ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THỊ TRẤN HUYỆN LỴ ĐỒNG PHÚ, HUYỆN ĐỒNG PHÚ,
TỈNH BÌNH PHƯỚC TỚI NĂM 2020, TẦM NHÌN TỚI NĂM 2030.
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
Huyện lỵ huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước được lập quy hoạch chung xây dựng năm 2000 nhằm đáp ứng việc xây dựng trung tâm hành chính và các khu chức năng khác của huyện lỵ mới.
Qua 14 năm xây dựng bộ mặt huyện lỵ đã được hình thành. Khu chính trị - hành chính đã được xây dựng đồng bộ, hiện đại. Một số khu chức năng khác như trung tâm thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, v.v… cũng như một số khu dân cư đã hình thành. Các cơ sở hạ tầng như giao thông, cấp điện, thoát nước mưa, v.v… đã được đầu tư xây dựng tạo nên dáng vóc ban đầu của 1 thị trấn huyện lỵ.
Tuy nhiên, qua quá trình xây dựng và phát triển đã nảy sinh một số vấn đề mới như một số cơ sở công nghiệp phân tán đã được xây dựng, một số dự án và quy hoạch chi tiết khu dân cư, khu du lịch sinh thái, khu công nghiệp đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt nằm ngoài phạm vi quy hoạch trước đây. Một số các công trình xây dựng được điều chỉnh về vị trí và quy mô diện tích .v.v…
Để các công trình xây dựng có cơ sở pháp lý trên tinh thần Luật Xây dựng và Luật quy hoạch số 30/2009/QH12 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực từ 1/1/2010 về quy hoạch xây dựng Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ Về lập, thẩm định , phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị cần thiết triển khai lập dự án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện lỵ huyện Đồng Phú.
Theo điều 27 của Luật quy hoạch đô thị thời gian quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm. Như vậy điều chỉnh quy hoạch này sẽ giới hạn tới năm 2025-2030, tầm nhìn sau năm 2030.
2. CÁC CĂN CỨ QUY HOẠCH:
2.1. Căn cứ pháp lý liên quan tới quy hoạch:
-Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn, kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính Phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây Dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù;
- Quyết định 146/2004 ngày 13/8/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về phát triển kinh tế – xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh Bình Phướcvề việcphê duyệt quy hoạch hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước.
- Các quyết định phê duyệt của Chính Phủ và các bộ ngành Trung Ương về quy hoạch ngành như quy hoạch vùng TP. Hồ Chí Minh, quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, v.v… liên quan tới huyện Đồng Phú.
- Các quyết định phê duyệt về quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành của tỉnh Bình Phước liên quan tới huyện lỵ huyện Đồng Phú.
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội huyện Đồng Phú và quy hoạch ngành trong huyện liên quan tới huyện lỵ huyện Đồng Phú.
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư đã đang và sẽ thực hiện trên địa bàn huyện Đồng Phú liên quan tới huyện lỵ huyện Đồng Phú.
2.1. Căn cứ pháp lý về quy hoạch:
- Quyết định số 1825/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt quy hoạch huyện lỵ huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
- Thông báo số 188/TB-UBND tỉnh Bình Phước ngày 15/07/2008 Kết luận của UBND tỉnh tại buổi làm việc với Công ty Cổ phần Kim Tín MDF thống nhất địa điểm xây dựng Nhà máy và văn phòng làm việc.
- Công văn số 453/SXD-KT&QH ngày 25/07/2008 của Sở Xây dựng Bình Phước về đề nghị sớm điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú.
- Quyết định 786/QĐ-UBND ngày 31/03/2009 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt kinh phí đo đạc bản vẽ địa hình, lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện lỵ huyện Đồng Phú.
- Thông báo số 362/TB-UBND ngaøy 24 thaùng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Bình Phước về “Kết luận của đòng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp thông qua nội dung Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn huyện lỵ Đồng Phú”.
2.2. Các nguồn tài liệu, số liệu:
2.2.1.Nguồn tài liệu:
- Tài liệu số liệu thống kê của tỉnh Bình Phước, huyện Đồng Phú, thị trấn Tân Phú.
- Tài liệu điều tra khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Tài liệu quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước
2.2.2.Các tài liệu tham khảo:
- Bản đồ hiện trạng huyện Đồng Phú tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ đo đạc địa hình huyện lỵ huyện Đồng Phú tỷ lệ 1/5000 do Công ty TNHH Tư vấn Quy hoạch – Kiến trúc và Hạ tầng Phương Nam ( Tiền thân là công ty Cổ phần Tư vấn Quy hoạch Kiến trúc và Hạ tầng Phương Nam) đo đạc tháng 7/2009.
3. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
3.1. Quan điểm quy hoạch:
- Huyện lỵ huyện Đồng Phú phải được phát triển trong mối liên kết với hệ thống đô thị trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Phước và Bình Dương nhằm khai thác được các thế mạnh về hệ thống giao thông, vận tải, dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo… để phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
- Phát triển và phân bổ hợp lý các khu chức năng đô thị; kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu và quy hoạch xây dựng các khu chức năng mới gắn với khu, cụm công nghiệp và các cơ sở dịch vụ xung quanh.
- Phát triển đô thị phải chú trọng xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, cơ cấu chức năng trong đô thị được phân bổ hợp lý; bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ an ninh - quốc phòng và an sinh xã hội; áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cải tạo, xây dựng đô thị.
- Phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, phù hợp với đặc điểm, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa của Bình Phước.
3.2. Mục tiêu dồ án điều chỉnh quy hoạch:
- Phù hợp với các quy định hiện hành: Luật quy hoạch số 30/2009/QH12,Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. QCXDVN01:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam- Quy hoạch xây dựng.
- Xác định được tính chất, quy mô phát triển hợp lý của huyện lỵ gắn với phát triển dịch vụ và các khu, cụm công nghiệp xung quanh.
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên cụ thể và các khu vực xây dựng hiện hữu, nghiên cứu phương án cải tạo và phát triển không gian đô thị huyện lỵ hợp lý, đảm bảo tính hiện đại và hài hòa. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, phù hợp với tình hình thực tế của huyện lỵ; đảm bảo phát triển từng giai đoạn hợp lý.
- Đề xuất nội dung quy hoạch đợt đầu sát thực, nhằm tạo bộ mặt cho đô thị phát triển.
- Đề xuất nội dung thiết kế đô thị phù hợp với tính chất và quy mô của đô thị huyện lỵ.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG HUYỆN LỴ HUYỆN ĐỒNG PHÚ.
1. VỊ TRÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
1.1. Vị trí:
Huyện lỵ huyện Đồng Phú là thị trấn Tân Phú nằm trên tỉnh lộ 741 nối Thị xã Đồng Xoài với tỉnh Bình Dương. Huyện lỵ cách trung tâm thị xã Đồng Xoài 8 km về phía Bắc theo tỉnh lộ 741 và cách ranh giới tỉnh Bình Dương khoảng 10km về phía Nam, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 90km về phía Nam.
Ranh giới của thị trấn Tân Phú như sau:
- Phía Bắc giáp thị xã Đồng Xoài.
- Phía Nam giáp xã Tân Tiến.
- Phía Đông giáp xã Tân Lợi.
- Phía Tây giáp tỉnh Bình Dương.
Diện tích tự nhiên của thị trấn Tân Phú khoảng 3.102ha.
Thị trấn có 4 khu phố và 1 ấp Dên Dên. Khu vực quy hoạch tập trung vào 4 khu phố dọc đường ĐT741 và một phần đất ven hồ Bà Mụ thuộc ấp Dên Dên.
Ranh giới quy hoạch như sau:
-
Phía Bắc là khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, giáp Thị xã Đồng Xoài và phần đất nông nghiệp của người dân và đất cơ sở nông trường…
-
Phía Nam là xã Tân Tiến.
-
Phía Đông là đường giây cao thế 500KV đi qua địa phần các khu phố của thị trấn.
-
Phía Tây giáp đất cao su của nông trường…..
Diện tích quy hoạch khoảng 1.053,44ha.
1.2. Phạm vi quy hoạch:
Phạm vi quy hoạch bao gồm diện tích quy hoạch năm 2000 và diện tích mở rộng về phía Bắc, phía Nam và phía Tây.
1.3. Quá trình hình thành đô thị:
Ngày 01/01/1997, tỉnh Bình Phước được tái lập gồm 05 huyện phía Bắc tỉnh Sông Bé là: Đồng Phú, Bình Long, Lộc Ninh, Phước Long và Bù Đăng. Tỉnh lỵ đặt ở thị trấn Đồng Xoài (huyện Đồng Phú). Huyện lỵ của Huyện Đồng Phú đặt tại thị xã Đồng Xoài ngày nay.
Ngày 01/09/1999 Chính phủ ban hành Nghị định 90/1999/NĐ-CP thành lập Thị xã Đồng Xoài. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính Thị xã Đồng Xoài , huyện Đồng Phú có 92.906,50 ha diện tích tự nhiên và 58.528 nhân khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính cơ sở là các xã Thuận Lợi, Đồng Tâm, Tân Phước, Tân Hưng, Tân Lợi, Tân Hòa và Tân Lập. Huyện lỵ mới của huyện đóng trên địa bàn xã Tân Lợi.
Nghị địnhsố 36/2002/NĐ-CP ngày 05/4/2002 của Chính Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện, Thị xã như Thị xã Phước Long, Bình Long,Huyện Bù Đăng, Đồng Phú. Nghị định này thành lập thị trấn Tân Phú - thị trấn huyện lỵ huyện Đồng Phú trên cơ sở 3.102 ha diện tích tự nhiên và 5.631 nhân khẩu của xã Tân Lợi.
Năm 2000, khu vực trung tâm xã được quy hoạch thành huyện lỵ mới của huyện. Trên cơ sở này, huyện lỵ bắt đầu tiến hành xây dựng các công trình hành chính, dịch vụ cũng như các cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Có thể nói đô thị huyện lỵ là đô thị mới, phát triển mới 14 năm.
2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
Nằm ở độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 50 đến 120 mét. Đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan, feralit nâu đỏ và một ít đất xám trên phù sa cổ, rất phù hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cao Su, hồ tiêu, điều, cà phê, mía… Khí hậu điều hòa, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, thời tiết nóng ấm quanh năm với nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27oC; độ ẩm không khí cao và đều, rất ít khi chịu ảnh hưởng của gió bão thích hợp cho cây trồng và vật nuôi phát triển.Lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 1.819,6-3.243,0 mm, thường diễn ra từ tháng 5-11 (chiếm 85-90% tổng lượng mưa cả năm).
2.1. Đặc điểm khí hậu:
Tỉnh Bình Phước nói chung và thị trấn Tân phú nói riêng nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
2.1.1. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2oC . Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 - 9oC nhất là vào các tháng mùa khô.
- Nhiệt độ trung bình : 26,7oC /năm.
- Nhiệt độ tháng cao nhất : 28,7oC (tháng 4).
- Nhiệt độ tháng thấp nhất : 25,5oC (tháng 12).
- Nhiệt độ cao tuyệt đối : 39.5oC.
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối : 16.5oC.
a. Độ ẩm không khí:
Do đặc thù khí hậu thuộc vùng miền Đông Nam bộ đặc trưng khí hậu nhiệt đới nên biên độ nhiệt ít biến động trong năm.
-
Nhiệt độ trung bình năm cao đều và ổn định 270C.
-
Nhiệt độ bình quân thấp nhất 25,50C.
-
Nhiệt độ bình quân cao nhất 29,70C.
-
Tháng 4, 5 và 6 có nhiệt độ cao nhất, từ 29,0 – 29,70C.
-
Tháng 12 là tháng có nhiệt độ thấp nhất, khoảng trên dưới 25,50C.
-
Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm đạt từ 7 đến 90C.
b. Mưa:
-
Lượng mưa trung bình năm từ 3.231,9 mm.
-
Lượng mưa tháng cao nhất (tháng 7 – 9) từ 465 – 660mm.
-
Lượng mưa tháng thấp nhất (tháng 1 - 3): từ 0 – 62,6mm.
-
Số ngày mưa bình quân: 145 ngày/năm.
-
Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 – 11, chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa cả năm.
-
Mùa khô từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau, lượng mưa chiếm 10 –15% tổng lượng mưa cả năm.
c. Nắng:
-
Tổng giờ nắng trong năm từ 2.303 giờ, trung bình mỗi tháng có khoảng 200 giờ nắng.
-
Số giờ nắng bình quân trong ngày từ 6,2 – 6,6 giờ.
-
Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm khoảng 60% giờ nắng trong năm.
-
Tháng 1, 2, 3 và 4 có số giờ nắng cao nhất, khoảng 240 giờ.
-
Tháng 7, 8 và 9 có số giờ nắng thấp nhất, khoảng 120-140 giờ.
d. Gió:
Mỗi năm có 2 mùa gió đi theo 2 mùa mưa và khô. Về mùa mưa, gió thịnh hành Tây – Nam. Về mùa khô, gió thịnh hành Đông – Bắc. Chuyển tiếp giữa hai mùa còn có gió Nam và Đông – Nam.
-
Gió Tây – Nam: Vào mùa mưa, mạnh nhất vào tháng 7, 8, 9. Tốc độ bình quân 2,5m/s.
-
Gió Đông – Bắc: Vào mùa khô, mạnh nhất vào tháng 11, 12. Tốc độ bình quân 2,3m/s.
2.2. Đặc điểm địa hình:
Địa hình huyện lỵ huyện Đồng Phú là địa hình khu vực trung du, một số khu vực tương đối bằng phẳng nhưng có những khu vực địa hình tương đối phức tạp.
Cao độ trung bình khoảng 87m so với mặt nước biển. Cao độ cao nhất nằm dọc theo đường ĐT 741 và đường Phú Riềng Đỏ khoảng 92m nghiêng về phía Đông theo hướng suối Rạt và về hướng Tây theo hướng hồ Bàu Cọp. Cao độ thấp nhất nằm về phía Đông gân hồ Đồng Ca và khu vực ven hồ Bàu Cọp. Trong khu vực có một số khu vực đất trũng như khu vực Bàu Ké, khu ruộng nước khu phố Thắng Lợi.v.v…
2.3. Đặc điểm thuỷ văn:
a. Nước mặt:
Trong khu điều chỉnh quy hoạch tại khu phố Thắng Lợi có 1 nhánh nhỏ của suối Giai là suối Mưu chảy từ khu vực gần đường ĐT 741 tới suối Giai ở phía Tây. Ngoài ra không có sông, suối nào khác.
- Về phía Tây khu quy hoạch có suối Giai chảy theo hướng Bắc – Nam từ thị xã Đồng Xoài qua thị trấn Tân Phú xuống phía Nam và đi về Bình Dương. Trên suối này đã đắp đập Bà Mụ và hình thành hồ Bàu Cọp với diện tích khoảng 20ha.
- Phía Đông khu quy hoạch có suối Rạt chảy theo hướng Nam – Bắc làm ranh giới giữa thị trấn Tân Phú và xã Tân Lợi. Cạnh suối này có hồ Đồng Ca.
b. Nước ngầm:
Theo kết quả của đề tài: “Báo cáo điều tra, đánh giá tiềm năng, quy hoạch tổng quan khai thác và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bình Phước” do Liên Đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam thực hiện cho thấy trên địa bàn tỉnh ở Bình Phước tồn tại 8 tầng chứa nước và 4 thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước.
Tầng chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan Pliocen giữa - trên (βn22-3) là tầng chứa nước áp lực yếu, nguồn bổ cập chủ yếu là do nước mưa ngấm trực tiếp từ trên xuống và từ ngoài vùng chảy vào. Miền thoát là các sông suối trong vùng và có thể cung cấp cho các tầng chứa nước lân cận. Nước dưới đất có quan hệ mật thiết với lượng mưa, mực nước dao động theo mùa và đồng pha với lượng mưa, mực nước đạt giá trị cực đại vào các tháng 10 và 11, sau đó giảm dần và đạt giá trị cực tiểu vào các tháng 4, tháng 5 và tháng 6 năm sau (ứng với các tháng khô hạn nhất của năm).
Miền thuộc loại tầng nước này gồm các đất đá thuộc hệ tầng Lộc Ninh (B/N22-3ln), phân bố trên bề mặt cao độ khoảng từ 70,0m đến 220,0m, kéo dài từ Bù Đốp, Phước Long sang Lộc Ninh, Bình Long xuống Đồng Phú, Đồng Xoài, diện phân bố khoảng 1.650 km2. Đặc điểm chứa nước không đồng nhất theo chiều sâu và theo diện tích, hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm nứt nẻ lỗ hổng của đá. Đá nứt nẻ mạnh có nhiều lỗ hổng có khả năng
Lưu lượng nước ngầm đạt khoảng 0,02 ÷ 0,70 l/s, mực nước hạ thấp 0,20 ÷ 0,40m.
2.4. Địa chất công trình:
Khu đất quy hoạch có địa hình dốc nhẹ, đỉnh cao nhất nằm chếch về phía Đông và đỉnh thấp nhất nằm về phía Tây. Do đặc thù vị trí khu quy hoạch nên địa hình có hướng dốc chính là hướng Đông - Tây.
Điều kiện địa chất: Nhìn chung vùng đất tại khu vực quy hoạch nói chung có cường độ tương đối lớn và ổn định, cường độ chịu nén khoảng 1,5 kg/cm2, rất phù hợp và thuận lợi trong xây dựng công trình.
Do cấu tạo tầng địa chất tại khu vực là đá trầm tích xen lẫn phun trào, trên là lớp đất đỏ bazan dày khoảng 5m, nước ngầm chỉ xuất hiện cách mặt đất khoảng 5-10m.
3. HIỆN TRẠNG KINH TẾ- XÃ HỘI:
3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế:
Theo báo cáo “Tình hình kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017” của UBND thị trấn Tân Phú kinh tế của thị trấn phát triển theo hướng tích cực.
Cơ cấu kinh tế của thị trấn đang chuyển hướng mạnh sang công nghiệp và dịch vụ. Theo báo cáo của UBND Huyện Đồng Phú, tính đến tháng 2/2016, KCN Bắc Đồng Phú đã thu hút 28 công ty đầu tư phát triển công nghiệp, tạo việc làm chó 13.000 công nhân. Một số cơ sở công nghiệp có quy mô lớn như Công ty Freewell, Công ty TNHH Yakjin Sai Gòn, Công ty TNHH New Apparel Far Eastern (Việt Nam) .v.v…
Ngành Nông nghiệp có tỷ trọng lớn do đất đai nông nghiệp trong thị trấn khá lớn khoảng 1.263ha đất trồng cây lâu năm như cao su, cà phê, điều, tiêu .v.v… và khoảng 107,5ha đất trồng cây ngắn ngày. Về chăn nuôi, tổng đàn gia súc gần 2000 con, trong đó đàn trâu, bò 610 con, đàn heo 1150 con, dê 240 con. Gia cầm có 3.950 con chủ yếu được nuôi ở ấp Dên Dên.
Ngành dịch vụ có bước phát triển khá. Hiện số hộ buôn bán kinh doanh trên địa bàn thị trấn đã tăng nhanh do một khu chợ mới được hình thành ngay cổng vào KCN Bắc Đồng Phú. Tuy nhiên, dịch vụ thường là 1 thế mạnh của huyện lỵ nhưng các dịch vụ chưa đa dạng chủ yếu là phục vụ đời sống hàng ngày. Quy mô thương mại - dịch vụ còn ở quy mô nhỏ, chưa hình thành các phố thương mại - dịch vụ của thị trấn. So với trung tâm các xã khác như xã Tân Tiến, quy mô phát triển thương mại - dịch vụ chưa vượt hơn nhiều. Lý do ngành dịch vụ chưa phát triển là:
- Huyện lỵ nằm về 1 phía của huyện do đó phạm vi phục vụ hạn chế. Các dịch vụ của huyện chỉ phục vụ cho các xã phía Nam. Các xã phía Bắc và phía Đông - Bắc tiếp cận các dịch vụ tại thị xã Đồng Xoài.
- Các trung tâm xã nằm trên đường ĐT 741 đều mở các dịch vụ đời sống có bán kính thích hợp cho người dân nên cũng hạn chế tới sự phát triển dịch vụ tại huyện lỵ.
- Dân số của huyện nói chung và các xã phía Nam không nhiều. Dân cư phân bố phân tán trên các khu vực đất nông nghiệp. Yếu tố này cũng ảnh hưởng tới việc phát triển các dịch vụ tại thị trấn.
- Là 1 thị trấn mang tính chất hành chính, tuy nhiên một bộ phận cán bộ không ở tại thị trấn mà ở các khu vực xung quanh. Đây cũng là 1 hạn chế cho sự phát triển dịch vụ của thị trấn.
3.2. Hiện trạng xã hội:
3.2.1. Hiện trạng phát triển dân số:
Theo thống kê huyện Đồng Phú dân số thị trấn Tân Phú năm 2016 khoảng 10.482 người trong đó dân số nông thôn chủ yếu là ấp Dên Dên khoảng 1547 người. Ngoài ra còn có khoảng 7.000-8.000 lao động tạm trú làm việc trong KCN Bắc Đồng Phú và trong các cơ sở công nghiệp, trang trại trên địa bàn.
Dân số có hộ khẩu tại thị trấn tăng từ 5.631người năm 2002 lên 10.482 người năm 2016. Bình quân tăng dân số khoảng 5%/năm. Nếu tính mức tăng dân số tự nhiên trong thời kỳ này khoảng 1,5%/năm thì tỷ lệ tăng cơ học vào địa bàn khoảng 3,5%/năm. Đây là tỷ lệ tăng dân số cơ học trung bình cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Lý do dân số tăng nhanh là thời gian qua trên địa bàn đã xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng xã hội cấp huyện cũng như một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Bên cạnh đó, thị trấn cũng đã thu hút được một số dự án đầu tư phát triển công nghiệp trong đó có một số dự án trong KCN Bắc Đồng Phú.
3.2.2. Hiện trạng lao động:
Trên địa bàn huyện lỵ năm 2016 có 4.837 lao động. Nếu tính 13.000 lao động đang làm việc trong khu công nghiệp và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thì số lượng lao động sẽ rất lớn. Lao động địa phương chủ yếu làm trong các lĩnh vực thương mại , dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và cán bộ công nhân viên.
3.2.3. Hiện trạng phân bố dân số:
Theo thống kê 20/10/2017, khu vực đô thị của thị trấn có 1.984hộ, 6.346 lao động và 9.095nhân khẩu. Trong khu vực đô thị, số hộ, lao động và nhân khẩu phân bố tương đối đều cho 4 khu phố. Khu phố Thắng Lợi và Tân An có trên 500 hộ.
Bảng 1: Dân số địa phương phân bố tại các khu phố và ấp năm 2016
STT
|
Khu phố, ấp
|
Số hộ
|
Lao động
|
Nhân khẩu
|
1
|
Bàu Ké
|
483
|
926
|
2474
|
2
|
Thắng Lợi
|
556
|
1.877
|
2.414
|
3
|
Tân An
|
510
|
1.432
|
2.487
|
4
|
Tân Liên
|
435
|
1119
|
1.720
|
|
Khu đô thị
|
1.984
|
5.354
|
9.095
|
5
|
Ấp Dên Dên
|
335
|
992
|
1.540
|
|
Toàn thị trấn
|
2.319
|
6.346
|
10.635
|
Khu vực nông thôn tập trung trong ấp Dên Dên hiện có 335 hộ, 992 lao động và 1.540 nhân khẩu.
Khu vực quy hoạch có dân số ước tính khoảng 8.000 người
Lao động công nghiệp làm việc trong khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp ngoài khu công nghiệp hiện tạm trú với số lượng lớn (khoảng 13 ngàn người) tại khu phố Bàu ké và Thắng Lợi.
4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT:
4.1. Hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch năm 2000 (quy hoạch củ):
4.1.1. Đất đai xây dựng các khu chức năng:
Với diện tích quy hoạch 426,9ha hiện đã đã sử dụng như sau:
- 5 Lô trung tâm (1-1, 1-2, 1-2, 1-4, 1-5) đã xây dựng các công trình hành chính các công trình dịch vụ và đất ở.
- Lô cây xanh (2) đang xây dựng công viên cây xanh và Nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ Đồng Phú. Một phần khu này được điều chỉnh quy hoạch thành khu dân cư.
- Lô (3) có diện tích khoảng 5,68ha đã xây khu hành chính của thị trấn còn lại là đất dân cư .
- Lô ( 4) quy hoạch thương mại – dịch vụ hiện đã xây dựng chợ Đồng Phú và các khu phố chợ.
- Các lô quy hoạch là lô ở mật độ cao (6-1, 6-2, 6-3, 6-4, 6-5) hiện là khu dân cư hiện hữu có vườn, mật độ thấp. Các lô quy hoạch là lô ở mật độ trung bình (6-7, 6-8, 6-9, 6-10, 6-11,6-12, 6-13, 6-14 ) hiện là khu dân cư hiện hữu nhà vườn, mật độ thấp.
- 3 lô dự phòng (7-1, 7-2, 7-3) hiện chưa xây dựng.
- Các lô cây xanh 1 và cây xanh 2 hiện chưa xây dựng.
- Lô 8 có quy hoạch trung tâm y tế hiện đã xây dựng.
- Lô 9 quy hoạch trung tâm khuyến nông hiện chưa xây dựng.
- Lô 10 được quy hoạch trung tâm thể dục thể thao.
- Lô 11-1 quy hoạch trung tâm giáo dục đào tạo hiện đã xây dựng trường mẫu giáo, trường PTTH, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường dân tộc nội trú, trường dạy nghề.
- Lô 11- 2 đã xây dựng trụ sở Công An huyện, Huyện đội Đồng Phú, nhà thi đầu đa năng và sân vận động Đồng Phú. Phần đất còn lại xây dựng nhà văn hóa , vườn hoa.
- Các lô 13, 14, 15 quy hoạch thành khu du lịch, trạm cấp nước, trạm phân phố điện hiện chưa xây dựng.
- Lô 17 quy hoạch cho đất trung tâm phát triển hiện đã xây dựng nhà máy Kim Tín.
- Lô 18 hiện xây dựng trạm kiểm lâm và dân cư hiện hữu .
- Lô 19 hiện là ban chỉ huy quân sự huyện, vườn hoa và dự án khu dân cư .
- Các lô 20-1, 20-2, 21 và 22 được quy hoạch khu 2 của KCN Bắc Đồng Phú.
4.1.2. Đất đai xây dựng hạ tầng:
- Đất đường ĐT 741 đi qua khu quy hoạch năm 2000 dài khoảng 5km hiện đã xây dựng đường BOT tiêu chuẩn cấp II đồng bằng. Đường này hiện có lộ giới 18m đang được mở rộng lên 23m.
- Hành lang đường dây cao thế 110KV hiện đi qua khu quy hoạch .
4.2. Các khu đất khác hiện đã được các cấp thẩm quyền giao đất liên quan tới đô thị nằm trong và ngoài khu quy hoạch năm 2000:
4.2.1. UBND tỉnh Bình Phước:
UBND tỉnh Bình Phước đã giao khoảng 205,966 ha trong đó:
- Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú có gồm khu A và khu Bắc Khu A có một phần phía bắc thuộc thị xã Đồng Xoài.
- Diện tích các cơ sở công nghiệp nằm trong khu dân cư có công ty Kim Tín đã xây dựng nhà máy chế biến gỗ và công ty Mỹ Khánh Vi (Công ty Mỹ Khánh Vi đã chuyển một phần đất sang xây dựng nhà ở).
- Khu dân cư Đồng Phú có diện tích 9,466ha nằm ngoài khu quy hoạch năm 2000.
- Khu dân cư Tân Phú có diện tích 17,49ha nằm ngoài khu quy hoạch năm 2000.
- Khu sinh thái Bàu Ké, diện tích 8,1 ha, nằm ngoài khu quy hoạch năm 2000.
4.2.2. Nghị quyết số 24/2009-NĐ-HĐND:
Theo Nghị quyết số 24/2009-NĐ-HĐND ngày 31/12/2009 của HĐND huyện Đồng Phú đất đai dự kiến bổ sung vào quy hoạch như sau:
- Nhà máy cấp nước diện tích 3,2ha.
- Khu dân cư 3,0204ha do địa phương đề xuất tại khu vực nghĩa trang nhân dân khu vực giáp ranh TT Tân Phú và xã Tân Tiến.
- Mở rộng phần diện tích phía Tây từ nhà máy Kim Tín đến đập Bà Mụ với diện tích 86,984ha.
4.3. Hiện trạng sử dụng đất:
Trên cơ sở hiện trang sử dụng đất trong khu vực quy hoạch năm 2000 và các quyết định của UBND tỉnh Bình Phước và nghị quyết của HĐND huyện, tổng hợp lại trên ranh giới quy hoạch có diện tích 1032,ha. Trong tổng số diện tích này, các nhóm hạng mục sử dụng như sau:
4.3.1. Nhóm đất dân dụng:
Nhóm đất dân dụng hiện có 352,83hachiếm 33,5% diện tích khu quy hoạch trong nhóm đất dân dụng có các loai đất sử dụng như sau:
a. Đất đơn vị ở .
Đất đơn vị ở có diện tích 274,38hachiếm tỷ lệ 26,05 % diện tích quy hoạch; hoặc chiếm 77,77% diện tích đất dân dụng. Trong diện tích này có:
- Đất khu dân cư hiện hữu nằm ngoài các dự án là khu dân cư nhà ở kết hợp vườn sản xuất nông nghiệp có diện tích khoảng 204,3614 ha . Khu dân cư loại này nằm hai bên đường ĐT 741 và ven hồ Bàu Cọp. Đặc trưng của khu ở này là xây dựng nhà phố dọc đường ĐT 741 và nhà kết hợp vườn nông nghiệp nằm sâu bên trong. Đi vào càng sâu so với đường ĐT 741, diện tích đất vườn càng nhiều, nhà ở xây dựng rãi rác, đất vườn nhiều hơn đất ở.
- Đất đơn vị ở thuộc các dự án đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hiện đã xây dựng nhà ở có diện tích 70,0284 ha bao gồm khu dân cư trung tâm hành chính, các khu dân cư phía Bắc, khu dân cư trung tâm thương mại,dự án khu hoa viên quân sự- kiểm lâm.v.v… .Các dự án này hiện láp đầy từ 20-30% diện tích xây dựng.
b. Đất các công trình công cộng:
Đất công cộng cấp đô thị là các công trình của huyện như công trình thương mại dịch vụ cấp huyện như các ngân hang, kho bạc, chi cục thuế, bưu điện, điện lực, bảo hiểm xã hội, nhà văn hóa, thư viện.v.v… sử dụng 6,45 ha. Quỹ đất này chiếm 1,83% diện tích đất dân dụng hoặc chiếm 0,61% diện tích đất khu quy hoạch.
Các dự án trong khu quy hoạch có các quỹ đất công cộng cho đơn vị ở. Tuy nhiên đất này không cần thiết cập nhật trong đồ án quy hoạch chung.
c. Đất giáo dục:
Đất giáo dục hiện có 5,33ha chiếm 1,51% đất dân dụng hoặc chiếm 0,51% diện tích khu quy hoạch. Trong diện tích này, đất trường THPT có 1,40ha. Đất các trường tiểu học, THCS, trường mầm non sử dụng 3,93ha.
d. Đất cây xanh:
Đất cây xanh hiện có 6,285ha chiếm 1,78% đất dân dụng hoăc 0,6% diện tích khu quy hoạch. Cây xanh chủ yếu là công viên đài tưởng niệm, cây xanh trong dự án khu dân cư trung tâm hành chính. Ngoài ra cò có cây xanh cạnh ban chỉ huye quân sự và cây xanh tại khu đào tạo. Tuy nhiên diện tích cây xanh nhỏ gần 5000m2 mỗi khu.
e. Đất giao thông:
Đất giao thông hiện có 60,378ha trong đó đất đường ĐT 741 tính lộ giới 23m khoảng 13,708 ha và đất giao thông đô thị kẻ cả các đường hẻm có khoảng 46,67ha. Đất giao thông này không tính giao thông trong khu công nghiệp Bắc Đồng Phú..
Đất giao thông chiếm khoảng 17,11% diện tích giao thông khu dân dụng oặc chiếm 5,73% diện tích khu quy hoạch.
4.3.2. Nhóm đất ngoài dân dụng:
a. Đất công nghiệp kho tàng:
Đất công nghiệp hiện sử dụng 184,068ha chiếm 17,48% diện tích khu quy hoạch, trong đó:
- Đất các cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp có 25,93ha gồm các công trình như Công ty cổ phần Kim Tín, Công ty Mỹ Khánh Vi. Công ty Mỹ Khánh Vi đã chuyển một phần đất công nghiệp sang xây dựng nhà ở cho công nhân. Một số cơ sở công nghiệp khác như công ty Bunfalow và luyện kim Thăng Long đã chuyển vào đất khu B thuộc KCN Bắc Đồng Phú.
- Đất KCN Bắc Đồng Phú nằm trên địa bàn Huyện Đồng Phú có diện tích 158,14 ha được chia 2 khu vực Khu A nằm về Tây đường ĐT 741 và khu B nằm về phía Đông đường ĐT 741.
b. Đất cơ sở đào tạo:
Diện tích đất này có khoảng 6,096ha chiếm 0,59% diện tích khu quy hoạch. Đất này dự kiến xây dựng trường dân tốc nội trú, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên.v.v….Quỹ đất này đủ để xây dựng các cơ sở đào tạo cho huyện.
c. Đất cơ quan:
Đất cơ quan có 19,188ha chiếm 1,82% diện tích khu quy hoạch. Trong diện tích này chủ yếu là đất các cơ quan hành chính và đoàn thể của huyện có diện tích khoảng 170,16ha. Đất trạm kiểm lâm có 1,00ha nằm trên đường ĐT 741 và đất trụ sở UBND thị trấn Tân Phú khoảng 1,17ha.
d. Đất công trình y tế:
Đất công trình y tế gồm bệnh việc đa khoa huyện Đồng Phú và trung tâm y tế huyện có diện tích khoảng 3,143ha chiếm 0,3% diện tích khu quy hoạch.
e. Đất du lịch:
Trong khu quy hoạch, UBND tỉnh Bình Phước đã cấp đất cho chủ đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái Bàu Ké. Khu này có diện tích 8,1ha nằm về phía Nam dự án khu dân cư Tân Phú.
f. Đất tôn giáo tín ngưỡng:
Đất tôn giáo tín ngưỡng có 1,025ha chủ yếu là đất của Thanh Long Tự nằm sâu so với đường ĐT 741. Đất này chiếm tỷ lệ 0,1% diện tích khu quy hoạch.
g. Đất hạ tầng kỹ thuật:
Đất xây dựng nhà máy nước, trạm bảo vệ đập 0,7 ha chiếm tỷ lệ 0,07% diện tích khu quy hoạch.
h. Đất cây xanh ngoài dân dụng:
Đất cây xanh hiện có tại ba khu vực với diện tích 10,53ha chiếm 1,01% diện tích khu quy hoạch bao gòm đất trung tâm văn hóa thể thao, đất hành lang cách ly điện.
- Đất trung tâm văn hóa thể thao có diện tích 5,08ha.
- Đất hành lang điện cao thế 110KV và 35KV đi qua khu vực quy hoạch khoảng 5,5124ha.
i. Đất quốc phòng:
Đất quốc phòng có diện tích 6,358ha chiếm 0,6% diện tích khu quy hoạch. Trong diện tích này đất Ban chỉ huy quân sự huyện có 3,4477ha và đất công an huyện Đồng Phú 2,89ha.
4.3.3. Đất khác:
a. Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp có 402,649ha chiếm 36,22% diện tích khu quy hoạch. Phần đất này chủ yếu trung tâm tại khu vực phía tây, xung quanh hồ Bàu Cọp.
b. Đất sông suối, mặt nước:
Đất mặt nước Hồ Bàu Cọp và suối nhỏ thuộc khu phố Bàu Ké, phía Tây đường ĐT741 có diện tích 65,01ha chiếm 6,26% diện tích khu quy hoạch.
4.3.4. Tổng hợp hiện trang sử dụng đất:
Bảng2: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất:
STT
|
THÀNH PHẦN ĐẤT ĐAI
|
HIỆN TRẠNG (m2)
|
TỶ LỆ (%)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
3.390.757
|
32,19
|
1
|
Đất các khu ở
|
2.602.109
|
24,7
|
2
|
Đất công cộng
|
66.976
|
0,64
|
3
|
Đất giáo dục
|
53.309
|
0,51
|
4
|
Giao thông đô thị
|
555.208
|
5,27
|
5
|
Đất cây xanh Thể dục TT
|
113.155
|
1,07
|
|
Đất trung tâm TDTT
|
50.304
|
0,48
|
|
Cây xanh đô thị
|
62.851
|
0,6
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
2.527.140
|
23,99
|
1
|
Đất công nghiệp kho tàng
|
1.840.684
|
17,47
|
2
|
Đất đào tạo
|
60.956
|
0,58
|
3
|
Đất cơ quan
|
191.897
|
1,82
|
4
|
Đất trung tâm Y tế
|
29.013
|
0,28
|
5
|
Đất du lịch
|
81.012
|
0,77
|
6
|
Đất giao thông đối ngoại
|
187.560
|
1,78
|
7
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
10.246
|
0,1
|
8
|
Đất đấu nối Hạ tầng kỹ thuật
|
6.964
|
0,07
|
9
|
Đất cây xanh
|
55.124
|
0,52
|
|
Đất cây xanh chuyên đề du lịch
|
-
|
|
|
Đất cây xanh cách ly
|
55.124
|
0,52
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
63.683
|
0,6
|
III
|
ĐẤT KHÁC
|
4.616.504
|
43,82
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.957.242
|
0
|
2
|
Mặt nước
|
659.262
|
6,26
|
CỘNG
|
10.534.400
|
100
|
Trung tâm hành chính H.Đồng Phú
|
5. HiỆn trẠng kiẾn trúc cẢnh quan:
5.1. Hiện trạng xây dựng các khu chức năng:
5.1.1. Hiện trạng xây dựng khu trung tâm chính trị – hành chính của huyện:
Khu trung tâm chính trị – hành chính của huyện được xây dựng theo quy hoạch từ sau ngày thành lập huyện lỵ. Trung tâm được xây dựng trên trục đường chính từ đường ĐT 741 đi về phía Tây theo hướng vuông góc. Đầu đường phía ĐT 741 là nhà tưởng niệm liệt sĩ – một công trình văn hóa, công trình nằm cuối trục đường là hội trường lớn của huyện và hai công trình quan trọng hai bên là trụ sở huyện Ủy và trụ sở HĐND và UBND huyện. Hai bên trục đường chính là các phòng ban, các cơ sở dịch vụ tài chính, văn hóa - xã hội, v.v…
Trong khu trung tâm chính trị - hành chính còn có khu vực cho các cơ quan bảo vệ pháp luật như tòa án, phòng thi hành án, viện kiểm soát. Các công trình này được tập trung xây dựng trên trục đường chính.
Công an Đồng Phú được xây dựng trong khu trung tâm chính trị – hành chính cạnh trụ sở Huyện ủy.
Các công trình được xây dựng trong khu đất có diện tích khá lớn tạo nên các mảng xanh sân vườn công trình. Cùng với giải phân cách, vòng xoay giao thông trồng cây xanh, trung tâm chính trị - hành chính của huyện giống với một công viên hành chính. Trung tâm đã đóng góp rất lớn diện mạo kiến trúc - quy hoạch của đô thị huyện lỵ.
Nói chung, trung tâm chính trị – hành chính được xây dựng là các cơ sở vật chất quan trọng góp phần cho bộ máy chính trị – hành chính của huyện lãnh đạo và quản lý phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng của huyện trong thời gian qua và cả thời kỳ sắp tới.
5.1.2. Hiện trạng xây dựng khu chợ – thương mại – dịch vụ:
Khu chợ – thương mại – dịch vụ Đồng Phú được xây dựng tại khu khu phố Tân An cạnh đường ĐT 741 trong dự án phát triển kết hợp với dân cư và phố thương mại.Chợ được xây dựng trên khu đất rộng có quy hoạch và xây dựng kiên cố. Hai bên và phía sau chợ là các dãy phố thương mại.
Gần đây, khi một số cơ sở công nghiệp trong KCN Bắc Đồng Phú đi vào hoạt động nhu cầu mua sắm, ăn uống của công nhân tăng rất nhanh. Đáp ứng yêu cầu này, 1 khu chợ ven cổng vào khu công nghiệp đã được xây dựng đối diện với tòa nhà làm việc của khu công nghiệp. Tuy nhiên do nằm tại vị trí cổng nên chợ gây ảnh hưởng đi lại của công nhân và các phương tiện giao thông trong giờ vào hoặc tan ca.
Nhìn chung các chợ đã đáp ứng được các nhu cầu phục vụ của người dân. Tuy nhiên do dân số ít, dọc đường ĐT 741 có nhiều hộ kinh doanh thương mại nên hoạt động chợ Đồng Phú chưa nhộn nhịp. Chưa hình thành các khu phố chợ. Chợ khu công nghiệp có vị trí chưa thuận lợi.
5.1.3. Hiện trạng các công trình sản xuất công nghiệp và khu cụm công nghiệp:
a. Hiện trạng các cơ sở công nghiệp:
Nhà máy sản xuất ván nhân tạo
|
Trên địa bàn thị trấn hiện có 2doanh nghiệp trong đó có cơ sở sản xuất công nghiệp như Công ty CP Kim Tín, Công ty TNHH Mỹ Khánh Vi. Công ty Kim Tín là 1 cơ sở sản xuất quy mô lớn thu hút nhiều công nhân. Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đã tạo hàng trăm công ăn việc làm cho người dân thị trấn và lao động từ các khu vực khác.
Các cơ sở công nghiệp này là yếu tố quan trọng trong tăng trưởng dân số của huyện lỵ.
b. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan các khu công nghiệp:
KCN Bắc Đồng Phú đã được xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu A. các dự án đầu tư xây dựng đều tuân thủ quy hoạch. Đã hình thành kiến trúc khu trung tâm khu công nghiệp gồm tòa nhà quản lý của chủ đầu tư, một số công trình dịch vụ, Một số tuyến phố công nghiệp cũng đã hình thành với kiến trúc của các loại nhà xưởng. Cây xanh đường phố cũng đã được trồng hai bên đường là phong phú hơn kiến trúc cảnh quan khu công nghiệp.
5.1.4. Hiện trạng các công trình dịch vụ của huyện:
a. Các cơ sở tài chính, ngân hàng, kho bạc, v.v…
Các cơ sở về ngân hàng: ngân hàng chính sách, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, kho bạc nhà nước được xây dựng ngay đầu trục đường trung tâm hành chính huyện. Các công trình này đóng góp kiến trúc cảnh quan quan trọng cho khu trung tâm đô thị.
b. Các công trình dịch vụ khác:
Trên địa bàn huyện lỵ còn có một số công trình dịch vụ khác như Trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện được xây dựng trong khu trung tâm chính trị – hành chính, Trung tâm giáo dục thường xuyên được xây dựng cạnh trường mẫu giáo, chi cục thú y huyện Đồng Phú . Các công trình này xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, đồng thòi cũng đóng góp bộ mặt kiến trúc cho khu vực trung tâm đô thị.
5.1.5. Các công trình dịch vụ cơ bản của huyện:
Beänh vieän ña khoa Ñoàng Phuù
|
a. Y tế:
Bệnh viện đa khoa Đồng Phú được xây dựng với công trình kiên cố 2 tầng ngay ngã ba đường chính ĐT 741 và đường vào ấp Dên Dên. Bệnh viện đáp ứng được các nhu cầu phục vụ của người dân trong huyện. Tuy nhiên do xây dựng lâu ngày, bệnh viện đang xuống cấp. Kiến trúc bệnh viện chưa đẹp, chưa tạo được điểm nhấn kiến trúc cho khu vực phía Nam.
Phía sau bệnh viện là trung tâm y tế huyện với kiến trúc rất khiêm tốn.
b. Giáo dục – đào tạo:
+ Trường THPT Đồng Phú được xây dựng cạnh trung tâm hành chính huyện. Trường được xây dựng kiên cố, đẹp với 2 dãy nhà 2 tầng và 1 dãy 3 tầng. Trường đã đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh THPT. Kiến trúc của trường thông thoáng, hiện đại.
+ Trên địa bàn còn có các trường tiêu học và THCS được xây dựng tại khu phố Tân An . Các công trình này được xây dựng trên khuông viên có đất rộng, đảm bảo phục vụ nhu cầu của học sinh.
Tuy nhiên do mật đô dân cư thấp nên một bộ phận học sinh phải đi học với quãng đường khá xa. Ví dụ các em trường tiểu học khu vực phía Bắc của khu phố Bàu Ké phải đi học với quãng đường trên 3km; hoặc các em ở khu vực phía Nam phải đi học với quãng đường trên 2,2km. Với trường Mầm non phụ huynh tại khu phố Bàu Ké phải đưa con đi với quãng đường 3-4km.
c. Các công trình văn hóa, thể thao:
Gồm thư viện văn hóa tổng hợp, Đài phát thanh huyện Đồng Phú, Nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ Đồng Phú, Trung tâm thể thao của huyện.v.v.. đã được xây dựng trong khu vực trung tâm của thị trấn. Các công trình đã đóng góp được bộ mát kiến trúc đường phố và là điểm nhất kiến trúc quan trọng như công trình nhà tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ Đồng Phú.
5.1.6. Các công trình khác:
- Khu doanh trại quân đội nằm tại khu phố Bàu Ké.
- Hạt kiểm lâm Đồng Phú nằm trên đường ĐT 741.
5.1.7. Hiện trạng kiến trúc xây dựng các khu dân cư:
a. Khu dân cư hiện hữu:
Khu dân cư hiện hữu tại các khu phố chủ yếu nằm dọc đường ĐT 741, đường dân sinh theo hình xương cá xuất phát từ đường ĐT 741 đi về phía Đông và phía Tây và ven hồ Bàu Cọp.
Đa số dân cư địa phương sinh sống trong khu vực này.
Có 4 loại không gian kiến trúc của nhà ở hiện hữu:
- Không gian nhà ở ven đường ĐT 741. Không gian này hình thành theo kiển đường phố két hợp giữa ở và dịch vụ thương mại. Một số căn nhà xây dựng kiến cố cao tầng- 2-4 tầng.
- Không gian nhà vườn chiếm tỷ lệ lớn. Diện tích mỗi nhà vườn có khi lên đến 4-5 ngàn m2. Trong loại nhà vườn này, có một số hộ khá giả xây dựng nhà theo kiểu biệt thự vườn với khu cây cảnh xung quanh.
- Nhà liên kế trong các đường hẻm được hình thành trong thời gian gần đây khi nhiều hộ dân tách thửa bán lô đất. Hình thức này có nhiều gần khu công nghiệp Bắc Đồng Phú.
- Nhà ở phân tán. Cũng là loại hình kiến trúc trong khu quy hoạch. Loai nhà ở phân tán này nằm ven hồ Bàu Cọp nơi chưa có hạ tầng kỹ thuật đô thị Người dân cất nhà kết hợp làm nông nghiệp.
b. Dự án khu dân cư:
Döï aùn khu daân cö Ñoàng Phuù
|
Trên địa bàn thị trấn hiện có một số dự án về nhà ở đã và đang triển khai. Các dự án đã triển khai chủ yếu nằm trong khu hành chính và khu chợ – thương mại.
Trong các dự án này cơ sở hạ tầng đã được xây dựng đồng bộ; đã có một số nhà ở xây dựng. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ lấp đầy nhà ở còn chậm dẫn đến tình trạng hạ tầng chưa sử dụng nhưng bị xuống cấp.
Nhà ở xây dựng trong các dự án khu dân cư đều tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt vệ diện tích lô đất, mẫu nhà. Tuy nhiên một số dãy nhà trọ đã được xây dựng tạm trên các lô đất dự án.
5.2. Hình thái, cấu trúc không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị (hình thái đô thị đặc điểm các không gian chính trong đô thị):
5.2.1. Hình thái, cấu trúc không gian đô thị:
- Hình thái đô thị hiện nay là hình thái đô thị vừa tập trung xung quanh khu vực trung tâm hành chính vừa theo tuyến đường ĐT 741.
- Do một số dự án xây dựng khu dân cư đã được triển khai nên khu trung tâm và khu vực các dự án co cấu trúc đường ô bàn cờ, thuận tiện cho xây dựng và tạo được kiến trúc riêng của đường phố.
- Khu vực tập trung dân cư hiện hữu kết hợp nhà ở và vườn cây công nghiệp có dạng hình xương cá về giao thông trong đó đường ĐT 741 là xương sống.
5.2.2. Cảnh quan đô thị:
Đã hình thành một số cảnh quan đô thị như:
- Cảnh quan khu trung tâm hành chính huyện với các công sở thấp tầng nằm trong vườn cây do quỹ đất cho công trình khá lớn. Các công trình làm việc được đan xen với một số dãy nhà phố làm cho khu trung tâm đở vắng vẽ ngoài giờ làm việc.
- Cảnh quan khu chợ và trung tâm thương mại Đồng Phú. Dự án này đã dược triển khai khá sớm. Khu vực chợ có vị trí thuận lợi. Công trình chợ được xây dựng hoành tráng, đẹp. Tuy nhiên hoạt động của chợ chưa sầm uất do dân số thị trấn chưa nhiều. Các phố chợ bắt đầu hình thành xung quanh chợ.
- Cảnh quan khu dân cư ven đường tỉnh 741.
- Cảnh quan ban đâu của KCN Bắc Đồng Phú.
5.3. Các công trình kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử trong đô thị:
Nhà bia tưởng niệm liệt sỹ Huyện Đồng Phú nằm đối diện trục đường Nguyễn Tất Thành đi vào khu trung tâm hành chính huyện .
6. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
6.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
6.1.1. Hiện trạng nền:
Địa hình thị trấn Huyện lỵ Đồng Phú nhìn chung là cao, không bị ngập úng. Địa hình có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ giữa đường ĐT 741 , đường Phú Riềng Đỏ ra hai bên Đông và Tây. Phía Đông có suối Rạt, phía Tây có nhánh suối Giai chảy dọc theo hướng Bắc – Nam. Độ dốc địa hình tự nhiên khoảng 5‰-1% có khu vực gần suối Rạt độ dốc trên 5%.
- Cao độ thấp nhất là 57,77m, nằm ven Hồ Đồng Ca.
Cao đô thấp cao nhất là 95,32m, nằm trên trục đường DT747, ở khu phố Bàu Ké.
Hiện trang nền xây dựng trên địa bàn chủ yếu dựa vào địa hình tự nhiên và chỉ san lấp cục bộ. Nhà ở xây dựng dọc đường ĐT 741 lấy cao độ lòng đường làm chuẩn để xây dựng cao hơn từ 20-50cm. Nhà ở khu dân cư hiện hữn chỉ tôn nền nhà cao hơn đất vườn từ 20-30cm.
Các công trình trong các dự án trung tâm hành chính và dân cư xây dựng cao độ nền theo quy hoạch đã được phê duyệt.
6.1.2. Hiện trạng thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa của thị trấn huyện lỵ Đồng Phú chưa hoàn chỉnh. Chỉ có một số khu vực như Trung tâm hành chính và dự án khu dân cư là có hệ thống cống thoát nước mưa. Các cống thoát nước mưa này xả nước ra khu vực bên ngoài dự án để từ đó chảy tới các con suối hai bên Đông và Tây đường ĐT 741.
Các khu vực còn lại thì nước mưa hoặc ngấm xuống đất hoặc chảy tràn ra hai bên hoặc sau vườn. Do chảy theo địa hình tự nhiên nên đã hình thành một số khe tụ thủy. Khe tụ thủy lớn nhất là khe chảy xuống hồ Đồng Ca. Khe này hiện đang bị sói lở gần tới đường ĐT 741.
6.2. Hiện trạng giao thông:
6.2.1. Giao thông đối ngoại:
Tỉnh lộ 741 chạy qua thị trấn huyện lỵ Đồng Phú khoảng 5,96km. Đây là trục giao thông quan trọng kết nối thị trấn huyện lỵ Đồng Phú với trung tâm tỉnh Bình Phước và các vùng lân cận. Đoạn qua trung tâm Thị trấn Tân Phú đặt tên là đường Cách Mạng Tháng Tám .Hiện trạng tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, mặt BTN rộng 18m, nền 25m với 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Ở giữa có giải phân cách cứng, đoạn qua khu vực trung tâm hành chính có giải phân cách giữa rộng 1m.
Ngoài đường ĐT 741, trong khu vực có một số tuyến đường nối ra khu vực xung quanh. Các đường đó là :
- Đường Tân Phú- Tân Phước nằm về phía Bắc.
- Đường Phạm Ngọc Thạch nối với ấp Dên Dên ở phía Tây.
- Đường vào Trũng đổng Ca nối phía Đông Nam
6.2.2. Giao thông nội thị thị trấn huyện lỵ Đồng Phú:
a. Giao thông khu vực trung tâm:
Trung tâm hành chánh của huyện Đồng Phú nằm trong khu vực quy hoạch. Hiện tại, tại khu vực trung tâm hành chánh, hệ thống đường đô thị đã và đang được đầu tư xây dựng.
- Đường Nguyễn Tất Thành là trục chính từ đường CMT8 vào trung tâm hành chánh, có lộ giới 39m, trong đó lòng đường 2x10,5m với 6 làn xe, trải nhựa, giải phân cách giữa rộng 6m có vỉa hè, vỉa hè mỗi bên rộng 5.5m.
- Đường Tôn Đức Thắng, đường Trần Phú, đường Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Cừ, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Ngô Quyền có lộ giới 23m, trong đó lòng đường rộng 11m, hè mỗi bên rộng 6m.
- Đường Trường Chinh,đường Lê Duẩn, Nguyễn Văn Linh, đường Nguyễn Hữu Thọ, đường Lý Tự Trọng, có lộ giới 17m, trong đó lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m. Tất cả các con đường này đã được láng nhựa.
- Các dự án dân cư đã được quy hoạch với hệ thống đường giao thông bàn cờ tạo thuận tiện cho việc đi lại của người dân.
- Theo quy hoạch giao thông nông thôn huyện Đồng Phú đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2020: Thị trấn huyện lỵ Đồng Phú có các tuyến phát triển theo dạng ô bàn cờ dọc theo hai bên của DT741. Các con đường này hiện chủ yếu là đường đất với chiều rộng 6-10m, ô tô đi lại dễ dàng.
- Bảng tổng hợp các tuyến đường do Thị trấn quản lý
Bảng3: Hiện trang các tuyến đường trong khu quy hoạch
STT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Chiều dài
(m)
|
Lg
(m)
|
Mặt đường
(m)
|
1
|
Tôn Đức Thắng
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
1.867
|
23
|
16
|
2
|
Lê Lợi
|
Đ.Nguyễn Huệ
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
190
|
14
|
9
|
3
|
Hải Thượng Lãn Ông
|
Đ. Nguyễn Trãi
|
Đ.Lê Đại Hành
|
105
|
14
|
9
|
4
|
Trần Văn Trà
|
Đ. Nguyễn Huệ
|
Đ. Phạm Ngọc Thạch
|
175
|
14
|
9
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
Đ. Âu Cơ
|
Đ. Phạm Ngọc Thạch
|
700
|
41
|
30
|
6
|
Trần Nhân Tông
|
Đ. Ngô Quyền
|
Đ. Lê Đại Hành
|
135
|
14
|
9
|
7
|
Lý Tự Trọng
|
Đ. Âu Cơ
|
Đ.Đinh Bộ Lĩnh
|
210
|
14
|
9
|
8
|
Hai Bà Trưng
|
Đ. Lạc Long Quân
|
Giáp ranh trường Dạy nghề
|
290
|
17
|
10
|
9
|
An Dương Vương
|
Đ. Lạc Long Quân
|
Đ.Âu Cơ
|
330
|
17
|
10
|
10
|
Hùng Vương
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ. Lý Nam Đế
|
825
|
14
|
9
|
11
|
Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
1.805
|
30
|
18
|
12
|
Nguyễn Văn Cừ
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
500
|
23
|
16
|
13
|
Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ. Tôn Đức Thắng
|
96 5
|
17
|
10
|
14
|
Trần Phú
|
Đ. Nguyễn Văn Linh
|
Đ. Nguyễn Hữu Thọ
|
500
|
23
|
16
|
15
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Đ.Trần Phú
|
610
|
39
|
18
|
16
|
Lê Duẫn
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Đ.Trần Phú
|
610
|
17
|
10
|
17
|
Trường Chinh
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Đ.Trần Phú
|
610
|
17
|
10
|
18
|
Nguyễn Văn Linh
|
Đ. Hùng Vương
|
Đ. Tôn Đức Thắng
|
965
|
17
|
10
|
19
|
Cách Mạng Tháng 8
|
Ranh Xã Tân Tiến
|
Ranh Thị xã Đồng Xoài
|
5900
|
30
|
21
|
20
|
Nguyễn Thị Định
|
Đ. Nguyễn Thị Minh Khai
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
115
|
14
|
9
|
21
|
Mai Thúc Loan
|
Đ. Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
150
|
14
|
9
|
22
|
Nguyễn Chí Thanh
|
Đ. Nguyễn Thị Minh Khai
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
115
|
14
|
9
|
23
|
Lý Nam Đế
|
Đ. Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
185
|
14
|
9
|
24
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
Đ. Nguyễn Huữ Thọ
|
Đ. Lý Nam Đế
|
300
|
14
|
9
|
25
|
Lạc Long Quân
|
Đ. Phú Riềng Đỏ
|
Đ. Tôn Đức Thắng
|
365
|
23
|
16
|
26
|
Âu Cơ
|
Đ. Phú Riềng Đỏ
|
Đ. Tôn Đức Thắng
|
365
|
23
|
16
|
27
|
Ngô Tất Tố
|
Lý Tự Trọng
|
Tôn Đức Thắng
|
285
|
14
|
9
|
28
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Điện Biên Phủ
|
Tôn Đức Thắng
|
110
|
14
|
9
|
29
|
Đinh Bộ Lĩnh
|
Phú Riềng Đỏ
|
Tôn Đức Thắng
|
365
|
14
|
9
|
30
|
Ngô Quyền
|
Phú Riềng Đỏ
|
Tôn Đức Thắng
|
365
|
23
|
16
|
31
|
Nguyễn Trãi
|
Trần Nhân Tông
|
Tôn Đức Thắng
|
285
|
14
|
9
|
32
|
Lê Đại Hành
|
Phú Riềng Đỏ
|
Tôn Đức Thắng
|
365
|
17
|
10
|
33
|
Nguyễn Huệ
|
Phú Riềng Đỏ
|
Tôn Đức Thắng
|
365
|
14
|
10
|
34
|
Lê Thánh Tông
|
Phú Riềng Đỏ
|
Điện Biên Phủ
|
150
|
14
|
9
|
35
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Tôn Đức Thắng
|
775
|
23
|
16
|
36
|
Trần Quốc Toản
|
Hai Bà Trưng
|
An Dương Vương
|
365
|
14
|
9
|
37
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
175
|
13
|
9
|
38
|
Chu Văn An
|
Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
175
|
13
|
9
|
39
|
Nguyễn Du
|
Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
175
|
13
|
9
|
40
|
Võ Thị Sáu
|
Hùng Vương
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
175
|
13
|
9
|
41
|
Tổ 1A
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 1
|
350
|
6
|
3
|
42
|
Tổ 2B
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 2
|
300
|
7
|
3
|
43
|
Tổ 3A
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
200
|
6
|
3
|
44
|
Tổ 5
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
350
|
6
|
3
|
45
|
Tổ 9
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
353
|
6
|
3
|
46
|
Tổ 25
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
300
|
6
|
3
|
47
|
Tổ 3B
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
420
|
6
|
3
|
48
|
Tổ 3C
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
420
|
6
|
3
|
49
|
Cổng chùa
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Chùa Thanh Long
|
200
|
6
|
3
|
50
|
Tổ 7
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
420
|
8
|
3
|
51
|
Tổ 31
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
360
|
8,5
|
3,5
|
52
|
Tổ 35
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
368
|
8,5
|
3,5
|
53
|
Tổ 40
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 40
|
300
|
7
|
5
|
54
|
Tổ 52
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 52
|
460
|
8,5
|
3,5
|
55
|
Tổ 54
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 54
|
430
|
10
|
3
|
56
|
Tổ 2
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 2
|
300
|
6
|
3
|
57
|
Trũng Đồng Ca
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Chợ Đồng Phú
|
300
|
6
|
3
|
58
|
Tổ 27A
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
480
|
8,5
|
3,5
|
59
|
Tổ 36
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 36
|
300
|
8,5
|
3,5
|
60
|
Tổ 28A
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 28A
|
240
|
6
|
4
|
61
|
Tổ 30
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 30
|
320
|
6
|
4
|
62
|
Tổ 41
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 41
|
170
|
6
|
4
|
63
|
Tổ 46
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 46
|
150
|
6
|
3
|
64
|
Tổ 56
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 56
|
300
|
6
|
3
|
65
|
Tổ 48
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 48
|
200
|
6
|
3
|
66
|
Tổ 50
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 50
|
300
|
6
|
3
|
67
|
Tổ 43
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 43
|
231
|
6
|
3
|
68
|
Tổ 22
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 22
|
100
|
6
|
3
|
69
|
Tổ 29
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
650
|
6
|
4
|
70
|
Tổ 21
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
320
|
6
|
3
|
71
|
Tổ 11
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
420
|
8,5
|
3,5
|
72
|
Tổ 23
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
700
|
6
|
3
|
73
|
Tổ 27B
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
280
|
6
|
3
|
74
|
Tổ 33
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
320
|
6
|
3
|
75
|
Tổ 35
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
280
|
6
|
3
|
76
|
Tổ 38
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 38
|
350
|
6
|
3
|
77
|
Tổ 32
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 32
|
220
|
6
|
3
|
78
|
Tổ 28B
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 28B
|
240
|
6
|
3
|
79
|
Tổ 26
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 26
|
260
|
6
|
3
|
80
|
Tổ 24
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 24
|
300
|
6
|
3
|
81
|
Tổ 1
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
360
|
6
|
3
|
82
|
Tổ 3
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
380
|
6
|
3
|
83
|
Tổ 4
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 4
|
420
|
6
|
3
|
84
|
Tổ 6
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
trũng đồng ca
|
1.020
|
6
|
3
|
85
|
Tổ 3 hẻm 680
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Phú Riềng Đỏ
|
1.000
|
6
|
3
|
86
|
Tổ 99
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 99
|
1.500
|
6
|
3
|
87
|
Tổ 43C
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 43C
|
370
|
6
|
3
|
88
|
Tổ 43A
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 43A
|
350
|
6
|
3
|
89
|
Tổ 39
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 39
|
150
|
6
|
3
|
90
|
Tổ 37
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 37
|
150
|
6
|
3
|
91
|
Tổ 44
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Cuối tổ 44
|
150
|
6
|
3
|
92
|
Đường huyện Tân Phú - Tân Phước
|
Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
Ranh quy hoạch
|
1.200
|
22
|
12
|
Nguồn: Phòng Kinh Tế và Hạ tầng huyện Đồng Phú
6.2.2. Đánh giá chung:
- Mạng lưới đường của khu thị trấn huyện lỵ Đồng Phú đã nối thông đến các khu dân cư trên địa bàn. Nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, sinh hoạt hàng ngày của người dân trong thời gian qua từng bước đã được cải thiện.
- Mạng lưới đường của khu trung tâm hành chánh được quy hoạch và xây dựng theo mạng lưới hình ô cờ, láng nhựa.
- Hệ thống đường đất hình thành và phát triển chủ yếu từ các lối mòn, có hướng tuyến ngoằn nghèo, nhiều đoạn bán kính cong quá nhỏ làm ảnh hưởng đến sự lưu thông của các phương tiện cơ giới, đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại của người dân.
6.2.3. So sánh hiện trạng giao thông so với quy hoạch năm 2000:
Bảng 4: Bảng so sánh hiện trạng giao thông và quy hoạch giao thông đã được duyệt năm 2000
STT
|
Hiện trạng Giao thông năm 2017
|
Quy hoạch năm 2000
|
Tên Đường
|
LG (m)
|
Mặt đường (m)
|
Tên Đường
|
LG
(m)
|
Mặt đườn
(m)
|
1
|
Tôn Đức Thắng
|
23
|
16
|
Đường chính đô thị
|
23
|
11
|
2
|
Lê Lợi
|
14
|
9
|
|
|
|
3
|
Hải Thượng Lãn Ông
|
14
|
9
|
|
|
|
4
|
Trần Văn Trà
|
14
|
9
|
|
|
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
41
|
30
|
|
|
|
6
|
Trần Nhân Tông
|
14
|
9
|
|
|
|
7
|
Lý Tự Trọng
|
14
|
9
|
|
|
|
8
|
Hai Bà Trưng
|
17
|
10
|
|
|
|
9
|
An Dương Vương
|
17
|
10
|
|
|
|
10
|
Hùng Vương
|
14
|
9
|
|
|
|
11
|
Phú Riềng Đỏ
|
30
|
18
|
Đường tránh phía Bắc Nam chạy dọc từ Bắc xuống Nam và song song với đường ĐT741
|
30
|
18
|
12
|
Nguyễn Văn Cừ
|
23
|
16
|
|
|
|
13
|
Nguyễn Hữu Thọ
|
17
|
10
|
Đường nội bộ
|
17
|
7
|
14
|
Trần Phú
|
23
|
16
|
Đường chính đô thị
|
23
|
11
|
15
|
Nguyễn Tất Thành
|
39
|
18
|
Trục Trung tâm hành chính huyện lỵ đối diện tượng đài chạy theo hướng Đông - Tây vào đến giữa khu TTHC
|
39
|
21
|
16
|
Lê Duẫn
|
17
|
10
|
Đường nội bộ
|
17
|
7
|
17
|
Trường Chinh
|
17
|
10
|
Đường nội bộ
|
17
|
7
|
18
|
Nguyễn Văn Linh
|
17
|
10
|
Đường nội bộ
|
17
|
7
|
19
|
Cách Mạng Tháng 8
|
30
|
21
|
ĐT 741
|
30
|
18
|
20
|
Nguyễn Thị Định
|
14
|
9
|
|
|
|
21
|
Mai Thúc Loan
|
14
|
9
|
|
|
|
22
|
Nguyễn Chí Thanh
|
14
|
9
|
|
|
|
23
|
Lý Nam Đế
|
14
|
9
|
|
|
|
24
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
14
|
9
|
|
|
|
25
|
Lạc Long Quân
|
23
|
16
|
|
|
|
26
|
Âu Cơ
|
23
|
16
|
|
|
|
27
|
Ngô Tất Tố
|
14
|
9
|
|
|
|
28
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
14
|
9
|
|
|
|
29
|
Đinh Bộ Lĩnh
|
14
|
9
|
|
|
|
30
|
Ngô Quyền
|
23
|
16
|
|
|
|
31
|
Nguyễn Trãi
|
14
|
9
|
|
|
|
32
|
Lẹ Đại Hành
|
17
|
10
|
|
|
|
33
|
Nguyễn Huệ
|
14
|
10
|
|
|
|
34
|
Lê Thánh Tông
|
14
|
9
|
|
|
|
35
|
Phạm Ngọc Thạch
|
23
|
16
|
Đường chính đô thị
|
23
|
11
|
36
|
Trần Quốc Toản
|
14
|
9
|
|
|
|
37
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
13
|
9
|
|
|
|
38
|
Chu Văn An
|
13
|
9
|
|
|
|
39
|
Nguyễn Du
|
13
|
9
|
|
|
|
40
|
Võ Thị Sáu
|
13
|
9
|
|
|
|
41
|
Tổ 1A
|
6
|
3
|
|
|
|
42
|
Tổ 2B
|
7
|
3
|
|
|
|
43
|
Tổ 3A
|
6
|
3
|
|
|
|
44
|
Tổ 5
|
6
|
3
|
|
|
|
45
|
Tổ 9
|
6
|
3
|
|
|
|
46
|
Tổ 25
|
6
|
3
|
|
|
|
47
|
Tổ 3B
|
6
|
3
|
|
|
|
48
|
Tổ 3C
|
6
|
3
|
|
|
|
49
|
Cổng chùa
|
6
|
3
|
|
|
|
50
|
Tổ 7
|
8
|
3
|
|
|
|
51
|
Tổ 31
|
8,5
|
3,5
|
|
|
|
52
|
Tổ 35
|
8,5
|
3,5
|
|
|
|
53
|
Tổ 40
|
7
|
5
|
|
|
|
54
|
Tổ 52
|
8,5
|
3,5
|
Đường chính khu vực
|
19
|
9
|
55
|
Tổ 54
|
10
|
3
|
Đường chính khu vực
|
19
|
9
|
56
|
Tổ 2
|
6
|
3
|
|
|
|
57
|
Trũng Đồng Ca
|
6
|
3
|
|
|
|
58
|
Tổ 27A
|
8,5
|
3,5
|
|
|
|
59
|
Tổ 36
|
8,5
|
3,5
|
|
|
|
60
|
Tổ 28A
|
6
|
4
|
|
|
|
61
|
Tổ 30
|
6
|
4
|
|
|
|
62
|
Tổ 41
|
6
|
4
|
|
|
|
63
|
Tổ 46
|
6
|
3
|
|
|
|
64
|
Tổ 56
|
6
|
3
|
Đường chính khu vực
|
19
|
9
|
65
|
Tổ 48
|
6
|
3
|
|
|
|
66
|
Tổ 50
|
6
|
3
|
|
|
|
67
|
Tổ 43
|
6
|
3
|
|
|
|
68
|
Tổ 22
|
6
|
3
|
|
|
|
69
|
Tổ 29
|
6
|
4
|
|
|
|
70
|
Tổ 21
|
6
|
3
|
|
|
|
71
|
Tổ 11
|
8,5
|
3,5
|
|
|
|
72
|
Tổ 23
|
6
|
3
|
|
|
|
73
|
Tổ 27B
|
6
|
3
|
|
|
|
74
|
Tổ 33
|
6
|
3
|
|
|
|
75
|
Tổ 35
|
6
|
3
|
|
|
|
76
|
Tổ 38
|
6
|
3
|
|
|
|
77
|
Tổ 32
|
6
|
3
|
|
|
|
78
|
Tổ 28B
|
6
|
3
|
|
|
|
79
|
Tổ 26
|
6
|
3
|
|
|
|
80
|
Tổ 24
|
6
|
3
|
|
|
|
81
|
Tổ 1
|
6
|
3
|
|
|
|
82
|
Tổ 3
|
6
|
3
|
|
|
|
83
|
Tổ 4
|
6
|
3
|
|
|
|
84
|
Tổ 6
|
6
|
3
|
|
|
|
85
|
Tổ 3 hẻm 680
|
6
|
3
|
|
|
|
86
|
Tổ 99
|
6
|
3
|
|
|
|
87
|
Tổ 43C
|
6
|
3
|
|
|
|
88
|
Tổ 43A
|
6
|
3
|
|
|
|
89
|
Tổ 39
|
6
|
3
|
|
|
|
90
|
Tổ 37
|
6
|
3
|
|
|
|
91
|
Tổ 44
|
6
|
3
|
|
|
|
92
|
Đường huyện Tân Phú - Tân Phước
|
22
|
12
|
Đường chính khu vực
|
19
|
9
|
Đánh giá tình hình triển khai quy hoạch 2000:
Tính tới thời điểm khảo sát năm 2017, hiện trạng đường giao thông so với quy hoạch được phê duyệt năm 2000 là không đồng nhất, do sự điều chỉnh quy hoạch huyện lỵ mở rộng từ 186,25 ha lên 1.053,44 ha, nên một số tuyến đường thuộc quy hoạch năm 2000 chưa được đề xuất và một vài sự thay đổi trong công cuộc đổi mới theo hướng công nghiệp hóa.
6.3. Hiện trạng cấp nước:
Thị trấn huyện lỵ hiện được cấp nước từ nhà máy nước được đầu tư theo hình thức xã hội hóa. Nhà máy nước này lấy nước từ hồ Bàu Cọp cung cấp do dân cư thị trấn.
Khu công nghiệp hiện chưa được cấp nước. Hiện đã có dự án đưa nước từ nhà máy nước Đồng Xoài cung cấp cho khu công nghiệp. Do chưa thực hiện dự án nên các nhà máy trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp hiện đang dùng nguồn nước ngầm. .
Một số khu vực người dân sử dụng nước mưa, giếng đóng (nước ngầm) hoặc nước mặt trên các suối, hồ trên địa bàn.
6.4. Hiện trạng cấp điện:
6.4.1. Nguồn điện:
Nguồn cấp điện cho thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước là nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến trung thế 22kV từ trạm biến thế trung gian 110/22kV Đồng Xoài, chạy dọc tuyến tỉnh lộ ĐT741 cấp điện cho thị trấn Đồng Phú và các khu vực xung quanh.
6.4.2. Lưới điện:
a. Tuyến cao thế:
Hiện ở thị trấn Tân Phú có các tuyến đường dây cao thế thuộc mạng lưới điện quốc gia băng qua gồm:
- Tuyến 550kV Bắc Nam chạy qua thị trấn ở phía Đông đường ĐT741 với tổng chiều dài: 6,2km.
- Tuyến 110kV trạm Đồng Xoài – nhà máy điện Trị An chạy qua với tổng chiều dài : 6,6km.
- Tuyến 35kV trạm Đồng Xoài – trạm 35kV Phước Hoà(Bình Dương) với tổng chiều dài: 4,2km hiện nay lưới điện 35KV không còn sử dụng nên điện lực tỉnh Bình Phước cần có kế hoạch di chuyển trong thới gian tới để việc xây dựng đô thị được thuận lợi.
b. Tuyến trung thế:
Lưới trung thế 22KV vận hành theo chế độ 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp vơi tổng chiều dài khoảng 11 km.
c. Trạm biến áp phân phối:
Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV hiện có là trạm treo ngoài trời có công suất từ 15 – 50KVA, và các trạm có công suất từ 100KVA trở lên đều là trạm giàn và bán kính cấp điện từ 300 – 600m.
d. Tuyến hạ thế:
Lưới hạ thế có cấp điện áp 380/220V (3 pha 4 dây) và 220V (1 pha 2 dây), vận hành theo sơ đồ hình tia. Sử dụng cáp vặn xoắn ABC ở các trục đường chính và trên các trục đường nhỏ và ngõ hẻm sử dụng cáp nhôm bọc cách điện.
e. Tuyến chiếu sáng:
Lưới chiếu sáng đèn đường cho thị trấn hiện chỉ mới có ở một số trục đường chính và các trục đường ở trung tâm hành chính huyện Đồng Phú. Các tuyến đường sử dụng cáp ngầm chiếu sáng sử dụng đèn sodium công suất từ 150W – 250W được đặt trên trụ kẽm cao khoảng 8m so với mặt đường.
Đến nay 100% các hộ đã được sử dụng điện thắp sáng. Và đang tiếp tục thực hiện dự án điện khí hoá nông thôn giai đoạn hai nhằm xoá đồng hồ tổng ở địa phương.
Hiện điện năng cung cấp điện cho thị trấn đang thiếu, nhất là vào những giờ cao điểm thì chất lượng điện năng còn kém, tổn hao điện khi truyền tải còn cao khoảng 10%.
Một số tuyến hạ thế 0.4kV mạch cung cấp sử dụng cáp nhôm bọc cách điện một pha hai dây kéo sâu vào trong ngõ hẻm cấp điện cho một số hộ dân sâu bên trong các trục đường chính. Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
6.5. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn:
Trên địa bàn thị trấn huyện lỵ đã thành lập đội môi trường đô thị để thu gom và xử lý chất thải rắn từ các hộ dân, công trình dịch vụ công cộng trên địa bàn.Tuy nhiên tỷ lệ thu gom còn thấp do nhiều gia đình có đất rộng tự xử lý.
Chất thải rắn trên địa bàn xử lý tại khu xử lý chất thải rắn của tỉnh đặt tại xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài; quy mô là 11,7 ha. Vị trí này nằm cạnh khu vực phía Bắc của thị trấn nên rất thuận lợi để tập trung rác thải của thị trấn để xử lý.
6.5.1. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải lỏng:
Hiện trạng xử lý chất thải lỏng trong các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất riêng lẻ.
- Trong các khu quy hoạch và dự án phát triển công nghiệp đều quy hoạch mạng lưới đường cống thu gom và trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A mới thoát ra ngoài. Các công trình này hiện đang được các chủ đầu tư xây dựng.
- Các công ty, xí nghiệp như: Công ty cổ phần Kim Tín, Công ty TNHH luyện kim Thăng Long, Công ty TNHH Thu Tùng.v.v… đều xử lý nội bộ theo tinh thần dự án về môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các công ty này đều được phòng tài nguyên Môi trường giám sát và kiểm tra về xử lý chất thải lỏng.
a. Hiện trạng xử lý chất thải lỏng khu trung tâm và các khu dân cư:
Trung tâm hành chánh hiện tại chưa xây dựng hệ thống cống thoát nước bẩn mà còn đi chung với cống thoát nước mưa. Chất thải lỏng từ các khu vệ sinh trong Trung tâm hành chánh đều được thông qua bể tự hoại trước khi xả ra hệ thống cống thoát nước mưa.
Các khu dân cư trong thị trấn Đồng Phú hiện tại cũng chưa có hệ thống thu gom chất thải lỏng để xử lý. Nước thải từ khu vệ sinh xử lý theo kiểu tự ngấm hoặc thoát ra cống, mương thoát nước mưa.
b. Hiện trạng xử lý chất thải lỏng trong các dự án khu dân cư:
Trong các dự án quy hoạch các khu dân cư mới đều có quy hoạch mạng lưới đường cống thu gom để đưa tới trạm xử lý nước thải. Trạm này sẽ xử lý đạt tiêu chuẩn loại A sau đó thoát ra ngoài. Tuy nhiên, hiện nay chưa có dự án nào triển khai hạng mục này.
6.6. Hiện trạng môi trường khói bụi:
Môi trường khói bụi tại khu thị trấn Đồng Phú tương đối tốt vì ở khu vực này chủ yếu là môi trường nông nghiệp. Tuy nhiên ở một số trục đường chính như tuyến đường DT741, lượng xe cộ lưu thông rất là lớn nên gây tiếng ồn và ô nhiễm không khí dọc theo trên các tuyến đường này nên ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra một số dự án trên địa bàn đang triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng nên cũng gây ồn và khói bụi.
6.7. Hiện trạng cơ sở mai táng, chôn cất:
Theo thống kê, tại thị trấn Đồng Phú chỉ có một khu nghĩa địa khoảng 2,6478ha nằm ở phía Nam thị trấn. Khu vực này cũng là điểm đầu của thị trấn Tân Phú trên đường ĐT 741 nên gây phản cảm về môi trường, mỹ quan đô thị .
7. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
7.1. Thuận lợi về phát triển đô thị:
7.1.1. Có quỹ đất lớn rất thuận lợi cho chuyển đổi mục đích sử dụng:
Quỹ đất phát triển đô thị huyện lỵ Đồng Phú khá lớn, đặc biệt là đất trồng cao su được Chính Phủ cho phép chuyển đổi để phát triển công nghiệp.
7.1.2. Đất đai xây dựng rất thuận lợi:
Đất đai khu vực rất thuận lợi cho xây dựng công trình như:
- Tương đối bằng phẳng
- Nền đất cao không bị ngập và không bị tác động của biến đổi khí hậu do nước biển dâng.
- Địa chất công trình rất tốt.
- Dễ thoát nước mưa.
7.1.3. Tương đối thuận lợi về giao thông:
Huyện lỵ Đồng Phú cách thị xã Đồng Xoài, quốc lộ 14 khoảng 8km , cách trung tâm TP Hồ Chí Minh khoảng 90km theo đường ĐT 741 đã được đầu tư theo hình thức BOT. Nói chung vị trí này tương đối thuận lợi về giao thông để phát triển các loại hình công nghiệp và dịch vụ.
7.1.4. Gần các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối:
- Nguồn điện quốc gia đã kết nối với huyện lỵ Đồng Phú trong đó tuyến cao thế 500KV và 110KV đi quan khu quy hoạch.
- Nguồn nước từ hồ Phước Hòa trong tương lai và hiện tại là hồ Bàu Cọp có khả năng cung cấp nước sinh hoạt và phục vụ phát triển công nghiệp .
7.1.5. Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú bước đầu khá phát triển:
Hiện tại, khu A Bắc Đồng Phú đã được lấp đầy trên 60%. NHiều nhà máy đã đi vào hoạt động. Chủ đầu tư đang triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu B để thu hút đầu tư. Khu công nghiệp này là nguồn lực rất quan trọng của huyện Đồng Phú về phát triển kinh tế- xã hội đồng thời là động lực chính trong phát triển đô thị huyện lỵ.
7.2. Khó khăn về phát triển đô thị:
Đồng Phú, nói chung và Bình Phước nói riêng là khu vực đất rộng, thưa dân. Nhu cầu lao động trong công nghiệp và dịch vụ trong khu vực phải tuyển từ các vùng bên ngoài. Đây là khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực.
III. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
1. đỘng lỰc phát triỂn đô thỊ:
1.1. Các quan hệ nội, ngoại vùng:
1.1.1. Quan hệ trong vùng kttđ phía nam và tỉnh Bình Phước:
Bình Phước là tỉnh ở Miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế Trọng điểm Phía Nam cùng với các tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang – là cửa ngõ của vùng với Tây Nguyên và Đông Bắc Campuchia.
Trung tâm hành chính của tỉnh cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, toàn tỉnh có diện tích tự nhiên 687.462 ha, dân số hơn 840 ngàn người. Bình Phước là giao điểm của các tuyến giao thông rất quan trọng như: Quốc lộ 13, Quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt trung tâm tỉnh lỵ và nối với các tỉnh Bình Dương, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai, đường sắt Xuyên Á đi qua Bình Phước, nối Việt Nam với Campuchia, Lào, Thái Lan và Myanma.
Theo Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, khu vực Chơn Thành, Đồng Phú có vị trí cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 90-100km được xác định là khu vực phát triển các khu công nghiệp tập trung và các đô thị vệ tinh trong vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh.
Về phát triển công nghiệp, tỉnh Bình Phước hiện phát triển có 13 khu công nghiệp, trong đó có 8 khu công nghiệp đang hoạt động, 2 khu đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, 3 khu đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Các khu công nghiệp đang hoạt động có gần 800 ha diện tích đất để cho thuê. Hiện nay đã cho thuê hơn 530 ha, trong đó có 60 dự án trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400 tỷ đồng và hơn 1 tỷ USD. Đóng góp quan trọng trong phát triển công nghiệp của cả tỉnh có KCN Bắc Đồng Phú.
Các lợi thế của Đồng Phú trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như sau:
- Các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của tỉnh như: cao su, điều, cà phê, trái cây… là những loại cây có giá trị cao, năng suất lớn, còn nhiều tiềm năng cho việc khai thác.
- Đường ĐT 741 hiện đã đầu tư xây dựng theo hình thức BOT với cấp đường theo tiêu chuẩn cấp II đồng bằng. Đường này đã làm giảm thời gian đi lại từ Bình Phước nói chung và Đồng Phú nói riêng tới trung tâm và sân bay, bến cảng tại TP Hồ Chí Minh còn lại khoảng 1,5 giờ cho xe 4 bánh. Lợi thế này sẽ tạo điều kiện giao lưu và giao thông cũng như vận tải hàng hóa thuận lợi giữa Đồng Phú và TP Hồ Chí Minh.
- Tuy có khoảng cách khoảng 90-100km tới trung tâm TP. Hồ Chí Minh nhưng khu vực này có quỹ đất rất phong phú, điều kiện xây dựng thuận lợi.
- Bình Phước có nguồn thủy năng và thủy điện dồi dào, các đường dây cao thế 500KV nối Bắc – Nam đi qua Bình Phước nên việc cung cấp năng lượng thuận lợi.
- Hồ Phước Hòa và nguồn nước mặt từ Sông Bé dồi dào có khả năng cung cấp khối lượng lớn nguồn nước cho sản xuất công nghiệp và đô thị.
1.1.2. Quan hệ với thị xã Đồng Xoài:
Đồng Xoài là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Bình Phước. Hiện tại thị xã Đồng Xoài là đô thị loại III. Với tốc độ phát triển nhanh về kinh tế - xã hội.
Thị trấn huyện lỵ Đồng Phú nằm giáp ranh thị xã Đồng Xoài cách trung tâm thị xã Đồng Xoài khoảng 8km. Với khoảng cách này Thị xã Đồng Xoài và huyện lỵ Đồng Phú sẽ kết gắn không gian xây dựng và hạ tầng với nhau. Không gian đô thị này sẽ phát triển hai bên hành lang đường ĐT 741 cho tới KCN Nam Đồng Phú giáp ranh với Bình Dương.
1.1.3. Quan hệ với với các khu vực trong huyện Đồng Phú:
Theo định hướng quy hoạch công nghiệp của tỉnh Bình Phước, khu vực Nam Đồng Phú và Chơn Thành là các địa bàn phát triển các khu công nghiệp lớn của tỉnh. Ngoài các KCN Nam và Bắc Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đang đề nghị Chính Phủ cho phép xây dựng khu công nghiệp- dịch vụ - đô thị Đồng Phú tại các xã Tân Hòa, Tân Lợi và Tân Hưng với diện tích 3-4 ngàn ha. Khu này chỉ cách huyện lỵ Đồng Phú từ 5-10km.
Nếu hình thành, khu công nghiệp- dịch vụ - đô thị này cùng với KCN Nam Đồng Phú sẽ tác động nhiều mặt tới sự phát triển của thị trấn huyện lỵ về:
- Các hoạt động thương mại – dịch vụ.
- Các dịch vụ cơ bản : y tế, giáo dục, văn hóa , thể thao, v.v…
- Các dịch vụ về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Các dịch vụ về nhà ở, v.v…
2. CƠ SỞ KINH TẾ – KỸ THUẬT TẠO THỊ:
2.1. Công nghiệp:
Có thể mở rộng và phát triển KCN Bắc Đồng Phú về phía TâyChơn Thành- Đồng Phú được quy hoạch như sau là đô thị vệ tinh của TP. Hồ Chí Minh về hướng Bắc
(nguồn: quy hoạch vùng TP. Hồ Chí Minh)
|
a. KCN Bắc Đồng Phú:
KCN Bắc Đồng Phú hiện đã lấp đầy trên 60% khu A. Chủ đầu tư đang triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Bắc Dự kiến tới năm 2020 khu A và khu B sẽ còn không nhiều đất công nghiệp để cho thuê. Theo dự kiến của chủ đầu tư, khu công nghiệp này sẽ mở rộng thêm trên 300 ha về phía tây trong đất cao su của nông trường Tân Lợi (thuộc cao su Đồng Phú).
Về lâu dài, nếu kinh doanh thành công, khu công nghiệp này có thể mở rộng sang phía Tây Hồ Bàu Cọp cũng trên phần đất của nông trường Tân Lợi. Đây là khu vực đất đai rất thuận lợi về địa hình, địa chất xây dựng và kết nối rất thuận lợi về giao thông và các cơ sở hạ tầng khác.
b. Các cơ sở công nghiệp ngoài khu công nghiệp:
Hiện có 2 cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp đang hoạt động. Các cơ sở công nghiệp này có thể vẫn giữ để phát triển nhưng khuyến khích chuyển đồi để dành đất phát triển đô thị.
2.2. Vai trò huyện lỵ:
Cùng với các cơ quan ban ngành trong hệ thống chính trị – hành chính, các cơ sở dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, văn hóa, v.v…) cũng như các dịch vụ cho sản xuất (ngân hàng, kho bạc, điện lực, v.v…) là các cơ sở tạo thị đã hình thành từ trước tới nay. Trong hệ thống công trình này, một số công trình sẽ được bổ sung phát triển như các công trình văn hóa, thể thao, thương mại - dịch vụ, v.v…Các công trình này có vai trò rất quan trọng trong phát triển đô thị huyện lỵ. Trong tương lai, khu vực Nam Đông Phú có thể chuyển đổi sang hình thức đô thị loại IV, nhiều công trình dịch vụ đô thị sẽ được phát triển hơn.
2.3. Phát triển ngành dịch vụ:
Song song với phát triển công nghiệp, ngành dịch vụ của huyện Đồng Phú cũng sẽ được thúc đẩy phát triển.
Ngành dịch vụ sẽ có các hướng phát triển như sau:
- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động, đặc biệt của công nhân tại các cơ sở công nghiệp, KCN trên địa bàn huyện.
- Phát triển các khu du lịch sinh thái, khu nghĩ ngơi giải trí gắn với hồ Bàu Cọp.
- Thu hút đầu tư các loại dịch vụ chất lượng cao như tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán), thương mại, du lịch, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, v.v… gắn với hệ thống của TP. Hồ Chí Minh phục vụ cho huyện Đồng Phú và vùng xung quanh.
- Phát triển các trung tâm đào tạo, trung tâm y tế chất lượng cao, v.v… nhằm thu hút đầu tư phát triển nhanh ngành dịch vụ.
- Phát triển các khu ở xã hội cho công nhân các khu công nghiệp tập trung và một số khu nhà ở chất lượng cao dành cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại Bình Phước, Bình Dương.
2.4. Phát triển ngành nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững, năng suất cao trên cơ sở khai thác hợp lý các lợi thế về vị trí địa lý, các nguồn lực, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao.
2.5. Tiềm năng khai thác quĩ đất xây dựng đô thị:
Diện tích tự nhiên của thị trấn Tân Phú khoảng 3.102ha trong đó khoảng 2.500ha đất xây dựng thuận lợi (hiện đang là đất trồng cây lâu năm, đất vườn và thổ cư) trong đó có khoảng 1.000ha nằm hai bên đường ĐT 741 và khoảng 1.500ha nằm tại ấp Dên Dên.
Trong tương lai, nếu khả năng lớn trong thu hút đầu tư các dự án công nghiệp thì KCN Bắc Đồng Phú có khả năng mở rộng về phía Tây vào ấp Dên Dên. Khả năng này sẽ tạo ra 1 đô thị nằm xung quanh Bàu Cọp.
3. TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA ĐÔ THỊ:
Với các cơ sở tạo thị như trên, huyện lỵ huyện Đồng Phú có các tính chất và chức năng như sau:
- Về tính chất: Phát triển Huyện lỵ Huyện Đồng Phú thành đô thị công nghiệp kết hợp hành chính- dịch vụ.
- Về không gian: Phát triển gắn kết Trung tâm hành chính hiện hữu với Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú và phát triển sang hướng Tây tới sát Hồ Bàu Cọp
- Về cảnh quan: Khai thác cảnh quan hồ Bàu Cọp để tạo các khu du lịch sinh thái, các khu nhà ở chất lượng cao
- Về môi trường: Xây dựng đô thị xanh sạch đẹp
- Là cơ sở quan trọng về an ninh quốc phòng.
4. QUY MÔ DÂN SỐ LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO CÁC PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO:
4.1. Phương án Dự báo quy mô dân số theo tốc độ tăng dân số trong các năm qua:
Trong 15 năm qua, dân số thị trấn Tân Phú có sự tăng trưởng về tự nhiên và cơ học trung bình khoảng 4,5%/năm. Tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,5%/năm. Tỷ lệ tăng cơ học khoảng 3%/năm.
Tỷ lệ tăng cơ học trong thời gian vừa qua chủ yếu là bộ máy hành chính và dịch vụ cấp huyện và một bộ phận công nhân tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Trong tương lai, tăng cơ học chủ yếu vào KCN Bắc Đồng Phú và dịch vụ cho lao động khu công nghiệp.
Tỷ lệ tăng trên dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên sẽ giảm xuống còn trung bình 1,3%/năm, tăng cơ học vẫn giữ nguyên 3%. Với tỷ lệ tăng như trên, dân số dự báo của thị trấn như sau:
Dự báo đến năm 2020: Dân số thị trấn khoảng 12.000 người trong đó dân số đô thị.
Dự báo đến năm 2030, dân số thị trấn khoảng 18.000 người .
Đây là phương án chưa mang tính hiện thực vì hiện nay, số lượng công nhân làm việc và ở trọ trong thị trấn khoảng 3.000- 5000 người. Trong tương lai, khi lấp đầy khu công nghiệp , dân số phải tăng cao hơn.
4.2. Phương án dự báo dân số trên cơ sở phát triển các ngành kinh tế:
4.2.1. Lao động tạo thị:
Lao động tạo thị là khái niệm về lao động chủ yếu để hình thành các loại lao động dịch vụ và nhân khẩu phụ thuộc trong đô thị. Các loại lao động tạo thị bao gồm:
- Lao động công nghiệp, kho tàng trực tiếp trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Lao động dịch vụ phục vụ các nhu cầu ngoài đô thị bao gồm bộ máy chính trị – hành chính, dịch vụ cơ bản của huyện; Lao động tại các công ty dịch vụ đóng trên địa bàn nhưng phục vụ cho cả khu vực xung quanh bao gồm thương mại, đào tạo, giao thông vận tải, du lịch, v.v…
Lao động tạo thị thường tạo ra 1 lực lượng lao động dịch vụ cho nhu cầu của lao động tạo thị và bản thân họ cùng với các nhân khẩu phụ thuộc. Các lao động này thường tính bộ máy chính quyền thị trấn, khu phố, lao động dịch vụ đời sống hàng ngày của các lao động và người dân, v.v…
a. Lao động trong ngành công nghiệp:
Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt về quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư và giao cho Công ty cổ phần khu khu công nghiệp Bắc Đồng Phú làm chủ đầu tư. Khu công nghiệp này có diện tích 158,136 ha trong phạm vi thị trấn Tân Phú.
Dự báo sau năm 2020, khu công nghiệp Bắc Đồng Phú có thể mở rộng thêm khoảng 300ha vê phía tây. Nhìn xa hơn, KCN này có thể mở rộng thêm nữa về phía tây.
Có 2 phương án về lao động công nghiệp:
- Phương án 1: Tới năm 2020 lấp đầy 100% đất công nghiệp của khu A, KCN Bắc Đồng Phú – lao động công nghiệp sẽ khoảng 20.000-22.000 người. Tới năm 2025 lấp đầy hoàn toàn KCN (cả khu A bà B), lao động trực tiếp trong KCN khoảng 30.000-35.000 lao động.
- Phương án 2: Tới giai đoạn 2025-2030 mở rộng thêm 300 ha về phía Tây (phần đất hiện do công ty cao su quản lý); lao động công nghiệp thời kỳ này khoảng 45.000-50.000 lao động.
Lao động xây dựng tính trung bình khoảng 10% lao động công nghiệp.
b. Lao động trong ngành dịch vụ:
- Lao động dịch vụ tạo thị là cán bộ công nhân viên do huyện quản lý và lao động dịch vụ thương mại hiện đã ổn định trên địa bàn.
- Lao động dịch vụ đời sống phục vụ lao động trực tiếp của các cơ sở công nghiệp gia tăng tại KCN Bắc Đồng Phú tính khoảng 30-40 % lao động công nghiệp.
c. Nhu cầu lao động:
Bảng 4: Nhu cầu lao động tại khu quy hoạch:
TT
|
Lao động
|
Năm 2016
(người)
|
Giai đoạn 2020-2025
(người)
|
Giai đoạn 2025-2030
(người)
|
I
|
Lao động tạo thị
|
10.000
|
20.000
|
30.000
|
a
|
Lao động công nghiệp
|
9.000
|
18.000
|
26.000
|
b
|
Lao động xây dựng (10% a)
|
400
|
1.000
|
2.000
|
c
|
Lao động dịch vụ tạo thị
|
600
|
1.000
|
2.000
|
II
|
Lao động dịch vụ đời sống
|
3.000 (30% I)
|
8.000(40% I)
|
15.000 (50% I)
|
III
|
Tồng số lao động (I+II)
|
13.000
|
28.000
|
45.000
|
* Chỉ tính 60% số lượng công nhân có nhà ở hoặc ở trọ trên địa bàn thị trấn, 50% còn lại ở Đồng Xoài hoặc các xã khác (về lâu dài, công nhân có xu hướng mua nhà hoặc ở trọ gần nơi làm việc)
4.2.2. Dự báo phát triển dân số:
Bảng 5: Dự báo dân số đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
TT
|
Lao động
|
Năm 2016
(người)
|
2020
(người)
|
2030
(người)
|
1
|
Tồng số lao động
|
19.000
|
20.000
|
45.000
|
2
|
Dân số phụ thuộc*
|
40%
|
35%
|
40%
|
3
|
Dự báo dân số đô thị
|
13.200**
|
Khoảng 20-22.000
|
Khoảng 45-50.000
|
* Tỷ lệ dân số phụ thuộc từ khoảng 40% hiện nay xuống còn 35% đến năm 2020 và 40% năm 2030 là do thời gian này các cơ sở công nghiệp thu hút lao động trẻ.
** Thực tế hiện nay lao động công nghiệp chủ yếu là lao động nhập cư từ các vùng khác. Các lao động này đang đang ký tạm trú và chưa được tính chung vào dân số của thị trấn. Tuy nhiên các lao động này đang sử dụng cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông đi lại cũng như nhà trọ trên địa bàn thị trấn.
4.3. Phương án chọn:
Hai phương án dự báo dân số trên phương án tính tổng lượng lao động phát sinh do KCN Bắc Đồng Phú sẽ được lấp đầy tới năm 2030 cho con số hợp lý. Như vậy, dự báo dân số đô thị của thị trấn (trong phạm vi các khu phố và KCN Bắc Đồng Phú) như sau:
- Đến năm 2020: dân số đô thị khoảng 20.000-22.000người trong đó dân số địa phương khoảng 13.000 người và công nhân tạm trú khoảng 7-9 ngàn người.
- Đến năm 2030: dân số đô thị khoảng 50.000người. Thị trấn tân Phú có thể nâng cấp thành đô thị loại IV Trong số lượng dân cư đó dân số địa phương khoảng 20.000 người , dân số tạm trú 25-30 ngàn người. Dân số tạm trú sẽ tăng lên nhiều do dân cư dịch vụ cho công nhân sẽ tăng lên, đồng thời công nhân sẽ lập gia đình có thêm con cái, ông, bà. Trong trường hợp sau năm 2020, KCN Bắc Đồng Phú mở rộng thêm 300ha thì dân số của thị trấn sẽ đạt khoảng 60.000 người.
5. QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THEO PHƯƠNG ÁN CHỌN:
5.1. Dự kiến năm 2020-2025:
- Đất ngoài dân dụng khoảng vẫn giữ nguyên bao gồm đất trung tâm hành chính huyện, đất công nghiệp, đất giao thông đối ngoại, đất quân sự , đất khu sinh thái Bàu Ké, đất hành lang điện cao thế, trạm cấp nước v.v…
- Cải tạo đất khu dân cư hiện hữu bằng việc mở rộng lộ giới các tuyến đường hiện hữu, quy hoạch xây dựng một số tuyến đường mới.
- Đưa khoảng 70 ha đất vào các dự án xây dựng trong đó có khu vực ven đường Phú Riềng Đỏ nối dài, khu vực dân cư ven khu B, khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, khu vực phía Tây đường Tôn Đức Thắng.
5.2. Dự kiến tới giai đoạn đến 2030:
- Giữ nguyên đất trung tâm hành chính huyện, đất công nghiệp, đất khu sinh thái Bàu Ké.
- Tăng đất cây xanh – dịch vụ du lịch ven hồ Bàu Cọp.
- Đất ở giữ nguyên đất các dự án hiện hữu, cải tạo nâng cấp các khu dân cư hiện hữu trên có nâng cấp đường hiện hữu theo lộ giới quy hoạch, mở thêm một số tuyền đường trong khu dân cư hiện hữu. Chuyển đổi khoảng 170-180 ha đất nông nghiệp sang đất xây dựng khu dân cư.
6. ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẤT:
6.1. Các tiêu chí phân hạng đất xây dựng:
Các tiêu chí bao gồm:
- Mức độ bằng phẳng- liên quan tới san lấp mặt bằng.
- Địa chất công trình tác động lên nền móng công trình xây dựng.
- Mức độ vật kiến trúc (liên quan tới đền bù, giải phóng mặt bằng)
- Dễ kết gắn với khu đô thị hiện hữu
- Thuận lợi giao thông.
- Cảnh quan thiên nhiên.
- Loại cây trồng và năng suất nông nghiệp.
6.2. Phân hạng đất xây dựng:
Trên cơ sở các tiêu chí trên, phân đất đai phát triển đô thị thành các loại sau đây:
6.2.1. Loại I: Loại đã có chủ trương về dự án đầu tư:
a. Tiêu chí:
- Là khu vực mà các chủ đầu tư đã chọn để phát triển các dự án khu đô thị, khu dân cư hay các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ.v.v…
b. Các khu vực cụ thể:
Các dự án khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, khu dân cư, khu du lịch sinh thái, trạm cấp nước.v.v.…. đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
6.2.3. Loại II- thuận lợi nhất để phát triển đô thị:
a. Tiêu chí:
- Thuận lợi giao thông- nằm trên đường ĐT 741 và các đường hiện đã xây dựng.
- Đất đai bằng phẳng, địa chất công trình tốt, thưa dân, ít công trình xây dựng.
- Có cảnh quan đẹp: sông, suối, hồ nước.
b. Các khu vực cụ thể phát triển công nghiệp:
- Khu vực phía Tây ven hồ Bàu Cọp.
- Khu vực kết nối với KCN Bắc Đồng Phú.
c. Các khu vực phát triển các khu dân dụng:
- Khu vực phía Tây khu trung tâm hành chính và dân cư hiện hữu.
- Khu vực nằm giữa trung tâm hành chính huyện và KCN Bắc Đồng Phú.
d. Các khu vực phát triển khu du lịch sinh thái:
- Xung quanh hồ Bàu Cọp.
6.2.4. Loại III – Ít thuận lợi để phát triển đô thị:
a. Tiêu chí:
- Đất đai có địa hình phức tạp, độ dốc >5%.
- Đất hiện đang trồng lúa, trũng thấp.
- Các khu vực đất xa khu đô thị hiện hữu.
b. Các khu vực cụ thể.
- Khu vực phía Đông đường giấy cao thế 500KV.
- Khu vực lúa nước trũng thấp tại khu phố Bàu Ké.
7. CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT:
Chỉ tiêu xây dựng đô thị phù hợp với Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây Dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”; trong đó một số chỉ tiêu quy hoạch các khu dân cư đô thị như sau:
7.1. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô):
- Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%.
- Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) tối đa của các khu công viên công cộng là 15%.
- Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) tối đa của các khu công viên chuyên đề là 20%.
- Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) tối đa của các khu cây xanh chuyên dụng (bao gồm cả sân gôn), vùng bảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp lý có liên quan, nhưng không quá 10%.
7.2. Các công trình dịch vụ công cộng:
Bảng 6: Quy định tối thiểu đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản:
Loại công trình
|
Cấp quản lý
|
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
|
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1. Giáo dục
|
a.Trường PTTH, dạy nghề
|
Đô thị
|
chỗ/1000người
|
40
|
m2/1 chỗ
|
15
|
2. Y tế
|
a. Phòng khám đa khoa
|
Đô thị
|
Công trình/đô thị
|
1
|
m2/trạm
|
3.000
|
b. Bệnh viện đa khoa
|
Đô thị
|
giường/1000người
|
4
|
m2/giườngbệnh
|
100
|
c. Nhà hộ sinh
|
Đô thị
|
giường/1000người
|
0,5
|
m2/giường
|
30
|
3. Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
a. Sân thể thao cơ bản
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,6
1,0
|
b. Sân vận động
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,8
2,5
|
c. Trung tâm TDTT
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,8
3,0
|
4. Văn hoá
|
|
|
|
|
|
a. Thư viện
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
0,5
|
b. Bảo tàng
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
c. Triển lóm
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
d. Nhà hát
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
5
|
ha/công trình
|
1,0
|
e. Cung văn hoá
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
8
|
ha/công trình
|
0,5
|
g. Rạp xiếc
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
3
|
ha/công trình
|
0,7
|
h. Cung thiếu nhi
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
2
|
ha/công trình
|
1,0
|
5. Chợ
|
Đ/ vị ở
Đô thị
|
công trình/đơn vị ở
|
1
|
ha/công trình
|
0,2
0,8
|
7.3.Diện tích cây xanh:
Bảng 7: Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong
các đô thị:
Loại đô thị
|
Tiêu chuẩn (m2/người)
|
IV và V
|
³4
|
7.4. Quy hoạch mạng lưới giao thông:
Bảng 8: Quy định về các loại đường trong đô thị:
Cấp
đường
|
Loại đường
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
Bề rộng 1 làn xe (m)
|
Bề rộng đường (m)
|
Khoảng cách hai đường (m)
|
Mật độ đường km/km2
|
Đường chính
|
Đường chính đô thị
|
80¸100
|
3,75
|
30¸70 (*)
|
1200¸2000
|
1,5¸1,0
|
Đường liên khu vực
|
60¸80
|
3,75
|
30¸50
|
600¸1000
|
3,3¸2,0
|
Cấp khu vực
|
Đường chính khu vực
|
50¸60
|
3,5
|
22¸35
|
300¸500
|
6,5¸4,0
|
Đường khu vực
|
40¸50
|
3,5
|
16¸25
|
250¸300
|
8,0¸6,5
|
Ghi chú: (*) Phụ thuộc quy mô, hình dáng đô thị và nhu cầu giao thông
(**) Bề rộng cần tăng lên theo tính toán cụ thể khi trên tuyến bố trí đường sắt đô thị và tuyến ôtô buýt tốc hành
+ Tiêu chuẩn diện tích đường:
Theo QCXDVN 01: 2008/Bộ Xây Dựng Tỷ lệ đất giao thông và giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị tối thiểu phải đạt:
- Tính đến đường liên khu vực: 6 %
- Tính đến đường khu vực: 13 %
- Tính đến đường phân khu vực: 18 %.
7.5. Quy hoạch cấp nước:
Bảng 9: Dự báo nhu cầu cấp nước sinh hoạt
Loại đô thị
|
Nhu cầu dùng nước
|
Đợt đầu (10 năm)
|
Dài hạn (20 năm)
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ(*))
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ)
|
III, IV, V
|
≥80
|
≥80
|
≥90
|
≥100
|
Ghi chú: (*) ng.đ – ngày đêm
7.6. Quy hoạch Cấp điện:
Bảng 10: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (theo người) cho Đô thị loại IV-V
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu
|
Dài hạn
|
1
|
|
400
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất Max (h/năm)
|
2000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
200
|
330
|
7.7. Thu gom chất thải rắn:
Bảng 11: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn:
Loại đô thị
|
Lượng thải chất thải rắn phát sinh
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
(kg/người-ngày)
|
(%)
|
III-IV
|
0,9
|
³ 90
|
7.8.Khoảng cách giữa các công trình hạ tầng
Bảng 12: Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải
|
Cống thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Kênh mương thoát nước, tuy-nen
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Đường ống cấp nước
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
Cống thoát nước thải
|
1
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
2,0
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
1,0
|
Tuynel, hào kỹ thuật
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
1
|
-
|
Khoảng cách theo chiều đứng
|
Đường ống cấp nước
|
-
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước thải
|
1,0
|
-
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
-
|
0,5
|
0,5
|
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
7.9. Các tiêu chuẩn tổng hợp:
Bảng 13: Tổng hợp các chỉ tiêu hạng mục:
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
N 2020
|
N 2030
|
I
|
Nhà ở và công trình công cộng
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
66,6
|
74,5
|
2
|
Diện tích xây dựng nhà ở
|
m²sàn/ng
|
12
|
12
|
3
|
Đất xây dựng công trình CC cấp khu ở
|
m²/người
|
1-1,5
|
1-1,5
|
4
|
Đất dân dụng
|
m²/người
|
61-78
|
61-78
|
5
|
Đất xây dựng công trình CC cấp đô thị
|
m²/người
|
3-4
|
4-5
|
II
|
Giao thông
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông so với đất XD đô thị
|
%
|
16-18
|
18-20
|
2
|
Mật độ đường chính
|
km/km²
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3
|
Tỷ lệ vận tải hành khách CC tối thiểu
|
%
|
0
|
2
|
III
|
Cấp nước
|
|
|
|
1
|
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
|
lít/ng/ngày
|
80
|
80
|
2
|
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
|
%
|
80
|
80
|
IV
|
Thoát nước
|
|
|
|
1
|
Mật độ đường ống thoát nước chính
|
km/km²
|
3,5-4,0
|
3,5-4,0
|
2
|
Tỷ lệ nước bẩn được thu gom về xử lý
|
%
|
80
|
90
|
V
|
Cấp điện và chiếu sáng đô thị
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
KWh/ng/năm
|
400
|
750
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất
|
h/năm
|
2000
|
2500
|
3
|
Phụ tải
|
kw/1.000ng
|
200
|
300
|
4
|
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng
|
%
|
85
|
90
|
VI
|
Thông tin và bưu điện
|
|
|
|
1
|
Bình quân số máy trên số dân
|
máy/100 ng
|
6
|
6
|
VII
|
Vệ sinh môi trường
|
|
|
|
1
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m²/người
|
10
|
12
|
2
|
Đất cây xanh công cộng (trong đơn vị ở)
|
m²/người
|
7
|
7
|
3
|
Chỉ tiêu thải rác
|
kg/ng/ngày
|
0,9
|
0,9
|
IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DÀI HẠN:
1. ý tưỞng phát triỂn đô thỊ:
- Về tính chất: phát triển huyện lỵ đồng phú thành đô thị công nghiệp kết hợp hành chính – dịch vụ của huyện trong tương lai là đô thị loại IV.
- Về không gian: Phát triển kết gắn trung tâm hành chính hiện hữu và KCN Bắc Đồng Phú. Phát triển hướng Tây xung quanh hồ Bàu Cọp.
- Về khai thác cảnh quan: Khai thác cảnh quan hồ Bàu Cọp để tạo các khu du lịch sinh thái, các khu ở chất lượng cao.
- Về môi trường: tạo được đô thị xanh, sạch, có chất lượng sống tốt.
2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ CẤU KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ:
2.1. Phương án chọn đất:
Phương án chọn đất phát triển đô thị như sau:
- Phát triển trong khu vực quy hoạch năm 2000.
- Lấy quỹ đất phân hạng I và II để phát triển đô thị.
2.2. Các phương án về cơ cấu phát triển không gian đô thị dài hạn:
2.1.1. Phương án 1:
a. Định hướng quy hoạch:
KCN Bắc Đồng Phú có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và không gian đô thị của huyện lỵ Đồng Phú trong tương lai. KCN sẽ tạo điều kiện trong tăng trường kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch vụ; tạo việc làm cho dân cư và tạo không gian đô thị hiện đại cho huyện lỵ.
Không gian phát triển đô thị phụ thuộc rất lớn vào quy mô phát triển công nghiệp trong tương lai. Phương án này với các ý tưởng sau đây:
- Mở rộng khu công nghiệp Bắc Đồng Phú về phía Tây khu A.
Phương án 1: tập trung phát triển công nghiệp tại khu vực phía Bắc
|
- Giữ nguyên khu vực trung tâm hành chính.
- Nâng cấp cải tạo các khu dân cư hiện hữu hai bên đường tỉnh ĐT 741.
- Phát triển các khu dân cư mới phía Nam khu công nghiệp Bắc Đồng Phú và khu vực xung quan hồ Bàu Cọp.
- Giữ lại đường ĐT 741 làm đường đối ngoại kết hợp đường đô thị mà không làm đường vành đai phía Đông như phương án quy hoạch cũ. Đường vành đai của TX Đồng Xoài cùng với chuổi đô thị Tân phú, Tân Tiến, Tân Lập là đường mới từ quốc lộ 14 đi qua khu công nghiệp- dịch vụ -đô thị Đồng Phú để tới phía nam huyện.
- Trung tâm thương mại chính Đồng Phú vẫn giữ tại vị trí hiện nay, đồng thời phát triển trung tâm thương mại mới phục vụ khu công nghiệp tại khu phố Bàu Ké.
b. Ưu điểm của phương án:
- Tạo được không gian phát triển về phía Tây.
- Công nghiệp tập trung sẽ giảm thiểu ảnh hưởng môi trường ra khu vực xung quanh.
- Tập trung khu trung tâm đô thị và khu dân cư tại các khu phố phía Nam.
c. Nhược điểm của phương án:
- Ảnh hưởng tới một số dự án dân cư đã được chấp thuận tại khu phố Bàu Ké.
-Tạo khoảng cách đi làm ít thuận lợi cho công nhân.
- Khu vực xung quanh khu công nghiệp dễ hình thành các khu nhà trọ khó quản lý.
2.1.2. Phương án 2: Đô thị ven đường phát triển hướng tây về hồ bàu cọp:
a. Định hướng quy hoạch:
Chuyển hướng phát triển đô thị ven đường thành đô thị xung quanh hồ Bàu Cọp.
- Phát triển có giới hạn KCN Bắc Đồng Phú. Ngoài diện tích hiện hữu có thể mở rộng thêm khu vực liền kề phía Tây khoảng 300ha. Đến năm 2030, có thể mở rộng về phía tây qua ấp Dên Dên.
PA 2: Ñoâ thò chuyeån veà höôùng Taây ven hoà Baøu Coïp
|
- Hạn chế phát triển đô thị về hướng Đông.
- Giữ lại đường ĐT 741 làm đường đối ngoại kết hợp đường đô thị.
- Kết nối khu vực đô thị hiện hữn phía Nam với khu công nghiệp và các dự án tại khu vực phía Bắc.
- Chuyển dần mô hình đô thị ven tỉnh lộ sang đô thị ven trục chính trung tâm với hướng khai thác cảnh quan ven hồ Bàu Cọp.
- Khu trung tâm hành chính huyện sẽ được cải tạo nâng cấp.
- Trung tâm thương mại chính Đồng Phú vẫn giữ tại vị trí hiện nay, đồng thời phát triển trung tâm thương mại mới phục vụ khu công nghiệp tại khu phố Bàu Ké.
b. Ưu điểm của phương án:
- Tạo được các khu chức năng đô thị hài hòa giữa khu dân cư và công nghiệp.
- Khai thác các khu xây dựng hiện hữu đồng thời không ảnh hưởng tới các dự án khu dân cư hiện hữu.
- Hình thành từng bước trục chính đô thị song song với đường ĐT 741.
- Hướng tới khai thác cảnh quan ven hồ Bàu Cọp.
2.1.3. Lựa chọn phương án:
Chọn phương án 2.
3. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG THEO TỪNG GIAI ĐOẠN (phương án chọn).
3.1. Các khu quy hoạch năm 2000:
3.1.1. Khu trung tâm:
- Giữ nguyên các khu vực hiện trạng khu trung tâm hành chính hiện hữu.
3.1.2. Các khu khác:
- Lô 2,3,4 thay đổi theo quy hoạch năm 2000 theo hường giữ hiện trạng hiện nay theo hướng đưa đường vành đai phía Đông theo quy hoạch năm 2000 đi trùng với đường đã xây dựng thuộc dự án khu trung tâm thương mại Đồng Phú.
Quy hoạch điều chỉnh khu trung tâm
|
- Các lô 6-1, 6-2, 6-3, 6-4, 6-5, 6- 6 thay đổi theo quy hoạch năm 2000 trên cơ sở thay đổi 3 tuyến đường phân các lô không phải là đường làm mới hoàn toàn mà là đường sẽ đi theo các đường hiện hữu cải tạo, nâng cấp. Các đường này có tính khả thi cao hơn do ít đền bù giải phóng mặt bằng, dựa vào đường hiện hữu. Các lô đất trên sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo, chỉnh trang nhà vườn và nhà phố liên kế.
- Các lô 6-7, 6-8, 6-9, 6-10, 6-11, 6-12, 6-13, 6-14 cơ bản giữ lại theo quy hoạch năm 2000 tuy nhiên bổ sung thêm 3 tuyến đường đông Tây dựa trên đường hiện hữu từ đường tỉnh ĐT 741 ra các đường Bắc Nam hai bên. Các lô này được quy hoạch là khu dân cư cải tạo chỉnh trang.
- Lô 7-1: Giữ theo hiện trạng hiện nay là dự án khu dân cư.
- Lô 7-2: Giữ lại theo quy hoạch năm 2000.
- Lô 7-3: Thay đổi do nằm trong dự án khu công nghiệp Bắc Đồng Phú.
- Lô 7-4: Thay đổi do thực hiện khu sinh thái Bàu Ké và khu dân cư Tân Phú.
- Lô 8 và khu 9: điều chỉnh diện tích trên cơ sở giữ lại và quy hoạch đường đi ấp Dền Dền (đường Đông- Tây 1). Tính chất không thay đổi.
- Lô 10: Thay đổi chức năng từ trung tâm thể thao thành đát ở theo hiện trạng dự án khu dân cư hiện nay.
- Lô 11-1: Giữ lại như quy hoạch năm 2000 là trung tâm giáo dục, đào tạo.
- Lô 11-2: Thay đổi theo hiện trạng hiện nay gồm huyện đội, nhà văn hóa, nhà thi đấu đa năng, sân vận động.v.v....
- Lô 12: Không thay đổi ,giữ nguyên Công An huyện, huyện đoàn. Gảm diện tích nhà thi đáu đa năng từ 8.698 m2 xuống còn 5.713m2. Dành 3.000m2 ngay góc Đường Nguyễn Hữu thọ và Tôn Đức Thắng làm khu dân cư.
- Lô 13: Thay đổi cả diện tích và chức năng không làm du lịch mà dự kiến phát triển dân cư giai đoạn tới
- Lô 14: Không làm trạm cấp nước thay bằng khu phát triển đất ở cho giai đoạn tới.
- Lô 15 : Không làm trạm phân phối điện thay bằng khu phát triển đất ở giai đoạn tới.
- Lô 17: Tính chất cũ là dự phòng phát triển trung tâm nhưng nay đã xây dựng nhà máy Kim Tín theo quyết định của UBND tỉnh.
- Lô 18: Giữ lại hạt kiểm lâm, giữ nguyên dự án khu hoa viên quân sự, kiểm lâm và phân lô dân cư đồng thời điều chỉnh đất đai xung quanh thành đất ở.
- Lô 19: Khu quân sự giữ nguyên.
- Lô 20-1: Khu công nghiệp thay bằng công nghiệp ngoài khu công nghiệp.
- Lô 21, 22, 22-1: Điều chỉnh thành khu 2 thuộc KCN bắc Đồng Phú.
3.2. Các khu phát triển mới:
3.2.1. Giữ nguyên các dự án khu công nghiệp, khu dân cư đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt:
Các dự án này đưa vào quy hoạch như là hiện trạng sử dụng đất.
- Các cơ sở công nghiệp ngoài khu công nghiệp trong đó có Công ty Kim Tín.
- Dự án KCN bắc Đồng Phú.
- Dự án khu dân cư Đồng Phú.
- Dự án khu dân cư Tân phú.
- Dự án khu sinh Thái Bàu Ké.
- Dự án khu hoa viên quân sự, kiểm lâm và phân lô dân cư.
- Dự án khu dân cư cạnh nhà máy nước.
- Dự án khu dân cư dọc đường Phú riềng Đỏ kéo dài tới khu công nghiệp Bắc Đồng phú.
3.2.2. Các khu quy hoạch thêm nhằm đáp ứng nhu cầu tăng dân số phát triển đô thị:
- Mở rộng phần diện tích khu ở mới bao gồm khu vực dọc Đường Phú Riềng Đỏ, khu vực phía tây đường Tôn Đức Thắng từ đường Phạm Ngọc Thạch tới Công ty Kim Tính. Quỹ đất này hướng khu dân cư ra hồ Bàu Cọp.
3.3. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo giai đoạn đầu (2020-2025) và giai đoạn sau (2025-2030):
Trên cơ sở hiện trang sử dụng đất trong khu vực quy hoạch năm 2000 và các quyết định của UBND tỉnh Bình Phước và nghị quyết của HĐND huyện, tổng hợp lại trên ranh giới quy hoạch có diện tích 1.053,44 ha. Các hạng mục sử dụng đất được quy hoạch đến như sau:
3.3.1. Đất dân dụng:
Đất dân dụng hiện có 339,06 ha . Giai đoạn đầu dự kiến đất này sẽ được quy hoạch lên 424,3ha, giai đoạn sau quy hoạch khoảng 646,5ha chiếm 61,37% diện tích quy hoạch.
Đất dân dụng được chia thành các loại đất sau đây:
a. Đất đơn vị ở:
Đất đơn vị ở hiện tại có diện tích 260,21 ha. Giai đoạn đầu quy hoạch thêm 71,1 ha. Đất ở giai đoạn đầu là 332,28ha. Trong thời kỳ này khu dân cư hiện hữu sẽ mở rộng một số tuyến đường tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều diện tích vườn xen với đất thổ cư và nhà ở.
Giai đoạn sau đến năm 2030 sẽ tăng thêm 172,71ha đất ở được chuyển đổitừ đất nông nghiệp. Đất đơn vị ở thời kỳ này quy hoạch 504,92ha chiếm khoảng 47,93% diện tích khu quy hoạch. Thời kỳ này, các tuyến đường trong khu dân cư hiện hữu sẽ được cải tạo nâng cấp hoàn chỉnh, một số quỹ đất dân cư sẽ được chuyển đồi sang đất giao thông có lộ giới tối thiểu 17m.
Diện tích đất đơn vị ở tương đối rộng do quỹ đất dân cư hiện hữu vẫn còn khá nhiều vườn, một số dự án khu dân cư phát triển nhà ở theo hình thức biệt thự vườn nên chỉ tiêu về đất đơn vị ở khoảng 100m2/người.
b. Đất các công trình công cộng:
Đất công cộng cấp đô thị là các công trình của huyện như công trình thương mại dịch vụ cấp huyện như các ngân hàng, kho bạc, chi cục thuế, bưu điện, điện lực, bảo hiểm xã hội, nhà văn hóa, thư viện.v.v… sử dụng 6,7ha. Quỹ đất này trong giai đoạn đầu sẽ không tăng do các công trình công cộng hiện hữu vẫn còn đất khá rộng.
Giai đoạn sau đất công cộng sẽ được tăng thêm 4,96ha trong đó đề nghị chuyển đổi đất nông nghiệp ngay đầu đường Phú Riềng Đỏ giáp KCN Bắc Đồng Phú để xây dựng chợ- trung tâm thương mại phục vụ nhu cầu của người lao động.
Bên cạnh đó, để khai thác hồ Bàu Cọp, quy hoạch hành lang cây xanh chuyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái. Trên vành đai này, quy hoạch 2 khu đất công cộng phục vụ cho người dân giải trí ven hồ.
Đất công cộng giai đoạn sau sẽ có 11,66ha chiếm 1,11% diện tích khu quy hoạch. Tỷ lệ đất công cộng thấp do tỷ lỷ lệ đất đơn vị ở cao mà trong đó có cả diện tích đất vườn gắn với nhà ở trong khu dân cư hiện hữu.
c. Đất giáo dục:
Đất giáo dục hiện có 5,33ha. Giai đoạn đầu, diện tích này sẽ không thay đổi.
Sau khi xây dựng xong trường THPT Tân Tiến, trường cấp III Đồng Phú sẽ chuyển về trường này. Trường cấp 3 hiện hữu sẽ chuyển đổi thành trường tiểu học và Trung học cơ sở để tăng cơ sở giáo dục của thị trấn Tân Phú.
Giai đoạn sau kiến nghị chuyển đỏi 2,87 ha phần đất cao su của Công Ty Tân Lợi giáp khu A, KCN Bắc Đồng Phú thành đất giáo dục. Đất này phục vụ cho nhu cầu con em lao động trong khu công nghiệp.
Đất giáo dục giai đoạn sau là 8,28 ha chiếm 0,79% diện tích đất dân dụng.
d. Đất cây xanh đô thị - thể dục thể thao:
Đất cây xanh hiện có 11,30ha .Trong đó:Đất cây xanh thể dục thể thao 5,01ha và cây xanh đô thị 6,28ha. Giai đoạn đầu quỹ đất này không thay đổi, do nhu cầu sử dụng đất vườn hoa, công viên chưa nhiều.
Giai đoạn sau sẽ tăng thêm 6,66ha đất làm cây xanh cho đô thị. Trong quỹ đất tăng thêm này là phần cải tạo hố tụ thủy phía Đông đường ĐT 741 (phía Tây hồ Đồng Ca) và di dời và làm công viên cây xanh 2 khu nghĩa địa tập trung năm hai bên đường ĐT 741.
Đất cây xanh đô thị có diện tích 12,93 ha chiếm 1,23% diện tích đất quy hoạch. Tỷ lệ này thấp hơn tiêu chuẩn quy phạm, tuy nhiên để bù vào quỹ đất cây xanh, trong phương án đề xuất quy hoạch hành lang cây xanh chuyên đề giải trí- du lịch ven hồ Bàu Cọp có diện tích 54,8ha. Ngoài ra mặt nước với diện tích 65,93ha sẽ là không gian cảnh quan đẹp, thoáng mát trong khu quy hoạch.
e. Đất giao thông:
Đất giao thông đô thị hiện có 55,52ha. Giai đoạn đầu này sẽ tăng lên 62ha trong đó mở rộng một số tuyến đường hiện hữu, xây dựng thêm một số đường mới trong khu dân cư hiện hữu và khu vực có quỹ đất phát triển đợt đầu. Trong giai đoạn sau, đất giao thông quy hoạch 103,68ha chiếm 9,84% diện tích đất quy hoạch.
3.3.2. Nhóm đất ngoài dân dụng:
Đất ngoài dân dụng hiện có 252,71ha. Quy hoạch giai đoạn đầu là 312,42ha. Diện tích tăng thêm so với hiện trạng chủ yếu là phát triển cây xanh chuyên đề giải trí du lịch bờ phía Đông Hồ Bàu cọp.Giai đoạn sau, đất ngoài dân dụng quy hoạch 341,01ha chiếm 32,37% diện tích khu quy hoạch. Diện tích này tăng chủ yếu là phát triển cây xanh chuyên đề giải trí
- Du lịch ven bờ Tây Hồ Bàu Cọp và đưa 30m ven mặt nước hồ Bàu Cọp, 5 m ven rạch thoát nước vào đất cây xanh cách ly để bảo vệ bờ hồ và lòng suối thoát nước.
Các thành phần đất ngoài dân dụng như sau:
a. Đất công nghiệp kho tàng:
Đất công nghiệp hiện sử dụng 184,068 ha. Giai đoạn đầu đất công nghiệp của Công ty Mỹ Khánh Vi chuyển sang đất ở khu dân cư theo Quyết định số 2071/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh. Đất công nghiệp sẽ còn 171,86 ha chiếm 16,31% đất quy hoạch.Trong tương lai, kiến nghị Công ty Kim Tín có thể di dời vào khu công nghiệp. Quỹ đất công nghiệp của công ty này có thể chuyển đổi sang đất dân dụng.
b. Đất cơ sở đào tạo:
Diện tích đất cơ sở đào tạo là 29,10ha chiếm 2,76% diện tích khu quy hoạch. Đất này sẽ không tăng. Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng các dự án tại khu quy hoạch để đào tạo ngoài công lập.
c. Đất cơ quan:
Đất cơ quan có 19,19 ha chiếm 1,82% diện tích khu quy hoạch. Đất này vẫn giữ nguyên do không có nhu cầu tăng quỹ đất này. Khuyến khích giảm quỹ đất này trên cơ sở hợp khối phòng ban, xây dựng tập trung. Quỹ đất dôi dư sẽ dành phát triển các dịch vụ công ích.
d. Đất công trình y tế:
Đất công trình y tế gồm bệnh việc đa khoa huyện Đồng Phú và trung tâm y tế huyện có diện tích khoảng 2,9ha chiếm 0,28% diện tích khu quy hoạch. Phía Bắc ranh giới khu quy hoạch hiện có bệnh viện Đồng Tâm là một bệnh viện lớn được xây dựng theo hình thức xã hội hóa. Trong tương lai có thể kêu gọi thêm các dự án xây dựng bệnh viện theo hình thức xã hội hóa. Do đó quỹ đất y tế không cần thiết phải mở rộng hoặc phát triển thêm trong các giai đoạn quy hoạch.
e. Đất du lịch:
Trong khu quy hoạch, UBND tỉnh Bình Phước cấp đất cho chủ đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái Bàu Ké. Khu này có diện tích 8,10ha nằm về phía Nam dự án khu dân cư Tân Phú. Quy hoạch đưa thêm 49,21ha đất ven bờ tây hồ Bàu Cọp làm đất cây xanh chuyên đề giải trí- du lịch, diện tích này không tính vào diện tích khu du lịch.
f. Đất tôn giáo tín ngưỡng:
Đất tôn giáo tín ngưỡng có 1,02 ha chủ yếu là đất của Thanh Long Tự nằm vẫn giữ nguyên qua các giai đoạn quy hoạch...
g. Đất hạ tầng kỹ thuật:
Ngoài đất hiện hữu xây dựng nhà máy nước, trạm bảo vệ đập 0,697 ha,giai đoạn sau làm trạm bơm chuyển bậc cho hệ thống thoát nước thải. Bao gồm đường điện đi qua, Khu xử lý nước thải đặt ven hồ Đồng Ca năm ngoài ranh quy hoạch. Tổng 0,96ha.
h. Đất cây xanh ngoài khu dân dụng:
Đất cây xanh ngoài khu dân dụng được quy hoạch giai đoạn đầu là 60,31ha trong đó:
- Đất cây xanh cách ly 5,51ha chủ yếu là cây xanh cách ly đường điện cao thế 110KV.
- Đất cây xanh chuyên đề giải trí- du lịch : 54,8ha.
Đất cây xanh ngoài khu dân dụng được quy hoạch giai đoạn sau là 64,59ha chiếm 6,13%.
i. Đất quốc phòng:
Đất ban chỉ huy quân sự huyện và đất công an huyện Đồng Phú giữ nguyên là 6,37 ha.
3.3.3. Đất khác:
Đất khác trong quy hoạch là đất dự trữ phát triển, đất nông nghiệp, đất mặt nước. Các thành đất khác như sau:
a. Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp giai đoạn 1 còn lại trong khu quy hoạch là 249,79ha.Giai đoạn 2, không còn đất nông nghiệp .
b. Mặt nước:
Mặt nước có diện tích 65,011ha vẫn giữ nguyên qua các giai đoạn chiếm 6,26% diện tích khu quy hoạch.
3.3.4. Tổng hợp hiện trang sử dụng đất:
Bảng 14: Cơ cấu sử dụng đất quy hoạch qua các giai đoạn:
Stt
|
Thành phần đất đai
|
Hiện trạng
(m2)
|
Diện tích năm 2020
(m2)
|
Diện tích năm 2030
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
3.390.757
|
4.242.981
|
6.465.022
|
61,37
|
1
|
Đất các khu ở
|
2.602.109
|
3.389.566
|
5.049.217
|
47,93
|
2
|
Đất công cộng
|
66.976
|
66.976
|
116.598
|
1,11
|
3
|
Đất giáo dục
|
53.309
|
53.309
|
82.776
|
0,79
|
4
|
Giao thông đô thị
|
555.208
|
619.975
|
1.036.779
|
9,84
|
5
|
Đất cây xanh Thể dục TT
|
113.155
|
113.155
|
179.652
|
1,71
|
|
Đất trung tâm TDTT
|
50.304
|
50.304
|
50.304
|
0,48
|
|
Cây xanh đô thị
|
62.851
|
62.851
|
129.348
|
1,23
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
2.527.140
|
3.134.158
|
3.410.117
|
32,37
|
1
|
Đất công nghiệp kho tàng
|
1.840.684
|
1.718.595
|
1.718.595
|
16,31
|
2
|
Đất đào tạo
|
60.956
|
60.956
|
291.036
|
2,76
|
3
|
Đất cơ quan
|
191.897
|
191.897
|
191.897
|
1,82
|
4
|
Đất trung tâm Y tế
|
29.013
|
29.013
|
29.013
|
0,28
|
5
|
Đất du lịch
|
81.012
|
81.012
|
81.012
|
0,77
|
6
|
Đất giao thông đối ngoại
|
187.560
|
369.151
|
369.151
|
3,5
|
7
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
10.246
|
10.246
|
10.246
|
0,1
|
8
|
Đất đấu nối Hạ tầng kỹ thuật
|
6.964
|
6.494
|
9.585
|
0,09
|
9
|
Đất cây xanh
|
55.124
|
603.110
|
645.899
|
6,13
|
|
Đất cây xanh chuyên đề du lịch, ven suối
|
-
|
547.986
|
547.986
|
5,2
|
|
Đất cây xanh cách ly
|
55.124
|
55.124
|
97.913
|
0,93
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
63.683
|
63.683
|
63.683
|
0,6
|
III
|
ĐẤT KHÁC
|
4.616.504
|
3.157.261
|
659.262
|
6,26
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.957.242
|
2.497.999
|
-
|
0
|
2
|
Mặt nước
|
659.262
|
659.262
|
659.262
|
6,26
|
CỘNG
|
10.534.400
|
10.534.400
|
10.534.400
|
100
|
4. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN:
4.1. Hướng phát triển không gian trên cơ sở cấu trúc phát triển đô thị lựa chọn:
4.1.1. Hướng phát triển đô thị : Nắm trong phạm vi quy hoạch.
4.1.2. Trục và đường chính đô thị:
a. Các trục và đường chính hiện hữu cải tạo nâng cấp.
- ĐT 741 được nâng cấp để trở thành đường hỗn hợp vừa là đường giao thông đối ngoại vừa là trục chính đô thị theo hướng Bắc – Nam. Đường này dự kiến có lộ giới 30m.
- Các tuyến đường chính theo quy hoạch năm 2000 tiếp tục được đầu tư theo quy hoạch. Riêng đường chính Bắc – Nam phía Đông đường ĐT 741 thay đổi về lộ giới so với quy hoạch trước đây – không cần quy hoạch hành lang bảo vệ.
- Trục chính đường số 3 sẽ kéo dài tới KCN Bắc Đồng Phú với lộ giới như quy hoạch năm 2000.
b. Đường chính mới được quy hoạch:
- Đường Đông – Tây 1 từ đường ĐT 741 đi đập Bà Mụ.
- Đường Bắc – Nam 3 đi phía sau công ty Kim Tín thành đường bao phía Tây khu quy hoạch.
- Các đường chính Đông – Tây đã quy hoạch năm 2000 nối dài về phía Tây tới đường Bắc – Nam 3.
4.1.3. Trục cảnh quan đô thị:
- Các tuyến đường xung quanh hồ Bàu Cọp.
4.2. Xác định các vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị:
4.2.1. Các khu vực kiến trúc cảnh quan đô thị:
Các vùng cảnh quan đô thị bao gồm:
- Khu vực cảnh quan khu trung tâm hành chính: cải tạo, chỉnh trang thành khu vực xanh, sạch, hiện đại.
- Khu vực cảnh quan khu dân dụng cải tạo chỉnh trang: từng bước chỉnh trang ngăn nắp, quy cũ và hiện đại hóa.
- Khu vực cảnh quan đô thị mới: Hiện đại.
- Khu vực kiến trúc cảnh quan các khu dân cư nhà vườn. Khu vực này chiếm diện tích khá lớn trong đô thị hiện là các khu dân cư hiện hữu của các khu phố. Kiến trúc cảnh quan khu dân cư này sẽ tạo mảng xanh lớn cho đô thị do hình thức xây dựng theo kiểu nhà vườn.
- Khu vực cảnh quan hồ Bàu Cọp là cảnh quan mặt nước, đảo, hành lang dịch vụ giải trí- du lịch.
- Khu vực kiến trúc cảnh quan công nghiệp nằm tại khu vực Bắc đô thị huyện lỵ – KCN Bắc Đồng Phú. Để tạo dáng kiến trúc, khuyến khích xây dựng các công trình công nghiệp cao tầng, xanh và than thiện với môi trường .
Tổ chức không gian các khu vực đặc trưng.
- Khu trung tâm hành chính hiện đại, nhiều mảng xanh công cộng và mảng xanh công trình.
- Cửa ngõ đô thị và các điểm nhấn kiến trúc: tạo không gian kiến trúc tại cửa ngõ khu trung tâm hành chính Đồng Phú.
- Các trục chính và đường chính đô thị khuyến khích bố trí các tổ hợp công trình, hạn chế từng công trình riêng lẻ.
4.2.2. Tổ chức không gian các trục, đường chính đô thị:
a. Các đường trục đường chính:
Quy hoạch xác định 3 trục đường chính nhằm tạo không gian kiến trúc của thị trấn gồm :
- Đường CMT8( ĐT 741) đoạn đi qua khu vực thị trấn.
- Đường chính khu trung tâm hành chính từ đường CMT8 vào đường Phú Riềng Đỏ.
- Đường Phú Riềng đỏ và Phú Riềng Đỏ nối dài tới KCN Bắc Đồng Phú.
b. Định hướng tổ chức không gian:
- Đối với đường CMT8, các dự án phát triển khu dân cư, khu, cụm công nghiệp tập trung phải xây dựng đường gom.
- Khuyến khích xây dựng các tổ hợp công trình, công trình có quy mô lớn về đất đai, chiều cao công trình nhằm tạo bộ mặt kiến trúc đường phố.
- Khuyến khích cải tạo công sở theo hình thức hợp khối công trình.
- Khuyến khích xây dựng các công trình dịch vụ như tài chính, ngân hang, bảo hiểm, thương mại- dịch vụ.
4.2.3. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ô đất:
Xác định các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của từng ô đất quy hoạch về tính chất, diện tích, mật độ xây dựng , tầng cao xây dựng và dự kiến dân số tổng hợp theo bảng dưới.
Bảng 15: Tính chất, diện tích , mật độ xây dựng , tầng cao xây dựng và dự kiến dân số từng ô đất
Số ô
|
Tính chất
|
Diện tích
(ha)
|
Dự kiến dân số
(ngàn người)
|
Tầng cao
(tầng)
|
Mật độ xây dựng
(%)
|
00
|
ĐVO
|
307.947,17
|
2.791
|
1-7
|
50-80%
|
01
|
HH
|
993.815,07
|
1.346
|
1-7
|
50-80%
|
02
|
HH
|
171.899,79
|
1.019
|
1-7
|
50-80%
|
03
|
HH
|
487.061,28
|
1.322
|
1-7
|
50-80%
|
04
|
HH
|
79.161,13
|
328
|
1-7
|
50-80%
|
05
|
HH
|
90.628,58
|
818
|
1-7
|
50-80%
|
06
|
HH
|
125.456,84
|
1.204
|
1-7
|
50-80%
|
07
|
HH
|
186.409,65
|
374
|
1-7
|
50-80%
|
08
|
ĐVO
|
75.783,21
|
758
|
1-7
|
50-80%
|
09
|
ĐVO
|
53.725,67
|
537
|
1-7
|
50-80%
|
10
|
ĐVO
|
43.928,50
|
440
|
1-7
|
50-80%
|
11
|
HH
|
85.691,12
|
460
|
1-7
|
50-80%
|
12
|
ĐVO
|
184.760,45
|
1.086
|
1-7
|
50-80%
|
13
|
ĐVO
|
13.910,16
|
141
|
1-7
|
50-80%
|
14
|
HH
|
54.880,90
|
479
|
1-7
|
40-80%
|
15
|
HH
|
184.925,27
|
805
|
1-7
|
50-80%
|
16
|
ĐVO
|
35.766,82
|
356
|
1-7
|
50-80%
|
17
|
HH
|
118.027,65
|
1.122
|
1-7
|
50-80%
|
18
|
HH
|
139.240,00
|
1.246
|
1-7
|
50-80%
|
19
|
HH
|
133.949,47
|
1.301
|
1-7
|
50-80%
|
20
|
ĐVO
|
54.870,36
|
549
|
1-7
|
50-80%
|
21
|
ĐVO
|
8.575,37
|
86
|
1-7
|
50-80%
|
22
|
HH
|
196.409,77
|
1.062
|
1-7
|
50-80%
|
23
|
HH
|
88.196,50
|
849
|
1-7
|
50-80%
|
24
|
HH
|
65.349,21
|
621
|
1-7
|
50-80%
|
25
|
ĐVO
|
60.079,38
|
601
|
1-7
|
40-80%
|
26
|
HH
|
123.387,80
|
1.095
|
1-7
|
50-80%
|
27
|
ĐVO
|
53.301,85
|
533
|
1-7
|
50-80%
|
28
|
ĐVO
|
18.281,59
|
183
|
1-7
|
50-80%
|
29
|
HH
|
48.982,75
|
372
|
1-7
|
50-80%
|
30
|
HH
|
116.528,38
|
1.017
|
1-7
|
40-80%
|
31
|
ĐVO
|
42.331,56
|
422
|
1-7
|
50-80%
|
32
|
ĐVO
|
37.684,06
|
376
|
1-7
|
50-80%
|
33
|
HH
|
131.904,21
|
1.329
|
1-7
|
50-80%
|
34
|
ĐVO
|
30.523,36
|
304
|
1-7
|
40-80%
|
35
|
HH
|
226.673,92
|
-
|
1-7
|
20-30%
|
36
|
ĐVO
|
86.456,82
|
827
|
1-7
|
40-80%
|
37
|
HH
|
278.468,81
|
787
|
1-7
|
50-80%
|
38
|
CQ
|
75.793,55
|
-
|
1-7
|
40-80%
|
39
|
ĐVO
|
10.009,89
|
100
|
3-7
|
50-80%
|
40
|
ĐVO
|
10.844,41
|
108
|
1-7
|
50-80%
|
41
|
ĐVO
|
11.293,50
|
113
|
1-7
|
50-80%
|
42
|
HH
|
72.356,73
|
383
|
1-7
|
50-80%
|
43
|
ĐVO
|
12.102,33
|
121
|
1-7
|
50-80%
|
44
|
HH
|
27.317,00
|
66
|
1-7
|
40-80%
|
45
|
HH
|
26.912,32
|
44
|
1-7
|
40-80%
|
46
|
HH
|
23.713,87
|
22
|
1-7
|
40-80%
|
47
|
HH
|
23.785,89
|
42
|
1-7
|
40-80%
|
48
|
HH
|
26.834,65
|
87
|
1-7
|
40-80%
|
49
|
HH
|
27.372,66
|
-
|
1-7
|
40-80%
|
50
|
ĐVO
|
11.256,10
|
113
|
1-7
|
50-80%
|
51
|
ĐVO
|
10.927,14
|
109
|
1-7
|
50-80%
|
52
|
ĐVO
|
9.752,43
|
98
|
1-7
|
50-80%
|
53
|
ĐVO
|
6.459,85
|
62
|
1-7
|
50-80%
|
54
|
HH
|
40.885,00
|
232
|
1-7
|
50-80%
|
55
|
ĐVO
|
50.455,10
|
505
|
1-7
|
50-80%
|
56
|
ĐVO
|
36.197,52
|
362
|
1-7
|
50-80%
|
57
|
HH
|
103.156,58
|
97
|
1-7
|
50-80%
|
58
|
HH
|
93.302,03
|
887
|
1-7
|
50-80%
|
59
|
ĐVO
|
96.925,28
|
960
|
1-7
|
50-80%
|
60
|
ĐVO
|
48.268,50
|
505
|
1-7
|
50-80%
|
61
|
HH
|
225.407,25
|
294
|
1-7
|
2030%
|
62
|
ĐVO
|
72.011,22
|
720
|
1-7
|
50-80%
|
63
|
HH
|
87.283,33
|
870
|
1-7
|
50-80%
|
64
|
HH
|
32.873,02
|
-
|
1-7
|
40-80%
|
65
|
CX
|
5.527,18
|
-
|
0
|
0
|
66
|
HH
|
55.938,87
|
-
|
1-7
|
40-80%
|
67
|
ĐVO
|
76.208,00
|
762
|
1-7
|
50-80%
|
68
|
ĐVO
|
70.820,35
|
708
|
1-7
|
50-80%
|
69
|
HH
|
131.770,12
|
886
|
1-7
|
50-80%
|
70
|
ĐVO
|
82.468,51
|
825
|
1-7
|
50-80%
|
71
|
HH
|
86.336,64
|
647
|
1-7
|
50-80%
|
72
|
ĐVO
|
73.344,09
|
732
|
1-7
|
50-80%
|
73
|
ĐVO
|
50.465,38
|
505
|
1-7
|
50-80%
|
74
|
ĐVO
|
53.021,76
|
530
|
1-7
|
50-80%
|
75
|
ĐVO
|
64.869,35
|
649
|
1-7
|
40-80%
|
76
|
HH
|
77.186,19
|
744
|
1-7
|
50-80%
|
77
|
ĐVO
|
37.990,35
|
380
|
1-7
|
50-80%
|
78
|
ĐVO
|
38.061,00
|
381
|
1-7
|
50-80%
|
79
|
ĐVO
|
43.007,00
|
430
|
1-7
|
50-80%
|
80
|
ĐVO
|
60.751,65
|
609
|
1-7
|
50-80%
|
81
|
ĐVO
|
60.367,76
|
593
|
1-7
|
50-80%
|
82
|
HH
|
51.538,63
|
500
|
1-7
|
40-80%
|
83
|
ĐVO
|
46.831,48
|
470
|
1-7
|
50-80%
|
84
|
ĐVO
|
27.751,69
|
282
|
1-7
|
50-80%
|
85
|
HH
|
14.540,54
|
144
|
1-7
|
50-80%
|
86
|
HH
|
60.676,66
|
294
|
1-7
|
50-80%
|
87
|
ĐVO
|
3.353,60
|
34
|
1-7
|
50-80%
|
88
|
ĐVO
|
32.249,20
|
354
|
1-7
|
50-80%
|
89
|
ĐVO
|
53.241,60
|
532
|
1-7
|
50-80%
|
90
|
ĐVO
|
5.386,00
|
54
|
1-7
|
50-80%
|
91
|
HH
|
49.271,76
|
372
|
1-7
|
50-80%
|
92
|
HH
|
71.338,63
|
557
|
1-7
|
50-80%
|
93
|
ĐVO
|
8.395,20
|
84
|
1-7
|
50-80%
|
94
|
ĐVO
|
36.281,00
|
366
|
1-7
|
50-80%
|
95
|
HH
|
54.965,60
|
-
|
1-7
|
50-80%
|
96
|
HH
|
74.446,83
|
-
|
1-7
|
50-80%
|
97
|
MN
|
171.522,25
|
-
|
0
|
0
|
98
|
ĐVO
|
41.418,96
|
410
|
1-7
|
50-80%
|
99
|
ĐVO
|
77.338,22
|
771
|
1-7
|
50-80%
|
100
|
HH
|
141.046,28
|
|
1-7
|
20-30
|
101
|
HH
|
456.109,71
|
-
|
-
|
-
|
V. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1.ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT ĐẤT XÂY DỰNG.
1.1. Các căn cứ:
- Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất thị trấn huyện lị Đồng Phú, tỉ lệ 1/5000.
- Bản đồ đo đạc, tỉ lệ 1/5000.
- Số liệu thủy văn.
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCXDVN 51:2007– thoát nước – mạng lưới công trình bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế.
- Bảng tra thủy lực cống và mương thoát nước.
1.2. Quy hoạch san nền:
Địa hình thị trấn Huyện lỵ Đồng Phú nhìn chung là cao, không bị ngập úng. Địa hình có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, từ giữa ra hai bên. Phía Đông đô thị có suối rạt, phía Tây có nhánh suối Giai chảy dọc theo ranh địa hình nên địa hình dốc từ giữa ra. Độ dốc địa hình tự nhiên khoảng 1-10%. Các suối trên là các suối thoát nước mưa cho đô thị.
Giải pháp san nền là san nền cục bộ từng ô đất, cao độ tim đường lấy bằng cao độ tự nhiên chênh lệch 0,3-0,5m. Riêng một số khu vực trững cục bộ cần được san lấp.
- Cốt thiết kế thấp nhất là 73,60m ven bờ hồ Bàu Cọp.
- Cốt thiết kế cao nhất là 94,60m.
1.3. Quy hoạch Mạng lưới thoát nước mưa:
Theo tài liệu về địa hình, khu vực đô thị Đồng Phú có cao độ cao nhất khoảng 92-93m so với mặt nước biển. Cao độ cao này nằm dọc theo đường Cách mạng tháng 8 và đường Phú Riềng Đỏ hiện hữu . Vì vậy, có thể lấy đường Cách mạng tháng 8 và đường Phú Riềng Đỏ làm đường phân lưu cho hai hướng thoát nước mưa là đường Đông về suối Rạt và hướng Tây về suối Giai và hồ Bàu Cọp.
Để giảm tiết diện đường cống và kinh phí xây dựng không quy hoạch các tuyến cống lón, dài mà đưa nước về tại các suối, hồ gần nhất.
Các tuyến cống thoát nước mưa bao gồm:
- Tuyến A miệng xã đầu suối Giai.
- Tuyến B Miệng xả ra giữa suối Giai trên đường Đông -Tây 13
- Tuyến C miệng xã thoát ra suối Rạt.
- Tuyến D miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Đông -Tây sô 12.
- Tuyến E miệng xã thoát ra suối Rạt trên đường Đông -Tây sô 11.
- Tuyến F miệng xã thoát ra suối Rạt đầu đường Nguyễn van Linh..
- Tuyến G miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Phú Riềng Đỏ nối dài.
-Tuyến H miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Phú Riềng Đỏ nối dài.
- Tuyến I miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Tôn Đức Thắng nối dài.
- Tuyến K miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Tôn Đức Thắng nối dài.
- Tuyến L miệng xã thoát ra suối Giai trên đường Bắc - Nam 3.
- Tuyến M miệng xã thoát ra hồ Bà Mụ.
- Tuyến N miệng xã thoát ra hồ Bà Mụ
- Tuyến O miệng xã thoát ra sau đập Bà Mụ
- Tuyến P miệng xã thoát ra hồ Đồng Ca trên đường 741.
- Tuyến Q miệng xã thoát ra hồ Đồng Ca trên đường Âu Cơ 5.
- Tuyến R miệng xã thoát ra hồ Đồng Ca trên đường vào trũng Đòng Ca.
- Tuyến S miệng xã thoát ra Hồ Bàu Cọp
- Tuyến T miệng xã thoát ra Hồ Bàu Cọp
- Tuyến U miệng xã thoát ra sau đập Bà Mụ.
Cống thoát nước lựa chọn là cống bê tông cốt thép tròn. Đường kính cống được chọn dựa vào bảng tra thủy lực trên cơ sở lưu lượng và độ dốc.
Cường độ mưa được tính theo công thức:
Trong đó theo số liệu tại trạm Tân Sơn Nhất thì : n = 1.075; q20= 302.4; C = 28.53; theo TCXD 51:2007 thì chu kì tràn cống P = 10 năm.
Lưu lượng nước mưa tính theo công thức sau:
Trong đó: : hệ số mặt phủ = 0.6
: diện tích lưu vực thoát nước mưa.
Thời gian t = tm + tr + tc
Lấy thời gian nước chảy trên bế mặt là 10 phút. Cống thoát nước không có rãnh. Thời gian nước chảy trong cống : ; vận tốc nước chảy trong đoạn cống đầu tiên là 1-1.5 m/s
Lựa chọn đường kính cống đảm bảo theo vận tốc kinh tế và vận tốc đoạn cống sau lớn hơn đoạn cống trước.
Hố ga được bố trí tại đầu đường cống, chỗ giao nhau giữa các đường cống và chỗ đường cống đổi hướng.
1.4. Khối lượng xây dựng:
Bảng 16: Tổng hợp khối lượng xây dựng thoát nước mưa:
Tuyến cống
|
Chiều dài các loại cống (m)
|
Cộng
|
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
A
|
3.221
|
1.786
|
92
|
469
|
144
|
-
|
5.712
|
B
|
4.120
|
569
|
270
|
-
|
191
|
-
|
5.150
|
C
|
1.364
|
568
|
92
|
172
|
144
|
-
|
2.340
|
D
|
838
|
778
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.616
|
E
|
1.481
|
206
|
160
|
-
|
-
|
-
|
1.847
|
F
|
2.135
|
511
|
-
|
150
|
-
|
-
|
2.796
|
G
|
1.704
|
306
|
935
|
197
|
54
|
-
|
3.196
|
H
|
1.198
|
708
|
153
|
-
|
-
|
-
|
2.059
|
I
|
2.977
|
1.636
|
648
|
86
|
-
|
|
5.347
|
K
|
2.148
|
205
|
291
|
279
|
-
|
-
|
2.923
|
L
|
0
|
541
|
329
|
0
|
95
|
-
|
965
|
M
|
1.459
|
311
|
525
|
322
|
79
|
-
|
2.696
|
N
|
2.814
|
820
|
817
|
821
|
87
|
-
|
5.359
|
O
|
3.504
|
106
|
217
|
208
|
90
|
-
|
4.125
|
P
|
1.414
|
-
|
94
|
145
|
98
|
-
|
1.751
|
Q
|
4.197
|
2.036
|
267
|
-
|
199
|
318
|
7.017
|
R
|
1.684
|
351
|
94
|
145
|
98
|
-
|
2.372
|
S
|
1.430
|
165
|
-
|
-
|
-
|
|
1.595
|
T
|
693
|
113
|
|
|
|
|
806
|
U
|
1257
|
2305
|
|
2189
|
373
|
|
6.124
|
Tổng cộng
|
38.381
|
11.716
|
4.984
|
2.994
|
1.279
|
318
|
59.672
|
2. quy hoẠch Giao thông:
2.1. Căn cứ thiết kế:
Đồ án được thiết kế dựa trên cơ sở các tài liệu, số liệu sau:
- Bản đồ đo đạc địa hình khu vực thiết kế tỉ lệ 1/5000.
- Hiện trạng kiến trúc, xây dựng và giao thông khu vực thiết kế.
- Các quy hoạch chuyên ngành giao thông-vận tải của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của Bình Phước đã được phê duyệt.
- Các quy trình, quy phạm hiện hành của nhà nước.
Các tiêu chuẩn quy phạm sử dụng :
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD – quy hoạch xây dựng.
Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Các quy chuẩn chuyên ngành giao thông.
2.2. Quan điểm về quy hoạch giao thông:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông quốc gia và giao thông vùng về đường bộ, đường sắt và đường thủy liên quan tới đô thị Thị trấn huyện lỵ Đồng Phú.
- Từng bước đưa vận tải đối ngoại ra các đường vành đai để giảm chia cắt với các đường nội thị.
- Hình thành mạng lưới đường đô thị theo hình “ô cờ” trên cơ sở cải tạo nâng cấp đường hiện hữu và hình thành mới các tuyến đường chính.
- Chuyển dần việc xây dựng giao thông nông thôn sang giao thông đô thị với cơ sở hạ tầng đồng bộ; cao độ nền đường thuận lợi để người dân và doanh nghiệp có thể sử dụng như là hệ thống hạ tầng chung.
- Với tính chất là khu đô thị hiện đại, các trục đường của khu vực mang tính chất đô thị nên lựa chọn phương án và tiêu chuẩn thiết kế đường, tiêu chuẩn kỹ thuật theo TCXDVN 104-2007: Đường đô thị-tiêu chuẩn thiết kế, phù hợp với quy chuẩn xây dựng 01-2008
Yêu cầu thiết kế theo quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06, các trục đường sẽ được thiết kế với các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
- Đường quốc lộ, đường trục chính đô thị, tốc độ thiết kế 80-100Km/h, tải trọng trục thiết kế #120KN, mặt đường cấp cao A1, mô đun đàn hồi yêu cầu 190Mpa
- Đường chính đô thị, đường liên khu vực, tốc độ thiết kế 60-80Km/h, tải trọng trục thiết kế # 100KN, mặt đường cấp cao A1 mô đun đàn hồi yêu cầu 155Mpa
- Đường khu vực, tốc độ thiết kế 50-60Km/h, tải trọng trục thiết kế # 100KN, mặt đường cấp cao A2 mô đun đàn hồi yêu cầu 130Mpa
- Độ dốc ngang mặt đường 2%, độ dốc dọc từ 0%-2%
- Bán kính cong tại các ngã 3, ngã 4 được thiết kế với R=8-15m
- Kết cấu đường: Mặt đường bê tông nhựa nóng.
2.3. Định hướng quy hoạch giao thông đối ngoại:
Đường DT741 chạy trong lòng Thị trấn huyện lỵ Đồng Phú có tên là Cách Mạng Tháng8 dài khoảng 5,9km. Đây là trục giao thông quan trọng kết nối thị trấn huyện lỵ Đồng Phú với trung tâm tỉnh Bình Phước và các vùng lân cận. Hiện trạng tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp II mặt BTN rộng 19m, nền 25m với 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ.Ở giữa có giải phân cách cứng, đoạn qua khu vực trung tâm hành chính có giải phân cách giữa rộng 1m.Lộ giới 30m.
2.4. Định hướng quy hoạch giao thông nội thị:
2.4.1. Định hướng quy hoạch đường trục chính và đường chính đô thị:
a. Chức năng:
- Kết nối thị trấn huyện lỵ Đồng Phú với Bình Dương, thị xã Đồng Xoài.
- Kết nối các xã khác của huyện Đồng Phú.
b. Tiêu chuẩn về cấp đường:
- Tốc độ lưu thông trên đường từ 60 – 80 km/h.
- Bề rộng của đường 30-80m.
2.4.2. Quy hoạch các trục đường chính đô thị:
a. Đường theo hướng Bắc- Nam:
- Đường ĐT741 là đường giao thông đối ngoại của thị trấn Huyện lỵ Đồng Phú đồng thời là đường trục chính đô thị theo hướng Bắc Nam. Đường chạy qua thị trấn khoảng 5,9km có tên là Cách Mạng tháng 8,có lộ giới 30m, giữ nguyên lộ giới theo quy hoạch chung đã được phê duyệt năm 2000, đoạn nằm ngoài thị trấn có lộ giới 60, trong đó đường chính rộng bằng đường qua thị trấn, ngoài ra có hành lang bảo vệ đường bộ mỗi bên 15m
- Theo quy hoạch chung huyện Đồng Phú đã được phê duyệt, đường số 3 hiện hữu( nay là đường Phú Riềng Đỏ) của khu hành chánh huyện Đồng Phú chạy trên nền đường đất hiện hữu song song với đường ĐT741 phía Tây về phía Bắc sẽ nối thẳng lên ĐT741 tại vị trí phía dưới đường điện 110kv tại Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú. Hiện nay, đường này có tên là Phú Riềng Đỏ, có lộ giới 30m, trong đó lòng đường rộng 2x9m, giải phân cách giữa rộng 1m, hè mỗi bên rộng 5,5m. Đề xuất điều chỉnh đường này không nối thẳng ra ĐT 741 mà nối lên đường chính của quy hoạch khu công nghiệp Bắc Đồng Phú tạo hành lang vận tải theo hướng Bắc Nam kết nối đô thị và công nghiệp, phía Nam kết nối tiếp xuống Tân Tiến
- Đường Tôn Đức Thắng ngay sau lưng Huyện ủy, song song với đường Cách mạng tháng 8 trên và có hướng tuyến như quy hoạch chung huyện lỵ Đồng Phú cũ đã được phê duyệt. Đường này có 2 đoạn: đoạn thứ nhất từ đường Lạc Long Quân đến đường Nguyễn Văn Linh có lộ giới 23m, trong đó lòng đường rộng 11m, hè mỗi bên rộng 6m; đoạn phía Bắc nối lên khu công nghiệp Bắc Đồng Phú. Đường có lộ giới 23m
b.Đường theo hướng Đông Tây:
- Đường Nguyễn Tất Thành của khu trung tâm hành chánh huyện Đồng Phú. Đường có lộ giới 39m, trong đó lòng đường rộng 2x10,5m, giải phân cách giữa rộng 6m, hè mỗi bên rộng 6m.
- Các đường liên khu vực, đường chính khu vực và đường khu vực song song với đường này và chia huyện lỵ Đồng Phú theo dạng ô cờ, thuận tiện cho việc giao thông.
2.4.3. Định hướng quy hoạch đường liên khu vực và đường chính khu vực:
Ngoài các tuyến đối ngoại, các trục đường chính đô thị đã nêu trên, trong mạng lưới giao thông đô thị thị trấn huyện lỵ Đồng Phú còn quy hoạch mạng lưới các tuyến đường đường liên khu vực và đường chính khu vực. Theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành, các đường này cách nhau từ 300 - 1000m và có mật độ 2-6.5 km/km2. Các tuyến đường đường liên khu vực và đường chính khu vực được quy hoạch với quan điểm: các đuờng chính hiện hữu đã đủ chỉ tiêu về lộ giới theo tiêu chuẩn là đường chính khu vực và có lộ giới trên 22m, có mật độ dân cư tập trung đông đúc thì giữ nguyên lộ giới, hoặc chưa đáp ứng tiêu chuẩn về đường chính khu vực thì mở rộng thêm, ngoài ra, có mở thêm một số tuyến mới và mở rộng thêm một số tuyến hiện hữu có mật độ dân cư tập trung thấp để đáp ứng tiệu chuẩn về đường liên khu vực và đường chính khu vực với lộ giới trên 22m. Vì vậy, các tuyến đường chính khu vực trở lên được quy hoạch như sau:
- Đường Phạm Ngọc Thạch phía Nam sẽ trở thành đường chính khu vực với lộ giới 23m, trong đó lòng đường rộng 11m, hè mõi bên rộng 6m.
- Đường Ngô Quyền, Đường Âu Cơ, đường Lạc Long Quân có lộ giới 23m,trong đó lòng đường rộng 11m, hè mỗi bên rộng 6m. Đường này từ Cách mạng tháng 8đi về hướng Tây dựa trên nền đường quy hoạch của khu dân cư
- Đường Hùng Vương song song với đường Cách Mạng Tháng 8 về phía Đông, có hướng tuyến theo quy hoạch chung huyện lỵ Đồng Phú đã được phê duyệt. Đường này kết nối từ đường CMT8 lên đường DH Tân Phú – Tân Phước. Về lộ giới, đường này có lộ giới 17m, trong đó lòng đường rộng 9m, hè mỗi bên 4m.
- Đường Trần Phú, đường Tôn Đức Thắng trong khu hành chính có lộ giới 23m.
- Đường DH Tân Phú - Tân Phước sẽ trở thành đường chính đô thị với lộ giới 22m, trong đó lòng đường 12m, vỉa hè mỗi bên rộng 5m.
- Hình thành tuyến Bắc Nam phía Tây khu quy hoạch kết nối đường Phạm Ngọc Thạch đi lên phía Bắc kết nối với đường Nguyễn Văn Linh nối dài về hướng Tây.
2.4.4. Định hướng quy hoạch các đường khu vực:
Đường khu vực được quy hoạch với lộ giới từ 16m trở lên, bao gồm các đường sau:
- Đường Lý Tự Trọng, đường Lê Duẩn, đường Trường Chinh, đường Nguyễn Văn Linh, đường Nguyễn Hữu Thọ trong khu trung tâm hành chính đã xây dựng có lộ giới 17m, trong đó lòng đường rộng 7m, hè mỗi bên 5m. Các đoạn mở mới kéo dài lòng đường rộng 9m, hè mỗi bên 4m
- Đường vào trũng đồng K có lộ giới 17m, trong đó lòng đường rộng 9m, hè mỗi bên 4m
- Các đường ngang sẽ không dừng tại đường Hùng Vương mà sẽ được kết nối xuống đường Đồng Phú- Bình Dương
Các đường kết nối các khu công nghiệp và khu dân cư ở phía Bắc được xem là các đường phân khu vực sẽ được thể hiện trong các quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
2.4.5. Định hướng quy hoạch các nút giao thông:
Nút giao thông giữa và các tuyến đường chính đô thị (xem bản vẽ).
a. Các nút giao thông:
Các nút giao thông ngã tư giữa các đường khác sẽ điều khiển bằng đèn tín hiệu giao thông.
b. Giao thông tĩnh:
- Các công trình xây dựng tại thị trần huyện lỵ Đồng Phú phải đảm bảo bố trí giao thông tĩnh cho lượng xe của nhân viên và khách tới làm việc.
- Trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho phép một số khu ở cao cấp quy hoạch giao thông tĩnh nằm sát với lòng đường trong phạm vi đất giữa các công trình nhà ở.
Bãi xe tải: theo quy hoạch GTNT, căn cứ vào thực trạng và nhu cầu vận tải hàng hóa trong những năm tương lai, nhận thấy luồng hàng hóa vận chuyển của huyện không tập trung, nên quy hoạch không đề xuất xây dựng bến xe tải. Mặt khác, trong quy hoạch của các khu công nghiệp sẽ hình thành các bãi đậu xe tải của riêng mỗi khu công nghiệp để phục vụ nhu cầu vận chuyển trực tiếp của các khu công nghiệp đó.
c. Giao thông công cộng:
Giao thông công cộng chủ yếu chạy trên tuyến ĐT 741, cần tạo một số bến xe buýt tập trung để người dân đón xe dễ dàng
Trong tương lai, khi các khu công nghiệp được lấp đầy, cần khuyến khích tạo các tuyến xe buýt đưa rước công nhân, nhân viên từ các khu dân cư tập trung đến thẳng các khu công nghiệp để hạn chế phương tiện giao thông cá nhân
d. Phương tiện vận chuyển:
- Hạn chế phát triển phương tiện vận chuyển cá nhân, đặc biệt là xe gắn máy song song với việc khuyến khích vận chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng, nhất là đối với công nhân đi làm tại các khu công nghiệp.
- Phát triển các loại xe tải phù hợp với mạng lưới cầu đường: các xe tải lớn (tải trọng H30) chỉ được phép chạy trên mạng lưới đường quốc lộ, đường tỉnh, đường cao tốc. Các xe tải trọng H12 trở xuống mới được phép chạy trên mạng lưới đường đô thị.
2.4.6. Các chỉ tiêu đạt được sau quy hoạch:
- Tải trọng của các tuyến đường chính đạt 30 tấn.
- Tốc độ tối đa của các phương tiện trên các tuyến đường chính cấp 1 và cấp 2 là 100km/h.
- Các chỉ tiêu về mật độ đường theo tiêu chuẩn quy phạm đô thị loại V tới năm 2020.
- Các tiêu chuẩn khác về đường thực hiện theo “đường đô thị - yêu cầu thiết kế 104-2007”, tiêu chuẩn “đường ôtô – yêu cầu thiết kế 4054 -2005”, QCXDVN 01:2008/BXD: ”quy chuẩn xây dựng Việt Nam – quy hoạch xây dựng”.
Bảng 17 – Bảng tổng hợp chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
CGXD
|
Hè
trái
|
Lòng
đường
|
Hè
phải
|
Gpc
|
1
|
Đường CMT8
|
Ranh xã Tân Tiến
|
Ranh TX Đồng Xoài
|
|
|
|
|
|
|
Theo Quy hoạch
chung của UBND Tỉnh
|
Đoạn qua Thị trấn
|
|
1-1
|
30
|
3
|
24
|
3
|
0
|
đoạn ngoài Thị trấn
|
hành lang an toàn đường bộ mỗi bên 15m
|
1a-1a
|
60
|
3
|
24
|
3
|
0
|
2
|
Đ.Nguyễn Tất Thành
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
2-2
|
39
|
6
|
21
|
6
|
6
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
3
|
Đ.Lê Duẩn
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
4
|
Đ.Trường Chinh
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
5
|
Đ.Nguyễn Văn Cừ
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
6
|
Đ.An Dương Vương
|
Đ.Lạc Long Quân
|
Đ.Âu Cơ
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
7
|
Đ.Hai Bà Trưng
|
Đ.Lạc Long Quân
|
Đ.An Dương Vương
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
8
|
ĐH TPhú TPhước
|
Đ.CMT8
|
Ranh
|
4-4
|
22
|
5
|
12
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
9
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 5
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
10
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.CMT8
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
11
|
Đ.Trần Phú
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Đông tây 10
|
12
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
kcn Bắc Đồng Phú
|
13
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
2-2
|
30
|
5.5
|
19
|
5.5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Ranh Tân Tiến
|
4a-4a
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
CGXD
|
Hè trái
|
Lòng
đường
|
Hè phải
|
Gpc
|
14
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Ranh phíaTây
|
15
|
Đ. Lạc Long Quân
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
16
|
Đ. Âu Cơ
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
17
|
Đ.Ngô Quyền
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 3
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
18
|
Đ.Nguyễn Huệ
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
7-7
|
14
|
3.5
|
7
|
3.5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 3
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
19
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Lý Nam Đế
|
Đ. DH TPhú TPhước
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Đ. DH TPhú TPhước
|
KDC
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
20
|
Đ.Bắc Nam 1
|
Đ.CMT8
|
Ranh phíaNam
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
21
|
Đ.Bắc Nam 2
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
22
|
Đ.Bắc Nam 3
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ. Đông Tây 9
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
23
|
Đ.Bắc Nam 4
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
ranh phía Đông
|
6a-6a
|
17
|
4
|
7
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
24
|
Đ.Bắc Nam 5
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
ranh
|
4a-4a
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
25
|
Đ.Bắc Nam 6
|
Đ.Đông Tây 13
|
Đ.Đông Tây 14
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
26
|
Đ.Bắc Nam 7
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Đông Tây 9
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
27
|
Đ.Đông Tây 1
|
Đ.CMT8
|
Đ.Bắc Nam 1
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
28
|
Đ.Đông Tây 2
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
ranh phía Đông
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
29
|
Đ.vào trũng đồng K
|
Đ.CMT8
|
ranh phía Đông
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
30
|
Đ.Đông Tây 3
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
CGXD
|
Hè trái
|
Lòng
đường
|
Hè phải
|
Gpc
|
31
|
Đ.Đông Tây 4
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
32
|
Đ.Đông Tây 5
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
33
|
Đ.Đông Tây 6
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
34
|
Đ.Đông Tây 7
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
35
|
Đ.Đông Tây 8
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
36
|
Đ.Đông Tây 9
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Bắc Nam 5
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
37
|
Đ.Đông Tây 10
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ. Đông Tây 9
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
38
|
Đ.Đông Tây 11
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
39
|
Đ.Đông Tây 12
|
Đ.Hùng Vương
|
CMT8
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
40
|
Đ.Đông Tây 13
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
41
|
Đ.Đông Tây 14
|
CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
42
|
Đ.Đông Tây 15
|
CMT8
|
Đ.Hùng Vương
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
43
|
Đ.Đông Tây 16
|
CMT8
|
Đ.Hùng Vương
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Theo TCXDVN01:2008BXD
|
Bảng 17a – Bảng tổng hợp diện tích giao thông:
3.đỊnh hưỚng quy hoẠch cẤp nưỚc:
3.1. Các căn cứ quy hoạch:
- Các bản vẽ quy hoạch thị trấn huyện lị đồng phú tỷ lệ 1/5000.
- Tiêu chuẩn cấp nước TCXDVN 33:2006
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD – quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.2. Nội dung thiết kế quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu cấp nước đã có bản vẽ quy hoạch với các thông số cơ bản sau :
- Loại đô thị: Hạ tầng loại V, tương lai loại IV.
- Số dân : 22.000 người cho giai đoạn ngắn hạn 2020 và 50.000 người cho giai đoạn dài hạn tới năm 2030.
Yêu cầu : Đảm bảo cấp nước phù hợp các yêu cầu đầu tư xây dựng từng bước khu vực thiết kế. Riêng không quy hoạch cho khu công nghiệp vì khu công nghiệp đã có dự án cấp nước riêng từ nhà máy nước Đồng Xoài.
3.3. Các thông số cơ bản của mạng lưới:
3.3.1. Tiêu chuẩn dùng nước:
Nước cấp cho sinh hoạt: Đợt đầu >= 80 l/người /ngày, dài hạn >= 100 l/người /ngày.
- Nước cấp cho dịch vụ : 10 % lượng nước cấp cho sinh hoạt.
- Nước tưới: 8 % lượng nước cấp cho sinh hoạt.
- Nước rò rỉ, dự phòng: 15% tổng nhu cầu dùng nước.
- Hệ số dùng nước không điều hòa ngày : Kngày =1,3.
3.3.2. Nhu cầu dùng nước:
|
Mục đích dùng nước
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lưu lượng m3/ngày đêm
|
Quy mô
|
Tiêu chuẩn
|
Lưu lượng m3/ngày đêm
|
1
|
Nước sinh hoạt (A)
|
22.000 Người
|
80L/ng/ngày
|
1760
|
50.000 Người
|
100L/ng/ngày
|
5000
|
2
|
Nước CTr công cộng
|
|
10%A
|
176
|
|
10%A
|
500
|
3
|
Nước tưới
|
|
8%A
|
140,8
|
|
8%A
|
400
|
4
|
Cộng(B)
|
|
|
2.077
|
|
|
5.900
|
5
|
Rò rỉ
|
|
15%B
|
312
|
|
15%B
|
885
|
Tổng cộng
|
|
|
2.388
|
|
|
6.785
|
3.4. Nguồn nước:
Hiện nay Nhà máy nước xã hội hóa đang cấp nước cho dân cư thị trấn Tân Phú. Nguồn nước của nhà máy này lấy từ hồ Bàu Cọp.
KCN bắc Đồng Phú sẽ được cấp nước từ nhà máy nước Đồng Xoài có công suất 20.000m3 và sẽ mở rộng quy mô khoảng 40.000m3 khi nhu cầu thực tế sử dụng tăng lên.
Về lâu dài, hồ Bàu Cọp sẽ bị ảnh hưởng về môi trường nước, do dân cư trong khu vực tăng lên. Kiến nghị sau năm 2025, toàn bộ khu đô thị Tân Phú trong đó có khu dân cư, khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp ngoài khu công nghiệp , khu dịch vụ .v.v... sẽ sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Đồng Xoài.
3.5. Quy hoạch mạng lưới cấp nước:
Mạng lưới cấp nước được sử dụng là mạng vòng để đảm bảo cấp nước đến các lô đất.
Lựa chọn tiết diện ống theo công thức : Þ = pv2
Trong đó : Þ: đường kính ống (mm);
Q: Lưu lượng nước (l/s) ;
v: vận tốc nước trong ống (m/s).
Đường ống cấp nước cấp I đi ra từ nhà máy cấp nước sẽ có đường kính là Þ400 chạy trên đường Đông-tây 1, ống Þ300 chạy theo đường Bắc-Nam 3, tạo thành mạch vòng khép kín với ống Þ300 va Þ250 trên đường ĐT741.
Đường ống cấp II lấy nước từ hệ thống ống truyền dẫn, chạy dọc theo các trục đường chính của đô thị như Đông-Tây 2, Đông-Tây 3, Đông-Tây 4. Các đường ống cấp II này có đường kính Þ250 – Þ150, cấp nước cho một cụm dân cư hay một cụm công trình.
Để chuẩn bị cho giai đoạn dài hạn 2030, có bố trí sẵn các van chờ từ các ống cấp nước để thuận lợi cho việc đấu nối sau này. Mạng lưới cấp nước tính tới tầm nhìn dài hạn năm 2030 là mạng lưới hoàn thiện. Các ống cấp nước được dẫn đến các khu công nghiệp, các khu đất dự trữ. Đường kính ống cấp nước là Þ200
Mạng lưới cấp nước thể hiện trên bản vẽ.
Các trụ cứu hỏa Þ100 được lắp dặt với khoảng cách giữa 2 trụ là 150m. Riêng ở những đường có lắp đặt ống kép thì trụ cứu hỏa được đặt so le nhau. Tổng cộng có 132 trụ cứu hỏa lắp đặt trong giai đoạn 2020 và 20 trụ lắp đặt thêm trong giai đoạn 2030.
Ống cấp nước dự kiến dùng ống nhựa uPVC đặt song song với nền đất thiết kế với độ sâu chôn ống tối thiểu đến đỉnh là 0,7m. Trên mạng lưới bố trí các thiết bị van xả khí và xả bùn, van khóa, các van chờ để cấp nước cho từng hộ gia đình.
3.6. Khối lượng xây dựng:
Bảng 18 – Tổng hợp khối lượng xây dựng quy hoạch cấp nước đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng xây dựng
|
Tổng số
|
Gđ 2020
|
Gđ 2030
|
ỐNG GANG 300
|
m
|
2.790
|
758
|
2.032
|
ỐNG uPVC 200
|
m
|
7.218
|
1.552
|
5.666
|
ỐNG uPVC 150
|
m
|
4.963
|
1.284
|
3.679
|
ỐNG uPVC 114
|
m
|
19.243
|
5.174
|
14.069
|
ỐNG uPVC 60
|
m
|
45.892
|
9.999
|
35.893
|
Cộng
|
m
|
80.106
|
18.767
|
61.339
|
4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN:
4.1. Cơ sở lập quy hoạch:
- Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/5000.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD – quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tiêu chuẩnTCVN 333:2005 về chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và hạ tầng kỷ thuật đô thị.
- Và các văn bản pháp quy khác.
4.2. Chỉ tiêu cấp điện quy hoạch:
Căn cứ theo QCXDVN 01: 2008/BXD, chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt dân dụng và công nghiệp cho khu quy hoạch được lấy như sau:
+ Đợt đầu đến năm 2020:
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt dân dụng: 400 kWh/người/năm (200W/nguời).
- Công cộng và dịch vụ : lấy bằng 30% điện sinh hoạt dân dụng.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công nghiệp được lấy là 250kW/ha.
+ Đợt sau đến năm 2030:
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt dân dụng: 1000 Wh/người/năm (333W/nguời).
- Công cộng và dịch vụ : lấy bằng 30% điện sinh hoạt dân dụng.
- Chỉ tiêu cấp điện cho công nghiệp được lấy là 250kW/ha.
4.3. Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Bảng 19: Bảng tổng hợp các phụ tải điện trên thanh cái:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đợt đầu
đến (2020)
|
Đợt sau
đến 2030)
|
|
Dân dụng
|
1
|
- Dân số
|
Nghìn người
|
22
|
50
|
2
|
- Tiêu chuẩn cấp điện dân dụng
|
kWh/ng/năm
|
400
|
1
|
3
|
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
2
|
3
|
4
|
- Phụ tải bình quân
|
W/người
|
200
|
333
|
5
|
- Điện năng dân dụng
|
triệu kWh/năm
|
8,00
|
50,00
|
6
|
- Công suất điện dân dụng
|
kW
|
4
|
16,66
|
7
|
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
2
|
3
|
8
|
- Điện năng dịch vụ và CTCC
|
triệu kWh/năm
|
2.40
|
12.00
|
9
|
- Công suất điện dịch vụ và CTCC
|
kW
|
1,2
|
4
|
10
|
- Diện tích đất công nghiệp
|
ha
|
66
|
138
|
11
|
- Tiêu chuẩn cấp điện
|
kW/ha
|
250
|
250
|
12
|
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
|
h/năm
|
4
|
4
|
13
|
- Điện năng công nghiệp
|
triệu kWh/năm
|
166
|
345
|
14
|
- Công suất điện công nghiệp
|
kW
|
41,44
|
86,25
|
|
* Tổng điện năng yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5 % dự phòng
|
triệu kWh/năm
|
178,62
|
217,35
|
|
* Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5 % dự phòng
|
kW
|
58.808
|
77.433
|
4.4. Định hướng quy hoạch mạng lưới cấp điện:
4.4.1. Lựa chọn nguồn điện:
- Nguồn cấp điện cho Thị Trấn Huyện Lỵ Đồng Phú là nguồn điện lưới quốc gia, qua các đường dây trung thế 22kV từ trạm biến thế trung gian 110/22kV – 25MVA đồng xoài tới
- Riêng các khu công nghiệp tập trung , do phụ tải điện khá lớn và yêu cầu mức an toàn trong cung cấp điện cao hơn, nên cần xây dựng trạm biến thế 110kV riêng.
4.4.2. Thiết kế mạng lưới cấp điện:
- Trong giai đoạn đầu quy hoạch hầu hết các tuyến trung thế hiện hữu được giữ lại, cải tạo nâng khả năng truyền tải điện và dịch chuyển theo việc mở rộng lòng lề đường.
- Các tuyến trung thế 22kV xây mới là đường dây cáp ngầm sử dụng cáp CU/XLPE/DSTA/PVC loại chống thấm dọc lõi đồng:
- Cáp đi dưới vỉa hè rãnh cáp mở 600mm, sâu 900mm, rộng đáy 400mm.
- Dưới vỉa hè là lớp đất đầm chặt dày 150mm, sau lớp đất đầm chặt này được đặt một dải băng lưới màu xanh báo tính hiệu. Dưới lớp băng là lớp đất mịn chiều dày 400mm, dưới lớp đất mịn là lớp gạch chỉ bảo vệ cáp và lớp cát đen có chiều dày 300mm. hai cáp đi cùng hào cáp được đặt cạnh nhau cách nhau 300mm.
- Phần cắt qua đường giao thông cáp được luồn trong ống thép chịu lực độ sâu chôn cáp đảm bảo ≥1m. (hào cáp không sử dụng loại đất hoàn trả, dùng toàn bộ cát đen đầm chặt chống lún)
- Không đựơc phép đặt tuyến cáp ở dưới các toà nhà hoặc đi ngang qua tầng hầm của các toà nhà. Đặt cáp đảm bảo cách nền móng các công trinh ≥1m.
- Tại những vị trí nối đường cáp với đường dây trên không đặt bộ chống sét van.
- Trong giai đoạn dài hạn, cải tạo các tuyến đường dây trung thế trên không thành cáp ngầm sử dụng cáp CU/XLPE/DSTA/PVC chôn trong đất Cáp ngầm loại chống thấm dọc lõi đồng đi dọc theo các trục lộ giao thông và khép thành các mạch vòng .
- Các trạm hạ thế 22/0,4kV là loại trạm giàn, trạm trong nhà hoặc trạm compact. Các trạm được bố trí tại các trung tâm phụ tải điện , bán kính cấp điện của mỗi trạm không quá 300 mét.
4.4.3. Giải pháp tổ chức lưới 0,4kV:
- Từ các trạm hạ thế 22/0,4kV sẽ có các phát tuyến cáp ngầm hạ thế 0,4kV đưa điện tới các tủ phân phối hạ thế, từ các tủ phân phối này sẽ cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
- Các tuyến hạ thế dự kiến xây mới trong khu quy hoạch sử dụng cáp ngầm XLPE 0,6kV đi trong mương cáp hoặc được chôn ngầm dưới đất ở độ sâu 0,9m.
4.4.4. Chiếu sáng đô thị :
+ Chỉ tiêu sử dụng điện chiếu sáng.
- Căn cứ theo “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam”, chỉ tiêu cấp điện cho chiếu sáng công trình công cộng và dịch vụ lấy bằng 30% điện sinh hoạt dân dụng .
- Công suất điện chiếu sáng dự kiến : 1104kW.
- Điện năng chiếu sáng dự kiến : 2,4 triệu kWh/năm
+ Giải pháp chiếu sáng.
- Lưới điện chiếu sáng cần đảm bảo vẻ mỹ quan cho đô thị, mức độ chiếu sáng phải đạt theo tiêu chuẩn 20 – TCN95-03 của Bộ Xây dựng:
Đường cấp I ( 2.000 – 3.000 xe/h) : 1,2 cd/m2 .
Đường cấp II ( 2.000 – 3.000 xe/h) : 0,8 cd/m2 .
Đường cấp III ( 2.000 – 3.000 xe/h) : 0,6 cd/m2 .
Đường phụ, đường tiểu khu nhà ở : 0,4 cd/m2 .
- Đèn chiếu sáng có thể dùng đèn cao áp thủy ngân hoặc cao áp sodium, công suất từ 150W đến 400W.
4.5.Khối lương xây dựng:
4.5.1. Đường giây trung thế:
- Đường giây trung thế 22KV hiện hữu: 10,749km
- Đường giây trung thế 22KV đợt đầu: 3,0km
- Đường giây trung thế 22KV Đợt sau: 6,058km
4.5.2. Đường giây hạ thế:
- Đường giây hạ thế hiện hữu: 7,9km
- Đường giây hạ thế đợt đầu: 7 km
- Đường giây hạ thế đọt sau: 21 km
4.5.3. Trạm 22/0,4KV:
- Trạm 22/0,4KV hiện hữu: 8.trạm
- Trạm 22/0,4KV đợt đầu: 3 trạm
Trạm 22/0,4KV đợt sau: 15 trạm
5. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC:
5.1. Mục tiêu phát triển:
- Phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới Bưu chính, Viễn thông đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn, tin cậy và phủ rộng trên toàn địa bàn.
- Mở rộng mạng điểm phục vụ Bưu chính, Viễn thông. Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ mới, trong đó chú ý đến việc phát triển dịch vụ di động, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ cộng đồng, dịch vụ gia tăng khác.
- Xa lộ thông tin quốc gia được nối đến tất cả các cơ quan, trung tâm thông mại dịch vụ và các hộ dân bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác, đảm bảo tất cả mọi người có nhu cầu đều có thể truy cập Internet tốc độ cao.
5.2. Các tiêu chí phát triển:
5.2.1. Về viễn thông:
- Đến năm 2020 cơ bản ngầm hóa cáp quang , mật độ thuê bao cố định đạt 35 máy/100 dân và di động đạt 85 máy/100 dân. Số người sử dụng Internet đến năm 2020 là 70%.
- Đến năm 2030, mật độ điện thoại đạt 100 máy/100 dân 82% số dân sử dụng Internet , dịch vụ Viễn thông cố định: phổ cập tất cả các hộ gia đình, dịch vụ thông tin di động: Phủ sóng 100% đến các khu dân cư
- Sau 2030 về cơ bản tất cả nhu cầu về sử dụng Internet đều được đáp ứng. Tốc độ truy nhập Internet băng rộng qua mạng nội hạt không dưới 4Mb/s, đối với truy nhập Internet qua mạng truyền hình cáp không dưới 8Mb/s. Tốc độ truy nhập Internet qua điện thoại di động đạt tối thiểu 32kb/s đối với công nghệ GSM/GPRS, công nghệ CDMA 192kb/s, CDMA băng rộng trên 1Mb/s. Tốc độ truy nhập mạng qua các thiết bị cá nhân di động Wifi, Wimax không dưới 1Mb/s.
- Truyền hình cáp (bao gồm cả hữu tuyến lẫn vô tuyến): cung cấp cho toàn bộ khu quy hoạch.
5.2.2. Về Bưu Chính:
Tăng cường thêm số điểm phục vụ, giảm bán kính bình quân của một điểm phục vụ xuống còn 0,8 km, cho phép các dịch vụ tiếp cận tới gần người dân hơn và chất lượng phục vụ được nâng cao hơn. Phát triển các dịch vụ tài chính mới như: dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (như: thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước. Phát triển các dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post), datapost.
5.2.3. Dự kiến nhu cầu:
- Theo dự báo phát triển kinh tế xã hội của Thị Trấn Huyện Lỵ Đồng Phú, dân số Thị Trấn Huyện Lỵ Đồng Phú sẽ tăng lên khoảng 22.000 ngàn dân vào năm 2020 và tăng lên khoảng 50.000 ngàn dân vào năm 2030 .
- Trên cơ sở tiêu chí phát triển về dân số và kinh tế xã hội nhu cầu phát triển máy thuê bao cố định đợt đầu khoảng 5.500 máy (25máy/100dân), đợt sau khoảng 25.000 máy (50 máy/100dân)
- Di động đợt đầu khoảng 11.000 máy (50máy/100dân), đợt sau khoảng 37.500 máy (75 máy/100dân).
- Số người sử dụng internet đợt đầu khoảng 11.000 người (50% số dân), đọt sau khoảng 40.000 người (80% số dân).
5.3. Định hướng quy hoạch:
5.3.1. Quy hoạch ngành viễn thông:
a. Tổng đài chuyển mạch:
Theo như tính toán ở trên thì tới năm 2020 sẽ bổ sung thêm cho Thị Trấn Huyện Lỵ Đồng Phú nhu cầu cần thêm khoảng 19.000lines vào năm 2020.
b. Mạng truyền dẫn:
Bên cạnh các tuyến cáp quang hiện hữu cần xây dựng các tuyến cáp quang mới trên các tuyến đường chính Thị Trấn Huyện Lỵ Đồng Phú. Các tuyến cáp quang này sẽ được ngầm hóa.
c. Mạng ngoại vi:
Ngầm hóa các tuyến ngoại vi trong các dự án phát triển khu công nghiệp và khu dân cư.
Từng bước ngầm hóa các tuyến ngoại vi hiện hữu.
d. Mạng thông tin di động:
Phát triển dịch vụ truy nhập không dây, tăng chất lượng các dịch vụ sẵn có, cung cấp các dịch vụ mới, đáp ứng xu hướng hội tụ của thiết bị truy nhập.
Tăng chất lượng phủ sóng điện thoại di động, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại di động tại tất cả các khu dân cư, khu công nghiệp.
Đưa vào cung cấp các điểm truy nhập không dây Wi-Fi tại cơ quan các sở, ban ngành, bệnh viện, trường học, các khu công nghiệp.
e. Mạng Internet:
Triển khai các thiết bị truy nhập mạng đến tất cả các khu dân cư, đảm bảo cung cấp dịch vụ Internet băng rộng toàn thị trấn.
5.3.2. Quy hoạch mạng Bưu chính:
Bố trí mới các điểm phục vụ bưu chính các điểm này sẽ giảm bán kính phục vụ từ 2-3km hiện này xuống còn 1-1,5km trong tương lai (do một số ít các hộ dân vẫn sống phân tán trong các khu nông nghiệp).
Xây dựng và kiện toàn tủ sách tại các điểm Bưu điện văn háo, bổ sung thêm các đầu sách, báo có nội dung phù hợp với phong tục tập quán, hình thức sản xuất tại từng địa phương (sách, báo kỹ thuật nuôi trồng) để tăng sức hấp dẫn của mỗi điểm Bưu điện.
Khuyền khích phát triển các đại lý bưu điện nhằm giảm khoảng cách phục vụ của bưu điện.
5.3.3. Dịch vụ Bưu chính:
Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ Bưu chính cơ bản, phổ cập nhanh các dịch vụ cộng thêm, phát triển các dịch vụ mới tại các điểm phục vụ như bưu phẩm chuyển phát nhanh, Datapost, Bưu chính uỷ thác, bưu phẩm không địa chỉ.v.v…
Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp tại các điểm phục vụ, bằnng việc thay thế mô hình post – office thành post – shop. Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước…); Phát triển các dịch vụ làm đại lý cho Viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ...Ngoài ra có thể phát triển thêm các dịch vụ thu phát hộ tại nhà (thu tiền điện thoại, điện, nước, phát tiền lương hưu, thu tiền các loại thuế…), dịch vụ gói hàng hộ, dịch vụ phát tờ rơi.v.v…
5.4. Khối lượng xây dựng cáp thông tin:
5.4.1. Đường giây thông tin:
- Đường giây thông tin hiện hữu: 9,524 km
- Đường giây thông tin đợt đầu: 3,2km
- Đường giây thông tin đợt sau: 5,58km
6. QUY HOACH THOÁT NƯỚC THẢI, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGHĨA TRANG.
6.1. Cơ sở thiết kế:
- Các bản vẽ quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan TT Huyện Lỵ Đồng Phú tỷ lệ 1/5.000.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD – quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/BXD- quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6.2. Dự báo tổng lưu lượng nước thải:
Được tính toán dựa trên các số liệu sau:
+ Tiêu chuẩn nước thải: Căn cứ vào tiêu chuẩn nước cấp để tính ra tiêu chuẩn nước thải, lấy bằng 80% tiêu chuẩn nước cấp( trừ nước tưới).
- Qth(2020)=1.549 m3/ngđ
- Qth(2030)=4.400m3/ngđ
6.2.1. Lựa chọn và thiết kế mạng lưới thoát nước thải:
a. Cơ sở pháp lý quy hoạch thoát nước thải:
Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và KCN Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn tới năm 2050 xác định:
Tới năm 2020, các đô thị loại III trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tập trung; nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn quy định trên 60%. Tại các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề 40% nước thải được xử lý đạt chuẩn quy định.
Tới năm 2025, các đô thị loại V trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tập trung. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý nước đạt 70-80%, nước thải sau xử lý đạt chuẩn quy định. Tái sử dụng 20-30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và nhu cầu khác tại các đô thị, khu công nghiệp.
Như vậy tới năm 2025, đô thị Đồng Phú phải xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải để xử lý 70-80% nước thải từ các cơ sở đô thị.
b. Nhà máy xử lý nước thải:
- Theo quy định hiện hành, KCN tập trung phải xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A sau đó mới được thoát ra ngoài.
- Theo Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ tới năm 2020 nước thải đô thị Đồng Phú phải xử lý tối thiểu 620 m3/ngày (40%); Tới năm 2030 phải xử lý tối thiểu 3.960m3/ngày (90%).
Có 2 phương án xây dựng trạm xử lý nước thải:
- Phương án 1: xây dựng 1 nhà máy xử lý nước thải chung cho cả khu công nghiệp và đô thị. Nhà máy này xây dựng tại khu vực phía Đông, nằm phía dưới Khu A- KCN Bắc Đồng Phú. Phương án này cần xây dựng mạng lưới thu gom với các tuyến cống chính đặt ven đường Cách mạng tháng 8và đường Bắc – Nam 1 theo hướng dốc về phía Bắc. Cuối mỗi tuyến đặt 1 trạm bơm chuyển bậc để đưa về trạm xử lý chung.
- Phương án 2 là xây dựng nhà máy xử lý nước thải riêng cho khu công nghiệp Bắc Đồng Phú và nhà máy xử lý cho khu đô thị. Nhà máy xử lý nước thải đô thị Đặt về phía Nam cạnh hồ Đồng Ca là nơi có cao độ thấp nhất, dãm bảo cho phần lón nước thải được thu gom qua mạng lưới cống tự chảy. Phần nước thải còn lại ven khu vực hồ Bàu Cọp và suối Giai được trung tâm đưa về trên đường đi ấp Dên Dên sau đó dùng bơm chuyển bậc để đưa về trạm xử lý nước thải.
Phân tích kinh tế về xây dựng và vận hành, phương án 2 là phương án có hiệu quả nhất do sử dụng ít bơm chuyển bậc.
6.2.2. Quy hoạch mạng lưới cống thu gom nước thải:
a. Nước thải công nghiệp:
Mạng lưới thu gom thực hiện theo quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Bắc Đồng Phú đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt.
b. Nước thải khu đô thị:
Phấn đấu 90% nước thải đô thị được thu gom và đưa về trạm xử lý.
Để đạt được yêu cầu đó thiết kế mạng lưới thu gom nước thải dân dụng như sau:
Thiết kế cống nước bẩn riêng (so với cống thoát mưa) cho toàn khu đô thị Đồng Phú nhằm đưa toàn bộ nước thải tới khu xử lý tập trung, làm sạch triệt để đạt tiêu chuẩn A: TCVN 6772 – 2000 mới được xả ra ngoài môi trường.
- Mạng lưới công thu gom được quy hoạch bằng 2 hệ thống . Hệ thống thoát nước tự chảy nằm về phía Đông đường Tôn Đức Thắng thoát qua các cống đặt dưới hè đường sau đó thoát về hướng Hồ Đồng Ca. Hệ thống tự chảy tới trạm bơm chuyển bạc sau dó bơm về trạm xử lý nước thải.
- Xây dựng 1 trạm bơm chuyển bậc.
- Độ sâu chôn cống ban đầu của các tuyến cống thoát nước là 0,8m.
- Độ độ dốc đặt cống thoát nước =1/D. (D là đường kính cống).
- Mạng lưới thoát nước bẩn chính có đường kính D400 – D1000 bằng bê tông cốt thép.
a. Khối lượng xây dựng:
Bảng 20: Bảng tổng hợp Khối lượng xây dựng đường ống thoát nước:
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Gđ 2025- 2030
|
Tổng số
|
Tự chảy
|
Tự chảy-chuyển bậc
|
ỐNG BTCT D1000
|
m
|
3.098
|
2.637
|
461
|
ỐNG BTCT D600
|
m
|
4.010
|
2.477
|
1.533
|
ỐNG BTCT D500
|
m
|
1.814
|
1.143
|
671
|
ỐNG BTCT D400
|
m
|
6.012
|
4.040
|
1.972
|
ỐNG BTCT D 300
|
m
|
61.957
|
45.115
|
16.842
|
CỘNG
|
|
76.891
|
55.412
|
21.479
|
6.3. Vấn đề rác:
Lượng rác thải ra trung bình 1,0 kg/người.ngày. Với khoảng 50.000 ngàn người lượng rác thải ra 1,0 ngày là 50 tấn/ngày.
Xí nghiệp dịch vụ đô thị là cơ quan quản lý và vận tải số lượng rác này tới khu xử lý chất thải rắn ở TX. Đồng Xoài để xử lý. Không bố trí điểm trung chuyển trong thị trấn Huyện lỵ Đồng Phú. Bố trí các thùng rác 0,5 - 1m3/thùng để tại các khu vực trung tâm như trung tâm hành chánh, quảng trường, khu vực sinh hoạt công cộng…
Toàn thị trấn cần có khoảng 3 – 5 xe chuyên dùng để thu gom và chở rác hàng ngày.
6.4. Nghĩa trang:
Khu quy hoạch huyện lỵ không quy hoạch Nghĩa trang vì huyện Đồng Phú đã Quy hoạch nghĩa trang nhân dân huyện tại xã Tân Hưng cách trung tâm huyện khoảng 10km, với quy mô 28ha, đảm bảo nhu cầu chôn cất, an táng của nhân dân trên địa bàn huyện tại thời điểm hiện tại cũng như lâu dài. Bên cạnh đó là nghĩa trang Tiến Hưng thuộc thị xã Đồng Xoài cách trung tâm huyện khoảng 8km, với quy mô 20ha cũng là nơi chôn cất, an táng cho nhân dân thị xã Đồng Xoài cũng như một phần nhân dân huyện Đồng Phú.
Cả 02 nghĩa trang nêu trên đã đáp ứng tốt nhu cầu chôn cất, an táng của nhân dân.
7. TỔNG HỢP HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
7.1. Nguyên tắc bố trí, sắp xếp, vị trí tuyến hào, tuynel kỹ thuật, đường dây, đường ống và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt trên các đường phố chính quy hoạch xây dựng mới:
Các công trình hạ tầng phải đi ngầm bao gồm cống thoát nước mưa, cống thu gom nước thải, đường giây điện, đường thông tin liên lạc, đường ống cấp nước, đường khí dẫn đốt .v.v…
Khuyến khích các công trình hạ tầng kỹ thuật đi ngầm trong hào kỹ thuật nhằm tại các dự án mới nhằm đảm bảo tính hiện đại và thuận lợi trong bảo trì, bão dưỡng.v.v…
Tuyến cống thoát nước mưa phải đảm bảo tự chảy do đó khi đi qua ngã ba, ngã tư các đường ống khác phải tuân thủ nguyên tắc trên. Cống thoát nước thải đảm bảo vừa tự chảy hoặc bơm có áp.
7.2. Quy định khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các tuyến với các công trình liên quan:
Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được quy định trong bảng 21.
Bảng21: Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải
|
Cống thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Kênh mương thoát nước, tuy-nen
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Đường ống cấp nước
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
Cống thoát nước thải
|
1
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
2,0
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
1,0
|
Tuynel, hào kỹ thuật
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
1
|
-
|
Khoảng cách theo chiều đứng
|
Đường ống cấp nước
|
-
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước thải
|
1,0
|
-
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
-
|
0,5
|
0,5
|
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
+ Khi bố trí đường ống cấp nước sinh hoạt song song với đường ống thoát nước bẩn, khoảng cách giữa các đường ống không được nhỏ hơn 1,5m, khi đường kính ống cấp nước 200mm khoảng cách đó không được nhỏ hơn 3m và khi đường kính ống cấp nước lớn hơn 200mm thì trên đoạn ống đi song song đường ống cấp nước phải làm bằng kim loại.
+ Khoảng cách giữa các đường ống cấp nước có đường kính lớn hơn 300mm và với cáp thông tin không được nhỏ hơn 1m.
+ Nếu bố trí một số đường ống cấp nước song song với nhau khoảng cách giữa chúng không được nhỏ hơn 0,7m khi đường kính ống 300mm; không được nhỏ hơn 1m khi đường ống 400¸1.000mm; không được nhỏ hơn 1,5m khi đường kính ống trên 1.000mm. Khoảng cách giữa các đường ống có áp lực khác cũng áp dụng tiêu chuẩn tương tự.
+ Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được quy định trong bảng 22.
Bảng22: Khoảng cách tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m).
Loại đường ống
|
đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
Cáp
điện
|
Cáp thông tin
|
Đường ống cấp nước
|
0,8
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
Cống thoát nước thải, thoát nước mưa
|
1,0
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
+ Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng ngầm khác tuân thủ quy chuẩn xây dựng các công trình ngầm đô thị.
8. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC:
8.1.Dự báo, đánh giá tác động xấu đối với môi trường của các phương án quy hoạch chung xây dựng đô thị làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu, đảm bảo phát triển đô thị bền vững:
Các vấn đề môi trường đã được tính toán cho từng khu chức năng và hệ thống hạ tầng đảm bảo giảm thiều tác động môi trường của đđô thị huyện lỵ. Tuy nhiên, nếu không thực hiện nghiêm túc, một sốvấn đề về môi trường có thể phát sinh
8.1.1. Các cơ sở công nghiệp hiện hữu:
- Nếu không khắc phục sớm về các vấn đề môi trường, đặc biệt là thoát nước bẩn hiện thoát theo hình thức tự ngấm sẽ ảnh hưởng tới môi trường nước ngầm.
- Thoát nước mưa hiện chưa có công trình ngoài hàng rào nên các công trình này thoát theo hình thức tự ngấm hoặc thoát ra ngoài hàng rào. Hiện tượng này làm cho một số khu vực đất đai bên ngoài cơ sở công nghiệp bị sụt, lún.
- Xe tải nặng chuyên chở hàng hóa, nguyên liệu đi vào các đường dân sinh sẽ tạo ra ô nhiễm môi trường khói, bụi, các ổ gà, hố sâu làm chóng hư hỏng đường dân sinh.
8.1.2. Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú:
KCN Bắc Đồng Phú nằm trong đô thị huyện lỵ Đồng Phú do đó, việc thu hút đầu tư và hoạt động của các cơ sở công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường như sau:
+ Nếu không giám sát, các cơ sở công nghiệp có thể gây ô nhiễm về môi trường:
- Không khí (thải khói bụi, mùi hôi thối.v.v…), tiếng ồn (do máy móc hoạt động)
- Chất thải rắn có nguy cơ độc hại.
- Thoát nước thải mà không qua xử lý sẽ ảnh hưởng tới môi trường nước ngầm, môi trường đất .v.v…
8.1.3. Quá trình xây dựng các loại công trình:
Trong giai đoạn này, công tác chính có ảnh hưởng đến môi trường xã hội là đền bù, giải phóng mặt bằng để thi công xây dựng các khu dân cư, khu cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật giao thông , điện nước, hệ thống thoát nước mưa nước thải và thông tin liên lạc.
Tác động lớn nhất là việc thu hồi đất ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của các cá nhân liên quan như các khu vực hiện đang trồng cây nông nghiệp, cây an trái. Tuy nhiên, tác động này hoàn toàn có thể giảm nhẹ được thông qua các chính sách hợp lý, bố trí khu tái định cư hỗ trợ việc làm đào tạo nghề .
Một số công tác chính có thể tác động tiêu cực tới môi trường như sau :
- Lập lán trại, tập kết công nhân, vật tư, thiết bị đến công trường .
- Vận chuyển vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng
- Đào mương đặt ống, đắp nền, san lấp mặt bằng, làm đường giao thông gia cố nền móng .
- Xây dựng công trình, gia công chế tạo thiết bị cấu kiện tại chỗ
- Lắp đặt thiết bị cấu kiện
- Dọn dẹp vệ sinh công trường .
Từ những công tác trên, những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và con người được dự báo như sau :
- Làm tăng hàm lượng bụi, khí thải, tiếng ồn, mùi trong không khí của khu vực và dọc theo các tuyến đường giao thông liên quan . Các yếu tố này có thể gây hại đến sức khoẻ của công nhân trên công trường và người dân sinh sống, công tác đi lại trong khu vực và xung quanh công trường .
- Có thể làm cản trở giao thông do công tác thi công hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông hệ thống thoát nước mưa, nước thải ,cấp nước, điện...
- Trên công trường có thể xảy ra tai nạn lao động, cháy nổ. Con người chịu tác động nhiều nhất và trực tiếp là lực lượng lao động tại công trường .
8.1.4. Trong quá trình hoạt động:
Trong giai đoạn hoạt động thực hiện theo quy hoạch có những vấn đề ảnh hưởng tới môi trường nước, đất , không khí bao gồm:
- Nguồn gây ô nhiễm không khí do sản xuất công nghiệp, do giao thông vận tải, do sinh hoạt của con người.
- Gia tăng tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện giao thông , dân số phát triển, tiếng ồn do các hoạt động xây dựng.
- Các loại chất thải từ sinh hoạt của dân cư và của các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thải ra môi trường như :
- Nước thải sinh hoạt của dân cư, nước thải sản xuất từ các nhà máy.
- Rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp đăc biệt từ các nhà máy sản xuất dệt nhuộm và mạ kim loại và các nhà máy sản xuất hoá chất.
8.2. Các vấn đề môi trường đã và chưa được giải quyết trong đồ án quy hoạch:
8.2.1. Các vấn đề đã giải quyết:
Quy hoạch đã giải quyết toàn bộ vấn đề môi trường trên cơ sở đề ra các giải pháp xử lý tại chổ các nguồn gây ô nhiễm:
- Các cơ sở công nghiệp hiện hữu như Cty Kim Tín và Mỹ Khánh Vi phải xử lý môi trường bằng công nghệ thích hợp hoặc di dời cơ sở sản xuất ra ngoài đô thị.
- Thu hút đầu tư các cơ sở công nghiệp mới vào khu công nghiệp phải đảm bảo công nghiệp sạch, không gây tác động môi trường. Khu công nghiệp phải xây dựng trạm xử lý nước thải riêng để thu gom và xử lý 100% nước thải đạt tiêu chuẩn loại A sau đó mới thoát ra ngoài theo quy định hiện hành.
- Quy hoạch mạng lưới công thoát nước mưa đảm bảo thu gom 95% nước mưa tại các khu đô thị để thoát ra sông suối. Nền xây dựng phải đảm bảo không ngập úng trong và sau mưa.
- Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho khu đô thị đảm bảo tới năm 2030 thu gom và xử lý trên 90% lượng nước thải đô thị. Giám sát các công trình dịch vụ và nhà ở xây dựng bể tự hoại theo quy định sau đó mới thoát ra hệ thống thu gom nước thải của đô thị.
- Thiết kế hè đường đảm bảo trồng cây xanh nhằm giảm thiểu bức xạ mặt trời và tiếng ôn cho công trình.
- Quy hoạch đảm bảo tỷ lệ cây xanh, công viên theo quy chuẩn hiện hành, một mặt đảm bảo chổ vui chơi giải trí ch1o người dân, mặt khác làm giảm thiểu tăng nhiệt độ trong đô thị do xây dựng nhiều công trình tập trung.
- Xử lý chất thải rắn: Tổ chức tổ thu hồi rác trên các tuyến đường trong khu nhà ở, chuyển đến các điểm tập kết để cẩu rác vào các xe ép rác; đưa đến khu xử lý rác của tỉnh, để xử lý, việc thu gom rác thải được tổ chức thu gom hàng ngày, khuyến khích người dân phân loại rác tại nguồn. Đối với khu công nghiệp nguồn rác thải cần kiểm tra và nghiêm cấm với mọi hành vi không tuân thủ các quy tắc về bảo quản và xử lý chất thải nguy hại.
8.2.2. Các vấn đề chưa giải quyết:
- Trong quá trỉnh thực hiện, chủ đầu tư không thực hiện các giải pháp mà quy hoạch đã đưa ra nên sẽ gây ô nhiễm môi trường.
- Thiếu các giải pháp trong quá trình thi công xây dựng công trình.
8.3.Đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch:
8.3.1. Giám sát chặt chẽ các hoạt động công nghiệp:
- Đối với các cơ sở công nghiệp hiện hữu: cần có giải pháp thích hợp để giảm thiểu tối đa nguồn gây ô nhiễm. Trong trường hợp không thực hiện được cần di chuyển ra bên ngoài đô thị.
- Giám sát quá trình cấp phép các dự án công nghiệp trong khu công nghiệp đảm bảo các cơ sở này khi vận hành không gây tác động xấu nào tới môi trường xung quanh. Khng cấp phép xây dựng các cơ sở công nghiệp tiềm ẩn xấu đến môi trường (dệt, nhuộm, xi mạ, chế biến mủ cao su.v.v…).
- Giám sát chủ đầu tư khu công nghiệp xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải khu công nghiệp.
- Giám sát việc đấu nối trạm xử lý nước thải cục bộ trong các cơ sở công nghiệp với hệ thống chung của khu công nghiệp.
- Giám sát chất nước lượng nước thải sau khi xử lý phải đạt yêu cầu theo quy định.
8.3.2. Giám sát các chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch sinh thi về xây dựng hạ tầng:
Nội dung giám sát như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt về giao thông, thoát nước mưa, hệ thống thu gom v xử lý nước thải, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin lin lạc .v.v…
- Xây dựng các khu chức năng đô thị về diện tích, mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng.
-Diện tích đất đai trồng cây xanh, công viên .
- Thực hiện trồng cây xanh công viên , cây xanh đường phố.v..v…
- Đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung với tòan đô thị.
8.3.3. Nhà nước cần đầu tư:
a. Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật:
Theo quy hoạch, nhà nước cần đầu tư một số cơng trình liên quan tới môi trường như:
- Cống thoát nước mưa cho khu dân cư hiện hữu nằm bên ngoài dự án.
- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải cho đô thị.
- Bố trí khu xử lý chất thải rắn cho công nghiệp độc hại và chất thải rắn dân dụng.
- Khu nghĩa địa tập trung để di dời phần mộ trong các dự án, trong cácc khu dân cư hiện hữu và cho nhu cầu của người dân đô thị khi chấm dứt tình trang chôn cất không theo quy hoạch như hiện nay.
b. Đầu tư khu công viên, cây xanh đường phố:
Theo quy hoạch về công viên, cây xanh nhà nước cần mua lại hoặc đổi đất cho người dân trong khu quy hoạch làm cây xanh để thực hiện xây dựng các công viên trong đô thị. Bên cạnh đó chính quyền địa phương cần có chương trình kế hoạch vận động người dân trồng cây xanh đường phố.
8.3.4. Các biện pháp khác giảm thiểu ô nhiễm:
- Tuyên truyền và vận động người dân trồng cây xanh trong khuôn viên đất thổ cư.
- Tuyên truyền vận động người dân xây dựng nhà xanh, nhà sinh thái .v.v…
- Cần tổ chức công tác giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng qua mạng lưới thông tin đại chúng cũng như giáo dục trong trường học, để mọi người tự giác thực hiện không xả rác bừa bãi, xây dựng bể tự hoại đúng quy cách trong nhà, Nối cống trong nhà với mạng lưới thoát nước bên ngoài.
- Song song với công tác giáo dục, tuyên truyền; chính quyền địa phương cần xây dựng các quy chế bảo vệ môi trường theo đúng luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua và có định chế xử phạt nghiêm minh đối với nguồn gây ô nhiễm môi trường cũng như hình thành tổ chức giám sát và xử phạt các vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
VI. KINH TẾ ĐÔ THỊ: LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THEO CÁC GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH; ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:
1. LuẬn cỨ xác đỊnh danh mỤc các chương trình, dỰ án ưu tiên đẦu tư theo các giai đoẠn quy hoẠch:
1.1. Chương trình quy hoạch xây dựng:
Trên cơ sở đồ án quy hoạch chung xây dựng huyện lỵ được phê duyệt cần tiếp tục thực hiện chương trình quy hoạch bao gồm:
- Công khai quy hoạch chung xây dựng.
- Lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị theo tinh thần Luật quy hoạch số 30/2009/QH12 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực từ 1/1/2010 và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ Về lập, thẩm định , phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
1.2. Chương trình xây dựng các khu chức năng đô thị:
Cần tập trung phát triển các chương trình sau đây:
- Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trong dự án KCN Bắc Đồng Phú. Chủ đầu tư là Công ty cổ phần KCN Bắc Đồng Phú.
- Thu hút để lấp đầy nhà ở và công trình công cộng, cây xanh sân vườn của các dự án đầu tư xây dựng các khu dân cư, trung tâm thương mại đã được các cấp phê duyệt trên địa bàn. Thực hiện chương trình là các chủ các dự án đầu tư khu dân cư.
- Hoàn thiện khu trung tâm huyện lỵ trên cơ sở cải tạo, nâng cấp một số công trình đang khai thác. Xây dựng các công trình đã có chủ trương xây dựng.
- Trên cơ sở các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, hướng dẫn người dân thực hiện công tác xây dựng trong các khu hiện hữu cải tạo, chỉnh trang.
- Phát triển các cơ sở dịch vụ đô thị. Đây là chương trình mời gọi đầu tư các dự án thuộc công trình phát triển dịch vụ đô thị trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tư vấn, đào tạo, thương mại – khách sạn, nhà hàng, khu nghĩ dưỡng sinh thái .v.v…
- Thực hiện chương trình tự điều chỉnh đất trong các khu đô thị trên cơ sở thực hiện quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.3.Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị:
Trên cơ sở quy hoạch chung được phê duyệt, cần tiến hành quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết nhằm làm cơ sở pháp lý để thực hiện chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gồm:
- Phát triển các tuyến đường theo quy hoạch.
- Xây dựng mạng lưới cống thoát nước mưa.
- Xây dựng hệ thống cấp nước
- Xây dựng hệ thống cấp điện
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
- Xây dựng công viên và trồng cây xanh đường phố.
2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:
2.1. Vốn từ ngân sách:
Cần huy động tối đa sự hỗ trợ của Trung Ương và của UBND tỉnh Bình Phước để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho đô thị Đồng Phú. Trong đó đặc biệt quan trọng là mạng lưới giao thông, thoát nước mưa và thoát nước bẩn.
Cần tao các dự án phát triển đô thị trong đó đưa các tuyến giao thông chính đô thị vào dự án để nhà đầu tư tham gia xây dựng hệ thống khung hạ tầng cho đô thị.
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải cần kết hợp với nhà đầu tư phát triển KCN Bắc Đồng Phú có sự hổ trợ từ ngân sách trong việc xử lý nước thải cho khu đô thị.
2.2. Vốn của nhà đầu tư hạ tầng:
Nhà đầu tư hạ tầng gồm đầu tư ngành điện, thông tin liên lạc, cấp nước .v.v… Các nhà đầu tư này sẽ thu hút để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị để kinh doanh chủ yếu là công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối như nhà máy cấp nước, cấp điện thông tin liên lạc, bãi trung chuyển rác thải .v.v…
Lĩnh vực đầu tư này có những ngành sẽ gặp khó khăn như nhà đầu tư cấp nước. Cần thiết phải hỗ trợ nhà đầu tư này nhằm phát triển được cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị.
2.3. Vốn xã hội hóa về hạ tầng:
2.3.1. Đối với khu đô thị mới:
Cần khuyến khích các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng khu đô thị mới. Trong khu vực quy hoạch, có thể phát triển khoảng 100-150ha cho các khu đô thị mới tại các khu vực thưa dân cạnh khu trung tâm hành chính và cạnh khu công nghiệp phía Bắc.
2.3.2. Đối với các khu cải tạo nâng cấp:
Thực hiện chính sách nguồn lực đất đai và đóng góp tài chính trong nhân dân để cùng nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lại cho người dân. Ngoài ra, cần lập các chương trình tự điều chỉnh đất trong các khu vực cải tạo nhằm tạo ra các đường phố thẳng, đẹp, hiện đại không kém các khu đô thị mới.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. KẾt luẬn.
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị huyện lỵ Đồng Phú đã được thực hiện theo các quy định hiện hành như Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây Dựng về Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
Trên cơ sở quy hoạch năm 2000 đã được phê duyệt (Quyết định số 1825/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt quy hoạch huyện lỵ huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước) đồ án đã điều chỉnh quy hoạch phù hợp với các quyết định về dự án đầu tư trên địa bàn huyện lỵ, trong đó có KCN Bắc Đồng Phú và các khu dân cư, du lịch, .v.v…
Nội dung điều chỉnh quy hoạch chung được thực hiện trên cơ sở khai thác các cơ sở xây dựng hiện hữu và phát triển các khu vực mới nhằm tạo điều kiện để hình thành 1 dô thị hiện đại về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đồng bộ về hạ tầng xã hội, khai thác các cảnh quan tự nhiên của hồ Bàu Cọp.v.v…
2. KIẾN NGHỊ:
- UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị huyện lỵ Đồng Phú.
- Công ty cấp thoát nước Bình Phước nghiên cứu để thay thế từng bước nhu cầu cấp nước dân dụng của thị trấn trong trường hợp hồ Bàu Cọp bị ô nhiễm, không thể khai thác để cung cấp nước sinh hoạt thị trấn.
PHU LỤC
1. QUY HOẠCH ĐẤT ĐƠN VỊ Ở:
Tt
|
Tính chất
|
Diện tích
|
Tổng số đất đvo
|
Hiện trạng
|
Đợt đầu
|
Đợt sau
|
O
|
ĐVO
|
307.947,17
|
291.792,17
|
279.127,00
|
|
12.665,17
|
1
|
HH
|
993.815,07
|
101.113,98
|
33.629,00
|
|
67.484,98
|
2
|
HH
|
171.899,79
|
83.657,92
|
83.657,92
|
|
|
3
|
HH
|
487.061,28
|
129.992,51
|
34.224,00
|
|
95.768,51
|
4
|
HH
|
79.161,13
|
33.019,97
|
|
5.033,92
|
27.986,05
|
5
|
HH
|
90.628,58
|
81.916,70
|
61.731,89
|
20.184,81
|
|
6
|
HH
|
125.456,84
|
121.770,21
|
|
10.479,69
|
111.290,52
|
7
|
HH
|
186.409,65
|
38.078,38
|
25.822,62
|
12.255,76
|
|
8
|
ĐVO
|
75.783,21
|
75.783,21
|
75.783,21
|
|
|
9
|
ĐVO
|
53.725,67
|
53.725,67
|
53.725,67
|
|
|
10
|
ĐVO
|
43.928,50
|
43.928,50
|
43.928,50
|
|
|
11
|
HH
|
85.691,12
|
45.985,08
|
45.985,08
|
|
|
12
|
ĐVO
|
184.760,45
|
107.624,39
|
21.411,00
|
86.213,39
|
|
13
|
ĐVO
|
13.910,16
|
13.910,16
|
13.910,16
|
|
|
14
|
HH
|
54.880,90
|
44.809,92
|
44.809,92
|
|
|
15
|
HH
|
184.925,27
|
80.543,86
|
68.603,00
|
11.940,86
|
|
16
|
ĐVO
|
35.766,82
|
35.766,82
|
35.766,82
|
|
|
17
|
HH
|
118.027,65
|
114.089,56
|
|
9.977,00
|
104.112,56
|
18
|
HH
|
139.240,00
|
125.041,82
|
|
10.379,19
|
114.662,63
|
19
|
HH
|
133.949,47
|
130.128,27
|
81.720,00
|
48.408,27
|
|
20
|
ĐVO
|
54.870,36
|
54.870,36
|
54.870,36
|
|
|
21
|
ĐVO
|
8.575,37
|
8.575,37
|
8.575,37
|
|
|
22
|
HH
|
196.409,77
|
105.734,12
|
|
|
105.734,12
|
23
|
HH
|
85.514,38
|
84.369,23
|
|
|
84.369,23
|
24
|
HH
|
65.349,21
|
62.598,67
|
|
|
62.598,67
|
25
|
ĐVO
|
60.079,38
|
60.079,38
|
|
9.248,99
|
50.830,39
|
26
|
HH
|
123.387,80
|
109.262,74
|
99.104,64
|
10.158,10
|
|
27
|
ĐVO
|
53.301,85
|
53.301,85
|
53.301,85
|
|
|
28
|
ĐVO
|
18.281,59
|
18.281,59
|
18.281,59
|
|
|
29
|
HH
|
48.982,75
|
37.312,03
|
37.312,03
|
|
|
30
|
HH
|
116.528,38
|
101.839,64
|
92.893,43
|
8.946,21
|
|
31
|
ĐVO
|
42.331,56
|
42.331,56
|
34.911,01
|
7.420,55
|
|
32
|
ĐVO
|
37.684,06
|
37.684,06
|
37.684,06
|
|
|
33
|
HH
|
134.496,59
|
131.393,92
|
|
14.597,16
|
116.796,76
|
34
|
ĐVO
|
30.523,36
|
30.523,36
|
|
|
30.523,36
|
36
|
ĐVO
|
86.456,82
|
86.456,82
|
|
|
86.456,82
|
37
|
HH
|
278.468,81
|
68.878,62
|
|
11.227,78
|
57.650,84
|
39
|
ĐVO
|
10.009,89
|
10.009,89
|
10.009,89
|
|
|
40
|
ĐVO
|
10.844,41
|
10.844,41
|
10.844,41
|
|
|
41
|
ĐVO
|
11.293,50
|
11.293,50
|
11.293,50
|
|
|
42
|
HH
|
72.356,73
|
38.263,07
|
38.263,07
|
|
|
43
|
ĐVO
|
12.102,33
|
12.102,33
|
12.102,33
|
|
|
44
|
HH
|
27.317,00
|
6.623,00
|
6.623,00
|
|
|
45
|
HH
|
26.912,32
|
4.349,74
|
4.349,74
|
|
|
46
|
HH
|
23.713,87
|
2.201,96
|
2.201,96
|
|
|
47
|
HH
|
23.785,89
|
4.206,65
|
4.206,65
|
|
|
48
|
HH
|
26.834,65
|
8.721,29
|
8.721,29
|
|
|
50
|
ĐVO
|
11.256,10
|
11.256,10
|
11.256,10
|
|
|
51
|
ĐVO
|
10.927,14
|
10.927,14
|
10.927,14
|
|
|
52
|
ĐVO
|
9.752,43
|
9.752,43
|
9.752,43
|
|
|
53
|
ĐVO
|
6.459,85
|
6.459,85
|
6.459,85
|
|
|
54
|
HH
|
40.885,00
|
23.201,00
|
23.201,00
|
|
|
55
|
ĐVO
|
50.455,10
|
50.455,10
|
50.455,10
|
|
|
56
|
ĐVO
|
36.197,52
|
36.197,52
|
36.197,52
|
|
|
57
|
HH
|
103.156,58
|
10.179,21
|
|
10.179,21
|
|
58
|
HH
|
93.302,03
|
89.384,45
|
|
89.384,45
|
|
59
|
ĐVO
|
96.925,28
|
96.925,28
|
|
|
96.925,28
|
60
|
ĐVO
|
48.268,50
|
48.268,50
|
|
|
48.268,50
|
61
|
HH
|
225.407,25
|
91.113,79
|
|
29.390,81
|
61.722,98
|
62
|
ĐVO
|
72.011,22
|
72.011,22
|
|
|
72.011,22
|
63
|
HH
|
87.283,33
|
87.283,33
|
|
87.283,33
|
|
67
|
ĐVO
|
76.208,00
|
76.208,00
|
76.208,00
|
|
|
68
|
ĐVO
|
70.820,35
|
70.820,35
|
70.820,35
|
|
|
69
|
HH
|
131.770,12
|
82.859,04
|
82.859,04
|
|
|
70
|
ĐVO
|
82.468,51
|
82.468,51
|
82.468,51
|
|
|
71
|
HH
|
86.336,64
|
64.840,82
|
64.840,82
|
|
|
72
|
ĐVO
|
73.344,09
|
73.344,09
|
|
73.344,09
|
|
73
|
ĐVO
|
50.465,38
|
50.465,38
|
|
|
50.465,38
|
74
|
ĐVO
|
53.021,76
|
53.021,76
|
|
|
53.021,76
|
75
|
ĐVO
|
64.869,35
|
64.869,35
|
|
64.869,35
|
|
76
|
HH
|
77.186,19
|
74.411,63
|
74.411,63
|
|
|
77
|
ĐVO
|
37.990,35
|
37.990,35
|
37.990,35
|
|
|
78
|
ĐVO
|
38.061,00
|
38.061,00
|
38.061,00
|
|
|
79
|
ĐVO
|
43.007,00
|
43.007,00
|
43.007,00
|
|
|
80
|
ĐVO
|
60.751,65
|
60.751,65
|
|
|
60.751,65
|
81
|
ĐVO
|
60.367,76
|
59.330,33
|
|
59.330,33
|
|
82
|
HH
|
51.538,63
|
49.806,41
|
49.806,41
|
|
|
83
|
ĐVO
|
46.831,48
|
46.831,48
|
46.831,48
|
|
|
84
|
ĐVO
|
27.751,69
|
27.751,69
|
27.751,69
|
|
|
85
|
HH
|
14.540,54
|
14.165,68
|
9.539,00
|
4.626,68
|
|
86
|
HH
|
60.676,66
|
29.288,44
|
24.779,82
|
4.508,62
|
|
87
|
ĐVO
|
3.353,60
|
3.353,60
|
|
3.353,60
|
|
88
|
ĐVO
|
32.249,20
|
32.249,20
|
32.249,20
|
|
|
89
|
ĐVO
|
53.241,60
|
53.241,60
|
53.241,60
|
|
|
90
|
ĐVO
|
5.386,00
|
5.386,00
|
5.386,00
|
|
|
91
|
HH
|
49.271,76
|
37.534,42
|
37.534,42
|
|
|
92
|
HH
|
71.338,63
|
55.522,71
|
46.687,71
|
8.835,00
|
|
93
|
ĐVO
|
8.395,20
|
8.395,20
|
|
8.395,20
|
|
94
|
ĐVO
|
36.281,00
|
36.281,00
|
|
|
36.281,00
|
98
|
ĐVO
|
41.418,96
|
41.418,96
|
|
|
41.418,96
|
99
|
ĐVO
|
77.338,22
|
77.338,22
|
|
|
77.338,22
|
CỘNG
|
|
5.049.306,79
|
2.602.109,14
|
719.972,35
|
1.727.225,30
|
2. QUY HOẠCH ĐẤT CÔNG trình công cộng:
Ký hiệu lô
|
Tính chất
|
Diện tích
|
Đất đvo
|
Tổng số đất cc
|
Hiện trạng
|
Đợt đầu
|
Đợt sau
|
4
|
HH
|
79.161,13
|
33.019,97
|
16.672,65
|
|
|
16.672,65
|
22
|
HH
|
196.409,77
|
105.734,12
|
7.843,23
|
|
|
7.843,23
|
44
|
HH
|
27.317,00
|
6.623,00
|
8.797,00
|
8.797,00
|
|
|
48
|
HH
|
26.834,65
|
8.721,29
|
9.061,44
|
9.061,44
|
|
|
49
|
HH
|
27.372,66
|
0,00
|
20.617,66
|
20.617,66
|
|
|
54
|
HH
|
40.885,00
|
23.201,00
|
17.684,00
|
17.684,00
|
|
|
57
|
HH
|
103.156,58
|
10.179,21
|
10.815,75
|
10.815,75
|
|
|
100
|
HH
|
141.046,28
|
0,00
|
25.106,54
|
|
|
25.158,54
|
CỘNG
|
116.598,27
|
66.975,85
|
|
49.674,42
|
3.QUY HOẠCH ĐẤT CÂY XANH:
Ký hiệu lô
|
T/chất
|
Diện tích
|
Tổng số đất cây xanh
|
H-trạng
|
Đợt đầu
|
Đợt sau
|
11
|
HH
|
85.691,12
|
4.876,09
|
3.082
|
|
1.794
|
42
|
HH
|
72.356,73
|
34.093,66
|
34.094
|
|
|
65
|
CX
|
5.527,18
|
5.527,18
|
5.527
|
|
|
69
|
HH
|
131.770,12
|
38.943,08
|
|
|
38.943
|
71
|
HH
|
86.336,64
|
18.354,69
|
18.355
|
|
|
91
|
HH
|
49.271,76
|
11.737,34
|
|
|
11.737
|
92
|
HH
|
71.338,63
|
15.815,92
|
|
|
15.816
|
|
CỘNG
|
502.292
|
129.348
|
61.058
|
-
|
68.290
|
4. QUY HOẠCH ĐẤT CƠ QUAN:
Ký hiệu lô
|
T/chất
|
Diện tích
|
Tổng số
|
H-trạng
|
14
|
HH
|
54.880,90
|
10.070,98
|
10.071
|
29
|
HH
|
48.982,75
|
11.670,72
|
11.671
|
38
|
CQ
|
75.793,55
|
75.793,55
|
75.794
|
44
|
HH
|
27.317,00
|
11.897,00
|
11.897
|
45
|
HH
|
26.912,32
|
22.562,58
|
22.562
|
46
|
HH
|
23.713,87
|
21.511,91
|
21.512
|
47
|
HH
|
23.785,89
|
19.579,24
|
19.579
|
48
|
HH
|
26.834,65
|
9.051,92
|
9.052
|
49
|
HH
|
27.372,66
|
6.755,00
|
6.755
|
57
|
HH
|
103.156,58
|
3.004,56
|
3.005
|
Cộng
|
438.750
|
191.897
|
191.897
|
5. QUY HOẠCH ĐẤT CÂY XANH CHUYÊN ĐỀ GIẢI TRÍ– DU LỊCH, VEN SUỐI:
Ký hiệu lô
|
T/chất
|
Diện tích
|
Tổng số
|
H-trạng
|
Đợt đầu
|
15
|
HH
|
184.925,27
|
5.787,91
|
|
5.788
|
18
|
HH
|
139.240,00
|
8.491,02
|
|
8.491
|
19
|
HH
|
133.949,47
|
1.821,45
|
|
1.821
|
22
|
HH
|
196.409,77
|
39.770,70
|
|
39.771
|
35
|
HH
|
226.673,92
|
90.078,14
|
|
90.078
|
61
|
HH
|
225.407,25
|
125.746,29
|
|
125.746
|
95
|
HH
|
54.965,60
|
54.965,60
|
|
54.966
|
96
|
HH
|
74.446,83
|
74.446,83
|
|
74.447
|
100
|
HH
|
141.046,28
|
115.939,74
|
|
115.940
|
101
|
HH
|
456.109,71
|
30.938,23
|
-
|
30.938
|
Cộng
|
1.833.174
|
547.986
|
0
|
547.986
|
6. QUY HOẠCH ĐẤT GIAO THÔNG
6.1. Bảng tổng hợp lộ giới đường
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
Hè trái
|
Lòngđường
|
Hè phải
|
Gpc
|
1
|
Đường CMT8
|
Ranh xã Tân Tiến
|
Ranh TX Đồng Xoài
|
1-1
|
60
|
3
|
24
|
3
|
0
|
2
|
Đ.Nguyễn Tất Thành
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
2-2
|
39
|
6
|
21
|
6
|
6
|
3
|
Đ.Lê Duẩn
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
4
|
Đ.Trường Chinh
|
Đ.CMT8
|
Đ.Trần Phú
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
5
|
Đ.Nguyễn Văn Cừ
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
6
|
Đ.An Dương Vương
|
Đ.Lạc Long Quân
|
Đ.Âu Cơ
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
7
|
Đ.Hai Bà Trưng
|
Đ.Lạc Long Quân
|
Đ.An Dương Vương
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
8
|
ĐH TPhú TPhước
|
Đ.CMT8
|
Ranh
|
4-4
|
22
|
5
|
12
|
5
|
0
|
9
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 5
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
10
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.CMT8
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
11
|
Đ.Trần Phú
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
Đ.Đông tây 10
|
12
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
kcn Bắc Đồng Phú
|
13
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
2-2
|
30
|
5.5
|
19
|
5.5
|
0
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Ranh Tân Tiến
|
4a-4a
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
14
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Ranh phíaTây
|
15
|
Đ. Lạc Long Quân
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
Hè trái
|
Lòngđường
|
Hè phải
|
Gpc
|
16
|
Đ. Âu Cơ
|
Đ.CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6-6
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 2
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
17
|
Đ.Ngô Quyền
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
3-3
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 3
|
18
|
Đ.Nguyễn Huệ
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
7-7
|
14
|
3.5
|
7
|
3.5
|
0
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
Đ. Bắc Nam 3
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
19
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Lý Nam Đế
|
Đ. DH TPhú TPhước
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
Đ. DH TPhú TPhước
|
KDC
|
20
|
Đ.Bắc Nam 1
|
Đ.CMT8
|
Ranh phíaNam
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
21
|
Đ.Bắc Nam 2
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
22
|
Đ.Bắc Nam 3
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
Đ. Đông Tây 9
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
23
|
Đ.Bắc Nam 4
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
ranh phía Đông
|
6a-6a
|
17
|
4
|
7
|
4
|
0
|
24
|
Đ.Bắc Nam 5
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
ranh
|
4a-4a
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
25
|
Đ.Bắc Nam 6
|
Đ.Đông Tây 13
|
Đ.Đông Tây 14
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
26
|
Đ.Đông Tây 1
|
Đ.CMT8
|
Đ.Bắc Nam 1
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
27
|
Đ.Đông Tây 2
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
ranh phía Đông
|
5-5
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
28
|
Đ.vào trũng đồng K
|
Đ.CMT8
|
ranh phía Đông
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
29
|
Đ.Đông Tây 3
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
30
|
Đ.Đông Tây 4
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
|
31
|
Đ.Đông Tây 5
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
32
|
Đ.Đông Tây 6
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
33
|
Đ.Đông Tây 7
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
34
|
Đ.Đông Tây 8
|
Đ.CMT8
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
8-8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
35
|
Đ.Đông Tây 9
|
Đ.CMT8
|
Đ.Hùng Vương
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
MẶTCẮT
|
Lộ giới
|
CHIỀU RỘNG
|
Hè trái
|
Lòngđường
|
Hè phải
|
Gpc
|
36
|
Đ. Tổ 23
|
Đ.CMT8
|
Đ.Bắc Nam 5
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
37
|
Đ.Đông Tây 10
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ. Đông Tây 9
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
38
|
Đ.Đông Tây 11
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
39
|
Đ.Đông Tây 12
|
Đ.Hùng Vương
|
CMT8
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
39
|
Đ.Đông Tây 13
|
Đ.Hùng Vương
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
40
|
Đ.Đông Tây 14
|
CMT8
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
41
|
Đ.Đông Tây 15
|
CMT8
|
Đ.Hùng Vương
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
42
|
Đ.Đông Tây 16
|
CMT8
|
Đ.Hùng Vương
|
6a-6a
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
6.2. Bảng thống kê giao thông theo các giai đoạn quy hoạch
6.3. Bảng so sánh đề xuất quy hoạch mới và điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 1825/QĐ-UB ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh Bình Phước:
STT
|
Đề xuất quy hoạch giao thông
|
Quy hoạch được duyệt năm 2000
|
Lý do điều chỉnh quy hoạch
|
Tên đường
|
Lộ giới (m)
|
CHIỀU RỘNG
|
|
CHIỀU RỘNG
|
Hè trái (m)
|
Lòng đường (m)
|
Hè phải (m)
|
Gpc
(m)
|
Tên đường
|
Lộ giới
(m)
|
Hè trái (m)
|
Lòng đường (m)
|
Hè phải (m)
|
GPC
(m)
|
1
|
Đường CMT8
|
60
|
3
|
24
|
3
|
0
|
ĐT 741
|
30
|
5,5
|
18
|
5,5
|
1
|
Mở rộng theo văn bản số Qđ 06/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh
|
2
|
Đ.Nguyễn Tất Thành
|
39
|
6
|
21
|
6
|
0
|
Trục Trung tâm hành chính huyện lỵ đối diện tượng đài chạy theo hướng Đông - Tây vào đến giữa khu TTHC
|
39
|
6
|
21
|
6
|
6
|
|
3
|
Đ.Lê Duẩn
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đường nội bộ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
|
4
|
Đ.Trường Chinh
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đường nội bộ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
|
5
|
Đ.Nguyễn Văn Cừ
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Do hiện trạng thay đổi, diện tích khu điều chỉnh quy hoạch mở rộng từ 186,25 ha lên 1.053,44 ha và mở rộng quy hoạch theo quy hoạch gtnt đã được phê duyệt năm 2009 tại Quyết định sốsố 3493/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 Của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch GTNT huyện Đồng Phú giai đoạn đến năm 2020
|
6
|
Đ.An Dương Vương
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đ.Hai Bà Trưng
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
8
|
ĐH TPhú TPhước
|
22
|
5
|
12
|
5
|
0
|
Đường chính khu vực
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
Mở rộng theo văn bản của tỉnh.
|
9
|
Đ.Nguyễn Hữu Thọ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đường nội bộ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Mở rộng nền đường phù hợp với thực tế
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
10
|
Đ.Nguyễn Văn Linh
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Đường nội bộ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
Do hiện trạng thay đổi, diện tích khu điều chỉnh quy hoạch mở rộng từ 186,25 ha lên 1.053,44 ha và mở rộng quy hoạch theo quy hoạch gtnt đã được phê duyệt năm 2009 tại Quyết định sốsố 3493/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 Của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch GTNT huyện Đồng Phú giai đoạn đến năm 2020
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
11
|
Đ.Trần Phú
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đường chính đô thị
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
12
|
Đ.Tôn Đức Thắng
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
Đường chính đô thị
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
13
|
Đ.Phú Riềng Đỏ
|
30
|
5,5
|
19
|
5,5
|
0
|
Đường tránh phía Bắc Nam chạy dọc từ Bắc xuống Nam và song song với đường Đ. Cách Mạng Tháng 8
|
30
|
5,5
|
18
|
5,5
|
1
|
Do hiện trạng thay đổi, diện tích khu điều chỉnh quy hoạch mở rộng từ 186,25 ha lên 1.053,44 ha và mở rộng quy hoạch theo quy hoạch gtnt đã được phê duyệt năm 2009 tại Quyết định sốsố 3493/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 Của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch GTNT huyện Đồng Phú giai đoạn đến năm 2020
|
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
14
|
Đ.Phạm Ngọc Thạch
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Đ. Lạc Long Quân
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Đ. Âu Cơ
|
17
|
5
|
7
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đ.Ngô Quyền
|
23
|
6
|
11
|
6
|
0
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Đ.Nguyễn Huệ
|
14
|
3,5
|
7
|
3,5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Đ.Hùng Vương
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Đ.Bắc Nam 1
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Đ.Bắc Nam 2
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Đ.Bắc Nam 3
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Đ.Bắc Nam 4
|
17
|
4
|
7
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Đ.Bắc Nam 5
|
20
|
5
|
10
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Đ.Bắc Nam 6
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Đ.Đông Tây 1
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Đ.Đông Tây 2
|
19
|
5
|
9
|
5
|
0
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Đ.vào trũng đồng K
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Đ.Đông Tây 3
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Đ.Đông Tây 4
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Đ.Đông Tây 5
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Đ.Đông Tây 6
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Đ.Đông Tây 7
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Đ.Đông Tây 8
|
13
|
3
|
7
|
3
|
0
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Đ.Đông Tây 9
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Đ. Tổ 23
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Đ.Đông Tây 10
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Đ.Đông Tây 11
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Đ.Đông Tây 12
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Đ.Đông Tây 13
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Đ.Đông Tây 14
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Đ.Đông Tây 15
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Đ.Đông Tây 16
|
17
|
4
|
9
|
4
|
0
|
|
|
|
|
|
|
7. TÍNH TOÁN CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA.
Bảng 7.1. Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu A:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
CỘNG
|
578
|
376
|
309
|
92
|
469
|
144
|
|
|
185
|
215
|
309
|
|
|
|
|
|
159
|
155
|
224
|
|
|
|
|
|
159
|
230
|
449
|
|
|
|
|
|
230
|
223
|
304
|
|
|
|
|
|
319
|
220
|
191
|
|
|
|
|
|
86
|
86
|
|
|
|
|
|
|
1.716
|
1.505
|
1.786
|
92
|
469
|
144
|
|
5.712
|
Bảng 7.2: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu B:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
122
|
133
|
320
|
270
|
|
191
|
|
|
122
|
133
|
249
|
|
|
|
|
|
430
|
134
|
|
|
|
|
|
|
225
|
211
|
|
|
|
|
|
|
225
|
211
|
|
|
|
|
|
|
516
|
516
|
|
|
|
|
|
|
571
|
571
|
|
|
|
|
|
|
2.211
|
1.909
|
569
|
270
|
-
|
191
|
|
5.150
|
Bảng 7.3. Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu C:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
199
|
321
|
344
|
|
172
|
|
|
|
135
|
143
|
224
|
|
|
|
|
|
135
|
143
|
|
92
|
|
144
|
|
|
144
|
144
|
|
|
|
|
|
|
613
|
751
|
568
|
92
|
172
|
144
|
|
2.340
|
Bảng 7.4: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu D:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
288
|
|
398
|
|
|
|
|
686
|
288
|
|
380
|
|
|
|
|
668
|
126
|
|
|
|
|
|
|
126
|
136
|
|
|
|
|
|
|
136
|
838
|
-
|
778
|
-
|
-
|
-
|
|
1.616
|
Bảng 7.5: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu E:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
146
|
183
|
206
|
160
|
|
|
|
|
146
|
125
|
|
|
|
|
|
|
138
|
125
|
|
|
|
|
|
|
151
|
128
|
|
|
|
|
|
|
97
|
145
|
|
|
|
|
|
|
97
|
|
|
|
|
|
|
|
775
|
706
|
206
|
160
|
-
|
-
|
|
1.847
|
Bảng 7.6: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu F:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
483
|
128
|
337
|
|
150
|
|
|
1.098
|
147
|
128
|
174
|
|
|
|
|
449
|
136
|
147
|
|
|
|
|
|
283
|
483
|
483
|
|
|
|
|
|
966
|
1.249
|
886
|
511
|
-
|
150
|
-
|
|
2.796
|
Bảng 7.7: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu G:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
CỘNG
|
253
|
252
|
306
|
369
|
197
|
54
|
|
1.431
|
255
|
252
|
|
369
|
|
|
|
876
|
346
|
|
|
197
|
|
|
|
543
|
346
|
|
|
|
|
|
|
346
|
1.200
|
504
|
306
|
935
|
197
|
54
|
|
3.196
|
Bảng 7.8: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu H:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
280
|
116
|
354
|
153
|
|
|
|
903
|
254
|
116
|
354
|
|
|
|
|
724
|
216
|
216
|
|
|
|
|
|
432
|
750
|
448
|
708
|
153
|
-
|
-
|
|
2.059
|
Bảng 7.9: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu I
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
147
|
1,214
|
172
|
224
|
86
|
|
|
|
237
|
147
|
238
|
424
|
|
|
|
|
237
|
132
|
401
|
|
|
|
|
|
123
|
132
|
401
|
|
|
|
|
|
123
|
140
|
424
|
|
|
|
|
|
205
|
140
|
|
|
|
|
|
|
1.072
|
1.905
|
1.636
|
648
|
86
|
-
|
-
|
5.347
|
Bảng 7.10: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu K:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
149
|
250
|
205
|
291
|
279
|
|
|
|
400
|
250
|
|
|
|
|
|
|
400
|
145
|
|
|
|
|
|
|
409
|
145
|
|
|
|
|
|
|
1.358
|
790
|
205
|
291
|
279
|
-
|
|
2.923
|
Bảng 7.11: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu L:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
320
|
193
|
318
|
241
|
290
|
95
|
|
|
320
|
193
|
318
|
241
|
|
|
|
|
154
|
|
588
|
264
|
|
|
|
|
154
|
|
588
|
|
|
|
|
|
180
|
|
244
|
|
|
|
|
|
1.128
|
386
|
2.056
|
746
|
290
|
95
|
|
4.701
|
Bảng 7.12: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu M:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
462
|
257
|
311
|
625
|
322
|
177
|
|
|
195
|
273
|
|
|
|
|
|
|
210
|
223
|
|
|
|
|
|
|
|
330
|
|
|
|
|
|
|
867
|
1.083
|
311
|
625
|
322
|
177
|
|
3.385
|
Bảng 7.13: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả N:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
300
|
260
|
314
|
315
|
340
|
87
|
|
|
479
|
265
|
210
|
271
|
210
|
|
|
|
250
|
265
|
296
|
231
|
271
|
|
|
|
289
|
277
|
|
|
|
|
|
|
289
|
278
|
|
|
|
|
|
|
231
|
231
|
|
|
|
|
|
|
1.838
|
1.576
|
820
|
817
|
821
|
87
|
-
|
5.959
|
Bảng 7.14: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khuO:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
116
|
357
|
106
|
217
|
208
|
90
|
|
|
369
|
369
|
|
|
|
|
|
|
368
|
368
|
|
|
|
|
|
|
365
|
365
|
|
|
|
|
|
|
358
|
358
|
|
|
|
|
|
|
|
111
|
|
|
|
|
|
|
1.576
|
1.928
|
106
|
217
|
208
|
90
|
|
4.125
|
Bảng 7.15: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu P:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
351
|
351
|
|
94
|
145
|
98
|
|
|
350
|
362
|
|
|
|
|
|
|
102
|
158
|
|
|
|
|
|
|
351
|
351
|
-
|
94
|
145
|
98
|
-
|
1.039
|
Bảng 7.16: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu Q:
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
320
|
131
|
354
|
180
|
|
199
|
318
|
|
362
|
131
|
344
|
87
|
|
|
|
|
88
|
106
|
384
|
|
|
|
|
|
272
|
288
|
375
|
|
|
|
|
|
117
|
103
|
415
|
|
|
|
|
|
76
|
242
|
164
|
|
|
|
|
|
274
|
151
|
|
|
|
|
|
|
242
|
350
|
|
|
|
|
|
|
72
|
350
|
|
|
|
|
|
|
261
|
261
|
|
|
|
|
|
|
2.084
|
2.113
|
2.036
|
267
|
-
|
199
|
318
|
7.017
|
Bảng 7.17: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu R
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
351
|
102
|
|
|
|
|
|
|
351
|
362
|
351
|
94
|
145
|
98
|
|
|
350
|
168
|
|
|
|
|
|
|
1.052
|
632
|
351
|
94
|
145
|
98
|
-
|
2.372
|
Bảng 7.18: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu S
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
723
|
|
165
|
|
|
|
|
|
707
|
|
|
|
|
|
|
|
1.430
|
-
|
165
|
-
|
-
|
-
|
|
1.595
|
Bảng 7.19: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu T
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
211
|
|
113
|
|
|
|
|
|
339
|
|
|
|
|
|
|
|
143
|
|
|
-
|
|
|
|
|
693
|
-
|
113
|
|
|
|
|
806
|
Bảng 7.20: Thống kê các loai cống thoát nước mưa cho miệng xả khu U
D600
|
D800
|
D1000
|
D1200
|
D1500
|
D2000
|
Cộng
|
143
|
|
|
|
|
|
|
|
253
|
|
|
|
|
|
|
|
396
|
|
|
|
|
|
|
396
|