xuất trong dân cư và họat động công nghiệp, nông nghiệp không được thu gom, xử lý sẽ gây tác động xấu tới nước ngầm, nước mặt trong huyện như sông Hậu, sông Cầu Kè,...
-
Chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sinh họat của lực lượng lao động, dân cư và phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội không được thu gom, xử lý sẽ gây tác động xấu với môi trường đất, nước và không khí trong khu vực các tỉnh thành trong vùng do các họat động xã thải hoặc do vận chuyển, mua bán chui chất thải rắn trên thị trường trao đổi chất thải khu vực. Trong đó nguy cơ tác động do rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp không nguy hại và chất thải nguy hại là cao nhất.
-
Việc thu giảm diện tích rừng tự nhiên, ảnh hưởng môi trường sinh thái, tăng nguy cơ ngập lụt, chất lượng môi trường giảm thiểu.
-
Ồn rung gây ô nhiễm và suy thoái môi trường không khí, ô nhiễm nhiệt dư ảnh hưởng đến điều kiện vi khí hậu, úng ngập cục bộ, lún đất, gây ảnh hưởng tới môi trường đất, nước.
-
Rủi ro và sự cố môi trường tác động ảnh hưởng có tính chất đột biến, đồng thời tới môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học, nhất là trong các loại sự cố có độ nguy hiểm cao: cháy, nổ, tràn dầu và hóa chất.
-
Xói mòn, sụt, lở đất, lún đất, chai sạn và suy thoái chất lượng đất, xâm nhập mặn, phèn có ảnh hưởng tới môi trừơng đất canh tác trong nông, ngư nghiệp.
-
Thiên tai hạn hán tác động ảnh hưởng có tính chất đột biến tới môi trường đất nước, không khí và đa dạng sinh học.
-
Các đối tượng kinh tế - xã hội:
-
Các loại khí thải, rác thải và nứơc thải phát sinh trong quá trình triển khai dự án không được thu gom có thể gây tác động xấu ở mức độ khác nhau đối với sức khỏe của lực lượng dân cư, lao động trong các ngành, lĩnh vực của dự án.
-
Các loại chất thải không được thu gom xử lý ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới cảnh quan, mỹ quan môi trường và các giá trị văn hóa tại các khu đô thị, nông thôn, các khu vực họat động kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngữơng và di tích văn hóa, lịch sử.
-
Hoạt động công nghiệp nở rộ với các khu công nghiệp Cầu Quan, Đại Mong, Mỹ Phong, Tân Hòa,... làm gia tăng lượng khí thải độc hại vào môi trường, thải ra lượng lớn chất thải khó xử lý, đòi hỏi công nghệ cao trong xử lý.
-
Các tác động xấu như: ồn, rung, nhiệt dư, suy thoái môi trường không khí, tai nạn lao động và giao thông, sụt lở, lung đất, rủi ro và sự cố môi trường (phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng) thường có ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe của người lao động và dân cư trên địa bàn.
-
Các tác động xấu như: xói mòn, trượt, sụt, xói lở bờ sông, do khai thác khoáng sản, suy thoái đất, nước, không khí, khoáng sản, rừng, đa dạng sinh học, thiên tai hạn hán (do tầng khai thác khoáng sản, sử dụng nguồn tài nguyên hoặc do cháy, chặt phá rừng) có ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động và dân cư trong vùng, đặc biệt sụt, lún, lở đất có thể gây nên thiệt hại cho dân cư vùng bị tác động, ảnh hưởng đến phát triển bền vững các công trình, di tích văn hóa, lịch sử, đồng thời ảnh hưởng tới nguồn lực phát triển trong tương lai.
b)Quy mô tác động:
Quy mô phạm vi tác động của nguồn thải:
-
Phạm vi đô thị: đô thị Cầu Quan và Tiểu Cần chịu tác động nhiều do các hoạt động từ khu vực dân cư và công nghiệp.
-
Phạm vi vùng phát triển nhiều KCN, CCN.
-
Quy mô cường độ và tần suất tác động của nguồn thải.
-
Quy mô cường độ và tần suất tùy thuộc vào tác động liên tục gián đọan của nguồn thải, theo không gian thời gian triển khai dự án.
VI.2.HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
-
Nguồn gây ô nhiễm môi trường
-
Sinh hoạt:
-
Huyện Tiểu Cần hiện chưa xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Lượng nước thải và chất thải chưa qua xử lý, thải trực tiếp ra môi trường tương đối lớn.
-
Lượng chất thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngậm mạch nông. Các vi sinh vật gây bệnh có môi trường phát triển và phát tán. Các cặn bẩn kết hợp với lượng phù sa trên sông rạch gây mất mỹ quan và giảm thiểu khả năng sử dụng cho hoạt sinh hoạt và chăn nuôi.
-
Sản xuất:
-
Phần lớn diện tích đất trong các xã là đất trồng lúa, trồng cây lâu năm, sông rạch, kênh thủy lợi. Dân cư chỉ tập trung chủ yếu theo các tuyến đường giao thông và theo các phum sóc (chủ yếu là các hộ Khmer), một phần dân cư phân bố rải rác trên đất sản xuất nông nghiệp, nên môi trường ở đây ít bị tác động nhiều bởi con người.
-
Huyện Tiều Cần hiện có duy nhất nhà máy Mỹ Phong sản xuất công nghiệp và một số nhà máy sản xuất nhỏ lẻ. Nguồn thải của các nhà máy hiện được kiểm soát khá tốt bởi các cơ quan chuyên môn
-
Hàng năm diện tích trồng cây phân tán đều được thực hiện tốt, góp phần cải thiện môi trường, tăng độ che phủ khoảng 30% so với diện tích đất tự nhiên.
-
Hiện trên địa bàn xã không có các hoạt động sản xuất làm suy giảm môi trường. (các xí nghiệp và nhà máy đã và đang xử lý tốt rác thải nên không ảnh hưởng đến môi trường).
-
Bến bãi:
-
Bến cảng Cầu Quan là nơi tàu thuyền hoạt động thường xuyên, kết nối giao thông giữa Trà Vinh và Sóc Trăng.
-
Tải lượng ô nhiễm chủ yếu là âm thanh động cơ máy và các chất thải như dầu nhớt, ảnh hưởng đến chất lượng nước trên sông Hậu.
-
Nghĩa trang:
-
Hiện có các xã như Hùng Hòa, Tân Hùng có nghĩa địa riêng phục vụ cho việc mai tán của người dân trong xã, tuy nhiên các hộ dân vẫn còn đa phần giữ tập quán an táng phân tán theo đất ở hoặc các khu nghĩa địa tập trung theo họ tộc.
-
2 thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan sử dụng nghĩa trang của xã kế cận.
-
Các khu nghĩa trang thường được đặt ở những nơi có địa hình cao. Ngoài ra, còn nhiều mộ độc lập nằm trong vườn các hộ dân.
-
Đánh giá nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch cấp vùng
-
Thiếu cây xanh tập trung, cây xanh dọc các tuyến giao thông để tạo cảnh quan và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.
-
Hạ tầng thoát nước chưa hoàn thiện, chưa có hệ thống xử lý nước thải đô thị, gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm.
-
Chất thải rắn chưa được thu gom triệt để, gây ảnh hưởng vệ sinh đô thị, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
-
Lượng khí thải từ các khu công nghiệp chưa được kiểm soát tốt.
-
Diện tích đất nông nghiệp khu vực chiềm phần lớn. Trong tương lai nếu không quy hoạch lại cơ cấu sử dụng đất thì tình trạng ô nhiễm nước thải và không khí do thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu sẽ gây ô nhiễm môi trường rất lớn, gây mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu vực, từ đó đi ngược lại xu hướng phát triển đô thị Việt Nam. Ngược lại, nếu quy hoạch sử dụng đất đồng thời có các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp sẽ giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu vực, hướng đến phát triển bền vững.
VI.3.DỰ BÁO XU THẾ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
VI.3.1.Các vấn đề môi trường:
-
Khu vực đô thị hóa
-
Tới năm 2020, dự kiến dân số đạt 137.000 người, tỉ lệ đô thị hóa đạt khoảng 28,3% vào năm. So với mức bình quân chung của cả nước là 25,8%, huyện Tiểu Cần là khu vực có mức đô thị hóa cao trong tương lai.
-
Tốc độ đô thị hóa cao, sẽ gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái.
-
Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác để phát triển đô thị làm giảm diện tích cây xanh, mặt nước, làm giảm đa dạng sinh học.
-
Các khu công nghiệp mới có thể được xây dựng xen kẽ vào các khu dân cư đông đúc gây ô nhiễm môi trường sống khu vực xung quanh nếu chất thải không được thu gom và xử lý.
-
Quá trình hình thành, xây dựng các đô thị mới, các trung tâm thương mại sẽ làm tăng quá trình di dân tự do đến các đô thị tạo sức ép lên vấn đề nhà ở, giao thông, dịch vụ thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường.
-
Việc sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp vào xây dựng đô thị, KCN gây ra nguy cơ giảm đất nông nghiệp ảnh hưởng tới an toàn lương thực. Ngoài ra, khai thác diện tích đất nông nghiệp gây mất việc làm cho nhiều hộ nông dân trong vùng và tăng tỷ lệ thất nghiệp.
-
Việc phát triển đô thị tạo nên sức ép đối với nhu cầu về cấp nước sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất dẫn đến suy thoái nguồn tài nguyên nước.
-
Tốc độ phát triển hệ thống giao thông đô thị làm gia tăng ô nhiễm bụi, khí thải và tiếng ồn.
-
Tổng lượng nước thải sinh hoạt đô thị:
-
Năm 2020 khoảng 7.000 m3/ngày.
-
Năm 2030 ước tính 10.000 m3/ngày.
-
Tổng lượng chất thải rắn/rác sinh hoạt đô thị:
-
Năm 2020 khoảng 36,4 tấn/ngày.
-
Năm 2030 ước tính 52,2 tấn/ngày.
-
Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
-
Tổng diện tích đất phát triển các KCN, CCN tập trung tới 2030 hơn 1.050 ha.
-
Tổng lượng nước thải KCN: 22.039 m3/ngày
-
Tổng lượng chất thải rắn/rác KCN: 313,0 tấn/ngày
-
Khu vực nông thôn - làng nghề
Các làng nghề truyền thống tại Tiểu Cần chủ yếu sản xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ và sản xuất các mặt hàng gia dụng. Bên cạnh việc phát triển tiểu thủ công nghiệp thì việc phát triển này cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
-
Đối với vùng nông thôn - làng nghề, dân cư cũng không nhỏ, nhưng mật độ dân cư không cao, và thường phân tán trên diện rộng.
-
Ô nhiễm chủ yếu là rác thải sinh hoạt do chính các hộ dân tạo ra gây ảnh hưởng đến môi trường và gây mất cảnh quan do ý thức dân nông thôn không cao.
-
Thay đổi và ô nhiễm vùng đất, nước mặt và nước ngầm (khu vực nuôi tôm, thức ăn công nghiệp nuôi thủy sản).
-
Các khu vực ngọt hoá, vùng trồng lúa gây tác động môi trường đất và nước do phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật.
VI.3.2.Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm và mục tiêu quy hoạch:
Bảng Đánh giá các mục tiêu, định hướng và ưu tiên trong quy hoạch xây dựng
Các vấn đề quy hoạch
|
Đánh giá
|
-
Quy mô dân số đô thị: khống chế ở mức 44.400 người vào năm 2020 và 58.000 người vào năm 2020
|
-
Quản lý, kiểm soát tốt vấn đề xử lý lượng chất thải gia tăng khi thực hiện quy hoạch.
|
|
-
Phù hợp với điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của huyện Tiểu Cần và quy hoạch chung của tỉnh Trà Vinh.
|
-
Cơ cấu tổ chức không gian, quy hoạch sử dụng đất:
-
Chỉnh trang khu dân cư hiện hữu
-
Xây khu dân cư mới.
-
Xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ người dân
-
Quy hoạch kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ giao thông, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
-
Cây xanh tập trung, cây xanh cảnh quan
|
-
Cải tạo cảnh quan đô thị
-
Anh hưởng đến kết cấu đất khi xây dựng các chung cư cao tầng.
-
Cải thiện môi trường không khí, đất, nước tại khu vực
-
Gia tăng ô nhiễm môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch
-
Giảm thiểu ô nhiễm không khí, tạo cảnh quan đô thị
|
Bảng Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường
Stt
|
Mục tiêu qui hoạch
|
Ô nhiễm
|
Môi trường tự nhiên
|
Mục tiêu về xã hội, văn hóa
|
BV Nguồn nước mặt
|
BV Nguồn nước ngầm
|
BVMT không khí
|
Bảo vệ cảnh quan
|
Bảo tồn nông nghiệp
|
Biến đổi khí hậu
|
Lao động việc làm
|
CL cuộc sống
|
Sức khỏe cộng đồng
|
1
|
Xây dựng mới khu dân cư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng mới thương mại dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình dịch vụ công cộng xây dựng mới,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng mảng xanh trong khu ở, công viên tập trung, cây xanh cảnh quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: giao thông, cấp thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xung đột kiềm chế tuyệt đối
|
|
Hỗ trợ hoàn toàn
|
|
Xung đột kiềm chế đáng kể
|
|
Tác động không chắc chắn
|
|
Tác động tích cực hoặc hỗ trợ
|
|
Tác động không quan trọng
|
VI.4.CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
VI.4.1.Các giải pháp bảo vệ môi trường
a)Các giải pháp chung bảo vệ môi trường
-
Bảo vệ môi trường nông thôn làng nghề
-
Các làng nghề cần phải được quy hoạch môi trường, xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý môi trường và sản xuất sạch hơn, vừa giảm thiểu ô nhiễm vừa mang lại hiệu quả kinh tế do tăng hiệu suất sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và năng lượng.
-
Xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý khí thải, nước thải và chất thải rắn đảm bảo các chất khí thải ra môi trường đạt các tiêu chuẩn môi trường. Nhà nước cần có những hỗ trợ về kinh tế và kỹ thuật, thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
-
Giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại khu vực nông thôn và làng nghề.
-
Bảo vệ môi trường đô thị
-
Gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó xác định rõ chức năng của các đô thị trong vùng, từ đó xây dựng các tiêu chí về môi trường trong các quy hoạch phát triển mỗi đô thị và cả vùng.
-
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp vùng, hợp lý, tạo điều kiện hình thành và phát triển các đô thị tương hổ, nhằm giảm áp lực lên môi trường ở các thành phố lớn.
-
Quy hoạch xây dựng và hoàn thiện hệ thống đường vành đai giao thông liên kết với các hướng tâm khác đảm bảo giảm tải giao thông qua đô thị.
-
Các đô thị và KCN cần phải xây dựng các trạm xử lý nước thải, tập trung theo lưu vực thoát nước.
-
Thực hiện quy hoạch và quản lý tổng hợp chất thải rắn theo hướng liên vùng, liên đô thị. Trên cơ sở đó xây dựng các đầu mối xử lý chất thải cho vùng và các đô thị.
-
Bảo vệ môi trường khu công nghiệp
-
Đối với các khu công nghiệp tập trung, cần ưu đãi đầu tư đối với các ngành công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường. Các cơ sở công nghiệp đầu tư và khu công nghiệp bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
-
Di dời các cơ sở công nghiệp cũ, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư và xây dựng trạm xử lý nước thải, thu gom rác thải và xử lý đạt yêu cầu môi trường.
-
Đầu tư XD các trạm xử lý nước thải tập trung, các trạm quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho các khu công nghiệp, xây dựng các trung tâm trao đổi chất thải giữa các khu công nghiệp, tiến tới hình thành các khu công nghiệp sinh thái.
b)Các giải pháp công nghệ - kỹ thuật
-
Các giải pháp phát triển kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
-
Đẩy mạnh tốc độ đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động tổng hợp trong nền kinh tế.
-
Nâng tỉ lệ sử dụng công nghệ tiên tiến trong các ngành công nghiệp.
-
Đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trung tâm về tư vấn và chuyển giao công nghệ.
-
Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
-
Giải pháp phát triển về kỹ thuật công nghệ về bảo vệ môi trường
-
Kỹ thuật phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn:
-
Ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ về sản xuất sạch.
-
Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật xây dựng các mô hình thân thiện môi trường
-
Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật sinh thái công nghiệp.
-
Năng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo vệ môi trường.
-
Kỹ thuật xử lý ô nhiễm cuối đường ống:
-
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về xử lý ô nhiễm.
-
Triển khai ứng dụng kỹ thuật và công nghệ môi trường tiên tiến trong xử lý chất thải.
-
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại; hệ thống tiêu thóat nước, xử lý nước thải tại các đô thị và KCN.
-
Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường.
-
Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và các khu vực sinh thái (trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển,…)
c)Các giải pháp quản lý, quy hoạch môi trường
-
Các giải pháp quản lý
-
Bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường trong vùng:
(1) Bổ sung hoàn thiện cơ chế:
-
Về thể chế và bộ máy bảo vệ môi trường.
-
Về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên.
-
Về nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
(2) Bổ sung, hoàn thiện chính sách:
-
Về định hướng phát triển bền vững của vùng.
-
Về nhiệm vụ kế hoạch hóa trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên - môi trường.
-
Về hoàn thiện hệ thống quán lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
-
Về đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
-
Về phát triển khoa học công nghệ cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
-
Về xã hội hóa nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
-
Quy hoạch bảo vệ môi trường
Lập quy họach bảo vệ môi trường vùng quy hoạch tới năm 2030, định hướng phát triển các hệ thống cơ sở hạ tầng vệ sinh môi trường.
-
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải (nước thải dân dụng đô thị và nước sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp).
-
Quản lý và xử lý chất thải rắn (rác dân dụng đô thị, phế thải và rác từ hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp).
-
Các nghĩa trang trong vùng quy hoạch.
-
Khai thác sử dụng hợp lý hiệu quả đất đai & nguồn lực tự nhiên
-
Khai thác sử dụng đất và nguồn lực từ đất cũng như từ thiên nhiên hợp lý có hiệu quả là cơ sở tạo lập môi trường phát triển bền vững.
-
Khai thác sử dụng đất đai: khai thác, sử dụng đất phải thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy họach chuyên ngành (xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản…) phù hợp với quy họach tổng thể, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ trên địa bàn tỉnh.
-
Khai thác các nguồn lực tự nhiên: khai thác các nguồn lực tự nhiên thông qua đầu tư, phát triển phải thực hiên đồng bộ, tập trung đúng theo quy hoạch phát triển chuyên ngành, tuân thủ quy trình kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp bảo vệ môi trường.
-
Khai thác sử dụng nguồn nước
-
Nguồn nước mặt rất phong phú nhờ dòng sông Hậu chảy giáp ranh và hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tuy nhiên nguồn nước này chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Nước đậm phù sa và bị ô nhiễm do toàn bộ nước thải từ sinh hoạt đến sản xuất, từ chưa xử đến đã qua xử lý đều đổ về. Ở những khu vực sông gần biển, nước bị nhiễm mặn. Vấn đề sử dụng nguồn nước mặt là cần thiết nhưng chất lượng nước ở đây cần một sự đầu tư lớn về công nghệ và thời gian.
-
Nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh huyện Tiểu Cần được đánh giá dồi dào về trữ lượng. Tuy vậy, nếu tính đến năm 2030, khả năng không đủ cung cấp nước sạch cho nhu cầu toàn huyện.
-
Vì thế, trong định hướng cấp nước đến năm 2030 nếu địa phương nào có kinh phí đầu tư cho cấp thoát nước thì linh động sử dụng nguồn nước mặt. Còn theo định hướng chung, nguồn nước ngầm vẫn là sự lựa chọn tốt nhất và phù hợp cho huyện Cầu Kè. Nguồn nước nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu trên 100 m nên tập trung các bãi giếng khoan một cách có khoa học và có sự quản lý, tránh hiện tượng khai thác bừa bãi gây hậu quả khan hiếm nguồn nước.
-
Quy hoạch bảo vệ môi trường nước
-
Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… cần tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, đảm bảo các nguồn thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các hành vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường.
-
Xây dựng hệ thống thoát nước thải tại các đô thị, các khu công nghiệp tập trung - Tất cả đô thị cấp 5 trở lên và các khu CN nằm ở khu vực thượng nguồn sông Hậu: phải xây dựng khu xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2009/BTNMT và QCVN 40:2011/BTNMT.
-
Thực hiện tốt chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... Tăng cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.
-
Cần có biện pháp khoanh vùng cấp nước, phân chia vùng sử dụng nước mặn để phát triển diêm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và vùng sử dụng nước ngọt để sản xuất và sinh hoạt. Từ đó, xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn.
-
Ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn thói quen xả các chất thải và nước thải thẳng ra các ao hồ, kênh rạch gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hiện nay, tại một số địa phương đã phát động phong trào bảo vệ nguồn nước bằng biện pháp chế tài. Theo đó, mỗi hộ gia đình tự xây một giếng tự thấm để thu gom toàn bộ nước thải và cặn thải hữu cơ. Hộ nào không thực hiện mà còn xả bẩn ra môi trường nước sẽ bị xử phạt hành chánh. Đây là mô hình mà các huyện, xã nông thôn cần tích cực làm theo và nhân rộng.
-
Phải có ngăn chặn ngay tình trạng khai thác quá mức làm sụt giảm tầng nước ngầm, lún mặt đất và tình trạng gây ô nhiễm tại các giếng nước ngầm; nâng cao năng lực của cơ quan quản lý địa phương để quản lý tài nguyên nước ngầm hiệu quả; nâng cao ý thức người dân trong sử dụng, bảo vệ tầng nước ngầm. Hiện nay, việc khai thác nước ngầm ở huyện Tiểu Cần gần như không thể kiểm soát được, hiện tầng nước ngầm đã tụt giảm từ 12 - 15 m. Trong khi đó, việc khai thác, sử dụng nước ngầm tại đây chưa khoa học, còn rất lãng phí. Do đó nguy cơ nhiễm mặn và ô nhiễm nguồn nước do khoan rất cao. Ngoài ra, người dân ở nhiều vùng ven biển, nhiễm phèn, khô hạn còn dùng nước ngầm sản xuất hoa màu, nuôi trồng thủy sản.
-
Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn.
-
Việc thu gom và xử lý chất thải rắn cần thực hiện theo định hướng chung của đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn toàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 14/01/2013):
-
Áp dụng công nghệ xử lý tái chế, tái xử dụng, chôn lấp hợp vệ sinh, chế biến (làm phân bón hoặc tái sử dụng), đốt (thu năng lượng). Trong khu xử lý chất thải rắn cần quy họach các ô chôn lấp chất thải rắn độc hại, có khu vực riêng theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại, công nghệ cần có tính ổn định bền vững phù hợp từng địa phương và có tính đặc thù cho khu vực ngập lũ.
-
Mỗi xã: xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn có tính chất chức năng liên ấp, cự ly vận chuyển < 10 km, quy mô 0,5-2 ha tại các xã để thu gom và xử lý rác cho khu vực dân cư xã, thị trấn.
-
Loại hình công nghệ ưu tiên kêu gọi đầu tư có tính giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường: tái sử dụng, tái chế, sản xuất khí sinh học kết hợp chế biến phân compost… theo mô hình “Bãi chôn lấp hợp vệ sinh”.
-
Định hướng bảo vệ môi trường khi có biến đổi khí hậu và nước biển dâng
-
Có kế hoạch xây dựng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ vành đai khu vực ven sông Hậu. Khoanh vùng những khu vực trọng điểm sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề khi có biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
-
Đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược các dự án phát triển kinh tế - xã hội và đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường khả thi để hạn chế sự phát thải các chất thải ra môi trường xung quanh.
-
Phải có các giải pháp kiểm soát hiệu quả tình hình bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên gây biến đổi khí hậu.
-
Công tác giáo dục nâng cao nhận thức, tham gia bảo vệ và gìn giữ môi trường trong cộng đồng
Tuyên truyền chủ trương chính sách có tính chiến lược, mỗi người dân cần phải có nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, tự nguyện tham gia bảo vệ gìn giữ môi trường.
VI.4.2.Chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường vùng
a)Lựa chọn các thông số giám sát và tần suất quan trắc chất lượng môi trường
-
Quá trình phát triển đô thị luôn gây ra ô nhiễm môi trường. Sự ô nhiễm ở các đô thị đều có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt đô thị. Vì vậy để giảm thiểu các tác động này đến mức tối đa cần theo dõi thường xuyên diễn biến chất lượng môi trường đồng thời xây dựng và áp dụng kịp thời các phương án, các biện pháp đối phó với các sự cố môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường.
-
Việc quan trắc và giám sát chất lượng môi trường sẽ được các cơ quan chức năng tiến hành đo đạc, quan trắc, phân tích mẫu thường xuyên tại một số địa điểm nhất định nhằm đánh giá chất lượng môi trường, cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, góp phần vào công tác quản lý môi trường chung của tỉnh và toàn quốc.
-
Đối tượng được tiến hành quan trắc là các thành phần môi trường trong huyện Tiểu Cần có tính chất biến đổi theo thời gian và không gian như: môi trường không khí, môi trường nước, nguồn phát thải di động (hoạt động giao thông) và chất thải rắn.
-
Môi trường nước
-
Thời gian quan trắc: vào những ngày không mưa và thường lấy mẫu 2lần/ngày (8h - 10h và 16h - 18h).
-
Các thông số nước mặt:
-
Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, NO3-, NO2-, PO43-, Coliform.
-
Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam) tương ứng.
-
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08/2015/BTNMT.
-
Nhiệt độ, pH, cặn lơ lửng, DO, BOD5, COD, NH4+, Nitrat, Nitri, Fe, Mn, Coli.
-
Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN tương ứng.
-
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 09/2015/BTNMT.
-
Tần suất quan trắc: 4 lần/năm, trung bình 3 tháng tiến hành một lần.
-
Môi trường không khí
-
Thời gian quan trắc: vào những ngày không mưa và thường được tiến hành liên tục từ 6h - 18h (2h tiến hành lấy mẫu một lần).
-
Các thông số được lựa chọn:
-
Bụi: tổng bụi, bụi lơ lửng.
-
Khí độc hại: CO, CO2, SO2, NO2, CxHy…
-
Tiếng ồn: LAeq, Lmax…
-
Vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió.
-
Thiết bị và phương pháp phân tích: theo QCVN tương ứng.
-
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN Việt Nam của Bộ Tài nguyên Môi trường.
-
Tần suất quan trắc: 4 lần/năm, trung bình 3 tháng tiến hành một lần.
-
Môi trường tiếng ồn giao thông
-
Thời gian quan trắc: liên tục từ 6h – 21h, cứ 1h ghi kết quả 1 lần.
-
Các thông số quan trắc: cường độ xe, cường độ ồn max và min.
b)Lựa chọn vị trí quan trắc: (gắn kết với mạng lưới quan trắc quốc gia).
-
Thị trấn Tiểu Cần.
-
Thị trấn Cầu Quan.
-
Khu công nghiệp Cầu Quan.
-
Khu công nghiệp Bắc thị trấn Tiểu Cần.
-
Bến cảng Cầu Quan.
VI.4.3.Tổng hợp, sắp xếp các biện pháp bảo vệ môi trường
Huyện Tiểu Cần chủ yếu chịu tác động ô nhiễm từ khu công nghiệp, kế đến là các hoạt động chung làm ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái. Do đó cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo thứ tự như sau:
-
Quy hoạch, kiểm soát tốc độ đô thị hóa.
-
Kiểm soát các hoạt động xả thải tại các khu công nghiệp (Cầu Quan, Đại Mong,..).
-
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
-
Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái.
-
Quản lý hành lang kênh rạch theo quy định, cải tạo hệ thống đê kè chống sạt lở.
CHƯƠNG VII:
DANH MỤC ƯU TIÊN
VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
VII.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
VII.2. DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
VII.3. CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
-
LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ:
Các dự án ưu tiên đầu tư được đưa ra dựa trên các quy hoạch: Quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2030; quy hoạch vùng huyện Tiểu Cần đến năm 2030.
Các dự án ưu tiên được đề xuất bao gồm:
-
Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật.
-
Nhóm dự án đầu mối hạ tầng kinh tế.
Các dự án hạ tầng là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực đầu tư, được xác định rõ trong Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trên địa bàn huyện Tiểu Cần, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện phát triển các đô thị theo hướng bền vững, phù hợp với phát triển chung của tỉnh. Đồng thời tăng cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật, góp phần thực hiện thành công định hướng phát triển đô thị trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.
-
Đối với các công trình hạ tầng cấp liên vùng:
-
Các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh được ưu tiên đầu tư trên địa bàn huyện Tiểu Cần được xác định theo các đồ án quy hoạch liên quan như: quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh, các quy hoạch ngành…
-
Danh mục ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh chủ yếu gồm các công trình về giao thông như các tuyến quốc lộ, Đường tỉnh, giao thông thủy trên sông, các tuyến đường dây cáp điện 110÷500kV….trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đồng thời làm khung xương để tiếp tục phát triển các cơ sở hạ tầng khác theo sau như cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc…
-
Các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh được đầu tư từ chủ yếu từ vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, từ kêu gọi đầu tư và nguồn vốn ODA.
-
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khung:
-
Các công công trình hạ tầng kỹ thuật khung gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật chính như các tuyến đường giao thông chính và các nhóm dự án hạ tầng khung khác như: bến bãi, trạm cấp nước, thoát nước, trạm biến áp, trạm xử lý nước thải…
-
Thứ tự ưu tiên đầu tư:
-
Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông khung kết nối các khu vực phát triển đảm bảo việc giao thông thuận tiện giữa các khu vực;
-
Ưu tiên phát triển khu vực có công trình hiện hữu đến các khu vực xây mới;
-
Danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung sắp xếp thứ tự theo các hạng mục và theo từng khu vực phát triển;
-
Đối với các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế:
-
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (các công trình đầu mối giao thông, cấp thoát nước, xử lý CTR, nghĩa trang, cấp điện, thông tin liên lạc…);
-
Công trình đầu mối hạ tầng kinh tế (khu quản lý, khu thương mại,… );
-
Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, các công trình quản lý,…;
-
Ưu tiên phát triển khu vực hiện hữu đến các khu vực xây dựng mới;
-
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
-
Các dự án ưu tiên đầu tư:
-
Kiến trúc cảnh quan:
Dự kiến tập trung nguồn lực vào các dự án phát triển đô thị nhằm phấn đấu đạt các tiêu chuẩn của đô thị loại IV mà huyện Tiểu Cần đang hướng đến. Đồng thời, đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cụm điểm dân cư nông thôn, thúc đẩy phát triển toàn diện các xã. Các dự án ưu tiên đầu tư được hoạch định như sau:
-
Khu công viên cây xanh trung tâm đô thị Tiểu Cần. Quy mô: 51,7ha.
-
Trung tâm thương mại dịch vụ (phía sau Trung tâm giáo dục thường xuyên) tại huyện Tiểu Cần. Quy mô đầu tư 4ha.
-
Trung tâm cụm xã Đông Nam huyện tại xã Tân Hùng. Các công trình được đầu tư bao gồm: trường cấp III, trung tâm thương mại dịch vụ, công trình văn hóa – thể thao,…
-
Trung tâm cụm xã phía Bắc huyện. Các công trình được đầu tư bao gồm: trường cấp III, công trình văn hóa – thể thao,…
-
Trung tâm cụm xã phía Tây Nam huyện. Các công trình được đầu tư bao gồm: trường cấp III, trung tâm thương mại dịch vụ, công trình văn hóa – thể thao,…
-
Khu công nghiệp Cầu Quan, quy mô khoảng 245ha.
-
Khu công nghiệp Phú Cần, quy mô khoảng 41,36ha.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
-
Bao gồm các trục đường chính hiện hữu, chủ yếu mang tính kết nối các trung tâm thị trấn, trung tâm xã với nhau và các tuyến đường giao thông chính thị trấn.
-
Các tuyến đường này được cải tạo mở rộng bao gồm các tuyến như: quốc lộ 54, quốc lộ 60, đường Võ Thị Sáu, đường Khóm 5..; mở mới: trục cảnh quan, đường Trục Bắc Nam và đường Vành Đai phía Đông.
-
Bao gồm các trục đường khu vực hiện hữu dọc các khu dân cư tập trung của các xã và các tuyến đường mở mới phục vụ cho việc thành lập thị xã Tiểu Cần.
-
Các tuyến đường này được cải tạo mở rộng bao gồm các tuyến như: Đường tỉnh 915, đường huyện 6, đường huyện 13, đường huyện 26, đường Xóm Vó –An Cư – Định Bình, lộ Cây Ổi..; mở mới đường huyện 13 và một số đường trung tâm huyện.
-
San nền và thoát nước mặt:
-
San nền khu vực đường giao thông theo cao độ thiết kế của từng tuyến đường trong giai đoạn đầu.
-
San nền khu vực đất công trình theo tiến độ xây dựng kiến trúc cảnh quan, đảm bảo cote công trình cao hơn cote khống chế của khu vực.
-
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc theo các tuyến đường trục Bắc Nam, trục quốc lộ 54, quốc lộ 60, đường Xóm Vó, trong giai đoạn đầu có thể sử dụng mương hở, nhằm giảm chi phí đầu tư, thay thế bằng cống tròn ở giai đoạn hoàn thiện.
-
Cấp nước:
-
Nâng cấp các trạm cấp nước hiện hữu đảm bảo đủ nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất giai đoạn đến năm 2020.
-
Xây mới trạm cấp nước cho khu công nghiệp Cầu Quan, công suất 6.500m³/ngđ.
-
Xây mới trạm cấp nước cho khu công nghiệp Phú Cần, công suất 1.100m³/ngđ.
-
Xây dựng mạng lưới đường ống cấp nước trên các trục đường chính, chú ý các điểm đầu nối để phát triển mạng lưới cấp nước trong giai đoạn tiếp theo.
-
Thoát nước thải:
-
Xây mới trạm xử lý nước thải, công suất 4.600m³/ngđ tại thị trấn Tiểu Cần.
-
Xây mới trạm xử lý nước thải, công suất 2.400m³/ngđ tại thị trấn Cầu Quan.
-
Xây mới trạm xử lý nước thải, công suất 5.200m³/ngđ tại khu công nghiệp Cầu Quan.
-
Xây mới trạm xử lý nước thải, công suất 900m³/ngđ tại khu công nghiệp Phú Cần.
-
Xây dựng 3 nghĩa trang nhân dân:
-
Nghĩa trang tại xã Phú Cần, quy mô 3,0ha.
-
Nghĩa trang tại xã Long Thới, quy mô 3,0ha.
-
Nghĩa trang tại xã Tân Hùng, quy mô 0,56ha.
-
Xây mới 3 điểm trung chuyển chất thải rắn:
-
Điểm trung chuyển tại xã Phú Cần, quy mô 3,0ha.
-
Điểm trung chuyển tại xã Long Thới, quy mô 2,0ha.
-
Điểm trung chuyển tại xã Tân Hùng, quy mô 0,5ha.
-
Hệ thống điện:
-
Xây dựng mới 01 trạm biến áp 110/22kV 2x40MVA Tiểu Cần tại xã Long Thới cung cấp nguồn điện cho huyện.
-
Xây dựng đường dây 110kV Cầu Kè – Trà Cú AC185 dài 28km.
-
Xây dựng mạng lưới chiếu sáng dọc các tuyến đường đã xây dựng.
-
Thông tin liên lạc:
-
Xây dựng 3 bưu điện cấp III tại các đô thị Tiểu Cần, Cầu Quan và khu công nghiệp.
-
Xây dựng ngầm mạng lưới thông tin liên lạc sử dụng cáp đồng TTLL 0,5mm² (loại cáp tham khảo), lắp đặt cáp quang dọc các tuyến đường đã xây dựng, cung cấp dịch vụ đến các nhà máy tại trung tâm thị trấn Tiểu Cần và Cầu Quan.
-
Xây dựng các tuyến TTLL từ bưu cục cấp III, sử dụng cáp đồng TTLL 0,5mm² (loại cáp tham khảo) hoạch cáp quang dọc các tuyến đường đã xây dựng cung cấp dịch vụ đến các nhà máy và công trình công cộng đô thị.
-
Dự báo nhu cầu vốn:
BẢNG CHI PHÍ XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN TIỂU CẦN
|
STT
|
DANH MỤC ĐẦU TƯ
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐƠN GIÁ XD (triệu đồng/đvt)
|
THÀNH TIỀN (triệu đồng)
|
I- PHẦN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
3.953.096,80
|
A
|
GIAO THÔNG
|
|
|
|
3.152.964,40
|
1
|
Giao thông cấp II đồng bằng
|
km
|
44,77
|
40.970,00
|
1.834.226,90
|
2
|
Giao thông cấp III đồng bằng
|
km
|
43,21
|
22.750,00
|
983.027,50
|
3
|
Giao thông cấp IV đồng bằng
|
km
|
29,5
|
11.380,00
|
335.710,00
|
B
|
CẤP NƯỚC
|
|
|
|
157.700,00
|
1
|
Nâng cấp trạm đô thị
|
m³/ngđ
|
8.170
|
10,00
|
81.700,00
|
2
|
Xây mới trạm KCN Phú Cần
|
m³/ngđ
|
1.100
|
10,00
|
11.000,00
|
3
|
Xây mới trạm KCN Cầu Quan
|
m³/ngđ
|
6.500
|
10,00
|
65.000,00
|
C
|
THOÁT NƯỚC
|
|
|
|
262.000,00
|
1
|
Trạm xử lý số 1
|
m³/ngđ
|
4.600
|
20,00
|
92.000,00
|
2
|
Trạm xử lý số 2
|
m³/ngđ
|
2.400
|
20,00
|
48.000,00
|
3
|
Xây mới trạm xử lý KCN Phú Cần
|
m³/ngđ
|
900
|
20,00
|
18.000,00
|
4
|
Xây mới trạm xử lý KCN Cầu Quan
|
m³/ngđ
|
5.200
|
20,00
|
104.000,00
|
D
|
NGHĨA TRANG
|
|
|
|
17.384,00
|
1
|
Nghĩa trang Phú Cần
|
ha
|
3,0
|
2.650,00
|
7.950,00
|
2
|
Nghĩa trang Long Thới
|
ha
|
3,0
|
2.650,00
|
7.950,00
|
3
|
Nghĩa trang Tân Hùng
|
ha
|
0,6
|
2.650,00
|
1.484,00
|
C
|
CHẤT THẢI RẮN
|
|
|
|
14.575,00
|
1
|
Điểm trung chuyển Phú Cần
|
ha
|
3,0
|
2.650,00
|
7.950,00
|
2
|
Điểm trung chuyển Long Thới
|
ha
|
2,0
|
2.650,00
|
5.300,00
|
3
|
Điểm trung chuyển Tân Hùng
|
ha
|
0,5
|
2.650,00
|
1.325,00
|
E
|
CẤP ĐIỆN
|
|
|
|
194.709,00
|
1
|
Trạm biến áp 110kV
|
KVA
|
2x40
|
150.000,00
|
150.000,00
|
2
|
Cáp trung thế 110kV
|
km
|
28,0
|
1.525,00
|
42.700,00
|
3
|
Cáp chiếu sáng
|
km
|
20,0
|
100,45
|
2.009,00
|
F
|
CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG
|
|
|
|
153.764,40
|
1
|
Bưu cục
|
cái
|
3,0
|
50.000,00
|
150.000,00
|
2
|
Cáp thông tin
|
km
|
30,0
|
125,48
|
3.764,40
|
II- PHẦN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
|
2.727.522
|
A
|
KHU ĐÔ THỊ
|
|
|
|
168.805
|
1
|
Công viên cây xanh trung tâm
|
ha
|
51,7
|
2.650,0
|
137.005,00
|
2
|
Trung tâm thương mại dịch vụ
|
ha
|
4,0
|
7.950,0
|
31.800,00
|
B
|
CỤM DÂN CƯ
|
|
|
|
264.973,50
|
1
|
Cụm xã phía Bắc
|
ha
|
12,5
|
7.950,0
|
99.375,00
|
2
|
Cụm xã Đông Nam
|
ha
|
9,2
|
7.950,0
|
73.378,50
|
3
|
Cụm xã Tây Nam
|
ha
|
11,6
|
7.950,0
|
92.220,00
|
C
|
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
2.293.744
|
1
|
Khu công nghiệp Phú Cần
|
ha
|
41,4
|
8.010,0
|
331.293,60
|
1
|
Khu công nghiệp Cầu Quan
|
ha
|
245,0
|
8.010,0
|
1.962.450,00
|
CỘNG CHI PHÍ XÂY DỰNG ([I]+[II])
|
6.680.619
|
Ghi chú: Suất vốn đầu tư dựa trên Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2016 kèm theo QĐ số 706/2017 ngày 30/06/2017 của Bộ Xây dựng
|
-
Nguồn lực thực hiện:
- Vốn ngân sách Tỉnh Trà Vinh.
- Vốn từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư kêu gọi theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng.
- Nguồn vốn từ việc cho thuê đất nhà máy sản xuất, thuê kho, cảng giai đoạn đầu để đầu tư các giai đoạn tiếp theo.
-
Ủy Ban Nhân Dân huyện Tiểu Cần sẽ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình và hạ tầng kỹ thuật theo kinh phí khái toán trong bước quy hoạch chi tiết.
-
Bên cạnh đó, để đảm bảo đủ nguồn tài chính thực hiện đầu tư dự án, một số các hạng mục sẽ do các đơn vị chuyên kinh doanh và cung cấp dịch vụ thực hiện như: cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc.
-
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:
-
Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả điều hành, năng lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài và huy động các nguồn lực đầu tư đặc biệt là công nghiệp tại địa phương. Phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý để nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp
- Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường,…
- Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành. Đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
-
Giải pháp huy động nguồn vốn:
-
Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách:
- Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách huyện): Ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của tỉnh trên địa bàn, huyện Tiểu Cần có thể áp dụng cơ chế về hỗ trợ ngân sách nhà nước và thực hiện tốt các cơ chế.
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ tỉnh xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật như: cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông, điện lưới, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác... Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên.
- Đối với nguồn vốn ngân sách huyện cần thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả và tăng tỉ lệ tích lũy. Ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.
- Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích luỹ, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh.
-
Đối với các nguồn vốn tín dụng của Nhà nước:
- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, cần xây dựng các dự án khả thi phù hợp với tiềm năng phát triển địa phương để tạo điều kiện thu hút nguồn vốn ngân hàng. Đặc biệt đối với các dự án đầu tư cho sản xuất trên địa bàn; xây dựng những dự án sản xuất kinh doanh có quy mô lớn để khai thác thế mạnh vốn có của địa phương. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương, từ các dự án, từ Ngân hàng Phát triển, ... với nguồn vốn trung dài hạn và mức lãi suất hợp lý để đầu tư vào các dự án phát triển tại tỉnh.
- Bên cạnh đó để huy động được các nguồn vốn trung dài hạn từ ngân hàng cho đầu tư phát triển tại tỉnh, đòi hỏi cần xây dựng đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng và các điều kiện khác... để thu hút các dự án đầu tư trong tỉnh.
- Tạo cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức khi các tổ chức vay vốn để đầu tư vào các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, các dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước...) trong phạm vi và khả năng của ngân sách tỉnh, huyện và theo quy định của pháp luật.
- Vốn từ quỹ đất: Giá (quyền sử dụng) đất và các bất động sản là một nguồn thu tiềm năng cần khai thác để tạo vốn xây dựng đô thị. Cần huy động nguồn lực này thông qua những chế tài kiểm soát nghiêm ngặt.
-
Đối với vốn của doanh nghiệp Nhà nước và của dân:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện hoặc nguồn đầu tư bên ngoài đầu tư phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm.
- Huy động vốn tự có trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức "Nhà nước và Nhân dân cùng làm", huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng,...
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, chính sách xã hội hóa, chính sách phát triển khoa học công nghệ… phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là ưu tiên nội lực với tinh thần “tự lực cánh sinh”.
- Có chính sách ưu tiên về thuế để khuyến khích tối đa những doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất, tư nhân huy động vốn tự có, vốn góp cổ phần để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
-
Đối với các nguồn vốn bên ngoài (từ trung ương, tỉnh và nước ngoài):
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục kêu gọi đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư;
- Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Huy động và khai thác tốt nhất các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh và nước ngoài, nhất là nguồn vốn ODA, FDI. Tranh thủ sự đầu tư giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, thủy lợi các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng.
- Thực hiện lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Quy hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ, lập các dự án khả thi, tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư bằng các nguồn hỗ trợ trung ương, từ tỉnh, tỉnh ngoài và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, hạ tầng của khu vực.
- Có chính sách miễn hoặc giảm tiền thuê đất hoặc một số những lệ phí đối với những dự án đầu tư bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào các dự án phát triển công nghiệp.
-
Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở các trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
- Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho công nhân.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của đô thị theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực trong và ngoài khu vực.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật.
- Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho phát triển công nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề để đảm bảo chất lượng sản phẩm đặc biệt đối với các dự án phát triển sản xuất.
- Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực.
- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tăng cường đầu tư hoàn thiện trường dạy nghề tỉnh, đầu tư các trường dạy nghề của huyện để tăng nhanh số lượng và chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản.
CHƯƠNG VIII:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
VIII.1. KẾT LUẬN
VIII.2. KIẾN NGHỊ
VIII.1. KẾT LUẬN:
-
Việc lập đồ án quy hoạch vùng huyện Tiểu Cần, đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và điều kiện tự nhiên của khu vực lập quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn thu hút đầu tư trong tương lai, với các chức năng ngành nghề theo định hướng; khai thác các tiềm năng thế mạnh công nghiệp và nông nghiêp địa phương.
-
Đáp ứng nhu cầu định hướng phát triển không gian và hạ tầng cơ sở cho toàn huyện theo định hướng trở thành Huyện nông thôn mới năm 2018 và góp phần định hướng Thị trấn Tiểu Cần đạt tiêu chí đô thị loại IV trước năm 2020. Đồng thời phát triển huyện Tiểu Cần trở thành thị xã trực thuộc tỉnh giai đoạn sau năm 2020 theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 02/01/2018 của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.
-
Đồ án tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy chuẩn quy phạm hiện hành về Quy hoạch xây dựng, đảm bảo các dự án đang triển khai trong khu vực; đảm bảo kết nối hoàn chỉnh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, tận dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đã triển khai, đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, khu ông nghiệp và các khu lân cận.
-
Đồ án quy hoạch vùng huyện Tiểu Cần định hướng và xác định rõ các chỉ tiêu quy hoạch và trình tự ưu tiên đầu tư xây dựng, làm cơ sở để triển khai các bước quy hoạch chung cho các khu đô thị và quy hoạch chung 9 xã trên địa bàn huyện.
VIII.2. KIẾN NGHỊ:
-
Việc thực hiện đồ án cần có sự hợp tác, phối hợp đồng bộ của các cơ quan ban ngành liên quan để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện nhanh chóng và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo đó, huyện Tiểu Cần cần kết hợp phát triển với các khu vực khác như Cầu Kè, Trà Cú nhằm triển khai các tuyến giao thông động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn vùng.
-
Các đơn vị hành chính xã cần tuân theo các định hướng quy hoạch vùng huyện đã đề ra, tạo sự nhất quán trong tổ chức phát triển không gian trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn; bảo tồn các khu vực đất dự trữ và đất rừng phòng hộ.
Kính trình UBND tỉnh Trà Vinh cùng các Sở Ban ngành có liên quan xem xét thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Tiểu Cần đến năm 2030 để Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần có thể thực hiện các bước đầu tư xây dựng tiếp theo, đảm bảo theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ./.
Đơn vị tư vấn lập quy hoạch
Công ty Cổ phần Tư vấn Kiến trúc
và Xây dựng Tp.HCM (ACCCo)
Đơn vị tổ chức lập quy hoạch
UBND huyện Tiểu Cần
PHẦN PHỤ LỤC
-
Các văn bản pháp lý liên quan
-
Các bản vẽ thu nhỏ khổ A3 kèm theo