MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................... 1
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 3
1.1. Lý do và sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết...................................................... 3
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án điều chỉnh quy hoạch...................................................... 3
1.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch...................................................................................................... 5
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG.......... 8
2.1. Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô :.................................................................................... 8
2.2. Tính chất và định hướng phát triển:..................................................................................... 9
2.3. Nhu cầu quản lý và đầu tư phát triển đối với khu vực lập quy hoạch:............................. 9
2.4. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................... 9
2.5. Đặc điểm hiện trạng.............................................................................................................. 10
2.6. Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai..................................................................................... 13
2.7. Đánh giá chung..................................................................................................................... 13
PHẦN III- CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT........................................................... 15
3.1. Dự báo dân số........................................................................................................................ 15
3.2. Chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án quy hoạch............................................................... 15
PHẦN IV: BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC.............................................................. 17
4.1. Tính chất................................................................................................................................. 17
4.2. Quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh...................................................................................... 17
4.3. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan........................................................ 26
PHẦN V. CÁC QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH 31
5.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc............................................. 31
5.2. Các nguyên tắc chung........................................................................................................... 31
5.3. Giải pháp thiết kế đô thị....................................................................................................... 31
5.4. Bố cục không gian khu vực kiểm soát................................................................................. 31
5.5. Mật độ xây dựng công trình................................................................................................. 31
5.6. Tầng cao xây dựng công trình............................................................................................. 32
5.7. Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình................................................. 32
5.8. Quy định về kiến trúc, xây dựng.......................................................................................... 33
5.9. Cây xanh cảnh quan.............................................................................................................. 33
PHẦN VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT.................................... 35
6.1. Quy hoạch giao thông........................................................................................................... 35
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật............................................................................................... 36
6.3. Cấp điện.................................................................................................................................. 42
6.4. Quy hoạch Thông tin liên lạc............................................................................................... 47
6.5. Quy hoạch cấp nước............................................................................................................. 49
6.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn............................................................ 52
PHẦN VII. TỔNG HỢP ĐƯỜNG DÂY ĐƯỜNG ỐNG.................................................... 55
7.1. Mục đích thiết kế:.................................................................................................................. 55
7.2. Nguyên tắc thiết kế:............................................................................................................... 56
7.3. Giải pháp thiết kế.................................................................................................................. 56
PHẦN VIII. CÁC NỘI DUNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..... 56
8.1. Nhận diện nguồn gây tác động ảnh hưởng đến môi trường có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng 56
8.2. Dự báo tác động môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch (giai đoạn thi công xây dựng) 57
8.3. Dự báo, đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động................................ 59
8.4. Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa, giảm thiểu tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch: 61
8.5. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường.................................................................. 63
PHẦN IX. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ................................................................................................ 65
9.1. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.................................................. 65
9.2. Nguồn lực thực hiện.............................................................................................................. 65
9.3. Tổng mức đầu tư.................................................................................................................... 66
PHẦN X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 67
10.1. Kết luận:............................................................................................................................... 67
10.2. Kiến nghị:............................................................................................................................. 67
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do và sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết
Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán, thành phố Lào Cai (sau đây gọi tắt là Dự án) do Công ty Cổ phần nghỉ dưỡng Pom Hán làm chủ đầu tư được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tại Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 07/4/2017; UBND tỉnh Lào Cai cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 12121000294 chứng nhận lần đầu ngày 26/7/2011, chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 26/01/2022; Dự án đã được UBND tỉnh Lào Cai cho thuê đất tại Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 18/8/2022.
Dự án sử dụng nguồn nước khoáng nóng tự nhiên được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản số 2877/GP-BTNMT ngày 09/11/2015; Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Quốc gia phê duyệt trữ lượng nước khoáng tại lỗ khoan LK4 trong “Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng nóng khu vực Pom Hán, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” tại Quyết định số 1054/QĐ-HĐTLQG ngày 04/5/2017; Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản số 2920/GP-BTNMT ngày 20/11/2017, phê duyệt Phương án cải tạo, phục hồi môi trường tại Quyết định số 2392/QĐ-BTNMT ngày 05/10/2017.
Bên cạnh đó, Thành phố Lào Cai đã được điều chỉnh mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên các trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo quốc phòng – an ninh và đối ngoại. Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 01/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về phát triển thành phố Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó để phù hợp với định hướng phát triển du lịch thành phố Lào Cai thời kỳ mới cần rà soát các chức năng quy hoạch sử dụng đất theo phương án điều chỉnh đáp ứng các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật tương xứng đô thị loại I.
Hiện nay, du lịch chăm sóc sức khoẻ là một dạng nghỉ dưỡng kết hợp tham gia các khóa tập thể dục dưỡng sinh, thiền, yoga, spa, tắm khoáng nóng phục hồi sức khỏe. Ngoài ra có các hoạt động nhằm mục đích tăng thêm sự khám phá bản thân như vẽ tranh, làm gốm, đồ thủ công homemade…giúp cho du khách khám phá những điều mới mẻ về bản thân bằng những việc đơn giản của cuộc sống thường nhật. Du lịch chăm sóc sức khoẻ đề cao lối sống lành mạnh và hướng ý thức của con người tới những điều tốt đẹp, kêu gọi sự hòa hợp với thiên nhiên. Sau chuyến đi, du khách sẽ cảm thấy được thanh lọc, xóa đi những mệt mỏi và áp lực của cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về du lịch nghỉ dưỡng theo xu hướng du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt phát huy tối đa nguồn nước khoáng nóng tự nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần tạo ra khu du lịch, nghỉ dưỡng thực sự đẳng cấp đáp ứng các tiêu chuẩn cao cấp về nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khoẻ, tạo điểm nhấn “không thể không đến” cho du khách. Song song với đó việc số lượng lớn du khách tới du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe sẽ tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân trong khu vực và cho chính quyền địa phương.
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 và Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, nhằm nâng cao phục vụ lợi ích của cộng đồng, đáp ứng tốt nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng theo xu hướng du lịch kết hợp chăm sóc sức khoẻ, và khai thác hiệu quả nguồn nước khoáng nóng tự nhiên của địa phương và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc lập đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án điều chỉnh quy hoạch
-
Mục tiêu:
- Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 07/04/2017 và không làm ảnh hướng đến tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng chung của đồ án.
- Cụ thể hóa “Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn năm 2050”.
- Xác định rõ nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, trong khu vực điều chỉnh và khu vực xung quanh. Không ảnh hưởng lớn đến định hướng tại quy hoạch chi tiết được duyệt và tuân thủ Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
- Xây dựng một khu tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, hoàn chỉnh với các công trình dịch vụ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, cảnh quan hiện đại, đồng bộ, chất lượng cao phục vụ nhu cầu du lịch trong khu vực và phụ cận.
- Khai thác hiệu quả nguồn suối nước khoáng nóng kết hợp với lá thuốc dân tộc và các loại hình vật lý trị liệu hình thành lên một tổ hợp khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, đồng bộ, hiện đại và gần gũi với môi trường, vừa có chức năng du lịch vừa có chức năng chữa trị nhằm đảm bảo về sức khỏe và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cư trú của khách du lịch.
- Hình thành không gian du lịch nghỉ dưỡng với các công trình điểm nhấn mang tính bản sắc văn hóa địa phương để tạo ra những thay đổi lớn về không gian kiến trúc, cảnh quan cho khu vực, tạo sự khác biệt và tăng sức cạnh tranh với các khu đô thị khác.
- Là cơ sở cho việc lập các dự án và thu hút đầu tư xây dựng, đồng thời là cơ sở pháp lý cho các cấp chính quyền quản lý xây dựng trên khu vực quy hoạch.
-
Nhiệm vụ:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở khu vực điều chỉnh quy hoạch, đề xuất quỹ đất công cộng phục vụ khu vực hợp lý, đảm bảo nhu cầu vui chơi nghỉ dưỡng và khu vực dân cư xung quanh.
- Đề xuất cụ thể các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án (mật độ xây dựng, tầng cao công trình...); đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể được phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Đề xuất giải pháp khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung tại khu vực, đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đề xuất.
- Đề xuất Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt làm cơ sở để Chủ đầu tư triển khai lập dự án đầu tư xây dựng và để chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
1.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch
-
Các văn bản pháp lý:
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 về lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng về ban hành QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 07/04/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán phường Pom Hán, thành phố Lào Cai;
- Thông báo số 04/TB-VPUBND ngày 10/1/2023 của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai về Kết luận của Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp xét duyệt công tác chuẩn bị đầu tư XDCB ngày 05/01/2023 thống nhất chủ trương điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo đề xuất của nhà đầu tư;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 12121000294 ngày 26/01/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chứng nhận Công ty Cổ phần nghỉ dưỡng Pom Hán là nhà đầu tư thực hiện dự án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán;
- Căn cứ quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 17/05/2023 của UBND thành phố Lào Cai về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán phường Pom Hán, thành phố Lào Cai.
- Căn cứ công văn phản hồi số 501/UBND-QLĐT của Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai về việc lấy ý kiến tham gia nội dung phương án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán;
- Căn cứ văn bản góp ý của các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài chính, Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai, Công ty Điện lực tỉnh Lào Cai.
- Căn cứ công văn thỏa thuận số 3894/SGTVTXD-QHKT của Sở Giao thông vận tải – Xây dựng tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán.
- Biên bản ngày 6/6/2023 họp lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các tổ chức có liên quan về nội dung điều chỉnh đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán.
- Căn cứ Thông báo số 2979-TB/TU ngày 22/09/2023 của Thường trực Tỉnh Ủy tỉnh Lào Cai về điều chỉnh quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán, phương án thiết kế nhà khách số 1 – Trung tâm Hội nghị tỉnh;
- Căn cứ Văn bản số 5020/UBND-XD ngày 04/10/2023 của UBND tỉnh Lào Cai Đồng ý chủ trương điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán, phường Pom Hán, thành phố Lào Cai theo đề xuất của Sở Giao thông Vận tải – Xây dựng tại Văn bản số 2916/SGTVTXD-QHKT ngày 17/8/2023.
-
Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai;
- Bản đồ quy hoạch chung xây dựng thành phố Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn 2050;
- Các bản đồ quy hoạch chi tiết trong phạm vi lập quy hoạch được phê duyệt;
- Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 phục vụ Quy hoạch theo hệ tọa độ VN-2000, bao gồm Ranh giới quy hoạch và Tọa độ mốc giới do đơn vị có chức năng lập, chủ đầu tư cung cấp;
- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến công tác lập quy hoạch Các dự án đầu tư xây dựng, đồ án quy hoạch, tài liệu, văn bản và số liệu có liên quan;
- Hình ảnh khảo sát thực tế tại khu vực.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
-
2.
2.1. Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô:
-
-
2.1.
-
Vị trí:
- Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán nằm cạnh suối Ngòi Đường, thuộc địa phận phường Pom Hán, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Khu vực nghiên cứu cách trung tâm thành phố Lào Cai 10km về phía Đông.
-
Ranh giới và phạm vi nghiên cứu:
- Phía Bắc giáp: Đại lộ Trần Hưng Đạo.
- Phía Nam giáp: Tổ 27 phường Pom Hán.
- Phía Tây giáp: Suối Ngòi Đường, tổ 29 và tổ 30 phường Pom Hán.
- Phía Đông giáp: Tổ 23 phường Pom Hán.
-
Hình 1: Vị trí lập quy hoạch trong Quy hoạch chung thành phố Lào Cai
-
Quy mô khu đất lập quy hoạch:
Tổng diện tích khu vực lập điều chỉnh quy hoạch: Khoảng 23,98 ha (Xác định theo Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Pom Hán số 1093/QĐ-UBND ngày 07/04/2017của UBND tỉnh Lào Cai);
Quy mô lượng khách dự kiến là 10.000 người trong đó:
-
Lượng khách lưu trú khoảng 1000 - 2000 người;
-
Lượng khách vãng lai khoảng 7000 - 8000 người;
-
Số lượng nhân viên phục vụ khoảng: 2000 - 3000 người;
-
Dân số khoảng 50 -100 người (Dân số của khu Đất tái định cư).
2.2. Tính chất và định hướng phát triển:
- Là khu du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp với đầy đủ các hạng mục dịch vụ du lịch cao cấp.
- Khu tái định cư của dân cư trong khu vực dự án quy hoạch.
2.3. Nhu cầu quản lý và đầu tư phát triển đối với khu vực lập quy hoạch:
-
Trong bối cảnh nhu cầu phát triển dịch vụ du lịch cao cấp, với các loại hình dịch vụ – du lịch – thương mại kết hợp, khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên của khu vực đặc biệt là nguồn khoáng nóng.
-
Có tiềm năng cao trong việc xây dựng và phát triển khu dịch vụ nghỉ dưỡng Onsen;
2.4. Điều kiện tự nhiên
-
Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng núi Hoàng Liên Sơn thuộc miền núi phía Bắc, Việt Nam. Do vậy, khí hậu khu vực nghiên cứu cũng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu vùng núi Hoàng Liên Sơn có sự phân hóa rõ rệt thành hai khu vực:
+ Phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc.
+ Phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn không chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa Đông Bắc.
Khu vực nghiên cứu thuộc phần cuối phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn, nên chịu ảnh hưởng các yểu tố đặc trưng của Sườn Đông, địa hình chia cắt phức tạp, chế độ khi hậu bị phân hóa rõ rệt, quanh năm ẩm ướt.
- Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ khu vực thay đổi theo độ cao với quy luật chung của chế dộ nhiệt đới gió mùa. Tháng lạnh nhất trong năm tháng 1 có nhiệt độ 8,2℃ ¸ 12℃, nhiệt độ lạnh nhất trung bình nhiều năm tại trạm Sa Pa đo được 1,3℃. Nhiệt độ mùa hè trung bình 25℃ kéo dài từ tháng V ¸ IX ở vùng có độ cao dưới 600m, vùng có độ cao trên 600m nhiệt độ trung bình 22℃.
- Chế độ mưa:
Lượng mưa trung bình trong khu vực dự án đạt 1500 ¸ 2000mm/năm. Lượng mưa này cũng có sự thay đổi theo vĩ độ địa lý và cao độ địa hình. Trong năm lượng mưa được phân hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, giữa hai mùa có sự tương phản rõ rệt về lượng mưa và thời gian mưa.
Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào tháng 7; 8, vào những tháng này thường hay xảy ra lũ lớn. Tổng lượng mưa tập trung vào mùa mưa chiếm trên 80% tổng lượng mưa hàng năm. Tổng số ngày mưa trong năm trung bình từ 100 ¸ 150 ngày. Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt từ 100 ¸ 150mm
- Chế độ gió:
Chế độ gió chủ yếu theo mùa rõ rệt: gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng XI đến IV năm sau mang không khí lạnh và khô đến, gió Tây Nam xuất hiện từ tháng V đến X. Do đặc điểm địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, hình thành nhiều dải thung lũng hẹp nên vào thời điểm giao mùa thường có tố lốc hoành hành.
-
Địa hình tự nhiên
Khu vực quy hoạch nằm cạnh suối Ngòi Đường thuộc phường Bình Minh, địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích đất chủ yếu là trồng lúa và các cây rau màu khác. Cốt nền tự nhiên biến thiên từ + 76m đến +85.0m, trong đó đất ruộng chiếm gần 43% tổng diện tích đất. Hướng dốc chính là dốc dần về phía suối Ngòi Đường.
Trong khu vực quy hoạch có suối Ngòi Đường chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc. Qua khảo sát thực tế nhiều năm mực nước lũ cao nhất của suối Ngòi Đường +80.0m.
-
Điều kiện thủy văn và địa chất công trình
Khu vực nghiên cứu nằm trong thung lũng của suối Ngòi Đường, thuộc lưu vực sông Hồng, bao gồm:
Trên mặt là lớp phủ Đệ tứ hỗn hợp cát, sạn, sỏi có chiều dày thay đổi từ 5 - 20m tùy theo vị trí trong thung lũng suối. Đệ tứ nằm phủ trực tiếp trên đá vôi của hệ tầng Ngòi Đường.
Các thành tạo đá vôi của hệ tầng Ngòi Đường.
Nước khoáng được phân bố thành đới trong đá vôi hệ tầng Ngòi Đường. Môi trường chứa nước khoáng là các khe nứt, khe nứt - karst của đá vôi, tại đó đá vôi bị nứt nẻ phong hóa mạnh. Chiều rộng của đới khoảng 60 - 80m kéo dài thành dải từ giáp chân núi đến khu vực ga Pom Hán, chiều sâu của đới chứa nước khoáng từ khoảng 25 - 60m.
Khi khảo sát phát hiện có hai khu vực xuất lộ nước khoáng (khu vực 1 ở dưới lòng suối Ngòi Đường, khu vực 2 ở trong vườn của các hộ dân đang sinh sống tại phường Pom Hán). Tại những điểm xuất lộ nhiệt độ nước đạt 35 - 360C, trong lỗ khoan chúng tôi đo được nhiệt độ nước khoáng là 370C. Nước có đặc tính thủy lực là nước có áp (nước tự chảy tại một giếng nhà dân cao hơn mặt đất 0,5m).
2.5. Đặc điểm hiện trạng
2.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
- Tổng diện tích trong ranh giới nghiên cứu khoảng: 23,98 ha;
Bảng tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất
STT
|
Nhóm chức năng sử dụng đất /
Loại chức năng sử dụng của lô đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH KHU ĐẤT QUY HOẠCH
|
239.800,0
|
100,0
|
1
|
Đất nhà ở
|
1.967,0
|
0,8
|
1.1
|
Đất nhà ở nông thôn, nhà ở làng xóm đô thị hóa
|
1.967,0
|
0,8
|
2
|
Đất nông nghiệp và đất khác
|
237.833,0
|
99,2
|
2.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
107.016,0
|
44,6
|
2.2
|
Đất trồng hoa màu
|
28.739,0
|
12,0
|
2.3
|
Đất trồng dải cây to phía Đông bên kia suối Ngòi Đường (thuộc đất nghiên cứu quy hoạch không đền bù)
|
38.679,0
|
16,1
|
2.4
|
Suối Ngòi Đường (thuộc phạm vi nghiên cứu quy hoạch không đền bù)
|
47.645,0
|
19,9
|
2.5
|
Ao, mương nước
|
4.260,0
|
1,8
|
2.6
|
Đường bê tông
|
1.266,0
|
0,5
|
2.7
|
Đường đất, bờ ruộng
|
10.228,0
|
4,3
|
2.5.2. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
Hiện trạng công trình kiến trúc:
Trong khu vực quy hoạch hiện có một số ít các công trình nhà ở tạm của người dân phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Không có công trình di tích lịch sử văn hoá.
Hiện trạng cảnh quan:
- Khu vực điều chỉnh quy hoạch chủ yếu là cảnh quan đồng ruộng sản xuất nông nghiệp, hoa màu.
- Có suối Ngòi Đường chạy qua dự án.
Ảnh hiện trạng khu vực nghiên cứu
2.5.3. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng giao thông:
Hiện trạng giao thông khu vực dự án chủ yếu là đường đất và bờ ruộng, hiện tại có quốc lộ 4E, đại lộ Trần Hưng Đạo và đường 29 chạy sát khu quy hoạch.
Ảnh hiện trạng đường giao thông kết nối
b. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
Nền địa hình ven suối, cao độ biến thiên 79,1-82,5m. Thoát nước mặt thoát chủ yếu qua suối Ngòi Đường và thoát tự nhiên theo địa hình xuống các kênh mương.
Hiện trạng Suối Ngòi Đường đoạn đi qua dự án chủ yếu vẫn là bờ đất tự nhiên, đoạn sát cầu treo hiện trạng đã được bê tông hoá với tuyến kè dài khoảng 162.00m. Phần bãi bồi ven suối hiện đang được người dân canh tác nông nghiệp.
c. Hiện trạng cấp nước
Phía Bắc khu vực lập quy hoạch có hệ thống cấp nước sạch nằm trên tuyến đường Trần Hưng Đạo.
Tuyến mương thủy lợi đập tràn đến cầu Ngòi Đường dài 4.900m thuộc tổ 29 đang cấp nước tưới cho khoảng 4,5ha lúa, hoa màu của phường Pom Hán, tuyến mương có độ dài 120m nằm trong ranh giới dự án.
d. Hiện trạng thoát nước mưa
Khu vực lập quy hoạch hiện tại chưa có hệ thống thoát nước, nước mặt thoát chủ yếu qua suối Ngòi Đường và thoát tự nhiên theo địa hình xuống các kênh mương.
e. Hiện trạng cấp điện:
Hiện trạng cấp điệp: Các công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có một đường dây điện trung thế 35kV chạy qua.
f. Hiện trạng thông tin liên lạc:
Hiện trạng thông tin liên lạc: Trong phạm vi dự án sử dụng hệ thống sóng di động hiện có.
g. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Hệ thống thoát nước thải: Trong phạm vi dự án không có hệ thống thoát nước thải.
h. Hiện trạng môi trường
Khu đất hiện trạng chịu tác động lớn từ nguồn nước thượng lưu khi tới mùa mưa chảy qua suối Ngòi Đường cần có giải pháp cụ thể trong dự án.
Trong khu vực quy hoạch phần lớn diện tích là đất trống (cây tạp) đây là khu vực đất trống. Khu vực này phát triển chủ yếu là cây tạp.
Khu vực đất ao hồ, kênh mương là nguồn cung cấp nước tưới tiêu cho khu vực và thoát nước bề mặt. Nghiêm cấm mọi hành vi xả thải chưa qua xử lý.
Hiện tại, môi trường trong khu vực nghiên cứu quy hoạch chưa có vấn đề môi trường nào nghiêm trọng. Những nguồn phát thải hiện tại chỉ là cục bộ, không ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Tuy nhiên, cần phải có kế hoạch và chế tài cụ thể của các cơ quan quản lý, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về vấn đề môi trường theo đúng quy định hiện hành, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của toàn xã hội.
2.6. Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai
Thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
-
Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng và trung tâm kết nối với Tây Nam Trung Quốc và các nước ASEAN.
-
Thành phố Lào Cai thực hiện mục tiêu, chiến lược để tiếp tục nâng cao tiêu chí đô thị loại II và hướng tới đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2025.
-
Đến năm 2030 tỉnh phấn đấu đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP/người cao của cả nước; trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao trong cả nước; trở thành trung tâm của vùng về công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, y tế, đào tạo nghề nghiệp.
-
Đến năm 2050, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả nước.
Định hướng một số giải pháp chính:
-
Phát triển hai cực gồm Cực phía Bắc kết nối Việt Nam và ASEAN với Tây Nam-Trung Quốc; cực phía Nam kết nối với các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc Bộ và khu vực ASEAN.
-
Trục kinh tế động lực dọc sông Hồng trong đó: Phát triển trục đô thị từ thị trấn Bát Xát, thành phố Lào Cai, thị trấn Tằng Loỏng, thị trấn Phố Lu và các đô thị hình thành mới.
-
Ba vùng kinh tế, gồm: Vùng thấp (các huyện Văn Bàn, Bảo Yên), Vùng cao (các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát) Vùng trung tâm (thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng)
2.7. Đánh giá chung
2.7.1. Điểm mạnh
-
Cảnh quan tự nhiên đa dạng, có nhiều hướng nhìn đẹp ra suối Ngòi Đường và các khu bản làng xung quanh;
-
Nằm ở vị trí cửa ngõ chiến lược của thành phố Lào Cai;
-
Có nguồn nước khoáng nóng tự nhiên.
2.7.2. Điểm yếu
-
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển đồng bộ;
-
Khu đất theo dải dài với bề ngang hẹp.
2.7.3. Cơ hội
-
Khu vực có tiềm năng lớn để trở thành điểm du lịch trong chuỗi hành lang du lịch Tây Bắc.
-
Có tiềm năng trở thành một khu nghỉ dưỡng cao cấp, điểm nhấn ở vị trí cửa ngõ thành phố Lào Cai.
-
Kiến tạo điểm đến du lịch phải đến trong tuyến du lịch Lào Cai.
2.7.4. Thách thức:
-
Phát triển dựa vào thiên nhiên làm cốt lõi, đảm bảo giữ gìn được nét đẹp tự nhiên của khu vực;
-
Tận dụng hợp lý quỹ đất phát triển xây dựng có hiểu quả;
-
Kiến tạo điểm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái độc đáo, đột phá mang lại sự đa dạng trong mạng lưới du lịch khu vực.
PHẦN III- CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
-
3.
3.1. Dự báo dân số
Dự báo khách du lịch và lưu trú, nhân viên phục vụ trong quy hoạch phân khu: khoảng 10.000 người, trong đó:
+ Lượng khách lưu trú khoảng 1000-2000 người;
+ Lượng khách vãng lai khoảng 7000-8000 người;
+ Số lượng nhân viên phục vụ khoảng 2000-3000 người;
+ Dân số khoảng 50-100 người (Dân số trong khu vực nhà ở tái định cư)
Quy mô căn lưu trú nghỉ dưỡng khoảng: 426 căn;
Quy mô nhà ở tái định cư khoảng: 17 căn.
|
Bảng dự báo lượng khách của dự án
|
STT
|
Chức năng sử dụng đất
|
Số căn
|
Chỉ tiêu
|
Số phòng
|
Dân số
|
Lưu lượng khách (Người/ngày)
|
Nhân viên (người)
|
|
I
|
Khách sử dụng dịch vụ khác lúc cao điểm
|
|
|
|
|
8.113
|
811
|
|
II
|
Khách sử dụng các dịch vụ du lịch
|
|
|
|
|
1.128
|
420
|
|
1
|
Khách sạn
|
|
2 ng/ phòng
|
150
|
|
300
|
300
|
|
2
|
Khách sạn Onsen
|
|
2 ng/ phòng
|
60
|
|
120
|
120
|
|
3
|
Biệt thự nghỉ dưỡng
|
26
|
4 ng/ căn
|
|
|
104
|
|
|
4
|
Bungalow nghỉ dưỡng
|
138
|
2 ng/ căn
|
|
|
396
|
248
|
|
5
|
Liền kề nghỉ dưỡng
|
52
|
4 ng/ căn
|
|
|
208
|
|
|
III
|
Đất ở liền kề - tái định cư
|
17
|
|
|
68
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
9.241
|
1.231
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2. Chỉ tiêu cơ bản áp dụng trong đồ án quy hoạch
Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án dự kiến như sau:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
I
|
Các chỉ tiêu sử dụng đất
|
|
|
1
|
Mật độ xây dựng tối đa
|
|
|
1.1
|
Mật độ xây dựng gộp tối đa toàn khu
|
%
|
≤ 25
|
1.2
|
Công trình dịch vụ du lịch thương mại
|
%
|
≤ 40
|
1.3
|
Mật độ xây dựng đối với thửa đất (áp dụng cụ thể theo từng diện tích từng thửa đất đảm bảo theo QCXDVN 01:2021/BXD)
|
1.4
|
Công trình dịch vụ du lịch thương mại
|
%
|
≤ 40
|
1.5
|
Công trình dịch vụ thương mại thấp tầng
|
%
|
≤ 75
|
1.6
|
Công trình tái định cư
|
%
|
≤100
|
1.7
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
%
|
≤ 40
|
1.8
|
Công trình sản xuất
|
%
|
≤ 40
|
2
|
Tầng cao tối đa
|
|
|
2.1
|
Công trình dịch vụ du lịch thương mại
|
Tầng
|
≤ 15
|
2.2
|
Công trình dịch vụ thương mại thấp tầng
|
Tầng
|
≤ 3
|
2.3
|
Công trình tái định cư
|
Tầng
|
≤ 5
|
2.4
|
Công trình sản xuất
|
Tầng
|
≤ 2
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
1.1
|
Bãi đỗ xe
|
m2/người
|
≥ 2,5
|
1.2
|
Tỷ lệ đất giao thông
|
%
|
≥ 15
|
2
|
Cấp nước
|
|
|
2.1
|
Nước du lịch
|
Lít/ng-ngđ
|
250-300
|
2.2
|
Nước công trình công cộng, dịch vụ
|
Lít/m2 sàn-ngđ
|
≥ 2
|
2.3
|
Nước tưới vườn hoa, công viên
|
Lít/m2-ngđ
|
≥ 3
|
2.6
|
Nước rửa đường
|
Lít/m2-ngđ
|
≥ 0,5
|
2.7
|
Nước chữa cháy (1 đám cháy trong 1 giờ)
|
lít/s
|
≥ 35
|
2.8
|
Nước dự phòng, thất thoát
|
% tổng lưu lượng TB ngày
|
15
|
3
|
Cấp điện
|
|
|
3.1
|
Biệt thự, liền kề
|
W/m2 sàn
|
≥ 65
|
3.2
|
Thương mại dịch vụ, du lịch
|
W/m2 sàn
|
≥ 65-90
|
3.3
|
Đất cây xanh
|
W/m2
|
≥ 0,5
|
3.4
|
Bãi đỗ xe
|
W/m2
|
≥ 1
|
3.5
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
kW/ha
|
≥ 250
|
4
|
Thoát nước
|
% nước cấp
|
100
|
5
|
Rác thải, chất thải rắn
|
Kg/ng-ngđ
|
1,3
|
6
|
Thông tin liên lạc
|
|
|
6.1
|
Biệt thự, liền kề
|
line/căn
|
≥ 2
|
6.2
|
Thương mại dịch vụ, du lịch
|
line/100m2 sàn
|
≥ 1
|
6.3
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
line/350m2
|
≥ 1
|
PHẦN IV: BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
-
4.
4.1. Tính chất
Trên cơ sở những lợi thế về cảnh quan, điều kiện địa hình, khu vực nghiên cứu là một mắt xích quan trọng trong chuỗi kết nối giữa khu du lịch nghỉ dưỡng với các khu vực trong hành lang du lịch, do vậy khu vực nghiên cứu được xác định: Là khu du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp bao gồm đầy đủ các hạng mục phục vụ dịch vụ cao cấp.
Ngoài ra, trong khu vực có một phần khu tái định cư tại chỗ của dân cư địa phương.
4.2. Quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trước đây đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt cho công ty Cổ phần Nghỉ dưỡng Pom Hán triển khai đầu tư, đối với thời điểm hiện tại và xu hướng phát triển có nhiều bất cập, nhiều vấn đề không thật sự phù hợp về nhu cầu phát triển một khu du lịch cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế, về kinh tế đầu tư, phân kỳ đầu tư, khả năng huy động các nguồn lực, sử dụng có hiệu quả quỹ đất và môi trường cảnh quan xung quanh.
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nhận diện các vấn đề tồn tại về khai thác, lựa chọn quỹ đất, xác định các điểm mạnh, ưu thế làm động lực cần đẩy mạnh.
Đưa ra các nghiên cứu phân khu chức năng và quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư và quá trình phát triển kinh tế, xã hội xác định phương án điều chỉnh phù hợp khai thác tối đa, hiệu quả quỹ đất.
Đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư quy hoạch đã được phê duyệt:
- Nội dung 1: Điều chỉnh hình dáng, vị trí, quy mô cây xanh, mặt nước, dịch vụ công cộng:
+ Điều chỉnh hệ thống công viên cây xanh tập trung, tiện ích dịch vụ công cộng;
+ Điều chỉnh tăng diện tích dịch vụ du lịch tắm nước khoáng nóng onsen, khu bungalow nghỉ dưỡng;
+ Giữ vị trí công trình nhà máy sản xuất nước đóng chai;
+ Các quy hoạch chi tiết được lập trước đây chưa khai thác được các lợi thế vốn có của khu vực quy hoạch. Các tiện ích cây xanh công viên, thể dục thể thao, dịch vụ công cộng được phân bổ nhằm tối ưu sử dụng mặt suối.
- Nội dụng 2: Điều chỉnh tầng cao công trình thương mại cao tầng, vị trí bãi đỗ xe:
+ Điều chỉnh tầng cao khu vực thương mại cao tầng nhằm tận dụng lợi thế cảnh quan ven suối Ngòi Đường;
+ Phân bổ vị trí bãi đỗ xe.
- Nội dung 3: Điều chỉnh vị trí, quy mô đất dịch vụ du lịch thấp tầng:
+ Giảm tổng diện tích đất biệt thự nghỉ dưỡng, diện tích đất xây dựng, mật độ xây dựng;
+ Giảm diện tích xây dựng công trình cho phù hợp với từng lô đất thấp tầng nhằm phù hợp với nhu cầu sử dụng;
+ Biệt thự nghỉ dưỡng phổ thông giảm từ 488m2 xuống ~300m2/căn;
+ Nhà Liền Kề nghỉ dưỡng phổ thông tăng từ 96m2 lên ~168m2/căn.
Các lô đất chức năng bao gồm đất: công cộng, dịch vụ du lịch; công trình thương mại; biệt thự nghỉ dưỡng; bungalow nghỉ dưỡng; liền kề nghỉ dưỡng; các loại hình khách sạn; quỹ đất tái định cư; đất nhà máy sản xuất; cây xanh cảnh quan và đất đầu mối HTKT được xây dựng tuân thủ đúng theo quy chuẩn, quy định hiện hành về xây dựng và quản lý dự án như: quy mô công trình, quy hoạch chiều cao xây dựng, khoảng lùi xây dựng công trình.
Tổng mặt bằng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
Giải pháp phân bổ quỹ đất theo chức năng và quy hoạch xây dựng công trình:
Tổng diện tích khu đất rộng 239.800,00m2; mật độ xây dựng gộp khoảng 22%; tầng cao tối đa 15 tầng, được quy hoạch xây dựng như sau:
a. Đất nhà ở liền kề bố trí tái định cư (ký hiệu LK): Có 17 căn với tổng diện tích chiếm đất là 2.299,56m2 chiếm 0,96% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng 65 - 85%; hệ số sử dụng đất 3,3 - 4,3 lần; tầng cao tối đa 5 tầng.
b. Đất cây xanh sử dụng công cộng (ký hiệu CX-01, ...CX-18): Có tổng diện tích chiếm đất là 13.633,35m2 chiếm 5,69%.
c. Đất công trình sản xuất công nghiệp, TTCN, kho tàng (ký hiệu SX): Có tổng diện tích chiếm đất là 1.669,92m2 chiếm 0,7% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng 40%; hệ số sử dụng đất 0,8 lần; tầng cao tối đa 2 tầng.
d. Đất công trình dịch vụ: có tổng diện tích chiếm đất 44.976,72 m2 chiếm 18,76 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 3 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2 lần. Trong đó:
+ Đất công trình dịch vụ - Nhà hàng (Ký hiệu DV-01) có tổng diện tích chiếm đất 2.285,93m² chiếm 0,95% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ - Nhà dịch vụ clubhouse (Ký hiệu DV-02) có tổng diện tích chiếm đất 2.127,86m² chiếm 0,89 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40 %; hệ số sử dụng đất 1,2 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ - Nhà hàng (Ký hiệu DV-03) có tổng diện tích chiếm đất 1.343,16m² chiếm 0,56% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ - Khu nghỉ dưỡng Onsen (Ký hiệu DV-04) có tổng diện tích chiếm đất 36.329,33m² chiếm 15,15% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,2 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ - Nhà dịch vụ clubhouse (Ký hiệu DV-05) có tổng diện tích chiếm đất 2.890,44m² chiếm 1,21 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất 1,2 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
e. Đất công trình dịch vụ du lịch: có tổng diện tích chiếm đất 57.666,92 m2 chiếm 24,05 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40 - 80%, tầng cao tối đa 2-15 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,8 – 6 lần. Trong đó:
+ Đất công trình dịch vụ du lịch - Khách sạn: (Ký hiệu DVDL-01) có tổng diện tích chiếm đất 4.770,94m² chiếm 1,99% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 4%; hệ số sử dụng đất tối đa 6,0 lần; tầng cao tối đa 15 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch - Bungalow ven suối (Ký hiệu DVDL-02) có tổng 10 căn với tổng diện tích chiếm đất 1.287,13m² chiếm 0,54 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 80%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,6 lần; tầng cao tối đa 2 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch - Bungalow ven suối (Ký hiệu DVDL-03) có tổng 15 căn với tổng diện tích chiếm đất 1.875,17m² chiếm 0,78% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 80%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,6 lần; tầng cao tối đa 2 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch - Bungalow ven suối (Ký hiệu DVDL-04) có tổng 35 căn với tổng diện tích chiếm đất 4.176,77m² chiếm 1,74 % tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 80%; hệ số sử dụng đất tối đa 1,6 lần; tầng cao tối đa 2 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch – Liền kề nghỉ dưỡng (Ký hiệu DVDL-05, 06, 11, 12, 15, 16) bao gồm 52 căn có tổng diện tích chiếm đất 8.925,42m² chiếm 3,72% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 80%; hệ số sử dụng đất tối đa 2,4 lần; tầng cao tối đa 3 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch – Biệt thự nghỉ dưỡng (Ký hiệu DVDL-07, 08, 09, 10, 13, 14, 17, 18, 19) bao gồm 26 căn với tổng diện tích chiếm đất 7.545,15m2 chiếm 3,15% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 50 – 70%, tầng cao tối đa 3 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa 1,5 - 2,1 lần.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch – Khách sạn Onsen (Ký hiệu DVDL-20) có tổng diện tích chiếm đất 5.253,34m² chiếm 2,19% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất tối đa 2,0 lần; tầng cao tối đa 5 tầng.
+ Đất công trình dịch vụ du lịch - Bungalow onsen (Ký hiệu DVDL-21) có tổng diện tích chiếm đất 23.833,00m² chiếm 9,94% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; mật độ xây dựng tối đa 40%; hệ số sử dụng đất tối đa 0,8 lần; tầng cao tối đa 2 tầng.
f. Đất đường giao thông: có tổng diện tích chiếm đất 35.314,10m2 chiếm 14,73% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
g. Đất bãi đỗ xe: có 2 bãi đỗ xe tĩnh (ký hiệu BĐX-01 và BĐX-02) với tổng diện tích chiếm đất 3.756,42m2 chiếm 1,57% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
h. Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác: (ký hiệu HTKT-01,..HTKT-08) có tổng diện tích chiếm đất 16.356,86m2 chiếm 6,82% tổng diện tích khu vực nghiên cứu, trong đó hệ thống taluy kè suối Ngòi Đường (Ký hiệu HTKT- 02,05,06,07) có diện tích 13.510,29m2.
i. Đất nông nghiệp và đất khác: có tổng diện tích chiếm đất 64.126,15m2 chiếm 26,74% tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Trong đó:
Đất chưa sử dụng: (ký hiệu CSD) có tổng diên tích chiếm đất 202,77m2;
Đất hồ, ao, đầm: (ký hiệu MN-01; MN-02) có tổng diện tích chiếm đất 12.857,94m2 chiếm 5,36% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
Đất sông, suối, kênh, rạch: (ký hiệu MN-03) có tổng diện tích chiếm đất 51.065,45m2 chiếm 21,30% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.
4.3. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
4.3.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn khu:
- Khu du lịch nghỉ dưỡng nằm tiếp giáp trực tiếp với đường Trần Hưng Đạo về phía Bắc, tận dụng điểm kết nối cửa ngõ này bố trí công trình điểm nhấn khách sạn cao 15 tầng, và nhà hàng dịch vụ thu hút du khách dừng chân.
- Toàn bộ khu vực lập quy hoạch chạy dọc theo tuyến suối Ngòi Đường, dựa vào yếu tố suối như một trục không gian xanh dẫn hướng cho cả dự án do vậy bố trí hệ thống kè đảm bảo an toàn và khai thác được hệ thống điểm nhìn đẹp đến suối.
- Ven theo kè về phía Bắc bố trí các công trình bungalow nghỉ dưỡng nối trực tiếp với khách sạn để tăng hình thức lưu trú và trải nghiệm cũng như khai thác tối ưu hiệu quả hướng nhìn ra suối và phù hợp với quỹ đất hẹp ven suối.
- Khu vực khách sạn 15 tầng và bungalow được kết nối với nhau bằng tuyến buggy chuyên biệt kết nối thẳng xuống khu Onsen phía Nam, tạo sự thuận tiện cho khách lưu trú.
- Điểm kết nối trực tiếp với tuyến đường Bình Minh đi cao tốc Hà Nội – Lào Cai bố trí điểm công cộng tiếp đón kết hợp bãi đỗ xe.
- Tại vị trí trọng tâm của dự án bố trí hệ thống các biệt thự và liền kề nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu lưu trú thấp tầng một cách thuận lợi.
- Nhà máy nước hiện trạng, cải tạo và thay đổi diện mạo kiến trúc bên ngoài.
- Tại khu trung tâm có tuyến cầu Ngòi Đường hiện hữu bố trí nhà hàng kết hợp với nhà máy nước tạo nên một tổ hợp trải nghiệm đảm bảo phục vụ nhu cầu đa dạng của thực khách khi đến với khu nghỉ dưỡng Onsen.
- Khu tiếp đón, dịch vụ, nghỉ dưỡng và khách sạn Onsen cao cấp được bố trí về phía Nam dự án kết nối từ cửa ngõ phía Nam vào đường QL4E, Tại khu vực nghỉ dưỡng Onsen tạo hồ cảnh quan lấy nguồn nước bơm trực tiếp từ suối Ngòi Đường trong điều kiện cho phép và đảm bảo đạt chuẩn nguồn nước cảnh quan trong khu Onsen.
4.3.2. Yêu cầu chung các khu chức năng
Khai thác hợp lý các đặc điểm thẩm mỹ của cảnh quan tự nhiên. Cây xanh được nghiên cứu với công trình, với cảnh quan xung quanh tạo ra những không gian công viên phía trước các công trình.
Sử dụng có hiệu quả các thành tựu tiên tiến của công nghiệp hóa xây dựng thông qua việc áp dụng các xu hướng tổ chức thẩm mỹ hiện đại, sử dụng các dạng kết cấu vật liệu mới, hệ thống moduyn hiện đại, phù hợp biến đổi khí hậu.
- Tạo bản sắc và trật tự kiến trúc cảnh quan, mối quan hệ hài hòa với môi trường.
- Phát triển và bảo tồn, làm nổi bật và gìn giữ những giá trị cảnh quan;
- Nội dung thiết kế kiến trúc - cảnh quan trong khu du lịch được quy định riêng đối với quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể phát triển khu du lịch.
- Nghiên cứu các vùng kiến trúc - cảnh quan và xác định được các vùng kiến trúc cảnh quan đặc trưng, đề xuất tổ chức không gian cho các khu trung tâm, các tuyến đường chính, các trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn trong không gian khu du lịch.
Mật độ xây dựng và khoảng lùi công trình đến chỉ giới đường đỏ tuân thủ quy định trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các khu vực chính. Khoảng cách giữa các công trình trong dự án đảm bảo theo QCVN 01:2021/BXD và phụ lục E, QCVN 06:2022/BXD.
Tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo quy định và đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
Quy định về hình khối, hình thức, chi tiết kiến trúc, màu sắc và yêu cầu với vật liệu xây dựng công trình: tìm đến sự giản đơn trong hình khối, màu sắc, sự linh hoạt trong công năng không gian gắn liền công trình kiến trúc với bối cảnh xung quanh. Đi sâu vào những đặc điểm khí hậu nhiệt đới.
Hình thức kiến trúc hiện đại, đơn giản khúc triết, mang tính biểu trưng mang hơi hướng của một khu nghỉ dưỡng Onsen có giá trị nghệ thuật độc đáo riêng biệt, giàu bản sắc và đảm bảo tính đồng nhất giữa các công trình. Không sử dụng nhiều chi tiết kiến trúc lai tạp, không đảm bảo mỹ quan kiến trúc công trình.
Hình khối cơ bản đường nét dứt khoát khỏe khoắn, đề cao tính đơn giản mà hiệu quả. Có tính thống nhất giữa các khu chức năng nhưng vẫn đảm bảo đạt được tính đặc trưng (sự khác nhau giữa các công trình có chức năng khác nhau)
Màu sắc toàn bộ khu vực cần sử dụng màu tươi sáng, hiện đại, khu vực tầng một có thể dùng gam mầu trầm ấm, tạo cảm giác thư thái ấm áp.
Tất cả các công trình đảm bảo ánh sáng tự nhiên và không gian thoáng xung quanh công trình
Vật liệu xây dựng: khuyến khích sử dụng vật liệu mới ứng phó với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
4.3.3. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
- Tại vị trí cửa ngõ bố trí công trình khách sạn là những điểm nhấn tạo sự thu hút cũng như bộ mặt chung cho tổng thể.
- Khu biệt thự và liền kề nghỉ dưỡng được bố trí thành từng cụm, bố trí cây xanh bao quanh đảm bảo sự lưu thông không khí trong lành từ các yêu tố thiên nhiên.
- Các công trình câu lạc bộ, nhà hàng, dịch vụ bố trí đảm bảo phục vụ du khách được tốt nhất.
- Không gian cây xanh: Tại các điểm quy hoạch cây xanh tập trung và các khu vực không xây dựng công trình cần phải bảo tồn và phát triển tối đa hệ thực vật hiện có nhằm tạo tính riêng biệt thu hút du khách.
- Hệ thống giao thông được tổ chức mềm mại và liên kết chặt chẽ với nhau, tạo không gian xuyên suốt các khu chức năng cũng như các trục không gian nối thẳng ra suối.
4.3.4. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan cho từng lô đất:
Trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch chủ yếu là công trình công cộng dịch vụ du lịch và hệ thống cơ sở lưu trú. Việc tổ chức không gian cảnh quan, hình thức kiến trúc công trình trong khu vực đã gắn kết với không gian xung quanh, tuân thủ định hướng Quy hoạch được phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng và các Quy chế quản lý quản lý kiến trúc xây dựng.
- Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Tổ chức không gian quy hoạch: Trên cơ sở cấu trúc phát triển khu vực quy hoạch làm rõ việc tổ chức các không gian, bố trí các công trình điểm nhấn trong khu vực, tổ chức hình khối kiến trúc theo các trục và từng lô đất trong khu vực thiết kế. Xác định chỉ giới xây dựng trong khu vực thiết kế.
+ Khớp nối được các dự án liên quan đã và đang triển khai trong khu vực, kết nối các không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh để tạo lập sự hài hòa và đặc trưng về kiến trúc cho khu vực.
+ Xác định chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, Tiêu chuẩn chuyên ngành liên quan.
+ Tạo lập khu vực hòa hợp với thiên nhiên;
+ Gìn giữ môi trường;
+ Thiết lập các khu vực lân cận với các ưu điểm đa dạng.
-
Công trình dịch vụ du lịch 01 – Khách sạn:
-
Khu vực có chức năng cho thuê lưu trú nghỉ dưỡng sinh thái dài ngày được thiết kế hiện đại, được xây dựng theo mô hình khách sạn, có đường kết nối từ trục chính phía Bắc (cho xe ô tô) và đường buggy từ phía Nam. Khách sạn dự kiến xây dựng 15 tầng với quy mô khoảng 150 phòng.
-
Sảnh chính khách sạn làm 2 cửa thông nhau, cửa bên ngoài dành cho xe ô tô, xe buýt tiếp cận từ đường Trần Hưng Đạo hoặc từ cổng chính của dự án. Cửa phía bên trong là lối vào dành cho xe buggy thông qua đường giao thông nội bộ.
-
Công trình dịch vụ du lịch - Biệt thự, liền kề nghỉ dưỡng :
Là loại hình biệt thự nghỉ dưỡng sinh thái cảnh quan hết sức độc đáo, cao độ các nền biệt thự được bố trí hướng tới suối tận dụng địa hình tự nhiên để tối đa hóa góc nhìn đẹp. Kết hợp các không gian công cộng, dịch vụ, không gian xanh sinh thái tạo nên trải nghiệm nghỉ dưỡng gần gũi với thiên nhiên. Chiều cao công trình thấp, hài hòa với thiên nhiên, môi trường trong lành xanh mát.
-
Công trình dịch vụ Onsen:
Khu vực Onsen chia là hai phần:
+ Phần phía Bắc gồm: Khu nghỉ dưỡng Onsen có tòa nhà chính Onsen phục vụ khách công cộng bao gồm các chức năng đón tiếp, locker thay đồ, nhà hàng, tắm tráng, khu tắm Onsen nam/nữ trong nhà, xông hơi và spa, khu tắm Onsen ngoài trời kết hợp vườn Nhật
+ Phần phía Nam bố trí các bungalow Onsen nhìn hướng hồ và nhìn hướng suối, cung cấp dịch vụ cho nhóm khách hàng cao cấp hoặc nhóm khách gia đình trong khu vực có bố trí nhà clubhouse cung cấp các dịch vụ cần thiết.
-
Khu Onsen sẽ được tiếp cận thông qua hai hướng
+ Từ cổng chào của dự án dọc theo trục giao thông nội bộ từ phía Bắc.
+ Tiếp cận trực tiếp từ bên ngoài thông qua đường Bình Minh.
-
Các căn Bungalow sẽ tiếp cận thông qua khu nghỉ dưỡng Onsen hoặc qua nhà dịch vụ riêng.
-
Khu cây xanh sử dụng công cộng, mặt nước:
Là các khu vực cây xanh cảnh quan mặt nước và quảng trường mở được thiết kế dọc theo cột sống trục trung tâm của dự án và đan xen trong các không gian biệt thự nghỉ dưỡng dưới các dạng không gian mở. Khai thác cây xanh theo xu hướng tận dụng nền hiện trạng cây xanh cảnh quan hiện hữu, đan xen giữa các khu vực chức năng khai thác du lịch, tạo nên một nền cảnh quan xanh mềm mại và hòa nhập khu vực công trình xây dựng với khung cảnh tự nhiên chung.
PHẦN V. CÁC QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH
-
5.
5.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc
Khu vực nghiên cứu nằm sát sòng suối Ngòi Đường là vùng cảnh quan thiên nhiên có giá trị. Chính hệ thống này là cơ sở để tạo lập cảnh quan cho khu vực nghiên cứu, nâng cao chất lượng môi trường khu sinh thái.
5.2. Các nguyên tắc chung.
- Không làm tổn hại các điều kiện tự nhiên; cố gắng giữ cân bằng sinh thái có lợi cho điều kiện xây dựng.
- Nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo của từng khu vực bằng tuyến giao thông liên kết, các không gian công cộng, không gian mở. Sử dụng các hình thức kiến trúc đặc thù để nhấn mạnh và tạo hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
- Tạo các không gian cây xanh gắn kết với các khối công trình với không gian mở ven mặt nước, nhấn mạnh cây xanh trên các trục đường tiếp cận chính, tạo nên một hệ thống giao thông nội khu gắn kết.
- Đảm bảo các hướng thoát nước tự nhiên.
- Thiết lập Khu vực du lịch nghỉ dưỡng quy hoạch rõ ràng, tiết kiệm đất xây dựng, khai thác được các yếu tố tự nhiên để tổ chức cảnh quan.
5.3. Giải pháp thiết kế đô thị
Yếu tố mặt nước rất quan trọng đối với cảnh quan chung của Khu du lịch. Ẩn mình giữa sắc xanh của dòng suối và thiên nhiên tươi mát hữu tình.
Với những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan như vậy, giải pháp thiết kế đô thị cho khu quy hoạch như sau:
- Tầm nhìn: Tạo dựng một khu du lịch phức hợp đẳng cấp thế giới không chỉ với lối kiến trúc độc đáo, phong cảnh non nước hữu tình mà còn là nơi cung cấp những dịch vụ – tiện ích nghỉ dưỡng sang trọng cho giới thượng lưu có nhu cầu hưởng thụ.
- Vị trí khách sạn và khu nghỉ dưỡng Onsen là 2 cực của chuỗi hoạt động du lịch toàn khu. Cung cấp các dịch vụ nghỉ dưỡng, thư giãn, vui chơi hấp dẫn.
- Tổ hợp các công trình dịch vụ du lịch hướng ra dòng suối sẽ là không gian điểm nhấn công trình của khu điều chỉnh quy hoạch.
5.4. Bố cục không gian khu vực kiểm soát
Khu vực kiểm soát là khu vực cần được thiết kế có kiểm soát chi tiết về mặt tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan trong bố cục công trình kiến trúc, cụm công trình điểm nhấn và các tuyến trục chính trong khu vực kiểm soát.
5.5. Mật độ xây dựng công trình
Mật độ xây dựng gộp tối đa toàn khu là khoảng 22 %, trong đó các lô đất thành phần có mật độ :
- Đất nhà ở liền kề - bố trí tái định cư: mật độ xây dựng tối đa 65-85 %;
- Đất công trình sản xuất công nghiệp, TTCN, kho tàng: mật độ xây dựng tối đa 40 %;
- Đất công trình dịch vụ: mật độ xây dựng tối đa 40%;
- Đất công trình dịch vụ du lịch - khách sạn có lưu trú: mật độ xây dựng tối đa 40%;
- Đất công trình dịch vụ du lịch - khu bungalow có lưu trú: mật độ xây dựng tối đa 40-80 %;
- Đất công trình dịch vụ du lịch – liền kề nghỉ dưỡng có lưu trú: mật độ xây dựng tối đa 80%;
- Đất công trình dịch vụ du lịch – biệt thự nghỉ dưỡng có lưu trú: mật độ xây dựng tối đa 50-70%;
- Đất hạ tầng kỹ thuật: mật độ xây dựng tối đa 40%.
5.6. Tầng cao xây dựng công trình
- Đất nhà ở liền kề - bố trí tái định cư: tầng cao tối đa 5 tầng;
- Đất công trình sản xuất công nghiệp, TTCN, kho tàng: tầng cao tối đa 2 tầng;
- Đất công trình dịch vụ: mật độ xây dựng tối đa 3 tầng;
- Đất công trình dịch vụ du lịch - khách sạn có lưu trú: tầng cao tối đa 15 tầng;
- Đất công trình dịch vụ du lịch - khách sạn onsen có lưu trú: tầng cao tối đa 5 tầng;
- Đất công trình dịch vụ du lịch - khu bungalow có lưu trú: tầng cao tối đa 2 tầng;
- Đất công trình dịch vụ du lịch – liền kề nghỉ dưỡng có lưu trú: tầng cao tối đa 3 tầng;
- Đất công trình dịch vụ du lịch – biệt thự nghỉ dưỡng có lưu trú: tầng cao tối đa 3 tầng;
- Đất hạ tầng kỹ thuật: tầng cao tối đa 40%.
5.7. Quy định về chỉ giới xây dựng và khoảng lùi công trình
Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình (theo Bảng 2.7 – QCVN 01:2021/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng)
Chiều cao xây dựng công trình (m)
Bề rộng đường tiếp
giáp với lô đất xâydựng công trình (m)
|
≤19
|
19 ¸ < 22
|
22 ¸ < 28
|
³ 28
|
< 19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ¸ < 22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
³ 22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Hệ thống đường giao thông tại Khu du lịch (bề rộng đường <19m): có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ. Vì vậy, đối với công trình biệt thự nghỉ dưỡng và dịch vụ du lịch (chiều cao công trình không lớn 19 m) thì không quy định khoảng lùi.
Khu đất tiếp giáp đường Trần Hưng Đạo đảm bảo khoảng lùi 20m.
5.8. Quy định về kiến trúc, xây dựng
a. Các yêu cầu chung
- Các công trình phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quy hoạch đã đề ra;
- Các công trình dịch vụ du lịch cần đảm bảo được các quy định về tầm nhìn, khoảng lùi, mật độ xây dựng theo đúng chỉ tiêu quy hoạch đã đề ra;
b. Hình khối kiến trúc, màu sắc công trình
- Các công trình kiến trúc đảm bảo khoảng lùi chỉ giới, tầng cao tạo mặt tiền thoáng đẹp, tạo cảnh quan chung cho toàn khu du lịch;
- Khuyến khích hình thức kiến trúc sử dụng vật liệu địa phương, hình khối đơn giản, phong cách kiến trúc thống nhất trong toàn khu du lịch tạo nét đặc trưng riêng;
- Các khối nhà biệt thự, liền kề nghỉ dưỡng khuyến khích các loại hình kiến trúc mang phong cách tối giản, hiện đại những vẫn đảm bảo tính đồng bộ trong từng khu chức năng;
- Hình khối kiến trúc công trình: Các nhà hàng, các khu dịch vụ du lịch khuyến khích giải pháp kiến trúc hướng về dòng suối;
- Các công trình thuộc khu nghỉ dưỡng tổ chức theo hình thức tập trung hoặc phân tán tận dụng tốt tầm nhìn ra suối (có giải pháp tránh nắng đón gió tốt);
- Các kiến trúc nhỏ (các khối điêu khắc, đèn trang trí, bồn cây, bậc ngồi, thùng rác, biển hướng dẫn, quảng cáo…) tại các trục đường đi bộ, vườn hoa tiểu cảnh phải mang tính biểu trưng cho khu du lịch;
5.9. Cây xanh cảnh quan
a. Nguyên tắc thiết kế
Cây xanh cảnh quan lựa chọn phải phù hợp với điều kiện khí hậu khu vực cảnh quan, tạo được hình ảnh đặc trưng của khu vực cũng như của địa phương. Thông thường, để tạo cảnh quan đa dạng, phong phú với nhiều loại cây trồng và duy trì được môi trường tự nhiên, cây xanh được trồng phân tầng và được kết hợp với nhiều loại khác nhau. Tạo ra ranh giới mềm giữa các cụm công trình bằng cây xanh.
b. Các yêu cầu về tổ chức cây xanh cảnh quan, ngoại thất và không gian ngoài công trình
- Đối với cây xanh cảnh quan cần tổ chức các loại cây phù hợp và thích nghi tốt với thổ nhưỡng cũng như khí hậu của khu vực. Những cây lớn thường được giữ lại và sử dụng trong thiết kế của một khu du lịch nghỉ dưỡng.
- Các vườn dạo, công trình trang trí điểm nhấn cần nghiên cứu kết hợp cây xanh -mặt nước chiếu sáng công trình vào ban đêm tạo nên những lối đi bộ sinh động.
- Không gian xanh mát, tràn ngập hoa lá tạo một thiên đường cảnh quan cho du khách có thể quên đi mọi nhọc nhằn, căng thẳng trong cuộc sống và hòa mình vào thiên nhiên.
- Cây xanh công trình trồng xung quanh không gian dịch vụ du lịch, giải trí... thuộc khuôn viên khu đất dịch vụ du lịch và cây xanh cảnh quan du lịch, cây xanh tổ chức tại các khu vực không gian mở công cộng cần hình thức trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trong bồn, các thảm cỏ lớn, các bể phun, các sân có mặt lát đẹp.
- Các khu biệt thự nghỉ dưỡng có lối vào cho từng cụm, sử dụng các mặt lát trang trí đẹp, hạn chế có các sân rộng. Các khu vực ngoài trời có yêu cầu về thẩm mĩ, vệ sinh không ảnh hưởng đến đường dạo.
- Sử dụng màu sắc tươi sáng cho công trình, hòa hợp với màu xanh tự nhiên của cây cối trang trí xung quanh, hạn chế các mảng màu tối, màu gây chói.
c. Cây xanh công trình, cây xanh cảnh quan, vườn dạo
- Không có tiêu chuẩn quy định như cây xanh đường phố, cây xanh công trình, cây xanh cảnh quan, vườn dạo nên ưu tiên chọn loại cây đặc trưng địa phương, có dáng đẹp, màu sắc nổi bật để thu hút sự chú ý, phù hợp với cảnh quan xung đặc trưng của khu vực, thích nghi tốt với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu địa phương, không tốn nhiều công chăm sóc, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ, vừa đảm bảo tạo bóng mát.
- Cây xanh công trình: Kết hợp với các không gian dịch vụ ngoài trời và công trình kiến trúc trang trí để tạo ra các không gian trang trí xanh đa dạng, đẹp mắt, mềm hóa các khối công trình xây dựng và cải tạo vi khí hậu xung quanh công trình.
- Thảm cỏ: Trồng cỏ để phủ xanh những mảng đất trống cho dự án để những khoảng đất trơ trọi thêm xanh tươi, đẳng cấp.
- Cây bụi, hoa trồng: Dùng cho các mặt đứng hoặc trang trí hành lang, tạo cảm giác xanh cho lối đi, tiểu cảnh, công viên,…Lựa chọn loại cây trồng có khả năng sinh sống tốt ở khí hậu địa phương.
PHẦN VI. QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
6.
6.1. Quy hoạch giao thông
6.1.1. Cơ sở, nguyên tắc thiết kế
-
Phù hợp quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
-
Khớp nối và cập nhật các dự án.
-
Tốc độ và lưu lượng được thiết kế theo tầng bậc, cấp đường. Từ cấp đô thị, khu vực đến cấp nội bộ thiết kế trên nguyên tắc tốc độ và lưu lượng giảm dần.
-
Hệ thống giao thông khu vực phải đáp ứng nhu cầu đi lại của các phương tiện giao thông, đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với các tuyến đường quy hoạch xung quanh khu đất.
-
QCXDVN 01: 2021 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
-
QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
-
Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
6.1.2. Nội dung thiết kế
Giao thông nội bộ: Gồm 14 tuyến đường nằm trong ranh giới quy hoạch có bề rộng mặt đường từ 6,0 – 9,0m, tổng chiều dài khoảng 2.798m.
Mạng lưới đường dự án bao gồm:
- Tuyến D1 là tuyến đường cải tạo, nâng cấp có quy mô Bnền= 13,5m; Bmặt=7,5m; Bvỉa hè= 2x3,0m.
- Tuyến D2, N2, N5, N8 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 12,0m; Bmặt=6,0m; Bvỉa hè= 2x3,0m.
- Tuyến D3, N7 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 14,5m; Bmặt=7,0m; Bvỉa hè= 4,5+3,0m.
- Tuyến D4 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 15,0m; Bmặt=7,5m; Bvỉa hè= 4,5+3,0m.
- Tuyến D5, N3, N4 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 10,5m; Bmặt=6,0m; Bvỉa hè= 1,5m+3,0m.
- Tuyến D6 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 13,5m; Bmặt=7,5m; Bvỉa hè= 3,0+3,0m.
- Tuyến N1 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 26,5m; Bmặt=2x7,50m; Bvỉa hè= 2x3,00m và dải phân cách rộng 5,50m.
- Tuyến N6 là tuyến đường mở mới có quy mô Bnền= 21,5m; Bmặt=9,0m; Bvỉa hè= 7,5m+5,0m.
-
Các yếu tố kỹ thuật chính:
Các tuyến đường mở rộng và mở mới được thiết kế với các yếu tố kỹ thuật như sau:
-
Vận tốc thiết kế tính toán: Vtt = 40 km/h;
-
Đốc dọc tối đa: imax=5,00%;
-
Độ dốc dọc tối thiểu: imin=0,00%;
-
Bán kính đường cong bằng tối thiểu: Rmin≥ 15m;
-
Bán kính đường cong bó vỉa: Rmin≥ 6m;
-
Độ dốc ngang mặt đường: i = 2,0%;
-
Độ dốc ngang vỉa hè: i =1,5%.
Các tuyến đường quy hoạch mới chiều cao thông thuỷ tối thiểu là 4,5m (không bố trí barie, cổng chào, vật cản kiến trúc có chiều cao thông thuỷ <4,5m để đảm bảo điều kiện phòng cháy, chữa cháy).
6.1.3. Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
- Chỉ giới xây dựng cho đất công trình dịch vụ du lịch – biệt thự nghỉ dưỡng trùng với chỉ giới đường đỏ phía giáp đường giao thông.
- Chỉ giới xây dựng cho đất công trình dịch vụ du lịch – Liền kề nghỉ dưỡng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ phía giáp đường giao thông và ranh giới lô đất khác.
- Chỉ giới xây dựng cho đất công trình dịch vụ du lịch - Khách sạn và đất công trình dịch vụ - Nhà hàng giáp với tuyến đường Trần Hưng Đạo lùi vào ≥20,0m so với lộ giới tuyến đường Trần Hưng Đạo và các phía còn lại lùi vào ≥3,0m so với chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất khác.
- Chỉ giới xây dựng cho đất công trình dịch vụ - Nhà dịch vụ clubhouse, đất công trình dịch vụ - Nhà hàng ven suối, đất công trình dịch vụ - Khu nghỉ dưỡng Onsen lùi vào ≥3,0m so với lộ giới tuyến đường và các phía còn lại có thể trùng với ranh giới lô đất khác.
- Chỉ giới xây dựng cho đất ở liền kề - tái định cư lùi vào ≥0,9m so với chỉ giới đường đỏ phía giáp đường giao thông, các phía còn lại có thể trùng với chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất.
- Chỉ công trình dịch vụ du lịch – Bungalow ven suối và Bungalow Onsen có thể trùng với chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất.
- Chỉ giới xây dựng cho đất công trình sản xuất công nghiệp, ttcn, kho tang ≥3,0m so với chỉ giới đường đỏ phía giáp đường giao thông, các phía còn lại có thể trùng với chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất.
- Chỉ giới xây dựng cho đất hạ tầng kỹ thuật lùi vào ≥3,0m so với chỉ giới đường đỏ và ranh giới lô đất.
6.1.4. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
-
Tổng diện tích quy hoạch : 23,98 ha
-
Diện tích đường giao thông : 3,53 ha
-
Diện tích bãi đỗ xe : 0,37 ha
-
Tỷ lệ đất giao thông : 14,73 %
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
6.2.1. San nền
-
Căn cứ thiết kế
- Bản đồ nền địa hình khảo sát tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp.
- QCXDVN 01: 2021 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
- QCXD 07: 2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCVN 7957-2023 Thoát nước – Mạng lưới công trình bên ngoài và công trình – Yêu cầu thiết kế.
- Căn cứ vào Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai ngày 13/4/2018.
-
Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng tối đa địa hinh tự nhiên, giảm thiểu khối lượng đào đắp, đảm bảo các yếu tố: kỹ thuật, kinh tế, thẩm mỹ.
- Đảm bảo khu vực không bị ngập úng, sạt lở, thoát nước mặt thuận lợi, không gây sói mòn, rửa trôi đất.
- Tạo mặt bằng thuận lợi cho đầu tư xây dựng các công trình xây dựng.
- Phải bảo đảm an toàn cho các đô thị và các điểm dân cư, tần suất chống lũ phù hợp với cấp đô thị, tính chất khu vực xây dựng (tuân thủ QCXDVN 01:2021).
- Cao độ nền thiết kế san nền được tính dựa theo cao độ hoàn thiện của hệ thống đường mới hiện trạng khu vực, đảm bảo gắn kết phù hợp.
- Đảm bảo khu vực không bị ngập úng, sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất.
- Bám sát địa hình khu vực, hạn chế đến mức tối đa khối lượng đào đắp.
- Thiết kế san nền dựa trên nguyên tắc thoát nước mưa tự chảy trên bề mặt, thoát nước theo hướng đổ mạng lưới thoát nước mưa.
-
Giải pháp San nền
- Hướng dốc chính của dự án, từ phía Nam lên phía Bắc, và dốc từ phía Đông sang phía Tây vào suối Ngòi Đường.
- Cao độ tim đường cơ bản tuân thủ theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, có chỉnh sửa để phù hợp với bản đồ hiện trạng 1/500, hạn chế các tuyến đường có độ dốc quá lớn, hạn chế khối lượng đào đắp.
- Lựa chọn cao độ san nền tại các công trình thiết kế đảm bảo các yếu tố sau:
+ Hạn chế khối lượng đắp
+ Đảm bảo thoát nước tự chảy.
+ An toàn sử dụng, không gây sụt, trượt, xói mòn
- Cao độ san nền trong các lô đất như sau:
Cao độ san nền thấp nhất là Hmin = +83,60 m
Cao độ san nền cao nhất là Hmax = +88,90m
- Đối với đoạn suối Ngòi Đường bên phía dự án dự kiến sẽ xây dựng kè hoặc taluy gia cố để đảm bảo chống lũ lụt và sạt lở cho công trình ven suối. Phía bên còn lại có xây dựng kè hoặc taluy gia cố ở khu vực phía Bắc dự án đoạn suối đi qua..
- Đối với các lô đất nhà liền kề, biệt thự nghỉ dưỡng sẽ san nền cao hơn mép đường là +0,15m.
- Đối với các công trình dịch vụ, bungalow sẽ san nền phù hợp với ý tưởng kiến trúc và kết nối giao thông thuận tiện.
- Phương án thiết kế san nền ở các bước tiếp theo sẽ căn cứ vào cao độ khống chế tim đường đã thiết kế ở giai đoạn này cũng như yêu cầu thoát nước mưa các lô đất để có phương án thích hợp.
-
Khối lượng san nền
- Khối lượng san nền theo phương pháp trung bình sẽ đựoc tính theo công thức:
Với : V là khối lượng
S là diện tích ô đất
Htb là độ cao trung bình thi công trong ô đất
- Giữa các ô đất được ngăn cách bởi ranh giới đào đắp.
TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC SAN NỀN
|
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Diện tích lập quy hoạch
|
m2
|
239,800.00
|
2
|
Diện tích đào hồ
|
m2
|
11,980.66
|
3
|
Khối lượng đào san nền
|
m3
|
3,064.31
|
4
|
Khối lượng đào hồ (Htb=0,80m)
|
m3
|
9,584.53
|
5
|
Khối lượng đắp san nền
|
m3
|
258,624.03
|
6
|
Khối lượng đắp san nền (Sau khi trừ đi khối lượng đào nền, đào hồ)
|
m3
|
281,289.29
|
Khối lượng đã tính cả đường giao thông
|
(Khối lượng san nền cụ thể được xác định theo thực tế thi công có sự chấp thuận của tư vấn giám sát và chủ đầu tư)
6.2.2. Giải pháp thoát nước mưa
-
Căn cứ thiết kế
- Bản đồ nền địa hình khảo sát tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư cung cấp.
- QCXDVN 01: 2021 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng.
- QCXD 07: 2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCVN 7957-2023 Thoát nước – Mạng lưới công trình bên ngoài và công trình – Yêu cầu thiết kế.
-
Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước đảm bảo thoát nước triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
- Mạng lưới thoát nước có chiều dài các tuyến cống, rãnh thoát nước ngắn nhất, đảm bảo thời gian thoát nước mặt là nhanh nhất.
- Hạn chế giao cắt của hệ thống cống, rãnh thoát nước với các công trình ngầm khác trong quá trình vạch mạng lưới.
- Độ dốc cống, rãnh thoát nước cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống, đảm bảo điều kiện làm việc về thuỷ lực cũng như giảm khối lượng đào đắp cống.
- Hướng thoát nước: Phân chia các lưu vực thoát nước đảm bảo thoát nước mưa nhanh xuống mặt nước gần nhất.
-
Giải pháp thiết kế :
-
Hệ thống thoát nước:
Xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh đầy đủ và đồng bộ cho toàn khu quy hoạch.
Hệ thống thoát nước mưa thiết kế là hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải. Cống thoát nước được bố trí ở dưới lòng đường và về phía một bên hoặc hai bên đường giao thông khu vực, đảm bảo thoát nước mưa triệt để trên nguyên tắc tự chảy.
2. Hướng thoát nước:
- Hướng thoát nước theo nguyên tắc tự chảy từ phía Đông sang phía Tây và phía Nam lên phía Bắc, chảy tập trung vào hệ thống cống thoát nước mưa trên đường giao thông, sau đó được xả vào suối Ngòi Đường thông qua các cửa xả.
- Tuyến mương thủy lợi đập tràn đến cầu Ngòi Đường dài 4.900m thuộc tổ 29 đang cấp nước tưới cho khoảng 4,5ha lúa, hoa màu của phường Pom Hán, tuyến mương có độ dài 120m nằm trong ranh giới dự án được bố trí xây dựng ngầm cống hộp 1,2m x 1,2m hoàn trả.
3. Mạng lưới hệ thống thoát nước:
- Nước mưa từ các lô đất xây dựng công trình được thu gom vào các tuyến cống ngầm bằng BTCT đặt ngầm ở một phía của các đường giao thông quy hoạch trong khu vực (đường có mặt đường một mái dốc) và cống đặt hai bên đường (đường có mặt đường hai mái dốc) về cửa xả.
- Việc thu nước mưa được thực hiện bởi các họng thu nước đặt đồng bộ với ga thăm (ga kỹ thuật) ven đường, khu vực quảng trường sử dụng ga thu nước trực tiếp. Khoảng cách giữa các họng, hố ga tối đa là 30m/họng.
- Đối với lưu vực phía Đông dự án, hiện trạng có các hệ thống cống, mương thoát nước đi qua dự án đổ về suối Ngòi Đường đề xuất xây dựng các tuyến cống chờ, cống đấu nối để thu nước đảm bảo thoát nước cho các lưu vực hiện trạng.
4. Kết cấu:
- Hệ thống thoát nước mưa sử dụng cống tròn bê tông cốt thép kết hợp với cống hộp có kích thước: D400 – BxH=(2x2)m. Trên hệ thống thoát nước có bố trí các công trình kỹ thuật như: giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra... theo quy định hiện hành. Cống được nối theo phương pháp nối đỉnh.
- Bờ hồ và bờ suối chảy qua khu vực được gia cố kè hai bên. Tại những nơi bờ hồ bờ suối có diện tích lớn sử dụng mái ta luy trồng cỏ, những nơi không có diện tích sử dụng kè đá hộc, kè bê tông... để gia cố.
5. Độ dốc và Độ sâu chôn cống:
- Với các tuyến đường có độ dốc bằng 0%, đô dốc cống lấy theo imin=1/D. Đối với các tuyến đường có độ dốc lớn hơn imin của cống thì độ dốc cống bám theo độ dốc của đường giao thông quy hoạch. Chiều sâu chôn cống nhỏ nhất hmin=0,5m.
Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước mưa
Stt
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Cống tròn BTCT D600
|
m
|
1,270
|
2
|
Cống tròn BTCT D800
|
m
|
694
|
3
|
Cống tròn BTCT D1000
|
m
|
586
|
4
|
Cống tròn BTCT D1500
|
m
|
18
|
5
|
Cống hộp (2,0x2,0)M
|
m
|
225
|
6
|
Cống hộp (1,2x1,2)M hoàn trả
|
m
|
118
|
7
|
Ga thu thăm kết hợp
|
cái
|
118
|
8
|
Ga thu trực tiếp
|
cái
|
82
|
9
|
Ga thăm
|
cái
|
3
|
10
|
Cửa xả
|
cái
|
2
|
d. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước mưa:
Phương pháp tính: Sử dụng phương pháp cường độ giới hạn để tính toán thoát nước mưa. Lưu lượng mưa tính toán cho toàn khu vực:
Q = q*C*F
Trong đó:
Q: Lưu lượng mưa tính toán theo cường độ mưa giới hạn.
F: Diện tích lưu vực tính toán (ha).
q: Cường độ mưa (Tính theo công thức trên).
C: Hệ số dòng chảy.
-
Công thức tính cường độ thoát nước mưa:
q = (Công thức 3.2 mục 3.8) Trong đó:
q: Cường độ mưa (l/s.ha) – Trong thời gian 20 phút.
t: Thời gian dòng chảy mưa (phút)
P: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán - Chu kỳ tràn cống (năm).
A, C, b, n: Các thông số khí hậu phụ thuộc khu vực tỉnh Lào Cai.
- Thời gian dòng chảy tính toán như sau:
t: Thời gian dòng chảy tính toán (phút).
t=t0+t1+t2
t0: Thời gian tập trung dòng chảy, lấy t=5 ÷ 10 phút
t1: Thời gian nước chảy trong rãnh đến giếng thu đầu tiên.
t1 =1,25
1,25: Hệ số tính đến sự tăng tốc nước chảy trong quá trình mưa.
Vr: Vận tốc nước chảy trong rãnh, lấy = 0,7 (m/s).
t2: Thời gian nước chảy trong ống từ giếng thu đến tiết diện tính toán.
lc : Chiều dài đoạn cống.
tc = å
Vc: Vận tốc nước chảy trong cống.
Các thông số khí hậu đối với khu vực nghiên cứu có thể lấy như sau:
A = 5500
C = 0,45
b = 19
n = 0,82
- Tính toán thuỷ lực (kiểm tra) mạng lưới thoát nước :
Tính toán thuỷ lực sử dụng công thức Manning.
Khả năng truyền tải của đoạn cống tính theo công thức:
Q=V.w trong đó:
v: Vận tốc dòng chảy trong cống
w: Diện tích mặt cắt ướt
v ==
c: Hệ số sêri
Q : Lưu lượng tính toán W : Diện tích mặt cắt ướt
v : Vận tốc dòng chảy i : Độ dốc thuỷ lực
R : Bán kính thuỷ lực n : Hệ số nhám (n = 0,013)
- Điều kiện để mạng lưới đáp ứng được khả năng tiêu thoát nước:
- Vận tốc lớn hơn vận tốc nhỏ nhất, trong đồ án lấy Vmin = 0.7m/s và không lớn hơn 4m/s.
- Khả năng tiêu thoát (Khả năng truyền tải) của cống, mương thiết kế phải lớn hơn lưu lượng Q tính toán.
6.3. Cấp điện
6.3.1. Giải pháp thiết kế:
- Xây mới mạng lưới cấp điện cho khu vực quy hoạch bao gồm:
+ Tuyến cáp ngầm 22KV và các trạm biến áp 22/0,4KV.
+ Hệ thống chiếu sáng đèn đường và chiếu sáng công cộng đô thị.
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng sinh hoạt.
* Tiêu chuẩn thiết kế:
- Biệt thự, liền kề : 65 W/m2 sàn.
- Thương mại dịch vụ, du lịch : 65-90 W/m2 sàn.
- Cây xanh : 0,5 W/m2.
- Bãi đỗ xe : 1 W/m2.
- Hạ tầng kỹ thuật : 250 kW/ha.
6.3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu quy hoạch xác định nhu cầu phụ tải. Cụ thể như sau:
Công suất tính toán của dự án: 12.595,01 kW tương ứng với công suất biểu kiến (với hệ số công suất cos θ=0,9, , hệ số dự phòng phát triển 10%, hệ số đồng thời toàn dự án là 0,8): 12.159,84 kVA.
6.3.3. Nội dung thiết kế:
a. Nguồn cấp:
Nguồn điện 22kV cho dự án được cấp từ 2 nguồn:
- Nguồn cấp số 1: Từ tủ RMU 22kV XDM tại chân TBA Chợ Chiềng cấp nguồn về tủ RMU của TBA – 07 trong dự án thông qua tuyến cáp ngầm 22kV xây dựng mới.
- Nguồn cấp số 2: Từ cột 03 nhánh rẽ ĐDK 22kV lộ 476 E20.2 đi TBA Xưởng In cấp nguồn về tủ RMU của TBA – 05 trong dự án thông qua tuyến cáp ngầm 22kV xây dựng mới.
Về điểm đấu nối chỉ là dự kiến và sẽ được điều tra khảo sát và xin thỏa thuận đấu nối với công ty điện lực địa phương trong các giai đoạn tiếp theo.
b. Giải pháp thiết kế lưới trung áp:
Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV:
- Nguyên tắc bố trí trạm:
+ Bán kính phục vụ không quá 300m.
+ Trạm biến áp được bố trí trong ô cây xanh gần đường giao thông để đảm bảo mỹ quan đô thị, tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố.
+ Trạm biến áp được bố trí gần trung tâm phụ tải tiêu thụ điện hoặc trong khu đất cây xanh đơn vị ở. Đối với các toà nhà cao tầng có phụ tải lớn thì trạm biến thế dự kiến được bố trí ngay trong tầng trệt của toà nhà để tiện cho việc xuất tuyến các lộ hạ thế cấp điện các phụ tải của toà nhà.
+ Trên cơ sở nhu cầu tính toán nhu cầu phụ tải và nguyên tắc bố trí trạm, tính toán phân vùng phụ tải cho các trạm biến áp 22/0,4KV cụ thể xem chi tiết phần phụ lục.
+ Các gam máy biến áp xây dựng mới: 1000KVA, 1250KVA, 2000kVA, 2500KVA
- Xây dựng mới 07 cụm trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV cấp điện cho các phụ tải tiêu thụ điện trong khu vực thiết kế.
- Cáp điện trung thế sử dụng loại cáp ngầm CU/XLPE/PVC/DSTA/PVC được luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực HDPE chôn dưới đất ở độ sâu 0,7m so với mặt đất đối với tuyến cáp đi trên hè và chôn ở độ sâu 1m so với mặt đất đối với tuyến cáp đi qua đường. Phía trên và dưới tuyến cáp được đệm cát đen, tiếp đến là lớp gạch chỉ bảo vệ, sau đó đến lớp băng ni lông báo hiệu tuyến cáp và đất mịn. Ngoài ra dọc tuyến cáp cứ 20m đặt 01 mốc báo hiệu tuyến cáp 22kV. Tại các vị trí nối tiếp giữa phần cáp đi trong ống HDPE và rãnh cáp, có đặt giếng cáp để thuận tiện cho việc quản lý vận hành.
c. Giải pháp lưới phân phối điện hạ thế 0,4kV:
Hệ thống tuyến cáp ngầm 0,4kV đi từ tủ phân phối tổng hạ thế đặt trong các trạm biến áp cấp điện đến các tủ phân phối đặt ngoài trời. Toàn bộ các tuyến cáp ngầm hạ thế trong khu đô thị được thiết kế liên kết theo mạch hình tia.
Tại các vị trí khu đất là các công trình khu ở, bố trí các tủ phân phối điện hạ áp tại các khu vực đất cây xanh khoảng ngắt giữa các nhà đảm bảo sao cho mỗi tủ cấp đến các phụ tải điện ( không quá 12 hộ 1 tủ) đồng thời các tủ được bố trí sát vỉa hè không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy khi sảy ra sự cố;
Các tủ công tơ sử dụng tủ hợp bộ và được đặt trên bệ cao 0,5m so với cốt xây dựng
* Chọn cáp điện hạ áp
Cáp điện tổng từ trạm biến áp tới tủ điện động lực tổng và tủ điện tổng đến các phụ tải được tính chọn theo hai điều kiện sau :
Chọn theo điều kiện phát nóng
Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép .
Độ sụt áp lớn nhất cho phép tại phụ tải là :
Δu% = 5% cho các phụ tải trong điều kiện làm việc bình thường.
Δu% = 20% cho các phụ tải trong điều kiện khởi động.
Các cáp điện động lực và điều khiển trong trạm bơm nước, cụm xử lý được lắp đặt trên giá đỡ cáp sau đó luồn trong ống mềm đến động cơ.
Cáp điện động lực từ trạm biến áp đến tủ điện tổng sẽ được lắp đặt trong mương cáp sâu 0,7m.
Cáp điện phải được thiết kế kiểu đa lõi đồng cách điện XLPE và nhiệt độ làm việc tối đa của cáp điện 40˚C. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đặt cáp như sau k = k1 . k2. k3
Trong đó: k1 : Hệ số ảnh hưởng độ sâu chôn cáp .
k2 : Số lượng tối thiểu cáp đặt trong rãnh.
k3 : Hệ số ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến cách điện XLPE cáp tại nhiệt độ 40˚C
Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
Kiểm tra tính toán sụt áp trên đường dây cáp được tính theo dòng điện làm việc lâu dài lớn nhất ( Tham khảo : "Hướng dẫn thiết kế và lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC - Cấp bởi kỹ thuật và Khoa học nhà xuất bản ") và chiều dài của cáp được tính toán theo công thức sau
Tổn thất điện áp được tính theo công thức:
ΔU = Ö3*I* L* (Rcosj + Xsinj) (V)
Trong đó: IB – đòng điện làm việc lớn nhất (A)
R – điện trở dây dẫn (W/km)
X – trở kháng dây dẫn (W/km)
L – chiều dài dây cáp (km)
Các hệ số R, X được tra trong cuốn “Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn IEC”
Độ sụt áp được tính theo công thức:
* Phương thức đặt cáp
Cáp được luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực HDPE chôn trong đất, trên hè phố ở độ sâu h = 0,7m và h = 1m đối với đoạn cáp đi dưới lòng được. Rãnh cáp được đào theo kiểu hình thang có cấu tạo 3 lớp (theo thứ tự từ trên xuống): Lớp thứ nhất: đất mịn + lưới báo hiệu cáp; lớp thứ hai: đất mịn, dưới lớp đất mịn rải một lớp gạch chỉ bảo vệ cơ học cho tuyến cáp với mật độ 9-10 viên/1m chiều dài; lớp thứ ba: cát đen;
Cáp có khoảng cách ngang tới các công trình xây dựng ³ 1m.
Tim rãnh cáp có khoảng cách ngang tới các công trình hạ tầng được thống nhất bố trí trên mặt cắt ngang của mỗi tuyến đường.
Cáp đi chui dưới tuyến ống nước thải TNT phụ thuộc vào độ chôn sâu của tuyến ống tại vị trí giao cắt, cáp được luồn trong ống nhựa HDPE và chôn cách đáy cống 200mm.
Cáp giao chéo với ống thoát nước mặt TNM bằng cách cáp được luồn trong ống HDPE và bảo vệ bằng lớp bê tông M200 chôn trong lớp cát đệm của đáy nền đừơng.
Tại mỗi chỗ cáp rẽ ngoặt 900 trên mặt đất có đặt mốc chỉ dẫn tuyến cáp.
Bảng tổng hợp khối lượng cấp điện
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Trạm biến áp 22/0.4 kV
|
trạm
|
7
|
2
|
Tủ điện hạ thế
|
Tủ
|
25
|
3
|
Tuyến cáp ngầm 22kV xây dựng mới
|
m
|
1.688
|
4
|
Tuyến cáp ngầm 0.4kV xây dựng mới
|
m
|
1.698
|
c. Hệ thống chiếu sáng:
* Nguồn cung cấp điện chiếu sáng
Để đảm bảo cấp điện chiếu sáng cho khu đô thị an toàn và hiệu nhất theo tính toán dự kiến nguồn điện sẽ được lấy từ các trạm biến áp gần nhất cấp cho từng khu vực.
* Tính chọn đèn chiếu sáng và cáp điện:
Chiếu sáng cho khu vực sẽ tùy vào chức năng sử dụng cụ thể mà linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp.
Tính chọn cáp điện theo phương pháp dùng sơ đồ thay thế tương đương với các điều kiện tính toán giả định như sau :
Tủ điều khiển chiếu sáng đặt ở vị trí đầu của tuyến .
Các đèn được đấu vào cả 3 pha, phân bố đều nên coi như phụ tải 3 pha cân bằng
Các đèn trên tuyến sử dụng bộ đèn cao áp LED 90W÷150W bố trí khoảng cách tương đối đều (khoảng cách trung bình 20-35m/cột) nên coi như phụ tải phân bố đều và phụ tải tương đương bằng tổng công suất các đèn trên tuyến đặt tại giữa tuyến.
Chế độ vận hành buổi tối: thông thường bật sáng toàn bộ số đèn từ 18h đến 22h (có thể điều chỉnh thời gian thích hợp theo mùa).
* Phương thức lắp đặt cáp:
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng đèn đường thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
Bảng tổng hợp khối lượng cấp điện chiếu sáng
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tủ điều khiển chiếu sáng
|
Tủ
|
1
|
2
|
Đèn chiếu sáng đường cần đơn
|
bộ
|
103
|
3
|
Đèn chiếu sáng đường cần đôi
|
bộ
|
3
|
4
|
Tuyến cáp ngầm chiếu sáng 0.4kV
|
m
|
2.943
|
6.4. Quy hoạch Thông tin liên lạc
6.4.1. Nguồn và cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng - QCVN 01:2021/BXD ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
- QCVN 07 - 8:2016/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình viễn thông.
- QCVN 9:2016/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông.
- Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2019/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
- Tiêu chuẩn TCVN 8699:2011 về mạng viễn thông - ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm – yêu cầu kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn TCVN 8700:2011 Về Cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đầu cáp viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật.
6.4.2. Dự báo nhu cầu thuê bao toàn khu vực.
Nguồn tín hiệu dự kiến sẽ được lấy từ hệ thống thông tin liên lạc khu vực lân cận. Điểm đấu nối dự kiến được đặt tại phía Nam dự án.
Ước tính khu vực nghiên cứu cần khoảng 1453 thuê bao (Bao gồm thuê bao điện thoại, internet, truyền hình) sử dụng tích hợp các dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình cáp. Như vậy, các nhà khai thác dịch vụ thông tin liên lạc tại Dự án nên có kế hoạch cụ thể, xây dựng hệ thống tín hiệu đến đây nhằm khai thác và đáp ứng nhu cầu trên.
Chỉ tiêu thuê bao:
-
Biệt thự, liền kề : 2 line/1 hộ;
-
Thương mại dịch vụ, du lịch : 1 line/ 100m2 sàn
-
Đất hạ tầng kỹ thuât : 1 line/ 350m2
6.4.3. Giải pháp thiết kế
* Định hướng phát triển
Xu hướng xây dựng hệ thống ngầm thông tin liên lạc tích hợp các dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình cáp, hệ thống cống, bể, cáp ngầm viễn thông đảm bảo cho doanh nghiệp viễn thông, internet, truyền hình cáp dùng chung cơ sở hạ tầng, phục vụ các nhu cầu về viễn thông, internet và truyền hình trả tiền.
Phát triển mạng cáp viễn thông theo hướng cáp quang hóa, ngầm hóa: xây dựng hạ tầng cống bể cáp ngầm hóa mạng ngoại vi trên diện rộng tại khu vực đô thị; cáp quang hóa mạng cáp viễn thông, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân.
Khu đô thị với đặc điểm hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới toàn bộ do đó có nhiều điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các doanh nghiệp khác, các ngành khác xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm (hạ tầng đi ngầm cáp viễn thông, cấp thoát nước, điện lực...).
Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
* Giải pháp
Xây dựng mạch cáp quang ngầm làm trục chính cung cấp tín hiệu đến các cụm công trình từ đó phân phối mạng cáp nhánh đến từng công trình;
Các tuyến cáp ngầm phân phối đến các công trình khu ở được đặt tại phần đất vỉa hè hoặc khu vực đất cây xanh giữa 2 dãy nhà( nếu có);
Tại mỗi cụm công trình nhà ở đặt 1 tủ đấu nối và xây dựng ống HDPE ≥ D65/50 phân phối đến các công trình, đối với khu vực khách sạn công cộng dịch vụ, xây dựng đường ống HDPE D130/100 đến chân từng công trình chờ sẵn khi có nhu cầu sẽ được các nhà mạng cấp đến;
Xây dựng hệ thống cống bể đồng bộ với các hạ tầng kỹ thuật khác. Tuân thủ theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ khác sử dụng để phát triển dịch vụ.
Tín hiệu cấp cho khu quy hoạch bằng đường trục cáp quang lấy tín hiệu trực tiếp từ nhà cung cấp bao gồm internet, thoại và truyền hình;
Các cống bể cáp và nắp bể cần được chuẩn hoá về kích thước cũng như kiểu dáng theo quy chuẩn của ngành.
Các bể cáp sử dụng bể bê tông loại 1-2 nắp đan bằng gang dưới hè, 1-2 lớp ống
Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 60 – 80m tùy từng khu vực
Bảng tổng hợp khối lượng thông tin liên lạc
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
1
|
Tuyến cáp thông tin trục chính
|
m
|
1.585
|
2
|
Tuyến cáp thông tin phân phối
|
m
|
1.815
|
3
|
Tủ cáp phân phối
|
cái
|
5
|
4
|
Hộp cáp thông tin
|
cái
|
26
|
6.5. Quy hoạch cấp nước
6.5.1. Các cơ sở thiết kế chính
-
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng-QCVN 01:2021/BXD ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
-
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình cấp nước QCVN 07-1:2016/BXD ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
-
QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
-
TCVN 13606-2023 Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Yêu cầu thiết kế.
-
Các thông số quy hoạch phần kinh tế - kiến trúc theo đồ án.
6.5.2. Nguyên tắc thiết kế
-
Phát huy tối đa hệ thống cấp nước hiện có trong khu vực quy hoạch và vùng lân cận.
-
Mạng lưới cấp nước phải bao phủ tới tất cả các đối tượng dùng nước
-
Hệ thống thiết kế hợp lý, đảm bảo cấp nước đủ theo quy chuẩn và liên tục cho tất cả các đối tượng dùng nước
-
Tổng chiều dài của các đoạn ống là ngắn nhất, hạn chế nước chảy vòng vo, gấp khúc nhằm giảm tổn thất và tránh hiện tượng áp va cục bộ.
-
Vạch tuyến mạng lưới cấp nước cần nghiên cứu kết hợp với việc bố trí các công trình ngầm khác như: thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp điện.
-
Kết nối hoàn chỉnh với hệ thống cấp nước khu vực lân cận.
6.5.3. Chỉ tiêu cấp nước
-
Nước cấp sinh hoạt: 150-250 lít/người.ngđ
-
Nước công trình công cộng và dịch vụ: 2 lít/m2sàn.ngđ
-
Nước rửa đường: 0,5 lít/m2
-
Nước tưới cây: 3 lít/m2
6.5.4. Nhu cầu dùng nước:
-
Nhu cầu dùng nước sinh hoạt, công cộng dịch vụ, tưới cây rửa đường: 639,08m3/ngđ.
(Chi tiết xem trong phụ lục tính toán)
-
Nhu cầu dùng nước chữa cháy
-
Nhu cầu cấp nước chữa cháy được tính cho 1 đám cháy với lưu lượng chữa cháy 35l/s, chữa cháy trong 3 giờ liên tục (lấy theo Bảng 8 - QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình). Nhu cầu dùng nước cho chữa cháy là 378m3/đám cháy.
Tổng nhu cầu dùng nước cho toàn dự án là 1017,08 m3/ngđ (làm tròn khoảng 1020 m3/ngđ)
- Xác định chiều dài tính toán của các đoạn ống.
Mỗi đoạn ống nhiệm vụ phân phối nước theo yêu cầu của các đối tượng dùng nước khác nhau, đòi hỏi khả năng phục vụ khác nhau. Để kể đến khả năng phục vụ của các đoạn ống người ta đưa ra công thức tính chiều dài tính toán của các đoạn ống như sau: ltt = lthực x m (m).
Trong đó:
+ ltt: Chiều dài tính toán của các đoạn ống (m).
+ lthực: Chiều dài thực của các đoạn ống (m).
+ m: Hệ số phục vụ của đoạn ống.
Khi đoạn ống phục vụ một phía m = 0, 5.
Khi đoạn ống phục vụ hai phía m = 1.
Khi đoạn ống qua sông m = 0.
- Xác định các lưu lượng đặc trưng
+ Lưu lượng đơn vị dọc đường tính theo công thức:
(l/s.m).
Qdd = Qmli - Qttr (l/s)
Trong đó:
: Lưu lượng dọc đường của vùng i. (l/s.m)
: Tổng chiều dài tính toán của vùng i. (m).
Qmli : công suất cấp vào mạng cấp II của vùng i (m3/ngđ)
Qttr : Lưu lượng tập trung trong mỗi vùng Qttr = Qctcc+ Qcn m3/ngđ
+ Lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức:
qdđ(i-k) = .ltt(i-k).
Trong đó :
qdđ(i-k) : Lưu lượng dọc đường đoạn ống i-k
ltt(i-k) : Chiều dài tính toán của đoạn ống i-kS
+ Xác định lưu lượng tại các nút theo công thức:
+ qttr (l/s).
Trong đó:
qn: lưu lượng tại nút
qddi: lưu lượng dọc đường các đoạn đi qua nút đó
qttr: lưu lượng tập trung lấy ra tại nút đó.
6.5.5. Nguồn nước
-
Nguồn cấp nước: lấy từ đường ống cấp nước hiện trạng PVC D300mm trên đường Trần Hưng Đạo phía Bắc khu vực lập quy hoạch và đường ống cấp nước hiện trạng PVC D110mm trên đường 29 phía Đông và Đông Nam khu vực lập quy hoạch.
-
Giải pháp cấp nước sinh hoạt.
Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng với đường kính ống phân phối tối thiểu D110mm, đường ống dịch vụ tối thiểu D50 mm.
Quy hoạch tuyến ống cấp nước dọc vỉa hè đường kết hợp với đường ống cấp nước hiện trạng hình thành mạng lưới kiểu mạch vòng.
Sử dụng hệ thống các hố khởi thủy trên đường ống cấp nước trục chính xuống ống cấp nước dịch vụ D50mm cấp nước đến chân công trình sử dụng. Mạng ống cấp dịch vụ được khống chế bởi các nút van chặn, tê, cút, van khoá.
Ống phân phối, dịch vụ được đặt ngầm dưới vỉa hè dọc theo các tuyến đường, cách chỉ giới đường đỏ từ 0,5m và đảm bảo khoảng cách ly an toàn đối với các công trình ngầm khác theo quy chuẩn quy định.
Độ sâu chôn ống tối thiểu tính từ đỉnh ống đến mặt đất 0,7m. Nối ống bằng phương pháp hàn nhiệt. Xây dựng các hố van bằng gạch đặc có nắp đậy bằng bê tông cốt thép hoặc nắp đậy chuyên dụng
6.5.6. Giải pháp cấp nước chữa cháy
-
Nguồn kết hợp cấp nước sinh hoạt.
-
Lắp đặt các điểm trụ lấy nước cứu hỏa phòng cháy chữa cháy trên các tuyến đường ống trục chính có đường kính tối thiểu D110mm. Khoảng cách mỗi trụ cứu hoả 100÷150m/ trụ.
-
Hệ thống cấp nước cứu hoả được thiết kế là hệ thống cấp nước cứu hoả áp lực thấp, áp lực nước tối thiểu tại trụ cứu hoả là 10m cột nước. Nước cấp cho xe cứu hoả được lấy từ các trụ cứu hoả dọc đường. Các trụ cứu hoả kiểu nổi theo tiêu chuẩn TCVN 6379:1998.
6.5.7. Tổng hợp khối lượng
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG CẤP NƯỚC
|
STT
|
Quy Cách
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Ống HDPE D110 PE100 PN10
|
m
|
3.311
|
2
|
Ống HDPE D50 PE100 PN10
|
m
|
2.022
|
3
|
Trụ cấp nước cứu hỏa
|
cái
|
17
|
6.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn
6.6.1. Cơ sở thiết kế
- Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng-QCVN 01:2021/BXD ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình thoát nước QCVN 07-2:2016/BXD ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7957:2023 – Thoát nước – Mạng lưới công trình bên ngoài – Yêu cầu thiết kế.
- Các thông số quy hoạch phần kinh tế - kiến trúc theo đồ án.
6.6.2. Nguyên tắc thiết kế
-
Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
-
Thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn với thoát nước mưa;
-
Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
6.6.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải
a. Tính toán lưu lượng nước thải
-
Lượng nước thải sinh hoạt trong khu vực nghiên cứu lấy bằng 100% lượng cấp nước (không kể đến nước tưới cây rửa đường và nước phục vụ chữa cháy).
-
Lưu lượng nước thải toàn dự án 506,64 m3/ngđ.
(Chi tiết nhu cầu thoát nước sinh hoạt xem trong phụ lục tính toán)
-
Công suất trạm xử lý nước thải: 510 m3/ngđ.
b. Giải pháp thiết kế
-
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng (riêng biệt giữa nước mưa và nước thải sinh hoạt), nước thải sinh hoạt trong từng công trình sau khi được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được thu gom vào tuyến cống có đường kính từ D200 – D300 kết hợp với bơm nước thải để thoát về trạm xử lý nước thải tập trung đặt tại khu đất hạ tầng kỹ thuật.
-
Toàn bộ nước thải được thu gom bằng mạng lưới đường ống HDPE D200, sau đó thoát vào tuyến cống chung D300 dọc đường D3, D2, D1 kết hợp với các ga bơm nước thải đưa về trạm xử lý đặt tại khu đất ha tầng kỹ thuật HTKT-01 có diện tích 863,41m2.
-
Bố trí trạm bơm tăng áp để đưa nước thải khi độ sâu chôn cống lớn hơn 4m, khi đường ống thoát nước thải đi qua cầu hoặc ngược dốc địa hình.
-
Thoát nước ưu tiên hình thức tự chẩy theo độ dốc dọc đường; một số đoạn cống vuốt dốc đáy cống phải đảm bảo độ dốc tối thiểu là 1/D .
-
Tất cả các đường cống thoát nước phải chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 0,5m dưới lòng đường tính đến đỉnh cống.
-
Toàn bộ nước thải sau khi đã được xử lý tại trạm xử lý nước thải đảm bảo đạt Quy chuẩn Quốc Gia đối với nước thải sinh hoạt : QCVN 14:2008/BTNMT. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn được bơm thoát ra suối Ngòi Đường.
-
Nước thải được xử lý bằng cơ học, hóa học và sinh học được xây dựng khép kín và có hệ thống thu gom, xử lý mùi. Khoảng cách an toàn với môi trường xung quanh tối thiếu là 15m ( theo tiêu chuẩn QCVN 01:2021)
c. Tính toán thủy lực thoát nước thải
Tính toán thuỷ lực, lựa chọn đường kính ống thoát nước thải:
Công thức tính toán:
Trong đó:
Q : lưu lượng tính toán
ω : diện tích mặt cắt ướt
i : độ dốc thủy lực
R : bán kính thuỷ lực xác định theo công thức:
(m)
: chu vi mặt cắt ướt.
C : hệ số sêdi liên quan đến độ nhám thành cống xác định theo công thức:
Với:
Độ đầy tính toán theo TCVN-51:2008:
Đối với cống D=200÷300 mm, độ đầy không quá 0,6D.
Đối với cống D=350÷450 mm, độ đầy không quá 0,7D.
-
Nối cống theo phương pháp nối đỉnh cống để tránh hiện tượng nước dềnh.
-
Vị trí trạm xử lí cần đảm bảo gần nguồn tiếp nhận. Mạng lưới thu gom nước bẩn đến trạm xử lý là ngắn nhất, nghĩa là độ sâu chôn cống tại điểm đầu tiếp nhận của trạm xử lý là thấp nhất.
6.6.4. Quy hoạch quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a. Chỉ tiêu tính toán
STT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn đề xuất
|
1
|
Khu đất ở
|
kg/người/ngày đêm
|
1,3
|
2
|
Khu đất sản xuất
|
Tấn/ha/ngàyđêm
|
0,3
|
3
|
Chất thải rắn dịch vụ, du lịch
|
Tấn/ha/ngàyđêm
|
0,2
|
-
Dự báo khối lượng chất thải rắn
STT
|
Hạng mục
|
Quy mô
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Tỉ lệ thu gom rác thải
|
Nhu cầu rác thải (tấn/ng.đêm)
|
1
|
Dân số
|
68
|
người
|
1,3
|
kg/người.ng.đ
|
100%
|
0,09
|
2
|
Đất sản xuất
|
0,17
|
ha
|
0,3
|
Tấn/ha/ng.đ
|
100%
|
0,05
|
3
|
Đất dịch vụ, du lịch
|
10,26
|
ha
|
0,2
|
Tấn/ha/ng.đ
|
100%
|
2,05
|
4
|
Tổng nhu cầu
|
2,19
|
-
Giải pháp thu gom và vận chuyển
- Rác thải được thu gom về các thùng đựng rác thích hợp tại các khu đất, từng tòa nhà, khu công viên cây xanh, sau đó công ty môi trường sẽ thu gom rác thải và vận chuyển đến điểm ga rác thải, chuyển lên xe cơ giới đưa đến khu xử lý rác thải của thành phố Lào Cai.
- Trong khu vực thiết kế đặt 1 trạm trung chuyển CTR không cố định có diện tích 50m2 tại khu đất hạ tầng kỹ thuật của dự án. Thời gian vận hành không quá 45 phút/ca và không quá 3h/ngày. Chở rác hàng ngày bằng xe tải chuyên dụng đến khu xử lý chất thải rắn tập trung.
- Rác thải được tổ chức thu gom hàng ngày, với hình thức thu gom tại chỗ bằng xe đẩy tay về các vị trí tập kết sau đó đưa lên xe chuyên dụng đưa đi xử lý theo hệ thống thu gom xử lý rác của thành phố Lào Cai.
- Chất thải rắn được tổ chức phân loại từ nguồn phát sinh thành hai loại chính:
+ CTR vô cơ: kim loại, thủy tinh, chai nhựa, bao nilon…được thu gom để tái chế nhằm thu hồi phê liệu và giảm tải cho khu xử lý chất thải rắn; Hình thức là thu gom định kỳ.
+ CTR hữu cơ: Thực phẩm, rau củ quả phê thải, lá cây… được thu gom hang ngày và vận chuyển đến ga rác thải, sau đó được đưa lên xe cơ giới đưa đi xử lý tập trung.
6.6.5. Tổng hợp khối lượng
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG THOÁT NƯỚC THẢI
|
STT
|
Quy Cách
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Ống thoát nước thải D200
|
m
|
914
|
2
|
Ống thoát nước thải D300
|
m
|
1759
|
3
|
Ống thoát nước thải áp lực D110
|
m
|
601
|
4
|
Hố ga thoát nước thải
|
cái
|
130
|
5
|
Trạm xử lý nước thải
|
trạm
|
1
|
6
|
Trạm bơm nước thải
|
trạm
|
3
|
7
|
Trạm trung chuyển chất thải rắn
|
trạm
|
1
|
PHẦN VII. TỔNG HỢP ĐƯỜNG DÂY ĐƯỜNG ỐNG
7.
7.1. Mục đích thiết kế:
Bố trí tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống với nhau, tránh chồng tréo không bảo đảm kỹ thuật khi thi công. Mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý trong quá trình vận hành. Thiết kế tuân theo quy chuẩn quy phạm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công thuận tiện, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường dây đường ống và dành dải đất dự trữ cho việc xây dựng các đường ống sau này.
7.2. Nguyên tắc thiết kế:
- Ưu tiên bố trí các loại đường ống tự chảy, ống có kích thước lớn và các đường ống thi công khó khăn.
- Đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với các công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.
- Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và với tim đường quy hoạch, hạn chế giao cắt nhau.
- Các đường ống cố gắng bố trí trên hè đường, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết
7.3. Giải pháp thiết kế
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đồ án bố trí phân bố các tuyến hạ tầng kỹ thuật tại không gian của các tuyến đường, phù hợp với quy chuẩn về khoảng cách giữa các tuyến ống theo chiều ngang và chiều cao.
Tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật trình bày trong bản vẽ QH - 08.
PHẦN VIII. CÁC NỘI DUNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
8.
8.1. Nhận diện nguồn gây tác động ảnh hưởng đến môi trường có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng
TT
|
Nguồn gây tác động
|
Xu hướng tác động đến môi trường (các khía cạnh chính)
|
I
|
Giai đoạn thi công xây dựng
|
1
|
Giải phóng mặt bằng
|
- Phá hủy thảm thực vật, bóc lớp thổ nhưỡng.
- Tiếng ồn, bụi gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Làm mất mỹ quan đô thị và ô nhiễm môi trường đất tại khu vực đổ đất đá.
|
2
|
Vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu
|
- Tiếng ồn, bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí.
|
3
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng
|
- Ô nhiễm không khí do bụi, tiếng ồn, độ rung từ các thiết bị, máy móc.
- Phá hủy thảm thực vật, bóc lớp thổ nhưỡng.
|
4
|
Sinh hoạt của công nhân
|
- Nước thải, rác thải không được thu gom gây tác động xấu đến môi trường đất, nước.
|
II
|
Giai đoạn hoạt động
|
1
|
Hoạt động giao thông
|
- Làm suy giảm chất lượng không khí do khí thải và tiếng ồn từ các phương tiện giao thông.
|
2
|
Tập trung dân cư
|
- Phát sinh lượng rác thải, nước thải lớn nếu không được thu gom, xử lý sẽ gây tác động xấu đến môi trường.
|
8.2. Dự báo tác động môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch (giai đoạn thi công xây dựng)
8.2.1. Tác động tới môi trường không khí
- Hoạt động giải phóng mặt bằng: việc phá dỡ nhà cửa, san lấp mặt bằng và vận chuyển phế liệu sẽ gây ra bụi tại các khu vực giải toả và dọc tuyến vận chuyển.
- Trong quá trình triển khai thi công các dự án trong khu quy hoạch sẽ có một lượng lớn máy móc, phương tiện được huy động để thực hiện công việc. Do hầu hết máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu diesel làm nhiên liệu, nên chúng sẽ thải ra một lượng khói bụi và chì vào không khí gây ô nhiễm cho môi trường không khí.
- Theo các kết quả nghiên cứu các chất gây ô nhiễm trong giai đoạn này bao gồm:
+ Các hợp chất gây ô nhiễm chứa lưu huỳnh như: Khí H2S, khí SO2; những chất này tác dụng với hơi nước ở dạng sương mù, với ôxy trong không khí gây ra phản ứng hoá học tạo ra các chất mới nguy hiểm hơn. Các chất trên còn là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa axit.
+ Các dạng hợp chất chứa Nitơ (N) như: khí NH3, khí NO2, khí NO và khí N2O. Các chất này có thể gây hại cho thực vật với hàm lượng lớn, tác động đến sự quang hoá.
+ Các dạng hợp chất gây ô nhiễm chứa Cacbon (C) như : Khí CO, CO2 có tác dụng làm giảm khả năng vận chuyển ôxy trong máu, gây nên hiệu ứng nhà kính.
- Tiếng ồn phát sinh trong quá trình giải phóng mặt bằng, từ máy móc thi công và các phương tiện vận chuyển vật liệu. Tuy nhiên các tác động tới môi trường do tiếng ồn là nhỏ, mang tính cục bộ trong khu vực xây dựng và có thể ngăn chặn.
- Nhìn chung, trong quá trình thi công thực hiện đồ án quy hoạch, mức độ ô nhiễm bụi và tiếng ồn tại khu vực sẽ tăng cao. Dự báo ô nhiễm bụi và tiếng ồn ở những khu vực này sẽ vượt tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí và đời sống nhân dân khu vực xung quanh.Tuy nhiên các tác động này chỉ diễn ra trong thời gian thi công và sẽ kết thúc khi đi vào hoạt động.
8.2.2. Tác động tới môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
- Ngoài ra, trong quá trình thi công hoạt động các thiết bị máy móc sẽ làm rò rỉ một lượng dầu mỡ nhất định như: xe chuyển đất, chuyên chở vật liệu, đổ nhựa đường... Lượng rò rỉ dầu mỡ rất khó thu gom để xử lý, chúng sẽ ngấm xuống nước ngầm và theo nước mưa đi vào các sông suối gây ô nhiễm cả nước ngầm lẫn nước mặt.
8.2.3. Tác động đến môi trường đất
- Môi trường đất trong khu vực dự án bị tác động làm thay đổi cấu trúc, chất lượng lớp đất bề mặt do việc san ủi, đào đắp tạo mặt bằng xây dựng đường giao thông, khu dân cư,... Việc xây dựng các công trình mới, phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật sẽ làm tăng độ xói mòn đất do làm mất độ che phủ thực vật trên mặt đất.
- Bên cạnh đó, chất thải sinh hoạt của công nhân và phế thải xây dựng thải ra ngoài cũng gây ô nhiễm đất. Tuy nhiên các tác động gây ô nhiễm môi trường đất khu vực dự án là không đáng kể và đất trong khu vực này có giá trị kinh tế không lớn nên việc thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
8.2.4. Tác động đến hệ sinh thái
Khi thi công sẽ chặt bỏ toàn bộ cây cối, san lấp mặt bằng do vậy hệ sinh thái, cảnh quan ban đầu sẽ bị thay đổi. Ngoài ra, khi thi công công trình cũng ảnh hưởng đến điều kiện vi khí hậu khu vực, do việc chặt phá cây cối, cày xới làm thay đổi bề mặt hấp thu và lượng nhiệt thải trong quá trình thi công. Tuy nhiên hệ sinh thái tại khu vực quy hoạch chủ yếu là hoa màu có giá trị kinh tế không lớn nên tác động này không đáng kể.
8.2.5. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội:
- Gia tăng khói bụi, tiếng ồn trong thời gian xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của công nhân thi công và người dân tại khu vực.
- Phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực trong quá trình giải tỏa đền bù cho người dân.
- Việc tập trung một lượng công nhân khá lớn trong thời gian xây dựng sẽ gây tác động tiêu cực tới an ninh trật tự xã hội khu vực.
- Hoạt động của các phương tiện vận tải trong thời gian thi công sẽ làm tăng mật độ giao thông trong khu vực, do đó làm giảm chất lượng đường xá.
- Trong giai đoạn thi công cũng có tác động tích cực là góp phần giải quyết lao động, tăng thu nhập tạm thời cho người lao động, kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ như kinh doanh ăn uống, giải khát phục vụ cho sinh hoạt của công nhân.
8.3. Dự báo, đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
8.3.1. Tác động đến môi trường không khí
Môi trường không khí tại khu vực quy hoạch chủ yếu chịu tác động bởi khí thải và tiếng ồn từ hoạt động của phương tiện giao thông. Theo quy hoạch sẽ phát triển mạnh hệ thống giao thông, chất lượng đường sẽ tốt hơn, nồng độ ô nhiễm bụi mặt đường sẽ giảm dần. Tuy nhiên dân số đô thị cũng tăng nhanh, nhu cầu nhiên liệu cũng tăng cao do tăng phương tiện giao thông cá nhân. Môi trường không khí dễ bị ô nhiễm tiếng ồn, khí thải như NOx, SO2, CO, … ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Ô nhiễm sẽ tập trung dọc theo các trục giao thông chính. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm không đáng kể do phương tiện giao thông ra vào khu vực chủ yếu là xe cơ giới nhỏ, mức phát thải không lớn. Ngoài ra, dọc các tuyến đường có tổ chức trồng cây xanh góp phần cải thiện chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm.
8.3.2. Tác động đến môi trường nước
Căn cứ hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993) có thể tính ra tải lượng ô nhiễm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải như trong bảng sau
Tải lượng các chất ô nhiễm do con người thải ra hằng ngày
STT
|
Thông số
|
Hệ số tải lượng (g/người/ngày)
|
Tổng tải lượng (kg/ngày)
|
1
|
BOD5
|
54
|
195.264
|
2
|
COD
|
102
|
368.832
|
3
|
TSS
|
145
|
524.320
|
4
|
Tổng Nitơ
|
12
|
43.392
|
5
|
Tổng Photpho
|
4
|
14.464
|
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
STT
|
Thông số
|
ĐVT
|
Nồng độ
|
QCVN 14:2008/BTNMT (cột B, K=1)
|
1
|
COD
|
mg/l
|
680
|
-
|
2
|
BOD5
|
mg/l
|
360
|
50
|
3
|
TSS
|
mg/l
|
967
|
100
|
4
|
NH3
|
mg/l
|
80
|
10
|
5
|
PO43-
|
mg/l
|
26,7
|
10
|
Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. Cột B áp dụng đối với nguồn tiếp nhận không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Nước thải sinh hoạt được xem là nguồn tác động phát sinh lâu dài nên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt theo số liệu có chỉ số tương đối cao, vượt giới hạn cho phép nhiều lần, do đó nếu không được xử lý trước khi xả thải sẽ gây ô nhiễm đối với khu vực tiếp nhận.
- Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị sẽ làm giảm diện tích lớp phủ thực vật, giảm khả năng trữ nước cho đất. Ô nhiễm nước ngầm từ các hoạt động dân sinh sẽ làm sụt giảm mực nước ngầm.
8.3.3. Tác động đến môi trường đất
- Nguồn gây ô nhiễm đất chủ yếu là rác thải, nước thải sinh hoạt của dân cư khu vực. Trong nước thải có các tác nhân gây ô nhiễm như: các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, chất hoạt tính bề mặt), các chất độc (xianua, asen, thủy ngân, muối đồng), các chất gây mùi, chất cặn, chất rắn, … nên khả năng gây ô nhiễm rất cao. Tuy nhiên, trong đồ án quy hoạch đã đề xuất các biện pháp thu gom và xử lý rác thải, nước thải do đó sẽ không ảnh hưởng xấu đến môi trường đất khu vực.
- Hiện tượng suy thoái chất lượng đất do chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng đô thị.
8.3.4. Tác động đến cảnh quan
Các công trình công cộng, khu nhà ở, dịch vụ thương mại mới được xây dựng với hình thức kiến trúc đẹp, công viên cây xanh sẽ góp phần tạo cảnh quan hấp dẫn, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái của dân cư.
8.3.5. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
Các khu công trình công cộng, nhà ở, dịch vụ thương mại được xây dựng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, góp phần ổn định cuộc sống và tạo chỗ ở cho một số lượng dân cư khá lớn, tạo không gian mát mẻ và thân thiện với con người (hình thành mảng cây xanh, công viên...).
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới, nâng cao điều kiện sống tốt hơn cho người dân .
8.4. Đề xuất giải pháp tổng thể ngăn ngừa, giảm thiểu tác động môi trường khi thực hiện quy hoạch:
8.4.1. Giải pháp về kỹ thuật
-
Biện pháp giảm thiểu tác động tới chất lượng môi trường không khí
- Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng:
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng như :
+ Che chắn công trường giảm thiểu phát tán bụi và tiếng ồn.
+ Phun nước quét đường thường xuyên.
+ Sử dụng trang thiết bị tiên tiến ít gây ô nhiễm và tiếng ồn.
+ Hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân cư sinh sống.
+ Thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
- Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông :
+ Dọc theo các tuyến đường giao thông tổ chức trồng các dải cây xanh hai bên đường, giúp giảm mức độ nhiễm bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên.
+ Bố trí bãi đậu, đỗ xe hợp lý.
- Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan đô thị: Các khu chức năng được bố trí thưa thoáng với mật độ xây dựng thấp, xen kẽ là các công viên cây xanh tạo lập được một môi trường sinh thái phong phú đa dạng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm do vấn đề đô thị hóa gây ra.
b. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước
Để đảm bảo chất lượng nước, phải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước như sau:
- Các phế thải và rác thải của công nhân trong quá trình thi công phải được thu gom, xử lý để hạn chế việc làm ô nhiễm nguồn nước.
- Toàn bộ chất thải rắn xây dựng sẽ được công nhân thu gom hằng ngày theo phương châm làm đến đâu dọn đến đấy. Toàn bộ rác thải xây dựng sau khi thu gom được tập trung tại khu vực hợp lý trên công trường.Phân loại chất thải rắn xây dựng để có biện pháp xử lý thích hợp
- Nước thải sinh hoạt tại các khu lán trại công nhân và các văn phòng quản lý của các nhà thầu được thu gom về bể tự hoại chung tại mỗi khu. Riêng nước thải của nhà vệ sinh phải được xử lý trong các bể tự hoại riêng biệt trước khi chuyển vào bể tự hoại chung.
- Sử dụng hệ thống thoát nước riêng (riêng biệt giữa nước mưa và nước thải sinh hoạt), nước thải sinh hoạt trong từng công trình sau khi được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được thu gom vào tuyến cống có đường kính từ D200 – D300 kết hợp với bơm nước thải để thoát về trạm xử lý nước thải tập trung đặt tại khu đất hạ tầng kỹ thuật.
c. Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường đất
- Bố trí các thùng đựng rác tại khu vực công cộng, dọc các tuyến đường chính của khu vực.
- Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ mới.
- Giáo dục ý thức cộng đồng dân cư không vứt rác bừa bãi. Phân loại rác hữu cơ, vô cơ tại nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế.
d. Biện pháp giảm thiểu tác động đến đời sống cộng đồng
- Trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch sẽ ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của một bộ phận dân cư khu vực, xáo trộn cuộc sống hằng ngày. Do đó giảm thiểu tác động này bằng cách:
+ Ưu tiên trong việc tuyển lao động phục vụ cho dự án đối với những người trong thời gian chưa có việc làm mới.
+ Đền bù những tài sản, cây cối, hoa màu trên đất canh tác.
+ Thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
+ Chất thải và rác thải sinh hoạt sẽ do các nhà thầu chịu trách nhiệm thu gom và xử lý sao cho đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực công trường, và môi trường xung quanh, tuyệt đối không để ảnh hưởng đến môi trường khu dân cư.
+ Việc tập trung một số lượng lớn dân cư tại khu vực nếu không có phương án quản lý hiệu quả sẽ dễ phát sinh các tệ nạn xã hội, các vấn đề mất trật tự an ninh xã hội, tai nạn giao thông,.. ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của khu vực. Do đó, chính quyền địa phương để thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động thiếu lành mạnh diễn ra trong khu dân cư để xử lý kịp, thời tránh tình trạng để lâu gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần và cuộc sống người dân.
8.4.2. Giải pháp về quản lý
Để quản lý tốt chất lượng môi trường tại khu vực thì các giải pháp quản lý tại địa phương cần có kế hoạch thực hiện khi công tác quy hoạch được triển khai nhằm có giải pháp khắc phục nếu xảy ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Đối với môi trường không khí: Công tác quản lý môi trường không khí sẽ được thực hiện tốt khi có sự phối hợp của công tác quản lý công viên, cây xanh, lưu lượng xe và loại xe lưu thông trên các tuyến đường. Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng các dự án kết hợp với giáo dục ý thức người dân phải tuân thủ các quy định luật giao thông nhằm tránh ùn tắc.
- Đối với môi trường nước: Coi trọng công tác quản lý xây dựng các công trình cấp thoát nước, quản lý việc xả thải nước thải sinh hoạt ra môi trường. Bên cạnh đó kiểm tra kiểm soát chất lượng nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận theo đúng quy chuẩn Quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN14:2008/BTNMT.
- Đối với các dự án đầu tư cụ thể thì công tác lập báo cáo ĐTM là rất quan trọng cần được địa phương giám sát và quản lý chặt chẽ theo nghị định 29/2011/NĐ-CP.
- Cần tuyên truyền sâu rộng về hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường để mọi người có ý thức về vai trò, trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình.
8.5. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường
8.5.1. Môi trường không khí
- Quan trắc ô nhiễm môi trường không khí tại các nút giao thông và trên các tuyến giao thông chính của khu vực để nhận biết sớm sự gia tăng của các chất gây ô nhiễm để có biện pháp giảm thiểu.
- Thông số để giám sát chất lượng môi trường không khí gồm: bụi lơ lửng và tổng số, nồng độ CxHy, SO2, NOx, CO, tiếng ồn và điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ gió).
- Tần suất giám sát: 2lần/năm
8.5.2. Giám sát chất lượng nước thải
- Lấy mẫu nước thải sinh hoạt trước và sau khi xử lý để theo dõi xem có đạt tiêu chuẩn hay không, từ đó có thể thay đổi công nghệ xử lý phù hợp, đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Thông số để giám sát chất lượng nước thải gồm: pH, COD, BOD5, NH3, H2S, dầu mỡ, tổng coliform.
- Tần suất giám sát: 2lần/năm.
8.5.3. Giám sát chất lượng chất thải rắn:
- Giám sát quá trình thu gom và xử lý chất thải rắn để biết được sự thay đổi về khối lượng, thành phần các loại chất thải rắn, qua đó có biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Tần suất giám sát : 2lần/năm
PHẦN IX. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
9.
9.1. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đợt đầu được nghiên cứu đồng bộ trong ranh giới quy hoạch.
Thứ tự một số dự án ưu tiên đầu tư như sau:
+ Các công tác chuẩn bị đầu tư, cắm mốc bảo vệ.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật toàn bộ dự án, xây dựng các công trình khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng.
- Đầu tư các hệ thống hạ tầng xã hội (các công trình dịch vụ du lịch, công trình phụ trợ, cây xanh cảnh quan còn lại).
9.2. Nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn phục vụ cho việc đầu tư xây dựng, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo tính cân đối so với nhu cầu sử dụng của từng giai đoạn và tính hiệu quả của từng hình thức huy động. Các nguồn vốn được huy động bao gồm: Vốn điều lệ ban đầu, vốn tín dụng ngân hàng, vốn đầu tư bổ sung của chủ sở hữu, tiền mua nhà trả trước của các đối tác và nguồn vốn từ lợi nhuận, khấu hao trích lại hàng năm.
- Tại thời điểm thực hiện đầu tư, chủ đầu tư sẽ huy động 100% vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng có uy tín. Vốn huy động sẽ được đảm bảo tối ưu về lãi suất, thời hạn vay, độ tin cậy của nguồn cấp vốn và đúng tiến độ cấp vốn theo yêu cầu của dự án.