PHẦN 5. ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
I. Cơ cấu tổ chức không gian:
1. Nguyên tắc tổ chức không gian, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật:
- Tổ chức không gian, phân khu chức năng phải tận dụng địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công trình xây dựng để tổ chức không gian, bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng.
- Các khu chức năng phải được xác định trên cơ sở các điều kiện cụ thể của từng khu vực: mục tiêu quy hoạch; điều kiện tự nhiên và hiện trạng; quỹ đất phát triển...; đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho người dân, nâng cao hiệu quả quỹ đất hướng tới phát triển bền vững.
- Quy hoạch các khu chức năng cần đảm bảo tính hệ thống, đồng thời đảm bảo yêu cầu bố trí hỗn hợp nhiều loại chức năng khác nhau trong từng khu vực cụ thể một cách hợp lý để đảm bảo tính hiệu quả, linh hoạt và bền vững cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn đô thị.
- Khai thác các khu vực có điểm nhìn và các trục cảnh quan nhằm tạo nên điểm nhấn cho khu vực dân cư mới.
- Khai thác yếu tố vị trí và đặc điểm địa hình hiện trạng nhằm tạo dựng một khu vực dân cư hiện đại có đặc trưng, đảm bảo các yếu tố môi trường cảnh quan vực.
- Hình thành những khu ở đảm bảo các tiêu chí về khu dân cư nông thôn kiểu mẫu; khai thác có hiệu quả các khu vực dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở, mô hình ở, đáp ứng được nhiều đối tượng như nhà vườn truyền thống, nhà liên kế, nhà ở sinh thái, công trình xanh, thông minh và tiết kiệm năng lượng…
- Xây dựng hạ tầng giao thông cho khu vực trên cơ sở khuyến khích phát triển các không gian đi bộ, đi xe đạp, xe điện, giao thông công cộng với các không gian liên kết, giao lưu…trên cơ sở phát triển các không xanh, vườn hoa và hệ thống các công trình thương mại, dịch vụ, không gian mở …
- Tổ chức không gian, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật tuân theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hải Hà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
2. Cơ cấu tổ chức không gian khu vực quy hoạch:
Cấu trúc không gian khu vực quy hoạch được hình thành trên cơ sở nghiên cứu đánh giá về hiện trạng, quỹ đất xây dựng, mạng lưới giao thông hiện trạng và theo định hướng quy hoạch vùng huyện Hải Hà, khai thác tận dụng các lợi thế của khu vực để tổ chức các khu chức năng.
Hiện trạng khu vực quy hoạch có tuyến đường từ quốc lộ 18A đến khu công nghiệp Hải Hà. Tuyến đường này cùng với các tuyến đường khác theo định hướng quy hoạch vùng huyện Hải Hà sẽ kết nối các khu vực, các xã từ đường quốc lộ 18 với khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, hình thành khung giao thông chính của khu vực quy hoạch.
Dọc theo trục chính từ quốc lộ 18 đến khu công nghiệp cảng biển Hải Hà tổ dành quỹ đất để phát triển các công trình công cộng, dịch vụ thương mại và quỹ đất phát triển nhà ở.
Các khu vực phát triển mới được định hướng phát triển tập trung khu vực phía đông trục đường chính xuống khu công nghiệp Hải Hà; tại khu vực điểm giao nhau của đường 18 với đường trục chính xuông khu cảng biển (thôn 3); tại khu vực phía nam quốc lộ 18 khu vực trung tâm thôn Quảng Chính (thôn 5) và khu vực thôn 6 giáp với thị trấn Quảng Hà. Đây là các khu vực có nhiều yếu tố thuận lợi cho quá trình đô thị hóa và tập trung dân cư; tạo ra các quỹ đất có mục đích sử dụng linh hoạt, quỹ đất để phát triển nhà ở đáp ứng mục tiêu của các nhà đầu tư. Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại có các yếu tố đặc trưng mang bản sắc riêng.
Trong quá trình phát triển đô thị cần thiết phải đền bù giải phóng mặt bằng, di dời một số hộ dân để phục vụ công tác mở rộng, chỉnh trang đường và xây dựng một số công trình công cộng. Các khu dân cư phải di dời sẽ được bố trí tái định cư tại chỗ vào các khu vực dân cư mới. Các khu vực dân cư hiện có được cải tạo, nâng cấp và cung cấp hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đấu nối đồng bộ với khu vực mới.
Hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ được bố trí trên cơ sở tính toán bán kính phục vụ cho từng khu vực. Các công trình công cộng, dịch vụ thương mại được bố trí tại các nút giao thông chính, tại các trục đường chính tạo điểm nhấn và tạo bộ mặt kiến trúc cảnh quan hiện đại cho khu vực, thuận lợi cho việc tiếp cận từ mọi phía.
Hình thành các khu vực dịch vụ thương mại; các khu kho bãi, tập kết, bốc xếp hàng hóa, logistic... có diện tích lớn, mặt bằng linh hoạt đáp ứng nhu cầu đầu tư đa dạng khi có nhu cầu sử dụng. Hình thành các khu vực hỗ trợ sản xuất như: điểm tập kết, thu gom, chế biến nông sản...
Nghiên cứu canh tác tại các khu vực đất nông nghiệp các loại cây trồng có giá trị, năng suất cao và những loại cây thế mạnh của địa phương theo quy hoạch vùng huyện Hải Hà, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung huyện Hải Hà như: mía, ngô, các loại cây nông nghiệp khác.
3. Phân khu quy hoạch:
Dựa vào điều kiện hiện trạng, địa hình tự nhiên và những lợi thế phát triển, định hướng của quy hoạch chung: dự kiến phân khu cho khu vực quy hoạch như sau:
3.1. Khu A: Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển mới.
- Vị trí: Phía Đông khu vực quy hoạch, giáp quốc lộ 18 và thị trấn Quảng Hà
- Quy mô diện tích: khoảng 63,78 ha.
- Quy mô dân số khoảng: 2.046 người.
- Tính chất, chức năng:
Là khu vực có khả năng đô thị hóa cao. Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang; phát triển các khu dân cư tập trung mới.
- Định hướng phát triển:
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên. Phát triển các khu dân cư mới tập trung, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực.
+ Xây dựng mới các công trình công cộng, dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển của các khu dân cư mới và hiện trạng.
- Đề xuất xây dựng mới trường mầm non xã (di dời do nằm tại trục đường chính theo định hướng quy hoạch vùng), xây dựng khu thể thao thôn 6.
+ Các khu vực phát triển mới phải đảm bảo hài hòa với địa hình, các khu hiện hữu cảnh quan môi trường khu vực.
+ Về sản xuất: Tập trung phát triển trồng ngô thâm canh, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao.
- Cơ cấu sử dụng đất Khu A:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
|
272.949
|
42,79
|
|
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
OHT
|
180.897
|
|
|
Đất ở quy hoạch mới
|
DO
|
92.052
|
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
15.978
|
2,51
|
|
3
|
Đất trường học
|
TH
|
9.108
|
1,43
|
|
4
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
CX
|
1.710
|
0,27
|
|
5
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
|
110.479
|
17,32
|
|
6
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
161.471
|
25,32
|
|
7
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển
|
DT
|
66.130
|
10,37
|
|
Tổng diện tích
|
|
637.825
|
100
|
|
3.2. Khu B: Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển mới.
- Vị trí: Phía Bắc khu vực quy hoạch, giáp quốc lộ 18 và trục đường chính từ quốc lộ vào khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
- Quy mô diện tích: khoảng 98,11 ha.
- Quy mô dân số khoảng: 2.327 người.
- Tính chất, chức năng:
Là khu vực có khả năng đô thị hóa cao. Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang; phát triển các khu dân cư tập trung mới. Tập trung các công trình công cộng của khu vực nghiên cứu quy hoạch (dọc theo quốc lộ 18).
- Định hướng phát triển:
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên. Phát triển các khu dân cư mới tập trung, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực.
+ Cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng, dịch vụ hiện có.
+ Xây dựng mới các công trình thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp dọc theo trục đường chính vào khu công nghiệp, dọc theo quốc lộ 18.
- Xây dựng mới trường mầm non, khu cây xanh thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu của người dân khu vực.
+ Các khu vực phát triển mới phải đảm bảo hài hòa với địa hình, các khu hiện hữu, các dự án đã được duyệt và cảnh quan môi trường khu vực.
- Cơ cấu sử dụng đất Khu B:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
|
284.873
|
29,04
|
|
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
OHT
|
236.553
|
|
|
Đất ở quy hoạch mới
|
DO
|
48.320
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
8.483
|
0,86
|
|
3
|
Đất trường học
|
TH
|
7.399
|
0,75
|
|
4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
DV
|
64.751
|
6,60
|
|
5
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
CX
|
38.965
|
3,97
|
|
6
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
102.560
|
10,45
|
|
7
|
Đất khu chế biến SP nông nghiệp
|
CB
|
40.566
|
4,13
|
|
8
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
26.003
|
2,65
|
|
9
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
|
243.006
|
24,77
|
|
10
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển
|
DT
|
152.824
|
15,58
|
|
11
|
Sông suối, mặt nước
|
|
11.701
|
1,19
|
|
Tổng diện tích
|
|
981.131
|
100
|
|
3.3. Khu C: Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
- Vị trí: phía Nam khu vực quy hoạch, giáp Khu B, Khu A.
- Quy mô diện tích: khoảng 136,3 ha.
- Quy mô dân số khoảng: 1.447 người.
- Tính chất, chức năng:
Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang; phát triển các khu dân cư mới gắn kết với dân cư hiện trạng thành khu vực dân cư tập trung. Là khu vực phát triển nông nghiệp chuyên canh tập trung.
- Định hướng phát triển:
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên. Phát triển các khu dân cư gắn kết với dân cư hiện trạng.
+ Xây dựng các công trình dịch vụ thương mại dọc tuyến đường giáp xã Quảng Điền, Quảng Trung (Khu B5.1- Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái)
+ Cải tạo, nâng cấp nhà văn hóa thôn 1 – Quảng Long.
+ Tập trung phát triển nông nghiệp, xây dựng vùng chuyên canh công nghệ cao.
- Cơ cấu sử dụng đất Khu C:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
|
187.269
|
13,74
|
|
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
OHT
|
175.856
|
|
|
Đất ở quy hoạch mới
|
DO
|
11.413
|
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
15.220
|
1,12
|
|
3
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
DV
|
14.338
|
1,05
|
|
4
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
CX
|
28.478
|
2,09
|
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
75.773
|
5,56
|
|
6
|
Đất An ninh quốc phòng
|
CA
|
31.567
|
2,32
|
|
7
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
|
236.864
|
17,38
|
|
8
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
573.417
|
42,07
|
|
9
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển
|
DT
|
93.673
|
6,87
|
|
10
|
Sông suối, mặt nước
|
|
106.362
|
7,80
|
|
Tổng diện tích
|
|
1.362.961
|
100
|
|
3.4. Khu D: Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu vực phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
- Vị trí: Phía Tây khu vực quy hoạch, giáp trục chính vào khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
- Quy mô diện tích: khoảng 229,44 ha.
- Quy mô dân số khoảng: 1.680 người.
- Tính chất, chức năng:
Là khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp với các khu dân cư mới. Là khu vực tập trung sản xuất nông nghiệp.
- Định hướng phát triển:
+ Tổ chức không gian cây xanh cách ly dọc tuyến đường sắt theo định hướng quy hoạch vùng huyện Hải Hà.
+ Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật hài hòa với địa hình và cảnh quan tự nhiên. Phát triển các khu dân cư gắn kết với dân cư hiện trạng.
+ Nâng cấp, hoàn thiện các công trình giáo dục, nhà văn hóa hiện có.
+ Bổ sung các công trình công cộng, thương mại dịch vụ dọc trục đường chính vào khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
+ Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng vùng chuyên canh trồng mía (thôn 1 xã Quảng Chính), trồng lúa (thôn 2 xã Quảng Long).
- Cơ cấu sử dụng đất Khu D:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
|
376.766
|
16,42
|
|
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
OHT
|
342.891
|
|
|
Đất ở quy hoạch mới
|
DO
|
33.875
|
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
16.814
|
0,73
|
|
3
|
Đất trường học
|
TH
|
8.697
|
0,38
|
|
4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
DV
|
88.486
|
3,86
|
|
5
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
CX
|
13.498
|
0,59
|
|
6
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
335.352
|
14,62
|
|
7
|
Đất khu chế biến SP nông nghiệp
|
CB
|
19.731
|
0,86
|
|
8
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
|
366.172
|
15,96
|
|
9
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
849.464
|
37,02
|
|
10
|
Đất dự trữ phát triển
|
|
142.162
|
6,20
|
|
11
|
Sông suối, mặt nước
|
|
77.301
|
3,37
|
|
Tổng diện tích
|
|
2.294.443
|
100
|
|
Bảng chi tiết phân khu quy hoạch
STT
|
Khu chức năng
|
Ký hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao Max (Tầng)
|
Dân số (người)
|
1
|
Phía Đông khu vực quy hoạch
|
Khu A
|
63,78
|
20-100
|
7
|
1796
|
2
|
Phía Bắc khu vực quy hoạch
|
Khu B
|
98,11
|
20-100
|
10
|
2077
|
3
|
Phía Nam khu vực quy hoạch
|
Khu C
|
136,3
|
20-80
|
7
|
1347
|
4
|
Phía Tây khu vực quy hoạch
|
Khu D
|
229,44
|
20-80
|
7
|
1480
|
Tổng diện tích Quy hoạch phân khu
|
|
527,63
|
|
|
|
II. Quy hoạch sử dụng đất:
1. Quan điểm sử dụng đất:
- Quỹ đất xây dựng trong khu vực nghiên cứu còn khá nhiều, do đó cần khai thác những khu vực có khả năng xây dựng thuận lợi, các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao. Sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm.
- Tổ chức cơ cấu theo định hướng của quy hoạch vùng đã được phê duyệt.
- Khai thác quỹ đất để sử dụng vào mục đích xây dựng bổ sung hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ cho toàn đô thị.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện có, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực, điều chỉnh cho hợp lý.
- Tôn trọng các vùng cảnh quan tự nhiên có giá trị của khu vực, kết hợp để tạo các không gian giá trị cho tổng thể toàn khu.
2. Chỉ tiêu quy hoạch toàn phân khu:
- Tổng diện tích Quy hoạch: 527,6 ha.
- Mật độ xây dựng gộp: 18% - năm 2020; 30% - năm 2030.
- Hệ số sử dụng đất: 0,4 lần - năm 2020; 1 lần - năm 2030.
- Tầng cao:
+ Tầng cao Max: 10 tầng.
+ Tầng cao Min: 01 tầng.
+ Tầng cao trung bình: 2 tầng - năm 2020; 3,5 tầng - năm 2030.
3. Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng:
3.1. Đất khu dân cư:
Phát triển các điểm dân cư tập trung, có điều kiện thuận lợi về cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, hạn chế phát triển các điểm dân cư nhỏ lẻ, phân tán. Dịch chuyển các điểm dân cư tự phát, manh mún, nhỏ lẻ vào các khu vực ở tập trung, tạo điều kiện tốt cho sinh hoạt và sản xuất.
Nhà ở khu vực nông thôn tại các xã được xây dựng theo dạng nhà truyền thống, nhà có sân, vườn. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, cấp nước sạch và thoát nước thải, đồng thời tiến hành bảo tồn môi trường sống nông thôn và môi trường tự nhiên.
Tôn trọng cấu trúc làng xã, thôn xóm truyền thống đã phát triển lâu đời tại xã, bổ sung các không gian cần thiết, cải tạo và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội phù hợp các tiêu chí nông thôn mới.
- Các khu vực dân cư quy hoạch mới được hình thành trên cơ sở phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận và quá trình đô thị hóa của khu vực.
Đất khu dân cư có diện tích 112,2 ha (chiếm 21,3%) trong đó đất ở hiện trạng có diện tích 93,6 ha; đất ở mới có diện tích 18,6 ha.
Stt
|
Ký hiệu
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Hệ số sdđ (lần)
|
|
|
Đất ở
|
1.121.857
|
|
|
|
I
|
OHT
|
Đất dân cư hiện trạng
|
936.197
|
|
|
|
II
|
DO
|
Đất ở quy hoạch mới
|
185.660
|
|
1
|
DO01
|
Đất ở quy hoạch mới
|
7.280
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
2
|
DO02
|
Đất ở quy hoạch mới
|
4.435
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
3
|
DO03
|
Đất ở quy hoạch mới
|
8.429
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
4
|
DO04
|
Đất ở quy hoạch mới
|
4.152
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
5
|
DO05
|
Đất ở quy hoạch mới
|
10.217
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
6
|
DO06
|
Đất ở quy hoạch mới
|
13.808
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
7
|
DO07
|
Đất ở quy hoạch mới
|
11.413
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
8
|
DO08
|
Đất ở quy hoạch mới
|
11.591
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
9
|
DO09
|
Đất ở quy hoạch mới
|
12.621
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
10
|
DO10
|
Đất ở quy hoạch mới
|
8.567
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
11
|
DO11
|
Đất ở quy hoạch mới
|
24.772
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
12
|
DO12
|
Đất ở quy hoạch mới
|
18.065
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
13
|
DO13
|
Đất ở quy hoạch mới
|
16.736
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
14
|
DO14
|
Đất ở quy hoạch mới
|
13.272
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
15
|
DO15
|
Đất ở quy hoạch mới
|
4.281
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
16
|
DO16
|
Đất ở quy hoạch mới
|
8.768
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
17
|
DO17
|
Đất ở quy hoạch mới
|
7.253
|
40 - 80
|
2 - 5
|
0,8 - 4
|
3.2. Đất công trình công cộng, thương mại, dịch vụ:
Các công trình công cộng, giáo dục hiện có, nhà văn hóa thôn được nâng cấp, cải tạo tại vị trí hiện trạng, bổ sung các công trình phải di dời do xây dựng các tuyến đường giao thông theo định hướng quy hoạch vùng huyện đã được phê duyệt.
Trong các khu dân cư quy hoạch mới, đề xuất tính toán quy mô các công trình công cộng và dịch vụ thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian đô thị.
Việc xác định quy mô được quy định trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01-2008/BXD).
Công trình dịch vụ công cộng trong khu ở, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho khu vực thiết kế và cân đối với các khu vực lân cận bao gồm: Nhà văn hoá cụm dân cư, sân thể thao và một số dịch vụ công cộng cần thiết khác. Bán kính phục vụ tối đa của các công trình công cộng trong đơn vị ở là 500m.
Các công dịch vụ thương mại được bố trí tại các nút giao thông chính, tại các trục đường chính trên cơ sở khai thác lợi thế về vị trí và mạng lưới giao thông khu vực. Bố trí một số lô đất dịch vụ trong lõi của các khu dân cư quy hoạch mới.
Đề xuất điều chỉnh, quy hoạch mới các nhà văn hóa thôn 3, 5 xã Quảng Chính theo hướng cách xa quốc lộ 18A, đảm bảo diện tích và vệ sinh môi trường (tránh tiếng ồn và bụi từ quốc lộ 18).
Đề xuất quy hoạch xây dựng mới trường mầm non xã Quảng Chính (phải giải tỏa do nằm trên trục đường chính theo quy hoạch vùng).
Stt
|
Ký hiệu
|
Danh mục sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
MĐ xây dựng (%)
|
tầng cao
|
hệ số sdđ (lần)
|
I
|
CC
|
Đất công trình công cộng, văn hóa
|
56.495
|
|
|
|
1
|
CC01
|
Nhà văn hóa thôn 3 xã Quảng Chính (quy hoạch mới)
|
2.000
|
50
|
2
|
1,0
|
2
|
CC02
|
Nhà văn hóa thôn 4 xã Quảng Chính
|
2.135
|
50
|
2
|
1,0
|
3
|
CC03
|
Nhà văn hóa thôn 5 xã Quảng Chính (quy hoạch mới)
|
2.000
|
50
|
2
|
1,0
|
4
|
CC04
|
Nhà văn hóa thôn 6 xã Quảng Chính
|
1.500
|
50
|
2
|
1,0
|
5
|
CC05
|
Nhà văn hóa thôn 1 xã Quảng Long
|
888
|
50
|
2
|
1,0
|
6
|
CC06
|
Nhà văn hóa thôn 2 xã Quảng Long
|
1.296
|
50
|
2
|
1,0
|
7
|
CC07
|
Đất công cộng dự kiến
|
2.348
|
50
|
5
|
2,5
|
8
|
CC08
|
Đất công cộng dự kiến
|
2.454
|
50
|
5
|
2,5
|
9
|
CC09
|
Đất công cộng dự kiến
|
6.440
|
50
|
5
|
2,5
|
10
|
CC10
|
Đất công cộng dự kiến
|
5.434
|
50
|
5
|
2,5
|
11
|
CC11
|
Đất công cộng dự kiến
|
14.332
|
50
|
5
|
2,5
|
12
|
CC12
|
Đất công cộng dự kiến
|
6.993
|
50
|
5
|
2,5
|
13
|
CC13
|
Đất công cộng dự kiến
|
8.675
|
50
|
5
|
2,5
|
II
|
DV
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
167.575
|
|
|
|
1
|
DV01
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
7.525
|
50
|
10
|
5,0
|
2
|
DV02
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
8.284
|
50
|
7
|
3,5
|
3
|
DV03
|
trạm cung cấp xăng dầu
|
4.260
|
50
|
2
|
1,0
|
4
|
DV04
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
13.806
|
50
|
10
|
5,0
|
5
|
DV05
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
30.875
|
50
|
10
|
5,0
|
6
|
DV06
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
14.338
|
50
|
7
|
3,5
|
7
|
DV07
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
21.319
|
50
|
7
|
3,5
|
8
|
DV08
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
21.344
|
50
|
7
|
3,5
|
9
|
DV09
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
21.319
|
50
|
7
|
3,5
|
10
|
DV10
|
Đất thương mại, dịch vụ dự kiến
|
24.505
|
50
|
7
|
3,5
|
III
|
TH
|
Đất công trình giáo dục
|
25.204
|
|
|
|
1
|
TH01
|
Trường mầm non xã Quảng Chính (quy hoạch mới)
|
9.108
|
40
|
3
|
1,2
|
2
|
TH02
|
Điểm trường mầm non dự kiến
|
7.399
|
40
|
3
|
1,2
|
3
|
TH03
|
Trường mầm non dân chủ xã Quảng Long
|
4.273
|
40
|
3
|
1,2
|
4
|
TH04
|
Trường tiểu học dân chủ xã Quảng Long
|
4.424
|
40
|
3
|
1,2
|
3.3. Các khu vực phát triển nông nghiệp:
Các khu vực canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được phát triển trên cơ sở hiện có.
Quy hoạch các vùng sản suất nông nghiệp ổn định, thực hiện dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, công nghệ cao, chuyên canh quy mô lớn tạo sản phẩm hàng hoá có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung được tổ chức theo định hướng quy hoạch nông nghiệp của huyện. Cụ thể:
Vùng sản xuất lúa tập trung tại thôn 1, 3 xã Quảng Chính, thôn 1,2 xã Quảng Long
Vùng sản xuất ngô tập trung: thôn 4,6 xã Quảng Chính.
Vùng sản xuất mía thâm canh: thôn 1, 3, 5 xã Quảng Chính.
Tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng 158 ha.
- Định hướng các khu vực đất nông nghiệp – Dự trữ phát triển đô thị: Đây là quỹ đất để phát triển xây dựng đô thị theo xu hướng đô thị hóa cao của khu vực theo tầm nhìn dài hạn. Trong giai đoạn quy hoạch vẫn tổ chức sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích khoảng 45,5 ha.
3.4. Các khu chức năng khác:
- Phát triển các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp có công nghệ hiện đại, năng suất cao. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển về dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
- Các khu cây xanh, công viên:
+ Phát triển hệ thống cây xanh dọc trục chính vào Khu công nghiệp và dọc đường Quốc lộ 18A, để giảm ô nhiễm từ bụi và tiếng ồn.
+ Cây xanh trong các khu ở quy hoạch mới: Mỗi khu ở đều có lõi cây xanh kết hợp TDTT. Toàn bộ hệ thống cây xanh trong các khu ở, cây xanh cách ly, cây xanh công viên vui chơi giải trí kết hợp với nhau thành một hệ thống liên hoàn, cải thiện vi khí hậu cho khu vực.
- Việc trồng cây phải không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng.
3.5. Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất:
Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất toàn khu:
Stt
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
1.453.782
|
27,55
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
|
1.121.857
|
21,26
|
1.1
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
OHT
|
936.197
|
|
1.2
|
Đất ở quy hoạch mới
|
DO
|
185.660
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
56.495
|
1,07
|
3
|
Đất trường học
|
TH
|
25.204
|
0,48
|
3.1
|
Đất trường mầm non
|
TH01; 02; 03
|
20.780
|
|
3.2
|
Đất trường tiểu học
|
TH04
|
4.424
|
|
4
|
Đất dịch vụ, thương mại
|
DV
|
167.575
|
3,18
|
5
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
CX
|
82.651
|
1,57
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
1.588.073
|
30,09
|
1
|
Đất cây xanh cách ly
|
CXCL
|
513.685
|
9,74
|
2
|
Đất an ninh, quốc phòng
|
CA
|
31.567
|
0,60
|
3
|
Đất khu chế biến sp nông nghiệp
|
CB
|
60.297
|
1,14
|
4
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
26.003
|
0,49
|
5
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
|
956.521
|
18,13
|
III
|
Đất khác
|
|
2.234.505
|
42,34
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NN
|
1.584.352
|
30,03
|
2
|
Đất nông nghiệp - dự trữ phát triển
|
|
454.789
|
8,62
|
3
|
sông suối, mặt nước
|
|
195.364
|
3,70
|
Tổng diện tích
|
|
5.276.360
|
100
|
Cấu trúc không gian chính của khu vực được quy hoạch chọn lựa trong mối tương quan về cảnh quan của khu vực đem lại như: địa hình, núi đồi, mặt nước và các mảng không gian xanh tự nhiên...
4. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch đạt được:
Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất đạt được
- Các chỉ tiêu sử dụng đất:
Đánh giá các chỉ tiêu đất đai thực trạng và phương án quy hoạch:
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu quy định
|
Chỉ tiêu hiện trạng
|
Chỉ tiêu quy hoạch
|
Đánh giá
|
1
|
Đất ở
|
m2 đất /người
|
75 ÷ 95
|
230
|
150
|
Đạt
|
2
|
Đất cây xanh, TDTT
|
m2 đất /người
|
5
|
1,1
|
11
|
Đạt
|
3
|
Đất công cộng
|
m2 đất /người
|
5
|
2,5
|
7,5
|
Đạt
|
4
|
Đất trường học
|
m2 đất /người
|
≥ 2,7
|
2,1
|
3,4
|
Đạt
|
* Giải trình về chỉ tiêu đất ở:
- Với tính chất là khu vực nông thôn nên chỉ tiêu đất ở hiện trạng ở khu vực khá cao, khoảng 230m2/người. (do trong lô đất gia đình có cả diện tích vườn cây, ao đầm, có các lô đất ở nông thôn có diện tích 3.000 – 5.000m2/hộ).
- Theo phương án quy hoạch, đất ở phát triển mới có diện tích 185.660 m2 (18,5 ha) đáp ứng nhu cầu phát triển dân cư mới đến năm 2030 là 7.500 người (tăng khoảng 2.800 người ). Chỉ tiêu đất ở quy hoạch mới đối với nhu cầu của dân số phát triển khu vực quy hoạch (2.800 người) khoảng 66 m2/người, đạt chỉ tiêu quy định đối với đất ở theo quy hoạch vùng huyện Hải Hà.
- Kết luận: Phương án quy hoạch đã đáp ứng được Quy định tối thiểu đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản. Các chỉ tiêu về sử dụng đất phù hợp và đáp ứng theo nhiệm vụ quy hoạch đã duyệt, phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của Quy hoạch vùng huyện Hải Hà đã được phê duyệt.
III. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị:
1. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Cấu trúc không gian chính của khu vực được quy hoạch chọn lựa trong mối tương quan về cảnh quan của khu vực đem lại như: địa hình, núi đồi, mặt nước và các mảng không gian xanh tự nhiên...
Tổ chức các hướng nhìn chính xuất phát từ các khu cửa ngõ, từ các trục giao thông song song và vuông góc với tuyến đường trục chính vào KCN, đặc biệt kết hợp với địa hình tự nhiên của khu vực để tổ chức các trục cảnh quan chính.
a. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng:
Tổ chức các hướng nhìn chính xuất phát từ các khu cửa ngõ, từ các trục giao thông song song và vuông góc với tuyến đường trục chính vào khu công nghiệp kết nối với đường cao tốc, đặc biệt kết hợp với địa hình tự nhiên của khu vực để tổ chức các trục cảnh quan chính.
b. Tổ chức không gian các khu vực trọng tâm:
- Xây dựng tuyến đường gom dọc quốc lộ 18A kết hợp với các công trình 2 bên đường nên tạo điểm nhấn cho đô thị.
- Trục đường chính vào khu công nghiệp cảng biển Hải Hà kết hợp với hệ thống cây xanh cách ly và các công trình hai bên đường tạo cảnh quan không gian đô thị
- Các đường trục chính : Tổ chức trồng cây xanh tạo ra các tuyến phố đặc trưng;
- Các công trình điểm nhấn kiến trúc đô thị : Công trình phải khang trang, tạo ấn tượng đột phá trong không gian kiến trúc, dùng vật liệu hiện đại;
- Các khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng có quy mô lớn: Được tổ chức theo dạng quần thể, có sân trong công trình và có sân trước, có mặt tiền công trình song song theo Quốc lộ 18A và trục đường chính vào khu công nghiệp Hải Hà. Chiều cao hạn chế (không cao quá 15 tầng). Khuyến khích sử dụng sân trong quần thể công trình tạo các lối đi bộ công cộng, có khả năng liên kết thành tuyến. Khuyến khích sử dụng công trình kiến trúc xanh.
- Khu vực dân cư cũ cải tạo: Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, tổ chức sắp xếp lại các khu dân cư hiện trạng nhỏ lẻ nằm giữa khu đất nông nghiệp để bố trí các khu dân cư tập trung. Cần tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và hạ tầng xã hội.
- Khu dân cư xây mới:
+ Khai thác có hiệu quả các khu dân cư mới với nhiều loại hình nhà ở (nhà liên kế, nhà vườn, nhà ở nông thôn truyền thống), tạo không gian kiến trúc cảnh quan đa dạng, linh hoạt, khuyến khích công trình thông minh, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường, phù hợp với phong tục tập quán địa phương. Kết nối hài hòa với khu dân cư hiện có.
- Công trình công cộng, giáo dục: Cải tạo chỉnh trang các công trình hiện có, bổ sung các công trình mới đảm bảo mỹ quan và các tiêu chuẩn xây dựng. Tổ chức trồng các loại cây có hoa nhiều mầu sắc kết hợp với cây có tán lá rộng trên cơ sở đảm bảo diện tích tối thiểu đất cây xanh theo quy định.
c. Tổ chức không gian dọc các tuyến quốc lộ, các trục đường chính:
- Ưu tiên, khuyến khích xây dựng các công trình có chức năng sử dụng tổng hợp (nhà ở kết hợp với công cộng dịch vụ) tạo điểm nhấn đô thị, sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho từng khu vực.
- Cần quan tâm thiết kế các tòa nhà tại các ngã giao cắt của tuyến đường chính đô thị. Liên kết sử dụng các công trình 2 bên đường sử dụng cầu vượt đi bộ để đảm bảo an toàn giao thông .
- Khuyến khích dành quỹ đất trồng cây xanh hoặc tạo mặt hè rộng để tổ chức lối đi bộ trên tuyến đường.
2. Thiết kế đô thị:
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch được duyệt. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận của từng khu chức năng và của toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào...) bằng nhau.
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Cổng ra vào, biển hiệu quảng cáo phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực.
Các yêu cầu về tổ chức không gian – quản lý quy hoạch xây dựng:
* Kiến trúc công trình công cộng, thương mại dịch vụ, cơ quan:
- Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù kinh doanh của các ngành hàng khác nhau.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình.
- Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà.
- Tổ hợp tầng cao từ 2-7 tầng tạo điểm nhấn cho không gian đô thị.
- Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương kết hợp với một số màu mạnh như màu đỏ đun, màu xanh lam, màu da cam .. nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng.
- Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
Hình ảnh minh họa:
* Kiến trúc công trình văn hóa:
- Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng công trình.
- Kiến trúc hiện đại, hình khối linh hoạt phóng khoáng.
- Trang trí mặt đứng quan tâm cả bốn mặt, khuyến khích tạo ra các diện mặt đứng đặc biệt mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ.
- Mầu sắc công trình: Có thể dùng nhiều gam màu khác nhau với tỷ lệ phối kết hợp lý tạo ra màu sắc công trình phong phú nhưng không lộn xộn.
- Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hoà và thoáng đoãng.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
Hình ảnh minh họa:
* Kiến trúc công trình giáo dục:
- Kiến trúc hiện đại, bền vững thể hiện được tính chất sư phạm.
- Không sử dụng mầu sắc công trình quá loè loẹt hoặc ảm đạm. Thường sử dụng các màu cơ bản có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu vàng, màu nâu nhạt...
- Không gian kiến trúc cảnh quan ngoài công trình (cây xanh sân vườn) tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng thời để tạo sự hài hoà với tổng thể không gian kiến trúc của toàn cụm công trình.
- Không gian lớn được bố trí đan xen với các không gian nhỏ đáp ứng yêu cầu học tập nhưng hài hoà về đường nét, hình khối và màu sắc giữa các công trình.
- Tầng cao công trình từ 1-3 tầng tuỳ thuộc vào chức năng và nhu cầu sử dụng của từng loại hình giáo dục khác nhau.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
Hình ảnh minh họa:
* Kiến trúc công trình nhà ở:
- Các khu ở được phân biệt bằng mạng lưới đường giao thông chính và liên hệ với nhau theo các tuyến đường liên khu vực và khu vực. Tại các khu ở bố trí một lõi trung tâm bao gồm : cây xanh, nhà văn hoá cụm dân cư, trường mầm non và sân TDTT.
- Không gian kiến trúc khu dân cư được tổ chức hài hoà và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan khu đô thị bằng sự kết hợp giữa các loại hình nhà ở đa dạng.
- Nhà ở liền kề: Tổ chức theo giải pháp ô cờ tạo ra các trục phố, tuyến phố. Đồng thời phối hợp không gian đóng – mở dải theo trục đường nhằm hạn chế sự buồn tẻ của mặt đứng các dãy phố. Nhà ở liền kề được xác định theo giới hạn chỉ giới đường đỏ và mức độ mở rộng của chỉ giới xây dựng. Diện tích 80-140 m2/hộ.
+ Yêu cầu kiến trúc hiện đại. Tầng cao từ 2- 5 tầng yêu cầu độ cao tầng một phải bằng nhau và đường nét phải hài hoà theo cụm vài công trình để tạo nhịp điệu trên tuyến phố. Độ cao các tầng nên thiết kế với cao độ bằng nhau.
+ Màu sắc công trình nhà ở phải trang nhã và hài hoà chung. Thường chỉ sử dụng một số loại màu sắc sau đây: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt.
+ Khuyến khích dùng vật liệu xây dựng địa phương nhằm tạo nên các công trình ở có nét đặc trưng của địa phương.
- Nhà vườn: Với diện tích từ 250 đến 450 m2/lô.
+ Sử dụng kiến trúc truyền thống trong bố cục khuôn viên. Chú trọng không gian xanh xung quanh nhà.
+ Bố cục sân vườn hài hoà với sự liên kết hợp lý giữa cây cảnh và cây ăn quả.
+ Vật liệu xây dựng gọn nhẹ, mái dốc lợp ngói hoặc tôn màu với tầng cao từ 1 đến 3 tầng.
+ Sử dụng các màu sắc tạo sự hài hoà với cây xanh sân vườn như: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt...
+ Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
Hình ảnh minh họa:
- Nhà ở nông thôn:
+ Áp dụng mô hình hộ gia đình nông thôn mới. Nhà ở và các công trình phụ trợ kiên cố hóa, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường; Khuyến khích xây dựng theo mô hình nhà ở kết hợp với sân vườn, phù hợp với đặc điểm kinh tế sản xuất hộ gia đình (trồng rau, làm vườn, chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường), khu vực chăn nuôi bố trí xa nơi ở hoặc có biện pháp xử lý.
+ Các công trình nhà ở dân cư cải tạo đạt tiêu chuẩn theo quy định của bộ xây dựng (đảm bảo 3 cứng: nền cứng, khung cứng, mái cứng; diện tích tối thiểu 21,7m2/người; niên hạn sử dụng tối thiểu 20 năm).
- Hình thức kiến trúc, phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; mang đặc trưng vùng nông thôn đồng bằng bắc bộ. Khuyến khích công trình nhà ở xây dựng mái dốc, nhà có hiên rộng để thoát nước mưa và tránh dột, tận dụng không gian từ độ dốc lớn làm thành gác, kệ lửng thêm chỗ để kho chứa.
- Nhà ở có hình khối đơn giản; tầng cao từ 1 -3 tầng. Khuyến khích sử dụng hàng rào cây xanh để ngăn chia các hộ gia đình; Màu sắc công trình hài hòa với không gian cây xanh xung quanh.
Hình ảnh minh họa:
* Tổ chức không gian dọc các tuyến quốc lộ, các trục đường chính
- Ưu tiên, khuyến khích xây dựng các công trình có chức năng sử dụng tổng hợp (nhà ở kết hợp với công cộng dịch vụ) tạo điểm nhấn đô thị, sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho thành phố.
- Thiết kế các tòa nhà tại các ngã giao cắt của tuyến đường chính. Liên kết sử dụng các công trình 2 bên đường.
- Khuyến khích dành quỹ đất trồng cây xanh hoặc tạo mặt hè rộng để tổ chức lối đi bộ trên các tuyến đường chính.
IV. Quy hoạch thệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1. Giao thông:
1.1. Nguyên tắc và cơ sở thiết kế:
* Cơ sở thiết kế:
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch mạng lưới đường giao thông đô thị.
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất trong đồ án xây dựng vùng huyện Hải Hà đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ vào bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu vực nghiên cứu.
- Căn cứ vào hiện trạng giao thông khu vực quy hoạch và các khu vực lân cận.
- Căn cứ vào dân số, lưu lượng giao thông nội bộ khu vực quy hoạch và lưu lượng giao thông chuyển qua.
1.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Quy hoạch giao thông đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hoá phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá và hội nhập. Phân biệt giữa đường vận chuyển phục vụ các khu công nghiệp, kho tàng, đường giao thông đối ngoại với hệ thống đường giao thông nội thị. Trong đồ án quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/5000, quy hoạch hệ thống giao thông nghiên cứu quy hoạch đến cấp đường phân khu vực.
- Mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, xác định và cụ thể hóa quy hoạch vùng.
* Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt: tuân thủ theo phương án theo quy hoạch vùng đã được phê duyệt . Khu vực hai bên tuyến đường sắt đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định hiện hành.
* Giao thông đường bộ:
- Quốc lộ 18A: Đoạn đi qua phía Bắc khu trung tâm đô thị mới Quảng Chính – Quảng Long mở rộng quy mô mặt cắt ngang ; bố trí hành lang an toàn, đường gom đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện.
- Các tuyến giao thông chính khu vực tuân thủ theo quy hoạch vùng:
1.3. Giải pháp quy hoạch:
1.3.1 Mạng lưới đường:
Tại các khu vực dân cư hiện trạng , hệ thống đường giao thông chủ yếu được cải tạo nâng cấp đáp ứng nhu cầu vận tải đô thị trong tương lai. Quy hoạch mới khu các kghu chức năng, mạng lưới đường chủ yếu được xây dựng theo mạng ô bàn cờ dựa trên các trục chính có trong quy hoạch vùng.
a. Giao thông đối ngoại:
Tuyến đường sắt tuân thủ theo quy hoạch vùng. Quy hoạch các tuyến đường gom và dải cây xanh cách ly phân cách đường sắt với các khu chức năng hai bên.
- Theo định hướng quy hoạch vùng huyện Hải Hà, tuyến đường trục chính từ khu công nghiệp Hải Hà qua khu vực quy hoạch sẽ kết nối với đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, đây là tuyến đường quan trọng và có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực quy hoạch nói riêng và huyện Hải Hà nói chung.
+Quốc lộ 18A: Đoạn đi qua phía Bắc khu trung tâm đô thị mới Quảng Chính - Quảng Long mở rộng quy mô mặt cắt ngang; bề rộng làn xe chạy quy mô Bn=12,0m; phía giáp khu quy hoạch bố trí tuyến đường gom;
Đường gom; Mặt cắt 9-9: Lòng đường 7,5m; dải cây xanh phân cách 5,0m;vỉa hè 5,0m; quy mô chỉ giới đường đỏ 17,5 m.
+ Trục chính nối khu công nghiệp Hải Hà với quốc lộ 18A: Tuân thủ theo quy hoạch phân khu chức năng các khu công nghiệp, kho bãi và khu dân cư mới. Các trục chính này bố trí đảm bảo kết nối giữa các tiểu khu, khu chức năng với các tuyến đường đối ngoại.
Mặt cắt 1-1: Lòng đường 2x15,0m, dải phân cách 6,0m;vỉa hè 2x8.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 52,0 m.
b. Giao thông đối nội:
-Các tuyến đường chính tuân thủ theo quy hoạch vùng.
Mặt cắt 2-2: Lòng đường 2x10,5m, dải phân cách 3,0m,vỉa hè 2x5.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 34,0 m.
Mặt cắt 3-3: Lòng đường 15,0m,vỉa hè 2x7.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 29,0 m.
Mặt cắt 4-4: Lòng đường 10,5m,vỉa hè 2x5.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 20,5 m.
- Các tuyến đường nhánh khu dân cư, quy hoạch mới: Tại các khu dân cư, quy hoạch mới tiến hành xây dựng mặt cắt phù hợp.
Mặt cắt 5-5: Lòng đường 7,5m, vỉa hè 2x5.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 17,5m.
Mặt cắt 6-6: Lòng đường 7,5m, vỉa hè 3,0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 13,5m.
Mặt cắt 7-7: Lòng đường 5,5m, vỉa hè 2x5,0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 15,5m.
Mặt cắt 8-8: Lòng đường 5,5m, vỉa hè 2x3.0m, quy mô chỉ giới đường đỏ 11,5m.
- Các tuyến đường thôn xóm hiện trạng nâng cấp cải tạo đảm bảo đáp ứng tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020: Đường có nền cứng đạt chuẩn, mặt đường rộng tối thiểu 3m, lề đường tối thiểu 0,5m. Lề đường được trồng cỏ để chống xói mòn, tạo cảnh quan. Tổ chức rãnh thoát nước mặt đường; Đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa.
Bảng thống kê mạng lưới đường giao thông
STT
|
Loại
đường
|
Số hiệu m/c
|
Chiều rộng (m)
|
Đường đỏ (m)
|
Chiều dài (m)
|
Mặt Đường
|
hè + P/cách
|
I
|
Giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường nối khu CN
|
1-1
|
15x2
|
8+6+8
|
52.0
|
2345
|
2
|
Quốc lộ 18
|
1*-1*
|
19.5
|
15.0
|
34.5
|
|
II
|
Giao thông đối nội
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường nội bộ
|
2-2
|
10.5x2
|
5+3+5
|
34.0
|
1857
|
2
|
Đường nội bộ
|
3-3
|
15.0
|
7+7
|
29.0
|
3631
|
3
|
Đường nội bộ
|
4-4
|
10.5
|
5+5
|
20.5
|
5825
|
4
|
Đường nội bộ
|
5-5
|
7.5
|
5+5
|
17.5
|
15444
|
5
|
Đường nội bộ
|
6-6
|
7.5
|
3+3
|
13.5
|
525
|
6
|
Đường nội bộ
|
7-7
|
5.5
|
5+5
|
15.5
|
3178
|
7
|
Đường nội bộ
|
8-8
|
5.5
|
3+3
|
11.5
|
969
|
8
|
Đường nội bộ
|
9-9
|
7.5
|
5+5
|
17.5
|
3763
|
Chỉ số mạng lưới giao thông:
- Tổng chiều dài đường: 37,537 km.
- Mật độ mạng lưới giao thông: 14,90 %
1.4. Cắm mốc chỉ giới đường đỏ:
- Bản vẽ cắm mốc xác định toạ độ các điểm nút giao thông thiết kế và toạ độ đỉnh các đường cong nếu có. Khi tiến hành cắm mốc ranh giới và mốc tim đường giao thông làm cơ sở cho các mạng lưới khác.
- Chỉ giới đường đỏ của các tuyến tuân thủ quy định cụ thể theo mặt cắt ngang đường thiết kế đã được thể hiện chi tiết trong bản đồ quy hoạch giao thông.
1.5. Công trình phục vụ giao thông:
- Bãi đỗ xe tĩnh: Bố trí tại trung tâm các khu quy hoạch công cộng mới, khu dịch vụ vui chơi giải trí và trung tâm các khu ở, tận dụng các khoảng không gian trống, dải cây xanh cách ly để bố trí các bãi đỗ xe.
- Các công trình bãi đỗ xe tĩnh được bố trí kết hợp tại các khu công viên cây xanh và tận dụng các vị trí thuận lợi tại các tuyến đường có mặt cắt giao thông lớn.
- Các điểm đỗ xe buýt được bố trí tại các điểm tập trung trên tuyến đường trục chính để phục vụ cho các tuyến giao thông công cộng trong khu vực.
- Trong các khu vực dân cư hiện trạng, tận dụng các khoảng không gian trống để tổ chức các điểm tránh xe; tận dụng tối đa diện tích 2 bên đường để mở rộng mặt đường, đồng thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến (quy hoạch một số bãi đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe thuận lợi) trong khoảng 300-500m bố trí một điểm tránh xe.
2. Chuẩn bị kỹ thuật:
2.1. San nền.
a. Các cơ sở thiết kế:
- Số liệu thuỷ văn, hải văn trong của khu vực
- Các dự án đã được triển khai xây dựng trên trên địa bàn nghiên cứu.
- Bản đồ nền theo hệ cao độ Quốc gia VN 2000.
- Định hướng chuẩn bị kĩ thuật quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 đã được phê duyệt
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD.
b. Nguyên tắc thiết kế:
Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
- Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
- Đối với những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
- Đối với các khu vực xây dựng trên nền đất canh tác nông nghiệp cũ và khu vực gần hạ lưu các tuyến suối : Cần nghiên cứu cao độ xây dựng dựa trên số liệu chu kỳ ngập lụt của suối được thống kê qua nhiều năm
- Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải cần đưa ra được các chỉ số bền vững của công trình, cốt nền xây dựng có tính khả năng thích ứng với tình trạng ngập gia tăng trong tương lai, nhất là các tuyến huyết mạch của tỉnh, vùng..., vùng thường xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, quy hoạch khu dân cư tập trung vào các khu vực có địa hình cao
- Cao độ khống chế tôn nền tối thiểu phải cao hơn mức nước tính toán tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp.
- Mực nước tính toán là mực nước cao nhất có chu kỳ theo tần suất (năm) được quy định trong bảng sau( theo QCXDVN)
Khu công nghiệp, kho tàng P=2%
Khu ở: P=2%
Khu cây xanh, TDTT P=10%
- Nếu khu đất xây dựng bị dòng chảy nước mưa đào xói thành khe vực, cần có biện pháp điều chỉnh lại dòng chảy nước mưa, gia cố sườn dốc.
- Nếu khu đất xây dựng nằm trong khu vực có hiện tượng sườn núi trượt lở, cần nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn khu vực để có giải pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
c. Giải pháp thiết kế:
Căn cứ theo đồ án quy hoạch vùng huyện Hải Hà và quy hoạch chung khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, xác định hướng phát triển hướng xây dựng đô thị tại các khu vực quy hoạch mới và khu vực hiện trạng, từ đó xác định cao độ nền xây dựng cho từng khu vực cụ thể:
- Khu vực quy hoạch xung quanh các trục chính hiện trạng như Quốc lộ 18A, trục chính vào khu công nghiệp, cao độ xây dựng bám sát cao độ hiện trạng, xác định các vị trí có tình trạng ngập lụt cục bộ để có biện pháp tôn nền tạo hướng thoát nước mưa triệt để. Chiều cao tôn nền không được ảnh hưởng đến các công trình hiện trạng kiên cố có kế hoạch sử dụng lâu dài. Chiều cao đào đắp san nền tại các khu vực này khoảng 0.5m đến 2.0m.
- Khu vực xây dựng xung quanh các tuyến đường quy hoạch theo quy hoạch chung phải dựa trên tài liệu thiết kế cao độ của các tuyến đường này kết hợp với cao độ hiện trạng khu vực lân cận.
- Khu vực đồi thấp & ruộng màu: Tận dụng hướng dốc tự nhiên để thoát nước, đảm bảo độ dốc xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, đấu nối được với các tuyến đường hiện trạng đã xây dựng
- Cao độ nền xây dựng còn phải đảm bảo chức năng riêng của loại đất xây dựng như đất công trình công cộng, đất ở mới, đất cây xanh, đất cây xanh thể dục thể thao. Các khu đất chức năng này đa số được quy hoạch trên nền đất canh tác nông nghiệp không hiệu quả hiện trạng, cao độ đắp nền xây dựng khoảng 1.5m đến 4.0m.
- Khu vực đất dự trữ cũng được san nền với cao độ phù hợp với định hướng sử dụng đất chung, bám sát cao độ khu đất hiện trạng lân cận.
- Khu vực gần đồi núi hiện trạng phải đào nền cần chú ý các mái dốc taluy đảm bảo tiêu chuẩn tránh sạt lở mất cân bằng tự nhiên.
- Cao độ khống chế chọn:
+ Khu vực Đông Bắc giáp Quốc lộ 18A từ UBND xã Quảng Chính đến ranh giới giáp với xã Quảng Trung, cao độ khống chế từ 6.20m đến 12.90m.
+ Khu vực xung quanh trục đường chính đi xã Quảng Trung cao độ khống chế từ 9.0m đến 12.20m.
+ Khu vực xen giữa trục chính vào khu công nghiệp và Quốc lộ 18A kéo dài xuống đồi vải trung tâm khu vực nghiên cứu quy hoạch, cao độ khống chế từ 21.20m đến 30.50m.
+ Khu vực giáp trục chính vào khu công nghiệp và ranh giới giáp xã Quảng Điền kéo dài đến tuyến trục chính đi xã Quảng Trung, cao độ khống chế từ 9.00m đến 18.00m.
+ Khu vực phía Tây hành lang an toàn đường sắt kéo dài từ UBND xã Quảng Long đến lô đất quy hoạch đất công trình công cộng, cao độ khống chế từ 23.00m đến 35.50m.
+ Khu vực phía Tây hành lang an toàn đường sắt kéo dài từ lô đất quy hoạch dịch vụ thương mại qua trường mầm non và trường tiểu học Dân Chủ cầu qua suối giáp ranh giới với xã Quảng Điền. Cao độ khống chế từ 17.50m đến 23.00m.
- Dự kiến tổng khối lượng đất đắp: 1.020.530 m3; đất đào: 32.500 m3
2.2. Thoát nước mưa:
a. Các cơ sở thiết kế:
- Cao độ nền khống chế của các khu vực.
- Hướng thoát nước tự nhiên của các khe suối hiện có.
- Cập nhật các hệ thống thoát nước hiện trạng, các dự án đã & đang được triển khai trong khu vực.
b. Nguyên tắc thiết kế:
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa: nguyên tắc triệt để sử dụng khe suối và thiết kế các tuyến mương theo hiện trạng hiện có để đảm bảo việc thoát nước nhanh và an toàn nhất cũng như việc điều hòa nước mưa bằng hệ thống kênh mương hở, để giảm kích thước cống.
Hệ thống thoát nước cho các khu dân cư đô thị và các khu công nghiệp bảo đảm hệ thống thoát nước hoạt động ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, nước thải từ thu gom, chuyển tải đến xử lý theo từng lưu vực.
100% đường khu vực xây dựng công trình phải có hệ thống thoát nước mưa.
Hệ thống chung, hệ thống riêng phải phù hợp với quy mô khu vực nghiên cứu, yêu cầu vệ sinh, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn), hiện trạng.
Đối với các mương, suối chảy qua khu vực đô thị, cần phải kè bờ và có các giải pháp phù hợp với yêu cầu cảnh quan và môi trường.
Đảm bảo thoát nước mưa tự chảy.
Thoát nước bám theo địa hình tự nhiên
Phân chia thành các lưu vực nhỏ.
Xây dựng các tuyến cống dọc các trục đường dự kiến xây dựng đợt đầu.
Khuyến khích xây dựng tuyến cống 2 bên đường nếu điều kiện kinh tế cho phép, tăng khả năng thu & thoát nước mặt .
Xây các tuyến cống thoát nước mưa trên hè để dễ duy tu bảo dưỡng.
- Tính toán thuỷ lực cống thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới
Theo phương pháp này, lưu lượng nước mưa các đoạn cống được tính theo công thức:Q = x . j .q . F
Trong đó:
Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét, tính bằng (l/s)
x: hệ số phân bố không đều mưa trên lưu vực thu nước, , với các lưu vực nhỏ hơn 300ha, hệ số này bằng 1.
j: hệ số dòng chảy, là tỷ số giữa lưu lượng mưa chảy vào hệ thống cống và lưu lượng mưa rơi trên lưu vực (một phần lượng mưa bị ngấm xuống đất, bay hơi). Hệ số này được chọn tùy theo cấu tạo mặt phủ của lưu vực hứng nước, được tính trung bình j=0.6.
q: cường độ mưa tính toán của đoạn cống đang xét, tính bằng (l/s.ha), q=f (P,t) là hàm số của chu kì lặp lại trận mưa tính toán pt và thời gian nước mưa tập trung đến đoạn cống đang xét.
Cường độ mưa tính toán được xác định theo công thức:
(l/s.ha)
Trong đó:
t - thời gian tập trung nước từ điểm xa nhất của lưu vực hứng nước đến tiết diện của đoạn cống đang xét, tính bằng phút.
Pt - Chu kì lặp lại trận mưa tính toán (chu kì tràn cống) tính bằng năm,
Với đặc thù khu vực riêng & ảnh hưởng của tai biến thiên tai đã trải qua chọn Pt = 20 năm (chọn giá trị P cao để tính đến mức độ rủi ro do biến đổi khí hậu bất thường)
Việc chọn giá trị P lớn chỉ đáp ứng khả năng thoát nước bề mặt với lượng nước mưa lớn tuy nhiên nếu các kênh mương bị tắc nghẽn, lấp đầy do bùn đất trôi xuống vẫn ngây ngập lụt , nên cần có biện pháp bảo vệ môi trường, nạo vét kênh mương thường xuyên.
q20, b, C, n - Đại lượng phụ thuộc đặc điểm khí hậu tại địa phương
Số liệu trạm khí tượng :
b =25,24, c = 0.2485, n =0.7325, q20 = 342.6 l/sha
(theo biểu đồ tra mưa của tỉnh Quảng Ninh đã được Bộ Xây dựng thông qua để làm tài liệu thiết kế)
F: diện tích lưu vực hứng nước của đoạn cống đang xét, kể cả của các đoạn cống trước đó tập trung nước vào đoạn cống đang xét, tính bằng hecta (ha)
t: Thời gian mưa tính toán (phút)
ttt= tm + tr + t o
tm: Thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh phụ thuộc vào kích thước địa hình của lưu vực, cường độ mưa và loại mặt phủ.
tr: Thời gian nước chảy trong rãnh
tr=1.25 x Lr
Vrx60
Lr và Vr: Chiều dài và vận tốc nước chảy tại cuối rãnh
to:Thời gian nước chảy trong cống
to = m * Lo
Vo x60
Lo và Vo: Chiều dài, vận tốc nước chảy trong cống.
: Hệ số tính đến sự chậm trễ của dòng chảy, m=2 với địa hình bằng phẳng
* Tính toán thuỷ lực:
Tính toán thuỷ lực đối với cống ta có:
Qs=K*√ i với K=w*C√R
Trong đó:
i: Độ dốc đáy, C hệ số sêdi: C=1/n *R 1/6
n: Hệ số nhám tra bảng (sách Thuỷ lực - Nhà xuất bản xây dựng) n=0.04
w: Diện tích mặt cắt ướt
R: Bán kính thuỷ lực R=w/c
c: Chu vi ướt
c. Giải pháp thiết kế:
Căn cứ vào địa hình, toàn khu có thể chia thành 12 lưu vực thoát ra các suối và kênh mương gần nhất, cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: bao gồm 35ha giáp Quốc lộ 18A từ UBND xã Quảng Long đến ranh giới xã thoát vào tuyến mương hiện trạng thuộc xã Quảng Trung qua tuyến đường liên xã giữa hai xã Quảng Trung và Quảng Long.
+ Lưu vực 2: bao gồm 20ha, thuộc khu vực phía Nam Quốc lộ 18A đoạn từ UBND xã đến trường tiểu học, trung học cơ sở và khu vực hai bên trục đường quy hoạch nối Quốc lộ 18A đi qua 2 xã Quảng Long, Quảng Trung. Lưu vực này thoát vào tuyến suối xuất phát từ phía Tây Bắc đi hướng Đông Nam khu vực nghiên cứu quy hoạch.
+ Lưu vực 3: bao gồm 28ha, thuộc khu phía nam Quốc lộ 18A đối diện các trường tiểu học và trung học cơ sở. Lưu vực này thoát vào tuyến mương đất đấu nối với tuyến suối chính phía Nam.
+ Lưu vực 4: bao gồm 22ha, thuộc khu vực dọc trục đường đối diện bưu điện xã Quảng Chính qua Quóc lộ 18 đi xã Quảng Trung. Lưu vực này thoát vào tuyến suối phía nam nhà văn hóa thôn 6 xã Quảng Chính. Lưu vực này chủ yếu là đất ruộng, thoát qua kênh mương nội đồng.
+ Lưu vực 5: bao gồm 45ha, thuộc khu vực bao gồm nghĩa trang, đồi keo thoát vào suối nhánh đi qua trung tâm khu đất thiết kế.
+ Lưu vực 6: bao gồm 62ha, thuộc khu vực thôn 4 xã Quảng Chính đến sát trục đường đi khu công nghiệp, thoát vào các tuyến mương thiết kế dọc hành lang bảo vệ trục đường đi khu công nghiệp, xả và tuyến suối chính đi qua trung tâm khu đất quy hoạch.
+ Lưu vực 7: bao gồm 64ha thuộc khu vực phía Nam ranh giới quy hoạch, thuộc thôn 1 xã Quảng Long, thoát vào tuyến suối chính.
+ Lưu vực 8: bao gồm 64ha, thuộc khu vực phía Tây Nam ranh giới nghiên cứu và hành lang an toàn tuyến đường sắt đi qua khu vực nghiên cứu. Lưu vực này thoát về tuyến suối chính giáp ranh giới nghiên cứu quy hoạch.
+ Lưu vực 9: bao gồm 49ha, thuộc khu vực giáp với xã Quảng Long phía Tây ranh giới quy hoạch. Lưu vực này thoát về tuyến suối ranh giới giữa 2 xã Quảng Long và Quảng Điền.
+ Lưu vực số 10: bao gồm 69ha, nằm giữa lưu vực số 9 và hành lang an toàn đường sắt, thoát về tuyến suối ranh giới giữa 2 xã Quảng Long và Quảng Điền.
+ Lưu vực số 11: bao gồm 48ha, bao gồm khu vực một nửa tuyến đường trục chính đi khu công nghiệp và hành lang an toàn đường sắt phía Nam Quốc lộ 18. Lưu vực này thoát vào tuyến các tuyến mương thiết kế rồi xả vào tuyến suối chính cắt ngang tuyến đường trục chính và hành lang an toàn đường sắt.
+ Lưu vực số 12: bao gồm 18 ha là khu vực trục đường chính đi khu công nghiệp và hành lang an toàn đường sắt phía Nam tuyến suối trục chính. Lưu vực này thoát vào các tuyến mương thiết kế rồi xả vào tuyến suối chính nằm ở xã Quảng Điền.
* Lưu ý: Diện tích lưu vực là diện tích nước mặt chảy qua khu vực đồi núi và đất quy hoạch xây dựng, bao gồm cả diện tích đất canh tác theo quy hoạch định hướng. Các tuyến cống tính toán chỉ dựa trên lưu vực đất xây dựng.
- Các tuyến mương thiết kế bao gồm các tuyến mương cải tạo từ các tuyến mương hiện trạng và các tuyến mương xây mới dọc trục đường chính vào khu công nghiệp và hành lang an toàn đường sắt. Các tuyến mương này giải quyết ngập lụt cục bộ dọc tuyến trục chính đi khu công nghiệp sau khi tôn nền xây dựng các khu chức năng dọc trên trục tuyến đường này.
Chi tiết cụ thể về giải pháp CBKT xem trên bản vẽ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật QH 08A.
e. Giải pháp chuẩn bị kỹ thuật nhằm giảm thiểu tai biến thiên nhiên
* Các giải pháp phòng chống ngập úng:
- Tăng cường công tác quản lý lưu vực hệ thống sông chính, tiểu lưu vực thuộc các sông suối thôn xã & liên xã.
* Yêu cầu đối với quy hoạch san nền thoát nước cho các đô thị, khu dân cư
- Khống chế các điều kiện kỹ thuật về cao độ xây dựng, thoát nước, bảo vệ đô thị và các điểm dân cư phù hợp với cấp hạng, quy mô của từng đô thị, điểm dân cư, bảo đảm an toàn cho các đô thị và các điểm dân cư không bị ngập lụt;
- Xây dựng hệ thống thoát nước đô thị và thoát nước cho các điểm dân, trung tâm cụm xã, hạn chế tối đa về úng, ngập.
- Nạo vét định kỳ và kè bờ các đoạn suối, các hồ trong khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Duy trì, củng cố và kiên cố hóa các hồ điều hòa, kênh mương.
- Xây dựng hệ thống mương hở đón nước cho các khu vực chệnh cốt so với hiện trạng đảm bảo không gây ngập cục bộ.
- Vây dựng hệ thống cống thoát nước chung dọc theo các tuyến đường đón nước từ các khu vực xây dựng chảy vào ruộng trũng hoặc các khe sâu và suối.
STT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
I
|
San nền
|
|
|
1
|
Đào đắp nền
|
m3
|
1,250,000
|
II
|
Thoát nước
|
m
|
|
2
|
Hệ thống cống
|
m
|
25,576
|
2
|
Giếng kỹ thuật
|
cái
|
880
|
3
|
Cửa xả B=1000-1500
|
cái
|
18
|
4
|
Kè mương
|
m
|
120
|
5
|
Cống nhánh 25 %
|
m
|
6,394
|
6
|
Hệ thống cầu
|
cái
|
6
|
3. Cấp nước:
3.1. Lựa chọn nguồn nước:
- Theo dự án cấp nước thị trấn Quảng Hà,công suất cấp nước tại nhà máy nước Hải Hà công suất 3.000 m3/ngđ sẽ được nâng lên công suất 6.000 m3/ngđ, dùng nước thô từ sông Hà Cối.
- Xây dựng mới nhà máy nước tại Quảng Minh công suất 60.000 m3/ngđ ( theo quy hoạch chung), được khai thác nguồn nước thô từ hồ Tràng Vinh. Sẽ là nguồn nước bổ xung cho khu vực quy hoạch, cũng như phục vụ phát triển lâu dài của Hải Hà.
3.2. Tiêu chuẩn dùng nước:
- Nước sinh họat: 120 l/người/ngày đêm.
- Nước cho các công trình công cộng, dịch vụ: 20 m3/Ha
- Nước tưới cây, rửa đường: 8%Qsh.
- Nước cho sản xuất TTCN, CNTC: 10%Qsh.
- Nước dự phòng rò rỉ: 25% tổng trên.
B¶ng nhu cÇu dïng níc khu vùc Quy ho¹ch
STT
|
Lo¹i sö dông
|
§¬n vÞ
|
Khèilîng
m3/ng®
|
1
|
Níc sinh ho¹t
|
7.500 Ng
|
900
|
2
|
Níc c«ng céng, dÞch vô
|
18,5 Ha
|
370
|
3
|
Níc tíi c©y röa ®êng
|
8% QSH
|
72
|
4
|
Níc cho s¶n xuÊt TTCN, CN
|
10% QSH
|
90
|
5
|
Níc dù phßng rß rØ
|
15% tæng (1-4)
|
215
|
6
|
Níc cöu ho¶ 02 ®¸m ch¸y
( t/c 01 ®¸m ch¸y 25 l/s)
|
|
216
|
|
Tæng
|
|
1.863
|
Như vậy, khu vực lập quy hoạch cần cung cấp một lượng nước công suất: 1.900 m3/ngày đêm, để đảm bảo cấp nước được an toàn và vận hành lâu dài.
3.3. Các phương án cấp nước:
- Hiện tại: Dùng nước cấp từ các điểm đấu nối trong hệ thống cấp nước D315 đã có. Về lâu dài, khu vực lập quy hoạch sẽ được đấu nối vào các tuyến cấp nước theo QH chung.
- Thiết kế các tuyến ống chuyền dẫn là ống HDPE, để thuận lợi cho việc vận hành và quản lý lâu dài. Đảm bảo độ sâu chôn ống và bố trí lồng ống bảo vệ khi qua các tuyến kỹ thuật khác.
3.4. Thiết kế mạng lưới cấp nước:
Trong đồ án này đặc điểm chung của sự hình thành đô thị mới, cụm dân cư, các khu công trình công cộng, các cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp nên bố trí mạng lưới cấp nước kết hợp (vòng + xương cá) chuyền dẫn nước tới tất cả các đối tượng dùng nước.
- Mạng vòng đường kính ống Ø160 ÷ Ø200, dùng trong vòng cấp nước chính.
- Mạng cụt + xương cá có đường kính ống Ø110÷ Ø160, cấp vào các khu vực dùng nước.
- Ống chính theo tuyến giao thông, đặt trên vỉa hè, từ trục đường lớn có hướng đi ngầm chạy dọc đến các tiểu khu.
Từ nguồn về khu vực lập QH dùng 02 nguồn chính, vào khu trung tâm chia ra làm 02 hướng chính:
- Về phía Tây: 01 tuyến Ø200, đấu nối vào tuyến hiện trạng Ø315.
- Vào phía Nạm 01 tuyến Ø200, đấu nối vào tuyến QH được cập nhật.
- Các tuyến đảm bảo nguyên tắc: ít cắt đường giao thông, các vị trí qua sông suối tận dụng đi theo các cầu đã có hoặc dự kiến trong quy hoạch.
- Trong khu dân cư, bố trí các tuyến tiểu khu có bố trí van khóa (đồng hồ đo) đi tới các điểm, công trình dùng nước.
- Vị trí đặt tuyến phải kết hợp cụ thể theo các tuyến giao thông để đảm bảo khoảng cách và kỹ thuật:
+ Khoảng cách và quy phạm.
+ Điểm giao cắt với các hệ thống kỹ thuật khác.
Được bố trí dạng mạng vòng có trục cấp chính là tuyến Ø250 chạy dọc theo trục đường chính. Các tuyến nhánh được bố trí theo mạng xương cá, có tiết diện ống từ Ø50 ¸ Ø110, ống dùng loại ống nhựa HDPE chịu áp lực. Trên tuyến chuyền tải đều bố trí các họng cấp nước cứu hoả, khoảng cách L = 150m ¸ 200m một họng cứu hoả loại trụ hai cửa Ø110.
Khối lượng đường ống khu QH mới:
+ Ống nhựa Æ200 = 3.500 m
+ Ống nhựa Æ160 = 6.850 m
+ Ống nhựa Æ110 = 1.610 m
+ Họng cứu hoả = 90 Bộ
+ Trạm bơm tăng áp = 01 trạm
4. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
4.1 Thoát nước bẩn.
4.1.1. Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng nước thải:
- Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt 60 lít /ng/ngđ, tỷ lệ thu gom 80%. Công trình công cộng 10 Qsh
Nước thải từ các khu nhà ở, công trình công cộng & dịch vụ sau khi xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thoát vào đường cống thu gom của từng nhóm, từng khu bằng cống D300 sau đó đưa về TXL chung của khu vực theo định hướng chung .
Bảng: Dự báo khối lượng nước thải sinh hoạt
STT
|
Thành phần dùng nước
|
Nhu cầu (m3/ngđ)
|
thu gom
|
khối lượng (m3/ngđ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt
|
450
|
80%
|
360
|
2
|
Công trình CC& dịch vụ
|
45
|
80%
|
36
|
4
|
Tổng cộng
|
|
|
396
|
4.1.2. Nguyên tắc thiết kế:
Xây dựng hệ thống cống riêng hoàn toàn để thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư đô thị đối với khu mới và cả khu cũ.
+ Theo đồ án xây dựng vùng huyện Hải Hà đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 thì nước thải khu vực quy hoạch sẽ chảy qua hệ thống cống thoát nước thải của khu quy hoạch này sau đó đưa về trạm xử lý nước thải để tiến hành xử lý (Trạm xử lý nước thải bố trí trong hồ sơ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực phía bắc khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà tại xã Quảng Phong, Quảng Điền, Quảng Trung, huyện Hải Hà (khu B5) thuộc khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái) .
Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải, trạm bơm nước thải, thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
Thành phần hệ thống thoát nước bao gồm:
+ Ống tự chảy bằng bê tông cốt thép tiết diện tròn.
+ Trạm bơm nước thải dùng máy bơm thả chìm.
Nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy, độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống tối thiểu 0,7m, tối đa 3,6m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 3,6m cần bố trí trạm bơm chuyển bậc.
Nước thải sau khi thu gom qua hệ thống cống nước thải, nước thải được đưa chảy về trạm xử lý nước thải chung của khu vực.
Cống đón nước thải được bố trí phía sau dãy nhà phân lô đối với khu dân cư quy hoạch mới, đối với khu quy hoạch nhà có sân vườn, khu dân cư hiện trạng và các khu chức năng khác cống nước thải được bố trí dưới lớp kết cấu vỉa hè phía trước đón nước thải chảy vào.
- Bố trí 02 trạm bơm chuyển bậc đưa nước thải về trạm xử lý nước thải để tiến hành xử lý.
+ Bố trí 01 trạm bơm chuyển bậc tại vị trí phía Tây Nam khu quy hoạch đưa nước thải về xử lý tại trạm xử lý nước thải .
+ Bố trí 01 trạm bơm chuyển bậc tại vị trí phía Đông Nam khu quy hoạch đưa nước thải về xử lý tại trạm xử lý nước thải.
-
Khối lượng mạng lưới thoát nước thải
+ Cống thoát nước thải đường kính D300 dài = 18.729,0 mét
+ Cống thoát nước thải đường kính D400 dài = 1.745,0 mét
+ Hố ga : 455 hố
+ Trạm bơm chuyển bậc = 02 trạm
4.2. Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn
Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng chất thải rắn (CTR):
- Tiêu chuẩn CTR sinh hoạt: Rác thải; Rác thải sinh hoạt : 0.8 kg/ng.ngđ, tỷ lệ thu gom 85%.
Bảng 2: Dự báo khối lượng chất thải rắn
TT
|
Thành phàn thải
|
Quy mô
|
tiêu chuẩn
|
Thu gom
|
khối lượng (tấn/ngày)
|
1
|
CTR sinh hoạt Rsh
|
7500
|
người
|
0.8
|
kg/ng.ngđ
|
85%
|
5.10
|
2
|
CTR CTCC; 10% Rsh
|
|
|
|
|
|
0.51
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
5.61
|
Quy hoạch thu gom và xử lý CTR:
Khu vực dân cư: CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn thành CTR vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và CTR hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...). hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông dân cư ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
4.3. Quy hoạch nghĩa trang:
Chôn cất tại khu vực nghĩa trang hiện có tại khu vực thôn 5 xã Quảng Chính. Từng bước cải tạo, trồng cây xanh cách ly. Tiến hành đóng cửa sau khi lấp đầy, chuyển vào các nghĩa trang tập trung của huyện Hải Hà.
5. Quy hoạch cấp điện:
5.1. Chỉ tiêu cấp điện
Chỉ tiêu cấp điện 330W/người. Phụ tải công cộng đô thị bằng 30% phụ tải sinh hoạt. Phụ tải công cộng nông thôn bằng 15% phụ tải sinh hoạt.
Phụ tải điện sinh hoạt cho quy mô dân số 7500 người
Psh = 7500 x 330 W/người = 2211000 W = 2475kW
Phụ tải điện công cộng lấy bằng 30% phụ tải sinh hoạt
Pcc = 2211 x 30% = 742.5 kW
Tổng cộng phụ tải điện Pt = Psh + Pcc = 2475 + 742.5 = 3217.5kW
Dự phòng tổn thất lấy 10%
Pdp = 3217.5 x 10% = 321.8kW
Tổng công suất tiêu thụ P = Pt + Pdp = 3529.3kW
Công suất toàn phần S =
Dự phòng phát triển 10% = 415 kVA
Tổng công suất 4152.1 x 1.1 = 4567.3kVA
Trong đó hệ số công suất cosj = 0.85
Nguồn điện lấy từ tram biến áp Quảng Hà 16MVA điện áp 110/35/22KV từ 2 lộ 371-E5.19 và 473-E5.19.
5.2. Giải pháp quy hoạch
a. Lưới điện trung thế
Cải tạo nâng cấp đường dây trên không trung thế hiện có lên tiết diện 95mm2, Những khu đô thị mới khuyến khích hạ ngầm lưới điện. Thay thế các trạm biến áp treo hiện đang bị quá tải và có thời gian sử dụng dài nhằm giảm tổn thất. Khuyến khích xây mới các trạm biến áp hợp bộ (KIOSK) giai đoạn năm 2015 – 2020 cụ thể:
- Đề xuất di chuyển đường dây trung thế lộ 371-E5.19 và 473-E5.19 ra bám đường quốc lô 18 dành đất phát triển hạ tầng và công trình trong khu vưc quy hoach. Phía Đông cấp điện cho trung tâm hải hà; Phía Tây cấp điện cho các xã Quảng Long, Quảng Thịnh và các xã lân cận. Đồng thời cải tạo thay thế đường dây từ AC 70mm2 lên AXV 95mm2 và các cột đỡ trung thế lên cột 18m.
- Phát triển thêm hai tuyến điện trung thế chạy song song với tuyến đường trục chính vào khu công nghiệp, cấp điên cho khu vực phía Nam quy hoạch (các xã Quảng Điền, Quảng Trung)
- Dịch chuyển tuyến điện lộ 473E5.19 phía nam khu vưc quy hoạch bám sát tuyến giao thông cắt ngang qua trục chính vào khu công nghiệp. Đồng thời cải tạo thay thế đường dây từ AC 70mm2 lên AXV 95mm2 và các cột đỡ trung thế lên cột 18m.
- Cải tạo một số trạm biến áp trên tuyến điện dịch chuyển. Tăng công suất cho phù hợp với sự phát triển của phụ tải
- Bổ sung thêm một số trạm biến áp tại những khu vực quy hoạch phát triển dân cư, dịch vụ và sản xuất.
b. Lưới điện hạ áp
Lưới hạ áp phát triển sau trạm biến áp khu vực. Khu vực dân cư hện trạng vẫn sử dụng đường dây không cáp vặn xắn AL/XLPE/PVC 0.6/1.2kV có tải tạo thay thế đường dây ở một số khu vực xuống cấp, đường dây tiết diện nhỏ có khả năng quá tải trong mùa cao điểm. Khu vực đô thị hoặc phát triển mới dùng cáp ngầm. Tính toán lựa chọn tiết diện dây đảm bảo tổn thất điện năng ở cuối đường dây trong theo tiêu chuẩn.
c. Chiếu sáng giao thông
Tính toán chiếu sáng giao thông đảm bảo tất cả các tuyến giao thông đều được cấp điện chiếu sáng, đảm bảo độ sáng theo tiêu chuẩn
Đường trục chính đô thị
|
Độ chói tối thiểu: 1,2 Cd/m2
|
Đường chính đô thị
|
Độ chói tối thiểu: 1,0 Cd/m2
|
Đường liên khu vực
|
Độ chói tối thiểu: 0,8 Cd/m2
|
Đường chính khu vực
|
Độ chói tối thiểu: 0,6 Cd/m2
|
Đường khu vực
|
Độ chói tối thiểu: 0,4 Cd/m2
|
Đường phân khu vực
|
Độ chói tối thiểu: 0,2-0,4 Cd/m2
|
5.3.Thống kê đường dây và trạm biến áp
Đường dây trung thế dịch chuyển 10.054m
Đường dây trung thế lắp đặt mới = 10.054m
Trạm biến áp thay thế (thay mới nâng công suất): 03 trạm
Trạm biến áp xây dựng mới: 11 trạm » 5700kVA
Đường dây trung thế ngầm xây dựng mới = 1840m
Stt
|
Danh mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Đường dây dịch chuyển và lắp đặt mới:
|
Km
|
10.1
|
2
|
Trạm biến áp thay thế 3 trạm
|
kVA
|
820
|
3
|
Trạm biến áp xây dựng mới 11 trạm
|
KVA
|
5700
|
4
|
Đường dây trung thế ngầm xây dựng mới
|
Km
|
1840
|
6. Bưu chính viễn thông:
- Phát triển mạng lưới phục vụ bưu chính, phát hành báo chí: mở rộng nâng cấp các điểm phục vụ sẵn có.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, áp dụng công nghệ mới liên kết với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khác phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội.
- Phấn đấu trong giai đoạn quy hoạch, dịch vụ bưu chính viễn thông sẽ phát triển theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh; phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông đến tất cả các hộ dân trong địa bàn các xã thuộc khu vực quy hoạch.
7. Đánh giá tác động môi trường và biện pháp giảm thiểu.
7.1. Đánh giá những tác động và diễn biến đến môi trường trong quá trình quy hoạch:
Sức ép về dân số và di dân trong vùng, liên vùng:
- Mật độ dân số tăng cao tại khu vực phát triển đô thị, các yêu cầu đối với hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Tình trạng di dân từ khu vực nông thôn sang khu vực đô thị, từ khu vực ngoại tỉnh vào sẽ làm mất cân đối trong phát triển nhân lực vùng miền.
- Thay đổi quy mô, tính chất sử dụng đất: Quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp có khả năng bị thu hẹp do nhu cầu chuyển đổi sang các mục đích khác làm ảnh hưởng tới các hệ sinh thái cũng như vấn đề an ninh lương thực.
7.2. Các giải pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác động:
7.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường không khí và tiếng ồn
- Đối với các khu công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của toàn khu trước khi thực hiện dự án xây dựng, sau đó đối với từng nhà máy trong khu công nghiệp cũng phải tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu thực hiện dự án không để các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Tất cả các khu công nghiệp đều phải có vành đai cây xanh phù hợp với quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Trong quá trình thi công xây dựng phát triển đô thị, cần thiết lập một hệ thống cây xanh cách ly để hạn chế sự phát tán của bụi và hấp thu tiếng ồn từ công trường và phương tiện vận chuyển vật liệu. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng xe phun nước chuyên dùng trên các tuyến đường tới khu vực thi công.
7.2.2. Giảm thiểu ô nhiễm với môi trường nước
- Các KCN phải có công nghệ xử lý nước thải và đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005. trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.
7.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn
- Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải, các phần tử độc hại trong rác thải. Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái sử dụng được, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo sự an toàn khi loại bỏ rác thải.
- Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý.
- Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có nghĩa là rác thải được phân loại ở trong các hộ gia đình và cho vào các thùng chứa khác nhau theo loại rác. Có thể tiến hành phân loại thành hai loại rác là vô cơ và hữu cơ.
7.2.4. Giải pháp bảo vệ môi trường đất
- Với khối lượng đào đắp san nền sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thuỷ lực, ảnh hưởng tới nơi cư trú của sinh vật trong khu vực. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế, các khu vực có địa hình trũng lấy đất từ các khu vực có giá trị sử dụng đất không cao để san đắp, sau đó bao phủ một lớp đất màu tại các khu vực quy hoạch trồng cây xanh. Đối với các khu vực lấy đất để san lấp cần tiến hành trồng cây để cải tạo đất. Hoạt động này không những cải thiện chất lượng đất trong tương lai mà còn góp phần bảo vệ môi trường không khí, vi khí hậu với hệ thống môi trường xanh bao phủ.
7.2.5. Bảo vệ nguồn nước
- Đối với khu vực đồi chè phải được xây dựng thành khu tập trung liền vùng, Đồng thời, được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu trong rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc duy trì, quản lý tốt rừng phòng hộ đầu nguồn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bảo vệ tài nguyên nước của toàn khu vực nói chung cũng như huyện Hải Hà nói riêng.
7.2.6. Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường
- Quan trắc tại các điểm nước thải của khu công nghiệp thải ra nguồn tiếp nhận (thông số quan trắc là hàm lượng kim loại); tại cửa sông (các thông số cần giám sát: pH, DO, BOD, COD, dầu tổng số, TSS, tổng nitơ, phốtpho, NH4+, coliorm.
- Quan trắc chất lượng không khí, tiếng ồn, khí độc (SO2, No2, CO); đường giao thông, khu dân cư có nguy cơ bị ảnh hưởng.
- Giám sát hệ sinh thái thảm thực vật: ghi nhận bằng phim ảnh sự thay đổi cảnh quan và động thực vật.
7.2.7. Y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
- Về công tác y tế: Hoàn thiện dịch vụ phòng chữa bệnh, đặc biệt làm giảm các yếu tố nguy cơ từ môi trường sống liên quan tới bệnh tật xảy ra, nhất là các yếu tố do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá không hoàn hảo.
+ Về vệ sinh môi trường:
- Giải quyết cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, làm giảm các bệnh dịch, nhất là các bệnh do quá trình đô thị hoá gây ra. Đảm bảo 100% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, không còn tình trạng xả thải trực tiếp ra sông, biển.
- Cần chú ý vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tai nạn giao thông, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội...
7.2.8. Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư
- Đẩy mạnh và phát triển rộng rãi phong trào giáo dục môi trường trong toàn thể nhân dân. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề vệ sinh môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các công cụ kinh tế quản lý môi trường, vận dụng các công cụ này vào việc phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong toàn bộ khu vực. Thực hiện tốt các quy định pháp quy về bảo vệ môi trường.
- Không chấp nhận các cơ sở sản xuất có công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm môi trường và sẽ ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất sạch hoặc ít thải các chất gây ô nhiêm hoặc các chất thải phải được tái sử dụng.
Đề xuất các phương án, công nghệ xử lý chất thải và tìm nguồn hỗ trợ để khuyến khích các cơ sở thực hiện các giải pháp giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động.
7.3. Kết luận, kiến nghị về bảo vệ môi trường.
Việc đánh giá tác động môi trường cho đồ án quy đã thể hiện được một số vấn đề:
- Xác định được bức tranh tổng thể về môi trường vật lý và môi trường văn hoá, xã hội và hiện trạng.
- Xây dựng và dự báo được mức độ ảnh hưởng từ việc quy hoạch xây dựng gây ra đối với môi trường kinh tế-xã hội, văn hoá-lịch sử, hệ sinh thái, chất lượng môi trường nước, môi trường không khí, công tác quản lý chất thải rắn.
- Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm cho quá trình quy hoạch xây dựng trong tương lai. Thực sự có ý nghĩa đối với các nhà quản lý khi đưa ra chính sách phát triển với việc cân đối bảo vệ môi trường.
- Việc quản lý môi trường vùng cần có sự phối hợp, trao đổi giữa các cơ quan chức năng.
8. Khái toán kinh phí xây dựng:
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu
TT
|
Hạng mục
|
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
|
I
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính
|
452,7
|
1
|
Hệ thống giao thông
|
270
|
2
|
Chuẩn bị kỹ thuật
|
154
|
3
|
Hệ thống cấp điện
|
9,5
|
4
|
Hệ thống cấp nước
|
5,4
|
5
|
Hệ thống thoát nước thải-VSMT
|
13.8
|
II
|
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
|
200
|
III
|
Chi phí dự phòng (10%)
|
65,3
|
|
Tổng nhu cầu vốn đầu tư
|
718
|
9. Dự án ưu tiên đầu tư, đề xuất cơ chế huy động và nguồn lực thực hiện:
9.1. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
Dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2017 – 2020:
- Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quy hoạch đảm bảo đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; phục vụ cho mục tiêu hoàn thành chương trình nông thôn mới tại xã Quảng Long, Quảng Chính. Tập trung vào xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước thải...Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các nhà văn hóa theo quy hoạch. Nâng cấp hệ thống các công trình giáo dục; xây dựng các khu công cộng, sân tập thể thao, vui chơi cho trẻ em và người cao tuổi.
- Đầu tư xây dựng các tuyến đường chính dọc theo trục đường từ quốc lộ 18A vào khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đầu tư đợt 1 (2017-2020):
STT
|
Dự án ưu tiên
|
Nguồn vốn
|
I
|
Dự án hạ tầng xã hội
|
|
1
|
Xây dựng mới, nâng cấp mở rộng hệ thống trường học: THCS, tiểu học, mầm non
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
2
|
Xây dựng các công trình nhà văn hóa, bưu điện, sân tập thể thao
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
3
|
Các khu dịch vụ thương mại, hỗ trợ hoạt động của khu công nghiệp
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
4
|
Xây dựng, phát triển mạng lưới các công trình hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
5
|
Xây dựng các khu ở mới, xen kẹp hoàn chỉnh không gian kiến trúc; đáp ứng các tiêu chí về khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
|
Vốn doanh nghiệp
|
II
|
Dự án hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống giao thông hiện có
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
2
|
Xây dựng các đường trục chính
|
Vốn ngân sách
|
3
|
Xây dựng, củng cố hệ thống kênh mương hiện trạng
|
Vốn ngân sách + Xã hội hóa
|
4
|
Xây dựng Khu xử lý nước thải mới
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
5
|
Xây dựng hệ thống kè hai bên bờ sông suối
|
Vốn huy động
|
6
|
Nâng cấp hệ thống chiếu sáng, hệ thống đèn trang trí các trục đường chính, một số điểm nhấn đô thị, khu vực công viên cây xanh, vườn dạo.
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
7
|
Nâng cấp, cải tạo các tuyến trung thế, hạ thế, chiếu sáng đi qua khu vực. Từng bước ngầm hóa để đảm bảo cảnh quan đô thi.
|
Vốn ngân sách + Doanh nghiệp
|
8
|
Hoàn chỉnh trục chính vào KCN
|
Vốn doanh nghiệp
|
9.2. Đề xuất các cơ chế huy động và nguồn lực thực hiện:
a) Giải pháp về nguồn lực:
Giải pháp về nguồn vốn:
Tới đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn của doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình được dự báo sẽ trở thành những nguồn đóng góp lớn hơn. Để thu hút được nguồn vốn nhà nước cần phải tích cực hơn nữa phát triển đầu tư công, xây dựng hạ tầng, đường giao thông, các nhà máy cấp điện, cấp nước, các trạm xử lý nước thải và chất thải rắn. Tuy nhiên một mình nhà nước không thể trang trải hết tất cả chi phí, do đó cần có những chính sách kêu gọi đầu tư của vốn tư nhân hoặc hợp tác công tư để cùng phát triển.
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn vay khu vực nhà nước.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn ODA: Mặc dù Việt Nam đã và đang thành công trong việc thu hút đầu tư từ nguồn ODA. Tuy nhiên việc thu hút ODA của Việt Nam chỉ có thể tiếp tục đến năm 2017-2018. Theo chủ trương của Chính phủ, cũng như xu hướng hợp tác phát triển cộng đồng các nhà tài trợ với Chính phủ Việt Nam cần phải có sự tích cực sang khai thác nguồn vốn IBRD trong giai đoạn từ 2018-2030. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng chỉ có thể đáp ứng tối đa được khoảng 5% nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn tự có của doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình.
- Vốn FDI: Tổng cộng tất cả các nguồn đầu tư trên, tương đương 50% - 65% nhu cầu đầu tư toàn tỉnh. Lượng đầu tư còn lại cần được đáp ứng qua nguồn vốn FDI. Do đó, Quảng Ninh sẽ phải thu hút 35% - 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Nghĩa là cần phải biến Quảng Ninh nói chung cũng như Móng Cái – Hải Hà nói riêng thành một địa điểm hấp dẫn đầu tư đối với FDI. Với thế mạnh du lịch, Quảng Ninh cần thu hút mạnh, có chiều sâu hơn nữa các nguồn vốn đầu tư FDI đối với các hoạt động dịch vụ du lịch mang tính động lực phát triển như Casino, MICE... Đồng thời tỉnh Quảng Ninh phải có nhiều cơ chế hợp lý để thu hút chuỗi vốn đầu tư này.
- Vốn đầu tư bảo vệ môi trường của Chính phủ và Quốc tế: Trong tương lai, để thực hiện chuyển đổi từ “nâu” sang “xanh” phải có một bước chuyển biến đột phá trong suy nghĩ và cách làm, các khai thác tài nguyên, cách hoạt động sản xuất và lối sống trong sinh hoạt. Do đó không chỉ người dân, lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh mà cả nước cần phải quan tâm hỗ trợ hơn nữa bằng những hành động ủng hộ sự kiên quyết này, đồng thời lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cần có kiến nghị để dành một phần ngân sách làm nguồn lực để phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang dịch vụ - công nghiệp công nghệ cao, phát triển bền vững. Nguồn vốn này dự tính vào khoảng 1%-3%.
b) Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Quảng Ninh là 76,7%, cho thấy tỉnh Quảng Ninh phát triển với tốc độ mạnh, khả năng tập trung dân cư và lao động tại các trung tâm lớn là rất đông. Tuy nhiên hiện nay tại địa bàn tỉnh, ngoài trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, chưa có công trình giáo dục đào tạo nào xứng tầm, có thể đào tạo được nguồn nhân lực kỹ thuật cao, có tay nghề tốt để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể tập trung trường nghề của TKV.
- Tuy nhiên để bắt kịp nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế phát triển nhanh, mạnh, cần thực hiện một số giải pháp ưu tiên như sau:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Thu hút nhân tài có nghề để đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề ngày càng tăng.
+ Thu hút lao động nhập cư không có tay nghề từ các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu phát triển việc làm đòi hỏi tay nghề thấp.
+ Đào tạo sinh viên mới ra trường và bồi dưỡng người lao động đã có kinh nghiệm thông qua các chương trình đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu được hình thành từ các vị trí việc làm mới.
+ Cải thiện hệ thống giáo dục đảm bảo sinh viên mới ra trường được trang bị những kỹ năng phù hợp để có thể làm việc ngay mà không cần đào tạo thêm nhiều (VD: Kỹ năng về ngoại ngữ, tin học, lái xe… ).
+ Nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động cho các công việc hiện tại thông qua tăng năng suất lao động và năng lực.
+ Giao cho một cơ quan quản lý nguồn nhân lực để quản lý lực lượng lao động một cách toàn diện.