THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN ĐĂK RVE, HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM
ĐẾN NĂM 2025
(TỶ LỆ 1/2000)
--------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG:
1. Lý do:
Trước giải phóng năm 1975, huyện Kon Plông (cũ) được mặt trận giải phóng Miền Nam đặt tên theo mật danh là H16+ H29. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng. Đến năm 1977, huyện Kon Plông được thành lập và xác định trung tâm của Huyện đặt tại khu vực Đăk Rve.
Trải qua thời gian, trung tâm Đăk Rve của huyện Kon Plông (cũ) và huyện Kon Rẫy (mới) đã trải qua nhiều thăng trầm, vai trò của thị trấn đối với vùng Huyện có nhiều thay đổi, phản ánh quá trình phát triển kinh tế- xã hội, chia tách địa giới huyện của khu vực Kon Plông nói riêng và toàn tỉnh Kon Tum nói chung.
Trên cơ sở đó Chính Phủ đã có Nghị định số 73/CP, ngày 22/11/1995 xác định đây là thị trấn huyện lỵ của huyện Kon Plông (cũ) và định hướng phát triển thành đô thị loại V. Năm 1998, thị trấn Kon Plông được lập và phê duyệt quy hoạch chung xây dựng.
Kể từ khi vai trò của thị trấn huyện lỵ Kon Plông được thiết lập, Nhà nước đã tích cực đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt. Các trung tâm chức năng của thị trấn huyện lỵ đã cơ bản hình thành, đóng vai trò là trung tâm chức năng không chỉ cho thị trấn huyện lỵ, mà còn là trung tâm của vùng huyện Kon Plông (cũ).
Đến năm 2002, quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, nhu cầu phát triển khu vực Măng Đen và vùng cụm xã lân cận đã có bước chuyển dịch đáng kể. Do đó, huyện Kon Plông (cũ) đã được chia tách thành hai huyện mới là Kon Plông (mới) và Kon Rẫy. Tại thời điểm này thị trấn Đăk Rve vẫn tiếp tục đóng vai trò là thị trấn huyện lỵ của huyện Kon Rẫy mới.
Cùng với thời gian, do các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và về địa lý của vùng liên huyện Kon Rẫy và Kon Plông (mới), đã thúc đẩy việc chuyển địa điểm thị trấn huyện lỵ của huyện Kon Rẫy. Địa điểm thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy mới được chọn tại khu vực Đăk Ruồng – Tân Lập, trên trục QL 24 và dọc theo hai bên bờ sông Đăk S’Nghé.
Năm 2006, Đồ án quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy (Khu vực Đăk Ruồng – Tân Lập) đã được lập và được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt theo Quyết định số 203/QĐ-UBND, ngày 21/2/2006 . Tới tháng 7 năm 2012 Trung tâm Chính trị - Hành chính của huyện Kon Rẫy được chuyển về khu vực quy hoạch mới tại thôn 1, xã Tân Lập. Sự kiện này đã làm cho bắt đầu từ đây, thị trấn Đăk Rve không còn vai trò là trung tâm huyện lỵ, trở thành thị trấn thường thuộc huyện Kon Rẫy quản lý. Và cùng với điều đó đã đặt ra cho các cấp chính quyền rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
2. Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch chung:
a) Đánh giá quá trình thực hiện phát triển đô thị theo quy hoạch chung 1998 đến nay.
Kể từ khi đồ án Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Plông (quy mô 150 ha) được duyệt năm 1998 đến nay. Được sự quan tâm của các cấp chính quyền, thị trấn Kon Plông (cũ) đã có những đổi thay diện mạo đáng kể, đặc biệt là khu trung tâm chính trị - hành chính và giáo dục - đào tạo, ngoài ra trục kinh doanh dịch vụ -thương mại (đường Hùng Vương) cũng khá phát triển và cơ bản tuân thủ theo đồ án quy hoạch được duyệt.
Tuy nhiên, xét về tổng thể, thị trấn huyện lỵ Kon Plông (cũ) đã phát triển không đồng bộ, đầy đủ các khu chức năng đã đề ra trong đồ án quy hoạch quy hoạch chung được duyệt. Một phần vì yếu tố khách quan, nhưng trong đó cũng có yếu tố chủ quan của lãnh đạo chính quyền địa phương qua các thời kỳ.
b) Thực trạng phát triển đô thị.
Về tổng thể, việc bố trí đất đai cơ bản thực hiện theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, các khu vực trung tâm hành chính cơ bản được xây dựng theo quy hoạch, khu trung tâm thương mại ngoài khu vực chợ đã được xây dựng nhưng do vị trí không thuận lợi nên rất vắng khách. Khu vực đầu cầu phía Nam sông Đăk Pne đã bị dân lấn chiếm nên không hình thành. Thay vào đó là các hộ tiểu thương nhỏ lẻ buôn bán và dịch vụ ăn uống bám dọc đường Hùng Vương. Một số công trình trường học, điểm trường chưa thực hiện đúng theo quy hoạch, quy mô diện tích chưa phù hợp với tiêu chuẩn đô thị. Các khu vực khác như các khu cây xanh công viên, các khu dân cư tập trung, các khu vực kho tàng và tiểu thủ công nghiệp, khu thể dục thể thao phát triển khá manh mún và không hình thành theo các khu chức năng quy hoạch được duyệt.
- Đất ở: chủ yếu tập trung tại khu vực phía Bắc, dọc theo đường Hùng Vương và xung quanh khu trung tâm chính trị - hành chính. Phía nam chủ yếu bám dọc tuyến giao thông dọc bờ sông, một số khu dân cư phía Nam có diện tích lớn đã không hình thành, chủ yếu là do thiếu các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Tuy nhiên, do tuyến Quốc lộ 24 mới không còn đi ngang qua khu vực quy hoạch, đô thị hiện tại lại phát triển không gian ra ngoài phạm vi của đồ án khá mạnh mẽ. Cụ thể:
- Hướng phát triển theo trục giao thông đi nhà máy thủy điện Đăk Pne: Dọc phía bờ Bắc của sông Đăk Pne. Tại khu vực này, ngoài các hộ dân khá đông đúc bám dọc tuyến giao thông bờ sông, còn được chính quyền đầu tư cả trường mầm non (Sơn Ca) để phục vụ khu dân cư tại đây. Ngoài ra còn có các cơ sở kinh tế của người dân. Khu vực này phát triển vượt ra khỏi ranh giới quy hoạch hơn 1km.
- Hướng phát triển theo tuyến giao thông đi xã Đăk Pne: Cũng là một hướng phát triển khá rõ nét, bao gồm khá nhiều hộ dân và cơ sở sản xuất tư nhân. Khu vực này hiện nay đã kết nối với Làng đồng bào dân tộc Kon Cheo Leo, hơn 1km ngoài ranh giới quy hoạch.
- Hướng phát triển theo đường Hùng Vương về phía thành phố Kon Tum: Theo đồ án quy hoạch được duyệt, đây là khu vực có địa hình khá phức tạp, bố trí trồng cây xanh công viên, gần khu vực tiểu thủ công ngiệp và kho tàng, nhưng hiện nay dân cư và các cơ sở kinh doanh dọc đường Hùng Vương phát triển rất mạnh mẽ.
c) Những vấn đề tồn tại:
Từ khi các đồ án quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy mới được lập và phê duyệt đến nay, từng bước một các cơ quan quản lý hành chính huyện đã được xây dựng tại huyện lỵ mới, làm cho thị trấn Đăk Rve hiện tại có nhiều thay đổi. Các cơ quan quản lý nhà nước giảm dần hoạt động, các khu chức năng và trung tâm đã hình thành nay giảm dần đầu tư, các hoạt động kinh tế xã hội bắt đầu theo đó cũng chậm lại.
Vấn đề đặt ra với thị trấn Đăk Rve hiện nay là các trung tâm hành chính, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao, thương mại dịch vụ và các trung tâm khác đã không còn đúng vai trò là các trung tâm cấp huyện nữa mà chỉ là các trung tâm của thị trấn của vùng cụm xã. Quy mô các công trình chức năng một số bị dư thừa về công suất, đứng trước khả năng xuống cấp do giảm hoặc dừng kinh phí đầu tư. Vì thế, yêu cầu bức bách là phải xác định lại quy mô các khu chức năng,các trung tâm của thị trấn, một số công trình và khu chức năng phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
Bên cạnh tính chất của thị trấn Đăk Rve đã thay đổi, từ thị trấn huyện lỵ trở thành thị trấn thường, dẫn đến các chức năng quản lý khu vực huyện thay đổi mục đích sử dụng, thì đồ án quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy đến nay đã thể hiện khá nhiều bất cập cả về yếu tố thực tiễn lẫn các tiêu chuẩn quy phạm mới ban hành.
Tất cả các yêu cầu này cần phải tính toán, xác định, lập phương án giải quyết mà khâu đầu tiên là phải điều chỉnh lại tổng thể quy hoạch chung của thị trấn, xác định lại tính chất của đô thị, quy mô về dân số và đất đai của từng khu và toàn thị trấn, lập lại kế hoạch khai thác các tiềm năng, định hướng lại khuynh hướng phát triển của thị trấn.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG:
1. Các căn cứ pháp lý:
- Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 27/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD, ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD, ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật”, Mã số QCVN 07:2016/BXD;
- Quyết định số 1037/QĐ-UBND, ngày 09/12/2013 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND, ngày 31/07/2012 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”.
- Quyết định số 192/QĐ-UBND, ngày 05/03/2014 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Kon Rẫy”;
- Quyết định số 634/1998/QĐ-UB, ngày 22/06/1998 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kon Plong, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum” (*);
- Công văn số: 2709/UBND-KTN, ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc "Chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy";
- Quyết định số 557/QĐ-UBND, ngày 06/08/2015 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt nhiệm vụ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
(*): Thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy tại thời điểm chưa tách huyện.
2. Các nguồn tài liệu số liệu
- Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kon Plong, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum.
- Niên giám thống kê năm 2014, Cục thống kê Kon Tum.
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực điều chỉnh quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất và các số liệu khác có liên quan.
3. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa giới hành chính huyện Kon Rẫy.
- Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, tỷ lệ 1/2000.
- Các bản vẽ sử dụng lại của Đồ án quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ Kon Plong, huyện Kon Plong (thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy cũ).
---------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu quy hoạch nằm trên tuyến QL24 (cũ), cách trung tâm huyện lỵ huyện Kon Rẫy khoảng 12km về phía Tây Nam, cách trung tâm huyện Kon Plong khoảng 15km về phía Đông Bắc và cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 40km về phía Tây Nam.
Phạm vi lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đến năm 2025 ngoài khu vực đã xác định theo đồ án quy hoạch chung được duyệt năm 1998, còn được mở rộng theo các hướng mà thực tế đang phát triển ngoài khu vực quy hoạch như đã nêu ở phần trên. Có ranh giới quy hoạch thuộc các thôn (1; 2; 5; 6; 9) và làng Kon Cheo Leo thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy.
2. Phạm vị ranh giới, diện tích lập quy hoạch
a. Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp : Đất trồng cây lâu năm và rừng tự nhiên.
- Phía Nam giáp : Rừng tự nhiên và sông ĐăkPne.
- Phía Đông giáp : Khu dân cư thôn 3 và đất trồng cây lâu năm.
- Phía Tây giáp : Đất trồng cây hàng năm.
* Tọa độ ranh giới điều chỉnh quy hoạch:
STT
|
ĐIỂM
|
TỌA ĐỘ
|
X
|
Y
|
1
|
R1
|
580512.1972
|
1605030.2935
|
2
|
R2
|
580773.1414
|
1604843.5172
|
3
|
R3
|
580722.7958
|
1604671.1566
|
4
|
R4
|
581451.8800
|
1604519.5032
|
5
|
R5
|
581685.3619
|
1604600.3758
|
6
|
R6
|
581727.9143
|
1604387.6313
|
7
|
R7
|
581653.1356
|
1604286.3361
|
8
|
R8
|
581321.8855
|
1604214.1627
|
9
|
R9
|
581287.0840
|
1603956.9767
|
10
|
R10
|
581432.3348
|
1603835.5014
|
11
|
R11
|
581405.1351
|
1603771.7708
|
12
|
R12
|
581247.8131
|
1603754.0560
|
13
|
R13
|
581118.9405
|
1603872.3430
|
14
|
R14
|
580991.1299
|
1604146.9547
|
15
|
R15
|
580776.9128
|
1604140.1068
|
16
|
R16
|
580652.9808
|
1603849.1234
|
17
|
R17
|
580494.2687
|
1603884.3915
|
18
|
R18
|
580420.1991
|
1603783.3989
|
19
|
R19
|
580273.2778
|
1603731.7273
|
20
|
R20
|
579961.2308
|
1603761.4831
|
21
|
R21
|
579357.6588
|
1603878.9804
|
22
|
R22
|
579383.4941
|
1604085.0772
|
23
|
R23
|
579597.1456
|
1604321.7076
|
24
|
R24
|
579279.1880
|
1604776.4349
|
25
|
R25
|
579476.5332
|
1604919.2055
|
26
|
R26
|
579657.3024
|
1604753.5966
|
27
|
R27
|
579722.0738
|
1604638.0961
|
28
|
R28
|
579827.7867
|
1604584.7945
|
29
|
R29
|
579911.2490
|
1604634.4923
|
30
|
R30
|
579910.1858
|
1604680.2096
|
31
|
R31
|
580049.7536
|
1604880.6000
|
32
|
R32
|
580218.0666
|
1604898.9117
|
b. Diện tích:
- Đo vẽ bản đồ địa hình: khoảng 190 ha.
- Thiết kế quy hoạch : khoảng 185 ha.
3. Các điều kiện tự nhiên
a. Địa hình:
- Khu vực quy hoạch nằm dọc ven sông Đăk Pne..
- Về tổng thể khu vực quy hoạch có địa thế đẹp, có sông Đăk Pne chảy dài qua khu vực quy hoạch từ Đông sang Tây, cảnh quan thiên nhiên đẹp. Địa hình dọc sông Đăk Pne tương đối bằng phẳng (ở cost 620m - 630m so với mực nước biển) nhưng xa hơn về phía Bắc và Nam của khu vực quy hoạch đều là đồi cao. Cao độ thấp nhất: 615.39m và cao nhất: 668.06m so với mực nước biển. Các vị trí có thể khai thác quỹ đất cho xây dựng có độ dốc từ 2 - 10%.
b. Khí hậu:
Huyện Kon Rẫy nằm ở tiểu vùng khí hậu Tây Trường Sơn, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới vùng trung Kon Tum. Nhiệt độ trung bình 20-220C. Lượng mưa trung bình 2.000-2.200 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, độ ẩm từ 82-87 %.
Đặc điểm khí hậu Kon Rẫy nhiệt đới gió mùa, phân hoá đa dạng theo địa hình, thổ nhưỡng đã sinh ra các loại thực vật, thích hợp để phát triển các cây nhiệt đới lâu năm như cao su, cà phê, cây ăn trái...
Tuy vậy, do mùa khô kéo dài (trên 6 tháng), cuối mùa khô thường nắng nóng. Mùa mưa tập trung và cường độ lớn nên cần có biện pháp tích cực để chống xói mòn rửa trôi đất trong mùa mưa và chống hạn hán trong mùa khô.
c. Địa chất thuỷ văn:
- Địa chất tại khu vực quy hoạch và vùng lân cận có thể chia làm các loại chủ yếu sau:
- Đất phù sa ngòi suối (Py) hình thành do quá trình bồi tích của các ngòi suối, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, quá trình pheralits chiếm ưu thế, đất có tầng dày, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, hàm lượng mùn trung bình.
- Đất xám trên đá Macma axít: Hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá macma axít, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và phiến chất: thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét nhẹ.
- Đất vàng đỏ trên đá Macma axít:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi và trên đá biến chất.
- Đất thung lũng dốc tụ: Được hình thành trên sản phẩm rửa trôi và hội tụ của các chất hữu cơ.
Nhìn chung đất có khả năng nông nghiệp chủ yếu là trên các loại đất xám trên phù sa ngòi suối, đất xám trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá sét và phiến chất, đất đỏ vàng trên đá Macma axít được bồi và phù sa có tầng loang lỗ, ở một số vùng đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày.
d. Địa chất công trình:
Hiện tại, chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở các khu vực có độ dốc lớn và dọc bờ sông Đăk Pne cần phải có giải pháp san đắp hợp lý để tránh bị xói mòn và sạt lở.
e. Cảnh quan thiên nhiên:
- Sông Đăk Pne: Chảy dài qua khu vực quy hoạch từ Đông sang Tây, đóng góp tích cực vào cảnh quan của đô thị. Dòng sông này sẽ là một trục không gian đô thị chủ yếu, đóng góp vào đặc thù cảnh quan của khu vực sau này.
- Địa hình khu vực phía Bắc và Nam là đồi núi cao: Tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
Nhìn chung, thị trấn Đăk Rve có cảnh quan thiên nhiên đẹp với hệ thống địa hình khá đa dạng gồm các khe, suối và các dải đồi nhấp nhô.
II. Phân tích đánh giá hiện trạng
1. Dân số và lao động
Dân số khu quy hoạch hiện có khoảng 5.314 người (theo số liệu điều tra năm 2014 do UBND thị trấn Đăk Rve cung cấp), đa số là người Kinh và một số dân tộc như Gia Rai, Ba Na, … Thành phần lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, một số làm nghề thương mại dịch vụ, lao động TTCN và cán bộ công chức nhà nước.
2. Đất đai
* Hiện trạng đất đai theo mục đích sử dụng
TT
|
DANH MỤC SỬ DỤNG
|
DIỆN TÍCH
(m2)
|
TỶ TRỌNG (%)
|
A
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
1.476.870
|
79,83
|
1
|
Đất ở
|
497.855
|
26,91
|
2
|
Đất ở làng đồng bào
|
26.425
|
1,43
|
3
|
Đất công trình công cộng
|
140.155
|
7,57
|
a
|
Đất cơ quan
|
40.700
|
2,20
|
b
|
Đất giáo dục
|
59.215
|
3,20
|
c
|
Đất công trình y tế
|
5.960
|
0,32
|
d
|
Đất công trình văn hóa
|
15.075
|
0,81
|
e
|
Đất công viên thể dục thể thao
|
19.205
|
1,04
|
4
|
Đất giao thông
|
64.125
|
3,47
|
a
|
Đường nhựa
|
26.440
|
1,43
|
b
|
Đường bê tông
|
15.905
|
0,86
|
c
|
Đường đất
|
21.780
|
1,18
|
IV
|
Đất cây xanh, mặt nước
|
748.310
|
40,45
|
1
|
Đất trồng cây ăn quả
|
58.830
|
3,18
|
2
|
Đất trồng màu
|
35.645
|
1,93
|
3
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
449.085
|
24,27
|
4
|
Đất lâm nghiệp
|
9.050
|
0,49
|
5
|
Đất canh tác hỗn hợp
|
22.875
|
1,24
|
6
|
Đất ruộng lúa
|
39.365
|
2,13
|
7
|
Đất trồng
|
133.460
|
7,21
|
B
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
373.130
|
20,17
|
1
|
Đất quân sự
|
6.960
|
0,38
|
2
|
Đất công trình đầu mối
|
3.400
|
0,18
|
3
|
Đất nghĩa địa
|
3.665
|
0,20
|
4
|
Đất mặt nước
|
359.105
|
19,41
|
Tổng cộng (A+B)
|
1.850.000
|
100,00
|
* Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
1.850.000
|
100
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%)
|
1.202.910
|
65,02
|
2
|
Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc 10% - 30%)
|
228.330
|
12,34
|
3
|
Đất không thuận lợi xây dựng
|
418.670
|
22,64
|
-
|
Độ dốc >30%
|
59.105
|
3,20
|
-
|
Mặt nước, bán ngập lụt
|
359.565
|
19,44
|
Tổng diện tích toàn khu vực được đánh giá: khoảng 185 ha.
* Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%): Nằm dọc hai bên bờ sông Đăk Pne khu vực phía Bắc, phía Nam của thị trấn.
* Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc từ 10% - 30%): Nằm rải rác không tập trung, thường ở dưới các chân đồi.
* Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc > 30%, mặt nước, bán ngập lụt): Các khu vực đồi dốc cao phía Bắc và Nam của thị trấn, mặt nước sông Đăk Pne.
3. Hiện trạng về Hạ tầng xã hội
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung bao gồm:
- Các công trình trụ sở cơ quan Chính trị - Hành chính: Sau khi các cơ quan hành chính của Huyện chuyển về trung tâm hành chính mới tại thôn 1, xã Tân Lập, các trụ sở cơ quan hiện hữu đã được bàn giao lại cho các cơ quan hành chính của thị trấn. Tuy nhiên một số cơ quan hiện trạng đã xuống cấp, hoặc dừng sử dụng do dư thừa về chức năng hoạt động.
|
|
|
|
Hiện trạng các công trình trụ sở cơ quan chính trị - hành chính
|
Bảng thống kê các công trình trụ sở, cơ quan trong khu vực quy hoạch
TT
|
Tên công trình
|
Đơn vị quản lý, sử dụng
|
ĐVT
|
Diện tích
|
H.trạng sử dụng
|
-
|
Điện lực
|
Điện lực
|
m2
|
2.115
|
Đang hoạt động
|
-
|
Tòa án Nhân dân huyện
|
Tòa án Nhân dân huyện
|
m2
|
740
|
Đang hoạt động
|
-
|
Công an thị trấn Đăk Rve
|
Công an thị trấn Đăk Rve
|
m2
|
7.485
|
Đang hoạt động
|
-
|
Hạt kiểm lâm huyện Kon rẫy
|
Hạt kiểm lâm huyện Kon rẫy
|
m2
|
1.105
|
Đang hoạt động
|
-
|
Ngân hàng NN và PTNT
|
Ngân hàng NN và PTNT
|
m2
|
1.265
|
Đang hoạt động
|
-
|
Viện kiểm sát Nhân dân huyện
|
Viện kiểm sát Nhân dân huyện
|
m2
|
780
|
Đang hoạt động
|
-
|
Phòng giáo dục và đào tạo
|
Phòng giáo dục và đào tạo
|
m2
|
750
|
Đang hoạt động
|
-
|
Bảo hiểm xã hội huyện Kon Rẫy
|
Đội quản lý dịch vụ công (mới)
|
m2
|
240
|
Đang hoạt động
|
-
|
Phòng Tài chính- KH huyện (Trụ sở liên cơ quan)
|
Trụ sở liên cơ quan
|
m2
|
455
|
Đang hoạt động
|
-
|
Kho Bạc NN huyện
|
Huyện Đoàn (mới)
|
m2
|
1.165
|
Đang hoạt động
|
-
|
Trụ sở HĐND – UBND huyện
|
Trụ sở Đảng Ủy – HĐND – UBND – UBMTTQVN thị trấn Đăk Rve
|
m2
|
7.945
|
Đang hoạt động
|
-
|
Ngân hàng chính sách (cũ)
|
Đội quản lý thị trường số 4
|
m2
|
730
|
Đang hoạt động
|
-
|
Viễn thông VNPT
|
Viễn thông VNPT
|
m2
|
1.505
|
Đang hoạt động
|
-
|
Phòng văn hóa thông tin (cũ)
|
Phòng văn hóa thông tin
|
m2
|
1.540
|
Không sử dụng
|
-
|
Trụ sở khối mặt trận đoàn thể Phòng văn hóa thông tin (mới)
|
Phòng văn hóa thông tin
|
m2
|
1.245
|
Đang hoạt động
|
-
|
Huyện đoàn (cũ)
|
Huyện Đoàn
|
m2
|
5.550
|
Không sử dụng
|
-
|
Trạm thú y
|
UBND huyện
|
m2
|
860
|
Không sử dụng
|
-
|
Đội quản lý dịch vụ công (cũ)
|
UBND huyện
|
m2
|
835
|
Không sử dụng
|
-
|
Trạm khuyến nông khuyến lâm
|
Trạm khuyến nông khuyến lâm
|
m2
|
700
|
Đang hoạt động
|
-
|
Nhà tập thể điện lực
|
Điện lực
|
m2
|
845
|
Không sử dụng
|
-
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
UBND huyện
|
m2
|
3.210
|
Không sử dụng
|
|
Huyện Ủy
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
|
m2
|
2.620
|
Không sử dụng
|
-
|
Phòng giáo dục và đào tạo (cũ)
|
UBND huyện
|
m2
|
555
|
Không sử dụng
|
- Các trung tâm dịch vụ thương mại: Khu vực chợ đã được xây dựng nhưng do vị trí không thuận lợi nên rất vắng khách, các cửa hàng dịch vụ thương mại của tư nhân tại các tuyến phố chính có khả đáp ứng các nhu cầu dịch vụ, thương mại hiện tại của thị trấn.
- Các trung tâm giáo dục: Bao gồm hệ thống trường PTTH Dân tộc Nội trú, PTCS, tiểu học, trường mầm non, Trung tâm bồi dưỡng chính trị… đã được xây dựng tại các khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn. Hiện tại đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương. Tuy nhiên trong tương lai, nhu cầu mở rộng, xây mới các cơ sở học tập, đào tạo việc làm, kể cả nghiên cứu cần phải được bổ sung và phát triển theo các tiêu chuẩn hiện đại.
|
|
Trường tiểu học thị trấn Đăk Rve
|
Trường THCS Đăk Rve
|
- Trung tâm y tế: Hiện đã có phòng khám khu vực huyện Kon Rẫy, trạm y tế thị trấn Đăk Rve. Tuy nhiên xét theo tiêu chuẩn hiện tại của Việt Nam, cần thiết phải mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở hiện có.
Hiện trạng trung tâm y tế thị trấn Đăk Rve
- Các công trình công viên văn hoá, vui chơi giải trí: Hiện tại chưa được chú trọng đầu tư, các khu công viên cây xanh cảnh quan đều không hình thành theo quy hoạch, thay vào đó là bị nhà dân lấn chiếm. Do đó để phục vụ nhu cầu sinh hoạt vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cho người dân, cần quy hoạch bố trí khu công viên có quy mô diện tích đảm bảo.
- Trung tâm thể dục thể thao: Hiện trạng sân bóng đá đang hoạt động tại nơi vốn được quy hoạch là vườn hoa, gần khu vực huyện ủy. Trong đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam đã bố trí khu thể dục thể thao nhưng chưa được triển khai đầu tư xây dựng.
Hiện trạng sân bóng đá thị trấn Đăk Rve
- Các trung tâm sinh hoạt văn hoá và câu lạc bộ, các nhà sinh hoạt khu phố: Dành cho các tầng lớp dân cư tại chỗ, phục vụ cho các lứa tuổi khác nhau như người già, thanh thiếu niên tại các khu dân cư, hiện tại còn rất thiếu và hầu như chưa được quan tâm. Đây là yếu tố cơ bản để xác định môi trường xã hội, chất lượng sống của dân cư, giải quyết cụ thể các nhu cầu tinh thần của người dân tại khu vực sinh sống.
4. Hiện trạng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng về kinh tế:
Hiện trạng về kinh tế của thị trấn Đăk Rve tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện:
- Nông - Lâm nghiệp: chủ yếu trồng cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp và các loại cây dược liệu; bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, ngô, sắn...
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được đầu tư, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như xay xát lúa, ngô, sắn… có quy mô nhỏ.
- Thương mại - dịch vụ: chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện.
Vì vậy trong những năm tới cần xác định cơ cấu kinh tế của thị trấn là: Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, cần đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ vấn đề phát triển các ngành nghề truyền thống, các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Thương mại: thực hiện và sắp xếp, quy hoạch và phát triển các lĩnh vực chợ, kinh doanh thương mại, vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ đầu tư, dịch vụ cung ứng chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất phát triển các hợp tác xã thương mại và dịch vụ. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Khai thác các tiềm năng du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư cũng như du khách.
b. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật:
* Nền xây dựng:
- Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của nền tự nhiên, không phải san lấp quy mô mà chỉ tạo mặt bằng xây dựng công trình nên cao độ nền không thống nhất.
- Nền xây dựng các công trình nhà ở cũng trong tình trạng không thống nhất, đều do dân cư tự tạo, san lấp cục bộ, đào khoét đồi hoặc tự tôn đắp nền cao hơn nền tự nhiên. Hiện tại các khu vực có mật độ tập trung dân cư cao chủ yếu bám theo các tuyến đường Hùng Vương và các trục đường chính trong khu vực.
* Hệ thống thoát nước:
- Hệ thống thoát nước dọc được xây dựng chủ yếu ở các tuyến đường Trần Phú, Lê Quý Đôn, Lê Lợi, A Vui hiện đã có mương bê tông đậy nắp đan nhưng đã xuống cấp. Còn lại hầu như chưa có đầu tư gì ngoài điều kiện tự nhiên sẵn có. Nước mưa được tiêu thoát theo các rãnh đất ven đường chảy ra các khe tự huỷ, hồ ao trong khu vực rồi đổ ra suối, sông Đăk Pne.
* Hệ thống giao thông:
- Hiện tại, các tuyến đường chính tại khu vực phía Bắc của thị trấn đã được đã được xây dựng hoàn chỉnh, chỉ có một số đoạn được trải nhựa có chiều rộng tương đối hẹp và chất lượng mặt đường không được tốt. Các trục đường còn lại là đường đất và chưa được đầu tư theo tiêu chuẩn đô thị.
- Hệ thống báo hiệu đường bộ: tại một số điểm giao lộ trên tuyến đường Hùng Vương (khu vực trung tâm thị trấn) đã có tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường…, các tuyến đường khác trong thị trấn chỉ có biển báo hiệu, hầu như chưa được lắp đặt tín hiệu đèn giao thông.
Hiện trạng giao thông
* Hệ thống cấp nước:
- Hiện trạng tại khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung phục vụ cho khoảng 500 hộ dân, cơ quan nhà nước và các công trình công cộng. Tuy nhiên hệ thống cấp nước chung chưa được đảm bảo cả về chất lượng và trữ lượng.
- Công trình đầu mối: Được đặt tại cote +685,8, cách trạm xử lý 10km. Cao độ công trình thu thuận tiện lấy nước từ suối ĐăkRve tự chảy về khu vực trạm xử lý. Vào mùa mưa nước bị đục, mùa khô thiếu nước do chưa có công trình thu ổn định.
- Trạm xử lý nước: Được đặt tại cote +651,6m, thuận tiện cho mạng lưới cấp nước tự chảy tại khu vực. Tuy nhiên trạm xử lý chỉ có công đoạn lắng và bể chứa nước phục vụ dự án. Vì vậy nước thường bị đục vào mùa mưa do chưa có công đoạn xử lý cặn và hệ thống xử lý hoàn chỉnh.
* Cấp điện:
- Nguồn điện:
+ Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, cụ thể đấu nối từ các tuyến đường dây 22KV kéo từ trạm biến áp E45 110/22KV (25+16)KVA KonTum.
- Lưới trung thế:
+ Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông ly tâm (BTLT) trung thế 10.5m, 12m; mạng hình tia.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng:
+ Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
+ 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
+ Hiện mới có một số trục đường chính có hệ thống điện chiếu sáng công lộ như đường Hùng Vương, đường Lê Lợi , Lê Quý Đôn…
* Hệ thống thông tin liên lạc:
- Hệ thống chuyển mạch:
+ Trong khu vực quy hoạch hiện có tuyến cáp quang đi ngang qua khu vực, và có các tuyến cáp treo rải rác gây mất mỹ quan đô thị.
- Hệ thống truyền dẫn: Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến cáp quang và tuyến vi ba.
- Mạng ngoại vi:
+ Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực. Ngoài ra còn có một số tuyến ống ngầm của các mạng dịch vụ khác.
- Các dịch vụ viễn thông:
+ Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, dịch vụ 108, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
* Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Nước thải sinh hoạt: Ngoài một số tuyến đường chính có hệ thống mương, cống thoát nước thải, các khu vực còn lại nước thải chủ yếu tự chảy, thấm tự nhiên xuống mặt đất hoặc tự chảy vào mương rãnh, ra suối, theo hướng dốc địa hình, một số hộ gia đình thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mặt của đường.
- Chất thải rắn: Thị trấn đã thành lập Đội dịch vụ công, có nhiệm vụ tổ chức thu gom rác thải của người dân và các cơ quan trên địa bàn thị trấn Đăk Rve và khu vực thị trấn mới tại xã Đăk Ruồng và xã Tân Lập, còn khu vực vùng ven vẫn chưa có khu tập trung thu gom rác, dân cư chủ yếu tự xử lý rác bằng cách đổ ra đưòng hoặc gom lại phía sau nhà rồi đốt. Vì vậy, môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
- Nghĩa địa: Trên địa bàn có một số khu mộ của làng đồng bào nằm tại phía Đông Nam của khu vực, không đảm bảo cảnh quan đô thị và gây ô nhiễm môi trường, vì vậy cần có kế hoạch di dời theo quy hoạch.
Bảng thống kê hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng
TT
|
Tên hạng mục
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Diện tích
|
I
|
Hệ thống giao thông
|
|
|
|
1
|
Đường nhựa
|
m2
|
|
26.440
|
2
|
Đường bêtông
|
m2
|
|
15.905
|
3
|
Đường đất
|
m2
|
|
21.780
|
II
|
Hệ thống điện
|
|
|
|
1
|
Đường dây 22/0.4KV
|
m
|
2.510
|
|
2
|
Đường dây 0.4KV
|
m
|
474.820
|
|
3
|
Đường dây 22KV
|
m
|
1.105
|
|
4
|
TBA bệnh viện 160 KVA - 22/0.4KV
|
Cái
|
01
|
|
5
|
TBA thôn 9 Đăk Rve 50 KVA - 22/0.4KV
|
Cái
|
01
|
|
6
|
TBA Bưu điện 180KVA - 22/0.4KV
|
Cái
|
01
|
|
7
|
TBA – MC 475
|
Cái
|
01
|
|
8
|
TBA – Kon Cheo Leo 230KVA - 22/0.4KV
|
Cái
|
01
|
|
9
|
Đường dây điện thoại
|
m
|
5.905
|
|
III
|
Hệ thống cầu cống
|
|
|
|
1
|
Cầu Huyện Đội
|
Cái
|
01
|
|
2
|
Cầu Bệnh viện
|
Cái
|
01
|
|
3
|
Cầu dây văng Đăk Pne
|
Cái
|
01
|
|
4
|
Cầu tràn
|
Cái
|
01
|
|
5
|
Cống
|
Cái
|
31
|
|
5. Hiện trạng kiến trúc
a. Kiến trúc công cộng:
Các công trình công cộng mới được đầu tư xây dựng thời gian gần đây nhìn chung là khá khang trang, tuy nhiên do quỹ đất và nguồn vốn đầu tư hạn hẹp nên một số công trình còn manh mún, không tạo nên điểm nhấn về cảnh quan kiến trúc cho thị trấn Đăk Rve.
b. Kiến trúc nhà ở:
Khu vực nghiên cứu có 3 loại kiến trúc nhà ở điển hình: kiến trúc nhà đồng bào dân tộc Tây Nguyên, nhà ở dân gian truyền thống và nhà ở lô phố. Do điều kiện kinh tế nên kiến trúc nhà dân tại đây chưa được quan tâm đến các yếu tố thẩm mỹ, kết cấu đơn giản, tạm bợ. Ngoài các khu phố dọc theo tuyến đường chính như đường Hùng Vương, Lê Quý Đôn, Lê Lợi…được xây dựng tương đối bài bản, các khu vực khác nhà ở còn khá lộn xộn, các công trình nhà ở chủ yếu là người dân xây dựng tự phát, chưa tạo cảnh quan đô thị.
6. Nhận xét chung:
Qua phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên hiện trạng kinh tế xã hội của thị trấn Đăk Rve, có thể đưa ra các nhận xét như sau:
- Thuận lợi:
+ Tiềm năng và cơ sở cho việc phát triển đô thị tại đây khá thuận lợi. Có tuyến đường Hùng Vương nối thành phố Kon Tum qua huyện Kon Plong, các tuyến đường liên xã ĐH21, ĐH22 sẽ khai thông thị trấn với các khu vực lân cận sẽ tạo động lực phát triển lớn trong tương lai. Đây cũng là khu vực tập trung khá nhiều dân cư, đất đai màu mỡ, mức sống của người dân tại đây khá cao so với các xã lân cận. Dân cư phần lớn là người Kinh, cần cù và năng động là những điều kiện cơ bản để đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá tại đây.
+ Nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển các ngành công nghiêp -tiểu thủ công nghiệp.
+ Có nhiều cảnh quan đẹp có thể khai thác cho tiềm năng phát triển du lịch. Đặc biệt là khai thác giá trị cảnh quan dọc sông Đăk Pne.
- Khó khăn:
+ Địa hình đồi núi chia cắt khá phức tạp nên việc đầu tư các hạng mục sẽ tốn kém.
+ Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất chính là khả năng sạt lở hai bên bờ sông Đăk Pne. Vì vậy việc gia cố hai bên bờ của dòng sông này là cần thiết, để vừa ổn định bờ sông, vừa khai thác và tạo cảnh quan hai bên bờ sông.
III. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch theo đồ án quy hoạch được duyệt
Thị trấn Đăk Rve hiện tại, phát triển chủ yếu dọc theo trục giao thông chính kết hợp với giao thông đối ngoại (đường Hùng Vương), khu vực xung quanh khu trung tâm chính trị-hành chính và một phần trục giao thông phía Nam bờ sông Đăk Pne. Các khu vực khác phát triển khá manh mún và không hình thành theo các khu chức năng quy hoạch được duyệt. Cụ thể:
- Các khu cây xanh công viên: Theo quy hoạch, hình thành các khu cây xanh công viên tại khu vực sân thể thao và đài tưởng niệm; các khu công viên cây xanh hai bên bờ sông Đăk Pne; khu cây xanh hai bên bờ suối Đăk Rve (giáp sông Đăk Pne) đều không hình thành, thay vào đó là bị nhà dân lấn chiếm. Khu vườn hoa cạnh khu vực huyện ủy theo quy hoạch lại được sử dụng làm sân bóng dá.
- Các khu vực kho tàng và tiểu thủ công nghiệp: Các khu này được quy hoạch giáp phía Bắc sông Đăk Pne và ở phía Nam sông, gần đài tưởng niệm đã hoàn toàn không hình thành, một số khu vực đã bị dân lấn chiếm.
- Khu Thương mại - Dịch vụ: Ngoài khu vực chợ đã được xây dựng nhưng do vị trí không thuận lợi nên rất vắng khách. Khu vực đầu cầu phía Nam sông Đăk Pne đã bị dân lấn chiếm nên không hình thành. Thay vào đó là các hộ tiểu thương nhỏ lẻ buôn bán và dịch vụ ăn uống bám dọc đường Hùng Vương.
- Khu thể dục thể thao: Được quy hoạch tại phía Nam sông, gần khu đài tưởng niệm đã không hình thành. Thay vào đó sân bóng đá lại đang hoạt động tại nơi vốn được quy hoạch là vườn hoa, gần khu vực huyện ủy.
- Các khu dân cư tập trung: Theo quy hoạch được duyệt, các khu dân cư được bố trí khá đồng đều tại các khu vực hai bên bờ sông Đăk Pne. Nhưng thực tế chủ yếu tập trung tại khu vực phía Bắc, dọc theo đường Hùng Vương và xung quanh khu trung tâm chính trị - hành chính. Phía nam chủ yếu bám dọc tuyến giao thông dọc bờ sông, một số khu dân cư phía Nam có diện tích lớn đã không hình thành, chủ yếu là do thiếu các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Tóm lại, thực trạng phát triển thị trấn Đăk Rve đến nay đã không đạt được ý tưởng quy hoạch đề ra. Lý do chủ yếu là thiếu kinh phí đầu tư, đầu tư không theo quy hoạch và cũng do sự bất cập của đồ án quy hoạch. Những khu vực dự kiến hình thành các khu chức năng và dân cư đã không hình thành. Nhưng đô thị lại phình ra ngoài tầm kiểm soát theo các hướng đã nêu trên. Cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch phù hợp với tính chất mới của khu vực thị trấn (trung tâm tiểu vùng cụm xã), đồng thời đáp ứng được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kon Rẫy trong tương lai.
-----------------------------------------
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
1. Mục tiêu:
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve cho phù hợp về tính chất, quy mô từ một thị trấn trung tâm huyện lỵ trở thành trung tâm tiểu vùng thuộc huyện Kon Rẫy, để tạo động lực thúc đẩy phát triển về các mặt kinh tế- xã hội của vùng cụm xã (Đăk Rve, Đăk Pne, Tân Lập).
- Phù hợp với các định hướng của Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy và Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến từ nay đến năm 2025.
2. Yêu cầu:
- Hạn chế phá vỡ các khu chức năng, các khu trung tâm đã cơ bản hình thành, chuyển đổi hợp lý các khu chức năng, trung tâm để phù hợp với các kế hoạch, mục tiêu của thị trấn và phù hợp với tính chất mới của khu quy hoạch . Gìn giữ cảnh quan tự nhiên, hạn chế san gạt mặt bằng để bảo tồn môi trường tự nhiên, chống sạt lở và tiết kiệm chi phí xây dựng.
- Đảm bảo sự ổn định cần thiết về môi trường, các điều kiện tự nhiên cho các công trình xây dựng, hướng tới phát triển bền vững cho toàn đô thị.
- Thiết kế điều chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cho phù hợp với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật mới ban hành và cho đô thị loại V.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng.
II. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Các quan hệ nội, ngoại vùng
a. Quan hệ nội vùng:
Sau khi trung tâm huyện Kon Rẫy được chuyển về vị trí mới tại khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập, thị trấn Đăk Rve trở thành trung tâm tiểu vùng và là đầu mối giao thông đối với các xã Đăk Rve, Đăk Pne, Tân Lập thuộc khu vực phía Đông của huyện Kon Rẫy.
Thị trấn cách Trung tâm huyện lỵ huyện Kon Rẫy khoảng 12km và cũng là đô thị vệ tinh, kết nối với trung tâm huyện lỵ mới theo tuyến Quốc lộ 24.
b. Quan hệ ngoại vùng:
Nằm trên trục Quốc lộ 24 nối từ thành phố Kon Tum đi Quảng Ngãi, mạch giao thông khá quan trọng nối phía Bắc Tây Nguyên với các tỉnh đồng bằng, thị trấn Đăk Rve cách thành phố Kon Tum khoảng 40 km về phía Đông Bắc, cách khu công nghiệp và cảng biển Dung Quất khoảng 185 km về phía Đông Nam. Đồng thời kết nối với các khu kinh tế động lực cũng nằm trên tuyến Quốc lộ 24 là thành phố Kon Tum và khu du lịch sinh thái Măng Đen.
2. Các thế mạnh phát triển đô thị
Là khu vực được hình thành đô thị đã khá lâu nhưng vì một số nguyên nhân khác nhau nên thị trấn Đăk Rve chậm phát triển so với các đô thị huyện lỵ khác. Trước đây, do điều kiện giao thông đi lại khó khăn nên Đăk Rve bị hạn chế trong khả năng giao thương phát triển, thu hút đầu tư. Từ khi có các dự án giao thông nối thông thị trấn Đăk Rve với các địa phương khác (kết nối trung tâm thị trấn Đăk Rve với thành phố Kon Tum, các huyện Kon Plong, huyện Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi …) đã thúc đẩy nhanh chóng nhiều mặt đến phát triển đô thị.
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo định hướng phát triển dự kiến tăng mạnh. Với thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phong phú, diện tích trồng cây công nghiệp (cà phê, cao su , bời lời…) và diện tích trồng rừng lớn; nguồn nhân lực khá dồi dào; giao thông được đầu tư thuận lợi. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp định hướng phát triển trong tương lai tập trung chủ yếu là các ngành nghề chế biến nông - lâm sản, các sản phẩm TTCN... phát huy các tiềm năng sẵn có của thị trấn, trong đó phát triển ngành chế biến nông - lâm sản phục vụ nhu cầu của vùng huyện là chủ yếu.
b. Thương mại - dịch vụ:
Thị trấn Đăk Rve là trung tâm thương mại phía Bắc của huyện Kon Rẫy. Định hướng phát triển mở rộng Chợ thị trấn đồng thời khai thông các tuyến giao thông qua khu vực chợ trung tâm tăng khả năng tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau. Ngoài ra, dự kiến sẽ xây dựng mở rộng phát triển thêm khu thương mại dọc tuyến đường Hùng Vương để việc trao đổi hàng hoá với các vùng lận cận ngày càng phát triển do mức độ giao thông ngày càng tăng.
c. Du lịch và dịch vụ du lịch:
Dòng sông Đăk Pne chảy ngang qua thị trấn từ Đông sang Tây được định hướng là trục cảnh quan chính của khu vực. Ngoài các khu vực cảnh quan thiên nhiên, trong thị trấn hiện có làng đồng bào dân tộc (làng Kon Cheo Leo) đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp tìm hiểu đời sống sinh hoạt của các dân tộc thiểu số.
d. Hạ tầng kỹ thuật:
Các tuyến đường liên khu vực, tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác cũng đồng thời được đầu tư một cách đồng bộ theo sự mở rộng của đô thị.
e. Hạ tầng xã hội:
Đi cùng với nhu cầu phát triển đô thị sẽ kéo theo nhu cầu đầu tư các cơ sở hạ tầng xã hội khác, vừa phục vụ dân sinh, vừa phục vụ du khách. Các công trình hạ tầng xã hội này ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô đầu tư và hiện đại, đáp ứng các nhu cầu của người dân và du khách trong tương lai. Đây vừa là yêu cầu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân đô thị nhưng vừa là sức hấp dẫn dân cư các khu vực khác đến sinh sống, tạo đà phát triển đô thị hoá ở mức cao trong tương lai.
3. Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng
Khu vực quy hoạch có quỹ đất xây dựng đô thị lớn, nền đất ổn định, cấu tạo của địa chất khá thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Bên cạnh đó là điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, cảnh quan thiên nhiên phong phú rất thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển đô thị.
III. TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA ĐÔ THỊ
- Là thị trấn trung tâm tiểu vùng của huyện Kon Rẫy.
- Là trung tâm thương mại – dịch vụ, văn hóa – TDTT, y tế, giáo dục và dân cư của khu vực phía Bắc huyện.
- Là đô thị vệ tinh kết nối với trung tâm huyện lỵ mới Kon Rẫy dọc tuyến QL 24 tác động lên quá trình phát triển kinh tế của toàn huyện.
IV. QUY MÔ DÂN SỐ XÃ HỘI KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
1. Cơ sở dự báo
- Hiện trạng, tính chất dân số, nghề nghiệp, tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số và các điều kiện phát triển về kinh tế-xã hội của khu quy hoạch và tiểu vùng cụm xã.
- Theo định hướng của Quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy và Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Dự kiến về khả năng dịch chuyển về dân số từ khu thị trấn Đăk Rve về trung tâm huyện lỵ mới tại (Khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập).
- Dự báo về tốc độ đô thị hóa của các khu vực Tây Nguyên và tỉnh Kon Tum.
2. Phương pháp dự báo
- Từ năm 2015 – 2020 tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình hàng năm là 1,29%.
- Từ năm 2021 – 2025 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,2%, tăng cơ học là 0,55%.
- Theo phương pháp dự báo tăng dân số tự nhiên và cơ học được áp dụng theo công thức: Nt = No(1+α)^t +Pm+Pu.
Trong đó:
t: Thời gian quy hoạch.
Nt: Dân số thị trấn đến năm quy hoạch.
No: Dân số hiện trạng của thị trấn (5.410 người).
α: tỷ lệ (%) tăng (tự nhiên+cơ học) trung bình năm.
Pm: Dân số thay đổi cơ học đột biến.
Pu: Dân số đô thị hóa.
3. Dự báo dân số:
* Hiện trạng dân số năm 2016: khoảng 5.410 người (số liệu do UBND thị trấn Đăk Rve cung cấp).
* Đến năm 2020: khoảng 5.695 người.
* Đến năm 2025: khoảng 6.210 người.
4. Nhu cầu sử dụng đất đai xây dựng đô thị:
* Đến năm 2020: Diện tích xây dựng đô thị khoảng 101,4 ha. Trong đó:
- Đất dân dụng phục vụ dân cư đô thị khoảng 95,6 ha
- Đất ngoài dân dụng: 5,8 ha
* Đến năm 2025: Diện tích xây dựng đô thị khoảng 127,3 ha. Trong đó:
- Đất dân dụng phục vụ dân cư đô thị khoảng 114,7 ha
- Đất ngoài dân dụng: 12,6 ha
V. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA ĐỒ ÁN:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2020
|
Giai đoạn 2025
|
I
|
Đất đai
|
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
m2/người
|
87,1
|
98,8
|
2
|
Đất cây xanh công cộng
|
m2/người
|
4,5
|
4,1
|
3
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
m2/người
|
24,7
|
28,3
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Đất giao thông
|
% đất XD đô thị
|
16,1
|
18,7
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
1ít/người-ng.đ
|
≥80
|
≥ 100
|
3
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/ năm
|
400
|
1000
|
4
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
≥ 80
|
≥ 80
|
5
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người/ngày
|
0,9
|
0,9
|
* Ghi chú: Tỷ lệ đất giao thông được tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đảm bảo theo quy định tại Điểm 4.3.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
------------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2025
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2025
1. Hướng phát triển đô thị
a. Các quan điểm phát triển đô thị:
- Xây dựng thị trấn Đăk Rve từng bước theo hướng trở thành đô thị văn minh, hiện đại, thể hiện bản sắc của dân tộc Tây Nguyên và phù hợp với đặc thù riêng, dịch vụ và du lịch phát triển, có môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Quan điểm của đồ án quy hoạch: Thị trấn Đăk Rve là đô thị có vị trí, điều kiện cảnh quan khá đặc biệt, cần phải có chủ trương và giải pháp đúng nhằm khai thác, gìn giữ, tôn tạo một một cách hợp lý. Cụ thể như sau:
+ Quy hoạch đô thị thị trấn Đăk Rve phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của tỉnh Kon Tum cũng như của toàn quốc. Đồng thời khai thác, tận dụng các điều kiện ưu đãi của thiên nhiên để phát triển đô thị Đăk Rve xanh, sạch, đảm bảo tính phát triển biền vững của đô thị. Với hiện trạng xây dựng như hiện nay và việc đầu tư nâng cấp thị trấn Đăk Rve trong những năm tới là cơ hội tốt để tạo dựng một đô thị xứng với vị trí và lợi thế, tiềm năng vốn có của địa phương.
+ Hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường tự nhiên. Khai thác tốt hệ thống cây xanh, mặt nước của khu vực để tạo cảnh quan, môi trường sống tốt nhất cho người dân và du khách.
+ Khai thác quỹ đất hiện có trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố: Vị trí, địa điểm, cao độ, tầm nhìn trong không gian đô thị, từ đó xác định các vị trí có tính chất đặc biệt dành cho các công trình có tính chất quan trọng, tạo được cảnh quan, bộ mặt cho đô thị.
b. Hướng phát triển đô thị:
Với các luận chứng đã trình bày ở phần trên, ngoài các định hướng phát triển không gian đô thị theo quy hoạch được duyệt năm 1998, thị trấn Đăk Rve còn được định hướng phát triển đô thị theo ba hướng:
- Hướng Đông Bắc phát triển dọc theo bờ sông Đăk Pne được định hướng là các dịch vụ thu mua sản phẩm nông nghiệp và định hướng phát triển các điểm tham quan du lịch sinh thái và cảnh quan,…
- Hướng Đông Nam phát triển theo hướng giao thông đi xã Đăk Pne được định hướng phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp, gia công và sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến sản phẩm nông nghiệp,…
- Hướng Tây phát triển theo hai bên bờ sông Đăk Pne hướng về phía thành phố Kon Tum. Hình thành khu tiểu thủ công nghiệp ở phía Tây Nam thị trấn, dọc theo Quốc lộ 24 cũ (đường Hùng Vương) định hướng phát triển các dịch vụ thương mại, nghiên cứu phát triển các dịch vụ du lịch như: Điểm dừng chân du lịch, các khu nghỉ dưỡng kết nối với khu du lịch sinh thái Măng Đen,…
2. Phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian
a. Phương án 01:
Do đặc điểm địa hình và các yếu tố hiện trạng. Thị trấn Đăk Rve không thể phát triển về phía Bắc mà chỉ có thể tiếp tục mở rộng ra phía Nam và phía Tây Nam.
- Xác định tuyến giao thông chính là đường Hùng Vương là tuyến đường rất quan trọng, đóng vai trò giao thông đối ngoại của thị trấn. Ngoài ra cần phải nâng cấp mở rộng một số tuyến đường giao thông nội thị, mở thêm các tuyến giao thông theo trục dọc qua sông Đăk Pne nhằm kết nối đường Hùng Vương với các tuyến đường liên xã (ĐH21, ĐH22) tạo nên bộ mặt giao thông đô thị khang trang, phù hợp với điều kiện hiện tại, hướng đến khả năng phát triển trong tương lai.
- Khu tập trung các công trình hành chính, chính trị của thị trấn Đăk Rve và huyện Kon Rẫy: Cơ bản được giữ nguyên vị trí hiện nay. Do sự dịch chuyển trung tâm hành chính huyện, nên chuyển đổi mục đích sử dụng đất một số các trụ sở cơ quan không hoạt động và một số cơ quan đã xuống cấp nghiêm trọng về cơ sở vật chất để tránh lãng phí quỹ đất đô thị. UBND Huyện sẽ giao cho các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch và phương án bán đấu giá cụ thể để thực hiện một cách có hiệu quả nhất, nhằm đem lại nguồn thu để thực hiện đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.
Bảng thống kê các công trình trụ sở cơ quan dự kiến bán đấu giá và chuyển đổi mục đích sử dụng đất
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
|
DIỆN TÍCH
|
MỤC ĐÍCH CHUYỂN ĐỔI
|
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
|
6.810 m2
|
Đất ở mật độ thấp
|
Trạm thú y + Dịch vụ công (cũ)
|
1.695 m2
|
Đất ở mật độ thấp
|
Phòng Giáo dục & Đào tạo (cũ)
|
555 m2
|
Đất ở mật độ thấp
|
Nhà tập thể Điện Lực (cũ)
|
845 m2
|
Đất ở mật độ thấp
|
Huyện đoàn (cũ)
|
3.880 m2
|
Đất ở mật độ thấp
|
+ Đồng thời đối với các cơ quan ban ngành cấp huyện vẫn còn đang hoạt động tại thị trấn trong giai đoạn trước mắt vẫn hoạt động bình thường (Viện kiếm soát, Tòa án, phòng giáo dục và đào tạo,….). Trong tương lai, khi điều kiện cho phép, các cơ quan này sẽ chuyển về trung tâm hành chính mới của huyện Kon Rẫy, quỹ đất của các cơ quan này đề xuất chuyển sang mục đích công cộng phục vụ khu ở hoặc kinh doanh thương mại để tận dụng khai thác tối đa quỹ đất, tăng khả năng phát triển kinh tế cho thị trấn trong tương lai.
- Khu thương mại dịch vụ: Mở rộng diện tích chợ thị trấn ra hướng tiếp xúc với đường Hùng Vương và khai thông các tuyến giao thông qua khu vực chợ trung tâm tăng khả năng tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau. Tại khu vực sân bóng đá hiện trạng quy hoạch bố trí đất thương mại dịch vụ nằm dọc đường Hùng Vương để thúc đẩy kinh tế của khu vực, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này.
- Khu thể dục thể thao: vị trí khu trung tâm thể dục thể thao được bố trí ở phía Nam sông Đăk Pne theo như quy hoạch cũ là phù hợp nên đề xuất giữ nguyên. Là nơi vui chơi, rèn luyện sức khỏe người dân trong khu vực và là nơi tổ chức các lễ hội, hội thao quy mô toàn huyện.
- Các khu dân cư ở khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn:
+ Khu dân cư tại khu vực trung tâm thương mại dịch vụ: Cùng với việc điều chỉnh mở rộng chợ thị trấn để hình thành trung tâm thương mại, tương xứng với quy mô và tạo động lực phát triển cho khu vực, cần thiết phải thực hiện giải tỏa, sắp xếp lại một số hộ dân hiện trạng (khoảng 23 hộ) tại khu vực trước chợ thị trấn, các hộ dân này sẽ được bố trí tái định cư tại khu đất trống cách trung tâm thương mại khoảng 100m về phía Bắc.
+ Tại khu vực dân cư hiện trạng ở phía Nam bờ sông Đăk Pne có nguy cơ bị sạt lở, không đảm bảo an toàn khi mùa mưa lũ. Đề xuất giải tỏa dân cư hiện trạng tại khu vực này. Bố trí di dời tái định cư các hộ dân này (khoảng 30 hộ) về vị trí đất quy hoạch tái định cư cách khoảng 120m về phía Nam của Thị trấn. Thay vào đó, bố trí công viên cây xanh dọc bờ sông, đảm bảo mỹ quan đô thị dọc tuyến cảnh quan sông Đăk Pne.
- Khu du lịch sinh thái - làng nghề truyền thống: bố trí các điểm dừng chân du lịch nhằm phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp tìm hiểu đời sống sinh hoạt của các dân tộc thiểu số tại chân đèo Măng Đen, hai đầu cửa ngõ phía Đông và phía Tây của thị trấn.
- Bố trí cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nằm về phía Tây Nam của thị trấn. Vị trí này nằm cuối nguồn nước, cuối hướng gió nhằm hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường của khu vực cũng như giảm thiểu ảnh hường đến đời sống của người dân và hoạt động của các cơ quan. Mở thêm tuyến đường qua sông Đăk Pne bằng cầu bê tông để thuận lợi trong việc phát triển khu vực CN-TTCN.
* Ưu điểm:
- Việc bố trí các tuyến giao thông theo trục dọc (hướng Bắc - Nam) sẽ giúp khai thông các tuyến giao thông, đặc biệt là giao thông đối ngoại của thị trấn, kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn.
- Các khu quy hoạch mới được quy hoạch bố trí nằm tại khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi để khai thác phát triển quỹ đất. Hiện tại khu vực này ít dân cư sinh sống nên giảm chi phí giải tỏa đền bù, ít xáo trộn đời sống người dân.
- Hình thành và bổ sung quỹ đất cho các khu chức năng đang còn thiếu của thị trấn, kết nối các khu vực này một cách chặt chẽ, tạo cảnh quan đô thị.
- Việc khai thác quỹ đất xây dựng đô thị khá thuận lợi và hiệu quả.
* Nhược điểm:
- Kinh phí đầu tư tương đối lớn.
b. Phương án 02:
- Tương tự như phương án 01, xác định tuyến giao thông chính là Quốc lộ 24, đồng thời mở thêm các tuyến giao thông để kết nối các khu chức năng với nhau, tạo thành mạng lưới giao thông đô thị hoàn chỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Đăk Rve.
- Các khu chức năng đô thị của thị trấn như khu trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, y tế, giáo dục giữ theo hiện trạng. Các khu dân cư hiện trạng được chỉnh trang, tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực trung tâm. Các khu dân cư mới được phát triển mở rộng về phía Nam sông Đăk Pne.
- Khu công viên cây xanh: Bố trí công viên cây xanh theo tuyến giao thông kết hợp kè chỉnh trị, chống sạt lở dọc sông Đăk Pne nhằm tận dụng cảnh quan thiên nhiên tại đây phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn, tạo nên lá phổi xanh cho thị trấn.
- Khu du lịch sinh thái: bố trí điểm dừng chân du lịch nhằm phát triển du lịch sinh thái, văn hóa tại phía Đông của thị trấn.
- Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quy hoạch bố trí nằm ở phía Nam của thị trấn theo quy hoạch chung được duyệt.
* Ưu điểm:
- Cơ bản giữ lại các công trình, các khu dân cư theo hiện trạng. Kinh phí đầu tư thấp.
* Nhược điểm:
- Việc khai thác quỹ đất bị hạn chế.
c. Kết luận:
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm của hai phương án, đề xuất chọn phương án 01 vì phương án này đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quy hoạch, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Đăk Rve nói riêng và huyện Kon Rẫy nói chung.
II. QUY MÔ CÁC KHU CHỨC NĂNG CHÍNH THEO PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
1. Quy mô các khu chức năng
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
a. Khu tập trung các công trình hành chính, chính trị của thị trấn Đăk Rve và huyện Kon Rẫy:
* Vị trí và quy mô:
- Nằm tại khu vực phía Bắc sông Đăk Pne, tiếp giáp các trục đường Hùng Vương (Quốc lộ 24 cũ), đường Lê Quý Đôn, đường A Vui và đường Duy Tân. Có diện tích khoảng 4ha, chiếm 2,16% diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
- Được xây dựng với tầng cao từ 2 - 4 tầng, mật độ tối đa là 40%. Các công trình trụ sở cơ quan được giữ nguyên vị trí như hiện trạng, chỉ chỉnh trang hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan sân vườn, xây dựng thêm các công trình phụ trợ để hài hoà với các công trình kiến trúc và cảnh quan xung quanh.
-
Khu Thương mại dịch vụ:
* Vị trí và quy mô:
- Nằm tại khu vực trung tâm thị trấn Đăk Rve, giao lộ của các tuyến đường liên xã, nên rất thuận lợi phát triển thương mại dịch vụ. Khu thương mại dịch vụ có diện tích khoảng 4,5 ha, chiếm 2,43% diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
- Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 6 tầng, mật độ tối đa là 40%.
- Chợ thị trấn được giữ nguyên vị trí, mở rộng diện tích và mở thêm các tuyến giao thông qua vị trí chợ thị trấn hiện tại, bố trí thêm khu thương mại dịch vụ nằm dọc đường Hùng Vương để thúc đẩy kinh tế của khu vực, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này.
- Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí tại các vị trí trung tâm khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn với bán kính phục vụ hợp lý để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
c. Khu trung tâm Văn hoá - Thể thao:
* Vị trí và quy mô:
- Được quy hoạch tại khu vực phía Nam thị trấn. Có diện tích 3,15ha, chiếm 1,70% diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 4 tầng, mật độ tối đa là 40%. Được bố trí tại khu vực phía Nam thị trấn nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa, rèn luyện sức khỏe của người dân trong khu vực. Bao gồm hệ thống các công trình thể thao trung tâm (sân bóng đá, bóng chuyền, các môn thể thao trong nhà,…), các trung tâm văn hóa. Đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao, các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của khu vực phía Bắc huyện Kon Rẫy.
-
Giáo dục:
* Vị trí và quy mô:
- Có diện tích khoảng 1,55 ha, chiếm 0,84% diện tích đất quy hoạch đô thị, nằm tại phía Bắc sông Đăk Pne, dọc trục đường Hùng Vương (Quốc lộ 24 cũ) và tuyến đường giao thông cảnh quan kết hợp kè chỉnh trị sông Đăk Pne.
* Định hướng phát triển:
- Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 4 tầng, mật độ tối đa là 40%.
- Hiện tại, hệ thống các trường học trong thị trấn được bố trí tại các khu vực dân cư tập trung với bàn kính phục vụ đảm bảo, đã có có khả năng đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương. Bố trí thêm các điểm trường mầm non, trường tiểu học tại các khu dân cư mới để đảm bảo cho tương lai.
-
Khu trung tâm Y tế:
* Vị trí và quy mô:
- Nằm tại khu vực phía Tây Bắc của thị trấn Đăk Rve, dọc tuyến đường Hùng Vương (Quốc lộ 24 cũ). Có diện tích khoảng 0,59 ha, chiếm 0,32% diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
- Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 2 tầng, mật độ tối đa là 40%.
- Hiện tại, Phòng khám đa khoa khu vực Đăk Rve đã được xây dựng, có vị trí phù hợp với quy hoạch chung thị trấn. Khu vực phía Đông thị trấn đã có một trạm y tế thị trấn quy mô nhỏ. Các cơ sở y tế này đã phần nào đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân thị trấn. Tuy nhiên, để đám bảo nhu cầu khám chữa bệnh của người dân thị trấn trong tương lai, nâng cao chất lượng phục vụ, cần được cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo các tiêu chuẩn ngành.
-
Khu công viên cây xanh cảnh quan dọc sông Đăk Pne:
* Vị trí và quy mô:
- Có diện tích khoảng 2,5 ha, chiếm 1,39% diện tích đất quy hoạch đô thị, được bố trí theo đường giao thông kết hợp kè đá gia cố dọc sông Đăk Pne, các vị trí khe suối, hợp thuỷ, đồi dốc tạo cảnh quan thiên nhiên.
* Định hướng phát triển:
- Các công trình dịch vụ xây dựng trong khu vực này được xây dựng với tầng cao là 1 tầng, mật độ tối đa là 5%. Tại đây được quy hoạch thành những khu cảnh quan đặc trưng, dọc theo khe, suối, tạo nên cảnh quan khá ấn tượng mang sắc thái vùng cao Tây Nguyên. Với địa thế cảnh quan thiên nhiên, vị trí phù hợp, đây sẽ là nơi phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn. Khu công viên cây xanh khi hình thành sẽ tạo thành lá phổi xanh, góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực thị trấn.
g. Các khu dân cư tập trung:
* Vị trí và quy mô:
- Có diện tích khoảng 61,4 ha, chiếm 33,18% diện tích đất quy hoạch đô thị. Nằm phân tán quanh thị trấn, bám dọc các tuyến đường giao thông.
* Định hướng phát triển:
Các khu dân cư được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
- Khu dân cư hiện trạng đã được xây dựng phân bố đều khắp thị trấn trên các khu vực thuận lợi xây dựng. Các khu dân cư hiện trạng có khả năng kinh doanh thương mại và làm dịch vụ đã được hình thành dọc theo đường Hùng Vương hiện tại và các tuyến phố chính gần trung tâm thương mại. Được xây dựng với tầng cao từ 2 - 4 tầng, mật độ tối đa là 80%.
- Các khu dân cư chỉnh trang được xây dựng với tầng cao từ 2 - 4 tầng, mật độ tối đa là 80%: Chủ yếu tập trung dọc các tuyến giao thông được quy hoạch mới trong các khu dân cư hiện trạng của khu vực. Các khu dân cư này cần phải sắp xếp, chỉnh trang lại các hộ dân cho phù hợp với các chỉ tiêu đô thị.
- Khu dân cư mật độ thấp được xây dựng với tầng cao từ 1 - 2 tầng, mật độ tối đa là 60%. dành cho các hộ dân ở kết hợp với làm vườn hoặc ở kiểu biệt thự có vườn. Các khu dân cư mật độ thấp nằm dọc sông Đăk Pne kết hợp bố trí công viên cây xanh dọc theo sông nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
- Định hướng sắp xếp ổn định cư trú cho các hộ dân đang sinh sống tại những khu vực quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng khác như sau:
+ Đối với các hộ dân bị giải tỏa do việc quy hoạch mở rộng và làm mới các tuyến giao thông cũng như việc mở rộng các công trình công cộng, ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ (khu vực đất trống chưa sử dụng) cho các hộ dân này.
+ Đối với các hộ phải di chuyển hoàn toàn, định hướng bố trí khu tái định cư tại khu vực phía Nam sông Đăk Pne (khu vực gần sân vận động), được xây dựng với tầng cao từ 1 - 2 tầng, mật độ tối đa là 60%.
- Khu dân cư làng nghề truyền thống: Tập trung phía Đông Nam (làng Kon Cheo Leo) của thị trấn. Đây là khu làng tập trung các hộ dân sống theo tập tục truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Cần phải chỉnh trang dần đưa tiện nghi và nếp sống đô thị vào thôn, làng. Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 2 tầng, mật độ tối đa là 40%. Có thể phát triển thành làng nghề truyền thống kết hợp trở thành điểm du lịch tham quan của thị trấn.
h. Các khu du lịch nghỉ dưỡng
* Vị trí và quy mô:
- Được bố trí tại các cửa ngõ của thị trấn. Có diện tích khoảng 9,4 ha, chiếm 5,09 % diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
- Đây là các khu vực có tầm nhìn đẹp, hướng ra sông Đăk Pne kết hợp với không gian cây xanh tự nhiên tạo ra các điểm nhấn cảnh quan cho thị trấn. Tại các khu vực này, đề xuất quy hoạch thành các khu vực có không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang
i. Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
* Vị trí và quy mô:
- Được quy hoạch tại phía Tây Nam của thị trấn. Có diện tích khoảng 10,5 ha, chiếm 5,7% diện tích đất quy hoạch đô thị.
* Định hướng phát triển:
- Được xây dựng với tầng cao từ 1 - 3 tầng, mật độ tối đa là 60%.
- Khu vực này nằm cuối nguồn nước, cuối hướng gió nên ít ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân, đồng thời xây dựng thêm tuyến đường qua sông Đăk Pne bằng cầu bê tông sẽ thuận lợi cho cho quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa của các nhà máy, xí nghiệp hoạt động tại đây. Trong tương lai, khi nhu cầu phát triển các ngành nghề tăng cao khu vực này có thể mở rộng diện tích về phía nam của thị trấn.
j. Các khu vực khác:
- Khu đất an ninh quốc phòng: nằm tại phía Bắc của thị trấn. Có diện tích khoảng 1,5ha, chiếm 0,8% diện tích đất quy hoạch đô thị, bao gồm khu vực Huyện đội và đất Công an thị trấn.
- Khu vực nghĩa trang và khu xử lý chất thải rắn đô thị: được bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch, xa khu dân cư và xa các hợp thuỷ có thể gây ô nhiễm cho dân cư thị trấn tuy nhiên vẫn đảm bảo khoảng cách thuận tiện cho người dân. Việc bố trí tại đây sẽ không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cuộc sống của người dân trong khu vực.
III. CÁC CHỈ TIÊU KTKT VÀ QUY MÔ ĐẤT ĐAI CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SO VỚI QUY HOẠCH CHUNG ĐƯỢC DUYỆT
1. Về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giữa đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chung được duyệt
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu đồ án
QHC được duyệt đến năm 2010
|
Chỉ tiêu đồ án
điều chỉnh QHC
|
Ghi chú
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
A
|
Chỉ tiêu đất đai
|
|
|
|
|
(1)
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở
|
m2/người
|
40
|
87,1
|
98,8
|
2
|
Đất cây xanh công cộng
|
m2/người
|
8,4
|
4,5
|
4,1
|
3
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
m2/người
|
17,17
|
24,7
|
28,3
|
4
|
Đất giao thông
|
% đất xd
đô thị
|
27,4
|
16,1
|
18,7
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
|
1
|
Đất An ninh – Quốc phòng
|
ha/đô thị
|
|
1,5
|
1,5
|
2
|
Đất CN - TTCN
|
m2/người
|
5,8
|
6,5
|
16,9
|
B
|
Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu cấp nước
|
1ít/ người-ng.đ
|
100 - 120
|
120
|
120
|
2
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/ năm
|
200
|
1000
|
1000
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
|
≥ 80
|
≥ 80
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người/ngày
|
|
0,9
|
0,9
|
(1) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án quy hoạch chung được tính cho 6000 người, quy mô quy hoạch chung là 150ha
2. Về quy mô đất đai:
Bảng so sánh quy mô đất đai giữa đồ án điều chỉnh quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chung được duyệt
TT
|
Danh mục
sử dụng đất
|
Quy mô đồ án QHC được duyệt đến năm 2010 (ha)
|
Quy mô đồ án Điều chỉnh QHC
|
Đến năm 2020 (ha)
|
Đến năm 2025 (ha)
|
A
|
Đất dân dụng
|
62,913
|
95,58
|
114,74
|
I
|
Đất ở
|
24,2
|
49,62
|
61,37
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
16,223
|
19,32
|
22,81
|
III
|
Đất công viên
|
6,06
|
2,56
|
2,56
|
IV
|
Đất giao thông - Bãi đỗ xe
|
16,43
|
24,08
|
27,99
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
87,087
|
89,42
|
70,26
|
I
|
Đất An ninh – Quốc phòng
|
|
1,51
|
1,51
|
II
|
Đất Công nghiệp - TTCN
|
11,48
|
3,70
|
10,50
|
III
|
Đất công trình đầu mối
|
0,43
|
0,61
|
0,61
|
IV
|
Cây xanh tự nhiên
|
|
47,95
|
21,99
|
V
|
Đất khác
|
75,177
|
35,65
|
35,65
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
150
|
185
|
185
|
IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO TỪNG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
Bảng cân bằng quy hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn quy hoạch
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Chiều cao TB (Tầng)
|
Mật độ XD (%)
|
Hệ số SDĐ (Lần)
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
Diện tích
|
Tỷ lệ
|
(m2)
|
(%)
|
(m2)
|
(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
955.795
|
51,66
|
1.147.405
|
62,02
|
|
|
|
I
|
Đất ở
|
HT, N, DL
|
496.150
|
26,82
|
613.745
|
33,18
|
|
|
|
1
|
Đất ở h.trạng
|
HT
|
283.825
|
15,34
|
404.205
|
21,85
|
2 – 4
|
80
|
2,4
|
2
|
Đất ở h.trạng chỉnh trang
|
HTCT
|
120.380
|
6,51
|
|
|
2 – 4
|
80
|
2,4
|
3
|
Đất ở mật độ thấp
|
N
|
68.785
|
3,72
|
166.370
|
8,99
|
1 – 2
|
60
|
1,2
|
|
|
N1
|
8.790
|
|
8.790
|
|
|
|
|
|
|
N2
|
5.785
|
|
5.785
|
|
|
|
|
|
|
N3
|
2.300
|
|
2.300
|
|
|
|
|
|
|
N4
|
1.480
|
|
1.480
|
|
|
|
|
|
|
N5
|
2.350
|
|
2.350
|
|
|
|
|
|
|
N6
|
1.565
|
|
1.565
|
|
|
|
|
|
|
N7
|
1.165
|
|
1.165
|
|
|
|
|
|
|
N8
|
2.810
|
|
2.810
|
|
|
|
|
|
|
N9
|
845
|
|
845
|
|
|
|
|
|
|
N10
|
4.040
|
|
4.040
|
|
|
|
|
|
|
N11
|
290
|
|
290
|
|
|
|
|
|
|
N12
|
4.350
|
|
4.350
|
|
|
|
|
|
|
N13
|
1.760
|
|
1.760
|
|
|
|
|
|
|
N14
|
555
|
|
555
|
|
|
|
|
|
|
N15
|
8.745
|
|
8.745
|
|
|
|
|
|
|
N16
|
|
|
6.295
|
|
|
|
|
|
|
N17
|
|
|
3.400
|
|
|
|
|
|
|
N18
|
|
|
930
|
|
|
|
|
|
|
N19
|
|
|
4.830
|
|
|
|
|
|
|
N20
|
|
|
1.880
|
|
|
|
|
|
|
N21
|
|
|
4.075
|
|
|
|
|
|
|
N22
|
|
|
14.445
|
|
|
|
|
|
|
N23
|
|
|
8.335
|
|
|
|
|
|
|
N24
|
|
|
3.125
|
|
|
|
|
|
|
N25
|
|
|
4.980
|
|
|
|
|
|
|
N26
|
|
|
5.595
|
|
|
|
|
|
|
N27
|
|
|
6.570
|
|
|
|
|
|
|
N28
|
6.515
|
|
6.515
|
|
|
|
|
|
|
N29
|
|
|
12.505
|
|
|
|
|
|
|
N30
|
|
|
9.970
|
|
|
|
|
|
|
N31
|
|
|
10.650
|
|
|
|
|
|
|
N32
|
1.695
|
|
1.695
|
|
|
|
|
|
|
N33
|
7.220
|
|
7.220
|
|
|
|
|
|
|
N34
|
6.525
|
|
6.525
|
|
|
|
|
4
|
Đất ở làng đồng bào DTTS
|
DL
|
17.065
|
0,92
|
17.065
|
0,92
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
5
|
Đất ở tái định cư
|
DTC
|
|
|
26.105
|
1,41
|
1 – 2
|
60
|
1,2
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
YT,GD,C…
|
193.180
|
10,44
|
228.110
|
12,33
|
|
|
|
1
|
Đất công trình công cộng đơn vị ở
|
|
32.035
|
1,73
|
32.035
|
1,73
|
1 – 2
|
|
|
a
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
310
|
0,02
|
310
|
0,02
|
1 – 2
|
|
|
-
|
Trạm y tế thị trấn
|
YT2
|
310
|
|
310
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
b
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1-GD8
|
29.510
|
1,60
|
29.510
|
1,60
|
1 – 2
|
|
|
-
|
Trường mầm non 19.5
|
GD1
|
5.085
|
|
5.085
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Điểm trường mầm non thôn 4
|
GD2
|
530
|
|
530
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Trường mầm non Sơn Ca
|
GD3
|
1.730
|
|
1.730
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Điểm Trường mầm non thôn 5
|
GD4
|
1.750
|
|
1.750
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Điểm Trường mầm non thôn 6
|
GD5
|
140
|
|
140
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Trường tiểu học số 1 Đăk Rve
|
GD6
|
6.190
|
|
6.190
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Trường tiểu học Thị trấn Đăk Rve
|
GD7
|
5.675
|
|
5.675
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Trường THCS Đăk Rve
|
GD8
|
8.410
|
|
8.410
|
|
1 – 4
|
40
|
1,6
|
c
|
Đất công trình VH
|
VH
|
185
|
0,01
|
185
|
0,01
|
|
|
|
-
|
Nhà Rông Văn hóa Làng Kon Cheo Leo
|
VH2
|
185
|
|
185
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
d
|
Đất công trình c.cộng
|
C
|
2.030
|
0,11
|
2.030
|
0,11
|
|
|
|
-
|
Hội trường thôn 1 + Hội cựu chiến binh huyện
|
C5
|
1.420
|
|
1.420
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Hội trường thôn 9
|
C6
|
60
|
|
60
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Hội trường thôn 2
|
C7
|
145
|
|
145
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Hội trường thôn 5
|
C8
|
340
|
|
340
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Hội trường thôn 6
|
C9
|
65
|
|
65
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
2
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
C, Q
|
140.915
|
7,62
|
175.845
|
9,51
|
|
|
|
a
|
Đất công trình giáo dục
|
GD9- GD10
|
19.200
|
1,04
|
19.200
|
1,04
|
|
|
|
-
|
Trường PTDT nội trú
|
GD9
|
15.515
|
|
15.515
|
|
1 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
|
GD10
|
3.685
|
|
3.685
|
|
1 – 4
|
40
|
1,6
|
b
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
5.590
|
0,30
|
5.590
|
0,30
|
1 – 2
|
|
|
-
|
Phòng khám khu vực huyện
|
YT1
|
5.590
|
|
5.590
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
c
|
Đất công trình thương mại - dịch vụ
|
C
|
25.085
|
1,36
|
25.085
|
1,36
|
|
|
|
-
|
Cửa hàng phân bón VTNN Kon Rẫy
|
C1
|
275
|
|
275
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Cây xăng
|
C2
|
640
|
|
640
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Chợ thị trấn Đăk Rve
|
C3
|
8.020
|
|
8.020
|
|
1 – 3
|
40
|
1,2
|
-
|
Bưu điện
|
C4
|
410
|
|
410
|
|
1 – 3
|
40
|
1,2
|
-
|
Dịch vụ thương mại
|
C10
|
9.075
|
|
9.075
|
|
1 – 6
|
40
|
2,4
|
C11
|
4.650
|
|
4.650
|
|
1 – 6
|
40
|
2,4
|
-
|
Công ty Lâm ngiệp (Lâm trường Măng Đen)
|
C12
|
2015
|
|
2015
|
|
1 – 3
|
40
|
1,2
|
d
|
Đất công trình VH-TDTT
|
TDTT,VH
|
31.860
|
1,72
|
31.860
|
1,72
|
|
|
|
-
|
Sân thể thao khu vực
|
TDTT1
|
17.970
|
|
17.970
|
|
|
|
|
-
|
Nhà Văn hóa thị trấn Đăk Rve
|
VH1
|
2.795
|
|
2.795
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Khu Văn hóa Cộng đồng
|
VH3
|
6.355
|
|
6.355
|
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
-
|
Đất Văn hóa
|
VH4
|
4.740
|
|
4.740
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
e
|
Đất dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
|
DLND
|
59.180
|
3,20
|
94.110
|
5,09
|
|
|
|
|
|
DLND1
|
25.585
|
|
25.585
|
|
|
|
|
|
|
DLND2
|
14.285
|
|
14.285
|
|
|
|
|
|
|
DLND3
|
19.310
|
|
19.310
|
|
|
|
|
|
|
DLND4
|
|
|
34.930
|
|
|
|
|
3
|
Đất công trình cơ quan
|
Q1-Q12
|
20.230
|
1,09
|
20.230
|
1,09
|
|
|
|
-
|
Điện lực
|
Q1
|
2.380
|
|
2.380
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Tòa án
|
Q2
|
1.105
|
|
1.105
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Hạt Kiêm Lâm huyện Kon Rẫy
|
Q3
|
1.025
|
|
1.025
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Ngân hàng NN&PTNN
|
Q4
|
1.270
|
|
1.270
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Viện Kiểm sát
|
Q5
|
830
|
|
830
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Phòng VH-TT
|
Q6
|
1.245
|
|
1.245
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trụ sở Đảng ủy – HĐND - UBND -UBMT TQVN thị trấn Đăk Rve
|
Q7
|
8.145
|
|
8.145
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Phòng Giáo dục &Đào tạo
|
Q8
|
535
|
|
535
|
|
2 – 4
|
|
|
-
|
Trạm bảo vệ thực vật
|
Q9
|
430
|
|
430
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Trụ sở liên cơ quan
|
Q10
|
445
|
|
445
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Huyện đoàn
|
Q11
|
1.405
|
|
1.405
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
-
|
Viễn thông VNPT
|
Q12
|
1.415
|
|
1.415
|
|
2 – 4
|
40
|
1,6
|
III
|
Đất cảnh quan - công viên
|
CV1-CV7
|
25.635
|
1,39
|
25.635
|
1,39
|
|
|
|
|
|
CV1
|
5.155
|
|
5.155
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV2
|
1.325
|
|
1.325
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV3
|
8.100
|
|
8.100
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV4
|
2.845
|
|
2.845
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV5
|
5.455
|
|
5.455
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV6
|
2.040
|
|
2.040
|
|
1
|
5
|
0,05
|
|
|
CV7
|
715
|
|
715
|
|
1
|
5
|
0,05
|
IV
|
Đất giao thông- Bãi đỗ xe
|
|
240.830
|
13,02
|
279.915
|
15,13
|
|
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
894.205
|
48,34
|
702.595
|
37,98
|
|
|
|
I
|
Đất An ninh – Quốc phòng
|
QP
|
15.070
|
0,81
|
15.070
|
0,81
|
|
|
|
-
|
Ban chỉ huy quân đội huyện Kon Rẫy
|
QP1
|
7.275
|
|
7.275
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
-
|
Đất An ninh – Quốc phòng
|
QP2
|
7.795
|
|
7.795
|
|
|
|
|
II
|
Đất Công nghiệp - TTCN
|
TTCN,LNTT
|
36.995
|
2,00
|
104.975
|
5,67
|
|
|
|
1
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
TTCN
|
22.025
|
1,19
|
90.005
|
4,87
|
|
|
|
|
|
TTCN1
|
20.955
|
|
20.955
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
|
|
TTCN2
|
1.070
|
|
1.070
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
|
|
TTCN3
|
|
|
34.485
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
|
|
TTCN4
|
|
|
18.420
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
|
|
TTCN5
|
|
|
15.075
|
|
1 – 3
|
60
|
1,8
|
2
|
Đất Làng nghề truyền thống
|
LNTT
|
14.970
|
0,81
|
14.970
|
0,81
|
1 – 2
|
40
|
0,8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Đất công trình đầu mối
|
DM
|
6.100
|
0,33
|
6.100
|
0,33
|
|
|
|
-
|
Trạm xử lý nước
|
|
6.100
|
|
6.100
|
|
|
|
|
IV
|
Đất cây xanh
|
CX
|
479.515
|
25,92
|
219.930
|
11,89
|
|
|
|
V
|
Đất khác (mặt nước sông Đăk Pne và các khe suối)
|
MN
|
356.525
|
19,27
|
356.520
|
19,27
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B)
|
1.850.000
|
100,00
|
1.850.000
|
100,00
|
|
|
|
* Ghi chú: Diện tích đất quy hoạch giao thông của đồ án đến năm 2025 là khoảng 28 ha, chiếm 15,13% so với toàn bộ diện tích đất quy hoạch. Tuy nhiên trong khu vực quy hoạch, mặt nước sông Đăk Pne và các khe suối có diện tích khá lớn (khoảng 35,65 ha), chiếm 19,27% so với diện tích lập quy hoạch. Do đó, tỷ lệ đất giao thông được tính trên diện tích đất xây dựng đô thị (sau khi trừ diện tích mặt nước không quy hoạch) đến năm 2025 đạt khoảng 18,7%, đảm bảo theo quy định tại Điểm 4.3.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (tỷ lệ đất giao thông/đất xây dựng đô thị ≥18%).
-----------------------------------------------
PHẦN V
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
I. CÁC VÙNG KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN TRONG ĐÔ THỊ
1. Cảnh quan đô thị hiện hữu:
- Khu vực trung tâm thị trấn Đăk Rve đã được xây dựng ổn định từ sau khi được xác định là thị trấn huyện lỵ của huyện Kon Rẫy. Những công trình kiến trúc, mạng lưới giao thông được quy hoạch tạo nên không gian đô thị phát triển của huyện Kon Rẫy.
- Khu dân cư phân thành 3 hình thái kiến trúc cảnh quan đặc trưng: Nhà phố cao 1-2 tầng, bám theo các tuyến giao thông chính; Nhà vườn cao 1-1,5 tầng, với vườn rộng nằm dọc các tuyến đường nội khu; nhà sàn của đồng bào dân tộc thiểu số bố trí tập trung thành các làng đồng bào tại khu vực phía Bắc và Đông Nam của thị trấn.
- Trong đô thị trồng nhiều cây cối, tạo nên môi trường đầy màu xanh.
- Tuy nhiên, hình dáng và màu sắc của các công trình kiến trúc thiếu sự đồng bộ.
2. Cảnh quan nông nghiệp - nông thôn:
- Phía Bắc và phía Đông Bắc của thị trấn được khai thác sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, khu vực núi cao là đất rừng. Phía Nam thị trấn được khai thác làm nương rẫy, trồng cây hàng năm, lâu năm.
- Làng bản được hình thành trên những khu đất có nền cao hơn so với khu gò đồi và khu đất nông nghiệp xung quanh, chủ yếu là nhà trệt và nhà sàn phân bổ với mật độ trung bình.
3. Các tài nguyên cảnh quan chủ yếu:
- Sông Đăk Pne: Chảy dài qua khu vực quy hoạch từ Đông sang Tây, đóng góp tích cực vào cảnh quan của đô thị. Dòng sông này sẽ là một trục không gian đô thị chủ yếu, đóng góp vào đặc thù cảnh quan của khu vực sau này.
- Địa hình khu vực phía Bắc và Nam là đồi núi cao: Tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
4. Định hướng phát triển không gian kiến trúc của thị trấn Đăk Rve.
Cảnh quan đô thị được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, và quá trình hoàn thiện cần thời gian dài. Để hình thành môi trường đô thị tốt, nâng cao chức năng đô thị, xây dựng đô thị có sức dẫn cao với sự phát huy các đặc trưng của vùng đồng thời duy trì sức hấp dẫn đó, thì trong quá trình phát triển cần có hình ảnh chung về đô thị tương lai để cùng thực hiện việc xây dựng đô thị. Đề xuất các định hướng xây dựng đô thị của thị trấn Đăk Rve như sau:
- Mở rộng các trục đường chính của đô thị và các công trình công cộng, thương mại dịch vụ được quy hoạch cao tầng làm điểm nhấn không gian của đô thị.
- Tạo các hướng nhìn từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh và mặt nước tới các khu chức năng của đô thị.
- Bố trí các chức năng công cộng, thương mại dịch vụ dọc các tuyến đường chính để tận dụng lợi thế đặc biệt của khu đất. Sử dụng kiến trúc công trình trung và cao tầng để nhấn mạnh các khu vực tạo điểm nhấn quan trọng trong đô thị.
- Các khu vực đô thị cải tạo và xây dựng mới được quy hoạch trên nguyên tắc điều chỉnh hệ thống giao thông để tạo sự kết nối các khu vực trong đô thị.
- Khai thác các yếu tố kiến trúc truyền thống, cảnh quan thiên nhiên đa dạng kết hợp với các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tạo sự hấp dẫn về không gian cảnh quan, thu hút được người dân đến với thị trấn.
- Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người.
II. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
1. Các khu trung tâm đô thị
- Khu tập trung các công trình hành chính, chính trị của thị trấn Đăk Rve và huyện Kon Rẫy: Các công trình hành chính được bố trí tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, thuận tiện cho việc liên hệ công tác, giao dịch của các tổ chức và người dân. Các công trình trụ sở cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của thị trấn. Do đó, đề xuẩt cải tạo và nâng cấp hoàn thiện không gian kiến trúc cảnh quan của các công trình Trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội trường chung... tạo nên quần thể các công trình khang trang, tương đồng về hình thức kiến trúc, góp phần tạo điểm nhấn cảnh quan kiến trúc cho khu vực.
- Khu vực trung tâm thương mại dịch vụ: Đây là khu vực chợ vùng huyện, là một trong những động lực chính để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị trấn. Do đó cần phải khai thông các tuyến giao thông qua khu vực chợ trung tâm tăng khả năng tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau, đặc biệt là việc đấu nối với đường Hùng Vương. Xung quanh khu vực bố trí các khu phố chợ, các kiot kinh doanh làm đa dạng các loại hình dịch vụ kinh doanh thương mại để thúc đẩy kinh tế của khu vực, thuận tiện lưu thông trao đổi hàng hóa, kích thích các hoạt động kinh doanh buôn bán đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này. Mở rộng xây dựng các công trình thương mại hướng về sông Đăk Pne, tiếp cận với các trục đường chính để khai thác tối đa các dịch vụ thương mại, định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng được xây dựng với mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Hùng Vương, hình thành nên một trung tâm thương mại của thị trấn.
- Khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao: Nằm phía Nam của thị trấn. Đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao, các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của khu vực phía Bắc huyện Kon Rẫy. Định hướng kiến trúc với các công trình văn hóa thể thao khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng.
- Khu làng đồng bào dân tộc (làng Kon Cheo Leo):
+ Đối với không gian phát triển làng: Dân cư sống tập trung thành làng, phát triển theo dạng hướng tâm. Nhà ở xây dựng hướng về trung tâm là Nhà rông. Không gian làng gắn với điều kiện thiên nhiên: sông suối, núi rừng và nương rẫy.
+ Đối với không gian sinh hoạt cộng đồng: Bảo tồn các kiến trúc truyền thống trong đó đặc biệt là kiến trúc nhà rông và cải tạo cảnh quan xung quanh. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn dựa trên hình thức nhà rông truyền thống. Tạo không gian cho các lễ hội văn hoá.
+ Không gian sinh hoạt và sản xuất: Thực hiện phát triển kinh tế vườn, giữ nguyên trạng đất sản xuất nông nghiệp gắn với làng. Cải tạo không gian ở gắn với các sản xuất truyền thống: nhà ở kết hợp với vườn canh tác, kết hợp với ngành nghề phụ như đan mây tre, dệt thổ cẩm... Chuyển dần mô hình sản xuất quy mô nhỏ tại hộ gia đình sang mô hình sản xuất tập trung tại khu vực được quy hoạch tại vị trí đất phát triển mở rộng làng. Có thể phát triển hình thành làng nghề truyền thống kết hợp trở thành điểm du lịch tham quan của thị trấn.
+ Quy định các mẫu nhà xây dựng trong khu vực bảo tồn, quản lý quá trình xây dựng đúng với mật độ và tầng cao theo quy định. Khai thác các yếu tố giá trị văn hoá trong hình thức kiến trúc truyền thống đưa vào hình thức kiến trúc mới, đảm bảo chất lượng cuộc sống và phù hợp với thời đại. Về cảnh quan kiến trúc, chú trọng các đặc điểm của dân tộc Bana với các đường nét kiến trúc thể hiện bản sắc văn hóa của đồng bào Bana.
- Các khu du lịch nghỉ dưỡng: được bố trí tại các cửa ngõ của thị trấn. Đây là các khu vực có tầm nhìn đẹp, hướng ra sông Đăk Pne kết hợp với không gian cây xanh tự nhiên tạo ra các điểm nhấn cảnh quan cho thị trấn. Tại các khu vực này đồ án đề xuất quy hoạch thành các khu vực có không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang đậm nét của một thị trấn miền núi.
- Các khu dân cư chỉnh trang, quy hoạch mới: Các khu ở mới chủ yếu được phát triển về phía Nam của thị trấn. Định hướng xây dựng, phát triển các khu dân cư mới theo đúng quy hoạch được duyệt. Các khu vực dân cư chỉnh trang cần tổ chức lại cuộc sống của dân cư, cải thiện điều kiện sống, tăng mức độ tiếp cận của người dân với các dịch vụ công; tạo môi trường sống tốt hơn, hợp lý, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan xung quanh; phù hợp với sự phát triển chung của đô thị; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường sống có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại.
2. Các trục không gian chính
- Trục không gian đường Hùng Vương (giao thông nội thị chính): Tập trung các công trình kiến trúc lớn: các cơ quan hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng và các công trình dịch vụ - thương mại, là nơi tạo sự giao lưu đa dạng, sầm uất. Dọc tuyến cần trồng nhiều loại cây tạo cảnh quan sống động, bố trí công trình thương mại dịch vụ có khoảng lùi phù hợp để có không gian đi bộ. Sử dụng các thiết kế đặc trưng của vùng cho các công trình (điểm nhấn, biểu tượng, điêu khắc, thiết bị đường phố…).
- Tuyến đường giao thông kết hợp kè đá gia cố dọc sông Đăk Pne: với các khu công viên, cảnh quan thiên nhiên hai bên sông phong phú, kết hợp với các tuyến cầu bắc qua sông tạo thành trục không gian cảnh quan chính của thị trấn. Nơi đây là không gian cho người dân, khách du lịch ngắm cảnh và tiếp cận các dịch vụ văn hóa, giải trí ven bờ sông. Tại đây các giải pháp thiết kế đô thị được đầu tư mạnh, các công trình hạ tầng kỹ thuật được thiết kế riêng biệt đặc thù.
3. Các khu vực cửa ngõ
Định hướng 2 khu vực cửa ngõ của thị trấn:
+ Cửa ngõ phía Bắc: theo hướng từ Quốc lộ 24 cũ (đường Hùng vương) về thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông.
+ Cửa ngõ phía Tây: theo hướng từ Quốc lộ 24 cũ (đường Hùng vương) về thành phố Kon Tum.
Với đặc thù cảnh quan thiên nhiên đèo núi còn hoang sơ, khí hậu mát mẻ và cảnh quan đẹp, đề xuất quy hoạch thành các khu vực có không gian, kiến trúc cảnh quan đặc thù, mang đậm nét của một thị trấn miền núi. Định hướng phát triển kết hợp các loại hình du lịch sinh thái để phát huy các yếu tố tiềm năng này đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, hướng tới sự hòa hợp giữa đô thị và nông thôn thông qua giao lưu con người, tạo ra các giá trị cho nông thôn.
III. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN TẠI CÁC ĐIỂM NHẤN ĐÔ THỊ
- Với đặc trưng một đô thị vùng cao, có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đồ án đề xuất hệ thống các vị trí điểm nhấn cho thành phố như hình sau.
- Các công trình điểm nhấn:
+ Trung tâm thương mại dịch vụ: định hướng kiến trúc các công trình hỗn hợp đa năng được xây dựng với mật độ cao, hình thức hiện đại, tạo thành điểm nhấn trên trục đường Hùng Vương, hình thành nên một trung tâm thương mại của thị trấn.
+ Trung tâm thể dục thể thao: Định hướng kiến trúc với các công trình văn hóa thể thao khối tích lớn, không gian nhịp lớn hiện đại, hoành tráng.
+ Làng đồng bào Kon Cheo Leo: Bảo tồn các kiến trúc truyền thống trong đó đặc biệt là kiến trúc nhà rông và cải tạo cảnh quan xung quanh. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn dựa trên hình thức nhà rông truyền thống. Tạo không gian cho các lễ hội văn hoá.
+ Các khu vực cửa ngõ và các khu du lịch sinh thái: được xây dựng các công trình thấp tầng, đồng thời tận dụng cảnh quan tự nhiên làm điểm nhấn cho đô thị.
IV. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÂY XANH, MẶT NƯỚC
1. Đối với hệ thống cây xanh
* Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa, thể dục thể thao, quảng trường:
Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: Công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ..., kết hợp hài hoà thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hoá vui chơi giải trí của cộng đồng.
Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng tổ chức và khai thác cho phù hợp.
2. Cây xanh thảm cỏ
- Trong khu vực thị trấn, tổ chức cây xanh thảm cỏ theo các hình thức sau:
+ Tổ chức cây xanh hai bên trục đường: Sử dụng các loại cây có bóng mát hoa đẹp và thường xanh tránh cây có quả, lá rụng nhiều gây ô nhiễm môi trường đường phố. Mỗi đoạn trục phố trồng một số loại cây hoa đặc trưng cho phù hợp với tính chất chức năng hoạt động của từng cụm công trình và sự hài hoà giữa không gian kiến trúc và cây xanh.
+ Tổ chức cây xanh trong khuôn viên công trình: Sử dụng các loại cây hoa lá đa dạng theo mùa, kết hợp thảm cỏ, vườn hoa để tạo nên sự hài hoà với nội thất công trình và tổng thể không gian trục phố.
+ Tổ chức cây xanh trong công viên và vườn hoa: Trong công viên sử dụng đa dạng các loại cây cảnh, hoa, bóng mát theo mùa. Trong vườn hoa chủ yếu trồng cây bóng mát cổ thụ kết hợp cây hoa, cây bụi và thảm cỏ.
- Cây xanh chủ yếu là cây bóng mát kết hợp cây kinh tế (Sao, Xà cừ,...), đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng các cụm, nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn, cảnh quan khu vực dịch vụ mặt nước.
+ Cây xanh đường phố: Chủ yếu trồng các loại cây cho bóng mát và lá xanh quanh năm. Đan xen trồng các thảm cỏ tạo các tuyến nhìn ra các hướng nhằm chiêm ngưỡng các cụm - nhóm công trình đẹp, các tuyến phố lớn.
+ Giải phân cách: Trồng hoa và cây cảnh thân thảo. Có thể trồng các loại cọ cho lá quạt.
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
2. Đối với mặt nước
Với đặc điểm là con sông ở vùng núi (mùa mưa dòng chảy rất mạnh) khi xây dựng đô thị cần phải có biện pháp gia cố để tránh sạt lở hai bên bờ sông Đăk Pne. Tận dụng khai thác các yếu tố cảnh quan thiên nhiên, cải tạo kết hợp xây dựng các công viên cảnh quan tạo không gian sinh hoạt nghỉ ngơi, thư giãn cho người dân trong khu vực. Hạn chế can thiệp ảnh hưởng đến môi trường, tạo điều kiện phát triển đa dạng sinh vật tại khu vực.
---------------------------------------------
PHẦN VI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I. VẤN ĐỀ CHUNG
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật “Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đến năm 2025” được xác định trên cơ sở các số liệu dự báo về quy mô dân số, đất đai và các mục tiêu đầu tư chiến lược của tỉnh theo từng giai đoạn. Đồng thời, việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị tương ứng với các điều kiện nêu trên. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Chuẩn bị kỹ thuật
a. Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số 634/1998/QĐ-UB, ngày 22/06/1998 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kon Plong, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum;
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
b. Nền xây dựng:
* Nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào kết quả phân tích đánh giá hiện trạng khu đất quy hoạch, quỹ đất xây dựng đô thị chủ yếu được xây dựng trên khu vực địa hình tương đối bằng phẳng về hai phía Bắc Nam dọc sông Đăk Pne:
+ Khu vực phía Bắc sông Đăk Pne có mật độ xây dựng tương đối dày đặc bám theo các trục đường giao thông.
+ Khu vực phía Nam quỹ đất xây dựng đô thị còn nhiều, nên định hướng phát triển mở rộng đô thị về phía Nam (địa hình tương đối bằng phẳng).
- Qua quá trình điều tra, khảo sát mực nước lũ sông Đăk Pne đoạn chảy qua khu vực quy hoạch, xác định cao độ nền xây dựng cho khu vực thị trấn từ +525.13 đến +662.29m.
- Tôn trọng và tận dụng tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, hạn chế số lượng san đào đắp nhằm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường tự nhiên hiện có. Tạo sự thuận lợi và hiệu quả cho yêu cầu sử dụng đất các khu chức năng, đặc biệt đối với khu dân cư hiện trạng, đất ở làng đồng bào, đất cơ quan, trường học, công cộng hiện trạng.
- Chỉ san lấp, đào đắp tại các điểm xây dựng có cốt cao độ tương đối thay đổi lớn so với mặt đường phố và một số vị trí bất khả kháng.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
* Giải pháp thiết kế:
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng, đưa ra các giải pháp để có sự đồng bộ về cốt nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp:
- San gạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng các công trình. Cân bằng đào đắp từng khu vực. Độ dốc đường mở mới i<11%(đối với các đường bê tông, nhựa hiện trang độ dốc đường i<15%). Các khu vực đồi thoải san giật cấp để hạn chế khối lượng san ủi, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên quá lớn. Các mái taluy cần kè đá để chống sạt lở chân công trình. Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ 0,3-0,5m.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng.
- Tôn trọng địa hình tư nhiên của khu đất.
- San theo từng cốt, từng lớp để giảm thiểu kinh phí và tạo đặc thù về không gian kiến trúc và cảnh quan.
- Dùng khối lượng đất đồi để san tạo bậc cấp ra khu vực đắp lân cận.
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Có giải pháp kỹ thuật hỗ trợ như kè, thảm cỏ để chống xói mòn làm biến đổi địa hình khu đất, chống sạt lở.
c. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước bẩn chảy riêng.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: Sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống bê tông ly tâm với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về các hợp thủy rồi ra sông Đăk Pne.
- Phân lưu vực: Diện tích điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve được chia ra làm 2 lưu vực chính như sau:
+ Lưu vực 1: Phía Bắc sông Đăk Pne, có diện tích khoảng 113ha. Mạng lưới thoát nước được thiết kế hệ thống cống ly tâm có đường kính 600-800. Được thu gom bởi các cống đặt dọc các tuyến đường chính, các hợp thuỷ, khe suối, sau đó chảy ra sông Đăk Pne.
+ Lưu vực 2: Phía Nam sông Đăk Pne, có diện tích khoảng 72ha. Mạng lưới thoát nước được thiết kế hệ thống cống ly tâm có đường kính 600-800. Được thu gom bởi các cống đặt dọc các tuyến đường chính, các hợp thuỷ, khe suối, sau đó chảy ra Sông Đăk Pne.
* Giải pháp thiết kế:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
- Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
- Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên các tuyến đường với các công trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
- Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ dọc trên các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường mà bố trí.
- Độ sâu chôn cống trên đường tối thiểu là 0,5m (tính từ đỉnh cống).
- Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
- Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống xói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
Q = y.j.F.q.
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy.
d. Kè đá gia cố bờ sông Đăk Pne:
- Theo Quy hoạch thủy lợi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 482/QĐ-UBND, ngày 01/07/2013 thì thị trấn Đăk Rve có tuyến kè dài 6km, kinh phí dự kiến khoảng 120 tỷ đồng.
- Nhằm khai thác tối đa cảnh quan, cải tạo lại lòng sông nên cần thiết phải tổ chức làm kè chắn. Tuỳ theo từng đoạn suối và mức cốt chênh lệch đất đắp so với lòng suối để có thể thiết kế làm kè chắn một cấp hoặc hai cấp.
- Giải pháp thiết kế: Kè được đổ bê tông và lát tấm đan mái taluy, độ dốc taluy phụ thuộc vào từng đoạn, trung bình chiều cao kè khoảng 4,5m. Kè được thiết kế theo dạng có sườn chắn phía trong, mặt ngoài phẳng. Một số đoạn có chiều cao hơn 5m nền thiết kế dạng giật cấp, giữa 2 cấp có thể tạo thành đường đi dạo. Tổng chiều dài kè chắn là 4.174m.
- Khái toán kinh phí tổng cộng đầu tư : 4.174 m x 20 tr.đ = 83.420 (tr.đ).
(Bằng chữ: Tám mươi ba tỷ, bốn trăm hai mươi triệu đồng).
e. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
* Nền xây dựng:
- Khu vực quy hoạch đã được san lấp cục bộ từng công trình.
- Khi có điều kiện cải tạo cần nâng nền lên cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
- Tôn nền hai bên bờ sông Đăk Pne.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
Giai đoạn I
(năm 2020)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
|
Giai đoạn I
(năm 2020)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
1
|
San nền:
|
|
|
|
|
4.550,0
|
4.430,0
|
- Khối lượng đào
|
m3
|
65.045,81
|
82.079,96
|
0,03
|
1.951,0
|
2.462,0
|
- Khối lượng đắp
|
m3
|
129.945,70
|
98.402,89
|
0,02
|
2.599,0
|
1.968,0
|
Giai đoạn I:( Bằng chữ: Bốn tỷ, năm trăm năm mươi triệu đồng).
Giai đoạn II:( Bằng chữ: Bốn tỷ, bốn trăm ba mươi triệu đồng).
* Thoát nước mưa:
- Cải tạo các tuyến cống đã có trên các tuyến đường thành cống bê tông ly tâm.
- Ngoài ra xây dựng các tuyến cống trên các tuyến phố trong nội thị.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
Giai đoạn I
(năm 2020)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
|
Giai đoạn I
(năm 2020)
|
Giai đoạn II
(năm 2025)
|
1
|
Mạng lưới thoát nước mưa:
|
|
|
|
|
24.919,0
|
6.491,0
|
- Cống BTLT D=600
|
m
|
2.021,62
|
1.027,80
|
0,97
|
1.961,0
|
997,0
|
- Cống BTLT D=800
|
m
|
14.129,36
|
1.331,20
|
1,25
|
17.662,0
|
1.664,0
|
- Hố ga
|
Hố
|
850,63
|
645,32
|
5,10
|
4.338,0
|
3.291,0
|
- Cống qua đường
|
m
|
152,0
|
85,0
|
6,30
|
958,0
|
536,0
|
Giai đoạn I:( Bằng chữ: Hai mươi bốn tỷ, chín trăm mười chín triệu đồng).
Giai đoạn II:( Bằng chữ: Sáu tỷ, bốn trăm chín mươi mốt triệu đồng).
2. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số 634/1998/QĐ-UB, ngày 22/06/1998 của UBND tỉnh "V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kon Plong, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum;
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Về cơ bản mạng lưới đường được thiết kế bám sát theo địa hình hiện trạng của khu vực quy hoạch nhằm tiết kiệm kinh phí và tổ chức hợp lý không gian quy hoạch kiến trúc. Mật độ và lộ giới đường được thiết kế đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả nhất và tổ chức giao thông tốt nhất.
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp quá lớn.
- Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đường chính: Imax< 11%, Ing=2%-3%. Những đoạn đường hiện trạng đã được bê tông thì giữu nguyên độ dốc: Imax< 15%,
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm ngành 20 TCN 104-07.
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD.
- Quy trình thi công nghiệm thu cấp phối đá dăm TCVN 8859-2011;
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép TCXDVN 90:2007; kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối TCVN 4453-1995;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ: QCVN 41:2012/ GTVT;
b. Giải pháp thiết kế:
- Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp giữa mạng lưới ô bàn cờ và vòng cung phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên. Dựa trên các trục đường hiện trạng: đường Hùng Vương, đường Lê Quý Đôn, đường Phan Đình Giót, đường Duy Tân, đường Võ Thị Sáu (đường ĐH22), đường ĐH21 làm trục xương sống chủ đạo, kết hợp các tuyến giao thông nội bộ để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
- Giao thông tĩnh: Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại ô tô cá nhân của người dân và du khách. Các bãi đỗ xe này được bố trí tại khu vực đông dân cư, các công trình tập trung đông người như các công trình công cộng, công viên, trường học…
* Định hướng giao thông đối ngoại:
- Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve thì có 3 tuyến giao thông đối ngoại:
- Trục QL 24: Đây là tuyến giao thông liên tỉnh nối Tỉnh lỵ Kon Tum với khu vực đồng bằng Quảng Ngãi. Tuy nhiên do tuyến Quốc lộ 24 mới (tuyến tránh đèo Măng Đen) đã triển khai thi công xong nên tuyến Quốc lộ 24 này (đường Hùng Vương) trở thành đường nội thị chính của thị trấn. Mặt cắt ngang đường rộng 24,0m:
+ Lòng đường: 12,0 m.
+Vỉa hè: 6,0 x2 = 12,0 m.
- Trục ĐH 21: Đây là tuyến giao thông liên xã nối thị trấn Đăk Rve đi xã Tân Lập. Mặt cắt ngang đường rộng 16m:
+ Lòng đường: 7, 0 m.
+Vỉa hè: 4,5 x2 = 9,0 m.
- Trục ĐH 22(đường Võ Thị Sáu): Đây là tuyến giao thông liên xã nối thị trấn Đăk Rve đi xã Đăk Pne. Mặt cắt ngang đường rộng 16m:
+ Lòng đường: 7, 0 m.
+Vỉa hè: 4,5 x2 = 9,0 m.
* Định hướng giao thông nội thị:
- Các tuyến đường nội thị hình thành các trục chính, trục trung tâm và các đường khu vực gồm:
- Nâng cấp tuyến đường Lê Quý Đôn, đường Trần Phú, đường A Vui. Mặt cắt ngang đường rộng 14m:
+ Lòng đường: 8, 0 m.
+Vỉa hè: 3,0 x2 = 6,0 m.
- Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Lê Hữu Trác, đường Phan Đình Dót, đường Trần Kiên, đường Lê Lợi, đường Duy Tân, đường A Khanh, đường Hoàng Thị Loan. Mặt cắt ngang đường rộng 12m:
+ Lòng đường: 6, 0 m.
+ Vỉa hè: 3,0 x2 = 6,0 m.
- Bên cạnh hiện trạng nâng cấp quy hoạch thêm các tuyến đường có mặt cắt ngang.
+ Mặt cắt 1-1: Mặt cắt ngang đường rộng 24m:
+ Lòng đường: 12, 0 m.
+Vỉa hè: 6,0 x2 = 12,0 m.
+ Mặt cắt 2-2: Mặt cắt ngang đường rộng 14m:
+ Lòng đường: 8, 0 m.
+Vỉa hè: 3,0 x2 = 6,0 m.
+ Mặt cắt 3-3: Mặt cắt ngang đường rộng 16m:
+ Lòng đường: 7, 0 m.
+Vỉa hè: 4,5 x2 = 9,0 m.
+ Mặt cắt 4-4: Mặt cắt ngang đường rộng 12m:
+ Lòng đường: 6, 0 m.
+Vỉa hè: 3,0 x2 = 6,0 m.
- Các tuyến đường nội thị khác trên cơ sở hiện trạng, cải tạo nâng cấp mở rộng đảm bảo lộ giới theo quy định. Lộ giới các tuyến này đảm bảo đủ rộng nhằm đưa hạ tầng kỹ thuật vào các khu dân dụng đô thị.
* Cầu qua sông Đăk Pne: Hiện trạng giao thông qua sông Đăk Pne chỉ có hai tuyến cầu: cầu tràn và cầu dây văng. Cầu tràn có bề rộng lưu thông qua cầu 5m, tuy nhiên chỉ lưu thông được vào mùa khô do mùa mưa nước sông dâng cao, qua sông Đăk Pne chỉ còn một tuyến lưu thông là cầu dây văng có bề rộng lưu thông qua cầu 5m, tải trọng dưới 10 tấn. Do đó để đảm bảo định hướng sự phát triển các khu chức năng phía Nam của thị trấn, đề xuất xây dựng thêm 2 cầu mới:
- Cầu bê tông (phía Tây khu vực quy hoạch): kết nối cụm công nghiệp phía Nam của thị trấn với tuyến Quốc lộ 24, đảm bảo giao thông đi lại thông suốt và thuận tiện khi vận chuyển hàng hóa.
- Tuyến cầu treo đi bộ (phía Đông khu vực quy hoạch):
+ Được thiết kế với quy mô nhỏ (chỉ dành đi bộ, phục vụ du lịch), kinh phí đầu tư thấp nên có tính khả thi cao khi được đầu tư xây dựng.
+ Với chức năng là điểm nhấn cảnh quan, kết nối khu du lịch nghỉ dưỡng và khu văn hóa truyền thống làng Kon Cheo Leo, thuận tiện cho nhu cầu phát triển du lịch ở địa phương.
* Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế:
- Cao độ thiết kế nền đường phụ thuộc vào cao độ san nền tại từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông.
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc đường đỏ tỷ lệ 1/2000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ toạ độ quốc gia.
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ cao độ nhà nước.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp tọa độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp II của hệ tọa độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000.
c. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng diện tích đất giao thông: 279.913,0m2.
- Tỷ lệ đất giao thông chiếm trong đô thị: 15.13%.
- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong đô thị: 19.76km.
- Mật độ đường chính và khu vực: 10.68 km/km2.
- Độ dốc đường hiện trạng tối đa: i<=15%.
- Độ dốc đường mở mới tối đa: i<=11%.
- Bán kính cong mép bó vỉa đường hiện trạng, cải tạo: R>5-8m.
- Bán kính cong mép bó vỉa đường mở mới: R>12m.
d. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Giao thông đối ngoại:
+ Nâng cấp đường Hùng Vương trước khi bàn giao tuyến đường về cho địa phương quản lý với mặt cắt ngang rộng 24m: mặt đường rộng 12,0, vỉa hè đi bộ 2 bên 2x6,0m.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thông giao thông tại các khu vực phát triển đô thị.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp mặt đường, hè đi bộ kết hợp chiếu sáng và trồng cây xanh các tuyến đường phố nội thị hiện có.
+ Bê tông hóa các tuyến đường trong nội thị.
+ Bãi đỗ xe: Do tốc độ tăng trưởng các loại phương tiện giao thông, cùng với sự gia tăng số lượng xe khách du lịch trong thời gian tới nhu cầu các bãi đỗ xe càng tăng. Các điểm đỗ xe được quy hoạch tại các khu công cộng trung tâm văn hóa, công viên, trường học…
Bảng tổng hợp khối lượng công trình giao thông:
Tên mặt cắt ngang
|
Chiều dài tuyến
|
Chiều rộng
|
Số làn xe
(làn)
|
Diện tích (m2)
|
G.đoạn I
Năm 2020
|
G.đoạn II
Năm 2025
|
Mặt đường
(m)
|
Hè
đường
(m)
|
Giải
phân cách
(m)
|
Chỉ giới đường đỏ
(m)
|
G.đoạn I
Năm 2020
|
G.đoạn II
Năm 2025
|
Đường đối ngoại
|
Ql 24:
(1-1)
|
1.812,90
|
0
|
12,0
|
6,0x2
|
0
|
24,0
|
4,0
|
43.509,60
|
|
ĐH21
(3-3)
|
518,74
|
0
|
7,0
|
4,5x2
|
0
|
16,0
|
2,0
|
8.299,84
|
0
|
ĐH22
(3-3)
|
1.443,25
|
0
|
7,0
|
4,5x2
|
0
|
16,0
|
2,0
|
23.092,00
|
0
|
Đường nội thị
|
2-2
|
605,21
|
|
8,0
|
3,0x2
|
0
|
14,0
|
2,0
|
8.472,94
|
|
3-3
|
2.589,13
|
284,78
|
7,0
|
4,5x2
|
0
|
16,0
|
2,0
|
41.426,08
|
4.556,48
|
4-4
|
9.629,21
|
2,877,13
|
6,0
|
3,0x2
|
0
|
12,0
|
2,0
|
115.550,52
|
34.525,56
|
Bãi đỗ xe
|
480,00
|
0
|
Tổng cộng
|
240.830,98
|
39.082,04
|
Bảng khái toán kinh phí công trình giao thông:
Loại đường
|
Ký hiệu mặt cắt
|
Mặt cắt
ngang (m)
|
Diện tích (m2)
|
Đơn giá (Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
Giai đoạn I
Năm 2020
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Giai đoạn I
Năm 2020
|
Giai đoạn II
Năm 2025
|
Đường nội thị
|
1-1
|
24,0
|
43.509,60
|
0
|
0,80
|
34.808,0
|
0
|
2-2
|
14,0
|
8.472,94
|
0
|
0,50
|
4.237,0
|
0
|
3-3
|
16,0
|
72.817,92
|
4.556,48
|
0,80
|
58.254,0
|
3.645,0
|
4-4
|
12,0
|
115.550,52
|
34.525,56
|
0,80
|
92.440,0
|
27.620,0
|
Bãi đỗ xe
|
480,00
|
0
|
0,80
|
384,0
|
0
|
Tổng cộng (giao thông nội thị)
|
|
190.123,0
|
31.265,0
|
Giai đoạn I:(Bằng chữ: Một trăm chín mươi tỷ,một trăm hai mươi ba triệu đồng).
Giai đoạn II:(Bằng chữ: Ba mươi mốt tỷ, hai trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
3.1. Hiện trạng hệ thống cấp nước và sử dụng nước
- Hiện trạng tại khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung phục vụ cho khoảng 500 hộ dân, cơ quan nhà nước và các công trình công cộng. Tuy nhiên hệ thống cấp nước chung chưa được đảm bảo cả về chất lượng và trữ lượng.
- Công trình đầu mối: Được đặt tại cote +685,8, cách trạm xử lý 10km. Cao độ công trình thu thuận tiện lấy nước từ suối Đăk Rve tự chảy về khu vực trạm xử lý. Vào mùa mưa nước bị đục, mùa khô thiếu nước do chưa có công trình thu ổn định.
- Trạm xử lý nước: Được đặt tại cote +651,6m, thuận tiện cho mạng lưới cấp nước tự chảy tại khu vực. Tuy nhiên trạm xử lý chỉ có công đoạn lắng và bể chứa nước phục vụ dự án. Vì vậy nước thường bị đục vào mùa mưa do chưa có công đoạn xử lý cặn và hệ thống xử lý hoàn chỉnh.
3.2. Cơ sở và giải pháp thiết kế
3.2.1. Cơ sở thiết kế
- Dựa trên đồ án “Quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đến năm 2020”
- Dự báo dân số của khu vực quy hoạch
+ Giai đoạn 2020: 5.695 (người).
+ Giai đoạn 2025: 6.210 (người).
- Dựa vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để tính toán nhu cầu dùng nước cho khu vực quy hoạch.
- Hiện trạng hệ thống cấp nước hiện có của thị trấn
- Các chỉ tiêu về cấp nước được lấy theo tiêu chuẩn của đô thị loại V
+ Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt: q=120 (l/người/ngày.đêm).
+ Tỉ lệ dân số được cấp nước: Giai đoạn 2020 là 90%; Giai đoạn 2025 là 100%
+ Các nhu cầu dùng nước khác lấy theo (%) lượng nước sinh hoạt của ngày dùng nước lớn nhất trong năm.
Bảng 3-1: Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước
STT
|
Thành phần dùng nước
|
Dân số
Năm 2020
|
Dân số
Năm 2025
|
Tiêu chuẩn (lít/ngày.đêm)
|
Nhu cầu 2020 (m³/ngày.đêm)
|
Nhu cầu 2025 (m³/ngày.đêm)
|
|
|
1
|
Nước sinh hoạt (QSH)
|
5.695
|
6.210
|
120
|
738,07
|
894,24
|
|
2
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
|
|
8% (1)
|
59,05
|
71,54
|
|
3
|
Nước công trình công cộng
|
|
|
10% (1)
|
73,81
|
89,42
|
|
4
|
Nước khu tiểu thủ công nghiệp
|
|
|
8% (1)
|
59,05
|
71,54
|
|
5
|
Nước phòng cháy chữa cháy
Tính cho 2 đám cháy xảy ra trong 3 giờ
|
|
|
15 (l/s) cho một
đám cháy
|
108,00
|
108,00
|
|
6
|
Tổng (1+2+3+4+5)
|
|
|
|
1.037,97
|
1.234,74
|
|
7
|
Nước dự phòng rò rỉ
|
|
|
17% (6)
|
176,46
|
209,91
|
|
8
|
Tổng (7+8)
|
|
|
|
1.214,43
|
1.444,65
|
|
9
|
Nước cho bản thân TXL
|
|
|
4% (6)
|
41,52
|
49,39
|
|
10
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.255,94
|
1.494,04
|
|
Làm tròn
|
1.260,00
|
1.500,00
|
|
(Ghi chú: lượng nước sinh hoạt được tính cho ngày dùng nước lớn nhất trong năm với hệ số Kngày = 1,2).
3.2.2. Giải pháp thiết kế
* Nguồn cung cấp nước:
- Sử dụng nước sạch đã qua xử lý của trạm xử lý nước hiện nay của thị trấn Đăk Rve đặt tại phía Bắc thị trấn. Nguồn nước được lấy từ đầu nguồn suối Đăk Rve.
* Giai đoạn đến năm 2020
- Xây dựng mới công trình thu nhằm tạo công đoạn lắng sơ bộ cho hệ thống.
- Xây dựng mới bể phản ứng, thiết bị định lượng và hoá chất để xử lý hàm lượng cặn trong nước vào mùa mưa.
- Xây dựng mới mạng lưới cấp nước nhánh đến các nhu cầu dùng nước mới. Mạng lưới cấp nước dùng ống nhựa HDPE và phụ kiện đồng bộ để phù hợp với hệ thống giai đoạn 2025.
* Giai đoạn đến năm 2025
- Xây dựng hệ thống trạm xử lý nước hoàn chỉnh. Công suất trạm xử lý: 1.500 m3/ngày.đêm
- Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí nước:
- Mạng lưới đường ống
+ Sử dụng loại ống nhựa HDPE và phụ kiện đồng bộ cho toàn bộ mạng lưới.
+ Độ sâu chôn ống tối thiểu là ≥0,5m tùy thuộc vào các lực tác động bên ngoài và độ bền của ống. Những đoạn ống qua đường phải có biện pháp gia cố và bảo vệ để đảm bảo an toàn. Những đoạn ống nơi không có xe qua lại có thể giảm chiều sâu chôn ống nhưng không được nhỏ hơn 0,3m.
+ Mạng lưới được thiết kế chủ yếu theo dạng mạch vòng (bao gồm 6 vòng bao chính và một số mạch vòng nhỏ), đảm bảo không gián đoạn cấp nước khi có sự cố đường ống xảy ra.
+ Cơ sở tính toán áp lực và lựa chọn đường kính ống dựa trên phần mềm Epanet–Chương trình mô phỏng thủy lực mạng lưới cấp nước. Các bảng kết quả tính toán được kèm theo trong phần phụ lục.
+ Các tuyến ống chính sử dụng đường kính DN250, DN200, DN160, DN110, các tuyến ống nhánh sử dụng đường kính DN90, DN75, DN50. Mạng lưới được thiết kế sao cho đi đến từng nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo tổng chiều dài của mạng lưới là tiết kiệm nhất có thể.
+ Bố trí van khóa , van xả cặn, van xả khí tại những vị trí thích hợp để thuận tiện trong việc sữa chữa cũng như giúp cho mạng lưới vận hành đạt hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy
+ Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế đi chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt để tiết kiệm chi phí đầu tư.
+ Trên mạng ống cấp nước đô thị doc theo các tuyến phố, bố trí các họng lấy nước chữa cháy (loại trụ nổi), đảm bảo khoảng cách không vượt quá 300m.
+ Các trụ cứu hỏa được đặt tại các vị trí dễ lấy nước như các ngã giao, trước trụ sở cơ quan… và phải bố trí trên các ống có đường kính không nhỏ hơn 100mm.
3.3. Khái toán kinh phí hệ thống cấp nước
Bảng 3-2: Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước
STT
|
Tên hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (Đồng/1đv)
|
Thành tiền
|
|
|
I. Giai đoạn 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình thu
|
cái
|
1
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
|
2
|
Bể phản ứng + thiết bị
|
bể
|
1
|
800.000.000
|
800.000.000
|
|
3
|
Ống nhựa HDPE DN50
|
m
|
1.500
|
430.000
|
645.000.000
|
|
4
|
Cộng
|
|
|
3.445.000.000
|
|
II. Giai đoạn 2025
|
|
|
|
|
|
1
|
Trạm xử lí 1.500 (m³/ngày đêm)
|
ht
|
1
|
12.000.000.000
|
12.000.000.000
|
|
2
|
Đài nước 50 (m³/ngày) + bơm
|
đài
|
1
|
1.200.000.000
|
1.200.000.000
|
|
3
|
Ống nhựa HDPE DN250
|
m
|
1.350
|
1.015.000
|
1.370.250.000
|
|
Ống nhựa HDPE DN200
|
m
|
4.960
|
780.000
|
3.868.800.000
|
|
Ống nhựa HDPE DN110
|
m
|
5.600
|
630.000
|
3.528.000.000
|
|
Ống nhựa HDPE DN90
|
m
|
3.800
|
490.000
|
1.862.000.000
|
|
Ống nhựa HDPE DN75
|
m
|
4.680
|
470.000
|
2.199.600.000
|
|
Ống nhựa HDPE DN50
|
m
|
20.390
|
430.000
|
8.767.700.000
|
|
Phụ kiện đường ống
|
25% (5)
|
5.399.087.500
|
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
cái
|
28
|
15.000.000
|
420.000.000
|
|
5
|
Cộng
|
|
|
40.615.437.500
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
44.060.437.500
|
|
(Số tiền bằng chữ: Bốn mươi bốn tỉ, không trăm sáu mươi triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn, năm trăm đồng).
4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
a. Chỉ tiêu cấp điện :
- Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 1 (2020): 400kwh/người.năm.
Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn 2 (2025): 1000kwh/người.năm.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, chiếu sáng công cộng: 30%Qsh.
- Chỉ tiêu cấp điện CN-TTCN: 250kw/ha.
b. Nhu cầu dùng điện :
Bảng tính toán phụ tải:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Chỉ tiêu phu tải
|
W/người.ng.đ
|
5.695
|
225
|
6.210
|
330
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm
|
Giờ
|
2.000
|
|
3.000
|
|
3
|
Điện năng tiêu thụ
|
Kwh/người/năm
|
400
|
|
1.000
|
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
|
1.281
|
|
2.050
|
5
|
Công trình công cộng
|
KW
|
30%Qsh
|
0.384
|
30%Qsh
|
0.615
|
6
|
Điện CN-TTCN
|
KW
|
4.7Ha
|
925
|
10.5Ha
|
2.625
|
7
|
Phụ tải cần thiết
(Ptt max)
|
KW
|
|
2.590
|
|
5.290
|
8
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
|
0,85
|
9
|
Hệ số đồng thời (k)
|
|
|
0,8
|
|
0,8
|
10
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
2.438
|
|
4.980
|
Theo tính toán, nhu cầu dùng điện đến các thời điểm quy hoạch:
- Năm 2020: Stt = 2.438 KVA.
- Năm 2025: Stt = 4.980 KVA.
c. Nguồn cấp điện :
Khu vực quy hoạch sử dụng nguồn điện lấy từ lưới điện quốc gia, cụ thể đấu nối từ các tuyến đường dây 22KV kéo từ trạm biến áp E45 110/22KV (25+16)MVA KonTum và trạm biến áp 110KV – Kon Plong (25MVA).
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện:
+ Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế ngầm; Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE, cột điện BTLT cao 14m với khoảng cột trung bình <=50m.
+ Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V, được thiết kế đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Chọn cáp loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 0,6/1KV, tiết diện cáp >=95mm2. đi trong hào kỹ thuật. Tại các nhóm nhà ở xây dựng các tủ phân phối cấp cho các hộp phân dây và hòm công tơ.
+ Các tuyến đường dây trung thế và hạ thế của thị trấn trong giai đoạn đầu được đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo các tuyến đường giao thông. Trong tương lai khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây trung thế và hạ thế trong nội thị thành cáp ngầm.
+ Lưới chiếu sáng: Trong khu ở, trên trục đường, công viên, các đường trong khu vực trong khu nhà sử dụng lưới điện chiếu sáng có cấp điện áp 380/220V, đi ngầm. Kết cấu mạng 3 pha 4 dây. Tiết diện cáp chiếu sáng từ 16-25mm2. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
+ Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm bệt (kiốt), không có tường rào, vị trí đặt trạm được ngiên cứu nằm ở tâm phụ tải và có vị trí trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ).
- Quy định chung:
+ Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 10%.
+ Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
+ Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép giao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
+ Tần số: 50Hz.
+ Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chiụ tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện ...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
+ Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
+ Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, luật điện lực.
e. Di dời tuyến dây 22KVvà 0.4KV:
- Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi giữa các tuyến đường trong khu quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉa hè dọc theo các tuyến đường mà đường mà đường dây đi qua.
- Di dời đường dây có 2 bước:
+ Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
+ Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
f. Khái toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện:
Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện giai đoạn 1:
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 400KVA
|
bộ
|
04
|
480
|
1.920
|
2
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 320KVA
|
bộ
|
05
|
440
|
2.200
|
3
|
Đường dây trung thế ngầm (22 KV)
|
Km
|
5.90
|
1.300
|
7.670
|
4
|
Đường dây SH ngầm (0.4 KV)
|
Km
|
21.4
|
750
|
16.050
|
5
|
Đường dây CS ngầm (0.4 KV)
|
Km
|
21.4
|
600
|
12.840
|
6
|
Tổng
|
|
|
|
40.680
|
Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện giai đoạn 2:
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 400KVA
|
bộ
|
05
|
480
|
2.400
|
2
|
Tổng
|
|
|
|
2.400
|
(Tổng kinh phí đầu tư của hai giai đoạn (bằng chữ): Bốn mươi ba tỷ, không trăm tám mươi triệu đồng).
5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường, nghĩa trang
5.1. Thoát nước thải
a. Hiện trạng thoát nước thải
- Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân chưa được thu gom và xử lý. Hầu hết lượng nước này tự ngấm, chảy theo địa hình hoặc thải chung với một số tuyết thoát nước mưa hiện có.
b. Cơ sở thiết kế
- Dựa trên nhiệm vụ đồ án quy hoạch.
- Dựa trên bản đồ khảo sát địa hình.
- Tiêu chuẩn thoát nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước, tỷ lệ thu gom nước thải là 70%. Các nhu cầu khác lấy theo (%) lượng nước thải sinh hoạt của ngày thải lớn nhất.
Bảng nhu cầu thải nước.
STT
|
Thành phần nước thải
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3/ nđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu m3/ nđ
|
1
|
Nước thải sinh hoạt (Qsh=Nx qđv)
|
5695
|
120x80%
l/ng.ngđ
|
546.72
|
6210
|
120x80%
l/ng.nđ
|
596.2
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
54.7
|
|
10% Qsh
|
59.62
|
3
|
Nước thải dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
27.3
|
|
5% Qsh
|
29.81
|
4
|
Nước thải sản xuất (TTCN)
|
|
10%Qsh
|
54.7
|
|
10%Qsh
|
59.61
|
|
Kđh= 1.2
|
|
|
|
|
|
|
Qmax=Qtb x Kđh
|
754.5
|
894.5
|
c. Giải pháp thiết kế
- Xây dựng hệ thống thoát nước bẩn riêng, tách biệt với hệ thống thoát nước mưa.
- Nước thải từ các hộ gia đình, các công trình cộng cộng, khu dịch vụ, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ....được xử lý sơ bộ bằng bể lắng hoặc bể tự hoại trước khi đổ vào hệ thống thoát nước thải của khu vực và được đưa về trạm xử lý.
- Sơ đồ hệ thống cống thoát nước thải riêng như sau:
Bể tự họai ® Cống thu nước thải ® Trạm bơm ® Trạm xử lý nước thải ® Môi trường tự nhiên.
- Nước thải sinh hoạt sau khi xử lí đạt loại B của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 08-2008 rồi xả ra môi trường tự nhiên.
- Lưu vực thoát nước:
+ Nước thải khu vực phía Bắc sông Đăk Pne: được thu gom bằng các tuyến ống D200, D250, D315 và đổ vào tuyến ống chính D400 nằm vỉa hè của đường dọc sông Đăk Pne sau đó đưa về trạm xử lý nước thải.
+ Nước thải của khu vực phía Nam sông Đăk Pne: được thu gom bằng các tuyến cống D200, D250, D315 đổ vào trạm bơm TB2 có công suất Q2025= m3/ngđ. Nước thải tiếp tục được bơm lên tuyến ống D315 nằm dọc sông Đăk Pne, sau đó đưa về trạm xử lý.
- Trạm bơm: có hai trạm nước thải cho khu vực này.
+ Trạm bơm TB1: có công suất là Q2025= 50m3/ngđ. Được đặt tại vị trí Đông Nam khu quy hoạch, gần nút giao thông 52, có cao độ thiết kế là 630,63.
+ Trạm bơm TB2: có công suất là Q2025=250 m3/ngđ. Đặt tại vị trí gần nút giao thông 59, có cao độ thiết kế là 625,18.
+ Công suất: dự kiến đến năm Q= 1000 m3/ngđ
+ Diện tích: khoảng 2ha.
- Mạng lưới đường ống.
+ Đường ống thu gom nước thải của khu vực bao gồm các tuyến ống có áp và các tuyến ống tự chảy;
+ Đường kính ống từ D200mm- D400mm;
+ Độ đốc của đường ống: tại những nơi địa hình bằng phẳng độ dốc cống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính ống). Tại những nơi có địa hình dốc lớn thì độ dốc cống đặt bằng độ dốc địa hình;
+ Vận tốc nước chảy lớn nhất trong cống: 3m/s để đảm bảo không phá hủy đường ống và mối nối;
- Sử dụng ống nhựa HDPE dùng trong thoát nước và phụ kiện đồng bộ. Độ sâu chôn ống ban đầu 1,2 m (tính đến mặt trên ống).
+ Hệ thống cống thoát nước thải được nối bằng các hố ga( có thể kết hợp với hố ga thu gom ): khoảng từ 20-30m đối với đường kính cống 200-300mm.
- Tính thuỷ lực hệ thống cống chính:
Công thức tính lưu lượng: Q = x v
Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó :
Q: Lưu lượng, m3/s;
: Diện tích ướt, m2;
v: Vận tốc chuyển động, m/s;
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt);
I: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy cống;
C: Hệ số Sezi.;
Hệ số Sezi (C) xác định theo công thức:C = Ry
n: Hệ số nhám;
y: Chỉ số mũ: y = 2,5 - 0,13 - 0,75 ( -0,1)
*Trạm xử lý nước thải:
- Trạm xử lý nước thải: được đặt tại vị trí phía Tây Nam của khu vực quy hoạch, ngay cạnh ranh giới quy hoạch.
+ Công suất: dự kiến đến năm 2025 Q= 1000 m3/ngđ
Để lựa chọn được sơ đồ và các công trình xử lý thành phần trong trạm xử lý nước thải phụ thuộc vào các yếu tố sau: đặc điểm nước thải, mức độ cần thiết làm sạch điều kiện địa chất và địa chất thủy văn, các yếu tố địa phương, và các tính toán kinh tế kỹ thuật của khu vực.
Từ các yếu tố trên, lựa chọn dây chuyền công nghệ sau:
-
Quy trình công nghệ xử lý được tóm tắt như sau:
Nước sau khi xử lý sẽ theo ống xả, xả ra môi trường tự nhiên, Nước ra sau khi sử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
Lượng bùn trong hồ sinh học sẽ được nạo vét theo định kì, bùn được đem phơi để giảm thể tích và giảm tính ô nhiễm sẽ được đem chôn lấp.
Theo sơ đồ bố trí các hồ sinh học thì: Hồ 1 là hồ sinh vật kị khí, hồ 2 là hố sinh vật tuỳ tiện, hồ 3 là hồ xử lý sinh vật triệt để. Hồ thường sâu 1.5 – 2.5m thích hợp cho việc phát triển của tảo và các vi sinh vật tuỳ nghi. Ban ngày có ánh sáng mặt trời quá trình chính xảy ra là hiếu khí, ngược lại ban đêm là kị khí.
Để tạo thêm vẻ đẹp cho hồ chúng ta nên trồng các loại thực vật bậc cao ngập nước như rong Hydrilla verticillata, ceratophyllum...., cây thân bấc Scirpus longii, Typha latifolia, Pragmites communis... các loại cây này ngoài việc tạo vẻ đẹp cho hồ, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định chất lượng nước.
Hàng ngày nước thải được bổ sung vào hồ một lượng bằng 1/20 -1/30 dung tích hồ và cũng có khoảng ấy nước ra khỏi hồ xử lý. Nước ra sau khi sử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
Dự kiến trạm xử lý nước thải khoảng 02 ha.
+ Ưu điểm của phương pháp:
- Đây là phương pháp rẻ tiền nhất, đễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành không đòi hỏi cung cấp năng lượng ( sử dụng năng lượng mặt trời).
- Có khả năng làm giảm các vi sinh vật ô nhiễm , kể cả vi sinh vật gây bệnh, xuống tới mức thấp nhất.
- Khả năng loại được các chất hữu cơ, vô cơ tan trong nước. Hệ sinh vật hoạt động ở đây chịu được nồng độ các kim loại năng tương đối cao ( >30mg/l).
+ Nhược điểm cơ bản của phương pháp:
- Thời gian xử lý tương đối dài ngày.
- Đòi hỏi mặt bằng rộng.
- Và trong quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ví dụ như gặp những cơn mưa lớn sẽ làm tràn nước thải gây ô nhiễm cho các nguồn nước khác.
5.2. Vệ sinh môi trường
a. Hiện trạng
Tại các trục đường chính như Duy Tân, A Vui, đường Hùng Vương, Phan Đình Giót, ... hàng ngày đều có xe ô tô thu gom rác thải của Công ty môi trường đô thị thu gom từ 18-23h. Trên các tuyến đường nhỏ ô tô không thể vào được, rác thải được thu gom bằng xe đẩy tay. Ngoài ra một số hộ gia đình trong khu quy hoạch xử lý bằng cách tự đốt.
b. Khối lượng chất thải rắn
STT
|
Thành phần rác thải
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu kg/ ngđ
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu Tấn/ nđ
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
5.695
|
0,9
kg/ng.ngđ
|
5.125,5
|
6210
|
0,9
kg/ng.nđ
|
5.589
|
2
|
Rác thải sản xuất (TTCN)
|
|
10% (1)
|
512,55
|
|
|
558,9
|
Tổng cộng
|
5.638,05
|
6.147,9
|
c. Giải pháp
- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các khu dân cư: sử dụng các thùng rác công cộng để thu gom, lắp đặt các thùng rác trên các tuyến phố, khoảng cách tối thiểu của các thùng thu gom là 80 m, lượng rác này sẽ đưa đến trạm trung chuyển rác và đưa về khu xử lý nhờ xe cơ giới;
- Tại các khu chợ, khu công cộng, khu dịch vụ: nên bố trí các container chứa rác để thu gom về trạm trung chuyển và đưa về trạm xử lý bằng xe cơ giới;
- Bố trí 3 trạm trung chuyển trên các tuyến đường: Trạm 1 tại đường mới quy hoạch dọc sông Đăk Pne tại vị trí nút giao thông 59, trạm 2 ở phía Tây Bắc khu quy hoạch tại nút giao thông 10, trạm 3 nằm trên đường Duy Tân tại nút giao thông 43. Thu gom toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh của khu vực. Từ trạm trung chuyển toàn bộ lượng rác này sẽ đưa về khu xử lý chất thải tập trung.
- Khu xử lý chất thải rắn: dự kiến bố trí tại thôn Đăk Toa, xã Đăk Ruồng (theo quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ huyện Kon Rẫy). Tại khu xử lý này có bố trí một khu riêng để xử lý chất thải độc hại. Phương pháp xử lý chất thải rắn bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy chế biến phân rác. Quy mô diện tích khu xử lý chất thải rắn dự kiến khoảng 5ha.
5.3. Nghĩa trang
- Nâng cấp và cải tạo khu nghĩa trang nhân dân hiện nay của thị trấn (nằm ngoài khu vực quy hoạch) về phía Nam (hướng đi về xã Tân Lập), cách trung tâm thị trấn khoảng 2km, để đảm bảo việc chôn cất của người dân thị trấn trong tương lai.
- Di dời khu nghĩa trang hiện trạng của người dân làng đồng bào Kon Cheo Leo về khu nghĩa trang nhân dân hiện nay của thị trấn.
5.4 Khối lượng và khái toán kinh phí
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá (tr.đ)
|
Giai đoạn 2020
|
Giai đoạn 2025
|
Khối Lượng
|
Thành tiền (tr.đ)
|
Khối Lượng
|
Thành tiền (tr.đ)
|
1
|
Ống nhựa HDPE
|
mm
|
|
|
|
|
|
|
DN200mm
|
mm
|
1,05
|
14259
|
14.972
|
4949
|
5.196,5
|
DN250mm
|
mm
|
1,3
|
2584
|
3.359
|
1820
|
2.366
|
DN315mm
|
mm
|
1,7
|
892
|
1.516
|
362
|
615,4
|
DN400mm
|
cái
|
1,9
|
979
|
1.860
|
|
|
Ống áp lực DN 315
|
mm
|
1,8
|
960
|
1.728
|
189
|
340
|
2
|
Giếng thăm
|
Cái
|
20
|
748
|
14.960
|
285
|
5.700
|
3
|
Trạm bơm
|
Trạm
|
2.500
|
01
|
2.500
|
01
|
2.500
|
4
|
Khu xử lý nước thải
|
m3
|
6
|
754
|
4.524
|
146
|
876
|
5
|
Thùng đựng rác
|
Cái
|
1
|
80
|
80
|
10
|
10
|
6
|
Trạm trung chuyển
|
Trạm
|
300
|
02
|
600
|
01
|
300
|
7
|
Khu xử lý rác
|
ha
|
6.000
|
02
|
12.000
|
01
|
6.000
|
|
Tổng hợp
|
|
|
|
58.099
|
|
33.894
|
(Tổng kinh phí đầu tư (bằng chữ): Chín mươi mốt tỉ, chín trăm chín mươi ba triệu đồng).
6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
* Cơ sở thiết kế:
- Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
* Tiêu chí thiết kế:
- Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
- Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
a. Dự kiến nhu cầu:
* Giai đoạn 1 :
- Với số dân dự kiến khoảng 5.695 dân, số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 4.898 máy (trong đó điện thoại cố định là 1.225 máy, điện thoại di động là 3.673 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
* Giai đoạn 2 :
- Với số dân dự kiến khoảng 6.210 dân, số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 4.968 máy (trong đó điện thoại cố định là 1.242 máy, điện thoại di động là 3.726máy), đạt mật độ máy điện thoại là 86 máy/100dân.
b. Mạng chuyển mạch:
- Thiết kế tổng đài khoảng 6.000 số để phục vụ người dân trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác trên mạng, bao gồm cả các trang thiết bị phụ trợ như: máy phát điện dự phòng, hệ thống tiếp đất và chống sét, trạm điện, hệ thống báo cháy…
- Bố trí mới 01 chi nhánh Bưu điện có lắp đặt tổng đài tại khu vực phía Bắc thị trấn nhằm thu hẹp khoảng cách từ tổng đài đến các thiết bị đầu cuối, đảm bảo đường truyền dữ liệu được thông suốt.
c. Hệ thống truyền dẫn:
- Vẫn sử dụng song song 2 phương thức truyền cáp quang và truyền vi ba.
- Cáp trong mạng nội bộ chủ yếu vẫn sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
- Bên cạnh đó cần kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện.
- Mở rộng phát triển mạng cáp ngầm, các tuyến đường cáp này được làm kết hợp trên các tuyến đường giao thông, không sử dụng đất riêng biệt.
- Các tuyến cáp treo hiện hữu trong tương lai sẽ được ngầm hóa trên các tuyến trục giao thông nội thị để tạo mỹ quan đô thị trong tương lai.
- Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80-100m.
- Các tủ và hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
d. Mạng dịch vụ viễn thông:
- Cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) trên 100% mạng viễn thông cho toàn khu.
- Cung cấp điện thoại di động qua vệ tinh viễn thông.
e. Các dịch vụ bưu chính viễn thông:
- Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet trong nhân dân.
- Vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống và hướng tới các dịch vụ cao cấp như thư điện tử, điện thoại thấy hình truyền số liệu tốc độ cao, truyền thông đa phương tiện với công nghệ tiên tiến.
g. Khái toán kinh phí :
* Giai đoạn 1 :
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu)
|
Thành tiền
(triệu)
|
1
|
Mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông
|
|
|
|
4.900
|
|
Tổng đài
|
thuê bao
|
1.225
|
1
|
1.225
|
Cống bể, cáp treo và cáp ngầm
|
thuê bao
|
1.225
|
3
|
3.675
|
2
|
Mạng điện thoại di động
|
thuê bao
|
3.673
|
2
|
7.346
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
12.246
|
* Giai đoạn 2 :
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu)
|
Thành tiền
(triệu)
|
1
|
Mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông
|
|
|
|
440
|
|
Tổng đài
|
thuê bao
|
110
|
1
|
110
|
Cống bể, cáp treo và cáp ngầm
|
thuê bao
|
110
|
3
|
330
|
2
|
Mạng điện thoại di động
|
thuê bao
|
332
|
2
|
664
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.104
|
(Tổng kinh phí đầu tư (Bằng chữ): Mười ba tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng).
* Ghi chú: Chi phí trên không bao gồm chi phí xây dựng nhà trạm, bưu điện…
7. Tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật
Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1 /2.000 xác định:
- Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước thải…) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng.
- Vị trí các công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật (trạm điện, trạm bơm nước sạch, trạm bơm và trạm xử lý nước thải ...).
- Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt.
- Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm.
PHẦN VI
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC)
I. Phần mở đầu
1.1. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
1.1.1. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có diện tích 185ha, thuộc thuộc các thôn (1; 2; 5; 6; 9) và làng Kon Cheo Leo thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy.
Ranh giới cụ thể:
- Phía Bắc giáp : Đất trồng cây lâu năm và rừng tự nhiên.
- Phía Nam giáp : Rừng tự nhiên và sông ĐăkPne.
- Phía Đông giáp : Khu dân cư thôn 3 và đất trồng cây lâu năm.
- Phía Tây giáp : Đất trồng cây hàng năm.
1.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các vấn đề môi trường chính, bức xúc trong khu vực quy hoạch bao gồm: lựa chọn đất xây dựng trong mối liên hệ với phòng tránh giảm thiểu tác động đến môi trường như: môi trường không khí, tiếng ồn; ô nhiễm nước mặt và nước ngầm; áp lực quản lý chất thải rắn; nước thải; thoát nước mưa; bảo vệ di sản văn hóa; các hệ sinh thái...
- Đánh giá hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp, các khu vực ô nhiễm; mức độ, hậu quả ô nhiễm môi trường.
- Dự báo tác động và diễn biến môi trường do hoạt động từ các khu dân cư, cơ sở sản xuất; các khu vực ô nhiễm; định hướng phát triển không gian, kiến trúc đô thị, lựa chọn đất xây dựng, mật độ dân số và phân vùng chức năng.
- Lồng ghép các mục tiêu môi trường vào trong quy hoạch, đảm bảo sự thống nhất giữa các mục tiêu môi trường và các mục tiêu quy hoạch.
- Đề xuất các giải pháp chiến lược bảo vệ môi trường.
- Đề xuất chương trình quản lý môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch.
1.1.3. Cơ sở khoa học của phương pháp nghiên cứu
Phương pháp
|
Mục đích sử dụng
|
Độ tin cậy
|
Phương pháp liệt kê
|
-
Nhận dạng và xác định mục tiêu môi trường
-
Nhận dạng và xác định các tác động trực tiếp, và một số tác động gián tiếp và tác động tích lũy
|
-
Bao quát được hết các mục tiêu môi trường và các động có thể xảy ra
-
Không đủ dữ liệu để so sánh tầm quan trọng của từng tác động
-
Không xét đến bản chất tác động
|
Phương pháp ma trận
|
-
Nhận dạng và xác định các tác động
-
So sánh để lựa chọn các phương án thực hiện
|
-
Dễ diễn giải các tác động
-
Chỉ mang tính định tính và chỉ chú ý đến các tác động trực tiếp
|
Phương pháp phân tích mạng lưới
|
-
Xem xét các tác động gián tiếp và tác động tương hỗ
|
-
Trợ giúp việc hiểu rõ tác động
-
Không xác định được quy mô hay mối tương quan của tác động theo thời gian và không gian
-
Có thể làm phức tạp vấn đề
|
Phân tích xu hướng và ngoại suy
|
-
Đánh giá hiện trạng
-
Dự báo xu thế diễn biến môi trường
|
-
Các dự báo đưa ra chỉ có tính định tính vì số liệu và thông tin trong quá khứ có thể không đầy đủ và không phù hợp với mục tiêu đánh giá tác động của việc thực hiện CQK
|
Phương pháp so sánh tương tự
|
-
Dự báo xu thế diễn biến môi trường
|
-
Là phương pháp đơn giản nhất và vì vậy có độ tin cậy thấp
|
Phương pháp kế thừa
|
-
Kế thừa các đánh giá chuyên môn về môi trường đã có trong và ngoài khu vực quy hoạch
|
-
Mang tính tham khảo vì tùy thuộc vào thời gian ,thời điểm.
|
II. Vấn đề môi trường và mục tiêu môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch bản chất của quy hoạch
2.1. Vấn đề môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch
2.1.1. Các tác động do phát triển không gian
Quỹ đất phát triển có diện tích 185ha, nằm về phía Đông của huyện, cách trung tâm hành chính huyện mới khoảng 15km. Khu vực quy hoạch phần lớn là khu dân cư đô thị và cơ quan hành chính huyện cũ. Vì vậy hướng phát triển không gian là phù hợp với hướng phát triển của huyện.
2.1.2. Tác động do hoạt động của khu vực quy hoạch
a. Tác động do quá trình xây dựng
- Việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình trong khu vực quy hoạch sẽ tác động tích đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí xung quanh, môi trường tự nhiên trong và ngoài khu vực.
b. Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch
- Khu vực quy hoạch là nơi tập trung dân cư đông đúc với các hoạt động giao thương buôn bán khá sầm uất, khu vực này còn là đầu mối của các tuyến giao thông quan trọng nối các khu chức năng của thị trấn cũng như nối thị trấn với các khu vực khác trong huyện. Vì vậy khi hình thành, khu vực này chỉ tập trung các hoạt động sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ, ít tác động đến môi trường trong khu vực.
Bảng 1. Tổng hợp các nguồn tác động và yếu tố tác động.
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Yếu tố tác động
|
1
|
Các nguồn đang hoạt động: đô thị, hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp.
|
-
Khí thải giao thông
-
Nước thải sinh hoạt
-
Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nông nghiệp (bao bì phân bón hóa học, thuốc BVTV, chất kích thích tăng trường…).
-
Khói, bụi, mùi.
-
Bệnh tật.
|
2
|
Phát triển đô thị, khu dân cư bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, xử lý chất thải rắn).
|
-
Khí thải giao thông, bụi xây dựng.
-
Nước thải sinh hoạt, dịch vụ,
-
Chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ
-
Phá huỷ hệ sinh thái bản địa.
-
Thay đổi mục đích sử dụng đất.
-
Thay đổi cảnh quan.
-
Bệnh tật
|
3
|
Phát triển du lịch
|
-
Khí thải giao thông
-
Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
-
Chất thải rắn sinh hoạt
-
Phá huỷ hệ sinh thái
-
Thay đổi mục đích sử dụng đất
-
Thay đổi cảnh quan
|
4
|
Khai thác tài nguyên, bao gồm tài
nguyên đất, nước
|
-
Phá vỡ cảnh quan
-
Phá huỷ hệ sinh thái
|
5
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
-
Phá huỷ hệ sinh thái
-
Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
-
Phá huỷ kết cấu đất
|
6
|
Tác động tích luỹ
|
-
Khí thải
-
Nước thải
-
Chất thải rắn
-
Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
-
Phá huỷ hệ sinh thái
-
Phá huỷ kết cấu đất
-
Thay đổi cơ cấu bệnh tật
|
2.2. Mục tiêu môi trường, chiến lược môi trường
2.2.1. Quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam
- Luật Bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 36- CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. (1)
- “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, gọi tắt theo thông lệ quốc tế là Vietnam Agenda 21) (2)
- Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. (3)
- Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến 2020. (4)
2.2.2. Mục tiêu môi trường, chiến lược môi trường
Phù hợp với quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường của quốc gia.
Bảng 2. Đối sánh các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường của dự án quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu môi trường quốc gia.
TT
|
Quan điểm, mục tiêu BVMT của quy hoạch
|
Các quan điểm,
mục tiêu tương ứng
|
Đánh giá
|
1
|
Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
2
|
Bảo vệ, giữ sạch chất lượng nước
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
3
|
Quản lý việc đổ chất thải rắn, thải nước và tổ chức hợp lý hệ thống bãi rác, xử lý rác thải,
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
4
|
Đảm bảo kiểm soát lượng ô nhiễm trên một khu vực rộng lớn
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
5
|
Xây dựng khả năng cưỡng chế thi hành quản lý môi trường trên cơ sở tăng cường năng lực cho các cơ quan hữu quan và thể chế thực thi quy hoạch
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
6
|
Đảm bảo môi trường sạch sẽ ở khu dân cư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để xử lý vệ sinh môi trường .
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
7
|
Tăng cường năng lực cho các cơ quan hữu quan
|
|
Đáp ứng mục tiêu
|
III. Hiện trạng môi trường và xu thế diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch
3.1. Môi trường đất
Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực quy hoạch hiện là khu trung tâm của thị trấn Đăk Rve, vì vậy hiện trạng sử dụng đất tại khu vực phần lớn đều là đất ở, đất công trình công cộng, cơ quan hành chính và một phần đất canh tác. Việc bố nhà ở, các công trình công cộng, thương mại dịch vụ không đúng sẽ gây suy thoái môi trường đất. Bên cạnh đó nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và nông nghiệp không được xử lý sẽ ngấm vào đất làm tăng nguy cơ ô nhiễm đất. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm từ các hoạt động trên không tác động lớn đến môi trường đất trong khu vực. Môi trường đất chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Diễn biến khi không thực hiện quy hoạch
- Nhu cầu về đất ở cũng như các nhu cầu đất khác tiếp tục gia tăng do tính tất yếu của việc tăng dân số. Nếu không được sử dụng đúng mục đích sẽ làm suy thoái tài nguyên đất.
3.2. Môi trường nước
Hiện trạng nguồn nước
- Nước mặt: Khu vực có sông lớn là sông Đăk Pne chảy qua giữa thị trấn. Hiện tại chất lượng nguồn nước tương đối do chưa có hoạt động xả thải gây tác động lớn đến dòng sông.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm tại khu vực khá thuận lợi, độ sâu tầng nước ngầm tại giếng đào của các hộ dân khoảng 10-12m, chất lượng và trữ lượng tương đối tốt.
Diễn biến khi không thực hiện quy hoạch
- Hoạt động xả thải của người dân trong quá trình sinh hoạt, các hóa chất như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, bảo vệ thực từ hoạt động nông lâm nghiệp chảy ra các khe nước gây ô nhiễm môi trường nước xung quanh.
3.3. Môi trường không khí và tiếng ồn
Hiện trạng
- Môi trường không khí trong khu vực chưa có biểu hiện ô nhiễm.
Diễn biến khí khi không thực hiện quy hoạch
- Hoạt động tại khu vực dự án chủ yếu là hoạt động sinh hoạt của người dân và hoạt động giao thông nội vùng, vì vậy không có tác động lớn đển môi trường không khí và tiếng ồn.
3.4. Kinh tế xã hội của khu vực
* Hiện trạng
Thị trấn Đăk Rve là đầu mối giao thông và trung tâm vùng đối với các xã Đăk Pne, Tân Lập thuộc khu vực phía Đông của huyện Kon Rẫy và là đô thị vệ tinh, kết nối với trung tâm huyện lỵ mới (Khu vực Đăk Ruồng - Tân Lập) dọc theo tuyến Quốc lộ 24.
* Diễn biến khi không thực hiện quy hoạch
- Việc không thực hiện quy hoạch khu vực sẽ không phát huy hết tiềm năng vốn có của vùng làm kiềm hãm sự phát triển của khu vực cũng như của cả huyện.
IV. Dự báo những tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
4.1. Sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường
TT
|
Mục tiêu
bảo vệ
|
Mục tiêu quy hoạch
|
Phát triển dịch vụ
|
Khai thác quỹ đất, thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm
|
Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống
|
Hình thành cơ sở hạ tầng xã hội đồng bộ và hiện đại
|
1
|
Nguồn nước mặt
|
***
|
+++
|
+++
|
+++
|
2
|
Nguồn nước ngầm
|
***
|
+++
|
+++
|
+++
|
3
|
Môi trường
Không khí
|
###
|
+++
|
+++
|
+++
|
4
|
Môi trường đất
|
###
|
***
|
+++
|
+++
|
5
|
Hệ sinh thái
|
+++
|
***
|
+++
|
+++
|
6
|
Cảnh quan
|
###
|
+++
|
###
|
###
|
7
|
Biến đổi khí hậu
|
+++
|
###
|
***
|
+++
|
8
|
Lao động, việc làm
|
+++
|
###
|
+++
|
+++
|
9
|
Di sản văn hóa
|
+++
|
***
|
###
|
+++
|
10
|
Chất lượng cuộc sống
|
###
|
+++
|
+++
|
+++
|
11
|
Sức khỏe cộng đồng
|
###
|
+++
|
+++
|
+++
|
***
|
Xung đột kiềm chế không đáng kể
|
+++
|
Tác động tích cực hoặc hỗ trợ
|
###
|
Hỗ trợ hoàn toàn
|
4.2. Nhận diện diễn biến các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch
4.2.1. Tác động do quá trình xây dựng
- Trong thi công các công trình như giao thông, công, trình thể thao, các công trình công cộng… sẽ tác động tích đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí xung quanh. Bên cạnh đó nếu không kiểm soát tốt hoạt động của công nhân trong quá trình xây dựng có thể gây tác động xấu đến môi trường, an ninh trật tự ngoài khu vực.
4.2.2.Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch
Khu vực quy hoạch là nơi tập trung dân cư đông đúc với các hoạt động giao thương buôn bán khá sầm uất, khu vực này còn là đầu mối của các tuyến giao thông quan trọng nối các khu chức năng của thị trấn cũng như nối thị trấn với các khu vực khác trong huyện. Vì vậy khi hình thành, khu vực này chỉ tập trung các hoạt động sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ, ít tác động đến môi trường trong khu vực.
4.3. Phân tích, dự báo các tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch
4.3.1. Môi trường đất
- Trong giai đoạn thi công: sẽ có một số tác động xấu tới môi trường đất như: mất đất, thay đổi cơ cấu và chất lượng đất, xói mòn, đổ lở đất và ô nhiễm đất bởi các loại chất thải sinh hoạt và phế thải xây dựng. Tuy nhiên những tác động đó chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó, nước thải từ các hoạt động xây dựng nếu không có biện pháp kiểm soát hợp lý có thể ngấm trực tiếp xuống đất cũng là một trong những nguyên nhân gây cho đất bị ô nhiễm.
- Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch:
+ Mật độ dân cư cao do quá trình đô thị hóa, nhiều khu dân cư mới được hình thành, dân số tăng nhanh, dự báo dân số khu vực đến năm 2025 sẽ tăng lên 6.210 người, điều này cũng làm cho môi trường đất bị thu hẹp và bị bê tông hóa.
+ Nước thải sinh hoạt được hình thành trong các hoạt động sử dụng nước tại khu vực nếu không qua xử lý có thể ngấm trực tiếp xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất.
4.3.2 Môi trường nước
- Tác động do quá trình xây dựng:
+ Nước thải xây dựng: chủ yếu từ việc sửa chữa, rửa các phương tiện, máy móc, thiết bị,... trong thời gian thi công, nước thải xây dựng phát sinh trong giai đoạn này là không đáng kể.
- Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch:
- Tác động lớn nhất đến môi trường nước trong quá trình phát triển khu vực là làm gia tăng một khối lượng lớn nước sạch sinh hoạt được tiêu thụ hàng ngày và kéo theo tương ứng là lượng nước thải cần phải được xử lý phát thải.
Theo tính toán, trung bình mỗi ngày khu vực sẽ cần một lượng nước sạch là 1.500 m3/ng.đêm. Đồng thời, hàng ngày khu vực này cũng cần phải xử lý một khối lượng nước thải sinh hoạt 894 m3/ng.đêm. Đây là vấn đề rất đáng lo ngại đối với môi trường nước của khu vực.
Bảng 3. Dự báo ô nhiễm môi trường nước do nước thải sinh hoạt nếu không có biện pháp xử lí:
Chất ô nhiễm
|
Tải lượng ô nhiễm
(g/ng.đêm)
|
Nồng độ chất ô nhiễm (kg/ng.đêm)
|
TSS
|
45÷54
|
275,4 ÷ 330,5
|
BOD5
|
25÷30
|
153,0 ÷ 183,6
|
COD
|
7÷9
|
42,8 ÷ 55,1
|
Tổng Nitơ
|
6÷12
|
36,7 ÷ 73,4
|
Tổng phốt pho
|
0,8÷4
|
4,9 ÷ 24,5
|
Dầu mỡ
|
10÷30
|
61,2 ÷ 183,6
|
4.3.3. Môi trường không khí và tiếng ồn
- Tác động do quá trình xây dựng: Hoạt động phát quang giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng sẽ phát sinh khí thải từ các phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị thi công tại khu vực dự án như: máy ủi, máy đào, máy lu rung, ô tô vận chuyển. Các thiết bị này sử dụng dầu diezel, thành phần khí thải bao gồm: Bụi, CO, SO2, NO2, Hidrocacbon... Tuy khối lượng xây dựng được phân bố theo tiến độ từng công trình, vì vậy các hoạt động của máy móc thiết bị là không nhiều nên tác động từ quá trình này là không đáng kể.
- Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch: Sự gia tăng dân số khu vực quy hoạch cũng kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu đi lại, nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng dầu), các hoạt động sinh hoạt và quá trình đun nấu... làm ô nhiễm môi trường không khí khu vực.
+ Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí tại các đô thị Việt Nam ước tính cho thấy hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng khí VOCs.
Bảng 4. Thành phần và tải lượng ô nhiễm môi trường không khí của phương tiện giao thông.
Loại xe
|
Đơn vị
|
TSP
|
SOx
|
NOx
|
CO
|
VOCs
|
Xe máy
|
(kg/1000km)
|
0,04
|
4,15*S
|
4,5
|
40,0
|
7
|
Ô tô con
|
(kg/1000km)
|
0,07
|
1,62*S
|
1,78
|
15,73
|
2,23
|
Ô tô (3-15 tấn)
|
(kg/1000km)
|
0,9
|
3,7*S
|
7,5
|
55,0
|
2,9
|
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới WHO)
Bảng 5. Bảng tổng hợp thành phần và tải lượng ô nhiễm môi trường không khí do phương tiện giao thông tại khu vực dự án.
Tổng lượng ô nhiễm
|
|
Phương tiện giao thông
|
Chất khí gây ô nhiễm (tấn/năm)
|
3.000 xe máy
|
500 ôtô con
|
200 ôtô (3-15 tấn)
|
Bụi (TSP)
|
600,0
|
525,00
|
2.700,00
|
SOx
|
168,75
|
30,38
|
27,75
|
NOx
|
67.500,00
|
13.350,00
|
22.500,00
|
CO
|
600.000,0
|
117.975,00
|
165.000,00
|
VOCs
|
105.000,00
|
16.725,00
|
8.700,00
|
Ghi chú: giả thuyết xe máy di chuyển 5.000km/năm, 1 ô tô di chuyển 15.000km/năm trong khu vực dự án)
4.3.4. Vệ sinh môi trường
- Tác động do quá trình xây dựng: Trong quá trình thi công xây dựng, chất thải rắn phát sinh chủ yếu như: bao bì đựng vật liệu xây dựng, các loại vật liệu xây dựng dư thừa như cát, đá, xi măng, bê tông rơi vãi, gạch vỡ, ốc vít hư hỏng, cốp pha bỏ, sắt vụn....Khối lượng chất thải rắn xây dựng là không nhiều, tuy nhiên các cơ quan chức năng cần kiểm soát và có biện pháp thu gom xử lý.
- Chất thải rắn: Lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 6,147 tấn/ngày, chất thải này này có nguồn gốc từ các hoạt động sản xuất, rác thải sinh hoạt, mang nhiều yếu tố độc hại và mầm mống gây bệnh. Sự gia tăng khối lượng chất thải rắn các loại cũng sẽ gây sức ép mạnh lên hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Các loại chất thải rắn này nếu không được thu gom và xử lý kịp thời sẽ làm mất mỹ quan của khu quy hoạch, ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí tại các bãi rác và khu vực xung quanh.
4.3.5. Tác động đến kinh tế xã hội:
- Tác động do quá trình xây dựng: Hoạt chuyên chở vật liệu xây dựng phục vụ các hoạt động xây dựng khu vực dự án làm mật độ xe tăng cản trở giao thông, có thể gây ra tai nạn đặc biệt khi đi qua khu vực đông dân cư nếu chở quá tải và không đảm bảo tốc độ quy định.
- Tác động khi hình thành khu vực quy hoạch: Khi khu vực quy hoạch được hình thành sẽ kết nối đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm. Phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị. Mở rộng phát triển dịch vụ, tăng thu nhập và mức sống của nhân dân. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong vùng cũng như khu vực lân cận; Tạo môi trường xanh sạch đẹp cho khu vực, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.
4.4. Các biện pháp khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường.
* Biện pháp giảm thiểu hoạt động thi công xây dựng: UBND huyện cần lập quy định yêu cầu đơn vị thi công lập cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
* Biện pháp giảm thiểu khi hình thành khu vực quy hoạch:
- Giảm thiểu tác động với môi trường đất: Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường đất, trước hết phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để giao đất cho các ngành và đối tượng sử dụng tại các địa bàn cụ thể.
+ Phát triển, mở rộng diện tích đất công viên cây xanh; tăng cường công tác chăm sóc cây xanh trong khu vực.
+ Thu gom triệt để nước thải và chất thải rắn.
- Giảm thiểu các tác động đến môi trường nước:
+ Xây dựng tách riêng tuyến thu gom nước mưa và thu gom nước thải. Nước thải từ các hộ gia đình, cơ sở sản xuất được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại, qua mạng mạng lưới đường ống thoát nước, nước được dẫn về khu xử lí chung của thị trấn. Sau khi xử lí nước thải đạt QCVN 14:2010/BTNMT trước khi đưa ra môi trường tiếp nhận của khu vực.
+ Đối với nước thải từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nước thải từ các cơ sở sản xuất được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn theo qui định của Ban quản lý trước khi thải vào đường ống dẫn về trạm XLNT tập trung.
- Giảm tiếng ồn và các tác động đến môi trường không khí
+ Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng đô thị hợp lý và đồng bộ kết hợp với áp dụng các biện pháp giảm phát thải bụi, thu gom rác thải và vệ sinh đường phố, cải tạo hệ thống giao thông vận tải thông suốt, an toàn và thuận lợi.
- Hình thành các vành đai cây xanh bảo vệ môi trường không khí, giảm tiếng ồn. Tận dụng đất hai bên đường, các khu công trình công cộng để tạo môi trường cảnh quan đẹp.
- Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn
+ Quy hoạch hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn, bao gồm cả chất thải rắn sinh hoạt, đô thị và chất thải nguy hại đóng một vai trò quan trọng trong việc lập quy hoạch. Các nội dung trong quy hoạch hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn: Quy hoạch tổ chức các điểm thu gom, lập tuyến đường thu gom hợp lí để vận chuyển chất thải rắn đến bãi chôn lắp chung của thị trấn.
+ Tại các khu chợ, khu công cộng, khu dịch vụ: nên bố trí các container chứa rác để thu gom về trạm trung chuyển và đưa về trạm xử lý bằng xe cơ giới;
+ Bố trí 3 trạm trung chuyển trên các tuyến đường: Trạm 1 tại đường mới quy hoạch dọc sông Đăk Pne tại vị trí nút giao thông 59, trạm 2 ở phía Tây Bắc khu quy hoạch tại nút giao thông 10, trạm 3 nằm trên đường Duy Tân tại nút giao thông 43. Thu gom toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh của khu vực. Từ trạm trung chuyển toàn bộ lượng rác này sẽ đưa về khu xử lý chất thải tập trung.
+ Khu xử lý chất thải rắn: Được bố trí theo quy hoạch chung của huyện, khu xử lý chất thải rắn dự kiến bố trí tại thôn Đăk Toa và cách khu dân cư 500m. Tại khu xử lý này có bố trí một khu riêng để xử lý chất thải độc hại. Phương pháp xử lý chất thải rắn bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy chế biến phân rác. Quy mô diện tích khu xử lý chất thải rắn dự kiến khoảng 5ha.
- Biện pháp giảm thiểu các tác động đến môi trường xã hội
- Có kế hoạch tái định cư, dân di chuyển được cung cấp chỗ ở, điều kiện sinh hoạt sản xuất tốt hợn nơi cũ. Định hướng phát triển xây dựng tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng.
V. Các giải pháp kỹ thuật, kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
5.1. Nội dung chương trình quản lý
- Quản lý các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do bụi, ồn, khí thải từ các phương tiện giao thông;
- Quản lý các công trình thoát nước và đấu nối nước thải vào mương thoát nước chung.
- Quản lý hệ thống thoát nước mưa.
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
5.2. Các giải pháp kỹ thuật để khiểm soát ô nhiễm và nội dung chương trình giám sát
5.2.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí
- Vị trí giám sát: 02 vị trí
+ Tại 02 tuyến giao thông chính của khu vực
- Thông số giám sát: Bụi lơ lửng, CO, NOx, SOx, HC, các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) và độ ồn.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
-Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT
5.2.2. Giám sát chất lượng nước
a. Chất lượng nước thải
- Vị trí giám sát: Tại hố ga cuối cùng trước khi đấu nối thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Chỉ tiêu giám sát: pH, BOD, COD, SS, Ntổng, Ptổng, dầu mỡ động thực vật, tổng các chất hoạt động bề mặt, tổng Coliform.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
- Quy chuẩn so sánh: QCVN 14:2010/BTNMT.
5.2.3. Giám sát khác
- Giám sát hoạt động của các cơ sở, nhà máy trong cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp.
+ Tần suất giám sát: thường xuyên, vào thời điểm bất kỳ
----------------------------------
PHẦN VII
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
I. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Nguyên tắc
- Sau khi Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum được phê duyệt, huyện Kon Rẫy sẽ triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng, làm cơ sở để đầu tư và quản lý theo quy hoạch.
- Tiến hành triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khung như: San nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và cơ sở hạ tầng xã hội cấp đô thị đến cấp đơn vị ở nhằm mục đích tăng khả năng hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Các dự án trọng tâm cần được ưu tiên đầu tư
STT
|
DANH MỤC DỰ ÁN
|
NGUỒN VỐN DỰ KIẾN
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường đường Hùng Vương đoạn qua thị trấn Đăk Rve, tuyến giao thông liên xã ĐH21, ĐH22 và một số tuyến giao thông nội thị.
|
Vốn ngân sách + Vốn
doanh nghiệp + Huy động
nhân dân đóng qóp + Huy động khác
|
2
|
Dự án xây dựng tuyến giao thông kết hợp kè đá gia cố sông Đăk Pne.
|
Ngân sách nhà nước + ODA
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng khu trung tâm thương mại của thị trấn.
|
Xã hội hóa
|
II. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
- Quy hoạch chia lô tạo thành các quỹ đất để bán cho người dân hoặc đổi đất lấy cơ sở hạ tầng…
- Tổ chức bán đầu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất đối với các trụ sở cơ quan hiện không có nhu cầu sử dụng.
- Ngoài ra, các nguồn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, huyện Kon Rẫy cũng như thị trấn Đăk Rve cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như: Trên danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thị trấn, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA và nguồn vốn các nhà tài trợ khác.
* Tổng hợp khái toán kinh phí hạ tầng đô thị:
TT
|
Nội dung chi phí
|
ĐVT
|
Kinh phí
|
Giai đoạn 2020
|
Giai đoạn 2025
|
1
|
Giao thông
|
đồng
|
190.123.000.000
|
31.265.000.000
|
2
|
San nền - thoát nước mưa
|
đồng
|
24.919.000.000
|
6.491.000.000
|
3
|
Cấp nước
|
đồng
|
3.445.000.000
|
40.615.437.500
|
4
|
Cấp điện
|
đồng
|
40.680.000.000
|
2.400.000.000
|
5
|
Thoát nước thải - vệ sinh môi trường
|
đồng
|
58.099.000.000
|
33.894.000.000
|
6
|
Thông tin liên lạc
|
đồng
|
12.246.000.000
|
1.104.000.000
|
7
|
Kè đá gia cố sông Đăk Pne
|
đồng
|
40.000.000.000
|
43.420.000.000
|
Tổng cộng
|
|
369.512.000.000
|
159.189.437.500
|
- Giai đoạn 2020 (Bằng chữ): Ba trăm sáu mươi chín tỷ, năm trăm mười hai triệu đồng.
- Giai đoạn 2025 (Bằng chữ): Một trăm năm mươi chín tỷ, một trăm tám mươi chín triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn, năm trăm đồng.
----------------------------------------
PHẦN VIII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum đến năm 2025 phù hợp với yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ và các định hướng chiến lược mà các cấp, ngành đã đề ra nhằm đưa thị trấn Đăk Rve trở thành trung tâm tiểu vùng của huyện Kon Rẫy, làm động lực thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của huyện Kon Rẫy. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong thị trấn ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại. Với các điều kiện tự nhiên và tiềm năng sẵn có cộng với sự quan tâm đầu tư, thị trấn Đăk Rve đang phát triển mạnh mẽ. Trong tương lai, đây sẽ là một đô thị mang nhiều bản sắc đặc thù, văn minh hiện đại của tỉnh Kon Tum.
II. Kiến nghị
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
- Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án điều chỉnh quy hoạch.
- Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
- Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh và địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm phê duyệt, chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực góp phần tích cực sự nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị trấn Đăk Rve nói riêng và huyện Kon Rẫy nói chung./.