I. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu Khu vực Bái Đính trong Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
II. Phạm vi và quy mô lập quy hoạch
Phạm vi khu vực nghiên cứu lập quy hoạch phân khu Khu vực Bái Đính trong Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nằm ở phía Tây khu Quần thể danh thắng Tràng An, thuộc một phần địa giới hành chính các xã: Gia Sinh – huyện Gia Viễn; Sơn Hà, Sơn Lai – huyện Nho Quan. Phạm vi lập quy hoạch khoảng 3.006,95 ha, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc: Giáp sông Hoàng Long và xã Gia Trung;
- Phía Nam: Giáp sông Bến Đang;
- Phía Đông: Giáp núi đá khu Quần thể danh thắng Tràng An;
- Phía Tây: Giáp sông Chòm.
III. Mục tiêu, tính chất quy hoạch
1. Mục tiêu
- Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Đô thị Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng không gian quy hoạch trên cơ sở tổ chức, khai thác hài hòa giữa không gian xây dựng đô thị và cảnh quan sinh thái tự nhiên tại khu vực, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, bảo vệ và phát huy được các cảnh quan sinh thái tự nhiên tại khu vực.
- Hình thành nên hệ thống không gian sinh hoạt, dịch vụ, gắn kết hài hòa với đặc điểm địa hình núi non, mặt nước và hệ sinh thái, không gian văn hóa khu vực trở thành trung tâm hỗ trợ dịch vụ du lịch, trung tâm về đào tạo, khoa học công nghệ và đầu mối giao thông của Tỉnh Ninh Bình.
- Là cơ sở pháp lý để triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch trên địa bàn.
2. Tính chất quy hoạch
- Khu du lịch văn hóa tâm linh của vùng và quốc gia;
- Trung tâm hỗ trợ dịch vụ du lịch của vùng Tỉnh Ninh Bình;
- Trung tâm giáo dục đại học cao đẳng và khoa học công nghệ của Tỉnh Ninh Bình;
- Khu đô thị theo mô hình đô thị sinh thái kiểu mẫu, văn minh - hiện đại, đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
IV. Quy mô dân số
Quy mô dân số đến 2030 khoảng 27.000 người.
V. Nội dung quy hoạch
1. Quy hoạch sử dụng đất
1.1. Cơ cấu sử dụng đất
STT
|
Chức năng
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng đất toàn khu quy hoạch (A+B)
|
3.006,95
|
100,0
|
A
|
Đất xây dựng đô thị (A.1+A.2+A.3)
|
1.863,20
|
62,0
|
A.1
|
Đất dân dụng
|
992,92
|
33,0
|
1
|
Đất công trình công cộng đô thị
|
42,76
|
1,4
|
|
- Trường THPT
|
7,00
|
0,2
|
|
- Bệnh viện đa khoa
|
5,20
|
0,2
|
|
- Công cộng đô thị
|
30,56
|
1,0
|
2
|
Đất cây xanh, TDTT đô thị
|
39,64
|
1,3
|
3
|
Đất đường giao thông, bến - bãi đỗ xe đô thị
|
204,17
|
6,8
|
3.1
|
- Đất đường giao thông đô thị
|
196,25
|
6,5
|
3.2
|
- Đất bến - bãi đỗ xe đô thị
|
7,92
|
0,3
|
4
|
Đất đơn vị ở
|
706,35
|
23,5
|
4.1
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
25,99
|
0,9
|
4.1.1
|
- Đất công trình hành chính
|
5,16
|
0,2
|
4.1.2
|
- Đất công trình trường học
|
10,85
|
0,4
|
|
+ Đất trường mầm non
|
3,81
|
0,1
|
|
+ Đất trường tiểu học
|
3,67
|
0,1
|
|
+ Đất trường trung học cơ sở
|
3,36
|
0,1
|
4.1.3
|
- Đất công trình y tế
|
1,17
|
0,0
|
4.1.4
|
- Đất công trình văn hóa
|
4,86
|
0,2
|
4.1.5
|
- Đất dịch vụ thương mại
|
3,95
|
0,1
|
4.2
|
Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở
|
25,33
|
0,8
|
4.3
|
Đất giao thông đơn vị ở
|
176,99
|
5,9
|
4.4
|
Đất ở
|
478,04
|
15,9
|
|
- Đất ở làng xóm đô thị hóa
|
372,15
|
12,4
|
|
- Đất ở mới
|
105,90
|
3,5
|
A.2
|
Đất khác trong phạm vi khu dân dụng
|
467,58
|
15,5
|
1
|
Đất dịch vụ công cộng hỗ trợ
|
2,56
|
0,1
|
2
|
Đất trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm thực nghiệm
|
173,66
|
5,8
|
3
|
Đất hỗn hợp, dịch vụ thương mại, khách sạn
|
85,27
|
2,8
|
4
|
Đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng
|
206,08
|
6,9
|
A.3
|
Đất ngoài phạm vi khu dân dụng
|
402,70
|
13,4
|
1
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
44,22
|
1,5
|
2
|
Đất du lịch
|
115,60
|
3,8
|
3
|
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
105,47
|
3,5
|
|
Trong đó: Cảng hàng không
|
98,48
|
3,3
|
4
|
Đất đường giao thông, bến - bãi đỗ xe đối ngoại
|
137,40
|
4,6
|
|
- Đất giao thông đối ngoại
|
57,37
|
1,9
|
|
- Đất bến - bãi đỗ xe đối ngoại
|
80,03
|
2,7
|
B
|
Các loại đất khác trong khu quy hoạch
|
1.143,76
|
38,0
|
1
|
Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cây xanh chuyên đề
|
858,31
|
28,5
|
2
|
Đất sông hồ, mặt nước
|
275,24
|
9,2
|
3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
10,21
|
0,3
|
4
|
Đất trống, đất khác
|
|
|
1.2. Quy hoạch sử dụng đất
a. Đất dân dụng: khoảng 992,92 ha, chiếm 33,0% diện tích khu quy hoạch bao gồm:
- Đất công trình công cộng: 42,76 ha, chiếm 1,4% diện tích khu quy hoạch. Các công trình công cộng cấp đô thị bao gồm: Bệnh viện đa khoa khu vực, trường THPT và các hạng mục công trình công cộng khu ở bao gồm các công trình thương mại, văn hóa, công trình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…).
- Đất đơn vị ở: 706,35 ha, chiếm 23,5% diện tích khu quy hoạch. Các đơn vị ở với quy mô dân số từ 5.000 – 12.000 và một số nhóm nhà ở độc lập.
+ Đối với các khu dân cư hiện trạng: nâng cấp cải tạo hệ thống hạ tầng xã hội - hạ tầng kỹ thuật. Diện tích: 372,15 ha, mật độ xây dựng: 30%, tầng cao trung bình 2-4 tầng.
+ Đối với khu ở xây dựng mới: khu dân cư mới đô thị với mô hình nhà vườn, nhà liền kề, nhà ở chung cư. đảm bảo sự phân bổ lao động hợp lý trên địa bàn. Diện tích: 105,90 ha, mật độ xây dựng: 60%, tầng cao trung bình: 2-4 tầng.
+ Với khu ở tái định cư: Dành cho các hộ trong diện giải phóng mặt bằng: (trong khu vực dự án các tuyến đường,..) được tính toán vào các khu ở mới.
- Đất cây xanh, TDTT đô thị: Cải tạo trồng mới cây xanh, thảm cỏ dọc các tuyến phố, quanh các khu ở, bảo vệ diện tích mặt nước sông, hồ. Diện tích: 39,64 ha.
- Đất giao thông đô thị: 196,25 ha.
b. Đất khác trong phạm vi dân dụng: khoảng 467,58 ha, chiếm 15,5% diện tích khu quy hoạch.
Đất dịch vụ công cộng hỗ trợ: 2,56 ha, chiếm 0,1% diện tích khu quy hoạch. Dịch vụ công cộng hỗ trợ bao gồm các công trình với các chức năng hỗ trợ tìm hiểu thông tin du lịch, các trung tâm xúc tiến quảng bá du lịch các khu du lịch.
Đất trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm thực nghiệm: 173,66 ha, chiếm 5,8% diện tích khu quy hoạch. Các ngành nghề đào tạo đa ngành, ưu tiên phát triển các trường đào tạo nhóm nghề du lịch – nhà hàng – khách sạn, ngoài ra còn tập trung đào tạo đa ngành nhằm nâng cao nguồn nhân lực cho tỉnh.
Đất hỗn hợp, dịch vụ thương mại, khách sạn: 85,27 ha, chiếm 2,8% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm các chức năng thương mại dịch vụ, văn phòng kết hợp ở, khách sạn,...
Đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng: 206,08 ha, chiếm 6,9% diện tích khu quy hoạch.
c. Đất ngoài phạm vi khu dân dụng: khoảng 402,70 ha, chiếm 13,4% diện tích khu quy hoạch.
Đất tiểu thủ công nghiệp: 44,22 ha. Trong giai đoạn trước mắt vẫn duy trì sản xuất của các nhà máy hiện nay. Trong giai đoạn dài hạn cần có lộ trình di dời và chuyển đổi chức năng sử dụng đất.
Đất du lịch: 115,6 ha, chiếm 3,8% diện tích khu quy hoạch: Phát triển các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch MICE (du lịch hội nghị - hội thảo), du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm tôn giáo – tín ngưỡng.
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật: 105,47 ha, chiếm 3,5% diện tích khu quy hoạch. Bao gồm các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: trạm bơm, trạm biến áp, khu xử lý rác thải,... Ngoài ra, trong khu vực quy hoạch còn có cảng hàng không (khoảng 98,48 ha), được thực hiện theo dự án riêng.
Đất đường giao thông, bến - bãi đỗ xe đối ngoại: 137,40 ha, chiếm 4,6% diện tích khu quy hoạch.
2. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Xây dựng khu đô thị với không gian thấp tầng, mật độ thấp, đan xen giữa đồi núi, cây xanh mặt nước và các tổ hợp khu vực chức năng với không gian nhỏ, thân thiện với con người.
Lấy cụm chùa Bái Đính là hạt nhân tổ chức không gian, tạo nên các lớp không gian vành đai và các trục không gian hướng tâm, hình thành các chuỗi không gian chức năng về phía Tây và phía Nam của khu vực quy hoạch.
Xây dựng hoàn chỉnh dự án Chùa Bái Đính, gắn với hồ Cao Sơn, cánh đồng lúa tạo nên tổng thể không gian tự nhiên hấp dẫn, yên tĩnh với các hoạt động sinh thái, hướng thiện gắn với định hướng phát triển Khu chùa Bái Đính trở thành trung tâm phật giáo của cả nước.
Lập vành đai bảo vệ của Quần thể danh thắng Tràng An, hạn chế tối đa các hoạt động xây dựng mới, cải tạo hệ thống cây xanh, mặt nước, tạo nên hệ sinh thái tự nhiên mới bao bọc hệ thống núi non Tràng An. Hệ thống cây xanh từ khu vực Tràng An được mở rộng, lan tỏa vào các khu vực chức năng của Khu đô thị. Các công trình xây dựng trong khu đô thị phải không làm che chắn tầm nhìn và hướng quan sát về phía Núi Tràng An.
Hình thành hệ thống chức năng đô thị về phía Nam gồm dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch, khu giáo dục đào tạo, khu dịch vụ cảng hàng không và các khu nhà ở đô thị. Đây là khu vực, hình thành tổ hợp không gian đô thị hiện đại ở lõi xây dựng nén tập trung và mở rộng lan tỏa về các khu vực cây xanh của Núi Tràng An và sông Chòm. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu vực được thiết kế theo tiêu chuẩn để đảm bảo yêu cầu phát triển trong dài hạn.
Khu vực phía Tây, khai thác hệ thống đồi núi hiện, mặt nước hiện có và cải tạo chỉnh trang hệ thống làng xóm để tạo nên các dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng. Khu vực này sẽ bố trí các dịch vụ, hoạt động chất lượng cao cho các nhu cầu nghỉ dưỡng đa dạng của du khách trong tương lai. Hệ thống mặt nước được phát triển tạo nên các không gian mở gắn với nước và cây xanh để phù hợp với đặc điểm trũng thấp của khu vực.
Các không gian chức năng được tổ chức để hình thành các tổ hợp không gian, phù hợp với yêu cầu đặc thù của từng khu vực chức năng, được liên kết bằng hệ thống các trục giao thông liên kết, các cấu trúc không gian xanh để tạo nên không gian hài hòa cho toàn bộ khu đô thị.
Hệ thống không gian công cộng được tổ chức theo tầng bậc và phân thành 2 khu vực, khu vực phục vụ hoạt động đối ngoại và khách du lịch; khu vực phục vụ hoạt động đô thị, sự giao thoa của 2 không gian hoạt động được tính đến để khách du lịch được tham gia sâu vào các hoạt động đời sống đô thị.
Các khu vực chức năng được bố trí tổ chức đảm bảo hoạt động độc lập và có phương án phát triển mở rộng trong tương lai. Qua đó xác định được các quy định kiểm soát phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển trong dài hạn.
Không gian đô thị xây dựng thấp tầng, đồng đều về chiều cao, mật độ thấp, ưu tiên cây xanh, xây dựng tập trung thành tổ hợp công trình tại các khu vực trung tâm đô thị, trung tâm của các khu vực chức năng. Khuyến khích sử dụng kiến trúc truyền thống, mái dốc, vật liệu địa phương.
3. Phân khu quy hoạch
Phát triển Khu vực Bái Đính theo mô hình đô thị độc lập gồm 3 phân khu, tương đương với 3 đơn vị ở trong tương lai, các phân khu được chia tách theo không gian tự nhiên và các tuyến giao thông đối ngoại.
Hình thành khu vực dự trữ để hình thành trung tâm hành chính đô thị tại vị trí trung tâm của đô thị, trong tương lai, khu vực này được tổ chức theo mô hình trung tâm hành chính tập trung. Trong giai đoạn trước mắt được tổ chức thành sân bãi, quảng trường phục vụ cho các hoạt động tập trung đông người và dịch vụ du lịch.
Phân khu số 1 là khu vực Chùa Bái Đính và phụ cận, tập trung chủ yếu các hộ dân của phương Gia Sinh, được phát triển gia tăng mật độ xây dựng tại chỗ, sắp xếp lại dân cư, tạo nên hệ thống dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho hoạt động du lịch tại khu vực Chùa Bái Đính. Bố trí lại hệ thống các công trình dịch vụ xã hội tại khu vực.
Phân khu số 2 phát triển phía Tây đường Quốc lộ 38B mới, thuộc địa giới hành chính của xã Sơn Lai. Trong khu vực bố trí xen ghép các khu tái định cư phục vụ xây dựng sân bay Tràng An, đường giao thông và các dự án du lịch. Từng bước chuyển đổi hoạt động sản xuất nông nghiệp tại khu vực sang hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái. Chú trọng thu hút các dự án du lịch đồng bộ, chất lượng cao. Tại khu vực sẽ tổ chức lại trung tâm xã Sơn Lai để bố trí lại các dịch vụ hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa tại vị trí mới theo cụm tập trung.
Phân khu số 3 nằm phía Tây đường Quốc lộ 38B mới, thuộc địa bàn các xã Sơn Lai, Sơn Hà, trong đó khu vực xây dựng đô thị chủ yếu thuộc địa giới hành chính xã Sơn Lai. Tại khu vực sẽ sắp xếp lại dân cư hiện trạng, bố trí khu vực trung tâm đô thị trong tương lai, hình thành khu ở mới, tiếp nhận dân số tăng cơ học đến với khu vực Bái Đính. Tại phân khu số 3 còn có Cụm trường giáo dục đào tạo tập trung.
4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Khớp nối động bộ hạ tầng giữa các phân khu với nhau và với hệ thống hạ tầng chung đô thị Ninh Bình. Cụ thể:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ: Xây dựng quốc lộ 38B mới về phía Tây khu vực Bái Đính, với quy mô đường dự kiến đảm bảo tối thiểu 4 làn xe, có đường gom dân sinh hai bên khi đi qua khu vực phát triển đô thị, du lịch, đoạn đi qua khu vực nghiên cứu là đường trục chính của đô thị, lộ giới rộng 64m, (Lòng đường: 7,5m x 2 = 15m; Dải phân cách giữa: 5m; Dải phân cách bên: 5mx2 = 10m; Đường gom: 7m x 2 = 14m; Hè đường: 10m x 2 = 20m). Cải tạo, nâng cấp đường QL38B hiện hữu đảm bảo tiêu chuẩn đường đô thị 4-6 làn xe, quy mô 31-36m (Mặt cắt 2-2, 3-3: Vỉa hè 2x8m; Lòng đường 2x7,5m; Dải phân cách: 0-5,0m);
Đường thủy: Xây dựng bến thuyền du lịch tạo chuỗi hành trình du lịch dọc sông từ khu vực Kênh Gà, Bái Đính qua sông Hoàng Long, sông Đáy đến trung tâm đô thị Ninh Bình. Cải tạo luồng lạch để khai thác lưu thông đường thủy dọc sông Chòm, sông Bến Đang phục vụ nhu cầu phát triển du lịch.
Đường không: Xây dựng cảng hàng không Tràng An theo dự án riêng, phù hợp với quy hoạch hàng không của quốc gia để làm động lực thúc đẩy phát triển du lịch của vùng.
Đường trục chính đô thị gồm 2 tuyến: Tuyến kết nối từ sân bay đến Khu chùa Bái Đính có quy mô rộng 50m (Mặt cắt 6-6: Vỉa hè 2x15m; Lòng đường 2x10,5m; Dải phân cách: 9,0m) và Tuyến đường trục chính Bắc Nam, quy mô đường rộng 40-52m: Mặt cắt 7-7 đoạn qua khu du lịch, quy mô 40m (Vỉa hè 2x10m; Lòng đường 2x7,5m; Dải phân cách: 5,0m); Mặt cắt 7A-7A đoạn qua khu du lịch và đô thị trung tâm, quy mô 52m (Vỉa hè 2x13m; Lòng đường 2x10,5m; Dải phân cách: 5,0m); Mặt cắt 7B-7B đoạn qua khu đại học, quy mô 52m (Vỉa hè 2x19,5m; Lòng đường 2x7,5m). Bố trí làn dành riêng cho xe đạp, xe điện trên vỉa hè với bề rộng 6,0m.
Hệ thống các tuyến đường liên khu vực liên kết các khu chức năng trong khu, liên kết giữa mạng lưới đường trục chính, đối ngoại với mạng lưới đường khu vực, nội bộ thành hệ thống. Đường liên khu vực còn đóng vai trò đường cảnh quan đối với khu du lịch. Quy mô đường từ 30m đến 36m.
Đường chính khu vực: Gồm hệ thống các tuyến liên kết các tiểu khu, gắn kết các đường nội bộ để đấu nối vào mạng đường liên khu, quy mô đường rộng 27,5m (Mặt cắt 9-9: Vỉa hè 2x8,5m; Lòng đường 10,5m).
Đường phân khu vực: Đối với các đường đi qua khu vực đô thị mới, không bị hiện trạng và dự án hạn chế thì lựa chọn chiều rộng lộ giới từ 17,5-20,5m (mặt cắt 10-10). Đối với các đường đi qua khu vực hiện trạng dân cư thì hạn chế làm mới, chủ yếu mở rộng tuyến đã có, chiều rộng chỉ lộ giới tối thiểu đạt 17,5m (mặt cắt 10-10). Từng bước nâng cấp, cải tạo các tuyến liên xã, các tuyến nối khu vực trung tâm với các xã đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
Đường nội bộ: Đối với các tuyến xây mới trong các khu chức năng đảm bảo bề rộng nền đường rộng tối thiểu 12m, lòng đường 6,0m, hè mỗi bên từ 3m trở lên. Đối với các tuyến giao thông ngõ xóm trong khu vực dân cư hiện trạng, chú trọng việc cải tạo chất lượng mặt đường, đảm bảo bề rộng 4m cho việc bố trí hạ tầng kỹ thuật ngầm, xe cứu thương, cứu hỏa có thể vào khi gặp sự cố.
Tuyến đê sông Chòm kết hợp đường giao thông (mặt cắt 11-11): Bố trí đường dành cho xe cơ giới dưới chân đê có bề rộng lòng đường 7,0m, vỉa hè rộng 3m, mặt đê sông có bề rộng 4-5m dành cho người đi bộ và xe cơ giới khi cần thiết.
Bố trí bãi đỗ xe kết hợp với dịch vụ hỗn hợp với tổng diện tích khoảng 98,5ha. Vị trí các bến bãi đỗ xe phục vụ du lịch cần đảm bảo hạn chế ảnh hưởng đến giao thông đô thị nhưng vẫn tiếp cận tối ưu đến khu vực khai thác du lịch.
Kết nối hệ thống giao thông công cộng trong khu đô thị và hệ thống giao thông chung của Tỉnh Ninh Bình. Tổ chức hệ thống vận tải hành khách du lịch bằng hệ thống xe điện kết nối khu vực trung tâm với khu vực di sản danh thắng Tràng An, Kênh Gà trong mùa du lịch, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi an toàn và thân thiện với môi trường. Trạm trung chuyển trung tâm của các tuyến xe buýt đô thị và nội tỉnh tập trung tại khu vực bãi đỗ xe KDL Bái Đính.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính:
Tổng diện tích đất giao thông: 518,56 ha, trong đó:
-
Giao thông đối ngoại: 137,4 ha, chiếm 7,37% đất xây dựng đô thị;
-
Giao thông đô thị: 373,24ha chiếm 25,55% đất xây dựng dân dụng;
-
Giao thông tĩnh là 87,95 ha, chiếm 6,02% đất xây dựng dân dụng;
-
Tổng chiều dài mạng lưới đường đô thị: 131,3km;
-
Mật độ mạng lưới đường toàn khu quy hoạch: 8,99 km/km2.
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a. San nền
Cao độ san nền phù hợp đặc điểm hiện trạng, định hướng của quy hoạch chung và yêu cầu nền xây dựng của từng khu vực chức năng trong đô thị. Các khu vực xây dựng mới có cao độ nền ≥ +5.0m; Các khu vực hiện trạng có cao độ <5m thực hiện các biện pháp thu gom nước và hồ điều hòa để ứng phó với ngập lụt. Các khu vực sinh thái, công viên cây xanh mặt nước có cao độ ≥ +3.0m
Khu vực dân cư cũ: có cao độ nền ổn định, khi cải tạo chỉnh trang cần thiết kế để phù hợp với với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực, chi tiết sẽ được xác định cụ thể trong dự án riêng.
Cao độ nền xây dựng được quy định cụ thể cho từng khu vực theo bản đồ quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
b. Thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước thiết kế là hệ thống riêng hoàn toàn, hoạt động theo phương thức tự chảy và bơm cưỡng bức: Tự chảy khi mực nước thấp hơn mực nước khống chế tại các đập điều tiết và bơm cưỡng bức khi mực nước bằng hoặc cao hơn mực nước khống chế tại các đập điều tiết.
Hướng thoát chính ra sông Hoàng Long, sông Chòm và sông Bến Đang. Hướng thoát cục bộ được phân chia làm 03 lưu vực thoát nước như sau:
+ Lưu vực 1 diện tích F=1097,7ha, nằm về phía Bắc khu vực thiết kế và xã Gia Sinh, lưu vực này thoát nước về hồ trước cổng chùa Bái Đính và ra sông Hoàng Long qua trạm bơm Đồng Khám với công suất bằng 3x4000m3/h.
+ Lưu vực 2 diện tích F=1165ha, nằm phía Tây Nam khu vực nghiên cứu và xã Sơn Lai lưu vực này thoát ra sông nhân tạo và sông Chòm và sông Bến Đang qua các trạm bơm Tràng, trạm bơm Lương Sơn và trạm bơm Bến Vực 2.
+ Lưu vực 3 diện tích F=1818ha, nằm phía Đông Nam khu vực nghiên cứu và xã Sơn Hà, lưu vực này thoát ra mương hở, hồ quy hoạch sau đó ra sông Bến Đang qua trạm bơm dự kiến có công suất dự kiến 22.000m3/h.
Kết cấu sử dụng mương xây hở B=(15 ÷ 20)m, cống hộp BTCT kích thước từ bxh = (600x600 ÷ 3000x2500)mm, cống tròn BTCT và mương xây nắp đan.
Mạng lưới đường ống và chi tiết kích thước xem tại bản vẽ Chuẩn bị kỹ thuật.
4.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
Tổng nhu cầu cấp nước cho khu vực: 21.000 m3/ngđ.
Xây dựng mới nhà máy nước công suất 20.000 m3/ngđ tại phía bắc khu vực. Nguồn nước cấp được lấy từ sông Hoàng Long. Diện tích nhà máy nước 2.7ha. Tiếp tục khai thác nhà máy nước Gia Sinh hiện có với công suất 2.000 m3/ngđ cấp cho khu vực chùa Bái Đính. Xây dựng mới tuyến ống nước thô cấp nước cho nhà máy nước Gia Sinh cấp nước từ sông Hoàng Long vì sông Hoàng Long có chất lượng nước tốt hơn
Mạng lưới cấp nước thiết kế mạng vòng có đường kính D100-D500mm. Xây dựng trạm bơm tăng áp công suất 10.000 m3/ngđ đảm bảo áp lực cấp nước cho khu vực phía nam. Mạng lưới cấp nước được tính toán đảm bảo cấp nước cho giờ dùng nước lớn nhất và có cháy.
Mạng lưới cấp nước được thiết kế chữa cháy áp lực thấp và đảm bảo chữa cháy tại giờ dùng nước max với 2 đám cháy xảy ra đồng thời với lưu lượng 1 đám cháy q cháy= 20l/s tại 2 điểm bất lợi nhất.
Họng cứu hỏa được bố trí trên mạng lưới cấp nước chính với đường kính ống từ D100mm với khoảng cách giữa hai họng cứu hỏa là 150m. Vị trí của các họng cứu hỏa sẽ được xác định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và thiết kế mạng lưới cứu hỏa của khu vực.
4.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện, chiếu sáng
Tổng phụ tải điện yêu cầu khu vực khi xét đến hệ số đồng thời khoảng: 38.458kVA. Khu vực được cấp điện từ mạng mạch vòng 22KV từ trạm 110KV Sơn Hà. Trạm TG 35/10KV Bái Đính sẽ được chuyển đổi thành trạm cắt 22KV.
Lưới điện trung thế: Xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 22KV để cấp điện cho các trạm biến áp xây dựng mới trong khu vực. Cáp ngầm 22KV sử dụng loại cáp lõi đồng, cách điện chống thấm dọc, tiết diện dây dẫn XLPE-240 đi trong các tuynel hoặc hào kỹ thuật. Khi xây dựng đồng bộ hóa với hạ tầng khu vực, tránh đầu tư nhiều lần, gây lãng phí và mất mỹ quan đô thị. Kết cấu lưới trung thế khu vực tuân thủ nguyên tắc xây dựng mạch vòng kín vận hành hở và có liên kết, hỗ trợ nhau. Trong chế độ làm việc bình thường, khả năng tải không vượt quá 70% công suất, để đảm bảo dự phòng vận hành.
Trạm hạ thế: Cải tạo và chuyển đổi các trạm treo trong khu vực sang thành trạm kiểu kín, trạm xây hoặc trạm hợp bộ và nâng công suất đê phù hợp với nhu cầu quy hoạch. Các trạm biến áp trong các khu dân cư, đô thị xây mới nên sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Lưới điện hạ thế: Sử dụng cấp điện áp 380/220V ba pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp. Với khu trung tâm, lưới điện hạ thế phải đi ngầm. Vùng ngoại thị hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi bằng cáp vặn xoắn. Lưới điện hạ thế có bán kính cấp điện không quá 300m trong đô thị, không quá 500m phạm vi ngoài đô thị, tránh độ sụt áp cuối đường dây quá định mức cho phép.
Chiếu sángđô thị: Chiếu sáng giao thông phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, đảm bảo các hoạt động về kinh tế xã hội diến ra bình thường về ban đêm. Chiếu sáng cảnh quan phải tránh trùng lặp, đơn điệu trong thể hiện, cần lựa chọn sử dụng màu sắc ánh sáng - cường độ sáng và phương thức thể hiện thích hợp cho từng công trình.
4.5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
Nhu cầu hệ thống thông tin liên lạc khu vực nghiên cứu cần khoảng 25.000 lines.
Mạng điện thoại: được cung cấp từ các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Đơn vị cung cấp dịch vụ cần xây dựng mới hệ thống tổng đài vệ tinh tại đây nhằm đáp ứng khoảng 25.000 thuê bao. Các đơn vị chức năng của sử dụng các tổng đài để kết nối vào mạng PSTN. Cải tạo và nâng cấp tuyến cáp quang kết nối trạm vệ tinh Trường Yên với Bái Đính xây dựng mới; loại cáp kéo cống chôn ngầm (hào cáp hoặc chôn trực tiếp).
Mạng TV đảm nhận cung cấp dịch vụ truyền hình cho cộng đồng sống và làm việc trong khu vực Nghiên cứu.Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai hệ thống thu phát tín hiệu thông qua thiết bị của nhà cung cấp hoặc cáp tín hiệu hữu tuyến. Mạng cáp truyền hình sẽ đi trong hệ thống, cống bể chung của toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc.
Mạng truyền hình và truyền thanh nội bộ: Sử dụng thiết bị thu/phát vô tuyến của mạng phát thanh tại mỗi đơn vị chức năng. Anten của các thiết bị này có thể lắp đặt tại điểm tập trung dân cư hoặc trung tâm thuê bao.
Mạng ngoại vi gồm các hệ thống cống, bể cáp và hầm cáp chạy trên vỉa hè trong các ô quy hoạch. Hệ thống này được ngầm hóa hoàn toàn.
4.6. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a. Thoát nước thải:
Tổng lượng nước thải khoảng: 11.500 m3/ngđ trong đó nước thải tiểu thủ công nghiệp khoảng 1.000 m3/ngđ.
Khu vực thiết kế cơ bản sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực xây dựng mới: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực dân cư hiện trạng: Bổ sung tuyến cống bao trên các trục đường chính, tách nước thải từ các mương, rãnh thoát nước đưa về hệ thống thu gom tập trung.
Chia khu vực nghiên cứu thành 5 lưu vực nhỏ:
+ Lưu vực 1: lưu vực phía Bắc bao gồm toàn bộ khu vực chùa Bái Đính, các khu chức năng phía Bắc chùa Bái Đính. Nước thải tập trung về trạm XLNT Bái Đính 1, công suất dự kiến 3.500 m3/ngđ. Trạm xử lý dự kiến bố trí tại khu đất hạ tầng phía Bắc, gần bãi đỗ xe dự kiến và nghĩa trang hiện trạng. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả vào hồ Bái Đính.
+ Lưu vực 2: lưu vực phía Nam bao gồm toàn bộ phần chức năng sử dụng đất còn lại phía bắc đường BĐ6 nối với tỉnh lộ 491 (cũ). Nước thải tập trung về XLNT Bái Đính 2, công suất dự kiến 5.000 m3/ngđ. Trạm xử lý dự kiến bố trí tại khu đất hạ tầng phía tây, gần sân bay dự kiến. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ thoát vào kênh tiêu nội đồng.
+ Lưu vực 3: Khu vực giáo dục đào tạo tập trung. Nước thải tập trung về trạm XLNT Bái Đính 3, công suất dự kiến 2.000 m3/ngđ. Trạm xử lý dự kiến bố trí phía tây nam khu giáo dục đào tạo, gần đường BĐ1. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển vào hệ thống kênh tiêu nội đồng, thoát ra sông Bến Đang.
+ Lưu vực 4: Khu vực sân bay dự kiến, hệ thống thu gom và xử lý nước thải sẽ tổ chức độc lập. Quy mô, công suất cụ thể sẽ xác định trong giai đoạn dự án.
+ Lưu vực 5: Khu vực tiểu thủ công nghiệp dự kiến, do tính chất đặc thù, hệ thống thu gom và xử lý nước thải sẽ tổ chức độc lập. Nước thải tập trung về trạm XLNT CN1, công suất dự kiến khoảng 1.000 m3/ngđ. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ thoát ra cùng hệ thống thoát nước mưa, hướng ra sông Bến Đang.
Trạm XLNT tập trung dự kiến áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học nhân tạo qua bể aeroten. Nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt tiêu chuẩn B theo QCVN14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; nước thải tiểu thủ công nghiệp sau xử lý đạt chuẩn B theo QCVN 40/2011/BTNMT, quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.
Bố trí hồ chứa nước sau xử lý: Hồ chứa có tác dụng kiểm soát chất lượng nước sau xử lý, dự phòng trường hợp trạm XLNT xảy ra sự cố. Nước trong hồ sau xử lý có thể sử dụng phục vụ mục đích tưới cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa, phục vụ nông nghiệp… giảm áp lực cung cấp nước sạch cho khu vực thiết kế.
Các Cụm công nghiệp, khu sản xuất công nghiệp tập trung đều phải xây dựng trạm xử lý nước thải để xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu môi trường trước khi thu gom vào hệ thống thoát nước thải của khu vực.
b. Thu gom và xử lý chất thải rắn:
Tổng lượng CTR khoảng: 54 tấn/ngđ trong đó CTR công nghiệp khoảng 9 tấn/ngđ. Phân loại sơ cấp tại nguồn
Tại các cơ quan, trường học, công trình công cộng... đều được bố trí các thùng rác công cộng ở trong khuôn viên các công trình này. Thùng thu gom được để cạnh đường đi để tiện cho việc thu gom của công nhân.
CTR y tế: Phân loại tại nguồn. CTR thông thường thu gom cùng CTR sinh hoạt, CTR Y tế nguy hại phải được xử lý bằng lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường.
CTR công nghiệp: cần tổ chức phân loại tại nguồn, tận thu. CTR nguy hại thu gom và chuyển đi riêng; CTR thông thường chuyển đi cùng CTR sinh hoạt của đô thị về các khu xử lý tập trung theo quy hoạch.
Khu vực chùa Bái Đính và sân bay dự kiến phải tổ chức đội thu gom CTR riêng, sau khi tập kết sẽ hợp đồng với đơn vị chuyên trách chuyển về khu xử lý tập trung của tỉnh.
Tuân thủ quy hoạch chung đô thị Bái Đính và quy hoạch chất thải rắn Ninh Bình đến năm 2030, CTR khu vực thiết kế sau thu gom chuyển về các khu xử lý CTR tập trung của tỉnh dự kiến tại thị xã Tam Điệp (đang triển khai); xã Gia Hòa, huyện Gia Viễn và xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan.
c. Quy hoạch quản lý nghĩa trang:
Trong giai đoạn đầu, tiếp tục tổ chức lại và sử dụng các nghĩa trang tồn tại hiện trạng trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới đã phê duyệt. Cụ thể với xã Gia Sinh là nghĩa trang Đồng Sang, xã Sơn Lai là nghĩa trang Thung Bình và nghĩa trang Cảnh Già (nằm ngoài ranh giới thiết kế).
Đối với các nghĩa trang nằm trong ranh giới quy hoạch, giải pháp cụ thể như sau:
- Bổ sung hệ thống tường rào, cây xanh cách ly, tiếp tục sử dụng hết diện tích nghĩa trang hiện có trong khu vực như nghĩa trang Ổ Rồng (xã Gia Sinh); Hang Xưa và Hang Chai (xã Sơn Lai)...
- Khi hết diện tích sẽ xây dựng kế hoạch đóng cửa, dừng sử dụng, trồng cây xanh cách ly. Khi có nhu cầu sử dụng đất sẽ di chuyển.
Về dài hạn Đô thị Ninh Bình sẽ sử dụng các nghĩa trang liên đô thị cấp vùng tại huyện Nho Quan.
Khuyến khích hình thức hỏa táng theo chủ trương chung của tỉnh và Nhà nước.
5. Đánh giá môi trường chiến lược
5.1. Về kiểm soát phát triển
- Lưu thông hệ thống kênh, hồ; chủ động điều tiết mực nước với hệ thống sông ngoài đô thị.
- Cung ứng đầy đủ hệ thống công trình cộng cộng đơn vị ở, phục vụ nhu cầu văn hoá xã hội, nâng chất lượng sống của nhân dân. Tăng cường các công trình phục vụ du lịch.
- Duy trì quỹ đất dịch vụ sinh thái nông nghiệp để đảm bảo tính sinh thái và tổ chức các mô hình kinh tế nông nghiệp đô thị.
- Tăng khả năng thẩm thấu tự nhiên, giảm thiểu bê tông hóa bề mặt đô thị, nhất là tại các không gian chung, không gian công cộng.
5.2. Về quản lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang
- Bố trí phân vùng, trạm trung chuyển, tại nơi có địa chất tốt, xa nguồn nước và đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường.
- Tổ chức vận hành bảo dưỡng hệ thống cống, phân tích định kỳ mùi và tiếng ồn nhằm giảm nguy cơ từ các trạm xử lý.
- Cải tạo các nghĩa trang thành công viên nghĩa trang, có hệ thống thoát nước mưa, hệ thống hào lọc trồng cây chống thấm nước đảm bảo vệ sinh môi trường và tạo mỹ quan cho toàn khu.
- Bảo vệ hành lang xanh núi đá vôi lớn. Xác định hành lang bảo vệ các tuyến đê, sông, hồ, kênh, tạo sự liên kết mặt nước nhằm hỗ trợ hệ thống tiêu thoát nước, đảm bảo mật độ cao cây xanh, mặt nước trong đô thị.
5.3. Về thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu:
- Xây dựng hệ thống kè, đê bao, tường chắn sóng tại những khu vực xung yếu. Thiết lập hệ thống hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Tăng không gian chứa nước (hồ điều hòa hoặc không gian ngầm lưu trữ nước. Quản lý quy hoạch và hệ thống nền xây dựng chặt chẽ.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó trong các trường hợp khẩn cấp khi có bão, lũ lụt, hạn hán… dựa trên sự phối hợp với các cơ quan quản lý lưu vực sông, thủy điện, khí tượng thủy văn về các thông tin lũ lụt, mưa lớn, nhiệt độ tăng, hạn hán…
- Nâng cao nhận thức của người dân về ứng phó với BĐKH cũng như nhận thức về bảo vệ hệ thống hạ tầng kỹ thuật không lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình đầu mối hạ tầng nói chung cũng như hành lang thoát nước cho đô thị nói riêng.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, quỹ hỗ trợ quốc tế trong việc xây dựng, triển khai các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.