HUYỆN U MINH – TỈNH CÀ MAU
-----o0o-----
THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÁNH AN THUỘC KHU KHÍ – ĐIỆN – ĐẠM TỈNH CÀ MAU, TỶ LỆ 1/2000
ĐỊA ĐIỂM : Xã Khánh An, Huyện U Minh, Tỉnh Cà Mau
QUY MÔ : 92,0 ha.
- NĂM 2022 -
THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÁNH AN THUỘC KHU KHÍ – ĐIỆN – ĐẠM TỈNH CÀ MAU, TỶ LỆ: 1/2000
Cơ quan phê duyệt
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Theo Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2022.
Cơ quan thẩm định
SỞ XÂY DỰNG CÀ MAU
Theo Báo cáo thẩm định số: /BCTĐ-SXD, ngày tháng năm 2022.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
SỞ XÂY DỰNG CÀ MAU
Theo Tờ trình số: /TTr- SXD, ngày tháng năm 2022.
THUYẾT MINH
ĐỒ ÁN : Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000.
ĐỊA ĐIỂM : Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
* CHỦ NHIỆM ĐỒ ÁN : Ths.KTS. ĐOÀN NGỌC HIỆP
: Ths.KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC
* QUẢN LÝ KỸ THUẬT : Ths.KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC
: Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
* CHỦ TRÌ THIẾT KẾ:
-
KIẾN TRÚC : Ths. KTS. VÕ NGỌC HỒNG PHƯỚC
: Ths.KTS. ĐOÀN NGỌC HIỆP
-
KỸ THUẬT HẠ TẦNG : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
-
ĐIỆN & THÔNG TIN LIÊN LẠC : KS. LÊ ĐẶNG MINH PHÔ
-
GIAO THÔNG – SAN NỀN : KS. NGUYỄN NGỌC MINH TÂM
-
CẤP THOÁT NƯỚC & MT : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
: KS. LÊ XUÂN TÙNG
-
KINH TẾ XÂY DỰNG : Ths.KTS. ĐOÀN NGỌC HIỆP
-
CÁC CÁN BỘ THIẾT KẾ CHÍNH:
§ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC : KTS. LƯU HOÀNG ÂN
: KTS. TRẦN ĐOÀN GIÁNG HƯƠNG
: KTS. PHẠM ĐỨC LỘC
: KTS. ĐỖ VĂN VIỆT
: KTS. BÙI MAI THẢO
: KSQH. NGUYỄN HOÀNG PHÚC
§ GIAO THÔNG – SAN NỀN : Ths. KS. NGUYỄN BIỆN THANH THÙY
: KS. NGUYỄN HOÀNG PHÚC
§ CẤP NƯỚC – THOÁT NƯỚC MƯA : Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGA
: KS. NGUYỄN BIỆN THANH THÙY
-
THOÁT NƯỚC THẢI & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
: Ths. KS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP
: KS. LÊ HOÀNG THANH TRÂN
: CN. NGUYỄN THƯƠNG HUYỀN
-
CẤP ĐIỆN & THÔNG TIN LIÊN LẠC : KS. LÊ ĐẶNG MINH PHÔ
: KS. ĐỖ THÀNH TIẾP
-
KINH TẾ – XÂY DỰNG : Cử nhân LÊ HỒNG ĐÀO
: Cử nhân HUỲNH THỊ KIM CƯƠNG
|
Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG SG69
|
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU........................................................................... 06
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch................................................
I.2. Phạm vi ranh giới, quy mô khu vực lập quy hoạch...........................
I.3. Vị trí, tính chất, chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án............
I.4. Các căn cứ lập quy hoạch...............................................................
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU VỰC LẬP QH............ 13
II.1. Vị thế, vai trò của khu đô thị ..........................................................
II.2. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................
II.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội..............................................................
II.4. Hiện trạng sử dụng đất & kiến trúc cảnh quan.................................
II.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật............................................................
II.6. Các định hướng có liên quan..........................................................
II.7. Đánh giá tổng hợp.........................................................................
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN....................................................... 36
III.1. Các dự án quy hoạch xây dựng có liên quan..................................
III.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo nhiệm vụ QH đã được duyệt.......
III.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong đồ án...........................
III.4. Cơ sở tính toán.............................................................................
III.5. Ý tưởng thiết kế chính đồ án.........................................................
CHƯƠNG IV: QUY HOẠCH KIẾN TRÚC........................................... 51
IV.1. Nguyên tắc và cơ cấu tổ chức không gian......................................
IV.2. Đề xuất các phương án quy hoạch.................................................
IV.3. Cơ cấu sử dụng đất.......................................................................
IV.4. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất..............................................
IV.5. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.........................
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ ĐÔ THỊ....................................................... 71
V.1. Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi..............................
V.2. Tổ chức KG kiến trúc cảnh quan đô thị khu vực trung tâm............
V.3.Tổ chức KG kiến trúc cảnh quan đô thị dọc các trục chính.............
V.4. Tổ chức KG kiến trúc cảnh quan các khu vực không gian mở........
V.5. Tổ chức KG kiến trúc cảnh quan các công trình điểm nhấn...........
V.6. Tổ chức KG kiến trúc cảnh quan khu vực các ô phố......................
CHƯƠNG VI: QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT.................................... 102
VI.1. Quy hoạch hệ thống giao thông...................................................
VI.2. Quy hoạch cao độ nền và hệ thống thoát nước mặt......................
VI.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước.....................................................
VI.4. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn...........
VI.5. Quy hoạch hệ thống điện và chiếu sáng.......................................
VI.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc..........................................
CHƯƠNG VII: PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY................................................. 121
VII.1. Cơ sở pháp lý
VII.2. Giới thiệu chung về khu vực lập quy hoạch
VII.3. Các giải pháp về phòng cháy chữa cháy
VII.4. Khái toán các hạng mục phòng cháy chữa cháy
CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC....................... 127
VIII.1. Tổng quan...............................................................................
VIII.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch..............
VIII.3. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực quy hoạch......................
VIII.4. Đánh giá diễn biến môi trường, dự báo, so sánh các tác động môi trường
CHƯƠNG IX: KINH TẾ XÂY DỰNG.................................................................. 139
IX.1. Luận cứ xác định danh mục ưu tiên đầu tư...................................
IX.2. Các chương trình ưu tiên đầu tư phát triển...................................
IX.3. Cơ chế huy động và nguồn lực thực hiện.....................................
CHƯƠNG X: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 147
X.1. Kết luận.......................................................................................
X.2. Kiến nghị....................................................................................
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
I.2. VỊ TRÍ, PHẠM VI RANH GIỚI, QUY MÔ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
I.3. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
I.4. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
I.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
Huyện U Minh thuộc vùng II: Vùng phát triển kinh tế - đô thị - công nghiệp ven biển Tây. Là vùng phát triển đô thị - công nghiệp, phát triển nông nghiệp chuyên canh (lúa), nuôi trồng thủy sản tập trung của tỉnh Cà Mau và là khu bảo tồn Quốc gia U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau.
Khu đô thị Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau nằm trên khu đất thuộc các ấp 3,6,7 và 8 của xã Khánh An nằm ở phía Đông Nam của huyện U Minh, cách trung tâm thành phố Cà Mau khoảng 11km. Khu vực này có diện tích khoảng 1.280ha được Thủ Tướng phê duyệt quy hoạch chung theo Quyết định số 776/QĐ-TTg ngày 26/6/2001. Với tính chất là khu công nghiệp sử dụng nguồn khí tại các mỏ thuộc khu vực biển Tây Nam để sản xuất khí, điện, đạm trong tổ hợp Khí – Điện – Đạm, phát triển các cơ sở công nghiệp khác sử dụng nguồn khí thấp áp và công nghiệp địa phương.
Hơn 10 năm phát triển, nay khu đô thị Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau đã phát triển không ngừng và góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau nói riêng và của cả nước nói chung. Theo đó, cùng với nhu cầu phát triển không ngừng của các khu công nghiệp xây dựng nhà máy, các khu dân dụng đáp ứng như cầu về ở và các khu chức năng hạ tầng đô thị khác cũng trở nên cấp thiết. Theo định hướng của Quy hoạch chung khu đô thị Khí – Điện – Đạm, có khu đô thị Khánh An với quy mô khoảng 120ha nằm hai bên kênh Xáng Minh Hà trên ngã 3 sông Tắc Thủ và khu đất dự trữ quy mô khoảng 50ha sát kề có thể đáp ứng được nhu cầu này.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trên địa bàn đô thị, để tạo quỹ đất cũng như thực hiện định hướng phát triển đô thị, UBND tỉnh Cà Mau đã cho chủ trương lập đồ án Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau tỷ lệ 1/2000 theo công văn số 7091/UBND-XD ngày 09/12/2020 để đảm bảo tiến độ, sự đồng bộ và phù hợp với định hướng của tỉnh đề ra. Vì vậy, việc lập quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau, là cơ sở mời gọi đầu tư và thực hiện các đồ án quy hoạch chi tiết, triển khai dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.
Tiếp giáp với khu đô thị Khánh An về phía Bắc là khu công nghiệp Khánh An cũng đã đầu tư xây dựng đang từng bước lấp đầy các Nhà máy. Theo đó, nhu cầu chuẩn bị các cơ sở hạ tầng phụ trợ về dịch vụ, và các khu dân cư phát triển kèm theo như định hướng của Khu Khí – Điện – Đạm là cần thiết và cấp bách.
Hiện nay khu vực lập quy hoạch đã được UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương lập đồ án và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 17/09/2021.
Vì những lý do trên, việc lập đồ án Quy hoạch phân khu khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí Điện Đạm tỉnh Cà Mau là hết sức cần thiết nhằm cụ thể hóa định hướng của các đồ án quy hoạch chung. Đồng thời, tạo các cơ sở pháp lý cho công tác quản lý quy hoạch cũng như các dự án đầu tư xây dựng tiếp theo trong tương lai nhằm thu hút đầu tư, hình thành các không gian khu đô thị hoàn chỉnh, các khu ở tiện nghi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và tạo lập bộ mặt của một đô thị tương xứng vai trò, vị thế mới trong bối cảnh chung toàn xã Khánh An nói riêng và toàn huyện U Minh nói chung.
I.2. VỊ TRÍ, PHẠM VI RANH GIỚI, QUY MÔ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH:
I.2.1. Phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch:
- Khu vực lập quy hoạch có vị trí phía Đông Nam xã Khánh An, huyện U Minh của tỉnh Cà Mau. Đây là khu vực thuộc khu đô thị Khí – Điện – Đạm đã được Thủ tướng phê duyệt xác định là một khu đô thị - KĐT Khánh An giáp với Khu Công Nghiệp Khánh An. Khu vực lập quy hoạch có phạm vi ranh giới được xác định theo Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 17/09/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Nhiệm vụ, dự toán Quy hoạch phân khu xây dựng Khu đô thị mới thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000. Theo đó, phạm vi ranh giới được xác định cụ thể như sau:
-
Phía Đông : Giáp đường D6 (đường Cà Mau-U Minh cũ);
-
Phía Tây : Giáp đường Võ Văn Kiệt (đường Cà Mau – Tắc Thủ);
-
Phía Nam : Giáp đường Võ Văn Kiệt;
-
Phía Bắc : Giáp khu công nghiệp Khánh An giai đoạn 2.
|
- Khu Công nghiệp Khánh An
- Khu đô thị Khánh An
|
Hình C1.1-Sơ đồ vị trí khu vực lập Quy hoạch
(Trích Đồ án quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau)
|
I.2.2. Quy mô khu vực lập quy hoạch:
-
Quy mô diện tích khu đất lập quy hoạch: 92,0ha.
-
Quy mô dân số: dự kiến đáp ứng khoảng 10.000 người dân và trên 1000-2.000 khách vãng lai tham gia các loại hình dịch vụ đô thị (Nhiệm vụ quy hoạch phê duyêt quy mô 9.200-13.100 người).
I.3. TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN:
I.3.1. Tính chất, chức năng:
-
Khu vực lập quy hoạch có tính chất là khu đô thị mới phục vụ phát triển dân cư và dịch vụ gắn liền với khu Công nghiệp Khí Điện Đạm, được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
-
Là Khu đô thị cửa ngõ phía Đông Nam của khu Khí – Điện – Đạm và của huyện U Minh, tạo nhiều cơ hội phát triển đồng bộ cho các khu ở mới có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng môi trường sống cho các khu dân cư hiện hữu.
-
Là Khu đô thị có vị trí đầu mối giao thông quan trọng phía Đông Nam của xã Khánh An, huyện U Minh và Khu Công Nghiệp Khí Điện Đạm với trung tâm thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
I.3.2. Mục tiêu của đồ án:
-
Cụ thể hóa các định hướng của đồ án Quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau đã được phê duyệt nhằm phục vụ công tác quản lý đô thị và khai thác sử dụng đất theo đúng quy hoạch định hướng đã được phê duyệt, đồng thời đảm bảo phù hợp với bối cảnh dân cư hiện trạng của xã Khánh An với các định hướng phát triển của tỉnh Cà Mau.
-
Tạo điều kiện phát triển Khu Khí – Điện – Đạm Cà Mau và Khu công nghiệp Khánh An một cách bền vững, văn minh và hiện đại với việc bổ sung các chức năng cần thiết về đất phát triển dân cư và dịch vụ đô thị phát triển độc lập và liên kết chặt chẽ với các khu vực xung quanh, tạo thành một tổng thể hài hòa, thống nhất và đồng bộ, gắn kết và phù hợp với các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn.
-
Xác định các phân khu chức năng với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiến trúc và hạ tầng đô thị đến từng ô phố để làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác quản lý đô thị và việc lập các dự án đầu tư xây dựng công trình.
-
Định hướng các không gian kiến trúc cảnh quan phù hợp với các khu chức năng lân cận, đảm bảo khả năng phát triển bền vững, lâu dài trong tương lai của khu vực lập quy hoạch nói riêng và của toàn xã Khánh An, huyện U Minh nói chung.
-
Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo sự kết nối thuận lợi và chặt chẽ khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An và huyện U Minh trên sơ sở đảm bảo sự phù hợp theo định hướng chung của đồ án quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau.
I.3.3. Nhiệm vụ của đồ án:
Để thực hiện được các mục tiêu trên, các nhiệm vụ chính của đồ án như sau:
-
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và các định hướng của quy hoạch chung có liên quan đến khu vực lập quy hoạch;
-
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
-
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình đối với từng ô phố, khoảng lùi công trình đối với các trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có);
-
Xác định nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực chức năng, trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn, khu trung tâm và các khu vực bảo tồn (nếu có);
-
Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường khu vực, bao gồm các nội dung sau:
-
Xác định cốt xây dựng đối với từng ô phố;
-
Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm); tuyến và ga tàu điện ngầm; hào và tuynel kỹ thuật;
-
Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
-
Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng đô thị;
-
Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
-
Xác định tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải.
-
Dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng;
-
Đánh giá môi trường chiến lược:
-
Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; điều kiện tự nhiên; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn (nếu có); các vấn đề xã hội, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên;
-
Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch;
-
Đề ra các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch đô thị;
-
Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
-
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.
I.4. CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH:
I.4.1.Các căn cứ pháp lý:
-
Luật Xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
-
Luật Quy hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020 của Văn phòng Quốc hội;
-
Nghị định của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 06/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị;
-
QCVN: 01/2021/BXD của Bộ Xây Dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
………………
-
Quyết định số 776/QĐ-TTg ngày 26/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm Cà Mau tỉnh Cà Mau;
-
Quyết định số 1823/QĐ-UBND ngày 17/09/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Nhiệm vụ, dự toán Quy hoạch phân khu xây dựng Khu đô thị mới thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000.
-
Công văn số 5329/UBND-XD ngày 07/9/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuẩn bị cho việc đầu tư vào tỉnh Cà Mau trong lĩnh vực công nghiệp và đô thị;
-
Công văn số 7091/UBND-XD ngày 09/12/2020 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Cà Mau về việc chủ trương lập đồ án Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000;
-
Công văn số 4077/UBND-XD ngày 29/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc kinh phí lập đồ án Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000;
-
Và các văn bản liên quan khác
I.4.2.Các nguồn tài liệu, số liệu:
-
Niên giám thống kê Cà Mau giai đoạn 2018 - 2021;
-
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 – 2020 định hướng đến năm 2030;
-
Đồ án quy hoạch ngành có liên quan cấp vùng huyện;
-
Các số liệu thống kê hiện trạng về diện tích, dân số do chủ đầu tư cung cấp;
-
Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
-
Các tài liệu số liệu khác có liên quan.
I.4.3.Các cơ sở bản đồ:
-
Sơ đồ định hướng phát triển không gian Đồ án Quy hoạch chung xây dựng cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau;
-
Hồ sơ quy hoạch và dự án có liên quan của KCN Khánh An;
-
Bản đồ đo đạc khảo sát địa hình tỷ lệ 1/2000 do đơn vị khảo sát chuyên ngành thực hiện (chủ đầu tư cung cấp).
-
Các số liệu tư liệu khu dân cư hiện hữu dọc rạch Nhum xã Khánh An.
|
Hình C1.2-Bản đồ khảo sát hiện trạng khu vực lập quy hoạch
|
|
Hình C1.3-Bình đồ dự án tuyến đường D6 nối dài
|
CHƯƠNG II:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
II.1. VỊ THẾ, VAI TRÒ CỦA KHU ĐÔ THỊ
II.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
II.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
II.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
II.5. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
II.6. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN
II.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
II.1. VỊ THẾ, VAI TRÒ CỦA KHU ĐÔ THỊ
II.1.1. Vị trí:
-
Về phía Bắc: Tiếp giáp với khu công nghiệp Khánh An đã tạo được nhiều cơ hội tốt để hình thành một khu đô thị mới đáp ứng được các nhu cầu ở, thương mại dịch vụ phát triển nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân trong khu vực lập quy hoạch;
-
Về phía Đông: Giáp với đường D6 (đường Cà Mau - U Minh cũ) thúc đẩy phát triển giao thông đường bộ kết nối khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An cũng như trong huyện U Minh;
-
Về phía Nam: Giáp đường Võ Văn Kiệt là tuyến đường giao thông đối ngoại quan trọng trong huyện U Minh đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi nhằm kết nối khu vực lập quy hoạch với các khu chức năng trên địa bàn huyện U Minh, thúc đẩy khả năng giao lưu, kết nối nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực lập quy hoạch;
-
Về phía Tây: Giáp đường Võ Văn Kiệt (đường Cà Mau – Tắc Thủ) kết nối khu vực với khu công nghiệp Khánh An.
-
Đây là các yếu tố hết sức thuận lợi để khu đô thị mới Khánh An phát triển các mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội với các khu đô thị khác trong khu vực huyện U Minh, các huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau và các tỉnh lân cận trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
II.1.2. Vai trò:
a. Vai trò của khu vực trong xã Khánh An, huyện U Minh:
-
Là khu dân cư đô thị cửa ngõ phía Đông Nam của xã Khánh An, huyện U Minh, kết hợp với các khu dân cư hiện hữu sinh sống lâu đời, tạo động lực phát triển các khu dân cư thành một khu đô thị sầm uất, đặc trưng cho huyện U Minh.
-
Là khu vực có vị trí nằm tại đầu mối giao thông quan trọng phía Đông Nam của xã Khánh An, kết nối các khu chức năng như khu công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn huyện U Minh bằng đường bộ qua các tuyến đường đối ngoại quan trọng như đường Võ Văn Kiệt, đường D6 nối dài, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết hợp tác phát triển các ngành nghề kinh tế, xã hội cũng như các hoạt động dịch vụ, thương mại chung trên địa bàn xã Khánh An và toàn huyện U Minh.
-
Là khu dân cư đô thị kết hợp với khu công nghiệp Khí – Điện – Đạm thuộc xã Khánh An, huyện U Minh đã tạo lập được một khu vực đa chức năng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội cũng như các hoạt động thương mại – dịch vụ khác trên địa bàn xã Khánh An nói riêng và huyện U Minh nói chung. Từ đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện về mọi mặt cho khu vực, đồng thời thu hút nhiều hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực lập quy hoạch.
b. Vai trò của khu vực quy hoạch trong khu Khí – Điện – Đạm:
-
Là khu dân cư đô thị nhằm phục vụ nhu cầu ở, tái định cư cho người dân làm việc trong khu Khí – Điện – Đạm cũng như giải quyết vấn đề về nơi ở cho người dân sinh sống hoặc đến làm việc trong khu công nghiệp Khánh An nói riêng và khu Khí - Điện -Đạm nói chung nhằm đáp ứng tốt như cầu ở cho người dân.
-
Là khu dân cư đô thị xây dựng mới với đầy đủ hệ thống các công trình công cộng cũng như hạ tầng xã hội, đáp ứng tốt các nhu cầu cần thiết của người dân sinh sống trong khu vực lập quy hoạch trong tương lai, kết hợp với các khu dân cư lân cận để tạo lập được một cộng đồng dân cư đô thị hiện đại, sầm uất với vị trí tiếp giáp với khu công nghiệp liền kề.
-
Là khu dân cư đô thị nằm ở khu vực cửa ngõ phía Đông Nam của khu Khí Điện Đạm với hệ thống đường giao thông đối ngoại được định hướng mở rộng lộ giới lên khoảng trên dưới 30m đã tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi cũng như là nơi giao lưu, thu hút được lượng người đến sinh sống và làm việc trong tương lai. Từ đó, tạo nhiều điều kiện để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội cho khu vực lập quy hoạch nói riêng cũng như toàn bộ các khu dân cư lân cận nói chung.
|
Hình C2.1: Vị trí khu vực lập hoạch trong huyện U Minh
(Trích từ đồ án quy hoạch chung huyện U Minh- tỉnh Cà Mau)
|
|
Hình C2.2: Vị trí khu vực lập hoạch trong huyện U Minh
(Trích từ đồ án quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau)
|
II.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
II.2.1. Điều kiện tự nhiên:
-
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt cao ổn định. Hàng năm có 2 mùa mưa nắng rõ rệt:
-
Mùa mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.300-1.600mm/năm, từ tháng 5 đến tháng 10. Mưa lớn nhất vào tháng 6, 7, 8, 9;
-
Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
-
Nhiệt độ không khí trung bình năm 27,9oC, nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 29oC, nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất là 26oC. Tổng tích ôn trong năm 9.700oC – 9.800oC;
-
Độ ẩm không khí trung bình năm từ 79,2%, trung bình tháng thấp nhất là 76% (tháng 4), cao nhất là 85% (tháng 8);
-
Tổng giờ nắng trong năm trung bình 2.622 giờ nắng, số giờ nắng bình quân trong ngày 7,2 giờ. Tổng lượng bức xạ trung bình năm 156,8Kcal/cm2;
-
Lượng bốc hơi trung bình năm là 1.225mm, bình quân đạt 3,3mm/ngày, tháng 3 có lượng bốc hơi cao nhất (136mm), tháng 10 có lượng bốc hơi nhỏ nhất (87mm);
-
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hai luồng gió chính:
-
Gió mùa Tây Nam: thổi từ biển vào lục địa theo hướng Tây Nam, từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch, mang nhiều hơi nước, tạo khí hậu ẩm;
-
Gió mùa Đông Bắc: từ lục địa thổi ra biển theo hướng ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4, có đặc tính khô, mát lạnh, độ ẩm giảm.
II.2.2. Địa hình:
-
Khu vực lập quy hoạch nằm trong xã Khánh An, huyện U Minh mang những đặc điểm của vùng đất có địa hình thuộc miền địa mạo đồng bằng lòng chảo Nam Bộ, phụ miền đồng bằng tích tụ Tây Nam Bộ, vùng địa mạo đồng bằng sinh vật biển U Minh.
-
Khu vực có hệ thống kênh rạch (rạch Nhum) đi ngang khu đất theo hướng từ Đông sang Tây là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông thủy cũng như tạo lập cảnh quan kênh rạch đặc trưng. Độ cao địa hình dao động từ -0,2m đến 1,5m, thường bị ảnh hưởng ngập do mưa lớn kéo dài vào các tháng mùa mưa.
-
Đất đai khu vực hình thành trên nền trầm tích đệ tứ với các đơn vị địa tầng giàu dinh dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho trồng trọt nông nghiệp.
II.2.3. Thuỷ văn:
-
Thủy triều biển Tây yếu hơn, biên độ triều cường lớn nhất khoảng 100cm. Mực nước triều hàng năm cao trùng với mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Trong thời kỳ có gió chướng có thể gây ra hiện tượng nước dâng.
-
Khu dân cư được xây dựng trên khu vực đã được san đắp tôn nền chống ngập lụt, bao bọc bởi đê bao quanh khu vực, do đó không chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhật triều biển Tây.
-
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch đặc trưng đi ngang khu vực với mực nước tương đối ổn định chủ yếu phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, nuôi thủy sản cũng như tạo được đặc trưng cảnh quan mặt nước có giá trị cao cho khu vực quy hoạch.
II.3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
II.3.1. Hiện trạng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của khu vực theo hướng Ngư - Lâm - Nông nghiệp kết hợp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
a. Sản xuất công nghiệp:
-
Trong khu vực lập quy hoạch không có khu công nghiệp mà chủ yếu là một số các doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ, trang thiết bị công nghệ thủ công phục vụ nhu cầu gia dụng cho các khu dân cư phân bố dọc các tuyến đường giao thông chính trong khu vực. Các nhà xưởng, xí nghiệp tư nhân, bến bãi chủ yếu tập trung dọc theo tuyến đường Võ Văn Kiệt phía Nam khu vực, đường Cà Mau – Tắc Thủ nằm ở phía Tây khu vực lập quy hoạch.
-
Tuy nhiên, giáp với khu vực lập quy hoạch về phía Bắc qua đường D6 là khu công nghiệp Khánh An đã có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
b. Thương mại dịch vụ:
-
Trong khu vực lập quy hoạch, các ngành thương mại dịch vụ đã có nhiều bước phát triển đáng kể, các ngành nghề kinh doanh đa dạng về sản phẩm, hoạt động mua bán ngày càng phong phú chủ yếu với các hoạt động mua bán hàng gia dụng và hàng hóa phục vụ các sản phẩm sinh hoạt cho người dân trong khu vực.
-
Tuy nhiên, trên địa bàn khu vực lập quy hoạch chưa có hệ thống các công trình công cộng như chợ, các công trình thương mại phục vụ các nhu cầu khác của người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch.
c. Về nông nghiệp:
-
Hoạt động nông nghiệp trong khu vực lập quy hoạch có phần đất nông nghiệp tập trung chủ yếu nằm phía sau các khu dân cư hiện hữu, trong lòng đô thị với sự đa dạng về các loại cây trồng nông nghiệp như cây ăn trái, hoa màu và phần lớn là đất đai ao hồ dành cho hoạt động nuôi trồng thủy hải sản.
-
Ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của khu vực lập quy hoạch đang có xu hướng giảm dần do sự chuyển dịch nguồn lao động sang các khu công nghiệp, dịch vụ. Hiện nay, lượng lao động nông nghiệp giảm dần do sự chuyển dịch cơ cấu đất đai chuyển từ đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất thương mại dịch vụ và có khuynh hướng đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ.
II.3.2. Hiện trạng dân số và mức độ đô thị hóa:
-
Hiện nay, theo các số liệu qua công tác khảo sát hiện trạng, dân cư hiện hữu sinh sống và làm việc trên địa bàn khu vực lập quy hoạch có khoảng 800 người được phân bố rải rác trong khu vực lập quy hoạch. Chủ yếu dân cư tập trung dọc theo các trục đường giao thông chính khu vực như đường Võ Văn Kiệt, đường D6 nối dài và dọc theo hệ thống kênh rạch hiện hữu đi ngang khu vực lập quy hoạch (rạch Nhum) với mật độ tương đối thưa thớt, nên nhìn chung dân cư phân tán rải rác, chưa tạo được bộ mặt khu dân cư sầm uất, sôi động.
-
Với sự hình thành của khu công nghiệp Khánh An nằm ở phía Bắc khu vực lập quy hoạch đã làm cho dân số tập trung đông đúc, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành một khu dân cư đô thị mới với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao tập trung chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại của khu vực như đường Võ Văn Kiệt, đường Võ Văn Kiệt (Cà Mau – Tắc Thủ), đường D6 nối dài và dọc theo hệ thống kênh rạch hiện hữu trong khu vực lập quy hoạch.
|
|
Hình C2.3: Nhà ở kết hợp thương mại - dịch vụ trên đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
Hình C2.4: Nhà ở trên đường D6 nối dài
|
|
|
|
|
Hình C2.5: Nhà ở dọc rạch Nhum
|
II.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN:
II.4.1. Hiện trạng sử dụng đất:
-
Khu vực lập quy hoạch có diện tích khoảng 92,0ha hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động nông nghiệp nuôi trồng hải sản, các khu nhà dân hiện hữu cùng với hệ thống đường giao thông và kênh rạch hiện hữu.
-
Đất đai khu vực lập quy hoạch bao gồm đất dân dụng có diện tích khoảng 31,5ha (chiếm khoảng 34,2% diện tích đất tự nhiên toàn khu vực quy hoạch) và đất ngoài dân dụng có diện tích khoảng 60,5ha (chiếm 65,8% diện tích đất tự nhiên khu vực lập quy hoạch. Trong đó, diện tích đất dân dụng được sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, hệ thống đường giao thông nội bộ kết nối các khu chức năng trong khu vực và một phần diện tích nhỏ đất trống khác chưa rõ mục đích sử dụng nằm phía dưới đường diện cao thế đi qua khu vực lập quy hoạch. Đất ngoài dân dụng được sử dụng chủ yếu để xây dựng các công trình công cộng phục vụ các nhu cầu khác của người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch, đất giao thông đối ngoại kết nối khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An và huyện U Minh, đất nông nghiệp, đất mảng xanh cách ly kênh rạch và hệ thống mặt nước kênh rạch hiện hữu trong khu vực.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
|
TÊN LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH (HA)
|
TỶ LỆ (%)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
31,5
|
34,2
|
1
|
ĐẤT CÁC NHÓM Ở
|
30,8
|
33,5
|
2
|
ĐẤT GIAO THÔNG
|
0,5
|
0,5
|
3
|
ĐẤT TRỐNG (KHOẢNG CÁCH LY ĐIỆN CAO THẾ)
|
0,2
|
0,2
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
60,5
|
65,8
|
1
|
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
|
0,5
|
0,6
|
2
|
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
|
0,8
|
0,9
|
3
|
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LY RẠCH
|
0,7
|
0,7
|
4
|
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
55,2
|
60,0
|
5
|
MẶT NƯỚC KÊNH RẠCH
|
3,3
|
3,6
|
TỔNG CỘNG
|
92,00
|
100,0
|
-
Đất dân dụng: Có diện tích khoảng 31,5ha (chiếm khoảng 34,2% diện tích dất tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch được sử dụng bao gồm các thành phần chính như sau:
-
Đất xây dựng các nhóm nhà ở hiện hữu có diện tích khoảng 30,8ha (chiếm 33,5% diện tích đất tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch). Đất xây dựng các nhóm nhà ở tập trung chủ yếu bám dọc theo các tuyến đường giao thông chính đi ngang khu vực và dọc theo hệ thống kênh rạch với mật độ xây dựng thưa thớt, mức độ tập trung dân cư không cao. Đối với các khu dân cư nằm dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại đã có sự kết hợp thêm các hoạt động dịch vụ thương mại. Đối với các nhóm nhà ở nằm dọc theo tuyến kênh rạch hiện hữu, thường kết hợp với hoạt động nông nghiệp với tính chất các khu dân cư thuần ở là chủ yếu;
-
Đất giao thông nội bộ trong khu vực lập quy hoạch có diện tích khoảng 0,5ha (chiếm khoảng 0,5% diện tích tự nhiên toàn khu vực) được sử dụng để xây dựng hệ thống các đường giao thông tiếp cận vào các khu nhà ở hiện hữu chủ yếu là hệ thống đường bê tông không có vỉa hè với chất lượng tương đối tốt, phục vụ được nhu cầu đi lại của người dân trong khu vực lập quy hoạch;
-
Đất trống là khoảng cách ly điện cao thế có diện tích khoảng 0,2ha (chiếm 0,2% diện tích đất tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch). Đây là khoảng đất trống nằm phía dưới đường điện cao thế đi ngang khu vực lập quy hoạch, hiện chưa có mục đích sử dụng rõ ràng.
-
Đất ngoài dân dụng: có diện tích khoảng 60,5ha (chiếm 65,8% diện tích đất tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch hiện được sử dụng với các mục đích cụ thể như sau:
-
Đất xây dựng các công trình công cộng có diện tích khoảng 0,51ha (chiếm 0,6% diện tích đất tự nhiên khu vực lập quy hoạch). Đất đai được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng cấp đô thị phục vụ các nhu cầu của người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch. Tuy nhiên, với quy mô đất đai và chất lượng các công trình hiện tại chưa đủ để đáp ứng được các nhu cầu cần thiết cho người dân đô thị trong tương lai. Do đó, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cũng như quy mô của các công trình công cộng nhằm phục vụ tốt các nhu cầu cần thiết của người dân trong và ngoài đô thị trong xu thế đô thị hội nhập mạnh mẽ hiện nay;
-
Đất giao thông đối ngoại có diện tích khoảng 0,81ha (chiếm 0,9% diện tích đất tự nhiên của khu vực lập quy hoạch) được sử dụng để xây dựng hệ thống đường giao thông đối ngoại giúp kết nối khu vực lập quy hoạch với các khu chức năng lân cận trên địa bàn xã Khánh An cũng như trong toàn huyện U Minh;
-
Đất cây xanh cách ly kênh rạch có diện tích khoảng 0,68ha (chiếm 0,7% diện tích tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch) là các mảng xanh nhằm đảm bảo an toàn đối với hành lang của hệ thống kênh rạch hiện hữu trong khu vực lập quy hoạch. Tuy nhiên, các mảng xanh cách ly này hiện nay chưa đủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành đối với hành lang bảo vệ kênh rạch tự nhiên. Do đó, cần có các giải pháp phù hợp nhằm tăng diện tích mảng xanh bảo vệ kênh rạch nhằm tạo lập được không gian mặt nước, mảng xanh tự nhiên đẹp và đảm bảo đúng theo các quy chuẩn, tiêu chuân hiện hành.
-
Đất nông nghiệp có diện tích khoảng 55,2ha (chiếm 60,0% diện tích đất tự nhiên toàn khu vực quy hoạch) được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động nông nghiệp chính trong khu vực như hoạt động nuôi trồng hải sản, trồng trọt cây nông nghiệp,... nhằm nâng cao và cải thiện đời sống của người dân trong khu vực lập quy hoạch;
-
Mặt nước kênh rạch có diện tích khoảng 3,28ha (chiếm 3,6% diện tích tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch) chủ yếu là của rạch Nhum đi ngang khu đất theo hướng từ Đông sang Tây nhằm cung cấp nước tưới tiêu phục vụ hoạt động nông nghiệp và góp phần không nhỏ vào việc tạo lập mỹ quan đặc trưng cho khu vực lập quy hoạch. Tuy nhiên hiện nay, cảnh quan và diện tích mặt nước đang bị thu hẹp bởi các hoạt động nông nghiệp, do đó cần có các giải pháp phù hợp nhằm giữ gìn cảnh quan đặc trưng của khu vực, đồng thời tạo lập được các không gian cảnh quan đẹp, đặc trưng cho khu vực nhằm phục vụ người dân và góp phần tạo lập bộ mặt mỹ quan cho đô thị.
Nhìn chung, đất đai khu vực lập quy hoạch hiện nay đang được sử dụng chủ yếu là cho các hoạt động phát triển nông nghiệp nên hiệu quả sử dụng đất chưa cao, chưa khai thác triệt để được giá trị đất đai trong khu vực. Cùng với sự phát triển và tốc độ đô thị hóa trong tương lai, cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch đồng bộ nhằm khai thác có hiệu quả giá trị đất đai hiện hữu, đẩy mạnh công tác xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội phục vụ người dân trong và ngoài khu vực quy hoạch, đồng thời tạo lập một khu đô thị mới với đấy đủ các chức năng cần thiết để nâng cao chất lượng sống cho người dân, tạo lập được mỹ quan đẹp xứng với giá trị và vị thế của khu vực trong xã Khánh An nói riêng và toàn huyện U Minh nói chung.
II.4.2. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:
a) Hiện trạng công trình kiến trúc:
-
Khu vực lập quy hoạch có các công trình kiến trúc nhà ở được xây dựng qua nhiều thời kỳ khác nhau dựa trên cơ sở đất đai, điều kiện kinh tế và mong muốn của từng hộ gia đình nên hầu hết các công trình nhà ở có hình thức và kiểu cách kiến trúc mặt tiền khác nhau, chưa tạo được sự đồng bộ, tính bản sắc đặc trưng về loại hình kiến trúc nhà ở cho khu vực lập quy hoạch.
-
Nhà ở của người dân trong khu vực lập quy hoạch chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông trong khu vực, cụ thể là đường giao thông đối ngoại và đường giao thông nội khu bám dọc theo hệ thống kênh rạch hiện hữu. Các công trình nhà ở hầu hết là các loại nhà cấp 4 bán kiên cố với chiều rộng mặt tiền nhà dao động trong khoảng từ 4 - 8m (không tính sân vườn). Bên cạnh đó, cũng có các công trình nhà ở kết hợp với hoạt động thương mại dịch vụ tập trung chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại như đường Võ Văn Kiệt và đường D6 nối dài.
-
Nhìn chung, các công trình nhà ở trong khu vực lập quy hoạch phân bố rải rác, không đồng đều với mật độ xây dựng tương đối thấp, chưa phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế của khu vực. Tuy nhiên, chất lượng các công trình chưa cao, chưa thể đáp ứng được các nhu cầu ở thiết yếu và yêu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của người dân trong khu vực quy hoạch. Do đó, cần có các giái pháp quy hoạch phù hợp nhằm tổ chức các không gian ở đồng bộ, hiện đại để phục vụ tốt các nhu cầu ở cho người dân trong khu vực, đồng thời góp phần tạo lập mỹ quan đẹp, hiện đại cho đô thị.
-
Công trình cơ quan hành chính:
-
Trong khu vực lập quy hoạch hiện nay không có các công trình cơ quan hành chính phục vụ các nhu cầu cho người dân.
-
Hiện nay trên địa bàn khu vực lập quy hoạch không có các công trình giáo dục từ mầm non đến các công trình giáo dục trung học phổ thông để phục vụ nhu cầu học tập của các đối tượng học sinh trong và ngoài địa bàn khu vực lập quy hoạch. Do đó, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp nhằm tổ chức các công trình giáo dục để đáp ứng các nhu cầu học tập trong tương lai của các đối tượng học sinh trong và ngoài khu vực quy hoạch.
-
Hiện nay, trên địa bàn khu vực lập quy hoạch không có các công trình y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân. Vì vậy, cần có các giải pháp quy hoạch phù hợp, bổ sung các công trình y tế trong tương lai để phục vụ người dân.
-
Trong khu vực không có các công trình văn hóa phục vụ đời sống tinh thần cho người dân nhằm tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí hoặc lễ hội…
-
Công trình thương mại, dịch vụ đô thị:
-
Các công trình thương mại – dịch vụ trong khu vực lập quy hoạch chủ yếu các các công trình với quy mô nhỏ lẻ, phục vụ các nhu cầu hàng ngày cho người dân sinh sống trong khu vực và các khu lân cận. Các công trình được xây dựng lâu năm nên chất lượng và hình thức công trình chưa đảm bảo, chưa đủ phục vụ các yêu cầu về thẩm mỹ cũng như đòi hỏi mỹ quan trong tương lai của đô thị.
-
Các công trình thương mại dịch vụ nhỏ khác chủ yếu được xây dựng kết hợp với chức năng ở do người dân đầu tư xây dựng để tăng thu nhập, cải thiện đời sống của mình. Do đó, quy mô và hình thức chưa nổi bật, chưa thu hút được các đối tượng khách hàng cũng nhu khách vãng lai.
-
Với sự phát triển và đô thị hóa của khu vực cũng như toàn xã Khánh An, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp nhằm tổ chức các công trình thương mại – dịch vụ để phục vụ người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch nhằm thu hút vốn đầu tư, thúc đấy sự phát triển của khu vực, đảm bảo phù hợp với các định hướng quy hoạch chung cũng như thúc đẩy sử phát triển, nâng cao đời sống cho người dân nơi đây.
-
Công trình di tích- tôn giáo:
-
Trong khu vực lập quy hoạch không có các công trình di tích, tôn giáo phục vụ các nhu cầu về đời sống tinh thần cho người dân hiện hữu trong khu vực hay các khu dân cư lân cận.
-
Hiện nay trong khu vực lập quy hoạch không có các nhà máy xí nghiệp, khu công nghiệp làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực, mà chỉ có các nhà xưởng, xưởng sản xuất nhỏ nằm rải rác dọc theo các tuyến đường giao thông chính đối ngoại đi qua khu vực, chủ yếu là đường Võ Văn Kiệt.
-
Các công trình loại này có tầng cao chủ yếu là 1 tầng được xây dựng theo kiểu nhà khung thép tiền chế với mật độ xây dựng từ 20 – 40% được bố trí rải rác, xen kẽ trong các khu nhà dân hiện hữu tập trung chủ yếu trên đường Võ Văn Kiệt. Nhìn chung, các công trình này có chất lượng chưa cao, chưa có giải pháp chống ồn và thiếu hệ thống cây xanh ngăn bụi đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sống của người dân xung quanh, đồng thời chưa kiến tạo được mỹ quan chung cho toàn khu vực lập quy hoạch.
b) Hiện trạng cảnh quan cây xanh:
-
Hệ thống cảnh quan cây xanh cảnh quan trong khu vực quy hoạch chủ yếu là hệ thống cây xanh nông nghiệp và các mảng xanh trong khuôn viên nhà ở của người dân sinh sống trong khu vực.
-
Các mảng xanh trong khuôn viên nhà ở của người dân chủ yếu là các loại hoa, cây cảnh nhằm làm đẹp thêm cho ngôi nhà cũng như tạo lập được cảnh quan mặt đứng cho ngôi nhà thêm sinh động, đồng thời góp phần vào việc tạo lập mỹ quan cho khu vực lập quy hoạch.
-
Đối với các mảng xanh nông nghiệp chủ yếu với các loại cây trồng lâu năm kết hợp với các loại cây hoa màu trong khu vực đã ít nhiều tạo được đặc trưng riêng biệt về mảng xanh cho khu vực. Tuy nhiên, hệ thống cây xanh nông nghiệp này chưa được tổ chức một cách đồng bộ, đã ít nhiều gây ảnh hưởng đến mỹ quan chung toàn khu vực.
-
Bên cạnh đó là các mảng xanh cách ly kênh rạch hiện hữu trong khu vực lập quy hoạch, chủ yếu là các mảng cỏ kết hợp với các loại cây thân gỗ đã ít nhiều tạo được mỹ quan đẹp cho khu vực cũng như tạo được hình ảnh đặc trưng cho khu vực lập quy hoạch.
-
Đối với hệ thống đường giao thông, hiện nay chưa có hệ thống cây xanh đường phố nhằm tạo bóng mát cho không gian giao thông đã ảnh hưởng nhiều đến mỹ quan của khu vực cũng như mỹ quan chung toàn đô thị.
-
Trong khu vực lập quy hoạch hiện nay chưa có hệ thống các công viên cây xanh phục vụ các nhu cầu vui chơi, nghỉ ngơi của người dân. Vì vậy, cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch phù hợp nhằm tạo lập được các hệ thống công viên, tạo mảng xanh, sân chơi để phục vụ người dân.
c) Hiện trạng cảnh quan mặt nước:
-
Khu vực lập quy hoạch có hệ thống cảnh quan mặt nước chủ yếu là từ hệ thống kênh rạch hiện hữu đâm sâu vào trong lòng khu vực lập quy hoạch và mặt nước trong các khu vực nuôi trồng thủy sản đã ít nhiều tạo lập được giá trị cảnh quan mặt nước đặc trưng, góp phần vào việc kiến tạo mỹ quan cho khu vực lập quy hoạch nói riêng và cho toàn đô thị nói chung.
-
Trong đó, cảnh quan mặt nước kênh rạch hiện hữu được tổ chức với hệ thống cây xanh, mảng cỏ ven kênh đã tạo được hình ảnh đẹp, đặc trưng miền sông nước cho khu vực quy hoạch. Tuy nhiên hiện nay, do các hoạt động phát triển nông nghiệp và định canh định cư của người dân nên diện tích mặt nước kênh rạch trong khu vực lập quy hoạch đang bị giảm do hoạt động xâm lấn. Vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ, khai thác có hiệu quả giá trị cảnh quan mặt nước kênh rạch nhằm tạo lập được hệ thống cảnh quan đẹp, hài hòa và gần gũi với người dân trong khu vực lập quy hoạch.
-
Bên cạnh đó là hệ thống cảnh quan mặt nước trong các khu vực nuôi trồng thủy sản được kết hợp hài hòa với hệ thống cây xanh nông nghiệp cũng đã góp phần vào việc tạo lập được các không gian cảnh quan đẹp, đặc trưng cho khu vực.
-
Như vậy, cảnh quan mặt nước trong khu vực lập quy hoạch đặc trưng bởi hệ thống mặt nước kênh rạch tự nhiên hiện hữu với giá trị cảnh quan chưa tạo được các mỹ quan đặc trưng cho khu vực chưa được khai thác một cách đúng mực. Vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp về cảnh quan mặt nước để khai thác và phát huy tiềm năng của hệ thống mặt nước kênh rạch, ao đầm trong khu vực lập quy hoạch.
d) Các không gian công cộng và không gian mở:
-
Hiện nay trong khu vực chưa có công trình cảnh quan điểm nhấn cho khu vực. Chí có công trình đài nước tạo điểm nhấn nhưng chưa được đầu tư đúng mực để làm nổi bật giái trị lịch sử của công trình cũng như tạo đặc trưng riêng biệt cho khu vực quy hoạch.
-
Khu vực vẫn còn thiếu các công trình công cộng, không gian mở kết hợp thành một hệ thống cảnh quan đặc trưng tại các khu vực của ngõ của khu vực quy hoạch.
-
Chưa có hệ thống các không gian mở, cây xanh công cộng phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí cho người dân trong và ngoài khu vực điều chỉnh quy hoạch.
e) Nhận xét, đánh giá:
-
Trên địa bàn khu vực lập quy hoạch hiện nay chủ yếu là các công trình nhà ở và nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ với quy mô nhỏ phục vụ người dân được xây dựng với chất lượng tương đối tốt, đa dạng về hình thức và quy mô, đảm bảo phục vụ tốt các nhu cầu ở và dịch vụ của người dân trong và ngoài khu vực quy hoạch và góp phần tạo lập mỹ quan cho đô thị. Tuy nhiên, khu vực còn thiếu các công trình công cộng xã hội, hệ thống công viên cây xanh trong các nhóm nhà ở, chưa đảm bảo phục vụ dân cư trong các nhóm nhà trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
-
Các công trình phân bố rải rác với mật độ không đồng đều, chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông hiện hữu đã ít nhiều tạo được sự thuận lợi với việc đầu tư xây dựng và phát triển đô thị khi hệ thống hạ tầng xã hội chưa hình thành một cách cơ bản để phục vụ người dân.
-
Chất lượng mỹ quan của các không gian cây xanh, mặt nước chưa đẹp, chưa khai thác hết tiềm năng về giá trị cảnh quan của hệ thống kênh rạch trong khu vực để tạo lập nên các không gian cảnh quan đẹp, đặc trưng để phục vụ các nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi và thư giãn cho người dân trong khu vực cũng như dân cư trong các khu vực lân cận.
-
Với đặc trưng là khu vực có dân cư thưa thớt, sinh sống dựa vào các hoạt động phát triển nông nghiệp là chính nên quỹ đất trống chưa xây dựng còn khá lớn (chiếm khoảng hơn 50% diện tích đất tự nhiên của khu vực lập quy hoạch), thêm vào đó là địa hình khu vực tương đối bằng phẳng, tiếp xúc với hệ thống đường giao thông đối ngoại quan trọng nên đã tạo được điều kiện hêt sức thuận lợi cho công tác triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội để phục vụ tốt các nhu cầu của người dân trong tương lai.
|
Hình C2.6: Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu vực quy hoạch
|
|
|
|
|
Hình C2.7: Nhà ở kết hợp thương mại- dịch vụ với trên đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
|
|
Hình C2.8: Nhà vườn đặc trưng với hình thức mái dốc và sân vườn rộng rãi
|
|
|
Hình C2.9: Công trình công cộng hiện hữu trong khu vực
|
|
|
Hình C2.10: Cảnh quan cây xanh mặt nước dọc rạch Nhum
|
|
|
|
II.5. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
II.5.1. Hiện trạng giao thông:
-
Hệ thống giao thông hiện hữu chính trong khu vực đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, kết nối khu vực quy hoạch với các khu lân cận. bao gồm:
+ Đường Võ Văn Kiệt (Đường Tỉnh 984B) với mặt đường trải nhựa rộng 11m, chất lượng mặt đường tương đối tốt.
+ Đường D6 nối dài (kết nối với Đường Tỉnh 985B) kết nối khu vực Quy hoạch với khu công nghiệp Khánh An ở phía Bắc với mặt đường trải nhựa rộng 11m, chất lượng trung bình.
-
Hệ thống giao thông nội khu chưa phát triện mạnh, chủ yếu là các tuyến đường bê tông bề rộng khoảng 2m phục vụ dân sinh.
-
Trong khu vực có một số tuyến cầu bằng bê tông tải trọng nhỏ phục vụ dân sinh: cầu Rạch Nhum, cầu Nông Trường,…
II.5.2. Hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt:
-
Cao độ nền: hiện khu quy hoạch đã được san nền một phần thuộc dự án quy hoạch trước đây. Địa hình khu vực tương đối thấp, có độ cao từ -1,0 ÷ 1,77m.
-
Thoát nước mặt: Hiện hữu khu quy hoạch chưa có hệ thống thu gom và thoát nước mặt hoàn chỉnh. Nước mưa chủ yếu thoát ra hệ thống kênh rạch hiện hữu và thoát ra sông Ông Đốc.
II.5.3. Hiện trạng cấp nước:
-
Khu quy hoạch hiện chưa có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh. Phía bắc khu quy hoạch có Cty CP cấp nước - Môi trường Khánh An quản lý hệ thống cấp nước hiện hữu trong khu vực và lân cận.
-
Dân cư hiện hữu chủ yếu sử dụng nước từ các giếng khoan cục bộ không đảm bảo vệ sinh.
II.5.4. Hiện trạng thoát nước thải và xử lý chất thải rắn:
Hiện hữu khu quy hoạch chưa có hệ thống thu gom nước thải và xử lý chất thải rắn theo quy định.
II.5.5. Hiện trạng cấp điện:
-
Nguồn điện: hiện khu vực quy hoạch được cấp điện từ trạm 110/22KV 2X63MVA Khánh An thông qua tuyến trung thế 22KV dọc đường Võ Văn Kiệt, đường Tỉnh 986A, đường Tỉnh 985B và một số tuyến đường hiện hữu trong khu vực.
-
Các tuyến hạ thế hiện hữu đi nổi trên các trụ bê tông ly tâm cao 8,4-12m dọc các tuyến đường, cung cấp nguồn điện hạ thế cho các hộ dân sinh sống trong khu quy hoạch.
II.5.6. Hiện trạng thông tin liên lạc:
-
Hiện khu vực đã có hệ thống TTLL từ bưu điện huyện U Minh đến dọc đường Võ Văn Kiệt, đường Tỉnh 986A, đường Tỉnh 985B và một số tuyến đường hiện hữu trong khu vực.
-
Hệ thống thông tin lắp đặt nổi trên các cột kém mỹ quan và chưa hoàn chỉnh.
II.5.7. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
Khu quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp, đất trống, mặt nước… và một phần đất dân cư hiện hữu nằm rải rác trong khu quy hoạch. Chất thải rắn và nước thải chưa phát sinh nhiều nên môi trường chưa bị ô nhiễm.
|
|
Hình C2.11: Cầu Rạch Nhum
|
Hình C2.12: Đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
Hình C2.13: TBA 220/110kV Cà Mau
|
Hình C2.14: Tuyến cao thế 220kV
|
|
|
Hình C2.15: Cty Cấp nước và Môi trường
|
Hình C2.16: Hố ga thoát nước hiện hữu
|
|
|
Hình C2.17: Thùng thu gom rác khu vực
|
II.6. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CÓ LIÊN QUAN:
II.6.1. Các định hướng về kiến trúc
II.6.1.1. Các định hướng theo Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050:
-
Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2050 đã được phê duyệt theo Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Cà Mau đã nêu rõ tính chất, chức năng của khu vực lập quy hoạch:
-
Đô thị Khánh An gắn với khu công nghiệp Khánh An là một trong các vệ tinh quan trọng gắn liền với thành phố Cà Mau tạo thành vùng đô thị - vùng công nghiệp quan trọng trong vùng tỉnh Cà Mau;
-
Khu đô thị Khánh An là một trong các vùng kinh tế nội địa tập trung phát triển đô thị - công nghiệp – dịch vụ động lực của vùng tỉnh Cà Mau được phát triển mở rộng về phía Tây Bắc của tỉnh Cà Mau;
-
Đô thị Khánh An là một trong 14 đô thị loại V thuộc tỉnh Cà Mau đến năm 2020 với động lực phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp.
-
Đô thị Khánh An là một trong các đô thị vệ tinh gắn với đô thị trung tâm là Thành phố Cà Mau;
II.6.1.2. Các định hướng theo Đồ án QHC khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau:
-
Định hướng phát triển khu vực thành một khu đô thị với chức năng chủ yếu là khu dân cư đô thị phục vụ nhu cầu tái định cư và khu ở dành cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp Khánh An.
II.6.1.3. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị:
-
Hiện nay trên địa bàn khu vực lập quy hoạch không có các đồ án quy hoạch xây dựng và dự án xây dựng có liên quan.
|
Hình C2.18. Sơ đồ sử dụng đất khu vực lập Quy hoạch
(Trích từ đồ án Quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm tỉnh Cà Mau)
|
II.6.2. Các định hướng về hạ tầng kỹ thuật
II.6.2.1. Giao thông:
Hệ thống giao thông chính của khu đô thị có vai trò kết nối với các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An, đặc biệt là Khu vực Vườn Quốc gia U Minh Hạ và các Khu công nghiệp thuộc khu Khí – Điện – Đạm Cà Mau ở phía Bắc: Đường Võ Văn Kiệt, đường Tỉnh 985B tạo điều kiện thuận lợi về mặt giao thông, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội của khu đô thị mới.
-
Định hướng Quy hoạch chung Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm theo QĐ số 776/QĐ-TTg ngày 26/06/2001:
-
Đường số 1 (đường D6 nối dài) có lộ giới 28m và dải cách ly mỗi bên 10m.
-
Đường Võ Văn Kiệt (Cà Mau - Tắc Thủ - U Minh) có lộ giới 38,5m.
-
Đường Khu Đô thị mới Khánh An có lộ giới 21m.
-
Định hướng Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau theo QĐ số 896/QĐ-UBND ngày 30/06/2015:
Đường Võ Văn Kiệt (Đường tỉnh 984B) được quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III với mặt đường bê tông nhựa 7,0 -11,0m, lộ giới 45,0m. Hệ thống cầu cống đạt tải trọng 0,4HL93.
-
Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo QĐ số 818/QĐ-UBND ngày 03/06/2013:
ĐT.984B (Đường Võ Văn Kiệt): Dài 11,3 km, điểm đầu tại vòng xoay Vành đai 2 Tp.Cà Mau, điểm cuối tại cổng KCN Khí điện đạm. Quy hoạch cấp III, mở rộng mặt đường lên 11,0 m, nền 12,0-26,5 m.
II.6.2.2. Cao độ nền và thoát nước mưa:
-
Định hướng Quy hoạch chung Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm theo QĐ số 776/QĐ-TTg ngày 26/06/2001:
-
Cao độ san nền khống chế ở mức +1,57m;
-
Sử dụng cống hộp bê tông cốt thép để thoát nước mưa.
-
Định hướng theo đề án quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo Quyết định số 2066/QĐ-UBND ngày 21/11/2019
-
Đất dân dụng đô thị:
-
Đất đất công nghiệp:
-
Đất giao thông:
-
Đất dân cư nông thôn:
|
+1,70.
+1,93.
+1,80.
+1,60.
|
-
Theo tính toán cao độ thích ứng biến đổi khí hậu:
Cao độ xây dựng khống chế chọn ở mức Hxd = +2,00m nhằm đảm bảo khu đô thị không bị ngập lụt khi có lũ trên sông Ông Đốc và khi có biến đổi khí hậu nước biển dâng xảy ra.
II.6.2.3. Cấp nước:
-
Định hướng Quy hoạch chung Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm theo QĐ số 776/QĐ-TTg ngày 26/06/2001:
Sử dụng nguồn nước ngầm, đồng thời kết hợp sử dụng thêm nguồn nước mặt đảm bảo phục vụ cho nhu cầu dùng nước.
-
Định hướng Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau theo QĐ số 896/QĐ-UBND ngày 30/06/2015:
-
Nguồn nước: chủ yếu là nước ngầm. Tuy nhiên, về lâu dài sẽ sử dụng nước mặt theo Quyết định số 2065/QĐ-TTg ngày 12/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
-
Nghiên cứu phân vùng cấp nước, khai thác hợp lý các công trình cấp nước hiện có; mở rộng, nâng cấp cho từng đô thị trong giai đoạn đầu tư, có định hướng cho giai đoạn sau và phải cân đối và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngầm. Lưu ý đấu nối hệ thống cấp nước vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
II.6.2.4. Thoát nước thải và xử lý chất thải rắn:
-
Định hướng Quy hoạch chung Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm theo QĐ số 776/QĐ-TTg ngày 26/06/2001:
-
Nước thải được xử lý triệt để, đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường.
-
Rác thải được thu gom về xử lý tập trung tại khu vực theo Quy hoạch của tỉnh Cà Mau.
-
Định hướng Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau theo QĐ số 896/QĐ-UBND ngày 30/06/2015:
-
Thoát nước thải sinh hoạt các đô thị: Đối với các đô thị lớn đang sử dụng hệ thống cống chung, xây dựng hệ thống thoát nước chung một nửa (có công bao tách nước thải và trạm xử lý nước thải), xây dựng các hố ga tách dòng để thu gom nước thải về khu xử lý nước thải. Xây dựng hệ thống nước thải riêng (nước mưa riêng) có trạm xử lý cho các khu vực xây dựng mới.
-
Chất thải rắn: Thực hiện theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Cà Mau.
-
Nghĩa trang: Do đặc điểm điều kiện địa hình, các đô thị không tập trung, khoảng cách giữa các đô thị cách xa nhau, nên dự kiến sẽ xây dựng các nghĩa trang cấp vùng tỉnh, vùng huyện, liên huyện, liên đô thị.
-
Định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
Trên địa bàn toàn tỉnh Cà Mau giai đoạn năm 2020 và đến năm 2030 quy hoạch 03 khu xử lý chất thải rắn tập trung liên huyện, trong đó chất thải rắn sinh hoạt tại huyện U Minh sẽ được xử lý tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại huyện U Minh với công suất dự kiến 800-1.000 tấn/ngđ, diện tích 80-100 ha.
II.6.2.5. Cấp điện:
-
Nguồn điện trước mắt được cấp từ trạm biến áp 35/22kV Cái Tàu lâu dài sẽ xây dựng mới trạm 110/22kV–1x63MVA cấp điện trung thế 22kV cho khu quy hoạch và khu vực lân cận.
-
Xây dựng mới các trạm phân phối 22/0,4kV với hình thức trạm ưu tiên chọn hình thức trạm là trạm phòng, trạm đơn thân, trạm giàn hoặc bố trí bên trong các cao ốc…đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
II.6.2.6. Thông tin liên lạc:
-
Nguồn cung cấp: Hệ thống thông tin liên lạc cho khu quy hoạch là hệ thống ngầm và được ghép nối vào mạng viễn thông từ bưu cục trung tâm Cà Mau đến.
-
Xây dựng mới các tuyến thông tin liên lạc dọc các đường khu quy hoạch sử dụng cáp đồng hoặc cáp quang từ trạm điện thoại thuê bao tập trung cung cấp dịch vụ cho khu quy hoạch.
II.7. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP:
II.7.1. Đất đã xây dựng:
-
Đất đai khu vực quy hoạch đã được xây dựng hiện hữu chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại của khu vực và dọc theo hệ thống kênh rạch trong khu vực.
-
Bên cạnh đó là các công trình dân dụng khác được xây dựng tạm bợ nằm trong các khu đất canh tác nông nghiệp làm nơi nghỉ ngơi tạm để phục vụ người dân trong khu vực.
-
Các công trình công cộng phục vụ đô thị được xây dựng chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại đi ngang khu vực lập quy hoạch nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho người dân sinh sống trong khu vực cũng như các khu dân cư lân cận.
-
Các công trình mới xây dựng, đang xây dựng chủ yếu nằm rải rác dọc theo tuyến đường Võ Văn Kiệt, đường Cà Mau – Tắc Thủ và đường Cà Mau – U Minh với chủ yếu là các công trình nhà ở, nhà ở kết hợp với các dịch vụ nhỏ phục vụ người dân trong khu vực lập quy hoạch.
II.7.2. Đất xây dựng thuận lợi:
-
Trong khu vực lập quy hoạch hiện nay có quỹ đất trống chưa xây dựng với diện tích khá lớn, rất thuận lợi cho các hoạt động xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong tương lai. Trong đó bao gồm:
-
Các khu vực hiện hữu đang được sử dụng để canh tác nông nghiệp với diện tích lớn (chiếm khoảng hơn 50% diện tích tự nhiên của khu vực quy hoạch) phân bố chủ yếu ở trong lòng khu vực, tiếp giáp với các khu nhà dân hiện hữu và bám theo hệ thống kênh rạch hiện hữu của khu vực.
-
Các khu nhà dân hiện hữu dọc theo các tuyến đường giao thông đối nội và đối ngoại trên địa bàn khu vực vẫn còn thưa thớt, nên quỹ đất xây dựng còn nhiều, phù hợp với các nhu cầu xây dựng công trình kiến trúc nhà ở, nhà hỗn hợp hoặc các khu dịch vụ thương mại cho khu vực trong tương lai để phục vụ tốt các nhu cầu cần thiết của người dân trong tương lai.
II.7.3. Đất xây dựng ít thuận lợi:
-
Bên cạnh các khu vực đất đai thuận lợi cho công tác xây dựng thì vẫn có các khu vực ít thuận lợi hơn, chủ yếu là các khu vực đất đai ven kênh, ven rạch cũng như các khu vực đất trống nằm dưới hệ thống đường điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch.
II.7.4. Đánh giá tổng hợp:
a. Điểm mạnh:
-
Khu vực lập quy hoạch có vị trí nằm trong tổng thể quy hoạch chung khu Khí - Điện – Đạm tỉnh Cà Mau;
-
Khu vực có những điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ với các tuyến đường giao thông đối ngoại kết nối khu vực quy hoạch với các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An và các khu chức năng khác trong huyện U Minh và tỉnh Cà Mau như đường Võ Văn Kiệt, đường D6 nối dài;
-
Các khu dân cư hiện hữu phân bố chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông hiện hữu và hệ thống kênh rạch đi ngang khu vực đã ít nhiều tạo được các yếu tố đặc trưng, có tiềm năng khai thác để tạo lập được một khu đô thị mới hiện đại, sầm uất nhưng vẫn đảm bảo sự hài hòa với các yếu tố đặc trưng của địa phương;
-
Các công trình công cộng, hệ thống cây xanh công viên cảnh quan chưa được đầu tư xây dựng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác triển khai quy hoạch đồng bộ, đầy đủ hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ các nhu cầu cho người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch;
-
Hệ thống kênh rạch, mặt nước cảnh quan ăn sâu vào lòng đô thị, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác và tạo lập được các không gian kiến trúc cảnh quan xanh, không gian mở để phục vụ người dân, nâng cao chất lượng mỹ quan đô thị;
-
Có đường điện cao thế đi qua đã cung cấp điện sử dụng với chất lượng tương đối hoàn chỉnh cho người dân sử dụng trong khu vực lập quy hoạch.
b. Điểm yếu:
-
Các công trình nhà ở, công tình công cộng hiện hữu trong khu vực được xây dựng qua các thời kì khác nhau nên thiếu tính đồng bộ, hình thức kiến trúc mặt tiền của các công trình chưa tạo được đặc trưng địa phương;
-
Khu vực còn thiếu hệ thống các công trình công cộng cũng như hệ thống công viên cây xanh, chưa phục vụ tốt các nhu cầu thiết yếu cho người dân sinh sống trên địa bàn khu vực lập quy hoạch;
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ;
-
Cảnh quan ven kênh, ven rạch trong khu vực chưa được chú trọng và khai thác một cách có hiệu quả để bảo vệ kênh rạch cũng như khai thác có hiệu quả để tạo lập được các không gian mở đẹp, đặc trưng phục vụ người dân.
c. Cơ hội:
-
Đẩy mạnh phát triển các hình thức thương mại – dịch vụ dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại đi ngang khu vực quy hoạch sẽ thu hút được một lượng dân cư đến khu vực sinh sống và làm việc với trình độ đa dạng;
-
Có tiềm năng lớn để phát triển thành một khu đô thị mới với đầy đủ các tiện ích đô thị và đảm bảo cung cấp các không gian sống hiện đại, sầm uất với chất lượng cao cho người dân hiện hữu và người dân nhập cư trong tương lai;
-
Với hệ thống mặt nước kênh rạch đặc trưng, quỹ đất thuận lợi xây dựng tương đối bằng phẳng đã tạo cơ hội rất thuận lợi cho các hoạt động xây dựng cũng như triển khai các dự án xây dựng trong tương lai.
d. Thách thức:
-
Việc phát triển và mở rộng các tuyến đường giao thông hiện hữu trong khu vực cũng như các công tác xây dựng mới trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực;
-
Quá trình đô thị hóa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Do đó, cần thiết có các giải pháp để bố trí cây xanh phù hợp, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình đô thị hóa.
-
Hệ thống kênh rạch, ao đầm trong khu vực sẽ giảm nhỏ trong quá trình phát triển đô thị- mở rộng lộ giới đường giao thông. Do đó, phải có các giải pháp thông thủy, hồ chứa đảm bảo diện tích mặt nước tự nhiên trong khu vực điều chỉnh quy hoạch.
-
Tổ chức xây dựng các khu dân cư và các khu chức năng mới sẽ ảnh hưởng đến người dân hiện hữu cũng như những nét đặc trưng trong văn hóa của địa phương. Do đó cần có các giải pháp kết hợp hài hòa giữa xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình hiện hữu để tạo được các không gian cảnh quan đô thị hiện đại, thông minh nhưng đầy đủ bản sắc địa phương.
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN
III.1. CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN
III.2. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT THEO NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT
III.3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG ĐỒ ÁN
III.4. CƠ SỞ TÍNH TOÁN
III.5. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ CHÍNH ĐỒ ÁN
III.1. CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN:
Một số nội dung, chỉ tiêu từ đồ án Quy hoạch chung Khu Khí Điện Đạm và đồ án Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Khánh An có liên quan đến khu vực lập quy hoạch, cụ thể như sau:
- Đường Võ Văn Kiệt (Cà Mau – Tắc Thủ) hiện hữu, chiều dài hơn 1200m với lộ giới dự kiến 32m là trục giao thông liên kết khu công nghiệp Khánh An, khu cảng – dịch vụ kỹ thuật khu công nghiệp Khánh An và khu Khí – Điện – Đạm Cà Mau, là tuyến giao thông liên kết một số khu chức năng quan trọng trong khu vực như Âu thuyền Tắc Thủ, khu công nghiệp Khánh An, kết nối đường tỉnh 984,...;
- Khu công nghiệp Khánh An là khu công nghiệp tập trung; được định hướng các ngành nghề hoạt động mức độ ô nhiễm xử lý được như: chế biến nông sản, hải sản, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc và phân bón; công nghiệp điện tử, dệt – may, sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp chế biến các sản phẩm từ lâm nghiệp; công nghiệp hóa lỏng khí tự nhiên, công nghiệp sau khí; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,…, vì thế khu công nghiệp sẽ thu hút một số lượng lớn nhân công đến làm việc, phát sinh nhu cầu nhà ở. Khu vực lập quy hoạch nằm cách khu công nghiệp Khánh An khoảng 1,2km về phía Nam, thuận lợi tiếp cận qua tuyến đường Võ Văn Kiệt và đường D6 nối dài (Cà Mau – U Minh) hiện hữu.
- Cùng với đó, theo đồ án Quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm đã định hướng, khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí quỹ đất dự trữ (khoảng 31ha) dành cho phát triển khu ở dân cư, phục vụ nhu cầu nơi ở của công nhân làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong khu vực. Vì thế khu vực phù hợp để phát triển các chức năng ở, công cộng, thương mại – dịch vụ,…, đáp ứng nhu cầu an cư lập nghiệp của người dân.
|
Hình C3.1-Bình đồ dự án tuyến đường D6 nối dài
|
|
Hình C3.2 – Sơ đồ liên hệ khu vực lập quy hoạch với Khu công nghiệp Khánh An
|
III.2. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT THEO NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT:
III.2.1. Các chỉ tiêu về sử dụng đất:
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của đồ án dựa trên các chỉ tiêu, quy chuẩn quy định tại Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng; Tiêu chuẩn TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế; Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế và các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Diện tích khu quy hoạch: 92,00ha;
- Quy mô dân số dự báo: 9.200 ÷ 13.100 người;
- Chỉ tiêu sử dụng đất: tính theo chỉ tiêu sử dụng đất tính theo dân sô đô thị loại V: 45 – 55 m2/người;
III.2.2. Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật:
a. Chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội:
Loại công trình
|
Cấp
quản lý
|
Chỉ tiêu sử dụng công trình
tối thiểu
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
tối thiểu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
|
1. Giáo dục
|
a. Trường mầm non
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000 người
|
50
|
m2/1 chỗ
|
12
|
|
b. Trường tiểu học
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000 người
|
65
|
m2/1 chỗ
|
10
|
|
c. Trường trung học cơ sở
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000 người
|
55
|
m2/1 chỗ
|
10
|
|
d. Trường trung học phổ thông
|
Đô thị
|
chỗ/1000 người
|
40
|
m2/1 chỗ
|
10
|
|
2. Y tế
|
a. Trạm y tế
|
Đơn vị ở
|
trạm
|
1
|
m2/trạm
|
500
|
|
b. Bệnh viện đa khoa
|
Đô thị
|
giường/1000 người
|
4
|
m2/giường bệnh
|
100
|
|
3. Văn hóa - Thể dục thể thao
|
a. Sân chơi nhóm nhà
|
Đơn vị ở
|
Bán kính 300m
|
|
m2/người
|
0,5
|
|
b. Sân luyện tập
|
Đơn vị ở
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,5
0,3
|
|
c. Trung tâm Văn hóa - Thể thao
|
Đơn vị ở
|
công trình
|
1
|
m2/công trình
|
5000
|
|
d. Sân thể thao cơ bản
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,6
1,0
|
|
đ. Trung tâm Văn hóa – Thể thao
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,8
3,0
|
|
e. Nhà văn hóa (Cung VH)
|
Đô thị
|
chỗ/1000 người
|
8
|
ha/công trình
|
0,5
|
|
g. Nhà thiếu nhi (Cung TN)
|
Đô thị
|
chỗ/1000 người
|
2
|
ha/công trình
|
1,0
|
|
4. Chợ
|
Đơn vị ở
Đô thị
|
công trình
|
1
1
|
m2/công trình
ha/công trình
|
2000
1,0
|
|
5. Cây xanh
|
|
Cây xanh công cộng
|
Đơn vị ở
Đô thị
|
|
|
m2/người
m2/người
|
2,5÷2,8
4,0
|
|
b. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống giao thông: Bề rộng mặt đường, hè phố tuân thủ theo QCVN 07-04:2016/BXD. Mật độ đường chi tiết theo bảng 2.17-QCVN 01:2021/BXD; tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị theo quy định sau:
STT
|
Loại đường đô thị
|
Tỷ lệ % so với đất xây dựng đô thị
|
1
|
Đường liên khu vực
|
≥6
|
2
|
Đường khu vực
|
≥13
|
3
|
Đường phân khu vực
|
≥18
|
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Theo TCVN
(mức tối thiểu)
|
Đề nghị
áp dụng
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
lít/người/ngày.đêm
|
106,6
|
120
|
|
Nước sinh hoạt
|
lít/người/ngày.đêm
|
80,0
|
|
Nước công cộng
|
10% sinh hoạt
|
8,0
|
|
Tưới cây rửa đường
|
8% sinh hoạt
|
6,4
|
|
Thất thoát
|
15% tổng cấp nước
|
14,2
|
|
2
|
Tiêu chuẩn thoát nước
|
lít/người/ngày.đêm
|
85,25
|
96
|
|
Thoát nước
|
80% cấp nước
|
85,25
|
|
3
|
Tiêu chuẩn cấp điện
|
Kwh/người.năm
|
520
|
550
|
|
Điện sinh hoạt
|
Kwh/người.năm
|
400
|
|
|
Điện công cộng
|
30% sinh hoạt
|
120
|
|
4
|
Tiêu chuẩn thu gom CTR
|
kg/người/ngày
|
0.9
|
1
|
Dự án phải quy hoạch trạm cấp nước sạch, diện tích trạm cấp nước theo quy chuẩn.
III.3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG ĐỒ ÁN:
III.3.1. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:
- Mật độ xây dựng toàn khu tối đa 40 %;
- Hệ số sử dụng đất toàn khu : tối đa 2,0 lần.
- Tầng cao tối đa: 7 tầng (các công trình mang tính điểm nhấn được phép cao hơn 7 tầng, tối đa 9 tầng);
- Đất đơn vị ở: tối đa 55m2/người (chưa bao gồm đất xen cài trong đất ở). Trong đó:
+ Đất ở làng xóm: tối đa 50 m2/người;
+ Đất nhóm nhà ở: tối đa 40 m2/người.
- Đất cây xanh đơn vị ở : 2,5 m2/người;
- Đất cây xanh đô thị: 4,0 m2/người;
- Đất y tế : ≥ 500 m2/trạm;
- Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở có ít nhất 1 công trình thương mại dịch vụ quy mô 0,2ha.
III.3.2. Các chỉ tiêu đối với từng loại đất:
- Đất ở làng xóm: Mật độ xây dựng tối đa 70%, tầng cao tối đa 4 tầng;
- Đất nhóm nhà ở: Mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao tối đa 5 tầng.
- Đất công cộng – dịch vụ đơn vị ở : Mật độ xây dựng: 40%; Tầng cao tối đa 5 tầng;
- Đất cây xanh (cấp đơn vị ở): Mật độ xây dựng: 5%; Tầng cao tối đa 6m;
- Đất công trình dịch vụ đô thị: Mật độ xây dựng tối đa 40%; Tầng cao tối đa 7 tầng.
- Đất cây xanh (cấp đô thị): Mật độ xây dựng tối đa 25%; Chiều cao tối đa 20m.
III.3.3. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống giao thông: Bề rộng mặt đường, hè phố tuân thủ theo QCVN 07-04:2016/BXD. Mật độ đường chi tiết theo bảng 2.17-QCVN 01:2021/BXD; tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị theo quy định sau:
STT
|
Loại đường đô thị
|
Tỷ lệ % so với đất xây dựng đô thị
|
1
|
Đường liên khu vực
|
≥6
|
2
|
Đường khu vực
|
≥13
|
3
|
Đường phân khu vực
|
≥18
|
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác theo QCVN 01:2021/BXD được tổng hợp áp dụng như sau:
STT
|
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1
|
* Chỉ tiêu cấp nước:
|
lít/người.ngày đêm
|
120
|
2
|
* Chỉ tiêu thoát nước:
|
% lưu lượng nước cấp
|
96
|
3
|
* Chỉ tiêu rác thải:
|
Kg/người.ngàyđêm
|
1
|
4
|
* Chỉ tiêu cấp điện:
|
KWh/người.năm
|
550
|
III.4. CƠ SỞ TÍNH TOÁN:
- Diện tích quy hoạch: 92,00ha;
- Quy mô dân số lập quy hoạch: 10.000 người và dân số vãng lai quy đổi khoảng 2000 người.
a. Đất giáo dục:
Bảng tính toàn chỉ tiêu và nhu cầu đất giáo dục tối thiểu
Dân số
(người)
|
Mầm non (ĐVO)
|
Tiểu học (ĐVO)
|
Cộng
|
Chỉ tiêu
(cháu/1000ng)
|
Chỉ tiêu
(m2/cháu)
|
Số chỗ
|
DT
(ha)
|
Chỉ tiêu
(hs/1000ng)
|
Chỉ tiêu
(m2/1hs)
|
Số chỗ
|
DT
(ha)
|
DT
GD ĐVO
(ha)
|
10.000
|
50
|
12
|
500
|
0,60
|
65
|
10
|
650
|
0,65
|
1,25
|
Dân số
(người)
|
Trung học cơ sở (ĐVO)
|
Chỉ tiêu (hs/1000ng)
|
Chỉ tiêu (m2/1hs)
|
Số chỗ
|
DT đất (ha)
|
10.000
|
55
|
10
|
550
|
0,55
|
- Hiện trạng khu vực quy hoạch chưa có công trình cũng như chưa có quỹ đất dành cho giáo dục. Bố trí mới quỹ đất dành cho giáo dục, với quỹ đất tối dành cho trường mầm non là 0,60ha, quỹ đất tối thiểu dành cho trường tiểu học là 0,65ha và quỹ đất tối thiểu dành cho trường trung học cơ sở là 0,55ha, đảm bảo nhu cầu về hạ tầng xã hội cho người dân trong khu vực quy hoạch.
b. Đất cây xanh và đất y tế:
Bảng tính toàn chỉ tiêu và nhu cầu đất cây xanh và y tế tối thiểu
Dân số
(người)
|
Cây xanh (ĐVO)
|
Cây xanh (ĐT)
|
Trạm y tế (ĐVO)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
DT đất
(ha)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
DT đất
(ha)
|
Chỉ tiêu đất
(m2/trạm)
|
Chỉ tiêu
công trình
(công trình)
|
DT đất
(ha)
|
|
10.000
|
2,5
|
2,50
|
4
|
4,0
|
500
|
1
|
0,05
|
|
- Hiện trạng khu vực chưa bố trí quỹ đất dành cho xây dựng trạm y tế. Bố trí tối thiểu 1 trạm y tế với quy mô 500m2/trạm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của toàn bộ dân cư khu vực.
- Khu vực quy hoạch chưa bố trí quỹ đất cây xanh, sân chơi phục vụ người dân. Bố trí tối thiểu 2,5ha đất cây xanh theo hình thức vừa phân tán vừa tập trung, đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân trong toàn khu vực.
- Ngoài cây xanh cấp đơn vị ở còn cây xanh cấp đô thị đảm bảo tương ứng với quy mô đô thị loại V, đảm bảo tối thiểu 4m2/người tương đương 4,0ha cây xanh cấp đô thị.
c. Đất thương mại – dịch vụ:
Bảng tính toàn chỉ tiêu và nhu cầu đất thương mại tối thiểu
Dân số
(người)
|
Chợ (ĐVO)
|
Chỉ tiêu đất
(m2/trạm)
|
Chỉ tiêu công trình
(công trình)
|
DT đất
(ha)
|
|
10.000
|
2000
|
1
|
0,2
|
|
- Khu vực bố trí tối thiểu 0,2ha cho quỹ đất xây dựng công trình thương mại dịch vụ cấp đơn vị ở (chợ), phục vụ nhu cầu mua sắm thường ngày của người dân.
d. Đất văn hóa- thể thao:
- Hiện trạng khu vực chưa bố trí quỹ đất dành cho xây dựng công trình văn hóa thể thao. Vì vậy cần bố trí 01 trung tâm văn hóa thể thao với quy mô 0,5ha/công trình, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho toàn bộ dân cư trong khu vực lập quy hoạch.
III.5. Ý TƯỞNG THIẾT KẾ CHÍNH ĐỒ ÁN:
III.5.1. Bối cảnh thực trạng phát triển khu vực:
-
Tình hình dân cư khu vực quy hoạch:
-
Khu vực lập quy hoạch có hệ thống dân cư hiện hữu với tỷ lệ đất ở hiện hữu chiếm khoảng 33,5% diện tích tự nhiên toàn khu vực lập quy hoạch được phân bố chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông hiện hữu và bám dọc theo hệ thống kênh rạch đi qua khu vực đã tạo được đặc trưng về cảnh quan nhà ở cho khu vực lập quy hoạch.
-
Với đặc điểm là khu vực có nền kinh tế chủ yếu với các hoạt động nông nghiệp, và một số ít trong đó có kết hợp thêm các hoạt động dịch vụ, thương mại nhỏ. Do đó, các lớp nhà ở hiện hữu chủ yếu là các dạng nhà vườn với mật độ xây dựng tương đối nhỏ, nằm xen kẽ trong các khu vực trồng trọt nông nghiệp có cây xanh bao phủ xung quanh đã tạo được các hình thái ở khác nhau, đặc trưng cho khu vực. Đặc biệt là các khu vực dân cư bố trí dọc theo hệ thống kênh rạch hiện hữu đi qua khu vực, với các kiểu nhà ở có hình thức mặt đứng được thiết kế phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người dân trong khu vực, kết hợp hài hòa với hệ thống cây xanh, mặt nước đã tạo được các yếu tố thẩm mỹ cao về nhà ở cho khu vực thiết kế.
-
Bên cạnh đó là hệ thống nhà ở bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại, đường giao thông nội bộ trong khu vực lập quy hoạch đã có kết hợp thêm các hoạt động dịch vụ, thương mại nhỏ. Các hình thức nhà ở tại khu vực này cũng có các hình thức mặt đứng với hệ thống sân bãi, khuôn viên rộng nhằm đáp ứng được các nhu cầu về dịch vụ cho người dân và các đối tượng khách vãng lai.
-
Nhìn chung, nhà ở trong khu vực lập quy hoạch được tập trung chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông và hệ thống kênh rạch của khu vực lập quy hoạch, các hộ gia đình sống trong các căn nhà nhỏ có mỹ quan khá đặc trưng với hệ thống cổng ngõ, tường rào cây xanh với các hình thức kiến trúc dân dã, gần gũi với thiên nhiên, phù hợp với nhu cầu ở của người dân trong khu vực lập quy hoạch.
-
Điều kiện cảnh quan cây xanh, mặt nước:
-
Hệ thống cảnh quan cây xanh mặt nước trong khu vực chủ yếu khai thác các yếu tố cây xanh nông nghiệp, hệ thống cây xanh cảnh quan trong các ngôi nhà ở kết hợp hài hòa với cảnh quan mặt nước của hệ thống kênh rạch tự nhiên trong khu vực quy hoạch.
-
Bên cạnh các yếu tố tự nhiên, cảnh quan trong khu vực quy hoạch hiện nay chưa có các công viên xanh phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân trong khu vực. đồng thời, chưa khai thác triệt để giá trị cảnh quan mặt nước hiện hữu để tạo lập được các không gian đẹp, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí phục vụ người dân.
-
Cùng với sự phát triển kinh tế cũng như đời sống xã hội của người dân ngày một cao, các nhu cầu của người dân trong tương lai đòi hỏi phải có hệ thống các công viên cây xanh, các không gian vui chơi, giải trí nhằm đáp ứng các nhu cầu cho người dân. Do đó, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp nhằm tạo lập các công viên cây xanh trong các khu vực thuận lợi xây dựng để kết hợp với hệ thống mặt nước hiện hữu, nâng cao giá trị cảnh quan cho khu vực, cải tạo các yếu tố cảnh quan hiện hữu đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho khu vực quy hoạch.
|
Hình C3.3: Sơ đồ phân tích hiện trạng dân cư và công trình công cộng
|
|
Hình C3.4. Sơ đồ phân tích đặc điểm hiện trạng và đất đai xây dựng
|
-
Điều kiện giao thông hiện hữu:
-
Hệ thống giao thông hiện hữu với diện tích tương đối khiêm tốn, chiếm khoảng 1,3ha (chiếm khoảng 1,4% diện tích tự nhiên khu vực quy hoạch) bao gồm các đường giao thông đối ngoại (đường D6 nối dài và đường Võ Văn Kiệt) và hệ thống đường giao thông nội bộ kết nối vào các khu nhà ở hiện hữu trong khu vực lập quy hoạch.
-
Hiện nay, hệ thống đường giao thông đã tương đối xuống cấp, đã và đang không đáp ứng đủ các nhu cầu về đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa của người dân trong khu vực lập quy hoạch cũng như nhu cầu của người dân trong tương lai.
-
Điều kiện công trình công cộng:
-
Trên địa bàn khu vực lập quy hoạch hiện có 2 công trình công cộng phục vụ nhu cầu cảu người dân trong và ngoài địa bàn khu vực lập quy hoạch với quy mô khoảng 0,5ha (chiếm khoảng 0,6% diện tích tự nhiên khu vực lập quy hoạch).
-
Đối với các công trình hạ tầng xã hội khác phục vụ nhu cầu hàng ngày cho người dân thì hiện nay trên địa bàn khu vực chưa có, người dân phải đi một quãng đường xa để đến được các điểm công cộng. Do đó, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp và tức thời để tổ chức xây dựng các công trình công cộng nhằm đáp ứng được tốt các nhu cầu cần thiết của người dân trong tương lai.
-
Bên cạnh đó, tổ chức bố trí thêm các công trình thương mại dọc trục đường giao thông chính, đối ngoại của khu vực nhằm tạo các điểm nhấn, mang tính định hướng cho người dân sinh sống trong và ngoài khu vực lập quy hoạch.
-
Điều kiện đất đai xây dựng:
-
Với hệ thống dân cư hiện hữu và cảnh quan mặt nước đã có tác động nhiều tới hoạt động xây dựng trên địa bàn khu vực lập quy hoạch. Với quỹ đất đai đã có các hoạt động xây dựng chủ yếu bám dọc theo các con kênh rạch và hệ thống đường giao thông trong khu vực.
-
Các khu vực không thuận lợi xây dựng chủ yếu tập trung dọc theo hệ thống kênh rạch và các khu nhà ở hiện hữu tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông hiện hữu đối nội và đối ngoài với diện tích khoảng hơn 30ha (chiếm khoảng hơn 30% diện tích tự nhiên trong khu vực quy hoạch.
-
Các khu vực đất đai ít thuận lợi cho công tác xây dựng chủ yếu tập trung dọc theo hệ thống kênh rạch tự nhiên đi qua khu vực, đây là các lớp cây xanh cách ly các khu nhà ở với mặt nước kênh rạch của khu vực.
-
Các khu vực thuận lợi nhất cho công tác xây dựng tập trung chủ yếu là ở trong lõi khu vực quy hoạch, trong các khu nông nghiệp hiện hữu nằm sâu trong các khu nhà dân. Với địa hình tương đối bằng phẳng và quỹ đất trống tương đối lớn đã tạo cơ sở tốt cho các công tác xây dựng trong tương lai.
III.5.2.1.Ý tưởng thiết kế hệ thống giao thông và tổ chức khu ở:
a.Giao thông :
-
Tổ chức hệ thống đường giao thông đối nội và đối ngoại cho khu vực lập quy hoạch với diện tích khoảng 21,45ha (chiếm khoảng 23,3% diện tích khu vực lập quy hoạch) nhằm đảm bảo phục vụ các nhu cầu đi lại của người dân trong và ngoại địa bàn khu vực lập quy hoạch.
-
Đường giao thông đối ngoại của khu vực là các đường Võ Văn Kiệt, đường D6 nối dài được định hướng mở rộng lộ giới theo định hướng đã định, nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại cho người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng kết nối khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân cận trên địa bàn xã Khánh An và các khu chức năng lân cận.
-
Hệ thống đường giao thông đối nội và phân chia các khu chức năng được kết nối với các đường giao thông đối ngoại cũng như các khu chức năng chính trong khu vực quy hoạch để đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân.
-
Các đường giao thông nội bộ kết nối các khu nhà ở với nhau cũng như kết nối các khu nhà ở tới các công viên cây xanh, các công trình công cộng để người dân có thể thuận tiện đi lại, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng một cách có hiệu quả nhất.
b. Khu ở :
-
Các khu nhà ở trong khu vực lập quy hoạch bao gồm các khu nhà ở hiện hữu chỉnh trang và các khu nhà ở xây dựng mới nhằm đảm bảo được sự ổn định cuộc sống của người dân trên địa bàn khu vực quy hoạch và xây dựng các khu nhà ở mới kiên cố, đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân trong tương lai.
-
Các khu nhà ở hiện hữu quy mô khoảng 3.000-4.000 người ven rạch Nhum và đường D6 nối dài. Được định hướng giữ lại và kết hợp với các hoạt động cải tạo, nâng cao chất lượng cũng như đáp ứng được các yêu cầu về cảnh quan của đô thị trong tương lai. Tổ chức xây dựng công trình kết hợp với cảnh quan cây xanh, mặt nước nhằm tạo lập các không gian ở hiện hữu vừa hiện đại, đồng thời tạo nên các yếu tố đặc trưng về cảnh quan không gian ở cho khu vực lập quy hoạch.
-
Các khu nhà ở xây dựng mới được tổ chức trong các khu đất trống nằm phía trong các khu vực nông nghiệp hiện hữu, thiết kế các không gian nhà ở, công trình kiến trúc mới đẹp, có tính thẩm mỹ cao nhằm đáp ứng các nhu cầu ở cho người dân. Đồng thời, tạo lập được các khu nhà ở mới với chất lượng cao cả về hình thức nhằm đảm bảo và tạo lập mỹ quan cho các nhóm ở trong lòng đô thị. Trong đó đơn vị ở phía Đông khoảng 13ha - 3.000-4.000 người, phía Tây khoảng 14ha – 3.000-4.000 người
-
Bên cạnh đó, tổ chức các khu nhà hỗn hợp (nhà ở kết hợp với các hoạt động dịch vụ- thương mại khác) tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại nhằm tạo lập được bộ mặt đẹp, khang trang cho đô thị, đồng thời nâng cao giá trị mỹ quan và chất lượng đường phố cho khu vực lập quy hoạch.
|
|
Sơ đồ ý tưởng tổ chức các không gian ở
|
Sơ đồ Ý tưởng tổ chức hệ thống giao thông
|
|
Hình C3.5. Sơ đồ Ý tưởng tổ chức định hướng không gian khu ở
|
-
Qua việc tổng hợp hệ thống giao thông và tổ chức không gian ở cho khu đô thị Khánh An ta định hướng được quy mô khu ở trong khu đô thị này có quy mô theo hình thái là 1 đơn vị ở gồm 2-3 nhóm ở.
-
Nhóm ở hiện hữu dọc theo kênh rạch hiện hữu cần được định hướng chỉnh trang phù hợp tầm vóc của 1 khu ở đô thị với đầy đủ hạ tầng.
-
Các khu ở định hướng phát triển mới có sự phân định không gian ở đô thị và khu vực có chức năng hỗn hợp ở kết hợp với dịch vụ đô thị.
III.5.2.2. Ý tưởng thiết kế hệ thống các công trình công cộng, hỗn hợp và cây xanh:
-
Ý tưởng thiết kế các công trình công cộng:
-
Để đáp ứng được các nhu cầu cần thiết cho người dân trong khu vực lập quy hoạch trong tương lai, yêu cầu đặt ra là tổ chức các công trình công cộng cho khu vực đảm bảo đầy đủ các công trình công cộng và phục vụ tốt các nhu cầu cho người dân trong và ngoài khu vực lập quy hoạch.
-
Giải pháp đề xuất tổ chức các công trinh công cộng bao gồm các công trình giáo dục, y tế, cũng như hệ thống các công trình thương mại dịch vụ từ đơn vị ở đến phục vụ các nhu cầu khác cho người dân trong đô thị. Các công trình được xây dựng mới trong các khu vực đất nông nghiệp hiện hữu để tránh ảnh hưởng đến đời sống của người dân hiện hữu trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
-
Các công trình công cộng cấp đơn vị ở xây dựng mới được bố trí phân tán trong khu vực với bán kính phục vụ không quá 500m, có hệ thống đường giao thông kết nối đến các khu dân cư hiện hữu, qua kênh Ván và kết nối với đường giao thông đối ngoại đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi, an toàn cho người sử dụng.
-
Tổ chức các công trình công cộng cấp đô thị nằm tại khu vực trung tâm và trên tuyến đường giao thông cảnh quan chính và đường Võ Văn Kiệt nhằm thúc đẩy kinh tế tại khu vực, đồng thời phục vụ cho người dân ở các khu vực lân cận. Các công trình công cộng xây dựng mới đảm bảo được thiết kế với hình thức hiện đại, có chất lượng tốt để phục vụ người dân cũng như tạo lập được mỹ quan đẹp cho khu vực.
-
Chức năng hỗn hợp:
Các chức năng hỗn hợp (bao gồm ở, thương mại – dịch vụ, cây xanh) bố trí tập trung hai bên trục cảnh quan chính và trục Võ Văn Kiệt nhằm thúc đẩy kinh tế tại khu vực, đồng thời phục vụ cho người dân ở các khu vực lân cận.
-
Tổ chức hệ thống cây xanh:
-
Khai thác triệt để hệ thống cảnh quan mặt nước kênh rạch hiện hữu trong khu vực lập quy hoạch kết hợp với hệ thống các công viên cây xanh cây dựng mới được tổ chức dọc theo kênh Ván được kết nối với nhau bằng hành lang cây xanh cách ly đồng tời là hành lang an toàn kênh rạch, cùng hệ thống đường giao thông mới nhằm kết nối chặt chẽ các không gian xanh trong khu vực lập quy hoạch.
-
Các không gian xanh được xây dựng mới khoảng 5,7ha được tổ chức phân tán trong các khu dân cư hiện hữu và xây dựng mới với bán kính phục vụ đảm bảo không quá 300m nhằm đảm bảo cho người dân đi lại và tiếp cận thuận tiện, an toàn.
-
Bên cạnh đó, thiết kế và tổ chức cảnh quan công viên phải kết hợp hài hòa với hệ thống mặt nước hiện hữu và đảm bảo phù hợp với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch, hài hòa với mỹ quan chung toàn đô thị cũng như các định hướng quy hoạch có liên quan trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
|
|
Sơ đồ Ý tưởng tổ chức các CTCC và DV
|
Sơ đồ Ý tưởng tổ chức hệ thống cây xanh-
|
|
Hình C3.6- Sơ đồ Ý tưởng tổ chức hệ thống cây xanh- mặt nước
|
-
Sau khi lồng ghép hệ thống công trình công cộng cấp đơn vị ở và cấp đô thị. Hệ thống cây xanh cấp đơn vị ở và cấp đô thị, được tính toán quy mô và định vị vị trí đảm bảo theo khoảng cách quy định của quy chuẩn hiện hành. Định hướng phát triển 1 khu vực có chức năng ở đô thị đảm bảo phát triển hạ tầng đồng bộ, có xem xét hài hòa quỹ đất của khu dân cư hiện hữu và khu dân cư xây dựng mới.
-
Khu vực các công trình dịch vụ đô thị thuộc khu đô thị sẽ được định hướng phân định rõ theo quy mô khu đô thị và lồng ghép các chức năng khác (thương mại và ở) để tạo thành khu hỗn hợp tạo diện mạo cho khu đô thị.
III.5.2.3. Tổng hợp ý tưởng định hướng phân khu chức năng
Qua việc định hướng không gian khu ở cùng với hệ thống công trình công cộng và dịch vụ cấp đơn vị ở kèm theo, phù hợp với bối cảnh phát triển của dân cư và hạ tầng hiện trạng, cùng với việc kết hợp không gian các công trình dịch vụ đô thị về thương mại dịch vụ (gọi chung là khu vực chức năng hỗn hợp) dọc đường chính Võ Văn Kiệt, đồ án xác định tổ chức không gian khu đô thị Khánh An gồm 2 không gian chính đó là khu ở và khu dịch vụ đô thị có chức năng hỗn hợp gồm thương mại dịch vụ và ở với tỷ lệ phù hợp theo tuyến giao thông chính).
|
|
|
Hình C3.7. Sơ đồ tổng hợp Ý tưởng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
|
CHƯƠNG IV: QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
IV.1. NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
IV.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
IV.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
IV.4. QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
IV.5. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
IV.1. NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN:
IV.1.1. Nguyên tắc tổ chức không gian:
- Đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước về thiết kế Quy hoạch.
- Đảm bảo tuân thủ theo đồ án quy hoạch chung Khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau;
- Đảm bảo quy mô hệ thống công trình giáo dục (hạ tầng xã hội) đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người dân, đồng thời đảm bảo bán kính phục vụ, giúp người dân thuận tiện trong việc tiếp cận.
- Đảm bảo mối liên hệ của khu quy hoạch với các khu vực xung quanh và các dự án khác trong khu vực;
- Tận dụng tối đa các điều kiện tự nhiên, cảnh quan sẵn có của khu vực, bảo vệ môi trường cảnh quan, đảm bảo việc phát triển bền vững trong tương lai;
- Quy hoạch sử dụng đất hợp lý và mang tính khả thi cao, đảm bảo bán kính phục vụ;
- Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan phù hợp với điều kiện địa hình và cảnh quan tự nhiên;
- Gắn kết mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của khu vực nghiên cứu với mạng lưới hiện có và mạng lưới chung của toàn khu vực tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh;
- Khu đô thị mới Khánh An sẽ là một khu dân cư mới hấp dẫn, có đời sống chất lượng cao, cung cấp các tiện nghi về nhà ở, công cộng, thương mại dịch vụ cho người dân trong và ngoài khu vực quy hoạch.
- Theo Nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt tại số 1823/QĐ-UBND ngày 17/09/2021 của UBND tỉnh Cà Mau đã dự kiến quy mô dân số khu vực lập quy hoạch khoảng từ 9.200-13.100 người.
- Theo đó, các chỉ tiêu về đất ở, công trình công cộng, cây xanh, giao thông,... sẽ được tính toán cho dân số cố định là 10.000 người. Số dân còn lại được phân bổ vào quỹ đất ở hỗn hợp, dân cư không cố định.
- Đảm bảo nhu cầu hạ tầng xã hội:
+ Đối với trường mẫu giáo: Bố trí 01 trường, quy mô ≥ 0,6ha;
+ Đối với trường tiểu học: Bố trí 01 trường, quy mô ≥ 0,65ha;
+ Đối với trường trung học cơ sở: Bố trí 01 trường, quy mô ≥ 0,55ha;
+ Trạm y tế: Bố trí 1 trạm, quy mô ≥ 500 m2;
+ Cây xanh đơn vị ở: Đảm bảo đạt chỉ tiêu tối thiểu 2,5m2/người, số lượng và vị trí được tính toán, bố trí phù hợp, đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân trong khu vực quy hoạch.
+ Cây xanh đô thị: Đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu đạt 4m2/người.
IV.1.2. Phương hướng tổ chức không gian:
- Các khu nhà ở xây dựng theo hình thức phân lô nhà phố và nhà biệt thự, phong cách kiến trúc phù hợp với tính chất, văn hóa của địa phương và cũng không kém phần hiện đại.
- Kết hợp giữa chỉnh trang dân cư hiện hữu và xây mới các khu nhà ở nhằm đảm bảo sự phát triển của dân cư khu vực quy hoạch trong tương lai. Bổ sung xây dựng mới các công trình công cộng để đáp ứng cho nhu cầu tương lai trong khu vực quy hoạch cụ thể như trường mầm non, tiểu học, chợ, cửa hàng bách hóa – dịch vụ ăn uống, y tế, công viên cây xanh.… Các công trình này phần lớn được bố trí tập trung để tạo cảnh quan, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận và bán kính phục vụ nhu cầu thiết yếu.
- Bố trí dải cây xanh ven kênh, rạch nhằm quản lý xây dựng nhà ở trên địa bàn tại các khu vực có hành lang bảo vệ kênh rạch theo quy định hiện hành.
- Tổ chức không gian phù hợp với phân khu chức năng hợp lý. Tận dụng địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội để tổ chức không gian đô thị và bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng.
- Xác định được các công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch các hướng, tầm nhìn chính.
- Xác định được chiều cao xây dựng, khoảng lùi công trình trên các tuyến phố, dãy phố một cách hợp lý nhằm tạo hiệu quả mặt đứng.
- Bên cạnh việc tổ chức không gian cho nội khu quy hoạch, thì việc kết nối với các khu vực xung quanh nhằm tạo nên một tổng thể thống nhất là yếu tố cần được quan tâm.
- Xác định các trục không gian chủ đạo: tuyến đường Võ Văn Kiệt (Lộ giới dự kiến 45m), tuyến đường D6 nối dài (Lộ giới dự kiến 38,5m). Các tuyến giao thông hiện hữu dự kiến mở rộng lộ giới, là các tuyến giao thông chính, mang tính đối ngoại cho khu vực quy hoạch, đảm bảo tính kết nối giữa khu đô thị mới đối với khu công nghiệp Khánh An nói riêng và khu Khí – Điện – Đạm nói chung, giúp người dân dễ dàng di chuyển giữa nơi ở và nơi làm việc, góp phần tiết kiệm thời gian và bảo đảm sức khỏe cho người dân;
- Dựa trên khảo sát hiện trạng khu vực lập quy hoạch, xác định quỹ đất ở hiện hữu, chỉnh trang chủ yếu tập trung khu vực dọc theo hai bên tuyến Rạch Nhum và khu vực đất giáp với tuyến đường D6 nối dài hiện hữu, nơi dân cư hiện hữu tập trung đông nhất khu vực. Đất ở xây mới dự kiến bố trí ở phía sau lớp dân cư hiện hữu, nơi có quỹ đất trống dồi dào. Quy mô đất ở hiện hữu, chỉnh trang và đất ở xây mới dược tính toán và đảm bảo phục vụ nhu cầu cho dân số từ 10.000 đến 12.000 người;
- Cùng với đó khu vực lập quy hoạch dự kiến bố trí các chức năng đất như đất giáo dục, đất cây xanh, đất công cộng, thương mại – dịch vụ cấp đơn vị ở và đô thị,... với vị trí và diện tích được tính toán theo quy chuẩn, quy định hiện hành, đảm bảo quy mô cũng như bán kính phục vụ cho toàn khu vực quy hoạch.
- Các định hướng về bố cục không gian ở trên sẽ tạo tiền đề để phát triển các ý tưởng quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, từ đó lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất mang tính khả thi nhất, hiệu quả nhất cho khu vực lập quy hoạch.
IV.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN CƠ CẤU QUY HOẠCH:
Dựa vào các nguyên tắc và phương hướng quy hoạch nêu trên, đề xuất các phương án cơ cấu sau:
IV.2.2. Phương án 1: Phương án phân tán:
a. Điểm mạnh của phương án:
- Công trình công cộng có sự phân tán, chia sẻ về phía Bắc và phía Nam rạch Nhum, đồng thời phân bố theo chiều dài hình thái khu vực lập quy hoạch, đảm bảo bán kính phục vụ cho dân cư toàn khu vực.
- Tạo được trục giao thông chính cho khu trung tâm đô thị, kết hợp với các chức năng công cộng - thương mại – dịch vụ - hỗn hợp, hình thành trục thương mại dịch vụ hấp dẫn, sôi động cho khu vực quy hoạch.
b. Điểm hạn chế:
- Tổng diện tích đất thương mại – dịch vụ tương đối lớn, tính cân bằng trong sử dụng đất đai chưa thật sự được tối ưu;
- Đất cây xanh phân bố chưa hợp lý, tỷ lệ diện tích cây xanh chưa tạo sự cân bằng trong sử dụng đất.
- Trục thương mại – dịch vụ tại trung tâm khu đô thị đơn thuần là trục giao thông chính với lộ giới lớn và dải xanh phân làn, chưa tạo được thêm chức năng công cộng cho khu vực trung tâm đông đúc, nhộn nhịp này.
IV.2.3. Phương án 2: Phương án tập trung:
a. Điểm mạnh của phương án:
- Khu trung tâm công cộng và dịch vụ gồm các công trình công cộng và các công trình thương mại – dịch vụ - hỗn hợp được bố trí tập trung và tiếp cận trục đường chính Võ Văn Kiệt và đường D6 nối dài, giúp tận dụng được hạ tầng kỹ thuật và đầu mối giao thông sẵn có và dễ dàng cho người dân trong và ngoài khu vực tiếp cận.
b. Điểm hạn chế:
- Các công trình công cộng tập trung hoàn toàn về phía Nam rạch Nhum, phần nào hạn chế khả năng tiếp cận công trình công cộng của dân cư phía Bắc rạch Nhum;
- Hình thái khu vực quy hoạch trải dài theo hướng Đông – Tây, các công trình công cộng, thương mại – dịch vụ bố trí tập trung, khó đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn bộ khu vực lập quy hoạch.
- Trục giao thông cảnh quan chính của khu vực hướng vào khu công viên cây xanh với lộ giới lớn, góp phần tạo điểm nhấn cho khu vực trung tâm khu đô thị. Tuy nhiên chiều dài lại bị hạn chế, không tạo được sự nổi bật về tính chất trục giao thông cảnh quan cũng như tạo điểm nhấn cho khu trung tâm của đô thị.
|
Hình.C4.1 - Phương án phân tán
|
|
Hình.C4.2 – Phương án tập trung
|
IV.2.4. Phương án 3: Phương án tổng hợp:
* Điểm mạnh của phương án:
- Công trình công cộng, thương mại – dịch vụ - hỗn hợp bố trí dàn trải theo hình thái khu vực lập quy hoạch (phía Nam – phía Bắc rạch Nhum và từ hướng Đông sang Tây của khu vực), đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu đô thị.
- Trục giao thông chính khu vực kết hợp với quảng trường đi bộ, cùng với đó bố trí hài hòa các chức năng thương mại – dịch vụ, hỗn hợp, bến bãi, công viên cây xanh, hình thành một khu trung tâm sôi động, nhộn nhịp kết hợp với không gian mở cho các sự kiện, hoạt động ngoài trời,..., khai thác tối đa giá trị của khu vực trung tâm của đô thị.
- Đất cây xanh bố trí vừa tập trung tại khu vực trung tâm đô thị, vừa phân tán bám dọc theo tuyến Rạch Nhum, đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn đô thị, khai thác lợi thế cảnh quan mặt nước cũng như góp phần tăng tính mỹ quan cho tuyến rạch Nhum.
- Bố trí quỹ đất dành cho hạ tầng kỹ thuật đúng theo quy chuẩn, quy định, cùng với đó đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân khu đô thị mới.
- Tôn trọng dân cư hiện hữu phát triển dọc theo hai bên rạch Nhum và dọc theo tuyến đường D6 nối dài, lớp dân cư xây mới bố trí sau lớp dân cư hiện hữu.
* Phương án chọn là kết quả của sự đúc kết từ các điểm mạnh của các phương án so sánh ở trên, với việc bố trí các chức năng sử dụng đất, cũng như cân bằng về quy mô các loại đất một cách phù hợp nhất, đảm bảo khai thác quỹ đất của khu vực lập quy hoạch một cách hiệu quả nhất.
|
Hình.C4.3 - Phương án chọn – Phương án tổng hợp
|
IV.3. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT:
- Khu vực lập quy hoạch có diện tích 92,00ha. Đất khác (Đất mặt nước) có quy mô 3,50ha (chiếm 3,8%), Đất xây dựng đô thị có quy mô 88,50ha (chiếm 96,2%). Đất xây dựng đô thị bao gồm đất dân dụng và đất ngoài dân dụng, cụ thể như sau:
IV.3.1. Đất dân dụng: Diện tích là 86,05ha, đạt chỉ tiêu 86,1 m2/người, đảm bảo Chỉ tiêu theo QCVN 01:2021/BXD là 70-100 m2/người. Bao gồm các loại đất:
a. Đất đơn vị ở: Diện tích là 55,03ha, đạt chỉ tiêu 55,0 m²/người, đảm bảo Chỉ tiêu theo QCVN 01:2021/BXD là 45-55 m2/người), trong đó:
-
Đất nhóm ở: 43,47ha (chiếm 47,3%), đạt chỉ tiêu 43,5 m2/người;
-
Đất giáo dục : 2,14ha (chiếm 2,3%);
-
Đất y tế : 0,18ha (chiếm 0,2%);
-
Đất thương mại – dịch vụ : 0,28ha (chiếm 0,3%);
-
Đất trung tâm văn hóa – thể thao : 0,53ha (chiếm 0,6%);
-
Đất cây xanh : 2,88ha (chiếm 3,1%), đạt 2,9 m2/người;
-
Đất giao thông : 5,55ha (chiếm 6,0%).
b. Đất dành cho công trình công cộng cấp đô thị: Diện tích là 31,02ha, chiếm 33,7%, trong đó:
-
Đất thương mại - dịch vụ : 6,98ha (chiếm 7,6%);
-
Đất HTKT, giao thông đô thị : 19,83ha (chiếm 21,6%);
-
Đất cây xanh đô thị : 4,21ha (chiếm 4,6%), đạt chỉ tiêu 4,2 m2/người.
IV.3.2. Đất ngoài dân dụng: Diện tích là 2,45ha (chiếm 2,7%), chủ yếu là đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (diện tích 0,80ha) và cây xanh cách ly (diện tích 1,65ha) dọc theo tuyến rạch Nhum hiện hữu.
IV.3.3. Đất khác: Diện tích 3,50ha, chiếm tỷ lệ 3,8%, chủ yếu là diện tích mặt nước rạch Nhum hiện hữu. Diện tích mặt nước rạch Nhum sau quy hoạch được bảo toàn, không bị xâm lấn làm giảm diện tích mặt nước.
Bảng IV.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Chỉ tiêu
tính toán
|
|
|
A
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
88,50
|
96,2
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
86,05
|
93,5
|
86,1
|
|
I.1
|
Đất đơn vị ở
|
55,03
|
59,8
|
55,0
|
|
1
|
Đất nhóm ở
|
43,47
|
47,3
|
43,5
|
|
2
|
Đất giáo dục đơn vị ở
|
2,14
|
2,3
|
|
|
3
|
Đất y tế
|
0,18
|
0,2
|
|
|
4
|
Đất TMDV đơn vị ở
|
0,28
|
0,3
|
|
|
5
|
Đất trung tâm văn hóa - thể thao
|
0,53
|
0,6
|
|
|
6
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
2,88
|
3,1
|
2,9
|
|
7
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
5,55
|
6,0
|
|
|
I.2
|
Đất dành cho CTCC cấp đô thị
|
31,02
|
33,7
|
|
|
1
|
Đất TMDV đô thị
|
6,98
|
7,6
|
|
|
2
|
Đất giao thông, HTKT
|
19,83
|
21,6
|
|
|
4
|
Đất cây xanh đô thị
|
4,21
|
4,6
|
4,2
|
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
2,45
|
2,7
|
|
|
1
|
Đất hạ tầng bến bãi
|
0,80
|
|
|
|
2
|
Đất cây xanh cách ly
|
1,65
|
|
|
|
B
|
ĐẤT KHÁC
|
3,50
|
3,8
|
|
|
1
|
Mặt nước
|
3,50
|
|
|
|
Tổng cộng
|
92,00
|
100,0
|
|
|
|
Hình.C4.4. Sơ đồ cơ cấu sử dụng đất
|
IV.4. QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT:
Với cơ cấu sử dụng đất như trên, các số liệu về giải pháp sử dụng đất đai cụ thể cho từng khu chức năng và từng ô phố cụ thể như sau:
IV.4.1. Các khu chức năng đơn vị ở:
-
Đất nhóm ở:
-
Đất ở làng xóm bố trí dọc theo tuyến rạch Nhum và dọc theo tuyến đường D6 nối dài, phù hợp với hiện trạng của khu vực lập quy hoạch. Khu vực được tính toán các chỉ tiêu phù hợp, đảm bảo sự ổn định của khu dân cư hiện hữu, góp phần vào việc quản lý xây dựng một cách dễ dàng hơn. Đất ở làng xóm với tổng quy mô 20,37ha, đáp ứng nhu cầu đất ở cho khoảng 4.000 người, chỉ tiêu đất ở làng xóm đạt 50,9 m2/người, cụ thể như sau:
- Đất ở làng xóm (OLX-1 - 15):
+ Diện tích : 20,37ha;
+ Mật độ xây dựng : 70%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-4 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 2,8 lần;
+ Khoảng lùi : 0-3m.
-
Đất nhóm nhà ở chủ yếu bố trí tại các quỹ đất trống phía Nam rạch Nhum, phía sau lớp dân cư hiện hữu, phù hợp với hiện trạng của khu vực lập quy hoạch, với tổng diện tích 23,10ha, đáp ứng nhu cầu đất ở cho khoảng 6.000 người. Đất nhóm nhà ở bố trí tiếp giáp với tuyến đường Võ Văn Kiệt ngoài chức năng ở còn kết hợp thêm chức năng thương mại – dịch vụ, tạo điều kiện cho người dân tham gia các hoạt động kinh doanh, khai thác hiệu quả giá trị mặt tiền tuyến đường chính khu đô thị. Các chỉ tiêu cụ thể của đất nhóm nhà ở như sau:
- Đất nhóm nhà ở (NO-1 – 16):
+ Diện tích : 23,10ha;
+ Chỉ tiêu đất nhóm nhà ở : khoảng 38,5 m2/người;
+ Mật độ xây dựng : 60%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-5 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 3,0 lần;
+ Khoảng lùi : 0-3m.
-
Đất giáo dục:
- Tổng quy mô quỹ đất giáo dục là 2,14ha, đảm bảo chỉ tiêu đất giáo dục theo quy chuẩn, bố trí đủ ba cấp trường: mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, đảm bảo phục vụ dân cư trong khu đô thị cũng như dân cư khu vực lân cận. Đất giáo dục được tính toán, bố trí phân tán đảm bảo bán kính phục vụ theo quy chuẩn.
b.1. Đất giáo dục dành cho trường mẫu giáo (GD-1):
+ Diện tích : 0,64ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-3 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 1,2 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
b.2. Đất giáo dục dành cho trường tiểu học (GD-2):
+ Diện tích : 0,84ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-3 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 1,2 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
b.3. Đất giáo dục dành cho trường trung học cơ sở (GD-3):
+ Diện tích : 0,66ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-3 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 1,2 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
-
Đất y tế (YT):
+ Diện tích : 0,18ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-3 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 1,2 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
-
Đất thương mại – dịch vụ (CC-1):
+ Diện tích : 0,28ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-3 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 1,2 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
-
Đất trung tâm văn hóa – thể thao:
+ Diện tích : 0,53ha;
+ Mật độ xây dựng : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 1-2 tầng;
+ Hệ số sử dụng đất : 0,8 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
-
Đất cây xanh (CX-1 – 8):
- Bố trí dọc theo tuyến rạch Nhum và phân tán ở trong khu dân cư, khai thác giá trị cảnh quan mặt nước tự nhiên, đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân trong khu vực cũng như đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh tối thiểu 2,5-2,8 m2/người theo nhiệm vụ quy hoạch đã định. Cây xanh đơn vị ở bố trí vườn hoa, sân chơi, đường dạo, chòi nghỉ chân, tạo không gian xanh vui chơi, giải trí cho người dân trong các nhóm ở.
+ Diện tích : 2,88ha;
+ Mật độ xây dựng : 5%;
+ Tầng cao : 12m;
+ Hệ số sử dụng đất : 0,05 lần;
+ Khoảng lùi : 6-10m.
IV.4.2. Các khu chức năng đô thị:
-
Đất thương mại – dịch vụ:
- Quỹ đất công cộng, thương mại – dịch vụ được bố trí tại ngã ba giao giữa đường Võ Văn Kiệt và đường D6A, là hai công trình mang tính điểm nhấn, đánh dấu khu vực cửa ngõ để hướng vào trung tâm khu đô thị. Ngoài ra còn bố trí thêm ở khu vực khu dân cư xây dựng mới, phục vụ nhu cầu cho người dân trong và ngoài khu đô thị.
- Quỹ đất công cộng, thương mại – dịch vụ ngoài chức năng chính là thương mại – dịch vụ còn kết hợp bố trí thêm chức năng bãi đậu xe ngầm tại vị trí khu đất TM-1,2,7,8, với diện tích tối thiểu đạt 50% diện tích của một khu đất, đảm bảo nhu cầu cho du khách đến công trình cũng như đáp ứng cho nhu cầu của khách vãng lai.
+ Tổng diện tích : 6,98ha;
+ Mật độ xây dựng trung bình : 40%;
+ Tầng cao (min-max) : 2-7 tầng (có thể cao hơn đối với công trình điểm nhấn hoặc công trình mang tính thương hiệu cho khu đô thị, tối đa 9 tầng).
+ Hệ số sử dụng đất toàn khu : 2,0 lần;
+ Khoảng lùi : tối thiểu 6m.
-
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật:
- Bao gồm 1,3ha đất hạ tầng kỹ thuật dành cho bố trí bãi đậu xe và 18,50ha diện tích giao thông đô thị các cấp. Bãi đậu xe được bố trí phân tán thành 4 khu nhỏ, tập trung tại trung tâm khu đô thị, tiếp giáp với đất công viên cây xanh đô thị và trục quảng trường đi bộ, giải quyết vấn đề bãi đậu xe để đáp ứng nhu cầu của người dân trong và ngoài khu vực khi tham gia các hoạt động vui chơi, đi dạo tại các khu vực công cộng, thương mại – dịch vụ.
- Ngoài ra, tại khu vực đất thương mại – dịch vụ vẫn có bố trí bãi đậu xe ngầm, với diện tích tối thiểu đạt 50% diện tích của một khu đất, đảm bảo tổng quy mô bãi đậu xe đạt theo Quy chuẩn (Bảng 2.18, QCVN 01:2021/BXD), đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong khu vực quy hoạch.
-
Đất cây xanh đô thị:
- Bao gồm đất cây xanh tập trung bố trí tại trung tâm đô thị (CXDT-2), và hai quỹ đất cây xanh bố trí trong các khu vực dân cư xây mới (CXDT-1,3). Đất cây xanh đô thị bố trí đa dạng chức năng phù hợp với mỗi phân khu động và tĩnh, hình thành không gian sinh hoạt, vui chơi, thư giãn công cộng cho người dân, góp phần tạo cảnh quan tự nhiên, hình thành các lá phổi xanh cho đô thị.
+ Diện tích tổng : 4,21ha;
+ Mật độ xây dựng tối đa : 25%;
+ Tầng cao : 20m;
+ Hệ số sử dụng đất toàn khu : 0,8 lần;
+ Khoảng lùi : 6-10m.
IV.4.3. Các chức năng đất ngoài dân dụng:
-
Đất hạ tầng bến bãi (HT-1,2,5):
- Phía Tây khu vực lập quy hoạch có đường điện cao thế chạy qua, là khu vực hạn chế xây dựng công trình chức năng, vì thế định hướng bố trí quỹ đất hạ tầng (HT-1) tại khu vực này với quy mô 0,06ha, đảm bảo an toàn cho người dân cũng như tạo điều kiện bố trí các công trình hạ tầng cần thiết trong tương lai.
- Ngoài ra, khu vực quy hoạch được bố trí quỹ đất hạ tầng dành cho trạm xử lý nước thải với quy mô 0,65ha (HT-5) đảm bảo theo quy định của Quy chuẩn.
-
Đất cây xanh cách ly (XCL-1-6):
- Đất cây xanh cách ly bố trí dọc theo tuyến rạch Nhum với tổng quy mô khoảng 1,65ha, trải dài theo tuyến rạch Nhum khoảng 1.700m, chiều rộng dải xanh cách ly dao động từ 3-5m tùy vị trí, tạo khoảng cách ly an toàn ven sông, đảm bảo an toàn cho người dân, đồng thời khai thác giá trị cảnh quan tự nhiên, góp phần tăng vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên cho khu vực quy hoạch.
|
Hình.C4.5. Sơ đồ tổ chức hệ thống các khu nhà ở
|
|
Hình.C4.6. Sơ đồ tổ chức công trình công cộng
|
|
Hình.C4.7. Sơ đồ tổ chức hệ thống công viên cây xanh – mặt nước
|
|
Hình.C4.8. Sơ đồ tổ chức hệ thống đường giao thông
|
Bảng IV.2. Bảng thống kê chi tiết quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Kí hiệu
|
Loại đất
|
Diện tích
(ha)
|
MĐXD
(%)
|
DTXD
(ha)
|
Tầng cao
(tầng)
|
DT sàn
XD (ha)
|
HSSDĐ
(lần)
|
Dân số
|
|
|
A
|
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
88,50
|
38%
|
34,00
|
|
148,67
|
|
|
|
I
|
|
Đất dân dụng
|
86,05
|
39%
|
33,68
|
|
148,03
|
|
|
|
I.1
|
|
Đất đơn vị ở
|
55,03
|
53%
|
29,30
|
|
129,60
|
|
|
|
1
|
|
Đất nhóm ở
|
43,47
|
65%
|
28,12
|
4
|
126,34
|
2,9
|
10.000
|
|
a
|
|
Đất ở làng xóm
|
20,37
|
70%
|
14,26
|
4
|
57,04
|
2,8
|
4.000
|
|
|
OLX-1
|
Đất ở làng xóm
|
0,82
|
70%
|
0,57
|
4
|
2,30
|
2,8
|
161
|
|
|
OLX-2
|
Đất ở làng xóm
|
1,51
|
70%
|
1,06
|
4
|
4,23
|
2,8
|
297
|
|
|
OLX-3
|
Đất ở làng xóm
|
1,47
|
70%
|
1,03
|
4
|
4,12
|
2,8
|
289
|
|
|
OLX-4
|
Đất ở làng xóm
|
0,35
|
70%
|
0,25
|
4
|
0,98
|
2,8
|
69
|
|
|
OLX-5
|
Đất ở làng xóm
|
1,38
|
70%
|
0,97
|
4
|
3,86
|
2,8
|
271
|
|
|
OLX-6
|
Đất ở làng xóm
|
0,78
|
70%
|
0,55
|
4
|
2,18
|
2,8
|
153
|
|
|
OLX-7
|
Đất ở làng xóm
|
2,50
|
70%
|
1,75
|
4
|
7,00
|
2,8
|
491
|
|
|
OLX-8
|
Đất ở làng xóm
|
1,83
|
70%
|
1,28
|
4
|
5,12
|
2,8
|
359
|
|
|
OLX-9
|
Đất ở làng xóm
|
0,60
|
70%
|
0,42
|
4
|
1,68
|
2,8
|
118
|
|
|
OLX-10
|
Đất ở làng xóm
|
1,76
|
70%
|
1,23
|
4
|
4,93
|
2,8
|
346
|
|
|
OLX-11
|
Đất ở làng xóm
|
1,64
|
70%
|
1,15
|
4
|
4,59
|
2,8
|
322
|
|
|
OLX-12
|
Đất ở làng xóm
|
1,40
|
70%
|
0,98
|
4
|
3,92
|
2,8
|
275
|
|
|
OLX-13
|
Đất ở làng xóm
|
0,95
|
70%
|
0,67
|
4
|
2,66
|
2,8
|
187
|
|
|
OLX-14
|
Đất ở làng xóm
|
2,10
|
70%
|
1,47
|
4
|
5,88
|
2,8
|
412
|
|
|
OLX-15
|
Đất ở làng xóm
|
1,28
|
70%
|
0,90
|
4
|
3,58
|
2,8
|
251
|
|
b
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
23,10
|
60%
|
13,86
|
5
|
69,30
|
3,0
|
6.000
|
|
|
NO-1
|
Đất nhóm nhà ở
|
2,32
|
60%
|
1,39
|
5
|
6,96
|
3,0
|
603
|
|
|
NO-2
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,45
|
60%
|
0,27
|
5
|
1,35
|
3,0
|
117
|
|
|
NO-3
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,61
|
60%
|
0,37
|
5
|
1,83
|
3,0
|
158
|
|
|
NO-4
|
Đất nhóm nhà ở
|
1,26
|
60%
|
0,76
|
5
|
3,78
|
3,0
|
327
|
|
|
NO-5
|
Đất nhóm nhà ở
|
2,18
|
60%
|
1,31
|
5
|
6,54
|
3,0
|
566
|
|
|
NO-6
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,49
|
60%
|
0,29
|
5
|
1,47
|
3,0
|
127
|
|
|
NO-7
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,34
|
60%
|
0,20
|
5
|
1,02
|
3,0
|
88
|
|
|
NO-8
|
Đất nhóm nhà ở
|
3,06
|
60%
|
1,84
|
5
|
9,18
|
3,0
|
795
|
|
|
NO-9
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,92
|
60%
|
0,55
|
5
|
2,76
|
3,0
|
239
|
|
|
NO-10
|
Đất nhóm nhà ở
|
2,66
|
60%
|
1,60
|
5
|
7,98
|
3,0
|
691
|
|
|
NO-11
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,89
|
60%
|
0,53
|
5
|
2,67
|
3,0
|
231
|
|
|
NO-12
|
Đất nhóm nhà ở
|
2,15
|
60%
|
1,29
|
5
|
6,45
|
3,0
|
558
|
|
|
NO-13
|
Đất nhóm nhà ở
|
3,30
|
60%
|
1,98
|
5
|
9,90
|
3,0
|
857
|
|
|
NO-14
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,93
|
60%
|
0,56
|
5
|
2,79
|
3,0
|
242
|
|
|
NO-15
|
Đất nhóm nhà ở
|
0,53
|
60%
|
0,32
|
5
|
1,59
|
3,0
|
138
|
|
|
NO-16
|
Đất nhóm nhà ở
|
1,01
|
60%
|
0,61
|
5
|
3,03
|
3,0
|
262
|
|
2
|
|
Đất giáo dục đơn vị ở
|
2,14
|
40%
|
0,86
|
3
|
2,57
|
1,2
|
|
|
a
|
GD-1
|
Trường mẫu giáo
|
0,64
|
40%
|
0,26
|
3
|
0,77
|
1,2
|
|
|
b
|
GD-2
|
Trường tiểu học
|
0,84
|
40%
|
0,34
|
3
|
1,01
|
1,2
|
|
|
c
|
GD-3
|
Trường trung học cơ sở
|
0,66
|
40%
|
0,26
|
3
|
0,79
|
1,2
|
|
|
3
|
YT
|
Đất y tế
|
0,18
|
40%
|
0,07
|
3
|
0,22
|
1,2
|
|
|
4
|
CC-1
|
Đất TM-DV đơn vị ở
|
0,28
|
40%
|
0,11
|
3
|
0,34
|
1,2
|
|
|
5
|
VH-TT
|
Đất trung tâm văn hóa - thể thao
|
0,53
|
40%
|
0,21
|
2
|
0,42
|
0,8
|
|
|
6
|
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
2,88
|
5%
|
0,14
|
1
|
0,14
|
0,05
|
|
|
|
CX-1
|
Đất cây xanh đơn vị ở 1
|
0,31
|
5%
|
0,016
|
1
|
0,016
|
0,05
|
|
|
|
CX-2
|
Đất cây xanh đơn vị ở 2
|
0,08
|
5%
|
0,004
|
1
|
0,004
|
0,05
|
|
|
|
CX-3
|
Đất cây xanh đơn vị ở 3
|
0,58
|
5%
|
0,03
|
1
|
0,03
|
0,05
|
|
|
|
CX-4
|
Đất cây xanh đơn vị ở 4
|
0,29
|
5%
|
0,01
|
1
|
0,01
|
0,05
|
|
|
|
CX-5
|
Đất cây xanh đơn vị ở 5
|
0,51
|
5%
|
0,03
|
1
|
0,03
|
0,05
|
|
|
|
CX-6
|
Đất cây xanh đơn vị ở 6
|
0,71
|
5%
|
0,04
|
1
|
0,04
|
0,05
|
|
|
|
CX-7
|
Đất cây xanh đơn vị ở 7
|
0,33
|
5%
|
0,02
|
1
|
0,02
|
0,05
|
|
|
|
CX-8
|
Đất cây xanh đơn vị ở 8
|
0,07
|
5%
|
0,00
|
1
|
0,00
|
0,05
|
|
|
7
|
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
5,55
|
|
|
|
|
|
|
|
I.2
|
|
Đất dành cho CTCC cấp đô thị
|
31,02
|
14%
|
4,38
|
4
|
18,43
|
0,6
|
|
|
1
|
|
Đất CC, thương mại - dịch vụ
|
6,98
|
40%
|
2,79
|
5
|
14,21
|
2,0
|
|
|
|
TM-1
|
Đất CC, TMDV
|
0,61
|
40%
|
0,24
|
7
|
1,71
|
2,8
|
|
|
|
TM-2
|
Đất CC, TMDV
|
0,61
|
40%
|
0,24
|
7
|
1,71
|
2,8
|
|
|
|
TM-3
|
Cây xăng
|
0,51
|
40%
|
0,20
|
3
|
0,61
|
1,2
|
|
|
|
TM-4
|
Cây xăng
|
0,40
|
40%
|
0,16
|
3
|
0,48
|
1,2
|
|
|
|
TM-5
|
Đất CC, TMDV
|
1,54
|
40%
|
0,62
|
5
|
3,08
|
2,0
|
|
|
|
TM-6
|
Đất CC, TMDV
|
1,54
|
40%
|
0,62
|
5
|
3,08
|
2,0
|
|
|
|
TM-7
|
Đất CC, TMDV
|
0,92
|
40%
|
0,37
|
5
|
1,84
|
2,0
|
|
|
|
TM-8
|
Đất CC, TMDV
|
0,85
|
40%
|
0,34
|
5
|
1,70
|
2,0
|
|
|
2
|
|
Đất giao thông, HTKT
|
19,83
|
3%
|
0,53
|
2
|
1,06
|
0,1
|
|
|
|
HT-3
|
Bãi xe
|
0,33
|
40%
|
0,13
|
2
|
0,26
|
0,8
|
|
|
|
HT-4
|
Bãi xe
|
0,33
|
40%
|
0,13
|
2
|
0,26
|
0,8
|
|
|
|
HT-6
|
Bãi xe
|
0,36
|
40%
|
0,14
|
2
|
0,29
|
0,8
|
|
|
|
HT-7
|
Bãi xe
|
0,31
|
40%
|
0,12
|
2
|
0,25
|
0,8
|
|
|
|
|
Giao thông đô thị
|
18,50
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Đất cây xanh đô thị
|
4,21
|
25%
|
1,05
|
3
|
3,16
|
0,8
|
|
|
|
CXDT-1
|
Đất cây xanh đô thị 1
|
1,31
|
25%
|
0,33
|
3
|
0,98
|
0,8
|
|
|
|
CXDT-2
|
Đất cây xanh đô thị 2
|
2,06
|
25%
|
0,52
|
3
|
1,55
|
0,8
|
|
|
|
CXDT-3
|
Đất cây xanh đô thị 3
|
0,84
|
25%
|
0,21
|
3
|
0,63
|
0,8
|
|
|
II
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
2,45
|
13%
|
0,32
|
2
|
0,64
|
0,3
|
|
|
1
|
|
Đất hạ tầng bến bãi
|
0,80
|
40%
|
0,32
|
2
|
0,64
|
0,8
|
|
|
|
HT-1
|
Đất hạ tầng
|
0,06
|
40%
|
0,02
|
2
|
0,05
|
0,8
|
|
|
|
HT-2
|
Hạ tầng
|
0,09
|
40%
|
0,04
|
2
|
0,07
|
0,8
|
|
|
|
HT-5
|
Trạm xử lý nước thải
|
0,65
|
40%
|
0,26
|
2
|
0,52
|
0,8
|
|
|
2
|
|
Đất cây xanh cách ly
|
1,65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-1
|
Đất cây xanh cách ly 1
|
0,11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-2
|
Đất cây xanh cách ly 2
|
0,22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-3
|
Đất cây xanh cách ly 3
|
0,28
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-4
|
Đất cây xanh cách ly 4
|
0,39
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-5
|
Đất cây xanh cách ly 5
|
0,33
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XCL-6
|
Đất cây xanh cách ly 6
|
0,32
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|
ĐẤT KHÁC
|
3,50
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Mặt nước
|
3,50
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
92,00
|
37%
|
34,00
|
4
|
148,67
|
1,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình.C4.9- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
|
IV.5. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN:
IV.5.1. Tổ chức không gian toàn khu:
- Khu đô thị mới Khánh An là khu dân cư hiện hữu kết hợp xây mới, với hình ảnh chủ đạo là không gian nhà ở dạng vườn hiện hữu bám dọc theo tuyến rạch Nhum kết hợp với không gian nhà ở dạng lô phố, biệt thự xây mới với kiến trúc hiện đại, tối giản. Không gian khu vực có sự thay đổi nhịp nhàng khi tầng cao và mật độ xây dựng tăng dần hướng từ rạch Nhum ra các tuyến đường chính (theo hướng Bắc - Nam) và tầng cao giảm dần từ khu vực trung tâm đô thị về hai hướng Đông - Tây của khu vực quy hoạch, góp phần làm cho cảnh quan đô thị có điểm nhấn không gian về tầng cao.
- Không gian ở vừa có sự phân tách rõ ràng giữa khu vực hiện hữu và xây mới bởi hiện trạng tự nhiên của khu vực (Rạch Nhum) vừa có sự giao thoa nhẹ nhàng giữa khu vực hiện hữu nằm ở lớp ngoài tiếp giáp với trục giao thông chính và khu vực xây mới nằm ở lớp bên trong, góp phần tạo lập một không gian đô thị mới hài hòa, hiện đại, phù hợp với cảnh quan của khu vực nói riêng và các khu vực xung quanh nói chung. Khu vực tiếp giáp rạch Nhum được thiết kế với tầng cao thấp, với loại hình nhà chủ yếu là biệt thự vườn, nhà vườn,… hình thành không gian ở hài hòa với cảnh quan tự nhiên. Các không gian ở khác bố trí hình thức phân lô ô phố, với dạng nhà phố hiện đại, thiết kế tối giản, đồng nhất, phù hợp với hình ảnh đô thị mới.
- Giao thông khu vực quy hoạch được tính toán thiết kế phù hợp với hình thái khu vực và đảm bảo tính kết nối giữa trong và ngoài khu đô thị. Hệ thống giao thông quy hoạch mới được phân cấp rõ ràng, đảm bảo lộ giới đạt theo quy chuẩn và quy định. Các tuyến đường từ cấp khu vực trở lên đều đảm bảo bề rộng lòng đường tối thiểu 3,5m/1 làn xe, lề đường tối thiểu 2m/1 bên. Đảm bảo các điểm kết nối giữa khu đô thị với các tuyến đường chính xung quanh, cùng với đó hạn chế đường đâm xuyên trong khu vực, đảm bảo an toàn cho người dân lưu thông trong khu đô thị.
- Đường Võ Văn Kiệt là tuyến giao thông hiện hữu trọng yếu của khu vực. Không gian đường Võ Văn Kiệt được mở rộng lộ giới thành 45m, bề rộng lòng đường 14m/1 bên có thể bố trí 4 làn xe, có dải phân cách cứng rộng 5m bố trí cây xanh trang trí, đèn chiếu sáng cũng như trang trí, vỉa hè rộng 6m/1 bên, đảm bảo đạt theo quy định. Dọc theo tuyến đường Võ Văn Kiệt bố trí công trình thương mại - dịch vụ - hỗn hợp, khai thác hiệu quả quỹ đất dọc theo tuyến đường chính của khu vực.
- Đường D6 - trục giao thông cảnh quan của khu trung tâm đô thị, phía Nam tuyến đường kết nối với đường Võ Văn Kiệt, phía Bắc tuyến đường được đón bởi không gian cây xanh tập trung của đô thị. Không gian đường D6 với lộ giới 58m, lòng đường rộng 7m/1 bên đảm bảo theo quy định. Thiết kế tuyến quảng trường đi bộ ở giữa rộng 24m, tạo không gian mở cho khu đô thị, nâng cao giá trị về kinh tế cũng như cảnh quan cho khu trung tâm, kết hợp với vỉa hè lớn (10m/1 bên), cùng với không gian công trình thương mại - dịch vụ, tạo lập nên một không gian công cộng - thương mại - dịch vụ hấp dẫn cho khu vực quy hoạch, tạo điểm nhấn không gian cho khu đô thị mới.
- Không gian cây xanh đô thị (CXDT-2) bố trí tại điểm kết tuyến giao thông cảnh quan D6. Không gian công viên với đa dạng các loại cây, hoa mang tính đặc trưng địa phương kết hợp với các loại thực vật từ các vùng, miền khác nhau tạo sự đa dạng, màu sắc cho công viên. Các tuyến đường dạo, chòi nghỉ chân và một số công trình dịch vụ thiết kế đơn giản, hài hòa với cảnh quan xung quanh.
IV.5.2. Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, điểm nhấn khu quy hoạch:
- Không gian cảnh quan khu đô thị mới chủ yếu mang hình ảnh các khu nhà vườn hiện hữu kết hợp với khu nhà lô phố xây mới, tuy nhiên trong khu vực có một số khu vực được thiết kế mang tính điểm nhấn cho khu đô thị, tạo nên nét đặc trưng cho khu đô thị, thu hút người dân và nhà đầu tư đến đầu tư, tham quan, tham gia các hoạt động liên quan.
- Không gian công cộng – thương mại – dịch vụ dọc đường D6 mang tính trọng tâm, điểm nhấn về kinh tế, cảnh quan cho khu đô thị. Tuyến đường D6 với lộ giới 58m, bố trí lề đường 10m/1 bên, lòng đường 7m/1 bên và tuyến quảng trường đi bộ rộng 24m, dài hơn 250m. Khu vực quảng trường giới hạn tầng cao và mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi xây dựng lớn, ưu tiên tạo các không gian thoáng, hạn chế việc bị công trình cản trở tầm nhìn; bố trí bồn hoa, cây xanh trang trí, các tiện ích công cộng như ghế ngồi, nhà vệ sinh công cộng,…, đảm bảo phục vụ đa dạng nhu cầu của người dân và du khách trong khi đang tham gia các hoạt động tại khu vực này. Vỉa hè khu vực rộng, tạo không gian di chuyển, giao lưu, kinh doanh cho các công trình thương mại – dịch vụ và người dân, đảm bảo an toàn cho người dân khi tham quan. Khu vực bố trí vỉa hè rộng, kết hợp với khu vực quảng trường đi bộ góp phần tạo lập không gian hoạt động công cộng sôi nổi, nhộn nhịp cho khu đô thị mới, thu hút người dân, du khách và các nhà đầu tư.
- Phía Nam đường D6 là không gian công trình thương mại - dịch vụ, bố trí đối xứng nhau qua trục đường D6. Không gian khu vực được quy định khoảng lùi lớn, từ 6 - 10m đảm bảo theo quy định về thiết kế công trình công cộng, an toàn cho người dân và du khách khi tiếp cận vào công trình cũng như tạo thêm không gian cảnh quan góp phần làm đẹp cho công trình. Công trình thương mại - dịch vụ được thiết kế hài hòa với không gian xung quanh, hình thức kiến trúc hiện đại, tầng cao phù hợp. Không gian xung quanh công trình là các khoảng sân với cây xanh, mảng cỏ trang trí, tạo nên không gian mở cho công trình, góp phần tăng tính mỹ quan cho toàn khu vực.
- Dọc theo tuyến đường D6-D7 bố trí chức năng thương mại – dịch vụ với các công trình dạng nhà phố kết hợp thương mại (shophouse). Các công trình được thiết kế với mặt tiền rộng 15m, khoảng lùi xây dựng tối thiểu 3m, tầng cao tối đa cho phép là 7 tầng. Hình thức kiến trúc, tầng cao, màu sắc của các căn shophouse được thiết kế đồng bộ tạo sự đồng nhất, sang trọng cho trục phố.
|
Hình.C4.10- Tổng mặt bằng kiến trúc cảnh quan
|
|
Hình.C4.11- Phối cảnh tổng mặt bằng kiến trúc cảnh quan
|
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
V.1. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KHỐNG CHẾ VỀ KHOẢNG LÙI
V.2. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ KHU VỰC TRUNG TÂM
V.3. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ DỌC CÁC TRỤC CHÍNH
V.4. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC KHU VỰC KHÔNG GIAN MỞ
V.5. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN
V.6. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHU VỰC CÁC Ô PHỐ
V.1. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KHỐNG CHẾ VỀ KHOẢNG LÙI:
V.1.1. Quy định về chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình toàn khu:
Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, đảm bảo tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tùy thuộc vào tổ chức không gian kiến trúc, chiều cao công trình, chiều rộng lộ giới đường nhằm đảm bảo các quy định về tổ chức không gian, tầm nhìn tất cả các công trình được xây dựng trên khu đất quy hoạch đảm bảo xây dựng trong giới hạn từ mép chỉ giới xây dựng của các mặt đường trở vào phía trong. Ngoại trừ các công trình kiến trúc nhỏ như kios dịch vụ, bãi xe, nhà xe có chiều cao công trình thấp (Hmax = 3,5m), nhà bảo vệ, đường đi bộ; đường dạo có thể xây dựng ra ngoài mép chỉ giới xây dựng nhưng không vượt chỉ giới đường đỏ, phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn, cản trở lưu thông trên vỉa hè cho người đi bộ, không che khuất các biển báo, đèn tín hiệu giao thông gây nguy hiểm cho người và các phương tiện tham gia giao thông; không làm che khuất các chi tiết kiến trúc của các công trình chính.
Ngoài ra các trục đường giao thông chính có khoảng lùi cụ thể như sau:
-
Đường Võ Văn Kiệt, đường Cà Mau – U Minh, đường D6: khoảng lùi tối thiểu 3m (đối với khu vực hiện hữu, mật độ xây dựng cao) - 6m (ngoại trừ đất cây xanh cách ly, đất ở thấp tầng và đất cây xanh đô thị).
-
Đường phân khu vực dự kiến: khoảng lùi tối thiểu 3m. Tuy nhiên đường ven khu dân cư hiện trạng có mật độ xây dựng cao, khoảng lùi tối thiểu 0m;
-
Các đường còn lại có khoảng lùi 0m - 6m tùy theo chiều cao công trình và lộ giới đường giao thông, tính chất loại hình nhà ở sẽ được định hướng cụ thể trong từng đồ án quy hoạch chi tiết (xem thêm bản vẽ thiết kế đô thị)
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
LỘ GIỚI
|
CHIỀU DÀI
|
KÝ HIỆU
|
KHOẢNG LÙI
|
|
|
trái
|
phải
|
|
m
|
m
|
m
|
m
|
|
GIAO THÔNG LIÊN KHU VỰC
|
|
3.268,0
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG VÕ VĂN KIỆT
|
40,0
|
2.400,0
|
1-1
|
3-6
|
KLXD
|
|
2
|
ĐƯỜNG D6 NỐI DÀI
|
38,5
|
868,0
|
2-2
|
3
|
KLXD
|
|
GIAO THÔNG KHU VỰC
|
|
4.619,4
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG D1
|
16,0
|
72,6
|
7-7
|
3
|
0-3
|
|
2
|
ĐƯỜNG D2
|
16,0
|
198,5
|
7-7
|
3
|
3
|
|
3
|
ĐƯỜNG D3
|
23,0
|
130,9
|
4-4
|
3-6
|
3
|
|
4
|
ĐƯỜNG D4
|
16,0
|
197,3
|
7-7
|
3
|
3
|
|
5
|
ĐƯỜNG D6A
|
17,0
|
246,5
|
6-6
|
3-6
|
3
|
|
58,0
|
104,8
|
11-11
|
6
|
6
|
|
6
|
ĐƯỜNG D6B
|
17,0
|
246,5
|
5-5
|
3
|
3-6
|
|
7
|
ĐƯỜNG D10
|
16,0
|
386,5
|
7-7
|
3
|
3
|
|
8
|
ĐƯỜNG N1
|
23,0
|
1.125,0
|
4-4
|
3
|
3
|
|
9
|
ĐƯỜNG N3
|
16,0
|
727,6
|
7-7
|
3-6
|
3
|
|
10
|
ĐƯỜNG N4
|
23,0
|
1.183,2
|
4-4
|
3
|
3-6
|
|
GIAO THÔNG PHÂN KHU VỰC
|
|
7.446,3
|
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG D5
|
16,0
|
246,5
|
7-7
|
3
|
3-6
|
|
2
|
ĐƯỜNG D3A
|
13,0
|
165,6
|
8-8
|
3
|
3
|
|
3
|
ĐƯỜNG D7
|
16,0
|
246,5
|
7-7
|
3-6
|
3
|
|
4
|
ĐƯỜNG D8
|
13,0
|
152,3
|
8-8
|
3
|
3
|
|
5
|
ĐƯỜNG D10A
|
13,0
|
246,5
|
8-8
|
3
|
3
|
|
6
|
ĐƯỜNG D11
|
13,0
|
118,0
|
8-8
|
3
|
3
|
|
7
|
ĐƯỜNG N2
|
16,0
|
154,0
|
7-7
|
3
|
3
|
|
8
|
ĐƯỜNG N5
|
10,0
|
1.391,5
|
9-9
|
0
|
3
|
|
13,0
|
312,0
|
8-8
|
3
|
3
|
|
9
|
ĐƯỜNG N6
|
10,0
|
2.000,8
|
10-10
|
3
|
0
|
|
10
|
ĐƯỜNG N7
|
13,0
|
215,0
|
8-8
|
3
|
3
|
|
11
|
ĐƯỜNG N8
|
13,0
|
2.197,6
|
8-8
|
3
|
3
|
|
V.1.2. Quy định về phần công trình được phép nhô ra quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:
a. Các bộ phận cố định của nhà:
-
Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô ra quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau đây:
-
Đường ống thoát nước mưa ở mặt ngoài: được phép xây vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan đường phố và mỹ quan chung của đô thị;
-
Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m;
-
Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua... nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
-
Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ đến mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc vào chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau, và đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện...
-
Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể khu vực;
-
Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng;
-
Mặt dưới của ban công, ô văng phải cao hơn mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tối thiểu 3,5m;
-
Độ vươn tối đa của ban công, mái đua, ô văng:
Chiều rộng lộ giới
|
Độ vươn ra tối đa (m)
|
Dưới 5m
|
0
|
Từ 5 – 7m
|
0,5
|
Từ 7 - 12m
|
0,9
|
Lớn hơn 12m đến 15m
|
1,2
|
Lớn hơn 15m
|
1,4
|
-
Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ:
-
Mái đón, mái hè:
-
Khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
-
Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo mỹ quan đô thị;
-
Đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy;
-
Ở độ cao 3,5m từ vỉa hè trở lên;
-
Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...)
Ghi chú:
-
Mái đón: là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà;
-
Mái hè phố: là mái che gần tường ngoài nhà và che phủ một phần vỉa hè.
b. Phần nhô ra không cố định:
-
Cánh cửa: ở độ cao từ mặt vỉa hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
-
Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng sau:
Độ cao so với mặt hè (m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)
|
³ 2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
³2,5
|
Kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
|
|
1,0m
|
³3,5
|
Kết cấu cố định (phải nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực):
|
|
|
|
- Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
- Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
|
|
a) Trường hợp phần đua ra là sê nô,
ô văng, mái dốc
|
b) Trường hợp phần đua ra là ô văng cửa sổ
|
|
|
c) Trường hợp phần đua ra là con sơn mái dốc
|
d) Các bộ phận khác như gờ chỉ, bậu cửa, bộ phận trang trí
|
Quy định về độ vươn ra của các bộ phận công trình
|
V.1.3. Quy định về phần công trình được phép nhô ra quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:
-
Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:
-
Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
-
Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô-gia.
a. Quan hệ với các công trình bên cạnh:
-
Công trình không được vi phạm ranh giới:
-
Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;
-
Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
b. Quy định về mật độ và tầng cao xây dựng công trình:
b.1. Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng được bố trí như sau:
-
Mật độ xây dựng tập trung cao tại khu vực trung tâm: Dọc theo Võ Văn Kiệt, đường D6, D6A. Khu vực này tập trung các công trình công cộng, dịch vụ và các dạng nhà ở kết hợp thương mại (mật độ chung trên các ô phố 40%); trong các ô phố bố trí khu dân cư là dạng nhà ở liền kề và nhà biệt thự phố (mật độ chung trên các lô nhà đạt >80%);
-
Mật độ xây dựng giảm dần về phía rạch Nhum. Mật độ xây dựng trung bình thấp; chủ yếu là khu dân cư hình thái nhà có sân vườn và nhà liền kề, nhà phố.
b.2. Tầng cao tối đa công trình: Được quy định trong Bảng chỉ tiêu Quy hoạch xây dựng. Cụ thể như sau:
-
Khu vực các công trình công cộng, thương mại dịch vụ và các công trình nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ có tầng cao nhất (9 tầng) tầng cao thấp dần được bố trí về phía rạch Nhum (hướng gần với các công viên bờ kênh và hướng bờ kênh rạch 0-3 tầng);
-
Các khu vực dân cư cũng được bố trí tầng cao giảm dần từ khu vực trung tâm về phía Bắc (tầng cao cao nhất 4 tầng giảm dần 2-3 tầng, dạng nhà ở có sân vườn và nhà vườn). Đối với công trình kết hợp thương mại – dịch vụ có tầng cao từ 5 đến 7 tầng ven trục đường D6 và D6A.
b.3. Chiều cao công trình, cao độ đỉnh mái:
-
Chiều cao công trình được tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định (được quy định là cao độ mặt đất ±0.000) đến cao độ chuẩn ở vị trí chỉ giới xây dựng;
-
Cao độ đỉnh mái là cao độ tính từ cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt (hoặc cao độ nền vỉa hè) tới đỉnh chóp cao nhất của phần mái công trình;
-
Diện tích phần mái che cầu thang không được lớn hơn 1/2 diện tích sàn sân thượng và phải bố trí có sân trước, sân sau. Khoảng lùi phía trước cách vị trí mặt tiền sàn sân thượng tối thiểu 4m; khoảng lùi phía sau cách ranh đất mặt hậu tối thiểu 2m. Trường hợp bố trí mái che thang là mái dốc thì có thể bố trí không có khoảng lùi phía sau, nhưng phải tổ chức có mái dốc đổ về phía sau, cao độ mái tại vị trí ranh đất mặt hậu không quá 2m (tính từ sàn sân thượng), áp dụng cho các công trình công cộng dịch vụ cấp đô thị có kiểu dáng kiến trúc tương đồng.
-
Chiều cao công trình bố trí theo nguyên tắc chung: ưu tiên phát triển chiều cao các khu vực tiếp giáp với đường giao thông lớn, trục chính, tiếp giáp không gian thoáng như mặt nước, công viên cây xanh.
b.4. Khoảng lùi công trình trong từng phân khu chức năng:
-
Không gian tạo ra từ khoảng lùi không bắt buộc phải mở ra công cộng (có thể có hàng rào);
-
Cao độ nền mở ra không gian công cộng không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hoàn thiện (theo bản vẽ quy hoạch phân khu). Áp dụng cho các công trình có khoảng lùi nhỏ hơn 6m nhằm đảm bảo tính gần gũi và liên kết tốt hơn với không gian công cộng;
-
Tùy vị trí, chức năng, tầng cao tối đa của công trình mà khoảng lùi tối thiểu khối đế, khối tháp có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp với các tuyến đường và cụ thể từng loại công trình.
I. V.2. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ KHU VỰC TRUNG TÂM:
V.2.1. Xác định khu vực trung tâm:
a. Khu trung tâm đơn vị ở:
-
Khu trung tâm đơn vị ở xây mới với các khu công trình mang chức năng: giáo dục (trường mầm non, trường tiểu học), cây xanh, công trình thương mại cấp đơn vị ở và trạm y tế, bố trí thành hai khu vực với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính như sau:
|
Khu trung tâm đơn vị ở phía Tây
(Bao gồm công trình trường mẫu giáo và đất cây xanh đơn vị ở)
|
-
Quy mô: 1,20ha;
-
Tầng cao (min-max): 1-3 tầng;
-
Mật độ xây dựng TB khu vực: 20%;
-
Khoảng lùi: tối thiểu 6m;
-
Tỷ lệ cây xanh của khu vực: 44%.
|
|
Khu trung tâm đơn vị ở phía Bắc
(Bao gồm công trình trường tiểu học, trạm y tế và công trình TM-DV)
|
-
Quy mô: 1,83ha;
-
Tầng cao (min-max): 1-5 tầng;
-
Mật độ xây dựng TB khu vực: 40%;
-
Khoảng lùi: tối thiểu 6m;
-
Tỷ lệ cây xanh của khu vực: 33%.
|
b. Trung tâm khu đô thị:
-
Trung tâm khu đô thị xây mới với các khu chức năng: khu vực công trình thương mại – dịch vụ, khu vực quảng trường đi bộ, khu vực cây xanh đô thị, với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính như sau:
-
Quy mô: 12,18ha;
-
Tầng cao (min-max): 1-7 tầng;
-
Mật độ xây dựng TB toàn khu vực: 35%;
-
Khoảng lùi: tối thiểu 3m;
-
Tỷ lệ cây xanh của khu vực: 25%.
V.2.2. Giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm:
a. Đối với khu trung tâm đơn vị ở:
-
Các công trình công cộng (trường học, trạm y tế) với mặt đứng đơn giản, không thêm quá nhiều chi tiết trang trí nhỏ tạo cảm giác nặng nề, rối mắt. Màu sắc sử dụng các màu sáng, tông nhẹ nhàng, sử dụng tối đa 3 màu trên phần mặt đứng của công trình, hạn chế sử dụng quá nhiều màu gây ra sự lộn xộn, giảm tính thẩm mỹ của công trình. Công trình thương mại – dịch vụ (Siêu thị nhỏ) với mặt đứng sử dụng nhiều vật liệu kính, làm công trình mang hình ảnh hiện đại, cùng với đó người dân đi qua có thể nhìn thấy các sản phẩm bên trong, thu hút người dân đến tham quan, mua sắm. Công trình thương mại – dịch vụ sử dụng các màu sắc tươi sáng, sặc sỡ, tối đa chỉ 3 màu để tránh gây khó chịu cho người nhìn. Các màu sắc với tông màu đặc trưng, mang lại khả năng nhận diện tốt cho công trình thương mại – dịch vụ.
-
Các khu chức năng công cộng, thương mại dịch vụ có khoảng lùi đảm bảo theo quy định, tối thiểu là 6m, bố trí dải xanh cách ly an toàn tối thiểu 2m và đường nội bộ liên tục trong khu đất xây dựng công trình có lộ giới tối thiểu 4m, đảm bảo an toàn cho mỗi công trình và cho toàn khu vực. Khu vực bố trí nhiều không gian rộng phù hợp với tính chất chức năng công trình là tập trung đông người cả trong và bên ngoài công trình...
-
Để đảm bảo không gian riêng tư, yên tĩnh và an toàn để mọi người hoạt động bên trong các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, sử dụng tường bao với hình thức phù hợp (xây cao kết hợp với trang trí đơn giản, xây thấp kết hợp với hàng rào họa tiết trang trí,...).
-
Lối vào các khu vực công trình công cộng có thiết kế các vịnh đậu xe, khu vực đưa đón, tránh tình trạng ùn tắc và xung đột giao thông cho các tuyến giao thông khi giờ cao điểm.
b. Đối với trung tâm khu đô thị:
-
Các khu vực công trình thương mại – dịch vụ đô thị với mặt đứng công trình tối giản, lược bỏ các chi tiết rườm rà, tạo vẻ ngoài hiện đại cho công trình. Chất liệu mặt đứng công trình đa dạng: tường xây, tường xây kết hợp cửa kính lớn, hệ khung kim loại kết hợp với kính,..., tất cả đều cùng mục đích vừa làm cho công trình mang vẻ đẹp hiện đại, hấp dẫn vừa tạo nên các công trình với không gian mở, thu hút người dân tiếp cận, tham quan, sử dụng các dịch vụ trong các công trình.
-
Các khu chức năng bố trí khoảng lùi đảm bảo theo quy định, tối thiểu là 6m. Bố trí dải xanh cách ly an toàn tối thiểu 2m và đường nội bộ liên tục lộ giới tối thiểu 4m, đảm bảo an toàn và phòng cháy chữa cháy cho mỗi công trình và cho toàn khu vực. Bố trí các không gian mở xung quanh khuôn viên công trình, hạn chế sử dụng tường rào cứng, thay vào đó sử dụng cây xanh, bồn hoa vừa trang trí vừa chia cắt không gian nhẹ nhàng, tạo sự gần gũi, thân thiện, dễ tiếp cận cho người dân.
-
Lối tiếp cận vào công trình thiết kế vịnh đậu xe, khu vực đưa đón, đường dành cho người khuyết tật, giúp cho tất cả mọi người đều có thể tiếp cận một cách dễ dàng, thuận lợi và thông suốt.
V.3. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ DỌC CÁC TRỤC CHÍNH
V.3.1. Bố cục và hình khối kiến trúc phù hợp cấp đường:
a. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trên tuyến đường chính:
-
Đối với tuyến đường Võ Văn Kiệt và D6, D6A tập trung tổ chức các công trình kiến trúc cao tầng, các khu công trình dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích tạo lập không gian mở cho đô thị;
-
Bảo vệ và tôn tạo cảnh quan tự nhiên trong khoảng cách ly đối với các tuyến đường, tổ chức cây xanh bóng mát phù hợp với yêu cầu an toàn của các trục đường giao thông chính, cây xanh cảnh quan hai bên hành lang cách ly và cây xanh đô thị trên các tuyến đường song hành tiếp cận vào các khu dân cư;
-
Tổ chức các khu vực điểm nhấn về cảnh quan tại các giao lộ như cây có hoa, tượng đài cửa ngõ khu đô thị. Bảo vệ và tạo lập mới không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi, gò, sông rạch, quảng trường, công trình kiến trúc điểm nhấn trên tuyến đường.
|
Cảnh quan dọc trục Võ Văn Kiệt
|
|
Cảnh quan dọc tuyến đường thường mại dịch vụ D6
|
|
|
|
Mặt cắt đường Võ Văn Kiệt
|
|
|
Phối cảnh đường Võ Văn Kiệt
|
Tuyến đường cảnh quan trung tâm
|
|
|
|
b. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trên các tuyến đường khu vực:
-
Trên các tuyến đường khu vực tổ chức cây xanh tán lớn tạo bóng mát trên các tuyến đường, tạo lập các không gian công cộng có cảnh quan đẹp, hài hòa. Tổ chức các tuyến giao thông kết nối và tạo lập mới tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như sông rạch, công viên, công trình kiến trúc công cộng. Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan đẹp, tiện ích phong phú dọc theo hè phố các tuyến đường, tại các trung tâm giao thông công cộng.
-
Kiến trúc loại hình nhà phố bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt và mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc cao tầng, các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
|
|
Cảnh quan trục đường khu vực
|
Cảnh quan đường phân khu vực
|
c. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến đường phân khu vực:
-
Trên các tuyến đường phân khu vực có lộ giới tối thiểu 10m, tổ chức các chức năng chủ yếu bao gồm khu ở, khu công cộng, giáo dục.
-
Tổ chức cây xanh tán vừa và nhỏ hài hòa với tỷ lệ của khu đô thị và thân thiện với tỷ lệ con người, tạo bóng mát trên vỉa hè và lòng đường. Tổ chức các khu vực cảnh quan nhỏ, gần gũi như công viên trong khu dân cư, vườn hoa, sân chơi kết hợp với các bến xe buýt, liên kết với các tuyến giao thông công cộng lớn. Tổ chức các tuyến giao thông kết nối và tạo lập mới tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như sông rạch, công viên, công trình kiến trúc công cộng. Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan đẹp, tiện ích phong phú dọc theo hè phố các tuyến đường tại các trung tâm công cộng.
-
Quản lý kiến trúc loại hình nhà phố để bảo đảm phát triển hài hòa, đồng bộ ở những đoạn phố thương mại dịch vụ, khuyến khích tạo được khoảng lùi 3m tại tầng trệt và mái đua che nắng cho người đi bộ. Tổ chức các công trình kiến trúc cao tầng, kiến trúc các khu thương mại dịch vụ theo hướng giảm mật độ xây dựng, khuyến khích đóng góp không gian mở cho các hoạt động của cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện.
|
|
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trục đường phân khu vực
|
d. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến đường sông:
-
Cần bảo tồn và có các giải pháp phù hợp nhằm khai thác các yếu tố cảnh quan tự nhiên ven sông, rạch hiện hữu trong khu vực quy hoạch;
-
Cảnh quan dọc sông được thiết kế có các mảng xanh cách ly làm nơi vui chơi, giải trí và thư giãn cho người dân, các khu vực xung quanh sông được định hướng có các công trình hỗn hợp như nhà ở, thương mại dịch vụ nhỏ nhằm tăng chất lượng sử dụng đất;
-
Các công trình hiện hữu, định hướng giữ lại và cải tạo, chỉnh trang nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo được sự đồng bộ về mỹ quan toàn đô thị;
-
Khu nhà ở xây dựng mới được thiết kế đồng bộ, hình thức kiến trúc hiện đại, tầng cao từ 1-4 tầng, đảm bảo chất lượng công trình, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân và mỹ quan đô thị;
-
Các công trình công cộng được thiết kế có khoảng lùi lớn, hình thức công trình hiện đại, kết hợp với cảnh quan rộng rãi, thoáng mát cho người sử dụng.
|
Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan dọc rạch Ván
|
|
Vỉa hè đường dạo ven rạch
|
-
Ý tưởng thiết kế kiến trúc cầu, kè sông, lan can:
|
|
Ý tưởng thiết kế kiến trúc cầu cảnh quan qua kênh rạch
|
|
|
Ý tưởng thiết kế kè kênh rạch, lan can
|
|
|
|
V.3.2. Cây xanh cho các trục đường chính:
-
Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn cũng như các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn;
-
Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm đường ống - hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị tán lớn, rễ sâu.
a. Cây xanh trên giải phân cách:
-
Trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát tán lớn, rễ cọc. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
b. Cây xanh trên vỉa hè:
-
Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian của từng trục đường;
-
Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc hai bên đường;
-
Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
V.3.3. Thiết kế vỉa hè (hè phố):
-
Việc thiết kế và xây dựng hè phố phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn.
a. Thiết kế vỉa hè (hè phố):
-
Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như các bến xe buýt, cầu vượt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
-
Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:
-
Bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè;
-
Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%;
-
Không cho phép mọi kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.
-
Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ nên bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa;
-
Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các công trình bố trí mái đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè;
-
Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm);
-
Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm);
-
Cao độ vỉa hè không cao quá 12,5cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó. Đối với các trục đường đi bộ kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp;
-
Lối vào bãi gửi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính;
-
Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn;
-
Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.
b. Chất liệu của vỉa hè:
-
Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các nội dung sau:
-
Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu; Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn;
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương;
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm; Thiết kế vỉa hè cần bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật, đặc biệt là người khiếm thị.
c. Màu sắc của vỉa hè:
-
Màu sắc của vỉa hè cần tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ;
-
Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
d. Chiếu sáng vỉa hè:
-
Chiếu sáng vỉa hè cần phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
-
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại;
-
Lưu ý: cần chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
V.4. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC KHU VỰC KHÔNG GIAN MỞ:
V.4.1. Đề xuất về chức năng cho các không gian mở trong khu vực nghiên cứu:
a. Cây xanh cấp đô thị và tuyến quảng trường đi bộ:
- Vị trí: Cây xanh đô thị và khu quảng trường đi bộ bố trí tại trung tâm khu đô thị mới, tiếp cận vào qua tuyến đường Võ Văn Kiệt.
|
|
|
- Công viên, mảng xanh đô thị:
+ Quy mô: 3,1ha;
+ Mật độ xây dựng: tối đa 25%;
+ Tầng cao: tối đa 15m;
+ Bố trí các công trình trong khu cây xanh đô thị như: khu vui chơi, sân tập luyện thể thao, quảng trường, công trình dịch vụ công cộng, chòi nghỉ chân, đường dạo,...
+ Tuyến quảng trường đi bộ bố trí hệ thống khung vòm vừa mang tính trang trí, vừa có tác dụng hạn chế tác động của thời tiết, khí hậu đến người dân.
|
b. Mảng xanh cách ly ven sông, rạch:
|
Sơ đồ định vị mảng xanh cách ly ven kênh
|
- Vị trí: Mảng xanh cách ly chủ yếu tập trung dọc theo tuyến Rạch Nhum, chảy từ Đông Bắc sang Tây Nam khu đô thị mới.
- Dọc hai bên rạch Nhum bố trí mảng cây xanh cách ly với bề rộng từ 2-7m, vừa là hành lang xanh bảo vệ mặt nước kênh rạch, vừa góp phần làm tăng mỹ quan cho đô thị. Do có chức năng là hành lang bảo vệ an toàn kênh rạch nên khu vực hạn chế xây dựng công trình, chỉ bố trí cảnh quan, trồng hoa và cây xanh trang trí, đắp đồi tạo điểm nhấn, có thể bố trí đường dạo bộ kết hợp với ghế ngồi nghỉ chân ở một số khu vực, giúp khai thác được giá trị cảnh quan ven sông.
- Cây xanh hành lang sông, kênh, rạch phòng chống rửa trôi xói mòn gây sạc lở đất, kết hợp với mảng xanh đơn vị ở đồng thời cũng góp phần vào chuỗi hệ thống lá phổi xanh đô thị.
c. Mảng xanh đơn vị ở:
|
|
|
- Công viên đơn vị ở:
+ Tổng quy mô: 2,8ha;
+ Mật độ: ≤ 5%;
+ Tầng cao: thấp tầng, 0-1 tầng;
+ Các công trình: đường dạo, chòi nghỉ chân, sân tập thể dục thể thao,...
+ Cây xanh trong đơn vị ở được bố trí chia thành nhiều cụm nhỏ phân bố tại trung tâm các đơn vị ở để đảm bảo bán kính phục vụ tốt nhất đồng thời cũng là lá phổi xanh cho từng cụm phố. Hệ thống cây xanh đô thị cùng với cây xanh hành lang cách ly tạo thành hệ thống không gian cây xanh – mặt nước cho toàn đô thị.
|
V.4.2. Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở về: hình khối, kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường:
-
Định hướng tổ chức không gian mở:
-
Xây dựng và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc rạch, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với hệ sinh thái, điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư;
-
Xây dựng mới, duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông;
-
Xây dựng, duy trì và nâng cấp các công viên, vườn hoa kết hợp hài hòa với sân tập thể dục thể thao với tỷ lệ hợp lý, đảm bảo chỉ tiêu cây xanh trên người phù hợp với nhiệm vụ được phê duyệt;
-
Tăng cường diện tích công viên cây xanh trong các khu công cộng, công trình ở kết hợp thương mại dịch vụ. Khu hỗn hợp bố trí tối thiểu 10% diện tích làm đất cây xanh, đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong khu vực, đưa cây xanh vào trong các khu dân cư, tạo lá phổi xanh cũng như khu sinh hoạt, vui chơi cho mỗi nhóm ở.
-
Hạn chế các loại hình quảng cáo trong khu vực công viên, cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly. Việc xây dựng, lắp đặt mọi hình thức quảng cáo trong các khu vực trên phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
-
Về hình khối kiến trúc, khoảng lùi, cây xanh, quảng trường:
-
Không gian mở dọc các trục đường: không gian đường phố là nơi diễn ra các hoạt động sôi nổi của người dân,...Tùy theo chức năng của từng khu vực, các không gian mở dọc các trục đường có thể phát triển theo nhiều hướng khác nhau như:
-
Quảng trường (khu thương mại – dịch vụ hỗn hợp): Khuyến khích tích hợp nhiều chức năng thương mại – dịch vụ công cộng xung quanh quảng trường, tạo không gian hiện đại, thân thiện đồng thời có thể đáp ứng các nhu cầu thiết yếu khi diễn ra các hoạt động lễ hội, meeting;
-
Hành lang thương mại dịch vụ: Không gian đường phố cần có các tiện ích phục vụ các hoạt động mua sắm, giao thương, lối đi có mái che (hay khoảng lùi ở các công trình thương mại dịch vụ phức hợp), bố trí các tiện ích công cộng mang lại cảm giác an toàn, thoải mái;
-
Hành lang kết nối đi bộ (đối với trục thương mại dịch vụ hỗn hợp): tạo các không gian đi bộ kết nối linh hoạt các trung tâm thương mại – dịch vụ và các công trình có cùng chức năng với nhau và kết nối ra quảng trường thương mại – dịch vụ;
-
Không gian mở trong nội bộ các ô phố: Cần bố trí hệ thống không gian có khả năng liên kết giữa các khu vực chức năng.
-
Nguyên tắc thiết kế không gian mở: Hình thức phần chính của quảng trường (khu TMDV – phức hợp) không gian mở phải có hình dạng thông thường như hình chữ nhật hoặc hình vuông và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Không gian mở phải nằm tại vị trí mà phía trước có đủ vỉa hè đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng thuận tiện, ít nhất 50% vỉa hè phía trước phải được thông thoáng, hạn chế bố trí các hạng mục kiến trúc phụ trợ.
-
Không gian mở cần dễ dàng nhìn thấy (có thể bố cây dạng diện, vừa làm điểm nhấn vừa báo hiệu không gian công cộng và vừa là hàng rào ảo để tiện trong việc quản lý an ninh), tiếp cận và đảm bảo an toàn, không có chênh lệch lớn về cao độ giữa mặt đường và không gian mở. Trường hợp sử dụng bậc thềm để kết nối mặt đường và không gian mở phải đảm bảo tiếp cận thuận tiện và an toàn, phải tổ chức lối tiếp cận không rào cản và thân thiện với người khuyết tật.
-
Tổ chức không gian khu cây xanh cảnh quan:
-
Đối với khu vực công viên cây xanh:
-
Tổ chức lập quy hoạch cải tạo chỉnh trang và phát triển các công viên mới. Bảo vệ nghiêm quỹ đất xây dựng công viên cây xanh theo quy hoạch, trong các dự án;
-
Tổ chức các khu vui chơi công cộng cho thanh thiếu niên, người lớn tuổi, người khuyết tật trong các khu công viên;
-
Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực;
-
Khuyến khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị;
-
Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc sai quy hoạch, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian trong công viên;
-
Tăng cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị;
-
Tăng cường kết nối giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường đi bộ, kết nối các bến xe buýt.
-
Đối với mặt nước tự nhiên: Cần được giữ nguyên không san lấp, tôn trọng địa hình tự nhiên. Bên cạnh đó phải có các giải pháp đê điều giải quyết các vấn đề xâm nhập mặn, xâm nhập nước phèn vào nước ngọt, giải quyết nhu cầu sinh hoạt của người dân;
-
Định hướng phát triển:
-
Đề xuất quy định bảo tồn, khai thác, phát huy cảnh quan mặt nước tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
-
Duy trì và bảo vệ cảnh quan rạch Ván, hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường.
|
|
Không gian công viên đô thị
|
Không gian cảnh quan dọc rạch Ván
|
|
|
Không gian cảnh quan đường đô thị
|
Không gian đường phân khu vực
|
V.5. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN:
V.5.1. Xác định các công trình điểm nhấn chính trên tổng thể cấu trúc đô thị:
|
Sơ đồ các khu vực điểm nhấn của đô thị
|
- Cụm công trình/ không gian điểm nhấn bố trí tiếp giáp với trục chính như: Võ Văn Kiệt, đường D6; Vị trí các công trình/ cụm công trình/ không gian điểm nhấn nằm tại trung tâm khu đô thị, tạo điểm nhấn cảnh quan, tăng tính nhận diện cho khu vực quy hoạch.
- Khu vực bố trí công trình điểm nhấn có thể loại công trình chủ yếu là thương mại – dịch vụ.
V.5.2. Định hướng kiến trúc, tổ chức cảnh quan khu vực các công trình điểm nhấn:
-
Phát triển các khu trung tâm công cộng đáp ứng yêu cầu của khu đô thị, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận;
-
Các công trình điểm nhấn là công trình hoặc cụm công trình kiến trúc hoặc không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng nổi bật. Lựa chọn phương thức cao tầng với mật độ xây dựng thấp kết hợp mảng xanh, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường và hài hòa với cảnh quan tự nhiên. Hoặc lựa chọn phương thức xây dựng cụm công trình thấp tầng tạo thành tuyến các công trình đồng nhất với cùng hình thức kiến trúc và vật liệu sử dụng tạo ra vùng công trình điểm nhấn trong tổng thể chung cho toàn cấu trúc đô thị.
-
Công trình thương mại - dịch vụ:
+ Phân bố dọc tuyến giao thông chính đô thị: đường Võ Văn Kiệt, đường D6.
+ Công trình có hình khối đơn giản, màu đơn sắc, nhã nhặn, không dùng màu sắc quá sặc sỡ, là công trình có chiều cao cao nhất của đô thị;
+ Kiến trúc, vật liệu hiện đại bê tông, kính;
+ Khoảng lùi công trình lớn, có thể tổ chức các hoạt động thương mại - dịch vụ trước công trình;
+ Công trình thương mại - dịch vụ có lối tiếp cận và bãi giữ xe lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của khách mua sắm;
+ Quy định biển quảng cáo trên công trình được quy định về chiều cao, diện tích, vị trí bố trí trên công trình, tạo sự sinh động nhưng vẫn đảm bảo tính tổng thể, không gây lộn xộn.
|
|
Không gian điểm nhấn
|
Trục quảng trường
|
V.5.3. Giải pháp giảm thiểu sự lấn át của các công trình kiến trúc xung quanh và một số công trình điểm nhấn phụ khác:
-
Công trình điểm nhấn là công trình hoặc cụm công trình kiến trúc cao tầng hoặc không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng nổi bật: công trình điểm nhấn bằng chiều cao tạo sự bề thế, mang lại hiệu quả về thị giác, công trình điểm nhấn tạo bởi cấu trúc cụm công trình và kiến trúc cảnh quan mang lại những cảm thụ sâu hơn về đặc trưng khu đô thị - các công trình xung quanh phải thấp tầng, có màu sắc nhẹ, đồng nhất và mật độ xây dựng cao làm nền cho toàn thể các công trình cao tầng hoặc có thể bố trí tách lớp bao quanh công trình điểm nhấn với mảng xanh;
-
Công trình điểm nhấn là cụm các công trình thấp tầng kết hợp mảng xanh thì các công trình xung quanh chọn lựa phải có dạng tầng cao trung bình và được ngăn cách với khu vực công trình điểm nhấn với các công viên đô thị tạo hướng nhìn từ xa.
V.6. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHU VỰC CÁC Ô PHỐ:
V.6.1. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực xây dựng mới:
a. Định hướng phát triển:
-
Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu vực đô thị mới đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
b. Về tổ chức không gian đô thị:
-
Bảo đảm phát triển việc xây dựng phát triển khu vực mới phải phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với các dự án và khu vực lân cận;
-
Bảo đảm quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ. Công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm ngầm hóa toàn bộ các hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc;
-
Công trình hạ tầng xã hội trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải triển khai đồng bộ, khuyến khích xây dựng các công trình công cộng dịch vụ, các khoảng không gian mở phù hợp quy hoạch.
c. Về kiến trúc đô thị:
-
Tăng cường quản lý chất lượng công trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và nhà ở trong khu vực xây mới, trên các trục đường chính, trục đường cảnh quan đô thị, các cửa ngõ đô thị, kiến trúc các khu ở mới;
-
Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và theo đúng kiến trúc được duyệt;
-
Khuyến khích kết hợp các công trình kiến trúc đa chức năng với các bến, trạm giao thông công cộng;
-
Các quy định về mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình tuân thủ theo các quy định của đồ án đã được phê duyệt.
-
Tuân thủ các quy định cụ thể đối với từng lô đất như nhà liên kế, nhà liên kế có khoảng lùi, biệt thự.
-
Quy định về quản lý xây dựng kiến trúc:
Để quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình của đồ án đảm bảo được các mục tiêu ban đầu đồng thời đảm bảo các tiêu chí của một khu ở và thương mại dịch vụ tiện nghi hiện đại và vệ sinh đảm bảo các tổ chức và bố cục không gian của khu ở theo đúng thiết kế đã được phê duyệt thì quá trình quản lý quy hoạch xây dựng tại khu vực cần tuân thủ theo một số các yêu cầu sau:
-
Các công trình công cộng như trường học, hành chính, y tế,… phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 6m÷10m và có thiết kế quảng trường nếu có nhu cầu tập trung đông tại một thời điểm. Các lối vào của các công trình này nên cách nhau tối thiểu 50m để hạn chế việc tắc nghẽn giao thông. Bãi đậu xe phải đáp ứng được ít nhất 80% nhu cầu khuyến khích tổ chức bãi đậu xe cả bên trong công trình và ngoài trời. Mật độ trồng cây xanh trong các công trình giáo dục tối thiểu là 30% diện tích khuôn viên.
-
Tại ngã giao nhau giữa các đường giao thông trong khu nhà ở phải đảm bảo kích thước vạt góc hàng rào khu đất tối thiểu 5x5m để gia tăng tầm nhìn khi lưu thông. Tại vườn hoa trung tâm, không thiết kế hàng rào mà trồng cỏ theo chiều cong với bó vỉa để tạo không gian mở xuyên suốt.
-
Cao độ hoàn thiện tại các bó vỉa lề đường cao 20cm. Cao độ hoàn thiện tại nền tầng trệt của chung cư thường từ 0,45÷1,20m so với vỉa hè. Chiều cao trệt (kể cả lửng) tối đa 6,0m; chiều cao các tầng ở 3÷4m.
-
Đối với ngoại thất, sơn màu hoàn thiện ngoại thất của tất cả các căn nhà phải sử dụng màu sáng, các chi tiết thi công được sử dụng thêm một số màu hơi tối hơn để tạo ra sự hài hòa giữa các tông màu tạo sự tương phản nhẹ nhàng. Tông màu ngoại thất kết hợp hài hòa giữa gam màu sáng cùng với màu tối hơn. Các màu chói mắt không cho sử dụng để trang trí xây dựng.
-
Mặt tiền ngoại thất không được dùng màu sắc có độ chói cao nhất là tại các vị trí chiều ngang, chiều đứng của gờ viền cửa sổ khung và tầng lửng thì không nên sử dụng. Màu trắng có thể dùng ưu tiên. Vật liệu hoàn thiện tường ngoài được áp dụng các vật liệu đá rửa đá granite đá cẩm thạch. Chi tiết góc cạnh hoặc chi tiết trang trí của công trình không vượt quá 5% diện tích bề mặt của công trình. Cửa sổ dùng các loại vật liệu như gỗ đánh vec-ni màu nhạt hoặc vừa hoặc sơn hoặc sắt hoặc nhôm.
-
Tường rào khuyến khích tối thiểu 50% thưa thoáng nếu xây kín phải dùng chung tông màu với màu nhà hoặc màu trắng. Các thanh sắt thanh nhôm của hàng rào phải dùng màu đen hoặc màu sậm miễn sao nó phải hài hòa với màu nhà. Các loại hình tượng trang trí không được gắn trên ban công. Chiều cao hàng rào tối đa là 2,2m phần tường xây đặc cao tối đa 0,6m.
-
Trong khu vực ở không cho phép gắn biển quảng cáo. Tại tầng trệt của khối thương mại dịch vụ phần phía ngoài đường lộ biển quảng cáo được thiết kế gắn liền với công trình màu sắc trang nhã. Kích thước biển quảng cáo chính có kích thước khoảng 01x4m và biển phụ có thể gắn vuông góc với tường mặt tiền với kích thước 06 x 01m.
-
Đối với các công trình hành chính chính trị trong cùng khu vực phải có thiết kế kiến trúc cơ bản tương đồng để thống nhất về mô tuýp và phong cách kiến trúc để tạo cảm quan dễ chịu và diện chính của đô thị.
- Phát triển kiến trúc các thể loại công trình theo phương châm: thích dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế, đáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất của con người, xã hội; đảm bảo tính dân tộc và tính hiện đại, quán triệt nguyên tắc phát triển bền vững, tạo lập môi trường sống tốt đẹp cho mọi người, phát huy hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội và môi trường trong thiết kế, thi công và quản lý sử dụng công trình, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong và ngoài nước.
- Kiến trúc nhà ở phải đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường cư trú, thoả mãn các yêu cầu sinh hoạt đa dạng của dân cư. Kiến trúc công cộng phải thể hiện tổng hợp các yếu tố quy hoạch, cảnh quan đô thị, văn hóa nghệ thuật.
- Hình khối và hình thức kiến trúc hiện đại, đồng bộ, phù hợp với không gian cảnh quan đô thị chung của toàn khu vực.
d. Về cảnh quan đô thị:
-
Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực;
-
Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án và khu đô thị, cây xanh trên các trục đường, các quảng trường, không gian mở, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng;
-
Quy hoạch phát triển hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới;
-
Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu vực đô thị mới phải hiện đại, đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật;
-
Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng;
-
Cấm lấn chiếm hành lang hệ thống kênh rạch, sông ngòi, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh rạch để phát triển các dự án đô thị; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.
II. V.6.2. Quy định đối với cây xanh, mặt nước, các tiện ích đô thị trong ô phố:
-
Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như các bến xe buýt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
-
Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:
-
Bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè;
-
Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%;
-
Không cho phép mọi kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.
-
Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
-
Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các công trình bố trí mái đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè.
-
Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
-
Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
-
Cao độ vỉa hè không cao quá 12,5cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó. Đối với các trục đường đi bộ kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
-
Lối vào bãi gởi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
-
Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn.
-
Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.
-
Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các nội dung sau:
-
Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu;
-
Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn;
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương;
-
Khuyến khích sử dụng vật liệu cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm;
-
Thiết kế vỉa hè cần bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật, đặc biệt là người khiếm thị.
-
Màu sắc của vỉa hè cần tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ;
-
Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại;
-
Chiếu sáng vỉa hè cần phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
-
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại.
CHƯƠNG VI:
QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VI.1. QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG
VI.2. QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀN VÀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT
VI.3. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
VI.4. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
VI.5. QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐIỆN
VI.6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
VI.1. QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG:
VI.1.1. Cơ sở thiết kế:
Quy hoạch hệ thống giao thông Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau dựa vào các tài liệu sau:
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD;
-
Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế _TCXDVN 104-2007;
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/2000;
-
Khảo sát hiện trạng địa hình, công trình và dân cư trong khu vực thiết kế.
-
Quy hoạch chung Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm được phê duyệt theo Quyết định số 776/QĐ-TTg ngày 26/06/2001.
-
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 03/06/2013.
-
Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 1550/QĐ-UBND ngày 16/10/2015.
-
Quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau được phê duyệt theo Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 30/06/2015.
VI.1.2. Nguyên tắc quy hoạch:
-
Tuân thủ theo quy hoạch chung của Cụm Công nghiệp Khí – Điện – Đạm đã được phê duyệt, đồng thời xem xét hiện trạng các công trình và dân cư khu vực quy hoạch, nhằm đưa ra phương án quy hoạch giao thông thích hợp nhất.
-
Thể hiện mặt bằng mạng lưới giao thông đến từng lô chức năng. Xác định vị trí quy mô các công trình giao thông như bãi đỗ xe, nút giao thông….
-
Mạng lưới đường giao thông phải được phân cấp rõ ràng, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, hợp lý, phù hợp với tính chất của khu quy hoạch và đảm bảo kết nối tốt với các khu vực lân cận.
-
Đảm bảo diện tích giao thông khu quy hoạch ≥18%, mật độ mạng lưới đường ≥10km/km², tuân thủ QCVN 01:2021/BXD.
VI.1.3. Hiện trạng khu quy hoạch:
-
Khu vực có các tuyến đường chính đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh,kết nối khu vực quy hoạch với các khu lân cận. Bao gồm:
+ Đường Võ Văn Kiệt (Đường Tỉnh 984B) với mặt đường trải nhựa rộng 11m, chất lượng mặt đường tương đối tốt.
+ Đường D6 nối dài (kết nối với Đường Tỉnh 985B) kết nối khu vực Quy hoạch với khu công nghiệp Khánh An ở phía Bắc với mặt đường trải nhựa rộng 11m, chất lượng trung bình.
-
Hệ thống giao thông nội khu chưa phát triển mạnh, chủ yếu là các tuyến đường bê tông bề rộng khoảng 2m phục vụ dân sinh.
-
Trong khu vực có một số tuyến cầu bằng bê tông tải trọng nhỏ phục vụ dân sinh.
VI.1.4. Giải pháp quy hoạch:
-
Giao thông liên khu vực và khu vực:
-
Đường Võ Văn Kiệt (ĐT.984B) là tuyến đường trục chính khu vực theo hướng Đông Tây, đi qua ranh phía Nam được quy hoạch tuân thủ Quy hoạch Giao thông Vận tải tỉnh Cà Mau với lộ giới 40m.
-
Đường D6 nối dài là tuyến đường trục chính khu vực theo hướng Bắc Nam, đi qua ranh phía Tây đã có dự án đầu tư xây dựng với lộ giới 38,5m.
-
Giao thông khu vực, phân khu vực:
-
Hệ thống đường khu vực kết nối các phân lô chức năng trong khu vực với các tuyến đường giao thông đối ngoại, là các tuyến đường trung gian gom lưu lượng xe từ các tuyến đường nội bộ ra các tuyến chính, lộ giới 16-58m.
-
Giao thông nội bộ: Đường nội bộ có lộ giới 10- 16m, được thiết kế dạng ô cờ, kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại tạo thành hệ thống giao thông hoàn chỉnh, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông an toàn và êm thuận.
Hệ thống giao thông sau khi điều chỉnh được cụ thể trong bảng sau:
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
LỘ GIỚI
|
CHIỀU DÀI
|
KÝ HIỆU
|
MẶT CẮT NGANG
|
DIỆN TÍCH
|
LỀ ĐƯỜNG
|
LÒNG ĐƯỜNG
|
LỀ ĐƯỜNG
|
LÒNG ĐƯỜNG
|
TỔNG
|
trái
|
phải
|
trái
|
phân cách
|
phải
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m
|
m2
|
m2
|
m2
|
GIAO THÔNG LIÊN KHU VỰC
|
|
3.268,0
|
|
|
|
|
|
|
129.418,0
|
106.210,0
|
64.709,0
|
1
|
ĐƯỜNG VÕ VĂN KIỆT
|
40,0
|
2.400,0
|
1-1
|
7,5
|
7,5
|
11,5
|
2,0
|
11,5
|
18.000,0
|
30.000,0
|
48.000,0
|
2
|
ĐƯỜNG D6 NỐI DÀI
|
38,5
|
868,0
|
2-2
|
6,0
|
6,0
|
11,25
|
4,0
|
11,25
|
5.208,0
|
11.501,0
|
16.709,0
|
GIAO THÔNG KHU VỰC
|
|
4.619,4
|
|
|
|
|
|
|
23.969,0
|
31.200,1
|
55.169,1
|
1
|
ĐƯỜNG D1
|
16,0
|
72,6
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
217,8
|
363,0
|
580,8
|
2
|
ĐƯỜNG D2
|
16,0
|
198,5
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
595,5
|
992,5
|
1.588,0
|
3
|
ĐƯỜNG D3
|
23,0
|
130,9
|
4-4
|
5,0
|
5,0
|
6,5
|
0,0
|
6,5
|
654,5
|
850,9
|
1.505,4
|
4
|
ĐƯỜNG D4
|
16,0
|
197,3
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
591,9
|
986,5
|
1.578,4
|
5
|
ĐƯỜNG D6A
|
17,0
|
246,5
|
6-6
|
10,0
|
0,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
2.465,0
|
1.725,5
|
4.190,5
|
58,0
|
104,8
|
11-11
|
10,0
|
10,0
|
17,0
|
4,0
|
17,0
|
2.096,0
|
3.982,4
|
6.078,4
|
6
|
ĐƯỜNG D6B
|
17,0
|
246,5
|
5-5
|
0,0
|
10,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
2.465,0
|
1.725,5
|
4.190,5
|
7
|
ĐƯỜNG D10
|
16,0
|
386,5
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
1.159,5
|
1.932,5
|
3.092,0
|
8
|
ĐƯỜNG N1
|
23,0
|
1.125,0
|
4-4
|
5,0
|
5,0
|
6,5
|
0,0
|
6,5
|
5.625,0
|
7.312,5
|
12.937,5
|
9
|
ĐƯỜNG N3
|
16,0
|
727,6
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
2.182,8
|
3.638,0
|
5.820,8
|
10
|
ĐƯỜNG N4
|
23,0
|
1.183,2
|
4-4
|
5,0
|
5,0
|
6,5
|
0,0
|
6,5
|
5.916,0
|
7.690,8
|
13.606,8
|
GIAO THÔNG PHÂN KHU VỰC
|
|
7.446,3
|
|
|
|
|
|
|
17.250,5
|
28.022,5
|
45.273,0
|
1
|
ĐƯỜNG D5
|
16,0
|
246,5
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
739,5
|
1.232,5
|
1.972,0
|
2
|
ĐƯỜNG D3A
|
13,0
|
165,6
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
496,8
|
579,6
|
1.076,4
|
3
|
ĐƯỜNG D7
|
16,0
|
246,5
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
739,5
|
1.232,5
|
1.972,0
|
4
|
ĐƯỜNG D8
|
13,0
|
152,3
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
456,9
|
1.523,0
|
1.979,9
|
5
|
ĐƯỜNG D10A
|
13,0
|
246,5
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
739,5
|
862,8
|
1.602,3
|
6
|
ĐƯỜNG D11
|
13,0
|
118,0
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
354,0
|
413,0
|
767,0
|
7
|
ĐƯỜNG N2
|
16,0
|
154,0
|
7-7
|
3,0
|
3,0
|
5,0
|
0,0
|
5,0
|
462,0
|
770,0
|
1.232,0
|
8
|
ĐƯỜNG N5
|
10,0
|
1.391,5
|
9-9
|
0,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
2.087,3
|
4.870,3
|
6.957,5
|
13,0
|
312,0
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
936,0
|
1.092,0
|
2.028,0
|
9
|
ĐƯỜNG N6
|
10,0
|
2.000,8
|
10-10
|
3,0
|
0,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
3.001,2
|
7.002,8
|
10.004,0
|
10
|
ĐƯỜNG N7
|
13,0
|
215,0
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
645,0
|
752,5
|
1.397,5
|
11
|
ĐƯỜNG N8
|
13,0
|
2.197,6
|
8-8
|
3,0
|
3,0
|
3,5
|
0,0
|
3,5
|
6.592,8
|
7.691,6
|
14.284,4
|
TỔNG
|
15.333,7
|
|
|
|
|
|
|
170.637,5
|
165.432,6
|
165.151,0
|
Diện tích giao thông chồng lấn tại các ngã giao
|
33.149,0
|
DIỆN TÍCH GIAO THÔNG TOÀN KHU
|
198.300,00
|
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính trong quy hoạch giao thông khu đô thị được thể hiện trong bảng sau:
CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHÍNH
|
- Diện tích xây dựng đô thị là :
|
869.000,0
|
m²
|
Đến đường liên khu vực
|
- Diện tích giao thông là :
|
64.709,0
|
m²
|
- Tỷ lệ đất giao thông:
|
7,4
|
%
|
- Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông:
|
3.268,0
|
m
|
- Mật độ mạng lưới đường:
|
3,8
|
km/km²
|
Đến đường khu vực
|
- Diện tích giao thông toàn khu là :
|
119.878,1
|
m²
|
- Tỷ lệ đất giao thông:
|
13,8
|
%
|
- Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông:
|
7.887,4
|
m
|
- Mật độ mạng lưới đường:
|
9,08
|
km/km²
|
Đến đường phân khu vực
|
- Diện tích giao thông là :
|
198.300,0
|
m²
|
- Tỷ lệ đất giao thông:
|
22,8
|
%
|
- Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông:
|
15.333,7
|
m
|
- Mật độ mạng lưới đường:
|
17,6
|
km/km²
|
-
Giao thông thủy
Sông Ông Đốc đi qua phía Đông khu vực quy hoạch, là tuyến giao thông thủy chính của khu vực, mang lại thế mạnh không những về nguồn nước mà còn là thế mạnh về vận chuyển hàng hóa của khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
VI.2. QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀN VÀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT
VI.2.1. Cơ sở thiết kế:
Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt dựa trên các tài liệu sau:
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01: 2021/BXD;
-
Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài– Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 7957: 2008;
-
Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường;
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, giao thông tỷ lệ 1/2000,...
VI.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
-
Thống nhất cao độ xây dựng, hướng dốc và thoát nước mặt so với mặt nền. Xác định hướng dốc chính theo địa hình tự nhiên, tạo mặt nền thuận lợi cho xây dựng.
-
Cao độ thiết kế bám sát địa hình hiện trạng, khu vực thiết kế tương đối thấp và bằng phẳng, thiết kế phải đảm bảo thoát nước mặt nhanh chóng, tránh ngập úng.
-
Thống nhất cao độ xây dựng, hướng dốc và thoát nước mặt so với mặt nền toàn khu vực.
-
Tạo mặt nền thuận lợi cho xây dựng và đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi, không gây ngập úng cục bộ và tuân thủ kiến trúc cảnh quan của toàn khu.
-
Khu thiết kế tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đắp do địa hình tương đối thấp.
VI.2.3. Giải pháp quy hoạch:
-
Giải pháp quy hoạch cao độ nền
-
Giải pháp san nền cụ thể như sau: Độ dốc nền tối thiểu 0,004. Độ dốc đường đô thị theo đúng tiêu chuẩn hiện hành. Cao độ khống chế: Chọn cao trình nền xây dựng tối thiểu bằng cao trình mực nước sông ứng với tần suất P = 1% + 0,30m cho khu dân dụng.
-
Theo báo cáo quan trắc, khảo sát mực nước biển của ngành chức năng cho thấy, tại Cà Mau, đỉnh triều cường trong các năm từ 2007 đến năm 2010 là +1,5m; +1,6m; +1,8m; +1,85m. Tuy nhiên theo quan sát thực tế tại U Minh thì mực nước năm 2013 là + 2,0m.
-
Kết quả mực nước theo kịch bản phát thải cao:
|
HT
|
KB (2020)
|
KB (2050)
|
KB (2070)
|
KB (2100)
|
Max (m)
|
1,776
|
1,892
|
2,093
|
2,321
|
2,724
|
TB (m)
|
0,442
|
0,565
|
0,775
|
1,015
|
1,445
|
Min (m)
|
-0,899
|
-0,773
|
-0,556
|
-0,310
|
0,131
|
-
Nhận xét kết quả: như vậy trong các giai đoạn 2020, 2050, 2070 và 2100 kết quả cho thấy mực nước tất cả các trạm phục vụ nghiên cứu đều tăng. Theo kết quả này thì mức dâng mực nước của các trạm là khác nhau giữa các trạm trên hệ thống sông, đều có mức tăng từ 20 - 30cm.
-
Theo quy chuẩn thì cao độ khống chế san nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán cao nhất tối thiểu là 0,3m.
-
Kịch bản phát thải vào năm 2050 mực nước max là 2,093m. Như vậy:
+ Tính toán khu dân dụng Hxd = 2,039 + 0,30> 2,339m.
+ Chọn cao độ san nền Hxd cho toàn khu quy hoạch là: +2,40m.
-
Tại các vị trí đê ngăn triều cường cục bộ có thể chọn cao độ cao hơn cao độ khống chế này.
-
Độ dốc nền thiết kế:
-
Khu công trình công cộng và khu nhà ở : ³ 0,4%
-
Khu công viên cây xanh : ³ 0,3%
-
Hướng đổ dốc: theo hướng dốc địa hình tự nhiên và từ giữa các tiểu khu ra chung quanh.
-
Các khu vực trũng thấp: Tiến hành đắp nền với cao độ khống chế.
-
Tại những điểm có cao độ lớn hơn cao độ khống chế, giữ nguyên cao độ hiện trạng.
-
Giải pháp quy hoạch thoát nước mưa:
Thiết kế hệ thống thoát nước mưa riêng với hệ thống thoát nước thải.
-
Hướng thoát: toàn khu vực chia làm các lưu vực nhỏ, thoát theo hướng dốc cục bộ thoát ra tuyến cống chính trên các trục giao thông và đổ ra rạch Ván thông qua các cửa xả.
-
Mạng lưới thoát nước được bố trí bám theo các trục giao thông, đồng thời bảo đảm kết nối và tính tự chủ trong đầu tư xây dựng cho dự án.
-
Sử dụng cống thoát BTCT có đường kính từ D600mm ÷ 1800mm.
-
Xây dựng mới hoàn toàn hệ thống thoát nước cho các trục đường mở mới hoặc chưa xây dựng cống thoát.
-
Nâng cấp các tuyến cống hiện hữu với đường kính cống phù hợp.
-
Nối cống theo nguyên tắc ngang đỉnh và có độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,50m tính từ mặt đất đến đỉnh cống.
-
Tính toán lưu lượng nước mưa thoát theo phương pháp cường độ mưa giới hạn với hệ số dòng chảy được tính theo phương pháp trung bình.
* Tính toán lưu lượng mưa:
Sử dụng TCXDVN 7959 - 2008, lưu lượng mưa được tính theo công thức:
Q=C.q.F
Trong đó: C: hệ số dòng chảy
q: cường độ mưa (l/s/ha)
F: diện tích lưu vực thoát nước mưa (ha)
+ Hệ số dòng chảy:
C=∑Fi.Ci/ ∑Fi
Lấy C = 0,7
+ Cường độ mưa:
q= A(1+c.lgP) /(ttt+b)n)
Trong do ttt lấy như sau: ttt= tm+t1+t2
tm= 10 phút
t1: thời gian nước mưa chảy trong rãnh đến giếng thu, bỏ qua vì giếng thu nước mưa đã bố trí đúng khoảng cách trên các trục đường
t2= 0,017 l/v (với chiều dài 1 đoạn cống tối đa 30m, tính toán là 20 m, vận tốc nước chảy giả thiết là 1,3m/s).
Vậy ttt= tm+t1+t2 = (phút).
VI.2.4. Thống kê vật tư và khái toán kinh phí
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền (1000 vnđ)
|
(1000 vnđ)
|
1
|
Cống BTCT D600
|
Km
|
8,538
|
1.799.100
|
15.360.715,80
|
2
|
Cống BTCT D800
|
Km
|
4,382
|
2.927.575
|
12.828.633,65
|
3
|
Cống BTCT D1000
|
Km
|
1,66
|
3.882.086
|
6.444.262,76
|
4
|
Cống BTCT D1200
|
Km
|
0,82
|
5.264.295
|
4.316.721,90
|
5
|
Cống BTCT D1500
|
Km
|
0,12
|
7.162.203
|
859.464,36
|
6
|
Cống BTCT D1800
|
Km
|
0,23
|
8.594.644
|
1.976.768,12
|
7
|
Cửa xả
|
cái
|
22
|
9460
|
208.120,00
|
8
|
Khối lượng đào đắp
|
m3
|
1.194.750
|
200
|
238.950.000,00
|
|
Tổng
|
280.944.686,59
|
Tổng kinh phí xây dựng hạng mục cao độ nền và hệ thống thoát nước mặt: khoảng 281 tỷ đồng.
VI.3. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
-
Cơ sở thiết kế:
Quy hoạch hệ thống cấp nước cho khu quy hoạch dựa trên các tài liệu sau:
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCVN 01:2021/BXD;
-
Tiêu chuẩn ngành:
+ Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước _ TCXDVN 33:2006
+ Các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước mặt, nước ngầm_TCXD 233-1999
+ Tiêu chuẩn thiết kế phòng cháy, chữa cháy _ TCVN 2622:1995
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, giao thông tỷ lệ 1/2000...
-
Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng đầy đủ và liên tục đối với nhu cầu sinh hoạt, tưới cây, tưới đường…của khu vực.
Hệ thống cấp nước đảm bảo tính chủ động trong đầu tư xây dựng và thuận tiện trong vận hành, quản lý.
Thiết kế cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn về cung cấp nước và phải cung cấp nước sạch đã qua xử lý.
-
Chỉ tiêu cấp nước:
-
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt (Qsh): 80 l/ người.ngày
-
Nước phục vụ công trình công cộng, thương mại dịch vụ: 10% Qsh
-
Nước tưới cây, thảm cỏ, giao thông, …: 8% Qsh
-
Nước dự phòng, thất thoát: 15% Qchung
-
Nước phòng cháy chữa cháy tính toán: 15 lít/s x 3 giờ x 1 đám cháy.
Nhu cầu dùng nước:
STT
|
THÀNH PHẦN DÙNG NƯỚC
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU (l/đvt)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP (m3/ngđ)
|
1
|
SINH HOẠT
|
10.000
|
80 lit/ngđ
|
800,00
|
2
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG-TMDV
|
|
10% (1)
|
80,00
|
3
|
TƯỚI CÂY, RỬA ĐƯỜNG
|
|
8% (1)
|
64,00
|
4
|
DỰ PHÒNG, RÒ RỈ
|
15% [(1)+(2)+(3))]
|
141,60
|
5
|
NƯỚC PCCC
|
15 (l/s/1 đám cháy) với 1 đám cháy xảy ra đồng thời trong 3 giờ liền
|
162
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
1.464,72
|
Tổng nhu cầu dùng nước: khoảng 1.500m³/ngđ.
-
Quy hoạch mạng lưới cấp nước:
a.Nguồn nước:
Xây dựng trạm cấp nước mới tại khu đất cây xanh ven đường Võ Văn Kiệt, công suất 1.500m³/ngđ, cấp nước sạch cho toàn khu đô thị Khánh An.
b.Mạng lưới cấp nước:
-
Mỗi khu vực được thiết kế tuyến vòng khép kín, đảm bảo các khu vực được cấp nước liên tục. Mỗi khu vực đảm bảo có ít nhất hai tuyến ống cấp nước chạy qua.
-
Các tuyến ống liên kết với nhau và kết nối với mạng lưới ống cấp nước hiện hữu tạo thành mạng vòng khép kín cấp vào hệ thống của toàn khu.
-
Sử dụng ống HDPE cho các đường ống cấp nước.
-
Mạng lưới đường ống cấp nước của khu quy hoạch được thiết kế hoàn chỉnh cho việc tiếp nhận nguồn nước máy của khu vực. Hệ thống cấp nước được xây dựng trên lề đường cách mặt đất tối thiểu 0,5m tính từ mặt đất đến đỉnh ống và cách móng công trình 1,5m, vận tốc nước chảy trong ống từ 1¸3m/s.
-
Mạng lưới phòng cháy chữa cháy: các họng cứu hỏa đặt cách nhau tối đa 150m, đảm bảo nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy cho khu vực.
-
Thống kê vật tư và khái toán kinh phí:
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ CẤP NƯỚC
|
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(ngàn VNđ)
|
Thành tiền (ngànVNđ)
|
1
|
Ống cấp nước HDPE D100
|
m
|
11.700
|
530
|
6.201.000,00
|
2
|
Ống cấp nước HDPE D150
|
m
|
4.450
|
669
|
2.977.050,00
|
3
|
Ống cấp nước HDPE D200
|
m
|
3770
|
870
|
3.279.900,00
|
4
|
Trụ cứu hỏa
|
cái
|
74
|
10.000
|
740.000,00
|
5
|
Thiết bị, công trình khác
|
30%
|
3.959.385,00
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
17.157.335,00
|
Tổng kinh phí xây dựng hạng mục cấp nước: khoảng 17,2 tỷ đồng.
VI.4. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
-
Cơ sở thiết kế
Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và xử lý chất thải rắn cho khu quy hoạch dựa trên các tài liệu sau:
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCVN 01:2021/BXD.
-
Quy chuẩn - Tiêu chuẩn ngành:
-
Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài - TCVN 7957: 2008.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước thải sinh hoạt - QCVN 14:2008/BTNMT.
-
Nghị định về quản lý chất thải, phế liệu được hợp nhất tại văn bản số 09/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, giao thông tỷ lệ 1/2000...
-
Các văn bản quy trình, quy phạm hiện hành của ngành cấp thoát nước và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
-
Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch
Thu gom nước thải sinh hoạt và nước thải từ các hoạt động khác trong khu quy hoạch đưa về đường ống thoát nước trước khi dẫn về trạm xử lý. Nước thải phân tiểu trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung phải qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 03 ngăn trong từng công trình.
Thu gom chất thải rắn mỗi ngày đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.
-
Phương án quy hoạch:
-
Tiêu chuẩn thoát nước thải và chất thải rắn
-
Chỉ tiêu thu gom nước thải: 80% lưu lượng nước cấp.
-
Chỉ tiêu thải chất thải rắn sinh hoạt: 1,0 kg/người.ngđ
-
Lưu lượng nước thải và chất thải rắn
STT
|
THÀNH PHẦN DÙNG NƯỚC
|
DÂN SỐ (người)
|
CHỈ TIÊU (l/đvt)
|
LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI (m3/ngđ)
|
CHỈ TIÊU CTR (kg/đvt)
|
KHỐI LƯỢNG CTR (tấn/ngđ)
|
1
|
SINH HOẠT
|
10.000
|
80 lit/ngđ
|
640,00
|
1,0 kg/người.ng
|
10,00
|
2
|
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG-TMDV
|
|
10% (1)
|
64,00
|
10% (1)
|
1,00
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
844,80
|
|
11,00
|
-
Tổng lưu lượng nước thải: khoảng 850 m³/ngđ.
-
Tổng khối lượng chất thải rắn: khoảng 11,0 tấn/ngđ.
-
Quy hoạch mạng lưới thoát nước thải:
-
Nguồn tiếp nhận:
-
Xây mới trạm xử lý nước thải tại khu đất hạ tầng phía Bắc, công suất xử lý: 850m³/ngđ.
-
Nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả ra môi trường.
-
Mạng lưới cống:
-
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo hình thức nhỏ lẻ, không tập trung, phải thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
-
Tuyến cống chính thu gom toàn bộ nước thải từ các lưu vực và dẫn về các trạm xử lý. Các tuyến cống nhánh thu gom nước thải trực tiếp từ các công trình và dẫn ra cống chính.
-
Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng với nước mưa.
-
Cống thoát nước thải sinh hoạt kiến nghị dùng cống BTCT.
-
Các tuyến cống thoát nước là cống tự chảy dùng cống tròn bằng bê tông cốt thép đường kính ø300 – ø500, đặt dưới vỉa hè với độ sâu chôn cống nhỏ nhất là 0,5m, độ dốc tối thiểu là 1/D.
-
Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn
-
Xây dựng điểm tập kết chất thải rắn cạnh trạm xử lý nước thải, với công suất là 11,0 tấn/ngđ.
-
Chất thải rắn được thu gom từ các công trình về điểm tập kết, sau đó đưa đến xử lý tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại huyện U Minh với công suất 800÷1.000 tấn/ngđ, diện tích 80÷100ha (theo Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 25/12/2014).
-
Thống kê vật tư và khái toán kinh phí:
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ
|
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(nghìn đồng)
|
(nghìn đồng)
|
1
|
CỐNG HDPE D100
|
m
|
56
|
1.114
|
62.384,00
|
2
|
CỐNG BTCT D300
|
m
|
15325
|
1.114
|
17.072.050,00
|
3
|
CỐNG BTCT D400
|
m
|
1965
|
1.448
|
2.845.713,00
|
4
|
CỐNG BTCT D600
|
m
|
630
|
1.738
|
1.094.839,20
|
5
|
Điểm trung chuyển CTR
|
tấn/ngđ
|
11
|
50.000
|
550.000,00
|
6
|
Trạm xử lý nước thải
|
tấn/ngđ
|
850
|
20.000
|
17.000.000,00
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
38.624.986,20
|
Tổng kinh phí xây dựng hạng mục thoát nước thải và xử lý chất thải rắn: khoảng 38,7 tỷ đồng.
VI.5. QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG
-
Các cơ sở quy hoạch:
Quy hoạch hệ thống điện Đồ án quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí - Điện - Đạm Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 dựa trên các tài liệu sau :
-
Luật Điện lực được hợp nhất tại văn bản số 03/VBHN-VPQH ngày 29/06/2018 của Văn phòng Quốc hội.
-
Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030.
-
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035.
-
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng: QCVN 01:2021/BXD.
-
Qui phạm trang bị điện phần:
I Qui định chung 11TCN - 18 – 2006
II Hệ thống đường dẫn điện 11TCN - 19 – 2006
III Bảo vệ và tự động 11TCN - 20 – 2006
IV Thiết bị phân phối và trạm BA 11TCN - 21 – 2006
-
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/04/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
-
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
-
Đồ án quy hoạch vùng tỉnh Cà Mau.
-
Bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông….
-
Chỉ tiêu cấp điện cho khu quy hoạch.
-
Các văn bản, quy trình, quy phạm hiện hành của ngành điện và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng công trình điện.
-
Mục tiêu & nguyên tắc quy hoạch:
Xây dựng trạm biến áp riêng cho toàn bộ khu, xây dựng mạng chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công cộng, cấp điện đến từng hạng mục công trình trong khu vực…
Hệ thống cấp điện là hệ thống ngầm đảm bảo mỹ quan. Hệ thống cấp điện ngoài việc đảm bảo nhu cầu sử dụng cho các hoạt động của khu trung tâm còn phải đảm bảo khoảng cách an toàn với các hệ thống khác như cấp thoát nước...
Chỉ tiêu cấp điện:
-
Điện sinh hoạt: 400÷1000kWh/người.năm
-
Công trình công cộng: 30% điện sinh hoạt.
-
Công viên, vườn hoa: 10÷12kW/ha.
-
Chiếu sáng: 7÷15kW/ha.
-
Giải pháp quy hoạch:
-
Nguồn điện:
Khu quy hoạch sử dụng nguồn điện quốc gia TBA 110/22kV 2x63MVA Cà Mau 2 thông qua tuyến trung thế 22kV dọc đường Võ Văn Kiệt, đường Cà Mau - Tắc Thủ và một số tuyến đường trong khu quy hoạch. Các tuyến trung thế hiện hữu được giữ lại, cải tạo và dịch chuyển theo việc mở rộng lòng lề đường.
-
Lựa chọn công suất máy biến áp và hình thức trạm:
Xác định phụ tải: Căn cứ chỉ tiêu cấp điện, khả năng phát triển phụ tải, dự phòng + hao hụt 15%, cos(j)=0,85. Nhu cầu công suất phụ tải dự kiến theo bảng sau:
TT
|
Kí hiệu
|
Loại đất
|
NHU CẦU
(kW)
|
NHU CẦU
(kVA)
|
|
|
A
|
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
|
|
|
I
|
|
Đất dân dụng
|
|
|
|
I.1
|
|
Đất đơn vị ở
|
|
|
|
1
|
|
Đất nhóm ở
|
|
|
|
a
|
|
Đất ở làng xóm
|
|
|
|
|
OLX-1
|
Đất ở làng xóm
|
49,3
|
58,0
|
|
|
OLX-2
|
Đất ở làng xóm
|
90,8
|
106,8
|
|
|
OLX-3
|
Đất ở làng xóm
|
88,4
|
104,0
|
|
|
OLX-4
|
Đất ở làng xóm
|
21,0
|
24,8
|
|
|
OLX-5
|
Đất ở làng xóm
|
83,0
|
97,6
|
|
|
OLX-6
|
Đất ở làng xóm
|
46,9
|
55,2
|
|
|
OLX-7
|
Đất ở làng xóm
|
150,3
|
176,8
|
|
|
OLX-8
|
Đất ở làng xóm
|
107,6
|
126,6
|
|
|
OLX-9
|
Đất ở làng xóm
|
33,7
|
39,6
|
|
|
OLX-10
|
Đất ở làng xóm
|
103,4
|
121,7
|
|
|
OLX-11
|
Đất ở làng xóm
|
95,6
|
112,5
|
|
|
OLX-12
|
Đất ở làng xóm
|
84,2
|
99,0
|
|
|
OLX-13
|
Đất ở làng xóm
|
57,1
|
67,2
|
|
|
OLX-14
|
Đất ở làng xóm
|
126,2
|
148,5
|
|
|
OLX-15
|
Đất ở làng xóm
|
77,0
|
90,5
|
|
b
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
|
|
|
|
NO-1
|
Đất nhóm nhà ở
|
182,6
|
214,8
|
|
|
NO-2
|
Đất nhóm nhà ở
|
35,4
|
41,7
|
|
|
NO-3
|
Đất nhóm nhà ở
|
48,0
|
56,5
|
|
|
NO-4
|
Đất nhóm nhà ở
|
99,1
|
116,6
|
|
|
NO-5
|
Đất nhóm nhà ở
|
171,5
|
201,8
|
|
|
NO-6
|
Đất nhóm nhà ở
|
38,6
|
45,4
|
|
|
NO-7
|
Đất nhóm nhà ở
|
26,8
|
31,5
|
|
|
NO-8
|
Đất nhóm nhà ở
|
240,8
|
283,3
|
|
|
NO-9
|
Đất nhóm nhà ở
|
76,3
|
89,8
|
|
|
NO-10
|
Đất nhóm nhà ở
|
209,3
|
246,2
|
|
|
NO-11
|
Đất nhóm nhà ở
|
70,0
|
82,4
|
|
|
NO-12
|
Đất nhóm nhà ở
|
169,2
|
199,0
|
|
|
NO-13
|
Đất nhóm nhà ở
|
259,7
|
305,5
|
|
|
NO-14
|
Đất nhóm nhà ở
|
73,2
|
86,1
|
|
|
NO-15
|
Đất nhóm nhà ở
|
41,7
|
49,1
|
|
|
NO-16
|
Đất nhóm nhà ở
|
79,5
|
93,5
|
|
2
|
|
Đất giáo dục đơn vị ở
|
-
|
-
|
|
a
|
GD-1
|
Trường mẫu giáo
|
176,6
|
207,8
|
|
b
|
GD-2
|
Trường tiểu học
|
231,8
|
272,8
|
|
c
|
GD-3
|
Trường trung học cơ sở
|
182,2
|
214,3
|
|
3
|
YT
|
Đất y tế
|
49,7
|
58,4
|
|
4
|
CC-1
|
Đất TM-DV đơn vị ở
|
77,3
|
90,9
|
|
5
|
VH-TT
|
Đất trung tâm văn hóa - thể thao
|
97,5
|
114,7
|
|
6
|
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
|
|
|
|
CX-1
|
Đất cây xanh đơn vị ở 1
|
3,4
|
4,0
|
|
|
CX-2
|
Đất cây xanh đơn vị ở 2
|
0,9
|
1,0
|
|
|
CX-3
|
Đất cây xanh đơn vị ở 3
|
6,4
|
7,5
|
|
|
CX-4
|
Đất cây xanh đơn vị ở 4
|
3,2
|
3,8
|
|
|
CX-5
|
Đất cây xanh đơn vị ở 5
|
5,6
|
6,6
|
|
|
CX-6
|
Đất cây xanh đơn vị ở 6
|
7,8
|
9,2
|
|
|
CX-7
|
Đất cây xanh đơn vị ở 7
|
3,6
|
4,3
|
|
|
CX-8
|
Đất cây xanh đơn vị ở 8
|
0,8
|
0,9
|
|
7
|
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
78,0
|
91,7
|
|
I.2
|
|
Đất dành cho CTCC cấp đô thị
|
|
|
|
1
|
|
Đất CC, thương mại - dịch vụ
|
|
|
|
|
TM-1
|
Đất CC, TMDV
|
392,8
|
462,2
|
|
|
TM-2
|
Đất CC, TMDV
|
392,8
|
462,2
|
|
|
TM-3
|
Cây xăng
|
140,8
|
165,6
|
|
|
TM-4
|
Cây xăng
|
110,4
|
129,9
|
|
|
TM-5
|
Đất CC, TMDV
|
708,4
|
833,4
|
|
|
TM-6
|
Đất CC, TMDV
|
708,4
|
833,4
|
|
|
TM-7
|
Đất CC, TMDV
|
423,2
|
497,9
|
|
|
TM-8
|
Đất CC, TMDV
|
391,0
|
460,0
|
|
2
|
|
Đất giao thông, HTKT
|
|
|
|
|
HT-3
|
Bãi xe
|
30,4
|
35,7
|
|
|
HT-4
|
Bãi xe
|
30,4
|
35,7
|
|
|
HT-6
|
Bãi xe
|
33,1
|
39,0
|
|
|
HT-7
|
Bãi xe
|
28,5
|
33,6
|
|
|
|
Giao thông đô thị
|
255,6
|
300,7
|
|
3
|
|
Đất cây xanh đô thị
|
|
|
|
|
CXDT-1
|
Đất cây xanh đô thị 1
|
14,5
|
17,0
|
|
|
CXDT-2
|
Đất cây xanh đô thị 2
|
22,7
|
26,8
|
|
|
CXDT-3
|
Đất cây xanh đô thị 3
|
9,3
|
10,9
|
|
II
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
1
|
|
Đất hạ tầng bến bãi
|
|
|
|
|
HT-1
|
Đất hạ tầng
|
5,5
|
6,5
|
|
|
HT-2
|
Hạ tầng
|
8,3
|
9,7
|
|
|
HT-5
|
Trạm xử lý nước thải
|
59,8
|
70,4
|
|
Tổng cộng
|
7.726,7
|
9.090,3
|
|
Chọn hình thức trạm: Do đặc điểm của công trình là cấp điện cho khu đô thị … nên ưu tiên chọn hình thức trạm là trạm phòng, trạm hợp bộ, trạm đơn thân, trạm giàn… đảm bảo an toàn, mỹ quan và an toàn điện.
-
Lưới điện cao thế 220kV:
Khu quy hoạch có lưới điện cao thế 220kV đi ngang từ trạm biến áp 220/110kV Cà Mau 2 đi Nhiệt điện Cà Mau 2.
-
Tuyến trung thế:
Để thực hiện theo quy hoạch chung với mạng điện khu vực và đồng thời phù hợp với vẻ mỹ quan là khu đô thị, hệ thống lưới điện được thiết kế ngầm.
Cải tạo, xây dựng mới tuyến cáp ngầm trung thế 22kV dọc các tuyến đường chính trong khu quy hoạch từ TBA 110/22kV 2x63MVA Cà Mau 2 sử dụng cáp ngầm cách điện XLPE 24kV đến cung cấp nguồn điện cho khu quy hoạch đấu nối các trạm biến áp phân phối vào lưới điện khu vực.
-
Tuyến hạ thế:
Xây dựng mới lưới điện ngầm hạ thế từ bảng điện hạ thế tại trạm biến áp phân phối trên phân phối điện đến các phụ tải tiêu thụ, sử dụng cáp ngầm cách điện XLPE 600V tiết diện thích hợp được luồn trong các ống nhựa PVC chịu lực, các vị trí vượt đường giao thông sử dụng ống sắt mạ kẽm thay cho ống nhựa PVC và được chôn trực tiếp trong đất.
-
Hệ thống chiếu sáng:
Xây dựng mới hệ thống chiếu sáng đường, chiếu sáng công viên, vườn hoa… là hệ thống ngầm sử dụng đèn LED có công suất từ 100W-150W, trụ bát giác STK hình côn, tùy theo từng loại đường trong khu vực quy hoạch mà bố trí cho phù hợp, ở các tiểu đảo sử dụng đèn 2 nhánh hoặc 3 nhánh đảm bảo mỹ quan.
-
Thống kê vật tư và khái toán kinh phí
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(1000 VNđ)
|
(1000 VNđ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0,4kV
|
kVA
|
9.440
|
1.500
|
14.160.000
|
2
|
Cáp ngầm 22kV xây dựng mới
|
km
|
6
|
1.250.000
|
7.500.000
|
3
|
Cáp ngầm 0,4kV xây dựng mới
|
km
|
15
|
750.000
|
11.250.000
|
4
|
Cáp ngầm chiếu sáng xây dựng mới
|
km
|
15
|
420.000
|
6.300.000
|
5
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
39.210.000
|
Tổng kinh phí xây dựng hạng mục hệ thống điện và chiếu sáng: khoảng 40 tỷ đồng.
VI.6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
-
Các cơ sở quy hoạch:
Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc Đồ án quy hoạch phân khu Khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 dựa trên các tài liệu sau:
-
Bản đồ hiện trạng thống hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
-
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông tỷ lệ 1/2000.
-
Tiêu chuẩn TC,VNPT/06,2003 về ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm.
-
Các văn bản, quy trình, quy phạm hiện hành của ngành viễn thông và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng.
-
Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế:
Đầu tư xây dựng mới một hạ tầng thông tin hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với hệ thống bưu chính cơ sở và mạng viễn thông quốc gia.
Khu dân cư: 1-2 Thuê bao/hộ.
Công trình công cộng…: 5÷30 Thuê bao/khu.
Dự phòng: 5%
-
Nhu cầu TTLL:
TT
|
Kí hiệu
|
Loại đất
|
NHU CẦU
(Thuê Bao)
|
|
|
A
|
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
|
|
I
|
|
Đất dân dụng
|
|
|
I.1
|
|
Đất đơn vị ở
|
|
|
1
|
|
Đất nhóm ở
|
|
|
a
|
|
Đất ở làng xóm
|
|
|
|
OLX-1
|
Đất ở làng xóm
|
41
|
|
|
OLX-2
|
Đất ở làng xóm
|
75
|
|
|
OLX-3
|
Đất ở làng xóm
|
73
|
|
|
OLX-4
|
Đất ở làng xóm
|
17
|
|
|
OLX-5
|
Đất ở làng xóm
|
68
|
|
|
OLX-6
|
Đất ở làng xóm
|
39
|
|
|
OLX-7
|
Đất ở làng xóm
|
124
|
|
|
OLX-8
|
Đất ở làng xóm
|
89
|
|
|
OLX-9
|
Đất ở làng xóm
|
28
|
|
|
OLX-10
|
Đất ở làng xóm
|
85
|
|
|
OLX-11
|
Đất ở làng xóm
|
79
|
|
|
OLX-12
|
Đất ở làng xóm
|
69
|
|
|
OLX-13
|
Đất ở làng xóm
|
47
|
|
|
OLX-14
|
Đất ở làng xóm
|
104
|
|
|
OLX-15
|
Đất ở làng xóm
|
63
|
|
b
|
|
Đất nhóm nhà ở
|
|
|
|
NO-1
|
Đất nhóm nhà ở
|
150
|
|
|
NO-2
|
Đất nhóm nhà ở
|
29
|
|
|
NO-3
|
Đất nhóm nhà ở
|
40
|
|
|
NO-4
|
Đất nhóm nhà ở
|
82
|
|
|
NO-5
|
Đất nhóm nhà ở
|
141
|
|
|
NO-6
|
Đất nhóm nhà ở
|
32
|
|
|
NO-7
|
Đất nhóm nhà ở
|
22
|
|
|
NO-8
|
Đất nhóm nhà ở
|
198
|
|
|
NO-9
|
Đất nhóm nhà ở
|
63
|
|
|
NO-10
|
Đất nhóm nhà ở
|
172
|
|
|
NO-11
|
Đất nhóm nhà ở
|
58
|
|
|
NO-12
|
Đất nhóm nhà ở
|
139
|
|
|
NO-13
|
Đất nhóm nhà ở
|
214
|
|
|
NO-14
|
Đất nhóm nhà ở
|
60
|
|
|
NO-15
|
Đất nhóm nhà ở
|
34
|
|
|
NO-16
|
Đất nhóm nhà ở
|
65
|
|
2
|
|
Đất giáo dục đơn vị ở
|
-
|
|
a
|
GD-1
|
Trường mẫu giáo
|
15
|
|
b
|
GD-2
|
Trường tiểu học
|
20
|
|
c
|
GD-3
|
Trường trung học cơ sở
|
16
|
|
3
|
YT
|
Đất y tế
|
4
|
|
4
|
CC-1
|
Đất TM-DV đơn vị ở
|
7
|
|
5
|
VH-TT
|
Đất trung tâm văn hóa - thể thao
|
8
|
|
6
|
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
|
|
|
CX-1
|
Đất cây xanh đơn vị ở 1
|
6
|
|
|
CX-2
|
Đất cây xanh đơn vị ở 2
|
2
|
|
|
CX-3
|
Đất cây xanh đơn vị ở 3
|
12
|
|
|
CX-4
|
Đất cây xanh đơn vị ở 4
|
6
|
|
|
CX-5
|
Đất cây xanh đơn vị ở 5
|
10
|
|
|
CX-6
|
Đất cây xanh đơn vị ở 6
|
14
|
|
|
CX-7
|
Đất cây xanh đơn vị ở 7
|
7
|
|
|
CX-8
|
Đất cây xanh đơn vị ở 8
|
1
|
|
7
|
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
|
|
I.2
|
|
Đất dành cho CTCC cấp đô thị
|
|
|
1
|
|
Đất CC, thương mại - dịch vụ
|
|
|
|
TM-1
|
Đất CC, TMDV
|
34
|
|
|
TM-2
|
Đất CC, TMDV
|
34
|
|
|
TM-3
|
Cây xăng
|
12
|
|
|
TM-4
|
Cây xăng
|
10
|
|
|
TM-5
|
Đất CC, TMDV
|
62
|
|
|
TM-6
|
Đất CC, TMDV
|
62
|
|
|
TM-7
|
Đất CC, TMDV
|
37
|
|
|
TM-8
|
Đất CC, TMDV
|
34
|
|
2
|
|
Đất giao thông, HTKT
|
|
|
|
HT-3
|
Bãi xe
|
5
|
|
|
HT-4
|
Bãi xe
|
5
|
|
|
HT-6
|
Bãi xe
|
6
|
|
|
HT-7
|
Bãi xe
|
5
|
|
|
|
Giao thông đô thị
|
-
|
|
3
|
|
Đất cây xanh đô thị
|
|
|
|
CXDT-1
|
Đất cây xanh đô thị 1
|
26
|
|
|
CXDT-2
|
Đất cây xanh đô thị 2
|
41
|
|
|
CXDT-3
|
Đất cây xanh đô thị 3
|
17
|
|
II
|
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
1
|
|
Đất hạ tầng bến bãi
|
|
|
|
HT-1
|
Đất hạ tầng
|
1
|
|
|
HT-2
|
Hạ tầng
|
1
|
|
|
HT-5
|
Trạm xử lý nước thải
|
10
|
|
Tổng cộng
|
3.182
|
|
-
Giải pháp quy hoạch:
-
Nguồn cung cấp:
Hệ thống TTLL khu quy hoạch được cấp từ viễn thông U Minh và viễn thông Cà Mau thông qua tuyến TTLL dọc đường Võ Văn Kiệt, đường Cà Mau -Tắc Thủ và một số tuyến đường trong khu quy hoạch.
-
Bố trí đường dây:
Cải tạo, đồng thời ngầm hoá mạng lưới TTLL hiện hữu theo lộ giới đường mở rộng.
Xây dựng mới mạng lưới TTLL phân phối đi ngầm dọc các đường trong khu quy hoạch sử dụng cáp quang cung cấp dịch vụ cho khu quy hoạch thông qua các tủ phối quang thứ cấp.
Hệ thống cáp trong khu vực được đi ngầm trong các tuyến cống bể xây dựng mới. Cáp trong nội bộ khu nhà ở chủ yếu sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
Tuyến cống bể: Sẽ được lắp đặt ở một bên đường hoặc cả hai bên đường tuỳ theo các nhu cầu cụ thể. Vị trí các tuyến ống được bố trí theo quy hoạch hạ tầng đường dây, đường ống.
-
Thống kê vật tư và khái toán kinh phí
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(1000 VNđ)
|
Thành tiền
(1000 VNđ)
|
1
|
Tủ đấu nối TTLL
|
Cái
|
13
|
500.000
|
6.500.000
|
3
|
Cáp quang ngầm chính xây dựng mới
|
km
|
21
|
3.000.000
|
63.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
69.500.000
|
Tổng kinh phí xây dựng hạng mục hệ thống thông tin liên lạc: khoảng 69,5 tỷ đồng.
CHƯƠNG VII:
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
VII.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
VII.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
VII.3.CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
VII.4. KHÁI TOÁN CÁC HẠNG MỤC PCCC
VII.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
-
Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy “luật số 40/2013/QH13” ngày 22 tháng 11 năm 2013;
-
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
-
QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ xây dựng;
-
TCVN 3890: 2009: Phương tiện phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng;
-
TCVN 2622:1995 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.
-
TCVN 3991:1985 Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng – Thuật ngữ và định nghĩa.
-
TCVN 5760:1993 Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
-
TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật.
-
TCXD 218:1998 Hệ thống phát hiện cháy và báo động cháy – Quy định chung.
-
TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
VII.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
VII.2.1. Phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch:
-
Khu vực lập quy hoạch nằm ở phía Đông Nam xã Khánh An, huyện U Minh của tỉnh Cà Mau. Có địa giới hành chính như sau:
-
Phía Đông : Giáp đường D6 (đường Cà Mau-U Minh cũ);
-
Phía Tây : Giáp đường Võ Văn Kiệt (đường Cà Mau – Tắc Thủ);
-
Phía Nam : Giáp đường Võ Văn Kiệt;
-
Phía Bắc : Giáp khu công nghiệp Khánh An giai đoạn 2.
VII.2.2. Quy mô khu vực lập quy hoạch:
-
Quy mô diện tích khu đất lập quy hoạch: 92,0ha.
-
Quy mô dân số: khoảng 10.000 người.
VII.2.3. Tính chất, chức năng:
-
Khu vực lập quy hoạch có tính chất là khu đô thị mới đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và khu dịch vụ khu công nghiệp.
-
Khu ở đô thị với đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và dịch vụ đô thị phục vụ các nhu cầu ở và sinh hoạt của người dân trong khu vực lập quy hoạch.
-
Là đô thị cửa ngõ phía Đông Nam của khu Khí – Điện – Đạm và của huyện U Minh, tạo nhiều cơ hội phát triển đồng bộ cho các khu ở mới có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng môi trường sống cho các khu dân cư hiện hữu chỉnh trang.
-
Là đầu mối giao thông quan trọng phía Đông Nam của xã Khánh An nói riêng và của huyện U Minh nói chung, tạo điều kiện kết nối thuận lợi khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân cận trong huyện U Minh và tỉnh Cà Mau.
VII.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
VII.3.1. Giải pháp về quy hoạch kiến trúc:
-
Công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm khoảng hở chống cháy lan, giảm đến tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.
-
Bậc chịu lửa của công trình được tổ định hướng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình và giữa công trình này với công trình khác.
-
Thiết kế, bố trí các công trình nhà ở, công trình công cộng,..., phù hợp, tạo các khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các công trình đảm bảo theo quy định như sau (Trích từ QCVN 06:2021/BXD):
Bảng khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
Bậc chịu lửa của nhà thứ nhất
|
Khoảng cách, m, đến nhà thứ hai có bậc chịu lửa
|
I, II
|
III
|
IV, V
|
I, II
|
6
|
8
|
10
|
III
|
8
|
8
|
10
|
IV, V
|
10
|
10
|
15
|
-
Ngoài ra, thiết kế các công trình nhà ở, công trình công cộng cần tuân thủ các giải pháp kết cấu, vật liệu hạn chế cháy lan theo Phần 4 của QCVN 06:2021/BXD
-
Công trình phục vụ phòng cháy chữa cháy: Trong khu đô thị Khánh An, bố trí khu vực làm văn phòng cho đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy kết hợp bãi đậu xe chữa cháy với diện tích khoảng 3.250m², tại vị trí gần ngã giao đường D5 và N3.
VII.3.2. Giải pháp về tổ chức giao thông
-
Hệ thống giao thông khu vực quy hoạch có bề rộng lòng đường tối thiểu 7,0m (đường N5, N6, N8, N11, N12, N13, N14,…), đảm bảo xe chữa cháy lưu thông 2 chiều.
-
Khu vực bãi xe chữa cháy bố trí gần nguồn cấp nước chữa cháy, đảm bảo công tác tiếp nước cho xe chữa cháy nhanh chóng khi trong khu vực quy hoạch có sự cố cháy. Đồng thời, ưu tiên bố trí tại vị trí trung tâm nhằm đảm bảo triển khai các phương tiện chữa cháy nhanh chóng và kịp thời đến tất cả các công trình trong khu vực quy hoạch khi có cháy.
-
Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy thiết kế ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không quá 1:15. Độ dốc của đường cho xe chữa cháy không quá 1:8,3.
-
Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác.
-
Mặt đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy bảo đảm chịu được tải trọng của xe chữa cháy, với kết cấu đường nhựa, tải trọng 10-12 tấn.
-
Trong các công trình công cộng, hành chính, thương mại dịch vụ,… bố trí có đường cho xe chữa cháy với bề rộng tối thiểu 3,5m.
-
Đối với các công trình có chiều cao >15m, bố trí đường cho xe chữa cháy trong phạm vi di chuyển không quá 18m tính từ điểm cuối của đường đến lối vào tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn và bố trí bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài của mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa cháy được bố trí ở khoảng không gần hơn 2m và không xa quá 10m tính từ tường mặt ngoài của nhà;
-
Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m.
-
Đối với khu vực nhà liên kế, dãy nhà phố liền kề có chiều dài không quá 60m. Đường giao thông nội khu giữa các dãy nhà có độ rộng tối thiểu 4m, nhằm chống cháy lan.
VII.3.3. Giải pháp về hệ thống cấp nước chữa cháy
-
Nguồn cấp nước chữa cháy lấy chung nguồn nước máy cấp nước sinh hoạt từ trạm cấp nước xây mới trong khu quy hoạch (với công suất: 1.500m³/ngđ đã tính toán bao gồm lưu lượng nước chữa cháy).
-
Theo tính toán cho khu quy hoạch, lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 15 l/s cho 1 đám cháy, số đám cháy xảy ra là 1 đám cháy theo TCVN 2622 - 1995. Trên mạng lưới cấp nước, bố trí các trụ cứu hỏa D100 dọc theo đường giao thông, tại ngã ba, ngã tư hoặc tại những nơi tập trung đông dân với khoảng cách tối đa 150m/ trụ.
-
Tính năng kỹ thuật trụ cứu hỏa:
-
Trụ cứu hỏa đặt trên vỉa hè hoặc mép đường với khoảng cách cách tối thiểu giữa họng và tường nhà (chỉ giới xây dựng) là 5m, cách mép ngoài của lòng đường tối đa 2,5m.
-
Họng chữa cháy đặt ngầm dưới đất trong các giếng có nắp, đảm bảo mỹ quan. Chiều cao họng chữa cháy phụ thuộc vào chiều sâu đặt ống.
-
Cột chữa cháy có thân cột làm bằng gang có mặt bích để lắp vào tê, thập.
-
Ngoài ra, bố trí thêm điểm lấy nước mặt từ rạch Ván tại vị trí ngã giao giữa đường N4 và đường N5 nhằm dự phòng cho công tác cứu hoả khi có sự cố cháy.
-
Tổ chức mạng lưới cấp nước theo mạch vòng nhằm đảm bảo an toàn khi có cháy.
-
Chú ý về bậc chịu lửa của các công trình khi xây dựng trong khu quy hoạch để có phương án thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy cho phù hợp. Trên cơ sở xác định mức nguy hiểm của công trình, hệ thống chữa cháy cho công trình gồm các hạng mục sau: Hệ thống trụ chữa cháy ngoài trời, họng tiếp nước chữa cháy, tủ chữa cháy vách tường và hệ thống cấp nước chữa cháy cho toàn khu.
-
Mỗi công trình trong khu quy hoạch sẽ thiết kế và bố trí các bộ phận cho một hệ thống cấp nước chữa cháy bao gồm:
-
Thiết kế bể nước với điều kiện bể phải dự trữ được lượng nước chữa cháy cho 2 hệ thống cấp nước chữa cháy trong và ngoài nhà: Thực hiện chế độ định kỳ 3 tháng/1 lần – kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị máy bơm và hệ thống cấp nước chữa cháy, đảm bảo cho hệ thống cấp nước chữa cháy hoạt động tốt.
-
Bộ phận cung cấp điện và năng lượng: Bộ phận máy bơm trong hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường sử dụng gồm máy bơm điện chính, máy bơm diesel phụ.
-
Tủ điều khiển máy bơm chữa cháy: Dùng điều khiển chạy tự động cho các máy bơm trên và báo các trạng thái khác như: báo mất pha, máy bơm chạy khô, hồ tụt nước...
-
Hệ thống đường ống sắt tráng kẽm dẫn nước chữa cháy chịu áp lực cao.
-
Hộp họng chữa cháy: Bao gồm cuộn vòi DN50 dài 20, lăng phun 13mm và các van khóa/mở. Dùng chữa cháy bằng tay kéo vòi phun nước đến nơi cần chữa cháy.
-
Trụ tiếp nước chữa cháy: Các trụ tiếp nước cho công trình trong khu đặt ở sân ngoài, tại khu vực thông thoáng, không bị che khuất tầm nhìn.
-
Bộ phận cung ứng, dự trữ chất chữa cháy: Nước là chất được dùng để chữa cháy sẽ được dự trữ trong bể riêng. Lương nước dự trữ này được tính toán để đảm bảo cung cấp chất chữa cháy cho hệ thống.
VII.3.4. Giải pháp về hệ thống thông tin báo cháy:
-
Nguồn tín hiệu:
Hệ thống thông tin báo cháy khu quy hoạch được cấp từ viễn thông U Minh và viễn thông Cà Mau thông qua tuyến cáp quang dọc đường Võ Văn Kiệt, đường Cà Mau - Tắc Thủ và một số tuyến đường trong khu quy hoạch.
Nguồn điện cấp cho hệ thống báo cháy sử dụng nguồn điện quốc gia TBA 110/22kV 2x63MVA Cà Mau 2 thông qua các tuyến trung hạ thế và các tủ phân phối dọc các tuyến đường trong khu quy hoạch.
-
Nguyên tắc vận hành hệ thống thông tin báo cháy
-
Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra, thuận tiện liên lạc với cơ quan PCCC gần nhất.
-
Truyền tín hiệu khi phát hiện có cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp xử lý thích hợp.
-
Có khả năng chống nhiễu tốt.
-
Báo hiệu nhanh chóng, rõ ràng các sự cố bảo đảm độ chính xác của hệ thống.
-
Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung quanh hoặc riêng rẽ.
-
Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện cháy.
-
Không xảy ra tình trạng báo giả do chất lượng đầu dò kém hoặc sụt áp do Bộ nguồn trung tâm không tải được số lượng đầu dò.
-
Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót hoặc các trường hợp đáng tiếc khác.
-
Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống không gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
-
Hệ thống phải được kiểm soát và giám sát toàn bộ các thiết bị trong hệ thống.
-
Bố trí đường dây tín hiệu
-
Từ các tuyến cáp quang hiện hữu trên đường Lý Thường Kiệt, đường Cà Mau-Tắc Thủ, xây dựng mới các tủ phối quang chính nằm ở vị trí các ngã giao thuận tiện cho việc kết nối các lộ ra cáp quang vào công trình.
-
Xây dựng mới các tuyến cáp quang đi dọc các tuyến đường trong khu dân cư đấu nối với các tủ phối quang chính cung cấp nguồn tín hiệu báo cháy.
-
Xây dựng mới các tủ phân phối cáp quang với dung lượng 10-20Fo chờ cấp nguồn tín hiệu cho các công trình xây dựng.
-
Trung tâm báo cháy
Hệ thống báo cháy vùng với trung tâm xử lý là bộ vi xử lý. Hệ thống bao gồm các phần như sau:
-
Tủ báo cháy chính với màn hình tinh thể lỏng, phần mềm cài sẵn với các chức năng cài sẵn và các chức năng lập trình, bàn phím.
-
Các đầu dò báo cháy, nút báo cháy khẩn cấp loại địa chỉ.
-
Chuông và còi báo cháy.
-
Tín hiệu từ các đầu báo cháy tự động.
-
Tín hiệu từ các điểm báo cháy bằng tay.
-
Tất cả các mạch dò phải được giám sát các trạng thái hở mạch/ngắn mạch và sự cố tiếp đất. Một trạng thái bất thường xuất hiện trong bất kỳ mạch nào, nó chỉ làm cho mạch đó bị sự cố, trong khi tất cả các mạch khác vẫn hoạt động bình thường.
-
Hệ thống phải vận hành trên loại mạch class A (4‑dây) hay class B (2‑dây).
-
Hệ thống phải hoạt động trên nguyên tắc lấy mẫu của tất cả các tín hiệu tương tự gửi từ các đầu dò hay cảm biến được truyền bằng kỹ thuật số đến trung tâm báo cháy vì thế độ nhạy và hoạt động của các đầu dò có thể được giám sát, điều khiển hay điều chỉnh bởi các chức năng đã được lập trình trước hay phần mềm thích hợp với những ứng dụng khác nhau để báo hiệu một trạng thái báo động, sự cố hay ngăn chặn một báo động giả trong trường hợp cần thiết.
VII.4. KHÁI TOÁN CÁC HẠNG MỤC PCCC
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ PCCC
|
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(ngàn VNđ)
|
Thành tiền (ngànVNđ)
|
1
|
Văn phòng đội cảnh sát PCCC
|
m²
|
250
|
8.000,0
|
2.000.000,00
|
2
|
Bãi đậu xe PCCC
|
m²
|
3.000
|
3.000,0
|
9.000.000,00
|
3
|
Trụ cứu hỏa
|
cái
|
72
|
10.000,0
|
720.000,00
|
4
|
Thiết bị, công trình khác
|
30%
|
3.516.000,00
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
15.236.000,00
|
Kinh phí xây dựng, lắp đặt các hạng mục cho công tác phòng cháy chữa cháy: khoảng 15,3 tỷ đồng.
CHƯƠNG VIII:
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
VIII.1. TỔNG QUAN
VIII.2.CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
VIII.3. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG, DỰ BÁO, SO SÁNH CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VIII.1.TỔNG QUAN:
VIII.1.1. Nội dung nghiên cứu ĐMC:
-
Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
-
Đánh giá diễn biến môi trường khu vực, dự báo, so sánh các tác động môi trường của phương án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng.
-
Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất các khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho các khu chức năng, khu vực cấm xây dựng.
VIII.1.2. Cơ sở pháp lý.
-
Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
-
Luật Xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
-
Luật Quy hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020 của Văn phòng Quốc hội;
-
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
-
Nghị định về thoát nước và xử lý nước thải được hợp nhất tại văn bản số 13/VBHN ngày 27/4/2020.
-
Nghị định của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 06/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
-
Nghị định về quản lý chất thải, phế liệu được hợp nhất tại văn bản số 09/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Nghị định Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được hợp nhất tại văn bản số 11/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
-
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/06/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường
-
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
-
Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu”;
-
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm QCVN 09:2015/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn của kim loại nặng trong đất QCVN 03:2015/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt QCVN 14: 2008/BTNMT;
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT.
VIII.2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
Các vấn đề môi trường cốt lõi được nhận diện là:
-
Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn.
-
Chất lượng môi trường nước (nước mặt, nước ngầm).
-
Cây xanh, cảnh quan.
-
Vệ sinh môi trường: Nước thải, chất thải rắn.
-
Các vấn đề xã hội.
Các vấn đề môi trường cốt lõi này sẽ được phân tích, đánh giá cụ thể khi phân tích hiện trạng, xu thế diễn biến trong quá khứ và dự báo xu thế diễn biến trong tương lai ở những phần sau.
VIII.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC QUY HOẠCH
III.3.1. Điều kiện tự nhiên:
-
Khu vực quy hoạch nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt cao ổn định. Hàng năm có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Nhiệt độ không khí trung bình năm 27,9oC. Độ ẩm không khí trung bình năm từ 79,2%.
-
Khu vực nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hai luồng gió chính:
-
Gió mùa Tây Nam: thổi từ biển vào lục địa theo hướng Tây Nam, từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch, mang nhiều hơi nước, tạo khí hậu ẩm;
-
Gió mùa Đông Bắc: từ lục địa thổi ra biển theo hướng ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4, có đặc tính khô, mát lạnh, độ ẩm giảm.
III.3.2. Điều kiện địa hình:
-
Khu vực lập quy hoạch nằm trong xã Khánh An huyện U Minh nên địa hình có những đặc điểm của vùng đất có địa hình thuộc miền địa mạo đồng bằng lòng chảo Nam Bộ.
-
Khu vực có hệ thống kênh rạch đi ngang khu đất theo hướng từ Đông sang Tây là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông thủy cũng như tạo lập cảnh quan kênh rạch đặc trưng. Độ cao địa hình dao động từ -0,2m đến 1,5m, thường bị ảnh hưởng ngập do mưa lớn kéo dài vào các tháng mùa mưa.
VIII.3.3. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn:
Khu quy hoạch phần lớn là đất nông nghiệp, có mật độ giao thông và dân cư trung bình, môi trường không khí khá trong lành. Nhìn chung môi trường không khí đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường không khí.
VIII.3.4. Hiện trạng môi trường nước:
-
Nhìn chung chất lượng môi trường nước tương đối tốt.
-
Tuy nhiên, khu vực có diện tích đất nông nghiệp lớn, phân bón và thuốc trừ sâu là một trong những nguồn có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hoạt động dân cư đô thị, quá trình dịch cư, cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
VIII.3.5. Hiện trạng môi trường đất:
Môi trường đất nói chung chưa bị ô nhiễm, đất có thể sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khi phát triển đô thị.
VIII.3.6. Hiện trạng quản lý nước thải:
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải tắm giặt, nước thải từ bếp ăn được thoát vào các mương rãnh quanh nhà, một phần thấm vào đất, một phần theo địa hình tự nhiên thoát vào mương, cống thoát nước mưa trên các trục giao thông chính thoát ra rạch. Riêng nước thải phân tiểu được xử lý bằng bể tự hoại nhưng đa số xây dựng không đúng quy cách, sau đó được thấm vào đất hoặc theo nước thải sinh hoạt thoát ra rạch.
VIII.3.7. Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
Khu vực quy hoạch hiện nay chủ yếu thải chất thải rắn sinh hoạt. Nhìn chung, chất thải rắn trong khu vực hiện được thu gom và xử lý theo quy định, không gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường.
VIII.3.8. Sự cố môi trường:
Hiện chưa có sự cố môi trường nào được dự báo sẽ ảnh hưởng đến khu quy hoạch.
VIII.4. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG, DỰ BÁO, SO SÁNH CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:
VIII.4.1. Đánh giá diễn biến môi trường:
-
Ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của thành phố giảm dần do sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, nên hiện nay lao động nông nghiệp cũng giảm dần do chuyển sang đất công nghiệp và đất đô thị, có khuynh hướng dần đô thị hóa.
-
Các ngành sản xuất thủ công nghiệp trên địa bàn như: lò nấu rượu, lò bánh mì, lò quay heo, sản xuất tàu hủ, sản xuất cửa nhôm, gia công đồ mỹ nghệ, sản xuất cửa sắt, hàn gió đá, hàn tiện, trại cưa, gia công tủ ghế, … chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, quy mô nhỏ với trang thiết bị, công nghệ thủ công, phục vụ nhu cầu gia dụng cho các khu dân cư, trong tương lai gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí nếu không có quy hoạch.
-
Tổng hợp các xu hướng tương lai khi không có quy hoạch xây dựng được trình bày trong bảng sau:
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến ô nhiễm
|
Các tác động ảnh hưởng đến xu hướng tương lai
|
Gia tăng xe cộ và hoạt động đi lại
|
Việc tăng phương tiện giao thông cá nhân có thể làm xu hướng gia tăng NOx, HC và CO càng nghiêm trọng và có thể vượt QCVN, đặc biệt ở các khu vực dọc các tuyến đường chính, góp phần làm gia tăng các bệnh đường hô hấp.
|
Các công trình thương mại dịch vụ
|
Các công trình thương mại dịch vụ dẫn đến ô nhiễm về tiếng ồn và rác thải sinh hoạt.
|
Quy hoạch phát triển giao thông, dự án đầu tư
|
Các dự án phát triển sẽ giảm số phương tiện qua các tuyến đường chính, đồng thời giảm tắc nghẽn giao thông khi hoàn thành, phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên trong thời gian xây dựng sẽ làm tăng thêm hàm lượng bụi trong khu vực dự án
|
-
Theo các xu hướng tương lai phân tích như trên, hàm lượng bụi tại các khu vực thực hiện quy hoạch, dọc các trục đường chính có thể tăng thêm, đặc biệt là trong mùa khô. Điều này gây ra những nguy cơ về sức khỏe con người và có thể gia tăng bệnh đường hô hấp, đặc biệt đối với trẻ em và người già.
-
Đối với việc quản lý và xử lý nước thải, dân cư tập trung ngày càng đông nên lượng nước thải cũng tăng lên. Lượng nước thải này nếu không được thu gom xử lý sẽ gây ra các tác động đến môi trường nước ngầm tại khu vực này.
-
Tình trạng khai thác nước ngầm quá mức làm giảm trữ lượng nước ngầm và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm của khu vực.
-
Ngoài ra, quá trình xây dựng các dự án đầu tư sẽ phát sinh nước thải trong quá trình xây dựng và quá trình hoạt động của dự án.
VIII.4.2. Những vấn đề môi trường cần giải quyết:
-
Thiếu cây xanh tập trung, cây xanh dọc các tuyến giao thông để tạo cảnh quan và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.
-
Hạ tầng thoát nước chưa hoàn thiện, chưa có hệ thống xử lý nước thải đô thị, gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm.
-
Chất thải rắn chưa được thu gom triệt để, gây ảnh hưởng vệ sinh đô thị, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Xác định tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường của các thành phần quy hoạch
TT
|
Hoạt động quy hoạch xây dựng
|
Tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường
(các khía cạnh chính)
|
1
|
Xây dựng trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ
|
- Lượng chất thải sinh hoạt tăng lên do các hoạt động vui chơi, mua sắm, gia tăng nhu cầu khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên
- Tiếng ồn và bụi từ các hoạt động xây dựng
- Rối loạn giao thông do việc tập trung phương tiện giao thông tại các trung tâm, vận chuyển vật liệu và chất thải
|
2
|
San nền đô thị
|
- Cản trở sự di chuyển của người và động vật
- Ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn và bụi từ các hoạt động san nền
|
3
|
Phát triển giao thông
|
- Làm suy giảm chất lượng không khí do khí thải của các phương tiện đường bộ. Tăng nồng độ một số thành phần khí độc (bụi, SO2, NOX, CO…)
- Giảm chất lượng nước do các chất độc hại: bụi kim loại và cao su, sản phẩm dầu mỏ (nhiên liệu và dầu mỡ bôi trơn) phát sinh trong quá trình vận chuyển
- Nhiễm bẩn dầu mỡ, nhiên liệu của các phương tiện giao thông trên đường và các chất thải từ các khu dịch vụ
- Tăng mức độ rung động do các phương tiện vận chuyển trên đường
|
4
|
Cấp nước đô thị
|
- Trong giai đoạn đầu nguồn nước máy chưa thể đến toàn bộ dân cư, nước ngầm được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tại các hộ chưa có đường ống cấp nước đến, nguy cơ lún đất có thể xảy ra khi khai thác nước ngầm quá mức
- Ô nhiễm tiếng ồn và bụi trong quá trình xây dựng
- Lượng nước thải tăng lên do nhu cầu sử dụng nước cấp tăng
|
5
|
Thoát nước và xử lý nước thải
|
- Suy thoái chất lượng nước do xử lý nước thải không hợp lý hoặc phát sinh nước thải không xử lý
- Phát thải chất nguy hại trong cống rãnh, gây nguy hại đối với hệ thống cống rãnh và nguy hiểm đối với công nhân
|
6
|
Quản lý chất thải rắn
|
- Gây khó chịu đối với các vùng lân cận do mùi hôi thối và côn trùng, loài gặm nhấm…
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng từ mùi, khói đốt, và bệnh tật lan truyền bởi ruồi, côn trùng, chim, chuột…
- Suy giảm chất lượng nước do ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận bởi nước rỉ rác từ hệ thống đổ thải
|
VIII.4.3. Phân tích, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trên cơ sở các dữ liệu của các phương án quy hoạch xây dựng:
-
Tác động từ công trình xây dựng thuộc các khu chức năng (từ khu ở, khu công trình công cộng (trường học, thương mại …), y tế, công nghiệp ...)
-
Môi trường nước thải:
Trong khu quy hoạch chỉ có một loại nước thải bẩn chính là: nước thải sinh hoạt, chủ yếu là nước thải của dân cư sống và làm việc trong khu quy hoạch. Các chất ô nhiễm đặc trưng bao gồm chất rắn lơ lửng, Amoni, Bod, COD, Coliform…
-
Chất thải rắn
Tổng lượng chất thải rắn thải sinh hoạt ước tính cho toàn khu vực quy hoạch là 11,0 tấn/ngày. Chất thải rắn thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi hôi như H2S, mercaptan… ảnh hưởng đến toàn khu vực.
Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, kiến, gián,…) ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực.
-
Môi trường khí thải, tiếng ồn:
Trong phạm vi khu dân cư, nguồn khí thải từ việc sử dụng nhiên liệu phục vụ nấu nướng cũng là một nguồn phát thải gây ô nhiễm. Nhiên liệu sử dụng cho nấu nướng chính là gas và điện. Khí thải phát sinh từ quá trình đốt gas phục vụ cho nấu nướng sẽ phát sinh khí NO2, CO2, CO… và trong quá trình chế biến thức ăn sẽ phát sinh hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC):
-
Tải lượng ô nhiễm sinh ra do các hoạt động đun nấu là không lớn. Mặt khác thực tế cho thấy lượng khí thải phát sinh từ các quá trình nấu nướng là không đáng kể và nguồn ô nhiễm được phân tán trên diện tích rộng.
-
Ô nhiễm không khí đang là vấn đề cấp bách tại các đô thị. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, là nguyên nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, ảnh hưởng đến môi trường.
-
Môi trường kinh tế - xã hội:
-
Tạo môi trường sống hiện đại, thân thiện môi trường.
-
Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
-
Khu quy hoạch sẽ tập trung dân cư gây ảnh hưởng nhiều mặt tiêu cực xã hội khác:
-
Tăng mật độ giao thông trong khu vực, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng sức khỏe.
-
Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt (chất thải rắn, nước thải, khói bụi, ngập lụt…) nếu không được quản lý tốt.
-
Tác động từ chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất: chuyển từ đất trồng cây nông nghiệp sang khu trung tâm làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại khu vực. Giảm diện tích mặt nước, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát nước của khu vực.
-
Đề xuất danh mục các dự án cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Khi thực hiện quy hoạch chi tiết và triển khai các dự án, tùy vào quy mô và tính chất của từng dự án để xét cần thực hiện đánh giá tác động môi trường cho riêng từng dự án theo quy định của Nghị định Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được hợp nhất tại văn bản số 11/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
VIII.4.4. Phân tích, dự báo các tác động và diễn biến môi trường của khu quy hoạch với sự ảnh hưởng của KCN Khánh An
Khu vực lập quy hoạch không có khu công nghiệp, tuy nhiên khu vực giáp với khu công nghiệp Khánh An về phía Bắc nên có ảnh hưởng một phần đến diễn biến môi trường trong khu quy hoạch.
-
Tác động đến chất lượng nước:
-
Ảnh hưởng của các hoạt động trong KCN đối với chất lượng nước là quá trình sử dụng một lượng nước cấp khá lớn có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt nước trong khu vực lân cận, trong đó có khu vực nghiên cứu lập quy hoạch.
-
Lượng nước thải ra tương ứng với 80% lượng nước cấp sẽ được xử lý và thải ra môi trường là xung quanh, ảnh hưởng đến khu quy hoạch. Lượng nước thải từ các hoạt động sản xuất thường có nhiệt độ cao sẽ làm thay đổi hàm lượng ôxi trong nước và nồng độ các chất ô nhiễm như BOD5, COD, TSS, N tổng, P tổng, các kim loại nặng, hoá chất, virus,... xả thải vào nguồn có thể gây ảnh hưởng đến đời sống động vật thuỷ sinh của nguồn tiếp nhận; gây tác động đến đa dạng sinh học và môi trường đất, nước ngầm trong khu vực.
-
Tác động đến chất lượng không khí:
KCN là nơi phát sinh ra các loại khí thải nhiều do các hoạt động sản xuất của các nhà máy. Các loại khí đặc trưng trong khu vực như SOx, NOx, CO, H2S, NH3… bụi và tiếng ồn tác động tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Gây mưa axit do phát thải các khí axit như SO2. Sự axit hóa thổ nhưỡng và nước do SO2 và các loại khí khác. Sự axit hóa gây bởi nước mưa có chứa sulfua và nitrous oxides là vấn đề ngày càng gia tăng với mức độ vùng trong khu vực. Việc lắng đọng axit nếu vượt quá khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận sẽ dẫn đến hiện tượng axit hóa nhiều lưu vực nước và vùng đất ngập nước.
-
Vấn đề về chất thải rắn và chất thải nguy hại:
-
Chất thải từ KCN sẽ có thành phần phức tạp hơn so với chất thải từ khu quy hoạch thải ra, nên có tác động đến môi trường mạnh hơn. Vì vậy việc quản lý chất thải công nghiệp cần được thực hiện tốt, nếu không có thể gây khó khăn cho công tác tiêu hủy chất thải. Mặc dù các văn bản, quy định cụ thể có tính chất pháp lý đối với việc tiêu tán chất thải công nghiệp đã được ban hành, nhưng xu hướng của các nhà sản xuất thường chạy theo lợi nhuận mà ít đầu tư cho việc xử lý và tiêu hủy chất thải, dẫn đến ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, trong đó có khu vực lập quy hoạch.
-
Đối với KCN, công ty thành viên thường tự hợp đồng với đơn vị chức năng để thu gom và xử lý chất thải rắn. Tuy nhiên mức độ thu gom và xử lý của các đơn vị có chức năng còn rất khiêm tốn, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ gây tác động xấu đến môi trường đất và nước khu vực xung quanh, đặc biệt là khu vực đang nghiên cứu lập quy hoạch nằm tiếp giáp KCN về phía Nam.
-
Rủi ro và sự cố môi trường:
-
Có nhiều sự cố môi trường trong quá trình hoạt động của KCN; nguyên nhân có thể là do khách quan hoặc chủ quan, gây ra những hậu quả nghiêm trọng nghiêm trọng về người và tài sản. Có thể kể đến như cháy nổ, rò rỉ hoá chất, vỡ các đường ống cấp thoát nước, hư hỏng hệ thống xử lý nước thải….
-
Các tác động trên có thể giảm đáng kể nếu các biện pháp giảm thiểu được thực hiện một cách đầy đủ, thỏa đáng. Các tác động môi trường tiêu cực có thể giảm thiểu hiệu quả nhờ các giải pháp giảm thiểu tương ứng, và các rủi ro liên quan tới các loại tác động có thể được giảm xuống thông qua việc đưa ra các phương án giảm thiều cách phù hợp.
VIII.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU, KHẮC PHỤC CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
VIII.5.1. Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện.
-
Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan khu dân cư:
-
Các khu chức năng được bố trí theo đúng quy phạm, có quy định mật độ xây dựng và phân đợt xây dựng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình xây dựng.
-
Tuân thủ qui định về chỉ giới giao thông, đường điện.
-
Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị:
-
Hệ thống thu và xử lý nước thải, chất thải rắn: Xây dựng hệ thống thu gom nước thải riêng.
-
Giao thông: Quy hoạch hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng của quy hoạch khu Khí - Điện - Đạm.
-
Cấp nước: 100% hộ dân cư được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước chung.
-
Giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu:
-
Thiết kế độ cao nền là +2,40m.
-
Cải tạo hệ thống thoát nước, sử dụng hệ thống cống tròn bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ.
VIII.5.2. Tổng hợp các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường, đề xuất khoảng cách ly bảo vệ môi trường.
-
Các giải pháp để kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, giảm nhẹ các vấn đề môi trường:
-
Chất lượng môi trường nước:
-
Kiểm soát việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
-
Kiểm soát việc thu gom chất thải rắn tại các hộ gia đình để tránh tình trạng xả rác xuống kênh rạch.
-
Xây dựng hệ thống thu gom nước thải bẩn riêng (cống ngầm).
-
Nước thải sinh hoạt được thu gom và đưa về trạm xử lý, đạt chất lượng trước khi thải ra môi trường.
-
Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn:
-
Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng các dự án.
-
Giáo dục ý thức người dân phải tuân thủ các quy định Luật Giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn khi di chuyển.
-
Phương tiện giao thông đường bộ áp dụng tiêu chuẩn Euro 4.
-
Trồng cây xanh cách ly, cây xanh ven đường để giảm nồng độ chất ô nhiễm trong không khí, khuyến khích người dân trồng cây xanh trong khuôn viên nhà.
-
Nước thải được thu gom bằng hệ thống thoát nước thải riêng (cống ngầm).
-
Nước thải trong khu vực được phân luồng xử lý như sau:
+ Nước thải sinh hoạt (khu dân cư xây dựng mới, khu dân cư cải tạo, cộng cộng, TMDV,...) từ nhu cầu tắm rửa, giặt giũ.... được thu gom vào hệ thống thu gom nước thải bẩn (cống ngầm) đưa trực tiếp về tuyến ống thoát nước thải trên các tuyến đường.
+ Nước thải từ nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại rồi trước khi theo hệ thống cống ngầm đưa về các tuyến ống thoát nước thải.
-
Xây dựng hệ thống thu gom nước thải bẩn riêng (cống ngầm).
-
Nước thải toàn khu phần lớn dẫn về Nhà máy xử lý nước thải cục bộ của khu quy hoạch, công suất: 850m³/ngđ.
-
Chất thải rắn trong khu quy hoạch chủ yếu là rác thải sinh hoạt và một phần rác thải nguy hại, được phân luồng xử lý như sau:
+ Rác thải sinh hoạt (khu dân cư, hành chính, TMDV, công cộng,...): được phân loại tại nguồn, thu gom về điểm tập kết rác trong khu vực rồi đưa về khu xử lý chất thải rắn liên hợp (theo quy hoạch chung của huyện). Rác thải được phân loại tại nguồn như sau:
-
Thùng chứa rác không tái chế: rác thực phẩm và chất hữu cơ dễ phân huỷ.
-
Thùng chứa rác thải tái chế: các loại rác còn lại (ni lông, giấy, nhựa, thuỷ tinh, da, cao su, gỗ vải,...)
+ Rác nguy hại: được thu gom vào các thùng chứa riêng (có dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại) đảm bảo theo đúng Nghị định về quản lý chất thải, phế liệu được hợp nhất tại văn bản số 09/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các văn bản pháp luật có liên quan.
-
Chất thải rắn được thu gom từ các điểm tập kết của từng đơn vị ở về điểm trung chuyển, sau đó đưa về khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh.
-
Đề xuất khoảng cách ly bảo vệ môi trường:
Theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
-
Khoảng cách 1000m đối với:
-
Bãi chứa và kiểm loại rác (chất rắn và chất lỏng) các phế liệu thối hỏng.
-
Đống tro bay mùi các chất thối và đống phân huỷ các chất bẩn.
-
Khoảng cách 500m đối với các:
-
Nhà máy trung tâm tận dụng lại rác và đốt rác.
-
Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
-
Bãi chôn lấp chất thải công nghiệp.
-
Bãi để các phương tiện chuyên chở rác và chất bẩn.
-
Bể thu các loại nước thải, nước cống thành phố, thị trấn, khu xử lý nước thải.
-
Nghĩa địa.
-
Kho chứa các nguyên liệu hỏng và đưa vào tận dụng.
-
Khoảng cách 100m đối với kho chứa tạm các nguyên liệu rác không có xử lý.
-
Đối với khu vực cấm xây dựng:
Theo khoản 3, điều 12 Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH ngày 15/07/2020, các công trình cấm xây dựng bao gồm:
-
Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng;
-
Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
-
Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
-
Kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường
-
Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch tổng thể mặt bằng để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lí nước thải cục bộ, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa phù hợp để tiếp nhận các nguồn thải.
-
Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 14:2008/BTNMT-Cột A. Hệ thống khống chế tự động để kiểm tra lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được lắp đặt. Phương pháp này cho phép quản lý nồng độ đầu ra của các chất ô nhiễm từ hệ thống xử lý nước thải của Khu quy hoạch.
-
Cơ quan chức năng cùng các ban ngành liên quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, xử lí nước thải, thu gom chất thải rắn theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.
-
Cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.
-
Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh…
-
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời.
-
Tổ chức giám sát chất thải đạt các quy chuẩn môi trường từ 1-2 lần/năm.
-
Chương trình, kế hoạch giám sát môi trường:
-
Đối tượng được tiến hành quan trắc là các thành phần môi trường tính chất biến đổi theo thời gian và không gian như: môi trường không khí, môi trường nước, nguồn phát thải di động (hoạt động giao thông) và chất thải rắn. Quan trắc, giám sát chất lượng các thành phần môi trường dựa vào các QCVN đang có hiệu lực.
-
Quan trắc chất lượng môi trường nền.
-
Quan trắc chất lượng không khí tại các nút giao thông và trên các tuyến giao thông chính, các khu dân cư. Nhận biết sớm sự gia tăng lượng thải các chất gây ô nhiễm để có giải pháp xử lý kịp thời đảm bảo sự phát triển bền vững.
-
Thông số chọn lọc để giám sát chất lượng môi trường khí: Bụi (tổng bụi, bụi lắng, bụi lơ lửng, PM10), khí độc hại (CxHy, NO2, SO2, O3, CO), tiếng ồn (LAeq, LAmax, LA50) và vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió, hướng gió).
-
Quan trắc chất lượng nước kênh, rạch.
-
Thông số chọn lọc để giám sát: dầu, nhiệt độ, pH, DO, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, Nitrit, vi sinh vật và kim loại nặng.
-
Quá trình thu gom rác cần theo dõi sự thay đổi về khối lượng, thành phần cũng như đặc tính các loại chất thải rắn để có thể đưa ra các quyết định về công nghệ xử lý và quy mô xử lý phù hợp cho từng giai đoạn phát triển.
-
Tính đa dạng sinh học: Quan trắc sự biến đổi đa dạng sinh học tại các điểm trên kênh rạch để nhận biết và xử lý kịp thời những ảnh hưởng tiêu cực.
CHƯƠNG IX:
KINH TẾ XÂY DỰNG
IX.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
IX .2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
IX.3. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
IX.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ:
Các dự án ưu tiên đầu tư được đưa ra dựa trên quy hoạch phân khu Khu công nghiệp Khí Điện Đạm, quy hoạch phân khu khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau và các quyết định chuyên ngành.
Các dự án ưu tiên được đề xuất bao gồm:
-
Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật.
-
Nhóm dự án hạ tầng đầu mối hạ tầng kinh tế.
Các dự án hạ tầng là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực đầu tư, tạo cơ sở chủ lực cho sự phát triển xã hội và kinh tế nhằm hoàn thiện các mục tiêu phát triển mà Đảng và chính quyền huyện U Minh đề ra.
Trên địa bàn khu vực khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát triển xã Khánh An, phù hợp với phát triển chung của tỉnh. Đồng thời tăng cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật, góp phần thực hiện thành công định hướng phát triển đô thị trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.
IX.1.1. Đối với các công trình hạ tầng cấp vùng:
-
Các công trình hạ tầng cấp vùng huyện được ưu tiên đầu tư trên địa bàn khu đô thị Khánh An được xác định theo các đồ án quy hoạch liên quan như: quy hoạch chung huyện U Minh, quy hoạch chung xã Khánh An, quy hoạch chung khu Khí – Điện – Đạm Cà Mau các quy hoạch ngành…
-
Danh mục ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh chủ yếu gồm các công trình về giao thông như các tuyến liên khu vực, các tuyến đường dây cáp điện 22kV…. trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đồng thời làm khung xương để tiếp tục phát triển các cơ sở hạ tầng khác theo sau như cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc…
-
Các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh được đầu tư chủ yếu từ vốn ngân sách trung ương, và ngân sách tỉnh, từ kêu gọi đầu tư và nguồn vốn ODA.
IX.1.2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khung:
-
Các công trình hạ tầng kỹ thuật khung gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật chính như các tuyến đường giao thông chính và các nhóm dự án hạ tầng khung khác như: bến bãi, ống cấp nước, ống thoát nước, trạm biến áp,…
-
Thứ tự ưu tiên đầu tư:
-
Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông khu vực kết nối các trục chính hiện hữu đảm bảo việc giao thông thuận tiện giữa các khu vực;
-
Ưu tiên phát triển khu vực có công trình hiện hữu đến các khu vực xây mới;
-
Danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung sắp xếp thứ tự theo các hạng mục và theo từng khu vực phát triển.
IX.1.3. Đối với các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế:
-
Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (các công trình đầu mối giao thông, cấp thoát nước, xử lý CTR, cấp điện, thông tin liên lạc…);
-
Công trình đầu mối hạ tầng kinh tế (khu quản lý, khu thương mại,… );
-
Thứ tự ưu tiên đầu tư:
-
Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, cấp thoát nước,…;
-
Ưu tiên phát triển khu vực hiện hữu đến các khu vực xây dựng mới;
IX.2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
-
Với mục tiêu xây dựng khu đô thị mới Khánh An thuộc khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau trên cơ sở hướng tới phát triển bền vững, phát huy hiệu quả tiềm năng và nguồn lực. Để tạo động lực phát triển khu vực đến năm 2030 cần chương trình và xây dựng các dự án mang tính chiến lược như sau:
IX.2.1. Giai đoạn đến năm 2025:
-
Công trình kiến trúc:
Chương trình phát triển
|
Các dự án trọng điểm
|
|
|
Chương trình đô thị hóa
|
Nâng cấp, xây dựng mới khu vực ven rạch Nhum
|
|
Xây dựng, hoàn thiện khu công viên đô thị.
|
|
Cải tạo bờ kè kết hợp tuyến giao thông ven rạch Nhum
|
|
Xây dựng các công viên đơn vị ở
|
|
Chương trình phát triển thương mại, du lịch
|
Kết hợp tạo cảnh quan bờ sông và điểm bến thuyền để khai thác du lịch sông nước
|
|
Chương trình phát triển hệ thống văn hóa – tôn giáo
|
Khuyến khích cải tạo – nâng cấp các chùa, nhà thờ… tạo thành nét văn hóa riêng cho khu vực
|
|
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
|
Xây dựng chợ phục vụ khu quy hoạch và các khu vực lân cận
|
|
Xây dựng thêm trạm Y tế phục vụ cấp đơn vị ở
|
|
Cải tạo nâng cấp và bổ sung mảng xanh khu ở
|
|
Tăng cường mảng xanh các trục giao thông mới – đặc biệt các tuyến đường chính đô thị
|
|
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
-
Giao thông:
-
Nâng cấp và cải tạo các tuyến đường giao thông khu vực và phân khu vực để nâng cao khả năng kết nối và tiếp cận của khu vực: đường Cà Mau – U Minh, đường Võ Văn Kiệt, …
-
Xây dựng mới tuyến đường hai bên rạch Nhum.
-
Cao độ nền và thoát nước mặt:
-
Nâng nền các khu vực thấp trũng hơn cao độ khống chế
-
Xây dựng hệ thống thoát nước mặt dọc theo các tuyến đường được nâng cấp trong giai đoạn hiện tại, chờ đấu nối cho hệ thống thoát nước được xây dựng ở giai đoạn sau.
-
Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:
-
Xây dựng một số tuyến ống cấp nước chính D100-150 trên các trục giao thông chính: đường Võ Văn Kiệt, …
-
Xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ tại khu đất hạ tầng phía Bắc, công suất: 850m³/ngđ. Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng với các tuyến cống chính trên các trục đường N4, Võ Văn Kiệt… dẫn về Nhà máy xử lý nước thải cục bộ.
-
Hệ thống điện:
-
Xây dựng mới các tuyến trung hạ thế và trạm biến áp dọc đường N8, phục vụ khu vực phía Bắc rạch Nhum.
-
Hầu hết các tuyến trung thế hiện hữu được giữ lại, cải tạo nâng cấp và dịch chuyển theo việc mở rộng lòng lề đường.
-
Hệ thống thông tin liên lạc
-
Nâng cấp và cải tạo mạng lưới đường dây TTLL để nâng cao khả năng kết nối và đồng bộ với khu vực trên các tuyến đường theo lộ giới mở rộng:
-
Đường D6 nối dài
-
Đường Võ Văn Kiệt.
-
Xây dựng các tuyến cáp chính trên trục đường N4 và N8.
IX.2.2. Giai đoạn đến năm 2030:
-
Công trình kiến trúc:
Chương trình phát triển
|
Các dự án trọng điểm
|
|
|
Chương trình đô thị hóa
|
Phát triển hoàn thiện các khu vực dân cư hiện hữu.
|
|
Hoàn thiện toàn bộ mảng xanh đô thị
|
|
Hoàn thiện mảng xanh dọc bờ kè rạch Nhum
|
|
Chương trình phát triển thương mại, du lịch
|
Kết hợp tạo cảnh quan bờ sông và điểm bến thuyền để khai thác du lịch sông nước.
Hệ thống các công trình thương mại dịch vụ dọc trục D6
|
|
Chương trình phát triển hệ thống văn hóa – tôn giáo
|
Các cộng trình tôn giáo tạo ra nét văn hóa riêng cho khu vực
|
|
Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
|
Bệnh viên đa khoa chuyển đổi là điểm nhấn cảnh quan không gian mở cho khu vực
|
|
Hoàn thiện hệ thống công trình hạ tầng xã hội toàn khu vực
|
|
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
-
Giao thông:
-
Nâng cấp mở rộng các tuyến đường hiện hữu trong khu vực, hoàn thiện hệ thống giao thông.
-
Xây mới các tuyến đường nội bộ tạo cơ sở chuẩn bị hạ tầng cho khu vực xây dựng mới.
-
Cao độ nền và thoát nước mặt:
-
Hoàn thiện bề mặt toàn khu vực đến cao độ khống chế.
-
Hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt cho khu đô thị, đảm bảo hệ thống hoạt động thuận lợi, tránh gây ngập úng cục bộ trong khu vực.
-
Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:
-
Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới cấp nước với các tuyến ống nhánh kết nối hệ thống cấp nước hiện hữu tạo thành mạng vòng khép kín cấp nước cho toàn khu. Đảm bảo ống dẫn nước đến 100% các hộ sử dụng.
-
Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thoát nước với các tuyến cống nhánh chạy dọc các tuyến đường còn lại đảm bảo thu gom nước thải toàn khu dẫn về trạm xử lý. Phủ kín hệ thống cống thu gom nước thải trên các tuyến hẻm.
-
Hệ thống điện
-
Xây dựng mới, ngầm hoá hoàn chỉnh lưới điện đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn điện.
-
Ngầm hóa lưới điện để đảm bảo mỹ quan đô thị và tăng độ an toàn trong cung cấp điện.
-
Lưới điện chiếu sáng cần đảm bảo vẻ mỹ quan cho đô thị, mức độ chiếu sáng phải đạt theo tiêu chuẩn TCXDVN 259:2001, TCXDVN 333:2005 và quy chuẩn QCVN 01: 2021/BXD do Bộ Xây dựng ban hành.
-
Hệ thống thông tin liên lạc
Xây dựng mới các tuyến TTLL theo đường giao thông khu vực và phân khu vực đến các khu dân cư, khu công trình công cộng, hoàn chỉnh hệ thống TTLL.
IX.3. CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, cần phải có hệ thống các cơ chế, biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao…
Tài chính đô thị gồm 3 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau là: Tài chính Nhà nước đô thị, tài chính doanh nghiệp và tài chính của dân cư đô thị, trong đó, tài chính Nhà nước đô thị là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển đô thị. Do vậy, để huy động nguồn tài chính cho đô thị thì cần phải có các giải pháp bảo đảm tính chặt chẽ về mặt pháp lý, đồng thời có được sự đồng thuận và sự ủng hộ cao của người dân đô thị.
IX.3.1. Cơ chế huy động vốn đầu tư:
-
Đẩy mạnh cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả điều hành, năng lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài và huy động các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là công nghiệp tại địa phương. Phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý để nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp.
-
Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
-
Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường,…
-
Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;
-
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý Nhà nước của địa phương.
-
Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành. Đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
-
Cần phải có cơ chế tốt trong việc thực hiện nhanh gọn đền bù, giải phóng mặt bằng, giới thiệu địa điểm, giao đất cho các công trình nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư của các ngành trên địa bàn.
IX.3.2. Giải pháp về nguồn lực thực hiện:
a. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách:
-
Nguồn vốn xây dựng cơ bản do huyện quản lý: Là nguồn vốn chính để đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án nâng cấp đô thị. Nguồn vốn này chủ yếu từ nguồn cân đối ngân sách địa phương. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư các công trình trọng điểm cơ sở hạ tầng, huy động tối đa vốn trái phiếu Chính phủ để phát triển hệ thống hạ tầng như giao thông, y tế, giáo dục, cấp thoát nước, …
-
Nguồn thu để lại: Là nguồn thu quan trọng nhất cho ngân sách đô thị gồm nguồn thu sử dụng đất và thuê đất, thu xổ số kiến thiết, thu thuế tài nguyên... Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đây là nguồn thu có thể huy động được và được để lại đầu tư. Để tăng cường nguồn thu này cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị để hình thành các quỹ đất có thể bán đấu giá hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra chính quyền đô thị cần quản lý chặt chẽ về đất, giá đất và các quy trình, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
-
Vốn đầu tư huy động theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm: Cần có cơ chế ưu tiên đầu tư cho các dự án có vốn đóng góp của địa phương với một tỷ lệ phù hợp. Có thể đó là một tỷ lệ đóng góp của nhân dân địa phương bằng ngày công huy động được hoặc bằng vốn đối ứng, vốn tự có của địa phương, vốn của các doanh nghiệp đóng góp. Vốn đóng góp cũng có thể bằng hình thức giá trị quyền sử dụng đất.
b. Nguồn vốn tín dụng Nhà nước:
Triển khai chương trình hỗ trợ tín dụng Nhà nước cho các doanh nghiệp có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, nhất là các dự án ngành công nghiệp ưu tiên, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải cho công nghiệp, dân cư, bảo vệ môi trường đô thị.
c. Vốn đầu tư của người dân:
Khai thác quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho đô thị, cho các khu dân cư, sử dụng hình thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, coi đây là nguồn vốn lớn. Tuyên truyền nhân dân tự giác đóng góp bằng giá trị khi xây dựng, mở rộng các tuyến giao thông đô thị.
d. Vốn từ các doanh nghiệp tự đầu tư:
-
Lên danh mục các dự án cơ hội (về khai thác quỹ đất) với địa điểm và dự kiến nội dung đầu tư cụ thể, đăng ký với UBND, sau đó công khai kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, giao cho các doanh nghiệp lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và khai thác quỹ đất để thu hồi vốn. Có thể một doanh nghiệp đứng làm chủ đầu tư một dự án chung và kêu gọi nhiều doanh nghiệp khác ứng vốn trước để tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, sau đó nhận lại mặt bằng để thực hiện đầu tư một số hạng mục trong dự án chung của khu vực đó.
-
Xây dựng các quy hoạch và lập các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khép kín để huy động vốn: Có thể giao cho một doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lập dự án đầu tư một khu đô thị mới. Theo cơ chế vốn doanh nghiệp tự bỏ ra đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó thu hồi theo phương thức chuyển quyền sử dụng đất trong khu vực đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
-
Thực hiện chính sách thu hút đầu tư theo cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh: Trong phạm vi các dự án nằm trong danh mục ưu tiên khuyến khích đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước và quy định của UBND tỉnh Cà Mau về cơ chế thu hút đầu tư áp dụng trong tỉnh.
-
Ngoài vấn đề trên, Nhà nước cũng cần khuyến khích việc phát triển các hình thức hợp tác liên kết kinh tế giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác nhằm huy động tối đa các nguồn lực tài chính còn nhàn rỗi trên địa bàn. Nhà nước chủ động đầu tư và gọi vốn các thành phần kinh tế khác xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc cải tạo mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hiện có thông qua các hình thức góp vốn...
-
Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất hoặc một số những lệ phí đối với những dự án đầu tư tư nhân trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào các dự án phát triển thương mại, dịch vụ.
e. Huy động vốn qua ngân hàng:
-
Các ngân hàng kinh doanh phải tìm các biện pháp huy động tối đa các nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế, cũng như huy động từ các nguồn vốn nước ngoài; đồng thời thực hiện tốt việc cho vay lại trên cơ sở đổi mới thủ tục cho vay, thẩm định các dự án... nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển hướng vào vay trung và dài hạn. Đồng thời Nhà nước có biện pháp xử lý rủi ro bất khả kháng và những vấn đề liên quan đến sự khác nhau giữa thời gian huy động vốn ngắn hạn nhưng cho vay trung và dài hạn.
-
Một số giải pháp huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách để đầu tư: Phân loại danh mục các công trình có thể huy động theo phương thức kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm (đầu tư ngân sách kết hợp vốn vay huy động 100% vốn huy động từ doanh nghiệp và nhân dân): giao thông đô thị, công viên và các khu dịch vụ; xây dựng chợ, trung tâm thương mại...
f. Giải pháp về nguồn nhân lực:
-
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở các trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
-
Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
-
Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho công nhân.
-
Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của đô thị theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực trong và ngoài khu vực.
-
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật.
-
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho phát triển công nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề để đảm bảo chất lượng sản phẩm đặc biệt đối với các dự án phát triển sản xuất.
-
Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực.
-
Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tăng cường đầu tư hoàn thiện trường dạy nghề tỉnh, đầu tư các trường dạy nghề của huyện để tăng nhanh số lượng và chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản chất lượng cao.
CHƯƠNG X:
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
X.1. KẾT LUẬN
X.2. KIẾN NGHỊ
X.1. KẾT LUẬN:
-
Việc lập đồ án quy hoạch phân khu khu đô thị mới Khánh An thuộc Khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 giúp xác định tính chất, quy mô về dân số và quỹ đất phát triển đô thị cho từng giai đoạn phát triển trước mắt và lâu dài đến năm 2030;
-
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cơ cấu phân khu chức năng đô thị, đồng thời định hướng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững của đô thị trong tương lai;
-
Xác định các hạng mục hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cơ bản làm cơ sở lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
-
Do đó, việc lập đồ án quy hoạch phân khu khu đô thị mới Khánh An thuộc Khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh đến năm 2030 là cơ sở pháp lý để lập các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án xây dựng trên địa bàn cũng như làm cơ sở pháp lý mời gọi đầu tư.
-
Đồ án quy hoạch phân khu khu đô thị Khánh An góp phần định hướng các dự án đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện U Minh nói riêng và tỉnh Cà Mau nói chung.
X.2. KIẾN NGHỊ:
Kính trình UBND tỉnh Cà Mau cùng các Sở ban ngành có liên quan xem xét, cho ý kiến để đồ án quy hoạch phân khu khu đô thị mới Khánh An thuộc Khu Khí – Điện – Đạm, tỉnh Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt và đề xuất giải pháp cho các bước tiếp theo./.
Cơ quan tổ chức lập
SỞ XÂY DỰNG CÀ MAU