CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
-
LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN CÁT TIÊN ĐẾN NĂM 2035 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
-
-
Tổng quan về Huyện Cát Tiên
-
Cát Tiên là huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng cách thành phố Đà Lạt khoảng 200km về phía Đông Bắc, cách thành phố Bảo Lộc khoảng 90km về phía Đông, cách thành phố Đồng Xoài (Bình Phước) khoảng 100km về phía Tây, cách thành phố Biên Hòa (Đồng Nai) khoảng 150km về phía Đông Nam, cách thành phố Gia Nghĩa (Đắk Nông) 157km về phía Bắc và cách Tp.HCM khoảng 190km về phía Nam. Với diện tích tự nhiên 42.694,26 ha (Theo QĐ số 689/ QĐ-UBND ngày 29/03/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng V/v phê duyệt sử dụng đất năm 2019 của huyện Cát Tiên), toàn huyện có 9 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn là thị trấn Cát Tiên (thị trấn huyện lỵ), thị trấn Phước Cát và 7 xã bao gồm: xã Gia Viễn, xã Quảng Ngãi, xã Đức Phổ, xã Phước Cát 2, xã Nam Ninh, xã Tiên Hoàng và xã Đồng Nai Thượng. Dân số toàn huyện năm 2019 có 35.349 người (Theo văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/03/2020 của Tổng cục thống kê thuộc Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng v/v thông báo số liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020) với 22 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn.
-
Huyện Cát Tiên nằm trong vùng tiếp giáp giữa Tây Nguyên với miền Đông Nam Bộ, địa hình thấp dần về phía Nam và Tây Nam, độ cao trung bình 400m so với mực nước biển, được bao bọc bởi sông Đồng Nai từ 3 phía: Tây, Nam, Bắc. Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nền nhiệt và bức xạ mặt trời cao đều quanh năm, với điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai khá thuận lợi phát triển nhiều loại cây trồng ngắn và dài ngày như lúa, ngô, rau xanh, dâu, điều, cây dược liệu và cây ăn quả. Tuy nhiên do nằm xa trục quốc lộ 20, bị giới hạn bởi mặt tiếp giáp sông Đồng Nai nên việc giao lưu, phát triển KT-XH của Huyện với bên ngoài ít thuận lợi chủ yếu qua tỉnh lộ ĐT721.
-
Lý do lập quy hoạch xây dựng vùng
-
Cát Tiên chưa lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện nên các quy hoạch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và huyện Cát Tiên chưa có tính liên kết vùng và tích hợp đa ngành đối với các quy hoạch như: Quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020; Điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2022, định hướng đến năm 2030; Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;….
-
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên nhằm phát huy vai trò vị thế mới của huyện, khai thác tiềm năng lợi thế trong vùng huyện về vị trí địa lý kinh tế chính trị, đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối các khu sản xuất và vùng tiêu thụ sản phẩm bên ngoài vùng huyện, tiềm năng tự nhiên và nhân văn, tiềm năng nguồn nhân lực.
-
Khắc phục các tồn tại bất cập hiện nay về thiếu tính kết nối và liên kết vùng nên chưa khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế. Hạ tầng xã hội, kỹ thuật phát triển chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, gây khó khăn trong kêu gọi đầu tư. Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.
-
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên nhằm giải quyết các tồn tại, bất cập trong thực trạng phát triển không gian vùng huyện hiện nay, là công cụ để kiểm soát phát triển, công cụ để chỉ đạo thu hút đầu tư.
-
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện Cát Tiên nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo vệ môi trường, thích nghi và giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu, hướng đến phát triển bền vững và là nhiệm vụ quan trọng đối với sự nghiệp phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh lâu dài của huyện, vùng Tây Nam tỉnh Lâm Đồng.
-
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện Cát Tiên là tiêu chí bắt buộc để xét huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Theo quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016).
Với những lý do trên, việc triển khai lập Quy hoạch vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là rất cần thiết.
Khái quát về đồ án:
-
Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Địa điểm thực hiện: Huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
-
Chủ đầu tư: Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Công trình công cộng huyện Cát Tiên.
-
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Lâm Đồng.
-
Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
-
Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
-
Thời gian thực hiện lập quy hoạch: Năm 2020.
-
CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
-
Căn cứ pháp lý
-
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
-
Luật quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH ngày 20/7/2015;
-
Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
-
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của chính phủ quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của chính phủ quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
-
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của chính phủ quy định chi tiết quy hoạch một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
-
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
-
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội khoá XIII về phân loại đô thị;
-
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội khoá XIII về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
-
Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 25/5/2018 của Chính phủ về Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và KHSD đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Lâm Đồng;
-
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng V/v ban hành quy chuẩn Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
-
Quyết định số 1462/2008/QĐ-TTG ngày 23/08/2011 của Thủ tướng chính phủ V/v Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
-
Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt QH tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng 2030;
-
Quyết định số 558/QĐ-TTG, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng chính phủ V/v ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
-
Quyết định số 1848/QĐ-TTG, ngày 27/12/2018 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 của Bộ xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/2/2016 của Bộ xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
-
Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ trưởng Bộ xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNN ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNN hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
-
Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch nông thôn;
-
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4454:2012 về quy hoạch nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế;
-
Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
-
Quyết định số 1321/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
-
Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
-
Kế hoạch số 1989/KH-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về: Triển khai tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng vùng huyện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2019;
-
Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030;
-
Công văn số 622/SXD-QHKT ngày 16/5/2017 của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng V/v hướng dẫn công tác tổ chức, lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng vùng Huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
-
Công văn số 286/UBND ngày 03/5/2017 của UBND huyện Cát Tiên v/v Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1989/KH-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
-
Quyết định số 1708/QĐ-UBND ngày 30/08/2018 của UNBD tỉnh Lâm Đồng V/v phê duyệt nhiệm vụ dự toán lập QH xây dựng vùng huyện Cát Tiên.
-
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2015-2020;
-
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Cát Tiên nhiệm kỳ 2015-2020;
-
Các văn bản khác có liên quan.
-
Cơ sở nghiên cứu
-
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
-
Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 định hướng đến năm 2025;
-
Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Lâm Đồng: Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông, công nghiệp, thuỷ sản, 03 loại rừng, du lịch, cấp nước, cấp điện, thuỷ lợi, thoát nước, chất thải rắn, nghĩa trang…..;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Huyện Cát Tiên đến năm 2020;
-
Quy hoạch SDĐ đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Cát Tiên;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển GT-VT và GT-NT huyện Cát Tiên đến năm 2020;
-
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Cát Tiên;
-
Quy hoạch xây dựng các trung tâm xã trên địa bàn huyện Cát Tiên;
-
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cát Tiên - huyện Cát Tiên giai đoạn 2015-2025 tầm nhìn đến 2030;
-
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Cát - huyện Cát Tiên;
-
Niên giám thống kê năm 2018 của huyện Cát Tiên và tỉnh Lâm Đồng;
-
Bản đồ khảo sát địa hình huyện Cát Tiên tỷ lệ 1/25.000, bản đồ không ảnh vùng nghiên cứu quy hoạch và vùng liên quan trực tiếp;
-
Các tài liệu điều tra cơ bản, các sơ đồ và đồ án quy hoạch có liên quan.
-
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÙNG
-
-
Quan điểm lập đồ án
-
Tiếp cận chiến lược phát triển mới. Phương pháp luận mới. Sử dụng các công cụ phân tích.
-
Xây dựng tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược, gắn với đa ngành, phát triển toàn diện và cân bằng.
-
Quy hoạch vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt và đặt sự phát triển của huyện Cát Tiên trong mối quan hệ phát triển với TP. Bảo Lộc, các huyện phía Nam của tỉnh và các địa phương lân cận; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình hình KT-XH của huyện gắn với việc bảo tồn phát huy truyền thống văn hoá, di tích lịch sử.
-
Khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại chỗ kết hợp thu hút các nguồn lực bên ngoài để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
-
Chú trọng phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, giảm chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư.
-
Phát triển nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tiếp cận nhanh với khoa học - công nghệ hiện đại.
-
Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng, toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
-
Mục tiêu
-
Phát triển vùng huyện Cát Tiên đặt trong tổng thể phát triển chung của vùng tỉnh Lâm Đồng, trong mối liên hệ vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và cả nước.
-
Phát triển bền vững, hài hoà về kinh tế, an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường.
-
Phát triển không gian vùng phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, thích hợp phát triển các ngành, khai thác tiềm năng lợi thế, tài nguyên đặc trưng của khu vực. Phát triển có trọng điểm, trọng tâm, theo chiến lược toàn diện và cân bằng.
-
Xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ kết nối với các đầu mối hạ tầng kỹ thuật vùng lân cận, vùng tỉnh và vùng quốc gia.
-
Làm cơ sở để chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền trong việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng chuyên ngành, lập các chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển.
-
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện.
-
Đánh giá các đặc điểm tự nhiên, các tiềm năng lợi thế. Đánh giá các khó khăn tồn tại, bất cập, xác định các vấn đề và các giải pháp về phát triển không gian vùng trong mối quan hệ liên vùng tiểu vùng III, vùng Tỉnh.
-
Xác định bối cảnh phát triển tương lai của vùng tiểu vùng III, vùng Tỉnh. Đánh giá tiềm năng và động lực phát triển vùng.
-
Đề xuất tính chất vùng, các dự báo phát triển, các chỉ tiêu quy hoạch.
-
Đề xuất mô hình phát triển vùng trên cơ sở đề xuất cấu trúc không gian toàn vùng, xác định tầm nhìn, các mục tiêu chiến lược hướng tới tầm nhìn.
-
Đề xuất phân bố các vùng chức năng: phân vùng kinh tế, vùng phát triển đô thị, vùng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, vùng nông nghiệp, vùng du lịch và vùng cảnh quan không gian mở.
-
Đề xuất định hướng tổ chức không gian vùng.
-
Đề xuất định hướng hạ tầng xã hội; Đề xuất định hướng hạ tầng kỹ thuật; Đánh giá tác động môi trường chiến lược.
-
Đề xuất định hướng các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
-
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
-
Phạm vi nghiên cứu mở rộng
Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm: tiểu vùng III theo hướng phát triển kinh tế và khả năng tối ưu quản lý (TP. Bảo Lộc, Huyện Bảo Lâm, Huyện Đạ Tẻh, Huyện Đạ Huoai, Huyện Cát Tiên) trong đó Tp. Bảo Lộc là trung tâm tiểu vùng; Các huyện giáp ranh Huyện Bù Đăng (Bình Phước), Huyện Tân Phú (Đồng Nai), Huyện Đắk R’ Lấp (Đắk Nông).
Hình 1: Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung bộ và vùng TP. Hồ Chí Minh
Hình 2: Tiểu vùng III vùng tỉnh Lâm Đồng
Hình 3: Phạm vi nghiên cứu mở rộng các huyện lân cận
Hình 4: Phạm vi nghiên cứu mở rộng vùng Tỉnh Lâm Đồng
-
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
Phạm vi lập quy hoạch được phủ kín đến ranh giới hành chính toàn huyện có diện tích 42.694,26ha (Theo QĐ số 1395/ QĐ-UBND ngày 26/06/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng v/v phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Cát Tiên).
Huyện có 9 đơn vị hành chính (Theo NQ số 833/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội v/v sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lâm Đồng) bao gồm 02 thị trấn: thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát và 7 xã: Quảng Ngãi, Đức Phổ, Phước Cát 2, Gia Viễn, Nam Ninh, Tiên Hoàng và Đồng Nai Thượng, (Xã Phước Cát 2 có quy mô lớn nhất: 14.833,53ha; xã Đức Phổ có quy mô nhỏ nhất: 1.135,52ha). Dân số năm 2019 là 35.349 người, mật độ trung bình 82,80 người/km2.
Hình 5: Phạm vi nghiên cứu trực tiếp vùng huyện Cát Tiên
-
Giai đoạn quy hoạch xây dựng vùng
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên phân theo các giai đoạn sau: Giai đoạn đầu 2020-2025, giai đoạn 2025-2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN QUY HOẠCH
-
-
Phương pháp nghiên cứu
-
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu quy hoạch xây dựng vùng huyện sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu về tình hình KT-XH, hiện trạng sử dụng đất, cao độ khu vực và hướng thoát nước mưa, nước thải,…
+ Phương pháp bản đồ: Trên cơ sở lồng ghép các bản đồ để hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật từ đó lập ra các bản đồ chuyên đề như bản đồ định hướng sử dụng đất, định hướng giao thông, định hướng cấp năng lượng, cấp thoát nước,…
+ Phương pháp so sánh tổng hợp: trên cơ sở tài liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thống kê tổng hợp lại để đưa ra các chỉ tiêu phục vụ cho quy hoạch.
+ Phương pháp phân tích các yếu tố điều kiện tự nhiên, KT-XH, đất đai, địa hình đề ra các giải pháp bố trí công trình cho phù hợp.
+ Phương pháp quy hoạch với sự tham gia của cộng đồng dân cư và các cơ quan, tổ chức liên quan.
-
Quy trình thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng như sau:
-
Phương pháp luận quy hoạch
-
Áp dụng xuyên suốt các phương pháp tiếp cận phân tích, đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện theo hướng tích hợp, đa ngành.
-
Trước hết, phân tích các khía cạnh tác động từ các bối cảnh phát triển của Tỉnh, vùng kinh tế lân cận; các yếu tố nội vùng chủ yếu về điều kiện tự nhiên bao gồm các tác động tiềm ẩn của biến đổi khí hậu, của phát triển kinh tế; phân tích đánh giá sử dụng đất trong vùng và sau đó là phân tích về hạ tầng gồm công trình đô thị, giao thông vận tải, cuối cùng là nguồn tài nguyên gồm công trình đô thị cũng như giao thông, nước và năng lượng,…
-
Đánh giá tình hình quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch trong vùng huyện. Những quan điểm phát triển chung được đưa ra thông qua phân tích SWOT, từ các phân tích đó sẽ đề xuất khung chiến lược và nội dung của quy hoạch.
-
Chiến lược phát triển được tóm tắt thông qua một danh sách ngắn các nguyên tắc và quan điểm, trong đó trình bày quy trình lập quy hoạch luôn bám sát các khía cạnh quan trọng mà quy hoạch phải tuân thủ và định hướng quy trình lập quy hoạch.
-
Mục tiêu là đạt được độ cân bằng vùng. Điều này sẽ khuyến khích việc giảm tải cho khu vực các trung tâm huyện, phân bố nguồn lực, phát triển tốt hơn ở các khu vực khác trong vùng giúp giải quyết được các mục tiêu về KT-XH, nhu cầu nâng cao hiệu quả trong cung cấp và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tôn trọng tính toàn vẹn sinh thái của vùng.
-
Quy hoạch xây dựng vùng sẽ mang tính định hướng, kiểm soát và hướng dẫn sự phát triển cho các khu vực trong vùng, đặc biệt thông qua sự đồng thuận của Chính quyền các cấp trong việc lập quy hoạch riêng các khu vực đô thị và nông thôn trong bối cảnh quy hoạch chung và ở một mức độ khung cụ thể và các ý tưởng được đưa vào quy hoạch này.
-
Sự thay đổi nhanh chóng trong quá trình phát triển kinh tế của vùng tạo nên sự cần thiết có một phương pháp luận và phương pháp tiếp cận quy hoạch năng động, vững vàng trong bối cảnh diễn ra trong tương lai.
CHƯƠNG ii: đánh giá đẶc điỂm tỰ nhiên, THỰC TRẠNG KT-XH và các nguỒn lỰc phát triỂn vùng
-
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
-
-
Vị trí địa lý
Huyện Cát Tiên được thành lập năm 1987, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng, có độ cao từ 300-400m so với mực nước biển, Có tọa độ địa lý 11o39’38'' vĩ độ Bắc và 107o23’27'' kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 42.694,26 ha, dân số 35.349 người, hiện có 9 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: TT. Cát Tiên (huyện lỵ), TT. Phước Cát và 7 xã: Đồng Nai Thượng, Đức Phổ, Gia Viễn, Nam Ninh, Phước Cát 2, Quảng Ngãi và Tiên Hoàng.
Ranh giới hành chính cụ thể như sau:
Cát Tiên nằm ở vùng thượng nguồn sông Đồng Nai và sông Đồng Nai cũng là ranh giới tự nhiên ở phía Bắc, phía Tây và phía Nam của huyện.
Hình 6: Vị trí địa lý vùng huyện Cát Tiên
Vị trí địa lý trên đã mang lại cho địa phương những thuận lợi và hạn chế trong phát triển KT-XH như sau:
-
Thuận lợi: Huyện nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ nên địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước,… khá đa dạng để phát triển nhiều loại cây trồng ngắn và dài ngày như lúa, dâu, điều, cây ăn quả,…; thuận lợi phát triển du lịch sinh thái, khai thác nguồn khoáng sản tự nhiên,….
-
Khó khăn: Do hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển, nằm xa các trục đường quốc lộ (đường QL20, đường QL14, đường Cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt), các trung tâm kinh tế của huyện cũng cách xa với các trung tâm kinh tế lớn ( Đà Lạt, Tp Hồ Chí Minh,..), nên việc giao lưu phát triển KT-XH với bên ngoài chưa được thuận lợi.
-
Khí hậu
-
Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, vùng tiếp giáp giữa Nam Tây Nguyên và Đông Nam bộ, chịu sự tác động giữa vùng sinh thái của miền Đông Nam Bộ và rừng núi Nam Tây Nguyên. Trong năm, có 2 mùa rõ rệt:
-
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90-95% tổng lượng mưa cả năm;
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 5-10% tổng lượng mưa cả năm;
-
Lượng bốc hơi bình quân hằng năm 1.200mm, chiếm 55-60% tổng lượng mưa hằng năm.
-
Nhiệt độ trung bình từ 25 - 280C, cao nhất 34 - 350C, tổng tích ôn đạt trên 6.0000C, khá thích hợp cho việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
-
Toàn huyện nằm ở sườn đón gió Tây Nam nên có tổng lượng mưa phong phú từ 2.500mm - 2.800mm/năm, cường độ mưa lớn, số ngày mưa cao hơn một số vùng khác trong tỉnh, lượng mưa lớn nhưng phân bố không đều tạo ra hai mùa: mùa mưa và mùa khô trái ngược nhau. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm trên 95% tổng lượng mưa năm, cá biệt tháng 8 lượng mưa lên tới 612mm, do mưa tại chỗ lớn và tập trung cộng với nước từ thượng nguồn đổ về làm mực nước sông Đồng Nai dâng nhanh tràn vào đồng ruộng và gây ngập úng cục bộ ở các khu vực trũng thấp. Cát Tiên luôn luôn chịu cảnh hạn hán về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa. Hàng năm, về mùa lũ, đất trồng lúa bị ngập lũ, độ sâu và thời gian ngập rất khác nhau giữa các khu vực, độ sâu ngập từ 0,5 đến hơn 3m, thời gian ngập kéo dài từ 15 ngày tới 3 tháng, có nơi ngập nước quanh năm, ngược lại tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2 và 3 lượng mưa chỉ chiếm khoảng 5% tổng lượng mưa năm dẫn đến tình trạng thiếu nước cho cây trồng và vật nuôi.
-
Hướng gió thịnh hành là gió Đông - Đông Bắc và Gió Tây, tốc độ trung bình 10-12m/s. Gió có tầng suất 2% thường là gió Bắc, Đông Bắc, có tốc độ lớn nhất đạt 21-25m/s.
-
So với khí hậu của Bảo Lộc và khí hậu vùng Đông Nam Bộ, khí hậu của Cát Tiên có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Chế độ nhiệt và chế độ bức xạ mặt trời cao hơn khu vực Bảo Lộc và thấp hơn so với vùng Đông Nam Bộ. Đây là điều kiện thuận lợi để tăng năng suất và chất lượng nông sản hàng hoá, nhưng cũng gây hạn chế cho việc phát triển các cây trồng có yêu cầu nhiệt độ thấp hơn.
+ Lượng mưa bình quân năm, số ngày mưa trong năm và độ ẩm trung bình đều thấp hơn so với vùng Bảo Lộc nhưng cao hơn so với vùng Đông Nam bộ, nên việc bố trí cơ cấu mùa vụ cho cây trồng sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
+ So với vùng Đông Nam Bộ, khu vực Cát Tiên có những ngày mưa lớn và tập trung gây nên tình trạng ngập lụt cục bộ ở các khu vực có địa hình thấp, đặc biệt là các khu vực trũng ven sông. Đây cũng là một trong những điểm lưu ý trong bố trí sử dụng đất, đặc biệt là bố trí các cụm dân cư, nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra.
-
Đặc điểm địa hình, thuỷ văn
-
-
-
-
-
-
-
Đặc điểm địa hình
-
Địa hình huyện Cát Tiên chủ yếu là dạng địa hình đồi núi thấp chuyển tiếp từ vùng cao Nam Tây Nguyên xuống vùng đồng bằng Đông Nam bộ, theo chiều thấp dần từ phía Bắc và Đông Bắc xuống phía Nam và Tây Nam, chia làm 2 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng núi cao: Diện tích 23.000 - 33.000ha chiếm 76 - 77 % diện tích toàn huyện, phân bố tập trung ở các xã : Tiên Hoàng, Đồng Nai Thượng, Nam Ninh, Phước Cát 2 và một phần ở các xã Quảng Ngãi, Gia Viễn, TT. Phước Cát. Địa hình khu vực này là các dãy đồi núi cao 300-400m, tạo thành vòng cung án ngữ phía Tây, Tây Bắc và Đông Bắc chuyển dần sang phía Đông địa hình là đồi bát úp xen kẽ với các thung lũng là đồng bằng nhỏ hẹp. Thảm thực vật chủ yếu là rừng gỗ, rừng hỗn giao tre, nứa, gỗ, lồ ô,…
+ Tiểu vùng trũng lượn sóng: diện tích khoảng 10.000ha chiếm 23 - 24 % diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố chủ yếu ở TT. Cát Tiên, TT. Phước Cát, xã Quảng Ngãi và một phần của các xã Gia Viễn, Đức Phổ. Do 03 mặt tiếp giáp các dãy núi cao, mặt còn lại tiếp giáp với sông Đồng Nai nên địa hình của vùng này có tính chất đặc trưng của một thung lũng hở có độ cao trung bình 115-150m, bên cạnh đó lại bị chia cắt bởi nhiều suối lớn. Trong mùa mưa, đặc biệt là những ngày mưa lớn các khu vực trũng gây ra tình trạng ngập úng diện rộng. Đây là vùng sản xuất nông nghiệp chính của huyện, trong đó chủ yếu là sản xuất lúa nước.
Hình 7: Sơ đồ phân tích địa hình
-
Thuỷ văn
Mạng lưới sông suối trong huyện khá phong phú, lưu lượng lớn, phân bố đều trên khắp địa bàn. Ngoại trừ sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, còn lại các suối trong huyện đều bắt nguồn từ các dãy núi cao khu vực Đông - Bắc rồi đổ ra sông Đồng Nai. Dưới đây là đặc điểm của một số sông suối chính:
-
Sông Đồng Nai: có diện tích lưu vực tính đến suối Đạ Sỵ là 7.480km2, đoạn chảy qua huyện Cát Tiên dài 72,5km. Chịu tác động của 3 yếu tố chính: chế độ dòng chảy, chế độ mưa tại chỗ, chế độ điều tiết dòng chảy của các công trình hồ chứa ở thượng và hạ lưu. Biên độ mực nước giữa mùa khô và mùa mưa tương đối lớn (chênh lệch từ 8-10m).
-
Các suối chính: mùa khô lưu lượng dòng chảy nhỏ, đáy suối thấp, ít có khả năng cung cấp nước tưới cho canh tác nông nghiệp nếu không có các biện pháp thuỷ lợi. Mùa mưa nước tập trung về suối nhanh, khả năng tiêu thoát chậm.
+ Suối Đạ Bo: bắt nguồn từ dãy núi phía Đông - Bắc chảy theo hướng Bắc - Nam đổ ra sông Đồng Nai, chiều dài khoảng 17km.
+ Suối Đạ Sỵ: cũng bắt nguồn từ dãy núi phía Đông - Bắc chảy theo hướng Bắc - Nam đổ ra sông Đồng Nai, chiều dài khoảng 29km.
+ Suối Đắk Lô: bắt nguồn từ dãy núi phía Tây - Bắc chảy theo hướng Đông - Nam đổ ra sông Đồng Nai, chiều dài khoảng 12km.
+ Suối Đạ Thai: đây là con suối khá lớn, bao gồm 2 nhánh chính là Đạ Thai và Đạ Dim Bô bắt nguồn từ dãy núi phía Đông - Bắc chảy theo hướng Tây - Nam đổ ra sông Đồng Nai, chiều dài nhánh Đạ Thai dài khoảng 15km, nhánh Đạ Dim Bô dài khoảng 25km.
-
Các tài nguyên tự nhiên và nhân văn
-
Tài nguyên tự nhiên
-
Tài nguyên đất đai: Cát Tiên có 3 nhóm đất chính: đất phù sa, đất đỏ vàng và đất dốc tụ.
+ Đất phù sa: ở phía Nam của huyện, hình thành các cánh đồng dọc sông Đồng Nai và ven các dòng suối, phù hợp cho việc trồng lúa nước thuận lợi phát triển nông nghiệp, chăn nuôi. Nhóm đất phù sa được chia thành 4 đơn vị bản đồ.
* Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và gley, bao gồm các đơn vị 1;2;3 chúng được phân biệt bởi mức độ gley và tầng cát dưới sâu.
-
Đất PS có tầng loang lổ đỏ vàng (LLĐV), cơ giới nặng, gley yếu.
-
Đất PS có tầng LLĐV, cơ giới nặng, gley trung bình.
-
Đất PS có tầng LLĐV, trên nền cát, cơ giới nặng, gley trung bình.
Do đất ở sâu trong đồng, hàng năm có 2 mùa khô và mùa ngập xen kẻ nhau kéo dài đã tạo ra tầng tích tụ có màu loang lổ đỏ vàng. Thành phần cơ giới đất từ trung bình đến nặng. Đất khá chua, dung tích hấp thu trung bình, giàu mùn, lân và kali tổng số trung bình đến giàu, nhưng kali dễ tiêu rất thấp. Đất này thích hợp cho việc trồng lúa nước.
* Đất phù sa gley: Đất hình thành trên phù sa, ở địa hình thấp, đất thường xuyên ngập nước tạo ra hiện tượng gley rất phổ biến trong phẫu diện. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình tới nặng, đất khá chua, dung lượng trao đổi cation trung bình, mùn và đạm tổng số tầng đất mặt rất giàu, lân và kali tổng số vẫn đạt trị số vào loại khá và trung bình. Cation trao đổi thấp, đất này chỉ thích hợp cho việc trồng lúa nước.
+ Đất vàng đỏ: trên đá phiến sét có tuổi địa chất rất cổ trên địa hình cao. Tầng đất thường mỏng từ 30 – 80 cm, lẫn nhiều mảnh đá phiến sét. Đất có màu vàng đỏ rất đặc trưng. Thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Đất chua, nghèo dưỡng chất cả mùn, đạm và lân. Kali tương đối khá cao. Đất có địa hình cao, dốc trung bình. Đất này thích hợp cho việc trồng rừng hay các cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày như Điều, cà phê…
+ Đất dốc tụ: Nhóm đất dốc tụ có 1 đơn vị bản đồ, đất được hình thành do sản phẩm dốc tụ từ trên các đồi núi lân cận đưa xuống các vùng thấp. Hình thái phẫu diện đất không đồng nhất. Đất thường chua, rất giàu sắt di động. Thành phần cơ giới trung bình đến nặng. Tương đối giàu chất hữu cơ, hàm lượng đạm trung bình, lân và kali tổng số vào loại trung bình. Đất này có khả năng cho việc trồng lúa. Đỉnh núi cao nhất trong huyện là Laet Bite, nằm ở phía đông bắc, cao 659m.
+ Nước mặt: Hệ thống sông suối Cát Tiên khá dày, mật độ dòng chảy 0,9-1,2 km, tổng chiều dài sông suối trên địa bàn khoảng 300 km. Trong đó, sông Đồng Nai chảy quanh, và bao bọc huyện từ 3 phía Bắc, Tây và Nam, có chiều dài khoảng 72,5 km, có lưu vực rộng lớn, lưu lượng dòng chảy cao đều trong cả năm (4 con suối lớn đổ về sông Đồng Nai là suối Đạ Sỵ, suối Đạ Bo, suối Đắk Lô và suối Đạ Thai; 8 hồ chứa là hồ Đắk Lô (xã Gia Viễn), hồ Đạ Bo B (xã Gia Viễn); hồ Ninh Trung (xã Nam Ninh), hồ Mỹ Trung (xã Nam Ninh); hồ Phước Trung; hồ Phước Hải (xã Phước Cát 2); hồ Tư Nghĩa (xã Quảng Ngãi), hồ Bê Đê (xã Đồng Nai Thượng).
+ Nước ngầm: Cát Tiên là vùng ít thuận lợi trong khai thác nước ngầm, với tầng sâu <30 m không bảo đảm chất lượng. Theo nghiên cứu đánh giá tình trạng ô nhiễm arsen đối với tầng nước mặt và nước ngầm tại các xã thuộc huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng của viện nghiên cứu môi trường, trường Đại Học Đà Lạt được tiến hành từ năm 2013 - 2015. Kết quả phân tích 66 mẫu nước, bao gồm nước mặt, nước giếng đào và nước giếng khoan cho thấy các mẫu nước mặt và nước từ giếng đào độ sâu trung bình từ 5-15 m thuộc tầng chứa nước Đệ tứ có hàm lượng arsen khá thấp, từ 0-5 ppb; thấp hơn QCVN 01:2009/BYT quy định cho nước sinh hoạt. Đối với 29 mẫu nước giếng khoan thuộc hệ tầng chứa nước Đệ tứ, chiều sâu trung bình của các giếng khoan từ 15 đến 70 m, có 9 mẫu có hàm lượng arsen cao hơn quy chuẩn cho phép, 2 mẫu nước thu tại thị trấn Cát Tiên (CT-TT 04) và xã Gia Viễn (CT-GV 03) có hàm lượng arsen cao hơn quy chuẩn cho phép đến 10 lần; đặc biệt có giếng cao hơn lên đến 45 lần so với quy chuẩn (CT-TN 04). Tại xã Gia Viễn và thị trấn Cát Tiên, những giếng khoan càng sâu thì mức độ ô nhiễm arsen càng cao. Đối với 5 mẫu nước giếng khoan, thuộc hệ tầng chứa nước Bazan thuộc xã Đồng Nai Thượng với độ sâu trung bình các giếng khoan là 180 m, chất lượng nước tốt, chỉ có 1 giếng nhiễm arsen nhẹ. Những giếng khoan có mức độ ô nhiễm arsen cao thì Eh có giá trị âm, các giá trị Eh của những giếng này dao động từ (-1,4) đến (-186). Tại các giếng khoan của các xã Gia Viễn, Quảng Ngãi và thị trấn Cát Tiên mức độ ô nhiễm arsen cao song song với mức độ ô nhiễm ammonium. Trong nước ngầm, môi trường yếm khí (thiếu oxygen), hàm lượng As(III) cao hơn As(V), hàm lượng ion sắt thì Fe2+ chiếm ưu thế hơn so với Fe3+. Hiện nay phần lớn dân cư ở các xã vẫn còn sử dụng nước ngầm khai thác từ các giếng đào, giếng khoan cho sinh hoạt hằng ngày, đây là một trong những điểm đáng lưu ý vì với chất lượng nước như vậy đòi hỏi phải có các biện pháp kỹ thuật để xử lý trước khi sử dụng.
-
Tài nguyên rừng: Theo quy hoạch điều chỉnh đất lâm nghiệp, cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng (Theo QĐ số 2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018) thì hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2019 của huyện Cát Tiên là 27.217ha trong đó: rừng đặc dụng chiếm 21.832ha (chiếm 80,21% trữ lượng) và rừng sản xuất chiếm 5.385ha (chiếm 19,79% trữ lượng). Rừng Cát Tiên mang nhiều nét đặc trưng của thảm thực vật Việt Nam rất đa dạng, điều hoà khí hậu phục vụ nghiên cứu, tham quan cảnh quan rừng. Rừng gỗ tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá, rừng hỗn giao, trong rừng thường gặp các loại cây ngụ sinh và dây leo như song mây, tổ diều, cốt toái bổ, sa nhân, lồ ô, nứa,...
-
Tài nguyên khoáng sản: ở Cát Tiên có cát xây dựng, sét gạch ngói và đất san lấp, Cát xây dựng chủ yếu phân bố ở lòng sông, suối và bãi bồi ven sông Đồng Nai; mỏ sét gạch ngói Đức Phổ. Ngoài ra còn có một số ít khoáng sản khác như Atimen và Bauxite. Có 19 vị trí/152,79ha để đề xuất bổ sung quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
-
Tài nguyên nhân văn
Huyện Cát Tiên được thành lập năm 1987 là nơi hội tụ của dân di cư từ nhiều tỉnh trong cả nước, đồng thời cũng là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống (Kinh, Mạ, Xtiêng, Mnông, K’Ho, Tày, Nùng,...) có nền văn hoá khá đa dạng, phong phú, với tập quán sinh hoạt và sản xuất khác nhau góp phần to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển KT-XH.
-
Tài nguyên nhân văn đa dạng trong đó có Di tích khảo cổ Cát Tiên, Căn cứ Kháng chiến Khu VI Cát Tiên và các công trình tôn giáo lớn như: chùa Vạn Phước, chùa Vạn Quang, chùa Gia Viễn, chùa Phước Cát; Giáo xứ Cát Tiên, nhà thờ Đồng Nai Thượng…
-
Tài nguyên văn hoá phi vật thể phong phú hội tụ nền văn hoá của nhiều dân tộc: Lễ hội Cồng Chiêng Tây Nguyên với các nghi lễ như: dâng hương, rước lửa thiêng, liên hoan ẩm thực, uống rượu cần, cồng chiêng, múa xoang, đeo còng kết bạn, tổ chức các trò chơi dân gian như: đua thuyền độc mộc, gùi lúa về kho, giã gạo, đổ nước vào lu, kéo co, đánh chiêng; Lễ hội “Lồng Tồng” của dân tộc Tày, Nùng với các nghi lễ trong lễ hội như: xuống đồng cày bừa, cấy lúa, tổ chức các trò chơi dân gian như: ném còn, đẩy gậy,…; Lễ hội mừng lúa mới của đồng bào dân tộc người Mạ giới thiệu nghề truyền thống đan lát, dệt thổ cẩm và ẩm thực; Lễ hội Tak năng nhô sa rpu (ăn trâu đoàn kết),…
-
Tài nguyên du lịch
Cát Tiên có nhiều cảnh quan, di tích kết hợp với các lợi thế về vị trí địa lý và khí hậu đã tạo nên ưu thế nổi trội về phát triển du lịch. Có rất nhiều khu vực cảnh quan đẹp và có khả năng khai thác du lịch như: Thác Đạ Rông xã Đồng Nai Thượng còn nguyên sơ, hùng vĩ; danh lam thắng cảnh hang Thoát Y có nhiều huyền bí; sông Đồng Nai sẽ là “Con đường du lịch” của huyện Cát Tiên; hồ Đắk Lô, hồ Tư Nghĩa, hồ Phước Trung, hồ Đạ Sỵ và Quảng trường Phạm Văn Đồng có nhiều cảnh quan đẹp,.... Đặc biệt vườn Quốc gia Cát Tiên- khu sinh quyển thế giới có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; khu di tích khảo cổ học Cát Tiên, di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI là những địa danh nổi tiếng gắn liền với lịch sử; các làng nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát mỹ nghệ,...; những hoạt động văn hoá đặc trưng, lễ hội dân gian có sức lôi cuốn, thu hút tham quan du lịch đối với du khách.
-
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
-
-
-
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế
-
Về tăng trưởng kinh tế
Triển khai Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ VII và các chỉ tiêu quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020, trong những năm qua nền kinh tế Cát Tiên đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng GTSX (GO) theo giá sản xuất 2010 bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng đạt 6,31% trong đó:
-
Ngành Nông, lâm, thuỷ (KV I): giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân đạt 3,33%/năm, trong những năm qua tăng trưởng nông nghiệp có chiều hướng tăng cao nhờ thực hiện có hiệu quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
-
Ngành Công nghiệp - xây dựng (KV II): giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân đạt 10,47%/năm nhờ một số sản phẩm mới được đưa vào sản xuất như gạch không nung, cấp nước, cấp điện và đầu tư xây dựng.
-
Các ngành dịch vụ (KV III): giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân đạt 7,12%/năm, trong đó lĩnh vực tài chính tín dụng, bưu chính viễn thông, dịch vụ hành chính công, an ninh quốc phòng được giữ vững.
-
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) huyện theo giá hiện hành năm 2019 lả 1.772,9 tỷ đồng tăng 29,8% so với năm 2016.
-
Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 52 triệu/người/năm, so với năm 2016 là 37,652 triệu/người/năm.
Biểu 1:Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020
Chi tiêu
|
ĐVT
|
Giá trị
|
Bình quân
GĐ (%)
|
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước
2020
|
2016-2020
|
|
|
1. Tổng GTSX (giá 2010)
|
Tỷ.đ
|
1.795,0
|
1.864,4
|
1.997,1
|
2.160,3
|
2.327,8
|
6,31
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
791,5
|
811,9
|
860,6
|
896,7
|
938,7
|
3,33
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
464,8
|
495,5
|
538,9
|
600,2
|
667,2
|
10,47
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
538,7
|
557,0
|
597,6
|
663,4
|
721,9
|
7,12
|
|
2. Tổng GTSX tăng thêm (giá 2010)
|
Tỷ.đ
|
903,3
|
996,5
|
1.066,5
|
1.150,7
|
1.235,8
|
5,91
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
401,2
|
466,5
|
494,5
|
515,2
|
539,3
|
3,33
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
156,2
|
173,3
|
187,9
|
209,2
|
232,6
|
10,33
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
345,9
|
356,7
|
384,1
|
426,3
|
463,9
|
7,23
|
|
3. Tổng GTSX (hiện hành)
|
Tỷ.đ
|
2.655,3
|
2.789,7
|
3.060,3
|
3.271,8
|
3.550,5
|
7,62
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
1.264,8
|
1.248,7
|
1.337,1
|
1.344,3
|
1.416,5
|
3,43
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
626,9
|
706,5
|
788,1
|
883,7
|
989,0
|
11,93
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
763,6
|
834,5
|
935,1
|
1.043,8
|
1.145,0
|
10,35
|
|
4. Tổng GTSX tăng thêm (hiện hành)
|
Tỷ.đ
|
1.342,3
|
1.498,8
|
1.644,0
|
1.751,2
|
1.894,5
|
7,29
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
641,2
|
717,4
|
768,2
|
772,3
|
813,8
|
3,42
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
210,7
|
247,0
|
274,8
|
308,1
|
344,8
|
11,79
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
490,4
|
534,4
|
601,0
|
670,8
|
735,9
|
10,46
|
|
5. Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
47,8
|
47,9
|
46,7
|
44,1
|
43,0
|
-0,03
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
15,7
|
16,5
|
16,7
|
17,6
|
18,2
|
0,04
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
36,5
|
35,6
|
36,6
|
38,3
|
38,8
|
0,02
|
|
6. Dân số trung bình
|
người
|
36.223
|
35.755
|
35.420
|
35.349
|
35.415
|
-0,01
|
|
7. Thu nhập bình quân đầu người
|
Triệu đ/người/năm
|
37,6
|
42,5
|
49,3
|
52,0
|
54,4
|
0,10
|
|
Nguồn: Báo cáo số 128/BC-UBND ngày 25/02/2020 của UBND huyện Cát Tiên về việc điều chỉnh chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 và dự kiến giai đoạn 2021-2025 và báo cáo số 197/BC-UBND ngày 11/3/2020 của UBND huyện Cát Tiên về việc điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2016-2020 và dự kiến giai đoạn 2021-2025.
Biểu 2: Biểu đồ GTSX qua các năm
Biểu 3: Biểu đồ thực trạng tăng trưởng GTSX của huyện giai đoạn 2016-2020
-
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-
Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Tiên năm 2019 là: Ngành Nông - Lâm - Thủy (KVI) chiếm 44,1%, ngành Công nghiệp - Xây dựng (KVII) chiếm 17,6%, các ngành Dịch vụ (KVIII) chiếm 38,3%.
-
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế của từng ngành lĩnh vực, tuy nhiên sự chuyển dịch không đạt so với mục tiêu đề ra, Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng và các ngành Dịch vụ (tương ứng tăng 3,76%; 1,54%), giảm dần tỷ trọng ngành Nông, lâm, thuỷ (giảm 2,61%).
-
Về cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực cho thấy: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp (giảm 2,61%), tăng dần tỷ trọng lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp (tăng 2,22%).
Biểu 4: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu của huyện giai đoạn 2016-2020
Chi tiêu
|
ĐVT
|
Giá trị
|
Bình quân
GĐ (%)
|
Tăng (+), giảm (-)
|
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước
2020
|
2016-2020
|
2016-2017
|
2016-2018
|
2018-2019
|
2019-2020
|
|
|
Cơ cấu giá trị sản xuất
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
|
|
|
1. Chia theo 3 khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
„
|
47,8
|
47,9
|
46,7
|
44,1
|
43,0
|
-2,61
|
0,10
|
-1,20
|
-2,60
|
-1,10
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
„
|
15,7
|
16,5
|
16,7
|
17,6
|
18,2
|
3,76
|
0,80
|
0,20
|
0,90
|
0,60
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
„
|
36,5
|
35,6
|
36,6
|
38,3
|
38,8
|
1,54
|
-0,90
|
1,00
|
1,70
|
0,50
|
|
2. Chia theo lĩnh vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất nông nghiệp
|
„
|
47,8
|
47,9
|
46,7
|
44,1
|
43,0
|
-2,61
|
0,10
|
-1,20
|
-2,60
|
-1,10
|
|
- Sản xuất phi nông nghiệp
|
„
|
52,2
|
52,1
|
53,3
|
55,9
|
57,0
|
2,22
|
-0,10
|
1,20
|
2,60
|
1,10
|
|
Nguồn: Báo cáo số 128/BC-UBND, ngày 25/02/2020, báo cáo số 197/BC-UBND ngày 11/3/2020 của UBND huyện Cát Tiên
Biểu 5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015-2019
Biểu 6: Cơ cấu kinh tế huyện Cát tiên
-
Tình hình thu chi và vốn ngân sách nhà nước
-
Tổng thu NSNN đến năm 2019 thực hiện 30.319,5 triệu đồng đạt 105,36% kế hoạch huyện, 135,84% kế hoạch tỉnh, tăng 15,09% so cùng kỳ 2018.
-
Tổng thu ngân sách địa phương năm 2019 thực hiện 458.073 triệu đồng đạt 127,08% kế hoạch huyện; 128,95% kế hoạch tỉnh, tăng 8,08% so cùng kỳ.
-
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2019 là 425.399 triệu đồng, đạt 119,75% kế hoạch tỉnh; 117,98% kế hoạch huyện.
-
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt 3.385,44 tỷ đồng.
-
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
-
Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (KVI)
-
Ngành Nông - Lâm - Thủy trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm (giai đoạn 2016-2020) đạt 3,3%/năm, cơ cấu tổng GTSX trên địa bàn huyện chiếm 43,0%. Năm 2020 giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 70 triệu đồng/ha tăng 1,65% so với 2015 (64,5 triệu đồng/ha) và tăng 2,94% so với 2019 (68 triệu đồng/ha). Tổng giá trị sản xuất (GO) ngành Nông - Lâm - Thủy đạt 896,7 tỷ đồng năm 2019 tăng 4,19% so với năm 2018, ước năm 2020 đạt 938,7 tỷ đồng tăng 4,48% so với năm 2019.
-
Trong cơ cấu ngành thì sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo và có chiều hướng chuyển dịch tăng (trồng trọt chiếm 63,63%, chăn nuôi chiếm 31,07% và dịch vụ 5,3%), tiếp đến là lâm nghiệp và thuỷ sản. Sản xuất trong những năm qua cho thấy ngành lâm nghiệp từng bước đi vào ổn định, thuỷ sản đang phát triển theo dự báo; ngành nông nghiệp đang được quan tâm đầu tư và phát huy hiệu quả của các cây trồng chủ lực của huyện (lúa, dâu, dược liệu, rau xanh, điều, cây ăn quả...)
-
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ hợp lý, áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá trong sản xuất; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung, trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp ngày càng được nâng cao, giá trị sản xuất trên đơn vị ha được nâng lên qua các năm. Một số sản phẩm nông sản đã thực hiện chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng nhãn hiệu nông sản hàng hóa (“Lúa - Gạo Cát Tiên”, “Diệp hạ châu Cát Tiên” được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng).
-
Ngành nông nghiệp:
* Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng 20.028 ha trong đó cây hằng năm 11.704 ha, cây lâu năm 8.324 ha, diện tích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 4.372 ha, chiếm 21,83% tổng diện tích gieo trồng. Tổng sản lượng lương thực giai đoạn 2016-2020 đạt 307.091 tấn, trong đó thóc 271.797 tấn, ngô là 35.294 tấn. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính cụ thể như sau:
-
Cây lương thực: Diện tích gieo trồng 9.970 ha; tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 1,9%/ năm giai đoạn 2016-2019.
+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng 8.970 ha, diện tích thu hoạch 100%, năng suất 63,1 tạ/ha, tăng trưởng bình quân tăng 1,3%/ năm, sản lượng đạt 56.640 tấn. Trong đó: diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao là 7.520 ha, năng suất 64,8 tạ/ha, sản lượng đạt 48.746 tấn; diện tích gieo trồng lúa giống là 570 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng đạt 3.983 tấn. Từng bước hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo mô hình cánh đồng mẫu lớn năm 2020 đạt 1.397 ha, duy trì các chuỗi liên kết sản xuất lúa gạo với 3 mục tiêu “Vật tư dịch vụ đầu vào ổn định, chất lượng - Tiêu thụ sản phẩm nông sản ổn định - Tạo giá trị gia tăng cho người nông dân sản xuất”.
+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng 1000 ha, diện tích thu hoạch 100%, năng suất 70,9 tạ/ha, sản lượng 7.090 tấn.
+ Cây rau xanh: diện tích gieo trồng 515 ha; diện tích thu hoạch 100%, năng suất bình quân 161 tạ/ha, sản lượng 8.275 tấn. Trong đó: Rau chuyên canh diện tích gieo trồng 310 ha; diện tích thu hoạch 100%, năng suất đạt 132 tạ/ha, sản lượng 4.078 tấn; cây dưa hấu diện tích gieo trồng 120 ha; diện tích thu hoạch 100%, năng suất đạt 350 tạ/ha, sản lượng 4.200 tấn.
-
Cây công nghiệp ngắn ngày:
+ Cây đậu các loại diện tích gieo trồng 163 ha; diện tích thu hoạch 143 ha, năng suất đạt 8 tạ/ha, sản lượng 117 tấn.
+ Cây dược liệu: Liên kết sản xuất và tiêu thụ cây Diệp hạ châu theo quy trình GACP với công ty cổ phần Ladopha, diện tích 20 ha, đạt 100% kế hoạch, diện tích thu hoạch 18,3 ha, năng suất đạt 33,9 tạ/ha, sản lượng 62,0 tấn.
+ Cây trồng khác: Diện tích gieo trồng 1.056 ha, tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 5,7%/ năm. Trong đó: diện tích trồng cỏ 600 ha, trồng mía 130 ha, cây tinh bột lấy củ (cây sắn) 87 ha, cây rau lang 239 ha.
-
Cây công nghiệp dài ngày: Tổng diện tích cây dài ngày 8.324 ha.
+ Cây điều: Chuyển đổi tái canh diện tích cây điều 2.188 ha (chuyển đổi cây kém hiệu quả sang cây trồng khác 743,3 ha), đến năm 2020 diện tích điều là 6.300 ha, chiếm 75,68% diện tích cây dài ngày, trong đó diện tích cho thu hoạch là 5.700 ha, năng suất 7,5tạ/ha, sản lượng đạt 4.275 tấn.
+ Cây tiêu: diện tích gieo trồng là 85 ha, trong đó: diện tích trồng mới là 5 ha, diện tích cho thu hoạch là 70 ha, năng suất bình quân 25 tạ/ha, sản lượng đạt 173 tấn.
+ Cây cà phê: diện tích gieo trồng là 600 ha, trong đó: diện tích trồng mới là 78 ha, diện tích cho thu hoạch là 482,9 ha, năng suất 24 tạ/ha, sản lượng đạt 1.158 tấn.
+ Cây ăn quả: diện tích gieo trồng là 820 ha, trong đó: diện tích trồng mới, cải tạo là 40 ha, diện tích cho thu hoạch là 600 ha, năng suất 76 tạ/ha, sản lượng đạt 4.560 tấn.
+ Cây ca cao: diện tích gieo trồng là 23,4 ha, trong đó: diện tích cho thu hoạch là 100%, năng suất 12 tạ/ha, sản lượng đạt 28,1 tấn.
+ Cây cao su: diện tích gieo trồng là 146 ha, trong đó: diện tích cho thu hoạch là 130 ha, năng suất 17 tạ/ha, sản lượng đạt 217,8 tấn.
+ Cây dâu tằm: diện tích trồng dâu nuôi tằm tăng lên qua các năm (2016 là 60 ha, 2017 là 115 ha, 2018 là 225 ha, 2019 là 275 ha và 2020 đạt 350ha), trong đó: diện tích trồng mới là 75 ha diện tích kinh doanh là 285 ha, năng suất 155 tạ/ha, sản lượng lá dâu 4.418 tấn; nhu cầu tiêu thụ sản phẩm kén tằm tại địa phương tương đối ổn định sản lượng 450 tấn/năm.
-
Công tác phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng: trong những năm qua trên địa bàn vẫn xảy ra một số dịch bệnh gây hại trên cây trồng như: sâu róm trên cây điều, rầy nâu trên cây lúa, bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, vàng lùn xoắn lá,... nhưng đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện thường xuyên nắm bắt cơ sở và khuyến cáo nhân dân phòng trừ, kiềm chế không bùng phát thành dịch.
* Chăn nuôi: Chăn nuôi của huyện trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh (dịch tả lợn, lở mồm long móng, cúm gia cầm H5N1,...) nhưng đã khắc phục và từng bước phát triển, thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển đàn vật nuôi; ưu tiên phát triển tổng đàn theo hướng quy mô gia trại, trang trại; thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng, thể trạng đàn bò như thụ tinh nhân tạo các giống bò ngoại chất lượng cao (như bò Brahman, RedAngus, BBB); quản lý, theo dõi nguồn gốc, tạo nguồn giống bò lai chất lượng cao cung cấp trên thị trường và phục vụ trực tiếp cho các chương trình dự án tại địa phương nhằm tăng giá trị trong chăn nuôi; duy trì công tác kiểm soát giết mổ, công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng; tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện.
-
Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện nay là: đàn trâu 661 con; đàn bò 9.857 con (trong đó: Bò địa phương chiếm 5,4%; bò lai chiếm 94,6% so với tổng đàn bò); đàn dê 231 con; đàn heo 17.661 con (trong đó: heo chăn nuôi trang trại 1.040 con; heo chăn nuôi nhỏ lẻ 8.466 con); đàn gia cầm 195.351 con. Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện vẫn chủ yếu là theo quy mô hộ gia đình cá nhân, chăn nuôi trâu, bò đã hình thành mô hình trang trại tập trung thuận lợi cho việc kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Hiện nay toàn huyện có 05 HTX, 06 THT và 10 trang trại chăn nuôi.
-
Tình hình thu mua và giết mổ: Sản phẩm chăn nuôi của huyện được tiêu thụ nội huyện, TP Bảo Lộc, TP Hồ Chí Minh, các tỉnh lân cận,.. thông qua tư thương. Gia súc, gia cầm tiêu thụ nội huyện đều qua các cơ sở giết mổ trên địa bàn huyện trước khi tiêu thụ tại chợ trên địa bàn huyện, các điểm bán lẽ, di động tại các xã….Gia súc, gia cầm tiêu thụ ngoài tỉnh dưới dạng sống nguyên con được kiểm dịch thú y chặt chẽ. Huyện cũng đã vận hành được lò giết mổ tập trung tại thôn 2, xã Đức Phổ.
-
Tình hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Trên địa bàn huyện có 18 HTX, 37 THT nông nghiệp và 17 trang trại đang hoạt động tốt khâu tổ chức, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, hình thành 15 chuỗi liên kết tiêu thụ sản lượng nông sản, chiếm 12.5%: Sản xuất lúa giống, lúa Chất lượng cao, sản xuất cây dâu tằm, diệp hạ châu, rau lấy hạt.
-
Ngành Lâm nghiệp:
-
Theo quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030, toàn huyện có 27.217 ha đất rừng, trong đó: Đất rừng đặc dụng 21.832 ha chiếm 51,13% DTTN, đất rừng sản xuất 5.385 ha chiếm 12,71% DTTN, tỷ lệ che phủ rừng 63,9%.
-
Quản lý bảo vệ rừng: Đến nay huyện đã thực hiện công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng theo Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng với tổng diện tích khoảng 24.903,587 ha/27 tổ cộng đồng thôn, 04 đơn vị và 768 hộ gia đình là chủ rừng, tổng số tiền chi trả ước thực hiện hằng năm khoảng 15 tỷ đồng.
-
Trồng và chăm sóc rừng: Những năm qua trên địa bàn huyện không xảy ra cháy rừng, công tác trồng rừng từ năm 2016-2020 đã tổ chức trồng 12.780 cây phân tán các loại, đạt 100% kế hoạch, diện tích trồng rừng năm 2020 là 368,73 ha, trong đó: diện tích hỗ trợ cây giống là 290,75 ha rừng kinh tế từ nguồn ngân sách huyện, diện tích do người dân tự bỏ vốn là 77,98 ha cây keo lai. Ngoài ra Vườn Quốc gia Các Tiên còn tổ chức trồng được 138,19 ha rừng thuộc diện rừng đặc dụng trên địa bàn xã Phước Cát 2 và xã Tiên Hoàng.
-
Huyện đã chỉ đạo tăng cường lực lượng bảo vệ rừng bám chắc địa bàn, kết hợp tuần tra, truy quét, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định của nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; triển khai thực hiện tốt phương án phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô hàng năm và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về rừng và đất lâm nghiệp do các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp gây ra.
-
Ngành thuỷ sản:
Nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện chủ yếu là tận dụng diện tích ao hồ, mặt nước sẵn có như gần sông, suối. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 307,2 ha trong đó thâm canh thuỷ sản (nuôi 01 vụ cá hết hợp 01 vụ lúa) với diện tích 4,49 ha; tiếp tục duy trì, phát triển mô hình nuôi cá lồng bè tại hồ Đắk Lô xã Gia Viễn quy mô 1.638m2/50 lồng, năng suất đạt 40 tạ/ha, sản lượng 1.284,6 tấn, doanh thu 1.800 triệu đồng.
-
Nông thôn mới
Đến cuối năm 2019 huyện có 100% xã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và cơ bản hoàn thành 9/9 tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới. Đồng thời huyện cũng chỉ đạo các xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới giữ vững và nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt được; tiếp tục xây dựng mỗi xã một khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu gắn với triển khai thực hiện các mô hình điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
-
Ngành Công nghiệp - Xây dựng (KVII)
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng trong những năm qua phát triển không ổn định và chiếm tỷ trọng thấp (chiếm 18,2%) trong cơ cấu tổng GTSX trên địa bàn huyện. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 10,47% giai đoạn 2016-2020. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn tiếp tục được quan tâm phát triển; tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện; duy trì và phát triển các cơ sở sản xuất sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng đạt 600,2 tỷ đồng năm 2019 tăng 11,38% so với năm 2018, ước năm 2020 đạt 667,2 tỷ đồng tăng 11,16% so với năm 2019.
-
Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn huyện có 04 HTX, 02 THT tiểu thủ công nghiệp, 63 cơ sở mộc gia dụng, 41 cơ sở đan lát, 19 cơ sở xay xát, 03 làng nghề truyền thống (làng nghề dệt thổ cẩm bản Buôn Go; nghề dệt thổ cẩm tổ dân phố 15 thị trấn Cát Tiên; làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dạy nghề đan lát tổ dân phố 6 thị trấn Cát Tiên). Huyện cũng đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp mà huyện có thế mạnh; tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư hoàn thành thủ tục triển khai dự án điện năng lượng mặt trời tại hồ Đắk Lô; chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ Quy hoạch cụm công nghiệp tại xã Đức Phổ và thị trấn Phước Cát với diện tích 28,82 ha, đề nghị Tỉnh đưa vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Lâm Đồng nhằm tạo quỹ đất công thu hút các doanh nghiệp đầu tư góp phần phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.
Công nghiệp chủ yếu hướng vào khai thác các tiềm năng nội bộ, chủ yếu là các ngành: Khai thác cát sỏi, chế biến nông, lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành nghề truyền thống,…. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu là Cát sỏi, gạch nung, xay xát lương thực, sơ chế hạt điều, sản xuất đường kết tinh, sản xuất rượu trắng, quần áo may mặc, xẻ gỗ gia công, gỗ xây dựng cơ bản,…
-
Lĩnh vực xây dựng
Trong giai đoạn 2016-2020, địa phương đã tập trung nguồn lực đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, ưu tiên thực hiện các công trình trọng điểm, triển khai một số hạng mục công trình có tầm ảnh hưởng lớn đến KT-XH như: Nhà làm việc thị trấn Cát Tiên; Quảng trường Phạm Văn Đồng; Trung tâm văn hoá thể thao Huyện; nhà máy cung cấp nước sạch đô thị Phước Cát; bến xe trung tâm huyện; các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu như hồ chứa nước Phước Sơn (xã Phước Cát 2), nạo vét suối Đạ Sỵ, nâng cấp kiên cố hoá kênh mương; sửa chữa nâng cấp các trường học trên địa bàn huyện; hạ tầng nông thôn mới;... Ngoài hệ thống công trình do nhà nước đầu tư, trên địa bàn huyện còn thực hiện xây dựng nhiều công trình do doanh nghiệp đầu tư; hạ tầng nông thôn mới nhà nước và nhân dân cùng làm và các công trình nhà ở dân cư do người dân tự xây dựng,... Nhìn chung lĩnh vực xây dựng đã có đóng góp tích cực và việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm trên địa bàn.
-
Các Ngành Dịch vụ (KVIII)
Các ngành dịch vụ trong những năm qua phát triển tương đối ổn định và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu tổng GTSX trên địa bàn huyện chiếm 38,3%, tổng giá trị sản xuất đạt 663,4 tỷ đồng năm 2019 tăng 11,01% so với năm 2018, ước năm 2020 đạt 721,9 tỷ đồng tăng 8,82% so với năm 2019.
-
Lĩnh vực dịch vụ, thương mại
-
Đến nay trên địa bàn huyện có 7/7 xã, 02 thị trấn có chợ nông thôn, 1.655 cơ sở kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá; thúc đẩy sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện.
-
Các hoạt động dịch vụ và sản xuất công cộng như vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính tín dụng, khuyến nông, bất động sản, dịch vụ khám chữa bệnh... đã và đang phát triển tốt đáp ứng nhu cầu cho đời sống nhân dân, hỗ trợ tích cực cho sản xuất.
-
Lĩnh vực du lịch
-
Hiện nay huyện đang triển khai Đề án phát triển dịch vụ du lịch huyện Cát Tiên giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030; quản lý và từng bước khai thác có hiệu quả Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI - Cát Tiên phục vụ nhân dân và khách tham quan; công tác tuyên truyền quảng bá du lịch luôn được quan tâm, phối hợp Vườn Quốc gia Cát Tiên, Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng liên kết, hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn huyện, thiết lập chuyên mục dành cho du khách để giới thiệu các điểm du lịch, sản phẩm du lịch đặc trưng trên Trang thông tin điện tử của huyện... năm 2019, huyện đón khoảng 7.250 lượt khách tham quan, tìm hiểu, khách lưu trú trên 7.000 lượt, thời gian lưu trú bình quân 1,5 ngày/lượt, tổng số lao động thu hút trong ngành dịch vụ du lịch: 200 người ( trong đó có 50% tỷ lệ lao động qua đào tạo).
-
Về hạ tầng phục vụ du lịch những năm qua huyện cũng đã đầu tư 89,86 km đường giao thông đảm bảo nối liền giữa các điểm du lịch trên địa bàn như: Khu di tích khảo cổ Cát Tiên, Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI, thác Đạ Rông,….
-
Trong những năm qua mạng lưới cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống có xu hướng tăng nhanh, chất lượng phục vụ khách đã chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hiện nay có 11 cơ sở lưu trú với 91 phòng, 02 cơ sở đạt tiêu chuẩn nhà nghỉ; 01 khu vui chơi giải trí, 03 sân bóng đá mini, 03 bể bơi, 02 phòng tập thể dục dụng cụ, 13 cơ sở kinh doanh karaoke, trên 20 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên, hoạt động lưu trú, ăn uống trên địa bàn chủ yếu phục vụ khách, lao động địa phương và khách đến địa phương công tác, làm việc, khách đến du lịch chưa nhiều.
-
Dân số - lao động, nguồn lực xã hội và khoa học kỹ thuật
-
Nguồn lực xã hội
-
Dân số và lao động
-
Về dân số: Dân số huyện Cát Tiên năm 2019 là 35.349 người, ước năm 2020 là 35.415 người, mật độ trung bình 71,27 người/km2 (2020). Trong đó dân số khu vực thành thị là 16.002 người chiếm tỷ trọng 45,18%, dân số nông thôn là 19.413 người chiếm tỷ trọng 54,82%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng năm là 1,1%, mức giảm sinh bình quân hằng năm là 0,30/0.
-
Về lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện là 23.990 người, chiếm 67,74% tổng dân số. Lao động trong các ngành kinh tế tăng lên theo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tuy nhiên mức tăng chậm do tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần trong giai đoạn sau này. Năm 2019 giải quyết việc làm mới cho 1.918 lao động, đạt 103.68% KH huyện; mở 06 lớp đào tạo nghề cho 184 học viên; có 15 lao động đã tham gia xuất khẩu lao động tại thị trường Nhật Bản.
-
Thu nhập và mức sống dân cư
-
Theo kết quả báo cáo điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2016-2020 thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 37,6 triệu/người/năm, năm 2017 đạt 42,5 triệu/người/năm, năm 2018 đạt 49,3 triệu/người/năm, 2019 đạt 52 triệu/người/năm, ước năm 2020 đạt 54,4 triệu/người/năm.
-
Đến cuối năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 1,33%, giảm bình quân hằng năm 2,39%; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo ĐBDTTS là 2,19% giảm 4,48%. Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động: đạt được những thành quả nhất định, thông qua các chương trình như cho các thành phần kinh tế vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp, cho vay xoá đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội và các chương trình đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo như chương trình giảm nghèo bền vững,...
-
Nhìn chung đời sống nhân dân trên địa bàn huyện ngày càng được nâng cao, bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới.
-
Nguồn lực khoa học công nghệ
-
Hiện tại trên địa bàn huyện đã cấp quyền sử dụng nhãn hiệu cho 06 tổ chức, cá nhân; đã chỉ đạo phòng Kinh Tế và Hạ Tầng, phòng NN&PTNT, UBND các xã, thị trấn: TT. Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Quảng Ngãi, xã Gia Viễn, kiểm tra và quản lý việc sử dụng nhãn hiệu đối với các cơ sở kinh doanh sản phẩm nhãn hiệu “Lúa - Gạo Cát Tiên”, nhãn hiệu chứng nhận “Diệp hạ châu Cát Tiên”.
-
Hàng năm địa phương còn phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; Sở NN&PTNT; các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài nghiên cứu, chuyển giao, lập quy hoạch,.. làm căn cứ để đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người dân.
-
Dân tộc và truyền thống văn hoá tôn giáo
-
Thành phần dân tộc
Cát Tiên là vùng đất có lịch sử khai phá và phát triển lâu đời. Toàn huyện có 22 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm 77,3%, còn lại là dân tộc Mạ, Xtiêng, Mnông, K’Ho, Tày, Nùng, Dao, Thanh, Thái, Hoa, Khơ Me, Mường... chiếm 22,7%. Bản sắc văn hoá đa dạng phong tục tập quán phong phú, đặc biệt là văn hoá của các dân tộc ít người.
-
Truyền thống văn hoá
Cát Tiên là huyện có dân cư từ nhiều vùng trên cả nước về xây dựng và lập nghiệp, do đó nền văn hoá rất đa dạng và phong phú mang bản sắc văn hoá của nhiều vùng, miền, dân tộc khác nhau. Có các lễ hội văn hoá như: Lễ hội “Cồng Chiêng Tây Nguyên”; Lễ hội “Lồng Tồng”; Lễ hội “mừng lúa mới”; Lễ hội “Tak năng nhô sa rpu”,...
-
Tôn giáo
Trên địa bàn huyện có 04 tổ chức tôn giáo gồm: Phật giáo, Công Giáo, Cao đài và Tin lành với tổng số 6.859 tín đồ, trong đó: Phật giáo có 04 chức sắc, 04 cơ sở thờ tự, 2.642 tín đồ; Công giáo có 03 chức sắc, 02 cơ sở thờ tự, 3.820 tín đồ; Cao đài có 04 chức sắc, 01 cơ sở thờ tự, 199 tín đồ; Tin lành có 01 chức sắc, 378 tín đồ, chưa có cơ sở thờ tự.
* Nhận xét:
+ Thuận lợi: Kết quả thực hiện các chương trình trọng tâm trong thời gian qua nhất là chương trình phát triển đồng bộ kinh tế xã hội; kế hoạch phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại; các chính sách phát triển vùng sâu vùng xa được quan tâm đầu tư; chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, môi trường kinh doanh từng bước được cải thiện tạo thuận lợi thu hút đầu tư; các lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; an ninh chính trị, an toàn xã hội được đảm bảo.
- Trên địa bàn huyện có các nguồn tài nguyên vô cùng phong phú: tài nguyên rừng đa dạng vừa có giá trị về mặt kinh tế vừa có giá trị về mặt bảo tồn sinh học, tài nguyên mặt nước dồi dào có nhiều vị trí có thể xây dựng hồ đập phục vụ sản xuất nông nghiệp,...
- Tiềm năng thâm vụ thâm canh và chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao ở huyện khá lớn, nên cạnh đó bình quyân đất sản xuất nông nghiệp trên lao động nông nghiệp là khá cao nên nếu được đầu tư đồng bộ về hệ thống thuỷ lợi và thâm canh phát triển sẽ tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
- Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật đã được đầu tư nâng cấp, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống nhân dân, đặc biệt đã xây dựng cầu vượt Sông Đồng Nai kết nối tuyến quốc lộ 14, phá thế đường cụt và mở rộng giao lưu với các tỉnh lân cận.
- Kinh tế ở huyện trong thời gian qua tăng trường khá cao và ổn định giúp ổn định đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, tạo nguồn thu để tích luỹ và tái đầu tư cho sản xuất, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống.
- Giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội trong những năm qua phát triển khá tốt, là tiền đề để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ngày một cao, đáp ứng nhu cầu trong thời kì tiến lên của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới.
+ Khó khăn: Tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn khó khăn, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường; tăng trưởng giá trị sản xuất hằng năm chưa bền vững; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; thu hút đầu tư ngoài ngân sách còn gặp nhiều khó khăn; lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhưng thiếu bền vững; đời sống nhân dân, nhất là vùng sâu vùng xa, vùng ĐBDTTS còn gặp nhiều khó khăn.
- Nằm trong vùng ngập lũ, tuy mức độ ảnh hưởng tiêu cực không lớn nhưng cũng gây khó khăn cho bố trí tái cơ cấu mùa vụ và hạn chế trong đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá nhưng phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp; công nghiệp, dịch vụ thương mại phát triển chưa cao nên dẫn tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Lực lượng lao động đồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
- Mạng lưới cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế... dẫn tới khó thu hút đầu tư từ bên ngoài.
-
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
-
-
Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 40.174,60 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 40.464,4 ha cao hơn 289,80 ha và đạt 100,72% so với kế hoạch được duyệt, trong đó diện tích đất nông nghiệp phân theo các diện tích sử dụng như sau:
-
Đất trồng lúa:
Diện tích đất trồng lúa theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 4.808,62 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 4.777,9 ha thấp hơn 30,72 ha và đạt 99,36% so với kế hoạch được duyệt, phân bố tập trung tại các thị trấn, các xã bao gồm: TT. Cát Tiên, TT. Phước Cát, xã Tiên Hoàng, xã Gia Viễn, xã Nam Ninh, xã Quảng Ngãi, xã Đức Phổ.
-
Đất trồng trọt khác:
Trong đó bao gồm: Đất trồng cây hằng năm khác chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 1.465,54 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 1.615,4 ha cao hơn 149,86 ha và đạt 110,23% so với kế hoạch được duyệt, chủ yếu là đất trồng rau màu các loại,...; diện tích đất trồng cây lâu năm chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 6.255,53 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 6.981 ha ha cao hơn 725,47 ha và đạt 111,60% so với kế hoạch được duyệt, chủ yếu là cây công nghiệp lâu năm như cây cà phê, tiêu (xã Đồng Nai Thượng, Phước Cát 2); cây ăn trái, cây rau (xã Đức Phổ); cây điều tập trung xã Nam Ninh, Tiên Hoàng, Phước Cát 2; cây dâu tằm thị trấn Cát Tiên, Quảng Ngãi, Đức Phổ, thị trấn Phước Cát.
-
Đất lâm nghiệp:
Diện tích đất lâm nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 27.511,85 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 26.997,60 ha thấp hơn 514,25 ha và đạt 98,13% so với kế hoạch được duyệt, trong đó bao gồm:
- Đất rừng đặc dụng: có diện tích theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 21.446,14 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 21.499,1 ha cao hơn 52,96 ha và đạt 100,25% so với kế hoạch được duyệt, phân bố ở xã Phước Cát 2, xã Đồng Nai Thượng và xã Gia Viễn.
- Đất rừng sản xuất: có diện tích theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 6.065,71 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 5.498,5 ha thấp hơn 567,21 ha và đạt 90,65% so với kế hoạch được duyệt, các xã có diện tích rừng sản xuất lớn trên 1.000 ha như xã Nam Ninh, xã Tiên Hoàng.
-
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 119,86 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 92,50 ha thấp hơn 27,36 ha và đạt 77,17% so với kế hoạch được duyệt chủ yếu ở xã Gia Viễn.
-
Đất nông nghiệp khác
Diện tích đất nông nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 13,20 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
-
Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp sản theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 2.073,33 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 2.121,60 ha thấp hơn 248,73 ha và đạt 89,51% so với kế hoạch được duyệt. Cụ thể chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
+ Đất ở tại nông thôn: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 154,50 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 155,6 ha cao hơn 1,1 ha và đạt 100,71% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất ở tại đô thị: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 128,55 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 127,4 ha thấp hơn 1,15 ha và đạt 99,11% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất chuyên dùng:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 10,04 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 10,0 ha thấp hơn 0,4 ha và đạt 99,6% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất quốc phòng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 48,58 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 14,9 ha thấp hơn 33,68 ha và đạt 30,67% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất an ninh: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 4,78 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 1,8 ha thấp hơn 2,98 ha và đạt 37,66% so với kế hoạch được duyệt
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 4,57 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 78,6 ha cao hơn 74,03 ha và đạt 1719,91% so với kế hoạch được duyệt
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 4,62 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 21,2 ha cao hơn 16,58 ha và đạt 458,87% so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 14,76 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
+ Đất thương mại dịch vụ: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 2,37 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
+ Đất có mục đích công cộng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 0 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 812,5 ha.
+ Đất sinh hoạt cộng đồng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 5,45 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
+ Đất khu vui chơi giải trí công cộng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 0,3 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
+ Đất phát triển hạ tầng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 1280,0 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
- Đất cơ sở tôn giáo: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 5,95 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 5,8 ha thấp hơn 0,15 ha và đạt 97,48% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất có di tích lịch sử - văn hoá: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 51,58 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 44,75 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 46,5 ha cao hơn 1,75 ha và đạt 103,91% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 1,23 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 0 ha.
- Đất sông ngòi, kênh rạch, suối: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 608,30 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 654,3 ha cao hơn 46 ha và đạt 107,56% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 0 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 193,0 ha.
-
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2020 là 150,32 ha, kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đến 31/12/2019 là 84,80 ha thấp hơn 65,52 ha và đạt 56,41% so với kế hoạch được duyệt.
-
Đất đô thị
Diện tích đất xây dựng đô thị của huyện khoảng 310,28 ha chiếm 0,73% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn toàn huyện khoảng: 226,59 ha.
Biểu 7: Hiện trạng sử dụng đất toàn huyện năm 2019
Đơn vị: ha
Thứ tự
|
Loại đất
|
Mã
|
So sánh hiện trạng sử dụng đất và chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê, kiểm kê
|
|
Diện tích theo thống kê, kiểm kê đất đai 2019 (*)
|
Diện tích theo kế hoạch sử dụng đất 2020 (**)
|
So sánh
|
Cơ cấu
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)-(5)
|
|
|
|
Tổng diện tích đất của ĐVHC (1+2+3)
|
|
42670,80
|
42695,25
|
-24,45
|
100,00
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
40464,40
|
40174,60
|
289,80
|
94,83
|
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
SXN
|
13374,30
|
12529,69
|
844,61
|
31,34
|
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
CHN
|
6393,3
|
6274,16
|
119,14
|
14,98
|
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
4777,9
|
4808,62
|
-30,72
|
11,20
|
|
1.1.1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
1615,4
|
1465,54
|
149,86
|
3,79
|
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
6981,0
|
6255,53
|
725,47
|
16,36
|
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
26997,60
|
27511,85
|
-514,25
|
63,27
|
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
5498,5
|
6065,71
|
-567,21
|
12,89
|
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
|
|
|
|
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
21499,1
|
21446,14
|
52,96
|
50,38
|
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
92,50
|
119,86
|
-27,36
|
0,22
|
|
1.4
|
Đất làm muối
|
LMU
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
|
13,20
|
-13,20
|
0,00
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
2121,60
|
2370,33
|
-248,73
|
4,97
|
|
2.1
|
Đất ở
|
OTC
|
283,00
|
283,05
|
-0,05
|
0,66
|
|
2.1.1
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
155,6
|
154,50
|
1,10
|
0,36
|
|
2.1.2
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
127,4
|
128,55
|
-1,15
|
0,30
|
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
CDG
|
939,00
|
1375,47
|
-436,47
|
2,20
|
|
2.2.1
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
10,0
|
10,04
|
-0,04
|
0,02
|
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
14,9
|
48,58
|
-33,68
|
0,03
|
|
2.2.3
|
Đất an ninh
|
CAN
|
1,8
|
4,78
|
-2,98
|
0,00
|
|
2.2.4
|
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
|
DSN
|
78,6
|
4,57
|
74,03
|
0,18
|
|
2.2.5
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
|
CSK
|
21,2
|
4,62
|
16,58
|
0,05
|
|
2.2.6
|
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
|
SKX
|
|
14,76
|
-14,76
|
|
|
2.2.6
|
Đất thương mại dịch vụ
|
TMD
|
|
2,37
|
|
|
|
2.2.7
|
Đất có mục đích công cộng
|
CCC
|
812,5
|
|
812,50
|
1,90
|
|
2.2.8
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
|
5,45
|
-5,45
|
|
|
2.2.9
|
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
|
DKV
|
|
0,30
|
-0,30
|
|
|
2.2.10
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
|
1280,00
|
-1280,00
|
|
|
2.3
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
5,8
|
5,95
|
-0,15
|
0,01
|
|
2.4
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Đất có di tích lịch sử-văn hoá
|
DDT
|
|
51,58
|
|
|
|
2.6
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
|
NTD
|
46,5
|
44,75
|
1,75
|
0,11
|
|
2.7
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
|
|
1,23
|
-1,23
|
|
|
2.8
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
654,3
|
608,30
|
46,00
|
1,53
|
|
2.9
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
193,0
|
|
193,00
|
0,45
|
|
2.10
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
|
|
|
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
84,80
|
150,32
|
-65,52
|
0,20
|
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
5,7
|
|
5,70
|
0,01
|
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
DCS
|
79,1
|
|
79,10
|
0,19
|
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
|
|
|
|
|
Nguồn: - (**) Diện tích theo NQ số 76/NQ-HĐND ngày 20/12/2019 của HĐND huyện Cát Tiên; QĐ số 413/QĐ-UBND ngày 03/03/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- (*) Kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ hiện trạng sử dụng đất đai ngày 31/12/2019 của huyện Cát Tiên.
* Nhận xét:
Nhìn chung quy hoạch kế hoạch sử dung đất được phê duyệt đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện, nhất là trong công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mụch đích sử dụng đất, tuy nhiên qua đánh giá cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại:
- Các công trình, dự án phi nông nghiệp phải mất thời gian thực hiện nên kết quả thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra.
- Các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư trên địa bàn huyện đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt bằng kinh doanh chủ yếu là đất ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế. Các nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc thoả thuận bồi thường cho các hộ gia đình để thực hiện dự án.
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cao, hơn nữa trong những năm qua với chính sách giảm chi tiêu công ảnh hưởng đến nguồn vốn ngân sách cũng như nguồn vốn xã hội hoá để thực hiện dự án.
Hình 8: Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất
-
HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CHUYÊN NGÀNH
-
-
Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn huyện Cát Tiên
Trước kia phần lớn địa bàn huyện Cát Tiên thuộc tỉnh Biên Hòa. Thời Việt Nam Cộng hòa, phần lớn huyện Cát Tiên thuộc quận Đôn Luân, tỉnh Phước Long. Đến năm 1977 thuộc xã Đồng Nai, huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé. Ngày 29/12 /1981, chuyển xã Đồng Nai thuộc huyện Phước Long, tỉnh Sông Bé về huyện Đạ Huoai của tỉnh Lâm Đồng quản lý. Ngày 6/3/1984, chia xã Đồng Nai thành bốn xã lấy tên là xã Đồng Nai, xã Quảng Ngãi, xã Phù Mỹ và xã Phước Cát. Ngày 6/6/1986 Chia xã Quảng Ngãi thành hai xã lấy tên là xã Quảng Ngãi và xã Tư Nghĩa, chia xã Phù Mỹ thành hai xã lấy tên là xã Phù Mỹ và xã Mỹ Lâm, chia xã Đồng Nai thành năm đơn vị hành chính lấy tên là xã Đức Phổ, xã Nam Ninh, xã Gia Viễn, xã Tiên Hoàng và thị trấn Đồng Nai, chia xã Phước Cát thành hai xã lấy tên là xã Phước Cát 1 và xã Phước Cát 2.
Huyện Cát Tiên được thành lập vào năm 1987, do chia huyện Đạ Huoai thành 3 huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. Khi mới thành lập, huyện Cát Tiên có thị trấn Đồng Nai và 10 xã: Đức Phổ, Gia Viễn, Mỹ Lâm, Nam Ninh, Phù Mỹ, Phước Cát 1, Phước Cát 2, Quảng Ngãi, Tiên Hoàng, Tư Nghĩa. Ngày 31/12/2002, thành lập xã Đồng Nai Thượng được tách diện tích từ thôn 5 và dân số của xã Tiên Hoàng. Ngày 29/12/2013, hợp nhất xã Phù Mỹ và thị trấn Đồng Nai thành thị trấn Cát Tiên. Ngày 12/4/2018, thành lập thị trấn Phước Cát trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Phước Cát 1 và theo nghị quyết 833/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 huyện sáp nhập xã Mỹ Lâm vào xã Nam Ninh, sáp nhập xã Tư Nghĩa vào xã Quảng Ngãi. Từ đó, huyện Cát Tiên còn 9 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 02 thị trấn và 07 xã như ngày nay.
-
Hệ thống đô thị huyện Cát Tiên
-
Đô thị trung tâm huyện lỵ thị trấn Cát Tiên:
Là trung tâm hành chính, kinh tế của huyện Cát Tiên, nằm ở phía Nam của huyện, có tổng diện tích tự nhiên 2.011,20 ha, dân số theo thống kê có 9.241 người chia làm 13 tổ dân phố, bản; mật độ dân số 459,48 người/km2. (Phía Bắc giáp: Xã Gia Viễn; Phía Nam giáp: Sông Đồng Nai; Phía Đông giáp: xã Quảng Ngãi, xã Nam Ninh; Phía Tây giáp: xã Đức Phổ).
Thị trấn Cát Tiên được công nhận là đô thị loại V theo nghị quyết số 134/QĐ-UBND ngày 29/12/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
-
Đô thị thị trấn Phước Cát:
Là trung tâm văn hoá, thương mại, dịch vụ, du lịch của tiểu vùng 2 xã (xã Phước Cát 2, xã Đức Phổ), nằm ở phía Tây Nam của huyện, cách Thị trấn Cát Tiên khoảng 10km theo trục Tỉnh lộ ĐT 721. Có tổng diện tích tự nhiên 1.696,59 ha, dân số theo thống kê có 6.731 người chia làm 08 tổ dân phố; mật độ dân số 396,74 người/km2. (Phía Bắc giáp: xã Gia Viễn, xã Phước Cát 2; Phía Nam và phía Tây giáp: Sông Đồng Nai; Phía Đông giáp: xã Đức Phổ).
Thị trấn Phước Cát được công nhận là đô thị loại V theo quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
-
Hiện trạng phân bố dân cư
-
Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính
Dân cư huyện Cát Tiên phân bố không đều, phần lớn dân cư tập trung ở 2 thị trấn (TT. Cát Tiên, TT Phước Cát) các xã Gia Viễn, Quảng Ngãi, Đức Phổ do thuận lợi về giao thông, cơ sở hạ tầng, đất sản xuất tốt bằng phẳng, thu hút đông lao động, có mật độ dân số cao. Các xã Phước Cát 2, Đồng Nai Thượng, Quảng Ngãi, Tiên Hoàng, Nam Ninh do địa hình không thuận lợi nên dân cư sống rải rác, mật độ dân số khá thấp, chủ yếu bám theo các trục đường giao thông chính, gây khó khăn cho việc bố trí hạ tầng.
-
Phân bố dân cư đô thị
Mật độ dân số đô thị tại các thị trấn khá cao, hiện nay trên đại bàn huyện, TT. Cát Tiên có mật độ dân số cao nhất 459,48 người/km2.
-
Phân bố dân nông thôn
Mật độ dân số nông thôn trung bình 100 người/km2. Khu vực có mật độ dân số trung bình (100-300 người/km2) có xã Gia Viễn, Đức Phổ, Quảng Ngãi. Khu vực có mật độ dân số thấp (50-100 người/km2) có xã Nam Ninh, Tiên Hoàng. Khu vực có mật độ dân số thưa (<50 người/km2) có xã Đồng Nai Thượng và Phước Cát 2.
-
Hiện trạng phát triển hệ thống đô thị trong vùng
-
Dân số đô thị, tỷ lệ đô thị hoá:
Toàn huyện có 2 đô thị loại V đó là TT. Cát Tiên và TT. Phước Cát là trung tâm hành chính và kinh tế của huyện, dân số đô thị toàn huyện đến 2019 là 15.972 người, ước năm 2020 là 16.002 người. Tỷ lệ đô thị hoá đạt 45,18%.
Tỷ lệ đô thị hoá huyện Cát Tiên đang có xu hướng tăng dần và sự dịch chuyển dân cư từ nông thôn lên thành thị có xu hướng tăng lên.
Biểu 8: Biểu đồ dân số huyện Cát Tiên qua các năm
Nguồn: Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo sô liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020.
Biểu 9: So sánh tỷ lệ đô thị hoá huyện Cát Tiên trong tiểu vùng III
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tên đô thị
|
Tổng dân số
(người)
|
Dân số
đô thị
|
Tỷ lệ đô thị hoá
(%)
|
Phân loại
đô thị
|
Tính chất
|
1
|
TP. Bảo Lộc
|
TP. Bảo Lộc
|
163.887
|
101.187
|
61,75
|
III
|
Thuộc tỉnh
|
2
|
Huyện Bảo Lâm
|
TT. Lộc Thắng
|
121.664
|
19.228
|
15,8
|
V
|
Huyện lỵ
|
3
|
Huyện Đạ Huoai
|
TT. Mađaguôi
|
36.919
|
10.120
|
39,84
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. ĐạM'ri
|
|
4.588
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
4
|
Huyện Đạ Tẻh
|
TT. Đạ Tẻh
|
48.821
|
17.498
|
35,84
|
V
|
Huyện lỵ
|
5
|
Huyện Cát Tiên
|
TT. Cát Tiên
|
35.349
|
9.241
|
45,18
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. Phước Cát
|
|
6.731
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng; Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo số liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020
Biểu 10: So sánh tỷ lệ đô thị hoá các vùng trong toàn tỉnh
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tên đô thị
|
Tổng dân số
(người)
|
Dân số
đô thị
|
Tỷ lệ đô thị hoá
(%)
|
Phân loại
đô thị
|
Tính chất
|
1
|
TP. Đà Lạt
|
TP. Đà Lạt
|
229.614
|
205.945
|
89,69
|
I
|
Tỉnh lỵ
|
2
|
TP. Bảo Lộc
|
TP. Bảo Lộc
|
163.887
|
101.187
|
61,75
|
III
|
Thuộc tỉnh
|
3
|
Huyện Đức Trọng
|
TT. Liên Nghĩa
|
184.884
|
48.327
|
26,14
|
IV
|
Huyện lỵ
|
4
|
Huyện Đam Rông
|
|
47.705
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Lạc Dương
|
TT. Lạc Dương
|
26.329
|
10.501
|
39,88
|
V
|
Huyện lỵ
|
6
|
Huyện Lâm Hà
|
TT. Đinh Văn
|
142.417
|
20.750
|
21,91
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. Nam Ban
|
|
10.449
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
7
|
Huyện Đơn Dương
|
TT. Thạnh Mỹ
|
105.346
|
12.447
|
25,98
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. Đ'ran
|
|
14.926
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
8
|
Huyện Di Linh
|
TT. Di Linh
|
161.781
|
28.055
|
17,34
|
V
|
Huyện lỵ
|
9
|
Huyện Bảo Lâm
|
TT. Lộc Thắng
|
121.664
|
19.228
|
15,80
|
V
|
Huyện lỵ
|
10
|
Huyện Đạ Huoai
|
TT. Mađaguôi
|
36.919
|
10.120
|
39,84
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. ĐạM'ri
|
|
4.588
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
11
|
Huyện Đạ Tẻh
|
TT. Đạ Tẻh
|
48.821
|
17.498
|
35,84
|
V
|
Huyện lỵ
|
12
|
Huyện Cát Tiên
|
TT. Cát Tiên
|
35.349
|
9.241
|
45,18
|
V
|
Huyện lỵ
|
|
|
TT. Phước Cát
|
|
6.731
|
|
V
|
Thuộc huyện
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng; Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo số liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020
Nhận xét: Hiện trạng tỷ lệ đô thị hoá của huyện Cát Tiên ở mức trung bình khá
-
Tình hình quy hoạch xây dựng, phát triển và quản lý đô thị
-
Tình hình quy hoạch xây dựng và công tác phát triển đô thị
-
Giai đoạn 2016-2020 huyện đã lập mới, phê duyệt tổng số 07 đồ án quy hoạch xây dựng (01 nhiệm vụ và dự toán quy hoạch vùng huyện, 02 quy hoạch chung xây dựng đô thị, 04 quy hoạch phân khu); triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 (tỉnh đã phê duyệt nhiệm vụ và dự toán tại quyết định số 1708/QĐ-UBND ngày 30/8/2018) và các quy hoạch phân khu, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị; Đã phê duyệt 09 Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã; 02 Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn đô thị Phước Cát, phê duyệt Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn đô thị Cát Tiên.
-
Đô thị phát triển còn chậm, tỷ lệ khu vực được chỉnh trang nâng cấp và xây dựng mới chưa cao. Nhìn chung các đô thị chủ yếu mang tính chất hành chính, tình hình xây dựng còn manh mún, tự phát, thiếu đồng bộ. Hệ thống hạ tầng đô thị tuy có được đầu tư nhưng còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị trong tương lai.
-
Huyện cũng chỉ đạo tốt giải quyết các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình cơ bản trên địa bàn huyện.
* Tình hình triển khai thực hiện:
Các công trình trọng điểm: Hiện nay đã thực hiện 4/6 công trình trọng điểm (Nhà máy cung cấp nước sạch đô thị Phước Cát; Trung tâm văn hoá – thể thao huyện; Đường vành đai ven sông Đồng Nai; Hồ chứa nước Đạ Sỵ), công trình Trung tâm thương mại huyện đang hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, Đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc huyện Bảo Lâm được UBND tỉnh thống nhất đưa vào thực hiện giai đoạn 2021-2025.
Quy hoạch Vùng Huyện: Đã phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050.
Quy hoạch nông thôn mới: có 7/7 xã đã được phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020.
Quy hoạch chung:
-
Đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cát Tiên, huyện Cát Tiên, Tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 - Tỷ Lệ 1/2000.
-
Đang triển khai nhiệm vụ, khái toán điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Cát, huyện Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/5000.
Quy hoạch Phân khu: 4 quy hoạch phân khu
-
Đang triển khai lập đồ án quy hoạch phân khu khu làng nghề phía Nam thị trấn Cát Tiên tỷ lệ 1/2000
-
Đang triển khai lập đồ án quy hoạch phân khu khu trung tâm hành chính huyện Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
-
Đang triển khai lập đồ án quy hoạch phân khu khu dân cư thương mại phía Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
-
Đang triển khai lập đồ án quy hoạch phân khu khu dân cư phía Tây Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
Quy hoạch Chi tiết, thiết kế đô thị:
-
Đã phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư, tái định cư Đường Lô 2, huyện Cát Tiên.
-
Cơ bản đã triển khai xong dự án đầu tư xây dựng Thôn dân tộc thiểu số kiểu mẫu Buôn Go, thị trấn Cát Tiên.
-
Phát triển nhà ở:
Chưa có nhà ở theo thiết kế mẫu, chủ yếu là xây dựng tự phát, gây mất cảnh quan, khó kiểm soát. Nhà ở chia lô dân tự xây dựng nhiều nơi còn lộn xộn không tạo được bộ mặt khang trang cho đô thị.
-
Quản lý đô thị:
Đã lập quy hoạch chung xây dựng đô thị và đã được phê duyệt, đến nay phương án quy hoạch hiện có nhiều bất cập so với thực trạng địa phương. Sự khác biệt về công năng sử dụng đất giữa định hướng QH chung, QH sử dụng đất tại địa phương; hoặc khác với hồ sơ pháp lý về nhà đất của người dân, đơn vị đang có (là đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh). Vấn đề này đã gây khó khăn khi xin phép xây dựng nhà ở, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ngoài các bất cập trên việc chưa lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết toàn đô thị nên công tác quản lý đô thị còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển KT-XH. Nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen lẫn khu dân cư, chưa được xử lý nước thải, rác thải triệt để dễ gây ô nhiễm môi trường đô thị và khu vực xung quanh.
-
Hiện trạng phát triển các điểm dân cư nông thôn
Đến đầu năm 2020 toàn huyện có 7 xã, dân số nông thôn là 19.413 người, chiếm 54,82% tổng dân số toàn huyện. Hệ thống dân cư nông thôn phân bố không đều, mật độ dân số từ 18-220 người/km2. Đã hình thành và phát triển các khu dân cư tập trung dọc theo các trục đường giao thông chính tại các điểm dân cư nông thôn trung tâm cụm xã, trung tâm xã, nhà ở nông thôn nằm rãi rác kết hợp với đất sản xuất, chủ yếu là nhà kiên cố và bán kiến cố, nhà tạm.
Cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của khu vực nông thôn chưa đồng bộ. Các điểm dân cư sống phân tán, phát triển mang tính tự phát, chưa có quy hoạch xây dựng phủ kín. Nhiều xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt cần đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các xã đã quy hoạch điểm dân cư nông thôn: Hiện nay đã có 7/7 xã đã quy hoạch điểm dân cư nông thôn. (Trung tâm cụm xã Gia Viễn phê duyệt quy hoạch năm 2010, trung tâm các xã phê duyệt quy hoạch năm 2006, và các đồ án xây dựng nông thôn mới phê duyệt quy hoạch năm 2012)
Biểu 11: Hiện trạng dân số nông thôn toàn huyện 2019
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Diện tích
(ha)
|
Số Thôn
|
Tổng dân số
(người)
|
Mật độ
dân số
(người/km2)
|
Tỷ lệ so với toàn huyện (%)
|
|
|
|
|
|
2019
|
2020
|
|
2019
|
ước 2020
|
|
|
|
1
|
Xã Gia Viễn
|
2.887,71
|
2.887,71
|
8
|
3.963
|
3.970
|
137
|
11,21
|
|
2
|
Xã Đức Phổ
|
1.135,52
|
1.135,52
|
5
|
2.492
|
2.497
|
220
|
7,05
|
|
3
|
Xã Quảng Ngãi
|
748,30
|
2.148,33
|
4
|
1.615
|
2.837
|
132
|
8,01
|
|
|
Xã Tư Nghĩa
|
1.400,03
|
1.217
|
|
4
|
Xã Nam Ninh
|
2.043,22
|
3.627,26
|
6
|
2.001
|
2.936
|
81
|
8,29
|
|
|
Xã Mỹ Lâm
|
1.584,04
|
929
|
|
5
|
Xã Tiên Hoàng
|
5.244,41
|
5.244,41
|
5
|
2.674
|
2.679
|
51
|
7,56
|
|
6
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
9.107,70
|
9.107,70
|
5
|
1.810
|
1.813
|
20
|
5,12
|
|
7
|
Xã Phước Cát 2
|
14.833,53
|
14.833,53
|
5
|
2.676
|
2.681
|
18
|
7,57
|
|
|
Tổng số
|
|
|
38
|
19.377
|
19.413
|
|
|
|
|
Tỷ lệ tăng dân số (%)
|
|
|
|
|
0,19
|
|
|
|
Nguồn: Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo số liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020.
Biểu 12: Tình hình biến động dân số huyện Cát Tiên giai đoạn 2015-2020
Đơn vị: người
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Dân số theo từng năm
|
Biến động qua các năm
|
|
|
2010
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước 2020
|
10_15
|
15_16
|
16_17
|
17_18
|
18_19
|
19_20
|
|
Dân số toàn huyện
|
37.025
|
36.636
|
36.223
|
35.755
|
35.420
|
35.349
|
35.415
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thành thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Cát Tiên
|
6.377
|
6.138
|
6.680
|
7.257
|
8.716
|
9.241
|
9.258
|
-239
|
542
|
577
|
1.459
|
525
|
17
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
|
4.471
|
4.866
|
5.286
|
6.348
|
6.731
|
6.744
|
4.471
|
395
|
420
|
1.062
|
383
|
13
|
|
Tổng số
|
6.377
|
10.609
|
11.546
|
12.543
|
15.064
|
15.972
|
16.002
|
4.232
|
937
|
997
|
2.521
|
908
|
30
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
qua các năm (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
10,72
|
8,83
|
8,64
|
20,10
|
6,03
|
0,19
|
II
|
Nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Gia Viễn
|
4.471
|
4.690
|
4.844
|
4.695
|
4.734
|
3.963
|
3.970
|
219
|
154
|
-149
|
39
|
-771
|
7
|
2
|
Xã Đức Phổ
|
3.077
|
3.227
|
3.164
|
3.198
|
3.225
|
2.492
|
2.497
|
150
|
-63
|
34
|
27
|
-733
|
5
|
3
|
Xã Quảng Ngãi (*)
|
1.560
|
1.715
|
1.634
|
1.652
|
1.666
|
1.615
|
2.837
|
155
|
-81
|
18
|
14
|
-51
|
5
|
4
|
Xã Tư Nghĩa
|
1.279
|
1.423
|
1.338
|
1.352
|
1.363
|
1.217
|
144
|
-85
|
14
|
11
|
-146
|
5
|
Xã Mỹ Lâm
|
1.129
|
1.276
|
1.220
|
1.203
|
1.213
|
929
|
2.936
|
147
|
-56
|
-17
|
10
|
-284
|
6
|
6
|
Xã Nam Ninh (*)
|
2.114
|
2.280
|
2.306
|
2.230
|
2.249
|
2.001
|
166
|
26
|
-76
|
19
|
-248
|
7
|
Xã Tiên Hoàng
|
2.837
|
2.958
|
2.993
|
3.025
|
3.050
|
2.674
|
2.679
|
121
|
35
|
32
|
25
|
-376
|
5
|
8
|
Xã Đồng Nai thượng
|
1.492
|
1.645
|
1.563
|
1.580
|
1.593
|
1.810
|
1.813
|
153
|
-82
|
17
|
13
|
217
|
3
|
9
|
Xã Phước Cát 2
|
2.575
|
2.739
|
2.770
|
2.699
|
2.721
|
2.676
|
2.681
|
164
|
31
|
-71
|
22
|
-45
|
5
|
10
|
Xã Phước Cát 1
|
6.924
|
2.453
|
|
|
|
|
|
-4.471
|
-2.453
|
0
|
|
|
|
11
|
Xã Phù Mỹ(**)
|
3.354
|
|
|
|
|
|
|
-3.354
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
30.812
|
24.406
|
21.832
|
21.634
|
21.814
|
19.377
|
19.413
|
-6.406
|
-2.574
|
-198
|
180
|
-2.437
|
36
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
qua các năm (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
-4,55
|
-10,55
|
-0,91
|
0,83
|
-11,17
|
0,19
|
Nguồn: Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo số liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020.
(*)Theo Nghị quyết số 833/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Lâm Đồng.
(**) Từ năm 2013 nhập xã Phù Mỹ vào thị trấn Đồng Nai và đổi tên Thành thị trấn Cát Tiên
Nhận xét: Từ tình hình biến động dân số trên cho thấy dân số toàn huyện tăng ổn định, tuy nhiên sự dịch cư từ nông thôn lên thành thị ngày càng tăng, trong đó dân số 02 đô thị (TT Cát Tiên, TT Phước Cát) tăng nhanh, năm 2018-2019 tổng cộng tăng 2.521 người và dân số nông thôn giảm mạnh 2.437 người. Đặc biệt là các xã gần các đô thị như: xã Gia Viễn và xã Đức Phổ, tiếp đến là xã Tiên Hoàng, xã Nam Ninh qua đó cho thấy quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại nông nghiệp, người lao động, dân cư từ các vùng nông thôn có xu hướng muốn dịch chuyển đến các khu đô thị, thành phố lớn để tiếp cận nhiều hơn với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, dịch vụ nhằm cải thiện đời sống, đồng nghĩa với việc những năm tới khi quy mô đô thị của huyện càng mở rộng với sự phát triển mạnh của 2 thị trấn thì sự dịch chuyển dân cư sẽ càng lớn.
-
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
-
-
Nhà ở - dịch vụ công cộng
Trong thời gian qua huyện đã tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới, triển khai công tác lập quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đào tạo nghề, mở rộng sản xuất,.. Đến nay Cát Tiên có 100% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Các công trình dịch vụ công cộng dân cư phân bố theo các khu dân cư có bán kính phục vụ hợp lý. Các công trình dịch vụ công cộng nông thôn tập trung ở trung tâm xã, thị trấn.
Tỷ lệ nhà kiên cố ở khu vực đô thị cao hơn khu vực nông thôn.
Nhìn chung nhà ở tại các khu vực có quy hoạch xây dựng được quản lý qua cấp phép xây dựng, các khu vực chưa lập quy hoạch xây dựng chưa được quản lý chặt chẽ, xây dựng tự phát, chất lượng thấp, hình thức kiến trúc không đồng bộ, mật độ xây dựng chưa hợp lý,... làm mất vẻ mỹ quan và ảnh hưởng đến môi trường sống của đô thị và điểm dân cư nông thôn.
-
Cơ sở giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn huyện hiện có 38 trường học với 455 phòng học, các phòng học được đầu tư xây dựng kiên cố, cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia. Năm 2020 huyện Cát Tiên có 33/38 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 86,84%. (Quyết định 2612/QĐ-UBND ngày 02/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt mạng lưới trường, lớp huyện Cát Tiên đến năm 2020).
-
Trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề Cát Tiên: hiện huyện đã có 1 trung tâm trên cơ sở bổ sung chức năng cho trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Cát Tiên, phục vụ công tác đào tạo nghề làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, cơ bản đầy đủ cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng học sinh và chất lượng dạy học. Đến cuối năm 2019 tỷ lệ người biết chữ từ độ tuổi 15-35 đạt 99% .
-
Trường trung học phổ thông: Mạng lưới cở sở giáo dục phổ thông huyện Cát Tiên hiện có 03 trường công lập. Gồm 02 trường 1 cấp học (trường PTTH Quang Trung, TT Phước Cát; trường THPH Cát Tiên, TT Cát tiên) và 01 trường 2 cấp học THCS,THPT (trường THPH Gia Viễn, xã Gia Viễn).
-
Trường trung học cơ sở: hiện có 10 trường gồm 09 trường THCS và 01 trường phổ thông cơ sở Đồng Nai Thượng 2 cấp học (trường phổ thông Dân tộc bán trú Đồng Nai Thượng, xã Đồng Nai Thượng gồm học sinh tiểu học và THCS), ngoài ra còn có:
+ Tiểu học: Tổng số trường hiện tại là 13 trường và 14 điểm trường phân bố đều ở các xã.
+ Mầm non: hiện có 12 trường mầm non công lập và 21 điểm trường phân bố đều ở các thị trấn và các xã.
-
Cơ sở y tế
Năm 2019 huyện Cát Tiên có 14 cơ sở Y tế (1 Trung tâm y tế; 2 phòng khám đa khoa; 11 cở sở y tế), 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân; Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế năm 2019 là 31.530 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 90%. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm triển khai thực hiện có hiệu quả; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho tuyến huyện và cơ sở được đầu tư, nâng cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
-
Cơ sở văn hoá - thể thao
Cơ sở thiết chế văn hoá – thể thao trên địa bàn huyện không ngừng được đầu tư xây dựng, đến nay có 01 quảng trường huyện (QT Phạm Văn Đồng), đang triển khai hoàn thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện (2,7 ha), 01 thư viện huyện, 01 nhà truyền thống huyện, 01 nhà văn hoá thanh thiếu nhi huyện, 01 sân vận động huyện. Sau khi sắp xếp và sáp nhập thôn, tổ dân phố đến nay trên địa bàn có 59 thôn, bản, TDP (38 thôn, 1 bản Buôn Go và 20 TDP); có 9/9 thị trấn, xã có nhà văn hoá; có 80/59 thôn, TDP có nhà sinh hoạt cộng đồng; có 11/09 khu hoạt động thể thao cấp xã; ngoài ra trên địa bàn còn có một số sân thể thao (sân bóng đá mini) được người dân đầu tư khi doanh góp phần tạo sân chơi lành mạnh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
Toàn huyện đã được phủ sóng phát thanh truyền hình; 100% xã, thị trấn có trạm truyền thanh không dây, đảm bảo cung cấp thông tin KT-XH, phổ biến pháp luật, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân.
Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI và Nhà trưng bày hiện vật dự án di tích khảo cổ Cát Tiên đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã bàn giao Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI cho UBND huyện Cát Tiên để quản lý, khai thác, sử dụng theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
-
Cơ sở thương mại -dịch vụ
Trên địa bàn huyện có 01 chợ huyện nằm ở trung tâm thị trấn Cát Tiên; 08 chợ nông thôn đã được xây dựng kiên cố, các gian hàng thực phẩm tươi sống và khô được bố trí riêng biệt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các cửa hàng, điểm kinh doanh bách hoá tổng hợp, cây xăng nằm trên các trục đường giao thông đáp ứng đủ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá cho nhân dân trong huyện. Đến năm 2020 có 100% xã, thị trấn có chợ nông thôn; 09 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, tỷ lệ phủ kín 63,6%. Ngoài ra huyện đang kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại huyện với quy mô hàng nghìn đến chục nghìn mét vuông.
-
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
-
-
Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
-
Hiện trạng nền
-
Căn cứ bản đồ địa hình tự nhiên của huyện Cát Tiên thuộc khu vực xen kẽ giữa núi cao và thung lũng nên địa hình tương đối phức tạp, bị chia cắt và phân bố theo quy luật giảm dần độ cao từ Đông Bắc xuống Tây Nam, phần lớn đất đai có địa hình đa dạng đồi núi thấp, thung lũng và cao nguyên, với độ cao địa hình biến thiên 100-600m, độ cao trung bình là 400m so với mặt biển.
-
Cụ thể nền của 2 đô thị:
* Thị trấn Cát Tiên: Địa hình khu vực có dạng là những gò thấp, phân bố rõ ràng ở phía bắc. Tuy nhiên, do nằm ven sông và chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy nên địa hình ở đây mang tính chất của một vùng đồng bằng phù sa. Do nằm ở đoạn gấp khúc phức tạp của con sông, khu vực bị bồi - lở mạnh mẽ, tạo nên hình dạng đường biên lồi lõm rõ rệt. Cao độ hiện trạng thấp nhất 130,8m, cao nhất 131,7m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
* Thị Trấn Phước Cát: Địa hình toàn thị trấn nhìn chung có xu hướng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và Tây Bắc xuống Đông Nam với những dãy đồi cao (>200m), cao độ mặt đất phổ biến thấp nhất 134,7m, cao nhất 140,3m so với mực nước biển.
-
Cụ thể nền của khu vực điểm dân cư nông thôn:
* Xã Quảng Ngãi: Cao độ hiện trạng thấp nhất 131,7m, cao nhất 139,2m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
* Xã Đức Phổ: Cao độ hiện trạng thấp nhất 132,2m, cao nhất 136,1m so với mực nước biển và hướng dốc từ Nam ra Bắc và từ Tây sang Đông.
* Xã Phước Cát 2: Cao độ hiện trạng thấp nhất 141,4m, cao nhất 147,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
* Xã Gia Viễn: Cao độ hiện trạng thấp nhất 131,5m, cao nhất 138,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
* Xã Tiên Hoàng: Cao độ hiện trạng thấp nhất 133,5m, cao nhất 142,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
* Xã Nam Ninh: Cao độ hiện trạng thấp nhất 132,4m, cao nhất 141,8m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
*Xã Đồng Nai Thượng: Cao độ hiện trạng thấp nhất 413,2m, cao nhất 527,38m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Các biện pháp san nền chính (đắp nền cho những khu vực thấp trũng, khu vực ven sườn đồi, ven các dòng suối san nền cục bộ giật cấp,...) đã được sử dụng ở đô thị, các điểm dân cư tập trung.
-
Hiện trạng thoát nước mặt
-
Trục tiêu chính là trục sông Đồng Nai ở phía Bắc, Tây, Nam và các trục suối chính khác trên địa bàn huyện.
-
Hướng thoát: Các trục suối này đều đổ về hướng sông Đồng Nai và thoát ra biển Đông.
-
Thoát nước đô thị: Đối với khu vực đô thị TT Cát Tiên và TT Phước Cát đã có hệ thống thoát nước mưa và nước thải chung nhưng chưa hoàn chỉnh. Hệ thống cống chung gồm 3 loại: Cống ngầm, mương nắp đan kết hợp mương xây hở và các hồ điều hoà.
-
Thoát nước tại các điểm dân cư nông thôn: Các điểm dân cư nông thôn chưa được đầu tư hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, thoát nước mưa chủ yếu là chảy tràn theo địa hình tự nhiên về các vùng trũng hợp thuỷ, tiêu thoát ra sông suối.
-
Hiện trạng giao thông
Giao thông trên địa bàn huyện chủ yếu là giao thông đường bộ. Trục đường chính là tỉnh lộ ĐT721 từng bước được đầu tư, nâng cấp; 100% các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã đã được nhựa hoá, các tuyến đường xã, đường thôn cơ bản được cứng hoá đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, 100% xã đạt tiêu chí về giao thông trong xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
* Tuyến tỉnh lộ:
Tỉnh lộ ĐT721 kết nối Lâm Đồng và Bình Phước, có chiều dài 72,5km. Nối từ Quốc lộ 20 thuộc TT. Mađaguôi huyện Đạ Huoai vào huyện Cát Tiên, đoạn đi qua Huyện Cát Tiên dài khoảng 31,5km (qua 5 xã: xã Quảng Ngãi - TT Cát Tiên - xã Đức Phổ - TT. Phước Cát - xã Phước Cát 2) đến quốc lộ 14. Hiện trạng toàn tuyến đường này đã được trải nhựa, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Đây là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng của Huyện với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
* Tuyến huyện lộ:
Đường huyện gồm 10 tuyến, được nhựa hoá, bê tông xi măng đạt chuẩn, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện, kết nối giữa các trung tâm hành chính xã trên địa bàn huyện, kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông của tỉnh, kết cấu mặt đường từ 3,0m - 5,5m, nền đường rộng từ 6,5m - 7,5m đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V theo tiêu chuẩn TCVN4054:2005. Bao gồm các tuyến:
-
Đường ĐH90: Nối từ tổ dân phố 5 - tổ dân phố 10 TT Cát Tiên đến xã Nam Ninh dài 7km.
-
Đường ĐH91: Nối từ TT Cát Tiên đến xã Tiên Hoàng dài 9,5km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH92: Nối từ xã Quảng Ngãi đến xã Tiên Hoàng dài khoảng 18,6km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH93: Nối từ trung tâm thị trấn Phước Cát đến Thị trấn Cát Tiên về phía Bắc dài khoảng 7,3 km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH94: Nối từ xã Tiên Hoàng đến xã Đồng Nai Thượng dài 18,8km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH95: nối từ xã Nam Ninh đến xã Gia Viễn dài 3km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH96: nối từ ĐH92 đến xã Quảng Ngãi dài 5,3km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH97: nối từ TT Cát Tiên đến xã Nam Ninh dài 3km đã được trải nhựa.
-
Đường ĐH98: Đường Phước Trung nối TT. Phước Cát đến xã Phước Cát 2 dài 3,7km đã được bê tông hoá.
-
Đường ĐH99: nối từ ĐT721 đến ĐH96 dài 3,4km đã được bê tông hoá.
Hệ thống đường nội bộ đô thị được đầu tư nâng cấp, mở rộng như: hệ thống đường nội bộ thị trấn Cát Tiên, đường vành đai sông Đồng Nai, đường Cát Lợi đi Cát Lâm 1 (thị Trấn Phước Cát), cầu Vĩnh Ninh - Phước Cát 2, đường Tiên Hoàng - Đồng Nai Thượng, đường thôn 3 - 4 (xã Phước Cát 2).
* Giao thông nông thôn:
Năm 2019 đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện có tổng chiều dài là 408,42 km; đã cứng hoá 348,48 km, đạt tỷ lệ cứng hóa là 85,32%.
* Bến xe:
Huyện Cát Tiên có 1 bến xe nằm ở phía Nam trung tâm thị trấn Cát Tiên với diện tích 5.190,8m2. Đã đầu tư xây dựng xong (theo quyết định số 2291/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
* Giao thông đường thuỷ:
Huyện Cát Tiên lợi thế có sông Đồng Nai chảy qua huyện dài 72,5km, về lâu dài phục vụ cho khai thác du lịch đường sông, kết hợp với du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Cát Tiên.
-
Hiện trạng các công trình thuỷ lợi
Toàn huyện có 70 công trình thuỷ lợi, bao gồm 58 đập dâng, 8 hồ chứa (hồ Đắk Lô, Phước Trung, Bê Đê, Mỹ Trung, Đạ Bo B, Tư nghĩa, Phước Hải, Ninh Trung), 9 trạm bơm (trong đó trạm bơm Quảng Ngãi, Phù Mỹ, Đức Phổ, Phước Cát đã thi công xong, còn lại đang thực hiện nâng cấp) và các công trình thuỷ lợi nhỏ với tổng dung tích khoảng 20.312,93 triệu m3 cung cấp nguồn nước tưới chủ động cho 88,6% diện tích canh tác cần tưới.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 190,21/255 km kênh mương đã được đầu tư kiên cố hoá, đạt 74,59%; có 600 ao hồ nhỏ, đang thực hiện triển khai dự án hồ chứa nước Đạ Sỵ.
-
Hiện trạng cấp điện
-
Hiện trạng hệ thống cấp điện
-
Nguồn điện :
Hiện nay nguồn điện được lấy từ trạm 110kV Đạ Tẻh, cụ thể như sau :
Biểu 13: Thống kê hiện trạng trạm 110kV
Số TT
|
Tên trạm/ tuyến
|
Dây dẫn
(mm2)
|
Khả năng tải
(A)
|
Pmax
(MW)
|
Tỷ lệ mang tải(%)
|
1
|
Tuyến 474
|
XLPE - 240
|
605
|
5.5
|
26.54
|
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2050
-
Đường dây dẫn 22kV :
Hiện nay lưới điện trung thế trên địa bàn huyện Cát Tiên đều vận hành ở một cấp điện áp là 22kV.
Các tuyến trung thế 22kV trên địa bàn huyện Cát Tiên có cấu trúc 3 pha 4 dây có trung tính trực tiếp nối đất.
Theo cấp điện áp vận hành, tổng chiều dài đường dây trên địa bàn huyện Cát Tiên tính đến thời điểm hiện nay là 157,17km. Trong đó:
-
Đường dây thuộc tài sản khách hàng đầu tư là 1,305km.
-
Đường dây thuộc tài sản điện lực đầu tư là 155,86km.
-
Nguồn cung cấp chính cho huyện Cát Tiên hiện tại được cung cấp chính từ trạm 110/22 kV ĐạTẻh với xuất tuyến 474.
-
Tuyến 474: cấp điện cho toàn bộ huyện Cát Tiên. Trục chính từ thanh cái 22kV đến trụ T.474/1 dùng cáp ngầm 22Kv 3x240mm2. Đoạn từ trụ T.474/88 đến Cát Tiên sử dụng dây 3ACX120 + AC95.
Cột của đường dây trung thế là cột bê tông ly tâm loại 10,5m, 14m và 18m. Dây dẫn sử dụng dây trên không, dây nhôm lõi thép hoặc dây đồng với tiết diện từ 50-120mm2 và sứ cách điện 14Kv.
-
Trạm biến áp phân phối :
Tính tới thời điểm hiện nay, tổng số lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn huyện Cát Tiên là 256 trạm với tổng dung lượng là 11.803kVA. Toàn bộ các trạm biến áp có cấp điện áp 22/0.4kV (3 pha) hoặc 12,7/0,23kV (1 pha), trong đó:
-
Trạm của nhân dân tự đầu tư là 13 trạm tương ứng với 1.640kVA.
-
Trạm thuộc điện lực là 243 trạm tương ứng với 10.163kVA.
Về kết cấu trạm: trên địa bàn huyện Cát Tiên chủ yếu là giàn (trên 2 cột BTLT) cho máy biến áp 3 pha, trạm mono ( lắp trên 1 cột BTLT) cho máy biến áp 1 pha (hoặc 3 máy 1 pha).
-
Đường dây hạ thế:
Tổng chiều dài đường dây hạ thế hiện có trên địa bàn huyện Cát Tiên là lưới hạ thế 3 pha (tập trung khu vực trung tâm thị trấn, trung tâm xã) chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với lưới điện 1 pha. Bán kính cấp điện của lưới hạ thế ở nội thị khoảng 500-800m, ngoại thị 800-1200m.
Trụ hạ thế là trụ bê tông ly tâm, tuy nhiên một số khu vực lưới điện xây dựng từ lâu còn trụ bê tông vuông. Dây dẫn thường sử dụng AV, AC, một số khu vực nội thành, nội thị sử dụng cáp ABC ( ABC-95 đến ABC-120), ngoài ra còn sử dụng cáp đồng bọc (CV-22-CV-70).
Biểu 14: Khối lượng trạm hiện hữu trên địa bàn huyện Cát Tiên
Trạm
|
Số lượng
|
Công suất (kVA)
|
15kVA
|
72
|
1080
|
25kVA
|
84
|
2100
|
37,5kVA
|
31
|
1162,5
|
50kVA
|
46
|
2300
|
100kVA
|
3
|
300
|
160kVA
|
9
|
1440
|
200kVA
|
0
|
0
|
250kVA
|
6
|
1500
|
320kVA
|
1
|
320
|
400kVA
|
4
|
1600
|
Tổng
|
256
|
11.803
|
Biểu 15: Khối lượng đường dây trung thế hiện hữu trên địa bàn huyện Cát Tiên
Loại Cáp
|
Chiều dài tuyến (km)
|
3AC50+1AC50
|
1.852
|
3XLPE95+1AC50
|
825
|
3EAV50+AC50
|
6.628
|
3ACX120+AC95
|
3.872
|
3AC120+AC95
|
2.681
|
3ACX120+AC50
|
4.876
|
3AC95+1AC50
|
9.654
|
3ACX50+1AC50
|
592
|
3AC70+1AC50
|
9.034
|
3AC50+1AC35
|
12.917
|
1ACX120+AC70
|
60
|
1ACX95+1AC70
|
17.882
|
1AC70+1AC50
|
6.282
|
1ACX50+AC50
|
2.620
|
1ACX50+AC35
|
3.951
|
4AC50
|
24.009
|
3XLPE50
|
75
|
2AC50
|
49.361
|
Tổng
|
157.171
|
-
Nhận xét hiện trạng điện:
Từ số liệu hiện trạng trên cho thấy các tuyến đường dây cấp điện cho huyện Cát Tiên có mức mang tải bình thường, không có đường dây nào bị quá tải.
-
Lưới điện trung và hạ thế, tập trung tại khu vực trục lộ chính còn các khu vực khác thì rời rạc và không đồng bộ.
-
Sử dụng nhiều loại dây tùy thuộc vào nhu cầu phụ tải của khu vực.
-
Lưới điện hạ thế 0,4kV đi nổi kết hợp trên trụ trung hạ thế, dọc theo các tuyến đường chính; hệ thống chiếu sáng công cộng: tuyến chiếu sáng được kết hợp (đi nổi) trên các trụ hạ thế dọc theo các đường nhánh.
Đến nay tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,95%; 100% xã đạt tiêu chuẩn tiêu chí Điện và tiếp tục duy trì kết quả đạt chuẩn.
-
Hiện trạng cấp nước
-
Hiện trạng nguồn nước
-
Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện khá phong phú bao gồm nước mưa, nước sông suối và hệ thống các hồ thuỷ lợi. Trong đó đặc biệt là 2 nguồn nước mặt có trữ lượng lớn sau:
* Sông Đồng Nai: Đoạn chảy qua huyện có chiều dài 72,5km lưu lượng bình quân cả năm 150 - 200m3/s. Các phụ lưu trên địa bàn huyện là những suối ngắn, kém điều hòa, ít giá trị sử dụng cho nông nghiệp. Mùa lũ từ tháng 7 kéo dài từ 4 - 5 tháng lưu lượng mùa lũ chiếm đến 80% lưu lượng toàn năm. Lưu lượng cao điểm đạt 1000 - 1500 m3/s. Mực nước lũ khá lớn thường gây úng lụt ở diện rộng.
* Hồ chứa nước Đắk Lô: trên suối Đắk Lô thuộc các xã Gia Viễn, Đức Phổ theo thiết kế đây là hồ chứa đa chức năng, có nhiệm vụ:
-
Cấp nước tưới cho khoảng 960ha đất nông nghiệp .
-
Cấp nước sinh hoạt.
-
Nuôi cá nước ngọt, cải tạo môi trường.
-
Cấp và quy mô công trình nhỏ: công trình đầu mối cấp III. Hệ thống kênh tưới cấp IV
Biểu 16: Các thông số cơ bản của hồ chứa Đắk Lô:
-Mực nước dâng bình thường
|
:
|
148,82m.
|
|
- Dung tích toàn bộ
|
:
|
13,63x106m3
|
-Mực nước dâng gia cường
|
:
|
149,96m.
|
|
- Dung tích chết
|
:
|
1,28x106m3
|
-Mực nước chết
|
:
|
141,5m.
|
|
- Diện tích lưu vực
|
:
|
17,5km2
|
-Dung tích hữu ích
|
:
|
12,35x106m3
|
|
|
|
|
-
Khoảng cách từ hồ về trung tâm thị trấn Cát Tiên khoảng 9km.
-
Nguồn nước ngầm :
Căn cứ vào đề tài báo cáo thành lập bản đồ nước ngầm vùng trọng điểm dân cư - kinh tế huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng, đoàn địa chất thủy văn địa chất công trình lập năm 2001 với các nội dung cơ bản như sau:
Huyện Cát Tiên có địa hình phức tạp gồm đồng bằng trước núi, đồi núi địa hình xen kẽ địa hình Bazan bát úp. Chiều sâu phân cắt khá lớn và đất đá gồm nhiều loại có đặc điểm khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn và mức độ nghiên cứu chia ra 3 đơn vị chứa nước khác nhau .Trong đó có tầng chứa nước Đệ Tứ phân bố bao gồm các bậc thềm sông suối và bãi bồi hiện tại dọc theo mạng sông suối trong vùng. Phổ biến là dọc sông Đồng Nai, suối Đạ Sỵ, suối Đạ Bo, Đắk Lô - tạo thành đồng bằng rộng lớn ở trung tâm TT Cát Tiên, xã Đức Phổ, xã Gia Viễn và phía Nam xã Tiên Hoàng, diện tích phân bố khoảng 55km2.
Hầu hết các lỗ khoan và các giếng khoan đang khai thác nước có mặt trong huyện và phần lớn các giếng đào của nhân dân định cư ở phần địa hình thấp đều lấy nước trong tầng này.
Trữ lượng khai thác triển vọng (trữ lượng tiềm năng) của tầng chứa nước Đệ tứ tính theo công thức:
QTV = QĐ + QT x a = 1548,6 m3/ng/km2.
Đánh giá trữ lượng khai thác an toàn sử dụng công thức: QAT = QTV / QLK
Tính toán cụ thể cho 3 khu vực đặc trưng như sau:
* Khu trung tâm huyện: Từ hạt kiểm lâm đến chợ Buôn Go (Tầng chứa nước Đệ Tứ dày 39m). Trữ lượng khai thác an toàn tức số lượng lỗ khoan được bố trí trên mỗi km2 ở khu trung tâm kể trên là 4 giếng khoan/km2, mỗi giếng khoan khai thác tối đa 386 m3/ngđ.
* Khu trung tâm xã Đức Phổ (từ ngã 3 thôn 4 đến phía Đông dốc cua đá khoảng 800m) trữ lượng khai thác an toàn là 3, 2 giếng khoan/km2 mỗi giếng khoan khai thác tối đa 480m3/ngđ.
* Khu trung tâm TT Phước Cát: trữ lượng khai thác là 5,3 giếng khoan/km2 mỗi giếng khoan khai thác tối đa 290m3/ngđ.
-
Hiện trạng cấp nước sinh hoạt:
Trên toàn huyện Cát Tiên hiện có 2 nhà máy cấp nước sinh hoạt tập trung và 17 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, phục vụ nước sinh hoạt cho 2.736 hộ gia đình; Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch năm 2020 đạt 70,1%; tỷ lệ xã, thị trấn có hệ thống nước sạch khu vực trung tâm đạt 81,8%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96 %.
-
Nhà máy nước thị trấn Cát Tiên: công suất thiết kế 3.700m3/ngày (công suất khai thác 1.000 m3/ngày), hoàn thành năm 2011. Nhà máy khai thác nước ngầm từ nước mặt của sông Đồng Nai, qua hệ thống xử lý đặt tại các giếng khoan công nghiệp, cấp nước cho khu vực trung tâm thị trấn huyện lỵ Cát Tiên. Mạng ống phân phối hiện đã bao phủ gần khắp thị trấn.
-
Nhà máy nước Ghềnh Đá: công suất 2000m3/ngày, hoàn thành giai đoạn 1 tháng 4/2018. Nhà máy khai thác nước mặt sông Đồng Nai, qua hệ thống xử lý cấp nước cho dân cư các xã Đức Phổ, TT Phước Cát, ... Mạng ống phân phối hiện đang được tiếp tục xây dựng.
-
Các khu vực còn lại, người dân chủ yếu là nước ngầm mạch nông từ các giếng đào, lưu lượng nhỏ, không qua xử lý, rất dễ bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, đặc biệt khi có lũ lớn dễ bị nước thải, phân bón thẩm thấu xuống gây mất vệ sinh nguồn nước giếng.
-
Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
-
Hiện trạng thoát nước thải
-
Nước thải sinh hoạt
-
Toàn huyện hiện chỉ có khu vực trung tâm thị trấn huyện lỵ Cát Tiên, trung tâm thị trấn Phước Cát và trung tâm một số xã có hệ thống mương, cống thoát nước được xây dựng kiên cố dọc theo các trục đường chính.
-
Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chỉ được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại gia đình hoặc hố xí thấm, sau đó thoát ra mương cống chung, một số gia đình tận dụng nước thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để bón cho cây trồng, không đảm bảo an toàn vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
-
Nước thải chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp
-
Hiện nay nước thải khu chăn nuôi tập trung và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã bố trí hệ thống xử lý đảm bảo an toàn trước khi thải ra môi trường.
-
Nước thải các hộ chăn nuôi riêng lẻ, hộ gia đình cá nhân được thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên đáng kể; công tác nhanh, kiểm tra về môi trường được tăng cường; qua đó kịp thời xử lý các khiếu nại, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn; mức độ ô nhiễm cũng từng bước được kiểm soát,…
-
Hiện trạng quản lý chất thải rắn
Hiện nay bãi chôn lấp rác thải tập trung của huyện tại tổ dân phố 14, TT Cát Tiên được đầu tư và đưa vào sử dụng từ năm 2001, với diện tích 2,2ha, là bãi rác lộ thiên; lưu lượng rác tiếp nhận khoảng 18 tấn/ngày, được thu gom toàn bộ số lượng rác thải sinh hoạt của xã, thị trấn toàn huyện. Ngoài ra để điều tiết lượng rác thải tập trung về bãi rác của thị trấn Cát Tiên, năm 2014 UBND huyện cũng đã bố trí kinh phí thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện tại tổ dân phố 2 thị trấn Phước Cát với quy mô diện tích bãi rác là 4,4ha và năm 2018 UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vào bãi rác tại tổ dân phố 2 thị trấn Phước Cát.
-
Hiện trạng nghĩa trang
Trên địa bàn huyện có trên dưới 21 nghĩa trang lớn nhỏ phân bố đều ở các xã. Tổng quy mô khoảng 34,71 ha, nghĩa trang quy mô lớn nhất khoảng 5 ha; nghĩa trang nhỏ nhất khoảng 0,3 ha. Ngoài ra, một số khu vực đồng bào dân tộc còn chôn cất theo phong tục, tập quán của địa phương phần nào ảnh hướng đến cảnh quan, môi trường.
Hình 9: Sơ đồ Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
-
ĐÁNH GIÁ RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ HIỆU LỰC
-
-
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng trên địa bàn huyện Cát Tiên
-
Dự báo quy mô dân số
Biểu 17: Dự báo dân số huyện Cát Tiên Theo QH vùng tỉnh Lâm Đồng
Hiện trạng
|
Dự báo
|
2019
|
2025
|
2035
|
2050
|
Tổng
|
Đô thị (người)
|
Nông thôn (người)
|
Tổng
|
Đô thị (người)
|
Nông thôn (người)
|
Tổng
|
Đô thị (người)
|
Nông thôn (người)
|
Tổng
|
Đô thị (người)
|
Nông thôn (người)
|
35.283
|
15.942
|
19.341
|
44.000
|
21.000
|
23.000
|
48.000
|
36.000
|
12.000
|
56.000
|
44.000
|
12.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Dự báo nhu cầu sử dụng đất
* Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị
Do đặc thù địa hình, điều kiện tự nhiên đặc thù miền núi, định hướng phát triển đô thị xanh, vì vậy đề xuất chỉ tiêu đất xây dựng đô thị như sau:
Đối với đô thị loại V: 150-200m2/người.
* Chỉ tiêu đất xây dựng nông thôn
Đối với đất ở nông thôn: 300-500m2/hộ
-
Định hướng phát triển tiểu vùng III
Phát triển vùng đô thị Bảo Lộc và vùng phụ cận trên trục quốc lộ 20, quốc lộ 55 và vùng đô thị phía Tây trên tỉnh lộ ĐT721 (TT. Mađaguôi, TT. ĐạM’ri, TT. Đạ Tẻh, TT. Cát Tiên, TT. Phước Cát).
Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch sinh thái rừng.
Khai thác lợi thế vị trí trung chuyển giữa TP Đà Lạt và TP HCM, xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng, siêu thị, chợ đầu mối nông sản,… ở TP Bảo Lộc, các trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng phía Tây.
Phát triển cụm du lịch TP Bảo Lộc và vùng phụ cận; Cát Tiên - Đạ Tẻh - Đạ Huoai, trong đó TP Bảo Lộc là trung tâm du lịch phía Nam của Tỉnh. Các loại hình du lịch chính là du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch sinh thái rừng, thể thao mạo hiểm, nghiên cứu khoa học, du lịch văn hoá,...
Các vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao (chè, cà phê, dâu tằm, cây ăn quả, lúa, dược liệu) gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Bảo tồn đa dạng sinh học của vườn quốc gia Cát Tiên, hành lang đa dạng sinh học phía Bắc của tiểu vùng.
-
Quy hoạch sử dụng đất
Đã được UBND Tỉnh phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Cát Tiên đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (2011-2015) đã được triển khai là công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước đối với đất đai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Quản lý tài nguyên đất đai theo pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của Tỉnh đến năm 2020
Biểu 18: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Cát Tiên đến năm 2020
Đơn vị tính: ha
|
SỐ THỨ TỰ
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
|
MÃ
|
TỔNG SỐ
|
DIỆN TÍCH
(HA)
|
CƠ CẤU
(HA)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
Tổng diện tích
|
|
42,694
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
39,880
|
93,41
|
1,1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
4,644
|
10,88
|
-
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
4,520
|
10,59
|
1,2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
1,571
|
3,68
|
1,3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
6,506
|
3,85
|
1,4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
|
|
1,5
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
21,832
|
51,13
|
1,6
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
5,385
|
12,71
|
1,7
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
135
|
0,32
|
1,8
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
108
|
0,25
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
2,814
|
6,59
|
2,1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
219
|
0,51
|
2,2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
6
|
0,01
|
2,3
|
Đất thương mại dịch vụ
|
TMD
|
7
|
0,02
|
2,4
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
5
|
0,01
|
2,5
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
1,391
|
3,26
|
-
|
Đất cơ sở văn hóa
|
DVH
|
13
|
0,03
|
-
|
Đất cơ sở y tế
|
DYT
|
7
|
0,02
|
-
|
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo
|
DGD
|
45
|
0,11
|
-
|
Đất cơ sở thể dục- thể thao
|
DTT
|
25
|
0,06
|
2,6
|
Đất có di tích lịch sử văn hóa
|
DDT
|
120
|
0,28
|
2,7
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
11
|
0,03
|
2,8
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
176
|
0,41
|
2,9
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
130
|
0,31
|
2,10
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
11
|
0,03
|
2,11
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
5
|
0,01
|
2,12
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
9
|
0,02
|
2,13
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng
|
NTD
|
53
|
0,12
|
2,14
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
46
|
0,11
|
2,15
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
6
|
0,01
|
2,16
|
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
620
|
1,45
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
|
|
|
Đất đô thị
|
KDT
|
3,708
|
8,68
|
Nguồn: QĐ số 1395/QĐ-UBND ngày 26/06/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
-
Quy hoạch Giao thông vận tải
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải và giao thông nông thôn huyện Cát Tiên đến năm 2020; Cơ bản kết nối hệ thống giao thông trong nội vùng và các dự án chiến lược của tỉnh trong vùng Tây Nguyên, vùng TP. Hồ Chí Minh, bảo đảm thông suốt trong khu vực qua đường tỉnh lộ ĐT721 và các vùng liên xã, liên thôn, nội bộ các điểm dân cư.
-
Điều chỉnh Quy hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Cát Tiên
Theo định hướng cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng (Theo QĐ số 2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 ) thì đất lâm nghiệp năm 2016 của huyện Cát Tiên là 27.217ha trong đó: rừng đặc dụng chiếm 21.832ha và rừng sản xuất chiếm 5.385ha.
-
Quy hoạch đô thị và các điểm dân cư nông thôn trung tâm cụm xã, trung tâm các xã, huyện Cát Tiên
-
Quy hoạch vùng đô thị
Thị trấn Cát Tiên: có tổng diện tích tự nhiên 2.011,2 ha dân số toàn thị trấn là 9.258 người (2019) chia làm 13 tổ dân phố, mật độ dân số 460,32 người/km2, TT Cát Tiên có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ. Ranh giới quy hoạch khu trung tâm thị trấn là 436 ha, dân số dự kiến đến năm 2020 là 16.500 người được phê duyệt quy hoạch năm 2016.
- Thị trấn Phước Cát: có tổng diện tích tự nhiên 1.696,59 ha dân số toàn thị trấn là 6.744 người (2019) chia làm 08 tổ dân phố, mật độ dân số 397,50 người/km2, TT Phước Cát cũng có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, đang triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn với quy mô quy hoạch phủ kính toàn ranh giới hành chính.
-
Quy hoạch vùng điểm dân cư nông thôn trung tâm xã
-
Xã Gia Viễn: nằm ở trung tâm huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp xã Phước Cát 2 và xã Tiên Hoàng; phía Nam giáp TT Cát Tiên, TT Phước Cát và xã Đức Phổ; phía Tây giáp xã Phước Cát 2; phía Đông giáp xã Nam Ninh) có tổng diện tích tự nhiên 2.887,71 ha dân số toàn xã là 3.970 người (2020) chia làm 08 thôn, mật độ dân số 137 người/km2, xã Gia Viễn có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, TTCN và dịch vụ. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2010 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Gia Viễn được phê duyệt năm 2012.
-
Xã Đức Phổ: nằm ở phía Nam huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp xã Gia Viễn; phía Nam giáp sông Đồng Nai; phía Tây giáp TT Phước Cát; phía Đông giáp TT Cát Tiên) có tổng diện tích tự nhiên 1.135,52 ha dân số toàn xã là 2.497 người (2020) chia làm 05 thôn, mật độ dân số 220 người/km2, xã Đức Phổ có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, TTCN và dịch vụ. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Đức Phổ được phê duyệt năm 2012.
-
Xã Quảng Ngãi: nằm ở phía Đông Nam huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp xã Nam Ninh; phía Nam giáp sông Đồng Nai; phía Tây giáp sông Đồng Nai và TT Cát Tiên; phía Đông giáp huyện Đạ Tẻh) sau khi sáp nhập xã Tư Nghĩa vào xã Quảng Ngãi thì tổng diện tích tự nhiên 2.148,33 ha dân số toàn xã là 2.837 người (2020) chia làm 04 thôn, mật độ dân số 132 người/km2, xã Quảng Ngãi có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và TTCN. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Quảng Ngãi được phê duyệt năm 2011.
-
Xã Nam Ninh: nằm ở phía Đông huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp xã Tiên Hoàng; phía Nam giáp xã Quảng Ngãi và TT Cát Tiên; phía Tây giáp xã Gia Viễn và TT Cát Tiên; phía Đông giáp huyện Đạ Tẻh) sau khi sáp nhập xã Mỹ Lâm vào xã Nam Ninh thì tổng diện tích tự nhiên 3.627,26 ha, dân số toàn xã là 2.936 người (2020) chia làm 06 thôn, mật độ dân số 81 người/km2, xã Nam Ninh có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Nam Ninh được phê duyệt năm 2012.
-
Xã Tiên Hoàng: nằm ở phía Đông huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp xã Đồng Nai Thượng; phía Nam giáp xã Gia Viễn và xã Nam Ninh; phía Tây giáp xã Phước Cát 2; phía Đông giáp huyện Đạ Tẻh) có tổng diện tích tự nhiên 5.244,41 ha dân số toàn xã là 2.679 người (2020) chia làm 05 thôn, mật độ dân số 51 người/km2, xã Tiên Hoàng có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Tiên Hoàng được phê duyệt năm 2012.
-
Xã Đồng Nai Thượng: nằm ở phía Đông Bắc huyện Cát Tiên (phía Bắc giáp huyện Đắk R’lấp (Đắk Nông); phía Nam giáp xã Tiên Hoàng; phía Tây giáp xã Phước Cát 2; phía Đông giáp huyện Bảo Lâm) có tổng diện tích tự nhiên 9.107,7 ha dân số toàn xã là 1.813 người (2020) chia làm 05 thôn, mật độ dân số 20 người/km2, xã Đồng Nai Thượng có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Đồng Nai Thượng được phê duyệt năm 2012.
-
Xã Phước Cát 2: nằm ở phía Tây Bắc huyện Cát Tiên (phía Bắc, Tây, Tây Nam giáp huyện Bù Đăng (Bình Phước); phía Nam giáp TT Phước Cát và xã Gia Viễn; phía Đông giáp xã Đồng Nai Thượng, xã Gia Viễn và xã Tiên Hoàng) có tổng diện tích tự nhiên 14.833,53 ha dân số toàn xã là 2.681 người (2020) chia làm 05 thôn, mật độ dân số 18 người/km2, xã Phước Cát 2 có thế mạnh phát triển các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Điểm dân cư khu trung tâm xã được phê duyệt quy hoạch năm 2006 và QH chung xây dựng nông thôn mới xã Phước Cát 2 được phê duyệt năm 2012.
-
Đánh giá chung
-
Những kết quả đạt được
-
Đối với điều chỉnh QH chung xây dựng TT Cát Tiên được phê duyệt tại quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 15/09/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng với quy mô diện tích 436ha, dân số dự báo đến năm 2020 là 16.500 người và QH chung xây dựng TT Phước Cát: được phê duyệt tại quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng với quy mô diện tích 200ha, dân số dự báo đến năm 2020 là 9.970 người, với tiêu chí đô thị loại V. Sau khi quy hoạch được duyệt UBND huyện Cát Tiên đã tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cũng như quản lý, cấp phép xây dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng, quản lý sử dụng đất... đảm bảo phù hợp với quy hoạch, theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó để quản lý về xây dựng trên địa bàn thị trấn Cát Tiên, ngày 21/11/2019 tỉnh Lâm Đồng có quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ban hành quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Cát Tiên, Huyện Cát Tiên, UBND huyện Cát Tiên đã tổ chức công bố công khai đến mọi tổ chức cá nhân, đồng thời thực hiện việc quản lý cấp phép xây dựng theo đúng quy định.
-
Đối với quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của các xã được UBND huyện phê duyệt (Trung tâm cụm xã Gia Viễn phê duyệt quy hoạch năm 2010, trung tâm các xã phê duyệt quy hoạch năm 2006, và các đồ án xây dựng nông thôn mới phê duyệt quy hoạch năm 2012). Sau khi phê duyệt quy hoạch các xã đã tổ chức công bố công khai tại trung tâm xã, xây dựng quy chế quản lý quy hoạch trình UBND huyện phê duyệt, thực hiện việc lập hồ sơ và tổ chức cắm mốc quy hoạch theo quy định. Nhìn chung chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra, nội dung đồ án tương đối toàn diện trên các lĩnh vực quy hoạch đất đai; quy hoạch sản xuất; quy hoạch xây dựng… Sau gần 08 năm thực hiện (2012-2020), quy hoạch đã làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn, tổ chức sản xuất, đảm bảo quốc phòng an ninh, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện, giúp các xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới (tính đến nay 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới).
-
Những bất cập tồn tại
-
Đối với QH chung xây dựng TT Cát Tiên: được UBND Tỉnh phê duyệt năm 2016, tuy nhiên có một số vị trí chưa phù hợp với hiện trạng cũng như tình hình phát triển KT-XH của thị trấn cần tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh cục bộ, đồng thời tiến hành lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết phủ kín toàn ranh giới hành chính thị trấn, phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại IV trong tương lai gần.
-
Đối với QH chung xây dựng TT Phước Cát: với yêu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện hiện đến nay cũng như trong những năm tiếp theo, quy hoạch chung thị trấn không còn phù hợp với tình hình mới vì vậy UBND tỉnh đã cho phép tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Cát đến năm 2035 với quy mô diện tích 1696,59 ha được phủ kín đến ranh giới hành chính thị trấn, dân số là 17.000 người. Sau khi đồ án quy hoạch chung được duyệt UBND huyện sẽ tiến hành lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết thị trấn, những đồ án này sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức quản lý xây dựng trên địa bàn thị trấn Phước Cát trong thời kì tới.
-
Đối với quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới: bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn còn bộc lộ một số hạn chế bất cập sau:
+ Những thay đổi của các văn bản pháp quy về hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm,... cũng như những tiêu chí về nông thôn, các yêu cầu về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh... Cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng các trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch các điểm dân cư trên địa bàn huyện để phù hợp với xu hướng phát triển thời kỳ mới.
+ Mặc dù các đồ án quy hoạch đã có những đánh giá về mối liên kết vùng liên xã tuy nhiên tính khớp nối, liên kết của các hồ sơ quy hoạch chung cấp xã trên địa bàn huyện còn thấp, thiếu đồng bộ trong liên kết kết cấu hạ tầng, chưa rõ tính đồng bộ trong phát triển hệ thống dân cư nông thôn, trong phát triển các khu sản xuất (Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp) và hệ thống cơ sở hạ tầng đầu mối phục vụ sản xuất (Các đồ án quy hoạch chưa định hướng được việc xây dựng các trung tâm dịch vụ, hỗ trợ cho sản xuất).
+ Quy hoạch sản xuất được xem như là một trong 03 nhóm chủ đạo trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế khi giải quyết các vấn đề, nội dung là căn cứ để dự báo tính toán phương án quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế, sản xuất có hiệu quả. Đó là các vấn đề về dự báo thị trường, chính sách để tập trung và tích tụ đất đai, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và sản xuất, thương mại tín dụng nông nghiệp nông thôn, bảo hiểm nông nghiệp... Điều đó khiến cho chất lượng các quy hoạch sản xuất, phát triển kinh tế chỉ đạt được mức trung bình, còn nhiều hạn chế. Mô hình kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi đã có giải pháp nhất định nhưng vấn đề liên kết thị trường tiêu thụ, gắn kết với doanh nghiệp còn khó khăn. Vì vậy, quy hoạch phát triển kinh tế nằm trong quy hoạch nông thôn mới nhìn chung hiệu quả còn chưa cao, chưa hỗ trợ được nhiều cho người dân, chưa kể quy hoạch phát triển sản xuất còn chịu nhiều tác động của cơ chế khác.
-
Đối với các quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết điểm dân cư thực hiện ở thị Trấn Cát Tiên (Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư, tái định cư Đường Lô 2, huyện Cát Tiên; dự án đầu tư xây dựng thôn dân tộc kiểu mẫu Buôn Go) cơ bản đã và đang triển khai thực hiện. Còn lại chưa được lập gây khó khăn trong việc quản lý xây dựng định hướng phát triển công trình, dự án, quản lý xây dựng.
-
Một số dự án, quy hoạch cần vốn đầu tư lớn, không có khả năng cân đối với nguồn lực nên không triển khai được trên thực tế. Việc bố trí vốn và kêu gọi đầu tư đòi hỏi thời gian dài và khó khăn khi lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực đảm bảo cho việc thực hiện quy hoạch.
-
Từ những bất cập tồn tại trên cần kiến nghị trong giai đoạn tới sau khi quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt cần thiết phải tiến hành lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới cấp xã để đảm bảo phát triển nông thôn mới bền vững.
-
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP ( PHÂN TÍCH SWOT)
-
-
Điểm mạnh
-
Huyện Cát Tiên xác định vai trò liên kết kinh tế vùng Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ nhờ tiếp giáp 03 tỉnh giáp ranh (Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai); nằm giữa trung tâm tỉnh lỵ (thành phố Đà Lạt) và trung tâm quốc gia (thành phố Hồ Chí Minh). Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phục vụ dịch vụ - du lịch kết nối với huyện Đạ Huoai, thành phố Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước.
-
Có tiềm năng tài nguyên tự nhiên phong phú đa dạng như:
+ Tài nguyên đất đai: Chủ yếu là Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (75%) nhưng độ màu mỡ không cao, điểm mạnh là tầng đất dày, chỉ có đất nâu đỏ độ phì cao.
+ Tài nguyên khoáng sản: chủ yếu là khoáng sản dành cho ngành xây dựng (sét gạch ngói, đá xây dựng, cát xây dựng và đất san lấp).
+ Tài nguyên rừng: Tỷ lệ che phủ rừng tương đối cao, tài nguyên rừng phong phú, đa dạng sinh học, vườn quốc gia Cát Tiên, khu bảo tồn các di tích lịch sử, là điều kiện tốt để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Tài nguyên nước: Có hệ thống sông Đồng Nai và các con suối lớn, nguồn nước dồi dào trên đó được xây dựng các hệ thống hồ, đập nhân tạo cùng với các thác nước tự nhiên, thuận lợi cho phát triển các khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí.
+ Cảnh quan tự nhiên độc đáo, đặc trưng, phân bố khá tập trung nên thuận lợi cho xây dựng, phát triển các cụm du lịch trọng điểm.
-
Nền kinh tế đang phát triển, đã thu hẹp dần khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung cả tỉnh. Có tiềm năng phát triển nông, lâm thuỷ sản chất lượng cao, phát huy được lợi thế tự nhiên để phát triển nông nghiệp và du lịch. Chất lượng sống người dân ngày càng được nâng cao.
-
Bản sắc văn hóa đa dạng, phong phú, là vùng có điểm đến du lịch thiên nhiên và văn hóa - lịch sử.
-
Hệ thống giao thông đường bộ, kết nối tốt với các huyện trong tỉnh, và các tỉnh lân cận. Có kết nối trực tiếp với các đô thị lớn (TP. Đà Lạt, TP. Bảo Lộc trong tỉnh, TP Biên Hoà (Đồng Nai), TP Đồng Xoài (Bình Phước)…tạo thuận lợi cho giao lưu kinh tế.
-
Có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng đủ nhân lực cho định hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề thủ công,…
-
Mạng lưới sông, suối, hồ phân bố tương đối đều, hướng dốc theo địa hình, thuận lợi cho việc tiêu thoát nước.
-
Thuận lợi về nguồn nước, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và sản xuất tại thời điểm hiện tại.
-
Hệ thống thông tin liên lạc đã được hiện đại hóa, có đầy đủ các dịch vụ bưu chính viễn thông.
-
Điểm yếu
-
Vị trí địa lý nằm xa các trục hành lang kinh tế Quốc gia, cách xa cảng biển và không có đường sắt nên ít thuận lợi khi thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ. Trung tâm huyện cách quốc lộ 20 khoảng 58 km, cách Tp. Bảo Lộc khoảng 90km và cách Tp Đà Lạt 196 km nên chưa phát huy được vai trò và vị thế của vùng trong mối quan hệ với các vùng khác trong tỉnh, tiểu vùng III.
-
Nền kinh tế phát triển nhưng chất lượng tăng trưởng chưa cao, không đồng đều, tập trung ở vùng kinh tế trung tâm các đô thị, vùng phía Bắc phát triển chậm. Tỷ trọng du lịch - dịch vụ, thương mại, công nghiệp còn thấp trong cơ cấu kinh tế của Huyện. Thiếu một chiến lược phát triển toàn diện và cân bằng, yếu tố liên kết, tích hợp đa ngành còn hạn chế, chưa có thể chế quản lý phát triển không gian vùng. Kiểm soát và phân bố dân cư còn nhiều bất cập.
-
Hệ thống phân bố không gian đô thị thiếu chiến lược phát triển đồng bộ, chức năng và hình ảnh của các đô thị chưa rõ ràng, chưa tạo được đặc trưng đô thị, kiểm soát quá trình đô thị hóa chưa tốt.
-
Thiếu nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lao động có tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-
Kết cấu hạ tầng KT-XH còn thiếu trước yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế.
-
Cơ cấu sử dụng đất giữa các ngành chưa hợp lý, đất phát triển hạ tầng xã hội còn thấp. Chỉ tiêu bình quân đất nông nghiệp khá cao nhưng phân bố không đều giữa các xã, thị trấn và các nhóm nông hộ.
-
Vấn đề phát triển thích ứng với nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến giông, lốc, mưa lũ bất thường gây sạt lở, công tác phòng chống thiên tai còn thụ động.
-
Cơ hội
-
Tiếp cận các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh Lâm Đồng, Quốc gia cho các thành phần kinh tế vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của ngân hàng nông nghiệp, cho vay xoá đói giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội và các chương trình đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo như chương trình giảm nghèo bền vững.
-
Thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững, khai thác lợi thế, khả năng kết nối kinh tế với vùng trung tâm tiểu vùng III, trung tâm vùng tỉnh, vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên và vùng trung tâm TP. Hồ Chí Minh.
-
Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng Dịch vụ du lịch - Nông lâm nghiệp - Công nghiệp xây dựng, phát triển theo một chiến lược cân bằng và toàn diện. Góp phần tăng trưởng kinh tế vùng và giảm nghèo nhanh và bền vững.
-
Tiếp cận các chương trình khuyến nông, đào tạo nghề khu vực nông thôn và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
-
Hình thành các vùng nông nghiệp sạch, nông nghiệp chuyên canh gắn với các đô thị và các làng đô thị xanh, các làng dân tộc gắn với không gian bảo tồn đa dạng sinh học tạo thương hiệu riêng cho Huyện Cát Tiên cũng như tỉnh Lâm Đồng.
-
Hình thành các vùng sản xuất như: chăn nuôi tập trung, trang trại tập trung, thủ công mỹ nghệ,...
-
Vùng có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa - di sản, du lịch sinh thái, du lịch cảnh quan hồ- thác, du lịch canh nông tầm khu vực và quốc tế.
-
Thách thức
-
Cạnh tranh lợi thế so sánh phát triển với các vùng huyện trong tỉnh về các lĩnh vực như đầu tư, nguồn nhân lực và các cơ hội phát triển khác. Đối mặt với quy mô cạnh tranh gay gắt, khốc liệt hơn ngay cả trên thị trường nội địa.
-
Vấn đề bảo vệ nguồn nước, rừng cảnh quan và kiểm soát phát triển rừng đầu nguồn cho toàn vùng, đặc biệt là nguồn nước vùng đô thị hoá, các điểm dân cư, các khu tiểu thủ công nghiệp và đa dạng sinh học của hệ thống sông lớn Đồng Nai.
-
Khả năng tiếp cận nguồn tài chính đầu tư phát triển giao thông, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ cho toàn huyện.
-
Khắc phục ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững, giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan. Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, rủi ro thiên tai.
-
Vấn đề an ninh xã hội, an ninh quốc phòng.
CHƯƠNG iIi: CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
-
BỐI CẢNH VÙNG TÂY NGUYÊN, VÙNG TP. HỒ CHÍ MINH VÀ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ:
-
Vùng Tây Nguyên đến năm 2030 sẽ là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hoá và dịch vụ thương mại - du lịch của các nước tiểu vùng sông Mê Kông và vùng biển Đông; vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực cà phê, hồ tiêu, cao su và sản xuất rau hoa công nghệ cao phục vụ xuất khẩu; vùng phát triển nông - lâm, thuỷ điện - thuỷ lợi, khai thác chế biến bauxit. Là trung tâm công nghiệp chế biến và thương mại của khu vực Đông Dương về các mặt hàng nông, lâm sản có lợi thế. Vùng có vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ đa dạng sinh học quốc gia và khu vực; vùng đệm an toàn sinh thái và cung cấp nước cho khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ. Là vùng bảo tồn bản sắc văn hoá đặc trưng lâu đời của vùng Tây Nguyên; phát triển du lịch văn hoá nhân văn, sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng cấp quốc gia và quốc tế. Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng của quốc gia.
-
Vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2030 sẽ là vùng đô thị lớn có tỷ lệ đô thị hoá cao, chất lượng sống tốt; vùng phát triển kinh tế năng động có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Trung tâm giao thương quốc tế cả vùng Nam Bộ và cả nước, đầu mối liên kết các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên sâu, trung tâm tài chính thương mại dịch vụ chất lượng cao tầm quốc gia và khu vực. Trung tâm văn hoá, thể thao, giáo dục - đào tạo, trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của quốc gia và khu vực; trung tâm công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh của vùng Nam bộ và cả nước.
-
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là vùng kinh tế tổng hợp, cửa ngõ hướng biển của các tỉnh vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Đông Bắc Thái Lan. Phát triển các ngành kinh tế quan trọng gắn với kinh tế biển, vùng du lịch đặc trưng về sinh thái biển, vịnh, đầm, đồi núi. Vùng chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Hình 10: Định hướng không gian vùng Tây nguyên, vùng TP Hồ Chí Minh và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
-
BỐI CẢNH TIỂU VÙNG III
-
Tiểu vùng III ( TP. Bảo Lộc, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên): là vùng động lực kinh tế phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng. Trong đó TP. Bảo Lộc và vùng phụ cận là trung tâm tiểu vùng phía Nam của tỉnh, phát triển tiệm cận tiêu chuẩn đô thị loại I.
-
Phát triển vùng đô thị Bảo Lộc và vùng phụ cận trên trục quốc lộ 20, quốc lộ 55 và vùng đô thị phía Tây trên tỉnh lộ ĐT721, TP. Bảo Lộc là hạt nhân, là đô thị động lực chính của vùng đô thị phía Nam tỉnh, xây dựng TP. Bảo Lộc và vùng phụ cận tiệm cận tiêu chuẩn loại I vào năm 2035, theo xu hướng trở thành trung tâm chính trị - hành chính cấp tỉnh trong tương lai, tạo đà phát triển kinh tế một cách cân bằng so với TP. Đà Lạt.
-
Vùng đô thị sinh thái phía Tây là trục giao thương kinh tế quan trọng của tỉnh với vùng TP. Hồ Chí Minh (qua Đồng Nai và Bình Phước) và vùng tỉnh Đắk Nông.
-
Phát triển chủ yếu công nghiệp nhẹ (chế biến nông sản, dệt may, tơ tằm, công nghiệp phụ trợ, khai thác và chế biến sản phẩm sau khai khoáng). Vùng công nghiệp tập trung ở TP. Bảo Lộc – Lộc Thắng (bao gồm KCN Lộc Sơn, CCN Lộc Phát, Đạ Huoai, Lộc Thắng và dự kiến xây dựng KCN Đại Lào). Phát triển các ngành TTCN, nghề truyền thống mây tre đan, thủ công mỹ nghệ.
-
Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch sinh thái rừng (khai thác lợi thế vị trí trung chuyển giữa TP. Đà Lạt và TP. Hồ Chí Minh, xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng như siêu thị, chợ đầu mối nông sản,… ở TP Bảo Lộc, các trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng phía Tây; Phát triển cụm du lịch TP. Bảo Lộc và vùng phụ cận (Cát Tiên – Đạ Tẻh – Đạ Huoai) trong đó TP. Bảo Lộc là trung tâm du lịch phía Nam của tỉnh, phát triển tuyến du lịch Đà Lạt - Phan Thiết, Đà Lạt - HCM).
-
Các vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao (chè, cà phê, dâu tằm, cây ăn quả, lúa, dược liệu), gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Bảo tồn đa dạng sinh học trong vườn Quốc gia Cát Tiên, hành lang đa dạng sinh học phía Bắc của tiểu vùng.
→ Sự phát triển của vùng thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận: tạo động lực cho sự phát triển của các vùng vệ tinh (trong đó có vùng huyện Cát Tiên).
-
VAI TRÒ VỊ THẾ CỦA HUYỆN CÁT TIÊN TRONG MỐI QUAN HỆ VÙNG
-
-
-
Vai trò, vị thế và mối quan hệ của vùng huyện Cát Tiên trong vùng tỉnh Lâm Đồng
-
Vùng huyện Cát Tiên nằm tại vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh, giao lưu thuận tiện với tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai. Phát triển kinh tế vùng Cát Tiên làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực giáp ranh, của các vùng trong và ngoài tỉnh. Huyện đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, trong đó dịch vụ du lịch có nhiều tiềm năng kết nối với huyện Đạ Huoai, thành phố Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước tạo thành các vùng kinh tế thân thiện với môi trường.
-
Là vùng giàu tiềm năng phát triển lương thực, thực phẩm và nguyên liệu chế biến như cây lúa, bắp, cây ăn quả, dâu tằm, điều, dược liệu, gia súc, gia cầm,…; sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn cho người sản xuất và người tiêu dùng.
-
Huyện Cát Tiên có một phần diện tích thuộc vườn Quốc gia Cát Tiên (là một trong 6 khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận). Đây là địa điểm du lịch liên vùng 3 tỉnh, là địa bàn hấp dẫn khách du lịch và các nhà nghiên cứu, khám phá những bí ẩn về thế giới thiên nhiên và hệ sinh thái… Vườn Quốc gia Cát Tiên cùng các tiềm năng phát triển du lịch khác (di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên; làng dân tộc kiểu mẫu Buôn Go, các dự án du lịch ven sông…) tạo cơ hội cho huyện liên kết với các vùng lân cận trong ngành du lịch và dịch vụ.
-
Huyện Cát Tiên là vùng có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học của hệ thống sông Đồng Nai và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
-
Phát triển không gian vùng theo hướng bền vững, tăng trưởng xanh và thích ứng biến đổi khí hậu.
-
Vai trò, vị thế và mối quan hệ của vùng huyện Cát Tiên trong tiểu vùng III
-
Là vùng vệ tinh trong tiểu vùng III của tỉnh với hạt nhân là TP. Bảo Lộc; Khai thác hiệu quả sức lan toả của hành lang đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt, tuyến du lịch Mađaguôi - Đạ Tẻh - Cát Tiên theo tỉnh lộ ĐT.721.
-
Là vùng phát triển công nghiệp nhẹ như: chế biến nông sản, dệt may, tơ tằm, khai thác vật liệu xây dựng; Phát triển các ngành TTCN, làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ,...
-
Là một trong những vùng phát triển và cung cấp sản phẩm nông nghiệp sạch, chất lượng cao (lúa, dâu tằm, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu,...) gắn với sản xuất công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Bảo tồn đa dạng sinh học trong vườn quốc gia Cát Tiên, hành lang đa dạng sinh học phía Tây của tiểu vùng III.
-
CÁC XU HƯỚNG TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN CÁT TIÊN
-
-
-
-
Tác động ngoại vùng
Huyện Cát Tiên xác định vai trò liên kết kinh tế Vùng Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ nhờ tiếp giáp 3 tỉnh giáp ranh (Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai); nằm giữa trung tâm tỉnh lỵ (thành phố Đà Lạt) và trung tâm quốc gia (thành phố Hồ Chí Minh). Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phục vụ dịch vụ - du lịch kết nối với huyện Đạ Huoai, thành phố Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước tạo thành các vùng:
-
Vùng phát triển đô thị: Quy hoạch thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định Cát Tiên là vùng phụ cận của thành phố Bảo Lộc thuộc vùng đô thị phía Nam Lâm Đồng.
-
Vùng phát triển nông nghiệp: Sản xuất cây lúa liên vùng Đạ Tẻh (Lâm Đồng); cây điều liên vùng Đồng Nai, Bình Phước; cây cà phê liên vùng Bảo Lâm (Lâm Đồng), dâu tằm tơ liên vùng Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Bảo Lộc (Lâm Đồng).
-
Vùng phát triển du lịch: Với vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI, Khu di tích khảo cổ học Cát Tiên; Cát Tiên sẽ kết nối với các khu du lịch của Đạ Huoai (thị trấn Mađaguôi, thị trấn ĐạM’ri) và TP. Bảo Lộc thành vùng du lịch phía Nam Lâm Đồng; kết nối với các khu du lịch sinh thái, tìm hiểu di tích lịch sử giáp ranh của huyện Bù Đăng, Bình Phước; kết nối với các khu du lịch sinh thái, tìm hiểu văn hoá dân tộc, làng nghề giáp ranh của TP. Gia Nghĩa, Đắk Nông,….
-
Tác động nội vùng
-
Phát triển các đô thị loại V (Thị Trấn Cát tiên, Thị trấn Phước Cát) theo đồ án điều chỉnh QHC được phê duyệt, và các đồ án Quy hoạch nông thôn mới, các tiểu vùng kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, khả thi và phù hợp với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần phát triển mạnh trung tâm kinh tế phía Nam tỉnh Lâm Đồng.
-
Khai thác các thế mạnh về đầu mối giao thông, công nghiệp chế biến từ nguyên liệu tại chỗ, phát triển nông nghiệp, phát triển du lịch và dịch vụ.... để nâng cao chất lượng và hiệu quả nền kinh tế.
-
Phát triển các không gian đô thị, làng đô thị xanh, không gian du lịch, không gian sản xuất nông nghiệp hài hòa với không gian cảnh quan rừng đặc trưng và không gian bảo tồn đa dạng sinh học của vùng cao nguyên.
-
Phát triển Vườn Quốc gia Cát Tiên là một trong 6 khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận, di tích khảo cổ học Cát Tiên, Khu di tích lịch sử kháng chiến Khu VI; làng dân tộc Buôn Go, làng nghề truyền thống, các danh lam thắng cảnh… thu hút khách du lịch từ các địa phương. Tập trung đầu tư các khu vực này sẽ từng bước cải thiện, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, đồng thời xây dựng các công trình quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, tạo thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc.
-
Các yếu tố nội vùng kết hợp nguồn lực địa phương tạo thành lợi thế cho huyện phát triển, vươn lên trở thành vùng liên kế kinh tế của vùng Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nâng cao vị thế của tỉnh trong nền kinh tế Quốc gia, hướng tới phát triển cân bằng và bền vững.
-
BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HUYỆN CÁT TIÊN
-
-
-
-
-
Tiềm năng phát triển vùng
-
Là vùng cửa ngõ giao lưu kinh tế phía Tây Nam của khu vực giáp ranh trong và ngoài tỉnh Lâm Đồng; vùng bảo tồn rừng đặc dụng, nguồn nước và đa dạng sinh học của vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ.
-
Là vùng đặc thù về nông nghiệp chuyên canh; quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng; vùng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử.
-
Là vùng có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh đối với Tây Nguyên và cả nước.
-
Là vùng sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực cho toàn tỉnh.
-
Là vùng đa dạng về thành phần dân tộc; có tiềm năng về nguồn nhân lực, nguồn lao động có thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
-
Động lực phát triển vùng
-
Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại
+ Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, hữu cơ gắn với phát triển nhãn hiệu và truy xuất nguồn gốc nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường. Mở rộng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
+ Phát triển ngành lâm nghiệp đảm bảo các yếu tố về kinh tế, xã hội, môi trường: bảo vệ diện tích rừng, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn, dự trữ sinh quyển; phát triển kinh tế lâm nghiệp; góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế vùng; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học của vùng và quốc gia.
-
Phát triển du lịch sinh thái cảnh quan rừng, du lịch văn hóa - lịch sử
+ Đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ du lịch mang bản sắc địa phương, phát triển du lịch trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của huyện.
+ Phát triển đa dạng các không gian du lịch và loại hình du lịch, không gian du lịch sinh thái cảnh quan rừng, các không gian du lịch văn hóa - lịch sử và văn hóa truyền thống bản địa.
+ Phát triển không gian du lịch sinh thái vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và du lịch cảnh quan nông nghiệp, bao gồm các loại hình du lịch tham quan, nghiên cứu, thể thao mạo hiểm, khám phá.
-
Phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ
+ Phát triển các đô thị bao gồm đô thị Cát Tiên trở thành đô thị chính của Huyện là trung tâm hành chính huyện lỵ và đô thị Phước Cát thành trung tâm thương mại dịch vụ là các đầu mối cung cấp dịch vụ tổng hợp cho các khu vực sản xuất nông - lâm nghiệp và du lịch sinh thái.
-
Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; ngành tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch; làng nghề kết hợp phát triển du lịch.
CHƯƠNG iV: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN, TÍNH CHẤT, TIỀM NĂNG VÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG
-
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
-
Mục tiêu tổng quát
-
Tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và phát triển bền vững.
-
Đột phá, tăng tốc, phát triển KT-XH. Phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với bình quân toàn tỉnh và cả nước.
-
Khai thác có hiệu quả và phát huy tiềm năng thế mạnh của huyện về lợi thế nông nghiệp với trọng tâm là phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nguyên liệu tại chỗ; phát triển du lịch và dịch vụ, … để nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
-
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện.
-
Mục tiêu cụ thể
-
Phát triển vùng huyện Cát Tiên đặt trong tổng thể phát triển chung của vùng tỉnh Lâm Đồng, trong mối liên hệ vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và cả nước. Hình thành không gian đô thị vùng huyện phát triển linh hoạt và hiệu quả. Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn theo hướng tăng trưởng xanh, khả thi và phù hợp với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu.
-
Nghiên cứu đánh giá, xác định vị trí chiến lược của huyện Cát Tiên đối với quan hệ vùng tỉnh Lâm Đồng (Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Bảo Lộc) và vùng lân cận: Đông Nam bộ (tỉnh Bình Phước, Đồng Nai).
-
Xây dựng cấu trúc không gian vùng lãnh thổ, liên kết đô thị, điểm dân cư nông thôn, liên kết các cực tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa giữa đô thị và nông thôn; đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững; kết hợp chặt chẽ việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.
-
Xác định các chương trình trọng tâm, dự án trọng điểm, đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; hoàn chỉnh các dự án về văn hóa - thể thao bao gồm trung tâm văn hóa huyện và hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở. Triển khai các kế hoạch của huyện trong đó có Kế hoạch số 115/ĐA-UBND ngày 30/9/2016 về đề án phát triển dịch vụ du lịch huyện Cát Tiên giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Cát Tiên.
-
Phát triển hài hòa, bền vững các không gian đô thị, nông thôn, các khu chức năng đặc thù và rừng đặc dụng.
-
Đảo đảm an ninh, quốc phòng, an ninh lương thực toàn tỉnh, đảm bảo tốc độ che phủ rừng trên 65%.
-
Xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ kết nối với các đầu mối hạ tầng kỹ thuật vùng lân cận, vùng tỉnh, vùng Quốc gia.
-
TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG VÙNG
-
Là vùng kinh tế động lực phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng; là vùng vệ tinh của thành phố Bảo Lộc trong quy hoạch vùng III của tỉnh; vùng kinh tế trọng điểm của khu vực giáp ranh các tỉnh lân cận.
-
Là vùng trọng tâm của tỉnh về phát triển lương thực: dâu tằm, điều, dược liệu, bò thịt cao sản,...; sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn cho người sản xuất và người tiêu dùng.
-
Là vùng bảo vệ nguồn nước, rừng đầu nguồn của hệ thống sông Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên.
-
Có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên.
-
CÁC DỰ BÁO LIÊN QUAN
-
-
-
Dự báo phát triển kinh tế
-
Dự báo tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
Đến năm 2050, huyện Cát Tiên sẽ là vùng phát triển kinh tế trọng điểm của khu vực giáp ranh các vùng lân cận trong và ngoài tỉnh Lâm Đồng và bảo tồn đa dạng sinh học của cả tỉnh. Vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh; vùng phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử bản địa tầm tỉnh và quốc gia; phát triển không gian vùng theo hướng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
-
Các phương án tăng trưởng
Phương án tăng trưởng của huyện được tính toán từ cách tiếp cận mục tiêu phát triển (tăng trưởng kinh tế nhanh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với toàn tỉnh, đạt tới cơ cấu phù hợp), kết hợp với việc xem xét cân đối với tiềm năng, cơ hội phát triển và giá trị gia tăng mà các dự án đã, đang và sẽ đầu tư trên địa bàn có khả năng tạo ra. Trên cơ sở đó đề xuất 3 phương án Tăng trưởng kinh tế của huyện Cát Tiên đến năm 2035 và định hướng đến năm 2050 (để có sự so sánh, lựa chọn phù hợp với mục tiêu tổng quát đã đề ra):
* Phương án I: Phương án được tính toán trong trường hợp phát triển bình thường, không có biến động lớn, các dự án trong khả năng an toàn về nguồn lực triển khai và tác động của các yếu tố bên ngoài đối với Lâm Đồng nói chung và Cát Tiên nói riêng ít thuận lợi,... Theo phương án này khả năng tiếp cận các mục tiêu đặt ra là chậm, khả năng thu hút vốn đầu tư để xây dựng các dự án trọng điểm gặp nhiều khó khăn, chưa khai thác tốt các tiềm năng cho phát triển.
+ Tăng trưởng GO bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,31%, giai đoạn 2021-2025 đạt 7,29%, giai đoạn 2026-2035 đạt 7,74% và giai đoạn 2036-2050 đạt 8,04%, trong đó: Nhịp độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 của khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,33%, giai đoạn 2021-2025 đạt 5,00%, giai đoạn 2026-2035 đạt 5,50% và giai đoạn 2036- 2050 đạt 4,70%; tương ứng với khu vực khu vực Công nghiệp-xây dựng đạt 10,47%; 10,50%; 9,55% và 8,5%; Dịch vụ đạt 7,12%; 9,00%; 10,00% và 9,00%.
+ Cơ cấu năm 2025 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 37,7% - 22,0% -40,3%; Cơ cấu kinh tế năm 2035 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 36,0% - 22,5% - 41,5%; năm 2050 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 34,0% - 23,0% - 43,0%.
Biểu 19: Dự báo tăng trưởng kinh tế theo phương án I
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Quy hoạch
|
Tăng BQ (%)
|
2020
|
2025
|
2035
|
2050
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
16-20
|
21-25
|
26-35
|
36-50
|
1. GTSX các ngành (GO)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Giá so sánh 2010
|
Tỷ .đ
|
2.327,8
|
3.408,0
|
7.183,2
|
22.915,6
|
6,31
|
7,92
|
7,74
|
8,04
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
938,7
|
1.198,05
|
1.565,80
|
3.118,43
|
3,33
|
5,00
|
5,50
|
4,70
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
667,2
|
1.099,18
|
2.736,47
|
9.303,31
|
10,47
|
10,50
|
9,55
|
8,50
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
721,9
|
1.110,73
|
2.880,95
|
10.493,83
|
7,12
|
9,00
|
10,00
|
9,00
|
b. Giá hiện hành
|
Tỷ .đ
|
3.550,5
|
5.271,8
|
11.831,7
|
39.076,9
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
1.416,5
|
1.825,14
|
3.177,20
|
6.605,18
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
989,0
|
1.644,12
|
4.187,53
|
15.044,44
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
1.145,0
|
1.802,50
|
4.467,01
|
17.427,26
|
|
|
|
|
2. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
Tỷ .đ
|
1.919,7
|
2.604,8
|
6.270,8
|
19.929,2
|
7,23
|
6,29
|
9,18
|
8,01
|
3. Cơ cấu (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
43,0
|
37,7
|
36,0
|
34,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
18,2
|
22,0
|
22,5
|
23,0
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
38,8
|
40,3
|
41,5
|
43,0
|
|
|
|
|
4. Chỉ tiêu bình quân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Dân số trung bình
|
Người
|
35.415
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
-0,68
|
2,77
|
1,69
|
1,03
|
b. GRDP/ người (giá hh)
|
Tr.đ
|
54,2
|
64,2
|
130,6
|
355,9
|
|
|
|
|
* Phương án II: Là phương án tăng trưởng khá, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; được xây dựng trên cơ sở hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi để có thể thu hút được khối lượng lớn vốn đầu tư; các dự án mang tính đột phá ở các khu vực trọng điểm triển khai ở mức độ cao; có bước chuyển mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế.
-
Phương án II được xây dựng trên nền tảng của phương án I, đồng thời triển khai các dự án mang tính đột phá như:
+ Nông nghiệp: Phát triển khu vực sản xuất nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,... gắn với công nghiệp chế biến; Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ diện tích rừng đầu nguồn và bảo tồn sự đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; nâng cao giá trị rừng trồng, rừng sản xuất đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến.
+ Công nghiệp - xây dựng: đầu tư hạ tầng công nghiệp chế biến có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; đầu tư hạ tầng tái định cư; hạ tầng các khu đô thị tại thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát; xây dựng các tuyến giao thông trọng điểm.
+ Dịch vụ, du lịch: xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả siêu thị tổng hợp, chợ huyện, chợ xã; Hình thành và đưa vào khai thác các cơ sở du lịch trên địa bàn huyện.
+ Tăng trưởng GO bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,31%, giai đoạn 2021-2025 đạt 8,39%, giai đoạn 2026-2035 đạt 8,68% và giai đoạn 2036-2050 đạt 8,40%, trong đó: Nhịp độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 của khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,33%, giai đoạn 2021-2025 đạt 3,70%, giai đoạn 2026-2035 đạt 4,50% và giai đoạn 2036- 2050 đạt 4,20%; tương ứng với khu vực khu vực Công nghiệp-xây dựng đạt 10,47%; 12,08%; 10,00% và 9,0%; Dịch vụ đạt 7,12%; 10,27%; 10,50% và 9,50%.
+ Cơ cấu năm 2025 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 34,8% - 21,9% -43,3%; Cơ cấu kinh tế năm 2035 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 33,5% - 22,5% - 44,0%; năm 2050 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 31,0% - 23,5% - 45,5%.
Biểu 20: Dự báo tăng trưởng kinh tế theo phương án II
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Quy hoạch
|
Tăng BQ (%)
|
2020
|
2025
|
2035
|
2050
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
16-20
|
21-25
|
26-35
|
36-50
|
1. GTSX các ngành (GO)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Giá so sánh 2010
|
Tỷ .đ
|
2.327,8
|
3.482,5
|
8.002,82
|
26.849,75
|
6,31
|
8,39
|
8,68
|
8,40
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
938,7
|
1.125,6
|
1.748,02
|
3.240,13
|
3,33
|
3,70
|
4,50
|
4,20
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
667,2
|
1.180,2
|
3.061,13
|
11.150,13
|
10,47
|
12,08
|
10,00
|
9,00
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
721,9
|
1.176,7
|
3.193,66
|
12.459,49
|
7,12
|
10,27
|
10,50
|
9,50
|
b. Giá hiện hành
|
Tỷ .đ
|
3.550,5
|
5.481,9
|
13.067,9
|
47.410,1
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
1.416,5
|
1.741,0
|
2.769,10
|
5.207,19
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
989,0
|
1.808,1
|
4.711,11
|
18.379,54
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
1.145,0
|
1.932,8
|
5.587,72
|
23.823,32
|
|
|
|
|
2. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
Tỷ .đ
|
1.919,7
|
2.910,8
|
6.926,0
|
24.179,1
|
7,23
|
8,68
|
9,06
|
8,69
|
3. Cơ cấu (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
43,0
|
34,8
|
33,5
|
31,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
18,2
|
21,9
|
22,5
|
23,5
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
38,8
|
43,3
|
44,0
|
45,5
|
|
|
|
|
4. Chỉ tiêu bình quân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Dân số trung bình
|
Người
|
35.415
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
-0,68
|
2,77
|
1,69
|
1,03
|
b. GRDP/ người (giá hh)
|
Tr.đ
|
54,2
|
71,7
|
144,3
|
431,8
|
|
|
|
|
* Phương án III: Là phương án tăng trưởng nhảy vọt, được xây dựng trên cơ sở của phương án II nhưng có tính đến khả năng nền kinh tế chung của cả nước và thế giới hồi phục, thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư cả trong nước lẫn nước ngoài; các dự án mang tính đột phá ở các khu vực trọng điểm triển khai tối đa; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, dịch vụ.
+ Tăng trưởng GO bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,31%, giai đoạn 2021-2025 đạt 8,39%, giai đoạn 2026-2035 đạt 9,19% và giai đoạn 2036-2050 đạt 9,81%, trong đó: Nhịp độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 của khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,33%, giai đoạn 2021-2025 đạt 3,70%, giai đoạn 2026-2035 đạt 3,20% và giai đoạn 2036- 2050 đạt 3,00%; tương ứng với khu vực khu vực Công nghiệp-xây dựng đạt 10,47%; 12,08%; 11,50% và 10,00%; Dịch vụ đạt 7,12%; 10,27%; 11,00% và 11,50%.
+ Cơ cấu năm 2025 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 35,0% - 21,9% -43,3%; Cơ cấu kinh tế năm 2035 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 32,0% - 22,5% - 45,5%; năm 2050 là: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ tương ứng là 29,0% - 24,5% - 46,5%.
Biểu 21: Dự báo tăng trưởng kinh tế theo phương án III
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Quy hoạch
|
Tăng BQ (%)
|
2020
|
2025
|
2035
|
2050
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
GĐ
|
16-20
|
21-25
|
26-35
|
36-50
|
1. GTSX các ngành (GO)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Giá so sánh 2010
|
Tỷ .đ
|
2.327,8
|
3.482,5
|
8.388,62
|
34.145,61
|
6,31
|
8,39
|
9,19
|
9,81
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
938,7
|
1.125,6
|
1.542,34
|
2.402,92
|
3,33
|
3,70
|
3,20
|
3,00
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
667,2
|
1.180,2
|
3.505,13
|
14.641,80
|
10,47
|
12,08
|
11,50
|
10,00
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
721,9
|
1.176,7
|
3.341,15
|
17.100,88
|
7,12
|
10,27
|
11,00
|
11,50
|
b. Giá hiện hành
|
Tỷ .đ
|
3.550,5
|
5.481,9
|
14.596,6
|
72.662,4
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
1.416,5
|
1.741,0
|
2.455,85
|
3.939,11
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
989,0
|
1.808,1
|
6.137,72
|
33.595,20
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
1.145,0
|
1.932,8
|
6.002,98
|
35.128,13
|
|
|
|
|
2. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
Tỷ .đ
|
1.919,7
|
2.910,8
|
7.736,2
|
37.057,8
|
7,23
|
8,68
|
10,27
|
11,01
|
3. Cơ cấu (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Nông, lâm, thủy
|
,,
|
43,0
|
34,8
|
32,0
|
29,0
|
|
|
|
|
- Khu vực Công nghiệp - Xây dựng
|
,,
|
18,2
|
21,9
|
22,5
|
24,5
|
|
|
|
|
- Khu vực các ngành dịch vụ
|
,,
|
38,8
|
43,3
|
45,5
|
46,5
|
|
|
|
|
4. Chỉ tiêu bình quân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Dân số trung bình
|
Người
|
35.415
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
-0,68
|
2,77
|
1,69
|
1,03
|
b. GRDP/ người (giá hh)
|
Tr.đ
|
54,2
|
71,7
|
161,2
|
661,7
|
|
|
|
|
-
Luận chứng lựa chọn phương án tăng trưởng
Ba phương án trên đều có điểm chung: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ khá trở lên, bình quân từ 7- 10%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế...Tuy nhiên, mức độ phát triển, nguồn lực thực hiện lại có sự khác nhau.
Phương án II được chọn làm cơ sở cho việc tính toán, luận chứng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian các hoạt động KT-XH đến năm 2035 và định hướng đến năm 2050.
Phương án III là phương án phấn đấu khi nền kinh tế có nhiều thuận lợi, thu hút tốt nguồn vốn đầu tư.
Phương án I là phương án dự phòng khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư.
Biểu 22: Dự báo tăng trưởng cơ cấu kinh tế theo lựa chọn phương án II
-
Dự báo phát triển và phân bố các ngành kinh tế
-
Nông, lâm, thuỷ
-
Phát triển sản xuất nông - lâm - thuỷ theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung; sử dụng các biện pháp cơ giới hoá, hiện đại hoá trong các khâu sản xuất, thu hoạch, gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm.
-
Phát triển sản xuất theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái; lựa chọn các mô hình sản xuất phù hợp với sự biến đổi khí hậu.
-
Dịch chuyển cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ. Phát triển chăn nuôi theo hướng xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung.
-
Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp chính đặc trưng cho vùng (Lúa gạo Cát Tiên; Diệp Hạ Châu Cát Tiên, Măng cụt Cát Tiên); mở rộng các hình thức liên kết và tiêu thụ sản phẩm.
-
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ diện tích rừng đầu nguồn và bảo tồn sự đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; nâng cao giá trị trồng rừng, rừng sản xuất đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến, ưu tiên chế biến tinh, tạo ra sản phẩm có giá trị cao, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường sinh thái.
-
Thương mại, dịch vụ, du lịch
-
Thương mại: đa dạng hóa các loại hình thương mại, kêu gọi đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại cũng như duy trì và nâng cấp các chợ nông thôn nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời hàng hóa cho dân cư. Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại huyện, nâng cấp chợ tại các thị trấn, các xã, phát triển mạng lưới xăng dầu theo quy hoạch.
-
Du lịch: Cần chuẩn bị các điều kiện thuận lợi để tập trung đầu tư nhằm khai thác tiềm năng về du lịch. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo sản phẩm phục vụ du lịch và thu hút đầu tư phát triển du lịch. Kết nối tour tuyến với các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh tạo nên cụm du lịch các huyện phía Nam tỉnh Lâm Đồng và kết nối du lịch với các huyện giáp ranh của tỉnh lân cận. Tập trung đầu tư khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch canh nông, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá,…
-
Dịch vụ: Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ như thông tin liên lạc, vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng, ngân hàng...phục vụ đời sống và sản xuất.
-
Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Hình thành cụm công nghiệp thu hút đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế của vùng, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn quy mô gia đình trong các ngành cơ khí nhỏ, mộc gia dụng, chế biến lương thực thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, thủ công mỹ nghệ, đan lát, ươm tơ.... Tập trung đầu tư công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản lâm sản.
-
Giáo dục, đào tạo
Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đa dạng các hình thức đào tạo nghề, phát triển hệ thống trường lớp, duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia. Tăng cường đầu tư xây dựng, chỉnh trang, mở rộng cơ sở vật chất các trường, lớp học nhằm đáp ứng mục tiêu quy hoạch mạng lưới trường học.
-
Y tế
Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh trên địa bàn huyện, xây dựng trung tâm y tế huyện thành bệnh viện loại II; nâng cấp các phòng khám khu vực, trạm y tế xã; nâng cao năng lực, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, duy trì đạt chuẩn quốc gia các trạm y tế.
-
Văn hoá - Thông tin
Phát triển toàn diện, đồng bộ lĩnh vực văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tạo ra được nhiều sản phẩm văn hóa chất lượng cao và đặc thù của địa phương. Xã hội hóa đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thông tin; tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.
-
Dự báo dân số và lao động
-
Dự báo khách du lịch và dân số quy đổi từ khách du lịch:
-
Theo đề án phát triển dịch vụ du lịch Huyện Cát Tiên giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030, dự báo tổng số lượt khách du lịch giai đoạn 2016-2020 khoảng 7.000 lượt người, và giai đoạn 2020-2030 khoảng 10.000 lượt người, tỷ lệ tăng so với giai đoạn 2016-2020 là 42,85%, số lượng khách du tịch tăng trung bình 3,5-4%/năm.
-
Dự báo tổng số lượng khách du lịch cho toàn vùng huyện phấn đấu đến năm 2025 là đạt 10.000 – 11.000, năm 2035 đạt 15.000 – 15.500 lượt người, đến năm 2050 đạt 23.000 – 24.000 lượt người, số lượng khách du tịch tăng trung bình 4-5%/năm. Tổng số lao động thu hút trong ngành dịch vụ du lịch đến năm 2025 là 450 – 500 người ( tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%), đến năm 2035 là 750 – 800 người ( tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%) và đến năm 2050 là 1.100 – 1.200 người ( tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 65-70%)
-
Lượng khách du lịch quy đổi được tính toán được tính toán với số ngày lưu trú trung bình là 3 ngày, quy đổi sang dân số thường thuyên theo công thức:
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người);
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị dưới 6 tháng (người);
m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).
Như vậy với lượng khách du lịch dự kiến đến huyện giai đoạn 2020 – 2050, quy đổi sang dân số thường xuyên (hàng ngày):
Năm 2025: khoảng 85-105 người.
Năm 2035: khoảng 125-150 người.
Năm 2050: khoảng 200-220 người.
-
Dân số quy đổi từ khách du lịch tập trung khoảng 65-70% tại Thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát - vùng phụ cận, còn lại phân bố ở xã có các khu hoạt động du lịch (xã Quãng Ngãi, Gia Viễn, Tiên Hoàng, Phước Cát 2).
-
Dự báo dân số, lao động
-
Phương pháp
-
Tỷ lệ tăng dân số toàn huyện giai đoạn 2016-2020 phát triển bình quân 0,23%/năm (trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,1%, tỷ lệ tăng cơ học là -0,87%) Theo biểu đồ dân số (Biểu 8) của huyện Các Tiên từ năm 2016-2020 thì dân số đô thị ngày càng tăng và dân số nông thôn ngày càng giảm mạnh cho thấy tỷ lệ tăng giảm dân số cơ học nội vùng đã có biến động tương đối lớn.
-
Tiêu chí quy mô dân số đô thị đối với đô thị loại V ở miền núi có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định (Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016)
-
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Năm 2025: 1,0%; Năm 2035: 0,9% (Xu hướng tăng trưởng dân số trung bình vùng Tây Nguyên theo dự báo của Tổng cục thống kê giai đoạn 2019-2034)
-
Từ hiện trạng dẫn đến tỷ lệ tăng, giảm dân số cơ học nội vùng sẽ còn biến động tương đối lớn trong giai đoạn 2020-2035 do có sự mở rộng các đô thị, làm tăng sức hút đô thị, dẫn đến có sự gia tăng dịch cư giữa các xã trong vùng tới đô thị. Ngoài ra trong giai đoạn tới, việc định hướng đầu tư vào các ngành kinh tế, phát triển kết nối cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và du lịch làm tăng tỷ lệ dân số cơ học từ các vùng khác chuyển tới trong đó dân số quy đổi khách du lịch là khoảng 0,3%.
-
Chấp nhận có sự gia tăng dịch cư giữa các xã trong vùng tới các cực phát triển và xu hướng chung của các xã nông thôn mới nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao giá trị sản xuất, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân. Việc quy hoạch các xã nông thôn mới, quy hoạch sản xuất, phát triển nông nghiệp hướng đến nông nghiệp công nghệ cao sẽ làm giảm nhu cầu tăng dân số.
-
Tỷ lệ tăng giảm cơ học do dịch chuyển dân số nông thôn lên thành thị, do sức hút đầu tư, quy đổi khách du lịch đối với các đô thị TT Cát Tiên là 4,33% năm 2025; 1,69% năm 2035; 0,71% năm 2050 và TT Phước Cát là 4,94% năm 2025; 2,52% năm 2035; 0,71% năm 2050.
-
Công thức tính dự báo dân số theo tỷ lệ tăng trưởng ( Tổng cục Thống kê):
Nt = No (1+k)t
Trong đó:
Nt = Quy mô dân số đô thị dự báo ở năm t
No = Dân số hiện có của đô thị ở năm dự báo (người)
k = Tỷ lệ tăng trưởng dân số trung bình năm (%)
t = Số năm dự báo
-
Kết quả dự báo
-
Tổng hợp dự báo dân số toàn vùng Huyện:
Áp dụng công thức tính toán có xét đến tỷ lệ dịch cư, chủ yếu là xuất cư và dân số quy đổi từ khách du lịch cho từng địa phương của huyện.
+ Đến năm 2025: khoảng 40.600 người trong đó có khoảng 85-105 người quy đổi từ khách du lịch (dân số đô thị là 21.000 người, dân số nông thôn là 19.600 người).
+ Đến năm 2035: khoảng 48.000 người trong đó có khoảng 125-150 người quy đổi từ khách du lịch (dân số đô thị là 28.100 người, dân số nông thôn là 19.900 người).
+ Đến năm 2050: khoảng 56.000 người trong đó có khoảng 200-220 người quy đổi từ khách du lịch (dân số đô thị là 35.700 người, dân số nông thôn là 20.300 người).
Biểu 23: Dự báo dân số đô thị và nông thôn huyện Cát Tiên
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Hiện trạng
|
Dự báo
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
|
Toàn huyện
|
|
35.349
|
35.415
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Dự báo dân số đô thị
|
|
15.972
|
16.002
|
21.000
|
28.100
|
35.700
|
1
|
Đô thị thị trấn Cát Tiên
|
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
|
Dân số
|
người
|
9.241
|
9.258
|
12.000
|
15.500
|
19.700
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
|
0,18
|
5,33
|
2,59
|
1,61
|
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
%
|
|
1,10
|
1,00
|
0,90
|
0,90
|
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
%
|
|
-0,92
|
4,33
|
1,69
|
0,71
|
2
|
Đô thị thị trấn Phước Cát
|
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
Loại V
|
|
Dân số
|
người
|
6.731
|
6.744
|
9.000
|
12.600
|
16.000
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
|
0,19
|
5,94
|
3,42
|
1,61
|
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
%
|
|
1,10
|
1,00
|
0,90
|
0,90
|
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
%
|
|
-0,91
|
4,94
|
2,52
|
0,71
|
II
|
Dự báo dân số nông thôn
|
|
19.377
|
19.413
|
19.600
|
19.900
|
20.300
|
3
|
Xã Gia Viễn ( trung tâm tiểu vùng)
|
|
|
|
|
Nữa tiệm
cận Loại V
|
Nữa tiệm
cận Loại V
|
|
Dân số
|
người
|
3.963
|
3.970
|
4.300
|
4.900
|
5.800
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
|
0,18
|
1,61
|
1,31
|
1,13
|
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
%
|
|
1,10
|
1,00
|
0,90
|
0,90
|
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
%
|
|
-0,92
|
0,61
|
0,41
|
0,23
|
Dự báo dân dân cư nông thôn các xã
|
15.414
|
15.443
|
15.300
|
15.000
|
14.500
|
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
|
0,19
|
-0,19
|
-0,20
|
-0,23
|
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
%
|
|
1,10
|
1,10
|
0,90
|
0,90
|
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
%
|
|
-0,91
|
-1,29
|
-1,10
|
-1,13
|
4
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
|
1.810
|
1.813
|
1.796
|
1.760
|
1.700
|
5
|
Xã Nam Ninh
|
|
2.930
|
2.936
|
2.908
|
2.851
|
2.754
|
6
|
Xã Đức Phổ
|
|
2.492
|
2.497
|
2.473
|
2.424
|
2.342
|
7
|
Xã Tiên Hoàng
|
|
2.674
|
2.679
|
2.654
|
2.601
|
2.519
|
8
|
Xã Phước Cát 2
|
|
2.676
|
2.681
|
2.656
|
2.603
|
2.515
|
9
|
Xã Quảng Ngãi
|
|
2.832
|
2.837
|
2.813
|
2.761
|
2.670
|
Nguồn: Văn bản số 127/CTK-DSVX ngày 05/3/2020 của Cục thống kê Lâm Đồng về việc thông báo sô liệu dân số trung bình điều chỉnh 10 năm 2010-2019 và ước 2020.
***Chú thích:
-
Giai đoạn sau 2020 sáp nhập xã Mỹ Lâm vào xã Nam Ninh, sáp nhập xã Tư Nghĩa vào xã Quảng Ngãi nên dân số 2 xã trên được thống kê vào xã được sáp nhập.
-
Theo quy hoạch vùng Tỉnh định hướng dân số của huyện Cát Tiên có biến động mạnh (dân số đô thị năm 2025: 21.000 người, năm 2035: 36.000 người, năm 2050: 44.000 người và dân số nông thôn giảm mạnh năm 2025: 23.000 người, năm 2035: 12.000 người, năm 2050: 12.000 người) cho thấy sự tăng giảm cơ học trong nội vùng Huyện Cát Tiên tương đối lớn. Tuy nhiên, với tiềm năng phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng kỹ thuật và tiềm năng phát triển du lịch của huyện ngày càng được quan tâm, sau năm 2025 các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cũng như các dự án phát triển du lịch sẽ dần dần được hình thành và tiếp tục phát triển mạnh không chỉ ở các trung tâm đô thị (Cát Tiên, Phước Cát) mà còn phát triển đồng bộ ở các xã, đồng nghĩa với việc dân cư ở các xã sẽ ổn định, giai đoạn sau năm 2035 việc định hướng xã Gia viễn phát triển thành trung tâm cụm xã (các xã trong tiểu vùng II) tiếp cận với các tiêu chí nửa tiệm cận đô thị loại V sẽ thu hút dân cư.
-
Dự báo lao động
Nhu cầu lao động được tính toán trên cơ sở thực trạng lao động và dự báo biến động dân số cũng như các định hướng và mục tiêu về phát triển KT-XH của huyện. Kết quả dự báo nhu cầu lao động như sau:
Biểu 24: Dự báo lao động toàn huyện đến năm 2050
Đơn vị: người
Hạng mục
|
Hiện trạng
|
Dự báo
|
năm 2019
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng dân số
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
Dân số trong đô tuổi lao động
|
23.931
|
67,7
|
27.608
|
68,0
|
32.640
|
68,0
|
38.080
|
68,0
|
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
Nông lâm thuỷ sản
|
15.675
|
65,5
|
16.675
|
60,4
|
17.430
|
53,4
|
17.136
|
45
|
Công nghiệp xây dựng
|
2.321
|
9,7
|
3.147
|
11,4
|
4.472
|
13,7
|
5.712
|
15
|
Dịch vụ
|
4.044
|
16,9
|
5.604
|
20,3
|
8.160
|
25
|
12.224
|
32,1
|
Cơ quan đoàn thể
|
1.891
|
7,9
|
2.181
|
7,9
|
2.579
|
7,9
|
3.008
|
7,9
|
-
Dự báo dân số đô thị và tốc độ đô thị hoá:
-
Tỷ lệ đô thị hoá của đô thị (T) được tính theo công thức sau:
T= (Nn / N) x 100
Trong đó:
T: Tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%);
Nn: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (người);
N: Dân số toàn đô thị (người).
-
Dự báo đến năm 2025: toàn huyện có 2 đô thị đạt đô thị loại V (TT Cát Tiên và TT Phước Cát), dân số đô thị là 25.000 người, tỷ lệ đô thị hoá 56,82%.
-
Dự báo đến năm 2035: toàn huyện có 2 đô thị đạt đô thị loại V (TT Cát Tiên và TT Phước Cát), dân số đô thị là 36.000 người, tỷ lệ đô thị hoá 67,16%.
-
Dự báo đến năm 2050: toàn huyện có 2 đô thị đạt đô thị loại V (TT Cát Tiên và TT Phước Cát), dân số đô thị là 44.000 người, tỷ lệ đô thị hoá 70,72%.
Biểu 25: Dự báo dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hoá toàn huyện
Đơn vị: người
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Hiện trạng
|
Dự báo
|
Năm 2019
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
|
Dân số toàn huyện
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
|
Tỷ lệ đô thị hoá (%)
|
45,18
|
51,72
|
58,54
|
63,75
|
1
|
Đô thị thị trấn Cát Tiên
|
9.241
|
12.000
|
15.500
|
19.700
|
2
|
Đô thị thị trấn Phước Cát
|
6.731
|
9.000
|
12.600
|
16.000
|
Ghi chú: Tỷ lệ đô thị hóa tính toán của huyện những năm sau 2035 cao hơn mức bình quân của tỉnh (Tỷ lệ đô thị hóa đến 2025 của Tỉnh là 54,18%, đến 2035 của tỉnh là 58,8%, đến 2050 tỉnh 62,6%, tương ứng với huyện Cát Tiên là 51,72%, 58,54% và 63,75% - QĐ 1848 –TTg) do việc tính toán tỷ lệ tăng dân số của các đô thị tăng cao nhằm hướng tới mục tiêu đạt chuẩn các tiêu chí của đô thị loại V, đồng thời phù hợp với xu hướng dự báo dân số của quy hoạch vùng Tỉnh đã đề ra.
-
Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn
-
Dự báo về nhu cầu đất xây dựng đô thị
-
Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị
-
Căn cứ QCVN 01:2019/BXD
-
Đối với đô thị loại V: 120-220m2/người
+ Trong đó đối với đất dân dụng: chỉ tiêu đất ở 45÷55 m2/người; Đất công trình công cộng 8÷15m2/người; Đất cây xanh đô thị 10÷15m2/người; Đất giao thông đô thị 20÷25m2/người.
+ Đất ngoài dân dụng: Chỉ tiêu đất cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp 10÷15m2/người; Đất giao thông đối ngoại 10÷15m2/người; Đất chuyên dùng khác (bao gồm cây xanh phòng hộ, cây xanh cách ly, đất quốc phòng, đất mặt nước, đất tôn giáo, đất dự phòng,...) chỉ tiêu 10÷15m2/người.
-
Định hướng đến năm 2050 trên địa bàn huyện có 02 đô thị loại V
-
Dự báo đất xây dựng đô thị
Biểu 26: Dự báo quy mô đất xây dựng TT Cát Tiên đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
đô thị
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Đô thị trung tâm huyện lỵ
thị trấn Cát Tiên
(đô thị loại V)
|
Đô thị loại V ở miền núi, vùng cao tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
9.241
|
12.000
|
15.500
|
19.700
|
I.2
|
Chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
1,0
|
Mật độ dân số
|
|
|
|
|
|
|
1,1
|
Mật độ dân số toàn đô thị
( người/km2 đất tự nhiên )
|
|
1.000≥ 1.200
|
459,48
|
596,66
|
770,68
|
979,51
|
1,2
|
Mật độ dân số khu vực nội thị
( người/km2 đất XD )
|
|
3.000≥ 4.000
|
2.902,32
|
3.499,64
|
3.720,05
|
4.008,65
|
2,0
|
Đất xây dựng đô thị
|
|
|
175,00
|
222,88
|
291,66
|
368,58
|
2,1
|
Đất dân dụng
|
|
|
132,78
|
156,48
|
209,25
|
265,95
|
2.1.1
|
Đất ở
|
m2/người
|
45÷55
|
86,80
|
102,00
|
131,75
|
167,45
|
2.1.2
|
Đất công trình công cộng
|
8÷10
|
12,48
|
12,48
|
15,50
|
19,70
|
2.1.3
|
Đất cây xanh đô thị
|
10÷15
|
15,02
|
18,00
|
23,25
|
29,55
|
2.1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
20÷25
|
18,48
|
24,00
|
38,75
|
49,25
|
2,2
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
28,40
|
48,00
|
62,00
|
78,80
|
2.2.1
|
Đất cơ sở sản xuất, xây dựng
tiểu thủ công nghiệp
|
m2/người
|
10÷15
|
9,24
|
12,00
|
15,50
|
19,70
|
2.2.2
|
Đất giao thông đối ngoại
|
10÷15
|
5,30
|
18,00
|
23,25
|
29,55
|
2.2.3
|
Đất chuyên dùng khác
|
10÷15
|
13,86
|
18,00
|
23,25
|
29,55
|
3,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
13,81
|
18,40
|
20,41
|
23,83
|
3.1
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (15)
|
0,69
|
0,90
|
1,16
|
1,48
|
3.2
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (15)
|
0,90
|
1,17
|
1,51
|
1,92
|
3.3
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (15)
|
0,76
|
0,99
|
1,28
|
1,63
|
3.4
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
0,55
|
0,72
|
0,93
|
1,18
|
3.5
|
Bệnh viện huyện
|
30 giường/10.000 người
|
30; (235)
|
1,70
|
1,70
|
1,70
|
2,70
|
3.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/ Đô thị (m2/trạm)
|
1.000,00
|
0,92
|
1,20
|
1,55
|
1,97
|
3.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,5; (0,3)
|
0,46
|
0,60
|
0,78
|
0,99
|
3.8
|
Sân thể thao cơ bản cấp đô thị
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,6; (1,0)
|
0,55
|
0,72
|
0,93
|
1,18
|
3.9
|
Sân vận động cấp huyện
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,8; (2,5)
|
2,50
|
2,50
|
2,50
|
2,50
|
3.10
|
Trung tâm thể dục thể thao
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,8; (3,0)
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3.11
|
Thư viện
|
ha/ công trình
|
1,00
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
3.12
|
Cung văn hoá huyện
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
8; (0,5)
|
0,46
|
0,60
|
0,78
|
0,99
|
3.13
|
Nhà hát
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
5; (1)
|
-
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
3.14
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
3.15
|
Bảo tàng huyện
|
ha/ công trình
|
1,00
|
-
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
3.16
|
Trung tâm thương mại
|
ha/ công trình
|
|
-
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
Biểu 27: Dự báo quy mô đất xây dựng TT Phước Cát đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
đô thị
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Đô thị
thị trấn Phước Cát
(đô thị loại V)
|
Đô thị loại V ở miền núi, vùng cao tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
6.731
|
9.000
|
12.600
|
16.000
|
I.2
|
Chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
1,0
|
Mật độ dân số
|
|
|
|
|
|
|
1,1
|
Mật độ dân số toàn đô thị
( người/ha đất tự nhiên )
|
|
1.000≥ 1.200
|
396,74
|
530,48
|
742,67
|
943,07
|
1,2
|
Mật độ dân số khu vực nội thị
( người/km2 đất XD )
|
|
3.000≥ 4.000
|
2.638,35
|
3.275,75
|
3.676,92
|
4.030,09
|
2,0
|
Đất xây dựng đô thị
|
|
|
123,63
|
178,59
|
239,88
|
297,76
|
2,1
|
Đất dân dụng
|
|
|
87,58
|
128,06
|
171,26
|
212,06
|
2.1.1
|
Đất ở
|
m2/người
|
45÷55
|
40,60
|
76,50
|
107,10
|
136,00
|
2.1.2
|
Đất công trình công cộng
|
8÷10
|
20,06
|
20,06
|
20,06
|
20,06
|
2.1.3
|
Đất cây xanh đô thị
|
10÷15
|
10,10
|
13,50
|
18,90
|
24,00
|
2.1.4
|
Đất giao thông đô thị
|
20÷25
|
16,83
|
18,00
|
25,20
|
32,00
|
2,2
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
28,22
|
40,50
|
56,70
|
72,00
|
2.2.1
|
Đất cơ sở sản xuất, xây dựng
tiểu thủ công nghiệp
|
m2/người
|
10÷15
|
1,70
|
13,50
|
18,90
|
24,00
|
2.2.2
|
Đất giao thông đối ngoại
|
10÷15
|
10,10
|
13,50
|
18,90
|
24,00
|
2.2.3
|
Đất chuyên dùng khác
|
10÷15
|
16,42
|
13,50
|
18,90
|
24,00
|
3,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
7,83
|
10,03
|
11,92
|
13,70
|
3.1
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (15)
|
0,50
|
0,68
|
0,95
|
1,20
|
3.2
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (15)
|
0,66
|
0,88
|
1,23
|
1,56
|
3.3
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (15)
|
0,56
|
0,74
|
1,04
|
1,32
|
3.4
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
0,40
|
0,54
|
0,76
|
0,96
|
3.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/ Đô thị (m2/trạm)
|
1.000,00
|
0,67
|
0,90
|
1,26
|
1,60
|
3.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,5; (0,3)
|
0,34
|
0,45
|
0,63
|
0,80
|
3.8
|
Sân thể thao cơ bản cấp đô thị
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,6; (1,0)
|
0,40
|
0,54
|
0,76
|
0,96
|
3.10
|
Trung tâm thể dục thể thao
|
m2/ người (ha/công trình)
|
0,8; (3,0)
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3,00
|
3.11
|
Thư viện
|
ha/ công trình
|
1,00
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
3.14
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
3.16
|
Trung tâm thương mại
|
ha/ công trình
|
|
-
|
1,00
|
1,00
|
1,00
|
-
Dự báo về nhu cầu đất xây dựng nông thôn
-
Chỉ tiêu đất xây dựng nông thôn
- Căn cứ TCVN 4454:2012 chỉ tiêu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau: Đất ở 40-50m2/người; Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng 10-12m2/người; Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật 10-12m2/người; Đất cây xanh công cộng 6-9m2/người; Đất Nông, lâm, ngư nghiệp, đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất tuỳ thuộc vào quy hoạch phát triển của từng địa phương.
- Chỉ tiêu đất ở nông thôn: 300-500m2/hộ (theo quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng được duyệt), dân số người trên hộ bình quân trên địa bàn huyện Cát Tiên theo niên giám thống kê từ 2010-2018 bình quân 3 người/hộ.
-
Dự báo đất xây dựng nông thôn
Biểu 28: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Gia Viễn đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Gia Viễn
|
|
|
|
|
Xã nữa tiệm cận
đô thị loại V
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
3.963
|
4.300
|
4.900
|
5.800
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
49,99
|
54,18
|
61,74
|
73,08
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
37,70
|
38,70
|
44,10
|
52,20
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
3,96
|
4,30
|
4,90
|
5,80
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
2,38
|
2,58
|
2,94
|
3,48
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
3,96
|
4,30
|
4,90
|
5,80
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
1,98
|
4,30
|
4,90
|
5,80
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
4,54
|
5,38
|
5,45
|
5,57
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
0,58
|
0,58
|
0,58
|
0,58
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
0,83
|
0,83
|
0,83
|
0,83
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,76
|
0,76
|
0,76
|
0,76
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
1,21
|
1,21
|
1,21
|
1,21
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
0,20
|
0,54
|
0,61
|
0,73
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,30
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 29: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Đức Phổ đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Đức Phổ
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
2.492
|
2.473
|
2.424
|
2.342
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
31,78
|
35,37
|
39,73
|
45,77
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
24,00
|
24,73
|
29,09
|
35,13
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
2,49
|
2,97
|
2,97
|
2,97
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
1,50
|
2,23
|
2,23
|
2,23
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
2,49
|
2,97
|
2,97
|
2,97
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
1,30
|
2,47
|
2,47
|
2,47
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
3,80
|
4,21
|
4,21
|
4,21
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
0,43
|
0,43
|
0,43
|
0,43
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
0,26
|
0,26
|
0,26
|
0,26
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
0,18
|
0,18
|
0,18
|
0,18
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
1,65
|
1,65
|
1,65
|
1,65
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,39
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 30: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Quảng Ngãi đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
2.832
|
2.813
|
2.761
|
2.670
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
32,58
|
38,82
|
47,28
|
55,26
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
23,80
|
28,13
|
33,13
|
40,05
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
2,83
|
3,38
|
3,38
|
3,38
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
1,70
|
1,97
|
2,48
|
2,48
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
2,83
|
3,38
|
5,52
|
6,68
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
1,42
|
1,97
|
2,76
|
2,67
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
5,76
|
6,79
|
6,81
|
6,81
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
1,73
|
1,73
|
1,73
|
1,73
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
2,20
|
2,20
|
2,20
|
2,20
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,97
|
0,97
|
0,97
|
0,97
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
|
0,17
|
0,17
|
0,17
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,18
|
0,28
|
0,30
|
0,30
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
0,19
|
0,35
|
0,35
|
0,35
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
0,29
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,20
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 31: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Nam Ninh đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Nam Ninh
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
2.930
|
2.908
|
2.851
|
2.754
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
38,62
|
44,10
|
51,96
|
60,25
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
25,00
|
29,08
|
34,21
|
41,31
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
2,93
|
3,49
|
3,49
|
3,49
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
1,76
|
2,04
|
2,57
|
2,57
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
2,93
|
3,49
|
5,70
|
6,88
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
6,00
|
6,00
|
6,00
|
6,00
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
5,56
|
4,37
|
4,37
|
4,37
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
0,60
|
0,60
|
0,60
|
0,60
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
-
|
0,17
|
0,17
|
0,17
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,14
|
0,29
|
0,30
|
0,30
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
2,20
|
0,36
|
0,36
|
0,36
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,84
|
0,84
|
0,84
|
0,84
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,48
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 32: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Tiên Hoàng đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Tiên Hoàng
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
2.674
|
2.654
|
2.601
|
2.519
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
32,72
|
37,42
|
44,54
|
52,13
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
23,30
|
26,54
|
31,21
|
37,79
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
2,67
|
3,18
|
3,18
|
3,18
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
1,60
|
1,86
|
2,34
|
2,34
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
3,80
|
3,98
|
5,20
|
6,30
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
1,34
|
1,86
|
2,60
|
2,52
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
5,73
|
6,65
|
6,64
|
6,64
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
-
|
0,17
|
0,17
|
0,17
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
1,93
|
1,93
|
1,93
|
1,93
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,70
|
0,70
|
0,70
|
0,70
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
-
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,23
|
0,27
|
0,27
|
0,27
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
2,07
|
2,07
|
2,07
|
2,07
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,55
|
0,55
|
0,55
|
0,55
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,25
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 33: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Đồng Nai Thượng đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
1.810
|
1.796
|
1.760
|
1.700
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
11,33
|
24,78
|
30,14
|
35,20
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
5,90
|
17,96
|
21,12
|
25,51
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
1,81
|
2,16
|
2,16
|
2,16
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
0,90
|
1,26
|
1,58
|
1,58
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
1,81
|
2,16
|
3,52
|
4,25
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất, phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
0,91
|
1,26
|
1,76
|
1,70
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
5,94
|
6,58
|
6,70
|
6,70
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
0,89
|
0,89
|
0,89
|
0,89
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
1,90
|
1,90
|
1,90
|
1,90
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
-
|
0,11
|
0,11
|
0,11
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,15
|
0,18
|
0,30
|
0,30
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
1,70
|
1,70
|
1,70
|
1,70
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
0,50
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,30
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Biểu 34: Dự báo quy mô đất xây dựng xã Phước Cát 2 đến năm 2050
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Hiện
trạng
năm
2019
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2025
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2035
(ha)
|
Giai
đoạn
đến
năm
2050
(ha)
|
|
Dân số toàn huyện
|
|
|
35.349
|
40.600
|
48.000
|
56.000
|
I
|
Xã Phước Cát 2
|
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Dân số
|
|
|
2.676
|
2.656
|
2.603
|
2.515
|
1,0
|
Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
|
|
|
24,20
|
36,65
|
44,57
|
52,05
|
1.1
|
Đất nhà ở
|
m2/người
|
90-180
|
15,90
|
26,56
|
31,24
|
37,72
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
10-12
|
2,68
|
3,19
|
3,19
|
3,19
|
1.3
|
Đất cây xanh
|
6-9
|
1,61
|
1,86
|
2,34
|
2,34
|
1.4
|
Đất giao thông
|
10-12
|
2,68
|
3,19
|
5,21
|
6,29
|
1.5
|
Đất xây dựng công trình sản xuất,
phục vụ sản xuất
|
5÷10
|
1,34
|
1,86
|
2,60
|
2,51
|
2,0
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
4,79
|
5,55
|
5,55
|
5,55
|
2.2
|
Trường mầm non
|
cháu/1000dân(m2đất/chỗ)
|
50; (12)
|
-
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
2.3
|
Trường tiểu học
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
65; (10)
|
1,48
|
1,48
|
1,48
|
1,48
|
2.4
|
Trường trung học cơ sở
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
55; (10)
|
0,82
|
0,82
|
0,82
|
0,82
|
2.5
|
Trường trung học phổ thông
|
ha/1000dân(m2đất/ chỗ học)
|
40; (15)
|
-
|
0,16
|
0,16
|
0,16
|
2.6
|
Trạm y tế
|
Công trình/đơn vị ở(m2/trạm)
|
≥1.000
|
0,25
|
0,27
|
0,27
|
0,27
|
2.7
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
m2/ người (ha/công trình)
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Sân thể thao cơ bản
|
m2/ người (ha/công trình)
|
1,25; ≥7.000
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
2.9
|
Nhà văn hoá
|
số chỗ/ 10.000 người
( ha/ công trình)
|
0,5; (0,2- 0,5)
|
0,67
|
0,67
|
0,67
|
0,67
|
2.10
|
Chợ
|
ha/ công trình
|
≥1500
|
0,37
|
0,80
|
0,80
|
0,80
|
Ghi chú: Qua số liệu tính toán và diện tích hiện trạng theo kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ hiện trạng sử dụng đất đai ngày 31/12/2019 của huyện Cát Tiên ở trên nhận thấy hiện trạng phân bố dân cư không tập trung dẫn đến gây lãng phí quỹ đất đai diện tích đất ở tăng vì vậy cần quy hoạch các điểm dân cư tập trung nhằm tiết kiệm đất sản xuất và giảm giá trị đầu tư cơ sở hạ tầng cho các điểm dân cư và có quỹ đất bố trí cho các hộ dân nằm trong vùng bị sạt lỡ ngập lụt.
CHƯƠNG V: QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC, TẦM NHÌN, CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
-
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
-
Phát triển vùng huyện Cát Tiên phù hợp với bối cảnh phát triển vùng tỉnh Lâm Đồng và các vùng kinh tế như vùng Tây Nguyên, vùng TP. Hồ Chí Minh, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
-
Quy hoạch xây dựng vùng huyện đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng NTM và đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường.
-
Phát triển các ngành kinh tế dựa vào tiềm năng và lợi thế của huyện. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao tính cạnh tranh sản xuất kinh doanh.
-
Phát triển các đô thị và các khu dân cư nông thôn phù hợp với sự phân bố các vùng kinh tế và phù hợp với khả năng phát triển hạ tầng kỹ thuật trong vùng.
-
Xây dựng kết cấu hạ tầng khung đồng bộ kết nối với các đầu mối hạ tầng kỹ thuật vùng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng và các vùng trong tỉnh.
-
Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên rừng, sinh thái, cảnh quan nông nghiệp.
-
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
-
Cát Tiên hướng đến năm 2035 và sau năm 2035 có vai trò là vùng cửa ngõ phía Tây nam của tỉnh Lâm Đồng, chủ yếu phát triển vùng nông, lâm nghiệp tập trung, hiện đại và bền vững, tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng các đô thị. Đến năm 2050, huyện Cát Tiên sẽ là vùng phát triển kinh tế trọng điểm của khu vực giáp ranh các vùng trong và ngoài tỉnh Lâm Đồng.
-
Bảo đảm khả năng bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong những hành lang đa dạng sinh học của tỉnh; bảo vệ nguồn nước, rừng đầu nguồn của hệ thống sông Đồng Nai, vườn quốc gia Cát Tiên.
-
Khai thác hiệu quả sức lan tỏa của hành lang đường cao tốc Dầu Giây- Đà Lạt, tuyến du lịch Madaguoi- Đạ Tẻh- Cát Tiên (theo Tỉnh lộ ĐT721 sẽ được nâng cấp thành tuyến quốc lộ 55B Bình Thuận – Lâm Đồng - Bình Phước); phát triển du lịch sinh thái rừng, thác, hồ; du lịch văn hóa, cảnh quan nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng.
-
Phát triển không gian vùng theo hướng bền vững, tăng trưởng xanh và thích ứng biến đổi khí hậu. Là vùng có chất lượng cuộc sống tốt, hài hòa thân thiện với môi trường.
-
Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trực tự an toàn xã hội.
-
CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC HƯỚNG TỚI TẦM NHÌN
-
Mục tiêu chung
Mục tiêu đến năm 2050 xây dựng khung chiến lược phát triển toàn diện, cân bằng và bền vững. Giữ vững, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường. Xây dựng cấu trúc không gian toàn vùng, bao gồm hệ thống cấu trúc kết nối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ vùng huyện, kết nối với các vùng trong tỉnh Lâm Đồng. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn và nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo tồn rừng cảnh quan và sự đa dạng sinh học, xây dựng chiến lược thích ứng biến đổi khí hậu.
-
Mục tiêu cụ thể
-
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng. Giá trị sản xuất (GO) bình quân hàng năm giai đoạn từ nay đến năm 2035 đạt 8% - 9%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2035 khoảng 140-150 triệu đồng người/năm.
-
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - Nông, lâm, thủy - Công nghiệp - Xây dựng. Đến năm 2035, tỷ trọng ngành Dịch vụ là 43-44%, Nông, lâm, thủy là 33-34% và Công nghiệp - xây dựng là 22-23%. Đến năm 2050, tỷ trọng ngành Dịch vụ là 45-46%, Nông, lâm, thủy là 30-31% và Công nghiệp - xây dựng là 23-24%.
-
Tỷ lệ đô thị hoá đạt năm 2035 là 58,54%, năm 2050 là 63,75%. (Bao gồm đô thị thị trấn huyện lỵ Cát Tiên; đô thị thị trấn Phước Cát; Gia Viễn phát triển thành đô thị tiệm cận đô thị loại V).
-
Duy trì và nâng cao huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hướng đến xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu về môi trường. Phấn đấu đến năm 2035 có 100% xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu và đến năm 2050 duy trì 100% xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu.
-
Tới năm 2035 đảm bảo 100% dân số ở đô thị được dùng nước sạch; 100% dân số ở nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có trên 70% sử dụng nước sạch; 100% lượng rác thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%.
-
Tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 65%.
-
Các chương trình, dự án trọng tâm, trọng điểm
-
Xác định 5 chương trình trọng tâm: Xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ; Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiện đại và bền vững; phát triển dịch vụ thương mại gắn với du lịch chất lượng cao; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
-
Xác định các dự án, công trình trọng điểm giai đoạn đến năm 2035: Các dự án trọng điểm cấp vùng về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại- dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, giao thông và môi trường.
-
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện các tiêu chí huyện nông thôn mới; hoàn thiện các tiêu chí còn yếu và thiếu của đô thị loại V, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
-
Phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu.
-
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
-
-
-
Các tiêu chí lựa chọn mô hình phát triển
-
Tiêu chí 1 kiểm soát phát triển: Yêu cầu về quản lý trong mô hình ở mức độ cao quy mô về sản xuất và phát triển đô thị.
-
Tiêu chí 2 về giảm tiêu hao năng lượng: Bối cảnh phát triển cho thấy giá cả năng lượng sẽ tăng và ảnh hưởng sống còn đến hiệu quả phát triển. Đây là tiêu chí được đánh giá là quan trọng hàng đầu để đánh giá mô hình phát triển. Tiêu hao năng lượng được đánh giá là thấp nhất khi các khu vực sản xuất được bố trí gần nguồn tiêu thụ và gần nguồn lao động. Phương án khai thác lợi thế tiềm năng của trung tâm vùng và các tiểu vùng, các trục hành lang kinh tế- đô thị, đồng thời có sự đan xen tốt nhất giữa các không gian đô thị, không gian các tiểu thủ công nghiệp, không gian nông lâm, thủy sản và các vùng cảnh quan.
-
Tiêu chí 3 về khả năng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu: các điều kiện về biến đổi khí hậu đã được liên tục cảnh báo, tránh các vùng ngập lũ và sạt lở. Trong bối cảnh đó, việc xác định hành lang động lực phát triển về phía Bắc (thuộc xã Gia Viễn), Đông Nam (thuộc xã Quảng Ngãi), Đông Bắc (thuộc xã Nam Ninh, Tiên Hoàng) nơi có cao độ địa hình tự nhiên đủ cao để không phải lo đối phó với vấn đề lũ lụt sạt lở đất là giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Tiêu chí 4 về khả năng khai thác lợi thế vùng: Đặc biệt là lợi thế vị trí, về vị trí trung tâm tiếp cận của bản thân vùng cũng như các tiểu vùng lân cận. Tiêu chí này đánh giá chủ yếu khả năng khai thác một cách hiệu quả nhất các yếu tố trung tâm vùng như đô thị, các hành lang tuyến giao thông đối ngoại dự kiến phát triển.
-
Tiêu chí 5 về bảo vệ môi trường sinh thái: trong mô hình phát triển thì khung bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan đều được đề xuất tương đối giống nhau, đảm bảo các yêu cầu thiết yếu về bảo vệ các giá trị cảnh quan quý báu trong vùng. Tuy nhiên, xét ở góc độ bảo vệ môi trường, việc phát triển dàn trải sẽ gây tác động nhiều hơn đến môi trường nếu năng lực quản lý kém.
-
Tiêu chí 6 về phân vùng tạo động lực phát triển: Việc phân bố hợp lý các trung tâm phát triển sẽ tạo động lực phát triển hài hòa, giảm khoảng cách giữa các vùng để cùng hỗ trợ nhau phát triển.
-
Tiêu chí 7 về phân vùng dựa trên cao độ địa hình điều kiện tự nhiên: Việc phân vùng đối với các vùng có điều kiện tự nhiên, cao độ địa hình, thuận lợi cho việc bố trí loại cây trồng, phương án tưới tiêu, kết nối hạ tầng kỹ thuật giảm bán kính vận chuyển trong từng tiểu vùng kinh tế.
-
Mô hình phát triển
Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết nối với thị trấn MaĐaGuôi, thị trấn ĐạM’ri, thành phố Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng, thành phố Gia Nghĩa của tỉnh Đắk Nông, TP Biên Hoà tỉnh Đồng Nai và thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước tạo thành các vùng:
-
Vùng phát triển nông nghiệp: Sản xuất cây điều liên vùng Đồng Nai, Bình Phước; cây lúa liên vùng Đạ Tẻh; dâu tằm tơ liên vùng Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Bảo Lộc.
-
Vùng phát triển đô thị: QH đô thị thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định Cát Tiên là đô thị vệ tinh của TP Bảo Lộc thuộc vùng đô thị Nam Lâm Đồng.
-
Vùng phát triển du lịch: Với rừng Quốc gia Cát Tiên, di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên, các danh lam thắng cảnh, làng nghề truyền thống….; Cát Tiên sẽ kết nối với các khu du lịch của Đạ Huoai, Bảo Lộc thành vùng du lịch Nam Lâm Đồng.
-
LỰA CHỌN KỊCH BẢN PHÂN VÙNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
-
-
Kịch bản 1: Theo địa giới hành chính, quy mô phát triển kinh tế
-
Phân vùng theo sự tương đồng về phát triển kinh tế của các huyện, lựa chọn nhóm tiểu vùng.
-
Theo phân bố các khu vực sản xuất và nguồn nguyên liệu trong huyện.
-
Định hướng phân vùng: phát triển theo định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Cát Tiên đến năm 2020 đã được phê duyệt. Phân vùng kinh tế dựa trên sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, thế mạnh về kinh tế xã hội của các địa phương, định hướng hình thành 4 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng 1: là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, đô thị- dịch vụ, bao gồm Thị trấn Cát Tiên, xã Quảng Ngãi
-
Quy mô: 4.159,53 ha
-
Dân số: năm 2019: 12.073 người. Năm 2025: 14.813 người. Năm 2035: 18.261 người. Năm 2050: 22.370 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: là vùng của ngỏ phát triển kinh tế động lực phía Đông Nam của huyện có tiềm năng phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất VLXD và tiểu thủ công nghiệp, phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao và sản xuất rau, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
Có quỹ đất thuận lợi phát triển đô thị, đầu mỗi hạ tầng kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, trồng lúa VIETGAP, GLOBALGAP, trồng dâu nuôi tằm tại trị trấn Cát Tiên, phát triển mô hình trang trại cây ăn trái, trang trại chăn nuôi.
Nguồn nước mặt, nguồn nhân lực, lao động dồi dào
Phát triển vùng đô thị, động lực phát triển kinh tế
Phát triển vùng tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống
Phát triển thương mại dịch vụ du lịch: phát triển trung tâm thương mại- tài chính cấp vùng, trung tâm dịch vụ đào tạo nghề, ý tế chất lượng cao phục vụ cấp huyện, khai thác cảnh quan ven sông Đồng Nai, di tích khảo cổ học Cát Tiên, làng dân tộc kiểu mẫu Buôn Go, làng nghề truyền thống.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch chất lượng cao, hình thành các vùng trái cây, vùng trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi tập trung.
+ Tiểu vùng 2: Gồm xã Nam Ninh
-
Quy mô: 3.627,26 ha
-
Dân số: năm 2019: 2.930 người. Năm 2025: 2.908 người. Năm 2035: 2.851 người. Năm 2050: 2.754 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: vùng kinh tế phía Đông của huyện có tiềm năng phát triển kinh tế vườn đồi và trang trại nông lâm kết hợp, phát triển kinh tế lâm nghiệp và tăng cường đầu tư phát triển KT-XH vùng nông thôn.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lâm nghiệp, chăn nuôi tập trung.
+ Tiểu vùng 3: Gồm các xã Gia Viễn, Tiên Hoàng, Đồng Nai Thượng, xã Gia Viễn là trung tâm tiểu vùng.
-
Quy mô: 17.241,82 ha
-
Dân số: năm 2019: 8.447 người. Năm 2025: 8.749 người. Năm 2035: 9.261 người. Năm 2050: 10.019 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: vùng kinh tế phía Đông Bắc của huyện có tiềm năng phát triển kinh tế vườn đồi và trang trại nông lâm kết hợp, phát triển kinh tế lâm nghiệp, bảo vệ rừng đặc dụng và tăng cường đầu tư phát triển KT-XH vùng nông thôn.
Đầu tư phát triển dự án tuyến đường Đồng Nai Thượng - Lộc Bắc (Bảo Lâm) và tuyến Đồng Nai Thượng - Đắk Nông sẽ kết nối vùng huyện với các tiểu vùng của các tỉnh lân cận.
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh như điều, cà phê, cây ăn trái, lúa nước....
Bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học đặc trưng của vùng.
Phát triển du lịch sinh thái rừng sinh thái cảnh quan, tham quan vùng rừng quốc gia Cát Tiên, hồ Đạ Sỵ, bảo tồn di sản quốc gia.
+ Tiểu vùng 4: Gồm thị trấn Phước Cát, các xã Đức Phổ, Phước Cát 2, trong đó thị trấn Phước Cát là trung tâm tiểu vùng
-
Quy mô: 17.665,64 ha
-
Dân số: năm 2019: 11.899 người. Năm 2025: 14.129 người. Năm 2035: 17.627 người. Năm 2050: 20.857 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: là vùng của ngỏ phát triển kinh tế phía Tây,Tây Bắc của huyện có tiềm năng phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất VLXD và tiểu thủ công nghiệp, phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao và sản xuất rau, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
Có quỹ đất thuận lợi phát triển đô thị, đầu mỗi hạ tầng kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, phát triển mô hình trang trại cây ăn trái, trang trại chăn nuôi.
Nguồn nước mặt, nguồn nhân lực, lao động dồi dào
Phát triển vùng đô thị, động lực phát triển kinh tế, mở rộng diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây hằng năm, phát triển chăn nuôi, bảo vệ rừng đặc dụng.
Phát triển vùng tiểu thủ công nghiệp
Phát triển dịch vụ du lịch: Khai thác cảnh quan ven sông Đồng Nai, Khu di tích lịch sử kháng chiến Khu VI, hồ Đắk Lô,...
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch chất lượng cao, hình thành các vùng trái cây, vùng trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi tập trung.
Hình 11: Kịch bản 1
-
Kịch bản 2: Theo địa giới hành chính kết hợp cao độ địa hình tự nhiên, tài nguyên đất đai.
-
Xem xét sự tương đồng về địa lý, cảnh quan.
-
Xem xét khả năng kết nối giao thông, gắn kết không gian các phân vùng trong tỉnh.
-
Xem xét khả năng phân phối dịch vụ chuyên ngành cấp vùng, cho các phân vùng.
-
Xem xét khả năng phát triển cân đối giữa các phân vùng về kinh tế - xã hội.
+ Tiểu vùng 1: Là vùng phát triển kinh tế động lực của vùng huyện Cát Tiên, Bao Gồm TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Đức Phổ, xã Gia Viễn và xã Quảng Ngãi. Trong đó TT Cát Tiên là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật; TT Phước Cát là trung tâm thương mại dịch vụ phía Tây Nam của huyện.
-
Quy mô: 9.881,35 ha
-
Dân số: năm 2019: 25.259 người. Năm 2025: 30.586 người. Năm 2035: 38.185 người. Năm 2050: 46.512 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: Là trung tâm hành chính, kinh tế của huyện (TT Cát Tiên), kết hợp trung tâm thương mại dịch vụ (TT Phước Cát) và 3 vệ tinh (trung tâm xã Đức Phổ, Gia Viễn, Quảng Ngãi) có tiềm lực về phát triển kinh doanh dịch vụ, du lịch kết nối với vùng huyện và vùng lân cận bằng tuyến giao thông đối ngoại đi qua bao gồm tuyến Quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT721 cũ) và 02 tuyến đường huyện ĐH91 và ĐH93, đường vành đai thị trấn Cát Tiên.
Có quỹ đất thuận lợi phát triển đô thị, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, trồng lúa, phát triển mô hình trang trại trồng cây ăn quả, trang trại chăn nuôi.
Nguồn nước mặt dồi dào, có hệ thống sông Đồng Nai, thuận lợi tiêu thoát nước và cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nhân lực: Vùng có dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn, được đào tạo nghề. Có trung tâm giáo dục nghề nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho vùng.
Phát triển vùng đô thị, động lực phát triển kinh tế.
Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái:
Phát triển trung tâm thương mại - tài chính cấp vùng, trung tâm dịch vụ đào tạo nghề, y tế chất lượng cao phục vụ cấp vùng huyện.
Phát triển dịch vụ du lịch: Khai thác cảnh quan ven sông Đồng Nai, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên; Khu di tích lịch sử kháng chiến Khu VI, làng dân tộc kiểu mẫu Buôn Go, làng nghề truyền thống, hồ Đắk Lô,...
Phát triển trung tâm TDTT cấp vùng: Hình thành sân vận động tiêu chuẩn cấp huyện đáp ứng phát triển TDTT của huyện.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, chất lượng cao: hình thành các vùng trái cây, vùng trồng lúa chất lượng cao, trồng dâu nuôi tằm, dược liệu, chăn nuôi tập trung.
Phát triển cụm công nghiệp Đức phổ, huyện Cát Tiên (xã Đức Phổ), thu hút đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế của vùng, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn quy mô gia đình trong các ngành cơ khí nhỏ, mộc gia dụng, chế biến lương thực thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, thủ công mỹ nghệ, đan lát, ươm tơ.... Tập trung đầu tư công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản lâm sản.
+ Tiểu vùng 2: Gồm xã Nam Ninh, Tiên Hoàng
-
Quy mô: 8.871,67 ha
-
Dân số: năm 2019: 5.604 người. Năm 2025: 5.562 người. Năm 2035: 5.452 người. Năm 2050: 5.273 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: vùng kinh tế phía Đông của huyện có tiềm năng phát triển kinh tế vườn đồi và trang trại nông lâm kết hợp, phát triển kinh tế lâm nghiệp, chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng rừng kinh tế hoặc cây cao su và tăng cường đầu tư phát triển KT-XH vùng nông thôn.
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh như điều, cà phê, cây ăn trái, lúa nước....
Phát triển du lịch sinh thái rừng sinh thái cảnh quan, tham quan hồ Đạ Sỵ
+ Tiểu vùng 3: Gồm các xã Phước Cát 2, Đồng Nai Thượng
-
Quy mô: 23.941,23 ha
-
Dân số: năm 2019: 4.486 người. Năm 2025: 4.451 người. Năm 2035: 4.363 người. Năm 2050: 4.215 người
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: Nằm ở phía Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc huyện Cát Tiên, tiếp giáp với huyện Bảo Lâm ở phía Đông Bắc và giáp với Huyện Đắk R’ Lấp (Đắk Nông) ở phía Bắc.
Tập trung thâm canh cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi, bảo vệ rừng đặc dụng, đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc.
Đầu tư phát triển dự án tuyến đường Đồng Nai Thượng - Lộc Bắc (Bảo Lâm) và tuyến Đồng Nai Thượng - Đắk Nông sẽ kết nối vùng huyện với các tiểu vùng của các tỉnh lân cận.
Bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học đặc trưng của vùng.
Phát triển du lịch sinh thái rừng sinh thái cảnh quan, tham quan vùng rừng quốc gia Cát Tiên, Thác Đạ Rông, Hang Thoát Y.
Hình 12: Kịch bản 2
-
Kịch bản 3: Theo cực phát triển kinh tế và khả năng tối ưu quản lý
-
Qua phân tích sự phát triển theo hệ thống đô thị về quy mô, mức độ ảnh hưởng, sức hút nguồn vốn đầu tư vào đô thị; lựa chọn các cực phát triển và cực tăng trưởng của huyện, nhóm thành các phân vùng phù hợp cho phát triển KT - XH trong tương lai.
-
Kế thừa các định hướng đã điều chỉnh trong thời gian qua của huyện, tập trung vào các yếu tố: Các định hướng quy hoạch đang thực hiện (QHC đô thị Cát Tiên, đô thị Phước Cát); Định hướng kết nối giao thông có xét đến phát triển kết nối giao thông các tiểu vùng trong huyện.
-
Cân đối sự phát triển đặc thù của các phân vùng kinh tế của huyện, định hướng hình thành 2 tiểu vùng.
+ Tiểu vùng 1: Vùng trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế; đô thị - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp; nông nghiệp chất lượng cao; du lịch sinh thái.
Là vùng phát triển kinh tế động lực của vùng huyện Cát Tiên, Bao Gồm TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Đức Phổ, xã Phước Cát 2, và xã Quảng Ngãi. Trong đó TT Cát Tiên là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật; TT Phước Cát là trung tâm thương mại dịch vụ phía Tây Nam của huyện.
-
Quy mô: 21.825,17 ha.
-
Dân số: năm 2019 là 23.972 người; năm 2025 là 28.942 người; năm 2035 là 35.888 người; năm 2050 là 43.227 người.
-
Nền địa hình từ cao độ 130-325m so với mực nước biển.
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: Là trung tâm hành chính, kinh tế của huyện (TT Cát Tiên), kết hợp trung tâm thương mại dịch vụ (TT Phước Cát) và 3 vệ tinh (trung tâm xã Đức Phổ, Phước Cát 2, Quảng Ngãi) có tiềm lực về phát triển kinh doanh dịch vụ, du lịch kết nối với vùng huyện và vùng lân cận bằng tuyến giao thông đối ngoại đi qua bao gồm tuyến Quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT721 cũ) và 02 tuyến đường huyện ĐH91 và ĐH93, đường vành đai thị trấn Cát Tiên.
Có quỹ đất thuận lợi phát triển đô thị, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao, trồng lúa, phát triển mô hình trang trại trồng cây ăn quả, trang trại chăn nuôi.
Nguồn nước mặt dồi dào, có hệ thống sông Đồng Nai, thuận lợi tiêu thoát nước và cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nhân lực: Vùng có dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn, được đào tạo nghề. Có trung tâm giáo dục nghề nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho vùng.
Phát triển vùng đô thị, động lực phát triển kinh tế.
Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái:
+ Phát triển trung tâm thương mại - tài chính cấp vùng, trung tâm dịch vụ đào tạo nghề, y tế chất lượng cao phục vụ cấp vùng huyện.
+ Phát triển dịch vụ du lịch: Khai thác cảnh quan ven sông Đồng Nai, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên; Khu di tích lịch sử kháng chiến Khu VI, làng dân tộc kiểu mẫu Buôn Go, làng nghề truyền thống, hồ Đắk Lô,... Phát triển du lịch sinh thái rừng sinh thái cảnh quan, tham quan vùng rừng quốc gia Cát Tiên.
+ Phát triển trung tâm TDTT cấp vùng: Hình thành sân vận động tiêu chuẩn cấp huyện đáp ứng phát triển TDTT của huyện.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, chất lượng cao: hình thành các vùng trái cây, vùng trồng lúa chất lượng cao, trồng dâu nuôi tằm, dược liệu, chăn nuôi tập trung.
Phát triển cụm công nghiệp Đức phổ, huyện Cát Tiên (xã Đức Phổ), thu hút đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế của vùng, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn quy mô gia đình trong các ngành cơ khí nhỏ, mộc gia dụng, chế biến lương thực thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, thủ công mỹ nghệ, đan lát, ươm tơ.... Tập trung đầu tư công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản lâm sản.
Là phát triển vùng đô thị đa chức năng với tỷ lệ đô thị hóa cao, vùng trung tâm phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho tiểu vùng II của huyện gắn với phát triển các trung tâm thương mại- tài chính cấp vùng; Phát triển đầu mối giao thông của vùng; Phát triển dịch vụ du lịch văn hoá, lịch sử; Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp chuyên canh, trang trại chăn nuôi tập trung.
+ Tiểu vùng 2: Vùng sản xuất nông nghiệp, phát triển lâm nghiệp gắn với bảo tồn, bảo vệ rừng; du lịch sinh thái.
Tiểu vùng II Bao Gồm xã Nam Ninh, Gia Viễn, Đồng Nai Thượng, Tiên Hoàng.. Trong đó xã Gia Viễn là trung tâm tiểu vùng, tiếp cận tiêu chí nửa tiệm cận đô thị loại V.
-
Quy mô: 20.869,08 ha.
-
Dân số năm 2019 là 11.377 người; năm 2025 là 11.658 người; năm 2035 là 12.112 người; năm 2050 là 12.773 người.
-
Nền địa hình từ cao độ 133-500m so với mực nước biển.
-
Tiềm năng và nguồn lực phát triển của tiểu vùng:
Vị trí địa lý, kinh tế: Nằm ở phía Bắc, Đông và Đông Bắc huyện Cát Tiên, tiếp giáp với huyện Đạ Tẻh ở phía Đông, giáp với huyện Bảo Lâm ở phía Đông Bắc và giáp với Huyện Đắk R’ Lấp (Đắk Nông) ở phía Bắc.
Đầu tư phát triển dự án tuyến đường Đồng Nai Thượng - Lộc Bắc (Bảo Lâm) và tuyến Đồng Nai Thượng - Đắk Nông sẽ kết nối vùng huyện với các tiểu vùng của các tỉnh lân cận.
Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất khu vực chủ yếu là vùng đồi núi cao, đất đai thuận lợi phát triển lâm nghiệp là chủ yếu và một phần nông nghiệp trồng cây công nghiệp, tài nguyên rừng: Là vùng đặc trưng sinh thái bao gồm vùng vườn quốc gia Cát Tiên, tài nguyên du lịch sinh thái rừng cảnh quan. Các khu rừng trồng sản xuất, tài nguyên nước sông Đồng Nai, suối, các hồ chứa, hồ cảnh quan không những cung cấp nguồn nước, thoát nước mà còn có thể phát triển thủy sản, thủy điện.
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh như điều, cà phê, cây ăn trái, lúa nước....
Bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học đặc trưng của vùng.
Phát triển du lịch sinh thái rừng sinh thái cảnh quan, tham quan vùng rừng quốc gia Cát Tiên, hồ Đạ Sỵ, bảo tồn di sản quốc gia.
Là phát triển rừng sản xuất, rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển vùng nông nghiệp có chất lượng cao (chủ yếu vùng chuyên canh sản xuất điều, cà phê, cây ăn trái...), phát triển kinh tế nông lâm kết hợp, trang trại chăn nuôi, du lịch sinh thái cảnh quan rừng.
Hình 13: Kịch bản 3
-
Lựa chọn kịch bản
Tiêu chí
|
|
Kịch bản 1
|
Kịch bản 2
|
Kịch bản 3
|
Tiêu chí 1
Kiểm soát phát triển
|
Ưu điểm
|
Lựa chọn mô hình căn cứ theo
ranh giới hành chính, sự tương đồng điều kiện tự nhiên, thế mạnh kinh tế, xã hội của địa phương thuận lợi cho quản lý, dễ dàng kiểm soát
|
Lựa chọn mô hình căn cứ theo
ranh giới hành chính, sự tương đồng về địa lý, cảnh quan , thế mạnh phát triển cân đối của từng vùng, thuận lợi cho quản lý, dễ dàng kiểm soát.
|
Lựa chọn mô hình căn cứ theo, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng phát triển, kết hợp với ranh giới hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý kiểm soát tốt phát triển, định hướng đầu tư cụ thể cho tiềm năng cụ thể từng vùng, ít tốn kém, hiệu quả cao
|
Nhược điểm
|
Khó kiểm soát đồng bộ, việc phân vùng còn dàn trải, xác định chỉ tiêu phát triển gặp nhiều khó khăn
|
Khó kiểm soát đồng bộ, việc phân vùng còn dàn trải, xác định chỉ tiêu phát triển gặp nhiều khó khăn
|
Việc kiểm soát quản lý phải kết hợp đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã. Tuy nhiên các khu vực rừng đặc dụng và rừng sản xuất được giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý nên cũng hạn chế được nhược điểm này
|
Tiêu chí 2
về giảm tiêu hao năng lượng
|
Ưu điểm
|
|
|
Lựa chọn mô hình theo hướng phát huy lợi thế của vùng, phân chia rõ vùng sản xuất, vùng phát triển đô thị, giảm được khoảng cách di chuyển và vốn đầu tư hệ thống cấp năng lượng phục vụ sản xuất, dịch vụ cho từng tiểu vùng
|
Nhược điểm
|
Mô hình phần vùng còn dàn trải và việc di chuyển và vốn đầu tư hệ thống năng cung cấp năng lượng gây tốn kém.
|
Mô hình phần vùng còn dàn trải và việc di chuyển và vốn đầu tư hệ thống năng cung cấp năng lượng gây tốn kém.
|
|
Tiêu chí 3
về khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu
|
Ưu điểm
|
Lựa chọn mô hình thuận lợi trong công tác quản lý và cảnh báo theo đơn vị hành chính, tuy nhiên việc cảnh báo, quản lý, đánh giá phải kết hợp thực hiện từ nhiều ngành, từ hệ thống chính trị nên ưu điểm này ít phát huy
|
Lựa chọn mô hình theo địa hình, điều kiện tự nhiên, đáp ứng được chỉ tiêu thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu, tuy nhiên việc cảnh báo, quản lý, đánh giá phải kết hợp thực hiện từ nhiều ngành, từ hệ thống chính trị nên ưu điểm này ít phát huy
|
Lựa chọn mô hình theo địa hình, điều kiện tự nhiên, đáp ứng được chỉ tiêu thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu, đề ra được các giải pháp cảnh báo, đối phó với việc biến đổi khí hậu cho từng tiểu vùng.
|
Nhược điểm
|
|
|
Tiểu vùng I có hai điều kiện địa hình, tài nguyên, sản xuất khác nhau cũng gây khó khăn trong việc cảnh báo và đối phó biến đổi khí hậu.
|
Tiêu chí 4
về khả năng khai thác lợi thế vùng
|
Ưu điểm
|
|
Giống kịch bản I
|
Đảm bảo phát huy lợi thế các trung tâm tiểu vùng, kết nối tiểu vùng sản xuất với tiểu vùng đô thị hành chính dịch vụ, xuyên suốt qua hệ thống đường giao thông quốc lộ 55B (ĐT 721)
|
Nhược điểm
|
Các tiểu vùng phân bố dàn trải, khó khăn trong kết nối các tiểu vùng
|
Các tiểu vùng phân bố theo từng chức năng của tiểu vùng (tiểu vùng I phát triển đô thị, tiểu vùng II phát triển nông nghiệp, tiểu vùng III phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng đặc dụng) chưa có sự gắn kết xuyên suốt.
|
|
Tiêu chí 5
về bảo vệ môi trường sinh thái
|
Ưu điểm
|
|
|
Đảm bảo tiêu chí phát triển có trọng tâm, tập trung thuận lợi cho khả năng khai thác và bảo vệ môi trường sinh thái cho từng tiểu vùng
|
Nhược điểm
|
Việc phát triển dàn trãi gây tác động nhiều đến môi trường, công tác quản lý bảo vệ môi trường gặp nhiều khó khăn.
|
Việc phát triển dàn trãi gây tác động nhiều đến môi trường, công tác quản lý bảo vệ môi trường gặp nhiều khó khăn.
|
|
Tiêu chí 6
về phân vùng tạo động lực phát triển
|
Ưu điểm
|
|
|
Việc phân chia tiểu vùng theo tiềm năng về vị trí, tài nguyên thiên nhiên, địa hình, các tiểu vùng liên kết chặc chẽ là đồng lực cho các tiểu vùng phát huy thế mạnh từng tiểu vùng với điều kiện tốt nhất.Tuy tiểu vùng I quy mô rộng lớn bao gồm cả cùng núi cao là vùng nằm trong vùng quy hoạch 3 loại rừng cần cách ly bảo vệ nhưng lại là tiểu vùng tiếp giáp với các vùng kinh tế lân cận và nằm trên trục lộ quan trọng xuyên suốt dễ dàng phát triển là cửa ngõ giao thương mạnh mẽ của huyện.
|
Nhược điểm
|
Các tiểu vùng phân bố dàn trãi nên việc tạo động lực phát triển khó đồng bộ
|
Các tiểu vùng phân bố theo từng chức năng của tiểu vùng nên việc tạo động lực phát triển khó đồng bộ
|
|
Tiêu chí 7
về phân vùng dựa trên cao độ địa hình và điều kiện tự nhiên, kết nối hạ tầng kỹ thuật
|
Ưu điểm
|
Việc phân chia các tiểu vùng theo địa hình, điều kiện tự nhiên thuận lợi kết nối hạ tầng kỹ thuật
|
Việc phân chia các tiểu vùng theo chức năng, địa hình, điều kiện tự nhiên thuận lợi kết nối hạ tầng kỹ thuật
|
Việc phân chia tiểu vùng theo cao độ địa hình nhằm phân chia được các vùng thuận lợi hay không thuận lợi trong công tác tưới tiêu (tiểu vùng I, tuy bao gồm 2 điều kiện địa hình nhưng phần lớn địa hình cao đều nằm trong vùng rừng đặc dụng, mức ảnh hưởng tưới tiêu tác động không lớn, và phần địa hình còn lại chủ yếu là vùng đồng bằng thấp dưới cao độ của các hồ chứa rất thuận lợi cho việc tưới tiêu hơn tiểu vùng II). Hiện trạng việc kết nối hạ tầng trong các tiểu vùng đã được hình thành nên rất thuận lợi cho việc vận tải và di chuyển trong tiểu vùng giảm cự ly vận chuyển. Ngoài ra theo sơ đồ khí hậu tiểu vùng II nằm trong vùng khí hậu nhiệt độ thấp và mát mẻ hơn tiểu vùng I. Tiểu vùng I nằm trong vùng nhiệt độ cao và có số giờ nắng cao hơn.
|
Nhược điểm
|
Mô hình phân chia còn dàn trãi, địa hình bị chia cắt mạnh theo ránh giới từng tiểu vùng nên việc kết nối giao thông, kết nối tưới tiêu cồn nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
|
Mô hình phân chia còn dàn trãi, địa hình bị chia cắt mạnh theo ránh giới từng tiểu vùng nên việc kết nối giao thông, kết nối tưới tiêu cồn nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
|
|
Qua các phân tích, đánh giá ưu nhược điểm trên, kịch bản 3 đảm bảo được sự tối ưu cho công tác quản lý phát triển vùng và phân vùng sản xuất, dựa trên đặc điểm địa hình tự nhiên, không gian phát triển kinh tế, các hành lang giao thông chủ đạo của huyện Cát Tiên.
Do vậy lựa chọn kịch bản 3 là phương án chọn để phát triển các định hướng phát triển cho vùng huyện Cát Tiên là hợp lý.
CHƯƠNG VI: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN VÙNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
-
CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VÙNG
-
Cấu trúc giao thông
-
Trục kết nối giao thông với đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt qua trục đường tỉnh lộ ĐT.721 (QL55B) điểm giao cắt nằm ở khu vực cách trung tâm huyện 30,5km. Đây là điều kiện thuận lợi cho kết nối giao thông trong cả phát triển sản xuất, du lịch, dịch vụ cho vùng huyện Cát Tiên.
-
Các trục giao thông đối ngoại:
+ Trục hành lang Quốc lộ 55B (ĐT721 đi qua TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Quảng Ngãi, xã Đức Phổ, xã Phước Cát 2).
+ Trục đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc huyện Bảo Lâm, Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông.
-
Các trục giao thông liên vùng huyện, liên xã: bao gồm các trục đường ĐH.90, ĐH.91, ĐH.92, ĐH.93, ĐH.94, ĐH.95, ĐH.96, ĐH.97, ĐH.98, ĐH.99 và trục kết nối ngang Đông – Tây.
-
Các trục đường vành đai thị trấn: đường ven sông Đồng Nai, đường Trần Lê (TT Cát Tiên), đường Bù Khiêu, đường Cát Lâm, đường Cát Lợi (TT Phước Cát). Đường tránh đô thị (từ dốc đá mài đến cầu Vĩnh Ninh (Phước Cát 2),…
-
Các trục giao thông kết nối liên vùng phục vụ sản xuất và du lịch.
-
Các vùng đô thị - dân cư nông thôn, cụm công nghiệp
-
Vùng đô thị Cát Tiên, đô thị Phước Cát, xã Gia Viễn và xã Quảng Ngãi nửa tiệm cận tiêu chí đô thị loại V.
-
Vùng dân cư nông thôn.
-
Cụm Công nghiệp Đức Phổ, Cát Tiên; vùng chăn nuôi tập trung; vùng chuyên canh cây công nghiệp, lương thực....
-
Cấu trúc vùng cảnh quan và không gian mở
-
Khu vực nghiên cứu khoa học, bảo tồn (Vườn quốc gia Cát Tiên);
-
Khu vực nghiên cứu lịch sử gắn với giáo dục truyền thống cách mạng (di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI);
-
Khu vực nghiên cứu khoa học, tâm linh (di tích khảo cổ học Cát Tiên);
-
Các vùng cảnh quan mặt nước: Tìm hiểu văn hóa bản địa; khám phá và du thuyền dọc sông Đồng Nai; hồ Đạ Sỵ, hồ Đắk Lô.
-
Vùng cảnh quan du lịch sinh thái thác Đạ Rong, hang Thoát Y,....
-
Vùng hạn chế xây dựng
-
Cấm xây dựng trong khu vực rừng đặc dụng và rừng sản xuất, vùng đệm rừng quốc gia Cát Tiên, các hành lang ven sông để bảo vệ sự đa dạng sinh học, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên nước.
-
Hạn chế xây dựng trong vùng các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, không ổn định nền đất.
-
Quỹ đất dự trữ phát triển
-
Trên cơ sở định hướng phân vùng và quy mô diện tích phát triển đô thị và các điểm dân cư xã trên địa bàn huyện đã xác định các quỹ đất dự trữ phát triển tương ứng dân số của từng đô thị, nông thôn và từng giai đoạn phát triển.
-
Việc xác định diện tích quỹ đất dự kiến phát triển gắn kết các đô thị hiện hữu sẽ được cụ thể hoá trong từng đồ án quy hoạch tiếp theo như: quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
Hình 14: Cấu trúc không gian
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
-
-
Tổ chức, định hướng hệ thống trung tâm cấp huyện gắn với phát triển đô thị, cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ thương mại cấp huyện và dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất hàng hóa lớn. Giai đoạn năm 2020-2035 tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí còn yếu và thiếu của đô thị loại V của đô thị Cát Tiên, đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phước Cát, dự báo đến năm 2035-2050 tiếp tục đầu tư nâng cấp hai đô thị Cát Tiên và Phước Cát đạt chuẩn tiêu chí của đô thị loại V.
Hình 15: Sơ đồ hệ thống đô thị
-
Đô thị trung tâm huyện lỵ thị trấn Cát Tiên
-
Quy mô:
+ Năm 2035 dân số đô thị TT Cát Tiên khoảng 15.500 người, dân số đô thị toàn huyện khoảng 28.100 người.
+ Năm 2050 dân số đô thị TT Cát Tiên khoảng 19.700 người, dân số đô thị khoảng toàn huyện 35.700 người.
-
Quy mô đất xây dựng đô thị:
+ Dự kiến đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng 300-320 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 210-220ha, đất ngoài dân dụng là 60-70 ha.
+ Dự kiến đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng 370-390 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 260-270ha, đất ngoài dân dụng là 80-90 ha.
-
Tính chất và chức năng đô thị:
-
Đô thị thị trấn Cát Tiên đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của vùng huyện vừa là hệ thống đô thị vệ tinh của tiểu vùng III (theo quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng).
-
Thị Trấn Cát Tiên là đô thị loại V đáp ứng các tiêu chí của thị trấn huyện lỵ.
-
Là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế - văn hóa, thể dục thể thao, khoa học - kỹ thuật, trung tâm dịch vụ thương mại, đầu mối giao thương, có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của huyện; Trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa thể dục thể thao của huyện; Trung tâm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa di sản tầm quốc gia; Trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Trung tâm giáo dục - đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành cấp tỉnh.
-
Hình thái đô thị:
+ Phát triển không gian theo trục giao thông đường QL55B (ĐT.721) là huyết mạch vận chuyển nông nghiệp vùng phía Tây Nam của tỉnh qua hệ thống đường cao tốc Đà Lạt- Dầu Giây và đường quốc lộ 20, là cửa ngỏ giao lưu với các huyện Bù Đăng (Bình Phước), huyện Tân Phú (Đồng Nai). Phát triển theo mô hình tuyến vành đai và các trục hướng tâm, kết nối với các trục cảnh quan mặt nước, cảnh quan rừng, cảnh quan địa hình và hệ thống công viên cây xanh.
+ Định hướng phát triển đô thị kết nối các di tích khảo cổ học Cát Tiên, làng dân tộc Buôn Go, vườn quốc gia Cát Tiên và khu di tích lịch sử kháng chiến Khu VI.
+ Tiềm năng về vị trí chiến lược phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ cấp vùng.
+ Tiềm năng về đất đai nguồn nước, cảnh quan, văn hóa lịch sử phát triển đô thị mới, phát triển du lịch.
+ Tiềm năng về nguồn nhân lực và phát triển khoa học kỹ thuật cho ngành nông nghiệp.
-
Đô thị thị trấn Phước Cát
-
Quy mô:
+ Năm 2035 dân số đô thị TT Phước Cát khoảng 12.600 người, dân số đô thị toàn huyện khoảng 28.100 người.
+ Năm 2050 dân số đô thị TT Phước Cát khoảng 16.000 người, dân số đô thị toàn huyện khoảng 35.700 người.
-
Quy mô đất xây dựng đô thị:
+ Dự kiến đến năm 2035, đất xây dựng đô thị khoảng 240-250 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 170-180ha, đất ngoài dân dụng là 55-65 ha.
+ Dự kiến đến năm 2050, đất xây dựng đô thị khoảng 300-310 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 210-220ha, đất ngoài dân dụng là 70-80 ha.
-
Tính chất:
-
Thị Trấn Phước Cát là đô thị loại V.
-
Là trung tâm tiểu vùng, trung tâm giao lưu kinh tế - văn hoá, trung tâm thương mại, dịch vụ phía Tây Nam của huyện Cát Tiên.
-
Định hướng phát triển không gian:
+ Đô thị Phước Cát theo tuyến QL 55B, cửa ngõ giao lưu với các huyện Bù Đăng - tỉnh Bình Phước, huyện Tân Phú - tỉnh Đồng Nai.
+ Định hướng phát triển đô thị theo hướng thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
-
Quan điểm và nguyên tắc
-
Phát triển dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới.
-
Định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn trên cơ sở triệt để tận dụng các điểm dân cư hiện hữu, khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác, cải tạo chỉnh trang kết hợp với xây dựng mới, bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
-
Bố cục quy hoạch các khu chức năng hợp lý, đảm bảo bán kính phục vụ.
-
Quy hoạch kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ.
-
Phát triển các điểm dân cư nông thôn gắn với vùng sản xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng trong huyện.
-
Định hướng phát triển
-
Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới tập trung, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với hệ thống giao thông liên huyện. Điểm dân cư mới hình thành gắn với các vùng chuyên canh lớn, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống điểm dân cư có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thương mại dịch vụ gắn với điểm dân cư tập trung với mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người dân, giảm dần khoảng cách với cuộc sống đô thị.
-
Xây dựng mô hình làng đô thị xanh, tổ chức cải tạo chỉnh trang và xây dựng mới các điểm dân cư gắn liền với địa hình, cảnh quan nông thôn khác nhau của từng vùng, từng khu vực theo hướng giữ gìn bản sắc đặc trưng của từng địa phương kết hợp với hoạt động du lịch, dịch vụ.
-
Khu vực làng dân tộc kiểu mẫu bảo tồn và phục hồi hình thái kiến trúc và hệ sinh thái tự nhiên của làng, phát triển truyền thống giữ gìn bản sắc dân tộc.
-
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo động lực cho việc xây dựng và duy trì các điểm dân cư nông thôn, tránh tập trung vào các đô thị.
-
Di dời và xây dựng mới các khu dân cư có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu; bảo vệ, xây dựng các kè bờ sông, tôn cao đất đai và bảo vệ công trình ven sông, hồ.... nhằm ứng phó với tác động biến đổi khí hậu.
-
Quy mô dân số
-
Do tốc độ đô thị hoá cao và phát triển mạnh theo dự báo phát triển đô thị, cư dân vùng nông thôn sẽ có xu hướng dịch dần về các khu đô thị, vì vậy dự báo dân số nông thôn như sau:
-
Dân số nông thôn hiện trạng toàn huyện năm 2019: 19.377 người chiếm 54,82% so với tổng dân số hiện trạng.
-
Dự báo đến năm 2025 là 19.600 người chiếm 48,28%; Dự báo đến năm 2035 là 19.900 người chiếm 41,46%; Dự báo đến năm 2050 là 20.300 người chiếm 36,25% tổng dân số.
-
Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng xã hội và kỹ thuật nông thôn
Các chỉ tiêu phát triển hạ tầng xã hội, kỹ thuật theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia xây dựng nông thôn”, “Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn” do Bộ xây dựng ban hành năm 2009.
-
Chỉ tiêu đất xây dựng, điểm dân cư nông thôn: 300-500m2/ người.
-
Mỗi xã có khu trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung.
-
Mỗi trung tâm xã có các công trình hành chính, cơ quan, văn hóa, giáo dục, y tế như: trụ sở UBND xã, nhà văn hóa, sân thể thao, trường THCS, tiểu học, mầm non, trạm y tế, bưu điện văn hóa xã, …
-
Chỉ tiêu cấp nước: 100% dân số được sử dụng nước sạch với tiêu chuẩn 80-100l/ người- ngày đêm.
-
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt trung bình: 200-500 kWh/người năm.
-
Quy hoạch hệ thống điểm dân cư nông thôn
Giai đoạn đầu từ năm 2019-2035 quy hoạch vùng huyện Cát Tiên tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho 7 vùng xã đạt chuẩn nông thôn mới với 9 điểm dân cư nông thôn đã và đang lập quy hoạch chi tiết và tiếp tục định hướng quy hoạch phát triển thêm điểm dân cư tập trung (cụ thể: xã Gia Viễn quy hoạch thêm 6 điểm, hiện trạng đã có 1 điểm; xã Đức Phổ quy hoạch thêm 4 điểm, hiện trạng đã có 1 điểm; xã Quảng Ngãi quy hoạch thêm 2 điểm, hiện trạng đã có 2 điểm; xã Nam Ninh quy hoạch thêm 4 điểm, hiện trạng đã có 2 điểm; xã Tiên Hoàng quy hoạch thêm 4 điểm, hiện trạng đã có 1 điểm; xã Phước Cát 2 quy hoạch thêm 6 điểm, hiện trạng đã có 1 điểm; xã Đồng Nai Thượng quy hoạch thêm 4 điểm, hiện trạng đã có 1 điểm), đồng thời đề ra giải pháp quy hoạch 50% xã theo các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã kế cận với các đô thị (xã Đức Phổ, xã Gia Viễn, xã Quảng Ngãi) đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về đất ở sắp xếp lại dân cư nhằm tiết kiệm đất sản xuất nông nghiệp, tạo cảnh quan, cải thiện môi trường, nâng cao đời sống cho người dân. Giai đoạn tiếp theo từ năm 2035-2050 xã Gia Viễn được định hướng là đô thị nửa tiệm cận đô thị loại V tiếp tục tiếp cận các tiêu chí của đô thị loại V.
Phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, vùng nông nghiệp công nghệ cao, có giá trị kinh tế cao, theo hướng sản xuất hàng hóa.
Phát huy thế mạnh riêng của từng vùng để phát triển mô hình kinh tế nông thôn khác nhau của từng vùng xã: hình thành vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hoá, lúa gạo, tăng cao năng suất và chất lượng gạo, trồng lúa theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tập trung ở TT. Cát Tiên, xã Đức Phổ, xã Quảng Ngãi, xã Gia Viễn; vùng chuyên canh trồng cây điều, cà phê tập trung ở xã Nam Ninh, xã Tiên Hoàng; vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng trồng dâu nuôi tằm phân bố đều ở các xã; phát triển vùng chăn nuôi gia súc hình thức trang trại tập trung, trang trại nuôi heo, bò.
-
Các hình thái dân cư nông thôn
Hình thái dân cư nông thôn huyện Cát Tiên chủ yếu là hình thái cụm dân cư trong khu vực phát triển cây hàng năm như lúa, dâu, dược liệu, đất trồng cây lâu năm như cây điều, ăn trái, gắn kết các hình thái dân cư này với mô hình du lịch cộng đồng. Hình thái dân cư theo tuyến giao thông tỉnh lộ, huyện lộ kết hợp thương mại, dịch vụ.
Những khu dân cư nông thôn nằm gần đô thị trung tâm huyện lỵ thị trấn Cát Tiên sẽ chịu tác động dẫn đến quá trình đô thị hóa cao như xã Đức Phổ, xã Gia Viễn, xã Quảng Ngãi phát triển nông thôn gắn liền với đô thị, bao gồm khu trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung, đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm dần sự chênh lệch giữa đô thị và nông thôn.
Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới, để đảm bảo tiện nghi về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cần hình thành các vùng chuyên canh lớn sản xuất nông nghiệp đưa cơ giới hóa vào để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nên cần sắp xếp, tổ chức dân cư dần theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung. Khuyến khích, vận động những hộ dân sống phân tán rải rác ở các vùng ven, vùng sạt lở, vùng dễ bị tác động bởi biến đổi khí hậu vào các điểm dân cư tập trung.
Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, hiện nay UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 2584/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2020 để nâng cao chất lượng đời sống người dân trên địa bàn huyện, đảm bảo tiện nghi về kiểu mẫu sản xuất, kiểu mẫu nông nghiệp công nghệ cao theo hướng thông minh, kiểu mẫu về giáo dục, y tế, văn hoá du lịch, môi trường, an ninh trực tự và kiểu mẫu về hành chính công.
Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư vùng đồng bào DTTS phát triển theo đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ttheo nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc Hội. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
Quy hoạch, cải tạo, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đặc biệt giao thông, cấp nước, cấp điện theo xu hướng tiếp cận nếp sống đô thị.
-
Các giải pháp phân bố dân cư nông thôn đáp ứng tác động biến đổi khí hậu
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, di dời và xây dựng các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu như: mưa, lũ lụt bất thường, sạt lở, … phát triển bền vững.
Tăng cường công tác bảo vệ các công trình ven sông, ven hồ, bảo vệ, xây dựng các tuyến bờ kè bảo vệ bờ sông suối, tăng cường quản lý ven bờ, tôn cao đất đai và bảo vệ các công trình ven sông, hồ, khu kho bãi, …
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ
-
Quan điểm phát triển
Khai thác lợi thế vị trí vùng huyện Cát Tiên trong mối quan hệ giao thương với vùng của tỉnh lân cận, tiểu vùng III của vùng tỉnh và vùng tỉnh Lâm Đồng.
Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dựa vào tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ như: lúa, dâu tằm, điều, cao su, cây ăn quả, dược liệu,...
Đầu tư theo chiều sâu đối với các ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hướng đến sản xuất các sản phẩm có thương hiệu đặc trưng.
Phát triển ngành nghề truyền thống gắn với phát triển nghệ nhân, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu với sản xuất nông, lâm nghiệp, nông thôn và thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch. Kết hợp hài hoà giữa ngành nghề truyền thống với ứng dụng thiết bị, công nghệ mới.
-
Dự báo phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống
Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành tiểu thủ công nghiệp theo hướng phát triển xanh. Thu hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp công nghệ tiên tiến, chuyên ngành, sạch thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và tạo giá trị hàng hoá. Xây dựng nhà máy sản xuất, chế biến tập trung mà huyện có lợi thế về nguồn nguyên liệu như: Nhà máy chế biến lúa gạo, nhà máy sản xuất tơ tằm, xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi... Phối hợp tạo điều kiện nhà đầu tư hoàn thành thủ tục đầu tư và khởi công xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời tại hồ Đắk Lô; phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí để phục vụ phát triển các ngành kinh tế và nhu cầu sửa chữa máy móc nông nghiệp. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến. Kết nối thuận lợi với trục đường quốc lộ 55B và trục cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt.
Phát triển cụm công nghiệp tại xã Đức Phổ, thị trấn Phước Cát, nơi tập trung các đầu mối sản xuất, chế biến, khai thác , xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp, VLXD ……
Toàn huyện hiện có 3 làng nghề truyền thống, bao gồm: Làng nghề dệt thổ cẩm Buôn Go, Làng nghề dệt thổ cẩm tổ dân phố 15 và Làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dạy nghề mây tre đan lát tổ dân phố 6 thị trấn Cát Tiên. Có thể nói, các làng nghề là “chất liệu quý” để phát triển du lịch tìm hiểu văn hóa, du lịch làng nghề.
Quy hoạch, phát triển khu làng nghề truyền thống tập trung phía Nam thị trấn Cát Tiên nhằm chú trọng khai thác lợi thế cạnh tranh về tiềm năng cảnh quan, môi trường, khí hậu để phát triển du lịch… Có cơ chế thích hợp và điều kiện để đầu tư khôi phục và phát triển các làng nghề, các hoạt động, sinh hoạt văn hóa truyền thống để phát triển loại hình du lịch văn hóa, đồng thời gắn với bảo tồn các vốn văn hóa của đồng bào các dân tộc bản địa.
Hình 16: Sơ đồ định hướng công nghiệp, tiểu chủ công nghiệp, làng nghề
-
Công nghiệp chế biến:
-
Công nghiệp chế biến nông sản:
Đầu tư đồng bộ nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu chất lượng cao; đồng thời đổi mới công nghệ, kỹ thuật chế biến; dự kiến phát triển công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn huyện Cát Tiên:
-
Chế biến lúa gạo: thu hút vốn đầu tư xây dựng nhà máy sấy và xay xát lúa, đầu tư các dây chuyền chế biến tiên tiến, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sấy, bảo quản, xay xát, dự trữ để tăng chất lượng lúa, gạo; công suất 20.000 - 30.000 tấn/năm.
-
Chế biến hạt điều: kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến hạt điều công suất 2.000 tấn/năm, phát triển các cơ sở bóc tách hạt điều thủ công, bán tự động (bóc vỏ cứng và bóc vỏ lụa), giải quyết lao động cho vùng huyện.
-
Chế biến thức ăn chăn nuôi: thu hút đầu tư nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, công suất 10.000 tấn/năm, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển chăn nuôi.
-
Công nghiệp hóa chất:
-
Sản xuất phân bón: thu hút đầu tư xây dựng cơ sở chế biến phân bón để phục vụ cho nhu cầu địa phương.
-
Công nghiệp dệt may:
-
Duy trì hoạt động của cơ sở may gia công hiện có; thu hút đầu tư dây chuyền may công nghiệp công suất 2-3,5 triệu sản phẩm/năm.
-
Công nghiệp khai thác:
-
Sản xuất gạch ngói: tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn hoạt động có hiệu quả, quy mô sản xuất 20.000.000 viên/năm.
-
Khai thác cát: thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác cát trên sông Đồng Nai, khuyến khích mở rộng phát triển sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu cát xây dựng của địa phương.
-
Đất san lấp: khai thác đất san lấp tại các mỏ theo quy hoạch thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng của huyện tại các thị trấn, xã (TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Quảng Ngãi, xã Nam Ninh, xã Phước Cát 2, xã Gia Viễn và xã Đức Phổ).
-
Làng nghề và ngành nghề nông thôn
-
Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải, thêu tranh: khôi phục và phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm,… tập trung phát triển các cơ sở quy mô hộ, nhóm hộ trồng dâu, sản xuất kén, ươm tơ,… từng bước chuyển từ ươm tơ thủ công sang ươm tơ cơ khí và tự động để nâng cao chất lượng tơ hướng tới thị trường cao hơn.
-
Thủ công mỹ nghệ: ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất mây, tre đan theo hai nhóm ngành hàng, gồm: đan lát song mây (hàng thủ công mỹ nghệ), sơ chế tầm vông và chế biến tre nứa (đan láy, làm đũa tre, tăm các loại, …), ngoài các sản phẩm từ song, mây, tre, phát triển thêm một số mặt hàng sản xuất từ bẹ chuối khô, lục bình.
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN DU LỊCH VÙNG
Theo QHV tỉnh Lâm Đồng: Không gian du lịch chia thành 4 vùng chính: Trung tâm du lịch TP. Đà Lạt và phụ cận, cụm du lịch Đức Trọng - Đơn Dương, Bảo Lộc - Di Linh, Cát Tiên - Đạ Huoai kết nối với cụm du lịch Đam Rông.
Hình 17: Sơ đồ tổ chức phân bố không gian các vùng du lịch ( Theo QHV tỉnh Lâm Đồng)
-
Quan điểm phát triển
Phát triển du lịch vùng Cát Tiên gắn với chiến lược phát triển KT-XH và quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch của tỉnh Lâm Đồng; gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững an ninh quốc phòng; đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh và sức hấp dẫn cho du lịch Cát Tiên.
Trên địa bàn huyện có khoảng 10 địa điểm du lịch. Trong đó có những địa danh nổi tiếng như: Khu di chỉ khảo cổ học Cát Tiên, hang Thoát Y phát triển du lịch lâm linh; di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI phát triển du lịch nghiên cứu lịch sử với giao dục truyền thống cách mạng; Vườn Quốc gia Cát Tiên phát triển du lịch sinh quyển và bảo tồn; Sông Đồng Nai với hơn 72km sẽ là “con đường du lịch” của huyện đồng thời phát triển du lịch cảm giác mạnh trên sông Đồng Nai; một số nơi có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng như: hồ Đắk Lô, hồ Tư Nghĩa, hồ Phước Trung, hồ Đạ Sỵ, Thác Đạ Rông. Ngoài ra huyện còn có thể khai thác du lịch nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá dân tộc bản địa: khôi phục phát triển các làng nghề truyền thống (trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ, dệt thổ cẩm, đan lát mỹ nghệ…), làng dân tộc kiểu mẫu Buôn Go….tạo nét đặc trưng riêng của vùng đất Cát Tiên và có đủ điều kiện để phát triển ngành dịch vụ du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
-
Dự báo phát triển du lịch vùng
Phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, từng bước kết nối hệ thống giao thông nối liền các điểm du lịch trên địa bàn huyện; hoàn thành đưa vào sử dụng bến xe trung tâm huyện. Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, liên kết hình thành các tour, tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh, tiếp tục tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, giới thiệu các sản phẩm du lịch của huyện, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng khu di tích quốc gia đặc biệt khảo cổ Cát Tiên, di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI và đầu tư các dự án gắn với phát triển du lịch (kè sông Đồng Nai), đồng thời kêu gọi vốn đầu tư các thành phần kinh tế đầu tư các điểm du lịch (hồ Đắk Lô, hồ Đạ Sỵ, hang Dơi, thác Đạ Rông, hang Thoát Y,...) từng bước quản lý khai thác hiệu quả đưa vào phục vụ du lịch. Tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao như Lễ hội Lồng Tồng, lễ hội văn hóa cồng chiêng...
-
Các sản phẩm du lịch chính:
+ Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: phát triển du lịch sinh thái rừng, hồ, thác tạo điểm đến hấp dẫn thu hút du khách thông qua việc kết nối với du lịch sinh thái vườn Quốc gia Cát Tiên như các tour tham quan khu sinh quyển, khu di tích quốc gia đặc biệt với các sản phẩm như nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí; tham quan, nghiên cứu đa dạng sinh học, trang trại đồng quê, du lịch cộng đồng (homestay),…
+ Du lịch văn hóa: phát triển du lịch văn hóa với các sản phẩm như tham quan nghiên cứu văn hóa các dân tộc gốc Tây Nguyên như văn hóa cồng chiêng, sử thi đồng bào dân tộc (làng dân tộc Buôn Go), tổ chức các buổi sinh hoạt văn nghệ phục vụ nhu cầu du khách tại bản; tham quan, tìm hiểu ngành nghề truyền thống (dâu tằm tơ, mây tre đan, …); thưởng thức những món ăn đặc sản, truyền thống của địa phương (cơm lam, rượu cần, đọt mây, rau nhíp,..); tham quan những gia đình trồng dâu nuôi tằm và tìm hiểu quá trình hình thành của vải lụa tơ tằm; tham quan những kỹ năng dệt thổ cẩm; tham quan vườn cây ăn trái;...
Hình 18: Sơ đồ tổ chức phân bố không gian các vùng du lịch huyện Cát Tiên
-
Định hướng không gian du lịch vùng
-
Khai thác phát triển các khu, điểm du lịch
+ Khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI
+ Vườn quốc gia Cát Tiên (Xã Phước Cát 2, Đồng Nai Thượng)
+ Con đường du lịch Sông Đồng Nai
+ Làng dân tộc Buôn Go khoảng 5 ha, làng Bù Đạt khoảng 5 ha
+ Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hồ Đắk Lô khoảng 25 ha ( xã Gia Viễn); Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hồ Đạ Sỵ khoảng 20ha( xã Tiên Hoàng).
HỒ ĐẮK LÔ XÃ GIA VIỄN
HỒ ĐẠ SỴ XÃ TIÊN HOÀNG
+ Khu du lịch sinh thái hang Thoát Y khoảng 10 ha; Khu du lịch sinh thái thác Đạ Rong khoảng 10 ha;
HANG THOÁT Y
THÁC ĐẠ RONG
-
Liên kết với các trung tâm du lịch, khai thác phát triển các khu, điểm du lịch:
+ Tuyến du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học: Du lịch trên sông Đồng Nai, hồ Đắk Lô, các hồ sinh thái, vườn quốc gia Cát Tiên.. kết hợp với tham quan tìm hiểu các vùng chuyên canh lúa.
+ Tuyến du lịch nghiên cứu dân tộc học, văn hoá bản địa: bản Buôn Go – làng Bù Đạt – xã Đồng Nai Thượng: tham quan tìm hiểu các phong tục tập quán, các nét đẹp về văn hoá cồng chiêng các nghề thủ công truyền thống: sản xuất rượu cần, dệt thổ cẩm, rèn, đan lát,..
+ Tuyến du lịch trải nghiệm, nghiên cứu lễ hội TT Phước Cát, xã Phước Cát 2: tham quan khu danh lam thắng cảnh, tìm hiểu truyền thuyết về sự ra đời hang Thoát Y, đồng thời tìm hiểu lễ hội Lồng Tồng của dân tộc Tày-Nùng.
+ Tuyến du lịch tham quan nghiên cứu khoa học, lịch sử: Di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên.
-
Khai thác phát triển các tuyến du lịch trong vùng tỉnh:
+ Tuyến du lịch Madaguoi- ĐạTẻh- Cát Tiên trên quốc lộ 55B trong bối cảnh tiểu vùng III của vùng tỉnh.
+ Thị trường khách du lịch vùng huyện Cát Tiên chủ yếu là khách nội địa và một số khách vùng lân cận dễ tiếp cận với huyện Cát Tiên như Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM,… Khi tuyến đường cao tốc Dầu Giây- Đà Lạt hình thành việc tiếp cận với vùng huyện Cát Tiên với lượng khách trên trở nên thuận lợi và Cát Tiên sẽ dần trở thành một trong những điểm đến du khách lựa chọn trong tuyến này.
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CÁC VÙNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN
-
Quan điểm phát triển
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng từng vùng hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh, áp dụng tiêu chuẩn (Vietgap, Globalgap) trong sản xuất và GMP trong chế biến, xây dựng thương hiệu, đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng bền vững, tiếp cận đa ngành, giảm dần khoảng cách nông thôn và đô thị.
-
Bảo vệ và phát triển rừng trồng sản xuất theo quy hoạch 3 loại rừng nhằm bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Tăng diện tích rừng sản xuất nguyên liệu kết hợp sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ khác trên địa bàn huyện.
-
Khai thác diện tích mặt nước ở những khu vực có điều kiện để thực hiện nuôi trồng thủy sản với các hình thức nuôi: nuôi ở ao, hồ nhỏ, nuôi lồng bè trong các công trình thủy lợi, sông Đồng Nai, …
-
Phát triển chăn nuôi bò, heo theo hướng trang trại chăn nuôi tập trung để bảo vệ môi trường và phát triển an toàn, bền vững.
-
Mục tiêu phát triển
-
Mục tiêu chung
-
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa với tỷ trọng cao các sản phẩm chất lượng cao thông qua việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2035 đảm bảo ngành nông nghiệp của huyện phát triển bền vững trên cả 3 khía cạnh: kinh tế- xã hội- môi trường, quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
-
Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng CNH- HĐH, nông nghiệp sinh thái và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
-
Đẩy mạnh phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng và rừng sản xuất; quản lý ổn định, bền vững quy hoạch 3 loại rừng.
-
Tập trung khai thác hiệu quả các tiềm năng đất đai, lao động; đảm bảo an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng; tăng nhanh khối lượng, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản, thực phẩm hàng hóa.
-
Mục tiêu cụ thể
-
Tốc độ tăng trưởng GTSX (giá so sánh 2010) ngành giai đoạn 2021-2025 đạt 3,70%/ năm, năm 2026-2030 đạt 4,50%/ năm và giai đoạn 2031-2050 đạt 4,20%/ năm.
-
Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đến năm 2025 đạt 80-90 triệu đồng/năm, năm 2035 đạt 100 triệu đồng/năm và đến năm 2050 đạt 150 triệu đồng/năm.
-
Chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp: đến năm 2025, trồng trọt 60-61%, chăn nuôi 25-26%, dịch vụ 12-13%, đến năm 2035, trồng trọt 62-63%, chăn nuôi 23-24%, dịch vụ 14-15% và đến năm 2050 trồng trọt 65-66%, chăn nuôi 21-22%, dịch vụ 15-16% ;có ít nhất 70% diện tích được sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn và bền vững. Phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại an toàn sinh học, khai thác diện tích mặt nước phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ thủy canh, công nghệ nano, công nghệ tự động hóa, công nghệ chế biến sản phẩm nông sản,…
-
Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, vùng nông nghiệp chuyên canh cho cây điều, cà phê, nhân rộng và phát triển các mô hình nông nghiệp sạch hiệu quả.
-
Đến năm 2035: tỷ trọng nông sản hàng hoá đạt trên 60% sản lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản tăng lên 12% so với 2020.
Hình 19: Sơ đồ tổ chức phân bố không gian các vùng nông nghiệp( Theo QHV tỉnh Lâm Đồng)
-
Định hướng không gian vùng nông lâm thủy sản
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp bền vững, hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; duy trì và mở rộng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Duy trì ổn định diện tích gieo trồng cây lúa, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, lúa giống, lúa hữu cơ tại các vùng trọng điểm lúa theo quy hoạch. Phát triển sản xuất rau chuyên canh tại các xã ven sông Đồng Nai, xây dựng mô hình trồng rau an toàn trong nhà lưới, phát triển cây hoa ôn đới. Tập trung các giải pháp thâm canh cây điều bền vững; chuyển đổi, tái canh cây điều, chuyển đổi diện tích trồng điều kém hiệu quả sang cây trồng khác. Triển khai quyết liệt kế hoạch cải tạo vườn hộ, vườn tạp và xây dựng vườn mẫu trên địa bàn huyện Cát Tiên.
Thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển ngành chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và bền vững của các đề án đã ban hành; triển khai phương án phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi; phấn đấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm trên 30% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
Đẩy mạnh khâu tổ chức sản xuất, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp để làm tốt vai trò tổ chức sản xuất. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; triển khai thực hiện mỗi xã một sản phẩm.
Triển khai xây dựng các công trình thủy lợi, ao hồ đảm bảo tiến độ theo quy định; phối hợp chặt chẽ với các sở ngành của tỉnh đẩy nhanh tiến độ thi công hồ chứa nước Đạ Sỵ để kịp thời phục vụ sản xuất, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hồ Đắk Lô, đầu tư xây dựng mới hồ Phước Sơn, cánh phai suối Đạ Sỵ, suối 2 Cô, suối chuồng bò,... nâng diện tích canh tác nông nghiệp chủ động nước tưới đạt trên 95%,... xây dựng hệ thống bờ kè sông Đồng Nai phục vụ cho việc phát triển du lịch. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân trong trong ứng phó biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chỉ đạo cơ quan liên quan, UBND các xã có rừng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện nghiêm túc chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên của Chính phủ; thực hiện trồng rừng, trồng cây phân tán theo kế hoạch đề ra; Tiếp tục triển khai hoàn thành công tác đo đạc, chỉnh lý, cắm mốc ranh giới các loại rừng, phân định đất nông lâm nghiệp trên địa bàn các xã.
-
Vùng sản xuất nông nghiệp:
-
Vùng Trồng trọt:
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển các ngành hàng, nông sản chủ lực đặc trưng của huyện gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, tăng cường các hoạt động, xúc tiến thương mại, quảng bá và phát triển sản phẩm mang nhãn hiệu “Lúa - Gạo Cát Tiên”, “Diệp hạ châu Cát Tiên”. Trong đó định hướng hình thành các vùng nông nghiệp như:
-
Vùng trồng lúa: Nâng cao diện tích lúa chất lượng cao theo quy trình VietGAP, phát triển sản xuất lúa giống, lúa hữu cơ gắn với nhãn hiệu Lúa - Gạo Cát Tiên thành thương hiệu.
-
Vùng chuyên canh dâu tằm: chuyển địa bàn trồng dâu xuống các vùng đất thấp ven sông suối không bị ngập lũ, chuyển đổi giống mới đạt 80%.
-
Vùng phát triển sản xuất rau chuyên canh, rau an toàn tại các xã ven sông Đồng Nai.
-
Vùng trồng dược liệu: tùy theo địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng các vùng có các loài cây khác nhau. Xây dựng mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần hạn chế cháy rừng, chặt phá rừng.
-
Vùng trồng cây lâu năm (điều, cà phê, cây ăn quả,...) tiếp tục duy trì và phát triển diện tích, chuyển đổi giống mới tăng năng xuất cây trồng. Diện tích trồng cây ăn trái như: Sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, cam, bưởi, gắn với xây dựng vườn mẫu trong xây dựng nông thôn mới.
Cây Bắp
Cây Điều
Cây Cà Phê
Cây Chôm Chôm
Cây Măng Cụt
Cây Xoài
Cây Bưởi
Cây Sầu Riêng
-
Vùng chăn nuôi:
-
Cát Tiên có nền địa hình cao, lượng nước dồi dào, nguồn thức ăn tại chỗ phong phú thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, hiện tại trên địa bàn huyện đã hình thành các mô hình trang trại tập trung có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi hoạt động ổn định, khép kín. Tuy nhiên về lâu về dài khi mô hình phát triển mạnh mẽ khó kiểm soát vì vậy cần giám sát chặt chẽ vùng phát triển và tuân theo các quy định an toàn môi trường trong Luật chăn nuôi số 32/2018/QH14.
-
Việc xử lý chất thải rắn từ nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau:
+ Tổ chức cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thuỷ sản;
+ Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý, phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
+ Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường
-
Việc xử lý chất thải chăn nuôi được quy định như sau:
+ Tổ chức cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của phát luật về bảo vệ môi trường;
+ Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;
+ Nước thải chăn nuôi chưa được xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý, phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
-
Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi.
-
Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
-
Ngoài ra cần cấm xây dựng các khu chăn nuôi gần các hồ chứa, sông suối, các khu du lịch sinh thái,… và gần các khu dân cư.
-
Vùng hạn chế chăn nuôi là các vùng dễ bị ngập lũ, nguy cơ sạt lở, vùng đầu nguồn sông, suối, hồ.
-
Vùng phát triển chăn nuôi khuyến khích phát triển chăn nuôi ở vùng đảm bảo về nguồn nước, xa khu dân cư, vùng đất cằn cỗi khó canh tác ở các xã Nam Ninh, Quảng Ngãi, Gia Viễn, Phước Cát 2, Đồng Nai Thượng, Đức Phổ.
-
Phát triển các vùng chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại, trang trại chăn nuôi hiện đại với các con nuôi chính: bò thịt, heo gắn với các cơ sở giết mổ và chế biến tập trung, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; khống chế có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.
+ Bò thịt: ưu tiên phát triển bò thịt lai cao sản theo quy mô trang trại, cung cấp thịt bò chất lượng cao cho nhu cầu tiêu thụ trong huyện và các cùng lân cận.
+ Chăn nuôi heo: phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp với giống ngoại và duy trì giống bản địa chất lượng cao. Khuyến khích hình thành các cơ sở chuyên sản xuất giống lợn ngoại thương phẩm.
+ Gia cầm: Chuyển đổi mô hình chăn nuôi sang quy mô trang trại, công nghiệp; ưu tiên phát triển gà chuyên trứng giống, thịt giống. Phát triển chăn nuôi bán thâm canh đàn thủy cầm.
-
Khu giết mổ và chế biến tập trung xây dựng tại TT Phước Cát, xã Đức Phổ, xã Gia Viễn.
-
Vùng chăn nuôi thuỷ sản:
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản, duy trì phát triển mô hình nuôi cá lồng bè, chủ yếu trên diện tích của các hồ đập trong vùng như hồ Đắk Lô, Đạ Sỵ, Phước Trung, Ninh Trung, Mỹ Trung, Đạ Bo B và các ao hồ nhỏ trong khu dân cư, các sông suối như suối Đắk Lô, Đạ Sỵ, Đạ Bo,…
Hình 20: Sơ đồ tổ chức phân bố không gian các vùng nông nghiệp huyện Cát Tiên
-
Vùng lâm nghiệp:
Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát triển kinh tế rừng, thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên theo thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22/07/2016 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020.
-
Rừng đặc dụng: tăng cường bảo vệ diện tích rừng đặc dụng hiện có do vườn Quốc gia Cát Tiên quản lý với tổng diện tích 21.832ha; kết hợp công tác quản lý bảo vệ với phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường và góp phần phát triển kinh tế Lâm Đồng bền vững. Tạo cơ chế khuyến khích để người dân tham gia quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng, thực hiện tốt công tác giao khoán bảo vệ rừng theo chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
-
Rừng sản xuất: bảo vệ và phát triển diện tích rừng sản xuất với diện tích 5.385 ha, chiếm 19,78% tổng diện tích đất lâm nghiệp.
+ Quản lý tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có, nghiên cứu, chọn tạo các loại giống cây lâm nghiệp để phục vụ trồng rừng sản xuất, dự báo bình quân mỗi năm trồng từ 200-300 ha rừng tập trung, trồng cây phân tán bình quân trồng từ 150-200 nghìn cây/năm, đối tượng trồng rừng là đất trống; đất nương rẫy xâm canh; đất phục hồi rừng kém giá trị; đất rừng nghèo, có chất lượng và trữ lượng thấp và diện tích rừng trồng khai thác trắng trồng lại chu kỳ sau và thực hiện trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác. Đồng thời trồng lại diện tích rừng tạp bằng rừng nguyên liệu công nghiệp có giá trị kinh tế cao nhằm tăng độ che phủ của rừng tập trung, đảm bảo bền vững môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp.
+ Đối với diện tích rừng trồng khai thác tối đa hiệu quả kinh tế do rừng trồng mang lại, trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ phát triển nhanh nhằm cung cấp gỗ và nguyên liệu (chủng loại cây trồng: Rừng gỗ nguyên liệu (giấy, ván ép, ván dăm,…); các loại cây chủ yếu là thông, keo lá tràm, keo lai, keo tai tượng; Rừng trồng gỗ lớn như: xà cừ, sao, dầu, muồng,…; Cây công nghiệp như: Cao su, Tầm vong, cây ăn quả (nông, lâm kết hợp). Gắn kết giữa trồng rừng sản xuất với chế biến tinh, tạo nhiều sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
+ Thực hiện giao rừng, khoán quản lý trên 100% diện tích đất lâm nghiệp của huyện, khuyến khích hộ gia đình và cộng đồng trồng rừng theo mô hình nông, lâm kết hợp, nhận khoán, bảo vệ, chăm sóc rừng gắn với phát triển kinh tế trang trại, phát triển vốn rừng.
Hình 21: Sơ đồ tổ chức phân bố không gian các vùng lâm nghiệp huyện Cát Tiên
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ DỊCH VỤ
-
-
-
-
-
-
-
-
Hệ thống giáo dục - đào tạo vùng
-
Quan điểm phát triển
Xã hội hoá giáo dục đào tạo, phát triển giáo dục và đào tạo góp phần tạo động lực và nền tảng cho phát triển KT-XH bền vững vùng huyện Cát Tiên. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao thông qua hệ thống giáo dục, trung tâm đào tạo nghề…
Cải tạo nâng cấp hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đầy đủ các phòng thí nghiệm thực hành, nâng cao chất lượng giảng dạy. Củng cố các trung tâm học tập cộng đồng thị trấn, xã. Xây dựng mới thêm các điểm trường nhằm đảm bảo cho nhu cầu phát triển theo giai đoạn.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
-
Phân bố không gian giáo dục
Sắp xếp điều chỉnh mạng lưới trường học trên địa bàn huyện Cát Tiên phù hợp với các điều kiện địa lý, dân cư và quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
-
Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề :
Phát triển cơ sở vật chất Trung tâm giáo dục thường xuyên tại các thị trấn nâng cao chất lượng đào tạo. Nâng cấp mở rộng các trung tâm giáo dục thường xuyên hiện hữu. Duy trì hoạt động thường xuyên có hiệu quả, đến năm 2035 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 là 100%, mở rộng xoá mù chữ cho những người từ 35 tuổi trở lên.
-
Trường tiểu học, trung học và trung học Phổ thông:
Ổn định hệ thống các trường hiện trạng, chỉnh trang, mở rộng nâng cấp và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng giảng dạy. Củng cố các trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn. theo thông tư số: 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học giai đoạn 2025-2035 có 95% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 30% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; đối với trường tiểu học giai đoạn 2025-2035 có 100% số trường đạt chuẩn quốc gia.
-
Trường Mầm non:
Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhóm, lớp mầm non từ 2-3%/ năm, để đến năm 2020 tỷ lệ huy động đạt 25% và khoảng 28-35% sau năm 2020. Về mẫu giáo huy động trẻ từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày đạt 100%.
Giai đoạn 2020-2025: Duy trì quy mô mạng lưới trường lớp mầm non, nâng cấp và xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo phục vụ cho trẻ em trên các địa bàn các xã, thị trấn, có 100% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 30% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2;
Giai đoạn 2025- 2035 có 100% xã, thị trấn đều có trường mầm non tại các thôn, tổ dân phố xa trung tâm.
Giai đoạn 2035- 2050 cần bố trí thêm một số điểm trường mẫu giáo ở các trung tâm thị trấn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu dạy học trong giai đoạn mới của đô thị.
-
Phân bố các trung tâm y tế vùng
Triển khai thực hiện kế hoạch về công tác dân số trong tình hình mới; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân từ huyện đến cơ sở; công tác phòng chống dịch bệnh trên người. Thực hiện có hiệu quả chương trình tiêm chủng mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm theo quy định; tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển.
Đầu tư nâng cấp Trung tâm Y tế huyện Cát Tiên đến năm 2035 thành bệnh viện loại II, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị đạt tổng số giường bệnh là 160 giường (tương đương 32 giường bệnh/10.000 dân) và sau năm 2050 đạt 200 giường đảm bảo phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong toàn huyện.
Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh trên địa bàn huyện; nâng cấp các phòng khám khu vực, trạm y tế xã (quy mô 10-50 giường); nâng cao năng lực, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, duy trì đạt chuẩn quốc gia các trạm y tế.
-
Hệ thống văn hóa, nghệ thuật, TDTT vùng
-
Định hướng Phát triển
Xây dựng cơ sở vật chất công trình văn hoá, TDTT theo hướng xã hội hoá, thu hút mọi thành phần kinh tế cùng tham gia.
Tập trung đầu tư xây dựng các công trình văn hoá - TDTT trọng điểm quy mô cấp vùng tại thị trấn Cát Tiên. Phát triển mạng lưới văn hoá – TDTT tại các khu đô thị, các xã nhằm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
-
Phân bố hệ thống văn hoá, nghệ thuật, TDTT vùng
Hệ thống văn hoá và TDTT xã cơ bản đã được xây dựng, có 100% xã, thị trấn có nhà văn hoá, trong tương lai khi đô thị Cát Tiên và đô thị Phước Cát phát triển cần đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các khu như: Sân thể thao luyện tập đơn vị ở, sân thể thao cơ bản cấp đô thị, sân vận động cấp huyện, trung tâm thể dục thể thao, thư viện,... để đạt được các tiêu chí về đô thị; nâng cấp và mở rộng thêm quỹ đất sân thể thao cơ bản cho các thôn, các điểm dân cư tập trung. Đầu tư phát triển văn hoá thông tin, thể thao gắn với nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm Văn hoá – Thông tin và Thể thao huyện và truyền thanh từ huyện đến cơ sở.
-
Phân bố các trung tâm thương mại dịch vụ
Mạng lưới chợ được phát triển đúng theo kế hoạch phát triển chợ của tỉnh Lâm Đồng, xây dựng trung tâm thương mại tại trung tâm thị trấn Cát Tiên, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống chợ tại thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát và các xã trên địa bàn huyện, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện phát triển giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua sắm của nhân dân toàn huyện và khu đô thị mới. Hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
-
Phân bố không gian cơ sở tôn giáo
Duy trì và phát triển hệ thống các cơ sở tôn giáo trên địa bàn huyện, bổ sung các quỹ đất để xây dựng cơ sở thờ tự mới và còn thiếu (cơ sở thờ tự tin lành) nhằm phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của các tín đồ.
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ KHÔNG GIAN BẢO TỒN CẢNH QUAN
-
-
Bảo tồn cảnh quan khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, vùng nông lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái đặc thù, hệ sinh thái có nguồn gen của các động thực vật quý hiếm, bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học kết nối Vườn Quốc gia Cát Tiên, bảo tồn các hệ sinh thái rừng phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, hoạt động du lịch sinh thái. Tôn tạo, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái hai bên sông Đồng Nai, suối Đạ Sỵ, suối Đạ Bo, suối Đắk Lô, Thác Đạ Rông, các hồ thủy lợi (hồ Đắk Lô, Tư Nghĩa, Đạ Sỵ, Phước Trung,..),… đảm bảo chức năng thoát lũ, hành lang xanh, nông nghiệp đô thị, du lịch. Nâng cao giá trị của mạng lưới mặt nước sông Đồng Nai nhằm tăng cường bản sắc cho các đô thị.
-
Bảo tồn di sản văn hóa lịch sử, danh thắng :
Bảo tồn khu sinh quyển thế giới Vườn quốc gia Cát Tiên; bảo vệ, trùng tu và khai thác các di tích văn hóa lịch sử, nâng cao giá trị của di tích như khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI, khu di tích khảo cổ học Cát Tiên. Tôn trọng dấu ấn của quá trình phát triển phát huy giá trị văn hóa lịch sử, cảnh quan làng dân tộc kiểu mẫu (Buôn Go, bản Brun), các làng nghề gắn với việc tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, hài hòa với đặc trưng của di tích, danh thắng; tôn tạo, phát triển các danh lam thắng cảnh cấp tỉnh như Hang thoát Y, Thác Đạ Rông, hồ Đắk Lô;... Trong tương lai nhằm bảo tồn, tôn tạo và khai thác du lịch hiệu quả của các di sản văn hoá ngoài việc cắm mốc phân định ranh giới, việc xây dựng các công trình phục vụ cho phát triển du lịch cần thực hiện theo quy định tại luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội về Luật di sản văn hoá.
-
ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ KHÔNG GIAN THỊ TRẤN, XÃ
-
-
Đô thị loại V
-
Thị trấn Cát Tiên
-
Tính chất: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của huyện Cát Tiên; là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hoá của các huyện phía Nam.
-
Định hướng không gian:
+ Phát triển đô thị Cát Tiên theo dạng tuyến dọc theo trục không gian chủ đạo là đường Quốc lộ 55B, và các tuyến đường vành đai, kết nối cảnh quan với sông Đồng Nai.
+ Định hướng phát triển mở rộng vùng nội thị về hướng Bắc và Đông Bắc, phát triển thêm điểm dân cư mới kết hợp thương mại dịch vụ phục vụ du lịch khu di tích lịch sử kháng chiến khu uỷ khu VI; điểm dân cư Phía Nam phát triển làng nghề truyền thống sản xuất nông nghiệp kết hợp thương mại, dịch vụ, du lịch.
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chất lượng cao, tập trung chủ yếu vào các cây thế mạnh của vùng như: trồng lúa (theo tiêu chuẩn VietGAP) đầu tư thâm canh tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo, sản xuất trở thành hàng hóa chất lượng cao, gắn thương hiệu lúa gạo Cát Tiên; trồng dâu nuôi tằm; trồng cây ăn trái,..
+ Quy hoạch xây dựng khu trung tâm nghiên cứ giống cây trồng vật nuôi huyện Cát Tiên ở TDP 13 quy mô 15-20 ha.
+ Định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo các tiêu chí của trung tâm huyện lỵ thị trấn Cát Tiên (đô thị loại V) .
LÀNG DÂN TỘC KIỂU MẪU BUÔN GO
|
|
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN
|
|
Hình 22: Định hướng không gian TT Cát Tiên
Biểu 35: Các danh mục đầu tư giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2026-2035 đáp ứng tiêu chí đô thị loại V còn yếu và thiếu của TT Cát Tiên
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
2020-2025
|
2026-2035
|
1
|
Đầu tư đường giao thông nội thị giai đoạn 2
|
X
|
|
2
|
Nâng cấp tỉnh lộ ĐT 721 thành quốc lộ 55B nối Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên
|
X
|
X
|
3
|
Đầu tư Đường vành đai ven sông Đồng Nai,
Đầu tư xây dựng con đường du lịch Sông Đồng Nai
|
X
|
X
|
4
|
Nâng cấp mở rộng ĐH90, Đh91, ĐH93, ĐH97
|
|
|
5
|
Xây dựng đường tránh đô thị ( từ dốc Đá mài đến cầu Phước Cát)
|
X
|
X
|
6
|
Đầu tư nâng cấp đường vào hồ Đắk Lô
|
X
|
X
|
7
|
Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông nghiệp cho vùng sản xuất lúa gạo công nghệ cao Cát Tiên
|
X
|
X
|
8
|
Xây dựng hệ thống thoát nước dọc vỉa hè ĐT721 qua TDP1,các đường nội thị, liên thôn
|
X
|
|
9
|
Đầu tư nâng cấp kênh mương thuỷ lợi, BT hoá kênh mương cấp 3
|
X
|
|
10
|
Xây dựng nút giao thông quốc lộ 55B với đường Trần Lê, nút giao thông quốc lộ 55B với đường Bùi Thị Xuân, nút giao thông quốc lộ 55B với đường Đinh Bộ Lĩnh, nút giao thông đường Trần Lê với đường Đinh Bộ Lĩnh
|
X
|
|
11
|
Xây dựng đường giao thông nội đồng TDP 5,8,10,12,14
|
X
|
X
|
12
|
Trường mầm non, trường tiểu học, trường PTTH
|
X
|
|
13
|
Bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa huyện.
|
X
|
|
14
|
Sân thể theo đơn vị ở, sân thể thao cơ bản cấp đô thị
|
X
|
X
|
15
|
Xây dựng khu công viên trung tâm huyện
|
|
X
|
16
|
Trung tâm thể dục thể thao huyện
|
X
|
|
17
|
Bảo tàng huyện
|
X
|
|
18
|
Thư viện Huyện
|
X
|
|
19
|
Chợ
|
X
|
|
20
|
Trung tâm thương mại Huyện
|
X
|
|
21
|
Nhà tang lễ trong khuôn viên nghĩa trang huyện
|
X
|
|
22
|
Cấp nước
|
X
|
|
23
|
Cấp điện
|
X
|
|
24
|
Nhà máy xử lý nước thải, nâng cấp trạm bơm
|
X
|
|
25
|
Hệ thống thoát nước đô thị
|
X
|
|
26
|
Kè chống sạt lở bờ sông Đồng Nai
|
X
|
X
|
27
|
Xây dựng trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi huyện
|
X
|
X
|
28
|
Xây dựng khu cánh đồng mẫu lớn nông nghiệp chất lượng cao lúa gạo VIETGAP Cát Tiên, cánh đồng trồng dâu nuôi tằm
|
X
|
X
|
29
|
Xây dựng nhà máy xay xát chế biến nông sản chất lượng cao 2000 m2
|
X
|
|
30
|
Quy hoạch phân khu khu dân cư thương mại phía Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
X
|
X
|
31
|
Quy hoạch phân khu khu dân cư phía Tây Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
X
|
X
|
32
|
Quy hoạch phân khu khu trung tâm hành chính huyện Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
X
|
X
|
33
|
Quy hoạch phân khu khu làng nghề phía Nam thị trấn Cát Tiên tỷ lệ 1/2000
|
X
|
X
|
-
Thị trấn Phước Cát
-
Tính chất: Là trung tâm thương mại, dịch vụ phía Tây Nam của huyện Cát Tiên
+ Là trung tâm kết nối với các xã giáp ranh (Đức Phổ, Phước Cát 2), trung tâm kinh tế, VH-XH, thương mại, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển đô thị Phước Cát dọc theo trục không gian chủ đạo là đường Quốc lộ 55B, ĐH93 và các tuyến đường vành đai, kết nối cảnh quan với sông Đồng Nai và thị trấn Cát Tiên. Đường quốc lộ 55B là tuyến đường huyết mạch nối với quốc lộ 14 là tuyến vận chuyển sản phảm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nội vùng đi các Tp. Đồng Xoài (Bình Phước),Tp. Biên Hoà (Đồng Nai), Tp. Gia Nghĩa (Đắk Nông).
+ Định hướng phát triển mở rộng vùng nội thị về hướng Tây, Bắc, Đông và Đông Bắc, phát triển thêm 3 điểm dân cư tập trung ở TDP 10, TDP 7 và TDP 9.
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chất lượng cao chủ yếu tập trung vào các cây có vai trò chủ đạo của vùng như: cây lương thực, rau màu, điều, cây ăn quả, trang trại chăn nuôi tập trung.
+ Quy hoạch xây dựng khu trung tâm nghiên cứ giống cây trồng vật nuôi thị trấn Phước Cát ở TDP 9 quy mô 15-20 ha, và trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho khu vực phía Nam của huyện quy mô 5 ha ở trung tâm thị trấn.
+ Đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp - xây dựng với tốc độ nhanh. Khuyến khích phát triển các ngành nghề: Chế biến nông sản, thực phẩm (điều, lúa gạo, diệp hạ châu); xây dựng, sửa chữa xây dựng; sửa chữa cơ khí nông nghiệp, gò hàn tiện; sản xuất các dụng cụ cầm tay; mộc gia dụng; đồ gỗ cao cấp; nghề may, thêu, đan; đồ trang trí kiến trúc; sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển cơ khí.
+ Định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo các tiêu chí của đô thị loại V
Hình 23: Định hướng không gian TT Phước Cát
Biểu 36: Các danh mục đầu tư giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2026-2035 đáp ứng tiêu chí đô thị loại V còn yếu và thiếu của TT Phước Cát
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
2020-2025
|
2026-2035
|
1
|
Đầu tư đường giao thông nội thị, đường Cát Lợi , Cát Lâm
|
X
|
|
2
|
Nâng cấp tỉnh lộ ĐT 721 thành quốc lộ 55B nối Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên
|
X
|
X
|
3
|
Đầu tư Đường vành đai ven sông Đồng Nai,
Đầu tư xây dựng con đường du lịch Sông Đồng Nai
|
X
|
X
|
4
|
Nâng cấp mở rộng ĐH98, ĐH93
|
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống thoát nước dọc vỉa hè ĐT721 ,các đường nội thị, liên thôn
|
X
|
|
6
|
Đầu tư nâng cấp kênh mương thuỷ lợi, BT hoá kênh mương cấp 3
|
X
|
|
7
|
Xây dựng nút giao thông quốc lộ 55B với đường ven sông Đồng Nai TT. Phước Cát, nút giao thông quốc lộ 55B với đường ĐH93, nút giao thông quốc lộ 55B với với đường ĐH98
|
X
|
|
8
|
Xây dựng đường giao thông nội đồng TDP 1,10
|
X
|
X
|
9
|
Xây dựng đường vào bãi rác TT Phước Cát
|
X
|
|
10
|
Trường mầm non, trường tiểu học, trường PTTH
|
X
|
|
11
|
Phòng khám đa khoa, trạm y tế
|
X
|
|
12
|
Sân thể theo đơn vị ở, sân thể thao cơ bản cấp đô thị
|
X
|
X
|
13
|
Xây dựng khu công viên trung tâm
|
|
X
|
14
|
Chợ
|
X
|
|
15
|
Nhà tang lễ trong khuôn viên nghĩa trang
|
X
|
|
16
|
Cấp nước
|
X
|
|
17
|
Cấp điện
|
X
|
|
18
|
Hệ thống thoát nước đô thị
|
X
|
|
19
|
Kè chống sạt lở bờ sông Đồng Nai
|
X
|
X
|
20
|
Xây dựng trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất phía Tây huyện
|
X
|
X
|
21
|
Xây dựng trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi huyện
|
X
|
X
|
22
|
Xây dựng nhà máy xay xát chế biến nông sản chất lượng cao 2000 m2
|
X
|
|
23
|
Xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp tập trung
|
|
|
24
|
Quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phước Cát
|
X
|
X
|
-
Định hướng chung của đô thị loại V
-
Từ thực trạng và các định hướng phát triển đô thị, nếu được tập trung đầu tư đúng hướng, từng bước khắc phục và hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu của đô thị loại V.
-
Song song với đó cần lập báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng Xanh theo thông tư 01/2018/TT- BXD ngày 05/01/2008 của Bộ xây dựng quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh với 4 nhóm (24 chỉ tiêu), bao gồm nhóm chỉ tiêu kinh tế gồm 5 chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế về sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, nhóm chỉ tiêu môi trường gồm 10 chỉ tiêu Nhằm đánh giá về chất lượng môi trường và cảnh quan đô thị, mức độ áp dụng các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm, xả thải phát thải khí nhà kính trong phát triển đô thị; nhóm chỉ tiêu xã hội gồm 4 chỉ tiêu ngành đánh giá về hiệu quả nâng cao chất lượng và điều kiện sống của người dân đô thị; nhóm chỉ tiêu thể chế gồm 5 chỉ tiêu nhằm đánh giá về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền đô thị đối với công tác xây dựng đô thị tăng trưởng xanh, nhằm đầu tư phát triển đô thị thị trấn Cát Tiên bền vững đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường.
Biểu 37: Các chỉ tiêu còn yếu và thiếu theo tiêu chí loại V giải pháp khắc phục
TT
|
Các yếu tố đánh giá
|
Chỉ tiêu đô thị loại V
|
Giải pháp khắc phục
|
1
|
Mật độ dân số toàn đô thị
|
1000-1200 người/km2
|
Đầu tư xây dựng các khu dân cư mật độ cao tập trung chính ở khu vực trung tâm, các trục đường nội thị đã được bê tông nhựa hoá; khu dân cư mật độ trung bình: Nằm sau các trục giao thông chính, tập trung ở các tuyến đường giao thông đến các xã sẽ tăng mật độ dân số.
|
2
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
26,5-29m2 sàn/người
|
Đầu tư xây dựng các khu ở mới, cấp phép xây dựng
|
3
|
Mật độ đường giao thông
( tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥7,5m)
|
6-8 km/km2
|
Nâng cấp hệ thống đường phố chính đảm bảo chiều rộng lộ giới 24-30m, chiều rộng mặt đường 6mx2; hệ thống đường chính khu vực đảm bảo chiều rộng lộ giới 12-16m, chiều rộng lòng đường 7,5m.
|
4
|
Tỷ lệ đường phố chính KV nội thị được chiếu sáng
|
80-90%
|
Đầu tư nguồn điện phục vụ cho thắp sáng các tuyến đường chính, theo các tuyến dân cư cần vận động từ nguồn đóng góp từ người dân
|
5
|
Tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng
|
50-70%
|
6
|
Tỷ lệ dân số KV nội thị được cấp nước sạch hợp vệ sinh
|
80-90%
|
Mở rộng mạng đường ống cấp nước từ trạm cấp nước tập trung Công suất nhà 3000m3/ngày đến các tổ dân phố
|
7
|
Mật độ đường cống thoát nước chính KV nội thị
|
2,5-3km/km2
|
Bố trí hệ thống cống hộp chịu lực, cửa xả nước đảm bảo lượng nước thoát
|
8
|
Tỷ lệ CTR được xử lý tại khu chôn lắp HVS hoặc tại nhà máy đốt, tái chế rác
|
60-65%
|
Đầu tư cải tạo, mở rộng bãi chôn lắp CTR của thị trấn đảm bảo hợp vệ sinh
|
9
|
Nhà tang lễ
|
Có dự án- 1 công trình
|
Bố trí vị trí, quỹ đất xây dựng nhà tang lễ
|
10
|
Tỷ lệ sử dụng hình thức hoả táng
|
Có chính sách- 5%
|
Tuyên truyền, khuyến khích người dân thay đổi hình thức mai táng truyền thống
|
11
|
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị
|
Có quy chế- có được 2 năm
|
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị được lập sau khi điều chỉnh QHC thị trấn phê duyệt
|
-
Định hướng phát triển không gian điểm dân cư nông thôn
Định hướng phát triển không gian điểm dân cư nhằm bố trí sắp xếp lại dân cư đảm bảo tiết kiệm đất sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng. Đảm bảo người dân tiếp cận được các tiện ích về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của các điểm dân cư nông thôn
Ngoài ra quá trình xây dựng điểm dân cư nông thôn làm vệ tinh các đô thị cần cập nhật đến mô hình “làng đô thị xanh” mà UBND tỉnh Lâm Đồng đang thí điểm triển khai. Xây dựng “Làng đô thị xanh” với mục đích xây dựng điểm dân cư nông thôn mang tính chất đô thị, đảm bảo phát triển hài hòa giữa phát triển đô thị và không gian nông thôn. Xây dựng làng đô thị xanh với kiến trúc đồng đều tùy thuộc vào tập quán dân cư, lịch sử truyền thống và điều kiện khí hậu …hài hòa với các thảm cỏ hồ cảnh quan vườn cây cây cảnh… Các công trình dịch vụ cao cấp chủ yếu như khu vui chơi giải trí, hoặc trung tâm thương mại nhiều tiện ích để tạo điểm nhấn cho không gian “Làng Đô Thị Xanh” và phục vụ tối đa nhu cầu đời sống xã hội của người dân ưu tiên đất cho đường đi bộ, giao thông công cộng, mật độ xây dựng công trình không quá 30% và bổ sung lượng lớn cây xanh; đồng bộ về hạ tầng, phân cấp đường giao thông, khuyến khích người đi bộ trong làng đô thị hoặc dùng xe đạp, sử dụng phương tiện công cộng giảm khí thải nhà kính, ưu tiên sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió)…
-
Xã Gia Viễn
-
Tính chất: Là trung tâm cụm xã, nửa tiệm cận đến đô thị loại V, trung tâm giao lưu kinh tế, dịch vụ văn hoá phục vụ chung cho cụm từ 3÷4 xã phía Bắc, Đông Bắc huyện Cát Tiên.
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Gia Viễn dọc theo trục đường ĐH.91, ĐH.95, kết nối cảnh quan hồ Đắk Lô, kết nối các tuyến vận chuyển sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội vùng.
+ Định hướng phát triển thêm 06 điểm dân cư tập trung ở các thôn (01 điểm ở bản Brun, 01 điểm ở thôn Vân Minh, 01 điểm ở thôn Tiến Thắng, 01 điểm ở thôn Liên Phương, 02 điểm ở thôn Trung Hưng) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục đường ĐH.91, ĐH.95 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2050 khoảng 44-45 ha.
+ Quy hoạch bố trí trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho khu vực phía Bắc của huyện nằm ở trung tâm xã Gia Viễn quy mô diện tích 5 ha.
+ Quy hoạch tập trung, đầu tư thâm canh tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo, sản xuất trở thành hàng hóa chất lượng cao, gắn thương hiệu lúa gạo Cát Tiên. Bên cạnh đó, tập trung phát triển vùng lúa giống đạt tiêu chuẩn nhằm cung cấp cho địa bàn xã cũng như nhu cầu phát triển lúa chất lượng cao toàn huyện.
+ Phát triển chăn nuôi bò thịt, lợn, gia cầm theo hướng hàng hóa, chuyển đổi một số diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với chăn nuôi bò theo hướng trang trại ở một số thôn có điều kiện như: thôn Trung Hưng và Vân Minh. Đồng thời phát triển nuôi trồng thuỷ sản tập trung ở hai khu vực chân hồ Đắk Lô và hồ Đạ Bo A.
+ Tập trung phát triển kinh tế đồi rừng, làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển và nhân rộng mô hình sản xuất nông-lâm kết hợp với chăn nuôi bò theo hướng trang trại, vườn đồi. Thực hiện chuyển đổi cây điều kém hiệu quả trên đất dốc sang trồng rừng nguyên liệu giấy. Để nâng cao độ che phủ cho đất cũng như tạo dựng cảnh quan xanh trên địa bàn xã.
+ Phát triển Khu du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng hồ Đắk Lô: Với quy mô diện tích mặt nước khoảng 170 ha, bao quanh là rừng tự nhiên. Đây là một tiềm năng lớn cho du lịch của xã. Khu du lịch sinh thái kết hợp du lịch văn hóa xã hội dân tộc bản địa hồ Đạ Bo A - Brun. Bên cạnh phong cảnh tự nhiên của diện tích rừng bao quanh là bản Brun với nhiều đặc sắc về văn hóa như: rượu cần, thổ cẩm,…
Biểu 38: Các danh mục cần đầu tư xã Gia Viễn
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư nâng cấp ĐH.91, ĐH.95
|
X
|
|
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư đường giao thông du lịch đến hồ Đắk Lô
|
X
|
|
|
4
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng đường kết nối ngang Đông-Tây
|
|
X
|
X
|
6
|
Quy hoạch 6 điểm dân cư tập trung ( thôn Trung Hưng, Vân Minh, Tiến Thắng, Liên Phương, bản Brun)
|
X
|
X
|
|
7
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hồ Đắk Lô
|
|
X
|
X
|
8
|
Quy hoạch trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phía Bắc của Huyện
|
X
|
|
|
9
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
10
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 24: Định hướng không gian xã Gia Viễn
-
Xã Đức Phổ
-
Tính chất: Là xã nằm giữa 2 đô thị TT Cát Tiên, TT Phước Cát có khả năng phát triển đô thị rất cao, là trung tâm công nghiệp của huyện với sự phát triển của cụm công nghiệp Đức Phổ (thôn 3).
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Đức Phổ dọc theo trục không gian chủ đạo đường Quốc lộ 55B, ĐH.93 kết nối các tuyến vận chuyển sản phảm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội vùng.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Định hướng phát triển thêm 04 điểm dân cư tập trung ở các thôn (01 điểm ở thôn 1 quy mô 8 ha, 01 điểm ở thôn 3 quy mô 7 ha, 02 điểm ở thôn 4 quy mô 10 ha) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục đường Quốc lộ 55B, ĐH.93 và trục đường liên thôn từ thôn 3 đi thôn 4 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 29 ha, điểm dân cư phía Bắc phát triển thương mại dịch vụ phục vụ du lịch khu di tích lịch sử kháng chiến khu uỷ khu VI và điểm dân cư Phía Nam sản xuất nông nghiệp kết hợp thương mại, dịch vụ. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chất lượng cao chủ yếu tập trung vào các cây thế mạnh của vùng như: lúa, ngô, rau chuyên canh, cây ăn quả, dâu tằm, tiêu..., nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với chăn nuôi bò theo hướng trang trại ở một số thôn có điều kiện như: Thôn 2 và thôn 5.
+ Đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp - xây dựng với tốc độ nhanh. Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có lợi thế cạnh tranh, có thị trường ổn định, thu hút nhiều lao động gắn với nguyên liệu tại chỗ, khuyến khích phát triển các ngành nghề: Chế biến nông sản, thực phẩm (điều, lúa gạo, diệp hạ châu); xây dựng, sửa chữa xây dựng; sửa chữa cơ khí nông nghiệp, gò hàn tiện; sản xuất các dụng cụ cầm tay; mộc gia dụng; đồ gỗ cao cấp; nghề may, thêu, đan; đồ trang trí kiến trúc; sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển cơ khí.
+ Xây dựng khu TTCN tập trung (thôn 1), hợp tác xã TTCN, HTX xây dựng,...
+ Đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của xã trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử (đặc biệt đầu tư xây dựng nâng cấp và quy hoạch giao thông kết nối với khu di tích lịch sử khánh chiến uỷ khu VI). Tăng cường xúc tiến quảng bá phát triển du lịch.
Biểu 39: Các danh mục cần đầu tư xã Đức Phổ
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư nâng cấp ĐT.721, ĐH.93
|
X
|
|
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
4
|
Đầu tư xây dựng cụm Công nghiệp tập trung
|
X
|
X
|
|
5
|
Đầu tư đường giao thông du lịch đến Khu DTLSKC khu VI
|
X
|
X
|
|
6
|
Quy hoạch 4 điểm dân cư tập trung ( thôn 1,3,4,5)
|
X
|
X
|
|
7
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
8
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 25: Định hướng không gian xã Đức Phổ
-
Xã Quảng Ngãi
Xã Quảng Ngãi, sau khi sáp nhập tổng diện tích xã Quảng Ngãi là 2.148,33ha, dân số năm 2020 là 2.837 người phân bố ở 04 thôn (02 thôn sáp nhập xã Quảng Ngãi cũ (thôn 1, 2) và 02 thôn sáp nhập xã Tư Nghĩa cũ (thôn 3, 4)).
-
Tính chất: Là trung tâm giao lưu kinh tế, dịch vụ, văn hoá trục Đông Nam của huyện Cát Tiên đi huyện Đạ Tẻh.
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Quảng Ngãi dọc theo trục đường Quốc lộ 55B, ĐH.92 và ĐH.96; Đường quốc lộ 55B là tuyến đường huyết mạch nối với quốc lộ 20 là tuyến vận chuyển sản phảm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nội vùng đi các huyện Đạ Tẻh, Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Định hướng sau khi xã Tư Nghĩa sáp nhập vào xã Quảng Ngãi thì trung tâm xã Tư nghĩa sẽ là điểm dân cư tập trung của xã Quảng Ngãi quy mô 20 ha (thôn 3), ngoài ra phát triển thêm 02 điểm dân cư tập trung, 01 ở phía Phía Nam quy mô 10-12 ha (thôn 1) và 01 ở phía Bắc trên tuyến quốc lộ 55B quy mô 8 ha (thôn 2) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục đường Quốc lộ 55B, ĐH.92 và ĐH.96 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 33 ha, định hướng điểm dân cư cục bộ theo các tuyến giao thông và chân đồi Độc Lập phục vụ cho việc tránh lũ. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của xã trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử (chú trọng quy hoạch giao thông kết nối và phát triển du lịch khám phá, tâm linh với khu di tích khảo cổ học Cát Tiên). Tăng cường xúc tiến quảng bá phát triển du lịch.
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung chất lượng cao, chuyển đổi rừng nghèo kiệt, đầu tư hệ thống hạ tầng trong khu sản xuất, chủ yếu tập trung vào các cây thế mạnh của vùng như: lúa, rau chuyên canh, mía, điều, cây ăn quả, dâu tằm, Diệp Hạ Châu..., quy hoạch xây dựng và hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung. Phát triển kinh tế vườn đồi gắn với việc áp dụng mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao năng suất và chất lượng.
+ Quy hoạch bố trí trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho khu vực phía Đông của huyện nằm ở trung tâm xã Quảng Ngãi quy mô diện tích 5 ha.
Biểu 40: Các danh mục cần đầu tư xã Quảng Ngãi
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư nâng cấp ĐT.721, ĐH.96, ĐH.92, ĐH.99
|
X
|
|
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
4
|
Đầu tư trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cụm phía Đông huyện
|
X
|
X
|
|
5
|
Xây dựng nâng cấp khu du lịch DT khảo cổ Cát Tiên
|
X
|
X
|
|
6
|
Quy hoạch 2 điểm dân cư tập trung ( thôn 1,2)
|
X
|
X
|
|
7
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
8
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 26: Định hướng không gian xã Quảng Ngãi
-
Xã Nam Ninh
Xã Nam Ninh, sau khi sáp nhập tổng diện tích xã Nam Ninh là 3.627,26 ha, dân số năm 2019 là 2.936 người phân bố ở 06 thôn ( 04 thôn sáp nhập xã Nam Ninh cũ (Thôn Ninh Trung, Ninh Hậu, Ninh Đại, Ninh Hạ) và 02 thôn sáp nhập xã Mỹ Lâm cũ (Thôn Mỹ Bắc, Mỹ Nam)).
-
Tính chất: Là trung tâm hành chính, văn hoá, dịch vụ phía Đông của huyện, là vùng cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm nông, lâm sản, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cho vùng đô thị để sản xuất, sơ chế vận chuyển đi tiêu thụ.
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Nam Ninh dọc theo trục đường ĐH.92 và ĐH.90 kết nối các tuyến vận chuyển sản phảm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội vùng.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Định hướng sau khi xã Mỹ Lâm sáp nhập vào xã Nam Ninh thì trung tâm xã Mỹ Lâm sẽ là điểm dân cư của xã Nam Ninh (thôn Mỹ Bắc) quy mô 10 ha, ngoài ra phát triển thêm 04 điểm dân cư tập trung, 01 điểm ở thôn Ninh Hậu quy mô 8 ha, 01 điểm ở thôn Ninh Đại quy mô 15 ha và 02 điểm ở thôn Mỹ Nam quy mô khoảng 5 ha vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục đường ĐH.92 và ĐH.90 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 34 ha. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Quy hoạch tuyến đường kết nối ngang Đông -Tây Tuyến kết nối ngang Đông - Tây: từ ĐH90 (thôn Ninh Hạ) kết nối đến ĐH91 (thôn Trung Hưng) dài khoảng 3km (phần đường trong ranh giới xã có chiều dài khoảng 0,5km).
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp tập trung chất lượng cao, chuyển đổi rừng nghèo kiệt, đầu tư hệ thống hạ tầng trong khu sản xuất, chủ yếu tập trung vào các cây thế mạnh của vùng như: lúa, điều, cây lâm nghiệp, cây ăn quả,... Quy hoạch xây dựng và hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung. Phát triển kinh tế vườn đồi gắn với việc áp dụng mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao năng suất và chất lượng.
+ Phát triển du lịch sinh thái, dã ngoại tại khu vực Suối ươi (Suối Đạ Lây).
Biểu 41: Các danh mục cần đầu tư xã Nam Ninh
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, ĐH.97, ĐH.92, ĐH.90, ĐH.95
|
X
|
|
|
2
|
Đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối ngang Đông –Tây khoảng 0.5km
|
|
|
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
4
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
5
|
Xây dựng khu du lịch sinh thái, dã ngoại tại khu vực Suối ươi (Suối Đạ Lây)
|
X
|
X
|
|
6
|
Quy hoạch 4 điểm dân cư tập trung ( thôn Ninh Hậu, Ninh Đại, Mỹ Nam, Mỹ Bắc)
|
X
|
X
|
|
7
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
8
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 27: Định hướng không gian xã Nam Ninh
-
Xã Tiên Hoàng
-
Tính chất: Là trung tâm hành chính, văn hoá, du lịch, dịch vụ phía Đông của huyện, là vùng cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm nông, lâm sản, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cho vùng đô thị để sản xuất, sơ chế vận chuyển đi tiêu thụ.
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Tiên Hoàng dọc theo trục đường ĐH.94, ĐH.91 và ĐH.92 kết nối các tuyến vận chuyển sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nội vùng.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Giai đoạn tới để dành mặt bằng cho việc xây dựng hồ Đạ Sỵ một phần dân cư ở thôn 2 phải di dời vào các điểm dân cư mới, định hướng phát triển thêm 04 điểm dân cư tập trung ở các thôn (01 điểm ở thôn 2 quy mô 10 ha, 02 điểm ở thôn 3 quy mô 20 ha và 01 điểm ở thôn 5 quy mô 15 ha) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục ĐH.94, ĐH91, ĐH.92 và trục đường liên thôn 2 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 31 ha. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung chất lượng cao, chuyển đổi rừng nghèo kiệt, đầu tư hệ thống hạ tầng trong khu sản xuất, chủ yếu tập trung vào các cây thế mạnh của vùng như: lúa, điều, cà phê, cây lâm nghiệp, cây ăn quả,... Quy hoạch xây dựng và hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung. Phát triển kinh tế vườn đồi gắn với việc áp dụng mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao năng suất và chất lượng.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đề án phát triển lâm nghiệp của xã nhằm thu hút đầu tư và tìm các nguồn vốn hỗ trợ cũng như liên kết nhà sản xuất nguyên liệu với người trồng rừng, kết hợp bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, nâng cao giá trị rừng.
+ Xây dựng, phát triển các công trình thủy lợi, đặc biệt là mặt hồ Đạ Sỵ để phát triển nuôi trồng thủy sản với quy mô hàng hóa cao.
+ Đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ đưa du lịch trở thành ngành kinh tế động lực của xã trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử (chú trọng quy hoạch giao thông kết nối và đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Đạ Sỵ). Tăng cường xúc tiến quảng bá phát triển du lịch.
+ Xây dựng các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp nhằm phát triển ngành nghề và sản phẩm từ lâm nghiệp. Đầu tư trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cụm phía Bắc huyện.
Biểu 42: Các danh mục cần đầu tư xã Tiên Hoàng
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư nâng cấp ĐH.91, ĐH.92, ĐH.94
|
X
|
|
|
2
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
4
|
Đầu tư đường giao thông vào hồ Đạ Sỵ
|
X
|
X
|
|
5
|
Đầu tư trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cụm phía Bắc huyện
|
X
|
X
|
|
6
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hồ Đạ Sỵ
|
X
|
X
|
|
7
|
Quy hoạch 4 điểm dân cư tập trung ( thôn 2,3,5)
|
X
|
X
|
|
8
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
9
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 28: Định hướng không gian xã Tiên Hoàng
-
Xã Đồng Nai Thượng
-
Tính chất: Là trung tâm hành chính, văn hoá, dịch vụ phía Bắc của huyện, là vùng cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm nông, lâm sản, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cho vùng đô thị để sản xuất, sơ chế vận chuyển đi tiêu thụ.
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Đồng Nai Thượng dọc theo trục đường ĐH.94 đi Lộc Bắc (Bảo Lâm) và tuyến Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông là tuyến vận chuyển sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nội vùng đi các huyện Bảo Lâm cùng tỉnh và tỉnh Đắk Nông.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Định hướng phát triển thêm 04 điểm dân cư tập trung ở các thôn (01 điểm ở thôn Bù Gia Ra (9,0ha), 01 điểm ở thôn Đạ Cọ (8,0ha), 01 điểm ở thôn Bi Nao (7,0ha) và 01 điểm ở thôn Bê Đê (7,0ha)) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục ĐH.94 đi Lộc Bắc, tuyến đường đi Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông và trục đường liên thôn Bù Sa với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 21 ha. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây điều già cỗi của địa phương sang trồng cây điều lai, cà phê, cao su, cây ăn quả gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ sản phẩm. Chuyển dần chăn nuôi tận dụng, gia đình sang chăn nuôi bán công nghiệp và hình thành trang trại chăn nuôi có quy mô vừa kết hợp với kinh tế vườn đồi.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đề án phát triển lâm nghiệp của xã nhằm thu hút đầu tư và tìm các nguồn vốn hỗ trợ cũng như liên kết nhà sản xuất nguyên liệu với người trồng rừng, kết hợp bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, nâng cao giá trị rừng.
+ Xây dựng 1 cơ sở dịch vụ: sấy hàng nông sản và thu mua chế biến và tiêu thụ hàng nông sản, phát triển hợp tác xã thổ cẩm với quy mô lớn hơn để giải quyết lao động tại địa phương.
+ Quy hoạch 5,0 ha phát triển khu du lịch sinh thái tại thác Đạ Rông gắn với phát triển du lịch văn hóa bản địa và du lịch dã ngoại, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm và sản xuất rượu cần, rèn, đan lát.
Biểu 43: Các danh mục cần đầu tư xã Đồng Nai Thượng
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
2
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc Bảo Lâm)
Đầu tư xây dựng đường Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông
|
|
X
|
X
|
4
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Thác Đạ Rông
|
X
|
X
|
|
5
|
Quy hoạch 4 điểm dân cư tập trung ( thôn Bù Gia Rá, Đạ Cọ, Bê Đê, Bi Đao)
|
X
|
X
|
|
6
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
7
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 29: Định hướng không gian xã Đồng Nai Thượng
-
Xã Phước Cát 2
-
Tính chất: Là trung tâm giao lưu kinh tế, dịch vụ, văn hoá trục phía Tây của huyện Cát Tiên với các huyện của tỉnh lân cận huyện Bù Đăng (Bình Phước), huyện Đắk R’ Lấp( Đắk Nông).
-
Định hướng:
+ Phát triển xã Phước Cát 2 dọc theo trục không gian chủ đạo là đường Quốc lộ 55B và ĐH98 kết nối cảnh quan với sông Đồng Nai. Đường quốc lộ 55B là tuyến đường huyết mạch nối với quốc lộ 14 là tuyến vận chuyển sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nội vùng đi các huyện Bù Đăng (Bình Phước), Tp. Gia Nghĩa (Đắk Nông).
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư trung tâm xã với quy mô 20 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt. Định hướng phát triển thêm 06 điểm dân cư tập trung ở các thôn (02 điểm ở thôn Phước Thái, 02 điểm ở thôn 3, 01 điểm ở thôn 4 và 01 điểm ở thôn Phước Trung) vừa quy hoạch chỉnh trang vừa mở rộng thêm theo trục Quốc lộ 55B, ĐH.98 và trục đường liên thôn đi thôn 4 với dự kiến quy mô đất ở theo dự báo đến năm 2035 khoảng 31 ha. Quy hoạch cụ thể các công trình công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành gồm: Công trình về hành chính, công trình về văn hoá thể thao, công trình về thương mại, giáo dục, y tế…
+ Phước Cát 2 là xã tập trung diện tích chủ yếu là rừng đặc dụng, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung chất lượng cao chủ yếu tập trung vào các cây thế mạnh của vùng như: lúa, điều, cà phê, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây cao su, trang trại chăn nuôi tập trung.
+ Xây dựng cơ chế chính sách, đề án phát triển lâm nghiệp của xã nhằm thu hút đầu tư và tìm các nguồn vốn hỗ trợ cũng như liên kết nhà sản xuất nguyên liệu với người trồng rừng, kết hợp bảo vệ diện tích rừng đặc dụng, nâng cao giá trị rừng.
+ Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm và sản xuất rượu cần, rèn, đan lát.
+ Đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ đưa du lịch trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử (chú trọng quy hoạch giao thông kết nối và đầu tư phát triển du lịch với dự án Hang Thoát Y thu hút khách du lịch).
Biểu 44: Các danh mục cần đầu tư xã Phước Cát 2
TT
|
HẠNG MỤC
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp đường giao thông nội bộ trung tâm xã
|
X
|
X
|
|
2
|
Đầu tư đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất
|
X
|
X
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng đường kết nối ngang Đông-Tây
|
|
X
|
X
|
4
|
Đầu tư trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cụm phía Tây huyện
|
|
X
|
|
5
|
Xây dựng khu du lịch sinh thái Hang Thoát Y
|
X
|
X
|
|
6
|
Quy hoạch 6 điểm dân cư tập trung ( thôn Phước Thái, Phước Trung, thôn3,4)
|
X
|
X
|
|
7
|
Cấp nước
|
X
|
|
|
8
|
Cấp Điện
|
X
|
|
|
Hình 30: Định hướng không gian xã Phước Cát 2
Hình 31: Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng
CHƯƠNG ViI: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN hỆ thỐng hẠ tẦng kỸ thuẬt, đỊnh hưỚng cao đỘ nỀn, thoát nưỚc mẶt
-
ĐỊNH HƯỚNG CAO ĐỘ NỀN THOÁT NƯỚC MẶT
-
Xác định khu vực hạn chế xây dựng
Huyện Cát Tiên có các khu vực rừng đầu nguồn phía Bắc, Tây Bắc và phía Đông, khu vực rừng bảo tồn cần hạn chế xây dựng nhằm bảo vệ nguồn nước, môi trường và cảnh quan của vùng sinh thái đặc trưng. Các khu vực ven sông, suối như sông Đồng Nai, suối Đạ Sỵ, suối Đạ Bo, suối Đắk Lô và suối Đạ Thai có nguy cơ sạt lở, thấp trũng hay ngập lụt, không ổn định nền đất cũng cần hạn chế xây dựng, đặc biệt với những công trình có quy mô lớn. Hạn chế xây dựng nhà ở dân cư, các công trình phục vụ dân sinh ở khu vực hạ lưu các hồ đập lớn, các điểm thường xuyên bị ngập úng khu vực đất sản xuất.
-
Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng đối với đô thị
-
Giải pháp san nền cho toàn vùng
Cao độ khống chế nền xây dựng của các đô thị phải đảm bảo không bị ngập lụt, đồng thời vẫn giữ được cảnh quan thiên nhiên, tránh đào đắp nhiều và tạo điều kiện thoát nước tốt cho đô thị.
Cao độ khống chế cốt xây dựng cho các đô thị được xác định căn cứ theo cao độ mực nước ngập lụt tính toán (tối thiểu 0,5m).
Do các đô thị huyện đặc điểm tự nhiên khác nhau như: cao độ, địa hình, lưu vực khác nhau,... và tuỳ theo mục đích sử dụng đất việc chọn mực nước tính toán sẽ khác nhau cụ thể:
-
Đối với khu vực trung tâm đô thị, khu nhà ở với mật độ cao thì mực nước tính toán là mực nước cao nhất với chu kì 100 năm ( P= 1%).
-
Đối với khu vực nhà ở với mật độ thấp, khu cây xanh thì mực nước tính toán là mực nước cao nhất với chu kì 10-20 năm ( P= 5-10%).
Giải pháp san nền:
-
Hầu hết địa hình các khu dân cư hiện hữu cao, không bị ảnh hưởng ngập lụt. Giải pháp san nền đối với khu vực này là san nền cục bộ bám theo địa hình tự nhiên nhằm hạn chế khối lượng đào đắp, phá vỡ mặt phủ tự nhiên.
-
Khu vực đất thấp trũng ở ven sông Đồng Nai, các suối hay bị ngập lụt do mưa lũ, giải pháp san nền đối với khu vực này là san nền cục bộ đối với các khu xây dựng hiện hữu, san lấp tập trung tại khu vực xây dựng mới đảm bảo cốt xây dựng lớn hơn cốt khống chế để chống ngập.
-
Cao độ khống chế của các đô thị và điểm dân cư nông thôn
* Thị trấn Cát Tiên
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 130,8m, cao nhất 131,7m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 131,20m, cao nhất 133m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
*Thị trấn Phước Cát
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 134,7m, cao nhất 140,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Nam ra Bắc và từ Tây sang Đông.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 135,10m, cao nhất 141m so với mực nước biển và hướng dốc từ Nam ra Bắc và từ Tây sang Đông.
*Xã Quảng Ngãi
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 131,7m, cao nhất 139,2m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 132m, cao nhất 134m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
*Xã Đức Phổ
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 132,2m, cao nhất 136,1m so với mực nước biển và hướng dốc từ Nam ra Bắc và từ Tây sang Đông.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 133m, cao nhất 137m so với mực nước biển và hướng dốc từ Nam ra Bắc và từ Tây sang Đông.
*Xã Phước Cát 2
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 141,4m, cao nhất 147,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 142 m, cao nhất 147,5m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
*Xã Gia Viễn
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 131,5m, cao nhất 138,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 132m, cao nhất 139m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông.
*Xã Tiên Hoàng
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 133,5m, cao nhất 142,3m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 134m, cao nhất 143m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
*Xã Nam Ninh
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 132,4m, cao nhất 141,8m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 133m, cao nhất 142m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
*Xã Đồng Nai Thượng
-
Cao độ hiện trạng thấp nhất 413,2m, cao nhất 527,38m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Cao độ quy hoạch thấp nhất 413,5m, cao nhất 527,5m so với mực nước biển và hướng dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
-
Định hướng quy hoạch thuỷ lợi vùng
Quy hoạch thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên trong thời gian tới cần đầu tư kiên cố hoá hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu cho các khu vực hạ lưu các hồ lớn; triển khai xây dựng các công trình thủy lợi, ao hồ đảm bảo tiến độ theo quy định; phối hợp chặt chẽ với các sở ngành của tỉnh đẩy nhanh tiến độ thi công hồ chứa nước Đạ Sỵ để kịp thời phục vụ sản xuất.
-
Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng đối với các điểm dân cư nông thôn.
-
Nền xây dựng
Đối với các điểm dân cư nông thôn tại các khu vực có địa hình thấp thường xuyên bị ngập cần phải tôn nền chống ngập nhưng chủ yếu là san đắp cục bộ khu vực xây dựng. Đối với khu vực có địa hình cao không bị ngập chỉ san đắp tạo hướng dốc thoát nước, cân bằng đào đắp tại chỗ.
-
Thoát nước mưa
Cho phép xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải sinh hoạt) bằng cống, mương nắp đan hoặc mương hở xả ra sông suối. Tuy nhiên nước thải sinh hoạt trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại.
Nước thải của các khu vực chuồng trại chăn nuôi tập trung phải thoát riêng và được xử lý trước khi xả ra môi trường.
Tăng cường nạo vét hồ ao, sông, kênh, rạch để tăng khả năng tiêu thoát nước.
-
Các giải pháp phòng chống thiên tai và phòng chống lũ
Do đặc điểm địa hình tự nhiên có độ dốc cao, trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay là những yếu tố tiềm ẩn nguy hiểm đến sản xuất và đời sống người dân và các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi như: hồ chứa, đập và giao thông khi thời tiết chuyển sang mùa mưa lũ, vì vậy cần chủ động đề phòng để phòng chống lũ hàng năm và luôn luôn kiểm tra việc thực hiện, triển khai công tác phòng chống lũ lụt. Bảo vệ và chăm sóc rừng đầu nguồn để hạn chế lũ lụt.
Cần xây dựng hệ thống dự báo và cảnh báo lũ, bão trên một số con sông, suối như: Sông Đồng Nai, suối Đạ Sỵ, suối Đạ Bo, suối Đắk Lô, suối Đạ Thai và hồ đập như: hồ Đắk Lô, hồ Đạ Bo B, hồ Mỹ Trung, hồ Phước Trung, hồ Tư Nghĩa, hồ Đạ Sỵ,...bằng các trạm thuỷ văn đo mực nước cảnh báo lũ. Cần nạo vét các lòng sông, suối ở các vị trí cục bộ dễ bị tắc dòng chảy.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể để điều tiết nước lũ trên sông suối và phục vụ sản xuất, cần xây dựng hồ chứa nước, hồ điều hoà để điều tiết lượng nước trong mùa mưa lũ.
-
ĐỊNH HƯỚNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG
-
Cơ sở lập quy hoạch
-
Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt “chiến lược phát triển hệ thống giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
-
Quyết định số 2753/QĐ-BGTVT ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt “quy hoạch hệ thống trạm dừng nghỉ trên quốc lộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
-
Quyết định số 3936/QĐ-BGTVT ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương hướng, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Tây Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
-
Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 24/06/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
-
Định hướng quy hoạch
Thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013.
-
Đường Cao tốc:
Đường cao tốc Dầu Dây –Đà Lạt: có chiều dài 219km với 4 làn xe, điểm giao cắt kết nối với huyện Cát Tiên qua quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721) nằm tại nút giao quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721) tại Đạ Huoai cách ranh giới huyện Cát Tiên khoảng 32 km và trung tâm huyện Cát Tiên là 38km.
-
Đường tỉnh lộ
Đường tỉnh: Tỉnh lộ ĐT.721 định hướng nâng cấp lên thành tuyến quốc lộ 55B: chiều dài 72,5km (điểm đầu giáp ranh tỉnh Bình Thuận qua thị trấn Đạ M’Ri nối với Quốc lộ 20 đến thị trấn Mađaguôi qua thị trấn Cát Tiên qua thị trấn Phước Cát, xã Phước Cát 2 điểm cuối nối với tỉnh Bình Phước) đoạn đi qua Huyện Cát Tiên dài khoảng 31,5km (từ xã Quảng Ngãi qua thị trấn Cát Tiên, xã Đức Phổ, thị trấn Phước Cát, xã Phước Cát 2). Đầu tư nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, 2 làn xe.
-
Hệ thống đường huyện
-
Đường huyện: Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường huyện, đường đến trung tâm xã, đường trục xã, liên xã đạt tiêu chuẩn đường cấp IV - cấp V miền núi, mặt đường được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 100%. Chú trọng đầu tư dự án tuyến đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc - Bảo Lâm và đường Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông. Quy hoạch đường huyện gồm 10 tuyến, tổng chiều dài 79,6 km, cụ thể như sau:
+ Đường ĐH.90: nối từ tổ dân phố 5 - tổ dân phố 10 TT Cát Tiên đến xã Nam Ninh dài 7km, đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.91: Nối từ TT Cát Tiên đến xã Tiên Hoàng dài 9,5km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.92: Nối từ xã Quảng Ngãi đến xã Tiên Hoàng dài khoảng 18,6km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.93: Nối từ trung tâm thị trấn Phước Cát đến Thị trấn Cát Tiên về phía Bắc dài khoảng 7,3 km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.94: Nối từ xã Tiên Hoàng đến xã Đồng Nai Thượng dài 18,8km, đầu tư xây dựng nối dài thêm 3.6km hướng đi huyện Bảo Lâm (dự án tuyến đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc - Bảo Lâm) đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.95: nối từ xã Nam Ninh đến xã Gia Viễn dài 3km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.96: nối từ ĐH92 đến xã Quảng Ngãi dài 5,3km, mở thêm 3km nối đến đường ĐH.92 tại điểm dân cư phía Nam của xã Nam Ninh đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.97: nối từ TT Cát Tiên đến điểm dân cư phía Nam của xã Nam Ninh (thôn Mỹ Điền xã Mỹ Lâm cũ) dài 3km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.98: Đường Phước Trung nối TT Phước Cát đến xã Phước Cát 2 dài 3,7km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
+ Đường ĐH.99: nối từ QL 55B (ĐT.721) đến ĐH.96 tại thôn 3 xã Quảng Ngãi dài 3,4km đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá 100%, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp IV theo TCVN 4054:2005.
-
Hệ thống đường đô thị và đường vành đai
Đảm bảo lưu thông ổn định không bị quá tải qua trung tâm các thị trấn, phát triển mạng lưới đường đô thị theo dự báo nhu cầu thông qua các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để làm cơ sở quản lý và đầu tư xây dựng. Tiến hành cứng hoá, nhựa hoá 100% các tuyến đường hiện hữu trong đô thị, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách, lưu thông thuận lợi trong và ngoài đô thị.
Tỷ lệ đất giao thông phụ thuộc vào quy mô cấp hạng của các đô thị nhưng phải đạt được 20-25% quỹ đất xây dựng.
Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường hướng tâm và đường tránh đô thị, từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ hoá các trục giao thông, nút giao thông, hiện đại hoá mạng lưới đường nội thị gắn với chỉnh trang đô thị kết hợp với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
-
Đường vành đai thị trấn Cát Tiên có 2 tuyến: Tuyến 1 là đường Trần Lê chiều dài khoảng 4km nối quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721 cũ) từ dốc Đá Mài qua TDP 9, TDP 7, TDP 5 đến đường Nguyễn Minh Châu (TDP 3) của thị trấn; tuyến 2 là tuyến dọc sông Đồng Nai nối quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721 cũ) từ dốc Đá Mài đến cầu 2 Cô.
-
Đường vành đai thị trấn Phước Cát có 1 tuyến: là tuyến dọc sông Đồng Nai nối quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721 cũ) từ TDP 3 đến TDP 6.
-
Đường tránh đô thị: định hướng phát triển tuyến đường tránh đô thị từ dốc Đá mài đến cầu Phước Cát 2.
-
Hệ thống đường giao thông nông thôn:
Kế thừa và phát triển mạng lưới các tuyến đường hiện có phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và tương lai, kết nối liên hoàn với hệ thống đường tỉnh và đường huyện. Kết hợp với mạng lưới quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch dân cư và các công trình xây dựng hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn;
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng kết nối thuận tiện vận chuyển hàng hoá nông sản, nguyên vật liệu tại chỗ cung cấp cho sản xuất công nghiệp. Các tuyến đường đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V miền núi, mặt đường được cứng hóa đạt tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Việc phát triển giao thông nông thôn dựa vào quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và quy hoạch chi tiết điểm dân cư để làm cơ sở quản lý và đầu tư xây dựng.
-
Quy hoạch hệ thông đường giao thông kết nối liên vùng và sản xuất du lịch:
Hệ thống đường giao thông kết nối liên vùng và sản xuất, du lịch: quy hoạch kết nối giao thông liên vùng vừa giảm được cự ly di chuyển liên vùng và kết nối các khu du lịch.
+ Quy hoạch xây dựng cầu bê tông (cầu Phước Hải) và đường nối từ xã Phước Cát 2 đi tỉnh Bình Phước.
+ Quy hoạch kết nối tuyến đường từ thôn 3 xã Quảng Ngãi theo tuyến đường ĐH.96 đến ĐH.92 dài khoảng 3km.
+ Quy hoạch kết nối tuyến đường ĐH.99 từ khu di tích khảo cổ học Cát Tiên đến tuyến đường ĐH.96 dài khoảng 3,3km.
+ Quy hoạch kết nối tuyến đường ĐH.94 từ trung tâm xã Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc (Bảo Lâm) dài khoảng 3,6km.
+ Quy hoạch kết nối tuyến đường từ xã Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông dài khoảng 2,5-3,5 km.
+ Quy hoạch trục kết nối ngang Đông - Tây: từ ĐH90 (thôn Ninh Hạ) kết nối đến ĐH91 (thôn Trung Hưng) dài khoảng 3km và kết nối ĐH91 theo tuyến đường hiện trạng từ hồ Đắk Lô đi qua hồ Phước Trung đến quốc lộ 55B nối dài thêm khoảng 4km.
+ Tuyến theo hướng Đông Nam sang Tây Bắc và phía Bắc bắt đầu từ Khu di tích khảo cổ học Cát Tiên đi qua xã Quảng Ngãi theo đường Trần Lê qua quảng trường Phạm Văn Đồng nối với tuyến đường ĐH.93 đến khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến khu VI tiếp tục qua đường nội đồng kết nối tuyến đường ĐH.98 qua trung tâm xã Phước Cát 2 theo Hướng Bắc đến hang Thoát Y (thôn 4, xã Phước Cát 2) và kết nối với Vườn Quốc Gia Cát Tiên (điểm cuối);
+ Tuyến kết nối du lịch về phía Đông Bắc bắt đầu từ Khu di tích khảo cổ học Cát Tiên đi qua trung tâm thị trấn Cát Tiên kết nối với ĐH.91 về phía Tây qua đường nội đồng đến hồ Đắk Lô (xã Gia Viễn), về phía Đông qua trung tâm xã Gia Viễn và đi qua trung tâm xã Tiên Hoàng đến hồ Đạ Sỵ kết nối với tuyến đường ĐH.94 đến thác Đạ Rông ở xã Đồng Nai Thượng (điểm cuối)
-
Tuyến kết nối sản xuất: quy hoạch hệ thống đường kết nối liên vùng sản xuất và rút ngắn cự ly vận chuyển hàng hoá nông sản bằng các đường nội đồng được bê tông hoá, chiều rộng 2 làn xe.
-
Quy hoạch nút giao thông:
Xây dựng cải tạo các nút giao thông chính trên các trục đường vành đai ngoài với các trục chính đô thị và các đường tỉnh, đường quốc lộ. Dự kiến quy mô nút giao thông cùng mức có 13 nút giao thông bao gồm: nút giao quốc lộ 55B (tỉnh lộ ĐT.721) với đường ĐH99; nút giao quốc lộ 55B với đường ĐH.96; nút giao quốc lộ 55B với đường Trần Lê (đường lô 2); nút giao quốc lộ 55B với đường Bùi Thị Xuân; nút giao quốc lộ 55B với đường Đinh Bộ Lĩnh; nút giao đường Trần Lê (đường lô 2) với đường Đinh Bộ Lĩnh; nút giao quốc lộ 55B với đường ven sông thị trấn Phước Cát; nút giao quốc lộ 55B với đường ĐH.93; nút giao ĐH.91 với ĐH.95; nút giao ĐH.92 với ĐH.95; nút giao ĐH.91 với ĐH.94; 2 nút giao quốc lộ 55B với đường ĐH.98 ( đoạn ngã ba Cát Lương và đoạn ngã ba Phước Trung).
-
Bến xe và điểm dừng:
-
Duy trì bến xe nằm tại phía Nam trung tâm thị trấn Cát Tiên, có quy mô phù hợp với lượng khách đi, đến, đặc biệt các đầu mối giao thông.
-
Thị trấn Phước Cát và các xã phấn đấu dành quỹ đất phù hợp cho phát triển bãi đỗ xe, xây dựng các bến xe và điểm dừng.
-
Bến xe liên tỉnh và nội tỉnh: 1 bến xe.
-
Bến xe nội huyện: 8 bến xe (bố trí đều ở các xã, thị trấn).
-
Quy hoạch các điểm dừng chân, nhà hàng khách sạn dọc tuyến quốc lộ 55B tại các xã, thị trấn (TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Quảng Ngãi, xã Đức Phổ, xã Phước Cát 2) và các tuyến đường nhánh đi khu trung tâm.
*Đường Thuỷ:
-
Tiếp tục khai thác Giao thông trên sông Đồng Nai, phát triển các bến đò để phục vụ vận tải, đánh bắt cá và du lịch.
-
Quy hoạch mạng lưới vận tải
-
Vận tải hàng hóa và hành khách
Dự báo nhu cầu vận tải khách: Phương tiện ô tô khách phát triển đến năm 2025 đạt 5.278 chuyến/63.333 khách/năm, đến năm 2035 đạt 6.588 chuyến/79.053 khách/năm và nhu cầu bến xe khoảng trên 1 bến.
Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá: nhu cầu phát triển về vận tải hàng hoá, phương tiện có tải trọng trung bình: 8,35 T/xe đến năm 2025 đạt 3.357 chuyến và đến năm 2035 đạt trên 3.693 chuyến.
-
Xây dựng tuyến vận tải hành khách:
+ Ngoài các tuyến hiện hữu: Tuyến bến xe Liên tỉnh (LT) Đà Lạt - bến xe Cát Tiên (từ bến xe liên tỉnh Đà Lạt - Đèo Prenn - Quốc lộ 20 - ĐT.721 - bến xe Cát Tiên). Tuyến bến xe Đức Long Bảo Lộc - bến xe Cát Tiên (từ Bến xe Đức Long Bảo Lộc - Đường Trần Phú - Quốc lộ 20 - ĐT.721 - Bến xe Cát Tiên).
+ Mở mới tuyến bến xe Cát Tiên đi Đồng Xoài (Bình Phước), Biên Hoà (Đồng Nai) và thành phố Hồ Chí Minh.
-
Tuyến xe bus vùng tỉnh: Kết nối với hệ thống tuyến xe bus vùng tỉnh để thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, hiện tại đã có tuyến Đà Lạt - Bảo lộc, cần kết nối thêm tuyến Bảo Lộc – Đạ Huoai – Đạ Tẻh – Cát Tiên và ngược lại nhằm thuận lợi cho nhân dân trong quá trình di chuyển nội tiểu vùng III (theo quy hoạch vùng tỉnh trong đó TP. Bảo Lộc là trung tâm tiểu vùng).
-
Xe taxi: Taxi cũng là một trong những phương tiện giao thông công cộng hữu ích, hiện tại ở vùng huyện chưa phát triển mạnh tuy nhiên trong tương lai cần tạo cơ chế chính sách, khuyến khích nhân dân sử dụng để mô hình này phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và khách du lịch.
Biểu 45: Danh mục các tuyến đường giao thông cần đầu tư xây dựng và nâng cấp trong giai đoạn QH
TT
|
HẠNG MỤC
|
ĐỊA ĐIỂM
|
GIAI ĐOẠN
|
|
|
|
2020-2025
|
2026-2035
|
2036-2050
|
1
|
Đầu tư đường giao thông nội thị thị trấn Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
X
|
X
|
|
2
|
Đầu tư đường giao thông nội thị thị trấn Phước Cát
|
TT Phước Cát
|
X
|
X
|
|
3
|
Nâng cấp tỉnh lộ 721 thành quốc lộ 55B
nối Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên
|
huyện Cát Tiên
|
X
|
|
|
4
|
Nâng cấp đường huyện, đường liên vùng, liên xã
|
huyện Cát Tiên
|
X
|
|
|
5
|
Đường vành đai nội thị, đường tránh đô thị
thị trấn Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
|
X
|
|
6
|
Đường vành đai nội thị, đường tránh đô thị
thị trấn Phước Cát
|
TT Phước Cát
|
|
X
|
|
7
|
Xây dựng cầu Phước Hải nối xã
Phước Cát 2 với tỉnh Bình Phước
|
xã Phước Cát 2
|
|
X
|
|
8
|
Đầu tư xây dựng đường bờ kè Sông Đồng Nai
|
TT Cát Tiên
|
|
X
|
|
9
|
Đầu tư xây dựng đường nối
xã Đồng Nai Thượng - Lộc Bắc
|
xã Đồng Nai Thượng
|
X
|
|
|
10
|
Đầu tư xây dựng đường nối
xã Đồng Nai Thượng - Đắk Nông
|
xã Đồng Nai Thượng
|
|
X
|
|
11
|
Đầu tư xây dựng đườngkết nối ngang Đông -Tây
|
Xã Nam Ninh- Xã Gia Viễn-Xã Phước Cát 2
|
|
X
|
X
|
12
|
Dự án đầu tư đường vào Bãi Rác
thị trấn Phước Cát
|
TT Phước Cát
|
X
|
|
|
13
|
Đầu tư xây dựng tuyến nối ĐH.96 đến ĐH.92
|
xã Quảng Ngãi
|
X
|
|
|
14
|
Đầu tư xây dựng tuyến nối ĐH.92 đến ĐH.94
|
xã Nam Ninh
|
X
|
|
|
15
|
Đầu tư xây dựng tuyến ĐH.90, ĐH.97
|
TT Cát Tiên
|
X
|
|
|
16
|
Dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp cho
vùng sản xuất lúa gạo Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
X
|
|
|
17
|
Đầu tư xây dựng các tuyến đường vào
các Khu Du lịch (khu căn cứ LS kháng chiến khu VI, hồ Đắk Lô, hồ Đạ Sỵ, hang Thoát Y, Thác Đạ Rông, làng nghề…)
|
huyện Cát Tiên
|
X
|
X
|
|
Hình 32: Định hướng phát triển giao thông huyện Cát Tiên
-
ĐỊNH HƯỚNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
-
Cơ sở lập quy hoạch
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng 2008/BXD.
-
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
TCXDVN 33:2006 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế. Áp dụng đối với điểm dân cư nông thôn và đô thị loại V.
-
Nước sinh hoạt (Qsh):100 l/ng.ngđ, cấp cho 90% dân (sử dụng nước tập trung). Riêng thị trấn Cát Tiên và thị trấn Phước Cát nhu cầu dùng nước tính toán là 120 lít/người-ngày và tính cho 100% dân số trong thị trấn.
-
Nước dịch vụ, công cộng: (Qcc)= 10%x Qsh
-
Nước thất thoát : Qtt <=15% (Qsh + Qcc)
-
Nước dùng cho bản thân trạm cấp nước: Qtr = 10% (Qsh + Qcc + Qtt).
-
Chỉ tiêu cấp nước, nhu cầu cấp nước
Trên cơ sở số liệu quy hoạch dân cư các xã, thị trấn trong huyện đến năm 2035 và 2050, và các tiêu chuẩn trên, tổng nhu cầu dùng nước của các địa phương trong huyện như sau:
Biểu 46: Nhu cầu dùng nước trên địa bàn huyện Cát Tiên
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Năm 2035 (m3/ngày)
|
Năm 2050 (m3/ngày)
|
1
|
Thị trấn Cát tiên
|
2329
|
3177
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
1452
|
1981
|
3
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
240
|
328
|
4
|
Xã Tiên Hoàng
|
460
|
627
|
5
|
Xã Phước Cát 2
|
410
|
560
|
6
|
Xã Gia Viễn
|
714
|
974
|
7
|
Xã Nam Ninh
|
522
|
712
|
8
|
Xã Đức Phổ
|
486
|
663
|
9
|
Xã Quảng Ngãi
|
457
|
623
|
|
CỘNG
|
7069
|
9044
|
-
Lựa chọn nguồn nước.
-
Đối với nguồn nước mặt.
Sông Đồng Nai và hồ chứa nước Đắk Lô là 2 nguồn nước mặt đồi dào quanh năm. Tuy nhiên do có sự dao động rất lớn về mực nước và chất lượng nguồn nước giữa mùa lũ và mùa kiệt nên việc khai thác nguồn nước này cho sinh hoạt đòi hỏi chi phí xây dựng và quản lý rất cao.
-
Đối với nguồn nước ngầm.
Nguồn nước ngầm ở huyện Cát Tiên rất phong phú và thường xuyên được bổ cập bởi nguồn nước sông Đồng Nai và các hồ, suối khác trong khu vực. Tầng chứa nước Đệ Tứ phân bố bao gồm các bậc thềm sông suối và bãi bồi hiện tại dọc theo mạng sông suối trong vùng. Trữ lượng nước ngầm trong tầng này phong phú và ổn định. Chất lượng nước các chỉ tiêu cơ bản đều đạt đối với nguồn cấp nước theo quy định.
Qua những phân tích trên cho thấy vùng Cát Tiên có thể khai thác cả 2 nguồn nước mặt và nước ngầm để cấp cho sinh hoạt. Trên thực tế cho thấy tại khu vực thị trấn Cát Tiên hiện đang có nhà máy khai thác nước mặt công suất thiết kế 3.700 m3/ngày và tại xã Đức phổ đang có nhà máy khai thác nước mặt công suất 2000 m3/ngày. Các nhà máy này đang hoạt động rất hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phần lớn cho sinh hoạt tại thị trấn Cát Tiên và một phần các xã Đức Phổ, thị trấn Phước Cát, xã Gia Viễn, xã Nam Ninh…
Tuy nhiên, nếu khai thác nước mặt thì công nghệ xử lý sẽ phức tạp hơn, vốn tập trung ban đầu lớn, chi phí xây dựng cao và giá thành sẽ đắt hơn so với khai thác nước ngầm. Mặt khác, dân cư tại các xã được phân bố theo từng thôn, cách xa nhau, và xa nguồn nước mặt, địa hình đồi núi nên chi phí xây dựng đường ống chuyển tải nước sạch từ 1 nhà máy tập trung đi đến các thôn, xã trong huyện rất tốn kém. Do đó tại những xã có nguồn nước ngầm dồi dào nên chọn giải pháp khai thác nước ngầm tại chỗ cho từng thôn sẽ ưu việt hơn xây nhà máy nước mặt tập trung. Mặt khác, việc xây dựng các trạm cấp nước ngầm phân tán tại từng thôn có thể phân đợt, vốn đầu tư rải trong nhiều năm và có thể sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư khác nhau: vốn các chương trình mục tiêu của chính phủ, vốn tư nhân, các nguồn vốn khác…
-
Định hướng cấp nước.
-
Giai đoạn đến năm 2030:
Biểu 47: Định hướng cấp nước trên địa bàn huyện Cát Tiên đến năm 2030
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Nhu cầu dùng nước (m3/ngày)
|
Nguồn cấp nước
|
Số giếng khoan khai thác
|
Ghi chú
|
1
|
Thị trấn Cát Tiên
|
2329
|
Nước mặt
|
07 (hiện có)
|
Nhà máy nước hiện có 07 GK, công suất 3.700 m3/ngày. Đủ đáp ứng cho toàn thị trấn
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
1452
|
Nước mặt
|
|
Nhà máy nước mặt hiện có công suất 2000 m3/ngày. Đủ đáp ứng cho toàn thị trấn.
|
3
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
240
|
Nước ngầm
|
05
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
4
|
Xã Tiên Hoàng
|
460
|
Nước ngầm
|
06
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
5
|
Xã Phước Cát 2
|
410
|
Nước ngầm
|
07
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
6
|
Xã Gia Viễn
|
714
|
Nước ngầm
|
10
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
7
|
Xã Nam Ninh
|
522
|
Nước ngầm
|
12
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
8
|
Xã Đức Phổ
|
486
|
Nước ngầm
|
05
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
9
|
Xã Quảng Ngãi
|
457
|
Nước ngầm
|
10
|
Mỗi thôn trong xã có 1 trạm bơm cấp nước ngầm
|
-
Các giếng khoan có độ sâu từ 100-150m, đường kính 140-168mm. Công suất khai thác của mỗi giếng khoan từ 100-150 m3/ngày.
-
Nước giếng khoan bơm lên qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trước khi đưa vào sử dụng. Trạm xử lý đặt tại từng giếng.
-
Dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm đề xuất:
-
Do địa hình đồi núi, nên tận dụng các đỉnh đồi cao làm nơi đặt bể chứa nước sạch (đài nước), từ đó nước được dẫn tự chảy đến các nơi tiêu thụ. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nước trong ngày để điều chỉnh số giờ hoạt động của mỗi trạm bơm cho phù hợp.
-
Giai đoạn đến năm 2050:
Trong giai đoạn này, nhu cầu dùng nước tăng lên. Tuy nhiên với số lượng giếng khoan, trạm cấp nước đã được quy hoạch xây dựng trong giai đoạn trước vẫn đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng. Bằng cách điều chỉnh chế độ hoạt động của trạm bơm giếng khoan theo hướng tăng thêm giờ bơm nước trong ngày.
Để các trạm cấp nước hoạt động được hiệu quả, ổn định, lâu dài thì cần xây dựng 1 mô hình quản lý, vận hành phù hợp. Tại mỗi trạm phải có cán bộ chuyên môn và công nhân được đào tạo, huấn luyện bài bản. Trong quá trình hoạt động cần định kỳ thổi rửa giếng khoan, bảo dưỡng thiết bị và các hạng mục công trình, tránh để gián đoạn việc cung cấp nước cho người dân.
Biểu 48: Định hướng cấp nước trên địa bàn huyện Cát Tiên đến năm 2050
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Nhu cầu dùng nước (m3/ngày)
|
Nguồn cấp nước
|
Số giếng khoan khai thác
|
Ghi chú
|
1
|
Thị trấn Cát tiên
|
3177
|
Nước ngầm
|
07
(hiện có)
|
Nhà máy nước hiện có 07 GK, công suất 3700 m3/ngày. Đủ đáp ứng cho toàn thị trấn
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
1981
|
Nước mặt
|
|
Nhà máy nước mặt hiện có công suất 2000 m3/ngày. Đủ đáp ứng cho toàn thị trấn.
|
3
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
328
|
Nước ngầm
|
05
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
4
|
Xã Tiên Hoàng
|
627
|
Nước ngầm
|
06
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
5
|
Xã Phước Cát 2
|
560
|
Nước ngầm
|
07
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
6
|
Xã Gia Viễn
|
974
|
Nước ngầm
|
10
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
7
|
Xã Nam Ninh
|
712
|
Nước ngầm
|
12
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
8
|
Xã Đức Phổ
|
663
|
Nước ngầm
|
05
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
9
|
Xã Quảng Ngãi
|
623
|
Nước ngầm
|
10
|
Điều chỉnh tăng số giờ hoạt động trong ngày của các Trạm bơm giếng khoan hiện có
|
Ngoài ra, Hồ thủy lợi Đắk Lô sẽ là nguồn bổ cập cho nước ngầm, và sẽ là nguồn cấp nước dự phòng cho tương lai khi nhu cầu cấp nước tăng cao.
-
ĐỊNH HƯỚNG HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN
-
Cơ sở lập quy hoạch
-
Tổng sơ đồ phát triển lưới điện Việt Nam giai đoạn II do Bộ Công thương thực hiện;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008;
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật đô thị QCVN: QCVN07:2016/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2016;
-
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035.
-
Và một số tài liệu khác.
-
Chỉ tiêu cấp điện, phụ tải cấp điện
-
Phụ tải điện trong vùng bao gồm hai thành phần chính: sinh hoạt dân dụng và công nghiệp
-
Phụ tải điện sinh hoạt dân dụng bao gồm đô thị, nông thôn, công trình công cộng, tiêu chuẩn tính được lấy theo tập Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN: 01/2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008;
-
Chỉ tiêu điện sinh hoạt đô thị loại V.
Biểu 49: Chỉ tiêu điện sinh hoạt đô thị
STT
|
Chỉ tiêu
|
Ngắn hạn
|
Dài hạn
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
400
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công xuất lớn nhất (h/năm)
|
2000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/ người)
|
200
|
330
|
Biểu 50: Chỉ tiêu điện sinh hoạt công trình công cộng
STT
|
Loại đô thị
|
Đô thị loại IV-V
|
Nông thôn
|
1
|
Điện công trình công cộng ( tính bằng % phụ tải điện sinh hoạt
|
30
|
20
|
Phụ tải nông thôn tạm tính bằng 60% phụ tải dân dụng đô thị loại V
Sau đây là bảng kê các thành phần phụ tải điện theo các phân vùng
Biểu 51: Dự báo phụ tải điện dân cư đô thị
TT
|
Đơn vị hành chính
(tên đô thị)
|
Phụ tải điện dự kiến
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
1
|
Thị trấn Cát Tiên
|
14,4
|
4,8
|
46,50
|
15,50
|
59,10
|
19,70
|
2
|
Thị trấn Phước cát
|
10,8
|
3,6
|
37,80
|
12,60
|
48,00
|
16,00
|
|
Cộng
|
25,2
|
8,4
|
84,3
|
28,1
|
107,1
|
35,7
|
|
Hệ số sử dụng
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
|
Số lượng yêu cầu
|
20,16
|
6,72
|
67,44
|
22,48
|
85,68
|
28,56
|
Biểu 52: Biểu dự báo phụ tải điện dân cư nông thôn
TT
|
Đơn vị hành chính
(tên đô thị)
|
Phụ tải điện dự kiến
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
Điện năng
( triệu kWh/ năm)
|
Công suất điện
(MW)
|
1
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
2,16
|
0,72
|
5,28
|
1,76
|
5,10
|
1,70
|
2
|
Xã Tiên Hoàng
|
3,18
|
1,06
|
7,80
|
2,60
|
7,56
|
2,52
|
3
|
Xã Phước Cát 2
|
3,19
|
1,06
|
7,81
|
2,60
|
7,55
|
2,52
|
4
|
Xã Gia Viễn
|
5,16
|
1,72
|
14,70
|
4,90
|
14,40
|
5,80
|
5
|
Xã Nam Ninh
|
3,49
|
1,16
|
8,55
|
2,85
|
8,26
|
2,75
|
6
|
Xã Đức Phổ
|
2,97
|
0,99
|
7,27
|
2,42
|
7,03
|
2,34
|
7
|
Xã Quảng Ngãi
|
3,38
|
1,13
|
8,28
|
2,76
|
8,01
|
2,67
|
|
Cộng
|
23,52
|
7,84
|
59,70
|
19,90
|
60,90
|
20,30
|
|
Hệ số sử dụng
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
|
Số lượng yêu cầu
|
18,82
|
6,27
|
47,76
|
15,92
|
48,72
|
16,24
|
Biểu 53: Biểu tổng hợp dự báo phụ tải điện toàn huyện
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Năm 2050
|
1
|
Công suất điện dân dụng
|
MW
|
16,24
|
48,00
|
56,00
|
2
|
Điện năng dân dụng
|
triệu kWh. năm
|
48,72
|
144,00
|
168,00
|
3
|
Hệ số sử dụng
|
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
4
|
Mức tổn hao và dự phòng
|
%
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Tổng công suất yêu cầu
|
|
13,64
|
40,32
|
47,04
|
6
|
Tổng điện năng yêu cầu
|
|
40,92
|
120,96
|
141,12
|
-
Lưới điện
-
Xây dựng mới đường dây 110kV Cát Tiên - Đạ Tẻh và trạm biến áp 110/22kV Cát Tiên với công suất 40MW.
-
Nguồn điện: Lấy từ trạm 110/22kV Đạ Tẻh công suất 40MVA, đặt tại xã An Nhơn huyện Đạ Tẻh.
-
Tuyến trung thế: tuyến 474 cấp điện cho toàn bộ huyện Cát Tiên.
-
Tuyến hạ thế:
+ Cấp điện áp chuẩn: 380/220V, 3 pha 4 dây, trung tính nối đất.
+ Khu vực đô thị: Đường trục ngầm dùng cáp XLPE, tiết diện ≥ 150mm2, đường nhánh ngầm dùng cáp XLPE, tiết diện ≥ 95mm2, đường trục nổi dùng cáp vặn xoắn ABC tiết diện ≥ 120mm2, đường nhánh nổi dùng cáp vặn xoắn ABC tiết diện ≥ 70mm2.
+ Khu vực nông thôn: Đường trục dùng cáp vặn xoắn ABC tiết diện ≥ 95mm2, đường nhánh dùng cáp vặn xoắn ABC hoặc dây AV tiết diện ≥ 50mm2.
+ Cấp điện áp chuẩn: 380/220V, 3 pha 4 dây, trung tính nối đất.
+ Dây dẫn là loại cáp vặn xoắn ABC cho đường dây trên không và cáp XLPE 1KV ruột đồng hoặc cáp Cu/PCV luồn trong ống PVC chôn trong đất cho các tuyến điện ngầm.
+ Đèn chiếu sáng là loại đèn LED, công xuất từ 80W đến 250W, mức độ chiếu sáng phải đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn TCXDVN 259:2001 và TCXDVN 333:2005.
-
Các dạng năng lượng khác
-
Năng lượng mặt trời: Năng lượng mặt trời là nguồn nhiên liệu vô tận, siêu sạch và không mất công vận chuyển. Cần nhân rộng mô hình lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời ở các hộ gia đình cá nhân, các trang trại chăn nuôi tập trung, khu tiểu thủ công nghiệp, nhằm giảm áp lực cho ngành điện Quốc gia và tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân và dễ dàng lắp đặt cho các vùng khó khăn trong việc kéo điện lưới Quốc gia đến.
-
Ngoài ra cần tận dụng các vùng đất đai cằn cỗi không có khả năng canh tác để xây dựng các dự án điện năng lượng mặt trời bổ sung nguồn điện cho lưới điện Quốc gia và vùng huyện Cát Tiên
-
Đối với hồ có dung tích lớn như hồ Đắk Lô có thể kết hợp lắp đặt các dự án điện năng lượng mặt trời phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho các hộ vùng lân cận nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tận dụng được mặt hồ.
-
Phổ biến là dùng ắc quy để nạp điện từ các pin mặt trời và phát điện cho các phụ tải.
-
Năng lượng gió: Năng lượng gió có thể áp dụng để bơm nước, phát điện nạp ắc quy. Các loại động cơ gió công suất 150-200W đã được sản xuất trong nước, dùng cho các hộ gia đình.
-
Năng lượng sinh khối (biogas):
-
Được tận dùng từ các nguyên liệu thừa từ mùa màng như thân cốc, trấu, rơm, hoặc từ công nghiệp mía đường như bã mía.
-
Biogas giải quyết được nhu cầu năng lượng của khu vực nông thôn.
-
ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ NGHIÃ TRANG
-
Chỉ tiêu nước thải, chất thải rắn đô thị
Tiêu chuẩn thải nước tính bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước
Biểu 54: Tiêu chuẩn chất thải rắn, nghĩa trang:
STT
|
Đô thị
|
Tỷ lệ thu gom
(%)
|
Tiêu chuẩn
(kg/người/ngày
|
A
|
Chất thải rắn
|
30
|
20
|
1
|
Chất thải rắn sinh hoạt
|
|
|
|
Đô thị loại IV-V
|
60-80
|
0,8-1,0
|
2
|
CTR công nghiệp
|
100
|
0,2 tấn/ha
|
B
|
Nghĩa trang
|
|
0,06 ha/1000 người
|
Các chỉ tiêu nước thải, chất thải rắn thực hiện theo nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị thì tiêu chuẩn như sau:
-
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ (%): Đô thị loại V đạt 70 - ≥85%;
-
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đô thị loại V đạt 10 - ≥15%;
-
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đô thị loại V đạt 60 - ≥70%;
-
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoạch tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải đô thị loại V đạt 60 - ≥65%;
-
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ đô thị loại V đạt 85 - ≥90%;
-
Dự báo lượng nước thải, chất thải rắn, quy mô nghĩa trang
-
Thoát nước thải
-
Dự báo:
Tổng lượng nước thải sinh hoạt toàn huyện đến năm 2035 khoảng 4.674 m3/ngày đêm, và đến năm 2050 khoảng 6.376 m3/ngày đêm.
-
Khu vực đô thị: Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn, xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường.
-
Khu vực nông thôn: Trước mắt sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải xử lý sơ bộ qua bể tự hoại cục bộ và tận dụng khả năng tự làm sạch của hệ thống ao hồ tự nhiên. Sau này từng bước cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
-
Khu vực tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh và khu vực chăn nuôi tập trung: được thu gom đến trạm, khu xử lý riêng, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra mạng lưới thoát nước chung và môi trường.
-
Khu vực du lịch: Thu gom và sử lý nước thải phân tán xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường.
-
Lượng thoát nước thải tính toán bằng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt (không kể lượng nước thất thoát và nước dùng trong trạm xử lý).
Biểu 55: Biểu dự báo khối lượng thoát nước thải
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Năm 2030 (m3/ngày)
|
Năm 2050 (m3/ngày)
|
1
|
Thị trấn Cát tiên
|
1540
|
2100
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
960
|
1309
|
3
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
159
|
217
|
4
|
Xã Tiên Hoàng
|
304
|
415
|
5
|
Xã Phước Cát 2
|
271
|
370
|
6
|
Xã Gia Viễn
|
472
|
644
|
7
|
Xã Nam Ninh
|
345
|
471
|
8
|
Xã Đức Phổ
|
321
|
439
|
9
|
Xã Quảng Ngãi
|
302
|
412
|
|
CỘNG
|
4674
|
6376
|
-
Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước thải
b.1. Nguyên tắc chung
-
Đối với các khu vực xây dựng đô thị, các công trình phân tán độc lập, bệnh viện, khu tiểu thủ công nghiệp tập trung, khu sản xuất kinh doanh, các khu nuôi tập trung: xây dựng hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải riêng tùy theo chức năng cụ thể.
-
Đối với các điểm dân cư nông thôn xây dựng cống, mương thoát nước chung. Cần giáo dục, tuyên truyền hướng dẫn người dân làm tốt công tác vệ sinh môi trường như xây dựng nhà vệ sinh tự hoại hợp quy cách có đường cống thoát nước ra ngoài, tận dụng các khu vực trũng, ao hồ sẵn có để làm sạch tự nhiên bằng hồ sinh học. Tại các khu vực chăn nuôi nhiều gia súc nên xây dựng hầm bể Biogas, thu khí Mêtal làm chất đốt phục vụ cho sinh hoạt.
b.2. Quy định chất lượng nước thải sau khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn sau:
* Nước thải sinh hoạt:
-
Chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý phải đạt các tiêu chuẩn Việt Nam có hiệu lực: QCVN08-MT-2015/ BTNMT (Quy chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn chất lượng nước mặt);
-
TCVN7222-2002 Yêu cầu chung về môi trường, các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và đạt QCVN14:2008/BTN-MT ở khu vực chưa có TXLNT tập trung
* Nước thải chăn nuôi
-
Chất lượng nước thải chăn nuôi sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN62-MT:2016/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi)
* Nước thải công nghiệp:
-
Chất lượng nước thải công nghiệp sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN40:2011/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp)
* Nước thải y tế
-
Nước thải các bệnh viện phải xử lý riêng, đạt QCVN28:2010/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế) trước khi xả ra hệ thống thoát nước đô thị.
-
Nước thải sau khi xử lý là loại nước ngọt, tái sử dụng cho các mục đích, phục vụ nông nghiệp, dự phòng cứu hỏa...
-
Việc thực hiện quy định chất lượng nước thải sẽ được thực hiện theo quy chuẩn tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với quy định hiện hành khi áp dụng các quy chuẩn.
b.3. Giải pháp thoát nước thải:
* Nước thải sinh hoạt
-
Khu đô thị hành chính trung tâm huyện lỵ thị trấn Cát Tiên và đô thị thị trấn Phước Cát: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng, có các trạm xử lý nước thải riêng biệt. Để đảm đạt chuẩn nước thải sinh hoạt thì cần chú trọng đến việc lập phương án, lựa chọn vị trí thích hợp đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tại khu vực nội thị.
-
Những khu vực xây dựng công trình công cộng xây dựng hỗn hợp phân tán nước thải xử lý cục bộ hoặc phân tán tại công trình hoặc theo nhóm công trình.
-
Trung tâm các xã, cụm dân cư tập trung và khu vực nông thôn dùng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải). Các hộ gia đình xây nhà vệ sinh hợp quy cách có đường cống thoát nước ra ngoài, tận dụng các kênh mương nội đồng, ao hồ có sẵn trong khu vực làng xã, ngoài đồng ruộng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên, tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
-
Ngoài ra các hộ gia đình, các khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm có tính chất tập trung, yêu cầu xây dựng cách xa nhà ở, xa giếng nước để đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh. Những chất thải từ khu vực chăn nuôi yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình cá nhân chăn nuôi, xây dựng khu chăn nuôi tập trung phải có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra môi trường.
* Nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
-
Mỗi loại công nghiệp có tính chất và thành phần nước thải khác nhau nên việc xử lý cũng theo các công nghệ khác nhau, do đó xây dựng hệ thống thoát nước và trạm làm sạch tập trung theo dự án riêng của từng loại hình công nghiệp.
-
Nước thải từ các làng nghề tùy theo quy mô, sản phẩm đầu ra để xác định tính chất và mức độ ô nhiễm để có công nghệ xử lý nước thải phù hợp, đạt yêu cầu môi trường.
* Nước thải y tế:
Bệnh viện cấp huyện phải có hệ thống thu gom và xử lý thải tập trung. Thường chọn công nghệ DEWATS dựa trên nguyên tắc hoạt động của vi sinh vật kỵ khí (hoạt động trong điều kiện không có oxy), hiếu khí (hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục) để xử lý triệt để các chất hữu cơ có trong nước thải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh trước khi xả vào môi trường.
b.4. Quy trình xả nước thải hộ gia đình cá nhân ra môi trường như sau
* Đối với khu vực đô thị:
-
Nước thải từ các hộ gia đình, các CTCC,...→ bể tự hoại → Ống chờ D150 → Hố ga thu nước thải ngoài đường → ống dẫn nước thải chính ngoài đường → trạm xử lý nước thải → Xả ra môi trường sau khi đạt tiêu chuẩn cho phép.
* Đối với khu vực nông thôn:
-
Khu dân cư nông thôn tập trung được quy hoạch xây dựng thì thực hiện quy trình xả thải đối với khu vực đô thị.
-
Đối với các khu dân cư nông thôn còn lại: Nước thải từ các hộ gia đình, các CTCC....→ Bể tự hoại → Các biện pháp xử lý tại chỗ đảm bảo trước khi xả thải ra môi trường.
-
Các bể tự hoại tại từng gia đình, CTCC… là hạng mục xử lý nước thải tại chỗ rất quan trọng, phải được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xây dựng đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chức năng xử lý nước sinh hoạt theo qui định trước khi thải ra bên ngoài.
-
Chất thải rắn
Thực hiện theo quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 15/9/2014. Mặt khác với mục tiêu đạt về đích đạt huyện Nông thôn mới vào năm 2019, thời gian qua huyện đã triển khai dự án xử lý rác thải sinh hoạt theo hình thức phân loại tại nguồn, thu gom và xử lý theo từng loại rác thải.
Địa bàn huyện Cát Tiên định hướng quy hoạch CTR như sau:
-
CTR sinh hoạt (đô thị và nông thôn) phát sinh trên địa bàn huyện cần tiếp tục được tổ chức nhân rộng mô hình thu gom phân loại tại nguồn và đổ rác đúng theo quy định.
-
CTR xây dựng, công nghiệp thông thường, nông nghiệp, y tế thông thường sẽ thu gom tập trung về các điểm tập kết của khu vực, sau đó sử dụng xe chuyên dùng đưa về các khu xử xử lý CTR của huyện (bãi rác tổ dân phố 14, TT Cát Tiên, với diện tích 2,1ha; bãi rác tại tổ dân phố 2 thị trấn Phước Cát với quy mô diện tích 4,4ha).
-
Đối với chất thải nguy hại (phát sinh trong sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp,...) sử dụng các biện pháp như: Tự đầu tư hệ thống xử lý, thuê hoặc hợp đồng đơn vị thu gom xử lý,... cần được phân loại từ nguồn (được thu gom và phân theo từng loại theo quy định hiện hành) sau đó tập trung và đưa về nhà máy xử lý chất thải rắn cấp vùng tại thôn 4, xã MadaGuôi, huyện Đạ Huoai (theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng để xử lý cho 06 huyện phía Nam của tỉnh).
-
CTR y tế thông thường: đối với CTR thông thường sẽ thu gom xử lý chung với CTR sinh hoạt. CTR nguy hại sẽ xử lý mà các bệnh viện tuyến huyện phải đầu tư (Đầu tư xây dựng mới lò hấp khử khuẩn bằng công nghệ vi sóng được thay thế các lò đốt), hoặc dùng xe chuyên dụng hợp đồng chở đến các nơi có lò đốt CTR nguy hại của tỉnh để xử lý tại khu xử lý của tỉnh ở xã Đại Lào TP Bảo Lộc.
Biểu 56: Biểu dự báo khối lượng chất thải rắn
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Nhu cầu chất thải rắn
(Tấn/người)
|
2025
|
2030
|
2050
|
1
|
Thị trấn Cát Tiên
|
12
|
15,5
|
19,7
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
9
|
12,6
|
16
|
3
|
Xã Gia Viễn
|
4
|
5
|
6
|
4
|
Xã Đức Phổ
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
5
|
Xã Quảng Ngãi
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Xã Nam Ninh
|
3
|
3
|
2,8
|
7
|
Xã Tiên Hoàng
|
2,7
|
2,6
|
2,6
|
8
|
Xã Đồng Nai thượng
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
9
|
Xã Phước Cát 2
|
2,6
|
2,6
|
2,5
|
|
Tổng số
|
40,5
|
48,5
|
56,8
|
-
Nghĩa trang
-
Nguyên tắc chung
-
Quan điểm quy hoạch là hạn chế nghĩa trang cấp thôn, xóm, tập trung xây dựng nghĩa trang có quy mô cấp huyện, xã hoặc liên xã để có điều kiện quản lý, đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình kỹ thuật như nhà tang lễ, nhà làm việc của ban quản lý, bảo vệ, nhà tưởng niệm, đài hóa thân, các hạng mục công trình kỹ thuật khác. Thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang nhân dân trên toàn bộ địa bàn huyện để quản lý và đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật.
-
Các nghĩa địa hiện có không đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường phải dừng các hoạt động mai táng, trồng cây xanh cách ly đảm bảo cảnh quan.
-
Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường tại các xã, thị trấn đã được phê duyệt quy hoạch và hướng bố trí các nghĩa trang tập trung phục vụ cho các thôn xóm có khoảng cách dưới 3km.
-
Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng tại các nghĩa trang.
-
Nghĩa trang nông thôn: Xây dựng nghĩa trang (quy mô khoảng 2 - 5 ha) phục vụ các điểm dân cư nông thôn nằm gần nhau (bán kính nhỏ hơn 3 km).
-
Các loại nghĩa trang phải đảm bảo thuận lợi cho việc thăm viếng, chăm sóc phần mộ, hài cốt của thân nhân người quá cố. Khu đất dự phòng của nghĩa trang phải rộng để có thể mở rộng và đáp ứng nhu cầu chôn cất sau 20-50 năm hoặc lâu hơn nữa. Khoảng cách tối thiểu từ nghĩa trang tới điểm dân cư gần nhất là 500m khoảng cách tối thiểu từ nghĩa trang đến công trình khai thác nước tập trung là 5000 m, tới mép nước các thủy vực lớn là 500m.
-
Quy mô, vị trí nghĩa trang
Trên cơ sở hệ thống nghĩa trang trên địa bàn huyện được bố trí theo quy hoạch đô thị và nông thôn mới được phê duyệt, với tiêu chuẩn diện tích nghĩa trang là 0,06ha/1000người, từ đó định hướng diện tích quy mô nghĩa trang trên địa bàn huyện.
-
Nhà tang lễ: dự kiến xây dựng mới 2 nhà tang lễ 5.000 m2 trong khuôn viên nghĩa trang vùng huyện ở TT Cát Tiên, TT Phước Cát; đối với các khu vực khác thực hiện theo tập quán chung của địa phương đã được xác định theo quy hoạch đô thị, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng tại các nghĩa trang.
-
Nghĩa trang nông thôn: Xây dựng nghĩa trang (quy mô khoảng 2 - 5 ha) phục vụ các điểm dân cư nông thôn nằm gần nhau (bán kính nhỏ hơn 3 km).
Biểu 57: Biểu dự báo diện tích đất nghĩa trang huyện Cát Tiên đến năm 2050
TT
|
Khu vực theo
đơn vị hành chính
|
Số lượng
|
Quy mô (ha)
|
Diện tích định hướng Quy hoạch (ha)
|
|
|
|
Hiện trạng
|
quy hoạch 2050
|
|
|
|
|
|
Mở rộng
|
QH mới
|
|
1
|
Thị trấn Cát Tiên
|
4
|
6
|
1,5
|
|
7,5
|
|
NT tổ dân phố 1
|
2,39
|
|
|
|
|
NT tổ dân phố 1
|
0,58
|
|
|
|
|
NT tổ dân phố 4
|
2,17
|
1,5
|
|
|
|
NT tổ dân phố 13
|
0,86
|
|
|
|
2
|
Thị trấn Phước Cát
|
2
|
4,03
|
1,11
|
|
5,14
|
|
NT tổ dân phố 7
|
2,63
|
|
|
|
|
NT tổ dân phố 10
|
1,4
|
1,11
|
|
|
3
|
Xã Gia Viễn
|
3
|
6,3
|
0,63
|
|
6,93
|
|
NT thôn Liên Phương
|
5,02
|
0,63
|
|
|
|
NT thôn Trung Hưng (Thanh Tiến cũ)
|
0,33
|
|
|
|
|
NT thôn Trung Hưng
|
0,95
|
|
|
|
4
|
Xã Đức Phổ
|
2
|
4,67
|
4,83
|
|
9,5
|
|
NT Thôn 2
|
3,87
|
1
|
|
|
|
NT Thôn 4
|
0,8
|
3,83
|
|
|
5
|
Xã Quảng Ngãi
|
3
|
3,16
|
4,72
|
|
7,88
|
|
NT thôn 2 ( thôn 3 cũ)
|
1,35
|
1,72
|
|
|
|
NT thôn 4 (Liên Nghĩa cũ)
|
1,13
|
|
|
|
|
NT thôn 4 (Nghĩa Thịnh cũ)
|
0,68
|
3
|
|
|
6
|
Xã Nam Ninh
|
4
|
5,67
|
0,33
|
1,05
|
7,05
|
|
NT thôn Ninh Đại ( Ninh Thượng Cũ)
|
1,67
|
0,33
|
|
|
|
NT thôn Ninh Hậu
|
1
|
|
1,05
|
|
|
NT thôn Mỹ Nam ( Mỹ Trung Cũ)
|
2
|
|
|
|
|
NT thôn Mỹ Nam ( Mỹ Điền Cũ)
|
1
|
|
|
|
7
|
Xã Tiên Hoàng
|
|
2,36
|
0,64
|
|
3
|
|
NT thôn 6 (Thôn 4 cũ)
|
1
|
2,36
|
0,64
|
|
|
8
|
Xã Đồng Nai thượng
|
3
|
1
|
|
2
|
3
|
|
NT thôn Bù Ra Giá
|
1
|
|
|
|
|
NT thôn Bi Đao
|
|
|
1
|
|
|
NT thôn Đạ Có
|
|
|
1
|
|
9
|
Xã Phước Cát 2
|
1
|
1,51
|
0,49
|
1
|
3
|
|
NT thôn Phước Thái (Phước Hải cũ)
|
1,51
|
0,49
|
|
|
|
Khu chôn Cất thôn 4
|
|
|
|
1
|
|
|
Tổng diện tích
|
|
34,7
|
14,25
|
4,05
|
53
|
CHƯƠNG ViiI: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
-
CƠ SỞ VÀ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC)
-
Cơ sở pháp lý
-
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội;
-
Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc Hội;
-
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội;
-
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường;
-
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý và phế liệu;
-
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ Quy định về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015;
-
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
-
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
-
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
-
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quản lý chất thải nguy hại;
-
Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 23/1/2017 phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 1643/QĐ-UBND ngày 8/8/2014 phê duyệt đề án Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020;
-
Ngoài ra quy hoạch cũng đáp ứng quy định các Luật, Nghị định, Thông tư, các quy chuẩn môi trường và các văn bản quy định có liên quan khác.
-
Phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược
-
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) được thực hiện trong phạm vi ranh giới quy hoạch vùng huyện Cát Tiên. Đồng thời ĐMC cũng được thực hiện trong phạm vi mở rộng hơn nhằm xem xét mối quan hệ về môi trường với các vùng khác trong tỉnh và các khu vực có liên quan.
-
Thời gian nghiên cứu: Báo cáo ĐMC được thực hiện trong năm 2019 khảo sát thực địa, nghiên cứu các chuyên đề, các chương trình bảo vệ môi trường (BVMT), biến đổi khí hậu và viết báo cáo).
-
Thời gian của dự án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Mục tiêu đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch xây dựng vùng huyện
-
Làm rõ các mục tiêu của ĐMC của quy hoạch vùng tỉnh trên địa bàn huyện.
-
Đánh giá môi trường chiến lược nhằm bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên môi trường, đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu kinh tế xã hội của huyện, của các ngành, nâng cao hiệu quả các quá trình quản lý môi trường, đóng góp cho việc lập kế hoạch đầu tư một cách hợp lý hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) nền KTXH của huyện và tỉnh.
-
Lập ĐMC trong quy hoạch vùng huyện Cát Tiên nhằm đưa ra các dự báo môi trường, từ đó ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các khu vực phát triển tiểu thủ công nghiệp, khu đô thị, khu - điểm du lịch, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở chăn nuôi, bệnh viện, khu dân cư. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường, ứng cứu khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.
-
Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặt vấn đề BVMT lên hàng đầu trong quy hoạch và phát triển đô thị, công nghiệp và chú trọng có trọng điểm trong quy hoạch và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện phân vùng quản lý môi trường để quản lý phát triển KT-XH và phát triển khai thác các hoạt động BVMT theo mục tiêu PTBV.
-
Nâng cao nhận thức, kiến thức về phòng ngừa ô nhiễm môi trường của cơ quan quản lý nhà nước, các cấp các ngành và mọi tầng lớp nhân dân.
-
Kiểm soát và quản lý được các nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
-
Phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
-
Phương pháp tiếp cận
-
Trọng tâm của ĐMC là đánh giá vai trò và sự đóng góp của Quy hoạch xây dựng vùng Cát Tiên cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thông qua hướng tiếp cận quy hoạch phát triển này, ĐMC giúp cân bằng các yếu tố phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bền vững về môi trường. Dựa vào hướng dẫn chung về ĐMC của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ĐMC của bộ xây dựng trong quy hoạch xây dựng chọn sử dụng việc phân tích xu hướng là công cụ phân tích chính.
-
Phân tích xu hướng được định nghĩa là giải thích những thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường theo thời gian, trong các trường hợp có hoặc không có khi thực hiện Quy hoạch vùng. Có các bước chính trong phân tích xu hướng, mỗi bước là tương đối tổng hợp, cụ thể:
+ Mô tả xu hướng quá khứ và hiện trạng của mỗi vấn đề về môi trường hoặc các vấn đề khác về quy hoạch trong định hướng phát triển vùng huyện Cát Tiên.
+ Dự báo các xu hướng trong tương lai của mỗi vấn đề môi trường hoặc các vấn đề khác trong trường hợp không thực hiện Quy hoạch vùng, dựa trên ngoại suy từ các thông tin về những động cơ và động lực của chúng và xem xét những định hướng và phương án, kịch bản phát triển khác nhau.
+ Đánh giá các tác động tích luỹ của Quy hoạch vùng lên các xu hướng được xác định trong tương lai.
-
Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu ĐMC
Để triển khai thực hiện ĐMC một cách hiệu quả, cần sử dụng một số phương pháp để xác định phạm vi và dự báo tác động, cụ thể:
-
Phương pháp bản đồ: ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đánh giá, dự báo môi trường, cho phép dự báo được các diễn biến có thể xảy ra của môi trường tại những thời điểm khác nhau cũng như ở những điều kiện khác nhau. Từ đó cho phép lựa chọn các phương án phù hợp để cải thiện môi trường và đưa môi trường vào trạng thái tối ưu. Ngoài ra, GIS còn có khả năng dự báo các sự cố môi trường, xác định và phân vùng ô nhiễm, …
-
Phương pháp lập bảng kiểm tra đơn giản: là phương pháp mô tả quan hệ giữa ảnh hưởng của từng hoạt động của quy hoạch đến từng vấn đề môi trường và xã hội được thể hiện trong bảng kiểm tra. Trên cơ sở đó, định hướng các nội dung nghiên cứu tác động chi tiết.
-
Phương pháp ma trận (là sự phát triển ứng dụng của các bảng kiểm tra): Phương pháp ma trận được sử dụng để liệt kê, đánh giá có mức độ các tác động trong quá trình thực hiện quy hoạch đến các thành phần môi trường và xã hội. Để xem xét, đánh giá mối quan hệ nhân quả của những tác động khác nhau một cách đồng thời.
-
Phương pháp mạng lưới: phân tích mạng lưới được áp dụng để xác định khái quát hoá các quan hệ nhân - quả và nhận dạng các hậu quả trực tiếp và gián tiếp.
-
Phỏng đoán chuyên môn: phương pháp này được sử dụng trong thảo luận của các chuyên gia môi trường, sinh học, xã hội học tham gia ĐMC để xác định các tác động tiềm tàng đến môi trường và xã hội do thực hiện quy hoạch và xác định các giải pháp giảm thiểu tác động xấu. Các phương pháp trên là rất phù hợp cho việc xác định phạm vi ĐMC và phân tích sơ bộ các tác động.
Ngoài ra, còn nhiều phương pháp khác như: phương pháp khảo sát thực địa, sử dụng các chỉ thị và chỉ số môi trường, phương pháp đánh giá… cũng được áp dụng trong nghiên cứu ĐMC trong quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên.
-
KỊCH BẢN TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KHI KHÔNG CÓ QUY HOẠCH
-
-
-
-
-
Nhận diện một số vấn đề chính về tác động môi trường chiến lược của vùng huyện Cát Tiên
-
Các vấn đề môi trường chính của vùng huyện Cát Tiên:
-
Bảo tồn sinh thái rừng và đa dạng sinh học;
-
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn;
-
Ô nhiễm nước mặt do nước thải sinh hoạt và sản xuất; suy giảm nguồn nước ngầm;
-
Áp lực về quản lý chất thải rắn;
-
Tác động của Biến đổi khí hậu.
-
Mục tiêu quy hoạch:
Trên cơ sở nhận diện các vấn đền về môi trường chính có thể phát sinh do quá trình thực hiện quy hoạch để từ đó đưa ra mục tiêu tiếp cận và xử lý của các vấn đề môi trường liên quan, cụ thể:
-
Bảo tồn sinh thái rừng và đa dạng sinh học;
-
Cải thiện chất lượng không khí, hạn chế tiếng ồn;
-
Giảm thiểu ô nhiễm nước mặt và suy giảm nguồn nước ngầm;
-
Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn;
-
Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu;
-
Hiện trạng rừng và đa dạng sinh học của vùng huyện
Thời gian qua đã có nhiều hoạt động bảo vệ và phát triển rừng để nâng cao chất lượng rừng, trữ lượng rừng và độ che phủ. Tuy nhiên diện tích rừng vẫn bị giảm do nhiều nguyên nhân như: bố trí đất sản xuất cho hộ dân, chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất xây dựng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi,…
-
Hiện trạng và diễn biến môi trường nước mặt và nước ngầm
-
Nguồn nước mặt:
-
Kết quả quan trắc các chỉ tiêu nước mặt trên địa bàn Huyện năm 2015 cho thấy: Về đặc tính tự nhiên của nguồn nước như DO, tổng Sắt, thông số TSS đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép; các chỉ tiêu BOD5, COD vượt quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT từ 1-2,4lần; các thông số amoni, phosphat, nitrit, nitrat và hàm lượng Coliform đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
-
Tuy nhiên, theo kết quả của Dự án “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Cát Tiên trong thời gian qua chuyển biến theo hướng tiêu cực. Các giá trị chỉ thị cho quá trình ô nhiễm hữu cơ như BOD, COD, ô nhiễm vi sinh như Coliform, Tổng Sắt gia tăng nhanh chóng. Một số thuỷ vực ghi nhận có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ. Riêng các hồ chứa, mặc dù thông số chất rắn lơ lửng không biến động nhiều nhưng hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ và tổng sắt tăng, gây ô nhiễm cục bộ.
-
Còn chất lượng nước mặt của các suối nhỏ chảy trong địa phận của huyện thuộc loại nước HCO3-CL-Na hoặc CLHCO3-Na, cơ bản đạt tiêu chuẩn sinh hoạt.
-
Nguồn nước ngầm:
-
Căn cứ kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm vào hai mùa mưa và khô năm 2015 tại một số điểm lấy mẫu trên địa bàn huyện cho thấy một số chỉ tiêu đã vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn quy định dành cho nước sinh hoạt.
-
Đối với nguồn nước ngầm nói chung hiện nay đang dần bị suy giảm, hiện trạng nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện nhiều khu vực có tầng nước ngầm nông và bị nhiễm phèn, Asen, … Tuy nhiên, huyện đã xây dựng các chương trình kế hoạch để khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, từ đó hạn chế tác động của việc sử dụng nguồn nước ngầm đến sức khoẻ người dân.
-
Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm nước thải
Cùng với sự gia tăng dân số và nhu cầu cuộc sống, lượng nước thải sinh hoạt tiếp tục tăng cao…Thành phần các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt là TSS, BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh.
Đối với nước thải trên địa bàn huyện: Căn cứ trên các chỉ tiêu về nước thải sinh hoạt như hàm lượng BOD, COD, amoni, Coliform đều vượt tiêu chuẩn cho phép về nước thải (năm 2015); Các chỉ tiêu pH, TSS, tổng N, tổng P nằm trong giới hạn cho phép. Nước thải từ sản xuất và hoạt động chăn nuôi theo kết quả quan trắc vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
-
Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm môi trường không khí:
Trên cơ sở báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lâm Đồng năm 2011-2015, Sở TN&MT Lâm Đồng thì kết quả quan trắc tại các điểm vào năm 2015 cho thấy, không phát hiện hoặc có phát hiện nhưng với hàm lượng thấp các khí CO, SO2,NO2 tại các điểm quan trắc. Mặc dù hàm lượng các khí tại các điểm quan trắc thuộc khu vực chăn nuôi heo trang trại vẫn nằm trong ngưỡng cho phép nhưng tình trạng mùi do hoạt động này gây ra đã ảnh hưởng đến cuộc sống của các khu dân cư lân cận. Đây cũng là điểm lưu ý trong việc bố trí quỹ đất để xây dựng các trang trại chăn nuôi, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến các khu dân cư lân cận.
* Khu vực hoạt động giao thông chính: từ kết quả quan trắc của Trung tâm quan trắc Tài Nguyên và Môi Trường Lâm Đồng cho thấy chất lượng không bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông rất thấp, tất cả các thông số đều nhỏ hơn QCVN 05:2009/BTNMT.
Độ ồn: Tại hầu hết các vị trí đều có cường độ vượt QCVN 26:2008- Tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cư, công trình công cộng, cơ quan hành chính ( từ 6h-18h), từ 1,06 - 1,09 lần vào mùa khô và 1,1 - 1,3 lần vào mùa mưa.
* Khu vực đô thị: chất lượng môi trường không khí tại khu vực đô thị (thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát) cho thấy có chất lượng còn tốt. Chỉ có một số khu vực bị ô nhiễm cục bộ do xây dựng cơ sở hạ tầng (quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công, …) tuy nhiên thời gian ảnh hưởng không dài.
Khi so sánh kết quả quan trắc của trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường Lâm Đồng với QCVN 05:2009/BTNMT cho thấy chất lượng không khí bị ảnh hưởng bởi hoạt động đô thị còn thấp, tất cả các thông số đều nhỏ hơn quy chuẩn. Hầu hết các vị trí quan trắc đều có độ ổn cao hơn quy chuẩn quy định. Hầu hết các vị trí quan trắc đều có độ ồn cao hơn quy chuẩn quy định ( khu chung cư, khách sạn, cơ quan hành chính, …) trung bình từ 1,0-1,1 lần.
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lâm Đồng năm 2011-2015, Sở TN&MT Lâm Đồng).
* Khu vực nông thôn miền núi: chất lượng môi trường không khí tại khu vực nông thôn miền núi có chất lượng tốt, với diễn biến các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh ( bụi TSP, SO2, NO2, Nox, CO và tiếng ồn) đều nhỏ hơn quy chuẩn cho phép.
-
Hiện trạng và diễn biến môi trường đất
Các vị trí quan trắc đất đai giai đoạn 05 năm (2010-2014) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chủ yếu tại các khu vực: đất chịu tác động bởi hoạt động nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng rau, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày, đất trồng cây công nghiệp dài ngày), đất chịu tác động bởi hoạt động công nghiệp và đất chịu tác động bởi hoạt động công nghiệp khai khoáng.
* Đất chịu tác động bởi hoạt động nông nghiệp: các vị trí quan trắc đất ở cho thấy giá trị dinh dưỡng của đất chưa ổn định. Mặc dù hàm lượng đạm đã có những cải thiện đáng kể nhưng một số vùng hàm lượng chất hữu cơ trong đất vẫn ở mức nghèo nên chưa đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến các thông số này. Do đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn về tình trạng ô nhiễm As trong đất đối với một số khu vực trên địa bàn tỉnh.
* Hiện trạng ô nhiễm do chất thải rắn:
-
Tình trạng thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện còn hạn chế. Năm 2018, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại thị trấn Cát Tiên ước đạt trên 80%. Tỷ lệ thu gom dọc theo các tuyến đường trục chính tại các xã trên đạt tỷ lệ 50%. Rác thải rắn sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác. Tuy nhiên, do khối lượng rác còn lại được đổ lộ thiên nên phát sinh mùi hôi, ruồi nhặng và nước rỉ từ rác, gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống lân cận khu vực bãi rác cũng như có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước của khu vực.
-
Các chất thải rắn nguy hại bao gồm các chất thải từ hoạt động khai thác và chế biến (dầu thải; giẻ lau, dính dầu nhớt thải, bộ lọc dầu thải; bóng đèn huỳnh quang thải; pin ắc quy chì thải,…) và chất thải từ các cơ sở bảo trì, bảo dưỡng xe ô tô, xe gắn máy, sửa chữa thiết bị điện, điện tử, máy móc nông nghiệp,…hằng năm được hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý đảm bảo theo quy định; tuy nhiên về lâu về dài cần hình thành ý thức tự giác của người dân để phân loại rác thải ngay từ mỗi hộ gia đình, hình thành các tổ tự quản về bảo vệ môi trường.
-
Biến đổi khí hậu tại vùng huyện Cát Tiên
Trong những năm qua biến đổi khí hậu (BĐKH) đã gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Khí hậu trái đất nóng lên đã làm cho thời tiết, khí hậu không còn diễn biến theo quy luật có thể dự báo trước mà luôn diễn ra bất thường không thể lường trước được các hiện tượng khí hậu cực đoan như: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn gây lũ lụt, nắng nóng gây hạn hán,…
-
Vùng Tây Nguyên, tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Cát Tiên nói riêng, có sự gia tăng về tầng suất xuất hiện những biểu hiện thời tiết cực đoan như: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn gây lũ lụt, nắng nóng, hạn hán kéo dài… ngày càng nhiều. Đặc biệt diễn biến dị thường của thời tiết từ cuối năm 2014 và cho đến năm nay đã ở đỉnh điểm, tính đến tháng 10-2015, mùa mưa đã kết thúc sớm hơn mọi năm 01 tháng, theo đó lượng mưa cũng như dòng chảy các sông, mực nước các hồ chứa thuỷ lợi thiếu hụt khoảng 20%-40%. Dự báo trong thời gian tới, nền nhiệt độ có khả năng cao hơn trung bình nhiều năm từ 0,50C- 1,50C. Lượng mưa so với trung bình nhiều năm có khả năng ở mức thấp hơn 20%-40% ( trong đó lượng mưa theo mùa vào mùa mưa sẽ tăng 0-5% và mùa khô sẽ giảm 5-6%). Đáng lưu ý, lượng nước trữ tại các hồ chứa ở một số khu vực chỉ đạt 40%-50% thậm chí có nơi đạt 10%-20% dung tích thiết kế,…
-
Các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như mưa cực đoan (nhiều và dài ngày gây ra lũ lụt) cùng với yếu tố địa hình ở các khu vực trũng thấp sẽ gây nên tình trạng ngập lụt và sạt lở, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của các hộ dân trong vùng. Hiện nay tình trạng sạt lở khu vực dọc sông Đồng Nai đã xảy ra và ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân. Ngoài ra, hạn hán có khả năng tăng do lượng mưa giảm, cùng với đó là tăng quá trình bốc hơi gây nên tình trạng thiếu nước cho cây trồng, vật nuôi cũng như cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Do đó, việc xây dựng, bố trí quỹ đất xây dựng các ao hồ nhỏ, các hồ chứa nước để cung cấp nước cũng như điều hoà vi khí hậu là rất cần thiết.
Qua những diễn biến phức tạp của thời tiết khí hậu do tác động của biến đổi môi trường BCH Trung ương đã ban hành Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó BĐKH và tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.
-
PHÂN TÍCH DỰ BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA QUY HOẠCH VÀ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
-
-
Đánh giá tác động của từng thành phần quy hoạch đến các vấn đề môi trường liên quan
-
Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị- nông thôn và tác động đến các vấn đề môi trường chính
-
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch, nhiều công trình dự án sẽ được xây dựng như hạ tầng giao thông, đô thị, các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường,… Quá trình xây dựng những công trình như vậy là nguồn phát sinh CTR- CTRNH (bùn, đất đá, rác thải xây dựng, dầu, …) gây tác động lớn tới môi trường.
-
Trong quá trình xây dựng, một khối lượng đất đá lớn thường xuyên phải được đào xúc và vận chuyển đi nơi khác, đồng thời nhiều khối lượng đất cát và đá xây dựng được vận chuyển đến để san lấp mặt bằng (khoảng 0,1- 0,5% bị rơi vãi). Loại CTR này không chứa thành phần nguy hại, có thể được thu gom, tái sử dụng.
-
Ngoài ra, bụi phát sinh từ các công trình này trong quá trình xây dựng cũng là vấn đề đáng lo ngại cho sức khoẻ người dân. Tuy nhiên đây là các tác động ngắn hạn và có khả năng giảm thiểu nếu như áp dụng một số biện pháp giảm thiểu.
-
Tác động do phát triển du lịch đến các vấn đề môi trường chính
Huyện Cát Tiên không có nhiều lợi thế để phát triển du lịch một cách mạnh mẽ, mà chủ yếu tận dụng kết hợp các Tour du lịch kết nối các điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. Kết hợp xây dựng các điểm du lịch với nhiều hình thức khác biệt để có thể mang đến những sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng của huyện giúp cho ngành du lịch của huyện có thể phát triển. Tuy nhiên, dự báo lượng khách du lịch vãng lai đến địa bàn huyện sẽ không lớn. Nhưng nguồn chất thải sẽ gia tăng từ các hoạt động du lịch và làm ảnh hưởng đến môi trường.
Mặc dù khối lượng CTR, nước thải sinh hoạt của du khách chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ khối lượng CTR, nước thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, tuy nhiên mức độ gia tăng rất nhanh và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến HST, nhất là các hoạt động du lịch sinh thái trải nghiệm, do đó cần quan tâm BVMT.
-
Các tác động phát sinh do phát triển các ngành công nghiệp- TTCN
-
Trong định hướng quy hoạch vùng huyện, tiểu thủ công nghiệp tập trung phát triển không nhiều, chỉ đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; phát triển tiểu thủ công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm sản; khai thác và chế biến các vật liệu xây dựng thông thường; dệt may, lụa tơ tằm.
-
Trong giai đoạn xây dựng các hoạt động các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề thủ công của các làng nghề vào cùng một khu vực, một địa bàn cụ thể sẽ gây nên tác động cộng hưởng, tích dồn với môi trường.
-
Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất VLXD, gạch ngói, do tính đặc thù của nó, tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí (với mức độ tuỳ thuộc vào công nghệ sản xuất).
-
Phát triển tiểu thủ công nghiệp với nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau sẽ làm gia tăng nhiều loại hình chất thải gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Trong đó, khí thải phát sinh chủ yếu từ nhiên liệu của các cơ sở sản xuất, chế biến, sản xuất VLXD, khai thác chế biến đá, cát, … các loại đã sản sinh ra các khí HF, CO, SO2, Nox.
* Tác động do hoạt động công nghiệp khai khoáng: khoáng sản của huyện không phong phú và đa dạng chủng loại. Các hoạt động khai thác, chế biến chủ yếu: vật liệu xây dựng (gạch ngói, vật liệu chịu lửa, đá xây dựng); phát triển sản xuất gạch tuynen, gạch không nung. Phát triển khai thác đá, cát, sỏi phục vụ các công trình xây dựng, dân dụng. Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản khu vực và thực trạng môi trường hiện nay cho thấy hoạt động này đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường khu vực theo hướng tiêu cực tuy các cơ sở đều lập kế hoạch BVMT.
* Tác động do phát triển thuỷ điện: Trên địa bàn huyện Cát Tiên có dự án nhà máy thuỷ điện Đức Thành do Công ty cổ phần thuỷ điện Trường Sơn – Bình Phước làm chủ đầu tư, với quy mô 141,2 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 62,95 ha, đất khác là 78,25 ha. Việc đầu tư dự án phát triển công trình thuỷ điện mang nhiều lợi ích cho cộng đồng, tuy nhiên cũng có nhưng tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên, từ đó ảnh hướng đến đời sống sản xuất của người dân trên địa bàn huyện.
-
Tác động do quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
* Tác động do gia tăng chất thải từ trồng trọt vào môi trường: quá trình thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với BĐKH và quy hoạch xây dựng vùng huyện sẽ làm tăng diện tích và sản lượng lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả bên cạnh hiệu quả của giống và hiệu quả khoa học, công nghệ thì cũng đồng thời tăng lượng hoá chất BVTV, thuốc trừ sâu, diệt cỏ… cho cây trồng. Điều đó đồng nghĩa với việc làm gia tăng các chất ô nhiễm đưa vào môi trường đất, nước và môi trường sinh học. Ở trong đất, hoá chất bảo vệ thực vật sẽ biến đổi và phân tán theo nhiều con đường khác nhau, có thể tích luỹ trong nước mặt, nước ngầm, các cặn lắng và không khí.
Tuy nhiên, với định hướng phát triển nông nghiệp sạch. Do đó, lượng thuốc BVTV được sử dụng cho nông nghiệp sẽ giảm đáng kể. Cần có sự kiểm soát, định hướng việc lựa chọn các loại thuốc BVTV ít độc tố, an toàn cho môi trường.
* Gia tăng chất thải từ chăn nuôi: chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi bao gồm phân, rác, chất độn chuồng, thức ăn dư thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia súc và cách dọn vệ sinh. Thành phần nước thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi, phương pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước vệ sinh chuồng trại… Trong nước thải, nước chiếm 75-95%, phần còn lại các chất hữu cơ, vô cơ và mầm bệnh.
Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các thành phần này cũng khác nhau tuỳ từng loại gia súc, gia cầm. Ngoài một số thành phần như trên thì trong chất thải rắn còn chứa một số vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. Lượng chất thải từ chăn nuôi dự báo sẽ tăng hơn nhiều so với hiện tại. Chất thải không được xử lý tiềm tàng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, có thể gây các bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi.
-
Các tác động của hoạt động quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Trong định hướng quy hoạch phát triển vùng huyện Cát Tiên đến năm 2050 sẽ có sự biến động trong cơ cấu sử dụng đất. Quá trình phát triển kinh tế kéo theo quá trình đô thị hoá, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về cơ sở hạ tầng ngày càng đảm bảo,… chính là những nguyên nhân làm chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất.
Để thực hiện theo quy hoạch, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có tác động rất lớn đến môi trường. Trên cơ sở thực tiễn của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất từ đó sẽ dẫn tới một số tác động sau đây:
-
Việc chuyển dịch dần diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (để phục vụ cho các mục tiêu quy hoạch) sẽ ảnh hưởng nơi cư trú và sinh kế của một bộ phận không nhỏ người dân. Tác động về mặt xã hội của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong vùng sẽ có quy mô không lớn nhưng khó giảm thiểu.
-
Mất thảm thực vật, gia tăng xói mòn và suy thoái đất.
-
Gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm đất do các hoạt động nông nghiệp, khai khoáng và công nghiệp.
-
Các tác động phát sinh do gia tăng dân số đến các vấn đề môi trường chính
Việc gia tăng dân số và đô thị hoá với tốc độ nhanh sẽ dẫn đến các tác động tiêu cực tới môi trường của khu vực. Đặc biệt là các tác động do gia tăng nước thải và CTR từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân. Bên cạnh tăng CTR và nước thải, gia tăng dân số cũng sẽ tạo áp lực lớn tới tài nguyên và môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
-
Biến đổi khí hậu và các tai biến thiên nhiên
-
Cát Tiên là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng nên ít chịu tác động của nền khí hậu chung khu vực Tây Nguyên mà lại mang những đặc tính khí hậu của miền Đông Nam bộ. Các tác động của quá trình BĐKH lên địa bàn huyện là chưa rõ nét nhưng những biến cố bất thường về thiên tai, quy luật của thời tiết thay đổi làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của người dân
-
Các nhóm tai biến thiên nhiên này tác động tới môi trường tự nhiên và xã hội có thể gây nên những thiệt hại về người và của cho dân cư tại các khu vực chịu tác động, cũng như ảnh hưởng tới chất lượng đời sống dân cư trên địa bàn, chất lượng và tính bền vững của các công trình phát triển kinh tế- xã hội, các công trình di tích văn hoá, lịch sử, đồng thời ảnh hưởng tới nguồn lực và năng lực PTBV trong tương lai.
-
Với mục tiêu xây dựng huyện thành vùng trọng tâm của tỉnh về phát triển nông nghiệp sạch, an toàn do đó sẽ phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt. Sự bất thường của chu kỳ sinh khí hậu nông nghiệp không những dẫn tới sự tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất mùa màng, mà còn có thể gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác.
-
Dự báo xu hướng biến đổi các vấn đề môi trường chính khu triển khai thực hiện Quy hoạch Vùng huyện Cát Tiên
-
Tài nguyên rừng, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên
Tác động của việc triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn huyện sẽ ảnh hưởng tới một phần diện tích rừng đầu nguồn, rừng trồng, một phần diện tích cây công nghiệp và nông nghiệp của người dân địa phương. Nhận thấy trong quy hoạch xây dựng vùng có hai nhóm dự án sẽ có tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến môi trường sinh vật, đa dạng sinh học và các HST vùng, đó là nhóm dự án xây dựng - mở rộng hạ tầng cơ sở đô thị và nhóm dự án giao thông vận tải.
Ngoài ra, sự gia tăng dân số sẽ làm suy thoái các HST do lượng chất thải cùng với nhu cầu sử dụng tài nguyên tăng; phát triển du lịch sinh thái sẽ đe doạ việc bảo tồn đa dạng sinh học; phát triển trồng trọt theo hướng thâm canh sẽ cần một lượng phân bón rất lớn dẫn đến gia tăng dư lượng phân bón và các hoá chất bảo vệ thực vật làm tiêu diệt một số loài sinh vật ở HST nông nghiệp, đó là những nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng sinh học; sự BĐKH toàn cầu gây ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của một số loài động vật, thực vật cũng như tác động tiêu cực đến các HST và đa dạng sinh học; Tác động do hạn hán làm thiếu nước tưới cho rau màu làm ảnh hưởng đến HST nông nghiệp; tác động do các trận gió bão, mưa to, mưa đá làm đỗ gãy những cây cổ thụ và các loại cây con tạo ra các khoảng trống làm mất cân bằng của các HST rừng, HST nông nghiệp.
-
Xu thế gia tăng ô nhiễm môi trường
* Xu thế biến đổi môi trường không khí: Với việc đẩy mạnh phát triển giao thông, kèm theo đó là sự gia tăng phương tiện giao thông cơ giới. Chất lượng không khí bị ảnh hưởng đáng kể.
-
Các vùng sẽ bị suy giảm rõ rệt chất lượng không khí là: các khu dân cư ven đường quốc lộ, khu vực ven các khu khai thác và sản xuất VLXD.
-
Mức độ tác động đến chất lượng không khí được đánh giá là nhỏ, nhưng lâu dài, trên diện rộng và khó giảm thiểu.
* Xu hướng biến đổi tài nguyên và môi trường đất: Quá trình biến đổi của tài nguyên đất vừa xảy ra một cách tự nhiên, vừa biến đổi dưới sự tác động hoạt động phát triển kinh tế xã hội của con người. Các loại hình thoái hóa đất chủ yếu xảy ra, gồm:
-
Xói mòn: Do đặc điểm địa hình nên xói mòn là một loại hình thoái hóa phổ biến tại khu vực huyện, xói mòn đất là loại hình gây thiệt hại nghiêm trọng hơn cả, làm cho đất trở nên nghèo, chua, khô, rắn và suy giảm sức sản xuất.
-
Đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của khô hạn: phổ biến trên đất đồi núi khi mất rừng hoặc canh tác nông nghiệp quá mức.
-
Sạt, xói lở đất ven sông suối và vùng cao xảy ra thường xuyên.
-
Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản: Hoạt động khai thác khoáng sản cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng rừng bị tàn phá, lớp phủ thực vật bị suy giảm, đất bị thoái hóa. Chưa có giải pháp về sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác.
-
Ngoài ra, các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hoá, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải,... đều tác động đến ô nhiễm đất đai. Ô nhiễm đất có thể do sử dụng phân hóa học, thuốc BVTV, chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt, xây dựng.
* Xu hướng biến đổi môi trường nước: Với tác động chủ yếu từ nước thải từ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản, chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện sẽ bị ảnh hưởng với mức độ ngày càng gia tăng nếu không có biện pháp quản lý, xử lý phù hợp.
Bên cạnh đó, trữ lượng nước ngầm và chất lượng nước ngầm sẽ suy giảm nhanh do gia tăng nhu cầu sử dụng. Việc mất thảm thực vật rừng cũng là nguyên nhân không nhỏ làm suy giảm nguồn nước ngầm; Việc bê tông hóa hàng trăm ha đất sẽ làm giảm khả năng tái tạo nước ngầm. Do vậy, việc quan trắc lưu lượng và chất lượng nước ngầm cần được triển khai định kỳ trong thòi gian tới.
Các tác động đến môi trường nước trên địa bàn huyện là nhỏ nhưng có thể kiểm soát bằng các giải pháp quản lý gắn kết quy hoạch với bảo tồn tài nguyên và áp dụng các công nghệ kiểm soát ô nhiễm theo quy định và nâng cao ý thức.
* Xu hướng biến đổi môi trường tự nhiên và KT - XH do BĐKH toàn cầu: Theo đánh giá của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Việt Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với BĐKH. Đối với khu vực huyện, dự báo BĐKH sẽ gây ra các tai biến thiên nhiên, chủ yếu là gia tăng cường độ lũ lụt, hạn hán. Từ đó phát sinh các tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và KT - XH của vùng huyện:
-
Thay đổi về HST nông nghiệp, thảm thực vật và HST rừng và lâm nghiệp; gây khó khăn trong bố trí cây trồng, mùa vụ,...
-
Tạo điều kiện cho việc phát sinh một số bệnh mới cho người, gia súc và cây trồng; làm thay đổi vòng đời, chu kỳ của các loại sâu bệnh,...
-
Các biến đổi về môi trường đất, nước, không khí và tác hại đến giao thông - vận tải, thông tin sẽ gây tác động tiêu cực đến quốc phòng và an ninh cũng như hoạch định quá trình phát triển kinh tế xã hội.
-
Ảnh hưởng tới hệ thống các cơ sở hạ tầng kỹ thuật do sạt lở, lũ lụt;
Qua tổng hợp các công trình và nghiên cứu cho thấy quy mô và cường độ các tai biến ngày càng tăng. Để đảm bảo các hoạt động phát triển được bền vững cần phải đầu tư cho việc áp dụng các giải pháp giảm thiểu có hiệu quả.
Các tác động môi trường tự nhiên và KT-XH được dự báo như trên chắc chắn sẽ xảy ra trong quá trình triển khai các dự án trong quy hoạch phát triển nếu không gắn kết với BVMT và hiệu quả công tác quản lý môi trường yếu kém.
-
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU, CẢI THIỆN VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
-
-
Đề xuất danh mục các dự án cần thực hiện ĐTM
-
Định hướng đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn lập dự án:
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện, do vậy sẽ có nhiều thành phần công trình, dự án sẽ được triển khai. Trong giai đoạn triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án đều phải lập báo cáo ĐTM chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tất cả các dự án này tùy thuộc vào vị trí, loại hình, công suất mà sẽ phải lập báo cáo ĐTM theo quy định tại Phụ lục II - Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
Trong Quy hoạch xây dựng các loại hình dự án sau có tiềm năng tác động xấu đến môi trường, cần đặc biệt quan tâm lập và thẩm định ĐTM:
-
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất thương mại, làng nghề tập trung và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác (dự án công nghiệp chế biến thực phẩm, dự án công nghiệp dệt, nhuộm...)
-
Các dự án khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản.
-
Các dự án phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật chính,...
-
Các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng....
-
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật:
-
Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí:
* Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo đô thị, cơ sở hạ tầng:
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng như:
+ Che chắn công trường giảm thiểu phát tán bụi và tiếng ồn;
+ Phun nước quét đường thường xuyên;
+ Điều phối xe hợp lý tránh ảnh hưởng gây ùn tắc giao thông;
+ Sử dụng trang thiết bị tiên tiến ít gây ô nhiễm và tiếng ồn.
+ Hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân cư sinh sống.
+ Thực hiện dự án theo đúng tiến độ, không kéo dài...
- UBND huyện giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra giám sát thường xuyên việc tuân thủ cam kết của chủ đầu tư và có chế tài xử phạt hợp lý và kịp thời.
* Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông:
- Lắp đặt các biển báo và tín hiệu giao thông phù hợp để điều phối lưu thông phù hợp đặc biệt ở các nút giao lộ, đường dẫn ra vào dự án để tránh gây ùn tắc giao thông, vốn là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cục bộ.
- Cơ quan chuyên môn cần thắt chặt quản lý cấp phép cho các phương tiện mới đảm bảo đạt TCQG mới được lưu thông và khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch.
* Giảm thiểu ô nhiễm do sản xuất công nghiệp:
-
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm khí thải từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng bắt buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Khuyến khích các ngành nghề này chuyển sang sử dụng nhiên liệu sạch hơn thay cho dầu như hiện nay.
-
Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong khu vực dân cư và tiểu thủ công nghiệp. Việc này giúp giảm thiểu nhiên liệu tiêu thụ từ đó giảm rác thải. Đặc biệt các ngành về chế biến nông sản, thủy sản có rất nhiều tiềm năng về sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
-
Các giải pháp giảm thiểu tác động do nước thải:
-
Đối với khu đô thị trong vùng huyện Cát Tiên phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn khi xả ra nguồn tiếp nhận, cụ thể như sau: Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT; Nước thải công nghiệp phải được xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
-
Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong khu vực dân cư và công nghiệp. Việc này giúp giảm thiểu nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ đó giảm lượng nước thải phải phát sinh.
-
Ngoài ra cần áp dụng các giải pháp trong đề án BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 1643/QĐ-UBND ngày 8/8/2014: Trong đó Từ năm 2014 đến năm 2015, kiểm soát và quản lý các nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, giai đoạn tiếp theo Tiếp theo, đến năm 2020, từng bước giảm thiểu ô nhiễm và hạn chế suy thoái môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai; tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu vực đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thu gom và xử lý chất thải rắn tại các địa phương thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh trong đó có vùng huyện Cát Tiên.
-
Giảm thiểu tác động do chất thải rắn:
-
Kêu gọi thu hút đầu tư các khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện, trong đó hoàn thiện khu xử lý chất thải rắn tập trung tại tổ dân phố 14 thị trấn Cát Tiên đạt quy chuẩn về bảo vệ môi trường; kêu gọi đầu tư khu xử lý chất thải rắn tập trung tại tổ dân phố 10 thị trấn Phước Cát và khu xử lý chất thải rắn tập trung tại thôn Cao Sinh xã Gia Viễn theo quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 15/09/2014 của UBND tỉnh V/v phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
-
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Có hình thức nâng cao ý thức trong việc phân loại chất thải từ nguồn phát sinh trước khi được thu gom và xử lý.
-
Đối với khu xử lý rác thải, ưu tiên đầu tư có công nghệ xử lý tiên tiến, có thể phân loại, tái chế rác, composting rác hữu cơ,..., chỉ chôn lấp những phân rác còn lại không thể xử lý. Hạn chế tỉ lệ chôn lấp < 15%. Bãi chôn lấp phải đạt tiêu chuẩn quy định về vệ sinh môi trường, có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ rác.
-
Đối với vấn đề xử lý chất thải rắn theo đề án BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Ngoài xây dựng mới hoặc nâng công suất các hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, gồm nước thải sinh hoạt cần tiến hành rà soát, lập danh mục và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thu hút đầu tư xây dựng theo quy hoạch các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại; xây dựng hệ thống quan trắc môi trường tự động giám sát diễn biến chất lượng môi trường nước tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao trên hệ thống sông Đồng Nai. Tuyên truyền lồng ghép các hoạt động BVMT, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai; kiểm soát, quan trắc và giám sát mức độ ô nhiễm môi trường cho từng lưu vực sông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động xả thải vào nguồn nước; kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc thực hiện công tác BVMT đối với các hoạt động khai thác thủy điện, khai thác khoáng sản; thống kê và phân loại các nguồn gây ô nhiễm; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích các ngành kinh tế thân thiện với môi trường; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; tăng cường công tác dự báo, cảnh báo các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai...
-
Giáo dục ý thức cộng đồng dân cư không vứt rác bừa bãi, lắp các bể tự hoại tại nhà. Đóng các nghĩa trang tự phát trong khu dân cư gây ô nhiễm đến môi trường.
-
Giảm thiểu tác động đến đa dạng sinh học:
-
Thực hiện tốt phương án quy hoạch, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng từ đó nâng cao độ che phủ rừng.
-
Chú trọng công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động du lịch sinh thái. Khuyến khích các hình thức du lịch thân thiện môi trường.
-
Giảm thiểu tác động do Biến đổi khí hậu:
-
Huyện xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH và thường xuyên triển khai các nội dung công việc liên quan đến kế hoạch.
-
Thực hiện tốt phương án quy hoạch, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng từ đó nâng cao độ che phủ rừng giúp tăng khả năng thoát nước, tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu. Có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật, tạo hành lang cây xanh cách ly đối với các khu đô thị.
-
Tổng hợp các giải pháp ưu tiên thực hiện:
Để đảm bảo công tác BVMT và ứng phó BĐKH trong vùng quy hoạch, ĐMC kiến nghị ưu tiên thực hiện các giải pháp sau đây:
-
Trong giai đoạn triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án thuộc quy hoạch đều phải lập báo cáo ĐTM chi tiết, trong đó đặc biệt chú ý đến các dự án lớn như khu đô thị, dự án du lịch sinh thái, các dự án cơ sở hạ tầng chính (giao thông; khu xử lý rác, cấp thoát nước),...
-
Về các giải pháp kỹ thuật để ứng phó với tình hình BĐKH:
+ Huyện chủ động xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật, tạo hành lang cây xanh cách ly đối với các khu đô thị, tăng tỷ lệ cây xanh trong các khu đô thị, khu dân cư mới.
TT
|
Loại dự án
|
Nội dung cân ưu tiên làm rõ
|
Trước xây dựng
|
Trong giai đoạn xây dựng
|
Trong giai đoạn vân hành
|
1
|
Xây dựng và vận hành
đường
giao
thông
|
-
Tác động do vị trí dự án đến HST rừng, Khu BTTN.
-
Tác động do giải phóng mặt bằng, tái định cư, đặc biệt quan tâm: tác động đến hộ người đồng bào
|
-
Ô nhiễm môi trường do xây dựng.
-
Xói lở, ngập úng, thay đổi cảnh quan.
|
-
Ô nhiễm không khí, ồn, rung.
-
Sự cố mất an toàn giao thông.
|
|
-
Ảnh hưởng các HST rừng.
-
Sự cố mất an toàn, vật liệu nổ.
-
Các vấn đề xã hội.
|
-
Các tác động môi trường kèm theo phát triển.
|
2
|
Xây dựng và hoạt động khu, điểm du lịch
|
-
Tác động do vị trí dự án đến HST tự nhiên
-
Tác động do giải phóng mặt bằng, tái định cư
|
-
Ô nhiễm MT đất nước, không khí.
-
Thay đổi cảnh quan địa hình.
-
Các vấn đề xã hội
|
-
Xâm phạm các Khu BTTN.
-
Ô nhiễm do chất thải du, khách
-
Vấn đề lấy nước cấp
-
Vấn đề văn hoá xã hội
|
3
|
Các dự án phát triển khu đô thị và khu dân cư
|
-
Tác động do vị trí dự án đến HST tự nhiên
-
Tác động do giải phóng mặt bằng
|
-
Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
-
Thay đổi cảnh quan địa hình
-
Các vấn đề xã hội
|
-
Ô nhiễm do chất thải đô thị
-
Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông ở đô thị
-
Vấn đề lấy nước cấp
-
Vấn đề văn hoá xã hội
|
4
|
Phát triển và mở rộng khai thác khoáng sản
|
-
Tác động do vị trí khu khai thác đến HST tự nhiên
-
Tác động do vị trí khu khai thác đến khu dân cư đồng bào và văn hoá bản địa
-
Tác động do GPMB
|
-
Ô nhiễm môi trường do xây dựng
-
Xói lở, ngập úng, thay đổi cảnh quan.
-
Ảnh hưởng HST rừng, nước
-
Sự cố mất an toàn: vật liệu nổ,..
|
-
Tác động do chất thải: ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí
-
Tác động tích hợp từ nhiều nguồn ô nhiễm
|
-
Phân vùng kiểm soát hoạt động và phát triển tại những khu vực nhạy cảm với môi trường
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch, sẽ nghiên cứu chi tiết về đặc điểm các khu vực nhạy cảm với môi trường trên địa bàn huyện nhằm xác định các khu vực không được phép xâm phạm để định hướng lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch các vùng và tiểu vùng. Có thể tạm phân vùng môi trường như sau:
-
Khu vực không cho phép xâm phạm đây là khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, tuyệt đối không tác động (khai thác, xâm hại, gây tổn thương) cây rừng, động vật rừng tự nhiên đã quy hoạch trên địa bàn huyện là Rừng đặc dụng đầu nguồn, các hồ đập khác.
-
Khu vực hạn chế phát triển: chỉ cho phép các dự án ít gây tác động xấu và tuân theo những nguyên tắc như không làm thay đổi cảnh quan, địa hình và không gây ô nhiễm hoặc xâm phạm HST tự nhiên.
-
Khu vực có thể xây dựng các công trình kiên cố, lâu dài như: khu đô thị, khu dân cư, sản xuất công, nông nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch lưu trú, thương mại...
-
Các giải pháp bảo vệ, cải thiện các vấn đề môi trường chính
-
Các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên sinh vật
-
Áp dụng biện pháp bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên và rừng trồng, tăng tỷ lệ che phủ rừng. Rừng tự nhiên và rừng trồng sẽ liên kết hình thành hành lang xanh bền vững, phát huy các giá trị khoa học, đa dạng sinh học, giáo dục về tự nhiên và nhân văn.
-
Bảo vệ, bảo tồn và nhân rộng những loài cây quý hiếm trong những khu tự nhiên cần được thực hiện trong các chương trình khoa học và quản lý bền vững của các cơ quan chức năng nhà nước trên lĩnh vực rừng đặc dụng.
-
Thực hiện có hiệu quả bảo tồn và nhân giống, phát triển nguồn cá thể một số loài cây và con hoang dã quý hiếm, đặc hữu trên địa bàn của huyện.
-
Thực hiện hiệu quả các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường
Không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới:
-
Hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây dựng hạ tầng, môi trường pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế xanh; có các chính sách thúc đẩy, hỗ trợ khu vực kinh tế xanh phát triển.
-
Nâng cao chất lượng đánh giá môi trường chiến lược, bảo đảm các yêu cầu về BVMT được lồng ghép trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển KT - XH của huyện.
-
Nâng cao hiệu quả của đánh giá tác động môi trường trong việc sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trong các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện. Ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường:
-
Phân loại các cơ sở theo mức độ gây ô nhiễm môi trường để có biện pháp kiểm tra, giám sát, xử lý hiệu quả. Áp dụng đồng bộ các biện pháp để xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
-
Áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn IS014000, sản xuất sạch hơn, các mô hình quản lý môi trường tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh chế biến, trang trại chăn nuôi, kho, bãi, chợ,... thân thiện với môi trường.
-
Áp dụng các công nghệ xử lý nước thải đô thị, công nghiệp, thủy sản, chăn nuôi:
+ Công nghệ sinh học: hiếu khí, kỵ khí,...
+ Công nghệ hóa-lý: lắng, kết tủa, đông tụ, hấp thụ, trung hòa, oxy hóa, clo hóa, thủy phân, sát trùng.
-
Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
-
Triển khai thực hiện phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn huyện Cát Tiên theo quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
-
Thực hiện nghiêm các quy định về cấp phép sử dụng nguồn nước mặt, nước ngầm trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ việc khoan giếng của các cơ sở sản xuất - kinh doanh và dân cư, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
-
Đảm bảo độ che phủ thảm thực vật nhằm bảo tồn khả năng tái tạo nước ngầm, chống xói mòn, ô nhiễm nguồn nước.
-
Kiểm soát chặt chẽ việc xả nước thải từ các khu dân cư cơ sở SX - KD. Khu điểm du 1ịch khu chăn nuôi tập trung; Việc xả nước thải từ khu đô thị, khách sạn, công sở cần tuân thủ quy định trong QCVN về nước thải sinh hoạt.
-
Xây dựng và vận hành tốt các trạm xử lý nước thải tập trung. Xây dựng, lắp đặt các nhà vệ sinh ở các hộ dân đô thị và ở vùng nông thôn đạt quy định.
-
Kiểm soát chặt chẽ việc đưa chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp từ các cơ sở SX - KD và khu dân cư, khu du lịch, khu sản xuất chăn nuôi vào nguồn nước sông suối, ao, hồ. Triển khai các trạm quan trắc chất lượng nước nhằm cảnh báo về việc chuyển ô nhiễm từ đất liền đến khu vực và từ các cơ sở SX - KD, khu dân cư đến nguồn nước.
-
Thực hiện hiệu quả các giải pháp ứng phó, thích ứng ảnh hưởng biến đổi khí hậu và phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai
-
Điều tra, khảo sát, xác định các vùng có địa hình thấp có khả năng bị ngập do mưa lũ. Xây dựng các bản đồ và cơ sở dữ liệu về môi trường tự nhiên, các công trình kinh tế, dân cư, hoạt động sản xuất - kinh doanh ở các vùng có khả năng bị ngập lũ và xây dựng bản đồ ngập lũ trên cơ sở các mốc đỉnh lũ ngập và dự báo.
-
Không quy hoạch các dự án đô thị, tiểu thủ công nghiệp ở các vùng có khả năng bị ngập nặng.
-
Phục hồi và phát triển rừng trên địa bàn huyện với độ dày phù hợp với địa hình từng khu vực.
-
Thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia về ngăn ngừa, ứng phó BĐKH toàn cầu được Chính phủ ban hành; Mở các chương trình tập huấn nâng cao nhận thức và kiến thức về thích ứng BĐKH.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp giảm thiểu tác động xã hội:
-
Để triển khai thực hiện quy hoạch vùng huyện, nhiều hạng mục công trình dự án sẽ được đầu tư xây dựng phục vụ sự phát triển KTXH, trong đó sẽ có nhiều dự án kêu gọi đầu tư, sẽ có những tác động đến đời sống và sinh hoạt của người dân. Và sẽ có 1 số nguyên nhân tác động của các công trình dự án triển khai như:
+ Trong giai đoạn quy hoạch, chuẩn bị dự án, giải phóng mặt bằng (GPMB): không công khai thông tin, không thực hiện đúng các chính sách GPMB, tái định cư, đền bù, hỗ trợ; không có chính sách hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số.
+ Trong các giai đoạn xây dựng và vận hành: ô nhiễm môi trường, tác hại chất lượng môi trường, ảnh hưởng xấu đến sản xuất đời sống nhân dân, các HST.
Do đó, để giảm thiểu các tác động tiêu cực, cần thực hiện đúng các biện pháp chung dưới đây:
-
Trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng:
-
Lựa chọn vị trí dự án đảm bảo hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp (đặc biệt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ).
-
Thiết kế, công nghệ của dự án đảm bảo hạn chế thấp nhất khả năng gây ô nhiễm môi trường, tác động sinh thái. Nghiên cứu, lập báo cáo ĐTM, kế hoạch BVMT theo quy định.
-
Công khai thông tin về dự án trực tiếp đến người dân vùng xung quanh dự án trong quá trình nghiên cứu lập báo cáo khả thi dự án đầu tư và ĐTM.
-
Điều chỉnh dự án theo góp ý của chính quyền, nhân dân địa phương và cơ quan thẩm định báo cáo ĐTM/Kế hoạch BVMT.
-
Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đền bù, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Riêng với các hộ đồng bào dân tộc tại chỗ, chính quyền địa phương và chủ đầu tư cần xem xét lập chính sách hỗ trợ, phục hồi sản xuất, thu nhập, việc làm lâu dài đảm bảo cuộc sống, văn hóa của đồng bào không bị ảnh hưởng xấu do dự án.
-
Trong các giai đoạn xây dựng và vận hành dự án:
-
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe, sản xuất, sinh hoạt của người dân (do hoạt động xây dựng, sạt lở, chảy tràn, tiếng ồn, độ rung, khí thải, nước thải, CTR,...).
-
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của người dân; Thực hiện có hiệu quả các biện pháp ngăn ngừa, ứng phó sự cố môi trường, nhất là sự cố cháy nổ, xả thải ảnh hưởng đến sức khỏe, sản xuất, sinh hoạt của người dân.
-
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp giám sát ô nhiễm môi trường và diễn biến tài nguyên sinh học, ảnh hưởng xã hội do dự án gây ra.
-
Chủ dự án đền bù, hỗ trợ thỏa đáng cho các địa phương và cá nhân bị ảnh hưởng xấu về sức khỏe, sinh hoạt, sản xuất do dự án gây ra.
-
Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
-
Tổ chức thực hiện quản lý môi trường trong thực hiện quy hoạch
UBND huyện phối hợp với các Sở ngành trong tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu quả các nhiệm vụ về quản lý môi trường, tài nguyên và định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trong đó:
-
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu quả các nhiệm vụ về quản lý môi trường, tài nguyên, đất đai, nguồn nước trên địa bàn huyện.
-
Phối hợp với Sở Xây dựng trong tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu quả các nhiệm vụ Quy hoạch môi trường chiến lược trong quy hoạch xây dựng vùng trên địa bàn huyện để kịp thời xử lý, điều chỉnh, bổ sung,...và báo cáo kết quả thực hiện.
-
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan khác như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương,...để tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu quả của ngành gắn với BVMT trên địa bàn huyện.
-
Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa giảm thiểu và khắc phục tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường
*Mục tiêu xây dựng và hoạt động hệ thống quan trắc môi trường
Hệ thống Quan trắc môi trường huyện nhằm thực hiện các mục tiêu chính:
-
Quan trắc diễn biến chất lượng môi trường bao gồm các yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật trong phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là các khu vực có mật độ du lịch dân cư, giao thông cao và các vùng bảo tồn thiên nhiên.
-
Quan trắc cảnh báo lan truyền ô nhiễm không khí và nước do các nguồn ô nhiễm từ bên ngoài ảnh hưởng đến tỉnh.
-
Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt qua các thông số chỉ thị và chỉ số chất lượng môi trường.
-
Thu thập, lưu trữ số liệu về diễn biến các thành phần môi trường phục vụ đánh giá tác động môi trường cho các dự án, quy hoạch phát triển KT-XH và quản lý môi trường và làm cơ sở khoa học trong hợp tác giữa các huyện trong tỉnh với Bộ Tài nguyên và Môi trường và hợp tác quốc tế trong công tác BVMT.
*Mục tiêu xây dựng và hoạt động hệ thống quan trắc môi trường
Định kỳ thu thập, xử lý số liệu về các thành phần môi trường gồm:
TT
|
Đối tượng quan trắc
|
Mục tiêu quan trắc
|
Vị trí, khu vực quan trắc
|
1
|
Môi trường nước
|
- Đánh giá tác động của các hoạt động do con người gây ra đối với chất lượng nước và Đánh giá khả năng sử dụng nước theo các mục đích khác nhau.
- Theo dõi các nguồn ô nhiễm và đường đi của các chất độc hại đặc biệt khi có sự cố môi trường.
|
- Nguồn nước mặt: Các điểm thoát nước thải khu vực sông Đồng Nai, suối Đạ Sỵ, suối Đạ Thai, suối Đạ Bo, suối Đắk Lô...
|
- Nước thải sinh hoạt đô thị sau các TLSNT sinh hoạt
|
- Nước thải công nghiệp sau các TLSNT công nghiệp
|
- Nước ngầm xung quanh TLSNT, khu xử lý CTR, nghĩa trang
|
2
|
Môi trường không khí và tiếng ồn
|
- Thu được số liệu cơ sở tin cậy để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí, diễn biến theo thời gian và không gian.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm phục vụ cho cảnh báo và quản lý môi trường trên địa bàn huyện
|
- Ở các khu vực phát triển TTCN, làng nghề các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, khu vực công cộng, khu vực chợ, khu dân cư,...
|
- Ở khu vực các TLSNT, khu xử lý CTR, nút giao thông chính, do phương tiện giao thông đường bộ
|
3
|
Môi trường đất
|
- Xác định được hiện trạng môi trường đất, xu thế, diễn biến, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đất
- Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, kiểm soát ô nhiễm, quy hoạch, sử dụng đất phục vụ PTBV
|
- Các vùng đất có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp (khu vực thị trấn);
- Vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên thấp; vùng đất thâm canh trong nông nghiệp (khu vực sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học);
- Vùng đất có nguy cơ phèn hóa; vùng đất dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn, rửa trôi;
|
4
|
Chất thải rắn
|
- Thu được số liệu cơ sở tin cậy về khối lượng, việc phân loại và xử lý rác tại bãi rác tập trung của huyện.
- Xác định các vẫn đề liên quan phục vụ cho cảnh báo và quản lý quá trình phân loại xử lý trên địa bàn huyện
|
- Tại khu xử lý CTR tập trung của huyện tại địa bàn thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát.
|
Ghi chú: Thiết bị phương tiện lấy mẫu, phân tích mẫu tuân theo quy định các TCVN và Quốc tế hiện hành.
CHƯƠNG IX: CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
-
CÁC TIÊU THỨC LỰA CHỌN
-
Đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế (GDP) của vùng tỉnh.
-
Phù hợp với chính sách quốc gia (các chương trình quốc gia đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua).
-
Thu hồi vốn nhanh, có hiệu quả và tác động tích cực đến nền kinh tế của huyện thị và toàn vùng.
-
Tạo được tích lũy ban đầu và nền tảng vững chắc cho các giai đoạn tiếp theo.
-
Phát triển hợp lý và cân bằng kinh tế - xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các tiểu vùng, bảo vệ môi trường sinh thái nguồn nước.
-
Tạo điều kiện thuận lợi cho vùng huyện Cát Tiên phát triển và hòa nhập với toàn tỉnh và nền kinh tế thị trường liên vùng, quốc gia.
-
Có khả năng cao trong việc huy động các nguồn vốn cần thiết dành cho dự án bao gồm cả khu vực tư nhân, trong nước và quốc tế.
-
Các tiêu thức phân loại dự án đầu tư.
-
CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÙNG, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Với mục tiêu xây dựng không gian vùng huyện Cát Tiên thúc đẩy phát triển KT - XH nhanh bền vững trong thời gian 2019 - 2035 - 2050. Để tạo động lực phát triển vùng đến năm 2050, phát huy lợi thế tiềm năng và nguồn lực, cần các chương trình và xây dựng các dự án mang tính chiến lược như sau:
Biểu 58: Bảng các chương trình, chiến lược phát triển vùng
Mục tiêu
|
Chiến lược phát triển vùng
|
Chương trình dự án
|
Thúc đẩy phát triển kinh tế toàn vùng (thông qua chiến lược phát triển không gian và hạ tầng diện rộng)
|
Phát triển vùng đô thị trung tâm vùng huyện (Tiểu vùng I)
|
Phát triển đô thị thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát: Trong đó tập trung phát triển các chỉ tiêu còn yếu và thiếu của đô thị loại V bao gồm: Phát triển hạ tầng kỹ thuật đường giao thông, cấp điện chiếu sáng, cấp thoát nước, chất thải rắn, nghĩa trang,... Phát triển hạ tầng xã hội giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, .... cấp đô thị.
|
Phát triển các khu tiểu thủ công nghiệp (ưu tiên công nghệ cao, tiểu thủ công nghiệp sạch), chợ trung chuyển hàng hóa.
|
Phát triển các khu sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao.
|
Phát triển vùng sản xuất gắn với bảo vệ rừng (Tiểu vùng II)
|
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, chuyên canh, bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng sản xuất
|
Phát triển du lịch sinh thái rừng, sinh thái cảnh quan, bảo tồn di sản quốc gia.
|
Phát triển các vùng thương mại dịch vụ hỗ trợ sản xuất
|
Phát triển trung tâm thương mại huyện. Trong đó, tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.
|
Chương trình phát triển nông thôn
|
Tiếp tục đầu tư những chỉ tiêu còn yếu chưa đạt 100% trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đầu tư xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo tiêu chí phát triển nông thôn mới trong thời gian tới.
|
Đầu tư trang trại sản xuất, chăn nuôi tập trung.
|
Phát triển các khu sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao, các trang trại chăn nuôi tập trung.
|
Phát triển các vùng du lịch cảnh quan đặc trưng rừng, nông nghiệp sinh thái.
|
Phát triển các tuyến đường liên kết vùng
|
Đường vành đai ven sông Đồng Nai.
|
Đường từ xã Đồng Nai Thượng đi xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm.
|
Nâng cấp tuyến đường tỉnh lộ ĐT.721 lên thành Quốc Lộ 55B.
|
Đường từ xã Đồng Nai Thượng đi Đắk Nông.
|
Đường kết nối ngang Đông- Tây
|
Đường Cát Lợi đi Cát Lâm 1.
|
Nâng cấp, mở rộng đường nội bộ thị trấn Phước Cát, Cát Tiên.
|
Cầu Vĩnh Ninh - Phước Cát 2.
|
Đường Tiên Hoàng - Đồng Nai Thượng.
|
Đường tránh đô thị từ dốc đá mài đến Phước Cát 2
|
Phát triển giao thông công cộng
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng tuyến Bảo Lộc - Đạ Huoai - Đạ Tẻh - Cát Tiên.
|
Xây dựng các đầu mối giao thông liên kết các loại phương tiện giao thông cộng cộng nội vùng.
|
Phát triển cung cấp năng lượng
|
Lắp đặt hệ thống năng lượng điện mặt trời.
|
Nâng cao chất lượng sống
|
Phát triển các công trình dịch vụ cấp vùng
|
Xây dựng trung tâm giáo dục - đào tạo cấp vùng.
|
Xây dựng, nâng cấp trung tâm y tế huyện, nhà hộ sinh cấp vùng.
|
Xây dựng trung tâm thương mại, dịch vụ đầu mối cấp vùng và tiểu vùng phục vụ sản xuất.
|
Xây dựng trung tâm thể dục thể thao, giải trí cấp vùng.
|
Cải thiện môi trường đô thị
|
Chương trình cải tạo và nâng cấp đô thị
|
Khu xử lý rác thải huyện
|
Nhà máy xử lý nước thải tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn
|
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
Bảo vệ nguồn nước
|
Chương trình quốc gia bảo vệ nguồn nước lưu vực các sông.
|
Chương trình bảo vệ hồ Đắk Lô (xã Gia Viễn), hồ Đạ Bo B (xã Gia Viễn); hồ Ninh Trung (xã Nam Ninh), hồ Mỹ Trung (xã Nam Ninh); hồ Phước Trung; hồ Phước Hải (xã Phước Cát 2); hồ Tư Nghĩa (xã Quảng Ngãi), hồ Bê Đê (xã Đồng Nai Thượng), hồ Đạ Sỵ ( xã Tiên Hoàng)
|
Bảo vệ bờ sông
|
Chương trình dự án xây dựng công trình chống xói lở bờ sông Đồng Nai.
|
Bảo vệ rừng sản xuất, rừng đặc dụng
|
Xây dựng chương trình trồng mới và bảo vệ vùng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.
|
Biến đổi khí hậu
|
Dự án nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu, lũ lụt, sạt lỡ đất.
|
-
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
-
Danh mục dự án đầu tư, giai đoạn thực hiện
Trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư theo định hướng Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục vốn trung hạn và Chương trình, kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2022 định hướng đến năm 2030:
-
Giai đoạn 2019-2035 tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ vùng huyện gắn kết hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và cấp tỉnh, đẩy nhanh quá trình phát triển đô thị thị trấn Cát Tiên, Phước Cát.
-
Giai đoạn sau năm 2035 đến năm 2050: Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn kết đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh và cấp khu vực trên địa bàn huyện.
Biểu 59: Bảng danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2026-2035
TT
|
Hạng mục
|
Địa điểm
|
Tổ chức
thực hiện
(Triệu đồng)
|
Tổng mức
đầu tư
|
Phân kỳ đầu tư
|
Dự kiến
nguồn vốn
|
2.019
-2020
|
2.021
-2025
|
2.026
-2030
|
2.031
-2035
|
I
|
Các dự án trọng điểm cấp vùng về giáo dục - đào tạo, y tế văn hoá thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường mần non
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, các xã
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
95.726,0
|
36.726,0
|
30.058,0
|
14.471,0
|
14.471,0
|
Ngân sách Tỉnh, ngân sách Huyện
|
2
|
Dự án Nâng cấp trường tiểu học Lê Hồng Phong
|
TT Cát Tiên
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
5.000,0
|
5.000,0
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, ngân sách Huyện
|
3
|
Nâng cấp Bệnh viện huyện
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, Sở Y tế,
doanh nghiệp
|
415.000,0
|
|
128.615,0
|
143.192,5
|
143.192,5
|
Ngân sách Tỉnh
|
4
|
Nâng cấp trạm y tế
|
TT Phước Cát, các xã
|
UBND Tỉnh, Sở Y tế,
doanh nghiệp
|
15.000,0
|
|
7.000,0
|
4.000,0
|
4.000,0
|
Ngân sách Tỉnh
|
5
|
Nhà làm việc thị trấn Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
4.000,0
|
|
4.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
6
|
Sân thể thao luyện tập đơn vị ở
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
16.690,0
|
|
6.578,0
|
5.056,0
|
5.056,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
7
|
Sân vận động cấp huyện
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
|
28.600,0
|
|
28.600,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
8
|
Xây dựng công viên veb sông, khu vui chơi thiếu nhi
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
|
6.000,0
|
|
3.000,0
|
3.000,0
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
9
|
Sân thể thao
|
Các xã
|
|
28.000,0
|
|
12.000,0
|
8.000,0
|
8.000,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
10
|
Các khu công viên
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
10.000,0
|
|
|
5.000,0
|
5.000,0
|
Ngân sách Huyện
|
11
|
Đầu tư một số hạng mục cho 7/31 trường chưa đạt chuẩn trên địa bàn huyện để đạt chuẩn trường quốc gia
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, các xã
|
UBND Tỉnh,UBND huyện,
doanh nghiệp
|
14.500,0
|
14.500,0
|
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, ngân sách Huyện
|
II
|
Các dự án trọng điểm về thương mại- dịch vụ, trung tâm nghiên cứu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Chợ
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, các xã
|
|
13.000,0
|
|
|
5.000,0
|
8.000,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
13
|
Trung tâm thương mại
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
118.500,0
|
|
118.500,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
14
|
Trung tâm văn hoá thể thao Huyện
|
TT Cát Tiên
|
UBND huyện,
doanh nghiệp
|
23.750,0
|
23.750,0
|
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
15
|
Xây dựng trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi huyện
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
71.500,0
|
|
71.500,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
16
|
Trung tâm hổ trợ sản xuất nông nghiệp huyện
|
xã Gia Viễn
|
UBND Tỉnh,UBND huyện,
doanh nghiệp
|
128.700,0
|
|
128.700,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
17
|
Bãi Rác Thị trấn Phước Cát
|
TT Phước Cát
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
III
|
Các dự án trọng điểm về tiểu thủ công nghiệp và du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Hồ Đăk Lô
|
Xã Gia Viễn
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
290.000,0
|
|
120.000,0
|
90.000,0
|
80.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
19
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Hồ Đạ Sỵ
|
Xã Tiên Hoàng
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
610.000,0
|
|
130.000,0
|
240.000,0
|
240.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
20
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Thác Đạ Rông
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
52.000,0
|
|
52.000,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
21
|
Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hang Thoát Y
|
Xã Phước Cát 2
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
52.000,0
|
|
52.000,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
22
|
Xây dựng khu du lịch sinh thái dã ngoại Suối Ươi ( suối Đạ Lây)
|
Xã Nam Ninh
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
52.000,0
|
|
|
52.000,0
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
23
|
Đầu tư xây dựng con đường du lịch Sông Đồng Nai
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, sở VHTT và du lịch,
doanh nghiệp
|
290.000,0
|
|
120.000,0
|
90.000,0
|
80.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
24
|
Xây dựng nhà máy chế biến lúa gạo Cát Tiên
|
Xã Đức Phổ
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
217.500,0
|
|
97.500,0
|
60.000,0
|
60.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
25
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ trái cây
|
Xã Đức Phổ
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
217.500,0
|
|
97.500,0
|
60.000,0
|
60.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
26
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ lâm sản
|
Xã Đức Phổ
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
72.500,0
|
|
32.500,0
|
20.000,0
|
20.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
27
|
Xây dựng nhà máy xay xát chế biến nông sản chất lượng cao 2000 m2
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, xã Gia Viễn
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
200,0
|
|
200,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
28
|
Nhà máy cung cấp nước sạch đô thị
|
TT Phước Cát
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
28
|
Các dự án trọng điểm về nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
khu cánh đồng mẫu lớn nông nghiệp chất lượng cao lúa gạo VIETGAP Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
8.950,0
|
|
8.950,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
30
|
khu cánh đồng mẫu lớn trồng dâu nuôi tằm
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
48.620,0
|
|
48.620,0
|
|
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
31
|
Khu chăn nuôi heo, trâu, bò
|
Các xã trong huyện
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
1.332.800,0
|
|
436.800,0
|
448.000,0
|
448.000,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
32
|
Trồng rừng và chăm sóc rừng
|
Xã Phước Cát 2, xã Đồng Nai Thượng, xã Nam Ninh, Xã Tiên Hoàng, xã Qãung Ngãi
|
UBND Tỉnh,Sở NN và PTNT, UBND huyện,
doanh nghiệp
|
558.110,0
|
|
182.910,0
|
187.600,0
|
187.600,0
|
Vốn vay, xã hội hoá
|
V
|
Các dự án trọng điểm về giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Nâng cấp tỉnh lộ ĐT721 thành quốc lộ 55B nối Đa Huoai -Đạ Tẻh-Cát Tiên
|
|
|
334.080,0
|
|
100.224,0
|
133.632,0
|
100.224,0
|
Ngân sách Tỉnh, ngân sách Huyện
|
34
|
Nâng cấp mở rộng các trục đường huyện (ĐH90-ĐH99)
|
|
|
10.000,0
|
|
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
35
|
Đường Vành Đai sông Đồng Nai
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
36
|
Đường Đồng Nai Thượng đi Lộc Bắc(Bảo Lâm)
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
|
153.504,0
|
|
|
46.051,2
|
107.452,8
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
37
|
Đường Đồng Nai Thượng đi Đăk Nông
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
|
149.240,0
|
|
|
44.772,0
|
104.468,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
38
|
Đường tránh Đô thị ( Từ dốc đá mài- cầu Phước Cát)
|
TT Cát Tiên
|
|
222.600,0
|
|
66.780,0
|
89.040,0
|
66.780,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
39
|
Đường kết nối ngàng Đông - Tây
|
Xã Nam Ninh, Gia Viễn, Phước Cát 2
|
|
207.760,0
|
|
41.552,0
|
103.880,0
|
62.328,0
|
|
40
|
Dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp cho vùng sản xuất lúa gạo công nghệ cao Cát Tiên
|
TT Cát Tiên
|
|
14.000,0
|
|
4.200,0
|
5.600,0
|
4.200,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
41
|
Dự án đầu tư đường Cát Lợi - Cát Lâm
|
TT Cát Tiên
|
|
5.000,0
|
|
5.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
42
|
Dự án đầu tư đường Phù Mỹ
|
TT Cát Tiên
|
|
7.000,0
|
|
7.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
43
|
Dự án đầu tư đường Ninh Thượng - Ninh Hạ
|
xã Nam Ninh
|
|
4.000,0
|
|
4.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
44
|
Dự án đầu tư đường nối thôn Liêng phương -Thôn Trung Hưng
|
Xã Gia Viễn
|
|
4.000,0
|
|
4.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
45
|
Dự án đầu tư đường 3L, 3K,đường vào khu 5, khu 10 đi xã Nam Ninh (ĐH90)
|
TT Cát Tiên
|
|
160.000,0
|
|
160.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
46
|
Dự án đầu tư đường nội thị thị trấn Phước Cát
|
TT Phước Cát
|
|
30.000,0
|
|
9.000,0
|
12.000,0
|
9.000,0
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
47
|
Dự án đầu tư nâng cấp đường ĐH97
|
huyện Cát Tiên
|
|
23.700,0
|
|
23.700,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
48
|
Dự án đầu tư nâng cấp đường vào hồ Đăk Lô
|
huyện Cát Tiên
|
|
19.500,0
|
|
9.750,0
|
9.750,0
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
49
|
Dự án đầu tư đường 3H, 3B,đường liên thôn C7-C13
|
huyện Cát Tiên
|
|
100.000,0
|
|
50.000,0
|
50.000,0
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
50
|
Dự án đầu tư đường giao thông nối dài từ thôn Nghĩa Thuỷ - ĐH92
|
xã Nam Ninh
|
|
7.500,0
|
|
7.500,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
VI
|
Các dự án trọng điểm về hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Hoàn chỉnh hệ thống kênh mương thuỷ lợi, BT hoá kênh mương cấp 3
|
|
|
30.000,0
|
|
30.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
52
|
Đầu tư nâng cấp hồ chứa nước Phước Sơn
|
Xã Phước Cát 2
|
|
16.500,0
|
|
16.500,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
53
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống thoát nước tổ dân phố 2 đường vào bãi rác
|
|
|
7.000,0
|
|
7.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
54
|
Đầu tư xâu dựng hồ chứa nước ĐạSỵ
|
Xã Tiên Hoàng
|
|
146.000,0
|
|
146.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
55
|
Nhà tang lễ trong khuôn viên nghĩa trang huyện
|
|
|
18.000,0
|
|
18.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
56
|
Cấp nước
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, các xã
|
|
52.000,0
|
|
52.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
57
|
Cấp Điện
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát, các xã
|
|
20.000,0
|
|
20.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
58
|
Kè chống sạt lỡ bờ sông Đồng Nai
|
TT Cát Tiên, TT Phước Cát
|
|
50.000,0
|
|
50.000,0
|
|
|
Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
VII
|
Các dự án trọng điểm về quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
59
|
Quy hoạch phân khu khu vực làng nghề phía Nam thị trấn Cát Tiên tỷ lệ 1/2000
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
607.587,0
|
|
607.587,0
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
60
|
Quy hoạch phân khu khu vực trung tâm hành chính huyện Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
1.557,3
|
|
1.557,3
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
61
|
Quy hoạch phân khu khu dân cư thương mại phía Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
1.914,8
|
|
1.914,8
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
62
|
Quy hoạch phân khu khu dân cư phía Tây Bắc thị trấn Cát Tiên - Tỷ Lệ 1/2000
|
TT Cát Tiên
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
1.467,5
|
|
1.467,5
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
63
|
Điều chỉnh quy hoạch chung thị Trấn Phước Cát (quy mô toàn ranh giới xã Phước Cát 1)
|
TT Phước Cát
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
3.130,0
|
|
3.130,0
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
64
|
Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới các xã
|
7 xã
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
2.100,0
|
|
2.100,0
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
65
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Quảng Ngãi và điểm dân cư tại trung tâm xã Tư nghĩa cũ, quy hoạch thêm điểm dân cư tập trung tại thôn 2
|
Xã Quảng Ngãi
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
763,9
|
|
763,9
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
66
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Nam Ninh và điểm dân cư tại trung tâm xã Mỹ Lâm Cũ, Quy hoạch thêm 2 điểm dân cư tại thôn Mỹ Hợp, thôn Mỹ Thuỷ
|
xã Nam Ninh
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
776,9
|
|
776,9
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
67
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Tiên Hoàng, Quy hoạch thêm 2 điểm dân cư tại thôn 1 gần hồ Đạ Sỵ, thôn Hoàng Bắc gần trường tiểu học
|
Xã Tiên Hoàng
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
829,5
|
|
829,5
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
68
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Đồng Nai Thượng, Quy hoạch thêm 3 điểm dân cư tại thôn Bù Gia Ra, thôn Đạ cọ và điểm dân cư đầu ĐH94 vào trung tâm xã
|
Xã Đồng Nai Thượng
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
635,2
|
|
635,2
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
69
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Phước Cát 2, Quy hoạch thêm 6 điểm dân cư tại thôn 3, thôn 4, thôn Phước Trung, thôn Phước hải, thôn Phước Thái, thôn Vĩnh Ninh
|
Xã Phước Cát 2
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
841,4
|
|
841,4
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
70
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Gia Viễn, Quy hoạch thêm 3 điểm dân cư tại thôn Vân Minh, thôn Tiến Thắng, thôn Trung Hưng
|
Xã Gia viễn
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
894,5
|
|
894,5
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
71
|
Quy hoạch chỉnh trang Trung tâm xã Đức Phổ, Quy hoạch thêm 3 điểm dân cư tại thôn 5 (ĐH93), thôn 4 (ĐT721), thôn 2
|
Xã Đức Phổ
|
UBND Tỉnh, SXD, UBND Huyện, Doanh nghiệp
|
841,9
|
|
841,9
|
|
|
Ngân sách Tỉnh, Ngân sách Huyện, xã hội hoá
|
-
Nguồn lực thực hiện
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư cần có các biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả, kết hợp nhiều nguồn vốn. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư, trong đó xác định nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò quyết định, nguồn vốn xã hội hoá là cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư.
-
Nguồn vốn ngân sách do tỉnh cấp: Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ tỉnh Lâm Đồng để đầu tư các công trình trọng điểm cơ sở hạ tầng, triển khai nhanh đầu tư các chương trình đầu tư về giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, cấp thoát nước,... Tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của huyện, tăng nguồn thu từ quỹ đất,...
-
Nguồn thu để lại: Là nguồn thu quan trọng nhất cho ngân sách của huyện gồm nguồn thu sử dụng đất, thuê đất, thu thuế tài nguyên... Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đây là nguồn thu có thể huy động được và được để lại đầu tư. Để tăng cường nguồn thu này cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến quy hoạch chi tiết xây dựng tại các đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện để hình thành các quỹ đất có thể bán đấu giá hoặc giao đất, thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra chính quyền cần quản lý chặt chẽ về đất, giá đất và các quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
-
Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Triển khai chương trình hỗ trợ tín dụng nhà nước cho các doanh nghiệp có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, nhất là các dự án ngành du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường, hỗ trợ tín dụng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên các dự án có quy mô lớn của các ngành mũi nhọn, các dự án đổi mới công nghệ chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dự án phát triển năng lượng sạch.
-
Thu hút vốn ODA: sử dụng hiệu quả nguồn vốn để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước có quy mô lớn; Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật vùng nông thôn, các vùng sâu, vùng khó khăn của tỉnh tạo điều kiện phát triển kinh tế cải thiện đời sống người dân.
Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường,... Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, người dân tham gia đối ứng trong việc thực hiện các chương trình chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới.
-
Nguồn vốn doanh nghiệp: Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khuyến khích các hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công - tư PPP (BT, BOT, BTO, BOO,...). Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh, ban hành cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế triển khai các dự án nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm thương mại, tài chính, du lịch, xây dựng các khu đô thị; Xây dựng danh mục dự án ưu tiên thực hiện đầu tư BOT, BT đối với các lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật.
Đẩy mạnh xã hội hoá để thu hút đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ và môi trường,...
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, du lịch homestay, khôi phục làng nghề truyền thống,...
CHƯƠNG X: CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG
-
CƠ CHẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG
-
Các cơ chế ưu đãi khuyến khích
Cùng với các cơ chế thu hút phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tiểu thủ công nghiệp, du lịch sinh thái cần xây dựng các cơ chế ưu đãi khuyến khích để phát triển hạ tầng xã hội và kỹ thuật, hỗ trợ thúc đẩy các nguồn lực đầu tư về giao thông, các khu đô thị mới.
Khuyến khích, ưu đãi trong phát triển các khu đô thị mới, điểm dân cư mới, ưu đãi đầu tư đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở tái định cư.
Hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới, điểm dân cư mới như hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư và hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tăng cường năng lực dịch vụ công ích đô thị.
-
Về quản lý nhà nước
UBND huyện và chính quyền các xã, thị trấn quản lý phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn theo phân cấp để triển khai các quy hoạch, dự án xây dựng và các hệ thống cơ sở hạ tầng theo đúng các quy hoạch đã được phê duyệt. Sở Xây dựng, phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Cát Tiên hỗ trợ về mặt chuyên ngành.
Cần có sự đồng thuận giữa các UBND huyện và các cơ quan chức năng để thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt, cần quy định trách nhiệm liên quan giữa các ngành, các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tránh gây lãng phí về nguồn lực tài chính và đất đai, tổn hại đến môi trường kinh tế và dân sinh.
-
Về mặt kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch vùng
Cùng với công tác lập quy hoạch vùng là các kế hoạch, chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư và các hoạt động đầu tư cần được thống nhất tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập trong quy hoạch vùng. Ưu tiên vốn ngân sách, để xây dựng các tuyến giao thông chính, đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
Lập quy hoạch vùng là nhiệm vụ quan trọng thể hiện tổng thể các dự án cho sự phát triển quy hoạch vùng hiện tại và lâu dài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Có quy hoạch tổng thể thống nhất theo vùng, từ đó điều chỉnh các quy hoạch ngành theo các mục tiêu và chương trình đã được thống nhất.
-
Lập quy chế quản lý vùng
Đây là một công cụ quan trọng để quản lý phát triển theo nội dung quy hoạch trong đó xác lập những yêu cầu, tiêu chí về quy hoạch đặt ra cho các công tác lập các quy hoạch đô thị, các điểm dân cư nông thôn, khu du lịch trong huyện, quản lý bảo vệ các vùng cảnh quan, bảo tồn sinh thái,… Cũng như đưa ra các yêu cầu về quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
Cơ chế quản lý là yếu tố mấu chốt quan trọng cho sự vận hành thành công một quy hoạch xây dựng vùng huyện, hấp dẫn các nguồn đầu tư và lao động hướng tới sự phát triển có lựa chọn và bền vững.
-
Cơ chế quản lý tài chính
Xúc tiến việc lập các dự án khả thi: Căn cứ vào quy hoạch, chương trình - dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn, phân kỳ đầu tư và kế hoạch hàng năm, thực hiện đi trước một bước trong việc lập các dự án đầu tư.
Phân loại các công trình đầu tư trên địa bàn huyện theo nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các công trình huy động vốn ngoài ngân sách hoặc công trình áp dụng theo hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Huy động nguồn lực từ xã hội thông qua các cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp ngoài Nhà nước và nhân dân tham gia đầu tư.
Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, tuyên truyền phổ biến các thông tin: dự báo phát triển kinh tế - xã hội, chính sách ưu tiên, thị trường, giá cả để các chủ đầu tư có quyết sách lựa chọn, bỏ vốn đầu tư vào các mục tiêu kinh tế quy hoạch đã đề ra.
Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư; tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; chủ động xúc tiến, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, xem nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các nguồn lực dành cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư theo phương thức BT, BOT, BTO. PPP....
-
KHUNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG
Ngoài việc được hưởng các chính sách đã ban hành: Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị về phát triển KT - XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010; Ọuyết định số 276/QĐ-TTg ngày 18/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) phát triển Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết 30a) đối với các huyện được xét công nhận thoát nghèo đến hết năm 2020; Nghị quyết số 80/2008/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KT - XH vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 20/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai doạn 2017-2020,... và một số chính sách khác. Ngoài các chính sách hỗ trợ của trung ương cần tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của tỉnh Lâm Đồng về các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm; dân số và kế hoạch hoá gia đình; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở... tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ở những khu vực khó khăn phát triển sản xuất, tăng thu nhập và nâng cao đời sống.
Huyện Cát Tiên chủ động ban hành chính sách kiểm soát và cơ chế hợp tác thúc đẩy phát triển
-
Chính sách liên kết vùng
Chính sách liên kết phát triển giữa không gian vùng huyện Cát Tiên với không gian phát triển đô thị, phát triển ngành, lĩnh vực khu vực tiểu vùng III, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, giao thông, giáo dục đào tạo, y tế.
Chính sách, cơ chế thỏa thuận, phối hợp giữa huyện Cát Tiên và các vùng lân cận trong chia sẻ, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường đặc biệt là nguồn nước mặt và lưu vực dọc hệ thống sông Đồng Nai, trong đó Cát Tiên là một phần quan trọng trong hệ thống lưu vực đầu nguồn nước.
Chính sách bảo vệ tài nguyên rừng, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên và khai thác chung các nguồn lợi từ rừng, cảnh quan thiên nhiên khu vực rừng sản xuất, rừng phòng hộ nằm ở phía Bắc vùng huyện.
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các khu vực vùng sâu, vùng xa kém ưu thế về hạ tầng và nhân lực nhưng có thế mạnh về điều kiện tự nhiên chuyển hướng ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, nông nghiệp chất lượng cao, chuyển đổi từ cây trồng kém hiệu quả kinh tế sang loại cây trồng có kinh tế cao hơn.
-
Chính sách phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn và sử dụng đất đai có hiệu quả
Chính sách và cơ chế giám sát sự phát triển đất đai của các dự án đô thị mới, các điểm dân cư nông thôn qua từng giai đoạn quy hoạch. Bổ sung các điều kiện mới chặt chẽ khi mở rộng và tăng quy mô đất đai đô thị, khu dân cư nông thôn.
Chính sách về định mức đất đai đô thị, nông thôn phù hợp để đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí đất đai.
Ưu tiên, khuyến khích cho các dự án đầu tư khai thác các vùng đất xây dựng kém thuận lợi, đất đai ít màu mỡ; các dự án phát triển hạ tầng trong các khu vực kém thuận lợi để tăng hiệu quả sử dụng đất.
Hạn chế xây dựng các dự án đô thị, điểm dân cư nông thôn trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất các vùng sinh thái tự nhiên khác.
Chính sách quản lý phát triển đô thị dọc các tuyến hành lang kỹ thuật quan trọng như đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường vành đai......
-
Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tăng đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nghề, ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của vùng huyện, hỗ trợ và liên kết đào tạo cung cấp cho các khu tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao nguồn lao động chất lượng.
Chính sách ưu tiên giao đất, cho thuê đất, hỗ trợ đầu tư xây dựng một phần hạ tầng kết nối tới từng khu vực sản xuất và dự án xây dựng. Bố trí đủ diện tích đất theo quy hoạch cho các công trình giáo dục theo tiêu chuẩn quốc gia.
Đổi mới chính sách đãi ngộ, đối với nhân lực có trình độ sau đại học phù hợp nhu cầu, chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo....) cho nhân lực có trình độ cao.
-
Chính sách phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp; sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ ở nông thôn; sản xuất giống; phát triển ngành nghề vùng nông thôn; phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phục vụ nhu cầu tiêu dùng ở nông thôn; các chương trình kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Chính sách ưu tiên phát triển các cơ sở, các trung tâm hỗ trợ cho việc phân phối, điều tiết nông sản, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao giá trị hàng hóa nông nghiệp; phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Chính sách hỗ trợ cho việc tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển bền vững, khuyến khích, bảo vệ và phát triển rừng gắn với xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc.
Chính sách về quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo hướng tạo điều kiện cho nông dân chuyển đổi cây trồng linh hoạt hơn, tăng hỗ trợ để nâng cấp cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả trồng lúa, tăng thu nhập cho nông dân.
CHƯƠNG XI: TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
-
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Sau khi Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, phòng kinh tế và hạ tầng huyện Cát Tiên phối hợp với các nghành, các cấp tổ chức công bố, phổ biến nội dung Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các nghành, đoàn thể, các thành phần kinh tế và nhân dân trong huyện để huy động các nguồn lực thực hiện và giám sát thực hiện. Các cấp, các nghành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
-
Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp huyện Cát Tiên tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện các loại quy hoạch tiếp theo trình UBND tỉnh xem xét quyết định; đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH địa phương, đẩy nhanh quá trình hình thành đô thị, điểm dân cư nông thôn.
Thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị và lập quy hoạch chung các đô thị mới theo định hướng hệ thống đô thị của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên được duyệt.
Thẩm định hoặc thỏa thuận các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương.
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với huyện Cát Tiên, điều chỉnh các chính sách ưu đãi đã có và bổ sung các chính sách mới để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu đô thị, điểm dân cư nông thôn vùng huyện Cát Tiên.
Tranh thủ nguồn vốn Trung ương và ưu tiên các nguồn vốn địa phương để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là giao thông kết nối vùng huyện Cát Tiên với các vùng khác trong tỉnh và ngoài tỉnh. Hàng năm, cân đối ngân sách, ưu tiên phân bố nguồn vốn cho các dự án lĩnh vực y tế, giáo dục.
-
Sở Tài nguyên và Môi Trường:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và thực hiện chặt chẽ công tác việc đánh giá tác động môi trường đô thị, điểm dân cư nông thôn; theo dõi, kiểm tra, giám sát các dự án đảm bảo các quy định về môi trường.
-
Sở Giao thông vận tải:
Tích hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên với quy hoạch ngành giao thông, để đảm bảo hiệu quả trong phát triển về khai thác các dịch vụ vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông phải được đầu tư phát triển đảm bảo tính hệ thống nhằm phát triển vận tải đa phương thức, Logistics, nâng cao hiệu quả vận tải,...
-
Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện Cát Tiên, phòng kinh tế Hạ Tầng huyện trong việc triển khai quy hoạch phát triển các khu sản xuất chế biến nông sản. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh việc giới thiệu, quảng bá, khảo sát thị trường và tham gia hội chợ, triển lãm các sản phẩm lợi thế của huyện: Lúa gạo, Mây, Tre đan,... theo kế hoạch xúc tiến thương mại được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các sản phẩm công nghiệp chế biến.
Tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng kỹ thuật tăng cường phối hợp với UBND huyện Cát Tiên đẩy mạnh công tác vận động, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc đầu tư sản xuất kinh doanh, xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu sản xuất, chăn nuôi tập trung.
-
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ động triển khai thực hiện các kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sức mạnh, chiến lược phát triển mạng lưới du lịch kết nối du lịch sinh thái huyện Cát Tiên với du lịch vùng tỉnh. Xúc tiến quảng bá, hợp tác phát triển du lịch trong và ngoài nước.
-
Sở Y tế:
Lập danh mục các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện đa khoa và phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh, kêu gọi đầu tư. Chủ động xã hội hóa ngành y tế, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia.
-
Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, chương trình dự án giáo dục - đào tạo trên địa bàn vùng huyện Cát Tiên.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đấy liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng nhân lực sau đào tạo trong vùng huyện.
-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hoàn thành xây dựng và tổ chức triển khai quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát triển các ngành và sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp chủ yếu liên quan đến vùng huyện Cát Tiên
-
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Ủy ban nhân dân huyện Cát Tiên
Công bố, công khai quy hoạch được phê duyệt; quản lý giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng theo quy định; xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thị trấn Cát Tiên, thị trấn Phước Cát;
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật tổ chức rà soát việc lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết đô thị, điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị, để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư.
Xin chủ trương và triển khai lập điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch mới các đô thị trên địa bàn huyện phù hợp với tính chất, quy mô dân số để cụ thể hóa quy hoạch vùng huyện làm cơ sở để quản lý quy hoạch và kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện.
Các thị trấn, các xã căn cứ vào Quy hoạch được duyệt để điều chỉnh các đồ án quy hoạch liên quan thuộc trách nhiệm của từng địa phương và triển khai thực hiện theo các chương trình dự án.
Các cơ quan chuyên ngành liên quan phối hợp chặt chẽ theo các chức năng nhiệm vụ xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các chiến lược phát triển ngành, đề xuất các giải pháp quản lý triển khai thực hiện quy hoạch; lập kế hoạch đầu tư xây dựng, huy động vốn đầu tư để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình điểm nhấn và quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
-
Sở Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Cát Tiên quản lý quy hoạch xây dựng khu vực đô thị, nông thôn, các khu vực trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
-
Các sở, ban, ngành liên quan
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để ủy ban nhân dân huyện Cát Tiên triển khai thực hiện cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện được duyệt.
CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
KẾT LUẬN
-
Về phương pháp luận
Đồ án quy hoạch xây dựng quy hoạch vùng huyện Cát Tiên được nghiên cứu theo phương pháp luận khoa học tiên tiến, phù hợp điều kiện vùng huyện Cát Tiên.
Phương pháp luận này bắt đầu từ việc xây dựng bối cảnh phát triển, sử dụng các công cụ phân tích SWOT, bảng chấm điểm theo tiêu chí, phân tích xác định các vấn đề, từ đó xác định tầm nhìn, các mục tiêu phát triển chiến lược toàn vùng để định hướng các hoạt động nghiên cứu sau này như: đánh giá hiện trạng, xây dựng mô hình, các định hướng phát triển không gian, hệ thống đô thị, hệ thống hạ tầng v.v... đảm bảo tính lô-gic cao của đồ án.
-
Về các đề xuất, định hướng phát triển vùng
Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cát Tiên đã đưa ra những đề xuất quan trọng về: tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược phát triển vùng; mô hình phát triển vùng; định hướng phát triển không gian vùng đến năm 2050 (đô thị, công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh thái cảnh quan...); định hướng phát triển hệ thống đô thị - điểm dân cư nông thôn; định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đề xuất về các chương trình dự án chiến lược; đề xuất về thể chế quản lý phát triển vùng.
-
KIẾN NGHỊ
Cát Tiên là vùng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng hệ thống đường giao thông liên tỉnh, liên huyện kết nối với huyện Cát Tiên còn hạn chế vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế của huyện. Hiện nay không gian vùng huyện phát triển còn nhiều bất cập chưa phân định rõ ràng như không gian phát triển đô thị, không gian điểm dân cư nông thôn, du lịch và bảo tồn gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như định hướng đầu tư.
Những định hướng đề xuất trong quy hoạch vùng về tổng thể không gian xây dựng trên địa bàn toàn huyện đã theo hướng nghiên cứu tiếp cận và tích hợp các định hướng chuyên ngành, do vậy sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt cần xem đây là cơ sở có tính pháp lý để tiến hành các quy hoạch khác cũng như quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý đất đai, phát triển dân cư - đô thị,... một cách thống nhất trên địa bàn, giảm các chồng chéo, các xung đột trong phát triển nội vùng, đặc biệt trong công tác quy hoạch.
Những nội dung lớn cần rà soát điều chỉnh để có một quy hoạch tổng thể hoàn thiện gồm:
- Các chương trình quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành:
+ Định hướng không gian vùng phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các vùng cảnh quan du lịch sinh thái.
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai toàn huyện theo các định hướng xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, vùng sản xuất, bảo tồn.
+ Tổ chức điều chỉnh quy hoạch chung đô thị thị trấn Cát Tiên, đô thị thị trấn Phước Cát nhằm có cơ sở triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết làm căn cứ đầu tư và quản lý xây dựng.
- Các chương trình kết cấu hạ tầng:
+ Phát triển nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ ĐT.721(Quốc lộ 55B), các tuyến đường liên huyện, liên xã, xây dựng các nút kết nối giao thông vùng huyện.
+ Xây dựng mạng lưới cung cấp năng lượng, hệ thống cấp nước toàn vùng.
+ Các chương trình nâng cao chất lượng sống bảo vệ môi trường:
+ Xây dựng khu thu gom và xử lý rác thải, xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và các giải pháp xử lý rác thải sản xuất.
+ Các chương trình kiểm soát bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ nguồn nước;
- Chương trình phát triển nhà ở xã hội cho đô thị và điểm dân cư nông thôn.