THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH TỔNG THỂ QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
(TỶ LỆ 1/2000)
--------------------------
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I- Lý do và sự cần thiết điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Sa Thầy là một huyện miền núi, thuộc vùng biên giới phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum. Có nhiều tiềm năng phát triển, diện tích đất rộng, quỹ đất trồng các loại cây công nghiệp có diện tích lớn, tài nguyên rừng phong phú (đặc biệt là Vườn quốc gia Chư Mom Ray) với nhiều loại động thực vật quý hiếm và đa dạng. Huyện Sa Thầy cũng có nhiều tiềm năng thủy điện, khoáng sản và vật liệu xây dựng vv... Những tiềm năng nêu trên hứa hẹn nhiều khả năng phát triển nhanh chóng nếu như được đầu tư đúng mức và có cơ chế phù hợp. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có vấn đề hệ thống giao thông không thông suốt nên những năm trước đây huyện Sa Thầy khá chậm phát triển.
Năm 2002, Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được lập và được UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002. Đồ án quy hoạch đã xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đô thị, định hướng phát triển cho thị trấn Sa Thầy đến năm 2020. Những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Sa Thầy nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung có nhiều chuyển biến tích cực, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khá nhiều, đặc biệt là hệ thống giao thông đã và đang nối thông huyện Sa Thầy với các địa phương khác (tuyến tỉnh lộ 674 kết nối trung tâm thị trấn Sa Thầy với quốc lộ 14C; tỉnh lộ 675 đi huyện Ngọc Hồi, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; tỉnh lộ 680A, đường Yatăng - Sê San -14C chạy ven theo lòng hồ Yaly đến khu vực trung tâm Mô Rai…), kể cả việc mở các cửa khẩu sang nước bạn Campuchia. Đồng thời các cấp lãnh đạo cũng đang có định hướng tách xã Mô Rai để thành lập huyện mới. Tất cả điều này đã làm thay đổi động lực phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện theo hướng tích cực, báo hiệu có nhiều cơ hội phát triển nhanh chóng.
Thị trấn huyện lỵ Sa Thầy cũng đang có bước chuyển mình nhanh chóng, đặc biệt là sau khi triển khai các dự án giao thông tỉnh lộ 674, 675 và các dự án khác kết nối thành phố Kon Tum qua thị trấn Sa Thầy nối với quốc lộ 14C đã thúc đẩy mạnh mẽ khả năng phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội của thị trấn, đồng thời tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế toàn vùng. Thị trấn Sa Thầy hiện nay đang đổi thay nhanh chóng. Các công trình công cộng phục vụ xã hội đã được xây dựng, đời sống nhân dân đang ngày càng khấm khá, nhà cửa và các công trình kiến trúc đã khang trang hơn nhiều so với trước đây. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trấn, nội dung và việc triển khai thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn năm 2002 còn tồn tại những bất cập, cụ thể:
* Về quy mô dân số:
Theo dự báo của Đồ án quy hoạch được duyệt năm 2002 thì đến năm 2010 quy mô dân số của thị trấn là 9.650 người. Nhưng theo số liệu điều tra đến tháng 12 năm 2011 dân số thị trấn Sa Thầy là 10.750 người (số liệu do UBND huyện Sa Thầy cung cấp), vượt so với dự báo. Nhận định những năm sắp tới, do mức độ đô thị hóa tăng cao, tỷ lệ dân nhập cư (tăng cơ học) tăng cao hơn những năm trước đây, điều này đã làm thay đổi các tính toán về nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Đồ án quy hoạch được duyệt năm 2002, đòi hỏi cần phải tính toán, dự báo chính xác quy mô dân số (định hướng đến năm 2025) để xác định các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp.
* Về quy mô đất đai:
Diện tích đất đai phục vụ cho nhu cầu quy hoạch và phát triển của thị trấn Sa Thầy phải tính trên quy mô dân số được xác định đến năm 2025. Trong đó có ba mục tiêu chính: Đất dành cho sản xuất CN-TTCN, đất dành cho các mục tiêu dân dụng và đất phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí (các khu cây xanh, công viên, TDTT). Diện tích đất đai phục vụ cho các mục tiêu trên (kể cả đất dự phòng phát triển) đối chiếu với quy hoạch năm 2002 cho thấy cần phải bổ sung thêm nhiều diện tích. Cụ thể:
* Về sản xuất:
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy năm 2002 đã quy hoạch khu sản xuất CN-TTCN để phục vụ các nhu cầu cơ bản của nhân dân trong huyện và thị trấn, đồng thời giúp chuyển dịch cơ cấu sản xuất và nâng cao đời sống, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân. Khu sản xuất CN-TTCN đã được xác định nằm gần khu vực sân bay cũ, phía Nam thị trấn với diện tích 13,08 ha.
Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, khu đất dự kiến quy hoạch khu CN-TTCN hiện nay đã bị dân cư lấn chiếm làm nhà cửa và các công trình kiến trúc, không thể thực hiện đúng theo chức năng quy hoạch được nữa. Do đó, cần quy hoạch bố trí khu CN -TTCN tại vị trí mới phù hợp hơn.
* Về các khu dân cư của thị trấn:
Hiện tại, các khu dân cư trong trung tâm thị trấn thực hiện tương đối đúng với quy hoạch, tuy nhiên do dân số tăng nhanh, h¹ tÇng kü thuËt kh«ng theo kÞp do kh¶ n¨ng ®Çu t, quỹ đất ở theo quy hoạch đã hết nên người dân đã chuyển tới sinh sống ở ngoài khu vực được quy hoạch, t¹i nh÷ng vÞ trÝ thuËn lîi cho hä, điều này gây rất nhiều khó khăn cho chính quyền địa phương trong việc quản lý quy hoạch xây dựng.
* Các khu dân dụng khác:
Thị trấn Sa Thầy phát triển không đồng đều, khu trung tâm thị trấn quỹ đất xây dựng đã hết, dân cư tập trung đông đúc, các trụ sở cơ quan, công trình kiến trúc khá dày, trong khi đó khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn quỹ đất lớn, các công trình công cộng rất ít. Điều này đòi hỏi cần phải có sự điều chỉnh quy hoạch sắp xếp, cân bằng lại để thị trấn phát triển một cách đồng đều hơn, phục vụ đời sống của người dân tốt hơn.
* Về tổng thể cơ cấu các khu chức năng của thị trấn:
Trong quy hoạch được duyệt năm 2002, cơ cấu chức năng của đồ án quy hoạch được thiết kế theo cơ chế đóng, mối quan hệ ngoại vùng chủ yếu đến các xã thuộc huyện. Vì thế các khu chức năng được tính toán phục vụ nội bộ, tự cung tự cấp là chính. Hiện nay, một loạt các tuyến tỉnh lộ và các tuyến giao thông quan trọng nối thông với QL14C và các địa phương khác đã làm cho thị trấn Sa Thầy mở rộng quan hệ ngoài vùng rất nhiều. Vì vậy, cần thiết phải thiết kế lại cơ cấu tổ chức các khu chức năng đô thị theo hướng mở. Trong đó sẽ nâng cao tầm quan trọng của dịch vụ, thương mại cũng như nhấn mạnh đến khả năng phát triển sản xuất CN - TTCN. Đi cùng với vấn đề đó là việc mở rộng lộ giới của các tuyến giao thông đối ngoại (và như vậy diện tích đất giao thông đối ngoại và đất công trình đầu mối khác cũng tăng lên nhiều), các dải cách ly. Các khu cây xanh phục vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí cũng cần được bố trí tập trung hơn và tăng thêm diện tích.
Vì những lý do trên, UBND tỉnh Kon Tum đã giao UBND huyện Sa Thầy tổ chức lập điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy nhằm khai thác tiềm năng quỹ đất cho mục tiêu phát triển đô thị, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá trong thời gian tới cũng như làm cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng.
II- Mục tiêu và nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
1. Mục tiêu
- Rà soát, đánh giá tình hình và kết quả triển khai thực hiện quy hoạch thị trấn Sa Thầy trong những năm qua. Xem xét kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của đồ án quy hoạch chung năm 2002. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án quy hoạch xây dựng, phát triển thị trấn Sa Thầy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Đáp ứng quỹ đất xây dựng trung tâm thị trấn Sa Thầy trong giai đoạn trước mắt, cũng như lâu dài.
- Cập nhật, áp dụng tiêu chuẩn xây dựng đô thị mới được ban hành, bổ sung đầy đủ các khu chức năng đô thị của thị trấn và làm hoàn thiện các khu chức năng đô thị để phát triển và hỗ trợ sản xuất, phục vụ các nhu cầu thiết yếu của nhân dân thị trấn và huyện Sa Thầy.
- Giữ gìn và tôn tạo môi trường sống một cách bền vững.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
2. Nhiệm vụ của đồ án
a. Đánh giá các điều kiện thực trạng:
- Các điều kiện về tự nhiên, hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội, các vấn đề về môi trường, điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
- Xác định ranh giới quy hoạch, các giới hạn phân chia hành chính. Các vấn đề về dân cư, dân số, sử dụng đất đai, hiện trạng về xây dựng, các dự án đã, đang và sẽ được triển khai. Các vấn đề về môi trường, xử lý các loại rác thải, chất thải, các chính sách lớn về định hướng phát triển đô thị của các cấp ngành liên quan.
b. Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
- Đánh giá tổng hợp và kiến nghị điều chỉnh việc lựa chọn đất xây dựng đô thị, chuyển chức năng sử dụng hoặc chuyển mục đích sử dụng cho phù hợp: Bao gồm đất cho mục tiêu xây dựng khu dân cư, đất xây dựng công trình công cộng, khu công viên cây xanh, đất cho hạ tầng kỹ thuật đô thị và công trình đầu mối.
- Xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực và các trục giao thông chính trong khu vực đô thị.
- Xác định hệ thống giao thông nội thị trong khu vực quy hoạch, vị trí và quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Xác định chỉ giới đường đỏ các trục đường chính đô thị và hệ thống tuynel kỹ thuật.
- Rà soát các phân khu chức năng của thị trấn đảm bảo tính hệ thống, tính hiệu quả, linh hoạt cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn đô thị.
III- Căn cứ pháp lý đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính Phủ lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Mã số QCVN 07:2010/BXD;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD, ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD, ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 445/QĐ-TTG, ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 581/QĐ-TTG, ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum "V/v phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum";
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND, ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Công văn số: 2038/UBND-KTN, ngày 02/11/2010 UBND tỉnh Kon Tum về chủ trương cho phép điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy và quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy;
- Thông báo số 1289/VP-KTN, ngày 03/10/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về kết luận của đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Thông báo số 1654/VP-KTN, ngày 13/12/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về ý kiến của đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Nhiệm vụ Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được phê duyệt tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND, ngày 27/9/2011 của UBND tỉnh Kon Tum;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
2. Các nguồn tài liệu số liệu
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm: Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy; Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy; Đồ án quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính huyện Sa Thầy.
- Niên giám thống kê năm 2011, Cục thống kê Kon Tum.
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực điều chỉnh quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất và các số liệu khác có liên quan.
3. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000 liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
- Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỷ lệ 1/2000.
---------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I- Các điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
- Trên cơ sở ranh giới xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số: 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum, đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy chỉ mở rộng ranh giới quy hoạch, không thay đổi vị trí.
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc các thôn (1; 2; 3; 4) và các làng Kà Đừ; làng Kleng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
2. Phạm vị ranh giới, diện tích lập quy hoạch
a. Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và Làng Kà Đừ, hướng đi xã Rờ Kơi.
- Phía Nam giáp: Làng Kleng.
- Phía Đông giáp: khu dân cư dọc theo tuyến tỉnh lộ 675 và ruộng lúa.
- Phía Tây giáp: Nông trường cao su Sa Sơn.
b. Diện tích:
- Đo vẽ bản đồ địa hình: khoảng 520 ha.
- Thiết kế quy hoạch : khoảng 500 ha.
3. Các điều kiện tự nhiên
a. Địa hình:
- Thị trấn Sa Thầy nằm trên độ cao >500m so với mực nước biển, địa hình có độ dốc 2%-15%. Nền đất xây dựng tương đối thuận lợi. Cao độ nền xây dựng từ 545m - 578m.
- Về tổng thể khu vực quy hoạch có địa thế đẹp, khu vực phía Bắc thị trấn có nhiều khe suối, cảnh quan thiên nhiên đẹp. Khu vực trung tâm và khu phía Nam địa hình bằng phẳng hơn, thuận lợi để khai thác phát triển quỹ đất. Khu phía Đông là ruộng lúa thấp trũng, phía Tây là các đồi dốc thoải. Cao độ thấp nhất: 524.77m và cao nhất: 620.75m so với mực nước biển. Các vị trí có thể khai thác quỹ đất cho xây dựng có độ dốc từ 2 - 10%.
b. Khí hậu:
Sa Thầy có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 22oC - 23oC.
+ Nhiệt độ trung bình tối cao 29,2oC.
+ Nhiệt độ trung bình tối thấp 18,4oC.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình trong năm 1.737mm.
+ Lượng mưa trong năm cao nhất 2.172mm.
+ Lượng mưa trong năm thấp nhất 1.309mm.
+ Số ngày mưa 124 ngày/năm.
- Lượng bốc hơi bình quân 2,2 mm/s.
- Độ ẩm không khí:
+ Độ ẩm bình quân 79,5%.
+ Độ ẩm cao tuyệt đối 100%.
+ Độ ẩm thấp tuyệt đối 21%.
- Gió: Hướng gió chính là hướng Đông Bắc và Tây Nam, tốc độ gió bình quân 2,6 m/s.
c. Địa chất thuỷ văn:
- Theo số liệu điều tra và phân tích thổ nhưỡng của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp, đất đai huyện Sa Thầy được chia thành 2 nhóm với 7 loại đất chính.
- Đất ở thị trấn Sa Thầy có tầng dày mỏng < 30cm, độ dốc lớn, hàm lượng dinh dưỡng các nhóm đất chính đa phần là trung bình, nghèo, độ PH thấp.
Nhìn chung đất có khả năng nông nghiệp chủ yếu là trên các loại đất xám trên phù sa ngòi suối, đất xám trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá Gơnai, đất đỏ vàng trên đá Macma axít được bồi và phù sa có tầng loang lỗ, ở một số vùng đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày.
d. Địa chất công trình:
Hiện tại, chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, vì có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn cần phải có giải pháp hợp lý để tránh bị xói mòn và sạt lở.
e. Cảnh quan thiên nhiên:
- Suối từ đập Ea Rơ Ngao nằm ở khu vực phía Tây - Bắc thị trấn, kết hợp với các khe suối khác tạo nên hệ thống mặt nước khá phong phú, đóng góp tích cực vào đặc thù cảnh quan của đô thị.
- Địa hình khu vực phía Tây thị gò đồi nhấp nhô và các khe suối, hợp thủy: Tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
- Khu vực phía Đông thị trấn là vùng đất thấp, trũng với những cánh đồng lúa rộng lớn.
Nhìn chung, thị trấn Sa Thầy có cảnh quan thiên nhiên đẹp với hệ thống địa hình khá đa dạng gồm các hồ nước, khe, suối và các dải đồi nhấp nhô.
II- Phân tích đánh giá hiện trạng
1. Dân số và lao động
Dân số khu quy hoạch hiện có khoảng 10.750 (theo số liệu điều tra năm 2011), đa số là người Kinh và một số dân tộc như Xê Đăng, Gia Rai,… Thành phần lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, một số làm nghề thương mại dịch vụ, lao động TTCN và cán bộ công chức nhà nước.
2. Đất đai
* Hiện trạng đất đai theo mục đích sử dụng
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
520
|
100,0
|
I
|
Đất ở
|
120,425
|
23,16
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
23,859
|
4,79
|
1
|
Đất giáo dục
|
10,998
|
2,12
|
2
|
Đất công trình hành chính sự nghiệp
|
13,753
|
2,64
|
3
|
Đất công trình y tế
|
1,754
|
0,34
|
4
|
Đất thương mại dịch vụ
|
2,339
|
0,45
|
5
|
Đất cây xanh - công viên - thể thao
|
7,705
|
1,48
|
III
|
Đất giao thông
|
23,000
|
4,42
|
1
|
Đường nhựa
|
10,908
|
2,10
|
2
|
Đường bêtông
|
1,011
|
0,19
|
3
|
Đường đất
|
11,081
|
2,13
|
IV
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
200,712
|
38,59
|
1
|
Đất trồng lúa
|
44,223
|
8,50
|
2
|
Đất trồng màu
|
7,360
|
1,42
|
3
|
Đất trồng cây ăn quả
|
16,869
|
3,24
|
4
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
132,26
|
25,43
|
V
|
Đất trồng cây lâm nghiệp
|
5,181
|
1,00
|
VI
|
Đất khác
|
107,173
|
20,62
|
1
|
Đất nghĩa địa
|
4,410
|
0,85
|
2
|
Đất mặt nước - bán ngập lụt
|
19,590
|
3,77
|
3
|
Đất quân sự
|
2,320
|
0,45
|
4
|
Đất trống
|
80,853
|
15,55
|
* Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
520
|
100
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%)
|
399,90
|
76,90
|
2
|
Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc 10% - 30%)
|
38,87
|
7,48
|
3
|
Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc >30%, mặt nước, bán ngập lụt)
|
81,23
|
2,78
|
Tổng diện tích toàn khu vực được đánh giá: khoảng 520 ha.
* Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%): Nằm tại khu vực phía Bắc, phía Nam của thị trấn.
* Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc từ 10% - 30%): Nằm rải rác không tập trung, thường ở dưới các chân đồi.
* Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc > 30%): Các khu vực ruộng lúa thấp trũng phía Đông tỉnh lộ 675; khu vực đồi dốc cao phía Tây thị trấn.
3. Hạ tầng xã hội
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung bao gồm:
- Các trung tâm dịch vụ thương mại: Tại khu vực trung tâm thị trấn đã khá phát triển, bao gồm: Chợ trung tâm, các cửa hàng dịch vụ thương mại của tư nhân tại các tuyến phố chính có khả đáp ứng các nhu cầu dịch vụ, thương mại hiện tại của thị trấn.
- Khu vực trung tâm giáo dục: Bao gồm hệ thống trường PTTH, Dân tộc Nội trú, PTCS, tiểu học, trường mầm non, Trung tâm bồi dưỡng chính trị, thư viện… đã được xây dựng tại các khu vực trung tâm, khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn. Hiện tại đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương. Tuy nhiên trong tương lai, nhu cầu mở rộng, xây mới các cơ sở học tập, đào tạo việc làm, kể cả nghiên cứu cần phải được bổ sung và phát triển theo các tiêu chuẩn hiện đại.
- Trung tâm y tế: Hiện đã có bệnh viện đa khoa huyện, tuy nhiên xét theo tiêu chuẩn hiện tại của Việt Nam, cần thiết phải mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở hiện có. Đồng thời cần thiết phải bổ sung thêm các trạm, điểm y tế tại các khu vực phù hợp với bán kính phục vụ và dân số từng khu.
- Các công trình công viên văn hoá, vui chơi giải trí: Hiện thị trấn chưa có công viên để phục vụ nhu cầu sinh hoạt vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cho người dân, do đó cần quy hoạch bố trí khu công viên có quy mô diện tích đảm bảo.
- Trung tâm thể dục thể thao: Nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu hoạt động thể dục thể thao không những cho dân cư thị trấn mà còn cho toàn huyện. Phục vụ không những sinh hoạt thể thao bình thường mà còn các hoạt động văn hoá thể thao theo các phong trào của toàn huyện. Trong đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc đã bố trí khu thể dục thể thao nhưng chưa được triển khai đầu tư xây dựng.
- Các trung tâm sinh hoạt văn hoá và câu lạc bộ, các nhà sinh hoạt khu phố: Dành cho các tầng lớp dân cư tại chỗ, phục vụ cho các lứa tuổi khác nhau như người già, thanh thiếu niên tại các khu dân cư, hiện tại còn rất thiếu và hầu như chưa được quan tâm. Đây là yếu tố cơ bản để xác định môi trường xã hội, chất lượng sống của dân cư, giải quyết cụ thể các nhu cầu tinh thần của người dân tại khu vực sinh sống.
4. Hiện trạng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng về kinh tế:
Hiện trạng về kinh tế của thị trấn Sa Thầy tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện, phản ánh cơ cấu kinh tế hiện tại của huyện Sa Thầy:
- Nông - Lâm nghiệp: chủ yếu trồng cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp và các loại cây dược liệu; bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, ngô, sắn...
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được đầu tư, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như xay xát lúa, ngô, sắn… nhưng quy mô nhỏ.
- Thương mại - dịch vụ: chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện.
Vì vậy trong những năm tới cần xác định cơ cấu kinh tế huyện là: Thế mạnh chủ yếu trồng cây công nghiệp, nguyên liệu giấy, trồng rừng và bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, ngô, sắn...Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, cần đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ vấn đề phát triển các ngành nghề truyền thống, các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Thương mại: thực hiện và sắp xếp, quy hoạch và phát triển các lĩnh vực chợ, kinh doanh thương mại, vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ đầu tư, dịch vụ cung ứng chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất phát triển các hợp tác xã thương mại và dịch vụ. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Khai thác các tiềm năng du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư cũng như du khách.
b. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật:
* Nền xây dựng:
- Khu vực trung tâm thị trấn Sa Thầy có địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn địa hình dốc thoải, khu vực phía Đông là ruộng lúa thấp, trũng; riêng khu vực phía Tây địa hình đồi dốc, có các khe suối, hợp thuỷ.
- Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của nền tự nhiên, không phải san lấp quy mô mà chỉ tạo mặt bằng xây dựng công trình nên cao độ nền không thống nhất.
- Nền xây dựng các công trình nhà ở cũng trong tình trạng không thống nhất, đều do dân cư tự tạo, san lấp cục bộ, đào khoét đồi hoặc tự tôn đắp nền cao hơn nền tự nhiên. Hiện tại các khu vực có mật độ cao tập trung ở một số điểm dân cư chủ yếu bám theo các tuyến đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) và các trục đường chính trong khu vực (đường Hùng Vương, Lê Duẩn…).
* Hệ thống thoát nước:
- Chủ yếu mới được triển khai ở trục tỉnh lộ 675 đoạn đi qua khu trung tâm thị trấn và một vài trục đường chính khác nhưng chưa có hệ thống thoát nước tổng thể và chưa phân định được giải pháp xử lý và thoát nước mặt và nước bẩn. Các trục đường còn lại chưa có hệ thống thoát nước nên gây xói lở và làm biến dạng lòng lề đường.
- Hệ thống thoát nước dọc theo tỉnh lộ 675 qua thị trấn và khu trung tâm hành chính, thương mại hiện đã có mương bê tông đậy nắp đan. Đường Hùng Vương đang được thi công lắp đặt cống thoát nước. Trên các tuyến đường khu vực còn lại hầu như chưa có đầu tư gì ngoài điều kiện tự nhiên sẵn có. Nước mưa được tiêu thoát theo các rãnh đất ven đường chảy ra các khe tự huỷ, hồ ao trong khu vực rồi đổ ra suối.
* Hệ thống giao thông:
- Hiện tại, đường tỉnh lộ 675 đi qua khu vực thị trấn đã được rải nhựa, quy hoạch tuyến đường này đã được xây dựng hoàn chỉnh, đóng vai trò vừa là trục giao thông đối ngoại qua thị trấn cũng vừa là trục giao thông nội thị chính của thị trấn. Ngoài ra, chỉ có một số đoạn được trải nhựa khác như tuyến đường trong khu trung tâm hành chính, khu trung tâm thương mại… nhưng có chiều rộng tương đối hẹp và chất lượng mặt đường không được tốt. Một số tuyến đang được thi công như đường Điện Biên Phủ, U Rê…Các trục đường còn lại là đường đất và chưa được đầu tư theo tiêu chuẩn đô thị.
- Hệ thống báo hiệu đường bộ: tại một số điểm giao lộ trên tuyến tỉnh lộ 675 (khu vực trung tâm thị trấn) đã có tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường…, các tuyến đường khác trong thị trấn chỉ có biển báo hiệu, hầu như chưa được lắp đặt tín hiệu đèn giao thông.
* Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
Hiện đã có Dự án cấp nước cho thị trấn Sa Thầy (nguồn vốn ODA) nhưng chưa được triển khai. Các cơ quan và người dân thị trấn vẫn đang dùng nước giếng đào, giếng khoan.
* Cấp điện:
- Nguồn điện:
+ Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, đấu nối từ xuất tuyến 472 của trạm biến áp E45 110/22KV Kon Tum.
- Lưới trung thế:
+ Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông ly tâm (BTLT) trung thế 10.5m, 12m; mạng hình tia.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng:
+ Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
+ 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
+ Hiện mới có một số trục đường chính có hệ thống điện chiếu sáng công lộ như đường Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Trần Phú…
* Hệ thống thông tin liên lạc:
- Hệ thống chuyển mạch:
+ Trong khu vực quy hoạch hiện có tuyến cáp quang đi ngang qua khu vực, và có các tuyến cáp treo rải rác gây mất mỹ quan đô thị.
- Hệ thống truyền dẫn: Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến cáp quang và tuyến vi ba.
- Mạng ngoại vi:
+ Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực. Ngoài ra còn có một số tuyến ống ngầm của các mạng dịch vụ khác.
- Các dịch vụ viễn thông:
+ Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, dịch vụ 108, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
* Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Nước thải sinh hoạt: Ngoài một số tuyến đường chính có hệ thống mương, cống thoát nước thải, các khu vực còn lại nước thải chủ yếu tự chảy, thấm tự nhiên xuống mặt đất hoặc tự chảy vào mương rãnh, ra suối, theo hướng dốc địa hình, một số hộ gia đình thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mặt của đường.
- Chất thải rắn: Huyện đã thành lập Trung tâm dịch vụ công ích, có nhiệm vụ tổ chức thu gom rác thải của người dân và các cơ quan trên địa bàn thị trấn, tuy nhiên mới chỉ thu gom được ở khu trung tâm, còn khu vực vùng ven vẫn chưa có khu tập trung thu gom rác, dân cư chủ yếu tự xử lý rác bằng cách đổ ra đưòng hoặc gom lại phía sau nhà rồi đốt. Vì vậy, môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
- Nghĩa địa: Trên địa bàn có một số khu mộ của làng đồng bào nằm rải rác sát đường và khu vực dân cư (khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn), không đảm bảo cảnh quan đô thị và gây ô nhiễm môi trường, vì vậy cần có kế hoạch di dời theo quy hoạch.
5. Hiện trạng kiến trúc
a. Kiến trúc công cộng:
Các công trình công cộng mới được đầu tư xây dựng thời gian gần đây nhìn chung là khá khang trang, tuy nhiên do quỹ đất và nguồn vốn đầu tư hạn hẹp nên một số công trình còn manh mún, không tạo nên điểm nhấn về cảnh quan kiến trúc cho thị trấn Sa Thầy.
b. Kiến trúc nhà ở:
Khu vực nghiên cứu có 3 loại kiến trúc nhà ở điển hình: kiến trúc nhà đồng bào dân tộc Tây Nguyên, nhà ở dân gian truyền thống và nhà ở lô phố. Do điều kiện kinh tế nên kiến trúc nhà dân tại đây chưa được quan tâm đến các yếu tố thẩm mỹ, kết cấu đơn giản, tạm bợ. Ngoài các khu phố dọc theo tuyến đường chính như Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Lê Duẩn…được xây dựng tương đối bài bản, các khu vực khác nhà ở còn khá lộn xộn, các công trình nhà ở chủ yếu là người dân xây dựng tự phát, chưa tạo cảnh quan đô thị.
III. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch theo đồ án quy hoạch được duyệt
1. Quỹ đất đã tổ chức theo quy hoạch
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng quỹ đất, so sánh với các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt:
+ Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
+ Quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
+ Quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
+ Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính huyện Sa Thầy.
Về tổng thể, việc bố trí đất đai cơ bản thực hiện theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, các khu vực trung tâm hành chính, khu trung tâm thương mại, trung tâm y tế tuân thủ theo quy hoạch. Các khu chức năng và dân cư chủ yếu phân bố dọc trục đường tỉnh lộ 675, tập trung tại khu vực trung tâm hành chính, trung tâm thương mại và một phần phía Nam của thị trấn.
- Khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn: Một số công trình trường học, điểm trường chưa thực hiện đúng theo quy hoạch, quy mô diện tích chưa phù hợp với tiêu chuẩn đô thị.
- Đất ở: khu vực trung tâm thị trấn người dân tuân thủ theo quy hoạch, còn lại các khu vực khác thực hiện chưa đúng, tình trạng tự ý xây dựng, lấn chiếm còn nhiều.
2. Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của thị trấn Sa Thầy cơ bản tuân thủ thực hiện theo nội dung các đồ án quy hoạch đã được duyệt. Hạ tầng kỹ thuật tại khu vực trung tâm thị trấn và khu vực dọc theo tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) được đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Các khu vực còn lại (khu phía Bắc và Nam thị trấn) do nhiều yếu tố khách quan nên chưa được đầu tư một cách đồng bộ, một số tuyến đường phóng tuyến theo quy hoạch nhưng mới ở mức độ đường đất hoặc đường bê tông nhỏ hẹp, chưa có hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng công lộ; thị trấn còn thiếu bãi đỗ xe.
- Các công trình đầu mối được quy hoạch bố trí theo quy hoạch được duyệt.
* Nhận xét chung:
Qua phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên hiện trạng kinh tế xã hội của thị trấn Sa Thầy, có thể đưa ra các nhận xét như sau:
- Thuận lợi:
+ Có tuyến đường tỉnh lộ 675 nối thành phố Kon Tum qua Ngọc Hồi - Bờ Y và các dự án giao thông đang được triển khai đầu tư trên địa bàn sẽ khai thông thị trấn với các khu vực lân cận sẽ tạo động lực phát triển lớn trong tương lai.
+ Địa hình tương đối thuận lợi so với các khu vực khác trong huyện, địa chất ổn định, khí hậu thuận lợi. Khu vực mở rộng quy hoạch dân cư thưa thớt nên giảm chi phí giải tỏa, đền bù.
+ Nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển các ngành công nghiêp -tiểu thủ công nghiệp.
+ Chưa bị tác động nhiều của quá trình đô thị hoá.
+ Có nhiều cảnh quan đẹp có thể khai thác cho tiềm năng phát triển du lịch.
- Khó khăn:
+ Địa hình tương đối phức tạp.
+ Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng lớn.
---------------------------------
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Động lực phát triển đô thị
1. Các quan hệ nội, ngoại vùng
a. Quan hệ nội vùng:
Thị trấn Sa Thầy nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum, đây là đầu mối giao thông của huyện Sa Thầy với các xã thuộc khu vực Mô Rai, nối với xã Sa Nghĩa ở phía Đông, xã Sa Sơn ở phía Tây và nối xã Ya Xiêr phía Nam. Các xã còn lại trong huyện cũng đã được đầu tư nên khá thuận lợi về mặt giao thông. Vì yếu tố này, quan hệ nội vùng của thị trấn huyện lỵ Sa Thầy với các xã còn lại vừa là đầu mối vừa là động lực, đầu tàu thúc đẩy kinh tế - xã hội toàn vùng.
b. Quan hệ ngoại vùng:
Một loạt các dự án về giao thông đã và đang đầu tư trên địa bàn huyện Sa Thầy như đã nêu ở phần trên đã mang lại vị thế mới cho vị trí của thị trấn Sa Thầy, thay vì là một thị trấn huyện lỵ nằm ở cuối tuyến tỉnh lộ 675 như trước đây, hiện nay đô thị này đã có một vai trò chuyển tiếp đến khu vực huyện mới Mô Rai, đến cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Ngọc Hồi) và có thể giao lưu với tỉnh Gia Lai ở phía Nam và Đà Nẵng ở phía Bắc bằng cách nối thông với QL 14C bằng các tuyến giao thông mới mở. Đây là điều kiện thuận lợi để thị trấn Sa Thầy phát triển giao thương hàng hóa, giao lưu, trao đổi văn hóa, khai thác các tiềm năng du lịch, thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Các thế mạnh phát triển đô thị
Là khu vực được hình thành đô thị đã khá lâu nhưng vì một số nguyên nhân khác nhau nên thị trấn Sa Thầy chậm phát triển so với các đô thị huyện lỵ khác. Trước đây, do điều kiện giao thông đi lại khó khăn (giao thông cụt) nên Sa Thầy bị hạn chế trong khả năng giao thương phát triển, thu hút đầu tư. Từ khi có các dự án giao thông nối thông huyện Sa Thầy với các địa phương khác (tuyến tỉnh lộ 674 kết nối trung tâm thị trấn Sa Thầy với quốc lộ 14C đi Campuchia; tỉnh lộ 675 đi huyện Ngọc Hồi, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh lộ 680A, Sê San 3 chạy ven theo lòng hồ Yaly đến xã Mô Rai…) đã thúc đẩy nhanh chóng nhiều mặt đến phát triển đô thị.
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng:
Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng dự kiến tăng mạnh. Với thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phong phú, diện tích trồng cây công nghiệp lớn, nguồn nhân lực khá dồi dào, giao thông được đầu tư thuận lợi, trong tương lai thị trấn Sa Thầy sẽ thu hút các nhà đầu tư phát triển khai thác và chế biến khoáng sản, nông - lâm sản... phát huy các tiềm năng sẵn có của huyện cũng như khu vực phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum.
b. Thương mại - dịch vụ:
Thị trấn Sa Thầy là trung tâm thương mại đầu mối phía Tây Nam của tỉnh. Ngoài khu vực thương mại hiện có, dự kiến việc trao đổi hàng hoá giữa vùng huyện với các huyện lận cận ngày càng phát triển do mức độ giao thông ngày càng tăng trên tuyến tỉnh lộ 675. Ngoài ra, trong tương lai, khi trung tâm huyện mới Mô Rai được hình thành thì đây sẽ là cầu nối quan trọng về giao thương hàng hóa với khu vực Mô Rai với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
c. Du lịch và dịch vụ du lịch:
Thế mạnh du lịch lớn nhất của Sa Thầy là có vườn Quốc gia Chư Mom Ray đa dạng sinh học với hệ động thực vật phong phú. Ngoài các khu vực cảnh quan thiên nhiên, trong thị trấn hiện có hai làng đồng bào dân tộc (làng Kà Đừ và làng Kleng) đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp tìm hiểu đời sống sinh hoạt của các dân tộc thiểu số.
d. Hạ tầng kỹ thuật:
Các tuyến đường liên khu vực, tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác cũng đồng thời được đầu tư một cách đồng bộ theo sự mở rộng của đô thị.
e. Hạ tầng xã hội:
Đi cùng với nhu cầu phát triển đô thị sẽ kéo theo nhu cầu đầu tư các cơ sở hạ tầng xã hội khác, vừa phục vụ dân sinh, vừa phục vụ du khách. Các công trình hạ tầng xã hội này ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô đầu tư và hiện đại, đáp ứng các nhu cầu của người dân và du khách trong tương lai. Đây vừa là yêu cầu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân đô thị nhưng vừa là sức hấp dẫn dân cư các khu vực khác đến sinh sống, tạo đà phát triển đô thị hoá ở mức cao trong tương lai.
3. Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng
- Khu vực quy hoạch có quỹ đất xây dựng đô thị lớn, nền đất ổn định, cấu tạo của địa chất khá thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Bên cạnh đó là điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, địa hình dốc thoải, cảnh quan thiên nhiên phong phú rất thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển đô thị.
II- Tính chất và chức năng của đô thị
Giữ nguyên theo đồ án quy hoạch chung năm 2002 đã được phê duyệt, đồng thời bổ sung thêm một số tính chất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Cụ thể:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và khoa học kỹ thuật, trung tâm sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch đồng thời là nơi dân cư đô thị tập trung của huyện Sa Thầy.
- Là đô thị mang bản sắc dân tộc, văn hóa lịch sử và đặc điểm tự nhiên đặc trưng của vùng Tây Nguyên, đầu mối giao thông, dịch vụ của huyện Sa Thầy và khu vực phía Tây - Nam tỉnh Kon Tum.
- Là đô thị có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Kon Tum và cả khu vực Bắc Tây Nguyên.
III- Quy mô dân số lao động xã hội khu vực lập quy hoạch, theo các phương án dự báo
1. Cơ sở dự báo
- Dựa vào mức tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học.
- Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Sa Thầy nói riêng.
- Dựa vào hiện trạng quỹ đất, khả năng dung nạp của khu vực và nhu cầu sử dụng đất.
- Dựa vào cơ sở tiềm năng kinh tế của huyện, khả năng huy động các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng các ngành nghề.
2. Phương pháp dự báo
- Theo phương pháp dự báo tăng dân số tự nhiên và cơ học được áp dụng theo công thức: Nt = No(1+n)t, xác định đến thời điểm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Trong đó:
t- Thời gian quy hoạch.
Nt- Dân số thị trấn huyện lỵ tăng tự nhiên đến năm quy hoạch.
No- Dân số hiện trạng (10.750 người).
n- tỷ lệ (%) trung bình của tăng dân số tự nhiên (1,8%/năm). Tỷ lệ tăng dân số cơ học dự kiến khoảng 1,4%/năm.
* Dự báo dân số:
- Hiện trạng (năm 2011): = 10.750 người.
- Đến năm 2020: N2020 = 14.700 người.
(Định hướng đến năm 2025: N2025 = 18.000 người).
IV- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và nhu cầu sử dụng đất xây dựng theo phương án chọn (định hướng phát triển thị trấn Sa Thầy thành đô thị loại IV)
1. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
- Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’.
a. Các chỉ tiêu đất đai chủ yếu:
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu theo nhiệm vụ được duyệt
|
Chỉ tiêu đồ án đạt được
|
I
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
120
|
158,8
|
1
|
Đất ở đô thị
|
m2/người
|
80
|
86,4
|
2
|
Đất cây xanh
|
m2/người
|
15
|
16,4
|
3
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
10
|
18
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
m2/người
|
15
|
38
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
1
|
Đất cơ quan hành chính, trường TH chuyên nghiệp...
|
ha/đô thị
|
≥ 15
|
27
|
2
|
Đất CN-TTCN
|
m2/người
|
15
|
13
|
3
|
Đất dự phòng phát triển
|
% đất dân dụng
|
15-20
|
5,4
|
4
|
Đất cây xanh cách ly, phòng hộ...
|
ha/đô thị
|
≥20
|
24,2
|
5
|
Đất giao thông đối ngoại
|
% đất giao thông đô thị
|
Khoảng 30%
|
51%
|
* Nhận xét:
- Về cơ bản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án tuân thủ theo chỉ tiêu chọn được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan phát sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch đồ án nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hướng tới sự phát triển của thị trấn trong tương lai như việc các cấp lãnh đạo quyết định di dời trung tâm Hành chính - chính trị của huyện về vị trí mới có nhiều điều kiện thuận lợi hơn; mở rộng và nắn chỉnh tuyến đường tránh thị trấn, mở rộng các tuyến đường ngang nhằm tạo sự đột phá bộ mặt đô thị … nên một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có thay đổi so với nhiệm vụ quy hoạch (diện tích các công trình Hành chính, công cộng, đất giao thông tăng lên). Điều này thực sự cần thiết, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị trấn, đưa thị trấn Sa Thầy phát triển trở thành trung tâm về mọi mặt huyện Sa Thầy như mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra.
b. Các chỉ tiêu đất công cộng chủ yếu:
TT
|
Các chỉ tiêu c.trình c.cộng
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu chọn
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
- Trường mẫu giáo
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
50 chỗ
|
≥50
|
- Trường tiểu học
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
65 chỗ
|
≥65
|
- Trường THCS
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
55 chỗ
|
≥55
|
- Trường Bán trú DTTS
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
40 chỗ
|
≥40
|
- Trường THPT, dạy nghề
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
40 chỗ
|
≥40
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
|
- Trạm Y tế đơn vị ở
|
Trạm/1000ng
|
1
|
(500m2/trạm)
|
- Phòng khám đa khoa
|
Công trình/đô thị
|
1
|
(3000m2/trạm)
|
- Bệnh viện đa khoa
|
Giường/1000ng
|
4
|
(100m2/giường)
|
- Nhà hộ sinh
|
Giường/1000ng
(30m2/chổ)
|
0,5
|
≥30
|
3
|
Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
- Sân luyện tập đơn vị ở
|
m2/người
|
0,5
|
(0,3ha/công trình)
|
- Sân thể thao cơ bản đô thị
|
m2/người
|
0,6
|
(1ha/công trình)
|
- Sân vận động đô thị
|
m2/người
|
0,8
|
(2,5ha/công trình)
|
4
|
Văn hóa
|
|
|
|
|
- Thư viện
|
Đô thị
|
0,5
|
0,5ha/công trình
|
- Cung văn hóa
|
Số chỗ/1000ng
|
8
|
0,5ha/công trình
|
- Cung thiếu nhi
|
Số chỗ/1000ng
|
2
|
1ha/công trình
|
5
|
Chợ
|
Đô thị
|
|
0,8ha/công trình
|
|
|
Đơn vị ở
|
|
0,2ha/công trình
|
6
|
Bến xe
|
ha/công trình
|
1,5
|
1,5ha/công trình
|
c. Các chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật chủ yếu:
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
(đô thị loại IV)
|
1
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/năm
|
1000
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
|
1/ người/ngày.đêm
|
120
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
≥80
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người /ngày
|
0,9
|
----------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Đến năm 2025
I- Định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2025
1. Hướng phát triển đô thị
Do đặc điểm của địa hình khu vực thị trấn Sa Thầy: khu vực trung tâm và phía Nam thị trấn tương đối bằng phẳng; khu vực phía Bắc thị trấn có nhiều khe suối, cảnh quan thiên nhiên đẹp; khu vực phía Đông tỉnh lộ 675 đất ruộng lúa trũng; khu vực phía Tây là một số đồi dốc và các khe suối, hướng phát triển của thị trấn định hướng đến năm 2025 ®îc ®Þnh híng víi nh÷ng quan ®iÓm như sau:
a. Các quan điểm phát triển đô thị:
- Quan điểm phát triển đô thị thị trấn huyện lỵ Sa Thầy:
+ Quy hoạch, đầu tư xây dựng thị trấn Sa Thầy không những trở thành trung tâm hành chính của huyện mà về lâu dài trở thành đô thị trung tâm khu vực phía Tây của tỉnh Kon Tum.
+ Xây dựng thị trấn Sa Thầy từng bước theo hướng trở thành đô thị văn minh, hiện đại, thể hiện bản sắc của dân tộc Tây Nguyên và phù hợp với đặc thù riêng, có hệ thống chính trị vững mạnh, dịch vụ và du lịch phát triển, có môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Quan điểm của đồ án quy hoạch: Thị trấn Sa Thầy là đô thị có vị trí, điều kiện cảnh quan khá đặc biệt, cần phải có chủ trương và giải pháp đúng nhằm khai thác, gìn giữ, tôn tạo một một cách hợp lý. Cụ thể như sau:
+ Quy hoạch đô thị thị trấn Sa Thầy phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của tỉnh Kon Tum cũng như của toàn quốc. Đồng thời khai thác, tận dụng các điều kiện ưu đãi của thiên nhiên để phát triển đô thị Sa Thầy xanh, sạch, đảm bảo tính phát triển biền vững của đô thị. Với hiện trạng xây dựng tương đối phát triển như hiện nay và việc đầu tư nâng cấp thị trấn Sa Thầy trong những năm tới là cơ hội tốt để tạo dựng một đô thị kiểu mẫu, xứng với vị trí và lợi thế, tiềm năng vốn có của địa phương.
+ Hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường tự nhiên. Khai thác tốt hệ thống cây xanh, mặt nước của khu vực để tạo cảnh quan, môi trường sống tốt nhất cho người dân và du khách.
+ Khai thác quỹ đất hiện có trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố: Vị trí, địa điểm, cao độ, tầm nhìn trong không gian đô thị, từ đó xác định các vị trí có tính chất đặc biệt dành cho các công trình có tính chất quan trọng, tạo được cảnh quan, bộ mặt cho đô thị.
b. Hướng phát triển đô thị:
- Hướng phát triển chủ yếu của đô thị là mở rộng về phía Tây và Tây - Nam của thị trấn. Trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh lại quy mô, vị trí các khu chức năng của thị trấn để khai thác triệt để quỹ đất xây dựng của đô thị, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
2. Các phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian
Do đặc điểm địa hình và các yếu tố hiện trạng. Thị trấn Sa Thầy không thể phát triển về phía Đông mà chỉ có thể tiếp tục mở rộng ra phía Tây và phía Tây Nam.
Các quan điểm và nguyên tắc cơ bản giữ theo quy hoạch được chung duyệt năm 2002:
- Quy hoạch xây dựng trung tâm huyện lỵ phải xuất phát từ quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo tiền đề cho việc lập nhiệm vụ cho việc xây dựng cụ thể các cơ sở kinh tế (trước hết là công trình sản xuất, cơ sở kỹ thuật, các công trình có khả năng kết hợp giữ phục vụ kinh doanh và quốc phòng) và khu dân cư trung tâm huyện phù hợp với quá trình chuyển hoá của hệ thống dân cư trên địa bàn huyện.
- Triệt để vận dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã xây dựng, tiết kiệm đất xây dựng, hạn chế việc sử dụng đất canh tác để xây dựng.
- Quy hoạch và kế hoạch phải toàn diện, gắn bó giữa việc đáp ứng yêu cầu xây dựng khu kinh tế, quốc phòng và đời sống bằng trình độ xây dựng hiện đại.
- Tận dụng về khai thác vật liệu địa phương: Các hình thức kiến trúc truyền thống phù hợp với đặc điểm của địa phương. Khai thác tối đa phong cảnh và cảnh quan thiên nhiên, các điểm nhìn đẹp, gìn giữ môi trường sinh thái hiện có và tính đến các điều kiện kỹ thuật như địa chất thuỷ văn, địa chất công trình...
Dựa vào các cơ sở nêu trên, đề xuất hai phương án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy:
a. Phương án 01:
- Xác định đường Trần Hưng Đạo đóng vai trò là tuyến giao thông đối nội. Mở tuyến đường tránh đô thị (đường 32m) nằm phía Tây của tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) nhằm khai thông thị trấn, góp phần giảm lưu lượng phương tiện giao thông cho tỉnh lộ 675 trong tương lai đồng thời phục vụ cho việc khai thác quỹ đất phía Tây một cách hiệu quả nhất. Đây là tuyến đường rất quan trọng, đóng vai trò giao thông đối ngoại của thị trấn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị trấn cũng như huyện Sa Thầy.
Ngoài việc mở tuyến đường tránh đô thị, cần phải nâng cấp mở rộng một số tuyến đường giao thông nội thị theo trục ngang nhằm kết nối tỉnh lộ 675 với đường tránh đô thị, tạo nên bộ mặt giao thông đô thị khang trang, phù hợp với điều kiện hiện tại, hướng đến khả năng phát triển trong tương lai như: Nâng cấp mở rộng đường Cù Chính Lan lên 62m, Hai Bà Trưng lên 27m, tạo mối liên hệ gần gũi giữa các khu chức năng của đô thị. Mở rộng đường Lê Duẩn nối tỉnh lộ 675 với đường tránh đô thị nhằm tạo bộ mặt khang trang cho khu trung tâm thị trấn…
- Di dời khu trung tâm Hành chính - Chính trị về phía Nam thị trấn. Mở tuyến đường chính (rộng 62 m) nối tuyến tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) với đường tránh đô thị phía Tây nhằm tạo trục không gian cho khu vực này. Trên tuyến này bố trí Hội trường chung, trụ sở Huyện ủy, trụ sở HĐND-UBND huyện, trụ sở Mặt trận Tổ quốc và quảng trường trung tâm. Bên cạnh khối trụ sở cơ quan bố trí sân thể thao khu vực và khu công viên cây xanh nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, nghĩ ngơi cho người dân trong khu vực.
Trên trục đường chính hướng vào trung tâm Hành chính bố trí Chợ trung tâm và bến xe (nằm phía Đông tỉnh lộ 675) thu hút dân cư tập trung làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực. Bên cạnh chợ và bến xe bố trí các khu dân cư mật độ cao nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh buôn bán của người dân đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này.
- Mở rộng đường Trần Hưng Đạo đoạn qua khu vực này lên 42 m nhằm tạo sựu thông thoáng cho cửa ngõ vào đô thị phía Nam.
- Khu trung tâm hành chính, trung tâm thương mại hiện tại: khu vực này có các cơ quan đã được xây dựng tương đối ổn định, dân cư tập trung đông đúc nên đề xuất giữ lại, chỉnh trang một phần, tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực trung tâm. Mở rộng đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Cừ làm cho giao thông tại khu vực này thông thoáng hơn, góp phần tạo cảnh quan cho khu vực.
- Khu thể dục thể thao - công viên cây xanh: vị trí khu trung tâm thể dục thể thao theo như quy hoạch cũ là phù hợp nên giữ nguyên. Bố trí khu công viên cây xanh tại khu đồi dốc (hướng từ bệnh viện Sa Thầy nhìn thẳng về phía Tây) nhằm tận dụng cảnh quan thiên nhiên tại đây phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn, tạo nên lá phổi xanh cho thị trấn.
- Khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn: Điều chỉnh, bố trí lại một số khu công cộng, khu dân cư cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay đồng thời đảm bảo khả năng phát triển trong tương lai.
- Bố trí khu Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nằm về phía Tây Nam của thị trấn (đường đi xã Ya Xiêr), vị trí này nằm cách xa khu dân cư và nằm cuối hướng gió, có khả năng phát triển mở rộng trong tương lai. Khu vực này được phân cách với khu dân cư và khu trung tâm Hành chính mới bằng dải cây xanh cách ly nhằm hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường của khu vực cũng như giảm thiểu ảnh hường đến đời sống của người dân và hoạt động của các cơ quan.
- Đất dự trữ phát triển đô thị được quy hoạch bố trí nằm về phía Tây Bắc của thị trấn, đảm bảo về quy mô, diện tích để phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị trấn trong tương lai.
Phương án này có những ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Khu trung tâm Hành chính - Chính trị mới được quy hoạch bố trí nằm tại khu vực có địa thế đẹp, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi để khai thác phát triển quỹ đất. Hiện tại khu vực này ít dân cư sinh sống nên giảm chi phí giải tỏa đền bù, ít xáo trộn đời sống người dân. Vị trí này là cửa ngõ vào thị trấn phía Nam thị trấn, là đầu mối của tuyến giao thông 674 nối thị trấn Sa Thầy với trung tâm huyện mới Mô Rai; tuyến giao thông đi xã Ya Xiêr và nằm trên trục đường nối giữa đường tránh đô thị với tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Có thể nói vị trí này hết sức thuận lợi về giao thông. Khu vực này hiện có trường PTTH Sa Thầy, dự án xây dựng Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường dạy nghề nên khi hành thành sẽ kết hợp với các công trình này góp phần tạo cảnh quan kiến trúc, tạo điểm nhấn đô thị.
- Việc bố trí tuyến đường tránh và các tuyến giao thông theo trục ngang (hướng Đông - Tây) sẽ giúp khai thông các tuyến giao thông, đặc biệt là giao thông đối ngoại của thị trấn, giảm lưu lượng, mật độ xe đi vào trung tâm, hạn chế tai nạn giao thông.
- Hình thành và bổ sung quỹ đất cho các khu chức năng đang còn thiếu của thị trấn, kết nối các khu vực này một cách chặt chẽ, tạo cảnh quan đô thị.
- Việc khai thác quỹ đất xây dựng đô thị khá thuận lợi và hiệu quả.
* Nhược điểm:
- Kinh phí đầu tư tương đối lớn.
b. Phương án 02:
Cơ bản giữ lại theo quy hoạch chung năm 2002 và phát triển mở rộng về phía Tây. Xác định tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) vẫn là trục giao thông chính của thị trấn Sa Thầy. Đồng thời nâng cấp, mở rộng tuyến đường Điện Biên Phủ nhằm giảm lưu lượng xe qua tỉnh lộ 675 và liên kết các khu chức năng của thị trấn. Các khu chức năng đô thị của thị trấn như khu trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, y tế, giáo dụng giữ theo hiện trạng. Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quy hoạch bố trí nằm ở phía Tây Nam của thị trấn như phương án 01. Khu công viên cây xanh được mở rộng nhằm đảm bảo diện tích phục vụ.
* Ưu điểm:
- Kinh phí đầu tư thấp.
* Nhược điểm:
- Việc khai thác quỹ đất bị hạn chế.
c. Kết luận:
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm của hai phương án, đề xuất chọn phương án 01 vì phương án này đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quy hoạch, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Sa Thầy nói riêng và huyện Sa Thầy nói chung.
II- Vị trí, quy mô các khu chức năng chính theo phương án chọn
1. Vị trí và quy mô các khu chức năng
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
a. Khu trung tâm Hành chính mới:
Có diện tích khoảng 9ha, chiếm 1,81% diện tích đất xây dựng đô thị, bố trí tại khu vực mới nằm phía Nam thị trấn, khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng, quỹ đất xây dựng lớn, các công trình tại đây (Trụ sở Huyện ủy, trụ sở HĐND - UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc huyện…) có chiều cao từ 2-9 tầng, hình thức kiến trúc phù hợp với tính chất cơ quan, kết hợp với các công trình khác trong khu vực sẽ góp phần tạo điểm nhấn kiến trúc đô thị.
Khu hành chính hiện tại có diện tích khoảng 17 ha, chiếm 3,42 % diện tích đất xây dựng đô thị. Cơ bản được giữ nguyên vị trí hiện nay, chỉ chỉnh trang hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan sân vườn, tôn tạo thêm các công trình để hài hoà với các công trình kiến trúc và cảnh quan xung quanh. Sau khi khu trung tâm Hành chính mới xây dựng xong, trụ sở các cơ quan tại đây sẽ được chuyển giao cho thị trấn quản lý sử dụng. Việc mở rộng đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Cừ tạo cho khu vực này thông thoáng, khang trang hơn.
b. Khu Thương mại dịch vụ:
Diện tích khoảng 13 ha, chiếm 2,59 % diện tích đất xây dựng đô thị: Giữ nguyên và chỉnh trang mở rộng vị trí chợ thị trấn hiện tại, tương lai tại đây sẽ hình thành nên siêu thị. Di dời bến xe về phía Nam thị trấn - nằm trên đường tỉnh lộ 675, gần nghĩa trang liệt sỹ, nhằm giảm mật độ giao thông, góp phần hạn chế tai nạn giao thông khu vực này. Đối diện bến xe bố trí chợ trung tâm, việc bố trí bến xe thị trấn và chợ sẽ tạo thêm động lực phát triển thương mại dịch vụ tại đây.
- Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí tại các vị trí trung tâm khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn với bán kính phục vụ hợp lý để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
c. Khu trung tâm Văn hoá - Thể thao:
Diện tích 11,1ha, chiếm 2,2 % diện tích đất xây dựng đô thị. Giữ nguyên vị trí, quy mô theo quy hoạch cũ, gần khu trung tâm hành chính hiện tại. Bao gồm hệ thống các công trình thể thao trung tâm (sân bóng đá, bóng chuyền, các môn thể thao trong nhà,…). Đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao toàn huyện, các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của toàn huyện Sa Thầy.
- Tại khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn bố trí sân thể thao có vị trí, quy mô phù hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu rèn luyện sức khỏe của người dân trong khu vực.
d. Khu trung tâm Giáo dục:
Diện tích khoảng 17 ha, chiếm 3,43 % diện tích đất xây dựng đô thị.
- Hiện tại, hệ thống các trường học trong thị trấn được bố trí tại các khu vực dân cư tập trung với bàn kính phục vụ đảm bảo, đã có có khả năng đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên và trường nghề huyện Sa Thầy được quy hoạch bố trí nằm tại khu vực phía Nam thị trấn (gần trung tâm Hành chính mới). Việc bố trí trung tâm GDTX và trường nghề tại đây kết hợp với các cở sở trường học lân cận hiên có sẽ hình thành nên khu trung tâm giáo dục của huyện đồng thời cùng với các trụ sở cơ quan khu trung tâm Hành chính sẽ góp phần tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực phía Nam thị trấn.
e. Khu trung tâm Y tế:
Với diện tích khoảng 2,2 ha, chiếm 0,45 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Bệnh viện đa khoa huyện Sa Thầy đã được xây dựng gần khu trung tâm thị trấn, đây là vị trí phù hợp với quy hoạch chung thị trấn. Tuy nhiên, cần thiết được mở rộng, nâng cấp theo các tiêu chuẩn hiện đại.
- Khu vực phía Nam thị trấn mới có một trạm y tế thị trấn quy mô khá nhỏ do đó cần mở rộng, đồng thời bố trí thêm các phòng khám đa khoa gần các khu dân cư tập trung ở khu vực phía Bắc thị trấn.
g. Khu công viên, cây xanh:
Diện tích khoảng 29,6 ha, chiếm 5,93 % diện tích đất xây dựng đô thị.
- Bố trí nằm tại đồi 600 và bám dọc theo tuyến đường tránh, có các khe suối, hợp thuỷ, đồi dốc tạo cảnh quan thiên nhiên. Tại đây được quy hoạch thành những khu cảnh quan đặc trưng, dọc theo khe, suối, tạo nên cảnh quan khá ấn tượng mang sắc thái vùng cao Tây Nguyên. Với địa thế cảnh quan thiên nhiên, vị trí phù hợp, đây sẽ là nơi phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn cũng như toàn huyện Sa Thầy. Khu công viên cây xanh khi hình thành sẽ tạo thành lá phổi xanh, góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực thị trấn.
h. Các khu dân cư tập trung:
Với diện tích khoảng 155,5 ha, chiếm 31,14 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Các khu dân cư được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
- Khu dân cư mật độ cao, có khả năng kinh doanh thương mại và làm dịch vụ: Đã được hình thành dọc theo tỉnh lộ 675 hiện tại và các tuyến phố chính gần trung tâm thương mại.
+ Khu dân cư trung tâm: Dọc theo tỉnh lộ 675, đường Bế Văn Đàn - Hai Bà Trưng - Trường Chinh. Khu dân cư này đã được hình thành từ lâu, các hộ dân được khuyến khích đến tổ chức kinh doanh tại đây.
+ Khu dân cư phố chợ: Được tổ chức gần chợ và bến xe, là nơi có tiềm năng kinh doanh, buôn bán và dịch vụ. Yêu cầu xây nhà cao tầng (từ 2-5 tầng) với chiều rộng mặt tiền lô đất hẹp (5-6m), diện tích mỗi lô từ 100-150m2 để tạo nên khu trung tâm buôn bán chính của thị trấn.
- Khu dân cư mật độ thấp, để ở kết hợp với làm vườn, nhà ở dạng biệt thự:
Khu dân cư khu vực nằm gần suối Ea Rơ Ngao: dành cho các hộ dân ở kết hợp với làm vườn hoặc ở kiểu biệt thự có vườn. Khu vực này bố trí công viên cây xanh dọc theo suối nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
- Các khu dân cư chỉnh trang:
+ Chủ yếu tập trung trên dọc các tuyến giao thông tại đường Điện Biên Phủ, Lê Hồng Phong (khu vực phía Bắc thị trấn): cần phải sắp xếp, chỉnh trang lại các hộ dân cho phù hợp với các chỉ tiêu đô thị.
- Khu dân cư làng nghề truyền thống: Tập trung phía Bắc (làng Kà Đừ) và phía Nam (làng Kleng) của thị trấn, đây là khu làng tập trung các hộ dân sống theo tập tục truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Cần phải chỉnh trang dần đưa tiện nghi và nếp sống đô thị vào thôn, làng. Có thể phát triển thành làng nghề truyền thống kết hợp trở thành điểm du lịch tham quan của thị trấn.
l. Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Diện tích khoảng 23,4 ha, chiếm 4,69 % diện tích đất xây dựng đô thị. Bố trí nằm phía Tây Nam của thị trấn, khu vực này nằm cuối hướng gió, cách xa khu dân cư nên ít ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân, đồng thời nằm gần tuyến đường tránh đô thị và tuyến đường đi xã Ya xiêr nên thuận lợi cho cho quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa của các nhà máy, xí nghiệp hoạt động tại đây. Trong tương lai, khi nhu cầu phát triển các ngành nghề tăng cao khu vực này có thể mở rộng diện tích.
m. Các khu vực khác:
- Khu vực nghĩa trang liệt sỹ: Được giữ nguyên vị trí hiện nay.
- Khu đất quân sự: Diện tích khoảng 12,5 ha, chiếm 2,5 % diện tích đất xây dựng đô thị, bao gồm khu vực sân bay và đất doanh trại quân đội: giữ nguyên hiện trạng đất doanh trại, lấy một phần đất sân bay làm khu trung tâm Hành chính mới.
- Khu vực nghĩa trang và khu bãi rác đô thị: Khu nghĩa trang và bãi rác của huyện được bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch (cự ly khoảng hơn 06km), xa khu dân cư, trung tâm hành chính và xa các hợp thuỷ có thể gây ô nhiếm cho dân cư thị trấn tuy nhiên vẫn đảm bảo khoảng cách thuận tiện cho người dân đi lại. Việc bố trí tại đây sẽ không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cuộc sống của người dân trong khu vực.
- Đất dự trữ phát triển: Diện tích khoảng 15,8 ha, chiếm 3,16 % diện tích đất xây dựng đô thị. Nằm tại vị trí phía Tây - Tây Bắc và Tây - Nam của thị trấn, khu vực này ít dân cư sinh sống, địa hình tương đối bằng phẳng, phù hợp với định hướng mở rộng phát triển của thị trấn.
- Đất ruộng lúa phía Đông thị trấn: do địa hình tại đây không thuận lợi xây dựng nên giữ nguyên hiện trạng trồng lúa, khu vực này góp phần tạo cảnh quan thiên nhiên cho thị trấn (phù hợp với Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/5/2012 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa).
2. Định hướng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025
Bảng quy hoạch sử dụng đất và các chỉ tiêu theo phương án chọn
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
MĐXD
(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
2.877.402
|
57,55
|
|
I
|
Đất ở
|
DC,DT,BT...
|
1.555.706
|
31,14
|
|
1
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
DC,DT
|
975.539
|
19,51
|
|
|
Đất ở mật độ cao
|
DC1-DC37
|
605.847
|
12,12
|
|
|
|
DC1
|
17.270
|
|
40-60
|
DC2
|
7.515
|
|
40-60
|
DC3
|
17.854
|
|
40-60
|
DC4
|
49.675
|
|
40-60
|
DC5
|
39.970
|
|
40-60
|
DC6
|
45.055
|
|
40-60
|
DC7
|
9.600
|
|
40-60
|
DC8
|
3.147
|
|
40-60
|
DC9
|
13.950
|
|
40-60
|
DC10
|
28.084
|
|
40-60
|
DC11
|
4.133
|
|
40-60
|
DC12
|
19.522
|
|
40-60
|
DC13
|
9.645
|
|
40-60
|
DC14
|
27.806
|
|
40-60
|
DC15
|
1.317
|
|
40-60
|
DC16
|
4.167
|
|
40-60
|
DC17
|
6.842
|
|
40-60
|
DC18
|
3.351
|
|
40-60
|
DC19
|
21.664
|
|
40-60
|
DC20
|
24.516
|
|
40-60
|
DC21
|
11.436
|
|
40-60
|
DC22
|
14.034
|
|
40-60
|
DC23
|
37.422
|
|
40-60
|
DC24
|
20.455
|
|
40-60
|
DC25
|
9.740
|
|
40-60
|
DC26
|
16.194
|
|
40-60
|
DC27
|
23.894
|
|
40-60
|
DC28
|
26.100
|
|
40-60
|
DC29
|
4.820
|
|
40-60
|
DC30
|
21.570
|
|
40-60
|
DC31
|
12.834
|
|
40-60
|
DC32
|
20.598
|
|
40-60
|
DC33
|
9.408
|
|
40-60
|
DC34
|
5.744
|
|
40-60
|
DC35
|
910
|
|
40-60
|
DC36
|
10.200
|
|
40-60
|
DC37
|
10.200
|
|
40-60
|
|
Đất ở mật độ thấp
|
DT1-DT16
|
369.692
|
7,39
|
|
|
|
DT1
|
19.344
|
|
30-50
|
DT2
|
19.302
|
|
30-50
|
DT3
|
8.250
|
|
30-50
|
DT4
|
25.987
|
|
30-50
|
DT5
|
28.632
|
|
30-50
|
DT6
|
51.680
|
|
30-50
|
DT7
|
9.141
|
|
30-50
|
DT8
|
6.458
|
|
30-50
|
DT9
|
32.394
|
|
30-50
|
D10
|
13.763
|
|
30-50
|
DT11
|
42.393
|
|
30-50
|
DT12
|
29.810
|
|
30-50
|
DT13
|
18.176
|
|
30-50
|
DT14
|
30.671
|
|
30-50
|
DT15
|
23.138
|
|
30-50
|
DT16
|
10.553
|
|
30-50
|
2
|
Đất ở dạng biệt thự
|
BT1-BT5
|
143.183
|
3,19
|
|
|
|
BT1
|
29.244
|
|
30-50
|
|
|
BT2
|
16.777
|
|
30-50
|
|
|
BT3
|
5.998
|
|
30-50
|
|
|
BT4
|
22.204
|
|
30-50
|
|
|
BT5
|
68.960
|
|
30-50
|
3
|
Đất nhà ở xã hội
|
DXH1-DXH2
|
73.580
|
1,47
|
40-60
|
|
Nhà ở xã hội
|
DXH1
|
31.971
|
|
40-60
|
|
Nhà ở xã hội (dành cho CN)
|
DXH2
|
41.609
|
|
40-60
|
4
|
Đất ở làng đồng bào
|
DL1-DL6
|
364.404
|
7,29
|
|
|
|
DL1
|
4.335
|
|
40-60
|
DL2
|
12.335
|
|
40-60
|
DL3
|
16.678
|
|
40-60
|
DL4
|
8.830
|
|
40-60
|
DL5
|
67.123
|
|
40-60
|
DL6
|
255.103
|
|
40-60
|
II
|
Đất công cộng
|
|
326.932
|
6,54
|
|
1
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
12.070
|
0,24
|
|
|
Trạm y tế
|
YT1
|
6.845
|
|
30-50
|
YT2
|
5.225
|
|
30-50
|
2
|
Đất công trình công cộng - DV
|
C1-C13
|
93.224
|
1,86
|
|
|
Chợ trung tâm + siêu thị
|
C1
|
7.498
|
|
30-50
|
|
Chợ khu vực phía Bắc
|
C2
|
13.202
|
|
30-50
|
|
Công cộng - dịch vụ
|
C3
|
14.020
|
|
30-50
|
C4
|
8.794
|
|
30-50
|
C5
|
4.360
|
|
30-50
|
C6
|
8.958
|
|
30-50
|
C7
|
6.014
|
|
30-50
|
C8
|
8.765
|
|
30-50
|
C9
|
1.107
|
|
30-50
|
C10
|
1.372
|
|
30-50
|
C11
|
1.560
|
|
30-50
|
C12
|
11.580
|
|
30-50
|
C13
|
5.994
|
|
30-50
|
3
|
Đất công trình văn hóa - TDTT
|
VH-TT
|
76.750
|
1,54
|
|
|
Sân thể thao khu vực
|
TT1
|
11.123
|
|
|
TT2
|
65.627
|
|
|
4
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1-GD13
|
144.888
|
2,90
|
|
|
Trường PTTH DTNT
|
GD1
|
16.008
|
|
25-35
|
|
Trường PTTH Hùng Vương
|
GD2
|
15.060
|
|
25-35
|
|
Trường PTTH Sa Thầy
|
GD3
|
34.232
|
|
25-35
|
|
Trường PTCS Nguyễn Tất Thành
|
GD4
|
16.706
|
|
25-35
|
|
Trường PTCS
|
GD5
|
19.118
|
|
25-35
|
|
Trường TH Hùng Vương
|
GD6
|
11.506
|
|
25-35
|
|
Trường TH Lê Hồng Phong
|
GD7
|
4.620
|
|
25-35
|
GD8
|
8.635
|
|
25-35
|
|
Trường mầm non
|
GD9
|
2.275
|
|
25-35
|
GD10
|
2.164
|
|
25-35
|
GD11
|
7.110
|
|
25-35
|
GD12
|
6.679
|
|
25-35
|
GD13
|
775
|
|
25-35
|
III
|
Đất giao thông
|
|
697.202
|
13,94
|
|
IV
|
Đất cây xanh - công viên
|
|
296.562
|
5,93
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
2.122.598
|
42,45
|
|
I
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
359.354
|
7,19
|
|
II
|
Đất công trình hành chính
|
Q1 - Q11
|
155.124
|
3,10
|
|
|
|
Q1
|
80.056
|
|
30-50
|
|
|
Q2
|
9.746
|
|
30-50
|
|
|
Q3
|
11.350
|
|
30-50
|
|
|
Q4
|
21.470
|
|
30-50
|
|
|
Q5
|
10.280
|
|
30-50
|
|
|
Q6
|
3.078
|
|
30-50
|
|
|
Q7
|
2.807
|
|
30-50
|
|
|
Q8
|
1.617
|
|
30-50
|
|
|
Q9
|
1.576
|
|
30-50
|
|
|
Q10
|
5.380
|
|
30-50
|
|
|
Q11
|
7.764
|
|
30-50
|
III
|
Khu trung tâm Hành chính mới
|
Q12-Q15
|
90.408
|
1,81
|
|
1
|
Trụ sở Huyện ủy
|
Q12
|
29.892
|
|
30-50
|
2
|
Trụ sở HĐND – UBND huyện
|
Q13
|
26.034
|
|
30-50
|
3
|
Hội trường chung
|
Q14
|
17.212
|
|
30-50
|
4
|
Trụ sở Ủy ban MTTQ
|
Q15
|
17.270
|
|
30-50
|
IV
|
Đất trường TH chuyên nghiệp
|
GD14
|
26.300
|
0,52
|
|
|
Trung tâm GDTX + Trường dạy nghề
|
|
26.300
|
|
25-35
|
V
|
Đất công trình y tế
|
YT3
|
22.560
|
0,45
|
|
|
Bệnh viên đa khoa huyện
|
|
22.560
|
|
30-50
|
VI
|
Đất công trình công cộng
|
C14-C16
|
28.504
|
0,57
|
|
|
Bến xe
|
C14
|
12.571
|
|
30-50
|
|
Chợ đầu mối
|
C15
|
11.814
|
|
30-50
|
|
Trạm xăng dầu
|
C16
|
4.119
|
|
30-50
|
VII
|
Đất công trình văn hóa - TDTT
|
VH-TT
|
73.330
|
1,47
|
|
|
Trung tâm thể thao huyện
|
TT3
|
26.201
|
|
|
|
Trung tâm văn hóa huyện
|
VH1
|
46.633
|
|
30-50
|
|
Thư viện huyện
|
VH2
|
496
|
|
30-50
|
VIII
|
Đất tôn giáo, di tích
|
TN
|
23.865
|
0,48
|
|
IX
|
Đất quân sự
|
QS
|
125.115
|
2,50
|
|
X
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
TTCN
|
234.428
|
4,69
|
|
XI
|
Đất dự trữ
|
DTR
|
158.050
|
3,16
|
|
XII
|
Đất khác (ruộng lúa)
|
|
186.100
|
3,72
|
|
XIII
|
Đất cây xanh cách ly
|
|
242.560
|
4,85
|
|
XIV
|
Mặt nước
|
|
369.000
|
7,94
|
|
|
Tổng cộng (A + B)
|
|
5.000.000
|
100
|
|
--------------------------------
PHẦN V
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN, CẢNH QUAN, KIẾN TRÚC
I- Bố cục kiến trúc đô thị
1. Các vùng kiến trúc cảnh quan trong đô thị
- Khu kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm Hành chính hiện tại: bao gồm các công trình cơ quan hành chính, thương mại, dịch vụ và khu dân cư mật độ cao. Kết hợp với cảnh quan thiên nhiên tại khu vực này (hồ thủy tạ, khe suối) để tạo nên một không gian kiến trúc - cảnh quan đô thị, tạo dựng bộ mặt đô thị cho thị trấn.
- Khu trung tâm Hành chính mới: tập trung các công trình lớn như: Trụ sở Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, UB Mặt trận Tổ quốc huyện, Hội trường chung...kết hợp với các trường dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên tạo nên điểm nhấn kiến trúc đô thị cho khu vực phía Nam thị trấn.
- Khu du lịch sinh thái cảnh quan: Là khu vực công viên cây xanh, đài tưởng niêm, hồ thủy tạ, các khe suối suối và hợp thủy lớn tạo được sự gắn kết giữa thiên nhiên với các không gian kiến trúc đô thị khác.
- Khu làng đồng bào dân tộc (làng Kà Đừ, làng Kleng): phát huy bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc, tạo điểm nhấn về kiến trúc và tạo sự đa dạng về văn hóa cho đô thị.
2. Khu vực cửa ngõ và giáp ranh đô thị
Có 02 cửa ngõ chính vào thị trấn Sa Thầy:
- Cửa ngõ phía Nam, từ phía thành phố Kon Tum vào thị trấn: là tỉnh lộ 675 dẫn vào trung tâm thị trấn với các công trình công cộng và dân cư tập trung đông đúc, tạo nên ấn tượng khá mạnh về một đô thị đang chuyển mình phát triển.
- Cửa ngõ phía Bắc, từ huyện Ngọc Hồi đến: bắt đầu từ nút giao thông phía Bắc dẫn vào khu vực trung tâm thị trấn. Sự tương phản giữa khu vực có mật độ dân cư thấp (làng Kà Đừ) đến sự tập trung của khu dân cư tập trung khu vực trung tâm.
3. Các trục không gian chính
- Trục không gian tỉnh lộ 675 (giao thông nội thị chính): Tập trung các công trình kiến trúc lớn: các cơ quan hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng và các công trình dịch vụ - thương mại.
- Tuyến đường Điện Biên Phủ - U Rê: chạy xuyên suốt từ khu vực phía Bắc đến khu phía Nam thị trấn, có tác dụng kết nối các khu chức năng cuả thị trấn.
- Tuyến đường tránh đô thị phía Tây thị trấn: đây là tuyến đường lớn (32m) với địa hình thay đổi, cảnh quan thiên nhiên hai bên đường phong phú tạo sự thay đổi về tầm nhìn.
- Tuyến đường Cù Chính Lan: chạy ngang qua khu trung tâm Hành chính mới, có mặt cắt lớn (62m) kết nối tỉnh lộ 675 với tuyến đường tránh, tạo trục không gian chính của khu vực phía Nam với các công trình công cộng nằm hai bên.
4. Không gian công viên cây xanh, mặt nước
- Khu công viên cây xanh có địa hình nhấp nhô, nhiều cảnh quan đẹp, đặc biệt là các khe suối hợp thủy, tạo thành một mảng xanh, điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
- Ven theo các suối lớn (chảy từ đập Ea Rơ Ngao) là mảng cây xanh với diện tích lớn không những mang lại vẻ đẹp của cảnh quan đô thị mà còn là môi trường sống lý tưởng cho người dân ở đây.
Ngoài ra còn phải kể đến khu vực đồng lúa phía Đông tỉnh lộ 675: khu vực đồng lúa trũng này sẽ là một điểm nhấn khá đặc biệt, tạo cảm giác gần gũi, gắn kết người dân đô thị với thiên nhiên. Phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lên công nghiệp, dịch vụ của đô thị.
5. Đài tưởng niệm
Nằm tại khu vực đỉnh đồi cao phía Tây, hướng thẳng ra ngã ba Lê Duẫn - Trần Hưng Đạo. Vị trí đài tưởng niệm có điểm nhìn lý tưởng, là điểm nhấn cảnh quan cho khu vực trung tâm.
----------------------------------
PHẦN VI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I- Vấn đề chung
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật “Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” được xác định trên cơ sở các số liệu dự báo về quy mô dân số, đất đai và các mục tiêu đầu tư chiến lược của tỉnh theo từng giai đoạn. Đồng thời, việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị tương ứng với các điều kiện nêu trên. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
II- Định hướng điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật “ Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ”
1. Chuẩn bị kỹ thuật
a. Cơ sở thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum "V/v phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy- tỉnh Kon Tum";
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm: Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính; Quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy; Quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy.
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
b. Nền xây dựng:
* Nguyên tác thiết kế:
- Khu vực quy hoạch có cao độ nền xây dựng từ +530.13 đến +588.35m.
- Tôn trọng và tận dụng tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, hạn chế số lượng san đào đắp nhằm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường tự nhiên hiện có. Tạo sự thuận lợi và hiệu quả cho yêu cầu sử dụng đất các khu chức năng, đặc biệt đối với khu dân cư, nhà phố.
- Chỉ san đào tại các điểm xây dựng có cốt cao độ tương đối thay đổi lớn so với mặt đường phố và một số vị trí bất khả kháng.
- Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi.
* Giải pháp thiết kế:
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng đất xây dựng, đưa ra các giải pháp để có sự đồng bộ về cốt nền đúng theo quy hoạch không gian kiến trúc - cảnh quan, cần thực hiện công tác chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng, san nền với các giải pháp:
- San gạt cục bộ tạo mặt bằng xây dựng các công trình. Cân bằng đào đắp từng khu vực. Độ dốc đường i<8%. Các khu vực đồi thoải san giật cấp để hạn chế khối lượng san ủi, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên quá lớn. Các mái taluy cần kè đá để chống sạt lở chân công trình. Cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ 0,3-0,5m.
- Khai thác tối đa mặt bằng và diện tích đất để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng.
- Tôn trọng địa hình tư nhiên của khu đất.
- San theo từng cốt, từng lớp để giảm thiểu kinh phí và tạo đặc thù về không gian kiến trúc và cảnh quan.
- Dùng khối lượng đất đồi để san tạo bậc cấp ra khu vực lân cận.
- Tạo hướng dốc địa hình thuận lợi cho việc tổ chức hướng thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt. Có giải pháp kỹ thuật hỗ trợ như kè, thảm cỏ để chống xói mòn làm biến đổi địa hình khu đất, chống sạt lở.
c. Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước bẩn chảy riêng.
- Chế độ hoạt động: Thiết kế mương cống tự chảy có độ dốc 0,3%≤ i ≤3,0%. Vị trí đặc biệt có độ dốc I ≥3% xây dựng hố tiêu năng, giảm độ dốc.
- Chọn kết cấu: Sử dụng kết cấu cống thoát nước kiên cố bằng cống bê tông ly tâm với các tiết diện tính toán phù hợp với lưu lượng dòng chảy và tốc độ thoát nước.
- Hướng thoát nước: Nước mưa thoát chính về các hợp thủy rồi ra suối Đăk Sir.
- Phân lưu vực: Diện tích điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy được chia ra làm 4 lưu vực chính như sau :
+ Lưu vực 1: Có diện tích khoảng 124,1 ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp đường băng (sân bay cũ) và đường Tô Vĩnh Diện; phía Tây giáp đường tránh đô thị; phía Nam giáp ranh giới quy hoạch; phía Đông giáp suối Đăk Sir. Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=600-800. Chảy dọc các tuyến đường về đường ra suối Đăk Sir.
+ Lưu vực 2: Có diện tích khoảng 273,5 ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp đường Trần Phú và đường Lê Duẩn; phía Tây giáp đường tránh đô thị; phía Nam giáp đường băng (sân bay cũ) và đường Tô Vĩnh Diện; phía Đông giáp đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=600-1000. Chảy dọc các tuyến đường ra hợp thủy.
+ Lưu vực 3: Có diện tích khoảng 119,8ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp đường Trần Văn Hai; phía Tây giáp đường tránh đô thị; phía Nam giáp đường Trần Phú và đường Lê Duẩn; phía Đông giáp đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=600-800. Chảy dọc các tuyến đường ra hợp thủy.
+ Lưu vực 4: Có diện tích khoảng 64,2 ha, giới hạn của lưu vực bao gồm: phía Bắc giáp ranh giới quy hoạch; phía Tây đường tránh; phía Nam giáp đường Trần Văn Hai; phía Đông giáp đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Mạng lưới thoát nước mặt được thiết kế hệ thống cống bê tông ly tâm với kích thước D=600-1000. Chảy dọc các tuyến đường ra hợp thủy.
* Giải pháp thiết kế:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa với đầy đủ các thành phần và chức năng của hệ thống thoát nước mưa đô thị.
- Nước mưa dọc các trục đường giao thông, được tổ chức thu nước tại các cửa thu ngay trên bó vỉa của đường giao thông qua lưới chắn rác chảy vào các tuyến cống.
- Mạng lưới thoát nước được tổ chức trên vỉa hè các tuyến đường với các công trình hoàn chỉnh trên mạng lưới bao gồm cửa thu nước, giếng thăm, giếng thu.
- Hệ thống hố ga, hố thu nước được tổ dọc trên các tuyến cống trên vỉa hè, khoảng cách giữa các giếng thăm, giếng thu tùy thuộc vào độ dốc các tuyến đường mà bố trí. Tại những nơi có độ dốc đường nhỏ thì độ dốc thiết kế của cống nhỏ nhất i=1/D (D là đường kính cống).
- Độ sâu chôn cống trên vỉa hè tối thiểu là 0,5m (tính từ đỉnh cống).
- Bố trí cửa xả nước tại khu vực cuối khu đất và nguồn nước.
- Các miệng xả: Được thiết kế bằng BTCT kiên cố đi kèm với giải pháp chống xói mòn khu vực miệng xả. Các miệng xả được tính toán tương ứng với khả năng thoát nước của từng lưu vực.
- Tính toán lưu lượng:
+ Nước mưa: tính theo phương pháp cường độ giới hạn.
Q = y.j.F.q.
Trong đó:
+ Q : Lưu lượng tính toán của đoạn cống (l/s)
+ y : Hệ số phân bổ mưa rào.
+ F : Diện tích lưu vực tính toán(ha).
+ q : Cường độ mưa (l/s).
+ j : Hệ số dòng chảy.
d. Kè đá gia cố bờ suối:
- Nhằm khai thác tối đa cảnh quan, cải tạo lại lòng suối nên cần thiết phải tổ chức làm kè chắn. Tuỳ theo từng đoạn suối và mức cốt chênh lệch đất đắp so với lòng suối để có thể thiết kế làm kè chắn một cấp hoặc hai cấp.
- Giải pháp thiết kế: Kè được đổ bê tông và lát tấm đan mái taluy, độ dốc taluy phụ thuộc vào từng đoạn, trung bình chiều cao kè khoảng 4,5m. Kè được thiết kế theo dạng có sườn chắn phía trong, mặt ngoài phẳng. Một số đoạn có chiều cao hơn 5m nền thiết kế dạng giật cấp, giữa 2 cấp có thể tạo thành đường đi dạo. Tổng chiều dài kè chắn là 15.885m.
- Khái toán kinh phí tổng cộng đầu tư :
15.885m x 5,35tr.đ = 84.985,0 (tr.đ).
(Bằng chữ: Tám mươi bốn tỷ, chín trăm tám mươi lăm triệu đồng).
e. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
* Nền xây dựng:
- Khu vực quy hoạch đã được san lấp cục bộ từng công trình.
- Khi có điều kiện cải tạo cần nâng nền lên cao độ khống chế lấy cao hơn cốt nền đường tại khu vực từ: 0,3-0,5m.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
1
|
San nền:
|
|
|
|
17.010,0
|
- Khối lượng đào
|
m3
|
354.975,00
|
0,03
|
10.649,0
|
- Khối lượng đắp
|
m3
|
318.058,00
|
0,02
|
6.361,0
|
( Bằng chữ: Mười bảy tỷ, không trăm mười triệu đồng).
* Thoát nước mưa:
- Cải tạo các tuyến cống đã có trên các tuyến đường thành cống bê tông ly tâm.
- Xây dựng các tuyến cống chính trên đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo), đường U Rê, đường Điện Biên Phủ, đường Hùng Vương, đường Lê Duẩn, đường Hai Bà Trưng…
- Ngoài ra xây dựng các tuyến cống trên các tuyến phố trong nội thị.
Bảng tổng hợp khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đv
|
Khối
lượng
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Kinh phí
(tr.đ)
|
1
|
Mạng lưới thoát nước mưa
|
|
|
|
111.217,0
|
- Cống BTLT D=600
|
m
|
10.673,97
|
0,97
|
10.354,0
|
- Cống BTLT D=800
|
m
|
51.536,66
|
1,25
|
64.421,0
|
- Cống BTLT D=1000
|
m
|
2.729,54
|
2,70
|
7.370,0
|
- Hố ga
|
Hố
|
2486,00
|
5,10
|
12.679,0
|
- Cống qua đường
|
m
|
2602,00
|
6,30
|
16.393,0
|
( Bằng chữ: Một trăm mười một tỷ, hai trăm mười bảy triệu đồng).
2. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông
a. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế:
- Dựa vào bản đồ đo đạc khu vực nghiên cứu quy hoạch tỷ lệ 1/2000.
- Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum "V/v phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum";
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm: Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính; Quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy; Quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy.
- Các dự án giao thông đang được triển khai: Đường Điện Biên Phủ, đường U Rê, đường Hùng Vương, đường Hai bà Trưng, đường Cù Chính Lan...
- Các quy phạm, tiêu chuẩn ngành và công tác thực địa tại địa phương.
- Về cơ bản mạng lưới đường được thiết kế bám sát theo địa hình hiện trạng của khu vực quy hoạch nhằm tiết kiệm kinh phí và tổ chức hợp lý không gian quy hoạch kiến trúc. Mật độ và lộ giới đường được thiết kế đảm bảo khai thác quỹ đất hiệu quả nhất và tổ chức giao thông tốt nhất.
- Tận dụng tối đa mạng lưới đường hiện có, tránh phá dỡ công trình và đào đắp quá lớn.
- Đối với đường giao thông được thiết kế bám theo địa hình tự nhiên, độ dốc dọc đường chính: Imax< 8%, Ing=2%-3%.
- Hệ thống giao thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, sự liên lạc giữa các khu chức năng đô thị trong hiện tại và tương lai.
- Hệ thống giao thông được thiết kế đa dạng, phù hợp với tính chất và quy mô đô thị.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng lưới đường theo tiêu chuẩn quy phạm ngành 20 TCN 104-07.
b. Giải pháp thiết kế:
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Quy trình thiết kế đường phố, đường đô thị 20 TCN 104 - 07.
- Quy trình thiết kế đường mềm 22 TCN 211 - 06.
- Quy trình thiết kế cầu cống 22 TCN 272 -2005.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07:2010/BXD.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237- 01 của Bộ GTVT.
Mạng lưới giao thông trong đô thị được tổ chức xây dựng dưới dạng hỗn hợp giữa mạng lưới ô bàn cờ và vòng cung phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, lấy trục đường Trần Hưng Đạo (tỉnh lộ 675); đường Điện Biên Phủ; đường U Rê; đường Lê Duẩn; đường Hai Bà Trưng; đường Hùng Vương; đường Hoàng Văn Thụ và đường băng (sân bay cũ) làm trục xương sống chủ đạo để phát triển mạng lưới giao thông toàn đô thị kết nối các khu chức năng với nhau tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
* Định hướng giao thông đối ngoại:
- Trục tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Đây là tuyến hành lang nối thành phố Kon Tum với khu vực phía Tây tỉnh Kon Tum. Quá trình nâng cấp tỉnh lộ 675 sẽ là yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc phát triển về kinh tế và ổn định về an ninh quốc phòng. Do đặc thù, giai đoạn trước mắt, tuyến tỉnh lộ 675 đóng vai trò giao thông đối ngoại, là trục xương sống chính của đô thị. Mặt cắt ngang rộng 27m: phần xe cơ giới 4x3,75, phần xe thô sơ 2x1,5m, hè đi bộ 2 bên 2x4,5m. Đoạn từ cầu Đỏ đến nút giao đường Tô Vĩnh Diện mở rộng mặt cắt ngang rộng 42m (6,0+10,0+10,0+10,0+6,0)m.
- Tuyến đường tránh qua thị trấn Sa Thầy: Trong tương lai sẽ tổ chức tuyến tránh đô thị đi qua thị trấn Sa thầy. Tuyến tránh dự kiến xuất phát từ gần cầu Đỏ trên tỉnh lộ 675 (phía Nam của thị trấn tại nút số 1 đi qua phía Tây thị trấn nối điểm cuối phía Bắc tại nút số 122). Mặt cắt ngang rộng 32,0m (6,0+9,0 +2,0+9,0+6,0)m.
* Định hướng giao thông nội thị:
Các tuyến đường nội thị hình thành các trục chính, trục trung tâm và các đường khu vực gồm:
- Đường trục chính đô thị, liên khu vực: Lộ giới đề xuất 17-62m.
+ Mở rộng tuyến đường Cù Chính Lan: lộ giới 62m; mặt đường 30,0m, dải phân cách giữa 20,0, vỉa hè 6,0x2m.
+ Mở rộng tuyến đường Kơ Pa Kơ Lơng, đường Hai Bà Trưng, đường Tô Vĩnh Diện, đường Điện Biên Phủ, đường Lê Duẩn, đường Nguyễn Văn Cừ: lộ giới 27m; mặt đường 15,0m, vỉa hè 6,0x2m.
+ Quy hoạch đường băng (sân bay cũ): lộ giới 32m; mặt đường 18,0m, dải phân cách giữa 2,0, vỉa hè 6,0x2m.
- Giữ nguyên các mặt cắt các dự án đang được đầu tư xây dựng:
+ Đường Hùng Vương: lộ giới 17m; mặt đường 12,0m, vỉa hè 2,5x2m.
+ Đường U Rê: lộ giới 17m; mặt đường 8,0m, vỉa hè 4,5x2m.
+ Đường khu vực, phân khu vực nối liền các khu chức năng dự kiến lộ giới 13,0-17,0m.
+ Quy hoạch đường Hoàng Văn Thụ, đường Hàm Nghi, đường Lê Duẩn, đường Cù Chính Lan… với lộ giới 17m; mặt đường 8,0m, vỉa hè 4,5x2m.
+ Quy hoạch đường Trần Văn Hai; đường Lê Hồng Phong; đường Phan Bội Châu; đường Nguyễn Trãi; đường Trần Phú; đường Ngô Quyền; đường Bế Văn Đàn; đường Trường Chinh; đường Đoàn thị Điểm… với lộ giới 13,0m; mặt đường 7,0m, vỉa hè 3,0x2m.
- Các tuyến đường nội thị khác trên cơ sở hiện trạng, cải tạo nâng cấp mở rộng đảm bảo lộ giới theo quy định. Lộ giới các tuyến này đảm bảo đủ rộng nhằm đưa hạ tầng kỹ thuật vào các khu dân dụng đô thị.
* Giao thông tĩnh: Bao gồm các bãi đỗ xe, điểm tránh xe phục vụ cho nhu cầu đỗ các loại ô tô cá nhân của người dân và du khách. Các bãi đỗ xe này được bố trí tại khu vực đông dân cư, các công trình tập trung đông người như các công trình công cộng, công viên, trường học…
* Cao độ thiết kế và toạ độ thiết kế:
- Cao độ thiết kế nền đường phụ thuộc vào cao độ san nền tại từng khu vực sao cho đảm bảo thoát nước mặt tốt nhất cũng như thuận tiện trong xây dựng, yêu cầu giao thông.
- Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến của các trục đường tại các ngã giao nhau trong bản đồ quy hoạch giao thông và cắm mốc đường đỏ tỷ lệ 1/2000.
- Toạ độ x và y của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ toạ độ quốc gia.
- Cao độ các mốc thiết kế được xác định dựa vào cao độ nền của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000 theo hệ cao độ nhà nước.
- Vị trí các mốc thiết kế được xác định trên cơ sở toạ độ x và y của các mốc thiết kế, kết hợp tọa độ của các mốc cố định (bê tông) trong lưới đường chuyền cấp II của hệ tọa độ đo đạc trong bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2000.
c. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt được:
- Tổng diện tích đất giao thông: 1.056.556,0m2.
+ Giao thông đối ngoại: 359.354,0m2.
+ Giao thông đô thị: 697.202,0m2.
- Tỷ lệ đất giao thông chiếm trong đô thị: 21.13%.
- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong đô thị: 43.51km.
- Mật độ đường chính và khu vực: 8.70km/km2.
- Độ dốc đường tối đa: i<=8%.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp đô thị: R>125m.
- Bán kính đường cong nằm đường cấp khu vực: R>60m.
- Bán kính cong mép bó vỉa: R>8m.
d. Quy hoạch xây dựng đợt đầu:
- Giao thông đối ngoại:
+ Nâng cấp mở rộng tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) với mặt cắt ngang rộng 27m: phần xe cơ giới 4x3,75, phần xe thô sơ 2x1,5m, hè đi bộ 2 bên 2x4,5m.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thông giao thông tại các khu vực phát triển đô thị.
+ Hoàn chỉnh nâng cấp mặt đường, hè đi bộ kết hợp chiếu sáng và trồng cây xanh các tuyến đường phố nội thị hiện có.
+ Bê tông hóa các tuyến đường trong nội thị.
+ Bãi đổ xe: Do tốc độ tăng trưởng các loại phương tiện giao thông, cùng với sự gia tăng số lượng xe khách du lịch trong thời gian tới nhu cầu các bãi đổ xe càng tăng. Các điểm đổ xe được quy hoạch tại các khu công cộng trung tâm văn hóa, công viên, trường học…
Bảng tổng hợp khối lượng công trình giao thông:
Tên mặt cắt ngang
|
Chiều dài tuyến
|
Mặt đường (m)
|
Hè đường (m)
|
Giải phân cách (m)
|
Chỉ giới đường đỏ (m)
|
Số làn xe (làn)
|
Diện tích (m2)
|
Đường đối ngoại
|
1-1
|
3.548.49
|
18,0
|
4,5x2
|
00
|
27,0
|
6,0
|
95.809.23
|
2-2
|
1.121.73
|
20,0
|
6,0x2
|
10,0
|
42,0
|
6,0
|
47.112.66
|
3-3
|
6.173.42
|
18,0
|
6,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
197.549.44
|
Bãi đổ xe
|
18.883,00
|
Đường nội thị
|
8-8
|
1.032,31
|
30,0
|
6,0x2
|
20.0
|
62,0
|
8,0
|
43.357,02
|
3-3
|
1.465,99
|
18,0
|
6,0x2
|
2,0
|
32,0
|
6,0
|
64.003,22
|
4-4
|
9.400,38
|
15,0
|
6,0x2
|
00
|
27,0
|
4,0
|
253.810,26
|
5-5
|
590,72
|
12,0
|
2,5x2
|
00
|
17,0
|
4,0
|
10.042,24
|
6-6
|
10.898,02
|
8,0
|
4,5x2
|
00
|
17,0
|
2,0
|
185.266,34
|
7-7
|
9.282,33
|
7,0
|
3,0x2
|
00
|
13,0
|
2,0
|
120.670,29
|
Bãi đổ xe
|
20.053,00
|
Bảng tổng hợp kinh phí công trình giao thông:
Loại đường
|
Ký hiệu
Mặt cắt
|
Mặt cắt ngang (m)
|
Diện tích
(m2)
|
Đơn giá
(tr.đ)
|
Thành tiền
(tr.đ)
|
Đường nội thị
|
8-8
|
62,0
|
43.357,02
|
0,80
|
34.686,0
|
3-3
|
32,0
|
64.003,22
|
0,80
|
51.203,0
|
4-4
|
27,0
|
253.810,26
|
0,80
|
203.048,0
|
5-5
|
17,0
|
10.042,24
|
0,80
|
8.034,0
|
6-6
|
17,0
|
185.266,34
|
0,80
|
148.213,0
|
7-7
|
13,0
|
120.670,29
|
0,80
|
96.536,0
|
Bãi đổ xe
|
|
20.053,00
|
0,80
|
16.042,0
|
Tổng cộng (giao thông nội thị)
|
557.762,0
|
(Bằng chữ: Năm trăm năm mươi bảy tỷ, bảy trăm sáu mươi hai triệu đồng).
3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
a. Hiện trạng:
- Nguồn nước sinh hoạt hiện có của khu vực chủ yếu là nguồn giếng khơi có độ sâu 15 - 25m nhưng về mùa khô nước hầu như cạn kiệt. Ngoài ra một số hộ sử dụng nguồn nước tập trung thuộc tiểu dự án IIIC - Kon Tum từ năm 2002 nhưng đến nay dự án này chỉ đủ khả năng cấp nước cho khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy với công suất q = 50m3/ngày.
Nhìn chung các nguồn nước này chưa cung cấp đủ nhu cầu dùng nước của khu vực, vì thế việc xây dựng một công trình cấp nước tập trung có sự quản lý về chất lượng và trữ lượng là hết sức cần thiết.
b. Giải pháp cấp nước:
* Nhu cầu dùng nước:
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Dân số
(người)
|
Tiêu chuẩn
(l/ng.ng.đ)
|
Nhu cầu (m3/ ng.đ)
|
Dân số
(người )
|
Tiêu chuẩn
(l/ng.ng.đ)
|
Nhu cầu (m3/ngđ)
|
1
|
Nhu cầu dùng nước sinh hoạt
|
85%x
14700
|
120 x1,2
|
1800
|
100%x 18000
|
120x1,2
|
2592
|
2
|
Nước tưới cây + rửa đường
|
|
10%Qsh
|
180
|
|
10% Qsh
|
259.2
|
3
|
Nước cho dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
90
|
|
5% Qsh
|
129.6
|
4
|
Nước c. trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
180
|
|
10% Qsh
|
259.2
|
5
|
Nước cho CN-TTCN và cơ sở SXKD
|
|
10% Qsh
|
180
|
|
10% Qsh
|
259.2
|
6
|
Nước rò rỉ dự phòng
|
|
15%Q1-5
|
364.5
|
|
15%Q1-4
|
525
|
7
|
Nước cho bản thân khu xử lý
|
|
4%Q1-6
|
111.8
|
|
|
160
|
Tổng cộng Qtb
|
2900
|
4200
|
Kngày max= 1,2: Hệ số dùng nước không điều hòa ngày lớn nhất.
85%, 100% : Tỷ lệ người dân dùng nước.
- Nhu cầu cấp nước cho khu quy hoạch: đến năm 2020: Q= 2900 m3/ng.đ.
đến năm 2025: Q = 4200 m3/ng.đ.
* Giải pháp quy hoạch cấp nước:
- Để giái quyết tình trạng thiếu nước nghiêm trọng trước mắt cũng như lâu dài việc đầu tư xây dựng khu xử lý nước cấp cho khu vực là một điều hết sức cần thiết.
- Qua các số liệu nghiên cứu nguồn cấp nước thích hợp cho khu vực là thượng nguồn suối Ya Ray (gần dốc Đỏ - tỉnh lộ 674 đi xã Mô Rai), cao độ tự nhiên >680m có khả năng đưa nước về khu xử lý theo hình thức tự chảy.
- Trong giai đoạn trước mắt: Cần xúc tiến đầu tư xây dựng trạm xử lý với công suất 1000 m3/ ngày.đêm.
- Trong giai đoạn đầu (năm 2020): Nâng công suất trạm xử lý lên 2900 m3/ngày.đêm.
- Trong giai đoạn sau (đến năm 2025): Mở rộng, nâng công suất trạm xử lý lên 4200 m3/ ngày.đêm.
- Trạm xử lý nước:
+ Vị trí đặt trạm: dự kiến thuộc xã Sa Sơn huyện Sa Thầy
+ Xử lý nước : Chủ yếu xử lý theo phương pháp keo tụ.
+ Vận chuyển và phân phối nước sạch: Sử dụng mạng lưới cấp nước tự chảy có áp trên cơ sở tận dụng chênh lệch hình học độ cao địa hình.
- Sơ đồ công nghệ
c. Giải pháp thiết kế:
- Sử dụng mạng lưới cấp nước tự chảy có áp trên cơ sở tận dụng chênh lệch độ cao địa hình, tính toán chọn vị trí xây dựng bể chứa - đài nước vừa làm nhiệm vụ điều hòa nước giữa khu xử lý và lượng nước tiêu thụ của mạng lưới, vừa tạo áp lực để cấp nước đến mọi đối tượng dùng nước an toàn.
- Sử dụng mạng lưới cấp nước kết hợp: vòng, cụt.
- Sử dụng ống nhựa HDPE làm hệ thống ống dẫn. Nước từ đường ống chính D200 dẫn từ trạm xử lý nước, sẽ phân phối đến các hộ gia đình bằng các đường ống nhánh D100, D75.
- Sử dụng phần mềm EPANET để tính toán.
d. Cấp nước chữa cháy:
- Trên cơ sở quy hoạch, tính toán mạng lưới có 2 đám cháy xảy ra đồng thời, với lưu lượng mỗi đám cháy là qcc =15l/s (TCVN- 2622 - 1995).
- Nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho khu vực, tổ chức lắp đặt các họng cứu hoả trên các trục đường chính. Các họng cứu hoả được bố trí ngã ba, ngã tư của các trục đường chính. Trên các trục đường chính cũng tổ chức các họng cứu hoả có đường kính ống D>100mm và đặt cách nhau tối thiểu 150m.
e. Khối lượng và kinh phí xây dựng:
- Lựa chọn vật liệu: Sử dụng ống nhựa HDPE làm hệ thống ống dẫn. Chiều sâu chôn ống h=0,6m.
Bảng khối lượng và khái toán kinh phí xây dựng đến năm 2025
TT
|
Tên hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Ống HDPE D200
|
m
|
6560
|
600.000
|
3.936.000.000
|
2
|
Ống HDPE D110
|
m
|
13597
|
220.000
|
2.991.340.000
|
3
|
Ống HDPE D75
|
m
|
4930
|
120.000
|
591.600.000
|
4
|
Họng cứu hỏa
|
họng
|
63
|
4.000.000
|
252.000.000
|
6
|
Phụ kiện
|
25%(1-5)
|
|
|
1.942.585.000
|
7
|
Trạm xử lý nước
|
|
|
|
64.586.475.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
74.000.000.000
|
(Bằng chữ: Bảy mươi tư tỷ đồng).
4. Quy hoạch hệ thống cấp điện
a. Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu cấp điện:
+ Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn đầu (2020): 400kwh/người.năm.
+ Chỉ tiêu cấp điện giai đoạn sau (2025): 1000kwh/người.năm.
+ Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng: 30%Qsh.
+ Chỉ tiêu cấp điện CN-TTCN: 140kw/ha.
- Chỉ tiêu chiếu sáng:
+ Đường chính: từ 0,8 cd/m2 đến 1 cd/m2.
+ Đường khu vực: từ 0,4 cd/m2 đến 0,6 cd/m2.
+ Đường khu ở: 0,2 cd/m2.
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
Quy mô
|
Phụ tải
|
1
|
Chỉ tiêu phu tải
|
W/người.ng.đ
|
14.700
|
200
|
18.000
|
330
|
2
|
Số giờ dùng điện trong năm
|
Giờ
|
2.000
|
|
3.000
|
|
3
|
Điện năng tiêu thụ
|
Kwh/người/năm
|
400
|
|
1.000
|
|
4
|
Phụ tải điện sinh hoạt (Qsh)
|
KW
|
|
2.940
|
|
5.940
|
5
|
Công trình công cộng
|
KW
|
30%Qsh
|
882
|
30%Qsh
|
1.782
|
6
|
Điện CN-TTCN
|
KW
|
24ha
|
3.360
|
24ha
|
3.360
|
7
|
Phụ tải cần thiết (Ptt max)
|
KW
|
|
7.182
|
|
11.082
|
8
|
Hệ số công suất (Cos)
|
|
|
0,85
|
|
0,85
|
9
|
Hệ số đồng thời (k)
|
|
|
0,8
|
|
0,8
|
Tổng công suất yêu cầu
|
KVA
|
|
6.759
|
|
10.430
|
b. Nhu cầu dùng điện:
Theo tính toán, nhu cầu dùng điện đến các thời điểm quy hoạch:
- Năm 2020: 6.759 KVA.
- Năm 2025: 10.430 KVA.
c. Nguồn cấp điện:
Nguồn cấp điện cho thị trấn được lấy từ lưới điện quốc gia, giai đoạn đầu lấy từ xuất tuyến 472 của trạm biến áp E45 110KV Kon Tum. Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 trong tương lai xuất tuyến 472 sẽ liên hệ mạch vòng với xuất tuyến 473-E45 và xuất tuyến 471-E46 (trạm 110KV Bờ Y) nhằm mục đích đảm bảo cung ứng điện cho sinh hoạt, nhất là cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
d. Mạng lưới và giải pháp quy hoạch lưới điện, trạm biến áp phụ tải:
- Lưới điện trung thế sử dụng điện áp 22KV mạng 3 pha 3 dây được thiết kế đi nổi, trong tương lai khi điều kiện kinh tế cho phép cần cải tạo dần đường dây trung thế đi nổi hiện trạng trong nội thị thành cáp ngầm; Cáp trung thế sử dụng cáp bọc, cách điện XLPE, cột điện BTLT cao 12m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 40m.
- Sử dụng cách điện tiêu chuẩn 22kV (cho lưới 22kV).
- Sơ đồ nối điện:
+ Phía trung áp: Dùng sơ đồ khối đường dây - máy biến áp.
Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng cầu chì tự rơi 22kV đặt ngoài trời.
Bảo vệ quá điện áp khí quyển lan truyền từ đường dây vào trạm bằng chống sét van. Cấp điện áp của chống sét van phù hợp với điện áp vận hành của lưới trung áp. Chống sét van được đặt ngay tại đầu ra của cuộn sơ cấp MBA.
+ Phía hạ thế: Dùng sơ đồ 1 hệ thống thanh cái đặt trong tủ với 1 lộ tổng và các lộ ra. Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng áptômát đặt trên cả lộ tổng và lộ xuất tuyến.
- Đối với đường dây 22KV: Nối đất tại tất cả các vị trí các cột.
- Các vị trí cần nối đất với đường dây hạ áp:
+ Đối với đường dây hạ áp đi độc lập: Nối đất lặp lại trung bình 200m.
+ Bố trí tại các vị trí néo cuối, rẽ nhánh, cột vượt đường giao thông hoặc tại đó tiết diện dây dẫn thay đổi.
+ Đường dây hạ áp đi chung với đường dây trung áp.
- Lưới điện hạ áp trong khu dân cư sử dụng điện áp 380/220V mạng 3 pha 4 dây được thiết kế đi nổi dọc theo hai bên vỉa hè của các tuyến đường giao thông, cột điện BTLT cao 10.5m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 40m; Cáp hạ thế sử dụng cáp bọc vặn xoắn, cách điện XLPE, tiết diện dây dẫn của các xuất tuyến hạ thế được chọn >= 95mm2.
- Quy định chung:
+ Theo quy định tổn thất điện năng lưới điện phải đảm bảo DA% £ 10%.
+ Trong điều kiện vận hành bình thường, độ lệch điện áp cho phép (DU%) trong khoảng 5% so với điện áp danh định.
+ Đối với lưới điện chưa ổn định, điện áp được phép dao động từ -10% £ DU% £ + 5%.
+ Tần số: 50Hz.
- Thiết kế lưới điện có khả năng phát triển phụ tải trong tương lai (khả năng chịu tải của dây dẫn, các vật liệu cách điện...), ban đầu sử dụng các trạm biến áp có công suất nhỏ đáp ứng vừa đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, về sau tuỳ theo nhu cầu phát triển của phụ tải mà tăng công suất trạm lên cho phù hợp.
- Các trạm biến áp lưới 22/0.4KV sử dụng loại trạm treo ngoài trời, không có tường rào, máy biến áp đặt trên trụ BTLT với giá đỡ bằng thép, vị trí đặt trạm trống trải thuận lợi cho các xuất tuyến. Bán kính phục vụ trung bình không quá lớn (500m với xuất tuyến 3 pha, 300m với xuất tuyến 1 pha và các nhánh rẽ), điều này vừa làm giảm tổn thất điện năng, điện áp trên lưới, vừa dễ quản lý vận hành và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
- Lưới điện trong khu cơ quan, công trình công cộng... được thiết kế bằng cáp bọc XLPE.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn công trình lưới điện cao áp theo đúng nghị định 106/2005/NĐ-CP, nghị định 81/2009/NĐ-CP, thông tư 03/2010/TT-BCT.
- Lưới điện và phụ kiện dường dây phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: 11TCN 18 đến 21-2006, QCVN 07:2010/BXD, Luật điện lực.
e. Cung cấp điện sinh hoạt cho khu quy hoạch:
- Xây dựng mới kết hợp cải tạo nâng cấp 21 TBA 22/0.4KV cung cấp nguồn cho toàn khu quy hoạch.
- Lấy điện từ đường dây 22KV hiện có kéo vào các trạm biến áp treo 22/0,4KV.
- Sử dụng dây cáp bọc 24KV đấu nối từ đường dây 22KV hiện có cung cấp cho các trạm biến áp chiếu sáng và sinh hoạt.
- Kết cấu mạng: 3 pha 4 dây.
- Điện áp định mức 380/220V.
- Sử dụng dây cáp bọc vặn xoắn 0.6/1KV cung cấp điện sinh hoạt cho khu quy hoạch, vị trí đấu nối với nguồn cấp được bố trí cụ thể như đồ án quy hoạch đề xuất.
- Lưới điện hạ thế được thiết kế đi nổi, cột điện BTLT cao 10,5m với khoảng cột trung bình từ 30m đến 40m. Các trụ đôi được bố trí cuối tuyến, đoạn rẽ nhánh để chịu lực của tuyến.
g. Hệ thống chiếu sáng công lộ:
- Lưới điện chiếu sáng đèn đường trong các khu ở được bố trí độc lập với lưới điện trung, hạ thế.
- Hệ thống đèn đường được thiết kế để đảm bảo an toàn giao thông về ban đêm cho các phương tiện cơ giới và người đi bộ trên đường. Các trụ đèn của hệ thống đèn được chọn là trụ BTLT kết hợp với các trụ của lưới trung hạ áp, cần đèn dùng thép ống mạ nhúng kẽm loại gia công phù hợp với đầu trụ của cột BTLT. Với các trục đường chính có dải phân cách, các nút giao thông lớn, các khu vực công cộng lưới chiếu sáng được thiết kế đi ngầm, trụ đèn được chọn là trụ thép.
- Cáp chiếu sáng sử dụng sử dụng cáp đồng bọc 0.6/1KV với các tuyến đi ngầm, cáp vặn xoắn 0.6/1KV với các tuyến đi nổi.
- Kết cấu mạng: 3 pha 4 dây.
- Điện áp định mức 380/220V.
- Nguồn sáng dùng loại bóng đèn Sodium có ánh sáng vàng 220V-150W, 220V-250W. Cột đèn được tổ chức bố trí một bên hoặc hai bên tùy vào mặt cắt các tuyến đường. Với các trục đường có dải phân cách các trụ đèn chiếu sáng được bố trí dọc theo dải phân cách. Nguồn điện cho các đèn đường được lấy từ các máy biến áp 22/0.4KV 3 pha treo trên cột. Các đèn trong khu quy hoạch được tập trung điều khiển tại tủ điểu khiển chiếu sáng gắn kèm theo trạm biến áp cấp nguồn chiếu sáng được điều khiển tự động bằng các rơle thời gian 0-24 giờ, cho phép điều chỉnh được thời lượng chiếu sáng theo ý muốn, có thể cắt giảm bớt lượng đèn chiếu sáng về khuya để tiết kiệm điện.
h. Di dời tuyến dây 22KV và 0.4KV:
- Một số tuyến dây 22KV và 0.4KV hiện có đi giữa các tuyến đường trong khu quy hoạch vì vậy phải tiến hành di dời các tuyến này vào vỉa hè dọc theo các tuyến đường mà đường dây đi qua.
- Di dời đường dây có 2 bước:
+ Xây dựng mới đoạn đường dây: Đi dọc các lề đường trong khu quy hoạch, lưu ý nâng chiều cao đoạn băng ngang đường (cần kiểm tra và chọn lại tiết diện cáp mới để phù hợp với tiết diện cáp hiện trạng).
+ Thu hồi đường dây: Thu hồi đoạn đường dây 22KV và đoạn đường dây 0.4KV sau khi thực hiện xong các thao tác kỹ thuật cách ly các đoạn dây này ra khỏi lưới điện và đấu nối thông mạch đường sau khi di dời. Toàn bộ tài sản thu hồi trả lại cơ quan chủ quản.
i. Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện:
TT
|
Hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(Tr.đ)
|
Thành tiền
(Tr.đ)
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 400KVA
|
bộ
|
01
|
550
|
550
|
2
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 320KVA
|
bộ
|
02
|
450
|
900
|
3
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 200KVA
|
bộ
|
04
|
350
|
1.400
|
4
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 160KVA
|
bộ
|
09
|
300
|
2.700
|
5
|
Trạm biến áp 22/0.4KV- 100KVA
|
bộ
|
05
|
250
|
1.250
|
6
|
Đường dây trung thế nổi (22 KV) XD mới
|
Km
|
9,1
|
650
|
5.915
|
|
Tổng
|
|
|
|
12.715
|
(Bằng chữ: Mười hai tỷ, bảy trăm mười lăm triệu đồng).
5. Quy hoạch hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
5.1. Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Nước mưa và nước thải của thị trấn hiện nay thoát chung. Nước thải sinh hoạt, nước thải của các cơ sở sản xuất của thị trấn hầu hết được thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung. Tại các cơ quan, trường học, các công trình công cộng được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại sau đó chảy vào hệ thống thoát nước chung.
- Chất thải rắn: chủ yếu là dân tự xử lý bằng cách chôn hoặc đem đốt, chỉ riêng khu vực trung tâm thị trấn thì được thu gom và vận chuyển tới bãi rác tuy nhiên tỷ lệ thu gom chưa đạt yêu cầu do đó gây mất vệ sinh môi trường.
Nhìn chung hiện trạng thoát nước, vệ sinh môi trường không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trường.
5.2. Thoát nước bẩn vệ sinh môi trường:
a. Thoát nước bẩn:
- Xác định chỉ tiêu nước thải:
TT
|
Thành phần nước thải
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu (m3/ng.đ)
|
Dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Nhu cầu
( m3/ng.đ)
|
1
|
Nước thải sinh hoạt (Qsh=Nx qđv)
|
14.700
|
100
l/ng.ngđ
|
1470
|
18.000
|
120
l/ng.nđ
|
2160
|
2
|
Nước thải công trình công cộng
|
|
10% Qsh
|
147
|
|
10%Qsh
|
216
|
3
|
Nước thải dịch vụ thương mại
|
|
5% Qsh
|
73.5
|
|
5% Qsh
|
108
|
4
|
Nước thải sản xuất (TTCN)
|
|
10%Qsh
|
147
|
|
|
216
|
Tổng cộng Qtb (m3/ng.đ)
|
|
|
1837.5
|
|
|
2700
|
- Tổng nhu cầu thu gom và xử lý nước bẩn
Năm 2020: Q = Qtb x Kđh =1837.5x1.2 = 2205m3/ngày.đêm
Năm 2025: Q = Qtb x Kđh = 2700 x 1.2 = 3240 m3/ ngày.đêm
* Lựa chọn và quy hoạch mạng lưới thoát nước thải:
- Để xây dựng đô thị hiện đại và hoàn chỉnh đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường đô thị, môi trường tự nhiên và đồng bộ các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải là hai hệ thống xây dựng riêng hoàn toàn.
- Nước thải sinh hoạt cơ bản được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình, các cơ quan, công trình, bằng hệ thống các bể tự hoại trước khi được dẫn vào hệ thống cống thoát nước thải của đô thị.
Hệ thống cống thoát nước thải riêng, theo sơ đồ sau:
Bể tự hoại Cống thu nước thải Trạm bơm truyền dẫn (TB) Trạm làm sạch nước thải (TLSNT) Môi trường tự nhiên.
Nước thải từ các khu vệ sinh qua bể tự hoại thoát ra hệ thống cống riêng chảy tới các trạm bơm, và trạm xử lý nước thải. Nước thải sau trạm xử lý đạt QCVN 08-2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt rồi xả ra sông, suối.
- Trạm xử lý: Công suất dự kiến 2205 m3/ngày.đêm cho giai đoạn năm 2020 sau đó mở rộng công suất lên đến 3240m3/ngày.đêm (năm 2025), xử lý nước thải sinh hoạt cho toàn bộ khu quy hoạch, nước sau khi xử lý được thải ra môi trường tự nhiên.
- Trạm bơm nước thải: Dự kiến đặt hai trạm bơm tại các vị trí:
+Trạm bơm T1: Tại vị trí nút giao thông 91, cao độ thiết kế là 541.79 có công suất dự kiến 900m3/ngày.đêm.
+ Trạm bơm T2: Tại vị trí nút giao thông 6, cao độ thiết kế là 555.35 có công suất dự kiến là 220m3/ngày.đêm
- Đối với nước thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nước thải bệnh viện phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn quy định rồi mới được thải vào cống thu nước thải của thị trấn.
* Lưu vực và hướng thoát nước:
Dựa trên nghiên cứu địa hình tự nhiên và hiện trạng thoát nước hiện nay, có thể chia khu vực nghiên cứu thành 2 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Nước thải của khu vực Bắc của khu thị trấn sẽ được thu gom bằng các tuyến cống D200, D300 rồi quy tụ về trạm bơm T1 sau đó được bơm về trạm xử lý.
- Lưu vực 2: Là toàn bộ khu vực còn lại của thị trấn. Nước thải của khu vực này tự chảy theo tuyến cống rồi thu gom về khu xử lý.
Riêng nước thải của khu sản xuất công nghiêp - tiều thủ công nghiệp sẽ được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn cho phép sau đó được bơm lên hệ thống thoát nước thải chung.
* Mạng lưới ống:
- Mạng lưới đường ống tự chảy có đường kính từ D200 - D400mm.
- Đường cống áp lực có đường kính D300mm.
- Tại những nơi cống đặt chảy ngược với độ dốc địa hình thì độ dốc đáy cống đặt theo độ dốc tối thiểu i=1/D (D là đường kính ống - mm). Tại những nơi có địa hình dốc thì độ dốc cống tối đa không lớn hơn độ dốc địa hình.
* Chọn độ sâu chôn cống:
Độ sâu chôn cống điểm đầu tối thiểu là 0,7m đối với hè phố và 1,2m đối với lòng đường (tính từ đỉnh cống).
* Vật liệu cống:
- Với cống tự chảy D<300mm: dùng cống nhựa UPVC.
- Với cống tự chảy D>= 300mm: dùng cống bê tông ly tâm.
- Với cống áp lực có đường kính nhỏ dùng ống nhựa chất lượng cao.
* Tính thuỷ lực hệ thống cống chính:
+ Công thức tính lưu lượng: Q= w.x.v
+ Công thức tính vận tốc: v = C
Trong đó:
Q: Lưu lượng, m3/s.
w: Diện tích ướt, m2.
v: Vận tốc chuyển động, m/s.
R: bán kính thuỷ lực, bằng , ( P- chu vi ướt).
i: Độ dốc thuỷ lực, lấy bằng độ dốc đáy ống.
C: Hệ số Sezi.
Hệ số Sezi (C) xác định theo công thức:
n: Hệ số nhám.
y: Chỉ số mũ:
y = 2,5-,0,13-,0,75(-0,1)
* Trạm xử lý nước thải:
Để lựa chọn được sơ đồ và các công trình xử lý thành phần trong trạm xử lý nước thải phụ thuộc vào các yếu tố sau: đặc điểm nước thải, mức độ cần thiết làm sạch điều kiện địa chất và địa chất thủy văn, các yếu tố địa phương và các tính toán kinh tế kỹ thuật của khu vực.
Từ các yếu tố trên, lựa chọn dây chuyền công nghệ sau:
- Quy trình công nghệ xử lý được tóm tắt như sau:
+ Nước sau khi xử lý sẽ theo ống xả, xả ra môi trường tự nhiên. Nước ra sau khi xử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
+ Lượng bùn trong hồ sinh học sẽ được nạo vét theo định kì, bùn được đem phơi để giảm thể tích và giảm tính ô nhiễm sẽ được đem chôn lấp.
Theo sơ đồ bố trí các hồ sinh học thì: Hồ 1 là hồ sinh vật kỵ khí, hồ 2 là hồ sinh vật tùy tiện, hồ 3 là hồ xử lý sinh vật triệt để. Hồ thường sâu 1.5 - 2.5m thích hợp cho việc phát triển của tảo và các vi sinh vật tùy nghi. Ban ngày có ánh sáng mặt trời quá trình chính xảy ra là hiếu khí, ngược lại ban đêm là kỵ khí.
Để tạo thêm vẻ đẹp cho hồ chúng ta nên trồng các loại thực vật bậc cao ngập nước như rong Hydrilla verticillata, ceratophyllum..., cây thân bấc Scirpus longii, Typha latifolia, Pragmites communis... các loại cây này ngoài việc tạo vẻ đẹp cho hồ nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định chất lượng nước.
Hàng ngày nước thải được bổ sung vào hồ một lượng bằng 1/20 -1/30 dung tích hồ và cũng có khoảng ấy nước ra khỏi hồ xử lý. Nước ra sau khi xử lý là nước trong, không có mùi khó chịu và có thể đạt được những tiêu chuẩn cho nước sông hồ sạch.
- Dự kiến trạm xử lý nước thải khoảng 4.0 ha.
* Ưu điểm của phương pháp:
- Đây là phương pháp rẻ tiền nhất, dễ thiết kế và xây dựng, dễ vận hành không đòi hỏi cung cấp năng lượng (sử dụng năng lượng mặt trời).
- Có khả năng làm giảm các vi sinh vật ô nhiễm, kể cả vi sinh vật gây bệnh, xuống tới mức thấp nhất.
- Khả năng loại được các chất hữu cơ, vô cơ tan trong nước. Hệ sinh vật hoạt động ở đây chịu được nồng độ các kim loại năng tương đối cao (>30mg/l).
* Nhược điểm:
- Thời gian xử lý tương đối dài ngày.
- Đòi hỏi mặt bằng rộng.
- Và trong quá trình xử lý phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ví dụ như gặp những cơn mưa lớn sẽ làm tràn nước thải gây ô nhiễm cho các nguồn nước khác.
b. Vệ sinh môi trường:
Nhu cầu thu gom chất thải rắn
TT
|
Thành phần rác thải
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Dân số
|
T/chuẩn
(kg/người)
|
Nhu cầu (tấn/ngày)
|
Dân số
|
T/chuẩn
(kg/người)
|
Nhu cầu (tấn/ngày)
|
1
|
Rác thải sinh hoạt
|
14700
|
0.9
|
13.23
|
18000
|
0.9
|
16.2
|
2
|
Rác thải sản xuất (TTCN)
|
|
10% (1)
|
1.3
|
|
|
1.6
|
Tổng cộng Qtb (m3/ng.đ)
|
|
|
14.53
|
|
|
17.8
|
Tổng nhu cầu thu gom chất thải rắn khu vực quy hoạch dự báo là khoảng 14.53 tấn/ngày năm 2020 và 17.8 tấn/ngày vào năm 2025.
- Giải pháp thu gom chất thải rắn:
+ Thu gom chất thải rắn tại các khu dân cư: Thu gom tất cả các loại rác bằng xe cơ giới đến các điểm đặt thùng rác trên vỉa hè của từng dãy phố. Khoảng cách các thùng rác tối thiểu 80m.
+ Thu gom chất thải tại các khu công cộng: rác thải được đỗ vào thùng rác chạy suốt các tầng, rác thải được thu gom vào container chứa rác đặt ngay dưới tầng dưới cùng, mỗi ngày Trung tâm dịch vụ công ích sẽ thu gom, chở đến nơi tập trung và được phân loại xử lý theo yêu cầu của công nghệ.
+ Trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài chọn phương pháp thu gom rác theo phương thức đặt container chứa rác tại các khu công cộng, các khu ở và thu nhặt rác bằng xe đẩy tay tới nơi tập kết rác khác, sau đó Trung tâm dịch vụ công ích của thị trấn sẽ thu gom rác trong 24h trong ngày là hợp lý và tốt hơn cả.
+ Đối với chất thải rắn độc hại (chất thải rắn sản xuất TTCN) sẽ được xử lý cục bộ tại mỗi xí nghiệp sau đó được vận chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung của khu quy hoạch.
- Khu xử lý chất thải rắn: Bố trí tại xã Sa Sơn, cách thị trấn khoảng 6km. Tại khu xử lý này có bố trí một khu riêng để xử lý chất thải độc hại. Phương pháp xử lý chất thải rắn bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy chế biến phân rác. Quy mô diện tích khu xử lý chất thải rắn dự kiến khoảng 5ha.
c. Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đơn giá
|
Khối lượng
|
Thành tiền (đ)
|
1
|
Cống tự chảy
|
|
|
|
|
D = 200mm (PVC)
|
m
|
541.000
|
21570
|
11.669.370.000
|
D = 300mm (BT ly tâm)
|
m
|
410.055
|
4367
|
1.790.710.185
|
D = 400mm (BT ly tâm)
|
m
|
455.472
|
2091
|
952.391.952
|
2
|
Cống AL D300mm
|
m
|
550.000
|
1066
|
586.300.000
|
3
|
Hố ga
|
Cái
|
2.000.000
|
949
|
1.898.000.000
|
4
|
Cống qua đường
|
m
|
1.000.000
|
2015
|
2.015.000.000
|
5
|
Trạm bơm
|
Trạm
|
100.000.000
|
2
|
200.000.000
|
6
|
Trạm xử lý
|
m3/ng.đ
|
2.000.000
|
3240
|
9.720.000.000
|
7
|
Thùng rác công cộng
|
Thùng
|
1.000.000
|
350
|
350.000.000
|
8
|
Trạm trung chuyển rác
|
Trạm
|
100.000.000
|
4
|
400.000.000
|
Tổng cộng
|
|
29.581.772.137
|
(Bằng chữ: Hai mươi chín tỷ, năm trăm tám mươi mốt triệu, bảy trăm bảy mươi hai nghìn, một trăm ba mươi bảy đồng).
5.3. Quy mô nghĩa trang, nhà tang lễ:
- Hiện tại trong khu quy hoạch có hai nghĩa trang của đồng bào dân tộc (làng Kà Đừ và làng Kleng). Trong tương lai, các nghĩa trang này sẽ được di dời toàn bộ về nghĩa trang tập trung của khu nghĩa trang nhân dân thị trấn cách thị trấn khoảng 6 km, hướng đi xã Sa Sơn.
Nghĩa trang sẽ được trồng cây xanh bao quanh, có đường đi, mộ chí xây có hàng lối, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, đảm bảo sự tôn nghiêm.
6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
* Nguồn và cơ sở thiết kế:
- Căn cứ quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
- Tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.
* Tiêu chí thiết kế:
- Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.
- Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.
a. Dự kiến nhu cầu:
- Với số dân dự kiến khoảng 14.700 (năm 2020), số lượng máy điện thoại dự kiến cho khu quy hoạch khoảng 11.025 máy (trong đó điện thoại cố định là 3.859 máy, điện thoại di động là 7.166 máy), đạt mật độ máy điện thoại là 75 máy/100 dân.
b. Mạng chuyển mạch:
- Thiết kế tổng đài khoảng 6.000 số để phục vụ người dân trong khu vực quy hoạch và khu vực lân cận, đồng bộ với hệ thống đang khai thác trên mạng, bao gồm cả các trang thiết bị phụ trợ như: máy phát điện dự phòng, hệ thống tiếp đất và chống sét, trạm điện, hệ thống báo cháy…
- Bố trí mới 01 chi nhánh Bưu điện có lắp đặt tổng đài tại khu vực phía Bắc thị trấn nhằm thu hẹp khoảng cách từ tổng đài đến các thiết bị đầu cuối, đảm bảo đường truyền dữ liệu được thông suốt.
c. Hệ thống truyền dẫn:
- Vẫn sử dụng song song 2 phương thức truyền cáp quang và truyền vi ba.
- Cáp trong mạng nội bộ chủ yếu vẫn sử dụng loại cáp đi trong cống bể (ngầm) có tiết diện lõi dây 0,5 mm.
- Bên cạnh đó cần kết hợp thi công hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, san nền, cấp nước, thoát nước, điện.
- Mở rộng phát triển mạng cáp ngầm, các tuyến đường cáp này được làm kết hợp trên các tuyến đường giao thông, không sử dụng đất riêng biệt.
- Các tuyến cáp treo hiện hữu trong tương lai sẽ được ngầm hóa trên các tuyến trục giao thông nội thị để tạo mỹ quan đô thị trong tương lai.
- Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 80-100m.
- Các tủ và hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
d. Mạng dịch vụ viễn thông:
- Cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) trên 100% mạng viễn thông cho toàn khu.
- Cung cấp điện thoại di động qua vệ tinh viễn thông.
e. Các dịch vụ bưu chính viễn thông:
- Phát hành báo điện tử qua bưu điện, phát triển dịch vụ mua hàng qua Bưu điện.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại, làm cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, đáp ứng phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, từng bước phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, internet trong nhân dân.
- Vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống và hướng tới các dịch vụ cao cấp như thư điện tử, điện thoại thấy hình truyền số liệu tốc độ cao, truyền thông đa phương tiện với công nghệ tiên tiến.
g. Khái toán kinh phí:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu)
|
Thành tiền
(triệu)
|
1
|
Mạng điện thoại cố định và dịch vụ viễn thông
|
|
|
|
9.960
|
|
Tổng đài
|
thuê bao
|
1.930
|
1
|
1.930
|
Cống bể, cáp treo và cáp ngầm
|
thuê bao
|
1.930
|
3
|
5.790
|
2
|
Mạng điện thoại di động
|
thuê bao
|
3.583
|
2
|
7.166
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
14.886
|
(Bằng chữ: Mười bốn tỷ, tám trăm tám mươi sáu triệu đồng).
* Ghi chú: Chi phí trên không bao gồm chi phí xây dựng nhà trạm, bưu điện…
7. Tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật
Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1 /2.000 xác định:
- Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước thải…) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng.
- Vị trí các công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật (trạm điện, trạm bơm nước sạch, trạm bơm và trạm xử lý nước thải ...).
- Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt.
- Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm.
----------------------------------
PHẦN VII
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC)
I- Mở đầu
1. Phạm vi nghiên cứu
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc các thôn (1;2;3;4) và các làng Kà Đừ; làng Kleng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
- Ranh giới cụ thể:
+ Phía Bắc giáp: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và Làng Kà Đừ, hướng đi xã Rờ Kơi.
+ Phía Nam giáp: Làng Kleng.
+ Phía Đông giáp: khu dân cư dọc theo tuyến tỉnh lộ 675 và ruộng lúa.
+ Phía Tây giáp: Nông trường cao su Sa Sơn.
2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định chất lượng môi trường trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường của phương án quy hoạch.
- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiếu, cải thiện, môi trường.
3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật thực hiện ĐMC
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD, ngày 27/1/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 05/2008/TT- BTNMT, ngày 08/12/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1696/QĐ-BKHCN, ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Các tiêu chuẩn: 05- 2009 TCVN, 03-2008 TCVN, 08-2008 TCVN, 09-2009 TCVN.
4. Phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.
- Phương pháp liệt kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đánh giá nhanh.
- Phương pháp tham vấn cộng đồng.
- Phương pháp phân tích.
II- Vấn đề, mục tiêu môi trường chính liên quan đến nội dung quy hoạch bản chất của quy hoạch
TT
|
Các vấn đề môi trường chính
|
Các tiêu chuẩn, mục tiêu, chiến lược môi trường
|
1
|
Môi trường giao thông và xây dựng.
|
- Bố trí các tuyến giao thông hợp lý tránh ùn tắc, giảm tai nạn giao thông cũng như tiếng ồn, sự phát thải của các chất ô nhiễm.
|
2
|
Ô nhiễm môi trường
|
|
+ Ô nhiễm môi trường không khí
|
- Duy trì chất lượng không khí dưới mức tiêu chuẩn cho phép (QCVN 05:2009).
- Phát triển giao thông công cộng và bố trí hợp lý cây xanh.
- Quy hoạch hệ thống giao thông hợp lý và khoa học.
|
|
+ Ô nhiễm môi trường nước
|
- Đến năm 2020, tất cả các khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (OUD).
- Đảm bảo chất lượng nước mặt không vượt tiêu chuẩn (TCVN 08:2008).
|
|
+ Ô nhiễm môi trường đất, xói mòn
|
- Tái tạo rừng và cây trồng hỗn hợp bảo vệ chất sinh dưỡng và sử dụng bền vững đất dốc (VLA21).
|
3
|
Cơ sở hạ tầng đô thị
|
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị. Mục tiêu của việc định hướng này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đô thị và tránh lãng phí trong đầu tư, đầu tư đồng bộ và có sự chuẩn bị trước.
|
4
|
Quản lý chất thải
|
- Đến 2025, 100% CTR sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân commpost (CLQLCTR).
- Đến năm 2025, 90% CTR phát sinh tại nông thôn và 100% CTR làng nghề được thu gom và xử lý (CLQLCTR)
|
* Ghi chú:
- TCVN 08: 2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
- TCVN 09: 2008: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
- QCVN 05: 2009: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
- CLBVMTQG: Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.
- VLA21: Chiến lược phát triển bền vững.
- CTQGCTR: Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn.
- OUSD: Định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam.
III- Hiện trạng môi trường khu vực và dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch
1. Hiện trạng môi trường khu vực
a. Hiện trạng chất lượng môi trường:
- Theo kết quả số liệu quan trắc môi trường về chất lượng không khí, nước mặt, nước ngầm, đất của khu vực trong những năm gần đây nói chung nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng môi trường của khu vực tương đối tốt.
b. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
- Nước thải: chưa có hệ thống thu gom riêng, hầu hết lượng nước thải chung với hệ thống thoát nước mưa, tự ngấm và chảy tự do theo địa hình ra sông, suối.
- Chất thải rắn: chưa có hệ thống thu gom chất thải hợp vệ sinh.
c. Hiện trạng kinh tế xã hội của khu vực:
- Hiện trạng về kinh tế của khu quy hoạch tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Một bộ phận lớn dân cư sống bằng nông nghiệp.
2. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường khi không thực hiện quy hoạch
a. Môi trường giao thông và xây dựng:
- Việc tăng các phương tiện giao thông cùng với việc không quy hoạch thêm các tuyến giao thông mới sẽ làm tăng tiếng ồn, chất thải, gây ùn tắt tại các tuyến giao thông chính hiện nay như: đường Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Lê Duẩn... ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như sức khỏe của người dân sống xung quanh khu vực này.
b. Ô nhiễm môi trường
* Ô nhiễm môi trường nước:
- Sự gia tăng lưu lượng nước thải sinh hoạt trong tương lai sẽ gây sức ép lên hệ thống thoát nước, có thể làm quá tải hệ thống thoát nước, dẫn đến ngập úng.
- Nước thải đô thị nếu không được thu gom và xử lý tập trung, lượng nước thải này sẽ đổ ra các khe, suối gây ô nhiễm môi trường nước của khu vực.
* Ô nhiễm môi trường không khí:
- Những thay đổi về dân số, loại, số lượng và phương thức sử dụng các phương tiện giao thông làm gia tăng lượng phát thải các chất ô nhiễm vào môi trường không khí. Hơn nữa hệ thống hạ tầng giao thông cũ cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi trường không khí bị giảm đặc biệt ở một số khu vực tập trung đông dân cư như tuyến đường Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Lê Duẩn...
* Ô nhiễm và suy thoái tài nguyên đất:
- Nhu cầu về đất ở cũng như các nhu cầu đất dịch vụ khác tiếp tục gia tăng do tính tất yếu của việc tăng dân số. Nếu không được sử dụng đúng mục đích sẽ làm suy thoái tài nguyên đất.
- Tích tụ ô nhiễm và suy thoái đất tại các vùng chuyên canh nông nghiệp do thâm canh tăng vụ cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
* Cơ sở hạ tầng đô thị:
- Cơ sở hạ tầng sẽ bị quá tải khi việc tăng dân số ngày càng gia tăng.
* Quản lý chất thải:
- Sự gia tăng khối lượng chất thải rắn các loại cũng sẽ gây sức ép mạnh lên hệ thống thu gom và xử lý chất thải hiện có. Biện pháp xử lý chất thải rắn không phù hợp như hiện nay sẽ tiếp tục gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và không khí tại các bãi rác và khu vực xung quanh.
* Tác động đến kinh tế xã hội:
- Những thay đổi dân số sẽ tác động đến xu thế môi trường trong đô thị và ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng như điện, nước...
- Dân số tăng nhanh cộng với việc không đáp ứng nhu cầu việc làm của dân cư trong khu vực sẽ có sự di dân từ nông thôn ra thành thị, ảnh hưởng đến mật độ phân bố dân cư và mật độ đói nghèo trong khu vực tăng.
- Với nhiều tiềm năng về rừng, cây công nghiệp, khoáng sản... nhưng hệ thống giao thông không thông suốt nên tình hình kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy phát triển còn khá chậm.
- Trong quá trình giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình sẽ làm phá hủy hệ sinh thái vốn có của khu vực.
- Tăng nguy cơ tai nạn giao thông như tăng hàm lượng các chất ô nhiễm tại một số tuyến đường có dân cư tập trung đông.
- Nguồn nước ngầm có xu hướng bị ô nhiễm do việc thoát nước mặt và xử lý nước không đạt yêu cầu.
- Dự báo kết quả ô nhiễm môi trường nước do nước thải sinh hoạt nếu không có biện pháp xử lý:
- Đối với tải lượng ô nhiễm: mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 1536 kg chất thải. Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom và xử lý sẽ ảnh hưởng đối với nguồn tiếp nhận. Do đó, toàn bộ nước thải này sẽ được đưa về khu xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng mạnh về nhu cầu đi lại, nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng dầu); dự báo kết quả của nguồn gây ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông:
- Nhận xét: phương tiện giao thông hoạt động trong khu dân cư mỗi giây thải vào môi trường không khí khoảng 0,311 kg chất ô nhiễm.
- Địa hình khu vực thị trấn Sa Thầy khá phức tạp, một số khu vực như khu vực phía Đông tỉnh lộ 675 đất trũng, khu phía Tây là một số đồi dốc và các khe suối, đây là những khu vực dễ bị xói mòn và hay lắng đọng dòng chảy.
- Nước thải sinh hoạt, nước từ các bãi chôn lấp... nếu không được xử lý sẽ ngấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất.
- Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, một lượng chất thải không nhỏ sẽ phát sinh và làm ô nhiễm môi trường. Đây cũng là nguyên nhân phá vỡ hệ sinh thái do qua trình giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình.
- Dân cư trong khu vực vẫn còn số lượng lớn sống bằng nghề nông nên việc quy hoạch gây nguy cơ mất đất sản xuất và mất việc làm của người dân;
- Ngoài ra trong khu vực còn có đồng bào dân tộc sinh sống nên việc quy hoạch ảnh hưởng đến đời sống của người dân, văn hoá, tập quán… của bộ phận dân cư này;
- Ngoài các tác động tiêu cực trên nếu các tác động tiêu cực trên được quản lý tốt môi trường không những được giữ vững mà còn phát huy tác dụng, phục vụ các lợi ích thiết thực của người dân như:
+ Mở rộng phát triển dịch vụ, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập và mức sống của nhân dân. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trong vùng cũng như khu vực lân cận;
+ Tạo môi trường xanh sạch đẹp với các dự án như: xây dựng các khu công viên vui chơi giải trí, khu cây xanh và hồ cảnh quan, các đường đi dạo… nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân cũng như tạo điểm đến du lịch hấp dẫn .
- Khi một số trục giao thông chính được hình thành như: tuyến đường Điện Biên Phủ - U Rê, tuyến đường tránh đô thị ở phía Tây... sẽ giải quyết các vấn đề môi trường cũng như tạo ra sự xuyên suốt, kết nối giữa các khu chức năng của thị trấn.
- Xây dựng tách riêng tuyến thu gom nước mưa và thu gom nước thải. Nước thải từ các hộ gia đình được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại và đưa về khu xử lý nước thải công suất dự kiến đến năm 2025 là 3240m3/ngày.đêm.
- Việc xây dựng bãi chôn lấp cho khu vực phải có hệ thống xử lý nước rỉ rác, hạn chế ảnh hưởng đến nguồn nước của khu vực.
- Tổ chức mạng lưới giao thông hợp lý tránh ùn tắc.
- Phân luồng, bố trí hợp lý và quy định loại xe đủ điều kiện ra vào khu dân cư. Quy định tốc độ đối với các phương tiện ra vào khu dân cư.
- Hình thành các vành đai cây xanh bảo vệ môi trường không khí, giảm ồn cũng như ngăn chăn mùi hôi từ bãi rác thải.
- Để hạn chế ô nhiễm môi trường đất cần xây dựng khu xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải rắn phải có khu xử lý nước rỉ rác...
- Cân đối việc sử dựng đất, bố trí hợp lý các công trình giữa khu chức năng của thị trấn.
- Điều chỉnh, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao chống lũ phù hợp với mực nước gia tăng vào mùa lũ.
Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị như đường giao thông, trường học, nhà ở, các khu xử lý... phải đảm bảo việc che chắn tránh trường hợp các chất ô nhiễm phát tán vào môi trường.
- Chất thải rắn được thu gom và đưa về khu xử lý chất thải rắn dự kiến đặt tại xã Sa Sơn, diện tích 5ha, công suất 17.8 tấn/ngày.đêm.
- Xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải cho khu vực.
- Đối với công tác di dời giải tỏa mặt bằng là phải dựa trên đặc điểm tình hình của địa phương, những mong muốn, ý kiến của người dân và dựa trên những quy định của nhà nước cùng với việc linh động theo từng hoàn cảnh của các hộ dân nhằm tính toán mức đền bù thoả đáng, không để cho người dân bị thiệt thòi.
- Có kế hoạch tái định cư, dân di chuyển được cung cấp chỗ ở, điều kiện sinh hoạt sản xuất tốt hơn nơi cũ. Định hướng phát triển xây dựng khu CN - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng, định hướng các giải pháp bảo tồn các làng đồng bào trong đô thị.
- Quản lý công tác đền bù, giải tỏa.
- Quản lý các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do bụi, ồn, khí thải từ các phương tiện giao thông.
- Quản lý việc đấu nối nước thải từ các công trình trong khu dân cư; quản lý các công trình thoát nước và đấu nối nước thải vào cống chung của thị trấn.
- Quản lý hệ thống thoát nước mưa.
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Một điểm tại công trường xây dựng.
+ Một điểm đầu hướng gió.
+ Một điểm cuối hướng gió.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
- Vị trí giám sát: Tại hố ga cuối cùng trước khi đấu nối thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm.
- Sau khi Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được phê duyệt, huyện Sa Thầy sẽ triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng, làm cơ sở để đầu tư và quản lý theo quy hoạch.
- Tiến hành triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khung như: San nền, giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và cơ sở hạ tầng xã hội cấp đô thị đến cấp đơn vị ở nhằm mục đích tăng khả năng hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Quy hoạch chi tiết các khu chức năng của thị trấn: Khu trung tâm Hành chính mới; Khu trung tâm thị trấn Sa Thầy; Khu công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp huyện Sa Thầy.
- Hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông đang được triển khai như: Đường Điện Biên Phủ, U Rê, Hai Bà Trưng, Hùng Vương…
- Dự án đầu tư xây dựng khu trung tâm Hành chính - Chính trị mới; Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường dạy nghề huyện Sa Thầy.
- Dự án cấp nước cho thị trấn Sa Thầy (nguồn vốn ODA).
- Nâng cấp bệnh viện Đa khoa huyện Sa Thầy.
- Dự án xử lý, chôn lấp chất thải rắn.
- Thực hiện cắm mốc, tái định cư.
Ngoài nguồn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, huyện Sa Thầy cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như: Trên danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào huyện, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA và nguồn vốn các nhà tài trợ khác.
Quy hoạch chia lô tạo thành các quỹ đất để bán cho người dân hoặc đổi đất lấy cơ sở hạ tầng…
Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum phù hợp với yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ và các định hướng chiến lược mà các cấp, ngành đã đề ra nhằm đưa thị trấn Sa Thầy trở thành trung tâm mọi mặt, làm động lực thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của huyện Sa Thầy. Từng bước đưa cuộc sống của nhân dân trong thị trấn ngày một nâng cao theo hướng văn minh, hiện đại. Với các điều kiện tự nhiên và tiềm năng sẵn có cộng với sự quan tâm đầu tư, thị trấn Sa Thầy đang phát triển mạnh mẽ. Trong tương lai, đây sẽ là một đô thị mang nhiều bản sắc đặc thù, văn minh hiện đại của tỉnh Kon Tum.
Để đồ án sớm được triển khai đúng mục tiêu đã đề ra, cần phải tiến hành thực hiện các bước:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để việc đầu tư xây dựng đồng bộ, kịp thời.
- Xây dựng quy chế quản lý - đầu tư xây dựng đồ án quy hoạch.
- Có chính sách cụ thể đối với việc giải tỏa đền bù và thông báo trước để dân biết và thực hiện.
- Xác định rõ các hạng mục dùng vốn từ nguồn kinh phí nhà nước và những phần việc có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác để đồ án sớm được triển khai và đưa vào sử dụng.
Kính mong các cấp chính quyền và cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh và địa phương quan tâm nghiên cứu, sớm phê duyệt, chỉ đạo khai thác một cách hợp lý để đồ án trở thành hiện thực góp phần tích cực sự nghiệp thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị trấn Sa Thầy nói riêng và huyện Sa Thầy nói chung./.