I.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1.Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch chi tiết:
-
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại quyết định số 733/QĐ-UB ngày 15/08/2011 với định hướng phát triển khu hành chính, chính trị mới của tỉnh và phát triển các khu chức năng đô thị, trong đó có khu đa chức năng dọc trục đường 60m.
-
Với mục tiêu xây dựng Điện Biên trở thành một đô thị văn minh hiện đại đậm bản sắc văn hóa dân tộc vùng Tây Bắc truyền thống, tiến tới đưa Điện Biên thành đô thị loại I vào năm 2025 và căn cứ theo định hướng của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu Khu đa chức năng dọc trục đường 60m đã được phê duyệt tại quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Điện Biên.
-
Trục đường chính rộng 60m là trục đường cảnh quan điểm nhấn đồng thời là trục giao thông đối ngoại quan trọng của khu Trung tâm hành chính, chính trị của Tỉnh kết nối với trục quốc lộ 279. Đây là tuyến đường được coi là đại lộ cảnh quan hay cổng vào – cửa ngõ của khu trung tâm hành chính, chính trị Tỉnh.Việc triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng khung, hạ tầng trục chính rộng 60m là điều kiện tiên quyết để các quy hoạch đa chức năng dọc trục 60m, khu trung tâm hành chính – chính trị tỉnh, khu trung tâm thương mại, dịch vụ, văn hóa đi vào thực tiễn.
-
Trên cơ sở quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được duyệt, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đa chức năng dọc trục 60m cần được triển khai sớm để từng bước cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư xây dựng.
2.Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
-
Mục tiêu:
-
Cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đa chức năng dọc trục đường 60m thuộc Khu đô thị mới phía Đông, thành phố Điện Biên Phủ đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt tại Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 13/08/2014.
-
Mục tiêu kinh tế: Phát triển khu vực hiện đại, đa chức năng, đáp ứng các yêu cầu của đô thị loại II, tạo điều kiện để đưa khu vực hiện trạng thành một khu vực hấp dẫn thu hút cư dân đến sinh sống và làm việc tại khu vực từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
-
Định hướng phát triển khu vực thành một thành phần quan trọng của tổng thể khu đô thị mới phía Đông thành phố Điện Biên Phủ. Tạo mật độ sử dụng đất cao tại một số khu vực trọng yếu trên nền không gian xanh hiện trạng, nhằm đa dạng hóa dịch vụ và tăng giá đất mà không cần đầu tư dàn trải, giữ được nền xanh khu vực. Tạo điều kiện cho việc phân kỳ đầu tư, linh hoạt trong thực hiện mà không cần điều chỉnh quy hoạch, giảm thiểu mọi chi phí vận hành.
-
Mục tiêu văn hóa – xã hội: Tạo một khu đa chức năng đáp ứng nhu cầu làm việc, sinh sống của cư dân trong khu vực. Tạo môi trường thuận lợi cho việc giao lưu văn hóa, làm nên nét đặc sắc văn hóa của khu vực, tôn trọng văn hóa bản địa phương. Quy hoạch một khu vực đô thị trên nền xanh nhằm tạo không khí, cảnh quan của một công viên lớn thỏa mãn nhiều hoạt động công cộng tạo sự phát triển bền vững, thu hút phát triển du lịch.
-
Mục tiêu sinh thái – môi trường: Tận dụng, khôi phục, tạo mọi nét đẹp đặc trưng tự nhiên của khu vực. Xây dựng một văn hóa đô thị sinh thái với ý thức cộng đồng cao.
-
Nhiệm vụ:
-
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu cầu đầu tư hoặc chủ trương đầu tư cụ thể, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc phát triển chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch chi tiết 1/500 phải đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể được duyệt bao gồm:
-
Xác định phạm vi, ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết.
-
Đảm bảo phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật các khu vực xung quanh.
-
Đưa ra chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và định hướng phát triển theo từng giai đoạn.
-
Cập nhật các dự án thành phần của một số cơ quan ngành dọc đã khảo sát và lập dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý quy hoạch.
-
Xác định trục giao thông chính của khu vực quy hoạch, đảm bảo kết nối thuận tiện và liên thông với khu vực xung quanh. Tuân thủ quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê duyệt.
-
Đánh giá được thực trạng hiện trạng khu vực quy hoạch, khai thác tối đa quỹ đất trống và bằng phẳng hiện có để giải pháp quy hoạch mang lại hiệu quả cao nhất.
-
Phân bổ đất đai, đề xuất cơ chế quản lý sử dụng đất đai hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất và tài nguyên khác.
-
Định hướng phát triển không gian và cơ sở hạ tầng của khu vực, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật góp phần cải tạo mỹ quan đô thị, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của khu vực nghiên cứu và vùng phụ cận, đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ tốt môi trường sinh thái.
-
Xây dựng không gian sống vừa hiện đại vừa truyền thống, các yếu tố môi trường đặc biệt được quan tâm, sử dụng đất hợp lý hiệu quả, cảnh quan kiến trúc phù hợp. Tạo được môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực sớm được thực hiện đưa vào khai thác sử dụng.
-
Xác định tổng thể phân khu chức năng phát triển dài hạn của từng khu vực cụ thể trong khu vực quy hoạch chi tiết.
-
Lựa chọn các tiêu chuẩn để áp dụng phù hợp cho từng lô đất quy hoạch để có giải pháp thiết kế quy hoạch hợp lý.
-
Lập phương án quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho từng khu chức năng tỷ lệ 1/500 có tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tế.
-
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan có tính thẩm mỹ cao, hài hoà với cảnh quan khu vực.
-
Đảm bảo mối quan hệ tốt về hệ thống kết cấu hạ tầng giữa nội bộ với bên ngoài;
-
Lập kế hoạch khai thác sử dụng đất đai hợp lý đến từng lô đất theo quy hoạch phát triển không gian.
-
Xây dựng công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu vực quy hoạch.
-
Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian mặt nước tự nhiên sẵn có.
-
Xác định và phân đoạn đầu tư dự án để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
-
Diện tích khai thác sử dụng tối đa và hợp lý, tránh lãng phí quỹ đất.
-
Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về cây xanh, không khí, mặt nước. Tạo cảm giác trong lành, gần gũi với thiên nhiên.
-
Làm cơ sở để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
-
Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và đầu tư xây dựng dự án.
II.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1.Tầm nhìn - viễn cảnh tương lai đối với khu vực:
-
Khu vực phát triển hài hòa về xã hội, bền vững với môi trường.
-
Khu dịch vụ thương mại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và người dân, tập trung các hoạt động kinh tế chính của khu đô thị mới phía Đông thành phố, tạo điều kiện được cho người dân chuyển đổi ngành nghề.
-
Khu ở tái định cư đạt tiêu chuẩn, phù hợp phong tục tập quán.
-
Khu ở mới với đầy đủ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
2.Dự báo quy mô dân số:
-
Quy mô dân số của khu vực được dự báo trên cơ sở dự báo phát triển dịch vụ, thương mại, chuyển đổi ngành nghề. Khi dịch vụ, thương mại phát triển khu vực sẽ có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư lân cận.
-
Khu vực hiện trạng gồm 489 hộ tương đương với khoảng 1956 người, trong quá trình hình thành đô thị, một phần dân cư sẽ phải di chuyển về khu TĐC tập trung. Dân cư hiện trạng giữ lại dự kiến khoảng 800 người, dân tái định cư dự kiến khoảng 2000 người, dân số do sức hút đô thi dự kiến 2000 người, tổng dân số toàn khu vực khoảng 5000 người.
-
Để đạt mốc dân số trên đô thị sẽ phát triển thành nhiều giai đoạn, quá trình chuyển đổi ngành nghề từ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp sang thương mại dịch vụ sẽ diễn ra dần dần. Một phần dân số chuyển đổi hoàn toàn và một phần vẫn sản xuất trong hợp tác xã thủy sản đã được khoanh vùng.
3.Định hướng về các thành phần dân cư
-
Đô thị mới được hình thành sẽ có những đối tượng dân cư nhất định, đối với đô thị dọc trục đường 60m, ngoài các thành phần dân cư cơ bản như: thanh niên độc thân, gia đình, cặp đôi trẻ thì còn có đối tượng là dân tái định cư, đa phần là chuyển đổi từ những khu vực sản xuất nông nghiệp. Mỗi đối tượng sẽ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ đô thị, sinh sống và hoạt động trong các không gian đô thị đặc trưng. Những nghiên cứu đánh giá này sẽ giúp quá trình hình thành đô thị phù hợp với nhu cầu, đối tượng dân cư, từ đó sẽ phát triển theo định hướng bền vững, mang tính bản sắc.
4.Phân khu chức năng:
-
Khu nhà ở: bố trí ở phía Tây và phía Đông so với trục đường 60m, khu vực bao gồm các khu nhà ở: hiện trạng, liền kề tái định cư, liền kề kết hợp thương mại, liền kề thường, biệt thự.
-
Khu thương mại, dịch vụ hỗn hợp: Dọc trục 60m và giáp mặt đường Võ Nguyên Giáp.
-
Khu công cộng: các công trình công cộng cấp đô thị ( cơ quan, trường THPT) và công trình cấp đơn vị ở (tổ dân phố-nhà văn hóa, trạm y tế, trường mầm non và trường tiểu học). Các khu công cộng hiện trạng cải tạo chỉnh trạng, công cộng mới bố trí trung tâm nhóm nhà ở hoặc ở vị trí trục cảnh quan.
-
Khu cây xanh – mặt nước: bố trí kết hợp với các công trình công cộng, điểm nhấn cảnh quan trên trục chính.
-
Khu đồi núi tự nhiên: phía Tây khu vực, hạn chế việc tác động đến đồi núi hiện trạng.
-
Khu nghĩa trang: Nghĩa trạng hiện trạng giữ lại cải tạo ở phía Bắc khu vực.
-
Giao thông và HTKT: gồm hệ thống đường giao thông đối ngoại và liên kết các khu chức năng nội bộ, bãi đỗ xe và đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
III. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
1.Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất:
-
Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ chức sử dụng đất một cách khái quát.
-
Tính nhạy cảm:
-
Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng và chất gây ô nhiễm . Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ nhạy cảm.
-
Tính tương thích:
-
Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
-
Khả năng tiếp cận:
-
Hình thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ , phương thức sử dụng đa dạng và thứ bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng những khu vực có mức độ riêng tư cao.
-
Tính khác biệt:
-
Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một thành phố tuyệt vời sẽ bao gồm :
-
Các tiêu chuẩn định hình - trong mọi khía cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và chất lượng xây dựng).
-
Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng - thông qua việc xác định vị trí, thiết kế và tạo nên các‘điểm nhấn’.
-
Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) - những đường đi bộ hoặc đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và mọi khu vực của đô thị được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững - giúp cho những cư dân và khách tham quan được trải nghiệm một thành phố đi bộ trong một môi trường sạch sẽ, an toàn và thú vị.
2.Cơ cấu sử dụng đất:
-
Tổng thể dự án chủ yếu là công trình thấp tầng, các công trình cao tầng là Trung tâm thương mại dịch vụ hỗn hợp, cao ốc văn phòng...được bố trí chủ yếu nằm dọc hai bên trục đường 60m, công trình dịch vụ thương mại cao tầng với chức năng là một khu phức hợp đa chức năng sẽ là điểm nhấn về không gian của trục cảnh quan đô thị.
-
Các công trình nhà ở là các loại hình ở thấp tầng (nhà ở liền kề, nhà ở biệt thự, nhà vườn và nhà ở dạng làng bản), không phát triển loại hình nhà ở chung cư cao tầng. Đất ở trong khu vực chủ yếu phục vụ việc tái định cư cho những khu vực dân cư phải di dời để phục vụ cho việc quy hoạch đô thị. Số lô đất dành cho việc tái định cư được tính toán hợp lý, đáp ứng đủ cho những hộ dân phải di dời được tái định cư tại chỗ. Tầng cao của các công trình nhà ở khá thấp từ 1 - 5 tầng tùy thuộc từng loại hình nhà ở. Tất cả các công trình nhà ở được phân bố một cách hài hòa với một tỷ lệ phù hợp để tạo lên sự gắn bó với tổng thể khu dân cư đô thị kiểu mẫu.
-
Xen kẽ với khu nhà ở thấp tầng là những hệ thống vườn hoa, cây xanh nhằm giảm mật độ xây dựng công trình, đồng thời tạo ra các khu công viên nhỏ, là nơi thư giãn cho người lớn tuổi, vui chơi và thể dục thể thao cho trẻ em. Công viên cây xanh, hồ nước, thể dục thể thao được bố trí ở trung tâm tạo cho khu vực một không gian thoáng đãng, không khí trong lành giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
-
Các công trình công cộng phục vụ cho đơn vị ở được bố trí hợp lí, đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu như: trường học, trường mẫu giáo, nhà văn hóa, y tế, trụ sở cấp phường, bãi để xe...
-
Công trình công cộng:
Công trình dự kiến di chuyển:
-
Sở Tài nguyên – môi trường: di chuyển về khu trung tâm hành chính chính trị mới.
-
Chi cục Phát triển nông thôn: di chuyển về khu trung tâm hành chính chính trị mới.
-
Cục Bảo vệ thực vật: di chuyển về khu trung tâm hành chính chính trị mới.
-
Đội thuế: di chuyển về vị trí mới.
-
Trường THCS Trần Can: Bố trí trường mới trong khu vực quy hoạch.
-
Trung tâm văn hóa – thông tin – thể thao: Bố trí mới trong khu vực quy hoạch.
-
Trung tâm tư vấn việc làm: Bố trí mới trong khu vực quy hoạch.
Công trình hiện trạng giữ lại cải tạo chỉnh trang:
-
Trường THPT Phan Đình Giót
-
Trường Tiểu học Him Lam.
Công trình công cộng cấp đô thị: 29866,18 m2, trong đó:
-
TT văn hóa và TT bồi dưỡng chính trị thành phố: vị trí ở khu số 5, giáp công viên trung tâm, quy mô 1710,62m2, ký hiệu CQ-01.
-
Trụ sở làm việc cục thuế tỉnh: 7261,09m2, ký hiệu CQ-02.
-
Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao: 2495,79m2, ký hiệu CQ-03.
-
Trung tâm tư vấn việc làm: 4108,57m2, ký hiệu CQ-04.
-
Trường THPT: 12243,56 m2, ký hiệu GD-02.
-
Đất cây xăng – dịch vụ: 2046,55 m2 ký hiệu CC
Công trình công cộng cấp đơn vị ở: 20105,92m2, trong đó:
-
Nhà văn hóa, hội trường tổ dân phố: quy mô 3781,63m2 ký hiệu VH-01 đến VH-08.
-
Giáo dục cấp đơn vị ( trường THCS, trường tiểu học và trường mầm non): quy mô 16324,29m2, bao gồm trường tiểu học Him Lam hiện trạng, 01 trường THCS và 01 trường mầm non xây dựng mới, ký hiệu GD-01, GD-03, GD-04.
-
Nhà ở thấp tầng
-
Nhà ở hiện trạng cải tạo: phía Bắc khu vực diện tích 45747,01m2
-
Nhà tái định cư làng bản: bố trí phía Đông Nam khu vực
Diện tích: 6410,31m2
Diện tích mỗi lô: tương đối lớn từ 225-240m², phù hợp phong tục tập quán của dân cư làng bản.
Tầng cao tối đa: 2 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
-
Nhà tái định cư dạng liền kề: bố trí tập trung phía Đông khu vực và bố trí 03 khu theo đường trục 60m với định hướng mặt tiền đường 60m tổ chức TMDV, tiếp giáp tổ chức tái định cư.
Diện tích: 67326,23m2
Diện tích mỗi lô: 90-100 m²
Tầng cao: 5 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
Tổng số lô tái định cư liền kề: 683 lô
-
Nhà ở liền kề kết hợp thương mại dịch vụ: bố trí phía Đông tuyến đường song song với trục đường 60m tạo thành trục thương mại dịch vụ thấp tầng
Diện tích: 6776,97m2
Diện tích mỗi lô: 100 - 150 m²
Tầng cao trung bình : 5-7 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
Diện tích: 24529,12m2
Diện tích mỗi lô: 95-100 m²
Tầng cao: 5 tầng
Mật độ xây dựng: 85%
-
Nhà biệt thự: bố trí phía Nam khu vực
Diện tích: 55771,37m2
Diện tích mỗi lô: 300-350 m²
Tầng cao: 3 tầng
Mật độ xây dựng: 60%
-
Công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp:
-
Trung tâm thương mại, siêu thị.
-
Các công trình thương mại dịch vụ cao tầng: Trung tâm tài chính ngân hàng, văn phòng doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng...
-
Khu vực bố trí dọc đường trục chính 60m, đặc biệt tại vị trí trung tâm bố trí hai công trình điểm nhấn cao tầng.
-
Chức năng khu TMDV đề xuất:
IV. THIẾT KẾ ĐÔ THỊ:
1.Khung thiết kế đô thị
-
Khung thiết kế đô thị bao gồm các đề xuất về hình ảnh đô thị theo vùng kiến trúc, cảnh quan; hệ thống điếm nhấn; trục cảnh quan; khống chế về tầng cao, khoảng lùi xây dưng.
-
Các định hướng này nhằm đảm bảo quá trình cụ thể hóa đồ án sẽ bám sát ý tưởng về viễn cảnh của khu vực trong quy hoạch. Các đề xuất mang tính định hướng, khuyến khích phát triển.
2.Điểm nhấn trong đô thị:
-
Tổ chức hệ thống điểm nhấn tại vị trí thích hợp tạo ấn tượng cho đô thị. Khu vực có hai điểm nhấn chính.
-
Điểm nhấn thứ nhất nằm trên trục thương mại dịch vụ, ở vị trí trung tâm; điểm nhấn mang tính chất công trình dịch vụ kết hợp quảng trường thương mại – nơi thu hút các hoạt động sầm uất. Khu vực có điểm nhìn tốt từ đường Võ Nguyên Giáp và đường trục 60m.
-
Điểm nhấn thứ hai tổ chức dạng công viên và quảng trường công viên và kết thúc bằng mặt nước cảnh quan. Điểm nhấn không mang tính chất hoành tráng nhưng tạo dấu ấn bằng cảnh quan gần gũi, thư giãn cho người dân.
3.Kiểm soát tầng cao:
-
Việc khống chế tầng cao xây dựng tối đa của công trình theo từng khu chức năng nhằm tạo dựng hình ảnh chung của cả đô thị và tuyến đường. Đảm bảo tầm nhìn, điểm nhấn không bị cản trở trong quá trình hình thành sau này.
-
Khu vực cao tầng nhất ở vị trí trung tâm, giao giữa hai trục chính đô thị, tối đa là 12 tầng, hướng ra trục 60m và quảng trường.
-
Khu vực giáp trục đường TMDV giáp đường Võ Nguyên Giáp, điểm cửa ngõ tiếp cận vào trục 60m, khuyến khích xây dựng cao tầng với tầng cao tối đa 9 tầng.
-
Các công trình thương mại dịch vụ còn lại giáp trục đường 60m có tầng cao khống chế thấp hơn, tối đa 7 tầng.
-
Khu liền kề kết hợp thương mại khống chế tầng cao tối đa 7 tầng, phù hợp cho công trình mang tính chất hỗn hợp.
-
Công trình nhà ở liền kề và công cộng tầng cao tối đa 5 tầng. Tuy nhiên khuyến khích việc xây dựng thấp tầng có sân vườn.
-
Công trình biệt thự xây dựng tầng cao tối đa 3 tầng.
4.Khoảng lùi so với mặt đường:
-
Quy định khoảng lùi trên các tuyến đường nhằm đảm bảo hình ảnh chung của cả tuyến, trong đó có vị trí sẽ khuyến khích xây dựng sát mặt đường để tạo sự sầm uất, hiện đại; có vị trí yêu cầu tạo khoảng cách để đảm bảo sự thông thoáng và tầm nhìn.
-
Xác định khu vực công trình dịch vụ thương mại điểm nhấn có khoảng lùi lớn nhất – 10m để khuyến khích việc tập trung đông người.
-
Khu vực dọc trục đường 60m quy định khoảng lùi 6m đối với công trình quy mô lớn, 3m đối với công trình quy mô nhỏ, tổ chức bãi đỗ xe, sân công trình, cây cảnh quan.
-
Khu vực biệt thự và công trình công cộng khoảng lùi tối thiểu 3m.
-
Khu liền kề không quy định khoảng lùi so với đường giao thông, không chế chỉ giới xây dựng phía sau lô nhà.
5.Hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo:
-
Công trình điểm nhấn khuyến khích xây dựng hình thức hiện đại, cấu trúc đặc biệt, màu sắc trung tính, sử dụng đa dạng loại vật liệu: đá, gạch, kính, bê tông.
-
Công trình thương mại dịch vụ khác có hình thức kiến trúc phù hợp với loại hình thương mại, cần dễ dàng tiếp cận cho người dân.
-
Công trình nhà ở khuyến khích việc xây dựng mái dốc, phù hợp với cảnh quan có nhiều đồi núi tự nhiên.
6.Tiện ích đô thị:
-
Biển hiệu và quảng cáo: Khuyến khích việc bố trí biển hiệu quảng cáo trên tuyến phố trung tâm, tăng thêm sự năng động cho khu vực. Tuy nhiên kích thước và vị trí đặt của mỗi lô dịch vụ thương mại phải được thông qua đảm bảo không ảnh hưởng thẩm mỹ và tuyến lưu thông của người đi bộ.
-
Đường và vỉa hè: Tổ chức vỉa hè kết hợp dải cây xanh, chỗ đỗ xe máy tạm thời cho người đi mua sắm, bố trí thêm ghế nghỉ chân.
-
Đèn chiếu sáng: Ngoài hệ thống đèn chiếu sáng đường phố bắt buộc đảm bảo độ sáng cần thiết cho việc lưu thông, tổ chức thêm các loại đèn hắt, đèn cảnh quan, đèn trang trí đường phố để tăng thêm sự tầng lớp cho ánh sáng, tạo điểm thu hút hấp dẫn về đêm.
-
Dịch vụ đô thị: Bố trí các quầy thông tin, quầy hàng lưu động với hình thức phù hợp, dễ di chuyển ở vị trí không ảnh hưởng đến cảnh quan, lưu thông chung. Những dịch vụ này là cần thiết phục vụ người dạo bộ, mua sắm, tạo sức sống cho cả khu.
7.Hệ thống cây xanh, mặt nước và quảng trường
-
Cây xanh đường phố: Lựa chọn các loại cây đặc trưng khu vực: hoa ban, hoa đào... tuy nhiên cần bố trí thêm các loại cây khác phù hợp khí hậu để hoa nở luôn phiên theo mùa. Tổ chức các bồn cây trên vỉa hè trục thương mại, lựa chọn loại cây có sức sống tốt, hạn chế việc thay mới.
-
Công viên – quảng trường: Hệ thống công viên quảng trường là sự kết hợp hài hòa giữa cây bóng mát, cây bụi và thảm hoa, thảm cỏ. Những cây bóng mát hiện trạng trong khu vực còn rất nhiều giá trị, trong giai đoạn xây dựng cần giữ lại và đưa về vị trí mới. Hạn chế việc bố trí những khu quảng trường quá rộng và sân dạo không có bóng mát. Một số chòi nghỉ chân, điểm dịch vụ quầy hàng có thể bố trí trong công viên, khuyến khích xây dựng bằng gỗ, hình thức tương đồng với công trình của người dân tộc bản địa.
V. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
1. Quy hoạch giao thông đô thị
-
Hệ thống giao thông đối ngoại:
-
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại của dự án bao gồm:
-
Tuyến đường Võ Nguyên Giáp (QL279) nằm ở phía Bắc của dự án, quy mô mặt cắt là 32m, trong đó mặt đường rộng mỗi bên 10,5m, hè mỗi bên rộng 5m và dải phân cách giữa là 1m;
-
Tuyến đường từ bệnh viện đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, trong đó đoạn từ bệnh viện đến nút giao với đường 60m quy mô mặt cắt 15m, đoạn từ nút giao đường 60m đi Tà Lèng quy mô mặt cắt rộng 20,5m.
-
Tuyến đường kênh Tả phía Đông dự án, quy mô mặt cắt 20,5m, đoạn đi qua khu đô thị rộng 12m, trong đó mặt đường rộng 5,5m, hè mỗi bên rộng 2,5m+4m;
-
Hệ thống giao thông trong đô thị:
-
Mạng lưới đường đô thị được thiết kế thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị, kết nối liên hoàn với các công trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân cư khác.
-
Mạng lưới đường giao thông trong đô thị dự án được chia thành các cấp sau: Cấp đô thị, Cấp khu vực và Cấp nội bộ. Trong đó:
-
Cấp đô thị: gồm tuyến đường chính đô thị, quy mô mặt cắt 60m trong đó mặt đường mỗi bên rộng 15m, hè rộng 7m và dải phân cách giữa là 16m. Tuyến này kết nối từ đường Võ Nguyên Giáp (QL 279) nằm ở phía Bắc chạy theo hướng Bắc Nam. Tuyến này đã được lập dự án đầu tư và định hướng tuyến;
-
Cấp khu vực: gồm tuyến đường chính khu vực, khu vực;
-
Cấp nội bộ: gồm các tuyến đường phân khu vực; đường nhóm nhà ở, vào nhà.
3. Công trình phục vụ giao thông trong đô thị:
-
Bãi đỗ xe:
-
Tính toán nhu cầu bãi đỗ xe công cộng cho khu vực nghiên cứu được xác định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chỗ đỗ xe cho nhu cầu bản thân của từng loại công trình như: công cộng, nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự và nhu cầu khác vãng lai với thời gian đỗ ngắn ( £ 6 tiếng ). Đồng thời đảm bảo diện tích bãi đỗ xe tập trung trong mỗi đơn vị ở. Do đó trong đồ án này nhu cầu đỗ xe được phân làm hai loại để tính toán chỉ tiêu :
+ Đối với nhu cầu đỗ xe cho bản thân dân cư trong khu quy hoạch được tính toán cho từng loại hình nhà ở. Trong các khu nhà ở cao tầng, được tính toán áp dụng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - TCXDVN 323: 2004 (tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng ). Diện tích này dự kiến sẽ bố trí vào tầng hầm và sân vườn của nhà cao tầng. Đối với loại hình nhà ở đô thị thấp tầng, trong quá trình thiết kế phải bố trí chỗ đỗ xe cho bản thân các công trình này, phù hợp nhu cầu sử dụng và các quy định hiện hành.
-
Điểm dừng xe bus:
-
Sử dụng loại có đường phụ, mở rộng mặt đường tối thiểu 3m tính từ mép phần xe chạy;
-
Bố trí trên các tuyến đường chính đô thị, trên đường khu vực và đường phân khu vực có hè rộng 2 bên tối thiểu 5m;
VI. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
1.Quy hoạch san nền:
-
Cơ sở thiết kế:
-
Bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt.
-
Bản đồ khảo sát hiện trạng khu vực dự án tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp;
-
Bản đồ quy hoạch chung của thành phố Điện Biên;
-
Bản đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Nguyên tắc thiết kế:
-
Phù hợp với kiến trúc cảnh quan của dự án;
-
Bám sát theo địa hình tự nhiên nhằm hạn chế tối đa khối lượng đào đắp;
-
Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi công xây dựng công trình. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư cần có giải pháp san nền hoàn thiện cho phù hợp với tính chất đặc thù của loại hình công trình, mặt bằng kiến trúc sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình;
-
Căn cứ lựa chọn cao độ tim đường:
-
Tuyến đường QL279 nằm ở phía Bắc của khu A, cao độ dao động từ 489.96m đến 490.68m
-
Tuyến đường từ BV đa khoa tỉnh đến ngã tư Tà Lèng kết nối với đường Asean, cao độ dao động từ 490.38m đến 501m
-
Cao độ tuyến đường trục 60m dao động từ 489.8m đến 491.9m
-
Khu TĐC chương trình đô thị miền núi phía Bắc nằm ở phía Tây của dự án, cao độ dao động từ 492.58m đến 491.80m;
-
Cao độ hiện trạng trong khu vực dự án:
+ Vị trí ao, mương : 483m
+ Vị trí đất ruộng từ : 485.5m đến 489m
+ Vị trí đồi núi từ 492m đến 542m
-
Cao độ hiện trạng dọc bờ kênh tả từ 484.35m đến 491.2m
-
Chế độ thủy văn trong khu vực của dự án;
Þ Theo các căn cứ trên chọn cao độ khống chế tim đường :
Hmin = +489,8m ( nằm trên trục đường 60m )
Hmax = +492,58m ( kết nối tuyến đường nằm ở khu TĐC phía Đông Bắc dự án )
-
Giải pháp san nền:
-
Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
-
Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế.
-
Hướng dốc san nền lấy trục đường 60m làm đường tụ thủy, tất cả dốc về phía đường 60m theo 2 hướng:
+ Hướng 1: Bên trái đường trục 60m dốc từ Tây sang Đông;
+ Hướng 2: Bên phải đường trục 60m dốc theo hướng Đông Bắc – Tây Nam;
-
Độ dốc san nền thay đổi theo độ dốc dọc của các tuyến đường giao thông;
-
Tại các vị trí nền đắp giáp ranh giới dự án có sự chênh cốt cần thiết kế tường chắn đất bằng đá hộc, bê tông cốt thép hoặc tường chắn có cốt để bảo vệ mái taluy. Tại các vị trí nền đào cũng cần có biện pháp gia cố taluy tránh sạt lở và để đảm bảo an toàn cho dân cư sinh sống thì chân taluy cách ranh giới lô đất khoảng 5m.
Tính toán khối lượng san nền:
-
Tính toán khối lượng san nền được tính toán theo phương pháp khối lượng trung bình, dựa vào cao độ tự nhiên và cao độ đường đồng mức thiết kế để tính ra khối lượng đào đắp của dự án
-
Tính toán san nền:
W = (h1 + h2 + h3 + h4) x F/4
h1, h2, h3, h4: độ cao thi công tại các điểm góc ô vuông.
F: diện tích ô vuông.
VII. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC
1.Cơ sở thiết kế:
-
Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33: 2006.
-
TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong.
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Tiêu chuẩn 2622-1995 PCCC cho nhà và công trình
-
TCVN 4449-1987 Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Giải pháp quy hoạch kiến trúc (sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan)
2.Nguyên tắc thiết kế:
-
Tuân theo quy hoạch 1/2000 đã được phê duyệt.
-
Tuân theo các tiêu chuẩn, qui chuẩn có liên quan đã ban hành.
-
Đảm bảo lưu lượng và áp lực tại mọi điểm trên mạng lưới.
-
Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo nước cung cấp đến mọi đối tượng dùng nước và chiều dài tuyến ống là ngắn nhất.
3.Nguồn cấp nước
-
Nguồn cấp nước cho khu vực quy hoạch được lấy từ đường ống D400 hiện có trên đường Võ Nguyên Giáp (Quốc lộ 279).
-
Tiêu chuẩn dùng nước.
+ Tiêu chuẩn cấp nước : 180 lít/người-ngày đêm.
+ Nước dịch vụ TM,công cộng: 20 % QSH .
+ Nước tưới cây, rửa đường 10 %(l/m2).
+ Dự phòng, rò rỉ: 20 % Q .
4.Giải pháp thiết kế
-
Sơ đồ mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng kết hợp với mạng nhánh.
+ Mạng truyền dẫn: Được thiết kế theo các tuyến đường giao thông chính. Chiều sâu đặt ống trung bình từ 0,7-1,0m. Trên các tuyến này đặt các họng cứu hỏa. Hệ thống đường ống chính có khẩu độ từ D110 đến D250
+ Mạng phân phối: Được bố trí trên vỉa hè dọc theo các tuyến đường nội thị, những tuyến đường mà các đối tượng sử dụng nước ở 2 bên nhiều thì ống được bố trí ở 2 bên đường. Chiều sâu đặt ống trung bình 0,7m.
5.Hệ thống cấp nước chữa cháy:
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế chung với mạng cấp nước sinh hoạt, là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực tự do cần thiết tại đầu ra của các trụ cứu hoả là không dưới 10m.
-
Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án
-
Lưu lượng nước chữa cháy: với quy mô đô thị có số dân 4980 người, theo TCVN 2622:1995 số đám cháy xảy ra đồng thời sẽ là 1 và lưu lượng cấp để chữa cháy cho 1 đám cháy là 10 (l/s).
-
Họng cứu hoả được bố trí trên các đường ống có Ø ≥ 100mm nằm trên mạng vòng để đảm bảo không bị quá tải khi lấy nước cứu hoả. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả từ 100-150m . Nên đặt tại các ngã 3,4,5,... để tiện cho xe đi lại lấy nước khi có cháy và cách mép bó vỉa không quá 2,5m. Họng cứu hoả đặt kết hợp với các hố van tại điểm nút, dùng TE của trụ cứu hoả.
-
Trên mỗi tuyến ống, bố trí các van chặn để ngắt nước khi có sự cố hoặc bảo trì, bảo dưỡng.
-
Số đám cháy xảy ra đồng thời được giả thiết là 1 đám.
-
Lưu lượng nước tính toán cho mỗi đám cháy lấy bằng 10l/s.
-
Tổng lượng nước dự trữ cho cứu hoả trong 3 giờ liên tục:
Wcc = 1 đám cháy x 10l/s x 3,6 x 3 giờ = 108 m3
6.Công suất nước cấp cho đô thị.
-
Nhu cầu dùng nước trong khu quy hoạch bao gồm: nước sinh hoạt, nước công trình công cộng nước tưới cây rửa đường, nước chữa cháy và dự phòng rò rỉ.