HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000
KHU ĐÔ THỊ HAI BÊN BỜ SÔNG DINH
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM - TỈNH NINH THUẬN
Chỉ đạo thực hiện: Phó Viện trưởng
|
KTS.
|
Ngô Quang Hùng
|
Tổ chức thực hiện: Trung tâm QHXD Vùng
|
GĐ. TT. KTS.
|
Trần Thị Ngọc Sương
|
Chủ nhiệm đồ án
|
KTS.
|
Trần Thị Ngọc Sương
|
Tham gia thiết kế:
Kiến trúc - kinh tế đô thị
|
KTS.
|
Trần Thị Ngọc Sương
|
|
KTS.
|
Trần Thị Kim Thoa
|
|
KTS.
|
Đinh Thị Vân
|
|
KTS.
|
Nguyễn Lê Phương Thảo
|
|
KTS.
|
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
|
Giao thông
|
KS.
|
Trần Ngọc Bình
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
KS.
|
Trần Ngọc Bình
|
Cấp nước
|
KS.
|
Ngô Thị Như Quỳnh
|
Cấp điện
|
KS.
|
Phan Quốc Khánh
|
Thoát nước bẩn & VSMT
|
KS.
|
Ngô Thị Như Quỳnh
|
Đánh giá tác động Môi trường
|
KS.
|
Nguyễn Minh Trang
|
Quản lý kỹ thuật:
Kiến trúc – Kinh tế
|
KTS.
|
Trần Thị Kim Thoa
|
Giao thông
|
KS.
|
Phạm Hiếu Thảo
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
KS.
|
Phạm Hiếu Thảo
|
Cấp nước
|
KS.
|
Đặng Than
Mai
|
Cấp điện
|
KS.
|
Ngô Quang Dũng
|
Thoát nước bẩn & VSMT
|
KS.
|
Đặng Thanh Mai
|
Đánh giá tác động Môi trường
|
KS.
|
Đặng Thanh Mai
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015.
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG MIỀN NAM
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
KTS. NGÔ QUANG HÙNG
|
I.MỞ ĐẦU:
I.1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH PHÂN KHU KHU ĐÔ THỊ HAI BÊN BỜ SÔNG DINH:
III.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Ninh Thuận, Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và khu đô thị hai bên bờ sông Dinh:
-
Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có 7 đơn vị hành chính trực thuộc gồm TP. Phan Rang Tháp Chàm và 6 huyện với tổng diện tích 3.358,3km2, dân số 590.000 người (năm 2014). Ninh Thuận được lựa chọn là nơi xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam đã và đang trở thành động lực phát triển không chỉ của tỉnh Ninh Thuận mà còn đem lại cơ hội phát triển cho Phan Rang - Tháp Chàm trong vai trò là TP tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của tỉnh.
-
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 350 km về phía Nam, cách TP. Nha Trang 105 km, cách TP. Đà Lạt 110 km đồng thời nằm cách sân bay Cam Ranh khoảng 60 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
-
TP. Phan Rang Tháp Chàm có diện tích tự nhiên là 79,20km2, dân số 41.401 người (năm 2014). TP. Phan Rang - Tháp Chàm đã được Thủ tướng Chính phủ chính thức công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 252/QĐ-TTg.
-
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP. Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 phát triển TP. Phan Rang - Tháp Chàm về phía Bắc khu vực Đầm Nại và khu vực phía Nam sông Dinh.
-
Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh có tiềm năng về vị trí, quỹ đất xây dựng, cảnh quan thiên nhiên đẹp thuận lợi phát triển thành một khu ở sinh thái và du lịch hiện đại.
III.1.2. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch phân khu Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh:
a.Khai thác và phát huy tiềm năng về đất đai, cơ sở hạ tầng, cảnh quan để phát triển một khu đô thị ven sông sinh thái, hiện đại có bản sắc, có chất lượng cuộc sống cao.
-
Sông Dinh với cảnh quan thiên nhiên đẹp và không gian mặt nước phong phú hướng ra biển, vị trí và quỹ đất thuận lợi để phát triển thành khu đô thị sinh thái.
-
Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh còn quỹ đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao, cơ sở hạ tầng chưa phát triển nên thuận lợi xây dựng các khu chức năng mới tạo bộ mặt phía Nam TP. Phan Rang Tháp Chàm.
-
Có tiềm năng về khai thác cảnh quan sông Dinh. Khu đô thị hai bên sông Dinh có tiềm năng trở thành khu đô thị mang tính biểu trưng mới hiện đại, có đặc trưng riêng của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, có hạ tầng xã hội và hạ tầng kĩ thuật đồng bộ, có chất lượng cuộc sống cao.
b.Đáp ứng yêu cầu kết nối với không gian chung của đô thị và cụ thể hóa định hướng quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các quy hoạch ngành của thành phố đã được phê duyệt làm cơ sở pháp lý để xác định quy mô, chức năng và tính chất của các khu đô thị .
-
Quy hoạch phân khu đô thị hai bên bờ sông Dinh nằm trong tổng thể quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch phải phù hợp với định hướng chung về không gian kinh tế xã hội, kết nối với khung giao thông và hạ tầng kĩ thuật tổng thể của thành phố để đảm bảo phát triển bền vững.
c.Phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu về thích ứng biến đổi khí hậu.
-
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu (BĐKH).
-
Ninh Thuận là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu như lũ lụt và hạn hán, mực nước biển dâng và xâm nhập mặn, cũng như gia tăng các rủi ro về sức khỏe do các đợt nắng nóng gay gắt.
-
Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh nằm trong vùng có nguy cơ ngập lut, sạt lở và xâm nhập mặn do nước biển dâng.
-
Quy hoạch cần có giải pháp nhằm giảm thiều tác động của BĐKH.
d.Đáp ứng yêu cầu quản lý phát triển đô thị và và quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
-
Tạo sự kết nối không gian đô thị hài hòa về mặt kiến trúc cảnh quan khu đô thị hai bên bờ sông Dinh.
-
Hình thành các không gian khu đô thị hoàn chỉnh, các khu ở tiện nghi, khu du lịch sinh thái hiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
-
Bố trí hợp lý các công trình điểm nhấn đáp ứng yêu cầu quản lý xây dựng các công trình điểm nhấn.
-
Quy hoạch sử dụng đất và hướng dẫn thiết kế đô thị cho khu đô thị. Tạo cơ sở pháp lý để quản lý phát triển đô thị và quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Do đó việc triển khai quy hoạch phân khu Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh - TP. Phan Rang Tháp Chàm là rất cần thiết và cấp bách nhằm cụ thể hóa định hướng điều chỉnh quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm, khai thác quỹ đất hiệu quả để thành phố phát triển bền vững, cung cấp các tiện nghi về ở, du lịch, giải trí, không gian mở hấp dẫn của đô thị.
Mặt khác, tạo cơ sở pháp lý cho các dự án triển khai tiếp theo, hình thành một tổng thể không gian ở, công trình công cộng và du lịch mang tính văn hóa cộng đồng cao, giúp người dân chuyển đổi nghề, nâng cao chất lượng sống, nâng cao giá trị quỹ đất khu vực, góp phần phát triển kinh tế và tạo bộ mặt của thành phố xứng tầm đô thị loại II.
I.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH:
I.2.1. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch:
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc hội khóa XII.
-
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2005 của Chính phủ ban hành về quy hoạch chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
-
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị.
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
-
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
-
Thông tư số 10/2010/TT - BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng ban hành quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
-
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch Xây dựng.
-
Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
-
Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2020.
-
Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17/04/2013 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch phát triển dải ven biển tỉnh Ninh Thuận.
-
Công văn số 1680/SXD-QHKT ngày 16/09/2011 của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận về viêc xin chủ trương lập quy hoạch xây dựng để quản lý và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
-
Quyết định số 1856/QĐ-UBND ngày 17/05/2007 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh, thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
-
Văn bản số 1896/CV-SXD ngày 24/12/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận về việc tổng hợp ý kiến góp ý của các Sở ban ngành đối với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh, thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
-
Văn bản số 1898/CV-SXD ngày 24/12/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận về việc tổng hợp ý kiến góp ý của địa phương đối với đồ án Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh, thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
-
Thông báo số 1594/TB-VPUB ngày 09/09/2014 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đỗ Hữu Nghị về quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh.
-
Các công văn góp ý của các Sở ngành, địa phương về đồ án Quy hoạch Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
I.2.2. Cơ sở lập quy hoạch:
-
Các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Ninh Thuận: Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải, điện lực, cấp nước, quản lý chất thải rắn, công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, thủy sản, giáo dục đào tạo,… đến năm 2020 - 2025.
-
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025.
-
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Quy hoạch phát triển dải ven biển tỉnh Ninh Thuận.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
-
Niên giám thống kê năm 2013, 2014 của tỉnh Ninh Thuận và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Bản đồ đo đạc hiện trạng địa hình khu đất quy hoạch tỷ lệ 1/2.000 – 1/5.000.
-
Các số liệu điều tra cơ bản, các dự án đầu tư, các văn bản pháp lý có liên quan.
I.3. PHẠM VI VÀ RANH GIỚI NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH :
I.3.1. Phạm vi nghiên cứu mở rộng:
-
Phạm vi nghiên cứu mở rộng trong tổng thể quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và 1 phần huyện Ninh Phước.
I.3.2. Ranh giới, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
-
Khu đất dọc theo hai bờ sông Dinh, tổng diện tích khoảng 830 ha, bao gồm hai khu vực :
- Khu vực phía Bắc sông Dinh
|
190,9 ha
|
+ Phường Đô Vinh
|
14 ha
|
+ Phường Bảo An
|
33,2 ha
|
+ Phường Phước Mỹ
|
36,4 ha
|
+ Phường Phủ Hà
|
23,7 ha
|
+ Phường Mỹ Hương
|
11,3 ha
|
+ Phường Tấn Tài
|
17,9 ha
|
+ Phường Mỹ Đông
|
38,4 ha
|
+ Phường Đông Hải
|
10,7 ha
|
+ Phường Đạo Long
|
5,3 ha
|
- Khu vực phía Nam sông Dinh
|
639,1 ha
|
+ Phường Đạo Long
|
91,4 ha
|
+ Xã Phước Thuận
|
244,7 ha
|
+ Xã An Hải
|
214,6 ha
|
+ Phường Đông Hải
|
63,6 ha
|
+ Phường Bảo An
|
24,8 ha
|
Quy mô dân số : khoảng 16.000 người.
I.4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN:
I.4.1. Mục tiêu đồ án:
-
Cụ thể hóa quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2020.
-
Cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
-
Phát huy vai trò, vị trí, tiềm năng khai thác lợi thế về cảnh quan biển Đông, sông Dinh; Xây dựng các không gian sống, vui chơi giải trí, du lịch, sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên hai bên bờ sông Dinh. Khai thác tiềm năng và lợi thế hai bên bờ sông khi dự án xây dựng hệ thống kè được đầu tư.
-
Tạo khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo cảnh quan cho bộ mặt phía Nam thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Nâng cao chất lượng sống cho người dân đô thị.
-
Cụ thể hoá quy định quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị như quy hoạch sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị hai bên bờ sông Dinh.
-
Làm cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng
I.5. Nhiệm vụ:
-
Đánh giá các điều kiện tự nhiên:
-
Phân tích các điều kiện tự nhiên : Vị trí địa lý, Khí hậu, Địa hình, Thủy văn; Tác động của biến đổi khí hậu.
-
Đánh giá các tiềm năng khu đô thị hai bên bờ sông Dinh so định hướng quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm.
-
Vai trò vị thế, mối quan hệ của khu đô thị hai bên bờ sông Dinh trong không gian TP. Phan Rang Tháp Chàm.
-
Đánh giá hiện trạng khu đô thị hai bên bờ sông Dinh:
-
Hiện trạng dân số, lao động và các hoạt động.
-
Hiện trạng sử dụng đất.
-
Hiện trạng hình thái không gian đô thị.
-
Hiện trạng hình thái kiến trúc và cảnh quan đô thị.
-
Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
-
Đánh giá tổng hợp phân tích SWOT: về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
-
Tính chất, dự báo, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
-
Đề xuất tính chất và chức năng.
-
Dự báo dân số, lao động.
-
Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
-
Nghiên cứu ý tưởng cấu trúc đô thị:
-
Xác định tầm nhìn.
-
Đề xuất các mục tiêu chiến lược.
-
Đưa ra cấu trúc đô thị của khu đô thị.
-
Đề xuất ý tưởng tổ chức không gian.
-
Đề xuất tổng mặt bằng sử dụng đất.
-
Đề xuất thiết kế đô thị khu đô thị hai bên bờ sông Dinh:
-
Đưa ra quan điểm và nguyên tắc thiết kế đô thị khu đô thị hai bên bờ sông Dinh.
-
Đề xuất ý tưởng thiết kế đô thị.
-
Đưa ra các mục tiêu chiến lược TKĐT.
-
Hướng dẫn thiết kế đô thị khu đô thị hai bên bờ sông Dinh: Trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo và các vùng kiểm soát; Hướng dẫn thiết kế đô thị về không gian công cộng và công trình điểm nhấn, về công viên cây xanh và không gian mở, về mật độ xây dựng, về tầng cao và hệ số sử dụng đất.
-
Hướng dẫn thiết kế đô thị các vùng kiểm soát.
-
Hướng dẫn thiết kế đô thị về các tiện ích trong đô thị.
-
Các dự án chiến lược.
-
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
-
Chuẩn bị kỹ thuật: Xác định cốt xây dựng đối với từng ô phố, phù hợp với quy hoạch chung, thiết kế san nền và tính toán khối lượng đào đắp. Đề xuất các giải pháp thoát nước mưa: lưu vực và hướng thoát, nạo vét sông, suối, ao hồ, thiết kế hệ thống thoát nước mưa, giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
-
Giao thông: Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe; hào và tuynel kỹ thuật.
-
Cấp nước: Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
-
Cấp điện: Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng đô thị.
-
Thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang: Xác định tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải, nghĩa trang, nhà tang lễ.
-
Đánh giá môi trường chiến lược:
-
Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; điều kiện tự nhiên; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; các vấn đề xã hội, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên.
-
Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu vực quy hoạch.
-
Đề ra các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch đô thị.
-
Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
-
Dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
II.BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÙNG TỈNH NINH THUẬN VÀ TP. PHAN RANG -THÁP CHÀM :
II.1. Bối cảnh phát triển tỉnh Ninh Thuận.
-
Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, kinh tế phát triển nhanh và bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh.
-
Ninh Thuận trong tương lai trở thành trung tâm năng lượng sạch của cả nước. Là khu du lịch trọng điểm của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
II.2. Bối cảnh phát triển Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Ninh Thuận; Là đầu mối giao thông liên vùng, trung tâm giao lưu kinh tế với vùng Tây Nguyên, vùng Duyên hải miền Trung, khu kinh tế trọng điểm phía Nam; là một trong những trọng điểm du lịch của miền Trung và của cả nước.
-
Định hướng phát triển không gian thành phố Phan Rang – Tháp Chàm theo 4 hướng:
-
Hướng Đông phát triển ra biển Đông là trung tâm hành chính kết hợp dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng ven biển.
-
Hướng Bắc từ trung tâm thành phố phát triển về khu vực Đầm Nại, khai thác cảnh quan khu vực Đầm Nại vào thành phố phát triển các dịch vụ du lịch.
-
Hướng Tây phát triển theo Quốc lộ 27 đi TP. Đà Lạt, phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với ga đường sắt.
-
Hướng Tây Nam phát triển phía Nam sông Dinh, phát huy tiềm năng cảnh quan 2 bên bờ sông Dinh và Quốc lộ 1A.
II.3. Vị trí và vai trò của khu đô thị hai bên bờ sông Dinh trong mối quan hệ Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm :
-
Là khu ở mật độ thấp, kết hợp các dịch vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng chất lượng cao.
-
Nằm trong quy hoạch phát triển về hướng Nam của thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, khai thác bảo về giá trị cảnh quan hai bờ sông Dinh, tạo môi trường cảnh quan cho đô thị.
III.ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
III.1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
III.1.1. Vị trí, giới hạn khu đất :
Khu đất quy hoạch nằm dọc hai bên bờ sông Dinh, phía Bắc thuộc các phường Đô Vinh, Bảo An, Phước Mỹ, Phủ Hà, Mỹ Hương, Tấn Tài, Mỹ Đông, Đông Hải, Đạo Long, phía Nam: thuộc phường Đạo Long, xã Phước Thuận, xã An Hải.
Phạm vi thiết kế quy hoạch: khoảng 830 ha, ranh giới được xác định cụ thể như sau :
-
Phía Bắc : giáp khu dân cư.
-
Phía Nam : giáp đất sản xuất nông nghiệp và khu đô thị phía Nam .
-
Phía Đông : giáp biển Đông.
-
Phía Tây : giáp đất nông nghiệp.
III.1.2. Địa hình :
-
Trong khu vực chủ yếu là trồng rau, hoa màu, cây ăn trái và đất nuôi tôm, phía Tây giáp biển có cảng cá Đông Hải. Nền khu vực quy hoạch có địa hình bằng và trũng, cao độ từ thấp dần từ Tây sang Đông, cao độ trung bình 5m, cao nhất 10,99m, khu vực thấp nhất -1,36m (khu vực nuôi tôm). Độ dốc nền trung bình i < 3%.
-
Khu vực nghiên cứu quy hoạch được có các trục đường chính đi qua như quốc lộ 1A, đường Tự Đức, Thống Nhất sự chênh lệch giữa cao độ các tuyến đường này với khu đất tiếp cận khá lớn từ 1- 3m cụ thể như sau:
-
Cao độ đường : + Quốc lộ 1A: 6,6– 8,99m.
+ Đường Thống Nhất : 4,6 – 7,85m.
+ Đường Tự Đức: 7,98– 10,99m.
III.1.3. Khí hậu, thủy văn :
-
Khí hậu:
a.1. Nhiệt độ: Có chế độ nhiệt độ cao quanh năm.
-
Nhiệt độ không khí trung bình năm : 27.6° C
-
Nhiệt độ thấp nhất trung bình : 23.3°C
-
Nhiệt độ cao nhất trung bình : 31°C
a.2. Nắng:
Có thời gian chiếu sáng dài. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.600 – 3.100 giờ. Tháng nắng nhiều nhất là tháng 3 (10 giờ/1 ngày) và ít nhất là tháng 7 (8 giờ/1 ngày)
a.3. Mưa:
Mùa mưa đến muộn so với các tỉnh khác. Thời gian mưa ngắn, chỉ trong 3 tháng, từ tháng 9 đến tháng 11. Tổng lượng mưa từ 500 - 800mm/năm.
-
Số ngày mưa trung bình năm 51-68 ngày.
-
Lượng mưa lớn nhất ngày là 280mm.
a.4. Lượng bốc hơi:
-
So với cả nước, lượng bốc hơi ở Phan Rang lớn nhất trung bình năm là 1.788 mm. Trong đó lớn nhất là ở các tháng 3 và tháng 4.
a.5. Độ ẩm:
-
Độ ẩm tương đối trung bình năm 75%. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 2 (khoảng 70%), tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 10 (khoảng 80%).
a.6. Gió:
Thay đổi theo thời kỳ, hướng gió thịnh hành: hướng Đông Bắc (từ giữa tháng 10 đến tháng 3), hướng Đông Nam – Đông (từ tháng 4 đến tháng 7), hướng Tây Nam ( từ tháng 8 đến tháng 10). Tốc độ gió trung bình 2,7m/s, lớn nhất 24m/s.
a.7. Bão:
-
Trung bình cứ 2-3 năm lại có 1 trận bão đổ bộ vào khu vực, tập trung nhiều vào tháng 11, 10 và tháng 12. Bão không gây tác hại lớn như khu vực miền Trung nhưng gây mưa lớn, lũ ở thượng nguồn nên làm úng ngập một số khu vực ở Phan Rang.
* Nhận xét chung về điều kiện khí hậu:
-
Khí hậu của khu vực Phan Rang - Tháp Chàm nắng nhiều, mưa ít và hanh khô nhất nước ta, không thuận lợi cho nông nghiệp là thiếu nước tưới, tuy nhiên lại thích hợp với một số cây ngắn ngày.
-
Thủy văn:
-
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thuỷ văn sông Dinh. Sông Dinh còn gọi là sông Cái Phan Rang bắt nguồn từ dãy núi cao Gia Rích (1.923m) giáp giới tỉnh Lâm Đồng chảy theo hướng Bắc Nam đổ ra biển Đông ở vịnh Phan Rang. Sông Dinh có chiều dài 119km. Diện tích lưu vực 3.000km2.
-
Sông Dinh có một hệ thống các sông nhánh phân bố theo dạng chùm rễ cây làm cho lũ tập trung nhanh, với các nhánh sông cấp I gồm: sông Sắt và sông Trà Co, suối Cho Mo, suối Ngang, sông Ông, sông Dầu và sông Than (Chá), sông Quao (Lanh Ra), sông Lu.
b1. Hình thái thời tiết sinh lũ: Trên lưu vực sông Dinh có chế độ mưa sinh lũ.
-
Mưa lũ do bão: xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11 gây mưa to, gió lớn và nước dâng.
-
Mưa lũ do hội tụ nhiệt đới: xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11, đôi khi xảy ra vào khoảng tháng 5,6.
-
Mưa lũ do front cực đới: ảnh hưởng trong tháng 11,12, không gây mưa lớn.
b2. Đặc điểm dòng chảy lũ:
-
Dòng chảy năm trên sông Dinh chịu sự chi phối trực tiếp của mưa năm, do đó chế độ dòng chảy ở đây biến động theo cả không gian và thời gian. Đặc điểm chung của lũ sông Dinh là lũ lên, xuống nhanh, thời gian lũ ngắn, thường có dạng 1 đỉnh, mức độ biến động lớn, được thể hiện dưới sự biến đổi của lòng dẫn, các dòng nhập lưu và các công trình hiện có trên sông. Cụ thể như:
-
Tại Cầu Móng mực nước lớn nhất là 9,35m ứng với lưu lượng là 2.671m3/s, tại vị trí trạm thủy văn Phan Rang mực nước lớn nhất là 5,34m với lưu lượng là 2.593m3/s.
-
Trên sông Quao, mực nước lớn nhất tại Xi Phông số 1 là 14,33m ứng với lưu lượng là 176m3/s, tại cửa sông Quao là 6,31m ứng với lưu lượng lớn nhất là 260m3/s.
-
Trên sông Lu, mực nước lớn nhất tại La Chữ là 14,92m ứng với lưu lượng là 248m3/s, tại cửa sông Lu là 4,28m ứng với lưu lượng lớn nhất là 303m3/s.
-
Do đặc điểm mạng lưới sông phân bố dạng nan quạt nên khi có mưa lớn toàn lưu vực với lượng mưa vượt quá 150mm trong 24h, lũ bắt đầu hình thành trên các phần diện tích khu vực:
-
Khu vực thượng nguồn sông Dinh tính đến trạm thủy văn Tân Mỹ: là khu vực miền núi với chiều rộng lưu vực hẹp, đô dốc lưu vực lớn nên tạo điều kiện thuận lợi cho lũ tập trung nhanh vào sông, khu vực đồng bằng hạ lưu.
-
Khu vực hạ lưu, tại vị trí nhập lưu sông Quao, sông Lu do nhập một lượng nước đáng kể, làm cho nước dâng cao tràn qua bờ Nam, gây ngập úng ở vùng hạ lưu.
b3. Hiện trạng hệ thống thoát lũ:
-
Hiện trạng hệ thống phòng lũ:
-
Hệ thống phòng lũ mục đích giảm nhẹ tác động của chế độ thủy văn đến sản xuất nông nghiệp và khu dân cư tập trung từ cầu Móng đến cầu Đạo Long. Hệ thống phòng lũ sông Dinh bao gồm:
-
Hệ thống lòng dẫn thoát lũ.
-
Hệ thống đê Bắc sông Dinh.
-
Hệ thống hồ chứa cắt lũ.
-
Hệ thống các đập tràn.
-
Hiện trạng tuyến đê bảo vệ khu vực hạ lưu sông Dinh:
-
Tuyến đê Bắc sông Dinh từ cầu Móng đến cầu Đạo Long: dài 10km, nhiệm vụ tăng khả năng thoát lũ và ổn định thế sông đảm bảo an toàn khu vực TP. Phan Rang Tháp Chàm và các khu vực lân cận. Ngoài ra, trên tuyến đê Bắc sông Dinh còn có tuyến đê lải tràn 10% tại khu vực hạ lưu từ cầu Đạo Long I đến thôn Đông Ba chiều dài 1,2km
-
Hiện trạng bờ phía Nam sông Dinh: chưa được xây dựng và là nguyên nhân gây ra hiện tượng tràn lũ vào trong đòng và khu vực hạ lưu gây thiệt hại lớn về người và tài sản khi có lũ lớn.
-
Cửa sông Quao, sông Lu: là 2 nhánh sông cấp 1 của sông Dinh với vị trí nhập lưu trước cầu Đạo Long I và thôn An Thạnh (gần cử sông Dinh) với tần suất 10% không có khả năng thoát được các trận lũ lớn.
-
Cửa sông Dinh: Vùng cửa sông Dinh lòng vẫn được mở rộng, tốc độ chảy giảm đáng kể gây nên bãi bồi hẹp, lạch sâu ít dao động trên mặt bằng.
-
Thuỷ lợi :
Do đặc thù của tỉnh Ninh thuận là vùng khô hạn, mạng sông, suối phát triển mạnh ở khu vực thượng nguồn, nhưng kém phát triển ở hạ lưu, hiện tượng khô hạn thường xuyên xảy ra ở hạ lưu. Vì vậy hầu hết các công trình đều phục vụ cho quy hoạch tưới.
Hiện trạng các công trình thủy lợi trên sông:
-
Hồ Đơn Dương và nhà máy thủy điện Đa Nhim: Diện tích lưu vực của hồ: 775 km2
-
Hệ thống thủy lợi 19-5 thuộc xã Lâm Sơn huyện Ninh Sơn: gồm một đập dâng nước đầu mối chắn ngang sông Ông và một cống lấy nước vào kênh chính sau đó tưới cho khu tưới của hệ thống nằm hai bên Quốc lộ 27. Năng lực thiết kế tưới của công trình là 300 ha.
-
Hệ thống thủy lợi Krông Pha (huyện Ninh Sơn): nguồn nước khá phong phú do nằm ở vị trí sau phía hạ lưu của nhà máy thủy điện Đa Nhim, gồm: đập đầu mối (đập tràn), 2 cống xả cát và 2 cống lấy nước.
-
Hệ thống thủy nông Nha Trinh – Lâm Cấm: là hệ thống thủy lợi lớn có tính lịch sử của tỉnh Ninh Thuận. Tổng diện tích canh tác được tưới của công trình: 12.000 ha. Bao gồm:
-
Đập Nha Trinh: xây dựng chắn ngang dòng sông Cái cách cửa sông đổ ra biển khoảng 20 km, có chiều dài : 344,4m, cao trình đỉnh đập: 15,5m.
-
Đập Lâm Cấm: xây dựng chắn ngang sông Cái cách đập Nha Trinh về phía hạ lưu 10km và cách cửa sông Cái 10km, có tổng chiều dài 303m, cao trình đỉnh đập 7,3m, đập có kết cấu bằng đá và bê tông cốt thép.
-
Các hệ thống thủy lợi bằng hồ chứa: toàn tỉnh Ninh Thuận đến nay chỉ có hồ Đơn Dương với dung tích 150.106 m3 và 4 hồ chứa nước loại nhỏ hơn 2.106 m3: hồ Thành Sơn, hồ CK7, hồ số 7, hồ suối Lớn với tổng diện tích tưới 510 ha.
-
Mực nước ngầm ở Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thay đổi theo mùa. Mùa mưa một số nơi mực nước ngầm bằng mực nước mặt. Nước ngầm màu hơi vàng và hơi lợ vì chịu ảnh hưởng của nước biển.
-
Giải pháp thoát lũ:
-
Do địa hình dốc nên chủ yếu dựa vào các hồ điều tiết lũ ở thượng nguồn.
-
Các hồ chứa xây dựng hiện hữu và trong tương lai: hồ sông Trâu, hồ Sông Cái, hồ Sông Sắt, hồ Sông Than và hồ Lanh Ra, hồ Xi Phông.
-
Cải tạo, nâng cấp đê bờ Bắc sông Dinh.
-
Đầu tư xây dựng mới tuyến đê bờ Nam sông Dinh, cải tạo sông Quao mở rộng chiều rộng sông ở phía hạ lưu, triệt tiêu dòng chảy qua tuyến đường sắt, tần suất thiết kế p=10%.
-
Địa chất thủy văn, địa chất công trình:
-
Qua các tài liệu địa chất công trình cho thấy: Tại Thành phố, địa tầng cấu trúc các lớp đất tương đối đồng nhất theo 2 phương chủ yếu gồm các lớp: cát pha, sét pha, cát và sét chứa cát, chiều dày có thay đổi tuỳ theo từng khu vực. Nhìn chung thuận lợi cho xây dựng, có cường độ chịu tải > 1,5kg/cm2. Một số khu vực trũng thấp, tầng trên đất màu và bùn có cường độ chịu tải kém, phải gia cố móng khi xây dựng công trình
-
Đất đai được hình thành trên đá mẹ macma axit (granit, griolit), đá macmabazơ, trung tính (bazan, andezit, daxit) và đá trầm tích.
III.1.4. Tác động biến đổi khí hậu:
-
Ninh Thuận là một trong những tỉnh ven biển chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu (BĐKH), nằm trong khu vực khô hạn nhất nước.
-
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, tình trạng hạn hán đã và đang diễn ra trên toàn bộ địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ vụ hè thu năm 2014 đến nay, do ảnh hưởng của hiện tượng El - Nino, tỉnh Ninh Thuận hầu như không có mưa. Lượng mưa trên địa bàn tỉnh đạt thấp hơn trung bình nhiều năm từ 40 - 50%. Do đó, nhiều sông, suối bị khô kiệt nghiêm trọng.
-
Vào mùa mưa, lượng mưa lớn lại tập trung ở khu vực này trong thời gian ngắn vì thế gây ra lũ lụt, lũ ống, lũ quét kết hợp triều cường, nước biển dâng gây ngập úng khu vực 2 bên bờ sông Dinh, đặc là phía Nam sông Dinh.
III.2. PHÂN TÍCH CẢNH QUAN ĐẶC TRƯNG:
-
Diện tích mặt nước Sông Dinh rất lớn, với hình dáng uốn lượn lớn nhỏ đan xen tạo nên những không gian mở, những tầm nhìn rất đẹp hai bên bờ sông. Đây là một trong những cảnh quan chính trong khu vực cần được khai thác và tận dụng triệt để để tạo nên những không gian thư giãn, giải trí, du lịch, ... thật sự hữu ích cho người dân sống quanh khu vực nói riêng và thành phố Phan Rang Tháp Chàm nhìn chung. Tuy nhiên nước ở đây còn đục, ô nhiễm nhẹ, vì vậy khi quy hoạch cần lưu ý đến giải pháp cải tạo môi trường.
-
Phía Đông đoạn đầu nguồn của sông Dinh chảy ra biển là khu vực nuôi trồng thủy, hải sản. Tại đây các hoạt động đánh bắt, tàu thuyền vào ra đông, các hộ dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề chài lưới, cảnh quan môi trường chưa được quan tâm.
III.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU ĐÔ THỊ HAI BÊN BỜ SÔNG DINH:
III.2.1. Hiện trạng dân số, lao động và các hoạt động:
a. Hiện trạng dân số, lao động:
a.1. Dân số.
-
Dân cư sống chủ yếu bên bờ phía Nam Sông Dinh, tập trung đông ở Làng văn hóa Phú Nhuận, thôn Hiệp Hòa, thôn Thuận Hòa, thôn Phước Khánh thuộc xã Phước Thuận; thôn An Thạnh thuộc An Hải; thôn Phú Thọ, Thôn Gò thuộc xã Đông Hải; khu dân cư Mỹ Hải thuộc xã Mỹ Hải và một số sống rải rác bám theo các tuyến đường đất và xen kẽ trong các khu vườn trồng. Tổng dân số khoảng 16.000 người.
a.2. Lao động.
-
Tổng dân số khoảng 16. 000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 60% dân số: 9600 người. Đa số sống bằng nghề nông nghiệp (trồng cây ăn quả, trồng lúa, hoa màu), các hộ dân sống ở xã Đông Hải, Mỹ Hải gần cửa sông sống bằng nghề đánh bắc và nuôi trồng thủy, hải sản.
-
Lao động ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ, còn lại phần lớn là lao động ngành nông lâm nghiệp.
-
Chất lượng lao động trong khu vực còn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo khá ít, chủ yếu là lao động phổ thông.
b. Hoạt động kinh tế :
-
Thương mại dịch vụ: phát triển chậm, tập trung tại trung tâm các xã, phường, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẽ phục vụ nhu cầu hằng ngày của người dân.
-
Nông, lâm nghiệp : chiếm vị trí chủ đạo, chủ yếu là trồng cây cây ăn quả và đánh bắt - nuôi trồng thủy sản, làm muối.
III.2.2. Hiện trạng sử dụng đất :
-
Khu vực thiết kế có tổng diện tích 830ha. Trong đó chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, trồng các loại cây ăn quả, hoa màu, lúa, chiếm 62,9%. Đất ở và các công trình dịch vụ công cộng chiếm 16%, còn lại là đất nghĩa trang, giao thông, mặt nước, đất trống chưa sử dụng, … chiếm khoảng 21%.
Bảng 1 : Thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
(HA)
|
TỶ LỆ
(%)
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
10,15
|
1,2
|
2
|
Đất ở
|
124,54
|
15,0
|
3
|
Đất nông nghiệp
|
518,64
|
|
|
Đất trồng cây ăn quả
|
342,01
|
41,2
|
|
Đất trồng lúa
|
35,97
|
4,3
|
|
Đất trồng hoa màu
|
45,24
|
5,5
|
|
Đất nuôi trồng thủy sản, hải sản
|
95,42
|
11,5
|
4
|
Đất trống chưa sử dụng
|
44,12
|
5,3
|
5
|
Đất nghĩa trang
|
26,31
|
3,2
|
6
|
Đất kho tàng, bến bãi
|
0,81
|
0,1
|
7
|
Đất khác
|
41,7
|
5,0
|
8
|
Mặt nước
|
46,19
|
5,6
|
9
|
Đất giao thông
|
17,54
|
2,1
|
|
Tổng cộng
|
830
|
100
|
III.2.3. Hiện trạng hình thái dân cư đô thị :
-
Hiện trạng hình thái dân cư đô thị khu vực quy hoạch Khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh phân bố thành từng cụm nhỏ, hình thành dọc theo các tuyến giao thông và một phần rải rác trong đất sản xuất nông nghiệp.
-
Các cụm dân cư phía Đông giáp cửa sông Dinh, sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt hải sản, chài lưới. Mật độ xây dựng thấp, công trình thấp tầng (1-2 tầng), hầu hết là nhà bán kiên cố, nhà .
-
Lùi về phía Tây dân cư hình thành theo từng cụm nhỏ tại UBND xã An Hải, đường Thống Nhất, quốc lộ 1A, UBND xã Phước Thuận và xã Phú Nhuận. Một số ít phân tán rải rác trong khu vực đất sản xuất nông nghiệp.
-
Công trình công cộng bố trí xen trong các cụm dân cư, chủ yếu phục vụ nhu cầu hằng ngày của người dân: trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, trạm y tế, … quy mô nhỏ, thấp tầng, chưa tạo được điểm nhấn cho khu đô thị.
-
Nhìn chung nhà ở chưa được quản lý chặt chẽ, xây dựng tự phát, chất lượng thấp, thiếu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hình thức kiến trúc lai tạp, … chưa tạo được mỹ quan cho đô thị.
Các trục chính không gian chủ đạo của khu đô thị, bao gồm các trục :
-
Trục quốc lộ 1A.
-
Trục đường Thống Nhất.
-
Trục đường Tự Đức.
Các điểm nhìn, công trình điểm nhấn của khu đô thị :
-
Các điểm nhìn chủ yếu tại các cầu Đạo Long 1, Đạo Long 2, cầu Móng, hướng nhìn từ biển Đông và dọc hai bờ sông Dinh.
-
Hiện tại trong khu vực quy hoạch chỉ có công trình bệnh viện tại bờ Nam là công trình tạo điểm nhấn từ xa trong khu vực, còn lại các công trình đều quy mô nhỏ, thấp.
III.2.4. Hiện trạng hình thái kiến trúc đô thị và cảnh quan đô thị:
-
Hiện trạng hình thái kiến trúc.
-
Trong khu vực thiết kế có khoảng 5.325 căn nhà, trong đó khoảng 140 căn nhà kiên cố, mái ngói hoặc mái bằng, cao 2 tầng nằm rải rác trên tuyến giao thông chính khu vực, 3.784 nhà bán kiên cố xây gạch, mái tole, cao 1 tầng, 1.401 căn nhà tạm, mái tole. Nhìn chung nhà dân hình thức kiến trúc còn lộn xộn, tự xây theo ý thích.
-
Trong khu vực còn có các công trình công cộng như Ủy Ban Nhân Dân xã Phú Nhuận, trường tiểu học Hiệp Hòa, trường THCS Trần Thi, trạm y tế xã Phú Nhuận, bưu điện xã Phú Nhuận, Ủy Ban Nhân Dân xã Phước Thuận, trường TH Phước Khánh, bệnh viện, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, chùa Ngọc Thuận, Ủy Ban Nhân Dân xã An Hải, trường mầm non An Hải, trạm y tế An Hải, trường tiều học An Thạnh, công ty ALLIEO DOMECQ.
-
Ngoài ra còn có các công trình tôn giáo: đình chùa xã Phước Thuận, miếu Phước Khánh, chùa An Lạc, chùa ngọc Thuận, đình An Thạnh, chùa Tây Thiên và đình Phú Thọ. Đa số là các công trình bán kiên cố, mái ngói.
-
Hình thái và kiến trúc khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh chưa có đặc trưng riêng, phát triển thiếu kiểm soát.
-
Cần khai thác cảnh quan dọc sông để tạo nét riêng cho đô thị, khai thác và làm tăng giá trị quỹ đất tại các khu trung tâm, các trục giao thông lớn, cải tạo chỉnh trang khu nhà ở hiện hữu dọc sông, nhằm tạo vẻ mỹ quan cho khu đô thị và xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ khang trang, tạo được dấu ấn, điểm nhấn riêng cho khu vực, vừa đảm bảo phục vụ cho nhu cầu của người dân.
-
Hiện trạng cảnh quan đô thị.
-
Theo định hướng điều chỉnh quy hoạch chung TP. Phan Rang Tháp Chàm phát triển về phía Nam sông Dinh, nên sông Dinh sẽ nằm trong lòng đô thị tạo nên nét đặc trưng cho TP. Phan Rang Tháp Chàm vừa có biển, sông, hồ, đầm trong đô thị.
-
Cảnh quan hai bên bờ sông Dinh đẹp, có nhiều cùng với các cầu Móng, cầu Đạo Long 1, cầu Đạo Long 2, cầu An Đông kết nối khu vực hai bên bờ sông, tạo cảnh quan đô thị hấp dẫn cho thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
III.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường :
a. Giao thông :
Trong khu vực nghiên cứu có các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt và đường thủy.
a.1. Giao thông đối ngoại:
* Đường bộ:
Đường Tự Đức: Là tuyến giao thông qua cầu Móng, đi Nha Trang theo hướng Bắc và đi thành phố Hồ Chí Minh theo hướng Nam, với chiều dài nằm trong ranh quy hoạch là 720m, chiều rộng lộ giới là 7m, đường nhựa.
Quốc lộ 1A: Là tuyến giao thông qua cầu Đạo Long 2, đi Nha Trang theo hướng Bắc và đi thành phố Hồ Chí Minh theo hướng Nam, với chiều dài nằm trong ranh quy hoạch là 1.445m, chiều rộng lộ giới là 12m, đường nhựa.
* Đường sắt: tuyến giao thông đường sắt Bắc Nam chạy qua phía Tây khu đất thiết kế.
* Đường thủy: tuyến dọc theo Sông Dinh.
a.2. Giao thông khu vực:
Đường Thống Nhất: qua cầu Đạo Long 1, đi Nha Trang theo hướng Bắc và đi thành phố Hồ Chí Minh theo hướng Nam, với chiều dài nằm trong ranh quy hoạch là 475m, chiều rộng lộ giới là 9m, đường nhựa.
Có hai tuyến giao thông chính dọc theo hai bờ Sông Dinh, bờ hướng Bắc đa số đã được láng bê tông, đoạn gần khu dân cư Mỹ Hải đã được láng nhựa và bờ hướng Nam đa số là đường đất, lộ giới từ 2-5m, chủ yếu là đường đất, riêng tuyến đường chính lộ giới từ 5-8m, một số đoạn qua Làng văn hóa Phước Thuận, khu trung tâm xã Phước Thuận, khu dân cư thôn Phú Thọ, xã Đông Hải đã được láng bê tông.
c. Các công trình giao thông:
-
Cầu: có 4 cầu bắc qua Sông Dinh: Cầu Móng, Cầu Đạo Long 1, Cầu Đạo Long 2, cầu An Đông và một cầu nối từ khu dân cư Mỹ Hải sang khu dân cư Thôn Gò.
-
Bến cảng: ở phía đông đoạn đầu nguồn sông Dinh có cảng Đông Hải, công suất dự kiến 50.000 tấn/năm, chiều dài bến 351m, diện tích 2 ha.
b. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng :
b.1. Hiện trạng nền xây dựng :
-
Nền khu vực xây dựng làm 2 phần : phần phía bắc Sông Dinh hầu hết là khu vực đất trũng nằm ngoài đê, mặt nền thấp hơn mặt đê 1,5-2,0m. Phần phía Nam bờ Sông Dinh chưa có đê, là khu vực đất thấp bị ngập lũ hàng năm .
b.2. Hiện trạng thoát nước mưa :
-
Nước thoát tự nhiên ra kênh rạch, chảy ra sông Dinh, khi có lũ 2 bên sông đều bị ngập
c. Cấp nước :
-
Hiện tại khu vực quy hoạch sử dụng nước từ nhà máy nước Phan Rang - Tháp Chàm công suất 52.000 m3/ngđ, đặt tại phường Đô Vinh. Nguồn nước cấp là nước mặt sông Dinh trên đập Lâm Cấm.
-
Trên trục đường Trần Phú có trạm bơm tăng áp công suất 32.000 m3/ngđ; đã có các đường ống dẫn Ø300 và Ø200mm. Dân cư hiện có bên bờ Bắc lấy nước trực tiếp từ đường ống Ø200mm và Ø100mm, tỷ lệ cấp nước khoảng 80%.
d. Cấp điện và chiếu sáng :
-
Nguồn cấp điện cho khu vực là tuyến 22kV từ trạm biến thế 110/22kV Tháp Chàm.
-
Các tuyến chính trung thế đi theo đường Thống Nhất, Tự Đức, 21-08, … Các tuyến này sử dụng cáp nhôm hoặc nhôm lõi thép có bọc nhựa chống ăn mòn, đi trên trụ bê tông ly tâm.
-
Các trạm hạ thế 22/0,4kV đều là trạm trên trụ ngoài trời, đấu nối theo sơ đồ bảo vệ bằng FCO và LA, bán kính cấp điện của mỗi trạm không quá 600 mét.
-
Lưới điện hạ thế dùng cáp vặn xoắn (cáp ABC), cáp bọc nhựa đi trên trụ bê tông ly tâm cao 8,5m hoặc đi chung với tuyến trụ trung thế.
-
Ngoài ra còn có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ công cộng theo tuyến đường chính ở một số khu vực. Đèn đường là loại đèn cao áp sodium ánh sáng vàng cam, đặt cao cách mặt đường 7 đến 10 mét, cách khoảng trung bình 30 mét dọc theo đường.
e. Thông tin liên lạc :
-
Hiện nay trong khu vực có một số tuyến đường dây thông tin liên lạc chạy dọc theo quốc lộ 1A, đường Tự Đức, Thống Nhất, cơ bản đảm bảo cung cấp dịch vụ cho các công trình công cộng, hộ dân cư nằm trong khu vực quy hoạch.
f. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang :
-
Hiện nay thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đã xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 10.000 m3/ngđ.
-
Khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước. Nước thải thoát theo địa hình tự nhiên và tự thấm xuống đất, gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
-
Rác: trên một số tuyến đường chính và khu dân cư Mỹ Hải đã được thu gom 1 lần/2 ngày. Công tác thu gom được đội quản lý công trình vệ sinh và đô thị thực hiện. Rác thải sau khi thu gom được đưa về bãi rác thành phố. Còn lại phần lớn các khu ở tự phát chưa có sự quản lý và thu gom, người dân tự xử lý, đổ xuống ao hồ, ruộng trũng, kênh rạch, làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
-
Nghĩa trang, nhà tang lễ: khu vực chưa có nhà tang lễ, người dân tự tổ chức tại nhà và chôn cất trên đất vườn của mình. Các khu mộ nằm xen kẽ trong khu dân cư, dễ gây ô nhiễm môi trường.
g. Hiện trạng môi trường :
-
Nhìn chung trong khu vực môi trường tương đối tốt, đa số là đất trồng cây nông nghiệp nên không gian xanh, mặt nước chiếm một tỷ lệ lớn. Tuy nhiên hệ thống mặt nước Sông Dinh còn đục, chưa được quan tâm đầu tư nên hiệu quả môi trường chưa cao. Khu vực gần cửa sông, đại đa số người dân sống bằng nghề chài lưới, đánh bắt thủy hải sản, chế biến bằng các phương tiện thô sơ, chưa được sự quản lý nên tại đây môi trường bị ô nhiễm nhẹ, có mùi hôi từ các hộ dân chế biến hải sản. Các khu nhà mộ tự phát, hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư nên mực nước ngầm quanh khu vực không đảm bảo vệ sinh.
-
Vì vậy khi quy hoạch cần có giải pháp cải tạo, nạo vét hệ thống Sông Dinh, xây bờ kè bảo vệ, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp dọc hai bên bờ sông. Có giải pháp thu gom, xử lý rác, chất thải, … cho toàn đô thị kết hợp sự quản lý vệ sinh môi trường địa phương để tạo nên một đô thị du lịch sinh thái, những khu ở với đầy đủ tiện nghi và hạ tầng xã hội.
III.4. Đánh giá tổng hợp.
III.4.1. Điểm mạnh:
-
Có hệ thống Sông Dinh chảy dọc xuyên suốt khu đất, đây là một lợi thế rất lớn tạo cảnh quan môi trường cho khu vực, phát triển du lịch sông nước kết hợp vườn, tạo nên những không gian vui chơi giải trí, thư giãn, … cho người dân và khách du lịch.
-
Hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là đất nông nghiệp dọc theo bờ sông, chiếm gần 50% tổng diện tích khu vực quy hoạch, nên thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển du lịch, nhà ở sinh thái vườn.
-
Hiện trạng công trình trong khu vực chủ yếu là nhà tạm và nhà bán kiên cố nên chi phí đền bù tương đối thấp, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng mới.
-
Có trục giao thông chính đi qua như đường Quốc lộ 1A, đường Tự Đức, Thống Nhất, đường ven biển … thuận lợi trong việc kết nối và phát triển đô thị.
III.4.2. Điểm yếu:
-
Quỹ đất xây dựng ở phía Bắc hạn chế.
-
Dọc hai bên bờ sông Dinh đất bị nhiễm mặn và thường bị ngập lụt.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn thô sơ, hầu như chưa có gì nên kinh phí đầu tư khá tốn kém.
III.4.3. Cơ hội:
-
Hình thành một đô thị sinh thái chất lượng cao kết hợp phát triển du lịch tại phía Nam thành phố.
-
Là khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo cảnh quan đẹp cho quỹ đất phía Nam thành phố.
-
Khai thác và nâng cao giá trị quỹ đất với bảo tồn cảnh quan đặc trưng của sông Dinh.
-
Nâng cao chất lượng sống và cơ hội việc làm của người dân địa phương.
III.4.4. Thách thức :
-
Nguồn vốn đầu tư hạ tầng khá lớn.
-
Công tác quản lý đô thị, kiến trúc cảnh quan.
-
Cân bằng giữa phát triển và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, phát triển bền vững.
-
TÍNH CHẤT VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
IV.1. Tính chất :
-
Là những điểm dân cư, khu ở sinh thái an toàn và chất lượng.
-
Là những khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí hấp dẫn.
-
Là những khu cảnh quan thiên nhiên gắn kết với không gian đô thị.
-
Là khu sản xuất kết hợp ở sinh thái.
IV.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Căn cứ đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đến năm 2025, hiện trạng xây dựng và tiêu chuẩn quy phạm hiện hành, xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của đồ án như sau
Bảng 2 : Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu QH
|
|
Tổng diện tích đất quy hoạch
|
ha
|
830
|
I
|
Dân số
|
|
|
1.1
|
Dân số quy hoạch
|
Người
|
39.000
|
1.2
|
Mật độ dân số
|
Người/ha
|
47
|
1.3
|
Mật độ cư trú netto
|
người/ha đất XD nhà ở
|
180-190
|
II
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
m2/người
|
70-80
|
-
|
Đất ở
|
m2/người
|
50-55
|
-
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
5-6
|
-
|
Đất cây xanh vườn hoa - TDTT
|
m2/người
|
3-5
|
-
|
Đường nội bộ
|
m2/người
|
12-17
|
2
|
Đất công trình công cộng, thương mại dịch vụ cấp đô thị
|
|
5-8
|
3
|
Đất công viên cây xanh - TDTT
|
|
35-48
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
|
20-25
|
III
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
3.1
|
Nhà trẻ, mẫu giáo
|
cháu/1000 dân
|
50
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
3.2
|
Trường tiểu học
|
hs/1000 dân
|
65
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
3.3
|
Trường THCS
|
hs/1000 dân
|
55
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
3.4
|
Trường THPT
|
hs/1000 dân
|
40
|
|
|
m2 đất/chỗ học
|
15
|
3.5
|
Công trình văn hoá
|
công trình/đv ở
|
1
|
3.6
|
Công trình y tế
|
công trình/đv ở
|
1
|
IV
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
4.2
|
Cấp điện sinh hoạt
|
Kwh/ng/năm
|
750 – 1500
|
4.2
|
Cấp nước sinh hoạt
|
l/ng-ngđ
|
150
|
4.3
|
Thoát nước bẩn sinh hoạt
|
Q
|
70-80% Q cấp
|
4.4
|
Rác thải sinh hoạt
|
kg/ng-ngđ
|
1 -1,2
|
-
Ý TƯỞNG CẤU TRÚC ĐÔ THỊ
V.1.TẦM NHÌN.
-
Là khu đô thị sinh thái hiện đại, có chất lượng cuộc sống cao, gắn liền với cảnh quan thiên nhiên sông Dinh và các dịch vụ du lịch sinh thái, góp phần vào việc phát triển thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị loại II hiện đại, hội nhập với các đô thị trong khu vực Nam Trung bộ.
-
Là đô thị phát triển cân bằng hài hòa với thiên nhiên.
V.2.CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC.
-
Chỉnh trang không gian các khu dân cư hiện hữu, xây dựng các khu ở mới.
-
Xây dựng Trung tâm dịch vụ công cộng khu đô thị và đơn vị ở.
-
Xây dựng hệ thống cây xanh, mặt nước, không gian mở kết nối hoàn chỉnh trên cơ sở khai thác cảnh quan sông Dinh, và các sông nhánh: sông Lu, sông Quao.
-
Phát triển cơ sở hạ tầng khung theo định hướng quy hoạch chi tiết và gắn kết chặt chẽ với định hướng quy hoạch chung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm để hấp dẫn đầu tư, tạo hình ảnh một khu đô thị vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc dân tộc.
-
Phát triển khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh trở thành khu đô thị có chất lượng sống tốt.
-
Bảo tồn và phát triển không gian cây xanh mặt nước hiện có, tạo cảnh quan hấp dẫn cho khu vực quy hoạch.
-
Xây dựng các giải pháp ứng phó với thiên nhiên, biến đổi khí hậu và các tác động môi trường do quá trình đô thị hóa.
-
Phát triển các dự án chiến lược, trọng điểm có sức lan tỏa và hỗ trợ các khu vực khác phát triển. Xây dựng cơ chế quản lý và kiểm soát phát triển không gian đô thị.
V.3.CẤU TRÚC ĐÔ THỊ CỦA KHU ĐÔ THỊ
-
Cấu trúc các trục lưu thông chính:
-
Đường Tự Đức: là trục dọc chính phía Tây
-
Quốc lộ 1 : là trục chính trung tâm đô thị, là tuyến động lực phát triển của Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Trục dọc phía Đông D23.
-
Cấu trúc các khu đô thị :
Khu vực nghiên cứu có quy mô 830 ha, bao gồm khu bờ Bắc và khu bờ Nam Sông Dinh, với các khu chức năng chính như sau:
-
Khu nhà ở, gồm các loại hình nhà ở: Nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở liên kế, biệt thự và nhà ở tái định cư.
-
Công trình công cộng, thương mại dịch vụ phục vụ cấp đô thị và toàn khu vực.
-
Công trình công cộng phục vụ đơn vị ở.
-
Công viên cây xanh cảnh quan, cây xanh tập trung, cây xanh cách ly.
-
Đất phát triển hỗn hợp.
-
Đất dịch vụ du lịch.
V.4.PHÂN KHU QUY HOẠCH.
Trên tổng thể diện tích Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh quy mô 830 ha, dân số 39.000 người được chia thành 3 phân khu, đề xuất chức năng của từng phân khu nhằm thuận lợi cho việc quản lý, cũng như việc bố trí các công trình dịch vụ công cộng trong từng phân khu đảm bảo bán kính phục vụ.
V.4.1. PHÂN KHU 1.
Quy mô diện tích khoảng 148 ha, dân số dự kiến khoảng 12.700 người.
-
Trục dọc: đường Tự Đức là trục chính phía Tây.
-
Trục ngang: hai đường dọc theo bờ Bắc và Nam sông Dinh.
-
Trung tâm thương mại, phát triển hỗn hợp cấp đô thị.
-
Công trình công cộng cấp đơn vị ở.
-
Nhà ở : nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở liên kế, nhà ở biệt thự và nhà ở tái định cư.
V.4.2. PHÂN KHU 2.
Quy mô diện tích khoảng 280ha, dân số dự kiến khoảng 11.800 người.
-
Trục dọc: Quốc lộ 1 là trục chính đô thị.
-
Trục ngang: hai đường dọc theo bờ Bắc và Nam sông Dinh.
-
Trung tâm thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng cấp đô thị.
-
Đất phát triển hỗn hợp.
-
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
-
Công trình công cộng cấp đơn vị ở.
-
Nhà ở: nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở biệt thự.
-
Công viên cây xanh.
V.4.3. PHÂN KHU 3.
Quy mô diện tích khoảng 402 ha, dân số dự kiến khoảng 14.500 người.
-
Trục dọc: đường D23.
-
Trục ngang: hai đường dọc theo bờ Bắc và Nam sông Dinh.
-
Gồm các khu chức năng sau :
-
Trung tâm thương mại dịch vụ, dịch vụ công cộng cấp đô thị.
-
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
-
Nhà ở: nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở tái định cư và nhà ở biệt thự.
-
Công viên cây xanh.
V.5.Ý TƯỞNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
Đô thị phát triển theo hướng bảo tồn, khai thác cảnh quan thiên nhiên hiện hữu, tạo nét đặc trưng riêng cho khu đô thị phía Tây Nam của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, với các khu chức năng được bố trí hài hòa với mật độ xây dựng thấp, gắn kết chặt chẽ với cảnh quan sông Dinh, biển Đông và các khu vực lân cận, tạo mỹ quan cho Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
Khu vực hai bên bờ sông Dinh thường bị ngập lũ vào mùa mưa do nước từ thượng nguồn đỗ về, nên phương án thiết kế bờ đê phía Nam thấp hơn bờ đê hiện hữu phía Bắc, Khu vực phía Nam sông Dinh cho phép ngập tại các khu vực địa hình thấp, bố trí các công trình xây dựng mật độ thấp phần lớn công viên cây xanh, đất du lịch sinh thái nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và của khi mùa mưa lũ lớn.
-
TỔNG MẶT BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT
VI.1.DỰ KIẾN CƠ CẤU QUỸ ĐẤT :
Bảng 3 : Bảng cơ cấu sử dụng đất
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
|
Tổng diện tích khu vực quy hoạch
|
830
|
100
|
|
|
Tổng dân số khu vực quy hoạch
|
39.000
|
|
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
|
161,12
|
A
|
Đất đơn vị ở
|
310,77
|
37,44
|
79,68
|
1
|
Đất ở
|
202,96
|
24,45
|
52,04
|
-
|
Nhà ở cải tạo chỉnh trang
|
72,87
|
8,78
|
|
-
|
Nhà ở liên kế
|
10,12
|
1,22
|
|
-
|
Nhà ở biệt thự
|
85,62
|
10,32
|
|
-
|
Nhà ở tái định cư
|
34,35
|
4,14
|
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp đơn vị ở
|
20,15
|
2,43
|
5,17
|
3
|
Đất công viên cây xanh - TDTT khu ở
|
18,56
|
2,24
|
4,76
|
4
|
Đất giao thông nội bộ
|
69,10
|
8,33
|
17,72
|
B
|
Đất ngoài đơn vị ở
|
|
|
81,44
|
1
|
Đất công trình công cộng, thương mại cấp đô thị
|
31,23
|
3,76
|
8,01
|
2
|
Đất công viên cây xanh – TDTT
|
188,24
|
22,68
|
48,27
|
3
|
Đất giao thông đô thị
|
98,13
|
11,82
|
25,16
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
201,63
|
24,29
|
51,70
|
1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
48,96
|
5,90
|
|
2
|
Đất du lịch
|
122,99
|
14,82
|
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
9,02
|
1,09
|
|
4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
16,08
|
1,94
|
|
5
|
Đất tôn giáo
|
4,58
|
0,55
|
|
VI.2. GIẢI PHÁP PHÂN BỐ QUỸ ĐẤT THEO CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN.
-
Khu ở: được chia thành 3 đơn vị ở, với tổng diện tích đất ở: 202,96 ha, chiếm 24,45% tổng diện tích khu đất quy hoạch.
-
Đơn vị ở phía Tây: quy mô dân số khoảng 12.700 người.
-
Đơn vị ở trung tâm: quy mô dân số khoảng 11.800 người.
-
Đơn vị ở phía Đông: quy mô dân số khoảng 14.500 người.
-
Đất công trình cộng cộng khu ở : quy mô 20,15 ha, chiếm 2,43% diện tích toàn khu đất, được bố trí tại trung tâm các đơn vị ở trên các tuyến đường liên khu vực. Trong mỗi đơn vị ở bố trí các công trình dịch vụ công cộng, hành chính, y tế, … phục vụ sinh hoạt hằng ngày của người dân. Riêng đối với đơn vị ở 2, quỹ đất ở hẹp và trãi dài dọc theo 2 bờ sông Dinh, nên ở bờ Nam sẽ sử dụng các công trình dịch vụ, công cộng của khu đô thị phía Nam và khu biệt thự phía Bắc sẽ sử dụng các công trình công cộng ở khu dân cư lân cận.
-
Đất công trình công cộng, thương mại dịch vụ cấp đô thị: tập trung trên các trục đường Tự Đức, Quốc lộ 1, đường D23, D27. Quy mô 31,23 ha, chiếm 3,76% tổng diện tích khu đất quy hoạch.
-
Đất phát triển hỗn hợp: tập trung trên trục đường Tự Đức, Thống Nhất, D20, D23, tổng diện tích là 48,96 ha, chiếm 5,9% diện tích toàn khu.
-
Đất du lịch: quy mô 122,99 ha, chiếm 14,82% tổng diện tích khu đất quy hoạch, bố trí dọc theo bờ Nam sông Dinh gắn kết với các khu công viên cây xanh và khu ở nhà vườn, tạo sự liên kết không gian mở trong đô thị.
-
Đất công viên cây xanh, mặt nước: công viên bố trí dọc theo hai bờ sông Dinh và xen kẽ kết nối các khu du lịch và khu ở, quy mô: 215,82 ha, chiếm 26% tổng diện tích khu đất quy hoạch.
-
Đất tôn giáo: bao gồm các công trình chùa, đình, miếu,… được giữ lại theo hiện trạng, quy mô 4,58 ha, chiếm 0,55% tổng diện tích khu đất quy hoạch.
VI.3.CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI TỪNG Ô PHỐ
a. Khu ở :
Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở là 202,96 ha, bố trí được khoảng 9.750 hộ, 39.000 người, chỉ tiêu bình quân 52,04 m2/người. Có các loại hình nhà ở :
-
Nhà ở cải tạo chỉnh trang: gồm các khu dân cư ở xã Đông Hải, Mỹ Hải, Phước Thuận, diện tích 72,87 ha, chiếm 35,9% được giữ lại cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch, nhằm ổn định đời sống cho người dân, mặt khác tạo vách phố khang trang, đồng bộ cho toàn khu. Bố trí khoảng 5.025 hộ với 20.100 người, mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 80%; tầng cao tối thiểu 1 tầng và tối đa 5 tầng. Riêng khu vực nhà ở hiện trạng phường Đông Hải, xã An Hải do nằm ở gần cửa sông nên tầng cao tối đa 3 tầng. Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào công việc kinh doanh du lịch với hình thức tổ chức các tour tham quan vườn trái cây, tìm hiểu làng nghề trồng cây ăn trái, bắt cá, tôm …
-
Nhà ở liên kế: Diện tích đất nhà ở liên kế là 10,12 ha, chiếm khoảng 4,99% trong tổng diện tích đất xây dựng nhà ở, bố trí khoảng 840 hộ với 3.360 người; diện tích đất từ 100m2 - 150m2/hộ. Mật độ xây dựng tối thiểu 60%, tối đa 80%; tầng cao tối thiểu 2 tầng và tối đa 5 tầng. Các khu nhà block liên kế kết hợp thương mại được bố trí dọc theo các trục đường chính góp phần làm sinh động thêm không gian thương mại dịch vụ, phù hợp cho khu đô thị mới.
-
Nhà ở biệt thự: Diện tích 85,62 ha, chiếm 42,19 % trong tổng diện tích đất xây dựng nhà ở, bố trí khoảng 2.175 hộ với 8.700 người; diện tích đất từ 300m2 - 500m2/hộ. Mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 60%; tầng cao tối thiểu 1 tầng và tối đa 3 tầng. Bố trí chủ yếu ở bờ Nam sông Dinh gần các công viên cây xanh và một phần ở bờ Bắc thuộc phường Bảo An, Phước Mỹ, tạo khu ở sinh thái, chất lượng cao hài hòa với cảnh quan môi trường xung quanh.
-
Nhà tái định cư: Diện tích 34,35 ha, chiếm 16,92% trong tổng diện tích đất xây dựng nhà ở, bố trí khoảng 1.710 hộ với 6.840 người; diện tích đất từ 100m2 - 150m2/hộ. Mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 60%; tầng cao tối thiểu 1 tầng và tối đa 5 tầng, được bố trí ở 2 bờ sông Dinh, nằm gần các công trình công cộng nhằm tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị giải tỏa trong quá trình quy hoạch, giúp người dân chuyển đổi nghề, ổn định và nâng cao chất lượng sống.
Bảng 4 : Chỉ tiêu sử dụng đất công trình nhà ở
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
SDĐ tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
|
202,96
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị ở 1
|
11
|
|
79,17
|
|
|
|
|
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
5
|
|
19,67
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-1
|
2,22
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-2
|
2,09
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
3
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-5
|
5,07
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
4
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-6
|
2,34
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
5
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-7
|
7,95
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
6
|
Nhà ở liên kế
|
1
|
A2
|
10,12
|
60
|
80
|
2
|
5
|
4
|
|
Nhà ở biệt thự
|
4
|
|
42,10
|
|
|
|
|
|
7
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-1
|
5,7
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
8
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-2
|
2,79
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
9
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-3
|
1,78
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
10
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-7
|
31,83
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
11
|
Nhà ở tái định cư
|
1
|
A4-2
|
7,28
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
|
Đơn vị ở 2
|
8
|
|
62,55
|
|
|
|
|
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
4
|
|
35,48
|
|
|
|
|
|
12
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-8
|
9,35
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
13
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-9
|
13,91
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
14
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-10
|
0,28
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
15
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-11
|
11,94
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
|
Nhà ở biệt thự
|
3
|
|
18,18
|
|
|
|
|
|
16
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-4
|
7,35
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
17
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-5
|
6,81
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
18
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-6
|
4,02
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
19
|
Nhà ở tái định cư
|
1
|
A4-1
|
8,89
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
|
Đơn vị ở 3
|
|
|
61,24
|
|
|
|
|
|
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
7
|
|
17,72
|
|
|
|
|
|
20
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-3
|
5,57
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
21
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-4
|
6,12
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4
|
22
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-12
|
6,03
|
30
|
80
|
1
|
3
|
2,4
|
23
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-13
|
8,29
|
30
|
80
|
1
|
3
|
2,4
|
24
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-14
|
4,3
|
30
|
80
|
1
|
3
|
2,4
|
25
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-15
|
3,67
|
30
|
80
|
1
|
3
|
2,4
|
26
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
1
|
A1-16
|
11,65
|
30
|
80
|
1
|
3
|
2,4
|
|
Nhà ở biệt thự
|
4
|
|
25,34
|
|
|
|
|
|
27
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-8
|
9,95
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
28
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-9
|
5,6
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
29
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-10
|
5,08
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
30
|
Nhà ở biệt thự
|
1
|
A3-11
|
4,71
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,8
|
|
Nhà ở tái định cư
|
2
|
|
18,18
|
|
|
|
|
|
31
|
Nhà ở tái định cư
|
1
|
A4-3
|
7,64
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
32
|
Nhà ở tái định cư
|
1
|
A4-4
|
10,54
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3
|
Bảng 5 : Các chỉ tiêu sử dụng đất các loại hình nhà ở
TT
|
Hạng mục
|
Số lô
|
Ký hiệu
|
DT đất
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Dân số
|
(ha)
|
(%)
|
|
(người)
|
1
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
16
|
A1
|
72,87
|
35,90
|
5.025
|
20.100
|
2
|
Nhà ở liên kế
|
1
|
A2
|
10,12
|
4,99
|
840
|
3.360
|
3
|
Nhà ở biệt thự
|
11
|
A3
|
85,62
|
42,19
|
2.175
|
8.700
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
4
|
A4
|
34,35
|
16,92
|
1.710
|
6.840
|
|
Tổng cộng
|
32
|
|
202,96
|
100
|
9.750
|
39.000
|
b. Đất công trình dịch vụ công cộng, thương mại dịch vụ cấp đô thị:
-
Tổng diện tích đất công trình công cộng cấp đô thị là 31,23 ha, chỉ tiêu bình quân 8,01 m2/người. Mật độ xây dựng tối thiểu 25%, tối đa 40%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 9 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 3,6.
-
Bố trí tập trung trên các trục đường lớn: đường Tự Đức, Quốc lộ 1, đường D23, D27 gồm các công trình: các trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng, văn phòng và một số các công trình dịch vụ công cộng khác. Bệnh viện chuyên khoa được giữ lại theo hiện trạng.
Bảng 6 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công trình công cộng cấp đô thị
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
SDĐ tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
31,23
|
|
|
|
|
|
I
|
Trung tâm y tế cấp đô thị
|
|
1,12
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện
|
B1-1
|
1,12
|
25
|
40
|
2
|
5
|
2
|
II
|
Dịch vụ công cộng
|
|
9,39
|
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ công cộng
|
B2-1
|
4,95
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
3
|
Dịch vụ công cộng
|
B2-2
|
3,41
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
4
|
Dịch vụ công cộng
|
B2-3
|
1,03
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
III
|
Thương mại dịch vụ
|
|
20,72
|
|
|
|
|
|
5
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-1
|
2,82
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
6
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-2
|
2,70
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
7
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-3
|
1,72
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
8
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-4
|
2,46
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
9
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-5
|
3,19
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
10
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-6
|
4,61
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
11
|
Thương mại dịch vụ
|
B3-7
|
3,22
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,6
|
b. Đất công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở:
-
Tổng diện tích các công trình dịch vụ công cộng trong các đơn vị ở là 20,15 ha. Chỉ tiêu bình quân 5,17 m2/người. Mật độ xây dựng tối thiểu 25%, tối đa 40%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 3 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2.
-
Các công trình dịch vụ công cộng trong đơn vị ở bao gồm: trạm y tế, câu lạc bộ, công trình hành chính – sinh hoạt cộng đồng, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở. Các công trình này được bố trí trên các trục đường chính, liên khu vực để thuận tiện phục vụ cho sinh hoạt của người dân, đảm bảo bán kính phục vụ. Các công trình công cộng của khu vực thiết kế sẽ được tính toán giảm bớt nếu ở các khu lân cận đã có một số công trình công cộng đảm bảo bán kính phục vụ cho khu vực thiết kế.
Bảng 7 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công trình công cộng cấp đơn vị ở
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
SDĐ tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
20,15
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị ở 1
|
|
6,63
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường mầm non
|
B4-1
|
0,95
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
2
|
Trường tiểu học
|
B4-2
|
1,32
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
3
|
Trường trung học cơ sở
|
B4-3
|
1,54
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
4
|
Hành chính, y tế, SH cộng đồng
|
B4-4
|
1,26
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
5
|
Đất giáo dục
|
B4-5
|
1,56
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
|
Đơn vị ở 2
|
|
6,32
|
|
|
|
|
|
6
|
Dịch vụ công cộng
|
B4-6
|
3,41
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
7
|
Trường mầm non
|
B4-7
|
0,39
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
8
|
Trường tiểu học
|
B4-8
|
0,67
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
9
|
Trường trung học cơ sở
|
B4-9
|
0,93
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
10
|
Công trình y tế
|
B4-10
|
0,31
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
11
|
Dịch vụ công cộng
|
B4-11
|
0,61
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
|
Đơn vị ở 3
|
|
7,20
|
|
|
|
|
|
12
|
Dịch vụ công cộng
|
B4-12
|
0,21
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
13
|
Trường mầm non
|
B4-13
|
0,56
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
14
|
Trường mầm non
|
B4-14
|
1,06
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
15
|
Trường tiểu học
|
B4-15
|
1,11
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
16
|
Trường trung học cơ sở
|
B4-16
|
1,94
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,2
|
17
|
Hành chính, y tế, SH cộng đồng
|
B4-17
|
2,32
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
d. Đất phát triển hỗn hợp :
-
Tập trung dọc theo hai bên trục đường Tự Đức, Thống Nhất, D20 D23, kết nối với trung tâm thương mại dịch vụ, công trình công cộng, dịch vụ du lịch và các công viên cây xanh cảnh quan. Tổng diện tích là 48,96 ha, bao gồm khu thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí kết hợp khu ở (hiện hữu và xây dựng mới) tạo không gian sống động, sầm uất cho toàn khu đô thị, hạn chế giải tỏa mặt bằng và mang tính khả thi cao. Mật độ xây dựng tối đa 70% (tùy theo tính chất từng công trình cụ thể), tầng cao tối đa 9 tầng.
Bảng 8 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công trình công cộng cấp đô thị
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
SDĐ tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
48,96
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C1
|
4,98
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
2
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C2
|
13,11
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
3
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C3
|
11,95
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
4
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C4
|
5,88
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
5
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C5
|
3,61
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
6
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C6
|
5,49
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
7
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C7
|
3,94
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,3
|
e. Đất du lịch:
-
Đất du lịch có tổng diện tích: 122,99 ha, tập trung chủ yếu ở bờ phía Nam sông Dinh, tận dụng cảnh quan thiên nhiên sông Dinh và biển Đông để khai thác du lịch, kết hợp nhà ở vườn làm phong phú thêm các loại hình du lịch: tham quan vườn cây ăn trái, mò tôm, bắt cá, … Mật độ xây dựng tối thiểu 5%, tối đa 25%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 5 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 1,25.
Bảng 9 : Các chỉ tiêu sử dụng đất du lịch
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
SDĐ tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
122,99
|
|
|
|
|
|
1
|
Đất du lịch
|
E1
|
27,74
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
2
|
Đất du lịch
|
E2
|
21,6
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
3
|
Đất du lịch
|
E3
|
27
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
4
|
Đất du lịch
|
E4
|
26,5
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
5
|
Đất du lịch
|
E5
|
20,15
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
f. Đất khác:
-
Đất tôn giáo: gồm các công trình tôn giáo giữ lại theo hiện trạng, có tổng diện tích 1,15 ha. Mật độ xây dựng tối thiểu 20%, tối đa 40%; tầng cao tối thiểu 1 tầng, tối đa 3 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2.
-
Đất bãi xe : Quy hoạch bãi xe quy mô 1,15 ha nằm trên đường N34, kế cận khu phát triển hỗn hợp ở phía Đông. Mật độ xây dựng tối đa 5%; tầng cao tối đa 1 tầng.
Bảng 10 : Các chỉ tiêu sử dụng đất tôn giáo, bãi xe
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
SDĐ tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
I
|
Đất tôn giáo
|
F1
|
4,58
|
|
|
|
|
|
1
|
Chùa Tây Thiên
|
F1-1
|
1,15
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
2
|
Chùa Phước Điền
|
F1-2
|
0,35
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
3
|
Đình Thuận Hòa
|
F1-3
|
0,44
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
4
|
Chùa An Lạc
|
F1-4
|
0,39
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
5
|
Chùa Ngọc Thuận
|
F1-5
|
0,29
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
6
|
Chùa Phước Thạnh
|
F1-6
|
1,68
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
7
|
Đình An Thạnh
|
F1-7
|
0,28
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,2
|
II
|
Đất bãi xe
|
F2
|
1,15
|
2
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
g. Đất công viên cây xanh
Bảng 11 : Các chỉ tiêu sử dụng đất công viên cây xanh
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
Hệ số
SDĐ tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Công viên cây xanh khu ở
|
E1
|
18,56
|
|
|
|
|
|
1
|
Công viên cây xanh
|
E1-1
|
7,55
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
3
|
Công viên cây xanh
|
E1-2
|
7,38
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
4
|
Công viên cây xanh
|
E1-3
|
2,97
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
5
|
Công viên cây xanh
|
E1-4
|
0,19
|
1
|
5
|
1
|
2
|
0,1
|
6
|
Công viên cây xanh
|
E1-5
|
0,47
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
II
|
Công viên cây xanh tập trung - TDTT cấp đô thị
|
|
74,78
|
|
|
|
|
|
1
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-1
|
8,01
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
2
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-2
|
10,19
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
3
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-3
|
11,23
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
4
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-4
|
6,85
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
5
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-5
|
6,21
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
6
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-6
|
20,59
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
7
|
Công viên cây xanh tập trung
|
E2-7
|
11,70
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
III
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
|
113,46
|
|
|
|
|
|
1
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-1
|
1,78
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-2
|
1,73
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-3
|
7,60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-4
|
3,64
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-5
|
3,61
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-6
|
3,02
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-7
|
1,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-8
|
1,77
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-9
|
20,20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
10
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-10
|
10,90
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
11
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-11
|
15,12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
12
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-12
|
23,53
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
13
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-13
|
13,25
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
14
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-14
|
4,40
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
15
|
Công viên cây xanh cảnh quan
|
E3-15
|
1,91
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
IV
|
Cây xanh cách ly
|
E4
|
9,02
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây xanh cách ly
|
E4-1
|
3,43
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
Cây xanh cách ly
|
E4-2
|
2,50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Cây xanh cách ly
|
E4-3
|
1,62
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Cây xanh cách ly
|
E4-4
|
1,47
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng diện tích các công viên cây xanh, mặt nước trong khu quy hoạch: 215,82 ha.
-
Đất công viên cây xanh – TDTT khu ở: quy mô 18,56 ha, chỉ tiêu bình quân: 4,76m2/người bố trí tại trung tâm các khu ở kết hợp diện tích cây xanh sân vườn trong các nhóm nhà ở để đảm bảo mỗi nhóm nhà ở đều có cây xanh, sân chơi, là không gian vui chơi, giao lưu của người dân trong khu vực. Công viên cây xanh – đài tưởng niệm (lô E1-4) có tầng cao tối đa 2 tầng, còn lại các công viên cây xanh khu ở khác có mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao tối đa 1 tầng.
-
Đất công viên cây xanh tập trung – TDTT cấp đô thị: diện tích là 74,78ha, chỉ tiêu bình quân 19,17 m2/người, bố trí xen kẽ giữa các khu ở và các khu du lịch dọc theo sông Dinh, là nơi tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, … cho người dân trong khu vực.
-
Đất công viên cây xanh cảnh quan – mặt nước cấp đô thị : diện tích là 113,46 ha, được bố trí dọc theo hai bờ sông Dinh, tạo không gian xanh và cảnh quan dọc sông.
-
Đất cây xanh cách ly: diện tích là 9,02ha, bố trí dọc theo các tuyến đường sắt.
Bảng 12 : Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Số lô
|
Quy mô (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Mật Độ XD (%)
|
Tầng cao XD (tầng)
|
Hệ số SDĐ tối đa
|
Dân số (người)
|
Chỉ tiêu m2/người
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
89
|
628,37
|
75,71
|
|
|
|
|
|
|
161,12
|
A
|
Đất đơn vị ở
|
|
55
|
310,77
|
37,44
|
|
|
|
|
|
|
79,68
|
1
|
Đất ở
|
A
|
32
|
202,96
|
24,45
|
|
|
|
|
|
39.000
|
52,04
|
1.1
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
A1
|
16
|
72,87
|
8,78
|
30
|
80
|
1
|
5
|
4,00
|
20.100
|
150-200 M2/hộ
|
1.2
|
Nhà ở liên kế
|
A2
|
1
|
10,12
|
1,22
|
60
|
80
|
2
|
5
|
4,00
|
3.360
|
100-150 M/hộ
|
1.3
|
Nhà ở biệt thự
|
A3
|
11
|
85,62
|
10,32
|
30
|
60
|
1
|
3
|
1,80
|
8.700
|
300-500 M2/hộ
|
1.4
|
Nhà ở tái định cư
|
A4
|
4
|
34,35
|
4,14
|
30
|
60
|
1
|
5
|
3,00
|
6.840
|
100-150 M2/hộ
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp khu ở
|
B4
|
17
|
20,15
|
2,43
|
25
|
40
|
1
|
3
|
1,20
|
|
5,17
|
3
|
Đất công viên cây xanh - TDTT khu ở
|
E1
|
6
|
18,56
|
2,24
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
|
4,76
|
4
|
Đất giao thông nội bộ
|
|
|
69,10
|
8,33
|
|
|
|
|
|
|
17,72
|
B
|
Đất ngoài đơn vị ở
|
|
34
|
317,60
|
38,27
|
|
|
|
|
|
|
81,44
|
1
|
Đất công trình công cộng, TMDV cấp đô thị
|
|
11
|
31,23
|
3,76
|
|
|
|
|
|
|
8,01
|
1.1
|
Đất trung tâm y tế
|
B1
|
1
|
1,12
|
0,13
|
25
|
40
|
2
|
5
|
2,00
|
|
|
1.2
|
Đất công trình công cộng
|
B2
|
3
|
9,39
|
1,13
|
25
|
40
|
2
|
3
|
1,20
|
|
|
1.3
|
Đất thương mại dịch vụ
|
B3
|
7
|
20,72
|
2,50
|
25
|
40
|
1
|
9
|
3,60
|
|
|
2
|
Đất công viên cây xanh - TDTT
|
|
23
|
188,24
|
22,68
|
|
|
|
|
|
|
48,27
|
2.1
|
Đất công viên cây xanh - TDTT
|
E2
|
7
|
74,78
|
9,01
|
1
|
5
|
1
|
1
|
0,05
|
|
19,17
|
2.2
|
Đất cây xanh cảnh quan - mặt nước cấp đô thị
|
E3
|
16
|
113,46
|
13,67
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
29,09
|
3
|
Đất giao thông đô thị
|
|
|
98,13
|
11,82
|
|
|
|
|
|
|
25,16
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
25
|
201,63
|
24,29
|
|
|
|
|
|
|
51,70
|
1
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C
|
7
|
48,96
|
5,90
|
30
|
70
|
1
|
9
|
6,30
|
|
|
2
|
Đất du lịch
|
D
|
5
|
122,99
|
14,82
|
5
|
25
|
1
|
5
|
1,25
|
|
|
3
|
Đất cây xanh cách ly
|
E4
|
5
|
9,02
|
1,09
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
1
|
16,08
|
1,94
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Đất giao thông
|
|
|
14,93
|
1,80
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Đất bãi xe
|
F2
|
1
|
1,15
|
0,14
|
2
|
5
|
0
|
1
|
0,05
|
|
|
5
|
Đất tôn giáo
|
F1
|
7
|
4,58
|
0,55
|
20
|
40
|
1
|
3
|
1,20
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
114
|
830
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
-
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ KHU ĐÔ THỊ HAI BÊN BỜ SÔNG DINH.
VII.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ.
a. Quan điểm.
-
Thiết kế đô thị gắn kết chặt chẽ với hình thái không gian đô thị được tạo ra bởi các hoạt động đô thị đa dạng của con người trong thời gian dài và được hình thành dựa trên những triết lý quy hoạch, đặc tính thông minh và nhân văn của thành phố với cấu trúc đô thị và không gian kiến trúc cảnh quan cụ thể.
-
Thiết kế đô thị là kết tinh của các hoạt động con người trong đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội.
-
Chất lượng của việc quy hoạch đô thị sẽ được nâng cao thông qua các chính sách thiết kế đô thị chuẩn mực cao và kỹ lưỡng. Các chính sách thiết kế đô thị tiên tiến luôn có mối quan hệ đa ngành, đặc biệt liên quan đến môi trường/sinh thái, xã hội, quản lý rủi ro, an ninh và sức khoẻ.
b. Nguyên tắc thiết kế.
Nguyên tắc chung Thiết kế đô thị
-
Thiết kế hình ảnh đô thị.
-
Các chiến lược TKĐT nhằm kiểm soát hình thái không gian đô thị và đường chân trời, kiểm soát tầm nhìn và các hoạt động.
-
Kết hợp các thành phần trong thiết kế đô thị.
VII.2.Ý TƯỞNG THIẾT KẾ ĐÔ THỊ.
Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh bao gồm khu vực bờ Bắc sông Dinh với quy mô 190,9 ha và khu bờ Nam với quy mô 639,1 ha, được kết nối với nhau bởi sông Dinh, là một trong những cảnh quan chính tạo nên nét đặc trưng riêng cho thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Với tính chất là một khu ở sinh thái an toàn và chất lượng, khu thương mại dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí hấp dẫn, gắn kết với hệ thống cảnh quan thiên nhiên phong phú và hấp dẫn, có nhiều điều kiện hình thành và phát triển với hệ thống các tuyến giao thông động lực qua khu đô thị: Quốc lộ 1, tuyến đường sắt hiện hữu từ Bắc vào Nam và tuyến đi Đà Lạt, có cảng Đông Hải. Khu đô thị được phân thành 3 phân khu:
-
Phân khu 1: gắn kết tuyến đường Tự Đức và tuyến đường sắt Bắc Nam (khu phía Tây) là khu ở với mật độ trung bình, kết hợp các công trình công cộng và thương mại dịch vụ trên tuyến đường Tự Đức chủ yếu phục vụ cho người dân sống trong khu vực và khách vãng lai.
-
Phân khu 2 : gắn kết tuyến Quốc lộ 1 và khu dân cư phía Nam, bố trí các trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng cấp đô thị, kết hợp ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang theo lộ giới quy hoạch, tạo sự đồng bộ trên dãy phố về mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng lùi, hình thức kiến trúc, …, tập trung chủ yếu ở bờ phía Nam; bờ phía Bắc là các dãy biệt thự trải dài theo sông Dinh. Tiến về hướng Tây và Đông là các khu du lịch sinh thái, công viên cây xanh kết hợp dịch vụ giải trí (nhà hàng, câu lạc bộ thể dục thể thao, …,) như một vùng sinh thái bao bọc khu trung tâm.
-
Phân khu 3: tiếp giáp Biển Đông và gắn kết tuyến đường Yên Ninh (nối dài) nối từ thị trấn Khánh Hải đi Mũi Dinh. Giữ lại cải tạo khu dân cư Mỹ Hải, khu dân cư thôn Gò thuộc xã Đông Hải ở bờ Bắc sông Dinh. Ở bờ Nam ưu tiên quỹ đất dọc sông Dinh và biển Đông để phát triển du lịch, tận dụng cảnh quan sông Lu tạo khu công viên cảnh quan cho khu vực, phát triển các loại hình nhà ở mật độ thấp: biệt thự, nhà vườn tạo điều kiện cho người dân địa phương tham gia vào việc kinh doanh du lịch. Dọc theo tuyến giao thông chính là các công trình phục vụ công cộng và thương mại dịch vụ, Ngoài ra còn bố trí quỹ đất để tái định cư tại chỗ cho các hộ dân bị giải tỏa tại các phường Đông Hải, Mỹ Đông, An Hải.
-
Ngoài ra trong mỗi đơn vị ở còn có các công trình dịch vụ công cộng phục vụ đơn vị ở: trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, hành chính – sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế bố trí trên các tuyến đường chính khu vực thuận tiện cho việc đi lại của người dân,
-
Khu công viên cây xanh cảnh quan được bố trí dọc theo sông Dinh: với vườn hoa, lối đi bộ, không gian ngắm cảnh, thư giãn, … tạo không gian cảnh quan đặc trưng riêng cho đô thị, ngoài ra còn có các công viên cây xanh tập trung xen kẽ giữa các khu ở và dịch vụ du lịch, là nơi tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí, …, giao lưu cộng đồng, giúp cải thiện vi khí hậu, tạo môi trường ở trong lành và xanh mát của người dân trong khu vực.
VII.3. CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
-
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa giữa khu vực cải tạo, chỉnh trang và phát triển xây dựng mới.
-
Xác định các trục không gian chủ đạo, các công trình điểm nhấn, vùng kiểm soát cho đô thị.
-
Hình thành khu đô thị có bản sắc riêng đặc trưng, gắn liền với cảnh quan sông Dinh và biển Đông, với các công trình cao độ đa dạng, linh hoạt về mật độ và hình khối tạo điểm nhấn cho đô thị.
-
Phát triển và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của khu đô thị.
-
Là công cụ quản lý kiến trúc-cảnh quan, cấp phép đầu tư và xây dựng.
-
Tạo lập các không gian sống có chất lượng.
VII.4. HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
VII.4.1. Khung thiết kế đô thị tổng thể:
a. Trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo.
Khu đô thị phát triển dựa trên hệ khung giao thông chính của TP. Phan Rang - Tháp Chàm:
-
Trục Quốc lộ 1: là tuyến giao thông đối ngoại xuyên suốt Bắc Nam, chạy xuyên qua khu trung tâm của đô thị hai bên bờ sông Dinh, kết nối với khu đô thị phía Nam, là trục giao thông, cảnh quan chủ đạo của toàn khu. Trên tuyến này chủ yếu bố trí các công trình thương mại dịch vụ, công trình công cộng phục vụ cấp đô thị với không gian lớn, hoành tráng trên trục đường động lực. Các công trình nên được xây dựng với khoảng lùi, hình thức kiến trúc, màu sắc phù hợp với tính chất từng công trình,… tạo không gian kiến trúc hiện đại, khang trang và đồng nhất.
-
Trục Tự Đức: trục chính phía Tây, kết nối các khu công nghiệp của thành phố, đi thành phố Nha Trang về hướng Bắc và đi thành phố Hồ Chí Minh về hướng Nam. Các công trình nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang nên đường Tự Đức cần phải có sự quản lý chặt chẽ trong việc xây dựng, cải tạo nhằm tạo vách phố đồng bộ, thống nhất trên tuyến phố.
-
Trục D23: trục chính phía Đông, kết nối các khu du lịch dọc biển của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đi thị trấn Khánh Hải về hướng Bắc và đi Cà Ná về hướng Nam. Tập trung chủ yếu các công trình thương mại, công cộng phục vụ đơn vị ở, đất phát triển hỗn hợp và du lịch sinh thái.
-
Các trục ngang chính: dọc theo bờ Bắc và bờ Nam sông Dinh. Đây là hai tuyến cảnh quan chính tạo nên nét đặc trưng cho đô thị, là tuyến tham quan du lịch dọc sông Dinh. Dọc theo hai tuyến đường này là các công viên cây xanh cảnh quan, các khu du lịch sinh thái, nhà biệt thự được xây dựng với mật độ thấp tạo môi trường sinh thái trong lành và cảnh quan xanh mát cho đô thị.
b. Vùng kiểm soát:
Kiểm soát hình thái không gian kiến trúc cảnh quan, các công trình điểm nhấn, công trình biểu tượng, kiểm soát mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ diện tích cây xanh, không gian mở, công trình dịch vụ công cộng, các trục giao thông chủ đạo tại các vùng kiểm soát.
-
Vùng kiểm soát dọc hai bờ sông Dinh: là khu vực tạo cảnh quan chính cho đô thị, cần có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc xây dựng: về tầng cao, mật độ xây dựng và khoảng lùi, … nghiêm cấm việc xây dựng, buôn bán lấn chiếm vỉa hè, công viên cây xanh cảnh quan.
-
Vùng kiểm soát dọc quốc lộ 1: kiểm soát phát triển khu thương mại dịch vụ hỗn hợp, khu du lịch.
-
Vùng kiểm soát dọc đường Tự Đức : cần đảm bảo khoảng cây xanh cách ly dọc theo đường sắt, đảm bảo an toàn cho khu dân cư, mặt khác cần kiểm soát các công trình công cộng, nhà ở cải tạo chỉnh trang để tạo vách phố khang trang trên các trục đường chính.
-
Vùng kiểm soát dọc đường D23: Là khu vực có cảnh quan đẹp, gần cửa sông, xây dựng mới các khu du lịch nghỉ dưỡng cần đảm bảo khoảng cách an toàn cho công trình, cần nghiên cứu tạo được các công trình điểm nhấn cho khu vực.
c. Các điểm nhìn, hướng nhìn :
Các điểm nhìn, hướng nhìn chính :
-
Các giao điểm của các trục giao thông chính trong đô thị.
-
Tại vị trí các cầu bắc qua sông Dinh: cầu Móng, Đạo Long 1, Đạo Long 2, cầu An Đông, cầu xây mới trên đường D22 và điểm nhìn từ ngoài biển Đông vào. Ngoài ra dọc theo sông Dinh còn có một số các điểm nhìn, góc nhìn đẹp.
VII.4.2. Hướng dẫn thiết kế đô thị về không gian công cộng và công trình điểm nhấn:
-
Hướng dẫn thiết kế đô thị về nhà ở, không gian công cộng:
-
Đối với nhà ở:
a.1.1. Nhà ở cải tạo chỉnh trang :
-
Đối với nhà ở hiện hữu dọc theo các trục đường chính: Tự Đức, đường dọc 2 bờ sông Dinh, cần phải chú ý đến hình thức kiến trúc mặt đứng nhà: màu sắc, vật liệu, tầng cao, chiều cao từng tầng, khoảng lùi, … tạo thành vách phố đồng bộ. Khuyến khích sử dụng mái ngói, hình khối đơn giản hài hòa với cảnh quan cây xanh mặt nước xung quanh. Đối với nhà hiện hữu bên trong cần khuyến khích người dân tổ chức trồng các vườn cây ăn trái tham gia phục vụ du lịch, nâng cao đời sống.
-
Nâng cấp, mở rộng một số trục đường giao thông khu vực, xen cấy các mảng cây xanh, vườn hoa nhỏ trong khu ở, hạn chế tối đa việc phá vỡ cấu trúc dân cư hiện có.
-
Tầng cao: tối thiểu: 1 tầng, tối đa: 5 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 30%, tối đa: 80%.
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 4.
a.1.2. Nhà ở liên kế:
-
Tuân thủ các quy định về tầng cao, và chiều cao từng tầng, khoảng lùi, màu sắc, hình thức hàng rào, độ vươn ra của ô văng, mái đua, ban công … trên từng dãy phố.
-
Quy định tông màu chủ đạo trên từng dãy nhà, tạo sự đồng nhất về kiến trúc và màu sắc, tránh tình trạng quá nhiều màu sắc trên cùng một tuyến phố gây mất mỹ quan.
-
Đối với các trục đường liên khu vực, tổ chức dạng nhà ở kinh doanh thương mại các tạo khoảng lùi cố định phía trước công trình để tạo thành trục thương mại, thuận tiện cho kinh doanh, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Đối với các trục đường nhỏ bên trong, tổ chức khoảng lùi phía trước công trình để trồng cây xanh, thảm cỏ tạo không gian mở kết nối đô thị, cải thiện vi khí hậu.
-
Chiều rộng các lô nhà nên lớn hơn 5m, khuyến khích 7m, tạo khoảng thông giữa 2 nhà.
-
Tầng cao: tối thiểu: 2 tầng, tối đa: 5 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 60%, tối đa: 80%.
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 4.
a.1.3. Nhà ở biệt thự :
-
Đảm bảo các quy định về tầng cao, mật độ xây dựng, chiều cao từng tầng. Các công trình kế nhau nên có sự tương đồng về hình dáng lô đất, kiểu dáng kiến trúc, khoảng lùi, …
-
Tầng cao: tối thiểu: 1 tầng, tối đa: 3 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 30%, tối đa: 60%.
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 1,8.
a.1.4. Nhà ở tái định cư :
Bố trí theo dạng nhà liên kế, chung cư thấp tầng.
-
Tầng cao: tối thiểu: 1 tầng, tối đa: 5 tầng.
-
Mật độ xây dựng: tối thiểu: 30%, tối đa: 60%.
-
Hệ số sử dụng đất tối đa: k = 3.
-
Đối với các công trình hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục, dịch vụ, thương mại, công trình công cộng, phát triển hỗn hợp:
-
Hình khối kiến trúc phải thể hiện được tính chất, công năng của từng công trình.
-
Cần tổ chức các khoảng không gian mở trong khu thương mại dịch vụ hỗn hợp: sân vườn, hồ nước, không gian thư giãn, … tạo cảnh quan và cải thiện vi khí hậu.
-
Kết hợp ánh sáng nhân tạo trong từng công trình, sân vườn, đường dạo để tạo mỹ quan về đêm cho khu du lịch
-
Mật độ xây dựng tối thiểu : 25%, tối đa : 40%.
-
Tầng cao tối thiểu : 1 tầng, tối đa: 9 tầng.
-
Khoảng lùi tối thiểu :
-
So với chỉ giới đường đỏ: 6m.
-
So với ranh đất: 4m
-
Đối với các công trình khu du lịch nghỉ dưỡng:
-
Các công trình dịch vụ du lịch: khách sạn, nhà hàng ẩm thực, các dịch vụ giải trí, resort nghĩ dưỡng, … được thiết kế với mật độ xây dựng thấp, khống chế mật độ xây dựng tối đa 25%, tầng cao tối đa 5 tầng đối với các khách sạn, nhà nghỉ.
-
Cần khai thác tối đa các góc nhìn ra sông, biển, cảnh quan xung quanh tạo công trình điểm nhấn cho khu du lịch.
-
Các công trình resort thiết kế khuyến khích thiết kế sử dụng mái ngói màu đỏ, kiến trúc nhẹ nhàng phù hợp với cảnh quan xung quanh, cần tạo được không gian ấm cúng, sang trọng.
-
Đường đi dạo: khuyến khích sử dụng các loại vật liệu địa phương, chống trơn trượt tạo cảm giác mộc mạc như gạch gốm, bêtông sỏi và xen kẽ với trồng cỏ, tạo tính tự nhiên.
-
Mật độ xây dựng tối thiểu : 5%, tối đa : 25%.
-
Tầng cao tối thiểu : 1 tầng, tối đa: 5 tầng.
-
Khoảng lùi tối thiểu :
-
So với chỉ giới đường đỏ: 6m.
-
So với ranh đất: 4m.
-
Các công trình điểm nhấn:
-
Dọc theo sông Dinh là hệ thống các cầu nối hai bờ Bắc Nam, trong đó cầu bắc qua sông Dinh trên tuyến Quốc lộ 1, cầu phía Đông là hai trong những công trình điểm nhấn, điểm nhìn quan trọng của đô thị, cần tạo được hình ảnh kiến trúc riêng, gây ấn tượng. Ngoài ra các công trình thương mại dịch vụ, khách sạn du lịch đón ở hai đầu cầu cũng là những công trình thu hút tầm nhìn rất lớn để lại những ấn tượng mạnh cho người qua lại. Vì vậy khi thiết kế cần phải nghiên cứu tạo được những hình ảnh kiến trúc đặc trưng, mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao, tạo những điểm nhấn không gian trong đô thị.
-
Với các hướng nhìn từ xa thì công trình khách sạn trong khu du lịch cao 5 tầng, công trình thương mại hỗn hợp cao 9 tầng ở khu trung tâm cũng là những công trình điểm nhấn xác định vị trí khu trung tâm khu đô thị hai bên bờ sông Dinh trong tổng thể lớn, cần tạo được hình ảnh kiến trúc riêng, hiện đại, phù hợp với tính chất công trình.
VII.4.3. Hướng dẫn thiết kế đô thị về công viên cây xanh và không gian mở:
-
Xây dựng hệ thống cây xanh, không gian mở đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và tạo mỹ quan đô thị, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi thư giãn của người dân. Ngoài ra cây xanh còn có tác dụng kiểm soát giao thông, bao gồm xe cơ giới và người đi bộ. Các bụi thấp, đường viền cây xanh trong vườn hoa công viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ. Hàng cây bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào ban đêm sự phản chiếu của các gốc cây được sơn vôi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho người đi đường.
-
Hệ thống không gian mở bao gồm :
-
Không gian mặt nước : hệ thống mặt nước biển Đông, sông Dinh, sông Quao, sông Lu,… là những không gian mở chính của đô thị, cần xây dựng hệ thống đê kè dọc sông, tránh hiện tượng sụt lún, ảnh hưởng đến cảnh quan và cuộc sống người dân xung quanh.
-
Các mảng không gian mở chính: các công viên cây xanh cảnh quan dọc hai bờ Bắc Nam sông Dinh, công viên cây xanh thể dục thể thao.
-
Các tuyến không gian mở: các dãy cây xanh dọc theo các trục giao thông chính.
-
Mảng cây xanh đặc trưng xuyên suốt khu đô thị dọc theo hệ thống suối, hồ với các sân vườn tiểu cảnh tạo nên không gian xanh liên hoàn, góp phần cải thiện vi khí hậu và tạo được bản sắc riêng cho khu vực quy hoạch,
-
Trong các đơn vị ở, bố trí các vườn hoa – sân thể thao, là không gian sinh hoạt cộng đồng thân thiện, sân chơi của trẻ em.
-
Tại các công trình công cộng, thương mại dịch vụ, dịch vụ hỗn hợp cần tổ chức những khoảng lùi trước công trình để tổ chức các tiểu cảnh: vườn hoa, hồ phun nước, các biểu tượng … tạo cảnh quan, sự liên kết về không gian mở trong toàn khu, góp phần làm tăng mỹ quan đô thị.
-
Đối với các khu nhà ở nằm trên các tuyến đường chính, cần có khoảng lùi cố định phục vụ cho việc kinh doanh, đồng thời tạo bộ mặt đẹp cho đường phố. Đối với nhà ở nằm lùi sâu bên trong cần quy định khoảng lùi để trồng cây xanh, góp phần tạo môi trường sống trong lành.
a. Công viên cây xanh tập trung - TDTT :
-
Mật độ xây dựng thấp: 3 - 5%. Các công trình xây dựng cần lưu ý về hình khối, tỷ lệ, màu sắc, vật liệu sử dụng cho phù hợp với cảnh quan xung quanh. Không gian công viên là một trong những cảnh quan chính của đô thị, là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí có tính quần chúng. Vì vậy khi thiết kế cần có sự kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên, đường dạo, cây, hoa trang trí, các biểu tượng, đài phun nước, đèn trang trí .... tạo thành một không gian sinh thái hấp dẫn trong đô thị.
-
Các hồ nước, vòi phun nước phải được vệ sinh chăm sóc thường xuyên, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mầm bệnh cho con người.
-
Các loại cây xanh trong công viên phải được nghiên cứu kỹ lưỡng cả về chiều cao, màu sắc, mùa rụng lá, … .Nên trồng cây thân thẳng, cao, tán lá rộng, giống cây khỏe, gỗ dai, khó gãy đổ, dáng và hoa đẹp, màu sắc thay đổi theo mùa, đảm bảo chức năng chống bụi, tiếng ồn và an toàn. Không trồng những loại cây ăn quả, có mùi thơm thu hút côn trùng, … gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Các loại cây tham khảo như dầu nước, muồng ngủ, bằng lăng bông tím, cau trắng, móng bò tím, keo tai tượng, … . Các loại cây thân mềm rủ trồng gần suối, kè tạo cảnh quan đẹp như cây muồng hoa vàng, móng rồng, cây liễu, địa tùng, …
-
Cây xanh dọc theo trục giao thông là cây lấy bóng mát, tạo cảnh quan, ra hoa. Tùy theo lộ giới từng tuyến đường mà trồng những loại cây có kích thước và hình dáng phù hợp. Cần nghiên cứu tạo cảnh trong từng khu vực để có những không gian sinh động, vui mắt. Có những khu vực trồng thành hàng cây dài, tán lá rộng, có nơi lại trồng thưa, trồng thành khóm vài cây, hoặc trồng xen kẽ cây cao và thấp, …
-
Hoa trang trí: nên chọn loại ra hoa quanh năm, màu sắc đẹp, không có mùi thu hút côn trùng. Hoa phải cắt xén thường xuyên và hạn chế độ cao từ 35 - 55 cm.
b. Công viên cảnh quan:
-
Bố trí dọc theo sông Dinh, là khu vực cần được kiểm soát chặt chẽ, không được phép xây dựng các công trình kiến trúc làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Tại đây nên tổ chức trồng bồn hoa, cây cảnh, đài phun nước, khu trưng bày các tác phẩm điêu khắc nghệ thuật, biểu tượng, … góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp cho đô thị, tạo nên nét đặc trưng riêng cho khu đô thị hai bên bờ sông Dinh.
c. Cây xanh cách ly :
-
Trong phạm vi dải cây xanh cách ly hành lang an toàn đường sắt không được phép xây dựng công trình.
VII.4.4. Hướng dẫn thiết kế đô thị về mật độ xây dựng:
-
Nhà ở : Mật độ xây dựng tối đa 80% đối với công trình nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở liên kế, 60% đối với nhà ở tái định cư, nhà ở biệt thự.
-
Công trình công cộng, thương mại dịch vụ: mật độ xây dựng tối thiểu 25%, tối đa 40%.
-
Công trình trong khu phát triển hỗn hợp: mật độ xây dựng tối thiểu 30%, tối đa 70%.
-
Khu du lịch: mật độ xây dựng tối thiểu 5%, tối đa 25%.
-
Công viên cây xanh :
-
Công viên cây xanh tập trung – TDTT : chỉ xây dựng công trình kiến trúc quy mô nhỏ, dịch vụ, mật độ xây dựng từ 3 - 5%.
-
Cây xanh cảnh quan dọc theo sông : không xây dựng công trình.
-
Cây xanh cách ly đường sắt : không xây dựng công trình để đảm bảo hàng lang an toàn đường sắt.
VII.4.5. Hướng dẫn thiết kế về tầng cao và hệ số sử dụng đất:
-
Tầng cao xây dựng tối đa 9 tầng tại các công trình điểm nhấn trong khu Thương mại dịch vụ, phát triển hỗn hợp.
-
Tầng cao xây dựng tối đa 5 tầng đối với các công trình khách sạn, resort trong khu du lịch, bệnh viện chuyên khoa; nhà ở liên kế, nhà ở hiện hữu cải tạo chỉnh trang, nhà ở tái định cư.
-
Tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng đối với nhà ở biệt thự và dịch vụ công cộng cấp đô thị, các công trình công cộng phục vụ đơn vị ở (hành chính, y tế, trường THCS, tiểu học, mầm non).
-
Tầng cao tối đa 2 tầng đối với các công viên – đài tưởng niệm.
-
Tầng cao tối đa 1 tầng đối với các công viên cây xanh tập trung, cây xanh cảnh quan ven sông Dinh, bãi xe.
VII.4.6. Hướng dẫn thiết kế đô thị các tiện ích đô thị :
-
Bảng chỉ dẫn: phải có sự thống nhất, đồng bộ về màu sắc, kiểu dáng, kích thước trên từng dãy phố, từng khu vực. Trong công viên, các công trình vui chơi giải trí nên dùng những vật liệu: gỗ, xi măng giả gỗ, với hình dáng tự nhiên, đẹp mắt, không làm hạn chế tầm nhìn, không gây khó khăn cho hoạt động phòng chống cháy, không làm xấu các công trình kiến trúc, cảnh quan khu vực.
-
Ghế ngồi: nên được cách điệu thành những mảng đá, gốc cây, … được xếp đặt tạo sự ngẫu nhiên, lý thú dọc theo các lối đi trong công viên, dọc sông và những nơi công cộng.
-
Các loại đèn trang trí: được bố trí dọc sông Dinh, công viên có khoảng cách từ 8 - 12m. Trụ đèn có tính thẩm mỹ cao, hoa văn đơn giản, không rườm rà. Trong khu vực các hồ nước, đài phun nước nên bố trí hệ thống đèn chiếu tạo màu sắc rực rỡ vào ban đêm.
-
Các bồn cây, bồn hoa : được xây dựng loại gạch hoặc đá có màu sắc phù hợp.
-
Nền vỉa hè, sân bãi : lót bằng loại gạch chịu được mưa nắng có màu sắc trang nhã, nên phối kết thành những hoa văn trang trí, góp phần tạo sự sinh động trên tuyến phố. Có thể tổ chức các mảng xanh thay cho một phần gạch lát vỉa hè để góp phần cải thiện mỹ quan đô thị, gia tăng bề mặt thấm nước mưa, cách ly luồng bộ hành với giao thông dưới lòng đường. Nghiên cứu các tiện ích cho người khuyết tật như bố trí đường dốc từ lòng đường lên vỉa hè, lát gạch có rãnh dọc trên vỉa hè, đường dốc trong công trình công cộng.
-
Hình thức hàng rào: không làm mất mỹ quan chung, khuyến khích sử dụng hàng rào cây cắt xén và tạo cảnh. Hàng rào được giới hạn dưới mức 2m, độ che phủ không vượt quá 40%.
-
Trạm điện thoại công cộng: dự kiến bố trí dọc theo đường giao thông chính, trong các khu thương mại dịch vụ, mỗi trạm cách nhau từ 200 – 250m.
-
Các thùng rác: bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, những nơi công cộng đông người, trong công viên, khu thương mại dịch vụ, …với khoảng cách từ 50 - 100 m (đề xuất 70 m), với các hình dáng được cách điệu thành những gốc cây, tảng đá, con vật, nhằm tạo sự sinh động.
-
Nhà vệ sinh công cộng: được bố trí kết hợp với các công trình quản lý điều hành trong công viên – dịch vụ giải trí, các công trình công cộng, phải tách riêng lối dành cho nam giới và nữ giới.
VII.5. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ:
* Giai đoạn 2015 - 2020 :
-
Nâng cấp, xây dựng mới hệ thống đê kè dọc theo 2 bờ Bắc và Nam sông Dinh.
-
Hình thành hai trục cảnh quan dọc sông kết nối các tuyến giao thông hiện hữu, hình thành khung giao thông chính của khu đô thị, kết hợp tôn tạo, xây dựng công viên cảnh quan dọc sông, tạo hấp dẫn các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án thương mại dịch vụ, du lịch.
-
Kêu gọi đầu tư xây dựng một số công trình trong khu thương mại dịch vụ hỗn hợp trên quốc lộ 1. Cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện hữu tại khu trung tâm nhằm phát triển mạnh ngành thương mại dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tạo sự sinh động, sầm uất trên các trục đường động lực.
-
Khai thác một phần quỹ đất ở và du lịch dọc hai trục cảnh quan sông Dinh.
-
Triển khai quy hoạch các khu nhà ở tái định cư, để ổn định nơi sinh sống, làm việc cho người dân bị giải tỏa trong quá trình thực hiện quy hoạch.
-
Ưu tiên nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng các công trình hành chính, y tế, văn hóa, giáo dục cấp đơn vị ở phục vụ công tác quản lý và sinh hoạt hằng ngày của người dân.
* Giai đoạn 2021 – 2025 và tầm nhìn sau năm 2025 :
-
Ưu tiên đầu tư xây dựng thêm cầu trên đường D22 bắt qua sông Dinh, hệ thống hạ tầng kỹ thuật các trục đường còn lại bằng nguồn vốn Nhà nước và xã hội hóa.
-
Xây dựng các dự án Thương mại dịch vụ hỗn hợp, các công trình giáo dục, dịch vụ công cộng đảm bảo các tiện ích cho người dân đô thị.
-
Xây dựng hoàn thiện các khu công viên cây xanh tập trung, cây xanh cảnh quan dọc sông vừa tạo cảnh quan đẹp vừa cải thiện vi khí hậu cho toàn khu.
-
Hoàn chỉnh quỹ đất phát triển nhà ở với hạ tầng đồng bộ, kết hợp hài hòa với công viên vườn hoa, nhằm đa dạng phong phú các loại hình nhà ở và tăng vẻ đẹp cho khu vực quy hoạch.
VII.6. CÁC DỰ ÁN CHIẾN LƯỢC.
a. Dự án chiến lược 1 : Xây dựng hai trục cảnh quan dọc hai bờ Bắc và Nam sông Dinh.
b. Dự án chiến lược 2 :
-
Xây dựng khu thương mại dịch vụ hỗn hợp, du lịch trên tuyến Quốc lộ 1, tại khu trung tâm kết hợp chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, hình thành điểm tham quan du lịch, tạo động lực phát triển cho khu đô thị phía Nam sông Dinh.
-
Ưu tiên nguồn vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng công trình hành chính, y tế, giáo dục phục vụ đơn vị ở phía Nam phục vụ công tác quản lý và sinh hoạt hằng ngày của người dân.
c. Dự án chiến lược 3 : Phát triển quỹ đất nhà ở, du lịch dọc theo 2 bờ sông Dinh.
-
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT :
VIII.1.CHUẨN BỊ KỸ THUẬT ĐẤT XÂY DỰNG :
-
Cơ sở thiết kế :
Phương án chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng Khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh được nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu, số liệu sau :
-
Bản đồ địa hình hiện trạng khu Đô thị hai bên bờ sông Dinh.
-
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Khu Đô thị Hai bên bờ sông Dinh, tỷ lệ 1/2000.
-
Tham khảo các tài liệu: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP. Phan Rang – Tháp Chàm do Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn lập tháng 5/2007; dự án nâng cấp đê bờ Bắc sông Dinh tháng 7/2008, các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên khu vực Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Nhà nước.
-
Quy hoạch chiều cao đất xây dựng (san nền ) :
Theo quy hoạch chung Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm đến năm 2025 thì cao độ xây dựng quy định cho khu vực Bắc Quốc lộ 27 từ 4,50m đến 12m, cao độ xây dựng quy định cho khu vực từ đường Ngô Gia Tự ra biển từ 3- 4,50m. Các tuyến đường Lê Lợi, đường Trần Phú, đường Thống Nhất hiện hữu có cao độ mặt đường cao từ 6,20-8,60m. Để thuận lợi cho xây dựng và phù hợp với đặc điểm cũng như tính chất công trình, giải pháp thiết kế bao gồm:
-
Bờ Bắc: Dọc bờ Bắc hiện đã có tuyến đê chống ngập lũ cho thành phố. Cao độ xây dựng của khu vực xây dựng nhà ở hiện hữu chủ yếu giữ theo hiện trạng, san đắp cục bộ khi triển khai xây dựng cải tạo nhằm tạo điều kiện thoát nước tốt. Khu vực ngoài đê chủ yếu là cây xanh cảnh quan và biệt thự không cần phải san đắp nền toàn bộ, chỉ cần san đắp cục bộ tại chỗ, tạo hướng dốc ra sông để thoát nước tốt, mùa lũ chấp nhận ngập nước. Riêng đối với khu vực trũng, ao nuôi tôm khi xây dựng công viên cây xanh cần phải san đắp tới cao độ 3,0m để tạo mặt bằng xây dựng.
Diện tích san đắp khoảng 20,6 ha, cao độ đắp trung bình = 2,5 - 3,0m, khối lượng đất đắp : W= 595,000m³.
-
Bờ Nam: Khu vực phía bờ Nam là khu vực bị ảnh hưởng của nhiều lưu vực thoát nước khác nhau : lưu vực của Sông Dinh, lưu vực của sông Quao, sông Lu… Khu vực phía còn nhiều diện tích sản xuất, mật đô xây dựng thấp nên không sử dụng phương án chống lũ triệt để như phía bờ Bắc sông Dinh mà chủ yếu phải áp dụng các giải pháp “sống chung với lũ ”.
Phương án san nền được xác định với từng khu vực như sau :
+ Đối với những khu vực xây dựng với mật độ cao, khu vực các công trình công cộng, các tuyến đường giao thông chính của khu vực có yêu cầu chống lũ triệt để sẽ tiến hành san đắp toàn bộ, cao độ đắp sẽ lấy theo cao độ của đê phía bờ Bắc tại vị trí đối diện. Các khu vực xây dựng với mật độ thấp, khu vực cây xanh sẽ không tiến hành san đắp lớn toàn bộ, chỉ cần san đắp cục bộ tại chỗ tạo mặt phẳng xây dựng, khuyến khích xây dựng nhà tối thiểu 2 tầng để có thể chống lũ bảo vệ người và tài sản khi cần thiết. Riêng đối với khu vực đất vườn, ruộng có cao độ < 3,0m và khu vực ao tôm ven biển khi xây dựng công trình sẽ được san đắp tôn nền chống ngập.
Diện tích san đắp khoảng 80,2ha, chiều cao đắp trung bình từ 2,0 – 3,5m, khối lượng đất đắp : W= 2.312.000m³.
-
Đối với khu vực bãi cát hiện đang làm ao nuôi tôm tại cửa sông Dinh (dưới chân cầu ) tương lai sẽ cải tạo thành khu du lịch sinh thái. Mặt bằng này sẽ san đắp cục bộ khi triển khai xây dựng công trình, hạn chế san đắp làm ảnh hưởng dòng chảy khi lũ để đảm bảo thoát lũ nhanh.
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa :
-
Hệ thống thoát nước mưa được tách riêng với nước thải sinh hoạt. Hệ thống cống thoát nước mưa là cống BTCT, cống được đặt trên vỉa hè và dọc theo các tuyến đường.
-
Trong khu vực thiết kế phân chia nhiều tiểu lưu vực thoát nước có diện tích nhỏ nhằm giảm kích thước cống.
-
Khu vực phía Bắc sông Dinh : Vì địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thoát nước ra các suối nhỏ rồi ra sông Dinh, hoặc trực tiếp ra sông Dinh (nhưng hết sức hạn chế). Đối với các tuyến cống phải chạy qua đê thoát trực tiếp ra sông Dinh cần xây dựng các hố ga và cửa xả ven đê có cấu tạo đặc biệt để có thể ngăn lại vào mùa lũ, tránh nước lũ theo cống tràn vào các khu vực xây dựng. Tại các vị trí cửa sông nhỏ thoát ra sông Dinh cần xây dựng cống đập ngăn lũ hoặc kết hợp với cầu làm các cửa ngăn lũ nhằm chống ngập cho các khu vực phía trong đê.
-
Khu vực phía Nam sông Dinh : Hướng thoát chủ yếu ra sông Quao, sông Lu và các tuyến mương thoát nước hiện hữu ở phía Nam.
-
Công thức tính toán thủy văn hệ thống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn:
Q = YÞqF (l/s)
Y : Hệ số phân bố mưa rào.
Þ : Hệ số dòng chảy tính theo phương pháp trung bình (phụ thuộc vào điều kiện mặt phủ).
q : Cường độ mưa tính toán ( l/s-ha) ; P = 3 với các tuyến cống chính, P= 2 với các tuyến công nhánh.
F : Diện tích lưu vực tính (ha).
d. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng :
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền
(1000 đồng)
|
1
|
Cống D600
|
M
|
21.948
|
950.000
|
20.850.600
|
2
|
Cống D800
|
M
|
14.701
|
1.300.000
|
19.111.300
|
3
|
Cống D1000
|
M
|
6.674
|
1.700.000
|
11.345.800
|
4
|
Cống D1200
|
M
|
2.791
|
2.300.000
|
6.419.300
|
5
|
Cống D1500
|
M
|
1.277
|
3.000.000
|
3.831.000
|
6
|
Cống D2000
|
M
|
978
|
3.700.000
|
3.618.600
|
7
|
Cống B2000
|
M
|
272
|
4.500.000
|
1.224.000
|
7
|
Đất đắp
|
M³
|
2.312.000
|
80.000
|
184.960.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
251.360.600
|
-
Tổng kinh phí san nền và xây dựng hệ thống thoát nước mưa khoảng 251,36 tỷ đồng.
QUY HOẠCH GIAO THÔNG
a. Nguyên tắc và chỉ tiêu thiết kế :
a.1. Nguyên tắc thiết kế:
-
Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận tải, đi lại trước mắt cũng như lâu dài của người dân đô thị.
-
Các tuyến giao thông đảm bảo liên hệ với các tuyến đường đô thị qua các nút giao thông được xử lý bảo đảm an toàn giao thông.
-
Mạng lưới đường quy hoạch đảm bảo phân khu chức năng đô thị hợp lý.
-
Tận dụng mạng đường, nền đường hiện có, cải tạo mở rộng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
a.2. Các chỉ tiêu chính:
-
Chiều rộng làn xe tính toán 3m –3,75m.
-
Chiều rộng làn đi bộ tính toán 0,75m
-
Chỉ giới đường đỏ được xác định theo công thức: B = 3,5N + 0,75M + C.
-
Trong đó: B : bề rộng chỉ giới đường đỏ (m).
N : Số làn xe cơ giới (phụ thuộc lưu lượng xe, cấp hạng đường).
M : Số làn đi bộ
C : Dải cây xanh, hệ thống kỹ thuật.
-
Độ dốc ngang mặt đường 2%.
-
Bán kính đường cong bó vỉa Rmin ≥ 8m.
-
Quy hoạch:
b.1. Giao thông đối ngoại :
-
Quốc lộ 1: Là tuyến giao thông đối ngoại đi thành phố Nha Trang theo hướng Bắc và TP. Hồ Chí Minh theo hướng Nam, đồng thời cũng là trục giao thông chính đô thị, trục cảnh quan chính. Lộ giới dự kiến 54m, lòng đường (10,5+7)mx2=35m, phân cách (3+3+3)=9m, vỉa hè 5m x 2 = 10m (mặt cắt 1-1).
-
Đường Tự Đức: Là tuyến giao thông đối ngoại đi Nha Trang và thành phố Hồ Chí Minh, lộ giới 37m, lòng đường 10,5m x 2 = 21m, vỉa hè 6,5m x2, dải phân cách 3m (mặt cắt 2-2).
-
Đường Thống Nhất: là đường kết nối từ quốc lộ 1 đi trung tâm TP. Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Đoạn từ quốc lộ 1 đến đường N32 có lộ giới 37m, lòng đường (10,5mx2) = 21m, vỉa hè 6,5m x 2 = 13m, dải phân cách 3m (mặt cắt 2-2).
-
Đoạn từ đường N32 đến trung tâm TP. Phan Rang - Tháp Chàm có lộ giới 27m, lòng đường (15m, vỉa hè 6m x 2 = 12m (mặt cắt 4-4).
-
Đường D22: kết nối TP. Phan Rang - Tháp Chàm với khu vực Cà Ná, lộ giới 27m, lòng đường (15m, vỉa hè 6m x 2 = 12m (mặt cắt 4-4).
-
Đường D23: tuyến đi thị trấn Khánh Hải về phía Bắc và Cà Ná về phía Nam, lộ giới 31m, lòng đường 8m x2=16m, vỉa hè 6m x2=12m, dải phân cách 3m (mặt cắt 3-3).
b.2. Giao thông đô thị :
-
Đường chính đô thị:
-
Đường N4: là trục ngang chính của khu đô thị kết nối khu vực Phước Thuận, khu đô thị phía Nam Phan Rang – Tháp Chàm và khu vực An Hải ở phía Đông. Lộ giới 27m, lòng đường 15m, vỉa hè 6m x2 (mặt cắt 4-4).
-
Đường N35: nối từ đường D40 đến đường N39. Lộ giới 27m, lòng đường 15m, vỉa hè 6m x2 (mặt cắt 4-4).
-
Đường khu vực:
-
Đường D1, D7, D26, N7, N34 có lộ giới 20,5m, lòng đường 10,5m, vỉa hè 5m x2 (mặt cắt 6-6).
-
Đường D14, Trần Nhật Duật, N39 : có lộ giới 16m, lòng đường 8m, vỉa hè 4m x2 (mặt cắt 7-7).
-
Đường D13, D31, D33, D34, D40 : lộ giới 24m, lòng đường 12m, vỉa hè 6m x2 (mặt cắt 5-5).
-
Đường D28, D30, D38, D39 : có lộ giới 20,5m, lòng đường 10,5m, vỉa hè 5m x2 (mặt cắt 6-6).
-
Đường D17, D35, D37: có lộ giới 16m, lòng đường 8m, vỉa hè 4m x2 (mặt cắt 7-7).
-
Đường nội bộ :
-
Đường D15, D16, D20, D21, D27, D29, D32, D41, D43, N1, N21, N23, N36, N37 : lộ giới 16m, lòng đường 8m, vỉa hè 4m x2 (mặt cắt 7-7).
-
Đường D36: lộ giới 12m, lòng đường 6m, vỉa hè 3mx2 (mặt cắt 8-8).
-
Đường D42 : lộ giới 12,5m, lòng đường 7m, vỉa hè 2+3,5m (mặt cắt 9-9).
-
Đường N22, N24, Phạm Ngũ Lão nối dài, N25, Yết Kiêu, Dã Tượng, N29, N30, N32, N33, D29: là các tuyến đường đê dọc theo bờ Bắc, bờ Nam sông Dinh: lộ giới 19,8m, mặt đê 6m, taluy 2 bên là 12,8m.
-
Đường dạo dọc theo sông Dinh : lộ giới 12,5m, mặt đường 6m, taluy 6,5m.
b.3. Các công trình phục vụ giao thông :
-
Bãi đỗ xe: Quy hoạch bãi xe quy mô 1,15 ha nằm trên đường N34, kế cận khu phát triển hỗn hợp ở phía Đông.
-
Ngoài ra, còn tổ chức các bãi đỗ xe nhỏ tại các công trình công cộng, các khu công viên cây xanh, quy mô tuỳ theo quy mô các công trình; bên trong các khu nhà ở, cơ quan văn phòng … còn bố trí các bãi xe nội bộ phục vụ cho dân cư, nhân viên và khách vãng lai.
b.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được :
-
Tổng diện tích đất giao thông : 183,31 ha, trong đó:
+ Đất giao thông đối ngoại : 16,08 ha.
+ Đất giao thông đô thị : 167,23 ha.
-
Tỷ lệ đất giao thông : 22,08% trong đó:
+ Giao thông đối ngoại : 1,94%.
+ Giao thông đô thị : 20,14%,
-
Tổng chiều dài đường khu vực : 49,93 km.
-
Mật độ đường chính : 6,01 km/km2.
Bảng 13 : Thống kê giao thông và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT
|
Tên đường
|
Mặt
cắt
|
Chiều dài
(m)
|
Lộ giới
(m)
|
Chiều rộng đường (m)
|
Tổng diện
tích
(m2)
|
Mặt
đường
|
Vỉa hè
(HLAT)
|
Dải
phân cách
|
A
|
Giao thông đối ngoại
|
|
4.171
|
|
|
|
|
149.299
|
1
|
Quốc lộ 1
|
1-1
|
660
|
54
|
35
|
2 x 5
|
3+3+3
|
35.640
|
2
|
Đường Tự Đức
|
2-2
|
670
|
37
|
21
|
2 x 6,5
|
|
24.790
|
3
|
Đường Thống Nhất
|
2-2
|
647
|
37
|
21
|
2 x 6,5
|
|
23.939
|
4-4
|
194
|
27
|
15
|
2 x 6
|
|
5.238
|
4
|
Đường D22
|
4-4
|
577
|
27
|
15
|
2 x 6
|
|
15.579
|
5
|
Đường D23
|
3-3
|
1.423
|
31
|
16
|
2 x 6
|
3
|
44.113
|
B
|
Giao thông đối nội
|
|
45.757
|
|
|
|
|
1.096.845
|
1
|
Đường trục chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường N4
|
4-4
|
640
|
27
|
15
|
2 x 6
|
|
8.640
|
4-4
|
5.155
|
27
|
15
|
2 x 6
|
|
139.185
|
|
Đường N35
|
4-4
|
2.278
|
27
|
15
|
2 x 6
|
|
61.506
|
2
|
Đường khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường chính khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường D1
|
6-6
|
182
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
3.731
|
|
Đường D7
|
6-6
|
476
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
9.758
|
|
Đường D14
|
7-7
|
388
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
6.208
|
|
Đường D26
|
6-6
|
682
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
13.981
|
|
Đường Trần Nhật Duật
|
7-7
|
1.922
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
30.752
|
|
Đường N7
|
6-6
|
196
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
4.018
|
|
Đường N34
|
6-6
|
682
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
13.981
|
|
Đường N39
|
7-7
|
282
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
4.512
|
|
Đường phân khu vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường D5
|
7-7
|
373
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
5.968
|
|
Đường D13
|
5-5
|
478
|
24
|
12
|
2 x 6
|
|
11.472
|
|
Đường D17
|
7-7
|
216
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
3.456
|
|
Đường D28
|
6-6
|
307
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
6.294
|
|
Đường D30
|
6-6
|
245
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
5.023
|
|
Đường D31
|
5-5
|
249
|
24
|
12
|
2 x 6
|
|
5.976
|
|
Đường D33
|
5-5
|
503
|
24
|
12
|
2 x 6
|
|
12.072
|
|
Đường D34
|
5-5
|
725
|
16
|
8
|
7 x 4
|
|
11.600
|
|
Đường D35
|
7-7
|
418
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
6.688
|
|
Đường D37
|
7-7
|
418
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
6.688
|
|
Đường D38
|
6-6
|
320
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
6.560
|
|
Đường D39
|
6-6
|
333
|
20,5
|
10,5
|
2 x 5
|
|
6.827
|
|
Đường D40
|
5-5
|
871
|
24
|
12
|
2 x 6
|
|
20.904
|
|
Đường nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường D15
|
7-7
|
240
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
3.840
|
|
Đường D16
|
7-7
|
440
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
7.040
|
|
Đường D20
|
7-7
|
252
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
4.032
|
|
Đường D21
|
7-7
|
186
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
2.976
|
|
Đường D27
|
7-7
|
588
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
9.408
|
|
Đường D29
|
7-7
|
398
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
6.368
|
|
Đường D32
|
7-7
|
287
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
4.592
|
|
Đường D36
|
8-8
|
373
|
12
|
6
|
2 x 3
|
|
4.476
|
|
Đường D41
|
7-7
|
185
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
2.960
|
|
Đường D42
|
9-9
|
137
|
12,5
|
7
|
2+3,5
|
|
1.713
|
|
Đường D43
|
7-7
|
620
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
9.920
|
|
Đường N1
|
7-7
|
171
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
2.736
|
|
Đường N21
|
7-7
|
347
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
5.552
|
|
Đường N23
|
7-7
|
178
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
2.848
|
|
Đường N36
|
7-7
|
426
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
6.816
|
|
Đường N37
|
7-7
|
315
|
16
|
8
|
2 x 4
|
|
5.040
|
|
Đường N22
|
10-10
|
530
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
10.494
|
|
Đường N24
|
10-10
|
295
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
5.841
|
|
Đường Phạm Ngũ Lão nối dài
|
10-10
|
630
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
12.474
|
|
Đường N25
|
10-10
|
1.182
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
23.404
|
|
Đường Yết Kiêu
|
10-10
|
646
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
12.791
|
|
Đường Dã Tượng
|
10-10
|
1.451
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
28.730
|
|
Đường N29
|
10-10
|
611
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
12.098
|
|
Đường N30
|
10-10
|
794
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
15.721
|
|
Đường N32
|
10-10
|
13.297
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
263.281
|
|
Đường N33
|
10-10
|
2.770
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
54.846
|
|
Đường D29
|
10-10
|
2.770
|
19,8
|
6
|
6,8+7
|
|
54.846
|
|
Đường N26
|
11-11
|
4.941
|
12,5
|
6
|
6,5
|
|
61.763
|
|
Đường N27
|
11-11
|
732
|
12,5
|
6
|
6,5
|
|
9.150
|
|
Đường N28
|
11-11
|
2.207
|
12,5
|
6
|
6,5
|
|
27.588
|
|
Đường N29
|
11-11
|
268
|
12,5
|
6
|
6,5
|
|
3.350
|
|
Đường N31
|
11-11
|
331
|
12,5
|
6
|
6,5
|
|
4.138
|
|
Đường D18, D19, D20, D24
|
12-12
|
1.703
|
6
|
6
|
|
|
10.218
|
C
|
Bãi xe
|
|
|
|
|
|
|
11.470
|
|
Bù trừ giao lộ
|
|
|
|
|
|
|
575.486
|
|
Tổng
|
|
49.928
|
|
|
|
|
1.833.100
|
c. Khái toán khối lượng và kinh phí xây dựng :
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(VNĐ)
|
Thành tiền
(VNĐ)
|
|
Giao thông đô thị
|
|
|
|
|
1
|
Mặt đường
|
m2
|
565.312
|
500.000
|
282.656.000.000
|
2
|
Vỉa hè
|
m2
|
426.702
|
150.000
|
64.005.300.000
|
|
Tổng cộng
|
|
992.014
|
|
346.661.300.000
|
-
Tổng kinh phí xây dựng giao thông khoảng 346,7 tỷ đồng.
d. Hồ sơ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng :
-
Chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định và thể hiện trong bản đồ Quy hoạch hệ thống giao thông tỷ lệ 1/2000.
-
Chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định và thể hiện trong bản đồ Quy hoạch hệ thống giao thông tỷ lệ 1/2000.
-
Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất, quy mô của công trình xây dựng dọc tuyến.
-
Chỉ giới xây dựng các công trình xây mới được xác định như sau:
-
Nhà ở liên kế : 2m.
-
Nhà ở biệt thự: 4m.
-
Công trình công cộng – dịch vụ - hành chính : 6m.
-
Công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ du lịch :6m.
-
Cắm mốc xây dựng: được lập trên bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/2000 tại khu vực thiết kế.
VIII.2.QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
-
Nguồn nước :
-
Nguồn nước cấp cho khu Quy hoạch là nguồn nước nhà máy nước TP. Phan Rang – Tháp Chàm, bằng 3 ống đi theo cầu Móng và cầu Đạo Long cấp cho khu đô thị bên bờ Nam.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước :
* Tiêu chuẩn cấp nước :
-
Dân cư :150l/ng-ngày
-
Khu thương mại, dịch vụ công cộng : 10% nhu cầu
-
Số người ở trong khu đô thị : 39.000 người.
TT
|
Hạng mục
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m³)
|
2030
|
2030
|
2030
|
1
|
Nước sinh hoạt dân cư
|
39.000
|
150*100%
|
5.850
|
2
|
Nước tưới cây
|
|
8% Q
|
468
|
3
|
Nước công trình công cộng
|
|
10% Q
|
585
|
5
|
|
|
Qc
|
6.903
|
6
|
Nước rò rỉ, dự phòng
|
|
15%Qc
|
1.035
|
|
Tổng nhu cầu dùng nước
|
7.938
|
|
|
Làm tròn
|
8.000
|
-
Nhu cầu dùng nước lấy tròn Q= 8.000 m³/ngày.
-
Thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu quy hoạch :
-
Bờ Bắc: thiết kế các tuyến Þ150- Þ100 chạy dọc theo đường đê và cấp cho khu quy hoạch, nối với mạng cấp nước Thành phố.
-
Bờ Nam: Từ 3 ống cấp nước Þ400 – Þ300- Þ150 đi qua 3 cầu sang bờ Nam là ống cấp chính cung cấp cho khu dân cư. Thiết kế các tuyến ống cấp nước Þ150 - Þ100 đi theo các trục giao thông, cấp nước cho khu vực ở, khu vực công trình công cộng và dịch vụ du lịch, các tuyến này được nối với nhau tạo thành một mạng vòng cấp nước, nhằm đảm bảo sự an toàn và liên tục cho các khu vực. Ống cấp nước > Þ300 sử dụng ống gang, ống cấp nước < Þ300 sử dụng ống UPVC, được xây dựng trên lề đường cách mặt đất 0,8m – 1m và cách móng công trình 1,5m.
-
Lưu lượng cấp nước chữa cháy q=20l/s cho 1 đám cháy trong 3 giờ, số đám cháy xảy ra đồng thời 1 lúc là 1 đám cháy theo TCVN 2622 – 1995. Dựa vào hệ thống cấp nước chính của khu quy hoạch bố trí họng lấy nước chữa cháy Þ100 đặt cách nhau 150m. Ngoài ra khi có sự cố cháy cần bổ sung thêm nguồn nước mặt của các sông gần nhất để chữa cháy.
-
Khối lượng và khái toán kinh phí :
Tt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá(đ/m)
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Ống þ100
|
m
|
43.073
|
250.000
|
10.768.250.000
|
2
|
Ống Þ150
|
m
|
1.796
|
400.000
|
718.400.000
|
3
|
Ống Þ200
|
|
5.259
|
600.000
|
3.155.400.000
|
4
|
Ống Þ300
|
|
1.448
|
900.000
|
1.303.200.000
|
5
|
Trụ cứu hỏa
|
cái
|
124
|
10.000.000
|
1.240.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
17.185.250.000
|
|
Kể cả dự phòng 10%
|
|
|
|
18.903.775.000
|
VIII.3.QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
a. Cơ sở thiết kế :
Phần quy hoạch cấp điện được thực hiện trên các cơ sở sau :
-
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII) .
-
Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2015 có xét đến năm 2020.
-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01 : 2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008 và QCVN 07 : 2010/BXD do Bộ Xây Dựng ban hành năm 2010 và các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về quy hoạch cấp điện.
b.Chỉ tiêu cấp điện :
-
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt : 1500kWh/ng/năm (dài hạn) và 750kWh/ng/năm (ngắn hạn).
-
Phụ tải công trình công cộng : 35% phụ tải điện sinh hoạt dân dụng.
c. Phụ tải điện :
Bảng 14 : Tổng hợp phụ tải điện toàn khu
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
Dân dụng
|
|
|
1
|
- Dân số
|
người
|
39.000
|
2
|
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng
|
kWh/ng/năm
|
1.500
|
3
|
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
3.000
|
4
|
- Phụ tải bình quân
|
W/người
|
500
|
5
|
- Điện năng dân dụng
|
triệu kWh/năm
|
58,50
|
6
|
- Công suất điện dân dụng
|
kW
|
19.500
|
|
CTCC và dịch vụ
|
|
|
7
|
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
3.000
|
8
|
- Điện năng CTCC và dịch vụ
|
triệu kWh/năm
|
20,48
|
9
|
- Công suất điện CTCC và dịch vụ
|
kW
|
6.825
|
|
* Tổng điện năng yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5% dự phòng
|
triệu kWh/năm
|
90,82
|
|
* Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5% dự phòng
|
kW
|
30.274
|
d. Định hướng quy hoạch mạng lưới cấp điện:
d.1. Nguồn điện :
-
Nguồn cấp điện cho khu vực quy hoạch là tuyến trung thế 22kV phát xuất từ trạm 110kV Tháp Chàm, đi theo đường 21-8 và đường tỉnh 703.
d.2. Lưới điện :
-
Theo đồ án quy hoạch chung TP. Phan Rang - Tháp Chàm, lưới điện trung thế trong khu vực quy hoạch này được đi nổi.
-
Để cấp điện cho các khu quy hoạch mới, dự kiến xây dựng các tuyến nhánh trung thế 22kV đi theo một số tuyến đường mới mở với tổng chiều dài 32,3 km.
-
Các tuyến trung thế khép thành mạch vòng kín qua các máy cắt trung thế.
-
Lưới điện hạ thế được thiết kế đi ngầm, trước mắt có thể xây dựng đường dây nổi với mục đích giảm kinh phí đầu tư ban đầu, tương lai sẽ tiến hành thay thế bằng cáp ngầm. Tổng chiều dài 88,7 km.
-
Các đường dây nổi trung thế 22 kV bố trí theo vỉa hè đảm bảo hành lang an toàn lưới điện 3m mỗi bên.
-
Các trạm biến thế 22/0,4 kV sử dụng loại trạm trong nhà hoặc trạm compact, giới hạn việc sử dụng trạm treo hoặc trạm giàn trong đô thị. Các trạm đặt tại trung tâm phụ tải điện các khu vực, với bán kính phục vụ của lưới điện hạ thế từ 600 đến 800 mét, khi phụ tải tăng cao, bán kính cấp điện nên nhỏ hơn 400 mét, vỏ trạm đảm bảo mỹ quan đô thị. Tổng dung lượng trạm hạ thế trong khu quy hoạch là 41.340 kVA. Vị trí và công suất các trạm hạ thế có thể thay đổi theo yêu cầu phụ tải điện thực tế.
d.3. Chiếu sáng đường:
-
Đèn chiếu sáng đường giao thông dùng loại đèn cao áp Sodium, công suất từ 150W đến 250W, ánh sáng vàng cam, cấp bảo vệ IP54.
-
Lưới điện chiếu sáng cần đảm bảo vẻ mỹ quan cho đô thị, mức độ chiếu sáng phải đạt theo quy chuẩn QCVN 07 : 2010/BXD do Bộ Xây dựng ban hành năm 2010.
-
Đối với các đường có bề rộng mặt đường nhỏ hơn hay bằng 12 mét sẽ bố trí trụ đèn chiếu sáng một bên đường.
-
Đối với các đường có bề rộng mặt đường lớn hơn 12 mét sẽ bố trí trụ đèn chiếu sáng hai bên đường.
-
Các tuyến đèn đường được điều khiển đóng mở tự động bằng các rơ le thời gian hay rờ le quang điện.
-
Nguồn điện cấp cho các tủ điều khiển chiếu sáng đèn đường sẽ lấy từ 1 lộ trong tủ phân phối điện hạ thế của trạm biến thế gần nhất.
-
Khái toán kinh phí xây dựng :
TT
|
Tên công trình xây dựng
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
Khối lượng
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
1
|
Xây mới đường cáp ngầm 22kV
|
km
|
1.800
|
32,3
|
58.140
|
2
|
Xây mới đường cáp ngầm 0,4kV mạch cung cấp
|
km
|
1.600
|
88,7
|
141.920
|
3
|
Xây mới đường cáp ngầm 0,4kV mạch đèn đường
|
km
|
850
|
88,7
|
75.395
|
4
|
Xây mới các trạm hạ thế 22/0,4kV
|
kVA
|
3
|
41.340
|
124.290
|
|
Cộng
|
|
|
|
399.745
|
Tổng kinh phí xây dựng hệ thống cấp điện khoảng 399.745 triệu đồng.
VIII.4.QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
a. Căn cứ thiết kế.
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng 04-2008 – Bộ Xây Dựng.
-
Quy chuẩn hạ tầng kỹ thuật năm 2010.
-
TCN 68-170:1998: Chất lượng mạng viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật
-
TCN 68-132:1998: Các thông tin kim loại dùng cho mạng điện thoại nội hạt – Yêu cầu kỹ thuật
-
TCN 68-176:1998: Dịch vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng – Tiêu chuẩn chất lượng
-
TCN 68-254:2006: Công trình ngoại vi viễn thông – quy định, kỹ thuật.
-
TCN68-255:2006 : Trạm gốc điện thoại DĐ mặt đất công cộng – Phương pháp đo mức phơi nhiễm trường điện từ.
-
Thông tư 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 Hướng dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị
-
Thông tư 01/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 10/12/2007 Hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các toà nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng.
-
TCN 68-144:1995: Tiêu chuẩn kỹ thuật ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm
-
Tiêu chuẩn lắp đặt và bảo dưỡng
-
TCN: 68-141:1995: Tiêu chuẩn tiếp đất cho các công trình viễn thông
-
TCN 68-174:1998: Quy phạm chống sét và tiếp đất cho các công trình viễn thông
-
TCN 68-178:1999: Quy phạm xây dựng công trình thông tin cáp quang
-
68 QP-01:04-VNPT : Quy phạm xây dựng mạng ngoại vi
-
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020.
b. Phương pháp thiết kế và giải pháp tính toán.
Việc thiết kế các hệ thống thông tin trong khu vực nghiên cứu tuân theo những tiêu chí sau:
-
Đảm bảo độ tin cậy: dịch vụ viễn thông trong khu vực được đảm bảo chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
-
Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng đáp ứng nhu cầu mới trong tương lai.
-
Đảm bảo công năng đầy đủ: có khả năng bổ sung dịch vụ mạng đáp ứng yêu cầu của khu vực.
-
Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng mạng mới.
-
Đảm bảo tính tương hợp với hạ tầng mạng đã có: đảm bảo phối hợp hoạt động với hạ tầng mạng hiện có trong khu vực.
-
Tuân theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng của quốc gia và quốc tế.
Bảng 14 : Tổng hợp nhu cầu máy điện thoại cố định
STT
|
Loại đất
|
Ký hiệu
|
Số lô
|
Quy mô (ha)
|
Mật độ XD
tối đa (%)
|
Tầng cao
tối đa
(tầng)
|
Số thuê bao
|
1
|
Đất ở
|
A
|
32
|
202,96
|
|
|
7488
|
1.1
|
Nhà ở hiện hữu chỉnh trang
|
A1
|
16
|
72,87
|
80
|
5
|
2507
|
1.2
|
Nhà ở liên kế
|
A2
|
1
|
10,12
|
80
|
5
|
348
|
1.3
|
Nhà ở biệt thự
|
A3
|
11
|
85,62
|
60
|
3
|
1541
|
1.4
|
Nhà ở tái định cư
|
A4
|
4
|
34,35
|
80
|
5
|
3092
|
2
|
Đất công trình công cộng cấp khu ở
|
B4
|
17
|
20,15
|
40
|
3
|
403
|
3
|
Đất công trình công cộng, thương mại dịch vụ cấp đô thị
|
|
11
|
31,23
|
|
|
3951
|
3.1
|
Đất trung tâm y tế
|
B1
|
1
|
1,12
|
40
|
5
|
34
|
3.2
|
Đất công trình công cộng
|
B2
|
3
|
9,39
|
40
|
3
|
188
|
3.3
|
Đất thương mại dịch vụ
|
B3
|
7
|
20,72
|
40
|
9
|
3730
|
4
|
Đất phát triển hỗn hợp
|
C
|
7
|
48,96
|
70
|
9
|
15422
|
5
|
Đất du lịch
|
D
|
5
|
122,99
|
25
|
5
|
2952
|
6
|
Đất tôn giáo
|
F1
|
7
|
4,58
|
40
|
3
|
37
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
30252
|
|
Dự phòng 5% và hao phí 5%
|
|
|
|
|
|
33.280
|
|
Làm tròn
|
|
|
|
|
|
34.000
|
c. Giải pháp thiết kế.
-
Nguồn cấp: đầu tư xây dựng mới tổng đài nội hạt tại vị trí đất Dịch vụ công cộng theo quy hoạch để cung cấp mạng viễn thông cho toàn khu.
-
Giải pháp thiết kế: chọn cáp quang sử dụng cho mạng lưới viễn thông toàn khu để đảm bảo nhu cầu sử dụng đường truyền băng thông lớn, và mở rộng quy hoạch sau này theo định hướng chung phát triển hạ tầng viễn thông của Nhà nước.
-
Mạng lưới quy hoạch : vạch tuyến theo mạng hình bus với hình thức phối cáp 1 cấp. Đối với khu vực đặt tổng đài và các khu vực cách tổng đài khoảng 800m thì phối cáp trực tiếp.
-
Tuyến cáp chính: sử dụng cáp quang loại singlemode dung lượng 48 sợi, đặt trong hệ thống cống bể chôn ngầm dưới mặt đất để đảm bảo mỹ quan đô thị. Tại các vị trí đi qua ao hồ, kênh rạch thì cáp phải được bảo vệ bằng ống thép tráng kẽm hoặc ống nhựa có độ bền cao. Bố trí các tủ phối cáp trên tuyến cáp chính đảm bảo bán kính phục vụ mỗi tủ 500m
-
Tuyến cáp phối: sử dụng cáp quang singlemode và được thực hiện ngầm hóa tới vị trí hộp phối quang.
-
Tuyến cáp thuê bao: sử dụng cáp quang singlemode dẫn tới từng hộ thuê bao
-
Sử dụng tủ phối quang loại 48 core lắp đặt ngoài trời.
VIII.5.QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI, QUẢN LÝ CTR VÀ NGHĨA TRANG
a. Hệ thống thoát nước thải :
a.1. Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải :
-
Tiêu chuẩn thoát nước = 70-80% lượng nước cấp.
-
Lưu lượng nước thải: 3400m³/ngày
-
Hệ số không điều hòa: Kng = 1,3
TT
|
Hạng mục
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn thải
|
Nhu cầu (m³)
|
|
1
|
Nước sinh hoạt dân cư
|
39.000
|
150*0,8
|
4.680
|
|
3
|
Nước công trình công cộng
|
|
10% Q
|
468
|
|
|
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt làm tròn
|
5.148
|
|
5148
|
-
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt là 5.200 m³/ngày.
a.2. Định hướng hệ thống thoát nước thải :
-
Theo quy hoạch chung thoát nước bẩn Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tại các khu vực xây dựng mới phải xây dựng 2 hệ thống thoát nước riêng: nước mưa chảy thẳng ra sông và nước thải bẩn chảy về khu xử lý, làm sạch trước khi xả ra ngoài.
-
Khu vực quy hoạch là khu đô thị kết hợp dịch vụ, nước thải không được phép xả ra thẳng ra sông. Hệ thống thoát nước thải của khu vực được thiết kế như sau:
-
Bờ Bắc: thiết kế cống nước thải riêng, đưa về trạm bơm số 3 rồi về khu xử lý nước thải chung của thành phố.
-
Bờ Nam: Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng có đường kính D300mm – D600mm để thu gom nước thải đưa về trạm xử lý. Toàn khu quy hoạch được thoát nước và về 3 trạm xử lý nước thải đặt ở phía Nam khu quy hoạch.
-
Độ sâu chôn cống tối thiểu (tính từ mặt đất đến đáy cống) là 1,0m. Giếng kỹ thuật có kích thước 800 × 800mm, 1200x1200mm.
-
Nước thải từ các công trình được xử lý bằng hệ thống tự hoại trước khi thoát vào cống thoát nước thải.
-
Xây dựng 3 trạm xử lý nước thải đặt phía Nam khu đô thị với tổng công suất Q = 5.500 m³/ngày, làm sạch nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 14-2008/ TNMT trước khi xả ra môi trường.
a.3. Khái toán kinh phí xây dựng đợt đầu :
Tt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá (đ/m)
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Cống D300
|
m
|
25.654
|
400.000
|
10.261.600.000
|
2
|
Cống D400
|
m
|
5.595
|
600.000
|
3.357.000.000
|
3
|
Cống D600
|
m
|
444
|
900.000
|
399.600.000
|
4
|
Xử lý nước thải
|
m³
|
5.500
|
10.000.000
|
55.000.000.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
69.018.200.000
|
Kinh phí xây dựng hệ thống thoát nước thải khoảng 69 tỷ đồng.
b. Vệ sinh môi trường :
b.1. Rác thải :
-
Tiêu chuẩn rác thải 1 kg/ng-ngày.
-
Dự báo khối lượng rác thải của Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh khoảng 39 tấn/ngày.
-
Rác được tập trung trong các thùng 0,33 m³ đặt tại các góc đường trong khu dân cư, tại các bến xe, và trong các khu dịch vụ, chợ, sau đó được Công ty quản lý CTCC đến thu gom và đưa đến khu xử lý rác của thành phố.
b.2. Nghĩa trang :
-
Sử dụng nghĩa trang của Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC :
IX.1.Mục đích, căn cứ và phương pháp đánh giá :
a. Mục đích :
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một nội dung nằm trong thành phần hồ sơ quy hoạch phân khu Khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Nhận định và dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực, từ đó định hướng cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng Khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh phát triển ổn định và bền vững.
-
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ, giải pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm, các cơ chế chính sách nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
b. Căn cứ pháp lý :
-
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội khóa XIII.
-
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 của Chính phủ ngày 26/11/2003.
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khóa XII.
-
Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị.
-
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về bảo vệ môi trường trong lập, phê duyệt, thẩm định và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án phát triển.
-
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
-
Thông tư số 07/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 7/4/2008 về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
-
Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP.
-
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 27/01/2011 về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Tài liệu kỹ thuật cơ sở lập báo cáo: Sử dụng từ kết quả điều tra khảo sát hiện trạng và nghiên cứu của các bộ môn Kinh tế, Kiến trúc, các công trình kỹ thuật hạ tầng trong thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu.
c. Phương pháp đánh giá :
c.1. Phương pháp tiếp cận :
Phương pháp tiếp cận được sử dụng là phân tích xu hướng :
-
Miêu tả các xu hướng quá khứ và tình hình hiện tại đối với từng vấn đề môi trường chính yếu và các vấn đề khác liên quan trong phạm vi quy hoạch;
-
Phân tích và dự báo các xu hướng cho từng vấn đề môi trường liên quan và các vấn đề khác khi không có quy hoạch, Dự báo các xu hướng và tác động lên từng vấn đề môi trường và các vấn đề khác khi có quy hoạch, xem xét các định hướng và phương án quy hoạch khác nhau.
-
Đánh giá các tác động tích hợp của các phương án quy hoạch dự kiến dựa trên phân tích các xu hướng cơ bản trong tương lai.
c.2. Công cụ phân tích :
-
Đánh giá của chuyên gia.
-
Mô hình tính toán dự báo xu thế diễn biến và tác động của các vấn đề quan trọng.
-
Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược.
IX.2.Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch :
a. Hiện trạng môi trường không khí :
-
Do dân cư còn thưa thớt, nằm rải rác xen lẫn đất sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung môi trường không khí khá trong lành, Tại khu vực dân cư tập trung mật độ cao, độ ồn vẫn nằm trong tiêu chuẩn. Trên quốc lộ 1A lưu lượng xe khá đông, chỉ tiêu không khí, độ ồn cao hơn các khu vực khác nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
b. Hiện trạng môi trường nước :
-
Chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm khá tốt, tuy nhiên nguồn nước lại thay đổi theo mùa, mùa khô lượng nước cạn kiệt nên gặp nhiều khó khăn.
-
Thời gian gần đây, do khai thác quá mức để tưới cho các vùng trồng cây công nghiệp (cà phê, cao su, tiêu, …) nên mực nước ngầm và chất lượng nước đã thay đổi. Ở Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm mực nước ngầm hạ thấp hơn 3 – 5m, trong nước có Nitric và Nitrat hàm lượng thấp do bón phân vô cơ cho cây thấm xuống đất, hiện nay chưa ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm. Tuy nhiên nếu trong thời gian tới không có giải pháp sản xuất nông nghiệp sạch, xử lý chất thải, nước thải hiệu quả thì nước ngầm sẽ bị ô nhiễm.
c. Hiện trạng ô nhiễm do nước thải :
-
Nước thải chỉ được xử lý cục bộ qua bể tự hoại, thoát theo địa hình tự nhiên và tự thấm xuống đất, nên dễ gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
d. Hiện trạng ô nhiễm do chất thải rắn :
-
Hiện nay rác thải hàng ngày được Công ty quản lý công trình công cộng thu gom, vận chuyển đến bãi rác và xử lý bằng cách chôn lấp, Còn lại người dân tự thu gom, đốt hoặc chôn lấp, dễ gây ô nhiễm môi trường.
IX.3.Phân tích, dự báo các tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường do thực hiện quy hoạch :
a. Môi trường đất :
-
Việc san nền địa hình khu vực để tạo mặt bằng xây dựng các công trình, khu dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, viễn thông, …) làm thay đổi kết cấu tầng đất mặt, gây bồi lắng trong vùng trũng, sụt lở, xói mòn đất.
-
Hiện tượng suy thoái chất lượng đất do chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng đô thị.
-
Trong nước thải có các tác nhân gây ô nhiễm như: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt), các chất độc (xianua, asen, thủy ngân, muối đồng), các chất gây mùi, chất cặn, chất rắn, … nên khả năng gây ô nhiễm rất cao, Nếu nước thải, chất thải sinh hoạt nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường đất.
b. Môi trường nước :
-
Trong thời gian tới, lượng nước thải và rác thải sẽ tăng nhanh, nếu không được thu gom, xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu đô thị.
-
Nước ngầm thường ít bị ô nhiễm kim loại trực tiếp từ nước thải, chất thải hàng ngày nhưng các hoạt động gây tác động thay đổi địa chất có thể là nguyên nhân làm cho một số kim loại xuất hiện khá nhiều trong nước.
-
Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị sẽ làm giảm diện tích lớp phủ thực vật, giảm khả năng trữ nước cho đất, Ô nhiễm nước ngầm từ các hoạt động dân sinh sẽ làm sụt giảm mực nước ngầm.
c. Môi trường không khí và tiếng ồn :
-
Việc san lấp mặt bằng, sự hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu, sự hoạt động của các loại máy móc thi công các khu chức năng trong đô thị là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và gây ồn không thường xuyên. Nếu không có các biện pháp quản lý và hạn chế tối đa các tác nhân gây ô nhiễm này có thể có nguy hại hơn cả tác nhân thường xuyên.
-
Hệ thống giao thông đối ngoại, các tuyến đường giao thông liên tục có lưu lượng xe cao, là nguồn gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các khu vực dân cư. Sự gia tăng lượng chất đốt sử dụng tại các khu dân cư tập trung cũng làm tăng các chất gây ô nhiễm không khí (COX, NOX, SO2,,,,).
-
Các trạm xử lý nước thải phải có khoảng cách ly vệ sinh nhằm hạn chế thấp nhất mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế, xã hội. Nước rỉ rác, mùi hôi từ trạm xử lý nước thải nếu không quản lý chặt chẽ sẽ làm ô nhiễm môi trường.
d. Biến đổi khí hậu:
-
Phát triển khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh sẽ làm gia tăng dân số, lao động, làm tăng lượng khí hiệu ứng nhà kính. Mặt khác việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quy hoạch cũng là một nhân tố cho hiện tượng biến đổi khí hậu. Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị, phát triển thương mại, dịch vụ công cộng, … làm giảm khả năng hấp thụ CO2, dẫn đến tăng nồng độ khí thải trong khí quyển.
-
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng các loại bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm do sự phát triển của các loại vi khuẩn.
-
Biến đổi khí hậu làm gia tăng hiện tượng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy, động đất,…
-
Biến đổi tài nguyên cảnh quan :
-
Các công trình công cộng, khu nhà ở mới được xây dựng với hình thức kiến trúc đẹp, hiện đại, các công viên cây xanh - TDTT sẽ góp phần tạo cảnh quan đẹp, hấp dẫn, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái của khu đô thị Hai bên bờ sông Dinh và Thành phố Phan Rang Tháp Chàm.
-
Nếu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống ga thu nước mưa, cống mương thoát nước, đường ống cấp nước, …) sẽ góp phần tạo mỹ quan cho đô thị.
-
Tác động đến môi trường kinh tế xã hội :
-
Quá trình đô thị hoá sẽ có tác động sâu sắc đến môi trường kinh tế xã hội, từ môi trường kinh tế xã hội mang tính nông nghiệp là cơ bản chuyển hoá thành môi trường đô thị và dịch vụ thương mại, công nghiệp :
-
Chuyển hóa cơ cấu xã hội :
-
Dân số hiện hữu : 16.000 người.
-
Theo quy hoạch đến năm 2025 : 39.000 người; tăng gấp 2,44 lần so với hiện trạng.
-
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh.
-
Cơ cấu kinh tế : chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân đô thị.
* Tác động tích cực :
-
Các khu công trình công cộng, nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ được xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của khu đô thị, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo điều kiện phát huy các truyền thống văn hóa của địa phương.
* Tác động tiêu cực :
-
Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của một số người dân trong khu vực trong thời gian đầu, Vấn đề giải quyết chuyển đổi ngành nghề cho người dân bị giải tỏa sẽ gặp nhiều khó khăn vì chủ yếu là lao động nông nghiệp, tỷ lệ lao động được đào tạo thấp.
-
Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội sẽ phức tạp nếu không được quản lý chặt chẽ.
-
Làm tăng giá sinh hoạt ảnh hưởng đến đời sống người dân có thu nhập trung bình và thấp.
-
Tác động đến sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội :
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh cũng góp phần cải thiện môi trường sống của người dân, Thu nhập tăng lên sẽ tạo điều kiện nâng cao sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
-
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, đặc biệt là các trung tâm văn hóa, TDTT, trung tâm y tế, giáo dục cấp vùng, các công viên cây xanh – TDTT được xây dựng sẽ góp phần nâng cao đời sống văn hóa cộng đồng và trình độ dân trí của người dân.
-
Tuy nhiên nếu các nguồn phát thải không được quản lý tốt sẽ là nguồn gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, làm suy giảm chất lượng môi trường.
-
Tai biến và rủi ro môi trường :
-
Các tai biến và rủi ro môi trường có thể xảy ra đối với khu vực quy hoạch :
+ Nắng nóng, hạn hán do biến động khí hậu.
+ Sụt lún đất, lở đất.
+ Sự cố trong xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn
IX.4.Đề xuất các biện pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã nhận diện :
-
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật :
a.1. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí :
-
Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng :
-
Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng như :
-
Che chắn công trường giảm thiểu phát tán bụi và tiếng ồn;
-
Phun nước quét đường thường xuyên.
-
Sử dụng trang thiết bị tiên tiến ít gây ô nhiễm và tiếng ồ.
-
Hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân cư sinh sống.
-
Thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
-
Các cơ quan chức năng của thị xã có trách nhiệm kiểm tra giám sát thường xuyên việc tuân thủ cam kết của chủ đầu tư và có chế tài xử phạt hợp lý, kịp thời.
-
Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông :
-
Hệ thống giao thông đảm bảo giao thông liên hệ thuận lợi, giảm nguy cơ ùn tắc, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí, Khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch.
-
Dọc theo các tuyến đường giao thông tổ chức trồng các dải cây xanh hai bên đường, giúp giảm mức độ nhiễm bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên.
-
Giảm thiểu phát thải khí nhà kính :
-
Cần xây dựng các công trình bền vững về môi trường, giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, hòa hợp với điều kiện khí hậu địa phương, … Có thể tham khảo các giải pháp đang áp dụng rất hiệu quả ở một số nước như : xây dựng hệ thống mái làm mát thụ động bao gồm các tấm nhôm lượn sóng và các lớp polyurethane có thể làm mát trong nhà đến 79%; cài đặt các tấm mái cách nhiệt làm giảm lượng năng lượng cần thiết cho điều hòa không khí đến 60-80%, … Các giải pháp này được lắp đặt, duy trì dễ dàng, vốn đầu tư không cao, có thể sử dụng trong xây dựng công trình thương mại dịch vụ, văn phòng, ngân hàng, chung cư, …
-
Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan đô thị:
-
Một số khu chức năng được bố trí thưa thoáng với mật độ xây dựng thấp, xen kẽ là các công viên cây xanh tạo lập được một môi trường sinh thái phong phú đa dạng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm do vấn đề đô thị hóa gây ra.
a.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động do nước thải :
-
Xây dựng mới 2 hệ thống thoát nước riêng : nước mưa chảy thẳng ra suối và nước thải chảy về khu xử lý, làm sạch trước khi xả ra ngoài.
-
Nước thải trong khu vực chủ yếu là nước thải dân dụng : Xây dựng hệ thống cống ngầm thoát nước thải để thu gom nước thải đưa về trạm xử lý.
-
Nước thải từ các công trình xây dựng phải qua xử lý tại các hầm tự hoại của công trình để xử lý sơ bộ mới được đổ vào hệ thống cống đưa về trạm xử lý nước thải của Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (theo quy hoạch chung Thành phố Phan Rang -Tháp Chàm), làm sạch nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép QCVN 14-2008/BTN-MT.
a.3. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn :
-
Phân loại rác hữu cơ, vô cơ tại nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được sao cho không ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
-
Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hóa khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý CTR tập trung của Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
-
Chương trình quản lý và quan trắc môi trường :
-
Phối hợp với các khu vực khác trong Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và tỉnh Ninh Thuận, lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí.
-
Tần suất :
-
Đối với suối : 6 tháng /lần.
-
Đối với môi trường xung quanh : 6 tháng/lần.
-
Các chỉ tiêu giám sát chất lượng không khí bao gồm : bụi, NOx, SOx, CO, tiếng ồn, độ rung, độ ẩm không khí.
-
Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường không khí gồm có :
-
TCVN 5937-2005 : chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí.
-
TCVN 5949-1998 : âm học – tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
-
Các chỉ tiêu giám sát chất lượng nước mặt.
-
QCVN 08: 2008/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
-
QCVN 14: 2008/BTNMT : quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
Bảng 14 : Quan trắc, kiểm soát môi trường
Nội dung
|
Vị trí quan trắc
|
Thông số quan trắc
|
Quan trắc không khí tiếng ồn
|
|
Trên các tuyến đường giao thông chính
|
- Bụi tổng, bụi lơ lửng, SO2, NO2, CO, tổng CxHy
- Lưu lượng luồng xe (chiếc/h)
- Cường độ ồn ban ngày, buổi tối, ban đêm
|
Khu vực dân cư lân cận đường giao thông
|
Khu vực dịch vụ, thương mại lân cận đường giao thông
|
Các khu vực cần đặc biệt yên tĩnh (trường học, bệnh viện)
|
Giám sát chất lượng hệ sinh thái mặt nước tại khu vực
|
|
Quan trắc chất lượng đất
|
- Độ axit, kim loại nặng, độ dinh dưỡng,
|
Chất lượng nước thải
|
|
Trạm xử lý nước thải sinh hoạt
|
Tại cống thoát nước thải vào trạm bơm
|
pH, độ màu, độ đục, SS, dầu mỡ, BOD5, COD, kim loại nặng chỉ thị, tổng nitơ, tổng phospho,
|
|
|
|
|
-
Xây dựng kế hoạch hành động :
-
Đẩy mạnh phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể nhân dân. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
-
Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực, Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
-
Xây dựng hệ thống quản lý, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu chức năng.
-
Kiểm tra và có biện pháp xử lý, ngăn ngừa các nguồn gây ô nhiễm trong khu vực nghiên cứu.
-
Quan trắc chất lượng nước tại các công trình xử lý, kết quả đối chứng với tiêu chuẩn chất lượng môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d, Kiến nghị khung thể chế chính sách thực hiện và giám sát báo cáo ĐTM đối với đồ án quy hoạch
-
Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo dõi và giám sát việc thực hiện các biện pháp được đề xuất trong báo cáo nhằm kiểm soát và khống chế các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường.
-
Các dự án khi đầu tư xây dựng phải điều tra khảo sát và lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện dự án xây dựng.
-
Chính quyền địa phương phối hợp với người dân nâng cao nhận thức tự giác tham gia các biện pháp bảo vệ môi trường.
X.TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ.
XI.1. Tổng hợp kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
Bảng 24 : Dự báo kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật
TT
|
Hạng mục
|
Giai đoạn 1
(vnđ)
|
Giai đoạn 2
(vnđ)
|
Tổng cộng
(vnđ)
|
1
|
Giao thông
|
140.000.000.000
|
206.661.300.000
|
346.661.300.000
|
2
|
San nền - Thoát nước mưa
|
76.000.000.000
|
175.360.600.000
|
251.360.600.000
|
3
|
Cấp nước
|
8.000.000.000
|
10.903.775.000
|
18.903.775.000
|
4
|
Cấp điện
|
160.000.000.000
|
239.745.000.000
|
399.745.000.000
|
6
|
Thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang
|
28.000.000.000
|
41.018.200.000
|
69.018.200.000
|
|
Tổng cộng
|
412.000.000.000
|
673.688.875.000
|
1.085.688.875.000
|
-
Tổng vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 1.085,7 tỷ đồng, trong đó giai đoạn đầu khoảng 412 tỷ đồng.
XI.2. Suất đầu tư trung bình.
-
Suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trung bình đối với diện tích đất lập dự án xây dựng hạ tầng là 1,31 tỷ đồng/ha.
XI.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
X.1.Kết luận:
-
Quy hoạch phân khu Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quy hoạch nhằm tạo ra một khu đô thị sinh thái mới phía Nam của trung tâm thành phố, đồng thời tạo ra những điểm dân cư, khu ở sinh thái an toàn và chất lượng với nhiều loại hình ở phục vu cho nhiều đối tượng, cùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh đồng bộ, góp phần vào việc cải thiện cảnh quan đô thị và môi trường ở trong đô thị, nâng cao chất lượng sống cho dân cư khu vực.
-
Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh được hình thành sẽ góp phần tạo nên nét đặc trưng riêng cho thành phố, làm tăng giá trị cảnh quan, đất đai trong khu vực và tạo nên một không gian đô thị du lịch sinh thái, dịch vụ thương mại hấp dẫn dọc theo bờ sông Dinh, góp phần vào sự phát triển du lịch của thành phố, tạo thêm việc làm cho người dân địa phương, làm phong phú thêm không gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo khai thác hợp lý quỹ đất xây dựng, và bảo vệ môi trường, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-
Từ đó từng bước tạo điều kiện thực hiện quá trình chuẩn bị đầu tư và lập các dự án xây dựng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để quản lý và hướng dẫn thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
X.2.Kiến nghị:
-
Để việc xây dựng Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh được thực hiện có hiệu quả và đúng hướng, khai thác triệt để cảnh quan thiên nhiên hiện có để tạo nên một đô thị ở, du lịch sinh thái, thương mại dịch vụ hấp dẫn nên:
-
Các dự án có nhu cầu xây dựng trong khu quy hoạch cần tuân thủ theo những quan điểm về tổ chức khai thác đất và bảo vệ cảnh quan, xây dựng các khu chức năng phù hợp. Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai, cắm mốc lộ giới các tuyến đường theo quy hoạch.
-
Đề nghị UBND tỉnh Ninh Thuận sớm phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu Khu đô thị hai bên bờ sông Dinh để có cơ sở quản lý quy hoạch và làm căn cứ lập các dự án đầu tư xây dựng.