PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do và sự cần thiết lập đồ án
Theo Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 (viết tắt là QHC704), đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ nằm trong vùng các đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt bao gồm: đô thị Liên Khương - Liên Nghĩa, Finôm - Thạnh Mỹ và các đô thị vệ tinh Lạc Dương, Nam Ban, D’ran, Đại Ninh; là một trong sáu đô thị vệ tinh trong vùng phụ cận của thành phố Đà Lạt được hình thành và phát triển dựa trên các đô thị hiện hữu (thị trấn Thạnh Mỹ - huyện Đơn Dương, FiNôm – huyện Đức Trọng); có vị trí đô thị cửa ngõ thành phố Đà Lạt; kết nối với các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ theo Quốc lộ 27.
Do vậy, đô thị Finôm - Thạnh Mỹ được xác định trong QHC704 có vai trò quan trọng là đô thị tổng hợp trung tâm Chính trị - Hành chính huyện Đơn Dương; là đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng; phát triển hoàn chỉnh đồng bộ từ hạ tầng kỹ thuật đến hạ tầng xã hội một cách độc lập và hỗ trợ đồng thời giảm tải cho đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
Theo định hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 (viết tắt là QHC409), lúc bấy giờ các đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt gồm: thị trấn Đ’ran, thị trấn Thạnh Mỹ - huyện Đơn Dương; Ngã 3 Finôm, thị trấn Liên Nghĩa - huyện Đức Trọng; thị trấn Đinh Văn, thị trấn Nam Ban - huyện Lâm Hà. Để cụ thể hóa QHC409, đối với thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, năm 2009, UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch chung thị trấn Thạnh Mỹ tại quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 và đến năm 2012 phê duyệt điều chỉnh (điều chỉnh cục bộ) tại quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 19/01/2012. Từ đó đến nay, đồ án là cơ sở quan trọng để huyện Đơn Dương triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị, tạo nền tảng cho những tiến bộ về phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Thạnh Mỹ nói riêng và của huyện Đơn Dương nói chung. Còn đối với Finôm, huyện Đức Trọng nằm trong quy hoạch Đô thị Liên Khương - Prenn với mục tiêu kéo giãn trung tâm Đà Lạt ra vùng phụ cận, năm 2006 UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Đô thị Liên Khương - Prenn, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 tại quyết định số 1229/QĐ-UBND ngày 12/4/2006.
Nhằm cụ thể hóa QHC704 gắn kết Finôm - Thạnh Mỹ là một đô thị và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Finôm - Thạnh Mỹ tại công văn số 4145/UBND-XD ngày 20/7/2015, việc lập Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ đến năm 2035, tỷ lệ 1/5000 trong đó bao gồm cả khu vực thị trấn Thạnh Mỹ và Finôm là thật sự cần thiết.
II. Ranh giới quy mô lập quy hoạch
2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi quy hoạch trên toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Thạnh Mỹ và một phần xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương; một phần xã Hiệp An, xã Hiệp Thạnh của huyện Đức Trọng được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giới hạn phát triển đến hết khu vực hồ Đạ Ròn;
+ Phía Nam giới hạn phát triển đến sông Đa Nhim;
+ Phía Đông giới hạn phát triển hết ranh giới thị trấn Thạnh Mỹ;
+ Phía Tây giới hạn phát triển đến đường cao tốc Liên Khương - Đà Lạt;
- Phạm vi thuộc thị trấn Thạnh Mỹ bao gồm 11 tổ dân phố với diện tích 2.147,48 ha.
- Phạm vi thuộc xã Đạ Ròn bao gồm 6 thôn với diện tích 2.485,20 ha
( Suối Thông A1, suối Thông A2, suối Thông B1, suối Thông B2, thôn 1, thôn 2, Đạ Ròn).
- Phạm vi thuộc xã Hiệp Thạnh bao gồm 5 thôn với diện tích 2.019,93 ha (Quảng Hiệp, Phi Nôm, Phú Thạnh, Bắc Hội, Bồng Lai).
- Phạm vi thuộc xã Hiệp An bao gồm 2 thôn với diện tích 485,67 ha (thôn ĐaraHoa, thôn Trung Hiệp).
2.2. Giai đoạn lập quy hoạch
- Giai đoạn: 2019-2025
- Giai đoạn: 2026-2035
2.3. Quy mô
- Dân số: Tổng dân số trong khu vực nghiên cứu là 43.929 người tính đến tháng 12/2018.
- Diện tích: Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch khoảng 7.138ha, gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Thạnh Mỹ và một phần xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương, một phần xã Hiệp An, Hiệp Thạnh của huyện Đức Trọng.
III. Mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất đồ án
3.1. Mục tiêu
- Cụ thể hóa các định hướng của QHC704 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014. Đảm bảo, phát triển đô thị Finôm - Thạnh Mỹ là một trong sáu đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt.
- Cụ thể hóa các kế hoạch của Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Lập Quy hoạch chung xây dựng khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ nhằm xác định chiến lược phát triển và đầu tư trên cơ sở quy hoạch xây đồng bộ gắn kết toàn bộ khu vực giữa Finôm với Thị trấn Thạnh Mỹ thuộc Đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ, đảm bảo tính thống nhất và động lực phát triển cho đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ cũng như vùng phía Đông Nam thành phố Đà Lạt, đóng vai trò là đô thị tổng hợp và là trung tâm Chính trị - Hành chính huyện Đơn Dương.
- Hình thành đô thị Finôm - Thạnh Mỹ hiện đại, đạt đô thị loại 4, có mối liên hệ về giao thông thuận tiện với thành phố Đà Lạt, hướng tới là một cực đô thị quan trọng chia sẻ chức năng với thành phố Đà Lạt, góp phần giảm tải một số chức năng cho đô thị trung tâm.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch các cơ sở kinh tế - xã hội của toàn bộ khu vực đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ phù hợp với QHC704, đảm bảo đô thị phát triển bền vững, có bản sắc, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, lịch sử và nguồn lực con người của Finôm, Thạnh Mỹ cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động xây dựng đô thị, nông thôn nói riêng; gắn kết sự phát triển của Finôm, Thạnh Mỹ với việc phát triển đồng bộ toàn khu vực Đô thị vệ tinh Finôm - Thạnh Mỹ theo đúng định hướng của QHC704.
- Xây dựng định hướng phát triển không gian toàn đô thị gắn với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại của thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và cập nhật quy hoạch 3 loại rừng của huyện Đơn Dương, Đức Trọng. Từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Hướng dẫn giải quyết các dự án, đồ án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Làm cơ sở pháp lý kiểm soát phát triển đô thị - nông thôn; lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án để phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương.
- Đề xuất quy định quản lý kèm theo đồ án làm cơ sở để chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Phát triển theo hướng Bền vững – Tăng trưởng xanh – Đa dạng sinh học.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế - xã hội; dân số,lao động, sử dụng đất đai, hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội ( trường học, y tế, cơ sở văn hóa – thể thao – khu vui chơi, giải trí,..) khu dân cư, các dự án và môi trường của đô thị.
- Rà soát, phân tích, đánh giá các quy hoạch ngành ( đất đai, lâm nghiệp, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông..) và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Nghiên cứu, đánh giá về các dự án lớn có tính chất tạo động lực hình thành, phát triển đô thị mới.
- Khớp nối và thống nhất với nội dung của Quyết định số 1848/QĐ-TTg, ngày 27/12/2018 về việc Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng định hướng phát triển không gian đô thị, phát triển các cơ sở kinh tế, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực đến năm 2025 và năm 2035.
- Định hướng về thiết kế đô thị.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kiến nghị các chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng cho khu vực; Lập quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc theo đồ án quy hoạch được duyệt.
3.3. Tính chất
- Là đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
- Là đô thị tổng hợp trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương.
- Là đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, bệnh viện chuyên khoa cấp vùng. Đô thị bảo tồn phát triển đa dạng sinh học có hạ tầng giao thông xanh, công trình kiến trúc xanh và không gian xanh.
* Chức năng: Trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương bố trí tại Thạnh Mỹ. Trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và nông nghiệp công nghệ cao. Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tại công nghệ cấp vùng. Bệnh viện chuyên khoa khoa/ đa khoa cấp vùng. Trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng và các chức năng khác như: nông nghiệp đặc thù, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, thể dục thể thao gắn với hệ thống sông hồ và cảnh quan môi trường rừng.
IV. Các căn cứ lập quy hoạch
4.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019;
- Văn bản số 49/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc Hội v/v hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư 05/2017/TT-BXD ngày 05/04/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
- Quyết định 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Công văn số 4145/UBND-XD ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc chấp thuận chủ trương giao Sở Xây dựng làm chủ đầu tư, tổ chức lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Finôm - Thạnh Mỹ;
- Quyết định số 489/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ đến năm 2035.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
4.2.Cơ sở nghiên cứu lập đồ án
- Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày 20/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ (2011-2015) tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015;
- Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Trọng đến năm 2020;
- Quyết định số 1614 /QĐ-UBND ngày 24/07/ 2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định 475/QĐ-UBND ngày 04/3/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt dự án rà soát quy hoạch thủy lợi đến năm 2020 tỉnh Lâm Đồng;
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1051/QĐ-BGTVT ngày 16/04/2008 của Bộ giao thông vận tải về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Quốc lộ 27 đoạn tránh sân bay Liên Khương, tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 45/QĐ-BGTVT ngày 09/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án Quốc lộ 27 đọa tránh Liên Khương.
- Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 22/01/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt đề án bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035; Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 4175/QĐ-BCT ngày 6/11/2018; Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 28/12/2018;
- Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND huyện Đơn Dương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020;
- Các quyết định của UBND huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương phê duyệt Quy hoạch các xã nông thôn mới; quy hoạch mạng lưới trường học; chợ; giao thông vận tải; du lịch;
- Quyết định số 8640/KH-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị trung tâm thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019 – 2025;
- Quyết định số 4191/BNN-VPĐP ngày 26/11/2018 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn về việc hoàn thiện, phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng huyện Đơn Dương là huyện nông thôn mới kiểu mẫu;
- Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 6/3/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc: phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng huyện Đơn Dương đạt nông thôn mới kiểu mẫu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng thông minh giai đoạn 2019-2025;
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc: phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đơn Dương đến năm 2020;
- Quyết định số 2449/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đức Trọng đến năm 2020;
- Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc sủa đổi bổ sung quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đơn Dương đến năm 2020;
- Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 03/04/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc bổ sung quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đơn Dương đến năm 2020.
- Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 30/12/2016 của Huyện Ủy Đơn Dương
về phát triển Thương mại - Dịch vụ - Du lịch giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2025.
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam hiện hành.
4.3.Các nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ
Các hồ sơ dưới đây được cung cấp từ Sở Xây Dựng Lâm Đồng, Sở Giao Thông Vận Tải, Sở Nông Nghiệp & PT Nông Thôn, Sở Công Thương, Sở VHTT & Du Lịch, Sở Giáo Dục... các phòng ban của UBND huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương, xã Hiệp Thạnh, Hiệp An, Đạ Ròn và thị trấn Thạnh Mỹ.
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Hồ sơ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Liên Nghĩa, Liên Khương đến năm 2030 đang trình thẩm định phê duyệt;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thạnh Mỹ;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Đạ Ròn;
- Đề án tuyến đường vành đai Đà Lạt đoạn Liên Nghĩa – Thạnh Mỹ;
- Dự án tuyến đường Dầu Giây – Liên Khương;
- Dự án tuyến đường Quốc lộ 27 tránh sân bay Liên Khương;
- Dự án tuyến đường gom cao tốc Liên Khương – Prenn và hệ thống cống dân sinh;
- Dự án quy hoạch trung tâm thể thao văn hóa huyện Đơn Dương;
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do địa phương và các cơ quan liên quan cung cấp (đến tháng 12 năm 2018);
- Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương;
- Bản đồ đo đạc khảo sát địa hình khu vực lập quy hoạch, tỷ lệ 1/5000;
- Bản đồ địa chính xã Hiệp Thạnh;
- Bản đồ địa chính xã Hiệp An;
- Bản đồ đại chính xã Đạ Ròn;
- Bản đồ địa chính thị trấn Thạnh Mỹ;
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đức Trọng;
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đơn Dương;
- Bản đồ quy hoạch xây dựng vùng huyện nông thôn mới huyện Đức Trọng.
- Số liệu tổng điều tra dân số toàn quốc trên địa bàn các xã Hiệp An, Hiệp Thạnh, Đạ Ròn và thị Trấn Thạnh Mỹ tháng 12 năm 2018;
- Văn bản số 126/CCTK ngày 09/10/2019 của Chi cục Thống Kê Đức Trọng về việc trả lời dân số năm 2018.
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Du Lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Quyết định số 315/QĐ-UBND của Tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Các số liệu báo cáo về y tế quý I năm 2019;
- Nghị quyết về phát triển nông nghiệp toàn diện bền vững và hiện dại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 2449/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đức Trọng đến năm 2020;
- Quyết định số 728/QĐUBND ngày 03/04/2019 về việc sửa đổi bổ sung Quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đơn Dương đến năm 2020;
- Quyết định số 2432/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình xây dựng Trạm thực nghiệm nghiên cứu giống rau, hoa tại thị trấn Thạnh Mỹ.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035;
- Quy hoạch cấp nước sạch trên địa bàn huyện Đức Trọng;
- Các số liệu có liên quan khác.
CHƯƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý:
a. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu đô thị Finôm - Thạnh Mỹ được đặt trong mối quan hệ tổng thể của quy hoạch thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, đặc biệt là mối liên hệ giữa đô thị Finôm - Thạnh Mỹ với các đô thị: thành phố Đà Lạt, Liên Nghĩa - Liên Khương, Nam Ban, D’Ran.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thị trấn Thạnh Mỹ, xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương; toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Hiệp Thạnh và một phần xã Hiệp An của huyện Đức Trọng; có diện tích khoảng 11.973ha, được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giáp phường 3,4 và xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt;
+ Phía Nam giáp Tu Tra, K’Đơn, huyện Đơn Dương;
+ Phía Đông giáp xã Lạc Lâm, Ka Đô, Quảng Lập, huyện Đơn Dương;
+ Phía Tây giáp thị trấn Liên Nghĩa, xã Liên Hiệp, huyện Đức Trọng và xã Đông Thanh, huyện Lâm Hà;
a. Phạm vi quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch trên toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Thạnh Mỹ và một phần xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương; một phần xã Hiệp An, xã Hiệp Thạnh của huyện Đức Trọng; có diện tích khoảng 7.138ha, được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giới hạn phát triển đến hết khu vực hồ Đạ Ròn;
+ Phía Nam giới hạn phát triển đến sông Đa Nhim;
+ Phía Đông giới hạn phát triển hết ranh giới thị trấn Thạnh Mỹ;
+ Phía Tây giới hạn phát triển đến đường cao tốc Liên Khương - Đà Lạt;
- Phạm vi thuộc thị trấn Thạnh Mỹ bao gồm 11 tổ dân phố với diện tích 2.147,48 ha.
- Phạm vi thuộc xã Đạ Ròn bao gồm 6 thôn với diện tích 2.485,20 ha (Suối Thông A1, suối Thông A2, suối Thông B1, suối Thông B2, thôn 1, thôn 2, Đạ Ròn).
- Phạm vi thuộc xã Hiệp Thạnh bao gồm 5 thôn với diện tích 2.019,93 ha (Quảng Hiệp, Phi Nôm, Phú Thạnh, Bắc Hội, Bồng Lai).
- Phạm vi thuộc xã Hiệp An bao gồm 2 thôn với diện tích 485,67 ha (thôn ĐaraHoa, thôn Trung Hiệp).
1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Khu vực nghiên cứu thiết kế là vùng thung lũng trải dài theo hướng Đông - Tây, địa hình có dạng lòng máng kẹp giữa hai dãy núi có độ dốc lớn: với Núi Voi ở phía bắc và dãy Tà Năng Phan Dũng ở phía nam.
- Độ dốc sườn núi > 20%
- Vùng thung lũng chân núi khá bằng phẳng, có độ dốc trung bình từ 1¸ 5%.
1.1.3. Địa chất công trình :
- Nền đất từ lớp phủ thực vật với độ sâu dưới 7¸8m chủ yếu là lớp đất Bazan, lớp đất này có đặc điểm ít thấm nước, cường độ chịu tải trung bình R ³ 1,5 kg/cm2.
- Lớp đất có chiều sâu > 8m thường là tầng đá Granit, có cường độ chịu tải tốt.
1.1.4. Khí hậu:
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng của địa hình và độ cao (độ cao trung bình > 1000m), vì vậy khu vực có khí hậu mát mẻ quanh năm.
- Nhiệt độ không khí trung bình cả năm biến thiên từ 150C ¸ 200C.
- Chế độ mưa: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1800 ¸ 2300mm. Mưa tập trung trong 3 tháng ( 7, 8 và 9, chiếm 70% lượng mưa cả năm)
- Độ ẩm trung bình cả năm: 80,8%.
- Lượng bốc hơi trung bình năm: 1.104 mm.
- Chế độ nắng: Số giờ nắng trung bình năm vào khoảng: 1.800 h
- Gió: Chủ đạo là gió Đông và Đông Nam.
1.1.5. Chế độ thuỷ văn :
Căn cứ theo số liệu cung cấp của Chi cục Thủy Lợi – Sở NN&PT Nông Thôn Lâm Đồng; phòng nông nghiệp, huyện Đơn Dương, huyện Đức Trọng; các phòng hạ tầng huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương cho thấy:
Khu vực thiết kế chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn sông Đa Nhim, suối Đa Tam và các hồ chứa.
a). Trong phạm vi hành chính huyện Đức Trọng:
Suối Đa Tam có nguồn từ hồ Tuyền Lâm chảy xuống có 2 đập dâng cung cấp nước cho các vùng thuộc xã Hiệp An và Hiệp Thạnh thuộc huyện Đức Trọng.
+ Đập dâng Định An: nằm ở vị trí giáp ranh giữa thôn Đa Ra Hoa và K’Long. Đập cung cấp nước tưới cho 350ha thuộc các thôn Đa Ra Hoa và Trung Hiệp.
+ Đập dâng Quảng Hiệp: thuộc xã Hiệp An nằm ở vị trí giáp ranh giữa Hiệp An và Hiệp Thạnh. Đập cung cấp nước tưới cho 2.400 ha thuộc các xã Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, Phú Hội, thị trấn Liên Nghĩa. Công suất tưới 4,6m3/s. Hiện nay hệ thống kênh chính Quảng Hiệp đã được bê tông hóa.
+ Hệ thống tưới Bắc Hội đã lắp đặt hệ thống ống D300mm.
+ Hồ Bồng Lai cung cấp nước tưới cho 100ha thuộc khu vực Bồng Lai và phụ cận.
b). Trong phạm vi hành chính huyện Đơn Dương:
Sông Đa Nhim chạy dọc phía nam chỉ cung cấp nước tưới cho vùng lưu vực ven sông, do cốt mặt nước thấp hơn quá nhiều so với vùng canh tác nông nghiệp. Vì vậy nguồn nước sản xuất trong khu vực chủ yếu phụ thuộc vào các hồ chứa:
+ Hồ Đạ Ròn: cung cấp nước tưới cho 550 ha thuộc khu vực Đạ Ròn và phụ cận. Hồ Đạ Ròn hiện nay đã bị ô nhiễm do sân Golf, vì thế nguồn nước hồ Đạ Ròn chỉ dùng để tưới cây.
+ Hồ Nghĩa Lập: cung cấp nước tưới cho 10ha thuộc khu vực Nghĩa Lập và phụ cận.
+ Hồ Suối Thông: cung cấp nước tưới cho 15 ha thuộc khu vực Suối Thông và phụ cận.
+ Hồ Suối Thông B: cung cấp nước tưới cho 15ha thuộc khu vực Suối Thông B và phụ cận.
1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên :
- Khu vực thị trấn Thạnh Mỹ và một phần xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương; một phần xã Hiệp An, xã Hiệp Thạnh của huyện Đức Trọng là khu vực có địa hình thung lũng trải dài theo hướng Đông - Tây, địa hình có dạng lòng máng kẹp giữa hai dãy núi có độ dốc lớn, địa chất công trình, giao thông thuận lợi cho phát triển đô thị và xây dựng các cơ sở kinh tế, xã hội và hạ tầng kỹ thuật
1.2. Hiện trạng kinh tế- xã hội và xây dựng đô thị
1.2.1. Phát triển kinh tế
Khu vực FiNôm – Thạnh Mỹ thuộc huyện Đơn Dương, một phần xã Hiệp An, Hiệp Thạnh của huyện Đức Trọng với lợi thế về vị trí thuận lợi trong giao lưu với các khu vực kinh tế trong tỉnh và liên tỉnh, giàu tài nguyên, tiềm năng khai thác du lịch, kinh tế khu vực có xu thế phát triển theo hướng tổng hợp, đa nghành, đa lĩnh vực: dịch vụ, du lịch sinh thái, nông-lâm nghiệp...v.v.
Những năm gần đây, kinh tế khu vực FiNôm - Thạnh Mỹ có những bước phát triển mạnh; cơ cấu kinh tế được chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp truyền thống sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, thương mại và du lịch; thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt 58,02 triệu/người/năm. Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt khoảng 9-11%.
1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Năm 2018 cơ cấu các ngành kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, hiện tại, ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 52,1%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 14,6% và ngành dịch vụ chiếm 33,3%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng.
1.2.3. Dân số
- Căn cứ theo số liệu tổng điều tra dân số trên địa bàn khu vực quy hoạch cung cấp bởi các xã Hiệp thạnh, Hiệp An, Đạ Ròn và thị trấn Thạnh Mỹ, các huyện Đơn Dương và Đức Trọng tại thời điểm tháng 12/2018.
Bảng tổng hợp dân số hiện trạng trong khu vực nghiên cứu (12/2018):
STT
|
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
|
DÂN SỐ
|
1
|
Huyện Đức Trọng
|
21.010
|
1.1
|
Xã Hiệp An
|
4475
|
1.2
|
Xã Hiệp Thạnh
|
16.535
|
2
|
Huyện Đơn Dương
|
22.919
|
2.1
|
Thị trấn Thạnh Mỹ
|
13.301
|
2.2
|
Xã Đạ Ròn
|
9.618
|
|
TỔNG
|
43.929
|
1.2.4. Lao động
Lao động chủ yếu hoạt động lĩnh vực nông nghiệp (trồng lúa, rau, hoa...). Hiện nay đang hình thành một phần nhỏ lao động trong lĩnh vực công nghiệp, hành chính và dịch vụ thương mại.
1.2.5. Hiện trạng sử dụng đất:
Số liệu đánh giá hiện trạng sử dụng đất được căn cứ theo bản đồ địa chính các xã Hiệp Thạnh, Hiệp An, Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ do phòng địa chính cung cấp; và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng và hiện trạng thực tế được cung cấp, tháng 12/2018:
Tổng diện tích đất tự nhiên là 7.133,28ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 2.637,78ha chiếm 36,95% chủ yếu là đất trồng lúa, trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, cỏ chăn nuôi.
- Đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai với diện tích 2.067,90ha chiếm 28,97ha chủ yếu phân bổ ở các vùng núi là rừng phòng hộ, rừng sản xuất. (số liệu này đã kiểm chứng với số liệu quy hoạch 3 loại rừng do phòng nông nghiệp huyện Đức Trọng và Lâm Đồng cung cấp).
- Đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng thấp 8,93ha chiếm 0,13%.
- Đất dân cư hiện có 1.210,37ha chiếm 16,96%, trong đó: đất ở đô thị (thuộc thị trấn Thạnh Mỹ là 293,93ha, đất ở nông thôn là 916,44ha).
- Các loại đất chuyên dùng có tổng diện tích 705,26 chiếm 9,88%; bao gồm các loại đất cơ quan, công cộng, y tế, trường học, văn hóa thể thao, du lịch, an ninh, quốc phòng, sản xuất kinh doanh, tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, mặt nước.
- Các loại đất chưa sử dụng có diện tích 499,01ha chiếm 6,87%.
Bảng thống kê cơ cấu đất hiện trạng căn cứ theo bản đồ địa chính:
STT
|
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
|
diện tích
|
Tỷ lệ (%)
|
xã Hiệp Thạnh
|
xã Hiệp An
|
huyện Đức Trọng
|
thị trấn Thạnh Mỹ
|
xã Đạ Ròn
|
huyện Đơn Dương
|
Finôm - Thạnh Mỹ
|
|
Tổng diện tích đất của ĐVHC
|
2019,93
|
485,67
|
2505,60
|
2147,48
|
2485,20
|
4632,68
|
7138,28
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
786,36
|
44,50
|
830,86
|
717,13
|
1089,79
|
1806,92
|
2637,78
|
36,95
|
|
Đất trồng lúa
|
40,35
|
0
|
40,35
|
201,35
|
51,21
|
252,56
|
292,91
|
4,10
|
|
Đất bằng trồng cây hằng năm
|
412,76
|
0
|
412,76
|
513,93
|
825,50
|
1339,43
|
1752,19
|
24,55
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
331,26
|
44,50
|
375,76
|
1,85
|
120,11
|
121,96
|
497,72
|
6,97
|
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
|
1,99
|
0
|
1,99
|
0
|
92,97
|
92,97
|
94,96
|
1,33
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
357,64
|
100,88
|
458,52
|
926,02
|
683,36
|
1609,38
|
2067,90
|
28,97
|
|
Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
|
357,64
|
100,88
|
458,52
|
926,02
|
683,36
|
1609,38
|
2067,90
|
|
4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
8,93
|
0
|
8,93
|
0
|
0
|
0
|
8,93
|
0,13
|
5
|
Đất ở
|
552,84
|
123,70
|
676,54
|
293,93
|
239,9
|
533,83
|
1210,37
|
16,96
|
|
Đất ở tại nông thôn
|
552,84
|
123,70
|
676,54
|
0
|
239,9
|
239,9
|
916,44
|
12,84
|
|
Đất ở tại đô thị
|
0
|
0
|
0
|
293,93
|
0
|
293,93
|
293,93
|
4,12
|
6
|
Đất chuyên dùng
|
182,99
|
61,80
|
244,79
|
125,78
|
354,13
|
479,91
|
724,70
|
10,15
|
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
0,44
|
0,50
|
0,94
|
0
|
0,41
|
0,41
|
1,35
|
0,02
|
|
Đất công cộng
|
0,54
|
0
|
0,54
|
19,37
|
2,26
|
21,63
|
22,17
|
0,31
|
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
0,14
|
0
|
0,14
|
0
|
0,12
|
0,12
|
0,26
|
0,00
|
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
6,56
|
1,40
|
7,96
|
5,95
|
2,95
|
8,9
|
16,86
|
0,24
|
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
1,32
|
0
|
1,32
|
1,00
|
2,43
|
3,43
|
4,75
|
0,07
|
|
Đất du lịch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
160,26
|
160,26
|
160,26
|
6,08
|
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
1,9
|
0
|
1,90
|
13,40
|
0
|
13,4
|
15,36
|
0,22
|
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
44,57
|
28,20
|
72,77
|
13,49
|
7,35
|
20,84
|
93,61
|
1,31
|
|
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
|
9,32
|
9,50
|
18,82
|
1,31
|
3,89
|
5,2
|
24,02
|
0,34
|
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
|
11,79
|
8,00
|
19,79
|
3,46
|
8,88
|
12,34
|
32,13
|
0,45
|
|
Đất mặt nước
|
106,41
|
14,20
|
120,61
|
67,8
|
165,58
|
233,38
|
353,99
|
4,96
|
7
|
Đất chưa sử dụng
|
11,06
|
4,30
|
15,36
|
1,37
|
1,23
|
2,6
|
17,96
|
0,25
|
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
11,06
|
0
|
11,06
|
1,37
|
0
|
1,37
|
12,43
|
0,17
|
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
0
|
4,30
|
4,30
|
0
|
1,23
|
1,23
|
5,53
|
0,08
|
8
|
Đất giao thông
|
129,04
|
150,49
|
279,53
|
83,25
|
116,79
|
200,04
|
479,57
|
6,59
|
1.2.6. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
a. Hiện trạng nhà ở
Khu vực từ ngã ba Liên Khương đến chân đèo Prenn hiện đang trong quá trình đô thị hoá. Các công trình nhà xây dựng 1- 5 tầng hình thức kiến trúc đa dạng, quanh khu vực Finôm hiện nay tập trung mật độ cao, quanh khu vực chợ Finôm và kéo dài về phía Liên Khương. Hai bên trục đường QL20 đã hình thành các khu nhà ở liền kề, kết hợp trường học, thương mại dịch vụ. Các công trình cơ bản đã được kiên cố hóa với nhà BTCT. Dân cư nằm sâu phía trong tuyến đường phát triển khá đa dạng, mật độ thưa hơn, các công trình nhà dân cũng đang trong giai đoạn kiên cố hóa.
Đoạn từ ngã 3 Finôm đến trung tâm Thị trấn Thạnh Mỹ dân cư tập trung bám dọc hai bên đường với chủ yếu nhà ở thấp tầng 1-4 tầng. Khu mật độ cao nhất tập trung ở thị trấn Thạnh Mỹ.
Có một số khu dân đang trên đà hình thành như khu dân cư thôn Bồng Lai, thôn 2 xã Đạ Ròn, trung tâm xã Đạ Ròn, Suối Thông B, Nghĩa Lập 2-3. Các khu dân cư chủ yếu đang phát triển dưới dạng nhà vườn, công trình xây dựng kiên cố.
Xét về mật độ xây dựng dân cư tập trung đông đúc chủ yếu dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 20 và dọc Quốc lộ 27 đoạn qua Thị trấn Thạnh Mỹ và trung tâm xã Đạ Ròn.
b. Hiện trạng các công trình hành chính
Hệ thống công trình hành chính cấp xã như UBND các xã Hiệp Thạnh, Hiệp An, Thạnh Mỹ, bưu điện, ngân hàng, trung tâm y tế... đều đã được xây dựng kiên cố, cơ sở vật chất nhìn chung khá tốt.
Các công trình công cộng, các cơ quan của trung tâm Thạnh Mỹ cơ bản quy mô đầy đủ đáp ứng cho đô thị là trung tâm chính trị, hành chính huyện Đơn Dương.
c. Hiện trạng các công trình giáo dục đào tạo
Công trình giáo dục tương đối đầy đủ gồm:
- Trường THPT gồm có: trường Chu Văn An, Đơn Dương, Lê Lợi.
- Trường THCS gồm có: trường Hiệp An, Hiệp Thạnh, Quảng Hiệp, Thạnh Mỹ, Đạ Ròn.
- Trường tiểu học: Định An, K’Long, Quảng Hiệp, Bồng Lai, Thạnh Mỹ, Nghĩa Lập, Suối Thông B, Đạ Ròn, Phú Thạnh, Đơn Dương, Bắc Hội.
- Trường mần non, mẫu giáo: Định An, K’Long, Hiệp Thạnh, Hoàng Anh, Sơn Ca, Thạnh Mỹ, Suối Thông.
Đang dần được nâng cấp cơ sở vật chất và xây dựng kiên cố trường lớp.
d. Hiện trạng các công trình y tế
Hiện nay lân cận khu vực nghiên cứu đã có dự án bệnh viện đa khoa xây dựng tại khu quy hoạch 200ha thị trấn Liên Nghĩa với quy mô 700 giường bệnh, diện tích 11,5ha. Bệnh viện này được xây dựng sẽ cơ bản đáp ứng phân tuyến cho các huyện thuộc phía Đông Nam Quốc lộ 20 Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà, giảm tải đáng kể cho hệ thống y tế của Đà Lạt. Ngoài ra khu vực nghiên cứu còn có trạm y tế xã Hiệp Thạnh nằm tại thôn FiNôm, trung tâm y tế huyện Đơn Dương.
Với vai trò là thành phố vệ tinh của Đà Lạt theo QHC 704, khu đô thị Finôm - Thạnh Mỹ dự kiến xây dựng Trung tâm y tế cấp vùng sẽ chủ yếu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của dân cư trong huyện Đơn Dương và một phần phía Nam Đà Lạt.
e. Hiện trạng các công trình văn hóa, thể dục thể thao
Các công trình hạ tầng xã hội cơ bản được xây ở các điểm trung tâm của Hiệp Thạnh, Hiệp An và Thạnh Mỹ, bám theo các tuyến quốc lộ 20 và 27.
Công trình về văn hóa gồm: nhà văn hóa xã Hiệp Thạnh tại thôn Phú Thạnh, sân bóng đá xã Hiệp Thạnh...
f. Hiện trạng về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Hiện trạng công nghiệp
- Dọc quốc lộ 20 hiện nay có một số cơ sở sản xuất như: Công ty dâu tằm tơ. Công ty phát triển kinh tế Tây Nguyên. Nhà máy phân bón Bình Điền. Công ty CP Nông sản thực phẩm Lâm Đồng. Nhà máy Sứ. Nhà máy cơ khí. Công ty chế biến rau quả đông lạnh Đại Lâm. Công ty CP Phong Lan. Công ty rau quả Đài Loan…
- Dọc quốc lộ 27 hiện nay không tập trung các nhà máy xí nghiệp có quy mô nào đáng kể.
Tổng diện tích đất công nghiệp trong khu vực là 80,12 ha. Trong số các công ty kê trên có một số đơn vị sản xuất gây ô nhiễm môi trường ở các mức độ khác nhau như: ( Tiếng ồn, khí thải, rác thải..với các khu vực xung quanh). Để các đơn vị sản xuất hoạt động không gây ô nhiễm môi trường thì một số đơn vị sẽ phải bị di dời ra khu vực khác, các đơn vị sản xuất không bị di dời phải có các biện pháp xử lý để không gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh.
g. Hiện trạng cơ sở thương mại, dịch vụ
Công trình công cộng, thương mại dịch vụ chủ yếu tập trung tại ngã 3 Finôm: có bưu điện, chợ, còn lại là dịch vụ tư nhân quy mô nhỏ bám dọc hai bên trục đường. Đoạn đầu gần sân bay Liên Khương đã hình thành các dịch vụ thương mại khá phong phú.
Khu vực có chợ Thạnh Mỹ.
Khu vực nghiên cứu có chợ FiNôm giáp QL27 với diện tích 2.500m2 . Các quầy sạp kinh doanh có khoảng 189 quầy.
Dọc tuyến Quốc lộ 27 các ngành dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu đời sống của người dân trong vùng.
h. Hiện trạng công trình tôn giáo, nghĩa trang
* Công trình tôn giáo
Trong khu vực có mật độ công trình tôn giáo tín ngưỡng khá dầy đặc và đa dạng và phân bố đan xen nhau. Các công trình có kiến trúc đẹp, bề thế.
+ Phật Giáo (8 ngôi chùa):
Chùa Giác Hải, chùa Giác Thông, chùa Giác Minh, chùa Tịnh Xá, chùa Phổ Minh, Pháp hội niệm phật Adida – Quan Âm tịnh thất, chùa Huệ Quang, chùa Linh Phổ.
+ Thiên Chúa Giáo (9 nhà thờ giáo xứ):
Hội thánh Tin Lành Thạnh Mỹ, Nhà thờ Tin Lành Thạnh Mỹ, Tịnh xá Thánh Đa Minh, nhà thờ tin lành Đạ Ròn, giáo xứ Bắc Hội, Giáo xứ Liên Khương, tịnh xá Ngọc Thạnh, Hội thánh Cao Đài – thánh thất Bồng Lai, Đại đạo tam kỳ phổ độ - Điện thờ Phật mẫu Bồng Lai Hiệp Thạnh.
+ Tín ngường (5 đình, 1 từ đường):
Đình Thanh Nghĩa, đình Nghĩa Lập, đình Bắc Hội, đình Phú Thanh, đình Quảng Hiệp
Từ đường Lê Tộc.
+ Công trình tưởng niệm (2):
Nhà bia ghi danh anh hùng xã Hiệp Thạnh, Tượng đài liệt sỹ Thạnh Mỹ.
* Nghĩa trang
Trong khu vực nghiên cứu có một số nghĩa trang nằm tại một số địa điểm như: Nghĩa trang tại thôn FiNôm, Bắc Hội, Bồng Lai.
1.2.7. Hiện trạng hệ thống HTKT
a) Hiện trạng giao thông
a1) Mạng lưới đường:
Căn cứ số liệu và bản đồ do Sở Giao thông Vận Tải tỉnh Lâm Đồng, các phòng hạ tầng huyện Đức Trọng và Đơn Dương cung cấp:
- Đường cao tốc Liên Khương – Đà Lạt đây là tuyến đường cao tốc kết nối sân bay Liên Khương và thành phố Đà Lạt, tuyến đường nằm ngoài rìa của các khu đô thị Liên Khương – Prenn. Tuyến đường này theo quy hoạch có lộ giới 24m, với dải phân cách rộng 3m, hai làn đường hai bên đủ 3 làn xe chạy rộng 11,25m. Đoạn từ Km206+643 đến Km208+100 có lộ giới mở rộng 31m.
- Quốc lộ 20 (đoạn Từ ngã tư giao cắt giữa quốc lộ 20 hiện có và quốc lộ 27 hiện trạng). Trước đây là đoạn tuyến duy nhất từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Thành phố Đà Lạt có chiều dài khoảng 15km, nền đường đã được cải tạo mở rộng với lộ giới rộng 24m – 26m, mặt đường nhựa rộng 7m-16m, vỉa hè rộng 4-5m. Lộ giới theo quy hoạch nông thông mới các xã Hiệp Thạnh và Hiệp An là 52m.
- Quốc lộ 27: Từ Ninh Thuận đi qua Thạnh Mỹ tới ngã ba Finôm chạy qua quốc lộ 20 đến ngã tư giao cắt cạnh sân bay Liên Khương để đi Đắk Lắk. Đoạn đi qua khu vực thiết kế dài khoảng 6km, lộ giới đường dọc tuyến có nhiều kích thước khác nhau, trong đó đoạn qua khu vực đô thị Thị trấn Thạnh Mỹ có lộ giới 20m với lòng đường rộng 12m, vỉa hè hai bên rộng 4m. Đoạn ngoài đô thị có lộ giới rộng khoảng 7,5 - 8,5m với lòng đường rộng 6m – 7m.
- Các đường trong các khu dân cư Thị trấn Thạnh Mỹ đã được trải nhựa hoặc bê tông. Các đường liên thôn chủ yếu là đường bê tông hoặc đường đất với mặt cắt đường đa dạng với bề rộng đường từ 3,5 – 5,5m và 6m – 7,5m.
- Nhìn chung mạng lưới giao thông đô thị đã tuân thủ theo đúng các quy hoạch đã lập. Ngoài ra còn có các dự án giao thông đang triển khai:
- Bám hai bên tuyến cao tốc là mạng lưới đường gom và cống dân sinh, hiện nay đã có dự án, trong hồ sơ đã được cập nhật và khớp nối đồng bộ.
- Tuyến đường quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương hiện đã có dự án của bộ GTVT đã được cập nhật vào trong dự án. Tuyến có điểm đầu tại Km171 trên QL27, điểm cuối Km177+222 – lý trình dự án trùng với Km174-QL27 cũ giao với QL20 tại ngã ba Phi Nôm, chiều dài tuyến 6,2Km. Điểm đầu tuyến đi theo hướng Đông Bắc vượt qua đường cao tốc từ sân bay Liên Khương - chân đèo Prenn, sau đó đến điểm cuối giao QL20 tại ngã ba Phi Nôm. Thời gian thực hiện dự án là khởi công năm 2019 và dự kiến hoàn thành năm 2020. Tuyến hoàn thành sẽ nối thông tuyến QL27 qua địa phận tỉnh Lâm Đồng, góp phần giải quyết các luồng giao thông vận tải hành khách, hàng hóa hợp lý và kính tế hơn do rút ngắn được cự lý vận chuyển trên tuyến đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông và Kinh tế Xã hội trong khu vực và tỉnh Lâm Đồng.
Hiện nay tại Trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ có bến xe Thạnh Mỹ, tại Finôm có bến xe Finôm.
Trong khu vực chưa có quy hoạch bãi đỗ xe.
Cảng hàng không Liên Khương tiếp giáp phía Bắc với quốc lộ 27 đi Đắk Lắk, nằm ngoài khu vực nghiên cứu ở phía đông nam. Tuy nhiên cần lưu ý vùng phễu bay để kiểm soát và quy hoạch đô thị cho hợp lý.
b). Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật
b.1). Nền xây dựng:
- Khu vực nghiên cứu có nền địa hình khá phức tạp, không bằng phẳng và bị chia cắt nhiều bởi các khe tụ thuỷ.
- Nền toàn khu vực có hướng dốc chính theo hướng Bắc - Nam, cao độ địa hình biến thiên từ 960 ¸ 1200m, độ dốc địa hình vùng chân núi 3 ¸10%, khu vực sườn núi có độ dốc lớn từ 20 ¸ 30%. Dựa vào các yếu tố địa hình và thuỷ văn, sơ bộ đánh giá đất xây dựng như sau
+ Đất không thuận lợi xây dựng: có diện tích 2.490 ha, chiếm 34,89% tổng quỹ đất.
+ Đất thuận lợi xây dựng đã khai thác sử dụng: có diện tích 1.636,48ha, chiếm 22,93% tổng quỹ đất.
+ Đất thuận lợi còn tiềm năng khai thác: có diện tích 2.279,39ha, chiếm 38,94% tổng quỹ đất.
+ Đất mặt nước, sông suối, ao hồ có diện tích 231,85 ha, chiếm 3,25% tổng quỹ đất.
b.2.) Hiện trạng thoát nước:
- Trong khu vực quy hoạch hiện nay chỉ có đoạn Quốc lộ 27 qua thị trấn Thạnh Mỹ và Quốc lộ 20 là có hệ thống cống hai bên đường thoát chung nước mặt và nước sinh hoạt.
- Các tuyến đường khác một số tuyến đường khác có hệ thống rãnh ven đường.
- Nước mặt trong địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ và Đạ Ròn chủ yếu thoát tự nhiên theo địa hình chảy ra các hồ chứa và sông Đa Nhim.
- Nước mặt của toàn lưu vực hai xã Hiệp Thạnh và Hiệp An từ hai bên sườn thoát theo địa hình tự nhiên về suối Đa Tam qua các cống ngang đường nằm trên QL20. Ngoài ra trong khu vực còn có tuyến mương thuỷ lợi (kênh tưới tiêu kết hợp) phục vụ cho khu vực gần sân bay Liên khương với chiều dài 8,7km.
- Khu vực quanh cầu Bồng Lai thường bị úng ngập vào mùa lũ trong khoảng thời gian từ vài giờ đến 1 ngày (những năm lũ lớn như năm 1999 lũ tràn mặt cầu).
- Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải riêng biệt.
b.3) Đánh giá chung:
Nhìn chung nền xây dựng ít bị ảnh hưởng lũ lụt. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều và độ dốc địa hình lớn, khi xây dựng cần cải tạo độ dốc và giữ ổn định nền.
Khu vực có ưu thế về độ dốc địa hình để thiết kế hệ thống thoát nước với chế độ tự chảy, chiều dài lưu vực ngắn, tuy nhiên do địa hình có độ dốc lớn nên cần có các biện pháp tiêu năng tránh phá vỡ đường cống hoặc gây xói lở nền trong khu vực xây dựng.
c). Hiện trạng cấp nước
c.1) Hiện trạng
Trong khu vực nghiên cứu hiện nay khu vực đô thị đã có đường ống cấp nước, các khu vực ngoại thị các hộ dân đều sử dụng giếng đào hoặc giếng khoan tại chỗ để vừa cấp nước sinh hoạt vừa tưới vườn.
Riêng trong khu vực Thị trấn Thạnh Mỹ đã được cung cấp nước sạch từ nhà máy với tổng công suất hiện trạng 500m3/ngđ, dự kiến sẽ nâng cấp lên 1.200m3/ngđ. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch hợp vệ sinh (tính đến sử dụng nước giếng) là 85%.
Ngoài ra, Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Lâm Đồng cũng xây dựng một hệ thống nước tự chảy, lấy nước từ suối Ông Cha cấp cho một vài cụm dân trong thị trấn, hiện còn hoạt động. Nhìn chung, hầu hết dân cư và các cơ quan , công trình công cộng trong thị trấn Thạnh Mỹ hiện sử dụng nước ngầm tầng nông bằng giếng đào, hoặc giếng khoan lấy nước ở độ sâu 15 - 60 m. Chất lượng và trữ lượng không đảm bảo.
Tại khu vực khu Nhà thờ Liên Khương cũ có 01 lỗ khoan khảo sát địa chất thuỷ văn, lưu lượng 30 m3/h, độ sâu của giếng là 92m. Lỗ khoan này chưa được sử dụng.
Gần khu vực nghiên cứu hiện nay có 01 trạm cấp nước tại thị trấn Liên Nghĩa. Nguồn nước cấp cho trạm là nguồn nước ngầm được lấy trực tiếp từ 02 giếng khoan có chiều sâu từ 72 – 92m. Công suất trạm cấp nước hiện nay là 1920m3/ ngày đêm, cung cấp cho khoảng 1200 dân chiếm khoảng 25% dân số toàn thị trấn. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước trong khu vực nghiên cứu như sau:
Sắp tới trạm cấp nước sẽ nâng công suất trạm từ 1920m3/ngày đêm lên 2640m3/ngày đêm. Tổng chiều dài mạng lưới đường ống phân phối khoảng 14 km.
c.2) Đánh giá chung:
Hiện tại, trong khu vực nghiên cứu người dân chủ yếu sử dụng nước ngầm (nước giếng khơi). Theo điều tra khảo sát tại địa phương, khu vực từ thị trấn Liên Nghĩa đến nga ba Finôm có tài nguyên nước ngầm ở mức độ trung bình. Tuy nhiên cần có khoan thăm dò địa chất thuỷ văn trước khi sử dụng.
Nguồn nước từ trạm cấp nước Liên Nghĩa hiện nay không đủ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của người dân trong thị trấn. Vì vậy, không thể cung cấp nước cho toàn khu vực quy hoạch.
Khu vực huyện Đơn Dương ở các vùng ngoại thị nhu cầu sử dụng nước được các cơ quan và dân cư tự khai thác nguồn nước ngầm ở tầng nông để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hang ngày với chất lượng vệ sinh chưa đảm bảo.
d. Hiện trạng cấp điện và thông tin liên lạc:
d.1) Nguồn điện:
Trong địa bàn huyện Đơn Dương lấy nguồn điện từ thủy điện Đa Nhim cấp về trạm 110kv Đơn Dương gần cầu 14, cấp điện cho các phụ tải tiêu thụ huyện Đơn Dương và các phụ tải lân cận.
Trạm biến áp 220kV/110KV -125MVA Đức Trọng, được nhận điện từ trạm 500KV Di Linh và nhà máy thủy điện Đa Nhim
Trạm 110kV/22kV Đức Trọng 1 cung cấp điện cho các tải tiêu thụ huyện Đức Trọng và các phụ tải lân cận.
d.2) Lưới điện :
Trong khu vực có 1 tuyến 220KV và 2 tuyến 110KV
Mạng lưới điện trung thế 22kv đi dọc quốc lộ 20 và 27 cung cấp điện cho các trạm biến áp hạ thế nằm rải rác theo từng khu vực.
* Lưới 0,4 KV và chiếu sáng
Mạng lưới 0,4 KV của trục đường bố trí đi nổi, đường dây dùng dây nhôm tiết diện 35 đến 120 mm2 phân bổ
Mạng lưới chiếu sáng của trục đường đi nổi dùng đèn thủy ngân cao áp.
d.3) Nhận xét và đánh giá hiện trạng:
Nguồn điện cung cấp tương đối đảm bảo.
- Đường dây 22 KV cấp điện cho trục đường có tiết diện nhỏ cần cải tạo nâng cấp để đảm bảo truyền tải công suất.
- Phụ tải điện sinh hoạt và công cộng nằm dải rác phân tán không tập trung do vậy bán kính phục vụ của mạng lưới hạ áp 0,4 Kv có khu vực quá lớn (700 đến 800m) dẫn đến điện áp cuối đường dây không đảm bảo .
f). Hiện trạng thoát nước bẩn vệ sinh môi trường
f.1) Hiện trạng
Trong khu vực nghiên cứu, hiện nay chưa có tổ chức thu gom chất thải rắn, hầu hết các hộ gia đình đều thải chất thải rắn ra vườn, đường và ven các bờ suối gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị.
Hiện nay huyện Đức Trọng đã có Xí nghiệp Quản lý công trình công cộng và vệ sinh môi trường chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển chất thải rắn, nhưng chủ yếu thu gom chất thải rắn tại trung tâm thị trấn Liên Nghĩa và một số khu vực dọc QL20 và QL27.
f.2) Đánh giá chung:
Trong khu vực nghiên cứu, hiện nay chưa có tổ chức thu gom chất thải rắn, hầu hết các hộ gia đình đều thải chất thải rắn ra vườn, đường và ven các bờ suối gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị.
Hệ thống thoát nước bẩn chưa được xây dựng hoàn chỉnh để thu gom tập trung xử lý nên thường xuyên gây ô nhiễm cục bộ.
Đánh giá chung:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở khu vực nội thị dọc theo tuyến quốc lộ 20 và quốc lộ 27 được nâng cấp cải tạo, đường xá rộng trỉa nhựa, hệ thống rãnh thu nước hai bên đường tạm thời đảm bảo thoát nước.
Hệ thống đường liên thôn xã có chất lượng kém không đạt yêu cầu, hệ thống thoát nước không được phân tách gây ô nhiễm.
Hệ thống cấp nước sạch chưa vươn ra cấp cho các vùng ngoại thị và các xã ở xa, nên ở các vùng này vẫn sử dụng nước giếng khoan là chính.
Hệ thống cấp điện và thông tin bưu điện cơ bản đã cung cấp tới các gia đình, tuy nhiên trong quy hoạch tới đây cần lưu ý đồng bộ và hạ ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Hệ thống xử lý môi trường như trạm xử lý nước, thu gom xử lý chất thải rắn còn chưa đảm bảo.
1.2.8. Đánh giá chung về hiện trạng kinh tế xã hội và xây dựng đô thị
*Thuận lợi:
- Khu vực nằm dọc các tuyến giao thông quốc gia thuận lợi (QL20, QL27); Với tính chất là sẽ là khu vực chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt. Với những vị thế trên đã đem lại cho đô thị FiNôm được tăng cường thêm mối quan hệ kinh tế, nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư phát triển về thương mại dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu đào tạo và tiến tới trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh Lâm Đồng.
- Với những tài nguyên thiên nhiên, những định hướng phát triển của tỉnh đã xác định khu vực đô thị FiNôm là trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương.
- Đây là vùng có khả năng phát triển mạnh về nghiên cứu và đào tạo, nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp chất lượng cao), dịch vụ du lịch (du lịch nông thôn, sinh thái nghỉ dưỡng, văn hóa lịch sử, vui chơi giải trí, thể dục thể thao). Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
*Hạn chế:
- Địa hình vùng thung lũng trải dài theo hướng Đông - Tây, địa hình có dạng lòng máng kẹp giữa hai dãy núi có độ dốc lớn.
- Nông hộ đa số nghèo, thiếu vốn sản xuất.
- Các vùng kinh tế trong thị trấn phát triển không đồng đều, điều kiện phát triển không giống nhau gây khó khăn trong việc tổ chức đời sống KTXH của khu vực.
- Trình độ nhân lực yếu kém, các yếu tố tập quán xã hội ảnh hướng không nhỏ tới chất lượng sản xuất và không đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh của xã hội.
- Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển không tập trung, dàn trải gây lãng phí về đầu tư xây dựng và không đảm bảo bán kính phục vụ cho cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yếu kém, hạn chế liên kết với các khu vực đô thị, các khu kinh tế lớn bên ngoài. Giao thông trên địa bàn vừa thiếu, vừa kém chất lượng, không đáp ứng được nhu cầu phát triển về đô thị cũng như phát triển về kinh tế
CHƯƠNG II: CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN
2.1 Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thạnh Mỹ - Huyện Đơn Dương
2.1.1. So sánh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thạnh Mỹ với hiện trạng.
Sau quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thạnh Mỹ. Sau các năm thực hiện xây dựng theo định hướng của đồ án, khối lượng thực hiện triển khai xây dựng là không đáng kể (khoảng 40%), đánh giá cụ thể như sau:
- Các công trình hạ tầng xã hội và cơ quan hành chính đang được sử dụng trên cơ sở được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang. Các định hướng bổ xung theo quy hoạch chưa được thực hiện xây dựng.
- Các khu dân cư: Chủ yếu được cải tạo, nâng cấp chất lượng hạ tầng kỹ thuật tại khu vực trung tâm thị trấn; Dân cư đô thị tiếp tục phát triển nhỏ lẻ dọc tuyết QL27, mang tính tự phát, không theo định hướng quy hoạch, gây khó khăn trong công tác quản lý xây dựng và quản lý nhà nước.
- Các công trình hạ tầng xã hội và thương mại, dịch vụ: Tiếp tục sử dụng các công trình hiện có, chưa xây dựng bổ xung theo định hướng đồ án. Các công trình này rất hạn chế trong việc mở rộng quy mô diện tích để phù hợp với tiêu chuẩn đô thị loại IV.
- Hạ tầng kỹ thuật: Giao thông chưa xây dựng được các tuyến chính đô thị, tuyến QL27 vẫn là trục chính đô thị duy nhất, hạ tầng xã hội-kinh tế hiện nay vẫn phát triển bám theo tuyến QL27 này. Chủ yếu cải tạo hạ tầng khu vực trung tâm thị trấn hiện nay; giao thông nông thôn được cải tạo, bê tông hóa theo các chương trình xây dựng nông thôn mới; còn lại hệ hạ tầng kỹ thuật ở các khu vực khác hầu như chưa được thực hiện.
2.1.2. Những vấn đề tồn tại trong triển khai xây dựng.
- Định hướng phát triển đô thị không phù hợp với thực trạng đô thị, thiếu các nhân tố mang tính động lực(trung tâm thương mai-dịch vụ tập trung) làm đầu kéo cho các khu vực lân cận phát triển theo.
- Định hướng phát triển giao thông thiếu tính liên kết các trung tâm nội khu, năng lực các tuyến đối ngoại kém làm hạn chế sự giao lưu với các khu vực đô thị-kinh tế lớn xung quanh.
Khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn để xây dựng hạ tầng kỹ thuật-kinh tế làm nhân tố trọng tâm đủ sức đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kính tế từ Nông-lâm nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao và thu hút dịch cư từ các vùng lân cận vào địa bàn khu vực.
Khó khăn chung về kinh tế thế giới đã hạn chế, làm chậm tiến trình triển khai thành lập và xây dựng các dự án đã được đăng ký xây dựng trên địa bàn khu vực; cùng với đó xuất hiện thêm các nhân tố phát triển mới về kinh tế và đô thị mới gây ra những bất cập trong công tác quản lý xây dựng, quản lý sử dụng đất đai và gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
2.2.Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An
2.2.1. So sánh Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An với hiện trạng.
Sau quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An. Sau các năm thực hiện xây dựng theo định hướng của đồ án, khối lượng thực hiện triển khai xây dựng đã được (khoảng 65%), đánh giá cụ thể như sau:
- Các khu dân cư: Chủ yếu được cải tạo, nâng cấp chất lượng hạ tầng kỹ thuật tại khu vực; Dân cư tiếp tục phát triển nhỏ lẻ dọc tuyết QL20, mang tính tự phát, không theo định hướng quy hoạch, gây khó khăn trong công tác quản lý xây dựng và quản lý nhà nước.
- Các khu công nghiệp đang được triển khai và sản xuất theo chương trình của dự án chi tiết.
- Hạ tầng kỹ thuật: Giao thông chưa xây dựng được các tuyến chính đô thị, tuyến QL20 vẫn là trục chính đô thị duy nhất, hạ tầng xã hội-kinh tế hiện nay vẫn phát triển bám theo tuyến QL20 này. giao thông nông thôn được cải tạo, bê tông hóa theo các chương trình xây dựng nông thôn mới; còn lại hệ hạ tầng kỹ thuật ở các khu vực khác hầu như chưa hoàn hiện.
2.2.2. Những vấn đề tồn tại trong triển khai xây dựng.
- Định hướng phát triển nông thôn mới không phù hợp với thực trạng đô thị, thiếu các nhân tố mang tính động lực( các khu vực công cộng, thương mại dịch vụ)
- Định hướng phát triển giao thông thiếu tính liên kết các trung tâm nội khu, năng lực các tuyến đối ngoại kém làm hạn chế sự giao lưu với các khu vực đô thị-kinh tế lớn xung quanh.
Khó khăn chung về kinh tế thế giới đã hạn chế, làm chậm tiến trình triển khai thành lập và xây dựng các dự án đã được đăng ký xây dựng trên địa bàn khu vực; cùng với đó xuất hiện thêm các nhân tố phát triển mới về kinh tế và đô thị mới gây ra những bất cập trong công tác quản lý xây dựng, quản lý sử dụng đất đai và gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
2.3.Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh
2.3.1. So sánh Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh với hiện trạng
Sau quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh. Sau các năm thực hiện xây dựng theo định hướng của đồ án, khối lượng thực hiện triển khai xây dựng là không đáng kể (khoảng 45%), đánh giá cụ thể như sau:
- Các công trình hạ tầng xã hội đang được sử dụng trên cơ sở được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang. Các định hướng bổ xung theo quy hoạch chưa được thực hiện xây dựng.
- Các khu dân cư: Chủ yếu được cải tạo, nâng cấp chất lượng hạ tầng kỹ thuật tại khu vực; Dân cư tiếp tục phát triển nhỏ lẻ dọc tuyết QL27, QL20, mang tính tự phát, không theo định hướng quy hoạch, gây khó khăn trong công tác quản lý xây dựng và quản lý nhà nước.
- Các công trình hạ tầng xã hội và thương mại, dịch vụ: Tiếp tục sử dụng các công trình hiện có, chưa xây dựng bổ xung theo định hướng đồ án. Các công trình này rất hạn chế trong việc mở rộng quy mô diện tích để phù hợp với tiêu chuẩn đô thị loại IV.
- Hạ tầng kỹ thuật: Giao thông chưa xây dựng được các tuyến chính đô thị, tuyến QL27, QL20 vẫn là trục chính đô thị, hạ tầng xã hội-kinh tế hiện nay vẫn phát triển bám theo tuyến QL27, QL20 này, giao thông nông thôn được cải tạo, bê tông hóa theo các chương trình xây dựng nông thôn mới; còn lại hệ hạ tầng kỹ thuật ở các khu vực khác hầu như chưa được thực hiện.
2.3.2. Những vấn đề tồn tại trong triển khai xây dựng.
- Định hướng phát triển đô thị không phù hợp với thực trạng đô thị, thiếu các nhân tố mang tính động lực (trung tâm thương mai-dịch vụ tập trung) làm đầu kéo cho các khu vực lân cận phát triển theo.
- Định hướng phát triển giao thông thiếu tính liên kết các trung tâm nội khu, năng lực các tuyến đối ngoại kém làm hạn chế sự giao lưu với các khu vực đô thị-kinh tế lớn xung quanh.
- Khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn để xây dựng hạ tầng kỹ thuật-kinh tế làm nhân tố trọng tâm đủ sức đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kính tế từ Nông-lâm nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao và thu hút dịch cư từ các vùng lân cận vào địa bàn khu vực.
- Khó khăn chung về kinh tế thế giới đã hạn chế, làm chậm tiến trình triển khai thành lập và xây dựng các dự án đã được đăng ký xây dựng trên địa bàn khu vực; cùng với đó xuất hiện thêm các nhân tố phát triển mới về kinh tế và đô thị mới gây ra những bất cập trong công tác quản lý xây dựng, quản lý sử dụng đất đai và gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
2.4. Quy hoạch xây dựng khu dân cư xã Đạ Ròn
2.4.1. So sánh Quy hoạch xây dựng khu dân cư xã Đạ Ròn với hiện trạng
Sau quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng khu dân cư xã Đạ Ròn. Sau các năm thực hiện xây dựng theo định hướng của đồ án, khối lượng thực hiện triển khai xây dựng là không đáng kể (khoảng 40%), đánh giá cụ thể như sau:
- Các công trình hạ tầng xã hội và cơ quan hành chính đang được sử dụng trên cơ sở được nâng cấp, cải tạo chỉnh trang.
- Các khu dân cư: Chủ yếu được cải tạo, nâng cấp chất lượng hạ tầng kỹ thuật tại khu vực;
- Các công trình hạ tầng xã hội tiếp tục sử dụng các công trình hiện có, chưa xây dựng bổ xung theo định hướng đồ án.
- Hạ tầng kỹ thuật:giao thông được cải tạo, bê tông hóa theo các chương trình xây dựng nông thôn mới; còn lại hệ hạ tầng kỹ thuật ở các khu vực khác hầu như chưa được thực hiện.
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong triển khai xây dựng.
- Khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn để xây dựng hạ tầng kỹ thuật-kinh tế .
- Khó khăn chung về kinh tế thế giới đã hạn chế, làm chậm tiến trình triển khai thành lập và xây dựng các dự án đã được đăng ký xây dựng trên địa bàn khu vực; cùng với đó xuất hiện thêm các nhân tố phát triển mới về kinh tế và đô thị mới gây ra những bất cập trong công tác quản lý xây dựng, quản lý sử dụng đất đai và gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
2.5. Đánh giá hiện trạng tổng hợp
- Xét trên bối cảnh hiện tại, đây là bài toán khó với đô thị FiNôm-Thạnh Mỹ và phụ cận, bởi địa thế xung quanh bởi núi cao, địa hình chia cắt bởi sông ngòi, chưa có tác dụng lôi kéo sự phát triển các vùng lân cận.
- Bên cạnh đó, các quy hoạch cũ đã không còn giá trị thực tiễn do những thay đổi về xã hôi, kinh tế, quy phạm pháp luật... Các đồ án quy hoạch cũ còn thể hiện sự duy ý chí trong quá trình thiết kế, chưa nhìn nhận đô thị trong tổng thể khu vực...
Đô thị FiNôm-Thạnh Mỹ trong bối cảnh hiện tại gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đồ án QHC chung lần này là cơ hội để nhận diện lại các giá trị nổi trội, gạn lọc những giá trị đặc trưng, xác định nền tảng cốt lõi trong quy trình xây dựng đô thị, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội mà vẫn không ảnh hưởng đến môi trường.
Trong thời gian tới, các chương trình triển khai xây dựng theo quy hoạch nông thôn mới, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn sẽ được xây dựng hoàn thiện; cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội được nâng cấp và bổ xung, nhiều khu vực sẽ phát triển mạnh và mang dáng dấp của các đô thị nhỏ. Các khu du lịch sinh thái và các khu đô thị mới hình thành sẽ là tiền đề, động lực đẩy nhanh quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn.
Với hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có, điều kiện giao thương thuận lợi, có các làm nền tảng chuyển đổi cơ cấu ngành nghề từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu đào tạo, kéo theo là phân khúc ngành nghề thương mại – dịch vụ sẽ tăng cao và phát huy tiềm năng du lịch sinh thái.
CHƯƠNG III: TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
3.1.Động lực phát triển đô thị
3.1.1. Tính chất vùng
- Là đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
- Là đô thị tổng hợp trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương.
- Là đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, bệnh viện chuyên khoa cấp vùng. Đô thị bảo tồn phát triển đa dạng sinh học có hạ tầng giao thông xanh, công trình kiến trúc xanh và không gian xanh.
3.1.2. Mối quan hệ liên vùng
Khu vực nghiên cứu nằm phía Nam thành phố Đà Lạt có giao thông thuận lợi đến các vùng kinh tế trọng điểm của Tỉnh. QL20 đi qua nối đô thị tương lai với thành phố Đà Lạt, trung tâm hành chính, thương mại, văn hoá đào tạo của tỉnh Lâm Đồng, trung tâm du lịch quốc gia và quốc tế. Các tuyến đường: cao tốc, QL27, QL20 nối đô thị với vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê, mía, rau, hoa, vùng chăn nuôi đàn đại gia súc của các huyện Bảo Lộc, Đơn Dương, Di Linh đây là vùng cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến của khu vực.
Đồ án điều chỉnh QHC. TP Đà Lạt và Vùng phụ cận đến năm 2020 đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt xác định Khu đô thị Liên Khương- Prenn là đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt có chức năng giãn dân cư và phát triển dịch vụ thương mại – du lịch - hàng không và các ngành kinh tế hạn chế phát triển ở thành phố Đà Lạt như: Công nghiệp, vùng chuyên canh rau hoa công nghệ cao phục vụ xuất khẩu, đào tạo công nhân có tay nghề phục vụ các ngành kinh tế của Tỉnh, do có vị trí này có nhiều lợi thế về đường giao thông, cảng hàng không, đất đai, khí hậu, điểm danh lam thắng cảnh nổi tiếng có khả năng khai thác du lịch như PonGua, Bảo Đại, Gougah, Liên Khương (Đức Trọng); Prenn, Cam Ly, Đatanla, Prenn (Đà Lạt); Thác Nếp, thác Voi...
3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
- Đã xây dựng tuyến đường cao tốc mới Liên Khương - Prenn;
- Đã nâng cấp QL20; nâng cấp QL27;
- Đang trong quá trình nâng cấp Cảng Hàng không Liên Khương từ tiêu chuẩn 4D hiện nay lên 4E, đáp ứng các tiêu chuẩn của một sân bay quốc tế hiện đại;
Các dự án giao thông đã được phê duyệt cung như đang nghiên cứu:
+ Đường gom hai bên cao tốc Liên Khương – Prenn và hệ thống cống dân sinh.
+ Cao tốc Dầu Giây – Liên Khương
+ Dự án đường tránh Quốc lộ 27
+ Dự án Quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương.
+ Đề án đường vành đai Đà Lạt
Quy hoạch vận tải hành khách nội tỉnh, quy hoạch các tuyến buýt taxi, bến xe khách.
3.1.4. Cơ sở quy hoạch xây dựng :
Các đồ án quy hoạch thành phần đã được nghiên cứu trước đó đã tạo tiền đề hình thành đô thị trên thực tế.
+ Quy hoạch thị trấn Thạnh Mỹ đã tạo nên khu đô thị Thạnh Mỹ khang trang và đông đúc với đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội.
+ Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An.
+ Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh.
+ Quy hoạch nông thôn mới xã Đạ Ròn.
+ Các quy hoạch các khu dân cư như xã Đạ Ròn đã tạo nên cú hích cho khu dân cư xã Đạ Ròn.
+ Quy hoạch chi tiết sân Golf và khu sinh thái nghỉ dưỡng Royale City.
+ Quy hoạch trung tâm thể thao văn hóa thị trấn Thạnh Mỹ.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3.1.5. Cơ sở kinh tế:
+ Công nghiệp: Duy trì và cải tạo các xí nghiệp công nghiệp hiện có như sứ, cơ khí, phân bón, đông lạnh...
+ Xây dựng mới khu trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp để phát triển các ngành công nghệ cao có thế mạnh của Tỉnh và khu vực như: chế biến rau, hoa, quả xuất khẩu, cà phê, chè, dược liệu, nước giải khát, rượu vang, lắp ráp, cơ khí, may mặc sản xuất bao bì, vật liệu xây dựng...
+ Xây dựng các trung tâm dịch vụ hàng không - thương mại - du lịch, hành chính, vận tải, nông lâm nghiệp phục vụ đô thị và vùng xung quanh...và Trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng.
+ Duy trì và đẩy mạnh phát triển các chuyên canh rau, hoa cao cấp theo hướng công nghệ cao.
3.1.6. Cơ sở về phát triển đô thị trong khu vực nghiên cứu:
Trong khu vực nghiên cứu đã hình thành những hạt nhân đô thị là thị trấn Thạnh Mỹ trung tâm hành chính của huyện Đơn Dương, Finôm trung tâm của xã Hiệp Thạnh, Đạ Ròn trung tâm của xã Đạ Ròn.
a). Thị trấn Thạnh Mỹ - huyện Đơn Dương:
Thị trấn Thạnh Mỹ là trung tâm hành chính của huyện Đơn Dương, hiện nay điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thạnh Mỹ 155 là cơ sở pháp lý để quản lý và phát triển đô thị.
Thực tế hiện nay đô thị Thạnh Mỹ đang phát triển khá khang trang và cơ bản phù hợp với quy hoạch chung.
Mạng lưới giao thông trong quy hoạch điều chỉnh cơ bản bám theo hệ thống đường hiện hữu nên thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng. Tuy nhiên khi khớp hướng tuyến đường vành đai với QHC 704 thì không trùng mốc tim đường, tuy nhiên vì là QHC vùng tỉnh nên việc khớp nối trong đồ án này sẽ can cứ vào tuyến đường trong đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thạnh Mỹ làm cơ sở. Như vậy sẽ giảm thiểu tác động tới đời sống dân cư và các công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Về Quản lý phát triển sử dụng đất cơ bản phù hợp với quy hoạch, kiểm các chức năng sử dụng đất, mật độ và tầng cao.
Khu vực trung tâm Thị trấn đã hình thành khang trang với đầy đủ các công trình hành chính, an ninh, văn hóa, thể thao, các cơ quan ban ngành đoàn thể đủ đáp ứng vai trò là thủ phủ trung tâm của huyện Đơn Dương.
Ngoài ra các công trình hạ tầng xã hội như trường học các cấp đều được xây dựng với bán kính phục vụ và quy mô đủ đáp ứng trong tương lai gần.
Sức hút của đô thị cơ bản bám dọc trục quốc lộ 27, hiện nay các đất ở đang được đầu tư xây dựng ở lớp tiếp theo song song với quốc lộ 27 về phía Nam.
b). Xã Đạ Ròn – huyện Đơn Dương:
Khu vực xã Đạ Ròn là khu vực đang trong quá trình quy hoạch và phát triển, hiện nay đã có quy hoạch nông thôn mới xã Đạ Ròn và quy hoạch chi tiết điểm dân cư Đạ Ròn.
Trong quy hoạch này đã bố trí các công trình công cộng hành chính, văn hóa, chợ, bưu điện, trạm y tế, trường học. Các công trình cơ bản đầy đủ đáp ứng như một hạt nhân trung tâm của một đơn vị ở.
Ngoài ra ở phía bắc đã có quy hoạch khu du lịch sinh thái và sân Golf, dự án này đã đầu tư và xây dựng khang trang.
Các khu dân cư hiện nay cơ bản được xây dựng kiểm soát theo Quy hoạch xây dựng khu dân cư xã Đạ Ròn.
c). Xã Hiệp Thạnh – huyện Đức Trọng:
Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp Thạnh có khá nhiều bất cập về mạng lưới giao thông do đã áp hệ thống tuyến đường trong quy hoạch Liên Khương – Prenn , vì thế hiện nay địa phương đã gặp nhiều lúng túng trong việc đầu tư xây dựng các tuyến đường cho các khu dân cư.
Vì quỹ đất nội thị của khu vực này khá hẹp thế nên dân cư và các cơ quan chủ yếu tập trung bám dọc theo quốc lộ 20 với mật độ cao đặc biệt là ngã 3 Finôm.
Các công trình công cộng của Hiệp Thạnh cũng tập trung chủ yếu ở khu vực ngã 3 Finôm, như vậy cơ bản phù hợp với QHC 704 và cũng như quy hoạch nông thôn mới Hiệp Thạnh.
c). Xã Hiệp An – huyện Đức Trọng:
Quy hoạch nông thôn mới xã Hiệp An có khá nhiều bất cập về mạng lưới giao thông do đã áp hệ thống tuyến đường trong quy hoạch Liên Khương – Prenn, vì thế hiện nay địa phương đã gặp nhiều lúng túng trong việc đầu tư xây dựng các tuyến đường cho các khu dân cư.
Khu vực thuộc xã Hiệp An chỉ chiếm phần nhỏ, chủ yếu là đất dân cư và vài công trình trường học.
3.2. Cơ sở dự báo tăng trưởng dân số:
3.2.1. Quy mô dân số đã được phê duyệt:
Theo quyết định số 489/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng ngày 10/03/2017 về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ đến năm 2035 có dân số như sau:
- Năm 2025 là 52.420 người
- Năm 2035 là 65.320 người.
(Quy mô nhiệm vụ mang tính chất dự báo khi lập nhiệm vụ thiết kế, trong giai đoạn lập quy hoạch có những nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng hơn sẽ đề xuất quy mô dân số phù hợp)
Cơ sở dự báo phát triển dân số:
(1) Dựa trên cơ sở:
Dân số trên ranh giới nghiên cứu.
Sự di chuyển dân cư từ vùng này đến vùng kia tạo ra sự tăng dân số cơ học, môi trường sống, các trường đào tạo, thu hút tăng dân số cơ học.
Tiềm lực kinh tế của đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trong giai đoạn phát triển trước mắt, thu hút đầu tư vào các ngành nghề kinh tế; thu hút dân cư tập trung từ các vùng lân cận, ít phát triển hơn.
(2) Căn cứ dự báo:
Số liệu thống kê về tăng trưởng dân số đô thị từ các năm trước 2018;
Dự báo tăng trưởng của dân số đô thị trong định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050.
Nghiên cứu các động lực phát triển đô thị;
Quy hoạch, dự án phát triển các ngành công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục đào tạo;
(3) Phương pháp dự báo theo phương pháp toán học
Sử dụng phương pháp dự báo dân số tăng theo cấp số nhân:
Công thức: Pt = P1 x (1+ n) t + Pn
Trong đó: Pt: Dân số dự báo năm t
P1: Dân số hiện trạng năm dự báo (bao gồm dân số khu vực hiện trạng và khu vực mở rộng)
n: Tỷ lệ (%0 ) tăng trưởng dân số tự nhiên và cơ học
Pn: Dân số tăng có tính chất đột biến trong giai đoạn
3.2.2. Dân số hiên trạng và dự báo quy mô dân số
Căn cứ theo kết quả tổng điểu tra dân số hiện có tính đến hết tháng 12/2018 để tính toán dự báo quy mô dân số đến năm 2035 ( trong khu vực nghiên cứu đồ án )
( Các Khu vực dân cư xã Hiệp An, Hiệp Thạnh nằm sát theo Quốc lộ 20, là trục chính quan trọng trong cấu trúc phát triển không gian đô thị với chức năng là phân khu đô thị thương mại dịch vụ, do vậy tỷ lệ tăng cơ học sẽ lớn hơn các khu vực còn lại.)
Bảng dự báo tăng trưởng dân số xã Hiệp An:
Năm
|
Số dân
|
Tăng dân số
|
Tăng tự nhiên
|
Tăng cơ học
|
Tổng số dân tăng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
Tháng 01/2019
|
4.475
|
1,3%
|
58
|
2,5%
|
112
|
170
|
2020
|
4.645
|
1,3%
|
60
|
2,5%
|
116
|
177
|
2021
|
4.822
|
1,05%
|
51
|
2,5%
|
121
|
171
|
2022
|
4.993
|
1,05%
|
52
|
2,5%
|
125
|
177
|
2023
|
5.170
|
1,05%
|
54
|
2,5%
|
129
|
184
|
2024
|
5.354
|
1,05%
|
56
|
2,5%
|
134
|
190
|
2025
|
5.544
|
1,05%
|
58
|
2,5%
|
139
|
197
|
2026
|
5.740
|
1,05%
|
60
|
2,5%
|
144
|
204
|
2027
|
5.944
|
1,05%
|
62
|
2,5%
|
149
|
211
|
2028
|
6.155
|
1,05%
|
65
|
2,5%
|
154
|
219
|
2029
|
6.374
|
1,05%
|
67
|
2,5%
|
159
|
226
|
2030
|
6.600
|
1,05%
|
69
|
2,5%
|
165
|
234
|
2031
|
6.834
|
1,05%
|
72
|
2,5%
|
171
|
243
|
2032
|
7.077
|
1,05%
|
74
|
2,5%
|
177
|
251
|
2033
|
7.328
|
1,05%
|
77
|
2,5%
|
183
|
260
|
2034
|
7.588
|
1,05%
|
80
|
2,5%
|
190
|
269
|
2035
|
7.858
|
1,05%
|
83
|
2,5%
|
196
|
279
|
|
8.137
|
|
|
|
|
|
Bảng dự báo tăng trưởng dân số xã Hiệp Thạnh:
Năm
|
Số dân
|
Tăng dân số
|
Tăng tự nhiên
|
Tăng cơ học
|
Tổng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
Tháng 01/2019
|
16.535
|
1,3%
|
215
|
2,5%
|
413
|
628
|
2020
|
17.163
|
1,3%
|
223
|
2,5%
|
429
|
652
|
2021
|
17.816
|
1,05%
|
187
|
2,5%
|
445
|
632
|
2022
|
18.448
|
1,05%
|
194
|
2,5%
|
461
|
655
|
2023
|
19.103
|
1,05%
|
201
|
2,5%
|
478
|
678
|
2024
|
19.781
|
1,05%
|
208
|
2,5%
|
495
|
702
|
2025
|
20.483
|
1,05%
|
215
|
2,5%
|
512
|
727
|
2026
|
21.210
|
1,05%
|
223
|
2,5%
|
530
|
753
|
2027
|
21.963
|
1,05%
|
231
|
2,5%
|
549
|
780
|
2028
|
22.743
|
1,05%
|
239
|
2,5%
|
569
|
807
|
2029
|
23.550
|
1,05%
|
247
|
2,5%
|
589
|
836
|
2030
|
24.387
|
1,05%
|
256
|
2,5%
|
610
|
866
|
2031
|
25.252
|
1,05%
|
265
|
2,5%
|
631
|
896
|
2032
|
26.149
|
1,05%
|
275
|
2,5%
|
654
|
928
|
2033
|
27.077
|
1,05%
|
284
|
2,5%
|
677
|
961
|
2034
|
28.038
|
1,05%
|
294
|
2,5%
|
701
|
995
|
2035
|
29.034
|
1,05%
|
305
|
2,5%
|
726
|
1.031
|
|
30.064
|
|
|
|
|
|
Bảng dự báo tăng trưởng dân số xã Đạ Ròn – huyện Đơn Dương:
Năm
|
Số dân
|
Tăng dân số
|
Tăng tự nhiên
|
Tăng cơ học
|
Tổng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
Tháng 01/2019
|
9.618
|
1,3%
|
125
|
0,7%
|
67
|
192
|
2020
|
9.810
|
1,3%
|
128
|
0,7%
|
69
|
196
|
2021
|
10.007
|
1,20%
|
120
|
1,1%
|
110
|
230
|
2022
|
10.237
|
1,20%
|
123
|
1,1%
|
113
|
235
|
2023
|
10.472
|
1,20%
|
126
|
1,1%
|
115
|
241
|
2024
|
10.713
|
1,20%
|
129
|
1,1%
|
118
|
246
|
2025
|
10.959
|
1,20%
|
132
|
1,1%
|
121
|
252
|
2026
|
11.211
|
1,20%
|
135
|
1,1%
|
123
|
258
|
2027
|
11.469
|
1,20%
|
138
|
1,1%
|
126
|
264
|
2028
|
11.733
|
1,20%
|
141
|
1,1%
|
129
|
270
|
2029
|
12.003
|
1,20%
|
144
|
1,1%
|
132
|
276
|
2030
|
12.279
|
1,20%
|
147
|
1,1%
|
135
|
282
|
2031
|
12.561
|
1,20%
|
151
|
1,1%
|
138
|
289
|
2032
|
12.850
|
1,20%
|
154
|
1,1%
|
141
|
296
|
2033
|
13.146
|
1,20%
|
158
|
1,1%
|
145
|
302
|
2034
|
13.448
|
1,20%
|
161
|
1,1%
|
148
|
309
|
2035
|
13.758
|
1,20%
|
165
|
1,1%
|
151
|
316
|
|
14.074
|
|
|
|
|
|
Bảng dự báo tăng trưởng dân số thị trấn Thạnh Mỹ – huyện Đơn Dương:
Năm
|
Số dân
|
Tăng dân số
|
Tăng tự nhiên
|
Tăng cơ học
|
Tổng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
tỷ lệ
|
Số tăng
|
Tháng 01/2019
|
13.301
|
1,3%
|
173
|
0,7%
|
93
|
266
|
2020
|
13.567
|
1,3%
|
176
|
0,7%
|
95
|
271
|
2021
|
13.838
|
1,20%
|
166
|
1,1%
|
152
|
318
|
2022
|
14.157
|
1,20%
|
170
|
1,1%
|
156
|
326
|
2023
|
14.482
|
1,20%
|
174
|
1,1%
|
159
|
333
|
2024
|
14.815
|
1,20%
|
178
|
1,1%
|
163
|
341
|
2025
|
15.156
|
1,20%
|
182
|
1,1%
|
167
|
349
|
2026
|
15.505
|
1,20%
|
186
|
1,1%
|
171
|
357
|
2027
|
15.861
|
1,20%
|
190
|
1,1%
|
174
|
365
|
2028
|
16.226
|
1,20%
|
195
|
1,1%
|
178
|
373
|
2029
|
16.599
|
1,20%
|
199
|
1,1%
|
183
|
382
|
2030
|
16.981
|
1,20%
|
204
|
1,1%
|
187
|
391
|
2031
|
17.372
|
1,20%
|
208
|
1,1%
|
191
|
400
|
2032
|
17.771
|
1,20%
|
213
|
1,1%
|
195
|
409
|
2033
|
18.180
|
1,20%
|
218
|
1,1%
|
200
|
418
|
2034
|
18.598
|
1,20%
|
223
|
1,1%
|
205
|
428
|
2035
|
19.026
|
1,20%
|
228
|
1,1%
|
209
|
438
|
|
19.463
|
|
|
|
|
|
Bảng tổng hợp dự báo tăng trưởng dân số tính đến năm 2035 trong khu vực nghiên cứu:
STT
|
Đơn vị Hành Chính
|
Tháng01/2019
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
1
|
Huyện Đức Trọng
|
21.010
|
26.027
|
38.201
|
1.1
|
Xã Hiệp An
|
4475
|
5.544
|
8.137
|
1.2
|
Xã Hiệp Thạnh
|
16.535
|
20.483
|
30.064
|
2
|
Huyện Đơn Dương
|
22.919
|
26.115
|
33.537
|
2.1
|
Thị trấn Thạnh Mỹ
|
13.301
|
15.156
|
19.463
|
2.2
|
Xã Đạ Ròn
|
9.618
|
10.959
|
14.074
|
3
|
Tổng cộng
|
43.929
|
52.142
|
71.738
|
3.2.3. Cơ sở về quy hoạch các Ngành:
a). Quy hoạch ngành Du lịch theo Quyết định số 1369/QĐ-UBND:
Trên địa bàn sẽ hình thành các mô hình du lịch:
+ Du lịch sinh thái.
+ Du lịch kết hợp nghiên cứu, đào tạo thực tập, giảng dạy, du lịch canh nông.
+ Du lịch kết hợp với hội nghị, hội thảo, triển lãm, trưng bầy, xúc tiến thương mại.
Ngoài ra trong quy hoạch còn chỉ ra các tuyến du lịch:
+ Đà Lạt – Đức Trọng – Di Linh – Bảo Lộc (qua quốc lộ 20).
+ Đà Lạt - Đơn Dương – Đức Trọng – Lâm Hà – Đam Rông (qua quốc lộ 27).
+ Sân bay Liên Khương - Đà Lạt.
b). Quy hoạch Chợ - siêu thị - trung tâm thương mại theo kế hoạch 8640/KH-UBND:
Trên địa bàn dự kiến sẽ hình thành:
+ Giai đoạn 2019 – 2020 dự kiến tại huyện Đơn Dương (Thị trấn Thạnh Mỹ): 1 siêu thị tổng hợp.
+ Giai đoạn 2021 – 2025 dự kiến tại huyện Đức Trọng (xã Hiệp Thạnh): 1 siêu thị.
+ Giai đoạn 2019-2020 tại huyện Đức Trọng: TT thương mại TDP 4 TT Liên Nghĩa đã có chủ trương đầu tư.
+ Giai đoạn 2021-2025 tại huyện Đức Trọng dự kiến: TT thương mại Khu hành chính mới Đức Trọng.
c). Quy hoạch Ngành Giáo Dục:
Căn cứ theo Quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đơn Dương và Đức Trọng đến năm 2020.
Căn cứ theo chỉ tiêu trong Quy chuẩn và quy mô dân số dự báo trong khu vực nghiên cứu:
+ Đến năm 2035 dân số trong khu vực nghiên cứu dự báo khoảng 71.738 người, trong đó dân số thuộc huyện Đơn Dương 33.537 người, thuộc huyện Đức Trọng 38.201 người.
+ Đối với cấp mẫu giáo: cứ 1000 dân sẽ có 50 cháu ở độ tuổi đi học, chỉ tiêu 15m2/1 cháu.
+ Đối với cấp tiểu học: cứ 1000 dân sẽ có 65 cháu ở độ tuổi đi học, chỉ tiêu 15m2/1 cháu.
+ Đối với cấp THCS: cứ 1000 dân sẽ có 55 cháu ở độ tuổi đi học, chỉ tiêu 15m2/1 cháu.
+ Đối với cấp PTTH: cứ 1000 dân sẽ có 40 cháu ở độ tuổi đi học, chỉ tiêu 15m2/1 cháu.
Bảng tính toán quy mô đất giáo dục trong khu vực nghiên cứu:
|
|
Đơn Dương
|
Đức Trọng
|
Tổng cộng
|
1
|
Dân số
|
33.537
|
38.201
|
71.738
|
2
|
Số cháu đi học cấp mầm non
|
1.677
|
1.910
|
3.587
|
|
Diện tích trường học cấp mầm non
|
25.155
|
28.650
|
53.805
|
3
|
Số cháu đi học cấp tiểu học
|
2.180
|
2.483
|
4.663
|
|
Diện tích trường học cấp tiểu học
|
32.700
|
37.245
|
69.945
|
4
|
Số cháu đi học cấp THCS
|
1.845
|
2.101
|
3946
|
|
Diện tích trường học cấp THCS
|
27.675
|
31.515
|
59.190
|
5
|
Số cháu đi học cấp PTTH
|
1.341
|
1.528
|
2.869
|
|
Diện tích trường học cấp PTTH
|
20.115
|
22.920
|
43.035
|
d). Quy hoạch Ngành Y tế:
Căn cứ theo chỉ tiêu trong Quy chuẩn và quy mô dân số dự báo trong khu vực nghiên cứu:
+ Theo QH 704 yêu cầu có bệnh viện đa khoa cấp vùng với quy mô khoảng 90ha.
+ Cấp đô thị yêu cầu:
+ 1 công trình phòng khám đa khoa rộng 3000m2.
+ Bệnh viện đa khoa với chỉ tiêu 4 giường bệnh/1000 dân, chỉ tiêu 100m2/giường bệnh.
+ Nhà hộ sinh với chỉ tiêu 0,5 giường /1000 dân, chỉ tiêu 30m2/giường.
Bảng tính toán quy mô đất y tế:
|
|
Đơn Dương
|
Đức Trọng
|
Tổng cộng
|
1
|
Dân số
|
33.537
|
38.201
|
71.738
|
2
|
Số giường bệnh viện đa khoa
|
134
|
153
|
287
|
|
Diện tích bệnh viện đa khoa
|
13.400
|
15.300
|
28700
|
3
|
Số giường nhà hộ sinh
|
17
|
19
|
36
|
|
Diện tích nhà hộ sinh
|
510
|
570
|
1080
|
e). Quy hoạch Ngành Văn hóa – Thể Thao:
Căn cứ theo chỉ tiêu trong Quy chuẩn và quy mô dân số dự báo trong khu vực nghiên cứu:
+ Trung tâm TDTT cấp đô thị khoảng 3ha.
+ Trung tâm văn hóa cấp Quận (theo thông tư số 11/2010-BVHTTDL): 0,5ha.
3.3. Xác định viễn cảnh đô thị
3.3.1. Nhận diện giá trị đặc trưng
- Vùng có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp lớn, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp có khả năng khai thác và phát triển về dịch vụ du lịch sinh thái như: Hồ Đạ Ròn...v.v.
- Vùng tập trung nhiều cơ sở sản xuất phát triển công nghiệp theo hướng tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa, thương mại dịch vụ.
3.3.2. Xác định viễn cảnh
a) Tầm nhìn
- Giai đoạn 2025: Dồn toàn bộ nguồn lực kinh tế, xã hội xây dựng đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ với những bước tiến vượt bậc, nhảy vọt, trở thành đô thị mang đúng tính chất chức năng theo Quyết định điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận đã được phê duyệt đề ra. Nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội đồng bộ, hiện đại, đạt các tiêu chuẩn của đô thị loại IV. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực: du lịch sinh thái; thương mại dịch vụ; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ cấp vùng. Xây dựng một phần bệnh viện chuyên khoa, đa khoa cấp vùng, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng.
- Giai đoạn 2035: Thành lập đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trở thành đô thị có chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt, là đô thị tổng hợp trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương. Đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghiệp cao tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, bệnh viên chuyên khoa cấp vùng và bảo tồn phát triển hệ sinh thái cảnh quan rừng.
Xây dựng đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trở thành đô thị động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của khu vực và của sẽ là đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt; bình ổn tốc độ tăng trưởng sau giai đoạn đạt được những thành tựu nội bật;
b) Tính chất
- Là đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
- Là đô thị tổng hợp trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương.
- Là đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, bệnh viện chuyên khoa cấp vùng. Đô thị bảo tồn phát triển đa dạng sinh học có hạ tầng giao thông xanh, công trình kiến trúc xanh và không gian xanh.
3.3.3. Chiến lược phát triển
(1) Phát triển đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của khu vực. Tập trung tối đa các nguồn lực đầu tư xây dựng cho khu vực đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ nhằm sớm hình thành đô thị ‘vệ tinh’, làm đòn bẩy và là trọng tâm phát triển lan tỏa sang các khu vực lân cận; hỗ trợ cơ chế chính sách để phát huy nhanh nhất các dự án trọng điểm như: Các khu ở mới, các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu du lịch sinh thái, trung tâm hội trợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo và các dự án thương mại dịch vụ phát triển kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, tạo động lực cho phát triển đô thị.
(2) Phát triển các khu chức năng lớn như các nghiên cứu khoa học và đào tạo và dịch vụ, du lịch sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao tập trung gắn liền với phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, tạo nhân tố trọng tâm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội, các nguồn dịch cư tự do từ các khu lân cận, tạo nguồn lực phát triển đô thị.
(3) Đô thị hóa toàn phần một số khu vực thành các điểm đô thị chuyên nghành gắn với các khu chức năng chuyên dụng về đào tạo, du lịch sinh thái và dịch vụ; nhằm tăng trưởng dân số và việc làm phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch sinh thái, dịch vụ chung của khu vực. Hạn chế sự phát triển phân tán, tự phát, thiếu kiểm soát trong khu vực.
(4) Ưu tiên phát triển trước hệ thống trung tâm đô thị, đặc biệt là trung tâm hành chính huyện Đơn Dương, tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư, sớm hoàn thiện đô thị sau năm 2020 và tạo điểm tựa cho các khu dân cư và các chức năng khác phát triển theo.
(5) Phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ, tiện lợi đến từng khu, điểm xây dựng dự án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư. Trong đó, lưu ý việc kết nối thuận lợi giữa các vùng, khu, điểm chức năng để gia tăng lợi ích cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội.
(6) Cải tạo và nâng cấp các khu dân cư hiện hữu, gắn với sự phát triển chung của toàn Huyện; đảm bảo ổn định và an sinh môi trường xã hội, gìn giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
(7) Kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khu vực rừng, khu vực nhạy cảm về môi trường, ngăn ngừa các hiểm họa thiên tai và ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt đời sống; bằng cách thiết lập nhiều không gian và trục không gian có tính sinh thái cao, làm giải pháp phân cực các hoạt động có khả năng gây ô nhiễm tương tác lẫn nhau.
(8) Xây dựng hệ thống công cụ quản lý phát triển đồng bộ, có tầm nhìn chiến lược và có lộ trình thực hiện cụ thể; bằng cách tăng cường thể chế quản lý phát triển đô thị và nông thôn, xây dựng mô hình đô thị mới, nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các biện pháp quản lý xây dựng, phát triển trong địa bàn Huyện.
3.3.4. Kịch bản phát triển
- Giai đoạn 2019-2025: Xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội – kỹ thuật.
Nâng cao chất lượng hạ tầng đô thị qua việc tập trung nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng đô thị hiện có. Hình thành cơ bản các khu trung tâm có cơ sở hạ tầng thiết yếu, đây sẽ là khu vực hạt nhân phát triển của phường trong tương lai.
Đẩy mạnh triển khai xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa, sự hình thành các khu đô thị mới và thu hút nguồn nhân lực cho phát triển đô thị.
Xây dựng Chương trình phát triển đô thị nhằm có kế hoạch xây dựng bổ xung cơ sở hạ tầng đô thị còn yếu, còn thiếu điểm theo các tiêu chuẩn của đô thị loại IV như: Cây xanh, giao thông, thương mại-dịch vụ, y tế, trường học...v.v.
Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng đô thị, trong đó hoàn chỉnh các khu trung tâm các đơn vị ở, lấp đầy các khu đô thị, xây dựng và khai thác ổn định các khu nông nghiệp công nghệ cao các khu trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái khác.
Xây dựng Trung tâm đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trở thành trung tâm phát triển đa nghành, đa lĩnh vững bao gồm: Dịch vụ, du lịch sinh thái, nông-lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học và đào tạo xứng tầm là một đô thị vệ tinh của thành phố Đà Lạt.
- Giai đoạn 2026-2035: Hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị theo chiều sâu, xây dựng cơ chế quản lý đô thị và quản lý nhà nước đảm bảo phát triển đô thị bền vững.
Tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết cấu đô thị theo chiều sâu trên địa bàn toàn đô thị, xây dựng cơ chế quản lý đô thị, quản lý nhà nước nhằm đảm bảo phát triển một đô thị văn minh, hiện đại và an sinh xã hội bền vững.
3.4. Lựa chọn hướng phát triển đô thị
Đây là những đánh giá, lựa chọn để phát triển các chức năng phục vụ mục đích phát triển kinh tế-xã hội, thu hút đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Vì vậy, những tiêu chí đánh giá, lựa chọn của đồ án không căn cứ vào khả năng có thể xây dựng được hay không mà dựa trên cơ sở tiềm năng khai thác thế mạnh sử dụng vào từng chức năng cụ thể, góp phần phát triển kinh tế, phát triển đô thị....v.v. Ví dụ như những khu vực địa hình hiểm trở, khó khăn về xây dựng nhưng lại có cảnh quan có sức hấp dẫn, có tiềm năng khai thác vào phát triển du lịch hoặc các chức năng khác thì vẫn được lựa chọn để phát triển xây dựng.
3.4.1. Lựa chọn đất xây dựng:
Đây là vùng bán sơn địa, có địa hình lòng chảo. Có 2 loại địa hình chính: (1) Đồi núi cao (chiếm khoảng 40%), (2) Dốc thoải và bằng phẳng (chiếm khoảng 60%), phân bố như sau:
(1) Khu vực đồi núi cao và địa hình thay đổi phức tạp, cốt cao độ thay đổi từ 1000m đến 1500m, tập trung chủ yếu ở phía Bắc, phía Đông Bắc. Khu vực mặc dù nhiều bất lợi về địa hình phức tạp nhưng lại có thế mạnh về cảnh quan thông qua việc có rất nhiều Dự án đô thị sinh thái và các Dự án phát triển du lịch đã được lập tại những khu vực này.
- Qua khảo sát thực tế, khu vực này không thuận lợi cho phát triển đô thị như vùng đồng bằng (đô thị nén) mà thích hợp với xây dựng mật độ thấp, kiểu đô thị sinh thái. Ngoài ra, khu vực rất thích hợp trong khai thác dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng và khám phá thiên nhiên.
(2) Khu vực dốc thoải và bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam và Tây của khu vực, Cốt tự nhiên thay đổi từ 950m đến 1000m. Đây là khu vực tập trung dân cư đô thị, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật-kinh tế-xã hội của thị trấn Thạnh Mỹ xã Đạ Ròn của huyện Đơn Dương, xã Hiệp Thạnh, xã Hiệp An của huyện Đức Trộng hiện nay.
- Với quỹ đất có thể khai thác xây dựng rất lớn, khu vực này được xác định sẽ là trọng điểm để phát triển đô thị ‘lõi’, làm nhân tố phát triển chủ lực có sức lan tỏa, có sức kéo các khu vực lân cận cùng phát triển theo.
3.4.2. Khu vực phát triển đô thị và các chức năng khác
*Khu vực Đông Bắc:
- Định hướng phát triển Khu nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái bao gồm các chức năng sau: về dịch vụ du lịch, du lịch sinh thái, hệ sinh thái rừng.
*Các khu vực còn lại của khu vực:
Các khu vực này có quỹ đất rộng lớn, hệ thống hạ tầng đang được đầu tư xây dựng thuận lợi để phát triển.
- Định hướng phát triển:
- Đối với khu vực lõi sẽ có chức năng là trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương, khu vực nghiên cứu khoa học và đào tạo, bệnh viên chuyên khoa, đa khoa cấp vùng, trung tâm hội chợ - triển lãm sản phẩm nông nghiệp, các khu ở cũ và mới.
- Đối với khu vực phía Nam sẽ có chức năng là khu nông nghiệp công nghệ cao về lâu dài sẽ phát triển theo hướng nông nghiệp hưu cơ.
- Đối với khu vực Tây Nam nên Tây Bắc sẽ có chức năng là khu thương mại dịch vụ kết hợp các khu tiêu thủ công nghiệp, các khu ở mới và cũ.
3.4.3. Các trục, tuyến phát triển chủ đạo
Tuyến đối ngoại:
- Đường bộ được kết nối với đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương, cao tốc Liên Khương – Prenn, Quốc lộ 20 và Quốc lộ 27, đường tránh Quốc lộ 27 ( đoạn FiNôm – Thạnh Mỹ), đường vành đai thành phố Đà Lạt; dự kiến kết nối với thành phố Đà Lạt bằng hệ thống Monorail.
- Tuyến Quốc lộ 20 là tuyến giao thông chính với chức năng giao lưu đối ngoại các trung tâm kinh tế, các đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh đến Thành phố Đà Lạt.
- Tuyến Quốc lộ 27 từ Ninh Thuận đi qua Thạnh Mỹ tối ngã ba FiNôm chạy qua quốc lộ 20 đến ngã tư giao cắt tại sân bay Liên Khương để đi Đắk Lắk
- Hai tuyến quốc lộ này được xác định là trục xương sống, động lực trong chiến lược phát triển kinh tế đô thị, là tuyến giao thông kết nối các khu vực chắc năng với nhau.
- Giữ nguyên tuyến đường đoạn Quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương từ ngã 3 FiNôm đến nút giao đường cao tốc theo Quyết định số 45/QĐ-BGTVT đã được phê duyệt. Nhưng sẽ mở rộng lộ giới có vỉa hè phù hợp với tính chất đường đô thị.
- Đoạn Quốc lộ 27 cũ giao Quốc lộ 20 đoạn ngã 3 FiNôm có góc nhọn không phù hợp để mở rộng lộ giới và nút, từ đó đề xuất mở đoạn Quốc lộ 27 mới qua núi Voi kết nối thẳng với Quốc lộ 20 và đoạn tránh Liên Khương thuận tiện cho việc kết nối, giảm tải lưu lượng giao thông tại nút đoạn nút ngã 3 FiNôm, tạo điểm nhấn kiến trúc đô thị cho khu vực.
Tuyến đối nội:
- Đường trục chính đô thị: quy hoạch tuyến Quốc lộ 20 và Quốc lộ 27 ( đoạn đi qua đô thị) thành đường trục chính đô thị; tuyến đường vành đai phía Nam đô thị; tuyến đường tránh Bắc thị trấn Thạnh Mỹ.
- Các tuyến đối nội có vai trò tăng cường liên kết các khu vực bên ngoài, là tuyến giảm tải cho quốc lộ 27. Các tuyến đương liên khu vực và khu vực có vai trò thúc đẩy sản xuất công nghiệp cao, tăng cường liên kết giữa các khu dân cư đô thị nhằm thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế và đô thị hóa. Định hướng phát triển các mô hình du lịch sinh thái, cây xanh, vui chơi giải trí….v.v
3.5. Xây dựng khung cấu trúc đô thị
Xác lập mô hình đô thị
- Xây dựng đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trở thành đô thị vệ tinh chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
Căn cứ vào những đánh giá về địa hình, hiện trạng kinh tế - xã hội và những tiềm năng phát triển của từng khu vực ở phần trên. Đồ án đề xuất các mô hình phát triển cho các khu vực như sau:
a) Phân khu đô thị dịch vụ - thương mại:
Bao gồm một phần địa giới của xã Hiệp An, xã Hiệp Thạnh. Đây là mô hình đô thị phát triển bền vững, với mật độ xây dựng cao, phát triển các loại hình nhà ở có sức dung nạp cao như: nhà biệt thự phố, nhà cao tầng, khuyến khích phát triển loại hình nhà hợp khối với quy mô lớn; phát triển đô thị trên cơ sở hạ tầng đô thị sẵn có, tổ chức lại hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển mới của đô thị. Phát triển các khu trung tâm thương mại dịch vụ hiện đại phục vụ cho khu vực. Thu hút, thúc đẩy các nguồn vốn đầu tư phát triển khu vực.
b) Phân khu đô thị nghiên cứu đào tạo:
Bao gồm một phần địa giới của xã Hiệp An, xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ. Đây là mô hình đô thị phát triển bền vững, với mật độ xây dựng cao phát triển các loại hình nhà như : nhà cao tầng, khuyến khích phát triển loại hình nhà hợp khối với quy mô lớn.
- Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang hệ thống hạ tầng đô thị hiện có.
- Hình thành khu nghiên cứu Khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng các khu vực giáo dục đào tạo, tạo nguồn lực cho khu vực và các vùng xung quanh.
- Xây dựng bệnh viện chuyên khoa, đa khoa cấp vùng.
- Xây dựng trung tâm hội chợ - triển lãm quảng bá sản phẩm nông nghiệp.
c) Phân khu Đô thị chính trị - hành chính:
Bao gồm một phần địa giới của thị trấn Thạnh Mỹ. Đây là mô hình đô thị phát triển bền vững, với mật độ xây dựng cao, phát triển các loại hình nhà ở có sức dung nạp cao như: nhà biệt thự phố, nhà cao tầng, khuyến khích phát triển loại hình nhà hợp khối với quy mô lớn; phát triển đô thị trên cơ sở hạ tầng đô thị sẵn có, tổ chức lại hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển mới của đô thị. Đây chính là đô thị ‘hạt nhân’của thị xã, là nhân tố phát triển lan tỏa, là đầu kéo cho các khu vực lân cận phát triển theo. Cụ thể như sau:
- Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang hệ thống hạ tầng đô thị hiện có;
- Bảo tồn, phát huy kiến trúc, văn hóa đặc trưng và truyền thống của khu vực;
- Cơ cấu sử dụng đất một cách hợp lý, tăng cường không gian xanh, không gian công cộng, nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, hệ thống chiếu sáng, cấp-thoát nước..v.v.)
d) Phân khu nông nghiệp công nghệ cao:
Bao gồm một phần địa giới tự nhiên của xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ. Phát triển trên cơ sở tạo lập các khu ở với mật độ xây dựng thấp theo loại hình nhà vườn và các khu sản xuất thành từng nhóm gắn kết hữu cơ với nhau thông qua các tiêu chí sau:
- Phát triển sản xuất theo mô hình kinh tế hộ gia đình;
- Hình thành các trang trại với quy mô lớn;
- Các khu dân cư gắn với các trang trại sản xuất (trồng hoa, rau sạch, chăn nuôi gia súc gia cầm đặc sản...v.v.) được tổ chức thành từng nhóm và cùng chia sẻ các dịch vụ công cộng đô thị;
- Phát triển định hướng các khu dân cư gắn liền với loại hình du lịch canh nông.
- Tạo ra sự phát triển song song đồng bộ của các khu dân cư gắn với khu vực canh tác nông nghiệp;
- Duy trì quỹ đất sản xuất nông nghiệp công nghệ cao về lâu dài phát triển theo hướng nông nghiệp hữu cơ hạn chế xây dựng nhà kính nhà lưới.
e) Phân khu nghỉ dưỡng – du lịch sinh thái:
Bao gồm một phần địa giới tự nhiên các xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ. Đây là mô hình hướng tới sự phát triển với chất lượng cuộc sống cao, phát triển bền vững, cân bằng với thiên nhiên, khai thác tối đa nguồn năng lượng từ thiên nhiên; trong đó các khu vực dân cư có mật độ thấp, được phân cách bởi các không gian xanh, phát triển loại hình nhà ở là nhà vườn, nhà biệt thự. Phát triển trên cơ sở các tiêu chí sau:
- Cấu trúc đô thị được phân tầng bậc rõ ràng, mạch lạc đáp ứng được nhu cầu phát triển trung và dài hạn;
- Phát triển hạ tầng đồng bộ, tạo dựng môi trường ở tốt với đầy đủ các tiện ích đô thị đồng thời cải tạo và xây dựng môi trường, cảnh quan thiên nhiên khu vực một cách tốt nhất;
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
4.1. Tính chất và chức năng đô thị:
4.1.1. Tính chất:
- Là đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm thành phố Đà Lạt.
- Là đô thị tổng hợp trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương.
- Là đô thị chuyên ngành về nghiên cứu công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh tầm quốc gia và quốc tế, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng, bệnh viện chuyên khoa cấp vùng. Đô thị bảo tồn phát triển đa dạng sinh học có hạ tầng giao thông xanh, công trình kiến trúc xanh và không gian xanh.
4.1.2. Các chức năng chính của đô thị:
Theo hồ sơ QHC704 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đô thị Finôm - Thạnh Mỹ nằm trong vùng đô thị chia sẻ chức năng với đô thị trung tâm, trong đó phát triển đô thị Finôm - Thạnh Mỹ thành một cực đô thị nhằm tăng cường vai trò của vùng đô thị đối trọng với vùng đô thị trung tâm, được xác định chức năng như sau:
Trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương bố trí tại Thạnh Mỹ. Trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và nông nghiệp công nghệ cao. Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ cấp vùng. Bệnh viện chuyên khoa khoa/ đa khoa cấp vùng. Trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cấp vùng và các chức năng khác như: nông nghiệp đặc thù, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, thể dục thể thao gắn với hệ thống sông hồ và cảnh quan môi trường rừng - Các khu chức năng khác:
+ Không gian cây xanh, cảnh quan rừng và khoảng đệm xanh ngăn cách với đô thị.
+ Không gian cảnh quan nông nghiệp đặc thù phía Nam và không gian thiên nhiên ven mặt nước.
+ Đề xuất khai thác cảnh quan hồ Đạ Ròn cho không gian du lịch sinh thái, TDTT và vui chơi giải trí.
+ Hệ thống công viên đô thị.
+ Quản lý và bảo vệ rừng.
4.1.3. Phân khu quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu được chia làm 5 phân khu chính như sau:
-Khu I: Phân khu đô thị Dịch vụ - Thương mại
-Khu II: Phân khu đô thị Nghiên cứu – Đào tạo
-Khu III: Phân khu đô thị Chính trị - Hành chính
-Khu IV: Phân khu Nông nghiệp công nghệ cao
-Khu V: Phân khu Nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái
4.2. Các chỉ tiêu tính toán chính của đồ án:
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với các chỉ tiêu trong Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt; tuân thủ quy định tại tại Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khả năng dung nạp quỹ đất, mô hình phát triển đô thị vệ tinh.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính lựa chọn áp dụng cho đô thị Finôm - Thạnh Mỹ với các chỉ tiêu cho đô thị loại IV.
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị theo QHC704 là 200 - 300 m2/người. Áp dụng chỉ tiêu này thì nhu cầu đất xây dựng đô thị là khoảng 2000 - 3000 ha.
Bảng chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị (m2/ng)
|
Định hướng quy hoạch
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
160-300
|
160-500
|
1
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
50-160
|
50-200
|
-
|
Đất ở
|
m2/người
|
25-100
|
25-100
|
-
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
10-30
|
10-30
|
-
|
Đất cây xanh cảnh quan, TDTT
|
m2/người
|
≥8
|
≥8
|
-
|
Đất giao thông
|
m2/người
|
18-25
|
18-25
|
2
|
Đất khác trong phạm vi dân dụng và đất xây dựng ngoài phạm vi dân dụng
|
m2/người
|
20-150
|
20-200
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Cấp điện
|
|
|
|
-
|
Cấp điện sinh hoạt
|
W/người
|
200
|
330
|
-
|
Cấp điện công nghiệp
|
Kw/ha
|
100
|
140
|
-
|
Cấp điện công trình công cộng
|
% phụ tải sinh hoạt
|
30
|
30
|
2
|
Cấp nước
|
Lít/ng-ng.đ
|
≥80
|
≥100
|
3
|
Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường
|
|
|
|
-
|
Thoát nước thải
|
|
≥80
|
≥80
|
-
|
Rác thải
|
Kg/ng-ng.đ
|
0.9
|
0.9
|
-
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
%
|
≥90
|
≥90
|
4
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ giao thông/đất XDĐT
|
Km/km2
|
15-25
|
15-25
|
-
|
Mật độ mạng lưới đường tại các khu vực xây dựng tập trung tính đến đường khu vực (bề rộng ≥16m)
|
Km/km2
|
5-8
|
5-8
|
CHƯƠNG V: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
5.1. Nguyên tắc chung
Phát triển đô thị bền vững, tăng trưởng xanh, đa dạng sinh học và phù hợp với xu hướng hội nhập với các đô thị trong tỉnh Lâm Đồng đặc biệt là Thành phố Đà Lạt.
- Thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng các quỹ đất không sử dụng hiệu quả.
- Kết hợp giữa cải tạo và xây mới.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế đô thị: công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao...
- Hiện đại và đồng bộ. Phát triển bền vững, gắn với cảnh quan
- Đạt tiêu chí đô thị loại IV để trở thành thị xã trong tương lai.
- Khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử.
- Kế thừa các nghiên cứu quy hoạch đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt tại khu vực hiện nay.
5.2. Chọn đất xây dựng đô thị
Đô thị được phát triển theo hai hướng:
+ Phát triển dọc quốc lộ 20, phía Tây giới hạn đến đường cao tốc và dọc QL27 phía Đông giới hạn đến đường ven suối Đa Tam và suối Đa Nhim.
+ Phát triển dọc quốc lộ 27 mở rộng tới tuyến đường vành đai giới hạn kiểm soát khu vực đô thị ở phía bắc và phía nam.
Đây đều là vùng đất mật độ dân cư thấp, còn nhiều quỹ đất cho xây dựng đô thị, địa hình tương đối bằng phẳng, nền đất xây dựng thuận lợi. Đã sẵn có hệ thống giao thông, hệ thống hạ tầng xã hội, đang phát triển dân cư và một số cơ sở sản xuất.
5.3. Cơ cấu tổ chức đô thị đến năm 2035
5.3.1 Cơ cấu phương án 1:
-
Trong khu đô thị:
Dự kiến hình thành một đô thị vệ tinh với 4 khu đô thị nằm trong khu nội thị có diện tích khoảng 2.316,29ha. Có cơ cấu tổ chức hành chính, dịch vụ, hạ tầng cơ sở hoàn chỉnh và đồng bộ.
* Khu đô thị A1:
- Vị trí: Nằm gần Liên Khương có tổng diện tích đất là 441,65ha. Dân số khoảng 10.510 người. Dự kiến tron tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: Là khu dân cư tập trung với mật độ cao, với chức năng dịch vụ thương mại, hành chính khu đô thị, trung tâm dịch vụ hàng không, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch vụ du lịch, dịch vụ thương mại cấp định kỳ và thường xuyên, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí trung tâm y tế cấp phường, trung tâm đào tạo nghề...
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư 7-11 tầng (nhà ở xã hội).
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu nhà ở liền kề là 80%, các khu biệt thự là 50%, các khu chung cư là 40%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 35%.
* Khu đô thị A2:
- Vị trí: Từ ngã ba Finôm đến Xí nghiệp cơ khí có tổng diện tích là 437,46ha. Dân số khoảng 14.147 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: Là khu dân cư phát triển mật độ thấp, với chức năng hành chính khu đô thị, dịch vụ thương mại cấp định kỳ và thường xuyên, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí trung tâm y tế cấp phường, trung tâm đào tạo nghề...
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư 7-11 tầng (nhà ở xã hội).
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu nhà ở liền kề là 80%, các khu biệt thự là 50%, các khu chung cư là 40%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 35%.
* Khu đô thị B1:
- Vị trí: Thị trấn Thạnh Mỹ, xã Nghĩa Lập, Nghĩa Đức. Có diện tích là 471,10ha. Dân số khoảng 19.463 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: Là trung tâm chính trị hành chính của huyện Đơn Dương đồng thời là trung tâm chính trị hành chính của khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ, đây là khu dân cư phát triển mật độ cao, với chức năng hành chính khu đô thị, dịch vụ thương mại cấp định kỳ và thường xuyên, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí trung tâm y tế cấp quận và cấp phường, trung tâm đào tạo nghề...
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư 7-11 tầng (nhà ở xã hội).
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu nhà ở liền kề là 80%, các khu biệt thự là 50%, các khu chung cư là 40%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 35%.
* Khu đô thị B2:
- Vị trí: Xã Đạ Ròn, Suối Thông B và một phần Bắc Hội, vị trí quy hoạch điều chỉnh so với theo QHC 704, dịch chuyển toàn bộ trung tâm chuyên nghành và phát triển hỗn hợp nằm giữa đường tránh và đường vành đai. Có diện tích là 997,13ha. Dân số khoảng 14.074 người. Dự kiến trong tương lai trung tâm của khu đô thị Finôm - Thạnh Mỹ sẽ phát triển thành quận trực thuộc Đà Lạt.
- Chức năng: Là Trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp. Trong đó các trung tâm chuyên ngành cấp vùng xây mới bao gồm:
+ Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp công nghệ cao;
+ Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ;
+ Trung tâm hội chợ - triển lãm.
+ Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cấp vùng; trung tâm hội chợ triển lãm.
+ Khu dân cư hiện hữu và trung tâm hành chính, công cộng, hạ tầng xã hội xã Đạ Ròn.
- Các chỉ tiêu kiểm soát phát triển : đây là khu vực phát triển với mật độ trung bình. Các Khu dân cư hiện có kiểm soát phát triển : khu nhà ở liền kề mật độ tối đa 80%, nhà vườn mật độ tối đa 50%, các khu vực công cộng – hạ tầng xã hội mật độ tối đa 35%, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cấp vùng mật độ tối đa 35%, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ mật độ tối đa 40%, trung tâm hội chợ triển lãm mật độ tối đa 30%.
-
Ngoài khu đô thị:
Khu vực ngoại thị dự kiến được quy hoạch thành 3 khu vực:
* Khu dân cư trên đất nông nghiệp thôn Bồng Lai – C1:
- Vị trí: Thôn Bồng Lai.
- Chức năng: Là khu phát triển nông nghiệp sạch theo QHC 704.
Không phát triển đất xây dựng đô thị.
* Khu rừng phòng hộ và du lịch sân Golf – C3:
Kiểm soát bảo vệ rừng và phát triên du lịch. Phát triển trồng rừng với các loại cây kinh tế cao cũng như tạo cảnh quan sinh thái (đặc biệt xung quanh khu du lịch sinh thái).
Không phát triển đất xây dựng đô thị.
* Các vùng kinh tế nông nghiệp sạch – C2:
Tập trung phát triển nông nghiệp sạch ở khu vực nằm giữa hai tuyến đường vành đai nội thị và đường tránh quốc lộ 27.
Không phát triển đất xây dựng đô thị.
5.3.2. Cơ cấu phương án 2 (phương án chọn)
Phương án được chia ra 5 khu chính:
-Khu I: Phân khu đô thị Dịch vụ - Thương mại (1.204,91ha)
-Khu II: Phân khu đô thị Nghiên cứu – Đào tạo (1.376,15ha)
-Khu III: Phân khu đô thị Hành chính – Chính trị (750,03ha)
-Khu IV: Phân khu Nông nghiệp công nghệ cao (1.712,75)
-Khu V: Phân khu Nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái (2.094,44 ha)
BẢNG THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ DIỆN TÍCH CÁC PHÂN KHU
|
STT
|
PHÂN KHU
|
CHỨC NĂNG PHÂN KHU
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
DÂN SỐ (người)
|
2025
|
2035
|
1
|
I
|
Phân khu đô thị dịch vụ - thương mại
|
1.204,91
|
16.000
|
22.500
|
2
|
II
|
Phân khu đô thị nghiên cứu đào tạo
|
1.376,15
|
7.500
|
11.000
|
3
|
III
|
Phân khu đô thị hành chính - chính trị
|
750,03
|
18.500
|
23.000
|
4
|
IV
|
Phân khu nông nghiệp công nghệ cao
|
1.712,75
|
8.500
|
13.000
|
5
|
V
|
Phân khu nghỉ dưỡng - du lịch sinh thái
|
2.094,44
|
1.642
|
2.238
|
Tổng
|
7.138,28
|
52.142
|
71.738
|
- Cơ cấu sử dụng đất của phương án đến năm 2035 như sau: Đất xây dựng đô thị có diện tích 2455,15 ha chiếm tỷ lệ 34,39%, đất điểm dân cư nông thôn có diện tích 251,60 ha chiếm tỷ lệ 3,52%, đất khác có diện tích 4431,53 ha chiếm 62,08% của đồ án.
- Trong đó đất xây dựng đô thị: Đến năm 2025 khoảng 2016,56ha; Đến năm 2035 khoảng 2455,15ha.
* Khu I: Phân khu đô thị Dịch vụ - Thương Mại
- Định hướng tới năm 2035 phân khu đô thị sẽ phát triển với diện tích là 1.204,91ha.
- Vị trí: Nằm ở phía Tây của ranh giới nghiên cứu đoạn, khu thương mại dịch vụ bám dọc theo nút giao giữa đường Quốc lộ 20 và Quốc lộ 27 (ngã ba FiNôm). Dân số dự kiến khoảng 22.500 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: là khu trung tâm dịch vụ thương mại, khu dân cư tập trung với mật độ cao, hành chính khu đô thị, văn hóa thể dục thể thao vui chơi giải trí.
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư có tầng cao tối đa khoảng 5-7 tầng (nhà ở xã hội), các công trình điểm nhấn có tầng cao tối đa là 15 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu dân cư mật độ xây dựng tối đa cho nhà liền kề, biệt thự 50-70%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 30-40%.
* Khu II: Phân khu đô thị Nghiên cứu – Đào tạo
- Định hướng tới năm 2035 phân khu đô thị sẽ phát triển với diện tích là 1.376,15ha.
- Vị trí: Nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, bám dọc theo tuyến Quốc lộ 27, nằm địa giới của xã Hiệp An, xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ. Dân số dự kiến khoảng 11.000 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: Là trung tâm chính trị - hành chính cấp đô thị của đô thị loại IV FiNôm - Thạnh Mỹ, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ cấp vùng và chuyển giao công nghệ, bệnh viên đa khoa và chuyên khoa cấp vùng, trung tâm hội chợ - triển lãm, văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung với mật độ cao….
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư có tầng cao tối đa khoảng 5-7 tầng (nhà ở xã hội), các công trình điểm nhấn có tầng cao tối đa là 10 tầng.
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu dân cư mật độ xây dựng tối đa cho nhà liền kề, biệt thự 50-70%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 30-40%.
* Khu III: Phân khu đô thị Chính trị - Hành chính
- Định hướng tới năm 2035 phân khu đô thị sẽ phát triển với diện tích là 750,03ha.
- Vị trí: Nằm ở phía Đông của đô thị FiNôm-Thạnh Mỹ bao gồm một phần địa giới của thị trấn Thạnh Mỹ, bám dọc theo tuyến Quốc lộ 27. Dân số dự kiến khoảng 23.000 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành hai phường.
- Chức năng: là trung tâm chính trị hành chính của huyện Đơn Dương, đây là khu dân cư phát triển mật độ cao, với chức năng hành chính khu đô thị, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, trung tâm đào tạo nghề...
- Khu chính trị – hành chính sẽ được đầu tư xây dựng và di chuyển đến vị trí mới để đảm bảo tính chất cũng như chức năng của công trình.
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự và chung cư có tầng cao tối đa khoảng 5-7 tầng (nhà ở xã hội).
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu dân cư mật độ xây dựng tối đa cho nhà liền kề, biệt thự 50-70%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 30-40%.
*Khu IV: Phân khu Nông nghiệp công nghệ cao
- Định hướng tới năm 2035 phân khu đô thị sẽ phát triển với diện tích là 1.712,75ha.
- Vị trí: Bao gồm một phần địa giới tự nhiên của xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ, nằm ở phía Nam của ranh giới nghiên cứu. Dân số dự kiến khoảng 13.000 người. Dự kiến trong tương lai sẽ phát triển thành một phường.
- Chức năng: là khu dân cư hiện trạng trên đất nông nghiệp, giới hạn kiểm soát phát triển, ưu tiên phát triển nông nghiệp sạch theo QHC 704, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, phát triển du lịch sinh thái đoạn thôn Bồng Lai giáp sông Đa Nhim, phát triển du lịch khám phá cảnh quan làng xóm, cảnh quan nông nghiệp, quy trình sản xuất nông nghiệp, thưởng thức sản phẩm nông nghiệp, làng nghề văn hóa dân tộc bản địa….
- Mật độ xây dựng tối đa cho các khu dân cư mật độ xây dựng tối đa cho nhà liền kề, biệt thự 50-70%, các công trình công cộng và hạ tầng xã hội mật độ tối đa 30-40%.
+ Khu nông nghiệp công nghệ cao được chia làm nhiều loại hình khác nhau có mật độ xây dựng như sau:
- Khu vực nông nghiệp công nghệ cao thôn Bồng Lai (Khu: 4-A) gắn liền du lịch khám phá cảnh quan làng xóm, quy trình sản xuất nông nghiệp, làng nghề văn hóa dân tộc địa phương, nông nghiệp kết hợp du lịch canh nông… Mật độ xây dựng tối đa từ 10-20%, tầng trung bình 1 tầng.
- Khu vực nông nghiệp công nghệ cao tập trung xã Đạ Ròn (Khu: 4-B) đây là khu vực phát triển nông nghiệp đồng bộ, chuyên canh, phù hợp với cảnh quan khu vực, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, không phát triển nhỏ lẻ, manh mún, tự phát theo nhóm nhà lưới, nhà kính…..Mật độ xây dựng là 0%.
- Khu vực nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thạnh Mỹ (Khu: 4-C) gắn liền du lịch khám phá cảnh quan làng xóm, quy trình sản xuất nông nghiệp, làng nghề văn hóa dân tộc địa phương… Mật độ xây dựng tối đa từ 10-25%, tầng trung bình 1 tầng.
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang và dân cư xây dựng mới với các loại hình nhà ở liền kề, biệt thự, khu công cộng khu ở.
-Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao nằm cạnh tuyến đường vành đai của khu vực nghiên cứu. Về lâu dài sẽ phát triển theo hướng nông nghiệp hữu cơ hạn chế xây dựng nhà kính, nhà lưới.
- Khu V: Phân khu Nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái
- Định hướng tới năm 2035 phân khu đô thị sẽ phát triển với diện tích là 2.094,44ha.
- Vị trí: Nằm ở phía Đông Bắc của ranh giới nghiên cứu gồm một phần địa giới tự nhiên các xã Đạ Ròn, thị trấn Thạnh Mỹ. Dân số dự kiến khoảng 2.238 người.
- Chức năng: Phát triển du lịch sinh thái, tạo các hình thức du lịch gắn liền với bản sắc của địa phương, bảo tồn giữ lại cảnh quan rừng.
- Kiểm soát bảo vệ rừng và phát triển du lịch. Phát triển trồng rừng với các loại cây kinh tế cao cũng như tạo cảnh quan sinh thái ( đặc biệt quanh khu du lịch sinh thái)
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang
- Không phát triển xây dựng đô thị.
5.4. Phân tích đánh giá phương án:
a). Phương án 1 :
Ưu điểm:
Cơ cấu quy hoạch tuân thủ theo QHC 704 (có điều chỉnh).
Dự kiến trong tương lai khu đô thị này sẽ trở thành một quận thuộc Đà Lạt, đề xuất mô hình quy hoạch 4 khu đô thị với quy mô tương ứng 4 phường, trong đó:
Khu đô thị Trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp được điều chỉnh vị trí chuyển xuống khu vực đất trống ở giữa đường vành đai phía nam và đường tránh quốc lộ 27 đoạn Finôm – Thạnh Mỹ. Đây là động lực và đòn bẩy để phát triển kinh tế xã hội cho toàn khu vực. Các trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp công nghệ cao là cơ sở để phát triển hình thái du lịch canh nông. Trung tâm hội chợ - triển lãm là cơ sở để phát triển du lịch hội thảo hội nghị. Đây là cơ sở để khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ chia sẻ áp lực cho thành phố Đà Lạt về các lĩnh vực hội thảo, hội nghị về nông nghiệp sạch công nghệ cao.
Khu đô thị Thạnh Mỹ là trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương và của khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ trong tương lai sẽ hướng phát triển dân cư giãn về phía đông quốc lộ 27. Cùng với trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp, khu đô thị Thạnh Mỹ sẽ phát triển dân cư giảm tải cho thành phố Đà Lạt với nguyên tắc dân cư phát triển đi liền với chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và tạo dòng chuyển dịch dân cư cơ học từ Đà Lạt tới khu vực này (đáp ứng nhu cầu của trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp).
Các khu vực rừng được kiểm soát bảo vệ.
Tạo quỹ đất phát triển sản xuất nông nghiệp sạch công nghệ cao.
Xây dựng mạng lưới đường hợp lý với hệ thống các cấp đường cao tốc Liên Khương – Prenn, đường quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương, xây dựng tuyến đường tránh quốc lộ 27 đoạn tránh Đạ Ròn – Thạnh Mỹ. Dự kiến chuyển đổi các đoạn quốc lộ 27 từ Finôm – Thạnh Mỹ và Quốc lộ 20 trở thành các trục chính đô thị. Xây dựng đồng bộ các trục chính cảnh quan trong đô thị, hệ thống đường liên khu vực và khu vực.
Nhược điểm:
Khu đô thị Trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp được điều chỉnh vị trí chuyển xuống khu vực đất trống ở giữa đường vành đai phía nam và đường tránh quốc lộ 27 đoạn Finôm – Thạnh Mỹ, phương án này được điều chỉnh so với QHC 704.
Khu dân cư thôn Bồng Lai tuân thủ QHC 704 thì sẽ dẫn đến phải giải tỏa khối lượng đất ở và các đất chuyên dụng rất lớn để làm đất phát triển nông nghiệp sạch. Vì thế phương án này sẽ rất khó khả thi.
b). Phương án 2 :
Ưu điểm:
Cơ cấu quy hoạch tuân thủ theo QHC 704 (có điều chỉnh).
Dự kiến trong tương lai khu đô thị này sẽ trở thành một quận thuộc Đà Lạt, đề xuất mô hình quy hoạch tương ứng 4 phường, trong đó:
Phân khu đô thị Trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp được điều chỉnh vị trí bố trí nằm ở khu vực đất trống ở giữa đường vành đai phía Nam và Quốc lộ 27 đoạn Finôm – Thạnh Mỹ. Đây là động lực và đòn bẩy để phát triển kinh tế xã hội cho toàn khu vực. Là trung tâm chính trị - hành chính cấp đô thị của đô thị loại IV FiNôm - Thạnh Mỹ, các trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp công nghệ cao là cơ sở để phát triển hình thái du lịch canh nông. Trung tâm hội chợ - triển lãm là cơ sở để phát triển du lịch hội thảo hội nghị. Đây là cơ sở để khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ chia sẻ áp lực cho thành phố Đà Lạt về các lĩnh vực hội thảo, hội nghị về nông nghiệp sạch công nghệ cao.
Khu đô thị FiNôm - Thạnh Mỹ là trung tâm chính trị - hành chính huyện Đơn Dương và của khu đô thị Finôm – Thạnh Mỹ trong tương lai sẽ hướng phát triển dân cư giãn về phía đông quốc lộ 27. Cùng với trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp, khu đô thị Thạnh Mỹ sẽ phát triển dân cư giảm tải cho thành phố Đà Lạt với nguyên tắc dân cư phát triển đi liền với chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và tạo dòng chuyển dịch dân cư cơ học từ Đà Lạt tới khu vực này (đáp ứng nhu cầu của trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp).
Các khu vực rừng được kiểm soát bảo vệ.
Tạo quỹ đất phát triển sản xuất nông nghiệp sạch công nghệ cao
Xây dựng mạng lưới đường hợp lý với hệ thống các cấp đường cao tốc Liên Khương – Prenn, đường quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương, xây dựng tuyến đường tránh quốc lộ 27 đoạn tránh Đạ Ròn – Thạnh Mỹ. Dự kiến chuyển đổi các đoạn quốc lộ 27 từ Finôm – Thạnh Mỹ và Quốc lộ 20 trở thành các trục chính đô thị. Xây dựng đồng bộ các trục chính cảnh quan trong đô thị, hệ thống đường liên khu vực và khu vực. Xây dựng tuyến đường vành đai phía Nam để giảm tải lưu lượng giao thông cho quốc lộ 27, kích thích sự phát triển trao đổi hàng hóa khu vực nông nghiệp cao với các khu vực lân cận.
Khu dân cư nông thôn được gắn liền với khu nông nghiệp công nghệ cao, vì khu dân cư hiện tại đã khá cao, nếu giải toản để thuần nông nghiệp như QHC 704 thì sẽ không khả thi. Vì thế phương án này đề xuất giải pháp khu dân cư trên đất nông nghiệp để hài hòa giữa quy hoạch chung và thực tế, kết hợp thúc đẩy phát triển du lịch khám phá cảnh quan làng xã, cảnh quan nông nghiệp, quy trình sản xuất nông nghiệp, thưởng thức sản phẩm nông nghiệp, làng nghề văn hóa dân tộc bản địa gắn liền với khu vực.
5.5. Quy hoạch sử dụng đất:
Phương án được chia ra 5 phân khu chính:
-Khu I: Phân khu đô thị Dịch vụ - Thương mại (1.204,91ha)
-Khu II: Phân khu đô thị Nghiên cứu – Đào tạo (1.376,15ha)
-Khu III: Phân khu đô thị Hành chính – Chính trị (750,03ha)
-Khu IV: Phân khu Nông nghiệp công nghệ cao (1.712,75)
-Khu V: Phân khu Nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái (2.094,44 ha)
Căn cứ các chỉ tiêu các loại đất đã trình bày ở mục trên, đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2035:
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
CHỨC NĂNG
|
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
|
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2035
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu m2/người
|
Mật độ sử dụng đất tối đa (%)
|
Hệ số sử dụng đất (lần)
|
Tầng cao (tầng)
|
Min
|
Max
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
2016,56
|
28,25
|
|
2455,15
|
34,39
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
1244,37
|
17,43
|
238,65
|
1445,86
|
20,26
|
201,55
|
|
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở đô thị
|
955,23
|
|
|
1134,57
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
|
707,92
|
|
|
707,92
|
|
|
50-70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
1.2
|
Đất phát triển khu ở mới
|
161,89
|
|
|
170,17
|
|
|
70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
1.3
|
Đất ở dự án phát triển khu ĐT mới
|
85,42
|
|
|
256,48
|
|
|
70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
2
|
Đất các công trình công cộng
|
65,02
|
|
|
65,02
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT, vườn hoa, quảng trường ( cấp đô thị )
|
106,96
|
|
|
106,96
|
|
|
5
|
0,05
|
|
1
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
117,16
|
|
|
139,31
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất không thuộc khu dân dụng
|
772,19
|
10,82
|
|
1009,29
|
14,14
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu cơ quan, trụ sở
|
25,10
|
|
|
22,83
|
|
|
30-40
|
0,4-4,0
|
1
|
10
|
2
|
Đất y tế (Bệnh viện chuyên khoa, đa khoa,….)
|
63,34
|
|
|
63,34
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
3
|
Đất giáo dục, đào tạo
|
93,52
|
|
|
207,59
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
4
|
Đất hội chợ, triển lãm
|
57,22
|
|
|
57,22
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
5
|
Đất nghiên cứu Khoa học và chuyển giao công nghệ
|
33,59
|
|
|
86,94
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
6
|
Đất thương mại dịch vụ
|
56,90
|
|
|
84,97
|
|
|
60
|
0,6-9,0
|
1
|
15
|
7
|
Đất công nghiệp và sản xuất kinh doanh
|
55,00
|
|
|
55,00
|
|
|
40-60
|
0,6-4,2
|
1
|
7
|
8
|
Đất đầu mới HTKT
|
13,71
|
|
|
13,71
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Đất kho tàng bến bãi
|
7,91
|
|
|
7,91
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đất nghĩa trang
|
22,52
|
|
|
22,52
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đất dịch vụ du lịch
|
14,69
|
|
|
55,83
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, di tích danh thắng
|
13,86
|
|
|
13,86
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Đất an ninh quốc phòng
|
17,89
|
|
|
20,63
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Đất giao thông đối ngoại
|
296,94
|
|
|
296,94
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Đất điểm dân cư nông thôn
|
251,60
|
3,52
|
|
251,60
|
3,52
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
227,36
|
|
|
227,36
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất ở nông thôn hiện trạng
|
227,36
|
|
|
227,36
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Đất ở nông thôn PT mới
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất CT công cộng
|
3,11
|
|
|
3,11
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT, vườn hoa, quảng trường
|
6,47
|
|
|
6,47
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất giao thông nông thôn
|
14,66
|
|
|
14,66
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Đất khác
|
4870,12
|
68,23
|
|
4431,53
|
62,08
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất lâm nghiệp
|
2023,02
|
|
|
2022,25
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất nông nghiệp công nghệ cao
|
1577,45
|
|
|
1577,45
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Kênh mương và mặt nước thủy lợi
|
281,03
|
|
|
281,03
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất cây xanh chuyên đề
|
128,78
|
|
|
128,78
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
98,11
|
|
|
98,11
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đất cây xanh TDTT - DV Du lịch
|
323,91
|
|
|
323,91
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đẩt dự trữ phát triển đô thị
|
437,82
|
|
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
7138,28
|
100
|
|
7138,28
|
100
|
|
|
|
|
|
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KHU IV
|
STT
|
CHỨC NĂNG
|
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
|
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2035
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Mật độ sử dụng đất tối đa (%)
|
Hệ số dử dụng đất (lần)
|
Tầng cao (tầng)
|
Min
|
Max
|
1
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao
(Khu 4-A)
|
242,78
|
23,65
|
242,78
|
23,65
|
10-20
|
0,2
|
0
|
1
|
2
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao tập trung (Khu 4-B)
|
533,93
|
52,02
|
533,93
|
52,02
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao
(Khu 4-C)
|
249,66
|
24,32
|
249,66
|
24,32
|
10-25
|
0,25
|
0
|
1
|
TỔNG
|
1.026,37
|
100
|
1.026,37
|
100
|
|
|
|
|
- Trong khu IV các khu vực sẽ được hạn chế về mật độ xây dựng, tầng cao theo loại hình chức năng phát triển.
* Trong khu vực nghiên cứu sẽ hình thành 4 Khu dự án Khu đô thị mới như sau:
- (1) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 129,64ha nằm tại Khu I: Phân khu đô thị dịch vụ thương mại.
- (2) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 136,52ha nằm tại Khu II: Phân khu đô thị nghiên cứu đào tạo.
- (3) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 113,13ha nằm tại Khu III: Phân khu đô thị chính trị - hành chính.
- (4) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 102,13ha nằm tại Khu III: Phân khu đô thị chính trị - hành chính.
Việc hình thành các khu đô thị mới góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương, tạo nên các khu đô thị khang trang, hiện đại được đầu tư đồng bộ về hạ tầng kĩ thuật, ha tầng xã hội tạo, thay đổi bộ mặt đô thị của khu vực, thu hút nhiều người dân đến sinh sống.
5.6. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan:
5.6.1. Quan điểm:
+ Kết hợp hài hoà giữa khu vực hiện trạng cải tạo với khu xây dựng mới tránh gây nên tốn kém, xoá trộn lớn ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đồng thời phải hình thành được một đô thị đẹp, hiện đại cho tương lai lâu dài.
+ Xây dựng đô thị Finôm – Thạnh Mỹ trở thành một đô thị “ Xanh” có cấu trúc không gian hài hoà với cấu trúc không gian của TP Đà Lạt. Gắn kết các khu chức năng đô thị với cảnh quan thiên nhiên đã có (đồi thông, suối, vùng trồng rau, hoa, cây ăn trái...). Đảm bảo sự phát triển bền vững trong lâu dài.
+ Hướng phát triển đô thị: từ ngã ba Finôm theo QL20 về phía Bắc đến ngã 3 vào hồ Đạ Ròn và QL27 về phía Đông đến đô thị Thạnh Mỹ hiện hữu. Đây trở thành các trục chính đô thị
+ Phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành theo trục QL27 từ Finôm đến Thạnh Mỹ bao gồm Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cấp vùng và trung tâm hội chợ - triển lãm.
+ Bảo vệ khu vực rừng phòng hộ trên vùng núi phía Bắc, hệ sinh thái cảnh quan ven sông Đa Nhim phía nam, mặt nước hồ Đạ Ròn. Hình thành các tuyến cây xanh cảnh quan dọc theo sông nhằm bảo tồn hệ sinh thái mặt nước và ven mặt nước tại các vùng sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển khu du lịch sinh thái dưới tán rừng tại hồ Đạ Ròn khai thác các loại hình nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, sân golf, các không gian du lịch hỗn hợp.
+ Phát triển các khu ở xây mới mật độ cao với đa dạng các loại hình nhà ở được bố trí bám theo QL20 tại Finôm; các khu ở xây mới mật độ thấp dạng nhà ở riêng lẻ có sân vườn được bố trí tại phần mở rộng đô thị Finôm - Thạnh Mỹ; cải tạo chỉnh trang các khu ở hiện hữu.
+ Phát triển công viên cây xanh đô thị gắn với không gian cảnh quan tự nhiên: rừng, hồ Đạ Ròn, sông Đa Nhim, suối Đạ Tam. Trong giai đoạn trước mắt vẫn phát triển nông nghiệp để giảm thiểu ảnh hưởng đến dân cư tại địa phương.
+ Cải tạo chỉnh trang phát triển khu vực nông nghiệp - nông thôn theo mô hình nông thôn mới kết hợp dịch vụ du lịch và sản phẩm du lịch là nông nghiệp công nghệ cao, du lịch canh nông.
5.6.2. Tổ chức không gian:
* Ứng dụng, tham khảo theo các Mô hình phát triển hệ thống không gian xanh đô thị trên thế giới qua các thời kì.
+ Có thể phân chia thành 3 giai đoạn cơ bản khác nhau về cách giải quyết các vấn đề không gian xanh đô thị:
- Giai đoạn đầu: bắt đầu với sự xuất hiện của các thành phố cho đến cuối thế kỷ XIX. Các hệ thống cây xanh thường có dạng hình học (hình 1). Thành phố không có tính đến sự vây bọc bên ngoài.
- Giai đoạn 2: giai đoạn này liên quan đến sự hình thành các trung tâm công nghiệp lớn và sự ra đời của chùm đô thị vào cuối thể kỹ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX. Các giải pháp quy hoạch - kiến trúc của thành phố đều yêu cầu có hệ thống đất cây xanh dưới dạng vành đai xanh, dải xanh hướng tâm hoặc dải xanh dọc sông ngòi… Trong gian đoạn nay các nhà quy hoạch tập trung vào việc nghiên cứu tìm kiếm mối tương quan tối ưu giữa khu vực đất công trình và đất cây xanh. Họ tập trung chú ý đến vai trò của hệ thống không gian xanh trong khả năng cách ly, tính thẩm mỹ và chức năng nghỉ ngơi thư giãn. Trong các sơ đồ quy hoạch tổng thể phát triển của các thành phố đã bắt đầu xuất hiện các mảng xanh tự nhiên với diện tích lớn. Cụ thể như tại các thành phố của Châu Âu như Moscow,Paris,London…
- Giai đoạn 3 (nửa sau thế kỷ XX): có sự khác biệt so với thời kỳ trước bởi cách tiếp cận tổng thể trong thiết kế của các thành phố cùng các khu vực lân cận.
Hình 1. Sơ đồ lý thuyết hệ thống không gian xanh của thành phố từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ XXI, sự phát triển nhanh chóng của thành phố cả về chiều cao lẫn bề rộng đã làm suy giảm các khu vui chơi giải trí, khu nghỉ ngơi có chưa đựng các yếu tố cảnh quan tự nhiên trong lòng đô thị. Nếu như có thể bảo vệ và duy trì được hệ thống đất cây xanh, khu vực tự nhiên có sức hấp dân như bờ sông, khu vực bãi bồi, đồi hóng gió, mặt nước hồ trong cấu trúc của thành phố thi chúng sẽ đóng vai trò thiết thực trong việc hình thành nên môi trường cảnh quan có sức lôi cuốn, hấp dẫn cho thành phố. Cảnh quan thiên nhiên với sự đa dạng về vẻ đẹp theo mùa, các mùi hương của hoa cỏ hay những chiếc lá chảy theo dòng suối luôn có ảnh hưởng đến tâm lý cũng như thể trạng sức khỏe của con người. Chính các cảnh quan thiên nhiên thơ mộng tồn tại trong thành phố tạo nên điều kiện sống cân bằng về mặt tâm lý, chống các hiện tượng căng thẳng trí náo và giảm bệnh lý có nguồn gốc từ hệ thần kinh cho người dân đô thị.
Hình 2. Sơ đồ hệ thống cây xanh của các thành phố từ cuối thế kỷ XIX đến nay
- Tại các thành phố hiện đại ngày nay, cấu trúc thiết kế của đô thị được ứng dụng linh hoạt nhằm thích ứng với những thay đổi về yêu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội và chế độ chính trị. Bởi vậy hệ thống đất cây xanh thành phố thường xuyên bị ảnh hưởng và có xu thế bị thu hẹp và phân chia rải rác.
- Nếu như tại các thành phố loại vừa, thường thì sẽ tồn tại một công viên đa chức năng và một số các công viên, vườn hoa nhỏ khác, thì nay với sự phát triển của thành phố về quy mô sản xuất cũng như dân số đã khiến cho hiện tượng phân nhỏ các thành phần của hệ thống cây xanh cả về loại hình, kích cỡ và chức năng.
- Việc áp dụng bố trí hình thức của hệ thống cây xanh đô thị phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đô thị như: vị trí đô thị trong hệ thống phân bổ dân cư; nền tảng kinh tế đô thị; sơ đồ phân bố các khu chức năng; vị trí các trung tâm thương mại, khu dân cư, công nghiệp; phương án thiết kế quy hoạch - kiến trúc; sơ đồ giao thông đô thị; khả năng tổ chức tổng thể hệ thống không gian xanh đô thị và vành đài xanh, tầm nhìn phát triển trong tương lai. Điều kiện khí hậu tự nhiên, vệ sinh môi trường, cảnh quan sinh thái và một số yếu tố khác sẽ đóng vai trò quan trọng.
* Các dạng cơ bản của tổ chức hệ thống không gian xanh tại các nước trên thế giới
- Không gian xanh được bố trí hợp lý trong cấu trúc đô thị sẽ góp phần tăng mỹ quan đô thị, giúp tạo nên hình ảnh biểu cảm về hình khối không gian đô thị.
- Để hình thành nên không gian xanh đô thị thì các yếu tố sau sẽ có ảnh hướng lớn như: mối tương quan giữa đất xây dựng và không gian mở đô thị; tỷ trọng không gian xanh đã tồn tại, số lượng của chúng và vị trí trong cấu trúc thiết kế đô thị; kích cỡ và chi tiết của từng khu đất cây xanh, vai trò chức năng của chúng; đặc điểm cảnh quan; tiếp cận của giao thông và của người đi bộ.
Tuy nhiên yếu tố tự nhiên tồn tại sẵn có trong đô thị vẫn là yếu tố cơ bản cho việc định hướng mô hình phát triển không gian xanh của đô thị đó. Do vậy, tùy thuộc vào các yếu tố tự nhiên sẵn có của đô thị, hệ thống không gian xanh đô thị có thể có những cách bố trí khác nhau, nhưng nhìn chung có 6 dạng bố trí cơ bản (hình 3) như sau:
(1) Dạng dải không gian xanh gồm hệ thống công viên, vườn hoa, không gian mở kết hợp với mặt nước sông là trục bố trí chính trong không gian kiến trúc đô thị. Mô hình này áp dụng cho các đô thị có yếu tố sông lớn đi qua địa phận đô thi và có sự thiếu hụt các khu vực công viên lớn, công viên rừng tự nhiên trong ranh giới đô thị. Đây là mô hình được nhiều thành phố lớn trên thế giới như Paris, London, Matxcova, Seoul… áp dụng do tạo dựng được bản sắc riêng, đẹp cho đô thị từ việc kết hợp yếu tố tự nhiên sông ngòi với kiến trúc bản địa đặc sắc. Mô hình này sẽ mang lại những không gian xanh thư giãn cũng với các hoạt động sinh hoạt cộng đồng sống động cho người dân ngay tại trung tâm đô thị.
(2) Dạng kết hợp các yếu tố tự nhiên bố trí phân tán trong ranh giới đô thị để hình thành nên những tuyến không gian xanh, hướng vào trung tâm đô thị. Mô hình này thường áp dụng cho các đô thị có quy hoạch hệ thống đường giao thông dạng vành đại hoặc nửa vành đai (1 hoặc nhiều lớp vành đai) kết hợp với các đường đại lộ hướng tâm. Ngoài ra, mô hình này cũng có thể áp dụng cho đô thị có quy hoạch giao thông dạng “bàn cờ”. Các tuyến không gian xanh trong trường hợp này sẽ có dạng hướng tâm và vuông góc với nhau. Tuy nhiên việc hình thành các tuyến không gian xanh như vậy sẽ cần có sự can thiệp mạnh mẽ của yếu tố con người (xây dựng công viên, vườn hoa, hồ nước nhân tạo, trồng các tuyến cây liên kết,…) hơn là sự kết hợp các yếu tố tự nhiên sẵn của đô thị để hình thành nên tuyến.
(3) Hệ thống không gian xanh được bố trí tập trung tại khu vực lõi đô thị. Việc áp dụng mô hình này thường dành cho các đô thị có khu vực tự nhiên lớn (như hồ nước tự nhiên lớn hay rừng cây tự nhiên trên địa hình bằng phẳng hoặc trên gò, đồi) nằm ngay giữa lòng đô thị với mục đích bảo vệ tối đa yếu tố tự nhiên. Mô hình này cũng được áp dụng không chỉ trong phạm vi đô thị mà còn cả trong phạm vi vùng đô thị.
(4) Hệ thống không gian xanh bố trí thành dạng vành đai (hình vòng tròn hoặc nửa vòng tròn) 01 hoặc 02 lớp bao bọc quanh đô thị. Mô hình này nhằm tạo ra vành đai hạn chế sự phát triển lan tỏa của các đô thị trong vùng, đồng thời bổ sung hệ thống công viên rừng, khu nghỉ dưỡng và vui chơi, đất thể thao liên quan đến yếu tố xanh (sân vận động, sân golf…) cho đô thị trung tâm. Ở mức độ đô thị, mô hình này thường được áp dụng cho các đô thị đang phát triển với mật độ dân số cao, thiếu hụt trầm trọng đất cây xanh trong khu vực trung tâm đô thị và bản thân đô thị đó cần hạn chế phát triển lan tỏa hoặc áp dụng cho các đô thị cần phải được bảo vệ khỏi các yếu tố bất lợi về mặt môi trường (khí thải độc hại) và về mặt tự nhiên (gió, bão…).
(5) Hệ thống không gian xanh bao gồm một hoặc nhiều tuyến không gian xanh chạy thành hàng, dọc các khu vực xây dựng của đô thị hoặc xen lẫn với chung. Đô thị có cấu trúc dạng tuyến thường áp dụng mô hình này trong bố trí không gian xanh.
(6) Hệ thống không gian xanh bố trí theo dạng hỗn hợp. Áp dụng cho các đô thị có các yêu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo ở các dạng khác nhau và không có sự phân định rõ yếu tố nào chiếm ưu thế trong cấu trúc đô thị đó.
Hình 3. Phân loại hình thức tổ chức hệ thống không gian xanh trong đô thị theo yếu tố tự nhiên sẵn có.
1- Không gian xanh bố trí dọc theo một hoặc hai bên bờ sông;
2- Không gian xanh tổ chức theo dạng các tuyến hướng tâm;
3- Không gian xanh tập trung tại lõi đô thị;
4- Không gian xanh bố trí dạng vành đai (theo dạng hình tròn hoặc nửa hình tròn);
5- Không gian xanh bố trí dạng tuyến, dải chạy thành hàng ngang hoặc dọc;
6- Không gian xanh bố trí dạng hỗn hợp.
|
* Ứng dụng, tham khảo theo các Mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao như:
- Tập trung khai thác sản xuất theo mô hình trang trại để có thể tập trung hóa, chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn kinh tế hộ có quy mô nhỏ lẻ.
- Liên kết tạo các mô hình hợp tác xã liên doanh liên kết với doanh nghiệp.
- Mô hình trồng rau khí canh tạo ra hiệu quả hơn với thời điểm hiện tại khi rất tiết kiệm nước (nguồn tài nguyên đang ngày càng ô nhiễm). Hệ thống sẽ phun sương để cung cấp nước cho cây treo trên cao và cũng có thiết bị lấy lại nước bay hơi để tận dụng lại.
- Mô hình Thủy canh, trồng cây không cần đất.
- Các mô hình khác…..
* Đô thị được phát triển theo hai hướng:
a). Chuỗi đô thị phát triển theo hướng Bắc – Nam:
- Đây là chuỗi đô thị dựa trên quy hoạch nông thôn mới Hiệp An và Hiệp Thạnh, khu vực đô thị giáp Liên Khương Phát triển mật độ cao hơn, mật độ giảm dần về phía Hiệp An.
- Xây dựng các trục đường song hành hai bên quốc lộ 20. Phát triển mạng lưới đường ô cờ trên cơ sở mở rộng các trục đường xương cá hiện hữu, kết nối các tuyến đường xương cá theo mạng lưới để tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh. Nguyên tắc mở đường qua các khu đất trống, đất nông nghiệp vừa giảm chi phí giải phóng mặt bằng, vừa tạo quỹ đất khai thác hai bên đường mới mở.
- Xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng xã hội vào bên trong lõi, giảm áp lực giao thông cho quốc lộ 20.
b). Chuỗi đô thị phát triển theo hướng Đông - Tây:
- Đây là chuỗi đô thị đề xuất xây dựng mới với sự phát triển hạt nhân là thị trấn Thạnh Mỹ kéo dài theo trục đường quốc lộ 27 tới ngã 3 Finôm.
- Chuỗi đô thị này được tổ hợp bao gồm khu đô thị với các hạt nhân trung tâm đô thị, trung tâm đơn vị ở và các khu dân cư, thương mại dịch vụ đồng bộ.
Phát triển mạng lưới đường ô cờ trên cơ sở mở rộng các trục đường xương cá hiện hữu, kết nối các tuyến đường xương cá theo mạng lưới để tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh. Nguyên tắc mở đường qua các khu đất trống, đất nông nghiệp vừa giảm chi phí giải phóng mặt bằng, vừa tạo quỹ đất khai thác hai bên đường mới mở.
- Giữ nguyên tuyến đường đoạn Quốc lộ 27 đoạn tránh Liên Khương từ ngã 3 FiNôm đến nút giao đường cao tốc theo Quyết định số 45/QĐ-BGTVT đã được phê duyệt. Nhưng sẽ mở rộng lộ giới có vỉa hè phù hợp với tính chất đường đô thị.
- Đoạn Quốc lộ 27 cũ giao Quốc lộ 20 đoạn ngã 3 FiNôm có góc nhọn không phù hợp để mở rộng lộ giới và nút, từ đó đề xuất mở đoạn Quốc lộ 27 mới qua núi Voi kết nối thẳng với Quốc lộ 20 và đoạn tránh Liên Khương thuận tiện cho việc kết nối, giảm tải lưu lượng giao thông tại nút đoạn nút ngã 3 FiNôm, tạo điểm nhấn kiến trúc đô thị cho khu vực.
- Tuyến đường tránh quốc lộ 27 đoạn Finôm – Thạnh Mỹ sẽ giúp chuyển đổi tuyến đường tránh quốc lộ 27 đoạn Finôm – Thạnh Mỹ thành trục chính đô thị
c). Hành lang phát triển kinh tế Finôm – Thạnh Mỹ:
- Đây là hành lang phát triển kinh tế được giới hạn bới đường Vành đai 1 và đường Vành đai 2 với hạt nhân là Khu công nghệ cao với đặc thù phát triển công nghệ sinh học, nông nghiệp, lâm nghiệp, hội chợ triển lãm cấp vùng…
- Hành lang kinh tế Finôm – Thạnh Mỹ được phát triển với đầu phía Tây liên kết với sân bay Liên Khương, có đường kết nối với đường quốc lộ 20 và vành đai Liên Khương.
- Khu Trung tâm chuyên ngành và phát triển hỗn hợp được đặt ở vị trí giữa hành lang kinh tế với quỹ đất thuận lợi cho khai thác (ít dân cư, độ dốc vừa phải). Khu công nghệ cao này cũng có tác động tích cực trở lại và sẽ đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế cho các khu vực hiện nay rất kém phát triển (Suối Thông, Đạ Ròn, Bắc Hội…)
Toàn bộ quỹ đất còn lại trong hành lang phát triển kinh tế Đông Tây được quy hoạch sản xuất nông nghiệp sạch, vườn ươm…
d). Các trục phát triển không gian cảnh quan:
- Trục không gian cảnh quan được kết nối từ Tây sang Đông qua khu qua các khu Nghỉ dưỡng - Du lịch sinh thái, Khu đô thị Nghiên cứu - Đào tạo.
- Các tuyến không gian cảnh quan ven sông Đa Nhim và suối Đa Tam.
5.6.3. Các vùng chức năng khác:
a). Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái:
- Khu du lịch sinh thái tập trung quanh hồ Đạ Ròn gắn liền với cảnh quan thiên nhiên khu vực, tạo động lực phát triển khu vực kết nối với khu hội trợ triển lãm và quốc 27 với các khu trung tâm khác
b). Khu sinh thái tự nhiên:
+ Sinh thái rừng (Dải rừng thông hai bên đô thị: sẽ trồng cây tăng độ che phủ, tạo cảnh quan, xây dựng một số cụm công trình dịch vụ nhỏ tập trung phục vụ du lịch sinh thái).
+ Khai thác cảnh quan suối Đa Tam và sông Đa Nhim vào không gian đô thị. Hướng khai thác chủ yếu là: trước mắt tiếp tục khai thác sản xuất nông nghiệp, trong tương lai dự kiến tạo thành vùng trồng cây ăn trái, rau, hoa, cây xanh công viên góp phần làm đẹp đô thị và cải tạo môi trường.
c). Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước:
* Hệ thống cây xanh công viên tập trung đô thị
+ Đây là các khu cây xanh công viên, vui chơi giải trí tập trung lớn của đô thị, các khu vực này sẽ bố trí hài hòa cảnh quan, địa hình, mặt nước tự nhiên với các công trình vui chơi giải trí, dịch vụ nhỏ, tiểu cảnh sân vườn, đường dạo, cây cắt tỉa, hoa trang trí, hệ thống các công viên này sẽ được liên kết bởi các trục không gian đi bộ, không gian mở từ khu vực lõi các công viên hướng ra các khu vực xung quanh. Bao gồm:
- Khu công viên hồ Bồng Lai;
- Khu công viên khu chính trị - hành chính;
- Khu công viên thôn Trung Hiệp;
- Khu công viên quanh suối Đa Tam.
* Hệ thống công viên vườn hoa các khu ở
+ Cần bố trí công viên vườn hoa khu ở khoảng 0,3 ha, trong phạm vi bán kính phục vụ khoảng 250m, đảm bảo nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cho người dân khu vực.
+) Đối với các khu ở hiện hữu, tận dụng các ô đất trống xen kẹt, trong lõi khu dân cư để bố trí công viên vườn hoa.
* Hệ thống cây xanh theo tuyến
Đối với các đường giao thông trục chính đô thị, cần phải trồng cây xanh theo tuyến và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại trên một tuyến đường, đề xuất trồng cây muồng đen hoặc long não. Do khi trưởng thành thân cây cao, thẳng, tán rộng, có màu sắc đẹp, nhấn mạnh trục cảnh quan, đặc điểm là xanh quanh năm, ít rụng lá.
Đối với các trục không gian mặt nước sông, suối.. sử dụng những loại cây tầm trung lá mềm rủ như liễu, móng bò tím…cây dừa, kết hợp với bồn hoa, cây xanh cắt tỉa.
|
Minh họa cây trồng theo tuyến trục đường chính đô thị
Minh họa cây trồng ven sông suối
|
d). Khu hạ tầng kỹ thuật đầu mối:
+ Quy hoạch khu xử lý nước thải nằm ở phía tây nam và phía Nam sông Đa Nhim, nước được xử lý đạt chuẩn và xả ra sông Đa Nhim.
+ Bố trí thêm các bãi đỗ xe đô thị trên khu vực nghiên cứu, được bố trí ở 3 khu vực chính: một là khu vực hội chợ triển lãm đoạn giáp đường quốc lộ 27, hai là bến xe Đơn Dương cũ chuyển thành bãi đỗ xe đô thị, ba là giáp với chợ FiNôm mới nằm ở phía Tây dự án.
+ Các Bến xe khách được quy hoạch theo quy hoạch chung 704. Bến xe khách Thạnh Mỹ hiện có trong khu trung tâm Thạnh Mỹ dự kiến sau này sẽ chuyển đổi thành bãi đỗ xe. Dự kiến xây dựng bố trí 2 bến xe tại đầu ngõ phía Tây và Đông của khu vực.
5.6.4. Hình thức kiến trúc công trình:
- Với vai trò là đô thị cửa ngõ TP Đà Lạt vì vậy lựa chọn hình thức kiến trúc công trình tương đồng với phong cách kiến trúc của thành phố Đà Lạt. Công trình chủ yếu là mái ngói, thấp tầng, màu sắc hài hoà với cảnh quan chung.
- Nhà ở dân tộc, công trình tôn giáo giữ gìn bản sắc kiến trúc riêng biệt.
5.7. Định hướng quy hoạch mạng lưới giao thông:
5.7.1. Cơ sở thiết kế:
- Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị TCVN 104 - 2007.
- Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07 - 04:2016/BXD.
- Căn cứ tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 - 2005.
- Căn cứ quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211- 2006.
5.7.2. Giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại sẽ sử dụng các tuyến sau:
- Tuyến cao tốc Liên Khương - Prenn với quy mô mặt cắt ngang: đoạn Km206+643-Km208+100 (Bmặt=2x14,0m; Bpcg=3,0m; Bpcben=2x2,0m) và đường gom 2 bên (Bmặt=6,0m; Bnền =6,5m); đoạn Km208+100-Km212+570 (Bmặt=2x10,5m; Bpcg=3,0m; Bpcben=1x2,0m; B lề đất=1x0,75m) và đường gom bên phải (Bmặt=6,0m; Bnền =6,5m)
- Tuyến QL27 với quy mô mặt cắt từ 27,0m đến 62,0m.
5.7.3. Giao thông nội bộ
Các tuyến đường ngang nối từ đường trung tâm với đường bao khu vực nghiên cứu tạo thành mạng lưới dạng ô bàn cờ, đảm bảo giao thông đi lại và thuận lợi cho công tác quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư.
Các tuyến đường ngang được thiết kế với bề rộng từ 16,5-55m.
Tuyến đường sắt đô thị monorail: Trong đồ án đơn đã cập nhật hướng tuyến monorail theo đồ án quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đã được UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 24/06/2013 về việc phê duyệt quy hoạch giao thông tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Về hướng tuyến monorail trong ranh giới nghiên cứu của đồ án, đã có sự điều chỉnh cho phù hợp với định hướng phát triển giao thông của đô thị và được thể hiện trong bản vẽ QH-06A, QH-06B.
Phát triển hệ thống đường tránh Quốc lộ 27 cho đô thị, việc phát triển hệ thống đường tránh Quốc lộ 27 cho đô thị vẫn còn vòng và nhập vào lại trong đô thị tuy nhiên hạn chế được tối đa ảnh hưởng đến đô thị và đảm bảo kết nối thuận tiện với đường cao tốc Liên Khường - Prenn, tuyến tránh này có vai trò là đường liên khu vực, theo mặt cắt ngang điển hình số 2-2 trong bản vẽ, đồng thời tuyến đường này cũng đóng vai trò là đường tránh, đường vành đai của thị trấn Thạnh Mỹ.
Hướng tuyến giao thông đã nghiên cứu đồng bộ với Hạ tầng, quy hoạch bố trí 3 bến xe phân bố tại các khu I, II và III để đáp ứng nhu cầu bến bãi cho toàn khu vực trong phạm vi dự án. Bến xe Đơn Dương ở phía Đông nằm trong khu III, diện tích 0,617Ha nằm trên trục đường QL27; Bến xe phía Bắc nằm trong khu II, giáp khu đất DVDL-01 gần hồ Đạ Ròn, diện tích 6,359ha; Bến xe phía tây nằm trong khu I có quy mô diện tích 0,928ha. Tuyến đường sắt monorail theo hướng Đà Lạt - Liên Khương có được theo quy hoạch phát triển giao thông đường sắt tại quyết định số 1202/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng ngày 24/06/2013 về việc phê duyệt quy hoạch giao thông tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, trong phạm vi nghiên cứu của dự án có điều chỉnh hướng tuyến monorail này phù hợp với quy hoạch đô thi cụ thể vùng.
5.7.4. Kết cấu áo đường đề xuất
Xe tải trọng trục tính toán P = 12 tấn áp dụng thống nhất cho các đường trục chính toàn khu, đường có lưu lượng xe và tải trọng lớn. Đối với các đường khu vực, đường giao thông nội bộ, tải trọng trục tính toán P=10 t tấn.
Xác định các đặc trưng tính toán của đất nền đường: nền đường tuân theo tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị TCVN 104 – 2007 và tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 – 2005.
Với nền đất đầm chặt bao gồm lớp nền thượng và lớp dưới nền thượng đạt hệ số đầm nén K= 0,98 và k=0,95 tùy theo cấp hạng đường trong tình trạng thoát nước mặt khá tốt (có đầy đủ giếng thăm, giếng thu, cống thoát nước …) có thể sơ bộ lựa chọn các chỉ tiêu tính toán cho đất nền đường theo quy trình thiết kế mặt đường mềm 22TCN 211- 2006
Lựa chọn kết cấu mặt đường:
Hầu hết kết cấu mặt đường được đề xuất sử dụng là kết cấu mặt đường mềm, dự kiến như sau:
Đối với đường trục chính: Kết cấu mặt đường : Ey/c = 155 Mpa
-
Bê tông nhựa chặt 12,5 , H= 5cm.
-
Tưới nhựa dính bám TCN 0,5KG/m2
-
Bê tông nhựa chặt 19 , H= 7cm.
-
Tưới nhựa thấm bám TCN 1KG/m2
-
Cấp phối đá dăm loại I ,H=15cm
-
Cấp phối đá dăm loại II ,H=35cm
-
Đất nền đầm chặt đạt K= 0,98, H=30cm
Đối với đường khu vực, đường nội bộ: Kết cấu mặt đường : Ey/c = 120 Mpa
-
Bê tông nhựa chặt 12,5 , H= 5cm.
-
Tưới nhựa thấm bám TCN 1KG/m2
-
Cấp phối đá dăm loại I ,H=15cm
-
Cấp phối đá dăm loại II ,H=25cm
-
Đất nền đầm chặt đạt K= 0,98, H=50cm
Chiều dày lớp kết cấu áo đường, lớp móng … được tính toán, đánh giá cụ thể cho từng tuyến đường trong hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc hồ sơ bản vẽ thi công của các con đường đó.
Kết cấu mặt hè:
-
Lát gạch block tự chèn, H=6cm.
-
Lớp đệm cát vàng gia cố 6% xi măng, H= 5cm
-
Nền cát san nền.
Bó vỉa bằng viên vỉa 18x26x100, bó hè bằng gạch vữa XM mác75
5.8. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
5.8.1. Quy hoạch san nền.
a, Nguyên tắc thiết kế
-
Thiết kế san nền xây dựng xác định trên cơ sở chiều cao nền xây dựng (cao độ san nền) dựa vào các khống chế của từng phân khu, mang tính định hướng để thực hiện thiết kế quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các bước tiếp theo.
-
Phù hợp với tình hình hiện trạng và các quy hoạch đã được duyệt, thuận lợi cho phân kỳ đầu tư xây dựng.
b, Giải pháp và nội dung thiết kế.
-
Quy hoạch định hướng san nền giai đoạn quy hoạch chung với đồ án tính toán chủ yếu cho các khu đất ở đô thị mới, các khu đất sẽ được xây dựng theo quy hoạch, đối với các vùng rừng, đất sản xuất, đất ở cũ nếu có xây dựng cục bộ sẽ căn cứ và thực tế hiện trạng.
-
Do khu vực lập quy hoạch có nhiều sông, suối và địa hình có độ dốc khá lớn. Tận dụng đặc điểm địa hình trên thiết kế san nền có hướng dốc về phía sông Đa Nhim để đảm bảo thuận lợi cho việc tiêu thoát nước mặt của khu vực lập quy hoạch sau khi thu gom được thoát ra song Đa Nhim.
5.8.2. Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt.
Tuyển tập tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam – Tập VI.
Tiêu chuẩn ngành 20TCN 33-2006.
Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình (Tiêu chuẩn thiết kế.TCXD 51:2008).
Giải pháp thiết kế, tính toán
Giải pháp thiết kế, cấu tạo hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước của khu đô thị được phân chia thành 5 lưu vực lớn:
+ Lưu vực 1 gồm khu vực xã Hiệp An, Hiệp Thạnh và khu vự ngã 3 chợ Finôm.
+ Lưu vực 2 là địa phân thông Bồng Lai, xã Đạ Ròn.
+ Lưu vực 3 là khu vực Suối Thông xã Đạ Ròn.
+ Lưu vực 4 là phạm vị thị trấn Thạnh Mỹ huyện Đơn Dương.
+ Lưu vực 5 là phạm vi sân golf xung quanh hồ Đạ Ròn và phạm vi núi B’nom Sre La.
Nước mưa được thu gom vào hệ thống cống BTCT chạy dọc theo các tuyến đường giao thông chảy ra sông Đa Nhim hoặc chảy vào các suối nhỏ trước khi cháy ra sông Đa Nhim thông qua 11 cửa xả. Sử dụng cống BTCT bố trí bên vỉa hè.
Tất cả các tuyến cống, rãnh được quy hoạch có hướng thoát trùng với hướng dốc của san nền, các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất, để tiện cho việc quản lí sau này, trên dọc tuyến rãnh bố trí các giếng thu nước, khoảng cách giữa 2 giếng thu nước mặt từ 30m*50m.
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế riêng biệt độc lập với hệ thống thoát nước thải.
Vận tốc nước chảy trong các tuyến cống, rãnh lấy theo vận tốc tự chảy tối thiếu v³0,7(m/s).
Độ đầy tính toán cống thoát nước mưa lấy bằng 1.
Tính toán hệ thống thoát nước mưa
Tính toán lưu lượng và điều hoà dòng chảy nước mưa được thực hiện theo phương pháp cường độ giới hạn theo công thức:
Q = q.y.F (l/s)
Trong đó : q- cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
y- hệ số dòng chảy
F- diện tích thu nước tính toán (ha) được lấy trên cơ sở phân chia lưu vực thu nước theo đặc điểm san nền và địa hình.
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
(20+b)n.q20(1+ClgP)
q = ------------------------------
(t+b)n
Với : q : Cường độ mưa tính toán (m3/s.ha)
p : Chu kỳ ngập lụt lấy = 2 năm
q20 b,c,n: Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Lấy theo tài liệu Phương pháp và kết quả nghiên cứu cường độ mưa tính toán ở Việt Nam. Viện khí tượng thuỷ văn 1979, với số liệu của 47 trạm theo dõi mưa bằng phương pháp hồi quy của tác giả Trần Việt Liễn.
Đối với tỉnh Lâm Đồng:
b = 19.06 C = 0.2329 n = 0.899 q20 = 242.2
t : thời gian tập trung nước mưa ( phút )
t là thời gian mưa tính toán (phút).
Thời gian mưa tính toán t được tính theo công thức:
t = tm + tr + to (s)
Trong đó: tm là thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh phụ thuộc vào kích thước địa hình của lưu vực, cường độ mưa và loại mặt phủ và được lấy bằng 10 phút=600s (cho lưu vực không có mạng lưới thoát nước mưa, theo TCXD 51-2008)
tr là thời gian nước chảy trong rãnh thu nước (s)
to là thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán (s)
Thời gian nước chảy trong rãnh thu nước tr được tính theo công thức:
tr = 1,25.Lr/vr (s)
Trong đó: Lr (m) và vr (m/s) tương ứng là chiều dài và vận tốc nước chảy ở cuối rãnh.
Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán được tính theo công thức:
to = SM.Lo/vo (s)
Trong đó: M là hệ số phụ thuộc vào độ dốc khu vực và được lấy tương ứng bằng 2; 1,5; 1,2 đối với các khu vực có độ dốc i<0,01; 0,01<i<0,03 và i>0,03 (theo TCXD 51-2008)
Lo là chiều dài tuyến cống (m)
vo là vận tốc nước chảy tương ứng trong ống (m/s)
Hệ số dòng chảy được tính theo công thức:
y = Z.q0,2.T0,1
Trong đó: q là cường độ mưa tính toán được tính theo công thức trên (l/s.ha)
T là thời gian mưa (phút)
Z là hệ số mặt phủ trung bình toàn khu vực
Đối với khu hành chính trugn tâm lấy y=0,80
Tính toán thuỷ lực mạng lưới cống thoát nước được thực hiện theo công thức:
I = l.V2/(4R.2g)
Trong đó: I là độ dốc thuỷ lực
R là bán kính thuỷ lực (m)
V là tốc độ trung bình của nước trong cống (m/s)
g = 9,8m/s2 là gia tốc trọng trường
l là hệ số mức cản do ma sát theo chiều dài ống
Hệ số mức cản do ma sát theo chiều dài ống được tính theo công thức:
Trong đó: Dtd là độ nhám tương đương (cm)
a2 là hệ số nhám của thành cống
R là bán kính thuỷ lực (cm)
R2 là hệ số Ray-nôn
Các giá trị của các hệ số Dtd và a2 được xác định theo TCXD 51-2008
Tổn thất cột nước theo chiều dài cống hd (m) được tính theo công thức:
Trong đó: v là vận tốc trung bình của nước mưa trong cống (m/s)
C là hệ số Sezi (0,5/s)
l là chiều dài tuyến cống (m)
Đối với cống thoát nước, vận tốc trung bình của nước chảy trong cống được xác định theo công thức Sezi:
Trong đó: R là bán kính thuỷ lực
I là độ dốc thuỷ lực
C là hệ số Cezi và được tính theo công thức Manning như sau:
Trong đó: R là bán kính thuỷ lực
n là hệ số nhám theo N.N.Pavlôpxki
5.9. Định hướng quy hoạch hệ thống điện, TTLL:
5.9.1. Quy hoạch hệ thống cấp điện.
a. Cơ sở thiết kế
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
Quy phạm trang bị điện: 11 TCN - (18¸21) - 2006
Chỉ tiêu cấp điện
Chỉ tiêu áp dụng cho tính toán điện năng tiêu thụ trong công trình áp dụng theo QCXDVN 01:2008/BXD thuộc đô thị loại IV
b. Giải pháp Quy hoạch cấp điện:
Nhu cầu công suất điện của toàn khu được tính toán theo bảng bên dưới
Nhu cầu công suất cấp điện toàn dự án
|
STT
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
Số người
|
52142.0
|
71738.0
|
Phụ tải W/Người (QCXDVN 01:2008 BXD)
|
200.0
|
330.0
|
Tổng công suất P(KW) sinh hoạt
|
10428.4
|
23673.5
|
Tổng công suất S(KVA) sinh hoạt
|
12268.7
|
27851.2
|
Công suất điện áp dụng cho phụ tải điện công cộng dịch vụ áp dụng cho đô thị loại IV
|
STT
|
10 Năm đầu
|
10 năm sau
|
Điện công trình công cộng tính bằng 30% phụ tải điện sinh hoạt P(KW)
|
3128.5
|
7102.1
|
Tổng công suất S(KVA) cộng cộng
|
3680.6
|
8355.4
|
Công suất điện áp dung cho phụ tải điện công nghiệp
|
STT
|
Quy mô ( Ha)
|
Suất phụ tải KW/Ha
|
Đất công nghiệp
|
66.3
|
140.0
|
Tổng hợp công suất toàn bộ dự án
|
10 Năm đầu
|
10 năm sau
|
Tổng công suất P(KW) công nghiệp
|
9279.2
|
9279.2
|
Tổng công suất S(KVA) công nghiệp
|
10916.7
|
10916.7
|
|
|
|
Tổng công suất điện toàn dự án P(KW)
|
22836.1
|
40054.8
|
Tổng công suất điện toàn dự án S(KVA)
|
38785.4
|
76261.4
|
Dự kiến lấy từ các trạm 110KV thuộc huyện Đơn Dương và huyện Đức Trọng
Lưới điện:
Lưới 22kV:
Xây dựng mới tuyến các tuyến 22kV ngầm CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W(3x240) MM2 kết nối mạng hình tia từ lưới 22kV hiện trạng cấp cho dự án.
Lưới trung thế khu vực sử dụng cấp điện áp chuẩn 22kV. Sử dụng cáp ngầm 22kV với đặc tính chống thấm dọc, tiết diện dây dẫn XLPE-240 đi trong hào kỹ thuật để đồng bộ hóa với hạ tầng khu vực, tránh đầu tư nhiều lần, gây lãng phí và mất mỹ quan đô thị.
Các công trình lưới điện tuân thủ theo nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian công trình ngầm, trong đó các tuyến trung, hạ áp đi trong các hào, mương cáp hoặc trong Tuynel kỹ thuật theo bản đồ tổng hợp đường dây đường ống.
Lưới hạ áp 0,4kV:
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V cho các phụ tải. Cáp điện hạ áp dùng loại 1kV-Cu/XLPE/PVC luồn trong ống nhựa HDPE chôn ngầm trong đất, từ tủ hạ thế của các trạm biến áp cấp điện cho các tủ phân phối điện hạ thế. Các tủ phân phối điện đặt ngoài trời trên vỉa hè cách bó vỉa 0,7m trên bệ xây cao 0,3m so với mặt hè.
Lưới hạ thế sử dụng điện áp 380/220V chôn ngầm ba pha bốn dây, trung tính nối đất trực tiếp.
Bán kính lưới hạ thế không quá 300m, nhằm tránh độ sụt áp cuối đường dây.
Trạm lưới 22/0,4kV:
Xây dựng mới các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV. Các trạm biến áp cấp điện dự kiến sử dụng loại trạm kios hoặc trong nhà được thiết kế đảm bảo mỹ quan từng khu vực.
Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.
5.9.2. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng
Những vấn đề chung:
Quy hoạch chiếu sáng chỉ mang tính chất định hướng sao cho phù hợp với kiến trúc cảnh quan. Khi đi vào các dự án thành phần sẽ có những nghiên cứu cụ thể để đưa ra các giải pháp sao cho phù hợp với từng hạng mục, công trình cụ thể.
Nguồn điện cấp cho chiếu sáng được lấy ở đầu hạ áp của các trạm hạ áp gần nhất.
Các căn cứ thiết kế:
TCVN 259:2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”;
TCVN 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị”.
Chỉ tiêu chiếu sáng
Cấp đường phố
|
Loại đường phố
|
Tốc độ thiết kế
(Km/h)
|
Độ chói tối thiểu
( Cd/m2)
|
Độ rọi tối thiểu
(Lx)
|
Cấp đô thị
|
1. Đường chính đô thị
|
80÷100
|
1,0
|
|
2. Đường liên khu vực
|
60÷80
|
0,8
|
|
Cấp khu vực
|
4. Đường chính khu vực
|
50÷60
|
0,6
|
|
5. Đường khu vực
|
40÷50
|
0,4
|
|
Cấp nội bộ
|
6. Đường phân khu vực
|
40
|
0,2÷0,4
|
|
7. Đường nhóm nhà ở, vào nhà
|
20÷30
|
|
5
|
Toàn bộ lưới điện chiếu sáng được thiết kế dùng cáp ngầm hạ thế có đặc tính chống thấm CU/XLPE/PVC luồn trong ống nhựa đặt ngầm trong đất trên vỉa hè đường.
Điều khiển hệ thống đèn đường tự động theo 2 chế độ chập tối và đêm khuya bằng các tủ điều khiển đặt tại các trạm biến áp 22/0,4kV và lấy nguồn từ các trạm biến thế đó.
Chiếu sáng giao thông đô thị:
Bảo đảm các chức năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị Quy định cho từng loại công trình giao thông.
+ Đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu sáng đồng bộ, đủ tiêu chuẩn cho các tuyến đường giao thông.
+ Đèn chiếu sáng phải sử dụng loại có hiệu suất quang cao, chóa đèn có độ kín khít lớn.
5.9.3. Quy hoạch hệ thống TTLL
Nhu cầu thông tin
Nhu cầu thông tin sinh hoạt
|
STT
|
10 Năm đầu
|
10 năm sau
|
Số người
|
52142
|
71738
|
1line/4Người
|
1
|
1
|
Tổng số line sinh hoạt
|
13036
|
17935
|
Nhu cầu thông tin đối với đất công cộng dịch vụ áp dụng cho đô thị loại IV
|
|
10 Năm đầu
|
10 năm sau
|
Nhu cầu thông tin 30% phụ tải đất ở (line)
|
3911
|
5381
|
Nhu cầu thông tin cho đất công nghiệp
|
STT
|
Quy mô ( Ha)
|
chỉ tiêu line/Ha
|
Đất công nghiệp
|
66.28
|
2
|
|
133
|
133
|
Tổng nhu cầu thông tin toàn dự án
|
17080
|
23449
|
Giải pháp Quy hoạch:
Xây dựng mới các tuyến cáp tín hiệu chính tới các khu chức năng, từ đó phối cáp cho các mạng cáp thuê bao.
Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể, trên đường nội bộ có mặt cắt nhỏ, có thể chôn trực tiếp ống nhựa dưới mặt đường, để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị và đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí khi thi công.
Các cống bể cáp và nắp bể đã được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng- theo Quy chuẩn của ngành.
5.10. Định hướng quy hoạch hệ thống cấp thoát nước:
5.10.1. Quy hoạch hệ thống cấp nước.
Cơ sở thiết kế
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:2008/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD
- Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình, tiêu chuẩn thiết kế TCXD-33-2006
- Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513-1988
- Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế (TCVN-2622-95).
Nhu cầu cấp nước
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt áp dụng cho đô thị loại IV
|
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Số người
|
26027
|
26115
|
38021
|
33537
|
Tiêu chuẩn L/Người (QCXDVN 01:2008 BXD)
|
150
|
150
|
180
|
180
|
Tỷ lệ cấp nước
|
80%
|
80%
|
90%
|
90%
|
Lưu lượng cấp nước sinh hoạt
|
3123.24
|
3133.80
|
6159.40
|
5432.99
|
Nhu cầu cấp nước các khu đất công cộng dịch vụ áp dụng cho đô thị loại IV
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Nhu cầu tiêu thụ nước của các khu đất công cộng tính bằng 30% nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
936.97
|
940.14
|
1847.82
|
1629.90
|
Lưu lượng cấp nước công cộng
|
937
|
940
|
1848
|
1630
|
Nhu cầu tiêu thụ nước tưới đường, tưới cây
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Nhu cầu cấp nước rửa đường, tưới cây tính bằng 10% nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
312.32
|
313.38
|
615.94
|
543.30
|
Lưu lượng nước rửa đường, tưới cây
|
312
|
313
|
616
|
543
|
Nhu cầu nước chữa cháy
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Số đám cháy tính toán
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy (L/S)
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Lưu lượng cấp nước chữa cháy
|
216
|
216
|
216
|
216
|
Tổng lượng nước cấp
|
4589
|
4603
|
8839
|
7822
|
Lưu lượng nước cho bản thân nhà máy xử lý và thất thoát rò rỉ
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Lưu lượng nước cho bản thân nhà máy xử lý và thất thoát tính bằng 10% tổng nhu cầu cấp nước
|
459
|
460
|
884
|
782
|
Công suất cấp nước của nhà máy
|
5047
|
5064
|
9723
|
8604
|
Tổng lượng nước cấp toàn đô thị
|
28439
|
Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho khu đô thị dự kiến gồm:
Nguồn 1 lấy nước mặt từ hồ Tuyền Lâm và hồ Ta Hoét về trạm xử lý và cấp cho khu vực huyện Đức Trọng nằm trong ranh giới của dự án.
Nguồn 2 kết hợp lấy nước mặt từ hồ thủy điện Đa Nhim, hồ Pró và nguồn nước ngầm từ các giếng khoan theo quy hoạch thị trấn Thạnh Mỹ (QH 155) phục vụ cấp nước cho thị trần Thạnh Mỹ và phạm vi các xã thuộc huyện Đơn Dương.
Cấu tạo mạng lưới, giải pháp thiết kế, yêu cầu kỹ thuật
Do đặc điểm địa hình khu vực có độ chênh cốt mặt đất rất lớn. Do đó cần phải phân vùng cấp nước để đảm bảo cấp nước an toàn.
Đường ống cấp nước của khu đô thị là đường ống cấp nước kết hợp: cấp nước sinh hoạt và chữa cháy chạy theo các trục đường.
Các tuyến ống dẫn chính được thiết kế thành mạng vòng đảm bảo cấp nước liên tục. Đường ống cấp nước đặt bên dưới vỉa hè, độ sâu đặt ống trung bình 1m (tính đến đỉnh ống). Tại các góc chuyển và trị trí van, tê, cút có bố trí gối đỡ BTCT.
Mạng phân phối là mạng cung cấp nước trực tiếp đến các đối tượng sử dụng nước. Trên mạng phân phối này chủ yếu là mạng hở, tại những điểm đấu nối với đường ống thuộc mạng vận chuyển đều có van khóa để đảm bảo cho việc cấp nước cho các đối tượng sử dụng được liên tục. Các tuyến ống trên mạng phân phối được bố trí ở vỉa hè trong tuynel kỹ thuật của các tuyến đường, những tuyến đường ống mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thì ống được bố trí ở 2 bên mạng này có đường kính ống từ D100 đến D150.
Cấp nước cứu hỏa
Hệ thống cấp nước cứu hoả được quy hoạch là hệ thống cấp nước cứu hoả áp lực thấp, áp lực nước tối thiểu tại trụ cứu hoả là 10m. Việc chữa cháy sẽ do xe cứu hoả của đội chữa cháy Khu vực thực hiện. Nước cấp cho xe cứu hoả được lấy từ các trụ cứu hoả dọc đường. Các trụ cứu hoả D100 kiểu nổi theo tiêu chuẩn 6379-1998 được bố trí tại các ngã ba, ngã tư đường và dọc tuyến ống với cự ly 100-150m 1 trụ cứu hoả.
Mạng lưới đường ống
Mạng lưới cấp nước sinh hoạt đến từng công trình đơn vị được thiết kế dưới dạng mạng cụt. Việc tính toán mạng lưới đường ống cho giờ dùng nước lớn nhất. Lưu lượng nước được tính toán dựa trên nhu cầu nước sinh hoạt, tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác của toàn khu. Trên tuyến ống chính thiết kế các ống nhánh dẫn tới các điểm tiêu thụ, điểm cấp nước tưới cây, rửa đường.
Để cấp nước phục vụ cho nhu cầu cứu hỏa khi có cháy xảy ra, thiết kế các trụ cứu hỏa đặt trên tuyến ống chính dọc trục đường. Các trụ này có bán kính phục vụ <150 m và đặt cách mép vỉa hè 1m, đặt dọc trên hè đường hoặc ngã ba, ngã tư để thuận tiện cho việc lấy nước. Việc tính toán đường kính ống cấp nước cho các công trình dựa trên phân phối lưu lượng cho các công trình, thời gian bơm cấp nước, số lần bơm cấp nước trong ngày.
Áp lực tối thiểu tại điểm bất lợi nhất của mạng lưới sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất đảm bảo cấp nước cho nhà 5 tầng là H=24m
Vật liệu đường ống cấp nước:
+ Đối với các tuyến ống có đường kính >F100 mm sử dụng ống thép tráng kẽm, đối với các ống có đường kính <F100 mm sử dụng ống HDPE.
+ Áp lực công tác của các tuyến ống phải đảm bảo là 6(kg/cm2), áp lực thử 10(kg/cm2).
+ Độ sâu chôn ống cấp nước (tính từ mặt đất đến đỉnh ống) đối với ống các tuyến ống chính là 0.4m
5.10.2.Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Cấu tạo mạng lưới hệ thống thu gom nước thải.
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng, không đi chung với hệ thống thoát nước mưa. Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trong mỗi hạng mục công trình sẽ được thu gom vào hệ thống thoát nước thải thông qua các hố ga thu gom. Toàn bộ nước thải được tập trung về trạm xử lý nước thải bằng cống BTCT. Nước thải cần xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 trước khi xả ra môi trường.
b. Nhu cầu thải nước
Lưu lượng nước thải được thu gom bằng 80% tổng lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt
Bảng tổng nhu cầu thoát nước thải
Nhu cầu nước thải sinh hoạt áp dụng cho đô thị loại IV
|
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Số người
|
26027
|
26115
|
38021
|
33537
|
Tiêu chuẩn L/Người (QCXDVN 01:2008 BXD)
|
150
|
150
|
180
|
180
|
Tỷ lệ cấp nước
|
80%
|
80%
|
90%
|
90%
|
Lưu lượng nước thải sinh hoạt
|
3123.24
|
3133.80
|
6159.40
|
5432.99
|
Nhu cầu nước thải các khu đất công cộng dịch vụ áp dụng cho đô thị loại IV
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Nhu cầu tiêu thụ nước của các khu đất công cộng tính bằng 30% nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
936.97
|
940.14
|
1847.82
|
1629.90
|
Lưu lượng nước thải công cộng
|
937
|
940
|
1848
|
1630
|
Công suất nước thải của nhà máy
|
4060
|
4074
|
8007
|
7063
|
Tổng lượng nước thải toàn đô thị
|
23204
|
c. Tính toán thủy lực, lựa chọn đường kính.
Việc tính toán thủy lực, lựa chọn đường kính cho hệ thống thoát nước thải áp dụng công thức cơ bản sau:
Q = W ´ v ( l/s)
Q: Lưu lượng tính toán (l/s)
W: Diện tích mặt cắt uớt của dòng chảy(m2)
v: Vận tốc dòng chảy trung bình (m/s)
(m/s)
R: Bán kính thủy lực phụ thuộc vào dạng tiết diện ống (m)
i: Độ dốc đáy ống xác định theo độ dốc kinh tế:
D: đường kính cống mm
c: Hệ số sêdi có liên quan đến độ nhám thành ống và bán kính thủy lực xác định theo công thức:
Trong đó:
y: Số mũ. Theo thực tế chọn y = 1/6
n: Độ nhám thành cống. n = 0,14 (đối với cống bằng bê tông)
R: Bán kính thủy lực.
d. Phương án thoát nước
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống cống riêng, nước thải từ các nhóm nhà ở và công trình công cộng được xử lý qua bể tự hoại hoặc xử lý cục bộ trước khi đổ vào mạng lưới thoát nước thải. Mạng lưới thoát nước thải gồm các tuyến cống BTCT có đường kính từ D300 đến D600 đặt trên vỉa hè các tuyến đường chính và tự chảy về trạm xử lý nước thải.
Trên dọc tuyến cống thoát nước thải bố trí các hố ga thăm, với khoảng cách giữa các hố ga từ 20-30m và tại các vị trí giao cắt.
e. Quy hoạch vệ sinh môi trường và xử lý chất thải rắn..
Các chỉ tiêu tính toán:
Chỉ tiêu chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/người.ngđ.
Nhu cầu rác thải sinh hoạt áp dụng cho đô thị loại IV
|
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Số người
|
26027
|
26115
|
38021
|
33537
|
Tiêu chuẩn kg/Người (QCXDVN 01:2008 BXD)
|
1.3
|
1.3
|
1.3
|
1.3
|
Tỷ lệ thu gom
|
80%
|
80%
|
90%
|
90%
|
Lượng rác thải thải sinh hoạt (tấn)
|
27.07
|
27.16
|
44.48
|
39.24
|
Nhu cầu rác thải các khu đất công cộng dịch vụ áp dụng cho đô thị loại IV
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Lượng rác thải từ các khu đất công cộng tính bằng 30% nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
8.12
|
8.15
|
13.35
|
11.77
|
Lượng rác thải từ các khu đất công cộng (tấn)
|
8
|
8
|
13
|
12
|
Nhu cầu rác thải đường, tưới cây
|
STT
|
Giai đoạn I tính đến năm 2025
|
Giai đoạn II tính đến năm 2035
|
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Huyện Đức Trọng
|
Huyện Đơn Dương
|
Lượng rác thải từ các khu đường giao thông, cây xanh tính bằng 30% nhu cầu cấp nước sinh hoạt
|
2.71
|
2.72
|
4.45
|
3.92
|
Lượng rác thải từ đường GT, cây xanh (tấn)
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Tổng lượng rác thải (tấn)
|
37.90
|
38.02
|
62.28
|
54.93
|
Tổng lượng rác thải toàn đô thị (tấn)
|
193.13
|
Phân loại chất thải rắn: Để thuận tiện trong thu gom, vận chuyển và tái sử dụng tiến hành phân loại chất thải rắn ngay từ nơi phát thải. Chất thải rắn được phân thành 2 loại: chất thải có thể tái chế và chất thải không tái chế. Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về các công trình xử lý phù hợp: chất thải không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, chất thải có thể tái chế đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn thành phân hữu cơ.
Đối với khu vực xây dựng nhà ở biệt thự có thể giải quyết rác theo hai phương thức:
Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường, khoảng cách giữa các thùng rác là 50m/thùng, thuận tiện cho người dân đổ rác.
Xe chở rác thu gom theo giờ cố định, các hộ gia đình trực tiếp đổ rác vào xe.
Đối với các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng trực tiếp với công ty môi trường đô thị địa phương.
Đối với khu vực cây xanh, đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các đường dạo với khoảng cách 50m/thùng.
Toàn bộ lượng rác thải thuộc khu vực huyện Đức Trọng sau khi thu gom được vận chuyển đến Nhà máy xử lý rác Trường Thành và lượng rác thải thuộc khu vực huyện Đơn Dương sẽ được vận chuyển về Nhà máy xử lý rác KaDo bằng xe vận chuyển chuyên dụng. Tuyến đường vận chuyển là các tuyến đường giao thông trong đô thị.
CHƯƠNG VI: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ĐẾN NĂM 2025
6.1. Mục tiêu:
- Xác lập nhóm các dự án ưu tiên đến 2025; tạo khung hạ tầng đô thị (kỹ thuật, xã hội, kinh tế) đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được công nhận đô thị loại IV; tạo cơ sở để quản lý xây dựng theo quy hoạch và bảo vệ môi trường cảnh quan đô thị.
- Quy hoạch phát triển các khu điểm có tính động lực
- Tổ chức, định hướng hệ thống trung tâm cấp huyện gắn với phát triển đô thị, trung tâm dịch vụ thương mại và dịch vụ, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái, nghiên cứu đào tạo.
- Xác định các khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo hướng tập trung, thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng và xử lý môi trường, hệ thống kho bãi, trại sản xuất tập trung.
Định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
CHỨC NĂNG
|
QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu m2/người
|
Mật độ sử dụng đất tối đa (%)
|
Hệ số sử dụng đất (lần)
|
Tầng cao (tầng)
|
Min
|
Max
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
2016,56
|
28,25
|
|
|
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
1244,37
|
17,43
|
238,65
|
|
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở đô thị
|
955,23
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
|
707,92
|
|
|
50-70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
1.2
|
Đất phát triển khu ở mới
|
161,89
|
|
|
70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
1.3
|
Đất ở dự án phát triển khu ĐT mới
|
85,42
|
|
|
70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
2
|
Đất các công trình công cộng
|
65,02
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT, vườn hoa, quảng trường ( cấp đô thị )
|
106,96
|
|
|
5
|
0,05
|
|
1
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
117,16
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đất không thuộc khu dân dụng
|
772,19
|
10,82
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu cơ quan, trụ sở
|
25,10
|
|
|
30-40
|
0,4-4,0
|
1
|
10
|
2
|
Đất y tế (Bệnh viện chuyên khoa, đa khoa,….)
|
63,34
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
3
|
Đất giáo dục, đào tạo
|
93,52
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
4
|
Đất hội chợ, triển lãm
|
57,22
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
5
|
Đất nghiên cứu Khoa học và chuyển giao công nghệ
|
33,59
|
|
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
6
|
Đất thương mại dịch vụ
|
56,90
|
|
|
60
|
0,6-9,0
|
1
|
15
|
7
|
Đất công nghiệp và sản xuất kinh doanh
|
55,00
|
|
|
40-60
|
0,6-4,2
|
1
|
7
|
8
|
Đất đầu mới HTKT
|
13,71
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Đất kho tàng bến bãi
|
7,91
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Đất nghĩa trang
|
22,52
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đất dịch vụ du lịch
|
14,69
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, di tích danh thắng
|
13,86
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Đất an ninh quốc phòng
|
17,89
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Đất giao thông đối ngoại
|
296,94
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Đất điểm dân cư nông thôn
|
251,60
|
3,52
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
227,36
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất ở nông thôn hiện trạng
|
227,36
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Đất ở nông thôn PT mới
|
0,00
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất CT công cộng
|
3,11
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT, vườn hoa, quảng trường
|
6,47
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất giao thông nông thôn
|
14,66
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Đất khác
|
4870,12
|
68,23
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất lâm nghiệp
|
2023,02
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đất nông nghiệp công nghệ cao
|
1577,45
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Kênh mương và mặt nước thủy lợi
|
281,03
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đất cây xanh chuyên đề
|
128,78
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
98,11
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đất cây xanh TDTT - DV Du lịch
|
323,91
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đẩt dự trữ phát triển đô thị
|
437,82
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
7138,28
|
100
|
|
|
|
|
|
6.2. Các chương trình ưu tiên phát triển:
6.2.1. Các chương trình ưu tiên:
- Chương trình phát triển đô thị;
- Chương trình hoàn thiện cấu trúc đô thị;
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
- Phát triển dịch vụ du lịch sinh thái;
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao;
- Phát triển, nâng cấp mạng lưới giao thông;
- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
- Xây dựng các công trình bảo vệ an ninh quốc phòng;
- Chương trình bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp;
- Chương trình di dời, tập trung chất thải rắn, nghĩa trang;
- Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6.2.2. Cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển đô thị
Khai thác có hiệu quả nguồn vốn thu từ quỹ đất để tập trung xây dựng các công trình hạ tầng xã hội.
Thu hút vốn ODA để đầu tư một số công trình lớn như: Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường, xây dựng hệ thống lưới điện, nâng cấp xây dựng một số cầu, đường.
Thực hiện các cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực: bệnh viện, trường học và một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế theo hình thức BOT, BT, FDI, … như các công trình nâng cấp chợ, xây dựng mới trung tâm thương mại, công viên vui chơi giải trí, nhà ở chung cư, tập thể, công trình giao thông.
Tích cực thu hút vốn hỗ trợ các của Bộ, Ngành để đầu tư một số công trình quan trọng như: giao thông, thuỷ lợi, công sở, bưu chính viễn thông, ngân hàng..
Tận dụng các nguồn thu ngân sách, tiết kiệm chi để tăng tỷ lệ đầu tư cho khu vực, chỉnh trang đô thị.
Tiếp tục huy động sự đóng góp của nhân dân, xã hội hoá một số dự án như đường liên khu phố, điểm vui chơi, nhà văn hoá,…
6.3. Định hướng phát triển không gian:
6.3.1. Phát triển đô thị:
(1) Khu vực lõi trung tâm ( thị trấn Thạnh Mỹ xã Đạ Ròn):
Giai đoạn này chú trọng đầu tư phát triển chiều sâu hạ tầng đô thị như cải tạo chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng cũ, xây dựng bổ xung các công trình hạ tầng kỹ thuật-xã hội: Giao thông, cây xanh, giáo dục, y tế...v.v, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và nhằm đạt đủ điểm theo các tiêu chí đô thị loại IV;
Xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế trong đô thị nhằm thu hút các nhà đầu tư, tạo các nguồn lực cho phát triển kinh tế đô thị, nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ nông nghiệp sang nông nghiệp công nghệ cao, thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái;
Từng bước chuẩn bị mặt bằng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn vốn đầu tư xây dựng cho khu hành chính tập trung của Thị xã tương lai.
(2) Khu vực các xã còn lại:
Tập trung xây dựng các công trình thiết yếu tại các xã Hiệp An, Hiệp Thạnh nhằm sớm hình thành khu trung tâm cấp Phường. Với các dự án xây dựng về đô thị và các khu du lịch sinh thái, đô thị nghiên cứu khoa học và đào tạo, trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp cần đẩy mạnh triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trước năm 2025, đây chính là những khu vực thu hút và tăng trưởng nguồn nhân lực cho đô thị và thúc đẩy nhanh đô thị hóa nông thôn.
Tuân thủ thực hiện đúng các chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã về xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nông-lâm nghiệp. Trong đó, ưu tiên xây dựng, cải tạo không gian xã hội, không gian kinh tế theo hướng hiện đại hóa, tập trung hóa sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng các khu dân cư mới kết hợp bảo tồn những giá trị truyền thống.
6.3.2. Phát triển nông – lâm nghiệp:
Gồm toàn bộ các khu vực canh tác nông - lâm nghiệp hiện nay. Tuyệt đối tuân thủ các định hướng phát triển của nghành nông nghiệp, của huyện và của Tỉnh. Khuyến khích đưa khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm; bên cạnh đó, phát triển các khu vực dịch vụ cho nông nghiệp: kho bãi, trưng bày sản phẩm nông-lâm nghiệp, vườn ươm và nghiên cứu về các giống cây trồng....v.v, qua đó quảng bá chất lượng và nâng cao hiệu quả về kinh tế cho các sản phẩm nông-lâm nghiệp, góp phần nâng cao phát triển kinh tế khu vực nông thôn, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa nông thôn; là cơ sở cho quá trình nhập thị của khu vực, trở thành khu vực nội thị của Thị xã trong tương lai.
6.3.3. Phát triển du lịch sinh thái:
Phát triển du lịch sinh thái, tạo các hình thức du lịch gắn liến với bản sắc của địa phương, bảo tồn giữ lại cảnh quan rừng.
- Kiểm soát bảo vệ rừng và phát triển du lịch. Phát triển trồng rừng với các loại cây kinh tế cao cũng như tạo cảnh quan sinh thái ( đặc biệt quanh khu du lịch sinh thái)
- Phát triển du lịch gắn với sản phẩm tiểu thủ công nghiệp – làng nghề.
- Phát triển du lịch sinh thái gắn với các sản phẩm nông nghiệp của địa
phương.
- Khu dân cư bao gồm dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang
6.3.4. Quy mô dân số:
Căn cứ kịch bản dân số lựa chọn dân số toàn đô thị FiNôm - Thạnh Mỹ khu vực nghiên cứu năm 2025 là: 52.142 người.
STT
|
Đơn vị Hành Chính
|
Tháng 01/2019
|
Năm 2025
|
1
|
Huyện Đức Trọng
|
21.010
|
26.027
|
1.1
|
Xã Hiệp An
|
4475
|
5.544
|
1.2
|
Xã Hiệp Thạnh
|
16.535
|
20.483
|
2
|
Huyện Đơn Dương
|
22.919
|
26.115
|
2.1
|
Thị trấn Thạnh Mỹ
|
13.301
|
15.156
|
2.2
|
Xã Đạ Ròn
|
9.618
|
10.959
|
3
|
Tổng cộng
|
43.929
|
52.142
|
6.4. Các dự án ưu tiên:
6.4.1. Nhóm các dự án hạ tầng kinh tế:
- Xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ nhằm thu hút các nhà đầu tư xây dựng vào địa bàn khu vực; tạo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật để thúc đẩy triển khai xây dựng các dự án nhanh, dự kiến đưa vào hoạt động trước năm 2025.
+ Tiếp tục phát triển tập trung khu nông nghiệp công nghệ cao theo kế hoạch;
+ Xây dựng khu trung tâm hội chợ - triển lãm về sản phẩm nông nghiệp;
+ Xây dựng các khu trung tâm thương mại tập trung bao gồm các công trình như: trung tâm thương mại, khách sạn, siêu thị;
+ Di dời chợ chợ FiNôm đến khu vực phù hợp.
+ Xây dựng kho tàng, bến bãi trên khu vực nghiên cứu, bố trí hai bến xe 1 ở phía Đông của dự án, 1 ở phía Tây dự án đoạn đoạn xuống nút đường cao tốc.
+ Tiếp tục thúc đẩy triển khai xây dựng và đưa khu phát triển du lịch sinh thái vào hoạt động: Khu du lịch sinh thái hồ Đạ Ròn.
6.4.2. Nhóm các dự án xây dựng đô thị và hạ tầng xã hội:
- Ưu tiên phát triển đô thị mới, nhóm nhà ở tại các khu vực thị trấn Thạnh Mỹ, xã Đạ Ròn, xã Hiệp Thạnh, xã Hiệp An nhằm sớm hình thành ‘hạt nhân’ phát triển về đô thị; bằng việc đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đô thị, phát triển dân cư tại các khu vực có lợi thế để hình thành đô thị sớm, nhằm hoàn chỉnh cấu trúc đô thị và hệ thống hạ tầng dịch vụ đô thị của khu vực, tăng chất lượng HTKT đô thị, góp phần tăng trưởng nguồn dịch cư các khu vực lân cận vào thị trấn Thạnh Mỹ, cụ thể như sau:
+ Cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư trung tâm của thị trấn Thạnh Mỹ, trên cơ sở nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng xã hội(trường học, nhà văn hóa, trạm y tế…) và hệ thống hạ tầng kỹ thuật; sớm hoàn chỉnh 1 khu trung tâm với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật-xã hội đáp ứng đủ như cầu an sinh; hình thành các tuyến phố văn minh đạt các tiêu chuẩn về chiếu sáng, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường;
+ Cải tạo nâng cấp về hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, điện chiếu sáng, cấp thoát nước cho các khu dân cư đô thị thuộc thị trấn Thạnh Mỹ hiện nay nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng đô thị và lấp đầy diện tích đất ở đô thị.
- Tập trung nâng cấp, cải tạo và xây dựng bổ xung các công trình còn thiếu, còn yếu về điểm và không đạt điểm theo cách tính điểm của đô thị loại IV như:
+ Các khu xây xanh đô thị: Xây dựng công viên cây xanh trung tâm;
+ Xây dựng khu trung tâm thể dục thể thao của huyện. Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng nhà thi đấu đa năng đủ tiêu chuẩn tổ chức các sự kiện thi đấu cấp vùng và quốc tế;
+ Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất với những cơ sở giáo dục còn thiếu và đang xuống cấp trên địa bàn toàn đô thị, phấn đầu 100% cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
+ Xây dựng, nâng cấp nhà văn hóa các xã Đạ Ròn, xã Hiệp Thạnh, xã Hiệp An.
6.4.3. Nhóm các dự án giao thông, hạ tầng:
a) Giao thông :
- Nâng cấp và mở rộng đường QL27, QL20.
- Mở tuyến đường đi thẳng từ QL27 sang QL20.
- Đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai phía Nam gần sông Đa Nhim.
- Đầu tư hệ thống giao thông đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ.
- Đầu tư cải tạo mở rộng và nâng cấp các tuyến trục liên xã, bước đầu đầu tư nâng cấp các tuyến đường xã và đường dân sinh theo chương trình xây dựng Nông thôn mới.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông (kèm theo hạ tầng kỹ thuật)
b) Hạ tầng khác:
- Xây dựng 1 trạm xử lý nước thải cho khu dân cư phía Bắc sông Bùi, có công suất khoảng 3.000 m3/ngđ.
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa (Kết hợp với giao thông và hệ thống tiêu ngăn lũ).
- Xây dựng mạng lưới cấp nước (Kết hợp với giao thông).
- Xây dựng mạng lưới thoát nước thải (Kết hợp với giao thông).
- Xây dựng hệ thống hào cáp kỹ thuật (Kết hợp với giao thông).
- Xây dựng hệ thống chiếu sáng khu vực trung tâm đô thị.
- Cảo tạo, nâng cấp và công viên hoá các nghĩa trang lớn trong khu vực, kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ trên địa bàn khu vực theo hướng bảo tiết kiệm đất đai và hạn chế ảnh hưởng đến việc xây dựng phát triển của khu vực, đảm bảo vệ sinh môi trường.
CHƯƠNG VII: THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
7.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
Tạo ra một đô thị có cảnh quan không gian đẹp, đặc trưng, giàu bản sắc.
Gắn kết các không gian đô thị, phần tầng các không gian trung tâm đồng thời kết nối các không gian này chặt chẽ với nhau tạo nên một không gian tổng thể bền vững, tiện nghi trong quá trình phát triển đô thị.
Gắn kết không đô thị đồng thời liên kết các không gian liên vùng theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh đã được phê duyệt.
Gắn kết các khu ở mới với khu ở cũ, trung tâm mới với trung tâm cũ.
Tạo tiền đề thuận lợi cho việc phát triển đô thị và phát triển kinh tế.
7.2. Quan điểm
Khai thác triệt để thế mạnh về mặt cảnh quan tổng thể của đô thị để tạo nét đặc trưng đô thị.
Tôn trọng các yếu tố hiện trạng như: địa hình tự nhiên, thoát nước, các không gian đô thị hiện trạng: trục, trung tâm, khu ở …
Khai thác, bảo tồn các vùng cảnh quan tự nhiên, tôn giáo…
Kết hợp giữa cải tạo và xây mới.
Khai thác cảnh quan và phát triển đô thị không ảnh hưởng đến vùng sản xuất nông nghiệp của đô thị.
7.3. Hiện trạng các vùng kiến trúc, cảnh quan đô thị
7.3.1. Các giá trị cảnh quan tự nhiên đặc trưng
Khu vực nghiên cứu quy hoạch có đặc điểm tự nhiên đặc trưng đem lại giá trị về mặt không gian cảnh quan rất cao. Đó là một khu vực hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên: vùng cảnh quan đồi núi, vùng đất bằng và vùng cảnh quan sông nước.
Đặc biệt con sông Đa Nhim, suối Đa Tam chảy qua đô thị, tạo ra một khu vực không gian cảnh quan ven sông thành một không gian cây xanh mặt nước trong đô thị. Phía Tây suối Đa Tam là là đô thị hiện hữu định hướng trong tương lai là khu vực trung tâm thương mại – dịch vụ . Giáp phía Nam sông Đa Nhim đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao (nông nghiệp sinh thái, ở sinh thái....)
Không gian này được mở dần ra khu vực phía Bắc và hòa vào không gian cảnh quan các khu đô thị và khu vực du lịch sinh thái với cảnh quan rừng. Đây chính là những khu vực cảnh quan thiên nhiên đặc trưng có giá trị về du lịch sinh thái của khu vực quy hoạch.
7.3.2. Không gian kiến trúc, cảnh quan hiện trạng
a. Công trình nhà ở:
Các khu nhà ở có mật độ cao, kiến trúc nhà chia lô không đồng nhất, tập trung chủ yếu tại khu vực thị trấn Thạnh Mỹ và dọc tuyến QL20, còn lại có mật độ thấp, hình thái theo kiểu nhà lô liền kề, nhà vườn, đặc trưng của khu vực. Không gian khu vực này tập trung theo cụm xem lẫn với các khu vực đất sản xuất nông nghiệp, và tiểu thủ công nghiệp. Các công trình nhà ở bám theo các tuyến giao thông theo địa hình tự nhiên nhiều khu vực không thành các tuyến, trục cảnh quan khu ở, không mang hình thái đô thị.
b. Công trình công cộng
Không gian các công trình công cộng chủ yếu tập trung dọc tuyến quốc lộ 27, khu vực thị trấn Thạnh Mỹ, bao gồm các cơ quan hành chính huyện, công trình thiết yếu của đô thị như: UBND, Huyện Ủy, các cơ quan dân vận, nhà văn hóa, sân vận động...v.v. Các công trình này có kiến trúc và chất lượng không đồng nhất, tuy nhiên cơ bản đã hình thành tuyến, điểm, là điểm nhấn của toàn đô thị hiện nay.
c. Cảnh quan không gian xanh
Không gian các khu vực công cộng như cây xanh, quảng trường... hầu như chưa có hoặc chưa thực sự rõ rệt. Các không gian xanh đô thị là các khu vực ven hai bờ sông Đa Nhim, suối Đa Tam, không gian núi đồi và các không gian xanh sinh thái nông nghiệp.
7.3.3. Đánh giá chung
Nhìn chung, hiện trạng các không gian kiến trúc, cảnh quan còn rất manh mún, phân tán, tự phát và chưa có một định hướng không gian đô thị tổng thể, chưa có các không gian tuyến, điểm và các trục không gian rõ rệt.
7.4. Khung tổng thể thiết kế đô thị
Khung thiết kế đô thị tổng thể tạo dựng hình ảnh đô thị cho tương lai, từ việc nâng cao hình ảnh hiện trạng và khai thác định hướng quy hoạch. Các chỉ dẫn thiết kế đô thị nhằm định hướng và hình thành ý tưởng thúc đẩy các giá trị tốt xây dựng các không gian hiệu quả. Một thiết kế đô thị tốt sẽ tạo nên một đô thị có bản sắc riêng, với những hình khối công trình hài hòa với không gian và cảnh quan xung quanh.
Thiết kế đô thị sẽ cho ta những khu phố tiện nghi, những dãy phố có nhịp điệu kiến trúc, hài hòa về màu sắc, những không gian xanh, không gian công cộng với những kiến trúc nhỏ phục vụ cho cuộc sống con người từ kiểu dáng đèn đường, biển quảng cáo, biển báo… đến hình dáng chiếc ghế ngồi trong công viên, bên hồ nước, thùng đựng rác.v.v..
Các yếu tố vùng cảnh quan, trục cảnh quan, điểm nhấn, quảng trường, điểm nhìn, hướng nhìn, cây xanh, mặt nước…. là các yếu tố cấu thành nên một đô thị , với mỗi đô thị khác nhau các yếu tố hình thành cũng khác nhau, đô thị vùng núi khác với đô thị vùng đồng bằng, vùng ven biển. Phân tích các yếu tố trong thiết kế đô thị
7.4.1. Phân vùng cảnh quan trong đô thị
Sơ đồ cấu trúc hình thành đô thị
Gồm 3 vùng cảnh quan chính:
Vùng (I): là vùng cảnh quan bao gồm các khu dân cư , chính trị - hành chính cũ và mới, trung tâm dịch vụ thương mại, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo, chuyên giao công nghệ, trung tâm hội chợ - triển lãm, y tế cấp vùng.
- Vùng (II): là vùng cảnh quan du lịch sinh thái vui chơi giải trí và cảnh quan rừng.
- Vùng (III): là vùng cảnh quan sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xen kẽ các khu dân cư hiện trạng. Khu vực bám dọc sông Đa Nhim có nhiều lợi thế về tưới tiêu, canh tác và có cảnh quan cây xanh mặt nước đa dạng.
- Khu vực nghiên cứu có các loại hình cảnh quan chính nhưng: Sông Đa Nhim, suối Đa Tam, khu vực nông nghiệp công nghệ cao, khu vực dân cư, khu vực du lịch sinh thái và cảnh quan rừng tự nhiên là các yếu tố cảnh quan của đô thị, do đó sự phân chia cảnh quan vùng phía Bắc của khu vực nghiên cứu và vùng phía Nam cũng rất rõ ràng. Theo đặc trưng từng khu vực, hình ảnh đô thị cũng sẽ thay đổi cho phù hợp.
Không gian toàn vùng đô thị được phân thành 3 vùng thiết kế đô thị chính, đây cũng chính là các khu vực hạt nhân phát triển về đô thị và kinh tế của khu vực quy hoạch:
- Vùng trung tâm thị trấn Thị trấn Thạnh Mỹ, xã Đạ Ròn, xã Hiệp An, Hiệp Thạnh là khu vực chính trị hành chính mới, trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo công nghệ, trung tâm thương mại dịch vụ bám dọc theo 2 tuyến quốc lộ QL27, QL20.
- Vùng không gian phía Bắc với trung tâm là khu vực du lịch sinh thái, các khu vui chơi giải trí, cảnh quan rừng.
- Vùng không gian phía Nam là khu vực nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp các khu ở hiện trạng, cảnh quan sông Đa Nhim.
a. Phân vùng cảnh quan đô thị theo chức năng
- Khu vực trung tâm: Khu tập trung các hoạt động công cộng chính của huyện Đơn Dương, theo định hướng phát triển sẽ có sự chuyển đổi dần dần cho chức năng cơ quan công cộng hành chính được di chuyển về khu vực mới. Khu vực sẽ xây dựng các công trình công cộng mới, tập trung đông người, hình thức kiến trúc không nên quá xa lạ với với các khu hiện trạng
- Khu vực hiện trạng cải tạo: gồm các khu dân cư đô thị vốn có và làng xóm cũ dần chuyển đổi thành đô thị. Với sự tập trung mật độ dân cư hơn, khu vực này hết sức nhảy cảm, việc chuyển đổi có thể phá vỡ những đặc trưng vốn có của khu vực. Đối với khu vực này cần có giải pháp khống chế chiều cao, mật độ xây dựng, khoanh vùng những khoảng xanh giữ lại, các dự án mới lân cận với khu vực cần có sự kết nối giao thông và cao độ địa hình.
- Khu vực phát triển mới: tại các khu dự kiến phát triển mới của đô thị, khu vực đan xen với khu cũ và kết nối bằng trục hay tuyến đường chính. Định hướng thiết kế đô thị cho khu vực đảm bảo mật độ thuần netto toàn khu, tầng cao trung bình tổng thể toàn thị trấn không bị phá vỡ. Các trục cảnh quan, điểm nhấn của từng khu sẽ được thể hiện trong đồ án chi tiết hơn.
- Khu vực đô thị nghiên cứu đào tạo: Hình ảnh chung đối với các khu nghiên cứu đào tạo cần tạo dựng đề cao công năng, thuận lợi cho việc tiếp cận sử dụng trong khu vực, tăng cường mảng xanh tại mọi khu vực có thể, các khu hạ tầng không làm mất mỹ quan toàn khu, đảm bảo dải xanh cách ly cho khu dân cư.
- Khu vực trung tâm thương mại dịch vụ: với đặc thù là khu tập trung các trung tâm thương mại, siêu thị, cần tạo dựng cao các không gian công cộng, mua sắm… thuận lợi cho việc tiếp cận sử dụng trong khu vực, tăng cường các mảng không gian xanh tại mọi khu vực có thể.
- Khu vực cảnh quan đặc trưng nông nghiệp công nghệ cao: Khu vực tập trung sản xuất nông nghiệp cao kết hợp với các khu ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang kết hợp khu vui chơi giải trí của cả đô thị. Tận dụng mặt nước để tạo không gian xanh thêm sinh động, đồng thời cũng cần bảo vệ cả tuyến sông được thông suốt. Xây dựng hình ảnh khu vực với nhiều hình thức cây xanh: bóng mát, thảm hoa, thảm cỏ, cây ngập nước, kết hợp với đó là các điểm vui chơi, sân và đường dạo.
- Khu vực du lịch sinh thái: Với địa hình và khí hậu thuận lợi, khu vực đang là nơi lý tưởng để xây dựng các khu du lịch sinh thái thu hút khách trong và ngoài nước. Khu vực cần hướng tới hình ảnh sinh thái, bền vừng, hiệu quả. Các dự án xây dựng khu du lịch cần tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên, tránh việc tác động quá nhiều vào tự nhiên.
- Vùng cảnh quan đồi núi tự nhiên: nằm chủ yếu ở phía Đông Bắc tại khu vực nghiên cứu. Với địa hình đồi núi cao và cảnh quan hùng vĩ với những rừng cây bạt ngàn đây là yếu tố đặc trưng của của vùng núi Tây Nguyên, cũng đóng góp vào việc cải thiện vi khí hậu cho các khu vực xung quanh.
Sơ đồ phân khu chức năng
4.1.2.Định hướng hình ảnh đô thị
|
Trong tương lai cấu trúc đô thị được phân định tương đối rõ ràng nhờ yếu tố tự nhiên của địa hình và yếu tố cảnh quan mặt nước (dòng sông Đa Nhim, suối Đa Tam) . Hình ảnh đô thị cũng dần định hướng thơ chức năng cho từng khu vực. Trong đó , khu phía tây chạy dọc ngã 3 FiNôm xuống phía Nam mang hình ảnh của những đô thị thương mại dịch vụ hiện đại với việc tập trung mật độ dân cư cao, những tòa thương mại dịch vụ cao tầng và các tiện ích đô thị tuy nhiên khu vực vẫn giữ hình ảnh đặc trưng của khu vực . Các khu vực chính trị - hành chính, nghiên cứu khoa học đào tạo theo hướng hiện đại đồng nhất thuận tiện cho nhu cầu sử dụng. Các dự án khác được đầu tư chủ yếu theo định hướng sinh thái cải tạo cảnh quan, tận dụng tối đa yếu tố tự nhiên, như các hình thức của khu du lịch sinh thái, du lịch homestay và các dự án bảo tồn thiên nhiên.
|
7.4.2. Khung thiết kế đô thị
- Khung thiết kế đô thị nhằm tạo dựng hình ảnh đô thị cho tương lai, từ việc nâng cao hình ảnh hiện trạng khai thác và phát triển định hướng quy hoạch. Các chỉ dẫn thiết kế đô thị nhằm định hướng và hình thành ý tưởng thúc đẩy các giá trị tốt, xây dựng không gian hiệu quả.
- Xây dựng đô thị dựa trên những yếu tố đặc trưng hiện trạng
- Khung thiết kế đô thị tổng thể định hướng các điểm nhấn, tuyến trục cảnh quan, quảng trường, các view nhìn hướng nhìn cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.
( Khung thiết kế đô thị tổng thể )
* Tuyến nhìn và hướng tiếp cận
- Có 4 hương tiếp cận chính để vào khu vực nghiên cứu, 2 hướng chính theo đường QL20 vào, hai hướng theo đường QL27 vào. Các hướng nhìn chủ yếu theo các tuyến đường trục chính và đường trục chính đô thị.
( Sơ đồ vị trí các cửa ngõ tiếp cận khu vực)
7.4.3. Thiết kế đô thị - Mạng lưới đường và liên kết cảnh quan
Các tuyến đường ngoài chức năng phục vụ nhu cầu đi lại hằng ngày cho người dân trong và ngoài khu vực nghiên cứu, các tuyến đường còn đóng vai trò tạo nên hình ảnh của đô thị có thể là những tuyến đường khang trang hoành tráng với lộ giới đường lớn, có thể là những tuyến đường cong dốc theo địa hình, tùy khu vực địa hình, văn hóa đặc trưng để đề xuất những tuyến đường làm nên hình ảnh đặc trưng cho từng khu vực khác nhau.
- Đề xuất cho tuyến đường liên khu vực: đặc trưng của tuyến đường là nối trung tâm chính đô thị với các trung tâm khác, tuyến đường có chiều dài lớn đi qua khu vực chưa phát triển với cảnh quan hai bên là đồi núi hoặc khu canh tác nông nghiệp. Do đó đề xuất khai thác tối đa cảnh quan thiên nhiên hiện có, đường giao thông hòa nhập cùng cảnh quan chung như suối hiện trạng, đồi núi, cánh đồng lúa và hoa màu.
Đoạn đi qua đô thị bố trí vỉa hè hai bên, đối với đoạn đường ngoài đô thị có thể chỉ bố trí lòng đường hai bên là thảm cỏ, cây tự nhiên hiện có. Tổ chức các tuyến đường tham quan du lịch đến các khu sinh thái đang được đầu tư xây dựng trên địa bàn khai thác tối đa điều kiện địa hình và cảnh quan tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất cho tuyến đường trục chính và tuyến đường chính đô thị: Với tính chất là tuyến đường TMDV, công cộng cho toàn khu vực do đó giải pháp cải tạo thuận lợi tối đa cho việc kinh doanh của các hộ dân ngoài mặt đường mà vẫn giữ được hình ảnh tuyến đường khang trang. Bố trí vỉa hè rộng vói nhiều tiện ích đô thị: ghế nghỉ chân cho người dân mua sắm, cây trồng tạo bóng mát, phủ xanh các tuyến đường, khu đỗ xe máy và ô tô, đèn cảnh quan trang trí, phần đường dành cho người đi bộ.
- Các phương thức giao thông (Vận tải hành khách, hàng hóa và di chuyển…): Vận tải bộ là phương thức vận tải chủ đạo
+ Vận tải liên tỉnh có cùng một nơi đến như các tuyến đi thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến đi Hà Nội và đi các tỉnh miền trung. Vận tải hành khách, hàng hóa và di chuyển đối với các thành phần xe liên tỉnh tổ hoạt động trên các tuyến trục QL20 và QL27, tuyến tránh QL27 tổ chức cho xe liên tỉnh vòng tránh qua thị trấn Liên Nghĩa góp phần làm giảm mật độ giao thông trên QL20 và trung tâm đô thị. Ngoài ra còn có tuyến đường sắt đô thị monorain Đà Lạt – Liên Khương và tuyến cao tốc Liên Khương Prenn ở phía tây của đô thị.
+ Tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt, các tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt chủ yếu xuất phát từ thành phố Đà Lạt, Thành phố Bảo Lộc và Đức Trọng đi đến trung tâm các huyện thị trong tỉnh và 1 số tuyến nội thành TP. Đà Lạt
+ Đối với giao thông nội bộ trong đô thị sử dụng các hệ thống và phương tiện giao thông đường bộ trên cơ sở hệ thống đường trục chính đô thị, đường liên khu vực, đường khu vực và các đường hiện có để phục vụ đi lại, di chuyển.
+ Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hàng hóa bằng ô tô đóng vai trò quan trọng, là phương thức vận tải chủ yếu của các tỉnh hiện nay. Hàng hóa vận chuyến ra khỏi tỉnh chủ yếu là hàng nông sản như cà phê, chè, rau hoa quả và khoáng sản; hàng hóa vận chuyển đến chủ yếu là hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và vật tư nông nghiệp. Do là phương thức vận tải chủ yếu nên ôtô tải đa dạng về cơ cấu, chủng loại và có chất lượng tốt, hiện đại. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ, phương pháp vận tải tiên tiến để nâng cao hiệu suất sử dụng phương tiện còn chưa quan tâm nên năng suất thấp. Hệ thống kho bãi phục vụ cho vận tải hàng hoá chưa được chú trọng về quy hoạch và đầu tư xây dựng.
7.4.4. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian khu trung tâm
a. Tổ chức hệ thống trung tâm toàn khu vực
- Hệ thống trung tâm được tổ chức mạch lạc liên kết với nhau bởi các tuyến đường chính là liên khu vực. Đối với trung tâm các xã đảm bảo bán kính 1,5km, đối với trung tâm chính ( thị xã ) đảm bảo bán kính phục vụ 4km.
b. Tổ chức không gian trung tâm chính đô thị
- Không gian trung tâm là quần thể các không gian trung tâm chính trị- hành chính cấp huyện và Thị xã, không gian công viên cây xanh và quảng trường trung tâm, không gian trung tâm thể dục thể thao. Đây chính là khu vực tập trung đông các hoạt động của người dân, cũng là khu vực giao nhau giữa các tuyến đường lớn trong đô thị. Với định hướng tính chất phát triển khu nghiên cứu khoa học và đào tạo trong tương lai, thiết kế đô thị cho khu vực trung tâm bước đầu hoạch định hình ảnh đặc trưng cho khu vực nghiên cứu về tầng cao trung bình, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, hình thức màu sắc và kiến trúc chủ đạo . một số tiêu chí cho khu vực trung tâm căn cứ các tiêu chuẩn xây dựng như sau:
- Mật độ xây dựng: 0-40%.
- Tầng cao: 2-10 tầng.
- Hình thái kiến trúc: đăng đối, trang nghiêm, uy nghi.
- Vị trí trung tâm phải đảm bảo bán kính 2km đối với đô thị vùng núi.
- Khu trung tâm bao gồm các chức năng chính: chức năng hành chính – trính trị, công viên trung tâm, quảng trường trung tâm.
Tổ chức không gian các khu vực chức năng đảm bảo liên kết về giao thông thuận tiện, và liên kết cảnh quan, các công trình được xây dựng theo điều kiện địa hình, tận dụng cảnh qua tài nguyên, dòng suối và cây xanh hiện trạng.
- Chỉ tiêu xây dựng đối với từng khu vực chức năng:
+ Khu chính trị - hành chính:
Mật độ xây dựng: 40%
Tầng cao : 2-10 tầng
Hình thức kiến trúc chủ đạo: hợp khối.
c. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian cửa ngõ đô thị
- Đô thị có hai cửa ngõ chính phía Đông và phía Tây đều nằm trên trục đường chính đô thị QL20, QL27.
- Đối với cửa ngõ phía Đông, hiện trạng đang là khu dân cư với mật độ xe cộ lớn, lựa chọn vị trí cửa ngõ bố trí bến xe dự kiến quy hoạch, tổ chức không gian mở kết nối bến xe và có quảng trường tập trung, hình thức quảng trường đối với khu bến xe chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vận tải, đón bắt xe của người dân, đối với khu mặt nước tạo điểm nhấn là nơi ngắm cảnh, thư giãn, vui chơi cho dân cư.
- Đối với cửa ngõ phía Tây, có tính chất sầm uất cao ngã bã FiNôm, tổ chức không gian điểm nhấn đề cao các khoảng không gian , thiết kế các không gian mở lớn, lựa chọn vị trí đoạn cửa ngõ của đường cao tốc xuống đường quốc lộ 20 bố trí bến xe dự kiến quy hoạch tổ chức không gian mở kết nối bến xe và có quảng trường tập trung, hình thức quảng trường đối với khu bến xe chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vận tải, đón bắt xe của người dân, đối với khu mặt nước tạo điểm nhấn là nơi ngắm cảnh, thư giãn, vui chơi cho dân cư.
Hình ảnh minh họa khu vực của ngõ
7.4.5. Thiết kế đô thị - Tổ chức trục không gian chính
a. Các trục chính đô thị
- Trục chính đô thị tập trung các khu vực trung tâm khu, cụm và trung tâm đô thị; liên kết các khu vực dân cư và các trung tâm với nhau. Đối với các trục chính đô thị, thiết kế đô thị đối với các không gian và công trình hai bên trục này đảm bảo phải nổi bật về tầng cao, mật độ, màu sắc, hình thái kiến trúc và cách bài trí cây xanh cũng như các vật liệu được xây dựng thiết kế đô thị. Các trục chính đô thị bao gồm:
- Trục QL20, QL27, đây là trục chính đô thị và là trục đối ngoại, có vai trò xương sống trong chiến lược phát triển của đô thị. Tận dụng triệt để các quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ quy mô lớn để tạo dựng bộ mặt đô thị. Hạn chế việc phát triển nhà dân tự phát, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch theo đồ án.
- Tuyến kết nối từ đường QL27 đến trung tâm hành chính mới, đây là tuyến mở mới với chiến lược gia tăng các hoạt động về giao lưu kinh tế, xã hội, văn hóa của đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ với các trung tâm lớn như Ninh Thuận....v.v.
- Tuyến kết nối từ trung tâm hành chính mới – khu nghiên cứu khoa học và đào tạo – khu trung tâm thương mại dịch vụ Đây là tuyến hành chính, đào tạo, thương mại; trên tuyến bố trí các công trình hành chính của thị xã, các công trình đào tạo giáo dục – y tế, các công trình thương mại, xã hội cấp thị xã với kiến trúc hiện đại, giàu tính hình tượng nhưng mang đậm những nét văn hóa vùng miền.
(Sơ đồ trục phát triển khu vực)
*Khu vực sẽ phát triển theo 3 trục chính kinh tế chính:
- Trục chính trị - hanh chính, du lịch sinh thái, nghiên cứu đào tạo.
- Trục kinh tế thương mại- dịch vụ.
- Trục kinh tế nông nghiệp công nghệ cao.
b. Tổ chức không gian cho trục đường thương mại
- Trục đường thương mại – dịch vụ được thiết kế với lộ giới đường 39-62m, tổ chức 4 làn xe dải phân cách 5-30m, bề rộng vỉa hè 6.5-10m các khối công trình TMDV 2 bên được giới hạn tầng cao 7 tầng, khoảng lùi thiết kế 6m , tuyến đường như một trục dẫn hướng đến các khu chức năng khác trong đô thị. Công trình điểm nhấn tối đa khu là 15 tầng.
7.4.6. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian quảng trường
- Tổ chức các quảng trường thành một hệ thống hoàn chỉnh trong đô thị. Lựa chọn vị trí quảng trường phù hợp sẽ thu hút người dân đến tập trung và tạo được mối liên hệ tốt trong cộng đồng, từ đó tạo ra một đô thị có liên kết chặt chẽ, bền vững, là nơi lý tưởng để sinh sống.
- Quảng trường được đặt tại vị trí trung tâm hành chính, thương mại, tín ngưỡng và cảnh quan chính, có đường trục chính, đường chính đô thị chạy qua.
- Tùy thuộc vào vị trí, tính chất mà hình thức quảng trường được thiết kế cho phù hợp. Hình khối quảng trường thường theo các dạng điển hình: quảng trường đóng, quảng trường linh hoạt, hệ thống quảng trường liên hoàn, quảng trường tự do.
(Một số hình ảnh minh họa)
7.4.7. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian du lịch sinh thái
- Tổ chức các không gian gắn liền với điều kiện tự nhiên địa hình, bản sắc văn hóa của địa phương tôn trọng tối đa điều kiện tự nhiên.
- Tạo các không gian mở, vui chơi giải trí, công viên cây xanh, các loại hình du lịch trải nghiệm….thu hút du khách đến với nơi đây.
7.4.8. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian điểm nhấn đô thị
Các khu vực điểm nhấn đô thị bao gồm:
- Khu cơ quan hành chính mới của thị xã bao gồm: trung tâm hội nghị, Huyện uỷ, UBND, liên cơ quan huyện và thị xã mới, quảng trường trung tâm được tổ chức theo giải pháp tạo quan hệ không gian sân trước từng công trình trực tiếp với trục tuyến. Như vậy, mỗi công trình đều có một không gian giao tiếp độc lập đáp ứng yêu cầu hoạt động chức năng của công trình. Không gian giao tiếp này được cân đối rộng hẹp tuỳ theo quy mô công trình và khả năng đất đai, hệ thống hạ tầng, kiến trúc đồng bộ hiện đại, xứng tầm là trung tâm của 1 thị xã trong tương lai.
- Khu vực trung tâm chính trị - hành chính Thị trấn hiện nay. Đây là khu vực điểm nhấn chính của đô thị trong quần thể các công trình xây dựng trong đô thị. Định hướng xây dựng thành khu vực với quy mô, cảnh quan, kiến trục khang trang, đồng bộ hiện đại.
- Các khu vực trung tâm hành chính các Đơn vị ở, chủ yếu được tổ chức hợp khối, tạo thành những công trình có khối tích lớn, giảm bớt mật độ xây dựng. Một số công trình sẵn có cũng được tổ chức cải tạo theo hướng này.
- Các khu trung tâm thương mại dịch vụ tập trung nằm ven đường QL20 đến ngã 3 FiNôm, là điểm nhấn chính cho khu vực, có vai trò hỗ trợ đô thị, cung cấp dịch vụ cho khu sinh thái, giải trí cho khu vực.
- Các khu công viên trung tâm các đơn vị ở. Trong đó, bố trí vườn hoa, sân chơi, sân thể thao kết hợp với các công trình điểm nhấn như: tượng đại, phù điêu, vật thể mang kiến trúc đặc thù..v.v, đây là không gian sinh hoạt văn hóa cộng động của các khu dân cư đô thị.
- Khu trung tâm thể dục thể thao, đây là khu vực diễn ra các hoạt động thể thao-văn hóa toàn đô thị, đây sẽ là công trình mang tính biểu tưởng, có công năng sử dụng hiện đại, góp phần tạo dựng bộ mặt đô thị mới.
Sơ đồ khu vực có công trình điểm nhấn cao tầng
* Tổ chức các không gian xanh, vui chơi giải trí, công trình điểm nhấn tại cuối các trục đường tiếp cận với các không gian cây xanh mặt nước trục cảnh quan sông Đa Nhim, suối Đa Tam, quanh các khu vực núi điểm nhấn trong đô thị….. tạo nên các không gian đa dạng cho khu vực.
Sơ đồ một số khu vực trục cảnh quan điểm nhấn giáp với sông Đa Nhim, suối Đa Tam.
4
Một số hình ảnh minh họa của các trục cảnh quan điểm nhấn cuối các trục đường tiếp giáp với sông suối, cây xanh mặt nước
7.4.9. Thiết kế đô thị - Tổ chức không gian cây xanh mặt nước
* Tiêu chuẩn về cây xanh đô thị:
- Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng; đồng thời, phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường trong suốt thời gian sinh trưởng của cây; không gây hư hỏng nguy hiểm cho các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
- Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Thân cây thẳng, tán cây cân đối, không sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Cây đưa ra trồng trên đường phố:
- Đối với cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu từ 2,0m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 4,0 cm trở lên;
- Đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu từ 3,0m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 5,0cm trở lên;
- Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.
+ Cây đưa ra trồng nơi khác: có chiều cao tối thiểu 2m, đường kính cổ rễ tối thiểu 3 cm.
7.5. Thiết kế chi tiết
7.5.1. Giao diện giữa công trình và không gian ngoài trời
- Tổ chức các không gian ngoài trời có chức năng, đặc điểm và hình dạng ngôn ngữ rõ ràng.
- Được định hình bằng các chỉ giới xây dựng công trình thống nhất, tường rào, hàng cây, vạch sơn.
- Tạo các không gian định hình và đóng bằng cách xác định quan hệ giữa chiều cao công trình và độ rộng đường.
Các công trình và không gian bên ngoài phải được thiết kế song song, có tổ chức và tuân thủ thiết kế quy hoạch.
- Tạo được mặt đứng tuyến phố sinh động, mầu sắc thống nhất.
- Tạo nhịp điệu kiến trúc hợp lý: cửa đi, cửa sổ, hiên, ban công, lô gia, ...
Tổ chức các hoạt động bên trong công trình sao cho nó góp phần làm sinh động khi từ bên trong nhìn ra không gian bên ngoài công trình, cải thiện diện mạo và không khí khu vực đô thị.
Chú ý thiết kế mặt đứng của các công trình sao cho phù hợp với công trình lân cận, tạo được diện mặt đứng thống nhất về ngôn ngữ kiến trúc, cùng với nó là yếu tố màu sắc, ánh sáng cũng phải đảm bảo thống nhất cách trang trí.
Tuân thủ chỉ giới xây dựng, tạo vần luật, nhịp điệu kiến trúc phong phú, kết hợp vật liệu địa phương, phong cách kiến trúc truyền thống mang đậm đà bản sắc dân tộc.
Nên chú ý không gian xanh xung quanh công trình, giữa các công trình với nhau. Kèm theo nó yếu là tố mặt nước nhân tạo, các đài phun nước được tổ chức trong khuôn viên của các công trình cơ quan, sân vườn.
7.5.2. Khối tích và kích thước công trình
- Khi thiết kế xây dựng và cải tạo công trình cần đặc biệt chú ý tới khối tích, khoảng lùi, tầng cao diện tích chiếm đất. Cần tuân thủ quy hoạch chi tiết để không làm xáo trộn khuôn viên xây dựng mới.
- Phía trước các công trình luôn được chú ý tới cảnh quan một cách hoàn hảo, đảm bảo tầm nhìn. Những không gian cây xanh mặt nước sẽ được đưa vào tạo nên một môi trường cảnh quan phong phú, đa dạng.
- Các công trình kiến trúc trên trục không gian được thiết kế như một điểm nhấn, một cổng đón và có ý nghĩa như điểm kết chặn trục đóng mở không gian.
7.5.3. Các không gian công cộng
- Tạo các hoạt động giao tiếp công cộng (các hoạt động trong và xung quanh, các chỗ nghỉ chân, tạo các không gian đa năng, các tuyến di chuyển mạch lạc, bổ sung mùi vị, âm thanh hấp dẫn).
- Tạo các khu cây xanh, TDTT, sân vườn dùng chung rộng rãi, đa dạng, chuyển tiếp giữa các khối nhà. Đây là thành phần quan trọng góp phần tạo nên không gian sinh hoạt công cộng hấp dẫn.
- Tạo những đặc điểm độc đáo hấp dẫn. Bố trí hệ thống biển hiệu rõ ràng, mạch lạc, dùng những chỉ dẫn có kích thước thống nhất.
7.5.4. An ninh và cảm giác an toàn
Khu vực thiết kế là trung tâm chính trị hành chính cấp huyện nên công tác an ninh, an toàn cũng cần được coi trọng đúng mức. Phải có những giải pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ này.
- Khuôn viên các công trình chính được tách rời tự nhiên với bên ngoài bởi hệ thống kè, tường rào và cao độ xây dựng chênh lệch tạo giải pháp an ninh thuận lợi.
- Tổ chức và ấn định lại các cổng ra vào, kể cả các cổng phụ sao cho thuận tiện, tại các khu cơ quan luôn có phòng thường trực, bảo vệ.
- Bố trí công trình hướng ra không gian công cộng, hạn chế các mặt tiền kín không có cửa sổ, hạn chế xung đột giao thông, không gian chung luôn mở và có điểm quan sát rộng.
- Cần quán triệt tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của tất cả cán bộ công nhân viên và của cả cộng đồng dân cư.
7.5.5. Kiến trúc công trình
Hình thức kiến trúc công trình phụ thuộc rất nhiều vào phân vị mặt đứng cũng như bố cục mặt đứng công trình. Hình khối kiến trúc công trình được cảm nhận từ xa và khi đến gần cảm nhận bằng mặt đứng và những chi tiết kiến trúc của công trình. Mặt đứng công trình có thể phân vị theo chiều đứng, chiều ngang. Nó chia thành 3 phần chính:
- Phần đế công trình: thường sử dụng làm kho, khu phụ trợ, sảnh đón tiếp, để xe và phương tiện.
- Phần thân công trình: dùng vào mục đích chính theo chức năng sử dụng
- Phần mái: là phần kết của công trình, thường tạo ấn tượng khi nhìn công trình từ xa, từ trên cao.
Đối với các công trình văn phòng công sở, công trình công cộng cốt nền cần cao hơn so với cốt vỉa hè tối thiểu là 0,6m, chiều cao tầng 1 tối thiểu 3,6m, tầng cao tối đa là 4 tầng để đảm bảo không gian kiến trúc hài hoà và ổn định địa chất. Đặc biệt với công trình hành chính huyện mới nên để ý đến tầng cao và khối tích, thấp nhất là 3 tầng, thiết kế mạch lạc, mầu sắc hài hoà và trang trọng bởi đó chính là tâm điểm của trục không gian trung tâm.
Đối với các công trình phụ trợ thì cốt nền cao hơn cốt vỉa hè là 0,3m, chiều cao tầng 1 khoảng 3m, tầng cao tối đa là 2 tầng, chủ yếu 1 tầng.
Bên cạnh các công trình kiến trúc không thể không nói đến cổng, hàng rào, đó chính là điểm bắt mắt đầu tiên khi đi vào khu vực. Cổng của công trình nhà làm việc hay các cơ quan phải được thiết kế gắn liền với kiến trúc của công trình đó. Hàng rào trong khu vực trên các tuyến kè đường nên làm thoáng bằng cách kết hợp xây tường, các song sắt và cây xanh.
Trong khu vực quảng trường trung tâm không gian thoáng là yếu tố chính, tránh những công trình lớn nhỏ làm che khuất tầm nhìn. Đặc biệt không gian khu đài nước cần bố trí cây xanh, diện tích mặt nước theo tỷ lệ hợp lý. Thảm hoa được cắt tỉa gọn và đẹp, có thể theo hình chữ khẩu hiệu, cây xanh là những loại cây có tầm thấp, đa dạng mầu sắc. Mặt nước tuần hoàn có bố trí đài phun với chiều cao phun nước khoảng 3- 4,5 m.
Trong không gian công cộng bố trí các tiện ích như chỗ nghỉ chân, đặt thùng rác, các chỉ dẫn mang nhiều phong cách thêm phần sinh động, tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ khi giải lao. Về biển quảng cáo, chỉ dẫn, biển báo cũng cùng một hình thức thống nhất. Biển chỉ dẫn phải thống nhất màu sắc ví dụ như màu xanh lam, mầu nâu đỏ. Biển quảng cáo không quá lớn, cân nhắc vị trí đặt biển sao cho không che khuất tầm nhìn cảnh quan.
Cần cải thiện ý thức cộng đồng và toàn thể cán bộ sao cho phù hợp với xu thế hiện đại, ý thức chấp hành các chủ chương của Nhà nước, nơi công sở thì văn minh lịch sự, không bừa bãi vứt rác thải, cùng nhau đóng góp xây dựng cảnh quan.
Về thiết kế các công trình có thể áp dụng kết hợp hai phong cách là cổ điển và hiện đại. Phong cách cổ điển tạo ra các không gian với những công trình mang phong cách tuyền thống, màu sắc nhẹ nhàng, ấm, dễ quét sơn. Phong cách hiện đại tạo ra những điểm nhấn khu vực các công trình mang tính nhấn mạnh, màu sắc nổi trội, đặc trưng gây ấn tượng. Việc kết hợp hai phong cách trên cũng tạo ra các không gian sống động tuy nhiên phải thật khéo léo và cẩn trọng khi làm việc đó.
Những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn cho đô thị ngoài những nền tảng cơ bản như hạ tầng kỹ thuật, chiếu sáng đường phố, ... thì những yếu tố sau sẽ là những yếu tố đánh giá chất lượng hình ảnh, cuộc sống của đô thị:
- Ghế ngồi: bố trí tại các không gian công cộng, ven đường dạo. Sử dụng vật liệu ấm về mùa đông mát về mùa hè, có thể cách điệu hình gốc cây, cách 100m bố trí một ghế.
- Thùng rác: bố trí tại các không gian chung và đường phân khu vực. Đặt cách nhau khoảng 200m, được thiết kế với kích thước hình thức phù hợp, thuận lợi với việc lấy rác (300x600).
- Tiểu cảnh, tượng nghệ thuật: đặt tại nơi có không gian thoáng mà có thể quan sát từ mọi hướng tượng cao khoảng từ 1 - 1,5m trong khuôn viên cây xanh hay các khoảng sân.
- Tận dụng tối đa và trồng bổ sung các loại cây thân gỗ cao, thẳng, lá xanh dọc các tuyến đường giao thông và bên cạnh các cơ quan như: cây si, cây đa, cây muỗm, hoa sữa, các loại cây phù hợpc với khu vực … Các vườn hoa, cây xanh trong khu vực chủ yếu được trồng phủ cỏ, cây bụi và các loại cây cảnh. Có thể sử dụng hình thức thay thế mềm dẻo các bồn hoa để màu sắc hoa được thường xuyên thay đổi. Cây, hoa được cắt tỉa và sắp xếp linh hoạt theo hình chữ hay khẩu hiệu để không gian thêm phong phú.
- Biển quảng cáo, thông tin đặc biệt, triển lãm: bố trí tại những nơi giao cắt, kiểu dáng phong phú, kích thước không quá lớn, có đèn rọi khi trời tối với nhiều màu sắc, thống nhất màu sắc, kiểu dáng, cách thức đặt biển.
- Đèn chiếu sáng: có hiệu quả đặc biệt vào buổi tối, thường để làm nổi bật, nhấn mạnh nhữnửctục không gian chính, những điểm đặc biệt. Sự tương phản sẽ tạo ra cảm giác huyền ảo trong những khóm lá hay lung tinh trên mặt nước. Bố trí đèn chiếu sáng trong khuôn viên khu cây xanh, dọc tuyến phố phải đủ cường độ sáng cho người đi lại.
- Đèn trang trí và đèn hắt rọi: làm nhấn mạnh các công trình kiến trúc hay những biển quảng cáo, tranh hoành tráng. Các loại đèn này nên sử dụng phong phú về kiểu dáng cũng như màu sắc ...
CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
8.1. Hiện trạng môi trường
8.1.1. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn khu vực thiết kế còn khá tốt. Mật độ dân cư không quá lớn, diện tích đất nông lâm nghiệp lớn, không gian sông Bùi lớn, giúp cho môi trường không khí tương đối trong lành. Tuy nhiên cũng có một số vấn đề cần phải lưu ý:
- Ô nhiễm chất thải rắn đang là vấn đề bức xúc trên cả nước, đặc biệt là các đô thị. Mức độ đô thị hoá càng cao, lượng chất thải rắn càng lớn, tính chất độc hại càng tăng, nếu không được quản lý, thu gom và xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường. Các điều kiện bảo vệ vệ sinh môi trường trong khu vực còn thấp. Một số khu vệ sinh đã xuống cấp, không được cách ly rõ rệt với các khu ở, nhiều hộ gia đình còn chưa có hệ thống tự hoại. Nước thải vẫn bị xả tự nhiên ra sườn đồi, đất ruộng và các mặt nước xung quanh. Nhà máy xử lý CTR tại thị trấn Thạnh Mỹ có nguy cơ gây ô nhiễm khá lớn đến các khu dân cư xung quanh do công tác quản lý chưa tốt.
- Nhu cầu đi lại, vận chuyển trên tuyến quốc lộ 20, quốc lộ 27 qua thị trấn với tần suất khá cao, gây ô nhiễm về tiếng ồn và khói bụi. Cùng với việc nâng cấp, cải tạo mặt đường, nếu không có biện pháp tổ chức hợp lý, phân tăng xe mới, giảm xe cũ, chất lượng từng xe đạt tiêu chuẩn thì mức độ ô nhiễm có thể tăng lên.
- Các khu công nghiệp, các khu vực khai thác đá... gây ô nhiễm cục bộ khu vực lân cận, chất lượng không khí khu vực nhìn chung còn khá sạch. Nồng độ bụi, CO2, SO2,... đều ở dưới mức độ cho phép so với TCVN 5937-2005 về chất lượng không khí xung quanh. Tiếng ồn dao động từ 76,2 - 86,3dBA; tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn đến khí hậu chung của khu vực. Xét về vệ sinh tại nơi làm việc, hầu hết các nhà xưởng, khu vực sản xuất không đảm bảo độ thông thoáng, thiếu không khí gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người lao động.
8.1.2. Chất lượng môi trường nước
a. Nước mặt:
Nước mặt trong khu vực bao gồm nước sông, nước mạch chảy trong núi và nước mưa tích tụ trong các ao, hồ, ruộng lúa. Các nguồn nước trên giải quyết vấn đề tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản và một phần cấp nước sinh hoạt cho dân cư thị trấn. Qua khảo sát thực tế và điều tra số liệu thủy văn có thể thấy chất lượng nước mặt các sông này thay đổi rất lớn trong năm, hàm lượng các chất hữu cơ có xu hướng tăng dần vào mùa cạn nhưng giảm dần vào mùa mưa. Ngược lại độ đục tăng dần vào mùa mưa lũ và giảm dần vào mùa khô. Dấu hiệu bị ảnh hưởng rõ nhất khi các cơn mưa đầu mùa bắt đầu. Chưa có dấu hiệu nước mặt bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây ô nhiễm, các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn loại B về chất lượng nước mặt.
Nhìn chung nước mặt trên địa bàn chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng. Các nguyên tố độc hại ít gặp, mức độ nhiễm bẩn hữu và nhiễm bẩn dinh dưỡng còn thấp. Tuy nhiên nước mặt bị ô nhiễm cục bộ tại một số địa điểm có nhiều cơ sở CN - TTCN. Theo kết quả khảo sát thực trạng vấn đề vệ sinh môi trường tại các khu vực này cho thấy nước sinh hoạt không đạt tiêu chuẩn về phương diện vi sinh vật do bị nhiễm coliform. Nguyên nhân một phần do không đảm bảo vệ sinh, các chất thải loại được xả tự do xuống cống rãnh. Thêm vào đó là hệ thống cống rãnh nổi xen kẽ trong các khu vực dân cư không đủ sức chứa nên thường bị tràn trên bề mặt gây ô nhiễm nghiêm trọng. Bên cạnh đó nước sinh hoạt có hàm lượng mangan cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Hiện trạng trên cho thấy nguy cơ ô nhiễm nước sạch là khá nghiêm trọng, dẫn đến ảnh hướng đến sức khỏe của các khu vực dân cư lân cận.
b. Nước ngầm:
Nước ngầm trong khu vực chủ yếu trong tầng sâu trung bình 8-10m. Nhưng chưa có thăm dò đánh giá chính xác về trữ lượng. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại thị trấn cho thấy các chỉ tiêu hoá lý đang nằm trong giới hạn cho phép (Không màu, không mùi, độ trong đạt, các chỉ tiêu hoá lý đều nằm trong giới hạn cho phép) có thể dùng làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất thậm chỉ chỉ cần qua xử lý sơ bộ.
c. Một số vấn đề cần lưu ý đối với môi trường nước:
Dù môi trường nước còn khá ổn định nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu đáng lo ngại do có xu hướng giảm chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu là nước thải, chất thải không được xử lý đạt tiêu chuẩn. Khi thị trấn phát triển, áp lực về nguồn thải sẽ tăng lên.
Đất xung quanh sông Đa Nhim qua khu vực chủ yếu là đất nông nghiệp. Việc thâm canh sử dụng hóa chất không đúng quy cách sẽ kéo theo hiện tượng rửa trôi làm ô nhiễm nước đặc biệt trong mùa cạn.
Vẫn còn hiện tượng khai thác nước ngầm mạch nông phục vụ sinh hoạt lâu dài sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, sụt lún cục bộ.
8.1.3. Chất lượng môi trường đất
Hiện nay môi trường đất tại khu vực nghiên cứu chưa có điều tra phân tích đánh giá chi tiết, xong qua số liệu phân tích của một số dự án điều tra cơ bản môi trường cho thấy đất bắt đầu bị ô nhiễm, suy thoái dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần. Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm và suy thoái môi trường đất như: Ô nhiễm bởi hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật. Đất ở một số nơi tiếp nhận chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp cũng bị ô nhiễm.
Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh hiện có hàng chục loại thuốc bảo vệ thực vật khác nhau với lượng sử dụng rất lớn, tổng dư lượng phân bón hóa học tồn dư trong đất là rất lớn. Lượng phân bón, hóa chất tồn dư này tích lũy theo từng năm, trước mắt gây ô nhiễm cục bộ, lâu dài có khả năng gây ô nhiễm ở diện rộng hơn.
Chất thải không được thu gom và xử lý triệt để cũng sẽ gây ảnh hưởng tích lũy đến môi trường đất, đặc biệt khi đô thị phát triển.
Khai thác đá cũng là một trong những yếu tố gây ô nhiễm môi trường đất. Trên địa bàn thị trấn không có những mỏ đá lớn, hiện nay đang được khai thác nhưng đa phần khi đăng ký khai thác đều không lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường khu vực khai thác.
8.1.4. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Hệ thực vật chủ yếu gồm các loài phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp như: lúa, ngô và rau màu, hệ động vật còn khá phong phú với những loại thuộc hệ sinh thái vùng miền núi, hệ thủy sinh nước ngọt. không có những loài vật thuộc diện cần bảo tồn. Trong khu vực hiện nay hệ thực vật đang bị sụt giảm nhanh chóng do một số diện tích đất nông lâm nghiệp chuyển thành đất xây dựng đô thị và công nghiệp và ảnh hưởng bởi các biện pháp bảo vệ thực vật. Vì vậy đòi hỏi phải có các biện pháp thích hợp mới có khả năng đảm bảo sự cân bằng sinh thái.
8.1.5. Tài nguyên du lịch:
Lâm Đồng nói chung và FiNôm – Thạnh Mỹ nói riêng có nhiều thắng cảnh đẹp tự nhiên, nhiều hồ đập có khả năng khai thác về du lịch và thu hút nhiều nhà đầu tư đăng ký xây dựng các khu nghỉ dưỡng sinh thái, khu vui chơi giải trí, trong đó có thể kể đến như: Khu vực hồ Đạ Ròn, Khu vực dọc sông Đa Nhim... Đây là cơ sở rất thuận lợi để phát triển ngành du lịch của FiNôm – Thạnh Mỹ.
8.2. Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường thực hiện quy hoạch
Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; Thay đổi mô hình sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường; Thực hiện quá trình công nghiệp hóa với công nghệ sạch; Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; Định hướng quá trình đô thị hóa nhằm phát triển bền vững các đô thị; Cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống.
Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước mặt sông Bùi, khe suối, hồ trung tâm và môi trường đất, không khí đặc biệt tại các khu vực dự kiến xả thải, khu công viên, các điểm tập trung CTR; các vực nước lớn trong phạm vi quy hoạch thị trấn.
Cải thiện và sử dụng bền vững tài nguyên đất, xây dựng theo điều kiện địa hình tự nhiên, hạn chế san lấp.
Xây dựng khu xử lý nước thải, phương án thu gom chất thải cho đô thị.
Giảm thiểu tai biến môi trường. Hạn chế ảnh hưởng của hiện tượng thiên tai như ngập úng dài ngày, hiện tượng thiếu nước vào mùa khô.
Bảo vệ cảnh quan môi trường, kết nối hệ thống mặt nước, xóa bỏ các điểm ao tù đọng. Bảo vệ, phát triển các khu vực có tiềm năng khai thác du lịch, các thảm thực vật, diện tích đất nông nghiệp. Bảo vệ phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, đảm bảo tỷ lệ diện tích đất cây xanh, mặt nước.
Đảm bảo nâng cao điều kiện xã hội, chất lượng cuộc sống dân cư hiện trạng: đến năm 2030 100% dân cư được dùng nước sạch, 90% chất thải sinh hoạt và dịch vụ dô thị được xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
8.3. Sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường đô thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy hoạch thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường.
Mục tiêu quy hoạch
|
Mục tiêu môi trường
|
Bảo vệ hệ sinh thái đô thị, hạn chế tối đa tác động đến hệ sinh thái nông nghiệp
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường.
Góp phần đa dạng hóa cảnh quan môi trường và một phần an ninh lương thực.
|
Bảo tồn, tôn tạo các cấu trúc làng xóm hiện có
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường
Bảo tồn được các giá trị về văn hóa-lịch sử và kiến trúc phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch của địa phương.
|
Xác định các khu vực phát triển và khu vực hạn chế phát triển
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý môi trường khu vực.
|
Xác định các khu vực phát triển công viên cảnh quan, phục hồi các di tích lịch sử. Xây dựng công trình phục vụ dịch vụ du lịch
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường
Phát triển dịch vụ góp phần phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống cho người dân.
Việc xây dựng các công trình này có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động
|
Xác định các khu vực phát triển công nghiệp sản xuất
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường
Tập trung các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu vực có hạ tầng đồng bộ, kiểm soát chất thải.
Những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động.
|
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường.
Cung cấp hạ tầng đồng bộ đến người dân thị trấn
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nước thải và chất thải rắn không được thu gom và xử lý.
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
Đảm bảo sự lưu thông và liên kết các khu vực trong và ngoài thị trấn. Giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông, cải thiện chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn,
Trong quá trình thi công xây dựng có những tác động tiêu cực đến môi trường nhưng có thể khắc phục được bằng các giải pháp kỹ thuật và các tác động này chỉ là những tác động tạm thời.
|
Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất hiện có.
|
Phù hợp với mục tiêu môi trường.
Tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên đất
|
8.4. Xu hướng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch.
Các chỉ số về môi trường khu vực quy hoạch hầu hết còn nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, xu hướng những năm gần đây đã cho thấy tính thiếu ổn định và một số nguy cơ tiềm ẩn. Nguồn thải không kiểm soát đã gây một số điểm ô nhiễm cục bộ đặc biệt là bãi chôn lấp CTR tập trung; nghĩa trang phân tán gây ảnh hưởng đến cảnh quan và lãng phí tài nguyên đất. Các cơ sở công nghiệp, các khu dân cư phát triển xen lẫn có dấu hiệu gây ảnh hưởng không có lợi.
Hạ tầng chưa phát triển đầy đủ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng về vệ sinh môi trường. Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng đồng bộ, thường xuyên úng ngập khi mưa lớn, ô nhiễm tại các điểm tiếp nhận. Đời sống nhân dân chưa cao cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và sự tham gia đóng góp của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
Hệ thống cấp nước chưa đồng bộ, khi mùa khô diễn ra các giếng khơi thường bị cạn kiệt; 4/7 giếng khoan khai thác nước ngầm cho thị trấn có dấu hiệu bị nhiễm chì không thể sử dụng.
Khi quy hoạch không được thực hiện các xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra theo chiều hướng xấu hơn.
8.5. Xu hướng và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
Theo định hướng phát triển không gian đô thị và phân vùng chức năng của các phương án quy hoạch, dự báo được các xu hướng môi trường của từng phương án, làm cơ sở để lựa chọn phương án quy hoạch.
8.5.1. Dự báo nguồn tác động và quy mô tác động
a) Tác động từ các khu dân cư:
Các nguồn ô nhiễm phát sinh từ khu dân cư gồm nước thải sinh hoạt và chất thải rắn sinh hoạt. Các nguồn ô nhiễm này đã được tính toán và đề xuất giải pháp thu gom xử lý hợp lý trong đồ án, giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm môi trường từ khu vực dân cư.
Khu vực xây dựng mới : hệ thống thu gom chất thải tập trung.
Các khu dân cư hiện trạng với lượng thải thấp, được đề xuất xử lý nước thải phân tán. CTR được thu gom tập trung.
Các khu vực làng xóm cải tạo và dự trữ phát triển đều được xây dựng lộ trình thu gom và xử lý chất thải trong tương lai.
Chất thải công nghiệp và y tế nguy hại được thu gom và xử lý riêng.
Bảng : Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giá trị QCVN 14:2008
|
A
|
B
|
1
|
pH
|
-
|
5-9
|
5-9
|
2
|
BOD5
|
mg/l
|
30
|
50
|
3
|
TSS
|
mg/l
|
50
|
100
|
4
|
Amoni (N)
|
mg/l
|
5
|
10
|
5
|
Dầu mỡ động thực vật
|
mg/l
|
10
|
20
|
6
|
Phosphat (PO4)
|
mg/l
|
6
|
10
|
7
|
Tổng Coliform
|
MPN/100ml
|
3.000
|
5.000
|
-
Tác động từ các khu vực sản xuất:
Nông nghiệp: Khu vực quy hoạch có diện tích đất canh tác nông, lâm nghiệp tương đối lớn (chiếm tỷ lệ ~ 67%). Trong tương lai, dự kiến một phần diện tích nông nghiệp này sẽ được chuyển thành đất đô thị. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, để đảm bảo đời sống người dân vẫn cần tiếp tục duy trì khu vực nông nghiệp khi chưa có nhu cầu sử dụng đất. Các chất ô nhiễm từ thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, phân bón được xếp vào loại chất thải nguy hại, cần kiểm soát chặt chẽ.
c)Tác động từ hoạt động du lịch:
Bản thân trên địa bàn khu vực quy hoạch cũng có rất nhiều thắng cảnh thiên nhiên. Đây có thể coi là 1 tiềm năng lớn về du lịch đặc biệt là du lịch khám phá, du lịch nông thôn (đồng quê, điền dã, trang trại, miệt vườn), du lịch sinh thái. Định hướng phát triển một số khu công viên cảnh quan, chức năng còn thiếu trên địa bàn thị trấn hiện nay. Các điểm giải trí tập trung nếu không được quan tâm quản lý về môi trường sẽ gây ra các tác động tiêu cực tới môi trường khu vực nghiên cứu, đặc biệt là khu vực trung tâm thị trấn.
d) Tác động từ hoạt động của hệ thống giao thông:
Đồ án đã nghiên cứu mức độ tác động đến môi trường và các khía cạnh kinh tế xã hội khác để đưa ra phương án hợp lý giải quyết triệt để các vấn đề giao thông hiện trạng. Các công trình giao thông đầu mối như bến xe được bố trí với khoảng cách hợp lý sẽ góp phần giảm nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông cá nhân.
8.5.2. Các tác động cụ thể tới các thành phần môi trường
Tác động đến môi trường kinh tế, xã hội:
(1) Phát triển đô thị:
Phát triển đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho khu vực như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống truyền tải và cung cấp điện, hệ thống xử lý và cung cấp nước sạch…cùng các công trình sinh hoạt công cộng như các công trình văn hóa thể thao, các cơ sở dịch vụ, các khu vui chơi giải trí, phát triển thêm các điểm vui chơi, du lịch tập trung. Đồ án nhấn mạnh yếu tố cải tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường, đặc biệt là thích ứng giữa cuộc sống người dân với các hiện tượng bất thường của thời tiết. Đây là yếu tố tích cực của đồ án đối với môi trường và cải tạo điều kiện sống cho dân cư địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đồ án sẽ có một bộ phận dân cư phải di dời, giải toả; quá trình thi công cũng sẽ gây ra những bất ổn tạm thời trong đời sống, dẫn đến nhưng tác động tiêu cực đến chất lượng sống, tâm lý người dân.
(2) Phát triển nông, lâm nghiệp bền vững
Nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực đồng thời cải thiện đời sống nông dân và góp phần làm thay đổi đáng kể diện mạo nông thôn.
Phát triển nông lâm nghiệp cũng tạo ra một không gian xanh cho đô thị trung tâm, giúp cải tạo vi khí hậu, giảm bớt các tác hại do giao thông, công nghiệp…; giữ lại không khí trong lành cho cư dân địa phương;
Phát triển nông lâm nghiệp cũng đồng nghĩa với việc cư dân địa phương phải đối mặt với các vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước do thói quen sử dụng hoá chất BVTV.
(3) Phát triển du lịch sinh thái
Hoạt động du lịch có tác động thúc đẩy, xây dựng văn minh tinh thần. Du lịch làm tăng nhận thức của địa phương về giá trị kinh tế của các khu vực tự nhiên và văn hóa, di tích lịch sử qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những di sản của quốc gia và địa phương cũng như quan tâm đến việc giữ gìn chúng.
Ngoài việc cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật du ngoạn phong cảnh thiên nhiên, du lịch còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp môi trường và thúc đẩy sự phát triển của văn hóa dân tộc. Du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn hóa lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa phương. Ngoài ra, du lịch nâng cao trình độ nghiệp vụ của người dân. Phát triển du lịch có thể phát triển một số nghề mới liên quan đến dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, hoạt động phát triển du lịch cũng mang trong nó nhiều yếu tố tiêu cực.
Hoạt động du lịch gây ra nhiều thay đổi về đạo đức xã hội,.người dân địa phương tiếp thu một cách không chọn lọc những tác phong, giá trị đúng mực của khách nước ngoài.
Sự phát triển nhanh chóng các hoạt động du lịch có thể làm cho điều kiện vệ sinh môi trường trở nên tồi tệ do vứt rác và đổ nước thải bừa bãi và chưa có đủ khả năng để xử lí đồ phế thải. Hoạt động du lịch tại một số khu vực là nguyên nhân gây ra tiếng ồn trong cộng đồng. Việc tập trung du khách ngày càng nhiều tại cùng một thời điểm, địa điểm sẽ làm cho các khu dịch vụ trở nên quá tải, giảm chất lượng phục vụ và gia tăng tệ nạn xã hội.
a)Tác động đến môi trường nước:
Hàng ngày, toàn bộ thị trấn thải ra môi trường tổng cộng hơn 4.000m3 nước thải sinh hoạt. Lượng thải này nếu không qua xử lý sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường thị trấn. Theo quy hoạch những khu vực đông dân cư và trung tâm đô thị đều được quy hoạch hệ thống thoát nước riêng với trạm xử lý nước thải xử lý đảm bảo loại B – QCVN 7222:2002.
Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm do WHO (Tổ chức Y tế thế giới đề xuất), tải lượng một số chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sinh hoạt của dân cư trong vùng.
Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ khu vực dân cư (kg/ngày)
TT
|
Khu vực
|
Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
|
SS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
|
Tổng
|
1.925
|
1.050
|
1.680
|
245
|
60
|
Nước thải công nghiệp theo dự báo có khối lượng nhỏ hơn so với nước thải sinh hoạt, tuy nhiên thông thường nước thải công nghiệp có chứa nhiều thành phần nguy hại. Vì vậy đối với các khu công nghiệp cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải riêng biệt để xử lý cho phù hợp với từng loại hình sản xuất trowcs khi cho thoát vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị.
Bảng: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp tập trung (kg/ngày)
TT
|
Khu vực
|
Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
|
TSS
|
BOD5
|
COD
|
Tổng N
|
Tổng P
|
|
Tổng
|
713
|
605
|
1255
|
233
|
33
|
Với tải lượng trên nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nguồn nước, môi trường đất trong khu vực.
Khu vực các điểm tập kết CTR là nơi chứa đựng ô nhiễm rất cao nếu CTR không được vận chuyển đi xử lý ngay trong ngày. Trong những ngày mưa, nước rỉ rác từ các công trình này sẽ theo nước mưa chảy xuống các sông, suối, ao, hồ, kênh mương…trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Một tác nhân gây ô nhiễm nữa là nước thải y tế. Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện là sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) không theo liều khuyến cáo. Hầu hết các hộ nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt...Vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu, tiềm tàng nguy cơ gây ô nhiễm nước mặt.
Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương. Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận;
Hoạt động của các nghĩa trang phân tán cũng là tác nhân gây ô nhiễm tiềm tàng. Nước rỉ từ nghĩa trang là nguồn nước có mức độ ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng nguồn nước dưới đất, chứa nhiều các chất độc hại như: dầu mỡ, Nitơ, Photpho, vi khuẩn,...và gián tiếp ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.
b)Tác động đến môi trường đất:
Xu hướng tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá nhanh sẽ gây áp lực đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên đất. Nhiều diện tích đất nông nghiệp sẽ bị chuyển đổi thành đất công nghiệp, xây dựng đô thị. Do đó, nếu không có quy hoạch sử dụng đất hợp lý sẽ gây nên tình trạng lãng phí và sử dụng đất không đúng mục đích, gây tổn hại đến nền kinh tế của địa phương cũng như khu vực.
Đối với khu vực xây dựng, tác động chủ yếu là sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất làm cơ cấu lý tính của đất khu vực này bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu như: giảm độ tơi xốp, khả năng thấm nước, giữ ẩm...
Một yếu tố nữa cần lưu ý là CTR, khi đô thị phát triển thì chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất.. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao, hồ, sông. Việc phân huỷ rác (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng đến môi trường đất.
Tác động đến môi trường không khí:
Nguồn ô nhiễm không khí chủ yếu trong đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ chủ yếu từ các tuyến giao thông chính do hoạt động di chuyển, hoạt động du lịch, điểm ô nhiểm có thể bắt nguồn từ bãi đỗ xe ven trục đường.
Bảng: Đánh giá các nguồn và thành phần các chất ô nhiễm không khí
TT
|
Nguồn ô nhiễm
|
Khu vực ô nhiễm
|
Thành phần và mức độ ô nhiễm
|
1
|
Hoạt động giao thông
|
-
Các trục giao đối ngoại
-
Đường nội thị
-
Bến xe thị trấn
-
Các bãi đỗ xe ven đường giao thông và các khu thương mại, du lịch
|
Bụi, CO, CO2, CmHn, Sox, Nox, R – COOH, R – CHO, Muội (C), Chì (Pb). Nguồn ô nhiễm lớn, phát tán trên diện rộng và nguồn cục bộ tại khu vực bãi đỗ xe.
|
2
|
Hoạt động sinh hoạt
|
Các khu đô thị.
|
Khí thải là bụi, SO2, CO, CO2, NO, NO2 , ô nhiễm mùi do hoạt động sinh hoạt.
|
3
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Các công trình đầu mối như khu xử lý nước thải, khu tập trung CTR
|
Khí thải là bụi, SO2, CO, CO2, NO, NO2 , ô nhiễm mùi ..
|
4
|
Các hoạt động sản xuất
|
Khu vực công nghiệp, nông lâm nghiệp
|
Khí thải sinh ra trong quá trình sản xuất
Các hóa chất bảo vệ thực vật
|
Bảng: Hệ số ô nhiễm giao thông vận tải do WHO thiết lập
Loại xe
|
Hệ số tải lượng ô nhiễm (g/km)
|
Bụi
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
THC
|
Bus 30 tấn
|
0,07
|
0,24
|
1,78
|
15,73
|
2,23
|
Tải 3,5 tấn
|
0,2
|
0,58
|
0,7
|
1,00
|
0,15
|
Sự gia tăng dân số và phát triển đô thị, công nghiệp cũng làm phát sinh thêm một lượng đáng kể chất ô nhiễm trong không khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất
Bảng: Tải lượng các chất ô nhiễm do sinh hoạt (kg/ngày)
Chất đốt
|
CO
|
NOx
|
PM10
|
SO2
|
VOC
|
Dùng gas
|
7,7
|
9,4
|
0,8
|
-
|
-
|
Dùng than, củi
|
16,9
|
37,2
|
29,8
|
12,2
|
169
|
Bảng : Tải lượng chất ô nhiễm do công nghiệp (kg/ngày)
|
Bụi
|
SO2
|
NOx
|
CO
|
THC
|
Lượng thải
|
821
|
4.294
|
93
|
1.752
|
310
|
8.6. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường
Đề xuất các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và rủi ro đối với dân cư; hệ sinh thái tự nhiên; nguồn nước, không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch đô thị.
8.6.1. Phân vùng bảo vệ môi trường
Phân vùng bảo vệ môi trường rất quan trọng trong việc gìn giữ các giá trị tự nhiên và đa dạng sinh học trong khu vực nghiên cứu cũng như kiểm soát để đảm bảo chúng không chịu tổn thương trong quá trình phát triển đô thị.
Vùng ảnh hưởng ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt : các khu dân cư tập trung xây mới và hiện trạng; khu vực giáo dục, đào tạo.
Vùng ảnh hưởng ô nhiễm do các hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch.
Vùng ảnh hưởng ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp tập trung.
Vùng ảnh hưởng ô nhiễm do các hoạt động giao thông, khung hạ tầng kỹ thuật đầu mối.
Vùng bảo vệ cảnh quan đồi núi, sinh thái nông nghiệp; vùng đệm, cách ly, cây xanh, mặt nước đô thị có tác dụng cải thiện và đảm bảo các yếu tố môi trường.
8.6.2. Bảo vệ cảnh quan
Các công trình xây dựng mới phải hoà nhập với cảnh quan chung của đô thị.
Tạo khoảng cây xanh cách ly dọc các trục giao thông chính, công trình HTKT đầu mối, hệ thống sông suối, mặt nước.
Kè bờ bảo vệ khu vực mặt nước chính trong đô thị.
Bảo tồn vùng sinh thái nông nghiệp. Gắn việc bảo tồn hệ sinh thái với bảo tồn, phục dựng các di tích phục vụ du lịch tâm linh, giáo dục truyền thống lịch sử.
San gạt theo nguyên tắc tôn trọng địa hình, cân bằng đào đắp.
8.6.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, thu gom CTR theo quy hoạch.
Tạo hành lang bảo vệ sông hồ: đảm bảo chất lượng nguồn nước đầu nguồn và bảo vệ các công trình xung quanh khu vực sông, kênh mương. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
Khơi thông hệ thống kênh mương và ao, hồ trong khu vực nghiên cứu. Liên kết các mạch nước, tạo hệ thống mặt nước liên tục, mật độ dàn đều nhằm cải thiện cảnh quan, hỗ trợ tiêu thoát nước khi có mưa lớn. Giảm thiểu những ảnh hưởng của úng ngập và ô nhiễm nước mặt cục bộ.
Khôi phục, bổ sung diện tích rừng, đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành khu rừng tập trung liền vùng; từng bước tạo rừng, có cấu trúc hỗn loài khác tuổi, nhiều tầng; cây rừng có bộ rễ sâu bám chắc. Đồng thời, được trồng xen cây nông nghiệp, công nghiệp, cây dược liệu trong khu trồng rừng. Việc duy trì, quản lý tốt trồng rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bảo vệ tài nguyên nước của toàn huyện nói chung cũng như thị trấn nói riêng.
Đối với nguồn nước ngầm cần có nghiên cứu cụ thể về các túi, mạch nước ngầm; nghiên cứu khả năng sử dụng nguồn nước mưa bổ cập cho các nguồn nước ngầm hiện có. Hạn chế bê tông hóa bề mặt các đô thị; cố gắng giữ được khả năng thấm nước mưa của đất ở những nơi có thể giữ được bằng cách xây dựng một số hồ cảnh quan để tiếp nhận nước mưa chảy tràn. Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm trong các hộ gia đình và các khu dân cư.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ cho hệ thống nhà hàng, khách sạn, những điểm phát thải xa hệ thống thoát nước tập trung, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
Đối với tất cả các công trình xây dựng mới phải có bể tự hoại trước khi xả ra hệ thống thoát nước.
Các công trình đã xây dựng buộc phải nối với hệ thống nước thải.
8.6.4. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn
Trồng cây xanh quanh khu vực bến xe, trạm XLNT tập trung và KCN tập trung.
Tăng cường cây xanh các tuyến giao thông chính, đảm bảo tỷ lệ cây xanh, mặt nước trong đô thị.
Khu vực đường giao thông đối ngoại chưa có khoảng cách đảm bảo chống ô nhiễm không khí tiếng ồn tới các khu dân cư cần có các biện pháp kỹ thuật như tạo lưới chống ồn và chống bụi, tăng cường độ dày lớp đệm cây xanh cách ly.
8.6.5. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất
Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất lúa. Tận dụng khai thác quỹ đất xây dựng, hạn chế đào đắp.
Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cần hướng dẫn nhân dân áp dụng các biện pháp sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, giảm tối đa sự ô nhiễm gây ra với môi trường đất.
Thu gom, phân loại và xử lý triệt để CTR phát sinh đặc biệt là tại các điểm du lịch, tập trung đông dân cư.
8.6.6. Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
Về công tác y tế:
Hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
Về vệ sinh môi trường:
Giải quyết cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra nguồn.
Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
8.6.7. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường
Hệ thống các điểm quan trắc chất lượng môi trường trong thị trấn cần được xây dựng và đảm bảo hoạt động định kỳ.
Quan trắc tại các điểm nước thải ra nguồn tiếp nhận, thông số quan trắc là hàm lượng kim loại, pH, DO, BOD, COD, dầu tổng số, TSS, tổng nitơ, phốt pho, NH4+, coliform.
Quan trắc chất lượng không khí, tiếng ồn, khí độc (SO2, NO2, CO), hàm lượng kim loại nặng tại đường giao thông; khu dân cư có nguy cơ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra các dự án xây dựng trên địa bàn quy hoạch đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IX: QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
9.1. Quy định chung
9.1.1. Đối tượng áp dụng và phân công quản lý
- Quy định quản lý này hướng dẫn việc quản lý xây dựng phát triển đô thị, nông thôn theo đúng đồ án đồ án Quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ đến năm 2035.
- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn đều phải thực hiện theo đúng Quy định này.
9.1.2. Quy định về quy mô diện tích, dân số toàn đô thị
- Tổng diện đô thị FiNôm-Thạnh Mỹ là 7138.28ha được chia làm 5 khu chức năng:
-Khu I: Phân khu đô thị Dịch vụ - Thương mại (1.204,91ha)
-Khu II: Phân khu đô thị Nghiên cứu – Đào tạo (1.376,15ha)
-Khu III: Phân khu đô thị Hành chính – Chính trị (750,03ha)
-Khu IV: Phân khu Nông nghiệp công nghệ cao (1.712,75)
-Khu V: Phân khu Nghỉ dưỡng – Du lịch sinh thái (2.094,44 ha)
BẢNG THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ DIỆN TÍCH CÁC PHÂN KHU
|
STT
|
PHÂN KHU
|
CHỨC NĂNG PHÂN KHU
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
DÂN SỐ (người)
|
2025
|
2035
|
1
|
I
|
Phân khu đô thị dịch vụ - thương mại
|
1.204,91
|
16.000
|
22.500
|
2
|
II
|
Phân khu đô thị nghiên cứu đào tạo
|
1.376,15
|
7.500
|
11.000
|
3
|
III
|
Phân khu đô thị hành chính - chính trị
|
750,03
|
18.500
|
23.000
|
4
|
IV
|
Phân khu nông nghiệp công nghệ cao
|
1.712,75
|
8.500
|
13.000
|
5
|
V
|
Phân khu nghỉ dưỡng - du lịch sinh thái
|
2.094,44
|
1.642
|
2.238
|
Tổng
|
7.138,28
|
52.142
|
71.738
|
- Những quy định về sử dụng đất trong Đồ án quy hoạch chung đô thị FiNôm - Thạnh Mỹ là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn đô thị.
- Đất xây dựng sẽ được phát triển theo từng thời kỳ 2019-2025, 2026-2035 và được tiến hành cắm mốc để quản lý. Tiến hành cắm mốc các ranh giới phát triển đô thị trung tâm, các đô thị mới, hành lang xanh và vùng cảnh quan tự nhiên. Đất chưa xây dựng sẽ được huyện cắm mốc xác định ranh giới diện tích để quản lý, trong quá trình phát triển chưa khai thác đến vẫn được sử dụng như hiện trạng tránh xáo trộn về công ăn việc làm, ảnh hưởng an sinh xã hội.
9.1.3. Quy định chung vể kiểm soát về phát triển không gian đô thị
a. Quản lý theo mô hình phát triển và các chỉ tiêu chính:
*Mô hình phát triển đô thị:
- Phát triển theo mô hình tập trung, dạng dải.
- Phát triển đô thị theo hai hướng chính là Đông – Tây và Nam – Bắc.
- Không phát triển đô thị vào vùng bảo tồn các khu rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn.
- Không xây dựng các công trình lớn tại các khu vực công viên.
- Phát triển đô thị gắn với mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh
* Các chỉ tiêu chính:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị (m2/ng)
|
Định hướng quy hoạch
|
Năm 2025
|
Năm 2035
|
I
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
160-300
|
160-500
|
1
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
50-160
|
50-200
|
-
|
Đất ở
|
m2/người
|
25-100
|
25-100
|
-
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
10-30
|
10-30
|
-
|
Đất cây xanh cảnh quan, TDTT
|
m2/người
|
≥8
|
≥8
|
-
|
Đất giao thông
|
m2/người
|
18-25
|
18-25
|
2
|
Đất khác trong phạm vi dân dụng và đất xây dựng ngoài phạm vi dân dụng
|
m2/người
|
20-150
|
20-200
|
b. Quản lý theo hướng phát triển không gian của đô thị
- Phân khu đô thị trung tâm của đô thị FiNôm –Thạnh Mỹ là khu vực trung tâm thị trấn thị Thạnh Mỹ hiện hữu, khu vực ngã ba FiNôm và mở rộng phát triển theo các hướng như sau:
- Hướng phía Đông: phát triển dọc tuyến quốc lộ 27 là hành lang phát triển chính trị - hành chính các khu đô thị mới, cũ có mật độ xây dựng cao, đồng bộ về hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị;
- Hướng phía Nam: hành lang phát triển nông nghiệp công nghệ cao với điều kiện địa chất thủy văn đặc biệt, nhiều sông suối, kênh ngòi, có khả năng phát triển về quỹ đất đô thị và điều kiện phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị; tuân thủ quy định bảo vệ sông, kênh ngòi, phát huy thế mạnh đặc thù sông nước, thủy văn với mật độ xây dựng thấp, không làm giảm diện tích mặt nước phục vụ cho tiêu thoát nước của đô thị;
- Hướng phía Tây - Bắc: hành lang phát triển là tuyến quốc lộ 20 và tuyến đường cao tốc với điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, phát triển các khu đô thị mới, trung tâm thương mại dịch vụ hiện đại đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Hướng trung tâm đô thị hướng lên phía Bắc: Phát triển các khu du lịch sinh thái, trung tâm nghiên cứu đào tạo, hội trợ triển lãm, trung tâm nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ.
+ Đô thị được phân vùng phát triển bao gồm:
-Vùng phát triển dịch vụ thương mại, các khu dân cư dọc tuyến quốc lộ 20.
-Vùng du lịch sinh thái được phát triển tại khu vực quanh hồ Đạ Ròn.
-Vùng nông nghiệp công nghệ cao được phát triển ở phía Nam giáp sông Đa Nhim.
-Vùng phát triển đào tạo, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, hội trợ triển lãm được phát triển tại khu vực lõi của đô thị bám theo tuyến quốc lộ 27.
- Vùng phát triển chính trị - hành chính cấp đô thị của đô thị loại IV FiNôm – Thạnh Mỹ bám theo tuyến quốc lộ 27, nằm về phía Bắc khu hội chợ triển lãm.
- Vùng bảo tồn thiên nhiên được bảo vệ nghiêm ngặt gồm khu vực rừng phía Đông Bắc.
9.1.4. Quy định chung về phát triển hạ tầng xã hội
a. Đối với nhà ở
- Khu vực đô thị cũ tập trung cải tạo, nâng chất lượng; bảo tồn các khu nhà ở có giá trị lịch sử, văn hóa.
- Khu đô thị mới: Phát triển nhà ở theo dự án quy mô lớn, đảm bảo đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và không gian ngầm.
- Đối với nhà ở nông thôn: Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn cũng như các hướng dẫn thực hiện; Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống; Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất.
- Kiến trúc nhà ở phát triển theo xu hướng kiến trúc xanh, hài hòa với thiên nhiên, nhằm tiết kiệm năng lượng và đảm bảo sức khỏe con người, không làm giảm tính tiện nghi và thẩm mỹ nghệ thuật trong không gian sống của người đô thị.
b. Đối với mạng lưới hành chính
- Phát triển mạng lưới hành chính phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển của đô thị.
c. Đối với mạng lưới giáo dục, đào tạo:
- Xây dựng đô thị Fi Nôm – Thạnh Mỹ thành một trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng cao. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, quan tâm phát triển nhanh và bền vững.
- Đối với Hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non: Xây dựng hệ thống các trường phổ thông, mầm non đáp ứng tiêu chuẩn giáo dục toàn diện.
- Khu vực đô thị cũ, ngoài việc cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất các trường hiện có, tăng cường diện tích xây dựng trường thông qua các dự án tái đầu tư quỹ đất từ chuyển đổi chức năng các cơ sở công nghiệp, kho, các trụ sở cơ quan...
- Khu đô thị mới, kiểm soát chặt chẽ việc bố trí quỹ đất xây dựng trường học phổ thông theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành
d. Đối với mạng lưới y tế
- Xây dựng bệnh viên đa khoa chuyên khoa cấp vùng.
- Xây dựng hệ thống y tế hiện đại, hoàn chỉnh và hiệu quả, phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao, đa dạng của người dân. Trở thành trung tâm y tế chuyên sâu, dịch vụ chất lượng cao, một trong những trung tâm y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
- Hệ thống bệnh viện và trung tâm y tế: phát triển xây dựng các bệnh viện đa khoa và chuyên ngành tại các khu vực sau: khu vực trung tâm giáp quốc lộ 27.
e. Đối với mạng lưới thể dục thể thao
- Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất thể dục thể thao. Xây dựng hệ thống các công trình thể dục thể thao có tầm cỡ quy mô lớn, làm tiền đề phát triển cơ sở vật chất cho ngành thể thao và đảm bảo đáp ứng cho mọi hoạt động thi đấu có quy mô mang tầm khu vực.
- Xây dựng bổ sung, nâng cấp các công trình thể thao quận, huyện, sân thể thao xã, đơn vị ở. Khai thác quỹ đất từ việc di chuyển các cơ sở công nghiệp trong khu vực nội thành cũ, ưu tiên cho công trình thể thao, công cộng, hạ tầng xã hội.
f. Đối với mạng lưới dịch vụ du lịch
Phát triển FiNôm – Thạnh Mỹ thành trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái của khu vực đáp ứng kịp thời, hiệu quả nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn khu vực và Vùng kinh tế trọng điểm lân cận, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế theo hướng văn minh, hiện đại.
g. Đối với hệ thống các khu công viên, cây xanh, không gian mở, mặt nước
- Giữ gìn, cải tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu có diện tích khoảng. Tận dụng quỹ đất của các cơ cở công nghiệp phải di dời để phát triển thêm diện tích công viên, cây xanh.
- Bảo vệ và quản lý tốt khu vực rừng có diện tích khoảng hơn 2.000 ha.
- Bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước kết hợp giải trí dọc hai bên bờ sông Đa Nhim, suối đa Tam có khoảng cách từ 15-30m so với mặt nước.
- Hạn chế xây dựng tại khu vực cây xanh mặt nước.
- Đầu tư để hình thành tuyến vành đai sinh thái với không gian xanh kết hợp với đất nông nghiệp công nghệ cao. Đất dự trữ, trồng cây xanh tạo không gian mở ở khu vực phía Nam của khu vực
- Không gian mặt nước: Khoanh phân khu kiểm soát phát triển, tạo ranh giới và khoảng cách đệm với các đô thị bằng không gian mở và không gian công cộng.
h. Đối với mạng lưới thương mại:
- Định hướng phát triển đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ trở thành một trong những trung tâm kinh tế thương mại lớn của vùng, cả nước tham gia giao thương trong khu vực và quốc tế, hình thành một cấu trúc hợp lý các hệ thống và kênh phân phối trên địa bàn nhằm phát triển hài hòa giữa thị trường đô thị và nông thôn giao thương trong vùng, giữa thương mại truyền thống và hiện đại;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học quản lý, công nghệ hiện đại vào các hoạt động thương mại; ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện tử nhằm nhanh chóng hội nhập quốc tế.
i. Đối với nông lâm nghiệp:
- Định hướng đến năm 2035, phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với hình thành hành lang xanh bảo vệ môi trường đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ. Ổn định quỹ đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm đáp ứng yêu cầu về nông sản, thực phẩm chất lượng cao trong khu vực và các vùng lân cận. Đất nông lâm nghiệp khoảng 3.599,7ha.
k. Đối với khu vực an ninh quốc phòng:
- Trong khu vực đô thị hóa mật độ cao, tùy từng vị trí cụ thể có thể chuyển đổi thành đất phát triển đô thị. Trên cơ sở định hướng phát triển không gian mà quy hoạch chung đã xác định, các cơ quan hữu quan cần phải lập quy hoạch an ninh quốc phòng để bảo vệ cho đô thị trong mọi tình huống.
l. Khu vực bảo tồn và cấm xây dựng:
- Cấm xây dựng trong khu vực rừng có diện tích khoảng hơn 2.000ha. Có thể xem xét, cho phép giới hạn việc xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ để phục vụ an ninh quốc phòng, bảo vệ rừng, nghiên cứu sinh thái...;
Các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm phá vỡ môi trường sinh thái.
- Cấm xây dựng trong khu vực hành lang bảo vệ trên bờ sông, kênh rạch trên địa bàn đô thị;
- Hạn chế xây dựng trong khu vực cây xanh công viên đô thị như:
- Khu công viên hồ Bồng Lai;
- Khu công viên khu chính trị - hành chính;
- Khu công viên thôn Trung Hiệp;
- Khu công viên quanh suối Đa Tam.
- Hạn chế phát triển đô thị trong các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái của đô thị.
9.1.5. Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
- Đối với hạng mục Hạ tầng đường giao thông:
+ Đảm bảo tuân thủ quy định, tiêu chuẩn nghành hiện hành. Yêu cầu đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, đồng bộ với quy hoạch 704 đảm bảo sự kết nối nội vùng, liên vùng.
+ Có giải pháp kế thừa hạ tầng giao thông đoạn tránh QL27 đã được Bộ GTVT đầu tư, kế thừa các đồ án quy hoạch giao thông và các dự án giao thông trước đây
- Đối với hạng mục Cấp thoát nước:
+ Đảm bảo tuân thủ quy định, tiêu chuẩn nghành hiện hành. Yêu cầu đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, đồng bộ với quy hoạch mạng lưới giao thông và cao độ san nền của khu vực nghiên cứu..
+ Toàn bộ hệ thống mạng lưới Cấp thoát nước phải được hạ ngầm đảm bão mỹ quan của đô thị.
+ Xây dựng mạng lưới cấp nước đảm bảo an toàn, áp lực, lưu lượng để cấp đến các điểm có nhu cầu sử dụng nước sạch.
+ Xây mạng lưới thoát nước bảo đảm tiêu thoát nước mặt cho toàn bộ các khu vực trong phạm vi nghiên cứu. Mạng lưới thoát nước thải đảm bảo thu gom toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt và lượng nước thải từ các khu công nghiệp để dẫn về trạm xử lý.
+ Trạm xử lý nước cấp và tram xử lý nước thải cần xây dựng, lắp đặt dây truyền công nghệ đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt chuẩn theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Đối với hạng mục Hạ tầng hệ thống cấp điện
+ Đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành hiện hành, có tính kế thừa, tận dụng dụng cơ sở vật chất hệ thống Hạ tầng kỹ thuật hiện có nhưng cũng đáp ứng được nh cầu phát triển đô thị hiện đại
+ Các trạm biến áp phân phối cần được thiết kế và đặt vị trí đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật. Lưới điện trung hạ thế phải được hạ ngầm.
9.2. Quy định cụ thể
9.2.1.Quy định cụ thể cho khu vực đô thị cũ
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Vị trí
|
-Khu vực dọc quốc lộ 27, quốc lộ 20, thị trấn Thạnh Mỹ
|
Tính chất, chức năng
|
-Khu trung tâm thị trấn: trung tâm chính trị, thương mại dịch vụ, tài chính, đào tạo,văn hóa.
-Khu đô thị cải tạo và nâng cấp.
|
Tổ chức không gian
|
-Tập trung cải tạo, chỉnh trang hiện trạng, trên cơ sở kết hợp giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị, tổ chức sắp xếp lại mạng lưới giao thông, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước hạ ngầm các đường dây kỹ thuật (cáp điện, thông tin liên lạc) bố trí, sắp xếp vào trong hào kỹ thuật; xây dựng mạng lưới các công trình phúc lợi công cộng; giải tỏa các khu nhà lụp xụp và khu phố; di chuyển các xí nghiệp công nghiệp và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
-Khu vực bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, giữ nguyên các công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù
-Các khu vực còn lại quy hoạch, cải tạo, chỉnh trang kết hợp với xây dựng mới một số ô phố theo hướng không tăng dân số; tầng cao phù hợp và giảm mật độ xây dựng, để dành quỹ đất phát triển các công trình phúc lợi công cộng, dịch vụ và cây xanh.
|
Khuyến khích
|
- Tăng cường chất lượng cảnh quan của khu vực, khống chế quy mô phát triển mới, bảo tồn tôn tạo, phát huy các di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc...
- Đề xuất quan tâm đến các trục và các nút:
- Phát triển các bãi đỗ xe phục vụ trong khu vực, theo hướng ngầm hóa.
- Tăng diện tích trồng cây xanh, thảm cỏ.
|
Ngăn cấm
|
-Thay đổi, phá vỡ: quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật.
- Mọi sự chuyển đổi chức năng, thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công trình có giá trị phải được thông báo và nghiên cứu
- Nghiêm cấm treo biển hiệu lòe loẹt, hàng quán rong...
- Hạn chế các giao thông trọng tải lớn và tiếng ồn.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Cải tạo nâng cấp các công sở trên quan điểm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản về không gian, kiến trúc và cảnh quan hiện có.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Cải tạo cơ sở hạ tầng hiện hữu, bố trí thêm các bến đậu xe, chủ yếu tổ chức bãi đậu xe ngầm và bãi đậu xe nhiều tầng, bố trí hệ thống chiếu sáng và hệ thống tiêu thoát nước cho khu vực; quản lý chặt chẽ hệ thống đường quy hoạch theo quy định lộ giới, đặc biệt các hành lang tuyến có đường trên cao, đường cao tốc, đường sắt quốc gia và hành lang các đường có tuyến đường sắt đô thị.
- Phát triển các kết cấu hạ tầng gắn với định hướng chung của toàn thành phố như ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi công nghệ hiện đại và cải tạo hạ tầng phải gắn với cảnh quan khu vực.
-Khai thác các không gian ngầm cho bố trí hạ tầng kỹ thuật, khai thác quỹ đất hạ tầng cho các không gian đi bộ phục vụ hoạt động và du lịch.
- Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nguồn nước máy từ các nhà máy nước Thành phố về.
- Nước thải trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm, đến trạm xử lý tập trung của đô thị.
-Chất thải rắn phân loại tại nguồn, dùng xe thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung chuyển sau đó chuyển đến khu xử lý chất thải rắn tập trung của đô thị.
|
Bảo vệ môi trường
|
-Bảo tồn di sản, bảo vệ cảnh quan
-Xử lý rác thải, nước thải, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi môi trường sông rạch ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn.
-Cải thiện giao thông đô thị, cải thiện các khu nhà lụp xụp
-Hình thành các hệ sinh thái ven sông.
|
9.2.2.Quy định cụ thể cho khu vực đô thị mới
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính chất, chức năng
|
- Trung tâm chính trị, thương mại dịch vụ, giáo dục đào tạo, nghiên cứu, hội trợ triển lãm
- Khu đô thị cải tạo và nâng cấp, xây dựng mới
|
Tổ chức không gian
|
- Khu đô thị hiện đại, sinh thái, phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
|
Khuyến khích
|
- Phát triển khu đô thị mới theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. -Dành quỹ đất để phát triển các loại hình công viên, cây xanh, hình thành các không gian mở gắn với cảnh quan không gian mặt nước sông, rạch, kênh hồ. Phát triển các quảng trường gắn với công trình công cộng, tiện ích đô thị, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…
|
Ngăn cấm
|
- Các tác động tiêu cực tới môi trường
- Sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
|
Hạ tầng xã hội
|
-Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội theo các tiêu chuẩn cao
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Thiết lập lại mạng lưới giao thông hiện đại với hệ thống công trình ngầm.
- Hạ ngầm các tuyến cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc. - Nước thải trong các nhà ở, CTCC phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm, đến trạm xử lý tập trung của đô thị.
- Chất thải rắn phân loại tại nguồn, dùng xe thu gom đưa đến: các điểm tập kết, trạm trung chuyển sau đó chuyển đến khu xử lý CT
|
Bảo vệ môi trường
|
-Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông rạch và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
-Đảm bảo diện tích cây xanh
- Phát triển hệ thống thu gom rác văn minh, hiện đại, đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ 100%
- Kiểm soát môi trường nước, không khí, tiếng ồn bằng cách tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian cây xanh mặt nước.
- Phát triển cây xanh đường phố.
|
* Đối với 4 Khu dự án Khu đô thị mới như sau:
- (1) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 129,64ha nằm tại Khu I: Phân Khu đô thị dịch vụ thương mại.
- (2) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 136,52ha nằm tại Khu II: Phân Khu đô thị nghiên cứu đào tạo.
- (3) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 113,13ha nằm tại Khu III: Phân Khu đô thị chính trị - hành chính.
- (4) Khu dự án khu đô thị mới có diện tích 102,13ha nằm tại Khu III: Phân Khu đô thị chính trị - hành chính.
Phải phát triển khu đô thị mới theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Dành quỹ đất để phát triển các loại hình công viên, cây xanh, hình thành các không gian mở gắn với cảnh quan không gian mặt nước sông, rạch, kênh hồ. Phát triển các quảng trường gắn với công trình công cộng, tiện ích đô thị, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…
Không được chia cắt, phát triển nhỏ lẻ mà phải phát triển đồng đồng bộ theo diện tích, khu vực đã được quy định theo đúng các định hướng của đồ án.
9.2.3. Điểm dân cư nông thôn
Hạng mục
|
Quy định quản lý
|
Tính chất, chức năng
|
- Điểm dân cư nông thôn
|
Tổ chức không gian
|
- Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng.
- Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng đồng.
- Từng bước cải tạo không gian hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng.
|
Khuyến khích
|
- Xây dựng các khu nhà ở mới phải kết hợp hài hòa với các không gian làng xóm hiện hữu.
- Khai thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực để tạo không gian, thẩm mỹ.
|
Ngăn cấm cấm
|
- Mọi xâm phạm tác động tới hành lang cách ly các tuyến hạ tầng.
|
Hạ tầng xã hội
|
- Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn
- Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà ở nông thôn
- Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà ở truyền thống
- Nghiên cứu phát triển các mẫu nhà ở mới phù hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai.
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
- Phát triển mạnh và hiện đại hóa giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
- Hạng mục Quy định quản lý nông thôn, gắn kết được mạng giao thông vận tải nông thôn với mạng giao thông vận tải đô thị , tạo sự liên hoàn, thông suốt .
-Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 33:2006
- Hệ thống thoát nước thải: Nước thải trong các nhà ở, CTCC phải được xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy vào hệ thống thoát nước mưa
- Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ khoảng cách ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa trang tập trung.
|
Bảo vệ môi trường
|
-Bảo tồn di sản, du lịch sinh thái, kiểm soát ô nhiễm, giảm nhẹ tác động do tái định cư, thay đổi sử dụng đất, tạo việc làm
-Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ kênh thủy lợi và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
-Khoanh vùng bảo vệ và phát triển hệ sinh thái trong khu vực.
|
9.2.4. Quy định cụ thể cho một số khu chức năng:
STT
|
CHỨC NĂNG
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG
|
Mật độ sử dụng đất tối đa (%)
|
Hệ số dử dụng đất (lần)
|
Tầng cao (tầng)
|
Min
|
Max
|
1
|
Đất ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang
|
50-70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
2
|
Đất phát triển khu ở mới
|
70
|
0,7-4,9
|
1
|
7
|
3
|
Đất các công trình công cộng
|
30-40
|
0,4-2,8
|
1
|
7
|
4
|
Đất cây xanh, TDTT, vườn hoa, quảng trường ( cấp đô thị )
|
5
|
0.05
|
|
1
|
5
|
Đất giáo dục, đào tạo
|
30-40
|
0,4-2.8
|
1
|
7
|
6
|
Đất hội chợ, triển lãm
|
30-40
|
0,4-2.8
|
1
|
7
|
7
|
Đất nghiên cứu Khoa học và chuyển giao công nghệ
|
30-40
|
0,4-2.8
|
1
|
7
|
8
|
Đất thương mại dịch vụ
|
60
|
0,6-9,0
|
1
|
15
|
9
|
Đất công nghiệp và sản xuất kinh doanh
|
40-60
|
0,6-4,2
|
1
|
7
|
10
|
Đất cơ quan, trụ sở
|
30-40
|
0,4-4,0
|
1
|
10
|
CHƯƠNG X: KINH TẾ ĐÔ THỊ
10.1. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Cần tập trung ưu tiên cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Vì đây là vấn đề hết sức cốt lõi để làm tiền đề cho phát triển đô thị.
- Tập trung ưu tiên cho các dự án có thế mạnh, động lực, tiềm năng cho phát triển kinh tế của địa phương.
Bảng các dự án ưu tiên của đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ
I
|
Giao thông
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp QL20
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp QL27
|
3
|
Nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ gắn với chương trình phát triển kinh tế, du lịch, quốc phòng, an ninh…
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp đường đô thị
|
II
|
Du lịch - thương mại
|
1
|
Dự án công viên hồ Bồng Lai, các công viên cấp đô thị.
|
2
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu trung tâm thương mại cấp vùng phía Tây
|
3
|
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và hạ tầng du lịch để phát triển nhanh Khu du lịch hồ Đạ Ròn
|
4
|
Khu trải nghiệm, khám phá khu nông nghiệp sạch
|
5
|
Xây dựng trung tâm hội chợ-triển lãm
|
III
|
Thủy lợi
|
1
|
Cải tạo, tạo các hệ thống cây xanh quanh sông Đa Nhim, Suối Đa Tam
|
V
|
Cấp nước - thoát nước
|
1
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ
|
IV
|
Rác thải
|
|
Hệ thống xử lý chất thải đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ và đổ thải vật liệu xây dựng
|
V
|
Văn hóa - thể thao
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp Nhà thi đấu đa năng, sân vận động
|
VI
|
Giáo dục - đào tạo
|
1
|
Đầu tư xây dựng mới các cơ sở giáo dục đào tạo
|
2
|
Xây dựng khu vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
|
VII
|
Y tế
|
1
|
Dự án xây dựng bệnh viện chuyên khoa đa khoa, cấp vùng
|
2
|
Xây dựng nâng cấp phòng khám đa khoa khu vực
|
VIII
|
Cơ quan
|
1
|
Xây dựng Khu trụ sở liên cơ quan huyện Đơn Dương
|
10.2.Nguồn lực thực hiện:
Với nguồn vốn ngân sách ngày càng giảm nên cần phải có các giải pháp cụ thể để huy động nguồn lực từ tư nhân, chính quyền chỉ nên đầu tư các công trình công ích, các công trình khác nên huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư theo các chính sách thông thoáng nhiều ưu đãi. Cụ thể:
- Huy động tối đa cho đầu tư phát triển hạ tầng; vận dụng các cơ chế chính sách của Nhà nước như dành quỹ đất đổi lấy công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tích cực thực hiện các chính sách xã hội hóa y tế, giáo dục; xây dựng quỹ tín dụng nhân dân để huy động vốn nhàn rỗi trong dân.
- Huy động nguồn vốn theo các phương thức BT, BOT đối với các công trình giao thông, du lịch, công trình văn hóa, thể dục thể thao.
- Huy động vốn doanh nghiệp đầu tư các khu dân cư mới.
- Huy động doanh nghiệp xây dựng chợ, trung tâm Thương mại, siêu thị,....
- Huy động doanh nghiệp đầu tư dịch vụ, du lịch như: Resort, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí…
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
11.1. Kết luận
- Đồ án quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ được lập trên cơ sở định hướng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng. Đồ án đã tuân thủ theo các chiến lược phát triển hệ thống đô thị trong tỉnh. Ngoài các yếu tố khống chế từ các đồ án quy mô lớn hơn, đồ án được xây dựng dựa trên các nguyên tắc:
- Kế thừa những giá trị tích cực từ quy hoạch cũ.
- Tạo thiết chế mở, thích ứng linh hoạt với các biến động của xã hội.
- Đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai.
- Tôn trọng giá trị thiên nhiên đặc trưng khu vực.
Đồ án quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ nhằm khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực, tận dung các cơ hội về đầu tư để xây dựng được đô thị có bộ mặt đô thị khang trang, có cơ sở hạ tầng đô thị phát triển đồng bộ, đảm nhận được chức năng là đô thị hạt nhân thúc đẩy quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa – hiện đại hóa vùng huyện.
Đồ án quy hoạch chung đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ đã khẳng định được: tính chất, quy mô, phân khu chức năng, đề xuất các mô hình, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xây dựng đồng bộ hệ thống HTKT đáp ứng được các nhu cầu trước mắt, phù hợp định hướng phát triển đô thị lâu dài
- Quy hoạch xây dựng thị tạo cơ sở pháp lý để quản lý tốt đất đai đô thị.
- Là cơ sở để triển khai công tác nâng loại đô thị từ đô thị loại V lên đô thị loại IV.
11.2. Kiến nghị
Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng đô thị FiNôm – Thạnh Mỹ sớm trở thành đô thị loại IV.
Ưu tiên đầu tư vào các mục tiêu trọng điểm thuộc hạ tầng kỹ thuật như: Xây mới, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông, các tuyến chính liên kết tới các trung tâm xã, tạo sức hút đầu tư cho các ngành thương mại dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao và đặc biệt là dịch vụ du lịch phát triển.
Thực hiện triển khai các dự án quy hoạch chi tiết từng khu vực như: cải tạo khu vực trung tâm thị trấn Thạnh Mỹ. Đặc biệt là khu trung tâm hành chính mới của huyện, đảm bảo quy mô hoạt động, đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng không có khả năng thực hiện theo kế hoạch được lập, cần có chỉ đạo cụ thể hoặc được thu hồi để có kế hoạch khai thác quỹ đất vào các mục đích sử dụng có hiệu quả hơn.
Trong lộ trình cụ thể hóa Đồ án vào công tác quản lý, triển khai các dự án trên địa bàn: Kính trình Huyện uỷ, HĐND, Sở Xây dựng, các sở ngành liên quan trong tỉnh góp ý, để đồ án sớm được trình UBND tỉnh phê duyệt./