THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG XÃ NGA PHƯỢNG,
HUYỆN NGA SƠN ĐẾN NĂM 2030.
I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
1. Lý do, sự cần thiết
Thực hiện các quy định về tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch tại Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được Chính phủ Ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2019; các Quy định về lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011), tính đến hết năm 2012, trên địa bàn tỉnh đã có 573/573 xã lập xong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và đã được UBND các huyện phê duyệt theo quy định, đạt 100% kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, UBND các xã, trong đó có xã Nga Phượng đã triển khai thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, tốc độ phát triển của các xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó có một số xã vùng đồng bằng phát triển tương đối nhanh, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội vượt quá tầm dự báo của các quy hoạch xây dựng xã. Cùng với đó, các đồ án quy hoạch này (được phê duyệt vào giai đoạn 2010 – 2012) đã đến kì phải thực điều chỉnh quy hoạch phục vụ công tác định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, các quy định mới có hiệu lực như Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Quy hoạch; Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng, theo đó, cần thiết phải điều chỉnh Quy hoạch xây dựng xã để đảm bảo các quy định hiện hành của pháp luật.
Ngày 16/10/2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 13/02/2020, Sở Xây dựng đã có văn bản số 709/SXD - QH về việc ra soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã.
Ngày 10/03//2020 UBND huyện Nga Sơn đã ra công văn số 302/UBND-KT&HT về việc chủ trương thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các xã trên địa bàn huyện;
Từ những lý do nêu trên thì việc lập đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã Nga Phượng, huyện Nga Sơn đến năm 2030” là hết sức cần thiết nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện quy hoạch. Quy hoạch này sẽ là định hướng để xã tập trung đầu tư theo trình tự hợp lý, nhằm thực hiện Kế hoạch “ Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Đồng thời có được các định hướng phát triển phù hợp với địa phương để khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo thành động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phương ngày càng phát triển.
2. Căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch
2.1. Các văn bản pháp lý
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ, về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng, ban hành kèm theo Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng, ban hành kèm theo QCVN 01:2021 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 31/03/2017 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Căn cứ Quyết định 1629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành tiêu chí nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 11/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3770/QĐ-UBND ngày 28/09/2021 của Chủ tịch UBND huyện về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2020 về việc phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán kinh phí điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Nga Phượng. huyện Nga Sơn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 709/SXD - QH ngày 13/02/2020 của Sở xây dựng Thanh Hóa về việc ra soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã;
Căn cứ Công văn số 302/UBND-KT&HT ngày 10/03/2020 của UBND huyện Nga Sơn về việc chủ trương thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các xã trên địa bàn huyện;
Các căn cứ liên quan khác.
2.2 Cơ sở về tài liệu, số liệu, bản đồ
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh hóa đến năm 2030 định hướng đến năm 2050, tỷ lệ 1/25.000 được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 11/05/2020;
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Nga Phượng.
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Nga Phượng.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất xã Nga Phượng.
- Bản đồ điều tra kiểm kê đất đai xã Nga Phượng năm 2019;
- Các dự án liên quan của địa phương.
2.3 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế áp dụng:
- Đất ở:
+ QCVN 01: 2019/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
+ TCVN 4454: 2012- Quy hoạch xây dựng nông thôn- Tiêu chuẩn thiết kế.
- Công sở cấp xã:
+ TCVN 4454: 2012- Quy hoạch xây dựng nông thôn- Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Nghị định 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trường mầm non:
+ TCVN 3907:2011 Trường Mầm non – Yêu cầu thiết kế
+ Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
+ Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 14/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi một số điều của Điều lệ trường mầm non;
+ Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Trường tiểu học:
+ TCVN 8793:2011 Trường Tiểu học – Yêu cầu thiết kế
+ Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ).
+ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Trường trung học cơ sở:
+ TCVN 8794:2011 Trường Trung học – Yêu cầu thiết kế.
+ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Trạm y tế xã:
+ Tiêu chuẩn 52 CN-CTYT 0001:2002 Trạm Y tế cơ sở – Tiêu chuẩn thiết kế.
- Bưu điện xã:
Thông tư 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Trung tâm văn hoá- thể thao:
+ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
+ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn;
+ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.
+ Thiết kế điển hình khu Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng
+ TCVN 4529 : 2012 Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế
- Chợ :
+ TCVN 9211: 2012- Chợ – Tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghĩa trang nhân dân:
+ TCVN 7956: 2008- Nghĩa trang đô thị- Tiêu chuẩn thiết kế.
3. Quan điểm và mục tiêu lập điều chỉnh quy hoạch
- Cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện các quy định về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nga Sơn nói chung và của xã Nga Phượng nói riêng.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch ngành trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu các ngành cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh. Xác lập quỹ đất ở, quỹ đất xây dựng công trình công cộng và các quỹ đất về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả gắn kết giữa hoạt động sản xuất, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
- Làm công cụ quản lý phát triển, kiểm soát không gian toàn xã, làm cơ sở để hướng dẫn quản lý trong việc lập các dự án quy hoạch, chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển, quản lý và phát triển các khu dân cư nông thôn, các khu vực phát triển công nghiệp, du lịch,... và hệ thống các công trình chuyên ngành.
- Gắn kết chặt chẽ với Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng mô hình tổ chức không gian, hình thành các khu chức năng đáp ứng các nhu cầu phát triển và khai thác quỹ đất của xã.
- Định hướng phát triển không gian, liên kết các khu chức năng trong xã, các xã trong huyện.
- Hoàn thiện, kết nối cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã (giao thông, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải và vệ sinh môi trườg ); xây dựng, cải tạo công trình; cảnh quan đáp ứng các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị và các giải pháp thực hiện đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Nga Phượng, huyện Nga Sơn đến năm 2030.
- Bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị truyền thống, làm động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Địa lý
a) Vị trí.
Xã Nga Phượng có vị trí về phía Tây Nam huyện Nga Sơn. Khu vực lập quy hoạch gồm toàn bộ ranh giới xã Nga Phượng. Ranh giới tiếp giáp của xã được xác định cụ thể như sau:
b) Phạm vi ranh giới lập quy hoạch.
+ Phía Bắc giáp xã Nga Thắng, Nga Văn và thị trấn Nga Sơn;
+ Phía Nam giáp xã Nga Thạch, huyện Nga Sơn và xã Quang Lộc, huyện Hậu Lộc (ranh giới tự nhiên là sông Lèn);
+ Phía Đông giáp xã Nga Trung và xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn;
+ Phía Tây giáp xã Hà Hải và Hà Toại, huyện Hà Trung.
c) Quy mô lập điều chỉnh quy hoạch
- Quy mô diện tích lập điều chỉnh quy hoạch chung là 854,00 ha (theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của Ủy bản thường vụ Quốc hội).
1.2. Địa hình, địa mạo
Là xã đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi. Chân đất chủ yếu là đất vàn và vàn cao, hình thành trên nền biển cũ do hoạt động địa chất nâng lên. Mặt khác do việc bồi đắp phù sa và lắng đọng của cát biển hình thành nên dãy đất phù sa ven biển cũ. Nền đất ổn định, thuận lợi cho các công trình kiến trúc cao tầng và các cơ sở hạ tầng khác.
1.3. Khí hậu
Nga Phượng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng biển, giống như các địa phương khác ở miền Bắc, khí hậu nơi đây được chia làm bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa Hạ khí hậu nóng, ẩm do sự tương tác mạnh mẽ giữa khí hậu nóng đặc trưng của miền Bắc với hiệu ứng gió phơn Tây Nam (gió Lào) của miền Trung tạo nên hiện tượng thời tiết khô nóng; mùa Đông khô hanh và có sương muối, cuối mùa Hạ thường có mưa, bão gây hiện tượng úng lụt ở một vài nơi. Giữa Đông sang Hạ là mùa Xuân khí hậu không rõ rệt và thường có mưa phùn…
Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình hằng năm 23,5oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 39,5oC, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất dưới 12oC.
Tổng số giờ nắng trung bình/năm là 1.648 giờ. Số giờ nắng cao nhất là tháng 7, ít nhất là tháng 2.
Độ ẩm:
+ Độ ẩm quanh năm khá cao, trung bình 85-86%, thường là 83% trong tháng 7 và 79% trong tháng 3.
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1600 - 1900 mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, lớn nhất là 800 mm vào tháng 9 thường gây ra lũ lụt. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thường gây ra hạn hán.
1.4. Thuỷ văn
Nga Phượng nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều phía Bắc của tỉnh Thanh Hoá. Chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn sông Lèn. Đây là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất chính cho xã Nga Phượng.
1.5. Thổ nhưỡng
Nhìn chung xã có nền địa hình, địa chất thủy văn và địa chất công trình tương đối tốt. Nền đất khu vực tương đối ổn định. Các công trình xây dựng ở mức đơn giản mà khả năng chịu tải tương đối tốt theo thời gian.
1.6. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất:
+ Bao gồm các nhóm đất chính sau: đất cát biển, đất mặn, đất phù sa, đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét và biến chất, đất xói mòn trơ sỏi đá.
+ Tài nguyên đất ở Nga Phượng đa dạng, thích nghi nhiều loại cây trồng như lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, lâm nghiệp...
- Tài nguyên nước:
+ Hệ thống sông Càn là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Ngoài ra hệ thống kênh dẫn nước, mặt nước ao hồ nhỏ cũng đáp ứng được nhu cầu nước cho công tác sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân trong xã.
+ Trữ lượng nước ngầm của địa phương tương đối hạn chế. Cần phải tiến hành điều tra, đánh giá tổng thể về trữ lượng của tài nguyên này để có kế hoạch khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Tài nguyên rừng:
+ Diện tích rừng có chiếm 12,75% diện tích tự nhiên toàn xã. Gía trị kinh tế không cao, nhưng giá trị về mặt cải tạo đất, điều hòa môi trường, sinh thái bền vững và lấn biển. Vùng núi đá vôi nằm ở phía Bắc thuộc dãy núi Tam Điệp, dạng địa hình này rất thuận lợi cho phát triển du lịch, công nghiệp khai thác, trồng rừng…
- Tài nguyên khoáng sản:
Theo số liệu thống kê, trên địa bàn xã có một số khoáng sản, trữ lượng đã được đánh giá cụ thể như sau:
+ Mỏ đá vôi phân bố ở các xã phía Bắc của huyện như Nga Thiện, Nga Điền, Nga Phượng, Nga Phượng, Nga Phượng trữ lượng khoảng 25 triệu m3, đang được khai thác phục sản xuất vật liệu xây dựng.
1.7. Các ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, môi trường và các hệ sinh thái
Hàng năm xã thường chịu ảnh hưởng của gió, bão hoặc áp thấp nhiệt đới bình quân 4 ÷ 6 trận/năm.
Đặc biệt từ tháng 6 đến tháng 10 thường có mưa nhiều và dài ngày gây ngập úng, thời tiết diễn biến phức tạp lượng mưa cao so với trung bình hàng năm, công tác lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, nhiệt độ trung bình tăng cao dẫn đến nhiều vùng chuyên canh nông nghiệp trong xã chịu ảnh hưởng hạn hán kéo dài, thiếu nguồn nước tưới, hoặc mưa bão gây ngập úng cây trồng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp giảm.
1.8. Đánh giá chung
- Thuận lợi:
+ Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi thích hợp cho xã phát triển nhóm ngành nông, lâm, thủy sản.
+ Tuyến đường quốc lộ 10 chạy qua địa bàn xã giúp giao thương và kết nối với các khu vực lân cận.
+ Hệ thống hạ tầng giao thông, kênh,mương thủy lợi tương đối hoàn chỉnh phục vụ tốt cho việc sản xuất nông nghiệp.
- Khó khăn:
Nga Phượng là xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng phát triển kinh tế xã hội:
+ Địa bàn rộng, dân cư phân bố không tập trung, manh mún.
+ Việc quy hoạch đất nông nghiệp còn mang tính chắp vá, tình trạng nông dân bỏ ruộng, không tha thiết với sản xuất nông nghiệp.
+ Hệ thống giao thông kết nối với các khu vực xung quanh đang xuống cấp và chưa đảm bảo được việc đi lại của người dân.
2. Hiện trạng kinh tế xã hội
2.1 Dân số
- Dân số tính đến năm 2019: 7.831 người với tổng số hộ là 1.960 hộ.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên: 0.6%.
- Số điểm dân cư: 10 thôn phân bố rải rác trong xã.
a. Phân bố dân cư
Dân cư phân bố không tập trung nằm trên địa bàn của 10 thôn: (thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn Hội Kê, thôn Báo Văn, thôn Giải Uấn, thôn Đồng Đội, thôn Vân Hoàn.Các thôn không có ranh giới cứng.
Bảng 01: Bảng thống kê hiện trạng dân số năm 2019.
STT
|
Tên Thôn
|
Số hộ (hộ)
|
Số dân (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Thôn 1
|
259
|
1035
|
|
2
|
Thôn 2
|
216
|
862
|
|
3
|
Thôn 3
|
154
|
615
|
|
4
|
Thôn 4
|
145
|
581
|
|
5
|
Thôn 5
|
190
|
759
|
|
6
|
Thôn Hội Kê
|
196
|
783
|
|
7
|
Thôn Giải Uấn
|
212
|
848
|
|
8
|
Thôn Báo Văn
|
192
|
769
|
|
9
|
Thôn Đồng Đội
|
189
|
754
|
|
10
|
Thôn Vân Hoàn
|
206
|
825
|
|
b. Lao động:
Bảng 02: Bảng thống kê cơ cấu lao động năm 2019
Stt
|
Danh mục
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lao động trong ngành nông, lâm nghiệp
|
48.6
|
2
|
Lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp
|
34.7
|
3
|
Lao động trong ngành dịch vụ- thương mại
|
16.7
|
* Số người trong độ tuổi lao động.
Năm 2020 có 5.086 người trong độ tuổi lao động. Trong đó tỷ lệ lao động theo ngành nghề.
- Nông - Lâm nghiệp: 2.491 người, chiếm 48,6%.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: 1.287 người chiếm 34,7%.
- Thương mại dịch vụ: 692 người , chiếm 16,7%.
Số lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn xã là 4.836 người, đạt 95,1%.
Về chất lượng lao động. Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong xã chiếm 3.070 người trong độ tuổi lao động. Trong đó:
- Đại học: 123 người, chiếm 4,7 %
- Cao đẳng: 403 người, chiếm 15,3 %
- Trung cấp, học nghề: 2.107 người, chiếm 80 %.
Đánh giá về dân số, lao động và việc làm tại xã:
- Lợi thế: Là xã tương đối đông dân, dân số trẻ nên số người trong độ tuổi lao động cao, kỹ năng sản xuất nông nghiệp tốt, đây là một điều kiện thuận lợi khi phát triển kinh tế.
- Số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 50% dân số toàn xã, nhưng phần lớn chưa qua đào tạo nâng cao tay nghề, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chiều sâu.
c. Đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng
Người dân xã Nga Phượng chủ yếu là dân tộc Kinh. Nhân dân có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ, thờ cúng thành hoàng làng, thờ Phật... Một số hộ và người dân sinh hoạt theo Đạo, nhà thờ tôn giáo.
Nói chung người dân trong xã mang đặc trưng văn hóa, phong tục của dân cư đồng bằng Bắc bộ.
2.2Hiện trạng kinh tế
-
Do sản xuất phát triển, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực nên đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn xã thay đổi nhanh chóng, cơ sở hạ tầng được chỉnh trang, nâng cấp ngày càng hoàn thiện. Bình quân thu nhập đầu người 35 triệu/người/năm. Vì vậy, công tác chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo đã được thực hiện tốt.
-
Sản xuất Nông nghiệp:
Trồng trọt:
- Cây lúa: Diện tích gieo trồng 2 vụ là 347,16 ha = 100% so với CK; = 100% KH; năng xuất bình quân đạt 120 tạ/ha; Sản lượng đạt 4.165,9 tấn, giảm 203,1 tấn so với cùng kỳ.
- Cây ngô: Diện tích trồng cả năm là 62 ha = 94,7% so với CK báo cáo; năng xuất đạt 46 tạ/ha, sản lượng đạt 285,2 tấn, giảm 3 tấn so với CK (do giảm diện tích)
- Cây lạc: Diện tích trồng 2 ha, tăng 0,5 ha so với cùng kỳ; năng xuất đạt 24 tạ/ha, sản lượng đạt 4,8 tấn tăng 1,1 tấn so với CK;
- Cây rau màu các loại: 129,5 ha; năng xuất đạt 74 tạ/ha, sản lượng đạt 959 tấn, giảm 178 tấn so với CK.
- Cây thuốc lào: 1,75 ha = 218,7% so với CK; năng xuất đạt 4 tạ/ha, sản lượng đạt 0,7 tấn
- Cây hàng năm khác: 4 ha; Diện tích trồng cây lâu năm là 39 ha;
- Sản lượng cây có hạt và rau màu các loại quy thóc đạt 1.087 tấn.
Tổng sản lượng lương thực đạt 5.252,9 tấn = 108 % so với CK = 116,7% KH (Kế hoạch năm 2020 là 4.500 tấn trở lên).
- Cây cói: Diện tích canh tác 25,5 ha = 102% so với CK = 100% KH; Năng xuất đạt 164 tạ/ha, sản lượng đạt 418,2 tấn = 101 % so với CK = 104,6% so với KH (Kế hoạch năm 2020 là 400 tấn)
Giá trị sản lượng trồng trọt đạt 46.099.175.000 đồng.
Bình quân ha canh tác đạt 97.379.000 đồng = 97,4% so với KH.
- Hợp tác xã nông nghiệp đã phát huy hiệu quả hoạt động dịch vụ với phương châm phục vụ nhân dân. HTX đã thực hiện tốt các khâu dịch vụ mà nhân dân không làm được như: Nước tưới, cung ứng giống, phân bón, làm tốt công tác khuyến cáo kỹ thuật thâm canh lúa, cói và phòng trừ sâu bệnh …đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân.
Chăn nuôi:
UBND xã khuyến khích và tuyên truyền nhân dân tái đàn chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. Công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được quan tâm. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm, bệnh dịch tả lợn Châu Phi do vậy trên địa bàn không có dịch bệnh xảy ra. Tham gia dự án phát triển sản xuất mô hình mở rộng đàn dê .
Tổng đàn gia súc 1.577 con. Đàn trâu 24 con tăng 03 con so với CK; Đàn bò 108 con tăng 14 con so CK; đàn lợn 950 con tăng 105 con so với CK; đàn chó 452 con tăng 45 con so với CK; Đàn dê: 76 con (Dê đang chăn nuôi từ các hộ là 43 con, dê được cấp từ dự án phát triển sản xuất là 33 con), tăng 5 con so với CK; Đàn gia cầm 53.423 con (Chủ yếu là gà chăn nuôi trong trang trại); đàn thuỷ cầm 7.905 con, tăng 2.274 con so với CK. Tỷ trọng gia súc, gia cầm xuất chuồng đạt 755 tấn. Giá trị sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm ước đạt 24.356.000.000 đồng.
Thủy sản:
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong năm là 44,5 ha = 102% so với KH = 91,6 % so với CK. Chủ yếu là nuôi tôm, cá nước ngọt; Diện tích thu hoạch trong năm: 41 ha; Sản lượng đạt 69,7 tấn. Giá trị sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 2.322.000.000 đồng
Giá trị ngành chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản đạt 37.569.400.000
Tổng giá trị ngành Nông nghiệp đạt 83.668.575.000 đồng = 99,07% so với CK.
2. Công nghiệp - TTCN:
Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các ngành nghề truyền thống từ nguyên liệu cói, khai thác đá, sản xuất gạch không nung, mộc, nề, may mặc …trong năm đã sản xuất được:
- Gạch không nung có 01 hộ sản xuất: Số lượng 87.000 viên;
- Đá các loại: 49.000 m3;
- 02 hộ dệt chiếu cói = 100% KH: Số lượng sản phẩm 1.760 lá.
- Máy lõi có 79 cái tăng 25 cái = 100% KH, sản phẩm 152 tấn; Tăng 78,7 tấn so với CK.
- Toàn xã có 199 hộ làm hàng thủ công mỹ nghệ bằng nguyên liệu cói, bèo bồng, lõi, đay…Tổng sản phẩm đạt 280.360 sản phẩm; Tăng 12.386 sản phẩm (tăng 53 hộ so với CK); Thành lập mới 1 doanh nghiệp đạt chỉ tiêu huyện giao.
- Nghề TTCN là ngành kinh tế quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng của kinh tế địa phương, đã duy trì được một số ngành nghề như: thợ nề, thợ mộc, cơ khí.... đã tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn lúc nông nhàn.
- Xây dựng cơ bản: Giá trị xây dựng cơ bản đạt cao, xây dựng một số công trình cầu, cống phục vụ sản xuất, đường giao thông, đường trục trung tâm xã, công sở xã, đầu tư xây dựng trong nhân dân đạt cao, nhiều hộ đã đầu tư xây dựng nhà ở kiên cố, các công trình vệ sinh theo hướng nông thôn mới làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Trên địa bàn xã hiện nay có 4 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. tạo việc làm thường xuyên cho trên 250 lao động. Trong 2020 năm đã thành lập 11 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn xã lên 19.doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được thành lập đã đi vào hoạt động có hiệu quả, giải quyết tốt việc làm cho 405 lao động của địa phương có việc làm thường xuyên.
3. Dịch vụ thương mại và thu khác:
Trên địa bàn xã có 20 hộ kinh doanh vận tải thường xuyên vận chuyển hàng hóa, hành khách đáp ứng nhu cầu sản xuất, đi lại và đời sống nhân dân. Toàn xã có 226 hộ kinh doanh dịch vụ thương mại, tăng 23 hộ so với CK với mức thu nhập bình quân từ 4 đến 5 triệu đồng/hộ/tháng. Số lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp trong nước là 1.580 lao động tăng 120 lao động = 100% so với KH huyện giao (Lao động phải nghỉ 04 tháng do ảnh hưởng của dịch Covid -19), thu nhập bình quân 3,9 triệu đồng/người/tháng; Trong năm có 03 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước Nhật Bản = 23,07% so với KH (Nguyên nhân thực hiện chưa đạt so với KH giao là do ảnh hưởng của dịch Covid – 19) với mức thu nhập bình quân 35 triệu đồng/ người/ tháng. Tổng số lao động đang đi xuất khẩu lao động tại các nước là 104 lao động. Năm 2020, tổng thu DVTM và các thu khác của xã đạt: 103,2 tỷ đồng.
Giá trị dịch vụ thương mại đạt khá, đa dạng các loại hình dịch vụ như dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, dịch vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ xuất khẩu lao động được quan tâm, hiện có nhiều lao động đang làm việc tại các nước đem lại thu nhập nâng cao đời sống nhân dân, các dịch vụ phát triển tích cực, quy mô sản xuất tăng lên. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn và đi vào hoạt động.
Dịch vụ thương mại trên địa bàn xã có bước phát triển, toàn xã có 80 cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ. Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển, trên địa bàn xã có 33 xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách các loại.
d. Tình hình thu – chi ngân sách
Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 10% đạt mục tiêu đề ra. Chi ngân sách cơ bản đáp ứng được nhu cầu hoạt động thường xuyên, công tác quản lý chi đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, đã tập trung vào đầu tư một số công trình hạ tầng NTM lớn của xã và thực hiện cơ chế hỗ trợ các thôn làm đường giao thông,làm mới, nâng cấp nhà văn hóa, chi trả chế độ chính sách, thanh quyết toán các công trình xây dựng đảm bảo theo đúng quy định.
e. Quản lý đầu tư – xây dựng cơ bản, xây dựng nông thôn mới.
Hoàn thành phương án đền bù đất nông nghiệp cho các hộ dân và chuẩn bị bước tiếp theo, đấu mối với cấp trên hoàn thiện hồ sơ tổ chức đấu giá đất ở.
f. Đánh giá chung về kinh tế
- Thế mạnh: Người dân cần cù, chịu khó, tích cực học hỏi, lao động hăng hái. Trong những năm gần đây xã Nga Phượng đã mạnh dạn thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đem lại năng suất lao động cao, tạo tiền đề phát triển kinh tế của địa phương trong những năm tiếp theo.
- Hạn chế:
+ Nga Phượng là xã cách xa trung tâm huyện Nga Sơn, làm hạn chế sự đầu tư cũng như giao lưu kinh tế, hàng hóa trên địa bàn xã.
+ Nông nghiệp sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa phát huy được hết tiềm năng, chuyển biến theo nhu cầu của thị trường còn chậm. Việc tạo ra các sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn giá trị cao còn gặp nhiều khó khăn.
+ Hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ. Hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu còn thiếu, giao thông nông thôn, nội đồng còn khó khăn.
+ Trình độ dân trí còn hạn chế, chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
+ Nguồn nội lực tài chính còn hạn chế; Sản xuất hàng hóa chưa phát triển; tập quán sản xuất tự cung, tự cấp trong nhân dân vẫn còn phổ biến.
+ Trang thiết bị kỹ thuật chưa đồng bộ, còn thô sơ, lạc hậu, chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung.
+ Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu, như bão, lũ lụt, thiên tai, nên giá trị sản xuất không cao.
+ Vốn đầu tư xây dựng có sở hạ tầng chưa cao, chưa đồng bộ.
+ Ô nhiễm môi trường cũng là một trong những vấn cần được giải quyết trong thời gian tới.
+ Kênh tiêu thụ sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ qua các tổ chức, cá nhân trung gian, nên giá trị sản phẩm không cao thường bị chèn ép.
+ Công tác vận động nhân dân sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, do thiếu lao động, nhiều hộ dân bỏ ruộng, không thiết tha canh tác, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo sản xuất, đặc biệt là sản xuất vụ đông.
+ Gía trị thu nhập ngành chăn nuôi trên toàn địa bàn còn thấp, số lượng đầu con giảm đáng kể so với cùng kỳ.
+ Tình hình phát triển kinh tế tập thể , đặc biệt là hoạt động của HTXNN, chưa chủ động trong công tác đấu mối tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
3. Hiện trạng sử dụng và biến động từng loại đất
3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai, tính đến thời điểm 2019, xã Nga Phượng có tổng diện tích đất tự nhiên là 854,00 ha, trong đó diện tích các loại đất cụ thể như sau:
Diện tích đất nông nghiệp 559,65 ha, chiếm 65,53%.
Diện tích đất xây dựng của xã là 231,86 ha, chiếm 27,15%.
Diện tích đất khác 62,57 ha, chiếm 7,33%.
Bảng 3: Bảng thống kê sử dụng đất hiện trạng
BẢNG HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
STT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
Ghi chú
|
(HA)
|
(%)
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
854,00
|
100
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
559,77
|
65,55
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
293,81
|
34,40
|
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
CLN, BHK
|
110,45
|
12,93
|
|
1.3
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
24,59
|
2,88
|
|
1.4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
44,08
|
5,16
|
|
1.5
|
Đất làm muối
|
LMU
|
0,00
|
0,00
|
|
1.6
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
86,84
|
10,17
|
|
2
|
Đất xây dựng
|
PNN
|
253,12
|
29,64
|
|
2.1
|
Đất ở
|
ONT
|
112,26
|
13,15
|
|
2.2
|
Đất công cộng
|
TSC, DSN
|
8,36
|
0,98
|
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục, thể thao
|
DCX,DTT
|
2,81
|
0,33
|
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam
|
TON, TIN
|
1,63
|
0,19
|
|
2.5
|
Đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
|
CSK
|
4,90
|
0,57
|
|
2.6
|
Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
|
SKX
|
0,00
|
0,00
|
|
2.7
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
0,00
|
0,00
|
|
2.8
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
PNK
|
0,00
|
0,00
|
|
2.9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
|
107,77
|
12,62
|
|
|
Đất giao thông
|
CCC
|
108,42
|
12,70
|
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
CCC
|
0,82
|
0,10
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
13,92
|
1,63
|
|
Đât hạ tầng kỹ thuật khác
|
CCC
|
0,08
|
0,01
|
|
2.10
|
Đât hạ tầng kỹ thuật sản xuất
|
CCC
|
15,39
|
1,80
|
|
2.11
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
CQP,CAN
|
0,00
|
0,00
|
|
3
|
Đất khác
|
|
41,11
|
4,81
|
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch,mặt nước chuyên dùng
|
SON, MNC
|
27,86
|
3,26
|
|
3.2
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
5,81
|
0,68
|
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
7,44
|
0,87
|
|
Nhận xét:
- Đất sản xuất nông nghiệp xã Nga Phượng chiếm phần lớn diện tích. Tính đa dạng trong cơ cấu sử dụng đất cũng chưa cao. Chủ yếu là đất lúa và đất trồng cây hàng năm trong cơ cấu đất nông nghiệp. Cần phải có định hướng về cơ cấu sử dụng đất để phát triển bền vững.
- Diện tích đất ở nông thôn của được phân bố không đồng đều ở 10 thôn. Hiện trạng diện tích đất ở với bình quân trên đầu người tương đối đảm bảo (TB khoảng …. m2/ng), đáp ứng đủ nhu cầu ở cho người dân trong xã trong bối cảnh hiện tại..
3.2. Biến động đất đai
Qua các năm diện tích đất đai của xã Nga Phượng có sự thay đổi cụ thể như sau:
Về tổng diện tích tự nhiên
- Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2014 và năm 2019 là 854,00 ha, không có sự biến động. Về ranh giới tự nhiên không thay đổi.
Nhận xét chung về tình hình quản lý và biến động đất đai
- Từ khi Luật đất đai năm 2013 ra đời đến nay công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đã đi vào nề nếp và ổn định. Trong những năm gần đất không có hiện tượng lấn chiếm đất đai đây là một thuận lợi lớn trong công tác quản lý đất đai, quản lý thực hiện quy hoạch.
- Tình hình sử dụng đất đang có chiều hướng tốt, đa phần diện tích đất đai đó được tận dụng. Đất nông nghiệp đó được khai thác, sử dụng hợp lý, các loại đất khai thác đều có sự biến động theo sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Công tác quản lý đất đai mặc dù được đánh giá là khá tốt. Tuy nhiên, cũng cần phải nghiêm túc, quyết liệt hơn trong việc quản lý xây dựng trên đất.
+ Đối với đất nông nghiệp khác (các mô hình trang trại…) phải nghiêm túc quản lý trật tự xây dựng, xây dựng đúng mật độ, yêu cầu kết cấu, vật liệu.
+ Đối với đất ở cần lưu ý quản lý tốt về mật độ xây dựng, kiến trúc cảnh quan, đấu nối hạ tầng kỹ thuật, xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Hiện trạng công trình
4.1. Nhà ở
- Kiến trúc nhà ở của các hộ phù hợp với tập tục, tín ngưỡng của nhân dân, đảm bảo tính cổ truyền kết hợp với kiến trúc hiện đại, tạo thành các khu dân cư đẹp.
Cảnh quan khuôn viên các hộ dân, khu dân cư đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp; vệ sinh môi trường khu dân cư đảm bảo, các chất thải trong sinh hoạt và trong sản xuất được thu gom và xử lý triệt để.
- Hiện nay trên địa bàn xã có tổng: 1.960 hộ, trong đó:
+ Số nhà tạm, dột nát: 0 hộ
+ Số nhà ở không đạt chuẩn: 0 hộ
+ Số nhà ở đạt chuẩn BXD: 1.960 hộ.
Bảng 4: Bảng thống kê công trình nhà ở hiện trạng
TT
|
Loại nhà
|
Số hộ
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Nhà kiên cố (kết cấu BTCT, 1 – 4 tầng)
|
1.583
|
80.8
|
2
|
Nhà bán kiên cố (kết cấu mái gỗ, lợp ngói)
|
377
|
19.2
|
3
|
Nhà tạm
|
0
|
|
|
Tổng
|
1.960
|
|
- Cảnh quan khu dân cư cơ bản đã được duy trì theo hướng xanh, sạch, đẹp.
- Khuôn viên các hộ gia đình gọn gàng, bố trí công trình phụ trợ phù hợp.
4.2. Công trình công cộng
Hiện trạng các công trình công cộng ở xã Nga Phượng tương đối đầy đủ, đảm bảo diện tích và chất lượng công trình tốt.
- Công trình công cộng cấp xã: Tập trung tại khu vực trung tâm: Hành chính, thông tin, y tế - văn hoá - giáo dục, thể thao, cây xanh tạo dựng bộ mặt cảnh quan khu trung tâm.
- Công trình công cộng cấp thôn: nhà văn hóa thôn, khu thể thao các thông phân bố tương đối hợp lý, bán kính phục vụ tương đối đồng đều trong phạm vi từ 100 đến 500m.
a. Công trình trụ sở - hành chính
- Vị trí: tại thôn 3.
- Diện tích: 6.700 m2.
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Công trình từ 1-3 tầng, mới được nâng cấp, cải tạo khang trang, có đầy đủ các phòng làm việc cho cán bộ công nhân viên.
+ Các công trình phụ trợ: đã có nhà vệ sinh khép kín, nhà để xe và nhà bảo vệ.
+ Cảnh quan sân vườn đã được đầu tư lát gạch, trồng cây bóng mát, trang trí tiểu cảnh.
+ Trụ sở công an, quân sự nằm trong khuôn viên ủy ban nhân dân.
=> Đánh giá: Là công trình đã được cải tạo khang trang, sạch đẹp có đầy đủ các phòng ban chức năng. Đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Diện tích, chất lượng công trình đã đảm bảo theo TCVN 4454 về công trình trụ sở ủy ban xã.
b. Trạm y tế:
* Trạm y tế (Nga Nhân cũ)
- Vị trí: tại thôn 5.
- Diện tích: 2.918 m2
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Nhà làm việc chính quy mô 1-3 tầng, nhà mái bằng kiên cố.
+ Khối nhà phụ trợ quy mô 01 tầng, nhà mái tôn.
+ Vườn thuốc nam.
* Trạm y tế (Nga Lĩnh cũ)
- Vị trí: tại thôn Đồng Đội.
- Diện tích: 1.112 m2.
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Nhà làm việc chính quy mô 1-3 tầng, nhà mái bằng kiên cố.
+ Khối nhà phụ trợ quy mô 01 tầng, nhà mái tôn.
+ Vườn thuốc nam.
=> Đánh giá: Chất lượng công trình đảm bảo,cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai tích cực; các hoạt động giám sát, phát hiện, xử lý và báo cáo kịp thời; không để xảy ra các dịch lớn trên địa bàn.
c. Bưu điện
* Bưu điện (Thôn Nga Nhân cũ)
- Vị trí: thôn 2.
- Diện tích: 742 m2.
Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Nhà làm việc chính quy mô 1 tầng, nhà mái bằng kiên cố.
* Bưu điện (Thôn Nga Lĩnh cũ)
- Vị trí: thôn Đồng Đội.
- Diện tích: 421 m2.
Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Nhà làm việc chính quy mô 1 tầng, nhà mái bằng kiên cố.
=> Đánh giá: Là công trình đã được cải tạo khang trang, sạch đẹp có đầy đủ các phòng ban chức năng. Đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Diện tích, chất lượng công trình đã đảm bảo theo TCVN 4454 về công trình công trình Bưu điện.
d. Trường học
-
Trường mầm non (Nga Nhân cũ):
-
Vị trí: tại thôn 3.
-
Diện tích 5.180 m2.
-
Trường Mầm Non (Nga Lĩnh cũ)
-
Vị trí: Tại Thôn Đồng Đội.
-
Diện tích: 3.290 m2.
Tổng diện tích 2 trường mầm non trên địa bàn xã là 9.470 m2
-
Hiện trạng có 430 trẻ. Bình quân 14,22 m2/trẻ, đảm bảo chỉ tiêu.
(Chỉ tiêu ≥ 22m2/trẻ).
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Các khối phòng học được xây dựng kiến cố và có không gian vui chơi ngoài trời cho trẻ. Các phòng phụ trợ và trang thiết bị đầu tư giảng dạy học cho trẻ đều được quan tâm, chú trọng đầu tư, đã đạt trường chuẩn quốc gia
=> Đánh giá: Diện tích trường đảm bảo đủ chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCVN 3907 năm 2011 về chỉ tiêu m2/cháu. Chất lượng công trình đảm bảo.
-
Trường tiểu học (Nga Nhân cũ):
-
Vị trí: tại thôn 3.
-
Diện tích: 5.780 m2.
-
Trường tiểu học (Nga Lĩnh cũ)
-
Vị trí: tại thôn Đồng Đội
-
Diện tích: 6.422 m2
-
Tổng diện tích 2 trường tiểu học trên địa bàn xã là 12.202 m2
-
Hiện trạng có 509 học sinh. Bình quân đạt 24 m2/hs.
( đảm bảo chỉ tiêu ≥ 6m2/hs).
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng từ 1-3 tầng kiên cố bao gồm các khối phòng học, khối phòng hiệu bộ, hành chính và các công trình phụ trợ chất lượng đảm bảo.
=> Đánh giá: Diện tích và chất lượng về công trình trường tiểu học đã đáp ứng đủ theo TCVN 8793 năm 2011 về chỉ tiêu m2/1học sinh. Chất lượng công trình đảm bảo. Đã đạt trường chuẩn quốc gia
-
Trường THCS (Nga Nhân cũ):
-
Vị trí: tại thôn 2.
-
Diện tích: 7.020 m2.
-
Trường THCS (Nga Lĩnh cũ):
-
Vị trí: tại thôn Đồng Đội.
-
Diện tích: 4.917 m2.
-
Hiện trạng có 392 học sinh. Bình quân đạt 30,49 m2. Đảm bảo chỉ tiêu.
(Chỉ tiêu ≥ 6m2/hs).
- Hiện trạng công trình xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng từ 1-3 tầng kiên cố bao gồm các khối phòng học, khối phòng hiệu bộ, hành chính và các công trình phụ trợ chất lượng đảm bảo.
=> Đánh giá: Diện tích và chất lượng về công trình trường trung học cơ sở đã đáp ứng đủ theo TCVN 8794 năm 2011 về chỉ tiêu m2/1học sinh. Chất lượng công trình đảm bảo. Đã đạt trường chuẩn quốc gia
e. Khu trung tâm văn hóa thể dục thể thao, vui chơi dành cho người già và trẻ em.
Nhà văn hóa xã: tại thôn 3, diện tích 550 m2.
Khu thể thao xã: thôn 3, diện tích 15.358 m2.
Điểm vui chơi người già trẻ em: chưa có.
Nhà văn hóa, khu thể thao của thôn:
Nhà văn hóa thôn Báo Văn
|
Diện tích:
|
1.063
|
Nhà văn hóa thôn Hội Kê
|
Diện tích:
|
600
|
Nhà văn hóa thôn Giải Uấn
|
Diện tích:
|
707
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Đội
|
Diện tích:
|
1.339
|
Nhà văn hóa thôn Vân Hoàn
|
Diện tích:
|
1.334
|
Nhà văn hóa thôn 1
|
Diện tích:
|
3.053
|
Nhà văn hóa thôn 2
|
Diện tích:
|
2.507
|
Nhà văn hóa thôn 3
|
Diện tích:
|
2.500
|
Nhà văn hóa thôn 4
|
Diện tích:
|
613
|
Nhà văn hóa thôn 5
|
Diện tích:
|
876
|
Sân thể thao thôn Giải Uấn
|
Diện tích:
|
3.929
|
Sân thể thao thôn Báo Văn
|
Diện tích:
|
734
|
Sân thể thao thôn Hội Kê
|
Diện tích:
|
535
|
Sân thể thao thôn Đồng Đội
|
Diện tích:
|
2.477
|
Sân thể thao thôn 1
|
Diện tích:
|
2.000
|
Sân thể thao thôn 3
|
Diện tích:
|
2.500
|
Sân thể thao thôn 4
|
Diện tích:
|
2.503
|
Sân thể thao thôn 5
|
Diện tích:
|
2.000
|
=> Đánh giá: Phần lớn các thôn trên địa bàn xã đã có khu thể thao nhưng chưa đủ diện tích để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần, nâng cao thể chất của nhân dân.
f. Công trình Tôn giáo – Tín ngưỡng:
Gồm các công trình tôn giáo và công trình tín ngưỡng như:
Chùa Thông
|
Diện tích:
|
9.612
|
Chùa Vân Lỗi
|
Diện tích:
|
4.650
|
Chùa Giải Uấn
|
Diện tích:
|
402
|
4.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
a. Hiện trạng giao thông
- Hệ thống giao thông thuận lợi, có tuyến đường quốc lộ 10 chạy qua liên kết giữa tỉnh Ninh Bình - huyện Nga Sơn và huyện Hậu Lộc.
- Năm 2019, 100% đường giao thông liên xã, liên thôn, đường trục chính nội đồng được nhựa hóa, bê tông hóa, cứng hóa, 87,6% kênh mương nội đồng được kiên cố, đảm bảo phục vụ sản xuất, đi lại, tiêu thoát nước.
Tuy nhiên, hầu hết các tuyến giao thông trong khu dân cư có mặt cắt nhỏ từ 1,5m – 4m nên chưa đáp ứng nhu cầu cho xe cơ giới, xe ô tô con tiếp cận vào sâu trong khu dân cư, vào các ngõ, xóm và có 1 số tuyến đường đã xuống cấp.
Giao thông đối ngoại:
- Đường quốc lộ 10 với tổng chiều dài là 1,48km, có bề rộng mặt cắt đường từ 8m đường nhựa, chưa có vỉa hè.
- Đường liên xã: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường bình quân 8,5m, chiều rộng mặt đường bình quân 4,5m trở lên được bê tông và nhựa hóa.
Giao thông đối nội:
+ Đường trục xóm và đường liên xóm chiều rộng nền đường trung bình 4,5 m; chiều rộng mặt đường trung bình 3,0m được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
+ Đường đường ngõ xóm của xã đảm bảo sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường trung bình từ 3m đến 4m, chiều rộng mặt đường trung bình từ 2 - 3m. Đường ngõ xóm đã bê tông hóa.
+ Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.
+ Các đoạn đường trục xã và trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước mặt đường.
b. Chuẩn bị kỹ thuật
Hiện trạng nền xây dựng:
Khu vực nền làng xóm và các cụm dân cư, các công trình đã xây dựng có cao độ trung bình từ 2,0 – 5,31 m, cao nhất là 5,31 m thấp dần từ 3,5 xuống 2,0.
Khu vực đất canh tác: vùng trồng lúa nền bằng phẳng, cao độ biến thiên trong khoảng 1,2 – 3,8 m, cao nhất là 3,8 m thấp dần từ 2,0 xuống 1,2.
Hệ thống thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước của xã hiện đang là hệ thống thoát nước chung (nước mưa, nước thải xả chung vào rãnh).Hệ thống thoát nước trong khu dân cư còn sơ sài thường xuyên bị ngập vào mùa mưa.
Mương thoát chính: Thoát nước chính chảy ra khu vực sông Càn và ra ao hồ trũng thấp.
Đánh giá hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
- Căn cứ vào các tài liệu, số liệu và quá trình điều tra thực địa, quá trình làm việc với các ban ngành tại xã Nga Phượng. Sơ bộ đánh giá hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật của xã như sau:
+ Nền xây dựng : địa bàn xã nằm trên nền địa hình tương đối thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Khí hậu, địa chất công trình và địa chất thủy văn, khí hậu hài hòa, ít gió bão, sạt lở, lũ quét... Xã có hệ thống kênh tưới, tiêu thủy lợi đủ điều kiện phục vụ nông nghiệp.Có nguồn nước ngầm phong phú, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
+ Hệ thống rãnh thoát nước ở các thôn thường xuyên bị lắng cặn bởi chất thải chăn nuôi thải ra làm ứ đọng rãnh thoát, lại cộng thêm độ dốc rãnh là nhỏ do đó thoát nước trong thôn rất chậm gây ứ đọng và ô nhiễm môi trường.
c. Hiện trạng hệ thống cấp điện
Hệ thống điện lực xã Nga Phượng bao gồm:
- Đường dây trung áp (35kv): 13 km;
- Trạm biến áp: 14 TBA hiện trạng với tổng công suất: 2.700 kva.
Bảng 5: Bảng thống kê trạm biến áp hiện trạng
BẢNG THỐNG KÊ TRẠM BIẾN ÁP
|
STT
|
Tên Trạm
|
Công suất (kva)
|
Ghi chú
|
1
|
Nga Nhân 1
|
180
|
|
2
|
Nga Nhân 2
|
180
|
|
3
|
Nga Nhân 3
|
250
|
|
4
|
Nga Nhân 4
|
180
|
|
5
|
Nga Nhân 5
|
180
|
|
6
|
Nga Nhân 6
|
180
|
|
7
|
Nga Nhân 7
|
180
|
|
8
|
Nga Nhân 8
|
180
|
|
9
|
Bơm Nga Lĩnh
|
100
|
|
10
|
Nga Lĩnh 1
|
180
|
|
11
|
Nga Lĩnh 2
|
160
|
|
12
|
Nga Lĩnh 3
|
180
|
|
13
|
Nga Lĩnh 4
|
250
|
|
14
|
Nga Lĩnh 5
|
320
|
|
Tổng
|
2700
|
|
Đánh giá:
- Hệ thống điện đảm bảo, an toàn không gây mất an toàn và mất điện kéo dài trong mùa mưa bão.
- Hệ thống điện chiếu sáng công cộng đã có ở 1 số tuyến chính.
d. Hiện trạng cấp nước:
- Trên địa bàn xã Nga Phượng có 1.960 hộ/ 1.960 hộ = 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh từ các nguồn giếng khoan, giếng đào, nước mưa. Đảm bảo theo yêu cầu của chỉ tiêu.
- Chưa có đường ống cấp nước sạch đấu nối đên từng hộ gia đình.
e. Thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Số thuê bao cố định ngày càng giảm. Hầu hết các gia đình thành viên từ độ tuổi vị thành niên trở lên đều có số thuê bao di động.
f. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
+ Thoát nước thải
Toàn xã đang sử dụng mương thoát nước thải chung với nước mưa. Nước thải được thoát ra những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh và đổ trực tiếp ra đồng, một phần còn lại được thoát vào những hồ, ao trong khu dân cư. Phần lớn nước thải xả ra không được xử lý nên gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải sinh hoạt: Hiện nay trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt chủ yếu đổ vào hệ thống ao, hồ mà chưa được qua xử lý.
Nước thải sản xuất: Đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn xã cơ bản đã được xử lý trước khi xả ra môi trường.
+ Nghĩa trang :
Bảng 6: Bảng thống kê nghĩa trang hiện trạng
STT
|
Hạng Mục
|
Diện tích
|
Ghi chú
|
1
|
Nghĩa trang Bãi Liếp
|
1,29 ha
|
|
2
|
Nghĩa trang Mã Miên
|
0,94 ha
|
|
3
|
Nghĩa trang Mã Lốc
|
1,06 ha
|
|
4
|
Nghĩa trang Eo Làng
|
2,10 ha
|
|
5
|
Nghĩa trang Mã Ham
|
0,64 ha
|
|
6
|
Nghĩa trang Mã Trén
|
0,46 ha
|
|
7
|
Nghĩa trang Bãi Ngãy
|
0,5 ha
|
|
4.4 Hạ tầng phục vụ sản xuất
a. Hệ thống giao thông nội đồng
Đường giao thông nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường trung bình 4m - 5m, chiều rộng mặt đường trung bình 3m - 4m.
b. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống kênh mương
- Hệ thống thuỷ lợi tưới và tiêu chủ yếu thông qua các trạm bơm và kênh các cấp.Hệ thống kênh các cấp và hệ thống mương nội đồng đảm bảo đủ để tưới, tiêu chủ động cho 100% diện tích lúa.
- Xã đã sửa chữa, nâng cấp một số công trình như: Nâng cấp, kiên cố hóa 17.09 km kênh mương; hàng năm thực hiện nạo vét, duy tu bảo dưỡng kênh mương nội đồng để đảm bảo chủ động tưới tiêu.
4.5 Môi trường
+ Hiện trạng môi trường
Môi trường không khí bị ô nhiễm cục bộ do thiếu ý thức bảo vệ môi trường sống từ nhiều hoạt động trong sinh hoạt và sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
Chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực có xu hướng suy giảm do: nước thải sinh hoạt, nước thải trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm, nước thải tại các hộ sản xuất trong các khu dân cư không được xử lý, thải ra các rãnh thoát nước và thoát trực tiếp ra môi trường, hệ thống nghĩa trang, bãi rác không hợp vệ sinh nằm rải rác trong khu vực.
Chất lượng đất nông nghiệp có xu hướng suy giảm do nhiều nguyên nhân: nước tưới tiêu bị ô nhiễm, lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong thâm canh lúa nước và thói quen xả thải vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trên đồng ruộng.
Hệ thống cây xanh công cộng trong khu dân cư rất hạn chế, hầu như không có quỹ đất cây xanh công cộng để điều hòa không khí và dành cho các hoạt động vui chơi, giải trí của nhân dân.
5. Phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy hoạch dự án đã có
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
1. Dự bán quy mô dân số và lao động
a. Dân số
Dân số toàn xã năm 2019 là 7.831 người với 1.960 hộ.
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân 7 năm gần đây là 0.6%/năm.
Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học : 1%/năm
Bảng 7: Dự báo quy mô dân số xã Nga Phượng năm 2030
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng năm 2019
|
Dự báo năm 2025
|
Dự báo 2030
|
1
|
Tốc độ gia tăng dân số (dự kiến)
|
%/năm
|
1,6%
|
1,6%
|
1,6%
|
2
|
Tổng số dân
|
người
|
7.831
|
8.613
|
9.325
|
3
|
Số hộ
|
Hộ
|
1.960
|
2.153
|
2.331
|
b. Lao động
Lao động: Lực lượng lao động khá dồi dào, lực lượng lao động trẻ chiếm đa số, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH nông thôn nói chung và xã Nga Phượng nói riêng.
Lao động xã Nga Phượng hầu hết hoạt động trên mọi lĩnh vực.
2. Dự báo loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo
a. Loại hình, động lực phát triển
-Tiền đề phát triển:
+ Nga Phượng hiện nay là một xã có tiềm năng về điều kiện tự nhiên, đất đai, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, đây là tiền đề để phát triển về kinh tế cho xã trong thời gian tới.
+ Khu vực quy hoạch chung xã với các công trình công cộng, các khu dân cư, quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với chức năng và sự phát triển của xã nhằm tạo bộ mặt xã hội phát triển theo định hướng, mục tiêu quốc gia về NTM.
+ Cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện đã phần nào đáp ứng được sản xuất nông – ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ và đời sống dân cư.
b. Định hướng phát triển các ngành
- Xã Nga Phượng có vị trí địa lý rất thuận lợi trong giao thông khi có đường TL508 chạy qua, thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa với các xã lân cận.
- Nằm ở vị trí cửa ngõ phái Tây Nam của huyện, kết nối các xã huyện Nga Sơn và huyện Hà Trung.
- Xã Nga Phượng thuộc vùng đồng chiêm ( phía Tây) của huyện Nga Sơn .Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc sản xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất.
- Có hệ thống hạ tầng cơ sở khá hoàn chỉnh, giao thông tương đối thuận lợi, hệ thống kênh mương nội đồng được xây dựng cơ bản. Điều kiện đất đai, nguồn nước có khả năng đáp ứng tốt cho các mô hình sản xuất. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, đây là quỹ đất để khai thác chuyển đổi cho các mục đích phi nông nghiệp như: xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, chỉnh trang các khu dân cư nông thôn hiện có và hình thành các khu dân cư mới.
- Phương hướng phát triển kinh tế xã hội: vẫn giữ phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ đạo bên cạnh đó chuyển đổi sang các hình thức sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng kinh tế cho người dân.
- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện, bền vững.
- Phát triển thêm các ngành dịch vụ gắn với hoạt động kinh tế của xã.
- Định hướng kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ tài nguyên đất, giữ vững môi trường và cân bằng sinh thái. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, ổn định đời sống người dân.
-
Định hướng phát triển kinh tế xã
-
Sản xuất Nông nghiệp:
- Trồng trọt:
Trên cơ sở hiện trạng trồng trọt, căn cứ vào điều kiện tự nhiên về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, tính chất giống cây trồng, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và các xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian tới, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng với các biện pháp thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất và hiệu quả sản xuất trên từng đơn vị diện tích, vừa canh tác vừa cải tạo đất chống độc canh làm thoái hóa đất. Định hướng phát triền trồng trọt của xã đến năm, 2030 như sau:
- Tiếp tục sử dụng canh tác trên diện tích hiện có.
- Đầu tư các yếu tố đầu vào cho phát triển trồng trọt: giống mới có hiệu quả kinh tế cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến có hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường, vốn và nguồn lực lao động.
- Canh tác theo hướng bền vững.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt, tăng giá trị kinh tế.
Cơ cấu cây trồng chính của xã trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 bao gồm các loại cây chính sau:
- Cây lúa tập trung trên các khi vực ruộng thường xuyên có đủ nước tưới. Tiến hành chuyển đổi sang các giống lúa mới có năng xuất cao, chống chịu sâu bệnh, chất lượng tốt, mang lại giá trị kinh tế cao.
- Trong các loại cây hoa màu, lương thực, cây ngô được xác định là cây trồng chủ lực và có tiềm năng lớn. Để chuyển dịch cơ cấu sản xuất trên đất ruộng, đất nương bãi, cây ngô được phát triển mạnh trên đấ chân ruộng 1 vụ nhằm tăng hệ số sử dụng đất. Ngoài ra phát triển các giống cây như: lạc, khoai, rau màu....nhằm tăng cường các cây trồng vụ đông như: rau, đậu tương, ngô, bí xanh...
- Chăn nuôi:
Với hiện trạng chăn nuôi và những xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian tới định hướng phát triển chăn nuôi của xã như sau:
- Cùng với việc tập trung phát triển quy mô đàn gia súc, gia cầm cần tăng mạnh sản lượng xuất chuồng, để tạo giá trị tăng cao, thúc đầy chuyển đổi cơ cấu GDP nội ngành và hỗ trợ để bước đầu hình thành các cơ sở chế biến thực phầm theo quy mô công nghiệp sạch. Xây dựng hệ thống chuồng trại, hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi một cách đồng bộ, áp dụng những phương pháp chăn nuôi mới.
- Tiếp tục và đẩy mạnh việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi như thụ tinh nhân tạo, sinh hóa đàn bò để nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương, để trở thành hàng hóa, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, nuôi các giống gà thả vườn theo hình thức chăn thả. Chú trọng các biện pháp tiêm phòng cho gia súc, gia cầm theo đúng định kỳ.
- Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, giúp nâng cao giá trị kinh tế xã.
- Ngành thuỷ sản:
Thủy sản được phát triển theo hướng quy mô trang trại tận dụng diện tích mặt nước trong các khu dân cư và các khu đất ruộng trũng, nhằm đảm bảo cung ứng tại chỗ nhu cầu của người dân. Phương thức chăn nuôi chủ yếu vẫn là hình thức quảng canh phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng.
Tập trung nâng cao chất lượng giống, tăng dần các loại cá có chất lượng tốt, sinh trưởng nhanh, thích hợp với điều kiện khí hậu và đặc điểm của xã.
Quy hoạch mở rộng diện tích nuôi bằng cách khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho người dân.
-
Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là ngành được quan tâm chú trọng trong những năm tới, chủ yếu là tận dụng nguồn nhân lực hiện có tại địa phương. Xây dựng cơ chế, thành lập doanh nghiệp tư nhân phát triển tiểu công nghiệp. Dự báo đến năm 2030 trên địa bàn xã có khoảng 40 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp mang lại nguồn thu nhập ổn định từ khoảng 20-35 triệu/tháng.
Phát động các hộ có điều kiện phát triển loại phương tiện vận tải và các ngành nghề dịch vụ khác.
Khuyến khích các ngành nghề kinh tế thuê đất mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xưởng, động viên nhân dân đầu tư phát triển dịch vụ thương mại buôn bán hàng tạp hoá, duy trì hoạt động của doanh nghiệp hiện tại hoạt động có hiệu quả, thu hút doanh nghiệp mới vào đầu tư.
Thành lập các HTX trong vùng chuyển đổi theo hình thức tự nguyện cùng hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do từng người dân không thể tự kiên kết tiêu thụ sản phẩm được mà cần tổ chức đại diện cho mình.
Hợp tác xã ra đời nhằm thực hiện các khâu dịch vụ, kinh doanh, sản xuất, liên kết, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế khu vực nông thôn. Mục tiêu chung ban đầu HTX đặt ra là liên kết để cung cấp dịch vụ đầu vào liên quan đến sản xuất cho thành viên với giá cả hợp lý và chất lượng tốt; hỗ trợ thành viên tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cung cấp các dịch vụ phi nông nghiệp nhằm tạo nguồn thu cho HTX; chăm lo phúc lợi, tương trợ giữa các thành viên và HTX, giữa HTX với cộng đồng địa phương.
3. Xác định tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
- Đặc điểm của xã: chia thành 3 khu vực: khu vực trung tâm xã và khu vực phát triển dân cư và khu vực sản xuất, nên đưa ra phương án quy hoạch như sau:
- Khu vực trung tâm xã: Diện tích khoảng 15 ha. Với tính chất là khu trung tâm hành chính xã bố trí các công trình sau: Trụ sở làm việc của Hội đồng nhân dân, Uỷ ba nhân dân, Đảng ủy, công an, xã đội, các đoàn thể; Các công trình công cộng cấp xã: nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện, nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trạm y tế, trung tâm văn hóa, sân thể thao, chợ, cửa hàng dịch vụ trung tâm, điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
- Khu vực phát triển dân cư: Diện tích khoảng 150 ha. Định hướng cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện trạng và xây dựng các khu ở mới. Bố trí hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật.
- Khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Diện tích khoảng 550 ha. Định hướng phát triển các vùng sản xuất và xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng.
4. Xác định quy mô đất xây dựng
Các chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tuân thủ theo:
- Bộ tiêu chí Nông thôn mới đã được ban hành.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Bảng 8: Bảng các chỉ tiêu sử dụng đất
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu đồ án
|
I
|
Chỉ tiêu các loại đất
|
|
|
1
|
Đất ở
|
m2/hộ
|
- Đối với hộ nông nghiệp:
≥ 250m2/hộ.
- Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥100m2/hộ.
|
2
|
Cây xanh công cộng
|
m2/người
|
≥ 2 m2/người.
|
II
|
Chỉ tiêu hạ tầng xã hội
|
|
|
1
|
Trụ sở Đảng uỷ- HĐND-UBND xã
|
m2
|
Diện tích đất xây dựng: ≥ 1.000.
Diện tích sử dụng: ≤ 500 m2
|
2
|
Trường mầm non
(bao gồm khối nhóm, lớp; khối phục vụ học tập; khối phục vụ (bếp và kho); khối hành chính quản trị và sân vườn).
|
m2/trẻ
|
Diện tích đất xây dựng: ≥ 8.
|
%
|
Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: £ 40%;
+ Diện tích sân vườn, cây xanh: ≥40%;
+ Diện tích giao thông nội bộ: ≥ 20%.
|
km
|
Bán kính phục vụ: ≤ 1.
|
nhóm, lớp
|
Quy mô trường: ≥3-15.
|
3
|
Trường tiểu học
(bao gồm khối học tập; khối phục vụ học tập; khối hành chính quản trị và phụ trợ; khối rèn luyện thể chất và khu sân chơi, bãi tập).
|
m2/hs
|
Diện tích đất xây dựng: ≥6.
|
%
|
Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: ≤ 30%;
+ Diện tích cây xanh: ≤ 40%;
+ Diện tích sân chơi, bãi tập: ≤ 30% .
|
km
|
Bán kính phục vụ: ≤ 1.
|
lớp
|
Quy mô trường: ≤ 30.
|
học sinh
|
Quy mô lớp: ≤ 35.
|
4
|
Trường THCS
(bao gồm khối phòng học, phòng học bộ môn; khối phục vụ học tập; khối phòng hành chính; khu sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và khu để xe).
|
m2/hs
|
Diện tích đất xây dựng: ≥ 6.
|
%
|
Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: ≤ 40%;
+ Diện tích cây xanh: ≤ 30%;
+ Diện tích sân chơi, bãi tập: ≤ 30% .
|
km
|
Bán kính phục vụ: ≤ 2
|
lớp
|
Quy mô trường: ≤ 45.
|
học sinh
|
Quy mô lớp: ≤ 45.
|
5
|
Trạm y tế xã
|
m2
|
- Diện tích đất: ≥ 500.
+ Có vườn thuốc: ≥ 1000.
Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: ≤ 35%.
+ Diện tích cây xanh (Diện tích cây bóng mát, vườn hoa, cây xanh): ≥ 30%.
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
m2
|
- Trung tâm văn hóa TDTT:
+ Hội trường văn hóa đa năng: ≥ 1000m².
+ Khu thể thao: 2000m² (chưa tính sân vận động).
Sân vận động ≥ 10.800m² (90m x 120m).
- Nhà văn hóa – khu thể thao thôn:
+ Nhà văn hóa thôn: ≥ 500m².
+ Khu thể thao: ≥ 500m² (chưa kể sân bóng đá).
Sân bóng đá: (45m x 90m, 60m x 100m, 70m x 110m, 90m x 120m,).
|
7
|
Chợ (bao gồm nhà chợchính, diện tích kính doanh ngoài trời, đường đi, bãi để xe, cây xanh)
|
m2/chợ /xã
|
Quy mô DT: ≥ 3.000.
|
|
- Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng nhà chợ chính (và các hạng mục công trình có mái khác): ≤ 40%;
+ Diện tích mua bán ngoài trời: ≥ 25%;
+ Diện tích giao thông nội bộ, bãi để xe: > 25%;
+ Diện tích sân vườn, cây xanh: ≥ 10%.
|
m2/điểm kinh doanh
|
Diện tích đất XD ≥16.
|
m²/điểm kinh doanh
|
Diện tích sử dụng:≥ 3.
|
8
|
Điểm cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông(cung cấp các dịch vụ, viễn thông cơ bản bao gồm cả truy cập Internet)
|
m2/ điểm
|
Diện tích đất xây dựng: ≥ 150.
|
Bảng 9: Bảng các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu đồ án
|
|
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Nghĩa trang nhân dân
|
m2/mộ
|
Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ.
+ Mộ cát táng : ≤ 3 m2/mộ.
+ Bán kính phục vụ: ≤ 3km.
|
2
|
Giao thông
|
m
|
Trục xã: Cấp A hoặc B.
Trục thôn: Cấp B hoặc C.
Ngõ xóm: Cấp D.
- Cấp A:
+ Rộng mặt ≥ 3,5m.
+ Rộng lề ≥ 1,5 (1,25m).
+ Rộng nền ≥ 6,5 (6,0m).
- Cấp B:
+ Rộng mặt ≥ 3,5 (3,0m).
+ Rộng lề ≥ 0,75 (0,5m).
+ Rộng nền ≥ 5,0 (4,0m).
- Cấp C:
+ Rộng mặt ≥ 3,0 (2,0m)
+ Rộng nền ≥ 4,0 (3,0m)
- Cấp D:
+ Rộng mặt ≥ 1,5m
+ Rộng nền ≥ 2,0m.
|
3
|
Cấp điện
|
KWh/ người/ năm
|
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng ≥ 200.
|
w/người
|
+ Phụ tải: ≥ 150.
|
% nhu cầu điện sinh hoạt
|
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: ≥ 15.
|
4
|
Cấp nước
|
lít/người/ ngày
|
Tiêu chuẩn cấp nước:Sinh hoạt (Qsh): ≥ 100.
|
Qsh
|
+ Công cộng =10%
|
Qsh
|
+ Tiểu thủ công nghiệp ≥8%
|
5
|
Thoát nước và vệ sinh môi trường
|
Qsh
|
Phải có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước mưa.
- Tỷ lệ thu gom nước thải đạt ≥ 80% lượng nước cấp.
- Lượng rác thải sinh hoạt: 0,8kg/người.ngđ.
|
IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ
1. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cũ
a. Khu trung tâm xã
Quy hoạch tập trung dân cư, các công trình hạ tầng xã hội, cảnh quan sinh thái, dịch vụ. Các khu vực sản xuất như sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... được đưa ra ngoài khu vực trung tâm và khu vực dân cư tập trung.
Tính chất là khu dân cư làng cổ hiện hữu, tập trung các công trình công cộng xã, thôn, các công trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật mang đặc trưng của khu vực nông thôn, đồng bằng xưa. Giao thông nhỏ hẹp, chưa thuận tiện cho xe cơ giới.
Khu dân cư và khu trung tâm xã được quy hoạch tập trung thành một cụm.
Quy hoạch tổ chức không gian ở:
+ Khu vực cải tạo nhà ở, cần tôn trọng nét đặc trưng nhà ở truyền thống nhưng phải tạo dựng được không gian sống hiện đại, môi trường trong sạch theo các tiêu chí nông thôn mới.
+ Khu xây dựng mới cần khuyến khích xây dựng nhà ở từ 2 đến 3 tầng, có mái dốc, màu sắc hài hoà với cảnh quan nông thôn. Mật độ xây dựng tối đa 80%.Theo phương án bố trí cảnh quan như trên sẽ không phá vỡ hệ thống điểm dân cư làng xã tập trung, phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và cảnh quan sinh thái làng xóm, khôi phục làng nghề truyền thống. Các khu sản xuất được đưa ra xa khu dân cư tập trung.
Các đề xuất quy hoạch sử dụng đất:
+ Ưu tiên sử dụng đất xen kẹt, đất canh tác có năng suất thấp, đất trống chưa sử dụng.
+ Đối với đất xây dựng nhà ở: Xây dựng các khu dân cư theo hướng tập trung, tiết kiệm chi phí xây dựng công trình hạ tầng, tận dụng các khu đất xen kẹt, đất canh tác có năng suất thấp, đất trống chưa sử dụng.
+ Đối với đất xây dựng công trình công cộng: Tôn trọng hiện trạng, phát triển mới phải có hướng liên kết các công trình công cộng để tạo dựng bộ mặt khu trung tâm.
+ Lập các dự án cơ giới hóa nông nghiệp.
+ Kế thừa các công trình công cộng hiện có.
+ Tạo lập được khu trung tâm xã tập trung, khang trang.
+ Phát triển dân cư tập trung, giữ lại hệ thống các thôn xóm trên địa bàn xã, thuận tiện tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Các khu vực sản xuất được đưa ra ngoài khu vực trung tâm và dân cư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ khu vực sản xuất tới khu dân cư.
+ Khu vực sản xuất làng nghề được gắn với nơi ở, sinh hoạt của người dân, thuận tiện trong sản xuất, sinh hoạt.
+ Khu kinh tế trang trại được quy hoạch trên hiện trạng có sẵn và căn cứ vào cốt cao độ san nền của địa phương.
+ Khai thác nhiều đất nông nghiệp có năng suất thấp, chất lượng thấp để chuyển mục đích sử dụng đất sang một số loại đất khác như đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở...
Khu chăn nuôi nên có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tới khu dân cư bằng các biện pháp trồng cây và xử lý về nước sạch.
b. Khu dân cư
+ Khu dân cư hiện có:
- Quy mô dân số trong khu dân cư cũ khoảng: 7.831 người.
- Diện tích đất ở làng xóm cũ khoảng: 112,26 ha.
- Giữ nguyên điểm dân cư hiện có, cải tạo chỉnh trang. Khu vực dân cư mới được bố trí quanh khu vực trung tâm xã. Khu vực sản xuất phi nông nghiệp và chăn nuôi được đưa ra ngoài, xa khu dân cư. Các khu vực sản xuất nông nghiệp được bố trí tập trung theo từng vùng sản xuất.
+ Khu dân cư mới:
- Cụ thể các khu ở mới, mang tính chất gồm các khu đất giãn dân, đất đấu giá, đất dành cho các hộ nhà ở thương mại dịch vụ:
- Hệ thống hạ tầng xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới. Hạ tầng kỹ thuật tương đương với tiêu chuẩn khu vực đô thị.
- Đất hạ tầng kỹ thuật chiếm khoảng 20% đất ở.
2. Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng, dịch vụ
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội cấp xã phát triển dựa trên hệ thống công trình hiện tại, bổ sung các công trình chức năng còn thiếu để hình thành nên tổ hợp công trình trong khu trung tâm xã và vị trí trong các thôn, mở rộng quy mô diện tích một số công trình để đạt các yêu cầu về xây dựng nông thôn mới. Cải tạo và nâng cấp các công trình kiến trúc phù hợp với điều kiện xây dựng và góp phần tạo dựng bộ mặt nông thôn mới.
Quy hoạch hệ thống các trung tâm, công trình công cộng các cấp:
+ Hoàn thiện hệ thống công trình hạ tầng xã hội và các công trình phục vụ sản xuất kết hợp dịch vụ. Xây mới chợ, sân thể thao xã....
+ Trung tâm xã tập trung các công trình như: UBND, khu dịch vụ, trường học... được bố trí ở khu vực trung tâm xã xây mới, đảm bảo đi lại thuận tiện với các thôn, xóm, bán kính phục vụ trong khoảng 2km.
Trung tâm thôn xóm như nhà văn hóa, khu thể dục thể thao của thôn, đình làng được bố trí tập trung để tạo không gian trung tâm cho thôn xóm và đảm bảo bán kính phục vụ.
Tăng thêm diện tích cây xanh, bảo tồn các công trình di tích, lịch sử có giá trị.
Các khu di tích đình chùa đền của Nga Phượng giữ gìn và cải tạo chỉnh trang, tổ chức các công trình hộ dân làm nghề truyền thống kết hợp trưng bày, giới thiệu quy trình sản xuất để tăng sức hấp dẫn cho làng nghề.
Các công trình được điều chỉnh quy hoạch mới như sau:
Các công trình công cộng:
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 9.337 m2.
-
Quy hoạch mở rộng về phía Đông Bắc lấy vào diện tích đất lúa.
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Vị trí: UBND xã cũ.
-
Diện tích: 578 m2.
-
Quy hoạch xây dựng mới lấy vào đất UBND xã cũ.
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Trạm Y tế (Nga Nhân cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 2.267 m2.
-
Diện tích giảm do mở đường
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Trạm Y tế (Nga Lĩnh cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng
-
Diện tích: 1.112 m2
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
+ Bưu điện (Nga Nhân cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng
-
Diện tích: 600 m2.
-
Diện tích giảm do mở đường.
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Bưu điện (Nga Lĩnh cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng
-
Diện tích: 222 m2
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Trường Mần non ( Nga Nhân cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 4.463 m2.
-
Diện tích giảm do mở đường
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Trường Mần non (Nga Lĩnh cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng..
-
Diện tích: 5.382 m2
-
Tổng diện tích 2 trường mần non đạt 9.845 m2
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Dự báo đến năm 2030: 455 trẻ
-
Đạt: 21,64 m2/Cháu.
(Đạt chỉ tiêu TCVN 3907:2011, DTQH >=8m2/trẻ)
+ Trường Tiểu học (Nga Nhân cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 5.016 m2
+ Trường Tiểu học (Nga Lĩnh cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 3.290 m2
-
Tổng diện tích 2 trường mần non đạt 8.306 m2
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Dự báo đến năm 2030: 538 trẻ
-
Đạt: 15,44 m2/Cháu.
(Đạt chỉ tiêu TCVN 3907:2011, DTQH >=8m2/trẻ)
+ Trường THCS (Nga Nhân cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 6.614 m2
+ Trường THCS (Nga Lĩnh cũ)
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 4.917 m2
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Tổng diện tích 2 trường mần non đạt 11.531 m2
-
Dự báo đến năm 2030: 414 trẻ
-
Đạt: 27,88 m2/Cháu.
(Đạt chỉ tiêu TCVN 8794:2011, DTQH >=6m2/trẻ)
Công trình văn hóa – TDTT
(TT05/2014/TT-BVHTTDL; TT06/2011/TT-BVHTTDL; TT12/2010/TT-BVHTTDL ).
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng
-
Diện tích: 500 m2.
-
Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
-
Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Giữ nguyên vị trí hiện trạng.
-
Diện tích: 1,49 ha.
- Tiêu chí khu thể thao trung tâm gồm có: Sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ... và tổ chức các môn thể thao dân tộc của địa phương. Gồm 1 nhà thi đấu đơn giản và kết hợp với các sân thể thao ngoài trời.
-
Nhà văn hóa thôn – khu thể thao thôn:
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 1.063 m2.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 734 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 600 m2.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 535 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Nhà văn hóa và sân thể thao thôn: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 4.631 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 1.339 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.477 m2.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 1.334 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Quy hoạch mới sân thể thao thôn Vân Hoàn diện tích 0,2ha.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 3.053 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.000 m2.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.507 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.500 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.500 m2.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 613 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.503 m2.
+ Nhà văn hóa: giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 876 m2.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
+ Sân thể thao thôn: Giữ nguyên vị trí hiện trạng, diện tích 2.000 m2.
Công trình Tôn giáo, Tín ngưỡng:
-
Giữ nguyên diện tích hiện trạng.
-
Diện tích: 0,96 ha.
-
Quy hoạch mở rộng chùa về phía, Tây, Tây Bắc,
-
Diện tích sau quy hoạch: 2,91 ha.
-
Giữ nguyên diện tích hiện trạng.
-
Diện tích : 0,04 ha
-
Quy hoạch mới tại thôn 3
-
Diện tích : 0,58 ha
-
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
-
Đất sản xuất kinh doanh 1:
+ Quy hoạch mới tại thôn Báo Văn
+ Diện tích: 7,44 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Đất sản xuất kinh doanh 2:
+ Quy hoạch mới tại thôn Đồng Đội
+ Diện tích: 0,96 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Đất thương mại – dịch vụ 1
+ Quy hoạch xây dựng mới tại thôn Vân Hoàn và Thôn 5
+ Diện tích 12,15 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
-
Đất thương mại – dịch vụ 2
+ Quy hoạch xây dựng mới tại thôn 1
+ Diện tích 0,33ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao tối đa: 3 tầng.
- Đất quốc phòng- an ninh
+ Quy hoạch tại đỉnh núi, sau chùa Vân Lỗi.
+ Diện tích : 0,76 ha
3. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn, bản cũ
Định hướng phát triển không gian xã đã được định hình trong Định hướng Quy hoạch vùng huyện Nga Sơn đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 11/5/2020. Trong đó, khu vực trong hành lang xanh, gồm khu vực dân cư nông thôn (kiểm soát phát triển) và không gian xanh (khu vực bảo tồn).
3.1. Tổ chức không gian thôn xóm và nhà ở cũ
Dân số xã được phân bổ ở 10 thôn, tuy phân bố dân cư không đồng đều giữa các thôn nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân tại các thôn, xóm này.
Do việc hình thành các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã trong lịch sử không được quy hoạch nên nhiều tiêu chuẩn không phù hợp với tiêu chuẩn xã nông thôn mới, ảnh hưởng tới sinh hoạt môi trường sống của người dân như: Đường đi quá nhỏ, hệ thống tiêu thoát nước thải sinh hoạt chưa được quy hoạch.
Xã xác định giữ nguyên các điểm dân cư đã có, huy động các nguồn để chỉnh trang nông thôn bao gồm:
+ Cải tạo nhà ở làng xóm cũ, cần tôn trọng nét đặc trưng nhà ở truyền thống nhưng phải tạo dựng được khôn gian sống hiện đại, môi trường trong sạch theo tiêu chí mới. Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác. Khu vực đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại; khu vực đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
+ Mở rộng và cứng hoá các tuyến đường nội xóm, kèm theo là hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt.
+ Xây dựng hệ thống dẫn nước sinh hoạt tới các hộ gia đình.
+ Xây dựng hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
+ Xây dựng rãnh thoát nước trong các xóm.
+ Rà soát lại sự phân bố dân cư theo các quy hoạch đã và đang thực hiện. Tuỳ theo tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế của địa phương xác định rõ mô hình xã nông nghiệp, xã phi nông nghiệp, xã có nghề truyền thống, dịch vụ du lịch, thương mại.
+ Cần đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khi có yêu cầu thay đổi chức năng sử dụng đất, cho các điểm dân cư ở các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai bắt buộc phải di dời.
+ Cần chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ lẻ xen lẫn với đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3.2. Tổ chức mạng lưới điểm dân cư mới
- Định hướng phát triển dân cư trên cơ sở tôn trọng thực tế, tránh không xáo trộn đến đời sống nhân dân: Về không gian những phần diện tích đất canh tác ao nhỏ xen lẫn trong khu dân cư và đất trống chưa sử dụng, đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng lúa kém năng xuất sẽ được quy hoạch vào đất ở.
- Khi quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn tuân thủ các quy định trong TCVN4454 – 2012 tiêu chuẩn quy hoạch nông thôn – tiêu chuẩn thiết kế, còn phái tuân thủ theo các yêu cầu sau:
+ Khu xây dựng mới cần khuyến khích xây dựng nhà ở từ 2 đến 3 tầng, có mái dốc màu sắc hài hoà với cảnh quan nông thôn, mật độ xây dựng tối đa 80% phù hợp với tiêu chí.
+ Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân, khoảng cách từ điểm dân cư đến khu vực canh tác khoảng cách không lớn hơn 2km.
+ Đất xây dựng dân cư phải có đủ cơ sở để hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là giao thông, cấp điện và cấp nước nhằm bảo đảm các yêu cầu cấp thiết cho sinh hoạt và sản xuất của người dân cư ngụ trong hệ thống dân cư trên địa bàn toàn xã.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ hiện tại và dự kiến phát triển tương lai.
+ Dần lấp đầy những vị trí đất kẹp trong các khu dân cư để tạo điều kiện hình thành các khu dân cư tập trung.
+ Đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
+ Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật.
+ Đảm bảo yêu cầu cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ.
+ Đảm bảo yêu cầu về an ninh, quốc phòng, du lịch, văn hoá, lịch sử, tín ngưỡng.
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương.
Theo TCVN 4454:2012 chỉ tiêu đất ở 40-50m2/người
Về chỉ tiêu quản lý:
-
Đối với hộ nông nghiệp: ≥ 200 m2/hộ
-
Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥ 100 m2/hộ
Theo (QĐ4463/2014/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, theo điều 5: Đất ở hộ nông nghiệp thuộc địa bàn xã đồng bằng: 200m2/ hộ).
-
Mật độ xây dựng: 80%
-
Tầng cao khống chế: 03 tầng.
Về tổ chức không gian kiến trúc, hình thái công trình:
-
Hình thái kiến trúc: hiện đại, hướng đến công trình xanh, thân thiện với môi trường.
-
Khối công trình: nhà có sân trước, kiến trúc hiện đại.
-
Mặt đứng kiến trúc: đơn giản, không bố trí nhiều chi tiết;
-
Màu sắc: hạn chế những màu đậm, lòe loẹt, có tính phản quang;
Vật liệu: khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
-
Định hướng đất ở mới trong giai đoạn 2021 -2030
1. Quy hoạch đất ở mới thôn Báo Văn, TL 508- đối diện nhà máy gạch. Diện tích 5,29 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
2. Quy hoạch đất ở. Diện tích 6,30 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
3. Quy hoạch đất ở mới giáp TL 508, cạnh nhà văn hóa thôn Báo Văn. Diện tích 3,11 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
4 Quy hoạch đất ở mới thôn Hội Kê, TL524- giáp đê . Diện tích 1,16 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
5. Quy hoạch đất ở mới thôn Hội Kê, phía Đông TL 524. Diện tích 4,91 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
6. Quy hoạch đất ở mới thôn Hội Kê, phía Tây TL 524. Diện tích 3,05 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
7. Quy hoạch đất ở mới thôn Hội Kê, phía Tây TL 524. Diện tích 1,34 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
8. Quy hoạch đất ở mới nằm trên đường đi xã Nga Thắng, giáp xã Nga Thắng. Diện tích 0,79 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
9. Quy hoạch đất ở mới thôn Đồng Đội, phía Bắc NVH thôn. Diện tích 0,33 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
10. Quy hoạch đất ở mới thôn Đồng Đội, phía Nam TL524 . Diện tích 0,15 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
11. Quy hoạch đất ở mới thôn Đồng Đội, phía Bắc TL524 . Diện tích 0,27 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
12. Quy hoạch đất ở mới thôn Đồng Đội. Diện tích 0,27 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
13. Quy hoạch đất ở mới thôn 5, phía nam TL524 . Diện tích 0,59 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
14. Quy hoạch đất ở mới thôn 5, phía Bắc TL524 . Diện tích 0,1 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
15. Quy hoạch đất ở mới thôn 3, phía Nam TL524 . Diện tích 0,62 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
16. Quy hoạch đất ở mới thôn 3, phía Đông STT xã . Diện tích 1,66 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
17. Quy hoạch đất ở mới thôn 2, phía Đông đường kênh liên xã. Diện tích 4,85 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
18. Quy hoạch đất ở mới thôn 3, phía Tây đường kênh liên xã. Diện tích 2,27 ha, lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
19. Quy hoạch đất ở mới thôn 1, phía Tây STT thôn 1. Diện tích 1,01 ha lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
20. Quy hoạch đất ở mới thôn 1, phía Tây STT thôn 1. Diện tích 0,72 ha lấy vào diện tích đất canh tác nông nghiệp.
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã
a. Quan điểm khai thác sử dụng đất:
Đất đai là tài nguyên có hạn, việc sử dụng đất phải bền vững và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, quan điểm khai thác sử dụng đất phải luôn phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển KT-XH của xã, phát huy được nguồn lực, lợi thế của địa phương đồng thời phải xuất phát từ tình hình đất đai cụ thể, gắn liền và phù hợp với định hướng chung trong khai thác sử dụng đất của huyện Nga Sơn. Trên cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, dưới đây là một số quan điểm khai thác sử dụng quỹ đất làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng sử dụng đất huyện đến năm 2025.
Sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu theo định hướng phát triển xã hội. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, đảm bảo sử dụng đất bền vững.
Trên cơ sở cân đối quỹ đất cho xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, và khu dân cư mới. Diện tích đất canh tác còn lại được xem xét một cách tổng hợp về điều kiện sinh thái môi trường phù hợp tính chất đất, điều kiện thủy văn, hiệu quả mang lại, bảo vệ môi trường, tránh làm suy thoái đất.
Dành quỹ đất thích hợp cho phát triển thương mại, dịch vụ
Hạn chế giải toả di dời khu dân cư hiện hữu, đảm bảo cho người dân ổn định về chỗ ở.
b. Quan điểm về môi trường:
- Khai thác sử dụng đất phải đi đôi với bảo vệ môi trường đất để sử dụng ổn định, lâu dài và bền vững.
- Bố trí cân đối diện tích đất cho các ngành, dành quỹ đất trồng cây xanh hành lang kênh phù hợp để đảm bảo bảo vệ công trình.
c. Quan điểm chuyển mục đích sử dụng đất:
Gắn liền với sử dụng quỹ đất triệt để, cần quan tâm đến việc bố trí chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất một cách hợp lý để sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến khía cạnh sử dụng đất trên quan điểm bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Các dự án đầu tư phát triển phải mang lại hiệu quả cao trên cả 03 phương diện kinh tế - xã hội và môi trường, tuân thủ các định hướng của quy họach tổng thể kinh tế - xã hội.
Bảng 10: Bảng thống kê đất đai đến năm 2030 trên địa bàn xã
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
|
TT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Mã
|
Quy hoạch
|
Ghi chú
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
(Ha)
|
(%)
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
|
854,00
|
100
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
490,07
|
57,39
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
250,41
|
29,32
|
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
CLN, BHK
|
91,09
|
10,67
|
|
1.3
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
21,33
|
2,50
|
|
1.4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
41,95
|
4,91
|
|
1.5
|
Đất làm muối
|
LMU
|
0
|
0,00
|
|
1.6
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
85,21
|
9,98
|
|
2
|
Đất xây dựng
|
PNN
|
326,24
|
38,20
|
|
2.1
|
Đất ở
|
ONT
|
136,6
|
1,60
|
|
2.2
|
Đất công cộng
|
TSC, DSN
|
7,22
|
0,85
|
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục, thể thao
|
DCX,DTT
|
2,93
|
0,34
|
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam
|
TON, TIN
|
4,41
|
0,52
|
|
2.5
|
Đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
|
CSK
|
12,98
|
1,52
|
|
2.6
|
Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
|
SKX
|
0
|
0,00
|
|
2.7
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
12,48
|
1,46
|
|
2.8
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
PNK
|
0
|
0,00
|
|
2.9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
|
134,00
|
15,69
|
|
|
Đất giao thông
|
CCC
|
118,44
|
13,87
|
|
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
CCC
|
0,82
|
0,10
|
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
13,54
|
1,59
|
|
|
Đât hạ tầng kỹ thuật khác
|
CCC
|
0,77
|
0,09
|
|
2.10
|
Đât hạ tầng kỹ thuật sản xuất
|
CCC
|
14,86
|
3,03
|
|
2.11
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
CQP,CAN
|
0,76
|
0,09
|
|
3
|
Đất khác
|
|
37,69
|
4,41
|
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch,mặt nước chuyên dùng
|
SON, MNC
|
24,85
|
2,91
|
|
3.2
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
5,4
|
0,63
|
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
7,44
|
0,87
|
|
(Các loại đất trên đều phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện)
2. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Bảng 11: Bảng cân bằng sử dụng đất
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2025
|
|
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
|
TT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Mã
|
Hiện Trạng
|
Quy hoạch
|
Biến động
|
|
TT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Mã
|
Hiện Trạng
|
Quy hoạch
|
Biến động
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
Diện tích
|
Cơ cấu
|
(Ha)(1)
|
(%)
|
(Ha)(2)
|
(%)
|
(2 - 1)
|
|
(Ha)(1)
|
(%)
|
(Ha)(2)
|
(%)
|
(2 - 1)
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
|
854
|
100
|
854
|
100
|
0
|
|
Tổng diện tích đất tự nhiên
|
|
854,00
|
100
|
854,00
|
100
|
0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
559,77
|
65,55
|
536,96
|
62,88
|
-22,81
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
559,77
|
65,55
|
490,07
|
57,39
|
-69,7
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
293,81
|
34,4
|
276,9
|
32,42
|
-16,91
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
293,81
|
34,4
|
250,41
|
29,32
|
-43,4
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
CLN, BHK
|
110,45
|
12,93
|
109,07
|
12,77
|
-1,38
|
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
CLN, BHK
|
110,45
|
12,93
|
91,09
|
10,67
|
-19,36
|
1.3
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
24,59
|
2,88
|
23,83
|
2,79
|
-0,76
|
|
1.3
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
24,59
|
2,88
|
21,33
|
2,50
|
-3,26
|
1.4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
44,08
|
5,16
|
41,95
|
4,91
|
-2,13
|
|
1.4
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
44,08
|
5,16
|
41,95
|
4,91
|
-2,13
|
1.5
|
Đất làm muối
|
LMU
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1.5
|
Đất làm muối
|
LMU
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
1.6
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
86,84
|
10,17
|
85,21
|
9,98
|
-1,63
|
|
1.6
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
86,84
|
10,17
|
85,21
|
9,98
|
-1,63
|
2
|
Đất xây dựng
|
PNN
|
253,12
|
29,64
|
280,64
|
100,61
|
27,52
|
|
2
|
Đất xây dựng
|
PNN
|
253,12
|
29,64
|
326,24
|
38,20
|
73,12
|
2.1
|
Đất ở
|
ONT
|
104,11
|
13,15
|
121,02
|
14,17
|
16,91
|
|
2.1
|
Đất ở
|
ONT
|
104,11
|
12,19
|
136,6
|
1,60
|
32,49
|
2.2
|
Đất công cộng
|
TSC
|
8,36
|
0,98
|
7,22
|
0,85
|
-1,14
|
|
2.2
|
Đất công cộng
|
TSC
|
8,36
|
0,98
|
7,22
|
0,85
|
-1,14
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục, thể thao
|
DCX,DTT
|
2,81
|
0,33
|
2,93
|
0,34
|
0,12
|
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục, thể thao
|
DCX,DTT
|
2,81
|
0,33
|
2,93
|
0,34
|
0,12
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam
|
TON, TIN
|
1,63
|
0,19
|
4,49
|
0,53
|
2,86
|
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam
|
TON, TIN
|
1,63
|
0,19
|
4,41
|
0,52
|
2,86
|
2.5
|
Đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
|
SKC
|
4,9
|
0,57
|
12,98
|
1,52
|
8,08
|
|
2.5
|
Đất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
|
CSK
|
4,9
|
0,57
|
12,98
|
1,52
|
8,08
|
2.6
|
Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
|
SKX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.6
|
Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
|
SKX
|
0
|
0,00
|
0
|
0,00
|
0
|
2.7
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
0
|
0
|
12,48
|
52,37
|
12,48
|
|
2.7
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
0
|
0,00
|
12,48
|
1,46
|
12,48
|
2.8
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
PNK
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2.8
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
PNK
|
0
|
0,00
|
0
|
0,00
|
0
|
2.9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
|
115,92
|
12,62
|
102,92
|
12,05
|
-13
|
|
2.9
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
|
115,92
|
13,57
|
134,0
|
15,69
|
18,1
|
|
Đất giao thông
|
CCC
|
101,1
|
12,7
|
90,53
|
10,6
|
-10,57
|
|
|
Đất giao thông
|
CCC
|
101,1
|
11,84
|
118,44
|
13,87
|
17,34
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
CCC
|
0,82
|
0,1
|
0,82
|
0,1
|
0
|
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
CCC
|
0,82
|
0,10
|
0,82
|
0,10
|
0
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
13,92
|
1,63
|
11,51
|
1,35
|
-2,41
|
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
13,92
|
1,63
|
13,54
|
1,59
|
0,05
|
Đât hạ tầng kỹ thuật khác
|
CCC
|
0,08
|
0,01
|
0,06
|
0,01
|
-0,02
|
|
Đât hạ tầng kỹ thuật khác
|
CCC
|
0,08
|
0,01
|
0,77
|
0,09
|
0,69
|
2.10
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
|
15,39
|
1,8
|
15,84
|
1,85
|
0,45
|
|
2.10
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
|
15,39
|
1,80
|
14,86
|
3,03
|
-0,53
|
2.11
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
CQP,CAN
|
0
|
0
|
0,76
|
16,93
|
0,76
|
|
2.11
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
CQP,CAN
|
0
|
0,00
|
0,76
|
0,09
|
0,76
|
3
|
Đất khác
|
|
41,11
|
4,81
|
36,4
|
4,26
|
-4,71
|
|
3
|
Đất khác
|
|
41,11
|
4,81
|
37,69
|
4,41
|
-3,42
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch,mặt nước chuyên dùng
|
SON, MNC
|
27,86
|
3,26
|
23,8
|
2,79
|
-4,06
|
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch,mặt nước chuyên dùng
|
SON, MNC
|
27,86
|
3,26
|
24,85
|
2,91
|
-3,01
|
3.2
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
5,81
|
0,68
|
5,16
|
0,6
|
-0,65
|
|
3.2
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
5,81
|
0,68
|
5,4
|
0,63
|
-0,41
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
7,44
|
0,87
|
7,44
|
0,87
|
0
|
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
7,44
|
0,87
|
7,44
|
0,87
|
0
|
(Theo Phụ lục 01 của Thông tư 02/2017/TT-BXD: Hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn)
3. Lập kế hoạch sử dụng đất
Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của xã Nga Phượng được phân thành kế hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn ( giai đoạn 1 từ 2021 – 2025, giai đoạn 2 từ 2025 – 2030).
- Biến động các loại đất đến năm 2025:
+ Đất nông nghiệp giảm khoảng 22,8 ha do chuyển sang các mục đích đất phi nông nghiệp như đất ở mới khoảng, đất công cộng (quy hoạch mới khu cây xanh, vui chơi giải trí cho người già, trẻ em, quy hoạch mở rộng và quy hoạch mới khu thể thao các thôn) ,đất kinh doanh sản xuất phi nông nghiệp, đất hạ tầng giao thông và một số loại đất khác.
+ Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự chuyển đổi chức năng do thay đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả hơn. ( từ diện tích đất trồng lúa qua trồng trọt khác, nông nghiệp khác).
- Biến động các loại đất đến năm 2030:
+ Đất nông nghiệp giảm khoảng 69,78 ha so với hiện nay. Do đã chuyển chức năng theo giai đoạn đến năm 2025 và tiếp tục chuyển sang các mục đích đất công cộng (Xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng, giao thông,…), đất xây dựng khu thương mại dịch vụ hỗn hợp...và một số loại đất khác.
+ Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự chuyển đổi chức năng do thay đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả hơn. Tiếp tục giảm đất trồng lúa, chuyển đổi chức năng thành đất nông nghiệp khác.
+ Trong nội bộ đất nông nghiệp thì nguồn gốc đất, mục đích sử dụng đất cơ bản không thay đổi, chỉ thay đổi cơ cấu, chức năng sử dụng đất nhằm sử dụng đất hiệu quả hơn.
+ Các loại đất không có biến động hoặc biến động ít trong thời kỳ quy hoạch gồm: Núi đá chưa có rừng cây, Đất tôn giáo tín ngưỡng; đất nghĩa trang, đất sông ngòi, mặt nước chuyên dùng...
Bảng 12:Kế hoạch sử dụng đất từng phân theo từng giai đoạn quy hoạch
CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÂN KỲ THEO GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
|
TT
|
HẠNG MỤC
|
ĐỊA ĐIỂM
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
|
2021 -2025
|
2026 - 3030
|
I
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
|
22,38
|
10,23
|
12,15
|
1
|
Quy hoạch Hợp tác xã
|
cạnh NVH thôn 3
|
0,57
|
0,57
|
|
2
|
Quy hoạch SXKD
|
Thôn Vân H
|
0,96
|
0,96
|
|
3
|
Quy hoạch SXKD
|
Thôn Báo Văn
|
7,44
|
7,44
|
|
4
|
Quy hoạch Đất TMDV
|
Thôn Vân Hoàn và thôn 5
|
12,15
|
|
12,15
|
5
|
Quy hoạch Đất TMDV
|
Thôn 1
|
0,33
|
0,33
|
|
6
|
Mở rộng UBND
|
vị trí hiện trạng
|
0,93
|
0,93
|
|
II
|
ĐẤT Ở MỚI
|
|
32,49
|
16,91
|
15,55
|
1
|
Đất ở mới
|
Thôn Báo Văn, TL508-đối diện nhà máy gạch
|
5,29
|
5,29
|
|
2
|
Đất ở mới
|
TL508, canh nhà văn hóa thôn Báo Văn
|
3,11
|
3,11
|
|
3
|
Đất ở mới
|
Thôn Hội Kê, Phía Nam TL524-giáp đê
|
1,16
|
|
1,16
|
4
|
Đất ở mới
|
Thôn Hội Kê, phía Đông TL524
|
4,91
|
|
4,91
|
5
|
Đất ở mới
|
Thôn Hội Kê, phía Tây TL524
|
3,05
|
|
3,05
|
6
|
Đất ở mới
|
Thôn Hội Kê, phía Tây TL524
|
1,34
|
|
1,34
|
7
|
Đất ở mới
|
Nằm trên đường đi xã Nga Thắng, giáp xã Nga Thắng
|
0,79
|
|
0,79
|
8
|
Đất ở mới
|
Thôn Đồng Đội, phía Bắc NVH thôn
|
0,33
|
|
0,3
|
9
|
Đất ở mới
|
Thôn Vân Hoàn, phía Nam TL524
|
0,15
|
0,15
|
|
10
|
Đất ở mới
|
Thôn Vân Hoàn, phía Bắc TL 524
|
0,27
|
0,27
|
|
11
|
Đất ở mới
|
Thôn Vân Hoàn
|
0,27
|
0,27
|
|
12
|
Đất ở mới
|
Thôn 5, phía Nam TL 524
|
0,59
|
0,59
|
|
13
|
Đất ở mới
|
Thôn 5, phía Bắc TL524
|
0,1
|
0,1
|
|
14
|
Đất ở mới
|
Thôn 3, phía Nam TL524
|
0,62
|
0,62
|
|
15
|
Đất ở mới
|
Thôn 3, phía Đông STT xã
|
1,66
|
1,66
|
|
16
|
Đất ở mới
|
Thôn 2, phía Đông đường kênh liên xã
|
4,85
|
4,85
|
|
17
|
Đất ở mới
|
Thôn 3, phía Tây đường kênh liên xã
|
2,27
|
|
2,27
|
18
|
Đất ở mới
|
Thôn 1, phía Tây STT thôn 1
|
1,01
|
|
1,01
|
19
|
Đất ở mới
|
Thôn 1, phía Tây STT thôn 1
|
0,72
|
|
0,72
|
III
|
VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
6,77
|
2,52
|
2,91
|
1
|
Quy hoạch Sân thể thao thôn Vân Hoàn
|
thôn Vân Hoàn
|
0,2
|
0,2
|
|
2
|
Quy hoạch Nghè Mái thôn 3
|
thôn 3
|
0,5
|
0,5
|
|
3
|
Mở rộng Chùa Vân Lỗi
|
vị trí hiện trạng
|
2,91
|
|
2,91
|
4
|
Mở rộng Nghĩa Trang Mã Miên
|
vị trí hiện trạng
|
1,82
|
1,82
|
|
IV
|
AN NINH - QUỐC PHÒNG
|
|
|
0,76
|
|
1
|
Đất quốc phòng
|
tại đỉnh núi sau chùa Vân Lỗi
|
0,76
|
0,76
|
|
VI. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Định hướng quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được cập nhật theo đúng quy hoạch cấp trên và quy hoạch ngành.
Nga Phượng có cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở mức cơ bản đáp ứng tuy nhiên chưa đồng bộ. Quy hoạch đưa ra những chỉ tiêu, định hướng các công trình như sau:
1.1 Định hướng quy hoạch giao thông
Hệ thống giao thông của xã Nga Phượng trong quy hoạch đến năm 2030 cần được ưu tiên cải tạo, nâng cấp, phát triển để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu giao lưu trong tương lai. Hệ thống đường của địa phương cần đảm bảo các nhiệm vụ sau:
+ Đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải trong các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hiện nay và trong tương lai.
+ Hỗ trợ phát triển mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã, trong thôn xóm, giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu sản xuất của nhân dân.
+ Đảm bảo đường ô tô đến hộ dân cư xa nhất nhỏ hơn 100m.
- Xác định các điểm đầu mối giao thông quan trọng, đặc biệt là điểm giao cắt giữa đường liên xã và các đường trục chính xã. Trên trục định hướng này bố trí các công trình điểm nhấn, tạo hướng, tuyến... góp phần tạo cảnh quan và ấn tượng tốt chung cho toàn xã.
- Xác định được các tuyến đường liên xã, đầu tư nâng cấp, mở rộng, mặt cắt ngang trung bình 9m. Tùy từng đoạn sẽ có hành lang an toàn bảo vệ đường bộ theo quy hoạch chung huyện.
- Xác định được các tuyến trục chính xã, đầu tư nâng cấp, mở rộng mặt cắt ngang lên 13,5m.
- Nâng cấp, cải tạo và mở rộng đường làng, ngõ xóm, đạt tối thiểu 3.5m.
1.2 Định hướng quy hoạch cấp điện
- Thiết kế xây dựng hệ thống dựa trên hệ thống điện đã có.
- Xây dựng, chỉnh trang sửa chữa một số trạm biến áp hiện trạng đã xuống cấp.
- Khuyến khích thiết kế mạng lưới điện ngầm và dọc theo các tuyến đường trục giao thông.
- Tính toán nhu cầu điện năng dành cho sinh hoạt và lượng điện năng dành cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
1.3 Định hướng quy hoạch cấp nước
Quy hoạch mạng lưới đường ống cấp nước sạch đấu nối từ nhà máy nước sạch xã Nga Thiện.
1.4 Định hướng quy hoạch thoát nước, xử lý chất thải và nghĩa trang
Thoát nước thải
+ Nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư xã sau khi xử lý sẽ được theo các mương dẫn nước thải đổ ra hệ thống tiêu thoát nước chung đổ ra điểm tập kết nước thải.
+ Mương rãnh dẫn nước thải thường được thiết kế chạy theo đường giao thông, kết hợp cả tiêu thoát nước thải và tiêu thoát nước mưa.
+ Trong phương án, sẽ quy hoạch rãnh thoát nước thải chung với rãnh thoát nước mưa.
+ Chất thải rắn:
-
Cần sử dụng các hình thức tổng hợp vườn, ao chuồng, thùng rác, hầm chứa rác, hố chứa rác tự phân huỷ, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý chất thải rắn từ sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi.
-
Thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh hoặc các hình thức khác để thực hiện thu gom chất thải rắn vô cơ từ các thôn tới các bãi tập kết rác thải và vận chuyển tới khu xử lý chất thải rắn của xã.
Vệ sinh môi trường
+ Hệ thống thu gom xử lý rác thải:
Sử dụng hệ thống thu gom rác thải dịch vụ từ công ty thu gom rác thải vệ sinh môi trường thuộc huyện Nga Sơn, vận chuyển đổ theo ngày.
+ Hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa:
Thực hiện mở rộng theo dự án đã có trên địa bàn.
+ Môi trường trong khu dân cư:
- Xây dựng nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
Các hộ gia đình được hướng dẫn xây dựng các nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải chung của thôn xóm nhằm đảm bảo tránh ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí, đảm bảo cuộc sống xanh, sạch, đẹp cho nhân dân.
- Xây dựng các bể bioga cho các hộ chăn nuôi.
Hình thức chăn nuôi ở khu trung tâm đều chăn nuôi trong hộ gia đình, vì vậy, chăn nuôi phát triển quy mô lớn sẽ gặp nguy cơ gây ô nhiễm môi trường càng cao. Xây dựng các hầm bioga là một giải pháp vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa cho nông dân nguồn khí sạch để đun nấu trong gia đình, tránh được tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước.
1.5 Định hướng quy hoạch san nền
- San nền theo phương pháp đường đồng mức.
- San nền cục bộ, phân khu vục để tiến hành san nền.
- Vật liệu san nền ưu tiên sử dụng vật liệu hiện có của địa phương như đất đồi gò, cát, đá sỏi…
- Chủ yếu giữ địa hình theo tự nhiên đảm bảo thoát nước.
1.6 Định hướng quy hoạch hạ tầng phục vụ sản xuất
- Giao thông nội đồng:
Quy hoạch mở rộng các tuyến nội đồng chính, các tuyến giao thông nội đồng kết nối với nhau theo mạng lưới giao thông đã có đảm bảo phục vụ sản xuất cho người dân.
Xây dựng các tuyến đường nội đồng cứng hóa bê tông hoàn toàn.
- Thủy lợi:
Thiết kế xây dựng các tuyến mương chính dọc theo các trục giao thông và cứng hóa các tuyến mương và cải tạo nạo vét các tuyến mương hiện trạng.
Trạm bơm đặt cần nâng cấp đảm bảo phục vụ cho người dân trong việc tưới tiêu.
2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2.1 Quy hoạch hệ thống giao thông
Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ theo quy hoạch chung và các quy hoạch chi tiết liên quan đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khớp nối mạng đường của khu vực nghiên cứu với mạng đường của các khu vực xung quanh cũng như với các khu dự án và các hồ sơ chỉ giới đã cấp có liên quan.
- Kế thừa mạng lưới hiện trạng các tuyến đường trong phạm vi quy hoạch.
- Nghiên cứu đầy đủ mạng lưới các giao thông đối ngoại hiện có, có giải pháp đấu nối hợp lý với hệ thống giao thông trong khu vực.
- Hình thành mạng lưới giao thông mới đồng bộ, hiện đại phù hợp giai đoạn trước mắt và trong các giai đoạn phát triển tiếp sau của khu vực.
- Phân cấp mạng đường hợp lý, rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tổ chức hoạt động giao thông hiệu quả và an toàn.
- Xác định các bãi đỗ xe đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã và nhu cầu của khách vãng lai.
- Tính toán chỉ tiêu giao thông (chiều dài đường, diện tích, tỷ trọng đất...).
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
Các tiêu chuẩn áp dụng:
- Đường từ huyện đến xã, liên xã, đường từ xã xuống thôn phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường ôtô cấp V được quy định trong TCVN 4054-2005:
- Trục xã:Cấp A hoặc B
- Trục thôn: Cấp B hoặc C
- Ngõ xóm: Cấp D
- Cấp A:
+ Rộng mặt ≥ 3,5m
+ Rộng lề ≥ 1,5 (1,25m)
+ Rộng nền ≥ 6,5 (6,0m)
- Cấp B:
+ Rộng mặt ≥ 3,5 (3,0m)
+ Rộng lề ≥ 0,75 (0,5m)
+ Rộng nền ≥ 5,0 (4,0m)
- Cấp C:
+ Rộng mặt ≥ 3,0 (2,0m)
+ Rộng nền ≥ 4,0 (3,0m)
- Cấp D:
+ Rộng mặt ≥ 1,5m
+ Rộng nền ≥ 2,0m.
Phương án thiết kế
a. Đường đối ngoại:
- Cập nhật dự án mở rộng đường Quốc lộ 10: mặt cắt A-A (42 m).
- Cập nhật dự án quy hoạch đường Tỉnh lộ 524: mặt cắt B-B (42 m).
- Cập nhật dự án quy hoạch đường Tỉnh lộ 508: mặt cắt B-B (43 m).
b. Đường đối nội:
- Cải tạo, nâng cấp các trục đường liên thôn mặt cắt 7 – 11m.
2.2 Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a. San nền
Nguyên tắc thiết kế:
+ Cao độ thiết kế tim đường quy hoạch tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ hiện trạng khu dân cư hiện có và cao độ quy hoạch san nền của toàn huyện.
+ Cao độ nền ô đất được thiết kế phù hợp cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường.
Giải pháp thiết kế:
+ Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau bằng cao độ mặt nước tính toán cộng độ sâu chôn cống.
+ Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức DH = 0,1m. Độ dốc nền thiết kế i ³0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy.
+ Khu vực khu dân cư làng xóm cũ nằm trong khu vực quy hoạch về cơ bản cao độ nền đã đảm bảo, chỉ san gạt cục bộ cho phù hợp với cao độ nền các khu xây dựng mới.
+ Các ô đất nhỏ nằm sát khu vực làng xóm hiện có sẽ được thiết kế san nền trong giai đoạn quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trên cơ sở cao độ khống chế tim đường và cao độ hiện trạng của khu làng xóm.
+ Khu vực cây xanh hồ điều hoà sẽ được thiết kế san nền trong giai đoạn sau trên cơ sở cao độ khống chế tim đường và quy hoạch mặt bằng chi tiết khu đất.
Giải pháp:
Theo định hướng quy hoạch chung huyện: khu vực xã Nga Phượng cao độ khống chế xây dựng Hxd≥ 9,5m. Chọn cao độ xây dựng cho khu vực xây dựng mới là +9,5m.
- Đối với khu dân cư mới giáp với khu dân cư hiện trạng có cao độ <+10,5m cần có giải pháp kết nối hạ tầng phù hợp hoặc thiết kế cao độ san nền phù hợp với cao độ dân cư hiện trạng nhưng phải đảm bảo không để xảy ra ngập úng.
- Đối với khu vực dân cư trong các thôn hiện trạng cao độ xây dựng >+8,0m vì vậy cần thiết kế bổ xung thêm hệ thống cống thoát nước để đưa ra trục tiêu chính tránh ngập úng cục bộ.
- Khu vực cải tạo xây dựng: khi xây dựng xen kẽ trong các thôn cần tôn trọng cao độ nền hiện trạng, bảo đảm hài hòa với khu vực đã xây dựng, chỉ san ủi cục bộ khi hình thành các tuyến giao thông nội bộ, tạo độ dốc hợp lý để giao thông và thoát nước mặt hợp lý. Cao độ xây dựng khống chế tối thiểu cho từng công trình phụ thuộc vào từng vị trí song phải đảm bảo:
+ Không ngập úng.
+ Hài hoà với các công trình hiện có.
+ Không làm ảnh hưởng tới các công trình hiện có lân cận.
b. Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt
Nguyên tắc thiết kế:
+ Trên cơ sở quy hoạch chiều cao, thiết kế hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thoát nước tốt bao gồm các tuyến mương nắp đan bằng bê tông cốt thép đón nước có kích thước từ 400x600 ÷600x800. Giếng thu trực tiếp, có khoảng cách theo độ dốc đường (iđ):
+ Mạng lưới thoát nước phân tán theo địa hình tự nhiên của các khu vực, hướng thoát nước chính ra mương tiêu và sông chảy qua khu vực.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước cùng với hệ thống đường giao thông, đảm bảo thoát nước tốt, đảm bảo vệ sinh khu vực.
+ Kết cấu: Chọn kết cấu rãnh xây và mương xây có nắp đan.
+ Mạng lưới cống được đặt dọc các đường thôn xóm, các trục đường liên thôn, liên xã để thu gom nước thải từ các cụm dân cư, thu gom nước mưa đưa ra chỗ xả.
- Kích thước cống định hình:
+ Diện tích lưu vực F < 2ha: chọn rãnh và mương nắp đan 300x400.
+ Diện tích lưu vực F = 2 – 5ha: chon mương nắp đan kích thước 400x600; 600x600; 600x800.
Giải pháp thiết kế
- Xây dựng hệ thống cống thoát chung giữa nước mưa và nước thải với chế độ tự chảy. Đối với cụm tiểu thủ công nghiệp, nước thải sẽ được xử lý riêng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thoát ra hệ thống chung.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu thiết kế hệ thống thoát nước thải chung với thoát nước mưa và tự chảy ra các khu vực trũng.
+ Rãnh xây được bố trí tại các đường ngõ thôn, ngõ xóm.
+ Mương xây nắp đan bố trí tại các đường liên xóm, liên thôn, liên xã.
Công tác khác
Nạo vét khơi thông dòng chảy các mương tưới tiêu đảm bảo thoát lũ không gây ngập úng khu vực tại các đoạn đường ngõ xóm của các xóm trong xã.
Đối với các khu vực xây mới xây dựng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải riêng.
Hệ thống nước mưa chảy trực tiếp ra các khu vực đầm, ao hồ, kênh mương.
2.3 Quy hoạch cấp nước
Nguyên tắc thiết kế:
Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tới tất cả các đối tượng dùng nước (như Sinh hoạt, sản suất, dịch vụ công cộng…).
Mạng lưới cấp nước được thiết kế kết hợp: kiểu mạng vòng(ở khu trung tâm nơi tập trung đông người) và mạng nhánh (ở khu vực ngoại vi), nhằm đảm bảo cấp nước một cách an toàn và hiệu quả.
Tổng chiều dài của các đoạn ống là ngắn nhất, hạn chế nước chảy vòng vo, gấp khúc để giảm tổn thất và tránh hiện tượng áp va cục bộ.
Tại các nút của mạng lưới đặt van khoá khống chế, trên mạng lưới cấp nước chính nên đặt các van xả cặn và các van xả khí.
Xây dựng một mạng lưới đường ống cấp nước phân phối để cấp nước vào từng lô đất trong khu quy hoạch. Tất cả các nhà đều phải đặt các đồng hồ đo nước và van chặn.
Các ống đều là ống mới, mặt trong ống phải trơn nhẵn, ống phải chịu được áp lực làm việc là 6 at, khi thử áp là 9 at, các phụ kiện kèm theo phải đồng loạt với ống.
Tuyến ống cấp nước được chôn sâu trung bình từ 0,5m đến 1,5m.
+ Nước cấp vào mạng là hệ thống cấp nước kết hợp, nước cấp vào phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, cứu hoả áp lực thấp và các nhu cầu dịch vụ khác.
Chỉ tiêu cấp nước:
Khu dân cư: Qsh ≥100 lít/ người.ngđ.
Khu công cộng: =10% Qsh
Khu tiểu thủ công nghiệp: ≥ 8% Qsh
Tỷ lệ sử dụng 90-100% dân số.
+ Giải pháp cấp nước:
- Sử dụng nguồn cấp nước từ nhà máy cấp nước sạch Nga Thiện
- Trục chính cấp nước sẽ đi theo tuyến đường Quốc lộ 10 đấu nối với các tuyến đường liên thôn D= 225mm, D= 180mm,với tổng chiều dài 12.524 m.
- Trục nhánh cấp nước sẽ đi theo tuyến đường giao thông liên thôn, đường kính D=150 mm, D=110mm, D= 90 mm, với tổng chiều dài 29.909 m.
- Đường ống tới từng hộ gia đình sử dụng ống đường Kính D=50mm.
Bảng 13: Bảng tính toán nhu cầu dùng nước toàn xã đến năm 2025 và năm 2030
Bảng tính toán nhu cầu dùng nước toàn xã đến năm 2025 và năm 2030
|
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng ( m3 )
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Số dân khu vực quy hoạch
|
Người
|
8.613
|
9.325
|
2
|
Tiêu chuẩn dùng nước
|
Lít/người
|
120
|
120
|
4
|
Tổng khối lượng nhu cầu nước sinh hoạt
|
m3/ngày đêm
|
1034
|
1119
|
5
|
Khối lượng nước phục vụ công cộng (10%)
|
m3/ngày đêm
|
57
|
61
|
6
|
Khối lượng nước phục vụ TM-DV (20%)
|
m3/ngày đêm
|
207
|
224
|
7
|
Cộng
|
m3/ngày đêm
|
1.297
|
1.404
|
8
|
Khối lượng nước rò rỉ (20%)
|
m3/ngày đêm
|
259
|
281
|
9
|
Khối lượng nước dự phòng (5%)
|
m3/ngày đêm
|
13,0
|
14,0
|
10
|
Tổng lượng nước cấp:
|
m3/ngày đêm
|
1.570
|
1.699
|
2.4 Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng
a. Cấp điện
Nguyên tắc thiết kế:
Xây dựng hệ thống cấp điện theo yêu cầu an toàn của ngành điện, đảm bảo 100% được cấp điện thường xuyên và an toàn từ lưới điện quốc gia.
Cơ sở thiết kế quy hoạch cấp điện khu vực nghiên cứu dựa trên bản đồ hiện trạng.
Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cư nông thôn theo tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt lấy 200W/người.
Nhu cầu điện cho công trình công cộng trong các điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã, liên xã) bằng 20% nhu cầu điện sinh hoạt của xã.
Chỉ tiêu cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng ≥ 200 KWh/ người/ năm
+ Phụ tải: ≥ 150 w/người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: ≥ 15% nhu cầu điện sinh hoạt.
Giải pháp cấp điện:
Thực hiện theo quy hoạch cấp điện tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 đến 2025.
Bảng 14: Bảng tính toán nhu cầu cấp điện đến năm 2025 và năm 2030
Nhu cầu cấp điện đến năm 2025 và năm 2030
|
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Năm
|
Năm
|
2025
|
2030
|
1
|
Số dân khu vực quy hoạch
|
Người
|
8.613
|
9.325
|
2
|
Tiêu chuẩn
|
KWh/năm
|
400
|
400
|
3
|
Số giờ sử dụng công suất cực đại
|
Giờ/năm
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Nhu cầu điện sinh hoạt
|
KW
|
3.445.200
|
3.730.000
|
5
|
Công suất điện sinh hoạt
|
KW
|
1.723
|
1.865
|
6
|
Công suất điện công công (30%)
|
KW
|
516,78
|
559,5
|
7
|
Công suất hao hụt (5%)
|
KW
|
86,13
|
93,25
|
8
|
Công suất dự phòng (10%)
|
KW
|
172,26
|
186,5
|
9
|
Hệ số sử dụng
|
|
0,8
|
0,8
|
10
|
Tổng công suất
|
KW
|
1.982
|
2.146
|
11
|
Hệ số công suất
|
|
0,9
|
0,9
|
12
|
Phụ tải cấp điện tính toán cần cấp mới
|
KVA
|
2.202
|
2.384
|
13
|
Dung lượng 14 trạm biến áp đang cung cấp hiện tại
|
KVA
|
2.170
|
2.490
|
14
|
Dung lượng biến áp cần nâng cấp
|
KVA
|
0
|
0
|
Bảng 15: Danh mục trạm biến áp phân phối đến 2020 có tính đến 2030
BẢNG THỐNG KÊ TRẠM BIẾN ÁP
|
STT
|
Tên Trạm
|
Công suất (kva)
|
Ghi chú
|
1
|
Nga Nhân 1
|
180
|
|
2
|
Nga Nhân 2
|
180
|
|
3
|
Nga Nhân 3
|
250
|
|
4
|
Nga Nhân 4
|
180
|
|
5
|
Nga Nhân 5
|
180
|
|
6
|
Nga Nhân 6
|
180
|
|
7
|
Nga Nhân 7
|
180
|
|
8
|
Nga Nhân 8
|
180
|
|
9
|
Bơm Nga Lĩnh
|
100
|
|
10
|
Nga Lĩnh 1
|
180
|
|
11
|
Nga Lĩnh 2
|
160
|
|
12
|
Nga Lĩnh 3
|
180
|
|
13
|
Nga Lĩnh 4
|
250
|
|
14
|
Nga Lĩnh 5
|
320
|
|
Tổng
|
2700
|
|
(Theo quy hoạch cấp điện tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 đến 2025 )
b. Chiếu sáng và thông tin liên lạc
Trên tuyến đường liên xã, trục xã và liên thôn, bố trí đèn chiếu sáng đường phố 2 bên đường, kiểu so le, khoảng cách giữa các cột đèn là 30m.
Phát triển chủ yếu theo hướng truy nhập qua mạng hữu tuyến và kết nối thông tin di động qua hệ thống wifi.
+ Từng bước hạ ngầm toàn bộ số lượng cáp quang treo trên cột điện lực hiện có xuống cống bể.
+ Xây dựng mới các tuyến cáp, cống bể để phục vụ các khu đân cư mới.
+ Cải tạo và hạ ngầm toàn bộ các đường dây cáp treo thuê bao không đảm bảo mỹ quan.
+ Xây mới các tuyến cống ngầm cho khu vực trung tâm và các tuyến đường được đầu tư xây dựng mới.
+ Nâng cấp trạm thu phát sóng hiện có với công nghệ cũ thành công nghệ mới, hạn chế xây dựng trạm mới.
2.5 Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a. Quy hoạch thoát nước thải
Nguyên tắc, cơ sở thiết kế
- Thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957-2008
- TCVN 5422-1991 Kí hiệu đường ống;
- TCVN 6772 Chất lượng nước – Nước thải sinh hoạt – Giới hạn ô nhiễm cho phép;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01-2008/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 07-2010/BXD;
- Các tài liệu có liên quan khác (khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, thuỷ văn khu vực...).
- Căn cứ tiêu chuẩn quy hoạch: QCXDVN 01: 2008BXD “Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật, Quy hoạch thoát nước thải”;
- Lượng nước thải sinh hoạt, kinh doanh tính toán bằng 80% lượng nước cấp.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng xanh, sạch, đẹp. Đáp ứng các yêu cầu vệ sinh môi trường.
Giải pháp thiết kế
+ Các nguồn nước thải
- Sinh hoạt của khu dân cư.
- Hoạt động công cộng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mạng lưới cống
Tất cả các tuyến cống được vạch theo nguyên tắc hướng nước đi là ngắn nhất lợi dụng tối đa địa hình để thoát tự chảy.
Xử lý giao cắt giữa các tuyến cống thoát nước mưa, thoát nước thải, các hệ thống kỹ thuật khác bằng các ga giao cắt.
+ Tính toán hệ thống cống chính:
Áp dụng công thức: Q=q.F.y.a(l/s)
Q: Lưu lượng nước mưa chảy qua cống : (l/s)
q: Cường độ mưa tính toán tra biểu đồ mưa khu vực hà nội do viện Kiến Trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn lập. (l/s/ha).
y: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ lấy trung bình = 0,5-0,6.
F: diện tích lưu vực (ha).
a : Hệ số mưa rào lấy bằng 1,25 diện tích lưu vực .>200 ha.Chọn chu kỳ tràn cống các trục đường chính, khu công nghiệp p =1, đối với tiểu khu p =0,5-0,6.
-
Rác thải
Nguyên tắc, cơ sở thiết kế
- Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang;
- TCVN 6696-2000. Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường;
- TCVN 6705:2000. Phân loại chất thải rắn không nguy hại.
Giải pháp thiết kế
+ Nguồn rác thải:
- Rác thải sinh hoạt từ những hoạt động của nhân dân.
- Rác thải từ hoạt động công cộng.
- Rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu tính toán
- Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn sinh hoạt: 0,8 kg/người.ngđ.
- Hệ số chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: 10%CTR sinh hoạt.
- Rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh: 25 % lượng rác thải sinh hoạt
+ Giải pháp
- Bố trí thu gom rác tới các thùng chứa khác nhau được đặt tại các vị trí thuận lợi trong các khu ở, khu công cộng.
- Việc phân loại chất thải rắn là việc làm cần thiết và có ích đối với tất cả mọi người.
- Việc quét dọn rác được thực hiện bằng thủ công với xe đẩy rác thủ công 2 bánh trên các đường, phố nhỏ, và các thùng rác nhỏ trên các lối đi ở các khu vực công viên, sân chơi để chuyển tới các thùng chứa rác lớn.
- Các thùng rác cố định sẽ được đặt ở các vị trí phù hợp, thuận tiện cho việc bỏ rác, ở những khu vực tập trung đông người, tại chân các công trình lớn và ở dọc các tuyến đường.
- Số lượng thùng rác, kích thước thùng rác được tính toán thiết kế dựa trên nhu cầu thải rác của mỗi khu vực cho phù hợp với lượng rác thải của các khu vực đó.
- Khoảng cách giữa các thùng rác là từ 100m tại các khu vực dân cư tập trung và trên các trục phố lớn, 120m-150 m ở những tuyến đường nhằm đảm bảo cự ly bỏ rác.
- Tại mỗi vị trí thùng rác đặt ở gần khu dân cư tập trung, khu vực các công trình đều được thiết kế làm 3 ngăn với dung tích phù hợp với từng thành phần chất thải và việc thu gom.
- Việc bố trí các thùng rác cố định được áp dụng cho khu vực nhà liền kế, nhà biệt thự song lập, đơn lập. Rác hàng ngày được các hộ dân đổ vào vào các thùng rác cố định, sau đó sẽ được công nhân môi trường vận chuyển về các điểm tập kết rác, từ đây rác sẽ được xe chuyên dụng chở về các điểm trung chuyển rác trước khi chở về khu xử lý rác.
- Tại từng thôn sẽ trang bị mỗi thôn 4-6 xe đẩy tay cho các thôn để thu gom, vận chuyển rác thải tới điểm tập kết. Sau đó, Công ty vệ sinh môi trường chở đi xử lý.
Khuyến khích và hướng dẫn nhân dân phân loại rác thải thành 2 loại: vô cơ và hữu cơ.
- Đối với rác thải hữu cơ, các hộ gia đình tận dụng một phần cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại sẽ ủ tạo phân vi sinh phục vụ nông nghiệp.
- Rác thải vô cơ không còn tái chế được chuyển vào bãi tập kết để chuyển nơi xử lý.
Bảng 16: Bảng tính toán nhu cầu chất thải rắn toàn xã đến năm 2025 và năm 2030
Bảng tính toán nhu cầu chất thải rắn toàn xã đến năm 2025 và năm 2030
|
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng ( m3 )
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Số dân khu vực quy hoạch
|
Người
|
8.613
|
9.325
|
2
|
Tiêu chuẩn rác thải
|
kg/người
|
0,8
|
0,8
|
|
Tổng lưu lượng rác thải sinh hoạt
|
kg/ngày đêm
|
6890
|
7460
|
c. Nghĩa trang:
Nghĩa trang trên địa bàn xã được giữ nguyên hiện trạng
Bảng 17: Bảng thống kê nghĩa trang
STT
|
Hạng Mục
|
Diện tích
|
Ghi chú
|
1
|
Nghĩa trang Bãi Liếp
|
1,29 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
2
|
Nghĩa trang Mã Miên
|
1,82 ha
|
Mở rộng 0,85 ha về phía Bắc và phía Nam nghĩa trang hiện trạng
|
3
|
Nghĩa trang Mã Lốc
|
1,31 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
4
|
Nghĩa trang Eo Làng
|
2,10 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
5
|
Nghĩa trang Mã Ham
|
0,64 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
6
|
Nghĩa trang Mã Trén
|
0,46 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
7
|
Nghĩa trang Bãi Ngãy
|
0,5 ha
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Căn cứ, phạm vi đánh giá
a. Căn cứ pháp lý
- Đánh giá môi trường chiến lược cho đồ án Quy hoạch chung xây huyện Nga Phượng đến năm 2030.
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 09/2014/L-CTN ngày 26/06/2014.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư 16/2009/TT-BTMT ngày 07/10/2009 Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trường.
- Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Thông tư 01/2011/TT-BTNMT ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
b. Các căn cứ kỹ thuật
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 06:2009/BTNMT về một số chất độc hại trong không khí xung quanh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước dưới đất.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT về chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 27:2010/BTNMT về độ rung do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2005 về Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5970:1995 về lập kế hoạch giám sát chất lượng không khí xung quanh.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5525:1995 - Chất lượng nước - yêu cầu chung về việc bảo vệ nước ngầm.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7881:2008 về Phương tiện giao thông đường bộ - Tiếng ồn phát ra từ mô tô - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7880:2016 về Phương tiện giao thông đường bộ - Tiếng ồn phát ra từ ô tô – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7882:2008 về Phương tiện giao thông đường bộ - Tiếng ồn phát ra từ xe máy - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6436:1998 - Âm học - tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - mức ồn tối đa cho phép.
c. Nguồn cung cấp số liệu.
- Ô nhiễm không khí đô thị và khu công nghiệp, NXB KHKT 1992.
- Đánh giá tác động môi trường, phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn, NXB KHKT 1994.
- Đánh giá tác động môi trường, Cục Môi trường dịch và xuất bản theo bản tiếng Anh của Alan Gifpin.
- Quy định tạm thời về phương pháp quan trắc, lấy mẫu, phân tích các thành phần môi trường và quản lý số liệu monitoring MT, Cục Môi trường - Bộ KHCN & MT, Hà Nội, 1997.
- Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chung cho các dự án phát triển, Viện Địa lý - Đại học Tự do Brussels, Cục Môi trường, tháng 1 năm 2000.
- Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, NXB KHKT 2002.
d. Phương pháp áp dụng trong quá trình đánh giá môi trường chiến lược.
Các phương pháp sau được dùng để đánh giá môi trường chiến lược:
- Phương pháp thống kê: Nhằm thu thập, xử lý số liệu về điều kiện khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội của khu vực xây dựng dự án.
- Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường, và phân tích trong phòng thí nghiệm: Nhằm xác định các thông tin về hiện trạng chất lượng không khí, nước, độ ồn trong phạm vi xây dựng dự án và khu vực phụ cận.
- Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới thiết lập: Nhằm ước tính tải lượng các chất gây ô nhiễm từ các hoạt động xây dựng và vận hành dự án.
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Phương pháp lập bảng liệt kê và phương pháp ma trận: Được sử dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác động môi trường.
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và dân cư địa phương tại nơi thực hiện dự án.
2. Hiện trạng môi trường khu vực
a. Môi trường đất:
Nhìn chung hiện tại môi trường đất trong khu vực nghiên cứu ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ô nhiễm.
b. Môi trường không khí:
Môi trường trong khu vực nghiên cứu trong lành.
c. Hệ thống thoát nước:
- Nước thải trong các khu dân cư chưa qua hệ thống xử lý thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến chưa qua hệ thống xử lý thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung.
- Nguồn rác thải, chất thải thu gom chưa triệt để.
3. Tác động dự án đến môi trường
Dự án hoàn toàn không gây ra phóng xạ, không ảnh hưởng đến tài nguyên, đất đai mà tạo bộ mặt kiến trúc cảnh quan cho khu vực. Tác động của dự án tới môi trường chủ yếu là do quá trình thi công xây dựng. Tuy nhiên các tác động này không ảnh hưởng nhiều đến môi trường do chủ đầu tư sẽ có các giải pháp nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng của dự án tới môi trường.
Các tác động ảnh hưởng đến môi trường trong các giai đoạn thực hiện dự án như sau:
a. Trong quá trình xây dựng
Giai đoạn giải phóng mặt bằng một số khu dân cư là phức tạp, gây nhiều xáo trộn trong khu vực do phải san ủi mặt bằng nên ảnh hưởng tới môi trường bởi tiếng ồn và bụi phát tán.
Quá trình thi công xây dựng công trình do có nhiều xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu tới chân công trình như: gạch, đá, cát, sỏi, sắt thép, xi măng... sẽ gây bụi, gây tiếng ồn tới môi trường khu vực. Việc lưu giữ cát sỏi trên mặt bằng công trình cũng góp phần gây tắc các đường thoát nước khu vực và gây bụi khi mưa to, gió lớn.Các chất thải rắn trong quá trình phá dỡ và xây dựng thường mất mỹ quan, chiếm diện tích lưu thông khu vực, các chất thải trong quá trình sinh hoạt... cũng đều gây cho môi trường khu vực bị ô nhiễm.Tuy nhiên khu vực này chủ yếu là tận dụng lại hiện trạng, công trình xây mới ít, nên những tác động này đến môi trường không lớn.
Các yếu tố gây ô nhiễm:
- Bụi:
+ Trong quá trình thi công dự án sẽ phát thải bụi ra môi trường, thông qua hoạt động của xe, máy thi công xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu và phế thải xây dựng.
+ Các nguồn phát sinh ô nhiễm loại này có đặc điểm là chiều cao phát thải thấp, khó phát tán ô nhiễm đi xa mà chỉ có khả năng gây ô nhiễm cục bộ và sẽ hoàn toàn chấm dứt khi giai đoạn thi công kết thúc.
- Khí thải:
+ Trong giai đoạn thi công dự án, khí thải phát sinh do hoạt động của các phương tiện giao thông và thi công bao gồm các khí thải độc hại như: CO, CO2,... gây ô nhiễm không khí. Nguồn gây ô nhiễm này chỉ ảnh hưởng cục bộ với thời gian ngắn.
- Tiếng ồn và chấn động:
+ Tiếng ồn: Tiếng ồn của động cơ xe, máy xây dựng và các phương tiện hoạt động khác trong quá trình thi công dự án là nguồn tiếng ồn đáng kể do mức ồn của các thiết bị thi công khá cao và làm ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân xây dựng và môi trường xung quanh dự án.
+ Độ chấn động: Trong giai đoạn thi công dự án, các phương tiện cơ giới gây ra các chấn động tác động đến hệ sinh thái. Tác động này sẽ mất khi dự án đi vào hoạt động.
- Ô nhiễm nước:
+ Nước mưa sẽ mang theo khối lượng bùn đất lớn bị cuốn trôi sẽ làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng làm ảnh hưởng đến các loài thuỷ sinh, đồng thời khi chảy qua khu vực chứa chất thải rắn sinh hoạt không được che chắn sẽ cuốn theo các chất gây ô nhiễm.
- Chất thải rắn:
+ Trong quá trình thi công sẽ phát sinh các loại rác, sắt thép vụn, gỗ coffa... Rác sinh hoạt của công nhân: vỏ đồ hộp, nhựa, thủy tinh.
- Tác động đến hệ sinh thái (cấu trúc hệ động thực vật):
+ Đối với các động thực vật trên cạn: Quá trình vận chuyển vật liệu, đào đắp đất sẽ làm thay đổi hệ thực vật trong phạm vi dự án.
+ Đối với các động thực vật thủy sinh: Quá trình xây dựng có thể gây thất thoát dầu, mỡ từ các phương tiện thi công vào nguồn nước và gây hại cho thuỷ sinh vật.
b. Giai đoạn hoàn thành và đưa dự án vào khai thác sử dụng
Khi dự án xây dựng xong đi vào khai thác sử dụng thì các tác động của dự án như trong quá trình xây dựng không còn. Dự án sẽ đem lại cho khu vực môi trường sống tốt hơn. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được cải thiện, đóng góp không gian kiến trúc và cảnh quan toàn xã.
- Tác động tích cực:
Khu vực nghiên cứu sau khi đi vào hoạt động sẽ mang lại các tác động cơ bản đối với môi trường kinh tế - xã hội như sau:
+ Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng - xã hội.
+ Nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần và tạo nhiều cơ hội giao lưu văn hoá.
4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
a. Giải pháp khắc phục khi triển khai dự án:
+ Môi trường không khí:
- Để tránh bụi phát tán ra môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư sẽ yêu cầu các đơn vị xây dựng phải căng bạt và có hàng rào che chắn xung quanh công trình, có kế hoạch cung cấp vật tư hợp lý, thường xuyên tưới nước định kỳ tại các địa điểm đang xây dựng.
+ Việc xử lý chất thải rắn xây dựng:
- Chất thải rắn xây dựng trong suốt quá trình triển khai xây dựng dự án được cán bộ công nhân thu gom vào thùng thu gom rác thải, sau đó chuyển giao cho đơn vị vận chuyển rác thải trên địa bàn khu vực.
+ Giảm thiểu tiếng ồn, rung:
Các xe tải chuyên chở vật liệu phải hạn chế tốc độ khi đi qua khu vực dân cư. Hạn chế tiếng ồn ban đêm bằng cách chỉ thực hiện công việc chủ yếu vào ban ngày.
+ Hệ thống thoát nước:
Cốt san nền khu vực xây dựng giáp khu dân cư không tôn cao hơn cốt khu dân cư hiện có.
+ Biện pháp giảm thiểu tác động kinh tế - xã hội:
- Hạn chế tối đa việc công nhân xây dựng và các thiết bị công trình xâm phạm các diện tích xung quanh không thuộc đất dự án để tránh sự xung đột không cần thiết với dân trong khu vực.
- Giáo dục các công nhân xây dựng có ý thức không làm ảnh hưởng đến các hoạt động của dân cư khu vực.
b. Giải pháp giảm thiểu khi dự án đi vào hoạt động:
+ Môi trường không khí
Sử dụng cây xanh vừa làm tăng cảnh quan các khu công cộng, khu dân cư vừa có tác dụng hạn chế tiếng ồn, khí độc hại từ các hoạt động giao thông.
Đặc biệt bố trí cây xanh hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí tại bãi đỗ xe, cây xanh bố trí hai bên đường giao thông.
Sử dụng các xe phun nước trên đường nhằm làm sạch bụi trên các tuyến giao thông nội bộ tập trung đông người.
+ Chất thải rắn:
Toàn bộ CTR sinh hoạt được thu gom và phân loại tại nguồn. Khu dịch vụ, khu ở,...đều được trang bị 02 loại thùng thu gom rác theo các màu sắc khác nhau và có ghi loại rác thu gom bao gồm: rác hữu cơ (thực phẩm thừa, rau cỏ,...), rác vô cơ thông thường (giấy, nhựa, hộp kim loại...).
CTR từ các khu nhà ở, khu dịch vụ, công cộng ....sẽ được thu gom và tập kết về trạm trung chuyển chất thải rắn toàn khu.
Trạm trung chuyển CTR toàn khu sẽ được xây dựng nhằm hỗ trợ cho chiến lược quản lý chất thải rắn.
CTR sau khi phân loại à Trạm trung chuyển à Khu xử lý.
CTR được tổ chức thu gom vào một khu vực nhất định và được chuyển đến bãi xử lý chôn lấp chất thải rắn theo quy định.
Tái sử dụng bùn cặn từ hệ thống bể xử lý tự hoại và xử lý nước thải sinh hoạt các khu chức năng làm phân bón cho hệ thực vật khu vực.
+ Nước thải:
Nước thải sinh hoạt từ các khu nhà ở, khu công cộng được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại được xây dựng tại mỗi khu trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực;
Nước mưa chảy tràn được thu gom bằng hệ thống rãnh thoát nước mưa quanh khu nhà ở, dọc tuyến đường giao thông sau đó thoát về điểm tiếp nhận nước mưa của khu vực.
à Theo sự đánh giá về hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn, môi trường nước... cho thấy sự ô nhiễm môi trường luôn là nguy cơ lớn. Dự án đã được nghiên cứu đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng qua lại của quá trình xây dựng tới môi trường. Dự án cũng đưa ra các biện pháp hợp lý để kiểm soát, hạn chế đến mức tối đa tác động xấu của quá trình xây dựng đến chất lượng môi trường. Đảm bảo cho một khu trung tâm văn minh, phục vụ tốt cho nhu cầu của nhân dân trong khu vực.
VIII. DỰ KIẾN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1.Phân kì đầu tư
-
Các dự án trong giai đoạn quy hoạch chủ yếu được triển khai thực hiện từ năm 2021 trở đi qua 2 giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030.
+ Giai đoạn 1 (2021-2025): xây dựng hợp tác xã, mở rộng UBND xã, khu sản xuất kinh doanh (0,96 ha), mở rộng xây dựng nhà văn hóa thônVân Hoàn, đất ở mới, mở rộng chùa Thông, xây dựng hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật đi kèm.
+ Giai đoạn 2 (2025-2030): tiếp tục đầu tư xây dựng khu sản xuất kinh doanh (7,44 ha) còn lại, thương mai dịch vụ (12,15 ha), bổ sung (15,5 ha) đất ở mới còn lại, chùa Vân Lỗi ,xây dựng công viên cây xanh, xây dựng hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật đi kèm.
-
Xây dựng nông thôn mới để đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn giàu có và thịnh vượng, tiếp cận với khu vực đô thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với quá trình đô thị hóa; kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững.
-
Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư bao gồm:
+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
+ Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của xã.
+ Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
+ Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; Giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
+ Đầu tư xây hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu người dân, chú trọng đầu tư về sản xuất tăng năng suất lao động.
-
Các dự án ưu tiên đầu tư:
+ Hệ thống đường giao thông (làm mới, cải tạo, nâng cấp);
+ Thủy lợi: Kênh mương trục chính nội đồng (nâng cấp, xây mới);
+ Nâng cấp hệ thống hồ đập.
+ Nâng cấp hệ thống điện.
+ Đầu tư cho vùng vùng trang trại.
+ Đầu tư cho khu vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
+ Đào tạo nghề.
2. Nhu cầu vốn và các nguồn lực thực hiện
2.1 Ngân sách Nhà nước
a. Ngân sách tỉnh Thanh Hóa:
Ngân sách tỉnh Thanh Hóa đảm bảo bố trí vốn theo kế hoạch và tiến độ thực hiện của đề án, hỗ trợ vốn đầu tư thực hiện các dự án sau: công tác lập quy hoạch, thuỷ lợi, trường học, văn hóa, y tế, sản xuất, giáo dục, môi trường và chính theo quy định hiện hành của Trung ương và tỉnh Thanh Hóa.
b. Ngân sách huyện Nga Sơn:
Ưu tiên bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phân cấp cho ngân sách huyện hàng năm; các dự án đầu tư từ chương trình hỗ trợ mục tiêu của ngân sách tỉnh Thanh Hóa và từ nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất (phần ngân sách huyện được hưởng).
-
Ngân sách xã:
Chủ yếu là nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất đấu giá và đất xen kẹt (phần đề nghị ngân sách cấp lại bằng dự án cho ngân sách xã); nguồn thu từ việc xử lý các tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất và từ nguồn kết dư ngân sách xã hàng năm (nếu có).
d. Nguồn đầu tư từ các trương trình lồng ghép:
Theo cơ chế, chính sách của Trung ương và tỉnh Thanh Hóa bao gồm: Các chương trình dự án khuyến nông, đào tạo nghề, kiên cố hoá trường lớp học, giao thông nông thôn, kênh mương...
2.2 Nguồn huy động từ các doanh nghiệp
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các lĩnh vực, công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Nguồn nâng cấp hệ thống điện sản xuất, sinh hoạt do ngành điện đầu tư theo chương trình nâng cấp, cải tạo hệ thống điện nông thôn, các doanh nghiệp cung cấp bán nước sạch của tỉnh Thanh Hóa. Huy động doanh nghiệp tham gia đầu tư một số dự án khác trồng trọt, chăn nuôi…
- Nguồn đầu tư của các doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh hạ tầng, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
2.3 Nguồn vốn từ xã hội hoá
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân địa phương đầu tư, duy tu, cải tạo các công trình phúc lợi của địa phương phấn đấu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, bao gồm: chương trình nước sạch, duy tu, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hoá (đình, chùa…).
2.4 Nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân
Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu và cả tầng lớp chính trị tham gia về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Các khoản đóng góp, huy động sức dân bằng nhiều hình thức (tiền mặt, vật tư và giá trị ngày công tham gia xây dựng các công trình thuộc đề án trên địa bàn) theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân. Phấn đấu một lao động tham gia đóng góp 1,1 - 1,2 triệu đồng/năm vào các dự án thực hiện trên địa bàn.
IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đồ án đã cập nhật và kế thừa đề xuất về quy hoạch của các đồ án quy hoạch, các dự án đã nghiên cứu. Khớp nối với đầu mối hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu vực, trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch đảm bảo phát triển ổn định lâu dài cho khu vực, từng bước đô thị hoá nông thôn.
- Đồ án đã đề xuất các giải pháp cụ thể về quy hoạch đất đai, tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan cho khu vực, quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khu vực điểm dân cư nông thôn, nhằm mục đích cải thiện và nâng cao điều kiện, môi trường sống cuả người dân.
2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND huyện Nga Sơn sớm thẩm định phê duyệt đồ án để UBND xã có cơ sở cho việc triển khai Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn cũng như triển khai lập quy hoạch chi tiết các điểm dân cư, quy hoạch trung tâm xã trên địa bàn xã Nga Phượng.
- Chủ động lập các dự án đầu tư để tranh thủ huy động các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cũng như của người dân. Kiến nghị nhà nước và tỉnh Thanh Hóa tập trung nguồn vốn để hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng.
- Chính quyền xã Nga Phượng cần kết hợp với các phòng ban chức năng của huyện có sự hướng dẫn cho người dân khi họ có nhu cầu cải tạo hoặc xây mới nhà ở trong việc tổ chức lô đất ở, tầng cao công trình, mật độ xây dựng và yêu cầu kiến trúc theo đúng các chỉ tiêu đã đặt ra trong đồ án.
Trân trọng./.