Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, sử dụng và bảo vệ các công trình theo đúng với đồ án quy hoạch chung thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035 đã được phê duyệt.
Điều 2. Ngoài những quy định trong quy định này, việc quản lý xây dựng tại thị xã Kỳ Anh còn phải theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi quy định phải do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch chung.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định về ranh giới, quy mô diện tích đô thị
Phạm vi lập Quy hoạch chung thị xã Kỳ Anh đến năm 2035 là toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính của thị xã, với diện tích tự nhiên 28.221 ha, trong đó bao gồm toàn bộ diện tích Khu kinh tế Vũng Áng là 22.781 ha, được giới hạn như sau:
Phía Đông và phía Bắc giáp Vịnh Bắc bộ (Biển Đông);
Phía Tây giáp huyện Kỳ Anh;
Phía Nam giáp huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Điều 5. Quy định về tính chất đô thị và nguyên tắc phát triển đô thị
1. Tính chất đô thị
Là trung tâm kinh tế tổng hợp phía Nam của tỉnh Hà Tĩnh, trong đó trọng tâm là Khu kinh tế Vũng Áng với các ngành kinh tế chủ đạo là công nghiệp và dịch vụ cảng biển, kết hợp hài hòa với các ngành kinh tế: du lịch, dịch vụ, nông – lâm nghiệp;
Là đô thị có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung Bộ.
2. Nguyên tắc phát triển đô thị
Ưu tiên cho mục tiêu phát triển công nghiệp và dịch vụ cảng biển, nhưng vẫn chú trọng phát triển hài hòa các ngành kinh tế khác, đảm bảo đô thị phát triển bền vững, hạn chế rủi ro khi có những khó khăn trong phát triển công nghiệp.
Định hướng và phân bố không gian phát triển hợp lý, vừa khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế, vừa đảm bảo cơ hội phát triển cho các khu vực khác nhau trong phạm vi lập quy hoạch.
Bảo vệ và tôn tạo các giá trị cảnh quan thiên nhiên, tạo cấu trúc không gian đặc trưng cho đô thị và tạo bản sắc đô thị.
Điều 6. Quy định việc kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị
Các vùng cảnh quan tự nhiên và hệ thống không gian mở, quảng trường
Đảm bảo bảo tồn, tôn tạo, duy trì và xây dựng bổ sung hệ thống cây xanh mặt nước và không gian mở theo quy hoạch để điều hòa vi khí hậu, hỗ trợ thoát nước cho địa bàn thị xã. Tạo dựng bản sắc đô thị thông qua việc tổ chức các khu trung tâm đô thị, gắn với hệ thống không gian mở công cộng, đặc biệt là các không gian mặt nước.
Phát triển các không gian du lịch sinh thái gắn với các không gian mặt nước và cảnh quan hồ, núi, kết hợp với các hoạt động khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái (hồ, núi, biển, nông nghiệp), du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh..., từ đó, góp phần giảm thiểu nhược điểm của yếu tố mùa vụ của các khu du lịch sinh thái biển, tạo điều kiện cho ngành du lịch của thị xã có thể phát triển hiệu quả hơn (trước mắt là phục vụ người dân của thị xã và các vùng phụ cận; về lâu dài có thể tham gia vào thị trường du lịch liên vùng phục vụ khách du lịch từ các vùng miền xa hơn).
Vùng cảnh quan biển phía Đông và phía Bắc: Khai thác và tôn tạo bởi các không gian hoạt động của con người, tổ chức trong môi trường cây xanh cảnh quan sinh thái tự nhiên và nhân tạo; Tận dụng tối đa các điều kiện phù hợp để tổ chức các trục cảnh quan đô thị, khai thác không gian hướng biển; Cần chú trọng bảo vệ và quy hoạch trồng thêm mới các khu rừng phòng hộ.
Vùng cảnh quan dọc theo hệ thống sông, đặc biệt là dọc sông Vịnh, sông Quyền, sông Trí và hệ thống suối, khe tụ thủy từ các lưu vực phía Nam đổ ra biển: Không gian hai bên sông tổ chức thành hệ thống cây xanh - mặt nước liên hoàn, là khung kết nối mềm, gắn kết không gian các khu chức năng trong đô thị; tận dụng tối đa các điều kiện để khai thác và kết nối không gian cây xanh ven sông với không gian các khu chức năng đô thị.
Vùng cảnh quan tạo bởi dãy núi bao gồm núi Sang, núi Càn và núi Giòn: khai thác hình ảnh sinh thái tự nhiên, tạo các trục cảnh quan có điểm đón là không gian xanh thẫm của các đỉnh núi, khai thác các triền núi làm phông nền sinh thái tự nhiên cho các khu chức năng lân cận.
Vùng cảnh quan núi Hoành Sơn: khai thác làm phông nền chính trong tổ chức không gian đô thị với hướng nhìn từ phía Đông và phía Bắc.
Vùng cảnh quan chân núi Bàn Độ: khuyến khích tổ chức các khu vực du lịch dưỡng sinh, sinh thái, các khu trang trại sinh thái hiện đại, các khu resort...
Các vùng cảnh quan tự nhiên được bảo tồn và phát huy giá trị ở mức tối đa, riêng sông Quyền có những đoạn đi qua khu công nghiệp nặng buộc phải nắn tuyến để tạo mặt bằng xây dựng, song các tuyến sông mới vẫn phải đảm bảo chức năng thoát lũ và có giá trị cảnh quan cao.
Hệ thống cây xanh công viên đô thị kết nối với hệ thống cảnh quan tự nhiên thành khung liên kết mềm, kết nối các khu chức năng đô thị khác nhau. Trong đó, hệ thống mặt nước nhân tạo tại khu vực Kỳ Trinh kết hợp với không gian mặt nước tự nhiên hồ Mộc Hương và hồ Tàu Voi, không gian ven Sông Trí cần được khai thác để tổ chức các khu trung tâm đô thị hoặc các khu vực có giá trị sử dụng đất cao. Không gian quanh hồ Mộc Hương và hồ Tàu Voi cần được đảm bảo đa số là không gian quảng trường và đường dạo công cộng; Không gian ven mặt nước của khu đô thị Kỳ Trinh phải là không gian công cộng tại các khu vực đã được quy hoạch và >60% của các khu vực khác phải là không gian đường dạo hoặc quảng trường, công viên công cộng ven mặt nước.
Các khu vực trung tâm
Các không gian trung tâm đô thị chính được tổ chức tại Thị xã Kỳ Anh bao gồm:
Các khu trung tâm hành chính, dịch vụ gắn với các khu cảng;
Các khu trung tâm thương mại tài chính, dịch vụ tổng hợp gắn với các trung tâm công nghiệp, cảng và trung tâm đô thị, đặc biệt là dọc QL1 hiện hữu và tại khu đô thị trung tâm – Bắc Kỳ Trinh;
Khu trung tâm hành chính, văn hóa của toàn đô thị trước mắt vẫn được duy trì ở khu vực phường Sông Trí, trong tương lai, có thể bố trí tại khu đô thị trung tâm - Bắc Kỳ Trinh và tại Phường Sông Trí;
Khu trung tâm TDTT – vui chơi giải trí được bố trí tại khu vực phía Nam Hồ Mộc Hương (phía Bắc và phía Nam đường tránh QL1);
Các khu trung tâm đô thị đa chức năng được quy hoạch gắn với các không gian cảnh quan mặt nước, thành cổ (Kỳ Anh) và gắn với các trục chính đô thị.
Các quảng trường và trung tâm dịch vụ du lịch ven biển, ven sông, ven hồ (Kỳ Ninh, Kỳ Nam và quanh hồ Tàu Voi, Hồ Mộc Hương).
Trung tâm đô thị du lịch Kỳ Ninh phát triển trên cơ sở cải tạo và nâng cấp khu dân cư hiện hữu và bổ sung một số khu chức năng mới.
Các trung tâm y tế; chợ trung tâm, trường PTTH: Cải tạo nâng cấp các cơ sở hiện hữu; bổ sung theo nhu cầu trong quá trình quy hoạch phát triển các khu đô thị.
Các khu trung tâm được quy hoạch tại những vị trí thuận lợi về giao thông, kết nối thuận lợi với các khu chức năng đô thị khác, khai thác các yếu tố cảnh quan tự nhiên và thuận lợi trong việc đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan chung của toàn thị xã.
Các trục không gian chủ đạo
Các trục không gian chủ đạo được tổ chức gắn với các trục giao thông chính của đô thị, khai thác các giá trị cảnh quan đa dạng trong thị xã, bao gồm: cảnh quan xây dựng đô thị, cảnh quan không gian cây xanh mặt nước trong đô thị, cảnh quan sinh thái tự nhiên (sông, biển, đồi núi...) và cảnh quan sinh thái nông, lâm nghiệp (các vùng sản xuất nông lâm nghiệp).
Trục cảnh quan ven biển phía Đông: được tổ chức với các không gian nhộn nhịp của các hoạt động dịch vụ cảng cũng như cảng thương mại tổng hợp, cảng chuyên ngành phục vụ công nghiệp lọc hóa dầu, cảng thép...
Trục cảnh quan ven biển phía Bắc: là không gian chuyển tiếp sinh động giữa khu du lịch tại Kỳ Ninh và khu dịch vụ cảng tại Vũng Áng, gắn với hình ảnh cầu qua vịnh Cửa Khẩu.
Trục không gian nối từ khu trung tâm đô thị phía Đông hồ Cơn Trè sang khu công nghiệp thép và cảng tổng hợp: cần tổ chức không gian thay đổi sinh động, từ khu đô thị trung tâm mật độ khá cao, khai thác cảnh quan hồ Cơn Trè và trục cây xanh vào cảng tổng hợp Sơn Dương; tiếp đến khu trung tâm dịch vụ và đô thị tổng hợp giáp QL1 là điểm kết nối không gian giữa khu đô thị và khu công nghiệp. Không gian dọc đường đi qua phía Tây Bắc tổ hợp công nghiệp thép cần được chú trọng tạo cảnh quan bằng cây xanh, khuyến khích các nhà máy công nghiệp bố trí các khu nhà văn phòng, dịch vụ và tổ chức hướng mở về trục này.
Trục không gian nối từ khu trung tâm đô thị phía Tây Hồ Cơn Trè sang khu đô thị phía Đông hồ Mộc Hương: Không gian đô thị đi qua khu trung tâm chính của toàn khu đô thị phía Nam QL1 (hiện nay), không gian cảnh quan đô thị được thay đổi bởi các khu vực xây dựng mật độ cao đan xen với hệ thống không gian mở và mặt nước, đảm bảo tầm nhìn từ một số khu vực có cao độ nền cao hơn mặt nước hồ về phía cảnh quan mặt nước hồ trên cơ sở tổ chức không gian cây xanh và không gian mở.
Trục không gian kết nối trung tâm các khu du lịch và đô thị phía Tây: tạo dựng bởi các điểm nhấn là các không gian trung tâm của các khu chức năng, đan xen với không gian mở của hệ thống cây xanh – mặt nước sông Vịnh, sông Trí, đi qua các khu ở mang sắc thái đặc trưng hiện đại mật độ cao, gắn với hệ thống mặt nước tại khu đô thị Kỳ Trinh và các khu ở mật độ khá thấp gắn với hệ sinh thái nông nghiệp và sinh thái ven sông, ven biển tại Kỳ Hà và Kỳ Ninh.
Các trục không gian Đông – Tây kết nối khu đô thị phía Tây với khu công nghiệp phía Đông, bao gồm không gian phong phú tại khu trung tâm hành chính – văn hóa – thương mại chung của toàn khu kinh tế tại Bắc Kỳ Trinh, thay đổi bởi không gian cây xanh mặt nước sông Quyền, khu công nghiệp đa ngành và các không gian trung tâm các khu công nghiệp, kết thúc tại khu tổ hợp công nghiệp thép và hồ điều hòa trung tâm.
Trục không gian dọc Quốc lộ 1 hiện hữu: được tạo dựng bởi các điểm nhấn là các không gian trung tâm – quảng trường quanh các điểm giao cắt với các tuyến đường trục chính – chuyển hướng vào các khu chức năng, không gian thay đổi qua các khu trung tâm dịch vụ, các khu ở hiện trạng cải tạo nâng cấp...
Các điểm nhấn không gian chính trong đô thị
Các khu vực điểm nhấn cần được quan tâm trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch tiếp theo, đặc biệt là trong các giải pháp quy hoạch kiến trúc cảnh quan và bố cục công trình để tạo điểm nhấn không gian chính, trong Thị xã Kỳ Anh bao gồm:
Khu vực cảng biển Vũng Áng và Sơn Dương;
Khu đô thị nước phía Bắc Kỳ Trinh;
Trung tâm thương mại tài chính gắn với không gian khu công nghiệp đa ngành và trục đường QL1 hiện hữu cũng như trục chính Đông Tây nối khu công nghiệp với Khu vực Kỳ Trinh;
Trung tâm các khu du lịch ;
Không gian cửa ngõ phía Tây và phía Đông của Thị xã;
Khu vực giao cắt giữa QL1 và các tuyến giao thông vào cảng;
Trung tâm của các khu đô thị, đặc biệt là các khu vực ven hồ, ven công viên.
Các khu vực cửa ngõ chính của đô thị:
Các khu vực cửa ngõ đô thị cũng cần được tổ chức không gian để góp phần tạo ấn tượng và giá trị cảnh quan cho đô thị. Các cửa ngõ chính của đô thị là các khu vực giao cắt của các tuyến đường đối ngoại với ranh giới đô thị hoặc các nút giao thông chính gần ranh giới đô thị, nơi bắt đầu các không gian xây dựng tập trung hoặc các khu chức năng đô thị. Các khu vực cửa ngõ quan trọng của Thị xã Kỳ Anh bao gồm:
Cửa ngõ quan trọng nhất là cửa ngõ giao lưu với quốc tế qua không gian cảng biển. Không gian hoạt động của cảng cần được tổ chức hợp lý về dây chuyền hoạt động, với hình ảnh của một cảng quốc tế, hiện đại. Khu vực trung tâm tài chính thương mại, dịch vụ kề cận cảng được tổ chức cao tầng là một điểm nhấn sinh động trong không gian toàn khu vực cảng.
Về phía Tây, cửa ngõ của Thị xã được xác định là điểm giao cắt giữa ranh giới hành chính của Thị xã và QL1 hiện nay. Tại vị trí này, cần tạo không gian công cộng, biển báo.
Về phía Đông, cửa ngõ của Thị xã được xác định là không gian trước hầm qua Đèo Ngang, tại khu vực Kỳ Nam. Không gian cửa ngõ này được tạo dựng bởi hình ảnh của công viên sinh thái cảnh quan với hệ thống không gian mở, khai thác lợi thế về cảnh quan sơn thủy hữu tình giữa vùng cây xanh cảnh quan chân đèo Ngang và mặt nước tĩnh của suối. Không gian này có thể được làm sinh động hơn với hình ảnh của các tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng khai thác tầm nhìn từ cửa ngõ vào đô thị.
Về phía Nam, cửa ngõ của Thị xã được xác định là không gian quanh các nút giao cắt giữa QL1 nắn tuyến với các trục đường:
Với các trục chính đi xuống cảng Vũng Áng, xuống cảng Sơn Dương: không gian quanh các nút giao cắt này có thể được tổ chức với các hình thức đa dạng. Các công trình quanh các nút giao cắt này cần được quy hoạch với khoảng lùi lớn, hoặc lùi sau các khu cây xanh công cộng, tạo tầm nhìn từ khu vực cửa ngõ vào đô thị.
Với tuyến đường trục trung tâm nối từ QL1 nắn tuyến đi các khu đô thị Kỳ Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh. Không gian quanh nút cần được tổ chức khai thác không gian cây xanh cảnh quan với bố cục hợp lý, hài hòa giữa các hành lang kỹ thuật lớn như: đường sắt, đường điện 220KV, nút giao thông lập thể...
Quy hoạch không gian chiều cao và mật độ xây dựng:
Khu đô thị phía Nam QL1 - khu vực Nam Kỳ Trinh, Kỳ Thịnh và một phần Kỳ Long - khai thác không gian hồ Tàu Voi để tạo lõi đô thị trung tâm. Tại khu vực này không hạn chế về chiều cao nhưng cần đảm bảo nguyên tắc không gian chiều cao lớn nhất tại các ô phố nằm phía bên kia đường chính đô thị gần khu vực hồ Tàu Voi (tính từ mặt nước hồ), thoải dần về phía mặt nước hồ và thoải dần về phía các khu đô thị lân cận. Riêng khu vực phía Nam có thể bố cục nhịp điệu chính là dốc thoải từ phía Nam về mặt nước hồ.
Khu đô thị phía Nam QL1 - khu vực Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương - chủ yếu là các khu ở mới đan xen với các khu dân cư hiện trạng, có thể xây dựng cao tầng, tạo hình ảnh đô thị hiện đại.
Khu ở mật độ thấp - mô hình trang trại gần chân núi Hoành Sơn chiều cao xây dựng không quá 3 tầng, nếu các cơ sở sản xuất chế biến nông – lâm sản có các công trình kiến trúc đặc biệt thì có thể cao hơn, nhưng phải đảm bảo được xây dựng với khoảng lùi tối thiểu 10m từ hàng rào và trong khoảng lùi này 70% phải là diện tích có phủ bóng cây xanh, đảm bảo có cây xanh che chắn tầm nhìn trực tiếp từ các tuyến đường công cộng. Riêng tại các khu đô thị dịch vụ đa chức năng nằm trong khu vực này, có thể xây dựng cao tầng.
Khu vực sản xuất công nghiệp là không gian thấp tầng, mang dáng dấp hiện đại, tầng cao xây dựng và mật độ xây dựng thấp, khối tích công trình lớn. Tuy nhiên cũng không hạn chế chiều cao nếu các nhà máy có nhu cầu xây dựng cao tầng để tiết kiệm quỹ đất và đảm bảo dây chuyên công nghệ, nhưng cần đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo quy chuẩn.
Các khu nhà vườn biệt thự và các trung tâm dịch vụ du lịch ven biển không nên quá cao tầng, ẩn hiện trong không gian xanh của vườn cây sinh thái tại Kỳ Ninh và Kỳ Hà.
Khu đô thị mới Kỳ Trinh là hình ảnh quần thể khu đô thị hiện đại, khai thác cảnh quan cây xanh và mặt nước nhân tạo và tự nhiên, có thể xây dựng cao tầng.
- Tuyến: Dọc theo các trục chính đô thị, khuyến khích tầng cao tối thiểu 5 tầng và tầng cao xây dựng trên 12 tầng; Dọc theo trục du lịch là không gian của các trung tâm dịch vụ du lịch sinh động, nhưng vẫn cần tạo không gian thoáng đãng với hình ảnh của các công trình nhà nghỉ – biệt thự thấp tầng ẩn hiện trong không gian cây xanh, tạo cảm giác thư giãn; Dọc theo hệ thống sông là các tuyến cây xanh – mặt nước; Các tuyến đường chính khu vực khai thác không gian sinh hoạt phong phú và tiện nghi cho người dân đô thị với vỉa hè phải đảm bảo rộng tối thiểu 5m.
- Điểm: tạo các điểm nhấn về không gian chiều cao hoặc không gian mở đan xen trong các diện hoặc điểm xuyết trên các tuyến, khai thác các điểm nhìn là các đỉnh cao của núi tự nhiên hoặc các điểm nhìn thuận lợi đón hướng mở từ các khu chức năng về phía các triền núi.
- Các khu ở cao tầng: khuyến khích tầng cao xây dựng từ 9 tầng trở lên (tầng cao tối thiểu 5 tầng), khu vực kề cận với trục dịch vụ trung tâm khuyến khích xây dựng từ 12 tầng trở lên (tầng cao tối thiểu 5 tầng).
Đối với các công trình hành chính: có thể đan xen với một số văn phòng doanh nghiệp và bố trí đan xen ở mức độ hợp lý với các khu dân cư; Không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực này cần được bố trí ngăn nắp, nghiêm túc, bố trí không gian cây xanh cảnh quan, khuyến khích không dùng hàng rào cứng nhằm sử dụng không gian quảng trường trước trung tâm hành chính đô thị như một quảng trường công cộng trung tâm của đô thị, là điểm giao lưu văn hóa, nghỉ ngơi thư giãn của người dân và du khách.
- Các khu vực đào tạo nghề, ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học, y tế, khuyến khích xây dựng >3 tầng.
- Các khu nhà vườn biệt thự và trong các khu dân cư làng xóm hiện hữu kề cận khu du lịch sinh thái, không nên xây dựng nhà cao trên 4 tầng.
- Các khu vực khác, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để xác định chiều cao của công trình kiến trúc cho phù hợp.
Mật độ xây dựng sẽ được xác định trong các đồ án quy hoạch chi tiết và theo dự án cụ thể, phù hợp với chức năng sử dụng đất và quy chuẩn xây dựng Việt nam về quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Quy định về không gian ngầm đô thị
Việc xây dựng các không gian ngầm tại Thị xã Kỳ Anh phải đảm bảo phù hợp với các quy định về chỉ giới xây dựng ngầm được quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam về Quy hoạch xây dựng.
Việc xây dựng các công trình công cộng ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất phải đảm bảo kết nối không gian thuận tiện và an toàn với các công trình giao thông, các công trình công cộng trên mặt đất và các công trình công cộng ngầm liền kề và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm chung của đô thị.
Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm (nếu có) phải đáp ứng công năng sử dụng và bền vững và bảo đảm yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
Thiết kế các hệ thống chiếu sáng, điều hòa, thông gió, cấp nước, thoát nước, cấp điện, phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm và hệ thống kiểm soát khai thác vận hành trong công trình phải phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Bảo đảm việc sử dụng thuận lợi cho người khuyết tật, bảo đảm an toàn và thoát hiểm nhanh chóng khi có sự cố.
Khoảng cách đi bộ từ mọi khu vực trong không gian công cộng ngầm cho đến điểm thoát hiểm phải trong phạm vi 50m và đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
Điều 8. Quy định về cảnh quan các khu vực ngoại thị (nông thôn)
Trong mỗi khu vực phải tổ chức không gian để thuận lợi hình thành nên 1 đoạn hoặc 1 tuyến phố dịch vụ hoặc một nhóm công trình dịch vụ, hoặc nhà ở kết hợp với dịch vụ. Tại các khu vực này cần bố trí vỉa hè rộng hoặc kết hợp với các sân công cộng để tạo thuận lợi cho người sử dụng và tránh cảm giác chật chội, ngột ngạt trong không gian.
Tại những khu vực phù hợp, tổ chức tuyến đường đi quanh khu dân cư, kết hợp với trồng cây xanh cảnh quan, hoặc vận động người dân quan tâm, chăm sóc tới cảnh quan quanh nhà ở, để đóng góp vào cảnh quan chung, tạo đường viền cảnh quan đẹp quanh các khu dân cư nông thôn.
Vận động người dân tham gia các hoạt động chỉnh trang, nâng cấp cảnh quan, môi trường tại các đường làng, ngõ xóm; trồng hoa và cây xanh dọc theo đường làng hoặc trong phạm vi các hộ gia đình, nhưng tiếp cận với đường làng để đóng góp vào cảnh quan chung.
Nhà ở nông thôn có thể xây dựng đa dạng, phù hợp với nhu cầu sử dụng và điều kiện khí hậu địa phương. Tuy nhiên, khuyến khích những hình thức kiến trúc hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực nông thôn và khuyến khích mỗi hộ gia đình quan tâm đến việc bố trí công trình hợp lý trong khuôn viên và quan tâm đến việc đóng góp trong cảnh quan chung của khu dân cư.
Điều 9. Quy định về chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Bảng 1: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2035
TT
|
Loại đất
|
Diện tích đất đến năm 2035 (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ người)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã
|
28.221
|
|
|
I
|
Tổng diện tích tự nhiên khu vực nội thị
|
23.545
|
|
|
1
|
Đất xây dựng dân dụng
|
3.768
|
100
|
188
|
1.1
|
Các khu đô thị đa chức năng
|
3.001
|
80
|
150
|
-
|
Đất các khu trung tâm đô thị hỗn hợp phát triển mới
|
533
|
14
|
|
-
|
Đất các khu trung tâm đô thị hỗn hợp khuyến khích phát triển trên cơ sở các khu hiện trạng
|
272
|
7
|
|
-
|
Đất các khu đô thị đa chức năng phát triển mới
|
618
|
16
|
|
-
|
Đất các khu đô thị đa chức năng hiện trạng cải tạo
|
1.518
|
40
|
|
-
|
Đất các khu du lịch cộng đồng trên cơ sở hiện trạng cải tạo
|
60
|
2
|
|
1.2
|
Đất cây xanh công cộng đô thị, trung tâm TDTT
|
191
|
5
|
10
|
1.3
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
56
|
1
|
3
|
1.4
|
Đất giao thông chính đô thị
|
520
|
14
|
26
|
2
|
Đất xây dựng ngoài dân dụng
|
6.541
|
|
327
|
2.1
|
Các khu công nghiệp, cảng và hành chính dịch vụ cảng biển
|
5.837
|
|
|
-
|
Cảng và dịch vụ hậu cảng
|
875
|
|
|
-
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
4.890
|
|
|
-
|
Đất hành chính, dịch vụ cảng biển
|
72
|
|
|
2.2
|
Đất khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
|
270
|
|
|
2.3
|
Đất giao thông liên khu đô thị - công nghiệp và giao thông đối ngoại
|
434
|
|
|
3
|
Đất khác
|
13.236
|
|
|
3.1
|
Đất dự trữ phát triển
|
1.773
|
|
|
3.2
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa
|
22
|
|
|
3.3
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
144
|
|
|
3.4
|
Đất trang trại sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
|
474
|
|
|
3.5
|
Đất cây xanh hành lang truyền tải điện
|
765
|
|
|
3.6
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nghĩa trang
|
222
|
|
|
3.7
|
Đất giao thông các khu ngoài dân dụng
|
392
|
|
|
3.8
|
Cây xanh sinh thái, mặt nước tự nhiên
|
3.640
|
|
|
3.9
|
Đất lâm nghiệp
|
5.804
|
|
|
II
|
Tổng diện tích tự nhiên khu vực ngoại thị
|
4.676
|
|
|
1
|
Đất xây dựng
|
769
|
|
|
1.1
|
Đất khu dân cư hiện trạng cải tạo
|
272
|
|
|
1.2
|
Đất khu dân cư phát triển mới
|
70
|
|
|
1.3
|
Đất giao thông khu vực
|
65
|
|
|
1.4
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
345
|
|
|
1.5
|
Đất các khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
|
17
|
|
|
2
|
Đất khác
|
3.907
|
|
|
2.1
|
Đất dự trữ phát triển
|
273
|
|
|
2.2
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa
|
3
|
|
|
2.3
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
2
|
|
|
2.4
|
Đất nghĩa trang
|
100
|
|
|
2.5
|
Đất trang trại sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
|
487
|
|
|
2.6
|
Đất giao thông ngoài khu dân cư
|
35
|
|
|
2.7
|
Đất cây xanh sinh thái, mặt nước tự nhiên
|
1.066
|
|
|
2.8
|
Đất lâm nghiệp
|
1.941
|
|
|
Các khu công nghiệp
Các khu công nghiệp có tổng diện tích khoảng 5.235 ha, bao gồm các khu vực như sau:
Các khu tổ hợp công nghiệp thép: Tổng diện tích khoảng 2.245 ha, được quy hoạch tại khu vực tiếp giáp với cảng Sơn Dương.
Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 và nhiệt điện Vũng Áng 2: công suất 2.400MW, diện tích khoảng 100 ha.
Các khu công nghiệp đa ngành và công nghiệp phụ trợ: Tổng diện tích đất khoảng 2.890 ha. Được bố trí tại khu vực hai bên đường vào cảng hiện hữu, giáp QL1 và phía Nam QL1 nắn tuyến. Trong đó, có 345 ha đất công nghiệp nằm ở các xã ngoại thành.
Các khu cảng – hành chính, dịch vụ hậu cảng
Các khu cảng và hành chính, dịch vụ hậu cảng có tổng diện tích khoảng 947 ha bao gồm:
Khu phi thuế quan: có tổng diện tích đất khoảng 40ha, bao gồm: Khu dịch vụ thương mại – tài chính và dịch vụ hậu cảng, bố trí phía Đông nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, trong khu vực cảng Vũng Áng.
Khu cảng Vũng Áng: tổng diện tích khoảng 285 ha (không kể nhà máy nhiệt điện công suất 2.400MW trên qũy đất khoảng 100 ha và khu phi thuế quan), bao gồm: Khu cảng có diện tích đất khoảng 190 ha với 26 bến tàu, có khả năng tiếp nhận tàu 5 vạn tấn, công suất lưu chuyển hàng hóa tiềm năng khoảng 13 triệu tấn hàng hóa/năm; Khu dịch vụ hậu cảng quy mô khoảng 75 ha và khu kho cảng xăng dầu quy mô khoảng 20 ha.
Cảng Sơn Dương: Tổng diện tích khoảng 550ha. Bao gồm hai chức năng là cảng thương mại tổng hợp và các cảng chuyên dùng phục vụ công nghiệp.
Khu hành chính dịch vụ cảng Vũng Áng – Sơn Dương: có tổng diện tích 72ha. Trong đó, đất an ninh quốc phòng là khoảng 10ha.
Hệ thống trung tâm hành chính và công trình công cộng
Định hướng chung về hệ thống công trình công cộng:
Tổng diện tích các công trình công cộng cơ bản của Thị xã được quy hoạch là khoảng 56 ha (chưa bao gồm các khu trung tâm đô thị đa chức năng với chức năng chính là dịch vụ thương mại).
Ngoài các công trình dịch vụ công cộng cơ bản, được xác định rõ về quy mô và chức năng như trên, tùy theo nhu cầu thực tế của đô thị, có thể phát triển thêm các công trình dịch vụ trong các khu đất đa chức năng, với yêu cầu đảm bảo các quy định về môi trường và các quy định chuyên ngành.
Tầng cao xây dựng tối đa, mật độ xây dựng tối đa cho phép của các công trình công cộng phù hợp với Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng.
Các công trình công cộng cơ bản – các trung tâm chuyên ngành và hạ tầng xã hội: Ngoài hệ thống trung tâm chuyên ngành đã có, quy hoạch bổ sung các công trình công cộng và trung tâm chuyên ngành nhằm đảm bảo phục vụ các nhu cầu thiết yếu bao gồm:
Trung tâm hành chính đô thị được quy hoạch mới tại Kỳ Trinh, tuy nhiên, trước khi được hình thành trong tương lai, thì trung tâm hành chính đô thị vẫn phát triển nâng cấp trên cơ sở khu trung tâm hiện nay.
Trung tâm hành chính của các phường nội thị và các xã ngoại thị chủ yếu được cải tạo nâng cấp trên cơ sở hiện hữu và mở rộng, xây dựng bổ sung phù hợp với tiêu chuẩn đô thị và các quy hoạch nông thôn mới cũng như đảm bảo bán kính phục vụ.
Thị xã Kỳ Anh hiện có 1 trường cao đẳng nghề Vũng Áng – Hà Tĩnh nằm tại phường Kỳ Trinh, 1 trường trung cấp nghề, 1 trường THPT Kỳ Anh nằm tại phường Sông Trí và trường THPT Lê Quảng Chí nằm tại phường Kỳ Long. Trong tương lai, cần quy hoạch bổ sung thêm 3 trường THPT mới bao gồm: 1 trường nằm tại khu trung tâm mới ở phường Kỳ Trinh, 1 trường nằm tại khu trung tâm thể dục thể thao Hồ Mộc Hương (theo quy hoạch phân khu), và 1 trường tại phường Kỳ Liên.
Trung tâm Y tế: Hiện nay thị xã Kỳ Anh có một bệnh viện đa khoa tại phường Sông Trí, trong tương lai để đáp ứng quy mô dân số và như cầu sử dụng cần bố trí thêm một bệnh viện tại phường Kỳ Liên.
Chợ thị xã Kỳ Anh: giữ nguyên tại vị trí hiện tại, tiếp tục nâng cấp và cải tạo chợ thị xã cũng như các chợ phường/xã.
Các khu trung tâm đô thị - sử dụng hỗn hợp đa chức năng
Các khu trung tâm đô thị có tổng quy mô khoảng 805 ha, được quy hoạch tại các vị trí có lợi thế về cảnh quan (như quanh các hồ nước và khu công viên, quảng trường…), thuận lợi tiếp cận với các trục đường chính đô thị, có giá trị sử dụng đất cao và có khả năng thu hút các hoạt động dịch vụ đô thị, bao gồm:
Khu trung tâm thương mại, tài chính, dịch vụ gắn với các khu công nghiệp đa ngành.
Các khu trung tâm đô thị sử dụng hỗn hợp đa chức năng, trong đó chức năng chính là các công trình dịch vụ hoặc các tuyến phố dịch vụ kết hợp với nhà ở. Các khu trung tâm này cần phải bao gồm cả một số diện tích đất ở hoặc sàn nhà ở để đảm bảo sự sống động và an toàn trong khu vực cũng như hiệu quả hoạt động của khu trung tâm. Chức năng sử dụng đất của các khu trung tâm này có thể rất linh hoạt, nhưng phải đảm bảo mật độ khai thác sử dụng cao hoặc giá trị đầu tư cao.
Các khu đô thị đa chức năng
Các khu đô thị đa chức năng – có thể sử dụng cho các chức năng đơn vị ở, giáo dục chuyên nghiệp, dịch vụ và công nghiệp sạch.
Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề và các cơ sở sản xuất công nghiệp – TTCN sạch đan xen trong các khu đô thị đa chức năng.
Trong toàn Thị xã, các khu đô thị này có tổng diện tích khoảng 2.196 ha – dự báo quy mô dân số trong các khu đô thị đa chức năng, đến năm 2035, là khoảng 134.000 người.
Các khu trung tâm TDTT, công viên – cây xanh và mặt nước công cộng
Hệ thống công viên – cây xanh cảnh quan mặt nước công cộng bao gồm: Hệ thống quảng trường, các công viên vui chơi giải trí công cộng, công viên chuyên đề, các vườn hoa trung tâm các khu đô thị và hệ thống cây xanh sinh thái ven sông, ven biển và ven các suối, kênh thoát nước...
Tổng diện tích đất cây xanh cảnh quan mặt nước công cộng trong toàn Thị xã là khoảng 4.897ha, trong đó tổng diện tích đất cây xanh công viên, trung tâm TDTT là khoảng 191 ha – đạt chỉ tiêu trung bình 10m2/người.
Khu dịch vụ du lịch tập trung
Các khu dịch vụ du lịch tập trung có diện tích 270 ha, chủ yếu phân bố tại khu vực ven biển và cửa sông Vịnh.
Các khu dự trữ phát triển
Các khu dự trữ phát triển có diện tích khoảng 1.773 ha, được quy hoạch đan xen trong các khu vực phát triển đô thị và tại phía Nam đường Quốc lộ 1 nắn tuyến đến chân núi Hoành Sơn. Tại phía Nam đường Quốc lộ 1 nắn tuyến đến chân núi Hoành Sơn, khuyến khích bố trí trang trại sinh thái nông nghiệp, kết hợp công nghiệp chế biến gắn với mô hình trang trại và có thể bố trí công các chức năng đô thị khác theo nhu cầu thực tế nhưng cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Tại các phường nội thị đều có quy hoạch các khu đất dự trữ phát triển để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát sinh trong quá trình phát triển, nhưng phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, không lãng phí đất đai (chỉ tiêu đất xây dựng đô thị phù hợp với quy chuẩn), chỉ đưa các quỹ đất dự trữ này vào xây dựng các chức năng mà quỹ đất cùng chức năng trong khu vực đã được sử dụng hết và phải đảm bảo tuân thủ cấu trúc tổ chức không gian tổng thể đã xác định tại mỗi khu vực.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo gắn kết hài hòa với cảnh quan chung, trồng cây xanh xung quanh khu đất xây dựng nhà máy để đảm bảo không phá vỡ ấn tượng cảnh quan vùng sinh thái nông – lâm nghiệp.
Điều 10. Quy định cụ thể định hướng phát triển đối với các khu vực đô thị
Khu vực cảng Vũng Áng
Bao gồm: Cảng, dịch vụ hậu cảng, kho xăng dầu và khu phi thuế quan
Công suất cảng 29,7 triệu tấn/năm; Tiếp nhận tàu 5 vạn tấn.
Chú trọng kết nối với hệ thống đường trục chính, đường sắt và khu vực Kỳ Ninh.
Khu vực cảng và công nghiệp Sơn Dương
Ưu tiên cho các nhà máy Công nghiệp cần gắn với cảng biển.
Kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên về môi trường.
Bổ sung dịch vụ hỗ trợ, ưu tiên đầu tư xây dựng khu hành chính, dịch vụ cảng Sơn Dương.
Khu vực Sông Trí
Chú trọng tạo trung tâm đô thị dọc sông Trí, thông qua việc tạo vỉa hè rộng và các quảng trường nhỏ dọc sông;
Cải tạo, bổ sung không gian công cộng tại khu vực thành cổ, khuyến khích phát triển dịch vụ để hình thành trung tâm đô thị có chất lượng;
Khu trung tâm hành chính: nếu di chuyển thì cần được phát triển thành khu trung tâm đô thị đa chức năng;
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo quy chuẩn đô thị, đặc biệt là đảm bảo mật độ mạng lưới đường giao thông để đảm bảo khả năng kết nối của khu vực này với các khu chức năng khác trong Thị xã. Việc bổ sung các tuyến đường mới cần lựa chọn vị trí phù hợp để hạn chế đền bù giải tỏa, nhưng cần gắn với việc tái phát triển các quỹ đất hai bên đường và tạo thêm các quỹ đất phát triển mới.
Khu vực Kỳ Ninh
Khuyến khích phát triển dịch vụ du lịch trên cơ sở cải tạo, nâng cấp các khu dân cư hiện trạng;
Quy hoạch khu phố đi bộ - khu trung tâm dịch vụ du lịch: bổ sung quảng trường công cộng và đường đi bộ, hầu như không di dời dân cư, nhưng cần điều chỉnh đất đai để dành đất cho các mục đích công cộng, trong đó có thể bố trí tái định cư tại chỗ;
Quy hoạch các khu nông nghiệp sạch kết hợp cảnh quan du lịch;
Tổ chức khu đô thị trung tâm mới có trục cảnh quan chính hướng lên vị trí có tầm nhìn đẹp trên sườn núi Bàn Độ, tạo ấn tượng cảnh quan và bản sắc đô thị;
Chú trọng bố trí các không gian hỗ trợ cho khu di tích Đền bà Bích Châu trong khoảng cách hợp lý, phù hợp với khả năng đi bộ và đảm bảo sự thông thoáng quanh khu vực di tích, như bãi đỗ xe, công trình dịch vụ...;
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo quy chuẩn đô thị, nhưng cần chú trọng đến việc cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các cấu trúc giao thông và đô thị hiện trạng. Việc bổ sung các tuyến đường mới cần lựa chọn vị trí phù hợp để hạn chế đền bù giải tỏa, nhưng cần gắn với việc tái phát triển các quỹ đất hai bên đường và tạo thêm các quỹ đất phát triển mới.
Khu vực Kỳ Hà và cửa sông Quyền
Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái ;
Tổ chức khu trung tâm đô thị gắn với vườn hoa, quảng trường để nâng cao chất lượng dịch vụ đô thị trong khu vực này;
Đan xen hợp lý các khu chức năng mới với các khu dân cư hiện trạng, nhưng cần lưu ý về cao độ san nền, trong trường hợp có chênh cốt nền xây dựng giữa khu mới và khu hiện trạng, cần lưu ý bố trí dải cây xanh công cộng kết hợp với đường dạo, đường xe đạp làm không gian chuyển tiếp và đảm bảo thoát nước cho các khu dân cư hiện hữu.
Khu đô thị trung tâm tại Kỳ Trinh
Định hướng phát triển tại khu vực này một khu đô thị vừa hiện đại, vừa phải rất hấp dẫn về cảnh quan, du lịch, góp phần giảm thiểu mặt tiêu cực của yếu tố mùa vụ của du lịch biển tại Kỳ Anh;
Đề xuất đào một hệ thống mặt nước liên hoàn, nối liên hệ thống sông hồ, vừa tạo cảnh quan du lịch, vừa có thể chuyển đổi ngành nghề từ trồng lúa không hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, đồng thời, lấy đất để đắp thành đô thị, hạn chế phá núi hoặc cảnh quan thiên nhiên nơi khác để lấy đất đắp nền (trước mắt khi chưa làm đô thị có thể trồng rau mầu, do nền đất cao hơn, không còn bị ngập lụt). Cho dù đô thị hóa có thể không đạt được quy mô như mong muốn thì cấu trúc không gian này vẫn có giá trị nông nghiệp và du lịch;
Quy hoạch khu vực dự trữ phát triển trung tâm hành chính mới tại phía Bắc núi Cụp Bắp hướng ra phía hồ chính trung tâm, đồng thời đan xen hợp lý với một số chức năng dân dụng, để vừa đảm bảo sự trang trọng của khu vực hành chính, vừa đảm bảo sự sống động trong khu vực này.
Tại các khu vực ven mặt nước, khuyến khích phát triển dịch vụ đan xen với nhà ở để tạo thành các tuyến phố trung tâm mới gắn với cảnh quan và có chất lượng cao.
Chú trọng cải tạo và nâng cấp các khu dân cư hiện trạng để đáp ứng nhu cầu nhà ở và ổn định cuộc sống cho lao động nhập cư, đồng thời, đan xen hợp lý với các khu chức năng mới để hoàn thiện không gian đô thị.
Khu vực Hồ Mộc Hương
Khai thác giá trị cảnh quan thiên nhiên hồ Mộc Hương để xây dựng các trung tâm đô thị có bản sắc, làm tăng chất lượng môi trường sống và cơ hội phát triển kinh tế.
Khai thác quỹ đất phía Nam Quốc lộ 1 cải lộ tuyến để xây dựng trung tâm TDTT và đáp ứng cho nhu cầu phát triển các chức năng đô thị.
Quy hoạch xây dựng các khu công viên đô thị tại khu vực phía đông hành lang điện 500KV và 220KV đến khu trung tâm giáo dục chuyên nghiệp và công nghệ cao và tại khu vực phía Nam Quốc lộ 1 cải lộ tuyến.
Nâng cấp, cải tạo khu dân cư hiện hữu, kết nối tốt với các không gian xây dựng mới.
Kết nối khu vực lập quy hoạch với các khu chức năng lân cận và toàn đô thị.
Khu đô thị đa chức năng phía Nam núi Màu
Điều chỉnh từ định hướng quy hoạch phát triển tập trung các trường đại học, giáo dục chuyên nghiệp và công nghệ cao (nằm giữa khu vực Hồ Tàu Voi và khu vực hồ Mộc Hương) thành khu đô thị đa chức năng, với trục chính hướng về phía khu vực hồ Tàu voi và QL12C.
Các chức năng giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề và công nghệ cao – nếu có thể phát triển được, thì cần phải đan cài với các khu dân cư và dịch vụ đô thị, nhưng quy mô diện tích đất của mỗi cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề và công nghệ cao cần đảm bảo chiều dài của mỗi cạnh của khu đất không quá 250m.
Khu đô thị dịch vụ phía Tây đường đi cảng Vũng Áng
Khuyến khích phát triển dịch vụ đa chức năng về phía tiếp giáp QL1 hiện nay và đường đi cảng Vũng Áng, nhưng phải đảm bảo tối thiểu 30% diện tích sàn hoặc đất dành cho nhà ở để đảm bảo sự sống động và chất lượng khu phố dịch vụ trong khu vực này.
Khu công nghiệp đa ngành
Khu công nghiệp đa ngành bao gồm khu công nghiệp Vũng Áng 1 mở rộng và khu công nghiệp phía Tây đường đi cảng Vũng Áng. Tại khu vực này, khuyến khích phát triển đa dạng các ngành nghề sản xuất, nhưng phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Khu dân cư hiện trạng cải tạo phía Nam núi Càn
Cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng; Khuyến khích phát triển dịch vụ; Tổ chức không gian đô thị khai thác địa thế tựa núi, hướng sông, tổ chức không gian công cộng ven sông và tuyến phố trung tâm tiếp giáp với không gian công cộng và không gian ven sông.
Khu đô thị trung tâm phía Đông KCN Vũng Áng
Cơ bản giữ lại cải tạo các khu dân cư hiện hữu, kết hợp với các khu chức năng mới để hình thành nên khu đô thị trung tâm, thuận lợi cung cấp dịch vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực;
Tổ chức khu công viên – vườn hoa tại khu vực nút giao thông phía Đông, kết hợp với các dải không gian cây xanh trong lõi khu vực và ven các trục đường có tính chất đối ngoại, tạo nên hệ thống cảnh quan làm tăng sức hấp dẫn và thuận lợi làm dịch vụ.
Khu vực Hồ Tàu Voi
Khuyến khích phát triển thành khu đô thị trung tâm đa chức năng, khai thác cảnh quan hồ Tàu Voi. Chú trọng tạo hướng kết nối với các khu đô thị ở hai phía Đông – Tây và kết nối các khu đô thị này với không gian quanh hồ Tàu Voi.
Chú trọng tạo các không gian quảng trường công cộng gắn với các khu trung tâm đô thị ven mặt nước. Tuy nhiên, vẫn có thể cho phép một số công trình dịch vụ trọng điểm (như: khu vực hội nghị - tiệc cưới, trung tâm văn hóa, khách sạn, nhà hàng chất lượng cao…) được tiếp xúc trực tiếp với một phần không gian ven hồ, tại một số vị trí phù hợp (ví dụ khu vực giáp QL1 – phía Tây hồ), tạo không gian tương đối riêng gần mặt nước.
Khu đô thị Kỳ Long – Kỳ Liên – Kỳ Phương
Tổ chức trục dịch vụ và trung tâm khu vực theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, song song với QL1 hiện nay;
Cho phép sử dụng đất đa chức năng và linh hoạt, bao gồm cả sản xuất TTCN sạch kèm theo kiểm soát chặt về môi trường và quy định kích thước mỗi lô đất không quá 250m mỗi cạnh;
Các khu đô thị có cấu trúc hình thái tương đối tự do, đảm báo đáp ứng linh hoạt nhu cầu phát triển với các chức năng khác nhau
Các công trình xây mới có thể dạng khối (block), hoặc công trình mái dốc có chiều cao không tranh chấp với chiều cao của khu vực trung tâm, tạo độ chuyển tiếp về không gian từ khu vực trung tâm xuống khu vực xây dựng thấp tầng;
Các công trình cũng khuyến khích được thiết kế vuông góc với hướng Bắc Nam, tận dụng thông gió tự nhiên và tránh bị chiếu nắng trực tiếp;
Cần đảm bảo các không gian sân chơi, quảng trường công cộng phục vụ cho giao lưu cộng đồng, đặc biệt là khu vực tiếp cận với cây xanh mặt nước.
Khu vực hai bên Quốc lộ 1 – giáp Kỳ Phương
Tổ chức không gian các khu đô thị khai thác địa thế tựa núi, hướng biển;
Cho phép sử dụng đất linh hoạt bao gồm cả sản xuất TTCN sạch, có kiểm soát về môi trường; Khu vực ven biển có thể bố trí một số khu vực nuôi trồng thủy sản và tổ chức cảng cá phục vụ lao động đánh bắt hải sản;
Về tổ chức hành chính, do khu vực này chủ yếu bố trí tái định cư, nên cần gắn kết với các đơn vị hành chính lân cận.
Khu vực Kỳ Nam
Khai thác những giá trị độc đáo và đa dạng của cảnh quan tự nhiên trong khu vực thiết kế để tạo nên những cấu trúc đô thị độc đáo và đặc sắc, làm giàu có hơn giá trị dịch vụ du lịch của tòan khu vực, bao gồm:
+ Khu đô thị du lịch trên sườn núi Đèo Ngang, khai thác tầm nhìn về phía vùng cây xanh sinh thai hai bên sông Con Bò;
+ Khu đô thị nước kết nối với mặt nước sông Con Bò;
+ Khu trunng tâm dịch vụ du lịch gắn với khu dân cư hiện hữu ven biển;
+ Tổ chức dịch vụ cửa ngõ cho khu dịch vụ du lịch (giáp phía Đông QL1) và khu trung tâm khu dân cư Kỳ Nam (phía Tây QL1);
+ Cải tạo và nâng cấp, bổ sung hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho khu dân cư hiện hữu phía Tây QL1, khai thác địa thế dốc thoải từ phía núi về phía QL1, tổ chức các sân chơi công cộng tại khu vực ven núi, đồng thời là điểm bắt đầu của các tuyến đường kết nối từ núi là QL1.
Khu công nghiệp phụ trợ, trang trại và dự trữ phát triển
Tại khu vực này, một phần được định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ và công nghiệp đa ngành (không gây ô nhiễm môi trường), một phần quy hoạch là các khu trang trại sản xuất nông lâm nghiệp và đất dự trữ phát triển. Ngoài ra, có thể bố trí công các chức năng đô thị khác theo nhu cầu thực tế nhưng cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Khai thác địa thế dốc thoải từ núi Hoành Sơn về đô thị và từ các triền núi xuống các khe tụ thủy. Tổ chức đường giao thông nội bộ dạng giao thông nông thôn đi trùng đường phân lưu dọc theo các triền núi với lề đường trồng cây xanh nhưng không tổ chức vỉa hè có bó vỉa cứng, tạo đường dạo hoặc đường đi ngựa, đi xe đạp công cộng dọc theo các khe tụ thủy, có tầm nhìn đẹp lên các khu trang trại nông nghiệp.
Để đảm bảo kết nối giữa các chức năng phía Nam QL1 nắn tuyến với các khu chức năng phía Bắc QL1 nắn tuyến, mà không ảnh hưởng đến giao thông trên quốc lộ, quy hoạch hệ thống đường gom và các hướng kết nối thông qua nút giao khác cốt – trực thông, không giao cắt trực tiếp với QL1 mới.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo gắn kết hài hòa với cảnh quan chung, trồng cây xanh xung quanh khu đất xây dựng nhà máy để đảm bảo không phá vỡ ấn tượng cảnh quan vùng sinh thái nông – lâm nghiệp.
Điều 11. Quy định về các công trình đầu mối và tuyến hạ tầng kỹ thuật
Về giao thông:
Hệ thống giao thông:
Tuân thủ cấu trúc mạng và quy mô chỉ giới đường đỏ đã xác định trên Bản đồ định hướng phát triển giao thông (bản vẽ KTh 09)
Bảng: Hệ thống giao thông
TT
|
Tên đường
|
Chiều rộng (m)
|
Lòng
đường
|
Hè đường,
Dải phân cách
|
Tổng
|
A
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
I
|
Đường bộ
|
|
|
|
1
|
Cao tốc Hà Tĩnh - Quảng Bình
|
|
|
64.75
|
2
|
Tuyến tránh QL 1A
|
29.5
|
3+40
|
72.5
|
3
|
Hành lang vận tải chuyên dụng
|
23
|
17+20
|
60
|
II
|
Đường sắt
|
|
|
|
1
|
Đường sắt + Hành lang bảo vệ
|
|
|
20
|
2
|
Ga hàng hóa
|
|
|
|
III
|
Công trình phục vụ GT
|
|
|
|
1
|
Nút giao thông
|
|
|
|
2
|
Bến xe
|
|
|
|
B
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
I
|
Đường liên đô thị
|
|
|
|
1
|
Đường D1
|
34
|
18+8
|
60
|
2
|
Đường D2 (QL 1 cũ)
|
34
|
12+4
|
50
|
3
|
Đường N1 (vào cảng Vũng áng)
|
36
|
16+12+20
|
84
|
|
|
30
|
1+19
|
50
|
4
|
Đường N2 (vào cảng Sơn Dương)
|
34
|
18+8
|
60
|
5
|
Đường N3 (vào cảng Sơn Dương)
|
36
|
16+12
|
64
|
II
|
Đường chính, khu vực
|
|
|
|
1
|
Đường 40m
|
20
|
12+8
|
40
|
2
|
Đường 36m
|
21
|
12+3
|
36
|
3
|
Đường 30m
|
15
|
15
|
30
|
|
|
15
|
12+3
|
30
|
4
|
Đường 27m
|
15
|
12
|
27
|
5
|
Đường 24m
|
12
|
12
|
24
|
6
|
Đường 13,5m
|
7.5
|
6
|
13.5
|
Giao thông công cộng:
Điểm tập trung, thu hút hành khách trong khu kinh tế: Khu công nghiệp đa ngành, khu công nghiệp gắn với cụm cảng Sơn Dương - Vũng Áng, các khu trung tâm dịch vụ đô thị (Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương).
Tổ chức hệ thống giao thông công cộng trên hệ thống mạng lưới đường của đô thị đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tất cả các điểm tập trung, thu hút chính của đô thị cần được liên hệ bằng các tuyến giao thông theo đường ngắn nhất.
+ Đảm bảo tốt sự liên hệ trong khu đô thị và liên đô thị.
+ Xác định điểm đầu, điểm cuối, các điểm trung chuyển: Vị trí trạm đầu cuối của tuyến có thể kết hợp với: Bến xe đối ngoại, đầu mối giao thông đối ngoại (gần khu vực nút giao giữa tuyến vào cảng, Quốc lộ 1 nắn tuyến), tận dụng một phần quỹ đất khu vực cây xanh công viên và thể dục thể thao.
Về san nền và thoát nước mưa
Nền xây dựng:
Cao độ xây dựng tại khu vực Kỳ Anh cần phải dự phòng có ảnh hưởng các yếu tố bất lợi của Thiên tai, khí hậu: chọn cao độ xây dựng thấp nhất cho các khu vực cây xanh công viên ≥+3,0m, các khu vực dân cư xây dựng mới ≥+3,2m. Và khu công nghiệp ≥ +3,5m.
- Đối với các khu dân cư hiện hữu chưa đạt cao độ nền khống chế, khuyến kích tôn cốt sàn công trình lên cao độ ≥ +3,2m .
- Tuân thủ hệ thống cao độ khống chế tại các nút giao thông chính.
- Những tuyến đường có độ dốc dọc < 0.004 cần thiết kế rãnh răng cưa hoặc tạo hệ thống rãnh ngang để đảm bảo thoát nước mưa.
- Độ dốc nền nhỏ nhất khu vực đắp : Imin ³ 0,004.
- Nền các khu vực sau khi san phải đạt độ ổn định cho xây dựng công trình và độ dốc thoát nước mặt tự chảy vào hệ thống cống chung của đô thị.
- Các dự án triển khai xây dựng phải tuân theo quy hoạch đã được duyệt và phải có phép xây dựng của cơ quan quản lý đô thị. Không tự đào bới san nền làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc và các công trình thoát nước đô thị.
- Các khu vực kênh, mương, hồ chứa phục vụ cho tiêu thoát nước và cảnh quan đô thị nhất thiết phải có khoảng cách ly cây xanh cách ly và đường tối thiểu là ≥ 5m.
- Nghiêm cấm xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn xuống kênh mương, sông, hồ.
Thoát nước mưa:
Tuân thủ hướng thoát các tuyến cống chính. Độ sâu chôn cống cần đảm bảo:
- Hmin³ 0,3m (với các tuyến cống đi trên vỉa hè hoặc khu vực cây xanh).
- Hmin³ 0,5m (với các tuyến cống đi dưới lòng đường).
Độ dốc thuỷ lực tối thiểu đảm bảo:
- Với các tuyến cống chính độ dốc tối thiểu Ithuỷ lực ³ 1/D.
- Xử lý tiêu năng với các tuyến thoát có độ dốc dọc đường >3%, nhằm bảo vệ công trình.
- Không được xây dựng các công trình lên hệ thống cống thoát nước, không đổ rác thải phế thải vào hệ thống thoát nước.
- Khi cần đầu nối vào hệ thống thoát nước cần có giấy phép của cơ quan quản lý hệ thống thoát nước.
- Hệ thống thoát phải được quản lý theo quy hoạch để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ.
Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
- Phải thường xuyên nạo vét hệ thống cống, kênh, mương, hồ sau mỗi trận mưa lớn.
- Kè các bờ kênh, sông, hồ, chống xói lở kết hợp giải pháp tạo cảnh quan.
- Xây các tuyến mương đón nước từ núi xuống dẫn vào công chính thoát ra hồ, kênh.
Về cấp nước:
Khu vực bảo vệ nguồn nước: Với bán kính tính từ nguồn nước ≥300m: cấm xây dựng, chăn nuôi, trồng cây ăn quả.
Khu vực bảo vệ nhà máy, trạm cấp nước:
Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước.
Bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước tối thiểu là 0,5m.
Về cấp điện:
Các trạm biến áp 220KV,110KV xây mới đặt tại vị trí phù hợp; hành lang tuyến điện cao áp từ 110KV trở lên tuân thủ hướng tuyến theo bản vẽ cấp điện KTh.12.
Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV. Các trạm biến áp lưới 22/0,4KV chủ yếu sử dụng loại trạm xây, trạm kiốt, quy mô chiếm đất của mỗi trạm khoảng 30m2; Trạm được đặt tại trung tâm phụ tải điện các khu vực, vỏ trạm phải đảm bảo mỹ quan đô thị và bán kính phục vụ tối đa của trạm điện hạ thế là 250m. Các trạm biến áp 22/0,4KV của các công trình công cộng, dịch vụ lớn được đặt tại tầng trệt của công trình, phải đảm bảo các quy định về an toàn cấp điện và phòng chống cháy nổ.
Lưới điện hạ thế trong khu đô thị, khu trung tâm nên sử dụng cáp ngầm để đảm bảo cảnh quan. Ngoài đô thị hoặc khu dân cư thấp tầng có thể sử dụng đường dây nổi kết hợp đèn chiếu sáng đường. Cáp ngầm hạ thế sử dụng cáp lõi đồng bọc cách điện cao phân tử (XLPE), được bố trí đi chung hào với cáp trung thế.
Chiếu sáng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn chuyên ngành về chiếu sáng cảnh quan và về chiếu sáng giao thông. Với các trục đường có vỉa hè lớn hơn hoặc bằng 5m, là trục thương mại hoặc cảnh quan phải sử dụng các đèn chiếu sáng lối đi bộ riêng hoặc kết hợp với chiếu sáng đường. Nên sử dụng các loại đèn chiếu sáng công nghệ mới, tiết kiệm điện, độ treo cao trên 10m để tăng tính thẩm mỹ. Giải pháp tổng thể phải đảm bảo chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng và hạn chế ô nhiễm ánh sáng.
Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo cách ly an toàn vận hành lưới điện theo nghị định 106/2005/CP và nghị định 81/2009/CP. Khoảng cách từ dây ngòai cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Điện áp
|
≤22 kV
|
35 kV
|
66 – 110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy định này có giá trị và được thi hành kể từ ngày ký.
Điều 14. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND thị xã Kỳ Anh có trách nhiệm quản lý xây dựng dựa trên đồ án quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt và quy định này để hướng dẫn thực hiện.
Điều 15. UBND thị xã Kỳ Anh có trách nhiệm công bố thông tin và nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố quy hoạch, tổ chức triển lãm đồ án quy hoạch công khai để toàn bộ người dân được biết./.