MỤC LỤC
Phần I: LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. Lý do và sự cần thiết lập đồ án quy hoạch chi tiết
II. Mục tiêu và yêu cầu lập quy hoạch chi tiết
PHẦN II: CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. Các cơ sở pháp lý
II. Các văn bản pháp lý
III. Các tài liệu liên quan khác
PHẦN III: PHẠM VI RANH GIỚI, QUY MÔ, CHỨC NĂNG KHU VỰC LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
-
Phạm vi ranh giới, diện tích, chức năng khu vực lập đồ án quy hoạch.
-
Đánh giá hiện trạng khu vực lập quy hoạch
III. Đánh giá chung
PHẦN IV: CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN DỰ KIẾN
PHẦN V: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU VỰC SÂN VẬN ĐỘNG MỚI HUYỆN ĐẠI TỪ
I. Cơ cấu tổ chức không gian
II. Quy hoạch sử dụng đất
III. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật
IV. Đánh giá tác động môi trường
V. Đề xuất các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng.
V. Dự kiến về tổng mức đầu tư
PHẦN VI: KẾT LUẬN
PHẦN I:
LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. Lý do và sự cần thiết lập đồ án quy hoạch chi tiết.
Đại Từ là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố thái Nguyên 25km. Phía Bắc giáp huyện Định Hoá, phía Đông Nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía Đông Bắc giáp huyện Phú Lương, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Những năm gần đây Đại Từ có sự chuyển biến rõ rệt về kinh tế, văn hóa xã hội. Đặc biệt Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo đang được triển khai thực hiện. Đây là dự án cấp Quốc gia đã và đang làm biến đổi rất nhanh bộ mặt kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ khiến cho tốc độ tăng dân số cơ học, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh.
Là một thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính- chính trí, kinh tế, giáo dục của huyện Đại Từ. Ngày 14/5/2019 Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 371/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là đô thị loại IV.
Việc đầu tư xây dựng các công trình công cộng đô thị như Sân vận động thể dục thể thao sẽ giúp đô thị Thị trấn Hùngg Sơn nói riêng và huyện Đại Từ nói chung đạt được các chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá cũng như nâng loại đô thị trong tương lai. Các không gian và công trình công cộng quyết định một phần không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện; vì những không gian này là một trong các thành phần chức năng thiết yếu, quan trọng để đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, sinh hoạt cộng đồng và tương tác xã hội.
Khu trung tâm thể dục thể thao, sân vận động mới của huyện và các công trình công cộng khác cho cộng đồng dân cư sẽ đóng vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, văn hóa – xã hội của đô thị; Việc lập quy hoạch và lập các dự án đầu tư xây dựng khu vực trung tâm thể dục thể thao kết hợp với tổ chức không gian đô thị hợp lý sẽ góp phần tạo nên một diện mạo hoàn chỉnh hơn về kiến trúc cảnh quan đô thị, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho người dân trong đô thị.
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ là rất cần thiết và cấp bách để làm tiền đề lập dự án đầu tư xây dựng trong điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của huyện, để góp phần đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm có ý nghĩa quan trọng, nhằm xây dựng các cộng đồng cư dân đô thị mạnh hơn, các hoạt động đô thị đa dạng và cuốn hút hơn cho người dân đồng thời đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí, nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên đia bàn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan đẹp cho khu vực.
II. Mục tiêu và yêu cầu lập quy hoạch chi tiết.
- Cụ thể hoá đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung thị trấn Hùng Sơn đã được phê duyệt tại Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025;
- Phân tích đánh giá hiện trạng quỹ đất trong phạm vi dự án. Lập dự án thành phần kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Đầu tư đồng bộ dự án theo quy hoạch sử dụng đất, bố trí hợp lý các khu chức năng, tạo nên một trung tâm văn hóa thể thao, sân vận động mới và các không gian văn hóa phục vụ cho cộng đồng dân cư đồng thời phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, san nền, thoát nước, cấp nước, cấp điện...) và vệ sinh môi trường đồng bộ phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
- Đề xuất quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng và để các cấp chính quyền, cơ quan chức năng quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Đề xuất các hạng mục công trình cần ưu tiên đầu tư xây dựng, định hướng xác định nguồn lực và cơ chế để thực hiện.
- Giải quyết vấn đề luyện tập thể dục thể thao, giao lưu văn hóa và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân với đầy đủ những tiện ích tốt nhất, phù hợp nhất
- Dự án sẽ góp phần đáng kể phát triển toàn diện kinh tế, xã hội của khu vực, giải quyết vấn đề lao động, việc làm cho nhân dân, đồng thời quảng bá, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến với thị trấn Hùng Sơn.
PHẦN II:
CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
I. Các cơ sở pháp lý.
- Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Luật Kiến trúc năm 2019;
- Luật Quy hoạch năm 2017;
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;
- Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH13ngày 23 tháng 06 năm 2014;
- Luật Thủy lợi năm 2017 số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
- Luật Đo đạc và Bản đồ năm 2018;
- Luật Tài nguyên nước năm 2012;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch
- Nghị định số 56/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một sổ điều liên quan đến lĩnh vực GTVT trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 29/6/2016 về việc quy định hồ sơ của Quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kĩ thuật;
- Thông tư số 20/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 31/45/2019 về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch.
- Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết đinh số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư và xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bản tỉnh Thái Nguyên;
-
Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
-
Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
- Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - hợp phần quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kv
- Căn cứ Quyết định 1319/QĐ-UBND ngày 26/06/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh thái Nguyên giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030;
II. Các văn bản pháp lý cụ thể:
- Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025;
- Quyết định số 4441/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết Khu dân cư số 1, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 8367/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị Royal Villa, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Thông báo kết luận số 535-KL/HU ngày 28/5/2019 của Thường trực Huyện ủy Đại Từ về việc thống nhất giao UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện lập quy hoạch chi tiết khu sân vận động, không gian văn hóa trà của huyện và các hạng mục phụ trợ để thu hút đầu tư các dự án vào huyện;
- Công văn số 1000/UBND-TCKH ngày 17/7/2019 của UBND huyện Đại Từ về việc Giao nhiệm vụ thực hiện lập quy hoạch chi tiết XD khu sân vận động mới, không gian văn hóa trà huyện Đại Từ;
- Quyết định số 6868/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 về việc phê duyệt chi phí lập Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu sân vận động mới, không gian văn hóa Trà huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 7465/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 về việc phê duyệt chỉ định thầu gói thầu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu Sân vận động mới, không gian văn hóa Trà huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 19/2/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng Khu sân vận động mới, không gian văn hóa Trà huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt điều chỉnh tên dự án quy hoạch;
- Quyết định số 5539/QĐ-UBND ngày 26/10/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ.
- Quyết định số 8233/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt điều chỉnh dự toán chi phí lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 4246/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 của UBND huyện Đại Từ về việc phê duyệt điều chỉnh tên dự án quy hoạch.
III. Các tài liệu liên quan khác.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 2153/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Các mốc khống chế quốc gia tại khu vực nghiên cứu quy hoạch do Trung tâm thông tin - Sở Tài Nguyên & Môi trường tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật về điều kiện tự nhiên và hiện trạng của khu vực nghiên cứu quy hoạch do UBND huyện Đại Từ cung cấp.
- Bản đồ địa giới hành chính thị trấn Hùng Sơn tỷ lệ 1/10.000;
- Bản đồ đo đạc khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 hệ toạ độ chuẩn VN2000 đo vẽ năm 2019.
PHẦN III:
PHẠM VI RANH GIỚI, QUY MÔ, CHỨC NĂNG KHU VỰC LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Phạm vi ranh giới, diện tích, chức năng khu vực lập đồ án quy hoạch.
1. Tên đồ án quy hoạch.
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ
2. Phạm vi ranh giới nghiên cứu.
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc TDP Cầu Thông 2, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Đông giáp đường Quy hoạch lộ giới 19,5m theo quy hoạch chung.
+ Phía Tây giáp ranh giới quy hoạch không gian văn hóa trà huyện Đại Từ.
+ Phía Nam giáp tuyến đường ĐT.263B.
+ Phía Bắc giáp Suối Mang, thị trấn Hùng Sơn.
3. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
- Tổng diện tích khu đất nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 10,2ha.
4. Tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết.
Là một khu sân vận động, thể dục thể thao cấp huyện kết hợp không gian cây xanh cảnh quan đô thị thị trấn Hùng Sơn được xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm phục vụ nhu cầu về văn hóa, xã hội, tập luyện thể dục thể thao và nâng cao điều kiện sống và dân trí cho nhân dân thuộc khu vực trung tâm thị trấn Hùng Sơn và huyện Đại Từ.
5. Chức năng.
- Khu vực lập quy hoạch sẽ đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho khu vực đầu tư và các vùng phụ cận.
- Khu quy hoạch với các chức năng mới sẽ được đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng, giúp cải thiện và nâng cao không gian kiến trúc cảnh quan.
- Khu quy hoạch sẽ góp phần đáng kể phát triển toàn diện, đồng thời quảng bá, thu hút nguồn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến với thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ.
- Đồ án được duyệt là cơ sở cho bước tiếp theo là lập các dự án thành phần.
II. Đánh giá hiện trạng khu vực lập quy hoạch
1. Địa hình
Khu vực lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, phần lớn diện tích đất là đất ruộng lúa , ngoài ra còn có các khu vực đất trồng cây lâu năm, cây ngắn ngày, đất ở, vườn tạp và giao thông. Khu đất có hướng dốc chính từ Tây sang Đông, cao độ chênh cốt tại hai điểm lớn nhất là khoảng +65.40 ( đồi ven suối) và thấp là +62.30 nhất (khu đất ruộng)
2. Khí hậu, thuỷ văn.
- Khí hậu: Cùng chung chế độ khí hậu của tỉnh Thái Nguyên. Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gió Nam, Đông Nam làm chủ đạo, nhiệt độ cao nhất trung bình 38 độ C. Mùa nóng đồng thời cũng là mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, bão thường xuất hiện trong tháng 7, 8.
+ Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc là chủ đạo, nhiệt độ thấp nhất trung bình từ 8 - 100C.
+ Độ ẩm trung bình năm: 84,5%. Vào tháng 1 và 2 độ ẩm có thể đạt tới 100%.
- Thuỷ văn: Trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch chưa có tuyến mương tiêu nước, phần nước mặt chảy tràn tự nhiên qua khu đất ruộng từ hướng Bắc xuống phía Nam và từ Đông sang Tây. Trong khu vực không có sông suối và không bị ngập úng.
3. Đặc điểm địa chất.
- Khu vực ruộng trồng lúa trên nền đất nguyên thổ hiện trạng thì chiều dày lớp đất màu/đất bùn dày 0,2m - 0,5m. Theo kết quả thăm dò địa chất một số công trình đã xây dựng cho thấy cường độ chịu tải khá cao thuận lợi trong xây dựng.
- Cấp động đất: Khu vực Thái Nguyên có cấp động đất 6MKS chu kỳ 200 năm.
4. Hiện trạng dân cư.
Ranh giới khu vực lập quy hoạch có cắt qua phần diện tích đất của khoảng 6 hộ dân sinh sống, chủ yếu là các hộ dân nằm trên tuyến đường ĐT.263B phía Nam khu vực quy hoạch.
5 Hiện trạng lao động.
Dân cư quanh khu vực nghiên cứu quy hoạch chủ yếu là lao động nông nghiệp và lao động dịch vụ, ngoài ra còn có 1 số lượng nhỏ lao động công nhiệp và xây dựng.
6. Hiện trạng sử dụng đất.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất:
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất ở hiện trạng
|
2053,3
|
2,01
|
2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
2398,5
|
2,35
|
3
|
Đất trồng cây hằng năm
|
910,9
|
0,89
|
4
|
Đất trồng lúa nước
|
89512,6
|
87,79
|
5
|
Đất thủy lợi
|
2154,4
|
2,11
|
6
|
Đất giao thông
|
4929
|
4,83
|
|
Tổng
|
101958,7
|
100,00
|
- Cơ cấu các loại đất trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chủ yếu là đất trồng lúa ( 87,79%) , ngoài ra là đất ở và vườn tạp liền thổ, sông suối ao hồ, đất giao thông, kênh mương hạ tầng kỹ thuật.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
7. Đánh giá hiện trạng các công trình.
Trong khu vực quy hoạch, công trình nhà ở hiện trạng phần lớn là nhà xây kiên cố và bán kiên cố, chủ yếu là nhà gạch, nhà cấp 4. Hầu hết các công trình mới được xây dựng chưa xuống cấp, còn lại là một số công trình được xây dựng lâu đã xuống cấp. Các công trình nhà ở hiện trạng không có giá trị kiến trúc.
Trong ranh giới lập quy hoạch hiện không có các công trình công cộng và các khu nghĩa trang.
8. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
8.1. Hiện trạng các công trình ngầm.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các công trình ngầm trong khu vực chưa phát triển.
8.2. Hiện trạng giao thông.
Khu vực quy hoạch nằm ở hướng Tây Nam quốc lộ 37, có khoảng cách 100-200m. Xung quanh có các đoạn đường nhựa, đường bê tông đang được thi công tiếp cận sát tới rìa ranh giới lập quy hoạch. Hiện trạng giao thông trong ranh giới chủ yếu là đường đất, tuy nhiên các tuyến đường này đã đc nắn thẳng để chờ triển khai thi công các tuyến đường nhựa theo quy hoạch chung của thị trấn Hùng Sơn.
8.3. Hiện trạng kênh mương.
Khu vực quy hoạch hiện có khoảng 1700m mương xây kiên cố, cung cấp nước tưới tiêu cho các khu vực ruộng canh tác. Ngoài ra còn có các đoạn mương đất nhỏ lẻ chạy quanh các thửa ruộng.
8.4. Hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mưa.
Khu vực nghiên cứu có địa hình chuyển tiếp giữa các khu vực đất bằng phẳng và các khu vực ruộng trũng thấp với lưu vực thoát nước từ Tây sang Đông. Nước mặt được chảy tràn tự nhiên qua các thửa rộng và thoát về mương thoát nước nội đồng hoặc chảy về suối nước hiện có.
8.5. Hiện trạng cấp điện.
Hiện có đường dây trung thế 22Kv chạy dọc theo tuyến đường đất hiện có và các đường hạ thế 0,4Kv cấp điện cho khu vực dân cư xung quanh.
8.6. Hiện trạng cấp nước.
Các hộ dân cư phía Nam chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ hệ thống cấp nước sạch của huyện, ngoài ra còn có giếng đào truyền thống hoặc giếng khoan. Các khu vực khác trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch chưa được đấu nối với hệ thống cấp nước sạch. Tuy nhiên do vị trí cách trung tâm huyện không xa, việc đấu nối với hệ thống cấp nước sạch của huyện là khả thi.
8.7. Hiện trạng thoát nước thải.
Hiện nay trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân xả trực tiếp ra tự nhiên, không qua xử lý. Rác thải từ các hộ gia đình được thu gom và đặt tập trung tại một số điểm thu gom trên đường Quốc lộ 37 và vận chuyển về khu xử lý rác tập trung của huyện.
9. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan.
Phía Tây - Tây Nam khu vực quy hoạch có dự án quy hoạch khu đô thị Royal villa, thị trấn Hùng Sơn; Trung tâm giới thiệu sản phẩm và không gian văn hóa trà huyện Đại Từ; Khu sân lễ hội 27-7 và Phía Đông – Đông Bắc khu vực quy hoạch là dự án Khu dân cư số 1 thị trấn Hùng Sơn (đang thực hiện). Các dự án trên sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp và phương án quy hoạch của đồ án.
-
Đánh giá chung:
Đánh giá đất xây dựng:
STT
|
Đánh giá
|
Diện tích (m2)
|
Tỉ lệ (%)
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng
|
101.958,70
|
100%
|
2
|
Ít thuận lợi
|
0
|
0
|
3
|
Không thuận lợi
|
0
|
0
|
a. Thuận lợi:
- Khu đất quy hoạch chủ yếu là đất lúa, có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho quá trình giải phóng mặt bằng và san nền.
- Vị trí tiếp cận thuận lợi, cách đường quốc lộ 37 khoảng 200m.
b. Khó khăn:
- Khu vực thiết kế là khu vực mới hoàn toàn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản phải đầu tư xây mới.
- Vấn đề tái định cư tại chỗ (cả mồ mả) cho dân cư khu vực do lấy đất làm dự án.
c. Cơ hội:
- Tạo được một tổ hợp khu thể dục thể thao phục vụ công cộng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
- Đồng bộ các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật.
d. Thách thức:
- Nghiên cứu các giải pháp tiêu nước để đảm bảo tránh úng ngập cho khu vực xây dựng dự án.
- Chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất phục vụ dự án, người dân địa phương mất tư liệu sản xuất, cần có chính sách, chế độ đền bù, chuyển đổi nghề phù hợp để đảm bảo ổn định kinh tế xã hội.
- Các yếu tố môi trường bị tác động do quá trình thực hiện dự án đòi hỏi cần có các giải pháp khắc phục đảm bảo phát triển bền vững.
Căn cứ vào điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, hiện trạng sử dụng đất…, khu đất nghiên cứu quy hoạch chi xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ được đánh giá là thuận lợi cho xây dựng.
PHẦN IV:
CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN DỰ KIẾN
- Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
- Căn cứ Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4205:2012 Công trình thể thao – Sân thể thao – Tiêu chuẩn thiết kế;
- Cân cứ Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4260:2012 Công trình thể thao – Bể bơi – Tiêu chuẩn thiết kế;
TT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Chỉ tiêu đề xuất
|
Ghi chú
|
A
|
Chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc
|
|
1
|
Chỉ tiêu sân vận động dành cho đô thị loại III
Quy mô sân vận động dự kiến 10.000 chỗ
|
3-5ha/khu đất
0,8-1m2/người
|
Bảng 6 (TCVN 4205:2012)
|
2
|
Chỉ tiêu sân thể thao cơ bản
|
0,6m2/người
1ha/công trình
|
Bảng 2.3 Quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ - công cộng cấp đô thị (QCVN 01:2019/BXD)
|
3
|
Tầng cao
|
<=7 tầng
|
|
4
|
Mật độ xây dựng thuần đối với các công trình dịch vụ - công cộng
|
Tối đa 40%
|
Mục 2.6.3
(QCVN 01:2019/BXD)
|
5
|
Tỷ lệ đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình thể dục thể thao
|
30%
|
Bảng 2.11 Tỷ lệ đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình (QCVN 01:2019/BXD)
|
B
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
-
|
Bãi đỗ xe
|
- tối thiểu 1 chỗ đỗ xe ôtô con(25m2)/100m2 sàn sử dụng (khu vực công trình công cộng, dịch vụ)
- Số chỗ đỗ xe đề xuất 20% chỗ ngồi sân vận động kết hợp các bãi đỗ xe máy
- Đảm bảo khoảng cách đi bộ tối đa 500m
|
Mục 2.9.4 (QCVN 01:2019/BXD)
|
2
|
Cấp nước
|
100%
|
|
-
|
Cấp nước cho công trình công cộng
|
Tối thiểu 2l/m2 sàn – Ngđêm
|
Mục 2.10.2 (QCVN 01:2019/BXD)
|
-
|
Cấp nước tưới cây
|
3l / m2/Ngđêm
|
-
|
Cấp nước rửa đường
|
0,4l / m2/Ngđêm
|
-
|
Lưu lượng cấp nước chữa cháy
|
≥15 l/s
|
(QCVN 06:2020/BXD)
|
Số lượng đám cháy đồng thời
|
≥1 đám
|
3
|
Thoát nước
|
|
|
-
|
Thoát nước thải công cộng
|
- Phải có hệ thống thu gom và XLNT sinh hoạt đảm bảo yêu cầu môi trường.
- Tối thiểu phải thu gom đạt 80% lượng nước thải phát sinh
|
|
-
|
Thoát nước mưa
|
100% đường giao thông
|
|
4
|
Cấp điện
|
|
|
-
|
Cấp điện công trình
|
≥30W/m2 sàn
|
Bảng 2.29 (QCVN 01:2019/BXD)
|
-
|
Chiếu sáng công viên, vườn hoa
|
0,5W/m2
|
Bảng 2.29 (QCVN 01:2019/BXD)
|
-
|
Chiếu sáng đường GT, quảng trường, bãi đỗ xe
|
1W/m2
|
Bảng 2.29 (QCVN 01:2019/BXD)
|
5
|
Vệ sinh môi trường
|
>=0.9Kg/người-ngày
|
Bảng 2.24 Lượng CTR sinh hoạt phát sinh (QCVN 01:2019/BXD)
|
-
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
>=90%
|
|
|
|
|
|
PHẦN V:
ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU VỰC SÂN VẬN ĐỘNG MỚI HUYỆN ĐẠI TỪ
I. Cơ cấu tổ chức không gian:
- Đề xuất giải pháp quy hoạch tổng mặt sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo đúng các quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
- Hệ thống giao thông được bố trí hợp lý đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp cận và thuận lợi cho việc phân chia các chức năng trong khu vực quy hoạch.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế đồng bộ và phù hợp với những tính chất đặc thù tới từng lô đất trong khu vực quy hoạch.
- Khu đất quy hoạch có vị trí quan trọng, vì vậy ngoài việc tổ chức cơ cấu chức năng phù hợp, phải xử lý không gian quy hoạch hợp lý, lựa chọn hình thức kiến trúc công trình vừa phù hợp điều kiện tự nhiên vừa đáp ứng mục tiêu là điểm nhấn cảnh quan khu vực.
- Tận dụng đối đa điều kiện địa hình tự nhiên, hạn chế san gặt để tạo nên một không gian kiến trúc đặc trưng trong khu vực đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Hệ thống cây xanh có tỷ lệ diện tích phù hợp và được phân bố hợp lý để đảm bảo các điều kiện về kiến trúc cảnh quan và vệ sinh môi trường.
- Phương án quy hoạch phù hợp với việc phân chia giai đoạn xây dựng hợp lý để thuận tiện cho việc đầu tư xây dựng và nhanh chóng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
II. Quy hoạch sử dụng đất:
1. Các khu chức năng chính:
-
Đất thể thao: Sân vận động và các sân thể thao cơ bản khác;
-
Đất nhà văn hóa;
-
Đất bãi đỗ xe;
-
Đất công viên cây xanh – mặt nước;
-
Đất giao thông;
Bảng cân bằng sử dụng đất quy hoạch
|
STT
|
Tên đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Dất công cộng - nhà văn hóa
|
501,1
|
0,49
|
2
|
Đất thể dục thể thao
|
43.840,9
|
43,00
|
3
|
Đất cây xanh
|
9.362,0
|
9,18
|
4
|
Đất mặt nước cảnh quan
|
5.509,1
|
5,40
|
5
|
Đất bãi để xe
|
17.800,2
|
17,46
|
6
|
Đất giao thông
|
24.945,4
|
24,47
|
|
TỔNG
|
101.958,7
|
100,00
|
|
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
|
BẢNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT QUY HOẠCH
|
STT
|
TÊN LÔ
|
CHỨC NĂNG LÔ ĐẤT
|
DIỆN TÍCH (M2)
|
TỶ LỆ (%)
|
MẬT ĐỘ XD
(%)
|
DIỆN TÍCH XD (M2)
|
TẦNG CAO
|
DIỆN TÍCH SÀN (M2)
|
HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT (LẦN)
|
TỐI THIỂU
|
TỐI ĐA
|
1
|
CC
|
Đất công cộng - nhà văn hóa
|
501,1
|
0,49
|
40
|
200,44
|
1
|
3
|
601,3
|
1,2
|
2
|
|
Đất thể dục thể thao
|
43.840,9
|
43,00
|
40
|
17.536,4
|
|
|
79.712,3
|
1,8
|
2.1
|
TT1
|
Sân vận động
|
33.879,0
|
33,23
|
40
|
13.551,6
|
1
|
5
|
67.758,0
|
2,0
|
2.2
|
TT2
|
Khu Bể bơi
|
4.527,8
|
4,44
|
40
|
1.811,1
|
1
|
3
|
5.433,4
|
1,2
|
2.3
|
TT3
|
Sân thể thao cơ bản 01
|
1.949,0
|
1,91
|
40
|
779,6
|
1
|
3
|
2.338,8
|
1,2
|
2.4
|
TT4
|
Sân thể thao cơ bản 02
|
3.485,1
|
3,42
|
40
|
1.394,0
|
1
|
3
|
4.182,1
|
1,2
|
3
|
|
Đất cây xanh
|
9.362,0
|
9,18
|
-
|
295,6
|
-
|
-
|
295,6
|
-
|
3.1
|
CX1
|
Cây xanh
|
5.912,9
|
5,80
|
5
|
295,6
|
0
|
1
|
295,6
|
0,05
|
3.2
|
CX2
|
Cây xanh
|
455,6
|
0,45
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
CX3
|
Cây xanh
|
160,8
|
0,16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.4
|
CXCL1
|
Cây xanh hành lang bảo vệ Suối
|
1.905,3
|
1,87
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.5
|
CXCL2
|
Cây xanh hành lang bảo vệ Suối
|
927,4
|
0,91
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
|
Mặt nước
|
5.509,1
|
5,40
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4.1
|
MN1
|
Mặt nước 01
|
4.859,0
|
4,77
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4.2
|
MN2
|
Mặt nước 02 (mương)
|
650,1
|
0,64
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
|
Bãi để xe
|
17.800,2
|
17,46
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.1
|
P1
|
Bãi để xe 01
|
5.072,3
|
4,97
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.2
|
P2
|
Bãi để xe 02
|
4.082,5
|
4,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.3
|
P3
|
Bãi để xe 03
|
2.775,8
|
2,72
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.4
|
P4
|
Bãi để xe 04
|
1.666,1
|
1,63
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.5
|
P5
|
Bãi để xe 05
|
1.150,9
|
1,13
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.6
|
P6
|
Bãi để xe 06
|
1.250,1
|
1,23
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.7
|
P7
|
Bãi để xe 07
|
1.802,5
|
1,77
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
|
Đất đường giao thông
|
24.945,4
|
24,47
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Tổng
|
101.958,7
|
100,00
|
|
18.032,4
|
|
|
80.609,2
|
|
3. Giải pháp quy hoạch các ô đất chức năng trong khu vực quy hoạch:
- Đất sân vận động quy mô 10.000 chỗ được bố trí tại vị trí trung tâm, được tiếp cận từ trục đường 36m. Diện tích đất xây dựng sân vận động là 33.879 m2. Bãi đỗ xe được bố trí xung quan Sân vận động, đảm bảo bán kính phục vụ và tiện nghi sử dụng.
Vị trí Sân vận động trong ranh giới quy hoạch
- Các sân thể thao cơ bản được bố trí ở phía Đông Nam khu đất, bao gồm 01 sân bóng rổ là 02 sân cầu lông, được bố trí theo hướng Bắc Nam và kích thước theo tiêu chuẩn TCXDVN 288: 2004, TCXDVN 287: 2004, TCXDVN 289: 2004 về các công trình văn hóa thể thao.
- Bể bơi được bố trí phía Tây Bắc khu đất, kích thước bể bơi 25m (rộng) x 50m (dài) với 10 làn bơi, diện tích ô đất 4.527,8 m2. Đáp ứng kích thước của bể bơi đạt tiêu chuẩn.
Vị trí bể bơi trong ranh giới quy hoạch
- Khu vực bãi đỗ xe được bố trí thành từng cụm, đặt xung quanh sân vận động, đảm bảo thuận lợi sử dụng. Tổng diện tích các bãi đỗ xe: 17.800,2 m2.
- Công viên cây xanh – mặt nước bố trí phía Nam khu đất: Bao gồm công viên cây xanh có diện tích 5.912,9 m2, Mặt nước có diện tích 4.859 m2. Đây là khu vui chơi, nghỉ ngơi thư giản phục vụ cho cộng đồng.
Vị trí công viên cây xanh – mặt nước trong ranh giới quy hoạch
4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc:
4.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn khu vực:
Thiết kế không gian kiến trúc cảnh quan trong khu vực quy hoạch mang tính chất một khu chức năng hiện đại dựa trên ý tưởng thiết kế các khoảng không gian đóng, mở, điểm nhấn, kết hợp hài hoà giữa các khu chức năng và khu xây xanh cảnh quan. Trục giao thông kết nối các khu chức năng đồng thời tạo lên các trục cảnh quan cho khu vực quy hoạch. Toàn bộ khu vực lập quy hoạch được phân ra làm các khu chức năng sau:
- Khu 1: Khu sân vận động: Bố trí sân vận động quy mô 10.000 chỗ. Vi trí khu vực tiếp cận với trục 36m, nhằm tạo vị trí thuận lợi, dễ dàng tiếp cận. Tại khu vực này bố trí bãi đỗ xe tập trung với quy mô 200 chỗ đỗ xe (20% chỗ ngồi của Sân vận động) để tập kết và điều tiết giao thông nội bộ trong khu vực.. Cây xanh trong khu Sân vận động được bố trí hợp lý, mạng lại hiệu quả cao về cảnh quan, Mật độ cây xanh đạt tối thiểu 30%. Mật độ xây dựng tối của khu sân vận động là 40%, tầng cao từ 1 tầng đến 5 tầng.
- Khu 2: Các sân thể thao cơ bản: Bao gồm 1 sân bóng rổ và 02 sân cầu lông. Trong khu vực bố trí đất bãi đỗ xe đảm bảo tiện ích công cộng trong khu vực. Mật độ xây dựng tối đa 10%, tầng cao tối đa 3 tầng.
- Khu 3: Khu bể bơi: Bố trí 1 bể bơi có kích thước 25m (rộng) x 50m (dài), với 10 làn bơi và công trình tiện ích như: nhà quản lý bể bơi, phòng thay đồ, bãi đỗ xe. Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng, mật độ xây dựng là 1,2 lần.
- Khu 4: Công viên cây xanh – mặt nước: Bao gồm công viên cây xanh có diện tích 5.912,9 m2, Mặt nước có diện tích 4.859 m2. Đây là không gian tiện ích công cộng phục vụ cho khu vực sân vận động nói riêng và toàn thể các khu dân cư, khu chức năng khác.
III. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật:
-
Quy hoạch hệ thống giao thông:
-
. Cơ sở pháp lý:
- Quy hoạch chung thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ và các quy hoạch chi tiết và dự án hạ tầng kỹ thuật lân cận đã được phê duyệt;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2016/BXD;
- Điều tra, nghiên cứu, đánh giá mạng lưới giao thông hiện trạng;
1.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Mạng lưới đường giao thông được thiết kế tuân thủ mặt cắt giao thông của quy hoạch chung trị trấn Hùng Sơn đã được phê duyệt.
- Mạng lưới đường giao thông được thiết kế đảm bảo giao lưu nhanh chóng, tiện lợi, và an toàn giữa các khu chức năng của đô thị, và với các khu lân cận.
- Mạng lưới giao thông được thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, mạng lưới công trình ngầm được bố trí hợp lý, đảm bảo về mặt kiến trúc, mỹ quan đô thị, chống ồn đảm bảo thoát nước mặt dễ dàng và nhanh chóng, tránh tình trạng ngập úng, gây cản trở giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Đảm bảo kết nối giao thông đối ngoại với giao thông nội bộ trong khu.
- Mạng lưới đường được tổ chức hợp lý, trên cơ sở các tuyến đường hiện trạng và các dự án đã và đang triển khai.
1.3. Mạng lưới giao thông quy hoạch:
- Mạng lưới giao thông trong khu vực lập quy hoạch được thiết kế như sau:
+ Mạng lưới giao thông trục chính: Là tuyến giao thông trục Tây Nam với lộ giới 27m, liên kết sân vận động với khu vực bên ngoài.
+ Mạng lưới giao thông khu vực: Là các tuyến giao thông liên kết các khu chức năng trong khu vực. Các tuyến giao thông được bố trí xung quan sân vận động, nhằm đảm bảo lưu thông.
1.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giao thông:
- Hệ thống đường được xác định cấp hạng và chỉ tiêu kỹ thuật được theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như: TCXDVN 104-2007 đường đô thị - Yêu cầu thiết kế; TCVN 4054-2005 tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô.
- Chỉ tiêu kỹ thuật các tuyến đường giao thông được phân ra như sau:
* Đối với tuyến giao thông trục chính và giao thông khu vực:
+ Độ dốc ngang mặt đường Im = 2%.
+ Độ dốc ngang hè đường: Ih = 2 % (dốc về phía lòng đường).
+ Bán kính bó vỉa tối thiểu: Rbv >= 10(m).
+ Bề rộng 1 làn xe: 3,50m - 3,75m.
+ Độ dốc dọc thiết kế áp dụng 0%<i< 1,0%.
1.5. Xác định quy mô và phân cấp các tuyến đường:
- Mặt cắt 1 – 1 có lộ giới 27,0m:
+ Lòng đường: 15m.
+ Vỉa hè: 2x6,0m.
- Mặt cắt 2 – 2 có lộ giới 19,5m:
+ Lòng đường: 10,50m.
+ Vỉa hè: 2x4,5m.
- Mặt cắt 3 – 3 có lộ giới 16,5m:
+ Lòng đường: 8,50m.
+ Vỉa hè: 2x4,0m.
- Mặt cắt 4 – 4 có lộ giới 18 m:
+ Lòng đường: 7,50m.
+ Vỉa hè: (6 + 4,5)m;
- Mặt cắt 5 – 5 có lộ giới 14,0m: Đương nội bộ khu vực sân cơ bản.
+ Lòng đường: 12,0m.
+ Vỉa hè: 2x1,0m.
- Mặt cắt 6 – 6 có lộ giới 7,0m: Hoàn trả đường dân sinh
+ Lòng đường: 5,0m.
+ Vỉa hè: 2x1,0m.
Các mặt cắt điển hình
Ghi chú: Vỉa hè các tuyến được dùng kết cấu gạch lát đối với các vị trí trung tâm kết hợp với để nền đất tự nhiên trồng các cây xanh, cây leo, cây cảnh phù hợp đối với các vị trí không đi qua các khu vực xây dựng công trình... Để tạo cảnh quan cho khu vực.
1.6. Chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới đường đỏ: Tuyến giao thông trục chính và các tuyến khu vực có chỉ giới đường đỏ trùng với lộ giới của đường.
- Chỉ giới xây dựng: Chỉ giới xây dựng trên mặt cắt 1 – 1 và 2 – 2 tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ; Các trục đường nội bộ khác bên trong sân thể dục thể thao thiết kế chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. Các công trình xây dựng nhà bảo vệ, nhà trưng bày …trên đất được đặt vào các vị trí phù hợp với kiến trúc cảnh quan toàn khu (chi tiết xem bản vẽ 06- Bản đồ quy hoạch mạng lưới giao thông).
1.7. Kết cấu lựa chọn:
1.7.1. Kết cấu áo đường:
- Các tuyến mặt cắt 1 – 1 và 2 – 2 lựa chọn kết cấu bê tông nhựa, có cấu tạo từ trên xuống dưới như sau:
+ Lớp 1: Bê tông nhựa hạt mịn dải nóng dày 5cm;
+ Lớp 2: Bê tông nhựa hạt thô dải nóng dày 7cm;
+ Lớp 3: Cấp phối đá dăm loại 1 dày 22cm;
+ Lớp 4: Cấp phối đá dăm loại 2 dày 24cm;
+ Lớp 5: Đất đầm chặt k= 0.98 dày 30cm;
- Giữa lớp bê tông nhựa với cấp phối đá dăm tưới nhựa thấm bám lượng nhựa 1,0kg/m2; Giữa hai lớp bê tông nhựa tưới lớp dính bám lượng nhựa 0,5kg/m2.
1.7.2. Kết cấu vỉa hè:
- Vỉa hè các tuyến mặt cắt 1 – 1 và 2 – 2 thiết kế lát gạch tarezo. Trên vỉa hè bố trí trồng cây xanh dọc theo hai bên, khoảng cách giữa các cây xanh trung bình a= 10m. Cây xanh bố trí không được gây cản trở tầm nhìn ảnh hưởng đến giao thông. Vỉa hè có cấu tạo từ trên xuống dưới như sau:
+ Lớp 1: Gạch tarezo dày 3,2cm;
+ Lớp 2: Bê tông lót dày từ (8 – 10)cm;
+ Lớp 3: Ni lông chống mất nước;
1.8. Tổng hợp khối lượng:
STT
|
Mặt cắt
|
Mặt đường
(m)
|
Vỉa hè
(m)
|
Chiều dài
(m)
|
Lộ giới
(m)
|
Diện tích
(m2)
|
1
|
MC 1 - 1
|
15.0
|
2 x 6,0
|
398
|
27.0
|
10746.00
|
2
|
MC 2 - 2
|
10.5
|
2 x 4,5
|
180
|
19.5
|
3510.00
|
3
|
MC 3 - 3
|
8.5
|
2 x 4,5
|
253
|
8
|
4174.50
|
3
|
MC 4 - 4
|
7.5
|
6.0+4.5
|
204
|
16.5
|
3366.00
|
3
|
MC 5 - 5
|
12.0
|
2 x 1,0
|
84
|
14.0
|
1176.00
|
4
|
MC 6 - 6
|
5.0
|
2 x 1
|
273
|
7.0
|
1911.00
|
2. Quy hoạch san nền
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
a. Cơ sở thiết kế:
- Tiêu chuẩn 4447-2012 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu.
- Bình đồ địa hình khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/500 khu vực nghiên cứu.
- Số liệu hiện trạng và chế độ thủy văn khu vực quy hoạch.
b. Nguyên tắc thiết kế:
- Đảm bảo độ dốc nền thoát nước mặt thuận lợi.
- Tuân thủ cao độ quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- San nền các khu vực bổ sung đảm bảo phù hợp với xung quanh.
- Khu vực san nền phải tôn trọng địa hình tự nhiên bảo đảm khu vực nghiên cứu quy hoạch không bị ngập úng sạt lở ở tần suất mùa lũ hàng năm.
2.2. Giải pháp thiết kế san nền:
- Cao độ thiết kế san nền cục bộ vị trí cao nhất: 64.10m. Cao độ trung bình là: 63,3m. Cao độ thiết kế san nền cục bộ vị trí thấp nhất: 62.5m.
- Lưu vực 1: Nằm ở vị trí khu TT1 hướng dốc san nền từ phía Nam lên phía Bắc, dốc nền ra phía suối Mang với độ dốc thiết kế i= 0.4%.
- Lưu vực 2: Nằm ở vị trí khu TT2 hướng dốc san nền từ phía Đông Nam sang phía Tây Bắc, dốc nền ra phía trục đường quy hoạch lộ giới 19,5M với độ dốc thiết kế i= (0.4 ÷ 1,0).
- Lưu vực 3: Nằm ở vị trí khu TT3 hướng dốc san nền từ phía Nam lên phía Bắc, dốc nền ra phía trục đường quy hoạch lộ giới 19,5M với độ dốc thiết kế i= (0.4 ÷ 1,0).
2.3. Khối lượng san nền:
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Diện tích san nền tạo mặt bằng
|
m2
|
72179
|
2
|
Đào đất hữu cơ dày trung bình h= 30cm
|
m3
|
36089.5
|
3
|
Đắp đất lu nèn k= 0.90
|
m3
|
68584.8
|
4
|
Đào hồ cảnh quan
|
m3
|
30260
|
3. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa.
3.1. Cơ sở thiết kế, các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế:
- QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tiêu chuẩn TCVN 7957-2008 Thoát nước- Mạng lưới và công trình bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chuẩn chuyên ngành.
3.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ mạng lưới thoát nước quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Thoát nước mưa đi riêng hoàn toàn với thoát nước thải.
- Hệ thống thoát nước phải đảm bảo tự chảy.
- Đặt mạng cống hợp lý với tổng chiều dài đường cống nhỏ nhất, tránh trường hợp nước chảy vòng.
3.3 Giải pháp thiết kế mạng lưới thoát nước mưa:
a. Thông số thiết kế:
- Chu kỳ ngập lụt p= 2 năm.
- Độ dốc đường ống, mương thoát nước chọn trên cơ sở đảm bảo tốc độ nước chảy trong cống v> = 0,6m/s. Vận tốc lớn nhất Vmax = 4m/s.
- Cao độ đáy cống xả ra >= cao độ đáy mương.
- Nối cống có kích thước khác nhau tại các giếng thăm theo kiểu nối đỉnh ống.
- Hệ số nhám Manning của tất cả các cống được lấy n= 0,017.
b. Tính toán thuỷ lực cống thoát nước mưa:
Cho đến nay việc tính toán thủy lực hệ thống thoát nước, theo quy phạm, được thực hiện theo phương pháp mưa cường độ giới hạn.
* Lưu lượng: Nước mưa được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn theo công thức:
Q = m.q.y.F (l/s) (2.1)
Trong đó : q- cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
y - hệ số dòng chảy, chọn đối với khu đô thị y=0,7 ; Với khu vực công viên, cây xanh y=0,2-0,3.
F - diện tích thu nước tính toán (ha) được lấy trên cơ sở phân chia lưu vực thu nước theo đặc điểm san nền và địa hình.
m - Hệ số phân bố mưa rào, khi F<200ha thì m=1.
* Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
qtt = [A.(1+C.lgP)]/(t+b)^n (l/s.ha) (2.2)
(Theo “Phương pháp và kết quả nghiên cứu cường độ mưa tính toán ở Việt nam” do Viện khí tượng thuỷ văn phát hành, 1979). Trong đó: n, C, b, A là các hệ số phụ thuộc đặc điểm khí hậu của từng vùng. Đối với Thái Nguyên các hệ số trên tương ứng bằng b= 26.92, C= 0,22158, n= 0.7082, q20= 423.4 Theo TCVN 7957-2008 . P là chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán chính là khoảng thời gian xuất hiện một trận mưa vượt quá cường độ tính toán. Đối với khu vực dự án chọn P là 2 năm; t là thời gian mưa tính toán (phút).
* Thời gian mưa tính toán t trong công thức (2.2) được tính theo công thức:
t = tm + tr + to (s) (2.3)
Trong đó: tm là thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh.
tr là thời gian nước chảy trong rãnh thu nước (s)
to là thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán (s)
* Thời gian nước chảy trong rãnh thu nước tr được tính theo công thức:
tr = 1,25.Lr/vr (s) (2.4)
Trong đó: Lr(m) và vr (m/s) tương ứng là chiều dài và vận tốc nước chảy cuối rãnh.
* Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán được tính theo công thức: to = SM.Lo/vo (s) (2.5)
Trong đó: M là hệ số phụ thuộc vào độ dốc khu vực và được lấy tương ứng bằng 2; 1,5; 1,2 đối với các khu vực có độ dốc i<0,01; 0,01<i<0,03 và i>0,03 (theo TCXD 51-1984). Đối với khu vực dự án lấy trung bình M=2
Lo là chiều dài tuyến cống (m)
vo là vận tốc nước chảy tương ứng trong ống (m/s)
* Hệ số dòng chảy được tính theo công thức:
y = Z.q0,2.T0,1 (2.6)
Trong đó: q là cường độ mưa tính toán được tính theo công thức 2.2 (l/s.ha)
T là thời gian mưa (phút)
Z là hệ số mặt phủ trung bình toàn khu vực
Đối với khu đô thị, diện tích bề mặt không (hoặc ít) thấm nước thường chiếm tỷ lệ lớn hơn 30% diện tích toàn khu vực. Khi đó hệ số dòng chảy được lấy không phụ thuộc vào cường độ và thời gian mưa mà chỉ phụ thuộc vào giá trị trung bình chung của hệ số dòng chảy đơn vị yo và hệ số mặt phủ tương ứng (các giá trị này được lấy từ TCXD 7957:2008).
3.4 Phương án thiết kế mạng lưới thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước dọc theo tuyến đường lộ giới 27,0m và các mương thoát nước chảy ra phía trục đường 27,0m tuân theo quy hoạch chung đã phê duyệt, thiết kế tuyến cống tròn BTCT D800 kết hợp với tuyến mương đậy tấm đan BTCT B600 và B800. Mạng lưới mương cống này thu nước nền của các lô xung quanh và trục đường giao thông thoát ra phía cống ngang Quốc lộ 37 phía Bắc khu đất và ra kênh hở gần vị trí hồ chứa.
- Hệ thống thoát nước dọc theo các tuyến đường lộ giới 16,5m phía Bắc và trung tâm khu đất thiết kế tuyến mương đậy tấm đan BTCT B600; B400. Mạng lưới mương này thu nước nền của các lô xung quanh và trục đường giao thông thoát ra tuyến đường quy hoạch lộ giới 19,5m phía Bắc khu đất.
- Hệ thống thu nước mặt đường thông qua các hố ga bố trí hai bên mép đường, các vị trí nghả giao nhau hố ga bố trí các điểm tụ thủy, các vị trí khác bố trí trung bình 25m/hố ga.
3.5 Khối lượng mạng lưới thoát nước mưa.
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống tròn D800
|
m
|
229
|
2
|
Mương xây đậy tấm đan B600
|
m
|
1450
|
3
|
Rãnh xây đậy tấm đan B400
|
m
|
324
|
4
|
Hố ga thu nước
|
Hố
|
80
|
5
|
Cửa xả
|
cửa xả
|
2
|
4. Quy hoạch cấp điện
4.1. Cơ sở thiết kế
a. Các căn cứ tính toán:
- Nghị định số 106/2005/NĐ - CP ngày 17/8/2005 của CP quy định chi tiết và HD thi hành 1 số điều của Luật Điện Lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
- Quy phạm trang bị điện 11 TCN 18-2006; 11 TCN 19-2006; 11 TCN 20-2006; 11 TCN 21-2006 do Bộ Công Nghiệp ban hành.
- Quy chuẩn XDVN - Tập I - 1997; Tuyển tập TC XDVN - Tập VI
- Quy phạm trang bị điện, thiết bị phân phối và TBA - Tập 4.
- Quy chuẩn QCVN : 01/2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng.
b. Phạm vi thiết kế:
Xác định sơ bộ phụ tải điện của khu đất quy hoạch.
Xác định sơ bộ vị trí trạm biến áp trên mặt bằng quy hoạch
Xác định sơ bộ lưới điện hạ thế trên mặt bằng quy hoạch
Xác định sơ bộ lưới điện chiếu sáng trên mặt bằng quy hoạch
Xác định sơ bộ hệ thống mương cáp trên mặt bằng quy hoạch
4.2. Phương án thiết kế
a. Phụ tải điện:
Cơ sở tính toán phụ tải điện dựa vào các chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt trong đô thị tại “ QCVN : 01/2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng’’ và thiết kế chi tiết chia lô của khu đô thị.
Bảng tính phụ tải điện toàn khu
b- Nguồn cấp điện:
* Nguồn điện hiện trạng:
Hiện tại khu quy hoạch đã có hệ thống cấp điện sinh hoạt cho khu vực.
* Nguồn điện dự kiến:
Căn cứ quy hoạch chi tiết 1/500, nguồn điện cấp cho khu quy hoạch dự kiến được lấy từ trạm biến áp hiện có trong khu vực.
Đường dây 22 kv chạy qua khu quy hoạch được hạ ngầm, nắn tuyến chạy theo đường quy hoạch và cấp nguồn cho trạm biến áp 250KVA -22/0,4kv dự kiến lắp đặt trong khu quy hoạch .
c- Lưới điện:
*Lưới điện hạ áp:
- Lưới điện hạ áp gồm: các tuyến cáp ngầm CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x50mm2, 4X35mm2 xuất phát từ các lộ ra hạ thế của tủ điện tổng và chia ra các nhánh đến các tủ điện phân phối của khu vực để cấp điện cho các nhà liền kề.
- Tủ điện tổng , tủ điện phân phối điện hạ áp cho các khu đặt ngoài trời là loại kín mức độ kín tối thiểu IP55, chịu thời tiết được cố định trên bệ bê tông đặt ngay trên hè phố.
- Toàn bộ lưới hạ áp dùng cáp ngầm đi trong mương cáp kỹ thuật. Các đoạn không có mương cáp kỹ thuật, cáp điện hạ thế được luồn ống gân xoắn đặt trực tiếp trong đất ở độ sâu tối thiểu 0.7m so với cốt vỉa hè . Những đoạn cáp qua đường, cáp được luồn trong ống bảo vệ bằng thép.
* Hệ thống chiếu sáng
- Nguồn sáng: dùng đèn LED cao áp để chiếu sáng đường giao thông, đèn sân vườn bóng compact để chiếu sáng trang trí.
- Các Đường bố trí đèn 1 bên đường. Đèn chiếu sáng đường được bố trí so le trên vỉa hè hai bên đường, cột đèn bằng thép mạ kẽm nhúng nóng cao 8m cần đơn, lắp 1 bóng LED cao áp 220V/120W, khoảng cột trung bình 30-40m.
- Nguồn điện chiếu sáng cho đèn được lấy từ các lộ ra hạ áp của tủ điện tổng.
- Toàn bộ đường dây chiếu sáng dùng cáp cách điện Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 4x16mm- luồn ống gân xoắn đặt trực tiếp trong đất ở độ sâu tối thiểu 0.7m so với cốt vỉa hè.
5. Quy hoạch thông tin liên lạc.
- Tổng nhu cầu số thuê bao cố định khoảng 10 số.
- Nguồn cấp: Theo quy hoạch tổng thể khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của tổng đài bưu điện huyện Đại Từ. Từ tổng đài này bố trí các tuyến cáp đến tủ cáp đặt trên vỉa hè giao thông. Các tuyến cáp này đi ngầm trong phần đất vỉa hè các tuyến đường.
- Hệ thống thông tin bưu điện cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành quyết định.
6. Quy hoạch hệ thống cấp nước.
6.1 Tiêu chuẩn thiết kế:
- QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- QCVN 06:2020/BXD: An toàn cháy cho nhà và công trình;
- TCXDVN 33:2006: Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
6.2. Nguồn cấp nước:
- Nguồn cấp nước lấy từ mạng lưới cung cấp nước sạch của nhà máy nước sạch chi nhánh Đại Từ. Điểm đấu nối nước cấp lấy từ đường ống D110 chạy dọc theo đường ĐT. 263B đoạn đi qua khu vực lập quy hoạch.
6.3. Nhu cầu dùng nước:
- Nhu cầu dùng nước cho khu vực tính theo đất công cộng như sau:
Q = qt/c x F = 2 x 601.3 = 1,2(m3/ngđ).
- Nhu cầu dùng nước cho khán giả như sau:
Q = qt/c x Số khán giả = 10 x 10.000 = 100(m3/ngđ).
- Nhu cầu dùng nước cho vận động viên như sau:
Q = qt/c x Số vđv = 60 x 70 = 4,2(m3/ngđ).
Trong đó:
+ Sân đá bóng: 30 người/buổi tập.
+ Sân cầu lông: 8 người/buổi tập.
+ Sân bóng rổ: 24 người/buổi tập.
+ Bể bơi: 8 người/buổi tập.
- Nước cấp tưới cây:
Q = qt/c x F = 3 x 5720 = 17,16 (m3/ngđ)
- Nước cấp rửa đường bãi để xe:
Q = qt/c x F = 0,4 x 18237,9= 7,3 (m3/ngđ).
- Tổng hợp nhu cầu dùng nước:
QT = 1,2 + 100 + 4,2 + 17,16 + 7,3 + 162 = 291,86 (m3/ngđ)
*. Phương án phòng cháy chữa cháy:
- Nước cứu hỏa: Theo QCVN 06:2020/BXD Bảng 8 - Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà của nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3, F4, lượng nước cứu hỏa tính với 1 đám cháy qt/c = 20 (l/s):
QCC = (1x20 x 3 x 3600)/1000 = 216(m3/ngđ).
- Quy hoạch hệ thống cấp nước kiểu kết hợp: sản xuất, tưới cây, rửa đường và chữa cháy. Không chung đường với mạng lưới cấp nước sinh hoạt.
- Dùng ống cấp nước bằng nhựa UPVC, trên đường ống bố trí trụ cứu hoả, bán kính phục vụ 100m - 150m /1trụ.
d. Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Mạng lưới cấp nước quy hoạch lựa chọn là ống Hdpe D110 đặt dọc theo trục đường nội bộ khép thành mạng vòng.
- Mạng lưới cấp nước điều chỉnh chủ yếu phục vụ cho việc chữa cháy, tưới cây rửa đường và cấp cho khu điều hành, khu hạ tầng kỹ thuật. Các vị trí còn lại của đất công nghiệp đều xây dựng và đã đưa vào hoạt động giữa nguyên các điểm cung cấp nước hiện tại của các đơn vị.
*/ Giải quyết khi có cháy.
- Tổng lưu lượng nước chữa cháy cho toàn khu bằng 20 l/s (tính cho cả 2 đám cháy đồng thời) – Theo QCVN 06:2020/BXD Bảng 8 - Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà của nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3, F4.
- Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho Khu vực dự án là hệ thống cấp nước cứu hỏa áp lực thấp. Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa sẽ lấy nước tại các trụ cứu hỏa dọc đường.
- Các họng cứu hỏa được đấu nối vào mạng lưới cấp nước phân phối có đường kính D>=100m và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận lợi cho công tác chữa cháy. Các họng cứu hỏa được bố trí trên phần hè của các tuyến đường. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa trên mạng lưới khoảng 100-150m.
- Bên trong các công trình còn phải thiết kế hệ thống chữa cháy riêng.
6.4. Khối lượng cấp nước:
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Ống Hdpe D110
|
m
|
1269
|
2
|
Ống Hdpe D63
|
m
|
417
|
3
|
Ống thép D150 lồng qua đường
|
m
|
110
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
bộ
|
6
|
5
|
Hố van đầu nguồn dự kiến
|
bộ
|
1
|
7. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
7.1. Các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế
- QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCVN-51:2008: Thoát nước - mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
7.2. Lưu lượng thoát nước
- Tiêu chuẩn thải nước được tính toán bằng 100% lượng nước cấp cho sinh hoạt cho vận động viên và khán giả, không tính đến nước cho cứu hỏa, tưới cây và rửa đường, cụ thể như sau:
QT1 = Qsh= 1,2 + 100 + 4,2= 105,4 (m3/ngđ).
- Vị trí khu dân cư hiện trạng nằm ở phía Bắc khu đất giáp với ranh giới lập quy hoạch. Theo thống kê có khoảng 26 hộ dân.
QT2 = Qsh= 150*26*4= 15,6(m3/ngđ).
7.3. Giải pháp thiết kế
- Mạng lưới thu gom nước thải đi riêng hoàn toàn với thoát nước mặt.
- Xây dựng 01 trạm sử lý nước thải tập trung nằm ở vị trí phía Đông Bắc khu đất. Trạm sử lý thiết kế công suất Q= 1,2*Qt= 1,2*(105,4 + 15,6)= 145,2(m3/ngđ). Chọn công suất của trạm Q= 150 (m3/ngđ).
- Nước thải từ sau khi sử lý đạt tiêu chuẩn được xả ra môi trường tự nhiên.
7.4. Mạng lưới thu gom nước thải
- Mạng lưới thu gom nước thải khu vực lập quy hoạch chia thành hai phần như sau:
+ Phần một (Thu gom của các công trình thể thao): Mạng lưới thu gom nước từ các bể chứa, bể phốt công trình vào đường cống tròn BTCT D20 chảy ra mạng lưới thoát nước dọc theo trục đường giao thông và sân bãi.
+ Phần hai (Thu gom theo quy hoạch chung): Mạng lưới thoát nước thải cống tròn BTCT D300 bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông. Hệ thống thu nước này thu nước thải từ các lô đất công trình chảy ra mạng lưới thoát nước thải chung.
- Xây dựng hệ thống hố ga thoát nước tại những vị trí chuyển hướng thoát nước. Để tiện cho việc đấu nối, các hố ga được bố trí với khoảng cách trung bình 20m - 30m/ga.
Khối lượng thoát nước thải:
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống tròn BTCT D300
|
m
|
1225
|
2
|
Cống tròn BTCT D200
|
m
|
1241
|
3
|
Trạm xử lý nước thải
|
1cái
|
150m3/ngđ
|
7.5. Vệ sinh môi trường
Dọc theo các trục đường đều đặt các thùng rác công cộng, được phân loại sau đó thu gom và xử lí tập trung bởi Công ty vệ sinh môi trường đô thị.
IV. Đánh giá tác động môi trường:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 7 Khoá XIII, thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ban hành ngày 18/12/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường về việc “Bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường”;
Liệt kê các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
- QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 03: 2008/BTNMT “Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất”;
- Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 08: 2008/BTNMT “Chất lượng nước mặt”;
- Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 09: 2008/BTNMT “Chất lượng nướcngầm”;
2. Nội dung nghiên cứu
- Môi trường không khí
- Môi trường nước
- Môi trường đất
- Môi trường kinh tế xã hội
- Môi trường sinh thái
3. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng
3.1 Các vấn đề môi trường chính
Các vấn đề môi trường chính của dự án bao gồm:
- Môi trường kinh tế – xã hội
- Môi trường cảnh quan sinh thái
- Mụi trường tự nhiên: đất, nước, không khí
3.2. Mục tiêu môi trường
Dự án khi được thực hiện sẽ mang lại lợi ích to lớn cho toàn tỉnh, tạo thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực. Tuy nhiên việc quy hoạch dự án cũng không tránh khỏi những tác động đến đời sống nhân dân, đến môi trường khu vực dự án. Do đó cần phải đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường của dự án là việc làm cần thiết để xác định mức độ ảnh hưởng, đưa ra các biện pháp khống chế, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường, hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
4. Hiện trạng và diễn biến môi trường khi không có quy hoạch
4.1 Hiện trạng môi trường
- Hiện trạng môi trường nước: Hiện nay trong khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sinh hoạt của các hộ dân xả trực tiếp ra tự nhiên, không qua xử lý, là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Hướng thoát đều được thoát ra phía suối, qua các kênh mương tưới tiêu.
- Rác thải từ các hộ gia đình, các công trình công cộng được thu gom theo hệ thống quản lý của huyện. Rác thu gom được tập trung vào khu xử lý rác của huyện.
- Hiện trạng môi trường không khí: Do khu vực quy hoạch không có các công trình công nghiệp không có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí, mật độ dân cư không lớn và mật độ phủ xanh cao làm cho chất lượng môi trường không khí tại khu vực quy hoạch khá tốt.
4.2 Diễn biến môi trường khi không có quy hoạch
Ảnh hưởng của dự án tới môi trường khi không có quy hoạch chủ yếu là môi trường không khí và môi trường nước.
- Môi trường không khí: Nguồn phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực chủ yếu là do các phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường Quốc lộ 37 và tuyến đường quy hoạch với mật độ nhiều và đường dân sinh với chủ yếu là đường đất, đường bê tông, với các thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là bụi và khí thải (CO2, NOx, SO2,...) tác động trực tiếp lên hai bên tuyến đường giao thông, và người dân xung quanh khu vực dự án.
- Môi trường nước: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu là do nước thải từ quá trình sinh hoạt của người dân và nước mưa chảy tràn. Qua thực tế cho thấy nước sinh hoạt của người dân sau khi sử dụng sẽ xả thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, nước mưa chảy tràn thoát theo hướng tự nhiên ra các con mương hiện trạng và chảy ra suối . Do đó có thể thấy về lâu dài sẽ ảnh hưởng nặng nề đến môi trường nước.
5. Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch
Quy hoạch chi tiết được thực hiện qua 02 giai đoạn: Giai đoạn giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng và giai đoạn đi vào hoạt động. Mỗi giai đoạn đều có những tác động nhất định đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực.
5.1. Tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
Trong quá trình giải phóng mặt bằng sẽ gây tác động đến môi trường xã hội, làm xáo trộn cuộc sống (do phải chuyển đổi nghề, thừa lao động) và gây tâm lý bất ổn cho người dân thuộc diện đền bù đất nông nghiệp và hoa màu trong khu vực.
Giai đoạn xây dựng có khối lượng công việc khá lớn (nhiều hạng mục thi công), diện tích rộng với các hoạt động nạo vét bóc lớp đất mặt, đắp nền, đóng cọc, đào hố móng, vận chuyển tập kết nguyên vật liệu, thi công xây dựng và đổ thải đều có thể tạo ra các nguồn gây ô nhiễm môi trường: bụi, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn...
Chúng tôi tiến hành đánh giá cụ thể như sau:
a. Tác động đến môi trường không khí
Trong quá trình xây dựng, việc san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu ... sẽ gây nên một số tác động đến môi trường không khí do phát sinh các yếu tố ô nhiễm sau:
- Bụi: Do các hoạt động san ủi, lu đầm mặt bằng, đào đất, đắp nền, vận chuyển vật liệu…. Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông do phương tiện, gió thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng, đất cát…
- Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công, đốt nhựa đường... chứa bụi, các khí: SO2, CO2, CO, NOx, THC, hợp chất chì từ khói xăng dầu.
- Tiếng ồn và độ rung của phương tiện thi công cơ giới:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình sẽ làm phát sinh bụi, tiếng ồn, khí thải ảnh hưởng đến môi trường không khí, cuộc sống người dân xung quanh và công nhân trực tiếp thi công.
* Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng:
- Vùng thi công ;
- Đường giao thông đặc biệt ảnh hưởng, do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu: đất, đá, cát, sỏi,… từ nơi khác đến, kết hợp với các loại xe lưu thông trên đường nên hàm lượng bụi, và độ ồn dọc đường giao thông có tính cộng hưởng ô nhiễm lớn;
- Khu vực lân cận với vùng thi công: chính là khu dân cư giáp với vùng quy hoạch.
* Mức độ ảnh hưởng:
- Làm giảm chất lượng môi trường, xáo trộn cuộc sống, đường giao thông xuống cấp...
Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính tạm thời, không liên tục, phân tán và tuỳ thuộc vào cường độ thi công, khối lượng xe cơ giới. Do đó mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Đồng thời, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
b. Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn
Trong giai đoạn xây dựng, một lượng lớn chất thải rắn được sinh ra:
- Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: gạch ngói, đất cát, phế liệu sắt thép...
- Rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.
Những nguồn này nếu không được thu gom, xử lý mà thải bừa bãi ra xung quanh sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan khu vực.
Ngoài ra nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ nếu chảy trực tiếp xuống đất làm suy giảm chất lượng đất, năng suất cây trồng.
Biến đổi môi trường đất có thể theo các hướng sau: biến đổi địa hình và nền rắn, thay đổi tính chất lý hoá. Lớp thảm thực vật bị thay đổi do lượng xe cơ giới, máy móc thiết bị hoạt động san ủi làm nền, đường. Nhiều hạng mục công trình hạ tầng được thi công sẽ tạo ra những khe rãnh trên mặt đất, tạo ra sự xói mòn nếu như các giải pháp về thoát nước không được tính toán kỹ.
Các chấn động do khoan đóng cọc, đổ móng công trình cũng sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến cấu tượng đất theo hướng biến đổi địa hình và nền rắn nhưng chỉ xảy ra tạm thời trước khi đất đạt được độ ổn định địa chất.
c. Các tác động đến môi trường nước
Bảng nồng độ các chất sau khi xử lý
|
|
|
|
QCVN 14:2008/BTNMT
|
STT
|
Thông số
|
ĐVT
|
(cột A, K=1-1,2)
|
1
|
pH
|
mg/l
|
5-9
|
2
|
BOD5 (20 0C)
|
mg/l
|
30
|
3
|
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
|
mg/l
|
50
|
4
|
Tổng chất rắn hòa tan
|
mg/l
|
500
|
5
|
Sunfua (tính theo H2S)
|
mg/l
|
1.0
|
6
|
Amoni (tính theo N)
|
mg/l
|
5
|
7
|
Nitrat (NO3-)(tính theo N)
|
mg/l
|
30
|
8
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
mg/l
|
10
|
9
|
Tổng các chất hoạt động bề mặt
|
mg/l
|
5
|
10
|
Phosphat (PO43-) (tính theo P)
|
mg/l
|
6
|
11
|
Tổng Coliforms
|
MPN/
|
3.000
|
100 ml
|
Có 2 nguồn nước có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường là nước thải sinh hoạt của công nhân và nước mưa chảy tràn.
Nguồn gây ô nhiễm
|
Thành phần gây ô nhiễm
|
Nước thải sinh hoạt
|
BOD, COD, SS, các hợp chất dinh dưỡng, dầu mỡ, vi khuẩn, hợp chất tẩy rửa...
|
Nước mưa chảy tràn
|
Chất rắn lơ lửng, chất hoà tan, dầu mỡ máy móc...
|
- Nước thải sinh hoạt: Do tập trung nhiều công nhân nên lượng nước thải sinh hoạt (bình quân 40 - 80l/người/ngày) khá lớn, chứa chất hữu cơ, cặn lơ lửng và vi sinh vật.
- Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng công trường cuốn theo đất cát, rác thải, dầu mỡ, chất hữu cơ…vào hệ thống ao hồ, sông suối khu vực làm gia tăng sự lắng đọng bùn đất, làm giảm chất lượng nước mặt.
Vì vậy, đơn vị thi công phải có biện pháp quản lý việc sử dụng nguyên nhiên liệu, vật liệu xây dựng và có biện pháp thu gom, tiêu thoát nước hợp lý.
d. Tiếng ồn và độ rung
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ máy móc thi công và các phương tiện vận chuyển vật liệu. Qua khảo sát tại một số công trường đang thi công cho thấy tiếng ồn khi các thiết bị hoạt động có thể lên đến 80 - 100dBA.
Tuy nhiên cũng như bụi và khí thải, tiếng ồn phát sinh không liên tục. Đồng thời đơn vị thi công cũng sẽ có những biện pháp giảm thiểu tiếng ồn lớn và bố trí thời gian làm việc hợp lý.
e. Một số tác động khác
- Tai nạn lao động: Điều kiện làm việc trên công trường: thủ công hoặc cơ giới, tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, cộng với thời tiết khắc nghiệt, môi trường làm việc có nhiều nồng độ bụi, khí thải và tiếng ồn khá cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất làm việc của công nhân, thậm chí xảy ra tai nạn lao động.
Nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cũng tăng do hình thành ngã rẽ trên tuyến đường, có nhiều phương tiện cơ giới, môi trường sống bị tác động theo hướng tiêu cực: gia tăng bụi khí thải và tiếng ồn.
- Sự cố môi trường: Kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu, hệ thống điện tạm thời là những nguồn có khả năng xảy ra sự cố cháy nổ gây thiệt hại về tài sản và con người.
- Tác động đến cộng đồng: Các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đều có những ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ dân cư khu vực, làm xáo trộn cuộc sống, gây phiền nhiễu đến các hoạt động xã hội khác.
Ngoài ra có thể phát sinh các tệ nạn xã hội; tình hình an ninh trật tự, vệ sinh môi trường không đảm bảo do tập trung một lượng lớn công nhân xây dựng .
5.2. Các tác động đến môi trường khi dự án được đưa vào khai thác, sử dụng
a. Các tác động do khí thải và bụi
Các tác động do khí thải và bụi khi dự án đi vào hoạt động là không đáng kể. Khí thải và bụi chủ yếu phát sinh từ các loại xe lưu thông trên đường. Phần lớn bụi được giảm nhờ quá trình tưới nước, rửa đường và quá trình hấp thụ bụi và khí độc nhờ diện tích cây xanh có mật độ khá dày.
b. Các tác động do nguồn nước thải
Nguồn phát sinh nước thải bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt: Từ các khu vệ sinh của công trình thể thao và công trình nhà văn hóa, nước tưới cây, rửa đường, nước cho dịch vụ công cộng... với hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật cao.
- Nước thải sinh hoạt tính bằng chỉ tiêu cấp nước.
c. Chất thải rắn
Nguồn chất thải rắn của dự án khi đi vào hoạt động chủ yếu là rác thải sinh hoạt của các vận động viên và khan giả.
Chất thải rắn được chia làm 2 loại
- Chất thải rắn dễ phân huỷ là các loại chất thải hữu cơ như lương thực, thực phẩm dư thừa bị thải loại.
- Chất thải rắn khó phân huỷ gồm các loại vỏ hộp, bao bì bằng kim loại, polyme.
Rác thải sinh hoạt có đặc tính chung là phân huỷ nhanh, trong điều kiện khí hậu nóng ẩm tại địa phương, gây mùi hôi thối khó chịu.
Vì vậy, rác thải cần được thu gom, phân loại, xử lý ngay trong ngày. Đặc biệt túi ni lông, vật dụng bằng nhựa (polyme) ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần rác thải sinh hoạt nhưng lại khó phân hủy, tồn tại trong môi trường tự nhiên lâu, nếu đốt dễ sinh khí dioxin độc hại nên cần được phân loại, tái sử dụng.
d. Các sự cố môi trường
- Trong các công trình: Sự cố cháy nổ, chập điện liên quan đến việc sử dụng lò đốt (khí gas), các vật dụng dùng điện đều có thể xảy ra nếu công tác đảm bảo an toàn điện, phòng chống cháy nổ không được quan tâm và thường xuyên thực hiện.
- Ngoài công trình: Sự cố chập điện dẫn đến cháy nổ tại các trạm biến áp, đường dây tải điện từ trạm đến các công trình.
6. Biện pháp quản lý môi trường
6.1. Giảm thiểu tác động của quá trình giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng
a. Quá trình giải phóng mặt bằng
Các tác động của giai đoạn giải phóng mặt bằng chủ yếu liên quan đến môi trường xã hội: Thu hồi và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bồi thường, chuyển hoá lao động, trực tiếp tác động đến cuộc sống người dân.
Vì vậy cần có một giải pháp bồi thường hợp lý theo hướng vừa bồi thường đất nông nghiệp, vừa ưu tiên những lợi ích của dự án có thể đem lại cho các hộ dân.
Công tác đền bù diện tích đất đai cho người dân theo các quy định của pháp luật về thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Các bước thực hiện quá trình giải phóng mặt bằng đảm bảo tính dân chủ và công bằng; phương án bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về đơn giá cũng như thời gian thực hiện.
b. Quá trình thi công xây dựng
-
Các biện pháp quản lý
Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thi công thực hiện các biện pháp sau:
- Lên kế hoạch thi công, cung cấp vật tư, quản lý công nhân và bố trí nơi ăn ở tại công trường chặt chẽ, tránh chồng chéo gây ách tắc giao thông.
- Cắm biển báo tốc độ, biển báo công trường, có rào chắn tại các vị trí nguy hiểm (cống, hố đào).
- Không đặt các trạm trộn bê tông quá gần khu dân cư lân cận.
- Không khai thác đất từ đất nông nghiệp xung quanh.
- Không để vật liệu xây dựng, vật liệu độc hại gần nguồn nước.
- Quản lý chặt chẽ xăng dầu, vật liệu nổ...
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân như: nhà ăn, nghỉ, tắm giặt, y tế, vệ sinh; bố trí đường vận chuyển hợp lý; có rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm; che chắn những khu vực phát sinh nhiều bụi, quy định cụ thể vị trí khu vệ sinh, bãi rác,… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
-
Các biện pháp kỹ thuật
Thành phần gây ô nhiễm là bụi đất đá, tiếng ồn, khí thải máy chuyên dụng: CO2, SO2, NO, NO2, bụi lơ lửng, bụi chì. Chất gây ô nhiễm có đặc điểm phát tán không liên tục, gây ảnh hởng trong phạm vi hẹp, tuỳ thuộc vào tiến độ xây dựng, số lượng ca máy, ca xe hoạt động.
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu và giám sát đơn vị thi công thực hiện những biện pháp được đề xuất như sau:
*. Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn:
- Đóng cọc và làm hàng rào bằng tôn xung quanh khu vực thi công để cách ly và chống bụi. Kích thước cao 2,3m.
- Tưới ẩm đường các tuyến giao thông có xe chở nguyên vật liệu thi công xây dựng bằng xe phun nước chuyên dùng vào các giờ: 8h, 11h30’, 15h30’, 17h30’ để hạn chế bụi; đặc biệt là vào thời tiết khô, nóng, khu vực đông dân cư, trường học,… phải được phun nước với cường độ trung bình 1-1,5lít/m2.
- Khi chuyên chở vật liệu xây dựng các xe vận tải được phủ bạt kín tránh rơi vãi vật liệu trên đường. Không dùng xe tải quá cũ và không chở vật liệu rời quá tải, giảm tốc độ xuống 5 km/h khi đi vào khu vực thi công.
- Các loại máy thi công phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên nhằm giảm lượng khí thải. Sử dụng máy khoan, búa máy đúng công suất nhằm hạn chế độ ồn, rung ảnh hưởng đến các công trình phụ cận khác.
- Không khoan, đào, đóng ép cọc bê tông vào ban đêm và giờ nghỉ...
* Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn:
- Với khối lượng công việc lớn, thời gian kéo dài, lực lượng thi công tập trung tại công trường tuỳ theo đặc thù công việc và được bố trí ở tại lán trại hoặc nhà tạm cấp 4 ngay tại công trường cùng với các công trình đảm bảo sinh hoạt như: nhà bếp tập thể, nhà vệ sinh, nhà tắm. Lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày khá lớn, nồng độ các chất hữu cơ dễ phân huỷ cao nên cần được thu gom xử lý.
- Nhà vệ sinh được thiết kế có bể xử lý tự hoại (bể phốt 3 ngăn), nguyên tắc hoạt động của bể là lắng cặn và phân huỷ sinh học trong điều kiện yếm khí, hiệu quả xử lý chất lơ lửng, BOD5 đạt 65 - 75% sau đó mới được thải ra môi trường ngoài bằng rãnh bê tông kín.
- Đối với nguồn nước thải từ nhà ăn, tắm giặt được thu gom về bể lắng ngầm bằng bê tông dưới mặt đất có nắp đậy để lắng cặn, sau đó cùng với nước thải nhà vệ sinh thải ra đường cống chung.
- Vệ sinh mặt bằng thi công cuối ngày làm việc, thu gom rác thải, không để rò rỉ xăng dầu nhằm giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn. Thiết kế hệ thống mương thoát, tạo độ dốc thoát nước, tránh xói mòn do nước mưa chảy tràn.
* Đối với chất thải rắn:
Đối với chất thải rắn sinh hoạt
+ Tập trung chất thải rắn vô cơ: đất đá, cát sỏi, gạch vỡ, bê tông... thu gom và hợp đồng đội vệ sinh môi trường của thành phố vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Đối với chất thải rắn là kim loại, nhựa, giấy, bao bì được thu gom, bán phế liệu.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt được thu gom lại định kỳ hàng ngày có xe thu gom rác thải đội vệ sinh môi trường của thành phố vận chuyển để chôn lấp hợp vệ sinh
Những biện pháp đề xuất ở trên là cơ bản để bảo vệ môi trường không khí, nước, đất và an toàn lao động trong giai đoạn thi công. Khi thực hiện, tuỳ theo tình hình cụ thể có thể bổ sung thêm các biện pháp cần thiết khác.
b. Các biện pháp khống chế, xử lý ô nhiễm khi dự án được đưa vào khai thác và sử dụng
-
Khống chế, xử lý các nguồn gây ô nhiễm không khí
Vì nguồn gây ô nhiễm và tác động đến môi trường trong giai đoạn này là không đáng kể nên biện pháp sử dụng cây xanh trong khuôn viên để hạn chế ô nhiễm không khí là khá đơn giản, hiệu quả và tốn ít kinh phí. Cây xanh có tác dụng hút bụi, lọc không khí, giảm và ngăn chặn tiếng ồn, giảm bức xạ nhiệt.
Cây xanh được trồng trong khu công viên, xung quanh khu dân cư, khu dịch vụ và dọc theo các tuyến đường giao thông.
-
Khống chế ô nhiễm, xử lý nước thải
Hệ thống thu gom và thoát nước của khu vực dự án được thiết kế và xây dựng độc lập giữa nước thải và nước mưa chảy tràn.
* Đối với nước mưa chảy tràn
- Thiết kế phân tán theo dạng cành cây cho từng lưu vực nhỏ theo nguyên tắc đảm bảo thoát nước nhanh nhất, không gây ngập úng cho các khu vực quy hoạch.
- Toàn bộ nước mưa đều được thu gom và xả ra suối.
- Dọc theo các tuyến cống xây dựng các hố ga kiểm tra chế độ làm việc của hệ thống. Khoảng cách các hố ga trung bình khoảng 25- 35m tuỳ theo độ dốc đáy cống.
* Đối với nước thải sinh hoạt
Nước thải từ các khu vệ sinh của công trình thể thao và nhà văn hóa được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi thoát vào các tuyến rãnh được xây dựng ở các tiểu khu sau đó đổ vào các tuyến chính, tập trung về trạm xử lý nước thải chung của toàn khu. Mạng lưới đường ống thoát nước thải sinh hoạt gồm các hố thu, hố thăm, các tuyến cống BTCT D200 – D300 và các tuyến cống dẫn có nhiệm vụ thu gom và đưa nước thải đến trạm xử lý của khu vực.
- Yêu cầu về mức độ xử lý: QCVN 14:2008 (Đạt tiêu chuẩn cột A).
- Nơi tiếp nhận: Hệ thống mương thoát nước chung của khu vực, trạm trung chuyển CTR được thể hiện trên bản Vẽ.
vXử lý các loại chất thải rắn
Các vận động viên và khan giả đến Sân vận động sẽ phân loại rác thải thành 3 loại: Rác thải hữu cơ dễ phân huỷ (thức ăn thừa, rau quả…); Rác thải từ đồ hộp vỏ bao bì; Rác thải nguy hại (gương kính vỡ, bóng đèn, pin, đồ điện tử) rồi đổ vào 3 loại thùng chứa rác thải quy định như trên.
Cuối ngày công nhân môi trường của đội vệ sinh môi trường của huyện sẽ thu gom vận chuyển đến bãi rác tập trung. Riêng đối với rác thải nguy hại sẽ được thu gom và vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định của Thông tư số 12/2011/TT – BTNMT của chính phủ về quản lý chất thả nguy hại.
Sơ đồ thu gom rác thải:
Ngoài ra, chính quyền địa phương phối hợp với Ban quản lý thường xuyên phổ biến các quy định về vệ sinh môi trường. Yêu cầu các hộ dân và khu dịch vụ thương mại, khu hội chợ khu đỗ xe thực hiện nghiêm túc các quy định, đóng kinh phí vệ sinh môi trường đầy đủ, kịp thời...
vCác biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phòng chống sự cố
Để giảm thiểu các tai nạn giao thông cần phải tổ chức hướng dẫn cách phòng tránh tai nạn giao thông, cách xử lý khi tai nạn xảy ra và luật lệ giao thông cho dân bản xứ đặc biệt với trẻ em. Giai đoạn này cần thiết phải phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp an toàn giao thông, phổ biến tinh thần bảo vệ các tài sản, công trình phòng hộ như: biển báo, hệ thống chiếu sáng…
Ban hành nội quy cụ thể về an toàn sử dụng điện, an toàn PCCC và dán ngay tại các hộ gia đình để cảnh báo người dân về nguy cơ cháy nổ, giúp họ có ý thức hàng ngày trong công tác phòng ngừa cháy nổ ngay tại nơi ở của mình.
Phối hợp với cơ quan PCCC để kiểm tra, giám sát và có biện pháp phối hợp kịp thời;
Lắp đặt hệ thống thu lụi chống sét tại khu vực có khả năng bị sét đánh, các kim thu này được hàn hệ khung cột thép cao lớn hơn 8 m để tăng bán kính thu;
Thống kê các sự cố về tình hình ngập úng trong khu vực làm cơ sở xây dựng phương án thoát nước tổng thể cho khu vực và bố trí máy bơm thoát nước cưỡng bức trong trường hợp ngập úng quá lớn;
Đội vệ sinh luôn đảm bảo công tác vệ sinh, thông cống rãnh để tránh hiện tượng cống thoát nước bị nghẹt gây ngập úng cục bộ trong những ngày có mưa, đặc biệt là các trận mưa lớn;
Phối hợp với đơn vị công an giao thông tại địa phương tiến hành cho phân luồng giao thông và lập biển quy định đường cấm đối với một số phương tiện quy định tốc độ xe cộ lưu thông trong khu vực,…để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn tính mạng cho người dân trong khu vực.
c. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
vChương trình quản lý môi trường
Ban quản lý dự án có trách nhiệm thành lập bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ:
- Thường xuyên kiểm tra đường ống, hệ thống thu gom xử lý nước thải; kịp thời phát hiện các sự cố để sửa chữa nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống, không gây ô nhiễm phụ tới môi trường không khí (mùi, nước thải rò rỉ...)
- Lập sổ theo dõi tình hình thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Theo dõi, kiểm tra các hoạt động của dự án có liên quan tới vấn đề môi trường. Khi phát hiện các hoạt động của dự án có tác động xấu đến môi trường hoặc xảy ra các sự cố về môi trường, phải báo cáo với chủ đầu tư biết để kịp thời giải quyết và xử lý.
vChương trình giám sát môi trường
Nhằm bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của Dự án, ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp nêu trong báo cáo ĐTM, dự án sẽ thực hiện chương trình quan trắc giám sát môi trường.
V. ĐỀ XUẤT CÁC YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG.
1. Cơ sở thiết kế
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
- Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Căn cứ Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2. Các yêu cầu về quản lý theo quy hoạch:
a. Định hướng thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết
- Thiết kế đô thị trong đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ phải tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn quy chuẩn có liên quan đã được Nhà nước ban hành
b. Xác định công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch
Công trình kiến trúc điểm nhấn được xác định là công trình Sân vận động nằm trong ô đất Thể dục thể thao (kí hiệu TT1 trong bản vẽ QH03) có diện tích 33.879m2. Giao thông chạy quanh Sân vận động có mặt cắt 1-1 ở phía Đông Bắc (lộ giới 27m) và mặt cắt 2-2 ở phía Tây Bắc (Lộ giới 19,5 m), mặt cắt 3-3 ở phía Đông Nam (lộ giới 16,5m) và mặt cắt 4-4 ở phía Tây Nam (lộ giới 18m).
- Công trình kiến trúc phải có thiết kế tuân thủ theo đúng quy hoạch đã được phê duyêt (về chiều cao tối đa: 5 tầng; tối thiểu 1 tầng, mật độ xây dựng trung bình: 40%, hệ số sử dụng đất: 2,0 lần). Trục dọc công trình theo hướng Bắc Nam, đảm bảo không bị ảnh hưởng bơi hướng nắng, tuân thủ theo các tiêu chuẩn TCXDVN 288: 2004, TCXDVN 287: 2004, TCXDVN 289: 2004 về các công trình văn hóa thể thao.
- Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng công trình được xác định là “khoảng lỏng - không gian mở” của công trình. Trong không gian này cảnh quan phải được thiết kế có tính điểm nhấn, gây ấn tượng.
- Giải pháp thiết kế sân thể thao phải đảm bảo các yêu cầu về dây chuyển sử dụng, phù hợp với cấp công trình và quy hoạch tổng thể của khu chực xây dựng sân thể thao.
- Vật liệu: Tận dụng vật liệu địa phương khi lựa chọn giải pháp kết cấu.
- Màu sắc công trình: màu sắc tưới mát, hiện đại.
c. Quy định chiều cao, mật độ và không gian kiến trúc xây dựng công trình
Tổ chức không gian và chiều cao cho toàn bộ khu vực quy hoạch phải tuân theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Không gian và chiều cao của công trình trong từng lô đất phải phù hợp với tính chất, mật độ xây dựng, khoảng lùi và không gian kiến trúc cảnh quan trong khu sân vận động.
Quy định chi tiết chiều cao, mật độ xây dựng đối với các công trình xây dựng mới trong các khu đất chức năng:
-
Khu thể thao: Kí hiệu TT.
+ Tầng cao: từ 1-5 tầng
+ Mật độ xây dựng: 40%
+ Chiều cao các tầng: Tùy thuộc vào ý đồ thiết kế cụ thể của sân vận động.
- Khu cây xanh mặt nước: CX
+ Tầng cao: từ 0 -1 tầng
+ Mật độ xây dựng: 5%.
+ Chiều cao các tầng: Chiều cao tầng 1 tính từ cốt hoàn thiện vỉa hè = 3,45m ;
d. Quy định khoảng lùi:
- Chỉ giới đường đỏ: Tuyến giao thông trục chính và các tuyến khu vực có chỉ giới đường đỏ trùng với lộ giới của đường.
- Chỉ giới xây dựng: Chỉ giới xây dựng trên mặt cắt 1 – 1 và 2 – 2 tối thiểu 6m so với chỉ giới đường đỏ; Các trục đường nội bộ khác bên trong sân thể dục thể thao thiết kế chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. Các công trình xây dựng nhà bảo vệ, nhà trưng bày …trên đất được đặt vào các vị trí phù hợp với kiến trúc cảnh quan toàn khu (chi tiết xem bản vẽ QH06- Bản đồ quy hoạch mạng lưới giao thông).
e. Quy định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc
Hình thức kiến trúc chủ đạo trong toàn khu vực là hình thức kiến trúc hiện đại, thân thiện môi trường các công trình trong khu phải thể hiện được sự mới mẻ, tươi trẻ đi cùng những đường nét giản dị và có chọn lọc tìm đến cái đẹp ổn định và bền lâu đồng thời hướng đến sự đổi mới trong Kiến trúc và Quy hoạch, hài hoà với không gian cảnh quan khu vực
Màu sắc sử dụng trong khu vực quy hoạch: có thể sở dụng những màu tươi mát, hiện đại thể hiện được tính sôi động của sân vận động, nhưng không được quá lạm dụng sử dụng màu sắc thái quá làm ảnh hưởng tới không gian kiến trúc cảnh quan, phá vỡ màu sắc tự nhiên của toàn khu vực.
f. Quy định hệ thống cây xanh mặt nước
- Công viên vườn hoa khi thiết kế phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc của riêng của khu vực quy hoạch. Ngoài ra việc lựa trọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông, kết nối hạ tầng đồng bộ.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp
+ Cây ăn sâu, không có dễ nổi
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng, hoặc có mùa lá rụng vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỉ lệ thấp
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu
+ Có bố cục phù hợp với Quy hoạch được duyệt
- Về phối kết hợp các cây tán thấp, cây trang trí nên:
+ Nhiều loại cây loại hoa
+ Cây có lá, màu sắc theo bốn mùa
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi cỏ, mặt nước tượng hay phù điêu và các công trình kiến trúc.
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết hợp cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, lại vừa có tính tương phản, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
- Đối với cây xanh đường phố phải lựa chọn được những chủng loại cây cao bóng mát thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh đường phố phải nhất thiết được trồng theo tuyến, theo dải nêu bật đặc điểm của từng tuyến phố, không được trồng xen kẽ nhiều loại cây thiếu đồng bộ làm mất mỹ quan đô thị. Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn giao thông.
VI. DỰ KIẾN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
-
Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng
a)Nguồn lực thực hiện
Vốn của Nhà đầu tư và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác của nhà đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b)Khái toán kinh phí xây dựng
-
Để đầu tư phát triển khu khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ, tổng mức đầu tư cần khoảng 190,1 tỷ đồng. Suất đầu từ trung bình khoảng: 1.900.000 đ/m2 đất.
-
Vốn đầu tư bao gồm: chi phí đền bù, san lấp mặt bằng, chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xây dựng công trình kiến trúc và vốn dự phòng.
a) Căn cứ xác định tổng mức đầu tư
-
Khối lượng công tác xây lắp.
-
Hạng mục công trình căn cứ Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng về việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020.
-
Các căn cứ khác theo quy định và thể chế hiện hành của Nhà nước.
2.Chi tiết kinh phí đầu tư
Tổng kinh phí thực hiện dự án là 190,1 tỷ đồng trong đó :
-
Kinh phí xây dựng các công trình kiến trúc khoảng 61,75 tỷ đồng.
-
Kinh phí hạ tầng kỹ thuật khoảng 87,27 tỷ đồng.
-
Kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng: 41,08 tỷ đồng
Bảng tổng hợp khái toán công trình xây dựng
TT
|
Hạng mục
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
1
|
Công trình kiến trúc
|
61,75
|
2
|
HTKT
|
87,27
|
3
|
Đền bù
|
41,08
|
|
Tổng cộng
|
190,1
|
Bảng khái toán chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư
TT
|
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền (đ)
|
I
|
Chi phí đền bù đất
|
|
|
|
36.064.780.000
|
1
|
Đất ở đô thị
|
m2
|
2053,3
|
5.000.000
|
10.266.500.000
|
2
|
Đất trồng lúa
|
m2
|
90423,5
|
280.000
|
25.318.580.000
|
3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
m2
|
2398,5
|
200.000
|
479.700.000
|
II
|
Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
|
697.760.000
|
1
|
Nhà cửa chuồng trại 1 tầng khác
|
m2
|
140
|
4.559.000
|
638.260.000
|
2
|
Cây lâu năm
|
Cây
|
700
|
35.000
|
24.500.000
|
3
|
Cây nông nghiệp
|
m2
|
3.500
|
10.000
|
35.000.000
|
III
|
Chi phí hỗ trợ
|
|
|
|
316.950.000
|
1
|
Hỗ trợ di chuyển
|
Hộ
|
11
|
3.500.000
|
38.500.000
|
2
|
Ổn định đời sống đối với hộ bị thu hồi đất nông nghiệp
|
Hộ
|
30
|
8.640.000
|
259.200.000
|
3
|
Hỗ trợ thuê nhà ở trong thời gian xây dựng chờ tái định cư (24 tháng)
|
Hộ
|
11
|
1.750.000
|
19.250.000
|
IV
|
Giao thưởng mặt bằng
|
|
|
|
258.685.300
|
1
|
Đối với đất nông nghiệp
|
m2
|
90.399
|
2.000
|
180.798.600
|
2
|
Đối với đất lâm nghiệp
|
m2
|
887
|
1.000
|
886.700
|
3
|
Đối với đất ở
|
Hộ
|
11
|
7.000.000
|
77.000.000
|
V
|
Hỗ trợ ngoài (Tạm tính)
|
|
|
|
15.000.000
|
|
CỘNG
|
|
|
|
37.353.175.300
|
|
Dự phòng (10%)
|
|
|
|
3.735.317.530
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
41.088.492.830
|
Bảng khái toán tạm tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật
Stt
|
Tên công việc
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
I
|
San nền
|
|
|
|
26.936.455.000
|
1
|
Đào san nền+vét hữu cơ
|
108.269
|
m3
|
30.000
|
3.248.055.000
|
2
|
Đắp san nền
|
68.585
|
m3
|
130.000
|
21.267.600.000
|
3
|
Đào hồ cảnh quan
|
30.260
|
m3
|
80.000
|
2.420.800.000
|
II
|
Giao thông, cây xanh
|
|
|
|
18.657.473.500
|
1
|
Mặt đường bê tông nhựa
|
13.914
|
m2
|
761.000
|
10.588.173.500
|
2
|
Vỉa hè lát gạch Terazzo, Dải phân cách, cây xanh trên hè
|
11.529
|
m2
|
600.000
|
6.917.400.000
|
3
|
Cây xanh công cộng
|
200
|
cây
|
5.607.000
|
1.121.400.000
|
4
|
Thảm cỏ
|
1220
|
m2
|
25.000
|
30.500.000
|
III
|
Thoát nước mưa
|
|
|
|
8.487.764.457
|
1
|
Cống tròn D800
|
229
|
m
|
2.668.710
|
611.134.590
|
2
|
Mương xây đậy tấm đan B600
|
1450
|
m
|
4.194.667
|
6.082.266.667
|
3
|
Rãnh xây đậy tấm đan B400
|
324
|
m
|
2.516.800
|
815.443.200
|
4
|
Hố ga thu nước
|
80
|
cái
|
12.000.000
|
960.000.000
|
5
|
Cửa xả
|
2
|
cái
|
9.460.000
|
18.920.000
|
IV
|
Thoát nước thải
|
|
|
|
5.412.744.734
|
1
|
Cống tròn BTCT D300
|
1225
|
m
|
894.244
|
1.095.448.900
|
2
|
Cống tròn BTCT D200
|
1240
|
m
|
536.546
|
628.295.834
|
3
|
Cống HDPE D75
|
50
|
m
|
180.000
|
9.000.000
|
5
|
Trạm xử lý TNT 150m3/ng.đ
|
1
|
Trạm
|
3.680.000.000
|
3.680.000.000
|
V
|
Cấp nước
|
|
|
|
1.255.070.000
|
1
|
Ống HDPE DN110
|
1269
|
m
|
800.000
|
1.015.200.000
|
2
|
Ống thép D150 lồng qua đường
|
110
|
m
|
1.000.000
|
110.000.000
|
3
|
Ống HDPE DN63
|
417
|
m
|
110.000
|
45.870.000
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
6
|
bộ
|
13.500.000
|
81.000.000
|
5
|
Hố van đầu nguồn dự kiến
|
1
|
bộ
|
3.000.000
|
3.000.000
|
VI
|
Thông tin liên lạc
|
|
|
|
1.200.000.000
|
1
|
Hệ thống thông tin liên lạc
|
1
|
hệ thống
|
1.200.000.000
|
1.200.000.000
|
VII
|
Điện chiếu sáng
|
|
|
|
5.780.000.000
|
1
|
Hệ thống cáp chiếu sáng
|
2280
|
m
|
1.500.000
|
3.420.000.000
|
2
|
Cột đèn chiếu sáng
|
39
|
Cột
|
30.000.000
|
1.170.000.000
|
3
|
Cột đèn pha chiếu sáng 17m
|
3
|
m
|
80.000.000
|
240.000.000
|
4
|
Cột đèn sân cầu
|
18
|
cột
|
40.000.000
|
720.000.000
|
5
|
Tủ điều khiển đèn chiếu sáng
|
1
|
Tủ
|
80.000.000
|
80.000.000
|
6
|
Tủ điện phân phối
|
3
|
Tủ
|
50.000.000
|
150.000.000
|
VII
|
Trạm biến áp
|
|
|
|
4.400.000.000
|
1
|
Trạm biến áp 250kva-22/0,4kv
|
1
|
Tủ
|
1.100.000.000
|
1.100.000.000
|
2
|
Hiện trạng cáp trung thế 22kv
|
300
|
m
|
3.000.000
|
900.000.000
|
3
|
Hệ thống cáp hạ thế 0,4kv
|
960
|
m
|
2.500.000
|
2.400.000.000
|
A. Tổng chi phí xây dựng trước thuế
|
72.129.507.691
|
- Thuế VAT
|
7.212.950.769
|
B. Chi tư vấn, phí quản lý dự án và chi phí khác = 10%*A
|
7.212.950.769
|
C. Chi phí dự phòng = 10% x (A+B)
|
7.934.245.846
|
*. Tổng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
87.276.704.306
|
Bảng khái toán tổng mức đầu tư công trình kiến trúc:
Stt
|
Tên công việc
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
ĐĐơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Sân vận động 10.000 chỗ
|
10.000
|
Chỗ
|
3.160.000
|
31.600.000.000
|
2
|
Sân bóng rổ
|
1
|
sân
|
5.290.000
|
5.290.000
|
3
|
Sân cầu lông
|
2
|
Sân
|
5.630.000
|
11.260.000
|
4
|
Bể bơi 50x26m
|
1300
|
M2
|
14.920.000
|
19.396.000.000
|
A. Tổng chi phí xây dựng trước thuế
|
51.012.550.000
|
- Thuế VAT
|
5.101.255.000
|
B. Chi tư vấn, phí quản lý dự án và chi phí khác = 10%*A
|
5.101.255.000
|
C. Chi phí dự phòng = 10% x (A+B)
|
5.611.380.500
|
*. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình kiến trúc
|
61.725.185.500
|
3. Phân kỳ đầu tư – các dự án ưu tiên đầu tư
a)Phân kỳ đầu tư
-
Giai đoạn 1: Chủ yếu tập trung đầu tư vào hạ tầng như giải phóng mặt bằng, san nền, giao thông, cấp điện…
-
Giai đoạn 2: Đầu tư phát triển hệ thống công trình sân vận động và các công trình phụ trợ khác.
b)Các dự án ưu tiên đầu tư
Thứ tự ưu tiên khi thực hiện dự án như sau:
-
Xây dựng hệ thống giao thông kết nối với các đường giao thông hiện hữu
-
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
-
Xây dựng sân vận động và các sân thể thao cơ bản khác
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN
Trên đây là nội dung đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực Sân vận động mới huyện Đại Từ, kính đề nghị UBND huyện Đại Từ và các cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án để có cơ sở pháp lý thực hiện các công việc tiếp theo./.