CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.CÁC THÔNG TIN CHUNG:
Giới thiệu chung: Quy hoạch phân khu – Tỷ lệ 1/2000 Khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh (B5)
Địa điểm lập quy hoạch: Phường 8 – thành phố Đà lạt – tỉnh Lâm Đồng
Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Lâm Đồng
Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng
Chủ đầu tư: Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Đà lạt
Đơn vị lập quy hoạch: Công ty TNHH Kiến Trúc Lâm Đồng
Quy mô lập quy hoạch:
Diện tích: 116,0 ha
Tỷ lệ lập bản đồ: 1/ 2000
II.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
1.Sự cần thiết lập quy hoạch:
-
Căn cứ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 thì khu vực này được xác định là đất ở và đất công viên cảnh quan đô thị.
-
Quy hoạch phân khu khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh nhằm mục đích bảo đảm phát triển theo định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt.
-
Cải tạo lại hệ thống suối chạy ngang qua khu vực kết hợp cây xanh tạo thành chuỗi cây xanh mặt nước, đồng thời bảo vệ lòng suối không bị ô nhiễm phía thượng nguồn hồ Xuân Hương. Đưa ra chỉ tiêu quản lý xây dựng cho khu vực và phạm vi toàn thành phố, hạn chế việc xây dựng tự phát.
-
Kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật giữa các đường trục chính Nguyên Tử Lực, Mai Anh Đào, Phù Đổng Thiên Vương và các trục đường mở mới, đường hẻm.
-
Tạo cảnh quan cho khu vực.
2.Mục tiêu lập quy hoạch:
-
Xác định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, định hướng bố cục không gian và tổ chức mặt bằng tổng thể với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Phục vụ cho công tác phát triển đô thị, tạo điều kiện kết nối đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố Đà Lạt.
-
Đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.
-
Phục vụ công tác quản lý đô thị và sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Trong khu quy hoạch hạn chế việc di dời, giải tỏa các hộ dân đang sinh sống. Ưu tiên vấn đề chỉnh trang tại chỗ; giải quyết vấn đề nước thải, chất thải theo đúng quy định.
-
Hạn chế thay đổi địa hình, nghiên cứu đề xuất mở rộng các tuyến đường hiện hữu, quy định lộ giới, khoảng lùi.
3. Quan điểm:
-
Lập quy hoạch khu vực phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về môi trường để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất, đảm bảo yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
-
Việc lập quy hoạch phân khu 1/2000 đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Phù hợp đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Sử dụng hiệu quả quỹ đất; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi các công trình cụ thể, đảm bảo tính tổng thể và tính đặc trưng khu vực.
III.CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH:
1.Các văn bản pháp quy:
-
Luật Xây dựng số 50/2014-QH13 ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ bảy;
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2009 của Quốc hội khoá 12, kỳ họp thứ năm;
-
Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Nghị định số 37/2010 NĐ- CP ngày 7-4-2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Thông tư 10/2010/TT- BXD ngày 11-8- 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
-
Quyết định số 04/ 2008/ QĐ -BXD ngày 3-4-2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng";
-
Thông tư 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng “V/v hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị”;
2.Các văn bản pháp lý về đồ án:
-
Quyết định số 1996/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát quy hoạch: Quy hoạch phân khu: khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Vạn Hạnh – Mai Xuân Thưởng, phường 8 – thành phố Đà Lạt”;
-
Văn bản số 46/SXD-KTQH ngày 24/09/2013 của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng V/v thẩm định Nhiệm vụ, dự toán khảo sát, quy hoạch;
-
Văn bản số 2952/UBND ngày 18/06/2014 của UBND thành phố Đà Lạt V/v xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7 tại phường 7 và phường 8, Tp. Đà Lạt;
-
Văn bản số 2778/UBND ngày 26/05/2015 của UBND thành phố Đà Lạt V/v kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt về xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7;
-
Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 14/08/2015 của UBND thành phố Đà Lạt “V/v phê duyệt Kế hoạch triển khai các khu vực quy hoạch phục vụ công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 2015-2017”;
-
Văn bản số 5421/UBND ngày 21/09/2015 của UBND thành phố Đà Lạt V/v kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt về xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7;
-
Biên bản làm việc V/v Kết thúc công khai và tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo đồ án các khu quy hoạch phân khu ngày 21/12/2015 tại Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Đà Lạt;
-
Biên bản họp V/v xem xét thống nhất phương án quy hoạch phân khu (QHPK) B4, B5, B6, B7 và A13 ngày 12/01/2016 tại Văn phòng Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Đà Lạt;
3.Các nguồn tài liệu, số liệu (tài liệu thống kê tổng hợp, tài liệu quy hoạch chuyên ngành...):
-
Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ “V/v Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”;
-
Quyết định 681/QĐ-UBND ngày 03/04/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v ban hành Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định số 185/ QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND thành phố Đà Lạt “V/v phê duyệt dự toán và hồ sơ công bố mốc chỉ giới suối trên địa bàn thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định 298/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v công nhận các tuyến, trục đường phố chính trên địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng”;
-
Văn bản số 3712/UBND-XD ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v thống nhất chỉ tiêu phân bổ cho quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố Đà Lạt theo QĐ số 704/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”;
-
Thông báo số 66/TB-UBND ngày 14/03/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v Kết luận của đồng chí Đoàn Văn Việt, Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với các cơ sở, ngành và UBND thành phố Đà Lạt về tình hình, tiến độ triển khai và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 704/QĐ-TTG ngày 12/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ”;
4.Các cơ sở bản đồ:
-
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty TNHH Kiến trúc Lâm Đồng khảo sát đo đạc tháng 10/2013.
-
Bản đồ địa chính.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
I.VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
-
Vị trí, giới hạn khu đất:
Quy hoạch phân khu Khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh (B5) thuộc phường 8 thành phố Đà Lạt, có quy mô 116,0 ha với giới cận như sau:
-
Phía Bắc giáp : đường Mai Anh Đào
-
Phía Nam giáp : đường Vạn Hạnh, đường Mai Xuân Thưởng
-
Phía Tây giáp : đường Phù Đổng Thiên Vương và khu dân cư Trần Quang Khải.
-
Phía Đông giáp : khu quy hoạch Nguyên Tử Lực – Trần Đại Nghĩa
-
Địa hình, địa mạo:
-
Khu vực quy hoạch bao gồm đồi xen kẽ với các nhánh suối, địa hình cao ở xung quanh và thấp dần về phía trung tâm.
-
Độ dốc địa hình tương đối lớn, độ dốc dọc địa hình từ đường tới suối trung bình từ 10% - 15%, cá biệt có những vị trí độ dốc gần 30%.
-
Độ chênh cao từ điểm thấp nhất với điểm cao nhất trong khu vực là 40m.
-
Khu vực quy hoạch bao gồm nhà cửa, đất ở xen lẫn với đất canh tác.
-
Phần lớn địa hình tự nhiên đã bị tác động để canh tác và xây dựng.
-
Thực vật:
-
Diện tích rau, hoa màu chiếm khoảng 70% diện tích và phân bổ ở hầu hết diện tích khu đất.
-
Cây lâu năm chủ yếu là thông, phân bổ trong khuôn viên nhà thờ Đa Thiện (diện tích khoảng 0,7ha), phần lớn thông có đường kính trung bình 10cm – 50cm. Một phần diện tích trồng hồng (khoảng 0,4ha) ở phía Nam khu vực quy hoạch.
-
Thủy văn:
-
Thủy văn trong khu vực bao gồm 4 nhánh suối nhỏ tập trung nước vào suối chính là suối Đa Thiện sau đó đổ về hồ lắng vườn hoa thành phố và đổ ra hồ Xuân Hương.
-
Toàn bộ lượng nước mưa trong khu vực đều theo độ dốc địa hình tập trung đổ về suối này.
-
Nhánh suối này cũng là nguồn cấp nước tưới canh tác nông nghiệp cho toàn khu.
II.HIỆN TRẠNG:
-
Hiện trạng dân cư:
-
Dân cư trong khu vực lập quy hoạch sống dọc theo các trục đường chính, một số hộ dân sống rải rác xen lẫn với đất làm nông nghiệp.
-
Trong khu quy hoạch có khoảng 796 căn nhà tương ứng với 3582 người.
-
Hiện trạng sử dụng đất:
-
Đất ở chủ yếu dọc các trục đường chính Phù Đổng Thiên Vương, Mai Anh Đào, Ngô Tất Tố, Vạn Hạnh và Trần Quang Khải.
-
Đất nông nghiệp chủ yếu trồng rau, hoa màu, chiếm khoảng 70% diện khu quy hoạch.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất:
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH (HA)
|
TỶ LỆ (%)
|
1
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH Y TẾ
|
0,02
|
0,02
|
TRẠM Y TẾ PHƯỜNG 8
|
0,02
|
|
2
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH GIÁO DỤC
|
0,86
|
0,74
|
TRƯỜNG MẦM NON 8
|
0,58
|
|
MẨU GIÁO LÂM VIÊN
|
0,28
|
|
3
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ (HỘI TRƯỜNG SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG)
|
0,04
|
0,03
|
HỘI TRƯỜNG TỔ MAI ANH ĐÀO GẦN MẪU GIÁO LÂM VIÊN
|
0,04
|
|
4
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
|
0,34
|
0,29
|
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP LÂM ĐỒNG
|
0,34
|
|
5
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO
|
1,39
|
1,20
|
NHÀ THỜ ĐA THIỆN
|
1,31
|
|
TỊNH XÁ NGỌC TÀI
|
0,08
|
|
6
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG KHÁC (ĐÌNH THỜ, MIẾU THỜ …)
|
0,02
|
0,02
|
TÂM THIỆN MIẾU
|
0,02
|
|
7
|
ĐẤT Ở HIỆN TRẠNG
|
21,91
|
18,89
|
8
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP - CÂY XANH
|
82,27
|
70,92
|
9
|
SÔNG, SUỐI, HỒ
|
2,18
|
1,88
|
10
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
|
6,97
|
6,01
|
|
TỔNG
|
116,00
|
100,0
|
-
Hiện trạng về công trình kiến trúc:
Công trình kiến trúc trong phạm vi ranh nghiên cứu quy hoạch có:
-
Nhà ở tại khu vực chủ yếu là nhà biệt lập nằm dọc theo các trục đường, mật độ xây dựng tương đối dày theo mặt đường chính.
-
Một số nhà tạm xây dựng trong khu vực đất nông nghiệp.
-
Hiện trạng về hệ thống hạ tầng xã hội:
Trong khu quy hoạch có các công trình công cộng:
-
Trạm y tế phường 8
-
Trường mầm non 8
-
Mẫu giáo Lâm Viên thuộc nhà thờ Đa Thiện
-
Hội trường tổ Mai Anh Đào gần mẫu giáo Lâm Viên
-
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng
-
Nhà thờ Đa Thiện
-
Tịnh xá Ngọc Tài
-
Tâm Thiện Miếu đường Ngô Tất Tố.
-
Hiện trạng mạng lưới và các công trình giao thông:
-
Đường Phù Đổng Thiên Vương : lộ giới 30m, mặt đường nhựa rộng 12m (đường trục chính đô thị).
-
Đường Mai Anh Đào : lộ giới 24m, mặt đường nhựa rộng 12m (đường vành đai ngoài TP).
-
Đường Mai Xuân Thưởng : lộ giới 14m, mặt đường nhựa rộng 4m.
-
Đường Vạn Hạnh : lộ giới 14m, mặt đường nhựa rộng 5m.
-
Đường Ngô Tất Tố : lộ giới 14m, mặt đường nhựa rộng 4m.
-
Đường Trần Quang Khải : lộ giới 14m, mặt đường nhựa rộng 4m.
-
Ngoài ra bên trong khu quy hoạch còn nhiều đường hẻm dân sinh chủ yếu là đường bêtông xi măng, một số đường đất dẫn đến khu vực canh tác, các đường hẻm này đa phần có độ dốc lớn.
-
Hiện trạng về nguồn điện:
-
Nguồn điện chiếu sáng : điện lưới 220v.
-
Đường dây trung thế 22kv chạy dọc đường phù Đổng Thiên Vương, một nhánh phụ dọc đường Ngô Tất Tố.
-
Hiện trạng về mạng lưới đường ống cấp nước:
-
Hiện tại trong khu vực đã có đường ống cấp nước của nhà máy nước Lâm Đồng dọc theo các tuyến đường nhựa chính trong khu vực quy hoạch
-
Hiện trạng về nguồn lưới và các công trình thoát nước thải:
-
Trong khu quy hoạch hiện chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung. Nước thải được xử lý tại hầm tự hoại của từng hộ sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung.
-
Việc hệ thống thoát nước thải thoát chung với hệ thống thoát nước mưa sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nguồn nước mặt, gây ăn mòn hư hỏng hệ thống cống thoát nước về lâu dài.
-
Hiện trạng về nền xây dựng, cống thoát nước mưa:
-
Khu vực chỉ có hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục đường giao thông chính nhưng chưa hoàn thiện. Dọc theo các tuyến đường giao thông hẻm, đường đất dân sinh, nước mưa tự chảy tràn lên bề mặt về những nơi có vị trí thấp hơn.
-
Mô tả và đánh giá hiện trạng môi trường khu vực:
-
Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên:
-
Người dân sống rải rác trong khu vực làm nông nghiệp, chỉ tập trung đông đúc tại khu vực dọc các trục đường chính trong khu vực.
-
Trong khu quy hoạch, ngoài khu dân cư sống chủ yếu bám theo các trục đường chính thì hầu hết phần đất còn lại là đất làm nông nghiệp, công việc trồng trọt gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường xung quanh.
-
Nội dung bảo vệ môi trường:
-
Khi khu dân cư hình thành cần giải quyết vấn đề chất thải, nước thải sinh hoạt đúng quy định.
-
Ô nhiễm nước: Việc thu gom và xử lý nước thải hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ góp phần bảo vệ được nguồn nước mặt và nước ngầm .
-
Ô nhiễm đất: thu gom và xử lý các loại chất thải rắn (sinh hoạt, nguy hại) một cách hợp lý sẽ hạn chế được sự phát tán ra môi trường đất.
-
Các dự án giáp khu vực quy hoạch:
-
Khu dân cư Trần Quang Khải phía Tây khu quy hoạch (diện tích 4,0 ha) đã có chủ trương lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; giáp về phía Đông có khu dân cư Nguyên Tử Lực – Trần Đại Nghĩa đã được phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 (diện tích 83,48 ha).
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua phân tích đánh giá về hiện trạng, rút ra những nhận xét về ưu khuyết điểm và những vấn đề cần giải quyết trong đồ án thiết kế quy hoạch.
-
Ưu điểm:
-
Chủ yếu là đất nông nghiệp, hạn chế việc giải tỏa.
-
Nằm tiếp giáp đường vành đai ngoài của thành phố và đường trục chính đô thị, thuận lợi cho giao thông đối ngoại.
-
Nhược điểm:
-
Địa hình dốc, hạn chế trong việc xây dựng. Cần xây dựng nhiều kè đá chắn đất.
-
Chưa có cơ sở hạ tầng.
-
Một số vấn đề cần giải quyết:
-
Một số dân cư đã hình thành và ổn định từ rất lâu theo các trục đường chính. Cần nghiên cứu để giữ lại và chỉnh trang, tạo sự ổn định xã hội cho người dân trong khu vực quy hoạch.
-
Hệ thống giao thông cần nghiên cứu để bám theo địa hình tự nhiên, hạn chế san gạt địa hình làm thay đổi cảnh quan.
CHƯƠNG IV: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
Căn cứ vào những quy định của quy hoạch chung đô thị, đặc điểm khu vực nghiên cứu và các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:
-
Quy mô dân số:
Đà lạt là một đô thị miền núi, nhà ở trong khu vực quy hoạch là nhà ở biệt lập. Chọn chỉ tiêu đất ở cho khu quy hoạch là 200 m2/người (chỉ tiêu chung theo quy định là >50m2/người).
-
Dự kiến quy mô dân số khu quy hoạch khoảng 5800 người.
-
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
-
Chỉ tiêu sử dụng đất: (chỉ tiêu bình quân 200 m2/ người)
-
Đất xây dựng nhà ở : 80 m2/ người
-
Đất công trình công cộng : 5 m2/ người
-
Đất cây xanh + mặt nước : 95 m2/ người
-
Đất giao thông : 20 m2 / người
-
Đất ở biệt lập : 30%~50%
-
Đất y tế : 30%
-
Đất giáo dục : 30%
-
Đất hội trường sinh hoạt cộng đồng : 40%
-
Đất thương mại, dịch vụ công cộng : 30%
-
Đất tôn giáo : 15%
-
Đất công viên cảnh quan đô thị : 1%
Khu vực quy hoạch được dự tính như là một phần cảnh quan tự nhiên của khu vực và vì thế nó phải có mật độ xây dựng thấp và bổ sung cho vẻ đẹp tự nhiên của khu vực.
-
Nhà ở biệt lập : 2~3 tầng
-
Công trình y tế : 3 tầng
-
Công trình giáo dục : 3 tầng
-
Hội trường sinh hoạt cộng đồng : 3 tầng
-
Công trình TM – DV công cộng : 5 tầng
-
Công trình tôn giáo : 3 tầng
-
Công trình đình thờ, miếu thờ : 1 tầng
-
Khu công viên cảnh quan đô thị : 1tầng
-
Các khu nhà biệt lập giáp đường Phù Đổng Thiên Vương, Mai Anh Đào có khoảng lùi 6m phía trước và 2m ở các phía còn lại.
-
Các khu nhà biệt lập còn lại : 3m phía trước và 2m các phía còn lại.
-
Công trình y tế : 6m
-
Công trình giáo dục : 6m
-
Hội trường sinh hoạt cộng đồng : 3m
-
Công trình TM – DV công cộng : 6m
-
Tôn giáo : 6m
-
Khu công viên cảnh quan đô thị : 6m
-
Đối với nhà xây dựng trong các đường hẻm, đường chưa có tên thì chỉ tiêu xây dựng về khoảng lùi, tầng cao được áp dụng theo Bảng 4 – Điều 6 – Chương III của Quyết định 36/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Loại nhà ở
|
Lộ giới (đường, đường hẻm)
|
Khoảng lùi
|
Tầng cao tối đa cho phép
|
Nhà biệt lập
|
Lộ giới ≥ 12m
|
4,5m
|
3 tầng
|
Lộ giới < 12m
|
3,0m
|
2 tầng
|
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
-
CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN:
-
Nguyên tắc tổ chức:
-
Căn cứ vào địa hình tự nhiên của khu vực quy hoạch.
-
Căn cứ đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Căn cứ bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng.
-
Quan điểm thiết kế:
-
Triển khai đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung, giữ nguyên các phân khu chức năng theo định hướng quy hoạch chung và điều chỉnh một số chi tiết cho phù hợp địa hình tự nhiên và dân cư hiện trạng.
-
Kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch và các khu vực lân cận.
-
Hạn chế việc san gạt địa hình
-
Do đặc điểm địa hình nên có hướng mở rộng và nối thông các đường hẻm có sẵn. Nếu do độ dốc lớn thì chuyển thành tam cấp.
-
Đối với các khu nhà dân có sẵn:
-
Các nhà ở phù hợp quy hoạch được giữ lại chỉnh trang.
-
Các nhà không phù hợp quy hoạch sẽ được giải toả và tái định cư.
-
Bổ sung thêm một số công trình công cộng cho khu quy hoạch
-
Vị trí các khu chức năng:
-
Đất ở biệt lập : ký hiệu B5-01 đến B5-19
-
Đất công trình y tế : ký hiệu 01
-
Đất công trình giáo dục : ký hiệu 02, 03
-
Đất công trình văn hóa (hội trường sinh hoạt cộng đồng) : ký hiệu 04, 05
-
Đất công trình thương mại – dịch vụ công cộng : ký hiệu 06
-
Đất công trình tôn giáo : ký hiệu 07, 08
-
Đất công trình công cộng khác (đình thờ, miếu thờ) : ký hiệu 09
-
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
-
Bảng dự kiến cơ cấu quỹ đất xây dựng theo phương án:
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH ĐẤT (HA)
|
TỶ LỆ
(%)
|
MĐ GỘP PHÂN BỔ (%)
|
MĐ GỘP
(%)
|
1
|
Đất công trình y tế
|
0,02
|
0,02
|
|
|
2
|
Đất công trình giáo dục
|
0,86
|
0,74
|
|
|
3
|
Đất công trình văn hoá (hội trường sinh hoạt cộng đồng)
|
0,08
|
0,07
|
|
|
4
|
Đất công trình thương mại - dịch vụ công cộng
|
0,34
|
0,29
|
|
|
5
|
Đất công trình tôn giáo
|
1,36
|
1,17
|
|
|
6
|
Đất công trình công cộng khác (đình thờ, miếu thờ …)
|
0,02
|
0,02
|
|
|
7
|
Đất ở
|
46,41
|
40,01
|
|
|
8
|
Đất công viên cảnh quan đô thị
|
53,25
|
45,91
|
|
|
9
|
Mặt nước
|
2,42
|
2,09
|
|
|
10
|
Đất giao thông
|
11,24
|
9,69
|
|
|
|
TỔNG
|
116,00
|
100,00
|
16,00
|
16,67
|
-
Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng và cơ cấu tổ chức không gian:
-
Các yêu cầu tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
-
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.
-
Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
-
Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.
-
Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
-
Tổ chức không gian:
Tất cả các công trình công cộng: hành chính các cấp; công trình tôn giáo; công trình công cộng khác (đình thờ, miếu thờ…) giữ lại hiện trạng theo ranh giới hợp pháp: không vi phạm lộ giới và khoảng lùi.
Trong khu quy hoạch có trạm y tế phường 8 nằm trên đường Phù Đổng Thiên Vương được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất công trình giáo dục:
Trường mẫu giáo Lâm Viên thuộc Nhà thờ Đa Thiện và trường Mầm non 8 tại đường Phù Đổng Thiên Vương được giữ lại theo hiện trạng, không bố trí thêm trường mẫu giáo trong khu vực.
-
Đất công trình văn hoá (hội trường sinh hoạt cộng đồng):
Trong khu quy hoạch có hội trường tổ Mai Anh Đào1 tại đường Ngô Tất Tố, bố trí thêm hội trường tổ Mai Anh Đào 2 (ký hiệu 05) tại đường hẻm Mai Anh Đào.
-
Đất công trình thương mại, dịch vụ công cộng:
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng tại đường Phù Đổng Thiên Vương được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất công trình tôn giáo:
Nhà thờ Đa Thiện tại đường Ngô Tất Tố và Tịnh xá Ngọc Tài trong đất công viên cảnh quan đô thị được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất công trình công cộng khác (đình thờ, miếu thờ...):
Tâm Thiện Miếu đường Ngô Tất Tố được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất công viên cảnh quan đô thị:
Khu vực đất xung quanh suối hạ lưu hồ Đa Thiện 1 & 2 hiện nay là đất sản xuất nông nghiệp, thông báo thời hạn chuyển đổi thành đất công viên cảnh quan, đảm bảo tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung, trong khu vực này bố trí một số sân tập thể thao nằm xen kẽ, nhằm phục vụ cho dân cư trong khu vực quy hoạch.
Đây là khu dân cư với mật độ thấp, chủ yếu là nhà ở biệt lập (diện tích: 200~250m2/lô) được bố trí song song với các trục đường giao thông chính hiện hữu và địa hình có độ dốc vừa phải.
Nhà biệt lập hiện trạng giữ lại và chỉnh trang về nguyên tắc sẽ hạn chế việc giải toả, nếu phù hợp với quy hoạch sẽ cho tồn tại và chỉnh trang.
Toàn bộ đất ở biệt lập trong khu vực quy hoạch tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung.
Đường giao thông trong khu vực quy hoạch được mở rộng lộ giới theo quy định, đảm bảo tuân thủ theo QĐ 36/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Ngoài ra còn mở mới một số tuyến đường:
-
Mở mới tuyến đường song song Mai Anh Đào để nối thông đường hẻm giữa đường Ngô Tất Tố và đường hẻm Mai Anh Đào hiện trạng, tuyến này được thiết kế chủ yếu bám theo đường đồng mức, mục đích nhằm nối thông các đường hẻm hiện trạng, phục vụ cho nhu cầu lưu thông và phòng cháy chữa cháy cho người dân tại khu vực.
-
Mở mới tuyến đường nối thông từ Ngô Tất Tố đến Trần Quang Khải, tuyến đường này được thiết kế đảm bảo độ dốc ≤ 10%, nhằm kết nối giữa 2 khu vực Đông Bắc và Tây Nam của khu vực.
Do địa hình chênh cốt, một số mạng lưới giao thông hẻm được thiết kế dạng bậc thang
để rút ngắn khoảng cách đi bộ giữa các ô phố.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với từng ô phố:
STT
|
KÝ
HIỆU
|
LOẠI ĐẤT
|
DT ĐẤT (HA)
|
MĐ
XD (%)
|
DTXD
(HA)
|
TẦNG CAO (TẦNG)
|
KHOẢNG LÙI
|
HSSDĐ (LẦN)
|
1
|
|
Đất công trình y tế
|
0,02
|
|
0,01
|
|
|
|
1
|
Trạm y tế phường 8
|
0,02
|
30
|
0,01
|
3
|
6m
|
0,9
|
2
|
|
Đất công trình giáo dục
|
0,86
|
|
0,26
|
|
|
|
2
|
Trường mẫu giáo Lâm Viên - hiện trạng
|
0,28
|
30
|
0,084
|
3
|
6m
|
0,9
|
3
|
Trường Mầm Non 8 - hiện trạng
|
0,58
|
30
|
0,174
|
3
|
6m
|
0,9
|
3
|
|
Đất công trình văn hoá (hội trường sinh hoạt cộng đồng)
|
0,08
|
|
0,03
|
|
|
|
4
|
Hội trường tổ dân phố Mai Anh Đào 1 - hiện trạng
|
0,04
|
40
|
0,016
|
2
|
3m
|
0,8
|
5
|
Hội trường tổ dân phố Mai Anh Đào 2 - xây mới (tại đường hẻm Mai Anh Đào)
|
0,04
|
40
|
0,016
|
2
|
3m
|
0,8
|
4
|
|
Đất công trình thương mại - dịch vụ công cộng
|
0,34
|
|
0,10
|
|
|
|
6
|
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng
|
0,34
|
30
|
0,102
|
5
|
6m
|
1,5
|
5
|
|
Đất công trình tôn giáo
|
1,36
|
|
0,20
|
|
|
|
7
|
Nhà thờ Đa Thiện
|
1,28
|
15
|
0,192
|
3
|
6m
|
0,5
|
8
|
Tịnh xá Ngọc Tài
|
0,08
|
15
|
0,012
|
3
|
6m
|
0,5
|
6
|
|
Đất công trình công cộng khác (đình thờ, miếu thờ …)
|
0,02
|
|
0,003
|
|
|
|
9
|
Tâm Thiện Miếu đường Ngô Tất Tố
|
0,02
|
15
|
0,003
|
1
|
3m
|
0,2
|
7
|
|
Đất ở
|
46,41
|
|
18,20
|
|
|
|
B5-01
|
Biệt lập
|
0,91
|
50
|
0,46
|
2~3
|
Mai Anh Đào: 6m - Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-01a
|
Biệt lập
|
1,17
|
30
|
0,35
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-02
|
Biệt lập
|
1,18
|
50
|
0,59
|
2~3
|
Phù Đổng Thiên Vương: 6m - Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-2a
|
Biệt lập
|
0,86
|
30
|
0,26
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-03
|
Biệt lập
|
1,27
|
50
|
0,64
|
2~3
|
Phù Đổng Thiên Vương: 6m
Trần Quang Khải, Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-03a
|
Biệt lập
|
0,66
|
30
|
0,20
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-04
|
Biệt lập
|
0,34
|
50
|
0,17
|
2~3
|
Trần Quang Khải: 3m
|
1~1,5
|
B5-04a
|
Biệt lập
|
0,56
|
30
|
0,17
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-05
|
Biệt lập
|
0,39
|
50
|
0,20
|
2~3
|
Trần Quang KhảI: 3m
|
1~1,5
|
B5-05a
|
Biệt lập
|
0,57
|
30
|
0,17
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-06
|
Biệt lập
|
1,04
|
50
|
0,52
|
2~3
|
Trần Quang Khải: 3m
|
1~1,5
|
B5-06a
|
Biệt lập
|
0,56
|
30
|
0,17
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-07
|
Biệt lập
|
0,49
|
50
|
0,25
|
2~3
|
Trần Quang KhảI: 3m
|
1~1,5
|
B5-08
|
Biệt lập
|
4,39
|
50
|
2,20
|
2~3
|
Phù Đổng Thiên Vương: 6m
Trần Quang Khải, Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-09
|
Biệt lập
|
1,33
|
50
|
0,67
|
2~3
|
Phù Đổng Thiên Vương: 6m
Trần Quang Khải, Vạn Hạnh, Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-09a
|
Biệt lập
|
1,22
|
30
|
0,37
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-10
|
Biệt lập
|
1,08
|
50
|
0,54
|
2~3
|
Vạn Hạnh: 3m
|
1~1,5
|
B5-11
|
Biệt lập
|
0,57
|
50
|
0,29
|
2~3
|
Vạn Hạnh, Mai Xuân Thưởng: 3m
|
1~1,5
|
B5-11a
|
Biệt lập
|
1,25
|
30
|
0,38
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-12
|
Biệt lập
|
0,74
|
50
|
0,37
|
2~3
|
Mai Anh Đào: 6m - Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-12a
|
Biệt lập
|
1,46
|
30
|
0,44
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-13
|
Biệt lập
|
1,42
|
30
|
0,43
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-14
|
Biệt lập
|
0,97
|
50
|
0,49
|
2~3
|
Mai Anh Đào: 6m - Ngô Tất Tố, Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-14a
|
Biệt lập
|
1,42
|
30
|
0,43
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-15
|
Biệt lập
|
2,11
|
50
|
1,06
|
2~3
|
Ngô Tất Tố, Hẻm 3m
|
1~1,5
|
B5-15a
|
Biệt lập
|
3,22
|
30
|
0,97
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-16
|
Biệt lập
|
0,68
|
50
|
0,34
|
2~3
|
Ngô Tất Tố, Hẻm 3m
|
1~1,5
|
B5-16a
|
Biệt lập
|
1,28
|
30
|
0,38
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-17
|
Biệt lập
|
1,52
|
50
|
0,76
|
2~3
|
Mai Anh Đào: 6m - Hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B5-17a
|
Biệt lập
|
2,33
|
30
|
0,70
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-18
|
Biệt lập
|
2,38
|
50
|
1,19
|
2~3
|
Ngô Tất Tố: 3m
|
1~1,5
|
B5-18a
|
Biệt lập
|
3,24
|
30
|
0,97
|
2
|
3m
|
0,6
|
B5-19
|
Biệt lập
|
3,80
|
30
|
1,14
|
2
|
3m
|
0,6
|
8
|
|
Đất công viên cảnh quan đô thị
|
53,25
|
1
|
0,53
|
1
|
6m
|
0,01
|
9
|
|
Mặt nước
|
2,42
|
0
|
0,00
|
|
|
|
10
|
|
Đất giao thông
|
11,24
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
116,00
|
|
19,34
|
|
|
|
Diện tích xây dựng của các công trình kiến trúc : 19,34 ha
Diện tích khu đất quy hoạch : 116,00ha
Mật độ xây dựng gộp phân bổ theo QĐ 3712/UBND-XD ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng là : 16 %
Mật độ xây dựng gộp khu vực lập quy hoạch là :16,67%
IV.QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
-
Chuẩn bị kỹ thuật đất:
-
Khu quy hoạch Phù Đổng Thiên Vương, Mai Anh Đào, Mai Xuân Thưởng, Vạn Hạnh có địa hình tự nhiên tương đối dốc. Nhưng đặc điểm của khu quy hoạch này là chỉnh trang đất ở dọc đường các tuyến đường hiện hữu…, tạo thành một khu ở hoàn thiện, đảm bảo cuộc sống với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho người dân sống tại khu vực, đồng thời tạo cơ sở để quản lý đất đai và tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
-
Tuy nhiên, trong khu quy hoạch này có nhiều vị trí có địa hình cục bộ, có cao độ thấp hoặc cao độ cao hơn các vị trí địa hình xung quanh…. Do đó, tại những vị trí đất chưa xây dựng nằm trong khu quy hoạch xây dựng mới, có địa hình cục bộ thì cần thiết san gạt tạo mặt bằng phù hợp với cảnh quan chung, không đào sâu, đắp cao và thống nhất cao độ nền để tạo điều kiện thuận lợi trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu. Cao độ nền thiết kế san gạt chủ yếu bám theo cao độ tim đường hiện trạng, hoặc tim đường quy hoạch mới và các công trình hiện hữu lân cận cho phù hợp cao độ quy hoạch chung...
-
Quy hoạch giao thông:
-
Hiện trạng giao thông:
-
Trong khu quy hoạch có một số đường Phù Đổng Thiên Vương, Mai Anh Đào, Mai Xuân Thưởng, Vạn Hạnh và hiện trạng bên trong khu quy hoạch còn có nhiều đường hẻm bê tông nhỏ, đường đất dân sinh, đường đất nhỏ từ các trục đường chính vào khu dân cư...
-
Phía Bắc giáp đường Mai Anh Đào.
-
Phía Tây giáp đường Phù Đổng Thiên Vương.
-
Phía Nam giáp với đường Vạn Hạnh và Mai Xuân Thưởng.
-
Phía đông giáp khu quy hoạch Nguyên Tử Lực – Trần Đại Nghĩa.
-
Các căn cứ, tiêu chuẩn - quy trình, quy phạm áp dụng:
-
Quy chuẩn và quy phạm thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.
-
Quy chuẩn xây dựng đường đô thị – yêu cầu thiết kế TCXDVN 104-2007.
-
Quy trình thiết kế áo đường mềm số 22-TCN 211-2006.
-
Quy chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.
-
Căn cứ theo số liệu khảo sát của Công Ty Kiến Trúc Lâm Đồng.
-
Các văn bản hướng dẫn có liên quan.
-
Nguyên tắc thiết kế quy hoạch hệ thông đường giao thông:
-
Sử dụng đường giao thông sẵn có (điều chỉnh, mở rộng).
-
Mạng lưới giao thông được thiết kế bám vào địa hình tự nhiên tránh phá vỡ địa hình khi xây dựng.
-
Vì đây là khu quy hoạch có địa hình phức tạp nên đường giao thông trong khu quy hoạch không nên thiết kế quá lớn tránh phá vỡ địa hình, mặt cắt đường trong khu quy hoạch có bề rộng đảm bảo cho 02 làn xe ô tô và 02 làn xe thô sơ qua lại.
-
Những đường có sẵn giữ nguyên, chỉ điều chỉnh cục bộ theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành.
-
Từ những trục đường có sẵn quy hoạch mở rộng hệ thống đường giao thông nội bộ có lộ giới từ 5m đến 8m để liên kết trục đường có sẵn tới từng khu nhà ở tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn, đảm bảo có đường tiếp cận đến các công trình nhà ở và công trình công cộng.
-
Cao độ khống chế của khu quy hoạch là các vị trí nút giao với các trục đường chính của thành phố (Phù Đổng Thiên Vương, Mai Anh Đào, Mai Xuân Thưởng…) để phù hợp với cao độ chung của khu vực.
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính:
-
Độ dốc dọc lớn nhất cho phép : 10%
-
Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất : 20m
-
Bán kính đường cong lõm nhỏ nhất : 200m
-
Bán kính đường cong lồi nhỏ nhất : 200m
-
Tốc độ tính toán thiết kế : 30km/h
-
Bán kính bó vỉa nhỏ nhất : 8m
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng khác: áp dụng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và quy phạm hiện hành.
-
Quy mô các tuyến đường:
Quy mô các tuyến đường
-
Đường Phù Đổng Thiên Vương – đường trục chính đô thị: Quy mô chỉ giới đường đỏ 30m.
Lòng đường: 18m
Vỉa hè: 6 + 6 = 12m
-
Đường trục chính (Ngô Tất Tố, Trần Quang Khải): Quy mô chỉ giới đường đỏ 14m.
Lòng đường: 8m
Vỉa hè: 3 + 3 = 6m
-
Đường trục chính (Vạn Hạnh, Mai Xuân Thưởng): Quy mô chỉ giới đường đỏ 14m.
Lòng đường: 8m
Vỉa hè: 3 + 3 = 6m
-
Đường nội bộ: Quy mô chỉ giới đường đỏ 10m.
Lòng đường: 6m
Vỉa hè: 2 + 2 = 4m
-
Đường nội bộ: Quy mô chỉ giới đường đỏ 8m.
Lòng đường: 5m
Vỉa hè: 1.5 + 1.5 = 3m
-
Đường nội bộ: Quy mô chỉ giới đường đỏ 5m.
Lòng đường: 5m
BẢNG THỐNG KÊ GIAO THÔNG
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
LỘ GIỚI (m)
|
PHẦN ĐƯỜNG TRONG RANH
|
CHIỀU DÀI ĐƯỜNG (m)
|
MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG (m)
|
DT ĐƯỜNG (m2)
|
|
|
1
|
Đường Phù Đổng Thiên Vương
|
30,0
|
15,0
|
971,30
|
6,0+18+6,0
|
14.569,50
|
|
2
|
Đường Ngô Tất Tố, Trần Quang Khải
|
14,0
|
14,0
|
2.060,00
|
3,0+8+3,0
|
28.840,00
|
|
3
|
Đường Vạn Hạnh, Mai Xuân Thưởng
|
14,0
|
7,0
|
792,00
|
3,0+8+3,0
|
5.544,00
|
|
4
|
Đường nội bộ
|
10,0
|
10,0
|
2.249,76
|
2,0+6,0+2,0
|
22.497,60
|
|
5
|
Đường nội bộ
|
8,0
|
8,0
|
460,00
|
1,5+5,0+1,5
|
3.680,00
|
|
6
|
Đường nội bộ
|
5,0
|
5,0
|
947,00
|
0,0+5,0+0,0
|
4.735,00
|
|
7
|
Phần diện tích nút giao và sân bãi
|
|
32.533,90
|
|
|
TỔNG
|
|
|
7.480,06
|
|
112.400,00
|
|
-
Quy hoạch hướng thoát nước mưa:
-
Hiện trạng trong khu vực chỉ có hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục đường giao thông chính nhưng chưa hoàn thiện. Dọc theo các tuyến đường giao thông hẻm, đường đất dân sinh, nước mưa tự chảy tràn lên bề mặt về những nơi có vị trí thấp hơn…, nên cần hoàn thiện hơn về hệ thống thoát nước mưa bằng cách xây dựng, bố trí thêm nhiều mương, hố ga thu gom nước mưa trên các tuyến đường.
-
Giữa khu quy hoạch có nhánh suối thu gom nước.
-
Địa hình khu vực quy hoạch cao ở dọc đường Phù Đổng Thiên Vương và Mai Anh Đào, do đó nước mưa trên các tuyến đường có cao độ cao hơn được thu gom vào các hố ga, chảy ra mương thoát nước dọc và thoát ra suối.
-
Quy hoạch cung cấp điện và chiếu sáng đô thị:
-
Lưới điện hiện trạng:
Hiện tại, khu vực này đã có lưới điện trung thế 3 pha 22kV (cáp xuất của trạm biến áp 110/22kV – 40MVA Đà Lạt 1 và Đà Lạt 2) với xuất tuyến 474, 475 & 477 đi ngầm và đi nổi dọc đường Phù Đổng Thiên Vương, Vạn Hạnh, Trần Quang Khải, Ngô Tất Tố; lưới điện hạ thế 0,4kV cung cấp cho các hộ dân cư hiện hữu thông qua 04 trạm biến áp 22/0,4kV với tổng công suất khoảng 820KVA (trong đó có 01 trạm khách hàng 160KVA):
-
Trạm biến áp Trần Quang Khải: 22/0,4kV – 160KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Nhà thờ Đa Thiện: 22/0,4kV – 250KVA (trạm giàn)
-
Trạm biến áp Hồ Con Rồng: 22/0,4kV – 250KVA (trạm giàn)
-
Trạm biến áp Công ty Thành Ngọc: 22/0,4kV – 250KVA (trạm giàn – trạm khách hàng).
Ngoài ra, trong khu quy hoạch đã có lưới điện hạ thế 0,4kV đi nổi kết hợp trên trụ trung – hạ thế, dọc theo các tuyến đường chính; hệ thống chiếu sáng công cộng: tuyến chiếu sáng đi kết hợp (đi nổi) trên các trụ trung – hạ thế tại các tuyến đường chính trong khu vực.
-
Nhiệm vụ thiết kế:
-
Đặc điểm khu quy hoạch – Căn cứ lập Quy hoạch:
Quy hoạch phân khu khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh, phường 8, thành phố Đà Lạt dự kiến bố trí các khu chức năng như sau: công trình công cộng (y tế, giáo dục, hội trường tổ dân phố, thương mại – dịch vụ công cộng, tôn giáo, …), khu đất ở (biệt lập), đất công viên cảnh quan đô thị, … chủ yếu sử dụng điện để sinh hoạt và chiếu sáng.
Nhu cầu sử dụng điện của các công trình trong khu quy hoạch là rất cần thiết, chủ yếu để phục vụ cho sinh hoạt và chiếu sáng công cộng.
Vì vậy, việc tính toán nhu cầu sử dụng điện và dự báo phụ tải điện của các công trình khu quy hoạch này phải dựa trên suất phụ tải tính toán của các công trình và chiếu sáng công cộng.
Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Xây dựng và Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) ban hành:
-
Căn cứ QCXDVN 01 : 2008/BXD: Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
-
Căn cứ QCVN 01 : 2008/BCT: Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện.
-
Căn cứ TCVN 2328-1978: Môi trường lắp đặt thiết bị điện.
-
Căn cứ TCVN 4086-1985: Quy phạm an toàn lưới điện trong xây dựng.
-
Căn cứ TCVN 4400-1987: Kỹ thuật chiếu sáng.
-
Căn cứ TCVN 4756-1989: Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
-
Căn cứ TCVN 5828-1994: Đèn chiếu sáng đường phố. Yêu cầu kỹ thuật.
-
Căn cứ TCVN 2622-1995: Tiêu chuẩn an toàn về phòng chống cháy, nổ.
-
Căn cứ TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Căn cứ TCXDVN 259-2001: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị.
-
Căn cứ TCXDVN 333-2005: Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Căn cứ các quy phạm trang bị điện:
-
Căn cứ 11 TCN 18-2006: Quy phạm trang bị điện. Quy định chung.
-
Căn cứ 11 TCN 19-2006: Quy phạm trang bị điện. Hệ thống đường dẫn điện.
-
Căn cứ 11 TCN 20-2006: Quy phạm trang bị điện. Trang bị phân phối và trạm biến áp.
-
Căn cứ 11 TCN 21-2006: Quy phạm trang bị điện. Bảo vệ và tự động hóa.
-
Căn cứ Quyết định số: 221/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Lạt”.
-
Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Khu quy hoạch là một khu dân cư, do đó việc tính toán phụ tải sử dụng điện của toàn khu phải dựa trên suất phụ tải của từng đối tượng sử dụng điện, được tính trung bình như sau:
-
Nhà ở biệt lập: 5,0 kW/hộ, hệ số đồng thời kđt = 0,7.
-
Công trình TM – DV: 0,03 kW/m², hệ số đồng thời 0,8.
-
Công trình y tế: 0,02 kW/m², hệ số đồng thời kđt = 0,8.
-
Công trình giáo dục, tôn giáo, hội trường tổ dân phố: 0,02 kW/m², hệ số đồng thời
kđt = 0,6.
-
Chiếu sáng đường phố: chọn độ rọi trung bình cho các đường phố là 10 lux, bình quân 35m có một trụ đèn, đặt đèn đơn ở một bên hoặc hai bên đường, sử dụng đèn cao áp ánh sáng vàng, công suất 0,25 kW/bộ đèn.
-
Tổng nhu cầu sử dụng điện tính toán ở giai đoạn định hình như sau:
-
Công trình TM – DV: khoảng 5.100m² x 0,03 kW/m² x 0,8 = 122,4kW.
-
Công trình y tế: khoảng 180m² x 0,02 kW/m² x 0,8 = 2,88kW.
-
Công trình giáo dục, tôn giáo, hội trường tổ dân phố, …: khoảng 14.590m² x 0,02 kW/m² x 0,6 = 175,08kW.
-
Nhà ở biệt lập: khoảng 1.857 hộ x 5,0 kW/hộ x 0,7 = 6.499,5kW.
-
Đèn chiếu sáng công cộng: 203 bộ đèn x 0,25 kW/bộ đèn = 50,75kW.
-
Dự phòng (tổn hao công suất và phát triển phụ tải): khoảng 10%SH # 685kW.
Tổng cộng: 7.535,61kW, tương đương 8.865,42KVA.
Lấy hệ số công suất trung bình Cosj = 0,85; do đó, tổng suất phụ tải điện tính toán là 8.865,42KVA.
Với suất phụ tải như trên, dự kiến lắp đặt các trạm biến áp 22/0,4kV có công suất lần lượt là (6x800KVA + 4x1.000KVA) để cấp điện cho khu vực.
-
Giải pháp cung cấp điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực quy hoạch là trạm 110/22kV-40MVA thành phố Đà Lạt; cụ thể sẽ cải tạo nâng cấp lưới điện trung thế 22kV hiện hữu đi nổi dọc theo đường Phù Đổng Thiên Vương và Ngô Tất Tố (tuyến trung thế 22kV 475 và 477 Đà Lạt 2), xây dựng mới tuyến cáp ngầm trung thế 22kV dọc theo đường Vạn Hạnh và Trần Quang Khải. Lưới điện trung thế 22kV cải tạo nâng cấp và xây dựng mới được thiết kế đi ngầm dọc theo hành lang của các đường nội bộ trong khu quy hoạch, cấp điện đến các trạm biến áp cho từng khu vực một.
Đường dây hạ thế 0,4kV được thiết kế đi nổi dọc theo hành lang đường nội bộ trong khu quy hoạch, lấy điện từ các trạm biến áp hạ thế đưa đến từng phụ tải tiêu thụ điện.
Tuyến dây chiếu sáng công cộng lấy điện từ trạm biến áp khu vực, đóng ngắt tự động theo thời gian.
Các trạm biến áp là loại trạm Kios (trạm hợp bộ) 22/0,4kV được lắp đặt ở từng cụm phụ tải với bán kính cấp điện tối đa là 400m để đảm bảo chất lượng cấp điện.
-
Kỹ thuật lắp đặt đường dây và trạm biến áp:
-
Cải tạo nâng cấp đường dây trung thế:
-
Lưới điện trung thế 22kV (tuyến 475 và 477 Đà Lạt 2) đi nổi dọc theo đường Phù Đổng Thiên Vương và Ngô Tất Tố trong khu quy hoạch cần phải tháo dỡ và xây dựng mới tuyến cáp trung thế ngầm 22kV dọc theo vỉa hè của 02 con đường này. Tổng chiều dài đường dây trung thế 22kV cải tạo nâng cấp là 2.000 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC: Cu/XLPE/PVC/DSTA có tiết diện từ 70,0 – 240,0mm².
-
Đường dây trung thế xây dựng mới:
Lưới điện trung thế 22kV xây dựng mới được thiết kế đi ngầm: bọc trong ống PVC có kích cỡ thích hợp, chôn ngầm trực tiếp trong đất và đi dọc theo hành lang của đường Vạn Hạnh và Trần Quang Khải. Lưới điện trung thế 22kV xây dựng mới được đấu nối với lưới điện trung thế 22kV hiện hữu, đầu tuyến sử dụng DS 3P-630A để đóng cắt và LA để bảo vệ chống sét.
-
Tổng chiều dài đường cáp ngầm trung thế 22kV xây dựng mới là 700 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC: Cu/XLPE/PVC/DSTA có tiết diện từ 95,0 – 185,0mm².
Các trạm biến áp xây dựng mới và nâng cấp sử dụng loại trạm hợp bộ (trạm Kios) 22/0,4kV để đảm bảo vẻ mỹ quan của khu quy hoạch trong đô thị. Các tuyến dây xuất hạ thế ra đều được bảo vệ bằng các Áptômát có công suất thích hợp.
Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các tuyến hạ thế 0,4kV trong khu quy hoạch. Lưới điện hạ thế 0,4kV này được thiết kế đi nổi trên các trụ BTLT-8,4m và đi dọc theo hành lang của con đường nội bộ trong khu quy hoạch.
-
Tổng chiều dài đường dây hạ thế 0,4kV cải tạo, nâng cấp là 2.600 mét.
-
Tổng chiều dài đường dây hạ thế 0,4kV xây dựng mới là 3.800 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp vặn xoắn bọc cách điện LV-ABC có tiết diện từ 50 – 185mm², điện áp 600V cho toàn tuyến.
-
Tiếp địa: thực hiện tiếp địa lặp lại: sử dụng 03 cọc thép mạ đồng D16 – L2400 và dây đồng trần M25 hàn nối các cọc lại với nhau.
Trong quá trình thiết kế chi tiết cần tính toán cụ thể để phù hợp với thực tế khu quy hoạch.
-
Đường dây chiếu sáng công cộng:
Các tuyến dây chiếu sáng công cộng sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC có tiết diện từ 14 – 25mm² được thiết kế đi nổi dọc theo các đường giao thông nội bộ không có vỉa hè và thiết kế đi ngầm trong đất dọc theo vỉa hè các đường nội bộ trong khu quy hoạch.
-
Đoạn thiết kế đi nổi: đường dây chiếu sáng công cộng đi kết hợp trên trụ hạ thế BTLT-8,4m.
-
Đoạn thiết kế đi ngầm: đường dây chiếu sáng công cộng được bọc trong ống uPVC có kích cỡ thích hợp và chôn ngầm trực tiếp trong đất, đi dọc theo hành lang của các con đường nội bộ, sân bãi trong khu quy hoạch.
-
Đấu nối lên đèn dùng cáp điện CVV2x2,5mm². Tuyến dây chiếu sáng công cộng lấy nguồn từ các trạm biến áp khu vực, có bộ phận đóng ngắt riêng, bố trí đóng ngắt theo thời gian quy định.
-
Chiếu sáng công cộng:
Chọn độ rọi trung bình cho các đường phố trong khu quy hoạch là 10 lux. Đèn sử dụng chọn loại cao áp Sodium, bóng 250/150W (ánh sáng vàng) lắp đặt ở độ cao 8,0m:
-
Đoạn thiết kế đi kết hợp: lắp đặt trên trụ hạ thế, cần đèn chữ S D60 – L4.500. Tổng số bóng đèn cao áp lắp đặt mới là 08 bộ đèn.
-
Đoạn thiết kế đi độc lập: lắp đặt trên trụ sắt tráng kẽm cao 8m; cần đèn đơn – đôi D60 (cao 2m, vươn xa 1,5m). Tổng số bóng đèn cao áp lắp đặt mới là 195 bộ đèn.
Chiếu sáng bề mặt các công trình kiến trúc:
Dùng đèn pha có công suất bóng đèn từ 500W – 1.000W, số lượng đèn tùy thuộc vào diện tích bề mặt cần chiếu sáng, đèn đặt trên mặt đất hắt ánh sáng lên công trình.
-
Quy hoạch cấp nước và PCCC:
-
Căn cứ lập quy hoạch:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ xây dựng năm 1997.
-
QCXDVN 01-2008/BXD. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Quy hoạch xây dựng.
-
QCVN 14-2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
-
TCXD 33-2006. Cấp nước. Mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
TCXD 51-2008. Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Quy hoạch cấp nước và PCCC:
-
Hiện trạng cấp nước và PCCC:
-
Trong khu quy hoạch đã có tuyến ống cấp nước chính của nhà máy nước Lâm Đồng, ống D200 đi dọc theo đường Phù Đổng Thiên Vương. Ống cấp nước D150 đi dọc theo đường Mai Anh Đào và đường Nguyên Tử Lực. Ống cấp nước D100 đi dọc theo đường Trần Quang Khải và đường Vạn Hạnh. Ống cấp nước D60 đi dọc theo đường Ngô Tất Tố. Các tuyến ống cấp nước phụ đi dọc theo các đường hiện hữu cấp nước đến các lô đất trong khu quy hoạch.
-
Dọc theo các trục đường giao thông chưa bố trí các trụ chữa cháy D100, chỉ có một trụ tại vị trí Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng.
-
Giải pháp cấp nước và PCCC:
-
Toàn bộ tuyến ống cấp nước chính D200, D150, D100 và D60 hiện hữu trong khu quy hoạch được giữ lại. Xây dựng mới thêm tuyến ống cấp nước D110 và D63 trên các tuyến đường mới mở trong khu quy hoạch. Tuyến ống cấp nước mới sẽ đấu nối vào hệ thống tuyến ống cấp nước hiện hữu D200, D150 và D100 trong khu vực.
-
Nhằm đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cấp cho khu quy hoạch, tuyến ống cấp nước chính D110 sử dụng vật liệu PVC, tuyến ống cấp nước phụ D63 sử dụng vật liệu HDPE. Toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước được chôn ngầm dưới đất.
-
Bố trí các trụ chữa cháy D100 dọc theo các trục đường giao thông chính trên vỉa hè với khoảng cách các trụ là 150m.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
Q = (Kng x N x q)/1.000 (m3/ngày đêm)
-
Hệ số điều hòa ngày - Kng = 1,2.
-
Tổng số dân trong khu quy hoạch - N = 5.800 người.
-
Tiêu chuẩn dùng nước 1 người – q = 200 lít/ngày đêm
à Nhu cầu dùng nước toàn khu: Q = (1,2 x 5.800 x 200)/1.000 = 1.392 m3/ngày đêm
Qtưới = 10% x Q = 10% x 1.392 = 139,2 m3/ngày đêm.
-
Nước thất thoát, rò rỉ và dự phòng:
Qròrỉ = 20% x (Q + Qtưới) = 20% x (1.392 + 139,2) = 306,24 m3/ngày đêm.
à Tổng lưu lượng nước cấp sinh hoạt:
Qc = Q + Qtưới + Qròrỉ = 1.392 + 139,2 + 306,24 = 1.837,44 m3/ngày đêm.
Làm tròn: Qc = 1.837 m3/ngày đêm.
-
Việc tính toán thuỷ lực hệ thống cấp nước chỉ mang tính chất sơ bộ, việc tính toán thuỷ lực sẽ tính cụ thể ở bước thiết kế cơ sở.
-
Kiểm tra ống cấp nước hiện hữu D200 trên đường Phù Đổng Thiên Vương và ống D150 trên đường Mai Anh Đào. Như vậy, ống D200 và D150 sẽ tải lưu lượng 1.837/2 = 918,5 m3/ngày đêm.
-
Ống D200 (đường kính trong D = 200mm) cấp nước cho khu quy hoạch với vận tốc kinh tế trung bình khoảng: vtb = 0,38 - 1,47 m/s. Chọn v = 0,9 m/s.
-
Diện tích mặt cắt ướt: A = πd2/4 = 3,14 x 0,22/4 = 0,0314 m2.
-
Lưu lượng Qc = A x v = 0,0314 x 0,9 = 0,0283 m3/s = 2445,12 m3/ngày đêm > Q = 918,5 m3/ngày đêm.
à Như vậy tuyến ống cấp nước hiện hữu D200 trên đường Phù Đổng Thiên Vương là đảm bảo.
-
Kiểm tra ống cấp nước hiện hữu D200 trên đường Phù Đổng Thiên Vương và ống D150 trên đường Mai Anh Đào. Như vậy, ống D200 và D150 sẽ tải lưu lượng 1.837/2 = 918,5 m3/ngày đêm.
-
Ống D150 (đường kính trong D = 150mm) cấp nước cho khu quy hoạch với vận tốc kinh tế trung bình khoảng: vtb = 0,28 - 1,15 m/s. Chọn v = 0,7 m/s.
-
Diện tích mặt cắt ướt: A = πd2/4 = 3,14 x 0,152/4 = 0,018 m2.
-
Lưu lượng Qc = A x v = 0,018 x 0,7 = 0,013 m3/s = 1123,2 m3/ngày đêm > Q = 918,5 m3/ngày đêm.
à Như vậy tuyến ống cấp nước hiện hữu D160 trên đường Mai Anh Đào là đảm bảo.
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
-
Hiện trạng thoát nước thải:
Hiện tại trong khu quy hoạch chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung. Nước thải phân các hộ dân thoát vào hầm tự hoại. Nước thải sinh hoạt thoát ra mương thoát nước chung.
-
Giải pháp thoát nước thải:
-
Dựa vào vấn đề kinh tế, môi trường… chọn hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải là hai hệ thống riêng biệt. Nước mưa được thu gom bằng hệ thống thoát nước dọc đường giao thông dẫn thoát ra suối, nước thải thu gom hệ thống riêng và dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
-
Do địa hình khu quy hoạch có độ đốc lớn hướng về suối phía dưới; Vì vậy, giải pháp thoát nước thải của khu quy hoạch là tự chảy từ cao xuống thấp đi dọc theo suối về cuối suối và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của khu quy hoạch B7.
-
Hệ thống thu gom nước thải bao gồm các hố ga và các đường ống dẫn nước. Toàn bộ đường ống dẫn và hố ga được xây dựng ngầm. Với đặc điểm thành phần nước thải gồm các thành phần có độ ăn mòn cao, hệ thống ống dẫn xây dựng bằng các ống nhựa PVC và các hố ga được xây dựng bằng loại bê tông chống ăn mòn đúc sẵn.
-
Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải:
-
Lưu lượng thoát nước thải sinh hoạt: lấy bằng 80% lượng nước cấp của toàn khu.
Qt = 80% x Q = 80% x 1.392 = 1.113,6 = 1.114 m3/ngày đêm.
-
Khu quy hoạch nhận toàn bộ nước thải từ Khu dân cư đường Nguyên Tử Lực – Trần Đại Nghĩa – phường 8 – Tp. Đà Lạt với khoảng 1.730 m3/ngày đêm và toàn bộ nước thải từ Khu dân cư Trần Quang Khải – phường 8 – Tp. Đà Lạt với khoảng 100 m3/ngày đêm
-
Như vậy, tổng lưu lượng nước thải tập trung tại khu quy hoạch:
Qt = 1.114 + 1.730 + 100 = 2.944 m3/ngày đêm.
-
Tính toán thuỷ lực:
-
Ở đây để đơn giản trong tính toán ta chỉ tính cho đoạn ống cuối của mỗi lưu vực thoát nước, lưu lượng nước thải ở từng lưu vực thoát nước sẽ tập trung hết vào đoạn ống cuối. Đoạn ống cuối tuyến thoát nước sơ bộ chọn đường kính D350. Như vậy, ống D350 sẽ nhận lưu lượng nước Qt = 2.944 m3/ngày đêm = 0,034 m3/s.
-
Vận tốc tối thiểu thoát nước thải ống D350 là Vtt = 0,7 m/s.
-
Độ đầy tối đa của ống D350 là h/d =0,6 tra bảng ta có :
A = Qkhông đầy/Qđầy = 0,6. Với Qkhông đầy = Qt = 0,034 m3/s
à Qđầy = Qkhông đầy/0,6 = 0,034/0,6 = 0,057 m3/s
-
Diện tích ống: A = Qđầy/ Vtt = 0,057/0,7 = 0,081 m2.
-
Kích thước đoạn ống cuối: = 0,321 m = 321 mm.
-
Như vậy, chọn đoạn ống cuối của tuyến thoát nước thải là D350 là hợp lý.
-
Đánh giá môi trường chiến lược:
-
Phần mở đầu:
-
Phạm vi nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược:
-
Phạm vi không gian: đây là khu dân cư lân cận khu du lịch Thung Lũng Tình Yêu, khu dân cư Nguyên Tử Lực – Trần Đại Nghĩa, khu dân cư Trần Quang Khải..., thuộc phường 8 thành phố Đà Lạt, có ranh quy hoạch là 116,0 ha.
-
Phạm vi thời gian: thu thập các thông tin, đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội và môi trường và dự báo xu thế diễn biến trong tương lai.
-
Các cơ sơ khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện ĐMC:
-
Một số văn bản pháp luật liên quan đến ĐMC:
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng, ngày 27/1/2011 Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội.
-
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”.
-
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 9/8/2006 về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”.
-
Nghị định số 21/2008/NĐ-Cp của Chính phủ, ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
-
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 8/12/2008 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”.
-
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
-
Tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện ĐMC:
-
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 của Bộ tài nguyên và môi trường.
-
Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng:
-
Các vấn đề môi trường chính:
-
Suy thoái tài nguyên đất
-
Ô nhiễm môi trường nước
-
Ô nhiễm môi trường đất
-
Không gian kiến trúc cảnh quan
-
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
-
Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các hồ, ao, kênh, mương.
-
Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao.
-
Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa thực hiện quy hoạch xây dựng:
-
Đất sản xuất nông nghiệp:
Khu vực này đang bị san gạt tạo thành taluy, kè chắn đất một cách tự phát để làm nông nghiệp, hoạt động này làm ảnh hưởng đến địa hình tự nhiên, gây ra nguy cơ sạt lở đất và tác động đến nguồn nước thải vào hệ thống mương, suối, đặc biệt vào mùa mưa trước khi chảy vào Hồ Xuân Hương.
Dân cư phát triển chưa đồng đều dọc theo các trục đường chính, các hộ dân còn nằm rải rác, xen lẫn với đất làm nông nghiệp, người dân còn làm nông nghiệp dọc theo các trục đường chính, điều này làm ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân, làm mất vẻ mỹ quan đô thị.
-
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa phát triển hoàn thiện làm phát sinh các yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, vẽ mỹ quan đô thị và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
-
Dự báo diễn biến môi trường:
-
Trong khu vực nghiên cứu, hiện tượng đất bị xói mòn, sụt lún, không có lớp phủ thực vật diễn ra ở các vùng có địa hình dốc, dẫn đến rửa trôi và xói mòn đất.
-
Đất bị ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.
-
Lượng nước thải chứa các chất gây ô nhiễm từ việc tưới cây chiếm tỷ trọng lớn nhất.
-
Dọc các trục đường giao thông chính, hệ thống vỉa hè, mương cống thoát nước, … chưa hoàn thiện, chưa có hệ thống thu gom rác, gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường cảnh quan.
-
Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng:
-
Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của dự án và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường:
-
Quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam:
Chiến lược phát triển bền vững: Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự phát triển đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
-
Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia và định hướng đến năm 2020:
-
Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
-
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân.
-
Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
-
Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường, tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường.
-
Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
-
Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế bền vững đất nước, bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do nhà nước quy định.
-
Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện:
-
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.
-
Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
-
Địa hình của khu đất có độ dốc lớn không thuận lợi cho việc xây dựng công trình của khu đô thị như giao thông, thoát nước, xây dựng công trình. Để tạo sự thuận lợi cho việc hình thành khu dân cư mới nên chỉ san gạt cục bộ tại những vị trí xây dựng công trình.
-
Tăng mật độ trồng cây xanh cảnh quan.
-
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế nằm trên vỉa hè của đường giao thông kết hợp với hố ga và lưới chắn rác để dẫn nước ra suối.
-
Nước cấp theo tiêu chuẩn được thiết kế nhằm đạt hiệu quả kinh tế trong xây dựng và quản lý hệ thống, trong đó có tính đến hướng phát triển của hệ thống trong tương lai.
-
Nước mưa được thu bởi hệ thống mương thoát nước dọc đường giao thông và xả ra suối.
-
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện và chương trình giám sát môi trường:
-
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện môi trường đối với dự án:
-
Khu nhà ở thay thế khu vực sản xuất nông nghiệp:
Các khu ở biệt lập được quy hoạch thiết kế chủ yếu bám theo địa hình tự nhiên và hệ thống hạ tầng được đầu tư đồng bộ để trở thành khu dân cư khang trang, sạch sẽ, nước thải sinh hoạt và nước thải bề mặt được thu gom, xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung của thành phố.
-
Quy hoạch lại hệ thống công viên cảnh quan đô thị:
Phần đất công viên cảnh quan đô thị được quy hoạch tách rời khỏi khu dân cư, về lâu dài khi người dân không còn làm nông nghiệp trong thành phố nữa thì phần đất này sẽ dần chuyển hoá thành đất công viên cảnh quan phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, đi dạo, ngắm cảnh, dừng chân… của người dân trong khu vực.
-
Các kiến nghị được đề xuất từ ĐMC:
-
Phòng ngừa, giảm thiểu suy giảm nguồn tài nguyên nước:
Nước ngầm có thể được khai thác sử dụng cho một số mục đích như cấp nước sinh hoạt và các hoạt động khác. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho mục đích cấp nước sinh hoạt trong thời gian tới thì nên hạn chế tối đa việc khai thác nhỏ lẻ theo quy mô gia đình vì rất khó kiểm soát về mặt chất lượng và rất khó quản lý phòng ngừa nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm, thay vào đó là đó là tổ chức khai thác và xử lý theo mô hình cấp nước tập trung cho cụm/tuyến dân cư.
-
Phòng ngừa, giảm thiểu suy thoái tài nguyên đất:
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là yếu tố quan trọng của môi trường và mặt bằng phát triển. Việc sử dụng đúng và hợp lý nguồn tài nguyên đất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất nhưng vẫn bảo vệ được môi trường. Các định hướng nêu trong cơ cấu quy hoạch sử dụng đất của khu quy hoạch nhìn chung là phù hợp, cần bám sát và phát huy để tạo hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
-
Định hướng, giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững:
-
Bố trí đường giao thông bám theo địa hình tự nhiên của khu đất để hạn chế tối đa việc san gạt địa hình.
-
Để hạn chế ô nhiễm không khí và tiềng ồn, đưa ra những quy định cụ thể về tải trọng xe, điều kiện lưu thông đối với từng loại phương tiện và từng tuyến đường lưu thông, thường xuyên quét dọn đất cát và phun nước chống bụi ở các tuyến đường giao thông chính, trồng nhiều cây xanh ven đường.
-
Dành một diện tích nhất định để trồng cỏ, cây xanh bên trong khu quy hoạch để tạo cảnh quan môi trường thoáng mát, giảm ô nhiễm không khí.
-
Tổ chức tốt việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp.
-
Hạn chế tối đa việc chôn lấp rác, tăng cường tái sinh, tái chế các thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt.
-
Để cải tạo cảnh quan môi trường thì đồ án sẽ phát triển, mở rộng diện tích đất công viên cây xanh càng nhiều càng tốt, tăng cường công tác chăm sóc cây xanh đô thị.
-
Cần tổ chức việc quét dọn, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cành lá cây.
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Việc quy hoạch phân khu Khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh, phường 8 thành phố Đà Lạt là một trong các việc làm cần thiết trong quá trình xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch chung thành phố Đà Lạt.
Để đồ án được triển khai có hiệu quả và đúng hướng cần có sự đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ và sử dụng vốn tập trung để tránh phá vỡ ý đồ quy hoạch, đảm bảo việc khai thác đất hợp lý và bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Kính trình các cấp có thẩm quyền sớm thông qua đồ án Quy hoạch phân khu – Tỷ lệ 1/2000 Khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Mai Anh Đào – Mai Xuân Thưởng – Vạn Hạnh (B5), phường 8 thành phố Đà Lạt để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng theo quy hoạch.