PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
MỞ ĐẦU
Điều 1:
Quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn đến năm 2025 được phê duyệt, định hướng phát triển kiến trúc bảo vệ và phát huy giá trị cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn Quận, kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang, phát triển của Quận, quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền.
CHƯƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG,
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN.
Điều 2 : Quy định chung về đối tượng áp dụng
Các tổ chức và cá nhân trong ngoài nước có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan trong Quận có trách nhiểm thực hiện theo đúng quy định này.
Điều 3 : Quy định chung về phân công quản lý thực hiện
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan quản lý, giám sát theo chức năng việc thực hiện quy định này.
Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn, các phường, các chủ đầu tư, các cơ quan tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị. Tổ chức phổ biến và tuyên truyền để nâng cao nhân thức cho các tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện tốt quy định này. Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra theo quy định.
Các Sở, Ban, Ngành, Hội đồng Kiến trúc thành phố, căn cứ vào chức năng của từng ngành được Ủy ban nhân dân Thành Phố giao, phối hợp với Sở Xây dựng và chính quyền Quận, Phường thực hiện các quy định.
Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang cải tạo, xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định cụ thể, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị, quy định trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và tổ chức thực hiện quy định.
Ủy ban nhân dân Quận, Phường thực hiện quyền quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, đất đai, nhà cửa trên địa bàn theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành Phố và các quy định của pháp luật.
Phòng quản lý đô thị quận Đồ Sơn tham mưu giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn thực hiện nhiệm vụ trên theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
Các chủ đầu tư và chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện các quy định.
Sự tham gia của cộng đồng: Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan và cộng đồng dân cư tham gia tư vấn và phản biện về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị quận phường trên cơ sở những quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ RANH GIỚI, QUY MÔ DIỆN TÍCH,
TÍNH CHẤT, DÂN SỐ QUẬN ĐỒ SƠN
Điều 4. Ranh giới
- Phía Bắc giáp quận Dương Kinh
- Phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ
- Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
- Phía Tây giáp huyện Kiến Thụy
Điều 5. Quy định chung về quy mô diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên: 4.237,29 ha
Điều 6. Quy định chung về tính chất
Là khu đô thị loại 1- Trung tâm hành chính chính trị cấp Quận
Là khu đô thị kết hợp du lịch, hội nghị quốc tế và quốc phòng an ninh
Là một trong những trung tâm du lịch vùng Duyên Hải Bắc Bộ.
Điều 7. Quy định chung về dân số
Dân số toàn quận đến năm 2025 là 162.000 người.
CHƯƠNG III
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HẠ TẦNG XÃ HỘI
Điều 8. Các quy định chung về các đơn vị ở, nhóm nhà ở và đất ở
Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc lập dự án ở giai đoạn sau. Có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế (kể cả trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
1. Các khu vực xây dựng đô thị mới phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, các giá trị văn hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở: chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.... đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai ở giai đoạn sau, cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất, đảm bảo cơ cấu diện tích sàn xây dựng theo quy định, ưu tiên giải quyết các nhu cầu theo thứ tự sau: tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; đấu giá quyền sử dụng đất; nhà ở thương mại... Trong quỹ đất nhà ở xây dựng sẽ bố trí các dự án nhà ở xã hội (ngoài quỹ đất 20% trong các dự án phát triển khu nhà ở), vị trí cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau. Các khu vực giáp ranh giới đát làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Tổ chức không gian đơn vị ở hoàn chỉnh, đảm bảo bố trí đầy đủ các chức năng: ở, dịch vụ công cộng, cây xanh sân chơi, giao thông tĩnh.
- Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
- Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu sử dụng tuân thủ theo quy định của khu vực. Khuyến khích xây dựng các khu đô thị mới kiểu mẫu.
2. Khu đô thị cũ, khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chung của khu vực.
- Khuyến khích tăng diện tích cây xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh) không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng.
- Khu vực có các khu ở, nhà ở trên mặt phố đang xuống cấp, chính quyền đô thị phải xây dựng kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định hiện hành, đồng thời có phương án hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.
3. Khu vực đô thị gần đường sắt, đường sông, đường cao tốc, khu vực sân bay, đê điều, đường dây truyền tải điện, căn cứ quân sự, việc xây dựng mới, chỉnh trang công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ theo quy định an toàn đối với hành lang bảo vệ giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng không, đê điều, đường dây truyền tải điện, độ cao tĩnh không và tuân thủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy định chung về dịch vụ thương mại, y tế giáo dục, thể dục thể thao
Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc màu sắc vật liệu sử dụng tuân theo quy định của khu vực. Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc công trình có không gian lớn, linh động kết hợp với kiểu dáng hiện đại.
Điều 10. Quy định chung về các khu trung tâm hành chính và các khu công cộng đặc thù khác
Không gian, cảnh quan các khu trung tâm hành chính và các khu công cộng đặc thù về du lịch điều dưỡng, sân golf, thể dục thể thao, di tích lịch sử phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
Các khu vực đô thị có tính chất đặc thù phải thể hiện tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo cơ cấu không gian và phù hợp chức năng sử dụng.
Những công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa phương, công trình tôn giáo, tín ngưỡng tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì chính quyền đô thị phải có quy định quản lý riêng. Bảo tồn đối với cac di sản, kiểm soát việc xây dựng mới công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
CHƯƠNG IV
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾT NỐI GIỮA HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG KHU VỰC VỚI HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHUNG CỦA ĐÔ THỊ
Điều 11.
Sự kết nối giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị tuân thủ theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn 2050 và đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn đến năm 2025đã được phê duyệt.
CHƯƠNG V
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN, ĐỊA HÌNH, CẢNH QUAN, NGUỒN NƯỚC, KHÔNG KHÍ, TIẾNG ỒN…
Điều 12.
Hệ sinh thái tự nhiên, địa hình cảnh quan, nguồn nước, không khí, tiếng ồn… phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, đảm bảo đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, bờ biển, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thịphải được khoanh vùng, chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên, hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò, đồi…)
CHƯƠNG VI
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ KHÁC
Điều 13. Quy định chung về các khu công nghiệp
Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch, sẽ từng bước được di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương của Thành phố về di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị. Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vục.
Các khu công nghiệp phải được quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt về quy hoạch, kiến trúc, kiểm soát về mật độ xây dựng, tỷ lệ chiếm đất của các khu chức năng trong khu công nghiệp, cao độ khống chế, hình thức kiến trúc công trình chính, cổng, tường rào, quảng trường, đường gom.
Điều 14. Quy định chung về các khu di tích lịch sử tôn giáo
Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc lập dự án đầu tư, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Quy định chung về các khu quốc phòng an ninh
Đối với đất an ninh quốc phòng, được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đảm bảo đáp úng được yêu cầu về an ninh quốc phòng, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tối đa đến việc phát triển đô thị tại khu vực.
Tuân thủ theo quy định tại nghị định 38/2010/ NĐ-CP ngày 7-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 16. Quy định chung về các nghĩa trang
Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có tại các khu vực không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập đến khu vực nghĩa trang tập trung của Quận, lâu dài về khu vực nghĩa trang chung của Thành Phố. Trong giai đoạn quá độ, không phát triển mở rộng các nghĩa địa hiện có, tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Điều 17. Quy định chung về các khu công trình kỹ thuật đầu mối
Các khu công trình kỹ thuật đầu mối cần phải được quản lý theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt về môi trường, mỹ quan và kết nối đồng bộ.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
CHƯƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ RANH GIỚI, QUY MÔ DIỆN TÍCH,
QUY ĐỊNH VỀ MẬT ĐỘ DÂN CƯ, CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN,
QUẢN LÝ VỀ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, YÊU CẦU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Quy định cụ thể về đơn vị ở
1. Quy định về quy mô diện tích đơn vị ở
- Quy mô: 827,60 ha
2. Quy định về mật độ dân cư
- Mật độ dân cư trên đất ở là 190 người/ ha
3. Quy định về ranh giới đơn vị ở
- Toàn bộ Quận được chia thành 13 đơn vị ở. Trong đó:
a. Khu vực trung tâm quận: 3 đơn vị ở
- Đơn vị ở số 1:
+ Vị trí: Phường Ngọc Hải.
+ Quy mô diện tích: 55,41 ha.
+ Quy mô dân số: 14.243 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà biệt thự cao cấp.
- Đơn vị ở số 2:
+ Vị trí: Phường Ngọc Hải và phường Vạn Sơn.
+ Quy mô diện tích: 49,98 ha.
+ Quy mô dân số: 18.099 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà với tầng cao trung bình, bao gồm nhà ở chung cư, nhà ở kiểu liền kề kết hợp với dịch vụ.
- Đơn vị ở số 3:
+ Vị trí: Phường Ngọc Xuyên.
+ Quy mô diện tích: 59,13 ha.
+ Quy mô dân số: 26.033 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà với tầng cao trung bình, bao gồm nhà ở chung cư, nhà ở kiểu liền kề kết hợp với dịch vụ tại khu vực trung tâm Quận cũ. Đối với khu vực ven núi nhà ở được tổ chức theo dạng nhà có sân vườn kết hợp với khụng gian đồi núi tạo sự đa dạng về khụng gian ở.
b. Khu vực Bàng La: 2 đơn vị ở
- Đơn vị ở số 4:
+ Vị trí: Phường Bàng La.
+ Quy mô diện tích: 26,97 ha.
+ Quy mô dân số: 9.867 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà vườn truyền thống với mật độ xây dựng thấp.
- Đơn vị ở số 5:
+ Vị trí: Phường Bàng La.
+ Quy mô diện tích: 86,88 ha.
+ Quy mô dân số: 12.488 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà vườn truyền thống với mật độ xây dựng thấp.
c. Khu vực Minh Đức - Ngọc Xuyờn: 3 đơn vị ở
- Đơn vị ở số 6:
+ Vị trí: Phường Ngọc Xuyên.
+ Quy mô diện tích: 77 ha.
+ Quy mô dân số:12.630 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà ở cao tầng và các khu nhà thấp tầng có sân vườn.
- Đơn vị ở số 7:
+ Vị trí: Phường Minh Đức và phường Ngọc Xuyờn.
+ Quy mô diện tích: 52,54 ha.
+ Quy mô dân số: 9.407 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng được kết hợp với hệ thống dịch vụ.
- Đơn vị ở số 8:
+ Vị trí: Phường Minh Đức.
+ Quy mô diện tích: 41,57 ha.
+ Quy mô dân số: 8.510 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng được kết hợp với hệ thống dịch vụ.
d. Khu vực Minh Đức - Hợp Đức: 5 đơn vị ở
- Đơn vị ở số 9:
+ Vị trí: Phường Hợp Đức và phường Minh Đức.
+ Quy mô diện tích: 86,49 ha.
+ Quy mô dân số: 10.846 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng được kết hợp với hệ thống dịch vụ.
- Đơn vị ở số 10:
+ Vị trí: Phường Hợp Đức và phường Minh Đức.
+ Quy mô diện tích: 100,18 ha.
+ Quy mô dân số: 12.841 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng được kết hợp với hệ thống dịch vụ.
- Đơn vị ở số 11:
+ Vị trí: Phường Hợp Đức.
+ Quy mô diện tích: 51,38 ha.
+ Quy mô dân số: 6.898 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng kết hợp với hệ thống dịch vụ và các khu nhà thấp tầng có sân vườn.
- Đơn vị ở số 12:
+ Vị trí: Phường Hợp Đức.
+ Quy mô diện tích: 92,09 ha.
+ Quy mô dân số: 10.450 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà thấp tầng có sân vườn.
- Đơn vị ở số 13:
+ Vị trí: Phường Hợp Đức.
+ Quy mô diện tích: 47,98 ha.
+ Quy mô dân số: 9688 người.
+ Loại hình ở: Xây dựng các khu nhà cao tầng kết hợp với hệ thống dịch vụ và các khu nhà thấp tầng có sân vườn.
4. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu ở
- Đối với khu ở cao tầng:
+ Tầng cao: từ 9 đến 15 tầng
+ Mật độ xây dựng: từ 35% đến 70%
- Đối với khu ở tầng cao trung bình:
+ Tầng cao: từ 5 đến 7 tầng
+ Mật độ xây dựng: từ 40% đến 75%
- Đối với khu ở thấp tầng:
+ Tầng cao: từ 1 đến 3 tầng
+ Mật độ xây dựng: từ 40% đến 100%
5. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu ở
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu ở phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu ở phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu ở.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu ở phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu ở.
Việc xây dựng công trình trong các khu ở phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
6. Quy định định quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan khu ở
a. Quản lý về không gian kiến trúc:
- Các khu ở cao tầng được kết hợp với hệ thống dịch vụ.
- Các khu ở biệt thự cao cấp được kết hợp với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
- Các khu ở nhà vườn truyền thống: Được hình thành khu vực sinh thái làng nghề kết hợp với du lịch sinh thái rừng ngập mặn, hải dương học, cung cấp thực phẩm cho đô thị và khu du lịch.
- Các khu ở ven núi: Được kết hợp với không gian tự nhiên, đồi núi để tạo sự đa dạng.
- Các khu ở chung cư, lô phố được kết hợp với dịch vụ…
b. Quản lý cảnh quan:
- Khu ở được kết hợp với cảnh quan tự nhiên theo các khu vực cảnh quan ven biển, cảnh quan đồi núi, cảnh quan ven sông, cảnh quan nội đồng.
- Khu ở được kết hợp với cảnh quan nhân tạo theo các trục cảnh quan trung tâm hành chính chính trị, trục cảnh quan trung tâm thương mại, trục cảnh quan làng truyền thống kết hợp du lịch sinh thái rừng ngập mặn.
7. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu ở
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
8. Quy định về bảo vệ môi trường khu ở
Trong các khu ở phải có vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
Trong các khu ở phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 19. Quy hoạch cụ thể về khu công cộng
1. Quy định về ranh giới khu công cộng
a. Đối với khu công cộng cấp vùng- cấp thành phố:
- Khu giáo dục đào tạo cấp vùng tại phường Hợp Đức (gần đường cao tốc ven biển)
- Khu du lịch sinh thái Lai- Sàng- Họng tại phường Minh Đức (cuối trục thương mại)
- Khu nghiên cứu, bảo tàng Hải Dương Học, rừng ngập mặn, trung tâm y tế, nghỉ dưỡng chữa bệnh đặt tại phường Bàng La (cuối trục đường 68m).
- Khu hội nghị hội thảo quốc tế: Tại khu 1.
- Khu hội thảo khoa học, khí tượng thủy văn, du lịch biển tại khu du lịch.
b. Đối với khu công cộng cấp quận- cấp khu ở:
-Khu hành chính- chính trị tại khu vực Đầm Ngọc
- Khu giáo dục đào tạo tại trung tâm của 4 khu ở, thuộc 10 phường.
- Khu trung tâm y tế tại trung tâm cũ thuộc phường Ngọc Xuyên.
- Khu văn hóa tại giao lộ đường Phạm Văn Đồng và tỉnh lộ 401.
- Khu chợ tại phường Vạn Sơn, khu trung tâm thương mại dịch vụ tại phường Minh Đức, Hợp Đức và tại các trung tâm của 4 khu ở thuộc 10 phường
c. Đối với khu công cộng cấp đơn vị ở:
- Trường học cấp 1,2, nhà trẻ, chợ, dịch vụ hàng ngày, trạm y tế tại trung tâm của 13 đơn vị ở thuộc 10 phường.
2. Quy định về diện tích đất khu công cộng
Đối với khu công cộng cấp vùng- cấp thành phố: Diện tích là 101,68 ha
Đối với khu công cộng cấp quận- cấp khu ở: Diện tích là 166,89 ha
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu công cộng
a. Đối với khu công cộng cấp vùng- cấp thành phố:
- Tầng cao: Từ 1 đến 15 tầng
- Mật độ xây dựng: Từ 40% đến 80%
b. Đối với khu công cộng cấp quận- cấp khu ở:
- Tầng cao: Từ 1 đến 30 tầng
- Mật độ xây dựng: Từ 40% đến 80%
c. Đối với khu công cộng cấp đơn vị ở:
- Tầng cao: Từ 1 đến 3 tầng
- Mật độ xây dựng: 40%
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu công cộng
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu công cộng phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu công cộng phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu công cộng.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu công cộng phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu công cộng.
Việc xây dựng công trình trong các khu công cộng phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định định quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công cộng.
a. Quản lý về không gian kiến trúc:
- Đối với trục trung tâm hành chính chính trị cấp Quận: Được tổ chức hệ thống công trình có tầng cao trung bình với hình khối đơn giản, kết hợp với không gian cây xanh, mặt nước.
- Đối với khu hành chính chính trị cấp phường: Được tổ chức hệ thống công trình có tầng cao thấp với hình khối đơn giản, kết hợp với không gian cây xanh.
- Đối với trục trung tâm thương mại: Được tổ chức hệ thống công trình với hình khối hiện đại, có tầng cao từ 15-30 tầng. Bố trí các cao ốc văn phòng, dịch vụ thương mại kết hợp các trục đi bộ.
- Đối với khu vực làng truyền thống, làng du lịch sinh thái: Được tổ chức hệ thống nhà thấp tầng kết hợp hậu cần nghề cá, hậu cần du lịch, trung tâm nghiên cứu Hải dương học thành tổ hợp du lịch.
b. Quản lý về cảnh quan:
- Đối với vùng cảnh quan tự nhiên ven biển: Được khai thác hướng tiếp cận không gian từ biển vào, tổ chức không gian theo địa thế, chiều cao giảm dần từ núi- kiến trúc công trình- biển.
- Đối với vùng cảnh quan tự nhiên đồi núi: Được khai thác lợi thế đồi núi cho các hoạt động du lịch, công cộng, lấy điểm cao núi Đồ Sơn làm điểm nhấn không gian.
- Đối với vùng cảnh quan tự nhiên ven sông: Được khai thác cây xanh rừng ngập mặn ven cửa sông Lạch Tray, ven sông Lai- Sàng- Họng phát triển du lịch sinh thái.
- Đối với vùng cảnh quan tự nhiên nội đồng: Đươc khai thác cảnh quan cây xanh tự nhiên kết hợp dịch vụ công cộng và cảnh nhân tạo bổ trợ.
- Đối với trục cảnh quan trung tâm hành chính chính trị: Được tổ chức trục cây xanh chính giữa khu trung tâm theo hai hướng:Nối đô thị mới, đô thị cũ với biển; Nối không gian nhân tạo với không gian tự nhiên đồi núi.
- Đối với trục cảnh quan trung tâm thương mại: Được tổ chức một trục không gian nước, đi bộ kết nối không gian.
- Đối với trục cảnh quan làng truyền thống với du lịch sinh thái rừng ngập Bàng La: Được tổ chức trục không gian cây xanh và kết nối khu du lịch sinh thái với biển.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu công cộng
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7.Quy định về bảo vệ môi trường khu công cộng
Trong các khu công cộng phải có vườn hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
Trong các khu công cộng phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 20. Quy định cụ thể về khu cây xanh- thể dục thể thao
1. Quy định về ranh giới khu cây xanh- thể dục thể thao
a. Đối với khu cây xanh công viên- thể dục thể thao cấp thành phố:
- Cây xanh tự nhiên đồi núi tại hệ thống đồi núi khu 1,2,3 thuộc các phường Ngọc Xuyên, Van Sơn, Vạn Hương.
- Cây xanh rừng ngập mặn tại phường Ngọc Hải, Bàng La
- Cây xanh ven sông Lai- Sàng- Họng.
- Cây xanh công viên Tân Thành.
b. Đối với khu cây xanh- thể dục thể thao cấp quận- khu ở:
- Khu Đầm Vuông thuộc phường Ngọc Hải
- Khu Đầm Ngọc thuộc phường Ngọc Xuyên
- Khu trục trung tâm hành chính chính trị thuộc phường Ngọc Xuyên
- Khu trục trung tâm thương mại thuộc phường Minh Đức, Hợp Đức
- Khu cây xanh- thể dục thể thao trong 4 khu ở của quận.
c. Đối với khu cây xanh sân chơi cấp đơn vị ở:
- Tại 13 đơn vị ở thuộc 10 phường trong Quận.
2. Quy định về quy mô diện tích:
a. Đối với khu cây xanh công viên- thể dục thể thao cấp thành phố: 560,26ha
b. Đối với khu cây xanh- thể dục thể thao cấp quận- khu ở: 100,41ha
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu cây xanh- thể dục thể thao
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị: Tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu cây xanh- thể dục thể thao
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu cây xanh- thể dục thể thao phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu cây xanh- thể dục thể thao phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu cây xanh- thể dục thể thao.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu cây xanh- thể dục thể thao phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu cây xanh- thể dục thể thao.
Việc xây dựng công trình trong các khu cây xanh- thể dục thể thao phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy đinh về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu cây xanh – thể dục thể thao.
a. Quản lý về không gian kiến trúc
- Đối với không gian kiến trúc trong khu cây xanh- thể dục thể thao cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết được duyệt về các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực đặc thù hình thức kiến trúc đặc thù.
- Các công trình mang tính đặc thù khác như đài phun nước, tiểu cảnh, trang trí trong vườn hoa, công viên, phải có quy mô, hình dáng, chất liệu, phù hợp với cảnh quan, điều kiện thực tế và thể hiện được đặc trưng văn hóa của vùng, miền.
b. Quản lý về cảnh quan:
- Đối với cảnh quan trong khu cây xanh- thể dục thể thao, cây xanh trong đô thị phải được khai thác sử dụng theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Cây cổ thụ trong đô thị phải được bảo vệ quản lý theo quy định.
- Khuyến khích trồng các loại cây phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị để tạo nét đặc trưng riêng.
- Đối với cảnh quan nhân tạo phải được thiết kế, khai thác, sử dụng hài hòa với tính chất, chức năng đô thị và đặc điểm của vung miền.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực. Khu vực có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị cần phải được khoanh vùng, hướng dẫn sử dụng và bảo vệ.
- Cấm mọi hoạt động xâm hại, làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, diện mạo tự nhiên,hạn chế tối đa việc thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu cây xanh – thể dục thể thao
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường khu cây xanh – thể dục thể thao
Trong các khu cây xanh – thể dục thể thao phải có vườn hoa, đường dạo, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh, công trình kiến trúc nhỏ bổ trợ.
Trong các khu cây xanh – thể dục thể thao phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 21.Quy định cụ thể về các khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá
1. Quy định về ranh giới khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá
Khu công nghiệp Đồ Sơn: nằm giáp ranh giữa quận Đồ Sơn và Dương Kinh
Khu cảng và hậu cần nghề cá: Tại phường Ngọc Hải và Bàng La.
2. Quy định về quy mô diện tích khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá
Khu công nghiệp kho tàng: Diện tích là 75,97 ha (trong ranh giới quận)
Khu cảng và hậu cần nghề cá: Diện tích là 56,8 ha
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá:
a. Đối với khu công nghiệp kho tàng:
- Tầng cao: Từ 1 đến 5 tầng
- Mật độ xây dựng: Từ 40% đến 70%
b. Đối với khu cảng cá và hậu cần nghề cá:
- Tầng cao: Từ 1 đến 2 tầng
- Mật độ xây dựng: Từ 40% đến 70%
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá.
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá.
Việc xây dựng công trình trong các khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá:
Đối với không gian kiến trúc cảnh quan trong khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc xây dựng công trình phải được cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá
Trong các khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải có bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
Trong các khu công nghiệp kho tàng- hậu cần nghề cá phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 22. Quy định cụ thể về khu di tích lịch sử tôn giáo
1. Quy định về ranh giới khu di tích lịch sử tôn giáo
Ranh giới hiện tại của các khu di tích lịch sử tôn giáo được giữ nguyên. Đối với các khu vực xin cấp mới phải được các cấp có thẩm quyết định.
2. Quy định về quy mô diện tích khu di tích lịch sử tôn giáo
Các khu di tích lịch sử tôn giáo: Diện tích 2,4 ha
Đối với khu vực Tháp Tường Long: Diện tích 5,6ha
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu di tích lịch sử tôn giáo:
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị: Tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu di tích lịch sử tôn giáo:
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu di tích lịch sử tôn giáo.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu di tích lịch sử tôn giáo.
Việc xây dựng công trình trong các khu di tích lịch sử tôn giáo phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu di tích lịch sử tôn giáo:
Đối với không gian kiến trúc cảnh quan trong khu di tích lịch sử tôn giáo cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc xây dựng công trình phải được cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.
Các di tích lịch sử văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo vệ theo quyết định của luật di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Không gian khu vực bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước, trong khuôn viên và xung quanh các công trình kiến trúc di tích lịch sử văn hóa, danh thắng phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu di tích lịch sử tôn giáo
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường khu di tích lịch sử tôn giáo
Trong các khu di tích lịch sử tôn giáo phải có vườn hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
Trong các khu di tích lịch sử tôn giáo phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 23. Quy định cụ thể về khu an ninh quốc phòng
1. Quy định về ranh giới khu an ninh quốc phòng
Các khu vực an ninh quốc phòng hiện trạng được giữ nguyên ranh giới. Đối với khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ quân sự sang dân sự (khu 1) phải được các cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Quy định về quy mô diện tích khu an ninh quốc phòng
Các khu an ninh quốc phòng: Diện tích 12,16ha
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu an ninh quốc phòng:
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị: tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu an ninh quốc phòng
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu an ninh quốc phòng phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu an ninh quốc phòng phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu an ninh quốc phòng.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu an ninh quốc phòng phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu an ninh quốc phòng.
Việc xây dựng công trình trong các khu an ninh quốc phòng phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu an ninh quốc phòng
Đối với không gian kiến trúc cảnh quan trong khu an ninh quốc phòng cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc xây dựng công trình phải được cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.
Công trình phục vụ an ninh quốc phòng trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến an toàn, cảnh quan và môi trường đô thị.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu an ninh quốc phòng
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 24. Quy đinh cụ thể về khu du lịch dịch vụ
1. Quy định về ranh giới khu du lịch dịch vụ
Đối với khu du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí biển: Tại khu 1, khu 2, khu 3.
Đối với khu du lịch đa chức năng:
- Khu du lịch sinh thái: Khu du lịch sinh thái ven biển tại phường Bàng La, Ngọc Hải. Khu du lịch sinh thái ven sông Lai-Sàng-Họng thuộc phường Bàng La, Minh Đức, Hợp Đức. Khu du lịch sinh thái đồi núi tại phường Vạn Sơn, Vạn Hương.
- Khu du lịch vui chơi giải trí: Khu sân golf tại phường Ngọc Xuyên. Khu công viên tại phường Ngọc Xuyên, Tân Thành.
- Khu du lịch nghiên cứu khoa học: Khu nghiên cứu công nghệ cao và hải dương học tại phường Ngọc Xuyên, Bàng La.
- Khu du lịch văn hóa tâm linh và lễ hội : đền Bà Đế, Đảo Dấu, tháp Tường Long tại phường Ngọc Xuyên, Ngọc Hải, Vạn Sơn, Vạn Hương.
2. Quy định về quy mô diện tích khu du lịch dịch vụ
Đất khu du lịch (khu 1, khu 2, khu 3): Diện tích 585,52 ha
Đất du lịch thể thao giải trí (sân golf): Diện tích 156,34 ha
Đất du lịch sinh thái ven biển (rừng ngập mặn): Diện tích 279,56 ha
Đất du lịch nghỉ dưỡng ven sông (Lai Sàng Họng): Diện tích 257,11 ha
Đất các khu dịch vụ du lịch khác nằm đan xen trong khu vực đô thị Quận, kết hợp với các công trình công cộng cấp Quận, cấp Thành Phố.
3. Quy định về các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị khu du lịch
Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị: tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, hệ số sử dụng đất phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
4. Quy định về nguyên tắc kiểm soát phát triển khu du lịch
Kiểm soát, phát triển về sử dụng đất khu du lịch phải tuân theo các chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy định trong đồ án.
Kiểm soát, phát triển về không gian, kiến trúc cảnh quan khu du lịch phải tuân theo các quy định về quy hoạch kiến trúc khu du lịch.
Kiểm soát phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường khu du lịch phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch kỹ thuật khu du lịch.
Việc xây dựng công trình trong các khu du lịch phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt về giới hạn đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt nền, tầng cao, hình thức kiến trúc và hoàn tất các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
5. Quy định về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu du lịch
Đối với không gian kiến trúc cảnh quan trong khu du lịch cần tuân thủ các quy định theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết quận Đồ Sơn được phê duyệt và Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu 1, khu 2, khu 3.
Việc xây dựng công trình phải được cấp có thẩm quyền cho phép và không được làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.
6. Quy định về hạ tầng kỹ thuật khu du lịch
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng, xây dựng hệ thống giao thông phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Xây dựng hệ thống cấp điện, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, bưu chính viễn thông, phải tuân thủ theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
7. Quy định về bảo vệ môi trường khu du lịch
Trong các khu du lịch phải có vườn hoa, bãi đỗ xe và hệ thống vườn cây xanh bổ trợ.
Trong các khu du lịch phải đặt các điểm thu gom rác thải trung chuyển hợp lý theo quy hoạch kỹ thuật được duyệt.
Điều 25. Giao thông đô thị.
Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn để phù hợp với điều kiện hiện trạng.
Các tuyến đường sắt đô thi đi ngầm hay nổi sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án.
Quy mô, vị trí cụ thể các bãi đỗ xe được thể hiện trực tiếp trên bản vẽ. Khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe nhiều tầng (nồi hoặc ngầm) để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả đầu tư vá đáp ứng chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho khu vực.
- Đối với các khu chức năng đô thị xây mới, trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch tiêp theo phải có giải pháp đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình, đảm bảo đáp ứng chỉ tiêu đỗ xe trung bình cho cả khu vực là khoảng 4m2/người.
- Các bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất công cộng, cây xanh sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tể của khu vực. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh không vượt quá 20% diện tích khu đất. Tùy từng vị trí. bãi đỗ xe có thể được xây dựng ngầm, trên đó có sử dụng chức năng đất trong cây xanh. Ngoài ra, trong khu vực cải tạo có thể tận dụng quỹ đất trong các nút giao thông khác mức, gầm cầu cạn đường bộ... trên nguyên tắc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và vệ sinh môi trường.
1. Các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm:
a. Mạng lưới cầu, hầm...
Các cầu đô thị qua Sông Lai, Sông Sàng, Sông Họng.
b. Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông: sân bay, nhà ga, bến xe, cảng
Sân bay trực thăng với quy mô S=5ha tại khu vực Bàng La.
Bến tàu khách du lịch tại Bến Nghiêng và Khu 3, bến tàu du lịch phục vụ các khu du lịch riêng lẻ...
Cảng cá tại Cống Họng và Ngọc Hải.
Bến xe khách và xe bus tại phường Hợp Đức với diện tích S=1,66ha nằm cạnh ga DEPOT đường sắt đô thị.
Ga DEPOT đường sắt đô thị tại phường Hợp Đức với diện tích S=15ha.
05 ga dọc đường của tuyến đường sắt đô thị.
2. Phạm vi bảo vệ:
a. Đường đô thị, kể cả quốc lộ qua đô thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ; bao gồm: lòng đường, lề đường và vỉa hè
Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch giao thông và lộ giới tỷ lệ 1/2000.
Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình, khoảng cách tối thiểu đến chỉ giới đường đỏ được thể hiện trên bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng tỷ lệ 1/2000.
* Mặt cắt 1-1: Là mặt cắt của đường nội bộ trong các khu chức năng.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=17,5m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=7,5m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
* Mặt cắt 1.1-1.1: là mặt cắt của đường 353 kéo dài.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=17,25m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=11,25m
+ Vỉa hè : Bhè=3 x 2=6m
* Mặt cắt 1.2-1.2: là là mặt cắt của đường nội bộ.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=13,5m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=7,5m
+ Vỉa hè : Bhè=3 x 2=6m
*Mặt cắt 2-2: là mặt cắt của đường phân khu vực.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=25m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=15m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
*Mặt cắt 2.1-2.1: là mặt cắt của đường phân khu vực.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=20.5m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=12.5m
+ Vỉa hè : Bhè=4 x 2=8m
*Mặt cắt 2.2-2.2: Là mặt cắt đường ven đê Sông Lạch Tray.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=63m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=15m
+ Mặt cắt đê
+ Hành lang an toàn bảo vệ đê : 25,0m
+ Vỉa hè : Bhè=5m
*Mặt cắt 3-3: Là mặt cắt đường trục qua khu vực đô thị cũ.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=30,0m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=7,5x2=15,0m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
+ Phân cách : Bpc= 5m
* Mặt cắt 4-4 : Là mặt cắt đường khu vực
+ Bề rộng nền đường : Bnền=35m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=11,25x2m =22,5m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
+ Phân cách : Bpc= 2,5m
*Mặt cắt 4.1-4.1: Là mặt cắt đường tuyến đường ven biển Khu 1 (đoạn vào Nhà nghỉ 295).
+ Bề rộng nền đường : Bnền=35m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=7,5mx2=15m
+ Vỉa hè : Bhè = 5 x 2=10,0m
+ Phân cách : Bpc= 10m
* Mặt cắt 5-5: Là mặt cắt loại 1 đường phố chính 353
+ Bề rộng nền đường : Bnền=34m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=11,5 x 2=23m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
+ Phân cách : Bpc=1m
*Mặt cắt 6-6: Là mặt cắt loại 2 đường phố chính 353
+ Bề rộng nền đường : Bnền=43m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=15x2=30m
+ Vỉa hè : Bhè=5 x 2=10m
+ Phân cách : Bpc=3m
*Mặt cắt 7-7: Là mặt cắt đường phố chính
+ Bề rộng nền đường : Bnền=50,5m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=11,25x2+6x2=34.5m
+ Vỉa hè : Bhè=6 x 2=12m
*Mặt cắt 7.1-7.1: Là mặt cắt đường phố chính có tuyến điện 110KV đi trong dải phân cách.
+ Bề rộng nền đường : Bnền=50,5m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=11,25x2+6x2=34.5m
+ Vỉa hè : Bhè=6 x 2=12m
+ Phân cách : Bpc=10,5m
* Mặt cắt 8-8: Là mặt cắt đường trục phía Tây
+ Bề rộng nền đường : Bnền=84,0m
+ Đường sắt đô thị :Bds=16,0m
+ Lòng đường xe chạy : Bmặt=15x2+7x2=44m
+ Vỉa hè : Bhè=7,5 x 2=15m
+ Phân cách : 5+2x2=9m
b. Đường nội bộ trong các ô phố, khu tập thể, ngõ xóm, và đất lưu không ven sông hồ được giới hạn từ chân hàng rào hoặc chân tường hợp pháp của công trình trở ra
c. Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông được giới hạn trong ranh giới khu đất theo hồ sơ đăng ký địa chính và vùng bảo vệ xác định theo tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước và điều kiện thực tế của khu vực xây dựng.
d. Đường đô thị được sử dụng và khai thác vào các mục đích sau đây:
Lòng đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ; vỉa hè dành cho người đi bộ;
Để bố trí các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như: chiếu sáng, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe, các thiết bị an toàn giao thông;
Để trồng cây xanh công cộng, cây bóng mát hoặc cây xanh cách ly
Điều 26. Quy định cụ thể về quản lý đối với Chuẩn bị kỹ thuật
1. Cao độ nền xây dựng - cao độ Hải đồ (cao độ Hải đồ= cao độ lục địa + 1,89m) :
Khu Du Lịch: Cao độ nền xây dựng giữ nguyên theo cao độ hiện trạng trừ một số khu vực có cao độ địa hình thấp thì cần được tôn nền với cao độ là ≥ + 5,0m.
Khu vực trung tâm Quận: Cao độ vẫn giữ nguyên cao độ nền từ +4,2 ¸ + 5,0m. Đối với các ô đất chỉnh trang sẽ được san nền cục bộ cho phù hợp với cao độ chung khu vực.
Khu vực phường Bàng La, cao độ nền xây dựng cần được tôn nền ≥ + 5,0m.
Các khu vực đô thị mới cần được tôn nền xây dựng lên cao trình ³ + 4,5 m.
2. Thoát nước mưa:
a. Các hồ điều hoà:
Hệ thống hồ, kênh điều hòa trong khu vực trung tâm quận có tổng diện tích 76Ha;
Các hồ, kênh được kè mái, làm đường quản lý và tuyến cống bao thu gom nước thải xung quanh.
b. Các sông, kênh mương thoát nước:
Tuyến kênh thoát nước nối hệ thống sông Lai-Sàng-Họng với hồ điều hòa Tân Thành, rộng trung bình B=115m;
Khoảng cách bảo vệ hành lang các sông, kênh mương tối thiểu mỗi bên 5m (tính từ mép đường quản lý).
c. Các cống thoát nước trên các trục đường đô thị gồm:
Cống tròn có kích thước từ D500 đến D2000mm;
Rãnh hở thu nước dưới chân núi;
Khoảng cách bảo vệ cống tối thiểu cách thành cống mỗi bên 0,5m.
d. Các trạm bơm nước:
Trạm bơm nước mưa gồm: Trạm bơm Cống Họng.
e. Đê:
Tuyên đê biển: Đê được làm đường hộ đê, mặt đê, tường chắn sóng bằng bê tông cốt thép.
Củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển thành các tuyến đê khép kín kết hợp với làm đường giao tông vành đai ven biển nhằm bảo vệ dân sinh, tạo cơ sở phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng;
Chiều rộng mặt đê tối thiểu từ 5,0 m, đê phải được kiên cố, gia cố đủ cao trình chống với mức gió bão thiết kế, cao độ đỉnh đê +7,5m - Cao độ hải đồ.
Trồng cây dọc theo tuyến đê nhằm tạo rừng ngập mặn chắn sóng trước đê biển, phải coi đây là biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với tất cả các khu vực, đồng thời cải tạo hệ sinh thái vùng ven biển;
3. Thoát nước thải.
a. Các trạm xử lý nước thải trong khu vực gồm:
Các trạm xử lý nước thải cục bộ trong các khu vực lấn biển;
Trạm xử lý nước thải Vạn Hương (phục cho khu du lịch), Diện tích 1,5ha;
Trạm xử lý nước thải Sông Họng (vị trí giáp Cống Họng, phục vụ cho khu vực trung tâm Quận và khu ở 3), Diện tích 3,0ha;
Trạm xử lý nước thải Bàng La, phục vụ cho phường Bàng La, Diện tích 5ha;
Trạm xử lý nước thải Tân Thành, phục vụ cho khu ở 4 quận Đồ Sơn, Diện tích 5ha.
b. Các cống thoát nước trên các trục đường đô thị có kích thước từ D200 đến D600mm, khoảng cách bảo vệ tối thiểu cách thành cống mỗi bên 0,5m.
4. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thoát nước đô thị.
Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan chuyên trách quản lý việc sử dụng và khai thác hệ thống các công trình thoát nước đô thị.
Các công trình thoát nước nội bộ (cống, rãnh, đường ống thoát, hố ga...) khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung của đô thị phải được phép của cơ quan chuyên trách quản lý cấp có thẩm quyền.
Trường hợp nước thải có chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh, khi xả vào hệ thống thoát nước chung của đô thị phải được làm sạch theo quy định về bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 27. Quy định cụ thể về quản lý đối với Nghĩa trang
Các nghĩa trang nhỏ lẻ hiện có nằm rải rác trên địa bàn Quận không phát triển mở rộng, được cải tạo chỉnh trang, trồng cây xanh cách ly với tổng diện tích F= 9,8ha.
Công viên nghĩa trang mới đặt tại ngã 3 sông Sàng thuộc phường Minh Đức với diện tích F= 11,78ha.
Tại mỗi Phường, các nghĩa trang nhỏ nằm rải rác dần đóng cửa, trồng cây xanh cách ly và dần chuyển về nghĩa trang tập trung.
Điều 28. Quy định cụ thể với mạng lưới cấp nước
1. Các công trình kỹ thuật sản xuất nước:
Nhà máy nước An Dương công suất Q=200.000 m3/ngđ (nằm ngoài địa bàn Quận).
Nhà máy nước Hưng Đạo công suất Q=290.000 m3/ngđ (nằm ngoài địa bàn Quận).
Nhu cầu cấp nước trung bình cho Quận là 91.000 m3/ngđ
2. Hệ thống phân phối nước:
Các tuyến ống chuyên tải: F500¸F800
Các tuyến ống chính: F200¸F400
3. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cấp nước đô thị:
Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước đô thị;
Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng nước phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước đô thị.
4. Cấp nước chữa cháy:
Các họng cứu hỏa được đấu nối vào các tuyến ống cấp nước có đường kính CD100 trở lên thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các họng cứu hỏa trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ trong đồ án sẽ được chính xác hóa trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cấp nước cứu hỏa của khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài các họng cứu hỏa cần bố trí thêm các hồ lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hòa theo quy hoạch để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy.
Các công tình cao tầng có hệ thống chữa cháy riêng.
Điều 29. Quy định cụ thể đối với mạng lưới cấp điện.
1. Các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị:
a. Phụ tải
Phụ tải tính toán: 186,85MVA
b. Các trạm biến áp, tủ phân phối điện;
Nguồn cấp cho quận được lấy trực tiếp từ biến áp 110/22kV Đồ Sơn 2x63MVA, TBA khu công nghiệp Đồ Sơn 110/22kV – 2x25MVA kết hợp với trạm 220kV Dương Kinh.
Toàn bộ khu vực được cấp điện trực tiếp từ trạm dân dụng 22/0,4kV, bán kính phục vụ mỗi trạm từ 250-300m. Trạm biến áp xây mới sử dụng loại kiốt (biến thế phân phối hợp bộ) hoặc trạm xây.
c. Hệ thống đường dây dẫn điện;
Tuyến điện 110kV Đồng Hòa – trạm biến áp 110kV Đồ Sơn, rẽ nhánh cấp nguồn cho trạm 110kV khu công nghiệp Đồ Sơn với chiều dài 4180m
Tuyến cáp ngầm 110kV đi trong giải phân cách đường 50,5m với chiều 1200m.
Các tuyến cáp ngầm 22kV xuất tuyến từ trạm biến áp 110kV cấp nguồn cho các trạm phụ tải dân dụng.
d. Cột và đèn chiếu sáng.
Mạng chiếu sáng được thiết kế riêng biệt với hệ thống điện sinh hoạt và được điều khiển bật, tắt bằng tủ điều khiển tự động theo thời gian.
Đối với các tuyến đường giao thông không có dải phân cách giữa, đèn đường được bố trí lắt đặt một bên với mặt cắt nhỏ hơn 11,5m và lắp đặt hai bên với mặt cắt đường lớn hơn 11,5m. Dùng loại cột thép mạ nhúng kẽm nóng bát giác côn liền cần đơn kết hợp với bóng cao áp Sudium công suất 150-250W.
Đối với các tuyến đường giao thông có dải phân cách ở giữa (>1m), đèn đường được bố trí ở giữa và dùng loại cột thép mạ nhúng kẽm nóng bát giác côn liền cần kép kết hợp với bóng cao áp Sudium công suất 150-250W.
2. Phạm vi bảo vệ các công trình cấp điện và chiếu sáng:
Theo tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước.
3. Chế độ quản lý khai thác và sử dụng các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng điện phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý các công trình cấp điện đô thị;
Mọi việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình đô thị có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình cấp điện và chiếu sáng công cộng phải có biện pháp bảo đảm an toàn và được sự đồng ý của cơ quan quản lý chuyên trách có thẩm quyền.
CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NGUYÊN TẮC TỔT CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐỐI VỚI TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, KHÔNG GIAN MỞ, ĐIỂM NHẤN, CÔNG VIÊN CÂY XANH.
Điều 30. Quy định các nguyên tắc thiết kế đô thị
- Bố cục quy hoạch công trinh được nghiên cứu, lựa chọn giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với công trình; hạn chế tối đa việc sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí và quy mô cụ thể của từng khu chức năng sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy tùng chức năng sử đụng và vị trí cụ thể, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; đồng thời chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vục;
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gỡ, chỉ, phào...) bằng nhau trên từng khu vực.
- Khoảng lùi cùa công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính, tuân thủ khoảng lùi đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn quy định nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phô, bậc thêm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gỡ, chỉ, phào...) phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về độ vươn ra so với các công trình lân cận trong từng khu chức năng và trong toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng nhau trên từng khu vực.
Điều 31. Quy định cụ thể về nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn
1. Xác định các trục đường chính:
- Trục đường Phạm Văn Đồng
- Trục đường 50,5m
- Trục đường 68m
- Trục trung tâm thương mại kết hợp không gian mặt nước
- Trục trung tâm hành chính chính trị Quận
- Trục chính khu du lịch
b. Xác định điểm nhấn quan trọng:
- Trung tâm thương mại, dịch vụ (khu vực phường Minh Đức, Hợp Đức)
- Quần thể tháp Tường Long
- Trung tâm hành chính, chính trị Quận
- Điểm nhấn cảnh quan khu du lịch
c. Tổ chức không gian
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp với chức năng sử dụng đất đã được duyệt.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải triệt để khai thác và bảo vệ cảnh quan tự nhiên khu vực.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp, hài hòa với không gian kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực và vùng kế cận.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải phù hợp và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực đã được phê duyệt.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với trục đường chính, điểm nhấn cần phải bảo đảm các nguyên tắc kiểm soát phát triển đối với kiến trúc công trình trong khu vực.
Điều 32. Quy định cụ thể về nguyện tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh
a. Xác định không gian công viên cây xanh chính:
- Rừng ngập mặn ven sông Lạch Tray, khu vực Bàng La
- Hành lang xanh ven sông Lai - Sàng - Họng
- Cây xanh đồi núi (khu vực núi Đồ Sơn, khu du lịch)
- Công viên Tân Thành, công viên trung tâm (tiếp giáp đường 401 và cống Họng), công viên thể dục thể thao Đầm Vuông
b. Xác định các không gian trống chính:
- Không gian mặt biển
- Không gian các dòng sông
- Không gian các trục giao thông lớn
c. Tổ chức không gian
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp với chức năng sử dụng đất đã được duyệt.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải triệt để khai thác và bảo vệ cảnh quan tự nhiên khu vực biển, ven biển, sông, kênh rạch, xung quanh hồ trong đô thị, đồi núi, rừng cây… đặc biệt phải giữ được tính đặc trưng, mỹ quan môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp và hài hòa với không gian kiến trúc và cảnh quan của khu vực và vùng kế cận
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải phù hợp và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đã được phê duyệt (hệ thống đê sông, biển…)
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với không gian mở, công viên cây xanh cần phải đảm bảo nguyên tắc kiểm soát phát triển đối với kiến trúc công trình trong khu vực.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Kế hoạch thực hiện
Giao Sở xây dựng, Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy định này.
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết quận Đồ Sơn (thiết kế đô thị…) để triển khai thực hiện các dự án.
Điều 34. Hiệu lực và điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lục thị hành sau khi Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Đồ Sơn đến năm 2025 được ký.
Các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Thành Phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố, Viện trưởng Viện Quy hoạch, Chủ tịch các hội đồng tư vấn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các chủ đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện bản quy định này.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHỦ TỊCH
DƯƠNG ANH ĐIỀN