ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ
---------T---------
ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5000
XÃ MINH CẦM HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2040
Quảng Ninh, 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA CHẼ
---------T---------
ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5000 XÃ MINH CẦM HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2040
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG
HUYỆN BA CHẼ
|
CHỦ ĐẦU TƯ
UBND XÃ MINH CẦM
|
CƠ QUAN LẬP QUY HOẠCH
ĐẠI DIỆN LIÊN DANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CHT VIỆT NAM
|
ĐƠN VỊ LIÊN DANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VIỆT MAX
|
Quảng Ninh, 2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC.. i
DANH MỤC BẢNG.. v
DANH MỤC HÌNH.. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU.. 1
I. LÍ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH.. 1
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.. 2
1. Các căn cứ pháp lý. 3
2. Cơ sở về tài liệu, số liệu. 6
3. Cơ sở về bản đồ. 6
III. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH.. 6
1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch. 7
2. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch. 7
PHẦN II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP XÃ MINH CẦM... 11
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.. 11
1. Vị trí địa lý. 11
2. Địa hình. 11
3. Điều kiện khí hậu. 11
4. Tài nguyên. 11
5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên xã Minh Cầm... 12
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, VĂN HÓA- XÃ HỘI. 12
1. Hiện trạng phát triển kinh tế. 12
2. Hiện trạng phát triển văn hóa- xã hội 14
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT. 17
1. Nhóm đất nông nghiệp. 19
2. Nhóm đất xây dựng. 19
3. Đất khác. 19
IV. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN VÀ KIẾN TRÚC CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 19
1. Hiện trạng nhà ở dân cư.. 19
2. Hiện trạng công trình công cộng. 20
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 25
4. Thực trạng môi trường nông thôn. 30
V. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN, CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.. 32
1. Tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ có liên quan đến xã Minh Cầm... 32
2. Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới 33
3. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch NTM xã Minh Cầm giai đoạn 2010 – 2020. 40
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG.. 42
1. Điểm mạnh. 43
2. Điểm yếu. 43
3. Cơ hội 43
4. Thách thức. 44
5. Các yêu cầu đặt ra trong quy hoạch xây dựng chung xã Minh Cầm... 44
PHẦN III. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5.000 XÃ MINH CẦM... 45
I. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN XÃ MINH CẦM.. 45
1. Định hướng phát triển chung huyện Ba Chẽ. 45
2. Mục tiêu phát triển chung xã Minh Cầm đến năm 2040. 45
3. Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất 47
II. TẦM NHÌN, TÍNH CHẤT VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.. 48
1. Tầm nhìn. 48
2. Tính chất quy hoạch. 49
3. Loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo. 49
4. Chiến lược phát triển và nhóm giải pháp. 50
III. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI XÃ MINH CẦM.. 51
1. Dự báo quy mô dân số, lao động. 51
2. Dự báo quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình. 52
IV. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ.. 56
1. Phân bố không gian phát triển. 57
2. Phân bố không gian phát triển các ngành kinh tế. 58
3. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn. 61
4. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình công cộng, dịch vụ. 66
5. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn cũ. 69
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2040. 75
1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất 75
2. Quan điểm lập quy hoạch sử dụng đất 76
3. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 10 năm, 20 năm và các thông số kỹ thuật chính 76
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT. 78
1. Hệ thống giao thông nông thôn. 78
2. Chuẩn bị kỹ thuật 80
3. Hệ thống công trình thủy lợi 82
4. Cấp điện. 83
5. Cấp nước. 85
6. Vệ sinh môi trường nông thôn. 85
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT. 88
1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp. 88
1.1. Định hướng phát triển. 88
1.2. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. 89
2. Các giải pháp thực hiện. 90
2.1. Giải pháp về giống. 90
2.2. Giải pháp về khuyến nông. 90
2.3. Về cơ giới hóa nông nghiệp. 91
2.4. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả cao nguồn nhân lực. 91
VI. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.. 91
1. Phạm vi của đánh giá tác động môi trường thuộc dự án. 91
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược. 91
3. Mục tiêu. 92
4. Các căn cứ pháp lý. 92
5. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch. 92
6. Biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của quá trình hình thành dự án. 96
7. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường. 98
PHẦN IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.. 100
I. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ.. 100
1. Dự kiến kinh phí thực hiện. 100
2. Nguồn vốn. 101
3. Giải pháp huy động vốn. 103
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI 103
III. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.. 104
IV. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ.. 105
V. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN.. 105
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 106
I. KẾT LUẬN.. 106
II. KIẾN NGHỊ 106
1. Về cơ chế chính sách. 106
2. Quản lý trong lĩnh vực QHXD nông thôn mới 107
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2021 xã Minh Cầm.. 17
Bảng 2. Biến động sử dụng đất xã Minh Cầm giai đoạn 2010- 2020. 18
Bảng 3. Hiện trạng phân bố nhà ở dân cư xã Minh Cầm năm 2021. 19
Bảng 4. Tổng hợp hiện trạng giao thông của xã. 25
Bảng 5. Danh sách các đạp chứa nước trên địa bàn xã Minh Cầm.. 27
Bảng 6. Bảng tổng hợp nền hiện trạng các thôn. 28
Bảng 7. Dự báo dân số xã Minh Cầm đến năm 2040. 51
Bảng 8. Dự báo lao động xã Minh Cầm đến năm 2040. 52
Bảng 9. Dự báo quy mô đất xây dựng điểm dân cư nông thôn xã Minh Cầm đến năm 2040 52
Bảng 10. Quy hoạch chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm xã Minh Cầm.. 52
Bảng 11. Quy hoạch chỉ tiêu đất xây dựng các điểm dân cư xã Minh Cầm.. 54
Bảng 12. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ tuật và môi trường. 55
Bảng 13. Dự báo qui mô đất đai chính toàn xã Minh Cầm đến năm 2040. 56
Bảng 14. Quy mô dân số, diện tích khu trung tâm xã Minh Cầm.. 63
Bảng 15. Quy hoạch các chỉ tiêu đất khu trung tâm xã Minh Cầm.. 64
Bảng 16. Hiện trạng các đơn vị hành chính thuộc xã Minh Cầm.. 66
Bảng 17. Quy mô dân số và đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn xã Minh Cầm.. 66
Bảng 18. Định hướng quy hoạch công trình công cộng, dịch vụ cấp xã. 67
Bảng 19. Định hướng quy hoạch công trình công cộng cấp thôn. 68
Bảng 20. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. 76
Bảng 21. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất 78
Bảng 22. Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho xã Minh Cầm.. 83
Bảng 23. Dự báo nhu cầu sử dụng điện xã Minh Cầm.. 84
Bảng 24. Quy hoạch nhu cầu cấp nước trên địa bàn xã Minh Cầm.. 85
Bảng 25. Tính toán lượng nước thải phát sinh xã Minh Cầm.. 86
Bảng 26. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung xã Minh Cầm.. 89
Bảng 27. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung xã Minh Cầm đến năm 2040. 89
Bảng 28. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường 93
Bảng 29. Tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư. 100
Bảng 30. Phân nguồn vốn đầu tư. 101
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Khu dân cư thôn Đồng Doong. 20
Hình 2. Nhà ở thôn Đồng Quánh. 20
Hình 3. Trụ sở UBND xã Minh Cầm.. 21
Hình 4. Trường Tiểu học xã Minh Cầm.. 22
Hình 5. Điểm trường mầm non xã Minh Cầm (thuộc trường mầm non Lương Mông). 22
Hình 6. Trạm y tế xã Minh Cầm.. 22
Hình 7. Nhà văn hóa xã Minh Cầm.. 23
Hình 8. Sân bóng xã Minh Cầm.. 23
Hình 9. Một số hình ảnh hiện trạng nhà văn hóa hiện nay. 24
Hình 10. Bưu điện xã Minh Cầm.. 25
Hình 11. Công trình hồ cấp nước sinh hoạt 04 xã vùng cao. 29
Hình 12. Mô phỏng thôn thông minh. 47
Hình 13. Khe Khoai thôn Đồng Quánh. 61
Hình 14. Quy hoạch khu trung tâm xã. 64
Hình 15. Đường sản xuất cánh Đồng Phung. 80
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề lớn và có mối quan hệ hữu cơ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của nước ta, giải quyết được ba vấn đề trên có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc Đổi mới đất nước: “...là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn, tại Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã ra Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 về phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó, kết quả thực hiện nông thôn mới tại các địa phương đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là tại Quảng Ninh, để hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 4335/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị các cấp, các lực lượng xã hội và hưởng ứng, chung tay góp sức của nhân dân địa phương, khu vực nông thôn xã Minh Cầm nói riêng và huyện Ba Chẽ nói chung đã có những chuyển biến rõ nét trên hầu hết mọi lĩnh vực phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống của nông dân, hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh Quảng Ninh.
Minh Cầm là xã vùng núi, nằm về phía Tây của huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm huyện Ba Chẽ 45 km. Phía Tây giáp xã Kỳ Thượng (Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh); Phía Nam giáp xã Đồng Sơn (Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh); Phía Đông giáp xã Lương Mông (huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh); Phía Bắc giáp xã Đạp Thanh (huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh). Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3.316,03 ha, dân số tính đến năm 2022 là 589 người; (Trong đó: Đất lâm nghiệp: 2.981,15 ha; Đất sản xuất nông nghiệp: 91,23 ha; Đất phi nông nghiệp: 61,46 ha; Đất khác: 181,26 ha).
Toàn xã có 153 hộ, gồm có 6 dân tộc chính: Tày, Dao (Trong đó dân tộc Tày chiếm 60% dân số, dân tộc Dao chiếm 35% dân số) cùng sinh sống đoàn kết với nhau; Địa bàn trải rộng được chia thành 04 thôn. Tại một số thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, nhận thức không đồng đều, tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm 100%, ý thức trông chờ ỷ lại còn tồn tại trong một số bộ phận nhân dân tại một số thôn trên địa bàn xã. Kinh tế của xã chủ yếu là nông, lâm nghiệp, ngoài ra sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ phụ trợ cho nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt trên 60 triệu/người/năm. Năm 2022, xã không còn hộ nghèo. Công tác triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới trong điều kiện kinh tế, xã hội của xã còn gặp nhiều khó khăn: tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp cao; sự chuyển dịch cơ cấu, cây trồng vật nuôi có chuyển biến nhưng chưa đồng đều; áp dụng KHKT tiên tiến vào sản xuất còn hạn chế. Các cơ sở hạ tầng mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng chưa thật sự được đồng bộ. Kết cấu hạ tầng về các công trình phúc lợi - xã hội còn nhiều khó khăn (đường giao thông, nhà văn hoá…), nhận thức của nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới và chuyên môn quản lý của cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đã có những ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ để xây dựng hạ tầng nông thôn mới.
Mặt khác, dự án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Minh Cầm giai đoạn 2011-2020 đã được Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ phê duyệt theo Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 22/11/2011, đến nay đã hết thời gian hiệu lực. Ngoài những kết quả đạt được, hiện nay cũng đã phát sinh một số vấn đề cần phải điều chỉnh và bổ sung như các công trình công cộng, giáo dục, các khu dân cư, khu thể dục thể thao,... để hướng tới hình thành, phát triển vùng 1 theo quy hoạch vùng huyện: vùng đô thị, dịch vụ du lịch phía Tây; Chức năng kinh tế: nông lâm nghiệp kết hợp TTCN và dịch vụ thuộc vùng phát triển đô thị Lương Mông.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, tầm nhìn và chiến lược của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều thay đổi so với các định hướng q uy hoạch của kì quy hoạch trước đó. Thời điểm hiện tại, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Chẽ đang xây dựng quy hoạch vùng huyện đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng, so sánh với các chỉ tiêu áp dụng cho xã Minh Cầm trước đó đã không còn phù hợp.
Vì vậy để cụ thể hóa quy hoạch chung nhằm khai thác hiệu quả thác tối đa các nguồn lực hỗ trợ của Tỉnh, của Huyện và phát huy những tiềm năng, lợi thế ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thì việc lập Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040 cần nhanh chóng được triển khai với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác, tạo cơ sở pháp lý cho các dự án triển khai tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân địa phương.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Các căn cứ pháp lý
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
- Nghị quyết 26/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ ban hành Chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 V/v Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn.
- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành tiêu chí nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia xã Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 8/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;
- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài nguyên Và Môi trường về quy định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới”;
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng “Về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
- Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, về ban hành Bộ tiêu chí Khu dân cư (thôn) nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các xã thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, về ban hành Bộ tiêu chí Vườn mẫu nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các thôn tỉnh thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Hướng dẫn số 172/HD-BXDNTM ngày 23/3/2017 của Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, hướng dẫn quy trình triển khai xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu nông thôn mới;
- Chương trình hành động số 52/CTr-UBND ngày 12/3/2020 về việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;
- Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 15/2/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/7/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị Quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 24/6/2011 của HĐND huyện Ba Chẽ về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010-2020;
- Nghị Quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ Khóa XX - Kỳ họp thứ Bốn về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm, số lượng dự án, công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm và số lượng dự án công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021- 2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Ba Chẽ.
- Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 14/6/2022 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch số 3825/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND huyện Ba Chẽ.
-Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 31/3/2022 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập, sáp nhập và đổi tên thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022- 2025;
- Công văn số 2257/SXD-QH, ngày 20/6/2022 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh về việc hướng dẫn triển khai lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Công văn số 1257/UBND-KTHT ngày 06/07/2022 về chủ trương triển khai lập quy hoạch chung xây dựng xã (quy hoạch xây dựng nông thôn mới) trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Văn bản số 164/KTHT ngày 20/07/2022 về việc hướng dẫn triển khai lập quy hoạch xây dựng chung xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Nghị quyết số 23/NQ- HĐND của HĐND xã Minh Cầm, Nghị quyết về việc thông qua nhiệm vụ quy hoạch chung xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
2. Cơ sở về tài liệu, số liệu
- Định hướng quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Các quy hoạch ngành, đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng thủy văn, địa chất công trình, hiện trạng kinh tế xã hội, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật... và các tài liệu khác có liên quan;
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Minh Cầm;
- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê của UBND huyện Ba Chẽ, UBND xã Minh Cầm;
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Minh Cầm.
3. Cơ sở về bản đồ
- Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ giai đoạn 2011-2020;
- Bản đồ kiểm kê hiện trạng sử dụng đất xã Minh Cầm năm 2019; Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ thời kỳ 2021-2030;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2022.
- Bản đồ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2023.
- Bản đồ khảo sát địa hình khu vực lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 theo hệ tọa độ quốc gia VN2000;
- Bản đồ các dự án liên quan của địa phương.
III. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH
1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch
1.1. Tên đồ án
Quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
1.2. Vị trí
Xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
1.3. Phạm vi ranh giới
- Phạm vi lập quy hoạch trên toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Minh Cầm. Ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Đông giáp xã Lương Mông - huyện Ba Chẽ;
+ Phía Tây giáp xã Kỳ Thượng - TP Hạ Long;
+ Phía Nam giáp xã Đồng Sơn - TP Hạ Long;
+ Phía Bắc giáp xã Đạp Thanh - huyện Ba Chẽ.
1.4. Quy mô
Quy mô lập quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm bao gồm toàn bộ diện tích hành chính của xã, tổng diện tích tự nhiên là: 3.316,03 ha, có 04 thôn, dân số hiện trạng là 589 người.
1.5. Thời gian nghiên cứu
Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm đến năm 2040.
2. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch
2.1. Quan điểm
- Hợp nhất 3 loại hình quy hoạch (quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất) trong 1 đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn xã là hết sức cần thiết.
- Xây dựng trung tâm xã hoàn chỉnh dựa trên hiện trạng và dự báo quy mô dân số, quy mô đất đai đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng nhu cầu hiện trạng và phát triển trong tương lai, đảm bảo tiêu chí xã nông thôn mới.
- Đề xuất xây dựng các trung tâm cụm thôn đảm bảo bán kính phục vụ về các chức năng giáo dục, thương mại dịch vụ... và các chức năng mới phù hợp với tình hình phát triển và yêu cầu chuyển đổi ngành nghề.
- Rà soát hệ thống giao thông của quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện trên địa bàn xã, với các tuyến giao thông đối ngoại cần tuân thủ hướng tuyến, đảm bảo kết nối tuy nhiên trên phần đường qua địa bàn xã có thể đề xuất vi chỉnh phù hợp các công trình công cộng và dân cư hiện trạng; với các tuyến giao thông qua các điểm dân cư cần đầu tư cứng hóa nhưng xem xét khả năng mở rộng để tránh gây tác động lớn phá vỡ cấu trúc điểm dân cư thôn bản;
- Quy hoạch các điểm dân cư và đề xuất các kiểu ở phù hợp với từng loại hình ở trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển mới và phù hợp với yếu tố văn hóa và tập quán sinh sống truyền thống tại địa phương.
- Quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp điều kiện tự nhiên và điều kiện hiện trạng địa phương.
2.2. Mục tiêu
* Mục tiêu chung:
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Quy hoạch xây dựng xã Minh Cầm đạt Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch trên cơ sở rà soát quy hoạch tổng thể, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển hàng hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm chủ lực, đảm bảo liên kết vùng, hình thành nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa bền vững. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả. Nhân rộng các mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Đinh hướng quy hoạch thực hiện đầy đủ các chính sách mới hiện hành theo các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, chú trọng phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu cấp xã, thôn, bản trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống hàng ngày của người dân (giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, môi trường, an ninh nông thôn,...). Cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh-sạch-đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống.
- Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông thôn với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
* Mục tiêu cụ thể:
- Quy hoạch xây dựng xã Minh Cầm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
- Định hướng phát triển quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm đảm bảo tính liên kết vùng, cụ thể đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cần thể hiện: tính đồng bộ phát triển hệ thống dân cư nông thôn; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (khớp nối cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối đối với hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cấp xã); hoạch định rõ hệ thống sản xuất nông nghiệp mang tính quy mô (Hoạch định các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hoặc liên xã).
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, phát triển dịch vụ, xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của toàn xã, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tập quán của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái... đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, xây dựng bộ mặt nông thôn khang trang đảm bảo đặc trưng riêng độc đáo vốn sẵn của làng quê.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện, nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước,...) cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình công cộng: hành chính chính trị, y tế, văn hoá, giáo dục); Ưu tiên đầu tư cho sản xuất nông nghiệp; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan nâng cao tiện nghi sống của cư dân nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị.
- Xây dựng phát triển không gian trên địa bàn xã Minh Cầm phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán sinh hoạt, sản xuất dân cư trong vùng và đáp ứng được các tiêu chí về nông thôn mới.
- Tạo liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
- Hình thành thiết chế trong việc xây dựng phát triển xã Minh Cầm trên cơ sở có sự tham gia của các ban ngành xã cũng như của người dân để đảm bảo tính khả thi, tính bền vững trong xây dựng phát triển.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và hệ thống kết cấu hạ tầng, cùng với ổn định quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Tạo tiền đề cho việc hướng dẫn, quản lý đất đai và đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn xã.
2.3. Yêu cầu
- Xây dựng phương án quy hoạch mang tính tổng thể, phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương, phù hợp với các tiêu chí về nông thôn mới;
- Bố trí sử dụng đất với các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ trực tiếp cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất trên địa bàn;
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo hướng đồng bộ, phát triển có sự chọn lọc và kế thừa hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại;
- Xác định bước đi cụ thể và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
PHẦN II.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP XÃ MINH CẦM
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Minh Cầm là xã vùng núi, nằm về phía Tây của huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm huyện Ba Chẽ 45 km. Có vị trí:
+ Phía Đông giáp xã Lương Mông - huyện Ba Chẽ;
+ Phía Tây giáp xã Kỳ Thượng - TP Hạ Long;
+ Phía Nam giáp xã Đồng Sơn - TP Hạ Long;
+ Phía Bắc giáp xã Đạp Thanh - huyện Ba Chẽ.
2. Địa hình
Xã Minh Cầm có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, đại bộ phận nằm trong cánh cung bình phong Đông Triều Móng Cái nhưng địa hình chia cắt phức tạp nên phần lớn là đất dốc, thung lũng nhỏ hẹp. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã, có độ cao trung bình 150 – 300 m, mức độ chia cắt mạnh. Độ dốc trung bình từ 20 - 300, quá trình phong hóa và xói mòn đều diễn ra khá mạnh đã dẫn đến một số đỉnh núi bị xói mòn trơ sỏi đá.
3. Điều kiện khí hậu
Xã Minh Cầm nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi nên nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu có những đặc trưng sau:
* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình từ 21 – 230 C, về mùa hè nhiệt độ trung bình giao động từ 26 – 280 C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới 37,60 C vào tháng 6. Về mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên thời tiết lạnh, nhiệt độ trung bình giao động từ 12 – 160C; nhiệt độ tối thấp tuyệt đối vào thàng 1 đạt tới 100C.
* Chế độ mưa: Lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa trong năm và phân hoá theo mùa tạo thành hai mùa trái ngược nhau là mùa mưa nhiều và mùa mưa ít. Mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều tập trung chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm. Mùa mưa ít: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm.
4. Tài nguyên
Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt: chủ yếu là khe, suối nhỏ chảy qua cùng với hệ thống kênh mương thuỷ lợi và lượng nước mưa cung cấp, nên lượng nước mặt rất dồi dào và phong phú, đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Tài nguyên đất: Minh Cầm là xã có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, đất đai màu mỡ, thuận tiện và phù hợp cho phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: cây Thông, Quế, Keo, Xa Mộc.
5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên xã Minh Cầm
5.1. Thuận lợi
Xã Minh Cầm cách thị trấn Ba Chẽ khoảng 45 km. Xã có tỉnh lộ 330 và đi qua, thuộc phân vùng 1: vùng phát triển đô thị - du lịch - dịch vụ tổng hợp (theo QH vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040)
- Bên cạnh đó, xã Minh Cầm với tiềm năng là xã có diện tích rộng để phát triển trồng rừng nguyên liệu, có môi trường thuận lợi để phát triển chăn nuôi các sản vật có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất lâm nghiệp để tạo ra nhiều lâm sản có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ và có sản phẩm hàng hóa. Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chính của xã Minh Cầm là thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ và thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên.
5.2. Khó khăn
Minh Cầm là địa bàn cách xa khu trung tâm huyện, diện tích diện tích chủ yếu là đồi núi, phần lớn phát triển kinh tế của xã là lâm nghiệp, ít có doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
Thu ngân sách địa phương hàng năm chủ yếu dựa vào ngân sách cấp trên nên đã phần nào ảnh hưởng đến quá trình triển khai các nhiệm vụ chung của xã và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
Trình độ dân trí không đồng đều, một số hộ dân còn tư tưởng trông chờ vào đầu tư của nhà nước, chưa tích cực tham gia chương trình. Việc tiếp cận và áp dụng khoa - học kỹ thuật còn chậm. Phương thức sản xuất mang tính truyền thống, chưa theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún nhỏ lẻ, chưa quy hoạch tập trung, chất lượng sản phẩm còn thấp, chênh lệch so với các vùng miền.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, VĂN HÓA- XÃ HỘI
1. Hiện trạng phát triển kinh tế
Năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, các loại dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp nhưng các ngành kinh tế của xã Minh Cầm đều đạt tốc độ tăng trưởng khá và cơ bản đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã đặt ra. Kinh tế của xã chủ yếu là hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
1.1. Sản xuất Nông- lâm nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Tính đến 10/11/2022 tổng diện tích các loại cây trồng thực hiện được: 141,5/139,5 ha đạt 101,4%KH; 141,5/123,5 bằng 106,5 so với cùng kỳ. Trong đó, cây lúa 56,0/56,0 ha đạt 100%KH; Cây ngô 25/25ha đạt 100% KH; Cây khoai lang 10,0/10,0 ha đạt 100%KH; Cây khoai sọ: 7,0/5,0ha đạt 140%KH; Cây sắn 8,0/8,0 ha đạt 100 KH; Cây lạc 6,0/5,0 ha đạt 120%KH; Cây mía: 2,0/1,5ha đạt 133,3%KH; Cây thực phẩm: 27,5/27 ha đạt 101,8%KH.
Tổng sản lượng lương thực cả năm là: 448,2/423 tấn đạt 105,9%KH; 448,2/432tấn bằng 103,7% cùng kì năm trước.
1.1.2. Chăn nuôi- thú y
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn ổn định, công tác quản lý đàn vật nuôi trên địa bàn xã Minh Cầm tiếp tục quan tâm thực hiện, chỉ đạo tuyên truyền vận động người dân tích cực quản lý, chăm sóc, bảo vệ đàn vật nuôi.
Chính quyền xã đã có chỉ đạo hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống rét, dịch bệnh, đàn gia súc, gia cầm không có dịch bệnh phát sinh. Công tác vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi được nhân dân thường xuyên thực hiện để chuẩn bị cho việc tái đàn trong chăn nuôi. Nhìn chung đàn trâu tiếp tục giảm do người dân bán chuyển đổi nghề chăn nuôi và đầu tư lĩnh vực khác. Công tác tiêm phòng được quan tâm triển khai, tuy nhiên tiến độ tiêm phòng một số loại vắc xin còn chậm, chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch. Tiếp tục chỉ đạo cán bộ thú y xã tiêm bổ sung tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm theo kế hoạch năm 2022. Tính đến ngày 24/10/2022 đã thực hiện tiêm phòng một số loại vắc xin theo kế hoạch. Công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại chăn nuôi, thu gom phân, rác thải chăn nuôi để xử lý tránh phát sinh mầm bệnh, dịch bệnh được thực hiện, đã cung cấp 120 lít thuốc sát trùng VETVACO-IODINE 10%. Công tác kiểm soát, kiểm tra vệ sinh thú y tiếp tục được duy trì, tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh, buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm vào địa bàn xã thực hiện khai báo và kiểm tra trước khi kinh doanh.
Theo mốc thống kê đến ngày 01/10/2022: Đàn Trâu 07/50 con đạt 14,0% KH; Đàn bò 6/30 con đạt 20% KH; Đàn Dê 92/60 con đạt 153,3% KH; Đàn lợn 95/150 con đạt 63,3% KH; Đàn gia cầm 5.550/5.500 đạt 100,9% KH. Tổng số liều vắc xin tiêm được 4.450/7.018 liều đạt 63,4%KH; Vắc xin LMLM 220/300 liều đạt 73,3%; Vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò, dê 42/190 liều đạt 22,1 %; Vắc xin viêm da nổi cục 0/150 liều đạt 0%KH. Vắc xin cúm gia cầm 3.817/650 liều đạt 68,16%KH; Vắc xin dại 180/418liều đạt 43,1%KH. Vắc xin dịch tả lợn 95/180 liều đạt 52,8%; Vắc xin phó thương hàn 40/180 liều đạt 22,2%KH.
1.1.3. Lâm nghiệp
Xã Minh Cầm đã triển khai kế hoạch thực hiện chỉ tiêu trồng rừng tập trung và trồng cây gỗ lớn (Lim, Lát, Giổi); Tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Nhâm Dần năm 2022, phát động tết trồng cây gỗ lớn, cây bản địa và hưởng ứng thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn xã năm 2022Tính đến 09/10/2022, toàn xã đã thực hiện trồng rừng tập trung được 182,2/170 ha đạt 107,2% KH; 182,2/172,5 bằng 105,6% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích trồng rừng gỗ nhỏ (cây keo): 133/120,5 ha, đạt 110,4% KH, 133/94,5 bằng 140,7% so với cùng kỳ; Diện tích trồng cây gỗ lớn (Lim, Lát, Giổi): 10,2/10 ha, đạt 102%% KH, 10,2/ 14,5 (cây keo) đạt 70,3% so với cùng kỳ. Diện tích trồng cây bản địa (quế, thông): 35,5 /34,5 ha, đạt 105,9% KH; 35,5/,63,5 bằng 55,9% so với cùng kỳ. Trồng cây dược liệu cây cát sâm 3,0/5,0 ha đạt 60%KH.
1.1.4. Thủy lợi
Chỉ đạo kiểm tra, rà soát các công trình thủy lợi bị hư hỏng đưa vào kế hoạch sửa chữa năm 2022; tuyên truyền, huy động nhân dân ra quân làm công tác thủy lợi nạo vét kênh mương, vệ sinh dòng chảy đảm bảo đủ nước cho sản xuất năm 2022, được UBND huyện Ba Chẽ quan tâm đầu tư sửa chữa, nâng cấp đập, mương thôn Đồng Doong với tổng chiều dài 1,5 km; Xây mới kênh mương 80 m đấu nối xuống Đồng Chón. Đến nay công trình đã thực hiện sửa chữa xong và bàn giao công trình cho nhân dân đưa vào sử dụng.
1.2. Sản xuất Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Minh Cầm là xã xa trung tâm huyện, giao thông kết nối tuy thuận lợi nhưng quãng đường đi lại còn xa và khó khăn, nên sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã Minh Cầm vẫn có những hạn chế nhất định. Khu vực tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ gia dụng với quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ chưa mang tính tập chung và sản xuất hàng hóa cho nên hiệu quả còn thấp.
2. Hiện trạng phát triển văn hóa- xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
Dịch Covid-19 đã tác động đến tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ năm học 2021 - 2022. Tuy nhiên, với sự chủ động, linh hoạt trong công tác dạy và học, đến nay, các nhiệm vụ năm học đã cơ bản hoàn thành và đạt kết quả. Xã vẫn duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; kết quả phổ cập giáo dục THCS đạt 90% trở lên; duy trì lớp xóa mù chữ.
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ quản lý giáo dục, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên luôn được quan tâm; hàng năm huyện đều tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, 90% đội ngũ giáo viên các bậc học đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Toàn thể đội ngũ cán bộ CNVC ổn định về tư tưởng, chấp hành tốt đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Có tinh thần đoàn kết, chia sẻ trong công tác, không có giáo viên, nhân viên vi phạm quy chế của nhà trường.
Quy mô, mạng lưới trường lớp tiếp tục được duy trì, bao gồm:
+ 1 điểm trường mầm non: Quy mô 3 lớp với 58 trẻ (Lớp mẫu giáo ghép từ 18 đến 36 thảng tuổi 18 cháu; Lớp mẫu giáo ghép 3 tuổi, 4 tuổi 20 trẻ; Lớp mẫu giáo ghép 4 tuổi, 5 tuổi 20 trẻ).
+ Trường tiểu học có tổng số lớp: 5; số học sinh: 54; trong đó: Khối 1: 01 lớp 13 học sinh (So với KHPTGD giảm 1. Lí do: 01 chuyển khẩu về Lương Mông); Khối 2: 1 lớp: 7 học sinh (So với KHPTGD tăng 01. Lí do: lưu ban xuống); Khối 3: 01 lớp: 13 học sinh (So KHPT GD tăng 1; lí do: Chuyển từ Đồng triều về); Khối 4: 01 lớp: 9 học sinh (So KHPT GD tăng 1; lí do: Chuyển từ Hải Dương về); Khối 5: 01 lớp 12 học sinh
Sau dịp tết duy trì 100% sĩ số học sinh đến lớp. Kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học và các hoạt động giáo dục được đánh giá cao, cụ thể: Hoàn thành tốt: 13/49 em (tỷ lệ 26,53%), giảm 1,77% so với năm học trước; Hoàn thành: 35/49 (tỷ lệ 71,42 %), Tăng 7,27% so với năm học trước; Chưa hoàn thành: 1/49 (tỷ lệ 2,04 %), Tăng 2,04 % so với năm học trước; Năng lực: Tốt: 13/49 em (tỷ lệ 26,53%); Phẩm chất: Tốt: 13/49 em (tỷ lệ 26,53%); Đạt: 36/49 em (tỷ lệ 73,47%); Học sinh HTCT lớp học: 48/49 đạt 97,96% (01 HS rèn luyện trong hè), số học sinh HTCT tiểu học: 10/10 đạt 100%. Học sinh được khen thưởng: 15 em. Trong đó: HS hoàn thành Xuất sắc trong học tập và rèn luyện: 13em; HS đạt giải cấp huyện 02 em.
Xã Minh Cầm đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2, đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3.
2.2. Văn hóa- thông tin
Các hoạt động văn hóa tiếp tục được duy trì và phát triển. Triển khai thực hiện việc rà roát, điều chỉnh, bổ sung quy ước, hương ước, qua rà soát Nhân dân thực hiện nghiêm túc theo hương ước, quy ước đề ra, không có trường hợp vi phạm và đề nghị huyện quyết định công nhận quy ước, hương ước đối với 4/4 thôn. Tổ chức tuyên truyền trực quan mừng Đảng, mừng xuân Nhâm Dần năm 2022; Kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; tuyên truyền, treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền về các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Công tác tuyên truyền tiếp tục được đẩy mạnh, chú trọng tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Tiếp tục tăng cường sử dụng hệ thống 01 cửa điện tử và dịch vụ công cấp độ 3, 4. Các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì, đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới.
Thành lập đoàn diễn viên tham gia Hội diễn nghệ thuật quần chúng huyện Ba Chẽ lần thứ V năm 2022 với tổng số 30 diễn viên, tham gia đủ 3 nội dung: Hát, Múa, Dân vũ. Kết quả đạt giải ba toàn đoàn.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông trên địa bàn xã, xây dựng các danh hiệu văn hóa. Tổng số gia đình văn hóa năm 2022: 139/142 hộ đăng ký đạt 98,6%; 4/4 thôn đăng ký duy trì thôn Văn hóa đạt 100%. Cuối năm 2022 bình xét được 130/142 hộ đạt GĐVH = 91,5 %; 100/142 hộ đạt GĐVH 3 năm = 70,4%. Xét đề nghị tặng 18 hộ GĐVH tiêu biểu năm 2022. Đề nghị huyện công nhận 4/4 thôn duy trì thôn văn hóa.
2.3. Y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình
Công tác phát triển y tế luôn được quan tâm, hiện nay đội ngũ cán bộ (y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh) đảm bảo, 100% nhân dân trong xã đều có thẻ bảo hiểm y tế, cơ sở vật chất ở trạm được chú trọng phát triển, trạm y tế duy trì đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phân công trực đảm bảo 24/24 giờ giải quyết kịp thời cho bệnh nhân. Thực hiện khám bệnh cho 662 lượt. Công tác phòng chống dịch bệnh được theo dõi, giám sát chặt chẽ, các bệnh dịch được ổn định, đặc biệt công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới. Triển khai tiêm mũi 4 cho toàn bộ người dân từ 18 tuổi trên địa bàn xã. Triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng định kỳ và chương trình phòng chống SDD, Vitamin A thực hiện tốt.
Năm 2022, thống kê dân số toàn xã có 589 người, có 07 thành phần dân tộc đang sinh sống. Trong đó: dân tộc Tày chiếm 60% dân số, dân tộc Dao chiếm 35% và còn lại là các dân tộc khác.
Số lao động trên địa bàn xã có 348 người, chủ yếu thuộc lĩnh vực nông- lâm nghiệp. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là 302/348 người (86,78%).
Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, truyền thông tập trung vào các đối tượng là cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, sinh 2 con một bề và có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi có chồng, các đối tượng là người dân tộc thiểu số; truyền thông lồng ghép với các buổi sinh hoạt, tuyên truyền nhóm tại các thôn trên địa bàn xã.
Tổng số trẻ sinh đến 10/11/2022: 06 trẻ (giảm 06 trẻ so với cùng kỳ). Sinh con thứ 3: 1 trẻ, giảm 02 trẻ so với cùng kỳ. Tỷ lệ bà mẹ mang thai sàng lọc trước khi sinh 100%; Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh: 50%. Tỷ suất sinh: 13,5%o (giảm 6,8%o KH; giảm 6,8%o so với cùng kỳ.
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai mới đạt 91/80 cặp đạt 113,7%KH; Tỷ lệ người dùng biện pháp tránh thai hiện đại: 104/114 đạt 91,2% (Tăng 3,9% so với cùng kỳ).
- Duy trì không có tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, không có vị thành niên mang thai ngoài ý muốn; Số người mang thai đến thời điểm hiện tại còn 01 người.
2.4. Công tác quốc phòng- an ninh
- Quốc phòng: Thường xuyên kiện toàn các Ban chỉ đạo, Hội đồng NVQS của xã đúng quy định. Chỉ đạo quan sự xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh toàn diện và hoàn thành các chỉ tiêu về quốc phòng theo kế hoạch. Hoạt động của lực lượng dân quân được giữ vững, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với công an và các ban ngành, đoàn thể xã làm tốt công tác quốc phòng địa phương. Quản lý tốt vũ khí trang thiết bị và duy trì nghiêm chế độ trực theo quy định. Công tác tuyển quân năm 2021, đạt 100% chỉ tiêu huyện giao (3 tân binh), thanh niên đủ điều kiện tham gia nhập ngũ đã nhận lệnh trước tết. Tất cả các hộ gia đình có con em lên đường nhập ngũ đã chấp hành tốt đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đặc biệt là chấp hành nghiêm luật nghĩa vụ quân sự. Công tác tuyển quân đạt 100% KH huyện giao. Rà soát đăng kí nghĩa vụ quân sự, đăng ký lứa tuổi 17 là 4/4 công dân.
- An ninh: Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã luôn được giữ vững ổn định. Lực lượng an ninh không ngừng chủ động nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn tranh chấp ngay từ cơ sở, do vậy trong năm 2022, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo không xảy ra trên địa bàn. Công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội được duy trì thường xuyên, chủ động nắm bắt, phân tích, dự báo sát tình hình, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, đến nay xã đạt tiêu chí về an ninh trật tự.
2.5. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 11/7/2022 của UBND huyện Ba Chẽ về việc phân công lập hồ sơ huyện Ba Chẽ đạt chuẩn NTM năm 2022, Ủy ban nhân xã Minh Cầm đã xây dựng kế hoạch số 45/KH-BCĐ ngày 27/7/2022 của Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia. Chỉ đạo cán bộ, công chức chuyên môn được phân công hoàn thành lập hồ sơ xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao đúng tiến độ, thời gian theo kế hoạch.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2021 xã Minh Cầm
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2021
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tổng diện tích
|
3.316,03
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.047,07
|
91,89
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
33,83
|
1,02
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
17,33
|
0,52
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
14,99
|
0,45
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
2.120,91
|
63,96
|
1.5
|
Đất rừng phòng hộ
|
859,43
|
25,92
|
1.6
|
Đất rừng đặc dụng
|
|
|
1.7
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
0,57
|
0,017
|
1.8
|
Đất làm muối
|
|
|
1.9
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,01
|
0,0003
|
2
|
Đất xây dựng
|
29,34
|
0,88
|
2.1
|
Đất ở
|
9,46
|
0,29
|
2.2
|
Đất công cộng
|
1,82
|
0,05
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
1,47
|
0,04
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
|
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
|
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
|
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
|
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
15,58
|
0,47
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
7,28
|
0,22
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
|
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
8,3
|
0,25
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
|
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
1,01
|
0,03
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
|
|
3
|
Đất khác
|
239,62
|
7,23
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
|
47,89
|
1,44
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
191,73
|
5,78
|
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2021 - UBND xã Minh Cầm)
Tính đến hết 31/12/2021, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3.316,03 ha, giảm 48,71 ha so với năm 2010. Nguyên nhân do năm 2014 toàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện kiểm kê đất đai theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014. Số liệu kiểm kê của xã được tổng hợp từ Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai trên cơ sở bản đồ điều tra kiểm kê và tính diện tích các khoanh đất bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường với độ chính xác cao hơn do đó có sự sai lệch về tổng diện tích tự nhiên và diện tích từng loại đất so với năm 2010.
Bảng 2. Biến động sử dụng đất xã Minh Cầm giai đoạn 2010- 2020
TT
|
Nội dung
|
Năm 2010
|
Năm 2021
|
Biến động diện tích
(ha)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích
|
3.364,74
|
100,00
|
3.316,03
|
100,00
|
-48,71
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.112,98
|
92,52
|
3.047,07
|
91,89
|
-65,91
|
2
|
Đất xây dựng
|
23,38
|
0,69
|
29,34
|
0,88
|
5,96
|
3
|
Đất khác
|
228,38
|
6,79
|
239,62
|
7,23
|
11,24
|
1. Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2021 có 3.047,07 ha chiếm 91,8% diện tích tự nhiên, giảm 65,91 ha so với năm 2010, trong đó: có 33,83 ha đất trồng lúa, chiếm 1,02% diện tích đất tự nhiên. Sự biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn chủ yếu do giảm vào đất rừng phòng hộ, giảm trên 86 ha so với năm 2010.
2. Nhóm đất xây dựng
Tổng diện tích đất xây dựng là 29,34 ha chiếm 0,88% diện tích đất tự nhiên, tăng 5,69 ha so với năm 2010, trong đó: Diện tích đất ở có 9,46 ha chiếm 0,29% diện tích tự nhiên. Các loại đất phát triển hạ tầng trong xã được sắp xếp tương đối hợp lý và sử dụng có hiệu quả, tuy nhiên diện tích đất dành cho các hạng mục này còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu.
3. Đất khác
Diện tích loại đất khác là 239,62 ha chiếm 7,23% diện tích đất tự nhiên, tăng 11,24 ha, trong đó: đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng là 47,89 ha chiếm 1,44% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng của xã có 191,73 ha, chiếm 5,78%.
IV. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN VÀ KIẾN TRÚC CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Hiện trạng nhà ở dân cư
Dân cư xã Minh Cầm được phân bố tại 04 thôn. Tổng diện tích đất dân cư nông thôn của xã là 9,46 ha, chiếm 0,29% diện tích tự nhiên xã. Nhà ở tại các thôn bản không có quy hoạch, ở rải rác theo các trục đường, theo phong tục tập quán thuần nông do phụ thuộc điều kiện tự nhiên, tập quán sinh sống và hệ thống đường giao thông thuận tiện cho phát triển sản xuất. Đây là một hình ảnh tương đối truyền thống của điểm dân cư nông thôn với sự tập trung dân cư trong lõi và bao quanh là đất đai sản xuất nông nghiệp.
Trên địa bàn xã cơ bản đã không có nhà tạm nhà dột nát, nhà ở dân cư ở nông thôn từng bước được chỉnh trang, trong năm được hỗ trợ nguồn kinh phí của MTTQ tỉnh cho hộ nghèo đã triển khai hỗ trợ nhà làm mới cho 01 hộ nghèo, 01 hộ cận nghèo. Diện tích trung bình từ 100-400 m2 tựa lưng vào đồi. Tỷ lệ nhà đạt kiên cố và bán kiên cố là 100%.
Bảng 3. Hiện trạng phân bố nhà ở dân cư xã Minh Cầm năm 2021
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số nhà trên địa bàn thôn
|
Số hộ có nhà đạt 3 cứng
(kiên cố)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số nhà ở đạt trên 14m2/ người
|
Tỷ lệ
(%)
|
Công trình phụ trợ đảm bảo VS
|
Số hộ có nhà đạt chuẩn BXD
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Thôn Đồng Quánh
|
50
|
41
|
82%
|
41
|
82%
|
50
|
41
|
82%
|
2
|
Thôn Đồng Doong
|
41
|
40
|
98%
|
27
|
66%
|
41
|
40
|
98%
|
3
|
Thôn Đồng Tán
|
31
|
30
|
97%
|
31
|
100%
|
31
|
30
|
97%
|
4
|
Thôn Khe Áng
|
31
|
30
|
97%
|
29
|
93,5%
|
31
|
30
|
97%
|
|
Tổng toàn xã
|
153
|
141
|
|
128
|
|
153
|
141
|
|
(Nguồn: UBND xã Minh Cầm)
Hình 1. Khu dân cư thôn Đồng Doong
|
Hình 2. Nhà ở thôn Đồng Quánh
|
Nhà ở tại các thôn bản ở rải dác theo các trục đường, theo phong tục tập quán thuần nông do phụ thuộc điều kiện tự nhiên, tập quán sinh sống và hệ thống đường giao thông thuận tiện cho phát triển sản xuất. Đây là một hình ảnh tương đối truyền thống của điểm dân cư nông thôn với sự tập trung dân cư trong lõi và bao quanh là đất đai sản xuất nông nghiệp. Diện tích trung bình từ 200-500 m2, mật độ xây dựng từ 30-40%.
2. Hiện trạng công trình công cộng
Các công trình công cộng, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã bao gồm: trụ sở UBND xã, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, nhà trẻ, nhà văn hoá thôn, sân thể dục thể thao, chợ, các khu cây xanh công viên... Cụ thể như sau:
2.1. Trụ sở Ủy ban
Trụ sở UBND xã nằm tại thôn Đồng Tán có vị trí giao thông thuận tiện với các thôn trong xã, diện tích đất là 0,21 ha, đã xây dựng 02 tầng kiên cố, trang thiết bị tương đối đầy đủ phục vụ cho hoạt động của các bộ phận chuyên môn.
Hình 3. Trụ sở UBND xã Minh Cầm
2.2. Trường học
Trường Tiểu học Minh Cầm nằm tại thôn Đồng Tán có vị trí giao thông thuận lợi đi các thôn trong xã. Trường vừa được xây dựng lại kiên cố nhà 2 tầng với diện tích 1,8 ha để đảm bảo tốt hơn nữa các điều kiện dạy và học của nhà trường. Trong đó: diện tích sân chơi là 1.000m2, có 8 phòng học xây dựng trên cấp IV, 2 khu vệ sinh và 1 nhà để xe.
Điểm trường mầm non xã Minh Cầm (thuộc trường mầm non Lương Mông) nằm trong khuôn viên trường tiểu học, chưa được đầu tư xây dựng lại với tổng diện tích phòng học, nhà kho và công trình vệ sinh là 282 m2, bếp ăn 20m2; có 03 lớp học với tổng số trẻ là 58 trẻ. Cơ sở vật chất của trường mới đạt chuẩn loại 1.
Trường và các điểm trường hiện nay đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ em, học sinh trên địa bàn, đảm bảo về cơ sở vật chất và chất lượng dạy học. Tuy nhiên, dân số của xã phần lớn là con em đồng bào, còn thưa thớt nên số lượng học sinh chưa nhiều, đảm bảo sĩ số trên lớp. Đường đi học từ các thôn đến trường còn tương đối xa.
Hình 4. Trường Tiểu học xã Minh Cầm
|
Hình 5. Điểm trường mầm non xã Minh Cầm (thuộc trường mầm non Lương Mông)
|
2.3. Trạm y tế
Vị trí tại Trung tâm xã trên địa bàn thôn Đồng Tán, có giao thông thuận tiện với các thôn trong xã. Trạm y tế xã Minh Cầm có khuôn viên 0,15 ha, là nhà 1 tầng kiên cố, gồm với 1 y sỹ đa khoa, 01 hộ sinh, 01 y tá sơ cấp và 01 bác sỹ. Trạm có các phòng ban (phòng trực, phòng giao ban, phòng khám, phòng cấp thuốc, phòng tiểu phẫu, phòng sản và 1 phòng bệnh nhân với 2 giường bệnh, đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong thôn.
Hình 6. Trạm y tế xã Minh Cầm
2.4. Cơ sở vật chất văn hóa, thể dục – thể thao
- Nhà văn hóa xã đã được quy hoạch, xây dựng nằm ở trung tâm xã với diện tích 0,2 ha, có trung tâm văn hóa thể thao rộng 0,4 ha.
Hình 7. Nhà văn hóa xã Minh Cầm
Chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao được bảo đảm thu hút nhiều người dân tham gia; bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp văn hoá truyền thống địa phương, xây dựng cộng đồng dân cư văn minh, dân chủ, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, thực hiện tốt các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Hàng năm, xã đều tổ chức các chương trình văn nghệ quần chúng cho toàn thể các đội văn nghệ ở các thôn tham gia; Chỉ đạo duy trì mỗi thôn ít nhất có 01 CLB bóng chuyền hơi thường xuyên hoạt động.
Hình 8. Sân bóng xã Minh Cầm
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao: Hiện 4/4 thôn trên địa bàn xã có nhà văn hóa được xây dựng mới. Các nhà văn hóa thôn cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, khuôn viên đáp ứng yêu cầu về diện tích, có đầy đủ Bộ trang âm (tivi, âmpli, micro, loa), Bộ trang trí, khánh tiết (cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí...), có loa truyền thanh, bàn ghế và có kinh phí để tổ chức hoạt động. Điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi trên địa bàn xã được gắn với các nhà văn hóa thôn. Diện tích nhà văn hóa các thôn như sau: Nhà văn hóa thôn Đồng Doong: 0,14 ha; Nhà văn hóa thôn Khe Áng: 0,14 ha; Nhà Văn hóa thôn Đồng Tán: 0,14 ha; Nhà văn hóa thôn Đồng Quánh: 0,2 ha.
Hình 9. Một số hình ảnh hiện trạng nhà văn hóa hiện nay
2.5. Chợ nông thôn
Trên địa bàn xã hiện chưa có chợ trung tâm xã phục vụ nhu cầu trao đổi, mua bán của người dân. Đến nay toàn xã chỉ có 7 hộ gia đình kinh doanh bán hàng nhỏ lẻ, không có cửa hàng bách hoá tổng hợp đạt tiêu chuẩn theo quy định. Người dân chủ yếu lên chợ phiên xã Lương Mông họp chợ vào các ngày 4, 14, 24 hàng tháng.
2.6. Bưu điện
Hiện tại, trên địa bàn xã có 01 bưu điện văn hóa với diện tích 0,2ha. Bưu điện có 1 tầng phục vụ dịch vụ về internet và bưu chính viễn thông tại thôn Đồng Tán, có trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cung ứng và sử dụng dịch vụ.
Hình 10. Bưu điện xã Minh Cầm
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
3.1. Giao thông
Trong những năm qua, nhân dân xã Minh Cầm đã triển khai bê tông hóa trên các trục đường liên thôn, liên xã đạt 100% bê tông hóa mặt đường. Đồng thời, hai bên đường được trồng cây bóng mát, hoa cây cảnh và được lắp điện chiếu sáng những đoạn đi qua khu dân cư. Các tuyến đường giao thông được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và góp phần đảm bảo diện mạo của xã:
Bảng 4. Tổng hợp hiện trạng giao thông của xã
TT
|
Loại đường
|
Tổng số
|
Cứng hoá
|
Chưa cứng hoá
|
Nhựa, BT
|
Khác
|
1
|
Đường huyện
|
10
|
10
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 6m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 6m
|
6,4
|
6,4
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 3,5 m
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2,8 đến 3,5 m
|
3,6
|
3,6
|
|
|
|
+ Dưới 2,8 m
|
|
|
|
|
2
|
Đường trục xã, liên xã
|
3
|
3
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 6m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 6m
|
3
|
3
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 3,5 m
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2,8 đến 3,5 m
|
3
|
3
|
|
|
|
+ Dưới 2,8 m
|
|
|
|
|
3
|
Đường trục thôn
|
3,29
|
3,29
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 4 m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 4 m
|
3,29
|
3,29
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ 3 m
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2,4 đến 3 m
|
2,14
|
2,14
|
|
|
|
+ Dưới 2,4 m
|
1,15
|
1,15
|
|
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
0,95
|
0,95
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 3 m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 3 m
|
0,95
|
0,95
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2 m
|
0,95
|
0,95
|
|
|
|
+ Từ trên 1,6 – 2 m
|
|
|
|
|
Nguồn: UBND xã Minh Cầm
- Đường đường từ trung tâm xã đến đường huyện: Trên địa bàn toàn xã có 2 tuyến đường: tuyến 1 là từ Cầu thác Hoen Đồng Doong - Khe Càn dài 6,4km và tuyến từ Đồng Tán đi Khe Khây - Đạp Thanh dài 3,6km đã được cứng hóa đạt 100%. Tổng tuyến đường xã 10 km.
- Đường trục xã, liên xã: Xã Minh Cầm hiện có 3 km đường xã, liên xã (bê tông hóa đạt 100%), rộng mặt đường từ 3m, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- Đường trục thôn, liên thôn, ngõ, xóm: Toàn xã hiện có 10 tuyến tổng dài 3,29 km, đã cứng hóa được 3,29 km đạt tỷ lệ 100 %, đảm bảo cho bà con đi lại thuận tiện quanh năm.
- Đường nội đồng: Toàn xã hiện có 0,95 km đường trục chính nội đồng. Hiện 100% các tuyến đường nội đồng được cứng hóa, chiều rộng mặt đường là 2,5m, 100% các đường nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hoá thuận tiện quanh năm.
- Đánh giá hiện trạng giao thông
Thuận lợi: Hệ thống giao thông là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong xã. Trong tương lai, xã Minh Cầm sẽ ưu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện. Hệ thống đường giao thông trong xã đã tương đối hoàn chỉnh, đi lại thuận tiện quanh năm.
Khó khăn: Đặc điểm vị trí địa lý không có đường tỉnh lộ chạy qua địa bàn xã, khó khăn trong việc phát triển kinh tế xã miền núi. Ngoài ra một số tuyến đường đang bị xuống cấp, quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu lưu thông trong và ngoài xã không còn thích ứng, cần được đầu tư cải tạo, nâng cấp và cần mở mới một số tuyến đường sản xuất phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Minh Cầm.
3.2. Thủy lợi
Do địa hình phức tạp và bị chia cắt, các vùng đất cao chủ yếu nhờ vào nguồn nước tưới tự nhiên, để chủ động nước tưới cho ngững diện tích này cần phải đầu tư xây dựng các đập chứa nước và hệ thống kênh mương tưới nước. Tổng chiều dài các mương 4,36 km, trong đó đã có 3,31 km đã được cứng hóa. Hệ thống thuỷ lợi của xã được UBND xã giao các thôn thường xuyên theo dõi, duy tu bảo dưỡng và nâng cấp đảm bảo đáp ứng nhu cầu tưới, tiêu toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp tập trung của xã. Nhìn chung hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế, chủ động tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, còn một số các tuyến kênh dẫn cần được đầu tư cứng hóa và nâng cấp để hoàn thiện.
Kết quả trong năm 2022, thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa và làm mới 01 công trình thủy lợi: Đập Mương Ma Mục Đồng.
Bảng 5. Danh sách các đạp chứa nước trên địa bàn xã Minh Cầm
STT
|
Danh mục đập chứa nước
|
Đơn vị tính
|
Đến năm 2021
|
1
|
Đập ngăn nước
|
Cái
|
7
|
|
Đập Co phát (Đồng Quánh)
|
Cái
|
1
|
|
Đập Nà Thâm
|
Cái
|
1
|
|
Đập Đồng Trao
|
Cái
|
1
|
|
Đập Khe Tum
|
Cái
|
1
|
|
Đập Câm Cang
|
Cái
|
1
|
|
Đập Đồng Chang
|
Cái
|
1
|
|
Đập nước Co lặc(Khe cà)
|
Cái
|
1
|
Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ
3.3. Nền địa hình, thoát nước mưa
3.3.1. Hiện trạng nền
- Nền đã xây dựng các công trình công cộng và dân dụng cao hơn cốt nền ruộng tự nhiên từ 0,5¸ 3,0 m; dao động ở cốt h = 75,86÷110,24 m.
- Hiện trạng nền các khu vực trong toàn xã là tương đối tốt.
- Hiện trạng nền khu vực dự kiến phát triển có cao độ nền từ 102 ÷ 106.
Bảng 6. Bảng tổng hợp nền hiện trạng các thôn
STT
|
Tên Thôn
|
CĐSN hiện trạng (m)
|
Tình trạng nền các thôn.
|
1
|
Khe Áng
|
96,33 ÷ 109,89
|
không bị ngập úng
|
2
|
Đồng Doong
|
75,86 ÷ 85,77
|
không bị ngập úng
|
3
|
Đồng Tán
|
86 ÷ 96,70
|
không bị ngập úng
|
4
|
Đồng Quánh
|
85,12 ÷ 110,24
|
không bị ngập úng
|
3.3.2. Hiện trạng thoát nước
Hệ thống thoát nước toàn xã là hệ thống thoát nước chung giữa nước mưa và nước bẩn, tự chạy từ chỗ cao xuống ruộng trũng và các con suối.
- Hướng thoát nước từ khu vực dân cư tại các thôn nước mưa và nước thải tự chảy theo các hướng Đông Nam sang Tây Bắc, Nam lên Bắc hoặc Tây Bắc xuống Đông Nam. Do địa hình có độ dốc không thuận lợi, nên việc thoát nước mưa nhiều khi bị tồn đọng, đặc biệt trong mùa mưa lũ, gây ảnh hưởng đến môi trường trong khu dân cư.
3.4. Hệ thống điện
Hiện nay trên địa bàn xã đã có 100% thôn sử dụng điện lưới quốc gia, 100% số hộ được sử dụng điện lưới thường xuyên. Nguồn điện cung cấp được lấy từ nhánh rẽ của lộ 372 trạm trung gian Tiên Yên (110/35/10KV-16 MVA nằm trong hệ thống mạng quốc gia, đảm bảo cấp điện liên tục cho xã Minh Cầm. Đường dây cao thế 220kV và trung thế 35kV: Các tuyến đường dây trung và cao thế đi tránh các khu dân cư nên không bị vi phạm lành lang an toàn lưới điện. Trạm hạ áp: 2 trạm biến áp xây dựng mới quá xa khu dân cư làm tăng tổn thất trên đường dây hạ thế. Các trạm biến áp xây dựng quá cũ cần phải cải tạo lại để đảm bảo yêu cầu về an toàn của ngành điện.
- Đường dây hạ thế: Phần lớn các trạm biến áp chỉ có 1 lộ xuất tuyến 0,4kV và đường trục 0,4kV quá cũ nát, chắp vá ảnh hưởng đến chất lượng điện năng và tăng tổn thất trên đường dây. Hệ thống cột hạ thế chủ yếu là cột bê tông H6,5 và H5,5 không chịu được tải trọng khi tăng tiết diện dây dẫn hạ thế.
- Hệ thống công tơ điện: Các hộp công tơ điện phần lớn do các hộ dân tự gia công nên không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật.
Để đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống điện của toàn xã và dân cư trong xã cần thiết phải phối hợp Chi nhánh điện Ba Chẽ để cải tạo lại toàn bộ hệ thống điện theo tiêu chuẩn ngành điện.
3.5. Cấp nước
Công trình Hồ chứa nước Khe Lừa thuộc xã Lương Mông hiện đang cấp nước sinh hoạt cho 4 xã vùng cao: Lương Mông; Minh Cầm; Đạp Thanh; Thanh Lâm) cung cấp nước cho toàn bộ xã Minh Cầm đảm bảo cung cấp nước sạch theo quy chuẩn cấp nước từ hệ thống tập trung cho các hộ. Công trình hồ cấp nước sinh hoạt 04 xã vùng cao, cung cấp nước sản xuất cho 4 xã vùng cao đã cơ bản hoàn thành các hạng mục, chuẩn bị đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân toàn xã. Khi đưa vào sử dụng công trình đảm bảo cấp nước bình quân trên 90lít/người/ngày.
Hình 11. Công trình hồ cấp nước sinh hoạt 04 xã vùng cao
Hiện nay, xã Minh Cầm đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cung cấp nước sạch cho 100% số hộ dân trên địa bàn toàn xã. Xã đã được đầu tư được 4 công trình nước sinh hoạt tập trung, nguồn nước từ các khe suối đầu nguồn gắn liền với diện tích đất rừng được khoanh nuôi bảo vệ và rừng phòng hộ đầu nguồn; số hộ trên địa bàn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 144/144 hộ = 100%. Xã đã thực hiện lấy mẫu xét nghiệm nước sạch, kết quả 4/4 công trình đạt tiêu chuẩn nước sạch, nguồn nước đã được Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo nguồn nước sạch.
Trên địa bàn xã Minh Cầm đã được đầu tư xây dựng hạ tầng 2 bể lọc nước sạch tại thôn Khe Áng và thôn Đồng Tán, đảm bảo cấp nước sinh hoạt 96/144 = 66,67%, các hộ dân còn lại sử dụng nguồn nước đã được Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh lấy mẫu xét nghiệm đảm bảo nguồn nước sạch. Đến nay trên địa bàn xã đã có 100% hộ sử dụng nước sạch.
3.6. Hệ thống thông tin liên lạc
Điểm bưu điện văn hóa xã Minh Cầm được đầu tư đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ bưu chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân. Hiện nay, để sẵn sàng phục vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và sự lựa chọn phù hợp với điều kiện khác nhau của mỗi người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính đang được thực hiện qua ba phương thức, đó là trực tiếp, trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính. Trong đó, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tại các xã đang được triển khai thực hiện thông qua doanh nghiệp bưu chính công ích, giúp tổ chức, cá nhân không cần phải đến trực tiếp cơ quan giải quyết thủ tục hành chính để gửi hồ sơ hoặc nhận kết quả.
100% các thôn trong toàn xã được phủ sóng điện thoại di động của các mạng vinaphone, viettel và truy cập được internet; 4/4 thôn đều có Cụm loa FM để truyền phát thông tin: Phát bản tin Đài tiếng nói Việt Nam và phát các nội dung tuyên truyền của huyện, xã qua hệ thống tăng âm.
4. Thực trạng môi trường nông thôn
4.1. Hiện trạng thoát nước thải, thu gom chất thải
Toàn xã đang sử dụng mương thoát nước thải chung với nước mưa. Phần lớn nước thải xả ra chưa được xử lý nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Xã đã triển khai trồng mới các cây xanh; triển khai thực hiện các giải pháp giảm thiểu đến môi trường sống như tuyên truyền hạn chế sử dụng thuốc diệt cỏ, lắp đặt các bể thu gom rác thải độc hại tại khu vực sản xuất.
Công tác vệ sinh môi trường sinh thái vùng nông thôn được quan tâm, trong đó tập trung vào công tác di chuyển chuồng trại gia súc ra khỏi nhà ở. Chỉ đạo HTX gắn với vệ sinh môi trường thường xuyên thu gom và xử lý rác thải theo đúng quy định; vệ sinh đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang nhà cửa, xây dựng nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh... Hiện tại, trên địa bàn xã Minh Cầm chưa có khu xử lý rác thải tập trung, có 4 tổ thu gom rác thải tại 4 thôn. Các thôn thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt trong thôn thông qua việc thành lập tổ thu gom rác thải của thôn, rác thải được vận chuyển ra khu vực để rác thải của thôn để xử lý (thực hiện thu gom 2 lần/tuần), tỷ lệ thu gom rác thải đạt 80% (số giác thải còn lại được các hộ dân có diện tích đất rộng thực hiện tiêu hủy ngay tại gia đình), lượng rác thải được tổ thu gom vận chuyển đi xử lý đảm bảo đúng theo quy định, không để tồn đọng rác tại thôn và xã.
4.2. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2021, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã Minh Cầm là 8,3 ha. Nghĩa trang nhân phân bố rải rác trên địa bàn các thôn của xã, hình thành tự phát do nhu cầu chôn cất của người dân trong các khu dân cư. Trên địa bàn xã có 05 nghĩa trang nhân dân thôn tại 4 thôn và 1 điểm dân cư, hiện đang sử dụng để phục vụ mai táng.
4.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường
Xã Minh Cầm mang đặc trưng cơ bản của xã vùng miền núi, quy mô nhỏ hẹp, áp lực về dân số và môi trường còn thấp, chưa chịu ảnh hưởng của chất thải của nhà máy xí nghiệp lớn. Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được tăng cường, sự cố về môi trường ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân ít sảy ra trên địa bàn.
* Môi trường nước mặt.
Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Minh Cầm có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi đổ ra.
Nguồn nước mặt của lưu vực Sông Ba Chẽ đang chịu sự tác động của nước thải sinh hoạt. Chất lượng nước sông bị ô nhiễm nặng, chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất lơ lửng, mùi hôi, độ màu và vi khuẩn (đặc biệt vào mùa khô). Xu hướng ô nhiễm nước sông trong lưu vực ngày càng tăng.
* Môi trường nước ngầm.
Nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các rãnh thoát nước và thoát trực tiếp ra môi trường không qua xử lý, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực.
* Môi trường đất.
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất tại khu vực do sử dụng không hợp lý phân bón, chất bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng, chất thải rắn và nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, chăn nuôi và dịch vụ không xử lý.
Việc sử dụng các chế phẩm hoá học nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và phát triển kinh tế nông nghiệp đã gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp.
Tình hình sử dụng phân bón và TBVTV tại khu vực xã ở mức cao và tỷ lệ bón không cân đối là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất và gây hại trực tiếp cho cây trông và con người.
Các vấn đề môi trường bức xúc tại xã Minh Cầm.
Xã Minh Cầm có hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Những vấn đề môi trường bức xúc của xã hiện nay là:
- Dân số ngày càng phát triển, chất thải phát sinh ngày càng nhiều nhưng chưa có biện pháp xử lý đã ảnh hưởng tới chất lượng môi trường không khí, nước, đất theo chiều hướng ngày càng xấu hơn.
- Thiếu trang thiết bị phục vụ thu gom và vận chuyển chất thải.
- Hệ thống thoát nước thải yếu kém, chưa đảm bảo thoát nước mưa và nước thải.
- Chất thải rắn chưa có biện pháp xử lý.
- Nước thải sinh hoạt, nước thải và chất thải trong chăn nuôi gia cầm, gia súc không xử lý, xả thẳng ra môi trường.
- Môi trường không khí trên địa bàn xã bị ô nhiễm nặng do các hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư.
- Nguồn nước mặt và nước ngầm bị ô nhiễm.
V. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN, CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ có liên quan đến xã Minh Cầm
Đánh giá cụ thể như sau:
Bảng 7. Tổng hợp rà soát thực hiện các dự án, đồ án quy hoạch có liên quan
TT
|
Tên dự án, đồ án QH
|
Vị trí
|
Năm triển khai
|
Qui mô (ha)
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án Quy hoạch sử dụng đất thời ký 2021-2030 huyện Ba Chẽ
|
Toàn huyện
|
2020-2021
|
Toàn huyện
|
Đã thực hiện
|
Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND huyện
|
|
Quy hoạch chi tiết xây dụng tỉ lệ 1/500 Dự án phát triển vùng nguyên liệu Trà hoa vàng và nhà máy chế biến trà công nghệ cao tại xã Minhh Cầm, huyện Ba Chẽ
|
Xã Minh Cầm
|
2017
|
105,311 ha
|
Đã hết hiệu lực
|
Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 26/04/2017
|
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính và khu dân cự tự xây xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ
|
Xã Minh Cầm
|
2016
|
15,178 ha
|
Đã hết hiệu lực
|
Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 16/03/2016
|
|
Quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung huyện Ba Chẽ đến năm 2030
|
Huyện Ba Chẽ
|
2015
|
Thực hiện tại xã Minh cầm 140 ha
|
Đã hết hiệu lực
|
Quyết định soos1388/QĐ-UBND ngày 24/7/2015
|
|
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
|
Xã Minh Cầm
|
2011-2020
|
Toàn xã
|
Đã hết hiệu lực
|
Nghị quyết số 13/2011/
NQ-HĐND ngày 24/6/2011 của HĐND huyện về xây dựng nông thôn mới huyện Ba Chẽ giai đoạn 2010 - 2020.
|
2. Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
So với Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đến hết tháng 9 năm 2019 xã Minh Cầm đã đạt 20/20 tiêu chí; 53/53 chỉ tiêu và được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới từ năm 2019, tại Quyết Định số 190/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của ủy ban nhân dân tỉnh Quang Ninh.
Bước sang giai đoạn 2021-2030, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021 về Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025. Kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao của xã Minh Cầm đến thời điểm hiện tại đạt 18/19 tiêu chí; 72/75 chỉ tiêu, (tiêu chí chưa đạt gồm: Tiêu chí số 1. Quy hoạch), kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 8. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới nâng cao theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021
TT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu Đồng bằng sông Hồng
|
Hiện trạng đạt được tại thời điểm rà soát
|
Xã Minh Cầm
|
Tiêu chí đạt
|
Chỉ tiêu đạt
|
1
|
Quy hoạch
|
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch
|
Đạt
|
Chưa Đạt
|
|
|
1.2. Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch
|
Đạt
|
Chưa Đạt
|
|
1.3. Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên
|
Đạt
|
Chưa Đạt
|
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định
|
≥70%
|
(Đạt) 10/10 km trục xã = 100%
|
1
|
1
|
2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp
|
Được cứng hoá và bảo trì hàng năm
|
100%
|
(Đạt) 3/3km = 100%
|
1
|
Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
|
≥50%
|
(Đạt) Đã lắp 96/144 hộ biển số nhà = 67,1%, 24 biển chỉ dẫn đường chục thôn, nội đồng
|
2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp
|
≥95%
|
(Đạt) 10 tuyến 3,29km = 100%
|
1
|
2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa
|
100% cứng hóa (≥70% bê tông hóa hoặc nhựa hóa)
|
(Đạt) 3 tuyến = 0,95km =100%
|
1
|
3
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động
|
≥90%
|
(Đạt) 91,23ha/91,23ha= 100%
|
1
|
1
|
3.2. Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
3.3. Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Năm 2022 ≥30% (sau năm 2022 mỗi năm tăng 10%)
|
(Đạt) 56/91,23 ha = 61,3%
|
1
|
3.4. Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
3.5. Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
3.6. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
|
Khá
|
Đạt
|
1
|
4
|
Điện
|
Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định
|
100%
|
(Đạt) 144/144 hộ =100%
|
1
|
1
|
5
|
Giáo dục
|
5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2
|
100%
|
Đạt
|
1
|
1
|
5.2. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
5.3. Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS
|
Mức độ 3
|
Đạt
|
1
|
5.4. Đạt chuẩn xóa mù chữ
|
Mức độ 2
|
Đạt
|
1
|
5.5. Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại
|
Khá
|
Đạt
|
1
|
5.6. Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
6
|
Văn hóa
|
6.1. Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
1
|
6.2. Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới
|
≥50%
|
(Đạt) 4/4 thôn văn hoá =100%
|
1
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm
|
Đạt
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
1
|
8.2. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
8.3. Có dịch vụ báo chí truyền thông
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới
|
|
Đạt
|
1
|
8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…)
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố
|
≥95%
|
(Đạt) 139/144=97%
|
1
|
1
|
10
|
Thu nhập
|
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người)
|
Năm 2021
|
≥60
|
Đạt
|
1
|
1
|
11
|
Nghèo đa chiều
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ LĐTBXH
|
Đạt (2/144)
|
1
|
1
|
12
|
Lao động
|
12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥85%
|
Đạt (373/434=85,9 %)
|
1
|
1
|
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥35%
|
Đạt (184/434=42,4%)
|
1
|
12.3. Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn
|
≥50%
|
Đạt (276/389=70,95%)
|
1
|
13
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
13.1. Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định
|
≥1
|
có 1 HTX
|
1
|
1
|
13.2. Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn
|
≥1 sản phẩm đối với xã có sản phẩm tham gia chương trình OCOP cấp tỉnh
|
Đạt
|
1
|
13.3. Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm
|
≥1
|
Đạt
|
1
|
13.4. Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
13.5. Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử
|
≥80%
|
Đạt
|
1
|
13.6. Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
13.7. Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
13.8. Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường)
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
14
|
Y tế
|
14.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥95%
|
(Đạt) 589/589=100%
|
1
|
1
|
14.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥90%
|
(Đạt) 589/589=100%
|
1
|
14.3. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥40%
|
Đạt
|
1
|
14.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử
|
≥90%
|
Đạt
|
1
|
15
|
Hành chính công
|
15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
1
|
15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
16
|
Tiếp cận pháp luật
|
16.1. Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận
|
≥1
|
có 4/4 thôn mô hình
|
1
|
1
|
16.2. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành
|
≥90%
|
(Đạt) Không có đơn thư KN, TC
|
1
|
16.3. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
≥90%
|
(Đạt) 100%
|
1
|
17
|
Môi trường
|
17.1. Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
1
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đạt
|
1
|
17.3. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định
|
≥98%
|
Đạt
|
1
|
17.4. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả
|
≥50%
|
Đạt
|
1
|
17.5. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
|
≥50%
|
Đạt
|
1
|
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đạt
|
1
|
17.7. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường
|
≥80%
|
Đạt
|
1
|
17.8. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường
|
≥95%
|
(Đạt) 144/144 hộ = 100%
|
1
|
17.9. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
17.10. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng
|
≥10%
|
Đạt
|
1
|
17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn (Bộ NNPTNT quy định)
|
4m2/người
|
Đạt
|
1
|
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định
|
≥90%
|
90%
|
1
|
18
|
Chất lượng môi trường sống
|
18.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung
|
Xã không thuộc khu vực III
|
≥65%
|
(Đạt) 98/144 hộ=68%
|
1
|
1
|
18.2. Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm
|
Xã không thuộc khu vực III
|
≥80 lít
|
(Đạt) Đảm bảo cấp nước 80 lít
|
1
|
18.3. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững
|
Xã không thuộc khu vực III
|
≥45%
|
(Đạt) 100%
|
1
|
18.4. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm
|
100%
|
(Đạt) 144/144 hộ = 100%
|
1
|
18.5. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã
|
Không
|
Đạt
|
1
|
18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm
|
100%
|
Đạt
|
1
|
|
|
18.7. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch
|
100%
|
(Đạt) 144/144 hộ =100%
|
|
1
|
18.8. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường
|
100%
|
Đạt
|
1
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
19.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
1
|
19.2. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả
|
Đạt
|
Đạt
|
1
|
|
19TC
|
75 chỉ tiêu
|
|
|
18
|
72
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá chung tình hình thực hiện quy hoạch NTM xã Minh Cầm giai đoạn 2010 – 2020
3.1. Kết quả tổng quát đạt được
Qua 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, cấp ủy, chính quyền đã tập trung chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, cụ thể hóa hành động qua các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình..., sự phân công trách nhiệm cho tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị một cách cụ thể, rành mạch, rõ ràng, công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, tăng cường, chủ động và sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia xã được thực hiện thường xuyên, sâu sát, quyết liệt; các cơ quan, địa phương có sự phối hợp nhịp nhàng đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình; đáng chú ý nhất là vận động người dân trong thôn tham gia xây dựng NTM (hiến cây, hiến đất, tham gia ngày công, góp công, góp sức, góp tiền….
- Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình đã được thành lập từ cấp huyện đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện toàn. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, cùng với sự vào cuộc cả hệ thống chính trị xã hội để tranh thủ nguồn vốn từ các Chương trình, dự án lồng ghép (135, 196..) đầu tư vào các nội dung thực hiện NTM phát huy được hiệu quả.
- UBND đã triển khai thực hiện các Chương trình theo đúng hướng dẫn, lấy việc xây dựng hộ gia đình NTM làm hạt nhân, chọn những tiêu chí dễ, tiêu chí ít vốn đầu tư để thực hiện trước, tiêu chí khó làm sau. Bước đầu đã có những cách làm phù hợp trong triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã.
- Các phong trào, các cuộc vận động đã góp phần tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các thiết chế văn hóa, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện mức sống của người dân tại khu vực nông thôn. Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất phát triển kinh tế để thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng; tham gia hiến đất làm các công trình công cộng; đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; vận động hỗ trợ góp kinh phí xóa nhà tạm bợ cho người nghèo, các gia đình chính sách; hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo, vận động đổi mới các hoạt động phát triển sản xuất...
- Công tác đào tạo, tập huấn cho các cán bộ thực hiện xây dựng NTM từ xã đến cơ sở được quan tâm, triển khai hàng năm, với các chuyên đề nội dung tập huấn phù hợp với điều kiện thực tế và nhiệm vụ trọng tâm của năm giai đoạn đã cơ bản cung cấp những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn cho cán bộ thực hiện xây dựng NTM ở các cấp, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành tổ chức thực hiện Chương trình ngày càng được nâng lên.
- Trong đó, đặc biệt là tiêu chí Nhà ở, Hộ nghèo và Lao động được triển khai đồng bộ, có sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước cùng với sự đóng góp tích của các tổ chức, nhân dân, cụ thể:
+ Về Nhà ở: Bằng các nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện và các nguồn xã hội hóa khác, xã Minh Cầm đã từng bước thực hiện các nội dung theo lộ trình và đạt được kết quả. Đến nay, toàn xã có 153/153 hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt tỷ lệ 100%.
+ Về Hộ nghèo: Tiêu chí về nghèo đa chiều của xã có những chuyển biến tích cực. Năm 2010 xã có 53 hộ nghèo, năm 2021 còn 2 hộ.
+ Về Lao động: Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã hiện nay là 269/406 lao động, đạt 66,3%. Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế chủ lực trên địa bàn: 406/406 đạt 100% (chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp).
3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Tồn tại, hạn chế
Trong quá trình thực hiện xây dựng Xã nông thôn mới trên địa bàn vẫn còn một số tồn tại, đó là:
- Kết quả xây dựng NTM đã có những chuyển biến tích cực nhưng khoảng cách chênh lệch giữa các xã vùng miền núi, bãi ngang và vùng đồng bằng còn khá nhiều.
- Công tác xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư còn khó khăn. Nguồn lực để đầu tư duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn chưa nhiều do nguồn lực của địa phương còn hạn chế.
- Một số nội dung xây dựng NTM có thể huy động nguồn lực bằng hình thức đầu tư xã hội hóa như tiêu chí, văn hóa, môi trường, phát triển sản xuất... Việc khai thác lợi thế về các giá trị văn hóa truyền thống, cảnh quan sinh thái, sản phẩm địa phương gắn với sản phẩm (OCOP) nông thôn chưa được đẩy mạnh, chưa phát huy tối đa tiềm lực của địa phương.
- Tiêu chí về môi trường, cảnh quan sinh thái, thu gom và xử lý rác thải - chất thải nông thôn chưa thực sự bền vững, đi vào chiều sâu, thiếu bền vững, ý thức tự giác của người dân về bảo vệ môi trường nông thôn chưa thật sự sâu rộng.
- Việc thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất ít; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa chú trọng quan tâm đầu tư, phát triển còn chậm, gặp nhiều khó khăn.
- Thu nhập của người dân có tăng nhưng chậm, mức đạt thấp.
3.2.2. Nguyên nhân
Xã có địa bàn rộng, phức tạp, các thôn cách xa nhau, một số thôn xa trung tâm xã; trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức của nhân dân về kinh tế thị trường còn hạn chế, vẫn còn một bộ phận nhân dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn khó khăn;
- Sự ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh xảy ra bất thường, diễn biến phức tạp ảnh hưởng nhiều đến đời sống, sản xuất của người dân.
- Công tác chỉ đạo ở một số tổ chức có lúc, có nơi chưa thực sự quyết liệt và thường xuyên, chưa phát huy sức mạnh của cả hệ thống trong xây dựng NTM trong phát triển sản xuất và phát huy thế mạnh của địa phương.
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
1. Điểm mạnh
- Xã Minh Cầm địa hình có độ dốc lớn địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn hoà. Hệ thực vật ở rừng tự nhiên rất đa dạng và phong phú, nhiều loài có giá trị cao như: Ba Kích, Đẳng Sâm, các loại Song mây, các loại cây gỗ có giá trị và các loài trong họ tre trúc… Với quỹ đất rộng, đây là một lợi thế cho địa phương phát triển kinh tế từ rừng.
- Có nguồn lao động dồi dào, năng động, có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng, nhiều thành phần, theo hướng hàng hoá, phát triển công nghiệp - TTCN theo hướng bền vững.
- Tỷ lệ các điểm dân cư nông thôn có nhà văn hoá đạt 4/4 điểm dân cư
- Nền giáo dục tương đối phát triển và được quan tâm.
- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Đảm bảo tốt an ninh, trật tự xã hội.
- Hạ tầng kỹ thuật:
- Hệ thống giao thông tương đối phát triển.
- Có lưới điện Quốc gia, 100% hộ sử dụng điện thường xuyên.
2. Điểm yếu
- Là xã vùng cao, có địa hình phức tạp chia cắt bởi các sông, suối và đồi núi ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
- Hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội chưa phát triển.
- Vị trí khá xa khoảng 45km so với trung tâm huyện là thị trấn Ba Chẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến giao thương và thu hút nguồn đầu tư.
- Nguồn lực tài chính, kinh tế của xã còn hạn hẹp, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư từ ngân sách huyện, tỉnh.
- Chưa có chợ trung tâm trao đổi mua bán.
3. Cơ hội
- Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, cộng đồng dựa do có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp.
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ được triển khai sẽ kéo theo các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật trên địa bàn;
- Nhà máy chế biến dược liệu va khu trồng dược liệu giúp thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn xã với các thương hiệu Trà hoa vàng, ba kích tím hiện đang rất phổ biến trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính Phủ, được hưởng các chính sách ưu tiên của TW, của Tỉnh;
4. Thách thức
- Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã Minh Cầm, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hạn chế. Nguồn lao động có trình độ bị thu hút về các khu trung tâm, khu vực đô thị.
5. Các yêu cầu đặt ra trong quy hoạch xây dựng chung xã Minh Cầm
- Xác định tính chất, chức năng kinh tế của xã Minh Cầm đối với huyện Ba Chẽ, tập trung vào thế mạnh của xã phục vụ phát triển kinh tế, phát huy tốt sản phẩm nông nghiệp chủ lực: Trà hoa vàng, cây dược liệu…
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, kết nối thuận lợi với khu trung tâm xã. Xử lý tốt các vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, sinh thái và xã hội. Đảm bảo phát triển hài hòa giữa khu vực trung tâm xã và các thôn.
PHẦN III.
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5.000 XÃ MINH CẦM
I. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN XÃ MINH CẦM
1. Định hướng phát triển chung huyện Ba Chẽ
Định hướng chung phát triển huyện Ba Chẽ có liên quan đến phát triển xã Minh Cầm như sau:
a. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Ba Chẽ thuộc hành lang phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, có vai trò phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng, khai thác môi trường rừng, bản sắc văn hóa dân tộc. Nghiên cứu phát triển các hoạt động công nghiệp để hỗ trợ cho các đô thị Hạ Long và Cẩm Phả.
b. Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 (Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014)
Không gian huyện Ba Chẽ tập trung phát triển 4 khu vực, trong đó xã Minh Cầm có các chức năng sau:
- Về du lịch, dịch vụ: Phát triển du lịch sinh thái rừng núi, du lịch home-stay (sống cùng người bản địa) giúp du khách trải nghiệm nét đẹp của núi rừng miền Bắc Quảng Ninh.
- Về công nghiệp: Quy hoạch khu sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, đồ gốm, dịch vụ kho vận.
- Về nông nghiệp: phát triển trồng các cây dược liệu, gắn với chế biến sản phẩm dược liệu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Về đô thị: Xây dựng đô thị mới tại xã Minh Cầm gần khu sản xuất vật liệu đồ gốm để hình thành sự kết nối mật thiết giữa nơi ở và nơi làm việc của người lao động, tạo thành mạng lưới liên kết với khu vực nông thôn xã Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm nhờ vào Tỉnh lộ 330.
2. Mục tiêu phát triển chung xã Minh Cầm đến năm 2040
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2040. Theo đó các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho xã Minh Cầm như sau:
(1) Đến năm 2025 giá trị sản xuất các ngành đạt 100 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế như sau: Nông, lâm nghiệp 38%; Công nghiệp – xây dựng 35%; Thương mại, dịch vụ 27%; Đến năm 2030 giá trị sản xuất các ngành đạt 120 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp 34%; Công nghiệp – xây dựng 37%; Thương mại, dịch vụ 28%. Đến năm 2040 giá trị sản xuất các ngành đạt 150 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp 32%; Công nghiệp – xây dựng 38%; Thương mại – dịch vụ 30%. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 15%/năm trở lên (so với dự toán huyện giao).
(2) Thu nhập bình quân đầu người đạt 85 triệu đồng/người năm 2025, đạt 90 triệu đồng/người vào năm 2030 và đạt 100 triệu đồng/người vào năm 2040; Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,0% đến năm 2025, giảm xuống còn 0,3% năm 2040.
(3) Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 duy trì 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên. Trường chuẩn Quốc gia đạt cấp độ 2 đạt 02 trường. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học, bảo đảm 100% đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3, đạt chuẩn xóa mù chữ cấp độ 2.
(4) Năm 2025, 75% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%; 95% học sinh dân tộc thiểu số được định hướng nghề nghiệp, phấn đấu có ít nhất 60% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng vào học nghề, vừa học văn hóa vừa học nghề.
(5) Đến năm 2025, 100% các trạm y tế có bác sĩ, đạt tỷ lệ 14 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98% trở lên;
(6) Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện.
(7) Đến năm 2025 có 90% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt sạch, 90% số rác thải sinh hoạt của người dân được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường; Đến năm 2030 đạt 100% về thu gom, xử lý rác thải.
(8) Hoàn thành xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao xã; 100% hộ dân được xem truyền hình, nghe đài phát thanh Quốc gia và tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2030, 100% các thôn được phủ sóng điện thoại di động 4G và 5G. Tại khu vực trung tâm xã, 100% được ngầm hóa hạ tầng đường cáp quang.
(9) 100% thôn, bản thường xuyên được xây dựng, trang bị và củng cố kiến thức, kỹ năng đối với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, công an viên.
(10) Đến năm 2030, có một mô hình thôn thông minh, cụ thể thôn Đồng Doong.
Hình 12. Mô phỏng thôn thông minh
(11) Đến năm 2025, hình thành vùng sản xuất dược liệu hữu cơ chủ yếu là cây ba kích, cây quế và đạt chứng nhận OCOP.
(11) Chuyền đổi số trong các lĩnh vực: quản lý trực tuyến về hành chính công, hoàn thành hệ thống trực tuyến lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về chính quyền địa phương và chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
(13) Đến năm 2025, xã Minh Cầm đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất
3.1. Đối với đất nông nghiệp
Với nguồn lao động dồi dào và thế mạnh về tài nguyên đất đai, khí hậu trong lành, xã Minh Cầm có nhiều tiềm năng cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp năm 2021 là 3.316,03 ha chiếm 91,8% tổng diện tích tự nhiên với 2.890,34 ha đất lâm nghiệp, quy mô đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn, đây là một lợi thế để phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
3.2. Đối với đất phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, chỉ tiêu đánh giá phổ biến cho các loại hình sử dụng đất là:
- Hiện trạng sử dụng đất; Đặc điểm địa chất phù hợp cho việc xây dựng.
- Mức độ thuận lợi về giao thông, nguồn nước, nguồn lao động, nguồn cung cấp nguyên liệu.
- Các tác động, ảnh hưởng từ vị trí và mối liên hệ vùng trong tổng thể.
Tuy nhiên trong sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều mục đích cụ thể, đặc thù, do đó đối với từng loại đất phi nông nghiệp khi đánh giá tiềm năng sẽ xác định cụ thể chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp.
Hiện trạng đất xây dựng của xã là 29,34 ha chiếm 0,88% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn vào cơ cấu đất xây dựng, đất khu dân cư và động lực, tiềm năng phát triển của xã cho thấy quy mô đất xây dựng còn thiếu. Vì vậy quy hoạch đến năm 2030 cơ cấu chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất phát triển cơ sở hạ tầng là phù hợp.
Với quỹ đất hiện tại của xã đủ đáp ứng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, y tế, văn hoá... đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
3.3. Đối với đất phục vụ phát triển các khu dân cư mới
Hiện trạng đất ở khu dân cư là 9,46 ha chiếm 0,29% tổng diện tích đất tự nhiên. Việc phát triển các khu dân cư với tiềm năng quỹ đất của xã là phù hợp, cần bố trí mở rộng các khu dân cư hiện tại và xây dựng các khu dân cư mới dọc theo các tuyến giao thông, các vị trí đất kẹt giáp khu dân cư hiện trạng.
II. TẦM NHÌN, TÍNH CHẤT VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Tầm nhìn
Với tiềm năng lợi thế từ diện tích đất đồi rừng lớn, trong giai đoạn đến năm 2040, phát triển kinh tế từ nông lâm nghiệp luôn là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của xã Minh Cầm. Đặc biệt là các sản phẩm cây dược liệu như: Trà hoa vàng, ba kích, cát sâm,... hiện đang được xây dựng thương hiệu và đăng ký sản phẩm OCOP. Chính vì vậy, các chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp của xã liên quan đến phát triển trồng và chế biến dược liệu cần được quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu.
Xét tổng quan, xã Minh Cầm được hưởng những điều kiện ưu đãi về tự nhiên, địa hình đa dạng có sông, rừng núi, cảnh quan đặc sắc. Ngoài ra, sự đa dạng về văn hóa các dân tộc trên địa bàn xã cùng các danh lam thắng cảnh đã và đang là điểm thu hút các nhà đầu tư phát triển các loại hình du lịch đặc thù, đậm đà bản sắc. Trong tương lai, việc hình thành, liên kết các chuỗi giá trị về du lịch sinh thái rừng núi, du lịch văn hóa dân tộc là hướng đi mới về phát triển kinh tế, thương mại – dịch vụ tiềm năng của xã.
Đến năm 2040, nền kinh tế xã Minh Cầm được đa dạng hóa do có sự hình thành và phát triển của các khu tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, làm đòn bẩy phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ then chốt có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao của địa phương.
Như vậy, viễn cảnh phát triển xã Minh Cầm trong tương lai gồm 03 tư tưởng chính là: Nông nghiệp sạch - Du lịch sinh thái, trải nghiệm – Tiểu thủ công nghiệp bền vững. Đây là chìa khóa để Minh Cầm vừa phát huy được thế mạnh, tận dụng được lợi thế liên hệ vùng, vừa lưu giữ được những giá trị cốt lõi, tạo đặc trưng, khác biệt.
2. Tính chất quy hoạch
Theo định hướng phát triển không gian vùng huyện Ba Chẽ, xã Minh Cầm được xác định tính chất thuộc vùng 1: vùng đô thị, dịch vụ du lịch phía Tây; Chức năng kinh tế: nông lâm nghiệp kết hợp TTCN và dịch vụ thuộc vùng phát triển đô thị Lương Mông.
3. Loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo
3.1. Mối quan hệ không gian giữa xã với các đơn vị hành chính lân cận
Vị trí và mối liên vùng là một trong những động lực chính phát triển kinh tế - xã hội của xã Minh Cầm về mọi mặt, từ địa phận xã Minh Cầm đi cách đường tỉnh lộ 330 là 6 km, là điều kiện để phát triển giao thương buôn bán.
3.2. Động lực phát triển kinh tế chủ đạo của xã
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi đi lại, hoạt động sản xuất, giao lưu văn hóa, tạo môi trường để mở rộng dịch vụ thương mại. Xây dựng phương án phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân trên cơ sở khai thác thế mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thương mại và ngành TTCN- Xây dựng.
- Các tính chất được áp đặt từ quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ lên xã cũng là một tiềm năng và là động lực để khai thác phát triển kinh tế - xã hội.
- Quỹ đất nông nghiệp dồi dào, tiềm năng khai thác đất chưa sử dụng khá lớn cho các mục đích phi nông nghiệp.
- Hiện tại xã đã và đang phát triển ngành nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ du lịch từ việc khai thác những yếu tố thuận lợi hiện có, đây là một tiềm năng quan trọng cần tiếp tục phát huy. Đặc biệt là các sản phẩm cây dược liệu như: ba kích, cát sâm,... hiện đang được xây dựng thương hiệu và đăng ký sản phẩm OCOP.
3.3. Dự báo loại hình kinh tế chủ đạo của xã
Phát triển đô thị khu vực Lương Mông – Minh Cầm, hình thành thị trấn (đô thị loại V) trong giai đoạn 2030; phát triển công nghiệp, dịch vụ và thương mại khu vực... Kinh tế lâm nghiệp phát triển chủ yếu cây thông nhựa, trồng rừng phòng hộ, cây đặc sản.
4. Chiến lược phát triển và nhóm giải pháp
a. Chiến lược 1 - Tăng cường kết nối giao thông đối ngoại, hoàn thiện giao thông đối nội
Tăng cường, hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại. Kết nối với các huyện, tỉnh liền kề để tăng cường liên kết vùng huyện Ba Chẽ: kết nối với xã Lương Mông – TT Ba Chẽ, với thành phố Hạ Long (Quảng Ninh):
- Kết nối với xã Lương Mông – TT Ba Chẽ: bằng tuyến đường huyện 04 kết nối với đường tỉnh 330 đi qua xã Lương Mông, xã Đạp Thanh, xã Thanh Lâm, xã Thanh Sơn tới TT Ba Chẽ;
- Kết nối với TP Hạ Long: thông qua tuyến đường huyện số 04 dài khoảng 3,6 km.
b. Chiến lược 2 – Hình thành và ổn định cấu trúc phát triển không gian toàn xã
- Đề xuất xây dựng không gian xã theo ưu thế phát triển các ngành kinh tế chính, đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng của khu vực.
- Tổ chức hệ thống không gian khu trung tâm xã, đáp ứng đầy đủ về cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và nhu cầu phát triển về nhà ở trong giai đoạn đến năm 2040.
- Cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm hiện trạng; bổ sung các tiện ích công cộng, các không gian cây xanh trong khu vực lõi khu dân cư hiện trạng.
c. Chiến lược 3 - Hình thành những động lực để phát triển kinh tế cho xã Minh Cầm
Xây dựng mô hình phát triển xã Minh Cầm đến năm 2040 theo hướng ưu tiên phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp; công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; hình thành các mô hình trồng cây đặc sản với bảo vệ tài nguyên rừng:
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP cấp quốc gia, khẳng định được thương hiệu, hình thành vùng phát triển tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực. Xây dựng hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu cây giống đặc sản.
- Xã Minh Cầm thuộc vành đai du lịch văn hóa, tâm linh, rừng núi. Phát triển du lịch tại xã Minh Cầm với các chức năng chính là: du lịch văn hoá, du lịch tham quan trải nghiệm, nghiên cứu hệ sinh thái rừng nguyên sinh, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu động vật hoang dã...
- Khu tiểu thủ công nghiệp được xây dựng ngoài phát triển các loại hình công nghiệp trên địa bàn, còn góp phần tạo thành mạng lưới liên kết với khu vực nông thôn xã Minh Cầm, Lương Mông và TP Hạ Long nhờ vào tuyến đường huyện 04 và Tỉnh lộ 330.
III. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI XÃ MINH CẦM
1. Dự báo quy mô dân số, lao động
1.1. Quy mô dân số
Dự báo quy mô dân số xã Minh Cầm được tính theo công thức:
NQH = No (1+ (p+v)/100)t
Trong đó : NQH - dân số tăng đến năm cần quy hoạch;
No - dân số hiện trạng của địa phương (năm 2022);
t - thời gian quy hoạch
p (tỉ lệ dân số tăng tự nhiên);
v (tỉ lệ tăng dân số cơ học)
Dân số Xã Minh Cầm hiện tại (6/2022) là 589 người. Dự báo tốc độ tăng dân số trung bình trong giai đoạn đến năm 2030 là 700 người. Theo đó, quy mô dân số xã Minh Cầm đến năm 2040 như sau:
Bảng 7. Dự báo dân số xã Minh Cầm đến năm 2040
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Hiện trạng năm 6/2022
|
Dự báo năm 2030
|
Dự báo năm 2040
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,5
|
1,5
|
5,9
|
2
|
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
|
%
|
0,40
|
0,68
|
4,68
|
3
|
Dân số toàn xã
|
Người
|
589
|
700
|
2.000
|
Nguồn: Tính toán của nhóm chuyên gia
1.2. Qui mô lao động
Tính tới tháng 6/2022, dân số trong độ tuổi lao động là 407 người, chiếm 69,1% tổng dân số. Dự báo đến năm 2030, dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn là 485 người, chiếm 64,7% tổng dân số. Theo đó, dự đoán quy mô lao động xã Minh Cầm đến năm 2040 như sau:
Bảng 8. Dự báo lao động xã Minh Cầm đến năm 2040
Hạng mục
|
Hiện trạng
năm 6/2022
|
Dự báo đến
năm 2030
|
Dự báo đến
năm 2040
|
Dân số trong tuổi LĐ (người)
|
389
|
485
|
1.388
|
- Tỷ lệ % so với tổng dân số
|
69,1
|
69,3
|
69,4
|
2. Dự báo quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình
2.1. Định hướng quy hoạch các chỉ tiêu về đất xây dựng
a. Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Dự báo quy mô đất xây dựng áp dụng cho xã Minh Cầm như sau:
Bảng 9. Dự báo quy mô đất xây dựng điểm dân cư nông thôn xã Minh Cầm đến năm 2040
Loại đất
|
Chỉ tiêu sử dụng đất quy định
(m2/người)
|
Quy hoạch đến 2040
(m2/người)
|
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
|
>= 25
|
60
|
Đất xây dựng công trình công trình, dịch vụ
|
>= 5
|
>= 5
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
>= 5
|
>= 5
|
Cây xanh công cộng
|
>= 2
|
5
|
b. Đất xây dựng cho khu trung tâm xã
Xã Minh Cầm cần được quy hoạch ít nhất một khu trung tâm, tại trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy hoạch xây dựng.
Bảng 10. Quy hoạch chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm xã Minh Cầm
Nội dung
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
quy định
|
Quy hoạch đến 2040
|
Trụ sở các cơ quan xã
|
>= 1.000 m2
|
- Diện tích: >= 3.000 m2
(bao gồm nhà làm việc, bộ phận tiếp dân, phòng họp, lưu trữ hồ sơ, hội trường, bãi để xe, vườn hoa)
|
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
>= 150 m2/ điểm
|
- Diện tích: >= 150 m2
- Quy hoạch: 1 điểm
|
Trạm y tế
|
>= 1.000 m2
|
- Diện tích: 500 – 2.000 m2
|
Công trình văn hóa, thể thao
|
- Nhà văn hóa: >1.000 m2
- Phòng truyền thống: > 200 m2
- Thư viện: > 200 m2
- Hội trường > 100 chỗ
- Sân bãi thể thao: > 5.000 m2
|
- Diện tích Nhà văn hoá trung tâm xã: >= 2.000m2
- Diện tích Sân thể thao trung tâm xã: >= 5.000m2
- Chỉ tiêu đất thể thao: 2,5m2/người.
|
Nhà trẻ, trường mầm non
|
Quy chuẩn: 50 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥12 m2/ Trẻ
- Bán kính phục vụ: ≤ 2 km
- Quy mô trường: ≥ 3 ÷ 15 Nhóm, lớp
|
- Chỉ tiêu: 12m2/ trẻ
- Số trẻ hiện trạng: 202
- Quy hoạch: 231 trẻ
- Diện tích: >=2.800 m2
|
Trường tiểu học
|
Quy chuẩn: 65 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥10 m2/ Hs
- Bán kính phục vụ: ≤ 2 km
- Quy mô trường: ≤ 30 Lớp
- Quy mô lớp: ≤ 35 Học sinh
|
- Chỉ tiêu: 10m2/ hs
- Số học sinh hiện trạng: 153
- Quy hoạch: 175 HS
- Diện tích: >= 1.700 m2
|
Trường trung học cơ sở
|
Quy chuẩn: 55 chỗ/ 1.000 dân
- Diện tích đất: ≥10 m2/ Hs
- Bán kính phục vụ: ≤ 4 km
- Quy mô trường: ≤ 45 Lớp
- Quy mô lớp: ≤ 45 Học sinh
|
- Chỉ tiêu: 10m2/ hs
- Số học sinh hiện trạng: 143
- Quy hoạch: 164 HS
- Diện tích: >= 1.600 m2
|
Chợ
|
- Diện tích đất xây dựng: ≥1.500 m2
- Bán kính đến 1.000m (phục vụ từ 1,5 vạn
đến 2 vạn dân)
|
- Diện tích chợ xã: ≥ 2.000m2
|
c. Đất xây dựng cho khu ở tại các điểm dân cư
Đối với khu vực xây dựng nhà ở được quy hoạch trên cơ sở các lô đất ở gia đình, diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao cho mỗi hộ gia đình. Nhà ở trong các điểm dân cư phải đảm bảo tiêu chuẩn và tiện nghi, phù hợp với phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương.
Bảng 11. Quy hoạch chỉ tiêu đất xây dựng các điểm dân cư xã Minh Cầm
Nội dung
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
quy định
|
Quy hoạch đến 2040
|
Đất ở
|
- Chỉ tiêu chung: ≥ 25m2/Người.
- Đối với hộ nông nghiệp: ≥ 250 m2/Hộ.
- Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥ 100 m2/Hộ.
|
- Chỉ tiêu: ≥60m2/người
- Diện tích khu nhà ở:
300 - 400m2/hộ
- Dân số: 1.612 người;
- Quy hoạch: 5.000 người
|
Nhà văn hóa thôn
|
- Khu nhà văn hóa: >300m2.
- Khu sân tập thể thao: > 500m2.
|
- Diện tích: > 800m2
|
2.2. Các tiêu chí về hạ tầng áp dụng
Các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm đến năm 2040 cụ thể như sau:
- San nền: Cao độ xây dựng đảm bảo không bị ngập úng và thoát nước thuận lợi cho từng khu chức năng và toàn khu vực. Tuân thủ cao độ khống chế trong quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ.
Khi phát triển xây dựng sử dụng giải pháp san cục bộ, tạo mặt bằng công trình, tránh đào đắp tập trung, giữ ổn định nền với khu vực xây mới.
- Giao thông:
+ Đường từ trung tâm huyện đến xã, đường liên xã, đường từ xã xuống thôn phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường ô tô cấp VI (mặt đường ≥ 3,5m, nền đường 6,5m): Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới: ≥ 3,5m/làn xe, Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 6,5m, Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 1,5m
+ Đường ngõ xóm, đường từ thôn ra cánh đồng phải đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cơ giới hóa công nghiệp, sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới nhẹ hoặc phương tiện giao thông thô sơ: Chiều rộng mặt cắt đường: ≥ 3,0m, Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 0,75m, Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 5,0m.
+ Đường dân sinh phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư: Chiều rộng mặt đường: ≥ 1,5 m.
- Cấp nước sinh hoạt:
+ Số hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: 100% số hộ.
+ Tiêu chuẩn: 100 lít/người-ngày đêm (năm 2025).
120 lít/người-ngày đêm (năm 2030).
- Cấp điện:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Điện năng (KWh/người/năm)
|
≥ 200
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất (h/năm)
|
≥ 1500
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
≥ 165
|
4
|
Công trình công cộng
|
≥ 15 % Q sinh hoạt
|
Nhu cầu điện phục vụ sản xuất phải dựa theo các yêu cầu cụ thể của từng cơ sở sản xuất.
- Thoát nước, vệ sinh môi trường:
+ Phải có hệ thống thoát nước mưa và nước thải, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, hợp vệ sinh.
+ Chỉ tiêu thu gom thoát nước: 80% (năm 2030); 100% (năm 2030)
+ Chất thải rắn: 0,9 kg/người/ngày.
+ Chỉ tiêu thu gom CTR: 90%.
+ Có điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn phải cách khu dân cư ≥ 20m.
Bảng 12. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ tuật và môi trường
Nội dung
|
Chỉ tiêu
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Nghĩa trang nhân dân
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ
+ Cát táng: ≤ 3 m2/mộ
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần : 5 m2/mộ
+ Cải táng: 3 m2/mộ
|
Khu xử lý chất thải rắn
|
- Khoảng cách ly vệ sinh :
+ Đến ranh giới khu dân cư: ≥ 3km
+ Đến công trình xây dựng khác: ≥ 1km
|
- Khoảng cách ly vệ sinh:
+ Đến ranh giới khu dân cư: 3.000 m
+ Đến công trình xây dựng khác: 1.500 m
|
Đường giao thông nông thôn
|
- Đường từ huyện đến xã, đường liên xã, đường từ xã đến thôn, xóm:
+ Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới: ≥ 3,5m/làn xe
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 1,5m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 6,5m
- Đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng:
+ Chiều rộng mặt cắt đường: ≥ 3,0m
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 0,75m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 5,0m
- Đường dân sinh phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư
+ Chiều rộng mặt đường: ≥ 1,5 m
|
- Mặt cắt đường: (chỉ giới – lòng đường - chỉ giới)
- Đường liên xã, trục chính: Mặt cắt 1m-(5,5-7)m-1m, đường bê tông.
- Đường khu trung tâm xã: Mặt cắt 3m-8m-3m, đường nhựa.
- Đường thôn xóm: Mặt cắt 1m-(4-5)m-1m, đường bê tông.
|
Cấp điện
|
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 200 KWh/người/năm
+ Phụ tải: 165w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng:
+ 15% nhu cầu điện sinh hoạt của xã
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 250 KWh/người/năm
+ Phụ tải : 230w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, dịch vụ: 15% điện sinh hoạt.
|
Cấp nước
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Cấp trang thiết bị vệ sinh và mạng lưới đường ống: 80 Lit/người/ngày
+ Có đường ống và vòi nước dẫn đến hộ gia đình: ≥ 60 Lit/người/ngày
+ Sử dụng vòi nước công cộng: ≥40 Lit/người/ngày
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: 120 -150lít/người/ngàyđêm
- Nước công cộng dịch vụ: 15% Nước sinh hoạt
+ Nước rò rỉ, dự phòng: 15% å Q
|
Thoát nước
|
Thu gom được ≥ 80% lượng nước cấp
|
- Tính toán cho 90% lượng cấp nước.
|
2.3. Quy hoạch nhu cầu đất xây dựng tối thiểu theo quy mô dân số
* Dự báo sơ bộ quy mô đất đai chính toàn xã
Bảng 13. Dự báo qui mô đất đai chính toàn xã Minh Cầm đến năm 2040
TT
|
Loại đất
|
Hiện trạng 2021
|
Dự báo năm 2030
|
Dự báo năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (ha/người)
|
|
Tổng diện tích
|
3.316,03
|
|
3.316,03
|
|
3.316,03
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.047,07
|
5,06
|
3.192,18
|
4,26
|
3.168,93
|
1,58
|
2
|
Đất xây dựng
|
29,34
|
0,05
|
50,87
|
0,07
|
74,93
|
0,04
|
3
|
Đất khác
|
239,62
|
0,40
|
72,98
|
0,1
|
72,17
|
0,04
|
IV. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ
Cấu trúc phát triển không gian tổng thể xã cần đảm bảo các nội dung về:
- Hình thái: lý giải được cấu trúc không gian tổng thể, xác định ranh giới phát triển, trung tâm, các tuyến chính, mật độ xây dựng…;
- Kinh tế: dự báo quy mô dân số, mật độ dân số đảm bảo phát triển hiệu quả; dự báo cơ cấu ngành nghề; xác định mối quan hệ tương tác và nguyên tắc liên kết giữa các vùng chức năng trên mặt bằng;
- Thiết kế đô thị: các chiến lược kiểm soát và hướng dẫn phát triển liên quan đến các nội dung về thiết kế đô thị như: tuyến, diện, điểm nhấn chính, hệ thống không gian mở trong đô thị, phong cách kiến trúc, cảnh quan...;
- Sinh thái: các chiến lược phát triển phù hợp với hệ sinh thái đô thị (địa hình, nắng, gió, năng lượng tự nhiên, động thực vật…);
- Xã hội học: các chiến lược phát triển hướng tới công bằng xã hội tối đa trong việc quy hoạch sử dụng không gian, đảm bảo điều kiện sống cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (bao gồm cả các thành phần dân số không chính thức...); các giải pháp về vấn đề tương phản giàu nghèo; các giải pháp đối với các vấn đề xã hội khác;
- Văn hóa: chiến lược phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa trong tương lai, tạo dựng các không gian cần thiết cho các hoạt động văn hóa tín ngưỡng truyền thống;
- Cấu trúc phát triển không gian tổng thể là kết quả lồng ghép các cấu trúc thành phần và khung hạ tầng kỹ thuật. Khung hạ tầng kỹ thuật bao gồm cấu trúc giao thông nhiều tầng bậc và khung hạ tầng kỹ thuật chính...;
- Về quy hoạch sử dụng đất, các đề xuất phải phù hợp với cấu trúc phát triển không gian cho từng khu vực cụ thể và phải quy định được:
+ Các khu vực quy định dành cho các khu chức năng độc lập;
+ Các khu vực sử dụng hỗn hợp có thể xây dựng nhiều chức năng khác nhau, trong đó phải quy định các loại chức năng được phép xây dựng trong mỗi khu vực. Tùy theo vị trí, tính chất của từng khu vực quy hoạch, ranh giới giữa các khu vực quy hoạch sử dụng đất khác nhau có thể không quy định chính xác, nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc liên kết trong cấu trúc không gian chung. Tùy theo chiến lược phát triển và các tiềm năng phát triển, có thể cần xác định ngưỡng đối với quy mô một số chức năng.
1. Phân bố không gian phát triển
1.1. Tiêu chí phân bố khu vực
Phân bố phát triển không gian xã theo các cụm thôn, dựa trên các tiêu chí như sau:
- Tính chất, chức năng đặc trưng của từng khu vực;
- Định hướng phát triển kinh tế;
- Mối liên hệ giữa các yếu tố hạ tầng kỹ thuật;
- Dựa vào sự tương đồng của địa hình và môi trường tự nhiên;
- Nghiên cứu mô hình phát triển không gian từ quan điểm xây dựng vùng huyện Ba Chẽ.
1.2. Định hướng phát triển không gian tổng thể
Các khu vực xã phát triển theo cấu trúc các cụm làng và gắn với các tuyến đường liên huyện, liên xã. Từng bước phát triển tập trung theo các cụm điểm tại trung tâm xã, hỗ trợ dịch vụ sản xuất. Bảo vệ các không gian kiến trúc các làng xóm truyền thống để tạo nên hình ảnh đặc trưng cho kiến trúc cảnh quan vùng huyện. Các không gian động lực phát triển:
- Cụm 1 (bao gồm 02 thôn phía Tây Bắc của xã: Khe Áng và Đồng Doong), diện tích khu vực khoảng 1.224 ha; có tính chất, chức năng kinh tế sau:
+ Vùng phát triển nguyên liệu gỗ lớn, phát triển kinh tế rừng đa mục tiêu; bảo tồn rừng phòng hộ.
+ Vùng sản xuất tập trung cây dược liệu ba kích tím, cây quế, nghiên cứu sản xuất giống cây công nghệ cao; vùng nghiên cứu, sản xuất các loại dược liệu quý của huyện;
+ Phát triển du lịch văn hóa lịch sử kết hợp với xã Lương Mông, khu di tích Khe Lao.
- Cụm 2 (bao gồm 02 thôn phía Đông và Đông Nam của xã: Đồng Tán, Đồng Quánh), diện tích khu vực khoảng 1.224 ha; có tính chất, chức năng kinh tế sau:
+ Phát triển không gian khu trung tâm hành chính của xã tại thôn Đồng Tán;
+ Vùng phát triển nguyên liệu gỗ lớn, phát triển kinh tế rừng đa mục tiêu;
+ Phát triển du lịch nghỉ dưỡng trải nghiệm (phát triển dù lượn, phượt …); du lịch sinh thái Khe Khoai, giải trí trong hệ thống rừng tự nhiên; khai thác, phát huy một cách hiệu quả sự đa dạng về hệ thực vật, động vật, các thác nước, khe suối đẹp đặc biệt là Khe Khoai. Phát triển du lịch sinh thái gắn với lịch sử khu ao tiên thuộc thôn Đồng Tán.
+ Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại thôn Đồng Tán;
+ Khai thác các khu trung tâm dịch vụ, thương mại ven đường huyện, thuộc khu vực trung tâm xã.
2. Phân bố không gian phát triển các ngành kinh tế
2.1 Không gian phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn, phát triển bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái và bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng các vùng sản xuất nông sản chủ lực của xã như: cây keo, cây quế, ba kích. Bước đầu xây dựng sản phẩm nông sản chủ lực theo chuỗi giá trị để đem lại tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng và phát triển nhanh các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa hữu cơ tập trung ở những vùng có tiềm năng:
- Vùng nguyên liệu quế hữu cơ: tập trung phát triển ở các thôn Đồng Quánh, Đồng Doong và Khe Áng.
- Vùng nguyên liệu ba kích hữu cơ: tập trung phát triển ở các thôn Đồng Tán, Đồng Doong và Đồng Quánh.
- Vùng trồng keo: cần phải rà soát lại các diện tích trồng keo hiện có để đảm bảo phù hợp với tính lập địa của cây keo, những khu vực đất dốc < 350 cần khôi phục về đất rừng tự nhiên, đảm bảo tính bền vững cho đất lâm nghiệp. Đưa ra những chính sách hỗ trợ bà con duy trì cây keo nuôi thành rừng gỗ lớn để đem lại giá trị kinh tế cao cho bà con, tránh việc khai thác gỗ keo non.
- Vùng chăn nuôi tập trung: tình hình chăn nuôi trên địa bàn xã chỉ dưới hình thức hộ gia đình nhỏ lẻ, không tập trung, chỉ có 1 hộ chăn nuôi gà kinh doanh (chủ yếu là giống gà Tiên Yên) với số lượng ước khoảng 1.000 con/năm. Vì vậy, để thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển cần có phương án hỗ trợ và định hướng phát triển chăn nuôi để làm nguồn cung ứng thực phẩm khi có sự hình thành khu đô thị Lương Mông và các xã/phường thuộc TP Hạ Long.
Định hướng phát triển vùng chăn nuôi tập trung cụ thể như sau:
+ Đối với Gà: bố trí không gian chăn nuôi gà các loại thôn Đồng Tán, Đồng Quánh với quy mô khoảng 6.000 con/năm.
+ Đối với Dê: bố trí tập trung tại thôn Đồng Quánh, Đồng Tán với quy mô 400 con/năm.
+ Đối với Lợn: hình thành vùng sản xuất lợn đen tập trung để đem lại giá trị kinh tế cao, quy mô khoảng 600 con/năm (giống lợn đen chủ yếu được người dân mua từ Đầm Hà và Tiên Yên về nuôi).
Tuy nhiên, với không gian phát triển nông nghiệp nói trên, cần phải hình thành được chuỗi liên kết từ khâu sản xuất – tiêu thụ và liên kết giữa các xã trong vùng 1 theo quy hoạch vùng huyện nói riêng và các huyện, tỉnh thành lân cận nói chung. Định hướng xã Minh Cầm sẽ là vùng sản xuất nông nghiệp chính cho vùng 1, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sạch đến các xã Lương Mông, Đạp Thanh và TP Hạ Long.
2.2. Không gian phát triển tiểu thủ công nghiệp
Không gian phát triển tiểu thủ công nghiệp xã Minh Cầm gắn với các tuyến giao thông và khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, các sản phẩm dược liệu như quế, cây keo gỗ lớn đều đang được tiêu thụ thô, không có cơ sở chế biến nào trên địa bàn xã.
Hình thành khu vực tiểu thủ công nghiệp với: 02 cơ sở chế biến gỗ, 01 cơ sở chế biến quế tươi, 01 cơ sở sơ chế dược liệu và 01 cơ sở ươm giống cây dược liệu công nghệ cao thuộc khu vực thôn Đồng Tán. Khu tiểu thủ công nghiệp phải được trang bị các thiết bị máy móc tự động hóa công nghệ cao và gắn liền với bảo vệ môi trường sống.
Để khâu tiêu thụ trở nên thuận tiện, cần có tem mác, nguồn gốc truy xuất, trở thành sản phẩm OCOP. Việc này giúp các sản phẩm nông sản chủ lực xã Minh Cầm dễ dàng tiếp cận với các thị trường khó tính như các siêu thị lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng.
Ngoài ra, việc xúc tiến thương hiệu, quảng bá sản phẩm là rất cần thiết. Trong các ngày hội lớn của xã, cần có những gian hàng giới thiệu các sản phẩm nông sản chủ lực của xã để du khách được biết đến. Các kênh quảng bá thương hiệu online, tham gia gian hàng sản phẩm OCOP của huyện,…
2.3. Không gian phát triển thương mại – du lịch
a. Các sản phẩm du lịch có thể khai thác:
- Du lịch sinh thái – trải nghiệm: Đập Đồng Quánh – Khe Khoai và khu ao tiên.
- Du lịch gắn với lịch sử văn hóa: khu di tích kháng chiến chống Pháp tỉnh Hải Ninh (Khu di tích Khe Lao).
- Du lịch sinh thái gắn với lịch sử văn hóa: khu Ao Tiên thuộc thôn Đồng Tán.
b. Không gian phát triển du lịch
Xã Minh Cầm hiện nay có một số điểm cảnh quan có tiềm năng để hình thành mạng lưới điểm du lịch là: Đập Đồng Quánh – Khe Khoai, khu di tích kháng chiến chống Pháp tỉnh Hải Ninh (Khu di tích Khe Lao) và khu ao tiên. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch tại xã hiện đang còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ sở hạ tầng
Hình 13. Khe Khoai thôn Đồng Quánh
c. Định hướng phát triển tuyến, điểm du lịch
Hình thành tuyến du lịch liên xã, liên huyện và liên tỉnh. Các điểm cảnh quan tiềm năng của xã sẽ được đưa vào để phát triển theo mạng lưới du lịch vùng 1 gắn kết với Đạp Thanh – Lương Mông và TP Hạ Long.
Tuyến du lịch: các điểm du lịch Đạp Thanh – các điểm du lịch thuộc xã Lương Mông – Khu du lịch Ao Tiên - Đập Đồng Quánh – Khe Khoai – Khu di tích Khe Lao – các điểm du lịch khu vực Kỳ Thượng, Đồng Sơn TP Hạ Long.
3. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn
3.1. Định hướng quy hoạch khu trung tâm xã
3.1.1. Quan điểm quy hoạch hệ thống trung tâm xã
- Quy hoạch mở rộng quy mô, ranh giới nghiên cứu; bổ sung thêm các chức năng công cộng, dịch vụ để phát triển kinh tế xã hội kết hợp với văn hóa dân tộc cộng đồng, nhằm khai thác nét độc đáo của văn hóa bản địa và cảnh quan thiên nhiên tại khu vực.
- Khai thác triệt để các lợi thế hiện có khu vực để quy hoạch phát triển nhằm hình thành một khu trung tâm xã Minh Cầm.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, đấu nối hợp lý và êm thuận về mặt hạ tầng kỹ thuật. Tôn trọng các vùng cảnh quan tự nhiên có giá trị của khu vực, kết hợp để tạo các không gian giá trị cho tổng thể toàn khu.
- Đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho từng chức năng theo cơ cấu được xác định. Tính toán và xác định các chỉ tiêu quy hoạch, quy mô sử dụng cho từng lô đất nhằm phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển;
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất chính bao gồm quy mô, diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao xây dựng, tỷ lệ cây xanh, diện tích sàn... cho các lô nhà xây dựng theo các chức năng;
- Xác định và khai thác triệt để các quỹ đất có điều kiện lợi thế để xây dựng. Kết hợp mục tiêu kinh tế nhằm tạo nguồn thu để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Tại trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Bố trí đủ đất cho mở rộng, nâng cấp và xây mới trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng đại diện của các ngành, trụ sở UBND.
+ Đất cơ sở y tế: Chỉnh trang, tu sửa trạm ý tế xã hiện trạng nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc của cán bộ y tế và khám bệnh của người dân.
+ Đất cơ sở văn hóa – thể thao: Bố trí đủ đất đai tại khu trung tâm xây dựng công trình nhà văn hóa xã, gắn với xây dựng công trình thể thao tạo thành cụm văn hóa thể thao trong trung tâm xã đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào thể thao quần chúng.
+ Đất cơ sở giáo dục, đào tạo: Dành quỹ đất phù hợp đủ theo tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống các công trình trường học đủ các cấp được tính toán theo quy mô dân số trong giai đoạn lập quy hoạch. Ưu tiên nâng cấp, xây dựng trường mầm non và trường THCS Minh Cầm.
+ Đất chợ: Dành quỹ đất phù hợp cho việc xây dựng chợ Minh Cầm đáp ứng yêu cầu phát triển, sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng và phong phú dẫn đến nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa ngày càng cao.
3.1.2. Phương án quy hoạch khu trung tâm xã
Quy hoạch khu trung tâm xã Minh Cầm trên cơ sở mở rộng phạm vi ranh giới quy hoạch và nghiên cứu các chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ cho quy mô dân số dự kiến khoảng 80 hộ, khoảng 200 khẩu đặt tại thôn Đồng Tán.
Bảng 14. Quy mô dân số, diện tích khu trung tâm xã Minh Cầm
STT
|
Nội dung
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
|
|
1
|
Diện tích
|
Diện tích chỉnh quy hoạch: 15,17 ha
|
|
2
|
Tổng số hộ dân dự kiến quy hoạch mới
|
- Dân số dự kiến 200 người
|
|
- Số hộ gia đình là 80 hộ
|
|
Bên cạnh đó, nghiên cứu điều chỉnh quy mô các công trình cơ quan, công trình công cộng, y tế, giáo dục, văn hóa thể thao; bổ sung các điểm đất ở mới đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh và đồng bộ. Diện tích, quy mô các công trình theo tiêu chuẩn QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Định hướng quy hoạch các công trình dự kiến như sau:
- Quy hoạch mới chợ trung tâm xã;
- Quy hoạch mở rộng, chỉnh trang các lô đất công cộng hiện có: trạm y tế xã, trường Trung học cơ sởđảm bảo bán kính phục vụ và chỉ tiêu đất quy định (>10m2/học sinh đối với trường Tiểu học).
- Xây dựng mới 01 trường Mầm non, quy mô 0,5 ha/trường phù hợp với chỉ tiêu đất quy định >12m2/trẻ.
- Cập nhật Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trụ sở công an vào cơ cấu của khu quy hoạch. Bổ sung quy hoạch mới trụ sở công an xã quy mô 0,2 ha.
- Quy hoạch mới trụ sở quân sự quy mô 0,2 – 0,3 ha.
- Quy hoạch mới khu Trung tâm thể dục thể thao xã: diện tích từ 0,8 ha – 1,0 ha, vị trí phía bắc khu trụ sở UBND xã.
- Bổ sung quy hoạch 01 bãi đỗ xe công cộng tại khu trung tâm phục vụ nhu cầu giao thông di chuyển và lưu trú trên địa bàn.
- Bố trí dành một lô đất diện tích từ 0,5-1,0 ha, dự trữ cho các mục đích công cộng của xã trong tương lai;
- Các lô nhà ở xây dựng mới: Dành các quỹ đất còn lại có khả năng sử dụng để tổ chức các lô nhà xen kẽ các khu cây xanh, dự trữ cho việc phát triển dân cư trong xã:
+ Nhà ở: Diện tích mỗi lô nhà từ 100 – 120 m2.
+ Nhà ở có sân, vườn: ở kết hợp với phát triển sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi. Diện tích mỗi lô nhà từ 200 - 300 m2.
Các chỉ tiêu đất quy hoạch khu trung tâm xã như sau:
Bảng 15. Quy hoạch các chỉ tiêu đất khu trung tâm xã Minh Cầm
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Hiện trạng 2021
|
Quy hoạch 2040
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
A
|
Đất nông nghiệp
|
8,89
|
58,6
|
0
|
0
|
B
|
Đất xây dựng
|
5,73
|
37,78
|
|
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
0,65
|
4,28
|
2,96
|
19,51
|
2
|
Đất xây dựng nhà ở
|
1,46
|
9,62
|
5,35
|
35,27
|
3
|
Đất cây xanh, thể dục, thể thao
|
1,47
|
9,69
|
3,29
|
21,69
|
4
|
Đất giao thông, mặt nước, hạ tầng kỹ thuật khác
|
2,15
|
14,18
|
3,57
|
23,53
|
C
|
Đất chưa sử dụng
|
0,55
|
3,62
|
0
|
0
|
Quy hoạch khu trung tâm xã Minh Cầm sẽ được thực hiện chi tiết tỷ lệ 1/500 bằng dự án riêng phù hợp với phương án quy hoạch đã nghiên cứu và các bản vẽ của đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
Hình 14. Quy hoạch khu trung tâm xã
3.2. Định hướng quy hoạch khu dân cư mới và cải tạo thôn
3.2.1. Nguyên tắc tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn ngoài việc tuân thủ các quy định trong QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn xây dựng, còn phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân. Khoảng cách từ điểm dân cư đến khu vực canh tác không lớn hơn 2km.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển. Dần lấp đầy những vị trí đất kẹp trong khu dân cư để tạo điều kiện hình thành các khu dân cư tập trung.
- Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo yêu cầu cấp thoát nước, xử lý nước, vệ sinh môi trường, an toàn cháy nổ. Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, văn hóa, tín ngưỡng.
- Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương.
3.2.2. Quan điểm tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
a. Tổ chức mạng lưới điểm dân cư
- Khu ở trung tâm: Phát triển mở rộng cải tạo kiến trúc cảnh quan, môi trường; Khuyến khích phát triển hình thức ở kết hợp thương mại dịch vụ thương mại; Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu chức năng khác trong khu trung tâm.
- Các điểm dân cư trong xã: Phát triển các điểm dân cư tập trung tại các thôn xóm trong xã, hình thành trên cơ sở các cụm dân cư có sẵn tại các thôn và các nhóm ở tự phát, định hướng di dời về khu vực ở tập trung. Tiến hành cải tạo chỉnh trang khu ở, tường rào, đường ngõ xóm...
- Các khu ở mới: Nghiên cứu, bổ sung quỹ đất ở tại các vị trí dọc bên đường trục tỉnh lộ 330, các trục đường liên xã, trục xã, liên thôn, hình thành các khu vực dân cư mới; bố trí quy hoạch đất ở mới tại các khu vực giáp gianh các xã, huyện khác nhằm thu hút sự chuyển dịch dân số từ các vùng lân cận và đầu tư phát triển các nguồn lực kinh tế và hạ tầng xã hội.
b. Tổ chức không gian thôn xóm và nhà ở
- Các cụm dân cư cũ cơ bản giữ nguyên trạng, tiến hành cải tạo chỉnh trang cả về kiến trúc công trình cũng như hạ tầng kỹ thuật như đường điện, đường ống cấp nước. Tạo nên được hình ảnh nông thôn xanh sạch đẹp.
- Các khu dân cư mới được bố trí thành các dải và lớp. Lớp nhà phía giáp mặt đường chính được thiết kế theo dạng nhà ở kết hợp làm kinh doanh dịch vụ nhỏ. Lớp nhà phía sau với diện tích quy mô (200-400 m2), được xây dựng theo mô hình nhà ở kết hợp sản xuất hộ gia đình.
- Công trình công cộng trong điểm dân cư tập trung gồm có: nhà văn hóa, cụm dân cư kết hợp với sân thể dục thể thao, các điểm trường học các cấp.
3.2.3. Phương án tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
a. Điều chỉnh đơn vị hành chính cấp thôn, bản
Bảng 16. Hiện trạng các đơn vị hành chính thuộc xã Minh Cầm
TT
|
Tên thôn, bản cũ
|
Nội dung điều chỉnh
|
Thôn, bản
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
1
|
Đồng Quánh
|
Sáp nhập
|
Đồng Quánh
|
50
|
201
|
Khe Tum
|
2
|
Đồng Doong
|
Giữ nguyên
|
Đồng Doong
|
42
|
180
|
3
|
Đồng Tán
|
Giữ nguyên
|
Đồng Tán
|
33
|
124
|
4
|
Khe Áng
|
Giữ nguyên
|
Khe Áng
|
23
|
89
|
b. Xác định quy mô dân số, tính chất, nhu cầu đất ở cho từng khu dân cư mới và thôn
Đến năm 2040, thì việc xác định quy mô đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn xã Minh Cầm tính toán trên cơ sở Quy hoạch dân số đến năm 2040 như sau:
Bảng 17. Quy mô dân số và đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn xã Minh Cầm
TT
|
Tên thôn, bản
|
Hiện trạng 2021
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Dân số
(Người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
1
|
Đồng Quánh
|
201
|
5,19
|
258,2
|
237
|
7,9
|
333,3
|
667
|
14,67
|
219,9
|
2
|
Đồng Doong
|
180
|
1,85
|
102,7
|
212
|
3,85
|
181,6
|
606
|
9,49
|
156,6
|
3
|
Đồng Tán
|
124
|
1,54
|
124,2
|
146
|
3,44
|
235,6
|
420
|
10,56
|
251,4
|
4
|
Khe Áng
|
89
|
0,88
|
98,9
|
105
|
2,88
|
274,3
|
307
|
4,24
|
138,1
|
|
Tổng
|
594
|
9,46
|
159,2
|
700
|
18,07
|
258,1
|
2.000
|
38,96
|
194,8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình công cộng, dịch vụ
4.1. Nguyên tắc quy hoạch
- Tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã tập trung với đầy đủ các chức năng hành chính - chính trị, y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục, thương mại dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư thôn bản (đặc biệt với các điểm trường cần đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn).
- Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư nông thôn.
- Đối với công trình công cộng cấp thôn, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, mỗi xã đều dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao thôn tại những vị trí phù hợp và có quỹ đất đảm bảo để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tương lai.
4.2. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn
4.2.1. Công trình công cộng, dịch vụ cấp xã
Quy hoạch các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã đến năm 2040 xã Minh Cầm như sau:
Bảng 18. Định hướng quy hoạch công trình công cộng, dịch vụ cấp xã
TT
|
Công trình
|
Ký hiệu
|
Địa điểm
|
Hiện trạng (ha)
|
Quy hoạch năm 2030
|
Phương án
quy hoạch
|
Đánh giá so với chỉ tiêu áp dụng
|
A
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở UBND xã
|
UB
|
Khu trung tâm xã
|
0,21
|
0,21
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 1.000 m2
- ĐG: Đạt
|
2
|
Bưu điện
|
BD
|
Khu trung tâm xã
|
0,2
|
0,2
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 150 m2
- ĐG: Đạt
|
3
|
Trạm y tế
|
TYT-01
|
Khu trung tâm xã
|
0,15
|
0,15
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 500 m2
- ĐG: Đạt
|
4
|
Trung tâm văn hóa - thể thao
|
VH-TT
|
Khu trung tâm xã
|
0,4
|
0,4
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 6.000 m2
- ĐG: Đạt
|
5
|
Trường Mầm non Minh Cầm
|
MN-01
|
Khu trung tâm xã
|
|
0,42
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- Phục vụ cho 180 -200 trẻ đạt chỉ tiêu 31,0m2/trẻ (>12m2/trẻ)
- ĐG: Đạt
|
6
|
Trường tiểu học Minh Cầm
|
THCS-01
|
Khu trung tâm xã
|
|
0,37
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- Phục vụ cho 230 -250 hs đạt chỉ tiêu 24,8m2/hs (>10m2/hs)
- ĐG: Đạt
|
10
|
Chợ Minh Cầm
|
CH-01
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,28
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- DT > 1.500 m2
- ĐG: Đạt
|
12
|
Đất công cộng dự trữ
|
CCDT
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,4
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
13
|
Sân thể thao xã
|
STT-05
|
Khu trung tâm xã
|
|
0,53
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- DT > 5.000 m2
- ĐG: Đạt
|
14
|
Bãi đỗ xe
|
BX
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,26
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
15
|
Trụ sở Công an xã
|
TSCA
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,22
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
16
|
Trụ sở Quốc phòng
|
TSQP
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,25
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
4.2.2. Công trình công cộng cấp thôn
Công trình công cộng cấp thôn trên địa bàn xã bao gồm nhà văn hóa, sân thể thao tại các thôn, quy hoạch đến năm 2030 cụ thể như sau:
Bảng 19. Định hướng quy hoạch công trình công cộng cấp thôn
TT
|
Công trình
|
Ký hiệu
|
Diện tích hiện trạng (ha)
|
Diện tích quy hoạch 2030
|
Phương án quy hoạch
|
I
|
Thôn Đồng Quánh
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn
|
NVH-01
|
0,2
|
0,2
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
II
|
Thôn Đồng Doong
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn
|
NVH-02
|
0,14
|
0,14
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
III
|
Thôn Đồng Tán
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn
|
NVH-03
|
0,14
|
0,14
|
Định hướng nhà văn hóa thôn đảm bảo tiêu chuẩn
|
IV
|
Thôn Khe Áng
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn
|
NVH-04
|
0,2
|
0,2
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
5. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn cũ
5.1. Định hướng quy hoạch cải tạo điểm dân cư nông thôn hiện hữu
- Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại; khu vực đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
- Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện. Tùy theo tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế của địa phương xác định rõ mô hình xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, có nghề truyền thống, có dịch vụ du lịch, thương mại.
- Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khu có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
5.2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
5.2.1. Ranh giới lập quy chế
Trong phạm vi ranh giới hành chính xã Minh Cầm, bao gồm: 04 thôn, qui mô diện tích 3. ha.
5.2.2. Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn
- Tạo lập cảnh quan khu ở tại các khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, ngõ xóm khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công trình công cộng, công viên cây xanh theo quy hoạch chung, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
- Không lấn chiếm hành lang hệ thống sông hồ, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên, cây xanh cảnh quan theo quy hoạch chung vùng huyện đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp sông, hồ để phát triển các dự án xây dựng.
5.2.3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn
- Những công trình văn hóa truyền thống như đền, chùa, miếu... và công trình về kinh doanh, dịch vụ (chợ, buôn bán nhỏ), có thể tập trung ở một khu vực (thường ở vị trí trung tâm, trên đường trục chính thôn, xóm), hình thành khu trung tâm văn hóa. Khu vực này cần phải được bảo tồn, nâng cấp ở mức cao nhất vì đây có thể nói là nơi lưu giữ nét đặc trưng của xã. Đồng thời, cần thiết lập không gian chuyển tiếp bảo đảm sự hài hòa kiến trúc cảnh quan.
- Trên cơ sở cấu trúc truyền thống (ngõ, xóm) tạo thành các nhóm nhà ở, cần đảm bảo mối quan hệ cộng đồng láng giềng. Không gian kiến trúc, nhà ở là không gian mở linh hoạt, có khả năng đáp ứng được sự chuyển đổi của kinh tế lao động và nhân khẩu.
- Các công trình nhà ở mới được xây dựng xen kẽ trong thôn xóm cần đảm bảo về mật độ xây dựng cũng như hình thức kiến trúc, quy mô xây dựng của công trình nhằm đạt được sự hài hòa trong tổng thể cảnh quan.
- Hệ thống hồ, ao, sân bãi, không gian thoáng cần được kết hợp làm hồ điều hòa, cảnh quan và khu vui chơi, giải trí (công viên cây xanh, vườn hoa,...) để tạo cảnh quan, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của người dân.
5.2.4. Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước
a. Đối với cảnh quan kiến trúc tại khu vực trung tâm xã
- Về tổ chức không gian: Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm hành chính xã với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết nối với các thôn bản, làng xóm kế cận.
- Về kiến trúc – cảnh quan:
+ Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
+ Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt vùng nông thôn.
+ Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
+ Hạn chế quảng cáo tại các khu vực trung tâm hành chính xã.
+ Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm hành chính.
b. Đối với cảnh quan kiến trúc dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn
- Việc bố trí các công trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, cần đảm bảo đảm sự kết nối thống nhất về hình thái, không gian.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường, tuyến phố. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng dân cư.
- Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
- Hè phố, đường đi bộ trên trục đường phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường, tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Mật đố trồng, loại cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
5.2.5. Quy định đối với công trình công cộng
a. Quy định chung
- Kiến trúc các công trình công cộng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuân xây dựng, tiêu chuân ngành và các quy định hiện hành.
- Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với đồ án quy hoạch chung xây dựng vùng huyện đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/1/2023 và Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh đến năm 2040 (hiện đang lập);
- Đối với công trình công cộng hiện hữu:
+ Đối với các công trình hiện có, công trình đã được xây dựng, trong quá trình cải tạo chỉnh trang sau này cần có biện pháp chuyển đổi theo định hướng chung của quy hoạch kiến trúc khu vực.
+ Đối với các công trình mới được xây dựng được tiếp tục sử dụng theo thiết kế đã được phê duyệt, đối với những công trình không phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch cần có biện pháp điều chỉnh, cải tạo chỉnh trang để đảm bảo kiến trúc, cảnh quan môi trường nông thôn.
+ Đối với các công trình thuộc diện giải phóng mặt bằng cần thực hiện giải tỏa theo quy hoạch, nghiêm cấm mọi hoạt động cơi nới, cải tạo mở rộng làm ảnh hưởng đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đối với công trình công cộng xây mới:
+ Các công trình xây dựng mới phải tuân thủ các Đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, hồ sơ thiết kế đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và có biện pháp thi công không làm ảnh hưởng tới môi trường nông thôn.
+ Kiến trúc công trình xây dựng mới phải phản ánh chức năng công trình, bền vững về dài hạn và phù hợp với môi trường cảnh quan khu vực theo từng giai đoạn phát triển.
b. Quy định với các công trình giáo dục
- Quy định về bố trí địa điểm và quy mô xây dựng:
+ Việc bố trí các công trình giáo dục cần tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch mạng lưới giáo dục của huyện.
+ Diện tích khuôn viên công trình giáo dục cần tuân thủ quy định về chỉ tiêu đất giáo dục theo Quy chuẩn xây dựng trường học và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Quy mô xây dựng công trình cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết được duyệt. Đối với các trường hợp xây dựng nâng cấp, mở rộng công trình cũ đã có, quy mô công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế, phần tăng thêm chỉ sử dụng làm chức năng hành chính, phục vụ, kho, không bố trí các lớp học.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để trống tầng một (một phần hoặc toàn bộ) làm sân chơi, bãi tập.
- Quy định về cảnh quan:
+ Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
+ Khuyến khích trồng cây xanh trong sân trường, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
- Quy định về giao thông: Lối ra vào trường học cần có bãi đậu xe, khu vực đưa đón, tập trung người bố trí trong khuôn viên đất của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi học sinh đến trường hoặc ra về.
c. Quy định với các công trình y tế
- Quy định về bố trí địa điểm và diện tích khuôn viên:
+ Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch ngành của huyện, tỉnh.
+ Đối với các công trình y tế hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
- Quy định về chỉ tiêu xây dựng: Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuân và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+ Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
+ Tổ chức cây xanh, cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế.
- Quy định về giao thông:
+ Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các công trình y tế.
+ Lối ra vào công trình y tế cần có bãi đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu vực.
5.2.6. Quy định đối với các công trình nhà ở
- Quy định về quy mô công trình:
+ Chỉ tiêu diện tích đất ở: là 400-500m2 /hộ gia đình
+ Chiều cao tối đa: 10m. Nhà 2 tầng phải xây mái ngói.
+ Mật độ xây dựng trong khuôn viên: tối đa 45%.
+ Độ che phủ (mặt nước, cây xanh): tối thiểu là 55%.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới ruộng: 50m hoặc lớp thực vật dầy 20m.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới đường chính: là 7m, đường nhánh là 5m.
- Quy định về kiến trúc công trình:
+ Mái nhà: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn phải sử dụng hình thức mái dốc với độ dốc từ 300 đến 450;
+ Vị trí và hướng công trình: phù hợp với hướng nắng, gió (nhà ở theo hướng đông nam), nên bố trí các công trình vệ sinh đạt chuẩn và công trình chuồng trại xa nơi ở.
+ Phát huy nhà 3 gian, 5 gian - loại nhà ở truyền thống, phù hợp vi khí hậu và là bản sắc văn hóa của địa phương.
+ Đối với những hộ dịch vụ, kinh doanh cá thể cần thiết kế nhà theo mô hình: Kinh doanh sân vườn ở công trình vệ sinh.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn, cây ăn quả kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khu vực nhà ở ven sông, biển cần lựa chọn các loại cây có chức năng giữ đất, lọc nước, giảm ô nhiễm, chống xói mòn hoặc lũ lụt làm sạt lở bờ.
+ Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán làm hàng rào khu dân cư nông thôn.
+ Công trình phụ bố trí sau nhà hoặc có giải pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa.
- Môt số mô hình ở tại các điểm dân cư nông thôn như sau:
+ Mẫu nhà ở áp dụng cho hộ phi nông nghiệp (nhà mặt phố-ở kết hợp với thương mại dịch vụ): Diện tích: 200m2; tấng cao 1,5 – 2 tầng; bao gồm: không gian kinh doanh thương mại dịch vụ phía giáp đường giao thông, không gian ở, sân vườn giếng trời, khu phụ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ bán nông nghiệp (nhà ở nông thôn có cửa hàng): Diện tích: 300m2; tầng cao 1 – 1,5 tầng; bao gồm cửa hàng kinh doanh giáp đường; không gian ở kết hợp sân gạch để phơi lúa, màu; khu phu nhỏ, giếng nước, chăn nuôi nhỏ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ thuần nông: diện tích 400m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm cổng vào qua ao nhỏ, sân gạch, nhà chính (nhà ngang) 3 gian, 5 gian (có chái hoặc không có chái); nhà bếp (nhà dọc); vườn sau trông cây ăn quả, rau, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Mẫu nhà cho hộ sản xuất nông nghiệp mô hình (VAC): diện tích 450m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm: cổng vào từ phía đường giao thông qua ao nhỏ, sân gạch (sân phơi); nhà chính nhà phụ của không gian ở, bếp và WC; khu vườn ao chuồng khép kín.
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2040
1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; Quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phù hợp Quy hoạch sử dụng đất cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước phê duyệt.
- Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã cập nhật phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp giai đoạn 2021-2030 huyện và quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch xây dựng của xã phải tuân thủ về mặt chiến lược với quy hoạch cấp huyện.
2. Quan điểm lập quy hoạch sử dụng đất
- Theo quy mô dân số tăng thêm trong từng phân kỳ, ưu tiên tăng đất ở tại các điểm dân cư đáp ứng yêu cầu của người dân, đất ở được bố trí theo tiêu chuẩn theo từng loại nhà ở. Quỹ đất sử dụng cho đất ở tăng thêm được sử dụng từ quỹ đất nông nghiệp tại vị trí thuận lợi phát triển điểm dân cư và những khu vực không nhiều thuận lợi cho canh tác.
- Theo từng phân kỳ quy hoạch, cùng sự gia tăng dân số, xây dựng các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quỹ đất này được sử dụng từ đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp trên quan điểm lựa chọn vị trí thích hợp.
- Quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình phát triển là một tiến trình tất yếu, tuy nhiên để đảm bảo sản lượng, sử dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển.
3. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn 10 năm, 20 năm và các thông số kỹ thuật chính
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã đến năm 2030; năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2050; các loại đất cụ thể được phân bổ như sau:
Bảng 20. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
TT
|
Nội dung
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Biến động diện tích cả giai đoạn (ha)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích
|
3.316,03
|
100,00
|
3.316,03
|
100,00
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.184,3
|
96,03
|
3.161,05
|
95,33
|
-23,25
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
32,71
|
0,99
|
32,01
|
0,97
|
-0,70
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
112,21
|
3,38
|
92,72
|
2,8
|
-19,49
|
1.3
|
Đất rừng sản xuất
|
2.096,64
|
63,22
|
2.014,72
|
60,76
|
-81,92
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
942,43
|
28,42
|
1021,3
|
30,80
|
78,87
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
-
|
-
|
|
0,00
|
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
0,30
|
0,01
|
0,3
|
0,01
|
0,00
|
1.7
|
Đất làm muối
|
-
|
-
|
|
|
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,01
|
0,00
|
0,01
|
|
0,00
|
2
|
Đất xây dựng
|
57,55
|
1,73
|
81,61
|
2,28
|
24,61
|
2.1
|
Đất ở
|
18,07
|
0,54
|
38,96
|
1,17
|
20,89
|
2.2
|
Đất công cộng
|
2,05
|
0,06
|
2,05
|
0,06
|
0,00
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
1,87
|
0,06
|
4,17
|
0,13
|
2,30
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
8,00
|
0,24
|
8,00
|
0,24
|
0,00
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
1,88
|
0,057
|
1,88
|
0,057
|
1,88
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
0,7
|
0,02
|
0,7
|
0,02
|
0,00
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
0,28
|
0,01
|
0,28
|
0,01
|
0,00
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
|
-
|
|
|
0,00
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
11,43
|
0,34
|
11,43
|
0,34
|
0,00
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
-
|
-
|
|
|
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
8,30
|
0,25
|
8,3
|
0,25
|
0,00
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
-
|
-
|
0,87
|
|
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
1,17
|
0,04
|
1,17
|
0,04
|
0,00
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
3,80
|
0,11
|
3,8
|
0,11
|
0,00
|
3
|
Đất khác
|
72,98
|
2,20
|
72,17
|
2,18
|
-0,81
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
|
47,78
|
1,44
|
47,67
|
1,44
|
-0,11
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
25,20
|
0,76
|
24,5
|
0,74
|
-0,70
|
Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
Bảng 21. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Đánh giá
|
Diện tích (ha)
|
Chỉ tiêu (m2/người)
|
Đánh giá
|
1
|
Đất ở
|
>= 60
|
18,07
|
258,1
|
Đạt
|
38,96
|
195
|
Đạt
|
2
|
Đất xây dựng công trình công cộng, dịch vụ
|
>= 5
|
2,05
|
29,3
|
Đạt
|
2,05
|
10,25
|
Đạt
|
3
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
>= 5
|
12,6
|
180
|
Đạt
|
13,47
|
67,3
|
Đạt
|
4
|
Cây xanh công cộng
|
>= 5
|
1,87
|
26,7
|
Đạt
|
4,17
|
20,8
|
Đạt
|
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hệ thống giao thông nông thôn
1.1. Định hướng quy hoạch
- Hoàn thiện và cải tạo các tuyến đường đã có theo đúng cấp đường, mở rộng thêm một số tuyến đường mới tạo thành mạng lưới đường bộ;
- Tu bổ các tuyến đường xuống cấp, mở rộng các tuyến đường trong khu dân cư còn hẹp, đảm bảo cho công tác đi lại và vận chuyển cho nhân dân trong tương lai;
- Mở rộng, bê tông hóa các tuyến đường nội đồng để đảm bảo cho quá trình vận chuyển, sản xuất cho ngành nông nghiệp.
- Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trên địa bàn đạt tiêu chí nông thôn mới. Thiết kế theo tiêu chuẩn kĩ thuật được quy định, thực hiện tốt các chức năng liên kết kinh tế với các xã lân cận cũng như toàn huyện. Bố trí xây dựng đường nội đồng hoàn chỉnh, hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi vận chuyển vật tư nông sản, đẩy mạnh công tác cơ giới hóa các khâu sản xuất.
1.2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040 tầm nhìn 2050 về hệ thống giao thông, tôn trọng mạng lưới đường hiện trạng và tránh phá vỡ cấu trúc làng xóm hiện tại.
- Bản đồ đo đạc địa hình khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/500 theo hệ cao độ Quốc gia VN 2000.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch mạng lưới đường giao thông đô thị.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2030.
- Căn cứ vào dân số, lưu lượng giao thông di chuyển qua và quy hoạch khu trung tâm Minh Cầm.
1.3. Phương án quy hoạch
Hiện tuyến giao thông nông thôn trên địa bàn xã đã hình thành cơ bản về mạng lưới và đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa song cần được nâng cấp theo tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030.
Hệ thống đường trục xã, liên thôn, trục chính nội đồng có vai trò quan trọng phục vụ phát triển nông nghiệp trong xã, do đó cần cần được bê tông hóa và kết hợp với hệ thống kênh mương dẫn nước, cụ thể:
- Đường trục xã, liên xã: cải tạo 6,4 km đường Đồng Doong - Khe Càn (Đồng Quánh) (rộng nền đường 9m, rộng mặt đường 8m); Đường Đồng Tán - Tỉnh lộ 330 (rộng nền đường 8m, rộng mặt đường 7m) và 3,6 km Đồng Tán đi Khe Khây - Đạp Thanh (rộng nền đường 9m, rộng mặt đường 8m). Thường xuyên bảo trì, duy tu bảo dưỡng, phát cỏ, khơi rãnh các tuyến đường; thực hiện triển khai Chương trình thắp sáng đường quê tại các tuyến đường trục xã, chiếu sáng bằng bóng điện năng lượng mặt trời.
- Đường trục thôn bản, liên thôn: cải tạo, nâng cấp 1,8km đường nội thôn Đồng Doong - Khe Áng (rộng nền đường 8m, rộng mặt đường 6m) và 1,2 km đường nội thôn Đồng Tán - Khe Tum (rộng nền đường 8m, rộng mặt đường 6m). Bên cạnh đó, quy hoạch mở mới một số tuyến đường mới theo định hướng phát triển giao thông quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ.
- Quy hoạch 03 tuyến đường sản xuất, phục vụ nhu cầu đi lại, sinh hoạt của bà con trên địa bàn xã: Đường sản xuất Đồng Doong- Sông Khon dài 2km, rộng nền đường 6m, rộng mặt đường 5m; Đường sản xuất Khe Áng- Đồng Cạu dài 2,5km, rộng nền đường 6m, rộng mặt đường 5m; Đường sản xuất cánh đồng Phung dài 0,6km, rộng nền đường 4m, rộng mặt đường 3m.
Hình 15. Đường sản xuất cánh Đồng Phung
2. Chuẩn bị kỹ thuật
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ theo quy hoạch chung vùng huyện Ba Chẽ về cao độ khống chế nền xây dựng và hệ thống tiêu thoát nước mặt.
- Tuân thủ theo đề án xây dựng nông thôn mới xã Minh Cầm giai đoạn 2011-2020 về hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất.
- Quy hoạch chiều cao đảm bảo thoát nước tự chảy, đồng thời kết hợp hài hòa giữa khu vực xây mới và khu vực dân cư hiện trạng.
- Nền xây dựng thiết kế bám sát nền tự nhiên, đảm bảo kinh phí tối ưu với khối lượng đào đắp là nhỏ nhất.
- Hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước nhanh, không gây ngập lụt cho khu vực thiết kế.
2.2. San nền
a. Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào cao độ thiết kế tại các tuyến đường hiện trạng và các công trình hiện hữu xác định cao độ khống chế tại các nút giao thông các tuyến đường nội bộ. Nền xây dựng các khu vực mới gắn kết với khu vực cũ, đảm bảo thoát nước mặt tốt, đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị mới.
- Thiết kế san nền tuân thủ theo các cao độ khống chế của các tim trục đường, độ dốc, hướng dốc của khu vực, kết hợp với việc xem xét các cao độ hiện trạng các tuyến đường để đảm bảo việc tôn nền đảm bảo tiêu thoát nước và không gây ảnh hưởng tới khu vực hiện trạng dân cư đang ổn định.
- Các công trình dự kiến xây mới phần lớn đều xây xen cấy vào khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối. Cao độ xây dựng khống chế tối thiểu cho từng công trình phụ thuộc vào từng vị trí song phải đảm bảo:
+ Không ngập úng.
+ Hài hoà với các công trình hiện có.
+ Không làm ảnh hưởng tới các công trình hiện có lân cận. Tận dụng địa hình thiên nhiên, tránh san ủi nhiều.
b. Các khu vực khác
- Giữ nguyên cao độ nền hiện trạng , chỉ san ủi cục bộ tránh ngập úng. Từng bước nâng cao cốt nền sân vườn, các khu vực xen kẹp đến cao độ tối thiểu đối với khu vực xây mới.
- Tận dung tối đa địa hình tự nhiên, chỉ san ủi cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình. Có giải pháp kè gia cố nền móng công trình, nền đường giao thông. Bố trí mương hở đón nước mưa từ trên núi xuống để bảo đảm an toàn cho công trình.
2.3. Thoát nước mặt
a. Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy. Tận dụng khai thác tối đa các trục tiêu thoát nước tự nhiên như: sông, suối, kênh mương tiêu thủy lợi.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch, phù hợp với tình hình hiện trạng và các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xung quanh.
b. Giải pháp thiết kế
* Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào mạng lưới thoát nước mưa hiện trạng, thiết kế mạng lưới nước cống thu nước mưa trên lòng đường, vỉa hè và các lô đất xây dựng bằng các hố thu chảy vào cống thoát nước nắp đan đặt trên vỉa hè xả vào các tuyến mương thiết kế và mương thoát nước hiện trạng.
- Hướng thoát nước của khu vực thoát về sông Ba Chẽ, một phần nhỏ chảy theo các lạch suối và vệt tụ thủy của địa hình.
- Hệ thống thoát nước mưa hoạt động trên nguyên tắc tự chảy.
- Hệ thống cống thoát nước mưa được bố trí tại các vị trí tụ thủy và sát công trình đảm bảo thu nước nhanh chóng và triệt để, tránh hiện trạng ứ đọng, ngập lụt vào mùa mưa.
* Các khu vực còn lại
- Khu vực xây dựng ven sườn đồi, núi sử dụng kết cấu mương hở kết hợp cống hộp, mương xây nắp đan, đảm bảo không cho nước mưa tràn vào khu dân cư, khu vực xây dựng công trình.
- Tăng cường công tác duy tu, nạo vét định kỳ hệ thống thoát nước mưa.
- Tích trữ nước mưa tại công trình, tái sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp.
- Trong quá trình phát triển xây dựng cần hoàn trả các mương tưới, tiêu thủy lợi thủy lợi để phụ vụ công tác sản xuất nông nghiệp.
3. Hệ thống công trình thủy lợi
3.1. Định hướng
- Nâng cấp và kiên cố hóa kênh, mương hiện có, chủ động tưới tiêu cho diện tích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cho hệ thống thủy lợi được liên hoàn, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư nông thôn, đảm bảo các cống, rãnh không bị tắc, nghẽn.
- Phát triển các công trình cấp nước tiên tiến phục vụ và phát triển sản xuất nông nghiệp.
3.2. Quy hoạch công trình thủy lợi
Đập ngăn nước trên địa bàn xã quản lý (07 đập) cần duy tu bảo dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực tưới tiêu trên địa bàn, đối với hệ thông kênh mương chưa được cứng hóa cần được cứng hóa để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong thời gian tới.
3.3. Giải pháp thực hiện
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các phương pháp tưới tiết kiệm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Ứng dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Xây dựng cơ chế chính sách và đổi mới công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Bảo vệ hành lang đê, hàng lang thoát lũ; nạo vét các sông, suối, kênh tiêu chính.
4. Cấp điện
4.1. Định hướng
- Cải tạo, nâng cấp các hệ thống đường dây điện và mở rộng, xây dựng mới 2 trạm biến áp của xã phục vụ, cung cấp điện đủ dùng và an toàn cho sản xuất, tiêu dùng sinh hoạt đời sống của nhân dân.
- Phát triển mạng lưới điện nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng, gắn kết với lưới điện của của tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Cơ sở thiết kế
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 Hợp phần I Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 4976/QĐ-BCT ngày 21/12/2016 và số 4210/QĐ-BCT ngày 08/11/2018; Hợp phần II Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung hạ áp sau các trạm biến áp 110kV được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
- Định hướng cấp điện theo quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành điện và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
4.3. Dự báo phụ tải điện
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của xã Minh Cầm huyện Ba Chẽ lấy theo tiêu chuẩn vùng nông thôn - Quy chuẩn Bộ xây dựng QCVN 01/2021:
- Điện sinh hoạt dân dụng:
+ Giai đoạn 2022 - 2030: 165W/người.
+ Giai đoạn 2031 - 2040: 230W/người.
- Phụ tải điện công cộng, chiếu sáng: = 15% phụ tải điện sinh hoạt.
- Phụ tải điện sản xuất: = 20% phụ tải điện sinh hoạt.
Bảng 22. Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho xã Minh Cầm
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
2030
|
2040
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
W/người
|
165
|
230
|
2
|
Cấp điện các công trình công cộng
|
%
|
15
|
3
|
Cấp điện cho hoạt động sản xuất
|
%
|
20
|
4
|
Tổn thất trên lưới và dự phòng
|
%
|
10
|
- Dựa vào dự báo quy mô dân số xã Minh Cầm đến năm 2040 xác định:
Bảng 23. Dự báo nhu cầu sử dụng điện xã Minh Cầm
TT
|
Tên phụ tải điện
|
Đơn vị tính
|
Phụ tải tính toán
|
2030
|
2040
|
1
|
Dân số dự báo
|
Người
|
700
|
2.000
|
2
|
Sinh hoạt dân dụng
|
KW
|
115
|
460
|
3
|
Điện công trình công cộng
|
KW
|
17,3
|
69
|
4
|
Điện sản xuất
|
KW
|
23,1
|
92
|
5
|
Dự phòng
|
KW
|
15,6
|
62,1
|
6
|
Cộng
|
KW
|
171,5
|
683,1
|
7
|
Công suất yêu cầu (Kdt=0,7)
|
KW
|
120,05
|
478,2
|
8
|
Công suất yêu cầu (Cosφ=0,85)
|
KVA
|
141
|
562
|
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn đầu là: 120,05 kW, tương đương 141 KVA.
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn dài hạn là: 478,2kW, tương đương 562 KVA.
4.4. Giải pháp quy hoạch cấp điện
- Nguồn điện: dự kiến cấp điện cho xã Minh Cầm từ trạm 110kV của huyện Ba Chẽ dự kiến xây dựng mới (nguồn điện chính cấp điện cho huyện Ba Chẽ là nguồn điện Quốc gia).
- Lưới điện trung thế: Vẫn sử dụng các tuyến trung áp 35KV hiện trạng.
- Trạm lưới: cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp hạ thế hiện có. Bổ sung xây dựng mới các trạm hạ thế ở các điểm có phụ tải phát triển. Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng loại trạm treo hoặc trạm xây, sử dụng máy biến áp có 2 đầu phân áp để thuận tiện cho việc nâng cấp điện áp về sau.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng: lưới điện hạ thế 0,4KV xây dựng mới kết cấu mạng hình tia, bố trí đi nổi trên cột bê tông ly tâm, sử dụng cáp vặn xoắn ABC bọc cách điện, bán kính phục vụ của lưới phải đảm bảo ≤ 300m. Lưới điện chiếu sáng trên các trục đường chính bố trí đi ngầm riêng biệt, các trục đường ở khu vực thôn xóm bố trí đi nổi chung cột với lưới điện hạ thế, sử dụng cáp vặn xoắn ABC hoặc PVC bọc cách điện, bóng Sodium cao áp.
5. Cấp nước
5.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng QCXDVN 01: 2021/BXD.
- Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 33: 2006 về Cấp nước Mạng lưới đường ống và Công trình.
5.2. Mục tiêu
Duy trì tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch theo quy chuẩn đạt 100%; phấn đấu đến giai đoạn 2030-2040 toàn xã được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
5.3. Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước
- Nước sinh hoạt: 120 - 150 l/ng.ngđ
- Nước công trình công cộng: 10-15% Qsh
- Nước dự phòng rò rỉ: 10-15%
Bảng 24. Quy hoạch nhu cầu cấp nước trên địa bàn xã Minh Cầm
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Quy mô dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Tỷ lệ cấp nước
|
Nhu cầu (m3/ng)
|
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
2030
|
2040
|
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
700
|
2.000
|
120
l/ng.ngđ
|
150 l/ng.ngđ
|
98%
|
100%
|
93
|
319
|
|
|
2
|
Nước công cộng
|
|
|
12% Qsh
|
15% Qsh
|
|
|
9,3
|
47,85
|
|
3
|
Dự phòng rò rỉ
|
|
|
12%
|
15%
|
|
|
11,16
|
47,85
|
|
|
Tổng cộng (Qtb)
|
|
|
|
|
|
|
113,46
|
414,7
|
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
|
|
|
120
|
420
|
|
- Cấp nước cứu hoả: tận dụng các nguồn nước tại chỗ sẵn có trong các sông và kênh rạch để chủ động chứa cháy. Biện pháp chữa cháy là các dụng cụ cầm tay thông thường sẵn có trong các gia đình như; xô, chậu, gáo, máy bơm nước... riêng các khu vực trung tâm có hệ thống cấp nước tập trung thì phải thiết kế hệ thống cấp nước chứa cháy áp lực thấp đường kính Ø100 lắp trên tuyến trục chính.
6. Vệ sinh môi trường nông thôn
6.1. Hệ thống thoát nước thải, thu gom chất thải
a. Thoát nước thải sinh hoạt
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thoát nước thải (lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước)
+ Giai đoạn 2022-2030: 100 l/ng.ngđ.
+ Giai đoạn 2031-2040: 120 l/ng.ngđ.
+ Các nhu cầu khác và công cộng tính theo tiêu chuẩn quy phạm.
- Tỷ lệ thu gom nước thải bằng 90% (năm 2030) và 100% (năm 2040) tính toán lượng nước thải xã Minh Cầm đến năm 2040 như sau:
Bảng 25. Tính toán lượng nước thải phát sinh xã Minh Cầm
TT
|
Thành phần
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (m3/ng.đ)
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (m3/ng.đ)
|
I
|
Tổng
|
|
|
|
141.680
|
|
|
|
248.400
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
700
|
90%
|
100
|
123.200
|
2.000
|
90%
|
120
|
216.000
|
2
|
Nước thải dịch vụ công cộng
|
|
|
5%SH.
|
6.160
|
|
|
5%SH.
|
10.800
|
3
|
Nước thải sản xuất
|
|
|
10%SH.
|
12.320
|
|
|
10%SH.
|
21.600
|
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng hoàn toàn để thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải. Nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy, độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống tối thiểu 0,7m, tối đa 3,6m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 3,6m cần bố trí trạm bơm chuyển bậc.
- Nước bẩn sinh hoạt, chủ yếu thải ra từ các nhà dân, nhà vệ sinh công cộng, sẽ được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn cải tiến trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
- Xây dựng mới 01 cống thoát nước cạnh Nhà văn hóa thôn Đồng Tán.
- Định hướng trong giai đoạn 2030 - 2040 thành lập đô thị Lương Mông (bao gồm khu vực xã Lương Mông, xã Minh Cầm) vì thế đối với các khu vực trung tâm tập trung đông dân cư sẽ có yêu cầu vệ sinh môi trường cao, do đó đề xuất xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước cơ bản là riêng hoàn toàn. Theo quy hoạch xây dựng vùng huyện sẽ có quy hoạch hệ thống thoát nước thải ở đô thị mới Lương Mông (Vùng 1).
b. Thoát nước thải sản xuất
- Nước thải từ các khu chăn nuôi, ngoài việc xử lý bằng hệ thống lọc nội bộ, cần phải được tách riêng ra khỏi hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải tại các khu trồng trọt, độ ô nhiễm không đáng kể, sau khi xử lý lọc, thoát nước trực tiếp qua hệ thống kênh mương trên địa bàn xã.
c. Nước thải công nghiệp: Tại khu tiểu thủ công nghiệp tập trung, nước thải cần được làm sạch theo hai bước:
- Làm sạch lần 1: XLNT cục bộ trong nhà máy
- Làm sạch lần 2 tại trạm XLNT tập trung của khu tiểu thủ công nghiệp đạt tới giới hạn B theo QCVN 40-2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
6.2. Xử lý chất thải rắn
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Yêu cầu tối thiểu thu gom 0,9kg/người/ngày, tính toán lượng chất thải rắn xã Minh Cầm đến năm 2040 như sau:
+ Giai đoạn 2022-2030: 0,6 tấn/ngđ.
+ Giai đoạn 2031-2040: 1,6 tấn/ngđ.
- Chất thải rắn phát sinh từ khu ở, các công trình khác được phân loại tại nguồn rồi thu gom, vận chuyển đến trạm trung chuyển phân tán trên địa bàn xã. Tại trạm chung chuyển, rác thải sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách nén, phân từng loại rác có thể tái chế, rác có thể đốt và rác không đốt được rồi được vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn tại xã Lương Mông (quy hoạch mới, quy mô 3-5 ha) bằng xe cơ giới.
- Bố trí các điểm tập kết rác nằm vị trí trên trục đường lớn, thuận tiện cho việc di chuyển, trồng cây xanh xung quanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan.
- Đối với các công trình công cộng: mỗi công trình có thùng đựng rác riêng và rác này sẽ được thu gom và chuyên chở đến điểm tập kết rác theo quy định. Tổ chức thu gom phân loại rác hữu cơ và vô cơ ngay tại nguồn bằng thùng chuyên dụng (màu xanh đựng rác hưu cơ, màu vàng đựng rác vô cơ).
6.3. Nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa địa nhỏ lẻ hiện có, mồ mả cũ giữ lại cải tạo, nâng cấp chỉnh trang đảm bảo các yêu cầu về môi trường và mỹ quan. Các khu vực nghĩa trang xây dựng cải tạo hệ thống khuôn viên, đường giao thông, thoát nước, cây xanh cách ly theo đúng tiêu chuẩn, từng bước đưa các nghĩa trang, nghĩa địa ở gần khu dân cư, ra cách xa khu dân cư và cách xa nguồn nước để tránh gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường của người người dân.
Giai đoạn tới, xã không xác định quy hoạch mở rộng hoặc quy hoạch mới các nghĩa trang do trên địa bàn diện tích nghĩa trang hiện trạng đã đáp ứng được nhu cầu mai táng cho nhân dân.
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
1.1. Định hướng phát triển
Phát triển nông nghiệp toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đa dạng sản phẩm, khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, kỹ thuật và thị trường gắn với nông thôn mới. Mở rộng sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ với sự tham gia mạnh mẽ của doanh nghiệp, hợp tác xã gắn với du lịch, dịch vụ, chế biến hiện đại từ đó nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm, phát triển bền vững.
Tăng cường năng lực phục vụ của hệ thống dịch vụ nông nghiệp.
- Kiên trì thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển bền vững các loại cây trồng lợi thế của địa phương (Cây gỗ lớn, dược liệu). Khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản, từng bước xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Chú trọng hỗ trợ các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm. Chuyển dần diện tích trồng rừng giá trị kinh tế thấp sang trồng cây gỗ lớn, cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao.
- Khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường công tác quản lý, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực vào địa bàn. Đẩy mạnh thực hiện liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nước” và gắn với phát triển sản phẩm OCOP, sản phẩm thể mạnh, sản phẩm chủ lực của địa phương
Phát triển TTCN sớm trở thành ngành sản xuất chủ yếu trong nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động trong nông thôn.
Phát triển các ngành dịch vụ, phục vụ tốt cho các ngành sản xuất và đời sống nhân dân.
Tận dụng tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã hội cho nhân dân trong xã.
1.2. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Với diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn (chủ yếu là rừng sản xuất), Minh Cầm rất phù hợp để hình thành các khu sản xuất nông nghiệp tập trung ngoài khu dân cư, tạo điều kiện dễ dàng kiểm soát, khống chế dịch bệnh, thực hiện sản xuất hàng hóa, phục vụ chế biến và xử lý môi trường; giảm dần và từng bước hạn chế các vùng trồng nhỏ lẻ trong nông hộ và có kiểm soát.
- Về trồng trọt: phát triển 02 sản phẩm chủ lực là cây quế (105 ha, sản lượng 580 tấn đến năm 2040), cây dược liệu (120 ha ba kích và cát sâm đến năm 2040) và riêng đối với cây keo định hướng giữ ổn định diện tích hiện có là 133 ha, định hướng dài hạn sẽ thực hiện chuyển đổi cơ cấu sang trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa như lim, lát, dổi, thông,...
Bảng 26. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung xã Minh Cầm
TT
|
Nội dung
|
Ký hiệu
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
Sản phẩm chính
|
1
|
Dự án Trồng và chế biến dược liệu tại xã Minh Cầm
|
VSX-01
|
|
85,38
|
Trồng chế biến dược liệu
|
Trong giai đoạn đến năm 2030, triển khai dự án Trồng và chế biến dược liệu tại xã Minh Cầm quy mô 85,38 ha hình thành vùng nguyên liệu dược liệu trọng điểm của huyện.
- Về chăn nuôi: Phát triển 03 sản phẩm chính ở địa phương là Gà, lợn đen và dê.
Bảng 27. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung xã Minh Cầm đến năm 2040
TT
|
Sản phẩm
|
Địa điểm (thôn/xóm)
|
2030
|
2040
|
Quy mô (Con)
|
SL
(tấn)
|
Quy mô (Con)
|
SL
(tấn)
|
1
|
Gà
|
Đồng Tán, Đồng Quánh
|
6.000
|
10
|
12.000
|
20
|
2
|
Dê
|
Đồng Tán, Đồng Quánh
|
400
|
1,4
|
800
|
2,8
|
3
|
Lợn đen
|
Toàn xã
|
600
|
2,7
|
1.200
|
5,4
|
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp về giống
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai.
- Chú trọng giống lúa, rau thực phẩm, gia súc, gia cầm. Riêng giống lúa cần hình thành mạng lưới hệ thống giống gốc nguyên chủng đến giống đại trà.
- Đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất giỏi có điều kiện sản xuất kinh doanh giống theo quy định dưới sự kiểm soát của ngành chức năng.
2.2. Giải pháp về khuyến nông
Tăng mức đầu tư cho khuyến nông. Triển khai xây dựng các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, đảm bảo đủ giống tốt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, có chính sách thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tăng dần hàm lượng Khoa học công nghệ trong giá trị nông sản và từng bước ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, tổng kết và chỉ đạo nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả như: mô hình lúa chất lượng, dược liệu hữu cơ, chăn nuôi công nghiệp, mô hình kinh tế trang trại,..
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sinh trưởng của cây trồng, làm tốt công tác dự báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả.
- Tổ chức sản xuất đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật từ khâu chuẩn bị chọn giống đến kỹ thuật chăm sóc, nuôi trồng và thu hoạch nhằm đảm bảo chất lượng nông sản phẩm.
2.3. Về cơ giới hóa nông nghiệp
Tùy theo điều kiện, mức độ tập trung quy mô diện tích của mỗi vùng sản xuất và khả năng đầu tư để từng bước áp dụng các loại máy móc, thiết bị có công suất tương ứng, phù hợp, như: máy làm đất, máy gặt đập liên hợp, ...
2.4. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả cao nguồn nhân lực
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp:
+ Ưu tiên đào tạo nông dân sản xuất các sản phẩm chủ lực; nông dân các vùng theo quy hoạch sản xuất tập trung, cánh đồng lớn; lao động trong các trang trại, gia trại; lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Tăng cường tập huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn (VietGAP, GAHP, GlobalGAP, hữu cơ, sản phẩm sạch hơn…) đảm bảo ATVSTP.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cá nhân và tổ chức sản xuất: kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất (tài chính, lao động, quản lý, quy trình kỹ thuật…). Đào tạo kiến thức thị trường và maketing, lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo theo địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, HTX, cơ sở kinh doanh,…).
- Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các tác nhân ngành hàng nông sản: Thương lái, thu gom, chế biến về chính sách, pháp luật.
- Có chính sách khuyến khích sử dụng lao động chuyên môn hóa, lao động được đào tạo, nhất là trong lĩnh vực NLTS. Gắn việc nhận các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước với việc sử dụng lao động được đào tạo. Lao động nông nghiệp chuyên môn hóa như là một tiêu chí của các trang trại, gia trại, các cơ sở sản xuất an toàn, nhận sự hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, tiếp cận dịch vụ tín dụng.
VI. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Phạm vi của đánh giá tác động môi trường thuộc dự án
1.1. Phạm vi không gian
- Phạm vi không gian trên toàn bộ diện tích tự nhiên và trong phạm vi quản lý hành chính của xã Minh Cầm.
1.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đồ án từ nay đến năm 2040
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược
- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường khu vực của các phương án
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3. Mục tiêu
- Xác định rõ tác động tích cực và tiêu cực của quy hoạch đối với môi trường của dự án khi được triển khai xây dựng.
- Lập kế hoạch, đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu tác động xấu làm suy thoái môi trường và phát huy tác động tích cực của dự án.
4. Các căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNT về Phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
5.1. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
5.1.1. Quan điểm mục tiêu bảo vệ môi trường của Quy hoạch
Xây dựng nông thôn thân thiện với môi trường là 1 trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của người nông dân. Trong 19 tiêu chí qui định theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, trong đó, có nói đến 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
5.1.2. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường
Để đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã với các mục tiêu môi trường đã được xác lập, chúng tôi tập trung phân tích so sánh các mục tiêu quy hoạch với mục tiêu của các văn bản chính sau:
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 Chiến lược tăng trưởng xanh.
Bảng 28. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu
bảo vệ môi trường
Đối tượng
so sánh
|
QĐ số 432/2012/QĐ – TTg
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
|
Xây dựng nông thôn mới của xã lấy ý kiến người dân cơ sở làm trọng tâm, phát huy tính dân chủ cơ sở, người dân bàn, người dân chung tay làm, phát huy nội lực là chính kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước.
|
2
|
Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
|
Xây dựng nông thôn mới là tập trung xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, trong đó tập trung vào 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
|
3
|
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
|
4
|
Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
|
Trong nội dung đồ án xây dựng nông thôn mới đã thể hiện nội dung kinh tế và tổ chức sản xuất, trong đó đề cập đến 5 nội dung: Thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm và tổ chức sản xuất.
|
|
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
|
Đối tượng
so sánh
|
Chiến lược tăng trưởng xanh tại quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
|
Ngoài xây dựng các hạng mục công trình nhằm mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, trong đồ án đã tập trung dành nhiều quỹ đất để xây dựng công viên-vườn hoa, hồ bơi, sân thể dục thể thao...
|
2
|
Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
|
3
|
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
|
4
|
Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
|
5
|
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
|
5.2. Xu hướng diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch
5.2.1. Các thành phần quy hoạch tác động đến môi trường
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Minh Cầm là thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thực hiện đồng bộ giữa xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, nhằm từng bước nâng cao cuộc sống của người dân. Tuy nhiên song song với sự phát triển là những tiềm ẩn vấn đề môi trường cần được quan tâm:
Nguồn tác động liên quan: chất thải (chất thải sản xuất, sinh hoạt, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, trồng trọt...)
Nguồn gây tác động:
- Hoạt động sản xuất: rác thải, nước thải chưa qua xử lý.
- Chất thải sinh hoạt: từ người dân sở tại, dân số cơ học do xây dựng và đưa vào sử dụng các khu đô thị, dân cư mới, thương mại dịch vụ và khách đến giao dịch trao đổi hàng hóa…
- Trồng trọt: nước thải đồng ruộng, thuốc BVTV, phân bón hoá học, chất thải rắn từ trồng trọt.
- Chăn nuôi: chất thải từ hoạt động chăn nuôi.
5.2.2. Đánh giá tác động môi trường chính trong trường hợp thực hiện quy hoạch
Khi thực hiện quy hoạch, các khu chức năng đi vào hoạt động sẽ có thể:
- Giảm diện tích đất nông nghiệp do xây dựng cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội-hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
- Chất lượng môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, không khí sẽ bị suy giảm.
- Tác động đến vấn đề xã hội là lao động và việc làm.
Là chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn liền với các tiêu chí, trong đó tiêu chí môi trường được đặc quan tâm (với 8 tiêu chí thành phần) đã bao hàm đầy đủ các các yếu tố liên quan đến vấn đề môi trường nông thôn hiện nay, vì vậy khi nghiên cứu và đưa vào quy hoạch bất kỳ nội dung nào thì tiêu chí môi trường cũng được đề cập đến. Vì vậy:
- Đối với vấn đề ô nhiễm môi trường: Các tiêu chí như trên và trong quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội-hạ tầng kỹ thuật gắn với yếu tố môi trường sẽ hạn chế được các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết của từng hạng mục đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường nên không ảnh hưởng tới môi trường đất, nước và không khí của vùng nghiên cứu.
- Đối với vấn đề lao động và việc làm: hiện nay, lực lượng lao động của xã tương đối dồi rào, lĩnh vực đa dạng và phong phú. Đây là một trong những nhân tố thuận lợi trong quá trình, tiếp nhận và chuyển giao giữa phương thức sản xuất hiện nay và các phương thức sản xuất mới trong tương lai.
6. Biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của quá trình hình thành dự án
6.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Đưa ra các giải pháp thiết kế hợp lý cho khu vực xây dựng và có mối liên hệ với khu vực xung quanh, đảm bảo tính thống nhất cho giải pháp quy hoạch và các biện pháp bảo vệ môi trường khu vực. Bảo vệ điều kiện điạ chất, thủy văn của khu vực trong quá trình san lấp nền tạo mặt bằng thi công các công trình.
- Đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng công trình, từng hạng mục của dự án, không san lấp qua lớn. Từng khu vực có biện pháp san nền cụ thể, có thể san lấp cục bộ để bố trí các công trình kiến trúc phù hợp mà vẫn đảm bảo ổn định nền xây dựng.
- Mạng lưới giao thông: Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý. Các đường trục chính, đường khu vực, đường nội bộ và hệ thống giao thông tĩnh phải được bố trí phù hợp, liên hệ thuận tiện. Các đường giao thông bố trí trồng cây xanh trên vỉa hè.
- Hệ thống thoát nước bẩn - vệ sinh môi trường: Nước thải trong khu quy hoạch chủ yếu là nước thải sinh và nước thải sản xuất, đối với hệ thống này cần thu gom và đưa vào các khu xử lý riêng biệt trước khi xả thải ra môi trường. Trong thiết kế hệ thống thoát nước thải nên nghiên cứu hệ thống tách nước thải và nước mưa để giảm thiểu quy mô công trình đầu mối.
6.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Ngay từ giai đoạn tiến hành đấu thầu xây dựng, các nhà thầu thi công phải có được các giải pháp cụ thể cho việc bảo vệ môi trường.
- Hạn chế thi công vào các giờ cao điểm.
- Để giảm tiếng ồn cần kiểm tra bảo dưỡng phương tiện thường xuyên.
- Các chất thải rắn các vật liệu phế bỏ phải được đưa ra khỏi công trường tập trung về các khu xử lý chung của khu vực.
- Trong khi vận chuyển vật liệu, các phương tiện phải có che đậy và tưới nước để không gây bụi trên đường.
- Không sử dụng thiết bị thi công quá thời hạn để tránh gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn quá lớn.
- Trong khi thi công các công việc làm đất, trộn bê tông sẽ phát sinh rất nhiều bụi cần phải tưới nước trên bề mặt để giảm thiểu tối đa ô nhiễm. liệu xây dựng rời nhất là xi măng phải được đựng trong các xilô kín.
- Trong khi thi công, các phương tiện máy móc gây tiếng ồn lớn phải hoạt động thận trọng để khỏi ảnh hưởng tới các khu vực dân cư xung quanh. Tại các khu vực không bằng phẳng, các phương tiện xe vận chuyển phải giảm tốc độ đảm bảo an toàn.
- Khu trộn bê tông: Các thống kê cho thấy mức độ tiếng ồn lớn nhất ở khoảng cách 15m là 90DBA và mức độ tiếng ồn ở khoảng cách xa hơn có thể xác định bằng cách sử dụng quy luật: cứ 6DBA cho 2 lần khoảng cách, nếu khu trộn bê tông hoạt động trong phần lớn thời gian trong ngày thì nên bố trí ít nhất là 150m cách đối tượng bị ảnh hưởng.
7. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
7.1. Giải pháp về khoa học – công nghệ, kỹ thuật
- Đối với sản xuất nghề truyền thống, khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất phép kín, có kiểm soát từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng sản phẩm.
- Sử dụng biện pháp canh tác tiết kiệm phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật điều tiết nước và phân bón để hạn chế phát sinh khí nhà kính trên đồng ruộng.
- Đối với sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn VietGAP và đẩy mạnh công tác chứng nhận trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi.
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ về sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn trong các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế (tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu và hạn chế phát sinh chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu chăn nuôi...). Trong đó, chú trọng tới các giải pháp kỹ thuật như: đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật, ứng dụng và gia tăng hàm lượng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến; áp dụng các biện pháp cải tiến nội vi, hợp lý hóa quá trình sản xuất; thay thế nguyên, nhiên liệu ô nhiễm bằng nguyên, nhiên liệu sạch hơn...
7.2. Giải pháp về quản lý và cơ chế chính sách
- Tăng cường năng lực cả về trang thiết bị lẫn kiến thức cho bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở cấp vùng và cấp địa phương.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến Luật bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về những vấn đề môi trường bức xúc, những tác động môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo dục cho người dân có ý thức và trách nhiệm phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường, có ý thức cảnh giác với nguy cơ, sự cố môi trường, cần có các phương án cụ thể về phòng, chống các sự cố và phương án phải được tập luyện thường xuyên để đảm bảo khi có sự cố là có thể chủ động giải quyết tốt, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản cho nhân dân trong các vùng bảo vệ.
7.3. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
- Kiểm tra độ chính xác của các dự báo và điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Đảm bảo các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện trong các giai đoạn của Dự án và kiểm soát tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
- Phát hiện các tác động chưa được dự báo.
- Kiến nghị các biện pháp giảm thiểu cho các tác động chưa được dự báo.
PHẦN IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Kinh phí đầu tư được khái toán theo đơn giá tại thời điểm nghiên cứu đồ án này và tạm tính trên khối lượng công trình được xây dựng mới. Đơn giá và kinh phí cụ thể sẽ được xác định chính xác tại thời điểm thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Để hoàn thành quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm theo các tiêu chí đề ra, tổng kinh phí dự kiến khoảng 272.800 triệu đồng.
Trong giai đoạn đến năm 2030, tập trung vào xây dựng một số hạng mục công trình trọng điểm, cụ thể là các công trình công cộng trong khu trung tâm xã, các hạng mục còn lại sẽ được thực hiện trong giai đoạn 2031 - 2040.
Bảng 29. Tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm
|
Thành tiền
(Tr. đồng)
|
Nguồn vốn (Tr.đồng)
|
Xã hội hóa
|
Ngân sách
|
Doanh nghiệp
|
|
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
|
|
322.800
|
62.900
|
152.900
|
107.000
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
|
|
213.500
|
28.500
|
109.200
|
75.800
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
127.000
|
27.000
|
52.000
|
48.000
|
1
|
Trụ sở cơ quan, công an, quân sự
|
Thôn Đồng Tán
|
10.000
|
-
|
10.000
|
-
|
2
|
Cơ sở GD-ĐT (Trường THCS Minh Cầm, mở rộng các điểm trường chính THCS, TH, MN)
|
Thôn Đồng Tán
|
25.000
|
1.000
|
20.000
|
4.000
|
3
|
Cơ sở Văn hóa - Thể thao
|
Các thôn
|
13.000
|
1.000
|
12.000
|
-
|
4
|
Cơ sở Y tế (Phòng khám đa khoa, trạm y tế xã)
|
Thôn Đồng Tán
|
16.000
|
-
|
2.000
|
14.000
|
4
|
Phát triển thương mại - dịch vụ (chợ Minh Cầm, các điểm xăng dầu, khu du lịch sinh thái,...)
|
Các thôn
|
35.000
|
-
|
5.000
|
30.000
|
5
|
Đầu tư hệ thống đài truyền thanh xã, bưu điện
|
Thôn Đồng Tán
|
3.000
|
-
|
3.000
|
-
|
6
|
Đất ở mới
|
Thôn Đồng Tán
|
25.000
|
25.000
|
-
|
-
|
Thôn Đồng Doong
|
Thôn Khe Áng
|
Thôn Đồng Quánh
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
66.500
|
1.500
|
49.200
|
15.800
|
1
|
Giao thông
|
04 thôn
|
39.000
|
1.000
|
35.000
|
3.000
|
2
|
Điện
|
04 thôn
|
9.300
|
-
|
8.100
|
1.200
|
3
|
Nước sạch
|
04 thôn
|
3.500
|
-
|
2.500
|
1.000
|
4
|
Thủy lợi
|
04 thôn
|
2.300
|
500
|
1.800
|
-
|
5
|
Nghĩa trang, nghĩa địa
|
04 thôn
|
8.600
|
-
|
600
|
8.000
|
6
|
Công trình đầu mối HTKT
|
Thôn Đồng Doong
|
3.800
|
-
|
1.200
|
2.600
|
III
|
Đầu tư sản xuất nông nghiệp
|
|
20.000
|
-
|
8.000
|
12.000
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2031 - 2040
|
|
107.400
|
34.200
|
42.000
|
31.200
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
32.000
|
32.000
|
-
|
-
|
1
|
Đất ở mới
|
Thôn Đồng Tán
|
32.000
|
32.000
|
-
|
-
|
Thôn Đồng Doong
|
Thôn Khe Áng
|
Thôn Đồng Quánh
|
2
|
Phát triển thương mại - dịch vụ (khu du lịch sinh thái, TT người cao tuổi,...)
|
Thôn Đồng Tán, Đồng Doong
|
40.000
|
-
|
2.000
|
38.000
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
45.400
|
2.200
|
37.000
|
6.200
|
1
|
Giao thông
|
04 thôn
|
35.000
|
2.000
|
28.000
|
5.000
|
2
|
Điện
|
04 thôn
|
6.100
|
-
|
5.700
|
400
|
3
|
Nước sạch
|
04 thôn
|
2.900
|
-
|
2.100
|
800
|
4
|
Thủy lợi
|
04 thôn
|
1.400
|
200
|
1.200
|
-
|
III
|
Đầu tư sản xuất nông nghiệp
|
|
30.000
|
-
|
5.000
|
25.000
|
C
|
Chi khác
|
|
900
|
100
|
800
|
-
|
D
|
Dự phòng
|
|
1.000
|
100
|
900
|
-
|
2. Nguồn vốn
Phân nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn đấu tư được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó: vốn ngân sách chiếm khoảng 57,6%, vốn doanh nghiệp và các loại hình khác chiếm khoảng 26,4%, vốn nhân dân khoảng 16,1%. Phân nguồn vốn như sau:
Bảng 30. Phân nguồn vốn đầu tư
ĐVT: vốn đầu tư: tỷ đồng, cơ cấu:%
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương)
|
152,9
|
47,4
|
-
|
Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ triển khai
|
110,5
|
34,2
|
-
|
Vốn trực tiếp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ,phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
|
42,4
|
13,1
|
2
|
Vốn doanh nghiệp, các loại hình kinh tế khác
|
107,0
|
33,1
|
3
|
Vốn nhân dân
|
62,9
|
19,5
|
|
TỔNG SỐ
|
322,8
|
100,0
|
2.1. Nguồn ngân sách tỉnh
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh cho các hạng mục: (1) Xây dựng, chỉnh trang trụ sở xã; (2) Xây dựng, chỉnh trang trường học các cấp; (3) Xây dựng, chỉnh trang trạm y tế xã; (4) Xây dựng bãi rác thải và hệ thống thoát nước thải; (5) Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới của xã; (6) Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã và chủ trang trại.
- Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần cho các hạng mục: (1) Công trình nước sinh hoạt, công trình phúc lợi, công viên cây xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng; (2) Cải tạo nâng cấp giao thông thôn xóm, giao thông và kênh mương nội đồng, thoát nước thải khu dân cư; (3) Cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi; (4) Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp: chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; (5) Dự án phát triển sản xuất và dịch vụ: xây dựng khu thương mại, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
2.2. Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án
Huy động lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình giảm nghèo; Chương trình nông thôn mới,.... Vốn lồng ghép từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách các cấp cho: khuyến nông, khuyến công; hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; xử lý chất thải và vệ sinh môi trường, phát triển giao thông nông thôn, phát triển CSHT làng nghề,...
Dự kiến nguồn vốn lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn xã khoảng 38,6% trong tổng nhu cầu vốn đầu tư của xã.
2.3. Nguồn ngân sách xã
Chủ yếu huy động từ thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
2.4. Nguồn dân đóng góp
Huy động sự đóng góp của người dân (về cả vốn và công lao động) là nguồn lực quan trọng để thực hiện quy hoạch, UBND xã tổ chức cho người dân học tập, tuyên truyền, phổ biến, vận động để mọi người dân hiểu và nhận thức đúng đắn về công cuộc xây dựng nông thôn mới, tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng quê hương với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; tránh tình trạng áp đặt, phân bổ đóng góp theo mệnh lệnh hành chính. Kết hợp hài hòa giữa huy động đóng góp bằng tiền, hiện vật và ngày công lao động. Đóng góp tự nguyện của người dân do HĐND xã thông qua và được đưa vào ngân sách xã để quản lý sử dụng. Nguồn đóng góp của người dân dự kiến chiếm 16,1% tổng nhu cầu vốn.
2.5. Huy động đóng góp của các doanh nghiệp
Huy động sự đóng góp, hỗ trợ của các cá nhân có điều kiện và của các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã hoặc có quan hệ kinh tế - xã hội với xã. Nguồn đóng góp của doanh nghiệp dự kiến chiếm 26,4% tổng nhu cầu vốn
3. Giải pháp huy động vốn
- Giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để nhân dân có thể đầu tư phát triển sản xuất và cải tạo, xây dựng nhà cửa, công trình phụ...
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân bỏ vốn đầu tư các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và tham gia xây dựng hệ thống hạ tầng, thực hiện có hiệu quả các nguồn đầu tư hỗ trợ tạo việc làm cho người dân.
- Đặc biệt coi trọng sự đóng góp của người dân về tiền vốn, công lao động, đất đai trong xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thủy lợi trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc công khai, dân chủ trong quá trình thực hiện.
- Lồng ghép các chương trình, dự án vay vốn của các đoàn thể như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh và các dự án đầu tư phát triển khác đang triển khai trên địa bàn xã.
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI
- Rà soát việc sử dụng đất đai cả về số lượng và hiệu quả trên từng khu vực, đối với từng cơ sở (sự nghiệp và sản xuất), cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Từ đó, đề ra phương hướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch triển khai và thành lập ban chỉ đạo để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh thực hiện những quy định trong sử dụng đất.
- Cần đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất với nhau và giữa những người sử dụng đất với Nhà nước. Trên tinh thần khách quan, dân chủ, công khai và từng bước khắc phục những yếu kém trước đây.
- Tập trung giải quyết các vấn đề giao đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển sản xuất trang trại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, để vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vừa tạo điều kiện đưa quyền sử dụng đất đai tham gia vào vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp người sản xuất yên tâm đầu tư lâu dài.
III. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ xã, hợp tác xã về chuyên môn nghiệp vụ, đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào các vấn đề: cơ chế quản lý xây dựng cơ bản, cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, cơ chế lồng ghép vốn các chương trình trên địa bàn xã, phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.
2. Đào tạo, bồi dưỡng người lao động
- Xã Minh Cầm hiện nay vẫn thiếu nguồn lao động được đào tạo. Vì vậy, cần có chính sách khuyến khích người dân tự nâng cao tay nghề.
- Tổ chức việc dạy nghề cho thanh niên trong xã để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế nông hộ và chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương.
- Kết hợp đào tạo thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công với việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và hình thức tự đào tạo của người lao động.
3. Đổi mới công tác tổ chức quản lý sản xuất
- Thống nhất cao độ về nhận thức của cán bộ và nhân dân trong việc đổi mới tổ chức mô hình hợp tác xã mới theo Luật hợp tác xã để nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tăng cường liên kết, liên doanh giữa nông dân và các hợp tác xã với các doanh nghiệp, nhà khoa học, cơ quan quản lý nhà nước để tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới, tăng cường nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
- Đảng ủy và UBND xã cần quán triệt mục tiêu, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới tới toàn thể Đảng viên, cán bộ công chức xã, cán bộ các thôn bản. Từ đó xác định rõ: việc thực hiện xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của toàn thể hệ thống chính trị, đảng viên, cán bộ và nhân dân trong xã; Cán bộ đảng viên phải thể hiện được vai trò lãnh đạo và đầu tàu gương mẫu.
- Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư lập dự án quy hoạch nông thôn mới cũng như thực hiện các dự án phát triển sản xuất, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó đòi hỏi cán bộ công chức xã phải không ngừng nâng cao năng lực về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu công việc trong quá trình thực hiện.
IV. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
- Ngoài các chính sách thu hút đầu tư của huyện và Tỉnh, xã cần có quy định riêng phù hợp với điều kiện thực tế để khuyến khích các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án phát triển sản xuất và xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn. Quy định trên tập trung vào giải quyết các vấn đề về giải phóng mặt bằng xây dựng, tạo nguồn lao động được đào tạo tại chỗ thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công...
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều nhân lực của địa phương trên cơ sở đào tạo nghề mới cho lao động nông nghiệp.
V. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó xác định trách nhiệm của nhân dân trong xã, vận động, thuyết phục họ tích cực tham gia đóng góp xây dựng chương trình từ khi lập báo cáo quy hoạch đến lập các dự án phát triển sản xuất và dự án đầu tư.
- Hơn nữa cần thông tin cho người dân các vấn đề như mục tiêu, nội dung cụ thể, nguồn kinh phí hỗ trợ, các giải pháp tổ chức thực hiện, yêu cầu đóng góp của người dân (góp vốn, góp công lao động, hiến đất...). Trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ tập thể của người dân tham gia thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao.
- Đối với sản xuất kinh doanh cần tăng cường công tác thông tin thị trường để khuyến cáo cho người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Hình thức tuyên truyền: Kết hợp thông tin tuyên truyền, khuyến cáo của các đơn vị sự nghiệp nhà nước qua đài truyền thanh của xã, qua tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu với sinh hoạt của khu dân cư và các đoàn thể quần chúng như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh...
PHẦN V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đồ án quy hoạch chung xã Minh Cầm được lập trên cơ sở tuân thủ định hướng Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến 2040 tầm nhìn 2050 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
Đồ án đã cập nhật và kế thừa đề xuất về điều chỉnh quy hoạch của các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đã nghiên cứu trước đây. Khớp nối các công trình về đầu mối hạ tầng kỹ thuật của xã nằm trong khu vực, để trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch đảm bảo phát triển ổn định lâu dài cho khu vực dân cư nông thôn, từng bước đô thị hoá nông thôn trên địa bàn huyện Ba Chẽ, đạt được các mục tiêu của Chương trình Quốc gia về nông thôn mới.
Đồ án đã đề xuất các giải pháp cụ thể về quy hoạch đất đai, tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan cho khu vực dân cư và các khu dự kiến điều chỉnh xây dựng mới; định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khu vực điểm dân cư nông thôn, nhằm mục đích cải thiện và nâng cao điều kiện, môi trường sống của người dân trong khu vực làng xóm hiện nay.
II. KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND huyện Ba Chẽ tập trung chỉ đạo, bố trí lồng ghép các nguồn lực, huy động các nguồn vốn khác nhau, hướng dẫn xã Minh Cầm xây dựng thành công “Quy hoạch chung xây dựng xã Minh Cầm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040”.
1. Về cơ chế chính sách
1.1. Về cơ cấu vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trong quá trình thực hiện vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện nên tập trung vào các công trình trọng điểm, có vốn đầu tư lớn.
1.2. Về quản lý đầu tư các dự án xây dựng cơ bản
- Việc lựa chọn các công trình đầu tư, thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực; quy mô đầu tư và hình thức đầu tư phải do dân bàn bạc thống nhất quyết định.
- Tổ chức thi công xây dựng: Căn cứ dự án được duyệt, BQL xây dựng của xã mua vật tư theo yêu cầu, giao lại cho các thôn xóm huy động nhân lực tại thôn, xóm tham gia thi công dưới sự giám sát kỹ thuật chuyên môn của xã. Hạn chế tới mức thấp nhất việc đấu thầu, giao thầu cho các doanh nghiệp.
Với các làm trên giảm được chi phí, huy động được sự đóng góp của nhân dân thông qua ngày công lao động là chính, nêu cao được tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự giám sát của nhân dân.
2. Quản lý trong lĩnh vực QHXD nông thôn mới
2.1. Đối với UBND huyện
- Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Huyện ủy, HĐNH, UBND huyện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ xã xây dựng trong quá trình thực hiện đề án.
- Đề nghị huyện hỗ trợ cán bộ các lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng cho xã để giúp xã trong việc lập dự án, thanh quyết toán các công trình trong đồ án.
- Chỉ đạo các phòng ban chức năng hướng dẫn xã lập hồ sơ đấu giá đất xen kẹp để có nguồn vốn thực hiện dự án.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban thường xuyên phối hợp, giúp đỡ, chỉ đạo và giám sát việc thực thi xây dựng nông thôn mới tại xã.
2.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, HND, Hội Cựu chiến binh, đài phát thanh truyền hình ... tham gia vào công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiểu được việc đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, từ đó tự nguyện tham gia đóng góp nhân công, tiền của để xây dựng đồ án, Thông tin tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng thí điểm đề án nông thôn mới.