CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.CÁC THÔNG TIN CHUNG:
Giới thiệu chung: Quy hoạch phân khu – Tỷ lệ 1/2000 Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (B4)
Địa điểm lập quy hoạch: Phường 7, 8 – thành phố Đà lạt – tỉnh Lâm Đồng
Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Lâm Đồng
Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng
Chủ đầu tư: Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Đà lạt
Đơn vị lập quy hoạch: Công ty TNHH Kiến Trúc Lâm Đồng
Quy mô lập quy hoạch:
Diện tích: 84,0 ha
Tỷ lệ lập bản đồ: 1/ 2000
II.LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH:
1.Sự cần thiết lập quy hoạch:
-
Căn cứ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 thì khu vực này được xác định là đất ở mật độ thấp; đất trung tâm giáo dục – đào tạo, nghiên cứu cấp vùng và đất nông nghiệp sạch đô thị.
-
Quy hoạch khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (khu vực B4) nhằm mục đích bảo đảm phát triển theo định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt.
-
Hồ Vạn Kiếp là 1 trong 5 hồ quan trọng của toàn thành phố Đà Lạt trước đây, ngoài chức năng chứa nước còn là một hồ điều hoà cho khu vực trung tâm thành phố, làm sạch tự nhiên khu vực suối Phan Đình Phùng – Cam Ly chảy ngang qua khu trung tâm. Tuy nhiên thời gian qua hồ này đã bị lấn chiếm để làm nông nghiệp, diện tích mặt hồ bị thu hẹp lại thành các dòng suối nhỏ để thoát nước mưa và nước tưới do hoạt động làm nông nghiệp. Do đó việc quy hoạch khu vực hồ Vạn Kiếp là một việc làm cần thiết và cấp bách để trả lại cảnh quan chung cho toàn thành phố Đà Lạt.
-
Khôi phục hồ Vạn Kiếp nhằm tạo cảnh quan môi trường tại khu vực và làm hồ điều hoà cho khu trung tâm thành phố; xây dựng hệ thống cây xanh gắn với hồ; hình thành trung tâm giáo dục đào tạo, nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao của thành phố, đồng thời nhằm mục đích bảo đảm phát triển theo định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt.
-
Chỉnh trang đất ở dọc các trục đường chính theo định hướng quy hoạch chung, tạo điều kiện để phát triển khu vực thành một trung tâm giáo dục đào tạo, phục hồi và xây dựng hồ Vạn Kiếp thành hồ điều hòa và hồ cảnh quan đô thị.
-
Đưa ra chỉ tiêu quản lý xây dựng cho khu vực, hạn chế việc xây dựng tự phát.
2.Mục tiêu lập quy hoạch:
-
Xác định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, định hướng bố cục không gian và tổ chức mặt bằng tổng thể với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Phục vụ cho công tác phát triển đô thị, tạo điều kiện kết nối đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố Đà Lạt.
-
Đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng đất tiết kiệm và hợp lý.
-
Phục vụ công tác quản lý đô thị và sử dụng đất theo đúng quy hoạch. Trong khu quy hoạch hạn chế việc di dời, giải tỏa các hộ dân đang sinh sống. Ưu tiên vấn đề chỉnh trang tại chỗ; giải quyết vấn đề nước thải, chất thải theo đúng quy định.
-
Hạn chế thay đổi địa hình, nghiên cứu đề xuất mở rộng các tuyến đường hiện hữu, quy định lộ giới, khoảng lùi.
3. Quan điểm:
Việc lập quy hoạch phân khu 1/2000 đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Phù hợp đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Sử dụng hiệu quả quỹ đất; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi các công trình cụ thể, đảm bảo tính tổng thể và tính đặc trưng khu vực.
III.CƠ SỞ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH:
1.Các văn bản pháp quy:
-
Luật Xây dựng số 50/2014-QH13 ban hành ngày 18/06/2014 của Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ bảy;
-
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ban hành ngày 17/06/2009 của Quốc hội khoá 12, kỳ họp thứ năm;
-
Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
-
Nghị định số 37/2010 NĐ- CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
-
Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
-
Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng về Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
-
Quyết định số 04/ 2008/ QĐ -BXD ngày 3-4-2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng";
-
Thông tư 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng “V/v hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị”;
2.Các văn bản pháp lý về đồ án:
-
Văn bản số 1855/UBND ngày 24/03/2017 của UBND thành phố Đà Lạt “V/v Rà soát, hoàn chỉnh đồ án quy hoạch phân khu khu B4, khu B7, khu B6 và A13, thành phố Đà Lạt”;
-
Thông báo số 326/TB-SXD ngày 20/03/2017 của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng “V/v Kết luận của Giám đốc Sở Xây dựng tại cuộc họp hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch phân khu Khu vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Nguyễn Công Trứ – Xô Viết Nghệ Tĩnh – Vạn Kiếp (Khu B6) và đồi Thông Tin (A13); Khu Vực đường Phù Đổng Thiên Vương – Vạn Hạnh – Mai Xuân Thưởng – Võ Trường Toản (Khu B7) và Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (Khu B4)”;
-
Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 19/08/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v phê duyệt Điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán khảo sát quy hoạch phân khu Khu vực Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp, phường 7 và phường 8 (Khu B4), thành phố Đà Lạt”;
-
Văn bản thẩm định số 138/SXD-QHKT ngày 04/08/2016 của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng V/v Điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán khảo sát, quy hoạch: Quy hoạch phân khu Khu vực (B4): Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp, phường 7 và phường 8, thành phố Đà Lạt (tỷ lệ 1/2000);
-
Biên bản họp V/v xem xét thống nhất phương án quy hoạch phân khu (QHPK) B4, B5, B6, B7 và A13 ngày 12/01/2016 tại Văn phòng Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Đà Lạt;
-
Biên bản làm việc V/v Kết thúc công khai và tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo đồ án các khu quy hoạch phân khu ngày 21/12/2015 tại Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Đà Lạt;
-
Biên bản làm việc V/v Kết thúc công khai và tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo đồ án Quy hoạch phân khu Khu vực Xô Viết Nghệ Tĩnh – Vạn Kiếp – Thánh Mẫu (B4), trên địa bàn phường 7, thành phố Đà Lạt vào ngày 15/12/2015 tại Trung tâm Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Đà Lạt;
-
Văn bản số 5421/UBND ngày 21/09/2015 của UBND thành phố Đà Lạt V/v kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt về xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7;
-
Văn bản số 2778/UBND ngày 26/05/2015 của UBND thành phố Đà Lạt V/v kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt về xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7;
-
Văn bản số 2952/UBND ngày 18/06/2014 của UBND thành phố Đà Lạt V/v xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7 tại phường 7 và phường 8, Tp. Đà Lạt;
-
Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 07/10/1013 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát quy hoạch: Quy hoạch phân khu Khu vực Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp, phường 7 và phường 8, thành phố Đà Lạt”;
-
Văn bản thẩm định số 41/SXD-KTQH ngày 18/09/2013 của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng V/v thẩm định nhiệm vụ, dự toán khảo sát, quy hoạch: Quy hoạch phân khu Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp, phường 7 và phường 8, thành phố Đà Lạt (tỷ lệ 1/2000);
3.Các nguồn tài liệu, số liệu (tài liệu thống kê tổng hợp, tài liệu quy hoạch chuyên ngành...):
-
Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ “V/v Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”;
-
Quyết định 681/QĐ-UBND ngày 03/04/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v ban hành Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở và công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định số 185/ QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND thành phố Đà Lạt “V/v phê duyệt dự toán và hồ sơ công bố mốc chỉ giới suối trên địa bàn thành phố Đà Lạt”;
-
Quyết định 298/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v công nhận các tuyến, trục đường phố chính trên địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng”;
-
Văn bản số 3712/UBND-XD ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v thống nhất chỉ tiêu phân bổ cho quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố Đà Lạt theo QĐ số 704/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”;
-
Thông báo số 66/TB-UBND ngày 14/03/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng “V/v Kết luận của đồng chí Đoàn Văn Việt, Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với các cơ sở, ngành và UBND thành phố Đà Lạt về tình hình, tiến độ triển khai và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định số 704/QĐ-TTG ngày 12/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ”;
4.Các cơ sở bản đồ:
-
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty TNHH Kiến trúc Lâm Đồng khảo sát đo đạc tháng 10/2013.
-
Bản đồ địa chính.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
I.VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
-
Vị trí, giới hạn khu đất:
-
Quy hoạch phân khu Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (B4) thuộc phường 7 và phường 8 thành phố Đà Lạt, với giới cận như sau:
-
Phía Bắc giáp: đường Thánh Mẫu.
-
Phía Nam giáp: đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Vạn Kiếp và Trung Tâm Văn Hóa Thể Thao.
-
Phía Đông giáp: đường Vạn Kiếp.
-
Phía Tây giáp: đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu và Trung tâm Văn hóa Thể thao.
-
Ngoài ra, giáp ranh khu quy hoạch còn có các dự án, công trình công cộng sau: Bệnh viện Nhi; Trung tâm Mục vụ Đà Lạt; Chủng viện Minh Hòa; Trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân số; Trường đại học Yersin.
-
Quy mô: 84 ha.
-
Địa hình, địa mạo:
-
Khu vực quy hoạch là vị trí lòng hồ Vạn Kiếp cũ được bao quanh bởi các quả đồi và các trục đường lớn.
-
Tại khu vực trung tâm: độ dốc địa hình tương đối thấp(từ 2%-5%), các khu vực xung quanh có độ dốc từ vừa phải đến độ dốc lớn. Khu vực phía Đông Bắc khu quy hoạch có độ dốc lớn nhất (có những vị trí độ dốc > 30%).
-
Độ chênh cao từ điểm thấp nhất với điểm cao nhất trong khu vực là 60m.
-
Phần lớn địa hình tự nhiên đã bị tác động để canh tác và xây dựng.
-
Thực vật:
-
Diện tích rau, hoa màu chiếm khoảng 64% diện tích và phân bổ ở hầu hết diện tích khu quy hoạch.
-
Thủy văn:
-
Khu vực quy hoạch có nhánh suối chính là suối Thánh Mẫu chạy dọc chính giữa, tập trung nước về suối Phan Đình Phùng sau đó đổ về sối Cam Ly.
-
Toàn bộ lượng nước mưa, một phần nước thải sinh hoạt trong khu vực theo độ dốc địa hình tập trung đổ về suối này.
-
Nhánh suối này cũng là nguồn cấp nước tưới canh tác nông nghiệp cho toàn khu.
II.HIỆN TRẠNG:
-
Hiện trạng dân cư:
-
Dân cư trong khu vực lập quy hoạch sống dọc theo các trục đường chính, một số hộ dân sống rải rác xen lẫn với đất làm nông nghiệp.
-
Khu vực quy hoạch có khoảng 793 căn nhà tương ứng khoảng 3569 người.
-
Hiện trạng sử dụng đất:
-
Đất ở chủ yếu dọc các trục đường chính Phù Đổng Thiên Vương, Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, Tô Hiệu, Tôn Thất Tùng.
-
Đất nông nghiệp chủ yếu trồng rau, hoa màu và phân bổ phía trong của khu quy hoạch.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất khu vực B4:
STT
|
Loại đất
|
Diện tích đất (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất công trình hành chính
|
0,25
|
0,30
|
|
UBND phường 7
|
0,13
|
|
Công an phường 7
|
0,12
|
|
2
|
Đất công trình giáo dục
|
1,04
|
1,24
|
|
Trường tiểu học Đa Thành
|
0,82
|
|
Trường mầm non 7
|
0,22
|
|
3
|
Đất công trình thương mại - dịch vụ công cộng
|
0,16
|
0,19
|
|
Trạm xăng dầu Tùng Lâm
|
0,05
|
|
Trạm viễn thông phường 8
|
0,11
|
|
4
|
Đất ở hiện trạng
|
19,77
|
23,54
|
5
|
Đất nông nghiệp - cây xanh
|
53,87
|
64,13
|
6
|
Mặt nước
|
1,66
|
1,98
|
7
|
Đất công trình giao thông
|
7,25
|
8,63
|
|
Tổng
|
84,00
|
100,00
|
-
Hiện trạng về công trình kiến trúc:
Công trình kiến trúc trong khu quy hoạch có:
-
Nhà ở tại khu vực chủ yếu là nhà biệt lập nằm dọc theo các trục đường, mật độ xây dựng tương đối dày theo mặt đường chính Xô Viết Nghệ Tĩnh và Vạn Kiếp.
-
Một số nhà tạm xây dựng trong khu vực đất nông nghiệp.
-
Hiện trạng về hệ thống hạ tầng xã hội:
Trong khu quy hoạch có các công trình công cộng:
-
Ủy ban Nhân dân phường 7.
-
Công an phường 7.
-
Trường tiểu học Đa Thành.
-
Trường mầm non 7.
-
Trạm xăng dầu Tùng Lâm.
-
Trạm viễn thông phường 8.
Ngoài ra, giáp ranh khu quy hoạch còn có một số công trình công cộng:
-
Trường PTTH và đại học Yersin.
-
Trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân số kế hoạch hóa gia đình.
-
Hiện trạng mạng lưới và các công trình giao thông:
-
Đường Thánh Mẫu : lộ giới 24m, mặt đường nhựa rộng 7m – đường vành đai ngoài thành phố.
-
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh : lộ giới 20m, mặt đường nhựa rộng 12m – đường trục chính đô thị.
-
Đường Vạn Kiếp : lộ giới 16m, mặt đường nhựa rộng 5m.
-
Đường Tô Hiệu : lộ giới 16m, mặt đường nhựa rộng 6m.
-
Đường Tôn Thất Tùng : lộ giới 16m, mặt đường nhựa rộng 4m.
-
Ngoài ra bên trong khu quy hoạch còn nhiều đường hẻm dân sinh chủ yếu là đường bêtông xi măng, một số đường đất dẫn đến khu vực canh tác, các đường hẻm này đa phần có độ dốc lớn.
-
Hiện trạng về nguồn điện:
-
Nguồn điện chiếu sáng: điện lưới 220v.
-
Đường dây trung thế 22kv chạy dọc các đường giao thông chính trong khu quy hoạch và điện hạ thế đã đi vào khu ở hiện trạng.
-
Hiện trạng về mạng lưới đường ống cấp nước:
-
Hiện tại trong khu vực đã có đường ống cấp nước của nhà máy nước Lâm Đồng dọc theo các tuyến đường nhựa chính trong khu vực quy hoạch.
-
Hiện trạng về nguồn lưới và các công trình thoát nước thải:
-
Trong khu quy hoạch hiện chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung. Nước thải được xử lý tại hầm tự hoại của từng hộ sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung. Các trục đường chính hệ thống thu gom nước thải của dự án vệ sinh thành phố Đà Lạt đã được xây dựng hoàn thiện.
-
Việc hệ thống thoát nước thải thoát chung với hệ thống thoát nước mưa sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nguồn nước mặt, gây ăn mòn hư hỏng hệ thống cống thoát nước về lâu dài.
-
Hiện trạng về nền xây dựng, cống thoát nước mưa:
-
Khu vực chỉ có hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục đường giao thông chính nhưng chưa hoàn thiện. Dọc theo các tuyến đường giao thông hẻm, đường đất dân sinh, nước mưa tự chảy tràn lên bề mặt về những nơi có vị trí thấp hơn.
-
Mô tả và đánh giá hiện trạng môi trường khu vực:
-
Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên:
-
Dân cư sống tập trung dọc theo các trục đường chính trong khu vực, phần còn lại sống rải rác trong khu vực làm nông nghiệp.
-
Nội dung bảo vệ môi trường:
-
Khi khu dân cư hình thành cần giải quyết vấn đề chất thải, nước thải sinh hoạt đúng quy định.
-
Ô nhiễm nước: Việc thu gom và xử lý nước thải ra môi trường phải đạt mức B, giá trị C của QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ góp phần bảo vệ được nguồn nước mặt và nước ngầm.
-
Ô nhiễm đất: thu gom và xử lý các loại chất thải rắn (sinh hoạt, nguy hại) một cách hợp lý sẽ hạn chế được sự phát tán ra môi trường đất.
-
Các công trình giáp khu vực quy hoạch:
-
Trung tâm Mục vụ Đà Lạt và Chủng viện Minh Hòa.
-
Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng đang được xây dựng.
-
Trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân số kế hoạch hóa gia đình.
-
Trường PTTH và đại học Yersin.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua phân tích đánh giá về hiện trạng, rút ra những nhận xét về ưu khuyết điểm và những vấn đề cần giải quyết trong đồ án thiết kế quy hoạch.
-
Ưu điểm:
-
Chủ yếu là đất nông nghiệp, hạn chế việc giải tỏa.
-
Nằm tiếp giáp đường trục chính đô thị nên thuận lợi cho giao thông đối ngoại.
-
Nhược điểm:
-
Địa hình dốc, hạn chế trong việc xây dựng, cần xây dựng nhiều kè đá chắn đất.
-
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
-
Một số vấn đề cần giải quyết:
-
Một số dân cư đã hình thành và ổn định từ rất lâu theo các trục đường chính. Cần nghiên cứu để giữ lại và chỉnh trang, tạo sự ổn định xã hội cho người dân trong khu vực quy hoạch.
-
Hệ thống giao thông cần nghiên cứu để bám theo địa hình tự nhiên, hạn chế san gạt địa hình làm thay đổi cảnh quan.
CHƯƠNG IV: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
Căn cứ vào những quy định của quy hoạch chung đô thị, đặc điểm khu vực nghiên cứu và các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:
-
Quy mô dân số:
-
Hiện trạng dân cư: quy mô 84 ha, có 793 căn nhà tương ứng khoảng 3569 người đang sinh sống, chỉ tiêu hiện trạng tại khu vực là 235 m2/người.
Chỉ tiêu đất ở hiện trạng lớn hơn so với yêu cầu theo quy chuẩn 50m2/người và lớn hơn so với chỉ tiêu trung bình theo quy hoạch chung thành phố.
-
Theo QĐ 704/QĐ-TTg thì chỉ tiêu trung bình của khu vực thành phố Đà Lạt là 90-110m2/người. Dân cư hiện trạng của khu vực chủ yếu dọc theo các trục đường chính, đa số phần đất còn lại là đất làm nông nghiệp, dự kiến khu vực này phát triển thêm dân cư theo QĐ 704/QĐ-TTg. Vì đây là khu ở mật độ thấp (mật độ gộp 10~15%) nên chọn chỉ tiêu đất ở khu quy hoạch là 200 m2/người, dự kiến quy mô dân số khu quy hoạch khoảng 4200 người.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
-
Chỉ tiêu xây dựng đối với nhà ở:
-
Đối với nhà ở xây dựng trên các đường có tên theo Phụ lục 1- Quyết định 36/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng thì chỉ tiêu về dạng kiến trúc, lộ giới, khoảng lùi, tầng cao tuân thủ theo Phụ lục 1; mật độ xây dựng quy định tại bảng 1.
Bảng 1:
STT
|
Loại nhà ở
|
Mật độ
xây dựng
|
Ghi chú
|
1
|
Nhà biệt lập
|
40% ~ 50%
|
MĐXD 40% căn cứ theo thông báo
số 326/TB-SXD ngày 20/3/2017
của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
|
2
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
70%
|
|
-
Đối với nhà ở xây dựng trong các đường hẻm, đường chưa có tên thì các chỉ tiêu về dạng kiến trúc, lộ giới, mật độ xây dựng, khoảng lùi, tầng cao quy định tại bảng 2.
Bảng 2:
STT
|
Loại nhà ở
|
Lộ giới
(đường, đường hẻm)
|
Mật độ
xây dựng
|
Khoảng lùi
|
Tầng cao tối đa cho phép
|
1
|
Nhà biệt lập
|
Lộ giới ≥ 12m
|
50%
|
4,5m
|
3 tầng
|
Lộ giới < 12m
|
30% ~ 50%
(theo bản đồ QH sử dụng đất)
|
3,0m
|
2 tầng
|
2
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
Lộ giới ≥ 14m
|
70%
|
2,4m
|
4 tầng
|
14m > Lộ giới ≥ 4m
|
70%
|
2,4m
|
3 tầng
|
Lộ giới < 4m
|
70%
|
2,4m
|
2 tầng
|
-
Trường hợp các dãy nhà ở hiện trạng trong đường hẻm có ít nhất 3 nhà ở liền kề (liên kế có sân vườn, nhà phố) không đủ tiêu chuẩn về diện tích, kích thước chiều ngang để xây dựng nhà biệt thự tiêu chẩn (nhà biệt lập), song lập thì cơ quan cấp phép xây dựng xem xét cho xây dựng dạng nhà liên kế có sân vườn có tầng cao quy định tại khu vực; khoảng lùi đảm bảo theo quy định của con đường, đoạn đường đó.
-
Chỉ tiêu xây dựng đối với công trình công cộng:
-
Chỉ tiêu về mật độ xây dựng, khoảng lùi, tầng cao quy định tại bảng 3.
Bảng 3:
STT
|
Loại công trình
|
Mật độ
xây dựng (%)
|
Khoảng lùi (m)
|
Tầng cao tối đa cho phép
|
1
|
Công trình hành chính
|
40
|
6,0
|
3 tầng
|
2
|
Công trình giáo dục
|
40
|
6,0
|
3~5 tầng
|
3
|
Công trình TM – DV công cộng
|
40
|
6,0
|
5 tầng
|
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
-
CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN:
-
Nguyên tắc tổ chức:
-
Căn cứ vào địa hình tự nhiên của khu vực quy hoạch.
-
Căn cứ đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
-
Căn cứ bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Tp. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng.
-
Quan điểm thiết kế:
-
Triển khai đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung, giữ nguyên các phân khu chức năng theo định hướng quy hoạch chung và điều chỉnh một số chi tiết cho phù hợp địa hình tự nhiên và dân cư hiện trạng.
-
Kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch và các khu vực lân cận.
-
Hạn chế việc san gạt địa hình
-
Đối với các khu nhà dân có sẵn:
-
Các nhà ở phù hợp quy hoạch được giữ lại chỉnh trang.
-
Các nhà không phù hợp quy hoạch sẽ được giải toả và tái định cư.
-
Bổ sung thêm một số công trình công cộng cho khu quy hoạch.
-
Các khu chức năng:
-
Đất ở biệt lập : ký hiệu B4-01 đến B4-19
-
Đất ở liên kế sân vườn : ký hiệu B4-20
-
Đất công trình hành chính : ký hiệu 01 và 02
-
Đất công trình giáo dục : ký hiệu 03 đến 05
-
Đất công trình thương mại – dịch vụ công cộng : ký hiệu 06 và 07
-
Đất nông nghiệp sạch đô thị
-
Mặt nước (hồ Vạn Kiếp)
-
Đất giao thông
-
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT:
-
Bảng dự kiến cơ cấu quỹ đất xây dựng theo phương án:
STT
|
Loại đất
|
Diện tích đất
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Mật độ gộp
(%)
|
1
|
Đất công trình hành chính
|
0,25
|
0,30
|
|
2
|
Đất công trình giáo dục
|
5,58
|
6,64
|
|
3
|
Đất công trình thương mại - dịch vụ công cộng
|
0,16
|
0,19
|
|
4
|
Đất ở
|
24,01
|
28,58
|
|
Biệt lập
|
23,30
|
|
|
Liên kế sân vườn
|
0,71
|
|
|
5
|
Đất nông nghiệp sạch đô thị
|
30,71
|
36,56
|
|
6
|
Mặt nước
|
12,43
|
14,80
|
|
7
|
Đất giao thông
|
10,86
|
12,93
|
|
|
TỔNG
|
84,00
|
100,00
|
16,30
|
-
Giải pháp phân bố quỹ đất theo chức năng và cơ cấu tổ chức không gian:
-
Các yêu cầu tổ chức và bảo vệ cảnh quan:
-
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.
-
Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
-
Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước.
-
Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
-
Tổ chức không gian:
Tất cả các công trình công cộng gồm công trình hành chính; công trình giáo dục, công trình thương mại, dịch vụ công cộng giữ lại hiện trạng theo ranh giới hợp pháp.
-
Đất công trình hành chính:
Trong khu quy hoạch có Ủy ban Nhân dân phường 7 và Công an phường 7 nằm trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất công trình giáo dục:
Trường tiểu học Đa Thành và trường mầm non 7 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh được giữ lại theo hiện trạng.
Đất công trình giáo dục dự trữ được bố trí tại đường Vạn Kiếp.
-
Đất công trình thương mại, dịch vụ công cộng:
Cây xăng dầu Tùng Lâm đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và trạm viễn thông phường 8 đường Phù Đổng Thiên Vương được giữ lại theo hiện trạng.
-
Đất nông nghiệp sạch đô thị và hồ Vạn Kiếp:
Hồ Vạn Kiếp và đất nông nghiệp dọc theo hồ Vạn Kiếp: căn cứ quy hoạch chung thì khu vực này là đất nông nghiệp sạch đô thị và mặt nước hồ Vạn Kiếp trong khu vực trung tâm thành phố (theo điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030).
-
Đất ở:
-
Nhà ở biệt lập: Đây là khu dân cư với mật độ thấp gồm nhà ở biệt lập (diện tích: 200~250m2/lô) được bố trí dọc theo các trục đường giao thông chính hiện hữu, địa hình tương đối bằng phẳng.
-
Nhà ở liên kế sân vườn: căn cứ theo Quyết định 36 thì nhà ở khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh đoạn từ Thánh Thất Cao Đài đến nút giao Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Nguyễn Siêu được xác định là nhà ở liên kế sân vườn.
-
Nhà ở hiện trạng phù hợp với quy hoạch được giữ lại và chỉnh trang, hạn chế việc di dời giải toả.
Một số điều chỉnh khác biệt so với quy hoạch chung 704:
-
Điều chỉnh đất ở biệt lập tại đường Thánh Mẫu. Căn cứ bản đồ quy hoạch chung thì dọc đường Thánh Mẫu (từ nút giao Tô Hiệu – Thánh Mẫu đến nút giao Thánh Mẫu – Mai Anh Đào – Phù Đổng Thiên Vương) là đất nông nghiệp sạch đô thị, tuy nhiên dọc đoạn đường này nhà dân xây dựng tương đối nhiều, do đó phương án quy hoạch đề xuất giữ lại 1 dãy nhà biệt lập dọc theo đường Thánh Mẫu (ký hiệu B4-07 và B4-08).
-
Điều chỉnh đất nông nghiệp sạch đô thị nằm trên đường Tôn Thất Tùng (đoạn giáp trường Đại học Yersin) thành đất ở biệt lập vì khu vực này nhà dân đã được cấp sổ đỏ và xây dựng tương đối nhiều (ký hiệu B4-19).
Đường giao thông trong khu vực quy hoạch được mở rộng lộ giới theo quy định, đảm bảo tuân thủ theo QĐ 36/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Do địa hình chênh cốt, một số mạng lưới giao thông hẻm được thiết kế dạng bậc thang
để rút ngắn khoảng cách đi bộ giữa các ô phố.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với từng ô phố:
Bảng 1.
Stt
|
Ký
hiệu
|
Loại đất
|
DT đất (ha)
|
Mật độ
XD
(%)
|
DT
xây dựng
(ha)
|
Tầng cao
(tầng)
|
Khoảng lùi
(m)
|
Hệ số SDĐ (lần)
|
1
|
|
Đất công trình hành chính
|
0,25
|
|
0,10
|
|
|
|
1
|
UBND phường 7
|
0,13
|
40
|
0,052
|
3
|
6,0
|
1,2
|
2
|
Công an phường 7
|
0,12
|
40
|
0,048
|
3
|
6,0
|
1,2
|
2
|
|
Đất công trình giáo dục
|
5,58
|
|
2,23
|
|
|
|
3
|
Trường tiểu học Đa Thành - hiện trạng
|
0,82
|
40
|
0,328
|
3
|
6,0
|
1,2
|
4
|
Trường Mầm non 7 - hiện trạng
|
0,22
|
40
|
0,088
|
3
|
6,0
|
1,2
|
5
|
Công trình giáo dục - dự trữ
|
4,54
|
40
|
1,816
|
5
|
6,0
|
2,0
|
3
|
|
Đất công trình TM – DV công cộng
|
0,16
|
|
0,06
|
|
|
|
6
|
Cây xăng Tùng Lâm
|
0,05
|
40
|
0,020
|
5
|
6,0
|
2,0
|
7
|
Trạm viễn thông phường 8
|
0,11
|
40
|
0,044
|
5
|
6,0
|
2,0
|
4
|
|
Đất ở
|
24,01
|
|
11,29
|
|
|
0,0
|
B4-01
|
Biệt lập
|
0,90
|
50
|
0,450
|
2~3
|
Đường Thánh Mẫu: 4,5m - Đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-02
|
Biệt lập
|
0,92
|
50
|
0,460
|
2~3
|
Đường Thánh Mẫu: 4,5m - Đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-03a
|
Biệt lập
|
0,79
|
30
|
0,237
|
2
|
Đường hẻm: 3m
|
0,6
|
B4-04
|
Biệt lập
|
1,83
|
50
|
0,915
|
2~3
|
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh: 4,5m
ĐườngTô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-04a
|
Biệt lập
|
1,03
|
30
|
0,309
|
2
|
Đường hẻm: 3m
|
0,6
|
B4-05
|
Biệt lập
|
2,73
|
50
|
1,365
|
2~3
|
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh: 4,5m
ĐườngTô Hiệu, Vạn Kiếp, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-06
|
Biệt lập
|
0,41
|
50
|
0,205
|
2~3
|
ĐườngThánh Mẫu: 4,5m
ĐườngTô Hiệu: 3m
|
1~1,5
|
B4-07
|
Biệt lập
|
0,49
|
50
|
0,245
|
2~3
|
ĐườngThánh Mẫu: 4,5m Đường Tô Hiệu: 3m
|
1~1,5
|
B4-08
|
Biệt lập
|
1,06
|
50
|
0,530
|
2~3
|
Đường Thánh Mẫu: 4,5m
|
1~1,5
|
B4-09
|
Biệt lập
|
1,05
|
40
|
0,420
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
0,8~1,2
|
B4-10
|
Biệt lập
|
0,74
|
40
|
0,296
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
0,8~1,2
|
B4-11
|
Biệt lập
|
2,00
|
40
|
0,800
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
0,8~1,2
|
B4-12
|
Biệt lập
|
1,86
|
50
|
0,930
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-13
|
Biệt lập
|
0,91
|
50
|
0,455
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-14
|
Biệt lập
|
0,46
|
50
|
0,230
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-15
|
Biệt lập
|
0,88
|
50
|
0,440
|
2~3
|
Đường Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-16
|
Biệt lập
|
1,21
|
50
|
0,605
|
2~3
|
Đường Vạn Kiếp, Tôn Thất Tùng, Tô Hiệu, đường hẻm: 3m
|
1~1,5
|
B4-17
|
Biệt lập
|
2,65
|
50
|
1,325
|
2~3
|
Đường Vạn Kiếp, Tôn Thất Tùng: 3m
|
1~1,5
|
B4-18
|
Biệt lập
|
0,28
|
50
|
0,140
|
2~3
|
Đường Tôn Thất Tùng: 3m
|
1~1,5
|
B4-19
|
Biệt lập
|
1,10
|
40
|
0,440
|
2~3
|
Đường Tôn Thất Tùng, đường hẻm: 3m
|
0,8~1,2
|
B4-20
|
Liên kế sân vườn
|
0,71
|
70
|
0,497
|
2~3
|
Xô Viết Nghệ Tĩnh, Thánh Mẫu: 4,5m
|
1,4~2,1
|
5
|
|
Đất nông nghiệp sạch đô thị
|
30,71
|
0
|
|
|
|
|
6
|
|
Mặt nước (hồ Vạn Kiếp)
|
12,43
|
0
|
|
|
|
|
7
|
|
Đất giao thông
|
10,86
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
84,00
|
|
13,69
|
|
|
|
Diện tích xây dựng của các công trình kiến trúc : 13,69 ha
Diện tích khu đất quy hoạch : 84,00 ha
Mật độ xây dựng gộp khu vực lập quy hoạch là :16,30%
Bảng 2. Phân bổ MĐXD gộp cho các khu vực quy hoạch phân khu đã triển khai:
STT
|
Khu vực quy hoạch
|
DT QH
(Ha)
|
DT XD
(Ha)
|
MĐXD gộp
sau triển khai
(%)
|
MĐXD gộp
toàn khu vực (%)
|
1
|
Xô Viết Nghệ Tĩnh - Vạn Kiếp -Thánh Mẫu, P.7, P.8 (B4)
|
84,00
|
13,69
|
16,30
|
|
2
|
PĐTVương - Mai Anh Đào - Vạn Hạnh - Mai Xuân Thưởng, (B5)
|
116,00
|
19,34
|
16,67
|
|
3
|
PĐTV-Nguyễn Công Trứ -Xô Viết Nghệ Ttĩnh - Vạn Kiếp, P.8 (B6)
|
92,00
|
19,48
|
21,17
|
|
4
|
PĐTV - Vạn Hạnh - Mai Xuân Thưởng - Võ Trường Toản, (B7)
|
47,50
|
10,50
|
22,11
|
|
5
|
Đồi Thông tin, phường 8 (A13)
|
10,28
|
2,44
|
23,74
|
|
6
|
Vườn hoa Thành phố và khu vực Viện nghiên cứu hạt nhân
|
74,70
|
3,74
|
5,0
|
|
|
Tổng cộng
|
424,48
|
69,19
|
|
16,30
|
Như vậy với MĐXD gộp đã tính toán trong đồ án quy hoạch phân khu Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (B4) là 16,30% đã trình thẩm định, phê duyệt theo phân bổ và tính toán theo bảng 2 là hoàn toàn phù hợp với MĐXD chung của toàn khu vực (Công văn số 5421/UBND ngày 21/9/2016 của UBND thành phố Đà Lạt V/v kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt về xem xét phương án quy hoạch phân khu B4, B5, B6, B7 và Kết luận của Giám đốc Sở Xây dựng theo thông báo số 326/TB-SXD ngày 20/3/2017 về thống nhất mật độ xây dựng gộp theo đề xuất của UBND thành phố Đà Lạt là 16,3%).
-
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
-
Chuẩn bị kỹ thuật đất:
-
Quy hoạch phân khu Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Thánh Mẫu - Vạn Kiếp, phường 7 và phường 8, thành phố Đà Lạt có địa hình tự nhiên tương đối dốc. Nhưng đặc điểm của khu quy hoạch này là chỉnh trang đất ở dọc các tuyến đường hiện hữu tạo thành một khu ở hoàn thiện, đảm bảo cuộc sống với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho người dân sống tại khu vực, đồng thời tạo cơ sở để quản lý đất đai và tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
-
Tuy nhiên, trong khu quy hoạch này có nhiều vị trí có địa hình cục bộ, có cao độ thấp hoặc cao độ cao hơn các vị trí địa hình xung quanh… Do đó, tại những vị trí đất chưa xây dựng nằm trong khu quy hoạch xây dựng mới, có địa hình cục bộ thì cần thiết san gạt tạo mặt bằng phù hợp với cảnh quan chung, không đào sâu, đắp cao và thống nhất cao độ nền để tạo điều kiện thuận lợi trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu. Cao độ nền thiết kế san gạt chủ yếu bám theo cao độ tim đường hiện trạng, hoặc tim đường quy hoạch mới và các công trình hiện hữu lân cận cho phù hợp cao độ quy hoạch chung.
-
Quy hoạch giao thông:
-
Hiện trạng giao thông:
-
Trong khu quy hoạch có một số đường Tôn Thất Tùng, Tô Hiệu và hiện trạng bên trong khu quy hoạch còn có nhiều đường hẻm bê tông nhỏ, đường đất dân sinh, đường đất nhỏ từ các trục đường chính vào khu dân cư.
-
Phía Bắc giáp đường Thánh Mẫu.
-
Phía Nam giáp đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Vạn Kiếp.
-
Phía Đông giáp với đường Vạn Kiếp.
-
Phía Tây giáp đường Thánh Mẫu.
-
Các căn cứ, tiêu chuẩn - quy trình, quy phạm áp dụng:
-
Quy chuẩn và quy phạm thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.
-
Quy chuẩn xây dựng đường đô thị – yêu cầu thiết kế TCXDVN 104-2007.
-
Quy trình thiết kế áo đường mềm số 22-TCN 211-2006.
-
Quy trình thiết kế áo đường cứng số 22-TCN 223-95.
-
Quy chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05.
-
Căn cứ theo số liệu khảo sát của Công Ty Kiến Trúc Lâm Đồng.
-
Các văn bản hướng dẫn có liên quan.
-
Nguyên tắc thiết kế quy hoạch hệ thông đường giao thông:
-
Sử dụng đường giao thông sẵn có (điều chỉnh, mở rộng).
-
Mạng lưới giao thông được thiết kế bám vào địa hình tự nhiên tránh phá vỡ địa hình khi xây dựng.
-
Vì đây là khu quy hoạch có địa hình phức tạp nên đường giao thông trong khu quy hoạch không nên thiết kế quá lớn tránh phá vỡ địa hình, mặt cắt đường trong khu quy hoạch có bề rộng đảm bảo cho 02 làn xe ô tô và 02 làn xe thô sơ qua lại.
-
Những đường có sẵn giữ nguyên, chỉ điều chỉnh cục bộ theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành.
-
Từ những trục đường có sẵn quy hoạch mở rộng hệ thống đường giao thông nội bộ lộ giới 4m~6m để liên kết trục đường có sẵn tới từng khu nhà ở tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn, đảm bảo có đường tiếp cận đến các công trình nhà ở và công trình công cộng.
-
Cao độ khống chế của khu quy hoạch là các vị trí nút giao với các trục đường chính của thành phố (Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Tôn Thất Tùng, Tô Hiệu) để phù hợp với cao độ chung của khu vực.
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính:
-
Độ dốc dọc lớn nhất cho phép : 10%
-
Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất : 20m
-
Bán kính đường cong lõm nhỏ nhất : 200m
-
Bán kính đường cong lồi nhỏ nhất : 200m
-
Tốc độ tính toán thiết kế : 30km/h
-
Bán kính bó vỉa nhỏ nhất : 8m
-
Các chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng khác: áp dụng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn và quy phạm hiện hành.
-
Quy mô các tuyến đường:
-
Đường vành đai ngoài (Thánh Mẫu): Quy mô chỉ giới đường đỏ 24m.
Lòng đường: 12m
Vỉa hè: 6 + 6 = 12m
-
Đường trục chính đô thị (Phù Đổng Thiên Vương): Quy mô chỉ giới đường đỏ 30m.
Lòng đường: 18m
Vỉa hè: 6 + 6 = 12m
-
Đường trục chính đô thị (Xô Viết Nghệ Tĩnh): Quy mô chỉ giới đường đỏ 20m.
Lòng đường: 12m
Vỉa hè: 4 + 4 = 8m
-
Đường khu vực (Vạn Kiếp, Tô Hiệu, Tôn Thất Tùng): Quy mô chỉ giới đường đỏ 16m.
Lòng đường: 8m
Vỉa hè: 4 + 4 = 8m
-
Đường nội bộ: Quy mô chỉ giới đường đỏ 6m.
Lòng đường: 6m
-
Đường nội bộ: Quy mô chỉ giới đường đỏ 4m.
Lòng đường: 4m
-
Bãi xe: hiện nay, theo quy hoạch chung thành phố Đà Lạt đã xây dựng bến xe tại ngã ba Phù Đổng Thiên Vương – Thánh Mẫu, phường 8, đạt tiêu chuẩn loại V. Bên cạnh đó, giáp ranh phía Tây khu vực là dự án khu Trung tâm VH – TT tỉnh Lâm Đồng đã bố trí bãi xe, do đó đồ án không đề xuất thêm bãi xe cho khu vực
-
Tỷ lệ đất giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị tối thiểu tính đến đường trục chính khu vực ≥ 13%.
BẢNG THỐNG KÊ GIAO THÔNG
Stt
|
Tên đường
|
Lộ giới (m)
|
Phần đường trong ranh (m)
|
Chiều dài
(m)
|
Mặt cắt ngang đường (m)
|
Diện tích đường
(m2)
|
|
|
1
|
Đường Phù Đổng Thiên Vương
|
30,0
|
15,0
|
48,80
|
6,0+18,0+6,0
|
732,00
|
|
2
|
Đường Thánh Mẫu
|
24,0
|
12,0
|
1.682,00
|
6,0+12,0+6,0
|
20.184,00
|
|
3
|
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh
|
20,0
|
10,0
|
1.510,00
|
4,0+12,0+4,0
|
15.100,00
|
|
4
|
Đường Vạn Kiếp
|
16,0
|
8,0
|
1.850,00
|
4,0+8,0+4,0
|
14.800,00
|
|
5
|
Đường Tôn Thất Tùng
|
16,0
|
16,0
|
893,00
|
4,0+8,0+4,0
|
14.288,00
|
|
6
|
Đường Tô Hiệu
|
16,0
|
16,0
|
1.894,50
|
4,0+8,0+4,0
|
30.312,00
|
|
7
|
Đường nội bộ
|
6,0
|
6,0
|
113,00
|
0,0+6,0+0,0
|
678,00
|
|
8
|
Đường nội bộ
|
4,0
|
4,0
|
251,00
|
0,0+4,0+0,0
|
1.004,00
|
|
9
|
Diện tích nút giao thông và sân bãi
|
|
11.502,00
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
8.242,30
|
|
108.600,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Quy hoạch hướng thoát nước mưa:
-
Hiện trạng trong khu vực chỉ có hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục đường giao thông chính nhưng còn một số đoạn chưa hoàn thiện. Dọc theo các tuyến đường giao thông hẻm, đường đất dân sinh, nước mưa tự chảy tràn lên bề mặt về những nơi có vị trí thấp hơn…, nên cần hoàn thiện hơn về hệ thống thoát nước mưa bằng cách xây dựng mới, bố trí thêm nhiều mương, hố ga thu gom nước mưa trên các tuyến đường.
-
Giữa khu quy hoạch có nhánh suối nhằm thu gom nước mưa trong khu quy hoạch và nước mưa từ các mương nhỏ của đường giao thông.
-
Địa hình khu vực quy hoạch cao ở dọc đường Vạn Kiếp, Thánh Mẫu, Xô Viết Nghệ Tĩnh... do đó nước mưa trên các tuyến đường có cao độ cao hơn được thu gom vào các hố ga, chảy ra mương thoát nước dọc đường giao thông và thoát ra suối nhanh nhất tránh ngập úng.
-
Quy hoạch cung cấp điện và chiếu sáng đô thị:
-
Lưới điện hiện trạng:
Hiện tại, khu vực này đã có lưới điện trung thế 3 pha 22kV (cáp xuất của trạm biến áp 110/22kV Đà Lạt 2) với xuất tuyến 475 đi nổi dọc đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, Tô Hiệu, Tôn Thất Tùng, Phù Đổng Thiên Vương; lưới điện hạ thế 0,4kV cung cấp cho các hộ dân cư hiện hữu thông qua 07 trạm biến áp 22/0,4kV với tổng công suất khoảng 1.240KVA:
-
Trạm biến áp Vạn Kiếp 1: 22/0,4kV – 160KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Vạn Kiếp 2: 22/0,4kV – 250KVA (trạm xây).
-
Trạm biến áp Xô Viết Nghệ Tĩnh 1: 22/0,4kV – 160KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Xô Viết Nghệ Tĩnh 2: 22/0,4kV – 160KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Nhà thờ Thánh Mẫu: 22/0,4kV – 160KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Cầu Thánh Mẫu: 22/0,4kV – 100KVA (trạm giàn).
-
Trạm biến áp Ngã 5 Thánh Mẫu: 22/0,4kV – 250KVA (trạm giàn).
Ngoài ra, trong khu quy hoạch đã có lưới điện hạ thế 0,4kV đi nổi kết hợp trên trụ trung – hạ thế, dọc theo các tuyến đường chính; hệ thống chiếu sáng công cộng: tuyến chiếu sáng đi kết hợp (đi nổi) trên các trụ trung – hạ thế tại các tuyến đường chính trong khu vực.
-
Nhiệm vụ thiết kế:
-
Đặc điểm khu quy hoạch – Căn cứ lập Quy hoạch:
Khu dân cư Xô Viết Nghệ Tĩnh, Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, phường 7 và 8, thành phố Đà Lạt dự kiến bố trí các khu chức năng như sau: công trình hành chính, công trình giáo dục, công trình thương mại – dịch vụ công cộng, khu đất ở (biệt lập, liên kế sân vườn), đất nông nghiệp sạch đô thị, ... chủ yếu sử dụng điện để sinh hoạt và chiếu sáng.
Nhu cầu sử dụng điện của các công trình trong khu quy hoạch là rất cần thiết, chủ yếu để phục vụ cho sinh hoạt và chiếu sáng công cộng.
Vì vậy, việc tính toán nhu cầu sử dụng điện và dự báo phụ tải điện của các công trình khu quy hoạch này phải dựa trên suất phụ tải tính toán của các công trình và chiếu sáng công cộng.
Căn cứ Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Xây dựng và Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) ban hành:
-
Căn cứ QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
-
Căn cứ QCVN 01: 2008/BCT: Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện.
-
Căn cứ TCVN 2328-1978: Môi trường lắp đặt thiết bị điện.
-
Căn cứ TCVN 4086-1985: Quy phạm an toàn lưới điện trong xây dựng.
-
Căn cứ TCVN 4400-1987: Kỹ thuật chiếu sáng.
-
Căn cứ TCVN 4756-1989: Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
-
Căn cứ TCVN 5828-1994: Đèn chiếu sáng đường phố. Yêu cầu kỹ thuật.
-
Căn cứ TCVN 2622-1995: Tiêu chuẩn an toàn về phòng chống cháy, nổ.
-
Căn cứ TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Căn cứ TCXDVN 259-2001: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị.
-
Căn cứ TCXDVN 333-2005: Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Căn cứ các quy phạm trang bị điện:
-
Căn cứ 11 TCN 18-2006: Quy phạm trang bị điện. Quy định chung.
-
Căn cứ 11 TCN 19-2006: Quy phạm trang bị điện. Hệ thống đường dẫn điện.
-
Căn cứ 11 TCN 20-2006: Quy phạm trang bị điện. Trang bị phân phối và trạm biến áp.
-
Căn cứ 11 TCN 21-2006: Quy phạm trang bị điện. Bảo vệ và tự động hóa.
-
Căn cứ Quyết định số: 221/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Lạt”.
-
Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Khu quy hoạch là một khu dân cư, do đó việc tính toán phụ tải sử dụng điện của toàn khu phải dựa trên suất phụ tải của từng đối tượng sử dụng điện, được tính trung bình như sau:
-
Nhà ở biệt lập: 5,0 kW/hộ, hệ số đồng thời kđt = 0,7.
-
Nhà ở liên kế: 3,0 kW/hộ, hệ số đồng thời kđt = 0,7.
-
Công trình TM – DV: 0,03 kW/m², hệ số đồng thời 0,8.
-
Công trình giáo dục, hành chính: 0,02 kW/m², hệ số đồng thời kđt = 0,6.
-
Chiếu sáng đường phố: chọn độ rọi trung bình cho các đường phố là 10 lux, bình quân 35m có một trụ đèn, đặt đèn đơn ở một bên hoặc hai bên đường, sử dụng đèn cao áp ánh sáng vàng, công suất 0,25 kW/bộ đèn.
-
Tổng nhu cầu sử dụng điện tính toán ở giai đoạn định hình như sau:
-
Công trình TM – DV: khoảng 1.140m² x 0,03 kW/m² x 0,8 = 27,36kW.
-
Công trình giáo dục, hành chính: khoảng 66.090m² x 0,02 kW/m² x 0,6 = 793,08kW.
-
Nhà ở biệt lập: khoảng 942 hộ x 5,0 kW/hộ x 0,7 = 3.297kW.
-
Nhà ở liên kế: khoảng 97 hộ x 3,0 kW/hộ x 0,7 = 203,7kW.
-
Đèn chiếu sáng công cộng: 250 bộ đèn x 0,25 kW/bộ đèn = 62,5kW.
-
Dự phòng (tổn hao công suất và phát triển phụ tải): khoảng 10%SH # 439kW.
Tổng cộng: 4822,64kW, tương đương 5.673,69KVA.
Lấy hệ số công suất trung bình Cosj = 0,85; do đó, tổng suất phụ tải điện tính toán là 5.673,69KVA.
Với suất phụ tải như trên, dự kiến lắp đặt các trạm biến áp 22/0,4kV có công suất lần lượt là (2x320KVA + 1x400KVA + 1x560KVA + 3x630KVA + 3x750KVA) để cấp điện cho khu vực.
-
Giải pháp cung cấp điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực quy hoạch là trạm 110/22kV-40MVA thành phố Đà Lạt; cụ thể sẽ cải tạo nâng cấp lưới điện trung thế 22kV hiện hữu đi nổi dọc theo đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, Tô Hiệu, Phù Đổng Thiên Vương (tuyến trung thế 22kV 475 Đà Lạt 2). Lưới điện trung thế 22kV cải tạo nâng cấp được thiết kế đi ngầm dọc theo hành lang của các đường nội bộ trong khu quy hoạch, cấp điện đến các trạm biến áp cho từng khu vực một.
Đường dây hạ thế 0,4kV được thiết kế đi nổi dọc theo hành lang đường nội bộ trong khu quy hoạch, lấy điện từ các trạm biến áp hạ thế đưa đến từng phụ tải tiêu thụ điện.
Tuyến dây chiếu sáng công cộng lấy điện từ trạm biến áp khu vực, đóng ngắt tự động theo thời gian.
Các trạm biến áp là loại trạm Kios (trạm hợp bộ) 22/0,4kV được lắp đặt ở từng cụm phụ tải với bán kính cấp điện tối đa là 400m để đảm bảo chất lượng cấp điện.
-
Kỹ thuật lắp đặt đường dây và trạm biến áp:
-
Cải tạo nâng cấp đường dây trung thế:
Lưới điện trung thế 22kV đi nổi dọc theo đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Thánh Mẫu, Vạn Kiếp, Tô Hiệu, Phù Đổng Thiên Vương trong khu quy hoạch cần phải tháo dỡ và xây dựng mới tuyến cáp trung thế ngầm 22kV dọc theo vỉa hè của các con đường này.
-
Tổng chiều dài đường dây trung thế 22kV cải tạo nâng cấp là 4.840 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC: Cu/XLPE/PVC/DSTA có tiết diện từ 70,0 – 240,0mm².
-
Đường dây trung thế xây dựng mới:
Lưới điện trung thế 22kV xây dựng mới được thiết kế đi ngầm: bọc trong ống PVC có kích cỡ thích hợp, chôn ngầm trực tiếp trong đất và đi dọc theo hành lang của đường Vạn Kiếp. Lưới điện trung thế 22kV xây dựng mới được đấu nối với lưới điện trung thế 22kV hiện hữu, đầu tuyến sử dụng DS 3P-630A để đóng cắt và LA để bảo vệ chống sét.
-
Tổng chiều dài đường dây trung thế 22kV xây dựng mới là 680 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC: Cu/XLPE/PVC/DSTA có tiết diện từ 95,0 – 185,0mm².
Các trạm biến áp xây dựng mới và nâng cấp sử dụng loại trạm hợp bộ (trạm Kios) 22/0,4kV để đảm bảo vẻ mỹ quan của khu quy hoạch trong đô thị. Các tuyến dây xuất hạ thế ra đều được bảo vệ bằng các Áptômát có công suất thích hợp.
Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các tuyến hạ thế 0,4kV trong khu quy hoạch. Lưới điện hạ thế 0,4kV này được thiết kế đi nổi trên các trụ BTLT-8,4m và đi dọc theo hành lang của con đường nội bộ trong khu quy hoạch.
-
Tổng chiều dài đường dây hạ thế 0,4kV cải tạo, nâng cấp là 6.850 mét.
-
Tổng chiều dài đường dây hạ thế 0,4kV xây dựng mới là 1.300 mét.
-
Dây dẫn: sử dụng cáp vặn xoắn bọc cách điện LV-ABC có tiết diện từ 50 – 185mm², điện áp 600V cho toàn tuyến.
-
Tiếp địa: thực hiện tiếp địa lặp lại: sử dụng 03 cọc thép mạ đồng D16 – L2400 và dây đồng trần M25 hàn nối các cọc lại với nhau.
Trong quá trình thiết kế chi tiết cần tính toán cụ thể để phù hợp với thực tế khu quy hoạch.
-
Đường dây chiếu sáng công cộng:
Các tuyến dây chiếu sáng công cộng sử dụng cáp điện đồng bọc cách điện PVC có tiết diện từ 14 – 25mm² được thiết kế đi nổi dọc theo các đường giao thông nội bộ không có vỉa hè và thiết kế đi ngầm trong đất dọc theo vỉa hè các đường nội bộ trong khu quy hoạch.
-
Đoạn thiết kế đi nổi: đường dây chiếu sáng công cộng đi kết hợp trên trụ hạ thế BTLT-8,4m.
-
Đoạn thiết kế đi ngầm: đường dây chiếu sáng công cộng được bọc trong ống uPVC có kích cỡ thích hợp và chôn ngầm trực tiếp trong đất, đi dọc theo hành lang của các con đường nội bộ, sân bãi trong khu quy hoạch.
-
Đấu nối lên đèn dùng cáp điện CVV2x2,5mm². Tuyến dây chiếu sáng công cộng lấy nguồn từ các trạm biến áp khu vực, có bộ phận đóng ngắt riêng, bố trí đóng ngắt theo thời gian quy định.
-
Chiếu sáng công cộng:
Chọn độ rọi trung bình cho các đường phố trong khu quy hoạch là 10 lux. Đèn sử dụng chọn loại cao áp Sodium, bóng 250/150W (ánh sáng vàng) lắp đặt ở độ cao 8,0m:
-
Đoạn thiết kế đi kết hợp: lắp đặt trên trụ hạ thế, cần đèn chữ S D60 – L4.500. Tổng số bóng đèn cao áp lắp đặt mới là 09 bộ đèn.
-
Đoạn thiết kế đi độc lập: lắp đặt trên trụ sắt tráng kẽm cao 8m; cần đèn đơn – đôi D60 (cao 2m, vươn xa 1,5m). Tổng số bóng đèn cao áp lắp đặt mới là 241 bộ đèn.
Chiếu sáng bề mặt các công trình kiến trúc:
Dùng đèn pha có công suất bóng đèn từ 500W – 1.000W, số lượng đèn tùy thuộc vào diện tích bề mặt cần chiếu sáng, đèn đặt trên mặt đất hắt ánh sáng lên công trình.
-
Quy hoạch cấp nước và PCCC:
-
Căn cứ lập quy hoạch:
-
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ xây dựng năm 1997.
-
QCXDVN 01-2008/BXD. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Quy hoạch xây dựng.
-
QCVN 14-2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
-
TCXD 33-2006. Cấp nước. Mạng lưới đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
TCXD 51-2008. Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
-
Quy hoạch cấp nước và PCCC:
-
Hiện trạng cấp nước và PCCC:
-
Trong khu quy hoạch đã có tuyến ống cấp nước chính của nhà máy nước Lâm Đồng. Ống cấp nước D500 đi dọc theo đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, ống cấp nước D300 trên đường Thánh Mẫu, ống D200 trên đường Thánh Mẫu, ống D150 trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, ống D100 trên đường Vạn Kiếp, Tôn Thất Tùng, Tô Hiệu. Các tuyến ống cấp nước phụ đi dọc theo các đường hiện hữu cấp nước đến các lô đất trong khu quy hoạch.
-
Dọc theo các trục đường giao thông trong khu quy hoạch đã bố trí các trụ chữa cháy D100, tuy nhiên, khoảng cách giữa các trụ chữa cháy chưa đảm bảo 150mét/trụ
-
Giải pháp cấp nước và PCCC:
-
Tuyến ống cấp nước hiện hữu D500 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, ống D200 trên đường Thánh Mẫu, ống D150 trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, ống D100 trên đường Vạn Kiếp được giữ lại. Do tuyến ống cấp nước hiện hữu nằm trên đường khi quy hoạch mở rộng đường; vì vậy, tiến hành thay mới tuyến ống cấp nước D300 trên đường Thánh Mẫu, ống D200 trên đường Thánh Mẫu, ống D100 trên đường Tôn Thất Tùng, Tô Hiệu.
-
Nhằm đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cấp cho khu quy hoạch, tuyến ống cấp nước chính D300, D200 và D110 sử dụng vật liệu PVC. Toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước được chôn ngầm dưới đất.
-
Bố trí thêm các trụ chữa cháy D100 kết hợp với các trụ chữa cháy hiện hữu dọc theo các trục đường giao thông chính trên vỉa hè với khoảng cách các trụ là 150mét/ trụ.
-
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước:
Qshngaymax = (Kngmax x N x q)/1.000 (m3/ngày đêm)
-
Hệ số điều hòa ngày - Kngmax = 1,2.
-
Tổng số dân trong khu quy hoạch - N = 4.200 người.
-
Tiêu chuẩn dùng nước 1 người: q = 200 lít/ngày đêm
à Nhu cầu dùng nước toàn khu:
Qshngaymax = (1,2 x 4.200 x 200)/1.000 = 1.008 (m3/ngày đêm)
Qtưới = 10% x Qshngaymax = 10% x 1.008 = 100,8 (m3/ngày đêm).
-
Nước thất thoát, rò rỉ và dự phòng:
Qròrỉ = 20% x (Qshngaymax + Qtưới) = 20% x (1.008 + 100,8) = 221,76 (m3/ngày đêm).
à Tổng lưu lượng nước cấp sinh hoạt:
Qc = Qshngaymax + Qtươí + Qròrỉ = 1.008 + 100.8 + 221,76 = 1.330,56 (m3/ngày đêm).
Làm tròn: Qc = 1.331 m3/ngày đêm.
-
Việc tính toán thuỷ lực hệ thống cấp nước chỉ mang tính chất sơ bộ, việc tính toán thuỷ lực sẽ tính cụ thể ở bước thiết kế cơ sở.
-
Kiểm tra ống cấp nước hiện hữu D200 trên đường Phù Đổng Thiên Vương, ống D150 trên đường Xô Viết Nghệ tĩnh và ống D300 trên đường Nguyễn Siêu. Như vậy, ống D300, D200 và D150 sẽ tải lưu lượng 1.331/3 = 444 m3/ngày đêm. Chọn ống đường kính nhỏ nhất để kiểm tra:
-
Ống D150 (đường kính trong D = 150mm) cấp nước cho khu quy hoạch với vận tốc kinh tế trung bình khoảng: vtb = 0,28 - 1,15 m/s. Chọn v = 0,7 m/s.
-
Diện tích mặt cắt ướt: A = πd2/4 = 3,14 x 0,152/4 = 0,018 m2.
-
Lưu lượng Qc = A x v = 0,018 x 0,7 = 0,0126 m3/s = 1089 m3/ngày đêm > Q = 444 m3/ngày đêm.
à Như vậy tuyến ống cấp nước đường kính nhỏ nhất D = 150mm là đảm bảo.
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:
-
Hiện trạng thoát nước thải:
Hiện tại trong khu quy hoạch chưa có hệ thống thu gom nước thải tập trung nên nước thải phân các hộ dân thoát vào hầm tự hoại, nước thải sinh hoạt thoát ra mương thoát nước chung.
-
Giải pháp thoát nước thải:
-
Dựa vào vấn đề kinh tế, môi trường… chọn hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải là hai hệ thống riêng biệt. Nước mưa được thu gom bằng hệ thống thoát nước dọc đường giao thông dẫn thoát ra suối, nước thải sau khi được xử lý cục bộ bằng hầm tự hoại sẽ được thu gom theo hệ thống riêng và dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
-
Do địa hình khu quy hoạch có độ đốc lớn hướng về suối phía dưới; Vì vậy, giải pháp thoát nước thải của khu quy hoạch là tự chảy từ cao xuống thấp đi dọc theo suối về cuối suối và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của thành phố trên đường đi theo khu dân cư B6.
-
Hệ thống thu gom nước thải bao gồm các hố ga và các đường ống dẫn nước. Toàn bộ đường ống dẫn và hố ga được xây dựng ngầm. Với đặc điểm thành phần nước thải gồm các thành phần có độ ăn mòn cao, hệ thống ống dẫn xây dựng bằng các ống nhựa PVC và các hố ga được xây dựng bằng loại bê tông chống ăn mòn đúc sẵn.
-
Tiêu chuẩn và lưu lượng nước thải:
-
Lưu lượng thoát nước thải sinh hoạt: lấy bằng 80% lượng nước cấp của toàn khu quy hoạch.
Qt = 80% x Qshngaymax = 80% x 1.008 = 806,4 = 807 (m3/ngày đêm).
-
Tính toán thuỷ lực:
-
Ở đây để đơn giản trong tính toán ta chỉ tính cho đoạn ống cuối của mỗi lưu vực thoát nước, lưu lượng nước thải ở từng lưu vực thoát nước sẽ tập trung hết vào đoạn ống cuối. Đoạn ống cuối tuyến thoát nước sơ bộ chọn đường kính D200. Như vậy, ống D200 sẽ nhận lưu lượng nước Qt = 807/2 = 403,5 m3/ngày đêm = 0,017 m3/s.
-
Vận tốc tối thiểu thoát nước thải ống D200 là Vtt = 0,7 m/s.
-
Độ đầy tối đa của ống D200 là h/d =0,6 tra bảng ta có :
A = Qkhông đầy/Qđầy = 0,6. Với Qkhông đầy = Qt = 0,0047 m3/s
à Qđầy = Qkhông đầy/0,6 = 0,0047/0,6 = 0,0078 m3/s
-
Diện tích ống: A = Qđầy/ Vtt = 0,0078/0,6 = 0,013 m2.
-
Kích thước đoạn ống cuối: = 0,13m
-
Như vậy, chọn đoạn ống cuối của tuyến thoát nước thải là D200 là hợp lý.
-
Đánh giá môi trường chiến lược:
-
Phần mở đầu:
-
Phạm vi nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược:
-
Phạm vi không gian: đây là khu quy hoạch thuộc khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (khu B4), thuộc phường 8 thành phố Đà Lạt.
-
Phạm vi thời gian: thu thập các thông tin, đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội và môi trường và dự báo xu thế diễn biến trong tương lai.
-
Các cơ sơ khoa học của phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện ĐMC:
-
Một số văn bản pháp luật liên quan đến ĐMC:
-
Thông tư số 01/2011/TT-BXD của Bộ Xây dựng, ngày 27/1/2011 Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 7.
-
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”.
-
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 9/8/2006 về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”.
-
Nghị định số 21/2008/NĐ-Cp của Chính phủ, ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
-
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 8/12/2008 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”.
-
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
-
Tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện ĐMC:
-
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 của Bộ tài nguyên và môi trường.
-
Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch xây dựng:
-
Các vấn đề môi trường chính:
-
Suy thoái tài nguyên đất
-
Ô nhiễm môi trường nước
-
Ô nhiễm môi trường đất
-
Không gian kiến trúc cảnh quan
-
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
-
Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các hồ, ao, kênh, mương.
-
Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao.
-
Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa thực hiện quy hoạch xây dựng:
-
Đất sản xuất nông nghiệp:
Khu vực này đang bị san gạt tạo thành taluy, kè chắn đất một cách tự phát để làm nông nghiệp, hoạt động này làm ảnh hưởng đến địa hình tự nhiên, gây ra nguy cơ sạt lở đất và tác động đến nguồn nước thải vào hệ thống mương, suối, đặc biệt vào mùa mưa trước khi chảy vào suối Phan Đình Phùng.
Dân cư phát triển chưa đồng đều dọc theo các trục đường chính, các hộ dân còn nằm rải rác, xen lẫn với đất làm nông nghiệp, người dân còn làm nông nghiệp dọc theo các trục đường chính, điều này làm ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân, làm mất vẻ mỹ quan đô thị.
-
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa phát triển hoàn thiện làm phát sinh các yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, vẽ mỹ quan đô thị và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
-
Dự báo diễn biến môi trường:
-
Trong khu vực nghiên cứu, hiện tượng đất bị xói mòn, sụt lún, không có lớp phủ thực vật diễn ra ở các vùng có địa hình dốc, dẫn đến rửa trôi và xói mòn đất.
-
Đất bị ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.
-
Lượng nước thải chứa các chất gây ô nhiễm từ việc tưới cây chiếm tỷ trọng lớn nhất.
-
Dọc các trục đường giao thông chính, hệ thống vỉa hè, mương cống thoát nước, … chưa hoàn thiện, chưa có hệ thống thu gom rác, gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường cảnh quan.
-
Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng:
-
Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của dự án và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường:
-
Quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam:
Chiến lược phát triển bền vững: Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự phát triển đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
-
Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia và định hướng đến năm 2020:
-
Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
-
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân.
-
Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
-
Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường, tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường.
-
Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
-
Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế bền vững đất nước, bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do nhà nước quy định.
-
Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện:
-
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.
-
Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
-
Địa hình của khu đất có độ dốc lớn không thuận lợi cho việc xây dựng công trình của khu đô thị như giao thông, thoát nước, xây dựng công trình. Để tạo sự thuận lợi cho việc hình thành khu dân cư mới nên chỉ san gạt cục bộ tại những vị trí xây dựng công trình.
-
Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế nằm trên vỉa hè của đường giao thông kết hợp với hố ga và lưới chắn rác để dẫn nước ra suối.
-
Nước cấp theo tiêu chuẩn được thiết kế nhằm đạt hiệu quả kinh tế trong xây dựng và quản lý hệ thống, trong đó có tính đến hướng phát triển của hệ thống trong tương lai.
-
Nước mưa được thu bởi hệ thống mương thoát nước dọc đường giao thông và xả ra suối.
-
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện và chương trình giám sát môi trường:
-
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện môi trường đối với dự án:
-
Khu nhà ở thay thế khu vực sản xuất nông nghiệp:
Các khu ở biệt lập được quy hoạch thiết kế chủ yếu bám theo địa hình tự nhiên và hệ thống hạ tầng được đầu tư đồng bộ để trở thành khu dân cư khang trang, sạch sẽ, nước thải sinh hoạt và nước thải bề mặt được thu gom, xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung của thành phố.
-
Quy hoạch lại hệ thống đất nông nghiệp sạch đô thị:
Đối với đất nông nghiệp dọc theo hồ Vạn Kiếp: căn cứ quy hoạch chung thì khu vực này là đất nông nghiệp sạch đô thị trong khu vực trung tâm thành phố (theo điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030).
-
Các kiến nghị được đề xuất từ ĐMC:
-
Phòng ngừa, giảm thiểu suy giảm nguồn tài nguyên nước:
Nước ngầm có thể được khai thác sử dụng cho một số mục đích như cấp nước sinh hoạt và các hoạt động khác. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho mục đích cấp nước sinh hoạt trong thời gian tới thì nên hạn chế tối đa việc khai thác nhỏ lẻ theo quy mô gia đình vì rất khó kiểm soát về mặt chất lượng và rất khó quản lý phòng ngừa nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm, thay vào đó là đó là tổ chức khai thác và xử lý theo mô hình cấp nước tập trung cho cụm/tuyến dân cư.
-
Phòng ngừa, giảm thiểu suy thoái tài nguyên đất:
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là yếu tố quan trọng của môi trường và mặt bằng phát triển. Việc sử dụng đúng và hợp lý nguồn tài nguyên đất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất nhưng vẫn bảo vệ được môi trường. Các định hướng nêu trong cơ cấu quy hoạch sử dụng đất của khu quy hoạch nhìn chung là phù hợp, cần bám sát và phát huy để tạo hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
-
Định hướng, giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững:
-
Bố trí đường giao thông bám theo địa hình tự nhiên của khu đất để hạn chế tối đa việc san gạt địa hình.
-
Để hạn chế ô nhiễm không khí và tiềng ồn, đưa ra những quy định cụ thể về tải trọng xe, điều kiện lưu thông đối với từng loại phương tiện và từng tuyến đường lưu thông, thường xuyên quét dọn đất cát và phun nước chống bụi ở các tuyến đường giao thông chính, trồng nhiều cây xanh ven đường.
-
Dành một diện tích nhất định để trồng cỏ, cây xanh bên trong khu quy hoạch để tạo cảnh quan môi trường thoáng mát, giảm ô nhiễm không khí.
-
Tổ chức tốt việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp.
-
Hạn chế tối đa việc chôn lấp rác, tăng cường tái sinh, tái chế các thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt.
-
Để cải tạo cảnh quan môi trường thì đồ án sẽ phát triển, mở rộng diện tích đất công viên cây xanh càng nhiều càng tốt, tăng cường công tác chăm sóc cây xanh đô thị.
-
Cần tổ chức việc quét dọn, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cành lá cây.
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Việc quy hoạch phân khu Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (khu B4) là một trong các việc làm cần thiết trong quá trình xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch chung thành phố Đà Lạt.
Để đồ án được triển khai có hiệu quả và đúng hướng cần có sự đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ và sử dụng vốn tập trung để tránh phá vỡ ý đồ quy hoạch, đảm bảo việc khai thác đất hợp lý và bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Kính trình các cấp có thẩm quyền sớm thông qua đồ án Quy hoạch phân khu – Tỷ lệ 1/2000 Khu vực đường Xô Viết Nghệ Tĩnh – Thánh Mẫu – Vạn Kiếp (khu B4), phường 8 thành phố Đà Lạt để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng theo quy hoạch.