UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LÂM ĐỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000) thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh đến năm 2030.
(Ban hành kèm theo Quyết định số ........... /QĐ-UBND ngày ... / ... / 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phân công quản lý.
1. Đối tượng áp dụng:
- Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng cải tạo, tôn tạo, bảo vệ và sử dụng các công trình tại thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng theo đúng đồ án điều chỉnh quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000) thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số ...... ngày ... tháng ... năm 2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ các công trình trên mặt đất, mặt nước hoặc hệ thống công trình ngầm đều phải thực hiện theo Quy định này.
- Ngoài những quy định theo Quy định này, việc quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước có liên quan.
2. Phân công quản lý: UBND huyện Đạ Tẻh có trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền và chỉ đạo các phòng, ban và đơn vị trực thuộc quản lý thực hiện việc quản lý điều chỉnh quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000) thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh đến năm 2030 đã được phê duyệt theo đúng đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định này.
Điều 2. Phạm vi ranh giới, quy mô diện tích và dân số, tính chất, chức năng của khu vực lập quy hoạch.
1. Phạm vi ranh giới đồ án:
- Địa điểm:
+ Khu vực quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thị trấn hiện nay;
- Giới cận:
+ Phía Bắc giáp: xã Quốc Oai và xã Mỹ Đức;
+ Phía Nam giáp: xã Đạ Kho và sông Đồng Nai;
+ Phía Đông giáp: xã Quảng Trị, Đạ Kho và Mỹ Đức;
+ Phía Tây giáp: xã An Nhơn và sông Đồng Nai.
2. Quy mô diện tích: Diện tích lập quy hoạch: 2.497,6ha.
3. Quy mô dân số của khu quy hoạch: Dự báo đến năm 2025 là 18.900 người và đến năm 2030 là 23.500 người.
4. Tính chất, chức năng đô thị:
+ Đô thị thị trấn Đạ Tẻh đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của vùng huyện vừa là hệ thống đô thị vệ tinh của tiểu vùng III (theo quy hoach vùng tỉnh Lâm Đồng).
+ Là đô thị loại IV, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của vùng huyện.
+ Là trung tâm dịch vụ, thương mại của vùng huyện, đầu mối giao thương quan trọng của Vùng huyện. Có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của vùng.
+ Là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa thể dục thể thao của huyện Đạ Tẻh.
+ Là đô thị đảm bảo các tiêu chí tăng trưởng xanh.
Chương II
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô thị.
-
Đất đơn vị ở:
Các đơn vị ở bao gồm: đất ở (chỉnh trang, xây dựng mới), đất công cộng cấp đơn vị ở (công viên, giao thông, công trình công cộng...) Trong đó:
- Khu ở chỉnh trang: tập trung chủ yếu tại vùng lõi trung tâm hiện hữu, hai bên các trục đường chính như 3-2, đường Nguyễn Đình Chiểu, đường 30-4, đường Phạm Ngọc Thạch…, đối với các khu vực này, khuyến khích xây dựng loại hình nhà ở liên kế phố mật độ cao, mật độ xây dựng từ 80-90% để khai thác tối đa giá trị quỹ đất đô thị, tầng cao xây dựng từ 1-5 tầng.
- Các khu vực khác ở phía Bắc, xung quanh trường THCS Nguyễn Du; phía Tây, xung quanh trường mầm non Tuổi Thần Tiên và công an huyện, hiện tại mật độ xây dựng thấp hơn. Tuy nhiên, khả năng phát triển dân cư các khu vực này trong những năm tới sẽ cao hơn. Đối với khu vực này, mật độ xây dựng trung bình, không quá 80%, tầng cao từ 1-5 tầng.
- Các khu vực ở phía Tây, dân cư tập trung trên các trục đường DX5, đường D9, N21, khu vực nằm ngoài khu trung tâm hiện hữu đối với các tuyến đường: Phạm Ngọc Thạch, đường 26-3, khuyến khích xây dựng loại hình nhà ở liên kế có sân vườn, mật độ xây dựng quy định không quá 80% , tầng cao quy định không quá 5 tầng.
- Đối với khu vực phía Nam khu trung tâm dân cư tập trung trên các trục đường vành đai TT Đạ Tẻh – An Nhơn, đường N1’, đường NA3, D6 khu vực này khuyến khích xây dựng mật độ thấp, loại hình nhà ở liên kế có sân vườn, mật độ xây dựng không quá 80%, tầng cao quy định không quá 5 tầng.
- Đối với những thửa đất đã được công nhận một phần là đất ở nằm xen kẹp trong những vùng, khu vực sản xuất nông nghiệp thì phải có giải pháp ngăn cấm, không cho phát triển, chuyển đổi mục đích phần diện tích còn lại sang mục đích đất ở. Đồng thời đối với phần diện tích đã được nhà nước công nhận là đất ở vẫn cho phép tiến hành cải tạo hoặc xây dựng mới công trình nhà ở gia đình trên phần diện tích đó, mật độ xây dựng không quá 80% diện tích đất ở, tầng cao không quá 3 tầng.
- Phát triển dân cư ở các khu vực này cần ưu tiên xây dựng các công trình dịch vụ công cộng, các không gian mở để phục vụ cộng đồng dân cư. Đối với các công trình công cộng cấp đơn vị ở, quy định mật độ xây dựng ≤ 40%, tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng, Hệ số sử dụng đất: ≤ 2.
- Nhóm nhà ở xây dựng mới trong khu ở chỉnh trang gồm nhà liên kế và nhà vườn, cụ thể:
+ Nhà liên kế trong các khu ở mới có thể kết hợp ở và kinh doanh dịch vụ, tầng cao xây dựng không quá 5 tầng, mật độ xây dựng từ 80-90%.
+ Nhà vườn: đối với các khu nhà vườn khi triển khai quy hoạch chi tiết cần quan tâm đến hình thái kiến trúc, thiết kế mẫu công trình nên mang tính đặc trưng riêng, tạo sự sinh động cho từng khu vực. Tầng cao xây dựng từ 1-3 tầng, mật độ xây dựng 30-60%.
2. Đối với nhóm nhà ở - khu đô thị mới, khu dân cư mới đã được lập quy hoạch chi tiết:
Ngoài các khu vực được xác định chức năng cụ thể đáp ứng nhu cầu về chức năng hành chính, dịch vụ công cộng, không gian mở…, đô thị còn có quỹ đất dành cho dự án phát triển nhà ở khoảng 92,47ha định hướng sẽ hình thành các khu nhà ở mới, trong đó:
Khu đất dự án phát triển khu nhà ở mới thuộc khu vực phía Đông trung tâm thị trấn khoảng 11 ha, định hướng khu vực này sẽ hình thành một khu nhà ở mới, khu biệt thự ven sông có mật độ xây dựng không quá 60%, tầng cao từ 1-3 tầng; khu nhà ở liên kế có mật độ xây dựng không quá 80%, tầng cao từ 1-5 tầng.
Khu đất dự án phát triển khu nhà ở mới nằm ngoài khu trung tâm khoảng 80,35ha, định hướng khu vực này sẽ phát triển theo các giai đoạn quy hoạch đến sau năm 2030. Trong đó, đất ở chiếm 50%, còn lại là các chức năng như: giao thông nội bộ, cây xanh sân chơi trong các khu ở, đất các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở và cấp đô thị, mật độ và tầng cao xây dựng sẽ cụ thể khi lập quy hoạch chi tiết, quy định mật độ xây dựng đối với lô đất ở từ 60 – 90%, tầng cao từ 3-5 tầng (tương ứng với nhà biệt thự và nhà liên kế).
- Mật độ xây dựng:
+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 80%;
+ Nhà ở song lập, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập): ≤ 60%;
+ Đất công cộng khu ở: ≤ 40%.
- Tầng cao:
+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 05 tầng;
+ Nhà ở song lập, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập): ≤ 03 tầng;
+ Đất công cộng khu ở: ≤ 05 tầng.
- Hệ số sử dụng đất (HSSDĐ):
+ Nhà liên kế có sân vườn: HSSDĐ ≤ 5;
+ Nhà ở song lập, biệt thự tiêu chuẩn (nhà biệt lập): HSSDĐ ≤ 2;
+ Đất công cộng khu ở: HSSDĐ ≤ 2.
- Đối với khu nhà ở thuộc khu dân cư TDP 3a: thống nhất quản lý theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc định hướng như sau:
- Mật độ xây dựng:
+ Nhà phố: ≤ 100%.
+ Nhà liên kế có sân vườn: ≤ 80%.
+ Nhà ở song lập, biệt thự tiêu chuẩn (nhà ở biệt lập): ≤ 60%.
- Tầng cao:
+ Nhà phố, nhà liên kế có sân vườn: tầng cao ≤ 05 tầng.
+ Biệt thự tiêu chuẩn (nhà ở biệt lập), song lập, nhà vườn: tầng cao ≤ 03 tầng.
- Hệ số sử dụng đất (HSSDĐ):
+ Nhà phố: HSSDĐ ≤ 5;
+ Nhà liên kế có sân vườn: HSSDĐ ≤ 5;
+ Biệt thự tiêu chuẩn (nhà ở biệt lập), song lập, nhà vườn: HSSDĐ ≤ 2.
3. Trung tâm hành chính, cơ quan:
Đất trung tâm hành chính và các cơ quan, đơn vị của thị trấn bao gồm các công trình như: Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an huyện, các cơ quan ban ngành chính quyền, đoàn thể... chủ yếu nằm trên trục đường 30-4. Với quy mô diện tích như trên thì đến năm 2030 vẫn đủ đáp ứng phục vụ theo đà phát triển tăng dân số của đô thị. Hình khối kiến trúc của các công trình này được xây dựng cơ bản tạo được sự trang trọng cho tuyến phố trung tâm.
- Tổng quy mô diện tích khoảng: 7,67 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%
- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5
4. Đất y tế:
Trong tương lai dự kiến nâng cấp Trung tâm y tế huyện trở thành Bệnh viện Đa khoa khu vực tuyến huyện để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho người dân trong tương lai.
- Cơ sở y tế khu vực (trạm y tế thị trấn Đạ Tẻh) được cải tạo, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho các khu dân cư trong đô thị.
- Tổng quy mô diện tích đất y tế khoảng: 2,69ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 60%
- Tầng cao xây dựng : ≤ 3 tầng
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5
5. Đất Giáo dục:
Hệ thống công trình giáo dục khá hoàn chỉnh từ mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đảm bảo nhu cầu trong tương lai. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng công trình, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Tổng quy mô diện tích đất giáo dục khoảng: 14,82 ha
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%
- Tầng cao xây dựng: ≤ 3 tầng
- Riêng đối với công trình trường PTDLNT- THSC-THPT liên hiệp phía Nam Phạm Văn Đồng và trường THPT Đạ Tẻh quy định về tầng cao xây dựng ≤ 5 tầng.
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5
6. Đất Cơ quan trường chuyên nghiệp:
Đất trường chuyên nghiệp gồm đất trung tâm bồi dưỡng chính trị và khu đất định hướng quy hoạch trường dạy nghề thuộc khu dân cư TDP 3a.
- Tổng quy mô diện tích đất trường chuyên nghiệp khoảng: 2,08 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%
- Tầng cao xây dựng: ≤ 3 tầng đối với công trình TT bồi dưỡng chính trị
- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng đối công trình quy hoạch là trường dạy nghề thuộc khu dân cư TDP 3a.
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5.
7. Đất trung tâm Thương mại dịch vụ - Phát triển hỗn hợp:
- Trung tâm thương mại DV quy hoạch mới (thuộc khu TDP 3a)
- Diện tích khoảng: 1,15 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 60%
- Tầng cao xây dựng: 3 - 10 tầng.
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 4
- Chợ Đạ Tẻh hiện hữu (góc ngã tư Nguyễn Đình Chiểu và đường 3-2) và các khu đất các công trình như: cây xăng, công ty dịch vụ, ngân hàng, phòng công chứng, nhà hàng....các khu dịch vụ theo dạng nhà phố bố trí dọc các trục đường Phạm Ngọc Thạch, đường 30-4, đường Nguyễn Đình Chiểu.
- Tổng quy mô diện tích khoảng: 8,72 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 60% (đối với công trình xây dựng mới).
≤ 70% (đối với công trình hiện hữu cải tạo).
- Tầng cao xây dựng: ≤ 5 tầng.
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 3 (đối với công trình xây dựng mới).
≤ 4,2 (đối với công trình hiện hữu cải tạo).
8. Đất du lịch sinh thái nghỉ dưỡng:
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng có tổng diện tích khoảng: 30,5 ha. Mật độ xây dựng gộp tối đa 25% (theo QCVN 01:2019/BXD); tầng cao xây dựng công trình bungalow, biệt thự nghỉ dưỡng tối đa 3 tầng. Riêng công trình khách sạn (nếu có) tối đa 7 tầng, diện tích xây dựng không quá 10% tổng diện tích đất được xây dựng công trình của toàn khu.
9. Đất công trình văn hóa – thể dục thể thao:
Bố trí Khu VH-TDTT, sinh hoạt thanh niên, nhà thiếu nhi có quy mô diện tích 13,66ha tiếp giáp phía Nam khu vực quy hoạch chi tiết khu dân cư TDP 3a, đủ đáp ứng yêu cầu văn hóa thể dục thể thao cho người dân thị trấn cũng như tổ chức các hoạt động thi đấu TDTT cấp huyện trong tương lai.
- Tổng diện tích đất văn hóa – TDTT khoảng: 15,02 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 40%.
- Tầng cao xây dựng : ≤ 3 tầng (đối với công trình hiện hữu cải tạo)
≤ 5 tầng (đối với công trình xây mới)
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 2,5
10. Đất công viên cây xanh:
- Tổng diện tích khoảng: 12,54 ha
- Các công trình xây dựng trong khu cây xanh chủ yếu là các công trình dịch vụ, vui chơi giải trí, có hình thức kiến trúc nhẹ nhàng, phù hợp với cảnh quan.
- Mật độ xây dựng: ≤ 5% đối với công viên khu ở, ≤ 25% đối với công viên chuyên đề;
- Tầng cao xây dựng: ≤ 1 tầng đối với công viên khu ở, ≤ 02 tầng đối với công viên chuyên đề.
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,05 đối với công viên khu ở, Hệ số sử dụng đất ≤ 0,3 đối với công viên chuyên đề.
11. Đất tôn giáo:
Trên địa bàn thị trấn hiện có 1 nhà thờ (Giáo xứ Đạ Tẻh) và 1 chùa (chùa Khánh Vân)
- Tổng diện tích đất tôn giáo khoảng: 1,64 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 60%
- Tầng cao xây dựng : ≤ 3 tầng
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,75.
Đối với những công trình hạng mục đặc thù như: Tháp chuông nhà thờ quy định chiều cao không vượt quá 20m.
12. Đất quốc phòng:
- Tổng diện tích khoảng: 18,32 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 60%
- Tầng cao xây dựng : ≤ 7 tầng
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 3
13. Đất nông nghiệp:
- Tổng diện tích khoảng: 1.431,91 ha.
- Đất nông nghiệp gồm đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, rau màu, quy định không cho phép xây dựng.
14. Đất sản xuất lâm nghiệp:
- Tổng diện tích khoảng: 37,90 ha.
- Mật độ xây dựng: ≤ 1%
- Tầng cao xây dựng : ≤ 1 tầng
- Hệ số sử dụng đất: ≤ 0,01.
- Chỉ cho phép xây dựng công trình tạm để phục vụ trong quá trình khai thác.
15. Đất sản xuất VLXD – gốm:
- Tổng diện tích khoảng: 49,43 ha.
- Chỉ cho phép xây dựng công trình tạm để phục vụ trong quá trình khai thác; sau khi khai thác xong cần trồng lại cây xanh để tăng diện tích phủ xanh, cải tạo vi khí hậu trong khu vực này.
16. Đất mặt nước và hệ thống cây xanh cảnh quan ven mặt nước:
- Tổng diện tích khoảng: 48,80 ha.
- Phần diện tích mặt nước và đất cây xanh cảnh quan trong khu vực quy định không cho phép xây dựng.
- Cây xanh cảnh quan ven kênh rạch, ven sông phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
17. Đất tiểu thủ công nghiệp:
- Tổng diện tích khoảng: 26,41ha.
- Khu vực bố trí khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung trong tương lai sé được lập quy hoạch chi tiết làm cơ sở để đầu tư xây dựng; các quy định về mật độ xây dựng, chiều cao công trình sẽ được cụ thể hóa theo các quy định theo Quy chuẩn 01:2019 và các quy định hiện hành cho từng lô đất.
- Quy định mật độ xây dựng gộp toàn khu ≥ 55%
18. Đất nghĩa trang:
- Khu đất nghĩa trang có tổng diện tích khoảng: 34,49 ha.
- Các hạng mục công trình chức năng trong nghĩa trang, kiến trúc phần mộ, khoảng cách, hàng lối các mộ phải tuân thủ theo đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình nghĩa trang.
- Quy định tầng cao xây dựng đối với các công trình: nhà linh, nhà hỏa táng, nhà bảo vệ quy định tầng cao tối đa 1 tầng.
Điều 4. Việc kiểm soát không gian, kiến trúc cảnh quan các khu vực trong đô thị:
Căn cứ thực trạng phát triển, thềm địa hình tự nhiên và các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thị trấn, không gian phát triển thị trấn Đạ Tẻh được phân thành 4 khu chức năng.
1. Khu trung tâm:
a) Vị trí và quy mô:
- Vị trí: là khu vực trung tâm hiện hữu của thị trấn Đạ Tẻh, khu trung tâm có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp đường NF7; phía Nam giáp đường D5 và đường vành đai thị trấn Đạ Tẻh – An Nhơn; phía Tây giáp đường DX1 và đường DX7; phía Đông giáp suối Đạ Tẻh, nghĩa trang thị trấn và khu dân cư ngoài khu trung tâm.
- Quy mô:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 20.000 người.
+ Quy mô diện tích khoảng 359,46ha.
b) Chức năng:
- Là khu vực tập trung phát triển đô thị có tốc độ đô thị hóa cao. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các khu vực còn lại trong thị trấn và của toàn huyện.
- Là khu vực ưu tiên đầu tư phát triển đô thị, hoàn thiện các tiêu chuẩn về Hạ tầng xã hội, chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật để hoàn chỉnh các tiêu chuẩn thuộc tiêu chí V (trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị) chuẩn bị cơ sở để hướng tới công nhận thị trấn Đạ Tẻh là đô thị loại IV vào năm 2035.
c) Các quy định về kiến trúc đô thị:
- Trồng cây xanh theo các trục giao thông, tăng cường các vườn hoa trong nhóm nhà ở nhằm cải thiện khí hậu khu vực .
- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Bố trí các vườn hoa và sân chơi TDTT trong nhóm nhà ở.
- Đối với khu dân cư nằm dọc trên các tuyến giao thông chính đô thị:
+ Các công trình nằm dọc trên tuyến Quốc Lộ, tuyến đường trục chính trong đô thị như đường Phạm Ngọc Thạch, đường 30-4, đường Nguyễn Đình Chiểu, đường 3-2: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc.
+ Khuyến khích xây dựng nhà ở khu trung tâm là loại hình nhà ở liên kế phố, nhà có ngoại thất màu sáng, tránh sử dụng quá 03 màu trên một công trình nhằm tạo sự hài hòa vể mặt kiến trúc cho công trình, tạo nên 1 quần thể kiến trúc đồng nhất và hài hòa.
+ Các công trình công cộng cao tầng và nhà ở chung cư cao tầng, khi xây dựng đảm bảo khoảng lùi tối thiểu so với chỉ giới đường đỏ từ 3 - 6m.
+ Các công trình nhà ở thấp tầng, xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ, hài hoà với kiến trúc xung quanh.
- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang.
+ Cải tạo, chỉnh trang đồng bộ với hệ thống hạ tầng chung đô thị, cải tạo chỉnh trang theo các kiểu dáng kiến trúc lô phố, trồng cây xanh 2 bên đường.
+ Tầng cao kiến trúc trong các ô phố từ 1-5 tầng.
+ Bố trí diện tích cây xanh, các sân bãi thể thao nhỏ.
+ Các công trình phúc lợi công cộng phục vụ khu dân cư như chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ và hình thức kiến trúc công trình phải là điểm nhấn trong khu ở.
- Đối với khu dân cư xây dựng mới
+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới, hài hòa với các khu vực làng xóm liền kề.
+ Tăng cường diện tích thông thoáng, trồng cây xanh và sân bãi TDTT.
+ Các công trình phúc lợi công cộng như chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.
+ Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng, công trình nằm tại vị trí trọng tâm phải có hình thức kiến trúc đẹp tạo điểm nhấn.
d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng:
- Cao trình thiết kế quy hoạch: nền xây dựng các công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.
- Đảm bảo an toàn cho tuyến Quốc Lộ, đường vành đai, các tuyến đường dân sinh phải giao cắt với tuyến Quốc Lộ, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25m2/xe đối với xe con, 3m2/xe đối với xe máy, 0,9m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.
- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 – 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.
2. Khu phía Bắc khu trung tâm:
a) Vị trí và quy mô:
- Vị trí: Phía Bắc giáp xã Quốc Oai; phía Nam giáp đường DX8, NF7 tiếp giáp với khu trung tâm; phía Tây giáp xã An Nhơn; phía Đông giáp xã Mỹ Đức.
- Quy mô:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 1.530 người.
+ Quy mô diện tích khoảng 755,98ha.
b) Chức năng: Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới dọc theo trục chính đường đi xã Quốc Oai với mật độ thấp. Tập trung phát triển các loại cây thế mạnh của khu vực: Sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh, trồng dâu nuôi tằm…
c) Các quy định về kiến trúc đô thị:
- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không được ảnh hưởng cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:
+ Giữ gìn không gian truyền thống.
+ Không xây dựng công trình cao quá 5 tầng.
- Đối với khu dân cư xây dựng mới:
+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu vực liền kề.
+ Tăng cường diện tích thông thoáng, trồng cây xanh và sân bãi TDTT.
+ Tạo nên các không gian gắn kết giữa các làng xóm cũ với các khu vực chức năng liền kề.
d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng
- Cao trình thiết kế quy hoạch: nền xây dựng các công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.
- Đảm bảo an toàn cho tuyến Quốc Lộ, đường vành đai, các tuyến đường dân sinh phải giao cắt với tuyến Quốc Lộ, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25 m2/xe đối với xe con, 3 m2/xe đối với xe máy, 0,9 m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.
- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 – 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.
3. Khu phía Tây khu trung tâm:
a) Vị trí và quy mô:
- Vị trí: Phía Bắc giáp đường DX-8 và giáp khu phía Bắc khu trung tâm; phía Nam:giáp đường DX-1 và giáp xã An nhơn; phía Tây giáp xã An nhơn; phía Đông giáp đường DX-1, DX-7 và tiếp giáp khu trung tâm.
- Quy mô:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 1.250 người.
+ Quy mô diện tích khoảng 711,15ha.
b) Chức năng: Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới dọc theo trục chính TL721, N21 với mật độ thấp. Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn với hàm lượng khoa học, công nghệ, chất lượng cao với sản phẩm lúa gạo đặc sản đã có thương hiệu. Bố trí khu tiểu thủ công nghiệp tập trung và quỹ đất để thu hút dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị mới.
c) Các quy định về kiến trúc đô thị:
- Trồng cây xanh ven suối, theo các trục giao thông, tăng cường các vườn hoa trong nhóm nhà ở nhằm cải thiện khí hậu khu vực .
- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Đối với khu dân cư nằm dọc trên tuyến đường vành đai thị trấn Đạ Tẻh – An Nhơn:
+ Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc đảm bảo an toàn giao thông. Khuyến kích xây dựng nhà ở được hợp khối bởi nhiều ngôi nhà tạo nên 1 quần thể kiến trúc đồng nhất và hài hòa.
- Đối với công trình nhà ở thấp tầng, khuyến kích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ, hài hoà với kiến trúc xung quanh.
- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:
+ Giữ gìn không gian truyền thống.
+ khuyến khích xây dựng nhà ở mật độ thấp, không xây dựng công trình cao quá 5 tầng.
- Đối với khu dân cư, khu đô thị mới:
+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu vực liền kề.
+ Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng, công trình nằm tại vị trí trọng tâm phải đảm bảo hình thức kiến trúc đẹp, tạo điểm nhấn đô thị.
+ Các công trình phúc lợi công cộng như chợ, trường mầm non, tiểu học và THCS đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.
+ Các khu dân cư này tạo không gian công cộng, sinh thái (cây xanh, mặt nước, vườn hoa, sân chơi phục vụ cộng đồng) có sự khác biệt và hấp dẫn để thu hút đầu tư tạo diện mạo mới của đô thị.
- Đối với khu đất tiểu thủ công nghiệp: các hạng mục công trình công nghiệp xây dựng tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành, các nhà máy phải tuân thủ các quy định của quy chuẩn thiết kế đô thị về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.
d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng
- Cao trình thiết kế quy hoạch: nền xây dựng các công trình phải đảm bảo kĩ thuật, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4% đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.
- Đảm bảo an toàn cho tuyến đường vành đai, các tuyến đường dân sinh khu vực, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25m2/xe đối với xe con, 3m2/xe đối với xe máy, 0,9m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2m2/người.
- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 – 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.
4. Khu phía Nam khu trung tâm:
a) Vị trí và quy mô:
- Vị trí: Phía Bắc tiếp giáp khu trung tâm; phía Nam giáp sông Đồng Nai; phía Tây giáp xã An Nhơn; phía Đông giáp suối Đạ Tẻh.
- Quy mô:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 720 người.
+ Quy mô diện tích khoảng 671,01ha.
b) Chức năng: Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới dọc theo trục chính đường vành đai TT Đạ Tẻh – An Nhơn với mật độ thấp. Tập trung phát triển các loại cây thế mạnh của khu vực: Sầu riêng, măng cụt, bưởi da xanh, trồng dâu nuôi tằm… Là khu vực tập trung phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, khai thác cảnh quan ven sông Đồng Nai (quy mô khoảng 30,5ha). Bố trí khu VH-TDTT (quy mô khoảng 13,6ha) tiếp giáp phía Nam khu trung tâm. Khu vực tiếp giáp phía Đông Nam khu dân cư TDP 3a, bố trí quỹ đất dự án phát triển khu nhà ở mới khoảng 17,9ha.
c) Các quy định về kiến trúc đô thị:
- Trồng cây xanh ven suối, theo các trục giao thông, tăng cường các vườn hoa trong nhóm nhà ở nhằm cải thiện khí hậu khu vực.
- Các công trình xây dựng phải đảm bảo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc đô thị.
- Đối với khu dân cư nằm dọc trên tuyến đường vành đai thị trấn Đạ Tẻh – An Nhơn:
+ Khuyến khích xây dựng nhà ở mật độ thấp, kiểm soát và quản lý chặt chẽ tầng cao, khối tích, hình thức kiến trúc đảm bảo an toàn giao thông. Khuyến kích xây dựng nhà ở được hợp khối bởi nhiều ngôi nhà tạo nên 1 quần thể kiến trúc đồng nhất và hài hòa.
- Đối với công trình nhà ở thấp tầng, quy định xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ, hài hoà với kiến trúc xung quanh.
- Đối với khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:
+ Giữ gìn không gian truyền thống.
+ khuyến khích xây dựng nhà ở mật độ thấp, không xây dựng công trình cao quá 5 tầng.
- Đối với công trình VH-TDTT cần xây dựng hình thái kiến trúc hiện đại, độc đáo, tạo điểm nhấn cho khu vực.
- Đối với khu nhà ở xây dựng mới:
+ Tạo không gian quy hoạch hiện đại trong khu đô thị mới và hài hòa với các khu vực liền kề.
+ Hình thái kiến trúc các công trình cao tầng, công trình nằm tại vị trí trọng tâm phải đảm bảo hình thức kiến trúc đẹp, tạo điểm nhấn đô thị.
- Đối với khu đất du lịch nghỉ dưỡng: khu vực này giáp sông Đồng Nai cần quản lý chặt chẽ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi xây dựng, quy định tầng cao không quá 3 tầng, cũng như tuân thủ các quy định về hành lang an toàn cây xanh ven sông.
d) Các yêu cầu về kĩ thuật và sử dụng cơ sở hạ tầng:
- Cao trình thiết kế quy hoạch: nền xây dựng các công trình phải đảm bảo kĩ thuật, không ngập úng, ngập lũ, phải phù hợp với nền các khu vực hiện trạng. Độ dốc nền đạt tiêu chuẩn 0,4 % đảm bảo cho thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống thu.
- Đảm bảo an toàn cho tuyến đường vành đai, các tuyến đường dân sinh khu vực, đường vành đai phải có cảnh báo, tổ chức đường gom kết nối vào tuyến đường trên. Các công trình công cộng phải đảm bảo đủ diện tích đỗ xe, tiêu chuẩn 25 m2/xe đối với xe con, 3 m2/xe đối với xe máy, 0,9 m2/xe đối với xe đạp. Đảm bảo diện tích đỗ xe chung cho toàn khu vực với tiêu chuẩn 2 m2/người.
- Toàn bộ các công trình xây dựng trong các khu ở đều phải xây dựng bể tự hoại. Nước bẩn được xử lý tại trạm xử lý tập trung và phải được làm sạch đến tiêu chuẩn loại B của TCVN 5945 – 1995 trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Chất thải rắn được thu gom về các điểm trung chuyển chất thải rắn để đưa đi xử lí ở khu xử lý rác tập trung.
Điều 5. Định hướng tổ chức không gian đô thị:
a. Vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị:
Ranh giới của đô thị là ranh giới giữa các cấu trúc đặc trưng của đô thị. Định nghĩa bằng yếu tố giao thông và hệ thống cảnh quan tự nhiên, được xác định như sau:
- Phía Tây của thị trấn là đường Phạm Ngọc Thạch - TL721, rộng ra hai bên khoảng 300m và đường DN14 phân chia ranh giới đô thị và vùng sinh thái nông nghiệp;
- Phía Đông là vùng cây xanh sinh thái và suối Đạ Tẻh;
- Phía Bắc giới hạn bởi đường NF9 và NF10;
- Phía Nam giới hạn bởi đường D5, chạy song song với đường Phạm Ngọc Thạch.
Vùng cảnh quan tự nhiên ở phía Đông cần được bảo vệ và khai thác cho các mục đích sản xuất, kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái. Sử dụng hệ thống cây xanh cảnh quan làm khung xác định ranh giới cho các không gian xây dựng.
b. Các giá trị cảnh quan sinh thái chính được khai thác và bảo vệ bao gồm:
- Sông Đạ Tẻh, các quỹ đất có vai trò quan trọng trong việc gìn giữ hình ảnh sinh thái dọc theo sông, suối.
- Các khu vực ven sông, suối như sông Đồng Nai, suối Đạ Rmís, suối Đạ Tẻh có nguy cơ sạt lở, thấp trũng hay ngập lụt, không ổn định nền đất cũng cần hạn chế xây dựng, cần có các giải pháp hành lang cây xanh bảo vệ đối với các khu vực này.
- Các vùng trồng lúa – màu, sản xuất nông nghiệp cần hình thành những vùng chuyên canh tập trung.
- Các vùng cảnh quan đồi núi, đặc biệt là các triền đồi, các khu vực đang khai thác vật liệu xây dựng cần hạn chế quy mô khai thác. Cần khôi phục cảnh quan tự nhiên song song với quá trình khai thác để hạn chế các tác động xấu đến môi trường sống của các khu dân cư.
c. Các trục không gian chủ đạo:
-
Định hướng trục cảnh quan Trung tâm:
Toàn cảnh của thị trấn nổi bật lên các trục chính Đông – Tây là đường Phạm Ngọc Thạch; trục Bắc – Nam là đường 30-4 kết nối các xã nằm ở phía Tây và phía Bắc thị trấn. Trên các trục này, chú trọng tổ chức trung tâm chính chủ yếu là các trung tâm thương mại gắn kết với các trung tâm khác trong và ngoài đô thị. Ngoài ra các tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu, 26-3, 3-2, DX1 cũng là các trục không gian chủ đạo.
Hình thái kiến trúc trên các trục này nên là những công trình có khối tích lớn để tạo nên các tuyến phố chính sinh động và hiện đại, không khống chế chiều cao xây dựng đối với các công trình này.
-
Định hướng trục cảnh quan ven sông Đạ Tẻh:
Trục cảnh quan ven sông Đạ Tẻh là trục đường NC3 được xác định là trục cảnh quan chính khu vực phía Đông của thị trấn. Khu vực này xứng đáng tổ chức thành từng cụm dân cư biệt thự vườn cao cấp, ưu tiên xây dựng nhà ở thấp tầng, tổ chức các mảng xanh kết hợp với các công trình kiến trúc được xây dựng theo mô hình có nhiều không gian mở, hình thành trục không gian cảnh quan ven sông hiện đại, góp phần tăng tỷ lệ mảng xanh hiệu quả cho đô thị.
Hình thái kiến trúc trên các trục này nên là những công trình có khối tích lớn để tạo nên các tuyến phố chính sinh động và hiện đại, không khống chế chiều cao xây dựng đối với các công trình này.
d. Các công trình trọng điểm:
Trong các khu trung tâm chức năng, các công trình xây dựng cần thiết kế đường nét kiến trúc đơn giản nhẹ nhàng, kết hợp những không gian lớn phía trước, cũng như những không gian mở để tạo điểm nhấn cho đô thị.
e. Hình thái kiến trúc công trình công cộng:
Thiết kế đường nét kiến trúc đơn giản, nhẹ nhàng, khỏe khoắn, kết hợp những không gian lớn phía trước, cũng như những không gian mở để tạo điểm nhấn cho đô thị.
Các khu đất công trình công cộng (kể cả tôn giáo) khi cải tạo chỉnh trang mở rộng hoặc xây dựng mới có mật độ xây dựng tối đa 60%; tầng cao tối đa 05 tầng (riêng khu vực Trung tâm y tế huyện tầng cao tối đa 07 tầng). Khu đất công trình thương mại dịch vụ có mật độ xây dựng tối đa 70%; tầng cao tối đa 10 tầng.
f. Hình thái kiến trúc nhà ở:
Công trình nhà liên kế cần có kiến trúc đồng nhất cho từng ô phố nhằm tạo không gian các trục phố hiện đại, đảm bảo các khoảng lùi và chỉ giới xây dựng.
Nhà ở liên kế (có thể kết hợp dịch vụ, thương mại) có mật độ xây dựng tối đa không quá 90%, tầng cao không quá 05 tầng.
Các khu nhà vườn, biệt thự cần đa dạng hình thức kiến trúc để tạo những không gian đặc trưng, đẹp và sinh động; mật độ xây dựng không quá 60%, tầng cao xây dựng không quá 03 tầng. Khuyến khích tạo nhiều không gian xanh cho các khu ở có xây dựng mật độ cao.
g. Hệ thống điểm nhấn không gian, cửa ngõ đô thị:
Hệ thống điểm nhấn không gian đô thị bao gồm điểm nhấn về chiều cao, quảng trường và cửa ngõ đô thị. Là những vị trí có cảnh quan đẹp, đón tầm nhìn và hướng nhìn chính của đô thị. Đối với khu vực tổ chức công trình điểm nhấn, công trình xây dựng phải có khoảng lùi nhất định để tạo độ hút trong không gian, hình thức công trình điểm nhấn có thể là công trình có quy mô tương đối lớn, thể hiện được hình ảnh đô thị hiện đại. Có thể là công trình thương mại dịch vụ hoặc công trình văn hóa có giá trị tinh thần đặc trưng của khu vực.
h. Xác định các công trình điểm nhấn được quy hoạch tại các vị trí:
- Điểm nhấn khu vực ngã giao nhau đường Phạm Ngọc Thạch và đường DN14, ngã giao nhau đường 30-4 và đường 3-2.
- Điểm nhấn Khu thương mại dịch vụ đóng trục đường 30-4.
- Khu vực xung quanh quảng trường trung tâm thị trấn hiện nay.
- Khu vực bố trí nhà thiếu nhi kết hợp khu thể dục thể thao quy mô 13,65ha.
Ngoài các vị trí trên thì các công trình Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện, nhà thờ Đạ Tẻh nằm trên đường Phạm Ngọc Thạch cũng là công trình điểm nhấn chính hiện nay của khu vực trung tâm thị trấn.
Các công trình cửa ngõ của thị trấn luôn là điểm nhấn quan trọng, tham gia vào yếu tố tạo cảnh quan chung.
Tạo biểu tượng cho đô thị trung tâm thị trấn và là dấu hiệu nhận biết ranh giới đô thị. Việc lựa chọn hình thái kiến trúc cho các công trình này cần quan tâm đến các yếu tố văn hóa địa phương và chức năng sử dụng để nâng cao vị thế của thị trấn trong vùng.
* Các khu vực cửa ngõ chính của đô thị bao gồm:
- Điểm giao nhau đường Phạm Ngọc Thạch – TL721 và đường N21.
- Điểm giao nhau giữa đường Phạm Ngọc Thạch và đường Quang Trung.
- Điểm giao nhau giữa đường TL725 và đường đi xã Quốc Oai.
Điều 6. Các công trình đầu mối và hạ tầng kỹ thuật:
1. Về giao thông
a. Giao thông đối ngoại:
- Tuyến TL721: Là đường giao thông đối ngoại cũng là tuyến đường trục chính đô thị, nối thị trấn Đạ Tẻh với huyện Đạ Huoai và huyện Cát Tiên, tương lai được nâng cấp thành QL 55B, đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III miền núi. Tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có tên là đường Phạm Ngọc Thạch, với chiều dài 2710m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 27m: Lòng đường: 7,5m x 2 = 15m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m. Dải phân cách và cây xanh cách ly: 2m.
- Tuyến TL725: Là đường giao thông đối ngoại cũng là tuyến đường trục chính đô thị, nối thị trấn Đạ Tẻh với xã Mỹ Đức, huyện Bảo Lâm. Tương lai được nâng cấp thành quốc lộ Trường Sơn Đông, đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có tên là đường 30/4, với chiều dài 4973m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m.
b. Giao thông đô thị:
* Đường chính khu vực:
- Tuyến đường N7: Đấu nối từ điểm giao (đường 30/4 và TL721) vào khu dân cư khu phố 3A đến đường D1, được cập nhât, quy hoạch thiết kế, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (TL - 1/1000) khu dân cư khu phố 3A thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt theo Quyết định số 367a/QĐ-UBND ngày 20/03/2015 của UBND huyện Đạ Tẻh. Đoạn tuyến mở mới dài khoảng 63m, quy định lộ giới rộng 26m: Lòng đường: 8m x 2 = 16m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m.
- Tuyến đường 03/02: Là tuyến đường chính khu vực nối thị trấn Đạ Tẻh với xã Đạ Kho, bắt đầu từ cầu Sắt đến đường DX-1. Tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 1267m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, đoạn tuyến dài 1237m, tính đến đường DX-1). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m.
- Tuyến đường 26/03: Là tuyến đường chính khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đến đường N21 (đường kênh Nam), tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài 2296m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, tuyến đường này dài 1800m, có lộ giới 25m), tuy nhiên do điều kiện thực tế tại địa phương cũng như công tác đền bù giải tỏa, hiện đã và đang thi công. Đoạn tuyến được tính, thiết kế quy hoạch bắt đầu từ đường 30/4 đến đường N14, chiều dài khoảng 930m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 25m: Lòng đường: 7m x 2 = 14m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m. Dải phân cách và cây xanh cách ly: 1m.
- Tuyến đường thị trấn Đạ Tẻh đi Quốc Oai: Là tuyến đường chính khu vực nối thị trấn Đạ Tẻh với xã Quốc Oai, bắt đầu từ đường TL725 đến đường N21 (đường kênh Nam). Tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 1947m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 232m). Đoạn tuyến được tính, thiết kế quy hoạch bắt đầu từ TL725 đến đường NF-7, chiều dài khoảng 359m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5m x 2 = 10m.
- Tuyến đường DX-1 (đường kênh N68): Là tuyến đường chính khu vực, bắt đầu từ đường TL721 đến đường TL725, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 2226m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, tuyến đường này có lộ giới 22m, dài 1293m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6,0m x 2 =12m. Hè đường và cây xanh: 5,0m x 2 = 10m.
- Tuyến đường N14: Là tuyến đường chính khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đến TL721 rồi qua đến đường DX1’, tuyến đường được tính qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 2559m (tính từ 30/4-TL721). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới đóng vai trò đường vành đai, giảm áp lực giao thông qua khu vực trung tâm thị trấn. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 5,0m x 2 = 10m. Hè đường và cây xanh: 6,0m x 2 = 12m.
- Tuyến đường N17: Là tuyến đường chính khu vực (định hướng), bắt đầu từ đường N15 đến đường DX3, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 250m (tính đoạn qua khu dân cư). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới, tương lai đóng vai trò đường vành đai, giảm áp lực giao thông qua khu vực trung tâm thị trấn. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6,0m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5,0m x 2 = 10m.
- Tuyến đường N19: Là tuyến đường chính khu vực (định hướng), bắt đầu từ đường D5 đến đường DF2, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 250m (tính đoạn qua khu dân cư). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới, tương lai đóng vai trò đường vành đai, giảm áp lực giao thông qua khu vực trung tâm thị trấn. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6,0m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5,0m x 2 = 10m.
- Tuyến đường N21 (đường kênh Nam): Là tuyến đường chính khu vực (định hướng), bắt đầu từ đường N16 đến đường DX11, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 260m (tính đoạn qua khu dân cư). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo, nâng cấp mở rộng lộ giới, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Tương lai đóng vai trò đường vành đai, giảm áp lực giao thông qua khu vực trung tâm thị trấn. Quy định lộ giới rộng 22m: Lòng đường: 6,0m x 2 = 12m. Hè đường và cây xanh: 5,0m x 2 = 10m.
* Đường khu vực:
- Tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 3/2 (chợ Đạ Tẻh) đến đường 30/4, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 885m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường Quang Trung: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 3/2 (chợ Đạ Tẻh) đến cổng trường tiểu học Quang Trung, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 880m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-1’: Là tuyến đường khu vực, đoạn tuyến thiết kế được cập nhât quy hoạch, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Đạ Tẻh - huyện Đạ Tẻh đến năm 2025 đã được phê duyệt theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 12/03/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng. Đoạn tuyến bắt đầu từ đường TL721 đến đường D5, định hướng đi qua xã An Nhơn, chiều dài khoảng 312m (tính đoạn qua khu dân cư). Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-2: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường TL721 đến đường 3/2, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 536m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-3: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường DX-1 đến đường N14, định hướng đến đường DX-8, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 535m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-4: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường TL721 đến đường DX-1, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 1857m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 1900m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng đoạn từ TL721 đến đường 26/3, đoạn còn lại là mở mới. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-5: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường NC-3 đến đường N14, định hướng đi đến đường N21, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 1731m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 712m, lộ giới 12m; theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 12/03/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng thì tuyến đường này có lộ giới toàn tuyến là 18m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng, trong đó:
* Đoạn từ đường NC-3 đến đường 30/4 (đoạn từ đường NC-3 đến đường Nguyễn Đình Chiểu là mở mới thêm) giữ nguyên lộ giới 12m theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND, tim tuyến bám theo hiện trạng, có chiều dài khoảng 663m, quy chịnh lộ giới rộng 12m: Lòng đường: 3m x 2 = 6m. Hè đường và cây xanh: 3m x 2 = 6m.
* Đoạn từ đường 30/4 đến đường N14 (đoạn từ DX-1 đến đường N14 là mở mới thêm), thông suốt tuyến và tim tuyến bám theo hiện trạng, chiều dài khoảng 1054m. Quy định lộ giới rộng 18m (theo Quyết định số 840/QĐ-UBND): Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-6: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đến đường N14, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 983m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 704m, lộ giới 12m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-7: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường DX-1 đến đường DF-2, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 1600m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 517m, lộ giới 12m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DX-8: Là tuyến đường khu vực (định hướng), bắt đầu từ đường DX-7 đến đường N21, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 70m (tính đoạn qua khu dân cư). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới, quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DF-1: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đến đường DX-7, định hướng đi đến đường DX-3, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 200m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 200m, lộ giới 12m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng, riêng đoạn từ đường DX-7 đến đường DX-3 là định hướng mở mới. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường DF-2: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đến đường N19, định hướng đi đến đường N21, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 530m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 519m, lộ giới 12m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường NC-3: Là tuyến đường cảnh quan dọc theo sông Đạ Tẻh, tim tuyến đường bám theo tim dự kiến của tuyến kè chống sạc lở khẩn cấp dọc theo sông Đạ Tẻh. Đoạn tuyến bắt đầu từ đường 3/2 đến đường NE-8, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 2699m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mới. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường ND-3: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 3/2 đến đường 26/3, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 754m (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 774m, lộ giới 12m). Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, tim tuyến bám theo tim đường hiện trạng, riêng lộ giới được nâng lên 4m. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường D5: Là tuyến đường khu vực, đấu nối từ đường vành đai TT Đạ Tẻh-An Nhơn đến DX-1’, định hướng đi đến đường N21 (đoạn vào khu dân cư khu phố 3A đến đường DX-1’, được cập nhật, quy hoạch thiết kế, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (TL - 1/1000) khu dân cư khu phố 3A thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt theo Quyết định số 367a/QĐ-UBND ngày 20/03/2015 của UBND huyện Đạ Tẻh; Đoạn tuyến được định hướng mở mới thêm từ đường DX1’đến đường N21). Chiều dài tính toán qua khu 3A khoảng 1050m, quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường D9: Là đường khu vực, đấu nối từ đường DX-1 đến đường N14, định hướng đi đến đường N21, được quy hoạch thiết kế mới. Chiều dài tính toán khoảng 610m, quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường N3: Đấu nối từ đường TL721 vào khu dân cư khu phố 3A đến đường D5, được cập nhât, quy hoạch thiết kế, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (TL - 1/1000) khu dân cư khu phố 3A thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt theo Quyết định số 367a/QĐ-UBND ngày 20/03/2015 của UBND huyện Đạ Tẻh. Đoạn tuyến quy hoạch dài khoảng 348m, quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường NE-7: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đi đến đường DX-4, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 235m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mở mới. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường NE-8: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ đường 30/4 đi Quảng Trị - Triệu Hải, tuyến đường qua khu vực nghiên cứu thiết kế có chiều dài khoảng 307m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được thiết kế mở mới. Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
- Tuyến đường vành đai TT Đạ Tẻh - An Nhơn: Là tuyến đường khu vực, bắt đầu từ cuối đường Quang Trung đến cầu TDP7 (theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng, tuyến đường này có lộ giới 15,5m, chiều dài 2700m), tuy nhiên do điều kiện thực tế tại địa phương cũng như công tác kế hoạch, tính chất quan trọng của đường vành đai và khớp nối đồng bộ với đường Quang Trung, nên định hướng điều chỉnh hướng tuyến và tăng lộ giới 2,5m. Đoạn tuyến thiết kế quy hoạch được cải tạo nâng cấp, mở rộng lòng lề đường, chỉnh hướng tim tuyến tại nút giao gần Trung tâm huyện, nhằm đảm bảo tính kỹ thuật và bán kính đường cong nằm, chiều dài tính toán khoảng 490m (chỉ thống kê tính từ cuối đường Quang Trung đến đường D5). Quy định lộ giới rộng 18m: Lòng đường: 4,5m x 2 = 9m. Hè đường và cây xanh: 4,5m x 2 = 9m.
* Đường phân khu vực: Các tuyến đường ngang, đường dọc, đảm bảo phân chia các khu chức năng, các khu đất ở, khu công trình công cộng, khu công viên cây xanh. Hệ thống các tuyến đường phân khu vực được thiết kế trên cơ sở tim tuyến các tuyến đường hiện trạng và đồng thời có mở mới thêm một số tuyến, kết nối liên hoàn, thông suốt với các tuyến đường trục chính, trong đó:
- Đường 16m ( đường D3, N7’): Được cập nhật thiết kế, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (TL - 1/1000) khu dân cư khu phố 3A thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt theo Quyết định số 367a/QĐ-UBND ngày 20/03/2015 của UBND huyện Đạ Tẻh: Lòng đường: 4m x 2 = 8m. Hè đường và cây xanh: 4m x 2 = 8m.
- Đường 12m: Được cập nhật thiết kế, tuân thủ theo bản đồ quy hoạch giao thông thuộc Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (TL - 1/1000) khu dân cư khu phố 3A thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt theo Quyết định số 367a/QĐ-UBND ngày 20/03/2015 của UBND huyện Đạ Tẻh; tuân thủ theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng; đồng thời có cập nhật và mở mới thêm một số tuyến hay điều chỉnh tim tuyến cho phù hợp với thực tế. Quy định lộ giới 12m, khoảng lùi tối thiểu tùy theo tổ chức kiến trúc không gian theo từng tuyến đường để đảm bảo phù hợp TCVN 9411-2012: Lòng đường: 3m x 2 = 6m. Hè đường và cây xanh: 3m x 2 = 6m.
2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
* Cắm mốc đường & cao độ khống chế:
- Hệ thống các mốc cao độ đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường khu vực tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông tỷ lệ 1/5000.
- Toạ độ y và x của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới toạ độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/5000 theo hệ toạ độ quốc gia VN2000 của bản đồ đo đạc, do chủ đầu tư cấp.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở tọa độ y và x của các mốc thiết kế kết hợp với tọa độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp I và II của hệ tọa độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/5000.
- Bản đồ được thực hiện ở tỷ lệ 1/5000, không dùng để thi công.
* Chỉ giới đường đỏ & chỉ giới xây dựng:
- Chỉ giới đường đỏ của các tuyến tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường và thể hiện trong bản đồ quy hoạch giao thông tỷ lệ 1/5000.
- Chỉ giới xây dựng theo các đường trục chính và đường khu vực tuân thủ theo QCXDVN 01:2021/BXD, tại mục 2.7 “Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình”; bảng 2.7 “Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình”.
- Chỉ giới xây dựng theo các tuyến đường phân khu vực phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất, quy mô của công trình xây dựng dọc tuyến phải đảm bảo tuân thủ TCVN 9411-2012 về “ Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế “ và được quy định cụ thể ở đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
3. San nền:
- Căn cứ vào nền hiện trạng của các khu dân cư hiện hữu, căn cứ vào cao độ quy hoạch của đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thị trấn Đạ Tẻh đã được phê duyệt năm 2007 và đảm bảo độ dốc nền thuận tiện cho giao thông đô thị, chọn cao độ nền thiết kế xây dựng cho khu vực chỉnh trang là ≥ 132,50m; khu vực xây mới, mở rộng đô thị là 133,50m.
- Khu vực dân cư hiện hữu và đường giao thông đã cứng hoá, nhất là khu vực ven đường TL725 sẽ được giữ nguyên cao độ nền xây dựng. Chỉ san lấp cục bộ các khu vực xây dựng công trình đạt cao độ khống chế 132,50m.
- Khu vực phát triển mở mới giáp PCCC và khu phía sau Trung tâm Y tế huyện, khi xây dựng kết hợp với dự án đường và kè chắn đất ổn định nền, nên chọn cao độ nền xây dựng công trình và đường giao thông ≥ 133,50m để đảm bảo không bị ngập úng, cao độ san nền trung bình từ 1,0m - 1,5m.
- Khu vực giáp sông Đạ Tẻh, cần tiến hành xây dựng kè chống sạc lở. Cao trình đỉnh kè khống chế ≥ 132,50m. Cao độ đắp nền trung bình khoảng từ 3,0m - 3,5m.
- Khi thiết kế kỹ thuật thi công khối lượng đất đào móng xây dựng công trình của từng khu dự án sẽ được san lấp cục bộ trong từng lô dự án. Bên cạnh đó còn có các mỏ đất san lấp Đạ Kho, Đạ Pal là nguồn cung cấp đất san lấp chính cho khu vực quy hoạch.
4. Thoát nước mưa:
a. Hướng thoát và lưu vực:
- Khu vực dân cư hiện hữu dọc theo đường Phạm Ngọc Thạch, đường 30/4 vẫn sử dụng hệ thống thoát nước hiện trạng, hướng thoát nước chủ yếu về phía sông Đạ Tẻh qua các cửa xả hiện trạng và hai cửa xả xây mới. Riêng khu vực gần thư viện, trụ sở công an huyện thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa nên tiến hành xây dựng mới tuyến cống D1500 để giải quyết thoát nước cho khu vực này. Bên cạnh đó còn bổ sung thiết kế mới một số tuyến cống D800 - D1000 - D1500 dọc theo các đường giao thông mở mới để đảm bảo thoát nước cho khu dân cư hiện trạng.
- Một phần nhỏ lưu vực dọc theo đường vành đai Đạ Tẻh - An Nhơn thoát ra suối Đạ Tẻh qua cửa xả số 04 bằng tuyến cống D1500.
- Khu vực dọc theo TL721 và phía Tây Bắc đường kênh N68 thoát về phía Nam bằng các tuyến cống D1000 - D1500 - D2000, sau đó theo các kênh mương ra sông Đạ R’mis thoát ra sông Đồng Nai qua 03 cửa xả xây mới.
b. Hệ thống cống thoát nước mưa:
- Lựa chọn hệ thống riêng hoàn toàn, hoạt động theo chế độ tự chảy, đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh môi trường.
5. Cấp nước:
a. Nguồn nước:
- Nguồn nước cấp cho khu vực thiết kế lấy từ nhà máy nước Đạ Tẻh, khai thác nước mặt từ hồ Đạ Tẻh tại xã Mỹ Đức. Nhà máy nước Đạ Tẻh có công suất thiết kế 3.000 m3/ngày đêm, công suất hiện đang khai thác khoảng 1000 m3/ngày đêm.
- Như vậy đối với nhà máy cấp nước Đạ Tẻh hiện tại cung cấp đủ nhu cầu cho thị trấn và các xã lân cận như xã Đạ Kho, xã Mỹ Đức. Tuy nhiên giai đoạn 2020 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 cần nâng cấp công suất nhà máy nước Đạ Tẻh và xây dựng các nhà máy cấp nước cấp xã, đáp ứng đủ nhu cầu cho khu vực đô thị và cụm dân cư gần kề trong tương lai.
b. Giải pháp thiết kế:
* Giải pháp đấu nối và áp lực đường ống:
- Nước từ các tuyến ống phân phối sau khi đấu nối hoàn toàn đủ áp lực cấp trực tiếp lên các công trình trong khu dân cư. Trong trường hợp áp lực nước không đủ hay không cấp nước liên tục 24/24h, mỗi công trình hay cụm công trình sẽ có biện pháp tăng áp cục bộ và bể nước điều hoà sinh hoạt trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công.
- Nhằm đảm bảo điều hòa áp lực cho toàn mạng lưới, tiến hành xây dựng đài nước 500m3 trên khu đồi cao (gần thư viện) trong thị trấn.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới đường ống cấp nước quy hoạch cho khu trung tâm Thị trấn Đạ Tẻh dựa trên cơ sở hệ thống đường ống cấp nước hiện có, đồng thời quy hoạch thêm một số tuyến ống mới đấu nối với tuyến ống truyền tải uPVC – F250 hiện có (dọc đường 30/4) và các tuyến ống F(114-168) dọc theo một số đường phố chính trong khu vực để hoàn chỉnh mạng lưới cấp nước của khu vực quy hoạch nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu dùng nước của các đối tượng dùng nước trong khu vực.
- Sử dụng hệ thống cấp nước kết hợp cả chữa cháy và cấp nước sinh hoạt.
- Mạng lưới đường ống phân phối chính được tổ chức thành mạng vòng khép kín để bảo đảm an toàn cấp nước, một số điểm bố trí mạng tia.
- Mạng lưới đường ống cấp nước dịch vụ được lấy từ các đường ống phân phối F114mm.
- Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,5m trên vỉa hè, ống qua đường độ sâu chôn ống không được nhỏ hơn 0,7m hoặc được lồng trong ống bảo vệ.
- Không được lấy nước từ đường ống F80 mm trở lên để cấp cho một hộ gia đình (phải cấp cho một nhóm hộ). Vật liệu ống: Sử dụng ống nhựa uPVC.
* Giải quyết khi có cháy:
- Chữa cháy áp lực thấp. Áp lực của đường ống cấp nước chữa cháy đảm bảo tối thiểu 15m (cột nước tại điểm đấu nối). Khi xảy ra hỏa hoạn hoặc cháy nổ, các xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả. Tại các họng cứu hỏa, áp lực cột nước tự do lúc này không được nhỏ hơn 10m.
- Họng cứu hoả được bố trí lắp chung với mạng lưới sinh hoạt trên các tuyến ống 114mm trở lên, bố trí tại các vị trí như ngã giao, công trình công cộng, đảm bảo bán kính phục vụ và khoảng cách tối đa 150m/trụ, đồng thời phải tuân theo quy phạm PCCC của Bộ Công an.
- Đối với từng công trình cụ thể tuỳ theo tính chất và đặc điểm riêng, cần có hệ thống chữa cháy bên trong công trình sao cho phù hợp với tiêu chuẩn quy phạm hiện hành (nghiên cứu thiết kế trong giai đoạn TKKT).
6. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
a. Thoát nước bẩn:
- Xây dựng hệ thống thoát nước thải cho thị trấn Đạ Tẻh là hệ thống hoàn chỉnh, thoát nước riêng biệt với nước mưa.
- Nước thải y tế phải được xử lý riêng, đạt QCVN 28:2010/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế) trước khi xả ra hệ thống thoát nước đô thị. Trung tâm y tế cấp huyện phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Thường chọn công nghệ DEWATS (Hệ thống xử lý nước thải phi tập trung) dựa trên nguyên tắc hoạt động của vi sinh vật kỵ khí (hoạt động trong điều kiện không có oxy), hiếu khí (hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục) để xử lý triệt để các chất hữu cơ có trong nước thải.
- Nước thải các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp có tính chất và thành phần nước thải khác nhau nên việc xử lý cũng theo các công nghệ khác nhau, do đó xây dựng hệ thống thoát nước và trạm làm sạch tập trung theo dự án riêng của từng loại hình sản xuất cụ thể.
- Nước thải từ các làng nghề tùy theo quy mô, sản phẩm đầu ra để xác định tính chất và mức độ ô nhiễm để có công nghệ xử lý nước thải phù hợp, đạt yêu cầu môi trường.
- Nước thải sinh hoạt từ các công trình trong Khu dân cư sau khi được thu gom bằng các cống thoát nước thải dọc theo các đường giao thông sẽ được tập trung về các bể BASTAF (bể tự hoại cải tiến) của từng lưu vực thoát nước.
- Phân chia lưu vực thoát nước đảm bảo độ dốc tự chảy và cơ bản phù hợp với hướng thoát nước mặt, nhằm hạn chế độ sâu chôn cống, tiết diện cống, trạm bơm chuyển bậc.
- Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu dân cư phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 03 ngăn, xây dựng theo đúng quy cách của các công trình nhà ở trước khi thải ra hệ thống cống thu gom đường phố; các loại nước tắm, giặt trong sinh hoạt sau hầm rút, có thể xả thẳng vào hệ thống cống thoát nước thải sau khi đã loại bỏ rác hoàn toàn.
- Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt loại B theo tiêu QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt. Nước thải sau khi xử lý tại các bể BASTAF đạt tiêu chuẩn B được đổ ra sông suối để tiếp tục xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên.
- Nước sau xử lý có thể sử dụng phục vụ mục đích tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa, phục vụ nông nghiệp…, giảm áp lực cung cấp nước sạch cho khu vực quy hoạch.
- Trong giai đoạn trước mắt, khi hệ thống thoát nước thải và các bể xử lý của khu trung tâm thị trấn Đạ Tẻh chưa được đầu tư, nước thải sinh hoạt và công trình công cộng được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại của công trình rổi thải ra ngoài bằng phương pháp tự thấm (qua hầm rút). Bên cạnh đó cần giám sát chặt chẽ công tác xử lý và thoát nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh và tiểu thủ công nghiệp.
b. thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn (CTR) sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Đạ Tẻh cần tiếp tục được tổ chức nhân rộng mô hình thu gom, phân loại tại nguồn và đổ rác đúng theo quy định tại các điểm tập kết rác.
- Đối với CTR (CTR xây dựng, CTR sản xuất thông thường, CTR nông nghiệp, CTR y tế thông thường) sẽ thu gom tập trung về các điểm tập kết của khu vực thị trấn theo bố trí quy hoạch. Sau đó sử dụng xe chuyên dùng vận chuyển đưa về khu xử lý chất thải rắn cấp huyện tại khu vực Thôn 1 - xã Đạ Kho. Toàn bộ CTR thu gom được trên địa bàn thị trấn sẽ hợp đồng với các đơn vị chuyên trách theo các cấp, chuyển về khu xử lý chung của huyện.
- Đối với chất thải nguy hại (phát sinh trong sinh hoạt, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất nông nghiệp…) sử dụng các biện pháp như: Tự đầu tư hệ thống xử lý, thuê hoặc hợp đồng đơn vị thu gom xử lý…, cần được phân loại từ nguồn (được thu gom và phân theo từng loại theo quy định hiện hành) sau đó tập trung và đưa về nhà máy xử lý chất thải rắn cấp vùng tại thôn 4, xã MađaGuôi, huyện Đạ Huoai (theo định hướng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng để xử lý cho 06 huyện phía Nam của tỉnh).
- CTR y tế thông thường: Đối với CTR thông thường sẽ thu gom xử lý chung với CTR sinh hoạt. CTR nguy hại sẽ xử lý mà Trung tâm Y tế tuyến huyện phải đầu tư (Đầu tư xây dựng mới lò hấp khử khuẩn bằng công nghệ vi sóng để thay thế các lò đốt), hoặc dùng xe chuyên dụng hợp đồng chở đến các nơi có lò đốt CTR nguy hại của tỉnh để xử lý tại khu xử lý của tỉnh ở xã Đại Lào - TP Bảo Lộc.
Điều 7. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến phố chính:
STT
|
Tên đường
|
Lý trình
|
Lộ giới
|
Kích thước (m)
|
Khoảng lùi (m)
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
(m)
|
Vỉa hè
|
Mặt đường
|
Phân cách
|
A
|
ĐƯỜNG CHÍNH KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường TL721 (Đ. P. N. Thạch)
|
C. ĐẠ TẺH
|
C. ĐẠ MÍ
|
27
|
10
|
15
|
2
|
|
|
ĐOẠN 1
|
C. ĐẠ TẺH
|
Đ. DX-1
|
|
|
|
|
5
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. DX-1
|
C. ĐẠ MÍ
|
|
|
|
|
5
|
2
|
Đường TL725 (Đ. 30/4)
|
TL721
|
C. ĐẠ BỘ
|
22
|
10
|
12
|
0
|
|
|
ĐOẠN 1
|
TL721
|
N.Đ.CHIỂU
|
|
|
|
|
4,5
|
|
ĐOẠN 2
|
N.Đ.CHIỂU
|
C. ĐẠ BỘ
|
|
|
|
|
4,5
|
3
|
Đường N7
|
TL721
|
Đ. D1
|
26
|
10
|
16
|
0
|
3
|
4
|
Đường 3/2
|
C. SẮT
|
Đ. DX-1
|
22
|
10
|
12
|
0
|
4,5
|
5
|
Đường 26/3
|
Đ. 30/4
|
Đ. N14
|
25
|
10
|
14
|
1
|
4,5
|
6
|
Đường TT Đạ Tẻh-Quốc Oai
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-11
|
22
|
10
|
12
|
0
|
4,5
|
7
|
Đường DX-1 (Kênh N68)
|
TL721
|
Đ. 30/4
|
22
|
10
|
12
|
0
|
|
|
ĐOẠN 1
|
TL721
|
Đ. 26/3
|
|
|
|
|
4,5
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. 26/3
|
Đ. 30/4
|
|
|
|
|
3
|
8
|
Đường N14
|
Đ. DX-1'
|
Đ. 30/4
|
22
|
10
|
12
|
0
|
3
|
9
|
Đường N17
|
Đ. N15
|
Đ. DX-3
|
22
|
10
|
12
|
0
|
3
|
10
|
Đường N19
|
Đ. D5
|
Đ. DF-2
|
22
|
10
|
12
|
0
|
3
|
11
|
Đường N21
|
Đ. N16
|
Đ. DX-11
|
22
|
10
|
12
|
0
|
3
|
B
|
ĐƯỜNG KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Nguyễn Đình Chiểu
|
Đ. 3/2
|
Đ. 30/4
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
2
|
Đường Quang Trung
|
Đ. 3/2
|
TH. Q Trung
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
3
|
Đường DX-1'
|
TL721
|
Đi. Xã An Nhơn
|
18
|
9
|
9
|
0
|
4,5
|
4
|
Đường DX-2
|
TL721
|
Đ. 3/2
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
5
|
Đường DX-3
|
Đ. DX-1
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
6
|
Đường DX-4
|
TL721
|
Đ. DX-1
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
7
|
Đường DX-5
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. N14
|
|
|
|
|
|
|
ĐOẠN 1
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. 30/4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
|
ĐOẠN 2
|
Đ. 30/4
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
8
|
Đường DX-6
|
Đ. 30/4
|
Đ. N14
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
9
|
Đường DX-7
|
Đ. DX-1
|
Đ. DF-2
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
10
|
Đường DX-8
|
Đ. DX-7
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
11
|
Đường DF-1
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-3
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
12
|
Đường DF-2
|
Đ. 30/4
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
13
|
Đường NC-3
|
Đ. 3/2
|
Đ. NE-8
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
14
|
Đường ND-3
|
Đ. 3/2
|
Đ. 26/3
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
15
|
Đường D5
|
Đ. TT - A. NHƠN
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
16
|
Đường D9
|
Đ. DX-1
|
Đ. N21
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
17
|
Đường N3
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
18
|
Đường NE-7
|
Đ. TL725
|
Đ. DX-4
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
19
|
Đường NE-8
|
Đ. TL725
|
Q. TRỊ - TR. HẢI
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
20
|
Đường TT Đạ Tẻh - An Nhơn
|
Đ. Q. Trung
|
C. TDP7
|
18
|
9
|
9
|
0
|
3
|
C
|
ĐƯỜNG PHÂN KHU VỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường D3
|
Đ. TT - A. NHƠN
|
Đ. N3
|
16
|
8
|
8
|
0
|
3
|
2
|
Đường N7'
|
Đ. D3
|
Đ. D4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
3
|
Đường D1
|
Đ. N1
|
Đ. N12
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
4
|
Đường D2
|
Đ. N1
|
Đ. N2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
5
|
Đường D4
|
Đ. N4
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
6
|
Đường D5'
|
Đ. N5'
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
7
|
Đường N1
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
8
|
Đường N2
|
Đ. D1
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
9
|
Đường N4
|
Đ. D1
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
10
|
Đường N5
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
11
|
Đường N5'
|
Đ. D4
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
12
|
Đường N6
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
13
|
Đường N8
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
14
|
Đường N9
|
Đ. D1
|
Đ. D3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
15
|
Đường N10
|
Đ. TL721
|
Đ. D5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
16
|
Đường N11
|
Đ. D1
|
Đ. N10
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
17
|
Đường N12
|
Đ. TL721
|
BV - ĐẠ TẺH
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
18
|
Đường NA - 1
|
Đ. N12
|
NT - ĐẠ TẺH
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
19
|
Đường NA - 2
|
Đ. NB-5
|
Đ. NA-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
20
|
Đường NB - 1
|
Đ. NB-3
|
Đ. 3/2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
21
|
Đường NB - 2
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-14
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
22
|
Đường NB - 3
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
23
|
Đường NB - 4
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
24
|
Đường NB - 5
|
TL721
|
Đ. 3/2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
25
|
Đường NB - 6
|
Đ. Q. Trung
|
Đ. NB-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
26
|
Đường NB - 7
|
Đ. TL 721
|
Đ. NB-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
27
|
Đường NB - 8
|
Đ. 3/2
|
Đ. NB-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
28
|
Đường NB - 9
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
29
|
Đường NB - 10
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
30
|
Đường NB - 11
|
Đ. 30/4
|
Đ. DB-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
31
|
Đường NB - 12
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
32
|
Đường NB - 13
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
33
|
Đường NB - 14
|
Đ. NB-3
|
Đ. NB-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
4
|
34
|
Đường NC - 1
|
Đ. DC-1
|
Đ. NC-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
35
|
Đường NC - 2
|
Đ. 3/2
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
36
|
Đường NC - 4
|
Đ. DX-5
|
Đ. NC-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
37
|
Đường NC - 5
|
Đ. NC-6
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
38
|
Đường NC - 6
|
Đ. 3/2
|
Đ. DX-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
39
|
Đường NC - 7
|
Đ. NC-2
|
Đ. NC-6
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
40
|
Đường NC - 8
|
Đ. 30/4
|
Đ. NC-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
41
|
Đường NC - 9
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. NC-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
42
|
Đường ND - 1
|
Đ. 3/2
|
Đ. ND-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
43
|
Đường ND - 2
|
N. Đ. Chiểu
|
Đ. NC-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
44
|
Đường ND - 4
|
Đ. 30/4
|
Đ. ND-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
45
|
Đường ND - 5
|
Đ. 26/3
|
Đ. DX-6
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
46
|
Đường ND - 6
|
Đ. 30/4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
0
|
47
|
Đường ND - 7
|
Đ. DX-1
|
Đ. DX-4
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
48
|
Đường ND - 8
|
Đ. 3/2
|
Đ. 26/3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
49
|
Đường NE - 0
|
Đ. 30/4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
50
|
Đường NE - 1
|
Đ. NE-0
|
Đ. NE-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
51
|
Đường NE - 2
|
Đ. 30/4
|
Đ. NC-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
52
|
Đường NE - 2'
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
53
|
Đường NE - 3
|
Đ. NC-3
|
Đ. NE-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
54
|
Đường NE - 4
|
Đ. 26/3
|
Đ. NE-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
55
|
Đường NE - 5
|
Đ. NE-4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
56
|
Đường NE - 6
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
57
|
Đường NE - 9
|
Đ. NE-10
|
Đ. NE-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
58
|
Đường NE - 9'
|
Đ. DX-4
|
Đ. DE-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
59
|
Đường NE - 10
|
Đ. DX-4
|
Đ. DX-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
60
|
Đường NE - 11
|
Đ. 30/4
|
Đ. NF-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
61
|
Đường NE - 12
|
Đ. 30/4
|
Đ. NE-8
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
62
|
Đường NE - 13
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
63
|
Đường NE - 14
|
Đ. NF-3
|
Đ. NE-11
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
64
|
Đường NE - 15
|
Đ. 30/4
|
Đ. NE-16
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
65
|
Đường NE - 16
|
Đ. 30/4
|
Đ. NE-12
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
66
|
Đường NF - 1
|
Đ. ĐI QUỐC OAI
|
Đ. DF-1
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
67
|
Đường NF - 2
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
68
|
Đường NF - 3
|
Đ. DX-7
|
Đ. NE-14
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
69
|
Đường NF - 4
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
70
|
Đường NF - 5
|
Đ. NF-1
|
Đ. NF-7
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
71
|
Đường NF - 6
|
Đ. NF-6
|
Đ. DF-2
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
72
|
Đường NF - 7
|
Đ. DF-2
|
Đ. DX-11
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
73
|
Đường DB - 1
|
Đ. 3/2
|
Đ. NB-13
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
74
|
Đường DC - 1
|
Đ. 3/2
|
Đ. DX-5
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
75
|
Đường DE - 1
|
Đ. DX-1
|
Đ. NE-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
76
|
Đường DE - 2
|
Đ. NE-9'
|
Đ. NE-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
77
|
Đường DX-9
|
Đ. 30/4
|
Đ. DX-3
|
12
|
6
|
6
|
0
|
3
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 8. Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật:
-
Khu vực cấm xây dựng:
- Cấm và hạn chế xây dựng trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt diện tích khoảng 37,90 ha đất rừng. Có thể xem xét, cho phép giới hạn việc xây dựng một số công trình tạm có quy mô nhỏ để phục vụ an ninh quốc phòng, bảo vệ rừng, nghiên cứu sinh thái...; Các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm phá vỡ môi trường sinh thái.
- Cấm xây dựng trong các khu vực vành đai bảo vệ an toàn các khu quốc phòng, an ninh.
- Cấm xây dựng trong khu vực hành lang bảo vệ lưới điện cao áp, khu vực bảo vệ vệ sinh các công trình cấp nước, trên bờ sông, kênh rạch trên địa bàn thị trấn.
- Cấm xây dựng trong các khu vực hành lang đường đỏ.
-
Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật:
* Quy định phạm vi bảo vệ công trình giao thông đô thị:
- Khi xây dựng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế mặt cắt ngang đường theo Điều 7 ở trên.
- Quản lý xây dựng đường đô thị phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
* Quy định phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình.
- Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu đô thị xây dựng mới phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch, kiến trúc.
- Khi thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung phải phù hợp với đặc điểm của từng tuyến đường, khu phố và đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
+ Đối với tuyến đường, phố có bề rộng vỉa hè (Bh) ≥ 5,0m thì phải thiết kế hào kỹ thuật để hạ ngầm các công trình hạ tầng kỹ thuật;
+ Đối với các tuyến đường, phố có lộ giới L ≥ 25,0m, có bề rộng vỉa hè Bh ≥ 5,0 m nhưng vướng nhiều công trình ngầm, công trình nổi không thể bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc có bề rộng vỉa hè 2,0m ≤ Bh < 5,0m thì phải thiết kế cống, bể kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp thông tin viễn thông, cáp truyền hình và thiết kế ống riêng để hạ ngầm cáp điện lực, cáp chiếu sáng. Riêng đối với các đoạn lắp đặt ngầm qua đường tại các nút giao thông phải thiết kế hào kỹ thuật.
+ Khi thiết kế tuy nen, hào; cống, bể kỹ thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng như các đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ và thông tư số 03/2010/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công Thương đồng thời đáp ứng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2021.
* Quy định hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để bổ sung cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị. Không tổ chức quảng trường, sân chơi. Các công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
- Thiết kế vỉa hè (hè phố):
+ Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, tổ chức giao thông công cộng như các bến xe buýt, bến đường sắt đô thị, cầu vượt, lối băng qua đường, các quảng trường, công viên, khoảng lùi của công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
+ Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với các yêu cầu sau đây:
▪ Bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người tàn tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.
▪ Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 8%.
▪ Không cho phép mọi kết cấu kiến trúc của các công trình nhô ra không gian vỉa hè trong khoảng cao độ 3,5m trở xuống.
+ Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
+ Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m trên các tuyến đường thương mại dịch vụ, khuyến khích các công trình bố trí mái đua với độ vươn 2m và cao độ 3,6m so với vỉa hè.
+ Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
+ Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
+ Cao độ vỉa hè không cao quá 12,5cm tính từ rãnh thoát nước với thiết kế và vật liệu đồng nhất. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó. Đối với các trục đường đi bộ kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
+ Lối vào bãi gởi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
+ Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn.
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc, hoa văn bảo vệ và trang trí gốc cây xanh phù hợp với nhu cầu sử dụng và mỹ quan đô thị.
- Chất liệu của vỉa hè:
+ Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu.
+ Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn.
+ Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương.
+ Khuyến khích sử dụng vật liệu cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm.
+ Thiết kế vỉa hè cần bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người tàn tật, đặc biệt là người khiếm thị.
- Màu sắc của vỉa hè:
+ Màu sắc của vỉa hè cần tươi sáng, hài hòa với cảnh quan đô thị, tránh sử dụng màu quá đậm, sặc sỡ.
+ Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
- Chiếu sáng vỉa hè:
+ Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại.
+ Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
+ Bảo đảm hành lang chỉ giới bảo vệ sông, kênh, rạch theo các quy định về thủy giới trên địa bàn Thành phố.
+ Bảo đảm tuân thủ các quy hoạch và quy định quản lý về hệ thống thoát nước và diện tích mặt nước trên địa bàn Thành phố (mạng lưới cống, trạm bơm, hồ điều tiết…).
- Cây xanh trên giải phân cách:
+ Trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát tán lớn, rễ cọc. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
- Cây xanh trên vỉa hè:
+ Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
+ Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường,
+ Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.
+ Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
Điều 9. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:
Nhằm tạo các tiền đề, động lực phát triển cho thị trấn Đạ Tẻh hơn nữa, thúc đẩy việc phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,…cần ưu tiên triển khai, phát triển các nội dung như sau:
* Về quy hoạch, quản lý đô thị:
- Tiến hành lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa mục tiêu của quy hoạch chung, làm cơ sở cho việc quản lý, cấp phép xây dựng trên địa bàn thị trấn.
* Về hạ tầng xã hội:
- Kêu gọi các nguồn đầu tư xây dựng công viên cây xanh, tạo mỹ quan đô thị, tạo không gian sinh hoạt, nghỉ ngơi cho người dân.
- Đầu tư xây dựng các công trình VH - TDTT tạo không gian luyện tập thể thao cho người dân.
- Thu hút các nhà đầu tư xây dựng các công trình TMDV đa dạng mô hình, thu hút lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế.
* Về hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông cho khu trung tâm hiện hữu, đầu tư làm mới các tuyến chính kết nối khu trung tâm với khu vực lân cận.
- Cấp điện: cải tạo và nâng cấp, đầu tư xây dựng hệ thống điện trung áp.
- Cấp, thoát nước: Tiếp tục cấp mạng lưới cấp nước tới các khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh.
Điều 10. Các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
a. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí:
* Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo đô thị, cơ sở hạ tầng:
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng như:
+ Che chắn công trường giảm thiểu phát tán bụi và tiếng ồn.
+ Phun nước quét đường thường xuyên.
+ Điều phối xe hợp lý tránh ảnh hưởng gây ùn tắc giao thông.
+ Sử dụng trang thiết bị tiên tiến ít gây ô nhiễm và tiếng ồn.
+ Hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân cư sinh sống.
+ Thực hiện dự án theo đúng tiến độ, không kéo dài…
- UBND huyện giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra giám sát thường xuyên việc tuân thủ cam kết của chủ đầu tư và có chế tài xử phạt hợp lý và kịp thời.
* Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông:
- Lắp đặt các biển báo và tín hiệu giao thông phù hợp để điều phối lưu thông phù hợp đặc biệt ở các nút giao lộ, đường dẫn ra vào dự án để tránh gây ùn tắc giao thông, vốn là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cục bộ.
- Cơ quan chuyên môn cần thắt chặt quản lý cấp phép cho các phương tiện mới đảm bảo đạt TCQG mới được lưu thông và khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch.
* Giảm thiểu ô nhiễm do sản xuất tiểu thủ công nghiệp:
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm khí thải từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng bắt buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Khuyến khích các ngành nghề này chuyển sang sử dụng nhiện liệu sạch hơn thay cho dầu như hiện nay.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong khu vực dân cư và tiểu thủ công nghiệp. Việc này giúp giảm thiểu nhiên liệu tiêu thụ từ đó giảm phát thải. Đặc biệt các ngành về chế biến nông sản, thủy sản có rất nhiều tiềm năng về sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
b. Các giải pháp giảm thiểu tác động do nước thải:
- Đối với khu đô thị trong thị trấn Đạ Tẻh phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn khi xả ra nguồn tiếp nhận, cụ thể như sau: Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT; Nước thải sản xuất, tiểu thủ công nghiệp phải phải được xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong khu vực dân cư và sản xuất. Việc này giúp giảm thiểu nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ đó giảm lượng nước thải phải phát sinh.
- Ngoài ra cần áp dụng các giải pháp trong đề án BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 1643/QĐ-UBND ngày 8/8/2014: Trong đó Từ năm 2014 đến năm 2015, kiểm soát và quản lý các nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, giai đoạn tiếp theo Tiếp theo, đến năm 2020, từng bước giảm thiểu ô nhiễm và hạn chế suy thoái môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai; tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu vực đô thị, tiểu thủ công nghiệp, thu gom và xử lý chất thải rắn tại các địa phương thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh trong đó có vùng thị trấn Đạ Tẻh.
c. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn:
- Thực hiện đúng theo quy hoạch đầu tư các khu xử lý CTR của tỉnh theo Quyết định 1900/QĐ-UBND ngày 15/09/2014.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Có hình thức nâng cao ý thức trong việc phân loại chất thải từ nguồn phát sinh trước khi được thu gom và xử lý.
- Đối với các khu tập kết rác thải, ưu tiên đầu tư có công nghệ xử lý chống rò rỉ nước, có thể phân loại, tái chế rác, composting rác hữu cơ tại chỗ. Bãi tập kết phải đạt tiêu chuẩn quy định về vệ sinh môi trường, xa khu dân cư, tránh mùi hôi.
- Đối với vấn đề xử lý chất thải rắn theo đề án án BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Ngoài xây dựng mới hoặc nâng công suất các hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, gồm nước thải sinh hoạt cần tiến hành rà soát, lập danh mục và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thu hút đầu tư xây dựng theo quy hoạch các cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại; xây dựng hệ thống quan trắc môi trường tự động giám sát diễn biến chất lượng môi trường nước tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễn cao. Tuyên truyền lồng ghép các hoạt động BVMT, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hệ thống sông Đồng Nai; kiểm soát, quan trắc và giám sát mức độ ô nhiễm môi trường cho từng lưu vực sông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động xả thải vào nguồn nước; kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc thực hiện công tác BVMT đối với các hoạt động khai thác du lịch, khai thác khoáng sản; thống kê và phân loại các nguồn gây ô nhiễm; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích các ngành kinh tế thân thiện với môi trường; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ; tăng cường công tác dự báo, cảnh báo các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai...
- Giáo dục ý thức cộng đồng dân cư không vứt rác bừa bãi, lắp các bể tự hoại tại nhà. Đóng các nghĩa trang tự phát trong khu dân cư gây ô nhiễm đến môi trường.
d. Giảm thiểu tác động đến đa dạng sinh học:
- Thực hiện tốt phương án quy hoạch, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng từ đó nâng cao độ che phủ rừng.
- Chú trọng công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động du lịch sinh thái. Khuyến khích các hình thức du lịch thân thiện môi trường.
e. Giảm thiểu tác động do Biến đổi khí hậu:
- Thực hiện xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH và thường xuyên triển khai các nội dung công việc liên quan đến kế hoạch.
- Thực hiện tốt phương án quy hoạch, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng từ đó nâng cao độ che phủ rừng giúp tăng khả năng thoát nước, tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu. Có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật, tạo hành lang cây xanh cách ly đối với các khu đô thị.
f. Tổng hợp các giải pháp ưu tiên thực hiện:
- Để đảm bảo công tác BVMT và ứng phó BĐKH trong khu vực quy hoạch, ĐMC kiến nghị ưu tiên thực hiện các giải pháp sau đây:
+ Trong giai đoạn triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án thuộc quy hoạch đều phải lập báo cáo ĐTM chi tiết, trong đó đặc biệt chú ý đến các dự án lớn như khu đô thị, dự án du lịch sinh thái, các dự án cơ sở hạ tầng chính (giao thông; khu xử lý rác, cấp thoát nước),...
+ Về các giải pháp kỹ thuật để ứng phó với tình hình BĐKH.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật, tạo hành lang cây xanh cách ly đối với các khu đô thị, tăng tỷ lệ cây xanh trong các khu đô thị, khu dân cư mới.
- Các giải pháp kỹ thuật ưu tiên để bảo vệ môi trường:
+ Đối với các nhà máy xử lý chất thải, ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ xử lý tiên tiến, có thể phân loại, tái chế rác, composting rác hữu cơ.
+ Bắt buộc phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, cụ thể như sau: Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt QCVN 14 : 2008/BTNMT; Nước thải công nghiệp phải phải được xử lý đạt QCVN 40 : 2011/BTNMT.
- Một số dự án tiềm năng gây tác động đến môi trường trên địa bàn thị trấn.
g. Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa giảm thiểu và khắc phục tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường:
* Mục tiêu xây dựng và hoạt động hệ thống quan trắc môi trường.
- Hệ thống Quan trắc môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu chính:
+ Quan trắc diễn biến chất lượng môi trường bao gồm các yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật trong phạm vi toàn huyện, trọng tâm là các khu vực có mật độ du lịch, dân cư, giao thông cao và các khu vực bảo tồn thiên nhiên.
+ Quan trắc cảnh báo lan truyền ô nhiễm không khí và nước do các nguồn ô nhiễm từ bên ngoài ảnh hưởng đến tỉnh.
+ Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt qua các thông số chỉ thị và chỉ số chất lượng môi trường.
+ Thu thập, lưu trữ số liệu về diễn biến các thành phần môi trường phục vụ đánh giá tác động môi trường cho các dự án, quy hoạch phát triển KT-XH và quản lý môi trường và làm cơ sở khoa học trong hợp tác giữa các xã trong huyện với Sở Tài nguyên và Môi trường và hợp tác toàn diện trong công tác BVMT.
* Các hoạt động của Hệ thống quan trắc môi trường tỉnh trên địa bàn thị trấn.
- Thiết bị phương tiện lấy mẫu, phân tích mẫu tuân thủ theo quy định, các TCVN và Quốc tế hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. UBND huyện Đạ Tẻh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, UBND thị trấn Đạ Tẻh:
Quản lý các hoạt động xây dựng, phát triển đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan theo đồ án quy hoạch được phê duyệt và Quy định này.
Tổ chức cắm mốc lộ giới các tuyến đường trục, đường mở mới và phạm vi ranh giới các công trình, dự án trong khu vực quy hoạch.
Tổ chức công khai và cung cấp thông tin quy hoạch để các tổ chức, đơn vị, các nhân có liên quan biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch triển khai thực hiện, gởi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 12. UBND huyện Đạ Tẻh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000) thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh đến năm 2030 và Quy định này.
Điều 13. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị chỉnh sửa bổ sung, UBND huyện Đạ Tẻh có văn bản gởi Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết hoặc trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 14. Quy định này và đồ án điều chỉnh quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000) thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh đến năm 2030 phê duyệt được công bố, công khai và lưu giữ tại các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đạ Tẻh, Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Đạ Tẻh, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đạ Tẻh, UBND thị trấn Đạ Tẻh và Trung tâm Quản lý và Khai thác công trình công cộng huyện Đạ Tẻh./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH