THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH TỔNG THỂ QUY HOẠCH CHUNG
THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
(TỶ LỆ 1/2000)
--------------------------
PHẦN I
MỞ ĐẦU
I- Lý do và sự cần thiết điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Sa Thầy là một huyện miền núi, thuộc vùng biên giới phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum. Có nhiều tiềm năng phát triển, diện tích đất rộng, quỹ đất trồng các loại cây công nghiệp có diện tích lớn, tài nguyên rừng phong phú (đặc biệt là Vườn quốc gia Chư Mom Ray) với nhiều loại động thực vật quý hiếm và đa dạng. Huyện Sa Thầy cũng có nhiều tiềm năng thủy điện, khoáng sản và vật liệu xây dựng vv... Những tiềm năng nêu trên hứa hẹn nhiều khả năng phát triển nhanh chóng nếu như được đầu tư đúng mức và có cơ chế phù hợp. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có vấn đề hệ thống giao thông không thông suốt nên những năm trước đây huyện Sa Thầy khá chậm phát triển.
Năm 2002, Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được lập và được UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002. Đồ án quy hoạch đã xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đô thị, định hướng phát triển cho thị trấn Sa Thầy đến năm 2020. Những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Sa Thầy nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung có nhiều chuyển biến tích cực, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khá nhiều, đặc biệt là hệ thống giao thông đã và đang nối thông huyện Sa Thầy với các địa phương khác (tuyến tỉnh lộ 674 kết nối trung tâm thị trấn Sa Thầy với quốc lộ 14C; tỉnh lộ 675 đi huyện Ngọc Hồi, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; tỉnh lộ 680A, đường Yatăng - Sê San -14C chạy ven theo lòng hồ Yaly đến khu vực trung tâm Mô Rai…), kể cả việc mở các cửa khẩu sang nước bạn Campuchia. Đồng thời các cấp lãnh đạo cũng đang có định hướng tách xã Mô Rai để thành lập huyện mới. Tất cả điều này đã làm thay đổi động lực phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện theo hướng tích cực, báo hiệu có nhiều cơ hội phát triển nhanh chóng.
Thị trấn huyện lỵ Sa Thầy cũng đang có bước chuyển mình nhanh chóng, đặc biệt là sau khi triển khai các dự án giao thông tỉnh lộ 674, 675 và các dự án khác kết nối thành phố Kon Tum qua thị trấn Sa Thầy nối với quốc lộ 14C đã thúc đẩy mạnh mẽ khả năng phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội của thị trấn, đồng thời tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế toàn vùng. Thị trấn Sa Thầy hiện nay đang đổi thay nhanh chóng. Các công trình công cộng phục vụ xã hội đã được xây dựng, đời sống nhân dân đang ngày càng khấm khá, nhà cửa và các công trình kiến trúc đã khang trang hơn nhiều so với trước đây. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trấn, nội dung và việc triển khai thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn năm 2002 còn tồn tại những bất cập, cụ thể:
* Về quy mô dân số:
Theo dự báo của Đồ án quy hoạch được duyệt năm 2002 thì đến năm 2010 quy mô dân số của thị trấn là 9.650 người. Nhưng theo số liệu điều tra đến tháng 12 năm 2011 dân số thị trấn Sa Thầy là 10.750 người (số liệu do UBND huyện Sa Thầy cung cấp), vượt so với dự báo. Nhận định những năm sắp tới, do mức độ đô thị hóa tăng cao, tỷ lệ dân nhập cư (tăng cơ học) tăng cao hơn những năm trước đây, điều này đã làm thay đổi các tính toán về nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Đồ án quy hoạch được duyệt năm 2002, đòi hỏi cần phải tính toán, dự báo chính xác quy mô dân số (định hướng đến năm 2025) để xác định các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp.
* Về quy mô đất đai:
Diện tích đất đai phục vụ cho nhu cầu quy hoạch và phát triển của thị trấn Sa Thầy phải tính trên quy mô dân số được xác định đến năm 2025. Trong đó có ba mục tiêu chính: Đất dành cho sản xuất CN-TTCN, đất dành cho các mục tiêu dân dụng và đất phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí (các khu cây xanh, công viên, TDTT). Diện tích đất đai phục vụ cho các mục tiêu trên (kể cả đất dự phòng phát triển) đối chiếu với quy hoạch năm 2002 cho thấy cần phải bổ sung thêm nhiều diện tích. Cụ thể:
* Về sản xuất:
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy năm 2002 đã quy hoạch khu sản xuất CN-TTCN để phục vụ các nhu cầu cơ bản của nhân dân trong huyện và thị trấn, đồng thời giúp chuyển dịch cơ cấu sản xuất và nâng cao đời sống, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân. Khu sản xuất CN-TTCN đã được xác định nằm gần khu vực sân bay cũ, phía Nam thị trấn với diện tích 13,08 ha.
Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, khu đất dự kiến quy hoạch khu CN-TTCN hiện nay đã bị dân cư lấn chiếm làm nhà cửa và các công trình kiến trúc, không thể thực hiện đúng theo chức năng quy hoạch được nữa. Do đó, cần quy hoạch bố trí khu CN -TTCN tại vị trí mới phù hợp hơn.
* Về các khu dân cư của thị trấn:
Hiện tại, các khu dân cư trong trung tâm thị trấn thực hiện tương đối đúng với quy hoạch, tuy nhiên do dân số tăng nhanh, h¹ tÇng kü thuËt kh«ng theo kÞp do kh¶ n¨ng ®Çu t, quỹ đất ở theo quy hoạch đã hết nên người dân đã chuyển tới sinh sống ở ngoài khu vực được quy hoạch, t¹i nh÷ng vÞ trÝ thuËn lîi cho hä, điều này gây rất nhiều khó khăn cho chính quyền địa phương trong việc quản lý quy hoạch xây dựng.
* Các khu dân dụng khác:
Thị trấn Sa Thầy phát triển không đồng đều, khu trung tâm thị trấn quỹ đất xây dựng đã hết, dân cư tập trung đông đúc, các trụ sở cơ quan, công trình kiến trúc khá dày, trong khi đó khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn quỹ đất lớn, các công trình công cộng rất ít. Điều này đòi hỏi cần phải có sự điều chỉnh quy hoạch sắp xếp, cân bằng lại để thị trấn phát triển một cách đồng đều hơn, phục vụ đời sống của người dân tốt hơn.
* Về tổng thể cơ cấu các khu chức năng của thị trấn:
Trong quy hoạch được duyệt năm 2002, cơ cấu chức năng của đồ án quy hoạch được thiết kế theo cơ chế đóng, mối quan hệ ngoại vùng chủ yếu đến các xã thuộc huyện. Vì thế các khu chức năng được tính toán phục vụ nội bộ, tự cung tự cấp là chính. Hiện nay, một loạt các tuyến tỉnh lộ và các tuyến giao thông quan trọng nối thông với QL14C và các địa phương khác đã làm cho thị trấn Sa Thầy mở rộng quan hệ ngoài vùng rất nhiều. Vì vậy, cần thiết phải thiết kế lại cơ cấu tổ chức các khu chức năng đô thị theo hướng mở. Trong đó sẽ nâng cao tầm quan trọng của dịch vụ, thương mại cũng như nhấn mạnh đến khả năng phát triển sản xuất CN - TTCN. Đi cùng với vấn đề đó là việc mở rộng lộ giới của các tuyến giao thông đối ngoại (và như vậy diện tích đất giao thông đối ngoại và đất công trình đầu mối khác cũng tăng lên nhiều), các dải cách ly. Các khu cây xanh phục vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí cũng cần được bố trí tập trung hơn và tăng thêm diện tích.
Vì những lý do trên, UBND tỉnh Kon Tum đã giao UBND huyện Sa Thầy tổ chức lập điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy nhằm khai thác tiềm năng quỹ đất cho mục tiêu phát triển đô thị, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá trong thời gian tới cũng như làm cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng.
II- Mục tiêu và nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
1. Mục tiêu
- Rà soát, đánh giá tình hình và kết quả triển khai thực hiện quy hoạch thị trấn Sa Thầy trong những năm qua. Xem xét kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của đồ án quy hoạch chung năm 2002. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án quy hoạch xây dựng, phát triển thị trấn Sa Thầy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Đáp ứng quỹ đất xây dựng trung tâm thị trấn Sa Thầy trong giai đoạn trước mắt, cũng như lâu dài.
- Cập nhật, áp dụng tiêu chuẩn xây dựng đô thị mới được ban hành, bổ sung đầy đủ các khu chức năng đô thị của thị trấn và làm hoàn thiện các khu chức năng đô thị để phát triển và hỗ trợ sản xuất, phục vụ các nhu cầu thiết yếu của nhân dân thị trấn và huyện Sa Thầy.
- Giữ gìn và tôn tạo môi trường sống một cách bền vững.
- Làm cơ sở quản lý, triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
2. Nhiệm vụ của đồ án
a. Đánh giá các điều kiện thực trạng:
- Các điều kiện về tự nhiên, hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội, các vấn đề về môi trường, điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
- Xác định ranh giới quy hoạch, các giới hạn phân chia hành chính. Các vấn đề về dân cư, dân số, sử dụng đất đai, hiện trạng về xây dựng, các dự án đã, đang và sẽ được triển khai. Các vấn đề về môi trường, xử lý các loại rác thải, chất thải, các chính sách lớn về định hướng phát triển đô thị của các cấp ngành liên quan.
b. Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
- Đánh giá tổng hợp và kiến nghị điều chỉnh việc lựa chọn đất xây dựng đô thị, chuyển chức năng sử dụng hoặc chuyển mục đích sử dụng cho phù hợp: Bao gồm đất cho mục tiêu xây dựng khu dân cư, đất xây dựng công trình công cộng, khu công viên cây xanh, đất cho hạ tầng kỹ thuật đô thị và công trình đầu mối.
- Xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực và các trục giao thông chính trong khu vực đô thị.
- Xác định hệ thống giao thông nội thị trong khu vực quy hoạch, vị trí và quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Xác định chỉ giới đường đỏ các trục đường chính đô thị và hệ thống tuynel kỹ thuật.
- Rà soát các phân khu chức năng của thị trấn đảm bảo tính hệ thống, tính hiệu quả, linh hoạt cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo cấu trúc chiến lược phát triển chung của toàn đô thị.
III- Căn cứ pháp lý đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính Phủ lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Mã số QCVN 07:2010/BXD;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD, ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD, ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 445/QĐ-TTG, ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 581/QĐ-TTG, ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum "V/v phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum";
- Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND, ngày 31/7/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Công văn số: 2038/UBND-KTN, ngày 02/11/2010 UBND tỉnh Kon Tum về chủ trương cho phép điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy và quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy;
- Thông báo số 1289/VP-KTN, ngày 03/10/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về kết luận của đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Thông báo số 1654/VP-KTN, ngày 13/12/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về ý kiến của đồng chí Phạm Thanh Hà, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Nhiệm vụ Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được phê duyệt tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND, ngày 27/9/2011 của UBND tỉnh Kon Tum;
- Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
2. Các nguồn tài liệu số liệu
- Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
- Các đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm: Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy; Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy; Đồ án quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính huyện Sa Thầy.
- Niên giám thống kê năm 2011, Cục thống kê Kon Tum.
- Các số liệu hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến khu vực điều chỉnh quy hoạch do chủ đầu tư và các ban ngành cung cấp.
- Các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa chất và các số liệu khác có liên quan.
3. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000 liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
- Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỷ lệ 1/2000.
---------------------------------
PHẦN II
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
I- Các điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
- Trên cơ sở ranh giới xác định trong quy hoạch chung đã được phê duyệt theo Quyết định số: 956/QĐ-UBND, ngày 19/12/2002 của UBND tỉnh Kon Tum, đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy chỉ mở rộng ranh giới quy hoạch, không thay đổi vị trí.
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc các thôn (1; 2; 3; 4) và các làng Kà Đừ; làng Kleng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
2. Phạm vị ranh giới, diện tích lập quy hoạch
a. Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và Làng Kà Đừ, hướng đi xã Rờ Kơi.
- Phía Nam giáp: Làng Kleng.
- Phía Đông giáp: khu dân cư dọc theo tuyến tỉnh lộ 675 và ruộng lúa.
- Phía Tây giáp: Nông trường cao su Sa Sơn.
b. Diện tích:
- Đo vẽ bản đồ địa hình: khoảng 520 ha.
- Thiết kế quy hoạch : khoảng 500 ha.
3. Các điều kiện tự nhiên
a. Địa hình:
- Thị trấn Sa Thầy nằm trên độ cao >500m so với mực nước biển, địa hình có độ dốc 2%-15%. Nền đất xây dựng tương đối thuận lợi. Cao độ nền xây dựng từ 545m - 578m.
- Về tổng thể khu vực quy hoạch có địa thế đẹp, khu vực phía Bắc thị trấn có nhiều khe suối, cảnh quan thiên nhiên đẹp. Khu vực trung tâm và khu phía Nam địa hình bằng phẳng hơn, thuận lợi để khai thác phát triển quỹ đất. Khu phía Đông là ruộng lúa thấp trũng, phía Tây là các đồi dốc thoải. Cao độ thấp nhất: 524.77m và cao nhất: 620.75m so với mực nước biển. Các vị trí có thể khai thác quỹ đất cho xây dựng có độ dốc từ 2 - 10%.
b. Khí hậu:
Sa Thầy có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 22oC - 23oC.
+ Nhiệt độ trung bình tối cao 29,2oC.
+ Nhiệt độ trung bình tối thấp 18,4oC.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình trong năm 1.737mm.
+ Lượng mưa trong năm cao nhất 2.172mm.
+ Lượng mưa trong năm thấp nhất 1.309mm.
+ Số ngày mưa 124 ngày/năm.
- Lượng bốc hơi bình quân 2,2 mm/s.
- Độ ẩm không khí:
+ Độ ẩm bình quân 79,5%.
+ Độ ẩm cao tuyệt đối 100%.
+ Độ ẩm thấp tuyệt đối 21%.
- Gió: Hướng gió chính là hướng Đông Bắc và Tây Nam, tốc độ gió bình quân 2,6 m/s.
c. Địa chất thuỷ văn:
- Theo số liệu điều tra và phân tích thổ nhưỡng của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp, đất đai huyện Sa Thầy được chia thành 2 nhóm với 7 loại đất chính.
- Đất ở thị trấn Sa Thầy có tầng dày mỏng < 30cm, độ dốc lớn, hàm lượng dinh dưỡng các nhóm đất chính đa phần là trung bình, nghèo, độ PH thấp.
Nhìn chung đất có khả năng nông nghiệp chủ yếu là trên các loại đất xám trên phù sa ngòi suối, đất xám trên phù sa cổ, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá Gơnai, đất đỏ vàng trên đá Macma axít được bồi và phù sa có tầng loang lỗ, ở một số vùng đất có tầng dày canh tác rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày.
d. Địa chất công trình:
Hiện tại, chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, địa chất khu vực quy hoạch phù hợp với công tác xây dựng công trình với các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, vì có hàm lượng cát và mùn khá cao nên công tác san đắp, đặc biệt là ở các khu vực có độ dốc lớn cần phải có giải pháp hợp lý để tránh bị xói mòn và sạt lở.
e. Cảnh quan thiên nhiên:
- Suối từ đập Ea Rơ Ngao nằm ở khu vực phía Tây - Bắc thị trấn, kết hợp với các khe suối khác tạo nên hệ thống mặt nước khá phong phú, đóng góp tích cực vào đặc thù cảnh quan của đô thị.
- Địa hình khu vực phía Tây thị gò đồi nhấp nhô và các khe suối, hợp thủy: Tuy hạn chế một phần đến công tác xây dựng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhưng mang lại đặc thù cảnh quan riêng biệt cho thị trấn vùng cao.
- Khu vực phía Đông thị trấn là vùng đất thấp, trũng với những cánh đồng lúa rộng lớn.
Nhìn chung, thị trấn Sa Thầy có cảnh quan thiên nhiên đẹp với hệ thống địa hình khá đa dạng gồm các hồ nước, khe, suối và các dải đồi nhấp nhô.
II- Phân tích đánh giá hiện trạng
1. Dân số và lao động
Dân số khu quy hoạch hiện có khoảng 10.750 (theo số liệu điều tra năm 2011), đa số là người Kinh và một số dân tộc như Xê Đăng, Gia Rai,… Thành phần lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, một số làm nghề thương mại dịch vụ, lao động TTCN và cán bộ công chức nhà nước.
2. Đất đai
* Hiện trạng đất đai theo mục đích sử dụng
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
520
|
100,0
|
I
|
Đất ở
|
120,425
|
23,16
|
II
|
Đất công trình công cộng
|
23,859
|
4,79
|
1
|
Đất giáo dục
|
10,998
|
2,12
|
2
|
Đất công trình hành chính sự nghiệp
|
13,753
|
2,64
|
3
|
Đất công trình y tế
|
1,754
|
0,34
|
4
|
Đất thương mại dịch vụ
|
2,339
|
0,45
|
5
|
Đất cây xanh - công viên - thể thao
|
7,705
|
1,48
|
III
|
Đất giao thông
|
23,000
|
4,42
|
1
|
Đường nhựa
|
10,908
|
2,10
|
2
|
Đường bêtông
|
1,011
|
0,19
|
3
|
Đường đất
|
11,081
|
2,13
|
IV
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
200,712
|
38,59
|
1
|
Đất trồng lúa
|
44,223
|
8,50
|
2
|
Đất trồng màu
|
7,360
|
1,42
|
3
|
Đất trồng cây ăn quả
|
16,869
|
3,24
|
4
|
Đất trồng cây công nghiệp
|
132,26
|
25,43
|
V
|
Đất trồng cây lâm nghiệp
|
5,181
|
1,00
|
VI
|
Đất khác
|
107,173
|
20,62
|
1
|
Đất nghĩa địa
|
4,410
|
0,85
|
2
|
Đất mặt nước - bán ngập lụt
|
19,590
|
3,77
|
3
|
Đất quân sự
|
2,320
|
0,45
|
4
|
Đất trống
|
80,853
|
15,55
|
* Hiện trạng đất đai theo mức độ thuận lợi xây dựng
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng cộng toàn khu nghiên cứu
|
520
|
100
|
1
|
Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%)
|
399,90
|
76,90
|
2
|
Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc 10% - 30%)
|
38,87
|
7,48
|
3
|
Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc >30%, mặt nước, bán ngập lụt)
|
81,23
|
2,78
|
Tổng diện tích toàn khu vực được đánh giá: khoảng 520 ha.
* Đất thuận lợi xây dựng (độ dốc 0,4% - 10%): Nằm tại khu vực phía Bắc, phía Nam của thị trấn.
* Đất ít thuận lợi xây dựng (độ dốc từ 10% - 30%): Nằm rải rác không tập trung, thường ở dưới các chân đồi.
* Đất không thuận lợi xây dựng (độ dốc > 30%): Các khu vực ruộng lúa thấp trũng phía Đông tỉnh lộ 675; khu vực đồi dốc cao phía Tây thị trấn.
3. Hạ tầng xã hội
Các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực nghiên cứu điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung bao gồm:
- Các trung tâm dịch vụ thương mại: Tại khu vực trung tâm thị trấn đã khá phát triển, bao gồm: Chợ trung tâm, các cửa hàng dịch vụ thương mại của tư nhân tại các tuyến phố chính có khả đáp ứng các nhu cầu dịch vụ, thương mại hiện tại của thị trấn.
- Khu vực trung tâm giáo dục: Bao gồm hệ thống trường PTTH, Dân tộc Nội trú, PTCS, tiểu học, trường mầm non, Trung tâm bồi dưỡng chính trị, thư viện… đã được xây dựng tại các khu vực trung tâm, khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn. Hiện tại đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương. Tuy nhiên trong tương lai, nhu cầu mở rộng, xây mới các cơ sở học tập, đào tạo việc làm, kể cả nghiên cứu cần phải được bổ sung và phát triển theo các tiêu chuẩn hiện đại.
- Trung tâm y tế: Hiện đã có bệnh viện đa khoa huyện, tuy nhiên xét theo tiêu chuẩn hiện tại của Việt Nam, cần thiết phải mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở hiện có. Đồng thời cần thiết phải bổ sung thêm các trạm, điểm y tế tại các khu vực phù hợp với bán kính phục vụ và dân số từng khu.
- Các công trình công viên văn hoá, vui chơi giải trí: Hiện thị trấn chưa có công viên để phục vụ nhu cầu sinh hoạt vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cho người dân, do đó cần quy hoạch bố trí khu công viên có quy mô diện tích đảm bảo.
- Trung tâm thể dục thể thao: Nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu hoạt động thể dục thể thao không những cho dân cư thị trấn mà còn cho toàn huyện. Phục vụ không những sinh hoạt thể thao bình thường mà còn các hoạt động văn hoá thể thao theo các phong trào của toàn huyện. Trong đồ án quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc đã bố trí khu thể dục thể thao nhưng chưa được triển khai đầu tư xây dựng.
- Các trung tâm sinh hoạt văn hoá và câu lạc bộ, các nhà sinh hoạt khu phố: Dành cho các tầng lớp dân cư tại chỗ, phục vụ cho các lứa tuổi khác nhau như người già, thanh thiếu niên tại các khu dân cư, hiện tại còn rất thiếu và hầu như chưa được quan tâm. Đây là yếu tố cơ bản để xác định môi trường xã hội, chất lượng sống của dân cư, giải quyết cụ thể các nhu cầu tinh thần của người dân tại khu vực sinh sống.
4. Hiện trạng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng về kinh tế:
Hiện trạng về kinh tế của thị trấn Sa Thầy tập trung chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện, phản ánh cơ cấu kinh tế hiện tại của huyện Sa Thầy:
- Nông - Lâm nghiệp: chủ yếu trồng cây nguyên liệu giấy, cây công nghiệp và các loại cây dược liệu; bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, ngô, sắn...
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được đầu tư, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề truyền thống như xay xát lúa, ngô, sắn… nhưng quy mô nhỏ.
- Thương mại - dịch vụ: chủ yếu là phục vụ, dịch vụ các nhu cầu thiết yếu tại chỗ và vùng huyện.
Vì vậy trong những năm tới cần xác định cơ cấu kinh tế huyện là: Thế mạnh chủ yếu trồng cây công nghiệp, nguyên liệu giấy, trồng rừng và bảo vệ rừng kết hợp chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày như: lúa, ngô, sắn...Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, cần đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ vấn đề phát triển các ngành nghề truyền thống, các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Thương mại: thực hiện và sắp xếp, quy hoạch và phát triển các lĩnh vực chợ, kinh doanh thương mại, vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ đầu tư, dịch vụ cung ứng chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất phát triển các hợp tác xã thương mại và dịch vụ. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Khai thác các tiềm năng du lịch, phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư cũng như du khách.
b. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật:
* Nền xây dựng:
- Khu vực trung tâm thị trấn Sa Thầy có địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn địa hình dốc thoải, khu vực phía Đông là ruộng lúa thấp, trũng; riêng khu vực phía Tây địa hình đồi dốc, có các khe suối, hợp thuỷ.
- Hiện tại nền xây dựng các công trình công cộng đều dựa trên cơ sở của nền tự nhiên, không phải san lấp quy mô mà chỉ tạo mặt bằng xây dựng công trình nên cao độ nền không thống nhất.
- Nền xây dựng các công trình nhà ở cũng trong tình trạng không thống nhất, đều do dân cư tự tạo, san lấp cục bộ, đào khoét đồi hoặc tự tôn đắp nền cao hơn nền tự nhiên. Hiện tại các khu vực có mật độ cao tập trung ở một số điểm dân cư chủ yếu bám theo các tuyến đường tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) và các trục đường chính trong khu vực (đường Hùng Vương, Lê Duẩn…).
* Hệ thống thoát nước:
- Chủ yếu mới được triển khai ở trục tỉnh lộ 675 đoạn đi qua khu trung tâm thị trấn và một vài trục đường chính khác nhưng chưa có hệ thống thoát nước tổng thể và chưa phân định được giải pháp xử lý và thoát nước mặt và nước bẩn. Các trục đường còn lại chưa có hệ thống thoát nước nên gây xói lở và làm biến dạng lòng lề đường.
- Hệ thống thoát nước dọc theo tỉnh lộ 675 qua thị trấn và khu trung tâm hành chính, thương mại hiện đã có mương bê tông đậy nắp đan. Đường Hùng Vương đang được thi công lắp đặt cống thoát nước. Trên các tuyến đường khu vực còn lại hầu như chưa có đầu tư gì ngoài điều kiện tự nhiên sẵn có. Nước mưa được tiêu thoát theo các rãnh đất ven đường chảy ra các khe tự huỷ, hồ ao trong khu vực rồi đổ ra suối.
* Hệ thống giao thông:
- Hiện tại, đường tỉnh lộ 675 đi qua khu vực thị trấn đã được rải nhựa, quy hoạch tuyến đường này đã được xây dựng hoàn chỉnh, đóng vai trò vừa là trục giao thông đối ngoại qua thị trấn cũng vừa là trục giao thông nội thị chính của thị trấn. Ngoài ra, chỉ có một số đoạn được trải nhựa khác như tuyến đường trong khu trung tâm hành chính, khu trung tâm thương mại… nhưng có chiều rộng tương đối hẹp và chất lượng mặt đường không được tốt. Một số tuyến đang được thi công như đường Điện Biên Phủ, U Rê…Các trục đường còn lại là đường đất và chưa được đầu tư theo tiêu chuẩn đô thị.
- Hệ thống báo hiệu đường bộ: tại một số điểm giao lộ trên tuyến tỉnh lộ 675 (khu vực trung tâm thị trấn) đã có tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường…, các tuyến đường khác trong thị trấn chỉ có biển báo hiệu, hầu như chưa được lắp đặt tín hiệu đèn giao thông.
* Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
Hiện đã có Dự án cấp nước cho thị trấn Sa Thầy (nguồn vốn ODA) nhưng chưa được triển khai. Các cơ quan và người dân thị trấn vẫn đang dùng nước giếng đào, giếng khoan.
* Cấp điện:
- Nguồn điện:
+ Hiện tại khu quy hoạch sử dụng nguồn điện được lấy từ lưới điện quốc gia, đấu nối từ xuất tuyến 472 của trạm biến áp E45 110/22KV Kon Tum.
- Lưới trung thế:
+ Mạng 3 pha 3 dây 22kv chạy trên trụ bê tông ly tâm (BTLT) trung thế 10.5m, 12m; mạng hình tia.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng:
+ Mạng hạ thế là mạng 3 pha 4 dây 380/220V, cáp vặn xoắn ABC có tiết diện (4x70) đến (4x120) đi nổi trên trụ BTLT nằm dọc theo hầu hết các tuyến đường giao thông.
+ 100% các hộ trong khu nghiên cứu đã có điện, công suất điện đảm bảo nhu cầu phụ tải.
+ Hiện mới có một số trục đường chính có hệ thống điện chiếu sáng công lộ như đường Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Trần Phú…
* Hệ thống thông tin liên lạc:
- Hệ thống chuyển mạch:
+ Trong khu vực quy hoạch hiện có tuyến cáp quang đi ngang qua khu vực, và có các tuyến cáp treo rải rác gây mất mỹ quan đô thị.
- Hệ thống truyền dẫn: Truyền dẫn tín hiệu bằng 2 phương thức: tuyến cáp quang và tuyến vi ba.
- Mạng ngoại vi:
+ Chủ yếu là tuyến cáp treo nội hạt loại từ 10x2 đến 600x2, các tuyến này một số đi theo tuyến đường của Bưu điện, còn hầu hết đi chung với tuyến đường của điện lực. Ngoài ra còn có một số tuyến ống ngầm của các mạng dịch vụ khác.
- Các dịch vụ viễn thông:
+ Mạng viễn thông được số hóa 100%, kỹ thuật Analog được thay thế bằng kỹ thuật số hiện đại, giúp tự động hóa hoàn toàn cuộc gọi quốc tế và liên tỉnh.
- Các dịch vụ viễn thông như Fax, Internet, thư từ báo chí, dịch vụ 108, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong phú, phục vụ mọi đối tượng.
* Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
- Nước thải sinh hoạt: Ngoài một số tuyến đường chính có hệ thống mương, cống thoát nước thải, các khu vực còn lại nước thải chủ yếu tự chảy, thấm tự nhiên xuống mặt đất hoặc tự chảy vào mương rãnh, ra suối, theo hướng dốc địa hình, một số hộ gia đình thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước mặt của đường.
- Chất thải rắn: Huyện đã thành lập Trung tâm dịch vụ công ích, có nhiệm vụ tổ chức thu gom rác thải của người dân và các cơ quan trên địa bàn thị trấn, tuy nhiên mới chỉ thu gom được ở khu trung tâm, còn khu vực vùng ven vẫn chưa có khu tập trung thu gom rác, dân cư chủ yếu tự xử lý rác bằng cách đổ ra đưòng hoặc gom lại phía sau nhà rồi đốt. Vì vậy, môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
- Nghĩa địa: Trên địa bàn có một số khu mộ của làng đồng bào nằm rải rác sát đường và khu vực dân cư (khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn), không đảm bảo cảnh quan đô thị và gây ô nhiễm môi trường, vì vậy cần có kế hoạch di dời theo quy hoạch.
5. Hiện trạng kiến trúc
a. Kiến trúc công cộng:
Các công trình công cộng mới được đầu tư xây dựng thời gian gần đây nhìn chung là khá khang trang, tuy nhiên do quỹ đất và nguồn vốn đầu tư hạn hẹp nên một số công trình còn manh mún, không tạo nên điểm nhấn về cảnh quan kiến trúc cho thị trấn Sa Thầy.
b. Kiến trúc nhà ở:
Khu vực nghiên cứu có 3 loại kiến trúc nhà ở điển hình: kiến trúc nhà đồng bào dân tộc Tây Nguyên, nhà ở dân gian truyền thống và nhà ở lô phố. Do điều kiện kinh tế nên kiến trúc nhà dân tại đây chưa được quan tâm đến các yếu tố thẩm mỹ, kết cấu đơn giản, tạm bợ. Ngoài các khu phố dọc theo tuyến đường chính như Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Lê Duẩn…được xây dựng tương đối bài bản, các khu vực khác nhà ở còn khá lộn xộn, các công trình nhà ở chủ yếu là người dân xây dựng tự phát, chưa tạo cảnh quan đô thị.
III. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch theo đồ án quy hoạch được duyệt
1. Quỹ đất đã tổ chức theo quy hoạch
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng quỹ đất, so sánh với các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt:
+ Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo xây dựng thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
+ Quy hoạch chi tiết khu vực phía Bắc thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
+ Quy hoạch chi tiết khu vực phía Nam thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy.
+ Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hành chính huyện Sa Thầy.
Về tổng thể, việc bố trí đất đai cơ bản thực hiện theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, các khu vực trung tâm hành chính, khu trung tâm thương mại, trung tâm y tế tuân thủ theo quy hoạch. Các khu chức năng và dân cư chủ yếu phân bố dọc trục đường tỉnh lộ 675, tập trung tại khu vực trung tâm hành chính, trung tâm thương mại và một phần phía Nam của thị trấn.
- Khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn: Một số công trình trường học, điểm trường chưa thực hiện đúng theo quy hoạch, quy mô diện tích chưa phù hợp với tiêu chuẩn đô thị.
- Đất ở: khu vực trung tâm thị trấn người dân tuân thủ theo quy hoạch, còn lại các khu vực khác thực hiện chưa đúng, tình trạng tự ý xây dựng, lấn chiếm còn nhiều.
2. Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của thị trấn Sa Thầy cơ bản tuân thủ thực hiện theo nội dung các đồ án quy hoạch đã được duyệt. Hạ tầng kỹ thuật tại khu vực trung tâm thị trấn và khu vực dọc theo tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) được đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Các khu vực còn lại (khu phía Bắc và Nam thị trấn) do nhiều yếu tố khách quan nên chưa được đầu tư một cách đồng bộ, một số tuyến đường phóng tuyến theo quy hoạch nhưng mới ở mức độ đường đất hoặc đường bê tông nhỏ hẹp, chưa có hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng công lộ; thị trấn còn thiếu bãi đỗ xe.
- Các công trình đầu mối được quy hoạch bố trí theo quy hoạch được duyệt.
* Nhận xét chung:
Qua phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên hiện trạng kinh tế xã hội của thị trấn Sa Thầy, có thể đưa ra các nhận xét như sau:
- Thuận lợi:
+ Có tuyến đường tỉnh lộ 675 nối thành phố Kon Tum qua Ngọc Hồi - Bờ Y và các dự án giao thông đang được triển khai đầu tư trên địa bàn sẽ khai thông thị trấn với các khu vực lân cận sẽ tạo động lực phát triển lớn trong tương lai.
+ Địa hình tương đối thuận lợi so với các khu vực khác trong huyện, địa chất ổn định, khí hậu thuận lợi. Khu vực mở rộng quy hoạch dân cư thưa thớt nên giảm chi phí giải tỏa, đền bù.
+ Nguồn tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển các ngành công nghiêp -tiểu thủ công nghiệp.
+ Chưa bị tác động nhiều của quá trình đô thị hoá.
+ Có nhiều cảnh quan đẹp có thể khai thác cho tiềm năng phát triển du lịch.
- Khó khăn:
+ Địa hình tương đối phức tạp.
+ Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng lớn.
---------------------------------
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
I- Động lực phát triển đô thị
1. Các quan hệ nội, ngoại vùng
a. Quan hệ nội vùng:
Thị trấn Sa Thầy nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum, đây là đầu mối giao thông của huyện Sa Thầy với các xã thuộc khu vực Mô Rai, nối với xã Sa Nghĩa ở phía Đông, xã Sa Sơn ở phía Tây và nối xã Ya Xiêr phía Nam. Các xã còn lại trong huyện cũng đã được đầu tư nên khá thuận lợi về mặt giao thông. Vì yếu tố này, quan hệ nội vùng của thị trấn huyện lỵ Sa Thầy với các xã còn lại vừa là đầu mối vừa là động lực, đầu tàu thúc đẩy kinh tế - xã hội toàn vùng.
b. Quan hệ ngoại vùng:
Một loạt các dự án về giao thông đã và đang đầu tư trên địa bàn huyện Sa Thầy như đã nêu ở phần trên đã mang lại vị thế mới cho vị trí của thị trấn Sa Thầy, thay vì là một thị trấn huyện lỵ nằm ở cuối tuyến tỉnh lộ 675 như trước đây, hiện nay đô thị này đã có một vai trò chuyển tiếp đến khu vực huyện mới Mô Rai, đến cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Ngọc Hồi) và có thể giao lưu với tỉnh Gia Lai ở phía Nam và Đà Nẵng ở phía Bắc bằng cách nối thông với QL 14C bằng các tuyến giao thông mới mở. Đây là điều kiện thuận lợi để thị trấn Sa Thầy phát triển giao thương hàng hóa, giao lưu, trao đổi văn hóa, khai thác các tiềm năng du lịch, thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Các thế mạnh phát triển đô thị
Là khu vực được hình thành đô thị đã khá lâu nhưng vì một số nguyên nhân khác nhau nên thị trấn Sa Thầy chậm phát triển so với các đô thị huyện lỵ khác. Trước đây, do điều kiện giao thông đi lại khó khăn (giao thông cụt) nên Sa Thầy bị hạn chế trong khả năng giao thương phát triển, thu hút đầu tư. Từ khi có các dự án giao thông nối thông huyện Sa Thầy với các địa phương khác (tuyến tỉnh lộ 674 kết nối trung tâm thị trấn Sa Thầy với quốc lộ 14C đi Campuchia; tỉnh lộ 675 đi huyện Ngọc Hồi, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh lộ 680A, Sê San 3 chạy ven theo lòng hồ Yaly đến xã Mô Rai…) đã thúc đẩy nhanh chóng nhiều mặt đến phát triển đô thị.
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng:
Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng dự kiến tăng mạnh. Với thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phong phú, diện tích trồng cây công nghiệp lớn, nguồn nhân lực khá dồi dào, giao thông được đầu tư thuận lợi, trong tương lai thị trấn Sa Thầy sẽ thu hút các nhà đầu tư phát triển khai thác và chế biến khoáng sản, nông - lâm sản... phát huy các tiềm năng sẵn có của huyện cũng như khu vực phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum.
b. Thương mại - dịch vụ:
Thị trấn Sa Thầy là trung tâm thương mại đầu mối phía Tây Nam của tỉnh. Ngoài khu vực thương mại hiện có, dự kiến việc trao đổi hàng hoá giữa vùng huyện với các huyện lận cận ngày càng phát triển do mức độ giao thông ngày càng tăng trên tuyến tỉnh lộ 675. Ngoài ra, trong tương lai, khi trung tâm huyện mới Mô Rai được hình thành thì đây sẽ là cầu nối quan trọng về giao thương hàng hóa với khu vực Mô Rai với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
c. Du lịch và dịch vụ du lịch:
Thế mạnh du lịch lớn nhất của Sa Thầy là có vườn Quốc gia Chư Mom Ray đa dạng sinh học với hệ động thực vật phong phú. Ngoài các khu vực cảnh quan thiên nhiên, trong thị trấn hiện có hai làng đồng bào dân tộc (làng Kà Đừ và làng Kleng) đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp tìm hiểu đời sống sinh hoạt của các dân tộc thiểu số.
d. Hạ tầng kỹ thuật:
Các tuyến đường liên khu vực, tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường trong khu vực được đầu tư đảm bảo nhu cầu giao thông trong vùng với các khu vực lân cận. Hệ thống điện lưới quốc gia qua khu vực sẽ được đầu tư nâng cấp mở rộng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác cũng đồng thời được đầu tư một cách đồng bộ theo sự mở rộng của đô thị.
e. Hạ tầng xã hội:
Đi cùng với nhu cầu phát triển đô thị sẽ kéo theo nhu cầu đầu tư các cơ sở hạ tầng xã hội khác, vừa phục vụ dân sinh, vừa phục vụ du khách. Các công trình hạ tầng xã hội này ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô đầu tư và hiện đại, đáp ứng các nhu cầu của người dân và du khách trong tương lai. Đây vừa là yêu cầu đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân đô thị nhưng vừa là sức hấp dẫn dân cư các khu vực khác đến sinh sống, tạo đà phát triển đô thị hoá ở mức cao trong tương lai.
3. Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng
- Khu vực quy hoạch có quỹ đất xây dựng đô thị lớn, nền đất ổn định, cấu tạo của địa chất khá thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Bên cạnh đó là điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, địa hình dốc thoải, cảnh quan thiên nhiên phong phú rất thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển đô thị.
II- Tính chất và chức năng của đô thị
Giữ nguyên theo đồ án quy hoạch chung năm 2002 đã được phê duyệt, đồng thời bổ sung thêm một số tính chất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Cụ thể:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và khoa học kỹ thuật, trung tâm sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch đồng thời là nơi dân cư đô thị tập trung của huyện Sa Thầy.
- Là đô thị mang bản sắc dân tộc, văn hóa lịch sử và đặc điểm tự nhiên đặc trưng của vùng Tây Nguyên, đầu mối giao thông, dịch vụ của huyện Sa Thầy và khu vực phía Tây - Nam tỉnh Kon Tum.
- Là đô thị có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Kon Tum và cả khu vực Bắc Tây Nguyên.
III- Quy mô dân số lao động xã hội khu vực lập quy hoạch, theo các phương án dự báo
1. Cơ sở dự báo
- Dựa vào mức tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học.
- Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Sa Thầy nói riêng.
- Dựa vào hiện trạng quỹ đất, khả năng dung nạp của khu vực và nhu cầu sử dụng đất.
- Dựa vào cơ sở tiềm năng kinh tế của huyện, khả năng huy động các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng các ngành nghề.
2. Phương pháp dự báo
- Theo phương pháp dự báo tăng dân số tự nhiên và cơ học được áp dụng theo công thức: Nt = No(1+n)t, xác định đến thời điểm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Trong đó:
t- Thời gian quy hoạch.
Nt- Dân số thị trấn huyện lỵ tăng tự nhiên đến năm quy hoạch.
No- Dân số hiện trạng (10.750 người).
n- tỷ lệ (%) trung bình của tăng dân số tự nhiên (1,8%/năm). Tỷ lệ tăng dân số cơ học dự kiến khoảng 1,4%/năm.
* Dự báo dân số:
- Hiện trạng (năm 2011): = 10.750 người.
- Đến năm 2020: N2020 = 14.700 người.
(Định hướng đến năm 2025: N2025 = 18.000 người).
IV- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và nhu cầu sử dụng đất xây dựng theo phương án chọn (định hướng phát triển thị trấn Sa Thầy thành đô thị loại IV)
1. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
- Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng’’.
a. Các chỉ tiêu đất đai chủ yếu:
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu theo nhiệm vụ được duyệt
|
Chỉ tiêu đồ án đạt được
|
I
|
Đất dân dụng
|
m2/người
|
120
|
158,8
|
1
|
Đất ở đô thị
|
m2/người
|
80
|
86,4
|
2
|
Đất cây xanh
|
m2/người
|
15
|
16,4
|
3
|
Đất công trình công cộng
|
m2/người
|
10
|
18
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
m2/người
|
15
|
38
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
|
|
1
|
Đất cơ quan hành chính, trường TH chuyên nghiệp...
|
ha/đô thị
|
≥ 15
|
27
|
2
|
Đất CN-TTCN
|
m2/người
|
15
|
13
|
3
|
Đất dự phòng phát triển
|
% đất dân dụng
|
15-20
|
5,4
|
4
|
Đất cây xanh cách ly, phòng hộ...
|
ha/đô thị
|
≥20
|
24,2
|
5
|
Đất giao thông đối ngoại
|
% đất giao thông đô thị
|
Khoảng 30%
|
51%
|
* Nhận xét:
- Về cơ bản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án tuân thủ theo chỉ tiêu chọn được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan phát sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch đồ án nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hướng tới sự phát triển của thị trấn trong tương lai như việc các cấp lãnh đạo quyết định di dời trung tâm Hành chính - chính trị của huyện về vị trí mới có nhiều điều kiện thuận lợi hơn; mở rộng và nắn chỉnh tuyến đường tránh thị trấn, mở rộng các tuyến đường ngang nhằm tạo sự đột phá bộ mặt đô thị … nên một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có thay đổi so với nhiệm vụ quy hoạch (diện tích các công trình Hành chính, công cộng, đất giao thông tăng lên). Điều này thực sự cần thiết, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị trấn, đưa thị trấn Sa Thầy phát triển trở thành trung tâm về mọi mặt huyện Sa Thầy như mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra.
b. Các chỉ tiêu đất công cộng chủ yếu:
TT
|
Các chỉ tiêu c.trình c.cộng
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu chọn
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
- Trường mẫu giáo
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
50 chỗ
|
≥50
|
- Trường tiểu học
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
65 chỗ
|
≥65
|
- Trường THCS
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
55 chỗ
|
≥55
|
- Trường Bán trú DTTS
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
40 chỗ
|
≥40
|
- Trường THPT, dạy nghề
|
chỗ/1000 dân
(15m2/chổ)
|
40 chỗ
|
≥40
|
2
|
Y tế
|
|
|
|
|
- Trạm Y tế đơn vị ở
|
Trạm/1000ng
|
1
|
(500m2/trạm)
|
- Phòng khám đa khoa
|
Công trình/đô thị
|
1
|
(3000m2/trạm)
|
- Bệnh viện đa khoa
|
Giường/1000ng
|
4
|
(100m2/giường)
|
- Nhà hộ sinh
|
Giường/1000ng
(30m2/chổ)
|
0,5
|
≥30
|
3
|
Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
- Sân luyện tập đơn vị ở
|
m2/người
|
0,5
|
(0,3ha/công trình)
|
- Sân thể thao cơ bản đô thị
|
m2/người
|
0,6
|
(1ha/công trình)
|
- Sân vận động đô thị
|
m2/người
|
0,8
|
(2,5ha/công trình)
|
4
|
Văn hóa
|
|
|
|
|
- Thư viện
|
Đô thị
|
0,5
|
0,5ha/công trình
|
- Cung văn hóa
|
Số chỗ/1000ng
|
8
|
0,5ha/công trình
|
- Cung thiếu nhi
|
Số chỗ/1000ng
|
2
|
1ha/công trình
|
5
|
Chợ
|
Đô thị
|
|
0,8ha/công trình
|
|
|
Đơn vị ở
|
|
0,2ha/công trình
|
6
|
Bến xe
|
ha/công trình
|
1,5
|
1,5ha/công trình
|
c. Các chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật chủ yếu:
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
(đô thị loại IV)
|
1
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
KWh/người/năm
|
1000
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
|
1/ người/ngày.đêm
|
120
|
3
|
Chỉ tiêu thoát nước
|
% chỉ tiêu cấp nước
|
≥80
|
4
|
Chỉ tiêu chất thải rắn
|
Kg/người /ngày
|
0,9
|
----------------------------------
PHẦN IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Đến năm 2025
I- Định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2025
1. Hướng phát triển đô thị
Do đặc điểm của địa hình khu vực thị trấn Sa Thầy: khu vực trung tâm và phía Nam thị trấn tương đối bằng phẳng; khu vực phía Bắc thị trấn có nhiều khe suối, cảnh quan thiên nhiên đẹp; khu vực phía Đông tỉnh lộ 675 đất ruộng lúa trũng; khu vực phía Tây là một số đồi dốc và các khe suối, hướng phát triển của thị trấn định hướng đến năm 2025 ®îc ®Þnh híng víi nh÷ng quan ®iÓm như sau:
a. Các quan điểm phát triển đô thị:
- Quan điểm phát triển đô thị thị trấn huyện lỵ Sa Thầy:
+ Quy hoạch, đầu tư xây dựng thị trấn Sa Thầy không những trở thành trung tâm hành chính của huyện mà về lâu dài trở thành đô thị trung tâm khu vực phía Tây của tỉnh Kon Tum.
+ Xây dựng thị trấn Sa Thầy từng bước theo hướng trở thành đô thị văn minh, hiện đại, thể hiện bản sắc của dân tộc Tây Nguyên và phù hợp với đặc thù riêng, có hệ thống chính trị vững mạnh, dịch vụ và du lịch phát triển, có môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Quan điểm của đồ án quy hoạch: Thị trấn Sa Thầy là đô thị có vị trí, điều kiện cảnh quan khá đặc biệt, cần phải có chủ trương và giải pháp đúng nhằm khai thác, gìn giữ, tôn tạo một một cách hợp lý. Cụ thể như sau:
+ Quy hoạch đô thị thị trấn Sa Thầy phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của tỉnh Kon Tum cũng như của toàn quốc. Đồng thời khai thác, tận dụng các điều kiện ưu đãi của thiên nhiên để phát triển đô thị Sa Thầy xanh, sạch, đảm bảo tính phát triển biền vững của đô thị. Với hiện trạng xây dựng tương đối phát triển như hiện nay và việc đầu tư nâng cấp thị trấn Sa Thầy trong những năm tới là cơ hội tốt để tạo dựng một đô thị kiểu mẫu, xứng với vị trí và lợi thế, tiềm năng vốn có của địa phương.
+ Hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường tự nhiên. Khai thác tốt hệ thống cây xanh, mặt nước của khu vực để tạo cảnh quan, môi trường sống tốt nhất cho người dân và du khách.
+ Khai thác quỹ đất hiện có trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố: Vị trí, địa điểm, cao độ, tầm nhìn trong không gian đô thị, từ đó xác định các vị trí có tính chất đặc biệt dành cho các công trình có tính chất quan trọng, tạo được cảnh quan, bộ mặt cho đô thị.
b. Hướng phát triển đô thị:
- Hướng phát triển chủ yếu của đô thị là mở rộng về phía Tây và Tây - Nam của thị trấn. Trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh lại quy mô, vị trí các khu chức năng của thị trấn để khai thác triệt để quỹ đất xây dựng của đô thị, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
2. Các phương án điều chỉnh chọn đất phát triển đô thị và cơ cấu tổ chức không gian
Do đặc điểm địa hình và các yếu tố hiện trạng. Thị trấn Sa Thầy không thể phát triển về phía Đông mà chỉ có thể tiếp tục mở rộng ra phía Tây và phía Tây Nam.
Các quan điểm và nguyên tắc cơ bản giữ theo quy hoạch được chung duyệt năm 2002:
- Quy hoạch xây dựng trung tâm huyện lỵ phải xuất phát từ quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo tiền đề cho việc lập nhiệm vụ cho việc xây dựng cụ thể các cơ sở kinh tế (trước hết là công trình sản xuất, cơ sở kỹ thuật, các công trình có khả năng kết hợp giữ phục vụ kinh doanh và quốc phòng) và khu dân cư trung tâm huyện phù hợp với quá trình chuyển hoá của hệ thống dân cư trên địa bàn huyện.
- Triệt để vận dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã xây dựng, tiết kiệm đất xây dựng, hạn chế việc sử dụng đất canh tác để xây dựng.
- Quy hoạch và kế hoạch phải toàn diện, gắn bó giữa việc đáp ứng yêu cầu xây dựng khu kinh tế, quốc phòng và đời sống bằng trình độ xây dựng hiện đại.
- Tận dụng về khai thác vật liệu địa phương: Các hình thức kiến trúc truyền thống phù hợp với đặc điểm của địa phương. Khai thác tối đa phong cảnh và cảnh quan thiên nhiên, các điểm nhìn đẹp, gìn giữ môi trường sinh thái hiện có và tính đến các điều kiện kỹ thuật như địa chất thuỷ văn, địa chất công trình...
Dựa vào các cơ sở nêu trên, đề xuất hai phương án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thị trấn Sa Thầy:
a. Phương án 01:
- Xác định đường Trần Hưng Đạo đóng vai trò là tuyến giao thông đối nội. Mở tuyến đường tránh đô thị (đường 32m) nằm phía Tây của tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) nhằm khai thông thị trấn, góp phần giảm lưu lượng phương tiện giao thông cho tỉnh lộ 675 trong tương lai đồng thời phục vụ cho việc khai thác quỹ đất phía Tây một cách hiệu quả nhất. Đây là tuyến đường rất quan trọng, đóng vai trò giao thông đối ngoại của thị trấn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thị trấn cũng như huyện Sa Thầy.
Ngoài việc mở tuyến đường tránh đô thị, cần phải nâng cấp mở rộng một số tuyến đường giao thông nội thị theo trục ngang nhằm kết nối tỉnh lộ 675 với đường tránh đô thị, tạo nên bộ mặt giao thông đô thị khang trang, phù hợp với điều kiện hiện tại, hướng đến khả năng phát triển trong tương lai như: Nâng cấp mở rộng đường Cù Chính Lan lên 62m, Hai Bà Trưng lên 27m, tạo mối liên hệ gần gũi giữa các khu chức năng của đô thị. Mở rộng đường Lê Duẩn nối tỉnh lộ 675 với đường tránh đô thị nhằm tạo bộ mặt khang trang cho khu trung tâm thị trấn…
- Di dời khu trung tâm Hành chính - Chính trị về phía Nam thị trấn. Mở tuyến đường chính (rộng 62 m) nối tuyến tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) với đường tránh đô thị phía Tây nhằm tạo trục không gian cho khu vực này. Trên tuyến này bố trí Hội trường chung, trụ sở Huyện ủy, trụ sở HĐND-UBND huyện, trụ sở Mặt trận Tổ quốc và quảng trường trung tâm. Bên cạnh khối trụ sở cơ quan bố trí sân thể thao khu vực và khu công viên cây xanh nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, nghĩ ngơi cho người dân trong khu vực.
Trên trục đường chính hướng vào trung tâm Hành chính bố trí Chợ trung tâm và bến xe (nằm phía Đông tỉnh lộ 675) thu hút dân cư tập trung làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của khu vực. Bên cạnh chợ và bến xe bố trí các khu dân cư mật độ cao nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh buôn bán của người dân đồng thời tạo sự năng động cho khu vực này.
- Mở rộng đường Trần Hưng Đạo đoạn qua khu vực này lên 42 m nhằm tạo sựu thông thoáng cho cửa ngõ vào đô thị phía Nam.
- Khu trung tâm hành chính, trung tâm thương mại hiện tại: khu vực này có các cơ quan đã được xây dựng tương đối ổn định, dân cư tập trung đông đúc nên đề xuất giữ lại, chỉnh trang một phần, tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực trung tâm. Mở rộng đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Cừ làm cho giao thông tại khu vực này thông thoáng hơn, góp phần tạo cảnh quan cho khu vực.
- Khu thể dục thể thao - công viên cây xanh: vị trí khu trung tâm thể dục thể thao theo như quy hoạch cũ là phù hợp nên giữ nguyên. Bố trí khu công viên cây xanh tại khu đồi dốc (hướng từ bệnh viện Sa Thầy nhìn thẳng về phía Tây) nhằm tận dụng cảnh quan thiên nhiên tại đây phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn, tạo nên lá phổi xanh cho thị trấn.
- Khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn: Điều chỉnh, bố trí lại một số khu công cộng, khu dân cư cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay đồng thời đảm bảo khả năng phát triển trong tương lai.
- Bố trí khu Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nằm về phía Tây Nam của thị trấn (đường đi xã Ya Xiêr), vị trí này nằm cách xa khu dân cư và nằm cuối hướng gió, có khả năng phát triển mở rộng trong tương lai. Khu vực này được phân cách với khu dân cư và khu trung tâm Hành chính mới bằng dải cây xanh cách ly nhằm hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường của khu vực cũng như giảm thiểu ảnh hường đến đời sống của người dân và hoạt động của các cơ quan.
- Đất dự trữ phát triển đô thị được quy hoạch bố trí nằm về phía Tây Bắc của thị trấn, đảm bảo về quy mô, diện tích để phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị trấn trong tương lai.
Phương án này có những ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Khu trung tâm Hành chính - Chính trị mới được quy hoạch bố trí nằm tại khu vực có địa thế đẹp, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi để khai thác phát triển quỹ đất. Hiện tại khu vực này ít dân cư sinh sống nên giảm chi phí giải tỏa đền bù, ít xáo trộn đời sống người dân. Vị trí này là cửa ngõ vào thị trấn phía Nam thị trấn, là đầu mối của tuyến giao thông 674 nối thị trấn Sa Thầy với trung tâm huyện mới Mô Rai; tuyến giao thông đi xã Ya Xiêr và nằm trên trục đường nối giữa đường tránh đô thị với tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo). Có thể nói vị trí này hết sức thuận lợi về giao thông. Khu vực này hiện có trường PTTH Sa Thầy, dự án xây dựng Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường dạy nghề nên khi hành thành sẽ kết hợp với các công trình này góp phần tạo cảnh quan kiến trúc, tạo điểm nhấn đô thị.
- Việc bố trí tuyến đường tránh và các tuyến giao thông theo trục ngang (hướng Đông - Tây) sẽ giúp khai thông các tuyến giao thông, đặc biệt là giao thông đối ngoại của thị trấn, giảm lưu lượng, mật độ xe đi vào trung tâm, hạn chế tai nạn giao thông.
- Hình thành và bổ sung quỹ đất cho các khu chức năng đang còn thiếu của thị trấn, kết nối các khu vực này một cách chặt chẽ, tạo cảnh quan đô thị.
- Việc khai thác quỹ đất xây dựng đô thị khá thuận lợi và hiệu quả.
* Nhược điểm:
- Kinh phí đầu tư tương đối lớn.
b. Phương án 02:
Cơ bản giữ lại theo quy hoạch chung năm 2002 và phát triển mở rộng về phía Tây. Xác định tỉnh lộ 675 (đường Trần Hưng Đạo) vẫn là trục giao thông chính của thị trấn Sa Thầy. Đồng thời nâng cấp, mở rộng tuyến đường Điện Biên Phủ nhằm giảm lưu lượng xe qua tỉnh lộ 675 và liên kết các khu chức năng của thị trấn. Các khu chức năng đô thị của thị trấn như khu trung tâm hành chính, trung tâm thương mại, y tế, giáo dụng giữ theo hiện trạng. Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quy hoạch bố trí nằm ở phía Tây Nam của thị trấn như phương án 01. Khu công viên cây xanh được mở rộng nhằm đảm bảo diện tích phục vụ.
* Ưu điểm:
- Kinh phí đầu tư thấp.
* Nhược điểm:
- Việc khai thác quỹ đất bị hạn chế.
c. Kết luận:
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm của hai phương án, đề xuất chọn phương án 01 vì phương án này đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ quy hoạch, đảm bảo cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Sa Thầy nói riêng và huyện Sa Thầy nói chung.
II- Vị trí, quy mô các khu chức năng chính theo phương án chọn
1. Vị trí và quy mô các khu chức năng
Hệ thống các khu chức năng được tổ chức như sau:
a. Khu trung tâm Hành chính mới:
Có diện tích khoảng 9ha, chiếm 1,81% diện tích đất xây dựng đô thị, bố trí tại khu vực mới nằm phía Nam thị trấn, khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng, quỹ đất xây dựng lớn, các công trình tại đây (Trụ sở Huyện ủy, trụ sở HĐND - UBND huyện, Mặt trận Tổ quốc huyện…) có chiều cao từ 2-9 tầng, hình thức kiến trúc phù hợp với tính chất cơ quan, kết hợp với các công trình khác trong khu vực sẽ góp phần tạo điểm nhấn kiến trúc đô thị.
Khu hành chính hiện tại có diện tích khoảng 17 ha, chiếm 3,42 % diện tích đất xây dựng đô thị. Cơ bản được giữ nguyên vị trí hiện nay, chỉ chỉnh trang hoàn thiện kiến trúc, cảnh quan sân vườn, tôn tạo thêm các công trình để hài hoà với các công trình kiến trúc và cảnh quan xung quanh. Sau khi khu trung tâm Hành chính mới xây dựng xong, trụ sở các cơ quan tại đây sẽ được chuyển giao cho thị trấn quản lý sử dụng. Việc mở rộng đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Cừ tạo cho khu vực này thông thoáng, khang trang hơn.
b. Khu Thương mại dịch vụ:
Diện tích khoảng 13 ha, chiếm 2,59 % diện tích đất xây dựng đô thị: Giữ nguyên và chỉnh trang mở rộng vị trí chợ thị trấn hiện tại, tương lai tại đây sẽ hình thành nên siêu thị. Di dời bến xe về phía Nam thị trấn - nằm trên đường tỉnh lộ 675, gần nghĩa trang liệt sỹ, nhằm giảm mật độ giao thông, góp phần hạn chế tai nạn giao thông khu vực này. Đối diện bến xe bố trí chợ trung tâm, việc bố trí bến xe thị trấn và chợ sẽ tạo thêm động lực phát triển thương mại dịch vụ tại đây.
- Các cụm điểm thương mại dịch vụ khác: Được bố trí tại các vị trí trung tâm khu vực phía Bắc, phía Nam thị trấn với bán kính phục vụ hợp lý để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân.
c. Khu trung tâm Văn hoá - Thể thao:
Diện tích 11,1ha, chiếm 2,2 % diện tích đất xây dựng đô thị. Giữ nguyên vị trí, quy mô theo quy hoạch cũ, gần khu trung tâm hành chính hiện tại. Bao gồm hệ thống các công trình thể thao trung tâm (sân bóng đá, bóng chuyền, các môn thể thao trong nhà,…). Đây không chỉ là nơi sinh hoạt thể thao cho cư dân thị trấn, mà còn là nơi tổ chức các phong trào thể thao toàn huyện, các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện, các buổi lễ hội mang tính truyền thống của toàn huyện Sa Thầy.
- Tại khu vực phía Bắc và phía Nam thị trấn bố trí sân thể thao có vị trí, quy mô phù hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu rèn luyện sức khỏe của người dân trong khu vực.
d. Khu trung tâm Giáo dục:
Diện tích khoảng 17 ha, chiếm 3,43 % diện tích đất xây dựng đô thị.
- Hiện tại, hệ thống các trường học trong thị trấn được bố trí tại các khu vực dân cư tập trung với bàn kính phục vụ đảm bảo, đã có có khả năng đáp ứng cơ bản các nhu cầu học tập của con em địa phương.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên và trường nghề huyện Sa Thầy được quy hoạch bố trí nằm tại khu vực phía Nam thị trấn (gần trung tâm Hành chính mới). Việc bố trí trung tâm GDTX và trường nghề tại đây kết hợp với các cở sở trường học lân cận hiên có sẽ hình thành nên khu trung tâm giáo dục của huyện đồng thời cùng với các trụ sở cơ quan khu trung tâm Hành chính sẽ góp phần tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực phía Nam thị trấn.
e. Khu trung tâm Y tế:
Với diện tích khoảng 2,2 ha, chiếm 0,45 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Bệnh viện đa khoa huyện Sa Thầy đã được xây dựng gần khu trung tâm thị trấn, đây là vị trí phù hợp với quy hoạch chung thị trấn. Tuy nhiên, cần thiết được mở rộng, nâng cấp theo các tiêu chuẩn hiện đại.
- Khu vực phía Nam thị trấn mới có một trạm y tế thị trấn quy mô khá nhỏ do đó cần mở rộng, đồng thời bố trí thêm các phòng khám đa khoa gần các khu dân cư tập trung ở khu vực phía Bắc thị trấn.
g. Khu công viên, cây xanh:
Diện tích khoảng 29,6 ha, chiếm 5,93 % diện tích đất xây dựng đô thị.
- Bố trí nằm tại đồi 600 và bám dọc theo tuyến đường tránh, có các khe suối, hợp thuỷ, đồi dốc tạo cảnh quan thiên nhiên. Tại đây được quy hoạch thành những khu cảnh quan đặc trưng, dọc theo khe, suối, tạo nên cảnh quan khá ấn tượng mang sắc thái vùng cao Tây Nguyên. Với địa thế cảnh quan thiên nhiên, vị trí phù hợp, đây sẽ là nơi phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của người dân thị trấn cũng như toàn huyện Sa Thầy. Khu công viên cây xanh khi hình thành sẽ tạo thành lá phổi xanh, góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực thị trấn.
h. Các khu dân cư tập trung:
Với diện tích khoảng 155,5 ha, chiếm 31,14 % diện tích đất xây dựng đô thị.
Các khu dân cư được tổ chức trên cơ sở tính chất của từng khu:
- Khu dân cư mật độ cao, có khả năng kinh doanh thương mại và làm dịch vụ: Đã được hình thành dọc theo tỉnh lộ 675 hiện tại và các tuyến phố chính gần trung tâm thương mại.
+ Khu dân cư trung tâm: Dọc theo tỉnh lộ 675, đường Bế Văn Đàn - Hai Bà Trưng - Trường Chinh. Khu dân cư này đã được hình thành từ lâu, các hộ dân được khuyến khích đến tổ chức kinh doanh tại đây.
+ Khu dân cư phố chợ: Được tổ chức gần chợ và bến xe, là nơi có tiềm năng kinh doanh, buôn bán và dịch vụ. Yêu cầu xây nhà cao tầng (từ 2-5 tầng) với chiều rộng mặt tiền lô đất hẹp (5-6m), diện tích mỗi lô từ 100-150m2 để tạo nên khu trung tâm buôn bán chính của thị trấn.
- Khu dân cư mật độ thấp, để ở kết hợp với làm vườn, nhà ở dạng biệt thự:
Khu dân cư khu vực nằm gần suối Ea Rơ Ngao: dành cho các hộ dân ở kết hợp với làm vườn hoặc ở kiểu biệt thự có vườn. Khu vực này bố trí công viên cây xanh dọc theo suối nên thích hợp với những hộ thích yên tĩnh, gắn bó với thiên nhiên.
- Các khu dân cư chỉnh trang:
+ Chủ yếu tập trung trên dọc các tuyến giao thông tại đường Điện Biên Phủ, Lê Hồng Phong (khu vực phía Bắc thị trấn): cần phải sắp xếp, chỉnh trang lại các hộ dân cho phù hợp với các chỉ tiêu đô thị.
- Khu dân cư làng nghề truyền thống: Tập trung phía Bắc (làng Kà Đừ) và phía Nam (làng Kleng) của thị trấn, đây là khu làng tập trung các hộ dân sống theo tập tục truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Cần phải chỉnh trang dần đưa tiện nghi và nếp sống đô thị vào thôn, làng. Có thể phát triển thành làng nghề truyền thống kết hợp trở thành điểm du lịch tham quan của thị trấn.
l. Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Diện tích khoảng 23,4 ha, chiếm 4,69 % diện tích đất xây dựng đô thị. Bố trí nằm phía Tây Nam của thị trấn, khu vực này nằm cuối hướng gió, cách xa khu dân cư nên ít ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân, đồng thời nằm gần tuyến đường tránh đô thị và tuyến đường đi xã Ya xiêr nên thuận lợi cho cho quá trình vận chuyển, lưu thông hàng hóa của các nhà máy, xí nghiệp hoạt động tại đây. Trong tương lai, khi nhu cầu phát triển các ngành nghề tăng cao khu vực này có thể mở rộng diện tích.
m. Các khu vực khác:
- Khu vực nghĩa trang liệt sỹ: Được giữ nguyên vị trí hiện nay.
- Khu đất quân sự: Diện tích khoảng 12,5 ha, chiếm 2,5 % diện tích đất xây dựng đô thị, bao gồm khu vực sân bay và đất doanh trại quân đội: giữ nguyên hiện trạng đất doanh trại, lấy một phần đất sân bay làm khu trung tâm Hành chính mới.
- Khu vực nghĩa trang và khu bãi rác đô thị: Khu nghĩa trang và bãi rác của huyện được bố trí nằm ngoài khu vực quy hoạch (cự ly khoảng hơn 06km), xa khu dân cư, trung tâm hành chính và xa các hợp thuỷ có thể gây ô nhiếm cho dân cư thị trấn tuy nhiên vẫn đảm bảo khoảng cách thuận tiện cho người dân đi lại. Việc bố trí tại đây sẽ không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cuộc sống của người dân trong khu vực.
- Đất dự trữ phát triển: Diện tích khoảng 15,8 ha, chiếm 3,16 % diện tích đất xây dựng đô thị. Nằm tại vị trí phía Tây - Tây Bắc và Tây - Nam của thị trấn, khu vực này ít dân cư sinh sống, địa hình tương đối bằng phẳng, phù hợp với định hướng mở rộng phát triển của thị trấn.
- Đất ruộng lúa phía Đông thị trấn: do địa hình tại đây không thuận lợi xây dựng nên giữ nguyên hiện trạng trồng lúa, khu vực này góp phần tạo cảnh quan thiên nhiên cho thị trấn (phù hợp với Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/5/2012 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa).
2. Định hướng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025
Bảng quy hoạch sử dụng đất và các chỉ tiêu theo phương án chọn
TT
|
Danh mục sử dụng đất
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
MĐXD
(%)
|
A
|
Đất dân dụng
|
|
2.877.402
|
57,55
|
|
I
|
Đất ở
|
DC,DT,BT...
|
1.555.706
|
31,14
|
|
1
|
Đất ở hiện trạng chỉnh trang
|
DC,DT
|
975.539
|
19,51
|
|
|
Đất ở mật độ cao
|
DC1-DC37
|
605.847
|
12,12
|
|
|
|
DC1
|
17.270
|
|
40-60
|
DC2
|
7.515
|
|
40-60
|
DC3
|
17.854
|
|
40-60
|
DC4
|
49.675
|
|
40-60
|
DC5
|
39.970
|
|
40-60
|
DC6
|
45.055
|
|
40-60
|
DC7
|
9.600
|
|
40-60
|
DC8
|
3.147
|
|
40-60
|
DC9
|
13.950
|
|
40-60
|
DC10
|
28.084
|
|
40-60
|
DC11
|
4.133
|
|
40-60
|
DC12
|
19.522
|
|
40-60
|
DC13
|
9.645
|
|
40-60
|
DC14
|
27.806
|
|
40-60
|
DC15
|
1.317
|
|
40-60
|
DC16
|
4.167
|
|
40-60
|
DC17
|
6.842
|
|
40-60
|
DC18
|
3.351
|
|
40-60
|
DC19
|
21.664
|
|
40-60
|
DC20
|
24.516
|
|
40-60
|
DC21
|
11.436
|
|
40-60
|
DC22
|
14.034
|
|
40-60
|
DC23
|
37.422
|
|
40-60
|
DC24
|
20.455
|
|
40-60
|
DC25
|
9.740
|
|
40-60
|
DC26
|
16.194
|
|
40-60
|
DC27
|
23.894
|
|
40-60
|
DC28
|
26.100
|
|
40-60
|
DC29
|
4.820
|
|
40-60
|
DC30
|
21.570
|
|
40-60
|
DC31
|
12.834
|
|
40-60
|
DC32
|
20.598
|
|
40-60
|
DC33
|
9.408
|
|
40-60
|
DC34
|
5.744
|
|
40-60
|
DC35
|
910
|
|
40-60
|
DC36
|
10.200
|
|
40-60
|
DC37
|
10.200
|
|
40-60
|
|
Đất ở mật độ thấp
|
DT1-DT16
|
369.692
|
7,39
|
|
|
|
DT1
|
19.344
|
|
30-50
|
DT2
|
19.302
|
|
30-50
|
DT3
|
8.250
|
|
30-50
|
DT4
|
25.987
|
|
30-50
|
DT5
|
28.632
|
|
30-50
|
DT6
|
51.680
|
|
30-50
|
DT7
|
9.141
|
|
30-50
|
DT8
|
6.458
|
|
30-50
|
DT9
|
32.394
|
|
30-50
|
D10
|
13.763
|
|
30-50
|
DT11
|
42.393
|
|
30-50
|
DT12
|
29.810
|
|
30-50
|
DT13
|
18.176
|
|
30-50
|
DT14
|
30.671
|
|
30-50
|
DT15
|
23.138
|
|
30-50
|
DT16
|
10.553
|
|
30-50
|
2
|
Đất ở dạng biệt thự
|
BT1-BT5
|
143.183
|
3,19
|
|
|
|
BT1
|
29.244
|
|
30-50
|
|
|
BT2
|
16.777
|
|
30-50
|
|
|
BT3
|
5.998
|
|
30-50
|
|
|
BT4
|
22.204
|
|
30-50
|
|
|
BT5
|
68.960
|
|
30-50
|
3
|
Đất nhà ở xã hội
|
DXH1-DXH2
|
73.580
|
1,47
|
40-60
|
|
Nhà ở xã hội
|
DXH1
|
31.971
|
|
40-60
|
|
Nhà ở xã hội (dành cho CN)
|
DXH2
|
41.609
|
|
40-60
|
4
|
Đất ở làng đồng bào
|
DL1-DL6
|
364.404
|
7,29
|
|
|
|
DL1
|
4.335
|
|
40-60
|
DL2
|
12.335
|
|
40-60
|
DL3
|
16.678
|
|
40-60
|
DL4
|
8.830
|
|
40-60
|
DL5
|
67.123
|
|
40-60
|
DL6
|
255.103
|
|
40-60
|
II
|
Đất công cộng
|
|
326.932
|
6,54
|
|
1
|
Đất công trình y tế
|
YT
|
12.070
|
0,24
|
|
|
Trạm y tế
|
YT1
|
6.845
|
|
30-50
|
YT2
|
5.225
|
|
30-50
|
2
|
Đất công trình công cộng - DV
|
C1-C13
|
93.224
|
1,86
|
|
|
Chợ trung tâm + siêu thị
|
C1
|
7.498
|
|
30-50
|
|
Chợ khu vực phía Bắc
|
C2
|
13.202
|
|
30-50
|
|
Công cộng - dịch vụ
|
C3
|
14.020
|
|
30-50
|
C4
|
8.794
|
|
30-50
|
C5
|
4.360
|
|
30-50
|
C6
|
8.958
|
|
30-50
|
C7
|
6.014
|
|
30-50
|
C8
|
8.765
|
|
30-50
|
C9
|
1.107
|
|
30-50
|
C10
|
1.372
|
|
30-50
|
C11
|
1.560
|
|
30-50
|
C12
|
11.580
|
|
30-50
|
C13
|
5.994
|
|
30-50
|
3
|
Đất công trình văn hóa - TDTT
|
VH-TT
|
76.750
|
1,54
|
|
|
Sân thể thao khu vực
|
TT1
|
11.123
|
|
|
TT2
|
65.627
|
|
|
4
|
Đất công trình giáo dục
|
GD1-GD13
|
144.888
|
2,90
|
|
|
Trường PTTH DTNT
|
GD1
|
16.008
|
|
25-35
|
|
Trường PTTH Hùng Vương
|
GD2
|
15.060
|
|
25-35
|
|
Trường PTTH Sa Thầy
|
GD3
|
34.232
|
|
25-35
|
|
Trường PTCS Nguyễn Tất Thành
|
GD4
|
16.706
|
|
25-35
|
|
Trường PTCS
|
GD5
|
19.118
|
|
25-35
|
|
Trường TH Hùng Vương
|
GD6
|
11.506
|
|
25-35
|
|
Trường TH Lê Hồng Phong
|
GD7
|
4.620
|
|
25-35
|
GD8
|
8.635
|
|
25-35
|
|
Trường mầm non
|
GD9
|
2.275
|
|
25-35
|
GD10
|
2.164
|
|
25-35
|
GD11
|
7.110
|
|
25-35
|
GD12
|
6.679
|
|
25-35
|
GD13
|
775
|
|
25-35
|
III
|
Đất giao thông
|
|
697.202
|
13,94
|
|
IV
|
Đất cây xanh - công viên
|
|
296.562
|
5,93
|
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
2.122.598
|
42,45
|
|
I
|
Đất giao thông đối ngoại
|
|
359.354
|
7,19
|
|
II
|
Đất công trình hành chính
|
Q1 - Q11
|
155.124
|
3,10
|
|
|
|
Q1
|
80.056
|
|
30-50
|
|
|
Q2
|
9.746
|
|
30-50
|
|
|
Q3
|
11.350
|
|
30-50
|
|
|
Q4
|
21.470
|
|
30-50
|
|
|
Q5
|
10.280
|
|
30-50
|
|
|
Q6
|
3.078
|
|
30-50
|
|
|
Q7
|
2.807
|
|
30-50
|
|
|
Q8
|
1.617
|
|
30-50
|
|
|
Q9
|
1.576
|
|
30-50
|
|
|
Q10
|
5.380
|
|
30-50
|
|
|
Q11
|
7.764
|
|
30-50
|
III
|
Khu trung tâm Hành chính mới
|
Q12-Q15
|
90.408
|
1,81
|
|
1
|
Trụ sở Huyện ủy
|
Q12
|
29.892
|
|
30-50
|
2
|
Trụ sở HĐND – UBND huyện
|
Q13
|
26.034
|
|
30-50
|
3
|
Hội trường chung
|
Q14
|
17.212
|
|
30-50
|
4
|
Trụ sở Ủy ban MTTQ
|
Q15
|
17.270
|
|
30-50
|
IV
|
Đất trường TH chuyên nghiệp
|
GD14
|
26.300
|
0,52
|
|
|
Trung tâm GDTX + Trường dạy nghề
|
|
26.300
|
|
25-35
|
V
|
Đất công trình y tế
|
YT3
|
22.560
|
0,45
|
|
|
Bệnh viên đa khoa huyện
|
|
22.560
|
|
30-50
|
VI
|
Đất công trình công cộng
|
C14-C16
|
28.504
|
0,57
|
|
|
Bến xe
|
C14
|
12.571
|
|
30-50
|
|
Chợ đầu mối
|
C15
|
11.814
|
|
30-50
|
|
Trạm xăng dầu
|
C16
|
4.119
|
|
30-50
|
VII
|
Đất công trình văn hóa - TDTT
|
VH-TT
|
73.330
|
1,47
|
|
|
Trung tâm thể thao huyện
|
TT3
|
26.201
|
|
|
|
Trung tâm văn hóa huyện
|
VH1
|
46.633
|
|
30-50
|
|
Thư viện huyện
|
VH2
|
496
|
|
30-50
|
VIII
|
Đất tôn giáo, di tích
|
TN
|
23.865
|
0,48
|
|
IX
|
Đất quân sự
|
QS
|
125.115
|
2,50
|
|
X
|
Đất công nghiệp - TTCN
|
TTCN
|
234.428
|
4,69
|
|
XI
|
Đất dự trữ
|
DTR |