PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Nông thôn Việt Nam luôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng của xã hội Việt Nam trong quá trình lịch sử từ xưa đến nay với đại đa số dân cư sống ở nông thôn và cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, nông nghiệp – nông dân – nông thôn tỉnh Quảng Ninh được xác định là thành phần, là ngành có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Định hướng phát triển xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường sống bền vững. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với đặc trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn với thành thị là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Cụ thể hóa định hướng này, Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ làm cơ sở để xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn, bám sát chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ về thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, kết quả thực hiện nông thôn mới tại các địa phương đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là tại huyện Ba Chẽ, với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị các cấp, các lực lượng xã hội và hưởng ứng, chung tay góp sức của nhân dân địa phương, khu vực nông thôn xã Đạp Thanh nói riêng và huyện Ba Chẽ nói chung đã có những chuyển biến rõ nét trên hầu hết mọi lĩnh vực phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống của nông dân góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh Quảng Ninh.
Đạp Thanh là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Ba Chẽ, cách trung tâm huyện khoảng 36km. Phía Bắc tiếp giáp xã Lâm Ca - Đình Lập - Lạng Sơn, phía Tây giáp xã Minh Cầm, Lương Mông và An Lạc, Sơn Động - Bắc Giang. Phía Đông tiếp giáp xã Thanh Lâm, Thanh Sơn. Phía Nam Giáp xã Kỳ Thượng - Hoành Bồ. Là xã vùng cao còn nhiều khó khăn của huyện Ba Chẽ, có địa hình phức tạp chia cắt bởi các sông, suối và đồi núi. Tổng diện tích đất tự nhiên là 9.151,92 ha; (Trong đó: Đất lâm nghiệp: 8.198,48 ha; Đất sản xuất nông nghiệp: 307,18 ha; Đất phi nông nghiệp: 240,19 ha; Đất chưa sử dụng: 403,97 ha). Toàn xã có 592 hộ, gồm có 06 dân tộc anh em chung sống là đồng bào dân tộc Dao, Cao Lan, Kinh, Sán Chỉ, Tày và Hoa (đa số là dân tộc Tày, Sán Chỉ); Địa bàn trải rộng được chia thành 09 thôn. Cơ cấu kinh tế trong đó nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn. Các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ mới bắt đầu được hình thành, còn mang tính tự cung tự cấp, sức tiêu thụ các mặt hàng còn thấp, cho nên chưa kích thích được phát triển sản xuất.
Dự án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh giai đoạn 2011-2020 đã được Ủy ban nhân dân huyện Ba Chẽ phê duyệt theo Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 22/11/2011, đến nay đã hết thời gian hiệu lực. Ngoài những kết quả đạt được, hiện nay cũng đã phát sinh một số vấn đề cần phải điều chỉnh, bổ sung như các công trình công cộng, giáo dục, các khu dân cư, khu thể dục thể thao... để phù hợp với điều kiện hiện trạng và các định hướng phát triển trong tương lai.
Bên cạnh đó, bước sang giai đoạn mới, tình hình kinh tế đất nước, cũng như các tỉnh, thành phố sẽ có nhiều thay đổi, kéo theo đó là sự thay đổi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, cấp xã, đóng vai trò quan trọng vào việc hình thành các chương trình phát triển và hệ thống các dự án đầu tư trọng điểm. Thời điểm hiện tại, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Chẽ đang xây dựng quy hoạch vùng huyện đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng, so sánh với các chỉ tiêu áp dụng cho xã Đạp Thanh hiện đã không còn phù hợp.
Vì vậy để cụ thể hóa quy hoạch chung vùng huyện Ba Chẽ, nhằm khai thác hiệu quả thác tối đa các nguồn lực hỗ trợ của Tỉnh, của Huyện và phát huy những tiềm năng, lợi thế ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thì việc lập Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040 là phù hợp và cần thiết.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Các căn cứ pháp lý
1.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội;
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội;
- Luật kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 của Quốc hội;
- Nghị định số 18/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 về Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc giá về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc giá về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 07/04/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới”;
- Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng “Về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
- Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.
1.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/7/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án cải tạo nâng cấp đường tỉnh 342, đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ;
- Chương trình hành động số 52/CTr-UBND ngày 12/3/2020 về việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
- Quyết định số 4976/QĐ-UBND ngày 21/1282016 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 (Hợp phần I Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 KV); Hợp phần II Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung hạ áp sau các trạm biến áp 110kV, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 13/10/2017);
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ninh"Về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 4818/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm, số lượng dự án, công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm và số lượng dự án công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 về việc điều chỉnh quy mô, địa điểm và số lượng dự án công trình trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Ba Chẽ.
- Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 15/2/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1384/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về điều chỉnh QH đường tỉnh 342 trong Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tính Quảng Ninh đến năm 2025;
- Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Văn bản số 3674/UBND-NLN1 ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh "V/v đẩy nhanh hoàn thiện tiêu chí quy hoạch theo tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
- Văn bản số 2257/SXD-QH ngày 20/6/2022 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh "V/v hướng dẫn triển khai lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh";
- Công văn số 3770/SXD-QH ngày 07/10/2022 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh về việc tham gia ý kiến nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng 07 xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
1.3. Các văn bản của huyện Ba Chẽ, xã Đạp Thanh
- Nghị quyết Đại hội đại biểu huyện Ba Chẽ lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 26/6/2020; Chương trình hành động số 01-Ctr/HU ngày 29/7/2020 của Huyện Uỷ về thực hiên Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ba Chẽ lần thứ XXv, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Nghị Quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ Khóa XX - Kỳ họp thứ Bốn về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 14/6/2022 của Hội đồng nhân dân huyện Ba Chẽ về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của UBND huyện Ba Chẽ về việc Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 3823/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND huyện Ba Chẽ về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040;
- Văn bản số 1257/UBND-KTHT ngày 06/7/2022 của UBND huyện Ba Chẽ về chủ trương triển khai lập quy hoạch chung xây dựng xã (quy hoạch xây dựng nông thôn mới) trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Văn bản số 164/KTHT ngày 20/7/2022 của phòng Kinh tế và hạ tầng huyện Ba Chẽ "V/v hướng dẫn triển khai lập quy hoạch xây dựng chung xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ";
- Báo cáo số 220/KTHT ngày 30/9/2022 của Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Ba Chẽ về việc Báo cáo thẩm định Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng chung các xã trên địa bàn huyện Ba Chẽ;
- Quyết định số 05-QĐ/BCĐ ngày 18/6/2019 của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh về việc phân công Đảng ủy viên và thành viên BCĐ xây dựng nông thôn mới xã phụ trách các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 05-QĐ/BCĐ ngày 18/6/2019 của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh về việc phân công Đảng ủy viên và thành viên BCĐ xây dựng nông thôn mới xã phụ trách các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 26/9/2022 của Hội đồng nhân dân xã Đạp Thanh về việc thông qua Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
2. Cơ sở về tài liệu, số liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển tinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ; Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
- Các tài liệu, số liệu do các Phòng, Ban của UBND huyện Ba Chẽ cung cấp;
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KT-XH hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Đạp Thanh;
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Đạp Thanh.
3. Cơ sở về bản đồ
- Bản đồ tỷ lệ 1/25.000 huyện Ba Chẽ; Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Ba Chẽ; Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 huyện Ba Chẽ.
- Bản đồ khảo sát tỷ lệ 1/5000 xã Đạp Thanh;
- Bản đồ địa chính xã Đạp Thanh; Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh đã được phê duyệt; Bản đồ các dự án liên quan của địa phương.
III. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH
1. Tên đồ án, vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch
1.1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040.
1.2. Vị trí: Xã Đạp Thanh là miền núi nằm về phía Tây của huyện Ba Chẽ, cách trung tâm huyện khoảng 36km.
1.3. Phạm vi ranh giới
- Phía Bắc giáp xã Lâm Ca – huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Nam giáp xã Kỳ Thượng – thành phố Hạ Long;
- Phía Đông giáp xã Thanh Lâm, Thanh Sơn - huyện Ba Chẽ;
- Phía Tây giáp xã Minh Cầm, Lương Mông - huyện Ba Chẽ và xã An Lạc - huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.4. Quy mô
Quy mô lập quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh bao gồm toàn bộ diện tích hành chính của xã, tổng diện tích tự nhiên là: 9.151,92 ha, có 09 thôn, dân số là 2.475 người (tính đến thời điểm tháng 6/2022).
1.5. Thời gian nghiên cứu: đến năm 2040.
2. Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch
2.1. Quan điểm
Hợp nhất 3 loại hình quy hoạch (quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất) trong 1 đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn xã là hết sức cần thiết.
- Xây dựng trung tâm xã hoàn chỉnh dựa trên hiện trạng và dự báo quy mô dân số, quy mô đất đai đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng nhu cầu hiện trạng và phát triển trong tương lai, đảm bảo tiêu chí xã nông thôn mới.
- Đề xuất xây dựng các trung tâm cụm thôn đảm bảo bán kính phục vụ về các chức năng giáo dục, thương mại dịch vụ,... và các chức năng mới phù hợp với tình hình phát triển và yêu cầu chuyển đổi ngành nghề.
- Xây dựng hoàn thiện trung tâm cấp thôn đáp ứng yêu cầu sử dụng và gìn giữ được những đặc trưng của điểm dân cư thôn bản.
- Quy hoạch các điểm dân cư và đề xuất các kiểu ở phù hợp với từng loại hình ở trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển mới và phù hợp với yếu tố văn hóa và tập quán sinh sống truyền thống tại địa phương.
- Quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp điều kiện tự nhiên và điều kiện hiện trạng địa phương.
2.2. Mục tiêu
- Định hướng phát triển quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh đảm bảo tính liên kết vùng, cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng phát triển không gian trên địa bàn xã Đạp Thanh phù hợp với đặc điểm sinh thái, tập quán sinh hoạt, sản xuất dân cư trong vùng và đáp ứng được các tiêu chí về nông thôn mới.
- Đề xuất xây dựng trung tâm xã và các cụm thôn, điếm dân cư đảm bảo bán kính phục vụ vê các chức năng giáo dục, thương mại dịch vụ và các chức năng mới phù hợp với tình hình phát triển và yêu cầu chuyển đổi ngành nghề.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và hệ thống kết cấu hạ tầng, cùng với ổn định quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Tạo tiền đề cho việc hướng dẫn, quản lý đất đai và đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn xã.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện, nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước,...) cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình công cộng: hành chính chính trị, y tế, văn hoá, giáo dục).
2.3. Yêu cầu
- Xây dựng phương án quy hoạch mang tính tổng thể, phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương, phù hợp với các tiêu chí về nông thôn mới.
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo hướng đồng bộ, phát triển có sự chọn lọc và kế thừa hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại.
- Bố trí sử dụng đất với các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ trực tiếp cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất trên địa bàn.
- Xác định bước đi cụ thể và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
PHẦN II.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Đạp Thanh là một xã miền núi nằm về phía Tây của huyện Ba Chẽ, cách trung tâm huyện khoảng 36km, trung tâm xã cách tỉnh lộ 330 khoảng 4,6km. Địa giới hành chính xã Đạp Thanh được xác định như sau:
- Phía Tây giáp xã Minh Cầm, Lương Mông - huyện Ba Chẽ và xã An Lạc - huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Bắc giáp xã Lâm Ca – huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Đông giáp xã Thanh Lâm, Thanh Sơn - huyện Ba Chẽ;
- Phía Nam giáp xã Kỳ Thượng – thành phố Hạ Long.
2. Địa hình
Địa hình xã Đạp Thanh tương đối đa dạng và phân dị, thuộc loại địa hình đồi núi, đại bộ phận nằm trong hệ thống cánh cung bình phong, Đông Triều - Móng Cái. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 150-300m mức độ chia cắt mạnh với độ dốc trung bình từ 20-300, quá trình phong hóa và xói mòn đều diễn ra khá mạnh đã dẫn đến một số đỉnh núi bị xói mòn trơ sỏi đá. Đạp Thanh là xã có tiềm năng cho phát triển kinh tế lâm nghiệp.
3. Khí hậu, thời tiết
Đạp Thanh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên hình thế thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều. Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khí hậu của xã có những đặc trưng cơ bản sau:
3.1. Nhiệt độ không khí
Đạp Thanh nằm trong vùng đồi núi phía Bắc, chịu tác động mạnh của gió mùa đông Bắc, cho nên có mùa đông khá lạnh nhiệt độ trung bình dao động từ 9 - 150 , nhiệt độ tối thấp tuyệt đối dạt tới 10C. Mùa hè nhiệt độ khá cao, trung bình dao động từ 26 - 280C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới chỉ số 37,60C.
3.2. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.285mm, năm cao nhất lên đến 4.077mm, năm thấp nhất 1.086mm. Do xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm, tạo ra hai mùa rõ rệt là:
- Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 có lượng mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa trong năm, tháng có lượng mưa tập trung cao nhất là vào tháng 7 do chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới.
- Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm. Do chịu ảnh hưởng của hình thế thời tiết và gió mùa đông lạnh, tạo nên các tháng khô, tháng hạn và tháng kiệt.
3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí phụ thuộc vào lượng mưa, địa hình, lớp phủ thực vật và độ cao, nằm trong vùng có lượng mưa lớn, có độ cao trung bình nên độ ẩm không khí hàng năm của xã trung bình đạt từ 80 - 82%. Độ ẩm không khí trong năm cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt tới trị số 88 -92%, thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 đạt trị số 65 - 75%.
3.4. Gió
Gió ở địa phương thịnh hành hai loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
- Gió mùa Đông Bắc: Thịnh hành vào tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 2 - 4 m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3 - 5 ngày, gây ra các dạng thời tiết khắc nghiệt như: Rét đậm, rét hại, xuất hiện sương muối, không khí khô hanh.
- Gió mùa Đông Nam thổi vào mùa hè theo hai hướng chính là hướng Nam và Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước dễ gây ra mưa.
3.5. Lũ
Do đặc điểm đặc điểm địa hình có độ dốc lớn, lượng mưa trung bình hàng năm cao (trên 2.000mm), lưu vực sông ngắn, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Nên khi có cường độ mưa lớn, thời gian mưa kéo dài thường gây ra lũ làm ảnh hưởng tới giao thông đi lại, thiệt hại về người và tài sản.
4. Thủy văn
Do địa hình có độ chia cắt mạnh đã hình thành nên một hệ thống các con suối chằng chịt bắt nguồn từ các dãy núi. Hệ thống sông suối trên địa bàn xã bao gồm hai con sông lớn đó là sông Bắc Đoắng và sông Ba Chẽ chảy qua địa phận của xã. Sông Bắc Đoắng với chiều dài khoảng 5 km, đây là con sông chính gom nước từ hệ thống các khe suối nhỏ rồi đổ vào sông Ba Chẽ. Sông Ba Chẽ chảy qua địa phận xã với chiều dài của sông trên địa bàn khoảng 10,5km, là con sông chia ranh giới của hai xã Minh Cầm và Kỳ Thượng.
Địa hình độ dốc trung bình lớn, lưu vực hẹp, hệ thực vật bị tàn phá vào mùa mưa lượng nước dồn về cục bộ với lưu lượng lớn dễ gây ra các hiện tượng lũ quét và sạt lở đất gây thiệt hại về người và của, tàn phá các công trình ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Về mùa khô dòng chảy thường cạn kiệt, mực nước ở các con sông, suối thường xuống rất thấp; ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
5. Tài nguyên thiên nhiên
5.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất được chia thành 2 vùng chính, vùng đất bằng và vùng đất đồi núi. Vùng đất bằng chủ yếu là đất feralit và đất lúa nước có nguồn gốc phù sa. Vùng đất đồi núi chia thành 2 loại: Đất lúa nước vùng đồi núi và đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm có độ cao từ 25-175m, địa hình dốc thoải, là loại đất phát triển trên phiến thạch, đá dăm kết và cuội kết, đất có mầu nâu vàng hoặc đỏ
5.2. Tài nguyên rừng
Đạp Thanh có diện tích rừng và đất rừng chiếm 90% diện tích tự nhiên của xã, thảm thực vật rừng bao gồm nhiều loài cây gỗ, tre, nứa và nhiều loài cây dược liệu quý như Ba kích, sa nhân, hoàng đằng...mọc xen dưới tán rừng tạo nên sự đa dạng về loài với đặc trưng rừng tự nhiên nhiều tầng. Những năm gần đây phong trào trồng cây gây rừng của nhân dân trong xã được đẩy mạnh, nhiều diện tích đất trống, đồi núi trọc đã được phủ xanh bằng các cánh rừng trồng thuần loài như Thông, Keo, Quế... Độ che phủ rừng của xã lớn hơn 50%. Rừng và đất rừng trên địa bàn xã đã được xác định chủ quản lý dưới 3 hình thức Nhà nước, hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng.
5.3. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Chủ yếu do sông Ba Chẽ, sông Bắc Đoắng và các khe suối nhỏ trong vùng cung cấp ngoài ra còn có hệ thống sông, suối khá dày, lượng nước mặt khá dồi dào cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân dân. Nguồn nước mặt trên địa bàn cơ bản không bị ô nhiễm, có thể trực tiếp sử dụng tưới cho cây trồng nông nghiệp và chỉ cần qua xử lý bằng các biện pháp đơn giản có thể sử dụng làm nước sinh hoạt nhưng do điều kiện địa hình dốc nên khả năng khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế. Về mùa khô do điều kiện khí hậu diễn biến phức tạp, diện tích rừng tự nhiên thu hẹp nên thiếu nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
5.4. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã Đạp Thanh tài nguyên khoáng sản không nhiều, chủ yếu là các loại cát, đá, sỏi được khai thác ở các lòng sông, suối để làm vật liệu xây dựng thông thường cho các công trình dân sinh và các công trình hạ tầng tại chỗ.
5.5. Tài nguyên du lịch
- Về du lịch sinh thái, cảnh quan: Xã Đạp Thanh nói riêng, huyện Ba Chẽ nói chung có hệ thống các sông, suối được thiên nhiên tạo hoá rất đa dạng, phong phú nên đã tạo ra được nhiều thác nước đẹp trong đó có vùng Thảo nguyên Khe Lầy - xã Đạp Thanh có rất phù hợp với các điều kiện để phát triển được các điểm du lịch sinh thái. Trên con đường đến khu vực này, du khách sẽ đi qua các cánh rừng tự nhiên có nhiều thác nước nhỏ. Nhiều loại hoa như hoa mai rừng, hoa sim, hoa mái… nở theo mùa dọc trên đường đi tạo cảnh quan đẹp, thu hút các du khách.
- Về du lịch văn hóa, dân tộc: Trên địa bàn xã nổi bật là lễ hội chợ phiên các cụm xã Lương Mông, là điểm trưng bày, bán hàng các sản phẩm OCOP; Lồng Tồng (lễ xuống đồng); CLB hát then của dân tộc Tày tại thôn Bắc Cáp,... Hiện tại, các hoạt động du lịch văn hóa cộng đồng trên địa bàn xã đã nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp chính quyền huyện nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc bản địa.
II. DÂN SỐ, DÂN TỘC VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
Hiện tại thống kê tháng 6/2022 toàn xã có 592 hộ, dân số 2.475 người, gồm có 06 dân tộc anh em chung sống là đồng bào dân tộc Dao, Cao Lan, Kinh, Sán Chỉ, Tày và Hoa (đa số là dân tộc Tày, Sán Chỉ).
Tổng số lao động toàn xã có 1.370 lao động, trong đó số lao động đã qua đào tạo (cả nam và nữ) là 1.112/1.370 lao động chiếm 81,2%; Số lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ (cả nam và nữ) là 429/1.370 lao động chiếm 31,3%.
Bảng 1. Dân số, lao động phân bổ theo các thôn xã Đạp Thanh
TT
|
Tên thôn, bản
|
Số hộ hiện có
|
Số khẩu
(người)
|
Lao động
(người)
|
1
|
Thôn Đồng Dằm
|
53
|
225
|
134
|
2
|
Thôn Xóm Đình
|
54
|
224
|
108
|
3
|
Thôn Đồng Khoang
|
31
|
130
|
61
|
4
|
Thôn Hồng Tiến
|
58
|
244
|
111
|
5
|
Thôn Bắc Tập
|
63
|
265
|
145
|
6
|
Thôn Khe Mầu
|
66
|
289
|
173
|
7
|
Thôn Bắc Xa
|
94
|
388
|
221
|
8
|
Thôn Khe Xa
|
89
|
374
|
232
|
9
|
Thôn Bắc Cáp
|
84
|
336
|
185
|
Toàn xã
|
592
|
2.475
|
1.370
|
(Nguồn: UBND xã Đạp Thanh, hiện trạng tháng 6/2022)
III. HIỆN TRẠNG VỀ KINH TẾ, CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
Trong năm 2022, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế xã hội của xã tiếp tục ổn định và phát triển, các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra 10/12 chỉ tiêu:
(1) Tổng diện tích gieo trồng 312,5/312 ha đạt 100.1% KH và đạt 100.4% so với cùng kỳ, Tổng sản lượng lương thực đạt là 1.163.4/1.090,8 tấn đạt 106.6% KH và đạt 101.2 % so cùng kỳ. Năng xuất bình quân đạt 49,15 tạ/ha đạt 101% so với kế hoạch và đạt 99% so với cùng kỳ.
(2) Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 9.355.208.767 đồng bằng 124% kế hoạch đầu năm.
(3) Trồng rừng tập trung: 472.4/460 ha đạt 102,6%.
(4) Thu nhập bình quân đầu người đạt 66,8/61 triệu đồng đạt 109,5 so với % KH;
(5) Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định là 19/19 (tổng số) tiêu chí, đạt 100%.
(6) Công tác cải cánh hành chính, hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được đánh giá cao (Xếp thứ 3 trong 8 xã, Thị Trấn);
(7) Công tác cải cách hành chính, hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được đánh giá cao;
1. Hiện trạng phát triển kinh tế
1.1. Nông nghiệp – nông thôn
Từ đầu năm 2022 đến nau, xã Đạp Thanh đã tập trung triển khai thực hiện một số dự án phát triển sản xuất như:
- Trồng rừng gỗ lớn: Kế hoạch giao 20ha, thực hiện đạt 20,03ha (Trong đó: Lim 0,5 ha; lát 18,3 ha; giổi 1,5 ha). Đạt 100,1% kế hoạch.
- Trồng cây bản địa: Kế hoạch giao 90 ha, thực hiện 91 ha (Trong đó: Sồi 0,5 ha; Quế 79,5 ha; Thông 11,0 ha). Đạt 101,1% kế hoạch.
- Trồng cây dược liệu: Kế hoạch 10 ha, thực hiện đạt 10ha (Trong đó: Trà hoa vàng 0,5ha; Ba kích 7,5ha; cây dược liệu khác (cát sâm) 2,0ha). Đạt 100% kế hoạch. Năm 2022 thực hiện 01 dự án liên kết sản xuất trồng Ba kích với diện tích 5,1ha, có 4 hộ tham gia. Chủ dự án là Cty Cổ phần Kinh doanh Lâm sản Đạp Thanh.
- Đăng ký cấp mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói nông sản:
+ Đăng ký cấp mã số vùng trồng: Quy mô 12 ha, 36.000 cây trà đang cho thu hoạch, tại 2 thôn Đồng Dằm và Khe Xa (4 vườn).
+ Đăng ký mã số cơ sở đóng gói nông sản: Cơ sở đóng gói Trà hoa vàng (Tại Cty CP KD lâm sản Đạp Thanh), thôn Khe Xa, xã Đạp Thanh.
- Mô hình trồng trọt, chăn nuôi: Tổng số có 29 mô hình, gồm:
+ Lĩnh vực trồng trọt: 24 mô hình = 23,4 ha (Trà hoa vàng + Ba kích 18 mô hình = 20,8ha; cây ăn quả 6 mô hình =2,6 ha)
+ Lĩnh vực chăn nuôi (Tổng đàn trâu bò 578 con). Chăn nuôi mô hình có 4 mô hình chăn nuôi bò = 112 con.
+ Lĩnh vực môi trường: 01 mô hình ủ phân hữu cơ Compost = 100 tấn (Cty CP KD lâm sản Đạp Thanh).
- Sản phẩm OCOP: Có 2 sản phẩm thuộc Cty CP KD lâm sản Đạp Thanh
+ Hoa Trà hoa vàng khô, đạt 4 sao (năm 2019 đạt 5 sao cấp tỉnh, được tình công nhận lại năm 2021 đạt 4 sao cấp tỉnh, do bộ tiêu chí của Trung ương mới ban hành quy định cấp tỉnh chỉ được cộng nhận sản phẩm OCOP cao nhất là 4 sao). Hiện nay công ty đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị Trung ương công nhận sản phẩm đạt 5 sao.
+ Trà túi lọc Came Gold sản phẩm đạt 4 sao cấp tỉnh.
Hình 1. Sản xuất nông nghiệp xã Đạp Thanh
1.2. Công nghiệp – TTCN
Những năm qua sản xuất tiểu thủ công nghiệp được duy trì và phát triển tốt:
- Lĩnh vực sơ chế gỗ (mộc dân dụng) trên địa bàn có 4 xưởng sơ chế gỗ, mộc dân dụng.
- Cụm Công nghiệp Đạp Thanh theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh chưa được hình thành và đầu tư. Với số vốn dự kiến khoảng 433.650 tỷ đồng, CCN Đạp Thanh đi vào hoạt động sẽ tập trung vào các ngành sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị phải di dời trên địa bàn theo Nghị quyết số 201/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.3. Thương mại dịch vụ
- Thương mại dịch vụ ngày càng phát triển đặc biệt cung cấp phân bón, vận tải, xay sát và cung ứng các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt góp phần quan trọng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Thương mại tư nhân tiếp tục mở rộng, giao lưu trao đổi hàng hoá ngày càng tăng, đời sống, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng được cải thiện, giá cả được bình ổn, chợ phiên vẫn được duy trì đều đặn, phục vụ tốt nhu cầu mua bán của nhân dân trong toàn xã.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 85 ngành sản xuất kinh doanh chính gồm: Cửa hàng kinh doanh bán tạp hóa; điện lạnh, cửa hàng ăn uống; vận tải; mộc dân dụng; sửa chữa ô tô, xe máy.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã.
2. Thực trạng phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Văn hóa, thông tin, thể thao
a. Văn hóa – thể thao
- 7/9 thôn giữ vững danh hiệu Thôn văn hóa đã được công nhận. 100% các thôn có kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của UBND xã được thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Tổng số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa năm 2022 là: 528/ 592 = 89,2%; Tổng số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa 3 năm liền giai đoạn 2020 - 2022 là: 397/528= 75,19%; Tổng số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa tiêu biểu đề nghị khen thưởng là 55/397 =13,85%.
- Tham gia Hội thi văn nghệ quần chúng Huyện Ba Chẽ với 4 tiết mục gồm 1 tiết mục múa, 2 tiết mục hát then và 1 tiết mục nhảy dân vũ. Kết quả đạt được 2 giải B và 2 giải C, giải ba toàn đoàn.
- Tổ chức ra mắt câu lạc Bộ hát then tại thôn Bắc Cáp với 15 thành viên do ông Hoàng Văn Trang chủ nhiệm câu lạc bộ.
- Phối hợp với đoàn thanh niên tổ chức thành công giải bóng đá Nam cúp trà hoa vàng mở rộng gồm 8 đội trong và ngoài huyện tham gia. Giải bóng đá Nữ cúp Bảo Việt nhân thọ mở rộng gồm 6 đội trong và ngoài huyện tham gia.
b. Thông tin – tuyên truyền
Công tác tuyên truyền được nâng cao chất lượng,tập trung truyền tải trên hệ thống loa truyền thanh của thôn và trung tâm xã và đưa các tin, bài phản ánh khách quan, trung thực, toàn diện, chính xác, đầy đủ các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh - quốc phòng phục vụ nhu cầu thông tin của Nhân dân. Đặc biệt trong năm 2022, xã đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh và chào mừng ngày thành lập Huyện Ba Chẽ 4/10/2022 thông qua hệ thống cụm thu FM của thôn, tuyên truyền lưu động, băng zôn khẩu hiệu…
2.2. Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (cả nam và nữ) trên địa bàn là 2.475/2.475 người đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2022 toàn xã còn 39 trẻ chiếm 11,6%.
- Tỷ lệ người dân được quản lý sức khoẻ, được lập hồ sơ điện tử đạt 77%. Việc triển khai cho nhân dân cài đặt ứng dụng sổ sức khỏe điện tử, hiện nay xã đã thành lập 9 tổ công nghệ số cộng đồng tại 9/9 thôn, đã xây dựng kế hoạch hướng dẫn nhân dân cài đặt sổ sức khỏe điện tử, phấn đầu đến cuối năm 2022, tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh cài đặt, sử dụng sổ sức khỏe điện tử trên địa bàn đạt khoảng 85%.
2.3. Giáo dục
Xã Đạp Thanh đã duy trì được kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2, đạt chuẩn Phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Chất lượng dạy và học các cấp học từ mầm non đến THCS ngày càng được nâng lên.
Kết thúc năm học 2021-2022 (năm 2022): xã duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đạt mức độ 3; Duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2; đạt xóa mù chữ mức độ 2. Trong đó:
- Trường Mầm non: Tổng số nhóm lớp trong toàn trường: 10 nhóm lớp, tổng số trẻ toàn trường 219/224 trẻ đạt 97,8% kế hoạch. Tỷ lệ trẻ ăn ngủ bán trú tại trường đạt 100%.
+ Nhà trẻ: Tổng số nhóm lớp: 03 nhóm trẻ 24- 36 tháng tuổi, tổng số trẻ 52/58 trẻ đạt 89,7% kế hoạch.
+ Mẫu giáo: (có biểu kèm theo) Tổng số lớp MG: 07 lớp tổng số trẻ 167/166 đạt 100,6 % kế hoạch.
+ Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp học tại trường 55/55 trẻ đạt 100%. (02 trẻ địa bàn học nơi khác (Lâm Ca, Đình Lập, Lạng Sơn; Đồng Lâm, Hoành Bồ, Hạ Long)
- Trường Tiểu học: Tổng số học sinh là: 249 em, chia làm 16 lớp, khối 1,5 có 4 lớp, khối 2 là 4 lớp, khối 3 có 2 lớp.
- Trường THCS Đạp Thanh: Tổng số lớp: 4; tổng số học sinh: 126, đạt 100% so với kế hoạch phát triển giáo dục, trong đó: Lớp 6: 35 HS; Lớp 7: 29 HS; Lớp 8: 32 HS; Lớp 9: 30 HS.
2.4. Công tác an ninh - quân sự
- Quân sự: Hoạt động của lực lượng dân quân được giữ vững, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với công an và các ban ngành, đoàn thể xã làm tốt công tác quốc phòng địa phương. Công tác chuẩn bị cho nhiệm vụ tuyển quân năm 2023: Thực hiện qua bước rà soát nắm nguồn tại cơ sở tổng số có 67 công dân trong đó: Diện miễn gọi nhập ngũ = 0 công dân; Diện tạm hoãn =33 công dân; Diện gọi nhập ngũ còn 34. Phát lệnh gọi khám sơ tuyển 34 công dân, nhận lệnh có mặt đến khám 32/34 = 94,1%; 02 công dân không nhận lệnh, do gia đình; Kết quả đủ điều kiện khám tuyến trên là = 20/32 công dân đạt = 62,5 %. Giảm so với năm 2022 là: 31,04 %.
- An ninh: Trong năm 2022, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn cơ bản được giữ vững ổn định, không xảy ra các hoạt động tội phạm, không có tụ điểm phức tạp, đối tượng về ma túy, mại dâm và tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Đạp Thanh là xã ít có biến động trong quá trình sử dụng đất cho nên việc tăng, giảm diện tích tự nhiên diện tích của một số loại đất khác trên địa bàn xã là do sai lệch giữa bản đồ điều tra dạng số và phương pháp thủ công.
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất xã Đạp Thanh
TT
|
Nội dung
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích
|
9.151,92
|
100,00
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
8.507,75
|
92,96
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
130,23
|
1,42
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
176,95
|
1,93
|
1.3
|
Đất rừng sản xuất
|
7.182,69
|
78,48
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
1.015,79
|
11,10
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
-
|
-
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
1,92
|
0,021
|
1.7
|
Đất làm muối
|
-
|
-
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
0,18
|
-
|
2
|
Đất xây dựng
|
121,27
|
1,33
|
2.1
|
Đất ở
|
35,57
|
0,39
|
2.2
|
Đất công cộng
|
6,74
|
0,07
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
2,05
|
0,02
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
-
|
-
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
0,36
|
-
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
-
|
-
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
0,60
|
0,01
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
74,47
|
0,81
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
66,88
|
0,73
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
-
|
-
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
7,59
|
0,08
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
-
|
-
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
1,47
|
0,02
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
-
|
-
|
3
|
Đất khác
|
522,90
|
5,71
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
|
118,92
|
1,30
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
403,98
|
4,41
|
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2021 - UBND xã Đạp Thanh)
Tính đến hết 31/12/2021, tổng diện tích tự nhiên của xã là 9.151,92 ha, giảm 58,51 ha so với năm 2010. Nguyên nhân do năm 2014 toàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện kiểm kê đất đai theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014. Số liệu kiểm kê của xã được tổng hợp từ Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai trên cơ sở bản đồ điều tra kiểm kê và tính diện tích các khoanh đất bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường với độ chính xác cao hơn do đó có sự sai lệch về tổng diện tích tự nhiên và diện tích từng loại đất so với năm 2010.
Bảng 3. Biến động đất đai xã Đạp Thanh giai đoạn 2010-2021
TT
|
Nội dung
|
Năm 2010
|
Năm 2021
|
Biến động diện tích
(ha)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích
|
9.210,43
|
100,00
|
9.151,92
|
100,00
|
-58,51
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
8.609,75
|
93,48
|
8.507,75
|
92,96
|
-102,00
|
2
|
Đất xây dựng
|
85,12
|
0,92
|
121,27
|
1,33
|
36,15
|
3
|
Đất khác
|
515,56
|
5,60
|
522,90
|
5,71
|
7,34
|
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2021 - UBND xã Đạp Thanh)
1. Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2021 có 8.507,75 ha chiếm 92,96% diện tích tự nhiên, giảm 102,0 ha so với năm 2010, trong đó: có 130,23 ha đất trồng lúa, chiếm 1,42% diện tích đất tự nhiên. Sự biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn chủ yếu do giảm vào nhóm đất lâm nghiệp khoảng 182,18 ha.
2. Nhóm đất xây dựng
Tổng diện tích đất xây dựng là 121,27 ha chiếm 1,33% diện tích đất tự nhiên, tăng 36,15 ha so với năm 2010, trong đó: Diện tích đất ở có 35,57 ha chiếm 0,39% diện tích tự nhiên. Các loại đất phát triển hạ tầng trong xã được sắp xếp khá hợp lý và sử dụng có hiệu quả, tuy nhiên diện tích đất dành cho các hạng mục này còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu.
3. Đất khác
Diện tích loại đất khác là 522,90 ha chiếm 5,71% diện tích đất tự nhiên, tăng 7,34 ha so với năm 2010. Trong đó: đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng là 118,92 ha chiếm 1,30% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng của xã có 403,98 ha, chiếm 4,41%.
V. HIỆN TRẠNG KHÔNG GIAN VÀ KIẾN TRÚC CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Hiện trạng nhà ở dân cư
Dân cư xã Đạp Thanh được phân bố tại 09 thôn. Tổng diện tích đất ở dân cư nông thôn của xã năm 2021 là 35,57 ha, chiếm 0,39% diện tích tự nhiên xã. Kết quả theo rà soát đến 30/7/2022, toàn xã có 592 nhà, trong đó: Số nhà đảm bảo đạt 3 cứng (kiên cố) là 545 chiếm 92,1%; số nhà đạt chuẩn Bộ Xây dựng là 537 nhà chiếm 90,7%, không có nhà tạm, nhà dột nát.
Bảng 4. Hiện trạng phân bố nhà ở dân cư xã Đạp Thanh năm 2021
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số nhà trên địa bàn thôn
|
Số hộ có nhà đạt 3 cứng
(kiên cố)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số nhà ở đạt trên 14m2/ người
|
Tỷ lệ
(%)
|
Công trình phụ trợ đảm bảo VS
|
Số hộ có nhà đạt chuẩn BXD
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Thôn Đồng Dằm
|
53
|
45
|
93,8
|
32
|
66,7
|
48
|
48
|
100,0
|
2
|
Thôn Xóm Đình
|
54
|
46
|
92,0
|
37
|
74,0
|
50
|
46
|
92,0
|
3
|
Thôn Đồng Khoang
|
31
|
46
|
97,9
|
26
|
55,3
|
47
|
30
|
63,8
|
4
|
Thôn Hồng Tiến
|
58
|
55
|
94,8
|
56
|
96,6
|
58
|
56
|
96,6
|
5
|
Thôn Bắc Tập
|
63
|
56
|
90,3
|
52
|
83,9
|
62
|
56
|
90,3
|
6
|
Thôn Khe Mầu
|
66
|
65
|
97,0
|
54
|
80,6
|
67
|
66
|
98,5
|
7
|
Thôn Bắc Xa
|
94
|
86
|
92,5
|
86
|
92,5
|
93
|
86
|
92,5
|
8
|
Thôn Khe Xa
|
89
|
79
|
87,8
|
91
|
101,1
|
90
|
79
|
87,8
|
9
|
Thôn Bắc Cáp
|
84
|
67
|
87,0
|
54
|
70,1
|
77
|
70
|
90,9
|
|
Tổng toàn xã
|
592
|
545
|
92,1
|
488
|
82,4
|
592
|
537
|
90,7
|
(Nguồn: UBND xã Đạp Thanh)
Nhà ở tại các thôn bản ở rải dác theo các trục đường, theo phong tục tập quán thuần nông do phụ thuộc điều kiện tự nhiên, tập quán sinh sống và hệ thống đường giao thông thuận tiện cho phát triển sản xuất. Đây là một hình ảnh tương đối truyền thống của điểm dân cư nông thôn với sự tập trung dân cư trong lõi và bao quanh là đất đai sản xuất nông nghiệp. Diện tích trung bình từ 200-500 m2, mật độ xây dựng từ 30-50%.
Hình 2. Hiện trạng kiến trúc một số kiểu nhà ở xã Đạp Thanh
2. Hiện trạng công trình công cộng
Các công trình công cộng, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã bao gồm: trụ sở UBND xã, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, nhà trẻ, nhà văn hoá thôn, sân thể dục thể thao, chợ, các khu cây xanh công viên... Cụ thể như sau:
2.1. Trụ sở Ủy ban
Trụ sở UBND xã nằm tại thôn Bắc Tập, diện tích đất: 4.171,1 m2, đã xây dựng 02 tầng kiên cố, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho hoạt động của các bộ phận chuyên môn.
Hình 3. Trụ sở UBND xã – Đài Tưởng niệm liệt sỹ (trong khuôn viên UB)
2.2. Trường học
Các điểm trường hiện trạng tuy đã đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ em, học sinh trên địa bàn nhưng phân bố chưa đồng đều, rải dác ở các thôn bản khó khăn cho việc đi lại.
a. Trường Mầm non
(1) Trường Mầm non xã Đạp Thanh (điểm trường chính Bắc Xa) có vị trí tại phía bắc thôn Bắc Xa, có giao thông thuận tiện với các thôn trong xã. Diện tích: 2.885 m2, hiện trạng 03 dãy nhà 1 tầng kiên cố.
Toàn trường có 04 điểm trường với 10 phòng học. Tổng số lớp 10 lớp 219 trẻ, trong đó: Nhà trẻ 03 nhóm trẻ 52 trẻ, Mẫu giáo 07 lớp 167 trẻ. Trường Mầm Non Đạp Thanh đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo Quyết định số 775/QĐ-SGDĐT, ngày 21/5/2021 của SGDĐT tỉnh Quảng Ninh.
Trong đó tại điểm trường chính Bắc Xa có 05 phòng học, phục vụ 105 trẻ (31 trẻ nhà trẻ và 84 trẻ mẫu giáo).
Hình 4. Trường Mầm non Đạp Thanh (Điểm trường chính – thôn Bắc Xa)
(2) Điểm trường MN thôn Bắc Tập có vị trí nằm trong khu trung tâm xã tại thôn Bắc Tập, diện tích: 2.511,9 m2, có 03 phòng học, phục vụ 65 trẻ (21 trẻ nhà trẻ và 44 trẻ mẫu giáo).
Hình 5. Điểm trường Mầm non tại thôn Bắc Tập
(3) Điểm trường MN thôn Đồng Dằm, diện tích: 895,9 m2, có 01 phòng học, phục vụ 14 trẻ mẫu giáo tại thôn.
(4) Điểm trường MN thôn Bắc Cáp, diện tích: 2.204,9 m2, có 01 phòng học, phục vụ 25 trẻ mẫu giáo tại thôn.
b. Trường Tiểu học
(1) Trường Tiểu học xã Đạp Thanh (điểm trường chính Bắc Tập) có vị trí nằm trong khu trung tâm xã tại thôn Bắc Tập; diện tích: 4.649,2 m2, hiện trạng 5 dãy nhà 1 tầng kiên cố: khối phòng học; khối phòng hỗ trợ học tập; khối phòng học tập, khối phòng hành chính quản trị; khu nhà công vụ giáo viên.
Toàn trường có 04 điểm trường với 16 phòng học. Tổng số lớp 16 lớp 249 học sinh, trong đó: Khối 1: 53 học sinh chia thành 4 lớp. Khối 2: 60 học sinh chia thành 3 lớp. Khối 3: 50 học sinh chia thành 2 lớp. Khối 4: 35 học sinh chia thành 3 lớp. Khối 5: 51 học sinh chia thành 4 lớp. Trường Tiểu học Đạp Thanh đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo Quyết định số 773/QĐ-SGDĐT, ngày 21/5/2021 của SGDĐT tỉnh Quảng Ninh.
Trong đó tại điểm trường chính Bắc Tập có 05 lớp 99 học sinh.
Hình 6. Trường Tiểu học Đạp Thanh (Điểm trường chính – thôn Bắc Tập)
(2) Điểm trường Tiểu học thôn Đồng Dằm có 03 phòng học phục vụ 12 học sinh, diện tích 1.254 m2.
(3) Điểm trường Tiểu học thôn Khe Xa có 05 phòng học phục vụ 107 học sinh. diện tích: 2.709 m2.
Hình 7. Điểm Trường Tiểu học – thôn Khe Xa
(4) Điểm trường Tiểu học thôn Bắc Cáp có 05 phòng học, phục vụ 31 học sinh, diện tích: 1.128,9 m2.
c. Trường Trung học cơ sở
Trường THCS xã Đạp Thanh có vị trí tại phía bắc thôn Bắc Xa; diện tích: 10.689,3 m2, hiện trạng là nhà 2 tầng kiên cố với 10 phòng học, dãy nhà hành chính, nhà cấp 4 kiên cố. Có ký túc xá cho học sinh nội trú. Tổng số lớp: 4; tổng số học sinh: 126, đạt 100% so với kế hoạch phát triển giáo dục, trong đó: Lớp 6: 35 HS. Lớp 7: 29 HS. Lớp 8: 32 HS. Lớp 9: 30 HS. Trường THCS Đạp Thanh đạt chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo Quyết định số 1797/QĐ-SGDĐT, ngày 29/11/218 của SGDĐT tỉnh Quảng Ninh.
Hình 8. Trường PTDT bán trú THCS xã Đạp Thanh (tại thôn Bắc Xa)
2.3. Trạm y tế
Trạm y tế xã nằm đối diện trụ sở ủy ban tại thôn Bắc Tập, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng trong khuôn viên đất 1.553,1 m2, chất lượng công trình đã xây dựng lâu, đã xuống cấp. Hiện tại, trạm y tế có 06 cán bộ công nhân viên làm việc phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã.
Hình 9. Trạm Y tế xã Đạp Thanh (Trạm chính tại thôn Bắc Tập)
Trạm y tế xã Đạp Thanh thường xuyên đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền, truyền thông chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, làm tốt công tác phòng ngừa các loại dịch bệnh, làm tốt công tác chương trình y tế quốc gia.
Hình 10. Phân trạm Y tế xã Đạp Thanh (tại thôn Bắc Xa)
Ngoài ra, xã Đạp Thanh còn 01 trạm xá tại thôn Bắc Xa có diện tích 700 m2, phục vụ cho người dân các địa bàn lân cận.
2.4. Cơ sở vật chất văn hóa, thể dục – thể thao
- Nhà văn hóa xã đã được quy hoạch, xây dựng nằm trong khuôn viên trụ sở UBND xã với diện tích 700 m2, có khu thể thao rộng 1.300m2, số ghế ngồi trong hội trường 150 chỗ ngồi.
Hình 11. Nhà văn hóa trung tâm xã (nằm trong khuôn viên UB)
- Sân thể thao trung tâm xã hiện trạng nằm tại thôn Bắc Xa với tổng diện tích 6.938 m2 được bố trí các hạng mục chính gồm: Sân bóng đá 7 người; 01 sân bóng chuyền; 01 sân cầu lông, khu vệ sinh...
Hình 12. Sân thể thao trung tâm xã (nằm tại Bắc Xa)
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao: Hiện 9/9 thôn trên địa bàn xã có nhà văn hóa được xây dựng mới từ năm 2012. Các nhà văn hóa thôn cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, khuôn viên đáp ứng yêu cầu về diện tích, có đầy đủ Bộ trang âm (tivi, âmpli, micro, loa), Bộ trang trí, khánh tiết (cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí...), có loa truyền thanh, bàn ghế và có kinh phí để tổ chức hoạt động. Điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi trên địa bàn xã được gắn với các nhà văn hóa thôn.
Hình 13. Một số nhà văn hóa thôn
2.5. Chợ nông thôn
Trên địa bàn xã có Chợ Đạp Thanh tại thôn Bắc Xa, có tổng diện tích theo thiết kế là: 3.101,3 m2. Chợ có bố trí đủ diện tích cho các hộ kinh doanh cố định, không cố định và các dịch vụ tối thiểu tại chợ (trông giữ xe, vệ sinh công cộng), các mặt hang bày bán đảm bảo an toàn thực phẩm.
Hình 14. Chợ xã Đạp Thanh (thôn Bắc Xa)
Chợ duy trì họp phiên 6 lần/tháng (vào các ngày 01, 06, 11, 16, 21, 26 âm lịch hàng tháng) với 45 hộ tham gia kinh doanh dịch vụ tại chợ; diện tích tối thiểu cho một điểm kinh doanh là 6,0m2/điểm.
2.6. Bưu điện
Hiện tại, trên địa bàn xã có 01 bưu điện văn hóa với diện tích 410,4 m2, nhà 1 tầng phục vụ dịch vụ về internet và bưu chính viễn thông tại thôn Bắc Xa; trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cung ứng và sử dụng dịch vụ.
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
3.1. Giao thông
Trong những năm qua, xã đã triển khai nhiều hoạt động chỉnh trang nâng cấp cơ sở hạ tầng dùng chung, bộ mặt của nông thôn có nhiều khởi sắc; Các tuyến đường giao thông được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và góp phần đảm bảo diện mạo của xã:
Bảng 5. Tổng hợp hiện trạng giao thông xã
TT
|
Loại đường
|
Tổng số
|
Cứng hoá
|
Chưa cứng hoá
|
Nhựa, BT
|
Khác
|
1
|
Đường trục xã, liên xã
|
47,53
|
47,53
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 6m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 6m
|
47,53
|
47,53
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 3,5 m
|
24,9
|
24,9
|
|
|
|
+ Từ trên 2,8 đến 3,5 m
|
22,63
|
22,63
|
|
|
|
+ Dưới 2,8 m
|
|
|
|
|
2
|
Đường trục thôn
|
4,30
|
4,30
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 4 m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 4 m
|
4,3
|
4,3
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ 3 m
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2,4 đến 3 m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 2,4 m
|
|
|
|
|
3
|
Đường ngõ, xóm
|
8,79
|
8,79
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 3 m
|
|
|
|
|
|
+ Dưới 3 m
|
8,79
|
8,79
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2 m
|
5,46
|
5,46
|
|
|
|
+ Từ trên 1,6 – 2 m
|
3,33
|
3,33
|
|
|
|
+ Dưới 1,6 m
|
|
|
|
|
4
|
Đường trục chính nội đồng
|
7,35
|
7,35
|
|
3,4
|
|
Chia theo chiều rộng nền đường
|
|
|
|
|
|
+ Trên 3 m
|
7,35
|
7,35
|
|
|
|
+ Dưới 3 m
|
|
|
|
|
|
Chia theo chiều rộng mặt đường
|
|
|
|
|
|
+ Từ trên 2 m
|
7,35
|
7,35
|
|
|
|
+ Từ trên 1,6 – 2 m
|
|
|
|
|
Hình 15. Hiện trạng đường giao thông điển hình
- Tỉnh lộ 330: điểm đầu từ Quốc lộ 18A, xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên đến đèo Kiếm xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ giáp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, chiều dài 63,1km, đoạn qua địa phận xã Đạp Thanh dài 10,8km; đã được bê tông hoá, Bm = 3,5m, Bn = 6,5m;
- Tỉnh lộ 342: điểm đầu giao nhau với Đường tỉnh 326 tại Km8+100 xã Sơn Dương, Thành phố Hạ Long đến điểm cuối Km60+500 khu Đèo Líu xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ giáp xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, chiều dài 60,5km, trong đó qua địa phận xã Đạp Thanh dài 7,5 km; đã được bê tông hoá, Bm = 3,5m, Bn = 5-6,5m;
- Đường trục xã, liên xã: Xã Đạp Thanh hiện có 47,53km đường xã, liên xã (bê tông hóa đạt 100%); đạt tiêu chuẩn kỹ thuật III miền núi, rộng mặt đường từ 3,5-4m trở lên, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- Đường trục thôn, liên thôn: Toàn xã hiện có 4,3km đường liên thôn, 100% tuyến đã được bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; tiêu chuẩn kỹ thuật (đường cấp VI), rộng mặt đường từ 3m trở lên, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- Đường ngõ xóm: Toàn xã hiện có 8,79 km đường ngõ, xóm, hiện 100% các tuyến đường ngõ, xóm đã được cứng hoá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường cấp VI, rộng mặt đường tối thiểu từ 1,5-2m trở lên.
- Đường nội đồng: Toàn xã hiện có 7,53 km đường trục chính nội đồng tại 9/9 thôn. Hiện 100% các tuyến đường nội đồng được cứng hóa, trong đó có 4,13km, đạt 54,2% đã được bê tông hoá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chiều rộng mặt đường tối thiểu từ 2m trở lên, 100% các đường nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hoá thuận tiện quanh năm.
- Đánh giá hiện trạng giao thông
Thuận lợi: Hệ thống giao thông là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong xã. Trong tương lai, xã Đạp Thanh sẽ ưu tiên phát triển các hoạt động du lịch văn hóa dân tộc nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện. Hệ thống đường giao thông trong xã đã tương đối hoàn chỉnh, đi lại thuận tiện quanh năm.
Khó khăn: Một số tuyến đường đang bị xuống cấp, quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu lưu thông trong và ngoài xã không còn thích ứng. Hệ thống trục nội đồng còn một số đoạn vẫn là đường đất, chưa được bê tông hóa gây khó khăn cho việc đi lại và thu hoạch nông sản của người dân.
3.2. Thủy lợi
Toàn xã hiện có 27 công trình hồ, đập hiện đang còn sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sạch và cắt lũ vào mùa mưa bảo đảm bảo công tác phòng chống thiên tai; có tổng số 12,26 km kênh mương cấp III đã kiên cố 10,66/12,26 km, đạt tỷ lệ 76,5%. Đến nay, toàn xã có 321,5ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp (100% diện tích gieo trồng trên đất nông nghiệp), trong đó diện tích được tưới tiêu chủ động 289/321,5ha đạt 90%. Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã được tưới tiêu chủ động đạt từ 90% trở lên.
Bảng 6. Tổng hợp hiện trạng kênh mương thủy lợi xã
TT
|
Công trình
|
Tổng chiều dài
(km)
|
Số km quy hoạch kiên cố hóa
|
Số km đã được kiên cố hóa
|
Chia ra mức độ XD
|
Ghi chú
|
Bê tông
|
Gạch xây
|
1
|
Đập số 1
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
|
X
|
|
2
|
Đập số 2
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
|
X
|
|
3
|
Đập số 3
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
|
X
|
|
4
|
Đập số 4 Khe tre
|
0,6
|
0,6
|
0,0
|
|
|
Chưa xây
|
5
|
Đập co Ngoa
|
0,2
|
0,2
|
0,1
|
|
X
|
|
6
|
Đập Khe mưoi
|
0,63
|
0,63
|
0,63
|
|
X
|
|
7
|
Đập Đồng phai
|
0,12
|
0,12
|
0,12
|
|
|
Ống
|
8
|
Đập Nà ngờ
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
X
|
|
9
|
Đập Khe Gia
|
0,36
|
0,36
|
0,36
|
|
|
Ống
|
10
|
Đập Khe mươi
|
0,38
|
0,38
|
0,38
|
|
|
Ống
|
11
|
Đập Cốc sâu
|
0,28
|
0,28
|
0,28
|
|
X
|
|
12
|
Mương Khe Khuy Păc Đoăng
|
0,36
|
0,36
|
0,36
|
|
|
Ống
|
13
|
Đập Mương Bắc Đoàng
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
X
|
|
14
|
Đập Khe Mầu
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
|
|
Ống
|
15
|
Đập Khe Tâm
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
|
X
|
|
16
|
Đập Khe 0
|
0,18
|
0,18
|
0,18
|
|
|
Ống
|
17
|
Đập Khe Lầy
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
|
X
|
|
18
|
Đập Nà Hác
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
|
X
|
|
19
|
Đập Nà Hoa
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
Ống
|
20
|
Đập Khe tròng
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
|
X
|
|
21
|
Đập mương Nà Sa
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
|
|
Ống
|
22
|
Đập mương Sán Mỉ
|
0,8
|
0,8
|
0,5
|
|
X
|
|
23
|
Đập mương từ nhà La Hoàng ra La Lý
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
|
|
Ống
|
24
|
Đập Óc Púi Sạn
|
0,25
|
0,25
|
0,0
|
|
|
Chưa xây
|
25
|
Khau Mộc Sán
|
0,1
|
0,1
|
0,0
|
|
|
Chưa xây
|
26
|
Đập Khe Năng
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
|
X
|
|
27
|
Đập Khe Hương
|
0,15
|
0,15
|
0,0
|
|
|
Ống
|
Nhìn chung hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế, chủ động tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, còn một số các tuyến kênh dẫn cần được đầu tư cứng hóa và nâng cấp để hoàn thiện.
3.3. Nền địa hình, thoát nước mưa
3.3.1. Hiện trạng nền
Nền đã xây dựng các công trình công cộng và dân dụng cao hơn cốt nền ruộng tự nhiên từ 0,5¸2,0 m; dao động ở cốt h = 54,2÷194,3 m.
Bảng 7. Tổng hợp nền hiện trạng các thôn
TT
|
Tên Thôn
|
CĐSN hiện trạng (m)
|
Tình trạng nền các thôn
|
1
|
Thôn Đồng Dằm
|
172,2 ÷ 194,3
|
không bị ngập úng
|
2
|
Thôn Xóm Đình
|
107,4
|
không bị ngập úng
|
3
|
Thôn Hồng Tiến
|
64,5 ÷ 71,6
|
không bị ngập úng
|
4
|
Thôn Bắc Tập
|
73,8 ÷ 94,9
|
không bị ngập úng
|
5
|
Thôn Đồng Khoang
|
73,3 ÷ 75,6
|
không bị ngập úng
|
6
|
Thôn Khe Mầu
|
62,5 ÷ 65,6
|
không bị ngập úng
|
7
|
Thôn Bắc Xa
|
58,2 ÷ 62,3
|
không bị ngập úng
|
8
|
Thôn Khe Xa
|
54,8 ÷ 132,8
|
không bị ngập úng
|
9
|
Thôn Bắc Cáp
|
77,3 ÷ 86,8
|
không bị ngập úng
|
3.3.2. Hiện trạng thoát nước
Nước mưa được thoát ra những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh gần ruộng. Do địa hình có độ dốc không thuận lợi, nên việc thoát nước mưa nhiều khi bị tồn đọng, đặc biệt trong mùa mưa lũ, gây ảnh hưởng đến môi trường trong khu dân cư.
3.4. Hệ thống điện
Nguồn điện cung cấp được lấy từ nhánh rẽ của lộ 372 trạm trung gian Tiên Yên (110/35/10KV-16 MVA nằm trong hệ thống mạng quốc gia, đảm bảo cấp điện liên tục cho xã Đạp Thanh. Toàn xã có 11 trạm biến áp phân phối điện trên địa bàn, với tổng công suất 644,5 KVA đang hoạt động ổn định. Đường dây trung áp 30 km; 31,5 km đường dây hạ áp đảm bảo kỹ thuật; toàn xã có 592 công tơ của 592 nhà ở (592 hộ gia đình) trong đó có 591/592 (=99,8% hộ) đã được sử dụng điện lưới quốc gia do ngành điện quản lý đảm bảo an toàn, điện sử dụng đảm bảo không thiếu điện cho sinh hoạt và sản xuất, sử dụng ổn định, các hộ sử dụng điện đều có bảng điện và công tắc, đường dây điện đảm bảo an toàn (tiêu chí chung >95%)
Trong năm 2021-2022, UBND xã đã phối hợp với điện lực Ba Chẽ thực hiện tách pha, triển khai xây dựng thêm 2 trạm hạ áp tại thôn Bắc Xa và thôn Khe Mầu, đến nay đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đảm bảo ổn định điện cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.
3.5. Cấp nước
Trên địa bàn xã có 10 công trình nước sinh hoạt tập trung (Riêng 2 thôn Đồng Dằm và Đồng Khoang sử dụng nguồn nước nhỏ lẻ, phân tán từ các khe suối nhỏ đầu nguồn gắn liền với diện tích đất rừng được khoanh nuôi bảo vệ và rừng phòng hộ). Hiện nay 02 thôn này đã được nhà nước hỗ trợ kinh phí để xây dựng bể chứa nước, mua téc, đường ống để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
Về loại hình có 04 công trình cấp nước tự chảy và 01 công trình cấp nước bơm dẫn cấp nước sinh hoạt cho 6 thôn xã Đạp Thanh gồm Bắc Xa, Khe Xa, Khe Phít, Khe Mầu, Bắc Tập, Hồng Tiến.
Hiện tại, các công trình cấp nước của xã đang kết nối với hệ thống nước sinh hoạt của hồ cấp nước 04 xã vùng cao (tại xã Lương Mông) với hệ thống nước sinh hoạt của xã thực hiện đấu nối và cho nhân dân sử dụng nước sạch tập trung. Kết quả đến nay có 592/592 hộ (đạt 100%) được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn, trong đó số hộ được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 376/592 hộ chiếm 63,5%.
3.6. Hệ thống thông tin liên lạc
Điểm bưu điện văn hóa xã được đầu tư đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ bưu chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân. Hiện nay, để sẵn sàng phục vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và sự lựa chọn phù hợp với điều kiện khác nhau của mỗi người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính đang được thực hiện qua ba phương thức, đó là trực tiếp, trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính. Trong đó, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tại các xã đang được triển khai thực hiện thông qua doanh nghiệp bưu chính công ích, giúp tổ chức, cá nhân không cần phải đến trực tiếp cơ quan giải quyết thủ tục hành chính để gửi hồ sơ hoặc nhận kết quả.
100% các thôn trong toàn xã được phủ sóng điện thoại di động của các mạng vinaphone, viettel và truy cập được internet; 9/9 thôn đều có Cụm loa FM để truyền phát thông tin: Phát bản tin Đài tiếng nói Việt Nam và phát các nội dung tuyên truyền của huyện, xã qua hệ thống tăng âm.
4. Thực trạng môi trường nông thôn
4.1. Hiện trạng thoát nước thải, thu gom chất thải
Toàn xã đang sử dụng mương thoát nước thải chung với nước mưa. Phần lớn nước thải xả ra không được xử lý nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Các hộ dân trong xã có nghề chăn nuôi, có một số hộ không cần phân bón cho cây trồng nên đã xả trực tiếp xuống hệ thống thoát nước gây nên mất vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của các hộ dân xung quanh.
Theo thống kê năm 2021 có:
- Toàn xã có 560/592 hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước và đảm bảo 3 sạch chiếm 94,5%.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo theo quy định về vệ sinh thú y chăn nuôi và vệ sinh môi trường đạt 489 chiếm 82,6%.
- Tỷ lệ hộ gia đình phân loại chất thải rắn tại nguồn là 231/592 chiếm 39%. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ước khoảng 1,4/1,5 tấn/năm đạt 93,33%.
- 09/09 thôn đã thành lập được tổ thu gom rác thải của thôn, duy trì việc quét dọn, thu gom rác thải trên địa bàn. Rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại được nhân dân phân loại ngay tại hộ gia đình và được thu gom, xử lý theo quy định.
4.2. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2021, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã Đạp Thanh là 7,59 ha. Nghĩa trang nhân phân bố rải rác trên địa bàn các thôn của xã, hình thành tự phát do nhu cầu chôn cất của người dân trong các khu dân cư. Trên địa bàn xã có 04 nghĩa trang nhân dân thôn (nghĩa trang cụm thôn) hiện đang sử dụng để phục vụ mai táng.
4.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường
Xã Đạp Thanh mang đặc trưng cơ bản của xã vùng miền núi, quy mô nhỏ hẹp, áp lực về dân số và môi trường còn thấp, chưa chịu ảnh hưởng của chất thải của nhà máy xí nghiệp lớn. Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được tăng cường, sự cố về môi trường ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân ít sảy ra trên địa bàn.
a. Môi trường nước mặt
Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Đạp Thanh có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi đổ ra. Nguồn nước mặt của lưu vực Sông Ba Chẽ đang chịu sự tác động của nước thải sinh hoạt. Chất lượng nước sông bị ô nhiễm, chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất lơ lửng, mùi hôi, độ màu và vi khuẩn (đặc biệt vào mùa khô). Xu hướng ô nhiễm nước sông trong lưu vực ngày càng tăng.
b. Môi trường nước ngầm
Nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các rãnh thoát nước và thoát trực tiếp ra môi trường không qua xử lý, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực.
c. Môi trường đất
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất tại khu vực do sử dụng không hợp lý phân bón, chất bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng, chất thải rắn và nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, chăn nuôi và dịch vụ không xử lý.
Việc sử dụng các chế phẩm hoá học nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và phát triển kinh tế nông nghiệp đã gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực xã ở mức cao và tỷ lệ bón không cân đối là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất và gây hại trực tiếp cho cây trồng và con người.
V. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH CÓ LIÊN QUAN, CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ có liên quan đến xã Đạp Thanh
Đánh giá cụ thể như sau:
Bảng 8. Tổng hợp rà soát thực hiện các dự án, đồ án quy hoạch có liên quan
TT
|
Tên dự án, đồ án QH
|
Vị trí
|
Năm triển khai
|
Qui mô (ha)
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư thôn Khe Xa
|
Thôn Khe Xa
|
2019
|
12.97
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND huyện
|
2
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư thôn Khe Mầu
|
Thôn Khe Mầu
|
2018
|
3.31
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 của UBND huyện
|
3
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư Nà Lim thôn Xóm Đình
|
Thôn Xóm Đình
|
2019
|
8.24
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND huyện
|
4
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cửa hàng xăng dầu tại thôn Khe Xa
|
Thôn Khe Xa
|
2019
|
0.38
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND huyện
|
5
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm sản xuất giống và chế biến tập trung cây Trà hoa vàng, xã Đạp Thanh huyện Ba Chẽ
|
Thôn Khe Xa
|
2015
|
2.16
|
Đã đi vào hoạt động
|
|
6
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư thôn Bắc Xa (khu nhà văn hóa thôn)
|
Thôn Bắc Xa
|
2019
|
0.78
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 20/2/2019 của UBND huyện
|
7
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 điểm dân cư cạnh trường PTDT bán trú THCS xã Đạp Thanh
|
Thôn Bắc Xa
|
2019
|
0.73
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 2511/QĐ-UBND ngày 02/10/2019 của UBND huyện
|
8
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính xã Đạp Thanh
|
Thôn Bắc Tập
|
2018
|
11.50
|
Đang thực hiện
|
Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND huyện
|
9
|
Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trụ sở làm việc Công an xã Đạp Thanh
|
Thôn Bắc Tập
|
2021
|
11.50
|
Chưa thực hiện
|
Quyết định số 3744/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của UBND huyện
|
10
|
Dự án Quy hoạch sử dụng đất thời ký 2021-2030 huyện Ba Chẽ
|
Toàn huyện
|
2020-2021
|
Toàn huyện
|
Đã thực hiện
|
Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND huyện
|
11
|
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
|
Xã Đạp Thanh
|
2011
|
Toàn xã
|
Đã hết hiệu lực
|
Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của UBND huyện
|
2. Kết quả thực hiện Chương trình Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đến hết tháng 9 năm 2019 xã Đạp Thanh đã đạt 20/20 tiêu chí; 53/53 chỉ tiêu và được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019. Khái quát về quá trình xây dựng NTM xã Đạp Thanh giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Thực hiện nghị quyết sổ 01-NQ/TƯ ngày 27/10/2010 của tỉnh ủy Quảng Ninh về xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh đến năm 2020; Chỉ thị số 07-CT/TƯ ngày 27/5/2016 của Ban thường vụ tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020 và các nghị quyết, chương trình hành động của huyện ủy Ba Chẽ. Sau 9 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh đã tích cực chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu còn thiếu, củng cố các tiêu chí đã đạt được mang tính bền vững trên địa bàn. Tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt chung tay xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò của Ban vận động thôn. Các chính sách của tỉnh, huyện về hỗ trợ sản xuất, vay vốn phát triển kinh tế được triển khai đến tận người dân, một số dự án phát triển sản xuất được người dân hưởng ứng triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao. Phát huy tinh thần trách nhiệm, sự vào cuộc của hệ thống chính trị, công tác tuyên truyền được quan, làm thay đối nhận thức của nhân dân về chương trình xây dựng nông thôn mới. Xã đã tranh thủ các nguồn lực, phát huy nội lực tập trung xây dựng nông thôn mới. Đến thời điểm tháng 9 năm 2019, xã đã hoàn thành 20/20 tiêu chí với 53/53 chỉ tiêu theo quyết định số 4335/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020.
- Đường trục xã, đường trục thôn, ngõ xóm được bê tông hóa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế- xã hội, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, đặc biệt là bê tông hóa các tuyến đường vào thôn đạt 100%.
- 11/11 thôn có nhà văn hóa đa năng đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho nhân dân tổ chức hội họp, sinh hoạt, triển khai chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, tổ chức các hoạt động văn hóa vân nghệ, vui chơi, giải trí, phục vụ cho trẻ em vào các dịp hè.
- Hệ thống thủy lợi được đầu tư kiên cố, đảm bảo diện tích tưới nước chủ động trên diện tích gieo trồng cả năm là 162/162 ha (đạt 100%); góp phần ổn định lương thực, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, giảm nhanh hộ nghèo.
- Công tác giáo dục, trường học trường mầm non, trường Tiểu học, trường PTDTBT THCS Đạp Thanh được đầu tư về cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia đảm bảo điều kiện dạy và học thuận lợi; Thực hiện thành công mô hình bán trú dành cho học sinh các thôn khó khăn đến trung trung tâm trường; Duy trì phổ cập bậc tiểu học và trung học cơ sở tạo nền tảng vững chắc, lâu dài cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
- 98,5% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, 01 hộ sử dụng năng lượng mặt trời, làm thay đổi cuộc sổng của người dân, trình độ dân trí được cải thiện rõ dệt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân.
- Thu nhập của người dân tâng nhanh, đời sông vật chất được cải thiện rõ rệt (Năm 2015 mới đạt 25 triệu đồng/ngườỉ đến nay tăng ỉên 33 triệu đồng/ người).Tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn là 414 hộ đạt tỷ lệ 76,4%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 9,6%(theo tiêu chí mới).
3. Đánh giá hiện trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025
Bước sang giai đoạn 2021-2030, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021 về Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên về xây dựng nông thôn mới, được sự quan tâm chỉ đạo của thường trực huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn huyện; Ban thường vụ Đảng ủy xã đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, thành lập BCĐ các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã do đồng chí bí thư Đảng ủy xã làm trưởng ban chỉ đạo, Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới do đồng chí chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã phụ trách chỉ đạo, đôn đốc từng nhóm tiêu chí về những nội dung cụ thể đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
Hằng năm Ban thường vụ Đảng ủy, Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới mức độ hoàn thành, khó khăn vướng mắc, để kịp thời kiện toàn, phân công lại nhiệm vụ để đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành. Ban chỉ đạo thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát đánh giá hiệu quả, tiến độ, trên cơ sở đó báo báo đề xuất cụ thể những khó khăn, vướng mắc về huyện, đồng thời đề ra nhiệm vụ giải pháp đối với từng nội dung công việc. Ban hành các văn bản chỉ đạo để tổ chức triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thông quan các hoạt động trên, các nội dung xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo lộ trình, kế hoạch đã đề ra hàng năm.
Hàng tuần, hàng tháng Ban chỉ đạo, Ban quản lý duy trì hội ý để đánh giá, báo cáo kết quả triển khai các dự án phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng nông thôn, thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới kế hoạch hàng năm đã xây dựng. Xây dựng báo cáo đánh giá nông thôn mới tháng, quý, 6 tháng và năm, nhằm làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân, để xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp trong xây dựng nông thôn mới.
Kết quả thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của Đạp Thanh đến thời điểm hiện tại đạt 19/19 tiêu chí; 57/57 chỉ tiêu.
Bảng 9. Đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã đạt chuẩn Nông thôn mới theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021
TT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu Đồng bằng sông Hồng, tỉnh Quảng Ninh
|
Hiện trạng đạt được tại thời điểm rà soát
|
|
|
I. QUY HOẠCH
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch
|
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021 - 2025 (trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn) và được công bố công khai đúng thời hạn
|
Đạt
|
Đạt (Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh được huyện Ba Chẽ phê duyệt tại Quyết định số 3823/QĐ-UBND ngày 14/10/2022
|
|
1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đạt
|
|
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
|
|
|
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Tỷ lệ đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
|
100%
|
Đạt (22,13/22,13 = 100%)
|
|
2.2. Tỷ lệ đường thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
|
100%
|
Đạt (19,35/19,35 = 100%)
|
|
2.3. Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm
|
Cứng hóa ≥100%(≥70% bê tông hoặc nhựa hóa)
|
Đạt (11,14/11,14= 100%)
|
|
2.4. Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm
|
Cứng hóa ≥100%(≥50% bê tông hoặc nhựa hóa)
|
Đạt (10,95/10,95 = 100%)
|
|
3
|
Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên
|
≥90%
|
Đạt
(151/162 = 93,2%)
|
|
3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ
|
Đạt
|
Đạt
|
|
4
|
Điện
|
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn
|
Đạt
|
Đạt
|
|
4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
|
≥99%
|
Đạt (586/586 = 100%)
|
|
5
|
Trường học
|
Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định
|
100%
|
Đạt
(3/3 = 100%)
|
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hoá
|
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã
|
Đạt
|
Đạt
|
|
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định
|
Đạt
|
Đạt
|
|
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng
|
100%
|
Đạt
(9/9 = 100%)
|
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Xã có chợ nông thôn mới theo quy hoạch hoặc cửa hàng tiện ích đảm bảo theo quy định của Bộ Công thương
|
Đạt
|
Đạt
|
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính
|
Đạt
|
Đạt
|
|
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
|
Đạt
|
Đạt
|
|
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
|
Đạt
|
Đạt
|
|
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
|
Đạt
|
Đạt
|
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Không
|
Đạt
|
|
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố
|
≥90%
|
Đạt (586/586 = 100%)
|
|
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
|
|
|
|
10
|
Thu nhập
|
10.1. Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/ người)
|
≥50
|
Đạt (50 Tr.đ)
|
|
≥53
|
Đạt (66,4 Tr.đ)
|
|
≥56
|
|
|
≥59
|
|
|
≥62
|
|
|
11
|
Nghèo đa chiều
|
11.1. Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025
|
≤ 2%
|
Đạt
(Năm 2022:9/582= 1.55%, dự kiến 2022 là 1,0%)
|
|
12
|
Lao động
|
12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥80%
|
Đạt (1.424/1.756 = 81,1%)
|
|
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥30%
|
Đạt
(545/1.756 = 31%)
|
|
13
|
Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã
|
Đạt
|
Đạt
|
|
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững
|
Đạt
|
Đạt
|
|
13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương
|
Đạt
|
Đạt
|
|
13.4. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường
|
Đạt
|
Đạt (không có làng nghề)
|
|
13.5. Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả
|
Đạt
|
Đạt
|
|
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ
|
Đạt
|
Đạt 100%
|
|
14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp)
|
≥90%
|
Đạt (39/42 = 82%)
|
|
15
|
Y tế
|
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
|
≥90%
|
2.474/2474=100%
|
|
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
Đạt
|
Đạt
|
|
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)
|
≤16,5%
|
Đạt (29/242 = 11,98%
|
|
15.4. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử
|
≥70%
|
Đạt (77%)
|
|
16
|
Văn hoá
|
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định, có kế hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới
|
≥70%
|
Đạt (8/9=88,9%)
|
|
17
|
Môi trường và an toàn thực phẩm
|
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
|
≥55% (≥40% từ hệ thống cấp nước tập trung)
|
Đạt (365/586 = 62,2%)
|
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đạt (100%)
|
|
17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung
|
Đạt
|
Đạt
|
|
17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn
|
≥2m2/người
|
Đạt (2,2m2/người)
|
|
17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đạt
|
|
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định
|
≥90%
|
Đạt
|
|
17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
|
100%
|
Đạt (100%)
|
|
17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch
|
≥90%
|
Đạt
(540/586 = 92%)
|
|
17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường
|
≥80%
|
Đạt
|
|
17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm
|
100%
|
Đạt 93/93 hộ = 100%)
|
|
17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
|
≥30%
|
Đạt
|
|
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định
|
≥65%
|
Đạt
|
|
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
|
|
|
|
18
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
|
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
|
Đạt
|
Đạt
|
|
18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
|
Đạt
|
Đạt
|
|
18.3. Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
|
100%
|
Đạt (100%)
|
|
18.4. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
|
Đạt
|
Đạt
|
|
18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội
|
Đạt
|
Đạt
|
|
18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển thôn
|
Đạt
|
Đạt
|
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng
|
Đạt
|
Đạt
|
|
19.2. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả
|
Đạt
|
Đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đối chiếu với các Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2021 về Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 11/5/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ tại bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, tình hình thực hiện bộ tiêu chí NTM cấp xã của Đạp Thanh như sau:
- Đánh giá theo tiêu chí NTM nâng cao: đã đạt 12/19 tiêu chí, các tiêu chí chưa đạt gồm: Tiêu chí số 5. Giáo dục; Tiêu chí số 8. Thông tin và truyền thông; Tiêu chí số 12. Lao động; Tiêu chí số 13. Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; Tiêu chí số 14. Y tế; Tiêu chí số 17. Môi trường; Tiêu chí số 18. Chất lượng môi trường sống.
- Đánh giá theo tiêu chí NTM kiểu mẫu: đã đạt 01/05 tiêu chí, các tiêu chí chưa đạt gồm: Tiêu chí số 1. Giao thông; Tiêu chí số 2. Thu nhập; Tiêu chí số 4. Nước sạch; Tiêu chí số 5. Mô hình thông minh.
Cụ thể như sau:
Bảng 10. Đánh giá tình hình thực hiện bộ tiêu chí NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 của xã Đạp Thanh
Tiêu chí NTM nâng cao
|
Kết quả
|
Hiện trạng chưa đạt
|
Tiêu chí NTM kiểu mẫu
|
Kết quả
|
Hiện trạng chưa đạt
|
1. Quy hoạch
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
2. Giao thông
|
Đạt
|
-
|
1. Giao thông
|
Chưa đạt
|
Tỷ lệ đường trục chính từ trung tâm xã đến trung tâm các thôn và đường liên thôn đảm bảo mặt đường nhựa rộng tối thiểu 5,5-7m, có vỉa hè hoặc lề đường rộng tối thiểu 1,5m; có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng khu dân cư, biển báo chỉ dẫn giao thông, gờ giảm tốc, cây xanh ... , đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp. HT: 0km/19,35km (đạt 0%, đa phần mặt đường rộng từ 3,5-5m)
Tỷ lệ đường ngõ, xóm được nhựa hoá hoặc bê tông hoá, có mặt đường rộng tối thiểu 3,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp. HT: 3,5km/11,14km (đạt 31%, đa phần mặt đường rộng từ 2,5m-3m)
|
3. Thủy lợi
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
4. Điện
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
5. Giáo dục
|
Chưa đạt
|
Không có trường nào đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2
|
|
|
|
6. Văn hóa
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
8. Thông tin và truyền thông
|
Chưa đạt
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã (<50%)
|
|
|
|
9. Nhà ở, dân cư
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
10. Thu nhập
|
Đạt
|
-
|
2. Thu nhập
|
Chưa đạt
|
Thu nhập bình quân năm 2022:
68,0 triệu đồng/người (< 70,5 triệu đồng/người
|
11. Hộ nghèo đa chiều
|
Đạt
|
-
|
3. Hộ nghèo đa chiều
|
Đạt
|
|
12. Lao động
|
Chưa đạt
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 1.142/1.370 lao động (<85%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 449/1.370 lao động (<35%)
|
|
|
|
13. Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
Chưa đạt
|
Không có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao; Không có ứng dụng chuyển đổi số thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực
|
|
|
|
14. Y tế
|
Chưa đạt
|
Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử: 1.800/2.495 người (<90%)
|
|
|
|
15. Hành chính công
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
16. Tiếp cận pháp luật
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
17. Môi trường
|
Chưa đạt
|
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: 185/592 hộ (<50%);
Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: 460/592 tấn/năm (<90%)
|
|
|
|
18. Chất lượng môi trường sống
|
Chưa đạt
|
Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt họp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch: 560/592 hộ (94,5% < 100%)
|
4. Nước sạch
|
Chưa đạt
|
< 100 lit/người/ng.đêm
|
19. Quốc phòng và An ninh
|
Đạt
|
-
|
|
|
|
|
|
|
5. Có ít nhất 01 mô hình thôn thông minh
|
Chưa đạt
|
(1) Không có mô hình kinh tế nông nghiệp được tự đồng hóa; (2) Không có sản phẩm chủ lực được ứng dụng chuyển đổi số truy suất nguồn gốc;
(3) Không có mô hình camera an ninh tại các trục đường giao thông;
(4) Tỷ người dân trên địa bàn thôn tiếp cận được thông tin dựa trên nền tảng công nghệ được triển khai trên địa bàn (<80%);
(5) Tỷ người hộ dân có tài khoản thanh toán điện tử (<80%).
|
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
1. Điểm mạnh
- Đạp Thanh có tiềm năng lớn nhất là quỹ đất, nhất là đất rừng, nguồn tư liệu sản xuất quan trọng nhất cho phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
- Nguồn nhân lực dồi dào cũng là thế mạnh để cho Đạp Thanh có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng, nhiều thành phần, theo hướng hàng hoá, phát triển công nghiệp - TTCN theo hướng bền vững.
- Địa hình, khí hậu đa dạng nên hệ động, thực vật rừng của Đạp Thanh phong phú, đó là cơ sở khoa học và thực tiễn đảm bảo cho Đạp Thanh phát triển đa dạng vật nuôi, cây trồng, cả sản phẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất theo hướng đa ngành, đa nghề, đa dạng sản phẩm.
- Hệ thống giao thông cơ bản là thuận lợi, có tỉnh lộ 330, 342 đi qua địa bàn xã, các tuyến giao thông kết nối với các xã, huyện, tỉnh bạn đang được nâng cấp, mở mới.
- Đạp Thanh có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, rừng cây xanh trùng điệp, với các loài cây quí hiếm.
- Đạp Thanh là xã có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống, mỗi dân tộc có truyền thống văn hoá đặc sắc riêng như: Múa Phùn Voòng của người Dao, hát Then của người Tày… Phong tục tập quán sinh hoạt và canh tác khác nhau, tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; đảm bảo tốt an ninh, trật tự xã hội.
2. Điểm yếu
- Là xã vùng cao, có địa hình phức tạp chia cắt bởi các sông, suối và đồi núi ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
- Hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội chưa phát triển.
- Vị trí khá xa khoảng 36km so với trung tâm huyện là thị trấn Ba Chẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến giao thương và thu hút nguồn đầu tư.
- Nguồn lực tài chính, kinh tế của xã còn hạn hẹp, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư từ ngân sách huyện, tỉnh.
3. Cơ hội
- Các hoạt động du lịch sinh thái, cộng đồng ngày càng được ưa chuộng;
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Chẽ được triển khai sẽ kéo theo các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật trên địa bàn;
- Thương hiệu Trà hoa vàng, ba kích tím hiện đang rất phổ biến trên thị trường trong và ngoài tỉnh;
- Thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính Phủ, được hưởng các chính sách ưu tiên của TW, của Tỉnh;
- Định hướng quy hoạch khu CN Đạp Thanh với quy mô 75 ha, thu hút nguồn nhân lực có trình độ và gia tăng dân số.
4. Thách thức
- Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã Đạp Thanh, đặc biệt là phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn lao động có trình độ bị thu hút về các khu trung tâm, khu vực đô thị lớn.
5. Các vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch chung xây dựng xã
* Tận dụng, phát huy những điểm mạnh để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
- Dựa vào hệ thống giao thông thuận lợi, đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại dịch vụ logistic, sản xuất nông nghiệp sạch để tăng cường buôn bán, trao đổi hàng hóa địa phương với các khu vực lân cận.
- Tập trung vào lợi thế về địa hình, khí hậu, tài nguyên rừng, động vật để phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái.
- Dựa vào sự đa dạng văn hóa các dân tộc trên địa bàn, đẩy mạnh phát triển các hoạt động du lịch văn hóa cộng đồng, lễ hội chợ phiên quy mô lớn.
* Khắc phục, hạn chế những điểm yếu để đạt hiệu quả tối đa trong nghiên cứu phát triển các ngành, các lĩnh vực
- Các khu vực đồi núi, địa hình cao bố trí phát triển các cây gỗ lớn tạo cảnh quan du lịch, hình thành các khu vực dịch vụ leo núi, nhảy dù, lượn,… để thu hút khách du lịch.
- Cấu trúc lại hệ thống khu trung tâm xã trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung so với dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính xã Đạp Thanh tại Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND huyện, bố trí đầy đủ các chức năng khu trung tâm và quy đất cho phát triển đến năm 2040;
- Đề xuất các công trình, dự án, kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trên địa bàn trong và ngoài tỉnh để tạo nguồn thu ổn định, đóng góp vào ngân sách xã.
- Nâng cấp, mở rộng đường Tỉnh lộ 330, 342 và các tuyến đường trục xã, liên xã rút ngắn được thời gian di chuyển đi trung tâm huyện và các nơi lân cận.
* Tận dụng các cơ hội để khai thác thác tối đa tiềm năng phát triển
- Đẩy mạnh kết nối với các điểm du lịch từ Thảo nguyên Khe Lầy xã Đạp Thanh với Hồ Khe Lừa, Chợ phiên (xã Lương Mông) qua tuyến đường tỉnh lộ 330, Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – xã Kỳ Thượng (TP Hạ Long) qua tuyến đường 342 tạo thành các tuyến du lịch liên huyện.
- Hàng năm, quan tâm đăng ký quy hoạch các công trình dự án trên địa bàn, tạo tiền đề tăng nguồn thu về đất đai và phát triển các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tương lai.
- Bố trí các quy hoạch các vùng trồng trà hoa vàng tập trung với quy mô lớn, tạo thành chuỗi giá trị sản xuất, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu nhằm quảng bá các sản phẩm trên thị trường.
- Với các cụm công nghiệp dự kiến xây dựng trên địa bàn, nhanh chóng kêu gọi các công ty, doanh nghiệp đầu tư xây dựng, sản xuất, tạo công việc cho người lao động tại địa bàn xã và các vùng lân cận.
* Biến khó khăn, thách thức thành cơ hội và động lực để thay đổi
- Để ứng phó với biến đổi khí hậu, cần đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thuần túy sang áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Đối với xã Đạp Thanh, sản phẩm nông nghiệp chủ lực là trà hoa vàng có thể nghiên cứu công nghệ sản xuất giống mới trong vườn ươm để tăng khả năng chống chịu cho cây; sử dụng hệ thống nhà lưới, hệ thống tưới bán tự động, tưới tiết kiệm, lưới chống mưa đá cho cây để tăng giá trị thu hoạch.
- Tạo động lực làm việc cho người lao động trong các CCN, Công ty, HTX trên địa bàn thông qua các cơ chế chính sách, điều kiện thu nhập, từng bước thu hút nguồn nhân lực có trình độ sinh sống và làm việc phục vụ cho sự phát triển kinh tế của xã Đạp Thanh nói riêng, huyện Ba Chẽ nói chung, tạo sự phát triển bền vững trong tương lai.
* Đề xuất các mục tiêu, định hướng quy hoạch xã Đạp Thanh đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025 và đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2026-2030
Để cụ thể hóa mục tiêu đưa xã Đạp Thanh đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025 và đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2026-2030, đồ án đề xuất 05 hướng hướng phát triển trọng tâm, trong đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Cụ thể:
- Thứ nhất, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và liên vùng. Chú trọng đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng, ưu tiên hạ tầng giao thông, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khu ở nông thôn, khu xử lý rác thải tập trung liên huyện, liên vùng... khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có.
- Thứ hai, tập trung huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; khuyến khích các mô hình người dân tự chủ, tự làm, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, quản lý, khai thác các cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa.
- Thứ ba, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của người dân, cơ cấu lại ngành nông nghiệp nâng cao năng suất, giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Chú trọng thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư, phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến các sản phẩm chủ lực của xã, huyện.
- Thứ tư, triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Phát triển công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề gắn với du lịch sinh thái, du lịch nông thôn khai thác tiềm năng và thành tựu của nông thôn mới. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, tạo mặt bằng sạch thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Thứ năm, quan tâm bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nông thôn. Phát triển toàn diện văn hóa - xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở; nâng cao năng lực bộ máy, đổi mới phương thức quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng nông thôn đoàn kết, đồng thuận, kỷ cương, bình yên, hạnh phúc.
PHẦN III.
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5000 XÃ ĐẠP THANH
I. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN XÃ ĐẠP THANH
1. Định hướng phát triển chung huyện Ba Chẽ
Các định hướng chung phát triển huyện Ba Chẽ có liên quan đến phát triển xã Đạp Thanh như sau:
a. Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 (Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014)
Không gian huyện Ba Chẽ tập trung phát triển 4 khu vực, trong đó xã Đạp Thanh có các chức năng sau:
- Về du lịch, dịch vụ: Phát triển du lịch sinh thái rừng núi, du lịch home-stay (sống cùng người bản địa) giúp du khách trải nghiệm nét đẹp của núi rừng miền Bắc Quảng Ninh.
- Về công nghiệp: Quy hoạch CCN Đạp Thanh (Tây Ba Chẽ), ngành nghề chính là chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ kho vận.
- Về nông nghiệp: phát triển trồng các cây dược liệu, gắn với chế biến sản phẩm dược liệu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Về đô thị: Xây dựng đô thị mới tại xã Đạp Thanh gần cụm công nghiệp để hình thành sự kết nối mật thiết giữa nơi ở và nơi làm việc của người lao động, tạo thành mạng lưới liên kết với khu vực nông thôn xã Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm nhờ vào Tỉnh lộ 330.
b. Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
Định hướng phát triển huyện Ba Chẽ theo hướng đô thị dịch vụ với cấu trúc 02 trọng tâm và 03 hành lang phát triển, trong đó xã Đạp Thanh có các vị trí, vai trò như sau:
- Về định hướng 02 trọng tâm phát triển: xã Đạp Thanh nằm trong trọng tâm đô thị Lương Mông, là khu trung tâm kinh tế, văn hóa phía Tây của huyện, là đối trọng phát triển cân bằng với đô thị Ba Chẽ.
- Về định hướng 03 hành lang phát triển: xã Đạp Thanh có vị trí thuộc:
+ Hành lang tỉnh lộ 330 là trục động lực kinh tế chủ đạo của huyện về đô thị và công nghiệp, kết nối các đô thị, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
+ Hành lang sinh thái phía Bắc và phía Nam dọc theo đường tỉnh 342 đang được triển khai đầu tư là vùng lâm nghiệp khai thác, vùng đệm cho phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
2. Mối quan hệ không gian giữa xã với các đơn vị hành chính lân cận
Vị trí và mối liên vùng là một trong những động lực chính phát triển kinh tế - xã hội của xã Đạp Thanh về mọi mặt, trên địa bàn xã có 02 trục đường Tỉnh chạy qua có vai trò thúc đẩy kết nối, liên kết giữa xã Đạp Thanh với các khu vực trong và ngoài huyện Ba Chẽ, cụ thể
- Tỉnh lộ 330 chạy từ trung tâm phía Đông thị trấn Ba Chẽ đi qua các xã Thanh Sơn, Thanh Lâm, Đạp Thanh, Lương Mông qua trục trung tâm của xã Đạp Thanh sang huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang;
- Tỉnh lộ 342 qua Đạp Thanh, Thanh Lâm, kết nối vào đường cao tốc Lạng Sơn – Vân Đồn. Tuyến đường này xuất phát từ TP Hạ Long qua huyện Ba Chẽ đến huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Hiện tỉnh Lạng Sơn cũng đang chuẩn bị đầu tư đoạn nối đường tỉnh 342 đến quốc lộ 4B dài 9,8km. Từ đó, tạo hành lang đường bộ liên hoàn giữa TP Hạ Long, huyện Ba Chẽ của Quảng Ninh với các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
3. Mục tiêu phát triển chung xã Đạp Thanh đến năm 2040
Các căn cứ:
- Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 11/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo phân cấp của Thủ tướng chính phủ tại các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của BTV Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Ba Chẽ lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2020 – 2025 ngày 26/6/2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Đạp Thanh lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 – 2025 ngày 8/5/2020;
Định hướng chung xây dựng xã Đạp Thanh như sau:
- Giữ vững vai trò là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, là đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đô thị Lương Mông (cụm 03 xã Đạp Thanh, Minh Cầm và Lương Mông);
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành Công nghiệp, dịch vụ;
- Xây dựng các công trình công cộng cấp xã (giáo dục, văn hóa, thể thao, y tế,…), có từ 02 công trình trở lên, đảm bảo về diện tích, chất lượng phục vụ;
- Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí Nông thôn mới đã đạt (19/19 tiêu chí, 57/57 chỉ tiêu); Phấn đấu đến năm 2025 xã Đạp Thanh đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt các tiêu chí còn lại: Giáo dục; Thông tin và truyền thông; Lao động; Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; Y tế; Môi trường; Chất lượng môi trường sống). Đến năm 2030 đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (đạt các tiêu chí: Giao thông; Thu nhập; Nước sạch; Mô hình thông minh).
- Duy trì và không ngừng nâng cao các chỉ tiêu về giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, môi trường;
- Có ít nhất 02 công trình thương mại dịch vụ được xây dựng (cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ dịch vụ, khu du lịch,…); Có 01 bến xe khách công cộng tại khu trung tâm xã, nâng cao tỷ lệ vận tải hành khách công cộng, khai thác vận tải tuyến đường Tỉnh lộ 330 và tỉnh lộ 342 chạy qua địa bàn xã.
Theo đó các mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho xã Đạp Thanh đến năm 2040 như sau:
3.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) tăng bình quân 20%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 35%; Công nghiệp – XD 35%; TM-DV đạt 30%.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 20%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 100 triệu đồng/người.
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 25%/năm.
- Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá hiện hành) tăng bình quân 30%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 25%; Công nghiệp – XD 40%; TM-DV đạt 35%.
- Về nông lâm nghiệp: lấy phát triển kinh tế lâm nghiệp (trồng rừng gỗ lớn, cây dược liệu dưới tán rừng,…) làm trọng tâm; Về Công nghiệp – Xây dựng: phát triển tập trung vào các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến đồ gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng tại CCN Đạp Thanh 1 và 2; Về Thương mại dịch vụ: phát triển dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng núi, du lịch văn hóa cộng đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 150 triệu đồng/người;
3.2. Các chỉ tiêu về văn hóa – xã hội, hạ tầng kỹ thuật
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Giải quyết việc làm mới cho 60-100 lao động/năm; 90% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt 60%;
- Duy trì 03 trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 99% trở lên;
- Duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 6%. Duy trì, nâng cao chất lượng Trạm Y tế đã đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Xây dựng gia đình văn hóa hàng năm đạt từ 95% trở lên; thôn văn hóa hàng năm đạt 100%. 09/09 thôn có Nhà văn hóa và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ thể thao. Hoàn thành xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao xã;
- 100% hộ dân được xem truyền hình, nghe đài phát thanh Quốc gia và tỉnh Quảng Ninh. Duy trì tỷ lệ 100% các thôn được phủ sóng điện thoại di động;
- Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện; Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt trên 70%; Tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng đạt trên 40%;
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng qua địa bàn đạt trên 10%/năm;
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Giải quyết việc làm mới cho trên 150 lao động/năm; 100% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt 80%;
- Duy trì 100% trường học và Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt 100%; duy trì 100% tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế và có sổ khám sức khỏe điện tử. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 4%.
- Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn.
- Duy trí số thôn văn hóa đạt 09/09 thôn; Duy trì tỷ lệ 100% các thôn được phủ sóng điện thoại di động;
3.3. Các chỉ tiêu về công nghệ thông tin, chuyển đổi số
(1) Giai đoạn 2023-2030
- Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G đến thôn. Tỷ lệ sử dụng mạng cáp quang 100%, ngầm hóa hệ thồng hạ tầng cáp quang tại khu Trung tâm xã và các điểm dân cư.
- Có ít nhất 01 mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào một trong các lĩnh vực: An ninh trật tự; an toàn giao thông; sản xuất - kinh doanh; y tế; giáo dục; nông nghiệp; du lịch; năng lượng, chiếu sáng; môi trường; phát triển kinh tế - xã hội; phát triển thương hiệu, thị trường; truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu đạt từ 70% trở lên.
- Tỷ lệ nhà ở trong thôn được gắn mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số đạt 100%.
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Duy trì tỷ lệ 100% hộ dân được sử dụng mang cáp quang internet và thông tin di động 4G/5G.
- Có trên 05 mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
- Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu đạt từ 95% trở lên.
3.4. Các chỉ tiêu môi trường
(1) Giai đoạn 2023-2030
- 100% số hộ dân được sử dụng nước sạch; 90% số rác thải sinh hoạt của người dân được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường; Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn đạt trên 70%;
- 100% các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải và rác thải tập trung đạt tiêu chuẩn; Nâng cao mật độ đường cống thoát nước chính khu vực trung tâm xã tại thôn Bắc Tập đạt trên 2km/km2;
- Xây dựng 01 nhà máy xử lý nước thải, nâng cao tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định đạt trên 60%;
- Trồng rừng tập trung bình quân đạt 400 ha/năm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 75%.
- Chỉ tiêu đất cây xanh bình quân đầu người đạt trên 5m2/người.
(2) Giai đoạn 2031-2040
- Duy trì tỷ lệ 100% số hộ dân được sử dụng nước sạch; 100% số rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Trồng rừng tập trung bình quân đạt 600-700 ha/năm; duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 80%.
4. Tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất
4.1. Đối với đất nông nghiệp
Với nguồn lao động dồi dào và thế mạnh về tài nguyên đất đai, khí hậu trong lành, xã Đạp Thanh có nhiều tiềm năng cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp năm 2021 chiếm đến 92,9% tổng diện tích tự nhiên với 8.507,7 ha (chủ yếu là đất lâm nghiệp), quy mô đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn, đây là một lợi thế để phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
4.2. Đối với đất phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp, chỉ tiêu đánh giá phổ biến cho các loại hình sử dụng đất là:
- Hiện trạng sử dụng đất; Đặc điểm địa chất phù hợp cho việc xây dựng.
- Mức độ thuận lợi về giao thông, nguồn nước, nguồn lao động, nguồn cung cấp nguyên liệu.
- Các tác động, ảnh hưởng từ vị trí và mối liên hệ vùng trong tổng thể.
Tuy nhiên trong sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều mục đích cụ thể, đặc thù, do đó đối với từng loại đất phi nông nghiệp khi đánh giá tiềm năng sẽ xác định cụ thể chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp.
Hiện trạng đất xây dựng của xã là 121,27 ha chiếm 0,92% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn vào cơ cấu đất xây dựng, đất khu dân cư và động lực, tiềm năng phát triển của xã cho thấy quy mô đất xây dựng còn thiếu.
Với quỹ đất hiện tại của xã đủ đáp ứng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, y tế, văn hoá... đáp ứng cho nhu cầu của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
4.3. Đối với đất phục vụ phát triển các khu dân cư mới
Hiện trạng đất ở khu dân cư là 35,57 ha chiếm 0,39% tổng diện tích đất tự nhiên. Việc phát triển các khu dân cư với tiềm năng quỹ đất của xã là phù hợp, cần bố trí mở rộng các khu dân cư hiện tại và xây dựng các khu dân cư mới dọc theo các tuyến giao thông, các vị trí đất kẹt giáp khu dân cư hiện trạng.
II. TẦM NHÌN, TÍNH CHẤT VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Tầm nhìn
Với tiềm năng lợi thế từ diện tích đất đồi rừng lớn, trong giai đoạn đến năm 2040, phát triển kinh tế từ nông lâm nghiệp luôn là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của xã Đạp Thanh. Việc phát triển các cánh rừng trồng gỗ lớn không chỉ mang lại giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ rừng phòng hộ mà còn tạo cảnh quan thu hút khách tham quan, du lịch. Bên cạnh đó, một trong sản phẩm chủ lực của xã phải kể đến đó là sản phẩm OCOP trà Hoa Vàng. Chính vì vậy, các chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp của xã liên quan đến phát triển trồng và chế biến trà hoa vàng cần được quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu.
Xét tổng quan, xã Đạp Thanh được hưởng những điều kiện ưu đãi về tự nhiên, địa hình đa dạng có sông, rừng núi, cảnh quan đặc sắc. Ngoài ra, sự đa dạng về văn hóa các dân tộc trên địa bàn xã cùng các danh lam thắng cảnh đã và đang là điểm thu hút các nhà đầu tư phát triển các loại hình du lịch đặc thù, đậm đà bản sắc. Trong tương lai, việc hình thành, liên kết các chuỗi giá trị về du lịch sinh thái rừng núi, du lịch văn hóa dân tộc là hướng đi mới về phát triển kinh tế, thương mại – dịch vụ tiềm năng của xã.
Đến năm 2040, nền kinh tế xã Đạp Thanh được đa dạng hóa do có sự hình thành và phát triển của các cụm công nghiệp trên địa bàn, làm đòn bẩy phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ then chốt có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao của địa phương.
Như vậy, viễn cảnh phát triển xã Đạp Thanh trong tương lai gồm 03 tư tưởng chính là: Nông nghiệp sạch - Du lịch sinh thái, dân tộc – Công nghiệp xây dựng. Đây là chìa khóa để Đạp Thanh vừa phát huy được thế mạnh, tận dụng được lợi thế liên hệ vùng, vừa lưu giữ được những giá trị cốt lõi, tạo đặc trưng, khác biệt.
2. Tính chất quy hoạch
- Theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng huyện, xã Đạp Thanh thuộc phân vùng 1 “Vùng có địa hình cao, phát triến du lịch sinh thái và hình thành các khu đô thị mới”.
- Là nơi tập trung phát triển du lịch cộng đồng, trung tâm nghỉ dưỡng; khu vực phát triến trồng rừng gỗ lớn, rừng phòng hộ, trồng rừng nguyên liệu, trồng và chế biết dược liệu có giá trị kinh tế cao.
- Là nơi trung tâm phát triến công nghiệp chế biến nông - lâm nghiệp tại các cụm công nghiệp Đạp Thanh 1, Đạp Thanh 2.
3. Loại hình, động lực phát triển kinh tế chủ đạo
3.1. Động lực phát triển kinh tế chủ đạo của xã
- Đạp Thanh là xã miền núi nằm ở phía Tây của huyện Ba Chẽ. Đạp Thanh cách thị trấn Ba Chẽ khoảng 36 km, giáp TP Hạ Long, huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn và huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang. Đây là vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, lưu chuyển hàng hóa với các nơi trong và ngoài tỉnh.
- Các tính chất được áp đặt từ quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ lên xã cũng là một tiềm năng và là động lực để khai thác phát triển kinh tế - xã hội.
- Quỹ đất nông nghiệp dồi dào, tiềm năng khai thác đất chưa sử dụng khá lớn cho các mục đích phi nông nghiệp.
- Hiện tại xã đã và đang phát triển ngành nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ du lịch từ việc khai thác những yếu tố thuận lợi hiện có, đây là một tiềm năng quan trọng cần tiếp tục phát huy. Đặc biệt là các sản phẩm cây dược liệu như: Trà hoa vàng, ba kích, cát sâm,... hiện đang được xây dựng thương hiệu và đăng ký sản phẩm OCOP.
3.2. Dự báo loại hình kinh tế chủ đạo của xã
Phát triển đô thị khu vực Lương Mông – Đạp Thanh, hình thành thị trấn (đô thị loại V) trong giai đoạn 2030; phát triển công nghiệp, dịch vụ và thương mại khu vực... Kinh tế lâm nghiệp phát triển chủ yếu cây thông nhựa, trồng rừng phòng hộ, cây đặc sản.
4. Chiến lược phát triển và nhóm giải pháp
a. Chiến lược 1 – Mở rộng phát triển
Tăng cường, hoàn thiện hệ thống giao thông đối ngoại. Kết nối với các huyện, tỉnh liền kề để tăng cường liên kết vùng huyện Ba Chẽ: kết nối với tỉnh Lạng Sơn, với thành phố Hạ Long (Quảng Ninh):
- Kết nối với thành phố Hạ Long: bằng tuyến đường tỉnh 342 đi qua xã Đạp Thanh dài khoảng 10,86 km nối vào xã Kỳ Thượng;
- Kết nối với tỉnh Lạng Sơn: thông qua tuyến đường huyện Bắc Cáp – Lâm Ca dài khoảng 3,7 km.
Tăng cường kết nối với các xã Lương Mông, Minh Cầm, Thanh Lâm, Thanh Sơn:
- Kết nối với xã Lương Mông qua tỉnh lộ 330;
- Kết nối với xã Minh Cầm bằng đường liên xã từ thôn Hồng Tiến đi thôn Đồng Tán (xã Minh Cầm);
- Kết nối với xã Thanh Lâm qua tỉnh lộ 330 và tỉnh lộ 342;
- Kết nối với xã Thanh Sơn bằng đường liên xã từ thôn Đồng Dằm đi thôn Khe Nà (xã Thanh Sơn).
b. Chiến lược 2 - Ổn định phát triển
Xây dựng mô hình phát triển xã Đạp Thanh đến năm 2040 theo 03 mũi nhọn chính: kinh tế nông, lâm nghiệp; công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; hình thành các mô hình trồng cây đặc sản với bảo vệ tài nguyên rừng:
Hình 16. Chiến lược phát triển kinh tế xã Đạp Thanh đến năm 2040
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP cấp quốc gia, khẳng định được thương hiệu: Trà Hoa Vàng, Ba kích tím; hình thành vùng phát triển tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực. Xây dựng hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu cây giống đặc sản.
- Phát triển rừng trồng gỗ lớn theo đúng định hướng với các loài cây trồng rừng chính là Thông, Sa mộc, Lát hoa, Dổi, Lim xanh… Nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản hàng hóa.
- Xã Đạp Thanh thuộc vành đai du lịch văn hóa, tâm linh, rừng núi. Phát triển du lịch tại xã Đạp Thanh với các chức năng chính là: du lịch văn hoá, du lịch tham quan trải nghiệm, nghiên cứu hệ sinh thái rừng nguyên sinh, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu động vật hoang dã...
- CCN Đạp Thanh 1, 2 được xây dựng ngoài phát triển các loại hình công nghiệp trên địa bàn, còn góp phần tạo thành mạng lưới liên kết với khu vực nông thôn xã Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm nhờ vào Tỉnh lộ 330.
c. Chiến lược 3 – Tạo tính đặc trưng
- Đề xuất xây dựng không gian xã theo ưu thế phát triển các ngành kinh tế chính, đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng của khu vực.
- Tổ chức hệ thống không gian khu trung tâm xã, đáp ứng đầy đủ về cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng và nhu cầu phát triển về nhà ở trong giai đoạn đến năm 2040.
- Cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm hiện trạng; bổ sung các tiện ích công cộng, các không gian cây xanh trong khu vực lõi khu dân cư hiện trạng.
- Bổ sung quy hoạch các điểm dân cư mới khai thác tối đa lợi thế gần các tuyến đường Tỉnh lộ 342, tỉnh lộ 330; các khu ở mới phục vụ cho nhu cầu ở và làm việc của người lao động tại 02 CCN Đạp Thanh 1, 2.
d. Chiến lược 4 – Bền vững
Tạo dựng tính bền vững trong phát triển xã Đạp Thanh tầm nhìn dài hạn thông qua mối liên kết chặt chẽ với 02 xã Minh Cầm và Lương Mông trong phân vùng 1 theo quy hoạch không gian huyện Ba Chẽ, cụ thể như sau:
* Về kinh tế:
(1) Nông, lâm nghiệp:
- Ngoài TT nghiên cứu giống trà hoa vàng (thôn Khe Xa), tăng cường liên kết với Cơ sở sản xuất giống dược liệu chất lượng cao tại xã Minh Cầm cung ứng, bổ sung nguồn giống dược liệu quý các loại cho các vùng bảo tồn và phát triển cây dược liệu của xã tại thôn Bắc Cáp và Khe Xa;
- Các nguyên liệu thô từ khai thác gỗ rừng trồng, các cây dược liệu tại Minh Cầm và Lương Mông sẽ được thu gom, vận chuyển về các cơ sở, doanh nghiệp chế biến tại 02 CCN Đạp Thanh 1 và 2;
- Các thành phẩm như: đồ thủ công mỹ nghệ, giấy viết, dược liệu đã qua chế biến,... thị trường tiêu thụ chủ yếu 03 xã trong vùng đô thị phía Tây.
|
Hình 17. Mối liên kết trong phát triển kinh tế nông lâm nghiệp
|
(2) Công nghiệp, dịch vụ
- Định hướng xây dựng xã Đạp Thanh trở thành trung tâm công nghiệp của vùng 1 với sự hình thành của các CCN Đạp Thanh 1 (thôn Bắc Xa) và CCN Đạp Thanh 2 (thôn Xóm Đình), có vai trò là đầu mối về hoạt động công nghiệp xây dựng, bổ trợ cho các ngành sản xuất của toàn vùng; tạo môi trường làm việc cho người lao động cả 03 xã và các khu vực lân cận.
|
Hình 18. Mối liên kết trong phát triển công nghiệp, dịch vụ
|
- Kết nối phát triển thương mại hàng hóa, dịch vụ du lịch của vùng 1 với vùng 2, vùng 3 của huyện Ba Chẽ và với TP. Hạ Long nhờ vào lợi thế về các tuyến đường tỉnh chạy qua địa bàn xã.
- Hình thành tuyến du lịch liên huyện:
(1) TP. Hạ Long – H. Ba Chẽ (Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, xã Kỳ Thượng – khu sinh thái cảnh quan Khe Lầy, xã Đạp Thanh – hồ Khe Lừa, khu di tích kháng chiến Khe Lao, Chợ Phiên, xã Lương Mông);
(2) TP. Hạ Long – H. Đình Lập (tỉnh Lạng Sơn) bằng đường tỉnh 342.
* Về văn hóa – xã hội:
Tăng cường vị trí, vai trò là trung tâm văn hóa, giáo dục và y tế của vùng 1 cụ thể như sau:
(1) Giáo dục: định hướng quy hoạch 01 trường THPT tại xã Đạp Thanh phục vụ cho học sinh phổ thông tại 04 xã vùng cao: Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm và Thanh Lâm; giảm tải quy mô học sinh cho trường THPT thị trấn và rút ngắn khoảng cách đi lại cho các học sinh trong vùng.
(2) Văn hóa – thể thao: quy hoạch mới chợ phiên Đạp Thanh cùng với phiên chợ vùng cao xã Lương Mông là nơi giao lưu buôn bán, trao đổi văn hóa giữa các dân tộc trong vùng: Tày, Sán Chay, Dao,… Tổ chức các phong trào thể thao hàng năm là nơi thi đấu, giao lưu thể dục thể thao giữa các xã trong khu vực.
(3) Y tế: Tại xã Đạp Thanh, bố trí xây dựng 01 phòng khám đa khoa khu vực phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân các xã. Bên cạnh đó, dự án khu trung tâm dịch vụ người cao tuổi tại thôn Khe Mầu, xã Đạp Thanh với quy mô lớn phục vụ cho không chỉ 03 xã vùng 1 mà còn bao gồm cả các xã khác trong và ngoài địa bàn huyện.
III. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ ĐẤT ĐAI XÃ ĐẠP THANH
1. Dự báo quy mô dân số, lao động
1.1. Quy mô dân số
Dự báo quy mô dân số xã Đạp Thanh được tính theo công thức:
NQH = No (1+ (p+v)/100)t
Trong đó : NQH - dân số tăng đến năm cần quy hoạch;
No - dân số hiện trạng của địa phương (tháng 06/2022);
t - thời gian quy hoạch
p (tỉ lệ dân số tăng tự nhiên);
v (tỉ lệ tăng dân số cơ học)
Dân số Xã Đạp Thanh hiện tại (tính đến thời điểm 30/6/2022) là 2.475 người. Dự báo tốc độ tăng dân số trung bình trong giai đoạn đến năm 2040 là 4,38%/năm (do có ưu thế về phát triển khu công nghiệp Đạp Thanh, thu hút được nguồn lao động làm tăng mạnh tỷ lệ tăng dân số cơ học). Theo đó, quy mô dân số xã Đạp Thanh đến năm 2040 như sau:
Bảng 11. Dự báo dân số xã Đạp Thanh đến năm 2040
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Hiện trạng
|
Dự báo năm 2030
|
Dự báo năm 2040
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
0,60
|
0,65
|
0,70
|
2
|
Tỷ lệ tăng dân số cơ học
|
%
|
-
|
-
|
3,68
|
3
|
Dân số toàn xã
|
Người
|
2.475
|
2.600
|
4.300
|
Bảng 12. Dự báo quy mô dân số xã Đạp Thanh đến năm 2040
phân theo các đơn vị hành chính cấp xã
TT
|
Chỉ Tiêu
|
Hiện trạng
|
Dự báo
năm 2030
|
Dự báo
năm 2040
|
|
Toàn xã
|
2.475
|
2.600
|
4.300
|
1
|
Thôn Đồng Dằm
|
225
|
235
|
320
|
2
|
Thôn Xóm Đình
|
224
|
235
|
360
|
3
|
Thôn Đồng Khoang
|
130
|
140
|
180
|
4
|
Thôn Hồng Tiến
|
244
|
250
|
400
|
5
|
Thôn Bắc Tập
|
265
|
290
|
700
|
6
|
Thôn Khe Mầu
|
289
|
310
|
500
|
7
|
Thôn Bắc Xa
|
388
|
400
|
650
|
8
|
Thôn Khe Xa
|
374
|
390
|
640
|
9
|
Thôn Bắc Cáp
|
336
|
350
|
550
|
1.2. Qui mô lao động
Dân số trong độ tuổi lao động là 1.370 người, chiếm 53,4% tổng dân số. Dự báo đến năm 2040, dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn là 2.800 người, chiếm 62,0% tổng dân số. Theo đó, dự đoán quy mô lao động xã Đạp Thanh đến năm 2030 như sau:
Bảng 13. Dự báo lao động xã Đạp Thanh đến năm 2040
Hạng mục
|
Hiện trạng
|
Dự báo đến
năm 2030
|
Dự báo đến
năm 2040
|
Dân số trong tuổi LĐ (người)
|
1.370
|
1.500
|
2.800
|
- Tỷ lệ % so với tổng dân số
|
53,4
|
57,7
|
65,1
|
2. Dự báo quy mô đất xây dựng cho từng loại công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn; quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình
2.1. Định hướng quy hoạch các chỉ tiêu về đất xây dựng
a. Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Dự báo quy mô đất xây dựng áp dụng cho xã Đạp Thanh như sau:
Bảng 14. Dự báo quy mô đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
xã Đạp Thanh đến năm 2040
Chỉ tiêu về sử dụng đất
|
Chỉ tiêu đến năm 2030 (m2/người)
|
Chỉ tiêu đến năm 2040 (m2/người)
|
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
|
≥ 25
|
≥ 60
|
Đất xây dựng công trình dịch vụ
|
≥ 5
|
≥ 10
|
Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
≥ 5
|
≥ 10
|
Đất cây xanh
|
≥ 2
|
≥ 5
|
Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
|
Đường giao thông
|
Chiều rộng mặt cắt đường ≥ 3,5 m
|
Cấp nước
|
100 l/người/ngày
|
Cấp điện
|
500 KWh/ng/năm - 165 W/người
|
Thoát bẩn vệ sinh môi trường:
Nước thải
Rác thải
|
80 l/ người ngày
0,9 kg/người ngày
|
- Dự báo năm 2030: dân số 2.600 người (khoảng 650 hộ);
+ Dự báo nhu cầu đất ở mới: cần tối thiểu 0,31 ha;
+ Nhu cầu đất giao thông và HTKT, cây xanh: cần tối thiểu 1,82 ha.
- Dự báo năm 2040: dân số: 4.300 người (khoảng 1.075 hộ);
+ Dự báo nhu cầu đất ở mới: cần tối thiểu 10,95 ha;
+ Nhu cầu đất giao thông và HTKT, cây xanh: cần tối thiểu 6,45 ha.
b. Chỉ tiêu các công trình công cộng - dịch vụ
Tính toán tuân thủ theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy hoạch xây dựng.
Bảng 15. Dự báo chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm xã Đạp Thanh
TT
|
Loại công trình
|
Chỉ tiêu
tính toán
|
Chỉ tiêu sử
dụng đất đến
năm 2030
|
Chỉ tiêu sử
dụng đất đến
năm 2040
|
A
|
Công trình công cộng cấp xã
|
|
|
|
1
|
Trụ sở UBND xã
|
01 công trình/ xã
|
≥ 0,1 ha/công trình
|
≥ 0,3 ha/công trình
|
2
|
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
01 điểm/ xã
|
≥ 150 m2 /1 điểm
|
≥ 200 m2 /1 điểm
|
3
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
-
|
Trường mẫu giáo
|
50 học sinh/1000 người
|
≥ 12 m2 /1 học sinh
|
≥ 12 m2 /1 học sinh
|
-
|
Trường tiểu học
|
65 học sinh/1000 người
|
≥ 10 m2 /1 học sinh
|
≥ 10 m2 /1 học sinh
|
-
|
Trường trung học cơ sở
|
55 học sinh/1000 người
|
≥ 10 m2 /1 học sinh
|
≥ 10 m2 /1 học sinh
|
4
|
Công trình y tế
|
|
|
|
-
|
Trạm y tế
|
01 trạm/ xã
|
≥ 500 m2/trạm
|
≥ 500 m2/trạm
|
5
|
Công trình văn hóa, TDTT
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa trung tâm xã
|
01 công trình/ xã
|
≥ 0,1 ha/công trình
|
≥ 0,2 ha/công trình
|
-
|
Cụm công trình, sân bãi thể thao
|
01 công trình/ xã
|
≥ 0,5 ha/sân
|
≥ 0,7 ha/sân
|
6
|
Công trình thương mại, dịch vụ.
|
|
|
|
-
|
Chợ
|
01 chợ/xã (cụm xã)
|
≥ 0,15 ha/chợ
|
≥ 0,40 ha/chợ
|
B
|
Công trình công cộng cấp thôn, bản
|
|
|
|
-
|
Nhà văn hóa thôn
|
01 công trình/ thôn
|
≥ 300 m2/công trình
|
≥ 300 m2/công trình
|
-
|
Sân thể thao thôn
|
01 công trình/ thôn
|
≥ 500 m2/công trình
|
≥ 500 m2/công trình
|
2.2. Các tiêu chí về hạ tầng áp dụng
Các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh đến năm 2040 cụ thể như sau:
Bảng 16. Dự báo chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật xã Đạp Thanh đến năm 2040
Nội dung
|
Chỉ tiêu tối thiểu
|
Chỉ tiêu quy hoạch đến
năm 2030
|
Chỉ tiêu quy hoạch đến
năm 2040
|
Nghĩa trang nhân dân
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ
+ Cát táng: ≤ 3 m2/mộ
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần : 5 m2/mộ
+ Cải táng: 3 m2/mộ
|
- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần:
+ Hung táng và chôn cất một lần : 5 m2/mộ
+ Cải táng: 3 m2/mộ
|
Khu xử lý chất thải rắn
|
- Khoảng cách ly vệ sinh :
+ Đến ranh giới khu dân cư: ≥ 3km
+ Đến công trình xây dựng khác: ≥ 1km
|
-Khoảng cách ly vệ sinh:
+ đến ranh giới khu dân cư: 4000m
+ đến công trình xây dựng khác: 1500 m
|
-Khoảng cách ly vệ sinh:
+ đến ranh giới khu dân cư: 3.000m
+ đến công trình xây dựng khác: 1.500 m
|
Cấp điện
|
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 200 KWh/người/năm
+ Phụ tải: 150w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng:
+ 15% nhu cầu điện sinh hoạt của xã
|
-Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 250 KWh/người/năm
+ Phụ tải : 200w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, dịch vụ: 15% điện sinh hoạt.
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt:
+ Điện năng: 500 KWh/người/năm
+ Phụ tải : 230w/ người
- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng, dịch vụ: 20% điện sinh hoạt.
|
Đường giao thông nông thôn
|
- Đường từ huyện đến xã, đường liên xã, đường từ xã
đến thôn, xóm:
+ Chiều rộng phần xe chạy dành cho cơ giới: ≥ 3m/làn xe
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 1,5m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 6,5m
- Đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng:
+ Chiều rộng mặt cắt đường: ≥ 3,0m
+ Chiều rộng lề và lề gia cố: ≥ 0,75m
+ Chiều rộng mặt cắt ngang đường: ≥ 5,0m
- Đường dân sinh phục vụ đi lại của người dân giữa các
cụm dân cư
+ Chiều rộng mặt đường: ≥ 1,5 m
|
- Mặt cắt đường: (chỉ giới – lòng đường - chỉ giới)
- Đường tỉnh lộ, đường liên xã, trục chính: Mặt cắt 5m-9m-5m, đường bê tông nhựa.
- Đường khu trung tâm xã: Mặt cắt 5m-7,5m-5m, đường bê tông nhựa
- Đường thôn xóm: Mặt cắt 5m-5,5m-5m, đường bê tông.
|
- Mặt cắt đường: (chỉ giới – lòng đường - chỉ giới)
- Đường tỉnh lộ, đường liên xã, trục chính: Mặt cắt 5m-9m-5m, đường bê tông nhựa.
- Đường khu trung tâm xã: Mặt cắt 5m-7,5m-5m, đường bê tông nhựa
- Đường thôn xóm: Mặt cắt 5m-5,5m-5m, đường bê tông.
|
Cấp nước
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Cấp trang thiết bị vệ sinh và mạng lưới đường ống:
80 Lit/người/ngày
+ Có đường ống và vòi nước dẫn đến hộ gia đình:
≥ 60 Lit/người/ngày
+ Sử dụng vòi nước công cộng: ≥40 Lit/người/ngày
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: 100lít/người/ngàyđêm
- Nước công cộng dịch vụ: 15% Nước sinh hoạt
+ Nước rò rỉ, dự phòng: 15% å Q
|
Tiêu chuẩn cấp nước:
- Nước sinh hoạt: 120 -150lít/người/ngàyđêm
- Nước công cộng dịch vụ: 20% Nước sinh hoạt
+ Nước rò rỉ, dự phòng: 15% å Q
|
Thoát nước
|
Thu gom được ≥ 80% lượng nước cấp
|
- Tính toán cho 90% lượng cấp nước.
- Thu gom chất thải rắn 0,7 kg/người/ngày
- Có điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn phải cách khu dân cư ≥ 20m.
|
- Tính toán cho 100% lượng cấp nước.
- Thu gom chất thải rắn 0,9 kg/người/ngày
- Có điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn phải cách khu dân cư ≥ 20m.
|
IV. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ XÃ
Cấu trúc phát triển không gian tổng thể xã cần đảm bảo các nội dung về:
- Hình thái: lý giải được cấu trúc không gian tổng thể, xác định ranh giới phát triển, trung tâm, các tuyến chính, mật độ xây dựng…;
- Kinh tế: dự báo quy mô dân số, mật độ dân số đảm bảo phát triển hiệu quả; dự báo cơ cấu ngành nghề; xác định mối quan hệ tương tác và nguyên tắc liên kết giữa các vùng chức năng trên mặt bằng;
- Cấu trúc phát triển không gian tổng thể là kết quả lồng ghép các cấu trúc thành phần và khung hạ tầng kỹ thuật. Khung hạ tầng kỹ thuật bao gồm cấu trúc giao thông nhiều tầng bậc và khung hạ tầng kỹ thuật chính...;
1. Phân bố không gian phát triển
1.1. Tiêu chí phân bố khu vực
Phân bố phát triển không gian xã theo các cụm thôn, dựa trên các tiêu chí như sau:
- Tính chất, chức năng đặc trưng của từng khu vực;
- Định hướng phát triển kinh tế;
- Mối liên hệ giữa các yếu tố hạ tầng kỹ thuật;
- Dựa vào sự tương đồng của địa hình và môi trường tự nhiên;
- Nghiên cứu mô hình phát triển không gian từ quan điểm xây dựng vùng huyện Ba Chẽ.
1.2. Định hướng phát triển không gian tổng thể
Các khu vực xã phát triển theo cấu trúc các cụm làng và gắn với các tuyến đường liên huyện, liên xã. Từng bước phát triển tập trung theo các cụm điểm tại trung tâm xã, hỗ trợ dịch vụ sản xuất. Bảo vệ các không gian kiến trúc các làng xóm truyền thống để tạo nên hình ảnh đặc trưng cho kiến trúc cảnh quan vùng huyện. Các không gian động lực phát triển:
Cụm 1 phát triển theo tuyến đường Tỉnh lộ 330 (bao gồm 04 thôn phía Bắc của xã: Bắc Cáp, Bắc Xa, Khe Xa và Khe Mầu), diện tích khu vực khoảng 4.377 ha; có tính chất, chức năng kinh tế sau:
- Vùng phát triển nguyên liệu gỗ lớn, phát triển kinh tế rừng đa mục tiêu; bảo tồn rừng phòng hộ.
- Vùng sản xuất tập trung cây trà hoa vàng, nghiên cứu sản xuất giống cây công nghệ cao; vùng nghiên cứu, sản xuất các loại dược liệu quý của huyện (thông Khe Xa, thôn Bắc Cáp);
- Du lịch sinh thái, cảnh quan núi rừng, động vật hoang dã;
- Phát triển các ngành nghề công nghiệp tại CCN Đạp Thanh 1 (tại thôn Bắc Xa);
- Khu trung tâm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi (thôn Bắc Xa).
|
Hình 19. Không gian cụm 1
|
Cụm 2 phát triển theo tuyến đường Tỉnh lộ 342 (bao gồm 05 thôn phía Nam của xã: Bắc Tập, Hồng Tiến, Đồng Khoang, Xóm Đình và Đồng Dằm), diện tích khu vực khoảng 4.774 ha; có tính chất, chức năng kinh tế sau:
- Phát triển không gian khu trung tâm hành chính của xã tại thôn Bắc Tập;
- Vùng phát triển nguyên liệu gỗ lớn, phát triển kinh tế rừng đa mục tiêu;
- Phát triển du lịch Lễ hội Văn hóa dân tộc Tày, Sán Chay, khu nghỉ dưỡng trải nghiệm (phát trển dù lượn, phượt …); du lịch sinh thái, giải trí trong hệ thống rừng tự nhiên; khai thác, phát huy một cách hiệu quả sự đa dạng về hệ thực vật, động vật, các thác nước, khe suối đẹp...
- Phát triển các ngành nghề công nghiệp tại CCN Đạp Thanh 2 (tại thôn Xóm Đình);
- Khai thác các khu trung tâm dịch vụ, thương mại ven đường tỉnh lộ 342.
|
Hình 20. Không gian cụm 2
|
2. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo thôn
2.1. Định hướng quy hoạch khu trung tâm xã
2.1.1. Quan điểm quy hoạch hệ thống trung tâm xã
- Tuân thủ Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND huyện Ba Chẽ về phê duyệt Dự án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trung tâm hành chính xã Đạp Thanh.
- Nghiên cứu, bổ sung thêm các chức năng công cộng, dịch vụ để phát triển kinh tế xã hội kết hợp với văn hóa dân tộc cộng đồng, nhằm khai thác nét độc đáo của văn hóa bản địa và cảnh quan thiên nhiên tại khu vực.
- Khai thác triệt để các lợi thế hiện có khu vực để quy hoạch phát triển nhằm hình thành một khu trung tâm xã Đạp Thanh.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư hiện có, đấu nối hợp lý và êm thuận về mặt hạ tầng kỹ thuật.
- Đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho từng chức năng theo cơ cấu được xác định. Tính toán và xác định các chỉ tiêu quy hoạch, quy mô sử dụng cho từng lô đất nhằm phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển;
- Xác định và khai thác triệt để các quỹ đất có điều kiện lợi thế để xây dựng. Kết hợp mục tiêu kinh tế nhằm tạo nguồn thu để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất chính bao gồm quy mô, diện tích đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao xây dựng, tỷ lệ cây xanh, diện tích sàn ... cho các lô nhà xây dựng theo các chức năng;
- Tại trung tâm xã bố trí các công trình quan trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi, giải trí, chỉ tiêu đất đai cho một số công trình chính theo QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Bố trí đủ đất cho mở rộng, nâng cấp và xây mới trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng đại diện của các ngành, trụ sở UBND.
+ Đất cơ sở y tế: Chỉnh trang, tu sửa trạm ý tế xã hiện trạng nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc của cán bộ y tế và khám bệnh của người dân.
+ Đất cơ sở văn hóa – thể thao: Bố trí đủ đất đai tại khu trung tâm xây dựng công trình nhà văn hóa xã, gắn với xây dựng công trình thể thao tạo thành cụm văn hóa thể thao trong trung tâm xã đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào thể thao quần chúng.
+ Đất cơ sở giáo dục, đào tạo: Dành quỹ đất phù hợp đủ theo tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống các công trình trường học đủ các cấp được tính toán theo quy mô dân số trong giai đoạn lập quy hoạch. Ưu tiên cải tạo, mở rộng trường Mầm non và trường Tiểu học xã Đạp Thanh; quy hoạch trường THPT xã Đạp Thanh phục vụ học sinh phổ thông cụm xã Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm và Thanh Lâm.
+ Đất chợ: Dành quỹ đất phù hợp cho việc quy hoạch mới chợ Đạp Thanh đáp ứng yêu cầu phát triển, sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng và phong phú dẫn đến nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa ngày càng cao.
2.1.2. Phương án quy hoạch khu trung tâm xã
Đề xuất mở rộng phạm vi ranh giới quy hoạch Khu trung tâm xã Đạp Thanh nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã đến năm 2030. Định hướng mở rộng khu trung tâm xã Đạp Thanh về phía Tây Bắc có tổng diện tích nghiên cứu là 18,61 ha (quy hoạch cứ được duyệt quy mô 11,53 ha) tại thôn Bắc Tập, phục vụ cho quy mô dân số dự kiến khoảng 60-80 hộ; ranh giới quy hoạch sau điều chỉnh:
- Phía Bắc giáp sông Ba Chẽ;
- Phía Đông giáp suối và khu ruộng canh tác;
- Phía Nam và phía Tây giáp khu đồi núi tự nhiên của xã.
Quy hoạch xây dựng mới, mở rộng các công trình công cộng của xã còn thiếu vào trong khu trung tâm xã để hình thành trung tâm hành chính, văn hóa thể thao, y tế, giáo dục của xã, bao gồm các công trình: khu trụ sở UBND xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Trạm y tế; trường mầm non; trường tiểu học; trường trung học phổ thông; bãi đỗ xe; trụ sở Công an, quân sự xã… Diện tích, quy mô các công trình theo tiêu chuẩn QCVN01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Định hướng quy hoạch các công trình dự kiến như sau:
- Cải tạo, chỉnh trang khu trụ sở ủy ban nhân dân xã và khu nhà văn hóa hiện có, bố trí thêm một số công trình nhà làm việc cho một số phòng ban chức năng còn thiếu trong khu đất, quy hoạch khu đất cây xanh dự trữ phát triển.
- Quy hoạch mới chợ trung tâm xã, quy mô > 1,5 – 2,0 ha;
- Quy hoạch mở rộng, chỉnh trang các lô đất công cộng hiện có: trạm y tế xã, trường Tiểu học, trường Mầm non đảm bảo bán kính phục vụ và chỉ tiêu đất quy định (>12m2/trẻ đối với trường Mầm non và >10m2/học sinh đối với trường Tiểu học).
- Xây dựng mới 01 trường THPT công lập, quy mô 1,0 – 2,0 ha/trường, chỉ tiêu 10 – 15m2/học sinh) đáp ứng cơ sở vật chất học tập cho khoảng 450 – 550 học sinh (40 học sinh/1.000 dân); đảm bảo cự ly tiếp cận, gắn với các sân bãi thể thao, xây dựng đầy đủ cơ sở nội trú, thực nghiệm.
- Cập nhật Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trụ sở công an vào cơ cấu của khu quy hoạch. Bổ sung quy hoạch mới trụ sở quân sự xã quy mô 0,1 – 0,2 ha.
- Quy hoạch mới khu Trung tâm thể dục thể thao xã: diện tích từ 0,8 ha – 1,0 ha, vị trí phía bắc khu trụ sở UBND xã.
- Bổ sung quy hoạch 01 bãi đỗ xe công cộng tại khu trung tâm phục vụ nhu cầu giao thông di chuyển và lưu trú trên địa bàn.
- Dành quỹ đất xây dựng 01 điểm bưu điện xã mới (vị trí cũ tại thôn Bắc Xa hiện đang không còn sử dụng); Dành một lô đất trong khu trung tâm giáp mới trục đường tỉnh 342 nhằm xây dựng khu dịch vụ cấp xã: Siêu thị, cửa hàng xăng dầu,…
- Bố trí dành một lô đất diện tích từ 0,5-1,0 ha, quy hoạch phòng khám đa khoa khu vực xã Đạp Thanh;
- Các lô nhà ở xây dựng mới: Dành các quỹ đất còn lại có khả năng sử dụng để tổ chức các lô nhà xen kẽ các khu cây xanh, dự trữ cho việc phát triển dân cư trong xã:
+ Nhà ở liền kế: Diện tích mỗi lô nhà từ 100 – 120 m2.
+ Nhà ở có sân, vườn: ở kết hợp với phát triển sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi. Diện tích mỗi lô nhà từ 200 - 300m2.
Các chỉ tiêu đất quy hoạch khu trung tâm xã như sau:
Bảng 17. Quy hoạch các chỉ tiêu đất khu trung tâm xã Đạp Thanh
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Hiện trạng 2021
|
Quy hoạch 2040
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
TỔNG CỘNG
|
18,61
|
100,00
|
18,61
|
100,00
|
A
|
Đất nông nghiệp
|
13,45
|
72,29
|
-
|
-
|
B
|
Đất xây dựng
|
3,54
|
19,00
|
18,61
|
100,00
|
1
|
Đất công cộng, dịch vụ
|
1,72
|
9,23
|
7,11
|
38,20
|
2
|
Đất xây dựng nhà ở
|
0,70
|
3,79
|
3,52
|
18,93
|
3
|
Đất cây xanh
|
-
|
-
|
2,95
|
15,83
|
4
|
Đất giao thông, mặt nước, hạ tầng kỹ thuật khác
|
1,11
|
5,99
|
5,03
|
27,04
|
C
|
Đất khác
|
1,62
|
8,71
|
-
|
-
|
Các phương án bổ sung, điểu chỉnh các công trình trong khu tâm xã so với dự án chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt tại Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 sẽ được thực hiện bằng dự án riêng Điều chỉnh quy hoạch khu trung tâm hành chính xã Đạp Thanh tỷ lệ 1/500 phù hợp với phương án quy hoạch đã nghiên cứu và các bản vẽ của đồ án quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Định hướng quy hoạch khu dân cư mới và cải tạo thôn
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn ngoài việc tuân thủ các quy định trong QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn xây dựng, còn phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân. Khoảng cách từ điểm dân cư đến khu vực canh tác không lớn hơn 2km.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển. Dần lấp đầy những vị trí đất kẹp trong khu dân cư để tạo điều kiện hình thành các khu dân cư tập trung.
- Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo yêu cầu cấp thoát nước, xử lý nước, vệ sinh môi trường, an toàn cháy nổ. Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, văn hóa, tín ngưỡng.
- Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương.
2.2.2. Quan điểm tổ chức khu dân cư mới và cải tạo thôn
a. Tổ chức mạng lưới điểm dân cư
- Khu ở trung tâm: Phát triển mở rộng cải tạo kiến trúc cảnh quan, môi trường; Khuyến khích phát triển hình thức ở kết hợp thương mại dịch vụ thương mại; Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu chức năng khác trong khu trung tâm.
- Các điểm dân cư trong xã: Phát triển các điểm dân cư tập trung tại các thôn xóm trong xã, hình thành trên cơ sở các cụm dân cư có sẵn tại các thôn và các nhóm ở tự phát, định hướng di dời về khu vực ở tập trung. Tiến hành cải tạo chỉnh trang khu ở, tường rào, đường ngõ xóm...
- Các khu ở mới:
+ Nghiên cứu, bổ sung quỹ đất ở tại các vị trí dọc 2 bên đường trục tỉnh lộ 330, tỉnh lộ 342, các trục đường liên xã, trục xã, hình thành các khu vực dân cư mới;
+ Cập nhập các Đồ án quy hoạch khu dân cư mới của xã Đạp Thanh đã được UBND huyện Ba Chẽ phê duyệt;
+ Bố trí quy hoạch đất ở mới tại các khu vực giáp gianh các xã, huyện khác (đất ở tại thôn Xóm Đình, giáp xã Kỳ Thượng, Hạ Long; đất ở tại thôn Bắc Cáp giáp xã Lâm Ca, Lạng Sơn) nhằm thu hút sự chuyển dịch dân số từ các vùng lân cận và đầu tư phát triển các nguồn lực kinh tế và hạ tầng xã hội;
+ Bổ sung quy hoạch các khu dân cư mới quy mô khoảng 10-30 ha tại thôn Bắc Xa và Xóm Đình nhằm phục vụ cho nhu cầu nhà ở của người lao động khi 02 CCN Đạp Thanh được xây dựng và đi vào hoạt động.
b. Tổ chức không gian thôn xóm và nhà ở
- Các cụm dân cư cũ cơ bản giữ nguyên trạng, tiến hành cải tạo chỉnh trang cả về kiến trúc công trình cũng như hạ tầng kỹ thuật như đường điện, đường ống cấp nước. Tạo nên được hình ảnh nông thôn xanh sạch đẹp.
- Các khu dân cư mới được bố trí thành các dải và lớp. Lớp nhà phía giáp mặt đường chính được thiết kế theo dạng nhà ở kết hợp làm kinh doanh dịch vụ nhỏ. Lớp nhà phía sau với diện tích quy mô (200-400 m2), được xây dựng theo mô hình nhà ở kết hợp sản xuất hộ gia đình.
- Công trình công cộng trong điểm dân cư tập trung gồm có: nhà văn hóa, cụm dân cư kết hợp với sân thể dục thể thao, các điểm trường học các cấp.
2.2.3. Phương án tổ chức khu dân cư mới
Đến năm 2040, dân số địa bàn xã có xu hướng chuyển dịch về gần khu trung tâm xã thuộc thôn Bắc Tập và các thôn Bắc Xa, Khe Xa do có ưu thế về phát triển kinh tế, việc làm. Với chỉ tiêu quy hoạch đất ở áp dụng cho xã Đạp Thanh giai đoạn đến năm 2040 (>=25m2/người), quy mô đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn xã Đạp Thanh tính toán trên cơ sở dự báo dân số đến năm 2040 như sau:
Bảng 18. Quy mô dân số và đất đai phát triển điểm dân cư nông thôn
xã Đạp Thanh đến năm 2040
TT
|
Tên thôn
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch năm 2030
|
Quy hoạch năm 2040
|
Dân số
(người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/
người)
|
Dân số
(người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/
người)
|
Dân số
(người)
|
Đất ở
(ha)
|
Chỉ tiêu (m2/
người)
|
1
|
Đồng Dằm
|
225
|
3,35
|
148,93
|
235
|
3,73
|
158,76
|
320
|
3,89
|
121,59
|
2
|
Xóm Đình
|
224
|
2,31
|
102,99
|
235
|
3,95
|
167,97
|
360
|
5,41
|
150,38
|
3
|
Đồng Khoang
|
130
|
0,43
|
33,19
|
140
|
0,67
|
47,64
|
180
|
0,67
|
37,05
|
4
|
Hồng Tiến
|
244
|
3,06
|
125,30
|
250
|
3,88
|
155,39
|
400
|
4,53
|
113,27
|
5
|
Bắc Tập
|
265
|
4,42
|
166,95
|
290
|
8,17
|
281,66
|
700
|
11,57
|
165,24
|
6
|
Khe Mầu
|
289
|
4,69
|
162,28
|
310
|
6,33
|
204,18
|
500
|
7,83
|
156,60
|
7
|
Bắc Xa
|
388
|
5,00
|
128,76
|
400
|
5,33
|
133,29
|
650
|
5,74
|
88,30
|
8
|
Khe Xa
|
374
|
5,34
|
142,78
|
390
|
9,45
|
242,33
|
640
|
10,75
|
167,90
|
9
|
Bắc Cáp
|
336
|
6,97
|
207,48
|
350
|
8,78
|
250,89
|
550
|
10,38
|
188,81
|
|
Toàn xã
|
2.475
|
35,57
|
203,11
|
2.600
|
50,29
|
193,43
|
4.300
|
60,77
|
141,32
|
3. Định hướng quy hoạch hệ thống công trình công cộng, dịch vụ
3.1. Nguyên tắc
- Tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã tập trung với đầy đủ các chức năng hành chính - chính trị, y tế, văn hóa - thể thao, giáo dục, thương mại dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư thôn bản (đặc biệt với các điểm trường cần đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn).
- Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư nông thôn.
- Phát triển kinh tế phải gắn với bảo đảm mục tiêu phòng thủ quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự an ninh - quốc phòng ổn định thì nền kinh tế mới đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quỹ đất cho mục tiêu an ninh - quốc phòng phải nằm trong phạm vi ranh giới khu trung tâm xã, bán kính =< 1.000m2 so với với trụ sở Ủy ban nhằm đảm bảo về an ninh trật tự.
- Đối với công trình công cộng cấp thôn, để đảm bảo điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, mỗi xã đều dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao thôn tại những vị trí phù hợp và có quỹ đất đảm bảo để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tương lai.
3.2. Xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã, thôn
3.2.1. Công trình công cộng, dịch vụ cấp xã
Quy hoạch các công trình công cộng, dịch vụ cấp xã đến năm 2040 xã Đạp Thanh như sau:
Bảng 19. Định hướng quy hoạch công trình công cộng, dịch vụ cấp xã
- Đơn vị tính: ha
TT
|
Công trình
|
Ký hiệu
|
Địa điểm
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch năm 2040
|
Phương án
quy hoạch
|
Đánh giá so với chỉ tiêu áp dụng
|
A
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở UBND xã
|
UB
|
Khu trung tâm xã
|
0,42
|
0,53
|
Nâng cấp, mở rộng khuôn viên trụ sở
|
- DT > 1.000 m2
- ĐG: Đạt
|
2
|
Bưu điện
|
BD
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,04
|
Quy hoạch mới (vị trí cũ tại thôn Bắc Xa hiện không còn sử dụng, chuyển mục đích sang đất trường học)
|
- DT > 150 m2
- ĐG: Đạt
|
3
|
Trạm y tế
|
TYT-01
|
Khu trung tâm xã
|
0,16
|
0,15
|
Điều chỉnh diện tích do mở rộng tuyển đường tỉnh lộ 342
|
- DT > 500 m2
- ĐG: Đạt
|
4
|
Trạm y tế (điểm thôn Bắc Xa)
|
TYT-02
|
Khu trung tâm xã
|
0,07
|
0,07
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 500 m2
- ĐG: Đạt
|
5
|
Sân vận động
|
SVĐ
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,83
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- DT > 6.000 m2
- ĐG: Đạt
|
6
|
Trung tâm văn hóa xã
|
TTVH
|
Thôn Bắc Xa
|
-
|
0,56
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- DT > 5.000 m2
- ĐG: Đạt
|
7
|
Trường Mầm non Đạp Thanh (điểm trường chính)
|
MN-01
|
Khu trung tâm xã
|
0,25
|
0,62
|
Mở rộng diện tích
|
- Phục vụ cho 180 -200 trẻ đạt chỉ tiêu 31,0m2/trẻ (>12m2/trẻ)
- ĐG: Đạt
|
8
|
Trường Tiểu học Đạp Thanh (điểm trường chính)
|
TH-01
|
Khu trung tâm xã
|
0,46
|
0,62
|
Mở rộng diện tích
|
- Phục vụ cho 230 -250 hs đạt chỉ tiêu 24,8m2/hs (>10m2/hs)
- ĐG: Đạt
|
9
|
Trường THCS Đạp Thanh (điểm trường chính)
|
THCS-01
|
Thôn Bắc Xa
|
1,07
|
1,05
|
Điều chỉnh diện tích do mở rộng tuyển đường tỉnh lộ 330
|
- Phục vụ cho 280 -300 hs đạt chỉ tiêu 35,1m2/hs (>10m2/hs)
- ĐG: Đạt
|
10
|
Trường THPT Đạp Thanh
|
THPT
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
2,13
|
Bổ sung quy hoạch mới; phục vụ học sinh phổ thông 04 xã: Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm và Thanh Lâm
|
- Phục vụ cho 450 -550 hs đạt chỉ tiêu 304m2/hs (>10m2/hs)
- ĐG: Đạt
|
11
|
Chợ Đạp Thanh 1 (điểm chính thôn Bắc Tập)
|
CH-01
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
1,80
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
- DT > 1.500 m2
- ĐG: Đạt
|
12
|
Chợ Đạp Thanh 2 (điểm thôn Bắc Xa)
|
CH-02
|
Thôn Bắc Xa
|
0,31
|
0,30
|
Điều chỉnh diện tích do mở rộng tuyển đường tỉnh lộ 330
|
- DT > 1.500 m2
- ĐG: Đạt
|
13
|
Sân thể thao xã (điểm cũ)
|
STT-05
|
Thôn Bắc Xa
|
0,69
|
0,69
|
Giữ nguyên hiện trạng
|
- DT > 5.000 m2
- ĐG: Đạt
|
14
|
Bãi đậu xe
|
BX
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,14
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
15
|
Phòng khám đa khoa khu vực
|
PK
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,80
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
B
|
Công trình dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-01
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,09
|
Dự kiến quy hoạch siêu thị, cửa hàng dịch vụ, xăng dầu
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
2
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-02
|
Thôn Hồng Tiến – Bắc Tập
|
-
|
59,88
|
Dự kiến quy hoạch khu du lịch sinh thái
|
Phù hợp với định hướng quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ
|
3
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-03
|
Thôn Hồng Tiến – Bắc Tập
|
-
|
37,90
|
4
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-04
|
Thôn Hồng Tiến (đường đi xã Lương Mông)
|
-
|
0,49
|
Dự kiến quy hoạch khu thương mại dịch vụ, điểm dân cư mới thôn Hồng Tiến
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương, Quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ thời kỳ 2021-2030
|
5
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-05
|
Thôn Xóm Đình (trên đường tỉnh lộ 342)
|
-
|
0,10
|
Dự kiến quy hoạch cửa hàng xăng dầu
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
6
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-06
|
Thôn
Bắc Xa
|
0,11
|
0,11
|
Giữ nguyên hiện trạng là lô đất dịch vụ của người dân
|
|
7
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-07
|
Thôn
Khe Mầu
|
-
|
130,0
|
Dự kiến quy hoạch Trung tâm dưỡng lão người cao tuổi
|
Phù hợp với định hướng quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ; Quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ thời kỳ 2021-2030
|
8
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-08
|
Thôn
Khe Xa
|
-
|
0,32
|
Quy hoạch trạm xăng dầu
|
9
|
Lô đất dịch vụ
|
CN-09
|
Thôn
Xóm Đình
|
-
|
5,72
|
Quy hoạch trạm dừng nghỉ
|
B
|
Công trình đất an ninh, quốc phòng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở công an
|
CA
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,30
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
Phù hợp với nhu cầu của địa phương
|
2
|
Trụ sở quân sự
|
CQP-01
|
Khu trung tâm xã
|
-
|
0,12
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
3
|
Thao trường quân sự
|
CQP-02
|
Thôn Bắc Tập
|
-
|
2,18
|
Bổ sung quy hoạch mới
|
3.2.2. Công trình công cộng cấp thôn
Công trình công cộng cấp thôn trên địa bàn xã bao gồm các điểm trường học và nhà văn hóa, sân thể thao tại các thôn, quy hoạch đến năm 2030 cụ thể như sau:
Bảng 20. Định hướng quy hoạch công trình công cộng cấp thôn
- Đơn vị tính: ha
TT
|
Công trình
|
Ký hiệu
|
Diện tích hiện trạng
|
Diện tích quy hoạch 2040
|
Phương án quy hoạch
|
I
|
Thôn Bắc Tập
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Bắc Tập
|
NVH-01
|
0,04
|
0,04
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2; sân thể thao dùng chung sân vận động trung tâm xã)
|
II
|
Thôn Hồng Tiến
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Hồng Tiến
|
NVH-02
|
0,22
|
0,22
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
2
|
Sân thể thao thôn Hồng Tiến
|
STT-01
|
0,19
|
0,19
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥500m2)
|
III
|
Thôn Đồng Khoang
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Khoang
|
NVH-03
|
0,06
|
0,06
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
2
|
Sân thể thao thôn Đồng Khoang
|
STT-02
|
-
|
0,09
|
Bổ sung quy hoạch mới đảm bảo tiêu chí ≥500m2
|
IV
|
Thôn Xóm Đình
|
|
|
|
|
1
|
Khu nhà văn hóa - thể thao thôn Xóm Đình
|
NVH-04
|
0,08
|
0,08
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥800m2 bao gồm cả nhà văn hóa và sân thể thao)
|
V
|
Thôn Đồng Dằm
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Đồng Dằm
|
NVH-05
|
0,05
|
0,05
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
2
|
Sân thể thao thôn Đồng Dằm
|
STT-03
|
-
|
0,06
|
Bổ sung quy hoạch mới đảm bảo tiêu chí ≥500m2
|
3
|
Điểm trường Mầm non thôn Đồng Dằm
|
MN-02
|
0,09
|
0,09
|
Giữ nguyên hiện trạng, phục vụ 30 – 40 trẻ
|
VI
|
Thôn Khe Mầu
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Khe Mầu
|
NVH-06, NVH-10
|
0,04
|
0,26
|
Giữ nguyên NVH hiện trạng (0,04 ha) và bổ sung quy hoạch 01 NVH (0,22 ha), đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2
|
2
|
Sân thể thao thôn Khe Mầu
|
STT-04, STT-07
|
-
|
0,38
|
Bổ sung quy hoạch 02 STT cạnh vị trí NVH hiện (đã đảm bảo tiêu chí ≥500m2)
|
VII
|
Thôn Bắc Xa
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Bắc Xa
|
NVH-07
|
0,04
|
0,04
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
2
|
Điểm trường Mầm non thôn Bắc Xa
|
MN-03
|
0,29
|
0,34
|
Mở rộng diện tích từ đất bưu điện cũ không sử dụng, phục vụ 140 – 160 trẻ
|
VIII
|
Thôn Khe Xa
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa – thể thao thôn Khe Xa
|
NVH-08
|
0,09
|
0,09
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥800m2 bao gồm cả nhà văn hóa và sân thể thao)
|
2
|
Điểm trường Tiểu học thôn Khe Xa
|
TH-03
|
0,27
|
0,27
|
Giữ nguyên hiện trạng, phục vụ 150 - 170 học sinh
|
IX
|
Thôn Bắc Cáp
|
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa thôn Bắc Cáp
|
NVH-09
|
0,04
|
0,04
|
Giữ nguyên hiện trạng (đã đảm bảo tiêu chí ≥300m2)
|
2
|
Sân thể thao thôn Bắc Cáp
|
STT-06
|
-
|
0,06
|
Bổ sung quy hoạch mới đảm bảo tiêu chí ≥500m2
|
3
|
Điểm trường Mầm non thôn Bắc Cáp
|
MN-04
|
0,22
|
0,22
|
Giữ nguyên hiện trạng, phục vụ 50 – 70 trẻ
|
4
|
Điểm trường Tiểu học thôn Bắc Cáp
|
TH-04
|
0,11
|
0,11
|
Giữ nguyên hiện trạng, phục vụ 50 – 60 học sinh
|
4. Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn cũ
4.1. Định hướng quy hoạch cải tạo điểm dân cư nông thôn hiện hữu
- Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại; khu vực đã ổn định cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
- Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện. Tùy theo tiềm năng và thế mạnh về phát triển kinh tế của địa phương xác định rõ mô hình xã nông nghiệp, phi nông nghiệp, có nghề truyền thống, có dịch vụ du lịch, thương mại.
- Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khu có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4.2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
4.2.1. Ranh giới lập quy chế
Trong phạm vi ranh giới hành chính xã Đạp Thanh, bao gồm: 09 thôn, qui mô diện tích 9.151,92 ha.
4.2.2. Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn
- Tạo lập cảnh quan khu ở tại các khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, ngõ xóm khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống công trình công cộng, công viên cây xanh theo quy hoạch chung, khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng lùi và tạo quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng.
- Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có đặc trưng riêng và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ, đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.
- Không lấn chiếm hành lang hệ thống sông hồ, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên, cây xanh cảnh quan theo quy hoạch chung vùng huyện đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp sông, hồ để phát triển các dự án xây dựng.
4.2.3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn
- Những công trình văn hóa truyền thống như đền, chùa, miếu... và công trình về kinh doanh, dịch vụ (chợ, buôn bán nhỏ), có thể tập trung ở một khu vực (thường ở vị trí trung tâm, trên đường trục chính thôn, xóm), hình thành khu trung tâm văn hóa. Khu vực này cần phải được bảo tồn, nâng cấp ở mức cao nhất vì đây có thể nói là nơi lưu giữ nét đặc trưng của xã. Đồng thời, cần thiết lập không gian chuyển tiếp bảo đảm sự hài hòa kiến trúc cảnh quan.
- Trên cơ sở cấu trúc truyền thống (ngõ, xóm) tạo thành các nhóm nhà ở, cần đảm bảo mối quan hệ cộng đồng láng giềng. Không gian kiến trúc, nhà ở là không gian mở linh hoạt, có khả năng đáp ứng được sự chuyển đổi của kinh tế lao động và nhân khẩu.
- Các công trình nhà ở mới được xây dựng xen kẽ trong thôn xóm cần đảm bảo về mật độ xây dựng cũng như hình thức kiến trúc, quy mô xây dựng của công trình nhằm đạt được sự hài hòa trong tổng thể cảnh quan.
- Hệ thống hồ, ao, sân bãi, không gian thoáng cần được kết hợp làm hồ điều hòa, cảnh quan và khu vui chơi, giải trí (công viên cây xanh, vườn hoa,...) để tạo cảnh quan, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi của người dân.
4.2.4. Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước
a. Đối với cảnh quan kiến trúc tại khu vực trung tâm xã
- Về tổ chức không gian: Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm hành chính xã với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết nối với các thôn bản, làng xóm kế cận.
- Về kiến trúc – cảnh quan:
+ Các công trình cần được nghiên cứu thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật, khuyến khích tổ chức thi tuyển kiến trúc.
+ Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt vùng nông thôn.
+ Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, hạn chế xây dựng hàng rào ngăn cách công trình, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận (ngoại trừ những khu vực cần bảo vệ an ninh cao).
+ Hạn chế quảng cáo tại các khu vực trung tâm hành chính xã.
+ Khuyến khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm hành chính.
b. Đối với cảnh quan kiến trúc dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn
- Việc bố trí các công trình kiến trúc, xây dựng dọc hai bên trục đường, cần đảm bảo đảm sự kết nối thống nhất về hình thái, không gian.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường, tuyến phố. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng dân cư.
- Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
- Hè phố, đường đi bộ trên trục đường phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường, tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Mật đố trồng, loại cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
4.2.5. Quy định đối với công trình công cộng
a. Quy định chung
- Kiến trúc các công trình công cộng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuân xây dựng, tiêu chuân ngành và các quy định hiện hành.
- Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với đồ án quy hoạch chung xây dựng vùng huyện đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 12/1/2023 và Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh đến năm 2040 (hiện đang lập);
- Đối với công trình công cộng hiện hữu:
+ Đối với các công trình hiện có, công trình đã được xây dựng, trong quá trình cải tạo chỉnh trang sau này cần có biện pháp chuyển đổi theo định hướng chung của quy hoạch kiến trúc khu vực.
+ Đối với các công trình mới được xây dựng được tiếp tục sử dụng theo thiết kế đã được phê duyệt, đối với những công trình không phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch cần có biện pháp điều chỉnh, cải tạo chỉnh trang để đảm bảo kiến trúc, cảnh quan môi trường nông thôn.
+ Đối với các công trình thuộc diện giải phóng mặt bằng cần thực hiện giải tỏa theo quy hoạch, nghiêm cấm mọi hoạt động cơi nới, cải tạo mở rộng làm ảnh hưởng đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đối với công trình công cộng xây mới:
+ Các công trình xây dựng mới phải tuân thủ các Đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, hồ sơ thiết kế đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và có biện pháp thi công không làm ảnh hưởng tới môi trường nông thôn.
+ Kiến trúc công trình xây dựng mới phải phản ánh chức năng công trình, bền vững về dài hạn và phù hợp với môi trường cảnh quan khu vực theo từng giai đoạn phát triển.
b. Quy định với các công trình giáo dục
-
Quy định về bố trí địa điểm và quy mô xây dựng:
+ Việc bố trí các công trình giáo dục cần tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch mạng lưới giáo dục của huyện.
+ Diện tích khuôn viên công trình giáo dục cần tuân thủ quy định về chỉ tiêu đất giáo dục theo Quy chuẩn xây dựng trường học và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Quy mô xây dựng công trình cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết được duyệt. Đối với các trường hợp xây dựng nâng cấp, mở rộng công trình cũ đã có, quy mô công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế, phần tăng thêm chỉ sử dụng làm chức năng hành chính, phục vụ, kho, không bố trí các lớp học.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để trống tầng một (một phần hoặc toàn bộ) làm sân chơi, bãi tập.
+ Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
+ Khuyến khích trồng cây xanh trong sân trường, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
-
Quy định về giao thông: Lối ra vào trường học cần có bãi đậu xe, khu vực đưa đón, tập trung người bố trí trong khuôn viên đất của trường và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi học sinh đến trường hoặc ra về.
c. Quy định với các công trình y tế
-
Quy định về bố trí địa điểm và diện tích khuôn viên:
+ Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và quy hoạch ngành của huyện, tỉnh.
+ Đối với các công trình y tế hiện hữu, không quy định diện tích tối thiểu khuôn viên khu đất.
-
Quy định về chỉ tiêu xây dựng: Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuân và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+ Khuyến khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường.
+ Tổ chức cây xanh, cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường y tế.
+ Kết nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các công trình y tế.
+ Lối ra vào công trình y tế cần có bãi đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc đối với giao thông khu vực.
4.2.6. Quy định đối với các công trình nhà ở
- Quy định về quy mô công trình:
+ Chỉ tiêu diện tích đất ở: là 400-500m2 /hộ gia đình
+ Chiều cao tối đa: 10m. Nhà 2 tầng phải xây mái ngói.
+ Mật độ xây dựng trong khuôn viên: tối đa 45%.
+ Độ che phủ (mặt nước, cây xanh): tối thiểu là 55%.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới ruộng: 50m hoặc lớp thực vật dầy 20m.
+ Khoảng cách tối thiểu từ nhà tới đường chính: là 7m, đường nhánh là 5m.
- Quy định về kiến trúc công trình:
+ Mái nhà: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn phải sử dụng hình thức mái dốc với độ dốc từ 300 đến 450;
+ Vị trí và hướng công trình: phù hợp với hướng nắng, gió (nhà ở theo hướng đông nam), nên bố trí các công trình vệ sinh đạt chuẩn và công trình chuồng trại xa nơi ở.
+ Phát huy nhà 3 gian, 5 gian - loại nhà ở truyền thống, phù hợp vi khí hậu và là bản sắc văn hóa của địa phương.
+ Đối với những hộ dịch vụ, kinh doanh cá thể cần thiết kế nhà theo mô hình: Kinh doanh sân vườn ở công trình vệ sinh.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn, cây ăn quả kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khu vực nhà ở ven sông, biển cần lựa chọn các loại cây có chức năng giữ đất, lọc nước, giảm ô nhiễm, chống xói mòn hoặc lũ lụt làm sạt lở bờ.
+ Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán làm hàng rào khu dân cư nông thôn.
+ Công trình phụ bố trí sau nhà hoặc có giải pháp che chắn bằng cây xanh, giàn hoa.
- Một số mô hình ở tại các điểm dân cư nông thôn như sau:
+ Mẫu nhà ở áp dụng cho hộ phi nông nghiệp (nhà mặt phố-ở kết hợp với thương mại dịch vụ): Diện tích: 200m2; tấng cao 1,5 – 2 tầng; bao gồm: không gian kinh doanh thương mại dịch vụ phía giáp đường giao thông, không gian ở, sân vườn giếng trời, khu phụ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ bán nông nghiệp (nhà ở nông thôn có cửa hàng): Diện tích: 300m2; tầng cao 1 – 1,5 tầng; bao gồm cửa hàng kinh doanh giáp đường; không gian ở kết hợp sân gạch để phơi lúa, màu; khu phu nhỏ, giếng nước, chăn nuôi nhỏ.
+ Mẫu nhà ở cho hộ thuần nông: diện tích 400m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm cổng vào qua ao nhỏ, sân gạch, nhà chính (nhà ngang) 3 gian, 5 gian (có chái hoặc không có chái); nhà bếp (nhà dọc); vườn sau trông cây ăn quả, rau, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Mẫu nhà cho hộ sản xuất nông nghiệp mô hình (VAC): diện tích 450m2; tầng cao 1 tầng; bao gồm: cổng vào từ phía đường giao thông qua ao nhỏ, sân gạch (sân phơi); nhà chính nhà phụ của không gian ở, bếp và WC; khu vườn ao chuồng khép kín.
Hình 21. Mẫu nhà ở nông thôn cho hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp
4.3. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch đất ở
Tính toán diện tích đất mở rộng, phát triển dân cư mới:
Bảng 21. Bố trí quy hoạch điểm dân cư nông thôn xã Đạp Thanh
đến năm 2040
TT
|
Chỉ tiêu đất ở
|
Ký hiệu
|
Diện tích
(m2)
|
Chỉ tiêu
(m2/người)
|
|
Toàn xã
|
|
|
|
|
Đất ở hiện trạng
|
|
355.651
|
143,70
|
|
Đất ở quy hoạch đến năm 2030
|
|
726.563
|
259,49
|
|
Đất ở quy hoạch đến năm 2040
|
|
1.055.289
|
245,42
|
|
Đất cây xanh khu ở
|
|
66.319
|
15,42
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1
|
Thôn Bắc Tập
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
44.242
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
37.438
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-01
|
2.183
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-02
|
2.183
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-03
|
2.928
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-04
|
3.023
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-05
|
2.361
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-06
|
777
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-07
|
2.456
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-08
|
2.690
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-09
|
2.690
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-10
|
2.635
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-11
|
2.268
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-12
|
1.844
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-13
|
1.686
|
|
-
|
Đất ở mới khu trung tâm xã
|
OM-14
|
2.214
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-16
|
5.500
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
33.990
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-15
|
22.670
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-17
|
11.320
|
|
d
|
Đất cây xanh khu ở
|
|
29.455
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-01
|
1.394
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-02
|
2.500
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-03
|
13.342
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-04
|
2.220
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-05
|
5.409
|
|
-
|
Đất cây xanh khu trung tâm xã
|
CX-06
|
4.590
|
|
2
|
Thôn Hồng Tiến
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
30.572
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
8.275
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-18
|
8.275
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
6.460
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-19
|
6.460
|
|
3
|
Thôn Đồng Khoang
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
4.315
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
2.354
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-20
|
2.354
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
|
|
4
|
Thôn Xóm Đình
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
23.069
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
134.965
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-21
|
2.870
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-22
|
5.440
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-23
|
3.325
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-24
|
1.590
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-25
|
3.180
|
|
-
|
Lô đất ở mới (phục vụ CCN Đạp Thanh 2)
|
OM-64
|
118.560
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
14.661
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-26
|
6.730
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-27
|
3.130
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-28
|
1.185
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-29
|
1.880
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-30
|
1.736
|
|
d
|
Đất cây xanh khu ở
|
|
21.670
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-07
|
5.600
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-08
|
10.630
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-09
|
5.440
|
|
5
|
Thôn Đồng Dằm
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
33.509
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
3.800
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-31
|
3.800
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
1.600
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-32
|
1.600
|
|
6
|
Thôn Khe Mầu
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
46.945
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
16.350
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-34
|
5.900
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-36
|
1.860
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-37
|
2.350
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-38
|
2.100
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-39
|
4.140
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
15.005
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-33
|
10.000
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-35
|
2.650
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-40
|
2.355
|
|
7
|
Thôn Bắc Xa
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
49.887
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
108.520
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-42
|
2.150
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-43
|
1.280
|
|
-
|
Lô đất ở mới (phục vụ CCN Đạp Thanh 1)
|
OM-61
|
90.100
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
228.030
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-41
|
4.080
|
|
-
|
Lô đất ở mới (phục vụ CCN Đạp Thanh 1)
|
OM-62
|
83.550
|
|
-
|
Lô đất ở mới (phục vụ CCN Đạp Thanh 1)
|
OM-63
|
140.400
|
|
8
|
Thôn Khe Xa
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
53.399
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
41.110
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-44
|
4.290
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-45
|
6.380
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-46
|
5.080
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-47
|
5.180
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-48
|
4.070
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-49
|
3.220
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-50
|
3.240
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-51
|
2.940
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-52
|
3.920
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-53
|
2.790
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
12.950
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-54
|
12.950
|
|
d
|
Đất cây xanh khu ở
|
|
15.194
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-10
|
2.720
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-11
|
3.950
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-12
|
756
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-13
|
3.950
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-14
|
1.718
|
|
-
|
Đất cây xanh
|
CX-15
|
2.100
|
|
9
|
Thôn Bắc Cáp
|
|
|
|
a
|
Đất ở hiện trạng
|
|
69.713
|
|
b
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2022-2030)
|
|
18.100
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-57
|
8.500
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-58
|
9.600
|
|
c
|
Đất ở quy hoạch giai đoạn (2031-2040)
|
|
16.030
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-55
|
12.200
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-56
|
1.160
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-59
|
1.460
|
|
-
|
Lô đất ở mới
|
OM-60
|
1.210
|
|
V. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2040
1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; Quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phù hợp Quy hoạch sử dụng đất cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch các loại đất trên địa bàn xã cập nhật phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp giai đoạn 2021-2030 huyện Ba Chẽ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND huyện, quy hoạch sử dụng đất của xã phải tuân thủ về mặt chiến lược với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Quan điểm lập quy hoạch sử dụng đất
- Theo quy mô dân số tăng thêm trong từng phân kỳ, ưu tiên tăng đất ở tại các điểm dân cư đáp ứng yêu cầu của người dân, đất ở được bố trí theo tiêu chuẩn theo từng loại nhà ở. Quỹ đất sử dụng cho đất ở tăng thêm được sử dụng từ quỹ đất nông nghiệp tại vị trí thuận lợi phát triển điểm dân cư và những khu vực không nhiều thuận lợi cho canh tác.
- Theo từng phân kỳ quy hoạch, cùng sự gia tăng dân số, xây dựng các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quỹ đất này được cũng được sử dụng từ đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp trên quan điểm lựa chọn vị trí thích hợp.
- Quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình phát triển là một tiến trình tất yếu, tuy nhiên để đảm bảo sản lượng, sử dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển.
3. Xác định diện tích cho nhu cầu phát triển theo các giai đoạn quy hoạch và các thông số kỹ thuật chính
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn đến năm 2030 và định hướng đến năm 2040; các loại đất cụ thể được phân bổ như sau:
Bảng 22. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
TT
|
Nội dung
|
Quy hoạch đến 2030
|
Quy hoạch đến 2040
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tăng giảm so với năm 2021
(ha)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tăng giảm so với
QH năm 2030
(ha)
|
|
Tổng diện tích
|
9.151,92
|
100,00
|
-
|
9.151,92
|
100,00
|
-
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
8.314,76
|
90,85
|
-192,99
|
8.241,17
|
90,05
|
-73,59
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
126,25
|
1,38
|
-3,98
|
124,46
|
1,36
|
-1,79
|
1.2
|
Đất trồng trọt khác
|
162,12
|
1,77
|
-14,83
|
153,20
|
1,67
|
-8,92
|
1.3
|
Đất rừng sản xuất
|
6.795,89
|
74,26
|
-386,80
|
6.611,32
|
72,24
|
-184,57
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
1.086,41
|
11,87
|
70,62
|
1.123,77
|
12,28
|
37,36
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
1,59
|
0,02
|
-0,33
|
1,59
|
0,02
|
-
|
1.7
|
Đất làm muối
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
142,50
|
1,56
|
142,32
|
226,83
|
2,48
|
84,33
|
2
|
Đất xây dựng
|
582,04
|
6,36
|
460,77
|
703,10
|
7,68
|
121,06
|
2.1
|
Đất ở
|
50,29
|
0,55
|
14,72
|
60,77
|
0,66
|
10,48
|
2.2
|
Đất công cộng
|
8,92
|
0,10
|
2,18
|
8,92
|
0,10
|
-
|
2.3
|
Đất cây xanh, thể dục thể thao
|
4,95
|
0,05
|
2,90
|
8,63
|
0,09
|
3,68
|
2.4
|
Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền
|
0,08
|
-
|
-
|
0,08
|
-
|
-
|
2.5
|
Đất công nghiệp, TTCN và làng nghề
|
77,80
|
0,85
|
77,44
|
152,44
|
1,67
|
74,64
|
2.6
|
Đất khoáng sản và vật liệu XD
|
2,04
|
0,02
|
-
|
2,04
|
0,02
|
-
|
2.7
|
Đất xây dựng các chức năng khác
|
323,98
|
3,54
|
323,38
|
345,12
|
3,77
|
21,14
|
2.8
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
111,08
|
1,21
|
36,61
|
120,02
|
1,31
|
8,94
|
2.8.1
|
Đất giao thông
|
95,42
|
1,04
|
28,54
|
104,36
|
1,14
|
8,94
|
2.8.2
|
Đất xử lý chất thải rắn
|
3,98
|
0,04
|
-
|
3,98
|
0,04
|
-
|
2.8.3
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
11,68
|
0,13
|
4,09
|
11,68
|
0,13
|
-
|
2.8.4
|
Đất hạ tầng kỹ thuật khác
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2.9
|
Đất hạ tầng phục vụ sản xuất
|
2,48
|
0,03
|
1,01
|
2,48
|
0,03
|
-
|
2.10
|
Đất quốc phòng, an ninh
|
0,42
|
-
|
-
|
2,60
|
0,03
|
2,18
|
3
|
Đất khác
|
255,12
|
2,79
|
-267,78
|
207,65
|
2,27
|
-47,47
|
3.1
|
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối, mặt nước chuyên dùng
|
117,26
|
1,28
|
-1,66
|
117,26
|
1,28
|
-
|
3.2
|
Đất chưa sử dụng
|
137,86
|
1,51
|
-266,12
|
90,39
|
0,99
|
-47,47
|
Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
Bảng 23. Đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu
|
Giai đoạn 2022-2030
|
Giai đoạn 2031-2040
|
Diện tích (m2)
|
Chỉ tiêu
(m2/
người)
|
Đánh giá
|
Diện tích (m2)
|
Chỉ tiêu
(m2/
người)
|
Đánh giá
|
1
|
Đất ở
|
>= 25
|
502.913
|
179,61
|
Đạt
|
607.689
|
141,32
|
Đạt
|
2
|
Đất xây dựng công trình công cộng, dịch vụ
|
>= 5
|
89.155
|
31,84
|
Đạt
|
89.155
|
20,73
|
Đạt
|
3
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
|
>= 5
|
1.110.820
|
427,23
|
Đạt
|
1.200.168
|
279,11
|
Đạt
|
4
|
Cây xanh công cộng
|
>= 2
|
49.464
|
17,67
|
Đạt
|
86.328
|
20,08
|
Đạt
|
VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hệ thống giao thông nông thôn
1.1. Định hướng quy hoạch
- Tuân thủ định hướng phát triển KT-XH của huyện và phù hợp với định hướng phát triển GTVT huyện Ba Chẽ và tỉnh Quảng Ninh;
- Hoàn thiện và cải tạo các tuyến đường đã có theo đúng cấp đường, mở rộng thêm một số tuyến đường mới tạo thành mạng lưới đường bộ;
- Tu bổ các tuyến đường xuống cấp, mở rộng các tuyến đường trong khu dân cư còn hẹp, đảm bảo cho công tác đi lại và vận chuyển cho nhân dân trong tương lai;
- Mở rộng, bê tông hóa các tuyến đường nội đồng để đảm bảo cho quá trình vận chuyển, sản xuất cho ngành nông nghiệp.
- Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trên địa bàn đạt tiêu chí nông thôn mới. Thiết kế theo tiêu chuẩn kĩ thuật được quy định, thực hiện tốt các chức năng liên kết kinh tế với các xã lân cận cũng như toàn huyện.
1.2. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040 tầm nhìn 2050 về hệ thống giao thông, tôn trọng mạng lưới đường hiện trạng và tránh phá vỡ cấu trúc làng xóm hiện tại.
- Các đồ án quy hoạch xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và đang triển khai trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
- QCXDVN 01: 2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng; TCVN 10380-2014 Đường GTNT– Yêu cầu thiết kế
- Căn cứ vào dân số, lưu lượng giao thông khu trung tâm Đạp Thanh và lưu lượng giao thông chuyển qua.
1.3. Phương án quy hoạch
Hiện tuyến giao thông nông thôn trên địa bàn xã đã hình thành cơ bản về mạng lưới và đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa song cần được nâng cấp theo tiêu chí nông thôn mới.
a. Giao thông đối ngoại
- Tỉnh lộ 342: Điều chỉnh hướng tuyến, mở rộng đường tỉnh 342 tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh, đoạn qua xã Đạp Thanh dài 10,86 km đạt quy mô cấp III miền núi, chiều rộng nền đường 7-9 m (1-1).
- Tỉnh lộ 330: Nâng cấp, mở rộng tuyến đường tỉnh 330 đi qua xã Đạp Thanh dài 7,77 km đạt quy mô cấp III miền núi, chiều rộng nền đường 7-9 m (1-1) theo Dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường tỉnh 330 thành QL 279B theo QH, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
b. Giao thông đối nội
Hệ thống đường trục xã, liên thôn, trục chính nội đồng có vai trò quan trọng phục vụ phát triển nông nghiệp trong xã, do đó cần cần được bê tông hóa và kết hợp với hệ thống kênh mương dẫn nước, cụ thể:
- Đường trục xã, liên xã: cải tạo, mở rộng 47,53 km đường trục xã, liên xã (hiện trạng rộng 3,5-4 m) đạt cấp VI, chiều rộng lòng đường khoảng 7,5 m (mặt cắt 2-2). Thường xuyên bảo trì, duy tu bảo dưỡng, phát cỏ, khơi rãnh các tuyến đường; thực hiện triển khai Chương trình thắp sáng đường quê tại các tuyến đường trục xã, chiếu sáng bằng bóng điện năng lượng mặt trời.
- Đường trục thôn bản, liên thôn: cải tạo, mở rộng 4,3 km đường trục thôn (rộng 3-3,5 m) đạt 5-7 m chiều rộng lòng đường (mặt cắt 3-3). Bên cạnh đó, quy hoạch mở mới một số tuyến đường mới theo định hướng phát triển giao thông quy hoạch vùng huyện Ba Chẽ.
- Đường ngõ xóm: cải tạo, mở rộng 8,79 km đường ngõ xóm (rộng 1,5 - 2 m) đạt 3,5-5 m chiều rộng lòng đường (mặt cắt 4-4).
- Đường nội đồng: bê tông hóa 3,4 km đường trục chính nội đồng tại các thôn đảm bảo sản xuất, vận chuyển hàng hóa được lưu thông thuận tiện;
Ngoài ra trong thời kỳ quy hoạch, bổ sung các công trình giao thông sau:
+ Quy hoạch 01 bến xe công cộng tại khu trung tâm xã, diện tích 1.350 m2 phục vụ nhu cầu giao thông di chuyển và lưu trú trên địa bàn;
+ Quy hoạch tuyến đường tránh khu dân cư thôn Hồng Tiến, kết nối từ đường Tỉnh lộ 342 đi vào đường liên xã đi Minh Cầm, dài 500m, chiều rộng lòng đường 5-7m;
+ Quy hoạch đường vào nghĩa trang thôn Khe Mầu và nghĩa trang thôn Bắc Tập đảm bảo giao thông đi lại thuận tiện;
+ Nâng cấp tuyến đường Bắc Xa- Phiêng Liếng (2 km); Nâng cấp đường Bắc Xa - Bắc Cáp (8 km); Nâng cấp đường Hồng Tiến - Khe Gia (7 km);
+ Mở rộng tuyến đường Hồng Tiến - Đồng Khoang 1,2 km;
+ Xây dựng mới Đường ra cánh đồng Khe Gia - Đồng Cầu 1,2 km; Xây dựng mới Đường nội đồng Bắc Tập 0,35 km; Xây dựng mới đường nội đồng Bắc Cáp (nà mìn - Cốc Chanh) 1,2km
+ Nâng cấp đường vào khu sản xuất Đồng Khoang 0,6 km; Đường từ Mộc Phềnh ra vườn trà thôn Khe Xa; Nâng cấp đường Bắc Xa - Khe Lầy;
+ Nâng cấp một số ngàm tràn trên đường tỉnh 330 địa phận Ba Chẽ, giai đoạn 3; Nâng cấp (09) ngầm tràn trên các tuyến đường trục thôn;
+ Xây dựng mới cầu Khe Mầu.
2. Chuẩn bị kỹ thuật
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ theo quy hoạch chung vùng huyện Ba Chẽ về cao độ khống chế nền xây dựng và hệ thống tiêu thoát nước mặt.
- Tuân thủ theo đề án xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh giai đoạn 2011-2020 về hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất.
- Quy hoạch chiều cao đảm bảo thoát nước tự chảy, đồng thời kết hợp hài hòa giữa khu vực xây mới và khu vực dân cư hiện trạng.
- Nền xây dựng thiết kế bám sát nền tự nhiên, đảm bảo kinh phí tối ưu với khối lượng đào đắp là nhỏ nhất. Hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu thoát nước nhanh, không gây ngập lụt cho khu vực thiết kế.
2.2. San nền
a. Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào cao độ thiết kế tại các tuyến đường hiện trạng và các công trình hiện hữu xác định cao độ khống chế tại các nút giao thông các tuyến đường nội bộ. Nền xây dựng các khu vực mới gắn kết với khu vực cũ, đảm bảo thoát nước mặt tốt, đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị mới.
- Thiết kế san nền tuân thủ theo các cao độ khống chế của các tim trục đường, độ dốc, hướng dốc của khu vực, kết hợp với việc xem xét các cao độ hiện trạng các tuyến đường để đảm bảo việc tôn nền đảm bảo tiêu thoát nước và không gây ảnh hưởng tới khu vực hiện trạng dân cư đang ổn định.
- Các tuyến giao thông thiết kế đường đồng mức với độ dốc theo đường giao thông. Độ dốc ngang lòng đường 2%, độ dốc ngang vỉa hè 1.5%.
- Cao độ nền khu vực lớn nhất (Khu vực phía Tây ủy ban xã chủ yếu là đồi cao): +87,0m; cao độ nền khu vực nhỏ nhất (Khu vực phía Bắc ủy ban, dự kiến quy hoạch sân thể thao trung tâm): +53,0m. San nền tạo hướng dốc ra các tuyến đường giao thông xung quanh các lô đất đảm bảo thoát nước tự chảy; Độ dốc nền trong các lô tối thiểu 0,004; Độ dốc đường theo tiêu chuẩn hiện hành.
b. Các khu vực khác
- Giữ nguyên cao độ nền hiện trạng, chỉ san ủi cục bộ tránh ngập úng. Từng bước nâng cao cốt nền sân vườn, các khu vực xen kẹp đến cao độ tối thiểu đối với khu vực xây mới.
- Tận dung tối đa địa hình tự nhiên, chỉ san ủi cục bộ tạo mặt bằng xây dựng công trình. Có giải pháp kè gia cố nền móng công trình, nền đường giao thông. Bố trí mương hở đón nước mưa từ trên núi xuống để bảo đảm an toàn cho công trình.
2.3. Thoát nước mặt
a. Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy. Tận dụng khai thác tối đa các trục tiêu thoát nước tự nhiên như: sông, suối, kênh mương tiêu thủy lợi.
- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền quy hoạch, phù hợp với tình hình hiện trạng và các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xung quanh.
b. Giải pháp thiết kế
* Đối với khu vực trung tâm xã
- Căn cứ vào mạng lưới thoát nước mưa hiện trạng, thiết kế mạng lưới nước cống thu nước mưa trên lòng đường, vỉa hè và các lô đất xây dựng bằng các hố thu chảy vào cống thoát nước nắp đan đặt trên vỉa hè xả vào các tuyến mương thiết kế và mương thoát nước hiện trạng.
- Hướng thoát nước của khu vực thoát về sông Ba Chẽ, một phần nhỏ chảy theo các lạch suối và vệt tụ thủy của địa hình.
- Hệ thống thoát nước mưa hoạt động trên nguyên tắc tự chảy.
- Hệ thống cống thoát nước mưa được bố trí tại các vị trí tụ thủy và sát công trình đảm bảo thu nước nhanh chóng và triệt để, tránh hiện trạng ứ đọng, ngập lụt vào mùa mưa.
- Sử dụng hệ thống rãnh xây gạch, đậy nắp đan (kích thức từ 30cm-60cm). Xây mới các tuyến chính từ đầu các thôn và các rãnh nội thôn chưa đủ năng lược thoát nhằm thoát nước ra hai mương chính một cách nhanh nhất. Sử dụng loại cống xây gạch có nắp đan tiết diện chữ nhật kích thước từ 40cm-80 cm.
Tính toán hệ thống cống chính:
Áp dụng công thức: Q=q.F.y.a ( l/s)
- Q: Lưu lượng chảy qua cống (l/s)
- q: Cường độ mưa tính toán tra biểu đồ mưa khu vực hà nội do viện Kiến Trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn lập . (l/s/ha).
- y: Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ lấy trung bình = 0,5-0,6.
- F: diện tích lưu vực (ha).
- a : Hệ số mưa rào lấy bằng 1,25 diện tích lưu vực .>200 ha. Chọn chu kỳ tràn cống các trục đường chính, khu công nghiệp p =1, đối với tiểu khu p =0,5-0,6.
* Các khu vực còn lại
- Khu vực xây dựng ven sườn đồi, núi sử dụng kết cấu mương hở kết hợp cống hộp, mương xây nắp đan, đảm bảo không cho nước mưa tràn vào khu dân cư, khu vực xây dựng công trình.
- Tăng cường công tác duy tu, nạo vét định kỳ hệ thống thoát nước mưa. Tích trữ nước mưa tại công trình, tái sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, tưới cây, rửa đường. Trong quá trình phát triển xây dựng cần hoàn trả các mương tưới, tiêu thủy lợi thủy lợi để phụ vụ công tác sản xuất nông nghiệp.
3. Hệ thống công trình thủy lợi
3.1. Định hướng
- Nâng cấp và kiên cố hóa 3,47 km kênh cấp III đạt tỷ lệ 100% (14,78/14,78 km), chủ động tưới tiêu cho diện tích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cho hệ thống thủy lợi được liên hoàn, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư nông thôn, đảm bảo các cống, rãnh không bị tắc, nghẽn;
- Phát triển các công trình cấp nước tiên tiến phục vụ và phát triển sản xuất nông nghiệp.
3.2. Giải pháp thực hiện
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các phương pháp tưới tiết kiệm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Ứng dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Xây dựng cơ chế chính sách và đổi mới công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
- Bảo vệ hành lang đê, hàng lang thoát lũ; tăng cường trồng cây chắn sóng bảo vệ thân đê, kè; nạo vét các sông, suối, kênh tiêu chính.
4. Cấp điện
4.1. Định hướng
- Cải tạo, nâng cấp các hệ thống đường dây điện và mở rộng, xây dựng mới 1 số trạm biến áp của xã phục vụ, cung cấp điện đủ dùng và an toàn cho sản xuất, tiêu dùng sinh hoạt đời sống của nhân dân.
- Phát triển mạng lưới điện nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng, gắn kết với lưới điện của của tỉnh Quảng Ninh.
- Nâng cao tỷ lệ chiếu sáng các trục đường chính khu trung tâm xã, các khu dân cư tại các thôn đảm bảo trên 60%.
4.2. Cơ sở thiết kế
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 Hợp phần I Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 4976/QĐ-BCT ngày 21/12/2016 và số 4210/QĐ-BCT ngày 08/11/2018; Hợp phần II Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung hạ áp sau các trạm biến áp 110kV được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3873/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
- Định hướng cấp điện theo quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành điện và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
4.3. Dự báo phụ tải điện
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của xã Đạp Thanh huyện Ba Chẽ lấy theo tiêu chuẩn vùng nông thôn - Quy chuẩn Bộ xây dựng QCVN 01/2021:
- Điện sinh hoạt dân dụng:
+ Giai đoạn 2022 - 2030: 165W/người.
+ Giai đoạn 2031 - 2040: 230W/người.
- Phụ tải điện công cộng, chiếu sáng : = 15% phụ tải điện sinh hoạt.
- Phụ tải điện sản xuất: = 20% phụ tải điện sinh hoạt.
Bảng 24. Chỉ tiêu cấp điện áp dụng cho xã Đạp Thanh
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
2030
|
2040
|
1
|
Điện sinh hoạt
|
W/người
|
165
|
230
|
2
|
Cấp điện các công trình công cộng
|
%
|
15
|
3
|
Cấp điện cho hoạt động sản xuất
|
%
|
20
|
4
|
Tổn thất trên lưới và dự phòng
|
%
|
10
|
- Dựa vào dự báo quy mô dân số xã Đạp Thanh đến năm 2040 xác định:
Bảng 25. Dự báo nhu cầu sử dụng điện xã Đạp Thanh
TT
|
Tên phụ tải điện
|
Đơn vị tính
|
Phụ tải tính toán
|
2030
|
2040
|
1
|
Dân số dự báo
|
Người
|
2.600
|
4.300
|
2
|
Sinh hoạt dân dụng
|
KW
|
462,0
|
989,0
|
3
|
Điện công trình công cộng
|
KW
|
69,3
|
148,4
|
4
|
Điện sản xuất
|
KW
|
92,4
|
197,8
|
5
|
Dự phòng
|
KW
|
62,4
|
133,5
|
6
|
Cộng
|
KW
|
686,1
|
1468,7
|
7
|
Công suất yêu cầu (Kdt=0,7)
|
KW
|
480,2
|
1.028,1
|
8
|
Công suất yêu cầu (Cosφ=0,85)
|
KVA
|
565,0
|
1.209,5
|
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn đầu là: 480,2 kW, tương đương 565,0 KVA.
+ Tổng nhu cầu cấp điện khu vực đến giai đoạn dài hạn là: 1.028,1 kW, tương đương 1.209,5 KVA.
4.4. Giải pháp quy hoạch cấp điện
- Nguồn điện: Dự kiến nguồn điện chính cấp điện cho xã Đạp Thanh là nguồn điện Quốc gia thông qua trạm biến áp 110KV Ba Chẽ dự kiến xây dựng mới đặt tại xã Nam Sơn và nguồn từ đường dây 110kV mạch kép trạm biến áp 220kV Hoành Bồ (cấp điện cho 03 xã vùng 1)
- Lưới trung áp: Vẫn sử dụng các tuyến trung áp 35KV hiện trạng (30 km) và quy hoạch thêm một số tuyến đường dây mới theo các trạm biến áp dự kiến quy hoạch.
- Trạm lưới: Cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp hạ thế hiện có. Bổ sung xây dựng mới các trạm hạ thế ở các điểm có phụ tải phát triển. Các trạm biến áp hạ thế xây dựng mới dùng loại trạm treo hoặc trạm xây, sử dụng máy biến áp có 2 đầu phân áp để thuận tiện cho việc nâng cấp điện áp về sau. Đến năm 2040, quy hoạch trên địa bàn xã có 20 trạm biến áp với tổng công suất 1.400 KVA đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện theo dự báo.
- Lưới hạ thế, chiếu sáng: Lưới điện hạ thế 0,4KV xây dựng mới kết cấu mạng hình tia, bố trí đi nổi trên cột bê tông ly tâm, sử dụng cáp vặn xoắn ABC bọc cách điện, bán kính phục vụ của lưới phải đảm bảo ≤ 300m. Lưới điện chiếu sáng trên các trục đường chính bố trí đi ngầm riêng biệt, các trục đường ở khu vực thôn xóm bố trí đi nổi chung cột với lưới điện hạ thế, sử dụng cáp vặn xoắn ABC hoặc PVC bọc cách điện, bóng Sodium cao áp.
5. Cấp nước
5.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng QCXDVN 01: 2021/BXD.
- Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 33: 2006 về Cấp nước Mạng lưới đường ống và Công trình.
5.2. Mục tiêu
Duy trì tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch theo quy chuẩn đạt 100%; phấn đấu đến giai đoạn 2030-2040 toàn xã được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nguồn nước từ hồ cấp nước cho 04 xã vùng cao (xã Lương Mông).
5.3. Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước
- Nước sinh hoạt: 100 – 120 l/ng.ngđ
- Nước công trình công cộng: 10-15% Qsh
- Nước dự phòng rò rỉ: 15%
- Tổng Nhu cầu cấp nước toàn xã đến năm 2030 là 354 m3/ng.đ; đến năm 2040 là 682 m3/ng.đ.
Bảng 26. Dự báo nhu cầu cấp nước xã Đạp Thanh
TT
|
Thành phần
dùng nước
|
Quy mô
dân số
|
Tiêu chuẩn
|
Tỷ lệ cấp
nước
|
Nhu cầu
(m3/ng)
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
2.600
|
4.300
|
100
l/ng.ngđ
|
120 l/ng.ngđ
|
100%
|
100%
|
280
|
516
|
2
|
Nước công cộng
|
|
|
10% Qsh
|
15% Qsh
|
|
|
28
|
77
|
3
|
Dự phòng rò rỉ
|
|
|
15%
|
15%
|
|
|
46
|
89
|
|
Tổng cộng (Qtb)
|
|
|
|
|
|
|
354
|
682
|
5.4. Giải pháp cấp nước
a. Lựa chọn nguồn nước
- Nguồn nước chính được sử dụng từ nước sông Ba Chẽ.
- Ngoài ra còn lấy từ các nguồn nước tự chảy từ đập dâng nước và các khe suối là các nguồn nước cấp cho khu vực nông thôn còn lại.
b. Quy hoạch công trình cấp nước
- Đối với các công trình cấp nước hiện trạng: giai đoạn đến năm 2030, thường xuyên tu bổ, tăng cường kết nối với hệ thống nước sinh hoạt của cấp nước cho 04 xã vùng cao, cung cấp nước sạch tập trung cho người dân.
- Công trình quy hoạch: Dự kiến công trình cấp nước chính cho xã Đạp Thanh từ nhà máy nước Lương Mông (xây dựng mới) công suất quy hoạch đến năm 2040 (3.000 m3/ngđ). Nguồn nước lấy từ hồ cấp nước cho 04 xã vùng cao – xã Lương Mông có dung tích 0,74 triệu m3.
- Cấp nước cứu hoả: tận dụng các nguồn nước tại chỗ sẵn có trong các sông và kênh rạch để chủ động chứa cháy. Biện pháp chữa cháy là các dụng cụ cầm tay thông thường sẵn có trong các gia đình như; xô, chậu, gáo, máy bơm nước...Riêng các khu vực trung tâm có hệ thống cấp nước tập trung thì phải thiết kế hệ thống cấp nước chứa cháy áp lực thấp đường kính Ø100 - 150 lắp trên tuyến trục chính.
c. Mạng lưới cấp nước
Xây dựng mạng lưới cấp nước có đường kính D100mm- D300mm đảm bảo cấp nước tới hộ tiêu thụ
d. Bảo vệ nguồn nước
- Các tiêu chuẩn về khoảng cách ly bảo vệ vệ sinh nguồn nước, tiêu chuẩn xả nước trong hành lang bảo vệ nguồn nước cần tuân thủ theo quy định.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước hồ cấp nước cho 04 xã vùng cao, sông Ba Chẽ cần được bảo vệ nghiêm ngặt, không xây dựng các công trình, cần trồng cây và bảo vệ thảm thực vật để tạo nguồn nước cho hồ và sông.
6. Vệ sinh môi trường nông thôn
6.1. Hệ thống thoát nước thải, thu gom chất thải
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Tiêu chuẩn thoát nước thải (lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước)
+ Giai đoạn 2022-2030: 100 l/ng.ngđ.
+ Giai đoạn 2031-2040: 120 l/ng.ngđ.
+ Các nhu cầu khác và công cộng tính theo tiêu chuẩn quy phạm.
- Tỷ lệ thu gom nước thải bằng 90% (năm 2030) và 100% (năm 2040) tính toán lượng nước thải xã Đạp Thanh đến năm 2040 như sau:
Bảng 27. Tính toán lượng nước thải phát sinh xã Đạp Thanh
TT
|
Thành phần
|
Quy hoạch đến năm 2030
|
Quy hoạch đến năm 2040
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (l/ng.đ)
|
Dân số
|
Tỷ lệ thu gom nước thải
|
Tiêu chuẩn nước thải
|
Lưu lượng nước thải (l/ng.đ)
|
I
|
Tổng
|
|
|
|
269.100
|
|
|
|
534.060
|
1
|
Nước sinh hoạt
|
2.600
|
90%
|
100
|
234.000
|
4.300
|
90%
|
120
|
464.400
|
2
|
Nước thải dịch vụ công cộng
|
|
|
5%SH.
|
11.700
|
|
|
5%SH.
|
23.220
|
3
|
Nước thải sản xuất
|
|
|
10%SH.
|
23.400
|
|
|
10%SH.
|
46.440
|
a. Thoát nước thải sinh hoạt
- Bố trí quy hoạch 02 trạm xử lý nước thải: 01 điểm tại thôn Khe Xa (phục vụ cho cụm thôn 1) và 01 điểm tại thôn Xóm Đình (phục vụ cho cụm thôn 2), công suất thu gom mỗi trạm khoảng 1.500 m3/ngđ. Hệ thống đường cống thoát nước đường kính D300-D400 bằng BTCT, độ dốc tối thiểu i = 1/d. Đường ống áp lực có đường kính D100 – D200. Đường ống áp lực chôn sâu 1m.
- Xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng hoàn toàn để thoát nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải. Nước thải được thu gom theo nguyên tắc tự chảy, độ sâu chôn cống tính tới đỉnh cống tối thiểu 0,7m, tối đa 3,6m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn hơn 3,6m cần bố trí trạm bơm chuyển bậc.
- Nước bẩn sinh hoạt, chủ yếu thải ra từ các nhà dân, nhà vệ sinh công cộng, sẽ được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn cải tiến trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung.
Hình 22. Bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình
b. Thoát nước thải sản xuất
- Nước thải từ các khu chăn nuôi, ngoài việc xử lý bằng hệ thống lọc nội bộ, cần phải được tách riêng ra khỏi hệ thống thoát nước chung.
- Nước thải tại các khu trồng trọt, độ ô nhiễm không đáng kể, sau khi xử lý lọc, thoát nước trực tiếp qua hệ thống kênh mương chảy ra lưu vực sông Ba Chẽ.
c. Nước thải khu du lịch:
Các khu du lịch dược xây dựng thành từng cụm với mật độ xây dựng thấp, lượng thải phân tán. Giải pháp thoát nước thải ở các khu vực này là xử lý cục bộ nước thải cho từng công trình hoặc nhóm công trình bằng các loại bể tiên tiến như bể tự hoại cải tiến (BASTAF), bể lọc kỵ khí với lớp vật liệu nổi, bể lọc ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB) hoặc các loại công trình xử lý sinh học kiểu hợp khối theo công nghệ hiện đại (JRY) có hiệu suất sử dụng cao. Các loại bể này đều có thể bố trí trong các khu đất nhỏ, ít ảnh hưởng đến cảnh quan chung và môi trường. Nước thải sau các bể này sẽ được thu vào hào thấm lọc bằng cát để làm sạch bổ sung trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
d. Nước thải công nghiệp
Tại cụm công nghiệp tập trung, nước thải cần được làm sạch theo hai bước:
- Làm sạch lần 1: XLNT cục bộ trong nhà máy
- Làm sạch lần 2 tại trạm XLNT tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn B theo QCVN 40-2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
Nước thải tiểu thủ công nghiệp, các xí nghiệp phân tán phải xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung.
6.2. Xử lý chất thải rắn
- Căn cứ thiết kế: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Yêu cầu tối thiểu thu gom 0,9kg/người/ngày, tính toán lượng chất thải rắn xã Đạp Thanh đến năm 2040 như sau:
+ Giai đoạn 2022-2030: 2,5 tấn/ngđ.
+ Giai đoạn 2031-2040: 3,9 tấn/ngđ.
- Chất thải rắn phát sinh từ khu ở, các công trình khác được phân loại tại nguồn rồi thu gom, vận chuyển đến trạm trung chuyển phân tán trên địa bàn xã. Tại trạm chung chuyển, rác thải sẽ được xử lý sơ bộ bằng cách nén, phân từng loại rác có thể tái chế, rác có thể đốt và rác không đốt được rồi được vận chuyển về Khu xử lý chất thải rắn tại thôn Khe Mầu (quy mô 3 ha) bằng xe cơ giới. Đến năm 2040, xã Đạp Thanh có 07 điểm tập kết rác tại 07/09 thôn và 01 khu xử lý rác hiện trạng, tổng diện tích 3,88 ha, cụ thể như sau:
Bảng 28. Quy hoạch công trình xử lý chất thải rắn xã Đạp Thanh
TT
|
Nội dung
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
1
|
Điểm tập kết rác thôn Hồng Tiến
|
RAC-01
|
1.150
|
2
|
Điểm tập kết rác thôn Đồng Khoang
|
RAC-02
|
1.335
|
3
|
Điểm tập kết rác thôn Xóm Đình
|
RAC-03
|
1.970
|
4
|
Điểm tập kết rác thôn Đồng Dằm
|
RAC-04
|
452
|
5
|
Điểm tập kết rác thôn Bắc Xa - Khe Mầu
|
RAC-05
|
1.014
|
6
|
Khu xử lý rác thải hiện hữu (tại thôn Khe Xa)
|
RAC-06
|
30.460
|
7
|
Điểm tập kết rác thôn Bắc Cáp
|
RAC-07
|
1.000
|
8
|
Điểm tập kết rác thôn Bắc Tập
|
RAC-08
|
1.380
|
- Đối với các công trình công cộng: mỗi công trình có thùng đựng rác riêng và rác này sẽ được thu gom và chuyên chở đến điểm tập kết rác theo quy định. Tổ chức thu gom phân loại rác hữu cơ và vô cơ ngay tại nguồn bằng thùng chuyên dụng (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu vàng đựng rác vô cơ).
6.3. Nghĩa trang, nghĩa địa
a. Căn cứ thiết kế
- Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
- QCVN 07-10:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - Công trình nghĩa trang.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7956-2008 – Tiêu chuẩn thiết kế nghĩa trang đô thị.
- QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng – Công trình nghĩa trang.
b. Quan điểm
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ giai đoạn 2021-2030; quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến năm 2040, định hướng đến năm 2050;
- Phù hợp với các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất trên địa bàn xã Đạp Thanh;
- Đáp ứng nhu cầu mai táng trước mắt và lâu dài của nhân dân xã, đồng thời phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán của các dân tộc sinh sống tại địa bàn;
- Quy hoạch nghĩa trang đảm bảo các tiêu chí về diện tích, khoảng cách đến các khu dân cư, các công trình công cộng, giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường.
c. Giải pháp quy hoạch
- Các nghĩa trang nhân dân khi lựa chọn địa điểm xây dựng cần được nghiên cứu các yếu tố về khoảng cách ly an toàn đến các khu dân cư, các công trình nhạy cảm và nguồn nước. Đồng thời sẽ thuận lợi trong việc ứng phó với các tai biến địa chất (trượt, sạt lở đất) ở các vùng ven đồi.
- Nghĩa địa nhỏ lẻ hiện có, mồ mả cũ giữ lại cải tạo, nâng cấp chỉnh trang đảm bảo các yêu cầu về môi trường và mỹ quan. Các khu vực nghĩa trang xây dựng cải tạo hệ thống khuôn viên, đường giao thông, thoát nước, cây xanh cách ly theo đúng tiêu chuẩn.
- Giai đoạn đến năm 2040, tại Cụm 1 (cụm phía Bắc của xã) quy hoạch 01 nghĩa trang tập trung quy mô 7,39 ha tại thôn Bắc Xa;
- Vị trí nghĩa trang hiện trạng thôn Khe Xa (4,1 ha) không đảm bảo về khoảng cách do vị trí giáp khu dân cư Khe Xa quy hoạch mới (đã có Quyết định phê duyệt tỷ lệ 1/500 của UBND huyện), trong giai đoạn quy hoạch đến năm 2040 sẽ dần di chuyển sang khu Nghĩa trang tập trung Cụm 1, phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly;
Bảng 29. Quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa xã Đạp Thanh
TT
|
Hạng mục
|
Địa điểm
|
Ký hiệu
|
Diện tích (m2)
|
HT 2022
|
QH 2040
|
1
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Bắc Tập
|
NT-01
|
9.625
|
9.625
|
2
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Bắc Cáp
|
NT-02
|
2.802
|
2.802
|
3
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Đồng Khoang
|
NT-03
|
8.136
|
8.136
|
4
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Khe Mầu
|
NT-04
|
7.753
|
7.753
|
5
|
Nghĩa trang tập trung cụm 1
|
Thôn Bắc Xa
|
NT-05
|
-
|
73.900
|
6
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Khe Xa
|
-
|
41.147
|
-
|
7
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Đồng Dằm
|
NT-06
|
8.824
|
8.824
|
8
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Hồng Tiến
|
NT-07
|
3.650
|
3.650
|
9
|
Nghĩa trang phân tán hiện hữu
|
Thôn Xóm Đình
|
NT-08
|
2.140
|
2.140
|
- Quy hoạch đến năm 2040, xã Đạp Thanh có 08 nghĩa trang/09 thôn, bao gồm 01 điểm quy hoạch mới và 07 điểm hiện trạng.
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
1.1. Định hướng phát triển
- Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông- lâm nghiệp toàn diện, gắn với xây dựng nông thôn mới. Mở rộng sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ với sự tham gia mạnh mẽ của doanh nghiệp, hợp tác xã gắn với du lịch, dịch vụ, chế biến hiện đại từ đó nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm, phát triển bền vững.
- Kiên trì thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển bền vững các loại cây trồng lợi thế của địa phương (Cây gỗ lớn, dược liệu). Khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản, từng bước xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Chú trọng hỗ trợ các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm. Chuyển dần diện tích trồng rừng giá trị kinh tế thấp sang trồng cây gỗ lớn, cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao.
- Khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường công tác quản lý, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực vào địa bàn. Đẩy mạnh thực hiện liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nước” và gắn với phát triển sản phẩm OCOP, sản phẩm thể mạnh, sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp xã Đạp Thanh theo hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh (vùng cây dược liệu, vùng trà hoa vàng,...);
- Tập trung vào công tác xây dựng thương hiệu và đăng ký sản phẩm OCOP cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của xã như: Trà hoa vàng, ba kích tím, cát sâm,....
- Phát triển đàn Ong Ba Chẽ tại xã Đạp Thanh theo hướng tự nhiên có ứng dụng khoa học công nghệ nhằm xây dựng và phát triển nhãn hiệu, nâng cao giá trị mật Ong Ba Chẽ, giúp đa dạng sản phẩm nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
1.2. Quy hoạch ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành sản xuất quan trọng trong đời sống xã hội, đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và chăn nuôi. Định hướng quy hoạch ngành trồng trọt xã Đạp Thanh trong giai đoạn tới phù hợp với hiện trạng sản xuất và định hướng, chiến lược phát triển xã đã đề ra, cụ thể: ổn định diện tích trồng cây lương thực (lúa, ngô), giảm diện tích trồng cây rau, màu, khoai sắn, tập trung phát triển sản xuất cây dược liệu đặc sản, chủ lực (trà hoa vàng, ba kích,…).
Bảng 30. Quy hoạch các sản phẩm trồng trọt chính xã Đạp Thanh
đến năm 2040
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm 2022
|
Năm 2030
|
Năm 2040
|
I
|
GTSX ngành trồng trọt
|
Tỷ đồng
|
75,3
|
90,0
|
120,0
|
II
|
Các loại cây trồng chính
|
|
|
|
|
1
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
117,5
|
105,0
|
100,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
48,8
|
57,2
|
62,0
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
573,4
|
600,0
|
620,0
|
2
|
Cây ngô
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
85,0
|
80,0
|
75,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
65,5
|
68,0
|
72,0
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
556,8
|
544,0
|
540,0
|
3
|
Khoai, sắn
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
51,6
|
30,0
|
20,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
133,5
|
136,0
|
140,0
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
689,0
|
400,0
|
280,0
|
4
|
Lạc, đậu tương
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
17,4
|
12,0
|
10,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
52,7
|
60,0
|
68,0
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
91,7
|
72,0
|
68,0
|
5
|
Cây thực phẩm ( rau, củ quả)
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
34,0
|
25,0
|
20,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
105,4
|
110,0
|
116,0
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
358,2
|
275,0
|
232,0
|
6
|
Cây trà hoa vàng
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
26,0
|
100,0
|
200,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
2,5
|
3,0
|
3,50
|
-
|
Sản lượng (hoa tươi)
|
Tấn
|
6,5
|
30,0
|
70,0
|
7
|
Cây ba kích
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích gieo trồng
|
Ha
|
2,0
|
80,0
|
150,0
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
60,0
|
65,0
|
70,0
|
-
|
Sản lượng (củ tươi)
|
Tấn
|
12,0
|
520,0
|
1.050,0
|
- Cây lúa: Phấn đấu sản xuất lúa đảm bảo sự tăng trưởng không chỉ về lượng mà còn cả về chất trên cơ sở khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất bằng tăng vụ, tăng năng suất và tăng cơ cấu sản xuất gạo chất lượng cao. Định hướng phát triển sản xuất lúa xã Đạp Thanh đến năm 2030 có diện tích 105 ha, sản lượng đạt 600 tấn và định hướng đến năm 2040 duy trì ổn định diện tích 100 ha; năng suất đạt 62,0 tạ/ha cho sản lượng 620 tấn. Tập trung vào các loại giống chính như: Thiên Ưu 8XN, Khang dân 18, Hương thơm số 01, Nhị ưu 838,…
- Cây ngô: Diện tích trồng ngô có xu hướng giảm dần theo từng giai đoạn, tuy nhiên năng suất cần được cải thiện bằng các tiến bộ kỹ thuật trong gieo trồng và quy trình sản xuất. Quy hoạch đến năm 2030 diện tích trồng ngô toàn xã có 80 ha; năng suất đạt 68,0 tạ/ha cho sản lượng khoảng 544 tấn. Đến năm 2040, diện tích còn 75,0 ha; năng suất đạt 72,0 tạ/ha; cho sản lượng 540 tấn. Các loại giống chính như: Ngô PC 511, PC 512, Ngô HN 88,…
- Cây khoai sắn: Quy hoạch đến năm 2040, diện tích trồng khoai, sắn toàn xã giảm còn 20 ha, năng suất đạt 140 tạ/ha, cho sản lượng 280 tấn.
- Cây lạc, đậu tương: diện tích ổn định khoảng 10 ha đến năm 2040, sản lượng đạt 68 tấn.
- Cây rau, củ quả các loại: Bên cạnh trồng đa dạng các cây vụ đông cần tập trung vào phát triển chuyên canh rau sạch với các giống như cải bắp, su hào, cà rốt, súp lơ, xà lách… Diện tích rau màu các loại đến năm 2030 giảm còn 25 ha và định hướng đến 2040 duy trì ổn định khoảng 20 ha; sản lượng đạt 232 tấn.
- Cây Trà hoa vàng: Hiện nay, các sản phẩm từ trà hoa vàng được rất nhiều người đón nhận như: Hoa, lá khô và những sản phẩm mới chưa có trên thị trường như bột matcha trà hoa vàng, bánh trà hoa vàng, nước uống từ trà hoa vàng; trên thị trường mỗi kg hoa khô có giá 15 triệu đồng, hoa tươi dao động từ 1,5-2 triệu đồng/kg. Với điều kiện địa hình và khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển các cây dược liệu, sản xuất trà hoa vàng là hướng phát triển trọng tâm của ngành trồng trọt xã Đạp Thanh cũng như huyện Ba Chẽ.
Tuy nhiên, để sản xuất loại dược liệu quý này đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn, yêu cầu cao về quy trình kỹ thuật và phương án bảo vệ thực vật, thời gian từ khi trồng đến thu hoạch trên 5 năm nên đòi hỏi người trồng phải có vốn đầu tư. Do đó, với tình hình hiện tại của xã chỉ nên quy hoạch thành 01 vùng sản xuất tập trung trà hoa vàng với quy trình khép kín từ khâu nhân giống, trồng và chế biến, tiêu thụ sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu OCOP.
Quy hoạch đến năm 2030, diện tích trồng trà hoa vàng tập trung chủ yếu tại thôn Khe Xa đạt 100,0 ha; năng suất 3,0 tạ/ha, sản lượng đạt 30,0 tấn hoa tươi; đến năm 2040, diện tích trồng toàn xã có 200 ha, sản lượng thu hoạch đạt 70 tấn hoa tươi.
Đến năm 2025, chú trọng xây dựng 01 mô hình ứng dụng cộng nghệ cao trong sản xuất Trà hoa vàng tại thôn Khe Xa, trên cơ sở phát triển từ Khu trung tâm sản xuất giống và chế biến tập trung cây Trà hoa vàng quy mô 2,16 ha đã có quy hoạch. Đầu tư công nghệ máy móc theo quy trình khép kín:
- Chế biến: theo hình thức sấy lạnh, sấy ở nhiệt độ thấp để đảm bảo các hoạt chất trong trà không bị mất mà màu sắc của cánh hoa cũng như chất lượng được đảm bảo. Ngoài ra còn có thể sử dụng máy sấy thăng hoa hoặc máy sấy chân không để đưa ra sản phẩm từ trà hoa vàng có giá trị cao hơn, với phương pháp này thì màu sắc, hình dáng của bông trà sẽ không thay đổi so với ban đầu.
- Sản phẩm: So với việc dùng hoa, nụ và lá để sắc uống hay hãm vào bình thì dùng trà túi lọc sẽ giúp xác trà được phân tách với nước qua túi lọc. Hình thức túi lọc sẽ giúp thưởng thức trọn vẹn vị thơm ngon của trà, không cần lo bã trà lợn cợn khi uống.
- Quảng bá thương hiệu: trên các website điện tử, tạo kênh bán hàng các sản phẩm Trà hoa vàng trên các trang Shopee, tiki,… kết nối với thị trường online trong và ngoài tỉnh.
1.3. Quy hoạch ngành chăn nuôi
Giảm tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình, chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang trại ở những vùng có mật độ dân số thấp, các vị trí sườn đồi có điều kiện bố trí đất đai để phát triển chăn nuôi.
Trong giai đoạn tới, tiếp tục tập trung phát triển chăn nuôi gia cầm, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm (thịt, trứng, con giống,…)
Quy hoạch đến năm 2030, số lượng đàn gia súc đạt 1.050 con, đến năm 2040 tăng lên 1.170 con; quy mô đàn gia cầm tương ứng với 20.000 con năm 2030 và 30.000 con vào năm 2040, trong đó đàn gà đạt 18.500 con (năm 2030) và 28.000 con (năm 2040).
Tổng sản lượng thịt các loại đạt 217 tấn năm 2030 và 284 tấn năm 2040
Bảng 31. Quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi xã Đạp Thanh đến năm 2040
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm
2022
|
Năm
2030
|
Năm
2040
|
I
|
Quy mô đàn gia súc
|
Con
|
915,0
|
1.050,0
|
1.170,0
|
1
|
Trâu, bò, dê
|
Con
|
648,0
|
700,0
|
750,0
|
2
|
Lợn
|
Con
|
267,0
|
350,0
|
420,0
|
II
|
Quy mô đàn gia cầm
|
Nghìn con
|
14,8
|
20,0
|
30,0
|
-
|
Tr.đó: Gà
|
Nghìn con
|
14,0
|
18,5
|
28,0
|
III
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
Tấn
|
176,4
|
217,0
|
284,0
|
1
|
Thịt trâu, bò
|
Tấn
|
71,3
|
77,0
|
80,0
|
2
|
Thịt lợn hơi
|
Tấn
|
18,7
|
24,5
|
30,0
|
3
|
Thịt gia cầm
|
Tấn
|
44,4
|
60,0
|
90,0
|
-
|
Tr.đó: Gà
|
Tấn
|
42,0
|
55,5
|
84,0
|
1.4. Quy hoạch lâm nghiệp
1.4.1. Định hướng
- Giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, tính đa dạng sinh học của rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững hơn 8.000 ha đất và rừng quy hoạch cho lâm nghiệp đến năm 2040, tập trung vào các khu rừng phòng hộ, đặc dụng trọng điểm; giữ ổn định độ che phủ rừng trên 75%.
- Mở rộng và thu hút sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm an ninh quốc phòng...
- Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, từng bước đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy, ván nhân tạo, đáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản cho tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức lại ngành công nghiệp chế biến gỗ để cân đối giữa năng lực sản xuất và nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định; đổi mới công nghệ chế biến gỗ theo hướng hiện đại, ưu tiên sử dụng gỗ rừng trồng; cơ cấu lại sản phẩm theo hướng ưu tiên đầu tư vào các sản phẩm phù hợp với thị trường và nâng cao giá trị gia tăng.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1.4.2. Quy hoạch
Với diện tích rừng >90% tổng diện tích tự nhiên (trong đó: đất từng sản xuất đạt hơn 7.000 ha), huyện Ba Chẽ xác định xã Đạp Thanh cùng với các xã Minh Cầm và Lương Mông có tính chất phát triển kinh tế lâm nghiệp của vùng 1.
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp do các thành phần kinh tế quản lý, đã và đang được hoàn thiện thủ tục để giao đất gắn với giao vốn rừng. Những điểm bất hợp lý về đối tượng, diện tích, quyền và lợi ích hiện tại, trong thời gian tới sẽ được UBND huyện chỉ đạo rà soát, nhằm hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thời gian qua xã Đạp Thanh đã từng bước xã hội hóa nghề rừng, đến nay đã diện tích đất lâm nghiệp cơ bản đã giao cho các doanh nghiệp, ban quản lý rừng và người dân. Các loại cây gỗ lớn được chú trọng phát triển như: Keo, thông mã vĩ, quế, cây gỗ lớn,…
Định hướng quy hoạch đến năm 2040, diện tích rừng phòng hộ của xã có khoảng 1.123 ha (tại các thôn Bắc Cáp và Khe Xa); đất rừng sản xuất có 6.633 ha (có tại 09/09 thôn). Các chỉ tiêu về trồng và khai thác các sản phẩm từ lâm nghiệp như sau:
a. Trồng rừng
* Đối tượng: Diện tích đất trống đồi núi trọc, diện tích đất rừng trồng sau khai thác.
* Diện tích: bình quân 400 ha/năm giai đoạn 2023-2030; bình quân 600 ha/năm giai đoạn 2031-2040. Trong đó, diện tích trồng rừng gỗ lớn tại xã Đạp Thanh trong giai đoạn ngắn hạn khoảng 4.297,95 ha (trong đó, diện tích khoanh vùng trồng rừng gỗ lớn quy hoạch là 991,51 ha), bao gồm 2.807,11 ha đã được giao đất cho các hộ gia đình, tổ chức cá nhân trên địa bàn và diện tích chưa được giao đất là 1.590,84 ha. Cụ thể:
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Bắc Cáp: 160,35 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Bắc Tập: 432,96 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Bắc Xa: 14,74 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Đồng Dằm: 384,09 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Đồng Khoang: 93,61 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Hồng Tiến: 13,57 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Khe Mầu: 138,21 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Khe Xa: 40,90 ha;
- Trồng rừng gỗ lớn tại thôn Xóm Đình: 339,49 ha;
- Các hộ gia đình, tổ chức cá nhân khác trên địa bàn: 2.780 ha;
* Chọn loại cây trồng:
- Đối với rừng sản xuất: Chủ yếu là các loài tăng trưởng nhanh, trồng thâm canh, chu kỳ kinh doanh ngắn, sớm cho sản phẩm thu hoạch và hiệu quả kinh tế, đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu phục vụ cho cho công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Giai đoạn trước mắt, tập trung chủ yếu các cây lâm nghiệp có chu kỳ thu hoạch ngắn (3-4 năm) keo, quế,.. Giai đoạn dài hạn: keo, thông mã vĩ, quế, cây gỗ lớn,…
- Đối với rừng phòng hộ: Cây trồng chính ngoài việc thích nghi với điều kiện tự nhiên nơi trồng còn cần được lựa chọn với các tiêu chí như sau:
+ Cây thân gỗ sống lâu năm, sinh trưởng tốt về chiều cao, có tán lá rộng, dày, xanh quanh năm. Cây có bộ rễ ăn sâu, có tác dụng giữ đất và thấm nước.
+ Cây có khả năng tái sinh hạt, tái sinh chồi tự nhiên và có khả năng trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác.
+ Ưu tiên cây bản địa có giá trị cao, cây cho sản phẩm ngoài gỗ.
+ Trên cơ sở của nguyên tắc chọn loại cây trồng như trên, các cây trồng rừng phòng hộ như sau: Thông mã vĩ, Keo lai, Keo tai tượng, cây gỗ lớn,...
b. Khai thác lâm sản
- Đối tượng là rừng trồng thuộc đai rừng sản xuất.
- Khai thác rừng và lâm sản cần gắn với việc tái tạo và trồng rừng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu về độ che phủ rừng.
c. Tỷ lệ che phủ rừng: đến năm 2030 đạt 75%; năm 2040 đạt trên 80%.
1.5. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Với diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn (chủ yếu là rừng sản xuất), Đạp Thanh rất phù hợp để hình thành các khu sản xuất nông nghiệp tập trung ngoài khu dân cư, tạo điều kiện dễ dàng kiểm soát, khống chế dịch bệnh, thực hiện sản xuất hàng hóa, phục vụ chế biến và xử lý môi trường; giảm dần và từng bước hạn chế các vùng trồng nhỏ lẻ trong nông hộ và có kiểm soát. Quy hoạch đến năm 2040, xã Đạp Thanh có 02 vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, tổng quy mô 273,0 ha (sản phẩm chủ yếu là cây dược liệu, sản xuất trà hoa vàng):
Bảng 32. Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung xã Đạp Thanh
TT
|
Nội dung
|
Ký hiệu
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
Sản phẩm chính
|
1
|
Vùng sản xuất nông nghiệp tập trung thôn Khe Xa
|
VSX-01
|
Thôn Khe Xa (vị trí đằng sau Trung tâm nghiên cứu sản xuất giống
|
77,0
|
Trồng và chăm sóc cây trà hoa vàng
|
2
|
Vùng sản xuất nông lâm nghiệp tập trung thôn Bắc Cáp (gồm cả cây gỗ lớn và cây dược liệu dưới tán rừng)
|
VSX-02
|
Thôn Bắc Cáp (vị trí tại đất rừng sản xuất giáp với ranh giới tỉnh Bắc Giang)
|
196,0
|
Phát triển các cây gỗ lớn, cây dược liệu quý (ba kích, cát sâm,..)
|
1.6. Các giải pháp thực hiện
a. Giải pháp về giống
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống để sản xuất và lựa chọn những giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai.
- Chú trọng giống lúa, rau thực phẩm, gia súc, gia cầm. Riêng giống lúa cần hình thành mạng lưới hệ thống giống gốc nguyên chủng đến giống đại trà.
- Đồng thời có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất giỏi có điều kiện sản xuất kinh doanh giống theo quy định dưới sự kiểm soát của ngành chức năng.
b. Giải pháp về khuyến nông
Tăng mức đầu tư cho khuyến nông. Triển khai xây dựng các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, đảm bảo đủ giống tốt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, có chính sách thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tăng dần hàm lượng Khoa học công nghệ trong giá trị nông sản và từng bước ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, tổng kết và chỉ đạo nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả như: mô hình lúa chất lượng, lúa đặc sản, rau an toàn, rau hữu cơ, chăn nuôi công nghiệp, mô hình kinh tế trang trại,..
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sinh trưởng của cây trồng, làm tốt công tác dự báo, phát hiện sớm sâu bệnh, thông báo kịp thời, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả.
- Tổ chức sản xuất đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật từ khâu chuẩn bị chọn giống đến kỹ thuật chăm sóc, nuôi trồng và thu hoạch nhằm đảm bảo chất lượng nông sản phẩm.
c. Về cơ giới hóa nông nghiệp
Tùy theo điều kiện, mức độ tập trung quy mô diện tích của mỗi vùng sản xuất và khả năng đầu tư để từng bước áp dụng các loại máy móc, thiết bị có công suất tương ứng, phù hợp, như: máy làm đất, máy gặt đập liên hợp, ...
d. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả cao nguồn nhân lực
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp:
+ Ưu tiên đào tạo nông dân sản xuất các sản phẩm chủ lực; nông dân các vùng theo quy hoạch sản xuất tập trung, cánh đồng lớn; lao động trong các trang trại, gia trại; lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên HTX.
+ Tăng cường tập huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn (VietGAP, GAHP, GlobalGAP, hữu cơ, sản phẩm sạch hơn…) đảm bảo ATVSTP.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cá nhân và tổ chức sản xuất: kỹ thuật, kỹ năng quản trị cơ sở sản xuất (tài chính, lao động, quản lý, quy trình kỹ thuật…). Đào tạo kiến thức thị trường và maketing, lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động, gắn đào tạo theo địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, HTX, cơ sở kinh doanh,…).
- Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các tác nhân ngành hàng nông sản: Thương lái, thu gom, chế biến về chính sách, pháp luật.
- Có chính sách khuyến khích sử dụng lao động chuyên môn hóa, lao động được đào tạo, nhất là trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp. Gắn việc nhận các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước với việc sử dụng lao động được đào tạo. Lao động nông nghiệp chuyên môn hóa như là một tiêu chí của các trang trại, gia trại, các cơ sở sản xuất an toàn, nhận sự hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, tiếp cận dịch vụ tín dụng.
2. Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
2.1. Định hướng phát triển
- Đưa công nghiệp - xây dựng trở thành lĩnh vực kinh tế có tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của xã, thu hút, giải quyết việc làm cho lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng phải gắn với sản xuất nông nghiệp, cung cấp trang thiết bị hỗ trợ sản xuất giúp tăng hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm.
- Về tiểu thủ công nghiệp, xã Đạp Thanh không có làng nghề truyển thống, do vậy cần quan tâm phát triển một cách đa dạng ngành nghề, du nhập các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp mới vào địa bàn từ đó tạo sự chuyển biến nhanh chóng về đời sống nhân dân.
- Nâng cao vai trò, chức năng hoạt động của các Công ty, HTX trong việc hỗ trợ xã viên phát triển các ngành nghề TTCN, cho vay vốn kinh doanh...
2.2. Bố trí quy hoạch
Trong thời gian tới, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi phát triển khu vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Đến năm 2040, quy hoạch trên địa bàn xã Đạp Thanh 02 cụm công nghiệp, qui mô khoảng 75,0 ha/cụm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các ngành nghề phát triển như: chế biến nông sản, xuất gia công cơ khí, vận tải, sửa chữa, xây dựng, may mặc và các ngành nghề tổng hợp khác. Tích cực liên hệ và giới thiệu việc làm cho thanh niên vào cụm công nghiệp. Ngoài ra, cần bố trí một điểm tập kết vật liệu xây dựng xa khu dân cư, qui mô khoảng 2,0 ha phục vụ cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Định hướng quy hoạch như sau:
Bảng 33. Quy hoạch cụm công nghiệp, TTCN xã Đạp Thanh
TT
|
Nội dung
|
Ký hiệu
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn
|
1
|
Cụm công nghiệp Đạp Thanh 2
|
CCN-02
|
Thôn Xóm Đình (nằm trên đường tỉnh 342)
|
75,0
|
2022-2030
|
2
|
Cụm công nghiệp Đạp Thanh 1
|
CCN-01
|
Thôn Bắc Xa (nằm trên đường tỉnh 330)
|
75,0
|
2031-2040
|
3
|
Điểm tập kết VLXD
|
VLXD
|
Thôn Xóm Đình
|
2,0
|
2022-2030
|
Việc quy hoạch các cụm công nghiệp Đạp Thanh 1, 2 hứa hẹn sẽ góp phần nâng cao mức thu nhập, giảm dần tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy kinh doanh thương mại – dịch vụ và phát triển dân số, xây dựng nhà ở trên địa bàn xã thong tương lai.
VIII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Phạm vi của đánh giá tác động môi trường thuộc dự án
1.1. Phạm vi không gian
- Phạm vi không gian trên toàn bộ diện tích tự nhiên và trong phạm vi quản lý hành chính của xã Đạp Thanh.
1.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đồ án từ nay đến năm 2040
2. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường chiến lược
- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường khu vực của các phương án
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3. Mục tiêu
- Xác định rõ tác động tích cực và tiêu cực của quy hoạch đối với môi trường của dự án khi được triển khai xây dựng.
- Lập kế hoạch, đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu tác động xấu làm suy thoái môi trường và phát huy tác động tích cực của dự án.
4. Các căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNT về Phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
5.1. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
5.1.1. Quan điểm mục tiêu bảo vệ môi trường của Quy hoạch
Xây dựng nông thôn thân thiện với môi trường là 1 trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của người nông dân. Trong 19 tiêu chí qui định theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, trong đó, có nói đến 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
5.1.2. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường
Để đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã với các mục tiêu môi trường đã được xác lập, chúng tôi tập trung phân tích so sánh các mục tiêu quy hoạch với mục tiêu của các văn bản chính sau:
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 Chiến lược tăng trưởng xanh.
Bảng 34. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường
Đối tượng
so sánh
|
QĐ số 432/2012/QĐ – TTg
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
|
Xây dựng nông thôn mới của xã lấy ý kiến người dân cơ sở làm trọng tâm, phát huy tính dân chủ cơ sở, người dân bàn, người dân chung tay làm, phát huy nội lực là chính kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước.
|
2
|
Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
|
Xây dựng nông thôn mới là tập trung xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, trong đó tập trung vào 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
|
3
|
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
|
4
|
Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
|
Trong nội dung đồ án xây dựng nông thôn mới đã thể hiện nội dung kinh tế và tổ chức sản xuất, trong đó đề cập đến 5 nội dung: Thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm và tổ chức sản xuất.
|
|
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
|
Đối tượng
so sánh
|
Chiến lược tăng trưởng xanh tại quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
|
Nội dung thể hiện trong
Quy hoạch
|
I. Quan điểm
|
|
|
1
|
Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
|
Ngoài xây dựng các hạng mục công trình nhằm mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, trong đồ án đã tập trung dành nhiều quỹ đất để xây dựng công viên-vườn hoa, hồ bơi, sân thể dục thể thao...
|
2
|
Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
|
3
|
Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường
|
4
|
Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
|
5
|
Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
|
5.2. Xu hướng diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch
5.2.1. Các thành phần quy hoạch tác động đến môi trường
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạp Thanh là thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thực hiện đồng bộ giữa xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm từng bước nâng cao cuộc sống của người dân. Tuy nhiên song song với sự phát triển là những tiềm ẩn vấn đề môi trường cần được quan tâm:
Nguồn tác động liên quan: chất thải (chất thải sản xuất, sinh hoạt, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, trồng trọt...)
Nguồn gây tác động:
- Hoạt động sản xuất: Rác thải, nước thải chưa qua xử lý.
- Chất thải sinh hoạt: Từ người dân sở tại, dân số cơ học do xây dựng và đưa vào sử dụng các khu đô thị, dân cư mới, thương mại dịch vụ và khách đến giao dịch trao đổi hàng hóa…
- Trồng trọt: Nước thải đồng ruộng, thuốc BVTV, phân bón hoá học, chất thải rắn từ trồng trọt.
- Chăn nuôi: chất thải từ hoạt động chăn nuôi.
5.2.2. Đánh giá tác động môi trường chính trong trường hợp thực hiện quy hoạch
Khi thực hiện quy hoạch, các khu chức năng đi vào hoạt động sẽ có thể:
- Giảm diện tích đất nông nghiệp do xây dựng cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội-hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
- Chất lượng môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, không khí sẽ bị suy giảm.
- Tác động đến vấn đề xã hội là lao động và việc làm.
Là chương trình xây dựng Nông thôn mới gắn liền với các tiêu chí, trong đó tiêu chí môi trường được đặc quan tâm (với 8 tiêu chí thành phần) đã bao hàm đầy đủ các các yếu tố liên quan đến vấn đề môi trường nông thôn hiện nay, vì vậy khi nghiên cứu và đưa vào quy hoạch bất kỳ nội dung nào thì tiêu chí môi trường cũng được đề cập đến. Vì vậy:
- Đối với vấn đề ô nhiễm môi trường: Các tiêu chí như trên và trong quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội-hạ tầng kỹ thuật gắn với yếu tố môi trường sẽ hạn chế được các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết của từng hạng mục đều có báo cáo đánh giá tác động môi trường nên không ảnh hưởng tới môi trường đất, nước và không khí của vùng nghiên cứu.
- Đối với vấn đề lao động và việc làm: Hiện nay, lực lượng lao động của xã tương đối dồi rào, lĩnh vực đa dạng và phong phú. Đây là một trong những nhân tố thuận lợi trong quá trình, tiếp nhận và chuyển giao giữa phương thức sản xuất hiện nay và các phương thức sản xuất mới trong tương lai.
6. Biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của quá trình hình thành dự án
6.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Đưa ra các giải pháp thiết kế hợp lý cho khu vực xây dựng và có mối liên hệ với khu vực xung quanh, đảm bảo tính thống nhất cho giải pháp quy hoạch và các biện pháp bảo vệ môi trường khu vực. Bảo vệ điều kiện điạ chất, thủy văn của khu vực trong quá trình san lấp nền tạo mặt bằng thi công các công trình.
- Đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng công trình, từng hạng mục của dự án, không san lấp qua lớn. Từng khu vực có biện pháp san nền cụ thể, có thể san lấp cục bộ để bố trí các công trình kiến trúc phù hợp mà vẫn đảm bảo ổn định nền xây dựng.
- Mạng lưới giao thông: Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông hợp lý. Các đường trục chính, đường khu vực, đường nội bộ và hệ thống giao thông tĩnh phải được bố trí phù hợp, liên hệ thuận tiện. Các đường giao thông bố trí trồng cây xanh trên vỉa hè.
- Hệ thống thoát nước bẩn - vệ sinh môi trường: Nước thải trong khu quy hoạch chủ yếu là nước thải sinh và nước thải sản xuất, đối với hệ thống này cần thu gom và đưa vào các khu xử lý riêng biệt trước khi xả thải ra môi trường. Trong thiết kế hệ thống thoát nước thải nên nghiên cứu hệ thống tách nước thải và nước mưa để giảm thiểu quy mô công trình đầu mối.
6.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Ngay từ giai đoạn tiến hành đấu thầu xây dựng, các nhà thầu thi công phải có được các giải pháp cụ thể cho việc bảo vệ môi trường.
- Hạn chế thi công vào các giờ cao điểm.
- Để giảm tiếng ồn cần kiểm tra bảo dưỡng phương tiện thường xuyên.
- Các chất thải rắn các vật liệu phế bỏ phải được đưa ra khỏi công trường tập trung về các khu xử lý chung của khu vực.
- Trong khi vận chuyển vật liệu, các phương tiện phải có che đậy và tưới nước để không gây bụi trên đường.
- Không sử dụng thiết bị thi công quá thời hạn để tránh gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn quá lớn.
- Trong khi thi công các công việc làm đất, trộn bê tông sẽ phát sinh rất nhiều bụi cần phải tưới nước trên bề mặt để giảm thiểu tối đa ô nhiễm. liệu xây dựng rời nhất là xi măng phải được đựng trong các xilô kín.
- Trong khi thi công, các phương tiện máy móc gây tiếng ồn lớn phải hoạt động thận trọng để khỏi ảnh hưởng tới các khu vực dân cư xung quanh. Tại các khu vực không bằng phẳng, các phương tiện xe vận chuyển phải giảm tốc độ đảm bảo an toàn.
- Khu trộn bê tông: Các thống kê cho thấy mức độ tiếng ồn lớn nhất ở khoảng cách 15m là 90DBA và mức độ tiếng ồn ở khoảng cách xa hơn có thể xác định bằng cách sử dụng quy luật: cứ 6DBA cho 2 lần khoảng cách, nếu khu trộn bê tông hoạt động trong phần lớn thời gian trong ngày thì nên bố trí ít nhất là 150m cách đối tượng bị ảnh hưởng.
7. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
7.1. Giải pháp về khoa học – công nghệ, kỹ thuật
- Đối với sản xuất nghề truyền thống, khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất phép kín, có kiểm soát từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng sản phẩm.
- Sử dụng biện pháp canh tác tiết kiệm phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật điều tiết nước và phân bón để hạn chế phát sinh khí nhà kính trên đồng ruộng.
- Đối với sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn VietGAP và và đẩy mạnh công tác chứng nhận trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi.
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu kỹ thuật và công nghệ về sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn trong các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế (tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu và hạn chế phát sinh chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu chăn nuôi...). Trong đó, chú trọng tới các giải pháp kỹ thuật như: đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật, ứng dụng và gia tăng hàm lượng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến; áp dụng các biện pháp cải tiến nội vi, hợp lý hóa quá trình sản xuất; thay thế nguyên, nhiên liệu ô nhiễm bằng nguyên, nhiên liệu sạch hơn...
7.2. Giải pháp về quản lý và cơ chế chính sách
- Tăng cường năng lực cả về trang thiết bị lẫn kiến thức cho bộ máy, cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường ở cấp vùng và cấp địa phương.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến Luật bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về những vấn đề môi trường bức xúc, những tác động môi trường và ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo dục cho người dân có ý thức và trách nhiệm phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường, có ý thức cảnh giác với nguy cơ, sự cố môi trường, cần có các phương án cụ thể về phòng, chống các sự cố và phương án phải được tập luyện thường xuyên để đảm bảo khi có sự cố là có thể chủ động giải quyết tốt, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản cho nhân dân trong các vùng bảo vệ.
7.3. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
- Kiểm tra độ chính xác của các dự báo và điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Đảm bảo các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện trong các giai đoạn của Dự án và kiểm soát tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
- Phát hiện các tác động chưa được dự báo.
- Kiến nghị các biện pháp giảm thiểu cho các tác động chưa được dự báo.
PHẦN IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Dự kiến kinh phí thực hiện
Kinh phí đầu tư được khái toán theo đơn giá tại thời điểm nghiên cứu đồ án này và tạm tính trên khối lượng công trình được xây dựng mới. Đơn giá và kinh phí cụ thể sẽ được xác định chính xác tại thời điểm thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Để hoàn thành quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh theo các tiêu chí đề ra, tổng kinh phí dự kiến khoảng 322.800 triệu đồng.
Trong giai đoạn đến năm 2030, tập trung vào xây dựng một số hạng mục công trình trọng điểm, cụ thể là các công trình công cộng trong khu trung tâm xã điều chỉnh. Các hạng mục còn lại sẽ được thực hiện trong giai đoạn 2031-2040
Bảng 35. Bảng tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm
|
Thành tiền
(Tr. đồng)
|
Nguồn vốn (Tr.đồng)
|
Xã hội hóa
|
Ngân sách
|
Doanh nghiệp
|
|
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
|
|
322.800
|
62.900
|
152.900
|
107.000
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
|
|
213.500
|
28.500
|
109.200
|
75.800
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
127.000
|
27.000
|
52.000
|
48.000
|
1
|
Trụ sở cơ quan, công an, quân sự
|
Thôn Bắc Tập
|
10.000
|
-
|
10.000
|
-
|
2
|
Cơ sở GD-ĐT (trường THPT, mở rộng các điểm trường chính THCS, TH, MN)
|
Thôn Bắc Tập,
Bắc Xa
|
25.000
|
1.000
|
20.000
|
4.000
|
3
|
Cơ sở Văn hóa - Thể thao
|
Các thôn
|
13.000
|
1.000
|
12.000
|
-
|
4
|
Cơ sở Y tế (Phòng khám đa khoa, trạm y tế xã)
|
Thôn Bắc Tập,
Bắc Xa
|
16.000
|
-
|
2.000
|
14.000
|
4
|
Phát triển thương mại - dịch vụ (chợ Đạp Thanh, các điểm xăng dầu, khu du lịch sinh thái,...)
|
Các thôn
|
35.000
|
-
|
5.000
|
30.000
|
5
|
Đầu tư hệ thống đài truyền thanh xã, bưu điện
|
Thôn Bắc Tập
|
3.000
|
-
|
3.000
|
-
|
7
|
Đất ở mới
|
Thôn Đồng Dằm
|
25.000
|
25.000
|
-
|
-
|
Thôn Xóm Đình
|
Thôn Đồng Khoang
|
Thôn Hồng Tiến
|
Thôn Bắc Tập
|
Thôn Khe Mầu
|
Thôn Bắc Xa
|
Thôn Khe Xa
|
Thôn Bắc Cáp
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
66.500
|
1.500
|
49.200
|
15.800
|
1
|
Giao thông
|
09 thôn
|
39.000
|
1.000
|
35.000
|
3.000
|
2
|
Điện
|
09 thôn
|
9.300
|
-
|
8.100
|
1.200
|
3
|
Nước sạch
|
09 thôn
|
3.500
|
-
|
2.500
|
1.000
|
4
|
Thủy lợi
|
09 thôn
|
2.300
|
500
|
1.800
|
-
|
5
|
Nghĩa trang, nghĩa địa
|
09 thôn
|
8.600
|
-
|
600
|
8.000
|
6
|
Công trình đầu mối HTKT
|
Thôn Xóm Đình
|
3.800
|
-
|
1.200
|
2.600
|
III
|
Đầu tư sản xuất nông nghiệp
|
|
20.000
|
-
|
8.000
|
12.000
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2031 - 2040
|
|
107.400
|
34.200
|
42.000
|
31.200
|
I
|
Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở
|
|
32.000
|
32.000
|
-
|
-
|
1
|
Đất ở mới
|
Thôn Đồng Dằm
|
32.000
|
32.000
|
-
|
-
|
Thôn Xóm Đình
|
Thôn Đồng Khoang
|
Thôn Hồng Tiến
|
Thôn Bắc Tập
|
Thôn Khe Mầu
|
Thôn Bắc Xa
|
Thôn Khe Xa
|
Thôn Bắc Cáp
|
2
|
Phát triển thương mại - dịch vụ (khu du lịch sinh thái, TT người cao tuổi,...)
|
Thôn Hồng Tiến, Bắc Tập, Bắc Xa, Khe Mầu
|
40.000
|
-
|
2.000
|
38.000
|
II
|
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
|
45.400
|
2.200
|
37.000
|
6.200
|
1
|
Giao thông
|
09 thôn
|
35.000
|
2.000
|
28.000
|
5.000
|
2
|
Điện
|
09 thôn
|
6.100
|
-
|
5.700
|
400
|
3
|
Nước sạch
|
09 thôn
|
2.900
|
-
|
2.100
|
800
|
4
|
Thủy lợi
|
09 thôn
|
1.400
|
200
|
1.200
|
-
|
III
|
Đầu tư sản xuất nông nghiệp
|
|
30.000
|
-
|
5.000
|
25.000
|
C
|
Chi khác
|
|
900
|
100
|
800
|
-
|
D
|
Dự phòng
|
|
1.000
|
100
|
900
|
-
|
2. Nguồn vốn
Phân nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn đấu tư được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó: vốn ngân sách chiếm khoảng 57,6%, vốn doanh nghiệp và các loại hình khác chiếm khoảng 26,4%, vốn nhân dân khoảng 16,1%. Phân nguồn vốn như sau:
Bảng 36. Phân nguồn vốn đầu tư
ĐVT: vốn đầu tư: tỷ đồng, cơ cấu:%
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương)
|
152,9
|
47,4
|
-
|
Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ triển khai
|
110,5
|
34,2
|
-
|
Vốn trực tiếp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ,phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
|
42,4
|
13,1
|
2
|
Vốn doanh nghiệp, các loại hình kinh tế khác
|
107,0
|
33,1
|
3
|
Vốn nhân dân
|
62,9
|
19,5
|
|
TỔNG SỐ
|
322,8
|
100,0
|
2.1. Nguồn ngân sách tỉnh
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh cho các hạng mục: (1) Xây dựng, chỉnh trang trụ sở xã; (2) Xây dựng, chỉnh trang trường học các cấp; (3) Xây dựng, chỉnh trang trạm y tế xã; (4) Xây dựng bãi rác thải và hệ thống thoát nước thải; (5) Điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới của xã; (6) Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã và chủ trang trại.
- Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần cho các hạng mục: (1) Công trình nước sinh hoạt, công trình phúc lợi, công viên cây xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng; (2) Cải tạo nâng cấp giao thông thôn xóm, giao thông và kênh mương nội đồng, thoát nước thải khu dân cư; (3) Cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi; (4) Dự án phát triển sản xuất nông nghiệp: chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, rau an toàn, tập trung, hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao; (5) Dự án phát triển sản xuất và dịch vụ: xây dựng khu thương mại, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
2.2. Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án
Huy động lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình giảm nghèo; Chương trình nông thôn mới,.... Vốn lồng ghép từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách các cấp cho: khuyến nông, khuyến công; hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; xử lý chất thải và vệ sinh môi trường, phát triển giao thông nông thôn, phát triển CSHT làng nghề,...
Dự kiến nguồn vốn lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn xã khoảng 34,3% trong tổng nhu cầu vốn đầu tư của xã.
2.3. Nguồn ngân sách xã
Chủ yếu huy động từ thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
2.4. Nguồn dân đóng góp
Huy động sự đóng góp của người dân (về cả vốn và công lao động) là nguồn lực quan trọng để thực hiện quy hoạch, UBND xã tổ chức cho người dân học tập, tuyên truyền, phổ biến, vận động để mọi người dân hiểu và nhận thức đúng đắn về công cuộc xây dựng nông thôn mới, tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng quê hương với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; tránh tình trạng áp đặt, phân bổ đóng góp theo mệnh lệnh hành chính. Kết hợp hài hòa giữa huy động đóng góp bằng tiền, hiện vật và ngày công lao động. Đóng góp tự nguyện của người dân do HĐND xã thông qua và được đưa vào ngân sách xã để quản lý sử dụng. Nguồn đóng góp của người dân dự kiến chiếm 19,5% tổng nhu cầu vốn.
2.5. Huy động đóng góp của các doanh nghiệp
Huy động sự đóng góp, hỗ trợ của các cá nhân có điều kiện và của các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã hoặc có quan hệ kinh tế - xã hội với xã. Nguồn đóng góp của doanh nghiệp dự kiến chiếm 33,1% tổng nhu cầu vốn.
3. Giải pháp huy động vốn
- Giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để nhân dân có thể đầu tư phát triển sản xuất và cải tạo, xây dựng nhà cửa, công trình phụ...
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân bỏ vốn đầu tư các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và tham gia xây dựng hệ thống hạ tầng, thực hiện có hiệu quả các nguồn đầu tư hỗ trợ tạo việc làm cho người dân.
- Đặc biệt coi trọng sự đóng góp của người dân về tiền vốn, công lao động, đất đai trong xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thủy lợi trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc công khai, dân chủ trong quá trình thực hiện.
- Lồng ghép các chương trình, dự án vay vốn của các đoàn thể như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh và các dự án đầu tư phát triển khác đang triển khai trên địa bàn xã.
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI
- Rà soát việc sử dụng đất đai cả về số lượng và hiệu quả trên từng khu vực, đối với từng cơ sở (sự nghiệp và sản xuất), cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Từ đó, đề ra phương hướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch triển khai và thành lập ban chỉ đạo để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh thực hiện những quy định trong sử dụng đất.
- Cần đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất với nhau và giữa những người sử dụng đất với Nhà nước. Trên tinh thần khách quan, dân chủ, công khai và từng bước khắc phục những yếu kém trước đây.
- Tập trung giải quyết các vấn đề giao đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển sản xuất trang trại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, để vừa thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vừa tạo điều kiện đưa quyền sử dụng đất đai tham gia vào vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp người sản xuất yên tâm đầu tư lâu dài.
III. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo nguồn nhân lực
1.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ xã, hợp tác xã về chuyên môn nghiệp vụ, đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào các vấn đề: Cơ chế quản lý xây dựng cơ bản, cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, cơ chế lồng ghép vốn các chương trình trên địa bàn xã, phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng người lao động
- Xã Đạp Thanh hiện nay vẫn thiếu nguồn lao động được đào tạo. Vì vậy, cần có chính sách khuyến khích người dân tự nâng cao tay nghề.
- Tổ chức việc dạy nghề cho thanh niên trong xã để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kinh tế nông hộ và chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương.
- Kết hợp đào tạo thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công với việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực của địa phương và hình thức tự đào tạo của người lao động.
1.3. Đổi mới công tác tổ chức quản lý sản xuất
- Thống nhất cao độ về nhận thức của cán bộ và nhân dân trong việc đổi mới tổ chức mô hình hợp tác xã mới theo Luật hợp tác xã để nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tăng cường liên kết, liên doanh giữa nông dân và các hợp tác xã với các doanh nghiệp, nhà khoa học, cơ quan quản lý nhà nước để tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới, tăng cường nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
- Đảng ủy và UBND xã cần quán triệt mục tiêu, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới tới toàn thể Đảng viên, cán bộ công chức xã, cán bộ các thôn bản. Từ đó xác định rõ: Việc thực hiện xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của toàn thể hệ thống chính trị, đảng viên, cán bộ và nhân dân trong xã; Cán bộ đảng viên phải thể hiện được vai trò lãnh đạo và đầu tàu gương mẫu.
- Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư lập dự án quy hoạch nông thôn mới cũng như thực hiện các dự án phát triển sản xuất, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó đòi hỏi cán bộ công chức xã phải không ngừng nâng cao năng lực về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu công việc trong quá trình thực hiện.
IV. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
- Ngoài các chính sách thu hút đầu tư của huyện và Tỉnh, xã cần có quy định riêng phù hợp với điều kiện thực tế để khuyến khích các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án phát triển sản xuất và xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn. Quy định trên tập trung vào giải quyết các vấn đề về giải phóng mặt bằng xây dựng, tạo nguồn lao động được đào tạo tại chỗ thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công...
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều nhân lực của địa phương trên cơ sở đào tạo nghề mới cho lao động nông nghiệp.
V. GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó xác định trách nhiệm của nhân dân trong xã, vận động, thuyết phục họ tích cực tham gia đóng góp xây dựng chương trình từ khi lập báo cáo quy hoạch đến lập các dự án phát triển sản xuất và dự án đầu tư.
- Hơn nữa cần thông tin cho người dân các vấn đề như mục tiêu, nội dung cụ thể, nguồn kinh phí hỗ trợ, các giải pháp tổ chức thực hiện, yêu cầu đóng góp của người dân (góp vốn, góp công lao động, hiến đất...). Trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ tập thể của người dân tham gia thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao.
- Đối với sản xuất kinh doanh cần tăng cường công tác thông tin thị trường để khuyến cáo cho người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Hình thức tuyên truyền: Kết hợp thông tin tuyên truyền, khuyến cáo của các đơn vị sự nghiệp nhà nước qua đài truyền thanh của xã, qua tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu với sinh hoạt của khu dân cư và các đoàn thể quần chúng như Hội nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên, cựu chiến binh...
PHẦN V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đồ án quy hoạch chung xã Đạp Thanh được lập trên cơ sở tuân thủ định hướng Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Ba Chẽ đến 2040 tầm nhìn 2050 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
Đồ án đã cập nhật và kế thừa quy hoạch của các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đã nghiên cứu trước đây. Khớp nối các công trình về đầu mối hạ tầng kỹ thuật của xã nằm trong khu vực, để trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch đảm bảo phát triển ổn định lâu dài cho khu vực dân cư nông thôn, từng bước đô thị hoá nông thôn trên địa bàn huyện Ba Chẽ, đạt được các mục tiêu của Chương trình Quốc gia về nông thôn mới.
Đồ án đã đề xuất các giải pháp cụ thể về quy hoạch đất đai, tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan cho khu vực dân cư và các khu dự kiến điều chỉnh xây dựng mới; định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật khu vực điểm dân cư nông thôn, nhằm mục đích cải thiện và nâng cao điều kiện, môi trường sống của người dân trong khu vực làng xóm hiện nay.
II. KIẾN NGHỊ
Đề nghị UBND huyện Ba Chẽ tập trung chỉ đạo, bố trí lồng ghép các nguồn lực, huy động các nguồn vốn khác nhau, hướng dẫn xã Đạp Thanh xây dựng thành công ”Quy hoạch chung xây dựng xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040”.
1. Về cơ chế chính sách
1.1. Về cơ cấu vốn hỗ trợ từ ngân sách: Trong quá trình thực hiện vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện nên tập trung vào các công trình trọng điểm, có vốn đầu tư lớn.
1.2. Về quản lý đầu tư các dự án xây dựng cơ bản
- Việc lựa chọn các công trình đầu tư, thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực; quy mô đầu tư và hình thức đầu tư phải do dân bàn bạc thống nhất quyết định.
- Tổ chức thi công xây dựng: Căn cứ dự án được duyệt, BQL xây dựng của xã mua vật tư theo yêu cầu, giao lại cho các thôn xóm huy động nhân lực tại thôn, xóm tham gia thi công dưới sự giám sát kỹ thuật chuyên môn của xã. Hạn chế tới mức thấp nhất việc đấu thầu, giao thầu cho các doanh nghiệp.
Với các làm trên giảm được chi phí, huy động được sự đóng góp của nhân dân thông qua ngày công lao động là chính, nêu cao được tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự giám sát của nhân dân.
2. Quản lý trong lĩnh vực QHXD nông thôn mới
2.1. Đối với UBND huyện
- Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Huyện ủy, HĐNH, UBND huyện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ xã xây dựng trong quá trình thực hiện đề án.
- Đề nghị huyện hỗ trợ cán bộ các lĩnh vực Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng cho xã để giúp xã trong việc lập dự án, thanh quyết toán các công trình trong đồ án.
- Chỉ đạo các phòng ban chức năng hướng dẫn xã lập hồ sơ đấu giá đất xen kẹp để có nguồn vốn thực hiện dự án.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban thường xuyên phối hợp, giúp đỡ, chỉ đạo và giám sát việc thực thi xây dựng nông thôn mới tại xã.
2.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, HND, Hội Cựu chiến binh, đài phát thanh truyền hình ... tham gia vào công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiểu được việc đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, từ đó tự nguyện tham gia đóng góp nhân công, tiền của để xây dựng đồ án, Thông tin tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng thí điểm đề án nông thôn mới.