I. TÊN ĐỒ ÁN: Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nho Quan đến năm 2030 tầm nhìn 2050
II. PHẠM VI RANH GIỚI VÀ QUY MÔ LẬP QUY HOẠCH
1. Phạm vi ranh giới
Phạm vi lập Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nho Quan gồm toàn bộ ranh giới hành chính thị trấn Nho Quan và 7 xã Lạc Vân, Phú Sơn, Đồng Phong, Lạng Phong, Văn Phong, Văn Phương, Yên Quang, huyện Nho Quan. Phạm vi quy hoạch được giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thạch Bình (huyện Nho Quan);
- Phía Nam giáp xã Văn Phú và xã Cúc Phương (huyện Nho Quan);
- Phía Đông giáp xã Thượng Hòa và xã Đức Long (huyện Nho Quan);
- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình
2. Quy mô lập quy hoạch
- Quy mô diện tích lập điều chỉnh quy hoạch: 5.771,23 ha
- Quy mô dân số dự kiến năm 2035: khoảng 65.000 người; dự kiến năm 2050: khoảng 80.000 người.
III. TÍNH CHẤT KHU QUY HOẠCH
- Là đô thị loại IV và sẽ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh.
- Là đô thị du lịch, sinh thái, công nghiệp, dịch vụ, thương mại khu vực Tây Bắc tỉnh Ninh Bình.
- Là đầu mối giao thông.
IV.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng diện tích đất quy hoạch đến năm 2035 là 5.771,23 ha
Bảng cân bằng sử dụng đất
STT
|
Hạng mục đất
|
Quy hoạch
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
Tổng đất khu quy hoạch (A+B)
|
5.771,23
|
100
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
2.542,89
|
44,06
|
I
|
Đất dân dụng
|
1.680,89
|
29,13
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
50,3
|
0,87
|
1.1
|
Đất cơ quan
|
25,57
|
0,44
|
1.2
|
Đất trạm y tế
|
3,5
|
0,06
|
1.3
|
Đất nhà văn hóa
|
4,66
|
0,08
|
1.4
|
Công trình dịch vụ công cộng
|
16,56
|
0,29
|
2
|
Đất trường học
|
38,94
|
0,67
|
|
- Trường mầm non
|
10,73
|
0,19
|
|
- Trường tiểu học
|
15,51
|
0,27
|
|
- Trường THCS
|
12,7
|
0,22
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
32,11
|
0,56
|
4
|
Đất giao thông
|
272,44
|
4,72
|
5
|
Đất đơn vị ở
|
1.287,10
|
22,3
|
5.1
|
Đất làng xóm đô thị hóa
|
1.145,06
|
19,84
|
5.2
|
Đất đơn vị ở mới
|
142,04
|
2,46
|
II
|
Đất ngoài khu dân dụng
|
862
|
14,94
|
1
|
Đất công trình công cộng dịch vụ
|
5,77
|
0,1
|
2
|
Đất bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế
|
3,12
|
0,05
|
3
|
Đất trường THPT
|
7,45
|
0,13
|
4
|
Đất trường đào tạo
|
6,92
|
0,12
|
5
|
Đất thương mại dịch vụ, hỗn hợp
|
65,5
|
1,12
|
6
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, danh thắng
|
20,61
|
0,36
|
7
|
Đất dịch vụ du lịch
|
365,54
|
6,33
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
106,82
|
1,85
|
9
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất
|
175,1
|
3,03
|
|
- Đất công nghiệp
|
148,85
|
2,58
|
|
- Đất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất
|
26,25
|
0,45
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
49,3
|
0,85
|
11
|
Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối, bãi đỗ xe
|
55,87
|
0,97
|
B
|
Đất khác
|
3.228,35
|
55,94
|
I
|
Đất dự trữ phát triển (dự trữ theo khu vực và dự trữ tại chỗ theo đất đơn vị ở mới)
|
418,49
|
7,25
|
II
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
48,07
|
0,83
|
III
|
Đất cây xanh cách ly, cây xanh chuyên đề
|
340,93
|
5,91
|
|
- Đất cây xanh cách ly
|
32,93
|
0,57
|
|
- Đất cây xanh chuyên đề
|
308
|
5,34
|
IV
|
Đất nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao
|
1.578,59
|
27,35
|
|
- Đất nông nghiệp
|
1.376,76
|
23,86
|
|
- Đất nông nghiệp công nghệ cao, trang trại tổng hợp
|
201,83
|
3,5
|
V
|
Đất lâm nghiệp
|
331,38
|
5,74
|
VI
|
Mặt nước, kênh mương
|
510,89
|
8,85
|
V. NỘI DUNG CHÍNH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
- Điều chỉnh ranh giới và phạm vi lập quy hoạch, gian đoạn lập quy hoạch và quy mô dân số lập quy hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Về định hướng phát triển không gian:
+ Điều chỉnh phương án bố trí trung tâm hành chính huyện theo hướng tổ chức lại không gian trung tâm hành chính hiện nay theo mô hình hợp khối, quỹ đất các cơ quan đã chuyển đi được thu hồi và bổ sung vào quỹ đất trung tâm hành chính. Khu vực phía Nam tại xã Văn Phong định hướng phát triển thành khu đô thị công nghiệp, hỗn hợp.
+ Phát triển mở rộng đô thị về phía Nam và phía Đông Bắc, theo hướng đô thị dịch vụ và hỗ trợ phát triển du lịch.
- Về phân khu đô thị: Điều chỉnh sắp xếp các khu chức năng cho phù hợp với định hướng phát triển đô thị Nho Quan là đô thị loại IV và sẽ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh; phân khu đô thị phù hợp với địa giới hành chính các đơn vị trong phạm vi đô thị Nho Quan và định hướng kinh tế xã hội của đô thị Nho Quan nói riêng và huyện Nho Quan nói chung trong các giai đoạn quy hoạch.
- Về quy hoạch sử dụng đất: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức không gian, bổ sung hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với dự báo dân số và phạm vi lập quy hoạch mới.
- Cập nhật các điều chỉnh cục bộ đã được UBND tỉnh phê duyệt; cập nhật các công trình trụ sở cơ quan, hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã và đang triển khai hiện; rà soát, bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội được quy hoạch đầy đủ, đáp ứng tiêu chí đô thị loại 3.
- Về định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị: Quy hoạch mạng lưới giao thông, các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cơ bản theo quy hoạch đã phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tế và các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
1. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
1.1. Cấu trúc không gian
- Hạt nhân của đô thị là khu vực trung tâm đô thị hiện hữu, đóng vai trò chủ đạo của đô thị. Phát triển các chức năng chính đô thị như trung tâm hành chính, công cộng, văn hóa, giáo dục, y tế; phát triển khu vực thương mại dọc trục đường 12B; phát triển các khu dân cư mới trên quỹ đất đô thị hóa và chỉnh trang các khu vực hiện hữu.
- Phát triển mở rộng đô thị về phía Đông và phía Nam trong đó phía Đông là phần đô thị hiện hữu mở rộng; khu vực phía Nam hình thành đô thị mới gắn với các chức năng phát triển đô thị, công nghiệp và các chức năng hỗn hợp khác. Các vùng phát triển phía Bắc và phía Tây mang tính hỗ trợ gắn với các chức năng tái định cư, trang trại tổng hợp và nông nghiệp sinh thái chất lượng cao.
- Bao quanh là vành đai xanh nông nghiệp và các nêm xanh theo các con sông Lạng, sông Giấy len vào trong đô thị. Đối với khu vực làng xóm hiện hữu phát triển thấp tầng và mật độ thấp, theo mô hình kiến trúc làng xóm truyền thống, giữ lại bản sắc văn hóa vốn có của mình.
1.2. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan toàn đô thị
- Không gian tổng thể của của đô thị Nho Quan là không gian đô thị thấp tầng, mật độ thấp, đan xen giữa đồi núi, cây xanh mặt nước và các tổ hợp không gian đô thị với không gian nhỏ, thân thiện với con người.
- Lấy khu thị trấn hiện hữu là hạt nhân tổ chức không gian, tạo nên các lớp không gian vành đai và các trục không gian hướng tâm.
- Khu vực phía Đông là khu vực mở rộng của thị trấn cũ, hỗ trợ các chức năng về nhà ở, các dịch vụ công cộng cho đơn vị ở đảm bảo bán kính phục vụ các công trình hạ tầng cho đơn vị ở.
- Khu vực phía Nam hình thành khu vực phát triển đô thị, công nghiệp, kèm theo là các chức năng hỗn hợp hỗ trợ phát triển công nghiệp như thương mại dịch vụ, nhà ở công nhân, đào tạo nghề...
- Khu vực phía Tây, là không gian sinh thái nông nghiệp với mặt nước hiện có và cải tạo chỉnh trang hệ thống làng xóm để tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp và các dịch vụ du lịch cộng đồng.
- Phía Bắc sông Lạng nằm trong vùng phân chậm lũ sẽ được phát triển hạn chế, chủ yếu hình thành các cụm dân cư tập trung hỗ trợ phát triển công nghiệp xã Phú Sơn và các dự án khu vực.
- Các không gian chức năng được tổ chức để hình thành các tổ hợp không gian, được liên kết bằng hệ thống các trục giao thông liên kết, các cấu trúc không gian xanh để tạo nên không gian hài hòa cho toàn bộ khu đô thị.
1.3. Phân vùng phát triển và định hướng phát triển theo các khu vực
Căn cứ hiện trạng và tính chất các khu vực phát triển, toàn đô thị được phân chia thành 4 khu quy hoạch, được phân bổ thành 10 tiểu khu để quy hoạch các công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở, đảm bảo nhu cầu và bán kính phục vụ theo quy định:
Khu vực 1: Chủ yếu trên địa bàn xã Đồng Phong, thị trấn Nho Quan và xã Lạng Phong. Định hướng là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, khu vực dân cư tập trung của đô thị. Xây dựng khu trung tâm hành chính tập trung của đô thị. Phát triển các không gian công cộng, các trung tâm thương mại, dịch vụ cho đô thị. Phát triển khu dân cư chất lượng cao, gắn với cải tạo chỉnh trang các khu vực hiện hữu tạo nên không gian sinh thái.
Khu vực 2: Chủ yếu trên địa bàn xã Văn Phong và một phần xã Văn Phương. Định hướng là đô thị công nghiệp với các chức năng đô thị mới, sản xuất công nghiệp, dịch vụ công cộng hỗn hợp, hỗ trợ du lịch và đào tạo nghề. Phát triển mở rộng quỹ đất công nghiệp về phía Bắc và phía Tây cụm công nghiệp Văn Phong. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện khu vực cơ quan, tôt chức thực hiện di chuyển từ trung tâm huyện hiện hữu. Bổ sung các công trình cấp đô thị: trung tâm y tế huyện, sân vận động huyện phục vụ nhu cầu dài hạn. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ gắn với phát triển các dịch vụ du lịch; hỗ trợ công nghiệp, văn phòng, đào tạo nghề, trung chuyển hàng hoá gắn với cảng sông phía Nam.
Khu vực 3: Địa bàn xã Lạc Vân, Phú Sơn. Định hướng là khu vực đô thị mở rộng phía Bắc sông Lạng, hỗ trợ phát triển khu vực phía Bắc. Kết hợp các mục tiêu: phát triển đô thị, xây dựng nông thôn với bảo tồn cảnh quan sinh thái, hành lang phân chậm lũ. Hình thành khu vực đô thị mới mở rộng về phía Bắc, hỗ trợ phát triển đô thị cho thị trấn Nho Quan cũ. Khớp nối quy hoạch khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình. Hỗ trợ phát triển công nghiệp hoàn chỉnh với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; xử lý các vấn đề môi trường đảm bảo tiêu chí phát triển đô thị sinh thái.
Khu vực 4: Chủ yếu trên địa bàn xã Yên Quang, Văn Phương. Định hướng là khu vực ngoại thị phía ngoài đường tránh Quốc lộ 12B; kết hợp các chức năng sinh thái nông nghiệp, du lịch cộng đồng. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, điểm dân cư hiện hữu. Bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng đời sống khu vực nông thôn; phát triển du lịch dọc hồ Yên Quang phải đảm bảo các yêu cầu an ninh quốc phòng và được cơ quan chức năng thẩm định, chấp thuận theo quy định pháp luật.
(Nội dung định hướng cụ thể các khu chức năng theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
1.4. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị
- Khu vực trọng tâm đô thị bao gồm các khu vực sau:
+ Trung tâm hành chính đô thị: Cải tạo chỉnh trang trung tâm thị trấn hiện hữu, hình thành trung tâm hành chính tập trung với hình thức hợp khối, dành quỹ đất xây dựng quảng trường trung tâm phía trước giáp tỉnh lộ 477 (thực hiện sau khi Trung tâm hành chính huyện Nho Quan chuyển về đô thị Rịa).
+ Trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ: khu vực phía Nam đô thị hiện hữu tập trung phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ. Tại khu vực này hình thành tuyến phố đi bộ bố trí các công trình thương mai hấp dẫn tạo ra không gian hấp dẫn người dân và du khách.
+ Hình thành các khu dịch vụ hỗ trợ du lịch: Tại khu vực phía Đông Nam đường tránh quốc lộ hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch tạo hành lang du lịch nối từ khu Kênh Gà Vân Trình đến khu vực hồ Đồng Quang, rừng quốc gia Cúc Phương.
+ Các trung tâm xã được cải tạo mở rộng tại vị trí hiện hữu, trung tâm xã Phú Sơn được chuyển lên vị trí quy hoạch mới.
+ Bố trí khu thể dục thể thao của đô thị tai phía Đông đường quốc lộ 12B đi thị trấn Rịa. Tại khu vực song Giấy hình thành công viên thể dục thể thao với các công trình nhà thi đấu và các sân thể thao phục vụ đô thị.
- Định hướng tổ chức không gian các khu vực cửa ngõ: Hình thành 3 điểm cửa ngõ gồm cửa ngõ phía phía Đông Bắc theo hướng từ thành phố Ninh Bình đến; của ngõ phía Tây theo hướng từ Hòa Bình; cửa ngõ hướng Nam theo hướng đô thị Rịa. Mỗi khu vực được thiết kế kiến trúc ấn tượng, điểm nhấn, tạo sự hấp dẫn tiếp cận đối với khu vực đô thị.
- Các tuyến quan trọng:
+ Các trục đường 12B, đường 477 giới hạn từ đường vành đai vào hình thành các trục thương mại dịch vụ hỗn hợp đô thị.
+ Trục đường 12B đi thị trấn Rịa các hoạt động hai bên tuyến được thay đổi theo từng đoạn tuyến khi đi qua các khu vực chức năng.
+ Trục thương mại, dịch vụ hai bên tuyến đường 12B và 477 đoạn từ chợ trung tâm tới đầu cầu qua sông Lạng tạo thành tuyến phố thương mại của đô thị.
+ Trục không gian xanh hai bên sông Lạng và sông Giấy với gắn với các công viên đô thị và các điểm dịch vụ du lịch dọc sông tạo lập hình ảnh đô thị.
- Các điểm nhìn quan trọng: Là điểm nhìn dọc tuyến quốc lộ 12B, điểm nhìn từ núi Cối, núi Hốt.
- Tổ chức không gian quảng trường
+ Quảng trường hành chính: được bố trị tai khu vực trung tâm hành chính đô thị với quy mô khoảng 1,2ha với tính chất là quảng trường hành chính.
+ Quảng trường khu đô thị mở rộng thuộc xã Lạng Phong, với quy mô 2,5ha với tính chất là quảng trường văn hóa.
+ Quảng trường thể thao: được bố trí tại khu thể dục thể thao của đô thị, với quy mô 4,7 ha với tính chất là quảng trường thể thao.
2. Định hướng các trung tâm chuyên ngành
2.1. Hệ thống trụ sở, cơ quan hành chính:
- Xây dựng trung tâm hành chính đô thị trên cơ sở tổ chức lại trung tâm hành chính hiện nay theo mô hình hợp khối với tầng cao trung bình; dành quỹ đất dôi dư cho các chức năng công cộng (sinh hoạt cộng đồng, quảng trường trung tâm…). Các quỹ đất cơ quan hiện trạng của thị trấn Nho Quan sau khi di chuyển được quy hoạch thành các chức năng phục vụ việc tổ chức lại trung tâm hành chính mới và công trình công cộng.
Các khu vực đô thị được phân thành các phân khu quy hoạch, mỗi khu quy hoạch tương đương với đơn vị ở. Đối với các đơn vị ở có trụ sở xã, thị trấn hiện hữu sẽ tiếp tục sử dụng làm trụ sở phưỡng, xã trong tương lai. Đối với các đơn vị ở phát triển mới sẽ bố trí dự phòng quỹ đất xây dựng trụ sở phường, xã.
- Đối với các phân khu đơn vị ở: Hệ thống trụ sở làm việc các cơ quan hành chính cấp xã cơ bản được cải tạo chỉnh trang đáp ứng điều kiện, môi trường làm việc, hình thành trung tâm hành chính cấp đơn vị ở. Trụ sở xã Phú Sơn chuyển địa điểm mới (thôn 6 xã Phú Sơn).
2.2. Các trung tâm dịch vụ du lịch; dịch vụ thương mại
a) Dịch vụ du lịch:
- Phát triển trung tân dịch vụ du lịch tập trung tại phía Đông và phía Nam. Bao gồm Khu vực thuộc Quy hoạch chung khu du lịch Kênh Gà – Vân Trình thuộc khu vực xã Lạc Vân; các trung tâm ven sông Sui thuộc xã Lạng Phong và Lạng Phong; phát triển khu dịch vụ du lịch ven hồ Yên Quang gắn với khai thác cảnh quan, không gian hồ Yên Quang.
b) Dịch vụ thương mại:
- Dịch vụ du lịch: Phát triển trung tâm dịch vụ du lịch tập trung tại phía Đông và phía Nam đô thị. Bao gồm khu vực thuộc khu vực quy hoạch chung khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình và khu vực xã Lạc Vân; các trung tâm ven sông Sui thuộc xã Lạng Phong và Văn Phong; phát triển du lịch ven hồ Yên Quang gắn với khai thác cảnh quan, không gian hồ.
- Dịch vụ thương mại:
+ Hình thành trung tâm thương mại liền kề khu vực chợ thị trấn Nho Quan tạo thành tổ hợp trung tâm dịch vụ thương mại, siêu thị cấp đô thị.
+ Tại các điểm có hoạt động giao thông đối ngoại lớn, các đầu mối giao thông quy hoạch các điểm dịch vụ thương mại; phát triển mạng lưới các điểm dịch vụ thương mại tại khu vực dân cư tập trung đông người.
+ Các khu sản xuất, nhà máy nằm trong khu vực đô thị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từng bước chuyển đổi tính chất, di dời ra khỏi khu vực đô thị. Về lâu dài, điều chỉnh thành đất hỗn hợp, thương mại dịch vụ.
2.3. Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo:
- Trường đạo tạo, cơ sở dạy nghề: Mở rộng, cải tạo, chỉnh trang hệ thống các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp dạy nghề, trung học phổ thông nội trú, trung học phổ thông Nho Quan trên cơ sở quỹ đất và cơ sở vật chất hiện có.
- Trường Trung học phổ thông: Quy hoạch xây dựng mới 01 trường Phổ thông trung học tại xã Văn Phong; mở rộng, chỉnh trang trường phổ thông trung học Nội trú và mở rộng quy mô trường phổ thông trung học Nho Quan.
- Trường Trung học cơ sở: Gồm 10 trường THCS; trong đó, cải tạo, mở rộng, chỉnh trang 8 trường THCS hiện có; xây dựng mới 2 trường tại thị trấn Nho Quan và xã Văn Phong.
- Trường Tiểu học: Gồm 11 trường Tiểu học; trong đó, cải tạo, mở rộng, chỉnh trang 9 trường hiện có, xây dựng mới 2 trường tiểu học tại xã Lạng Phong và xã Văn Phong.
- Trường mầm non: Hệ thống trường mầm non được bố trí gắn với đất công cộng đơn vị ở, được tính toán thiết kế đạt chuẩn quốc gia. Định hướng xây mới 05 trường mầm non tại các xã Phú Sơn, thị trấn Nho Quan, xã Lạng Phong, xã Văn Phong. Tại các khu vực phát triển đô thị mới, bổ sung các điểm trường mầm non, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đô thị (xác định cụ thể trong các quy hoạch chi tiết hoặc dự án được phê duyệt).
2.4. Hệ thống trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Quy hoạch Trung tâm y tế dự phòng huyện Nho Quan tại xã Văn Phong. Cải tạo nâng cấp bệnh viện huyện Nho Quan và 07 trạm y tế xã để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh theo các giai đoạn phát triển.
- Quy hoạch xây dựng mới trạm y tế Phú Sơn và 02 trạm y tế cho đơn vị ở phát triển mới tại thị trấn Nho Quan và xã Văn Phong.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế tư nhân để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, điều dưỡng cho nhân dân tại khu vực.
2.5. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển đồng bộ hạ tầng các cụm công nghiệp Phú Sơn và Văn Phong theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; phát triển các loại hình công nghiệp có công nghệ sạch, không gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và môi trường sống của nhân dân. Bố trí thêm quỹ đất công nghiệp phía Bắc cụm công nghiệp Phú Sơn và Văn Phong dự phòng cho dài hạn.
- Các khu sản suất, nhà máy nằm trong khu vực đô thị hiện hữu: Đối với các dự án sản xuất nằm trong khu vực dân cư đô thị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từng bước chuyển đổi tính chất, di dời ra khỏi khu vực đô thị. Về lâu dài, điều chỉnh tính chất thành đất hỗn hợp, thương mại dịch vụ. Phát triển các cơ sở sản xuất và tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới các xã, phù hợp với định hướng phát triển chung của đô thị.
2.6. Hệ thống công viên, văn hóa, thể dục thể thao:
- Quy hoạch sân vận động cấp đô thị thị tại khu vực xã Văn Phong; duy trì, khai thác có hiệu quả sân thể thao đã có của huyện tại trung tâm thị trấn. Định hướng hình thành mới 06 khu thể dục thể thao tại các xã Phú Sơn, Lạc Vân, Đồng Phong, Văn Phương, Yên Quang, Lạng Phong. Quy hoạch khu công viên thể dục thể thao tại vị trí giáp sông Giấy.
- Cải tạo, chỉnh trang các nhà văn hóa huyện, nhà văn hóa thanh thiếu niên đáp ứng nhu cầu sử dụng, định hướng giữ lại, mở rộng tại chỗ. Quy hoạch, sử dụng hiệu quả 09 nhà văn hóa mới tại thị trấn Nho Quan và các xã trong phạm vi đô thị Nho Quan. Các nhà văn hoá đơn vị ở mới bố trí cùng quỹ đất dự phòng trụ sở hành chính.
- Xây dựng khu công viên cây xanh, vui chơi giải trí cấp đô thị tại xã Văn Phong gắn với trục cảnh quan hàng lang phía Nam sông Giấy; công viên sinh thái tại xã Lạng Phong gắn với trục cảnh quan hành lang phía nam sông Lạng.
- Ngoài các công viên chính của đô thị, tại các đơn vị ở bố trí hệ thống cây xanh tập trung, vườn hoa, sân chơi; các công trình công cộng, cơ quan trồng cây xanh bóng mát tạo cảnh quan và cải tạo vi khí hậu.
- Cây xanh đường phố và cây xanh cách ly: Các đường phố trồng cây xanh tạo bóng mát và cảnh quan môi trường. Đảm bảo hệ thống cây xanh cách ly dọc các hành lang hạ tầng kỹ thuật, các cụm công nghiệp, nghĩa trang…
3. Các khu dân cư đô thị
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo:
+ Khu dân cư mật độ xây dựng cao: Gồm các nhà mặt phố khu trung tâm và khu dân cư đô thị hiện trạng, cải tạo chỉnh trang, hạn chế xây dựng thêm nhà ở, tăng cường cây xanh để không gia tăng mật độ xây dựng, xây dựng một số công trình dịch vụ thương mại tổng hợp trên cơ sở tái sử dụng quỹ đất do di dời một số cơ quan, nhà máy xí nghiệp... Cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Khu dân cư mật độ xây dựng trung bình: Gồm nhà ở mặt phố, nhà vườn, làng xóm nông nghiệp xen kẽ, sẽ tiếp tục xây dựng các khu nhà ở mới chia lô, biệt thự theo dự án vào các khu vực đất nông nghiệp hoặc đất trống, bổ xung một số công trình dịch vụ công cộng, cây xanh. Cải tạo nâng cấp và đầu tư mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Khu dân cư xây dựng mới: Khu dân cư xây dựng mới bao gồm nhà ở cao tầng kết hợp công trình dịch vụ thương mại, nhà ở chia lô, biệt thự xây dựng; các khu vực quy hoạch khu dân cư mới phải đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu ở đô thị.
(Các quy định về mật độ xây dựng, tầng cao tối đa các khu trung tâm theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình duyệt)
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch hệ thống giao thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Đường thuỷ: Nạo vét khơi thông dòng chảy trên sông Lạng và sông Sui, đáp ứng nhu cầu vận tải và an toàn giao thông đường thủy. Bến cảng: Trên sông Lạng xây dựng cảng Nho Quan, chức năng chính là phục vụ cụm công nghiệp Phú Sơn kết hợp phục vụ đời sống nhân dân. Bổ sung cảng sông Sui với chức năng là cảng tổng hợp.
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 12B: Đoạn đi qua huyện được nâng cấp, cải tạo. Đoạn đi qua trung tâm đô thị chuyển thành đường chính đô thị.
+ Tuyến tránh QL12B: Điều chỉnh tuyến vòng qua địa bàn xã Thượng Hòa, kết tuyến tại điểm giao với đường tỉnh 477, xã Lạc Vân phía sau núi Hốt, tạo thành mạng vành đai khép kín cho các phương tiện giao thông tránh qua khu vực đô thị.
+ Đường tỉnh 477, 477E, 479D và 479B: Đoạn đi qua huyện được nâng cấp, cải tạo. Đoạn đi qua trung tâm đô thị chuyển thành đường chính đô thị.
- Bến xe đối ngoại: Quy hoạch 2 bến xe với diện tích khoảng 4,4ha, bao gồm bến xe xã Đồng Phong phía Đông và bến xe Lạc Vân phía Bắc; bãi đỗ xe tập trung phía Nam huyện, giáp Quốc lộ 12B tại xã Văn Phong với diện tích khoảng 4,26ha (Quy mô bến xe phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Giao thông đường thủy: Nạo vét khơi thông dòng chảy trên sông Lạng, sông Hoàng Long và sông Sui, đáp ứng nhu cầu vận tải và an toàn giao thông đường thủy. Bến cảng: Trên sông Hoàng Long xây dựng cảng Nho Quan, chức năng chính là phục vụ cụm công nghiệp Phú Sơn kết hợp phục vụ đời sống nhân dân. Bổ sung cảng sông Sui với chức năng là cảng tổng hợp.
b) Giao thông đối nội:
- Mạng lưới giao thông đối nội được quy hoạch với hình thức hệ thống vành đai hướng tâm kết hợp ô bàn cờ tạo thành hệ thống liên hoàn đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng của đô thị; kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và các điểm dân cư trung tâm xã khác của khu vực.
- Mạng lưới giao thông đô thị bao gồm các tuyến đường trục chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực, tuyến đường liên xã, đường xã và các tuyến đường nâng cấp cải tạo. Quy mô các tuyến đường đảm bào phù hợp với nhu cầu khai thác sử dụng.
- Giao thông tĩnh: Bố trí các bãi đỗ xe phân tán trong đô thị với bán kính phục vụ theo quy định. Tỷ lệ bãi đỗ xe chiếm khoảng 2%-3% diện tích xây dựng đô thị.
(Sơ đồ và mặt cắt hệ thống các tuyến đường điển hình theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất đai và thoát nước mưa
- Khống chế cao độ nền xây dựng trung bình: + 4,0m đến + 4,5m (cao độ khống chế san nền cụ thể cho từng lô đất theo đồ án trình duyệt).
+ Khu vực phía Bắc sông Lạng cao độ xây dựng tối thiểu ≥ +4,5m. Kết hợp các giải pháp bảo vệ cục bộ cho các khu dân cư thường xuyên bị ngập úng.
+ Khu vực phía Nam sông Lạng cao độ xây dựng tối thiểu ≥ +4,0m.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt: Toàn đô thị được chia làm 02 lưu vực chính là khu vực phía Bắc và phía Nam sông Lạng:
+ Khu vực phía Nam sông Lạng: được bảo vệ bởi hệ thống đê Năm Căn, hệ thống tiêu kết hợp tự chảy và động lực qua các trạm bơm Tiên Lạo, Rồng, Đồng Đinh và Tràng An ra sông Sui và sông Lạng
+ Khu vực phía Bắc sông Lạng: Tiêu chủ yếu bằng tự chảy, thoát ra sông Lạng.
- Hệ thống thoát nước đô thị là hệ thống thoát nước hỗn hợp. Khu vực đô thị xây dựng mới và khu trung tâm quy hoạch hệ thống thoát nước của thị trấn là hệ thống thoát nước riêng.
- Nước mặt tự chảy từ các lô đất ra đường giao thông, nước được thu vào hệ thống thoát nước thông qua các hố ga. Nước mưa được thu bằng hệ thống có kích thước B=600mm đến B=3000mm dọc các trục đường (những đoạn qua đường dùng cống hộp), thông qua hệ thống bơm thoát ra các sông đi qua khu vực đô thị Nho Quan. Tiếp tục duy trì các trạm bơm tiêu cục bộ cho khu vực trũng thấp.
- Cao độ đáy cống, giếng thăm của hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thoát nước tự nhiên và khớp nối đồng bộ với khu vực lân cận.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện hệ thống thoát nước mưa theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
- Nguồn nước: Nước mặt từ sông Lạng và hồ Yên Quang.
- Giải pháp cấp nước:
+ Xây dựng mới nhà máy nước Lạng Phong với công suất khoảng 10.000 m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Lạng. Nâng công suất các nhà máy nước hiện có: nhà máy nước Nho Quan khai thác nguồn nước sông Lạng, công suất khoảng 4.000 m3/ngđ; nhà máy nước Yên Quang, khai thác nguồn nước hồ Yên Quang, công suất khoảng 4.000 m3/ngđ. Các nhà máy nước ngầm hiện có tiếp tục sử dụng là nguồn dự phòng.
+ Mạng lưới cấp nước: Thiết kế theo dạng hỗn hợp. Các tuyến ống phân phối chính từ trạm cấp nước cho các khu vực tiêu thụ được thiết kế theo dạng mạch vòng để đảm bảo áp lực phân phối đến các điểm tiêu thụ và cấp nước ổn định cho toàn khu vực quy hoạch.
- Thiết kế chữa cháy áp lực thấp. Họng cứu hỏa bố trí trên mạng lưới cấp nước chính với đường kính ống từ D100mm với khoảng cách trung bình giữa hai họng cứu hỏa là 150m. Bố trí thêm các điểm lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại sông Lạng, sông Sui và các hồ nhân tạo.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện của hệ thống cấp nước theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho đô thị Nho Quan từ trạm 110/35 KV Nho Quan.
- Lưới điện cao áp (500KV, 220KV, 110KV): Trước mắt duy trì hệ thống các tuyến điện cao áp như hiện trạng. Từng bước cải tạo các lưới điện cao thế đi chung trên một hệ thống cột điện để đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan chung.
- Lưới điện trung áp: Sử dụng lưới điện áp 22kV, các tuyến điện đảm bảo cấp cho các khu chức năng của thị trấn. Lưới điện áp hiện có đang ở mức 35kV, 10kV, 6kV sẽ cải tạo chuyển dần về cấp điện áp 22kV. Di chuyển các tuyến lưới điện trung áp cho phù hợp với quy hoạch. Các tuyến xây mới sẽ được quy hoạch hạ ngầm trong các tuynel kỹ thuật.
- Lưới điện hạ áp: Di chuyển các tuyến điện hạ áp cho phù hợp với quy hoạch chung của đô thị. Thay thế toàn bộ hệ thống cột điện cụ không đảm bảo an toàn kỹ thuật. Cải tạo, nâng cấp lại cho phù hợp với việc nâng cấp lưới điện trung áp để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành nhằm giảm tổn thất và nâng cao chất lượng điện năng, tiến độ đồng bộ với thời gian xây dựng các trạm biên áp nguồn.
- Lưới điện chiếu sáng: Lưới điện chiếu sáng trong các khu ở được bố trí đi cùng cột với lưới điện hạ thế, lưới điện chiếu sáng trong các khu trung tâm và khu dân cư mới dùng cáp ngầm.
(Sơ đồ mạng lưới hệ thống cấp điện theo theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a) Hệ thống thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt cho khu vực được thiết kế theo phương án thoát nước hỗn hợp.
- Nước thải sinh hoạt được thu gom dọc theo hệ thống giao thông bằng các tuyến đường ống có đường kính D=300mm đến D=800mm. Nước thải được thu gom thoát nước theo hệ thống mạng lưới, đưa về 3 trạm xử lý nước thải đô thị. Khu vực dự trữ phát triển, dân cư làng xóm mật độ thấp, khu dân cư độc lập xa trung tâm, lượng nước thải nhỏ, áp dụng xử lý phân tán, xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Khu dân cư khu nội thị hiện hữu đã có hệ thống thoát nước chung, xây dựng hệ thống giếng tách nước thải tách nước thải đưa về trạm làm sạch để xử lý. Đối với khu vực quy hoạch mới sẽ xây dựng hệ thống mạng lưới thoát nước thải riêng.
- Đối với các Cụm công nghiệp, khu sản xuất và nước thải y tế: Nước thải được thu gom, xử lý tại trạm xử lý tập trung của cụm công nghiệp, khu y tế. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi thoát vào nguồn nước tiếp nhận. Đối với các dự án sản xuất nhỏ lẻ, yêu cầu có hệ thống xử lý đảm bảo sau khi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện của hệ thống thoát nước thải theo hồ sơ đồ án trình phê duyệt)
b) Quản lý chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn và được thu gom đưa về địa điểm tập kết của khu vực và vận chuyển đến khu xử lý theo quy định; các điểm tập kết được thỏa thuận giữa đơn vị thu gom và chính quyền khu vực để đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị. Thời gian thu gom tiến hành liên tục, không để tồn đọng rác ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Chất thải rắn sản xuất, chất thải rắn y tế nguy hại sẽ được thu gom và xử lý theo quy định riêng.
- Việc quản lý chất thải rắn thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 07/3/2019.
c) Quy hoạch nghĩa trang
- Đối với các nghĩa trang hiện có khu vực trung tâm đô thị: Khoanh vùng các nghĩa trang cũ, sử dụng dải cây xanh cách ly và hàng rào bao quanh để quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị. Việc hung táng tại các khu nghĩa trang đã có: Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND huyện Nho Quan xây dựng kế hoạch, lộ trình khoanh vùng, từng bước lấp đầy và đóng cửa cho từng nghĩa trang đảm bảo tính cho ổn định. Thực hiện di chuyển dần khu mộ nhỏ lẻ về nghĩa trang tập trung.
- Khu vực nông thôn: Người dân tiếp tục dùng nghĩa trang cấp xã, hình thức chủ yếu là hung táng sau đó cải táng trên nghĩa trang tập trung của xã; từng bước di chuyển các nghĩa trang nhỏ lẻ, phân tán hiện có về các khu vực nghĩa trang tập trung.
6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
- Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc thực hiện theo định hướng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020, định hướng 2025.
- Hệ thống cáp thông tin truyền thông quy hoạch ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị; tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố đạt 10 - 15% ; tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị); ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị).
(Sơ đồ mạng lưới hệ thống thông tin liên lạc theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
I. TÊN ĐỒ ÁN: Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nho Quan đến năm 2030 tầm nhìn 2050
II. PHẠM VI RANH GIỚI VÀ QUY MÔ LẬP QUY HOẠCH
1. Phạm vi ranh giới
Phạm vi lập Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Nho Quan gồm toàn bộ ranh giới hành chính thị trấn Nho Quan và 7 xã Lạc Vân, Phú Sơn, Đồng Phong, Lạng Phong, Văn Phong, Văn Phương, Yên Quang, huyện Nho Quan. Phạm vi quy hoạch được giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thạch Bình (huyện Nho Quan);
- Phía Nam giáp xã Văn Phú và xã Cúc Phương (huyện Nho Quan);
- Phía Đông giáp xã Thượng Hòa và xã Đức Long (huyện Nho Quan);
- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình
2. Quy mô lập quy hoạch
- Quy mô diện tích lập điều chỉnh quy hoạch: 5.771,23 ha
- Quy mô dân số dự kiến năm 2035: khoảng 65.000 người; dự kiến năm 2050: khoảng 80.000 người.
III. TÍNH CHẤT KHU QUY HOẠCH
- Là đô thị loại IV và sẽ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh.
- Là đô thị du lịch, sinh thái, công nghiệp, dịch vụ, thương mại khu vực Tây Bắc tỉnh Ninh Bình.
- Là đầu mối giao thông.
IV.QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng diện tích đất quy hoạch đến năm 2035 là 5.771,23 ha
Bảng cân bằng sử dụng đất
STT
|
Hạng mục đất
|
Quy hoạch
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
Tổng đất khu quy hoạch (A+B)
|
5.771,23
|
100
|
A
|
Đất xây dựng đô thị
|
2.542,89
|
44,06
|
I
|
Đất dân dụng
|
1.680,89
|
29,13
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
50,3
|
0,87
|
1.1
|
Đất cơ quan
|
25,57
|
0,44
|
1.2
|
Đất trạm y tế
|
3,5
|
0,06
|
1.3
|
Đất nhà văn hóa
|
4,66
|
0,08
|
1.4
|
Công trình dịch vụ công cộng
|
16,56
|
0,29
|
2
|
Đất trường học
|
38,94
|
0,67
|
|
- Trường mầm non
|
10,73
|
0,19
|
|
- Trường tiểu học
|
15,51
|
0,27
|
|
- Trường THCS
|
12,7
|
0,22
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
32,11
|
0,56
|
4
|
Đất giao thông
|
272,44
|
4,72
|
5
|
Đất đơn vị ở
|
1.287,10
|
22,3
|
5.1
|
Đất làng xóm đô thị hóa
|
1.145,06
|
19,84
|
5.2
|
Đất đơn vị ở mới
|
142,04
|
2,46
|
II
|
Đất ngoài khu dân dụng
|
862
|
14,94
|
1
|
Đất công trình công cộng dịch vụ
|
5,77
|
0,1
|
2
|
Đất bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế
|
3,12
|
0,05
|
3
|
Đất trường THPT
|
7,45
|
0,13
|
4
|
Đất trường đào tạo
|
6,92
|
0,12
|
5
|
Đất thương mại dịch vụ, hỗn hợp
|
65,5
|
1,12
|
6
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, danh thắng
|
20,61
|
0,36
|
7
|
Đất dịch vụ du lịch
|
365,54
|
6,33
|
8
|
Đất giao thông đối ngoại
|
106,82
|
1,85
|
9
|
Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất
|
175,1
|
3,03
|
|
- Đất công nghiệp
|
148,85
|
2,58
|
|
- Đất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất
|
26,25
|
0,45
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
49,3
|
0,85
|
11
|
Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối, bãi đỗ xe
|
55,87
|
0,97
|
B
|
Đất khác
|
3.228,35
|
55,94
|
I
|
Đất dự trữ phát triển (dự trữ theo khu vực và dự trữ tại chỗ theo đất đơn vị ở mới)
|
418,49
|
7,25
|
II
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
48,07
|
0,83
|
III
|
Đất cây xanh cách ly, cây xanh chuyên đề
|
340,93
|
5,91
|
|
- Đất cây xanh cách ly
|
32,93
|
0,57
|
|
- Đất cây xanh chuyên đề
|
308
|
5,34
|
IV
|
Đất nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao
|
1.578,59
|
27,35
|
|
- Đất nông nghiệp
|
1.376,76
|
23,86
|
|
- Đất nông nghiệp công nghệ cao, trang trại tổng hợp
|
201,83
|
3,5
|
V
|
Đất lâm nghiệp
|
331,38
|
5,74
|
VI
|
Mặt nước, kênh mương
|
510,89
|
8,85
|
V. NỘI DUNG CHÍNH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
- Điều chỉnh ranh giới và phạm vi lập quy hoạch, gian đoạn lập quy hoạch và quy mô dân số lập quy hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển đô thị Nho Quan đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Về định hướng phát triển không gian:
+ Điều chỉnh phương án bố trí trung tâm hành chính huyện theo hướng tổ chức lại không gian trung tâm hành chính hiện nay theo mô hình hợp khối, quỹ đất các cơ quan đã chuyển đi được thu hồi và bổ sung vào quỹ đất trung tâm hành chính. Khu vực phía Nam tại xã Văn Phong định hướng phát triển thành khu đô thị công nghiệp, hỗn hợp.
+ Phát triển mở rộng đô thị về phía Nam và phía Đông Bắc, theo hướng đô thị dịch vụ và hỗ trợ phát triển du lịch.
- Về phân khu đô thị: Điều chỉnh sắp xếp các khu chức năng cho phù hợp với định hướng phát triển đô thị Nho Quan là đô thị loại IV và sẽ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh; phân khu đô thị phù hợp với địa giới hành chính các đơn vị trong phạm vi đô thị Nho Quan và định hướng kinh tế xã hội của đô thị Nho Quan nói riêng và huyện Nho Quan nói chung trong các giai đoạn quy hoạch.
- Về quy hoạch sử dụng đất: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức không gian, bổ sung hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với dự báo dân số và phạm vi lập quy hoạch mới.
- Cập nhật các điều chỉnh cục bộ đã được UBND tỉnh phê duyệt; cập nhật các công trình trụ sở cơ quan, hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã và đang triển khai hiện; rà soát, bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội được quy hoạch đầy đủ, đáp ứng tiêu chí đô thị loại 3.
- Về định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị: Quy hoạch mạng lưới giao thông, các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cơ bản theo quy hoạch đã phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tế và các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
1. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
1.1. Cấu trúc không gian
- Hạt nhân của đô thị là khu vực trung tâm đô thị hiện hữu, đóng vai trò chủ đạo của đô thị. Phát triển các chức năng chính đô thị như trung tâm hành chính, công cộng, văn hóa, giáo dục, y tế; phát triển khu vực thương mại dọc trục đường 12B; phát triển các khu dân cư mới trên quỹ đất đô thị hóa và chỉnh trang các khu vực hiện hữu.
- Phát triển mở rộng đô thị về phía Đông và phía Nam trong đó phía Đông là phần đô thị hiện hữu mở rộng; khu vực phía Nam hình thành đô thị mới gắn với các chức năng phát triển đô thị, công nghiệp và các chức năng hỗn hợp khác. Các vùng phát triển phía Bắc và phía Tây mang tính hỗ trợ gắn với các chức năng tái định cư, trang trại tổng hợp và nông nghiệp sinh thái chất lượng cao.
- Bao quanh là vành đai xanh nông nghiệp và các nêm xanh theo các con sông Lạng, sông Giấy len vào trong đô thị. Đối với khu vực làng xóm hiện hữu phát triển thấp tầng và mật độ thấp, theo mô hình kiến trúc làng xóm truyền thống, giữ lại bản sắc văn hóa vốn có của mình.
1.2. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan toàn đô thị
- Không gian tổng thể của của đô thị Nho Quan là không gian đô thị thấp tầng, mật độ thấp, đan xen giữa đồi núi, cây xanh mặt nước và các tổ hợp không gian đô thị với không gian nhỏ, thân thiện với con người.
- Lấy khu thị trấn hiện hữu là hạt nhân tổ chức không gian, tạo nên các lớp không gian vành đai và các trục không gian hướng tâm.
- Khu vực phía Đông là khu vực mở rộng của thị trấn cũ, hỗ trợ các chức năng về nhà ở, các dịch vụ công cộng cho đơn vị ở đảm bảo bán kính phục vụ các công trình hạ tầng cho đơn vị ở.
- Khu vực phía Nam hình thành khu vực phát triển đô thị, công nghiệp, kèm theo là các chức năng hỗn hợp hỗ trợ phát triển công nghiệp như thương mại dịch vụ, nhà ở công nhân, đào tạo nghề...
- Khu vực phía Tây, là không gian sinh thái nông nghiệp với mặt nước hiện có và cải tạo chỉnh trang hệ thống làng xóm để tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp và các dịch vụ du lịch cộng đồng.
- Phía Bắc sông Lạng nằm trong vùng phân chậm lũ sẽ được phát triển hạn chế, chủ yếu hình thành các cụm dân cư tập trung hỗ trợ phát triển công nghiệp xã Phú Sơn và các dự án khu vực.
- Các không gian chức năng được tổ chức để hình thành các tổ hợp không gian, được liên kết bằng hệ thống các trục giao thông liên kết, các cấu trúc không gian xanh để tạo nên không gian hài hòa cho toàn bộ khu đô thị.
1.3. Phân vùng phát triển và định hướng phát triển theo các khu vực
Căn cứ hiện trạng và tính chất các khu vực phát triển, toàn đô thị được phân chia thành 4 khu quy hoạch, được phân bổ thành 10 tiểu khu để quy hoạch các công trình hạ tầng xã hội cấp đơn vị ở, đảm bảo nhu cầu và bán kính phục vụ theo quy định:
Khu vực 1: Chủ yếu trên địa bàn xã Đồng Phong, thị trấn Nho Quan và xã Lạng Phong. Định hướng là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, khu vực dân cư tập trung của đô thị. Xây dựng khu trung tâm hành chính tập trung của đô thị. Phát triển các không gian công cộng, các trung tâm thương mại, dịch vụ cho đô thị. Phát triển khu dân cư chất lượng cao, gắn với cải tạo chỉnh trang các khu vực hiện hữu tạo nên không gian sinh thái.
Khu vực 2: Chủ yếu trên địa bàn xã Văn Phong và một phần xã Văn Phương. Định hướng là đô thị công nghiệp với các chức năng đô thị mới, sản xuất công nghiệp, dịch vụ công cộng hỗn hợp, hỗ trợ du lịch và đào tạo nghề. Phát triển mở rộng quỹ đất công nghiệp về phía Bắc và phía Tây cụm công nghiệp Văn Phong. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện khu vực cơ quan, tôt chức thực hiện di chuyển từ trung tâm huyện hiện hữu. Bổ sung các công trình cấp đô thị: trung tâm y tế huyện, sân vận động huyện phục vụ nhu cầu dài hạn. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ gắn với phát triển các dịch vụ du lịch; hỗ trợ công nghiệp, văn phòng, đào tạo nghề, trung chuyển hàng hoá gắn với cảng sông phía Nam.
Khu vực 3: Địa bàn xã Lạc Vân, Phú Sơn. Định hướng là khu vực đô thị mở rộng phía Bắc sông Lạng, hỗ trợ phát triển khu vực phía Bắc. Kết hợp các mục tiêu: phát triển đô thị, xây dựng nông thôn với bảo tồn cảnh quan sinh thái, hành lang phân chậm lũ. Hình thành khu vực đô thị mới mở rộng về phía Bắc, hỗ trợ phát triển đô thị cho thị trấn Nho Quan cũ. Khớp nối quy hoạch khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình. Hỗ trợ phát triển công nghiệp hoàn chỉnh với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; xử lý các vấn đề môi trường đảm bảo tiêu chí phát triển đô thị sinh thái.
Khu vực 4: Chủ yếu trên địa bàn xã Yên Quang, Văn Phương. Định hướng là khu vực ngoại thị phía ngoài đường tránh Quốc lộ 12B; kết hợp các chức năng sinh thái nông nghiệp, du lịch cộng đồng. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chuyển đổi, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, điểm dân cư hiện hữu. Bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng đời sống khu vực nông thôn; phát triển du lịch dọc hồ Yên Quang phải đảm bảo các yêu cầu an ninh quốc phòng và được cơ quan chức năng thẩm định, chấp thuận theo quy định pháp luật.
(Nội dung định hướng cụ thể các khu chức năng theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
1.4. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị
- Khu vực trọng tâm đô thị bao gồm các khu vực sau:
+ Trung tâm hành chính đô thị: Cải tạo chỉnh trang trung tâm thị trấn hiện hữu, hình thành trung tâm hành chính tập trung với hình thức hợp khối, dành quỹ đất xây dựng quảng trường trung tâm phía trước giáp tỉnh lộ 477 (thực hiện sau khi Trung tâm hành chính huyện Nho Quan chuyển về đô thị Rịa).
+ Trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ: khu vực phía Nam đô thị hiện hữu tập trung phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ. Tại khu vực này hình thành tuyến phố đi bộ bố trí các công trình thương mai hấp dẫn tạo ra không gian hấp dẫn người dân và du khách.
+ Hình thành các khu dịch vụ hỗ trợ du lịch: Tại khu vực phía Đông Nam đường tránh quốc lộ hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch tạo hành lang du lịch nối từ khu Kênh Gà Vân Trình đến khu vực hồ Đồng Quang, rừng quốc gia Cúc Phương.
+ Các trung tâm xã được cải tạo mở rộng tại vị trí hiện hữu, trung tâm xã Phú Sơn được chuyển lên vị trí quy hoạch mới.
+ Bố trí khu thể dục thể thao của đô thị tai phía Đông đường quốc lộ 12B đi thị trấn Rịa. Tại khu vực song Giấy hình thành công viên thể dục thể thao với các công trình nhà thi đấu và các sân thể thao phục vụ đô thị.
- Định hướng tổ chức không gian các khu vực cửa ngõ: Hình thành 3 điểm cửa ngõ gồm cửa ngõ phía phía Đông Bắc theo hướng từ thành phố Ninh Bình đến; của ngõ phía Tây theo hướng từ Hòa Bình; cửa ngõ hướng Nam theo hướng đô thị Rịa. Mỗi khu vực được thiết kế kiến trúc ấn tượng, điểm nhấn, tạo sự hấp dẫn tiếp cận đối với khu vực đô thị.
- Các tuyến quan trọng:
+ Các trục đường 12B, đường 477 giới hạn từ đường vành đai vào hình thành các trục thương mại dịch vụ hỗn hợp đô thị.
+ Trục đường 12B đi thị trấn Rịa các hoạt động hai bên tuyến được thay đổi theo từng đoạn tuyến khi đi qua các khu vực chức năng.
+ Trục thương mại, dịch vụ hai bên tuyến đường 12B và 477 đoạn từ chợ trung tâm tới đầu cầu qua sông Lạng tạo thành tuyến phố thương mại của đô thị.
+ Trục không gian xanh hai bên sông Lạng và sông Giấy với gắn với các công viên đô thị và các điểm dịch vụ du lịch dọc sông tạo lập hình ảnh đô thị.
- Các điểm nhìn quan trọng: Là điểm nhìn dọc tuyến quốc lộ 12B, điểm nhìn từ núi Cối, núi Hốt.
- Tổ chức không gian quảng trường
+ Quảng trường hành chính: được bố trị tai khu vực trung tâm hành chính đô thị với quy mô khoảng 1,2ha với tính chất là quảng trường hành chính.
+ Quảng trường khu đô thị mở rộng thuộc xã Lạng Phong, với quy mô 2,5ha với tính chất là quảng trường văn hóa.
+ Quảng trường thể thao: được bố trí tại khu thể dục thể thao của đô thị, với quy mô 4,7 ha với tính chất là quảng trường thể thao.
2. Định hướng các trung tâm chuyên ngành
2.1. Hệ thống trụ sở, cơ quan hành chính:
- Xây dựng trung tâm hành chính đô thị trên cơ sở tổ chức lại trung tâm hành chính hiện nay theo mô hình hợp khối với tầng cao trung bình; dành quỹ đất dôi dư cho các chức năng công cộng (sinh hoạt cộng đồng, quảng trường trung tâm…). Các quỹ đất cơ quan hiện trạng của thị trấn Nho Quan sau khi di chuyển được quy hoạch thành các chức năng phục vụ việc tổ chức lại trung tâm hành chính mới và công trình công cộng.
Các khu vực đô thị được phân thành các phân khu quy hoạch, mỗi khu quy hoạch tương đương với đơn vị ở. Đối với các đơn vị ở có trụ sở xã, thị trấn hiện hữu sẽ tiếp tục sử dụng làm trụ sở phưỡng, xã trong tương lai. Đối với các đơn vị ở phát triển mới sẽ bố trí dự phòng quỹ đất xây dựng trụ sở phường, xã.
- Đối với các phân khu đơn vị ở: Hệ thống trụ sở làm việc các cơ quan hành chính cấp xã cơ bản được cải tạo chỉnh trang đáp ứng điều kiện, môi trường làm việc, hình thành trung tâm hành chính cấp đơn vị ở. Trụ sở xã Phú Sơn chuyển địa điểm mới (thôn 6 xã Phú Sơn).
2.2. Các trung tâm dịch vụ du lịch; dịch vụ thương mại
a) Dịch vụ du lịch:
- Phát triển trung tân dịch vụ du lịch tập trung tại phía Đông và phía Nam. Bao gồm Khu vực thuộc Quy hoạch chung khu du lịch Kênh Gà – Vân Trình thuộc khu vực xã Lạc Vân; các trung tâm ven sông Sui thuộc xã Lạng Phong và Lạng Phong; phát triển khu dịch vụ du lịch ven hồ Yên Quang gắn với khai thác cảnh quan, không gian hồ Yên Quang.
b) Dịch vụ thương mại:
- Dịch vụ du lịch: Phát triển trung tâm dịch vụ du lịch tập trung tại phía Đông và phía Nam đô thị. Bao gồm khu vực thuộc khu vực quy hoạch chung khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình và khu vực xã Lạc Vân; các trung tâm ven sông Sui thuộc xã Lạng Phong và Văn Phong; phát triển du lịch ven hồ Yên Quang gắn với khai thác cảnh quan, không gian hồ.
- Dịch vụ thương mại:
+ Hình thành trung tâm thương mại liền kề khu vực chợ thị trấn Nho Quan tạo thành tổ hợp trung tâm dịch vụ thương mại, siêu thị cấp đô thị.
+ Tại các điểm có hoạt động giao thông đối ngoại lớn, các đầu mối giao thông quy hoạch các điểm dịch vụ thương mại; phát triển mạng lưới các điểm dịch vụ thương mại tại khu vực dân cư tập trung đông người.
+ Các khu sản xuất, nhà máy nằm trong khu vực đô thị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từng bước chuyển đổi tính chất, di dời ra khỏi khu vực đô thị. Về lâu dài, điều chỉnh thành đất hỗn hợp, thương mại dịch vụ.
2.3. Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo:
- Trường đạo tạo, cơ sở dạy nghề: Mở rộng, cải tạo, chỉnh trang hệ thống các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp dạy nghề, trung học phổ thông nội trú, trung học phổ thông Nho Quan trên cơ sở quỹ đất và cơ sở vật chất hiện có.
- Trường Trung học phổ thông: Quy hoạch xây dựng mới 01 trường Phổ thông trung học tại xã Văn Phong; mở rộng, chỉnh trang trường phổ thông trung học Nội trú và mở rộng quy mô trường phổ thông trung học Nho Quan.
- Trường Trung học cơ sở: Gồm 10 trường THCS; trong đó, cải tạo, mở rộng, chỉnh trang 8 trường THCS hiện có; xây dựng mới 2 trường tại thị trấn Nho Quan và xã Văn Phong.
- Trường Tiểu học: Gồm 11 trường Tiểu học; trong đó, cải tạo, mở rộng, chỉnh trang 9 trường hiện có, xây dựng mới 2 trường tiểu học tại xã Lạng Phong và xã Văn Phong.
- Trường mầm non: Hệ thống trường mầm non được bố trí gắn với đất công cộng đơn vị ở, được tính toán thiết kế đạt chuẩn quốc gia. Định hướng xây mới 05 trường mầm non tại các xã Phú Sơn, thị trấn Nho Quan, xã Lạng Phong, xã Văn Phong. Tại các khu vực phát triển đô thị mới, bổ sung các điểm trường mầm non, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đô thị (xác định cụ thể trong các quy hoạch chi tiết hoặc dự án được phê duyệt).
2.4. Hệ thống trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Quy hoạch Trung tâm y tế dự phòng huyện Nho Quan tại xã Văn Phong. Cải tạo nâng cấp bệnh viện huyện Nho Quan và 07 trạm y tế xã để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh theo các giai đoạn phát triển.
- Quy hoạch xây dựng mới trạm y tế Phú Sơn và 02 trạm y tế cho đơn vị ở phát triển mới tại thị trấn Nho Quan và xã Văn Phong.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế tư nhân để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, điều dưỡng cho nhân dân tại khu vực.
2.5. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển đồng bộ hạ tầng các cụm công nghiệp Phú Sơn và Văn Phong theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; phát triển các loại hình công nghiệp có công nghệ sạch, không gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và môi trường sống của nhân dân. Bố trí thêm quỹ đất công nghiệp phía Bắc cụm công nghiệp Phú Sơn và Văn Phong dự phòng cho dài hạn.
- Các khu sản suất, nhà máy nằm trong khu vực đô thị hiện hữu: Đối với các dự án sản xuất nằm trong khu vực dân cư đô thị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từng bước chuyển đổi tính chất, di dời ra khỏi khu vực đô thị. Về lâu dài, điều chỉnh tính chất thành đất hỗn hợp, thương mại dịch vụ. Phát triển các cơ sở sản xuất và tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới các xã, phù hợp với định hướng phát triển chung của đô thị.
2.6. Hệ thống công viên, văn hóa, thể dục thể thao:
- Quy hoạch sân vận động cấp đô thị thị tại khu vực xã Văn Phong; duy trì, khai thác có hiệu quả sân thể thao đã có của huyện tại trung tâm thị trấn. Định hướng hình thành mới 06 khu thể dục thể thao tại các xã Phú Sơn, Lạc Vân, Đồng Phong, Văn Phương, Yên Quang, Lạng Phong. Quy hoạch khu công viên thể dục thể thao tại vị trí giáp sông Giấy.
- Cải tạo, chỉnh trang các nhà văn hóa huyện, nhà văn hóa thanh thiếu niên đáp ứng nhu cầu sử dụng, định hướng giữ lại, mở rộng tại chỗ. Quy hoạch, sử dụng hiệu quả 09 nhà văn hóa mới tại thị trấn Nho Quan và các xã trong phạm vi đô thị Nho Quan. Các nhà văn hoá đơn vị ở mới bố trí cùng quỹ đất dự phòng trụ sở hành chính.
- Xây dựng khu công viên cây xanh, vui chơi giải trí cấp đô thị tại xã Văn Phong gắn với trục cảnh quan hàng lang phía Nam sông Giấy; công viên sinh thái tại xã Lạng Phong gắn với trục cảnh quan hành lang phía nam sông Lạng.
- Ngoài các công viên chính của đô thị, tại các đơn vị ở bố trí hệ thống cây xanh tập trung, vườn hoa, sân chơi; các công trình công cộng, cơ quan trồng cây xanh bóng mát tạo cảnh quan và cải tạo vi khí hậu.
- Cây xanh đường phố và cây xanh cách ly: Các đường phố trồng cây xanh tạo bóng mát và cảnh quan môi trường. Đảm bảo hệ thống cây xanh cách ly dọc các hành lang hạ tầng kỹ thuật, các cụm công nghiệp, nghĩa trang…
3. Các khu dân cư đô thị
- Khu dân cư hiện trạng cải tạo:
+ Khu dân cư mật độ xây dựng cao: Gồm các nhà mặt phố khu trung tâm và khu dân cư đô thị hiện trạng, cải tạo chỉnh trang, hạn chế xây dựng thêm nhà ở, tăng cường cây xanh để không gia tăng mật độ xây dựng, xây dựng một số công trình dịch vụ thương mại tổng hợp trên cơ sở tái sử dụng quỹ đất do di dời một số cơ quan, nhà máy xí nghiệp... Cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Khu dân cư mật độ xây dựng trung bình: Gồm nhà ở mặt phố, nhà vườn, làng xóm nông nghiệp xen kẽ, sẽ tiếp tục xây dựng các khu nhà ở mới chia lô, biệt thự theo dự án vào các khu vực đất nông nghiệp hoặc đất trống, bổ xung một số công trình dịch vụ công cộng, cây xanh. Cải tạo nâng cấp và đầu tư mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Khu dân cư xây dựng mới: Khu dân cư xây dựng mới bao gồm nhà ở cao tầng kết hợp công trình dịch vụ thương mại, nhà ở chia lô, biệt thự xây dựng; các khu vực quy hoạch khu dân cư mới phải đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu ở đô thị.
(Các quy định về mật độ xây dựng, tầng cao tối đa các khu trung tâm theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình duyệt)
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Quy hoạch hệ thống giao thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Đường thuỷ: Nạo vét khơi thông dòng chảy trên sông Lạng và sông Sui, đáp ứng nhu cầu vận tải và an toàn giao thông đường thủy. Bến cảng: Trên sông Lạng xây dựng cảng Nho Quan, chức năng chính là phục vụ cụm công nghiệp Phú Sơn kết hợp phục vụ đời sống nhân dân. Bổ sung cảng sông Sui với chức năng là cảng tổng hợp.
- Đường bộ:
+ Quốc lộ 12B: Đoạn đi qua huyện được nâng cấp, cải tạo. Đoạn đi qua trung tâm đô thị chuyển thành đường chính đô thị.
+ Tuyến tránh QL12B: Điều chỉnh tuyến vòng qua địa bàn xã Thượng Hòa, kết tuyến tại điểm giao với đường tỉnh 477, xã Lạc Vân phía sau núi Hốt, tạo thành mạng vành đai khép kín cho các phương tiện giao thông tránh qua khu vực đô thị.
+ Đường tỉnh 477, 477E, 479D và 479B: Đoạn đi qua huyện được nâng cấp, cải tạo. Đoạn đi qua trung tâm đô thị chuyển thành đường chính đô thị.
- Bến xe đối ngoại: Quy hoạch 2 bến xe với diện tích khoảng 4,4ha, bao gồm bến xe xã Đồng Phong phía Đông và bến xe Lạc Vân phía Bắc; bãi đỗ xe tập trung phía Nam huyện, giáp Quốc lộ 12B tại xã Văn Phong với diện tích khoảng 4,26ha (Quy mô bến xe phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Giao thông đường thủy: Nạo vét khơi thông dòng chảy trên sông Lạng, sông Hoàng Long và sông Sui, đáp ứng nhu cầu vận tải và an toàn giao thông đường thủy. Bến cảng: Trên sông Hoàng Long xây dựng cảng Nho Quan, chức năng chính là phục vụ cụm công nghiệp Phú Sơn kết hợp phục vụ đời sống nhân dân. Bổ sung cảng sông Sui với chức năng là cảng tổng hợp.
b) Giao thông đối nội:
- Mạng lưới giao thông đối nội được quy hoạch với hình thức hệ thống vành đai hướng tâm kết hợp ô bàn cờ tạo thành hệ thống liên hoàn đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng của đô thị; kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và các điểm dân cư trung tâm xã khác của khu vực.
- Mạng lưới giao thông đô thị bao gồm các tuyến đường trục chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực, tuyến đường liên xã, đường xã và các tuyến đường nâng cấp cải tạo. Quy mô các tuyến đường đảm bào phù hợp với nhu cầu khai thác sử dụng.
- Giao thông tĩnh: Bố trí các bãi đỗ xe phân tán trong đô thị với bán kính phục vụ theo quy định. Tỷ lệ bãi đỗ xe chiếm khoảng 2%-3% diện tích xây dựng đô thị.
(Sơ đồ và mặt cắt hệ thống các tuyến đường điển hình theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất đai và thoát nước mưa
- Khống chế cao độ nền xây dựng trung bình: + 4,0m đến + 4,5m (cao độ khống chế san nền cụ thể cho từng lô đất theo đồ án trình duyệt).
+ Khu vực phía Bắc sông Lạng cao độ xây dựng tối thiểu ≥ +4,5m. Kết hợp các giải pháp bảo vệ cục bộ cho các khu dân cư thường xuyên bị ngập úng.
+ Khu vực phía Nam sông Lạng cao độ xây dựng tối thiểu ≥ +4,0m.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt: Toàn đô thị được chia làm 02 lưu vực chính là khu vực phía Bắc và phía Nam sông Lạng:
+ Khu vực phía Nam sông Lạng: được bảo vệ bởi hệ thống đê Năm Căn, hệ thống tiêu kết hợp tự chảy và động lực qua các trạm bơm Tiên Lạo, Rồng, Đồng Đinh và Tràng An ra sông Sui và sông Lạng
+ Khu vực phía Bắc sông Lạng: Tiêu chủ yếu bằng tự chảy, thoát ra sông Lạng.
- Hệ thống thoát nước đô thị là hệ thống thoát nước hỗn hợp. Khu vực đô thị xây dựng mới và khu trung tâm quy hoạch hệ thống thoát nước của thị trấn là hệ thống thoát nước riêng.
- Nước mặt tự chảy từ các lô đất ra đường giao thông, nước được thu vào hệ thống thoát nước thông qua các hố ga. Nước mưa được thu bằng hệ thống có kích thước B=600mm đến B=3000mm dọc các trục đường (những đoạn qua đường dùng cống hộp), thông qua hệ thống bơm thoát ra các sông đi qua khu vực đô thị Nho Quan. Tiếp tục duy trì các trạm bơm tiêu cục bộ cho khu vực trũng thấp.
- Cao độ đáy cống, giếng thăm của hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thoát nước tự nhiên và khớp nối đồng bộ với khu vực lân cận.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện hệ thống thoát nước mưa theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
- Nguồn nước: Nước mặt từ sông Lạng và hồ Yên Quang.
- Giải pháp cấp nước:
+ Xây dựng mới nhà máy nước Lạng Phong với công suất khoảng 10.000 m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Lạng. Nâng công suất các nhà máy nước hiện có: nhà máy nước Nho Quan khai thác nguồn nước sông Lạng, công suất khoảng 4.000 m3/ngđ; nhà máy nước Yên Quang, khai thác nguồn nước hồ Yên Quang, công suất khoảng 4.000 m3/ngđ. Các nhà máy nước ngầm hiện có tiếp tục sử dụng là nguồn dự phòng.
+ Mạng lưới cấp nước: Thiết kế theo dạng hỗn hợp. Các tuyến ống phân phối chính từ trạm cấp nước cho các khu vực tiêu thụ được thiết kế theo dạng mạch vòng để đảm bảo áp lực phân phối đến các điểm tiêu thụ và cấp nước ổn định cho toàn khu vực quy hoạch.
- Thiết kế chữa cháy áp lực thấp. Họng cứu hỏa bố trí trên mạng lưới cấp nước chính với đường kính ống từ D100mm với khoảng cách trung bình giữa hai họng cứu hỏa là 150m. Bố trí thêm các điểm lấy nước mặt phục vụ cứu hỏa tại sông Lạng, sông Sui và các hồ nhân tạo.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện của hệ thống cấp nước theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho đô thị Nho Quan từ trạm 110/35 KV Nho Quan.
- Lưới điện cao áp (500KV, 220KV, 110KV): Trước mắt duy trì hệ thống các tuyến điện cao áp như hiện trạng. Từng bước cải tạo các lưới điện cao thế đi chung trên một hệ thống cột điện để đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan chung.
- Lưới điện trung áp: Sử dụng lưới điện áp 22kV, các tuyến điện đảm bảo cấp cho các khu chức năng của thị trấn. Lưới điện áp hiện có đang ở mức 35kV, 10kV, 6kV sẽ cải tạo chuyển dần về cấp điện áp 22kV. Di chuyển các tuyến lưới điện trung áp cho phù hợp với quy hoạch. Các tuyến xây mới sẽ được quy hoạch hạ ngầm trong các tuynel kỹ thuật.
- Lưới điện hạ áp: Di chuyển các tuyến điện hạ áp cho phù hợp với quy hoạch chung của đô thị. Thay thế toàn bộ hệ thống cột điện cụ không đảm bảo an toàn kỹ thuật. Cải tạo, nâng cấp lại cho phù hợp với việc nâng cấp lưới điện trung áp để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành nhằm giảm tổn thất và nâng cao chất lượng điện năng, tiến độ đồng bộ với thời gian xây dựng các trạm biên áp nguồn.
- Lưới điện chiếu sáng: Lưới điện chiếu sáng trong các khu ở được bố trí đi cùng cột với lưới điện hạ thế, lưới điện chiếu sáng trong các khu trung tâm và khu dân cư mới dùng cáp ngầm.
(Sơ đồ mạng lưới hệ thống cấp điện theo theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a) Hệ thống thoát nước thải:
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt cho khu vực được thiết kế theo phương án thoát nước hỗn hợp.
- Nước thải sinh hoạt được thu gom dọc theo hệ thống giao thông bằng các tuyến đường ống có đường kính D=300mm đến D=800mm. Nước thải được thu gom thoát nước theo hệ thống mạng lưới, đưa về 3 trạm xử lý nước thải đô thị. Khu vực dự trữ phát triển, dân cư làng xóm mật độ thấp, khu dân cư độc lập xa trung tâm, lượng nước thải nhỏ, áp dụng xử lý phân tán, xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Khu dân cư khu nội thị hiện hữu đã có hệ thống thoát nước chung, xây dựng hệ thống giếng tách nước thải tách nước thải đưa về trạm làm sạch để xử lý. Đối với khu vực quy hoạch mới sẽ xây dựng hệ thống mạng lưới thoát nước thải riêng.
- Đối với các Cụm công nghiệp, khu sản xuất và nước thải y tế: Nước thải được thu gom, xử lý tại trạm xử lý tập trung của cụm công nghiệp, khu y tế. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi thoát vào nguồn nước tiếp nhận. Đối với các dự án sản xuất nhỏ lẻ, yêu cầu có hệ thống xử lý đảm bảo sau khi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
(Sơ đồ mạng lưới và tiết diện của hệ thống thoát nước thải theo hồ sơ đồ án trình phê duyệt)
b) Quản lý chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn và được thu gom đưa về địa điểm tập kết của khu vực và vận chuyển đến khu xử lý theo quy định; các điểm tập kết được thỏa thuận giữa đơn vị thu gom và chính quyền khu vực để đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị. Thời gian thu gom tiến hành liên tục, không để tồn đọng rác ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Chất thải rắn sản xuất, chất thải rắn y tế nguy hại sẽ được thu gom và xử lý theo quy định riêng.
- Việc quản lý chất thải rắn thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 07/3/2019.
c) Quy hoạch nghĩa trang
- Đối với các nghĩa trang hiện có khu vực trung tâm đô thị: Khoanh vùng các nghĩa trang cũ, sử dụng dải cây xanh cách ly và hàng rào bao quanh để quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị. Việc hung táng tại các khu nghĩa trang đã có: Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND huyện Nho Quan xây dựng kế hoạch, lộ trình khoanh vùng, từng bước lấp đầy và đóng cửa cho từng nghĩa trang đảm bảo tính cho ổn định. Thực hiện di chuyển dần khu mộ nhỏ lẻ về nghĩa trang tập trung.
- Khu vực nông thôn: Người dân tiếp tục dùng nghĩa trang cấp xã, hình thức chủ yếu là hung táng sau đó cải táng trên nghĩa trang tập trung của xã; từng bước di chuyển các nghĩa trang nhỏ lẻ, phân tán hiện có về các khu vực nghĩa trang tập trung.
6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
- Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc thực hiện theo định hướng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020, định hướng 2025.
- Hệ thống cáp thông tin truyền thông quy hoạch ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến đường, phố, khu đô thị; tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố đạt 10 - 15% ; tỷ lệ ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị); ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt 40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị).
(Sơ đồ mạng lưới hệ thống thông tin liên lạc theo hồ sơ đồ án quy hoạch trình phê duyệt)