ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH
-----b& a-----
THUYẾT MINH TÓM TẮT
Công trình: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN CHÂU THÀNH
Địa điểm: HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TRÀ VINH
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP TRÀ VINH
Địa chỉ: 38A, Võ Thị Sáu, phường 3, thành phố Trà Vinh
CTY CP TV XDTH TRÀ VINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: / TKQH/2014 Trà Vinh, ngày tháng 4 năm 2014
THUYẾT MINH TÓM TẮT
Công trình: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN CHÂU THÀNH
Địa điểm: HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TRÀ VINH
CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ LẬP
UBND HUYỆN CHÂU THÀNH CTY CP TƯ VẤN XDTH TRÀ VINH
GIÁM ĐỐC
PHẦN I:
A/. THUYẾT MINH TÓM TẮT.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, tỷ lệ 1/2.000 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998, và cùng thời điểm đó Ủy ban nhân dân tỉnh Trà vinh cũng đã phê duyệt 02 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng: Khu Thương mại- Dịch vụ và Khu Thể dục- Thể thao nhằm cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung xây dựng vừa nêu trên và nhiều dự án ưu tiên đầu tư xây dựng đợt đầu theo quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt, nhưng đến nay vẫn không thực hiện được do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn và không có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thực hiện theo quy hoạch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông, … Hạ tầng xã hội như: Giáo dục, y tế, thông tin văn hóa, thể dục thể thao…. được cấp thẩm quyền đầu tư nâng cấp nhưng vẫn còn yếu kém và chưa đồng bộ. Vì vậy cần được sự quan tâm phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình đô thị hóa.
Mặt khác, tiến trình đô thị hóa của thành phố Trà Vinh, khu vực phường 9 nằm giáp ranh thị trấn Châu Thành đã tác động rất lớn đến quá trình phát triển đô thị của thị trấn và đã làm thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội, qui mô dân số, làm thay đổi động lực phát triển của thị trấn Châu Thành, nên việc điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Châu Thành cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong tương lai của vùng huyện là phù hợp. Ngoài ra việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành còn nhằm phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, tạo thành đô thị vệ tinh của thành phố Trà Vinh.
Từ những cơ sở trên cho thấy việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành là rất cần thiết nhằm định hướng xây dựng, chỉnh trang, mở rộng đáp ứng nhu cầu thực tế hiện trạng và yêu cầu phát triển trong tương lai, làm cơ sở quản lý xây dựng và phát triển đô thị bền vững, tạo điều kiện thực hiện kế hoạch đầu tư, thu hút các nguồn vốn để xây dựng nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng đô thị hoàn chỉnh.
2. Quan điểm và mục tiêu của đồ án:
2.2. Mục tiêu:
- Điều chỉnh định hướng quy chung hoạch xây dựng thị trấn Châu Thành sao cho phù hợp với tình hình phát triển hiện tại và tương lai trên cơ sở kế thừa quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt năm 1998, khai thác có hiệu quả giá trị sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý đất đai và quản lý xây dựng theo đúng định hướng phát triển đô thị, căn cứ để lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, lập kế hoạch đầu tư xây dựng hợp lý và chuẩn bị điều kiện thu hút mọi nguồn vốn đầu tư.
- Phương hướng và giải pháp quy hoạch phải phù hợp với quy định quản lý xây dựng và yêu cầu phát triển khu dân cư, phát triển các ngành nghề, giải pháp về sử dụng đất đai, quy định quản lý không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan theo định hướng đô thị vệ tinh của thành phố Trà Vinh, quản lý cơ sở hạ tầng, bổ sung các chức năng đô thị còn thiếu, tạo lập môi trường sống thích hợp cho dân cư thị trấn Châu Thành.
2.3. Nhiệm vụ của đồ án:
- Xác định tính chất đô thị, quy mô dân số, định hướng phát triển không gian, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của thị trấn Châu Thành theo các giai đoạn: Năm 2012- 2020 và hướng phát triển đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình hiện trạng đã thực hiện được về cơ sở hạ tầng, dân cư, sử dụng đất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, so với quy hoạch chung đã phê duyệt, từ đó xác định hình thái phát triển thích hợp cho khu vực.
- Giữ lại các định hướng quy hoạch mang tính chất chủ đạo, đánh giá cụ thể phần đã thực hiện theo quy hoạch trước đây, phần chưa thực hiện được và phần phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế sử dụng đất đai tại địa phương.
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đến năm 2030, đưa ra các chỉ tiêu cần đạt được.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp về sử dụng đất đai, quy hoạch kiến trúc, giải pháp không gian cụ thể cho khu ở trong tương lai.
- Khoanh vùng, giới hạn những khu nhà tạm, xây dựng không theo quy định, không có khả năng điều chỉnh tại chỗ để quy hoạch bố trí lại sang mơi khác.
- Rà soát các khu đất kho bãi, xưởng sản xuất gây ô nhiễm để có kế hoạch di dời, để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phục vụ công tác tái định cư, các công trình phúc lợi công cộng, công viên cây xanh. Bổ sung các công trình phúc lợi công cộng còn thiếu.
- Kết hợp điều chỉnh quy hoạch để phát triển các cơ sở trường học, y tế cho phù hợp trong từng giai đoạn.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật. Giữ lộ giới các tuyến giao thông có tính chiến lược lâu dài, mở rộng các tuyến giao thông hiện hữu đã có sẵn, điều chỉnh một số tuyến giao thông cho phù hợp thực tế đã xây dựng và phù hợp với điệu kiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Đề nghị hủy bỏ các tuyến đường dự kiến không khả thi.
- Giới hạn ranh các khu công cộng theo ranh hiện hữu đang sử dụng.
- Xác định những khu vực phải giải tỏa, những khu vực cấm xây dựng, những khu vực giữ lại để chỉnh trang, những khu vực cần được bảo vệ, tôn tạo.
- Đề uất những dự án ưu tiên đầu tư thực hiện quy hoạch. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng tại thị trấn Châu Thành.
3. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Châu Thành; diện tích: 348,77 ha.
- Qui mô diện tích điều chỉnh quy hoạch : 348,77 ha
- Qui mô dân số hiện trạng tự nhiên năm 2012: 6.356 người.
- Qui mô dân số quy hoạch :
+ Hiện trạng năm 2012 : 7.866 người
+ Quy hoạch năm 2020 : 9.566 người.
+ Quy hoạch năm 2030 : 15.284 người.
- Thời gian thực hiện quy hoạch :
+ Giai đoạn ngắn hạn : 2012 - 2020.
+ Giai đoạn dài hạn : 2020 - 2030.
4. Các cơ sở lập quy hoạch:
4.1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2009.
- Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24.9/2012 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005, của Bộ Xây dựng, về việc ban hành Quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong đồ án quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng”.
- Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4448: 1987 về hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ.
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Châu Thành.
- Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh, về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành,huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh.
- Căn cứ Quyết định số 48/2005/QĐ-UBT ngày 30/8/2005 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”.
- Căn cứ Công văn số 1739/UBND-KTKT ngày 07/6/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành.
- Căn cứ Công văn số 2694/UBND-KTKT ngày 3/10/2007 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc “Sử dụng bản đồ địa chính chính qui làm bản đồ nền quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
- Căn cứ Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 09 /8 /2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
- Căn cứ Nghị Quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân huyện Châu Thành về việc phê chuẫn Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành.
4.2. Cơ sở nghiên cứu:
- Nghị quyết của Đảng ủy thị trấn Châu Thành. Các tài liệu, số liệu thống kê do UBND thị trấn và phòng Thống kê huyện Châu Thành cung cấp.
- Bản đồ giải thửa, bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Các dự án liên quan và các yêu cầu cụ thể của địa phương.
- Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của thị trấn Châu Thành.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH:
1. Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng:
1.1. Đặc điểm tự nhiên:
* Vị trí giới hạn khu đất:
Thị trấn Châu Thành nằm trên Quốc lộ 54 (QL54), cách thành phố Trà Vinh khoảng 6 km, cách thị trấn Trà Cú khoảng 26 km theo QL54.
- Tổng diện tích tự nhiên thị trấn Châu Thành: 348,77ha. Với vị trí như sau:
+ Phía Bắc giáp kinh Tầm Phương (giáp ranh phường 9, thành phố Trà Vinh).
+ Phía Nam giáp xã Mỹ Chánh và xã Đa Lộc.
+ Phía Đông giáp sông Đa Lộc và xã Đa Lộc.
+ Phía Tây giáp xã Đa Lộc.
Vị trí này có quan hệ lưu thông thuận lợi với toàn bộ các xã của huyện Châu Thành và trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Trà Vinh.
- Diện tích điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn: 348,77ha.
1. 2. Hiện trạng khu đất quy hoạch:
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất:
Đất thị trấn Châu Thành hiện có qui mô 348,77ha. Sau khi khảo sát kiểm tra hiện trạng khu vực quy hoạch, hiện trạng ở đây chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm đa số khoảng 257,33 ha; phần còn lại là đất ở 26,05ha; đất công trình công cộng 14,622 ha; đất sản xuất tiểu thủ công nghiệp 2,55 ha; hệ thống giao thông 14,70 ha; đất sông rạch, ao hồ 17,59 ha; đất khác 15,928 ha .
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH ( ha )
|
TỶ LỆ( %)
|
1.
2.
3.
1.
2.
3.
4.
5.
|
I. ĐẤT DÂN DỤNG:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất giao thông nội thị
II . ĐẤT SÔNG RẠCH AO HỒ
III. ĐẤT CN-TTCN
IV. ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
V. ĐẤT KHÁC:
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
- Đất sân vận động
VI. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
47,022
26,05
14,622
6,35
17,59
2,55
8,35
15,928
11,358
1,96
1,49
0,51
0,61
257,33
|
13,48
7,47
4,20
1,82
5,04
0,73
2,40
4,57
73,78
|
|
Cộng
|
348,77
|
100
|
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH
Số TT
|
Hạng mục công trình
|
Diện tích (ha)
|
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3
IV
1
2
V
1
2
3
4
5
6
VI
1
2
3
4
5
6
7
VII
-
VIII
1
2
IX
1
2
3
4
5
|
Công trình Trụ sở cơ quan:
Huyện ủy,TTchính trị,Đài truyền thanh-văn hóa thông tin
UBND huyện
UBND thị trấn
Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước, quản lý Điện nông thôn
Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Nông nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Công an huyện
Viện kiểm sát
Tòa án
Chi cục Thi hành án
Khối Dân Vận
Phòng giáo dục và Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
Xí nghiệp Thủy nông ( cũ)+ Hội làm vườn tỉnh Trà Vinh
Chi cục Thống kê Châu Thành
Công trình Giáo dục:
Trường dân tộc nội trú
Văn phòng tư vấn trẻ em + Trung tâm giáo dục Thiếu niên
Trường mẫu giáo Ban Mai
Trường tiểu học cấp I
Trường phổ thông cơ sở cấp II
Trương phổ thông trung học cấp III - Vũ Đình Liệu
Trung tâm dạy nghề
Công trình y tế:
Trạm y tế thị trấn
Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành
Trung tâm y tế
Công trình thương mại, dịch vụ:
Chợ
Bưu điện và các tháp Bưu điện
Công trình Sản xuất – Tiểu thủ công nghiệp:
Công ty may Hồng Việt
Công ty TNHH may 1 thành viên Đệ nhất
Công ty hạt đào Long đức
Công ty may Phương Trang
Nhà máy xay xát ( cũ )
Kho lương thực ( cũ )
Công trình tôn giáo tín ngưỡng:
Chùa Hang
Chùa Hưng long tự
Chùa Sok- Nach
Chùa Cổ Tông miếu
Thánh thất Đa Lộc
Đình thần Trần Hữu Điều
Miếu Bà
Công trình Văn hóa:
Rạp hát
Công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối:
Chi nhánh Điện cao thế Trà Vinh
Trạm cấp nước + Bể chứa nước
Công trình khác:
Sân vận động
Nghĩa trang liệt sĩ huyện
Tiểu đoàn cảnh sát cơ động – Bộ Công an
Cây xăng ( phòng Tài chính )
Cây xăng Quang Chinh
Tổng cộng:
|
7,44
1,65
0,66
0,61
0,26
0,13
0,27
0,10
0,37
0,13
0,22
0,10
0,27
0,8
0,2
1,64
0,03
5,39
1,08
1,5
0,23
0,50
0,97
0,69
0,42
1,002
0,12
0,86
0,022
0,49
0,29
0,2
2,55
0,62
0,94
0,12
0,3
0,32
0,25
11,358
5,77
1,08
3,5
0,15
0,5
0,32
0,038
0,26
0,26
0,51
0,49
0,02
4,21
0,61
1,96
1,49
0,11
0,04
33,21
|
1.2.2. Hiện trạng hạ tầng xã hội:
- Dân số và nhà ở:
+ Dân số: Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013, dân số và nhà ở của thị trấn Châu Thành năm 2012 là 1.535 hộ, với dân số hiện trạng tự nhiên là 6.356 người (Trong đó nam là 3.144; nữ là 3.212 người, dân tộc Kinh là 4.062 người; dân tộc Khơ me là 2.063 người, dân tộc khác là 231 người). Mật độ dân số là 1.822 người/km2. Dân số tăng cơ học vào năm 2005 khoảng 600 người, đến năm 2.010 là 1.510 người, dân số tăng cơ học chủ yếu tập trung tại các cơ sở sản xuất trong khu vực thị trấn và vùng ven thị trấn như: Công ty TNHH may Một thành viên Đệ Nhất, Công ty Long Đức (hột đào), Công ty may Phương Trang (tại cơ sở sơ chế tôm Ngọc Tuyết cũ), Công ty may Hồng Việt (cơ sở thuốc lá cũ), Công ty TNHH Mỹ Nguyên (vùng ven thị trấn).
+ Nhà ở: Nhà ở hiện trạng năm 2012 có 1.535 căn (Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013), chủ yếu xây dựng tập trung dọc theo Quốc lộ 54, khu vực chợ và Hương lộ 16 đi xã Phước Hảo. Hình thức xây dựng nhà kiên cố 1.012 căn, chiếm 65,93%; nhà bán kiên cố 410 căn, chiếm 26,71%; nhà tạm 113 căn, chiếm 7,36%.
Dân cư tương đối ổn định với dân số hiện trạng tự nhiên năm 2012 là 6.356 người. Hiện trạng dân cư ở đây đa số sống nghề thương mại-dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phần còn lại sống bằng nghề nông nghiệp và số ít làm nghề du lịch, thủ công mỹ nghệ.
- Công trình công cộng:
Thực trạng thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98, ngày 30/11/1998 của UBND
tỉnh Trà Vinh:
+ Các công trình công cộng thực hiện theo quy hoạch, gồm: Trụ sở Huyện ủy, trụ sở UBND huyện (nay là cụm hành chính huyện), UBND thị trấn, Chi cục thuế, Kho bạc, Trung tâm y tế huyện ( nay là Bệnh viện huyện ), Tòa án, phòng Thi hành án, Công an huyện, Nghĩa trang liệt sĩ huyện.
+ Các công trình bố trí đúng vị trí quy hoạch nhưng hiện trạng chưa cải tạo mở rộng theo quy hoạch: Phòng Giáo dục, nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở cấp 2 .
+ Các công trình chưa thực hiện theo quy hoạch xây dựng: Khu văn hóa công viên cây xanh, Phòng Giao thông, Phòng Công nghiệp, Bưu điện, Công an thị trấn, Thị đội, Trường Phổ thông trung học.
+ 02 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng chưa thực hiện: Khu Thương mại- Dịch vụ và Khu Thể dục- Thể thao.
Hệ thống công trình công cộng thực hiện theo quy hoạch đều được xây dựng kiên cố, quỹ đất dành cho việc xây dựng công trình công cộng vẫn còn thiếu, công trình hạ tầng xã hội: Công viên cây xanh, thể dục thể thao, văn hóa phục vụ cho nhu cầu giải trí chưa được xây dựng, mạng lưới giáo dục cần cải tạo mở rộng để đạt chuẫn quốc gia. Nhìn chung hệ thống hạ tầng xã hội cần phải quan tâm đầu tư xây dựng theo quy hoạch nhằm thỏa mãn nhu cầu phục vụ hàng ngày cho khu vực và đáp ứng cho nhu cầu, điều kiện sống cho người dân tại nơi đây.
- Công trình công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp:
Cụm công nghiệp- Tiểu thủ Công nghiệp theo quy hoạch chung xây dựng được bố trí trên khu đất phía Bắc dọc theo sông Đa Lộc (tại vị trí Trại thực nghiệm chăn nuôi) nhưng không thực hiện được do không có nhà đầu tư.
- Công trình tôn giáo tín ngưỡng:
Trong khu vực lập quy hoạch có nhiều công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc cần được bảo tồn, tôn tạo như: Chùa Hang, Chùa Hưng long tự, Chùa Sok- Nach, Chùa Cổ Tông miếu, Thánh thất Đa Lộc, Đình thần Trần Hữu Điều, Miếu Bà.
1.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông:
* Giao thông đối ngoại:
Theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã được phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh. Quốc lộ 54 là đường 2 tháng 9 chạy xuyên qua khu vực trung tâm thị trấn theo hướng Bắc Nam, với chiều dài khoảng 2,8km. Hiện tại và tương lai Quốc lộ 54 là tuyến giao thông chính nối thị trấn với các vùng huyện xung quanh. Quốc lộ 54 có 2 chức năng: Vừa là đường giao thông đối ngoại, vừa là đường trục chính của thị trấn huyện lỵ Châu Thành, mật độ giao thông ở đây sẽ tăng cao và phức tạp, nhưng quy hoạch cũ không làm đường tránh để chuyển Quốc lộ 54 ra ngoài khu vực ven đô thị. Cơ cấu giao thông trên tuyến Quốc lộ 54 theo quy hoạch cũ như sau:
- Mặt cắt ngang: Quốc lộ 54 qua thị trấn gồm 02 đoạn: 28m và 34m.
+ Đoạn lộ giới rộng 34m: Gồm tuyến giao thông đối ngoại ở giữa rộng 9m, 02 bên là dãy ngăn cách rộng 1m; kế đến là 02 đường gom, mổi đường rộng 6m, vĩa hè đi bộ mỗi bên rộng 5m . Chiều dài đoạn đường này dài 930m ( Đoạn giữa ).
+ Đoạn lộ giới rộng 28m: Chiều rộng mặt đường 12m, vĩa hè mỗi bên rộng 8m. Tổng chiều dài đoạn đường này dài 1.940m ( Gồm 02 đoạn: Đầu ra và đầu vào của thị trấn).
Hiện nay đoạn Quốc lộ 54 qua thị trấn Châu Thành đã được đầu tư kết cấu bê tông nhựa nóng 01 phần đường 02 làn xe, chiều rộng lòng đường hiện hữu từ 12,5m đến 13,5m (Trong đó mặt đường nhựa rộng từ 8,0 đến 8,5m) và đã xây dựng hè 02 bên đường, hè mổi bên rộng từ 3 đến 4m; nhưng lộ giới chưa giải tỏa theo quy hoạch đã phê duyệt năm 1998 theo Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh.
- Ngoài ra theo quy hoạch chung thị trấn Châu Thành đã phê duyệt còn có tuyến giao thông đối ngoại theo trục Đông – Tây là Hương lộ 16 (Đường 30 tháng 4), lộ giới 24m; trong đó mặt đường 12m, vĩa hè mổi bên rộng 6m. Đoạn đi qua thị trấn dài khoảng 2,1 km; là tuyến giao thông đối ngoại đi các huyện: Tiểu Cần, Cầu Ngang, Duyên Hải. Hiện trạng mặt đường láng nhựa rộng từ 5,0 đến 5,5m; vĩa hè chưa thực hiện.
* Giao thông nội thị:
Theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt năm 1998, hệ thống đường nội thị được quy hoạch có hướng song song và vuông góc với QL54 tạo nên các lô đất ở có hình chữ nhật hoặc vuông khác nhau tạo nên mạng lưới giao thông liên tục trong nội bộ thị trấn, mạng lưới đường nội thị được phân làm 2 loại:
+ Đường khu vực: chiều rộng lộ giới 19÷20m, trong đó chiều rộng mặt đường 8÷10m, hè rộng 5÷6m.
+ Đường nội bộ: chiều rộng lộ giới 15÷16m, trong đó chiều rộng mặt đường 5÷6m, chiều rộng hè 5m.
Hiện trạng đã được đầu tư nâng cấp thảm bê tông nhựa một số tuyến đường nội thị trong thị trấn như đường 30 tháng 4 ( Hương lộ 16 ), đường Mậu Thân, Tô thị huỳnh, Đoàn Công Chánh, đường Kiên thị Nhẫn nối dài, với chiều rộng lòng đường từ 3,5m đến 5,5m… đến nay trên địa bàn thị trấn hiện có 6,7km đường nội thị láng nhựa, còn lại phần lớn đường giao thông chưa được thực hiện do không có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã phê duyệt.
* Công trình đầu mối giao thông:
Theo quy hoạch được phê duyệt năm 1998 có bố trí các trạm đỗ xe khách dọc
theo QL54 để đón và trả khách nhưng không thực hiện theo quy hoạch.
b. Cấp điện:
Qua thị trấn có đường dây 110KV, đường dây 22KV và trạm biến áp 110/22KV Châu Thành. Hiện có 12,2km đường dây trung thế; 7,6km dường dây hạ thế và 23 trạm hạ thế, đảm bảo cấp cho 5/5 khóm, với tổng số 1.529 hộ, đạt 99,6% và 8,2km đường dây điện chiếu sáng. Tuy nhiên về chất lượng cung cấp chưa tốt, các hành lang an toàn bảo vệ đường dây chưa có, hệ thống dây điện chằng chịt đi sát nhà cửa, công trình dễ gây ra tai nạn.
Hệ thống cấp điện chiếu sang chủ yếu tập trung trên 02 tuyến trục chính thị trấn là Quốc lộ 54 ( Đường 2 – 9 ), Hương lộ 16 ( Đường 30 - 4 )và đường dẫn vào huyện Ủy Châu thành, còn lại các khu vực khác chưa có hệ thống chiếu sáng.
c. Cấp nước:
Thị trấn có trạm cấp nước công suất 50m3/h (1.200m3/ngày.đêm ); được chiết ra từ đường ống D450 dẫn nước thô từ Mỹ Chánh về trạm xữ lý nước cấp của Công ty cấp thoát nước Trà Vinh, đặt tại phường 6 -thành phố Trà vinh, với hệ thống cấp nước hiện hữu có đường kính ống từ D40 đến D114 cung cấp nước cho 1.509 hộ dân, đạt 98,3% trên tổng số hộ dân của thị trấn Châu Thành.
d. Thoát nước:
Hệ thống thoát nước bẩn chưa có, hệ thống thoát nước bẩn thoát chung với hệ thống thoát nước mưa và hiện trạng chỉ có cục bộ từng khu vực. Thị trấn hiện có một số tuyến rãnh thoát nước được xây dựng từ lâu tập trung ở khu vực chợ, khu vực hành chính nhà nước, chiều rộng B300, hiện trạng đang bị hư hỏng và chỉ xây mới được một số đoạn rãnh thoát nước: Dọc theo phía Tây đường Mậu Thân từ chùa Hang đến chợ hiện hữu; tuyến rãnh thoát nước dọc theo 02 bên quốc lộ 54, từ chùa Hang đến gần hết ranh thị trấn, chiều rộng B500 đấu nối thoát vào tuyến rãnh thoát nước của đường Mậu Thân, qua khu vực chợ với chiều rộng B300 dẫn ra sông Đa Lộc, vì vậy nước thải không thoát nước kịp thường xuyên chảy tràn lan ra mặt đường, đọng từng vũng xung quanh các khu dân cư, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của người dân thị trấn.
Chưa có khu xữ lý nước thải cho khu vực lập quy hoạch.
e. Thông tin liên lạc:
Hệ thống cáp ngầm chính dẫn từ Trung tâm Viễn thông Châu Thành dọc theo đường 3-2 dẫn ra tuyến cáp ngầm trên đường 2-9 (Quốc lộ 54) từ ranh phía Nam thị trấn đến Phòng Giáo dục và nối với tuyến cáp ngầm trên đường Tô Thị Huỳnh chạy dọc theo tuyến đường Mậu Thân đến đường Đoàn Công Chánh. Tuyến cáp phân phối đi nổi trên các tuyến đường: 30 tháng 4 (Hương lộ 16), Mậu Thân, Đoàn Công Chánh và Kiên Thị Nhẫn. Hiện trạng mạng điện thoại có 650 thuê bao và mạng Internet 450 thuê bao.
f. Vệ sinh môi trường:
- Rác thải: Thị trấn đã có bãi rác diện tích khoảng 0,6 ha nằm ngoài khu vực thị trấn và cách trung tâm thị trấn theo tuyến Hương lộ 16 đi về hướng Tây khoảng 1,5km. Việc thu gom rác hiện nay thị trấn có đội vệ sinh nhưng hoạt động không thường xuyên nên người dân vẫn còn tập quán đổ rác xuống sông và ao hồ hoặc đổ ra sau vườn nhà .
Thị trấn có bệnh viện đa khoa huyện đã có hệ thống xử lý rác thải y tế tại bệnh viện.
- Nghĩa địa: Chưa có nghĩa địa tập trung theo quy định, người dân tự xây dựng khu nghĩa địa gia đình trong khu vườn nhà, nên gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và lãng phí quỹ đất.
- Hố xí hợp vệ sinh: Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh không đáng kể, chủ yếu sử dụng bể tự hoại tự thấm do hệ thống thoát nước không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư đô thị.
Bệnh viện đa khoa huyện đã xây dựng bể xử lý nước thải y tế theo tiêu chuẩn quy định.
1.3. Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
Trong khu vực thị trấn đất nông nghiệp, đất vườn cây ăn lâu năm chiếm đa số trên tổng diện tích đất thị trấn, ngoài ra là đất dân cư hiện hữu, đất ở, đất công trình công cộng, quỹ đất xây dựng công trình công cộng còn phân bố nằm rãi rác. Hiện trạng dân cư thị trấn Châu Thành đã hình thành và sinh sống từ lâu và có lối sống tương đối ổn định. Tuy nhiên do quá trình xây dựng tự phát trước đây làm cho diện tích xây dựng công trình nhất là nhà ở trong thị trấn không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng lộn xộn làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, gây khó khăn cho công tác giải tỏa đền bù trong quá trình cải tạo chỉnh trang nâng cấp đô thị.
Thị trấn Châu Thành nằm trãi dài trên giồng cát dọc 02 bên Quốc lộ 54 nên hướng phát triển không gian thị trấn theo hướng Bắc -Nam tương đối thuận lợi. Theo trục Đông - Tây, phát triển không gian về phía Đông bị hạn chế do vướng sông Đa Lộc và địa hình thấp, gây khó khăn bởi công tác san nền.
Nhà ở chiếm tỷ lệ khiêm tốn, mật độ dân cư chiếm tỷ lệ còn thấp và xây dựng tản mạn cần được quy hoạch lại cho thích hợp.
Cơ sở hạ tầng xã hội, các công trình công cộng về thể loại tương đối đầy đủ nhưng quy mô nhỏ cải tạo chấp vá nên chất lượng sử dụng chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ tốt cho nhân dân trong khu vực.
Đất cây xanh, thể dục thể thao: Vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ sinh hoạt người dân đô thị và trong khu vực.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã thực hiện theo quy hoạch được duyệt phê năm 1998 rất khiêm tốn, còn thiếu rất nhiều, nhất là hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước làm ảnh hưởng đến đời sống dân cư nơi đây.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển phân tán, chủ yếu theo yêu cầu của các doanh nghiệp và chủ đầu tư, hiện thị trấn chưa có khu tập trung các nghành nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc cần được bảo tồn, tôn tạo.
Qua đánh giá hiện trạng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và căn cứ vào địa hình tự nhiên khu vực lập quy hoạch đã xác định hướng phát triển đô thị theo trục Bắc –Nam là phù hợp.
2. Các tiền đề phát triển đô thị:
2. 1. Ranh giới quy hoạch và phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng: Trên toàn bộ diện tích tự nhiên thị trấn Châu Thành là 348,77ha. Giới hạn ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp: Kinh Tầm Phương ( Giáp ranh phường 9, thành phố Trà Vinh ).
+ Phía Nam giáp: Xã Mỹ Chánh và xã Đa Lộc.
+ Phía Đông giáp: Sông Đa Lộc và xã Đa Lộc.
+ Phía Tây giáp: Xã Đa Lộc.
Ngoài còn nghiên cứu quan hệ các xã vùng ven thị trấn Châu Thành, vùng lân cận thuộc phường 9, thành phố Trà Vinh.
- Phạm vi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành: Diện tích 348,77 ha.
2.2. Tính chất:
- Tính chất: Thị trấn Châu Thành thuộc đô thị V, là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa- xã hội, kinh tế - kỹ thuật của huyện Châu Thành.
- Chức năng:
+ Đầu mối tập trung chỉ đạo thống nhất và toàn diện mọi hoạt động của huyện Châu Thành.
+ Nơi tập trung các cơ sở văn hóa đào tạo, giáo dục, y tế, công trình công cộng…của huyện.
+ Hình thành các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở thương nghiệp, lưu thông phân phối hàng hóa.
2.3. Mục tiêu và động lực phát triển đô thị:
- Mục tiêu: Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, nhằm tạo lập môi trường sống văn minh trong khu dân cư, ổn định và nâng cao cuộc sống người dân đô thị, thúc đẩy sự phát triển của thị trấn huyện lỵ Châu Thành hình thành nên diện mạo đô thị hoàn chỉnh, đồng thời tạo tiền đề phát triển kinh tế-xã hội và các lĩnh vực khác của vùng huyện.
- Động lực: Thị trấn Châu Thành được tác động bởi 02 động lực chính:
+ Sự thu hút được nhiều nhà đầu tư, nhiều đơn vị kinh doanh đến đầu tư, đặt trụ sở hoạt động tại thị trấn Châu Thành để được hưởng các khoản ưu đãi đầu tư do Thị trấn Châu Thành thuộc huyện khó khăn. Hiện nay trên địa bàn thị trấn Châu Thành có 04 cơ sở sản xuất TTCN và 01 cơ sở sản xuất nằm ven thi trấn, là thị trấn có số lượng cơ sở sản xuất TTCN tập trung tại khu vực thị trấn nhiều nhất tỉnh.
+ Là thị trấn, đô thị vùng ven, đô thị vệ tinh của thành phố tỉnh lỵ, có hệ thống giao thông đối ngoại thuận tiện cho việc giao thương hàng hóa với thành phố tỉnh lỵ và các huyện trong tỉnh.
2.4. Dự báo qui mô dân số :
2.4.1.Theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã được UBND tỉnh Trà vinh phê duyệt vào năm 1998:
- Dân số hiện trạng tự nhiên (năm 1996): 4.347 người
- Dự kiến dân số quy hoạch ngắn hạn ( 1995-2005) là: 7.000 người.
- Dự kiến dân số quy hoạch dài hạn đến năm 2015 là : 12.000 người.
2.4.2. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành:
- Dân số tự nhiên : Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013, dân số tự nhiên của thị trấn Châu Thành năm 2012 là 6.356 người. Nghị quyết của Đảng ủy thị trấn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn Châu Thành vào năm 2010 là 1,15%; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn là 1%.
- Dân số cơ học: Dựa theo số liệu theo dõi của phòng Công Thương huyện Châu Thành vào năm 2005 dân số tăng cơ học khoảng 600 người từ Công ty may Hồng Việt, đến năm 2010 phát triển thêm 03 cơ sở sản xuất trong thị trấn : Công ty TNHH may 1 thành viên Đệ Nhất, Công ty hạt đào Long đức, Công ty may Phương Trang và 01 cơ sở sản xuất ở ven thị trấn Châu Thành là công ty TNHH Mỹ Nguyên đẩy dân số
tăng cơ học lên 1.510 người (Tương đương tỷ lệ 4,5%). Dự kiến đến năm 2020 dân số tăng cơ học là người 2.683 và đến năm 2030 là 7.681 người.
DỰ BÁO DÂN SỐ GIAI ĐOẠN (2012-2020) VÀ DÀI HẠN ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Hạng mục
|
Năm 2012
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Dân số tăng tự nhiên (người)
|
6.356
|
6.883
|
7.603
|
2
|
Dân số tăng cơ học (người)
|
1.510
|
2.683
|
7.681
|
|
Dân số dự báo (1) + (2)
|
7.866
|
9.566
|
15.284
|
- Dân số lao động :
+ Năm 2012: 5.617 người.
+ Năm 2020: 7.129 người.
+ Năm 2030: 12.593 người.
2.5. Dự báo qui mô đất xây dựng đô thị:
• Dự kiến qui mô đất xây dựng đô thị: (Quy hoạch dài hạn đến năm 2030)
STT
|
Loại đất
|
Bình quân m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
1
2
3
4
5
|
Dân dụng
CN-TTCN, kho bãi
Giao thông đối ngoại
Đất khác
Sông rạch
|
82 – 93
1,0 – 2,0
7,0 – 9,0
9,0 – 10,0
9,0 – 10,0
|
125,33 – 142,14
1,53 – 3,05
10,70 – 13,75
13,75 – 15,28
13,75 – 15,28
|
75,44
1,30
6,90
8,19
8,19
|
|
Cộng
|
108 - 124
|
165,06 – 189,50
|
100
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
159,27 – 183,71
|
|
|
Cộng
|
|
348,77
|
|
• Dự kiến qui mô đất xây dựng đô thị: (Quy hoạch ngắn hạn: 2012 đến 2020)
STT
|
Loại đất
|
Bình quân m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
1
2
3
4
5
|
Dân dụng
CN-TTCN, kho bãi
Giao thông đối ngoại
Đất khác
Sông rạch
|
82 – 93
1,0 – 2,0
7,0 – 9,0
9,0 – 10,0
9,0 – 10,0
|
77,44 – 88,96
0,95 – 1,91
6,69 – 8,61
8,61 – 9,56
8,61 – 9,56
|
75,43
1,29
6,90
8,19
8,19
|
|
Cộng
|
108 - 124
|
103,30 – 118,60
|
100
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
3,0 – 5,0
|
|
|
Cộng
|
|
106,30 – 123,60
|
|
• Dự kiến đất dân dụng:
STT
|
Loại đất
|
Chỉ tiêu
m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
2
3
4
|
Đất ở
Đất công trình công cộng :
Đất cây xanh -TDTT
Đất giao thông (nội thị).
|
45– 50
12 – 14
4 – 5
21 – 24
|
43,05 – 47,83
11,48 – 13,40
3,83 – 4,78
20,09 – 22,96
|
68,78 – 76,42
18,34 – 21,40
6,11 – 7,64
32,10 – 36,68
|
|
Cộng
|
82 – 93
|
78,45 – 88,97
|
125,33 – 142,14
|
2.6. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
- Diện tích tự nhiên thị trấn : 348,77 ha.
- Qui mô diện tích điều chỉnh quy hoạch : 348,77 ha.
- Dân số dự kiến :
+ Đợt đầu ( 2012- 2020 ) : 9.566 người
+ Dài hạn đến năm 2030 : 15.284 người
- Chỉ tiêu đất dân dụng : 82 - 93m2/người
+ Đất ở : 40 - 50m2/người
+ Đất CT công cộng : 12 - 14m2/người
+ Đất giao thông : 21 - 24m2/người
+ Đất cây xanh, TDTT : 4 - 5m2/người
- Chỉ tiêu đất công nghiệp – TTCN : 1,0 - 2,0m2/người
- Mật độ dân cư : 46 người/ha
- Tầng cao xây dựng trung bình : 1,35 tầng.
- Tầng cao xây dựng :
+ Công trình công cộng :
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : Không khống chế
+ Nhà phố thương mại ( mật độ cao ) :
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : ≤ 5 tầng
+ Nhà ở liên kế phố ( mật độ cao ):
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : Không khống chế
+ Nhà ở liên kế vườn : ≤ 5 tầng
+ Nhà vườn : ≤ 3 tầng
+ Công nghiệp – TTCN : ≤ 3 tầng
- Mật độ xây dựng :
+ Công trình công cộng :
Trụ sở cơ quan hành chính : 35 - 40
Trường mẫu giáo : 35 - 40
Trường tiểu học, THCS, PTTH : 35 - 40%
Công trình y tế, văn hóa : 35 - 45
+ Nhà phố thương mại : 70 - 100%
+ Nhà ở liên kế phố : 60 - 100%
+ Nhà ở liên kế vườn : ≤ 80%
+ Nhà vườn : ≤ 50%
+ Công nghiệp - TTCN : ≤ 70%
- Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên lô đất xây dựng :
+ Trụ sở cơ quan hành chính : ≥ 20%
+ Công trình giáo dục,văn hóa, y tế : ≥ 30%
+ Công nghiệp - TTCN : ≥ 10%
- Hệ số sử dụng đất : < 2
- Cao độ xây dựng : xd ≥ 2,20 m
- Cấp nước sinh hoạt
+ Đợt đầu : 80 – 100 lít/người/ng.đêm
+ Dài hạn : 100 – 120 lít/người/ng.đêm
- Cấp điện sinh hoạt
+ Đợt đầu : 400 kwh/người/năm
+ Dài hạn : 1.000 kwh/người/năm
- Phụ tải điện
+ Đợt đầu : 200w/người
+ Dài hạn : 330w/người
- Số giờ sử dụng công suất lớn nhất
+ Đợt đầu : 2.000 h /năm
+ Dài hạn : 3.000 h /năm
- Thoát nước sinh hoạt : 80% nước cấp
- Rác thải sinh hoạt : 0,8 – 1,0 kg/người/ngày
- Tỷ lệ thu gom rác : ≥ 85% rác thải sinh hoạt.
3. Hướng chọn đất xây dựng phát triển thị trấn:
Phát triển xây dựng thị trấn theo hướng Bắc –Nam, trên trục Quốc lộ 54 (Đường 2-9); trên khu vực giồng cát có địa hình tương đối cao; với những đặc điểm:
- Tận dụng toàn bộ các công trình hạ tầng xã hội và công trình kỹ thuật của thị trấn huyện lỵ.
- Khả năng sử dụng hiệu quả hiện trạng quỹ đất công của huyện để triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội theo quy hoạch xây dựng mang tính khả thi cao, giảm thiểu việc gây xáo trộn cuộc sống người dân khi thực hiện quy hoạch.
- Tiết kiệm vốn đầu tư cơ sở hạ tầng do cơ sở hạ tầng, quỹ đất công đã có sẳn và điạ hình cao
- Phù hợp điều kiện phát triển tổng thể khách quan.
- Cự ly phục vụ của các công trình công cộng ít thuận lợi do thị trấn kéo dài
- Dể gây trở ngại giao thông trên tuyến Quốc lộ 54.
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Loại đất sử dụng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/người)
|
1
2
3
4
1
2
3
4
|
I. Đất dân dụng:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất cây xanh –TDTT
- Đất giao thông nội thị
II. Đất tiểu thủ công nghiệp
III. Đất giao thông đối ngoại
IV. Đất khác:
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
V. Sông, rạch:
|
137,974
73,67
21,398
6,176
36,73
2,60
10,43
15,488
10,908
1,70
2,34
0,54
14,66
|
76,16
40,67
11,81
3,41
20,27
1,44
5,76
8,55
8,09
|
90,27
48,20
14,0
4,04
23,03
1,70
6,82
10,13
9,59
|
|
Cộng :
|
181,152
|
100
|
118,51
|
|
V. Đất dự trữ phát triển
|
167,618
|
|
|
|
Cộng :
|
348,77
|
|
|
4. Các giải pháp dự kiến tổ chức không gian:
- Tổ chức không gian kiến trúc dựa trên yếu tố cảnh quan và không gian các trục đường giao thông mà nhất là những trục đường chính của thị trấn, qua đó phân chia ô phố theo qui mô hợp lý, phù hợp với từng phân khu chức năng nhằm tạo các không gian kiến trúc phong phú, đa dạng, hài hòa với môi trường thiên nhiên.
- Tạo cảnh quan đặc trưng cho khu ở, cây xanh gắn với công trình công cộng và nhà ở, vừa là nơi vui chơi giải trí của dân cư, vừa là không gian thoáng cho khu trung tâm công cộng.
- Bố trí các công trình công cộng dọc theo trục chính Bắc –Nam làm trục cảnh quan, đồng thời phát triển theo trục Đông – Tây mà chủ yếu phát triển về phiá Tây. Quy hoạch xen kẻ các công trình phục vụ công cộng như : Trụ sở cơ quan hành chính, công trình giáo dục- y tế, thể dục thể thao ….với các loại nhà liên kế phố, liên kế vườn, nhà vườn nhằm thỏa mãn nhu cầu sữ dụng của người dân đô thị.
- Tạo khoảng lùi phía trước các công trình kiến trúc từ chỉ giới đường đỏ đến ranh đất được xây dựng theo quy định, sử dụng làm khoảng sân trước phù hợp theo từng loại công trình kết hợp tạo vẽ mỹ quan đô thị, đồng thời tạo môi trường thông thoáng cho đô thị .
- Hình thức kiến trúc công trình phù hợp với xu hướng phát triển của khu đô thị hiện đại, mang tính thẩm mỹ cao nhưng vẫn đảm bảo giữ được phong tục tập quán và nét đặc trưng của dân cư trong khu vực.
4.3. Định hướng tổ chức không gian:
Dựa vào điều kiện hiện trạng tự nhiên thị trấn Châu Thành, qua hình thái của hệ thống đô thị vùng tỉnh Trà Vinh, xác định tiềm năng phát triển bền vững, khả thi và cấu trúc phát triển không gian thị trấn Châu Thành theo 02 tuyến: Bắc - Nam và Đông - Tây. Trong đó trục không gian Bắc - Nam trên tuyến Quốc lộ 54 hiện hữu (Đường 2 - 9) đóng vai trò chủ đạo, trục chính trung tâm của đô thị, bố trí hài hòa các công trình công cộng với các dãy phố dân cư để tạo điểm nhấn cho đô thị.
4.3.1 Công trình nhà ở:
Cải tạo, chỉnh trang khu nhà ở hiện trạng dọc 02 bên trục cảnh quan trên tuyến Bắc - Nam (Đường 2 - 9) và trên tuyến Đông - Tây (Đường 30 - 4) có mật độ khá cao cần nghiên cứu giữ lại theo hiện trạng tránh giải tỏa lớn, gây xáo trộn đến cuộc sống người dân, theo đó kết hợp phát triển xây dựng mới các khu nhà ở phía sau dãy dân cư hiện hữu của các trục đường chính của thị trấn. Đồng thời phát triển đa dạng các loại hình nhà ở: Nhà liên kế phố, nhà liên kế có sân vườn, nhà biệt thự, nhà vườn, nhằm tạo cảnh quan sinh động trong đô thị.
- Khu nhà ở cải tạo (Mật độ cao), quy mô 30,01 ha: Chủ yếu nằm dọc theo 02 tuyến đường : Quốc lộ 54 (Đường 2 – 9), Hương lộ 16 (Đường 30 – 4) và xung quanh khu vực chợ là các khu nhà ở liên kế phố, nhà ở thương mại.
+ Diện tích lô đất: ≥ 40m2 và ≤ 150m2; chiều rộng ≥ 4m.
+ Tầng cao xây dựng: ≥ 01 tầng; đối với nhà ở thương mại tầng cao ≤ 05 tầng, riêng đối với nhà ở liên kế phố tầng cao không khống chế.
+ Mật độ xây dựng: Đối với nhà ở liên kế phố 60 - 100%; đối với nhà ở thương mại 70 - 100%.
- Khu nhà ở phát triển mới (Mật độ thấp), quy mô 43,66 ha: Nằm phía sau các khu nhà ở cải tạo bên trong các ô phố và ven khu vực lập quy hoạch giáp ranh khu dự trữ phát triển là các khu nhà ở liên kế có sân vườn, khu nhà ở biệt thự, nhà vườn.
+ Diện tích lô đất: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn 150m2 - 200m2 ;bề ngang ≥ 5m. Đối với nhà ở biệt thự, nhà vườn diện tích lô đất 200m2 - 300m2; bề ngang ≥10m.
+ Tầng cao xây dựng: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn ≤ 5 tầng. Đối với nhà biệt thự, nhà vườn tầng cao xây dựng ≤ 3 tầng.
+ Mật độ xây dựng: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn ≤ 80%. Đối với nhà biệt thự, nhà vườn tầng cao xây dựng ≤ 50%.
4.3.2.Trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, thể dục thể thao: Quy mô 21,398 ha.
- Các Trung tâm hành chính: Tổng quy mô 2,596 ha, gồm: Huyện ủy, quy mô 0,74 ha; Ủy ban nhân dân huyện, quy mô 1,12 ha; Ủy ban nhân dân thị trấn, quy mô 0,67 ha; đều được cải tạo trên nền cũ và trụ sở các khóm 0,066 ha. Riêng Ủy ban nhân dân huyện được cải tạo mở rộng quy mô từ 0,6 ha lên 1,12 ha để đạt diện tích của khu hành chính tập trung theo định hướng phát triển dài hạn trong tương lai.
+ Tầng cao xây dựng: ≥ 01 tầng, tầng cao tối đa: Không khống chế.
+ Mật độ xây dựng: 35 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥ 20%
- Các khu thương mại, dịch vụ: Quy mô 1,294 ha; Khu trung tâm thương mại, quy mô 0,45 ha; được bố trí tại khu chợ thị trấn hiện hữu và mở rộng sang hướng Tây lấy toàn bộ khuôn viên đất của Trung tâm dân số và Kế họach hóa gia đình, siêu thị bố trí gần công ty may Đệ Nhất, quy mô 0,52 ha. Các công trình dịch vụ Bưu điện, tháp bưu điện, trạm xăng dầu, quy mô 0,324 ha đều cải tạo tại vị trí cũ.
+ Tầng cao xây dựng: Khu thương mại tầng cao ≤ 03 tầng. công trình dịch vụ tầng cao ≤ 05 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 35 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥10%.
- Công trình công cộng - Thể dục thể thao, các cơ quan ban ngành: Quy mô 17,508 ha, đa số đều bố trí trên 02 trục chính Bắc – Nam và trục Đông - Tây, trong đó Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi có qui mô tương đối lớn 3,47 ha là nơi tập trung đông người nên được bố trí ở phía Tây – Nam của thị trấn gần chùa Sóc Nách.
+ Tầng cao xây dựng: ≤ 03 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 30 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥20%.
4.3.3. Khu công viên, cây xanh, quy mô 6,176 ha:
Việc trồng cây xanh không được làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại nền móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm, không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Mật độ xây dựng trong công viên ≤ 10% và tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên các công trình công cộng ≥ 20%.
4.3.4. Công trình công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Theo yêu cầu của huyện không bố trí cụm công nghiệp- tiểu thủ tập trung trong khu vực điều chỉnh quy hoạch, chỉ giữ lại các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu, quy mô 2,6 ha; để cải tạo nâng cấp nhằm hạn chế tác động xấu đến điều kiện vệ sinh môi trường.
4.3.5. Khu chức năng đặc biệt:
Trong khu vực lập quy hoạch có chùa Hang đã được công nhận chứng tích lịch sử. Ngoài ra còn có các công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc Khơ Me và tín ngưỡng của người dân Nam bộ như: Chùa Sóc Nách, Đình Thần Trần Hữu Điều, Chùa Hưng Long…. cần được bảo tồn, tôn tạo. Quy mô công trình tôn giáo, tín ngưỡng 10,908 ha.
4.3.6. Khu đặc thù:
- Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Đối với Trạm biến áp 110/22KV, quy mô 0,52 ha trong định hướng tương lai lâu dài Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành cần kiến nghị cơ quan quản lý ngành Điện có giải pháp di dời ra ngoài khu vực thị trấn để đảm bảo an toàn cho cộng đồng dân cư đô thị. Riêng đối với khu xử lý nước thải theo Điều chỉnh quy hoạch chung định hướng đến năm 2030, mặc dù vị trí thuộc khu vực đất dự trữ phát triển, nhưng khi thực hiện phải bố trí dãy cây xanh cách ly bao quanh khu vực xử lý với chiều rộng tối thiểu là 10m.
- Các cơ sở sản xuất Tiểu thủ công nghiệp, quy mô 2,60 ha:
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã hình thành trước khi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, trong giai đoạn ngắn hạn (2012-2020); các cơ sở này đều phải bảo đảm đầy đủ về điều kiện cơ sở hạ tầng như: Giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước đến chân công trình và các cơ sở sản xuất này khi cải tạo nâng cấp phải bảo đảm các tiêu chuẫn như sau: Mật độ xây dựng ≤ 70%; tỷ lệ cây xanh ≥ 10% và tầng cao tối đa ≤ 03 tầng. Đồng thời khi hoạt động không được gây tác động xấu làm ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh môi trường của khu vực xung quanh.
- Khu dự trữ phát triển của thị trấn: Quy mô 167,618 ha; chủ yếu nằm ở khu vực hướng Tây và hướng Đông của thị trấn, các khu đất này được dự trữ cho việc bố trí các công trình phục vụ phát triển đô thị theo yêu cầu của các nhà đầu tư và nhu cầu nhà ở của nhân dân hoặc đầu tư xây dựng các công trình mang tính đột phá, tạo động lực thúc đẫy nhanh tiến trình xây dựng đô thị theo định hướng quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.3.7. Không gian mở của thị trấn:
Trên cơ sở phát triển linh hoạt, bố trí xen lẫn các công trình công cộng với các dãy phố dân cư để tạo điểm nhấn cho đô thị, đồng thời bố trí quảng trường và quy hoạch bố trí các công viên cây xanh tập trung công cộng xen lẫn trong khu dân cư nhằm tạo những khoảng không gian mở trong đô thị, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc liên kết hài hòa trong không gian chung.
4.3.8. Vùng cấm xây dựng:
+ Hành lang an toàn lưới điện cao thế 110KV và khu vực bảo vệ Trạm biến áp: Thực hiện theo Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
+ Hành lang bảo vệ cầu, cống Tầm Phương, cống Đa Lộc: Thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
BẢNG TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
STT
|
Tên công trình
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Công trình trụ sở cơ quan, hành chính:
|
7,306
|
|
1
|
- Huyện ủy Châu Thành
|
0,74
|
Cải tạo
|
2
|
- UBND huyện Châu Thành
|
1,12
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- UBND thị trấn
|
0,67
|
Cải tạo
|
4
|
- Phòng Giáo dục
|
0,33
|
Cải tạo
|
5
|
- Chi nhánh Điện lực Châu Thành
|
0,20
|
Xây dựng mới
|
6
|
- Chi cục Thống kê
|
0,11
|
Cải tạo mở rộng
|
7
|
- Chi cục Thuế
|
0,12
|
Cải tạo
|
8
|
- Kho bạc Nhà nước
|
0,10
|
Cải tạo
|
9
|
- Quản lý điện nông thôn
|
0,06
|
Cải tạo
|
10
|
- Khối Dân vận
|
0,28
|
Cải tạo
|
11
|
- Xí nghiệp Thủy nông
|
1,14
|
Cải tạo
|
12
|
- Ngân hàng Chính sách
|
0,15
|
Cải tạo
|
13
|
- Trung tâm chính trị
|
0,32
|
Cải tạo
|
14
|
- Đài truyền thanh - VHTT
|
0,25
|
Cải tạo
|
15
|
- Ngân hàng Nông nghiệp
|
0,27
|
Cải tạo
|
16
|
- Viện Kiểm sát
|
0,17
|
Cải tạo
|
17
|
- Bảo hiểm xã hội
|
0,08
|
Cải tạo
|
18
|
- Toà án
|
0,22
|
Cải tạo
|
19
|
- Công an huyện
|
0,37
|
Cải tạo
|
20
|
- Chi cục Thi hành án
|
0,10
|
Cải tạo
|
21
|
- Văn phòng tư vấn trẻ em
|
0,32
|
Cải tạo
|
22
|
- Hội làm vườn
|
0,12
|
Cải tạo
|
23
|
- Các trụ sở Khóm
|
0,066
|
Cải tạo
|
II
|
Công trình giáo dục:
|
7,19
|
|
1
|
- Trung tâm dạy nghề
|
0,34
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trường Dân tộc nội trú
|
1,01
|
Cải tạo
|
3
|
- Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
0,44
|
Cải tạo
|
4
|
- Trường Mẫu giáo
|
0,53
|
Xây dựng mới
|
5
|
- Trường Mẫu giáo Ban mai
|
0,27
|
Cải tạo
|
6
|
- Trường Tiểu học cấp I
|
0,59
|
Xây dựng mới
|
7
|
- Trường Tiểu học cấp I
|
0,53
|
Cải tạo
|
8
|
- Trường PTCS cấp II
|
0,90
|
Cải tạo
|
9
|
- Trường PTTH Vũ Đình Liệu (cấp III)
|
0,79
|
Cải tạo
|
10
|
- Trung tâm giáo dục thiếu niên
|
1,79
|
Cải tạo
|
III
|
Công trình Y tế:
|
1,08
|
|
1
|
- Trạm y tế thị trấn
|
0,07
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm y tế dự phòng
|
0,20
|
Xây dựng mới
|
3
|
- Bệnh viện Đa khoa huyện
|
0,81
|
Cải tạo
|
IV
|
Công trình Thương mại - Dịch vụ:
|
1,294
|
|
1
|
-Siêu thị
|
0,52
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm thương mại
|
0,45
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Bưu cục
|
0,025
|
Cải tạo
|
4
|
- Tháp ăng ten bưu điện
|
0,139
|
Cải tạo
|
5
|
- Trạm xăng dầu
|
0,16
|
Cải tạo
|
V
|
Công trình Văn hóa – TDTT:
|
4,54
|
|
1
|
- Nhà văn hóa thị trấn
|
0,47
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm VHTT và khu vui chơi thiếu nhi
|
3,47
|
Xây dựng mới
|
3
|
- Thư viện - Bảo tàng
|
0,60
|
Xây dựng mới
|
VI
|
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
|
10,908
|
|
1
|
- Chùa Hang
|
5,68
|
Tôn tạo
|
2
|
- Miếu Bà
|
0,028
|
Tôn tạo
|
3
|
- Chùa Hưng Long Tự
|
1,06
|
Tôn tạo
|
4
|
- Chùa Cổ Tông Miếu
|
0,13
|
Tôn tạo
|
5
|
- Đình Thần Trần Hữu Điều
|
0,22
|
Tôn tạo
|
6
|
- Chùa Sóc Nách
|
3,42
|
Tôn tạo
|
7
|
- Thành Thất Đa lộc
|
0,37
|
Tôn tạo
|
VII
|
Cơ sở sản xuất - Tiểu thủ công nghiệp:
|
2,60
|
|
1
|
- Công ty may Phương Trang
|
0,54
|
Cải tạo mở rộng
|
2
|
- Công ty may Đệ Nhất
|
1,12
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Công ty hạt điều Long Đức
|
0,10
|
Cải tạo
|
4
|
- Công ty may Hồng Việt
|
0,66
|
Cải tạo
|
5
|
- Sản xuất kinh doanh nước
|
0,18
|
Xây dựng mới
|
VIII
|
Các công trình khác:
|
8,08
|
( Trong đó 5,08 ha trong khu QH )
|
1
|
- Nghĩa trang liệt sĩ huyện
|
1,70
|
Cải tạo
|
2
|
- Tiểu đoàn cảnh sát cơ động
|
2,34
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Xí nghiệp quản lý Điện cao thế (Trà Vinh)
|
0,52
|
Cải tạo
|
4
|
- Trạm cấp nước + Bể nước
|
0,02
|
Cải tạo
|
5
|
- Trạm xử lý nước
|
0,50
|
Xây dựng mới
|
6
|
- Bãi rác
|
1,0
|
Nằm ngoài khu QH
|
7
|
- Nghĩa địa
|
1,0-2,0
|
Nằm ngoài khu QH
|
|
Tổng cộng:
|
42,998
|
|
4.4.Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
+ San nền: Trên cơ sở đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị, đồng thời dựa vào yếu tố thủy văn của sông Đa Lộc hơn 10 năm qua để khống chế độ cao thiết kế san nền toàn thị trấn (Sử dụng hệ cao độ quốc gia Hòn Dấu), cao độ nền xây dựng Hxd = +2,3m. Khu vực địa hình cao sẽ đào hạ thấp xuống, khu vực thấp sẽ được đắp tôn lên đến độ cao nền xây dựng. Tổng diện tích san nền: 162,412ha.
+ Thoát nước mưa: Thiết kế hệ thống thoát nước mưa riêng. Do đặc điểm địa hình hiện trạng thị trấn Châu Thành được phân chia bởi Quốc lộ 54 thành 02 lưu vực: Phía Đông và phía Tây Quốc lộ 54. Định hướng quy hoạch các tuyến thoát nước bằng cống tròn bê tông cốt thép ly tâm đường kính D1200, đường kính D1000 cho đường khu vực và đường kính D800 cho đường phân khu vực. Đồng thời tận dụng lại các tuyến cống rãnh hiện hữu dọc theo các tuyến đường: Quốc lộ 54, Mậu Thân, Đoàn Công Chánh,… Phân ra nhiều lưu vực nhỏ để thu nước. Lưu vực phía Đông Quốc lộ 54 và phía Tây Nam khu vực quy hoạch thoát ra sông Đa Lộc. Lưu vực phía Tây và Tây Bắc khu vực quy hoạch thoát ra kinh Tầm Phương.
- Hệ thống giao thông:
Xác định lại lộ giới một số tuyến đường trong khu vực thị trấn cho phù hợp với vị trí các tuyến đường đã được đầu tư từ năm 1998 đến nay và hiện trạng nhà ở, tránh việc giải tỏa nhiều làm xáo trộn cuộc sống người dân. Chỉnh sửa cục bộ hệ thống giao thông để phù hợp lưu lượng đi lại:
+ Giao thông đối ngoại: Đợt đầu vẫn giữ Quốc lộ 54 làm tuyến giao thông đối ngoại và định hướng quy hoạch dài hạn sẽ trở thành đường chính đô thị (Đường 2-9), dự kiến dành quỹ đất để thực hiện đường tránh Quốc lộ 54, trên nền đường Kiên Thị Nhẫn nối dài hiện hữu (Phía Tây thị trấn, giáp ranh xã Đa Lộc và một phần nằm trong địa phận xã Đa Lộc), dự kiến tại điểm giao cắt trên địa phận xã Đa lộc sẽ đấu nối với tuyến tránh Quốc lộ 54, từ ngã 3 tuyến số 1 và đường Lê Văn Tám của thành phố Trà Vinh kéo dài đến đây. Tại các vị trí giao cắt giữa đường tránh Quốc lộ 54 và Quốc lộ 54, hình thành các đảo giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông. Trong giai đoạn dài hạn cần lập kế hoạch xin Bộ Giao thông vận tải đầu tư tuyến đường tránh quốc lộ 54, đồng thời cải tạo nâng cấp Hương lộ 16 (Đường 30-4), để tạo các tuyến giao thông đối ngoại với Thành phố Trà Vinh và các huyện lân cận như: Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải. Dự kiến bề rộng của đường giao thông đối ngoại:
∙ Quốc lộ 54: Bề rộng 21m.
∙ Đường tránh Quốc lộ 54 (Đường Kiên Thị Nhẩn nối dài): 01đường chính ở giữa dành cho tuyến giao thông đối ngoại và 02 đường gom 02 bên dành cho xe địa phương, với tổng bề rộng đường tránh là 38m.
∙ Hương lộ 16 (Đường 30-4): Bề rộng 16m.
∙ Quảng trường giao thông hình tròn (Đảo tròn): Bán kính cong của đảo tròn ≥ 20m.
+ Giao thông nội thị: Bố trí các tuyến nhánh song song và vuông góc với đường trục chính trung tâm là đường 2 tháng 9 (Quốc lộ 54), kết hợp quy hoạch nâng cấp các tuyến đường hiện hữu như: Tô Thị Huỳnh, Đoàn Công chánh; Mậu Thân; đường Kiên Thị Nhẫn nối dài (Không nằm trên đoạn đường tránh Quốc lộ 54); đường dọc bờ sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương hình thành các lô đất có hình chữ nhật hoặc vuông khác nhau gắn với mạng đường tạo nên mối giao thông liên tục trong nội thị, bảo đảm yêu cầu đi lại và quản lý thuận tiện sau này. Mạng đường nội thị phân làm 03 loại:
∙ Đường chính khu vực: Bề rộng đường từ 21m - 38m.
∙ Đường khu vực: Bề rộng đường từ 16m - 21m.
∙ Đường phân khu vực: Bề rộng đường từ 10m - 16m.
BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên đường
|
Cơ cấu mặt cắt
ngang quy hoạch
(m)
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Giới hạn
|
Chiều dài
(m)
|
|
|
1
|
Đường N1
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
642.2
|
|
2
|
Đường N2
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến Đ. Mậu Thân
|
452.1
|
|
3
|
Đường N3
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
696.0
|
|
4
|
Đường N4
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
439.0
|
|
5
|
Đường N5
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
663.0
|
|
6
|
Đường N6
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D11 đến đường
2 - 9
|
175.0
|
|
7
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N7
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
848.0
|
|
8
|
Đường N8
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
866.0
|
|
9
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường 2 - 9
|
519.0
|
|
10
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
343.0
|
|
11
|
Đường N9+ Tô Thị Huỳnh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D4
|
747.0
|
|
12
|
Đường 30 - 4 (Hương lộ 16)
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến ranh thị trấn
|
2,090.0
|
|
13
|
Đường N10
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
339.0
|
|
14
|
Đường N11
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D10
|
316.0
|
|
15
|
Đường N12
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường 2 - 9
|
252.0
|
|
16
|
Đường N13
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D9 đến đường D5
|
237.0
|
|
17
|
Đường N14
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D6
|
232.0
|
|
18
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N15
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D1
|
2,028.0
|
|
19
|
Đường N16
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
432.0
|
|
20
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N15 đến đường 2 - 9
|
478.0
|
|
21
|
Đường N17
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D1
|
889.0
|
|
22
|
Đường N18
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D2
|
1,102.0
|
|
23
|
Đường D1
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường N17 đến đường N18
|
875.0
|
|
24
|
Đường D2
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
910.0
|
|
25
|
Đường D3
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
963.0
|
|
26
|
Đường D4
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ.Tô Thị Huỳnh
|
2,141.6
|
|
27
|
Đường D5
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
737.0
|
|
28
|
Đường D6
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
733.0
|
|
29
|
Đường D7
|
[0,0 - 7,0 - 1,0]
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
125.0
|
|
30
|
Đường D8
|
[1,0 - 7,0 - 0,0]
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
125.0
|
|
31
|
Đường D9
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N10 đến đường N14
|
255.0
|
|
32
|
Đường Mậu Thân
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. 30 - 4 đến Đ. Tránh QL54
|
1,721.0
|
|
33
|
Đ. Mậu Thân+Đ. Tránh QL54
|
[4- 6,0 -1- 6,0- 4]
|
B - B
|
21
|
Đường 2 - 9 đến đường N1
|
716.0
|
|
34
|
Đường 2 - 9 (Quốc lộ 54)
|
[4- 6,0 -1- 6,0- 4]
|
B - B
|
21
|
Đường N1 đến đường N4
|
2830.0
|
|
35
|
Đường D10
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ.30 - 4 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
648.0
|
|
36
|
Đường D11
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
1,171.0
|
|
37
|
Đường D12
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường N1 đến ranh thị trấn
|
2,824.0
|
|
38
|
Đường D13
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. Kiên T Nhẫn đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
1,399.0
|
|
39
|
Đường D14
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến đường N11
|
134.9
|
|
40
|
Đ.Kiên T Nhẫn+Đ.Tránh QL54
|
[6-6-1-12-1-6-6]
|
A - A
|
38
|
Đường 2 - 9 đến ranh thị trấn
|
2,592.0
|
|
41
|
Đ.vào siêu thị
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường 2 - 9 đến siêu thị
|
78,5
|
|
BẢNG CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ VÀ CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên đường
|
Khoảng lùi xây dựng (m)
(Từ Nam đến Bắc)
(Từ Tây đến Đông)
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Giới hạn
|
|
|
Lề trái
|
Lề phải
|
|
1
|
Đường N1
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
2
|
Đường N2
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến Đ. Mậu Thân
|
|
3
|
Đường N3
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
4
|
Đường N4
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
|
5
|
Đường N5
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
6
|
Đường N6
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D11 đến đường 2 - 9
|
|
7
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N7
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
|
8
|
Đường N8
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
|
9
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường 2-9
|
|
10
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
|
11
|
Đường N9 + Tô Thị Huỳnh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D4
|
|
12
|
Đường 30 - 4 (Hương lộ 16)
|
0 - 5
|
0 - 5
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến ranh thị trấn
|
|
13
|
Đường N10
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
|
14
|
Đường N11
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D10
|
|
15
|
Đường N12
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường 2 - 9
|
|
16
|
Đường N13
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D9 đến đường D5
|
|
17
|
Đường N14
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D6
|
|
18
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N15
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D1
|
|
19
|
Đường N16
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
|
20
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N15 đến đường 2 - 9
|
|
21
|
Đường N17
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D1
|
|
22
|
Đường N18
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D2
|
|
23
|
Đường D1
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
24
|
Đường D2
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
25
|
Đường D3
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
26
|
Đường D4
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ.Tô Thị Huỳnh
|
|
27
|
Đường D5
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
|
28
|
Đường D6
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
|
29
|
Đường D7
|
0 - 0
|
0 - 0
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
|
30
|
Đường D8
|
0 - 0
|
0 - 0
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
|
31
|
Đường D9
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N10 đến đường N14
|
|
32
|
Đường Mậu Thân
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. 30 - 4 đến Đ. Tránh QL54
|
|
33
|
Đ. Mậu Thân+Đ. Tránh QL54
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường 2 - 9 đến đường N1
|
|
34
|
Đường 2 - 9 (Quốc lộ 54)
|
0 - 7
|
0 - 7
|
B - B
|
21
|
Đường N1 đến đường N4
|
|
35
|
Đường D10
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ.30 - 4 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
36
|
Đường D11
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
37
|
Đường D12
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường N1 đến ranh thị trấn
|
|
38
|
Đường D13
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. Kiên T Nhẫn đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
39
|
Đường D14
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến đường N11
|
|
40
|
Đ.Kiên T Nhẫn+Đ.Tránh QL54
|
0 - 5
|
0 - 5
|
A - A
|
38
|
Đường 2 - 9 đến ranh thị trấn
|
|
41
|
Đường vào siêu thị
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C - C
|
16
|
Đường 2 – 9 đến siêu thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho thị trấn là nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến 22KV từ trạm 110/22KV Châu Thành nằm trên trục chính Bắc – Nam ( Quốc lộ 54 ). Hệ thống đường dây tải điện, hầu hết các tuyến 15KV hiện hữu được giữ lại, cải tạo nâng lên cấp điện áp 22KV. Các tuyến 22KV xây dựng mới và cũ hợp với nhau tạo thành các mạch vòng khép kín hoặc hở bảo đảm khả năng cung cấp điện và độ an toàn trong cung cấp điện, dọc theo các tuyến 22KV đặt các trạm hạ thế 22/0,4KV để cấp điện cho các phụ tải trong khu vực đô thị và vùng ven đô thị.
Trang thiết bị chiếu sáng lắp đặt trên hệ thống trụ đèn chiếu sáng bằng tole tráng kẽm, dùng đèn cao áp 220v, 150w-250v, các trụ có khoảng cách từ 40m đến 50m.
+ Tính toán cấp điện:
*Tính toán phụ tải:
• Sinh hoạt: 15.284người x 330w = 5.043,7kw
• CTCC : 5.250,3kw x 30% = 1.513,1kw
• TTCN : 2,6ha x 140kw/ha = 364,0kw
• Chiếu sáng: 47,16ha x 10kw/ha = 471,6kw
Tổng công suất có tính đến tổn hao 10% và 5% dự phòng, chọn công suất với hệ số đồng thời của thiết bị 0,75 và công suất biểu kiến của toàn bộ công trình với cosø = 0,85. Tổng công suất điện : 5.419,55kva.
*Tính toán điện năng:
• Sinh hoạt : 15.284người x 1.000 kwh/người.năm = 15.284.000kwh
• CTCC : 15.284.000kwh x 30% = 4.585.200kwh
• SX-TTCN: 364,0kw x 3.000h = 1.092.000kwh
• Chiếu sáng: 438,7kw x 3.000h = 1.414.800kwh
Tổng điện năng có tính đến tổn hao 10% và dự phòng 5% là 25,732 x 106 kwh.
- Hệ thống cấp nước:
Nguồn nước cung cấp cho thị trấn do trạm cấp nước Châu Thành, công suất hiện hữu 1.200m3/ng.đêm được chiết ra từ hệ thống dẫn nước thô D450 Mỹ Chánh về trạm xử lý nước cấp của công ty Cấp thoát nước Trà Vinh, đặt tại phường 6- thành phố Trà Vinh. Giai đoạn quy hoạch (dài hạn) đến năm 2030, công suất trạm cấp nước Châu Thành sẽ nâng lên 3.600m3/ng.đêm, để cung cấp cho 15.284 dân và các cơ sở sản xuất Tiểu thủ công nghiệp.
+ Tính toán cấp nước :
• Sinh hoạt : 15.284người x 120 l/người/ng.đ = 1.834 m3/ngày.đêm
• Công trình công cộng 10%; tưới cây, rửa đường 8%; tiểu thủ công nghiệp 8%. Tổng cộng 26% lượng nước sinh hoạt = 476,8 m3/ngày. đêm
• Rò rĩ : 25% của tổng lượng nước trên = 577,7 m3/ngày. đêm
• Nước cho bản thân khu xữ lý : 5% của tổng lượng nước trên = 144,4m3/ngày.đêm
Tổng nhu cầu dùng nước trung bình: 3.033 m3/ngày. đêm và hệ số dùng nước không điều hòa 1,2. Chọn Qmax = 3.600 m3/ngày. đêm
• Cấp nước chửa cháy: Dự kiến cho 02 đám cháy xãy ra đồng thời trong 3 giờ : 15 lít/giây x 3 giờ x 02 đám cháy = 324.000 lít = 324 m3
- Hệ thống thoát nước thải:
Dựa vào địa hình thị trấn nằm trãi dài theo trục chính Quốc lộ 54 và chia thành 02 khu vực:
+ Khu vực 1 ( Phía Đông Quốc lộ 54 ): Gồm dân cư, các công trình công cộng, tập trung vào tuyến thoát nước chính dọc theo tuyến đường dọc bờ sông Đa Lộc để dẫn về khu xữ lý nước thải nằm ở hướng Đông –Bắc thị trấn qui mô khoảng 0,5ha; công suất xữ lý 2.100m3/ng.đêm. Riêng nước thải bệnh viện phải xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh y tế mới được đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.
+ Khu vực 2 ( Phía Tây Quốc lộ 54 ): Gồm khu dân cư, các công trình công cộng, tập trung vào tuyến thoát nước chính dọc theo tuyến đường dọc bờ sông Đa Lộc để dẫn về khu xữ lý nước thải tập trung của thị trấn, nằm ở hướng Đông –Bắc thị trấn.
Riêng các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có nguy cơ tác động gây ô nhiểm đến môi trường nước, phải được xữ lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo qui định trước khi đấu nối thoát vào hệ thống thoát nước công cộng.
Nước bẩn từ nhà dân, các công trình công cộng phải được xữ lý bằng bể tự hoại trước khi thoát vào hệ thống thoát nước công cộng.
Nước thải của Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành và các cơ sở y tế phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh y tế trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng của thị trấn.
+ Tính toán thoát nước thải:
• Sinh hoạt : 15.284người x 120 l/người/ng.đ = 1.834 m3/ngày.đêm
• Công trình công cộng 10% và Tiểu thủ công nghiệp 8%. Tổng cộng 18% lượng nước sinh hoạt : 1.834 m3/ngày.đêm x 18% = 330 m3/ngày. đêm
Tổng lượng nước thải trung bình: 2.164 m3/ngày. đêm và hệ số dùng nước không điều hòa 1,2.
Qthải.max = 2.164m3/ngày. đêm x 1,2 = 2.597 m3/ngày. đêm
• Tổng lượng nước thải thu gom: Qthải.max x 80% = 2.077m3/ngày.đêm
Chọn Qthoát = 2.100m3/ngày.đêm.
- Hệ thống Thông tin liên lạc:
Nguồn cấp: Từ Trung tâm Viễn thông Châu Thành dọc theo đường 3-2 dẫn ra tuyến cáp ngầm chính trên đường 2-9 (Quốc lộ 54) hiện hữu và tận dụng lại tuyến cáp ngầm trên đường Tô Thị Huỳnh nối với tuyến Mậu Thân dẫn đến đường Đoàn Công Chánh và kết hợp với các tuyến cáp đi nổi trên các tuyến đường: 30 tháng 4 (Hương lộ 16), Đoàn Công Chánh, Kiên Thị Nhẫn, trong giai đoạn dài hạn sẽ thay thế bởi cáp ngầm chính có dung lượng từ 500 đôi trở lên. Các tuyến cáp phân phối chạy dọc 02 bên các tuyến đường hiện hữu và các đường quy hoạch mới dẫn tín hiệu từ các tủ phân phối đến các thuê bao. Tất cả các tuyến cáp điện thoại đều được lắp đặt trong ống nhựa HDPE.
+ Chỉ tiêu:
• Khu nhà ở : 30 máy/100 người
• Công trình công cộng : 15 máy/ ha.
• Dự phòng phát triển : 10%.
+ Tổng dung lượng điện thoại yêu cầu phục vụ cho 15.284 người, trên qui mô diện tích đất xây dựng đô thị 181,152 ha là 5.182 máy.
- Vệ sinh môi trường:
+ Rác thải: Mở rộng bãi rác tập trung hiện hữu có diện tích khoảng 0,6 ha trên tuyến Hương lộ 16, cách trung tâm thị trấn về phía Tây khoảng 1,5km để đạt diện tích 1,0ha; thuộc địa phận xã Đa Lộc. Đồng thời bố trí các bãi trung chuyển rác tại các khu vực tập trung đông người như: Chợ, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, những khu phát triển nhà ở.….trong khu vực đô thị.
• Tính toán tổng lượng rác thải:
15.248 người x 0,8kg/người-ngày x 0,85% = 10.393,1kg/ngày.
Tương đương 10,4 tấn/ngày.
• Riêng rác thải của các cơ sở Y tế như: Bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm y tế thị trấn, được thiêu hủy bởi lò đốt rác thải Y tế, tại Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định.
+ Nghĩa địa: Do hiện trạng trong khu vực thị trấn và ven thị trấn chưa có nghĩa địa, dự kiến bố trí nghĩa địa tập trung thuộc xã Mỹ Chánh, trên tuyến Quốc lộ 54, cách trung tâm thị trấn Châu Thành về phía Tây - Nam khoảng 2km, với diện tích 1,0 – 2,0ha. Bên cạnh cần quản lý và quy hoạch hoàn chỉnh các nhà hỏa táng của dân tộc Khơ Me tại các chùa bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường. Nghĩa trang liệt sĩ huyện vẫn giữ nguyên vị trí cũ.
- Hệ thống cây xanh và thể dục thể thao:
Thực tế hiện trạng hiện nay trong phạm vi lập quy hoạch chưa có khu công viên cây xanh tập trung và khu thể dục- thể thao nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí của người dân đô thị, do vậy nhu cầu bức thiết cần bố trí lại khu TDTT sang vị trí khác với chức năng Trung tâm Văn hóa -Thể thao kết hợp khu vui chơi thiếu nhi mà trước đây chưa thực hiện được theo quy hoạch chi tiết, đồng thời tổ chức lại hệ thống cây xanh tập trung xen kẽ trong khu dân cư và bố trí dọc theo bờ sông Đa Lộc là rất cần thiết. Nghiên cứu diện tích sử dụng đất cho cây xanh tối thiểu 4m2/người, nhằm tạo cảnh quan và cải thiện môi trường đô thị. Mật độ xây dựng trong khu vực công viên tập trung ≤ 10%.
4.5. Quy hoạch xây dựng giai đoạn ngắn hạn (2012-2020 ):
Để đáp ứng định hướng Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đến năm 2030 đã được lãnh đạo huyện Châu Thành, các ban ngành huyện thống nhất và dự báo dân số đến năm 2020. Giai đoạn quy hoạch (2012 – 2020) cần thực hiện những nội dung như sau:
- Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu trên các trục đường chính nhằm tạo bộ mặt khang trang cho khu vực. Đối với khu dân cư mới, cần ưu tiên xây dựng các khu tái định cư trong khu quy hoạch dân cư phục vụ cho người dân bị di dời giải tỏa và triển khai các dự án phát triển nhà ở xã hội theo yêu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, theo chủ trương của Chính phủ và của tỉnh.
- Cải tạo các công trình hành chính: Huyện ủy, cụm hành chính thị trấn và nâng cấp mở rộng cụm hành chính huyện; cải tạo nâng cấp các công trình công cộng: Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Chính sách, trường mẫu giáo, trường tiểu học cấp I, trường trung học cơ sở cấp II, trường trung học phổ thông Vũ Đình Liệu (Cấp III), Đài truyền thành-VHTT…. Xây dựng mới các công trình công cộng: Trung tâm thương mại, Trung tâm y tế dự phòng, Trạm y tế thị trấn, Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi, Thư viện- Bảo tàng, trường dạy nghề, công viên cây xanh tập trung.
- Cải tạo nâng cấp các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu: Công ty may Đệ Nhất, công ty hạt đào Long Đức, công ty may Hồng Việt, nhằm hạn chế tác động xấu đến điều kiện vệ sinh môi trường đô thị.
- Xây dựng, cải tạo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sản xuất, hoạt động, giao thương của thị trấn:
+ Giao thông: Nâng cấp 02 trục chính: Trục Bắc-Nam trên tuyến Quốc lộ 54 ( Đường 2-9 ) và trục Đông-Tây trên tuyến Hương lộ 16 ( Đường 30-4 ) và các tuyến đường hiện hữu: Kiên Thị Nhẫn, Đoàn Công Chánh, Tô Thị Huỳnh, Mậu Thân. Xây dựng mới đường tránh Quốc lộ 54 từ kinh Tầm Phương đến Quốc lộ 54, tuyến đường dọc theo bờ kinh Tầm Phương, đường dẫn vào Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi và các tuyến đường có mật độ dân cư hiện hữu cao.
+ Thoát nước: Cải tạo nâng cấp các tuyến thoát nước mưa hiện hữu, xây dựng mới các tuyến cống thoát nước mưa trên các tuyến đường khu vực và phân khu vực thoát ra sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương. Đồng thời xây dựng mới hệ thống thoát nước bẩn bảo đảm giải quyết thoát nước bẩn cho 4,49 ha của phần đất dự kiến quy hoạch xây dựng đô thị giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020).
+ Thông tin liên lạc: Tận dụng cấp các tuyến cáp ngầm hiện hữu, trong giai đoạn dài hạn thay thế các tuyến cáp nổi hiện hữu bởi cáp ngầm có dung lượng từ 500 đôi trở lên.
BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN NGẮN HẠN (2012 - 2020)
STT
|
Loại đất sử dụng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/người)
|
1
2
3
4
1
2
3
4
|
I. Đất dân dụng:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất cây xanh –TDTT
- Đất giao thông nội thị
II. Đất tiểu thủ công nghiệp
III. Đất giao thông đối ngoại
IV. Đất khác:
- Đất tông giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
86,423
48,16
13,294
3,743
21,226
2,6
8,97
9,75
6,07
1,70
1,44
0,54
|
80,21
44,70
12,34
3,74
19,70
2,41
8,33
9,05
|
90,34
50,34
13,90
3,91
22,19
2,72
9,38
10,19
|
|
Cộng :
|
107,743
|
100
|
112,63
|
|
V. Đất dự trữ phát triển
|
4,49
|
|
|
|
Cộng:
|
112,233
|
|
|
5. Đề xuất các dự án ưu tiên và nguồn lực thực hiện:
Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành và định hướng Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành giai đoạn dài hạn đến năm 2030, để tạo động lực phát triển thị trấn Châu Thành trong định hướng tương lai. Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng và nguồn lực thực hiện như sau:
5.1. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn (2012 – 2020):
- Dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư, phục vụ cho các công trình xây dựng trên địa bàn thị trấn.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng:
+Công trình hành chính: Cải tạo nâng cấp Huyện ủy, cụm hành chính thị trấn và nâng cấp mở rộng cụm hành chính huyện.
+ Công trình công cộng: Cải tạo nâng cấp Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Chính sách, trường mẫu giáo Ban Mai, trường tiểu học cấp I, trường trung học cơ sở cấp II, trường trung học phổ thông Vũ Đình Liệu (Cấp III). Xây dựng mới Trung tâm thương mại, Trung tâm y tế dự phòng, Trạm y tế thị trấn, Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi, Thư viện- Bảo tàng, trường dạy nghề, công viên cây xanh tập trung.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình TTCN:
Cải tạo nâng cấp các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu: Công ty may Đệ Nhất, công ty hạt đào Long Đức, công ty may Hồng Việt.
- Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Về hệ thống giao thông: Nâng cấp tuyến Quốc lộ 54 (Đường 2-9), Hương lộ 16 (Đường 30-4) và các tuyến đường hiện hữu: Kiên Thị Nhẫn, Đoàn Công Chánh, Tô Thị Huỳnh, Mậu Thân. Xây dựng mới tuyến đường dọc theo bờ kinh Tầm Phương, đường dẫn vào Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi.
+ Về hệ thống thoát nước:
• Thoát nước mưa: Cải tạo nâng cấp tuyến thoát nước mưa hiện hữu dọc theo bên quốc lộ 54 (Đường 2-9), xây dựng mới các tuyến cống thoát nước mưa dọc theo các tuyến đường khu vực và phân khu vực trong phạm vi quy hoạch 112,233 ha của giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020) và các tuyến cống thoát ra sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương.
• Thoát nước bẩn: Xây dựng mới hệ thống thoát nước bẩn để giải quyết thoát nước bẩn cho các công trình và các khu dân cư trên phạm vi 112,233 ha của phần đất quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020).
- Dự án đầu tư xây dựng nghĩa địa:
Tạo quỹ đất xây dựng khu nghĩa địa tập trung thuộc xã Mỹ Chánh, trên tuyến Quốc lộ 54, cách trung tâm thị trấn Châu Thành về phía Tây – Nam khoảng 2km; với diện tích 1,0 – 2,0 ha. (Nghị quyết HĐND huyện)
- Dự án đầu tư xây dựng bải trung chuyển rác thải:
Nâng qui mô bải rác hiện hữu trên tuyến Hương lộ 16 về phía Tây của thị trấn, thuộc địa bàn xã Đa Lộc từ 0,6 ha lên 1,0 ha và xây dựng tường chắn bao quanh bải rác. (Nghị quyết HĐND huyện)
5.2. Nguồn lực thực hiện:
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương
- Ngân sách tỉnh,
- Các nguồn vốn liên doanh liên kết, huy động đầu tư xây dựng trong và ngoài tỉnh.
- Nguồn vốn từ nhiều thành phần kinh tế.
PHẦN II:
B/. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
I-SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC QUY HOẠCH :
Khu vực lập quy hoạch có diện tích 348,77 ha; địa hình tương đối bằng phẳng, phía Bắc giáp kinh Tầm Phương, phía Đông có sông Đa Lộc, chia thị trấn Châu Thành thành 02 lưu vực Đông và Tây. Về chất lượng nước ngầm khu vực quy hoạch bị nhiểm phèn và nguồn cung cấp nước được chiết ra từ đường ống D450 dẫn nước thô từ Mỹ Chánh về trạm xữ lý nước cấp của Công ty cấp thoát nước Trà Vinh.
Tại khu vực quy hoạch chưa có trạm giám sát chất lượng không khí nào trong hệ thống Giám Sát Môi Trường của huyện Châu Thành cũng như hệ thống Giám Sát Môi Trường Quốc Gia. Mặc dù thiếu thông tin về môi trường không khí, song qua thực địa tại khu vực quy hoạch hiện nay chưa có dấu hiệu ô nhiễm không khí và có thể đánh giá sơ bộ chất lượng không khí trong khu quy hoạch hiện hữu tương đối tốt.
II- DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ QUY HOẠCH TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG :
TT
|
Các hoạt động của các phương án quy hoạch
|
Loại chất thải phát sinh
|
Các tác động môi trường
|
1.
|
Nhà ở bao gồm :
- Nhà ở riêng lẻ (đơn lập, song lập, biệt lập).
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, rác thải xây dựng
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí của khu dân cư trong vùng, ô nhiễm sang các vùng lân cận dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm của khu dân cư, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn khu quy hoạch, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
Đặc biệt là khí thải từ các hoạt động giao thông là nguồn gây ô nhiễm cao và phân tán khó kiểm soát.
|
2.
|
Dịch vụ đô thị : khu thương mại dịch vụ văn phòng
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, ồn, rò rỉ xăng dầu
|
- Tác động của các loại chất thải sinh hoạt.
- Xăng dầu rò rỉ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
|
3.
|
Công viên cây xanh
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí khu quy hoạch, ô nhiễm sang các vùng khác dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm của khu vực, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác
|
4.
|
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, tiếng ồn, rác thải nguy hại, rác thải sinh hoạt.
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí trong vùng, ô nhiễm sang các vùng lân cận dưới tác động lan truyền và phát tán, nhất là khí thải từ các hoạt động giao thông.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, lan sang các vùng khác.
-Tiếng ồn từ các hoạt động sản xuất gây ảnh hưởng sinh hoạt khu vực xung quanh cơ sở sản xuất.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn khu quy hoạch, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
|
5.
|
Xây dựng đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải xây dựng, rác thải sinh hoạt
|
- Khí thải, bụi thải trong giai đoạn xây dựng làm ô nhiễm môi trường không khí khu vực, ô nhiễm sang các vùng khác dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
|
1. Tác động tích cực :
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành có những tác động tích cực đến kinh tế – xã hội như sau :
- Xây dựng và phát triển đô thị có đầy đủ hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo tiêu chuẩn, góp phần thực hiện chính sách nâng cao đời sống dân cư đô thị và chiến lược đô thị hóa của tỉnh.
- Tạo hiệu quả tốt trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội và tái định cư tại khu vực, nâng cao điều kiện sinh hoạt tái định cư và cư dân tại chỗ.
- Tăng hiệu quả sử dụng đất góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu thực tế về cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trấn huyện lỵ và vùng huyện.
Ngoài ra, đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành còn thể hiện sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương đối với đời sống, sinh hoạt của người dân, tạo điều kiện cho người dân an tâm sống và làm việc. Điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt chính trị xã hội.
2. Các tác động tiêu cực trong giai đoạn thực hiện các đự án đầu tư xây dựng:
a/ Tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng :
Công việc giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành sẽ gây ra một số ảnh hưởng sau :
- Làm xáo trộn nơi ở cũ, chuyển sang nơi ở mới có thể là một khu vực mới hoàn toàn khang trang, sạch đẹp. Tuy nhiên, do khi thực hiện xây dựng các điều kiện về điện, nước, ... hạ tầng kỹ thuật sẽ được nâng cao, nên các khoản chi phí cho nơi ở mới cũng sẽ cao hơn so với khả năng kinh tế hiện tại của người dân.
- Thay đổi công việc của một số ít hộ dân trong khu quy hoạch từ canh tác nông nghiệp nhỏ (Làm ruộng, rẫy), khi khu quy hoạch chuyển đổi sang đô thị làm người dân bị mất đất canh tác, nếu Nhà nước không có chính sách thích hợp sẽ gây ra những tác động tiêu cực cho xã hội.
- Khó khăn cho người dân đối với việc tái định cư đến nơi ở mới.
b/ Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng :
Tác động do bụi khuyếch tán từ quá trình san nền :
- Khu quy hoạch chưa bằng phẳng, do vậy cần một lượng đất đáng kể dùng cho công tác san nền. Khối lượng san lấp gồm đất đào và đất đắp.
- Tải lượng ô nhiễm bụi khuyếch tán từ quá trình san nền ước tính dựa trên hệ số ô nhiễm (E) và khối lượng vật liệu san nền sử dụng trong quá trình san nền.
- Hệ số ô nhiễm :
(U / 2,2)1,3
E = 0,16 x k x
(M / 2)1,4
Trong đó : E = hệ số ô nhiễm (kg/tấn).
k = cấu trúc hạt có giá trị trung bình là 0,35.
U = tốc độ gió trung bình (m/s).
M = độ ẩm trung bình của vật liệu là 8,5%.
Nhận xét : Tải lượng ô nhiễm bụi khuyếch tán từ quá trình san nền là cao.
-Tác động do khí thải và bụi từ giai đoạn xây dựng :
- Các tác nhân gây ô nhiễm không khí chính trong xây dựng là bụi. Bụi phát sinh từ giai đoạn giải phóng mặt bằng, đào xới và vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu xây dựng,…
Ngoài ra, còn có các khí độc hại SOx, NOx, CO các hợp chất hữu cơ bay hơi từ quá trình đốt nhiên liệu vận hành máy móc thiết bị phục vụ công tác xây dựng (do hầu hết các máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu DO, FO làm nguyên liệu nên khi cháy chúng tạo ra các loại hơi khí độc này). Nếu ở nồng độ cao các loại khí này có thể gây tác hại đến sức khỏe con người, do đó việc ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng là đều rất cần thiết. Ngoài ra, trong giai đoạn này ô nhiễm tiếng ồn có thể phát sinh do các nguồn : vận hành máy móc thiết bị, vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu, tiếng ồn phát sinh do hoạt động của máy phát điện, ...
Tác động do tiếng ồn :
- Tiếng ồn trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới.
- Mức ồn cách nguồn 1 m của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới được trình bày trong bảng sau. Mức ồn sẽ giảm dần theo khoảng cách ảnh hưởng và có thể ước tính như sau :
Lp(x) = Lp(xo) + 20 log10(xo/x)
Lp(xo) : mức ồn cách nguồn 1 m (dBA).
xo = 1 m.
Lp(x) : mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA)
x : vị trí cần tính toán (m).
Mức ồn của các phương tiện giao thông vận tải đi qua tiếng ồn lên tới 91 dBA, vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy ảnh hưởng đến dân cư hai bên đường.
Tác động do chất thải sinh hoạt :
-Nước thải sinh hoạt phát sinh do hoạt động của công nhân làm việc tại công trường. Khối lượng chất thải có thể ước tính căn cứ vào số lượng công nhân làm việc tối đa tại công trường. Nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, siêu vi trùng, trứng giun sán, ... Chất thải này có thể gây ô nhiễm đất và nước ngầm cũng như nước mặt nếu không có các biện pháp khống chế thích hợp.
Tác động do dầu mỡ thải :
-Dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các phương tiện giao thông vận tải trong khu vực quy hoạch là không thể tránh khỏi.
-Quy chế quản lý chất thải nguy hại quy định : Dầu mỡ thải là chất thải nguy hại, vì vậy nếu không được thu gom và xử lý thích hợp là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng đến môi trường đất.
Các vấn đề xã hội :
-Việc tập trung một số lượng lớn công nhân có thể dẫn đến các vấn đề xã hội, văn hóa nhất định như hình thành tệ nạn xã hội, ...
c/ Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch chung xây dựng :
Tác động do khí thải :
-Bụi và khí thải của các phương tiện giao thông : Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào khu quy hoạch sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chính do bụi và khí thải phát sinh.
-Tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải của các phương tiện giao thông ra vào khu dân cư nhỏ và không đáng kể. Tác động này có thể bỏ qua.
- Khí thải của lò đốt rác của bệnh viện là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí cần đặc biệt quan tâm.
Tác động do nước thải sinh hoạt :
-Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu dân cư và các dịch vụ đô thị, … là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của khu vực quy hoạch.
- Nước thải bệnh viện là nguồn gây ô nhiểm cần lưu ý nhất, kế đến là các cơ sở sản xuất Tiểu thủ Công nghiệp.
-Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt trong quy hoạch được tính với dân số dự kiến 15.284 người, tải lượng BOD theo đầu người là 60 gam/người/ngày đêm, COD = 1,6 lần BOD.
Ngoài ra, nước thải chảy tràn cũng gây ra các tác động đáng kể đến môi trường.
DỰ BÁO LƯỢNG NƯỚC THẢI
Dân số dự đoán (người)
|
15.284
|
Lưu lượng nước thải (m3/ngày đêm)
|
2.100
|
Tải lượng BOD (kg/ngày)
|
917
|
Tải lượng COD (kg/ngày)
|
1467
|
Nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nước mặt, đất và nước ngầm khu vực.
Tác hại do nước thải :
- Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy (do virus, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, tả, thương hàn, viêm gan A, giun sán. Các bệnh này gây suy dinh dưỡng và làm thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, tử vong và nhất là đối với trẻ em.
- Nước thải chứa chất hữu cơ có thể thuận lợi cho thực vật phát triển nhưng nếu vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa, làm giảm lượng ôxy trong nước, các loại thủy sinh bị thiếu ôxy dẫn đến một số loài bị chết hàng loạt.
- Sự xuất hiện các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hóa chất trong nước sẽ tác động đến động thực vật thủy sinh và dần đi vào chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
Tác hại do chất thải rắn sinh hoạt :
- Rác thải phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của khu dân cư và các dịch vụ đô thị là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của khu vực quy hoạch. Khối lượng rác sinh hoạt phát sinh của thị trấn trong giai đoạn quy hoạch dài hạn khoảng 10,4 – 13,0 tấn/ngày.
Tác hại của việc phát sinh chất thải rắn :
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi hôi như H2S, mercaptan, … ảnh hưởng đến toàn khu vực.
- Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, kiến, gián, …) ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực.
3. Các tác động khác :
a/ Xâm hại các hệ sinh thái và mất đất canh tác :
Việc Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, đất trồng màu, để thay vào đó là nhà ở và các công trình kiến trúc khác. Hệ sinh thái tự nhiên của khu vực bị phá vỡ, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng, làm mất đi vùng đệm cây xanh. Tuy nhiên, nội dung này không đáng kể vì bản thân đất trống hiện nay là nguyên nhân gây nhiều ô nhiễm cho khu vực đô thị, do không được quan tâm tôn tạo.
b/ Tác động đến điều kiện văn hóa :
- Khi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, nếp sống truyền thống địa phương bị thay đổi, thay vào đó là nền văn minh đô thị mới. Một số di tích văn hóa, lịch sử cũng có thể bị tổn hại về ranh giới, cảnh quan, tầm nhìn theo cấu trúc đô thị mới. Tác động trực tiếp là ô nhiễm môi trường đô thị gây ra hiện tượng ăn mòn, xâm thực các công trình kiến trúc văn hóa.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành tạo nên khu dân cư, khu đô thị mới với các dịch vụ đô thị, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực thị trấn và vùng huyện, đồng thời kéo theo các điều kiện văn hóa tinh thần cũng được cải thiện trong mỗi người dân. Trong khu vực quy hoạch hiện nay có một số chứng tích lịch sử hoặc các công trình văn hóa. Tuy nhiên, việc thay đổi sẽ không làm ảnh hưởng đến các điều kiện văn hóa tinh thần của nhân dân trong khu vực.
c/ Thay đổi giá trị sử dụng đất và nước :
- Việc thay đổi giá trị sử dụng đất diễn ra theo hướng tích cực vì từ đất nông nghiệp, đất trồng màu, đất trống chưa sử dụng, không có hiệu quả kinh tế chuyển đổi qua đất đô thị sẽ làm tăng giá trị sử dụng lên nhiều lần.
- Giá trị sử dụng nước sẽ bị thay đổi khi chuyển nhượng cho đối tượng sử dụng mới. Trước đây nước chủ yếu được sử dụng cho mục đích nông nghiệp (Vườn cây và trồng lúa). Khi hình thành khu đô thị đạt tiêu chuẩn, nước được dùng để phục vụ cho dân cư, cho hạ tầng xã hội. Mặc khác, nước sau khi sử dụng cũng sẽ bị ô nhiễm hơn, gây thiệt hại cho vùng hạ lưu.
III- CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG :
1. Các biện pháp giảm thiểu tiêu cực trong giai đoạn thực hiện dự án:
Trong quá trình thi công xây dựng các nhà thầu cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường được mô tả trong các mục dưới đây bởi các công việc cụ thể sau :
- Không để các chất ô nhiễm như dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm vào đất, thu gom nước thải và tập trung chất thải rắn để xử lý.
- Khi có gió mạnh vào thời điểm nắng to, tiến hành phun nước ngay tại công trường, nơi có mật độ xe qua lại cao để chuyển vật liệu san nền từ khu vực cao sang khu vực thấp.
- Trong quá trình chuyển đất từ khu vực cao sang khu vực thấp, các xe vận chuyển được che phủ các tấm bạt bên trên nhằm hạn chế tối đa các tác động do bụi rơi vãi và khuyếch tán do gió.
- Tất cả các xe vận tải đạt tiêu chuẩn quy định của Cục đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường mới được phép hoạt động phục vụ cho công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các yêu cầu nêu trên theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Các biện pháp giảm thiểu khi các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đưa vào vận hành:
Kiểm soát ô nhiễm do nước thải :
-Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu nhà ở sẽ được xử lý cục bộ bằng hệ thống bể tự hoại đúng kỹ thuật, đạt chất lượng trong từng căn hộ.
- Nước thải Bệnh viện Đa khoa huyện Châu Thành phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7382-2004 trước khi thoát ra hệ thống thoát nước công cộng.
-Toàn bộ nước thải được tập trung về khu xử lý nước thải ở phía Đông – Bắc thị trấn, cặp bờ sông Đa Lộc. Xử lý đạt loại A TCVN 5945-2005 và TCVN 6982-2001 với BOD5 ≤ 20 mg/lít mới thải ra sông Đa Lộc.
Kiểm soát ô nhiễm do chất thải rắn :
-Chất thải rắn phát sinh từ các khu ở được các hộ tự phân loại và được thu gom đưa về khu xử lý rác tại bãi rác tập trung, nằm cách trung tâm thị trấn về phía Tây khoảng 1,5km; thuộc địa phận xã Đa Lộc.
- Chất thải rắn từ Bệnh viện Đa khoa huyện phải được phân loại: Rác thải sinh hoạt và rác thải y tế. Rác thải sinh hoạt được thu gom về bãi rác tập trung của thị trấn. Rác thải y tế được thiêu hủy tại bệnh viện, nhưng khí thải phải đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-1999 và chất lượng không khí xung quanh điểm thải phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-2005.
Các biện pháp khống chế sự cố môi trường :
Phòng chống cháy nổ :
-Ngay trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng phải luôn quan tâm đến việc xây dựng các hạng mục công trình nhằm đảm bảo các điều kiện phòng chống cháy nổ như: hệ thống báo cháy, hệ thống đường ống nước cứu hỏa và họng nước cứu hỏa.
-Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ cụ thể khi có sự cố xảy ra.
-Tại các công trình công cộng, khu nhà ở tập trung, … phải được trang bị dụng cụ phòng cháy chữa cháy.
Phòng chống sét :
-Hệ thống chống sét sẽ được lắp đặt trên nóc các khu nhà phố liên kế, khu nhà cao tầng và được kiểm tra theo quy định.
-Hệ thống chống sét sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Điện trở tiếp đất của hệ thống thu sét phải ≤ 10 Ohm, đối với đất có điện trở > 50.000 Ohm/cm2.
-Công tác thiết kế và lắp đặt hệ thống chống sét sẽ do các đơn vị có chức năng thực hiện.
Tuân thủ diện tích cây xanh :
-Tuân thủ theo chỉ tiêu quy định về diện tích cây xanh.
-Ngoài các giải pháp trên là chủ yếu có tính chất quyết định để làm giảm nhẹ các ô nhiễm gây cho con người và môi trường, một số biện pháp hỗ trợ sau cũng góp phần hạn chế và cải tạo môi trường :
-Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp trong khu nhà ở. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các khóa hướng dẫn các chương trình vệ sinh, quản lý chất thải trong khu nhà ở.
-Dần dần thực hiện việc hoàn thiện và cải tạo lối sống nhằm hạn chế ô nhiễm, tránh sử dụng nhiều các nguyên liệu và hóa chất độc hại.
-Cùng với các bộ phận khác trong khu vực này, tham gia thực hiện các kế hoạch hạn chế tối đa các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo các quy định và hướng dẫn chung của các cấp chuyên môn và thẩm quyền của cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.
-Đôn đốc và giáo dục các hộ dân trong khu nhà ở thực hiện các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện kiểm tra sức khỏe, kiểm tra y tế định kỳ.
IV- CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG :
1. Chương trình quản lý môi trường :
a/ Giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng :
-Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, các đơn vị liên quan cần thực hiện các biện pháp sau để quản lý môi trường :
-Các chủ hộ khi xây dựng kết nối ống thoát nước bên trong nhà với hệ thống thoát nước chung phải đúng quy định.
-Quản lý sinh hoạt của công nhân tránh làm ảnh hưởng đến môi trường nước, chất thải rắn sinh hoạt thu gom phải bỏ đúng nơi quy định.
-Nhắc nhở các hoạt động xây dựng gây tiếng ồn, bụi, …
-Các chủ hộ hoặc các chủ dự án phải thực hiện biện pháp an toàn trong lao động đối với công nhân và công trình.
b/ Giai đoạn hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành:
Ban hành nội quy bên trong khu nhà ở như sau :
-Vệ sinh môi trường (phân loại rác, thời gian thu gom rác sinh hoạt, quy định thải bỏ chất thải rắn nguy hại, …).
-Quy định an toàn phòng chống cháy nổ.
-Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phân loại rác tại nguồn nhằm nâng cao kiến thức người dân về vấn đề này.
-Thực hiện kiểm tra sức khỏe, y tế định kỳ.
2. Chương trình giám sát môi trường :
-Giám sát chất lượng môi trường giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý môi trường. Giám sát chất lượng môi trường là một quá trình “quan trắc, đo đạc, ghi nhận, phân tích, xử lý và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục các thông số chất lượng môi trường”. Thông qua các diễn biến về chất lượng môi trường sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra những dự kiến, kế hoạch phù hợp nhằm ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc giám sát môi trường tại khu vực thị trấn Châu Thành là việc làm cần thiết.
-Hiện nay trên địa bàn huyện chưa thiết lập hệ thống quan trắc. Trong khuôn khổ đánh giá tác động môi trường cho đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đề xuất một số vị trí giám sát cục bộ chất lượng nước mặt, chất lượng nước ngầm, chất lượng không khí và tiếng ồn như sau :
a/ Giám sát chất thải :
-Giám sát chất lượng môi trường chất thải.
-Thông số giám sát :
+ pH
+ SS
+ BOD5
+ COD
+ Nitơ tổng
+ Phospho tổng
+ Dầu mỡ tổng
+ Coliform
-Vị trí giám sát : Xác định 2 mẫu nước thải : lấy mẫu đầu vào và đầu ra của trạm xử lý nước thải.
-Tần suất giám sát : 4 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT-
BTNMT tần suất tối thiểu 3 tháng 1 lần).
-Giám sát môi trường chất thải rắn.
-Các vấn đề cần giám sát :
+ Cách thức phân loại rác trong khu nhà ở (kiểm tra hình thức phân loại rác trong nhà, các căn hộ có phân loại đúng chất thải rắn như đã được quy định và hướng dẫn).
+ Kiểm tra nhân viên thu gom có trách nhiệm mang chất thải tập trung về khu vực quy định có đúng thời gian, có vương vãi rác thải trên đường giao thông nội bộ của khu nhà ở.
-Tần suất giám sát : tần suất giám sát 3 tháng 1 lần.
b/ Giám sát khí thải, tiếng ồn :
-Giám sát chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn.
-Thông số giám sát :
+ Nhiệt độ.
+ Độ ẩm.
+ Tiếng ồn.
+ Bụi
+ SO2
+ NO2
+ CO
-Vị trí giám sát : Xác định 3 mẫu không khí : 1 điểm tại khu nhà ở, 2 điểm tại vị trí đầu và cuối hướng gió.
-Tần suất giám sát : 2 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT
BTNMT tần suất tối thiểu 6 tháng 1 lần).
-Giám sát môi trường nước ngầm.
-Thông số giám sát :
+ pH
+ SO4-2
+ Sắt
+ Độ cứng
+ NO3
+ NO2-
+ NH3
+ Coliform, Ecoli
-Vị trí giám sát : Xác định 1 mẫu nước ngầm.
-Tần suất giám sát : 2 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT tần suất tối thiểu 6 tháng 1 lần).
V- KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành nhằm đảm bảo định hướng phát triển của khu vực lập quy hoạch nói riêng và của toàn bộ thị trấn nói chung phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, điều chỉnh định hướng phát triển các công trình kiến trúc hạ tầng xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, góp phần xây dựng một môi trường sống tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các lợi ích kinh tế – xã hội của đồ án gồm :
- Xây dựng và phát triển đô thị có đầy đủ hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo tiêu chuẩn, góp phần thực hiện chính sách nâng cao đời sống dân cư đô thị và chiến lược đô thị hóa của tỉnh.
- Tạo hiệu quả tốt trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội và tái định cư tại khu vực, nâng cao điều kiện sinh hoạt tái định cư và cư dân tại chỗ.
- Tăng hiệu quả sử dụng đất góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu thực tế về cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trấn huyện lỵ nói riêng và cho vùng huyện nói chung.
Các tác động cần lưu tâm nhất trong giai đoạn xây dựng gồm :
-Tác động do bụi khuếch tán từ quá trình san nền, giai đoạn thi công.
-Tác động do chất thải sinh hoạt.
-Tác động do dầu mỡ thải.
Các tác động này hoàn toàn có thể kiểm soát và giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
Các tác động cần lưu tâm nhất trong giai đoạn khai thác – vận hành gồm:
-Tác động do nước thải sinh hoạt.
-Tác động do chất thải rắn sinh hoạt.
Các tác động này hoàn toàn có thể kiểm soát và giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Để có cơ sở quản lý xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, chỉnh trang, nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thị trấn Châu Thành nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị của huyện Châu Thành thực hiện theo Quy hoạch Tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Trà Vinh đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2005. Kính đề nghị UBND tỉnh Trà Vinh, Sở Xây dựng, UBND huyện Châu Thành cùng các sở ngành, đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH
-----b& a-----
THUYẾT MINH TÓM TẮT
Công trình: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN CHÂU THÀNH
Địa điểm: HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TRÀ VINH
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP TRÀ VINH
Địa chỉ: 38A, Võ Thị Sáu, phường 3, thành phố Trà Vinh
CTY CP TV XDTH TRÀ VINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: / TKQH/2014 Trà Vinh, ngày tháng 4 năm 2014
THUYẾT MINH TÓM TẮT
Công trình: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN CHÂU THÀNH
Địa điểm: HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TRÀ VINH
CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ LẬP
UBND HUYỆN CHÂU THÀNH CTY CP TƯ VẤN XDTH TRÀ VINH
GIÁM ĐỐC
PHẦN I:
A/. THUYẾT MINH TÓM TẮT.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, tỷ lệ 1/2.000 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998, và cùng thời điểm đó Ủy ban nhân dân tỉnh Trà vinh cũng đã phê duyệt 02 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng: Khu Thương mại- Dịch vụ và Khu Thể dục- Thể thao nhằm cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung xây dựng vừa nêu trên và nhiều dự án ưu tiên đầu tư xây dựng đợt đầu theo quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt, nhưng đến nay vẫn không thực hiện được do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn và không có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thực hiện theo quy hoạch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông, … Hạ tầng xã hội như: Giáo dục, y tế, thông tin văn hóa, thể dục thể thao…. được cấp thẩm quyền đầu tư nâng cấp nhưng vẫn còn yếu kém và chưa đồng bộ. Vì vậy cần được sự quan tâm phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình đô thị hóa.
Mặt khác, tiến trình đô thị hóa của thành phố Trà Vinh, khu vực phường 9 nằm giáp ranh thị trấn Châu Thành đã tác động rất lớn đến quá trình phát triển đô thị của thị trấn và đã làm thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội, qui mô dân số, làm thay đổi động lực phát triển của thị trấn Châu Thành, nên việc điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Châu Thành cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong tương lai của vùng huyện là phù hợp. Ngoài ra việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành còn nhằm phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, tạo thành đô thị vệ tinh của thành phố Trà Vinh.
Từ những cơ sở trên cho thấy việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành là rất cần thiết nhằm định hướng xây dựng, chỉnh trang, mở rộng đáp ứng nhu cầu thực tế hiện trạng và yêu cầu phát triển trong tương lai, làm cơ sở quản lý xây dựng và phát triển đô thị bền vững, tạo điều kiện thực hiện kế hoạch đầu tư, thu hút các nguồn vốn để xây dựng nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng đô thị hoàn chỉnh.
2. Quan điểm và mục tiêu của đồ án:
2.2. Mục tiêu:
- Điều chỉnh định hướng quy chung hoạch xây dựng thị trấn Châu Thành sao cho phù hợp với tình hình phát triển hiện tại và tương lai trên cơ sở kế thừa quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt năm 1998, khai thác có hiệu quả giá trị sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý đất đai và quản lý xây dựng theo đúng định hướng phát triển đô thị, căn cứ để lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, lập kế hoạch đầu tư xây dựng hợp lý và chuẩn bị điều kiện thu hút mọi nguồn vốn đầu tư.
- Phương hướng và giải pháp quy hoạch phải phù hợp với quy định quản lý xây dựng và yêu cầu phát triển khu dân cư, phát triển các ngành nghề, giải pháp về sử dụng đất đai, quy định quản lý không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan theo định hướng đô thị vệ tinh của thành phố Trà Vinh, quản lý cơ sở hạ tầng, bổ sung các chức năng đô thị còn thiếu, tạo lập môi trường sống thích hợp cho dân cư thị trấn Châu Thành.
2.3. Nhiệm vụ của đồ án:
- Xác định tính chất đô thị, quy mô dân số, định hướng phát triển không gian, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của thị trấn Châu Thành theo các giai đoạn: Năm 2012- 2020 và hướng phát triển đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình hiện trạng đã thực hiện được về cơ sở hạ tầng, dân cư, sử dụng đất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, so với quy hoạch chung đã phê duyệt, từ đó xác định hình thái phát triển thích hợp cho khu vực.
- Giữ lại các định hướng quy hoạch mang tính chất chủ đạo, đánh giá cụ thể phần đã thực hiện theo quy hoạch trước đây, phần chưa thực hiện được và phần phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế sử dụng đất đai tại địa phương.
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân đến năm 2030, đưa ra các chỉ tiêu cần đạt được.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp về sử dụng đất đai, quy hoạch kiến trúc, giải pháp không gian cụ thể cho khu ở trong tương lai.
- Khoanh vùng, giới hạn những khu nhà tạm, xây dựng không theo quy định, không có khả năng điều chỉnh tại chỗ để quy hoạch bố trí lại sang mơi khác.
- Rà soát các khu đất kho bãi, xưởng sản xuất gây ô nhiễm để có kế hoạch di dời, để tạo quỹ đất xây dựng các công trình phục vụ công tác tái định cư, các công trình phúc lợi công cộng, công viên cây xanh. Bổ sung các công trình phúc lợi công cộng còn thiếu.
- Kết hợp điều chỉnh quy hoạch để phát triển các cơ sở trường học, y tế cho phù hợp trong từng giai đoạn.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật. Giữ lộ giới các tuyến giao thông có tính chiến lược lâu dài, mở rộng các tuyến giao thông hiện hữu đã có sẵn, điều chỉnh một số tuyến giao thông cho phù hợp thực tế đã xây dựng và phù hợp với điệu kiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Đề nghị hủy bỏ các tuyến đường dự kiến không khả thi.
- Giới hạn ranh các khu công cộng theo ranh hiện hữu đang sử dụng.
- Xác định những khu vực phải giải tỏa, những khu vực cấm xây dựng, những khu vực giữ lại để chỉnh trang, những khu vực cần được bảo vệ, tôn tạo.
- Đề uất những dự án ưu tiên đầu tư thực hiện quy hoạch. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng tại thị trấn Châu Thành.
3. Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Châu Thành; diện tích: 348,77 ha.
- Qui mô diện tích điều chỉnh quy hoạch : 348,77 ha
- Qui mô dân số hiện trạng tự nhiên năm 2012: 6.356 người.
- Qui mô dân số quy hoạch :
+ Hiện trạng năm 2012 : 7.866 người
+ Quy hoạch năm 2020 : 9.566 người.
+ Quy hoạch năm 2030 : 15.284 người.
- Thời gian thực hiện quy hoạch :
+ Giai đoạn ngắn hạn : 2012 - 2020.
+ Giai đoạn dài hạn : 2020 - 2030.
4. Các cơ sở lập quy hoạch:
4.1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2009.
- Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24.9/2012 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005, của Bộ Xây dựng, về việc ban hành Quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong đồ án quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng”.
- Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4448: 1987 về hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng thị trấn huyện lỵ.
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Châu Thành.
- Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh, về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành,huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh.
- Căn cứ Quyết định số 48/2005/QĐ-UBT ngày 30/8/2005 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020”.
- Căn cứ Công văn số 1739/UBND-KTKT ngày 07/6/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành.
- Căn cứ Công văn số 2694/UBND-KTKT ngày 3/10/2007 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc “Sử dụng bản đồ địa chính chính qui làm bản đồ nền quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
- Căn cứ Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 09 /8 /2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
- Căn cứ Nghị Quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân huyện Châu Thành về việc phê chuẫn Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành.
4.2. Cơ sở nghiên cứu:
- Nghị quyết của Đảng ủy thị trấn Châu Thành. Các tài liệu, số liệu thống kê do UBND thị trấn và phòng Thống kê huyện Châu Thành cung cấp.
- Bản đồ giải thửa, bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Các dự án liên quan và các yêu cầu cụ thể của địa phương.
- Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của thị trấn Châu Thành.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH:
1. Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng:
1.1. Đặc điểm tự nhiên:
* Vị trí giới hạn khu đất:
Thị trấn Châu Thành nằm trên Quốc lộ 54 (QL54), cách thành phố Trà Vinh khoảng 6 km, cách thị trấn Trà Cú khoảng 26 km theo QL54.
- Tổng diện tích tự nhiên thị trấn Châu Thành: 348,77ha. Với vị trí như sau:
+ Phía Bắc giáp kinh Tầm Phương (giáp ranh phường 9, thành phố Trà Vinh).
+ Phía Nam giáp xã Mỹ Chánh và xã Đa Lộc.
+ Phía Đông giáp sông Đa Lộc và xã Đa Lộc.
+ Phía Tây giáp xã Đa Lộc.
Vị trí này có quan hệ lưu thông thuận lợi với toàn bộ các xã của huyện Châu Thành và trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Trà Vinh.
- Diện tích điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn: 348,77ha.
1. 2. Hiện trạng khu đất quy hoạch:
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất:
Đất thị trấn Châu Thành hiện có qui mô 348,77ha. Sau khi khảo sát kiểm tra hiện trạng khu vực quy hoạch, hiện trạng ở đây chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm đa số khoảng 257,33 ha; phần còn lại là đất ở 26,05ha; đất công trình công cộng 14,622 ha; đất sản xuất tiểu thủ công nghiệp 2,55 ha; hệ thống giao thông 14,70 ha; đất sông rạch, ao hồ 17,59 ha; đất khác 15,928 ha .
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THỊ TRẤN
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH ( ha )
|
TỶ LỆ( %)
|
1.
2.
3.
1.
2.
3.
4.
5.
|
I. ĐẤT DÂN DỤNG:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất giao thông nội thị
II . ĐẤT SÔNG RẠCH AO HỒ
III. ĐẤT CN-TTCN
IV. ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
V. ĐẤT KHÁC:
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
- Đất sân vận động
VI. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
|
47,022
26,05
14,622
6,35
17,59
2,55
8,35
15,928
11,358
1,96
1,49
0,51
0,61
257,33
|
13,48
7,47
4,20
1,82
5,04
0,73
2,40
4,57
73,78
|
|
Cộng
|
348,77
|
100
|
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH
Số TT
|
Hạng mục công trình
|
Diện tích (ha)
|
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3
IV
1
2
V
1
2
3
4
5
6
VI
1
2
3
4
5
6
7
VII
-
VIII
1
2
IX
1
2
3
4
5
|
Công trình Trụ sở cơ quan:
Huyện ủy,TTchính trị,Đài truyền thanh-văn hóa thông tin
UBND huyện
UBND thị trấn
Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nước, quản lý Điện nông thôn
Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Nông nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Công an huyện
Viện kiểm sát
Tòa án
Chi cục Thi hành án
Khối Dân Vận
Phòng giáo dục và Trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
Xí nghiệp Thủy nông ( cũ)+ Hội làm vườn tỉnh Trà Vinh
Chi cục Thống kê Châu Thành
Công trình Giáo dục:
Trường dân tộc nội trú
Văn phòng tư vấn trẻ em + Trung tâm giáo dục Thiếu niên
Trường mẫu giáo Ban Mai
Trường tiểu học cấp I
Trường phổ thông cơ sở cấp II
Trương phổ thông trung học cấp III - Vũ Đình Liệu
Trung tâm dạy nghề
Công trình y tế:
Trạm y tế thị trấn
Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành
Trung tâm y tế
Công trình thương mại, dịch vụ:
Chợ
Bưu điện và các tháp Bưu điện
Công trình Sản xuất – Tiểu thủ công nghiệp:
Công ty may Hồng Việt
Công ty TNHH may 1 thành viên Đệ nhất
Công ty hạt đào Long đức
Công ty may Phương Trang
Nhà máy xay xát ( cũ )
Kho lương thực ( cũ )
Công trình tôn giáo tín ngưỡng:
Chùa Hang
Chùa Hưng long tự
Chùa Sok- Nach
Chùa Cổ Tông miếu
Thánh thất Đa Lộc
Đình thần Trần Hữu Điều
Miếu Bà
Công trình Văn hóa:
Rạp hát
Công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối:
Chi nhánh Điện cao thế Trà Vinh
Trạm cấp nước + Bể chứa nước
Công trình khác:
Sân vận động
Nghĩa trang liệt sĩ huyện
Tiểu đoàn cảnh sát cơ động – Bộ Công an
Cây xăng ( phòng Tài chính )
Cây xăng Quang Chinh
Tổng cộng:
|
7,44
1,65
0,66
0,61
0,26
0,13
0,27
0,10
0,37
0,13
0,22
0,10
0,27
0,8
0,2
1,64
0,03
5,39
1,08
1,5
0,23
0,50
0,97
0,69
0,42
1,002
0,12
0,86
0,022
0,49
0,29
0,2
2,55
0,62
0,94
0,12
0,3
0,32
0,25
11,358
5,77
1,08
3,5
0,15
0,5
0,32
0,038
0,26
0,26
0,51
0,49
0,02
4,21
0,61
1,96
1,49
0,11
0,04
33,21
|
1.2.2. Hiện trạng hạ tầng xã hội:
- Dân số và nhà ở:
+ Dân số: Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013, dân số và nhà ở của thị trấn Châu Thành năm 2012 là 1.535 hộ, với dân số hiện trạng tự nhiên là 6.356 người (Trong đó nam là 3.144; nữ là 3.212 người, dân tộc Kinh là 4.062 người; dân tộc Khơ me là 2.063 người, dân tộc khác là 231 người). Mật độ dân số là 1.822 người/km2. Dân số tăng cơ học vào năm 2005 khoảng 600 người, đến năm 2.010 là 1.510 người, dân số tăng cơ học chủ yếu tập trung tại các cơ sở sản xuất trong khu vực thị trấn và vùng ven thị trấn như: Công ty TNHH may Một thành viên Đệ Nhất, Công ty Long Đức (hột đào), Công ty may Phương Trang (tại cơ sở sơ chế tôm Ngọc Tuyết cũ), Công ty may Hồng Việt (cơ sở thuốc lá cũ), Công ty TNHH Mỹ Nguyên (vùng ven thị trấn).
+ Nhà ở: Nhà ở hiện trạng năm 2012 có 1.535 căn (Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013), chủ yếu xây dựng tập trung dọc theo Quốc lộ 54, khu vực chợ và Hương lộ 16 đi xã Phước Hảo. Hình thức xây dựng nhà kiên cố 1.012 căn, chiếm 65,93%; nhà bán kiên cố 410 căn, chiếm 26,71%; nhà tạm 113 căn, chiếm 7,36%.
Dân cư tương đối ổn định với dân số hiện trạng tự nhiên năm 2012 là 6.356 người. Hiện trạng dân cư ở đây đa số sống nghề thương mại-dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phần còn lại sống bằng nghề nông nghiệp và số ít làm nghề du lịch, thủ công mỹ nghệ.
- Công trình công cộng:
Thực trạng thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98, ngày 30/11/1998 của UBND
tỉnh Trà Vinh:
+ Các công trình công cộng thực hiện theo quy hoạch, gồm: Trụ sở Huyện ủy, trụ sở UBND huyện (nay là cụm hành chính huyện), UBND thị trấn, Chi cục thuế, Kho bạc, Trung tâm y tế huyện ( nay là Bệnh viện huyện ), Tòa án, phòng Thi hành án, Công an huyện, Nghĩa trang liệt sĩ huyện.
+ Các công trình bố trí đúng vị trí quy hoạch nhưng hiện trạng chưa cải tạo mở rộng theo quy hoạch: Phòng Giáo dục, nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở cấp 2 .
+ Các công trình chưa thực hiện theo quy hoạch xây dựng: Khu văn hóa công viên cây xanh, Phòng Giao thông, Phòng Công nghiệp, Bưu điện, Công an thị trấn, Thị đội, Trường Phổ thông trung học.
+ 02 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng chưa thực hiện: Khu Thương mại- Dịch vụ và Khu Thể dục- Thể thao.
Hệ thống công trình công cộng thực hiện theo quy hoạch đều được xây dựng kiên cố, quỹ đất dành cho việc xây dựng công trình công cộng vẫn còn thiếu, công trình hạ tầng xã hội: Công viên cây xanh, thể dục thể thao, văn hóa phục vụ cho nhu cầu giải trí chưa được xây dựng, mạng lưới giáo dục cần cải tạo mở rộng để đạt chuẫn quốc gia. Nhìn chung hệ thống hạ tầng xã hội cần phải quan tâm đầu tư xây dựng theo quy hoạch nhằm thỏa mãn nhu cầu phục vụ hàng ngày cho khu vực và đáp ứng cho nhu cầu, điều kiện sống cho người dân tại nơi đây.
- Công trình công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp:
Cụm công nghiệp- Tiểu thủ Công nghiệp theo quy hoạch chung xây dựng được bố trí trên khu đất phía Bắc dọc theo sông Đa Lộc (tại vị trí Trại thực nghiệm chăn nuôi) nhưng không thực hiện được do không có nhà đầu tư.
- Công trình tôn giáo tín ngưỡng:
Trong khu vực lập quy hoạch có nhiều công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc cần được bảo tồn, tôn tạo như: Chùa Hang, Chùa Hưng long tự, Chùa Sok- Nach, Chùa Cổ Tông miếu, Thánh thất Đa Lộc, Đình thần Trần Hữu Điều, Miếu Bà.
1.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông:
* Giao thông đối ngoại:
Theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã được phê duyệt tại Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh. Quốc lộ 54 là đường 2 tháng 9 chạy xuyên qua khu vực trung tâm thị trấn theo hướng Bắc Nam, với chiều dài khoảng 2,8km. Hiện tại và tương lai Quốc lộ 54 là tuyến giao thông chính nối thị trấn với các vùng huyện xung quanh. Quốc lộ 54 có 2 chức năng: Vừa là đường giao thông đối ngoại, vừa là đường trục chính của thị trấn huyện lỵ Châu Thành, mật độ giao thông ở đây sẽ tăng cao và phức tạp, nhưng quy hoạch cũ không làm đường tránh để chuyển Quốc lộ 54 ra ngoài khu vực ven đô thị. Cơ cấu giao thông trên tuyến Quốc lộ 54 theo quy hoạch cũ như sau:
- Mặt cắt ngang: Quốc lộ 54 qua thị trấn gồm 02 đoạn: 28m và 34m.
+ Đoạn lộ giới rộng 34m: Gồm tuyến giao thông đối ngoại ở giữa rộng 9m, 02 bên là dãy ngăn cách rộng 1m; kế đến là 02 đường gom, mổi đường rộng 6m, vĩa hè đi bộ mỗi bên rộng 5m . Chiều dài đoạn đường này dài 930m ( Đoạn giữa ).
+ Đoạn lộ giới rộng 28m: Chiều rộng mặt đường 12m, vĩa hè mỗi bên rộng 8m. Tổng chiều dài đoạn đường này dài 1.940m ( Gồm 02 đoạn: Đầu ra và đầu vào của thị trấn).
Hiện nay đoạn Quốc lộ 54 qua thị trấn Châu Thành đã được đầu tư kết cấu bê tông nhựa nóng 01 phần đường 02 làn xe, chiều rộng lòng đường hiện hữu từ 12,5m đến 13,5m (Trong đó mặt đường nhựa rộng từ 8,0 đến 8,5m) và đã xây dựng hè 02 bên đường, hè mổi bên rộng từ 3 đến 4m; nhưng lộ giới chưa giải tỏa theo quy hoạch đã phê duyệt năm 1998 theo Quyết định số 1625/QĐ-UBT-98 ngày 30/11/1998 của UBND tỉnh Trà Vinh.
- Ngoài ra theo quy hoạch chung thị trấn Châu Thành đã phê duyệt còn có tuyến giao thông đối ngoại theo trục Đông – Tây là Hương lộ 16 (Đường 30 tháng 4), lộ giới 24m; trong đó mặt đường 12m, vĩa hè mổi bên rộng 6m. Đoạn đi qua thị trấn dài khoảng 2,1 km; là tuyến giao thông đối ngoại đi các huyện: Tiểu Cần, Cầu Ngang, Duyên Hải. Hiện trạng mặt đường láng nhựa rộng từ 5,0 đến 5,5m; vĩa hè chưa thực hiện.
* Giao thông nội thị:
Theo quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt năm 1998, hệ thống đường nội thị được quy hoạch có hướng song song và vuông góc với QL54 tạo nên các lô đất ở có hình chữ nhật hoặc vuông khác nhau tạo nên mạng lưới giao thông liên tục trong nội bộ thị trấn, mạng lưới đường nội thị được phân làm 2 loại:
+ Đường khu vực: chiều rộng lộ giới 19÷20m, trong đó chiều rộng mặt đường 8÷10m, hè rộng 5÷6m.
+ Đường nội bộ: chiều rộng lộ giới 15÷16m, trong đó chiều rộng mặt đường 5÷6m, chiều rộng hè 5m.
Hiện trạng đã được đầu tư nâng cấp thảm bê tông nhựa một số tuyến đường nội thị trong thị trấn như đường 30 tháng 4 ( Hương lộ 16 ), đường Mậu Thân, Tô thị huỳnh, Đoàn Công Chánh, đường Kiên thị Nhẫn nối dài, với chiều rộng lòng đường từ 3,5m đến 5,5m… đến nay trên địa bàn thị trấn hiện có 6,7km đường nội thị láng nhựa, còn lại phần lớn đường giao thông chưa được thực hiện do không có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã phê duyệt.
* Công trình đầu mối giao thông:
Theo quy hoạch được phê duyệt năm 1998 có bố trí các trạm đỗ xe khách dọc
theo QL54 để đón và trả khách nhưng không thực hiện theo quy hoạch.
b. Cấp điện:
Qua thị trấn có đường dây 110KV, đường dây 22KV và trạm biến áp 110/22KV Châu Thành. Hiện có 12,2km đường dây trung thế; 7,6km dường dây hạ thế và 23 trạm hạ thế, đảm bảo cấp cho 5/5 khóm, với tổng số 1.529 hộ, đạt 99,6% và 8,2km đường dây điện chiếu sáng. Tuy nhiên về chất lượng cung cấp chưa tốt, các hành lang an toàn bảo vệ đường dây chưa có, hệ thống dây điện chằng chịt đi sát nhà cửa, công trình dễ gây ra tai nạn.
Hệ thống cấp điện chiếu sang chủ yếu tập trung trên 02 tuyến trục chính thị trấn là Quốc lộ 54 ( Đường 2 – 9 ), Hương lộ 16 ( Đường 30 - 4 )và đường dẫn vào huyện Ủy Châu thành, còn lại các khu vực khác chưa có hệ thống chiếu sáng.
c. Cấp nước:
Thị trấn có trạm cấp nước công suất 50m3/h (1.200m3/ngày.đêm ); được chiết ra từ đường ống D450 dẫn nước thô từ Mỹ Chánh về trạm xữ lý nước cấp của Công ty cấp thoát nước Trà Vinh, đặt tại phường 6 -thành phố Trà vinh, với hệ thống cấp nước hiện hữu có đường kính ống từ D40 đến D114 cung cấp nước cho 1.509 hộ dân, đạt 98,3% trên tổng số hộ dân của thị trấn Châu Thành.
d. Thoát nước:
Hệ thống thoát nước bẩn chưa có, hệ thống thoát nước bẩn thoát chung với hệ thống thoát nước mưa và hiện trạng chỉ có cục bộ từng khu vực. Thị trấn hiện có một số tuyến rãnh thoát nước được xây dựng từ lâu tập trung ở khu vực chợ, khu vực hành chính nhà nước, chiều rộng B300, hiện trạng đang bị hư hỏng và chỉ xây mới được một số đoạn rãnh thoát nước: Dọc theo phía Tây đường Mậu Thân từ chùa Hang đến chợ hiện hữu; tuyến rãnh thoát nước dọc theo 02 bên quốc lộ 54, từ chùa Hang đến gần hết ranh thị trấn, chiều rộng B500 đấu nối thoát vào tuyến rãnh thoát nước của đường Mậu Thân, qua khu vực chợ với chiều rộng B300 dẫn ra sông Đa Lộc, vì vậy nước thải không thoát nước kịp thường xuyên chảy tràn lan ra mặt đường, đọng từng vũng xung quanh các khu dân cư, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của người dân thị trấn.
Chưa có khu xữ lý nước thải cho khu vực lập quy hoạch.
e. Thông tin liên lạc:
Hệ thống cáp ngầm chính dẫn từ Trung tâm Viễn thông Châu Thành dọc theo đường 3-2 dẫn ra tuyến cáp ngầm trên đường 2-9 (Quốc lộ 54) từ ranh phía Nam thị trấn đến Phòng Giáo dục và nối với tuyến cáp ngầm trên đường Tô Thị Huỳnh chạy dọc theo tuyến đường Mậu Thân đến đường Đoàn Công Chánh. Tuyến cáp phân phối đi nổi trên các tuyến đường: 30 tháng 4 (Hương lộ 16), Mậu Thân, Đoàn Công Chánh và Kiên Thị Nhẫn. Hiện trạng mạng điện thoại có 650 thuê bao và mạng Internet 450 thuê bao.
f. Vệ sinh môi trường:
- Rác thải: Thị trấn đã có bãi rác diện tích khoảng 0,6 ha nằm ngoài khu vực thị trấn và cách trung tâm thị trấn theo tuyến Hương lộ 16 đi về hướng Tây khoảng 1,5km. Việc thu gom rác hiện nay thị trấn có đội vệ sinh nhưng hoạt động không thường xuyên nên người dân vẫn còn tập quán đổ rác xuống sông và ao hồ hoặc đổ ra sau vườn nhà .
Thị trấn có bệnh viện đa khoa huyện đã có hệ thống xử lý rác thải y tế tại bệnh viện.
- Nghĩa địa: Chưa có nghĩa địa tập trung theo quy định, người dân tự xây dựng khu nghĩa địa gia đình trong khu vườn nhà, nên gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và lãng phí quỹ đất.
- Hố xí hợp vệ sinh: Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh không đáng kể, chủ yếu sử dụng bể tự hoại tự thấm do hệ thống thoát nước không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư đô thị.
Bệnh viện đa khoa huyện đã xây dựng bể xử lý nước thải y tế theo tiêu chuẩn quy định.
1.3. Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
Trong khu vực thị trấn đất nông nghiệp, đất vườn cây ăn lâu năm chiếm đa số trên tổng diện tích đất thị trấn, ngoài ra là đất dân cư hiện hữu, đất ở, đất công trình công cộng, quỹ đất xây dựng công trình công cộng còn phân bố nằm rãi rác. Hiện trạng dân cư thị trấn Châu Thành đã hình thành và sinh sống từ lâu và có lối sống tương đối ổn định. Tuy nhiên do quá trình xây dựng tự phát trước đây làm cho diện tích xây dựng công trình nhất là nhà ở trong thị trấn không theo quy hoạch dẫn đến tình trạng lộn xộn làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, gây khó khăn cho công tác giải tỏa đền bù trong quá trình cải tạo chỉnh trang nâng cấp đô thị.
Thị trấn Châu Thành nằm trãi dài trên giồng cát dọc 02 bên Quốc lộ 54 nên hướng phát triển không gian thị trấn theo hướng Bắc -Nam tương đối thuận lợi. Theo trục Đông - Tây, phát triển không gian về phía Đông bị hạn chế do vướng sông Đa Lộc và địa hình thấp, gây khó khăn bởi công tác san nền.
Nhà ở chiếm tỷ lệ khiêm tốn, mật độ dân cư chiếm tỷ lệ còn thấp và xây dựng tản mạn cần được quy hoạch lại cho thích hợp.
Cơ sở hạ tầng xã hội, các công trình công cộng về thể loại tương đối đầy đủ nhưng quy mô nhỏ cải tạo chấp vá nên chất lượng sử dụng chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ tốt cho nhân dân trong khu vực.
Đất cây xanh, thể dục thể thao: Vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ sinh hoạt người dân đô thị và trong khu vực.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã thực hiện theo quy hoạch được duyệt phê năm 1998 rất khiêm tốn, còn thiếu rất nhiều, nhất là hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước làm ảnh hưởng đến đời sống dân cư nơi đây.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển phân tán, chủ yếu theo yêu cầu của các doanh nghiệp và chủ đầu tư, hiện thị trấn chưa có khu tập trung các nghành nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
Công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc cần được bảo tồn, tôn tạo.
Qua đánh giá hiện trạng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và căn cứ vào địa hình tự nhiên khu vực lập quy hoạch đã xác định hướng phát triển đô thị theo trục Bắc –Nam là phù hợp.
2. Các tiền đề phát triển đô thị:
2. 1. Ranh giới quy hoạch và phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng: Trên toàn bộ diện tích tự nhiên thị trấn Châu Thành là 348,77ha. Giới hạn ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp: Kinh Tầm Phương ( Giáp ranh phường 9, thành phố Trà Vinh ).
+ Phía Nam giáp: Xã Mỹ Chánh và xã Đa Lộc.
+ Phía Đông giáp: Sông Đa Lộc và xã Đa Lộc.
+ Phía Tây giáp: Xã Đa Lộc.
Ngoài còn nghiên cứu quan hệ các xã vùng ven thị trấn Châu Thành, vùng lân cận thuộc phường 9, thành phố Trà Vinh.
- Phạm vi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành: Diện tích 348,77 ha.
2.2. Tính chất:
- Tính chất: Thị trấn Châu Thành thuộc đô thị V, là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa- xã hội, kinh tế - kỹ thuật của huyện Châu Thành.
- Chức năng:
+ Đầu mối tập trung chỉ đạo thống nhất và toàn diện mọi hoạt động của huyện Châu Thành.
+ Nơi tập trung các cơ sở văn hóa đào tạo, giáo dục, y tế, công trình công cộng…của huyện.
+ Hình thành các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở thương nghiệp, lưu thông phân phối hàng hóa.
2.3. Mục tiêu và động lực phát triển đô thị:
- Mục tiêu: Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, nhằm tạo lập môi trường sống văn minh trong khu dân cư, ổn định và nâng cao cuộc sống người dân đô thị, thúc đẩy sự phát triển của thị trấn huyện lỵ Châu Thành hình thành nên diện mạo đô thị hoàn chỉnh, đồng thời tạo tiền đề phát triển kinh tế-xã hội và các lĩnh vực khác của vùng huyện.
- Động lực: Thị trấn Châu Thành được tác động bởi 02 động lực chính:
+ Sự thu hút được nhiều nhà đầu tư, nhiều đơn vị kinh doanh đến đầu tư, đặt trụ sở hoạt động tại thị trấn Châu Thành để được hưởng các khoản ưu đãi đầu tư do Thị trấn Châu Thành thuộc huyện khó khăn. Hiện nay trên địa bàn thị trấn Châu Thành có 04 cơ sở sản xuất TTCN và 01 cơ sở sản xuất nằm ven thi trấn, là thị trấn có số lượng cơ sở sản xuất TTCN tập trung tại khu vực thị trấn nhiều nhất tỉnh.
+ Là thị trấn, đô thị vùng ven, đô thị vệ tinh của thành phố tỉnh lỵ, có hệ thống giao thông đối ngoại thuận tiện cho việc giao thương hàng hóa với thành phố tỉnh lỵ và các huyện trong tỉnh.
2.4. Dự báo qui mô dân số :
2.4.1.Theo quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã được UBND tỉnh Trà vinh phê duyệt vào năm 1998:
- Dân số hiện trạng tự nhiên (năm 1996): 4.347 người
- Dự kiến dân số quy hoạch ngắn hạn ( 1995-2005) là: 7.000 người.
- Dự kiến dân số quy hoạch dài hạn đến năm 2015 là : 12.000 người.
2.4.2. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành:
- Dân số tự nhiên : Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Châu Thành ngày 07/5/2013, dân số tự nhiên của thị trấn Châu Thành năm 2012 là 6.356 người. Nghị quyết của Đảng ủy thị trấn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn Châu Thành vào năm 2010 là 1,15%; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn là 1%.
- Dân số cơ học: Dựa theo số liệu theo dõi của phòng Công Thương huyện Châu Thành vào năm 2005 dân số tăng cơ học khoảng 600 người từ Công ty may Hồng Việt, đến năm 2010 phát triển thêm 03 cơ sở sản xuất trong thị trấn : Công ty TNHH may 1 thành viên Đệ Nhất, Công ty hạt đào Long đức, Công ty may Phương Trang và 01 cơ sở sản xuất ở ven thị trấn Châu Thành là công ty TNHH Mỹ Nguyên đẩy dân số
tăng cơ học lên 1.510 người (Tương đương tỷ lệ 4,5%). Dự kiến đến năm 2020 dân số tăng cơ học là người 2.683 và đến năm 2030 là 7.681 người.
DỰ BÁO DÂN SỐ GIAI ĐOẠN (2012-2020) VÀ DÀI HẠN ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Hạng mục
|
Năm 2012
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
|
Dân số tăng tự nhiên (người)
|
6.356
|
6.883
|
7.603
|
2
|
Dân số tăng cơ học (người)
|
1.510
|
2.683
|
7.681
|
|
Dân số dự báo (1) + (2)
|
7.866
|
9.566
|
15.284
|
- Dân số lao động :
+ Năm 2012: 5.617 người.
+ Năm 2020: 7.129 người.
+ Năm 2030: 12.593 người.
2.5. Dự báo qui mô đất xây dựng đô thị:
• Dự kiến qui mô đất xây dựng đô thị: (Quy hoạch dài hạn đến năm 2030)
STT
|
Loại đất
|
Bình quân m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
1
2
3
4
5
|
Dân dụng
CN-TTCN, kho bãi
Giao thông đối ngoại
Đất khác
Sông rạch
|
82 – 93
1,0 – 2,0
7,0 – 9,0
9,0 – 10,0
9,0 – 10,0
|
125,33 – 142,14
1,53 – 3,05
10,70 – 13,75
13,75 – 15,28
13,75 – 15,28
|
75,44
1,30
6,90
8,19
8,19
|
|
Cộng
|
108 - 124
|
165,06 – 189,50
|
100
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
159,27 – 183,71
|
|
|
Cộng
|
|
348,77
|
|
• Dự kiến qui mô đất xây dựng đô thị: (Quy hoạch ngắn hạn: 2012 đến 2020)
STT
|
Loại đất
|
Bình quân m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Tỉ lệ(%)
|
1
2
3
4
5
|
Dân dụng
CN-TTCN, kho bãi
Giao thông đối ngoại
Đất khác
Sông rạch
|
82 – 93
1,0 – 2,0
7,0 – 9,0
9,0 – 10,0
9,0 – 10,0
|
77,44 – 88,96
0,95 – 1,91
6,69 – 8,61
8,61 – 9,56
8,61 – 9,56
|
75,43
1,29
6,90
8,19
8,19
|
|
Cộng
|
108 - 124
|
103,30 – 118,60
|
100
|
5
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
3,0 – 5,0
|
|
|
Cộng
|
|
106,30 – 123,60
|
|
• Dự kiến đất dân dụng:
STT
|
Loại đất
|
Chỉ tiêu
m2/người
|
Diện tích (ha)
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
1
2
3
4
|
Đất ở
Đất công trình công cộng :
Đất cây xanh -TDTT
Đất giao thông (nội thị).
|
45– 50
12 – 14
4 – 5
21 – 24
|
43,05 – 47,83
11,48 – 13,40
3,83 – 4,78
20,09 – 22,96
|
68,78 – 76,42
18,34 – 21,40
6,11 – 7,64
32,10 – 36,68
|
|
Cộng
|
82 – 93
|
78,45 – 88,97
|
125,33 – 142,14
|
2.6. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
- Diện tích tự nhiên thị trấn : 348,77 ha.
- Qui mô diện tích điều chỉnh quy hoạch : 348,77 ha.
- Dân số dự kiến :
+ Đợt đầu ( 2012- 2020 ) : 9.566 người
+ Dài hạn đến năm 2030 : 15.284 người
- Chỉ tiêu đất dân dụng : 82 - 93m2/người
+ Đất ở : 40 - 50m2/người
+ Đất CT công cộng : 12 - 14m2/người
+ Đất giao thông : 21 - 24m2/người
+ Đất cây xanh, TDTT : 4 - 5m2/người
- Chỉ tiêu đất công nghiệp – TTCN : 1,0 - 2,0m2/người
- Mật độ dân cư : 46 người/ha
- Tầng cao xây dựng trung bình : 1,35 tầng.
- Tầng cao xây dựng :
+ Công trình công cộng :
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : Không khống chế
+ Nhà phố thương mại ( mật độ cao ) :
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : ≤ 5 tầng
+ Nhà ở liên kế phố ( mật độ cao ):
Tối thiểu : ≥ 01 tầng
Tối đa : Không khống chế
+ Nhà ở liên kế vườn : ≤ 5 tầng
+ Nhà vườn : ≤ 3 tầng
+ Công nghiệp – TTCN : ≤ 3 tầng
- Mật độ xây dựng :
+ Công trình công cộng :
Trụ sở cơ quan hành chính : 35 - 40
Trường mẫu giáo : 35 - 40
Trường tiểu học, THCS, PTTH : 35 - 40%
Công trình y tế, văn hóa : 35 - 45
+ Nhà phố thương mại : 70 - 100%
+ Nhà ở liên kế phố : 60 - 100%
+ Nhà ở liên kế vườn : ≤ 80%
+ Nhà vườn : ≤ 50%
+ Công nghiệp - TTCN : ≤ 70%
- Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên lô đất xây dựng :
+ Trụ sở cơ quan hành chính : ≥ 20%
+ Công trình giáo dục,văn hóa, y tế : ≥ 30%
+ Công nghiệp - TTCN : ≥ 10%
- Hệ số sử dụng đất : < 2
- Cao độ xây dựng : xd ≥ 2,20 m
- Cấp nước sinh hoạt
+ Đợt đầu : 80 – 100 lít/người/ng.đêm
+ Dài hạn : 100 – 120 lít/người/ng.đêm
- Cấp điện sinh hoạt
+ Đợt đầu : 400 kwh/người/năm
+ Dài hạn : 1.000 kwh/người/năm
- Phụ tải điện
+ Đợt đầu : 200w/người
+ Dài hạn : 330w/người
- Số giờ sử dụng công suất lớn nhất
+ Đợt đầu : 2.000 h /năm
+ Dài hạn : 3.000 h /năm
- Thoát nước sinh hoạt : 80% nước cấp
- Rác thải sinh hoạt : 0,8 – 1,0 kg/người/ngày
- Tỷ lệ thu gom rác : ≥ 85% rác thải sinh hoạt.
3. Hướng chọn đất xây dựng phát triển thị trấn:
Phát triển xây dựng thị trấn theo hướng Bắc –Nam, trên trục Quốc lộ 54 (Đường 2-9); trên khu vực giồng cát có địa hình tương đối cao; với những đặc điểm:
- Tận dụng toàn bộ các công trình hạ tầng xã hội và công trình kỹ thuật của thị trấn huyện lỵ.
- Khả năng sử dụng hiệu quả hiện trạng quỹ đất công của huyện để triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội theo quy hoạch xây dựng mang tính khả thi cao, giảm thiểu việc gây xáo trộn cuộc sống người dân khi thực hiện quy hoạch.
- Tiết kiệm vốn đầu tư cơ sở hạ tầng do cơ sở hạ tầng, quỹ đất công đã có sẳn và điạ hình cao
- Phù hợp điều kiện phát triển tổng thể khách quan.
- Cự ly phục vụ của các công trình công cộng ít thuận lợi do thị trấn kéo dài
- Dể gây trở ngại giao thông trên tuyến Quốc lộ 54.
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Loại đất sử dụng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/người)
|
1
2
3
4
1
2
3
4
|
I. Đất dân dụng:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất cây xanh –TDTT
- Đất giao thông nội thị
II. Đất tiểu thủ công nghiệp
III. Đất giao thông đối ngoại
IV. Đất khác:
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
V. Sông, rạch:
|
137,974
73,67
21,398
6,176
36,73
2,60
10,43
15,488
10,908
1,70
2,34
0,54
14,66
|
76,16
40,67
11,81
3,41
20,27
1,44
5,76
8,55
8,09
|
90,27
48,20
14,0
4,04
23,03
1,70
6,82
10,13
9,59
|
|
Cộng :
|
181,152
|
100
|
118,51
|
|
V. Đất dự trữ phát triển
|
167,618
|
|
|
|
Cộng :
|
348,77
|
|
|
4. Các giải pháp dự kiến tổ chức không gian:
- Tổ chức không gian kiến trúc dựa trên yếu tố cảnh quan và không gian các trục đường giao thông mà nhất là những trục đường chính của thị trấn, qua đó phân chia ô phố theo qui mô hợp lý, phù hợp với từng phân khu chức năng nhằm tạo các không gian kiến trúc phong phú, đa dạng, hài hòa với môi trường thiên nhiên.
- Tạo cảnh quan đặc trưng cho khu ở, cây xanh gắn với công trình công cộng và nhà ở, vừa là nơi vui chơi giải trí của dân cư, vừa là không gian thoáng cho khu trung tâm công cộng.
- Bố trí các công trình công cộng dọc theo trục chính Bắc –Nam làm trục cảnh quan, đồng thời phát triển theo trục Đông – Tây mà chủ yếu phát triển về phiá Tây. Quy hoạch xen kẻ các công trình phục vụ công cộng như : Trụ sở cơ quan hành chính, công trình giáo dục- y tế, thể dục thể thao ….với các loại nhà liên kế phố, liên kế vườn, nhà vườn nhằm thỏa mãn nhu cầu sữ dụng của người dân đô thị.
- Tạo khoảng lùi phía trước các công trình kiến trúc từ chỉ giới đường đỏ đến ranh đất được xây dựng theo quy định, sử dụng làm khoảng sân trước phù hợp theo từng loại công trình kết hợp tạo vẽ mỹ quan đô thị, đồng thời tạo môi trường thông thoáng cho đô thị .
- Hình thức kiến trúc công trình phù hợp với xu hướng phát triển của khu đô thị hiện đại, mang tính thẩm mỹ cao nhưng vẫn đảm bảo giữ được phong tục tập quán và nét đặc trưng của dân cư trong khu vực.
4.3. Định hướng tổ chức không gian:
Dựa vào điều kiện hiện trạng tự nhiên thị trấn Châu Thành, qua hình thái của hệ thống đô thị vùng tỉnh Trà Vinh, xác định tiềm năng phát triển bền vững, khả thi và cấu trúc phát triển không gian thị trấn Châu Thành theo 02 tuyến: Bắc - Nam và Đông - Tây. Trong đó trục không gian Bắc - Nam trên tuyến Quốc lộ 54 hiện hữu (Đường 2 - 9) đóng vai trò chủ đạo, trục chính trung tâm của đô thị, bố trí hài hòa các công trình công cộng với các dãy phố dân cư để tạo điểm nhấn cho đô thị.
4.3.1 Công trình nhà ở:
Cải tạo, chỉnh trang khu nhà ở hiện trạng dọc 02 bên trục cảnh quan trên tuyến Bắc - Nam (Đường 2 - 9) và trên tuyến Đông - Tây (Đường 30 - 4) có mật độ khá cao cần nghiên cứu giữ lại theo hiện trạng tránh giải tỏa lớn, gây xáo trộn đến cuộc sống người dân, theo đó kết hợp phát triển xây dựng mới các khu nhà ở phía sau dãy dân cư hiện hữu của các trục đường chính của thị trấn. Đồng thời phát triển đa dạng các loại hình nhà ở: Nhà liên kế phố, nhà liên kế có sân vườn, nhà biệt thự, nhà vườn, nhằm tạo cảnh quan sinh động trong đô thị.
- Khu nhà ở cải tạo (Mật độ cao), quy mô 30,01 ha: Chủ yếu nằm dọc theo 02 tuyến đường : Quốc lộ 54 (Đường 2 – 9), Hương lộ 16 (Đường 30 – 4) và xung quanh khu vực chợ là các khu nhà ở liên kế phố, nhà ở thương mại.
+ Diện tích lô đất: ≥ 40m2 và ≤ 150m2; chiều rộng ≥ 4m.
+ Tầng cao xây dựng: ≥ 01 tầng; đối với nhà ở thương mại tầng cao ≤ 05 tầng, riêng đối với nhà ở liên kế phố tầng cao không khống chế.
+ Mật độ xây dựng: Đối với nhà ở liên kế phố 60 - 100%; đối với nhà ở thương mại 70 - 100%.
- Khu nhà ở phát triển mới (Mật độ thấp), quy mô 43,66 ha: Nằm phía sau các khu nhà ở cải tạo bên trong các ô phố và ven khu vực lập quy hoạch giáp ranh khu dự trữ phát triển là các khu nhà ở liên kế có sân vườn, khu nhà ở biệt thự, nhà vườn.
+ Diện tích lô đất: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn 150m2 - 200m2 ;bề ngang ≥ 5m. Đối với nhà ở biệt thự, nhà vườn diện tích lô đất 200m2 - 300m2; bề ngang ≥10m.
+ Tầng cao xây dựng: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn ≤ 5 tầng. Đối với nhà biệt thự, nhà vườn tầng cao xây dựng ≤ 3 tầng.
+ Mật độ xây dựng: Đối với nhà ở liên kế có sân vườn ≤ 80%. Đối với nhà biệt thự, nhà vườn tầng cao xây dựng ≤ 50%.
4.3.2.Trung tâm hành chính, thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng, thể dục thể thao: Quy mô 21,398 ha.
- Các Trung tâm hành chính: Tổng quy mô 2,596 ha, gồm: Huyện ủy, quy mô 0,74 ha; Ủy ban nhân dân huyện, quy mô 1,12 ha; Ủy ban nhân dân thị trấn, quy mô 0,67 ha; đều được cải tạo trên nền cũ và trụ sở các khóm 0,066 ha. Riêng Ủy ban nhân dân huyện được cải tạo mở rộng quy mô từ 0,6 ha lên 1,12 ha để đạt diện tích của khu hành chính tập trung theo định hướng phát triển dài hạn trong tương lai.
+ Tầng cao xây dựng: ≥ 01 tầng, tầng cao tối đa: Không khống chế.
+ Mật độ xây dựng: 35 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥ 20%
- Các khu thương mại, dịch vụ: Quy mô 1,294 ha; Khu trung tâm thương mại, quy mô 0,45 ha; được bố trí tại khu chợ thị trấn hiện hữu và mở rộng sang hướng Tây lấy toàn bộ khuôn viên đất của Trung tâm dân số và Kế họach hóa gia đình, siêu thị bố trí gần công ty may Đệ Nhất, quy mô 0,52 ha. Các công trình dịch vụ Bưu điện, tháp bưu điện, trạm xăng dầu, quy mô 0,324 ha đều cải tạo tại vị trí cũ.
+ Tầng cao xây dựng: Khu thương mại tầng cao ≤ 03 tầng. công trình dịch vụ tầng cao ≤ 05 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 35 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥10%.
- Công trình công cộng - Thể dục thể thao, các cơ quan ban ngành: Quy mô 17,508 ha, đa số đều bố trí trên 02 trục chính Bắc – Nam và trục Đông - Tây, trong đó Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi có qui mô tương đối lớn 3,47 ha là nơi tập trung đông người nên được bố trí ở phía Tây – Nam của thị trấn gần chùa Sóc Nách.
+ Tầng cao xây dựng: ≤ 03 tầng.
+ Mật độ xây dựng: 30 đến 40%.
+ Tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên đất xây dựng: ≥20%.
4.3.3. Khu công viên, cây xanh, quy mô 6,176 ha:
Việc trồng cây xanh không được làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại nền móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm, không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Mật độ xây dựng trong công viên ≤ 10% và tỷ lệ cây xanh trong khuôn viên các công trình công cộng ≥ 20%.
4.3.4. Công trình công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Theo yêu cầu của huyện không bố trí cụm công nghiệp- tiểu thủ tập trung trong khu vực điều chỉnh quy hoạch, chỉ giữ lại các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu, quy mô 2,6 ha; để cải tạo nâng cấp nhằm hạn chế tác động xấu đến điều kiện vệ sinh môi trường.
4.3.5. Khu chức năng đặc biệt:
Trong khu vực lập quy hoạch có chùa Hang đã được công nhận chứng tích lịch sử. Ngoài ra còn có các công trình tôn giáo mang đậm bản sắc dân tộc Khơ Me và tín ngưỡng của người dân Nam bộ như: Chùa Sóc Nách, Đình Thần Trần Hữu Điều, Chùa Hưng Long…. cần được bảo tồn, tôn tạo. Quy mô công trình tôn giáo, tín ngưỡng 10,908 ha.
4.3.6. Khu đặc thù:
- Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Đối với Trạm biến áp 110/22KV, quy mô 0,52 ha trong định hướng tương lai lâu dài Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành cần kiến nghị cơ quan quản lý ngành Điện có giải pháp di dời ra ngoài khu vực thị trấn để đảm bảo an toàn cho cộng đồng dân cư đô thị. Riêng đối với khu xử lý nước thải theo Điều chỉnh quy hoạch chung định hướng đến năm 2030, mặc dù vị trí thuộc khu vực đất dự trữ phát triển, nhưng khi thực hiện phải bố trí dãy cây xanh cách ly bao quanh khu vực xử lý với chiều rộng tối thiểu là 10m.
- Các cơ sở sản xuất Tiểu thủ công nghiệp, quy mô 2,60 ha:
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã hình thành trước khi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, trong giai đoạn ngắn hạn (2012-2020); các cơ sở này đều phải bảo đảm đầy đủ về điều kiện cơ sở hạ tầng như: Giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước đến chân công trình và các cơ sở sản xuất này khi cải tạo nâng cấp phải bảo đảm các tiêu chuẫn như sau: Mật độ xây dựng ≤ 70%; tỷ lệ cây xanh ≥ 10% và tầng cao tối đa ≤ 03 tầng. Đồng thời khi hoạt động không được gây tác động xấu làm ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh môi trường của khu vực xung quanh.
- Khu dự trữ phát triển của thị trấn: Quy mô 167,618 ha; chủ yếu nằm ở khu vực hướng Tây và hướng Đông của thị trấn, các khu đất này được dự trữ cho việc bố trí các công trình phục vụ phát triển đô thị theo yêu cầu của các nhà đầu tư và nhu cầu nhà ở của nhân dân hoặc đầu tư xây dựng các công trình mang tính đột phá, tạo động lực thúc đẫy nhanh tiến trình xây dựng đô thị theo định hướng quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.3.7. Không gian mở của thị trấn:
Trên cơ sở phát triển linh hoạt, bố trí xen lẫn các công trình công cộng với các dãy phố dân cư để tạo điểm nhấn cho đô thị, đồng thời bố trí quảng trường và quy hoạch bố trí các công viên cây xanh tập trung công cộng xen lẫn trong khu dân cư nhằm tạo những khoảng không gian mở trong đô thị, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc liên kết hài hòa trong không gian chung.
4.3.8. Vùng cấm xây dựng:
+ Hành lang an toàn lưới điện cao thế 110KV và khu vực bảo vệ Trạm biến áp: Thực hiện theo Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
+ Hành lang bảo vệ cầu, cống Tầm Phương, cống Đa Lộc: Thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
BẢNG TỔNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
STT
|
Tên công trình
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
I
|
Công trình trụ sở cơ quan, hành chính:
|
7,306
|
|
1
|
- Huyện ủy Châu Thành
|
0,74
|
Cải tạo
|
2
|
- UBND huyện Châu Thành
|
1,12
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- UBND thị trấn
|
0,67
|
Cải tạo
|
4
|
- Phòng Giáo dục
|
0,33
|
Cải tạo
|
5
|
- Chi nhánh Điện lực Châu Thành
|
0,20
|
Xây dựng mới
|
6
|
- Chi cục Thống kê
|
0,11
|
Cải tạo mở rộng
|
7
|
- Chi cục Thuế
|
0,12
|
Cải tạo
|
8
|
- Kho bạc Nhà nước
|
0,10
|
Cải tạo
|
9
|
- Quản lý điện nông thôn
|
0,06
|
Cải tạo
|
10
|
- Khối Dân vận
|
0,28
|
Cải tạo
|
11
|
- Xí nghiệp Thủy nông
|
1,14
|
Cải tạo
|
12
|
- Ngân hàng Chính sách
|
0,15
|
Cải tạo
|
13
|
- Trung tâm chính trị
|
0,32
|
Cải tạo
|
14
|
- Đài truyền thanh - VHTT
|
0,25
|
Cải tạo
|
15
|
- Ngân hàng Nông nghiệp
|
0,27
|
Cải tạo
|
16
|
- Viện Kiểm sát
|
0,17
|
Cải tạo
|
17
|
- Bảo hiểm xã hội
|
0,08
|
Cải tạo
|
18
|
- Toà án
|
0,22
|
Cải tạo
|
19
|
- Công an huyện
|
0,37
|
Cải tạo
|
20
|
- Chi cục Thi hành án
|
0,10
|
Cải tạo
|
21
|
- Văn phòng tư vấn trẻ em
|
0,32
|
Cải tạo
|
22
|
- Hội làm vườn
|
0,12
|
Cải tạo
|
23
|
- Các trụ sở Khóm
|
0,066
|
Cải tạo
|
II
|
Công trình giáo dục:
|
7,19
|
|
1
|
- Trung tâm dạy nghề
|
0,34
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trường Dân tộc nội trú
|
1,01
|
Cải tạo
|
3
|
- Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
0,44
|
Cải tạo
|
4
|
- Trường Mẫu giáo
|
0,53
|
Xây dựng mới
|
5
|
- Trường Mẫu giáo Ban mai
|
0,27
|
Cải tạo
|
6
|
- Trường Tiểu học cấp I
|
0,59
|
Xây dựng mới
|
7
|
- Trường Tiểu học cấp I
|
0,53
|
Cải tạo
|
8
|
- Trường PTCS cấp II
|
0,90
|
Cải tạo
|
9
|
- Trường PTTH Vũ Đình Liệu (cấp III)
|
0,79
|
Cải tạo
|
10
|
- Trung tâm giáo dục thiếu niên
|
1,79
|
Cải tạo
|
III
|
Công trình Y tế:
|
1,08
|
|
1
|
- Trạm y tế thị trấn
|
0,07
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm y tế dự phòng
|
0,20
|
Xây dựng mới
|
3
|
- Bệnh viện Đa khoa huyện
|
0,81
|
Cải tạo
|
IV
|
Công trình Thương mại - Dịch vụ:
|
1,294
|
|
1
|
-Siêu thị
|
0,52
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm thương mại
|
0,45
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Bưu cục
|
0,025
|
Cải tạo
|
4
|
- Tháp ăng ten bưu điện
|
0,139
|
Cải tạo
|
5
|
- Trạm xăng dầu
|
0,16
|
Cải tạo
|
V
|
Công trình Văn hóa – TDTT:
|
4,54
|
|
1
|
- Nhà văn hóa thị trấn
|
0,47
|
Xây dựng mới
|
2
|
- Trung tâm VHTT và khu vui chơi thiếu nhi
|
3,47
|
Xây dựng mới
|
3
|
- Thư viện - Bảo tàng
|
0,60
|
Xây dựng mới
|
VI
|
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
|
10,908
|
|
1
|
- Chùa Hang
|
5,68
|
Tôn tạo
|
2
|
- Miếu Bà
|
0,028
|
Tôn tạo
|
3
|
- Chùa Hưng Long Tự
|
1,06
|
Tôn tạo
|
4
|
- Chùa Cổ Tông Miếu
|
0,13
|
Tôn tạo
|
5
|
- Đình Thần Trần Hữu Điều
|
0,22
|
Tôn tạo
|
6
|
- Chùa Sóc Nách
|
3,42
|
Tôn tạo
|
7
|
- Thành Thất Đa lộc
|
0,37
|
Tôn tạo
|
VII
|
Cơ sở sản xuất - Tiểu thủ công nghiệp:
|
2,60
|
|
1
|
- Công ty may Phương Trang
|
0,54
|
Cải tạo mở rộng
|
2
|
- Công ty may Đệ Nhất
|
1,12
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Công ty hạt điều Long Đức
|
0,10
|
Cải tạo
|
4
|
- Công ty may Hồng Việt
|
0,66
|
Cải tạo
|
5
|
- Sản xuất kinh doanh nước
|
0,18
|
Xây dựng mới
|
VIII
|
Các công trình khác:
|
8,08
|
( Trong đó 5,08 ha trong khu QH )
|
1
|
- Nghĩa trang liệt sĩ huyện
|
1,70
|
Cải tạo
|
2
|
- Tiểu đoàn cảnh sát cơ động
|
2,34
|
Cải tạo mở rộng
|
3
|
- Xí nghiệp quản lý Điện cao thế (Trà Vinh)
|
0,52
|
Cải tạo
|
4
|
- Trạm cấp nước + Bể nước
|
0,02
|
Cải tạo
|
5
|
- Trạm xử lý nước
|
0,50
|
Xây dựng mới
|
6
|
- Bãi rác
|
1,0
|
Nằm ngoài khu QH
|
7
|
- Nghĩa địa
|
1,0-2,0
|
Nằm ngoài khu QH
|
|
Tổng cộng:
|
42,998
|
|
4.4.Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
+ San nền: Trên cơ sở đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị, đồng thời dựa vào yếu tố thủy văn của sông Đa Lộc hơn 10 năm qua để khống chế độ cao thiết kế san nền toàn thị trấn (Sử dụng hệ cao độ quốc gia Hòn Dấu), cao độ nền xây dựng Hxd = +2,3m. Khu vực địa hình cao sẽ đào hạ thấp xuống, khu vực thấp sẽ được đắp tôn lên đến độ cao nền xây dựng. Tổng diện tích san nền: 162,412ha.
+ Thoát nước mưa: Thiết kế hệ thống thoát nước mưa riêng. Do đặc điểm địa hình hiện trạng thị trấn Châu Thành được phân chia bởi Quốc lộ 54 thành 02 lưu vực: Phía Đông và phía Tây Quốc lộ 54. Định hướng quy hoạch các tuyến thoát nước bằng cống tròn bê tông cốt thép ly tâm đường kính D1200, đường kính D1000 cho đường khu vực và đường kính D800 cho đường phân khu vực. Đồng thời tận dụng lại các tuyến cống rãnh hiện hữu dọc theo các tuyến đường: Quốc lộ 54, Mậu Thân, Đoàn Công Chánh,… Phân ra nhiều lưu vực nhỏ để thu nước. Lưu vực phía Đông Quốc lộ 54 và phía Tây Nam khu vực quy hoạch thoát ra sông Đa Lộc. Lưu vực phía Tây và Tây Bắc khu vực quy hoạch thoát ra kinh Tầm Phương.
- Hệ thống giao thông:
Xác định lại lộ giới một số tuyến đường trong khu vực thị trấn cho phù hợp với vị trí các tuyến đường đã được đầu tư từ năm 1998 đến nay và hiện trạng nhà ở, tránh việc giải tỏa nhiều làm xáo trộn cuộc sống người dân. Chỉnh sửa cục bộ hệ thống giao thông để phù hợp lưu lượng đi lại:
+ Giao thông đối ngoại: Đợt đầu vẫn giữ Quốc lộ 54 làm tuyến giao thông đối ngoại và định hướng quy hoạch dài hạn sẽ trở thành đường chính đô thị (Đường 2-9), dự kiến dành quỹ đất để thực hiện đường tránh Quốc lộ 54, trên nền đường Kiên Thị Nhẫn nối dài hiện hữu (Phía Tây thị trấn, giáp ranh xã Đa Lộc và một phần nằm trong địa phận xã Đa Lộc), dự kiến tại điểm giao cắt trên địa phận xã Đa lộc sẽ đấu nối với tuyến tránh Quốc lộ 54, từ ngã 3 tuyến số 1 và đường Lê Văn Tám của thành phố Trà Vinh kéo dài đến đây. Tại các vị trí giao cắt giữa đường tránh Quốc lộ 54 và Quốc lộ 54, hình thành các đảo giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông. Trong giai đoạn dài hạn cần lập kế hoạch xin Bộ Giao thông vận tải đầu tư tuyến đường tránh quốc lộ 54, đồng thời cải tạo nâng cấp Hương lộ 16 (Đường 30-4), để tạo các tuyến giao thông đối ngoại với Thành phố Trà Vinh và các huyện lân cận như: Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải. Dự kiến bề rộng của đường giao thông đối ngoại:
∙ Quốc lộ 54: Bề rộng 21m.
∙ Đường tránh Quốc lộ 54 (Đường Kiên Thị Nhẩn nối dài): 01đường chính ở giữa dành cho tuyến giao thông đối ngoại và 02 đường gom 02 bên dành cho xe địa phương, với tổng bề rộng đường tránh là 38m.
∙ Hương lộ 16 (Đường 30-4): Bề rộng 16m.
∙ Quảng trường giao thông hình tròn (Đảo tròn): Bán kính cong của đảo tròn ≥ 20m.
+ Giao thông nội thị: Bố trí các tuyến nhánh song song và vuông góc với đường trục chính trung tâm là đường 2 tháng 9 (Quốc lộ 54), kết hợp quy hoạch nâng cấp các tuyến đường hiện hữu như: Tô Thị Huỳnh, Đoàn Công chánh; Mậu Thân; đường Kiên Thị Nhẫn nối dài (Không nằm trên đoạn đường tránh Quốc lộ 54); đường dọc bờ sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương hình thành các lô đất có hình chữ nhật hoặc vuông khác nhau gắn với mạng đường tạo nên mối giao thông liên tục trong nội thị, bảo đảm yêu cầu đi lại và quản lý thuận tiện sau này. Mạng đường nội thị phân làm 03 loại:
∙ Đường chính khu vực: Bề rộng đường từ 21m - 38m.
∙ Đường khu vực: Bề rộng đường từ 16m - 21m.
∙ Đường phân khu vực: Bề rộng đường từ 10m - 16m.
BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên đường
|
Cơ cấu mặt cắt
ngang quy hoạch
(m)
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Giới hạn
|
Chiều dài
(m)
|
|
|
1
|
Đường N1
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
642.2
|
|
2
|
Đường N2
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến Đ. Mậu Thân
|
452.1
|
|
3
|
Đường N3
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
696.0
|
|
4
|
Đường N4
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
439.0
|
|
5
|
Đường N5
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
663.0
|
|
6
|
Đường N6
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D11 đến đường
2 - 9
|
175.0
|
|
7
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N7
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
848.0
|
|
8
|
Đường N8
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
866.0
|
|
9
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường 2 - 9
|
519.0
|
|
10
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
343.0
|
|
11
|
Đường N9+ Tô Thị Huỳnh
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D4
|
747.0
|
|
12
|
Đường 30 - 4 (Hương lộ 16)
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến ranh thị trấn
|
2,090.0
|
|
13
|
Đường N10
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
339.0
|
|
14
|
Đường N11
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D10
|
316.0
|
|
15
|
Đường N12
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường 2 - 9
|
252.0
|
|
16
|
Đường N13
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D9 đến đường D5
|
237.0
|
|
17
|
Đường N14
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D6
|
232.0
|
|
18
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N15
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D1
|
2,028.0
|
|
19
|
Đường N16
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
432.0
|
|
20
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N15 đến đường 2 - 9
|
478.0
|
|
21
|
Đường N17
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D1
|
889.0
|
|
22
|
Đường N18
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D2
|
1,102.0
|
|
23
|
Đường D1
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường N17 đến đường N18
|
875.0
|
|
24
|
Đường D2
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
910.0
|
|
25
|
Đường D3
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
963.0
|
|
26
|
Đường D4
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ.Tô Thị Huỳnh
|
2,141.6
|
|
27
|
Đường D5
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
737.0
|
|
28
|
Đường D6
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
733.0
|
|
29
|
Đường D7
|
[0,0 - 7,0 - 1,0]
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
125.0
|
|
30
|
Đường D8
|
[1,0 - 7,0 - 0,0]
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
125.0
|
|
31
|
Đường D9
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N10 đến đường N14
|
255.0
|
|
32
|
Đường Mậu Thân
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. 30 - 4 đến Đ. Tránh QL54
|
1,721.0
|
|
33
|
Đ. Mậu Thân+Đ. Tránh QL54
|
[4- 6,0 -1- 6,0- 4]
|
B - B
|
21
|
Đường 2 - 9 đến đường N1
|
716.0
|
|
34
|
Đường 2 - 9 (Quốc lộ 54)
|
[4- 6,0 -1- 6,0- 4]
|
B - B
|
21
|
Đường N1 đến đường N4
|
2830.0
|
|
35
|
Đường D10
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đ.30 - 4 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
648.0
|
|
36
|
Đường D11
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
1,171.0
|
|
37
|
Đường D12
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường N1 đến ranh thị trấn
|
2,824.0
|
|
38
|
Đường D13
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đ. Kiên T Nhẫn đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
1,399.0
|
|
39
|
Đường D14
|
[3,0 - 6,0 - 3,0]
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến đường N11
|
134.9
|
|
40
|
Đ.Kiên T Nhẫn+Đ.Tránh QL54
|
[6-6-1-12-1-6-6]
|
A - A
|
38
|
Đường 2 - 9 đến ranh thị trấn
|
2,592.0
|
|
41
|
Đ.vào siêu thị
|
[3,5 - 9,0 - 3,5]
|
C -C
|
16
|
Đường 2 - 9 đến siêu thị
|
78,5
|
|
BẢNG CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ VÀ CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên đường
|
Khoảng lùi xây dựng (m)
(Từ Nam đến Bắc)
(Từ Tây đến Đông)
|
Mặt cắt
|
Lộ giới
(m)
|
Giới hạn
|
|
|
Lề trái
|
Lề phải
|
|
1
|
Đường N1
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
2
|
Đường N2
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến Đ. Mậu Thân
|
|
3
|
Đường N3
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
4
|
Đường N4
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
|
5
|
Đường N5
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường D4
|
|
6
|
Đường N6
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D11 đến đường 2 - 9
|
|
7
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N7
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
|
8
|
Đường N8
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D4
|
|
9
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường 2-9
|
|
10
|
Đ. Đoàn Công Chánh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D4
|
|
11
|
Đường N9 + Tô Thị Huỳnh
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D4
|
|
12
|
Đường 30 - 4 (Hương lộ 16)
|
0 - 5
|
0 - 5
|
C - C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến ranh thị trấn
|
|
13
|
Đường N10
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
|
14
|
Đường N11
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D13 đến đường D10
|
|
15
|
Đường N12
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D12 đến đường 2 - 9
|
|
16
|
Đường N13
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D9 đến đường D5
|
|
17
|
Đường N14
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D6
|
|
18
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn + N15
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. Tránh QL 54 đến đường D1
|
|
19
|
Đường N16
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 2 - 9 đến đường D5
|
|
20
|
Đ. Kiên Thị Nhẫn
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N15 đến đường 2 - 9
|
|
21
|
Đường N17
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D1
|
|
22
|
Đường N18
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường D3 đến đường D2
|
|
23
|
Đường D1
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
24
|
Đường D2
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
25
|
Đường D3
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N17 đến đường N18
|
|
26
|
Đường D4
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ.Tô Thị Huỳnh
|
|
27
|
Đường D5
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
|
28
|
Đường D6
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến ranh thị trấn
|
|
29
|
Đường D7
|
0 - 0
|
0 - 0
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
|
30
|
Đường D8
|
0 - 0
|
0 - 0
|
E - E
|
8
|
Đường 30 - 4 đến đường N10
|
|
31
|
Đường D9
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N10 đến đường N14
|
|
32
|
Đường Mậu Thân
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. 30 - 4 đến Đ. Tránh QL54
|
|
33
|
Đ. Mậu Thân+Đ. Tránh QL54
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường 2 - 9 đến đường N1
|
|
34
|
Đường 2 - 9 (Quốc lộ 54)
|
0 - 7
|
0 - 7
|
B - B
|
21
|
Đường N1 đến đường N4
|
|
35
|
Đường D10
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đ.30 - 4 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
36
|
Đường D11
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường N1 đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
37
|
Đường D12
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đường N1 đến ranh thị trấn
|
|
38
|
Đường D13
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C -C
|
16
|
Đ. Kiên T Nhẫn đến Đ. Kiên T Nhẫn
|
|
39
|
Đường D14
|
0 - 3
|
0 - 3
|
D - D
|
12
|
Đường 30 - 4 đến đường N11
|
|
40
|
Đ.Kiên T Nhẫn+Đ.Tránh QL54
|
0 - 5
|
0 - 5
|
A - A
|
38
|
Đường 2 - 9 đến ranh thị trấn
|
|
41
|
Đường vào siêu thị
|
0 - 3
|
0 - 3
|
C - C
|
16
|
Đường 2 – 9 đến siêu thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho thị trấn là nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến 22KV từ trạm 110/22KV Châu Thành nằm trên trục chính Bắc – Nam ( Quốc lộ 54 ). Hệ thống đường dây tải điện, hầu hết các tuyến 15KV hiện hữu được giữ lại, cải tạo nâng lên cấp điện áp 22KV. Các tuyến 22KV xây dựng mới và cũ hợp với nhau tạo thành các mạch vòng khép kín hoặc hở bảo đảm khả năng cung cấp điện và độ an toàn trong cung cấp điện, dọc theo các tuyến 22KV đặt các trạm hạ thế 22/0,4KV để cấp điện cho các phụ tải trong khu vực đô thị và vùng ven đô thị.
Trang thiết bị chiếu sáng lắp đặt trên hệ thống trụ đèn chiếu sáng bằng tole tráng kẽm, dùng đèn cao áp 220v, 150w-250v, các trụ có khoảng cách từ 40m đến 50m.
+ Tính toán cấp điện:
*Tính toán phụ tải:
• Sinh hoạt: 15.284người x 330w = 5.043,7kw
• CTCC : 5.250,3kw x 30% = 1.513,1kw
• TTCN : 2,6ha x 140kw/ha = 364,0kw
• Chiếu sáng: 47,16ha x 10kw/ha = 471,6kw
Tổng công suất có tính đến tổn hao 10% và 5% dự phòng, chọn công suất với hệ số đồng thời của thiết bị 0,75 và công suất biểu kiến của toàn bộ công trình với cosø = 0,85. Tổng công suất điện : 5.419,55kva.
*Tính toán điện năng:
• Sinh hoạt : 15.284người x 1.000 kwh/người.năm = 15.284.000kwh
• CTCC : 15.284.000kwh x 30% = 4.585.200kwh
• SX-TTCN: 364,0kw x 3.000h = 1.092.000kwh
• Chiếu sáng: 438,7kw x 3.000h = 1.414.800kwh
Tổng điện năng có tính đến tổn hao 10% và dự phòng 5% là 25,732 x 106 kwh.
- Hệ thống cấp nước:
Nguồn nước cung cấp cho thị trấn do trạm cấp nước Châu Thành, công suất hiện hữu 1.200m3/ng.đêm được chiết ra từ hệ thống dẫn nước thô D450 Mỹ Chánh về trạm xử lý nước cấp của công ty Cấp thoát nước Trà Vinh, đặt tại phường 6- thành phố Trà Vinh. Giai đoạn quy hoạch (dài hạn) đến năm 2030, công suất trạm cấp nước Châu Thành sẽ nâng lên 3.600m3/ng.đêm, để cung cấp cho 15.284 dân và các cơ sở sản xuất Tiểu thủ công nghiệp.
+ Tính toán cấp nước :
• Sinh hoạt : 15.284người x 120 l/người/ng.đ = 1.834 m3/ngày.đêm
• Công trình công cộng 10%; tưới cây, rửa đường 8%; tiểu thủ công nghiệp 8%. Tổng cộng 26% lượng nước sinh hoạt = 476,8 m3/ngày. đêm
• Rò rĩ : 25% của tổng lượng nước trên = 577,7 m3/ngày. đêm
• Nước cho bản thân khu xữ lý : 5% của tổng lượng nước trên = 144,4m3/ngày.đêm
Tổng nhu cầu dùng nước trung bình: 3.033 m3/ngày. đêm và hệ số dùng nước không điều hòa 1,2. Chọn Qmax = 3.600 m3/ngày. đêm
• Cấp nước chửa cháy: Dự kiến cho 02 đám cháy xãy ra đồng thời trong 3 giờ : 15 lít/giây x 3 giờ x 02 đám cháy = 324.000 lít = 324 m3
- Hệ thống thoát nước thải:
Dựa vào địa hình thị trấn nằm trãi dài theo trục chính Quốc lộ 54 và chia thành 02 khu vực:
+ Khu vực 1 ( Phía Đông Quốc lộ 54 ): Gồm dân cư, các công trình công cộng, tập trung vào tuyến thoát nước chính dọc theo tuyến đường dọc bờ sông Đa Lộc để dẫn về khu xữ lý nước thải nằm ở hướng Đông –Bắc thị trấn qui mô khoảng 0,5ha; công suất xữ lý 2.100m3/ng.đêm. Riêng nước thải bệnh viện phải xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh y tế mới được đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.
+ Khu vực 2 ( Phía Tây Quốc lộ 54 ): Gồm khu dân cư, các công trình công cộng, tập trung vào tuyến thoát nước chính dọc theo tuyến đường dọc bờ sông Đa Lộc để dẫn về khu xữ lý nước thải tập trung của thị trấn, nằm ở hướng Đông –Bắc thị trấn.
Riêng các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có nguy cơ tác động gây ô nhiểm đến môi trường nước, phải được xữ lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo qui định trước khi đấu nối thoát vào hệ thống thoát nước công cộng.
Nước bẩn từ nhà dân, các công trình công cộng phải được xữ lý bằng bể tự hoại trước khi thoát vào hệ thống thoát nước công cộng.
Nước thải của Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành và các cơ sở y tế phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh y tế trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng của thị trấn.
+ Tính toán thoát nước thải:
• Sinh hoạt : 15.284người x 120 l/người/ng.đ = 1.834 m3/ngày.đêm
• Công trình công cộng 10% và Tiểu thủ công nghiệp 8%. Tổng cộng 18% lượng nước sinh hoạt : 1.834 m3/ngày.đêm x 18% = 330 m3/ngày. đêm
Tổng lượng nước thải trung bình: 2.164 m3/ngày. đêm và hệ số dùng nước không điều hòa 1,2.
Qthải.max = 2.164m3/ngày. đêm x 1,2 = 2.597 m3/ngày. đêm
• Tổng lượng nước thải thu gom: Qthải.max x 80% = 2.077m3/ngày.đêm
Chọn Qthoát = 2.100m3/ngày.đêm.
- Hệ thống Thông tin liên lạc:
Nguồn cấp: Từ Trung tâm Viễn thông Châu Thành dọc theo đường 3-2 dẫn ra tuyến cáp ngầm chính trên đường 2-9 (Quốc lộ 54) hiện hữu và tận dụng lại tuyến cáp ngầm trên đường Tô Thị Huỳnh nối với tuyến Mậu Thân dẫn đến đường Đoàn Công Chánh và kết hợp với các tuyến cáp đi nổi trên các tuyến đường: 30 tháng 4 (Hương lộ 16), Đoàn Công Chánh, Kiên Thị Nhẫn, trong giai đoạn dài hạn sẽ thay thế bởi cáp ngầm chính có dung lượng từ 500 đôi trở lên. Các tuyến cáp phân phối chạy dọc 02 bên các tuyến đường hiện hữu và các đường quy hoạch mới dẫn tín hiệu từ các tủ phân phối đến các thuê bao. Tất cả các tuyến cáp điện thoại đều được lắp đặt trong ống nhựa HDPE.
+ Chỉ tiêu:
• Khu nhà ở : 30 máy/100 người
• Công trình công cộng : 15 máy/ ha.
• Dự phòng phát triển : 10%.
+ Tổng dung lượng điện thoại yêu cầu phục vụ cho 15.284 người, trên qui mô diện tích đất xây dựng đô thị 181,152 ha là 5.182 máy.
- Vệ sinh môi trường:
+ Rác thải: Mở rộng bãi rác tập trung hiện hữu có diện tích khoảng 0,6 ha trên tuyến Hương lộ 16, cách trung tâm thị trấn về phía Tây khoảng 1,5km để đạt diện tích 1,0ha; thuộc địa phận xã Đa Lộc. Đồng thời bố trí các bãi trung chuyển rác tại các khu vực tập trung đông người như: Chợ, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, những khu phát triển nhà ở.….trong khu vực đô thị.
• Tính toán tổng lượng rác thải:
15.248 người x 0,8kg/người-ngày x 0,85% = 10.393,1kg/ngày.
Tương đương 10,4 tấn/ngày.
• Riêng rác thải của các cơ sở Y tế như: Bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm y tế thị trấn, được thiêu hủy bởi lò đốt rác thải Y tế, tại Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định.
+ Nghĩa địa: Do hiện trạng trong khu vực thị trấn và ven thị trấn chưa có nghĩa địa, dự kiến bố trí nghĩa địa tập trung thuộc xã Mỹ Chánh, trên tuyến Quốc lộ 54, cách trung tâm thị trấn Châu Thành về phía Tây - Nam khoảng 2km, với diện tích 1,0 – 2,0ha. Bên cạnh cần quản lý và quy hoạch hoàn chỉnh các nhà hỏa táng của dân tộc Khơ Me tại các chùa bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường. Nghĩa trang liệt sĩ huyện vẫn giữ nguyên vị trí cũ.
- Hệ thống cây xanh và thể dục thể thao:
Thực tế hiện trạng hiện nay trong phạm vi lập quy hoạch chưa có khu công viên cây xanh tập trung và khu thể dục- thể thao nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí của người dân đô thị, do vậy nhu cầu bức thiết cần bố trí lại khu TDTT sang vị trí khác với chức năng Trung tâm Văn hóa -Thể thao kết hợp khu vui chơi thiếu nhi mà trước đây chưa thực hiện được theo quy hoạch chi tiết, đồng thời tổ chức lại hệ thống cây xanh tập trung xen kẽ trong khu dân cư và bố trí dọc theo bờ sông Đa Lộc là rất cần thiết. Nghiên cứu diện tích sử dụng đất cho cây xanh tối thiểu 4m2/người, nhằm tạo cảnh quan và cải thiện môi trường đô thị. Mật độ xây dựng trong khu vực công viên tập trung ≤ 10%.
4.5. Quy hoạch xây dựng giai đoạn ngắn hạn (2012-2020 ):
Để đáp ứng định hướng Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đến năm 2030 đã được lãnh đạo huyện Châu Thành, các ban ngành huyện thống nhất và dự báo dân số đến năm 2020. Giai đoạn quy hoạch (2012 – 2020) cần thực hiện những nội dung như sau:
- Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu trên các trục đường chính nhằm tạo bộ mặt khang trang cho khu vực. Đối với khu dân cư mới, cần ưu tiên xây dựng các khu tái định cư trong khu quy hoạch dân cư phục vụ cho người dân bị di dời giải tỏa và triển khai các dự án phát triển nhà ở xã hội theo yêu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, theo chủ trương của Chính phủ và của tỉnh.
- Cải tạo các công trình hành chính: Huyện ủy, cụm hành chính thị trấn và nâng cấp mở rộng cụm hành chính huyện; cải tạo nâng cấp các công trình công cộng: Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Chính sách, trường mẫu giáo, trường tiểu học cấp I, trường trung học cơ sở cấp II, trường trung học phổ thông Vũ Đình Liệu (Cấp III), Đài truyền thành-VHTT…. Xây dựng mới các công trình công cộng: Trung tâm thương mại, Trung tâm y tế dự phòng, Trạm y tế thị trấn, Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi, Thư viện- Bảo tàng, trường dạy nghề, công viên cây xanh tập trung.
- Cải tạo nâng cấp các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu: Công ty may Đệ Nhất, công ty hạt đào Long Đức, công ty may Hồng Việt, nhằm hạn chế tác động xấu đến điều kiện vệ sinh môi trường đô thị.
- Xây dựng, cải tạo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu sản xuất, hoạt động, giao thương của thị trấn:
+ Giao thông: Nâng cấp 02 trục chính: Trục Bắc-Nam trên tuyến Quốc lộ 54 ( Đường 2-9 ) và trục Đông-Tây trên tuyến Hương lộ 16 ( Đường 30-4 ) và các tuyến đường hiện hữu: Kiên Thị Nhẫn, Đoàn Công Chánh, Tô Thị Huỳnh, Mậu Thân. Xây dựng mới đường tránh Quốc lộ 54 từ kinh Tầm Phương đến Quốc lộ 54, tuyến đường dọc theo bờ kinh Tầm Phương, đường dẫn vào Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi và các tuyến đường có mật độ dân cư hiện hữu cao.
+ Thoát nước: Cải tạo nâng cấp các tuyến thoát nước mưa hiện hữu, xây dựng mới các tuyến cống thoát nước mưa trên các tuyến đường khu vực và phân khu vực thoát ra sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương. Đồng thời xây dựng mới hệ thống thoát nước bẩn bảo đảm giải quyết thoát nước bẩn cho 4,49 ha của phần đất dự kiến quy hoạch xây dựng đô thị giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020).
+ Thông tin liên lạc: Tận dụng cấp các tuyến cáp ngầm hiện hữu, trong giai đoạn dài hạn thay thế các tuyến cáp nổi hiện hữu bởi cáp ngầm có dung lượng từ 500 đôi trở lên.
BẢNG CÂN BẰNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN NGẮN HẠN (2012 - 2020)
STT
|
Loại đất sử dụng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bình quân (m2/người)
|
1
2
3
4
1
2
3
4
|
I. Đất dân dụng:
- Đất ở
- Đất công trình công cộng
- Đất cây xanh –TDTT
- Đất giao thông nội thị
II. Đất tiểu thủ công nghiệp
III. Đất giao thông đối ngoại
IV. Đất khác:
- Đất tông giáo, tín ngưỡng
- Đất nghĩa trang
- Đất quân sự, an ninh
- Đất hạ tầng kỹ thuật đầu mối
|
86,423
48,16
13,294
3,743
21,226
2,6
8,97
9,75
6,07
1,70
1,44
0,54
|
80,21
44,70
12,34
3,74
19,70
2,41
8,33
9,05
|
90,34
50,34
13,90
3,91
22,19
2,72
9,38
10,19
|
|
Cộng :
|
107,743
|
100
|
112,63
|
|
V. Đất dự trữ phát triển
|
4,49
|
|
|
|
Cộng:
|
112,233
|
|
|
5. Đề xuất các dự án ưu tiên và nguồn lực thực hiện:
Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành và định hướng Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành giai đoạn dài hạn đến năm 2030, để tạo động lực phát triển thị trấn Châu Thành trong định hướng tương lai. Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng và nguồn lực thực hiện như sau:
5.1. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn (2012 – 2020):
- Dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư, phục vụ cho các công trình xây dựng trên địa bàn thị trấn.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng:
+Công trình hành chính: Cải tạo nâng cấp Huyện ủy, cụm hành chính thị trấn và nâng cấp mở rộng cụm hành chính huyện.
+ Công trình công cộng: Cải tạo nâng cấp Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng Chính sách, trường mẫu giáo Ban Mai, trường tiểu học cấp I, trường trung học cơ sở cấp II, trường trung học phổ thông Vũ Đình Liệu (Cấp III). Xây dựng mới Trung tâm thương mại, Trung tâm y tế dự phòng, Trạm y tế thị trấn, Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi, Thư viện- Bảo tàng, trường dạy nghề, công viên cây xanh tập trung.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình TTCN:
Cải tạo nâng cấp các cơ sở sản xuất, gia công hiện hữu: Công ty may Đệ Nhất, công ty hạt đào Long Đức, công ty may Hồng Việt.
- Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Về hệ thống giao thông: Nâng cấp tuyến Quốc lộ 54 (Đường 2-9), Hương lộ 16 (Đường 30-4) và các tuyến đường hiện hữu: Kiên Thị Nhẫn, Đoàn Công Chánh, Tô Thị Huỳnh, Mậu Thân. Xây dựng mới tuyến đường dọc theo bờ kinh Tầm Phương, đường dẫn vào Trung tâm Văn hóa- Thể thao và Khu vui chơi thiếu nhi.
+ Về hệ thống thoát nước:
• Thoát nước mưa: Cải tạo nâng cấp tuyến thoát nước mưa hiện hữu dọc theo bên quốc lộ 54 (Đường 2-9), xây dựng mới các tuyến cống thoát nước mưa dọc theo các tuyến đường khu vực và phân khu vực trong phạm vi quy hoạch 112,233 ha của giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020) và các tuyến cống thoát ra sông Đa Lộc và kinh Tầm Phương.
• Thoát nước bẩn: Xây dựng mới hệ thống thoát nước bẩn để giải quyết thoát nước bẩn cho các công trình và các khu dân cư trên phạm vi 112,233 ha của phần đất quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (2012 – 2020).
- Dự án đầu tư xây dựng nghĩa địa:
Tạo quỹ đất xây dựng khu nghĩa địa tập trung thuộc xã Mỹ Chánh, trên tuyến Quốc lộ 54, cách trung tâm thị trấn Châu Thành về phía Tây – Nam khoảng 2km; với diện tích 1,0 – 2,0 ha. (Nghị quyết HĐND huyện)
- Dự án đầu tư xây dựng bải trung chuyển rác thải:
Nâng qui mô bải rác hiện hữu trên tuyến Hương lộ 16 về phía Tây của thị trấn, thuộc địa bàn xã Đa Lộc từ 0,6 ha lên 1,0 ha và xây dựng tường chắn bao quanh bải rác. (Nghị quyết HĐND huyện)
5.2. Nguồn lực thực hiện:
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương
- Ngân sách tỉnh,
- Các nguồn vốn liên doanh liên kết, huy động đầu tư xây dựng trong và ngoài tỉnh.
- Nguồn vốn từ nhiều thành phần kinh tế.
PHẦN II:
B/. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
I-SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC QUY HOẠCH :
Khu vực lập quy hoạch có diện tích 348,77 ha; địa hình tương đối bằng phẳng, phía Bắc giáp kinh Tầm Phương, phía Đông có sông Đa Lộc, chia thị trấn Châu Thành thành 02 lưu vực Đông và Tây. Về chất lượng nước ngầm khu vực quy hoạch bị nhiểm phèn và nguồn cung cấp nước được chiết ra từ đường ống D450 dẫn nước thô từ Mỹ Chánh về trạm xữ lý nước cấp của Công ty cấp thoát nước Trà Vinh.
Tại khu vực quy hoạch chưa có trạm giám sát chất lượng không khí nào trong hệ thống Giám Sát Môi Trường của huyện Châu Thành cũng như hệ thống Giám Sát Môi Trường Quốc Gia. Mặc dù thiếu thông tin về môi trường không khí, song qua thực địa tại khu vực quy hoạch hiện nay chưa có dấu hiệu ô nhiễm không khí và có thể đánh giá sơ bộ chất lượng không khí trong khu quy hoạch hiện hữu tương đối tốt.
II- DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ QUY HOẠCH TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG :
TT
|
Các hoạt động của các phương án quy hoạch
|
Loại chất thải phát sinh
|
Các tác động môi trường
|
1.
|
Nhà ở bao gồm :
- Nhà ở riêng lẻ (đơn lập, song lập, biệt lập).
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, rác thải xây dựng
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí của khu dân cư trong vùng, ô nhiễm sang các vùng lân cận dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm của khu dân cư, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn khu quy hoạch, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
Đặc biệt là khí thải từ các hoạt động giao thông là nguồn gây ô nhiễm cao và phân tán khó kiểm soát.
|
2.
|
Dịch vụ đô thị : khu thương mại dịch vụ văn phòng
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, ồn, rò rỉ xăng dầu
|
- Tác động của các loại chất thải sinh hoạt.
- Xăng dầu rò rỉ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
|
3.
|
Công viên cây xanh
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí khu quy hoạch, ô nhiễm sang các vùng khác dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm của khu vực, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác
|
4.
|
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, tiếng ồn, rác thải nguy hại, rác thải sinh hoạt.
|
- Khí thải làm ô nhiễm môi trường không khí trong vùng, ô nhiễm sang các vùng lân cận dưới tác động lan truyền và phát tán, nhất là khí thải từ các hoạt động giao thông.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, lan sang các vùng khác.
-Tiếng ồn từ các hoạt động sản xuất gây ảnh hưởng sinh hoạt khu vực xung quanh cơ sở sản xuất.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn khu quy hoạch, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
|
5.
|
Xây dựng đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
Khí thải, nước thải sinh hoạt, rác thải xây dựng, rác thải sinh hoạt
|
- Khí thải, bụi thải trong giai đoạn xây dựng làm ô nhiễm môi trường không khí khu vực, ô nhiễm sang các vùng khác dưới tác động lan truyền và phát tán.
- Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực, lan sang các vùng khác.
- Rác thải làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn, có thể phổ biến ô nhiễm sang vùng khác.
|
1. Tác động tích cực :
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành có những tác động tích cực đến kinh tế – xã hội như sau :
- Xây dựng và phát triển đô thị có đầy đủ hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo tiêu chuẩn, góp phần thực hiện chính sách nâng cao đời sống dân cư đô thị và chiến lược đô thị hóa của tỉnh.
- Tạo hiệu quả tốt trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội và tái định cư tại khu vực, nâng cao điều kiện sinh hoạt tái định cư và cư dân tại chỗ.
- Tăng hiệu quả sử dụng đất góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu thực tế về cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trấn huyện lỵ và vùng huyện.
Ngoài ra, đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành còn thể hiện sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương đối với đời sống, sinh hoạt của người dân, tạo điều kiện cho người dân an tâm sống và làm việc. Điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt chính trị xã hội.
2. Các tác động tiêu cực trong giai đoạn thực hiện các đự án đầu tư xây dựng:
a/ Tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng :
Công việc giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành sẽ gây ra một số ảnh hưởng sau :
- Làm xáo trộn nơi ở cũ, chuyển sang nơi ở mới có thể là một khu vực mới hoàn toàn khang trang, sạch đẹp. Tuy nhiên, do khi thực hiện xây dựng các điều kiện về điện, nước, ... hạ tầng kỹ thuật sẽ được nâng cao, nên các khoản chi phí cho nơi ở mới cũng sẽ cao hơn so với khả năng kinh tế hiện tại của người dân.
- Thay đổi công việc của một số ít hộ dân trong khu quy hoạch từ canh tác nông nghiệp nhỏ (Làm ruộng, rẫy), khi khu quy hoạch chuyển đổi sang đô thị làm người dân bị mất đất canh tác, nếu Nhà nước không có chính sách thích hợp sẽ gây ra những tác động tiêu cực cho xã hội.
- Khó khăn cho người dân đối với việc tái định cư đến nơi ở mới.
b/ Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng :
Tác động do bụi khuyếch tán từ quá trình san nền :
- Khu quy hoạch chưa bằng phẳng, do vậy cần một lượng đất đáng kể dùng cho công tác san nền. Khối lượng san lấp gồm đất đào và đất đắp.
- Tải lượng ô nhiễm bụi khuyếch tán từ quá trình san nền ước tính dựa trên hệ số ô nhiễm (E) và khối lượng vật liệu san nền sử dụng trong quá trình san nền.
- Hệ số ô nhiễm :
(U / 2,2)1,3
E = 0,16 x k x
(M / 2)1,4
Trong đó : E = hệ số ô nhiễm (kg/tấn).
k = cấu trúc hạt có giá trị trung bình là 0,35.
U = tốc độ gió trung bình (m/s).
M = độ ẩm trung bình của vật liệu là 8,5%.
Nhận xét : Tải lượng ô nhiễm bụi khuyếch tán từ quá trình san nền là cao.
-Tác động do khí thải và bụi từ giai đoạn xây dựng :
- Các tác nhân gây ô nhiễm không khí chính trong xây dựng là bụi. Bụi phát sinh từ giai đoạn giải phóng mặt bằng, đào xới và vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu xây dựng,…
Ngoài ra, còn có các khí độc hại SOx, NOx, CO các hợp chất hữu cơ bay hơi từ quá trình đốt nhiên liệu vận hành máy móc thiết bị phục vụ công tác xây dựng (do hầu hết các máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu DO, FO làm nguyên liệu nên khi cháy chúng tạo ra các loại hơi khí độc này). Nếu ở nồng độ cao các loại khí này có thể gây tác hại đến sức khỏe con người, do đó việc ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng là đều rất cần thiết. Ngoài ra, trong giai đoạn này ô nhiễm tiếng ồn có thể phát sinh do các nguồn : vận hành máy móc thiết bị, vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu, tiếng ồn phát sinh do hoạt động của máy phát điện, ...
Tác động do tiếng ồn :
- Tiếng ồn trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới.
- Mức ồn cách nguồn 1 m của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới được trình bày trong bảng sau. Mức ồn sẽ giảm dần theo khoảng cách ảnh hưởng và có thể ước tính như sau :
Lp(x) = Lp(xo) + 20 log10(xo/x)
Lp(xo) : mức ồn cách nguồn 1 m (dBA).
xo = 1 m.
Lp(x) : mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA)
x : vị trí cần tính toán (m).
Mức ồn của các phương tiện giao thông vận tải đi qua tiếng ồn lên tới 91 dBA, vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy ảnh hưởng đến dân cư hai bên đường.
Tác động do chất thải sinh hoạt :
-Nước thải sinh hoạt phát sinh do hoạt động của công nhân làm việc tại công trường. Khối lượng chất thải có thể ước tính căn cứ vào số lượng công nhân làm việc tối đa tại công trường. Nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, siêu vi trùng, trứng giun sán, ... Chất thải này có thể gây ô nhiễm đất và nước ngầm cũng như nước mặt nếu không có các biện pháp khống chế thích hợp.
Tác động do dầu mỡ thải :
-Dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các phương tiện giao thông vận tải trong khu vực quy hoạch là không thể tránh khỏi.
-Quy chế quản lý chất thải nguy hại quy định : Dầu mỡ thải là chất thải nguy hại, vì vậy nếu không được thu gom và xử lý thích hợp là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng đến môi trường đất.
Các vấn đề xã hội :
-Việc tập trung một số lượng lớn công nhân có thể dẫn đến các vấn đề xã hội, văn hóa nhất định như hình thành tệ nạn xã hội, ...
c/ Đánh giá tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch chung xây dựng :
Tác động do khí thải :
-Bụi và khí thải của các phương tiện giao thông : Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào khu quy hoạch sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chính do bụi và khí thải phát sinh.
-Tải lượng ô nhiễm bụi và khí thải của các phương tiện giao thông ra vào khu dân cư nhỏ và không đáng kể. Tác động này có thể bỏ qua.
- Khí thải của lò đốt rác của bệnh viện là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí cần đặc biệt quan tâm.
Tác động do nước thải sinh hoạt :
-Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu dân cư và các dịch vụ đô thị, … là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của khu vực quy hoạch.
- Nước thải bệnh viện là nguồn gây ô nhiểm cần lưu ý nhất, kế đến là các cơ sở sản xuất Tiểu thủ Công nghiệp.
-Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt trong quy hoạch được tính với dân số dự kiến 15.284 người, tải lượng BOD theo đầu người là 60 gam/người/ngày đêm, COD = 1,6 lần BOD.
Ngoài ra, nước thải chảy tràn cũng gây ra các tác động đáng kể đến môi trường.
DỰ BÁO LƯỢNG NƯỚC THẢI
Dân số dự đoán (người)
|
15.284
|
Lưu lượng nước thải (m3/ngày đêm)
|
2.100
|
Tải lượng BOD (kg/ngày)
|
917
|
Tải lượng COD (kg/ngày)
|
1467
|
Nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nước mặt, đất và nước ngầm khu vực.
Tác hại do nước thải :
- Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy (do virus, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, tả, thương hàn, viêm gan A, giun sán. Các bệnh này gây suy dinh dưỡng và làm thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, tử vong và nhất là đối với trẻ em.
- Nước thải chứa chất hữu cơ có thể thuận lợi cho thực vật phát triển nhưng nếu vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa, làm giảm lượng ôxy trong nước, các loại thủy sinh bị thiếu ôxy dẫn đến một số loài bị chết hàng loạt.
- Sự xuất hiện các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hóa chất trong nước sẽ tác động đến động thực vật thủy sinh và dần đi vào chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
Tác hại do chất thải rắn sinh hoạt :
- Rác thải phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của khu dân cư và các dịch vụ đô thị là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của khu vực quy hoạch. Khối lượng rác sinh hoạt phát sinh của thị trấn trong giai đoạn quy hoạch dài hạn khoảng 10,4 – 13,0 tấn/ngày.
Tác hại của việc phát sinh chất thải rắn :
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom xử lý kịp thời các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy trong điều kiện tự nhiên tạo ra các hợp chất có mùi hôi như H2S, mercaptan, … ảnh hưởng đến toàn khu vực.
- Các loại chất thải rắn là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển và là nguồn phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột, kiến, gián, …) ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sinh hoạt của con người và cảnh quan khu vực.
3. Các tác động khác :
a/ Xâm hại các hệ sinh thái và mất đất canh tác :
Việc Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đã làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, đất trồng màu, để thay vào đó là nhà ở và các công trình kiến trúc khác. Hệ sinh thái tự nhiên của khu vực bị phá vỡ, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng, làm mất đi vùng đệm cây xanh. Tuy nhiên, nội dung này không đáng kể vì bản thân đất trống hiện nay là nguyên nhân gây nhiều ô nhiễm cho khu vực đô thị, do không được quan tâm tôn tạo.
b/ Tác động đến điều kiện văn hóa :
- Khi Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành, nếp sống truyền thống địa phương bị thay đổi, thay vào đó là nền văn minh đô thị mới. Một số di tích văn hóa, lịch sử cũng có thể bị tổn hại về ranh giới, cảnh quan, tầm nhìn theo cấu trúc đô thị mới. Tác động trực tiếp là ô nhiễm môi trường đô thị gây ra hiện tượng ăn mòn, xâm thực các công trình kiến trúc văn hóa.
- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành tạo nên khu dân cư, khu đô thị mới với các dịch vụ đô thị, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực thị trấn và vùng huyện, đồng thời kéo theo các điều kiện văn hóa tinh thần cũng được cải thiện trong mỗi người dân. Trong khu vực quy hoạch hiện nay có một số chứng tích lịch sử hoặc các công trình văn hóa. Tuy nhiên, việc thay đổi sẽ không làm ảnh hưởng đến các điều kiện văn hóa tinh thần của nhân dân trong khu vực.
c/ Thay đổi giá trị sử dụng đất và nước :
- Việc thay đổi giá trị sử dụng đất diễn ra theo hướng tích cực vì từ đất nông nghiệp, đất trồng màu, đất trống chưa sử dụng, không có hiệu quả kinh tế chuyển đổi qua đất đô thị sẽ làm tăng giá trị sử dụng lên nhiều lần.
- Giá trị sử dụng nước sẽ bị thay đổi khi chuyển nhượng cho đối tượng sử dụng mới. Trước đây nước chủ yếu được sử dụng cho mục đích nông nghiệp (Vườn cây và trồng lúa). Khi hình thành khu đô thị đạt tiêu chuẩn, nước được dùng để phục vụ cho dân cư, cho hạ tầng xã hội. Mặc khác, nước sau khi sử dụng cũng sẽ bị ô nhiễm hơn, gây thiệt hại cho vùng hạ lưu.
III- CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG :
1. Các biện pháp giảm thiểu tiêu cực trong giai đoạn thực hiện dự án:
Trong quá trình thi công xây dựng các nhà thầu cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường được mô tả trong các mục dưới đây bởi các công việc cụ thể sau :
- Không để các chất ô nhiễm như dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm vào đất, thu gom nước thải và tập trung chất thải rắn để xử lý.
- Khi có gió mạnh vào thời điểm nắng to, tiến hành phun nước ngay tại công trường, nơi có mật độ xe qua lại cao để chuyển vật liệu san nền từ khu vực cao sang khu vực thấp.
- Trong quá trình chuyển đất từ khu vực cao sang khu vực thấp, các xe vận chuyển được che phủ các tấm bạt bên trên nhằm hạn chế tối đa các tác động do bụi rơi vãi và khuyếch tán do gió.
- Tất cả các xe vận tải đạt tiêu chuẩn quy định của Cục đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường mới được phép hoạt động phục vụ cho công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các yêu cầu nêu trên theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Các biện pháp giảm thiểu khi các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đưa vào vận hành:
Kiểm soát ô nhiễm do nước thải :
-Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu nhà ở sẽ được xử lý cục bộ bằng hệ thống bể tự hoại đúng kỹ thuật, đạt chất lượng trong từng căn hộ.
- Nước thải Bệnh viện Đa khoa huyện Châu Thành phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7382-2004 trước khi thoát ra hệ thống thoát nước công cộng.
-Toàn bộ nước thải được tập trung về khu xử lý nước thải ở phía Đông – Bắc thị trấn, cặp bờ sông Đa Lộc. Xử lý đạt loại A TCVN 5945-2005 và TCVN 6982-2001 với BOD5 ≤ 20 mg/lít mới thải ra sông Đa Lộc.
Kiểm soát ô nhiễm do chất thải rắn :
-Chất thải rắn phát sinh từ các khu ở được các hộ tự phân loại và được thu gom đưa về khu xử lý rác tại bãi rác tập trung, nằm cách trung tâm thị trấn về phía Tây khoảng 1,5km; thuộc địa phận xã Đa Lộc.
- Chất thải rắn từ Bệnh viện Đa khoa huyện phải được phân loại: Rác thải sinh hoạt và rác thải y tế. Rác thải sinh hoạt được thu gom về bãi rác tập trung của thị trấn. Rác thải y tế được thiêu hủy tại bệnh viện, nhưng khí thải phải đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-1999 và chất lượng không khí xung quanh điểm thải phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-2005.
Các biện pháp khống chế sự cố môi trường :
Phòng chống cháy nổ :
-Ngay trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng phải luôn quan tâm đến việc xây dựng các hạng mục công trình nhằm đảm bảo các điều kiện phòng chống cháy nổ như: hệ thống báo cháy, hệ thống đường ống nước cứu hỏa và họng nước cứu hỏa.
-Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ cụ thể khi có sự cố xảy ra.
-Tại các công trình công cộng, khu nhà ở tập trung, … phải được trang bị dụng cụ phòng cháy chữa cháy.
Phòng chống sét :
-Hệ thống chống sét sẽ được lắp đặt trên nóc các khu nhà phố liên kế, khu nhà cao tầng và được kiểm tra theo quy định.
-Hệ thống chống sét sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành. Điện trở tiếp đất của hệ thống thu sét phải ≤ 10 Ohm, đối với đất có điện trở > 50.000 Ohm/cm2.
-Công tác thiết kế và lắp đặt hệ thống chống sét sẽ do các đơn vị có chức năng thực hiện.
Tuân thủ diện tích cây xanh :
-Tuân thủ theo chỉ tiêu quy định về diện tích cây xanh.
-Ngoài các giải pháp trên là chủ yếu có tính chất quyết định để làm giảm nhẹ các ô nhiễm gây cho con người và môi trường, một số biện pháp hỗ trợ sau cũng góp phần hạn chế và cải tạo môi trường :
-Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp trong khu nhà ở. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các khóa hướng dẫn các chương trình vệ sinh, quản lý chất thải trong khu nhà ở.
-Dần dần thực hiện việc hoàn thiện và cải tạo lối sống nhằm hạn chế ô nhiễm, tránh sử dụng nhiều các nguyên liệu và hóa chất độc hại.
-Cùng với các bộ phận khác trong khu vực này, tham gia thực hiện các kế hoạch hạn chế tối đa các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo các quy định và hướng dẫn chung của các cấp chuyên môn và thẩm quyền của cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.
-Đôn đốc và giáo dục các hộ dân trong khu nhà ở thực hiện các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện kiểm tra sức khỏe, kiểm tra y tế định kỳ.
IV- CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG :
1. Chương trình quản lý môi trường :
a/ Giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng :
-Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, các đơn vị liên quan cần thực hiện các biện pháp sau để quản lý môi trường :
-Các chủ hộ khi xây dựng kết nối ống thoát nước bên trong nhà với hệ thống thoát nước chung phải đúng quy định.
-Quản lý sinh hoạt của công nhân tránh làm ảnh hưởng đến môi trường nước, chất thải rắn sinh hoạt thu gom phải bỏ đúng nơi quy định.
-Nhắc nhở các hoạt động xây dựng gây tiếng ồn, bụi, …
-Các chủ hộ hoặc các chủ dự án phải thực hiện biện pháp an toàn trong lao động đối với công nhân và công trình.
b/ Giai đoạn hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành:
Ban hành nội quy bên trong khu nhà ở như sau :
-Vệ sinh môi trường (phân loại rác, thời gian thu gom rác sinh hoạt, quy định thải bỏ chất thải rắn nguy hại, …).
-Quy định an toàn phòng chống cháy nổ.
-Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phân loại rác tại nguồn nhằm nâng cao kiến thức người dân về vấn đề này.
-Thực hiện kiểm tra sức khỏe, y tế định kỳ.
2. Chương trình giám sát môi trường :
-Giám sát chất lượng môi trường giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý môi trường. Giám sát chất lượng môi trường là một quá trình “quan trắc, đo đạc, ghi nhận, phân tích, xử lý và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục các thông số chất lượng môi trường”. Thông qua các diễn biến về chất lượng môi trường sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra những dự kiến, kế hoạch phù hợp nhằm ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc giám sát môi trường tại khu vực thị trấn Châu Thành là việc làm cần thiết.
-Hiện nay trên địa bàn huyện chưa thiết lập hệ thống quan trắc. Trong khuôn khổ đánh giá tác động môi trường cho đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành đề xuất một số vị trí giám sát cục bộ chất lượng nước mặt, chất lượng nước ngầm, chất lượng không khí và tiếng ồn như sau :
a/ Giám sát chất thải :
-Giám sát chất lượng môi trường chất thải.
-Thông số giám sát :
+ pH
+ SS
+ BOD5
+ COD
+ Nitơ tổng
+ Phospho tổng
+ Dầu mỡ tổng
+ Coliform
-Vị trí giám sát : Xác định 2 mẫu nước thải : lấy mẫu đầu vào và đầu ra của trạm xử lý nước thải.
-Tần suất giám sát : 4 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT-
BTNMT tần suất tối thiểu 3 tháng 1 lần).
-Giám sát môi trường chất thải rắn.
-Các vấn đề cần giám sát :
+ Cách thức phân loại rác trong khu nhà ở (kiểm tra hình thức phân loại rác trong nhà, các căn hộ có phân loại đúng chất thải rắn như đã được quy định và hướng dẫn).
+ Kiểm tra nhân viên thu gom có trách nhiệm mang chất thải tập trung về khu vực quy định có đúng thời gian, có vương vãi rác thải trên đường giao thông nội bộ của khu nhà ở.
-Tần suất giám sát : tần suất giám sát 3 tháng 1 lần.
b/ Giám sát khí thải, tiếng ồn :
-Giám sát chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn.
-Thông số giám sát :
+ Nhiệt độ.
+ Độ ẩm.
+ Tiếng ồn.
+ Bụi
+ SO2
+ NO2
+ CO
-Vị trí giám sát : Xác định 3 mẫu không khí : 1 điểm tại khu nhà ở, 2 điểm tại vị trí đầu và cuối hướng gió.
-Tần suất giám sát : 2 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT
BTNMT tần suất tối thiểu 6 tháng 1 lần).
-Giám sát môi trường nước ngầm.
-Thông số giám sát :
+ pH
+ SO4-2
+ Sắt
+ Độ cứng
+ NO3
+ NO2-
+ NH3
+ Coliform, Ecoli
-Vị trí giám sát : Xác định 1 mẫu nước ngầm.
-Tần suất giám sát : 2 lần/1 năm (theo quy định của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT tần suất tối thiểu 6 tháng 1 lần).
V- KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành nhằm đảm bảo định hướng phát triển của khu vực lập quy hoạch nói riêng và của toàn bộ thị trấn nói chung phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, điều chỉnh định hướng phát triển các công trình kiến trúc hạ tầng xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, góp phần xây dựng một môi trường sống tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các lợi ích kinh tế – xã hội của đồ án gồm :
- Xây dựng và phát triển đô thị có đầy đủ hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo tiêu chuẩn, góp phần thực hiện chính sách nâng cao đời sống dân cư đô thị và chiến lược đô thị hóa của tỉnh.
- Tạo hiệu quả tốt trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội và tái định cư tại khu vực, nâng cao điều kiện sinh hoạt tái định cư và cư dân tại chỗ.
- Tăng hiệu quả sử dụng đất góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu thực tế về cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho sự phát triển bền vững của thị trấn huyện lỵ nói riêng và cho vùng huyện nói chung.
Các tác động cần lưu tâm nhất trong giai đoạn xây dựng gồm :
-Tác động do bụi khuếch tán từ quá trình san nền, giai đoạn thi công.
-Tác động do chất thải sinh hoạt.
-Tác động do dầu mỡ thải.
Các tác động này hoàn toàn có thể kiểm soát và giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
Các tác động cần lưu tâm nhất trong giai đoạn khai thác – vận hành gồm:
-Tác động do nước thải sinh hoạt.
-Tác động do chất thải rắn sinh hoạt.
Các tác động này hoàn toàn có thể kiểm soát và giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý và kỹ thuật.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Để có cơ sở quản lý xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, chỉnh trang, nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thị trấn Châu Thành nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đô thị của huyện Châu Thành thực hiện theo Quy hoạch Tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Trà Vinh đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2005. Kính đề nghị UBND tỉnh Trà Vinh, Sở Xây dựng, UBND huyện Châu Thành cùng các sở ngành, đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Châu Thành.