TT
|
Tên cụm công nghiệp
|
Quyết Định thành lập
|
Ngành nghề đăng ký
|
Diện tích đất (ha)
|
Thu hút đầu tư
|
Số doanh nghiệp đăng ký
|
|
Tổng diện tích cụm CN
|
Đất công nghiệp
|
Diện tích lấp đầy
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
1
|
Cụm CN Tân Thành
|
-Quyết định 256/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 về thành lập CCN Tân Thành
|
-2 DA: NM chế biến gỗ Đông Dương
- NM giầy xuất khẩu chung Jyen Tuyên Quang-Việt Nam
|
72,20
|
17,54
|
9,67
|
13,39
|
2
|
|
Ngoài ra trên địa bàn huyện Hàm Yên còn có 03 nhà máy thủy điện : NM Thủy điện Sông Lô 6 ( nhà máy nằm bên bờ sông Lô giáp ranh giữa 2 địa phận xã Vĩnh Hảo (Bắc Quang – Hà Giang) và xã Yên Thuận – Hàm Yên Tuyên Quang – công suất nhà máy 25.0 MW đóng máy năm 2018, NM thủy điện Thác Vàng công suất 1.0MW, Thủy điện Sông Lô 8A đang xây dựng dự kiến hoàn thành và hòa điện lưới cuối năm 2019.
d. Thương mại - Dịch vụ - Du lịch
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 27/4/2017 của Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, về thực hiện quy hoạch quảng bá ngoài trời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và thực hiện Kế hoạch phát triển du lịch, thương mại huyện Hàm Yên năm 2018. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội thực hiện cả năm 2018 đạt 1.590 tỷ đồng, đạt 100%KH, tăng 7,4% so với năm 2017.
Tăng cường công tác quản lý thị trường nhằm kiểm tra chất lượng hàng hóa, phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, phát hiện và xử lý các vi phạm về hàng hóa, góp phần tích cực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Hiện nay trên địa bàn huyện Hàm Yên có tổng số 22 chợ, trong đó 14 xã là có 01 chợ/xã và 4 xã, thị trấn có 02 chợ/xã, thị trấn
STT
|
Tên xã, thị trấn
|
Số chợ
|
Diện tích mặt bằng chợ (m2)
|
Đầu tư xây dựng (Triệu đồng)
|
Tổng số hộ kinh doanh
|
Trong đó
|
Quy hoạch NTM; QH chi tiết
|
Thực trạng
|
Đã ĐTXD
|
Nhu cầu ĐTXD
|
Hộ KD ổn định
|
Hộ KD không ổn định
|
1
|
Thị trấn Tân Yên
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chợ trung tâm thị trấn (giai đoạn 1)
|
|
8.127
|
4.780
|
4.061
|
|
120
|
79
|
41
|
-
|
Chợ km 39, thị trấn Tân Yên
|
|
4.100
|
4.100
|
2.483
|
|
79
|
42
|
37
|
2
|
Yên Thuận
|
1
|
3.500
|
3.500
|
850
|
500
|
100
|
60
|
40
|
3
|
Bạch Xa
|
1
|
10.400
|
10.400
|
|
2.500
|
0
|
|
|
4
|
Minh Khương
|
1
|
2.900
|
2.900
|
500
|
1.200
|
50
|
35
|
15
|
4
|
Minh Dân
|
1
|
4.700
|
4.700
|
|
|
0
|
|
|
5
|
Phù Lưu
|
1
|
10.150
|
5.780
|
|
3.500
|
87
|
42
|
45
|
6
|
Tân Thành
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chợ trung tâm xã Tân Thành
|
|
2.700
|
1.683
|
|
|
50
|
24
|
26
|
-
|
Chợ đầu mối cam sành xã Tân Thành
|
|
12.611
|
12.611
|
9.981
|
|
0
|
|
|
7
|
Bình Xa
|
1
|
4.150
|
4.150
|
|
|
472
|
112
|
360
|
8
|
Minh Hương
|
1
|
3.591
|
3.591
|
3.043
|
|
114
|
114
|
|
9
|
Yên Lâm
|
1
|
2.400
|
2.400
|
|
|
68
|
54
|
14
|
10
|
Yên Phú
|
1
|
2.256
|
2.256
|
583
|
1.000
|
145
|
110
|
35
|
11
|
Nhân Mục
|
1
|
10.000
|
10.000
|
562
|
500
|
103
|
63
|
40
|
12
|
Bằng Cốc
|
1
|
5.180
|
5.180
|
250
|
800
|
20
|
12
|
8
|
13
|
Thành Long
|
1
|
3.649
|
3.649
|
|
1.200
|
43
|
|
43
|
14
|
Thái Sơn
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chợ trung tâm xã
|
|
2.600
|
2.600
|
|
|
150
|
120
|
30
|
-
|
Chợ Cao Đà
|
|
750
|
750
|
|
|
40
|
|
40
|
15
|
Thái Hoà
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chợ Trung tâm xã Thái Hòa
|
|
4.835
|
4.835
|
1.200
|
|
106
|
49
|
57
|
-
|
Chợ Quang Thái - Thái Hòa
|
|
2.359
|
2.359
|
|
450
|
57
|
25
|
32
|
16
|
Đức Ninh
|
1
|
1.800
|
1.800
|
540
|
|
120
|
65
|
55
|
17
|
Hùng Đức
|
1
|
10.300
|
10.300
|
1.500
|
|
70
|
40
|
30
|
18
|
Thị trấn Tân Yên
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chợ trung tâm thị trấn (giai đoạn 1)
|
|
8.127
|
4.780
|
4.061
|
|
120
|
79
|
41
|
-
|
Chợ km 39, thị trấn Tân Yên
|
|
4.100
|
4.100
|
2.483
|
|
79
|
42
|
37
|
|
Tổng cộng
|
22
|
113.058
|
104.324
|
|
11.650
|
1.994
|
1.046
|
948
|
e. Hiện trạng du lịch:
Hoạt động du lịch tiếp tục được duy trì và thúc đẩy, các điểm du lịch phát huy tốt việc phục vụ du khách; hết năm 2018, thu hút trên 118 nghìn lượt du khách, đạt 100% kế hoạch, tăng 11,3% so với năm 2017; thu nhập xã hội về du lịch đạt trên 95 tỷ đồng.
Hiện nay trên địa bàn huyện Hàm Yên có các điểm du lịch sau:
- Du lịch tâm linh, tín ngưỡng: Đền Bắc Mục tại thị trấn Tân Yên; Đền Thác Cái tai xã Yên Phú. Đã được công nhận là di tích cấp tỉnh.
- Du lịch danh lam thắng cảnh: Khai thác điểm du lịch thắng cảnh Quốc gia Động Tiên tại xã Yên Phú. Đã được công nhận là di tích cấp Quốc gia.
- Du lịch lễ hội: Các lễ hội truyền thống như: Lễ hội Động Tiên, Chợ quê- Hội Chọi Trâu huyện Hàm Yên; Lễ hội Đền Thác Cái (xã Yên Phú); Lễ hội Chợ Thụt (xã Phù Lưu), Lễ hội Đền Bắc Mục - Thác Cấm (thị trấn Tân Yên).
- Du lịch văn hoá lịch sử: du lịch tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử cách mạng Phủ Toàn Thắng (xã Thành Long), Xưởng quân giới J3 (xã Thái Sơn); Xưởng Quân giới ĐT31 (xã Minh Hương) cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí và nhân dân….
- Du lịch sinh thái: Chú trọng khai thác các điểm du lịch sinh thái Hồ Khởn (xã Thái Sơn), rừng Cham Chu (xã Minh Hương); khu du lịch sinh thái Cao Đường (xã Yên Thuận); khu du lịch xã Phù Lưu gắn với phát triển du lịch nhà vườn tham quan vườn cam.,…
f. Nông, lâm nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị hàng hoá, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến tích cực về đời sống nông dân, nông thôn
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển sản xuất hàng hóa một số sản phẩm nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới như: Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển vùng sản xuất cam sành, vùng sản xuất chè, vùng nguyên liệu mía đường, phát triển chăn nuôi vịt bầu...; Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa, kinh tế trang trại, khuyến khích phát triển hợp tác xã nông lâm nghiệp, thủy sản.
- Về trồng trọt: Triển khai tổ chức thực hiện sản xuất nông lâm nghiệp đúng khung thời vụ và chủ động chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng; Tổng sản lượng lương thực (lúa, ngô) thực hiện cả năm 2018 ước đạt 53.682,1 tấn (trong đó: thóc 39.712,7 tấn, ngô 13.969,4 tấn), tăng 0,3% kế hoạch, đạt 99,9% so với năm 2017. Diện tích một số cây trồng đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra như cây lạc, cây cam đạt 100%KH, cây ngô tăng 1,3%, cây quýt tăng 5,9%/KH; Diện tích một số cây giảm so với kế hoạch như: cây lúa giảm 0,2%/KH, cây đậu tương giảm 25,7%/KH, cây khoai lang giảm 42,2%KH, cây mía giảm 18%/KH.
Triển khai thực hiện 03 dự án hỗ trợ liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2018- 2020.
- Thực hiện xây dựng mô hình khuyến nông như: Triển khai thực hiện mô hình thâm canh mía đạt năng suất cao, mô hình chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch Cam sành đảm bảo quy trình kỹ thuật, giảm chi phí đầu tư từ 15-20% tăng lợi nhuận cho người trồng cam; số mô hình đã triển khai 04 mô hình = 5,7 ha. Tiếp tục triển khai mô hình cải tạo vườn tạp thay thế những cây trồng giá trị kinh tế thấp bằng các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế để tăng thu nhập cho nông dân, năm 2018 triển khai trồng bưởi tại xã Hùng Đức, với diện tích 03 ha, nâng tổng số diện tích vườn tạp đã cải tạo 42,5 ha, trong đó: Trồng bưởi 18,8 ha, trồng cam 11,4 ha, trồng cây khác 12,3 ha; Triển khai mô hình trồng cây rau màu vụ đông để tăng thu nhập với tổng diện tích 11ha
- Mô hình ứng dụng giống mới: Mô hình giống lúa thuần TBR 279 và DC2 diện tích 03 ha vụ mùa 2018 tại xã Nhân Mục và Thái sơn năng suất bình quân 60 tạ/ha. Mô hình giống ngô B9698 diện tích 1ha vụ hè thu 2018 tại xã Hùng Đức năng suất đạt 55 tạ/ha. Mô hình giống ngô NK6352 diện tích 0,5 ha vụ đông năm 2018 tại xã Thái Hòa năng suất đạt 58,1 tạ/ha.
- Công tác chăn nuôi: Duy trì chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm đạt và vượt kế hoạch tỉnh giao; chú trọng hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, vận động nhân dân tổ chức vệ sinh chuồng trại, tích cực thực hiện các biện pháp phòng chống rét, phòng chống bệnh lở mồm long móng cho đàn gia súc; duy trì công tác kiểm soát giết mổ và vận chuyển gia súc gia cầm trên địa bàn huyện.
- Sản xuất lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng huyện Hàm Yên, giai đoạn 2016-2020, tổ chức thực hiện Kế hoạch nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả rừng trồng năm 2018 và triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giống cây lâm nghiệp chất lượng cao giai đoạn 2017-2020 cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Trồng rừng năm 2018 đạt 2.675 ha (trong đó trồng rừng tập trung 2.600 ha, trồng phân tán 75 ha), tăng 0,2% kế hoạch, bằng so với năm 2017; sản lượng khai thác ước thực hiện cả năm 2018 đạt 214.542,6 m3, đạt 100% KH, giảm 0,6% so với năm 2017.