PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phân công quản lý thực hiện
1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, các nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, công nghiệp, đầu tư xây dựng, cơ sở hạ tầng, cải tạo chỉnh trang trong khu vực đảm bảo theo đúng đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 hai bên trục kinh tế Bắc – Nam thuộc huyện Văn Lâm và thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Lâm, thị xã Mỹ Hào xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị.
Trong quá trình triển khai thực hiện cẩn tuân thủ cơ bản các quy định quản lý cụ thể, một số quy định không có tính bắt buộc có thể được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế trên nguyên tắc không làm thay đổi các định hướng lớn của quy hoạch phân khu; mọi thay đổi khác đáp ứng nhu cầu phát triển cần được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Phân công quản lý thực hiện
Các sở, ban, ngành, cơ quan có trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng, chính quyền địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm giúp Sở xây dựng Hưng Yên, UBND thị xã Mỹ Hào, UBND huyện Văn Lâm thực hiện việc quản lý xây dựng tại khu vực này theo đúng quy định được duyệt.
Điều 2. Phạm vi ranh giới, tính chất, quy mô diện tích, dân số khu vực lập quy hoạch
1. Vị trí, phạm vi ranh giới
Khu vực quy hoạch có vị trí phía Bắc tỉnh Hưng Yên, là khu vực hai bên đường trục kinh tế Bắc Nam, thuộc địa bàn huyện Văn Lâm và thị xã Mỹ Hào, có giáp giới như sau:
-
Phía Bắc: Giáp huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh;
-
Phía Nam: Giáp đường QL5 (thị xã Mỹ Hào);
-
Phía Đông: Giáp đường ĐH.16 (huyện Văn Lâm) và đường quy hoạch trục chính phường Phan Đình Phùng (thị xã Mỹ Hào);
-
Phía Tây: Giáp TL.380 và đường ĐH.13 (huyện Văn Lâm).
2. Quy mô
a) Quy mô đất đai:
- Về diện tích nghiên cứu quy hoạch và địa giới hành chính: Do có sự liên quan gắn kết với các khu đã có quy hoạch và dự án hiện hữu nên khu vực nghiên cứu quy hoạch có diện tích khoảng 3.164,2 ha, bao gồm: Đất thuộc huyện Văn Lâm khoảng 2.145,3 ha (trong đó: 477,5 ha thuộc xã Chỉ Đạo; 356,9 ha thuộc xã Minh Hải; 906,3 ha thuộc xã Đại Đồng và 404,6 ha thuộc xã Việt Hưng). Đất thuộc thị xã Mỹ Hào khoảng 1.018,9 ha (trong đó: 411,9 ha thuộc phường Nhân Hòa; 511,1 ha thuộc phường Phan Đình Phùng; 18,9 ha thuộc phường Dị Sử; 11,7 ha thuộc xã Cẩm Xá và 25,3 ha thuộc phường Bần Yên Nhân).
- Về diện tích lập quy hoạch phân khu trong đồ án: Trong tổng diện tích nghiên cứu 3164,2 ha trên, diện tích lập quy hoạch phân khu có 1.463,84 ha, gồm các khu chức năng xây dựng mới và cần cải tạo chỉnh trang; còn lại 1.741.22 ha gồm các khu vực chỉ rà soát, kết nối hạ tầng và thể hiện trên bản đồ nhằm kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
b) Quy mô dân số: dự kiến đến năm 2030 khoảng 154.017 người.
3. Tính chất
- Là trục phát triển tổng hợp, đa ngành đa lĩnh vực gồm công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, đô thị và nông thôn gắn với vùng kinh tế phía Bắc tỉnh, vùng thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
- Là đầu mối giao thông đường bộ và đường sắt của tỉnh Hưng Yên, có tầm quan trọng đối với khu vực phía Bắc tỉnh.
Điều 3: Quy định chung về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội
1. Đơn vị ở, nhóm nhà ở và đất ở
- Các nhóm nhà ở cần kiểm soát, bảo đảm sự tuân thủ trong việc phân bố dân cư tương ứng với từng mô hình nhà ở (riêng lẻ, thấp tầng, cao tầng), đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đảm bảo sự tuân thủ về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong đồ án, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất), yêu cầu về tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc đô thị đã được xác định tại từng ô phố, khu đất trong phạm vi đồ án.
- Các nhóm ở trong các đơn vị ở cần có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại hình nhà ở riêng biệt.
- Kích thước, diện tích các lô đất nhà ở riêng lẻ trong các nhóm nhà ở phải đảm bảo phù hợp với QCVN 01:2008/BXD hoặc các Quy định về quản lý kiến trúc đô thị hiện hành.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch cần xác định và lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, các dự án đầu tư phát triển đô thị, các dự án phát triển nhà ở (thương mại, xã hội, tái định cư) đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo nội dung đồ án đã được phê duyệt; kết nối với các khu vực kế cận, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; tránh phát triển bất cập, thiếu đồng bộ, tạo sự quá tải cục bộ về cơ sở hạ tầng, cần ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ theo quy định khi triển khai các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch.
- Tại các khu chức năng dân cư xây dựng mới hoặc khu vực tái thiết đô thị trong các nhóm ở, khu ở cần phải có công viên vườn hoa kết hợp với sân chơi cho trẻ em với diện tích tối thiểu phù hợp QCVN 01: 2008/BXD.
- Cần kiểm soát việc phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị tại các khu vực cảnh quan đặc thù, khu vực có các công trình kiến trúc, di tích văn hóa cần bảo tồn; bảo đảm sự tuân thủ theo các quy định hiện hành.
- Khuyến khích:
+ Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo đồ án quy hoạch này, khuyến khích việc tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc ban hành thiết kế đô thị để phối hợp cùng người dân tham gia cải tạo nhà ở và chỉnh trang đô thị.
+ Đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở tại các khu dân cư xây dựng mới trọn ô phố hoặc với quy mô lớn, đảm bảo phát triển đồng bộ về không gian, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Tại các khu dân cư hiện hữu cần có kế hoạch, lộ trình thực hiện di dời các cơ sở sản xuất xen trong các khu dân cư (chuyển đến các khu, cụm công nghiệp tập trung theo quy hoạch) để chuyển đổi sang chức năng sử dụng đất hỗn hợp hoặc chức năng sử dụng đất khác đã được xác định trong đồ án. Cần khai thác hiệu quả sử dụng đất tại các khu chức năng sử dụng đất hỗn hợp, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại từng thời điểm trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Đầu tư thực hiện các dự án tái thiết đô thị, các dự án cải tạo, chỉnh trang phù hợp nội dung quy hoạch của đồ án, tạo thêm không gian sinh hoạt công cộng, công viên cây xanh, sân chơi phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các khu ở, nhóm ở.
+ Xây dựng, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, các dự án phúc lợi công cộng như: công viên, vườn hoa, trường học phổ thông các cấp, các công trình y tế, các công trình thương mại – dịch vụ đa chức năng phục vụ cho cộng đồng dân cư tại các đơn vị ở, nhóm nhà ở.
+ Cải tạo, chỉnh trang các sông, kênh thoát nước ô nhiễm kết hợp khai thác bổ sung cho cảnh quan đô thị.
- Hạn chế:
+ Các dự án xây dựng cải tạo chỉnh trang các nhóm nhà ở, khu ở quy mô nhỏ, xen ghép, thiếu hoặc không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; + Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng quy mô lớn tại khu đất có diện tích nhỏ hoặc trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ (dưới 20m) trong các khu dân cư hiện hữu hoặc tại các khu vực chưa phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
- Cấm:
+ Xây dựng nhà ở và các công trình khác trái với quy hoạch được duyệt hoặc trái với quy định pháp luật có liên quan (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định); + Xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử đã được công nhận; khu vực có nguy cơ sạt lỡ đất; vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các công trình tranh, tre, lá, nứa, vách tôn không tuân theo quy chuẩn xây dựng (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
2. Khu công trình dịch vụ đô thị: giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại – dịch vụ
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Căn cứ vào các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, tại các khu hiện hữu cải tạo chỉnh trang khuyến khích chọn giải pháp phát triển các dự án đầu tư theo hướng tăng quỹ đất để mở rộng các công trình y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao để tăng chỉ tiêu sử dụng đất các công trình này, ngày càng tiệm cận với các chỉ tiêu theo QCXD Việt Nam;
+ Khuyến khích xã hội hoá đầu tư xây dựng các công trình Y tế, Giáo dục đào tạo, thể dục - thể thao theo quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch được duyệt;
+ Khuyến khích các phương án xây dựng công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn, có mãng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu;
+ Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu chí về kiến trúc xanh;
+ Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế công trình xây dựng theo quy định;
- Hạn chế: Xây dựng công trình có quy mô thay đổi lớn so với quy hoạch được duyệt, không đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cộng đồng dân cư hoặc gây quá tải, ùn tắc giao thông tại các khu vực trung tâm trong khu vực quy hoạch.
- Cấm:
+ Xây dựng các công trình có chức năng trái với quy hoạch đã được phê duyệt (trừ các công trình được cấp phép xây dựng tạm của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định);
+ Xây dựng các công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, đê điều, kênh, sông, rạch, khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận, khu vực có nguy cơ lỡ đất, vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, không tuân thủ QCXD Việt Nam.
3. Khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Khuyến khích:
+ Trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí cây xanh phù hợp nội dung đồ án quy hoạch này, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật các cây cổ thụ trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các công trình công cộng;
+ Đối với cảnh quan nhân tạo như: ao, hồ, suối, kênh, thảm cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm của khu vực quy hoạch;
+ Khuyến khích xã hội hoá đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh theo quy hoạch, phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Tăng thêm diện tích cây xanh trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt. Các loại cây xanh được trồng cần phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của đồ án quy hoạch, đảm bảo môi trường sinh thái, lựa chọn loại cây trồng phù hợp với quy định, có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị khu vực xung quanh;
- Hạn chế: Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên trong khu công viên cây xanh, mặt nước sử dụng công cộng (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi…);
- Cấm:
+ Lấn chiếm hoặc xây dựng các loại công trình trong các khu công viên cây xanh (trừ các công trình dịch vụ công cộng phục vụ cho hoạt động của khu công viên cây xanh với mật độ xây dựng phù hợp QCXD Việt Nam);
+ Mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, thay đổi diện mạo tự nhiên;
Điều 4: Quy định chung về kết nối hạ tầng kỹ thuật
- Cần tổ chức cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch để quản lý chặt chẽ quỹ đất.
- Việc đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị cần gắn kết đồng bộ với hiện trạng hạ tầng kỹ thuật sẵn có và có định hướng phát triển trong tương lai, phù hợp với Quy hoạch chung huyện Văn Lâm, Quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan. Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch cần thực hiện theo quy hoạch được duyệt, có kế hoạch và hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình triển khai.
- Việc đấu nối hệ thống đường giao thông vào Quốc lộ (nếu có) cần tuân thủ theo Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Các hoạt động liên quan đến quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị trong phạm vi quy hoạch cần tuân thủ các quy định của Nghị định 39/2010/NĐ- CP ngày 04/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và Thông tư 11/2010/TT- BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm hướng dẫn về các giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật phù hợp theo quy định khi có yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 5: Quy định chung về môi trường
- Phát triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Cần đảm bảo hành lang an toàn bảo vệ sông, kênh, rạch, theo đúng quy định.
- Đảm bảo khoảng cách ly giữa khu tiểu thủ công nghiệp, nghĩa trang, các trục giao thông chính, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác: Trạm xử lý nước thải, điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR v.v... đối với khu dân cư.
- Phải có các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch.
- Khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước sông Bần và các kênh mương theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất, sinh hoạt của dân cư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp.
- Khuyến khích phát triển sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Khuyến khích giảm mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh, đặc biệt trong các khu công nghiệp, làng nghề; ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, tăng cường tái chế, tái sử dụng và sử dụng tuần hoàn chất thải.
- Giám sát, kiểm soát và bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp lập báo cáo tác động môi trường và cam kết thực hiện môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục và xử lý nghiêm các hành vi làm ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6: Phân khu quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất
1. Phân khu quy hoạch
Trên cơ sở điều kiện tiềm năng và các hình thái đô thị đã được dự báo. Định hướng phân khu đô thị theo điều kiện tương đồng về địa hình, cảnh quan, chức năng, các điều kiện xã hội. Toàn khu quy hoạch được chi làm 5 phân khu, cụ thể như sau:
|
Sơ đồ phân khu đô thị:
- K1: Khu dân cư đô thị hóa Chỉ Đạo – Đại Đồng
- K2: Khu dân cư đô thị hóa Đại Đồng – Việt Hưng
- K3: Khu công nghiệp dịch vụ Đại Đồng 1
- K4:Khu công nghiệp dịch vụ Đại đồng 2
- K5:Khu trung tâm đô thị Mỹ Hào
|
1.1. Khu Dân cư đô thị hóa Chỉ Đạo - Đại Đồng (K1)
Vị trí phía Tây Bắc khu vực quy hoạch (phía Bắc TL385), thuộc xã Chỉ Đạo và xã Đại Đồng. Khu dân cư đô thị hóa Chỉ Đạo - Đại Đồng có diện tích khoảng 628,52ha, có dân số quy hoạch khoảng 21.065 người, mật độ dân số 3.351người/km2. Mô hình chức năng gồm khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang, khu công cộng, khu cây xanh - công viên, khu đô thị mới, khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu thương mại dịch vụ. Hiện tại khu vực này chủ yếu là đất nông nghiệp và đất ở dân cư hiện hữu. Do đó cần chú trọng nâng cấp cải tạo chỉnh trang, bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội - hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của dân cư khu vực dựa trên nguyên tắc hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.
1.2. Khu Dân cư đô thị hóa Đại Đồng – Việt Hưng (K2)
Vị trí phía Đông Bắc, thuộc xã Đại Đồng và Việt Hưng. Khu Dân cư đô thị hóa Đại Đồng - Việt Hưng có diện tích khoảng 825,81ha, có dân số quy hoạch khoảng 35.894 người, mật độ dân số 4.347người/km2. Mô hình chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu di tích (khu vực bảo tồn di tích chùa Nôm), khu đô thị mới, khu dịch vụ công cộng (các công trình hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ thương mại) và khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang. Trong đó:
- Khu vực bảo tồn di tích chùa Nôm: có quy mô diện tích khoảng 26,5ha gồm Chùa Nôm và khu vực phụ cận. Khu bảo tồn và phát huy giá trị chùa Nôm có thể được khai thác thành điểm du lịch cấp tỉnh với định hướng bảo tồn, phát huy giá trị chùa Nôm gắn liền phát triển kinh tế - xã hội. Khu vực này được bảo tồn quy hoạch đã được duyệt.
- Khu đô thị mới có quy mô diện tích khoảng 106,37ha gắn với các trung tâm dịch vụ tại xã Đại Đồng, tiếp giáp đường TL385, liền kề với khu di tích chùa Nôm. Đây cũng là khu vực được hưởng lợi từ khu cảng cạn và các khu công nghiệp tập trung liên kề.
- Khu dân cư cũ cải tạo chỉnh trang: Nâng cấp cải tạo chỉnh trang khu vực đất ở làng xóm hiện trạng (bao gồm thôn Lộng Thượng, thôn Đại Từ, thôn Đình Tổ, thôn Đồng Xá - xã Đại Đồng; thôn Đại Bi – xã Việt Hưng) trên quan điểm giữ nguyên cấu trúc làng xã cũ, từng bước nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt các tiêu chuẩn của đô thị loại IV.
1.3. Khu công nghiệp dịch vụ Đại Đồng 1 (K3)
Phần lớn diện tích khu công nghiệp dịch vụ Đại Đồng 1 đã có quy hoạch chi tiết 1/500 các khu điểm công nghiệp, dịch vụ (Cụm công nghiệp Đại Đồng – Minh Hải) . Do đó quy hoạch phân khu cập nhật và quy hoạch kết nối hạ tầng.
Khu này nó vị trí phía Tây, thuộc địa phân xã Đại Đồng. Đây là khu chức năng tổng hợp với thành phần đất đai chủ yếu là công nghiệp, dịch vụ. Khu này được cập nhật các dự án đang đầu tư, kết nối với quy hoạch chung của huyện Văn Lâm. Khu công nghiệp dịch vụ Đại Đồng 1 có diện tích khoảng 531,55ha. Khu vực này có điều kiện giao lưu với toàn huyện và thị xã Mỹ Hào, huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh qua các tuyến đường: QL39A và TL385, HL30 và ga Lạc Đạo. Mô hình chức năng gồm các cụm công nghiệp dự kiến (Minh Hải, Đại Đồng, Chỉ Đạo), khu dịch vụ công nghiệp, đất đầu mối kỹ thuật, khu thương mại dịch vụ, khu công viên cây xanh, khu dân cư hiện hữu. Ngoài ra còn có hệ thống các công trình hạ tầng xã hội như trường học, nhà văn hóa... nhằm đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của dân cư khu vực. Tại đây, hầu như không phát triển đất khu ở mới, chỉ cải tạo chỉnh trang các khu ở hiện có.
1.4. Khu công nghiệp dịch vụ Đại Đồng 2 (K4)
Vị trí tại phía Đông khu vực quy hoạch, thuộc địa phân xã Đại Đồng. Đây là khu kết hợp quy hoạch mới và cập nhật kết nối các quy hoạch của thị xã Mỹ Hào. Khu này có diện tích khoảng 409,95ha, dân số quy hoạch khoảng 13.161người, mật độ 3.210người/km2. Khu vực này có điều kiện giao lưu trực tiếp với trung tâm đô thị Mỹ Hào qua các tuyến đường: TL385 và HL16, Trục kinh tế Bắc Nam. Mô hình chức năng các điểm dịch vụ, khu cảng cạn, khu ở tái định cư, khu ở mới, khu dân cư hiện hữu, khu công viên cây xanh, khu công cộng...
Định hướng cải tạo xây dựng các khu dân cư cũ theo mô hình làng trong phố. Bảo tồn nâng cấp các khu ở cũ theo hướng vừa hiện đại vừa có nét truyền thống, khai thác đất công để xây dựng hoàn chỉnh công trình công cộng đô thị. Các không gian xanh, không gian mặt nước được gìn giữ, gắn kết với không gian ở của người dân. Khu thương mại dịch vụ được bố trí tập trung ở giáp trục đường QL39A, kết hợp với khu cây xanh cảnh quan ven sông Bần Vũ Xá tạo thành điểm nhấn tại nút giao giữa trục đường QL39A và đường HL30.
1.5. Khu trung tâm đô thị Mỹ Hào (K5)
Vị trí phía Nam khu vực quy hoạch. Toàn bộ khu trung tâm đô thị Mỹ Hào đã có quy hoạch 1/500 được duyệt. Đồ án này chỉ cập nhật để kết nối hạ tầng, cảnh quan. Khu trung tâm đô thị Mỹ Hào có quy mô diện tích khoảng 768,37ha, dân số quy hoạch khoảng 72.350 người, mật độ 9.416 người/km2. Khu trung tâm đô thị Mỹ Hào có vị trí phía Nam khu vực nghiên cứa quy hoạch, thuộc địa phân phường Nhân Hòa, phường Phan Đình Phùng và phường Bần Yên Nhân.
2. Quy hoạch sử đụng đất
- Ranh giới các ô quy hoạch được giới hạn từ cấp đường phân khu vực trở lên, trong ô quy hoạch gồm các khu chức năng (nhà máy, công trình hành chính – dịch vụ, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật…), vị trí và ranh giới ô quy hoạch xác lập trên bản vẽ có tính chất định hướng. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu “ gộp” tối đa của ô quy hoạch nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc lập dự án ở giai đoạn sau, có thể áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
Điều 7: Quy định cụ thể đối với các chức năng đất
1. Công trình công cộng, thương mại dịch vụ
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
- Vị trí đất công cộng đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng đơn vị ở có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công cộng đơn vị ở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của nhà nước.
- Khuyến khích: Hình thành trung tâm đơn vị ở tập trung nhằm tiết kiệm đất, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
- Hạn chế: Phát triển các văn phòng, đại diện.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở.
2. Đất cây xanh, vườn dạo, thể dục thể thao, cây xanh cách ly
2.1. Đất cây xanh, vườn dạo, thể dục thể thao
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân thể thao ngoài trời (như: sân cầu lông, khu tập thể dục đơn giản, đường dạo, chạy bộ…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
Hệ thống cây xanh đơn vị ở có thể tổ chức tập trung hoặc phân tán theo các cụm nhóm công trình. Đảm bảo quy mô khu cây xanh tập trung đơn vị ở theo quy định. Kết nối hệ thống cây xanh đơn vị ở với hệ thống cây xanh khu ở, huyện, thị xã thành mạng lưới chung.
- Vị trí đất cây xanh đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT, vui chơi giải trí có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình TDTT, vui chơi giải trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của nhà nước.
- Khuyến khích:
+ Nghiên cứu hình thành cây xanh, TDTT đơn vị ở gắn với cây xanh, TDTT khu ở nhằm tiết kiệm đất, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
+ Tổ chức không gian cây xanh, vườn hoa, đường dạo gắn với hệ thống mặt nước cảnh quan thiên nhiên.
+ Tổ chức các khu vui chơi giải trí phục vụ mọi lứa tuổi.
+ Phát triển bãi đỗ xe ngầm, trên đó khai thác thành các không gian xanh.
- Hạn chế: Phát triển bãi đỗ xe nổi.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí; gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Đất cây xanh cách ly:
- Cây xanh cách ly tuyến đường sắt, cách ly giữa khu công nghiệp và khu dân cư, vừa mang chức năng cách ly kỹ thuật, vừa mang chức năng tạo cảnh quan cải thiện vi khí hậu tiểu khu vực (làm giảm những tác động tiêu cực và độc hại sinh ra trong quá trính sản xuất như nhiệt độ, bụi, tiếng ồn, rung và khí thải).
- Chiều rộng dải cây xanh cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Trong dải cây xanh cách ly tối thiểu 50% phải đươc trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng bố trí đất hạ tầng kỹ thuật
- Khuyến khích:
+ Nghiên cứu hình thành cây xanh vừa tạo cảnh quan vừa cải thiện môi trường sống cho người dân khu vực xung quanh khu công nghiệp.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng cây xanh; gây ô nhiễm môi trường.
3. Đất giáo dục
3.1. Trường đào tạo
- Trường đào tạo được xác định trên cơ sở nhu cầu của khu vực. Xây dựng các trường đào tạo dạy nghề nhằm giải quyết vấn đề chuyển đổi lao động việc làm.
- Phát triển công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp đầu tư trong nước và nước ngoài vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp. Để đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ cho các ngành nghề công nghiệp phát triển trong khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng trường đào tạo nghề nhằm giải quyết vấn đề chuyển đổi lao động việc làm đồng thời tạo lượng công nhân có tay nghề cao cho khu công nghiệp, được cụ thế hóa ở giai đoạn lập quy hoạch 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường đào tạo sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của nhà nước.
- Khuyến khích:
+ Chuyển dịch chức năng sang hướng trường đào tạo, phục vụ đào tạo, chuyển đổi nghề cho dân cư trong khu vực, đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp.
- Hạn chế: Xây dựng thấp tầng, hệ số sử dụng đất thấp, lãng phí đất .
- Cấm:
+ Xây dựng vượt quá tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng Việt Nam .
+ Kết hợp các chức năng khác không thuộc chức năng cơ quan trường đào tạo, như: khu nhà ở cán bộ công nhân viên....
3.2. Trường trung học cơ sở, tiểu học
- Mở rộng trường THCS, Tiểu học hiện có, đảm bảo quy mô diện tích, bán kính, chỉ tiêu sử dụng theo dân số. An toàn về giao thông và có môi trường sư phạm tốt.
- Quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường tiểu học, trung học cơ sở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tạo dải cây xanh cách ly giữa trường THCS, Tiểu học và khu công nghiệp đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường.
- Khuyến khích: Xây dựng các trường hiện đại, chất lượng cao gắn với không gian cây xanh, phù hợp với cảnh quan, môi trường.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng trường tiểu học, trung học cơ sở; gây ô nhiễm môi trường.
3.3. Trường mầm non
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở (xác định theo quy mô dân số). Xây dựng trường mầm non mới kết hợp cải tạo chỉnh trang nâng cấp các trường mầm non hiện có.
- Đất trường mầm non được bố trí trong đất nhóm nhà ở. Vị trí, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường mầm non sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Khuyến khích: Xây dựng các trường hiện đại, chất lượng cao gắn với không gian cây xanh, phù hợp với cảnh quan, môi trường.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng trường mầm non; gây ô nhiễm môi trường.
4. Đất nhóm nhà ở
- Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
- Vị trí đất nhóm nhà ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất nhóm nhà ở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
4.1. Đất nhóm nhà ở xây dựng mới
- Được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
+ Khu chung cư: được tổ chức phù hợp theo định hướng tổ chức không gian tầng cao của toàn phân khu. Đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho công nhân thuê. Không bố trí nhà ở thương mại.
- Khuyến khích:
+ Phát triển đầy đủ trường mầm non, vườn hoa, sân chơi luyện tập TDTT phục vụ chung cho khu vực.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống xã hội, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Tạo lập các tiện ích đô thị hiện đại phục vụ cho người dân.
- Hạn chế phát triển:
+ Văn phòng
+ Khai thác kết hợp các chức năng sử dụng (như nhà ở kết hợp với trường mầm non hoặc kết hợp với văn phòng…).
- Cấm phát triển các công trình gây ô nhiễm môi trường.
4.2. Đất nhóm nhà ở hiện có
Chủ yếu thuộc khu vực làng xóm hiện có, cải tạo chỉnh trang. Theo đó, các khu vực này cần được nghiên cứu cải tạo chỉnh trang, bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển chủ yếu với loại hình: biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng chỉnh trang được kiểm soát như sau:
- Khuyến khích:
+ Cải tạo, phát triển đầy đủ trường mầm non, vườn hoa, sân chơi luyện tập TDTT phục vụ chung cho khu vực.
+ Phát triển nhà ở thấp tầng, mật độ thấp với kiến trúc công trình nhà ở được kiểm soát theo từng lô đất đảm bảo thống nhất về: hình thức kiến trúc, chiều cao công trình, độ cao tầng nhà, khoảng lùi, độ vươn ban công mái vảy…
+ Tạo lập các trục không gian, vươn hoa, đường dạo, hành lang đi bộ kết nối thuận tiện từ các lô nhà ở đến với các khu vực và phương tiện giao thông công cộng.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nội bộ, bãi đỗ xe phục vụ chung cho khu vực.
+ Tạo lập các tiện ích đô thị hiện đại phục vụ cho người dân.
+ Di dời các cơ sở không thuộc chức năng nhóm nhà ở đến khu vực có chức năng phù hợp.
+ Bảo tồn tôn tạo các di sản kiến trúc cảnh quan, làng nghề.
+ Gìn giữ các không gian văn hóa.
+ Dành quỹ đất tiếp giáp giữa khu làng xóm hiện có và các khu đô thị phát triển mới bố trí cây xanh, công trình công cộng hạ tầng xã hội, nhà ở tái định cư...tạo thành vùng đệm chuyển tiếp giữa khu vực xây dựng mới và khu vực bảo tồn.
+ Tạo dải cây xanh cách ly đảm bảo vệ sinh môi trường
- Hạn chế:
+ Khai thác kết hợp các chức năng sử dụng (như nhà ở kết hợp với trường mầm non hoặc kết hợp với văn phòng…).
+ Phát triển nhà chung cư.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình cao tầng bố trí sát làng xóm, lấn át cảnh quan làng xóm.
+ Công trình không tuân thủ cao độ nền quy hoạch hoặc không có giải pháp thoát nước chống úng ngập khu dân cư làng xóm hiện hữu.
+ Các công trình ngoài chức năng đất đơn vị ở.
+ Các công trình gây ô nhiễm môi trường.
5. Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng
- Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
- Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
- Đối với đất di tích, tôn giáo, danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu của đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000, số lượng, vị trí các công trình di tích tôn giáo khác chưa được đề cập trong đồ án này sẽ được tiếp tục cập nhật, bổ sung theo danh mục các công trình di tích tôn giáo được cấp thẩm quyền chấp thuận trong các đồ án quy hoạch ở giai đoạn sau.
- Khuyến khích:
+ Bảo tồn, tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo gắn với không gian xanh.
+ Dành đủ quỹ đất đối với các vùng bảo vệ di tích theo Luật định.
- Hạn chế: Xây dựng mới trong vùng di tích và bảo tồn.
- Cấm: Vi phạm di tích và hành lang bảo vệ di tích.
6. Đất công nghiệp
Đất công nghiệp gồm nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, công trình hành chính – dịch vụ, cây xanh, giao thông. Đảm bảo các yêu cầu về chức năng hoạt động của khu công nghiệp. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào vị trí của khu công nghiệp, mô đun diện tích của các lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng.
Quy mô cho từng xí nghiệp công nghiệp được bố trí linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu của nhà đầu tư sản xuất công nghiệp. Bố trí các nhà máy tuân thủ theo nguyên tắc: các ngành công nghiệp bố trí tùy theo tính chất và mức độ độc hại. Các bộ phận chức năng của xí nghiệp công nghiệp được hợp khối với bộ phận sản xuất.
Việc phân chia lô đất là cở sở để tổ chức các tuyến đường nội bộ trong khu công nghiệp. Tổ chức các lô đất có hình dáng vuông vắn, tạo thuận lợi cho việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp sau này.
Trong quá trình hoạt động sau này tuỳ theo nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư, quy mô của mỗi lô có thể thay đổi nhưng phải đảm bảo việc kết nối hợp lý thuận tiện với hệ thống kỹ thuật của toàn khu. Các lô đất xây dựng công nghiệp: được bố trí tập trung thành các nhóm Nhà máy công nghiệp. Các nhóm Nhà máy công nghiệp ít ảnh hưởng đến môi trường sẽ được bố trí đầu hướng gió gần với các khu dân cư lân cận, các Nhà máy công nghiệp nhiều ảnh hưởng đến môi trường xung quanh sẽ bố trí cuối hướng gió và tại các khu vực thuận lợi trong công tác thu gom và xử lý chất thải
- Khuyến khích:
+ Dành diện tích cần thiết cho việc bố trí cây xanh, cải thiện môi trường trong khu công nghiệp.
+ Tổ chức các bãi đô xe riêng trong các xí nghiệp công nghiệp
- Hạn chế: Xây dựng các nhà máy mật độ cao.
Điều 8: Quy định cụ thể về hạ tầng kỹ thuật
1. San nền
- Quy hoạch san nền theo từng phân khu nhằm thuận lợi cho việc quản lý và phát triển đô thị.
- Cao độ san nền xây dựng của các phân khu trong khu vực quy hoạch đảm bảo cao độ khống chế của quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào và quy hoạch chung Huyện Văn Lâm là >=+3,5m. San nền đảm bảo độ dốc thoát nước trung bình là 0,5%. Hướng dốc chủ đạo về sông Như Quỳnh và sông Bần Vũ Xá, với các phương án san nền theo từng phân khu xây dựng như sau:
+ Với các phân khu xây dựng hiện hữu (dân cư cũ, công trình cũ): được giữ nguyên trạng. Nếu có nhu cầu điều chỉnh cốt xây dựng sẽ được xác lập trong các dự án nhưng phải tuân thủ cao độ khống chế của quy hoạch chung.
+ Với các phân khu dự án: việc san nền tuân thủ theo các dự án đã được duyệt nhưng phải đảm bảo khống chế của quy hoạch chung và hướng thoát nước chung của đô thị.
+ Đối với các phân khu mới (đô thị, công trình mới): Hướng dốc san nền chung là từ giữa phân khu (khu đất) sang các tuyến đường giao thông chính xung quanh. - Căn cứ các điều kiện hiện trạng và các quy hoạch chung huyện Văn Lâm, quy hoạch chi tiết 1/500 phường Nhân Hòa, Phan Đình Phùng được duyệt. Cao độ nền xây dựng khống chế khu vực huyện Văn Lâm ≥4,0m, khu vực thị xã Mỹ Hào ≥3,5m hướng dốc về các sông, kênh tiêu trong khu vực.
* Các lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1 bao gồm khu vực phía Bắc đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, nước mưa của lưu vực này được thoát theo trục tiêu Lương Tài và kết nối với khu vực phía Nam đường sắt bằng sông Bà Sinh, một phần phía bắc của lưu vực được thoát ra sông Cẩm Giàng (tiếp nối sông Như Quỳnh).
- Lưu vực 2 bao gồm khu vực phía Nam đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, nước mưa của lưu vực này được thoát ra sông Bần - Vũ Xá và sông Bắc Hưng Hải.
2. Cấp nước
- Khu vực thuộc huyện Văn Lâm: Nguồn nước được lấy từ nhà máy cấp nước Như Quỳnh có công suất hiện trạng 2.000m3/ngđ, định hướng sẽ được cải tạo nâng cấp công suất đến năm 2030 là 31.000 m3/ngđ và nhà máy cấp nước xã Chỉ Đạo có công suất hiện trạng 1.500m3/ngđ, định hướng sẽ được cải tạo nâng cấp công suất đến năm 2030 là 8.000 m3/ngđ theo “Quy hoạch chung xây dựng huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, được duyệt.
- Khu vực thuộc thị xã Mỹ Hào: Nguồn nước được lấy từ nhà máy cấp nước Phố Nối có công suất hiện trạng 10.000m3/ngđ, định hướng sẽ được cải tạo nâng cấp công suất đến năm 2030 là 78.500 m3/ngđ theo “Quy hoạch chung xây dựng thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, được duyệt.
3. Cấp điện
Nguồn điện cấp cho khu vực là lưới điện quốc gia khu vực miền Bắc thông qua trạm nguồn:
+ Trạm 220 kV Phố Nối: công suất 220/110/22kV - 2x250MVA; Phối Nối NC công suất 220/110/22 kV-2x250 MVA.
+ Trạm 110 kV: Như Quỳnh 110/35/22 kV-2x63 MVA; Lạc Đạo 110/35/22 kV-3x63 MVA, Đại Đồng 110/35/22 kV-2x63 MVA, Minh Hải 110/35/22 kV-3x63 MVA, Giai Phạm 110/35/22 kV-3x63 MVA, Phố Nối 110/22 kV-1x63 MVA, Nhân Hòa 110/35/22 kV-2x63 MVA, Minh Quang 110/35/22 kV-2x63 MVA.
- Lưới điện cao thế 110 kV: Tuân thủ Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hưng Yên.
- Lưới điện trung áp đi nổi hiện nay vẫn tiếp tục sử dụng cho các khu vực dân cư hiện nay về lâu dài sẽ hạ ngầm tại các khu vực phát triển đô thị.
- Lưới điện quy hoạch mới: Xây dựng đường dây trung áp 22kV chạy ngầm dọc theo các trục đường giao thông để cấp điện đến các khu vực.
4. Thông tin liên lạc
Gắn kết với quy hoạch hệ thống viễn thông chung của huyện và tỉnh.
5. Thoát nước thải
- Hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước thải tuân thủ theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện Văn Lâm, và đồ án Quy hoạch chung thị xã Mỹ Hào được duyệt.
- Đối với các khu đã có hệ thống thoát nước chung, xây dựng hệ thống cống bao, giếng tách nước thu gom nước thải về trạm xử lý kết hợp với nâng cấp cải tạo đường cống.
- Đối với các dự án đã và đang thực hiện, hệ thống thoát nước thải phải đấu nối với hệ thống thoát nước thải quy hoạch để thuận tiện trong quản lý và kiểm soát về môi trường.
- Đối với các khu vực xây dựng mới, mở rộng hoặc chưa có hệ thống thoát nước, xây dựng hệ thống thoát nước riêng dẫn nước thải về trạm xử lý.
- Đối với các khu công nghiệp: Xây dựng hệ thống thoát nước riêng và các trạm xử lý nước thải cục bộ trong khu.
6. Vệ sinh môi trường
- Rác thải sinh hoạt: Toàn bộ rác thải sinh hoạt được thu gom về khu xử lý rác tại xã Đại Đồng.
- Nghĩa trang: Cần kết thúc sớm việc hung táng tại các nghĩa trang nhỏ lẻ hiện nay trong khu vực, cải tạo xây dựng thành các khu nghĩa trang có cảnh quan, môi trường tốt, thân thiện với môi trường và xã hội. Việc chôn cất của khu vực quy hoạch sẽ được chuyển về nghĩa trang tập trung của thị xã Mỹ Hào và Văn Lâm đã được quy hoạch trong đồ án quy hoạch chung huyện.
Điều 9. Nguyên tắc kiểm soát phát triển, quản lý về không gian, kiến trúc đối với từng ô phố, từng khu chức năng trong khu vực quy hoạch
1. Nguyên tắc chung
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan đặc thù, chuyên biệt (nếu có) trong khu vực quy hoạch cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.
- Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn phải căn cứ Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành để tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
- Không gian, kiến trúc cảnh quan cần được kiểm soát chặt chẽ, xác định lộ trình, trình tự xây dựng để đảm bảo tính thống nhất, hài hoà, tương thích với chức năng của các công trình, phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển theo kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với đồ án quy hoạch này được duyệt, tuân thủ giấy phép quy hoạch (nếu có), quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (nếu có), giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này.
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình.
- Đối với các công trình xây dựng được cấp phép xây dựng mới có liên quan đến các khu vực bảo tồn, các khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng, hài hòa về màu sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực.
- Mặt ngoài công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông;
2. Các khu chức năng, các công trình kiến trúc cần kiểm soát về không gian, kiến trúc cảnh quan, các nội dung cần thực hiện để kiểm soát sự phát triển
Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này và các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.1. Đối với các khu phát triển mới
- Phải đảm bảo tuân thủ nội dung các chỉ tiêu sử dụng đất. Tầng cao cần được tổ chức một cách đồng bộ, hài hòa với nhịp điệu, không gian cảnh quan kiến trúc và tính chất, loại hình nhà ở.
- Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu tuân thủ theo các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch (nếu có); khuyến khích xây dựng các khu ở mới kiểu mẫu, các công trình ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường.
2.2. Đối với các khu vực hiện hữu ổn định cải tạo, chỉnh trang
Cần đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ về không gian, cảnh quan cho hài hòa giữa các khu chức năng đô thị, giữa khu xây dựng mới và khu hiện hữu ổn định, cải tạo chỉnh trang; tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất.
2.3. Đối với các khu vực khác
- Các dự án chỉnh trang đô thị tại các khu vực có mật độ xây dựng cao, khuyến khích tăng diện tích cây xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng.
- Tại các khu vực có tính chất đặc thù như: du lịch, thể dục - thể thao, văn hóa phải thể hiện tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo hài hòa về tổ chức không gian, cảnh quan và phù hợp chức năng sử dụng đất.
- Tại các khu vực ven sông, kênh thoát nước, xung quanh hồ; khu cảnh quan đặc biệt trong khu vực quy hoạch phải giữ được tính đặc trưng, mỹ quan, môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
2.4. Đối với các công trình kiến trúc
- Đối với tổ hợp kiến trúc đô thị hoặc nhóm công trình kiến trúc trong khu vực quy hoạch, cần có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng, hài hòa về hình thức kiến trúc giữa các hạng mục công trình; khi xây dựng mới phải đảm bảo
+ Chiều dài tối đa của tổ hợp kiến trúc, nhóm công trình phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, bảo đảm thông gió tự nhiên cho khu vực, thuận tiện cho giao thông và công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Chiều cao công trình phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý trong không gian, tuân thủ giấy phép xây dựng, không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình.
+ Công trình xây dựng mới tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
- Đối với những loại công trình kiến trúc khác
+ Nhà công sở, công trình văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu vực quy hoạch phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị này được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, khi cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
+ Các công trình chợ, siêu thị xây dựng mới trong đô thị phải có bãi đỗ xe, được bố trí phù hợp đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, đáp ứng đủ diện tích theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, an toàn, thuận tiện; đảm bảo trật tự, vệ sinh và mỹ quan đường phố.
+ Vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo.
3. Yêu cầu hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng ô phố, từng khu chức năng trong khu vực quy hoạch
3.1. San nền và thoát nước mặt
Cần tuân thủ cốt cao độ đối với từng khu vực đã quy định tại Bản đồ Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt. Giải pháp thoát nước mặt cần đảm bảo tuân thủ theo nội dung đồ án quy hoạch này và lưu vực thoát nước.
3.2. Giao thông
- Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong khu vực quy hoạch phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong khu vực quy hoạch.
- Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
3.3. Cấp điện và chiếu sáng đô thị
- Việc xây dựng và cải tạo các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp phải tuân thủ theo quy hoạch. Trường hợp chưa phù hợp với quy hoạch phải có ý kiến chấp thuận bổ sung quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực. Các trạm biến áp cần có thiết kế phù hợp, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và mỹ quan.
- Dây cấp điện trong khu vực quy hoạch phải được bố trí hợp lý bằng dây có bọc cách điện; tại các khu vực trung tâm ngầm hóa toàn bộ.
- Lưới điện trong khu vực quy hoạch phải phù hợp với quy định chuyên ngành. Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành.
3.4. Cấp, thoát nước thải và xử lý chất thải rắn đô thị
- Công trình cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao thông.
- Bờ hồ, bờ kênh thoát nước, bờ sông trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
- Nhà vệ sinh công cộng trên các khu phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
- Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
Điều 10. Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với trục đường chính, quảng trường không gian mở
- Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định.
- Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
- Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
- Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
- Đối với cảnh quan khu vực quảng trường, công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thể hiện rõ tính chất, ý nghĩa của từng không gian quảng trường.
- Đối với cảnh quan tự nhiên trong khu vực quy hoạch phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
- Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
Điều 11. Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm
1. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
1.1. Đối với các khu đã xây dựng
- Tái lập chỉ giới xây dựng thỏa mãn yêu cầu của toàn bộ chỉ giới hiện hữu. Mức tối đa là chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ đối với các công trình ≤6 tầng; Chỉ giới xây dựng >3m đối với các công trình > 6 tầng.
- Trong trường hợp lô đất giáp đường có chiều sâu <5,0m, cần đưa ra các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp, tối đa là cho phép chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ và phải được quyết cụ thể theo từng trường hợp.
b) Đối với các khu chưa xây dựng
Tuân thủ quy chuẩn xây dựng Việt Nam về chỉ giới xây dựng theo các loại cấp đường và loại nhà.
- Chỉ giới xây dựng: 3m đối với nhà biệt thự và các công trình =<5 tầng.
- Chỉ giới xây dựng: 6m đối với các công trình > 5 tầng.
1.2. Cao độ thiết kế của hệ thống giao thông:
Cao độ thiết kế được ghi tại giao điểm của các tim đường tại các nút giao thông trong bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình ngầm
Thực hiện phù hợp với QCXD, TCXD, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn ngành điện và các quy định hiện hành có liên quan.
- Khoảng lùi xây dựng công trình: Áp dụng QCXD Việt Nam về quy hoạch xây dựng.
Điều 12. Quy định các tiện ích công cộng và yêu cầu các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
Biển hiệu: Các loại biển hiệu đều không sử dụng chất liệu phản quang, được đặt tại các vị trí tập trung đông người như sân sinh hoạt cộng đồng, các công trình điểm nhân công cộng trên các nút giao thông.
Đèn chiếu sáng: Thiết kế chi tiết hệ thống đèn chiếu sáng đường và các công trình với hình thức hiện đại, đảm bảo đủ cường độ chiếu sáng và an toàn giao thông.
Thùng rác di động: sử dụng thùng rác có nắp tự đậy, khối tích từ 0,3 - 0,5m3 đặt tại các vị trí khuất tầm nhìn, gần các nguồn xả rác.
Các công trình kỹ thuật hỗ trợ: Các trạm đầu mối, các hệ thống hỗ trợ như các nắp hố ga, trạm hạ thế, trạm điện thoại công cộng, cột ATM, cột điện chiếu sáng và những tiện ích khác được thiết kế tiện dụng và thẩm mỹ.
Các trạm điện sử dụng trạm Kios, cần được chú trọng về hình thức khi thiết kế và có khoảng lưu thông, trong đó có tổ chức cây xanh.
Đường dây điện, thông tin liên lạc: Từng bước ngầm hóa.
Các đường ống cấp nước cho công trình chạy ngầm, không lộ trên mặt đứng. Thiết kế các họng cứu hỏa đảm bảo tính thẩm mỹ, đảm bảo được đặt đúng theo quy phạm thiết kế và không bị mất tầm nhìn từ phía công trình kiến trúc.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quy định về tính pháp lý, kế hoạch tổ chức thực hiện và phân công trách nhiệm:
- Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị thuốc khu vực quy hoạch.
- Quy định này là cơ sở để các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng lập quy chế Quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị khu vực trong phạm vi đồ án được phê duyệt.
- UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.