|
CÔNG TY TNHH MTV TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ARTLAND
ĐC: 159 Đường Phạm Hồng Thám, khóm 2, phường 4, TP.Cà Mau
ĐT: 0290.3827796 Fax: 0290.3827796
|
THUYẾT MINH
QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU DÂN CƯ PHÍA TÂY NAM
ĐƯỜNG NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, PHƯỜNG 8 VÀ XÃ LÝ VĂN LÂM,
THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU - TỶ LỆ 1/500
Năm 2022
·PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
·I. Lý do và sự cần thiết lập đồ án quy hoạch chi tiết
·1. Lý do và sự cần thiết
Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư Phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8, thành phố Cà Mau nằm trong đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Đông Quốc lộ 1A, xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ 1/2000 được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt theo Quyết định số 657/QĐ/CT-CTUB ngày 23/9/2004. Với vị trí kết nối với các tuyến giao thông chính như đường Nguyễn Tất Thành, đường Lê Hồng Phong và đường Nguyễn Đình Chiểu,... đây là một điểm nhấn không gian đô thị và là điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan cho thành phố trong tương lai, đồng thời mang lại sự thịnh vượng và giá trị bất động sản cho khu vực trung tâm thành phố.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đô thị, hình thành các dự án đầu tư khu dân cư trong khu vực đã quy hoạch như: Dự án Khu đô thị mới của Công ty cổ phần Nhựt Hồng, Khu đô thị mới Bạch Đằng,... Khu vực giới hạn giữa dự án Khu đô thị mới của Công ty cổ phần Nhựt Hồng đã được đầu tư hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng và tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu gần như hoàn toàn độc lập, chưa được đấu nối đồng bộ với nhau về hạ tầng kỹ thuật. Mặt khác, khu vực quy hoạch chi tiết trước đây thuộc Dự án của Công ty phát triển nhà nhưng chưa đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh gây ngập úng cục bộ khu vực này làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Vì vây sau thời gian dài sử dụng các hộ dân xây dựng tự phát gây khó khăn trong việc quản lý xây dựng.
Để tạo điều kiện đấu nối hệ thống hạ tầng cho toàn khu vực cũng như xem xét lại quy hoạch các đường dự kiến trước đây, tạo điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất khai thác hiệu quả đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị thành phố Cà Mau giai đoạn 2020 – 2025 thì việc thực hiện đồ án quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm thành phố Cà Mau, tỷ lệ: 1/500 là hoàn toàn hợp lý, làm cơ sở lập dự án đầu tư và quản lý đô thị, quản lý xây dựng trên địa bàn là thực sự cần thiết.
·2. Mục tiêu chính của đồ án
- Cụ thể hoá Đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Cà Mau và các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt, tạo tiền đề cho việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên khu vực quy hoạch;
- Đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đô thị;
- Triển khai quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa và phù hợp với đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Đông Quốc lộ 1A, xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ 1/2000;
- Đưa ra các giải pháp về kiến trúc không gian đô thị hiện đại, góp phần thay đổi diện mạo đô thị;
- Đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận hợp lý và đồng bộ.
- Giúp cơ quan sử dụng và quản lý đất đai, quản lý đô thị theo quy hoạch, tránh sự mất đồng bộ trong việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật cũng như tình trạng xây dựng tự phát;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho dự án xây dựng đô thị sớm hình thành;
- Ứng phó với tác động do biến đổi khí hậu đến môi trường đô thị.
·3. Chức năng của khu quy hoạch
Khu vực quy hoạch dự kiến là khu dân cư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ.
·4. Yêu cầu phát triển đô thị của đồ án
Phối hợp đồng bộ các đồ án quy hoạch xây dựng các khu vực lân cận, các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
Đẩy nhanh tiến trình đầu tư xây dựng cơ bản, sớm đưa dự án vào thực tiễn
cuộc sống.
·II. Các cơ sở thiết kế quy hoạch
·1. Các căn cứ pháp lý
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Luật quy hoạch đô thị đã được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 06/VBHN-BXD ngày 22/11/2019 của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung Thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung Thiết kế đô thị;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng quy định về việc hồ sơ của nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch dân cư và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn lưới điện;
Quyết định số 657/QĐ/UBND ngày 23/9/2004 của chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Đông Quốc lộ 1A, xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ 1/2000;
Công văn số 492/UBND-XD ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh Cà Mau về việc điều chỉnh chủ trương ban hành quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của thành phố Cà Mau đã được Hội đồng thẩm định Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thông báo kết quả thẩm định tại thông báo số 541/TB-STNMT ngày 08/12/2021;
Công văn số 1076/UBND-ĐT ngày 21/5/2019 của Chủ tịch UBND thành phố Cà Mau về việc lập quy hoạch chi tiết phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8, thành phố Cà Mau;
Công văn số 2405/UBND-ĐT ngày 16/10/2020 của Chủ tịch UBND thành phố Cà Mau về việc điều chỉnh phạm vi lập Quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ: 1/500;
Quyết định số 4688/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Cà Mau ngày 16/11/2020 về việc phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán chi phí đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ 1/500;
Thông báo số 30-TB/TU ngày 29/10/2021 về việc thông báo ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy về các đồ án quy hoạch đô thị;
Báo cáo tổng hợp số 69/BC-HĐTĐH ngày 23/12/2021 về việc tổng hợp các ý kiến đóng góp cho đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau;
Báo cáo tổng hợp ngày 26/3/2022 về việc lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đối với đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau;
Văn bản giải trình ngày 20/5/2022 của Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn về việc ý kiến đóng góp của Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp huyện và Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH;
Báo cáo thẩm định số 24/BCTĐ-QLĐT ngày 06/6/2022 của Phòng Quản lý đô thị thành phố Cà Mau về việc thẩm định đồ án Quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ: 1/500;
Văn bản số 1856/SXD-QHĐT ngày 23/6/2022 của Sở Xây dựng Cà Mau về việc thỏa thuận phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ: 1/500.
·2. Các cơ sở tài liệu, số liệu
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01: 2021/BXD.
- Quy hoạch tổng thể Kinh tế - Xã hội thành phố Cà Mau.
- Khảo sát thực trạng quy hoạch, dân cư và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Các tài liệu khác về kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường,...
- Kết quả khảo sát bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 do đơn vị Tư vấn khảo sát thiết lập, bản đồ địa chính của khu vực.
- Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phía Đông Quốc lộ 1A, xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỷ lệ 1/2000.
- Các đồ án các khu quy hoạch lân cận đã được phê duyệt.
- Các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai trong khu vực.
- Các tài liệu khác về kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường,...
·PHẦN II.
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
·I. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên
·1. Vị trí và quy mô diện tích
- Vị trí khu đất: Phạm vi lập đồ án quy hoạch chi tiết thuộc phường 8 và xã Lý Văn Lâm thành phố Cà Mau có ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp chỉ giới đường đỏ đường Lê Hồng Phong;
+ Phía Tây Bắc giáp chỉ giới đường đỏ đường Nguyễn Tất Thành;
+ Phía Tây Nam giáp các mốc M14,15,16,17,18,19,20 khu đô thị Nhựt Hồng;
+ Phía Đông Bắc giáp chỉ giới đường đỏ đường Nguyễn Đình Chiểu.
- Quy mô diện tích: Diện tích nghiên cứu lập đồ án quy hoạch chi tiết là 23,60 ha.
·2. Đặc điểm khí hậu:
Cà Mau là tỉnh cực Nam tổ quốc, diện tích tự nhiên 5.329 km2, trải dài từ 8039 – 9010 vĩ độ bắc và 104080 – 1050 kinh độ đông. Tổng số giờ nắng 1.913,6 giờ, lượng mưa trung bình năm 2.228 mm và độ ẩm trung bình năm 83%.
Khu vực quy hoạch thuộc xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước có đặc điểm khí hậu, thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, ổn định và mang tính đặc trưng có hai mùa rõ rệt là mừa nắng và mùa mưa, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 với hướng gió chính là Tây – Tây Nam và mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng gió chủ đạo là Đông – Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 27,40C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng giêng với nhiệt độ 25,10C.
(Niên giám thống kê năm 2010 – Cục thống kê Cà Mau).
·3. Đặc điểm địa hình và địa chất công trình:
Địa chất khu vực có đặc điểm chung được kiến tạo từ giai đoạn biển tiến và biển lùi. Vì vậy khả năng chịu lực yếu, tương đối đồng nhất trong khu vực.
+ Lớp bề mặt: Sét dẻo chảy dài trung bình 2,6m.
+ Lớp thứ hai: Bùn sét dày trung bình 20 – 25m.
+ Lớp thứ ba; Sét (N2-QI/IV) xuất hiện ở độ sâu 25 – 30m. Trong đó sét dẻo chảy và bùn sét là loại đất yếu xây dựng không thuận lợi, sét (N2-QII/IV)là loại đất khá tốt có Rd = 2,30kg/cm2, E = 1,2kg/cm2. Lớp đất thứ ba nằm ở độ sâu lớn, khi thiết kế nền móng công trình cần phải khoan khảo sát địa chất công trình cho đúng vị trí, làm cơ sở lựa chọn phương án kết cấu nền móng tối ưu và hợp lý.
- Nước ngầm, theo báo cáo của Liên đoàn bản đồ địa chất miền Nam (1999- 2001) nước ngầm tỉnh Cà Mau nói chung, huyện Cái Nước nói riêng được phân chia thành 07 tầng chứa nước: tầng 1 có độ sâu trung bình 32-45m; tầng 2 có độ sâu từ 89-136m; tầng 3 có độ sâu từ 146-233m; tầng 04 có độ sâu từ 189-306m; tầng 5 có độ sâu từ 300-348m; tầng 6 có độ sâu 372m; tầng 7 có độ sâu từ 372-415m. Nguồn nước ngầm có chất lượng tốt và có trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ cho chế biến công nghiệp và dân dụng.
·4. Biến đổi khí hậu
Mức độ ngập do nước biển dâng theo kịch bản trung bình phân theo vùng
(Diện tích có nguy cơ bị ngập tại các vùng trong tỉnh Cà Mau theo các dự báo mực nước biển dâng đối với kịch bản trung bình)
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long thì tỉnh Cà Mau lại là vùng nguy hiểm nhất, là tỉnh duy nhất chịu tác động của cả 02 chế độ thủy triều biển Đông và biển Tây. Khi nước biển dâng sẽ làm tăng thêm nhiều diện tích đất bị ngập nước, với mực nước biển dâng ứng với năm 2050 trong kịch bản, sẽ có hơn 4.000km2 bị, chiếm 76,13 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Với mực nước biển dâng ứng với năm 2060 - 2070 trong kịch bản, tổng diện tích bị ngập từ của tỉnh Cà Mau sẽ là khoảng 4.600km2, chiếm 86.1% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
+ Năm 2020 theo dự báo của kịch bản B2: Huyện Cái Nước có nguy cơ bị ngập nặng nhất chiếm tới 99,01%, các xã Trần Thới, Đông Thới, TT.Cái Nước, Tân Hưng có nguy cơ ngập trong nước. Diện tích có nguy cơ ngập chủ yếu là đất trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản và đất ở của nhà dân nông thôn. Tp. Cà Mau cũng bị ngập (chiếm tới 97,02% diện tích tự nhiên), bao gồm các phường 1,4,5,7, phường Tân Thành, xã An Xuyên, Hòa Tân, Bình Định và một phần xã Hòa Thành. Vùng trồng lúa huyện Trần Văn Thời cũng có nguy cơ ngập đến 67.233,84 ha chiếm 93,86% diện tích tự nhiên. Các huyện Phú Tân, Năm Căn cũng có nguy cơ ngập với mức độ khác nhau. Diện tích toàn tỉnh có nguy cơ ngập chiếm đất 67,73%.
+ Năm 2050: có khoảng 76,13% diện tích tỉnh Cà Mau có nguy cơ bị ngập, huyện có nguy cơ diện tích ngập cao nhất vẫn là huyện Cái Nước với 99,03% diện tích, tiếp đến là thành phố Cà Mau với 97,83% diện tích có nguy cơ bị ngập. Diện tích đất sử dụng có nguy cơ ngập nhiều nhất là đất nuôi trồng thủy sản (130.861,90ha), đất trồng lúa (115.725,22ha), đất rừng (25.825,16 ha)…
+ Năm 2070: có khoảng 86,1% diện tích tỉnh Cà Mau có nguy cơ bị ngập. Hầu hết các huyện đều có tỷ lệ diện tích ngập trên diện tích đất tự nhiên trên 80%, huyện Đầm Dơi có tỷ lệ đạt thấp nhất là 71%. Các phần đất chưa ngập chủ yếu tập trung tại phía Bắc của tỉnh (lâm trường sông Trẹm; ấp Lê Hoàng Thá, ấp Quyền Thiện, ấp Nguyễn Huế thuộc xã Biển Bạch Đông; ấp 3, ấp 6, ấp 8 xã Thới Bình) và phía Nam – Đông Nam (lâm ngư trường Đầm Dơi; ấp Phú Nhuận, ấp Hiệp Hải, ấp Thuận Long, ấp Chánh Tài, ấp Tân Lợi A… huyện Đầm Dơi).
+ Năm 2100: sẽ có 95,91% diện tích tỉnh có nguy cơ bị ngập, trong đó huyện Cái Nước có nguy cơ ngập gần 100% diện tích, các huyện còn lại có diện tích ngập đều trên 90%. Như vậy, với kịch bản B2 này, đến năm 2100 người dân tỉnh Cà Mau gặp rất nhiều khó khăn do diện tích ngập tăng lên, các hệ sinh thái vốn tồn tại tại đây sẽ bị tổn thương nặng nề và có nguy cơ không còn nếu như không có một giải pháp, biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế, thích ứng với hiện tượng ngập do nước biển dâng.
·5. Đánh giá điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi: Là khu vực đã hình thành khu dân cư hiện trạng, có khí hậu ôn hòa thuận tiện cho việc xây dựng.
* Khó khăn - Thách thức: Chịu tác động của nước biển dâng, biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng ngập úng khi thủy triểu dâng hoặc mưa lớn.
·II. Đặc điểm hiện trạng
1. Hiện trạng dân cư: Khu vực quy hoạch có dân cư khá đông đúc, sống bám theo các trục đường bê tông và các con hẻm nhỏ, lượng dân là khá cao. Trong đó nhà kiên cố 141 căn, nhà bán kiên cố 589 căn, nhà tạm 159 căn.
2. Hiện trạng sử dụng đất: Là khu vực có mật độ nhà ở rất cao, đất ở chiếm tỷ lệ khoảng 41,06%, đất công trình công cộng chiếm khoảng 3,69%, còn lại đất giao thông, đất ao hồ và đất trống.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
Stt
|
Thành phần đất đai
|
Hiện trạng (ha)
|
Tỷ lệ (ha)
|
I
|
Đất ở
|
9,69
|
41,06
|
1
|
Đất xây dựng nhà kiên cố (141 căn)
|
1,17
|
|
2
|
Đất xây dựng nhà bán kiên cố (589 căn)
|
7,15
|
|
3
|
Đất xây dựng nhà tạm (159 căn)
|
1,37
|
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
0,87
|
3,69
|
1
|
Đất xây dựng công trình trụ sở cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sở Thủy sản cũ)
|
0,22
|
|
2
|
Trạm biến áp
|
0,6
|
|
3
|
Trạm xăng dầu số 8
|
0,05
|
|
III
|
Đất tôn giáo di tích
|
0,01
|
0,04
|
1
|
Miếu Thần Hoàng
|
0,01
|
|
IV
|
Đất giao thông
|
0,79
|
3,35
|
V
|
Đất ao hồ
|
7,05
|
29,87
|
VI
|
Đất trống
|
5,19
|
21,99
|
|
Đất quy hoạch toàn khu
|
23,60
|
100
|
·3. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan
Khu vực quy hoạch chủ yếu là nhà dân và một vài công trình công cộng đô thị, Nhà dân xây dựng tạm bợ, lộn xộn. Kiến trúc cảnh quan trong khu vực quy hoạch hầu như chưa có gì.
·4. Hiện trạng hệ thống công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ công cộng
Trong khu quy hoạch có một số công trình công cộng như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Thủy sản cũ), Trạm xăng dầu số 8, Trạm biến áp 110/220KWA, miếu Thần Hoàng.
·5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
·5.1. Nền xây dựng
Địa hình tự nhiên của khu vực quy hoạch thuộc trung tâm thành phố Cà Mau. Địa hình tương đối cao, hướng dốc nhỏ, không rõ ràng. Cao độ tự nhiên trung bình khoảng +0,74m, hệ cao độ Hòn Dấu - Hải Phòng. Nhìn chung địa hình và đất đai tương đối thuận lợi cho công tác xây dựng.
·5.2. Hiện trạng về hệ thống các công trình giao thông
Khu vực quy hoạch được bao quanh bởi các tuyến đường huyết mạch của thành phố như: đường Nguyễn Tất Thành, đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Lê Hồng Phong, đường số 1 Khu đô thị Nhựt Hồng.
Giao thông đối nội trong khu vực quy hoạch chủ yếu là đường xi măng hiện trạng có chiều rộng khoảng 2-4m, các đường phía sau Sở Thủy sản cũ có chiều rộng khoảng 2-5m kết nối ra đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Tất Thành, đường Lê Hồng Phong.
·6. Thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa bên trong khu quy hoạch hầu như chưa được đầu tư, chủ yếu nước mưa tự thấm hoặc theo địa hình tự nhiên thoát ra kênh rạch hiện trạng.
·7. Hiện trạng về cấp nước, cấp điện
* cấp nước: Trong khu vực hiện có mạng lưới cấp nước của thành phố Cà Mau trên tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Tất Thành, đường Lê Hồng Phong và các tuyến đường bê tông hiện hữu tập trung dân cư hiện trạng.
* cấp điện: Sử dụng từ nguồn cấp điện của thành phố tập trung trên tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Tất Thành, đường Lê Hồng Phong đấu nối vào các tuyến dân cư hiện trạng dọc đường xi măng hiện hữu. Tuy nhiên, chiếu sáng công cộng trên các tuyến này chưa có.
Trong khu vực quy hoạch có Trạm biến áp 110/220KWA, có 3 tuyến đường điện cao thế đi về các khu vực khác trong đó 2 tuyến đi về hướng Khu đô thị Nhựt Hồng, một tuyến qua sông Gành Hào.
·8. Hiện trạng về thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
+ Hệ thống thoát nước thải
Khu vực quy hoạch hoàn toàn chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt, nước thải hoàn toàn tự thấm hoặc thải ra các kênh rạch xung quanh.
+ Thu gom, xử lý chất thải rắn:
Đã có sử dụng dịch vụ về thu gom rác thải của thành phố Cà Mau trên các tuyến đường xung quanh khu vực quy hoạch, bên trong khu quy hoạch tại một số tuyến đường bê tông lớn thì tập kết ra đường sau đó xe máy của dịch vụ thu gom sẽ thu gom, còn các tuyến đường hẻm nhỏ thì người dân tự xử lý.
Hiện trạng chất lượng môi trường; Các nguồn gây ô nhiễm, phạm vi ảnh hưởng:
- Khảo sát hiện trạng khu vực cho thấy môi trường bị ô nhiễm do có nhiều ao tù nước đọng và người dân đổ rác thải trực tiếp ra các khu vực đất trống.
- Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là rác thải, nước thải sinh hoạt...
·9. Đánh giá chung về hiện trạng
Là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển, tuy nhiên hệ thống hạ tầng đô thị hầu như chưa có.
·III. Những nội dung cơ bản cần giải quyết của đồ án
- Bố trí không gian kiến trúc cảnh quan.
- Bố trí hệ thống giao thống đấu nối hợp lý vào đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Tất Thành, đường Lê Hồng Phong, đường số 1 khu đô thị Nhựt Hồng.
- Bố trí các khu vực dân cư, công trình công cộng nhằm khai thác hiệu quả hơn quỹ đất trong khu vực quy hoạch.
- Xác định mối quan hệ về phân khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch với các khu vực lân cận.
- Xác định các giải pháp tổ chức hạ tầng kỹ thuật:
+ Cao độ mặt đường, san nền khống chế.
+ Thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt.
+ Cấp nước sinh hoạt, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc.
+ Thu gom chất thải rắn.
- Xác định các giải pháp kiến trúc: Quy định những khống chế cần thiết về kiến trúc trên địa bàn có nội dung bắt buộc phải tuân thủ.
·PHẦN III.
CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
·
·I. Dự báo dân số
Dự báo dân số khu quy hoạch tính toán theo QCVN 01:2021/BXD.
Chỉ tiêu đất đơn vị ở bình quân toàn đô thị theo loại đô thị
Loại đô thị
|
Đất đơn vị ở (m2/người)
|
I - II
|
15-28
|
III-IV
|
28-45
|
V
|
45-55
|
- Quy mô quy hoạch chi tiết là 23,60 ha. Thành phố Cà Mau là đô thị loại II định hướng lên đô thị loại I. Lựa chọn chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở trung bình toàn khu 15 ¸ 28 m²/người nên quy mô dân số dự kiến khoảng 8.428 ¸ 15.733 người.
- Đồ án chọn số dân là khoảng 10.000 người để tính toán hạ tầng kỹ thuật.
·II. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm gồm các khu chức năng:
- Nhà ở hiện trạng chỉnh trang và nhà ở chia lô theo đồ án quy hoạch;
- Công trình công cộng: bao gồm các công trình công cộng hiện trạng, và các công trình thương mại dịch vụ quy hoạch mới;
- Khu hoa viên cây xanh, hồ cảnh quan;
- Hệ thống giao thông đến chân công trình (giao thông trong đơn vị ở).
Chỉ tiêu sử dụng đất được tính toán theo QCVN:01/2021/BXD Quy chuẩn quy hoạch xây dựng, TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị.
Bảng chỉ tiêu sử dụng đất được tổng như sau:
STT
|
Loại đất quy hoạch
|
Theo NVQH
(m2/người)
|
Diện tích (ha)
|
Đồ án QH
áp dụng
(m2/người)
|
1
|
Đất công cộng
|
1 ÷ 2
|
1,2¸2,4
|
1,16
|
2
|
Đất ở
|
9 ÷ 15
|
10,8¸18,0
|
16,80
|
3
|
Đất cây xanh
|
2 ÷ 3
|
2,4¸3,6
|
1,73
|
5
|
Đất giao thông
|
3 ÷ 8
|
3,6¸9,7
|
3,91
|
|
Cộng
|
15 - 28
|
18¸33,6
|
23,60
|
·
Đất công cộng và đất cây xanh không đáp ứng đủ theo NVQH do đây là khu vực dân cư hiện trạng chỉnh trang có tỷ lệ đất ở rất lớn phần đất trống là rất ít đồ án tận dụng tối đa phần đất công để bố trí cây xanh tránh phải giải tỏa các hộ dân.
Mặt khác theo quy hoạch phân khu khu vực này không bố trí đất cây xanh, đất công cộng (đất trường học), đất cây xanh và trường học được bố trí tại khu vực lân cận do đó về tổng thể đồ án vẫn đảm bảo các chỉ tiêu của quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
·III. Các Chỉ tiêu về hạ tầng xã hội
Đồ án áp dụng các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội theo quy định của QCVN 01: 2021/BXD, cụ thể như sau:
Loại công trình
|
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
tối thiểu
|
Diện tích chọn
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
|
A. Văn hóa - Thể dục thể thao
|
|
1. Sân chơi nhóm nhà ở
|
Bán kính 300m
|
|
m2/người
|
0,8
|
0,82
|
2. Sân luyện tập
|
|
|
m2/người
|
0,5
|
0,5
|
B. Thương mại
|
|
3. Chợ (Trung tâm TM)
|
công trình
|
1
|
m2/công trình
|
2.000
|
2.800
|
·IV. Chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật
Chỉ tiêu quy hoạch hệ thống HTKT được tính toán theo QCVN:01/2021/BXD Quy chuẩn quy hoạch xây dựng, QCVN 07:2016 Quy chuẩn kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Theo QCVN
|
Đề nghị áp dụng
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
Lít/người/ngày đêm
|
108,6
|
120
|
|
Nước sinh hoạt
|
Lít/người/ngày đêm
|
80,0
|
|
|
Nước công cộng
|
10% nước sinh hoạt
|
8,0
|
|
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
8% nước sinh hoạt
|
6,4
|
|
|
Nước thất thoát
|
15% tổng nước cấp
|
14,2
|
|
2
|
Tiêu chuẩn thoát nước
|
Lít/người/ngày đêm
|
86,88
|
96
|
|
Thoát nước
|
80% cấp nước
|
86,88
|
|
3
|
Tiêu chuẩn cấp điện
|
Kwh/người.năm
|
1020
|
1100
|
|
Điện sinh hoạt
|
Kwh/người.năm
|
750
|
|
|
Điện công cộng
|
36% sinh hoạt
|
270
|
|
4
|
Tiêu chuẩn thu gom CTR
|
Kg/người/ngày
|
1,0÷1,3
|
1,3
|
·PHẦN IV.
QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
·I. Cơ cấu tổ chức không gian
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; Căn cứ định hướng nội dung đồ án quy hoạch phân khu và nội dung nhiệm vụ được phê duyệt; đề xuất phương án quy hoạch như sau.
- Đấu nối từ trục đường chính Khu đô thị Nhựt Hồng qua đường Nguyễn Đình Chiểu trên nền lộ hẻm hiện trạng, lộ giới quy hoạch mới là 15m (3,5mx8mx3,5m) (đường D1), đây được xem là trục chính của khu quy hoạch và cũng là đường trục chính trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt năm 2004, trên trục đường này bố trí khu thương mại dịch vụ, khu hoa viên cây xanh tạo điểm nhấn cho khu quy hoạch;
- Đấu nối một số tuyến đường từ Khu đô thị Nhựt Hồng vào bên trong khu quy hoạch lộ giới 12m (2,5mx7mx2,5m), mở rộng chỉnh trang một số tuyến đường phía trong khu quy hoạch như đường đấu nối từ Nguyễn Tất Thành vào khu nhà ở phía sau Sở Thủy Sản cũ lộ giới 14m (3,5mx7mx3,5m) (đường N2), đến hồ sen chuyển thành lộ giới12m (2,5mx7mx2,5m) đi vào khu quy hoạch;
- Đấu nối, mở rộng tuyến đường Lương Thế Trân lộ giới 12m (2,5mx7mx2,5m) từ đường N2 đến đường Lê Hồng Phong trên nền lộ hẻm hiện trạng;
- Nhà ở hiện trạng được giữ lại một cách tối ưu nhất, bố trí thêm nhà ở chia lô tại khu đất còn trống;
- Cải tạo hồ sen cũ kết hợp hoa viên, cây xanh trở thành hồ cảnh quan và khu công viên cho khu vực quy hoạch, phía đối diện qua trục đường chính 15m thiết kế khu công viên kết hợp sân tập luyện thể thao;
- Nhà ở hiện trạng được cải tạo chỉnh trang gần như toàn bộ;
- Nhà dân hiện trạng đã xây phía dưới đường điện cao thế phải cải tạo chỉnh trang theo đúng tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.
·II. Vị trí các khu chức năng
Với mục tiêu khai thác tối đa hiện trạng đang có để hình thành một khu ở hoàn chỉnh về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, khu quy hoạch bố trí các khu chức năng như sau:
·1. Khu công trình công cộng, dịch vụ:
* Khu công trình công cộng hiện trạng:
Được cải tạo chỉnh trang từ các công trình hiện có của khu vực quy hoạch như: Đất xây dựng Trụ sở cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở thủy sản cũ), Trạm biến áp, Miếu Thần Hoàng…
·* Khu thương mại dịch vụ quy hoạch mới
Được bố trí trên trục đường chính của khu vực quy hoạch từ đường Nguyễn Đình Chiểu đấu nối qua khu đô thị Nhựt Hồng (đường D1,đồng thời tận dụng công viên cây xanh hồ cảnh quan phía sau lưng để tạo khoảng không thông thoáng, kiến trúc cảnh quan cho khu vực.
·2. Hoa viên- cây xanh
Được bố trí một khu phía sau khu dịch vụ, một khu phía đối diện với khu thương mại dịch vụ, kết hợp với mặt hồ hiện trạng để lồng ghép vào khu cây xanh cảnh quan cho khu quy hoạch.
·3. Đất ở hiện trạng chỉnh trang:
Đồ án quy hoạch gần như không xáo trộn và ảnh hưởng lớn đến các khu vực nhà ở, nhà ở hiện trạng được cải tạo chỉnh trang gần như toàn bộ, trừ một số hộ xây dựng lấn chiếm ra ao hồ thuộc đất công và một số hộ phải giải tỏa để kết nối các trục đường hiện trạng cho thông suốt, mạch lạc..
·4. Đất ở chia lô:
Bố trí tiếp giáp khu đô thị Nhựt Hồng về phía đường Số 1, gần trạm biến áp.
·III. Quy hoạch sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất của đồ án được xác lập phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định hiện hành.
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất xây dựng Trụ sở cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (hiện trạng)
|
|
|
|
|
Trạm biến áp (hiện trạng)
|
|
|
|
|
Trạm xăng dầu số 8 hiện trạng)
|
|
|
|
|
-
Miếu Thần Hoàng (hiện trạng)
|
|
|
|
|
-
Đất thương mại – dịch vụ (qh mới)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đất hoa viên cây xanh – hồ cảnh quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
·
·IV. Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng, bố cục không gian các khu vực trọng tâm và các chỉ tiêu kỹ thuật đối với từng lô đất:
·1. Giải pháp phân bố quỹ đất
* Đối với các công trình công cộng: Không bố trí công trình công cộng mới chỉ cải tạo công trình công cộng hiện có.
* Đối với đất thương mại dịch vụ: Bố trí tại khu vực năng động, thuận lợi về giao thương, có không gian mở và thoáng rộng, đảm bảo cự ly phục vụ người dân trong khu vực.
* Đối với đất hoa viên cây xanh, hồ cảnh quan – sân tập luyện thể thao:
Cây xanh, hồ cảnh quan ngoài chức năng cảnh quan, cải tại vi khí hậu, còn có thể tăng giá trị sử dụng đất cho các khu vực xung quanh. Bố trí công viên cây xanh, hồ cảnh quan tại khu vực hồ sen hiện trạng phía sau khu thương mại dịch vụ và một phần phía đối diện với khu thương mại dịch vụ qua đường D1, đảm bảo bán kính phục vụ cho người dân.
* Đối với các khu vực dân cư: Chủ yếu chỉnh trang dân cư hiện trạng và bố trí nhà ở tại một ô phố còn chưa có nhà ở sao cho phù hợp theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
* Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật: Áp dụng thiết kế phù hợp theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phục vụ tốt nhất các chức năng của đô thị.
·2. Bố cục các trục không gian chính, không gian các khu vực trọng tâm, các tuyến, các điểm nhấn và các điểm nhìn
·+ Bố cục không gian các tuyến chính của khu quy hoạch
Tuyến chính của khu quy hoạch bao gồm: Đường đấu nối từ trục đường chính Khu đô thị Nhựt Hồng qua đường Nguyễn Đình Chiểu trên nền lộ hẻm hiện trạng (đường D1), lộ giới quy hoạch mới là 15m (3,5mx8mx3,5m), đây được xem là trục chính của khu quy hoạch trên trục đường này bố trí khu thương mại dịch vụ, khu hoa viên cây xanh tạo điểm nhấn cho khu quy hoạch.
·+ Bố cục không gian các khu vực trọng tâm của khu quy hoạch
Trọng tâm của khu quy hoạch là khu vực thương mại dịch vụ kết hợp với khu vực hoa viên cây xanh, hồ cảnh quan - sân tập luyện thể thao.
·+ Các điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng của khu quy hoạch
Điểm nhấn của khu vực là khu thương mại dịch vụ, hoa viên cây xanh, hồ cảnh quan. Hệ thống công viên cây xanh, mặt nước tạo nên sắc xanh là tông màu chủ đạo của đô thị, là điểm nhấn cho khu vực quy hoạch.
·3. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
- Tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của từng lô phố về: diện tích, dân số, quy mô công trình, quy định về hệ số sử dụng đất, tầng cao tối đa, tối thiểu, mật độ xây dựng,...;
- Tuân thủ các quy định về lộ giới như: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, độ vươn của ban công, mái đua ô văng, cao độ khống chế chiều cao tầng 1,..;
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, quản lý xây dựng từng loại công trình kiến trúc hoặc ô phố;
- Đối với hoa viên cây xanh: quy định tỷ lệ tối đa, tối thiểu các loại đất: cây xanh, thảm cỏ, mặt nước, xây dựng công trình, sân lát, đường đi dạo,….
·4. Các chỉ tiêu kỹ thuật đối với từng lô đất
STT
|
Tên lô đất
|
Kí hiệu
|
Số lô/
m2
|
Tổng (lô)
|
Diện tích
(ha)
|
Tầng cao tối đa
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
Hệ số sử dụng đất
|
|
ĐẤT HIỆN TRẠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất xây dựng trụ sở cơ CQ sở nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
CQ
|
1
|
1
|
0.22
|
6
|
40
|
2.4
|
2
|
Đất trạm xăng ( cây xăng số 8)
|
TRX
|
1
|
1
|
0.06
|
-
|
Áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD
cho từng loại công trình, diện tích từng lô đất, theo đúng quy định hiện hành
|
-
|
3
|
Đất Trạm biến áp 110/220KVA
|
TBA
|
1
|
1
|
0.59
|
-
|
-
|
4
|
Đất miếu Thần Hoàng
|
MTH
|
1
|
1
|
0.01
|
-
|
-
|
5
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
N01
|
|
18
|
0.17
|
7
|
-
|
|
|
N02
|
4.33
|
7
|
-
|
N03
|
0.12
|
5
|
-
|
N04
|
0.20
|
5
|
-
|
N05
|
0.29
|
5
|
-
|
N06
|
0.17
|
5
|
-
|
N07
|
0.13
|
5
|
-
|
N08
|
0.19
|
5
|
-
|
N09
|
0.36
|
5
|
-
|
N10
|
1.86
|
5
|
-
|
N11
|
0.58
|
5
|
-
|
N12
|
2.24
|
5
|
-
|
N13
|
0.58
|
5
|
-
|
N14
|
1.23
|
7
|
-
|
N15
|
1.76
|
7
|
-
|
N16
|
0.62
|
7
|
-
|
N17
|
1.1
|
7
|
|
N18
|
0.04
|
7
|
-
|
ĐẤT QUY HOẠCH MỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đất thương mại dịch vụ
|
C01
|
1
|
1
|
0.28
|
6
|
80
|
4.8
|
7
|
Đất hoa viên - cây xanh khu ở
|
C02
|
1
|
5
|
0.07
|
-
|
-
|
-
|
C03
|
1
|
0.1
|
-
|
-
|
-
|
C04
|
1
|
1.15
|
1
|
5
|
0.05
|
C05
|
1
|
0,56
|
1
|
5
|
0.05
|
C06
|
1
|
0.25
|
1
|
5
|
0.05
|
8
|
Đất ở phân lô
|
N19
|
1L: 241
|
27
|
0.29
|
5
|
65
|
3.25
|
1L: 187,5
|
5
|
80
|
4
|
25L:100
|
5
|
90
|
4.5
|
N20
|
1L: 172
|
27
|
0.27
|
5
|
80
|
4
|
1L: 152,7
|
5
|
80
|
4
|
2L: 113
|
5
|
85
|
4.25
|
2L: 100
|
5
|
90
|
4.5
|
21L: 90
|
5
|
100
|
5
|
N21
|
1L: 168
|
27
|
0.27
|
5
|
80
|
4
|
1L:152
|
5
|
80
|
4
|
2L:100
|
5
|
100
|
5
|
2L:113
|
5
|
85
|
4.25
|
21L: 90
|
5
|
100
|
5
|
(Đối với những lô đất, công trình nằm dưới các tuyến đường điện cao thế phải tuân thủ theo đúng Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn lưới điện ngày 26/02/2014).
·PHẦN V.
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
·I. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
·1. San nền
·1.1. Cơ sở thiết kế
- Bản đồ giải thửa và địa hình khu vực quy hoạch.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Các tài liệu số liệu hiện trạng về điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất, thủy văn... tại khu vực quy hoạch.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
·1.2. Phương án thiết kế
·* Cao độ nền xây dựng
Cao độ trung bình toàn khu vực lập quy hoạch hiện nay khoảng +0,74m hệ cao độ Hòn Dấu- Hải Phòng.
Căn cứ Quyết định số 2066/QĐ-UBND ngày 21/11/2019 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt đề án quản lý độ cao xây dựng khống chế cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Cao độ nền xây dựng trong khu vực được xác định theo yêu cầu đảm bảo độ khống chế cao hơn nước biển dâng do biến đổi khí hậu ở kịch bản bất lợi nhất, độ dốc đảm bảo thoát nước trung bình 0,005%.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu trong những năm gần đây xác định cao độ nền hợp lý cho từng khu vực, đảm bảo thoát nước tốt, bám sát địa hình tự nhiên và hiệu quả đầu tư, lựa chọn cao độ san nền khống chế trung bình là +1,71m, hệ cao độ Hòn Dấu- Hải Phòng.
Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng các công trình mới làm ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước của các khu dân cư hiện hữu liền kề. Thực hiện các giải pháp phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân.
·* Giải pháp san nền:
- Đối với khu vực đã xây dựng: Từng bước hoàn thiện cao độ, nâng dần cao độ nền xây dựng đến cao độ khống chế theo quy hoạch.
- Đối với khu vực chưa xây dựng: Khống chế cao độ xây dựng theo quy hoạch, san nền đến cao độ khống chế chung của khu vực.
- Giải pháp san nền bằng cát đen, kết hợp đào hồ điều hòa để lấy đất, đồng thời thuận lợi cho việc tiêu thoát nước cho khu quy hoạch.
Bảng tổng hợp khối lượng cát san lấp
STT
|
TÊN Ô
|
CĐ HIỆN TRẠNG (m)
|
CĐ THIẾT KẾ (m)
|
ĐC SAN LẤP (m)
|
DIỆN TÍCH Ô (m²)
|
KL CÁT SAN LẤP (m³)
|
1
|
S01
|
0,950
|
1,71
|
0,760
|
1.054
|
801
|
2
|
S02
|
1,200
|
1,71
|
0,510
|
6.561
|
3.346
|
3
|
S03
|
1,150
|
1,71
|
0,560
|
2.556
|
1.431
|
4
|
S04
|
0,940
|
1,71
|
0,770
|
2.412
|
1.857
|
5
|
S05
|
1,150
|
1,71
|
0,560
|
4.345
|
2.433
|
6
|
S06
|
1,150
|
1,71
|
0,560
|
1.765
|
989
|
7
|
S07
|
1,190
|
1,71
|
0,520
|
2.780
|
1.446
|
8
|
S08
|
0,510
|
1,71
|
1,200
|
5.992
|
7.190
|
0,510
|
-2,00
|
-1,490
|
365
|
-544
|
9
|
SO9
|
0,700
|
1,71
|
1,010
|
47.166
|
47.637
|
10
|
S10
|
0,550
|
1,71
|
1,160
|
22.556
|
26.165
|
11
|
S11
|
0,200
|
1,71
|
1,510
|
18.341
|
27.694
|
0,200
|
-2,00
|
-1,800
|
4.959
|
-8.926
|
12
|
S12
|
0,770
|
1,71
|
0,940
|
16.955
|
15.938
|
13
|
S13
|
0,320
|
1,71
|
1,390
|
27.128
|
37.708
|
14
|
S14
|
0,930
|
1,71
|
0,780
|
14.142
|
11.031
|
15
|
S15
|
0,690
|
1,71
|
1,020
|
32.335
|
32.982
|
16
|
S16
|
0,290
|
1,71
|
1,420
|
7.984
|
11.337
|
17
|
S17
|
-0,010
|
1,71
|
1,720
|
3.820
|
6.571
|
18
|
S18
|
0,610
|
1,71
|
1,100
|
12.786
|
14.065
|
TỔNG CỘNG:
|
236.000
|
241.150
|
·
·2. Thoát nước mưa
·2.1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật tính toán
Thiết kế thoát nước được thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy phạm và hướng dẫn thiết kế như sau:
- TCVN 7957:2008, Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế;
- QCVN 07-2:2016/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng hạ tầng kỹ thuật, công trình thoát nước;
- Các số liệu khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ dựa vào số liệu của Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ.
·2.2. Giải pháp thoát nước
- Giải quyết được cơ bản tình hình ngập úng của khu vực trong mùa mưa và tình hình ô nhiễm môi trường từ nước thải chảy ra hệ thống cống chung (giữa nước mưa và nước thải), giảm tới mức tối thiểu mức độ ô nhiễm do nước thải đối với môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật. Mạng lưới đường cống được bố trí bám theo các trục giao thông, đồng thời đảm bảo kết nối với khu vực lân cận và tính tự chủ trong đầu tư xây dựng.
- Khai thác tối đa khả năng, các điều kiện thuận lợi của khu vực cho công tác thoát nước như hệ thống sông ngòi, kênh rạch hiện hữu có khả năng thoát nước tự chảy khi triều rút để thoát toàn bộ nước mưa ra kênh rạch.
- Trên cơ sở đặc điểm địa hình kênh rạch của khu vực, xác định 2 lưu vực thoát nước như sau:
+ Lưu vực 1 thuộc khu vực phía sau Sở Thủy sản cũ giới hạn từ đường D6 đến đường Nguyễn Tất Thành, hướng thoát ra đường Nguyễn Tất Thành.
+ Lưu vực 2 thuộc khu vực còn lại giới hạn từ đường Nguyễn Đình Chiểu và đường Lê Hồng Phong, hướng thoát ra đường số 1 khu đô thị Nhựt Hồng.
- Độ dốc đảm bảo là độ dốc nhỏ nhất và đảm bảo thủy lực cho nước tự chảy, độ dốc thiết kế từ 0,1 – 0,3%.
·2.3. Xác định lưu lượng cần thiết
* Khả năng chuyển tải cống thoát nước mưa
Đường kính cống
|
|
|
D =
|
400
|
mm
|
Chu vi ướt
|
|
|
X =
|
1,25664
|
m
|
Diện tích mặt cắt ướt
|
|
|
W =
|
0,12566
|
m2
|
Bán kính thủy lực
|
|
|
R =
|
0,1
|
m
|
Độ nhám thành ống
|
|
|
n =
|
0,0138
|
|
Số mũ y (phụ thuộc độ nhám và bán kính thủy lực)
|
y =
|
0,15954
|
|
Hệ số Sêzi
|
c =
|
50,1859
|
m1/2/s
|
Độ dốc tính toán
|
i =
|
0,0025
|
|
Vận tốc tính toán
|
v =
|
0,79351
|
m/s
|
Lưu lượng chuyển tải của cống
|
Q =
|
0,09972
|
m3/s
|
|
|
·
* Tính toán cường độ mưa theo TCVN 7957:2008
|
|
|
|
|
|
|
|
|
q
|
: Cường độ mưa
|
l/s.ha
|
|
t
|
: Thời gian dòng chảy mưa đến tiết diện tính toán
|
phút
|
|
A, C, b, n
|
: Hằng số khí hậu phụ thuộc vào điều kiện mưa của địa phương
|
|
P
|
: Chu kỳ lặp của trận mưa tính toán P đối với khu vực đô thị, phụ thuộc vào quy mô và tính chất công trình
|
|
|
A
|
C
|
b
|
n
|
P
|
|
|
9210
|
0,48
|
25
|
0,92
|
2
|
|
|
Thời gian mưa dòng chảy mưa đến tiết diện tính toán
|
|
|
|
|
|
t = to + t1 + t2
|
|
|
|
|
|
|
to
|
Thời gian mưa chảy trên bề mặt đường
|
5
|
phút
|
|
|
t1
|
Thời gian nước chảy từ rãnh đường đến hố ga
|
5
|
phút
|
|
|
t2
|
Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán
|
|
|
|
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định theo công thức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
q
|
Cường độ mưa tính toán
|
|
l/s.ha
|
|
|
|
C
|
Hệ số dòng chảy ( tính toán C=0,7 cho khu vực thiết kế)
|
|
|
|
|
|
|
F
|
Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ
|
ha
|
|
|
|
Q
|
Lưu lượng mà cống chuyển tải
|
|
l/s
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
·2.4. Phương án thiết kế
* Thiết kế trắc dọc tuyến:
- Trắc dọc tuyến được thiết kế căn cứ vào cao độ mực nước tại vị trí đấu nối. Cao độ đáy cống được khống chế bởi cao độ quy hoạch xây dựng, chiều dày lớp đất bảo vệ và vị trí cống qua đường.
- Cao độ thiết kế trắc dọc tuyến được căn cứ vào độ dốc dọc nhỏ nhất và vận tốc tối thiểu không lắng.
- Tim hệ thống thoát nước được chọn theo mặt cắt quy hoạch giao thông.
* Thiết kế kết cấu cống, mương, hố ga:
- Kết cấu cống sử dụng là cống bê tông cốt thép với đường kính từ Þ400 đến Þ800. Cống & móng cống Bê tông ly tâm được thiết kế theo định hình của Viện khoa học công nghệ GTVT phía Nam hoặc các đơn vị khác phù hợp với TCVN và quy định hiện hành.
- Móng cống, móng hố ga được xây dựng trên nền đất yếu nên để đảm bảo cống trong quá trình sử dụng không có hiện tượng trượt, ép trồi, sụp cần có biện pháp gia cố nền móng.
- Kết cấu hố ga trên vỉa hè xây bằng gạch thẻ dày 20cm trên móng bê tông cốt thép, trát vữa xi măng M75 dày 2cm. Phía dưới có gia cố cừ tràm L = 5,0m, ngọn Ø4,2cm với mật độ 16 cây/m².
- Kết cấu hố ga dưới đường đổ bằng bê tông cốt thép dày 15cm trên móng bê tông cốt thép. Phía dưới có gia cố cừ tràm L = 4,7m, ngọn Ø4,2cm với mật độ 16 cây/m².
- Miệng thu nước mưa được gắn lưới chắn rác bằng bê tông cốt thép và đảm bảo ngăn mùi và mỹ quan của đô thị.
Bảng thống kê vật tư thoát nước mưa
STT
|
TÊN VẬT TƯ & THIẾT BỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐVT
|
1
|
CỐNG BTCT Ø400
|
990
|
m
|
2
|
CỐNG BTCT Ø600
|
2186,5
|
m
|
3
|
CỐNG BTCT Ø800
|
452
|
m
|
4
|
CỐNG BTCT QUA ĐƯỜNG Ø400
|
553
|
m
|
5
|
CỐNG BTCT QUA ĐƯỜNG Ø600
|
221,5
|
m
|
6
|
CỐNG BTCT QUA ĐƯỜNG Ø800
|
34
|
m
|
·
·II. Giao thông
·1. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới giao thông
- Đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung được phê duyệt.
- Đảm bảo mối liên hệ với giao thông chung của khu vực.
- Tạo điều kiện cho phương án tổ chức không gian quy hoạch các yêu cầu khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác gồm cấp điện, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải.
·2. Tiêu chuẩn thiết kế và một số chỉ tiêu đạt được
+ QCVN 01: 2021/BXD, quy chuẩn Việt Nam về quy hoạch xây dựng;
+ QCVN 07-4:2016/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông;
- Độ dốc dọc trung bình i= 0,0% - 0,4%, bán kính bó vỉa tối thiểu Rmin=10m.
- Chiều rộng làn xe thiết kế là 3m - 3,5m tùy theo chức năng của từng tuyến đường, toàn bộ kết cấu mặt đường được định hướng bê tông nhựa và theo tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị.
- Tốc độ thiết kế: đường chính trong khu đô thị 40-60km/h, 20-40km/h đối với đường phân khu và đường nhóm nhà ở.
- Cao độ xây dựng hoàn thiện tại chỉ giới đường đỏ: +1,71m (cao độ Quốc gia).
·3. Các cơ sở và thông số tính toán:
* Cấp đường:
+ Đường khu vực: Đường D1.
+ Đường nhóm nhà ở: Các đường còn lại..
* Tốc độ thiết kế:
+ Đường khu vực: Tốc độ thiết kế: 40km/h.
+ Đường nhóm nhà ở: Tốc độ thiết kế: 20-30km/h.
* Làn đường:
+ Đường khu vực:
Đường D1 lộ giới: 15m.
Số làn: 2 làn xe .
Dãy an toàn: 0,5m.
+ Đường nhóm nhà ở:
Đường Lương Thế Trân, D3, D4, N2, N4: 12m
Số làn: 2 làn xe ô tô.
Dãy an toàn: 0,5m.
* Chiều rộng vỉa hè:
+ Đường khu vực: 3,5m.
+ Đường nhóm nhà ở: 0-2,5m.
Một số đường còn lại như: Đường D2, D5, D6, D7, D8, D9, D10, N1, N3 có lộ giới: 2m – 10m.
·4. Giải pháp thiết kế
- Căn cứ theo mặt bằng tổng thể quy hoạch chi tiết
- Mặt bằng định vị và các mốc khống chế ngoài thực địa để thực hiện đấu nối.
- Bình đồ: Bình đồ tuyến được thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy phạm hiện hành, đảm bảo trong quá trình xe vận hành an toàn, êm thuận trong quá trình khai thác, sử dụng và phù hợp với tổng mặt bằng quy hoạch được duyệt. Tại vị trí giao nhau căn cứ vào quy hoạch chiếu đứng để thiết kế nhằm đảm bảo thoát nước mặt đường tốt nhất.
Trắc dọc: Cao độ thiết kế được chọn tại tim đường. Cao độ thiết kế được dựa vào thiết kế quy hoạch chiều đứng, đồng thời đảm bảo điều kiện khống chế nguồn ẩm của kết cấu áo đường trong vùng ngập nước, trên nguyên tắc đảm bảo chế độ thủy nhiệt nền đường. Tuy nhiên, để thuận tiện cho đấu nối, cao độ tại tim đường của tất cả các đường được chọn bằng nhau. Trắc dọc tuyến đường thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy phạm hiện hành và phù hợp với cao độ quy hoạch xây dựng trong khu vực.
Trắc ngang: Căn cứ vào mặt cắt điển hình tại khu quy hoạch hệ thống giao thông. Độ dốc ngang mặt đường được chọn căn cứ vào cấu tạo loại mặt đường. Độ dốc ngang vỉa hè phụ thuộc vào bề rộng vỉa hè, cao độ tại chỉ giới đường đỏ và cao độ tại đỉnh bó vỉa phụ thuộc vào mặt cắt đường.
Nền đường:
- Nền đường phải được thiết kế cho toàn bộ chiều rộng của đường, bao gồm phần xe chạy, vỉa hè.
- Cao độ thiết kế nền đường phố phải đảm bảo cao độ khống chế của quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, đảm bảo thoát nước đường phố phù hợp với tần suất mưa thiết kế công trình và đảm bảo giao thông thuận tiện từ đường phố vào khu dân cư hai bên đường.
- Nền đường phải đảm bảo ổn định, có đủ cường độ để chịu được các tác động của xe cộ và các yếu tố tự nhiên, đảm bảo yêu cầu cảnh quan, sinh thái và môi trường của khu vực vùng theo các quy định kỹ thuật đối với nền đường.
Kết cấu áo đường:
- Các thông số kỹ thuật và kết cấu áo đường trong khu quy hoạch theo tiêu chuẩn đường đô thị.
- Kết cấu áo đường phải phù hợp với lưu lượng giao thông, thành phần dòng xe, cấp hạng đường, đặc tính sử dụng của công trình và yêu cầu vệ sinh đô thị.
Bảng thống kê khối lượng giao thông
Stt
|
Loại đường - Tên đường
|
Mốc
|
Chiều dài
(m)
|
Mặt Cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Mặt đường
(m)
|
Vỉa hè
(m)
|
Diện tích
(ha)
|
A
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
1
|
ĐƯỜNG D1
|
R9 - R20
|
310
|
1--1
|
15
|
8
|
3,5+3,5
|
0,47
|
B
|
ĐƯỜNG NHÓM NHÀ Ở
|
2
|
ĐƯỜNG LƯƠNG THẾ TRÂN
|
R16 - M1
|
915
|
3--3
|
12
|
7
|
2,5+2,5
|
1,10
|
3
|
ĐƯỜNG D2
|
R19 - M7
|
105
|
6--6
|
6
|
6
|
-
|
0,06
|
4
|
ĐƯỜNG D3
|
R11 - M8
|
106,00
|
3--3
|
12
|
7
|
2,5+2,5
|
0,13
|
5
|
ĐƯỜNG D4
|
R10 - M12
|
74,00
|
3--3
|
12
|
7
|
2,5+2,5
|
0,09
|
6
|
ĐƯỜNG D5
|
M5 - M14
|
105,00
|
5--5
|
8
|
8
|
-
|
0,08
|
7
|
ĐƯỜNG D6
|
M15 - M27
|
180,00
|
5a--5a
|
8
|
5
|
2+1
|
0,14
|
8
|
ĐƯỜNG D7
|
M22 - M24
|
55
|
7--7
|
5
|
5
|
-
|
0,03
|
9
|
ĐƯỜNG D8
|
M21 - R6
|
72
|
4--4
|
10
|
10
|
-
|
0,07
|
10
|
ĐƯỜNG D9
|
M1 - M20
|
42
|
4--4
|
10
|
10
|
-
|
0,04
|
11
|
ĐƯỜNG D10
|
M18 - M19
|
44
|
9--9
|
2
|
2
|
-
|
0,01
|
12
|
ĐƯỜNG N1
|
M02 - M15
|
137
|
6--6
|
6
|
6
|
-
|
0,08
|
13
|
ĐƯỜNG N2
|
R3 - M15
|
150
|
2--2
|
14
|
7
|
3,5+3,5
|
0,21
|
M09 - M15
|
591
|
3--3
|
12
|
7
|
2,5+2,5
|
0,71
|
14
|
ĐƯỜNG N3
|
M20 - M23
|
100
|
8--8
|
4
|
4
|
-
|
0,04
|
15
|
ĐƯỜNG N4
|
M10 - M11
|
160
|
3--3
|
12
|
7
|
2,5+2,5
|
0,19
|
Quy định về chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
Stt
|
Tên mặt cắt
|
Chiều rộng
lộ giới (m)
|
Chỉ giới XD cách chỉ giới ĐĐ (m)
|
1
|
MC 1--1
|
15
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
2
|
MC 2--2
|
14
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
3
|
MC 3--3
|
12
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 2m: đối với công trình nhà ở phân lô mới
- 6m: đối với công trình công cộng
|
4
|
MC 4--4
|
10
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
5
|
MC 5--5
|
8
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
6
|
MC 5a--5a
|
8
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
7
|
MC 6--6
|
6
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
8
|
MC 7--7
|
5
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
9
|
MC 8--8
|
4
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
10
|
MC 9--9
|
2
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
11
|
MC A --A
|
21
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
·III. Quy hoạch hệ thống cấp nước
·1. Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế
- Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng đầy đủ và liên tục đối với nhu cầu sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, tưới cây, tưới đường…của khu vực.
- Hệ thống cấp nước đảm bảo tính chủ động trong đầu tư xây dựng và thuận tiện trong vận hành, quản lý.
- Thiết kế cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn về lưu lượng nước và phải cung cấp nước sạch đã qua xử lý.
·2. Cơ sở thiết kế
·2.1. Hiện trạng
Hiện tại khu vực dự kiến quy hoạch hiện có các trạm cấp nước số 21,26 và 29A&B đang hoạt động, tổng lưu lượng cung cấp của các trạm đang hoạt động là xấp xỉ 8.400m³/ng.đ.
Do đó, ta cần nghiên cứu và thiết kế một mạng lưới cấp nước hoàn chỉnh dựa trên mạng lưới hiện có cho khu quy hoạch đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cũng như chất lượng nước, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ nguồn nước.
·2.2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế
- Tiêu chuẩn cấp nước được tính toán dựa trên cơ sở quy mô phát triển và tính chất của khu đang quy hoạch.
- Căn cứ TCVN 33-2006 (Bảng III-1 TCVN 33-2006) và quy hoạch chi tiết khu dân cư Tây nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8, thành phố Cà Mau, ta có nhu cầu dùng nước của một người là: q = 120 l/người/ng.đ .Với 100% dân số được cấp nước.
- Nước cung cấp đạt chất lượng nước sạch sinh hoạt theo thông tư 41/2018/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 14/12/2018.
·3. Quy hoạch cấp nước:
·3.1. Chỉ tiêu cấp nước:
Đặc trưng của khu vực quy hoạch là khu nhà ở chỉnh trang có mật độ cao hợp với các khu dịch vụ và trung tâm thương mại. Quy mô dân số dự kiến là 10.000 người đến năm 2035, ta tiến hành xác định nhu cầu sử dụng nước của khu quy hoạch:
* Lưu lượng nước phục vụ sinh hoạt :
Qsh = ( m³/ ng.đ), với ;
N : Số dân sử dụng nước sinh hoạt. N = 10.000 người
Qtc : Tiêu chuẩn dùng nước của 1 người., qtc = 120 l/người/ng.đ
KNg : Hệ số không điều hòa ngày. KNg = 1,3
=> Qsh = 10.000*120*1,3/1000= 1.560 m³/ ng.đ.
* Lưu lượng nước cung cấp cho công trình công cộng, dịch vụ:
Do là khu trung tâm hành chánh, thương mại dịch vụ của khu vực cho nên ta chọn tỷ lệ nước phục vụ công cộng là 10% so với nhu cầu nước sinh hoạt.
Qcc = Qsh x 10% = 1.560 x 10% = 156m³/ng.đ.
* Lưu lượng nước cung cấp cho tưới cây, rửa đường phố: lấy bằng 10% lưu lượng nước cho sinh hoạt :
Qtc = Qsh x 10% = 1.560 x 10% = 156m³/ng.đ.
* Lưu lượng nước rò rỉ (thất thoát): là khu quy hoạch mới ta chọn tỷ lệ thất thoát là 15%:
Qtt = (Qsh + Qcc+Qtc ) x 15% = (1.560 +156+156) x 15% =188 m³.
* Vậy lưu lượng tính toán của toàn hệ thống cấp nước sẽ là:
Qcs = Qsh + Qcc + Qtc+Qtt = 1.560+156+156+188 =2.060m³.
Vậy quy mô công suất của hệ thống cấp nước của khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu phường 8, thành phố Cà Mau là 2.100m3/ngày.đêm.
Tiến hành kiểm tra lại với tình huống có 1 đám cháy xảy ra với lưu lượng chữa cháy là 15l/s cho 1 đám cháy.
·3.2. Tính toán mạng lưới cấp nước:
Tính toán các thông số kỹ thuật của đường ống cấp nước dựa trên phương trình Hazen – Williams:
Trong đó:
R: bán kính thủy lực (m).
S: độ dốc đường năng lượng, S = HL/L.
HL: tổn thất áp lực giữa 2 đầu tuyến ống (m).
L: chiều dài tuyến ống (m).
C: hệ số Hazen – William phụ thuộc vào độ nhám tương đối.
Dựa trên lưu lượng truyền tải của từng đoạn ống, sử dụng phương trình Hazen – Williams và bảng tra thủy lực tính toán các thông số kỹ thuật của mạng lưới cấp nước.
·3.2.1. Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
Dựa vào quy hoạch mạng lưới giao thông, phân khu chức năng và vị trí đầu vào của tuyến ống cấp nước chính, thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu quy hoạch như sau:
Mạng lưới đường ống D50- D150mm, sử dụng ống HDPE cho các đường ống lắp đặt mới.
Mạng lưới cấp nước thiết kế theo dạng mạng vòng đảm bảo các khu vực được cấp nước liên tục.
Hệ thống cấp nước được xây dựng trên vỉa hè cách mặt đất bình quân 0,7m. Các đoạn qua đường chông sâu bình quân 1,2m. Vận tốc nước chảy trong ống từ 1¸3m/s (khi có sự cố cháy). Trước khi đưa vào sử dụng ống phải thử áp lực để kiểm tra độ kín khít và ohải được khử trùng để đảm bảo vệ sinh.
·3.2.2. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
Lưu lượng cấp nước chữa cháy theo tiêu chuẩn TCVN 2262, lưu lượng nước chữa cháy là q=15lít/s cho một đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời là 2. Dựa vào mạng lưới cấp nước, tiến hành bố trí các trụ cứu hỏa trên vỉa hè, khoảng cách giữa 2 trụ cứu hỏa bình quân: 150m.
Trong trường hợp có cháy lớn xảy ra, có thể bổ sung thêm nguồn nước chữa cháy bằng nguồn nước mặt từ các sông rạch trong khu vực quy hoạch.
Bảng thống kê vật tư cấp nước
STT
|
TÊN VẬT TƯ & THIẾT BỊ
|
ĐVT
|
SỐ LƯỢNG
|
1
|
Lắp ống Ø150
|
m
|
124
|
2
|
Lắp ống Ø100
|
m
|
1 734
|
3
|
Lắp ống Ø80
|
m
|
2 734
|
4
|
Lắp ống Ø50
|
m
|
1 399
|
5
|
Lắp trụ cứu hỏa
|
Bộ
|
13
|
·IV. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và quản lý chất thải rắn
·1. Cơ sở thiết kế
- Hiện trạng hệ thống thoát nước thải trên khu vực.
- Bản đồ định hướng phát triển không gian khu vực lập quy hoạch.
- QCVN 07-2: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình thoát nước.
·2. Hệ thống thoát nước thải
- Nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, công cộng, dịch vụ phải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.
- Vị trí, quy mô:
+ Lưu vực 1 thuộc khu vực phía sau Sở thủy sản cũ giới hạn từ đường D6 đến đường Nguyễn Tất Thành, hướng thoát ra đường Nguyễn Tất Thành.
+ Lưu vực 2 thuộc khu vực còn lại giới hạn từ đường Nguyễn Đình Chiểu và đường Lê Hồng Phong, hướng thoát ra đường số 1 khu đô thị Nhựt Hồng.
+ Nước thải sau khi xử lý xả ra nguồn phải đạt TCVN 7222-2002.
·3. Mạng lưới đường ống thoát nước thải:
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải được thiết kế độc lập với hệ thống thoát nước mưa và được xử lý trước khi thoát ra môi trường. Trong giai đoạn đầu khi hệ thống thoát nước thải của khu vực chưa được đầu tư hoàn thiện thì đấu nối tạm vào hệ thống thoát nước mưa và sẽ tách rời khi hệ thống thoát nước thải được hoàn thiện.
- Cống thoát nước thải được thiết kế trên cơ sở lưu lượng nước thải cần xử lý lớn nhất: Qmax = QTB x Kc.
- Lưu lượng thoát nước thải sinh hoạt tính bằng 80% lượng nước cấp.
- Các tuyến cống thoát nước bẩn áp dụng sơ đồ thoát nước xuyên tâm để thu nước tốt nhất và giảm thiểu tối đa chiều dài cống.
* Thiết kế trắc dọc tuyến:
- Trắc dọc tuyến được thiết kế căn cứ vào cao độ mực nước tại vị trí đấu nối. Cao độ đáy cống được khống chế bởi cao độ quy hoạch xây dựng, chiều dày lớp đất bảo vệ và vị trí cống qua đường.
- Cao độ thiết kế trắc dọc tuyến được căn cứ vào độ dốc dọc nhỏ nhất và vận tốc tối thiểu không lắng.
- Tim hệ thống thoát nước được chọn theo mặt cắt quy hoạch giao thông.
* Thiết kế kết cấu cống, mương, hố ga:
- Kết cấu cống sử dụng là cống bê tông cốt thép với đường kính từ Þ300 đến Þ400. Cống & móng cống Bê tông ly tâm được thiết kế theo định hình của Viện khoa học công nghệ GTVT phía Nam hoặc các đơn vị khác phù hợp với TCVN và quy định hiện hành.
- Móng cống, móng hố ga được xây dựng trên nền đất yếu nên để đảm bảo cống trong quá trình sử dụng không có hiện tượng trượt, ép trồi, sụp cần có biện pháp gia cố nền móng.
- Kết cấu hố ga trên vỉa hè xây bằng gạch thẻ dày 20cm trên móng bê tông cốt thép, trát vữa xi măng M75 dày 2cm. Phía dưới có gia cố cừ tràm L = 4,7m, ngọn Ø4,2cm với mật độ 16 cây/m².
- Kết cấu hố ga dưới đường đổ bằng bê tông cốt thép dày 15cm trên móng bê tông cốt thép. Phía dưới có gia cố cừ tràm L = 4,7m, ngọn Ø4,2cm với mật độ 16 cây/m².
Bảng thống kê vật tư thoát nước thải
STT
|
TÊN VẬT TƯ & THIẾT BỊ
|
KHỐI LƯỢNG
|
ĐVT
|
1
|
CỐNG BTCT Ø300
|
3145
|
m
|
2
|
CỐNG BTCT Ø400
|
452
|
m
|
3
|
CỐNG BTCT QUA ĐƯỜNG Ø300
|
795
|
m
|
4
|
CỐNG BTCT QUA ĐƯỜNG Ø400
|
34,5
|
m
|
·4. Vệ sinh môi trường
Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01: 2021, tiêu chuẩn rác thải: 1,3kg/người/ngày
- Tổng khối lượng rác hàng ngày: 13.000 kg/ngày.
- Khu công viên, hồ cảnh quan trồng cây xanh thích hợp tạo môi trường cảnh quan phục vụ cho khu dân cư, các điểm thu gom rác công cộng dùng giải pháp thùng kín, khoảng cách 100m/thùng.
- Rác thải từ các hộ gia đình, công trình công cộng và dịch vụ được nhân viên của Công ty Môi trường đô thị thành phố, thu gom và chở đến các trạm trung chuyển rác đặt tại khu vực thu gom lân cận. Từ trạm trung chuyển, rác được vận chuyển đến nhà máy xử lý rác thải của thành phố.
- Sử dụng bể xí tự hoại đối với công trình công cộng và nhà dân.
· V. Quy hoạch hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng
·1. Nguồn điện
Dùng nguồn điện Quốc gia qua trạm 110/22KV – 20MVA Quốc lộ 1. Từ trạm này có các phát tuyến 22KV từ Cà Mau đi huyện Cái Nước cấp điện cho khu vực lập quy hoạch, các tuyến điện trung thế này có các thiết bị bảo vệ như LA và FCO để đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục.
·2. Lưới điện trung thế 22KV
- Lưới điện trung thế ngầm 24KV có chiều dài là: 660 Mét.
- Điểm đấu nối: Trụ trung thế thuộc tuyến trung thế 03 pha dọc Quốc lộ 1.
- Dây dẫn: Sử dụng dây CXV/DSTA-24KV có tiết diện từ 3x185+1x120mm2 luồng trong ống HDPE D120 chôn ngầm trong đất.
- Trụ đấu nối đầu tuyến: Sử dụng trụ BTLT 16m, chiều sâu chôn trụ từ 1.8-2m.
- Đà đở sứ: Dùng đà sắt L75x75x8 kết hợp với thanh chống. Đà được làm từ sắt CT3 mạ kẽm nhúng nóng.
- Sứ cách điện: Dùng loại sứ đứng 24KV đở dây pha và dùng sứ treo Polymer 24KV để néo dây pha, sử dụng sứ ống chỉ để đở dây trung hòa.
- Móng trụ: là loại móng 2 đà cản BTCT 1.5m hoặc gia cố bằng móng bê tông có cừ tràm cho những vị trí trụ không thể neo được.
- Tiếp đất lặp lại: Lưới điện 22KV là loại 3 pha 4 dây có trung tính trực tiếp nối đất, cứ khoảng 3 khoảng trụ có 1 vị trí trụ được tiếp đất lặp lại, hệ thống tiếp đất bao gồm dây đồng trần có tiết diện 25mm2 và cọc đất dài 2.4m được mạ sắt tráng kẽm.
·3. Yêu cầu về trạm 22/0.4KV
- Qui cách máy biến thế được chọn theo QĐ 1094/EVN-ĐL2.4 ngày 10/05/2005 của ĐL2
- Công suất của máy biến thế phải phù hợp với tình hình thực tế của khu vực cung cấp điện. Trạm biến thế hợp bộ đặt trong tủ máy đãm bảo mỹ quan đô thị.
- Tỷ số biến áp: 22/0.4KV.
- Bán kính phục vụ: Từ 0.4Km – 0.6Km.
- Bảo vệ quá điện áp nội bộ sơ cấp MBT và hiện tượng sét đánh lan truyền từ đường dây vào trạm bằng 3 chống sét van 18KV.
- Bảo vệ quá dòng điện sơ cấp bằng 3 FCO 24KV.
- Bảo vệ phía thứ cấp bằng 1 MCCB 3 pha với dòng điện thích hợp với công suất trạm.
- Tiếp địa tại trạm cho chống sét, vỏ máy biến thế, trung tính nhị thứ, vỏ tủ điện hạ thế… bằng hệ thống cọc tiếp đất Fe/Cu D16x2400mm. Dây tiếp địa là dây đồng trần có tiết diện tối thiểu là 25mm2 được luồn trong các ống PVC D21 ốp dọc thân trụ.
- Dây dẫn từ đường dây 22KV xuống MBT là dây đồng bọc 24KV – 25mm2.
- Dây dẫn hạ thế bằng 3 dây pha, mỗi dây bằng cáp đồng bọc 600V–có tiết diện tương ứng với công suất của MBT, dây trung hòa dùng dây đồng bọc có tiết diện không nhỏ hơn nữa dây pha. Các dây này được đi trong ống PVC D114.
- Đo ghi gián tiếp hạ thế bằng điện kế 3 pha 4W-380/220V-5A qua biến bòng 600V hạ thế có dòng điện thích hợp. Đo ghi trực tiếp cho hệ thống đèn đường bằng điện kế 01 pha 4W – 220V – 40(120)A.
Bố trí lưới và trạm hạ thế :
+ Trạm T1-400KVA :
+ Trạm T2-400KVA :
+ Hạ thế hỗn hợp dài: 3.675m – Dây CXV-1KV 3x120+1x95 + CXV-1KV 3x16.
·4. Đường dây hạ thế hỗn hợp
- Tuyến điện hạ thế có chiều dài: 3.675m. Điện áp : 380/220V.
- Cáp hạ thế là loại cáp đồng bọc: Vì phụ tải có dạng hình tia nên đối với những nơi có phụ tải lưới ta dùng cáp 3xCV120+CV95, phụ tải nhỏ ta dùng loại cáp: 3xCV95+CV70.
- Tiếp đất lặp lại: Lưới điện hạ thế là loại 3 pha 4 dây có trung tính trực tiếp nối đất, trung bình cứ khoảng 4 khoảng trụ có 1 vị trí trụ được tiếp đất lặp lại, hệ thống tiếp đất bao gồm dây đồng trần có tiết diện 25mm2 và cọc đất dài 2.4m được mạ sắt tráng kẽm.
- Đường dây hạ thế đèn đường chiếu sáng:
Nguồn cung cấp điện cho hệ thống chiếu sáng đèn đường dọc theo các tuyến đường là dùng chung MBT đã có sẵn để tránh tình trạng các tuyến đường dây hạ thế riêng biệt đi trên cùng một trụ, gây khó khăn cho công tác sửa chữa lưới điện khi trạm bị sự cố.
Dây dẫn: dùng cáp đồng bọc có tiết diện 16mm2, dây nguội dùng chung với nguội hạ thế tiêu dùng, sinh hoạt.
Đèn: Dùng đèn led – 90W có độ sáng tương đương đèn cao áp thủy ngân 250W nhưng tiết kiệm điện năng.
Cần đèn: Sử dụng cần đèn đơn STK D60 cao 2m, vươn xa 1.5m.
Hệ thống chiếu sáng được theo dõi độc lập bằng một điện kế riêng biệt, hệ thống điều khiển đóng mở đèn tự động bằng Timer relay kết hợp với Contactor.
Đèn được đấu vào lưới chiếu bằng cáp đồng bọc CVV (2x2.5mm2) qua cầu chì hạ thế.
Tổng chiều dài đường dây hạ thế CSCC: 3.675m.
Sử dụng đèn Led cao áp, cong suất từ 90W/220V sử dụng trụ bát giác STK cao 6m hình côn, tùy theo từng loại đường từng khu vực mà bố trí cho phù hợp. Chiếu sáng các tuyến giao thông trong khu công nghiệp phải được thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn:
Tuyến đường chính: 1,2Cd/m2
Tuyến đường phụ: 0,8Cd/m2
Tất cả các tuyến giao thông được chiếu sáng bằng hệ thống đèn cao áp gắn trên cột có chiều cao H=8.5m. Cáp điện chiếu sáng sử dụng cáp chôn ngầm dưới mặt đất. Cấp điện cho hệ thống chiếu sáng lấy từ các trạm biến áp của khu hạ tầng, các trung tâm điều hành.
·5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế phải áp dụng
- QCVN 07-5: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình cấp điện;
- QCVN 07-7: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình chiếu sáng;
- Tiêu chuẩn thiết kế phải áp dụng:
11TCN18 Quy phạm trang bị điện – Qui định chung
11TCN19 Quy phạm trang bị điện – Hệ thống dùng dây dẫn điện
11TCN20 Quy phạm trang bị điện – thiết bị phân phối & trạm biến áp
11TCN21 Quy phạm trang bị điện – Bảo vệ và an toàn điện
TCVN4086 Quy phạm an tòan lưới điện trong xây dựng
TCVN4756 Quy phạm nối đất & nối không các thiết bị điện
TCVN2737 Tải trọng và tác dụng – tiêu chuẩn thiết kế.
- Các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn các nước khác được Bộ Xây dựng, các Bộ chuyên ngành cho phép sử dụng tại Việt Nam.
·6. Tổng nhu cầu cấp điện
- Bố trí lưới và trạm hạ thế :
TRẠM T1
|
|
+ Công suất cần cho khu vực dân cư:
|
300
|
+ Phụ tải công cộng + dự phòng (30%)
|
100
|
+ Tổng công suất cần cấp cho khu vực (KVA)
|
400
|
+ Hệ số đồng thời
|
0.8
|
+ Công suất cần
|
320
|
=> Chọn trạm (KVA)
|
400
|
TRẠM T2
|
|
+ Công suất cần cho nhà máy +cơ quan quản lý (KVA)
|
300
|
+ Phụ tải công cộng + dự phòng (30%)
|
100
|
+ Tổng công suất cần cấp cho khu vực (KVA)
|
400
|
+ Hệ số đồng thời
|
0.8
|
+ Công suất cần
|
320
|
=> Chọn trạm (KVA)
|
400
|
+ Điện áp: 380/220V.
+ Cáp hạ thế ngầm: sử dụng cáp hạ thế là loại cáp nhôm vặn xoắn ABC3x120+1x95mm2 cho trục chính và sử dụng cáp nhôm vặn xoắn ABC3x95+1x70mm2 cho các nhánh rẽ.
+ Tiếp đất lặp lại: Lưới điện hạ thế là loại 3 pha 4 dây có trung tính trực tiếp nối đất, Trung bình cứ khoảng 4 khoảng trụ có 1 vị trí trụ được tiếp đất lặp lại, hệ thống tiếp đất bao gầm dây đồng trần có tiết diện 25mm2 và cọc đất dài 2.4m được mạ sắt tráng kẽm.
Bảng tổng hợp vật tư cấp điện và chiếu sáng công cộng
·VI. Quy hoạch hệ thống hạ tầng viễn thông
·1. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- QCVN 07-8: 2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình viễn thông;
- Tiêu chuẩn kỹ thuật theo TCN 68-132-1998 và văn bản 4074/NV/VT của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
- TCVN 8699: 2011 Mạng viễn thông - Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 8700: 2011 Cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đấu cáp viễn thông -Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 8696:2011 Mạng viễn thông – Cáp sợi quang vào nhà thuê bao –Yêu cầu kỹ thuật.
·2. Giải pháp thiết kế
- Hệ thống thông tin liên lạc được thiết kế mới với tiêu chí ngầm hóa trên toàn bộ thuyến đường quy hoạch. Sử dụng tuyến cống bể 2 và 4 ống PVC F110 đi ngầm trên vĩa hè, chôn sâu cách mặt nền hoàn thiện 1m. Thiết kế bể đan 2 tầng ống kích thước 2 nắp đan là 1,2m x1,2m, khoảng cách trung bình giữa hai bể đan là 60m.
- Lắp đặt tủ cáp viễn thông dọc theo tuyến cống bể để đấu nối và quản lý đường cáp ngầm, khoảng cách trung bình giữa hai tủ là 500m. Hệ thống cáp đồng viễn thông đi ngầm trong tuyến ống uPVC Þ114.
- Hệ thống thông tin liên lạc trên toàn bộ tuyến đường được công ty Viễn thông Cà Mau đấu nối và quản lý về kỹ thuật cũng như trong quá trình vận hành.
Bảng tổng hợp vật tư và thiết bị viễn thông
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Tuyến ống uPVC Þ100mm, 2 ống/ tuyến (m)
|
Cáp quang viễn thông (m)
|
Bể thăm 2 nắp (cái)
|
|
|
|
1
|
ĐƯỜNG D1
|
710
|
710
|
16
|
|
2
|
ĐƯỜNG N2
|
1314
|
1314
|
20
|
|
3
|
ĐƯỜNG LƯƠNG THẾ TRÂN
|
1810
|
1810
|
38
|
|
4
|
ĐƯỜNG D2
|
100
|
100
|
3
|
|
5
|
ĐƯỜNG D3
|
182
|
182
|
9
|
|
6
|
ĐƯỜNG D4
|
86
|
86
|
5
|
|
7
|
ĐƯỜNG D5
|
94
|
94
|
3
|
|
8
|
ĐƯỜNG D6
|
212
|
212
|
6
|
|
9
|
ĐƯỜNG D7
|
54
|
54
|
2
|
|
10
|
ĐƯỜNG D8
|
68
|
68
|
3
|
|
11
|
ĐƯỜNG D9
|
68
|
68
|
4
|
|
12
|
ĐƯỜNG N1
|
90
|
90
|
3
|
|
13
|
ĐƯỜNG N3
|
64
|
64
|
3
|
|
14
|
ĐƯỜNG N4
|
280
|
280
|
8
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
5132
|
5132
|
123
|
|
·VII. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2021/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 15/9/2021 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
- Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh Cà Mau về kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
- Văn bản số 570/SXD-QHĐT.HTKT ngày 11/3/2021 của sở xây dựng về việc thực hiện Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy trong đồ án quy hoạch xây dựng.
- Hệ thống giao thông khu vực được bố trí đến chân công trình ngoài việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mặt đường còn đảm bảo tính thẩm mỹ, kinh tế và đáp ứng nhu cầu phòng cháy chữa cháy như: tiếp cận đến từng phân khu quy hoạch, chiều cao thông thủy để các phương tiện PCCC đi qua không nhỏ hơn 4,5m nền đường được gia cố bằng các vật liệu đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy, bãi đỗ xe được bố trí trong ô đất PCCC đảm bảo cho xe chữa cháy triển khai hoạt động.
- Nguồn nước chữa cháy: Đấu nối trực tiếp các trụ cứu hỏa được bố trí khoảng 150m dọc theo các trục đường giao thông, hệ thống thông tin báo cháy hoạt động liên tục đảm bảo các hoạt động phục vụ chữa cháy, ngoài ra khu vực hồ cảnh quan cũng là nơi trữ một lượng nước cần thiết để chữa cháy cho khu vực quy hoạch.
·PHẦN VI. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
·I. Các chỉ tiêu về khống chế về khoảng lùi
- Khoảng lùi xây dựng đảm bảo đồng bộ, hài hòa với không gian của cả dãy phố. Không gian trong phạm vi khoảng lùi tổ chức không gian mở, mảng xanh, bố trí các tiện ích công cộng,… tạo không gian phục vụ người đi bộ. Hạn chế bố trí bãi đậu xe phía trước công trình, tránh bố trí các hình thức quảng cáo ảnh hưởng tầm nhìn của phương tiện lưu thông…..
- Tỷ lệ khoảng cách quan sát với chiều cao công trình đối diện phù hợp với từng chức năng của khu vực như:
+ Tỷ lệ 1:1, góc nhìn 45 độ, con người có cảm giác không gian bị đóng kín (góc nhìn vượt quá giới hạn thị giác là 30 độ), phù hợp với các tuyến đường cùng cote, đường đi bộ;
+ Tỷ lệ 1:2, góc nhìn là 27 độ, con người có cảm giác không gian được giới hạn trong tầm nhìn (nhìn rõ toàn bộ mặt đứng và chi tiết), phù hợp với không gian đường phố nhộn nhịp, có nhiều hoạt động công cộng;
+ Tỷ lệ 1:3, góc nhìn là 18 độ, con người có cảm giác không gian mở, có thể
nhìn thấy vật thể sau mặt chính cần quan sát. Phù hợp với không gian sân vườn, công viên nhỏ;
+ Tỷ lệ 1:4, góc nhìn là 14 độ, không gian mất tính chất kín, gây cảm giác trống trải. Phù hợp với không gian lớn như quảng trường, công viên lớn.
+ Cote vỉa hè hoàn thiện tại chỉ giới đường đỏ là +1,71m.Cote nền công trình hoàn thiện cao hơn + 0,30m so với cao độ tại chỉ giới đường đỏ
Khoảng lùi:
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
Lộ giới đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ¸ < 22
|
22 ¸ < 28
|
³ 28
|
< 19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ¸ < 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
³ 22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Bảng quy định khoảng lùi xây dựng công trình trên các tuyến đường
Stt
|
Tên mặt cắt
|
Chiều rộng
lộ giới (m)
|
Chỉ giới XD cách chỉ giới ĐĐ (m)
|
1
|
MC 1--1
|
15
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
2
|
MC 2--2
|
14
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
3
|
MC 3--3
|
12
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 2m: đối với công trình nhà ở phân lô mới
- 6m: đối với công trình công cộng
|
4
|
MC 4--4
|
10
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
5
|
MC 5--5
|
8
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
6
|
MC 5a--5a
|
8
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
7
|
MC 6--6
|
6
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
8
|
MC 7--7
|
5
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
9
|
MC 8--8
|
4
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
10
|
MC 9--9
|
2
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với đất ở hiện trạng chỉnh trang )
|
11
|
MC A --A
|
21
|
- Chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ ( đối với công trình nhà ở hiện trạng chỉnh trang )
- 6m: đối với công trình công cộng
|
·II. Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, không gian mở và các công trình điểm nhấn
·1. Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm
Khu vực trung tâm của khu quy hoạch tập trung tại một số điểm ở trung tâm khu ở như thương mại – dịch vụ, hoa viên cây xanh. Để có kiến trúc cảnh quan đẹp khu vực trung tâm và các trục đường chính cần có các giải pháp sau:
Các công trình công trình dịch vụ xây dựng đúng vị trí quy hoạch, về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi, cây xanh đúng theo quy định.
Bảng quy định mật độ xây dựng và tầng cao công trình kiến trúc
Stt
|
Chức năng
|
MĐXD (%)
|
Mật độ cây xanh (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
01
|
Công trình công cộng hiện trạng
|
Áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD
Cho từng loại công trình công cộng theo tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành
|
≤ 06
|
02
|
Khu công viên - cây xanh
|
≤ 5
|
65 - 75
|
≤ 01
|
03
|
Khu thương mại dịch vụ
|
≤ 80
|
≥15
|
≤ 06
|
04
|
Khu nhà ở hiện trạng chỉnh trang
|
Áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD
cho từng loại diện tích lô đất ở
|
≤ 07
|
05
|
Khu nhà ở phân lô mới
|
65-100
|
0-35
|
≤ 05
|
·2. Cảnh quan đô thị trên các trục đường chính
2.1. Nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc
Các công trình trên các trục đường chính, trục cảnh quan của đô thị đề xuất sử dụng hình khối đơn giản, không sử dụng các chi tiết phức tạp, kiến trúc lai căn. Sử dụng tỷ lệ vàng trong bố cục hình khối, sử dụng những màu sắc nhẹ nhàng thi1hc hợp với khí hậu nhiệt đới.
2.2. Cây xanh
Cây xanh trong khu quy hoạch được trồng trong hoa viên khu vực hồ cảnh quan, sân tập luyện thể thao
+ Cây trồng dọc theo các lối đi dạo: Chiều rộng tối thiểu 2m – 4m.
- Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị gãy, tán lá gọn, thân cây không có gai có độ phân cành cao.
- Chọn những cây giữ đất trồng xung quanh hồ cảnh quan như: cây liễu, cây tràm chua, cây bần...
- Chọn cây có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa.
+ Cây trồng theo các điểm cảnh quan: chọn những cây hoa và dáng đẹp, cổ thụ trồng điểm xuyến kết hợp với hệ thống mặt nước, thảm cỏ lồng ghép vào nhau tạo nên một khu hoa viên cây xanh mang giá trị thụ hưởng cao cho người dân trong khu vực quy hoạch.
- Đối với phần hoa viên tiếp giáp với mặt hậu của các dãy nhà hiện trạng chỉnh trang đề xuất xử lý bằng phương án như sau: Tạo những khoảng không gian ngăn cách bằng các mảng bê tông theo từng chủ đề khác nhau như lịch sử, văn hóa, nghệ thuật... xen lẫn là những mảng cây xanh, lam bê tông, tạo nên không gian ngăn cách giữa nhà ở và khoảng cây xanh công cộng góp phần giảm bớt sự lộn xộn gây mất cảnh quan cho khu vực sinh hoạt cộng đồng này.
·3. Các khu vực không gian mở
·3.1. Chức năng của không gian mở
Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan là hình thành không gian trống (không gian mở) bên ngoài công trình, được giới hạn bởi mặt đứng của các công trình kiến trúc, mặt đất, bầu trời và các vật giới hạn không gian khác như: cây xanh, mặt nước.. Không gian trống trong đô thị có 3 chức năng chính:
- Cải thiện điều kiện vệ sinh và môi trường: Nhờ sự hình thành các hình thái không gian trống và nhất là nhờ kết hợp với hệ thống cây xanh mà không gian trống có tác dụng điều chỉnh môi trường khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, gió), hạn chế bụi trong không khí và giảm độ ồn trong khu ở. Điển hình là các công viên khu ở.
·3.2. Xác định không gian kiến trúc cảnh quan mở
+ Hình khối kiến trúc: Hình khối kiến trúc phụ thuộc vào từng chức năng không gian như sau:
- Công viên cây xanh: Sử dụng các hình khối kiến trúc xen lẫn với cây xanh, đảm bảo chiều cao không quá 1 tầng.
+ Khoảng lùi: Tạo khoảng lùi trên các trục đường chính, với các công trình cao tầng, tạo ra không gian mở cho trục đường, tầm nhìn cho có phương tiện giao thông
tốt hơn.
+ Cây xanh: Với từng chức năng của từng khu mà sử dụng hình thức hay loại cây gì cho phù hợp như: cây xanh đường phố phải có mối liên kết “điểm”, “diện”, cây xanh ven hồ, cảnh quan ngoài tạo cảnh quan, bóng mát còn có tác dụng chống sạt lở.
·4. Các công trình điểm nhấn
Điểm nhấn cây xanh thiên nhiên: Phát triển hệ thống cây xanh tại các công viên khu ở, cây xanh đường phố...
Điểm nhấn nhân tạo: Các công trình điểm nhấn định hướng tại các vị trí gần nút giao thông chính như khu dịch vụ có tính hướng dẫn và tạo các điểm nhấn kiến trúc.
·5. Khu vực các lô phố
+ Đối với nhà ở hiện trạng chỉnh trang:
Cải tạo chỉnh trang đúng theo quy định của đồ án về tầng cao, mật độ xây dựng, màu sắc...., đối với những lô nhà hiện trạng có mặt hậu quay ta hướng công viên đề nghị xây dựng theo đúng quy định tránh manh múng, lộn xộn, xâm lấn ra khu công viên cây xanh công cộng.
+ Đối với nhà ở chia lô mới:
Bố trí nhà ở trong khu ở theo từng lô phố, các lô phố tạo thành không gian hở hoặc nửa kín, nửa hở, tạo sự liên tục và đa dạng giữa không gian trống của các lô phố.
Hình thức kiến trúc hiện đại tránh rườm rà, màu sắc sử dụng màu sáng thích hợp với khí hậu nhiệt đới.
Các công trình trong các lô phố có thể có độ cao và hình thức khác nhau và được bố trí theo các phương án khác nhau tạo nên cảnh quan sinh động cho tổng thể khu ở nhựng không vượt quá tầng cao quy định.
·PHẦN VII.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
·I. Mở đầu
·1. Phạm vi nghiên cứu:
- Vị trí khu đất: Phạm vi lập đồ án quy hoạch chi tiết thuộc: Phường 8 và xã Lý Văn Lâm thành phố Cà Mau có ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp chỉ giới đường đỏ đường Lê Hồng Phong;
+ Phía Tây Bắc giáp chỉ giới đường đỏ đường Nguyễn Tất Thành;
+ Phía Tây Nam giáp các mốc M14,15,16,17,18,19,20 khu đô thị Nhựt Hồng;
+ Phía Đông Bắc giáp chỉ giới đường đỏ đường Nguyễn Đình Chiểu.
- Quy mô diện tích: Diện tích nghiên cứu lập đồ án quy hoạch chi tiết là 23,60 ha.
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược
Ở bước lập quy hoạch chi tiết, tác động của môi trường cần phải được đánh giá nhằm nhận định và dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực nghiên cứu quy hoạch. Từ đó định hướng cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp.
·3. Các cơ sở khoa học của phương pháp
3.1. Các căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 của Chính phủ ngày 23/6/2014.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 14/2/2015 về “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”.
3.2. Các phương pháp đánh giá
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm thu nhập và xử lý các số liệu về: khí tượng, thủy văn và kinh tế xã hội khu vực quy hoạch thành phố Cà Mau.
- Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường: không khí, nước, đất, tiếng ồn..... tại khu vực quy hoạch.
- Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá mức độ tác động môi trường trên cơ sở so sánh với các tiêu chí chuẩn môi trường tương ứng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp xây dựng báo cáo: Sử dụng phương pháp này trên cơ sở các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường thực hiện nhiệm vụ đánh giá tổng hợp tác động của các hoạt động xây dựng trong khu quy hoạch tạo ra các tác động môi trường đối với các thành phần môi trường và sức khỏe của con người.
- Đề xuất lựa chọn: các biện pháp kỹ thuật công nghệ, các biện pháp tổ chức thực hiện . . . .được đề xuất và lựa chọn trên cơ sở có tính khả thi.
·II. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch
phân khu
Khu vực lập quy hoạch là khu dân cư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ do đó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khu vực phường 8 và xã Lý Văn Lâm về kinh tế, thương mại, an sinh xã hội vì vậy tác động của môi trường là rất đáng quan tâm. Đánh giá tác động môi trường của đồ án này nhằm phân tích các thành phần và chất lượng môi trường tại khu vực triển khai thực hiện và vùng liên quan trong quá trình xây dựng.
·III. Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa triển khai quy hoạch chi tiết
1. Ô nhiễm môi trường đất:
- Căn cứ vào hiện trạng khu vực thực hiện dự án, khu vực hiện nay có hoạt động đất ở đô thị, đất nông nghiệp. Qua việc khảo sát thực tế hiện trạng thì môi trường không khí ở khu vực quy hoạch có dấu hiệu ô nhiễm.
- Môi trường đất trong khu vực quy hoạch hiện nay khá sạch, hầu hết các chỉ tiêu lý hoá, sinh học của đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên sự phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các hoạt động kinh tế - xã hội theo quy hoạch của đồ án sẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và có những ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc cũng như chất lượng đất.
- Trong nước thải có các tác nhân gây ô nhiễm như: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt), các chất độc (xianua, asen, thủy ngân, muối đồng), các chất gây mùi, chất cặn, chất rắn, … nên khả năng gây ô nhiễm rất cao. Nếu nước thải, chất thải ngấm vào đất sẽ làm thoái hóa, ô nhiễm đất.
2. Ô nhiễm môi trường nước: Khu vực quy hoạch với diện tích đất ở chiếm khá cao, chưa có hệ thống thu gom nước thải. Qua khảo sát thực tế thì môi trường nước trong khu vực có dấu hiệu ô nhiễm.
3. Chất thải rắn: Khối lượng chất thải rắn của khu vực là đáng kể.
4. Ô nhiễm môi trường không khí: Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí hiện nay tại khu vực quy hoạch là không đáng kể.
5. Hệ sinh thái
- Địa điểm khu vực quy hoạch với diện tích phần lớn là đất ở, hệ sinh thái động vật khu vực quy hoạch hầu như không có gì đặc biệt.
- Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực quy hoạch đang ở tình trạng báo động. Đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước và môi trường tiếng ồn.
·IV. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi triển khai quy hoạch
·1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
- Ảnh hưởng của dự án đến môi trường không khí chủ yếu là giai đoạn giải phóng mặt bằng, thi công.
- Hoạt động của các thiết bị thi công gây ra tiếng ồn, độ rung, bụi và khí thải. Khí thải của các phương tiện vận tải có chứa bụi (kích thước hạt nhỏ hơn 10µm), SO2, NOx, CO, tổng hydrocacbon (THC) và chì (Pb) có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí. Các chất ô nhiễm này có độc tính cao hơn so với bụi từ mặt đất, tác động của chúng đến môi trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình, khí tượng và mật độ phương tiện trong khu vực.
- Bụi sinh ra từ quá trình đào, vận chuyển bùn đất và thi công xây dựng các tuyến cống. Lượng bụi sinh ra khá lớn, cộng với nồng độ bụi thứ cấp sinh ra từ hoạt động phương tiện giao thông.
- Hoạt động thi công cũng gây ách tắc giao thông nếu không bố trí thời gian và công việc một cách phù hợp. Hiện tượng ách tắc giao thông càng làm phát sinh vào môi trường không khí một lượng đáng kể các chất ô nhiễm như: SO2, NOx, CO,...
- Trong quá trình vận chuyển đất cát còn thừa sau khi đào, lắp đặt các tuyến cống, một lượng bụi có thể sinh ra gây ô nhiễm tuyến đường vận chuyển do rơi vãi, gió thổi,...
·2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:
- Nước thải và chất thải của công nhân trong quá trình thi công, nhằm phục vụ cho các dự án trong khu quy hoạch, một lượng lớn công nhân sẽ tập trung và ở lại trong khu vực quy hoạch sẽ làm cho nguồn nước gây ô nhiễm cục bộ. Tuy nhiên nguồn gây ô nhiễm này không đáng kể, thời gian không kéo dài khi ta tiến hành xây dựng các công trình vệ sinh cho công nhân sử dụng.
- Dầu mỡ thải từ các thiết bị thi công, việc bảo trì, vệ sinh các thiết bị trong quá trình thi công sẽ thải ra lượng dầu mỡ vào môi trường nước. Sự rò rỉ, rơi vãi dầu nhớt từ các phương tiện thi công vào nguồn nước sẽ dẫn đến một số tác động do ô nhiễm nguồn nước bởi màng dầu và các sản phẩm phân giải của chúng.
- Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở đáy khiến nguồn nước bị ô nhiễm bởi các sản phẩm phân giải không hòa tan. Cặn dầu tích lũy ở đáy hồ là nguồn ô nhiễm cố định, gây độc hại cho hệ sinh vật đáy.
- Khi nguồn nước bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu phân giải gây chết các loài sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy có khả năng phân hủy chất hữu cơ trong nước, từ đó làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
- Sự ô nhiễm dầu còn làm giảm lượng ôxy hòa tan trong nước do nhu cầu sử dụng ôxy để phân hủy các sản phẩm dầu. Ngoài ra, váng dầu xuất hiện trên bề mặt nguồn nước gây cản trở cho việc làm thoáng, khuếch tán ôxy từ không khí vào trong nguồn nước. Khi lượng ôxy hòa tan trong nước giảm, nó sẽ gây ảnh hưởng đến các loài thủy sinh, đồng thời không cung cấp đủ lượng ôxy cần thiết để phân hủy các hợp chất hữu cơ khác.
- Do đó, trong quá trình hoạt động thi công các dự án cần có những biện pháp thích hợp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu sự rơi vãi dầu nhớt vào nguồn nước.
- Quá trình thi công lắp đặt các tuyến cống cấp và thoát nước ít nhiều cũng gây cản trở đến sự thoát nước trong khu vực quy hoạch. Tuy nhiên ảnh hưởng này không kéo dài và không đáng kể nếu quá trình thi công đảm bảo đúng yêu cầu tiến độ và yêu cầu kỹ thuật.
·3. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn chủ yếu phát sinh của các thiết bị thi công từ hoạt động giải phóng mặt bằng. Lượng xe tải vận chuyển vật liệu, thiết bị phục vụ thi công cũng góp phần gia tăng tiếng ồn trong khu vực quy hoạch.
·4. Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất
Môi trường đất có thể bị ô nhiễm bởi rất nhiều loại chất thải sinh ra từ các hoạt động của dự án, nhưng ảnh hưởng ở đây chủ yếu là chất thải rắn, chất thải rắn sinh ra từ các nguồn sau:
+ Lượng đất cát sinh ra từ quá trình đào các tuyến cống. Lượng đất này trong quá trình được vận chuyển đến nơi cần san lấp hoặc bãi đổ có thể rơi vãi dọc đường gây ô nhiễm.
+ Lượng chất thải rắn của công nhân trên công trình xây dựng, bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn từ hoạt động xây dựng (sắt vụn, bao bì xi măng, đất cát thừa,...) lượng này tuy nhỏ nhưng cần phải được xử lý.
5. Ô nhiễm do chất thải rắn
- Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng bao gồm xà bần, bao bì, các loại cây và lá cây,...
- Theo ước tính, mỗi cán bộ công nhân viên làm việc tại khu vực có dự án thải ra từ 0,3-0,5kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy (trừ bao bì, ny lon).
- Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện pháp thu gom tập trung hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu cơ cũng như tác động đến nguồn nước mặt do tăng độ đục nguồn nước.
- Lượng rác thải phế phẩm xây dựng sinh ra tương đối lớn, tuy nhiên nó được thu gom và tái sử dụng vào mục đích khác.
·6. Đánh giá tác động của dự án đến sức khoẻ cộng đồng:
6.1. Tác động của bụi đến cuộc sống con người:
Bụi phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu là do việc đào xúc đất đá, vận chuyển nguyên vật liệu, thi công, lắp đặt hệ thống cống…. hầu hết loại bụi này có kích thước lớn nên sẽ không phát tán xa. Vì vậy, chúng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và ở các khu vực cuối hướng gió ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân thi công trong công trường. Do vậy, hoạt động san nền và đào đắp có thể có tác động nhẹ đến các khu vực dân cư lân cận, dân cư có thể mắc những bệnh về đường hô hấp như viêm mũi, viêm phổi, ho,... Tuy nhiên, những tác động này chỉ mang tính cục bộ và xảy ra trong thời gian ngắn nên sẽ chấm dứt khi dự án hoàn thành.
6.2. Tác động của tiếng ồn đến cuộc sống con người:
Trong quá trình san nền và đào đắp tại các hạng mục của dự án sẽ sử dụng nhiều phương tiện thi công và các phương tiện máy móc khi tham gia thi công đều phát sinh tiếng ồn với mức áp âm lớn (70-96dBA) và tiếng ồn liên tục diễn biến trong suốt quá trình xây dựng. Với mức áp âm lớn như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân thi công trên công trường, ảnh hưởng đến hiệu quả thi công. Ngoài ra, vì khu vực thi công không gần khu dân cư nên tiếng ồn không gây ảnh hưởng cho một bộ phận dân cư sống xung quanh khu vực đó.
6.3. Tác động của hệ thống thoát nước đến môi trường:
- Khi hệ thống thoát nước được xây dựng hoàn chỉnh, thì chất lượng môi trường biến đổi theo chiều hướng tích cực.
- Tình trạng ngập úng sẽ được cải thiện một cách đáng kể (vào mùa mưa)
- Chất lượng nước ngầm mạch nông trong khu vực sẽ không còn bị ảnh hưởng bởi nước thải chảy tràn trên mặt đất.
- Tuy nhiên, khi các hệ thống cống thoát được đưa vào sử dụng, một số tác động tiêu cực cũng có thể xảy ra nếu quá trình vận hành không được thực hiện tốt.
- Nếu các hệ thống chắn rác hoạt động không tốt như hư hỏng hoặc bị mất, hay quá trình thu gom rác không được kịp thời thì rác thải sẽ đi vào đường ống cống gây tắc nghẽn, làm mất khả năng dẫn nước thải, nghiêm trọng hơn là gây ngập úng cục bộ, tác động lớn đến dân cư xung quanh.
- Ngoài ra, nếu xảy ra hiện tưởng nứt, vỡ, gãy đường ống thoát nước mà không được phát hiện kịp thời, nước thải sẽ bị rò rỉ ra ngoài, thấm vào lớp đất xung quanh, gây ô nhiễm môi trường đất và gây ô nhiễm các tầng nước ngầm phía dưới.
6.4. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội:
Theo kết quả khảo sát thực tế tại khu vực quy hoạch thì đây là khu khu dân cư hiện trạng, chủ yếu là đất ở, đất ao hồ hiện trạng . Do vậy hoạt động xây dựng của dự án gần như gây ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội trong khu vực, tạo động lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế dịch vụ trong khu vực.
7. Các sự cố môi trường có thể xảy ra trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công:
7.1. Sự cố rò rỉ: Sự cố rò rỉ do các nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí khi xảy ra sẽ gây ra những tác hại lớn (nhất là rò rỉ các hợp chất dạng khí) như gây độc cho con người, động thực vật, gây cháy, nổ,…Các sự cố này có thể dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội cũng như hệ sinh thái trong khu vực và các vùng lân cận.
7.2. Sự cố cháy nổ: Sự cố cháy nổ khi xảy ra có thể dẫn tới những thiệt hại về kinh tế, xã hội và làm ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, còn ảnh hưởng tới tính mạng, tài sản của nhân dân trong khu vực lân cận của dự án.
7.3. Sự cố tai nạn lao động: Đây là sự cố thường gặp trong công tác giải phóng mặt bằng, sự cố có thể thiệt hại đến tính mạng hoặc ảnh trực tiếp đến sức khoẻ con người và tiêu hao vật chất, vì vậy cần phải thực hiện chế độ nghỉ ngơi thích hợp và thực hiện đúng những quy định về an toàn trong lao động.
·V. Tác động môi trường khi dự án đi vào hoạt động
Khi triển khai thực hiện xây dựng các công trình theo quy hoạch
1. Tác động đến môi trường nước:
Tác động đến môi trường nước ở đây là do nước thải sinh hoạt từ những khu nhà ở trong khu vực quy hoạch, thành phần và tính chất ô nhiễm của loại nước thải này chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ.
- Theo tính toán thống kê của một số quốc gia đang phát triển về khối lượng chất ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày đưa vào môi trường, ta có thể tính tải lượng ô nhiễm trong nước thải.
- Đặc trưng của loại nước thải này có nhiều chất lơ lững, dầu mỡ (từ nhà bếp), nồng độ chất hữu cơ cao (từ nhà vệ sinh) nếu không được tập trung và xử lý thì cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối. Ảnh hưởng của loại nước thải này đến môi trường là các chất rắn lơ lửng cho nước không trong, đục có màu, tác nhân này hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của tảo, rong, rêu,... Ngoài ra các vi sinh vật có trong nước thải đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán. Nếu quản lý nguồn thải này không tốt ảnh hưởng đến môi trường ngoài sẽ là tác nhân gây nên bệnh cho người. Một số vi sinh vật thường có gồm, phẩy khuẩn tả Vibrio Eltor, Salmonella Typhi, Samonella Paratyphi, vi khuẩn gây bệnh lỵ, thương hàn, trực khuẩn E.Coli là tác nhân gây viêm bàng quang. Fecal Coliform gây bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm dạ dày, tiêu chảy cấp tính.
- Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbohydrat, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy ôxy hòa tan trong nước để chuyển hoá các chất hữu cơ nói trên thành CO2, N2, H2O, CH4...Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số BOD5 biễu diễn lượng ôxy cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ dễ phân hủy có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy lượng chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxy hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
- Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất rắn lơ lững có khả năng gây hiện tượng bồi lắng cho các nguồn sông, suối tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại khu vực này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa.
2. Tác động của chất thải rắn đến môi trường
- Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân, từ các khu nhà ở cao tầng, nhà hàng,… Rác thải loại này bao gồm các mảnh nylon, giấy vụn, thức ăn dư thừa,...và lá cây. Những tác dộng này ảnh hưởng đến môi trường là không đáng kể nếu được quan tâm và xử lý đúng mức.
3. Tác động đến môi trường không khí:
- Khu vực quy hoạch nhằm phục vụ hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, nhu cầu về ở và sinh hoạt hàng ngày,…nên ảnh hưởng đến môi trường không khí ở đây là đáng kể.
- Ngoài ra còn có những tác động khác ảnh hưởng đến môi trường như xảy ra hỏa hoạn tại khu vực sẽ làm ô nhiễm môi trường không khí, đất,…
·VI. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm môi trường
Để đảm bảo an toàn lao động trong xây dựng cơ bản cũng như an toàn về mặt môi trường, phải có những biện pháp khắc phục hữu hiệu, một số biện pháp chung
như sau:
- Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác và quá trình thi công đến mức tối đa nhằm rút ngắn thời gian thi công trong từng giai đoạn
phát triển.
- Phần tổ chức thi công phải có các giải pháp thích hợp để bảo vệ an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Cụ thể tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công như: các biện pháp thi công đất, vấn để bố trí máy móc; biện pháp phòng ngừa tai nạn điện, bố trí các kho,...
- Có các biện pháp an toàn lao động khi lập tiến độ thi công như: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo của các bộ phận công trình; bố trí tuyến thi công hợp lý để ít di chuyển; bố trí mặt bằng thi công hợp lý để không gây cản trở nhau,...
Ngoài các biện pháp chung như trên, chúng tôi sẽ thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau:
1. Khống chế ô nhiễm không khí
- Để hạn chế bụi tại công trường xây dựng cần phải có kế hoạch thi công và kế hoạch cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng một thời điểm. Ban quản lý công trình cần phải thực hiện tốt việc quản lý xây dựng và quản lý môi trường trong quá trình xây dựng. Để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trường xây dựng, đơn vị thi công phải đảm bảo thực hiện các biện pháp giảm thiểu như:
+ Phân bố mật độ xe ra vào chuyên chở nguyên vật liệu phù hợp, tránh ùn tắc gây ô nhiễm khói bụi cho khu vực.
+ Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải phải được phủ kín, tránh rơi vãi đất, đá, cát ra đường.
+ Khi bốc dỡ nguyên vật liệu sẽ trang bị bảo hộ lao động để hạn chế bụi ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
- Để đảm bảo sức khỏe và giờ nghỉ của nhân dân khu vực quanh dự án, cũng như công nhân thi công, chúng tôi sẽ bố trí các hoạt động của các phương tiện thi công một cách phù hợp, không gây ồn ào vào giờ ăn và giờ nghỉ.
2. Không chế ô nhiễm nước
- Trong giai đoạn xây dựng, nước chảy tràn qua mặt bằng thi công sẽ cuốn theo đất, cát, rác thải và đặc biệt là dầu nhớt rơi vãi,... dễ gây tác động tiêu cực cho môi trường nước mặt khu vực. Việc thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu vực được hạn chế bởi các biện pháp sau:
+ Thu gom và chôn lấp một cách triệt để rác thải sinh hoạt, cấm việc đốt rác thải trong khu vực dễ gây ra hỏa hoạn trong khu vực lân cận.
+ Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi, công trường cần xây dựng các khu nhà vệ sinh cạnh lán trại, các hầm tự hoại 3 ngăn của các nhà vệ sinh phải được xây dựng phù hợp với số lượng công nhân sử dụng.
3. Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn:
- Trong quá trình xây dựng, có thể thải ra các loại chất thải rắn bao gồm xà bần, gỗ cotpha phế thải, nylon, sắt thép, rác sinh hoạt. Các loại chất thải này được xử lý như sau:
+ Tái sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác đối với chất thải rắn là kim loại và nhựa, giấy, sắt thép, nhựa, gỗ.
+ Phải thu gom rác hàng ngày hoặc hàng tuần, tập trung vào một chỗ tránh để bừa bãi sau đó thiêu hủy hoặc chôn lấp tại khu vực.
+ San lấp vào những chỗ trũng hoặc mặt bằng các loại chất thải rắn vô cơ như xà bần (gạch vỡ, bê tông).
4. Khống chế ô nhiễm tiếng ồn:
- Để hạn chế tiếng ồn trong quá trình xây dựng cũng cần phải có kế hoạch thi công hợp lý, cần kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện thường xuyên và có thể áp dụng các biện pháp: không hoạt động vào ban đêm, giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư, gắn ống giảm thanh cho xe, Các thiết bị gây tiếng ồn lớn như máy khoan, máy đào, máy đóng cọc bê tông không được phép hoạt động quá 23 giờ đêm.
·VII. Các biện pháp khống chế ô nhiễm khi triển khai xây dựng theo quy hoạch
Từ việc đánh giá nguồn gây ô nhiễm do hoạt động của dự án, sau đây là một số biện pháp để khống chế ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm trên.
·1. Khống chế ô nhiễm nước thải:
- Dự án sẽ được xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt riêng biệt. Nước thải sinh hoạt sẽ được xử lý tại khu xử lý tập trung nước thải đạt tiêu chuẩn và thoát vào hệ thống thoát nước chung của dự án trước khi chảy ra các hệ thống sông rạch hiện hữu.
- Để đảm bảo các chỉ tiêu nguồn nước thải trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung. Toàn bộ nước thải ở từng khu dân cư, khu vui chơi giải trí, nhà nghỉ, nhà hàng…cần được xử lý cục bộ trước khi thải ra hệ thống cống chung của khu vực. Nước được đưa vào bể tự hoại 3 ngăn, thường xuyên cho vào chế phẩm EM trong bể tự hoại để tăng cường mật độ vi sinh để phân giải các chất hữu cơ. Bể tự hoại là một công trình đồng thời hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn rắn được giữ lại trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới ảnh hưởng của vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và phần còn lại tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Lượng bùn dư sau thời gian lưu thích hợp, sẽ thuê xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) đây là một giải pháp có cấu tạo đơn giản, dễ quản lý, nhưng hiệu quả xử lý tương đối cao. Sau khi nước thải được xử lý sơ bộ thì toàn bộ nước thải sẽ được dẫn về khu xử lý nước thải của khu quy hoạch.
·2. Khống chế tác động của chất thải rắn đến môi trường:
- Cần bố trí những thùng chứa rác công cộng. Hàng ngày đúng vào giờ quy định, xe chở rác đến lấy rác tập trung tại bãi rác tập trung của dự án. Chủ đầu tư dự án phải phân loại rác để giảm được lượng chất thải ngay từ đầu nguồn (phân loại: vô cơ, hữu cơ riêng lẻ).
- Ngoài ra còn khống chế ô nhiễm các sự cố về cháy nổ: Cần trang bị bình chữa cháy cho các khu dân cư, nhà hàng, các công trình công cộng,…để bảo đảm tính an toàn trong công tác phòng cháy chữa cháy.
·VIII. Tác động tích cực khi triển khai xây dựng theo quy hoạch
- Việc xây dựng khu dân cư mới với đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường, hệ thống cấp thoát nước sẽ góp phần cải thiện môi trường xung quanh, tạo ra cơ hội việc làm cho dân cư trong khu vực, chuyển dịch và cải thiện kinh tế; là quá trình làm phong phú hơn thiên nhiên vốn có và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Không làm biến dạng thiên nhiên, có biện pháp kiến trúc và kỹ thuật để góp phần đẹp thêm không gian tự nhiên cho cảnh quan của khu vực.
- Điều kiện môi trường chung được cải thiện đáng kể.
- Việc thu gom rác thải được thiết lập, sẽ không còn thải rác ra môi trường xung quanh nên nguy cơ ô nhiễm do rác thải được giảm thiểu.
- Đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau góp phần phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cà Mau. Cải tạo cảnh quan, môi trường làm cho bộ mặt đô thị thành phố thêm rực rỡ. Trong quy hoạch tổng thể của đồ án đã đề ra đầy đủ các giải pháp khống chế các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên cần có các quy định cụ thể đối với các đơn vị thi công cũng như xây dựng qui chế quản lý đầu tư xây dựng để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường.
·PHẦN VIII. DỰ KIẾN SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ,
CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN THỰC HIỆN
·
·I. Dự kiến sơ bộ tổng mức đầu tư:
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020, Phần II, Chương III: Suất vốn đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật. Áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị quy mô 23,60 ha, có suất vốn đầu tư 1 ha = 8.450 triệu VNĐ.
Tổng kinh phí ước tính: 8.450 triệu đồng/ha x 23,60 ha = 199.420 triệu đồng
Ghi chú:
+ Suất vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị nêu trên được tính toán theo các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN 3989:2012 “Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng cấp nước và thoát nước - Mạng lưới bên ngoài” và các quy định hiện hành khác liên quan.
+ Suất vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị gồm:
- Chi phí xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện (điện chiếu sáng, sinh hoạt, trạm biến thế, điện sản xuất (đối với khu công nghiệp) và các công tác khác như san nền, đường nội bộ, cây xanh.
- Chi phí thiết bị gồm chi phí thiết bị trạm bơm, trạm biến thế, trạm xử lý nước thải và trang thiết bị phục vụ chiếu sáng, cấp điện, cấp nước.
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị chưa tính các chi phí:
+ Xây dựng hệ thống kỹ thuật bên ngoài khu đô thị.
+ Trang thiết bị, lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước trong nhà.
- Suất vốn đầu tư được tính bình quân cho 1 ha diện tích khu đô thị.
·II. Nhóm các dự án
1. Nhóm các dự án hạ tầng xã hội:
- Hoa viên cây xanh, sân tâp luyện thể thao.
- Khu thương mại – dịch vụ.
2. Nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật:
- Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường.
- Xây mới các tuyến đường còn lại.
·III. Dự kiến phân kỳ đầu tư
·1. Các dự án dự kiến thực hiện trong giai đoạn đầu:
- Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường D1,D2, D6, D7, D8, đường Lương Thế Trân, đường N1, N2, N3, N4.
- Hoa viên cây xanh, sân tâp luyện thể thao.
·2. Các dự án dự kiến thực hiện trong giai đoạn sau:
- Khu thương mại – dịch vụ.
- Xây mới các tuyến đường còn lại.
·PHẦN IX.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
·I. Kết luận
Việc Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau là hết sức cần thiết nhằm nhanh chóng triển khai quy hoạch ra thực địa, làm cơ sở quản lý xây dựng cho khu vực quy hoạch, mang lại sự mỹ quan cũng như góp phần làm tăng giá trị thụ hưởng cho
người dân.
·II. Kiến nghị
Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau xem xét sớm phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết Khu dân cư phía Tây Nam đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 8 và xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau làm cơ sở để triển khai dự án đầu tư xây dựng.
Ủy ban nhân thành phố Cà Mau có cơ chế đặc biệt để thực hiện đối với khu vực này nhằm tránh tình trạng phát triển manh mún, lộn xộn ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị cũng như ảnh hưởng đến đời sống của người dân trong khu vực quy hoạch.
·PHỤ LỤC. CÁC BẢN VẼ A3 ĐÍNH KÈM VÀ VĂN BẢN PHÁP LÝ